SlideShare a Scribd company logo
1 of 124
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TRẦN THỊ PHƢỢNG NGA
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VIẾT SÁNG TẠO
CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC (GIÁO DỤC TIỂU HỌC)
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Thừa Thiên Huế, năm 2017
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TRẦN THỊ PHƢỢNG NGA
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VIẾT SÁNG TẠO
CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)
Mã số: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC (GIÁO DỤC TIỂU HỌC)
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ QUỲNH NGA
Thừa Thiên Huế, năm 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép
sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nào khác.
Tác giả
Trần Thị Phƣợng Nga
ii
Lời cảm ơn
Chúngtôixinbàytỏ lòngbiết ơn sâusắc đến Ban Giámhiệu, lãnhđạo khoa
Giáodục Tiểu học, cánbộ, giảng viên,sinhviênTrường Đại học Sư phạm -Đại
học Huế và Trường Đại học Phú Yên đãgiúpđỡ, tạo điều kiện cho quátrình
nghiêncứu, khảo sátthực trạng, thu thập số liệu để thực hiện luận vănnày.
Xin trântrọng cảm ơn TS. Trần Thị Quỳnh Nga đãhướng dẫn, giúpđỡ
tôitrongsuốt quátrìnhnghiêncứu, thực hiện vàhoànthànhluận văn.
Chúngtôicũng xin ghi nhận sự hỗ trợ về chuyênmôncủa bạn bè,đồng
nghiệp, cácchuyêngiaPhương phápdạy học Tiếng Việt từĐại học Sư phạm
HàNội, Đại học Vinh vànhững chia sẻ, động viêncủa gia đình.
Trântrọng cảm ơn!
Huế, Tháng9/2017
Tácgiả
Trần Thị Phƣợng Nga
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..............................................................................................................i
Lời cảm ơn ...........................................................................................................................ii
Mục lục ................................................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt ...................................................................................................vi
Danh mục các sơ đồ bảng biểu ..........................................................................................vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................6
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................6
6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................7
7. Đóng góp của luận văn............................................................................................7
8. Cấu trúc của luận văn..............................................................................................8
Chƣơng 1. NĂNG LỰC VIẾT SÁNG TẠOTRONG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN
NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC............................................................................9
1.1. Viết sáng tạo từ góc nhìn nội dung và phương pháp dạy học ngôn ngữ..............9
1.1.1. Năng lực viết sáng tạo.......................................................................................9
1.1.2. Viết sáng tạo - hình thức tổ chức dạy học ngôn ngữ mới mẻ và hiệu quả......14
1.2. Định hướng phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục
Tiểu học trong tổ chức các hoạt động Tiếng Việt ở trường đại học .........................17
1.2.1. Chương trình đào tạo cử nhân ngành Giáo dục Tiểu học với việc phát triển
năng lực viết sáng tạo................................................................................................17
1.2.2. Hoạt động trải nghiệm Tiếng Việt ở trường đại học sư phạm với việc phát
triển năng lực viết sáng tạo .......................................................................................26
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VIẾT SÁNG
TẠOCHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌCỞ MỘT SỐ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHU VỰC MIỀN TRUNG...............................................36
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng........................................................................36
2.1.1. Mục đích khảo sát ...........................................................................................36
iv
2.1.2. Nội dung khảo sát............................................................................................36
2.1.3. Đối tượng khảo sát ..........................................................................................36
2.1.4. Phương pháp khảo sát .....................................................................................38
2.1.5. Thời gian khảo sát...........................................................................................38
2.1.6 Tiến trình khảo sát thực trạng ..........................................................................38
2.2. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng dạy học tạo lập ngôn bản theo nguyên tắc
sáng tạo ở khoa Giáo dục Tiểu học tại các trường đại học sư phạm .......................39
2.2.1. Thực trạng tổ chức hoạt động rèn kĩ năng viết sáng tạo trong chương trình
chính khoá .................................................................................................................39
2.2.2. Năng lực viết sáng tạo của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học tại các trường
đại học .......................................................................................................................43
2.3. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................................47
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VIẾT SÁNG TẠOCHO
SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC....................................................51
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................................51
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu phát triển năng lực sáng tạo trong tạo lập ngôn bản.........51
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống, tính hấp dẫn ......................................51
3.1.3. Đảm bảo tính thống nhất với thực tiễn tổ chức các hoạt động viết sáng tạo ở
nhà trường phổ thông ................................................................................................52
3.2. Các biện pháp phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục
Tiểu học.....................................................................................................................52
3.2.1. Các cơ sở đào tạo Giáo viên Tiểu học cần phải cấu trúc lại chương trình đào
tạo để đảm bảo đủ thời lượng và nội dung phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh
viên............................................................................................................................52
3.2.2. Xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện các kĩ năng viết sáng tạo cho sinh viên
trong tổ chức các học phần Tiếng Việt và Phương pháp dạy học Tiếng Việt ..........55
3.2.3. Thiết kế hoạt động trải nghiệm hỗ trợ phát triển năng lực viết sáng tạo cho
sinh viên Giáo dục Tiểu học......................................................................................62
Chƣơng 4. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..............................................................82
4.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................................82
v
4.2. Giả thuyết thực nghiệm......................................................................................82
4.3. Đối tượng và phạm vi thực nghiệm ...................................................................82
4.3.1. Đối tượng thực nghiệm ...................................................................................82
4.3.2. Phạm vi thực nghiệm ......................................................................................83
4.4. Phương pháp đánh giá thực nghiệm...................................................................83
4.5. Kế hoạch thực nghiệm........................................................................................83
4.6. Nội dung thực nghiệm........................................................................................83
4.6.1. Thực nghiệm tại Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế ............................83
4.6.2. Thực nghiệm tại Trường Đại học Phú Yên.....................................................84
4.7. Kết quả thực nghiệm ..........................................................................................84
4.7.1. Thực nghiệm tại Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế ............................84
4.7.2. Thực nghiệm tại Trường Đại học Phú Yên.....................................................88
4.8. Nhận xét chung về thực nghiệm.........................................................................88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................94
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CLB Câu lạc bộ
DAHT Dự án học tập
DH Dạy học
GDTH Giáo dục Tiểu học
GV Giảng viên
HĐTN Hoạt động trải nghiệm
HS Học sinh
NCKH Nghiên cứu khoa học
NL Năng lực
RLNVSPTX Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên
SV Sinh viên
vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 1.1. Sự thể hiện của nội dung DH tạo lập ngôn bản trong các học phần Tiếng
Việt và Phương pháp DH Tiếng Việt Chương trình đào tạo cử nhân ngành GDTH,
Trường Đại học Phú Yên ..........................................................................................18
Bảng 1.2. Sự thể hiện của nội dung DH tạo lập ngôn bản trong các học phần Tiếng
Việt và Phương pháp DH Tiếng Việt Chương trình đào tạo cử nhân ngành GDTH,
Trường Đại học Sư Phạm – Đại học Huế .................................................................20
Bảng 1.3. Biểu hiện và mức độ của năng lực viết sáng tạo..................................... 26
Bảng 2.1. Quy ước các nhóm đối tượng Sv được lựa chọn khảo sát........................38
Bảng 2.2. Cơ cấu mẫu SV ngành GDTH được lựa chọn khảo sát............................38
Bảng 2.3. Bảng khảo sát về hình thức tổ chức hoạt động viết sáng tạo cho SV.......43
Bảng 2.4. Bảng thống kê nhận thức của SV đối với hoạt động viết sáng tạo...........45
Bảng 2.5. Đánh giá của SV về các hoạt động rèn kĩ năng viết sáng tạo...................45
Bảng 2.6. Đánh giá về tầm quan trọng của những yếu tố ảnh hưởng đến định hướng
đổi mới nâng cao NL viết sáng tạo ...........................................................................46
Bảng 2.7. Mong muốn của SV trong tổ chức hoạt động viết sáng tạo .....................47
Bảng 2.8. Bảng khảo sát về mức độ hứng thú đối với các hình thức tổ chức hoạt
động viết sáng tạo......................................................................................................48
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ NL viết sáng tạo đối với SVngành GDTH.........................................26
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Sức viết của SV ....................................................................................87
Biểu đồ 4.2. Số lượt câu có yếu tố sáng tạo..............................................................88
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1.DH theo định hướng phát triển NL người học (competency - based
approach) đang đặt ra những yêu cầu về đổi mới nội dung, phương pháp. Trong
hành trình đó, bộ môn Tiếng Việt ở các trường đại học đào tạo cử nhân sư phạm
cũng có sự vận động tích cực để đón bắt những xu thế mới, đảm bảo phát triển một
cách đồng bộ, toàn diện và sáng tạo các kĩ năng sử dụng ngôn ngữ. Quan điểm “dạy
học tiếng gắn với quá trình lĩnh hội để sử dụng bởi khi thụ đắc một ngôn ngữ, trẻ
em không chỉ tri nhận những kiến thức thuần túy ngôn ngữ mà thụ đắc luôn cả một
hệ thống về sự sử dụng, nói cách khác, cần chú trọng cho HS cả hai bình diện hệ
thống ngôn ngữ và hệ thống sử dụng ngôn ngữ” trở thành điểm nhấn của việc tổ
chức các hoạt động Tiếng Việt ở nhà trường tiểu học. Cũng chính vì lẽ đó, việc dạy
tiếng mẹ đẻ cho SV ngành GDTH tại các trường đại học, cao đẳng cũng có những
biến chuyển nhanh chóng nhằm đáp ứng đòi hỏi từ thực tiễn.
Trong hệ thống NL chung (còn gọi là NL xuyên chương trình - cross-
curricular competencies hay NL chính - key competence) và NL cụ thể (NL chuyên
biệt - domain-specific competency), sáng tạo được xem là một NL cơ bản nhằm
“tạo ra những cái mới hoặc giải quyết vấn đề một cách mới mẻ”. Phát triển NL sáng
tạo ở SV sư phạm nói chung, SV ngành GDTH nói riêng không những tạo nên một
lực lượng lao động có trí tuệ, có khả năng kiến thiết các sản phẩm khoa học gắn với
yêu cầu của nhà trường phổ thông mà còn góp phần chuẩn bị hành trang nghề
nghiệp để trong tương lai, những SV này có thể khơi nguồn, đánh thức tư duy sáng
tạo ở HS theo hệ thống phương pháp tích cực, hiện đại.
1.2. Trong chương trình đào tạo cử nhân sư phạm ngành GDTH, cũng xuất
phát từ thực tiễn phổ thông, các học phần thuộc bộ môn Tiếng Việt -Phương pháp
DH Tiếng Việt chiếm số lượng khá lớn. Song song với việc trang bị kiến thức khoa
học cơ bản đảm bảo cho quá trình DH tiếng mẹ đẻ ở nhà trường tiểu học, SV được
thực hành rèn luyện kĩ năng nghe, nói, đọc, viết; đồng thời bước đầu vận dụng các
vấn đề của lí luận và phương pháp DH bộ môn vào giải quyết những nhiệm vụ thực
tiễn. Mặc dù vậy, do đặc thù về ngành học (đa dạng về bộ môn thuộc các lĩnh vực
khoa học khác nhau), chất lượng vận hành tiếng Việt trong học tập, nghiên cứu của
SV nhìn chung chưa đồng đều. Những đo nghiệm về từng kĩ năng, NL (hoặc nhóm
kĩ năng, NL) sử dụng ngôn ngữ của SV ngành GDTH ở một số trường đại học, cao
2
đẳng cũng cho thấy “độ chênh” và sự khu biệt khá lớn của NL viết so với các NL
chuyên biệt khác. Tính sáng tạo trong các đề tài NCKH chưa cao. Đặc biệt, trong
các hoạt động viết sáng tạo (creative writing), sản phẩm tạo lập được thiếu những
dụng công về ý tưởng, chưa tạo được bước đột phá về cấu trúc, về vận hành các
phương tiện ngôn ngữ,...
Những năm gần đây, viết sáng tạo được các nhà sư phạm về ngôn ngữ đề
xuất như một trong những con đường “thú vị và mang lại hiệu quả cao” trong DH
tiếng. Không chỉ khơi dậy hứng thú học tập, từ góc độ phương pháp, đây còn là
cách thức để bồi dưỡng, hoàn thiện NL sử dụng ngôn ngữ, đồng thời hình thành,
phát triển tư duy sáng tạo cho người học. Với tư cách là một môn học, Viết sáng tạo
được hiểu là hoạt động vận hành ngôn ngữ để từng bước kiến tạo nên tác phẩm văn
học (từ một câu đố, một bài thơ nhỏ, một truyện ngắn đến những tác phẩm có dung
lượng lớn như tiểu thuyết, kịch bản sân khấu...). Từ điểm nhìn của phương pháp DH
ngôn ngữ, NL viết sáng tạo được hiểu rộng hơn, bao gồm các hoạt động sử dụng
phương tiện ngôn ngữ để tạo lập những văn bản có tính mới, đảm bảo phù hợp quy
luật, có giá trị khoa học và thực tiễn. Nếu hiện nay ở nhà trường tiểu học, thông qua
các mô hình CLB, HĐTN, HS đã được tiếp cận những tri thức sơ giản về thể loại
văn chương, học cách tìm kiếm ý tưởng và sử dụng chất liệu ngôn từ giản dị, mộc
mạc tích luỹ được để tạo lập văn bản nghệ thuật thì trên giảng đường đại học, các
giáo viên tương lai vẫn còn khá bỡ ngỡ với những thể nghiệm đầy hứng khởi, mới
mẻ này. Và đó cũng là một trong những yếu tố khiến cho quá trình đào tạo cử nhân
đại học thiếu tính đồng bộ, “lỗi nhịp” với sự phát triển chung, với xu thế dạy ngôn
ngữ ở nhà trường tiểu học.
1.3. Tiềm năng vận hành ngôn ngữ để tạo lập văn bản nghệ thuật của HS tiểu
học, trong thực tế, đã được kiểm chứng bằng các tuyển tập thơ, truyện do thiếu nhi
sáng tác, bằng nhiều tác phẩm giới thiệu trên tạp chí, chuyên san dành cho tuổi thơ.
Niềm đam mê, NL viết sáng tạo của HS cần thiết phải được khơi dậy, bồi dưỡng
bằng những người có trình độ ngôn ngữ và có kĩ năng sư phạm. Việc rèn luyện và
phát triển NL viết sáng tạo ở giảng đường đại học thật sự cần thiết cho quá trình
hình thành kĩ năng tạo lập ngôn bản một cách sáng tạo trong tương lai.
Từ những tiền đề lí luận và thực tiễn nêu trên, “Phát triển năng lực viết
sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học” là một thể nghiệm nhằm thoả
mãn yêu cầu DH ngôn ngữ theo định hướng phát triển NL, đồng thời góp phần rèn
3
luyện và hoàn thiện các kĩ năng sử dụng tiếng Việt cho SV theo những cách thức
mới mẻ, thú vị. Đây cũng là một trong những định hướng DH tiếng mẹ đẻ hiệu quả
mà SV ngành GDTH có thể vận dụng trong thực tiễn thực hành kĩ năng nghề ở
tương lai.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Sáng tạo và phát triển NL sáng tạo là một trong những vấn đề cơ bản của
Tâm lí học sư phạm. Trong các công trình nghiên cứu của mình, tác giả Phan Dũng
đã nhiều lần đề cập đến nguyên tắc, phương pháp sáng tạo. Ở “Các thủ thuật sáng
tạo cơ bản” (2007), ông cho rằng cần thiết phải nắm vững các nguyên tắc để NL
sáng tạo được phát triển đúng hướng. “Các phương pháp sáng tạo” (2008) cũng là
một công trình tiếp nối những ý tưởng trên trong phát triển thành quả khoa học - kĩ
thuật. Đề cập và phân tích một cách đầy đủ về bản chất, cơ sở sinh học và xã hội
của sáng tạo, mối quan hệ giữa sáng tạo với các yếu tố như tư duy, tưởng tượng, trí
thông minh, nhà nghiên cứu Phạm Thành Nghị lại mang đến những luận giải thú vị,
nhiều chiều về sáng tạo. Trong công trình “Tâm lí học sáng tạo” (2013) của mình,
ông đề cập khá nhiều đến việc ứng dụng, phát triển khả năng sáng tạo trong các lĩnh
lực khoa học, kĩ thuật, nghệ thuật và trong cuộc sống thường ngày. Phạm Thành
Nghị cũng là tác giả của hàng loạt bài nghiên cứu về sáng tạo, tiêu biểu như “Đặc
điểm nhân cách sáng tạo” (2008), “Phát triển tư duy sáng tạo thông qua hoạt động
giải quyết vấn đề mới” (2011), “Động cơ hoạt động sáng tạo” (2011). Trong những
công trình, bài viết nghiên cứu về NL sáng tạo, “Một số suy nghĩ về năng lực sáng
tạo và phương hướng phát huy năng lực sáng tạo của con người Việt Nam hiện nay”
(2013) của nhà khoa học Trần Việt Dũng tuy được trình bày khá cô đọng, súc tích
nhưng cũng đã cung cấp những định hướng quý báu về phương thức tác động nhằm
phát triển NL sáng tạo của người Việt Nam trong thời đại mới.
Chúng tôi cũng đã bước đầu tiếp cận một số công trình nghiên cứu về viết sáng
tạo. Trên thế giới, thuật ngữ “creative writing” đã xuất hiện từ rất sớm, được diễn giải
khá chi tiết trên trang Wikipedia (https://en.wikipedia.org/wiki/Creative_writing).
Dạy viết sáng tạo cho trẻ cũng được vận dụng thường xuyên trong nhiều khóa học
ngôn ngữ ở các nước. Trong các lớp học, khoá học, các nhà sư phạm dạy cho HS, SV
cách tìm kiếm ý tưởng, cách sử dụng chất liệu ngôn từ để tạo lập văn bản nghệ thuật. Các
kĩ thuật DH này được mô tả ngắn gọn, súc tích qua hàng loạt bài viết bằng tiếng Anh,
tiêu biểu như “Creative writing in the classroom: five top tips for
4
teachers”(https://www.theguardian.com/teacher-network/teacher-blog/2013/sep/26/five-
tips-creative-writing); “How to teach creative writing” (http://www.creativewriting-
bg.com/assets); “Creative Writing for Children”
(http://www.pbs.org/parents/education/reading-language/creative-writing/),...
Ở Việt Nam, mô hình DH viết sáng tạo đã được đề xuất trong vài năm gần
đây song dường như cũng chỉ áp dụng với chương trình dạy ngoại ngữ (chủ yếu là
tiếng Anh). Xu hướng học ngôn ngữ qua các môn năng khiếu, rèn luyện kĩ năng
dùng từ, tư duy sáng tạo và sự kết nối... được đề cập đến trong nhiều bài viết trên
các diễn đàn giáo dục, chẳng hạn: “Viết sáng tạo - hình thức học tiếng Anh mới mẻ
và hiệu quả” (http://dantri.com.vn/giao-duc-khuyen-hoc), “Học tiếng Anh tốt hơn
qua các môn năng khiếu” (http://vnexpress.net/tin-tuc/giao-duc/),...
Trong một số nghiên cứu gần đây của các nhà khoa học Trần Thị Hiền
Lương, Nguyễn Khánh Hà, Đỗ Ngọc Thống, kĩ năng viết sáng tạo được nhìn nhận ở
một phạm vi rộng hơn, gắn với toàn bộ quá trình tạo lập ngôn bản trong DH Tiếng
Việt ở nhà trường tiểu học. Đề tài “Một số định hướng về dạy kĩ năng viết sáng tạo
cho học sinh tiểu học trong môn Tiếng Việt” (2010) do nhóm tác giả Trần Thị Hiền
Lương - Nguyễn Khánh Hà thực hiện đã phân tích và đề xuất một số biện pháp tổ
chức hoạt động viết sáng tạo cho HS. Theo đó, các nhà nghiên cứu cho rằng nhất
thiết phải đổi mới phương pháp DH, điều chỉnh cách thức sử dụng mẫu, tăng cường
thực hành, luyện tập với các dạng bài tập thú vị, phong phú, đồng thời chú trọng
nguyên tắc lạc quan trong đánh giá. Trong khi đó, tác giả Đỗ Ngọc Thống lại chú ý
tới việc thiết kế đề văn nhằm khơi dậy hứng thú và tài năng của người học. Bài viết
“Đề văn và việc rèn luyện năng lực viết sáng tạo” (http://www.hcmup.edu.vn/) đã
xác định rõ tầm quan trọng của viết sáng tạo: “Viết sáng tạo là một trong các yêu
cầu của DH tạo lập văn bản ở các nước phát triển. Viết sáng tạo (creative writing)
cũng nhưđọc sáng tạo (creative reading) nhằm góp phần hình thành cho HS NL
chung là NL sáng tạo (creative competence), một NL cốt lõi rất cần cho HS khi phải
đối mặt với những thách thức và sự thay đổi liên tục của cuộc sống hiện đại”. Nhà
nghiên cứu Đỗ Ngọc Thống cũng đã cung cấp một số đề văn của bang California và
chương trình dạy ngôn ngữ Hoa Kì để người đọc có thêm tư liệu khảo nghiệm. Từ
góc độ giáo dục, việc xây dựng mô hình CLB (hợp phần của nhiều lĩnh vực khoa
học hoặc đặc thù từng chuyên ngành) trong nhà trường cho HS tiểu học cũng đã
được chú trọng. “Tổ chức CLB hoạt động vui chơi ở Tiểu học nhằm phát triển tâm
5
lực, trí tuệ và thể lực cho HS” của Hà Nhật Thăng và Nguyễn Dục Quang đã khái
quát được các vấn đề cơ bản về trò chơi cũng như việc tổ chức CLB vui chơi nhằm
thoả mãn bài toán phát triển Tâm - Trí - Thể cho trẻ. “Vui học Tiếng Việt” (2006)
của tác giả Trần Mạnh Hưởng có thể được xem là một trong những cuốn sách hay,
gợi nên nhiều ý tưởng học tập ngôn ngữ một cách sáng tạo. Trong thực tiễn, nhà
trường phổ thông, các tạp chí văn học (mà tiêu biểu là chuyên san Văn tuổi thơ của
Văn học tuổi trẻ) vẫn thường xuyên phát động những cuộc thi sáng tác, viết văn
sáng tạo dành riêng cho đối tượng HS tiểu học. Tuy nhiên, bên cạnh đời sống “náo
nhiệt” ở cả bình diện lí luận và thực tiễn DH tiếng cho HS tiểu học, vấn đề phát
triển NL viết sáng tạo cho SV lại chưa thật sự được chú trọng. Trong những bài viết
về hoạt động ngoại khoá Tiếng Việt, tác giả Chu Thị Thuỷ An, Lê Thị Thanh Bình,
Chu Thị Hà Thanh tuy đã phần nào đề cập đến một số mô hình CLB sáng tạo văn
học những vẫn chưa bàn luận sâu về các biện pháp, cách thức tổ chức hoạt động
viết trên cơ sở đảm bảo “sự mới mẻ về chất phù hợp quy luật”.
Nghiên cứu về vấn đề phát triển NL viết sáng tạo cho SV, chúng tôi cũng
dựa trên những cơ sở khoa học vững chắc về phương pháp DH tiếng mẹ đẻ ở trường
đại học. Bên cạnh những thành tựu của khoa học ngôn ngữ như “Rèn kĩ năng sử
dụng tiếng Việt” (1998) của nhóm tác giả Đào Ngọc - Nguyễn Quang Ninh, “Lí
thuyết trật tự từ trong cú pháp” (2008) của tác giả Lý Toàn Thắng, “Từ trong hoạt
động giao tiếp” (1999), “Câu trong hoạt động giao tiếp” (2012) của tác giả Bùi
Minh Toán, các giáo trình về phương pháp DH Tiếng Việt ở nhà trường tiểu học có
ý nghĩa rất quan trọng đối với đề tài nghiên cứu. Gắn với những định hướng nghiên
cứu của đề tài, cần phải kể đến tập hợp sách chuyên khảo của tác giả Lê Phương
Nga: “Dạy học Ngữ pháp ở tiểu học” (2002), “Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở
tiểu học 2” (2007), “Bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt ở tiểu học” (2009). Cũng
trong hệ thống các công trình nghiên cứu về vấn đề dạy tạo lập ngôn bản theo
phương pháp tích cực, “Dạy văn cho học sinh tiểu học” (2001) của tác giả Hoàng
Hoà Bình, “Phương pháp dạy học tiếng Việt nhìn từ tiểu học” (2012) của nhóm tác
giả Hoàng Hoà Bình - Nguyễn Minh Thuyết, “Lí luận dạy học Tiếng Việt ở tiểu
học” (bộ 2 quyển - 2012) của tác giả Hoàng Thị Tuyết là những thành tựu lí luận về
khoa học sư phạm, tạo tiền đề cho việc hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch
rèn luyện kĩ năng viết sáng tạo cho SV ngành GDTH.
6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Phát triển NL viết sáng tạo cho SV là một thể nghiệm đổi mới phương pháp
DH nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tiếng Việt để tạo lập, sản sinh văn bản gắn với
yêu cầu về đào tạo, NCKH, sáng tạo nghệ thuật thuộc chuyên ngành GDTH.
- Thông qua các hoạt động phát triển NL viết sáng tạo trong SV, hình thành
kĩ năng tổ chức DH Tiếng Việt ở tiểu học nhằm khơi dậy tư duy sáng tạo, hứng thú
học tập cho HS.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển NL viết sáng tạo
cho SV trong học tập, NCKH và thực hành ngoại khoá Tiếng Việt.
- Đề xuất hệ thống biện pháp phát triển NL viết sáng tạo cho SV ngành
GDTH tại các trường đại học sư phạm.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi, hiệu quả bước đầu của
các biện pháp đề xuất.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình DH các học phần thuộc bộ môn Tiếng Việt và Phương pháp DH
Tiếng Việt với việc phát triển NL viết sáng tạo cho SV ngành GDTH.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phù hợp với phạm vi nghiên cứu và ứng dụng vào hoạt động thực tiễn ở
tiểu học, NL viết sáng tạo được tập trung giới hạn trong các hoạt động tạo lập ngôn
bản nghệ thuật, báo chí gắn liền với các hoạt động thuộc lĩnh vực Tiếng Việt và
Phương pháp DH Tiếng Việt.
- Quá trình khảo cứu và thực nghiệm sư phạm được thực hiện tại khoa
GDTH của 02 trường đại học sư phạm khu vực miền Trung: Đại học Sư phạm - Đại
học Huế, Đại học Phú Yên.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp phát triển NL viết sáng tạo được vận dụng một cách hệ
