SlideShare a Scribd company logo
1 of 117
i
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHAN NGỌC HƢƠNG
BIỆN PHÁP QUÂN LÝ
CÔNG TÁC XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP
Ở THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦN VĂN ĐẠT
Thừa Thiên Huế, năm 2018
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả
Phan Ngọc Hƣơng
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn “Biện pháp
quản l công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang”,
tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện thuận lợi
của qu lãnh đạo các cấp, qu thầy cô giáo, bạn bè và gia đình.
Hôm nay luận văn đã được hoàn thiện, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
đến với: Qu thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian học tập ở
lớp Cao học Quản l Giáo dục khóa XXV; lãnh đạo và phòng ban chuyên môn của
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh An Giang; lãnh đạo Ủy ban Nhân dân, Phòng Giáo dục
và Đào tạo, Hội Khuyến học thành phố Long Xuyên.
Đặc biệt, xin tri ơn sâu sắc đến PGS, TS Trần Văn Đạt - Người Thầy, Người
hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu để hoàn thiện luận văn này.
Sau cùng, xin cám ơn gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã luôn động viên,
khích lệ, đóng góp kiến, cung cấp tài liệu và hết lòng giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, nghiện cứu để hoàn thiện luận văn.
Bản thân chưa có điều kiện nghiên cứu nhiều trong lĩnh vực Giáo dục, nên
ngay khi bắt đầu quá trình học tập đã gặp nhiều khó khăn nhưng với quyết tâm và
nỗ lực phấn đấu, tôi đã hoàn thành chương trình học tập và có điều kiện thực hiện
luận văn này. Luận văn chắc chắn sẽ còn rất nhiều thiết sót, rất mong nhận được
kiến đóng góp, chỉ dẫn và giúp đỡ của qu thầy cô để luận văn hoàn thiện hơn.
Thừa Thiên Huế, tháng 5 năm 2018.
1
MỤC LỤC
Trang phụ bìa ............................................................................................................i
Lời cam đoan...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................... iii
MỤC LỤC..................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................4
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, SƠ ĐỒ...............................................................5
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
1. L do chọn đề tài.....................................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................9
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................9
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................9
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................9
6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................9
7. Những đóng góp của luận văn ..............................................................................10
8. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................10
NỘI DUNG ..............................................................................................................11
Chƣơng 1. CƠ SỞ L LUẬN VỀ DỰNG HỘI HỌC TẬP ................11
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................................11
1.1.1. Vấn đề xây dựng xã hội học tập trong một số nghiên cứu trên thế giới.........11
1.1.2. Vấn đề xây dựng xã hội học tập trong một số nghiên cứu ở Việt Nam..........13
1.2. Một số khái niệm cơ bản....................................................................................15
1.2.1. Xã hội học tập và xây dựng xã hội học tập.....................................................15
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý công tác xây dựng xã hội học tập........16
1.3. Một số vấn đề l luận về công tác xây dựng xã hội học tập và quản l công tác
xây dựng xã hội học tập ............................................................................................19
1.3.1 Lý luận về công tác xây dựng xã hội học tập...................................................19
1.3.2 Lý luận về quản lý công tác xây dựng xã hội học tập......................................26
Tiểu kết Chƣơng 1...................................................................................................29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN L CÔNG TÁC ỰNG HỘI
HỌC TẬP Ở THÀNH PHỐ LONG U ÊN, TỈNH AN GIANG .....................31
2
2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình giáo dục của thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang ...............................................................................................31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................31
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội.................................................................................31
2.1.3. Tình hình giáo dục ở thành phố Long Xuyên .................................................33
2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng .............................................................40
2.2.1 Mục đích khảo sát ............................................................................................40
2.2.2 Địa bàn khảo sát và mẫu ..................................................................................40
2.3. Thực trạng công tác xây dựng xã hội học tập của thành phố Long Xuyên, tỉnh
An Giang ...................................................................................................................41
2.3.1. Việc triển khai các văn bản chỉ đạo công tác xây dựng xã hội học tập của cấp
ủy Đảng, chính quyền địa phương ............................................................................41
2.3.2. Hoạt động duy trì kết quả chống mù chữ, phổ cập giáo dục...........................42
2.3.3. Hoạt động củng cố và phát triển Trung tâm giáo dục thường xuyên..............44
2.3.4. Công tác xây dựng, phát triển các trung tâm học tập cộng đồng....................46
2.3.5. Công tác chỉ đạo, triển khai các hoạt động khuyến học..................................49
2.3.6. Công tác xã hội hóa sự nghiệp giáo dục .........................................................52
2.3.7. Nhận thức của cấp ủy, chính quyền, các tổ chức đoàn thể, nhân dân và cán bộ
quản lý giáo dục thành phố về công tác xây dựng xã hội học tập ............................54
2.4. Thực trạng quản l công tác xây dựng xã hội học tập của thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang ...............................................................................................63
2.4.1. Nhận thức về chủ thể quản lý công tác xây dựng XHHT...............................63
2.4.2. Thực trạng quản lý công tác xây dựng xã hội học tập của thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang ...............................................................................................64
2.5. Nhận định, đánh giá chung về thực trạng quản l công tác xây dựng xã hội học
tập của thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang ........................................................68
2.5.1. Mặt mạnh ........................................................................................................68
2.5.2 Mặt yếu.............................................................................................................70
2.5.3 Cơ hội...............................................................................................................71
2.5.4 Thách thức........................................................................................................72
Tiểu kết Chƣơng 2...................................................................................................73
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN L CÔNG TÁC DỰNG HỘI HỌC
TẬP Ở THÀNH PHỐ LONG U ÊN, TỈNH AN GIANG................................74
3
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp.................................................................74
3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý và tính khoa học.........................................74
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ..................................................................74
3.1.3 Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ ..................................................................74
3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .....................................................................74
3.2. Biện pháp xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang....75
3.2.1. Nâng cao nhận thức về mục đích, nghĩa, vai trò, lợi ích của việc xây dựng
xã hội học tập ............................................................................................................75
3.2.2. Tổ chức các hoạt động học tập suốt đời thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng, thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.............................................78
3.2.3. Củng cố, phát triển mạng lưới các trung tâm học tập cộng đồng, giáo dục
thường xuyên, cơ sở giáo dục chính quy làm nhiệm vụ giáo dục thường xuyên, các
trung tâm, cơ sở ngoại ngữ, tin học và dạy nghề, trung tâm bồi dưỡng chuyển giao
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ .......................................................81
3.2.4. Đẩy mạnh hình thức học từ xa, học qua mạng ở các cơ sở giáo dục và đào tạo,
đặc biệt là ở các cơ sở giáo dục đại học ngoài tỉnh đặt trạm tại tỉnh An Giang........86
3.2.5. Triển khai các biện pháp hỗ trợ người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả học tập suốt đời ..................................................................................................87
3.2.6. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh
nghiệp trong quá trình xây dựng xã hội học tập........................................................88
3.2.7. Lồng ghép với các kế hoạch, đề án, dự án, các chương trình mục tiêu đã và
đang triển khai ở Trung ương và địa phương............................................................89
3.2.8. Tăng cường hợp tác quốc tế để tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế về
xây dựng xã hội học tập ............................................................................................90
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp..........................................................................91
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp...............91
Tiểu kết Chƣơng 3...................................................................................................92
KẾT LUẬN VÀ KHU ẾN NGHỊ.........................................................................93
1. Kết luận .................................................................................................................93
2. Khuyến nghị..........................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................98
PHỤ LỤC
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CMC Chống mù chữ
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDTX Giáo dục thường xuyên
HTCĐ Học tập cộng đồng
HS Học sinh
KT - XH Kinh tế - xã hội
MN Mầm non
PCGD Phổ cập giáo dục
PCGD - XMC Phổ cập giáo dục - Xóa mù chữ
QLGD Quản l giáo dục
SL Số lượng
TH Tiểu học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
UBND Ủy ban nhân dân
XHHT Xã hội học tập
XMC Xóa mù chữ
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
5
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 Thống kê số lượng các cơ sở giáo dục tại thành phố Long Xuyên ...........34
Bảng 2.2. Thốngkêsốlượngtrường,lớp,giáoviênvàhọcsinhtạithànhphốLongXuyên...35
Bảng 2.3 Thống kê kết quả huy động học sinh mầm non.........................................38
Bảng 2.4 Thống kê kết quả huy động học sinh tiểu học ...........................................38
Bảng 2.5. Thốngkêkết quảchống mùchữ,phổcậpgiáodụcthànhphốLongXuyên..........43
Bảng 2.6. Quy mô đào tạo giai đoạn 2013 - 2017 ....................................................46
Bảng 2.7: Nhận thức về khái niệm XHHT................................................................54
Bảng 2.8. Nhận thức tầm quan trọng của công tác xây dựng XHHT .......................55
Bảng 2.9. Nhận thức về nhiệm vụ xây dưng XHHT (nhóm 1)................................56
Bảng 2.10. Nhận thức về mục tiêu xây dựng XHHT (nhóm 1)................................57
Bảng 2.11. Nhận thức về chủ thể xây dựng XHHT..................................................57
Bảng 2.12. Nhận thức về nghĩa của việc xây dựng XHHT....................................59
Bảng 2.13: Nhận thức về những thuận lợi và khó khăn (nhóm 1)............................60
Bảng 2.14. Khảo sát kết quả xây dựng XHHT ở thành phố Long Xuyên ................61
Bảng 2.15: Kết quả khảo sát nhu cầu học tập của người dân (nhóm 2) ...................62
Bảng 2.16: Khảo sát nhận thức về chủ thể quản l công tác xây dựng XHHT ........63
Bảng 2.17: Khảo sát về thực trạng quản l việc lập kế hoạch thực hiện. .................64
Bảng 2.18: Khảo sát về thực trạng quản l việc tổ chức, xây dựng bộ máy điều hành ...65
Bảng 2.19. Khảo sát về thực trạng quản l việc chỉ đạo điều hành ..........................65
Bảng 2.20. Khảo sát về thực trạng quản l công tác tạo động lực, kích thích, động viên...66
Bảng 2.21. Khảo sát về thực trạng quản l công tác kiểm tra, giám sát...................67
Bảng 2.22. Khảo sát về thực trạng quản l công tác đánh giá, sơ, tổng kết .............68
Bảng 3.1. Tổng hợp kiến đánh giá về tính hợp l và khả thi của các biện pháp ...91
Biểu đồ 2.1. Kếtquảkhảosátnhậnthứcvềtầmquantrọng củacôngtácxâydựngXHHT....56
Biểu đồ 2.2 Đánh giá kết quả công tác xây dựng XHHT của thành phố..................62
Sơ đồ 1.1: Mô hình QLGD........................................................................................18
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các nội dung quản l công tác xây dựng XHHT........28
6
MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn ề t i
Sự phát triển của nền kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra
mạnh mẽ, đã làm thay đổi căn bản tư duy kinh tế, chính trị - xã hội trên phạm vi
toàn thế giới theo xu hướng hội nhập cùng phát triển. Toàn cầu hóa cũng tạo ra
những điều kiện thúc đẩy, giao lưu, hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, chuyển giao và
tiếp cận công nghệ tiên tiến. Để phát triển bền vững, nhiều nước trên thế giới xem
GD là chìa khoá vàng để tiến vào tương lai. Từ những năm cuối của thế kỷ XX,
nhiều nước phát triển (Mỹ, Anh, Đức, Pháp, Úc, Nhật…) đã công bố chiến lược
phát triển KT - XH, mà hạt nhân của các chiến lược đó là tiến hành cải cách GD
nhằm đáp ứng yêu cầu của thời đại. Đối với Việt Nam, sự nghiệp GD có vị trí quan
trọng trong chiến lược xây dựng con người, chiến lược phát triển KT - XH của đất
nước. Chăm lo phát triển GD&ĐT là chìa khóa vạn năng để phát huy nguồn nhân
lực con người, là yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh, bền vững. Nghị quyết Đại
hội Đại biểu toàn Quốc lần thứ VIII về GD&ĐT nhấn mạnh: “ ...cùng với khoa học
và công nghệ, GD&ĐT là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài” [10].
Trong thế kỷ XXI, nền kinh tế công nghiệp đang chuyển mạnh sang nền kinh tế
tri thức trên phạm vi toàn thế giới, trong điều kiện tri thức nhân loại phát triển vượt
bậc, cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục đạt được những thành tựu kỳ diệu. Do
đó nhiều quốc gia đã có chiến lược xây dựng XHHT trong đó mọi người dân đều có
cơ hội, có điều kiện học tập và ai cũng học suốt đời. Thời gian gần đây, việc xây
dựng và phát triển XHHT đã trở thành xu thế lớn ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Trong xu thế đó, Đảng ta đã sớm khẳng định ngay trong giai đoạn CNH - HĐH đất
nước, Việt Nam đã phải xây dựng XHHT.
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII trình trước
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX nhấn mạnh: “Coi phát triển GD&ĐT, khoa học
và công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp CNH - HĐH” và “Tiếp tục
nâng cao chất lượng GD toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ
thống trường lớp và hệ thống quản l GD”; thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa”. Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề
cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào học
7
tập trong nhân dân bằng những hình thức GD chính quy và không chính quy, thực
hiện “GD cho mọi người”, “cả nước trở thành một XHHT”. Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ X tiến thêm một bước khẳng định: “chuyển dần mô hình GD hiện nay sang
mô hình GD mở - mô hình XHHT”. Vừa qua, Đại hội toàn quốc lần thứ XI của
Đảng đã xác định: “Đẩy mạnh xây dựng XHHT, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi
công dân được học tập suốt đời” [13, tr55].
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng XHHT tạo điều kiện cho
mọi người dân được học tập suốt đời, năm 2005 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt
Đề án Xây dựng XHHT giai đoạn 2005 - 2010. Qua 5 năm triển khai thực hiện, đề án
đã đạt được những thành tích đáng kể, tuy nhiên còn nhiều mục tiêu chưa đạt. Để tiếp
tục phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những tồn tại yếu kém trong quá
trình xây dựng XHHT, đến nay Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 phê duyệt Đề án “Xây dựng XHHT giai đoạn 2012 -
2020”. Để triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng XHHT giai đoạn 2012 - 2020” của
Chính phủ, tỉnh An Giang đã ban hành Kế hoạch “Xây dựng XHHT tỉnh An Giang
giai đoạn 2013 - 2020”. Đề án nhấn mạnh: (1) XHHT là một xã hội trong đó mọi cá
nhân đều phải học tập thường xuyên, học suốt đời, tận dụng triệt để các cơ hội học
tập do xã hội cung cấp nhằm mục tiêu: “Học để làm người công dân tốt, học để có
nghề và lao động với hiệu quả ngày càng cao, học để cho bản thân và những người
xung quanh hạnh phúc, học để góp phần phát triển quê hương, đất nước và nhân
loại”; do đó, học tập phải trở thành nhu cầu tự thân, là trách nhiệm của mỗi người và
của toàn dân, nội dung này cần được thể chế hóa trong các văn bản pháp luật của Nhà
nước; (2) Các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân, cộng đồng dân cư và gia đình có trách nhiệm cung ứng các dịch vụ nhằm
tạo cơ hội học tập và điều kiện thuận lợi để mọi người được học tập suốt đời; (3) Xây
dựng XHHT tạo điều kiện cho mọi người được học tập suốt đời là chìa khóa của phát
triển KT - XH, là mục tiêu cơ bản của chiến lược phát triển GD; và (4) Xây dựng
XHHT dựa trên nền tảng phát triển KT - XH, thức tự giác của cộng đồng xem đó là
quyền lợi gắn liền với đời sống xã hội; đồng thời, gắn kết và liên thông giữa GD
chính quy và GDTX; đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời ở ngoài nhà trường;
ưu tiên các đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ, người bị thiệt thòi [31, tr5].
Trong những năm qua, việc xây dựng thành phố Long Xuyên trở thành một
XHHT được dựa trên nền tảng phát triển, đồng thời gắn kết liên thông cả hai bộ phận
8
cấu thành đó là: GD chính quy và GDTX của hệ thống GD quốc dân, trong đó GDTX
và trung tâm HTCĐ - với vị trí là cơ sở GDTX của cộng đồng dân cư ở phường, xã
thực hiện các chương trình học tập nhằm tạo điều kiện tốt nhất đáp ứng mọi yêu cầu
học tập suốt đời, học tập liên tục của mọi công dân, đây sẽ là một bộ phận có chức
năng quan trọng, làm tiền đề để xây dựng XHHT.
Việc xây dựng XHHT ở thành phố Long Xuyên đã đạt được những thành tựu
quan trọng: Quy mô, mạng lưới GD đào tạo có bước phát triển nhanh; Tất cả
phường, xã của thành phố Long Xuyên đều có trường MN, TH, THCS và trung tâm
HTCĐ, đáp ứng tốt yêu cầu học tập đa dạng của nhân dân; Quy mô đào tạo đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp đã có bước phát triển; cơ sở vật chất trường, lớp
từng bước được chuẩn hóa, hiện đại hóa; Chất lượng GD ở các cấp học và trình độ
đào tạo có tiến bộ; Công tác quản l GD có chuyển biến tích cực và đội ngũ nhà
giáo và quản l GD các cấp tăng về SL, từng bước nâng lên về chất lượng. Cùng
với GD chính quy, GDTX đã góp phần xây dựng XHHT trên địa bàn thành phố
Long Xuyên; Tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho mọi người, mọi lứa tuổi được học
ở mọi trình độ; Mọi người đều được học tập thường xuyên, học liên tục, học suốt
đời; Việc học được tổ chức ở mọi nơi, mọi lúc. Việc xây dựng XHHT bước đầu huy
động sức mạnh của toàn xã hội; Mọi người, mọi tổ chức ngày càng có trách nhiệm
và nghĩa vụ trong việc học tập và tham gia tích cực xây dựng XHHT.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, việc xây dựng XHHT tại thành phố
Long Xuyên vẫn còn một số hạn chế, bất cập. Nhận thức của một bộ phận các ban
ngành, tổ chức, đoàn thể và người dân về mục đích, nghĩa, tác dụng và ích lợi của
việc xây dựng XHHT còn hạn chế, do sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính
quyền ở một số nơi đối với việc xây dựng XHHT còn chưa thường xuyên, thiếu cụ
thể; công tác tuyên truyền chưa được quan tâm. Tuy đã thành lập Ban Chỉ đạo thực
hiện kế hoạch xây dựng XHHT cấp thành phố nhưng chưa phát huy được vai trò,
trách nhiệm của các ban ngành, đoàn thể và các doanh nghiệp trong quá trình xây
dựng XHHT. Công tác quản l , chỉ đạo và tạo điều kiện cho các trung tâm HTCĐ
hoạt động chưa được quan tâm ở nhiều địa phương.
Xuất phát từ những l do trên, nên tôi chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Biện pháp qu n công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang”.
9
2 Mục ích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu l luận, khảo sát, đánh giá thực trạng công tác xây dựng
XHHT và thực trạng quản l công tác xây dựng XHHT, nghiên cứu này sẽ đề xuất
biện pháp quản l công tác xây dựng XHHT tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An
Giang.
3 Khách thể v ối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Xây dựng XHHT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản l công tác xây dựng XHHT tại
thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
4 Giả thuyết khoa học
Việc xây dựng XHHT tại thành phố Long Xuyên sẽ được phát triển nếu áp
dụng đồng bộ các biện pháp quản l mang tính khoa học, thực tiễn và khả thi được
đề xuất trong nghiên cứu này.
5 Nhiệm vụ v phạm vi nghiên cứu
5 1 Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu các vấn đề l luận về vấn đề xây dựng XHHT.
5.1.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác xây dựng XHHT và quản l công
tác xây dựng XHHT tại thành phố Long Xuyên.
5.1.3. Đề xuất một số biện pháp quản l hợp l , khả thi góp phần đẩy mạnh
công tác xây dựng XHHT ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang trong giai đoạn
hiện nay.
5 2 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu về một số biện pháp quản l công tác
xây dựng XHHT tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
6 Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu l luận: đọc, phân tích tổng hợp các
tài liệu tham khảo, các văn bản pháp quy về chủ trương, quan điểm của Đảng, của
các nghiên cứu liên quan để làm cơ sở l luận cho đề tài.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: thông qua quan sát, theo
dõi, kiểm tra, tổng kết kinh nghiệm.
6.3. Nhóm các phương pháp toán học: Phương pháp toán học, phương pháp
thống kê toán học, tính tỉ lệ phần trăm để xử l số liệu nghiên cứu.
10
7 Những óng góp của luận văn
7.1. Về mặt l luận.
7.2. Về mặt thực tiễn.
8 Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, cấu trúc của luận văn gồm
có 3 Chương:
Chương 1: Cơ sở l luận về xây dựng XHHT.
Chương 2: Thực trạng quản l công tác xây dựng XHHT ở thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang.
Chương 3: Biện pháp quản l công tác xây dựng XHHT ở thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang.
11
NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ L LUẬN VỀ DỰNG HỘI HỌC TẬP
1 1 Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn ề
1.1.1. Vấn đề xây dựng xã hội học tập trong một số nghiên cứu trên thế giới
Xã hội loài người đang có những thay đổi quan trọng, ở đó trí thức đang trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp, khoa học công nghệ cùng với công nghệ thông
tin đang có bước phát triển như vũ bão, ngày càng xâm nhập sâu vào các ngõ ngách
của cuộc sống, làm cho tốc độ phát triển của các quốc gia có những thay đổi về
chất. Một giai đoạn mà sự phát triển đòi hỏi rất cao về mặt trí tuệ, hàm lượng chất
xám kết tinh trong sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chiếm tỉ trọng ngày càng lớn. Nếu
trước đây quốc gia nào nắm giữ nguồn tài nguyên, vật chất dồi dào quốc gia đó nắm
phần quyết định sự phát triển, thì ngày nay không hoàn toàn như vậy. Thực tế đã
chứng minh quốc gia nào chăm lo phát triển trí tuệ, có nền học vấn cao thì chiếm ưu
thế, tài nguyên và vật chất đang bị đẩy xuống hàng thứ yếu. Trong số các quốc gia
mới vươn lên không có nước nào không phát triển GD, khuyến khích học tập, chăm
lo bồi dưỡng nhân tài.
Trước bối cảnh đó, các quốc gia trên thế giới đã nhận thức lại về GD trên tất
cả phương diện: mục tiêu, nội dung và phương pháp GD. GD truyền thống đã có từ
hàng ngàn năm nay không còn phù hợp nữa. Trước đây, GD chỉ cần có một trình độ
nào đó là đủ, độ tuổi đến trường chỉ ở một độ tuổi nhất định thì nay phải thay đổi:
học không bao giờ đủ, có bằng cấp cao vẫn phải học, học không chỉ một nghề, học
không chỉ ở trường lớp, sự học không hạn chế tuổi tác, hình thức học không chỉ ở
trường lớp… Vì vậy, quan niệm về XHHT ra đời với nhiều nội dung rất mới, nhằm
đáp ứng được sự phát triển của xã hội, nhu cầu cuộc sống và nhu cầu tự thân của
mỗi thành viên trong xã hội.
Ủy ban Quốc tế về GD thế kỷ XXI - UNESCO (The United Nations
Educational, Scientific an Cultural Organization), cử người đứng đầu là ông Jacques
Delors có nhiệm vụ nghiên cứu về những thách thức mà GD phải vượt qua nhằm
gợi và khuyến nghị các nhà hoạch định đề ra chính sách GD thế kỷ XXI ở cấp độ
quốc gia và phạm vi toàn cầu. Sau một thời gian nghiên cứu, Jacques Delors đã
công bố một công trình nghiên cứu mang tên: “Học tập: Một kho báu bí ẩn” [22].
12
Sau đó, Ủy ban quốc tế về GD thế kỷ XXI đã sử dụng và phát triển các tưởng nêu
trong “Học để tồn tại” của Edgar Faure, đặc biệt là hai quan niệm: Học tập suốt đời
và XHHT theo cách tiếp cận mới. Từ đó, Ủy ban đã khuyến nghị về “Bốn trụ cột
của GD thế kỷ XXI” (học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng
định); “coi GD liên tục, suốt đời là chìa khóa mở cửa đi vào thế kỷ XXI” và “buộc
nền GD phải định hướng lại theo GD suốt đời”; “xã hội thông tin gắn với XHHT”
trong thời đại internet; “GD suốt đời gắn với một quan niệm khác tiên tiến hơn, đó
chính là quan niệm về một XHHT, ở đó tất cả mọi thứ điều có thể tạo ra cơ hội học
tập và phát triển tiềm năng con người” [22].
Xây dựng xã hội thành XHHT đang trở thành một trào lưu của thế giới trong
giai đoạn bước vào thế kỷ XXI. Hội nghị thượng đỉnh G8 (Ookinawa, Nhật Bản,
tháng 7 năm 2000), nguyên thủ tướng các thành viên cho rằng: “Sự thách thức đối
với mỗi nước là phải trở thành một XHHT và phải đảm bảo cho công dân của mình
được trang bị kiến thức, kỹ năng và tay nghề cho thế kỷ mới”. Sau Hội nghị G8,
Nhật Bản đã xác định mục đích xây dựng XHHT là nhằm vào sự chuyển đổi xã hội
từ định hướng mạnh vào bằng cấp hiện nay, sang xã hội đề cao giá trị học hỏi ở mọi
nơi, mọi lúc, mọi mặt, bất chấp có bằng cấp đi kèm hay không, tạo ra cơ hội rộng
rãi để người dân tiếp cận ngày càng nhiều đến các loại hình học tập, giúp làm phong
phú cuộc sống và trí tuệ, tạo điều kiện cho người dân tiếp tục học tập để phản ứng
kịp thời với các thay đổi nhanh chóng hiện nay về mặt xã hội, kinh tế và công nghệ.
Tháng 12/2003, Hội nghị của UNESCO họp ở Giơnevơ đã gắn XHHT với xã
hội thông tin, xã hội tri thức. Từ đó các đại biểu dự hội nghị đã đi tới thống nhất
XHHT, xã hội tri thức, xã hội thông tin đều đặt con người vào vị trí trung tâm, đều
tập trung vào con người, tạo điều kiện cho con người phát triển bền vững và là điều
kiện của mọi sự phát triển KT - XH.
Hoạt động và định hướng phát triển GD của nhiều nước như Mỹ, Canada,
Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc… đều coi XHHT là mô hình của GD trong
một xã hội đang thay đổi. Singapore đề ra: “Nhà trường tư duy, quốc gia học tập”.
Mục tiêu GD của Thái Lan trong kỷ nguyên toàn cầu hóa là xây dựng XHHT đồng
thời ban hành “Luật thiết lập nền GD suốt đời” vào năm 1999. Đài Loan đưa ra
chính sách “Tiến tới xây dựng XHHT” và công bố năm 1998 là “năm học tập suốt
đời cho mọi người”. Hàn Quốc xây dựng ban hành luật GD mới - Luật GD suốt đời
vào năm 1999 …[2, tr.55].
13
Từ những kết quả nghiên cứu trên, xây dựng nền GD mới tiếp cận học suốt
đời tiến tới XHHT đã trở thành xu thế thời đại của nhân loại bước vào thế kỷ XXI.
Mặc dù, cho đến nay các nhà l luận GD trên thế giới chưa đạt được sự thống nhất
về nội hàm của khái niệm XHHT, nhưng trong thực tiễn GD ở một số nước đang
hoàn thiện hoặc chuyển nền GD nước mình tiến tới XHHT.
1.1.2. Vấn đề xây dựng xã hội học tập trong một số nghiên cứu ở Việt Nam
Phát huy truyền thống hiếu học của dân tộc, trong thư gửi học sinh nhân ngày khai
trường đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã khẳng định: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có
bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không,
chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”. Nước nhà đã giành được độc lập,
nhưng Bác nhận ra hơn 95% số dân ta mù chữ, thất học, đó là một quốc nạn và cho rằng
“Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”, và Người ra lời kêu gọi diệt giặc dốt [23, tr31].
Có thể xác định mầm mống đầu tiên của tư tưởng xây dựng XHHT ở nước ta
bắt đầu từ việc Chủ tịch Hồ Chí Minh đã k 3 sắc lệnh về chống nạn thất học vào
ngày 08/9/1945 đó là: Sắc lệnh 17/SL: Đặt ra Nha Bình dân học vụ trên toàn cõi
Việt Nam; Sắc lệnh 19/SL: Thiết lập cho nông dân và thợ thuyền những lớp học
bình dân buổi tối và Sắc lệnh 20/SL: Quy định việc học chữ quốc ngữ là bắt buộc và
không mất tiền cho tất cả mọi người. Hạn trong một năm, toàn thể quần chúng Việt
Nam trên 8 tuổi đều phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ. Tư tưởng về XHHT đã
được Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện rõ qua Lời kêu gọi toàn dân chống nạn thất
học (10/1945): “… Những người biết chữ hãy dạy cho những người chưa biết
chữ… Những người chưa biết chữ hãy gắng sức mà học cho biết đi. Vợ chưa biết
chữ thì chồng bảo, em chưa biết chữ thành anh bảo, cha mẹ chưa biết chữ thì con
bảo, người ăn người làm chưa biết chữ thì chủ nhà bảo, các người giàu có thì mở
lớp học ở tư gia dạy cho người chưa biết chữ …” [2, tr98].
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng, chủ trương phát triển GD&ĐT
là chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta, xem việc học tập vừa là quyền
lợi vừa là nghĩa vụ của mỗi công dân, ưu tiên phát triển GD cho vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn, vùng đồng bằng dân tộc, từng bước thực hiện bình đẳng trong GD.
Từ đó, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển GD, tạo
điều kiện để ngày càng có nhiều người học tập, thu hút ngày càng nhiều người tham
gia xây dựng GD, hướng tới một XHHT.
14
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ II (khóa VIII) đã ban hành
Nghị Quyết “Định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT và nhiệm vụ đến năm
2000”, khẳng định một cách mạnh mẽ vai trò của GD “thực sự là quốc sách hàng
đầu, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, phát triển GD gắn liền với phát triển KT
- XH”. Luật GD năm 2005 ghi rõ: “GDTX giúp mọi người vừa làm vừa học, học
liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình
độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm,
tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội” [29, tr13].
Chiến lược phát triển GD&ĐT giai đoạn 2001 - 2010 nêu: “GD là sự nghiệp
của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, xây dựng XHHT, tạo điều kiện cho mọi
người, ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học thường xuyên, học suốt đời; Nhà nước
giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp GD, đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến
khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển GD” [5, tr12].
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đặt ra nhiệm vụ cho GD&ĐT là “Tạo được
chuyển biến cơ bản về phát triển GD&ĐT” và đòi hỏi GD phải “Đổi mới tư duy GD
một cách nhất quán cả về mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, cơ cấu,
hệ thống tổ chức, cơ chế quản l ”, để đạt cho được mục tiêu cần “đổi mới toàn diện
GD&ĐT, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao” [13, tr124].
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày
18/5/2005 về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng XHHT giai đoạn 2005 - 2010” và
Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng
XHHT giai đoạn 2012 - 2020”, theo đó đã xác định mục tiêu GD cần đạt trong từng
giai đoạn đồng thời tập trung vào việc đẩy mạnh các hoạt động học tập trong cộng
đồng, việc cung ứng các cơ hội học tập và tạo điều kiện thuận lợi để mọi người
được học tập suốt đời, tiến tới xây dựng XHHT …
Trong lĩnh vực nghiên cứu về XHHT của các học giả Việt Nam trong thời
gian gần đây đã có hàng loạt bài báo, tác phẩm, hội thảo, công trình nghiên cứu của
các tác giả như: Vũ Oanh, Phạm Minh Hạc, Phạm Tất Dong, Nguyễn Minh Đường,
Phan Đức Thành… bàn về vấn đề XHHT và xây dựng XHHT. Vấn đề chính các
công trình nghiên cứu mà các tác giả đề cập là: Sự cần thiết phải xây dựng XHHT ở
Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH đất nước; quan niệm về XHHT, từ
các phương diện tiếp cận khác nhau; Định hướng phát triển XHHT ở nước ta; các
giải pháp và một số bài học kinh nghiệm về xây dựng XHHT; sự khẳng định trung
15
tâm HTCĐ là hạt nhân, là đơn vị tổ chức học tập của XHHT; Hội Khuyến học làm
nồng cốt liên kết các lực lượng xây dựng XHHT… Các nghiên cứu của các tác giả
trên chính là những nét phác thảo về XHHT và xây dựng XHHT ở Việt Nam.
Ở thành phố Long Xuyên, ngoài những văn bản mang tính định hướng, chỉ
đạo, lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, của ngành GD&ĐT và các văn bản
triển khai của địa phương về xây dựng XHHT, thì hầu như chưa có tác giả nào đi
sâu nghiên cứu vấn đề này. Cho nên hướng nghiên cứu của chúng tôi là tiếp tục
hoàn thiện cơ sở lý luận xây dựng XHHT, quản lý công tác xây dựng XHHT gắn
với trình độ phát triển KT - XH của địa phương, tìm ra biện pháp quản lý công tác
xây dựng XHHT ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Xã hội học tập và xây dựng xã hội học tập
1.2.1.1 Xã hội học tập
Trên thế giới chưa có cá nhân, tổ chức hoặc quốc gia nào đưa ra một khái
niệm đầy đủ, toàn diện về XHHT và mô hình XHHT. Phần lớn các học giả, các tổ
chức chỉ đưa ra những tưởng, những chính sách có tính định hướng cho việc xây
dựng một nền GD thỏa mãn nhu cầu học tập thường xuyên, liên tục, suốt đời của
mọi người dân để thích ứng với những đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế tri
thức, của công cuộc cạnh tranh phát triển và hội nhập.
Ở Việt Nam, thuật ngữ XHHT lần đầu tiên xuất hiện trong Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX: “Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng
những hình thức GD cho mọi người, cả nước trở thành một XHHT” [11, tr35].
Gần đây XHHT được đề cập trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy của Ban
chấp hành Trung ương khóa IX: “Xây dựng phong trào cả nước trở thành một
XHHT, học tập suốt đời, trước hết trong cán bộ, đảng viên và thế hệ trẻ” [12, tr26].
Đặc biệt trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định: “Phát huy
vai trò giám sát của cộng đồng, khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến
tài, xây dựng XHHT, tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời” [15, tr132].
Theo tác giả Vũ Oanh, XHHT là “Một xã hội vì người học, của người học, do
người học, lấy người học và việc học suốt đời làm trung tâm” [24, tr8].
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “XHHT là một xã hội mọi người đều lấy
học tập làm một công việc thường xuyên, suốt đời, học trong nhà trường và ngoài
nhà trường, học chính quy và không chính quy, như là một phần không thể thiếu
16
được của đời mình, lấy học tập làm phương pháp tiếp cận của cuộc sống nhằm phát
triển con người bền vững - động lực cho toàn bộ sự tiến bộ xã hội” [18, tr4].
Theo tác giả Phạm Tất Dong: “XHHT là xã hội trong đó diễn ra quá trình
GDTX, đào tạo liên tục, học tập suốt đời. XHHT là tiền đề của việc chuyển từ nền
kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức và khi kinh tế tri thức có vai trò chính
như một động lực thúc đẩy xã hội tiến lên thì XHHT mới đích thực là một xã hội có
sự học tập suốt đời” [8, tr3].
Tác giả Nguyễn Minh Đường thì quan niệm về XHHT là: Xã hội “Mọi người
đều phải học, mọi loại hình lao động đều phải học thường xuyên, học suốt đời, học
bằng nhiều hình thức để có thể lao động và sống trong các điều kiện mới của quá
trình CNH - HĐH” [17, tr5].
Từ việc trình bày khái niệm XHHT theo quan niệm của các nhà nghiên cứu
nêu trên, chúng tôi cho rằng: XHHT về bản chất là một xã hội mà trong đó mọi
người đều được học, học thường xuyên, học suốt đời và mọi lực lượng xã hội đều
có trách nhiệm tạo cơ hội học tập cho mọi người dân, hướng tới mục đích là học để
biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định. Như vậy, khi nói đến
XHHT phải chú đến cả hai đặc trưng quan trọng của nó, là: “GD cho mọi người”
và “Mọi người cho GD”.
1.2.1.2 Xây dựng xã hội học tập
Xây dựng XHHT là hoạt động nhằm hình thành một xã hội có sự gắn kết chặt
chẽ giữa học tập ban đầu trong nhà trường với học tập suốt đời bên ngoài nhà
trường, giữa GD với phát triển KT - XH, mọi người có nhu cầu đều được học tập
thường xuyên, suốt đời, học gắn với hành, được tri thức hóa, ai cũng được phát huy
mọi tiềm năng của mình.
Xây dựng XHHT ở nước ta đã trở thành một nhiệm vụ chiến lược nhằm thực
hiện mục tiêu “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”, đáp ứng
yêu cầu CNH - HĐH đất nước, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, sớm
sánh vai với các nước phát triển trong khu vực và thế giới.
1.2.2. Qu n , qu n giáo dục và qu n công tác xây dựng xã hội học tập
1.2.2.1 Quản lý
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, từ khi loài người có sự hợp
tác, phân công lao động thì hoạt động quản l đã được hình thành. Quản l là một
khái niệm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Do đối
17
tượng quản l phong phú, đa dạng tùy thuộc vào từng lĩnh vực hoạt động cụ thể,
từng giai đoạn phát triển của xã hội mà có những cách hiểu khác nhau về quản l .
Ở Việt Nam, khi bàn về khái niệm quản lý, có nhiều ý kiến khác nhau:
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá trình
định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý hệ thống nhằm đạt đến những mục tiêu
nhất định” [19, tr35].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là
các tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản l (người quản l ) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục tiêu của tổ chức” [4, tr1].
Tác giả Nguyễn Minh Đạo lại nhìn nhận khái niệm trên một cách khác: “Quản
lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên khách thể về
các mặt chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội, quản lý bằng một hệ thống các luật định,