thống, khoa học thì chất lượng sử dụng tiếng Việt để tạo lập ngôn bản của SV trong
học tập, nghiên cứu và hoạt động ngoại khoá Tiếng Việt sẽ được nâng cao; từ đó
góp phần tăng cường hiệu quả tổ chức rèn luyện kĩ năng viết sáng tạo cho HS tiểu
học.
7
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Tiếp cận các nguồn tư liệu liên quan đến đề tài luận văn, chúng tôi sử
dụng nhóm phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu. Các phương pháp này giúp
chúng tôi hồi cứu tài liệu là công trình nghiên cứu khoa học, sách báo, công văn, chỉ
thị... để xây dựng, xác lập cơ sở lí luận về những vấn đề cơ bản: (1) Sáng tạo và
định hướng phát triển NL sáng tạo trong tạo lập ngôn bản; (2) Viết sáng tạo trong
DH các học phần Tiếng Việt và Phương pháp DH Tiếng Việt; (3)Mô hình phát triển
NL viết sáng tạo trong DH ngôn ngữ ở Việt Nam và trên thế giới.
6.2. Để làm rõ thực tiễn phát triển NL viết sáng tạo cho SV ngành GDTH,
chúng tôi tiến hành điều tra, phỏng vấn bằng các hình thức: quan sát; khảo sát, đo
nghiệm bằng phiếu điều tra, phiếu bài tập; phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia... Bên
cạnh đó, chúng tôi cũng khảo sát NL viết sáng tạo của SV bằng việc phân tích sản
phẩm ngôn ngữ tạo lập được qua các bài tập thực hành môn học, các hoạt động
ngoại khoá Tiếng Việt. Những kết quả thu từ thực tiễn sẽ được phân tích, xử lí bằng
phương pháp thống kê toán học (với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS) nhằm đảm bảo
tính chính xác, độ tin cậy, từ đó chỉ dẫn cho việc đề xuất xây dựng hệ thống biện
pháp phát triển NL viết sáng tạo cho SV.
6.3.Phương pháp thực nghiệm sư phạm được sử dụng trong việc thử nghiệm
DH, ứng dụng một số mô hình, bài tập... đã đề xuất trong luận văn để xem xét tính
khả thi và đánh giá hiệu quả của tư liệu, biện pháp tổ chức DH. Bằng phép đo
nghiệm sau các hoạt động thực hành viết sáng tạo và những phân tích, đánh giá hiệu
quả sản phẩm ngôn ngữ trong các hoạt động ngoại khoá, chúng tôi bước đầu đưa ra
kết luận sư phạm nhằm nâng cao chất lượng rèn kĩ năng viết cho SV.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về lí luận
Luận văn tổng hợp, phân tích một cách hệ thống các quan điểm về tổ chức
hoạt động Tiếng Việt cho SV ngành GDTH theo định hướng phát triển tư duy sáng
tạo, từ đó hình thành mô hình cấu trúc NL viết sáng tạo, tạo tiền đề cho việc đề xuất
biện pháp phát triển NL sử dụng tiếng Việt một cách sáng tạo để tạo lập, sản sinh
ngôn bản (dạng viết).
7.2. Về thực tiễn
- Khảo sát, phân tích chương trình đào tạo cử nhân ngành sư phạm GDTH từ
điểm nhìn phát triển NL viết sáng tạo; đánh giá thực trạng tổ chức các hoạt động
8
Tiếng Việt theo nguyên tắc sáng tạo cho SV hiện nay ở một số trường đại học Sư
phạm trọng điểm của khu vực miền Trung.
- Việc xây dựng hệ thống biện pháp phát triển NL viết sáng tạo cho SV và
những kiểm chứng bước đầu qua thực nghiệm sư phạm có giá trị tham khảo, hỗ trợ
trong tổ chức môn học, các hoạt động ngoại khoá thuộc lĩnh vực Tiếng Việt và
Phương pháp DH Tiếng Việt; từ đó tác động tích cực đến việc DH tiếng mẹ đẻ cho
HS tiểu học theo những cách thức, phương pháp mới thú vị và hiệu quả.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và 4 chương:
Chƣơng 1: Năng lực viết sáng tạo trong đào tạo cử nhân ngành Giáo dục
Tiểu học
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành
Giáo dục Tiểu học ở một số trường đại học khu vực miền Trung
Chƣơng 3: Biện pháp phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành
Giáo dục Tiểu học
Chƣơng 4:Thực nghiệm sư phạm
9
Chƣơng 1
NĂNG LỰC VIẾT SÁNG TẠO
TRONG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC
1.1. Viết sáng tạo từ góc nhìn nội dung và phƣơng pháp dạy học ngôn ngữ
1.1.1. Năng lực viết sáng tạo
1.1.1.1. Khái niệm “năng lực viết sáng tạo”
Năng lực
“Năng lực” là một trong những khái niệm của tâm lí, giáo dục học. Theo F.E.
Weinert: “NL là kĩ năng, kĩ xảo (học được, sẵn có) nhằm giải quyết các tình huống,
vận dụng có trách nhiệm và hiệu quả, linh hoạt” [46;1231]. Deneys Tremblay [41]
lại nhấn mạnh khả năng hiện thực hóa các nguồn lực cá nhân khi cho rằng: NL là
khả năng hành động và chứng minh sự tiến bộ nhờ vào khả năng huy động và sử
dụng hiệu quả nhiều nguồn lực tích hợp của cá nhân. Tổ chức Hợp tác và phát triển
kinh tế (OECD) [44] từ việc xác lập mối quan hệ giữa khả năng cá nhân với thực
tiễn đã đưa ra nhận định cô đọng về NL: NL là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu
cầu phù hợp và thực hiện thành công trong một bối cảnh cụ thể. Xem NL như một
tố chất, điều kiện “bên trong”, tác giả Vũ Dũng [10] định nghĩa: NL là tập hợp các
tính chất tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi cho việc
thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định.
Trong giai đoạn hiện nay, khái niệm NL xuất hiện nhiều trên các diễn đàn
giáo dục bởi những định hướng đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam được xác lập,
gắn liền với việc phát triển NL, phẩm chất người học. Chương trình Giáo dục phổ
thổng tổng thể (2015) [4] ghi nhận: NL là khả năng thực hiện thành công hoạt động
trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và
các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... NL của cá nhân được
đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của chính cá nhân đó khi giải quyết
các vấn đề của cuộc sống.
Từ những định hướng lí luận then chốt nêu trên, chúng tôi cho rằng, NL là sự
kết hợp của kiến thức, kĩ năng và khả năng cá nhân cần thiết để thực hiện một
nhiệm vụ cụ thể.
Năng lực sáng tạo
10
Trong hệ thống NL chung cần cho mỗi cá nhân, NL sáng tạo luôn được xem
là “vấn đề sống còn”, và hơn thế, là “vấn đề hưng vong của quốc gia” [8]. Tác giả
Phạm Thành Nghị [24] khái quát: NL sáng tạo là NL tư duy cần đến tư duy phân kì
với khả năng đưa ra nhiều phương án trả lời khác nhau. Nó huy động cùng lúc nhiều
tri thức, kinh nghiệm trong các lĩnh vực với sự tưởng tượng để xây dựng được các
câu trả lời hợp lí và giải quyết vấn đề một cách độc đáo. Đặt trong môi trường sư
phạm, các nhà nghiên cứu đặt biệt chú trọng phát triển NL sáng tạo ở người giáo viên
để từ đó tác động đến người học, góp phần tạo nên những sản phẩm giáo dục có chất
lượng. Có thể nhận thấy vai trò, tầm quan trọng của NL sáng tạo qua nhận định của
nhóm tác giả Don Ambrose - LeoNora M. Cohen - Abraham J.Tannenbaum, tác giả
Seymour W.Itzkoff hay nhà sư phạm Giselleo O. Martin-Kniep:
 Đối với Don Ambrose - LeoNora M. Cohen - Abraham J.Tannenbaum [42],
NL sáng tạo là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của nhân cách, trong đó giáo viên thông
qua hoạt động DH của mình, tạo nên những giá trị tinh thần, giá trị vật chất có tính
mới, tính khác biệt đối với nhu cầu và lợi ích của sự phát triển ở người học.
Seymour W.Itzkoff [45] cho rằng: Nhờ NL sáng tạo, giáo viên tự ý thức,
chủ động, tích cực tạo nên sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu, lợi ích, mục đích
đa dạng của sự phát triển con người và xã hội.
Giselleo O. Martin-Kniep [11] quan niệm: Giáo viên có NL sáng tạo dễ
dàng tiếp cận và sử dụng các phương pháp DH thích hợp để phát triển trí tưởng
tượng, tò mò, câu hỏi và thách thức, tạo cho HS suy nghĩ theo theo chiều rộng.
Người giáo viên biết tạo một môi trường lớp học mới và thú vị, cung cấp cho HS
không gian kích thích sự nảy sinh ý tưởng, khám phá và thực hiện công việc học tập
tốt nhất.
Rõ ràng, NL sáng tạo là cần thiết cho quá trình DH, nhất là trong đào tạo
giáo viên phổ thông. Chúng tôi đặc biệt chú trọng đến khả năng đưa ra những ý
tưởng mới, khả năng đề xuất những cách thức thể nghiệm đa dạng và biểu đạt
chúng bằng các hình thức thú vị, hấp dẫn ở mỗi cá nhân SV. Chính điều này sẽ góp
phần phát triển trí sáng tạo, khát vọng tìm tòi ở người học - HS tiểu học.
 Năng lực viết sáng tạo
Viết là dạng kĩ năng chuyên biệt thể hiện tư tưởng, ý đồ giao tiếp bằng ngôn
ngữ viết theo các chuẩn mực văn bản, phong cách chức năng ngôn ngữ. Chính vì
thế, rèn luyện, phát triển kĩ năng viết trở thành một trong những yêu cầu quan trọng
11
hàng đầu ở trường học. Viết là một cách thức giao tiếp hiệu quả trong hoạt động
ngôn ngữ. Điều này đặt ra yêu cầu cho người viết trong việc xác định mục tiêu, định
hướng chiến lược giao tiếp. Hoạt động viết thường hướng tới các mục đích sau:
- Truyền đạt tư tưởng, tình cảm, chuyển tải thông tin đến người khác bằng
văn bản (thư, sách, thơ, bản thảo kịch, phim…)
- Ghi lại những gì đã nghe, đã làm, phải làm, đã đọc được; các ý kiến quan
trọng xuất hiện trong óc một cách ngẫu nhiên; các sự kiện quan trọng; các nhiệm vụ
cần thực hiện...
- Thực hiện yêu cầu viết các văn bản nhật dụng theo mẫu chính xác...
- Thuyết phục người khác thực hiện hành động qua các thông điệp viết.
- Thỏa mãn NL sáng tạo, hứng thú và khát vọng biểu đạt cảm xúc bằng ngôn
ngữ viết.
Tóm lại, thông qua hoạt động viết, ngôn ngữ, tư duy, trí tưởng tượng có cơ
hội phát triển. Vì vậy, trong quá trình DH, người thầy cần tạo điều kiện để HS được
rèn luyện hiệu quả kĩ năng viết, đặc biệt là với mục tiêu viết để sáng tạo.
Trong một khảo sát, một số học giả (hầu hết ở Mỹ) cho rằng viết sáng tạo là
sự mở rộng của môn tiếng Anh, mặc dù nó được dạy trên khắp thế giới bằng nhiều
thứ tiếng. Môn tiếng Anh theo truyền thống được xem là môn học về các hình thức
ngôn ngữ, chứ không phải môn học sáng tạo ngôn ngữ. Và do vậy, các học giả xem
viết sáng tạo là một thách thức đối với truyền thống này. Ở Anh, Úc cũng như ở Mỹ
và hầu hết các nước trên thế giới, viết sáng tạo ngày càng được xem là một môn học
riêng biệt, độc lập, không phải là môn phụ của bất kì môn học nào khác.
Ở Việt Nam, nghiên cứu về NL này, tác giả Trần Thị Hiền Lương cho rằng:
“Sự phát triển dần kĩ năng viết của người học thể hiện từ chỗ người học phải phụ
thuộc vào sự hướng dẫn, phân tích, gợi ý của thầy đến chỗ độc lập, sáng tạo hoàn
toàn khi viết - đó là viết sáng tạo” [20;21].
Viết sáng tao là một trong các yêu cầu cơ bản của DH tạo lập văn bản ở các
nước phát triển. Như đã nói, viết sáng tạo (creative writing) cũng như đọc sáng tạo
(creative reading) đều nhằm góp phần hình thành cho người học NL chung là NL
sáng tạo (creative competence), một NL cốt lõi rất cần khi phải đối mặt với những
thách thức và sự thay đổi liên tục của cuộc sống hiện đại.
12
Bản chất của hoạt động viết sáng tạo là hoạt động tích hợp: tích hợp tri thức
văn bản đọc - hiểu và tiếng Việt, tích hợp kiến thức các môn học khác và vốn sống
vào việc tạo lập, sản sinh các sản phẩm lời nói.
Khi bàn luận về quan điểm viết sáng tạo, người ta còn chú ý đến giá trị học
thuật của kinh nghiệm viết sáng tạo. Các nhà khoa học cho rằng viết sáng tạo có ý
nghĩa quan trọng trong việc mài giũa khả năng biểu đạt của người học. Hơn thế, viết
sáng tạo cũng thúc đẩy những nghiên cứu sâu hơn về từ ngữ và các cơ chế hoạt
động của từ ngữ để có thể ứng dụng từ ngữ vào tác phẩm.
Trong nhà trường phổ thông ở Việt Nam, chúng ta vẫn thường chú ý đến
những bài văn hay. Nhưng thế nào là hay thì lại phụ thuộc khá nhiều vào cách nghĩ,
cách cảm, “gu” thưởng thức của từng cá nhân… Chính vì lẽ đó, hoạt động đánh giá
một bài văn còn nặng về cảm tính, chủ quan. Vấn đề đặt ra là cần làm rõ hơn yêu
cầu về viết sáng tạo, xây dựng những bộ công cụ rèn luyện và đánh giá đồng nhất,
hệ thống, khoa học.
Nhìn chung, khi đề cập đến viết sáng tạo, các nhà nghiên cứu đều khẳng định
đó là NL viết mang tính đột phá, tạo sự mới mẻ, cho dù rất nhỏ: mới về ý tưởng (nội
dung), mới về cách biểu đạt (hình thức). Trong dạy ngôn ngữ, viết sáng tạo khuyến
khích người học vận hành ngôn ngữ để biểu đạt, thể nghiệm và giúp họ phát triển kĩ
năng sáng tác, khả năng sử dụng ngôn ngữ một cách sáng tạo.
1.1.1.2. Vị trí của viết sáng tạo trong hệ thống năng lực ngôn ngữ
“Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người” (Lênin).
Xét về mặt lịch sử, ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp có lịch sử lâu đời. Ngôn ngữ ra
đời cùng với quá trình lao động của con người, cùng phát triển với xã hội loài người.
Và từ đó đến nay, nó luôn là phương tiện giao tiếp cơ bản, hữu hiệu của con người.
Xét về không gian và phạm vi hoạt động, ngôn ngữ phục vụ cho việc giao
tiếp ở khắp mọi nơi, ở tất cả các lĩnh vực hoạt động của con người, ở tất cả các nghề
nghiệp, lứa tuổi, thế hệ…
Xét về chức năng, ngôn ngữ giúp con người trao đổi nhận thức, tư tưởng,
tình cảm với các sắc thái tinh vi, tế nhị nhất. Có thể nói không một nội dung nào mà
ngôn ngữ không truyền đạt nổi, ngay cả các sắc thái tình cảm sâu kín và tế nhị nhất.
Chính khả năng to lớn của ngôn ngữ giải thích phạm vi sử dụng rộng rãi của nó: nó
dùng trong sinh hoạt hằng ngày, trong văn học nghệ thuật, trong khoa học kĩ thuật,
trong chính trị, ngoại giao, quân sự...[31]
13
Khái niệm “NL ngôn ngữ” (còn được gọi là “ngữ năng”, “ngôn năng”, “NL
ngữ pháp”) đã được Chomsky (1965) đưa ra với ý nghĩa là kiến thức của người nói
- người nghe (speaker-hearer‟s knowledge) về ngôn ngữ của mình trong sự đối lập
với “hành hiện ngôn ngữ” (linguistic performance) (hay “ngữ hành”, “ngữ hiện”,
“hành năng”, “ngôn hành”), được hiểu là thực tế sử dụng ngôn ngữ trong các tình
huống cụ thể. NL này cũng được nhìn nhận như một hệ thống các quy tắc chi phối
sự ngầm hiểu (tacit understanding) của các cá nhân về cái có thể hay không thể
được chấp nhận trong ngôn ngữ mà họ sử dụng.
NL ngôn ngữ cũng được hiểu là khả năng sử dụng hệ thống kiến thức ngôn
ngữ, hay “bộ mã ngôn ngữ” (language code) trong hoạt động thực tế. Bộ mã này
bao gồm các khu vực sau:
a. Ngữ pháp: Từ pháp (hình vị) và cú pháp (trật tự từ).
b. Từ vựng: Từ và các kết hợp từ.
c. Âm vị: Nguyên âm, phụ âm, trọng âm từ, trọng âm câu, ngữ điệu …
d. Bút tự: Đánh vần, chấm câu.
NL ngôn ngữ thường được gắn kết với cái được gọi là “ngữ pháp phổ niệm”
(universal grammar) hay “ngữ pháp trí tuệ” (mental grammar) vốn đã “nhập mạng”
vào bộ não (hard-wired into the brain). Loại ngữ pháp này được cho là có các đặc
tính mà tất cả các ngôn ngữ tự nhiên của con người đều chia sẻ. Chomsky (1965)
đưa ra quan điểm và được nhiều nhà ngôn ngữ học chia sẻ, rằng NL ngôn ngữ mang
tính bẩm sinh (innate) cho phép người ta kết gắn âm (sounds) với nghĩa (meanings).
Các tác giả khẳng định rằng người bản ngữ của bất cứ ngôn ngữ nào dù là một “diễn
trình viên” nổi tiếng hay một “thường nhân” thì NL ngôn ngữ cũng không hơn gì
nhau. Tuy nhiên, theo chúng tôi, dường như chưa có sự rõ ràng, thống nhất trong
việc hiểu và diễn giải về NL (competence) nói chung và NL ngôn ngữ (linguistic
competence) nói riêng. Dù NL ngôn ngữ được hiểu là thiên về khả năng (ability)
hay kiến thức (knowledge), thiên về thành tố (elements) hay quan hệ (relations),
thiên về khoản mục (items) hay quá trình (processes)... thì nó cũng phải được hiểu
là một hệ thống.[27]
Ở một góc nhìn khác, NL ngôn ngữ được phân chia thành hai loại: NL hiểu
(comprehension) và NL khởi tạo ngôn ngữ (production). NL hiểu biểu hiện qua hai
kĩ năng nghe và đọc, hay gọi chung là kĩ năng hiểu (receptive skills); NL khởi tạo
được biểu hiện qua hai kĩ năng nói và viết, hay gọi chung là kĩ năng khởi tạo
14
(productive skills). Trong NL khởi tạo, viết sáng tạo được xem là hành tố đóng vai
trò quan trọng nhằm phát triển NL viết cho người học một cách hoàn thiện nhất.
Với viết sáng tạo, người học sẽ có cơ hội tự do lựa chọn chủ đề, ý tưởng và phương
pháp viết, thông qua đó mà phát triển trình độ nhận thức, lập luận và kĩ năng giao
tiếp theo những cách tinh tế, mới mẻ, thú vị.
Viết sáng tạo đòi hỏi người viết phải có những ý tưởng mới, mới về nội dung
và hình thức trình bày, không rập khuôn, máy móc. Vì thế, khi NL viết sáng tạo
được chú trọng, rèn luyện, NL khởi tạo ngôn ngữ nói riêng, NL ngôn ngữ nói chung
đồng thời được phát triển. Lẽ tất nhiên, trong hệ thống, những tư duy ngôn ngữ và
cách thức biểu đạt mới mẻ đều được hình thành từ quá trình khám phá, chiếm lĩnh,
thụ đắc ngôn ngữ (nói cách khác là từ NL hiểu). Viết sáng tạo được xem là sự thể
hiện đúng kì vọng sau một hành trình tích lũy, tổng hợp về tri thức ngôn ngữ, vốn
sống, quy tắc tạo lập lời nói…
1.1.2. Viết sáng tạo - hình thức tổ chức dạy học ngôn ngữ mới mẻ và hiệu quả
1.1.2.1. Viết sáng và hứng thú học tập của sinh viên
Viết sáng tạo luôn có khả năng khơi dậy hứng thú và niềm đam mê. Nó có
thể được bắt đầu từ những văn bản đọc được chọn lọc trong chương trình, sách giáo
khoa Tiếng Việt tiểu học. Khi những sản phẩm viết trong những cuốn sách được
xem là bạn đồng hành của SV ngành GDTH luôn mang tới biết bao điều mới lạ, từ
cấu trúc văn bản đến cách xây dựng hình tượng nhân vật, từ ngôn từ đến những biến
điệu thi vị của không gian và thời gian thì lẽ tất nhiên sẽ làm nảy sinh khát vọng
được trải nghiệm cảm xúc, được viết, được thể hiện. Từ những năm khởi đầu trên
giảng đường đại học, SV đã tiếp nhận yêu cầu thâm nhập chương trình, sách giáo
khoa và đó cũng chính là hành trình đầu tiên đến với viết sáng tạo. Những giáo viên
tiểu học tương lai có thể bắt gặp hình ảnh mặt trời nhưng với những nét phác thảo
riêng đầy ấn tượng:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa...
...Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
(Đoàn thuyền đánh cá, TV4, tập 2, tr.59-60)
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
15
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng.
(Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, TV4, tập 2, tr.49)
Đó cũng có khi là một mặt trời ngộ nghĩnh “rúc bụi tre”, có khi biến lẫn
trong tiếng gọi thân thương: “Rừng cọ ơi, rừng cọ! / Lá đẹp, lá ngời ngời / Tôi yêu
thường vẫn gọi / Mặt trời xanh của tôi”. Làm việc với những văn bản mang tính
sáng tạo, và hơn thế, là sự sáng tạo mang sắc màu tươi mới, gần gũi với trẻ thơ
chính là điều kiện làm nảy nở trong lòng SV ngành GDTH những niềm hứng khởi.
Trong quá trình học tập các học phần thuộc bộ môn Tiếng Việt và Phương
pháp DH Tiếng Việt, SV lại một lần được trải nghiệm cùng viết sáng tạo. Ở một vai
trò khác, họ trở thành người bắt tay vào thực hành viết, từng bước một, tạo nên
những sản phẩm của sự nghĩ suy, trăn trở, của những tìm tòi về hành văn, về giọng
điệu, ngôn từ. Vượt qua trở ngại tâm lí ban đầu, càng về sau, viết sáng tạo càng
được SV nhận hiểu như là một cách để khẳng định dấu ấn cá nhân, dù rằng những
gì họ viết vẫn cần được tiếp tục gọt giũa, chăm chút để hoàn thiện hơn. Động lực
học tập tiếng mẹ đẻ, để thể nghiệm viết sáng tạo như một yêu cầu của bộ môn và để
tự biểu đạt đã được xác lập.
Viết sáng tạo còn khơi dậy hứng thú ở những SV ngành GDTH khi họ được
trải nghiệm thực tiễn, nhận thấygiá trị của nó trong hành trình phát triển NL ngôn
ngữ, khả năng diễn đạt của HS tiểu học trong một thế giới đầy sắc màu. Và để làm
tròn vai của một người định hướng, SV sẽ nỗ lực hơn trong việc nâng cao NL viết.
Hơn thế nữa, hiện nay ở rất nhiều trường tiểu học, các đội nhóm, CLB văn học đã
và đang có những bước tiến đáng kể trong việc hình thành cho HS kĩ năng vận hành
ngôn ngữ để phản ánh cuộc sống. Dĩ nhiên, trải nghiệm trong môi trường đó, SV sẽ
nảy sinh mong muốn rèn luyện nâng cao NL viết của mình để không lỗi nhịp với xu
thế phát triển chung.
Các nhà tâm lí học nghiên cứu đã chỉ ra rằng, hứng thú có vai trò đặc biệt
quan trọng trong quá trình hoạt động của con người. Trong hoạt động học tập, trải
nghiệm ở trường đại học, hứng thú giữ một vị trí then chốt và có khả năng tác động
mạnh mẽ đến chất lượng rèn luyện các kĩ năng của SV. Macxim Gorki từng nói:
“Thiên tài nảy nở từ tình yêu đối với công việc”. Do vậy, nhà sư phạm cần nhìn
nhận một cách nghiêm túc về việc sử dụng các hình thức, phương pháp DH tích cực
nhằm khơi dậy hứng thú, niềm yêu thích khoa học của SV. Trong phạm vi của
ngành học, chúng tôi nhấn mạnh việc tìm hiểu, lĩnh hội các vấn đề về viết sáng tạo
16
như một cách thức có thể góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tiếng Việt cho SV
khoa GDTH ở các trường đại học sư phạm. Bởi từ cả góc nhìn lí luận và thực tiễn,
sản phẩm viết hàm chứa yếu tố sáng tạo luôn có thể đánh thức những xúc cảm thẩm
mĩ tinh tế; những hoạt động tạo lập ngôn bản (theo nhiều mức độ khác nhau) trong
thực hành môn học luôn có thể tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt; một số các tương tác
trực tiếp về chuyên môn với đối tượng HS cũng luôn có thể làm đầy thêm khát vọng
chinh phục vẻ giàu đẹp của tiếng Việt ở những giáo viên tiểu học tương lai.
1.1.2.2. Viết sáng tạo và cơ hội thể nghiệm ý tưởng bằng ngôn ngữ
Người ta thường nghĩ rằng viết sáng tạo là viết bằng và với trí tưởng tượng,
rằng nó chỉ được thực hiện bởi các “chuyên gia” - nhà văn, nhà thơ, nhà viết kịch
hay tiểu thuyết gia. Tuy nhiên, trong nhiều nghiên cứu của khoa học sư phạm, viết
sáng tạo được khẳng định là có khả năng thực hiện ngay trong những hoạt động học
tập từ bậc tiểu học, nếu không nói là ở ngay đối tượng trẻ mầm non.
Người học (HS, SV) học cách viết sáng tạo từ những văn bản họ được tiếp
cận, tìm hiểu và cảm thụ. Đối với SV ngành GDTH, việc tích luỹ vốn từ, khả năng
diễn đạt (dùng từ, kiến trúc câu, dựng đoạn...) qua hoạt động rèn luyện kĩ năng ở
nhiều học phần/chuyên đề như “Tiếng Việt thực hành”, “Cơ sở Việt ngữ của việc
dạy học Tiếng Việt ở tiểu học”, “Văn học”, “Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường
xuyên” giúp họ từng bước hoàn thiện NL viết, đạt đến yêu cầu của viết sáng tạo.
Hình thức viết này cho SV cơ hội thể nghiệm các ý tưởng mới mẻ bằng ngôn ngữ.
Cũng với chủ đề “Mùa yêu thương”, người học tìm đến những suy nghiệm khác
biệt, là “nét thu gợi nhắc yêu thương trong tôi”, là “mùa của những bờ vai sát lại
nhau hơn quanh bếp lửa đông ấm ấp”, là “khi ta được sống trong vòng tay gia đình,
bè bạn, thì dù lá rụng đầy trong khoảnh khắc mùa thu hay cây trụi trơ bởi vì đông
giá buốt, tất cả đều là mùa yêu thương”...
Viết sáng tạo luôn tạo nên cơ hội để SV thể hiện những nghĩ suy, trăn trở của
mình. Chúng tôi cũng đã khảo sát và thu được những tín hiệu đáng mừng ở đối
tượngSV năm thứ ba, thứ tư Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Huế. Họ chia sẻ
niềm hứng khởi khi trong chiến lược phát triển NL người học SV gần đây, khoa đã
đề cập đến việc tăng cường hơn nữa vai trò của những SV có NL viết sáng tạo để
góp phần vào chuyển tải các thông điệp của khoa GDTH. CLB KTU - một CLB
thuộc khoa GDTH - Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế cũng đang tập hợp các
nhân tố tích cực của Ban truyền thông - những người trẻ tiên phong tìm kiếm ý
17
tưởng cho những bài viết giản dị nhưng rất cuốn hút về phong trào thanh niên, về
trường lớp và tất cả các vấn đề trong cuộc sống. Có thể nói, viết sáng tạo trở thành
“đơn đặt hàng” để người học thỏa sức thể hiện những ý tưởng mới về chính những
gì đang diễn ra xung quanh họ.Từ những nghiên cứu trên, có thể thấy rằng viết sáng
tạo không chỉ là một hình thức, phương pháp DH trong nhà trường hay một yêu cầu
học tập, một bài tập cần có đáp án với thang đo khác nhau mà nó còn được hiểu là
“chất xúc tác” để khơi dậy hứng thú, để khuyến khích SV thể nghiệm ý tưởng và ở
một phạm vi rộng lớn hơn, là yếu tố có khả năng dẫn dến những thay đổi về cách
nghĩ, cách học và cách vận hành ngôn ngữ trong học tập, nghiên cứu, trong giao
tiếp.
1.2. Định hƣớng phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục
Tiểu học trong tổ chức các hoạt động Tiếng Việt ở trƣờng đại học
1.2.1. Chương trình đào tạo cử nhân ngành Giáo dục Tiểu học với việc phát triển
năng lực viết sáng tạo
1.2.1.1. Nội dung dạy học tạo lập ngôn bản trong chương trình đào tạo cử nhân
ngành Giáo dục Tiểu học
Trong chương trình đào tạo cử nhân ngành GDTH, nội dung DH tạo lập
ngôn bản được thể hiện qua một số học phần trong khối kiến thức giáo dục chuyên
nghiệp. Chúng tôi đã khảo sát và lập bảng mô tả về sự thể hiện của nội dung DH tạo
lập ngôn bản trong chương trình đào tạo SV ngành GDTH (chủ yếu tập trung ở các
học phần do Bộ môn Tiếng Việt và Phương pháp DH Tiếng Việt, Bộ môn Khoa học
Xã hội quản lí, phụ trách) tại hai trường Đại học Phú Yên và Đại học Sư phạm - Đại
học Huế như sau:
Bảng 1.1. Sự thể hiện của nội dungDH tạo lập ngôn bản
trong các học phần Tiếng Việt và Phƣơng pháp DH Tiếng Việt
Chƣơng trình đào tạo cử nhân ngành GDTH, Trƣờng Đại học Phú Yên
Stt Tên học phần Số tín chỉ Nội dung DH tạo lập ngôn bản
1 Tiếng Việt 1 3
Được thể hiện trong các yêu cầu hoạt động rèn luyện
kĩ năng đặt câu, viết đoạn văn, bài văn gắn với nhiệm
vụ sử dụng từ ngữ, cấu trúc câu và tạo lập văn bản
theo đặc trưng phong cách...
2 Tiếng Việt 2 3
Thể hiện rõ nét trong yêu cầu ứng dụng kiến thức về
ngữ pháp tiếng Việt (từ loại, cụm từ, câu) để nói, viết
18
và trong việc thể nghiệm liên kết văn bản (về nội
dung và hình thức).
3 Văn học 3
Chủ yếu hình thành tri thức nền về văn học (gồm lí
luận văn học và văn học thiếu nhi); từ đó bước đầu
nêu yêu cầu về cảm thụ tác phẩm văn chương (tiếp
nhận) thông qua các bài viết ngắn.
4
Phƣơng pháp DH
Tiếng Việt
ở tiểu học
4
Gắn với các phân môn Tiếng Việt trong chương trình
tiểu học, chủ yếu tập trung rèn luyện kĩ năng thiết kế
kế hoạch DH, thực hành giảng... Yêu cầu viết sáng
tạo được chú ý không đáng kể trong một số tình
huống thực hành sư phạm.
5
Tham quan
thực tế
1
Thông qua các tham quan thực tế (thường là ngoại
tỉnh), ngoài mục tiêu mở rộng hiểu biết, tăng cường
kĩ năng hợp tác, thu thập thông tin còn rèn luyện khả
năng viết - tổng hợp và viết - biểu cảm qua sản phẩm
cuối đợt là bài thu hoạch.
6 Từ Hán Việt 2*
Trên cơ sở các tri thức về từ Hán Việt, đặt ra yêu cầu
về sử dụng lớp từ này trong hoạt động giao tiếp và
trong nghiên cứu.
7
Phƣơng pháp DH
Tiếng Việt
cho HS
dân tộc thiểu số
2*