chính sách, nguyên tắc, phương pháp, biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và
điều kiện cho sự phát triển của đối tượng [16, tr7].
Các tác giả Vũ Dũng và Phùng Đình Mẫn cho rằng: “Theo nghĩa chung nhất
từ góc độ của tâm lý học, quản l được hiểu như sau: quản lý là sự tác động có định
hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể
của nó” [9, tr43].
Các khái niệm trên có sự thống nhất ở một số nội dung như: Nói đến quản lý
thì phải có chủ thể quản lý, khách thể quản lý và đối tượng quản lý. Phải có một
mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục tiêu này là căn cứ
để chủ thể tạo ra các tác động cần thiết; phải có hệ thống những công cụ cần thiết;
tác động của chủ thể phải phù hợp với khách thể, hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của
mỗi đơn vị hoặc tổ chức.
Tóm lại: quản lý là sự tác động, điều hành, hướng dẫn và điều chỉnh các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới các mục tiêu đã đề ra.
1.2.2.2 Quản lý giáo dục
QLGD là một bộ phận của quản l xã hội, là sự tác động có thức của chủ thể
quản l tới khách thể quản l , nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống GD đạt
tới kết quả mong muốn.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều
18
hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu của xã hội” [1, tr.31].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch kết hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
thống vận hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng. Thực hiện các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [28, tr.12].
Từ hai cách tiếp cận trên, chúng tôi khái quát hóa mô hình QLGD như sau:
Sơ ồ 1 1: Mô hình QLGD
Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát: QLGD là sự tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có thức và hướng đích của chủ thể quản l lên tập thể giáo viên, học
sinh và các lực lượng khác trong và ngoài nhà trường, huy động họ cùng phối hợp,
tác động, tham gia vào các hoạt động của nhà trường nhằm đạt mục tiêu GD đề ra.
1.2.2.3 Quản lý công tác xây dựng xã hội học tập
Quản lý công tác xây dựng XHHT là hoạt động của chủ thể quản lý tác động
lên đối tượng là công tác xây dựng XHHT, nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy,
theo quan niệm của khoa học quản lý, chúng ta có thể hiểu: quản lý công tác xây
dựng XHHT là những tác động có ý thức, có hướng đích của chủ thể quản lý trong
việc vận hành bộ máy, huy động, sử dụng, điều phối, phát huy các nguồn lực một
cách tối ưu vào công tác xây dựng XHHT để đạt mục tiêu đề ra. Thực chất của việc
quản lý công tác xây dựng XHHT là quản lý tổ chức và quản lý các nguồn lực phục
vụ cho công tác xây dựng XHHT của địa phương, đơn vị.
Công cụ
Chủ thể
QLGD
Phương pháp
Đối tượng và
Khách thể
QLGD
Mục tiêu
QL
19
1 3 Một số vấn ề lý luận về công tác xây dựng xã hội học tập v quản lý công
tác xây dựng xã hội học tập
1.3.1 L uận về công tác xây dựng xã hội học tập
1.3.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác xây
dựng xã hội học tập
1.3.1.1.1 Quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác xây dựng xã hội học tập
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách phát triển GD, giúp cho nhiều người có cơ hội học tập, thu hút ngày càng
nhiều người tham gia xây dựng GD và hướng tới xây dựng XHHT.
Luật GD thể hiện rất rõ ràng: “GDTX giúp mọi người vừa làm vừa học, học
liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình
độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm,
tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. Nhà nước có chính sách phát triển
GDTX, thực hiện GD cho mọi người, xây dựng XHHT” [29, tr.13].
Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng lần thứ IX đã chỉ rõ: “Phát huy nguồn lực
trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam, coi phát triển GD&ĐT, khoa học
và công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp CNH - HĐH” [11, tr.35].
Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã xác định: “Phấn đấu xây dựng nền
GD hiện đại, của dân, do dân và vì dân, bảo đảm công bằng về cơ hội học tập cho
mọi người, tạo điều kiện để toàn XHHT và học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu CNH
- HĐH đất nước”[13, tr206] và “Chuyển dần mô hình GD hiện nay sang mô hình
GD mở - mô hình XHHT…” [13, tr206 ].
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh phong trào
khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT; mở rộng các phương thức đào tạo từ xa
và hệ thống các trung tâm HTCĐ, trung tâm GDTX. Thực hiện tốt bình đẳng về cơ
hội học tập và các chính sách xã hội trong GD” [15, tr132].
Ngày 09/01/2013, Chính phủ ban hành Quyết định số 89/QĐ-TTg về việc phê
duyệt Đề án “Xây dựng XHHT giai đoạn 2012 - 2020”. Tháng 11/2013, Hội nghị
lần thứ 8 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã thông qua Đề án đổi
mới căn bản và toàn diện GD, trong mục tiêu tổng quát có nhấn mạnh đến việc
hướng tới xây dựng XHHT và đề ra yêu cầu: Hoàn thiện hệ thống GD quốc dân
theo hướng hệ thống GD mở, học tập suốt đời và xây dựng XHHT và khẳng định
đây là nội dung, giải pháp nhằm khắc phục những bất hợp lý của hệ thống GD khép
20
kín, thiếu mềm dẻo, thiếu liên thông; xây dựng hệ thống GD mở đáp ứng nhu cầu
học tập suốt đời của người dân và tăng hiệu quả GD. Ngày 20/02/2014, Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia
đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020”.
Về chủ thể tham gia xây dựng XHHT, quản lý công tác xây dựng XHHT:
Điều 12 của Luật GD Việt Nam năm 2005 (Sửa đổi, bổ sung năm 2009) nêu: “Phát
triển GD, xây dựng XHHT là sự nghiệp của Nhà nước và của nhân dân”; Điều 44
quy định: “…Nhà nước có chính sách phát triển GDTX, thực hiện GD cho mọi
người, xây dựng XHHT” [30]. Chỉ thị số 02/2008/CT-TTg, ngày 08/01/2008 của
Thủ tướng Chính phủ đã giao cho UBND các cấp: Chỉ đạo, phối hợp với các cơ
quan, các đoàn thể, thường xuyên đẩy mạnh các hoạt động khuyến học, khuyến tài
hướng đến mục tiêu xây dựng XHHT trên địa bàn.
Từ những chủ trương, nghị quyết và quan điểm nêu trên thể hiện sự quan tâm
đặc biệt của Đảng, Nhà nước đối với sự nghiệp GD&ĐT nói chung, trong đó có
nhiệm vụ xây dựng XHHT như là một yêu cầu tất yếu khách quan trong tiến trình
phát triển của đất nước.
1.3.1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác xây dựng xã hội học tập
Trong quá trình phát triển GD cũng như xây dựng XHHT hiện nay, tư tưởng
và đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt các chủ trương
của Đảng và chính sách của Nhà nước về GD. Lúc sinh thời, mặc dù Bác không
trực tiếp đề cập đến công tác XHHT, nhưng tư tưởng GD cho mọi người và mọi
người cho GD đã được thể hiện rất rõ qua việc làm, qua các bài phát biểu, các bài
nói chuyện trong suốt thời gian lãnh đạo của Người, tiêu biểu như: Ngay trong
phiên họp đầu tiên (3/9/1945) của Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định:
“Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu. Vì vậy, tôi đề nghị mở một chiến dịch về
CMC” [20, tr8]; chỉ trong 6 ngày sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được
khai sinh, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã k ban hành 03 sắc lệnh chống nạn thất học.
Khi Bác trả lời báo chí tháng 01/1946: “Tôi chỉ có một ham muốn, một ham muốn
tột bậc là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta hoàn toàn tự do, đồng
bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành” [20, tr161]; trong thư gửi
Quân nhân học báo (tháng 4/1946), Bác căn dặn: “Quân nhân phải biết võ, phải biết
văn… Muốn biết thì thi đua học. Học không bao giờ ngừng. Học mãi để tiến bộ
mãi. Càng tiến bộ càng thấy phải học thêm” [21, tr489]; đối với nhân dân, Bác
21
khuyên “Học hành là vô cùng, học càng nhiều, biết càng nhiều càng tốt” [20, tr220].
Giáo viên là những người giúp cho người khác học tập. Song, Chủ tịch Hồ Chí
Minh lại rất quan tâm đến việc học tập của chính nhà giáo. Năm 1956, khi đến dự
Đại hội chiến sĩ thi đua toàn ngành GD lần thứ I tại Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã nói: “Các cô, các chú đã thấy trách nhiệm to lớn của mình, đồng thời cũng thấy
khả năng của mình cần được nâng cao thêm mãi mới làm tròn nhiệm vụ được. Vì
thế, các cô, các chú là những người thầy giáo, những cán bộ GD đều phải luôn cố
gắng học thêm, học chính trị, học chuyên môn. Nếu không tiến bộ thì sẽ không theo
kịp đà tiến chung, sẽ trở thành lạc hậu” [2, tr155].
Tâm sự với những cán bộ, đảng viên hoạt động lâu năm, Chủ tịch Hồ Chí
Minh nói: “Tôi năm nay 71 tuổi, ngày nào cũng phải học. Việc lớn, việc nhỏ, tôi
phải tham gia. Công việc cứ tiến mãi. Không học thì không theo kịp, công việc nó
sẽ gạt mình lại phía sau. Chúng ta là đảng viên già, hiểu biết của chúng ta hồi 30
tuổi so với sự hiểu biết của lớp trẻ bây giờ, kể cả ở Liên Xô, Trung Quốc, thì chúng
mình dốt lắm. Tôi cũng dốt lắm”[2, tr87].
1.3.1.2. Mục tiêu xây dựng xã hội học tập
Xây dựng XHHT là công cụ chủ yếu để tạo điều kiện cho sự phát triển KT -
XH ở nước ta, là giải pháp then chốt để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ và mục tiêu
cơ bản của GD. Mục tiêu xây dựng XHHT ở nước ta gắn với mục tiêu phát triển KT
- XH, gắn với Đề án đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đáp ứng yêu cầu CNH -
HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế. Từ mục tiêu tổng quát trên đây, cần cụ thể hóa thành những yêu cầu để
từng bước xây dựng XHHT ở nước ta.
Trước tiên phải khắc phục những yếu kém trong GD, tạo bước chuyển biến
căn bản và toàn diện nền GD theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới,
phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực các chương trình, mục tiêu phát
triển KT - XH của đất nước, của từng vùng, từng địa phương. Phấn đấu đưa nền GD
nước ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu trên một số lĩnh vực so với các nước phát triển
trong khu vực và trên thế giới. Từng bước hình thành cơ bản, hệ thống GD mới của
XHHT gồm hai khu vực GD trong nhà trường (GD chính quy) và GD ngoài nhà
trường (GD không chính quy, GD phi chính quy) liên thông với nhau, huy động
được hai đối tượng người học có SL lớn: thế hệ trẻ và một bộ phận người lớn tuổi
cần được thụ hưởng GD phổ thông trong độ tuổi đi học; các nhà lãnh đạo của hệ
22
thống chính trị các cấp và các nhà quản lý, doanh nhân, nhà GD, chuyên gia khoa
học - công nghệ.
Ngoài ra, công tác xây dựng XHHT còn hướng tới các mục tiêu như: góp phần
nâng cao dân trí, ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ trong lao động, sản xuất,
đời sống; góp phần ổn định về tư tưởng chính trị cho nhân dân; bồi dưỡng nghiệp
vụ, kỹ năng, kỹ xảo cho người lao động.
1.3.1.3. Nhiệm vụ của xã hội học tập
Nhiệm vụ của XHHT ở nước ta là tạo cơ hội và điều kiện cho mọi người có
nhu cầu đều được học thường xuyên, suốt đời, học gắn với hành, ai cũng được phát
huy mọi tiềm năng của mình. Học để có những kỹ năng làm việc và kỹ năng sống,
nhằm tạo nên năng lực thích ứng và phát triển của mỗi người trong một xã hội hiện
đại và thường xuyên thay đổi. Học để biết vận dụng tri thức, để biết giao tiếp, ứng
xử, để cùng chung sống với nhau, biết tuân thủ pháp luật, bảo vệ môi trường, biết
thích nghi với những thay đổi về việc làm, biết tự tạo việc làm, biết tự rèn luyện đạo
đức, thể lực… Việc học có thể thực hiện mọi lúc, mọi nơi, học ở mọi người, mọi
việc, trong lao động, giao tiếp, giải trí, học bằng nhiều cách. Mọi người học tập lẫn
nhau và giúp nhau học tập.
Mở rộng cơ chế để mọi người đều hiểu biết và có trách nhiệm, nghĩa vụ học
tập và góp phần xây dựng XHHT. Trong XHHT, quan niệm về học được mở rộng,
nhiệm vụ của việc học không chỉ là học văn hóa mà còn phải học các kiến thức
khác để làm việc, để sáng tạo, để làm người, để sống tốt hơn, thích ứng sự thay đổi
của xã hội. Vì vậy, học không chỉ trong nhà trường, học tập trung theo niên khóa
mà còn học trong cuộc sống xã hội, thông qua tập thể, gia đình, bạn bè… XHHT là
một xã hội cung cấp cho con người các điều kiện, các cơ hội để học tập, phát triển,
bảo đảm cho con người có được phẩm chất, trí tuệ, kỹ năng, thái độ thích ứng với
đòi hỏi của xã hội luôn biến đổi.
1.3.1.4. Định hướng xây dựng xã hội học tập ở nước ta
Thứ nhất, xây dựng XHHT ở Việt Nam là một chủ trương mới, nhằm thực
hiện chiến lược đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách để đuổi kịp các nước phát triển
trên thế giới. Xây dựng XHHT còn là con đường sáng tạo của nhân dân ta, nhằm
phát triển mọi tiềm năng có sẵn ở mỗi con người Việt Nam, phát huy nội lực của
người học bằng tự học, tự rèn luyện, tự lập thân, lập nghiệp. Khai thác và phát triển
những tiềm năng của xã hội nói chung, của ngành GD nói riêng để phát triển GD.
23
Thứ hai, xây dựng XHHT ở Việt Nam nhằm thực hiện có hiệu quả các chương
trình mục tiêu quốc gia về GD&ĐT: Hỗ trợ ngành GD thực hiện các quyết định của
Chính phủ về GD&ĐT và hoàn thành nhiệm vụ đề ra trong chiến lược phát triển
GD giai đoạn 2011 - 2020, góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ
sự nghiệp phát triển KT - XH của từng địa phương và cả nước; thực hiện PCGD
MN cho trẻ em 5 tuổi, duy trì và nâng cao kết quả PCGD TH đúng độ tuổi, PCGD
THCS; củng cố kết quả XMC và chống tái mù chữ…
Thứ ba, xây dựng XHHT dựa trên đường lối phát huy sức mạnh tổng hợp của
toàn dân tộc, theo phương thức xã hội hóa GD kết hợp với vai trò chủ đạo của Nhà
nước, phát huy truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo của dân tộc, kế thừa và phát
triển tư tưởng Hồ Chí Minh về GD toàn diện, coi trọng GD nhân cách.
Thứ tư, mạnh dạn đổi mới cơ chế QLGD theo hướng phân cấp mạnh, để tăng
cường tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho địa phương và các cơ sở GD ứng dụng
sáng tạo những thành tựu về khoa học, công nghệ nói chung để xây dựng nền GD
Việt Nam tiên tiến, hiện đại, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, tạo tiền đề cho nền GD
nước ta hội nhập với nền GD tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới.
1.3.1.5. Mô hình xã hội học tập
Việc nghiên cứu xây dựng mô hình XHHT ở nước ta, nhằm mục đích tìm ra
cấu trúc, mối quan hệ và quy trình vận hành của XHHT. Xây dựng mô hình XHHT
phải bắt đầu từ việc xây dựng hệ thống GD của XHHT. Hệ thống đó bao gồm các
thành phần sau:
- Hệ thống trình độ (chương trình) GD: GD phổ thông (TH, THCS, THPT),
GD nghề nghiệp (sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học), chương trình
GD bổ túc nâng cao, chương trình GD cộng đồng, chương trình GDTX.
- Các phương thức GD: GD ban đầu (GD thế hệ trẻ) thực hiện phương thức
GD chính quy; GD người lớn thực hiện phương thức GD không chính quy và GD
phi chính quy.
GD chính quy: Là các hình thức học tập chủ yếu được tiến hành trong nhà
trường, được thể hiện ở một đội ngũ cán bộ chuyên trách, đó là các giáo viên có
trình độ đào tạo chuẩn theo yêu cầu của các bậc học như: MN, TH, THCS, THPT,
cao đẳng, đại học… Đặc trưng của GD chính quy là: tính thống nhất về lứa tuổi, lớp
học, chương trình được thực hiện theo khóa, lớp; tính cứng rắn về chương trình, về
kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo; tính phổ cập; tính cấu trúc; tính nối tiếp, tính liên
24
tục từ chương trình cấp này, lớp này, sang chương trình cấp kế tiếp, lớp kế tiếp; tính
chuẩn hóa và thể hóa GD.
GD không chính quy: Là các phương thức GD được thực hiện bên ngoài nhà
trường chính thống là chủ yếu, trong đó có sự thống nhất tự giác giữa người dạy và
người học để giải quyết các nhiệm vụ học tập được đặt ra. Ở Việt Nam, GD không
chính quy bao gồm: bổ túc, GDTX và các hoạt động phát triển kỹ năng sống, nhầm
đáp ứng nhu cầu học tập, hiểu biết khác nhau của thanh thiếu niên và người lớn ở
mọi lứa tuổi. Đặc trưng của GD không chính quy là phục vụ cho một đối tượng nào
đó để thỏa mãn các mục tiêu GD được xác định. GD không chính quy cũng được tổ
chức, được cấu trúc chặt chẽ nhưng có sự linh hoạt nhất định; có sự chuyển đổi nội
dung của cả người dạy và người học vì một lý do hợp l nào đó được chấp nhận.
GD phi chính quy: Là phương thức GD phi cấu trúc được tiến hành bên ngoài
nhà trường, mang tính liên tục, ngẫu nhiên, xảy ra thường xuyên trong hoạt động
của con người. GD phi chính quy là một quá trình “thẩm thấu” giữa chủ thể tiếp
nhận (người học) với người khác (được coi là người dạy) theo hình thức hết sức tự
nhiên. Theo nghĩa này, thời lượng tác động của GD phi chính quy trong cuộc sống
rất lớn. Đặc trưng của GD phi chính quy là tính phi cấu trúc về nội dung, chương
trình, cách thức tiến hành… Đối tượng của GD phi chính quy rất rộng.
Như vậy, các phương thức GD chính quy, GD không chính quy và GD phi
chính quy liên quan chặt chẽ đến các loại hình (hình thức) GD: GD trong nhà
trường và GD bên ngoài nhà trường, GD tập trung và GD không tập trung, GD tại
chỗ và GD từ xa, GD công lập, GD dân lập và GD tư thục. Trong XHHT, phương
thức GD không chính quy trở nên rất phổ biến và được đề cao, vì người học coi
trọng “tính hữu dụng” của kiến thức cần học, cần gì học nấy, không vì bằng cấp,
hoàn toàn tự giác học tập, không vì một áp lực nào khác từ bên ngoài.
- Hệ thống cơ sở GD gồm: trường, trung tâm ngoại ngữ, tin học, trung tâm
GDTX, viện nghiên cứu… các cơ sở này có tư cách pháp nhân, được phép sử dụng
một hay một số chương trình, phương thức GD khác nhau để tham gia vào quá trình
xây dựng XHHT.
- Về chủ thể sở hữu các hình thức GD của XHHT có các loại hình: công lập,
ngoài công lập, tư thục, loại sở hữu có yếu tố nước ngoài.
- Hệ thống cơ quan QLGD của XHHT: Hội đồng quốc gia GD, Bộ GD&ĐT,
UBND các cấp, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, Ban GD.
25
1.3.1.6. Nội dung công tác xây dựng xã hội học tập
XHHT là kết quả tất yếu của sự phát triển xã hội. Điều đó nghĩa là trong thời
đại ngày nay, mọi xã hội nếu ngừng học sẽ bị diệt vong dưới dạng này, mức độ này
hay dạng khác, mức độ khác. Vì trong thời đại hiện nay, khoa học và công nghệ tiến
bộ như vũ bão buộc xã hội phải xây dựng một XHHT và mọi người dân phải học
tập suốt đời, để tiếp cận, cập nhật thường xuyên những tri thức tiến bộ, đây là động
lực mạnh nhất, thúc đẩy con người, toàn xã hội lao vào học hành, đúng như khẩu
hiệu kêu gọi của V.Lênin: “Học! học nữa! học mãi”.
Công tác xây dựng XHHT được hiểu là hoạt động của hệ thống, tổ chức bộ
máy có chức năng, nhiệm vụ tham gia xây dựng XHHT, trên cơ sở khai thác, huy
động các điều kiện, nguồn lực cần thiết để xây dựng XHHT theo mục tiêu đã đề ra,
góp phần phát triển KT - XH của địa phương, đơn vị. Nội dung xây dựng XHHT
bao gồm:
- Xây dựng, phát triển các văn bản chỉ đạo liên quan đến công tác xây dựng
XHHT cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương: sẽ tạo cơ sở, điều kiện pháp l để hệ
thống tổ chức, bộ máy và các tầng lớp nhân dân tham gia, thực hiện. Đồng thời, làm
cơ sở cho công tác kiểm tra, đánh giá của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp.
- Tuyên truyền, GD, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức và nhân dân
về XHHT: nhận thức rõ nghĩa, tầm quan trọng của công tác xây dựng XHHT và
từ đó không ngừng nâng cao sự hiểu biết của mình về chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến XHHT, tích cực, tự giác và cùng cộng
đồng trách nhiệm, chung sức chăm lo cho sự nghiệp GD.
- Xây dựng, phát triển các trung tâm HTCĐ: việc phát triển mô hình hoạt động
của trung tâm HTCĐ không những phù hợp với xu thế hiện nay, mà còn đáp ứng
nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của mỗi người dân trong cộng đồng, đặc biệt
là những người chịu nhiều thiệt thòi trong xã hội. Các trung tâm HTCĐ góp phần
tạo cơ hội học tập thường xuyên, học tập suốt đời cho mọi người dân trong cộng
đồng nhằm nâng cao dân trí, nâng cao chất lượng đời sống tinh thần của nhân dân.
Trung tâm HTCĐ phường, xã là loại hình tổ chức học tập không chính quy, phi
chính quy được thành lập tại công sở, là công cụ thiết yếu để phát triển cộng đồng,
xây dựng XHHT trong điều kiện hiện nay.
- Chỉ đạo, triển khai các hoạt động khuyến học: mô hình XHHT của nhiều địa
phương từng bước được xây dựng, củng cố và phát triển dựa trên nền tảng của
26
phong trào khuyến học, khuyến tài. Hoạt động này có nghĩa quan trọng góp phần
hỗ trợ các cơ sở GD trong giảng dạy và học tập; phát triển mạnh mẽ phong trào học
tập suốt đời trong gia đình, dòng họ và cộng đồng hiện nay.
- Công tác xã hội hóa sự nghiệp GD: đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước, có nghĩa chiến lược và tác động tích cực đến sự nghiệp GD. Do đó, các
ngành chức năng phải cụ thể hóa quan điểm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” để
triển khai phát động mạnh mẽ phong trào toàn dân chăm lo cho sự nghiệp GD.
Những chủ trương, chính sách xã hội hóa GD của cấp ủy Đảng, chính quyền sẽ tạo
động lực quan trọng cho các cấp, các ngành, các cơ sở GD tổ chức, triển khai thực
hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa GD.
- Đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ, công chức, người lao động:
Đây là yêu cầu tất yếu trong công tác quản lý cán bộ hiện nay nhằm không ngừng
trang bị tri thức, kỹ năng, nghiệp vụ, nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công
chức, người lao động đảm bảo đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trước sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ. Đây là sự cụ thể hóa quan điểm học
thường xuyên, học tập suốt đời trong đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động
trong xu thế hội nhập, phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức.
1.3.2 L uận về qu n công tác xây dựng xã hội học tập
1.3.2.1. Nội dung quản lý công tác xây dựng xã hội học tập
- Kế hoạch hóa công tác xây dựng XHHT: Kế hoạch hóa là một nội dung và là
một chức năng quan trọng nhất của quản lý quá trình xây dựng XHHT. Kế hoạch
hóa gắn liền với việc lựa chọn và tiến hành các chương trình hoạt động trong tương
lai. Kế hoạch hóa cũng là việc lựa chọn phương pháp tiếp cận hợp lý các mục tiêu
định trước. Việc lập kế hoạch xây dựng XHHT chính là bắt nhịp cầu từ trạng thái
XHHT hiện tại, tới XHHT mà chúng ta muốn có trong tương lai. Các quyết định
chính trong quá trình lập kế hoạch hóa quản lý xây dựng XHHT là: xác định mục
tiêu và nhiệm vụ; xây dựng các phương án; xác định các nguồn lực cần thiết (vật
chất, công nghệ, vốn, lao động); xác định mốc thời gian... Trên cơ sở đó, phân công
trách nhiệm thực hiện cho các tổ chức, các tập thể và cá nhân.
- Tổ chức, thực hiện công tác xây dựng XHHT: nếu như tầm quan trọng của
công tác lập kế hoạch quá trình xây dựng XHHT được thể hiện ở việc xác định mục
tiêu và phương án hành động, thì tầm quan trọng của chức năng tổ chức thực hiện là
việc biến những mục tiêu thành hiện thực. Chức năng này là nhân tố quyết định sự
27
thành bại của quá trình xây dựng XHHT. Thực hiện tốt chức năng tổ chức trong
việc xây dựng bộ máy đảm bảo nề nếp, nhịp nhàng trong phối hợp giữa các bộ
phận, đảm bảo tính kỷ luật và phát huy được sở trường của mỗi cá nhân và mỗi bộ
phận trong tổ chức khi xây dựng XHHT. Ngược lại, khi bộ máy tổ chức không được
thiết kế phù hợp có thể làm cho các hoạt động của quá trình xây dựng XHHT kém
hiệu quả và gặp nhiều khó khăn. Đồng thời, trong việc phân công công việc, nếu bố
trí, sắp xếp sai nhân lực sẽ lãng phí nguồn lực của tổ chức (nhân lực, vật lực, tài
lực…), đánh mất cơ hội làm cho quá trình xây dựng XHHT bị suy yếu, không đem
lại hiệu quả như mong muốn.
- Chỉ đạo công tác xây dựng XHHT: là sự tác động bằng nghệ thuật và khoa
học của chủ thể quản lý công tác xây dựng XHHT để duy trì kỷ luật, kỷ cương của
tổ chức và hướng dẫn, thuyết phục, khích lệ nhân viên, nhằm khuyến khích, động
viên, tạo động lực để phát huy cao nhất tiềm năng và năng lực của họ hướng tới
thực hiện mục tiêu xây dựng XHHT của tổ chức. Xét cho cùng, chỉ đạo là sự tác
động lên con người, tạo điều kiện để mọi người tích cực, tự giác làm việc để đạt
hiệu quả cao nhất. Để làm được điều đó, chủ thể quản lý phải triển khai công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, nhân dân về XHHT, thường xuyên
định hướng công tác xây dựng XHHT cho cán bộ các cấp; tổ chức phối hợp với cơ
quan, tổ chức khác trong xây dựng XHHT theo kế hoạch, để đạt được mục đã đề ra.
- Huy động nguồn lực xây dựng XHHT: Các nguồn lực cho quá trình xây
dựng XHHT phải được huy động đầy đủ, phân bổ và sử dụng có hiệu quả. Ngoài
ngân sách Nhà nước, nguồn lực phục vụ cho quá trình xây dựng XHHT còn phải
được huy động từ các tổ chức KT - XH, các đơn vị sử dụng nhân lực sau đào tạo,
được chia sẻ với người học và các hộ gia đình. Nguồn lực xây dựng XHHT được
quản lý và sử dụng có hiệu quả trên cơ sở nâng cao tính tự chủ, đảm bảo tính minh
bạch và trách nhiệm đối với Nhà nước, người học và xã hội.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả công tác xây dựng XHHT: Kiểm tra, đánh giá
công tác xây dựng XHHT là một công việc và chức năng của nhà quản lý nhằm làm
cho kế hoạch và mục tiêu xây dựng XHHT của tổ chức chắc chắn trở thành hiện
thực. Trong quản lý công tác xây dựng XHHT thì công tác kiểm tra, đánh giá là một
việc làm cần thiết. Tuy nhiên, việc kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo tính phù hợp,
khách quan, kịp thời chỉ ra những tồn tại, hạn chế cần phải khắc phục, đồng thời tạo
động lực để hoàn thiện và phát triển quá trình xây dựng XHHT. Nội dung chủ yếu
28
của chức năng kiểm tra công tác xây dựng XHHT là: Đánh giá (xác định chuẩn
mực, thu thập thông tin, đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành công so); điều chỉnh
(uốn nắn, sửa chữa những sai lệch, phát huy mặt tốt hoặc xử lý những hạn chế, yếu
kém); hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực đánh giá hiệu quả nếu cần. Để thực hiện tốt
chức năng này, nhà quản lý phải kiểm tra, giám sát thường xuyên các chương trình,
kế hoạch đối với công tác xây dựng XHHT.
Tóm lại, để quản lý công tác xây dựng XHHT đạt mục tiêu đề ra, chủ thể quản
lý phải thực hiện các nội dung quản lý nói trên. Từng nội dung quản lý công tác xây
dựng XHHT vừa mang tính độc lập tương đối, vừa liên hệ mật thiết với nhau, tạo
thành một chu trình quản lý công tác xây dựng XHHT khép kín. Do đó, trong quá
trình quản lý phải thực hiện liên tiếp, đan xen, phối hợp tạo nên sự kết nối từ chu
trình này sang chu trình khác của quá trình quản lý công tác xây dựng XHHT.
Trong đó, phải dựa trên yếu tố thông tin và chính yếu tố thông tin luôn giữ vai trò
xuyên suốt trong quá trình quản lý. Mối quan hệ giữa các nội dung quản lý công tác
xây dựng XHHT theo sơ đồ sau:
Sơ ồ 1.2: Mối quan hệ giữa các nội dung quản lý công tác xây dựng HHT
1.3.2.2. Hình thức quản lý công tác xây dựng xã hội học tập
Hình thức quản lý công tác xây dựng XHHT là những biểu hiện bên ngoài của
hoạt động quản l : Đó là cách tiến hành hoạt động quản lý của chủ thể quản lý đối
với đối tượng quản lý là công tác xây dựng XHHT. Có ba hình thức quản lý sau:
Hình thức quản lý gián tiếp: Chủ thể quản lý thông qua bộ phận chức năng hay
Kế hoạch
Kiểm tra, đánh giá
Huy động nguồn
lực
Chỉ đạo
Tổ chức
Thông tin
29
cá nhân được giao quyền, được ủy quyền thay mặt mình thực hiện các chức năng
quản lý đối với công tác xây dựng XHHT.
Hình thức quản lý trực tiếp: Chủ thể quản lý không thông qua bộ phận hay cá
nhân nào mà chính bản thân đứng ra thực hiện các chức năng quản lý đối với công
tác xây dựng XHHT.
Hình thức quản lý vừa gián tiếp, vừa trực tiếp: tùy tình hình và thực tế diễn ra
hoạt động xây dựng XHHT, mà bộ phận chức năng hay người được giao quyền,
được ủy quyền thực hiện chức năng quản lý hoặc chủ thể quản lý đứng ra thực hiện
chức năng quản lý.
Các hình thức trên vừa có ưu điểm, vừa có nhược điểm. Do đó, tùy tình hình
đặc điểm của mỗi đơn vị, người quản lý cần lựa chọn nội dung, hình thức phù hợp,
tránh làm cho hoạt động xây dựng XHHT rối loạn, dẫn đến hiệu quả quản lý thấp.
Tiểu kết Chƣơng 1
Qua việc tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, cho phép chúng tôi rút
ra một số kết luận sau:
XHHT đã và đang hình thành như một tất yếu lịch sử. Các quốc gia trên thế
giới ở mức độ khác nhau đang tìm tòi, nghiên cứu xây dựng cho mình một mô hình
XHHT phù hợp với điều kiện phát triển KT - XH và chiến lược cạnh tranh hội nhập.
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Kể từ khi gia nhập WTO, việc đẩy
mạnh xây dựng XHHT ở nước ta đã trở thành một nhu cầu bức thiết, nhằm góp
phần đưa đất nước sớm vượt qua thách thức, hoàn thành sự nghiệp CNH - HĐH đất
nước. Để làm được điều đó phải quan tâm nghiên cứu cả l luận và thực tiễn để
hoàn thiện các chủ trương, chính sách, giải pháp về xây dựng XHHT.
Nghiên cứu đã tóm tắt những vấn đề cơ bản công tác xây dựng XHHT: khái
quát lịch sử nghiên cứu vấn đề, các khái niệm về XHHT, một số vấn đề lý luận về
công tác xây dựng XHHT, để làm rõ hơn quan điểm của Đảng, Nhà nước và tư
tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng XHHT như: mục tiêu, nhiệm vụ, mô hình, nội
dung quản lý công tác xây dựng XHHT. Đặc biệt, về lý luận và qua thực tiễn, chúng
tôi đã sáng tỏ thêm nội hàm của công tác xây dựng XHHT và quản lý công tác xây
dựng XHHT.
Trong phạm vi đề tài này, phạm trù “Biện pháp quản lý công tác xây dựng
XHHT ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang” được hiểu là quá trình tác động có
30
tổ chức, có định hướng của nhà quản lý đến hệ thống, tổ chức bộ máy làm công tác
xây dựng XHHT và các nguồn lực phục vụ cho công tác này tại địa phương. Đó là
quá trình làm cho bộ máy quản lý công tác xây dựng XHHT vận hành đảm bảo đạt
hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra, trên cơ sở huy động tối đa nguồn lực, tiềm năng vốn
có, để thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng XHHT gắn với mục tiêu phát triển KT
- XH của địa phương.
Xây dựng XHHT là một chủ trương lớn, nhằm động viên mọi đối tượng tham
gia học tập để nâng cao trình độ, góp phần nâng chất lượng nguồn nhân lực của đất
nước. Sự nghiệp CNH - HĐH đất nước đang diễn ra trong bối cảnh đất nước hội
nhập quốc tế mạnh mẽ, quá trình đó đan xen những thuận lợi và thách thức lớn.
Trong điều kiện đó, đất nước muốn phát triển chỉ có thể dựa trên nền tảng một xã
hội có nguồn nhân lực chất lượng cao. Vì vậy, xây dựng một XHHT vừa là nhu cầu,
vừa là yêu cầu tất yếu của sự phát triển.
Xây dựng XHHT là một mục tiêu quan trọng trong sự nghiệp đổi mới căn bản
và toàn diện GD&ĐT, là nội dung chủ yếu của việc chuyển mô hình GD truyền
thống hiện nay sang mô hình GD mở - hệ thống GD hiện đại của thế kỷ 21. Đây là
vấn đề cấp thiết hiện nay của cả nước nói chung và An Giang nói riêng. Những vấn
đề lý luận trên đây là cơ sở để khảo sát, phân tích thực trạng quản lý công tác xây
dựng XHHT của thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang ở chương tiếp theo.
31
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN L CÔNG TÁC ỰNG HỘI HỌC TẬP
Ở THÀNH PHỐ LONG U ÊN, TỈNH AN GIANG
2.1 Khái quát ặc iểm kinh tế - xã hội v tình hình giáo dục của th nh phố
Long uyên, tỉnh An Giang
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Ngày 14/4/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 474/QĐ-TTg
về việc công nhận thành phố Long Xuyên là đô thị loại II trực thuộc tỉnh An Giang.
Thành phố Long Xuyên có diện tích tự nhiên 11.522 ha, chiếm 3,3% diện tích tự
nhiên của Tỉnh. Dân số hiện nay khoảng 285.745 người, chiếm 13% dân số trung
bình của Tỉnh. Thành phố có 13 đơn vị hành chính, gồm 11 phường và 2 xã: Mỹ
Bình, Mỹ Long, Đông Xuyên, Mỹ Xuyên, Bình Đức, Bình Khánh, Mỹ Phước, Mỹ
Quý, Mỹ Thới, Mỹ Thạnh, Mỹ Hòa, xã Mỹ Khánh và xã Mỹ Hòa Hưng.
Thành phố Long Xuyên là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa của tỉnh An
Giang, có vị trí địa lý - kinh tế đặc biệt quan trọng đối với tỉnh An Giang và các tỉnh
vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Thành phố nằm bên dòng sông Hậu, có nhiều
kênh rạch giàu tiềm năng về đất đai, nguồn nước ngọt, thủy sản, thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch. Mặt khác, thành phố Long Xuyên
là đô thị nằm trên trục hành lang kinh tế đô thị quốc gia và quốc tế, là đầu mối giao
thương hàng hóa trong Tỉnh và khu vực, có khu công nghiệp Mỹ Quý và nhiều nhà
máy chế biến xuất khẩu với nhiều mặt hàng như: gạo, cá, hàng may mặc, vật liệu
xây dựng, rau quả đóng hộp… có đường quốc lộ và đường sông thông suốt đến các
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và nước bạn Campuchia.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Với lợi thế về vị trí địa l và điều kiện tự nhiên, cùng với truyền thống đoàn
kết, cần cù, năng động, sáng tạo, những năm qua Đảng bộ và nhân dân thành phố
Long Xuyên đã đoàn kết nhất trí, phát huy nội lực, tranh thủ sự hỗ trợ của các
ngành, các cấp, tập trung mọi nguồn lực để xây dựng, phát triển thành phố xứng
đáng với vai trò và vị trí là trung tâm kinh tế - chính trị của tỉnh An Giang và đạt
được những kết quả đáng kể. Thực tế quá trình xây dựng và phát triển, thành phố
Long Xuyên luôn thể hiện vị trí đầu tàu, thành phố đã có những bước phát triển
vượt bậc. Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao; đô thị phát triển rộng hơn, hiện
32
đại hơn, kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật khá hoàn thiện. Các lĩnh vực văn hóa - xã
hội từng bước phát triển, chất lượng đời sống người dân ngày càng nâng cao.
Trong những năm qua thành phố Long Xuyên đã đạt được nhiều kết quả quan
trọng về phát triển kinh tế, về xây dựng và phát triển đô thị theo hướng văn minh,
hiện đại; đời sống vật chất và tinh thần của người dân thành phố ngày càng tốt hơn.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 - 2015 là 10,3%/năm (của Tỉnh là
8,6%/năm); cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng tiềm năng và thế mạnh của
thành phố, cụ thể: khu vực thương mại - dịch vụ chiếm 79,5%, công nghiệp - xây
dựng 18,5%, nông nghiệp chiếm 2%; GRDP bình quân đầu người đạt 95,3 triệu
đồng, gấp 2,4 lần so với Tỉnh (Tỉnh là 39,3 triệu đồng); tạo mới gần 26 ngàn việc
làm; tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,4 điểm %/năm.
Khu vực dịch vụ tiếp tục dẫn dắt kinh tế thành phố Long Xuyên đi lên theo
hướng phát triển kinh tế gắn liền với đô thị hóa, hiện đại hóa với các loại hình dịch
vụ phát triển đa dạng, nhất là các dịch vụ tài chính, tín dụng, vận tải kho bãi, thông
tin truyền thông, y tế, GD, dịch vụ phục vụ cá nhân và cộng đồng... đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của dân cư và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng năng suất, chất lượng và
hiệu quả, tập trung nâng tỷ trọng trồng màu, lúa chất lượng cao. Thành phố Long
Xuyên đã triển khai thực hiện việc phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
theo Nghị quyết số 09-NQ/TU của Tỉnh ủy, đã hình thành các vùng sản xuất ứng
dụng công nghệ cao, nhiều mô hình kỹ thuật mới được áp dụng vào sản xuất mang
lại hiệu quả kinh tế, công nghệ chế biến sau thu hoạch phục vụ nông nghiệp và xuất
khẩu phát triển khá - chuỗi liên kết sản xuất được hình thành và nhân rộng.
Dân số trung bình hiện nay của thành phố ước khoảng 285.745 người, chiếm
13% dân số trung bình của Tỉnh. Tổng lao động đang làm việc trên địa bàn khoảng
là 149 ngàn người. Thành phố có nguồn lao động dồi dào, trẻ và chất lượng nguồn
nhân lực là khá cao so với các địa phương trong Tỉnh. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
tăng lên hàng năm, hiện đạt trên 65% (Tỉnh là 50%).
Lĩnh vực việc làm, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội: trong 10 năm qua,
có hơn 31.000 lao động được đào tạo nghề cơ bản, hàng năm có trên 6.000 lao động
được giới thiệu việc làm ổn định. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn tiếp cận đa chiều đầu
năm 2016 là 2,14% so với tổng số hộ dân.
Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao được duy trì thường xuyên đa
33
dạng về hình thức, phong phú về nội dung. Đến nay, có hơn 92% gia đình văn hóa,
03 phường văn minh đô thị và 02 xã văn hóa nông thôn mới. Du lịch phát triển cả
về quy mô và cơ sở vật chất, từng bước vươn lên cùng với ngành thương mại - dịch
vụ trở thành lĩnh vực kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế chung.
Hệ thống kết cấu hạ tầng được tập trung đầu tư xây dựng. Nhiều công trình
quan trọng, thiết yếu đã và đang xây dựng, tạo diện mạo đô thị mới cho thành phố
Long Xuyên như: Siêu thị Metro, Siêu thị Nguyễn Kim, Trung tâm thương mại
Vincom; Nhà ở xã hội Khu dân cư Tây Đại học và Khu Dân cư Bắc Hà Hoàng Hổ,
trường mẫu giáo Bình Minh, trường THPT quốc tế GIS, bệnh viện Hạnh Phúc...
2.1.3. Tình hình giáo dục ở thành phố Long Xuyên
Lĩnh vực GD&ĐT được xác định làm một trong các lĩnh vực được ưu tiên
phát triển hàng đầu của Tỉnh cũng như thành phố Long Xuyên. UBND Tỉnh và Sở
GD&ĐT đã có những chỉ đạo kịp thời và sâu sát để phát triển hệ thống GD tại thành
phố Long Xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của người dân trên địa bàn.
Trong những năm qua, thành phố Long Xuyên đã có nhiều cố gắng, nỗ lực
trong việc nâng cao chất lượng GD&ĐT một cách cơ bản toàn diện. Sự nghiệp
GD&ĐT của thành phố Long Xuyên đã đạt được những thành tựu quan trọng: Quy
mô, mạng lưới GD&ĐT có bước phát triển nhanh; tất cả các xã, phường đều có
trung tâm HTCĐ, hầu hết các xã đều có trường mẫu giáo. Cơ sở vật chất trường, lớp
từng bước được chuẩn hóa, khang trang xây dựng theo chuẩn quốc gia. Chất lượng
GD ở các cấp học ngày càng được nâng lên và trình độ nghiệp vụ của giáo viên
cũng được quan tâm và được tổ chức bồi dưỡng thường xuyên hằng năm. Công tác
QLGD có nhiều chuyển biến tích cực áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý.
Thực hiện công bằng trong GD ngày càng tốt hơn. Đội ngũ nhà giáo và QLGD các
cấp tăng về SL, từng bước nâng lên về chất lượng.
Hiện nay, mạng lưới các trường MN, phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học
(sau đây gọi chung là cơ sở GD) ở thành phố Long Xuyên đã và đang được sắp xếp
phù hợp với quy hoạch phát triển KT - XH của địa phương. Do thành phố Long
Xuyên là trung tâm chính trị - KT - XH của Tỉnh có điều kiện tập trung nhiều loại
hình trường học, cơ sở GD. Đồng thời được bố trí khá hợp lý trên khắp địa bàn, đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân. Hệ thống cơ sở GD tại thành
phố Long Xuyên vào thời điểm cuối năm 2017 được thống kê như sau:
34
Bảng 2 1 Thống kê số lƣợng các cơ sở giáo dục tại th nh phố Long uyên
STT Loại hình cơ sở giáo dục Số lƣợng Ghi chú
1 Trường MN 29
2 Trường TH 28
3 Trường THCS 14
4 Trường THPT 9
5 Trường phổ thông có nhiều cấp bậc học 3
6 Trung tâm HTCĐ 13
7 Trung tâm GDTX cấp Tỉnh 1
8 Trung tâm Chính trị thành phố Long Xuyên 1
9
Trường trung cấp: nghề kinh tế kỹ thuật
Công đoàn, Y tế
2
10 Trường cao đẳng nghề 1
11 Trường Đại học An Giang 1
12
Các trung tâm, cơ sở tin học, ngoại ngữ do
Sở GD&ĐT cấp phép
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Long Xuyên)
Hiện nay toàn thành phố có 58 trường công lập trong đó: MN 18 trường; TH
26 trường; THCS 12 trường và 06 trường THPT. Hệ thống ngoài công lập và các
loại hình khác có: MN 11 trường và 92 điểm; TH 02 trường; THCS 03 trường;
THPT 03 trường; 03 trường phổ thông nhiều cấp bậc học. Ngoài ra, trên địa bàn
thành phố có nhiều cơ sở GD&ĐT như: Trường Đại học An Giang, Trung tâm
GDTX Tỉnh, Trường Cao đẳng Nghề, Trường Trung cấp Nghề, Trung cấp Y tế và
nhiều trung tâm ngoại ngữ, tin học đang hoạt động…
Thực hiện kế hoạch phát triển GD&ĐT của thành phố Long Xuyên, kết quả
được ghi nhận trong năm học 2016 - 2017 như sau:
2.1.3.1 Về quy mô, mạng lưới phát triển
Quy mô, mạng lưới GD của thành phố Long Xuyên được thể hiện sau:
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên

More Related Content

What's hot

Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...nataliej4
 
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn p...Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Trích yếu luận văn
Trích yếu luận vănTrích yếu luận văn
Trích yếu luận vănHungDoQuoc2
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục
Luận văn: Quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dụcLuận văn: Quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục
Luận văn: Quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục
 
Luận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông Hà
Luận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông HàLuận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông Hà
Luận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông Hà
 
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh, 9đLuận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh, 9đ
 
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCSLuận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS
Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
 
Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học nhóm chất khí
Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học nhóm chất khíPhát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học nhóm chất khí
Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học nhóm chất khí
 
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn p...Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Văn hóa Nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Văn hóa Nghệ thuậtLuận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Văn hóa Nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Văn hóa Nghệ thuật
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giảng dạy tại trường ĐH Nông Lâm
Luận văn: Quản lý hoạt động giảng dạy tại trường ĐH Nông LâmLuận văn: Quản lý hoạt động giảng dạy tại trường ĐH Nông Lâm
Luận văn: Quản lý hoạt động giảng dạy tại trường ĐH Nông Lâm
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin họcLuận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin học
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng TrịLuận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà NộiĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
 
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh học
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh họcPhát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh học
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh học
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...
 
Luận văn: Tự đánh giá chất lượng giáo dục - đào tạo ở Học viện
Luận văn: Tự đánh giá chất lượng giáo dục - đào tạo ở Học việnLuận văn: Tự đánh giá chất lượng giáo dục - đào tạo ở Học viện
Luận văn: Tự đánh giá chất lượng giáo dục - đào tạo ở Học viện
 
Trích yếu luận văn
Trích yếu luận vănTrích yếu luận văn
Trích yếu luận văn
 
Luận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
Luận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyênLuận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
Luận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
 
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt NamLuận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
 

Similar to Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên

Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn Lâm
Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản  Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn LâmKhóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản  Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn Lâm
Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn LâmDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương nitơ - photpho nhằm nân...
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương nitơ - photpho nhằm nân...Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương nitơ - photpho nhằm nân...
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương nitơ - photpho nhằm nân...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Ảnh hưởng của phương pháp dạy học theo vấn đề đến kiến thức khái ni...
Luận văn: Ảnh hưởng của phương pháp dạy học theo vấn đề đến kiến thức khái ni...Luận văn: Ảnh hưởng của phương pháp dạy học theo vấn đề đến kiến thức khái ni...
Luận văn: Ảnh hưởng của phương pháp dạy học theo vấn đề đến kiến thức khái ni...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ s...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ s...Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ s...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ s...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên (20)

Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...
 
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT ở thành phố Long...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT ở thành phố Long...Luận văn: Biện pháp quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT ở thành phố Long...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT ở thành phố Long...
 
Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn Lâm
Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản  Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn LâmKhóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản  Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn Lâm
Khóa Luận Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Văn Thư Lưu Trữ Tại Viện Hàn Lâm
 
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐHLuận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
 
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
 
Luận văn: Công tác quy hoạch xây dựng đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn h...
Luận văn: Công tác quy hoạch xây dựng đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn h...Luận văn: Công tác quy hoạch xây dựng đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn h...
Luận văn: Công tác quy hoạch xây dựng đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn h...
 
Luận văn: Quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí trường THCS
Luận văn: Quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí trường THCSLuận văn: Quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí trường THCS
Luận văn: Quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí trường THCS
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học qua hệ thống bài tập chương Từ trường
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học qua hệ thống bài tập chương Từ trườngLuận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học qua hệ thống bài tập chương Từ trường
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học qua hệ thống bài tập chương Từ trường
 
Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...
Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...
Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...
 
Luận văn: Hiểu biết thống kê của học sinh lớp 7 một nghiên cứu hành động
Luận văn: Hiểu biết thống kê của học sinh lớp 7 một nghiên cứu hành độngLuận văn: Hiểu biết thống kê của học sinh lớp 7 một nghiên cứu hành động
Luận văn: Hiểu biết thống kê của học sinh lớp 7 một nghiên cứu hành động
 
Luận văn: Hiểu biết thống kê của học sinh lớp 7 về hành động, HAY
Luận văn: Hiểu biết thống kê của học sinh lớp 7 về hành động, HAYLuận văn: Hiểu biết thống kê của học sinh lớp 7 về hành động, HAY
Luận văn: Hiểu biết thống kê của học sinh lớp 7 về hành động, HAY
 
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
 
Luận văn: Sử dụng bài tập chương nitơ - photpho nâng cao năng lực tư duy
Luận văn: Sử dụng bài tập chương nitơ - photpho nâng cao năng lực tư duyLuận văn: Sử dụng bài tập chương nitơ - photpho nâng cao năng lực tư duy
Luận văn: Sử dụng bài tập chương nitơ - photpho nâng cao năng lực tư duy
 
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương nitơ - photpho nhằm nân...
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương nitơ - photpho nhằm nân...Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương nitơ - photpho nhằm nân...
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương nitơ - photpho nhằm nân...
 
Ảnh hưởng của phương pháp dạy học theo vấn đề đến kiến thức khái niệm
Ảnh hưởng của phương pháp dạy học theo vấn đề đến kiến thức khái niệmẢnh hưởng của phương pháp dạy học theo vấn đề đến kiến thức khái niệm
Ảnh hưởng của phương pháp dạy học theo vấn đề đến kiến thức khái niệm
 
Luận văn: Ảnh hưởng của phương pháp dạy học theo vấn đề đến kiến thức khái ni...
Luận văn: Ảnh hưởng của phương pháp dạy học theo vấn đề đến kiến thức khái ni...Luận văn: Ảnh hưởng của phương pháp dạy học theo vấn đề đến kiến thức khái ni...
Luận văn: Ảnh hưởng của phương pháp dạy học theo vấn đề đến kiến thức khái ni...
 
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...
 
Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thứcSử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ s...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ s...Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ s...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ s...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 

Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên

  • 1. i ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM PHAN NGỌC HƢƠNG BIỆN PHÁP QUÂN LÝ CÔNG TÁC XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP Ở THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60140114 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN ĐẠT Thừa Thiên Huế, năm 2018
  • 2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Phan Ngọc Hƣơng
  • 3. iii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn “Biện pháp quản l công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang”, tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện thuận lợi của qu lãnh đạo các cấp, qu thầy cô giáo, bạn bè và gia đình. Hôm nay luận văn đã được hoàn thiện, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến với: Qu thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian học tập ở lớp Cao học Quản l Giáo dục khóa XXV; lãnh đạo và phòng ban chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh An Giang; lãnh đạo Ủy ban Nhân dân, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Hội Khuyến học thành phố Long Xuyên. Đặc biệt, xin tri ơn sâu sắc đến PGS, TS Trần Văn Đạt - Người Thầy, Người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thiện luận văn này. Sau cùng, xin cám ơn gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã luôn động viên, khích lệ, đóng góp kiến, cung cấp tài liệu và hết lòng giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiện cứu để hoàn thiện luận văn. Bản thân chưa có điều kiện nghiên cứu nhiều trong lĩnh vực Giáo dục, nên ngay khi bắt đầu quá trình học tập đã gặp nhiều khó khăn nhưng với quyết tâm và nỗ lực phấn đấu, tôi đã hoàn thành chương trình học tập và có điều kiện thực hiện luận văn này. Luận văn chắc chắn sẽ còn rất nhiều thiết sót, rất mong nhận được kiến đóng góp, chỉ dẫn và giúp đỡ của qu thầy cô để luận văn hoàn thiện hơn. Thừa Thiên Huế, tháng 5 năm 2018.
  • 4. 1 MỤC LỤC Trang phụ bìa ............................................................................................................i Lời cam đoan...............................................................................................................ii Lời cảm ơn ............................................................................................................... iii MỤC LỤC..................................................................................................................1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................4 DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, SƠ ĐỒ...............................................................5 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6 1. L do chọn đề tài.....................................................................................................6 2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................9 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................9 4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................9 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................9 6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................9 7. Những đóng góp của luận văn ..............................................................................10 8. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................10 NỘI DUNG ..............................................................................................................11 Chƣơng 1. CƠ SỞ L LUẬN VỀ DỰNG HỘI HỌC TẬP ................11 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................................11 1.1.1. Vấn đề xây dựng xã hội học tập trong một số nghiên cứu trên thế giới.........11 1.1.2. Vấn đề xây dựng xã hội học tập trong một số nghiên cứu ở Việt Nam..........13 1.2. Một số khái niệm cơ bản....................................................................................15 1.2.1. Xã hội học tập và xây dựng xã hội học tập.....................................................15 1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý công tác xây dựng xã hội học tập........16 1.3. Một số vấn đề l luận về công tác xây dựng xã hội học tập và quản l công tác xây dựng xã hội học tập ............................................................................................19 1.3.1 Lý luận về công tác xây dựng xã hội học tập...................................................19 1.3.2 Lý luận về quản lý công tác xây dựng xã hội học tập......................................26 Tiểu kết Chƣơng 1...................................................................................................29 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN L CÔNG TÁC ỰNG HỘI HỌC TẬP Ở THÀNH PHỐ LONG U ÊN, TỈNH AN GIANG .....................31
  • 5. 2 2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình giáo dục của thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang ...............................................................................................31 2.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................31 2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội.................................................................................31 2.1.3. Tình hình giáo dục ở thành phố Long Xuyên .................................................33 2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng .............................................................40 2.2.1 Mục đích khảo sát ............................................................................................40 2.2.2 Địa bàn khảo sát và mẫu ..................................................................................40 2.3. Thực trạng công tác xây dựng xã hội học tập của thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang ...................................................................................................................41 2.3.1. Việc triển khai các văn bản chỉ đạo công tác xây dựng xã hội học tập của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương ............................................................................41 2.3.2. Hoạt động duy trì kết quả chống mù chữ, phổ cập giáo dục...........................42 2.3.3. Hoạt động củng cố và phát triển Trung tâm giáo dục thường xuyên..............44 2.3.4. Công tác xây dựng, phát triển các trung tâm học tập cộng đồng....................46 2.3.5. Công tác chỉ đạo, triển khai các hoạt động khuyến học..................................49 2.3.6. Công tác xã hội hóa sự nghiệp giáo dục .........................................................52 2.3.7. Nhận thức của cấp ủy, chính quyền, các tổ chức đoàn thể, nhân dân và cán bộ quản lý giáo dục thành phố về công tác xây dựng xã hội học tập ............................54 2.4. Thực trạng quản l công tác xây dựng xã hội học tập của thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang ...............................................................................................63 2.4.1. Nhận thức về chủ thể quản lý công tác xây dựng XHHT...............................63 2.4.2. Thực trạng quản lý công tác xây dựng xã hội học tập của thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang ...............................................................................................64 2.5. Nhận định, đánh giá chung về thực trạng quản l công tác xây dựng xã hội học tập của thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang ........................................................68 2.5.1. Mặt mạnh ........................................................................................................68 2.5.2 Mặt yếu.............................................................................................................70 2.5.3 Cơ hội...............................................................................................................71 2.5.4 Thách thức........................................................................................................72 Tiểu kết Chƣơng 2...................................................................................................73 Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN L CÔNG TÁC DỰNG HỘI HỌC TẬP Ở THÀNH PHỐ LONG U ÊN, TỈNH AN GIANG................................74
  • 6. 3 3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp.................................................................74 3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý và tính khoa học.........................................74 3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ..................................................................74 3.1.3 Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ ..................................................................74 3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .....................................................................74 3.2. Biện pháp xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang....75 3.2.1. Nâng cao nhận thức về mục đích, nghĩa, vai trò, lợi ích của việc xây dựng xã hội học tập ............................................................................................................75 3.2.2. Tổ chức các hoạt động học tập suốt đời thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.............................................78 3.2.3. Củng cố, phát triển mạng lưới các trung tâm học tập cộng đồng, giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục chính quy làm nhiệm vụ giáo dục thường xuyên, các trung tâm, cơ sở ngoại ngữ, tin học và dạy nghề, trung tâm bồi dưỡng chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ .......................................................81 3.2.4. Đẩy mạnh hình thức học từ xa, học qua mạng ở các cơ sở giáo dục và đào tạo, đặc biệt là ở các cơ sở giáo dục đại học ngoài tỉnh đặt trạm tại tỉnh An Giang........86 3.2.5. Triển khai các biện pháp hỗ trợ người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập suốt đời ..................................................................................................87 3.2.6. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng xã hội học tập........................................................88 3.2.7. Lồng ghép với các kế hoạch, đề án, dự án, các chương trình mục tiêu đã và đang triển khai ở Trung ương và địa phương............................................................89 3.2.8. Tăng cường hợp tác quốc tế để tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế về xây dựng xã hội học tập ............................................................................................90 3.3. Mối quan hệ của các biện pháp..........................................................................91 3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp...............91 Tiểu kết Chƣơng 3...................................................................................................92 KẾT LUẬN VÀ KHU ẾN NGHỊ.........................................................................93 1. Kết luận .................................................................................................................93 2. Khuyến nghị..........................................................................................................94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................98 PHỤ LỤC
  • 7. 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CMC Chống mù chữ CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa GD Giáo dục GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GDTX Giáo dục thường xuyên HTCĐ Học tập cộng đồng HS Học sinh KT - XH Kinh tế - xã hội MN Mầm non PCGD Phổ cập giáo dục PCGD - XMC Phổ cập giáo dục - Xóa mù chữ QLGD Quản l giáo dục SL Số lượng TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban nhân dân XHHT Xã hội học tập XMC Xóa mù chữ WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
  • 8. 5 DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng 2.1 Thống kê số lượng các cơ sở giáo dục tại thành phố Long Xuyên ...........34 Bảng 2.2. Thốngkêsốlượngtrường,lớp,giáoviênvàhọcsinhtạithànhphốLongXuyên...35 Bảng 2.3 Thống kê kết quả huy động học sinh mầm non.........................................38 Bảng 2.4 Thống kê kết quả huy động học sinh tiểu học ...........................................38 Bảng 2.5. Thốngkêkết quảchống mùchữ,phổcậpgiáodụcthànhphốLongXuyên..........43 Bảng 2.6. Quy mô đào tạo giai đoạn 2013 - 2017 ....................................................46 Bảng 2.7: Nhận thức về khái niệm XHHT................................................................54 Bảng 2.8. Nhận thức tầm quan trọng của công tác xây dựng XHHT .......................55 Bảng 2.9. Nhận thức về nhiệm vụ xây dưng XHHT (nhóm 1)................................56 Bảng 2.10. Nhận thức về mục tiêu xây dựng XHHT (nhóm 1)................................57 Bảng 2.11. Nhận thức về chủ thể xây dựng XHHT..................................................57 Bảng 2.12. Nhận thức về nghĩa của việc xây dựng XHHT....................................59 Bảng 2.13: Nhận thức về những thuận lợi và khó khăn (nhóm 1)............................60 Bảng 2.14. Khảo sát kết quả xây dựng XHHT ở thành phố Long Xuyên ................61 Bảng 2.15: Kết quả khảo sát nhu cầu học tập của người dân (nhóm 2) ...................62 Bảng 2.16: Khảo sát nhận thức về chủ thể quản l công tác xây dựng XHHT ........63 Bảng 2.17: Khảo sát về thực trạng quản l việc lập kế hoạch thực hiện. .................64 Bảng 2.18: Khảo sát về thực trạng quản l việc tổ chức, xây dựng bộ máy điều hành ...65 Bảng 2.19. Khảo sát về thực trạng quản l việc chỉ đạo điều hành ..........................65 Bảng 2.20. Khảo sát về thực trạng quản l công tác tạo động lực, kích thích, động viên...66 Bảng 2.21. Khảo sát về thực trạng quản l công tác kiểm tra, giám sát...................67 Bảng 2.22. Khảo sát về thực trạng quản l công tác đánh giá, sơ, tổng kết .............68 Bảng 3.1. Tổng hợp kiến đánh giá về tính hợp l và khả thi của các biện pháp ...91 Biểu đồ 2.1. Kếtquảkhảosátnhậnthứcvềtầmquantrọng củacôngtácxâydựngXHHT....56 Biểu đồ 2.2 Đánh giá kết quả công tác xây dựng XHHT của thành phố..................62 Sơ đồ 1.1: Mô hình QLGD........................................................................................18 Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các nội dung quản l công tác xây dựng XHHT........28
  • 9. 6 MỞ ĐẦU 1 Lý do chọn ề t i Sự phát triển của nền kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, đã làm thay đổi căn bản tư duy kinh tế, chính trị - xã hội trên phạm vi toàn thế giới theo xu hướng hội nhập cùng phát triển. Toàn cầu hóa cũng tạo ra những điều kiện thúc đẩy, giao lưu, hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, chuyển giao và tiếp cận công nghệ tiên tiến. Để phát triển bền vững, nhiều nước trên thế giới xem GD là chìa khoá vàng để tiến vào tương lai. Từ những năm cuối của thế kỷ XX, nhiều nước phát triển (Mỹ, Anh, Đức, Pháp, Úc, Nhật…) đã công bố chiến lược phát triển KT - XH, mà hạt nhân của các chiến lược đó là tiến hành cải cách GD nhằm đáp ứng yêu cầu của thời đại. Đối với Việt Nam, sự nghiệp GD có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con người, chiến lược phát triển KT - XH của đất nước. Chăm lo phát triển GD&ĐT là chìa khóa vạn năng để phát huy nguồn nhân lực con người, là yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh, bền vững. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn Quốc lần thứ VIII về GD&ĐT nhấn mạnh: “ ...cùng với khoa học và công nghệ, GD&ĐT là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [10]. Trong thế kỷ XXI, nền kinh tế công nghiệp đang chuyển mạnh sang nền kinh tế tri thức trên phạm vi toàn thế giới, trong điều kiện tri thức nhân loại phát triển vượt bậc, cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục đạt được những thành tựu kỳ diệu. Do đó nhiều quốc gia đã có chiến lược xây dựng XHHT trong đó mọi người dân đều có cơ hội, có điều kiện học tập và ai cũng học suốt đời. Thời gian gần đây, việc xây dựng và phát triển XHHT đã trở thành xu thế lớn ở nhiều quốc gia trên thế giới. Trong xu thế đó, Đảng ta đã sớm khẳng định ngay trong giai đoạn CNH - HĐH đất nước, Việt Nam đã phải xây dựng XHHT. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII trình trước Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX nhấn mạnh: “Coi phát triển GD&ĐT, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp CNH - HĐH” và “Tiếp tục nâng cao chất lượng GD toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản l GD”; thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào học
  • 10. 7 tập trong nhân dân bằng những hình thức GD chính quy và không chính quy, thực hiện “GD cho mọi người”, “cả nước trở thành một XHHT”. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X tiến thêm một bước khẳng định: “chuyển dần mô hình GD hiện nay sang mô hình GD mở - mô hình XHHT”. Vừa qua, Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định: “Đẩy mạnh xây dựng XHHT, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời” [13, tr55]. Nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng XHHT tạo điều kiện cho mọi người dân được học tập suốt đời, năm 2005 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án Xây dựng XHHT giai đoạn 2005 - 2010. Qua 5 năm triển khai thực hiện, đề án đã đạt được những thành tích đáng kể, tuy nhiên còn nhiều mục tiêu chưa đạt. Để tiếp tục phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những tồn tại yếu kém trong quá trình xây dựng XHHT, đến nay Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 phê duyệt Đề án “Xây dựng XHHT giai đoạn 2012 - 2020”. Để triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng XHHT giai đoạn 2012 - 2020” của Chính phủ, tỉnh An Giang đã ban hành Kế hoạch “Xây dựng XHHT tỉnh An Giang giai đoạn 2013 - 2020”. Đề án nhấn mạnh: (1) XHHT là một xã hội trong đó mọi cá nhân đều phải học tập thường xuyên, học suốt đời, tận dụng triệt để các cơ hội học tập do xã hội cung cấp nhằm mục tiêu: “Học để làm người công dân tốt, học để có nghề và lao động với hiệu quả ngày càng cao, học để cho bản thân và những người xung quanh hạnh phúc, học để góp phần phát triển quê hương, đất nước và nhân loại”; do đó, học tập phải trở thành nhu cầu tự thân, là trách nhiệm của mỗi người và của toàn dân, nội dung này cần được thể chế hóa trong các văn bản pháp luật của Nhà nước; (2) Các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư và gia đình có trách nhiệm cung ứng các dịch vụ nhằm tạo cơ hội học tập và điều kiện thuận lợi để mọi người được học tập suốt đời; (3) Xây dựng XHHT tạo điều kiện cho mọi người được học tập suốt đời là chìa khóa của phát triển KT - XH, là mục tiêu cơ bản của chiến lược phát triển GD; và (4) Xây dựng XHHT dựa trên nền tảng phát triển KT - XH, thức tự giác của cộng đồng xem đó là quyền lợi gắn liền với đời sống xã hội; đồng thời, gắn kết và liên thông giữa GD chính quy và GDTX; đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời ở ngoài nhà trường; ưu tiên các đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ, người bị thiệt thòi [31, tr5]. Trong những năm qua, việc xây dựng thành phố Long Xuyên trở thành một XHHT được dựa trên nền tảng phát triển, đồng thời gắn kết liên thông cả hai bộ phận
  • 11. 8 cấu thành đó là: GD chính quy và GDTX của hệ thống GD quốc dân, trong đó GDTX và trung tâm HTCĐ - với vị trí là cơ sở GDTX của cộng đồng dân cư ở phường, xã thực hiện các chương trình học tập nhằm tạo điều kiện tốt nhất đáp ứng mọi yêu cầu học tập suốt đời, học tập liên tục của mọi công dân, đây sẽ là một bộ phận có chức năng quan trọng, làm tiền đề để xây dựng XHHT. Việc xây dựng XHHT ở thành phố Long Xuyên đã đạt được những thành tựu quan trọng: Quy mô, mạng lưới GD đào tạo có bước phát triển nhanh; Tất cả phường, xã của thành phố Long Xuyên đều có trường MN, TH, THCS và trung tâm HTCĐ, đáp ứng tốt yêu cầu học tập đa dạng của nhân dân; Quy mô đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp đã có bước phát triển; cơ sở vật chất trường, lớp từng bước được chuẩn hóa, hiện đại hóa; Chất lượng GD ở các cấp học và trình độ đào tạo có tiến bộ; Công tác quản l GD có chuyển biến tích cực và đội ngũ nhà giáo và quản l GD các cấp tăng về SL, từng bước nâng lên về chất lượng. Cùng với GD chính quy, GDTX đã góp phần xây dựng XHHT trên địa bàn thành phố Long Xuyên; Tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho mọi người, mọi lứa tuổi được học ở mọi trình độ; Mọi người đều được học tập thường xuyên, học liên tục, học suốt đời; Việc học được tổ chức ở mọi nơi, mọi lúc. Việc xây dựng XHHT bước đầu huy động sức mạnh của toàn xã hội; Mọi người, mọi tổ chức ngày càng có trách nhiệm và nghĩa vụ trong việc học tập và tham gia tích cực xây dựng XHHT. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, việc xây dựng XHHT tại thành phố Long Xuyên vẫn còn một số hạn chế, bất cập. Nhận thức của một bộ phận các ban ngành, tổ chức, đoàn thể và người dân về mục đích, nghĩa, tác dụng và ích lợi của việc xây dựng XHHT còn hạn chế, do sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền ở một số nơi đối với việc xây dựng XHHT còn chưa thường xuyên, thiếu cụ thể; công tác tuyên truyền chưa được quan tâm. Tuy đã thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng XHHT cấp thành phố nhưng chưa phát huy được vai trò, trách nhiệm của các ban ngành, đoàn thể và các doanh nghiệp trong quá trình xây dựng XHHT. Công tác quản l , chỉ đạo và tạo điều kiện cho các trung tâm HTCĐ hoạt động chưa được quan tâm ở nhiều địa phương. Xuất phát từ những l do trên, nên tôi chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài: “Biện pháp qu n công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang”.
  • 12. 9 2 Mục ích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu l luận, khảo sát, đánh giá thực trạng công tác xây dựng XHHT và thực trạng quản l công tác xây dựng XHHT, nghiên cứu này sẽ đề xuất biện pháp quản l công tác xây dựng XHHT tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. 3 Khách thể v ối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Xây dựng XHHT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản l công tác xây dựng XHHT tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. 4 Giả thuyết khoa học Việc xây dựng XHHT tại thành phố Long Xuyên sẽ được phát triển nếu áp dụng đồng bộ các biện pháp quản l mang tính khoa học, thực tiễn và khả thi được đề xuất trong nghiên cứu này. 5 Nhiệm vụ v phạm vi nghiên cứu 5 1 Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1.1. Nghiên cứu các vấn đề l luận về vấn đề xây dựng XHHT. 5.1.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác xây dựng XHHT và quản l công tác xây dựng XHHT tại thành phố Long Xuyên. 5.1.3. Đề xuất một số biện pháp quản l hợp l , khả thi góp phần đẩy mạnh công tác xây dựng XHHT ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang trong giai đoạn hiện nay. 5 2 Phạm vi nghiên cứu Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu về một số biện pháp quản l công tác xây dựng XHHT tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. 6 Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu l luận: đọc, phân tích tổng hợp các tài liệu tham khảo, các văn bản pháp quy về chủ trương, quan điểm của Đảng, của các nghiên cứu liên quan để làm cơ sở l luận cho đề tài. 6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: thông qua quan sát, theo dõi, kiểm tra, tổng kết kinh nghiệm. 6.3. Nhóm các phương pháp toán học: Phương pháp toán học, phương pháp thống kê toán học, tính tỉ lệ phần trăm để xử l số liệu nghiên cứu.
  • 13. 10 7 Những óng góp của luận văn 7.1. Về mặt l luận. 7.2. Về mặt thực tiễn. 8 Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, cấu trúc của luận văn gồm có 3 Chương: Chương 1: Cơ sở l luận về xây dựng XHHT. Chương 2: Thực trạng quản l công tác xây dựng XHHT ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Chương 3: Biện pháp quản l công tác xây dựng XHHT ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
  • 14. 11 NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ L LUẬN VỀ DỰNG HỘI HỌC TẬP 1 1 Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn ề 1.1.1. Vấn đề xây dựng xã hội học tập trong một số nghiên cứu trên thế giới Xã hội loài người đang có những thay đổi quan trọng, ở đó trí thức đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, khoa học công nghệ cùng với công nghệ thông tin đang có bước phát triển như vũ bão, ngày càng xâm nhập sâu vào các ngõ ngách của cuộc sống, làm cho tốc độ phát triển của các quốc gia có những thay đổi về chất. Một giai đoạn mà sự phát triển đòi hỏi rất cao về mặt trí tuệ, hàm lượng chất xám kết tinh trong sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chiếm tỉ trọng ngày càng lớn. Nếu trước đây quốc gia nào nắm giữ nguồn tài nguyên, vật chất dồi dào quốc gia đó nắm phần quyết định sự phát triển, thì ngày nay không hoàn toàn như vậy. Thực tế đã chứng minh quốc gia nào chăm lo phát triển trí tuệ, có nền học vấn cao thì chiếm ưu thế, tài nguyên và vật chất đang bị đẩy xuống hàng thứ yếu. Trong số các quốc gia mới vươn lên không có nước nào không phát triển GD, khuyến khích học tập, chăm lo bồi dưỡng nhân tài. Trước bối cảnh đó, các quốc gia trên thế giới đã nhận thức lại về GD trên tất cả phương diện: mục tiêu, nội dung và phương pháp GD. GD truyền thống đã có từ hàng ngàn năm nay không còn phù hợp nữa. Trước đây, GD chỉ cần có một trình độ nào đó là đủ, độ tuổi đến trường chỉ ở một độ tuổi nhất định thì nay phải thay đổi: học không bao giờ đủ, có bằng cấp cao vẫn phải học, học không chỉ một nghề, học không chỉ ở trường lớp, sự học không hạn chế tuổi tác, hình thức học không chỉ ở trường lớp… Vì vậy, quan niệm về XHHT ra đời với nhiều nội dung rất mới, nhằm đáp ứng được sự phát triển của xã hội, nhu cầu cuộc sống và nhu cầu tự thân của mỗi thành viên trong xã hội. Ủy ban Quốc tế về GD thế kỷ XXI - UNESCO (The United Nations Educational, Scientific an Cultural Organization), cử người đứng đầu là ông Jacques Delors có nhiệm vụ nghiên cứu về những thách thức mà GD phải vượt qua nhằm gợi và khuyến nghị các nhà hoạch định đề ra chính sách GD thế kỷ XXI ở cấp độ quốc gia và phạm vi toàn cầu. Sau một thời gian nghiên cứu, Jacques Delors đã công bố một công trình nghiên cứu mang tên: “Học tập: Một kho báu bí ẩn” [22].