Nội dung DH hướng đến đối tượng đặc thù; có yêu
cầu hạn chế về tạo lập văn bản (và văn bản mang tính
sáng tạo); chủ yếu chú trọng các vấn đề về phương
pháp, cách thức tổ chức hoạt động Tiếng Việt nhằm
phát triển NL của HS dân tộc thiểu số.
8
Phƣơng pháp
rèn kĩ năng
sử dụng tiếng Việt
cho HS tiểu học
2*
Thông qua hệ thống bài tập, tổ chức cho SV thực
hành rèn kĩ năng sử dụng tiếng Việt và thực hành tổ
chức các hoạt động rèn kĩ năng sử dụng tiếng Việt
cho HS tiểu học.
9 Văn học thiếu nhi 2*
Giới thiệu chuyên sâu về văn học thiếu nhi Việt Nam
và diện mạo văn học thiếu nhi ở các nền văn học trên
thế giới . Từ đó, định hướng tiếp cận các tác giả và
tác phẩm tiêu biểu được giảng dạy trong chương
trình tiểu học. Tạo lập ngôn bản chủ yếu hiện diện ở
các hoạt động cảm thụ, giảng bình.
10 RLNVSPTX 1 1
Trong các hoạt động thực hành xử lí tình huống DH,
viết một số văn bản hành chính, yêu cầu viết (nói)
sáng tạo được đề cập tới như một cách thức để gia
19
tăng hiệu quả cho ngôn bản.Tự đánh giá, thẩm định
NL ngôn ngữ, giao tiếp bằng ngôn ngữ cũng được
chú trọng.
11 RLNVSPTX 2 1
Chủ yếu tập trung vào rèn luyện các kĩ năng nghề
nghiệp như phân tích chương trình, thiết kế kế hoạch
DH.
12 RLNVSPTX 3 1
Tiếp tục nhiệm vụ học tập ở RLNVSPTX2, tăng
cường tiếp cận thực tiễn nhà trường phổ thông để thể
nghiệm các kĩ năng sư phạm, trong đó có một phần
rất nhỏ kĩ năng viết sáng tạo (trong tạo mẫu lời nói -
nếu cần thiết và có thể).
13 RLNVSPTX 4 1 Tương tự RLNVSPTX3
14
Phƣơng pháp DH
Tiếng Việt
ở tiểu học theo
chƣơng trình
đổi mới SGK
3
Tiếp cận, cập nhật những đổi mới về nội dung,
phương pháp DH Tiếng Việt theo hướng phát triển
NL người học của giáo dục phổ thông Việt Nam hiện
đại, trong đó (có thể có) những xu hướng vận dụng
nói/viết sáng tạo, giao tiếp đa phương thức vào nhà
trường.
 Ghi chú: Các học phần đánh dấu * là Học phần tự chọn
Bảng 1.2. Sự thể hiện của nội dungDH tạo lập ngôn bản
trong các học phần Tiếng Việt và Phƣơng pháp DH Tiếng Việt
Chƣơng trình đào tạo cử nhân ngành GDTH, trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Huế
Stt Tên học phần Số tín chỉ Mô tả học phần
1 RLNVSPTX 1 2
Chủ yếu tập trung vào các hoạt động phát triển NL
nói (đọc, kể diễn cảm; thuyết trình) và NL viết (viết
chữ đẹp, trình bày bảng...) mà chưa đặt ra các yêu
cầu về tạo lập ngôn bản.
2 RLNVSPTX 2 2
Chủ yếu tập trung vào rèn luyện các kĩ năng nghề
nghiệp như phân tích chương trình, thiết kế kế hoạch
DH, thiết kế và sử dụng đồ dùng DH.
3 RLNVSPTX 3 2
Tăng cường tiếp cận thực tiễn nhà trường phổ thông
để thể nghiệm các kĩ năng sư phạm, trong đó có một
phần nhỏ kĩ năng viết sáng tạo.
4
Tiếng Việt
thực hành
2
Tập trung phát triển NL thực hành ngôn ngữ, chủ yếu
gắn với việc chữa các lỗi thường gặp về chính tả,
dùng từ...; đồng thời bước đầu đặt ra yêu cầu về tạo
lập sản phẩm ngôn ngữ, từ cấp độ sử dụng từ đến đặt
20
câu, viết thành đoạn, bài.
5
Cơ sở Việt ngữ
của việc dạy học
Tiếng Việt
ở tiểu học 1
4
Trên cơ sở hình thành tri thức đại cương, ngữ âm, từ
vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt và những khảo cứu về
nội dung DH ngữ âm, từ vựng trong chương trình
tiểu học, bước đầu hình thành NL viết tương ứng với
các yêu cầu sử dụng từ (theo đặc trưng cấu tạo, theo
ngữ nghĩa).
6
Cơ sở Việt ngữ
của việc dạy học
Tiếng Việt
ở tiểu học 2
4
NL viết sáng tạo được chú trọng phát triển trong các
hoạt động thực hành tạo lập câu (gắn với nội dung
DH về ngữ pháp và ngữ pháp tiếng Việt ở tiểu học),
đoạn, bài (gắn với nội dung DH về văn bản, phong
cách chức năng ngôn ngữ).
7 Văn học 3
Những thông tin, mô tả về văn học thiếu thi theo theo
tiến trình lịch sử (văn học dân gian, văn học viết dành
cho thiếu nhi), theo phạm vi (văn học thiếu nhi Việt
Nam, văn học thiếu nhi nước ngoài) và định hướng
tiếp cận, phân tích tác phẩm văn học thiếu nhi từ góc
nhìn thi pháp học là cơ sở để cảm thụ, phát hiện vẻ
đẹp của ngôn ngữ viết sáng tạo, tạo tiền đề cho việc
tạo lập văn bản.
8
PPDH Tiếng Việt ở
tiểu học 1
3
Từ những vấn đề chung của phương pháp DH Tiếng
Việt ở tiểu học, tập trung phát triển NL dạy học các
kĩ năng đọc, viết, trong đó kĩ năng viết dừng ở giai
đoạn 1 (viết chữ).
9
PPDH Tiếng Việt ở
tiểu học 2
5
Tương ứng với việc hệ thống kiến thức về phương
pháp DH, phát triển từng kĩ năng (hoặc tổ hợp kĩ
năng), hướng tới rèn luyện kĩ năng thiết kế kế hoạch
bài học và tổ chức DH.
10
Bồi dƣỡng NL
cảm thụ văn học
cho HS tiểu học
3*
Tập trung chủ yếu vào các phương pháp bồi dưỡng
NL cảm thụ văn học cho HS tiểu học. Hoạt động tạo
lập ngôn bản được thực hiện trong quá trình cảm thụ
văn học (ghi lại sản phẩm của việc tiếp cận, phân
tích, bình giá tác phẩm).
11
Hoạt động
ngoại khóa trong
DH Tiếng Việt
ở tiểu học
3*
Gắn với một số mô hình ngoại khoá, trải nghiệm
trong DH Tiếng Việt như CLB Văn học, giao lưu
Tiếng Việt, kĩ năng tạo lập, sản sinh ngôn bản được
chú trọng rèn luyện nhằm đáp ứng đòi hỏi thực tiễn ở
nhà trường phổ thông.
21
12
Thực hành
giải bài tập
Tiếng Việt
ở tiểu học
3*
Chú trọng phát triển NL tổ chức thực hành giải bài
tập Tiếng Việt ở tiểu học theo đặc trưng phân môn và
NL thiết kế một số dạng bài tập. NL tạo lập văn bản
không được xác lập trong mục tiêu môn học.
13
Phát triển lời nói
cho HS tiểu học
trên bình diện
ngữ âm
3*
Mô tả và hướng dẫn tổ chức các hoạt động phát triển
lời nói gắn với bình diện ngữ âm, bao gồm: luyện
phát âm, đọc/kể diễn cảm tác phẩm văn học. NL viết
không được chú trọng phát triển.
15
Phát triển NL
giao tiếp cho HS
tiểu học qua
DH Tiếng Việt
3
Chú trọng các phương pháp, kĩ thuật DH Tiếng Việt
nhằm phát triển NL giao tiếp cho HS tiểu học. Nội
dung viết sáng tạo được thực hiện lồng ghép trong
hoạt động thiết kế kế hoạch và tổ chức DH nhằm phát
triển NL giao tiếp cho HS tiểu học trên bình diện tạo
lập (tạo mẫu).
Có thể nhận thấy điểm gặp gỡ cũng như những nét khu biệt đáng kể trong
việc xây dựng các học phần/môn học. Tuy vậy nội dung tạo lập văn bản, trong cả
hai chương trình đào tạo, đều đã được đề cập đến với một dung lượng nhất định.
Tuy vậy, với cấu trúc và sự phân bố các học phần như bảng mô tả trên, trường Đại
học Sư phạm Huế có nhiều ưu điểm nổi bật hơn trong định hướng phát triển NL viết
cho SV ngành GDTH. Đặc biệt, NL viết được rèn luyện, thể nghiệm trong nhiều
hoạt động khác nhau: thực hành tiếng Việt, tạo mẫu trong DH cho HS ở nhà trường
tiểu học, cảm thụ văn học, phát triển NL giao tiếp cho HS trên bình diện tạo lập,
ngoại khoá Tiếng Việt... Thời lượng những học phần có khả năng rèn luyện một
cách thường xuyên các kĩ năng tiếng Việt ở khoa GDTH trường Đại học Sư phạm -
Đại học Huế cũng chiếm ưu thế và điều này tạo tiền đề vững chắc cho việc tăng
cường hoạt động sản sinh ngôn bản, cả dạng viết lẫn dạng nói.
Có thể phân tích mẫu ở một hoặc một tổ hợp môn học để thấy rõ sự chi phối
của chương trình đến những định hướng phát triển NL SV ở các trường đại học.
Chẳng hạn, với phương pháp DH Tiếng Việt, chương trình đào tạo cử nhân sư phạm
GDTH ở Đại học Phú Yên có một học phần gồm 4 tín chỉ. Ở khối tự chọn, SV được
phát triển về phương pháp DH nhưng theo hướng chuyên biệt (đối tượng tác động là
HS dân tộc thiểu số). Trong khi đó, Đại học Sư phạm Huế xây dựng hai môn học
gắn với phương pháp DH Tiếng Việt gồm 8 tín chỉ. Các chuyên đề tự chọn và học
22
phần thay thế tốt nghiệp được kiến tạo trên cơ sở những cách thức tác động để phát
triển NL ngôn ngữ (theo những bình diện, khía cạnh khác nhau) ở người học (HS).
Và chính điều này tạo nên lực tác động mạnh mẽ để SV nỗ lực hoàn thiện khả năng
tiếng Việt của bản thân.
Bên cạnh đó, đề cương chi tiết các học phần thuộc chương trình đào tạo cử
nhân GDTH tại Đại học Sư phạm Huế cũng cho thấy sự gắn kết chặt chẽ giữa lí
thuyết ngôn ngữ và thực tiễn DH Tiếng Việt ở nhà trường phổ thông. Chẳng hạn, từ
những tri thức về từ vựng - ngữ nghĩa như vấn đề cấu tạo từ, nghĩa của từ và các lớp
từ vựng tiếng Việt, học phần “Cơ sở Việt ngữ của việc DH Tiếng Việt ở tiểu học 1”
(thuộc khối kiến thức cơ sở) đồng thời đặt ra yêu cầu khảo sát chương trình, sách
giáo khoa Tiếng Việt ở tiểu học. Tiếp cận thực tiễn, lí giải các vấn đề về từ vựng -
ngữ nghĩa trong sách giáo khoa là cơ hội để SV nhìn nhận khả năng ngôn ngữ của
bản thân cũng như khả năng đánh giá các vấn đề về dạy, học từ tiếng Việt.
Dù không được đề cập chính thức, qua khảo sát mô tả học phần và đề cương
chi tiết, chúng tôi nhận thấy nội dung phát triển NL viết sáng tạo cho người học ít
nhiều đã được quan tâm. Trong khi một số môn học chú ý hình thành kiến thức nền
thì số khác lại có giá trị trong rèn luyện kĩ năng. “Tiếng Việt thực hành” trong
chương trình đào tạo của Huếđề cập đến khả năng dùng từ (đúng và hay), cách đặt
câu, sử dụng các phép liên kết, sắp xếp các câu văn, ý tưởng để tạo thành đoạn.
“Phương pháp rèn kĩ năng sử dụng tiếng Việt cho HS tiểu học” trong chương trình
đào tạo của Phú Yên lại đặt SV vào tình huống nắm vững các thao tác rèn kĩ năng
sử dụng tiếng mẹ đẻ, trong đó có kĩ năng viết, để tác động lên HS tiểu học. Nói cách
khác, điều này cũng đồng thời với việc SV phải hoàn thiện khả năng vận hành ngôn
ngữ để thực hiện nhiệm vụ DH, thoả mãn các yêu cầu đặt ra từ thực tiễn. Một cách
không tường minh, các học phần phương pháp DH Tiếng Việt ở tiểu học luôn hàm
chứa đòi hỏi người học - SV trong quá trình tổ chức DH thể nghiệm phải có khả
năng tạo mẫu lời nói. Nhóm học phần RLNVSPTX tuy cũng không trực tiếp đề cập
đến yêu cầu rèn luyện kĩ năng viết nhưngtừ một dẫn chứng nhỏ, có thể dễ dàng
nhận thấy rằng, để có được NL thuyết trình, người học phải có kĩ năng tìm kiếm và
23
đề xuất ý tưởng; phải biết lựa chọn, chắt lọc, sắp xếp ngôn từ phù hợp để kiến tạo
bài viết và diễn đạt thành lời.
Nhìn chung, nội dung DH tạo lập ngôn bản, trong đó có viết sáng tạo đều ít
nhiều hiện diện trong chương trình đào tạo cử nhân sư phạm ngành GDTH ở hai
trường đại học chúng tôi đã khảo sát. Tuy nhiên, nội dung này thường được thực
hiện lồng ghép cùng với khá nhiều những tri thức lí luận, thời lượng và nội dung
dành cho rèn luyện và phát triển NL viết sáng tạo chiếm rất ít. Mặt khác do “không
được gọi thành tên”, trong quá trình DH, GV có thể chưa chú trọng đúng mức yêu
cầu rèn luyện kĩ năng này.
1.2.1.2. Các yêu cầu viết sáng tạo đối với sinh viên trong chương trình đào tạo cử
nhân ngành Giáo dục Tiểu học
Các mức độ yêu cầu về tạo lập ngôn bản
Trong chương trình đào tạo cử nhân ngành GDTH, để có thể tạo lập ngôn
bản (ở dạng viết), người viết cần đảm bảo các yêu cầu sau:
(1) Có khả năng đánh giá và hiệu chỉnh văn bản
Đề cập đến khả năng đánh giá và hiệu chỉnh văn bản, các nhà sư phạm đã
mặc định chuẩn của SV trong tạo lập sản phẩm ngôn ngữ. Người học cần phải biết
cách dùng từ (không những dừng lại ở việc sử dụng từ đúng, đạt yêu cầu mà cần
tiến đến biết cách dùng từ hay), đồng thời phải biết cách thể hiện sự liên kết trong
văn bản. Chẳng hạn, với nhiệm vụ “phát hiện và chữa lỗi dùng từ trong câu Mới
liếm vào múi sầu riêng, em đã thấy nó ngọt”, SV cần nhận ra tín hiệu ngôn ngữ
không tương thích ngữ cảnh, đó là “liếm”. Việc thẩm định chính xác lỗi để rút từ ra
khỏi chuỗi lời nói là rất cần thiết cho bước phát triển tiếp theo: đề xuất các phương
án khắc phục. Và trong tình huống trên, khi từ thay thế từ (nếm, cắn,...) không thể
thoả mãn được các yêu cầu biểu đạt, SV cần tìm kiếm nhiều hơn nữa các từ ngữ hay
chính là tổ hợp từ, chẳng hạn như “chạm nhẹ đầu lưỡi” để hiệu chỉnh. Hành trình đó
đã bắt đầu tạo nên ý thức sáng tạo, khả năng sáng tạo.
(2) Có khả năng tìm kiếm ý tưởng
Trong các yêu cầu thực hành tạo lập ngôn bản được đề xuất ở nhiều tài liệu
DH Tiếng Việt, phương pháp DH Tiếng Việt, chúng tôi nhận thấy một số định
hướng về phát triển kĩ năng tìm kiếm ý tưởng biểu đạt. Chẳng hạn, “đặt ba câu có
24
sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá để tả làn gió thu”, “viết một đoạn văn ngắn với
chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng ít nhất một cặp từ đồng nghĩa”... Tìm kiếm ý
tưởng cho phép người học tạo nên những sản phẩm in đậm dấu ấn cá nhân, giải
phóng khỏi những ràng buộc cũ mòn về ý. Hay đơn giản, khi bắt gặp “chủ đề tự
chọn”, SV nhất thiết phải lọc lấy trong vô vàn những điều hấp dẫn một mảnh ghép
mà mình có mong muốn được thể nghiệm xúc cảm cá nhân.
(3) Nắm vững các dạng cấu trúc cú pháp và viết thành câu hoàn chỉnh
Tạo lập ngôn bản cũng đòi hỏi người viết cần phải nắm vững các dạng cấu
trúc cú pháp và có khả năng kiến tạo câu bằng cách dùng từ chính xác, hay, hình
ảnh mới lạ, hấp dẫn. Bàn đến vấn đề này, tác giả Trần Thị Hiền Lương đã chỉ rõ, chỉ
cần trong trong các sản phẩm câu có xuất hiện những hình ảnh mới lạ thì người viết
đã bắt đầu “gieo” được yếu tố sáng tạo.Ví dụ, với câu gợi ý “Lá bàng mới nảy trông
như những chiếc tai thỏ bé tí xíu.”, SV có thể tìm ý để viết thành những “câu mới”
có chứa đựng hình ảnh so sánh về chiếc lá bàng như:“Lá bàng mới nảy trông như
những ngọn nến xanh lung linh.”; “Lá bàng mới nảy trông như những chiếc nơ xinh
xắn ai đó bỏ quên trên cành.”.
(4) Nắm được các dạng cấu trúc đoạn và có khả năng hoàn thành đoạn, bài theo
các phong cách chức năng ngôn ngữ khác nhau
Một yêu cầu quan trọng trong khả năng tạo lập ngôn bản (ở dạng viết) đó
chính là người viết phải có khả năng viết thành đoạn, bài hoàn chỉnh trên cơ sở nắm
vững các dạng cấu trúc đoạn, các nguyên tắc liên kết cả về phương diện nội dung
lẫn hình thức... Trong nội dung chương trình và tài liệu DH các học phần Tiếng
Việt, yêu cầu viết thành đoạn, bài còn được gắn với những chuẩn mực về phong
cách chức năng, đảm bảo cho việc viết để biểu đạt cảm xúc (văn biểu cảm, văn
miêu tả...), viết để công bố các vấn đề nghiên cứu (khoa học), viết để bày tỏ, đề đạt
ý kiến, nguyện vọng (hành chính)...
Những yêu cầu nêu trên được đặt ra thường xuyên cho SV ngành GDTH
trong các hoạt động thực hành tiếng Việt nhằm đảm bảo cho việc rèn luyện kĩ năng
sử dụng ngôn ngữ có được hiệu quả cao. Tuy vậy, ở một chừng mực nhất định nào
đó, chúng chưa thực sự trở thành hệ thống, nghĩa là chưa xác lập được trên một
khung đo có tính liên tục và phát triển.
25
Các biểu hiện và mức độ của NL viết sáng tạo
Dựa vào tiền đề lí luận và những định hướng cơ bản thu nhận được khi phân
tích chương trình, đề cương chi tiết, các tài liệu DH cơ bản, chúng tôi lập bảng mô
tả một số biểu hiện và mức độ của NL viết sáng tạo như sau:
Bảng 1.3. Biểu hiện và mức độ của NL viết sáng tạo
Biểu hiện Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3
Khả năng đánh giá
và hiệu chỉnh
từ ngữ
Phát hiện được các
trường hợp dùng sai
từ/tổ hợp từ và thay
bằng từ/tổ hợp từ khác
tương đương (cùng đơn
vị, gần nghĩa...).
Linh hoạt khi lựa
chọn phương tiện
ngôn ngữ thay thế.
Có khả năng xác định
nhanh giá trị của tín
hiệu ngôn ngữ trong
hệ thống (câu,
đoạn,...) và sử dụng từ
ngữ hay, mới lạ để
hiệu chỉnh.
Khả năng
tìm kiếm ý tưởng
Chủ yếu dựa trên
“nghĩa sự vật” để xác
lập ý, chủ đề.
Tìm kiếm, thể hiện
một số ý tưởng mới
lạ, hấp dẫn.
Luôn tìm tòi ý mới và
thể nghiệm; có khả
năng thay đổi, điều
chỉnh nhanh các ý
tưởng khi viết.
Khả năng viết câu
Viết câu đúng ngữ
pháp, thường ít có sự
linh hoạt trong biến đổi
kiểu câu.
Cấu trúc câu mạch
lạc, có sự đan xem
các kiểu câu khác
nhau khi cần biểu đạt
tư tưởng và cảm xúc.
Linh hoạt trong sử
dụng các kiểu câu để
biểu đạt cảm xúc, suy
nghĩ và phản ánh hiện
thực khách quan; câu
viết mang tính nghệ
thuật.
Khả năng viết đoạn,
bài
Có khả năng liên kết
câu một cách logic để
thể hiện thành đoạn,
bài hoàn chỉnh.
Cấu trúc đoạn bài
nhanh, chính xác,
đảm bảo chuyển tải
đúng nội dung và phù
hợp phong cách chức
năng ngôn ngữ.
Đoạn, bài tạo lập
được có sự uyển
chuyển về cấu trúc,
hấp dẫn về nội dung
và hình thức, đáp ứng
các yêu cầu ngôn ngữ
theo những phong
cách khác nhau.
Từ những yêu cầu, biểu hiện và mức độ của NL viết sáng tạo đã phân tích ở
trên và những chỉ dẫn về cách thức đề xuất ý tưởng, cấu trúc nội dung và lựa chọn
26
phương tiện biểu đạt, có thể tổng hợp và khái quát thành sơ đồ về NL viết sáng tạo
đối với SV trong chương trình đào tạo cử nhân ngành GDTH theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ NL viết sáng tạo đối với SV ngành GDTH
Từ sơ đồ cấu trúc NL viết sáng tạo đã mô tả, chúng ta có thể lấy đó làm căn
cứ để xây dựng hệ thống bài tập cho phù hợp cũng như đánh giá NL viết sáng tạo
của SV cụ thể, rõ ràng hơn.
1.2.2. Hoạt động trải nghiệm Tiếng Việt ở trường đại học sư phạm với việc phát
triển năng lực viết sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm
Giáo dục sáng tạo là một yêu cầu quan trọng trọng chương trình giáo dục
phổ thông của rất nhiều nước. Không có sáng tạo thì không thể có phát triển. Sáng
tạo đòi hỏi mỗi cá nhân phải nỗ lực, năng động, có tư duy độc lập. Yêu cầu sáng tạo
thấm sâu vào tất cả mọi thành tố của chương trình giáo dục, từ mục tiêu, nội dung,
phương pháp và phương tiện đến kiểm tra - đánh giá. Sáng tạo chỉ được phát huy
khi người học thực hành, vận dụng những kiến thức lí thuyết đó vào thực tiễn đời
sống. Chính vì vậy, giáo dục sáng tạo sẽ rất hiệu quả trong các hoạt động trải
nghiệm – nhiều quốc gia gọi là hoạt động sáng tạo.
27
Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông 8/2015[2] đã đưa ra khái
niệm:HĐTNSTlà hoạt động giáo dục trong đó HS được trực tiếp hoạt động thực
tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo
dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kĩ năng và tích lũy kinh nghiệm riêng
của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn học,
đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các HĐTNST riêng, mỗi hoạt động
này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kĩ năng khác nhau.
Dự thảo đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông
sau năm 2015[4] cũng cho rằng: HĐTNST bản chất là những hoạt động giáo dục
nhằm hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất tư tưởng, ý chí tình cảm,
giá trị kĩ năng sống và những NL cần có của con người trong xã hội hiện đại.
HĐTNST là một khái niệm đã được bàn đến rất nhiều trong các nghiên cứu
về khoa học giáo dục. Nhận hiểu chính xác về HĐTNST để có thể xây dựng các
biện pháp nhằm phát triển NL viết qua các trải nghiệm thực tiễn là vô cùng cần
thiết. Theo đó, có thể tham khảo những cách định nghĩa như sau:
- HĐTNST là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của HS về
khoa học kĩ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân văn, văn hoá
nghệ thuật, thẩm mĩ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí… để giúp các em hình thành
và phát triển nhân cách. [14;7]
- HĐTNST là một biểu hiện của hoạt động giáo dục đang tồn tại trong
chương trình giáo dục hiện hành. HĐTNST là hoạt động mang tính xã hội, thực tiễn
đến với môi trường giáo dục trong nhà trường để HS tự chủ trải nghiệm trong tập
thể, qua đó hình thành và thể hiện được phẩm chất, NL, nhận ra năng khiếu, sở
thích, đam mê, bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị; nhận ra chính mình cũng như
khuynh hướng phát triển của bản thân, bổ trợ cho và cùng với các hoạt động DH
trong chương trình giáo dục để thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục. Hoạt động này
nhấn mạnh sự trải nghiệm, thúc đẩy NL sáng tạo của người học và được tổ chức
thực hiện một cách linh hoạt sáng tạo. [7]
Trong “Kỉ yếu hội thảo: HĐTNST trong trường phổ thông” [5], tác giả các
bài viết cũng đưa khá nhiều cách hiểu về HĐTNST:
28
- Tác giả Đinh Thị Kim Thoa quan niệm: HĐTNST là hoạt động giáo dục
thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm
học được trong nhà trường với thực tiễn đời sống mà nhờ đó các kinh nghiệm được
tích lũy thêm và chuyển hóa dần thành NL.
- Tác giả Ngô Thu Dung cho rằng: HĐTNST là thuật ngữ dùng để chỉ các
hoạt động trong nhà trường được tổ chức phù hợp với bản chất hoạt động của con
người, tính từ trải nghiệm sáng tạo để nhấn mạnh bản chất hoạt động chứ không
phải một dạng hoạt động mới.
- Các tác giả khác như Nguyễn Dục Quang, Bùi Sỹ Tụng, Nguyễn Ngọc
Quỳnh Giao mặc dù không đưa ra khái niệm về HĐTNST song đều thống nhất quan
điểm khi nói về HĐTNST:HĐTNST gắn bó mật thiết với hoạt động DH, là sự tiếp
nối của hoạt động DH nhằm củng cố và vận dụng những tri thức đã học vào thực tế
cuộc sống; HĐTNST góp phần tích cực trong việc hình thành những kĩ năng cơ bản
của con người mới đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Như vậy, theo nghĩa chung nhất, HĐTNST có thể hiểu là hoạt động giáo dục,
trong đó nội dung và cách thức tổ chức hoạt động nhằm tạo điều kiện cho người học
tham gia trực tiếp vào các loại hình hoạt động và giao lưu, nhằm hình thành và phát
triển cho người học những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng
sống và những NL cần có của con người trong xã hội hiện đại, đồng thời phát huy
khả năng tạo ra cái mới có giá trị đối với cá nhân và xã hội.
Dự thảo chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể (7/2017) xác nhận tên gọi
môn học “Hoạt động trải nghiệm” (thời lượng không thay đổi và trong đó bao hàm
cả nội dung giáo dục địa phương). Mặc dù vậy, về nội hàm, những trải nghiệm
trong nhà trường phổ thông cũng vẫn được dựa trên nguyên tắc của việc phát triển
NL người học, trong đó có NL sáng tạo. Chính điều này sẽ tác động mạnh mẽ đến
việc cấu trúc chương trình đào tạo cử nhân sư phạm nhằm đáp ứng yêu cầu thực
tiễn, đồng nghĩa với việc chú trọng HĐTN như một cách thức, con đường để rèn kĩ
năng viết.
29
 HĐTN và tác động đến việc phát triển NL viết sáng tạo của SV ngành
GDTH
Theo tác giả Đinh Thị Kim Thoa, HĐTN có năm đặc điểm cơ bản, đó là: 1)
Nội dung HĐTN mang tính tích hợp; 2) Hình thức học qua HĐTN rất đa dạng; 3)
Học qua trải nghiệm là quá trình học tích cực và hiệu quả; 4) Học qua trải nghiệm
đòi hỏi khả năng phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường; 5) Học qua trải nghiệm giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức
học tập khác không thực hiện được.[6;10]
Từ những đặc điểm trên và thực tế DH nội dung tạo lập ngôn bản đối với SV
ngành GDTH, chúng tôi nhận thấy những tác động cơ bản sau đây của HĐTN đối
với việc phát triển NL viết sáng tạo:
-HĐTN thực hiện đổi mới phương pháp DH theo hướng tích cực, đa dạng,
tạo cơ hội cho người học phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo:
HĐTN được tổ chức với chuỗi các hoạt động học tập, từ đó giúp người học
khám phá, nhận biết và mở rộng vấn đề một cách thực tế, sinh động chứ không phải
thụ động tiếp thu vấn đề một cách khô khan. Thông qua sự thâm nhập thực tiễn, rèn
cho người học những thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, lập luận,...
để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ. Tăng cường học tập cá
thể phối hợp với học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho người học
được nghĩ nhiều hơn, lập luận nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa
là mỗi người học vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với
nhau trong quá trình tiếp cận, tìm tòi và phát hiện kiến thức mới cũng như giải
quyết các nhiệm vụ học tập.
HĐTN trong nội dung dạy học tạo lập ngôn bản (ở dạng viết) phát huy tính
tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân người học; tạo cơ hội để người
học được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng; được đánh giá và lựa chọn
những ý tưởng. Từ đó hình thành những phẩm chất và các NL cần thiết và nhất là
NL viết sáng tạo.
-HĐTN là tiếp cận DH theo quan điểm tích hợp:
30
HĐTN trong nội dung tạo lập văn bản tạo cơ hội tốt để người dạy và người
học thực hiện DH tích hợp. DH tích hợp trong việc rèn kĩ năng viết cho SV thực
hiện đồng thời mục tiêu phát triển NL tổng hợp của người học. Thông qua HĐTN,
người học được phát huy tất cả những kinh nghiệm từ thực tiễn, từ hoạt động trải
nghiệm; vận dụng những kiến thức, vốn hiểu biết từ các môn học khác nhau để vận
dụng rèn kĩ năng viết có hiệu quả.
-HĐTN có khả năng phối hợp, chia sẻ, liên kết và giao tiếp với nhiều đối
tượng trong và ngoài trường:
Thực chất đây là sự tương tác giữa các đối tượng trong môi trường học tập
tích cực của HĐTN. Quá trình tự mò mẫm, nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
ngành học (trong hoạt động NCKH) đòi hỏi phải có sự phối hợp chia sẻ giữa các
đối tượng người học về kinh nghiệm học tập, về các nội dung kiến thức liên quan để
đảm bảo tính chính xác, khả năng lập luận chặt chẽ, ý tưởng sáng tạo, phong phú.
Việc tổ chức HĐTN trong nội dung DH tạo lập ngôn bản (thông qua các
DAHT) sẽ có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết của nhiều lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường tham gia. Tùy nội dung chuyên đề, tính chất
hoạt động mà sự tham gia của các lực lượng có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp; có thể
là chủ trì, đầu mối hoặc phối hợp; có thể về những mặt khác (như hỗ trợ về kinh
phí, phương tiện, địa điểm tổ chức hoạt động hoặc đóng góp về chuyên môn, trí tuệ,
chất xám hay sự ủng hộ về tinh thần, tư vấn, cung cấp thông tin...).
-HĐTN giúp người học trau dồi cảm xúc, lĩnh hội những kinh nghiệm mà
các hình thức khác không thực hiện được.
Sự trải nghiệm trong quá trình học tập đã làm nên những khác biệt, đó là:
HĐTN là học tập được tiếp nhận tốt nhất trong quá trình. Mỗi một nội dung, kiến
thức thu được trong quá trình trải nghiệm đều là những thu hoạch thực sự có ý
nghĩa to lớn đối với mỗi người học để đạt được mục tiêu học tập. Lĩnh hội kinh
nghiệm lịch sử xã hội loài người và thế giới xung quanh bằng nhiều con đường khác
nhau để phát triển phẩm chất và NL (trong đó có NL viết sáng tạo) là mục tiêu quan
trọng của hoạt động học tập. Tuy nhiên, có những kinh nghiệm chỉ có thể lĩnh hội
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học