  • 15. 12 Sau đó, Ủy ban quốc tế về GD thế kỷ XXI đã sử dụng và phát triển các tưởng nêu trong “Học để tồn tại” của Edgar Faure, đặc biệt là hai quan niệm: Học tập suốt đời và XHHT theo cách tiếp cận mới. Từ đó, Ủy ban đã khuyến nghị về “Bốn trụ cột của GD thế kỷ XXI” (học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định); “coi GD liên tục, suốt đời là chìa khóa mở cửa đi vào thế kỷ XXI” và “buộc nền GD phải định hướng lại theo GD suốt đời”; “xã hội thông tin gắn với XHHT” trong thời đại internet; “GD suốt đời gắn với một quan niệm khác tiên tiến hơn, đó chính là quan niệm về một XHHT, ở đó tất cả mọi thứ điều có thể tạo ra cơ hội học tập và phát triển tiềm năng con người” [22]. Xây dựng xã hội thành XHHT đang trở thành một trào lưu của thế giới trong giai đoạn bước vào thế kỷ XXI. Hội nghị thượng đỉnh G8 (Ookinawa, Nhật Bản, tháng 7 năm 2000), nguyên thủ tướng các thành viên cho rằng: “Sự thách thức đối với mỗi nước là phải trở thành một XHHT và phải đảm bảo cho công dân của mình được trang bị kiến thức, kỹ năng và tay nghề cho thế kỷ mới”. Sau Hội nghị G8, Nhật Bản đã xác định mục đích xây dựng XHHT là nhằm vào sự chuyển đổi xã hội từ định hướng mạnh vào bằng cấp hiện nay, sang xã hội đề cao giá trị học hỏi ở mọi nơi, mọi lúc, mọi mặt, bất chấp có bằng cấp đi kèm hay không, tạo ra cơ hội rộng rãi để người dân tiếp cận ngày càng nhiều đến các loại hình học tập, giúp làm phong phú cuộc sống và trí tuệ, tạo điều kiện cho người dân tiếp tục học tập để phản ứng kịp thời với các thay đổi nhanh chóng hiện nay về mặt xã hội, kinh tế và công nghệ. Tháng 12/2003, Hội nghị của UNESCO họp ở Giơnevơ đã gắn XHHT với xã hội thông tin, xã hội tri thức. Từ đó các đại biểu dự hội nghị đã đi tới thống nhất XHHT, xã hội tri thức, xã hội thông tin đều đặt con người vào vị trí trung tâm, đều tập trung vào con người, tạo điều kiện cho con người phát triển bền vững và là điều kiện của mọi sự phát triển KT - XH. Hoạt động và định hướng phát triển GD của nhiều nước như Mỹ, Canada, Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc… đều coi XHHT là mô hình của GD trong một xã hội đang thay đổi. Singapore đề ra: “Nhà trường tư duy, quốc gia học tập”. Mục tiêu GD của Thái Lan trong kỷ nguyên toàn cầu hóa là xây dựng XHHT đồng thời ban hành “Luật thiết lập nền GD suốt đời” vào năm 1999. Đài Loan đưa ra chính sách “Tiến tới xây dựng XHHT” và công bố năm 1998 là “năm học tập suốt đời cho mọi người”. Hàn Quốc xây dựng ban hành luật GD mới - Luật GD suốt đời vào năm 1999 …[2, tr.55].
  • 16. 13 Từ những kết quả nghiên cứu trên, xây dựng nền GD mới tiếp cận học suốt đời tiến tới XHHT đã trở thành xu thế thời đại của nhân loại bước vào thế kỷ XXI. Mặc dù, cho đến nay các nhà l luận GD trên thế giới chưa đạt được sự thống nhất về nội hàm của khái niệm XHHT, nhưng trong thực tiễn GD ở một số nước đang hoàn thiện hoặc chuyển nền GD nước mình tiến tới XHHT. 1.1.2. Vấn đề xây dựng xã hội học tập trong một số nghiên cứu ở Việt Nam Phát huy truyền thống hiếu học của dân tộc, trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”. Nước nhà đã giành được độc lập, nhưng Bác nhận ra hơn 95% số dân ta mù chữ, thất học, đó là một quốc nạn và cho rằng “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”, và Người ra lời kêu gọi diệt giặc dốt [23, tr31]. Có thể xác định mầm mống đầu tiên của tư tưởng xây dựng XHHT ở nước ta bắt đầu từ việc Chủ tịch Hồ Chí Minh đã k 3 sắc lệnh về chống nạn thất học vào ngày 08/9/1945 đó là: Sắc lệnh 17/SL: Đặt ra Nha Bình dân học vụ trên toàn cõi Việt Nam; Sắc lệnh 19/SL: Thiết lập cho nông dân và thợ thuyền những lớp học bình dân buổi tối và Sắc lệnh 20/SL: Quy định việc học chữ quốc ngữ là bắt buộc và không mất tiền cho tất cả mọi người. Hạn trong một năm, toàn thể quần chúng Việt Nam trên 8 tuổi đều phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ. Tư tưởng về XHHT đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện rõ qua Lời kêu gọi toàn dân chống nạn thất học (10/1945): “… Những người biết chữ hãy dạy cho những người chưa biết chữ… Những người chưa biết chữ hãy gắng sức mà học cho biết đi. Vợ chưa biết chữ thì chồng bảo, em chưa biết chữ thành anh bảo, cha mẹ chưa biết chữ thì con bảo, người ăn người làm chưa biết chữ thì chủ nhà bảo, các người giàu có thì mở lớp học ở tư gia dạy cho người chưa biết chữ …” [2, tr98]. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng, chủ trương phát triển GD&ĐT là chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta, xem việc học tập vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ của mỗi công dân, ưu tiên phát triển GD cho vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bằng dân tộc, từng bước thực hiện bình đẳng trong GD. Từ đó, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển GD, tạo điều kiện để ngày càng có nhiều người học tập, thu hút ngày càng nhiều người tham gia xây dựng GD, hướng tới một XHHT.
  • 17. 14 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ II (khóa VIII) đã ban hành Nghị Quyết “Định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT và nhiệm vụ đến năm 2000”, khẳng định một cách mạnh mẽ vai trò của GD “thực sự là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, phát triển GD gắn liền với phát triển KT - XH”. Luật GD năm 2005 ghi rõ: “GDTX giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội” [29, tr13]. Chiến lược phát triển GD&ĐT giai đoạn 2001 - 2010 nêu: “GD là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, xây dựng XHHT, tạo điều kiện cho mọi người, ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học thường xuyên, học suốt đời; Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp GD, đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển GD” [5, tr12]. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đặt ra nhiệm vụ cho GD&ĐT là “Tạo được chuyển biến cơ bản về phát triển GD&ĐT” và đòi hỏi GD phải “Đổi mới tư duy GD một cách nhất quán cả về mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, cơ cấu, hệ thống tổ chức, cơ chế quản l ”, để đạt cho được mục tiêu cần “đổi mới toàn diện GD&ĐT, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao” [13, tr124]. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng XHHT giai đoạn 2005 - 2010” và Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng XHHT giai đoạn 2012 - 2020”, theo đó đã xác định mục tiêu GD cần đạt trong từng giai đoạn đồng thời tập trung vào việc đẩy mạnh các hoạt động học tập trong cộng đồng, việc cung ứng các cơ hội học tập và tạo điều kiện thuận lợi để mọi người được học tập suốt đời, tiến tới xây dựng XHHT … Trong lĩnh vực nghiên cứu về XHHT của các học giả Việt Nam trong thời gian gần đây đã có hàng loạt bài báo, tác phẩm, hội thảo, công trình nghiên cứu của các tác giả như: Vũ Oanh, Phạm Minh Hạc, Phạm Tất Dong, Nguyễn Minh Đường, Phan Đức Thành… bàn về vấn đề XHHT và xây dựng XHHT. Vấn đề chính các công trình nghiên cứu mà các tác giả đề cập là: Sự cần thiết phải xây dựng XHHT ở Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH đất nước; quan niệm về XHHT, từ các phương diện tiếp cận khác nhau; Định hướng phát triển XHHT ở nước ta; các giải pháp và một số bài học kinh nghiệm về xây dựng XHHT; sự khẳng định trung
  • 18. 15 tâm HTCĐ là hạt nhân, là đơn vị tổ chức học tập của XHHT; Hội Khuyến học làm nồng cốt liên kết các lực lượng xây dựng XHHT… Các nghiên cứu của các tác giả trên chính là những nét phác thảo về XHHT và xây dựng XHHT ở Việt Nam. Ở thành phố Long Xuyên, ngoài những văn bản mang tính định hướng, chỉ đạo, lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, của ngành GD&ĐT và các văn bản triển khai của địa phương về xây dựng XHHT, thì hầu như chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu vấn đề này. Cho nên hướng nghiên cứu của chúng tôi là tiếp tục hoàn thiện cơ sở lý luận xây dựng XHHT, quản lý công tác xây dựng XHHT gắn với trình độ phát triển KT - XH của địa phương, tìm ra biện pháp quản lý công tác xây dựng XHHT ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang trong giai đoạn hiện nay. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Xã hội học tập và xây dựng xã hội học tập 1.2.1.1 Xã hội học tập Trên thế giới chưa có cá nhân, tổ chức hoặc quốc gia nào đưa ra một khái niệm đầy đủ, toàn diện về XHHT và mô hình XHHT. Phần lớn các học giả, các tổ chức chỉ đưa ra những tưởng, những chính sách có tính định hướng cho việc xây dựng một nền GD thỏa mãn nhu cầu học tập thường xuyên, liên tục, suốt đời của mọi người dân để thích ứng với những đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế tri thức, của công cuộc cạnh tranh phát triển và hội nhập. Ở Việt Nam, thuật ngữ XHHT lần đầu tiên xuất hiện trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX: “Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức GD cho mọi người, cả nước trở thành một XHHT” [11, tr35]. Gần đây XHHT được đề cập trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy của Ban chấp hành Trung ương khóa IX: “Xây dựng phong trào cả nước trở thành một XHHT, học tập suốt đời, trước hết trong cán bộ, đảng viên và thế hệ trẻ” [12, tr26]. Đặc biệt trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định: “Phát huy vai trò giám sát của cộng đồng, khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT, tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời” [15, tr132]. Theo tác giả Vũ Oanh, XHHT là “Một xã hội vì người học, của người học, do người học, lấy người học và việc học suốt đời làm trung tâm” [24, tr8]. Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “XHHT là một xã hội mọi người đều lấy học tập làm một công việc thường xuyên, suốt đời, học trong nhà trường và ngoài nhà trường, học chính quy và không chính quy, như là một phần không thể thiếu
  • 19. 16 được của đời mình, lấy học tập làm phương pháp tiếp cận của cuộc sống nhằm phát triển con người bền vững - động lực cho toàn bộ sự tiến bộ xã hội” [18, tr4]. Theo tác giả Phạm Tất Dong: “XHHT là xã hội trong đó diễn ra quá trình GDTX, đào tạo liên tục, học tập suốt đời. XHHT là tiền đề của việc chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức và khi kinh tế tri thức có vai trò chính như một động lực thúc đẩy xã hội tiến lên thì XHHT mới đích thực là một xã hội có sự học tập suốt đời” [8, tr3]. Tác giả Nguyễn Minh Đường thì quan niệm về XHHT là: Xã hội “Mọi người đều phải học, mọi loại hình lao động đều phải học thường xuyên, học suốt đời, học bằng nhiều hình thức để có thể lao động và sống trong các điều kiện mới của quá trình CNH - HĐH” [17, tr5]. Từ việc trình bày khái niệm XHHT theo quan niệm của các nhà nghiên cứu nêu trên, chúng tôi cho rằng: XHHT về bản chất là một xã hội mà trong đó mọi người đều được học, học thường xuyên, học suốt đời và mọi lực lượng xã hội đều có trách nhiệm tạo cơ hội học tập cho mọi người dân, hướng tới mục đích là học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định. Như vậy, khi nói đến XHHT phải chú đến cả hai đặc trưng quan trọng của nó, là: “GD cho mọi người” và “Mọi người cho GD”. 1.2.1.2 Xây dựng xã hội học tập Xây dựng XHHT là hoạt động nhằm hình thành một xã hội có sự gắn kết chặt chẽ giữa học tập ban đầu trong nhà trường với học tập suốt đời bên ngoài nhà trường, giữa GD với phát triển KT - XH, mọi người có nhu cầu đều được học tập thường xuyên, suốt đời, học gắn với hành, được tri thức hóa, ai cũng được phát huy mọi tiềm năng của mình. Xây dựng XHHT ở nước ta đã trở thành một nhiệm vụ chiến lược nhằm thực hiện mục tiêu “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH đất nước, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, sớm sánh vai với các nước phát triển trong khu vực và thế giới. 1.2.2. Qu n , qu n giáo dục và qu n công tác xây dựng xã hội học tập 1.2.2.1 Quản lý Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, từ khi loài người có sự hợp tác, phân công lao động thì hoạt động quản l đã được hình thành. Quản l là một khái niệm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Do đối
  • 20. 17 tượng quản l phong phú, đa dạng tùy thuộc vào từng lĩnh vực hoạt động cụ thể, từng giai đoạn phát triển của xã hội mà có những cách hiểu khác nhau về quản l . Ở Việt Nam, khi bàn về khái niệm quản lý, có nhiều ý kiến khác nhau: Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý hệ thống nhằm đạt đến những mục tiêu nhất định” [19, tr35]. Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là các tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản l (người quản l ) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức” [4, tr1]. Tác giả Nguyễn Minh Đạo lại nhìn nhận khái niệm trên một cách khác: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên khách thể về các mặt chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội, quản lý bằng một hệ thống các luật định, chính sách, nguyên tắc, phương pháp, biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng [16, tr7]. Các tác giả Vũ Dũng và Phùng Đình Mẫn cho rằng: “Theo nghĩa chung nhất từ góc độ của tâm lý học, quản l được hiểu như sau: quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó” [9, tr43]. Các khái niệm trên có sự thống nhất ở một số nội dung như: Nói đến quản lý thì phải có chủ thể quản lý, khách thể quản lý và đối tượng quản lý. Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động cần thiết; phải có hệ thống những công cụ cần thiết; tác động của chủ thể phải phù hợp với khách thể, hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị hoặc tổ chức. Tóm lại: quản lý là sự tác động, điều hành, hướng dẫn và điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới các mục tiêu đã đề ra. 1.2.2.2 Quản lý giáo dục QLGD là một bộ phận của quản l xã hội, là sự tác động có thức của chủ thể quản l tới khách thể quản l , nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống GD đạt tới kết quả mong muốn. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều
  • 21. 18 hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [1, tr.31]. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch kết hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng. Thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [28, tr.12]. Từ hai cách tiếp cận trên, chúng tôi khái quát hóa mô hình QLGD như sau: Sơ ồ 1 1: Mô hình QLGD Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát: QLGD là sự tác động có hệ thống, có kế hoạch, có thức và hướng đích của chủ thể quản l lên tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng khác trong và ngoài nhà trường, huy động họ cùng phối hợp, tác động, tham gia vào các hoạt động của nhà trường nhằm đạt mục tiêu GD đề ra. 1.2.2.3 Quản lý công tác xây dựng xã hội học tập Quản lý công tác xây dựng XHHT là hoạt động của chủ thể quản lý tác động lên đối tượng là công tác xây dựng XHHT, nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy, theo quan niệm của khoa học quản lý, chúng ta có thể hiểu: quản lý công tác xây dựng XHHT là những tác động có ý thức, có hướng đích của chủ thể quản lý trong việc vận hành bộ máy, huy động, sử dụng, điều phối, phát huy các nguồn lực một cách tối ưu vào công tác xây dựng XHHT để đạt mục tiêu đề ra. Thực chất của việc quản lý công tác xây dựng XHHT là quản lý tổ chức và quản lý các nguồn lực phục vụ cho công tác xây dựng XHHT của địa phương, đơn vị. Công cụ Chủ thể QLGD Phương pháp Đối tượng và Khách thể QLGD Mục tiêu QL
  • 22. 19 1 3 Một số vấn ề lý luận về công tác xây dựng xã hội học tập v quản lý công tác xây dựng xã hội học tập 1.3.1 L uận về công tác xây dựng xã hội học tập 1.3.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác xây dựng xã hội học tập 1.3.1.1.1 Quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác xây dựng xã hội học tập Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách phát triển GD, giúp cho nhiều người có cơ hội học tập, thu hút ngày càng nhiều người tham gia xây dựng GD và hướng tới xây dựng XHHT. Luật GD thể hiện rất rõ ràng: “GDTX giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. Nhà nước có chính sách phát triển GDTX, thực hiện GD cho mọi người, xây dựng XHHT” [29, tr.13]. Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng lần thứ IX đã chỉ rõ: “Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam, coi phát triển GD&ĐT, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp CNH - HĐH” [11, tr.35]. Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã xác định: “Phấn đấu xây dựng nền GD hiện đại, của dân, do dân và vì dân, bảo đảm công bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo điều kiện để toàn XHHT và học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH đất nước”[13, tr206] và “Chuyển dần mô hình GD hiện nay sang mô hình GD mở - mô hình XHHT…” [13, tr206 ]. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT; mở rộng các phương thức đào tạo từ xa và hệ thống các trung tâm HTCĐ, trung tâm GDTX. Thực hiện tốt bình đẳng về cơ hội học tập và các chính sách xã hội trong GD” [15, tr132]. Ngày 09/01/2013, Chính phủ ban hành Quyết định số 89/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng XHHT giai đoạn 2012 - 2020”. Tháng 11/2013, Hội nghị lần thứ 8 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã thông qua Đề án đổi mới căn bản và toàn diện GD, trong mục tiêu tổng quát có nhấn mạnh đến việc hướng tới xây dựng XHHT và đề ra yêu cầu: Hoàn thiện hệ thống GD quốc dân theo hướng hệ thống GD mở, học tập suốt đời và xây dựng XHHT và khẳng định đây là nội dung, giải pháp nhằm khắc phục những bất hợp lý của hệ thống GD khép
  • 23. 20 kín, thiếu mềm dẻo, thiếu liên thông; xây dựng hệ thống GD mở đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân và tăng hiệu quả GD. Ngày 20/02/2014, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020”. Về chủ thể tham gia xây dựng XHHT, quản lý công tác xây dựng XHHT: Điều 12 của Luật GD Việt Nam năm 2005 (Sửa đổi, bổ sung năm 2009) nêu: “Phát triển GD, xây dựng XHHT là sự nghiệp của Nhà nước và của nhân dân”; Điều 44 quy định: “…Nhà nước có chính sách phát triển GDTX, thực hiện GD cho mọi người, xây dựng XHHT” [30]. Chỉ thị số 02/2008/CT-TTg, ngày 08/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ đã giao cho UBND các cấp: Chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan, các đoàn thể, thường xuyên đẩy mạnh các hoạt động khuyến học, khuyến tài hướng đến mục tiêu xây dựng XHHT trên địa bàn. Từ những chủ trương, nghị quyết và quan điểm nêu trên thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Nhà nước đối với sự nghiệp GD&ĐT nói chung, trong đó có nhiệm vụ xây dựng XHHT như là một yêu cầu tất yếu khách quan trong tiến trình phát triển của đất nước. 1.3.1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác xây dựng xã hội học tập Trong quá trình phát triển GD cũng như xây dựng XHHT hiện nay, tư tưởng và đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt các chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về GD. Lúc sinh thời, mặc dù Bác không trực tiếp đề cập đến công tác XHHT, nhưng tư tưởng GD cho mọi người và mọi người cho GD đã được thể hiện rất rõ qua việc làm, qua các bài phát biểu, các bài nói chuyện trong suốt thời gian lãnh đạo của Người, tiêu biểu như: Ngay trong phiên họp đầu tiên (3/9/1945) của Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu. Vì vậy, tôi đề nghị mở một chiến dịch về CMC” [20, tr8]; chỉ trong 6 ngày sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được khai sinh, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã k ban hành 03 sắc lệnh chống nạn thất học. Khi Bác trả lời báo chí tháng 01/1946: “Tôi chỉ có một ham muốn, một ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành” [20, tr161]; trong thư gửi Quân nhân học báo (tháng 4/1946), Bác căn dặn: “Quân nhân phải biết võ, phải biết văn… Muốn biết thì thi đua học. Học không bao giờ ngừng. Học mãi để tiến bộ mãi. Càng tiến bộ càng thấy phải học thêm” [21, tr489]; đối với nhân dân, Bác
  • 24. 21 khuyên “Học hành là vô cùng, học càng nhiều, biết càng nhiều càng tốt” [20, tr220]. Giáo viên là những người giúp cho người khác học tập. Song, Chủ tịch Hồ Chí Minh lại rất quan tâm đến việc học tập của chính nhà giáo. Năm 1956, khi đến dự Đại hội chiến sĩ thi đua toàn ngành GD lần thứ I tại Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Các cô, các chú đã thấy trách nhiệm to lớn của mình, đồng thời cũng thấy khả năng của mình cần được nâng cao thêm mãi mới làm tròn nhiệm vụ được. Vì thế, các cô, các chú là những người thầy giáo, những cán bộ GD đều phải luôn cố gắng học thêm, học chính trị, học chuyên môn. Nếu không tiến bộ thì sẽ không theo kịp đà tiến chung, sẽ trở thành lạc hậu” [2, tr155]. Tâm sự với những cán bộ, đảng viên hoạt động lâu năm, Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Tôi năm nay 71 tuổi, ngày nào cũng phải học. Việc lớn, việc nhỏ, tôi phải tham gia. Công việc cứ tiến mãi. Không học thì không theo kịp, công việc nó sẽ gạt mình lại phía sau. Chúng ta là đảng viên già, hiểu biết của chúng ta hồi 30 tuổi so với sự hiểu biết của lớp trẻ bây giờ, kể cả ở Liên Xô, Trung Quốc, thì chúng mình dốt lắm. Tôi cũng dốt lắm”[2, tr87]. 1.3.1.2. Mục tiêu xây dựng xã hội học tập Xây dựng XHHT là công cụ chủ yếu để tạo điều kiện cho sự phát triển KT - XH ở nước ta, là giải pháp then chốt để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của GD. Mục tiêu xây dựng XHHT ở nước ta gắn với mục tiêu phát triển KT - XH, gắn với Đề án đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Từ mục tiêu tổng quát trên đây, cần cụ thể hóa thành những yêu cầu để từng bước xây dựng XHHT ở nước ta. Trước tiên phải khắc phục những yếu kém trong GD, tạo bước chuyển biến căn bản và toàn diện nền GD theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực các chương trình, mục tiêu phát triển KT - XH của đất nước, của từng vùng, từng địa phương. Phấn đấu đưa nền GD nước ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu trên một số lĩnh vực so với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Từng bước hình thành cơ bản, hệ thống GD mới của XHHT gồm hai khu vực GD trong nhà trường (GD chính quy) và GD ngoài nhà trường (GD không chính quy, GD phi chính quy) liên thông với nhau, huy động được hai đối tượng người học có SL lớn: thế hệ trẻ và một bộ phận người lớn tuổi cần được thụ hưởng GD phổ thông trong độ tuổi đi học; các nhà lãnh đạo của hệ
  • 25. 22 thống chính trị các cấp và các nhà quản lý, doanh nhân, nhà GD, chuyên gia khoa học - công nghệ. Ngoài ra, công tác xây dựng XHHT còn hướng tới các mục tiêu như: góp phần nâng cao dân trí, ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ trong lao động, sản xuất, đời sống; góp phần ổn định về tư tưởng chính trị cho nhân dân; bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng, kỹ xảo cho người lao động. 1.3.1.3. Nhiệm vụ của xã hội học tập Nhiệm vụ của XHHT ở nước ta là tạo cơ hội và điều kiện cho mọi người có nhu cầu đều được học thường xuyên, suốt đời, học gắn với hành, ai cũng được phát huy mọi tiềm năng của mình. Học để có những kỹ năng làm việc và kỹ năng sống, nhằm tạo nên năng lực thích ứng và phát triển của mỗi người trong một xã hội hiện đại và thường xuyên thay đổi. Học để biết vận dụng tri thức, để biết giao tiếp, ứng xử, để cùng chung sống với nhau, biết tuân thủ pháp luật, bảo vệ môi trường, biết thích nghi với những thay đổi về việc làm, biết tự tạo việc làm, biết tự rèn luyện đạo đức, thể lực… Việc học có thể thực hiện mọi lúc, mọi nơi, học ở mọi người, mọi việc, trong lao động, giao tiếp, giải trí, học bằng nhiều cách. Mọi người học tập lẫn nhau và giúp nhau học tập. Mở rộng cơ chế để mọi người đều hiểu biết và có trách nhiệm, nghĩa vụ học tập và góp phần xây dựng XHHT. Trong XHHT, quan niệm về học được mở rộng, nhiệm vụ của việc học không chỉ là học văn hóa mà còn phải học các kiến thức khác để làm việc, để sáng tạo, để làm người, để sống tốt hơn, thích ứng sự thay đổi của xã hội. Vì vậy, học không chỉ trong nhà trường, học tập trung theo niên khóa mà còn học trong cuộc sống xã hội, thông qua tập thể, gia đình, bạn bè… XHHT là một xã hội cung cấp cho con người các điều kiện, các cơ hội để học tập, phát triển, bảo đảm cho con người có được phẩm chất, trí tuệ, kỹ năng, thái độ thích ứng với đòi hỏi của xã hội luôn biến đổi. 1.3.1.4. Định hướng xây dựng xã hội học tập ở nước ta Thứ nhất, xây dựng XHHT ở Việt Nam là một chủ trương mới, nhằm thực hiện chiến lược đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách để đuổi kịp các nước phát triển trên thế giới. Xây dựng XHHT còn là con đường sáng tạo của nhân dân ta, nhằm phát triển mọi tiềm năng có sẵn ở mỗi con người Việt Nam, phát huy nội lực của người học bằng tự học, tự rèn luyện, tự lập thân, lập nghiệp. Khai thác và phát triển những tiềm năng của xã hội nói chung, của ngành GD nói riêng để phát triển GD.