More Related Content

What's hot

Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nâng cao hiệu quả thực hành về văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn cho H...
Nâng cao hiệu quả thực hành về văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn cho H...Nâng cao hiệu quả thực hành về văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn cho H...
Nâng cao hiệu quả thực hành về văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn cho H...hieu anh
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu họcThiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu họcChau Phan
 
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thiết kế và sử dụng một số thí nghiệm trong dạy học vật lí 10 gắn kết cuộc số...
Thiết kế và sử dụng một số thí nghiệm trong dạy học vật lí 10 gắn kết cuộc số...Thiết kế và sử dụng một số thí nghiệm trong dạy học vật lí 10 gắn kết cuộc số...
Thiết kế và sử dụng một số thí nghiệm trong dạy học vật lí 10 gắn kết cuộc số...jackjohn45
 
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
 
Nâng cao hiệu quả thực hành về văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn cho H...
Nâng cao hiệu quả thực hành về văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn cho H...Nâng cao hiệu quả thực hành về văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn cho H...
Nâng cao hiệu quả thực hành về văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn cho H...
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
 
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
 
Luận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu
Luận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểuLuận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu
Luận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu
 
Luận văn: Biện pháp tổ chức dạy học yếu tố hình học lớp 4, HAY
Luận văn: Biện pháp tổ chức dạy học yếu tố hình học lớp 4, HAYLuận văn: Biện pháp tổ chức dạy học yếu tố hình học lớp 4, HAY
Luận văn: Biện pháp tổ chức dạy học yếu tố hình học lớp 4, HAY
 
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu họcThiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
 
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong THPT, HAY
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong THPT, HAYLuận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong THPT, HAY
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong THPT, HAY
 
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
 
Luận văn: Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong...
Luận văn: Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong...Luận văn: Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong...
Luận văn: Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong...
 
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12
 
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy họcLuận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
 
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...
 
Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thôngLuận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông
Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông
 
Thiết kế và sử dụng một số thí nghiệm trong dạy học vật lí 10 gắn kết cuộc số...
Thiết kế và sử dụng một số thí nghiệm trong dạy học vật lí 10 gắn kết cuộc số...Thiết kế và sử dụng một số thí nghiệm trong dạy học vật lí 10 gắn kết cuộc số...
Thiết kế và sử dụng một số thí nghiệm trong dạy học vật lí 10 gắn kết cuộc số...
 
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan Phượng
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan PhượngPhát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan Phượng
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan Phượng
 
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệpLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đLuận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học, HAY, 9đ
 
Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông thông...
Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông thông...Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông thông...
Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông thông...
 

Similar to Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học

Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian ở Trung ...
Luận văn:  Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian ở Trung ...Luận văn:  Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian ở Trung ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian ở Trung ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Rèn luyện khả năng khảo sát địa phương trong dạy học địa lí 12 tru...
Luận văn:  Rèn luyện khả năng khảo sát địa phương trong dạy học địa lí 12 tru...Luận văn:  Rèn luyện khả năng khảo sát địa phương trong dạy học địa lí 12 tru...
Luận văn: Rèn luyện khả năng khảo sát địa phương trong dạy học địa lí 12 tru...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO NHÓM ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC S...
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO NHÓM ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC S...SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO NHÓM ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC S...
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO NHÓM ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC S...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thiet ke tai_lieu_tu_hoc_co_huong_dan_theo_modun_nham_ho_tro_viec_tu_hoc_cho_...
Thiet ke tai_lieu_tu_hoc_co_huong_dan_theo_modun_nham_ho_tro_viec_tu_hoc_cho_...Thiet ke tai_lieu_tu_hoc_co_huong_dan_theo_modun_nham_ho_tro_viec_tu_hoc_cho_...
Thiet ke tai_lieu_tu_hoc_co_huong_dan_theo_modun_nham_ho_tro_viec_tu_hoc_cho_...Garment Space Blog0
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học (20)

Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu họcLuận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...
 
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gianLuận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian
 
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian ở Trung ...
Luận văn:  Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian ở Trung ...Luận văn:  Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian ở Trung ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian ở Trung ...
 
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Phú Thọ, HAY
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Phú Thọ, HAYChính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Phú Thọ, HAY
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Phú Thọ, HAY
 
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - TẢI FREE ZALO: 093 ...
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - TẢI FREE ZALO: 093 ...THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - TẢI FREE ZALO: 093 ...
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - TẢI FREE ZALO: 093 ...
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duyLuận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...
 
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng khảo sát địa phương trong dạy học địa lí
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng khảo sát địa phương trong dạy học địa líLuận văn: Rèn luyện kĩ năng khảo sát địa phương trong dạy học địa lí
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng khảo sát địa phương trong dạy học địa lí
 
Luận văn: Rèn luyện khả năng khảo sát địa phương trong dạy học địa lí 12 tru...
Luận văn:  Rèn luyện khả năng khảo sát địa phương trong dạy học địa lí 12 tru...Luận văn:  Rèn luyện khả năng khảo sát địa phương trong dạy học địa lí 12 tru...
Luận văn: Rèn luyện khả năng khảo sát địa phương trong dạy học địa lí 12 tru...
 
Luận văn: Dạy học tác phẩm tự sự dân gian trong SGK Ngữ văn lớp 10 theo mô hì...
Luận văn: Dạy học tác phẩm tự sự dân gian trong SGK Ngữ văn lớp 10 theo mô hì...Luận văn: Dạy học tác phẩm tự sự dân gian trong SGK Ngữ văn lớp 10 theo mô hì...
Luận văn: Dạy học tác phẩm tự sự dân gian trong SGK Ngữ văn lớp 10 theo mô hì...
 
Luận văn: Dạy học tác phẩm tự sự dân gian trong SGK Ngữ văn lớp 10
Luận văn: Dạy học tác phẩm tự sự dân gian trong SGK Ngữ văn lớp 10Luận văn: Dạy học tác phẩm tự sự dân gian trong SGK Ngữ văn lớp 10
Luận văn: Dạy học tác phẩm tự sự dân gian trong SGK Ngữ văn lớp 10
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
 
Luận văn: Quản lý dạy học môn Toán ở các trường THPT huyện Triệu Phong
Luận văn: Quản lý dạy học môn Toán ở các trường THPT huyện Triệu PhongLuận văn: Quản lý dạy học môn Toán ở các trường THPT huyện Triệu Phong
Luận văn: Quản lý dạy học môn Toán ở các trường THPT huyện Triệu Phong
 
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
 
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệmPhát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
 
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO NHÓM ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC S...
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO NHÓM ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC S...SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO NHÓM ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC S...
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO NHÓM ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC S...
 
Thiet ke tai_lieu_tu_hoc_co_huong_dan_theo_modun_nham_ho_tro_viec_tu_hoc_cho_...
Thiet ke tai_lieu_tu_hoc_co_huong_dan_theo_modun_nham_ho_tro_viec_tu_hoc_cho_...Thiet ke tai_lieu_tu_hoc_co_huong_dan_theo_modun_nham_ho_tro_viec_tu_hoc_cho_...
Thiet ke tai_lieu_tu_hoc_co_huong_dan_theo_modun_nham_ho_tro_viec_tu_hoc_cho_...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu họcLuận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường...
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 

Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học

  • 1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TRẦN THỊ PHƢỢNG NGA PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VIẾT SÁNG TẠO CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC (GIÁO DỤC TIỂU HỌC) THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU Thừa Thiên Huế, năm 2017
  • 2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TRẦN THỊ PHƢỢNG NGA PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VIẾT SÁNG TẠO CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học) Mã số: 60 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC (GIÁO DỤC TIỂU HỌC) THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ QUỲNH NGA Thừa Thiên Huế, năm 2017
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nào khác. Tác giả Trần Thị Phƣợng Nga
  • 4. ii Lời cảm ơn Chúngtôixinbàytỏ lòngbiết ơn sâusắc đến Ban Giámhiệu, lãnhđạo khoa Giáodục Tiểu học, cánbộ, giảng viên,sinhviênTrường Đại học Sư phạm -Đại học Huế và Trường Đại học Phú Yên đãgiúpđỡ, tạo điều kiện cho quátrình nghiêncứu, khảo sátthực trạng, thu thập số liệu để thực hiện luận vănnày. Xin trântrọng cảm ơn TS. Trần Thị Quỳnh Nga đãhướng dẫn, giúpđỡ tôitrongsuốt quátrìnhnghiêncứu, thực hiện vàhoànthànhluận văn. Chúngtôicũng xin ghi nhận sự hỗ trợ về chuyênmôncủa bạn bè,đồng nghiệp, cácchuyêngiaPhương phápdạy học Tiếng Việt từĐại học Sư phạm HàNội, Đại học Vinh vànhững chia sẻ, động viêncủa gia đình. Trântrọng cảm ơn! Huế, Tháng9/2017 Tácgiả Trần Thị Phƣợng Nga
  • 5. iii MỤC LỤC Lời cam đoan ..............................................................................................................i Lời cảm ơn ...........................................................................................................................ii Mục lục ................................................................................................................................iii Danh mục các chữ viết tắt ...................................................................................................vi Danh mục các sơ đồ bảng biểu ..........................................................................................vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài......................................................................................................1 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................6 5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................6 6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................7 7. Đóng góp của luận văn............................................................................................7 8. Cấu trúc của luận văn..............................................................................................8 Chƣơng 1. NĂNG LỰC VIẾT SÁNG TẠOTRONG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC............................................................................9 1.1. Viết sáng tạo từ góc nhìn nội dung và phương pháp dạy học ngôn ngữ..............9 1.1.1. Năng lực viết sáng tạo.......................................................................................9 1.1.2. Viết sáng tạo - hình thức tổ chức dạy học ngôn ngữ mới mẻ và hiệu quả......14 1.2. Định hướng phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học trong tổ chức các hoạt động Tiếng Việt ở trường đại học .........................17 1.2.1. Chương trình đào tạo cử nhân ngành Giáo dục Tiểu học với việc phát triển năng lực viết sáng tạo................................................................................................17 1.2.2. Hoạt động trải nghiệm Tiếng Việt ở trường đại học sư phạm với việc phát triển năng lực viết sáng tạo .......................................................................................26 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VIẾT SÁNG TẠOCHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌCỞ MỘT SỐ TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHU VỰC MIỀN TRUNG...............................................36 2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng........................................................................36 2.1.1. Mục đích khảo sát ...........................................................................................36
  • 6. iv 2.1.2. Nội dung khảo sát............................................................................................36 2.1.3. Đối tượng khảo sát ..........................................................................................36 2.1.4. Phương pháp khảo sát .....................................................................................38 2.1.5. Thời gian khảo sát...........................................................................................38 2.1.6 Tiến trình khảo sát thực trạng ..........................................................................38 2.2. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng dạy học tạo lập ngôn bản theo nguyên tắc sáng tạo ở khoa Giáo dục Tiểu học tại các trường đại học sư phạm .......................39 2.2.1. Thực trạng tổ chức hoạt động rèn kĩ năng viết sáng tạo trong chương trình chính khoá .................................................................................................................39 2.2.2. Năng lực viết sáng tạo của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học tại các trường đại học .......................................................................................................................43 2.3. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................................47 Chƣơng 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VIẾT SÁNG TẠOCHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC....................................................51 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................................51 3.1.1. Đảm bảo mục tiêu phát triển năng lực sáng tạo trong tạo lập ngôn bản.........51 3.1.2. Đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống, tính hấp dẫn ......................................51 3.1.3. Đảm bảo tính thống nhất với thực tiễn tổ chức các hoạt động viết sáng tạo ở nhà trường phổ thông ................................................................................................52 3.2. Các biện pháp phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học.....................................................................................................................52 3.2.1. Các cơ sở đào tạo Giáo viên Tiểu học cần phải cấu trúc lại chương trình đào tạo để đảm bảo đủ thời lượng và nội dung phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên............................................................................................................................52 3.2.2. Xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện các kĩ năng viết sáng tạo cho sinh viên trong tổ chức các học phần Tiếng Việt và Phương pháp dạy học Tiếng Việt ..........55 3.2.3. Thiết kế hoạt động trải nghiệm hỗ trợ phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên Giáo dục Tiểu học......................................................................................62 Chƣơng 4. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..............................................................82 4.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................................82
  • 7. v 4.2. Giả thuyết thực nghiệm......................................................................................82 4.3. Đối tượng và phạm vi thực nghiệm ...................................................................82 4.3.1. Đối tượng thực nghiệm ...................................................................................82 4.3.2. Phạm vi thực nghiệm ......................................................................................83 4.4. Phương pháp đánh giá thực nghiệm...................................................................83 4.5. Kế hoạch thực nghiệm........................................................................................83 4.6. Nội dung thực nghiệm........................................................................................83 4.6.1. Thực nghiệm tại Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế ............................83 4.6.2. Thực nghiệm tại Trường Đại học Phú Yên.....................................................84 4.7. Kết quả thực nghiệm ..........................................................................................84 4.7.1. Thực nghiệm tại Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế ............................84 4.7.2. Thực nghiệm tại Trường Đại học Phú Yên.....................................................88 4.8. Nhận xét chung về thực nghiệm.........................................................................88 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................94 PHỤ LỤC
  • 8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CLB Câu lạc bộ DAHT Dự án học tập DH Dạy học GDTH Giáo dục Tiểu học GV Giảng viên HĐTN Hoạt động trải nghiệm HS Học sinh NCKH Nghiên cứu khoa học NL Năng lực RLNVSPTX Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên SV Sinh viên
  • 9. vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU BẢNG Bảng 1.1. Sự thể hiện của nội dung DH tạo lập ngôn bản trong các học phần Tiếng Việt và Phương pháp DH Tiếng Việt Chương trình đào tạo cử nhân ngành GDTH, Trường Đại học Phú Yên ..........................................................................................18 Bảng 1.2. Sự thể hiện của nội dung DH tạo lập ngôn bản trong các học phần Tiếng Việt và Phương pháp DH Tiếng Việt Chương trình đào tạo cử nhân ngành GDTH, Trường Đại học Sư Phạm – Đại học Huế .................................................................20 Bảng 1.3. Biểu hiện và mức độ của năng lực viết sáng tạo..................................... 26 Bảng 2.1. Quy ước các nhóm đối tượng Sv được lựa chọn khảo sát........................38 Bảng 2.2. Cơ cấu mẫu SV ngành GDTH được lựa chọn khảo sát............................38 Bảng 2.3. Bảng khảo sát về hình thức tổ chức hoạt động viết sáng tạo cho SV.......43 Bảng 2.4. Bảng thống kê nhận thức của SV đối với hoạt động viết sáng tạo...........45 Bảng 2.5. Đánh giá của SV về các hoạt động rèn kĩ năng viết sáng tạo...................45 Bảng 2.6. Đánh giá về tầm quan trọng của những yếu tố ảnh hưởng đến định hướng đổi mới nâng cao NL viết sáng tạo ...........................................................................46 Bảng 2.7. Mong muốn của SV trong tổ chức hoạt động viết sáng tạo .....................47 Bảng 2.8. Bảng khảo sát về mức độ hứng thú đối với các hình thức tổ chức hoạt động viết sáng tạo......................................................................................................48 SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Sơ NL viết sáng tạo đối với SVngành GDTH.........................................26 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1. Sức viết của SV ....................................................................................87 Biểu đồ 4.2. Số lượt câu có yếu tố sáng tạo..............................................................88
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1.DH theo định hướng phát triển NL người học (competency - based approach) đang đặt ra những yêu cầu về đổi mới nội dung, phương pháp. Trong hành trình đó, bộ môn Tiếng Việt ở các trường đại học đào tạo cử nhân sư phạm cũng có sự vận động tích cực để đón bắt những xu thế mới, đảm bảo phát triển một cách đồng bộ, toàn diện và sáng tạo các kĩ năng sử dụng ngôn ngữ. Quan điểm “dạy học tiếng gắn với quá trình lĩnh hội để sử dụng bởi khi thụ đắc một ngôn ngữ, trẻ em không chỉ tri nhận những kiến thức thuần túy ngôn ngữ mà thụ đắc luôn cả một hệ thống về sự sử dụng, nói cách khác, cần chú trọng cho HS cả hai bình diện hệ thống ngôn ngữ và hệ thống sử dụng ngôn ngữ” trở thành điểm nhấn của việc tổ chức các hoạt động Tiếng Việt ở nhà trường tiểu học. Cũng chính vì lẽ đó, việc dạy tiếng mẹ đẻ cho SV ngành GDTH tại các trường đại học, cao đẳng cũng có những biến chuyển nhanh chóng nhằm đáp ứng đòi hỏi từ thực tiễn. Trong hệ thống NL chung (còn gọi là NL xuyên chương trình - cross- curricular competencies hay NL chính - key competence) và NL cụ thể (NL chuyên biệt - domain-specific competency), sáng tạo được xem là một NL cơ bản nhằm “tạo ra những cái mới hoặc giải quyết vấn đề một cách mới mẻ”. Phát triển NL sáng tạo ở SV sư phạm nói chung, SV ngành GDTH nói riêng không những tạo nên một lực lượng lao động có trí tuệ, có khả năng kiến thiết các sản phẩm khoa học gắn với yêu cầu của nhà trường phổ thông mà còn góp phần chuẩn bị hành trang nghề nghiệp để trong tương lai, những SV này có thể khơi nguồn, đánh thức tư duy sáng tạo ở HS theo hệ thống phương pháp tích cực, hiện đại. 1.2. Trong chương trình đào tạo cử nhân sư phạm ngành GDTH, cũng xuất phát từ thực tiễn phổ thông, các học phần thuộc bộ môn Tiếng Việt -Phương pháp DH Tiếng Việt chiếm số lượng khá lớn. Song song với việc trang bị kiến thức khoa học cơ bản đảm bảo cho quá trình DH tiếng mẹ đẻ ở nhà trường tiểu học, SV được thực hành rèn luyện kĩ năng nghe, nói, đọc, viết; đồng thời bước đầu vận dụng các vấn đề của lí luận và phương pháp DH bộ môn vào giải quyết những nhiệm vụ thực tiễn. Mặc dù vậy, do đặc thù về ngành học (đa dạng về bộ môn thuộc các lĩnh vực khoa học khác nhau), chất lượng vận hành tiếng Việt trong học tập, nghiên cứu của SV nhìn chung chưa đồng đều. Những đo nghiệm về từng kĩ năng, NL (hoặc nhóm kĩ năng, NL) sử dụng ngôn ngữ của SV ngành GDTH ở một số trường đại học, cao
  • 11. 2 đẳng cũng cho thấy “độ chênh” và sự khu biệt khá lớn của NL viết so với các NL chuyên biệt khác. Tính sáng tạo trong các đề tài NCKH chưa cao. Đặc biệt, trong các hoạt động viết sáng tạo (creative writing), sản phẩm tạo lập được thiếu những dụng công về ý tưởng, chưa tạo được bước đột phá về cấu trúc, về vận hành các phương tiện ngôn ngữ,... Những năm gần đây, viết sáng tạo được các nhà sư phạm về ngôn ngữ đề xuất như một trong những con đường “thú vị và mang lại hiệu quả cao” trong DH tiếng. Không chỉ khơi dậy hứng thú học tập, từ góc độ phương pháp, đây còn là cách thức để bồi dưỡng, hoàn thiện NL sử dụng ngôn ngữ, đồng thời hình thành, phát triển tư duy sáng tạo cho người học. Với tư cách là một môn học, Viết sáng tạo được hiểu là hoạt động vận hành ngôn ngữ để từng bước kiến tạo nên tác phẩm văn học (từ một câu đố, một bài thơ nhỏ, một truyện ngắn đến những tác phẩm có dung lượng lớn như tiểu thuyết, kịch bản sân khấu...). Từ điểm nhìn của phương pháp DH ngôn ngữ, NL viết sáng tạo được hiểu rộng hơn, bao gồm các hoạt động sử dụng phương tiện ngôn ngữ để tạo lập những văn bản có tính mới, đảm bảo phù hợp quy luật, có giá trị khoa học và thực tiễn. Nếu hiện nay ở nhà trường tiểu học, thông qua các mô hình CLB, HĐTN, HS đã được tiếp cận những tri thức sơ giản về thể loại văn chương, học cách tìm kiếm ý tưởng và sử dụng chất liệu ngôn từ giản dị, mộc mạc tích luỹ được để tạo lập văn bản nghệ thuật thì trên giảng đường đại học, các giáo viên tương lai vẫn còn khá bỡ ngỡ với những thể nghiệm đầy hứng khởi, mới mẻ này. Và đó cũng là một trong những yếu tố khiến cho quá trình đào tạo cử nhân đại học thiếu tính đồng bộ, “lỗi nhịp” với sự phát triển chung, với xu thế dạy ngôn ngữ ở nhà trường tiểu học. 1.3. Tiềm năng vận hành ngôn ngữ để tạo lập văn bản nghệ thuật của HS tiểu học, trong thực tế, đã được kiểm chứng bằng các tuyển tập thơ, truyện do thiếu nhi sáng tác, bằng nhiều tác phẩm giới thiệu trên tạp chí, chuyên san dành cho tuổi thơ. Niềm đam mê, NL viết sáng tạo của HS cần thiết phải được khơi dậy, bồi dưỡng bằng những người có trình độ ngôn ngữ và có kĩ năng sư phạm. Việc rèn luyện và phát triển NL viết sáng tạo ở giảng đường đại học thật sự cần thiết cho quá trình hình thành kĩ năng tạo lập ngôn bản một cách sáng tạo trong tương lai. Từ những tiền đề lí luận và thực tiễn nêu trên, “Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học” là một thể nghiệm nhằm thoả mãn yêu cầu DH ngôn ngữ theo định hướng phát triển NL, đồng thời góp phần rèn
  • 12. 3 luyện và hoàn thiện các kĩ năng sử dụng tiếng Việt cho SV theo những cách thức mới mẻ, thú vị. Đây cũng là một trong những định hướng DH tiếng mẹ đẻ hiệu quả mà SV ngành GDTH có thể vận dụng trong thực tiễn thực hành kĩ năng nghề ở tương lai. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Sáng tạo và phát triển NL sáng tạo là một trong những vấn đề cơ bản của Tâm lí học sư phạm. Trong các công trình nghiên cứu của mình, tác giả Phan Dũng đã nhiều lần đề cập đến nguyên tắc, phương pháp sáng tạo. Ở “Các thủ thuật sáng tạo cơ bản” (2007), ông cho rằng cần thiết phải nắm vững các nguyên tắc để NL sáng tạo được phát triển đúng hướng. “Các phương pháp sáng tạo” (2008) cũng là một công trình tiếp nối những ý tưởng trên trong phát triển thành quả khoa học - kĩ thuật. Đề cập và phân tích một cách đầy đủ về bản chất, cơ sở sinh học và xã hội của sáng tạo, mối quan hệ giữa sáng tạo với các yếu tố như tư duy, tưởng tượng, trí thông minh, nhà nghiên cứu Phạm Thành Nghị lại mang đến những luận giải thú vị, nhiều chiều về sáng tạo. Trong công trình “Tâm lí học sáng tạo” (2013) của mình, ông đề cập khá nhiều đến việc ứng dụng, phát triển khả năng sáng tạo trong các lĩnh lực khoa học, kĩ thuật, nghệ thuật và trong cuộc sống thường ngày. Phạm Thành Nghị cũng là tác giả của hàng loạt bài nghiên cứu về sáng tạo, tiêu biểu như “Đặc điểm nhân cách sáng tạo” (2008), “Phát triển tư duy sáng tạo thông qua hoạt động giải quyết vấn đề mới” (2011), “Động cơ hoạt động sáng tạo” (2011). Trong những công trình, bài viết nghiên cứu về NL sáng tạo, “Một số suy nghĩ về năng lực sáng tạo và phương hướng phát huy năng lực sáng tạo của con người Việt Nam hiện nay” (2013) của nhà khoa học Trần Việt Dũng tuy được trình bày khá cô đọng, súc tích nhưng cũng đã cung cấp những định hướng quý báu về phương thức tác động nhằm phát triển NL sáng tạo của người Việt Nam trong thời đại mới. Chúng tôi cũng đã bước đầu tiếp cận một số công trình nghiên cứu về viết sáng tạo. Trên thế giới, thuật ngữ “creative writing” đã xuất hiện từ rất sớm, được diễn giải khá chi tiết trên trang Wikipedia (https://en.wikipedia.org/wiki/Creative_writing). Dạy viết sáng tạo cho trẻ cũng được vận dụng thường xuyên trong nhiều khóa học ngôn ngữ ở các nước. Trong các lớp học, khoá học, các nhà sư phạm dạy cho HS, SV cách tìm kiếm ý tưởng, cách sử dụng chất liệu ngôn từ để tạo lập văn bản nghệ thuật. Các kĩ thuật DH này được mô tả ngắn gọn, súc tích qua hàng loạt bài viết bằng tiếng Anh, tiêu biểu như “Creative writing in the classroom: five top tips for
  • 13. 4 teachers”(https://www.theguardian.com/teacher-network/teacher-blog/2013/sep/26/five- tips-creative-writing); “How to teach creative writing” (http://www.creativewriting- bg.com/assets); “Creative Writing for Children” (http://www.pbs.org/parents/education/reading-language/creative-writing/),... Ở Việt Nam, mô hình DH viết sáng tạo đã được đề xuất trong vài năm gần đây song dường như cũng chỉ áp dụng với chương trình dạy ngoại ngữ (chủ yếu là tiếng Anh). Xu hướng học ngôn ngữ qua các môn năng khiếu, rèn luyện kĩ năng dùng từ, tư duy sáng tạo và sự kết nối... được đề cập đến trong nhiều bài viết trên các diễn đàn giáo dục, chẳng hạn: “Viết sáng tạo - hình thức học tiếng Anh mới mẻ và hiệu quả” (http://dantri.com.vn/giao-duc-khuyen-hoc), “Học tiếng Anh tốt hơn qua các môn năng khiếu” (http://vnexpress.net/tin-tuc/giao-duc/),... Trong một số nghiên cứu gần đây của các nhà khoa học Trần Thị Hiền Lương, Nguyễn Khánh Hà, Đỗ Ngọc Thống, kĩ năng viết sáng tạo được nhìn nhận ở một phạm vi rộng hơn, gắn với toàn bộ quá trình tạo lập ngôn bản trong DH Tiếng Việt ở nhà trường tiểu học. Đề tài “Một số định hướng về dạy kĩ năng viết sáng tạo cho học sinh tiểu học trong môn Tiếng Việt” (2010) do nhóm tác giả Trần Thị Hiền Lương - Nguyễn Khánh Hà thực hiện đã phân tích và đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động viết sáng tạo cho HS. Theo đó, các nhà nghiên cứu cho rằng nhất thiết phải đổi mới phương pháp DH, điều chỉnh cách thức sử dụng mẫu, tăng cường thực hành, luyện tập với các dạng bài tập thú vị, phong phú, đồng thời chú trọng nguyên tắc lạc quan trong đánh giá. Trong khi đó, tác giả Đỗ Ngọc Thống lại chú ý tới việc thiết kế đề văn nhằm khơi dậy hứng thú và tài năng của người học. Bài viết “Đề văn và việc rèn luyện năng lực viết sáng tạo” (http://www.hcmup.edu.vn/) đã xác định rõ tầm quan trọng của viết sáng tạo: “Viết sáng tạo là một trong các yêu cầu của DH tạo lập văn bản ở các nước phát triển. Viết sáng tạo (creative writing) cũng nhưđọc sáng tạo (creative reading) nhằm góp phần hình thành cho HS NL chung là NL sáng tạo (creative competence), một NL cốt lõi rất cần cho HS khi phải đối mặt với những thách thức và sự thay đổi liên tục của cuộc sống hiện đại”. Nhà nghiên cứu Đỗ Ngọc Thống cũng đã cung cấp một số đề văn của bang California và chương trình dạy ngôn ngữ Hoa Kì để người đọc có thêm tư liệu khảo nghiệm. Từ góc độ giáo dục, việc xây dựng mô hình CLB (hợp phần của nhiều lĩnh vực khoa học hoặc đặc thù từng chuyên ngành) trong nhà trường cho HS tiểu học cũng đã được chú trọng. “Tổ chức CLB hoạt động vui chơi ở Tiểu học nhằm phát triển tâm
  • 14. 5 lực, trí tuệ và thể lực cho HS” của Hà Nhật Thăng và Nguyễn Dục Quang đã khái quát được các vấn đề cơ bản về trò chơi cũng như việc tổ chức CLB vui chơi nhằm thoả mãn bài toán phát triển Tâm - Trí - Thể cho trẻ. “Vui học Tiếng Việt” (2006) của tác giả Trần Mạnh Hưởng có thể được xem là một trong những cuốn sách hay, gợi nên nhiều ý tưởng học tập ngôn ngữ một cách sáng tạo. Trong thực tiễn, nhà trường phổ thông, các tạp chí văn học (mà tiêu biểu là chuyên san Văn tuổi thơ của Văn học tuổi trẻ) vẫn thường xuyên phát động những cuộc thi sáng tác, viết văn sáng tạo dành riêng cho đối tượng HS tiểu học. Tuy nhiên, bên cạnh đời sống “náo nhiệt” ở cả bình diện lí luận và thực tiễn DH tiếng cho HS tiểu học, vấn đề phát triển NL viết sáng tạo cho SV lại chưa thật sự được chú trọng. Trong những bài viết về hoạt động ngoại khoá Tiếng Việt, tác giả Chu Thị Thuỷ An, Lê Thị Thanh Bình, Chu Thị Hà Thanh tuy đã phần nào đề cập đến một số mô hình CLB sáng tạo văn học những vẫn chưa bàn luận sâu về các biện pháp, cách thức tổ chức hoạt động viết trên cơ sở đảm bảo “sự mới mẻ về chất phù hợp quy luật”. Nghiên cứu về vấn đề phát triển NL viết sáng tạo cho SV, chúng tôi cũng dựa trên những cơ sở khoa học vững chắc về phương pháp DH tiếng mẹ đẻ ở trường đại học. Bên cạnh những thành tựu của khoa học ngôn ngữ như “Rèn kĩ năng sử dụng tiếng Việt” (1998) của nhóm tác giả Đào Ngọc - Nguyễn Quang Ninh, “Lí thuyết trật tự từ trong cú pháp” (2008) của tác giả Lý Toàn Thắng, “Từ trong hoạt động giao tiếp” (1999), “Câu trong hoạt động giao tiếp” (2012) của tác giả Bùi Minh Toán, các giáo trình về phương pháp DH Tiếng Việt ở nhà trường tiểu học có ý nghĩa rất quan trọng đối với đề tài nghiên cứu. Gắn với những định hướng nghiên cứu của đề tài, cần phải kể đến tập hợp sách chuyên khảo của tác giả Lê Phương Nga: “Dạy học Ngữ pháp ở tiểu học” (2002), “Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 2” (2007), “Bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt ở tiểu học” (2009). Cũng trong hệ thống các công trình nghiên cứu về vấn đề dạy tạo lập ngôn bản theo phương pháp tích cực, “Dạy văn cho học sinh tiểu học” (2001) của tác giả Hoàng Hoà Bình, “Phương pháp dạy học tiếng Việt nhìn từ tiểu học” (2012) của nhóm tác giả Hoàng Hoà Bình - Nguyễn Minh Thuyết, “Lí luận dạy học Tiếng Việt ở tiểu học” (bộ 2 quyển - 2012) của tác giả Hoàng Thị Tuyết là những thành tựu lí luận về khoa học sư phạm, tạo tiền đề cho việc hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch rèn luyện kĩ năng viết sáng tạo cho SV ngành GDTH.
  • 15. 6 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Phát triển NL viết sáng tạo cho SV là một thể nghiệm đổi mới phương pháp DH nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tiếng Việt để tạo lập, sản sinh văn bản gắn với yêu cầu về đào tạo, NCKH, sáng tạo nghệ thuật thuộc chuyên ngành GDTH. - Thông qua các hoạt động phát triển NL viết sáng tạo trong SV, hình thành kĩ năng tổ chức DH Tiếng Việt ở tiểu học nhằm khơi dậy tư duy sáng tạo, hứng thú học tập cho HS. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển NL viết sáng tạo cho SV trong học tập, NCKH và thực hành ngoại khoá Tiếng Việt. - Đề xuất hệ thống biện pháp phát triển NL viết sáng tạo cho SV ngành GDTH tại các trường đại học sư phạm. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi, hiệu quả bước đầu của các biện pháp đề xuất. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quá trình DH các học phần thuộc bộ môn Tiếng Việt và Phương pháp DH Tiếng Việt với việc phát triển NL viết sáng tạo cho SV ngành GDTH. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phù hợp với phạm vi nghiên cứu và ứng dụng vào hoạt động thực tiễn ở tiểu học, NL viết sáng tạo được tập trung giới hạn trong các hoạt động tạo lập ngôn bản nghệ thuật, báo chí gắn liền với các hoạt động thuộc lĩnh vực Tiếng Việt và Phương pháp DH Tiếng Việt. - Quá trình khảo cứu và thực nghiệm sư phạm được thực hiện tại khoa GDTH của 02 trường đại học sư phạm khu vực miền Trung: Đại học Sư phạm - Đại học Huế, Đại học Phú Yên. 5. Giả thuyết khoa học Nếu các biện pháp phát triển NL viết sáng tạo được vận dụng một cách hệ thống, khoa học thì chất lượng sử dụng tiếng Việt để tạo lập ngôn bản của SV trong học tập, nghiên cứu và hoạt động ngoại khoá Tiếng Việt sẽ được nâng cao; từ đó góp phần tăng cường hiệu quả tổ chức rèn luyện kĩ năng viết sáng tạo cho HS tiểu học.
  • 16. 7 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Tiếp cận các nguồn tư liệu liên quan đến đề tài luận văn, chúng tôi sử dụng nhóm phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu. Các phương pháp này giúp chúng tôi hồi cứu tài liệu là công trình nghiên cứu khoa học, sách báo, công văn, chỉ thị... để xây dựng, xác lập cơ sở lí luận về những vấn đề cơ bản: (1) Sáng tạo và định hướng phát triển NL sáng tạo trong tạo lập ngôn bản; (2) Viết sáng tạo trong DH các học phần Tiếng Việt và Phương pháp DH Tiếng Việt; (3)Mô hình phát triển NL viết sáng tạo trong DH ngôn ngữ ở Việt Nam và trên thế giới. 6.2. Để làm rõ thực tiễn phát triển NL viết sáng tạo cho SV ngành GDTH, chúng tôi tiến hành điều tra, phỏng vấn bằng các hình thức: quan sát; khảo sát, đo nghiệm bằng phiếu điều tra, phiếu bài tập; phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia... Bên cạnh đó, chúng tôi cũng khảo sát NL viết sáng tạo của SV bằng việc phân tích sản phẩm ngôn ngữ tạo lập được qua các bài tập thực hành môn học, các hoạt động ngoại khoá Tiếng Việt. Những kết quả thu từ thực tiễn sẽ được phân tích, xử lí bằng phương pháp thống kê toán học (với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS) nhằm đảm bảo tính chính xác, độ tin cậy, từ đó chỉ dẫn cho việc đề xuất xây dựng hệ thống biện pháp phát triển NL viết sáng tạo cho SV. 6.3.Phương pháp thực nghiệm sư phạm được sử dụng trong việc thử nghiệm DH, ứng dụng một số mô hình, bài tập... đã đề xuất trong luận văn để xem xét tính khả thi và đánh giá hiệu quả của tư liệu, biện pháp tổ chức DH. Bằng phép đo nghiệm sau các hoạt động thực hành viết sáng tạo và những phân tích, đánh giá hiệu quả sản phẩm ngôn ngữ trong các hoạt động ngoại khoá, chúng tôi bước đầu đưa ra kết luận sư phạm nhằm nâng cao chất lượng rèn kĩ năng viết cho SV. 7. Đóng góp của luận văn 7.1. Về lí luận Luận văn tổng hợp, phân tích một cách hệ thống các quan điểm về tổ chức hoạt động Tiếng Việt cho SV ngành GDTH theo định hướng phát triển tư duy sáng tạo, từ đó hình thành mô hình cấu trúc NL viết sáng tạo, tạo tiền đề cho việc đề xuất biện pháp phát triển NL sử dụng tiếng Việt một cách sáng tạo để tạo lập, sản sinh ngôn bản (dạng viết). 7.2. Về thực tiễn - Khảo sát, phân tích chương trình đào tạo cử nhân ngành sư phạm GDTH từ điểm nhìn phát triển NL viết sáng tạo; đánh giá thực trạng tổ chức các hoạt động
  • 17. 8 Tiếng Việt theo nguyên tắc sáng tạo cho SV hiện nay ở một số trường đại học Sư phạm trọng điểm của khu vực miền Trung. - Việc xây dựng hệ thống biện pháp phát triển NL viết sáng tạo cho SV và những kiểm chứng bước đầu qua thực nghiệm sư phạm có giá trị tham khảo, hỗ trợ trong tổ chức môn học, các hoạt động ngoại khoá thuộc lĩnh vực Tiếng Việt và Phương pháp DH Tiếng Việt; từ đó tác động tích cực đến việc DH tiếng mẹ đẻ cho HS tiểu học theo những cách thức, phương pháp mới thú vị và hiệu quả. 8. Cấu trúc của luận văn Luận văn gồm phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và 4 chương: Chƣơng 1: Năng lực viết sáng tạo trong đào tạo cử nhân ngành Giáo dục Tiểu học Chƣơng 2: Thực trạng phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học ở một số trường đại học khu vực miền Trung Chƣơng 3: Biện pháp phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học Chƣơng 4:Thực nghiệm sư phạm
  • 18. 9 Chƣơng 1 NĂNG LỰC VIẾT SÁNG TẠO TRONG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC 1.1. Viết sáng tạo từ góc nhìn nội dung và phƣơng pháp dạy học ngôn ngữ 1.1.1. Năng lực viết sáng tạo 1.1.1.1. Khái niệm “năng lực viết sáng tạo” Năng lực “Năng lực” là một trong những khái niệm của tâm lí, giáo dục học. Theo F.E. Weinert: “NL là kĩ năng, kĩ xảo (học được, sẵn có) nhằm giải quyết các tình huống, vận dụng có trách nhiệm và hiệu quả, linh hoạt” [46;1231]. Deneys Tremblay [41] lại nhấn mạnh khả năng hiện thực hóa các nguồn lực cá nhân khi cho rằng: NL là khả năng hành động và chứng minh sự tiến bộ nhờ vào khả năng huy động và sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực tích hợp của cá nhân. Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) [44] từ việc xác lập mối quan hệ giữa khả năng cá nhân với thực tiễn đã đưa ra nhận định cô đọng về NL: NL là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phù hợp và thực hiện thành công trong một bối cảnh cụ thể. Xem NL như một tố chất, điều kiện “bên trong”, tác giả Vũ Dũng [10] định nghĩa: NL là tập hợp các tính chất tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định. Trong giai đoạn hiện nay, khái niệm NL xuất hiện nhiều trên các diễn đàn giáo dục bởi những định hướng đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam được xác lập, gắn liền với việc phát triển NL, phẩm chất người học. Chương trình Giáo dục phổ thổng tổng thể (2015) [4] ghi nhận: NL là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... NL của cá nhân được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của chính cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống. Từ những định hướng lí luận then chốt nêu trên, chúng tôi cho rằng, NL là sự kết hợp của kiến thức, kĩ năng và khả năng cá nhân cần thiết để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể. Năng lực sáng tạo
  • 19. 10 Trong hệ thống NL chung cần cho mỗi cá nhân, NL sáng tạo luôn được xem là “vấn đề sống còn”, và hơn thế, là “vấn đề hưng vong của quốc gia” [8]. Tác giả Phạm Thành Nghị [24] khái quát: NL sáng tạo là NL tư duy cần đến tư duy phân kì với khả năng đưa ra nhiều phương án trả lời khác nhau. Nó huy động cùng lúc nhiều tri thức, kinh nghiệm trong các lĩnh vực với sự tưởng tượng để xây dựng được các câu trả lời hợp lí và giải quyết vấn đề một cách độc đáo. Đặt trong môi trường sư phạm, các nhà nghiên cứu đặt biệt chú trọng phát triển NL sáng tạo ở người giáo viên để từ đó tác động đến người học, góp phần tạo nên những sản phẩm giáo dục có chất lượng. Có thể nhận thấy vai trò, tầm quan trọng của NL sáng tạo qua nhận định của nhóm tác giả Don Ambrose - LeoNora M. Cohen - Abraham J.Tannenbaum, tác giả Seymour W.Itzkoff hay nhà sư phạm Giselleo O. Martin-Kniep:  Đối với Don Ambrose - LeoNora M. Cohen - Abraham J.Tannenbaum [42], NL sáng tạo là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của nhân cách, trong đó giáo viên thông qua hoạt động DH của mình, tạo nên những giá trị tinh thần, giá trị vật chất có tính mới, tính khác biệt đối với nhu cầu và lợi ích của sự phát triển ở người học. Seymour W.Itzkoff [45] cho rằng: Nhờ NL sáng tạo, giáo viên tự ý thức, chủ động, tích cực tạo nên sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu, lợi ích, mục đích đa dạng của sự phát triển con người và xã hội. Giselleo O. Martin-Kniep [11] quan niệm: Giáo viên có NL sáng tạo dễ dàng tiếp cận và sử dụng các phương pháp DH thích hợp để phát triển trí tưởng tượng, tò mò, câu hỏi và thách thức, tạo cho HS suy nghĩ theo theo chiều rộng. Người giáo viên biết tạo một môi trường lớp học mới và thú vị, cung cấp cho HS không gian kích thích sự nảy sinh ý tưởng, khám phá và thực hiện công việc học tập tốt nhất. Rõ ràng, NL sáng tạo là cần thiết cho quá trình DH, nhất là trong đào tạo giáo viên phổ thông. Chúng tôi đặc biệt chú trọng đến khả năng đưa ra những ý tưởng mới, khả năng đề xuất những cách thức thể nghiệm đa dạng và biểu đạt chúng bằng các hình thức thú vị, hấp dẫn ở mỗi cá nhân SV. Chính điều này sẽ góp phần phát triển trí sáng tạo, khát vọng tìm tòi ở người học - HS tiểu học.  Năng lực viết sáng tạo Viết là dạng kĩ năng chuyên biệt thể hiện tư tưởng, ý đồ giao tiếp bằng ngôn ngữ viết theo các chuẩn mực văn bản, phong cách chức năng ngôn ngữ. Chính vì thế, rèn luyện, phát triển kĩ năng viết trở thành một trong những yêu cầu quan trọng
  • 20. 11 hàng đầu ở trường học. Viết là một cách thức giao tiếp hiệu quả trong hoạt động ngôn ngữ. Điều này đặt ra yêu cầu cho người viết trong việc xác định mục tiêu, định hướng chiến lược giao tiếp. Hoạt động viết thường hướng tới các mục đích sau: - Truyền đạt tư tưởng, tình cảm, chuyển tải thông tin đến người khác bằng văn bản (thư, sách, thơ, bản thảo kịch, phim…) - Ghi lại những gì đã nghe, đã làm, phải làm, đã đọc được; các ý kiến quan trọng xuất hiện trong óc một cách ngẫu nhiên; các sự kiện quan trọng; các nhiệm vụ cần thực hiện... - Thực hiện yêu cầu viết các văn bản nhật dụng theo mẫu chính xác... - Thuyết phục người khác thực hiện hành động qua các thông điệp viết. - Thỏa mãn NL sáng tạo, hứng thú và khát vọng biểu đạt cảm xúc bằng ngôn ngữ viết. Tóm lại, thông qua hoạt động viết, ngôn ngữ, tư duy, trí tưởng tượng có cơ hội phát triển. Vì vậy, trong quá trình DH, người thầy cần tạo điều kiện để HS được rèn luyện hiệu quả kĩ năng viết, đặc biệt là với mục tiêu viết để sáng tạo. Trong một khảo sát, một số học giả (hầu hết ở Mỹ) cho rằng viết sáng tạo là sự mở rộng của môn tiếng Anh, mặc dù nó được dạy trên khắp thế giới bằng nhiều thứ tiếng. Môn tiếng Anh theo truyền thống được xem là môn học về các hình thức ngôn ngữ, chứ không phải môn học sáng tạo ngôn ngữ. Và do vậy, các học giả xem viết sáng tạo là một thách thức đối với truyền thống này. Ở Anh, Úc cũng như ở Mỹ và hầu hết các nước trên thế giới, viết sáng tạo ngày càng được xem là một môn học riêng biệt, độc lập, không phải là môn phụ của bất kì môn học nào khác. Ở Việt Nam, nghiên cứu về NL này, tác giả Trần Thị Hiền Lương cho rằng: “Sự phát triển dần kĩ năng viết của người học thể hiện từ chỗ người học phải phụ thuộc vào sự hướng dẫn, phân tích, gợi ý của thầy đến chỗ độc lập, sáng tạo hoàn toàn khi viết - đó là viết sáng tạo” [20;21]. Viết sáng tao là một trong các yêu cầu cơ bản của DH tạo lập văn bản ở các nước phát triển. Như đã nói, viết sáng tạo (creative writing) cũng như đọc sáng tạo (creative reading) đều nhằm góp phần hình thành cho người học NL chung là NL sáng tạo (creative competence), một NL cốt lõi rất cần khi phải đối mặt với những thách thức và sự thay đổi liên tục của cuộc sống hiện đại.
  • 21. 12 Bản chất của hoạt động viết sáng tạo là hoạt động tích hợp: tích hợp tri thức văn bản đọc - hiểu và tiếng Việt, tích hợp kiến thức các môn học khác và vốn sống vào việc tạo lập, sản sinh các sản phẩm lời nói. Khi bàn luận về quan điểm viết sáng tạo, người ta còn chú ý đến giá trị học thuật của kinh nghiệm viết sáng tạo. Các nhà khoa học cho rằng viết sáng tạo có ý nghĩa quan trọng trong việc mài giũa khả năng biểu đạt của người học. Hơn thế, viết sáng tạo cũng thúc đẩy những nghiên cứu sâu hơn về từ ngữ và các cơ chế hoạt động của từ ngữ để có thể ứng dụng từ ngữ vào tác phẩm. Trong nhà trường phổ thông ở Việt Nam, chúng ta vẫn thường chú ý đến những bài văn hay. Nhưng thế nào là hay thì lại phụ thuộc khá nhiều vào cách nghĩ, cách cảm, “gu” thưởng thức của từng cá nhân… Chính vì lẽ đó, hoạt động đánh giá một bài văn còn nặng về cảm tính, chủ quan. Vấn đề đặt ra là cần làm rõ hơn yêu cầu về viết sáng tạo, xây dựng những bộ công cụ rèn luyện và đánh giá đồng nhất, hệ thống, khoa học. Nhìn chung, khi đề cập đến viết sáng tạo, các nhà nghiên cứu đều khẳng định đó là NL viết mang tính đột phá, tạo sự mới mẻ, cho dù rất nhỏ: mới về ý tưởng (nội dung), mới về cách biểu đạt (hình thức). Trong dạy ngôn ngữ, viết sáng tạo khuyến khích người học vận hành ngôn ngữ để biểu đạt, thể nghiệm và giúp họ phát triển kĩ năng sáng tác, khả năng sử dụng ngôn ngữ một cách sáng tạo. 1.1.1.2. Vị trí của viết sáng tạo trong hệ thống năng lực ngôn ngữ “Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người” (Lênin). Xét về mặt lịch sử, ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp có lịch sử lâu đời. Ngôn ngữ ra đời cùng với quá trình lao động của con người, cùng phát triển với xã hội loài người. Và từ đó đến nay, nó luôn là phương tiện giao tiếp cơ bản, hữu hiệu của con người. Xét về không gian và phạm vi hoạt động, ngôn ngữ phục vụ cho việc giao tiếp ở khắp mọi nơi, ở tất cả các lĩnh vực hoạt động của con người, ở tất cả các nghề nghiệp, lứa tuổi, thế hệ… Xét về chức năng, ngôn ngữ giúp con người trao đổi nhận thức, tư tưởng, tình cảm với các sắc thái tinh vi, tế nhị nhất. Có thể nói không một nội dung nào mà ngôn ngữ không truyền đạt nổi, ngay cả các sắc thái tình cảm sâu kín và tế nhị nhất. Chính khả năng to lớn của ngôn ngữ giải thích phạm vi sử dụng rộng rãi của nó: nó dùng trong sinh hoạt hằng ngày, trong văn học nghệ thuật, trong khoa học kĩ thuật, trong chính trị, ngoại giao, quân sự...[31]
  • 22. 13 Khái niệm “NL ngôn ngữ” (còn được gọi là “ngữ năng”, “ngôn năng”, “NL ngữ pháp”) đã được Chomsky (1965) đưa ra với ý nghĩa là kiến thức của người nói - người nghe (speaker-hearer‟s knowledge) về ngôn ngữ của mình trong sự đối lập với “hành hiện ngôn ngữ” (linguistic performance) (hay “ngữ hành”, “ngữ hiện”, “hành năng”, “ngôn hành”), được hiểu là thực tế sử dụng ngôn ngữ trong các tình huống cụ thể. NL này cũng được nhìn nhận như một hệ thống các quy tắc chi phối sự ngầm hiểu (tacit understanding) của các cá nhân về cái có thể hay không thể được chấp nhận trong ngôn ngữ mà họ sử dụng. NL ngôn ngữ cũng được hiểu là khả năng sử dụng hệ thống kiến thức ngôn ngữ, hay “bộ mã ngôn ngữ” (language code) trong hoạt động thực tế. Bộ mã này bao gồm các khu vực sau: a. Ngữ pháp: Từ pháp (hình vị) và cú pháp (trật tự từ). b. Từ vựng: Từ và các kết hợp từ. c. Âm vị: Nguyên âm, phụ âm, trọng âm từ, trọng âm câu, ngữ điệu … d. Bút tự: Đánh vần, chấm câu. NL ngôn ngữ thường được gắn kết với cái được gọi là “ngữ pháp phổ niệm” (universal grammar) hay “ngữ pháp trí tuệ” (mental grammar) vốn đã “nhập mạng” vào bộ não (hard-wired into the brain). Loại ngữ pháp này được cho là có các đặc tính mà tất cả các ngôn ngữ tự nhiên của con người đều chia sẻ. Chomsky (1965) đưa ra quan điểm và được nhiều nhà ngôn ngữ học chia sẻ, rằng NL ngôn ngữ mang tính bẩm sinh (innate) cho phép người ta kết gắn âm (sounds) với nghĩa (meanings). Các tác giả khẳng định rằng người bản ngữ của bất cứ ngôn ngữ nào dù là một “diễn trình viên” nổi tiếng hay một “thường nhân” thì NL ngôn ngữ cũng không hơn gì nhau. Tuy nhiên, theo chúng tôi, dường như chưa có sự rõ ràng, thống nhất trong việc hiểu và diễn giải về NL (competence) nói chung và NL ngôn ngữ (linguistic competence) nói riêng. Dù NL ngôn ngữ được hiểu là thiên về khả năng (ability) hay kiến thức (knowledge), thiên về thành tố (elements) hay quan hệ (relations), thiên về khoản mục (items) hay quá trình (processes)... thì nó cũng phải được hiểu là một hệ thống.[27] Ở một góc nhìn khác, NL ngôn ngữ được phân chia thành hai loại: NL hiểu (comprehension) và NL khởi tạo ngôn ngữ (production). NL hiểu biểu hiện qua hai kĩ năng nghe và đọc, hay gọi chung là kĩ năng hiểu (receptive skills); NL khởi tạo được biểu hiện qua hai kĩ năng nói và viết, hay gọi chung là kĩ năng khởi tạo
  • 23. 14 (productive skills). Trong NL khởi tạo, viết sáng tạo được xem là hành tố đóng vai trò quan trọng nhằm phát triển NL viết cho người học một cách hoàn thiện nhất. Với viết sáng tạo, người học sẽ có cơ hội tự do lựa chọn chủ đề, ý tưởng và phương pháp viết, thông qua đó mà phát triển trình độ nhận thức, lập luận và kĩ năng giao tiếp theo những cách tinh tế, mới mẻ, thú vị. Viết sáng tạo đòi hỏi người viết phải có những ý tưởng mới, mới về nội dung và hình thức trình bày, không rập khuôn, máy móc. Vì thế, khi NL viết sáng tạo được chú trọng, rèn luyện, NL khởi tạo ngôn ngữ nói riêng, NL ngôn ngữ nói chung đồng thời được phát triển. Lẽ tất nhiên, trong hệ thống, những tư duy ngôn ngữ và cách thức biểu đạt mới mẻ đều được hình thành từ quá trình khám phá, chiếm lĩnh, thụ đắc ngôn ngữ (nói cách khác là từ NL hiểu). Viết sáng tạo được xem là sự thể hiện đúng kì vọng sau một hành trình tích lũy, tổng hợp về tri thức ngôn ngữ, vốn sống, quy tắc tạo lập lời nói… 1.1.2. Viết sáng tạo - hình thức tổ chức dạy học ngôn ngữ mới mẻ và hiệu quả 1.1.2.1. Viết sáng và hứng thú học tập của sinh viên Viết sáng tạo luôn có khả năng khơi dậy hứng thú và niềm đam mê. Nó có thể được bắt đầu từ những văn bản đọc được chọn lọc trong chương trình, sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học. Khi những sản phẩm viết trong những cuốn sách được xem là bạn đồng hành của SV ngành GDTH luôn mang tới biết bao điều mới lạ, từ cấu trúc văn bản đến cách xây dựng hình tượng nhân vật, từ ngôn từ đến những biến điệu thi vị của không gian và thời gian thì lẽ tất nhiên sẽ làm nảy sinh khát vọng được trải nghiệm cảm xúc, được viết, được thể hiện. Từ những năm khởi đầu trên giảng đường đại học, SV đã tiếp nhận yêu cầu thâm nhập chương trình, sách giáo khoa và đó cũng chính là hành trình đầu tiên đến với viết sáng tạo. Những giáo viên tiểu học tương lai có thể bắt gặp hình ảnh mặt trời nhưng với những nét phác thảo riêng đầy ấn tượng: Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then, đêm sập cửa... ...Mặt trời đội biển nhô màu mới Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi. (Đoàn thuyền đánh cá, TV4, tập 2, tr.59-60) Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
  • 24. 15 Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng. (Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, TV4, tập 2, tr.49) Đó cũng có khi là một mặt trời ngộ nghĩnh “rúc bụi tre”, có khi biến lẫn trong tiếng gọi thân thương: “Rừng cọ ơi, rừng cọ! / Lá đẹp, lá ngời ngời / Tôi yêu thường vẫn gọi / Mặt trời xanh của tôi”. Làm việc với những văn bản mang tính sáng tạo, và hơn thế, là sự sáng tạo mang sắc màu tươi mới, gần gũi với trẻ thơ chính là điều kiện làm nảy nở trong lòng SV ngành GDTH những niềm hứng khởi. Trong quá trình học tập các học phần thuộc bộ môn Tiếng Việt và Phương pháp DH Tiếng Việt, SV lại một lần được trải nghiệm cùng viết sáng tạo. Ở một vai trò khác, họ trở thành người bắt tay vào thực hành viết, từng bước một, tạo nên những sản phẩm của sự nghĩ suy, trăn trở, của những tìm tòi về hành văn, về giọng điệu, ngôn từ. Vượt qua trở ngại tâm lí ban đầu, càng về sau, viết sáng tạo càng được SV nhận hiểu như là một cách để khẳng định dấu ấn cá nhân, dù rằng những gì họ viết vẫn cần được tiếp tục gọt giũa, chăm chút để hoàn thiện hơn. Động lực học tập tiếng mẹ đẻ, để thể nghiệm viết sáng tạo như một yêu cầu của bộ môn và để tự biểu đạt đã được xác lập. Viết sáng tạo còn khơi dậy hứng thú ở những SV ngành GDTH khi họ được trải nghiệm thực tiễn, nhận thấygiá trị của nó trong hành trình phát triển NL ngôn ngữ, khả năng diễn đạt của HS tiểu học trong một thế giới đầy sắc màu. Và để làm tròn vai của một người định hướng, SV sẽ nỗ lực hơn trong việc nâng cao NL viết. Hơn thế nữa, hiện nay ở rất nhiều trường tiểu học, các đội nhóm, CLB văn học đã và đang có những bước tiến đáng kể trong việc hình thành cho HS kĩ năng vận hành ngôn ngữ để phản ánh cuộc sống. Dĩ nhiên, trải nghiệm trong môi trường đó, SV sẽ nảy sinh mong muốn rèn luyện nâng cao NL viết của mình để không lỗi nhịp với xu thế phát triển chung. Các nhà tâm lí học nghiên cứu đã chỉ ra rằng, hứng thú có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình hoạt động của con người. Trong hoạt động học tập, trải nghiệm ở trường đại học, hứng thú giữ một vị trí then chốt và có khả năng tác động mạnh mẽ đến chất lượng rèn luyện các kĩ năng của SV. Macxim Gorki từng nói: “Thiên tài nảy nở từ tình yêu đối với công việc”. Do vậy, nhà sư phạm cần nhìn nhận một cách nghiêm túc về việc sử dụng các hình thức, phương pháp DH tích cực nhằm khơi dậy hứng thú, niềm yêu thích khoa học của SV. Trong phạm vi của ngành học, chúng tôi nhấn mạnh việc tìm hiểu, lĩnh hội các vấn đề về viết sáng tạo
  • 25. 16 như một cách thức có thể góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tiếng Việt cho SV khoa GDTH ở các trường đại học sư phạm. Bởi từ cả góc nhìn lí luận và thực tiễn, sản phẩm viết hàm chứa yếu tố sáng tạo luôn có thể đánh thức những xúc cảm thẩm mĩ tinh tế; những hoạt động tạo lập ngôn bản (theo nhiều mức độ khác nhau) trong thực hành môn học luôn có thể tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt; một số các tương tác trực tiếp về chuyên môn với đối tượng HS cũng luôn có thể làm đầy thêm khát vọng chinh phục vẻ giàu đẹp của tiếng Việt ở những giáo viên tiểu học tương lai. 1.1.2.2. Viết sáng tạo và cơ hội thể nghiệm ý tưởng bằng ngôn ngữ Người ta thường nghĩ rằng viết sáng tạo là viết bằng và với trí tưởng tượng, rằng nó chỉ được thực hiện bởi các “chuyên gia” - nhà văn, nhà thơ, nhà viết kịch hay tiểu thuyết gia. Tuy nhiên, trong nhiều nghiên cứu của khoa học sư phạm, viết sáng tạo được khẳng định là có khả năng thực hiện ngay trong những hoạt động học tập từ bậc tiểu học, nếu không nói là ở ngay đối tượng trẻ mầm non. Người học (HS, SV) học cách viết sáng tạo từ những văn bản họ được tiếp cận, tìm hiểu và cảm thụ. Đối với SV ngành GDTH, việc tích luỹ vốn từ, khả năng diễn đạt (dùng từ, kiến trúc câu, dựng đoạn...) qua hoạt động rèn luyện kĩ năng ở nhiều học phần/chuyên đề như “Tiếng Việt thực hành”, “Cơ sở Việt ngữ của việc dạy học Tiếng Việt ở tiểu học”, “Văn học”, “Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên” giúp họ từng bước hoàn thiện NL viết, đạt đến yêu cầu của viết sáng tạo. Hình thức viết này cho SV cơ hội thể nghiệm các ý tưởng mới mẻ bằng ngôn ngữ. Cũng với chủ đề “Mùa yêu thương”, người học tìm đến những suy nghiệm khác biệt, là “nét thu gợi nhắc yêu thương trong tôi”, là “mùa của những bờ vai sát lại nhau hơn quanh bếp lửa đông ấm ấp”, là “khi ta được sống trong vòng tay gia đình, bè bạn, thì dù lá rụng đầy trong khoảnh khắc mùa thu hay cây trụi trơ bởi vì đông giá buốt, tất cả đều là mùa yêu thương”... Viết sáng tạo luôn tạo nên cơ hội để SV thể hiện những nghĩ suy, trăn trở của mình. Chúng tôi cũng đã khảo sát và thu được những tín hiệu đáng mừng ở đối tượngSV năm thứ ba, thứ tư Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Huế. Họ chia sẻ niềm hứng khởi khi trong chiến lược phát triển NL người học SV gần đây, khoa đã đề cập đến việc tăng cường hơn nữa vai trò của những SV có NL viết sáng tạo để góp phần vào chuyển tải các thông điệp của khoa GDTH. CLB KTU - một CLB thuộc khoa GDTH - Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế cũng đang tập hợp các nhân tố tích cực của Ban truyền thông - những người trẻ tiên phong tìm kiếm ý
  • 26. 17 tưởng cho những bài viết giản dị nhưng rất cuốn hút về phong trào thanh niên, về trường lớp và tất cả các vấn đề trong cuộc sống. Có thể nói, viết sáng tạo trở thành “đơn đặt hàng” để người học thỏa sức thể hiện những ý tưởng mới về chính những gì đang diễn ra xung quanh họ.Từ những nghiên cứu trên, có thể thấy rằng viết sáng tạo không chỉ là một hình thức, phương pháp DH trong nhà trường hay một yêu cầu học tập, một bài tập cần có đáp án với thang đo khác nhau mà nó còn được hiểu là “chất xúc tác” để khơi dậy hứng thú, để khuyến khích SV thể nghiệm ý tưởng và ở một phạm vi rộng lớn hơn, là yếu tố có khả năng dẫn dến những thay đổi về cách nghĩ, cách học và cách vận hành ngôn ngữ trong học tập, nghiên cứu, trong giao tiếp. 1.2. Định hƣớng phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học trong tổ chức các hoạt động Tiếng Việt ở trƣờng đại học 1.2.1. Chương trình đào tạo cử nhân ngành Giáo dục Tiểu học với việc phát triển năng lực viết sáng tạo 1.2.1.1. Nội dung dạy học tạo lập ngôn bản trong chương trình đào tạo cử nhân ngành Giáo dục Tiểu học Trong chương trình đào tạo cử nhân ngành GDTH, nội dung DH tạo lập ngôn bản được thể hiện qua một số học phần trong khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Chúng tôi đã khảo sát và lập bảng mô tả về sự thể hiện của nội dung DH tạo lập ngôn bản trong chương trình đào tạo SV ngành GDTH (chủ yếu tập trung ở các học phần do Bộ môn Tiếng Việt và Phương pháp DH Tiếng Việt, Bộ môn Khoa học Xã hội quản lí, phụ trách) tại hai trường Đại học Phú Yên và Đại học Sư phạm - Đại học Huế như sau: Bảng 1.1. Sự thể hiện của nội dungDH tạo lập ngôn bản trong các học phần Tiếng Việt và Phƣơng pháp DH Tiếng Việt Chƣơng trình đào tạo cử nhân ngành GDTH, Trƣờng Đại học Phú Yên Stt Tên học phần Số tín chỉ Nội dung DH tạo lập ngôn bản 1 Tiếng Việt 1 3 Được thể hiện trong các yêu cầu hoạt động rèn luyện kĩ năng đặt câu, viết đoạn văn, bài văn gắn với nhiệm vụ sử dụng từ ngữ, cấu trúc câu và tạo lập văn bản theo đặc trưng phong cách... 2 Tiếng Việt 2 3 Thể hiện rõ nét trong yêu cầu ứng dụng kiến thức về ngữ pháp tiếng Việt (từ loại, cụm từ, câu) để nói, viết
  • 27. 18 và trong việc thể nghiệm liên kết văn bản (về nội dung và hình thức). 3 Văn học 3 Chủ yếu hình thành tri thức nền về văn học (gồm lí luận văn học và văn học thiếu nhi); từ đó bước đầu nêu yêu cầu về cảm thụ tác phẩm văn chương (tiếp nhận) thông qua các bài viết ngắn. 4 Phƣơng pháp DH Tiếng Việt ở tiểu học 4 Gắn với các phân môn Tiếng Việt trong chương trình tiểu học, chủ yếu tập trung rèn luyện kĩ năng thiết kế kế hoạch DH, thực hành giảng... Yêu cầu viết sáng tạo được chú ý không đáng kể trong một số tình huống thực hành sư phạm. 5 Tham quan thực tế 1 Thông qua các tham quan thực tế (thường là ngoại tỉnh), ngoài mục tiêu mở rộng hiểu biết, tăng cường kĩ năng hợp tác, thu thập thông tin còn rèn luyện khả năng viết - tổng hợp và viết - biểu cảm qua sản phẩm cuối đợt là bài thu hoạch. 6 Từ Hán Việt 2* Trên cơ sở các tri thức về từ Hán Việt, đặt ra yêu cầu về sử dụng lớp từ này trong hoạt động giao tiếp và trong nghiên cứu. 7 Phƣơng pháp DH Tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số 2* Nội dung DH hướng đến đối tượng đặc thù; có yêu cầu hạn chế về tạo lập văn bản (và văn bản mang tính sáng tạo); chủ yếu chú trọng các vấn đề về phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động Tiếng Việt nhằm phát triển NL của HS dân tộc thiểu số. 8 Phƣơng pháp rèn kĩ năng sử dụng tiếng Việt cho HS tiểu học 2* Thông qua hệ thống bài tập, tổ chức cho SV thực hành rèn kĩ năng sử dụng tiếng Việt và thực hành tổ chức các hoạt động rèn kĩ năng sử dụng tiếng Việt cho HS tiểu học. 9 Văn học thiếu nhi 2* Giới thiệu chuyên sâu về văn học thiếu nhi Việt Nam và diện mạo văn học thiếu nhi ở các nền văn học trên thế giới . Từ đó, định hướng tiếp cận các tác giả và tác phẩm tiêu biểu được giảng dạy trong chương trình tiểu học. Tạo lập ngôn bản chủ yếu hiện diện ở các hoạt động cảm thụ, giảng bình. 10 RLNVSPTX 1 1 Trong các hoạt động thực hành xử lí tình huống DH, viết một số văn bản hành chính, yêu cầu viết (nói) sáng tạo được đề cập tới như một cách thức để gia
  • 28. 19 tăng hiệu quả cho ngôn bản.Tự đánh giá, thẩm định NL ngôn ngữ, giao tiếp bằng ngôn ngữ cũng được chú trọng. 11 RLNVSPTX 2 1 Chủ yếu tập trung vào rèn luyện các kĩ năng nghề nghiệp như phân tích chương trình, thiết kế kế hoạch DH. 12 RLNVSPTX 3 1 Tiếp tục nhiệm vụ học tập ở RLNVSPTX2, tăng cường tiếp cận thực tiễn nhà trường phổ thông để thể nghiệm các kĩ năng sư phạm, trong đó có một phần rất nhỏ kĩ năng viết sáng tạo (trong tạo mẫu lời nói - nếu cần thiết và có thể). 13 RLNVSPTX 4 1 Tương tự RLNVSPTX3 14 Phƣơng pháp DH Tiếng Việt ở tiểu học theo chƣơng trình đổi mới SGK 3 Tiếp cận, cập nhật những đổi mới về nội dung, phương pháp DH Tiếng Việt theo hướng phát triển NL người học của giáo dục phổ thông Việt Nam hiện đại, trong đó (có thể có) những xu hướng vận dụng nói/viết sáng tạo, giao tiếp đa phương thức vào nhà trường.  Ghi chú: Các học phần đánh dấu * là Học phần tự chọn Bảng 1.2. Sự thể hiện của nội dungDH tạo lập ngôn bản trong các học phần Tiếng Việt và Phƣơng pháp DH Tiếng Việt Chƣơng trình đào tạo cử nhân ngành GDTH, trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Huế Stt Tên học phần Số tín chỉ Mô tả học phần 1 RLNVSPTX 1 2 Chủ yếu tập trung vào các hoạt động phát triển NL nói (đọc, kể diễn cảm; thuyết trình) và NL viết (viết chữ đẹp, trình bày bảng...) mà chưa đặt ra các yêu cầu về tạo lập ngôn bản. 2 RLNVSPTX 2 2 Chủ yếu tập trung vào rèn luyện các kĩ năng nghề nghiệp như phân tích chương trình, thiết kế kế hoạch DH, thiết kế và sử dụng đồ dùng DH. 3 RLNVSPTX 3 2 Tăng cường tiếp cận thực tiễn nhà trường phổ thông để thể nghiệm các kĩ năng sư phạm, trong đó có một phần nhỏ kĩ năng viết sáng tạo. 4 Tiếng Việt thực hành 2 Tập trung phát triển NL thực hành ngôn ngữ, chủ yếu gắn với việc chữa các lỗi thường gặp về chính tả, dùng từ...; đồng thời bước đầu đặt ra yêu cầu về tạo lập sản phẩm ngôn ngữ, từ cấp độ sử dụng từ đến đặt
  • 29. 20 câu, viết thành đoạn, bài. 5 Cơ sở Việt ngữ của việc dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 1 4 Trên cơ sở hình thành tri thức đại cương, ngữ âm, từ vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt và những khảo cứu về nội dung DH ngữ âm, từ vựng trong chương trình tiểu học, bước đầu hình thành NL viết tương ứng với các yêu cầu sử dụng từ (theo đặc trưng cấu tạo, theo ngữ nghĩa). 6 Cơ sở Việt ngữ của việc dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 2 4 NL viết sáng tạo được chú trọng phát triển trong các hoạt động thực hành tạo lập câu (gắn với nội dung DH về ngữ pháp và ngữ pháp tiếng Việt ở tiểu học), đoạn, bài (gắn với nội dung DH về văn bản, phong cách chức năng ngôn ngữ). 7 Văn học 3 Những thông tin, mô tả về văn học thiếu thi theo theo tiến trình lịch sử (văn học dân gian, văn học viết dành cho thiếu nhi), theo phạm vi (văn học thiếu nhi Việt Nam, văn học thiếu nhi nước ngoài) và định hướng tiếp cận, phân tích tác phẩm văn học thiếu nhi từ góc nhìn thi pháp học là cơ sở để cảm thụ, phát hiện vẻ đẹp của ngôn ngữ viết sáng tạo, tạo tiền đề cho việc tạo lập văn bản. 8 PPDH Tiếng Việt ở tiểu học 1 3 Từ những vấn đề chung của phương pháp DH Tiếng Việt ở tiểu học, tập trung phát triển NL dạy học các kĩ năng đọc, viết, trong đó kĩ năng viết dừng ở giai đoạn 1 (viết chữ). 9 PPDH Tiếng Việt ở tiểu học 2 5 Tương ứng với việc hệ thống kiến thức về phương pháp DH, phát triển từng kĩ năng (hoặc tổ hợp kĩ năng), hướng tới rèn luyện kĩ năng thiết kế kế hoạch bài học và tổ chức DH. 10 Bồi dƣỡng NL cảm thụ văn học cho HS tiểu học 3* Tập trung chủ yếu vào các phương pháp bồi dưỡng NL cảm thụ văn học cho HS tiểu học. Hoạt động tạo lập ngôn bản được thực hiện trong quá trình cảm thụ văn học (ghi lại sản phẩm của việc tiếp cận, phân tích, bình giá tác phẩm). 11 Hoạt động ngoại khóa trong DH Tiếng Việt ở tiểu học 3* Gắn với một số mô hình ngoại khoá, trải nghiệm trong DH Tiếng Việt như CLB Văn học, giao lưu Tiếng Việt, kĩ năng tạo lập, sản sinh ngôn bản được chú trọng rèn luyện nhằm đáp ứng đòi hỏi thực tiễn ở nhà trường phổ thông.
  • 30. 21 12 Thực hành giải bài tập Tiếng Việt ở tiểu học 3* Chú trọng phát triển NL tổ chức thực hành giải bài tập Tiếng Việt ở tiểu học theo đặc trưng phân môn và NL thiết kế một số dạng bài tập. NL tạo lập văn bản không được xác lập trong mục tiêu môn học. 13 Phát triển lời nói cho HS tiểu học trên bình diện ngữ âm 3* Mô tả và hướng dẫn tổ chức các hoạt động phát triển lời nói gắn với bình diện ngữ âm, bao gồm: luyện phát âm, đọc/kể diễn cảm tác phẩm văn học. NL viết không được chú trọng phát triển. 15 Phát triển NL giao tiếp cho HS tiểu học qua DH Tiếng Việt 3 Chú trọng các phương pháp, kĩ thuật DH Tiếng Việt nhằm phát triển NL giao tiếp cho HS tiểu học. Nội dung viết sáng tạo được thực hiện lồng ghép trong hoạt động thiết kế kế hoạch và tổ chức DH nhằm phát triển NL giao tiếp cho HS tiểu học trên bình diện tạo lập (tạo mẫu). Có thể nhận thấy điểm gặp gỡ cũng như những nét khu biệt đáng kể trong việc xây dựng các học phần/môn học. Tuy vậy nội dung tạo lập văn bản, trong cả hai chương trình đào tạo, đều đã được đề cập đến với một dung lượng nhất định. Tuy vậy, với cấu trúc và sự phân bố các học phần như bảng mô tả trên, trường Đại học Sư phạm Huế có nhiều ưu điểm nổi bật hơn trong định hướng phát triển NL viết cho SV ngành GDTH. Đặc biệt, NL viết được rèn luyện, thể nghiệm trong nhiều hoạt động khác nhau: thực hành tiếng Việt, tạo mẫu trong DH cho HS ở nhà trường tiểu học, cảm thụ văn học, phát triển NL giao tiếp cho HS trên bình diện tạo lập, ngoại khoá Tiếng Việt... Thời lượng những học phần có khả năng rèn luyện một cách thường xuyên các kĩ năng tiếng Việt ở khoa GDTH trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế cũng chiếm ưu thế và điều này tạo tiền đề vững chắc cho việc tăng cường hoạt động sản sinh ngôn bản, cả dạng viết lẫn dạng nói. Có thể phân tích mẫu ở một hoặc một tổ hợp môn học để thấy rõ sự chi phối của chương trình đến những định hướng phát triển NL SV ở các trường đại học. Chẳng hạn, với phương pháp DH Tiếng Việt, chương trình đào tạo cử nhân sư phạm GDTH ở Đại học Phú Yên có một học phần gồm 4 tín chỉ. Ở khối tự chọn, SV được phát triển về phương pháp DH nhưng theo hướng chuyên biệt (đối tượng tác động là HS dân tộc thiểu số). Trong khi đó, Đại học Sư phạm Huế xây dựng hai môn học gắn với phương pháp DH Tiếng Việt gồm 8 tín chỉ. Các chuyên đề tự chọn và học
  • 31. 22 phần thay thế tốt nghiệp được kiến tạo trên cơ sở những cách thức tác động để phát triển NL ngôn ngữ (theo những bình diện, khía cạnh khác nhau) ở người học (HS). Và chính điều này tạo nên lực tác động mạnh mẽ để SV nỗ lực hoàn thiện khả năng tiếng Việt của bản thân. Bên cạnh đó, đề cương chi tiết các học phần thuộc chương trình đào tạo cử nhân GDTH tại Đại học Sư phạm Huế cũng cho thấy sự gắn kết chặt chẽ giữa lí thuyết ngôn ngữ và thực tiễn DH Tiếng Việt ở nhà trường phổ thông. Chẳng hạn, từ những tri thức về từ vựng - ngữ nghĩa như vấn đề cấu tạo từ, nghĩa của từ và các lớp từ vựng tiếng Việt, học phần “Cơ sở Việt ngữ của việc DH Tiếng Việt ở tiểu học 1” (thuộc khối kiến thức cơ sở) đồng thời đặt ra yêu cầu khảo sát chương trình, sách giáo khoa Tiếng Việt ở tiểu học. Tiếp cận thực tiễn, lí giải các vấn đề về từ vựng - ngữ nghĩa trong sách giáo khoa là cơ hội để SV nhìn nhận khả năng ngôn ngữ của bản thân cũng như khả năng đánh giá các vấn đề về dạy, học từ tiếng Việt. Dù không được đề cập chính thức, qua khảo sát mô tả học phần và đề cương chi tiết, chúng tôi nhận thấy nội dung phát triển NL viết sáng tạo cho người học ít nhiều đã được quan tâm. Trong khi một số môn học chú ý hình thành kiến thức nền thì số khác lại có giá trị trong rèn luyện kĩ năng. “Tiếng Việt thực hành” trong chương trình đào tạo của Huếđề cập đến khả năng dùng từ (đúng và hay), cách đặt câu, sử dụng các phép liên kết, sắp xếp các câu văn, ý tưởng để tạo thành đoạn. “Phương pháp rèn kĩ năng sử dụng tiếng Việt cho HS tiểu học” trong chương trình đào tạo của Phú Yên lại đặt SV vào tình huống nắm vững các thao tác rèn kĩ năng sử dụng tiếng mẹ đẻ, trong đó có kĩ năng viết, để tác động lên HS tiểu học. Nói cách khác, điều này cũng đồng thời với việc SV phải hoàn thiện khả năng vận hành ngôn ngữ để thực hiện nhiệm vụ DH, thoả mãn các yêu cầu đặt ra từ thực tiễn. Một cách không tường minh, các học phần phương pháp DH Tiếng Việt ở tiểu học luôn hàm chứa đòi hỏi người học - SV trong quá trình tổ chức DH thể nghiệm phải có khả năng tạo mẫu lời nói. Nhóm học phần RLNVSPTX tuy cũng không trực tiếp đề cập đến yêu cầu rèn luyện kĩ năng viết nhưngtừ một dẫn chứng nhỏ, có thể dễ dàng nhận thấy rằng, để có được NL thuyết trình, người học phải có kĩ năng tìm kiếm và
  • 32. 23 đề xuất ý tưởng; phải biết lựa chọn, chắt lọc, sắp xếp ngôn từ phù hợp để kiến tạo bài viết và diễn đạt thành lời. Nhìn chung, nội dung DH tạo lập ngôn bản, trong đó có viết sáng tạo đều ít nhiều hiện diện trong chương trình đào tạo cử nhân sư phạm ngành GDTH ở hai trường đại học chúng tôi đã khảo sát. Tuy nhiên, nội dung này thường được thực hiện lồng ghép cùng với khá nhiều những tri thức lí luận, thời lượng và nội dung dành cho rèn luyện và phát triển NL viết sáng tạo chiếm rất ít. Mặt khác do “không được gọi thành tên”, trong quá trình DH, GV có thể chưa chú trọng đúng mức yêu cầu rèn luyện kĩ năng này. 1.2.1.2. Các yêu cầu viết sáng tạo đối với sinh viên trong chương trình đào tạo cử nhân ngành Giáo dục Tiểu học Các mức độ yêu cầu về tạo lập ngôn bản Trong chương trình đào tạo cử nhân ngành GDTH, để có thể tạo lập ngôn bản (ở dạng viết), người viết cần đảm bảo các yêu cầu sau: (1) Có khả năng đánh giá và hiệu chỉnh văn bản Đề cập đến khả năng đánh giá và hiệu chỉnh văn bản, các nhà sư phạm đã mặc định chuẩn của SV trong tạo lập sản phẩm ngôn ngữ. Người học cần phải biết cách dùng từ (không những dừng lại ở việc sử dụng từ đúng, đạt yêu cầu mà cần tiến đến biết cách dùng từ hay), đồng thời phải biết cách thể hiện sự liên kết trong văn bản. Chẳng hạn, với nhiệm vụ “phát hiện và chữa lỗi dùng từ trong câu Mới liếm vào múi sầu riêng, em đã thấy nó ngọt”, SV cần nhận ra tín hiệu ngôn ngữ không tương thích ngữ cảnh, đó là “liếm”. Việc thẩm định chính xác lỗi để rút từ ra khỏi chuỗi lời nói là rất cần thiết cho bước phát triển tiếp theo: đề xuất các phương án khắc phục. Và trong tình huống trên, khi từ thay thế từ (nếm, cắn,...) không thể thoả mãn được các yêu cầu biểu đạt, SV cần tìm kiếm nhiều hơn nữa các từ ngữ hay chính là tổ hợp từ, chẳng hạn như “chạm nhẹ đầu lưỡi” để hiệu chỉnh. Hành trình đó đã bắt đầu tạo nên ý thức sáng tạo, khả năng sáng tạo. (2) Có khả năng tìm kiếm ý tưởng Trong các yêu cầu thực hành tạo lập ngôn bản được đề xuất ở nhiều tài liệu DH Tiếng Việt, phương pháp DH Tiếng Việt, chúng tôi nhận thấy một số định hướng về phát triển kĩ năng tìm kiếm ý tưởng biểu đạt. Chẳng hạn, “đặt ba câu có
  • 33. 24 sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá để tả làn gió thu”, “viết một đoạn văn ngắn với chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng ít nhất một cặp từ đồng nghĩa”... Tìm kiếm ý tưởng cho phép người học tạo nên những sản phẩm in đậm dấu ấn cá nhân, giải phóng khỏi những ràng buộc cũ mòn về ý. Hay đơn giản, khi bắt gặp “chủ đề tự chọn”, SV nhất thiết phải lọc lấy trong vô vàn những điều hấp dẫn một mảnh ghép mà mình có mong muốn được thể nghiệm xúc cảm cá nhân. (3) Nắm vững các dạng cấu trúc cú pháp và viết thành câu hoàn chỉnh Tạo lập ngôn bản cũng đòi hỏi người viết cần phải nắm vững các dạng cấu trúc cú pháp và có khả năng kiến tạo câu bằng cách dùng từ chính xác, hay, hình ảnh mới lạ, hấp dẫn. Bàn đến vấn đề này, tác giả Trần Thị Hiền Lương đã chỉ rõ, chỉ cần trong trong các sản phẩm câu có xuất hiện những hình ảnh mới lạ thì người viết đã bắt đầu “gieo” được yếu tố sáng tạo.Ví dụ, với câu gợi ý “Lá bàng mới nảy trông như những chiếc tai thỏ bé tí xíu.”, SV có thể tìm ý để viết thành những “câu mới” có chứa đựng hình ảnh so sánh về chiếc lá bàng như:“Lá bàng mới nảy trông như những ngọn nến xanh lung linh.”; “Lá bàng mới nảy trông như những chiếc nơ xinh xắn ai đó bỏ quên trên cành.”. (4) Nắm được các dạng cấu trúc đoạn và có khả năng hoàn thành đoạn, bài theo các phong cách chức năng ngôn ngữ khác nhau Một yêu cầu quan trọng trong khả năng tạo lập ngôn bản (ở dạng viết) đó chính là người viết phải có khả năng viết thành đoạn, bài hoàn chỉnh trên cơ sở nắm vững các dạng cấu trúc đoạn, các nguyên tắc liên kết cả về phương diện nội dung lẫn hình thức... Trong nội dung chương trình và tài liệu DH các học phần Tiếng Việt, yêu cầu viết thành đoạn, bài còn được gắn với những chuẩn mực về phong cách chức năng, đảm bảo cho việc viết để biểu đạt cảm xúc (văn biểu cảm, văn miêu tả...), viết để công bố các vấn đề nghiên cứu (khoa học), viết để bày tỏ, đề đạt ý kiến, nguyện vọng (hành chính)... Những yêu cầu nêu trên được đặt ra thường xuyên cho SV ngành GDTH trong các hoạt động thực hành tiếng Việt nhằm đảm bảo cho việc rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ có được hiệu quả cao. Tuy vậy, ở một chừng mực nhất định nào đó, chúng chưa thực sự trở thành hệ thống, nghĩa là chưa xác lập được trên một khung đo có tính liên tục và phát triển.
  • 34. 25 Các biểu hiện và mức độ của NL viết sáng tạo Dựa vào tiền đề lí luận và những định hướng cơ bản thu nhận được khi phân tích chương trình, đề cương chi tiết, các tài liệu DH cơ bản, chúng tôi lập bảng mô tả một số biểu hiện và mức độ của NL viết sáng tạo như sau: Bảng 1.3. Biểu hiện và mức độ của NL viết sáng tạo Biểu hiện Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Khả năng đánh giá và hiệu chỉnh từ ngữ Phát hiện được các trường hợp dùng sai từ/tổ hợp từ và thay bằng từ/tổ hợp từ khác tương đương (cùng đơn vị, gần nghĩa...). Linh hoạt khi lựa chọn phương tiện ngôn ngữ thay thế. Có khả năng xác định nhanh giá trị của tín hiệu ngôn ngữ trong hệ thống (câu, đoạn,...) và sử dụng từ ngữ hay, mới lạ để hiệu chỉnh. Khả năng tìm kiếm ý tưởng Chủ yếu dựa trên “nghĩa sự vật” để xác lập ý, chủ đề. Tìm kiếm, thể hiện một số ý tưởng mới lạ, hấp dẫn. Luôn tìm tòi ý mới và thể nghiệm; có khả năng thay đổi, điều chỉnh nhanh các ý tưởng khi viết. Khả năng viết câu Viết câu đúng ngữ pháp, thường ít có sự linh hoạt trong biến đổi kiểu câu. Cấu trúc câu mạch lạc, có sự đan xem các kiểu câu khác nhau khi cần biểu đạt tư tưởng và cảm xúc. Linh hoạt trong sử dụng các kiểu câu để biểu đạt cảm xúc, suy nghĩ và phản ánh hiện thực khách quan; câu viết mang tính nghệ thuật. Khả năng viết đoạn, bài Có khả năng liên kết câu một cách logic để thể hiện thành đoạn, bài hoàn chỉnh. Cấu trúc đoạn bài nhanh, chính xác, đảm bảo chuyển tải đúng nội dung và phù hợp phong cách chức năng ngôn ngữ. Đoạn, bài tạo lập được có sự uyển chuyển về cấu trúc, hấp dẫn về nội dung và hình thức, đáp ứng các yêu cầu ngôn ngữ theo những phong cách khác nhau. Từ những yêu cầu, biểu hiện và mức độ của NL viết sáng tạo đã phân tích ở trên và những chỉ dẫn về cách thức đề xuất ý tưởng, cấu trúc nội dung và lựa chọn
  • 35. 26 phương tiện biểu đạt, có thể tổng hợp và khái quát thành sơ đồ về NL viết sáng tạo đối với SV trong chương trình đào tạo cử nhân ngành GDTH theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1. Sơ đồ NL viết sáng tạo đối với SV ngành GDTH Từ sơ đồ cấu trúc NL viết sáng tạo đã mô tả, chúng ta có thể lấy đó làm căn cứ để xây dựng hệ thống bài tập cho phù hợp cũng như đánh giá NL viết sáng tạo của SV cụ thể, rõ ràng hơn. 1.2.2. Hoạt động trải nghiệm Tiếng Việt ở trường đại học sư phạm với việc phát triển năng lực viết sáng tạo Hoạt động trải nghiệm Giáo dục sáng tạo là một yêu cầu quan trọng trọng chương trình giáo dục phổ thông của rất nhiều nước. Không có sáng tạo thì không thể có phát triển. Sáng tạo đòi hỏi mỗi cá nhân phải nỗ lực, năng động, có tư duy độc lập. Yêu cầu sáng tạo thấm sâu vào tất cả mọi thành tố của chương trình giáo dục, từ mục tiêu, nội dung, phương pháp và phương tiện đến kiểm tra - đánh giá. Sáng tạo chỉ được phát huy khi người học thực hành, vận dụng những kiến thức lí thuyết đó vào thực tiễn đời sống. Chính vì vậy, giáo dục sáng tạo sẽ rất hiệu quả trong các hoạt động trải nghiệm – nhiều quốc gia gọi là hoạt động sáng tạo.
  • 36. 27 Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông 8/2015[2] đã đưa ra khái niệm:HĐTNSTlà hoạt động giáo dục trong đó HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kĩ năng và tích lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn học, đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các HĐTNST riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kĩ năng khác nhau. Dự thảo đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015[4] cũng cho rằng: HĐTNST bản chất là những hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất tư tưởng, ý chí tình cảm, giá trị kĩ năng sống và những NL cần có của con người trong xã hội hiện đại. HĐTNST là một khái niệm đã được bàn đến rất nhiều trong các nghiên cứu về khoa học giáo dục. Nhận hiểu chính xác về HĐTNST để có thể xây dựng các biện pháp nhằm phát triển NL viết qua các trải nghiệm thực tiễn là vô cùng cần thiết. Theo đó, có thể tham khảo những cách định nghĩa như sau: - HĐTNST là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của HS về khoa học kĩ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân văn, văn hoá nghệ thuật, thẩm mĩ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí… để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách. [14;7] - HĐTNST là một biểu hiện của hoạt động giáo dục đang tồn tại trong chương trình giáo dục hiện hành. HĐTNST là hoạt động mang tính xã hội, thực tiễn đến với môi trường giáo dục trong nhà trường để HS tự chủ trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện được phẩm chất, NL, nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê, bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị; nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển của bản thân, bổ trợ cho và cùng với các hoạt động DH trong chương trình giáo dục để thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục. Hoạt động này nhấn mạnh sự trải nghiệm, thúc đẩy NL sáng tạo của người học và được tổ chức thực hiện một cách linh hoạt sáng tạo. [7] Trong “Kỉ yếu hội thảo: HĐTNST trong trường phổ thông” [5], tác giả các bài viết cũng đưa khá nhiều cách hiểu về HĐTNST:
  • 37. 28 - Tác giả Đinh Thị Kim Thoa quan niệm: HĐTNST là hoạt động giáo dục thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học được trong nhà trường với thực tiễn đời sống mà nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm và chuyển hóa dần thành NL. - Tác giả Ngô Thu Dung cho rằng: HĐTNST là thuật ngữ dùng để chỉ các hoạt động trong nhà trường được tổ chức phù hợp với bản chất hoạt động của con người, tính từ trải nghiệm sáng tạo để nhấn mạnh bản chất hoạt động chứ không phải một dạng hoạt động mới. - Các tác giả khác như Nguyễn Dục Quang, Bùi Sỹ Tụng, Nguyễn Ngọc Quỳnh Giao mặc dù không đưa ra khái niệm về HĐTNST song đều thống nhất quan điểm khi nói về HĐTNST:HĐTNST gắn bó mật thiết với hoạt động DH, là sự tiếp nối của hoạt động DH nhằm củng cố và vận dụng những tri thức đã học vào thực tế cuộc sống; HĐTNST góp phần tích cực trong việc hình thành những kĩ năng cơ bản của con người mới đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Như vậy, theo nghĩa chung nhất, HĐTNST có thể hiểu là hoạt động giáo dục, trong đó nội dung và cách thức tổ chức hoạt động nhằm tạo điều kiện cho người học tham gia trực tiếp vào các loại hình hoạt động và giao lưu, nhằm hình thành và phát triển cho người học những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và những NL cần có của con người trong xã hội hiện đại, đồng thời phát huy khả năng tạo ra cái mới có giá trị đối với cá nhân và xã hội. Dự thảo chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể (7/2017) xác nhận tên gọi môn học “Hoạt động trải nghiệm” (thời lượng không thay đổi và trong đó bao hàm cả nội dung giáo dục địa phương). Mặc dù vậy, về nội hàm, những trải nghiệm trong nhà trường phổ thông cũng vẫn được dựa trên nguyên tắc của việc phát triển NL người học, trong đó có NL sáng tạo. Chính điều này sẽ tác động mạnh mẽ đến việc cấu trúc chương trình đào tạo cử nhân sư phạm nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn, đồng nghĩa với việc chú trọng HĐTN như một cách thức, con đường để rèn kĩ năng viết.
  • 38. 29  HĐTN và tác động đến việc phát triển NL viết sáng tạo của SV ngành GDTH Theo tác giả Đinh Thị Kim Thoa, HĐTN có năm đặc điểm cơ bản, đó là: 1) Nội dung HĐTN mang tính tích hợp; 2) Hình thức học qua HĐTN rất đa dạng; 3) Học qua trải nghiệm là quá trình học tích cực và hiệu quả; 4) Học qua trải nghiệm đòi hỏi khả năng phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường; 5) Học qua trải nghiệm giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác không thực hiện được.[6;10] Từ những đặc điểm trên và thực tế DH nội dung tạo lập ngôn bản đối với SV ngành GDTH, chúng tôi nhận thấy những tác động cơ bản sau đây của HĐTN đối với việc phát triển NL viết sáng tạo: -HĐTN thực hiện đổi mới phương pháp DH theo hướng tích cực, đa dạng, tạo cơ hội cho người học phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo: HĐTN được tổ chức với chuỗi các hoạt động học tập, từ đó giúp người học khám phá, nhận biết và mở rộng vấn đề một cách thực tế, sinh động chứ không phải thụ động tiếp thu vấn đề một cách khô khan. Thông qua sự thâm nhập thực tiễn, rèn cho người học những thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, lập luận,... để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho người học được nghĩ nhiều hơn, lập luận nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa là mỗi người học vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, tìm tòi và phát hiện kiến thức mới cũng như giải quyết các nhiệm vụ học tập. HĐTN trong nội dung dạy học tạo lập ngôn bản (ở dạng viết) phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân người học; tạo cơ hội để người học được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng; được đánh giá và lựa chọn những ý tưởng. Từ đó hình thành những phẩm chất và các NL cần thiết và nhất là NL viết sáng tạo. -HĐTN là tiếp cận DH theo quan điểm tích hợp:
  • 39. 30 HĐTN trong nội dung tạo lập văn bản tạo cơ hội tốt để người dạy và người học thực hiện DH tích hợp. DH tích hợp trong việc rèn kĩ năng viết cho SV thực hiện đồng thời mục tiêu phát triển NL tổng hợp của người học. Thông qua HĐTN, người học được phát huy tất cả những kinh nghiệm từ thực tiễn, từ hoạt động trải nghiệm; vận dụng những kiến thức, vốn hiểu biết từ các môn học khác nhau để vận dụng rèn kĩ năng viết có hiệu quả. -HĐTN có khả năng phối hợp, chia sẻ, liên kết và giao tiếp với nhiều đối tượng trong và ngoài trường: Thực chất đây là sự tương tác giữa các đối tượng trong môi trường học tập tích cực của HĐTN. Quá trình tự mò mẫm, nghiên cứu các vấn đề liên quan đến ngành học (trong hoạt động NCKH) đòi hỏi phải có sự phối hợp chia sẻ giữa các đối tượng người học về kinh nghiệm học tập, về các nội dung kiến thức liên quan để đảm bảo tính chính xác, khả năng lập luận chặt chẽ, ý tưởng sáng tạo, phong phú. Việc tổ chức HĐTN trong nội dung DH tạo lập ngôn bản (thông qua các DAHT) sẽ có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết của nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tham gia. Tùy nội dung chuyên đề, tính chất hoạt động mà sự tham gia của các lực lượng có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp; có thể là chủ trì, đầu mối hoặc phối hợp; có thể về những mặt khác (như hỗ trợ về kinh phí, phương tiện, địa điểm tổ chức hoạt động hoặc đóng góp về chuyên môn, trí tuệ, chất xám hay sự ủng hộ về tinh thần, tư vấn, cung cấp thông tin...). -HĐTN giúp người học trau dồi cảm xúc, lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức khác không thực hiện được. Sự trải nghiệm trong quá trình học tập đã làm nên những khác biệt, đó là: HĐTN là học tập được tiếp nhận tốt nhất trong quá trình. Mỗi một nội dung, kiến thức thu được trong quá trình trải nghiệm đều là những thu hoạch thực sự có ý nghĩa to lớn đối với mỗi người học để đạt được mục tiêu học tập. Lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người và thế giới xung quanh bằng nhiều con đường khác nhau để phát triển phẩm chất và NL (trong đó có NL viết sáng tạo) là mục tiêu quan trọng của hoạt động học tập. Tuy nhiên, có những kinh nghiệm chỉ có thể lĩnh hội