  • 26. 23 Thứ hai, xây dựng XHHT ở Việt Nam nhằm thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về GD&ĐT: Hỗ trợ ngành GD thực hiện các quyết định của Chính phủ về GD&ĐT và hoàn thành nhiệm vụ đề ra trong chiến lược phát triển GD giai đoạn 2011 - 2020, góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ sự nghiệp phát triển KT - XH của từng địa phương và cả nước; thực hiện PCGD MN cho trẻ em 5 tuổi, duy trì và nâng cao kết quả PCGD TH đúng độ tuổi, PCGD THCS; củng cố kết quả XMC và chống tái mù chữ… Thứ ba, xây dựng XHHT dựa trên đường lối phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, theo phương thức xã hội hóa GD kết hợp với vai trò chủ đạo của Nhà nước, phát huy truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo của dân tộc, kế thừa và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về GD toàn diện, coi trọng GD nhân cách. Thứ tư, mạnh dạn đổi mới cơ chế QLGD theo hướng phân cấp mạnh, để tăng cường tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho địa phương và các cơ sở GD ứng dụng sáng tạo những thành tựu về khoa học, công nghệ nói chung để xây dựng nền GD Việt Nam tiên tiến, hiện đại, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, tạo tiền đề cho nền GD nước ta hội nhập với nền GD tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới. 1.3.1.5. Mô hình xã hội học tập Việc nghiên cứu xây dựng mô hình XHHT ở nước ta, nhằm mục đích tìm ra cấu trúc, mối quan hệ và quy trình vận hành của XHHT. Xây dựng mô hình XHHT phải bắt đầu từ việc xây dựng hệ thống GD của XHHT. Hệ thống đó bao gồm các thành phần sau: - Hệ thống trình độ (chương trình) GD: GD phổ thông (TH, THCS, THPT), GD nghề nghiệp (sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học), chương trình GD bổ túc nâng cao, chương trình GD cộng đồng, chương trình GDTX. - Các phương thức GD: GD ban đầu (GD thế hệ trẻ) thực hiện phương thức GD chính quy; GD người lớn thực hiện phương thức GD không chính quy và GD phi chính quy. GD chính quy: Là các hình thức học tập chủ yếu được tiến hành trong nhà trường, được thể hiện ở một đội ngũ cán bộ chuyên trách, đó là các giáo viên có trình độ đào tạo chuẩn theo yêu cầu của các bậc học như: MN, TH, THCS, THPT, cao đẳng, đại học… Đặc trưng của GD chính quy là: tính thống nhất về lứa tuổi, lớp học, chương trình được thực hiện theo khóa, lớp; tính cứng rắn về chương trình, về kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo; tính phổ cập; tính cấu trúc; tính nối tiếp, tính liên
  • 27. 24 tục từ chương trình cấp này, lớp này, sang chương trình cấp kế tiếp, lớp kế tiếp; tính chuẩn hóa và thể hóa GD. GD không chính quy: Là các phương thức GD được thực hiện bên ngoài nhà trường chính thống là chủ yếu, trong đó có sự thống nhất tự giác giữa người dạy và người học để giải quyết các nhiệm vụ học tập được đặt ra. Ở Việt Nam, GD không chính quy bao gồm: bổ túc, GDTX và các hoạt động phát triển kỹ năng sống, nhầm đáp ứng nhu cầu học tập, hiểu biết khác nhau của thanh thiếu niên và người lớn ở mọi lứa tuổi. Đặc trưng của GD không chính quy là phục vụ cho một đối tượng nào đó để thỏa mãn các mục tiêu GD được xác định. GD không chính quy cũng được tổ chức, được cấu trúc chặt chẽ nhưng có sự linh hoạt nhất định; có sự chuyển đổi nội dung của cả người dạy và người học vì một lý do hợp l nào đó được chấp nhận. GD phi chính quy: Là phương thức GD phi cấu trúc được tiến hành bên ngoài nhà trường, mang tính liên tục, ngẫu nhiên, xảy ra thường xuyên trong hoạt động của con người. GD phi chính quy là một quá trình “thẩm thấu” giữa chủ thể tiếp nhận (người học) với người khác (được coi là người dạy) theo hình thức hết sức tự nhiên. Theo nghĩa này, thời lượng tác động của GD phi chính quy trong cuộc sống rất lớn. Đặc trưng của GD phi chính quy là tính phi cấu trúc về nội dung, chương trình, cách thức tiến hành… Đối tượng của GD phi chính quy rất rộng. Như vậy, các phương thức GD chính quy, GD không chính quy và GD phi chính quy liên quan chặt chẽ đến các loại hình (hình thức) GD: GD trong nhà trường và GD bên ngoài nhà trường, GD tập trung và GD không tập trung, GD tại chỗ và GD từ xa, GD công lập, GD dân lập và GD tư thục. Trong XHHT, phương thức GD không chính quy trở nên rất phổ biến và được đề cao, vì người học coi trọng “tính hữu dụng” của kiến thức cần học, cần gì học nấy, không vì bằng cấp, hoàn toàn tự giác học tập, không vì một áp lực nào khác từ bên ngoài. - Hệ thống cơ sở GD gồm: trường, trung tâm ngoại ngữ, tin học, trung tâm GDTX, viện nghiên cứu… các cơ sở này có tư cách pháp nhân, được phép sử dụng một hay một số chương trình, phương thức GD khác nhau để tham gia vào quá trình xây dựng XHHT. - Về chủ thể sở hữu các hình thức GD của XHHT có các loại hình: công lập, ngoài công lập, tư thục, loại sở hữu có yếu tố nước ngoài. - Hệ thống cơ quan QLGD của XHHT: Hội đồng quốc gia GD, Bộ GD&ĐT, UBND các cấp, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, Ban GD.
  • 28. 25 1.3.1.6. Nội dung công tác xây dựng xã hội học tập XHHT là kết quả tất yếu của sự phát triển xã hội. Điều đó nghĩa là trong thời đại ngày nay, mọi xã hội nếu ngừng học sẽ bị diệt vong dưới dạng này, mức độ này hay dạng khác, mức độ khác. Vì trong thời đại hiện nay, khoa học và công nghệ tiến bộ như vũ bão buộc xã hội phải xây dựng một XHHT và mọi người dân phải học tập suốt đời, để tiếp cận, cập nhật thường xuyên những tri thức tiến bộ, đây là động lực mạnh nhất, thúc đẩy con người, toàn xã hội lao vào học hành, đúng như khẩu hiệu kêu gọi của V.Lênin: “Học! học nữa! học mãi”. Công tác xây dựng XHHT được hiểu là hoạt động của hệ thống, tổ chức bộ máy có chức năng, nhiệm vụ tham gia xây dựng XHHT, trên cơ sở khai thác, huy động các điều kiện, nguồn lực cần thiết để xây dựng XHHT theo mục tiêu đã đề ra, góp phần phát triển KT - XH của địa phương, đơn vị. Nội dung xây dựng XHHT bao gồm: - Xây dựng, phát triển các văn bản chỉ đạo liên quan đến công tác xây dựng XHHT cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương: sẽ tạo cơ sở, điều kiện pháp l để hệ thống tổ chức, bộ máy và các tầng lớp nhân dân tham gia, thực hiện. Đồng thời, làm cơ sở cho công tác kiểm tra, đánh giá của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp. - Tuyên truyền, GD, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức và nhân dân về XHHT: nhận thức rõ nghĩa, tầm quan trọng của công tác xây dựng XHHT và từ đó không ngừng nâng cao sự hiểu biết của mình về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến XHHT, tích cực, tự giác và cùng cộng đồng trách nhiệm, chung sức chăm lo cho sự nghiệp GD. - Xây dựng, phát triển các trung tâm HTCĐ: việc phát triển mô hình hoạt động của trung tâm HTCĐ không những phù hợp với xu thế hiện nay, mà còn đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của mỗi người dân trong cộng đồng, đặc biệt là những người chịu nhiều thiệt thòi trong xã hội. Các trung tâm HTCĐ góp phần tạo cơ hội học tập thường xuyên, học tập suốt đời cho mọi người dân trong cộng đồng nhằm nâng cao dân trí, nâng cao chất lượng đời sống tinh thần của nhân dân. Trung tâm HTCĐ phường, xã là loại hình tổ chức học tập không chính quy, phi chính quy được thành lập tại công sở, là công cụ thiết yếu để phát triển cộng đồng, xây dựng XHHT trong điều kiện hiện nay. - Chỉ đạo, triển khai các hoạt động khuyến học: mô hình XHHT của nhiều địa phương từng bước được xây dựng, củng cố và phát triển dựa trên nền tảng của
  • 29. 26 phong trào khuyến học, khuyến tài. Hoạt động này có nghĩa quan trọng góp phần hỗ trợ các cơ sở GD trong giảng dạy và học tập; phát triển mạnh mẽ phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ và cộng đồng hiện nay. - Công tác xã hội hóa sự nghiệp GD: đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, có nghĩa chiến lược và tác động tích cực đến sự nghiệp GD. Do đó, các ngành chức năng phải cụ thể hóa quan điểm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” để triển khai phát động mạnh mẽ phong trào toàn dân chăm lo cho sự nghiệp GD. Những chủ trương, chính sách xã hội hóa GD của cấp ủy Đảng, chính quyền sẽ tạo động lực quan trọng cho các cấp, các ngành, các cơ sở GD tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa GD. - Đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ, công chức, người lao động: Đây là yêu cầu tất yếu trong công tác quản lý cán bộ hiện nay nhằm không ngừng trang bị tri thức, kỹ năng, nghiệp vụ, nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức, người lao động đảm bảo đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ. Đây là sự cụ thể hóa quan điểm học thường xuyên, học tập suốt đời trong đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động trong xu thế hội nhập, phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức. 1.3.2 L uận về qu n công tác xây dựng xã hội học tập 1.3.2.1. Nội dung quản lý công tác xây dựng xã hội học tập - Kế hoạch hóa công tác xây dựng XHHT: Kế hoạch hóa là một nội dung và là một chức năng quan trọng nhất của quản lý quá trình xây dựng XHHT. Kế hoạch hóa gắn liền với việc lựa chọn và tiến hành các chương trình hoạt động trong tương lai. Kế hoạch hóa cũng là việc lựa chọn phương pháp tiếp cận hợp lý các mục tiêu định trước. Việc lập kế hoạch xây dựng XHHT chính là bắt nhịp cầu từ trạng thái XHHT hiện tại, tới XHHT mà chúng ta muốn có trong tương lai. Các quyết định chính trong quá trình lập kế hoạch hóa quản lý xây dựng XHHT là: xác định mục tiêu và nhiệm vụ; xây dựng các phương án; xác định các nguồn lực cần thiết (vật chất, công nghệ, vốn, lao động); xác định mốc thời gian... Trên cơ sở đó, phân công trách nhiệm thực hiện cho các tổ chức, các tập thể và cá nhân. - Tổ chức, thực hiện công tác xây dựng XHHT: nếu như tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch quá trình xây dựng XHHT được thể hiện ở việc xác định mục tiêu và phương án hành động, thì tầm quan trọng của chức năng tổ chức thực hiện là việc biến những mục tiêu thành hiện thực. Chức năng này là nhân tố quyết định sự
  • 30. 27 thành bại của quá trình xây dựng XHHT. Thực hiện tốt chức năng tổ chức trong việc xây dựng bộ máy đảm bảo nề nếp, nhịp nhàng trong phối hợp giữa các bộ phận, đảm bảo tính kỷ luật và phát huy được sở trường của mỗi cá nhân và mỗi bộ phận trong tổ chức khi xây dựng XHHT. Ngược lại, khi bộ máy tổ chức không được thiết kế phù hợp có thể làm cho các hoạt động của quá trình xây dựng XHHT kém hiệu quả và gặp nhiều khó khăn. Đồng thời, trong việc phân công công việc, nếu bố trí, sắp xếp sai nhân lực sẽ lãng phí nguồn lực của tổ chức (nhân lực, vật lực, tài lực…), đánh mất cơ hội làm cho quá trình xây dựng XHHT bị suy yếu, không đem lại hiệu quả như mong muốn. - Chỉ đạo công tác xây dựng XHHT: là sự tác động bằng nghệ thuật và khoa học của chủ thể quản lý công tác xây dựng XHHT để duy trì kỷ luật, kỷ cương của tổ chức và hướng dẫn, thuyết phục, khích lệ nhân viên, nhằm khuyến khích, động viên, tạo động lực để phát huy cao nhất tiềm năng và năng lực của họ hướng tới thực hiện mục tiêu xây dựng XHHT của tổ chức. Xét cho cùng, chỉ đạo là sự tác động lên con người, tạo điều kiện để mọi người tích cực, tự giác làm việc để đạt hiệu quả cao nhất. Để làm được điều đó, chủ thể quản lý phải triển khai công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, nhân dân về XHHT, thường xuyên định hướng công tác xây dựng XHHT cho cán bộ các cấp; tổ chức phối hợp với cơ quan, tổ chức khác trong xây dựng XHHT theo kế hoạch, để đạt được mục đã đề ra. - Huy động nguồn lực xây dựng XHHT: Các nguồn lực cho quá trình xây dựng XHHT phải được huy động đầy đủ, phân bổ và sử dụng có hiệu quả. Ngoài ngân sách Nhà nước, nguồn lực phục vụ cho quá trình xây dựng XHHT còn phải được huy động từ các tổ chức KT - XH, các đơn vị sử dụng nhân lực sau đào tạo, được chia sẻ với người học và các hộ gia đình. Nguồn lực xây dựng XHHT được quản lý và sử dụng có hiệu quả trên cơ sở nâng cao tính tự chủ, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm đối với Nhà nước, người học và xã hội. - Kiểm tra, đánh giá kết quả công tác xây dựng XHHT: Kiểm tra, đánh giá công tác xây dựng XHHT là một công việc và chức năng của nhà quản lý nhằm làm cho kế hoạch và mục tiêu xây dựng XHHT của tổ chức chắc chắn trở thành hiện thực. Trong quản lý công tác xây dựng XHHT thì công tác kiểm tra, đánh giá là một việc làm cần thiết. Tuy nhiên, việc kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo tính phù hợp, khách quan, kịp thời chỉ ra những tồn tại, hạn chế cần phải khắc phục, đồng thời tạo động lực để hoàn thiện và phát triển quá trình xây dựng XHHT. Nội dung chủ yếu
  • 31. 28 của chức năng kiểm tra công tác xây dựng XHHT là: Đánh giá (xác định chuẩn mực, thu thập thông tin, đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành công so); điều chỉnh (uốn nắn, sửa chữa những sai lệch, phát huy mặt tốt hoặc xử lý những hạn chế, yếu kém); hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực đánh giá hiệu quả nếu cần. Để thực hiện tốt chức năng này, nhà quản lý phải kiểm tra, giám sát thường xuyên các chương trình, kế hoạch đối với công tác xây dựng XHHT. Tóm lại, để quản lý công tác xây dựng XHHT đạt mục tiêu đề ra, chủ thể quản lý phải thực hiện các nội dung quản lý nói trên. Từng nội dung quản lý công tác xây dựng XHHT vừa mang tính độc lập tương đối, vừa liên hệ mật thiết với nhau, tạo thành một chu trình quản lý công tác xây dựng XHHT khép kín. Do đó, trong quá trình quản lý phải thực hiện liên tiếp, đan xen, phối hợp tạo nên sự kết nối từ chu trình này sang chu trình khác của quá trình quản lý công tác xây dựng XHHT. Trong đó, phải dựa trên yếu tố thông tin và chính yếu tố thông tin luôn giữ vai trò xuyên suốt trong quá trình quản lý. Mối quan hệ giữa các nội dung quản lý công tác xây dựng XHHT theo sơ đồ sau: Sơ ồ 1.2: Mối quan hệ giữa các nội dung quản lý công tác xây dựng HHT 1.3.2.2. Hình thức quản lý công tác xây dựng xã hội học tập Hình thức quản lý công tác xây dựng XHHT là những biểu hiện bên ngoài của hoạt động quản l : Đó là cách tiến hành hoạt động quản lý của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý là công tác xây dựng XHHT. Có ba hình thức quản lý sau: Hình thức quản lý gián tiếp: Chủ thể quản lý thông qua bộ phận chức năng hay Kế hoạch Kiểm tra, đánh giá Huy động nguồn lực Chỉ đạo Tổ chức Thông tin
  • 32. 29 cá nhân được giao quyền, được ủy quyền thay mặt mình thực hiện các chức năng quản lý đối với công tác xây dựng XHHT. Hình thức quản lý trực tiếp: Chủ thể quản lý không thông qua bộ phận hay cá nhân nào mà chính bản thân đứng ra thực hiện các chức năng quản lý đối với công tác xây dựng XHHT. Hình thức quản lý vừa gián tiếp, vừa trực tiếp: tùy tình hình và thực tế diễn ra hoạt động xây dựng XHHT, mà bộ phận chức năng hay người được giao quyền, được ủy quyền thực hiện chức năng quản lý hoặc chủ thể quản lý đứng ra thực hiện chức năng quản lý. Các hình thức trên vừa có ưu điểm, vừa có nhược điểm. Do đó, tùy tình hình đặc điểm của mỗi đơn vị, người quản lý cần lựa chọn nội dung, hình thức phù hợp, tránh làm cho hoạt động xây dựng XHHT rối loạn, dẫn đến hiệu quả quản lý thấp. Tiểu kết Chƣơng 1 Qua việc tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, cho phép chúng tôi rút ra một số kết luận sau: XHHT đã và đang hình thành như một tất yếu lịch sử. Các quốc gia trên thế giới ở mức độ khác nhau đang tìm tòi, nghiên cứu xây dựng cho mình một mô hình XHHT phù hợp với điều kiện phát triển KT - XH và chiến lược cạnh tranh hội nhập. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Kể từ khi gia nhập WTO, việc đẩy mạnh xây dựng XHHT ở nước ta đã trở thành một nhu cầu bức thiết, nhằm góp phần đưa đất nước sớm vượt qua thách thức, hoàn thành sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Để làm được điều đó phải quan tâm nghiên cứu cả l luận và thực tiễn để hoàn thiện các chủ trương, chính sách, giải pháp về xây dựng XHHT. Nghiên cứu đã tóm tắt những vấn đề cơ bản công tác xây dựng XHHT: khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề, các khái niệm về XHHT, một số vấn đề lý luận về công tác xây dựng XHHT, để làm rõ hơn quan điểm của Đảng, Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng XHHT như: mục tiêu, nhiệm vụ, mô hình, nội dung quản lý công tác xây dựng XHHT. Đặc biệt, về lý luận và qua thực tiễn, chúng tôi đã sáng tỏ thêm nội hàm của công tác xây dựng XHHT và quản lý công tác xây dựng XHHT. Trong phạm vi đề tài này, phạm trù “Biện pháp quản lý công tác xây dựng XHHT ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang” được hiểu là quá trình tác động có
  • 33. 30 tổ chức, có định hướng của nhà quản lý đến hệ thống, tổ chức bộ máy làm công tác xây dựng XHHT và các nguồn lực phục vụ cho công tác này tại địa phương. Đó là quá trình làm cho bộ máy quản lý công tác xây dựng XHHT vận hành đảm bảo đạt hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra, trên cơ sở huy động tối đa nguồn lực, tiềm năng vốn có, để thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng XHHT gắn với mục tiêu phát triển KT - XH của địa phương. Xây dựng XHHT là một chủ trương lớn, nhằm động viên mọi đối tượng tham gia học tập để nâng cao trình độ, góp phần nâng chất lượng nguồn nhân lực của đất nước. Sự nghiệp CNH - HĐH đất nước đang diễn ra trong bối cảnh đất nước hội nhập quốc tế mạnh mẽ, quá trình đó đan xen những thuận lợi và thách thức lớn. Trong điều kiện đó, đất nước muốn phát triển chỉ có thể dựa trên nền tảng một xã hội có nguồn nhân lực chất lượng cao. Vì vậy, xây dựng một XHHT vừa là nhu cầu, vừa là yêu cầu tất yếu của sự phát triển. Xây dựng XHHT là một mục tiêu quan trọng trong sự nghiệp đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT, là nội dung chủ yếu của việc chuyển mô hình GD truyền thống hiện nay sang mô hình GD mở - hệ thống GD hiện đại của thế kỷ 21. Đây là vấn đề cấp thiết hiện nay của cả nước nói chung và An Giang nói riêng. Những vấn đề lý luận trên đây là cơ sở để khảo sát, phân tích thực trạng quản lý công tác xây dựng XHHT của thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang ở chương tiếp theo.
  • 34. 31 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN L CÔNG TÁC ỰNG HỘI HỌC TẬP Ở THÀNH PHỐ LONG U ÊN, TỈNH AN GIANG 2.1 Khái quát ặc iểm kinh tế - xã hội v tình hình giáo dục của th nh phố Long uyên, tỉnh An Giang 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Ngày 14/4/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 474/QĐ-TTg về việc công nhận thành phố Long Xuyên là đô thị loại II trực thuộc tỉnh An Giang. Thành phố Long Xuyên có diện tích tự nhiên 11.522 ha, chiếm 3,3% diện tích tự nhiên của Tỉnh. Dân số hiện nay khoảng 285.745 người, chiếm 13% dân số trung bình của Tỉnh. Thành phố có 13 đơn vị hành chính, gồm 11 phường và 2 xã: Mỹ Bình, Mỹ Long, Đông Xuyên, Mỹ Xuyên, Bình Đức, Bình Khánh, Mỹ Phước, Mỹ Quý, Mỹ Thới, Mỹ Thạnh, Mỹ Hòa, xã Mỹ Khánh và xã Mỹ Hòa Hưng. Thành phố Long Xuyên là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa của tỉnh An Giang, có vị trí địa lý - kinh tế đặc biệt quan trọng đối với tỉnh An Giang và các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Thành phố nằm bên dòng sông Hậu, có nhiều kênh rạch giàu tiềm năng về đất đai, nguồn nước ngọt, thủy sản, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch. Mặt khác, thành phố Long Xuyên là đô thị nằm trên trục hành lang kinh tế đô thị quốc gia và quốc tế, là đầu mối giao thương hàng hóa trong Tỉnh và khu vực, có khu công nghiệp Mỹ Quý và nhiều nhà máy chế biến xuất khẩu với nhiều mặt hàng như: gạo, cá, hàng may mặc, vật liệu xây dựng, rau quả đóng hộp… có đường quốc lộ và đường sông thông suốt đến các khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và nước bạn Campuchia. 2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội Với lợi thế về vị trí địa l và điều kiện tự nhiên, cùng với truyền thống đoàn kết, cần cù, năng động, sáng tạo, những năm qua Đảng bộ và nhân dân thành phố Long Xuyên đã đoàn kết nhất trí, phát huy nội lực, tranh thủ sự hỗ trợ của các ngành, các cấp, tập trung mọi nguồn lực để xây dựng, phát triển thành phố xứng đáng với vai trò và vị trí là trung tâm kinh tế - chính trị của tỉnh An Giang và đạt được những kết quả đáng kể. Thực tế quá trình xây dựng và phát triển, thành phố Long Xuyên luôn thể hiện vị trí đầu tàu, thành phố đã có những bước phát triển vượt bậc. Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao; đô thị phát triển rộng hơn, hiện
  • 35. 32 đại hơn, kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật khá hoàn thiện. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội từng bước phát triển, chất lượng đời sống người dân ngày càng nâng cao. Trong những năm qua thành phố Long Xuyên đã đạt được nhiều kết quả quan trọng về phát triển kinh tế, về xây dựng và phát triển đô thị theo hướng văn minh, hiện đại; đời sống vật chất và tinh thần của người dân thành phố ngày càng tốt hơn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 - 2015 là 10,3%/năm (của Tỉnh là 8,6%/năm); cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng tiềm năng và thế mạnh của thành phố, cụ thể: khu vực thương mại - dịch vụ chiếm 79,5%, công nghiệp - xây dựng 18,5%, nông nghiệp chiếm 2%; GRDP bình quân đầu người đạt 95,3 triệu đồng, gấp 2,4 lần so với Tỉnh (Tỉnh là 39,3 triệu đồng); tạo mới gần 26 ngàn việc làm; tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,4 điểm %/năm. Khu vực dịch vụ tiếp tục dẫn dắt kinh tế thành phố Long Xuyên đi lên theo hướng phát triển kinh tế gắn liền với đô thị hóa, hiện đại hóa với các loại hình dịch vụ phát triển đa dạng, nhất là các dịch vụ tài chính, tín dụng, vận tải kho bãi, thông tin truyền thông, y tế, GD, dịch vụ phục vụ cá nhân và cộng đồng... đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân cư và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sản xuất nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả, tập trung nâng tỷ trọng trồng màu, lúa chất lượng cao. Thành phố Long Xuyên đã triển khai thực hiện việc phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo Nghị quyết số 09-NQ/TU của Tỉnh ủy, đã hình thành các vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao, nhiều mô hình kỹ thuật mới được áp dụng vào sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế, công nghệ chế biến sau thu hoạch phục vụ nông nghiệp và xuất khẩu phát triển khá - chuỗi liên kết sản xuất được hình thành và nhân rộng. Dân số trung bình hiện nay của thành phố ước khoảng 285.745 người, chiếm 13% dân số trung bình của Tỉnh. Tổng lao động đang làm việc trên địa bàn khoảng là 149 ngàn người. Thành phố có nguồn lao động dồi dào, trẻ và chất lượng nguồn nhân lực là khá cao so với các địa phương trong Tỉnh. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng lên hàng năm, hiện đạt trên 65% (Tỉnh là 50%). Lĩnh vực việc làm, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội: trong 10 năm qua, có hơn 31.000 lao động được đào tạo nghề cơ bản, hàng năm có trên 6.000 lao động được giới thiệu việc làm ổn định. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn tiếp cận đa chiều đầu năm 2016 là 2,14% so với tổng số hộ dân. Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao được duy trì thường xuyên đa
  • 36. 33 dạng về hình thức, phong phú về nội dung. Đến nay, có hơn 92% gia đình văn hóa, 03 phường văn minh đô thị và 02 xã văn hóa nông thôn mới. Du lịch phát triển cả về quy mô và cơ sở vật chất, từng bước vươn lên cùng với ngành thương mại - dịch vụ trở thành lĩnh vực kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế chung. Hệ thống kết cấu hạ tầng được tập trung đầu tư xây dựng. Nhiều công trình quan trọng, thiết yếu đã và đang xây dựng, tạo diện mạo đô thị mới cho thành phố Long Xuyên như: Siêu thị Metro, Siêu thị Nguyễn Kim, Trung tâm thương mại Vincom; Nhà ở xã hội Khu dân cư Tây Đại học và Khu Dân cư Bắc Hà Hoàng Hổ, trường mẫu giáo Bình Minh, trường THPT quốc tế GIS, bệnh viện Hạnh Phúc... 2.1.3. Tình hình giáo dục ở thành phố Long Xuyên Lĩnh vực GD&ĐT được xác định làm một trong các lĩnh vực được ưu tiên phát triển hàng đầu của Tỉnh cũng như thành phố Long Xuyên. UBND Tỉnh và Sở GD&ĐT đã có những chỉ đạo kịp thời và sâu sát để phát triển hệ thống GD tại thành phố Long Xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của người dân trên địa bàn. Trong những năm qua, thành phố Long Xuyên đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng GD&ĐT một cách cơ bản toàn diện. Sự nghiệp GD&ĐT của thành phố Long Xuyên đã đạt được những thành tựu quan trọng: Quy mô, mạng lưới GD&ĐT có bước phát triển nhanh; tất cả các xã, phường đều có trung tâm HTCĐ, hầu hết các xã đều có trường mẫu giáo. Cơ sở vật chất trường, lớp từng bước được chuẩn hóa, khang trang xây dựng theo chuẩn quốc gia. Chất lượng GD ở các cấp học ngày càng được nâng lên và trình độ nghiệp vụ của giáo viên cũng được quan tâm và được tổ chức bồi dưỡng thường xuyên hằng năm. Công tác QLGD có nhiều chuyển biến tích cực áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý. Thực hiện công bằng trong GD ngày càng tốt hơn. Đội ngũ nhà giáo và QLGD các cấp tăng về SL, từng bước nâng lên về chất lượng. Hiện nay, mạng lưới các trường MN, phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học (sau đây gọi chung là cơ sở GD) ở thành phố Long Xuyên đã và đang được sắp xếp phù hợp với quy hoạch phát triển KT - XH của địa phương. Do thành phố Long Xuyên là trung tâm chính trị - KT - XH của Tỉnh có điều kiện tập trung nhiều loại hình trường học, cơ sở GD. Đồng thời được bố trí khá hợp lý trên khắp địa bàn, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân. Hệ thống cơ sở GD tại thành phố Long Xuyên vào thời điểm cuối năm 2017 được thống kê như sau:
  • 37. 34 Bảng 2 1 Thống kê số lƣợng các cơ sở giáo dục tại th nh phố Long uyên STT Loại hình cơ sở giáo dục Số lƣợng Ghi chú 1 Trường MN 29 2 Trường TH 28 3 Trường THCS 14 4 Trường THPT 9 5 Trường phổ thông có nhiều cấp bậc học 3 6 Trung tâm HTCĐ 13 7 Trung tâm GDTX cấp Tỉnh 1 8 Trung tâm Chính trị thành phố Long Xuyên 1 9 Trường trung cấp: nghề kinh tế kỹ thuật Công đoàn, Y tế 2 10 Trường cao đẳng nghề 1 11 Trường Đại học An Giang 1 12 Các trung tâm, cơ sở tin học, ngoại ngữ do Sở GD&ĐT cấp phép (Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Long Xuyên) Hiện nay toàn thành phố có 58 trường công lập trong đó: MN 18 trường; TH 26 trường; THCS 12 trường và 06 trường THPT. Hệ thống ngoài công lập và các loại hình khác có: MN 11 trường và 92 điểm; TH 02 trường; THCS 03 trường; THPT 03 trường; 03 trường phổ thông nhiều cấp bậc học. Ngoài ra, trên địa bàn thành phố có nhiều cơ sở GD&ĐT như: Trường Đại học An Giang, Trung tâm GDTX Tỉnh, Trường Cao đẳng Nghề, Trường Trung cấp Nghề, Trung cấp Y tế và nhiều trung tâm ngoại ngữ, tin học đang hoạt động… Thực hiện kế hoạch phát triển GD&ĐT của thành phố Long Xuyên, kết quả được ghi nhận trong năm học 2016 - 2017 như sau: 2.1.3.1 Về quy mô, mạng lưới phát triển Quy mô, mạng lưới GD của thành phố Long Xuyên được thể hiện sau: