SlideShare a Scribd company logo
1 of 87
i
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ KHA LIÊNL
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRONG MÔN ĐỊA LÍ LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Địa lý
Mã số: 60140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN LUYỆN
Thừa Thiên Huế, năm 2018
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu ghi nhận trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả
cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kha Liênl
1
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ...............................................................................................................i
Lời cam đoan...............................................................................................................ii
MỤC LỤC...................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...............................................................................5
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH.................................................6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................7
2. Mục tiêu của đề tài...............................................................................................8
3. Nhiệm vụ của đề tài .............................................................................................8
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài ...................................................................................9
5. Lịch sử nghiên cứu đề tài.....................................................................................9
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................10
NỘI DUNG ..............................................................................................................11
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINHTRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10....11
1.1. Khái niệm về năng lực tự học.........................................................................11
1.1.1. Khái niệm năng lực ..................................................................................11
1.1.2. Khái niệm tự học ......................................................................................12
1.1.3. Vai trò của tự học .....................................................................................12
1.1.4. Khái niệm năng lực tự học .......................................................................13
1.2. Chương trình Địa lí lớp 10 THPT...................................................................14
1.2.1. Mục tiêu chương trình Địa lí lớp 10 THPT..............................................14
1.2.1.1. Về kiến thức.......................................................................................14
1.2.1.2. Về kĩ năng..........................................................................................14
1.2.1.3. Về thái độ, tình cảm...........................................................................15
1.2.2. Đặc điểm chương trình Địa lí 10 lớp THPT.............................................15
1.3. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh lớp 10 THPT ..................................................17
2
1.3.1. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi...........................................................................17
1.3.2. Đặc điểm về hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ............................17
1.4. Thực trạng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Địa lí ở
trường THPT hiện nay...........................................................................................19
1.4.1. Thực trạng về phía giáo viên....................................................................19
1.4.1.1. Về nhận thức ......................................................................................19
1.4.1.2. Về việc trang bị những kĩ năng tự học cho HS..................................20
1.4.2. Thực trạng về phía HS..............................................................................21
1.4.2.1. Nhận thức về vai trò việc tự học môn Địa lí của HS .........................21
1.4.2.2. Về PP học tập môn Địa lí của HS......................................................22
1.4.2.3. Về tình huống HS tự học môn Địa lí .................................................22
1.4.2.4. Về giải pháp của HS khi gặp những vấn đề không hiểu về địa lí......23
1.4.3. Kết luận về điều tra ..................................................................................23
1.4.4. Thuận lợi và khó khăn khi phát triển năng lực tự học cho HS trong môn
Địa lí...................................................................................................................24
1.4.4.1. Thuận lợi............................................................................................24
1.4.4.2. Khó khăn............................................................................................25
Chƣơng 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO
HS TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 THPT ..................................................26
2.1. Quy trình phát triển năng lực tự học...............................................................26
2.2. Những nội dung Địa lí có thể giúp HSphát triển năng lực tự học..................27
2.3. Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho HS trong môn Địa lí lớp 10 THPT...29
2.3.1. Phát triển năng lực tự học cho HS trên lớp ..............................................29
2.3.1.1. Thiết kế bài giảng phát triển năng lực tự học ....................................29
2.3.1.2. Thiết kế bài tập, bài thực hành phát triển năng lực tự học.................36
2.3.2. Phát triển năng lực tự học cho HS ở nhà..................................................38
2.3.2.1. Phát triển năng lực tự học thông qua Internet....................................38
2.3.2.2. Phát triển năng lực tự học thông qua sách, báo, tài liệu tham khảo ..39
2.3.2.3. Phát triển năng lực tự học với các phương tiện dạy học địa lí (bản đồ,
biểu đồ, bảng số liệu, sơ đồ, tranh ảnh......) ....................................................41
3
2.4. Biện pháp theo dõi quá trình tự học của HS...................................................47
2.5. Kiểm tra kết quả quá trình tự học của HS ......................................................47
2.6. Ví dụ minh họa về việc áp dụng một số biện pháp phát triển năng lực tự học
cho HS trong môn Địa lí lớp 10.............................................................................48
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..............................................................65
3.1. Mục đích thực nghiệm....................................................................................65
3.2. Nguyên tắc thực nghiệm.................................................................................65
3.3. Nội dung thực nghiệm ....................................................................................65
3.4. Tổ chức thực nghiệm ......................................................................................65
3.4.1. Chọn lớp thực nghiệm..............................................................................65
3.4.2. PP thực nghiệm ........................................................................................66
3.5. Kết quả thực nghiệm.......................................................................................66
3.5.1. Kết quả định lượng...................................................................................66
3.5.2. Kết quả định tính ......................................................................................70
3.5.3. Kết luận chung..........................................................................................71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................72
1. Kết quả đạt được và hạn chế của đề tài .............................................................72
2. Một số đề xuất, kiến nghị ..................................................................................73
3. Hướng mở rộng của đề tài .................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................74
PHỤ LỤC
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
ĐC
GV
HS
NL
NXB
SGK
THPT
TB
TN
Đối chứng
Giáo viên
Học sinh
Năng lực
Nhà xuất bản
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông
Trung bình
Thực nghiệm
5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Cấu trúc chương trình phần Địa lí tự nhiên đại cương lớp 10..................15
Bảng 1.2. Cấu trúc chương trình phần Địa lí kinh tế - xã hội đại cương lớp 10.......16
Bảng 1.3. Nhận thức của GV về việc phát triển năng lực tự học cho HS.................19
Bảng 1.4. Nhận thức của GV về khả năng tự học của HS ........................................20
Bảng 1.5. Bảng kết quả thăm dò ý kiến GV về trang bị kĩ năng tự học cho HS ......20
Bảng 1.6. Nhận thức của HS về việc tự học .............................................................21
Bảng 1.7. Phương pháp học tập môn Địa lí của HS .................................................22
Bảng 1.8. Tình huống HS tự học môn Địa lí ............................................................22
Bảng 1.9. Giải pháp của HS khi gặp những vấn đề không hiểu về địa lí .................23
Bảng 2.1. Khối lượng vận chuyển và khối lượng luân chuyển của các phương tiện
vận tải nước ta, năm 2003........................................................................44
Bảng 3.1. Tên bài dạy TN ở các trường THPT.........................................................65
Bảng 3.2. Danh sách GV và lớp thực nghiệm ở các trường THPT ..........................66
Bảng 3.3. Bảng phân phối điểm các bài kiểm tra của các lớp TN và ĐC của 3
trường TN ................................................................................................67
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất tổng hợp điểm các bài kiểm tra ở các lớp TN và ĐC....68
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp điểm trung bình và lệch chuẩn giữa lớp TN và ĐC.........69
6
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quy trình hình thành năng lực tự học cho HS.........................................27
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ đơn giản về hoạt động thị trường ..................................................45
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu sử dụng năng lượng trên thế giới .............................................43
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ tổng hợp so sánh kết quả TN và ĐC tại 3 trường THPT
tham gia TN .............................................................................................68
HÌNH
Hình 2.1. Các luồng vận tải đường biển lớn chủ yếu của thế giới............................42
Hình 2.2. Sơ đồ tuần hoàn của nước .........................................................................46
7
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tự học là một vần đề quan trọng và then chốt trong thời đại ngày nay bởi
những điều chúng ta biết chỉ là một giọt nước, còn những điều ta chưa biết là cả một
đại dương. Đặc biệt, đối với chương trình giáo dục định hướng năng lực, thì điều
này càng có ý nghĩa. Chương trình giáo dục định hướng năng lực được bàn đến
nhiều từ những năm 90 của thế kỷ XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục
quốc tế. Giáo dục định hướng năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người
học một cách toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri
thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải
quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Từ nhiều năm nay, nước ta đã đề cập đến việc đổi mới nội dung và phương
pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học, theo định hướng giáo dục trên. Trong mục
tiêu cụ thể của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã
nêu:“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học;
khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học,
cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức,
kỹ năng, phát triển năng lực”. Để thực hiện được mục tiêu đó đòi hỏi người thầy giáo
phải có phương pháp phát triển kĩ năng, phát triển năng lực cho người học.
Chương trình môn Địa lí lớp 10 THPT bao gồm các kiến thức về địa lí tự
nhiên đại cương và địa lí kinh tế xã hội đại cương. Đặc điểm của việc nhận thức địa
lí là không gian nghiên cứu rộng, không thể trực tiếp quan sát sự việc xảy ra, bên
cạnh đó việc dạy và học bộ môn Địa lí không chỉ là cung cấp, nắm bắt kiến thức mà
còn rèn luyện những kĩ năng Địa lí: Nhận biết, phân tích các mối quan hệ địa lí, các
tư liệu, số liệu, lập sơ đồ, biểu đồ, bản đồ.v.v…nên việc phải sử dụng những PP dạy
và học tích cực trong việc dạy và học bộ môn Địa lí là điều cần thiết. Đặc biệt, trong
quá trình giảng dạy phải phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, tự giác của HS, qua
đó phát triển tối đa các thao tác tư duy.
8
Thực tế trong dạy học nói chung và việc dạy học Địa lí THPT nói riêng chưa
phát huy tối đa nội lực của người học. Học sinh vẫn học theo lối ghi máy móc, học
thuộc, học nhồi nhét, học thụ động, khả năng “tự học” ở học sinh vẫn tồn tại dưới
dạng tiềm năng. Một trong những nguyên nhân quan trọng của thực trạng đó là
nhiều GV chưa chú ý hướng dẫn cho HS cách tự học, chưa chú trọng giáo dục rèn
luyện năng lực tự học cho HS.
Dạy học Địa lí không chỉ là truyền đạt kiến thức và mô tả các sự vật hiện
tượng địa lí mà còn giúp học sinh biết cách biết phân tích, so sánh, tổng hợp, giải
thích…...những sự khác biệt của các sự vật hiện tượng địa lí, đồng thời chỉ ra được
mối quan hệ giữa chúng góp phần hình thành các năng lực ở học sinh, đặc biệt là
năng lực tự học.Vậy nên, việc giúp học sinh rèn luyện năng lực tự học thông qua
các phương pháp dạy học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng giúp giải quyết nghịch lý
trên, làm khơi dậy tiềm năng đang ẩn trong từng học sinh. Đối với học sinh lớp 10,
việc rèn luyện cho các em năng lực tự học nhằm biến “quá trình đào tạo thành quá
trình tự đào tạo”, nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập môn Địa lí, từ đó nâng cao
“năng lực tự học”, phục vụ đắc lực không chỉ trong quá trình học tập mà còn cho
các hoạt động kinh tế, xã hội khác. Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu trước
và nhận thức được ý nghĩa của việc phát huy năng lực tự học của học sinh thông
qua bộ môn Địa lí, tôi đã chọn đề tài " Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong
môn Địa lí lớp 10 THPT".
2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu được một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh
trong dạy học Địa lí lớp 10 nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học theo định
hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
3. Nhiệm vụ của đề tài
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa, chọn lọc, xây dựng cơ sở lý luận cho việc phát triển năng lực
tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp10 THPT.
- Khảo sát, điều tra thực trạng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong
dạy học Địa lí ở trường THPT.
9
- Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển năng lực tự học chohọc sinh
trong dạy học Địa lí lớp 10.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính hiệu quả của các biện
pháp nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Địa lí lớp 10.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Nội dung nghiên cứu: Một số biện pháp nhằm phát triển năng lực tự học
củaHS trong dạy học Địa lí lớp 10.
- Địa bàn khảo sát và TN: Một số trường THPT ở các huyện Tam Bình, Trà
Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
5. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Vấn đề rèn luyện khả năng tự học cho HS không phải là vấn đề mới lạ. Vấn
đề trên đã được một số nhà khoa học giáo dục, GV quan tâm nghiên cứu thể hiện
qua các tài liệu như:
- Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Quá trình dạy - tự học, Nhà xuất bản giáo
dục, 1998. Sách đã phân tích khá rõ một số quan điểm cơ bản về việc học và mối
quan hệ giữa học và dạy, luận bàn về tự học, phương châm cơ bản, các trở lực và
kinh nghiệm khắc phục, hướng dẫn cho người khác tự học, mô hình dạy - tự học,
chu trình dạy tự học, hệ phương pháp dạy - học tích cực lấy người học làm trung
tâm, quy trình dạy tự - học. Đây là cuốn sách đầu tiên trình bày khá toàn diện các
khía cạnh của việc tự học, dạy - tự học.
- Nguyễn Đức Vũ, Hướng dẫn tự học Địa lí, Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội,
2007. Viết về cách tự học với một số phương tiện dạy học Địa lí.
- Đậu Thị Hòa, Phương pháp rèn luyện kĩ năng tự học cho sinh viên Địa lí
trong dạy học học phần Địa Lí tự nhiên Việt Nam, Tạp chí Khoa học và công nghệ,
Đại học Đà nẵng số 4(39), 2010. Nêu lên việc sử dụng một số phương pháp dạy học
nhằm rèn luyện kĩ năng tự học, giúp người học không chỉ học ở trường lớp mà có
khả năng tự học suốt đời.
- Hà Thị Lan Anh, Sử dụng kênh hình SGK trong dạy học Địa lí 10 THPT
theo định hướng phát triển năng lực HS, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, Đại
học sư phạm Huế, 2016. Nêu lên một số PP sử dụng kênh hình trong SGK Địa lí 10
THPT theo định hướng phát triển năng lực HS.
10
Các nghiên cứu này viết về vấn đề tự học đều khẳng định vai trò quan trọng
của việc tự học của HS trong nhà trường, đặt ra yêu cầu cấp thiết hiện nay của GV
trong nhà trường là phải bồi dưỡng khả năng tự học cho HS để các em chủ động
chiếm lĩnh tri thức. Tìm hiểu các tài liệu trên của các nhà khoa học giáo dục, tôi
nhận thấy được việc hướng dẫn HS tự học đã tạo điều kiện cho hoạt động nhận thức
kiến thức Địa lí trực quan, sinh động hơn, việc tiếp thu kiến thức Địa lí dễ dàng và
khắc sâu kiến thức trong trí nhớ HS hơn, giúp học sinh say mê, hứng thú trong việc
học tập môn Địa lí.
Trên cơ sở kế thừa của một số tác giả đi trước đã giúp cho tôi hình thành cơ sở lí
luận, những định hướng, những tư liệu quý giá, những gợi ý để xây dựng và thực hiện
đề tài "Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10 THPT".
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm PP nghiên cứu lý thuyết
Các PP nghiên cứu lí thuyết bao gồm: Tìm hiểu, thu thập và sưu tầm các tài liệu
có liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó tiến hành đọc, phân tích, so sánh, tổng hợp, chọn
lọc các tài liệu, nội dung các kiến thức cần thiết phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
6.2. Nhóm PP nghiên cứu thực tiễn
- Tiến hành quan sát, dự giờ một số tiết dạy có liên quan đến việc phát triển
năng lực tự học cho HS trong môn Địa lí 10 ở một số trường phổ thông để có cái
nhìn khái quát về thực trạng vấn đề đang nghiên cứu.
- Điều tra, khảo sát, trao đổi với GV và HS về thực trạng việc sử dụng các PP
của GV trong dạy học Địa lí 10 để phát triển khả năng tự học của HS và hiệu quả của
các PP. Trên cơ sở đó tôi xử lí, phân tích, rút kinh nghiệm và có cái nhìn khái quát làm
cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu đề tài.
- Tổ chức TN sư phạm ở các trường THPT trong các giờ dạy có sử dụng các
biện pháp nhằm định hướng phát triển năng lực tự học cho HS với các lớp TN và
ĐC để kiểm chứng giả thuyết đặt ra.
- Sử dụng các PP toán học để tính toán, phân tích các phiếu điều tra hiện
trạng, các phiếu đánh giá kết quả TN, xử lí kết quả TN cũng như trong trình bày kết
quả nghiên cứu thành một hệ thống lôgic và đồng thời tạo lập các ngôn ngữ khoa
học chính xác có tính thuyết phục cao.
11
NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINHTRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10
1.1. Khái niệm về năng lực tự học
1.1.1. Khái niệm năng lực
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể
hiện mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn -
một hay một số dạng hoạt động nào đó”.[6, tr.41]
Theo PGS.TS Nguyễn Đức Vũ: Nói đến năng lực là phải nói đến khả năng
thực hiện, là phải biết làm chứ không chỉ biết và hiểu. Tất nhiên làm, thực hiện ở
đây phải gắn với ý thức và thái độ, phải có kiến thức và kĩ năng.[29]
Hay cũng có thể coi: Năng lực là sự kết hợp của các khả năng, phẩm chất,
thái độ của một các nhân hoặc tổ chức để thực hiện một nhiệm vụ có hiệu quả.[11]
Còn theo Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn (1998): “Năng lực là tổng
hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng
của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong
lĩnh vực hoạt động ấy”.[24]
Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014:
“Năng lực được quan niệmlà sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức,
kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ bản thân,… nhằm đáp ứng hiệu quả
một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện
sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ
năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại
công việc nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi
công dân đều cần phải có, đó là các năng lực chung, cốt lõi”.[3]
Như vậy, có thể hiểu một cách ngắn gọn: Năng lực là khả năng thực hiện có
trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong các
12
tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở
hiểu biết kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động. Thể hiện
một năng lực là biết sử dụng các nội dung và các kĩ năng trong một tình huống có ý
nghĩa, có năng lực có nghĩa là làm được.[29]
1.1.2. Khái niệm tự học
Theo Từ điển giáo dục học, “Tự học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội
tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành không có sự hướng dẫn trực tiếp
của giáo viên và sự quản lí trực tiếp của các cơ sở giáo dục”.[10, tr 458]
Theo tài liệu hướng dẫn tự học Địa lí của PGS.TS. Nguyễn Đức Vũ, “Tự
học, nghĩa là người học phải tự mình làm việc với các tri thức cần học. Làm việc ở
đây được hiểu cả về phương diện trí óc đơn thuần (phân tích, tổng hợp, so sánh,
khái quát hóa, trừu tượng hóa), cả về phương diện hoạt động vật chất (vẽ biểu đồ,
vẽ lát cắt, trao đổi, tranh luận, thuyết trình,…)”.[28, tr. 10-11]
Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/ 1998 cũng bàn về
khái niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức
kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào
tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề,
thử nghiệm các giải pháp…..Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học”.[27]
Theo Thái Duy Tuyên, “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo và kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người nói chung và của chính bản
thân người học”.[15, tr. 302]
Với nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng các quan niệm trên đều thống
nhất: Tự học là quá trình tự giác, tích cực, độc lập chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ
năng, kĩ xảo của chính bản thân người học. Trong quá trình đó, người học thực sự là
chủ thể của quá trình nhận thức, nổ lực huy động các chức năng tâm lý, tiến hành
hoạt động nhận thức nhằm đạt được mục tiêu đã định.
1.1.3. Vai trò của tự học
Tự học là một trong những phẩm chất quan trọng nhất mà nhà trường hiện
đại cần trang bị cho học sinh. Tự học có vai trò không chỉ khi các em còn ngồi trên
ghế nhà trường mà cả khi các em bước vào cuộc sống.
13
- Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học vì trong hoạt động dạy học
GV không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những tri thức có sẵn, chỉ yêu cầu HS ghi
nhớ mà quan trọng hơn là phải định hướng, tổ chức cho HS tự mình khám phá ra
những cái mới của các vấn đề khoa học. Giúp HS không chỉ nắm bắt được tri thức
mà còn biết cách tìm đến những tri thức ấy.
- Tự học sẽ giúp HS tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập, nâng
cao tính tự giác học tập và nắm bắt kiến thức vững chắc hơn. Rèn luyện được những
kĩ năng, kĩ xảo trong chương trình môn học và có khả năng áp dụng các kiến thức,
kĩ năng, kĩ xảo đã đạt được vào thực tiễn.
- Tự học giúp HS củng cố, mở rộng và đào sâu kiến thức. Tự học là một
khâu quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình học tập của HS. Kiến
thức mà HS học, phát hiện, tìm ra ở trên lớp chỉ thực sự bền vững nếu như được ôn
tập, củng cố thường xuyên bằng cách tự học, tự giác làm bài tập, rèn luyện kĩ năng.
- Tự học góp phần tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, rèn luyện
năng lực lao động sáng tạo có hiệu quả. Thông qua tự học, HS tích cực, tự lực nắm
kiến thức, rèn luyện kĩ năng, bù đắp lỗ hỏng kiến thức để thích ứng với yêu cầu phát
triển của xã hội hiện đại.
- Góp phần hình thành những phẩm chất, nhân cách của HS như: Tính tích
cực độc lập, kiên trì và tự giác cao, lập kế hoạch học tập và kiên trì vượt qua khó
khăn để thực hiện kế hoạch của mình.[15, tr 303]
Bất kì ai trong cuộc đời, dù ở lĩnh vực nào cũng phải tự học. Người thì tự học
để làm giàu kiến thức, mở mang hiểu biết; người thì tự học để làm việc có hiệu quả
hơn; người thì tự học để nâng cao trình độ, làm tốt hơn công việc mình đang đảm
nhận,… cuộc sống vận động và phát triển không ngừng, đặc biệt trong thế kỉ XXI,
nổi bật với cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại và nền kinh tế tri thức.
Để khỏi tụt hậu, phải tự học suốt đời.[28, tr 11]
1.1.4. Khái niệm năng lực tự học
Từ việc nghiên cứu 2 khái niệm về năng lực (mục 1.2.1) và khái niệm về tự
học (mục 1.2.2) ta có thể hiểu: Năng lực tự học là nội lực phát triển bản thân của
người học, là khả năng bản thân người học tự tìm tòi, tự nghiên cứu, tự giải quyết
vấn đề thực tiễn, tự đổi mới sáng tạo thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành
14
động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong các tình huống học tập và đời sống trên
cơ sở hiểu biết kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.
- Tự tìm tòi, tự nghiên cứu thông qua việc HS phải nhận biết, hiểu, phân tích,
tổng hợp, so sánh, sự vật hiện tượng được tiếp xúc, suy xét từ nhiều góc độ, có hệ
thống trên cơ sở những lí luận và hiểu biết đã có của mình, phát hiện ra cái khó
khăn, mâu thuẩn xung đột, các điểm chưa hoàn chỉnh cần giải quyết, bổ sung, các
nghịch lí cần phải khai thông, làm sáng tỏ....
- Tự giải quyết vấn đề thực tiễn là khả năng HS phải vận dụng được kiến
thức vào thực tiễn, đặc biệt trong các trường hợp mới lại làm xuất hiện các vấn đề
cần phải giải quyết. Từ đó làm cho khả năng tự giải quyết vấn đề có thêm điều kiện
để rèn luyện và kết quả của việc tự giải quyết vấn đề giúp cho người học xâm nhập
sâu hơn vào thực tiễn.
- Tự đổi mới sáng tạo là HS không ngừng suy nghĩ, tìm tòi đưa ra các cách
thức mới, thay đổi trong quá trình giải quyết các vấn đề mang lại hiệu quả cao hơn,
là nhu cầu tự thân, tự nguyện của HS, tự vươn lên trong học tập và cuộc sống.
1.2. Chƣơng trình Địa lí lớp 10 THPT
1.2.1. Mục tiêu chương trình Địa lí lớp 10 THPT
1.2.1.1. Về kiến thức
Qua các bài học, HS cần nắm vững các kiến thức phổ thông, cơ bản về:
- Trái Đất với ý nghĩa là môi trường sống của con người bao gồm các thành
phần cấu tạo và tác động qua lại của các thành phần với nhau, một số quy luật chủ
yếu của lớp vỏ địa lí.
- Dân cư và các hoạt động của dân cư trên Trái Đất.
- Vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của từng ngành
kinh tế.
- Mối quan hệ giữa dân cư, các hoạt động sản xuất với nguồn tài nguyên
thiên nhiên, môi trường và sự phát triển bền vững.
1.2.1.2. Về kĩ năng
Củng cố và tiếp tục phát triển ở HS:
- Kĩ năng quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá các sự
vật, hiện tượng địa lí cũng như kỹ năng đọc và sử dụng bản đồ, biểu đồ, số liệu
15
thống kê, tranh, ảnh……
- Kĩ năng thu thập, trình bày các thông tin địa lí.
- Kĩ năng vận dụng các kiến thức địa lí để giải thích các sự vật, hiện tượng
địa lí trong tự nhiên, cuộc sống phù hợp với khả năng của học sinh.
1.2.1.3. Về thái độ, tình cảm
Góp phần hình thành ở HS:
- Có tình yêu thiên nhiên, con người cũng như có ý thức hành động thiết thực
bảo vệ môi trường xung quanh.
- Có ý thức quan tâm đến một số vấn đề liên quan đến địa lí học ở trong và
ngoài nước.
- Có niềm tin vào khoa học, ham học hỏi, hứng thú tìm hiểu và giải thích các
sự vật, hiện tượng địa lí.
- Thấy rõ trách nhiệm bản thân, tích cực tham gia vào các hoạt động nhằm sử
dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ, cải tạo môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống
gia đình và cộng đồng, góp phần vào công cuộc xây dựng kinh tế - xã hội của địa
phương, đất nước.
1.2.2. Đặc điểm chương trình Địa lí 10 lớp THPT
Đối với chương trình chuẩn môn Địa lí lớp 10 THPT:
Cả năm có 37 tuần (53 tiết) bao gồm 2 phần:
Phần 1 - Địa lí tự nhiên gồm 4 chương có 21 bài ( mỗi bài 1 tiết, riêng bài 9
có 2 tiết), trong đó có 18 bài lý thuyết và 3 bài thực hành. Cụ thể là:
Bảng 1.1. Cấu trúc chương trình phần Địa lí tự nhiên đại cương lớp 10
Chương Số tiết
Trong đó
Lý thuyết Thực hành
1. Bản đồ 3 2 1
2. Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của Trái Đất 2 2 0
3. Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của lớp vỏ
địa lí
14 12 2
4. Một số quy luật của lớp vỏ địa lí. 2 2 0
Tổng số 21 19 3
16
Phần 2 - Địa lí kinh tế - xã hội gồm 6 chương có 21 bài (mỗi bài 1 tiết, riêng
bài 32 có 2 tiết), trong đó có 17 bài lý thuyết và 4 bài thực hành. Cụ thể là:
Bảng 1.2. Cấu trúc chương trình phần Địa lí kinh tế - xã hội đại cương lớp 10
Chương Số tiết
Trong đó
Lý thuyết Thực hành
1. Địa lí dân cư 4 3 1
2. Cơ cấu nền kinh tế 1 1 0
3. Địa lí nông nghiệp 4 3 1
4. Địa lí công nghiệp 5 4 1
5. Địa lí dịch vụ 5 4 1
6. Môi trường và sự phát triển bền vững 2 2 0
Tổng số 21 17 4
- Về nội dung, toàn bộ SGK Địa lí 10 được thể hiện thông qua kênh chữ, kênh
hình, hệ thống câu hỏi, bài tập. Như vậy có thể coi tổng thể kênh chữ, kênh hình, hệ
thống câu hỏi, bài tập chính là nội dung kiến thức của SGK. Các thành tố này tuy có
vai trò riêng nhưng lại tạo nên nội dung hoàn chỉnh, thống nhất của SGK.
+ Kênh chữ: Chiếm tỉ trọng nhiều nhất trong khối lượng của SGK, trong mỗi
bài học được trình bày khá ngắn gọn, súc tích. Trong bài học là phần kiến thức trình
bày thành đoạn văn tường minh cung cấp cho HS kiến thức cơ bản, trọng tâm. Các
đoạn thông tin ngắn trong SGK cô đọng, súc tích, nêu bật được những kiến thức cần
thiết hoặc giải thích, phân tích các sự vật, hiện tượng địa lí khó trình bày dưới dạng
kênh hình. Những đoạn văn này bên cạnh giúp HS biết cách viết, cách trình bày,
giải thích ngắn gọn các thông tin địa lí còn giúp các em cùng với kênh hình và các
câu hỏi, bài tập tự kiểm tra kiến thức và tìm hiểu, phát hiện tri thức mới.
+ Kênh hình: Là nguồn tri thức cơ bản của SGK Địa lí 10, kênh hình đa dạng
về nội dung và cách thức thể hiện, bao gồm cả bản đồ, biểu đồ, lược đồ, bảng số
liệu thống kê, sơ đồ, bảng kiến thức, tranh ảnh……. Phần địa lí tự nhiên đại cương
có nhiều nội dung khó và mới thì kênh hình có ý nghĩa đặc biệt đối với quá trình tự
nhận thức của HS.
+ Hệ thống các câu hỏi và bài tập: Mang tính gợi ý tìm hiểu nội dung bài học
17
thường kèm theo tranh ảnh, bản đồ, bảng số liệu thống kê, bảng kiến thức hoặc có
tác dụng củng cố thêm kiến thức cơ bản của bài học, rèn luyện các kĩ năng cho học
sinh. Một mặt có tác dụng trang bị kiến thức cho HS, mặt kháccòn phát huy sự sáng
tạo, khả năng tự học, khả năng tư duy, kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề cho
các em.
1.3. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh lớp 10 THPT
1.3.1. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi
HS lớp 10 THPT thường có độ tuổi từ 15 - 16 tuổi, đây là lứa tuổi thanh niên
mới lớn. Sự phát triển tâm lí ở lứa tuổi này chịu tác động bởi 2 yếu tố: Sinh lí và xã
hội. Tuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể, sự phát
triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hòa, cân đối với các
đặc điểm:
- HS thích khám phá cái mới và khẳng định mình, các em có xu hướng cá
biệt, có quan điểm riêng và nhân cách đã được định hình. Có sự trưởng thành về
mặt tâm lí sớm hơn trước đây vài năm.
- Ở lứa tuổi này, sự phát triển về mặt cơ thể tạo cho các em có nhiều hứng
thứ trong hoạt động học tập và nhiều lĩnh vực khác, các em thực hiện nhiều vai trò
như người lớn, do vậy có tính tự chủ, độc lập, hình thành ý thức lao động, học tập.
- Có sự phát triển nhanh về tâm lí, đặc biệt phát triển về mặt xã hội, có khả
năng tiếp nhận nhiều thông tin khác nhau, có sự chín chắn và kinh nghiệm hơn các
em thiếu niên. Có thể nắm bắt và phân biệt mọi cái của vấn đề một cách nhanh
chóng, nhạy bén, sáng tạo.[13]
1.3.2. Đặc điểm về hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ
a. Hoạt động học tập
- Hoạt động học tập vẫn là hoạt động chủ đạo đối với HS THPT nhưng yêu
cầu cao hơn nhiều đối với tính tích cực và độc lập trí tuệ của các em. Muốn lĩnh
hội được sâu sắc các môn học, các em phải có một trình độ tư duy khái niệm, tư
duy khái quát phát triển đủ cao. Hứng thú học tập của các em ở lứa tuổi này gắn
liền với khuynh hướng nghề nghiệp nên hứng thú mang tính đa dạng, sâu sắc và
bền vững hơn.
18
- Nội dung và hoạt động học tập ở học sinh THPT đòi hỏi về tính năng động,
độc lập ở mức độ cao hơn, khả năng tư duy thiên về lí luận hơn và cụ thể.
- Thái độ của các em đối với việc học tập cũng có những chuyển biến rõ rệt.
Thái độ có ý thức đối với việc học tập của các em được tăng lên mạnh mẽ, được
thúc đẩy bởi động cơ và mục đích học tập (động cơ thực tiễn, động cơ nhận thức và
ý nghĩa xã hội của môn học).[13]
- Mặt khác, ở lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hướng học tập của các em
đã trở nên xác định và được thể hiện rõ ràng hơn. Các em thường bắt đầu có hướng
thú ổn định hoặc đặc trưng đối với một khoa học, một lĩnh vực tri thức hay một hoạt
động nào đó. Điều này đã kích thích nguyện vọng muốn mở rộng và đào sâu các tri
thức trong các lĩnh vực tương ứng. Đó là những khả năng rất thuận lợi cho sự phát
triển năng lực, đặc biệt là năng lực tự học ở các em.
b. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ
Lứa tuổi THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí tuệ. Do cơ thể
các em đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh tạo điều kiện
cho sự phát triển các năng lực trí tuệ.
Hoạt động tư duy của HS THPT phát triển mạnh. Các em đã có khả năng tư
duy lí luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo hơn. Năng lực phân
tích, tổng hợp, so sánh… phát triển cao giúp cho các em có thể lĩnh hội mọi khái
niệm phức tạp và trừu tượng, nhận thức chân lí một cách sâu sắc hơn. Các em thích
khái quát, thích tìm hiểu những quy luật và nguyên tắc chung của các hiện tượng
hàng ngày, của những tri thức phải tiếp thu….
Nhìn chung tư duy của HS THPT phát triển mạnh, hoạt động trí tuệ linh hoạt
và nhạy bén hơn. Các em có khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề một cách rất
nhanh. Tư duy ngày càng chặt chẽ, có căn cứ và nhất quán hơn. Đồng thời tính phê
phán của tư duy cũng phát triển, thế giới quan dần dần được hình thành.[13]
Như vậy, đối với HS lớp 10 các em đã có một cơ thể khỏe mạnh, năng động,
sáng tạo, khả năng tư duy, trừu tượng cao. Năng lực quan sát sâu sắc, nhạy bén, các
em thích bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình. Do đó, GV cần lựa chọn các PP dạy
học thích hợp để khơi gợi năng lực, sở trường của các em, phát huy khả năng tư
19
duy, khuyến khích các em tự học, tự phát hiện tri thức mới, tránh việc áp đặt đối với
học sinh.
1.4. Thực trạng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Địa lí ở
trƣờng THPT hiện nay
Để tìm hiểu thực trạng việc phát triển năng lực tự học cho HS trong môn Địa
lí lớp 10 THPT, tác giả đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra và phỏng vấn 17
GV giảng dạy môn Địa lí tại các trường THPT Lê Thanh Mừng, THPT Trà Ôn,
THPT Trần Đại Nghĩa, THPT Long Phú, THPT Tam Bình và 150 HS đang học tập
tại các trường THPT Lê Thanh Mừng, THPT Trà Ôn, THPT Long Phú.
Thời gian khảo sát được tiến hành trong năm học 2017- 2018.
Nội dung phiếu điều tra: Điều tra thực trạng việc GV phát triển năng lực tự
học cho HS và khả năng phát triển năng lực tự học của HS trong môn Địa lí lớp 10
THPT (Nội dung chi tiết xem phần phụ lục).
Sau khi tiến hành khảo sát, tác giả rút ra một số nhận định như sau:
1.4.1. Thực trạng về phía giáo viên
1.4.1.1. Về nhận thức
a. Việc phát triển năng lực tự học cho HS
Nhìn chung, phần lớn GV đã nhận thức được việc phát triển năng lực tự học
cho HS là rất cần thiết. Kết quả điều tra theo bảng 1.3:
Bảng 1.3. Nhận thức của GV về việc phát triển năng lực tự học cho HS
Ý kiến Số lƣợng giáo viên Tỷ lệ (%)
Rất cần thiết 15 88
Cần thiết 2 12
Không cần thiết 0 0
Ý kiến khác 0 0
Kết quả trên đã phản ánh sự nhận thức đúng đắn của GV về sự cần thiết của
việc phát triển năng lực tự học cho HS, không có GV nào cho rằng việc phát triển
năng lực tự học cho HS là không cần thiết hay có ý kiến khác.
b. Khả năng tự học của HS
Phần lớn GV cho rằng HS của mình chưa có khả năng tự học tốt. Kết quả
điều tra theo bảng 1.4:
20
Bảng 1.4. Nhận thức của GV về khả năng tự học của HS
Ý kiến Số lƣợng giáo viên Tỷ lệ (%)
Tốt 2 12
Khá 2 12
Trung bình 8 47
Không có khả năng tự học 5 29
Thông qua kết quả trên ta thấy, số ít GV cho rằng HS có khả năng tự học
khá, tốt. Còn lại, đa số GV đều nhất trí với ý kiến khả năng tự học của HS còn hạn
chế, phần lớn HS có khả năng tự học trung bình, một số không có khả năng tự học.
1.4.1.2. Về việc trang bị những kĩ năng tự học cho HS
Bảng 1.5. Bảng kết quả thăm dò ý kiến GV về trang bị kĩ năng tự học cho HS
(Mức 1: Không thực hiện, mức 2: Thỉnh thoảng, mức 3: Thường xuyên,
mức 4: Rất thường xuyên)
Câu
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4
SL % SL % SL % SL %
1 0 0 0 0 3 18 14 82
2 13 76 2 12 2 12 0 0
3 11 65 5 29 1 6 0 0
4 0 0 12 70 3 18 2 12
5 0 0 2 12 9 53 5 29
6 0 0 0 0 12 71 5 29
7 0 0 2 12 10 59 5 29
8 0 0 6 35 4 24 7 41
9 0 0 2 12 4 24 11 64
10 0 0 9 54 4 24 4 24
11 10 59 7 41 0 0 0 0
12 4 24 5 29 8 47 0 0
- Về phương tiện GV sử dụng để hướng dẫn HS tự học, có đến 82% giáo
viên sử dụng SGK rất thường xuyên để hướng dẫn HS tự học còn việc sử dụng các
21
sách tham khảo, sách bài tập và các tài liệu khác còn rất hạn chế, GV chỉ thỉnh
thoảng sử dụng các phương tiện này còn số đông thì rất ít và một số GV không sử
dụng trong việc hướng dẫn HS tự học.
- Về việc hướng dẫn HS lập kế hoạch học tập ở nhà: Khoảng 70% GV thỉnh
thoảng cho HS biết trước nội dung bài mới để chuẩn bị, chỉ có khoảng 30% GV có
chú ý cho HS tự học tìm hiểu nội dung bài trước ở nhà.
- Có 65% GV thường xuyên hướng dẫn HS tự học bằng cách đàm thoại gợi
mở,......Về kĩ năng thảo luận thì hơn 50% GV mới chỉ thỉnh thoảng rèn luyện cho
HS, chỉ hơn 25% GV là thường xuyên rèn luyện kĩ năng này.
- Một số kĩ năng tự học khác như: Hướng dẫn HS tự kiểm tra kết quả tự học
thì có 76% GV thường xuyên ra bài tập, câu hỏi để HS tự học và còn khoảng 25%
chỉ thỉnh thoảng hướng dẫn.
Ta thấy rằng việc trang bị một số kĩ năng tự học cho HS còn thiếu, một số
GV chưa thật sự chú trọng đến đến việc trang bị kĩ năng tự học cho các em, dẫn đến
việc đa số HS chưa biết cách tự học như thế nào cho hiệu quả, năng lực tự học của
các em chưa được phát triển tốt.
1.4.2. Thực trạng về phía HS
1.4.2.1. Nhận thức về vai trò việc tự học môn Địa lí của HS
Đa số HS đã nhận thức rằng việc tự học không quan trọng và rất ít HS có
thói quen tự học. Kết quả điều tra theo bảng 1.6:
Bảng 1.6. Nhận thức của HS về việc tự học
Ý kiến Số lƣợng HS Tỷ lệ (%)
Vai trò của tự học
Rất quan trọng 11 8
Quan trọng 24 16
Bình thường 53 35
Không quan trọng 62 41
Thói quen tự học
Rất thường xuyên 25 17
Thỉnh thoảng 69 46
Chưa bao giờ 56 37
22
Từ kết quả điều tra trên cho ta thấy:
- Nhận thức của HS về vai trò việc tự học chiếm đến 76% cho rằng tự học là
bình thường, không quan trọng. Chỉ có một số HS 24% nhận thức được vai trò của
việc tự học.
- Về thói quen tự học thì cũng có 17% thường xuyên tự học, còn lại đa số
46% chỉ thỉnh thoảng có tự học và có đến 37% HS chưa bao giờ tự học.
1.4.2.2. Về PP học tập môn Địa lí của HS
Bảng 1.7. Phương pháp học tập môn Địa lí của HS
Phƣơng pháp học tập Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Khai thác tri thức từ SGK 127 85
Đọc sách tham khảo 24 16
Tìm kiếm thông tin từ sách, báo, internet..... 58 39
Học thuộc lòng nội dung vở ghi bài 135 90
Các phương pháp khác 18 12
Có đến 85% HS học môn Địa lí theo phương pháp khai thác tri thức từ SGK.
Tuy nhiên, có đến 90 % HS học thuộc lòng nội dung vở ghi bài, việc đọc sách tham
khảo cũng như tìm kiếm thông tin từ sách, báo, internet.....và các phương pháp khác
chiếm tỉ lệ khá thấp.
1.4.2.3. Về tình huống HS tự học môn Địa lí
Bảng 1.8. Tình huống HS tự học môn Địa lí
Tình huống HS tự học Số lƣợng Tỷ lệ (%)
GV giao nhiệm vụ về nhà 141 94
Thích tìm tòi, hiểu biết thêm các kiến thức mới 17 11
Khi GV giao nhiệm vụ yêu cầu thảo luận 126 84
Các trường hợp khác 19 13
HS chỉ tự học khi GV giao nhiệm vụ về nhà hay yêu cầu thảo luận chiếm
trên 80%, số ít các em tự học để tìm tòi, hiểu biết thêm các kiến thức mới. Như vậy,
đa số HS chỉ tự học để thực hiện nhiệm vụ do GV đề ra, các em chưa tự mình tự
học để tìm kiếm, khai thác tri thức và rèn luyện kĩ năng cho mình.
23
1.4.2.4. Về giải pháp của HS khi gặp những vấn đề không hiểu về địa lí
Bảng 1.9. Giải pháp của HS khi gặp những vấn đề không hiểu về địa lí
Giải pháp Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Gặp GV để nhờ giải đáp thắc mắc 25 17
Trao đổi với bạn bè 87 58
Tự mình tìm tài liệu để trả lời 11 7
Không bận tâm suy nghĩ 53 35
Nhìn chung, khi các em gặp những vấn đề không hiểu thì chỉ khoảng 17%
học sinh mạnh dạn gặp GV để giải đáp thắc mắc, có đến 35% các em không bận
tâm suy nghĩ và một số ít khoảng 7% các em tự tìm tài liệu để trả lời. Từ đó kết luận
rằng hứng thú học tập bộ môn của các em chưa cao, HS chưa thực sự độc lập, tự
giác trong học tập cũng như tìm kiến tri thức mới từ các nguồn tài liệu khác.
1.4.3. Kết luận về điều tra
Qua kết quả thăm dò ý kiến của GV và HS trên địa bàn hai huyện Trà Ôn và
Tam Bình cho thấy:
- Đa số GV đều nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của tự học cũng như
việc phát triển năng lực tự học cho HS là rất cần thiết. Tuy nhiên, một số GV còn
xem nhẹ việc phát triển năng lực tự học cho HS thông qua việc GV chưa chú ý
nhiền đến trang bị những kĩ năng cần thiết cho HS phát triển năng lực tự học.
Nguyên nhân của thực trạng này là do nội dung các bài học phần lớn khá dài,
GVchỉ chú trọng đến việc truyền đạt những kiến thức nội dung, GV không đủ thời
gian để hướng dẫn các em những kĩ năng cần thiết. Một phần GV e ngại HS không
thể tự mình khai thác được các kiến thức nội dung, đặc biệt là các kiến thức khó nên
chưa mạnh dạn giao việc và hướng dẫn các em tự thực hiện.
- Về phía HS, các em còn xem nhẹ môn Địa lí, chưa có hứng thú học tập
nhiều. Các em chỉ học theo yêu cầu của GV, chưa có động cơ tự học và các kĩ năng
cần thiết để phát triển năng lực tự học cho mình. Nguyên nhân thực trạng là do các
em chưa nhận thấy được sự hấp dẫn từ bộ môn, các em quen với cách học máy móc,
học kiến thức, chưa có sự quan tâm, say mê trong môn học, một phần nguyên nhân
nữa là do GV chưa thực sự quan tâm đúng mức đến việc rèn luyện kĩ năng học tập
24
cho các em, chưa kích thích được khả năng tự học, tự tìm tòi sáng tạo ở các em. Vì
vậy, việc phát triển năng lực tự học cho HS còn nhiều hạn chế.
1.4.4. Thuận lợi và khó khăn khi phát triển năng lực tự học cho HS trong môn
Địa lí
1.4.4.1. Thuận lợi
GV ở các trường THPT khi thực hiện các phương pháp phát triển năng lực
nói chung và phát triển năng lực tự học cho HS nói riêng có được một số thuận lợi
cơ bản sau:
- Trong xã hội học tập hiện nay, phát triển năng lực cho HS đã trở thành chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước. Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị trung
ương 8 khóa XI nêu rõ quan điểm chỉ đạo “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ
yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.
Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo
dục gia đình và giáo dục xã hội”.[5]
- Tự học là công việc suốt đời của bất kì ai. Cuộc sống luôn vận động và phát
triển không ngừng nên để không khỏi bị tụt hậu thì phải tự học suốt đời. Do đó, tự
học đã trở thành một phong trào phát triển rộng khắp ở tất cả các tầng lớp nhân dân
và HS phải là thế hệ tiên phong trong phong trào đó.
- Trên các phương tiên thông tin đại chúng ca ngợi nhiều tấm gương về tự
học, tự nghiên cứu, vượt qua những khó khăn, bệnh tật cũng như những khó khăn
trong cuộc sống để vươn lên đạt được thành công. Điều này có tác động rất lớn đến
suy nghĩ và tình cảm của các em, kích thích HS tự học, tự vươn lên, khẳng định
năng lực tự học của mình.
- Việc đổi mới toàn diện quá trình dạy - học ngày càng diễn ra tích cực, rộng
khắp trong ngành giáo dục, phát huy được tính tích cực, sáng tạo trong học tập của
HS. Mặc khác, GV nhận thức đúng đắn hơn vai trò của phát triển năng lực tự học,
thực hiện các PP dạy học nhằm nâng cao năng lực tự học cho HS, mang lại hiệu quả
cao trong dạy và học góp phần phát triển nền giáo dục hiện đại.
- Xã hội ngày càng phát triển, việc đầu tư cho giáo dục và đào tạo cũng tăng
lên không ngừng. Vì thế, các phương tiện để HS tự học ngày càng phong phú và hiện
25
đại, PP tự học ngày càng đa dạng hơn. Đây là cơ sở thiết yếu để GV không ngừng
nâng cao hiệu quả trong việc phát triển năng lực cho HS, nhất là năng lực tự học.
- Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể mới được đưa ra theo
định hướng phát triển người học một cách toàn diện hơn, chú trọng việc phát triển
các phẩm chất, năng lực... Đây là điều kiện thuận lợi nhất để GV có thể phát triển
năng lực tự học cho HS.
1.4.4.2. Khó khăn
Bên cạnh đó, việc phát triển năng lực tự học cho HS còn gặp một số khó khăn:
- Để HS có được năng lực tự học đòi hỏi các em phải có những kĩ năng cơ
bản cần thiết như: Khai thác kiến thức từ SGK, các nguồn tài liệu, kĩ năng làm việc
với bản đồ, tranh ảnh, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin...... Thực tế hiện nay,
các kĩ năng này còn rất hạn chế, các em chưa nhận thấy hết tầm quan trọngcủa việc
tự học. Đây chính là khó khăn lớn nhất trong việc phát triển năng lực tự học cho các
em. Ngoài ra, phần lớn các em quen với cách học thụ động trước đây, chỉ biết tiếp
nhận kiến thức một chiều từ GV nên các em gặp rất nhiều khó khăn.
- Đa số các em chưa biết cách tự học hiệu quả, thiếu các kĩ năng để tự học, ý
thức tự học chưa cao. Mặc khác, các em ít có hứng thú học tập và lòng ham học hỏi.
Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển năng lực tự học cho các em.
- Một số GV chưa chú ý đến việc hướng dẫn học sinh cách tự học cũng như
PP chưa đem lại hiệu quả cao trong việc phát triển năng lực cho HS. Một số khác
GV còn quen với cách dạy truyền thống, chú trọng việc truyền thụ kiến thức lý
thuyết hàn lâm chưa đề cao đến việc hình thành và phát triển năng lực cho HS,
trong đó có năng lực tự học.
Như vậy, quá trình phát triển năng lực tự học cho HS trong môn Địa lí có
nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít những khó khăn, GV cần phát huy những
thuận lợi và cố gắng khắc phục các khó khăn để đưa ra những PP hiệu quả nhất
trong việc phát triển năng lực tự học ở HS.
26
Chƣơng 2
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HS TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 THPT
2.1. Quy trình phát triển năng lực tự học
Theo PGS.TS Nguyễn Đức Vũ: Nói đến năng lực là phải nói đến khả năng
thực hiện, là phải biết làm chứ không chỉ biết và hiểu. Tất nhiên làm, thực hiện ở
đây phải gắn với ý thức và thái độ, phải có kiến thức và kĩ năng.[29]
Một năng lực được hình thành theo tác giả cần trải qua nhiều giai đoạn: Biết,
hiểu và khả năng thực hiện. Nói một cách khác, để có được một năng lực, phải trải
qua 3 giai đoạn: Hình thành, phát triển, luyện tập. Rèn luyện là một hoạt động tiến
hành đan xen, đồng thời với 3 giai đoạn này. Muốn hình thành một năng lực nói
chung, năng lực tự học nói riêng, HS phải làm thử, làm đi làm lại nhiều lần. Khi
năng lực bước đầu hình thành, tiến hành rèn luyện nhiều lần trong một thời gian
nhất định thì năng lực mới ổn định và phát triển. Sau đó, phải tiến hành rèn luyện
thường xuyên, đều đặn thì năng lực mới phát triển thuần thục, tạo cơ sở phát triển
thành kĩ xảo. Việc rèn luyện đạt kết quả cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
trong đó sự nỗ lực của người học, giữ vai trò quyết định.
Theo GS.TS Nguyễn Cảnh Toàn: “ Quy trình dạy - tự học hay là quy trình
dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm là tổ hợp hệ thống các thao tác tự học
của trò dưới tác động dạy của Thầy được tiến hành theo trình tự ba thời nhằm đạt
mục tiêu giáo dục”.[26, tr.196]
Theo quy trình ba thời này thì năng lực được hình thành và phát triển như sau:
- Thời 1: Nghiên cứu cá nhân.
- Thời 2: Hợp tác với bạn, học bạn.
- Thời 3: Hợp tác với thầy, học thầy, tự kiểm tra, tự điều chỉnh.
Tuy nhiên, “ba thời” này hoàn toàn không có nghĩa là ba bước, ba giai đoạn
rạch ròi mà ở đây chỉ muốn nhấn mạnh tầm quan trọng, vai trò của cá nhân học
sinh, lớp hay thầy nổi lên. Sản phẩm cuối cùng là việc HS có thể biết, hiểu và thực
hiện được một nhiệm vụ học tập với kiến thức, kĩ năng và thái độ kèm theo.
27
Năng lực tự học rèn luyện cho HS cần được cụ thể hóa thành các bước vì chỉ
khi rèn luyện theo các bước mới có cở sở để hình thành, phát triển và luyện tập. Có
thể xây dựng quy trình hình thành năng lực tự học cho HS theo các bước sau:
Sơ đồ 2.1. Quy trình hình thành năng lực tự học cho HS
2.2. Những nội dung Địa lí có thể giúp HSphát triển năng lực tự học
Các tri thức Địa lí được đưa vào chương trình giảng dạy trong nhà trường
phổ thông gồm có hệ thống kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo địa lí được lựa chọn trong hệ
thống tri thức của khoa học địa lí và được sắp xếp theo một trình tự nhất định, nhằm
cung cấp một dung lượng kiến thức và giáo dục HS theo mục tiêu đào tạo của nhà
trường phổ thông. Tuy nhiên, nội dung địa lí dạy trong trường THPT không phải là
sự tóm tắt nội dung tri thức của khoa học địa lí. Nó là một phần của nội dung giáo
dục phổ thông bởi vì ngoài những tri thức địa lí còn bao gồm nhiều tri thức khác
giúp cho việc học tập địa lí của các em đạt hiệu quả.[9, tr 29]
Hệ thống tri thức Địa lí lớp 10 bao gồm kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo. Trong
thành phần kiến thức bao gồm kiến thức thực tiễn: Các số liệu và sự kiện kinh tế xã
hội đại cương, số liệu về nhiệt độ, lượng mưa, về chiều dài các con sông... làm cơ
sở để minh họa, dẫn chứng và khái quát các kiến thức địa lí lý thuyết; các biểu
tượng về các hiện tượng tự nhiên, các vấn đề kinh tế - xã hội đai cương; các mô
hình sáng tạo về địa lí thể hiện ở các sơ đồ biểu hiện mối quan hệ giữa các thành
phần tự nhiên, sơ đồ về lớp vỏ địa lí trên trái đất, sơ đồ về cấu trúc của trái đất, sơ
đồ về các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp,..... khơi gợi ở HS tư duy sáng tạo,
trực quan); các kiến thức lí thuyết: Các khái niệm địa lí chung và các khái niệm địa
Biết kiến thức, kĩ năng
Hành động vào thực tiễn
Rèn luyện
Hiểu kiến thức, kĩ năng
28
lí riêng về các vấn đề tự nhiên và kinh tế - xã hội đai cương; các quy luật địa lí như:
Quy luật địa đới, quy luật phi địa đới, quy luật thời tiết thay đổi theo mùa........; mối
quan hệ nhân quả; các thuyết trong địa lí như thuyết trôi dạt lục địa, Thuyết kiến tạo
mảng giải thích sự chuyển động của các mảng kiến tạo hay quan điểm kinh tế trong
địa lí; những kiến thức về phương pháp học tập và nghiên cứu địa lí nhằm hướng
dẫn HS về các PP thực tiễn và lí thuyết chung như quan sát, phân tích, tổng hợp,....).
Ngoài thành phần kiến thức, nội dung Địa lí 10 còn có hệ thống kĩ năng, kĩ
xảo nhằm trang bị cho HS kĩ năng quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh
các sự vật, hiện tượng địa lí cũng như kĩ năng đọc và sử dụng bản đồ (lược đồ), biểu
đồ, số liệu thống kê; kĩ năng thu thập, trình bày các thông tin địa lí, kĩ năng vận
dụng kiến thức để giải thích các sự vật, hiện tượng địa lí.
Trong chương trình Địa lí 10, các kiến thức lí thuyết là những kiến thức đã
được khái quát hóa phản ánh bản chất của các sự vật, hiện tượng địa lí với những đặc
điểm và mối quan hệ bên trong của chúng. Đó là các khái niệm địa lí, các quy luật,
các mối liên hệ nhân quả, các thuyết địa lí... Đó là các kiến thức mà HS sẽ gặp khó
khăn trong quá trình tự học. Do đó, ngay từ đầu năm học, GV phải xây dựng quy
trình hướng dẫn cụ thể để các em có thể tự học với các kiến thức lí thuyết ở lớp dưới
sự hướng dẫn của GV cũng như củng cố, mở rộng kiến thức bằng việc tự học ở nhà.
Đối với các kiến thức thực tiễn phản ánh những đặc điểm bên ngoài của sự vật
hiện tượng địa lí, HS có thể nhận thức được một cách tương đối dễ dàng bằng con
đường kinh nghiệm hay các giác quan của bản thân. Chính vì thế, các kiến thức thực
tiễn trong SGK học sinh có thể tự học. GV cần hướng dẫn thêm PP tự học để các em
sử dụng các kiến thức thực tiễn phục vụ cho việc hiểu sâu các kiến thức lí thuyết.
Bên cạnh hệ thống kiến thức thực tiễn, các kĩ năng, kĩ xảo trong chương trình
Địa lí 10 là những nội dung mà các em có thể tự học. Thông qua các hoạt động thực
tiễn năng lực của các em sẽ được hình thành.Vì thế, điều quan trọng là GV hướng dẫn
HS nắm được kiến thức về các kĩ năng Địa lí và vận dụng chúng trong thực tiễn. Có
như vậy, các em sẽ dễ dàng trong việc phát triển năng lực tự học cho chính mình.
29
2.3. Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho HS trong môn Địa lí lớp
10 THPT
2.3.1. Phát triển năng lực tự học cho HS trên lớp
2.3.1.1. Thiết kế bài giảng phát triển năng lực tự học
Theo quan niệm dạy và học hiện nay, người dạy giữ vai trò tổ chức cho HS
tự lĩnh hội nền văn hóa xã hội chứ không làm thay HS trong việc lĩnh hội đó. Sự
giúp đỡ của GV đối với HS trong dạy học là giúp đỡ về PP học, GV giúp HS về
cách thức tự học. Như vậy, bản chất của hoạt động dạy học để HS tự học là dạy
cách học, hình thành và phát triển năng lực tự học. Người thầy phải biết cách tổ
chức các hoạt động học tập nhằm tích cực hóa tính tự lực, sáng tạo, chủ động phát
hiện và tìm ra kiến thức của người học. Việc thiết kế bài giảng là nội dung cơ bản,
có tính chất quyết định thành công hay thất bại của một tiết lên lớp.Thiết kế bài dạy
phải đảm bảo những nội dung cơ bản, cụ thể: thể hiện được nội dung bài dạy một
cách tường tận, chi tiết; phản ánh được mục đích đạt được trong từng mục của bài
và toàn bộ hệ thống bài dạy; thể hiện đổi mới PP dạy học, hạn chế giảng giải, thuyết
trình minh họa, dành nhiều thời gian cho HS làm việc.
Có thể xây dựng trình tự thiết kế bài dạy theo định hướng phát triển năng lực
tự học như sau:
a. Xác định mục tiêu bài học
Căn cứ vào nội dung chương trình, SGK của môn học, xác định chuẩn kiến
thức, kĩ năng, thái độ và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho HS theo PP dạy
học tích cực, từ đó xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho HS.
- Về kiến thức, đó là những kiến thức cơ bản của bài HS cần nắm được,
những yêu cầu cụ thể về kiến thức cần đạt được trong một bài học và ở trong từng
nội dung của mục bài.
- Về kỹ năng, cần cung cấp trong bài cho HS gồm: Kĩ năng hiểu biết, phân
tích biểu đồ, lược đồ, tranh ảnh, hình vẽ có nội dung bài dạy….thông qua hệ thống
kênh hình, kênh chữ trong SGK, đồ dùng học tập, tài liệu….từ đó, xác định được
các nội dung có thể phát triển năng lực tự học cho HS.
30
b. Chuẩn bị đồ dùng, thiết bị dạy học
Thực tiễn sư phạm cho thấy, các phương pháp dạy học được thực hiện hiệu
quả hơn nhờ có sự hỗ trợ của các đồ dùng thiết bị nhất định, trong những hình thức
dạy học nhất định, với những thủ pháp hết sức phong phú, đa dạng. Việc sử dụng đồ
dùng tạo ra chỗ dựa trực quan để phát triển tư duy trừu tượng cho học sinh trong
quá trình dạy và học. Trong dạy học Địa lí, đồ dùng, thiết bị rất phong phú, đa dạng,
bao gồm: SGK, biểu đồ, bản đồ, lược đồ, tranh ảnh,....Với mỗi phương tiện, đồ
dùng dạy học đều có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hình thành, rèn luyện
năng lực tự học cho HS. Tuy nhiên, khi sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học GV cần
lưu ý :
+ Phương tiện, thiết bị dạy học được sử dụng trong một tiết học không nên
quá nhiều mà cần được lựa chọn kỹ càng, phù hợp với nội dung kiến thức và kĩ
năng cần truyền tải. Giáo viên phải lựa chọn, sử dụng đúng cách mới mang lại hiệu
quả thực sự. Muốn vậy đồ dùng dạy học phải đảm bảo tính gợi mở cho học sinh
hướng tới kiến thức, luyện kĩ năng diễn đạt bằng lời, bằng kí hiệu đảm bảo chính
xác, chuẩn mực và thống nhất nhằm phát triển năng lực học tập của các em, hạn chế
những áp đặt, yêu cầu vượt quá sự cố gắng của học sinh.
+ Bên cạnh đó, phương tiện dạy học phải mang tính khoa học, thẩm mỹ, tính
sư phạm, đáp ứng được yêu cầu cho từng bài học cụ thể. Khi sử dụng chúng trong
dạy học phải chính xác, rõ ràng, có dụng ý sư phạm xác định.
Ví dụ: Khi GV muốn HS tự học, khai thác được kiến thức về sự phân bố của
nhóm đất và các kiểu thảm thực vật chính trên Trái Đất thì phương tiện dạy học phù
hợp nhất chính là bản đồ Các nhóm đất và các kiểu thảm thực vật chính trên Trái
Đất hay khi GV muốn HS thấy rõ được thực trạng và tình hình phát triển dân số trên
thế giới năm 2005 thì phương tiện khai thác kiến thức thích hợp là bảng số liệu
Tình hình dân số một số nước và khu vực trên thế giới, năm 2005. GV sẽ giúp HS
rèn kĩ năng tự học bằng cách hướng dẫn HS sử dụng các phương tiện, thiết bị trên
để khai thác và nắm vững kiến thức, nội dung bài học cũng như rèn luyện được các
kĩ năng về địa lí.
31
c. Phƣơng pháp dạy học và thiết kế hoạt động học tập
Giáo viên lựa chọn PP dạy học cho từng bài học phù hợp với nội dung kiến
thức, đối tượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới, trong đó bao gồm hoạt động của GV và
HS trên lớp. Bên cạnh cần chú ý nhiều đến các PP giúp hình thành và phát triển
năng lục tự học cho HS. Cùng PP dạy học, thiết kế hoạt động học tập của HS là
công việc có vai trò quan trọng cho GV chủ động trong quá trình dạy học. Công
việc thiết kế càng kỹ lưỡng, càng khoa học bao nhiêu thì kết quả việc tổ chức các
hoạt động học tập của HS trên lớp càng đạt hiệu quả, đồng thời giúp GV tự tin, sáng
tạo trong quá trình dạy học.
Thông thường, trong một bài dạy thường tập trung hai hoạt động chủ yếu:
Hoạt động tập thể, cá nhân; hoạt động theo nhóm. Tuy nhiên, hiện nay, có một số
quan niệm đổi mới PP dạy học là tăng cường các hoạt động nhóm, hạn chế hoạt
động tập thể, cá nhân; hiểu như vậy là không hoàn toàn đúng. Trên thực tế, cần sự
kết hợp hài hòa giữa các hoạt động trên, tùy thuộc vào từng bài học cụ thể, những
kiến thức, kĩ năng cần cung cấp cho HS để chọn hình thức phù hợp. Cụ thể, đối với
những bài chủ yếu cung cấp khái niệm, sử dụng PP hoạt động tập thể, cá nhân, hạn
chế hoạt động theo nhóm; với những bài nội dung phức tạp, dễ gây nhiều ý kiến
khác nhau hoặc cần có sự hợp tác trong giải quyết vấn đề, nên tổ chức học sinh hoạt
động theo nhóm.
d. Tổ chức hoạt động trên lớp
Để tổ chức các hoạt động học tập của HS trên lớp hiệu quả, người GV cần đề
ra mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động; những phương tiện dạy học cần dùng cho
mỗi hoạt động; hình dung các bước tổ chức hoạt động; nội dung để HS làm việc
theo nhóm, tập thể, cá nhân. Đặc biệt, với mỗi hoạt động, GV cần đưa ra yêu cầu cụ
thể để hướng dẫn hoạt động của HS.
* Hoạt động cá nhân
- Là hoạt động yêu cầu HS thực hiện các bài tập/nhiệm vụ một cách độc lập.
Loại hoạt động này nhằm tăng cường khả năng làm việc độc lập của HS. Nó diễn ra
khá phổ biến, đặc biệt là với các bài tập/nhiệm vụ có yêu cầu khám phá, sáng tạo
hoặc rèn luyện đặc thù. GV cần đặc biệt coi trọng hoạt động cá nhân vì nếu thiếu
32
nó, nhận thức của HS sẽ không đạt tới mức độ sâu sắc và chắc chắn cần thiết, cũng
như các kĩ năng sẽ không được rèn luyện một cách tập trung.
- Ví dụ các hoạt động cá nhân như:
+ HS đọc thầm yêu cầu, ví dụ đọc đoạn thông tin về khí áp trong phần II.
Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa (SGK Địa lí 10/tr50), em hãy trình bày
khí áp ảnh hưởng như thế nào đến lượng mưa trên Trái Đất?
+ HS thực hiện yêu cầu, HS cần ghi lại kết quả thực hiện, ví dụ HS quan sát
hình 13.1 Phân bố lượng mưa theo vĩ độ (SGK Địa lí 10/tr51), em hãy nhận xét tình
hình phân bố lượng mưa ở các khu vực trên Trái Đất. GV hướng dẫn HS biết cách
ghi ngắn gọn kết quả đã nêu được.
+ HS báo cáo kết quả với GV hoặc trao đổi với bạn bên cạnh. Sau khi HS có
kết quả làm việc, các em có thể trao đổi với bạn bên cạnh và góp ý cho nhau về kết
quả hoặc cùng thống nhất kết quả. Với các yêu cầu đơn giản, HS có thể tự thống
nhất kết quả cuối cùng; với yêu cầu phức tạp, GV nên đề nghị một vài HS báo cáo
kết quả, cho một số HS bình luận ý kiến của bạn, sau đó GV chọn ý kiến đúng của
HS để chốt kết quả chung cho cả lớp, giúp các em có kết quả cuối cùng đúng. GV
không nên áp đặt HS ý kiến của mình. Cần luôn tạo điều kiện để các em tự tin phát
triển năng lực tự học của chính mình.
* Hoạt động theo cặp đôi
- Là những hoạt động nhằm giúp HS phát triển năng lực hợp tác, tăng cường
sự chia sẻ và tính cộng đồng. Thông thường, hình thức hoạt động cặp đôi được sử
dụng trong những trường hợp các bài tập/nhiệm vụ cần sự chia sẻ, hợp tác trong
nhóm nhỏ gồm hai em. Ví dụ: Kể cho nhau nghe về những hậu quả của ô nhiễm
môi trường, chia sẻ những công việc đã làm để bảo vệ môi trường…
- Tùy theo hoạt động học tập, có lúc HS sẽ làm việc theo cặp trong nhóm.
GV lưu ý cách chia nhóm sao cho không HS nào bị lẻ khi hoạt động theo cặp. Nếu
không, GV phải cho đan chéo giữa các nhóm để đảm bảo tất cả HS đều được làm
việc. Làm việc theo cặp rất phù hợp với các công việc như: Kiểm tra dữ liệu, giải
thích, chia sẻ thông tin; thực hành kĩ năng giao tiếp cơ bản (Ví dụ như nghe, đặt câu
hỏi, làm rõ một vấn đề), đóng vai. Làm việc theo cặp sẽ giúp HS tự tin và tập trung
33
tốt vào công việc nhóm. Quy mô nhỏ này cũng là nền tảng cho sự chia sẻ và hợp tác
trong nhóm lớn hơn sau này.
- GV yêu cầu 2 HS thực hiện học cặp đôi, 2 HS sẽ cùng làm việc. HS cần
thực hiện những việc sau:
+ HS đọc thầm yêu cầu trong chỉ dẫn của tài liệu. Thường là yêu cầu cùng
đọc thông tin, cùng giải quyết bài tập,….
+ HS thực hiện yêu cầu. Ví dụ: Từng HS đọc thông tin, quan sát hình, sau đó
cặp đôi HS cùng trả lời, làm các bài tập. Trong quá trình giải bài tập, trả lời câu hỏi,
hai em bàn bạc để có chung kết quả làm việc.
- HS báo cáo kết quả với thầy/cô giáo hoặc trao đổi với cặp bạn bên cạnh.
* Hoạt động theo nhóm
- Nhóm là hình thức học tập phát huy rất tốt khả năng sáng tạo, tự học nên
hình thức này dễ phù hợp với các hoạt động cần thu thập ý kiến và phát huy sự sáng
tạo. Điều quan trọng là HS cần phải biết mình làm gì và làm như thế nào khi tham
gia làm việc nhóm.
- Khi tổ chức cho HS học nhóm, GV cần nhận thức và hướng dẫn đúng
nhiệm vụ của các thành viên trong hoạt động nhóm và vai trò của GV đối với việc
tổ chức cho HS học nhóm. Để tránh việc tổ chức hoạt động nhóm mang tính hình
thức. Trong khi thảo luận nhóm, cần phân rõ vai trò của cá nhân, nhóm trưởng, thư
kí nhóm và GV. Cụ thể là:
+ Cá nhân: Tự đọc, suy nghĩ, giải quyết nhiệm vụ, có thể hỏi các bạn trong
nhóm về những điều mình chưa hiểu; khi các bạn cũng gặp khó khăn như mình thì
yêu cầu sự trợ giúp của GV; thực hiện các yêu cầu của nhóm trưởng và yêu cầu của
GV. Công việc này phát huy mạnh mẽ tính tự học, làm việc độc lập của HS.
+ Nhóm trưởng: Thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân như những bạn khác;
bao quát nhóm xem các bạn có khó khăn gì không; phân công các bạn giúp đỡ nhau;
tổ chức cho cả nhóm thảo luận những vấn đề khó khăn; thay mặt nhóm để liên hệ với
GV và xin trợ giúp; báo cáo tiến trình học tập nhóm; điều hành chốt kiến thức trong
nhóm. Nhóm trưởng tạo cơ hội để mọi thành viên tự giác trong tự học, tích cực tham
gia các hoạt động nhóm. Đối với các bạn nhút nhát thiếu tự tin, cần được khuyến
34
khích nói nhiều, trao đổi nhiều, thể hiện nhiều trong hoạt động nhóm. Không để tình
trạng một số thành viên làm thay, làm hộ các thành viên khác trong nhóm. GV lưu ý
phân công HS luân phiên nhau làm nhóm trưởng.
+ Thư kí của nhóm: Thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân như các bạn khác; là
người ghi chép hoặc vẽ lại những nội dung trao đổi hoặc kết quả công việc của nhóm.
Việc ghi chép này giúp nhóm tổng hợp công việc mình đã thực hiện, trao đổi với các
nhóm khác hoặc chia sẻ trước cả lớp. Để việc tổng hợp ý kiến, công việc của nhóm
được thú vị và hấp dẫn. GV có thể cùng các em sáng tạo ra nhiều hình thức trình bày
như tranh hoá hoặc sơ đồ hoá. Thư kí còn là người đánh dấu vào bảng tiến độ công
việc để giúp nhóm trưởng báo cáo GV. GV phân công HS luân phiên nhau làm thư kí.
+ Vai trò của GV trong hoạt động nhóm
Chọn luân phiên các nhóm trưởng, thư kí nhóm để giúp GV triển khai các
hoạt động học tập. Xác định và phân công nhiệm vụ cho các nhóm một cách cụ thể và rõ
ràng. Đứng ở vị trí thuận lợi để dễ dàng quan sát các nhóm HS làm việc và có thể hỗ
trợ kịp thời cho các nhóm. Không nên dành thời gian làm việc ở một nhóm quá lâu,
đứng một chỗ ở khu vực bàn GV.
Giúp đỡ HS, gợi mở để HS phát huy tìm tòi kiến thức mới, hỗ trợ cho cả lớp,
hướng dẫn HS báo cáo sản phẩm. Khi cần tạo tình huống để học tập, GV có thể gọi
HS còn yếu; khi cần biểu dương khích lệ học tập, GV có thể gọi HS khá giỏi thay
mặt nhóm để báo cáo; giao thêm nhiệm vụ cho những HS hoàn thành trước nhiệm
vụ (giao thêm bài tập hoặc yêu cầu hướng dẫn các bạn khác...).
Vừa hướng dẫn học tập cho một nhóm, vừa kết hợp quan sát, đánh giá và
thúc đẩy các nhóm khác làm việc. Việc chỉ định HS phát biểu, trình bày báo cáo …
phải được cân nhắc phù hợp với nội dung hoạt động, đối tượng HS, không tập trung
vào một số HS trong lớp, trong nhóm.
- GV cần hướng dẫn thực hiện đúng tiến trình hoạt động nhóm:
+ HS đọc thầm yêu cầu. Trước khi tham gia phối hợp với bạn học trong
nhóm, cá nhân luôn có một khoảng thời gian làm việc độc lập với các hoạt động để
tự lĩnh hội kiến thức, chuẩn bị cho các hoạt động thảo luận trong nhóm.
+ Các thành viên trong nhóm suy nghĩ cá nhân hoặc có thể chia sẻ với bạn
bên cạnh theo yêu cầu của hoạt động.
35
+ Nhóm trưởng mời lần lượt các thành viên hoặc một vài bạn trong nhóm
chia sẻ hoặc đưa ra ý kiến. GV lưu ý để nhóm trưởng dành thời gian cho các bạn
giải quyết nhiệm vụ. Sau khoảng thời gian nhất định, nếu bạn nào muốn trình bày,
nhóm trưởng nên mời lên đầu tiên.
+ Thống nhất kết quả hoạt động của nhóm. Nhóm trưởng có nhiệm vụ tổ
chức tập hợp ý kiến các thành viên để có thể cử đại diện nhóm trình bày kết quả của
nhóm trước lớp.
+ Báo cáo kết quả với thầy/cô giáo hoặc trao đổi với nhóm bạn bên cạnh. GV
nên tạo điều kiện để đại diện nhóm trình bày kết quả. Có thể để một nhóm trình bày,
các nhóm khác bổ sung, bình luận. GV chú ý tổng hợp kết quả của HS để cuối cùng
có thể chốt lại những nội dung cơ bản của bài học. GV nên yêu cầu HS nêu lại kết
quả cuối cùng đó. GV không nên tự chốt lại kết qủa do HS thực hiện. Nếu GV thấy
HS không lúng túng, thắc mắc về kết quả làm việc của nhóm thì nên để các nhóm
trao đổi kết quả với nhau trước khi chọn một nhóm đại diện báo cáo mang tính chốt
vấn đề được tìm hiểu, giải quyết trước lớp.
* Hoạt động cả lớp
- Khi HS có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh một vấn đề hoặc có những
khó khăn mà nhiều HS không thể vượt qua, GV có thể dừng công việc của các cá
nhân, cặp, nhóm lại để tập trung cả lớp làm sáng tỏ các vấn đề còn băn khoăn hoặc
bàn cãi.
- Hoạt động cả lớp còn được sử dụng trong tình huống GV nêu yêu cầu cho
HS, hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ, HS hoặc nhóm HS trình bày kết quả làm
việc, GV đánh giá kết quả làm việc của HS,… Cụ thể như sau:
+ GV hướng dẫn HS thực hiện yêu cầu, có thể là đọc đoạn văn, phân tích
biểu đồ, liên hệ thực tiễn,…. Từng cá nhân HS cần biết mình phải làm gì ở bước
tiếp theo.
+ GV dành thời gian cho HS thực hiện yêu cầu. Trong lúc HS làm việc, GV
quan sát thái độ HS. Nếu thấy HS còn lúng túng, GV cần hỗ trợ HS về nguồn tài
liệu, về cách xử lý thông tin, cách ghi chép kết quả,…
+ GV kiểm tra kết quả học tập của HS bằng cách yêu cầu HS trình bày trước
36
lớp hoặc GV quan sát kết quả làm việc của các em (bản ghi chép, vẽ, bài tập được
giải quyết,….).
+ GV chính xác hóa kiến thức, chỉnh lại kĩ năng. Nếu quan sát thấy HS chưa
đạt được kết quả mong muốn, GV yêu cầu một vài em trình bày kết quả. GV cần
nhận xét, chỉnh sửa những kết quả đó và yêu cầu các em khác so sánh với kết quả
được chỉnh sửa để tự chỉnh sửa kết quả làm việc của mình.
+ GV mở rộng, nâng cao (nếu thấy cần thiết).
Như vậy, việc lựa chọn hình thức làm việc nào: Cá nhân, cặp đôi, nhóm hay cả
lớp đều phụ thuộc vào yêu cầu của các loại hình hoạt động và luyện tập. Tài liệu
hướng dẫn học chỉ là một gợi ý cho việc tổ chức các hình thức hợp tác này, GV cần
lưu ý là không phải luôn tuân theo một cách máy móc thiết kế có sẵn của tài liệu. Tùy
vào tình hình chung của cả lớp và thiết kế của cá nhân, GV có sự thay đổi, ứng dụng
linh động và phù hợp, đảm bảo tính hiệu quả cho bài học và sự hứng thú cho HS.
2.3.1.2. Thiết kế bài tập, bài thực hành phát triển năng lực tự học
Các bài tập, bài thực hành giúp phát triển năng lực tự học hàm chứa nội dung
học tập mà HS phải hoàn thành. Đồng thời các bài tập, bài thực hành này còn là
bảng chỉ dẫn cách học và làm sản phẩm để GV đánh giá kết quả quá trình tự học
của HS. Vì vậy, việc thiết kế các các bài tập tự học có ý nghĩa quan trọng trong việc
hình thành và phát triển năng lực tự học cho HS.
Khi thiết kế các bài tập, bài thực hành thì điều đầu tiên GV cần chú ý là phải
lựa chọn và xác định được nội dung tự học. Thông thường, các nội dung chọn nên
là những vấn đề cơ bản, đơn giản, mang tính thực tiễn cao, có nhiều nguồn tư liệu
(đặc biệt là SGK). Phân tích nội dung đã được lựa chọn thành những đơn vị kiến
thức nhỏ và theo đề mục rõ ràng để dễ dàng thiết lập các bài tập hoặc dùng để rèn
luyện một kĩ năng nhất định.
Hệ thống các bài tập, bài thực hành có thể được soạn dưới dạng bài tập theo
nội dung bài học và dạng bài tập, bài thực hành theo chủ đề. Đối với dạng bài tập
theo nội dung bài học cần soạn cụ thể, chi tiết và bám sát vào nội dung của SGK. Cấu
trúc hệ thống bài tập này phải phù hợp với hệ thống kiến thức đã chọn lọc, khi học
sinh hoàn thành những bài tập này đồng nghĩa với việc HS đã nắm được nội dung bài
37
học. Ví dụ: Khi dạy bài 8. Tác động của nôi lực đến địa hình bề mặt Trái Đất, GV có
thể hình thành hệ thống bài tập về nhà để HS khắc sâu kiến thức như sau:
+ Hoàn thành sơ đồ thể hiện tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất.
+ Tìm ví dụ minh họa về các kết quả của tác động nội lực đến địa hình bề
mặt Trái Đất trong thực tế em biết.
Còn đối với dạng bài tập, bài thực hành theo chủ đề thường dùng để ôn tập,
hệ thống lại một chuỗi kiến thức có liên quan nhau. Ví dụ: Sau khi học bài 8. Tác
động của nôi lực đến địa hình bề mặt Trái Đất và bài 9. Tác động của ngoại lực đến
địa hình bề mặt Trái Đất, GV có thể hình thành hệ thống bài tập theo chủ đề “Địa
hình bề mặt Trái Đất được thành tạo như thế nào?” nhằm giúp HS hệ thống hóa kiến
thức như sau:
+ Hoàn thành sơ đồ thể hiện tác động của nội và ngoại lực đến địa hình bề
mặt Trái Đất.
+ So sánh khái niệm, biểu hiện, kết quả của hai quá trình nội lực và ngoại lực.
+ Phân tích mối quan hệ giữa hai quá trình nội lực và ngoại lực.
Một vấn đề cần quan tâm nữa là mức độ khó của dạng bài tập, bài thực hành.
Các bài tập, bài thực hành không nên quá khó mà nên lựa chọn ở mức trung bình vì
khó khăn chủ yếu của HS là không có người giúp đỡ khi bế tắc. Nên thiết kế các
dạng bài tập dưới dạng rèn luyện, khắc sâu hay ôn lại nội dung kiến thức tránh ra
các bài tập khó, phức tạp. Bên cạnh trình tự sắp xếp hệ thống các bài tập, bài thực
hành cũng cần thể hiện sự logic, chặt chẽ từ dễ đến khó dần.
Dựa vào các bậc nhận thức, có thể soạn bài tập theo các dạng sau:
- Các bài tập dạng tái hiện: Yêu cầu sự hiểu và tái hiện tri thức. Bài tập tái
hiện không phải trọng tâm của bài tập định hướng phát triển năng lực. Ví dụ: Em
hãy phát biểu quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí? Hay Đô thị hóa là
gì? Nêu ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế - xã hội và môi trường ?
- Các bài tập vận dụng: Các bài tập vận dụng những kiến thức trong các tình
huống không thay đổi. Các bài tập này nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng
cơ bản, chưa đòi hỏi sáng tạo. Ví dụ: Dựa vào kiến thức đã học, giải thích nguyên
nhân tại sao có khu vực thưa dân? Tại sao có khu vực dân cư tập trung đông đúc?
38
- Các bài tập giải quyết vấn đề: Các bài tập này đòi hỏi sự phân tích, tổng
hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi, giải quyết vấn đề.
Dạng bài tập này đòi hỏi sự sáng tạo của người học. Ví dụ: Giả sử Trái Đất không
tự quay quanh trục mà chỉ chuyển động quanh Mặt Trời thì ở Trái Đất có ngày, đêm
không ? Nếu có thì thời gian ban ngày và ban đêm là bao nhiêu ? Khi đó, ở bề mặt
Trái Đất có sự sống không? Tại sao?
- Các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn: Các bài tập vận dụng và
giải quyết vấn đề gắn các vấn đề với các bối cảnh và tình huống thực tiễn. Những
bài tập này là những bài tập mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận, nhiều con
đường giải quyết khác nhau. Ví dụ:
+ Sự thay đổi các mùa có tác động thế nào đến cảnh quan thiên nhiên, hoạt
động sản xuất và đời sống con người ?
+ Em hãy chứng minh rằng sự tiến bộ của khoa học công nghệ có thể giúp
con người giải quyết tình trạng bị đe dọa khan hiếm tài nguyên khoáng sản?
2.3.2. Phát triển năng lực tự học cho HS ở nhà
2.3.2.1. Phát triển năng lực tự học thông qua Internet
Trong giáo dục, công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng đối với dạy và
học, tạo ra “môi trường số” giúp GV, HS linh động hơn trong việc thu thập, xử lí,
trao đổi, quản lí thông tin cũng như giao tiếp, cộng tác và đánh giá hoặc liên kết nội
dung bài học với những ý tưởng thực tế của cuộc sống.
GV có thể đề xuất một nhiệm vụ học tập với nội dung có liên quan đến vấn
đề học tập trên lớp theo hướng mở rộng hay rèn luyện. Tuy nhiên, nội dung đó phải
được khai thác từ mạng internet.
Giáo viên hướng dẫn cụ thể sản phẩm HS cần phải đạt được là gì? cách thức
thực hiện như thế nào? chỉ rõ cần khai thác từ nguồn nào của kênh internet, địa chỉ
trang web, hình ảnh..... Bên cạnh có thể mở rộng phạm vi cho HS tìm kiếm nội
dung từ các cụm từ khóa......
Ở Việt Nam, có một số trang web mà HS trung học nên tham khảo như:
google.com.vn, youtube.com,hocmai.vn, viettelstudy.vn, tuyensinh247.com,
kienthuc.com, violet.vn,...[4]
39
- Ứng dụng CNTT trong tìm kiếm thông tin:
+ HS tìm kiếm thông tin bằng cách đánh máy nội dung thông tin cần tìm
kiếm trên Google; vào những trang web, phần mềm do GV giới thiệu,…
+ Lựa chọn các bài phù hợp với nội dung cần tự học.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lí thông tin:
+ HS đọc lướt, đọc kĩ tài liệu.
+ Đánh dấu hoặc ghi chép lại những thông tin quan trọng.
+ Lựa chọn và chắt lọc thông tin cần thiết và sao lưu trong các địa chỉ,
trang web, ...
- Ứng dụng công nghệ thông tintrong trao đổi thông tin:
+ HS có thể tương tác với GV qua email, chat, facebook, zalo, webcam, các
trang web tự tạo,…
+ Tương tác HS - HS qua các diễn đàn lập trên facebook, Google Drive,
googlegroup,…
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá kết quả tự học:
+ HS tham gia làm bài tập, bài kiểm tra, bài thi,… sau mỗi bài học, chủ đề
học,…có thể tham khảo ở một số trang web như moon.vn, hocmai.vn,
viettelstudy.vn, tuyensinh247.com,…; bài thi theo tuần như ioe.go.vn,
violympic.org, thiviolympic.com ...
+ HS đối chiếu với đáp án hoặc căn cứ vào điểm số, xếp thứ tự,… của bản
thân để tự đánh giá.
Ví dụ: Từ nguồn internet, em hãy làm rõ những vấn đề về môi trường hiện ở
ở nhóm các nước đang phát triển? GV gợi ý:
+ HS tìm kiếm thông tin thông qua các từ khóa “vấn đề môi trường các nước
phát triển”, “ ô nhiễm môi trường” hay “ môi trường”.
+ Từng vấn đề phải làm rõ nguyên nhân, biểu hiện và hậu quả.
+ Minh họa bằng các hình ảnh (HS chọn lọc hình ảnh phù hợp với vấn đề nói
đến, hình ảnh phải đẹp, rõ nét).
2.3.2.2. Phát triển năng lực tự học thông qua sách, báo, tài liệu tham khảo
SGK là nguồn tri thức quan trọng mang tính khoa học, chặt chẽ và thống nhất,
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10

More Related Content

What's hot

Luận văn Lồng ghép trò chơi trong dạy học ngữ văn ở trung học phổ thông.pdf
Luận văn Lồng ghép trò chơi trong dạy học ngữ văn ở trung học phổ thông.pdfLuận văn Lồng ghép trò chơi trong dạy học ngữ văn ở trung học phổ thông.pdf
Luận văn Lồng ghép trò chơi trong dạy học ngữ văn ở trung học phổ thông.pdfMan_Ebook
 
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...
Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...
Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Thực Nghiệm Sư Phạm
Thực Nghiệm Sư Phạm Thực Nghiệm Sư Phạm
Thực Nghiệm Sư Phạm nataliej4
 
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

What's hot (20)

Luận văn Lồng ghép trò chơi trong dạy học ngữ văn ở trung học phổ thông.pdf
Luận văn Lồng ghép trò chơi trong dạy học ngữ văn ở trung học phổ thông.pdfLuận văn Lồng ghép trò chơi trong dạy học ngữ văn ở trung học phổ thông.pdf
Luận văn Lồng ghép trò chơi trong dạy học ngữ văn ở trung học phổ thông.pdf
 
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học theo chủ ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học theo chủ ...Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học theo chủ ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học theo chủ ...
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10 THPT
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10 THPTLuận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10 THPT
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10 THPT
 
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
 
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
 
Luận văn: Sử dụng phối hợp các phương tiện trong dạy học địa lí 11
Luận văn: Sử dụng phối hợp các phương tiện trong dạy học địa lí 11Luận văn: Sử dụng phối hợp các phương tiện trong dạy học địa lí 11
Luận văn: Sử dụng phối hợp các phương tiện trong dạy học địa lí 11
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
 
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh học
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh họcPhát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh học
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh học
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...
 
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
 
Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...
Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...
Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đLuận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
 
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương ...
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương ...Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương ...
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương ...
 
Luận văn: Dạy học tích hợp trong môn Địa Lí 10 THPT, HAY
Luận văn: Dạy học tích hợp trong môn Địa Lí 10 THPT, HAYLuận văn: Dạy học tích hợp trong môn Địa Lí 10 THPT, HAY
Luận văn: Dạy học tích hợp trong môn Địa Lí 10 THPT, HAY
 
Thực Nghiệm Sư Phạm
Thực Nghiệm Sư Phạm Thực Nghiệm Sư Phạm
Thực Nghiệm Sư Phạm
 
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
 
Luận văn: Phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lí lớp 11
Luận văn: Phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lí lớp 11Luận văn: Phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lí lớp 11
Luận văn: Phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lí lớp 11
 
Luận văn: Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh tiểu họcLuận văn: Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh tiểu học
 

Similar to Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10

Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí lớp 1...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí lớp 1...Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí lớp 1...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí lớp 1...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết một số vấn đề t...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết một số vấn đề t...Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết một số vấn đề t...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết một số vấn đề t...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Xây dựng bài thực hành địa lí 11 trung học phổ thông theo định hướn...
Luận văn: Xây dựng bài thực hành địa lí 11 trung học phổ thông theo định hướn...Luận văn: Xây dựng bài thực hành địa lí 11 trung học phổ thông theo định hướn...
Luận văn: Xây dựng bài thực hành địa lí 11 trung học phổ thông theo định hướn...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy...
Luận văn: Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy...Luận văn: Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy...
Luận văn: Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10 (20)

Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí lớp 1...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí lớp 1...Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí lớp 1...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí lớp 1...
 
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
 
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệmPhát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học qua hệ thống bài tập chương Từ trường
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học qua hệ thống bài tập chương Từ trườngLuận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học qua hệ thống bài tập chương Từ trường
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học qua hệ thống bài tập chương Từ trường
 
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuật
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuậtLuận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuật
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuật
 
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn...
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn...Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn...
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn...
 
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết một số vấn đề t...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết một số vấn đề t...Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết một số vấn đề t...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết một số vấn đề t...
 
Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11
Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11
Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11
 
Luận văn: Xây dựng bài thực hành địa lí 11 trung học phổ thông theo định hướn...
Luận văn: Xây dựng bài thực hành địa lí 11 trung học phổ thông theo định hướn...Luận văn: Xây dựng bài thực hành địa lí 11 trung học phổ thông theo định hướn...
Luận văn: Xây dựng bài thực hành địa lí 11 trung học phổ thông theo định hướn...
 
Luận văn: Xây dựng bài thực hành địa lí 11 theo phát triển năng lực
Luận văn: Xây dựng bài thực hành địa lí 11 theo phát triển năng lựcLuận văn: Xây dựng bài thực hành địa lí 11 theo phát triển năng lực
Luận văn: Xây dựng bài thực hành địa lí 11 theo phát triển năng lực
 
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...
 
Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thứcSử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
 
Luận án: Dạy học theo góc kiến thức quang học bậc THCS, HAY
Luận án: Dạy học theo góc kiến thức quang học bậc THCS, HAYLuận án: Dạy học theo góc kiến thức quang học bậc THCS, HAY
Luận án: Dạy học theo góc kiến thức quang học bậc THCS, HAY
 
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT, 9đ
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT, 9đLuận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT, 9đ
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT, 9đ
 
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...
 
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học theo chu...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học theo chu...Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học theo chu...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học theo chu...
 
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học phần vô cơ lớp 9
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học phần vô cơ lớp 9Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học phần vô cơ lớp 9
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học phần vô cơ lớp 9
 
Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy
Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duySử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy
Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy
 
Luận văn: Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy...
Luận văn: Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy...Luận văn: Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy...
Luận văn: Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 

Recently uploaded (20)

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 

Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10

  • 1. i ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN THỊ KHA LIÊNL PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG MÔN ĐỊA LÍ LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Địa lý Mã số: 60140111 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN LUYỆN Thừa Thiên Huế, năm 2018
  • 2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi nhận trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kha Liênl
  • 3. 1 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa ...............................................................................................................i Lời cam đoan...............................................................................................................ii MỤC LỤC...................................................................................................................1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................4 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...............................................................................5 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH.................................................6 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7 1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................7 2. Mục tiêu của đề tài...............................................................................................8 3. Nhiệm vụ của đề tài .............................................................................................8 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài ...................................................................................9 5. Lịch sử nghiên cứu đề tài.....................................................................................9 6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................10 NỘI DUNG ..............................................................................................................11 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINHTRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10....11 1.1. Khái niệm về năng lực tự học.........................................................................11 1.1.1. Khái niệm năng lực ..................................................................................11 1.1.2. Khái niệm tự học ......................................................................................12 1.1.3. Vai trò của tự học .....................................................................................12 1.1.4. Khái niệm năng lực tự học .......................................................................13 1.2. Chương trình Địa lí lớp 10 THPT...................................................................14 1.2.1. Mục tiêu chương trình Địa lí lớp 10 THPT..............................................14 1.2.1.1. Về kiến thức.......................................................................................14 1.2.1.2. Về kĩ năng..........................................................................................14 1.2.1.3. Về thái độ, tình cảm...........................................................................15 1.2.2. Đặc điểm chương trình Địa lí 10 lớp THPT.............................................15 1.3. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh lớp 10 THPT ..................................................17
  • 4. 2 1.3.1. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi...........................................................................17 1.3.2. Đặc điểm về hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ............................17 1.4. Thực trạng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Địa lí ở trường THPT hiện nay...........................................................................................19 1.4.1. Thực trạng về phía giáo viên....................................................................19 1.4.1.1. Về nhận thức ......................................................................................19 1.4.1.2. Về việc trang bị những kĩ năng tự học cho HS..................................20 1.4.2. Thực trạng về phía HS..............................................................................21 1.4.2.1. Nhận thức về vai trò việc tự học môn Địa lí của HS .........................21 1.4.2.2. Về PP học tập môn Địa lí của HS......................................................22 1.4.2.3. Về tình huống HS tự học môn Địa lí .................................................22 1.4.2.4. Về giải pháp của HS khi gặp những vấn đề không hiểu về địa lí......23 1.4.3. Kết luận về điều tra ..................................................................................23 1.4.4. Thuận lợi và khó khăn khi phát triển năng lực tự học cho HS trong môn Địa lí...................................................................................................................24 1.4.4.1. Thuận lợi............................................................................................24 1.4.4.2. Khó khăn............................................................................................25 Chƣơng 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HS TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 THPT ..................................................26 2.1. Quy trình phát triển năng lực tự học...............................................................26 2.2. Những nội dung Địa lí có thể giúp HSphát triển năng lực tự học..................27 2.3. Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho HS trong môn Địa lí lớp 10 THPT...29 2.3.1. Phát triển năng lực tự học cho HS trên lớp ..............................................29 2.3.1.1. Thiết kế bài giảng phát triển năng lực tự học ....................................29 2.3.1.2. Thiết kế bài tập, bài thực hành phát triển năng lực tự học.................36 2.3.2. Phát triển năng lực tự học cho HS ở nhà..................................................38 2.3.2.1. Phát triển năng lực tự học thông qua Internet....................................38 2.3.2.2. Phát triển năng lực tự học thông qua sách, báo, tài liệu tham khảo ..39 2.3.2.3. Phát triển năng lực tự học với các phương tiện dạy học địa lí (bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu, sơ đồ, tranh ảnh......) ....................................................41
  • 5. 3 2.4. Biện pháp theo dõi quá trình tự học của HS...................................................47 2.5. Kiểm tra kết quả quá trình tự học của HS ......................................................47 2.6. Ví dụ minh họa về việc áp dụng một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho HS trong môn Địa lí lớp 10.............................................................................48 Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..............................................................65 3.1. Mục đích thực nghiệm....................................................................................65 3.2. Nguyên tắc thực nghiệm.................................................................................65 3.3. Nội dung thực nghiệm ....................................................................................65 3.4. Tổ chức thực nghiệm ......................................................................................65 3.4.1. Chọn lớp thực nghiệm..............................................................................65 3.4.2. PP thực nghiệm ........................................................................................66 3.5. Kết quả thực nghiệm.......................................................................................66 3.5.1. Kết quả định lượng...................................................................................66 3.5.2. Kết quả định tính ......................................................................................70 3.5.3. Kết luận chung..........................................................................................71 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................72 1. Kết quả đạt được và hạn chế của đề tài .............................................................72 2. Một số đề xuất, kiến nghị ..................................................................................73 3. Hướng mở rộng của đề tài .................................................................................73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................74 PHỤ LỤC
  • 6. 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ ĐC GV HS NL NXB SGK THPT TB TN Đối chứng Giáo viên Học sinh Năng lực Nhà xuất bản Sách giáo khoa Trung học phổ thông Trung bình Thực nghiệm
  • 7. 5 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Cấu trúc chương trình phần Địa lí tự nhiên đại cương lớp 10..................15 Bảng 1.2. Cấu trúc chương trình phần Địa lí kinh tế - xã hội đại cương lớp 10.......16 Bảng 1.3. Nhận thức của GV về việc phát triển năng lực tự học cho HS.................19 Bảng 1.4. Nhận thức của GV về khả năng tự học của HS ........................................20 Bảng 1.5. Bảng kết quả thăm dò ý kiến GV về trang bị kĩ năng tự học cho HS ......20 Bảng 1.6. Nhận thức của HS về việc tự học .............................................................21 Bảng 1.7. Phương pháp học tập môn Địa lí của HS .................................................22 Bảng 1.8. Tình huống HS tự học môn Địa lí ............................................................22 Bảng 1.9. Giải pháp của HS khi gặp những vấn đề không hiểu về địa lí .................23 Bảng 2.1. Khối lượng vận chuyển và khối lượng luân chuyển của các phương tiện vận tải nước ta, năm 2003........................................................................44 Bảng 3.1. Tên bài dạy TN ở các trường THPT.........................................................65 Bảng 3.2. Danh sách GV và lớp thực nghiệm ở các trường THPT ..........................66 Bảng 3.3. Bảng phân phối điểm các bài kiểm tra của các lớp TN và ĐC của 3 trường TN ................................................................................................67 Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất tổng hợp điểm các bài kiểm tra ở các lớp TN và ĐC....68 Bảng 3.5. Bảng tổng hợp điểm trung bình và lệch chuẩn giữa lớp TN và ĐC.........69
  • 8. 6 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Quy trình hình thành năng lực tự học cho HS.........................................27 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ đơn giản về hoạt động thị trường ..................................................45 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Cơ cấu sử dụng năng lượng trên thế giới .............................................43 Biểu đồ 3.1. Biểu đồ tổng hợp so sánh kết quả TN và ĐC tại 3 trường THPT tham gia TN .............................................................................................68 HÌNH Hình 2.1. Các luồng vận tải đường biển lớn chủ yếu của thế giới............................42 Hình 2.2. Sơ đồ tuần hoàn của nước .........................................................................46
  • 9. 7 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Tự học là một vần đề quan trọng và then chốt trong thời đại ngày nay bởi những điều chúng ta biết chỉ là một giọt nước, còn những điều ta chưa biết là cả một đại dương. Đặc biệt, đối với chương trình giáo dục định hướng năng lực, thì điều này càng có ý nghĩa. Chương trình giáo dục định hướng năng lực được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học một cách toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Từ nhiều năm nay, nước ta đã đề cập đến việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học, theo định hướng giáo dục trên. Trong mục tiêu cụ thể của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu:“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”. Để thực hiện được mục tiêu đó đòi hỏi người thầy giáo phải có phương pháp phát triển kĩ năng, phát triển năng lực cho người học. Chương trình môn Địa lí lớp 10 THPT bao gồm các kiến thức về địa lí tự nhiên đại cương và địa lí kinh tế xã hội đại cương. Đặc điểm của việc nhận thức địa lí là không gian nghiên cứu rộng, không thể trực tiếp quan sát sự việc xảy ra, bên cạnh đó việc dạy và học bộ môn Địa lí không chỉ là cung cấp, nắm bắt kiến thức mà còn rèn luyện những kĩ năng Địa lí: Nhận biết, phân tích các mối quan hệ địa lí, các tư liệu, số liệu, lập sơ đồ, biểu đồ, bản đồ.v.v…nên việc phải sử dụng những PP dạy và học tích cực trong việc dạy và học bộ môn Địa lí là điều cần thiết. Đặc biệt, trong quá trình giảng dạy phải phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, tự giác của HS, qua đó phát triển tối đa các thao tác tư duy.
  • 10. 8 Thực tế trong dạy học nói chung và việc dạy học Địa lí THPT nói riêng chưa phát huy tối đa nội lực của người học. Học sinh vẫn học theo lối ghi máy móc, học thuộc, học nhồi nhét, học thụ động, khả năng “tự học” ở học sinh vẫn tồn tại dưới dạng tiềm năng. Một trong những nguyên nhân quan trọng của thực trạng đó là nhiều GV chưa chú ý hướng dẫn cho HS cách tự học, chưa chú trọng giáo dục rèn luyện năng lực tự học cho HS. Dạy học Địa lí không chỉ là truyền đạt kiến thức và mô tả các sự vật hiện tượng địa lí mà còn giúp học sinh biết cách biết phân tích, so sánh, tổng hợp, giải thích…...những sự khác biệt của các sự vật hiện tượng địa lí, đồng thời chỉ ra được mối quan hệ giữa chúng góp phần hình thành các năng lực ở học sinh, đặc biệt là năng lực tự học.Vậy nên, việc giúp học sinh rèn luyện năng lực tự học thông qua các phương pháp dạy học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng giúp giải quyết nghịch lý trên, làm khơi dậy tiềm năng đang ẩn trong từng học sinh. Đối với học sinh lớp 10, việc rèn luyện cho các em năng lực tự học nhằm biến “quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”, nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập môn Địa lí, từ đó nâng cao “năng lực tự học”, phục vụ đắc lực không chỉ trong quá trình học tập mà còn cho các hoạt động kinh tế, xã hội khác. Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu trước và nhận thức được ý nghĩa của việc phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua bộ môn Địa lí, tôi đã chọn đề tài " Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10 THPT". 2. Mục tiêu của đề tài Nghiên cứu được một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Địa lí lớp 10 nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. 3. Nhiệm vụ của đề tài Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau đây: - Hệ thống hóa, chọn lọc, xây dựng cơ sở lý luận cho việc phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp10 THPT. - Khảo sát, điều tra thực trạng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Địa lí ở trường THPT.
  • 11. 9 - Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển năng lực tự học chohọc sinh trong dạy học Địa lí lớp 10. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính hiệu quả của các biện pháp nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Địa lí lớp 10. 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài - Nội dung nghiên cứu: Một số biện pháp nhằm phát triển năng lực tự học củaHS trong dạy học Địa lí lớp 10. - Địa bàn khảo sát và TN: Một số trường THPT ở các huyện Tam Bình, Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long. 5. Lịch sử nghiên cứu đề tài Vấn đề rèn luyện khả năng tự học cho HS không phải là vấn đề mới lạ. Vấn đề trên đã được một số nhà khoa học giáo dục, GV quan tâm nghiên cứu thể hiện qua các tài liệu như: - Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Quá trình dạy - tự học, Nhà xuất bản giáo dục, 1998. Sách đã phân tích khá rõ một số quan điểm cơ bản về việc học và mối quan hệ giữa học và dạy, luận bàn về tự học, phương châm cơ bản, các trở lực và kinh nghiệm khắc phục, hướng dẫn cho người khác tự học, mô hình dạy - tự học, chu trình dạy tự học, hệ phương pháp dạy - học tích cực lấy người học làm trung tâm, quy trình dạy tự - học. Đây là cuốn sách đầu tiên trình bày khá toàn diện các khía cạnh của việc tự học, dạy - tự học. - Nguyễn Đức Vũ, Hướng dẫn tự học Địa lí, Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội, 2007. Viết về cách tự học với một số phương tiện dạy học Địa lí. - Đậu Thị Hòa, Phương pháp rèn luyện kĩ năng tự học cho sinh viên Địa lí trong dạy học học phần Địa Lí tự nhiên Việt Nam, Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Đà nẵng số 4(39), 2010. Nêu lên việc sử dụng một số phương pháp dạy học nhằm rèn luyện kĩ năng tự học, giúp người học không chỉ học ở trường lớp mà có khả năng tự học suốt đời. - Hà Thị Lan Anh, Sử dụng kênh hình SGK trong dạy học Địa lí 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực HS, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, Đại học sư phạm Huế, 2016. Nêu lên một số PP sử dụng kênh hình trong SGK Địa lí 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực HS.
  • 12. 10 Các nghiên cứu này viết về vấn đề tự học đều khẳng định vai trò quan trọng của việc tự học của HS trong nhà trường, đặt ra yêu cầu cấp thiết hiện nay của GV trong nhà trường là phải bồi dưỡng khả năng tự học cho HS để các em chủ động chiếm lĩnh tri thức. Tìm hiểu các tài liệu trên của các nhà khoa học giáo dục, tôi nhận thấy được việc hướng dẫn HS tự học đã tạo điều kiện cho hoạt động nhận thức kiến thức Địa lí trực quan, sinh động hơn, việc tiếp thu kiến thức Địa lí dễ dàng và khắc sâu kiến thức trong trí nhớ HS hơn, giúp học sinh say mê, hứng thú trong việc học tập môn Địa lí. Trên cơ sở kế thừa của một số tác giả đi trước đã giúp cho tôi hình thành cơ sở lí luận, những định hướng, những tư liệu quý giá, những gợi ý để xây dựng và thực hiện đề tài "Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10 THPT". 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm PP nghiên cứu lý thuyết Các PP nghiên cứu lí thuyết bao gồm: Tìm hiểu, thu thập và sưu tầm các tài liệu có liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó tiến hành đọc, phân tích, so sánh, tổng hợp, chọn lọc các tài liệu, nội dung các kiến thức cần thiết phục vụ cho việc thực hiện đề tài. 6.2. Nhóm PP nghiên cứu thực tiễn - Tiến hành quan sát, dự giờ một số tiết dạy có liên quan đến việc phát triển năng lực tự học cho HS trong môn Địa lí 10 ở một số trường phổ thông để có cái nhìn khái quát về thực trạng vấn đề đang nghiên cứu. - Điều tra, khảo sát, trao đổi với GV và HS về thực trạng việc sử dụng các PP của GV trong dạy học Địa lí 10 để phát triển khả năng tự học của HS và hiệu quả của các PP. Trên cơ sở đó tôi xử lí, phân tích, rút kinh nghiệm và có cái nhìn khái quát làm cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu đề tài. - Tổ chức TN sư phạm ở các trường THPT trong các giờ dạy có sử dụng các biện pháp nhằm định hướng phát triển năng lực tự học cho HS với các lớp TN và ĐC để kiểm chứng giả thuyết đặt ra. - Sử dụng các PP toán học để tính toán, phân tích các phiếu điều tra hiện trạng, các phiếu đánh giá kết quả TN, xử lí kết quả TN cũng như trong trình bày kết quả nghiên cứu thành một hệ thống lôgic và đồng thời tạo lập các ngôn ngữ khoa học chính xác có tính thuyết phục cao.
  • 13. 11 NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINHTRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 1.1. Khái niệm về năng lực tự học 1.1.1. Khái niệm năng lực Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn - một hay một số dạng hoạt động nào đó”.[6, tr.41] Theo PGS.TS Nguyễn Đức Vũ: Nói đến năng lực là phải nói đến khả năng thực hiện, là phải biết làm chứ không chỉ biết và hiểu. Tất nhiên làm, thực hiện ở đây phải gắn với ý thức và thái độ, phải có kiến thức và kĩ năng.[29] Hay cũng có thể coi: Năng lực là sự kết hợp của các khả năng, phẩm chất, thái độ của một các nhân hoặc tổ chức để thực hiện một nhiệm vụ có hiệu quả.[11] Còn theo Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn (1998): “Năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy”.[24] Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014: “Năng lực được quan niệmlà sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ bản thân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải có, đó là các năng lực chung, cốt lõi”.[3] Như vậy, có thể hiểu một cách ngắn gọn: Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong các
  • 14. 12 tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động. Thể hiện một năng lực là biết sử dụng các nội dung và các kĩ năng trong một tình huống có ý nghĩa, có năng lực có nghĩa là làm được.[29] 1.1.2. Khái niệm tự học Theo Từ điển giáo dục học, “Tự học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lí trực tiếp của các cơ sở giáo dục”.[10, tr 458] Theo tài liệu hướng dẫn tự học Địa lí của PGS.TS. Nguyễn Đức Vũ, “Tự học, nghĩa là người học phải tự mình làm việc với các tri thức cần học. Làm việc ở đây được hiểu cả về phương diện trí óc đơn thuần (phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa), cả về phương diện hoạt động vật chất (vẽ biểu đồ, vẽ lát cắt, trao đổi, tranh luận, thuyết trình,…)”.[28, tr. 10-11] Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/ 1998 cũng bàn về khái niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp…..Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học”.[27] Theo Thái Duy Tuyên, “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người nói chung và của chính bản thân người học”.[15, tr. 302] Với nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng các quan niệm trên đều thống nhất: Tự học là quá trình tự giác, tích cực, độc lập chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo của chính bản thân người học. Trong quá trình đó, người học thực sự là chủ thể của quá trình nhận thức, nổ lực huy động các chức năng tâm lý, tiến hành hoạt động nhận thức nhằm đạt được mục tiêu đã định. 1.1.3. Vai trò của tự học Tự học là một trong những phẩm chất quan trọng nhất mà nhà trường hiện đại cần trang bị cho học sinh. Tự học có vai trò không chỉ khi các em còn ngồi trên ghế nhà trường mà cả khi các em bước vào cuộc sống.
  • 15. 13 - Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học vì trong hoạt động dạy học GV không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những tri thức có sẵn, chỉ yêu cầu HS ghi nhớ mà quan trọng hơn là phải định hướng, tổ chức cho HS tự mình khám phá ra những cái mới của các vấn đề khoa học. Giúp HS không chỉ nắm bắt được tri thức mà còn biết cách tìm đến những tri thức ấy. - Tự học sẽ giúp HS tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập, nâng cao tính tự giác học tập và nắm bắt kiến thức vững chắc hơn. Rèn luyện được những kĩ năng, kĩ xảo trong chương trình môn học và có khả năng áp dụng các kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo đã đạt được vào thực tiễn. - Tự học giúp HS củng cố, mở rộng và đào sâu kiến thức. Tự học là một khâu quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình học tập của HS. Kiến thức mà HS học, phát hiện, tìm ra ở trên lớp chỉ thực sự bền vững nếu như được ôn tập, củng cố thường xuyên bằng cách tự học, tự giác làm bài tập, rèn luyện kĩ năng. - Tự học góp phần tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, rèn luyện năng lực lao động sáng tạo có hiệu quả. Thông qua tự học, HS tích cực, tự lực nắm kiến thức, rèn luyện kĩ năng, bù đắp lỗ hỏng kiến thức để thích ứng với yêu cầu phát triển của xã hội hiện đại. - Góp phần hình thành những phẩm chất, nhân cách của HS như: Tính tích cực độc lập, kiên trì và tự giác cao, lập kế hoạch học tập và kiên trì vượt qua khó khăn để thực hiện kế hoạch của mình.[15, tr 303] Bất kì ai trong cuộc đời, dù ở lĩnh vực nào cũng phải tự học. Người thì tự học để làm giàu kiến thức, mở mang hiểu biết; người thì tự học để làm việc có hiệu quả hơn; người thì tự học để nâng cao trình độ, làm tốt hơn công việc mình đang đảm nhận,… cuộc sống vận động và phát triển không ngừng, đặc biệt trong thế kỉ XXI, nổi bật với cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại và nền kinh tế tri thức. Để khỏi tụt hậu, phải tự học suốt đời.[28, tr 11] 1.1.4. Khái niệm năng lực tự học Từ việc nghiên cứu 2 khái niệm về năng lực (mục 1.2.1) và khái niệm về tự học (mục 1.2.2) ta có thể hiểu: Năng lực tự học là nội lực phát triển bản thân của người học, là khả năng bản thân người học tự tìm tòi, tự nghiên cứu, tự giải quyết vấn đề thực tiễn, tự đổi mới sáng tạo thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành
  • 16. 14 động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong các tình huống học tập và đời sống trên cơ sở hiểu biết kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động. - Tự tìm tòi, tự nghiên cứu thông qua việc HS phải nhận biết, hiểu, phân tích, tổng hợp, so sánh, sự vật hiện tượng được tiếp xúc, suy xét từ nhiều góc độ, có hệ thống trên cơ sở những lí luận và hiểu biết đã có của mình, phát hiện ra cái khó khăn, mâu thuẩn xung đột, các điểm chưa hoàn chỉnh cần giải quyết, bổ sung, các nghịch lí cần phải khai thông, làm sáng tỏ.... - Tự giải quyết vấn đề thực tiễn là khả năng HS phải vận dụng được kiến thức vào thực tiễn, đặc biệt trong các trường hợp mới lại làm xuất hiện các vấn đề cần phải giải quyết. Từ đó làm cho khả năng tự giải quyết vấn đề có thêm điều kiện để rèn luyện và kết quả của việc tự giải quyết vấn đề giúp cho người học xâm nhập sâu hơn vào thực tiễn. - Tự đổi mới sáng tạo là HS không ngừng suy nghĩ, tìm tòi đưa ra các cách thức mới, thay đổi trong quá trình giải quyết các vấn đề mang lại hiệu quả cao hơn, là nhu cầu tự thân, tự nguyện của HS, tự vươn lên trong học tập và cuộc sống. 1.2. Chƣơng trình Địa lí lớp 10 THPT 1.2.1. Mục tiêu chương trình Địa lí lớp 10 THPT 1.2.1.1. Về kiến thức Qua các bài học, HS cần nắm vững các kiến thức phổ thông, cơ bản về: - Trái Đất với ý nghĩa là môi trường sống của con người bao gồm các thành phần cấu tạo và tác động qua lại của các thành phần với nhau, một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ địa lí. - Dân cư và các hoạt động của dân cư trên Trái Đất. - Vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của từng ngành kinh tế. - Mối quan hệ giữa dân cư, các hoạt động sản xuất với nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường và sự phát triển bền vững. 1.2.1.2. Về kĩ năng Củng cố và tiếp tục phát triển ở HS: - Kĩ năng quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá các sự vật, hiện tượng địa lí cũng như kỹ năng đọc và sử dụng bản đồ, biểu đồ, số liệu
  • 17. 15 thống kê, tranh, ảnh…… - Kĩ năng thu thập, trình bày các thông tin địa lí. - Kĩ năng vận dụng các kiến thức địa lí để giải thích các sự vật, hiện tượng địa lí trong tự nhiên, cuộc sống phù hợp với khả năng của học sinh. 1.2.1.3. Về thái độ, tình cảm Góp phần hình thành ở HS: - Có tình yêu thiên nhiên, con người cũng như có ý thức hành động thiết thực bảo vệ môi trường xung quanh. - Có ý thức quan tâm đến một số vấn đề liên quan đến địa lí học ở trong và ngoài nước. - Có niềm tin vào khoa học, ham học hỏi, hứng thú tìm hiểu và giải thích các sự vật, hiện tượng địa lí. - Thấy rõ trách nhiệm bản thân, tích cực tham gia vào các hoạt động nhằm sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ, cải tạo môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống gia đình và cộng đồng, góp phần vào công cuộc xây dựng kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước. 1.2.2. Đặc điểm chương trình Địa lí 10 lớp THPT Đối với chương trình chuẩn môn Địa lí lớp 10 THPT: Cả năm có 37 tuần (53 tiết) bao gồm 2 phần: Phần 1 - Địa lí tự nhiên gồm 4 chương có 21 bài ( mỗi bài 1 tiết, riêng bài 9 có 2 tiết), trong đó có 18 bài lý thuyết và 3 bài thực hành. Cụ thể là: Bảng 1.1. Cấu trúc chương trình phần Địa lí tự nhiên đại cương lớp 10 Chương Số tiết Trong đó Lý thuyết Thực hành 1. Bản đồ 3 2 1 2. Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của Trái Đất 2 2 0 3. Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của lớp vỏ địa lí 14 12 2 4. Một số quy luật của lớp vỏ địa lí. 2 2 0 Tổng số 21 19 3
  • 18. 16 Phần 2 - Địa lí kinh tế - xã hội gồm 6 chương có 21 bài (mỗi bài 1 tiết, riêng bài 32 có 2 tiết), trong đó có 17 bài lý thuyết và 4 bài thực hành. Cụ thể là: Bảng 1.2. Cấu trúc chương trình phần Địa lí kinh tế - xã hội đại cương lớp 10 Chương Số tiết Trong đó Lý thuyết Thực hành 1. Địa lí dân cư 4 3 1 2. Cơ cấu nền kinh tế 1 1 0 3. Địa lí nông nghiệp 4 3 1 4. Địa lí công nghiệp 5 4 1 5. Địa lí dịch vụ 5 4 1 6. Môi trường và sự phát triển bền vững 2 2 0 Tổng số 21 17 4 - Về nội dung, toàn bộ SGK Địa lí 10 được thể hiện thông qua kênh chữ, kênh hình, hệ thống câu hỏi, bài tập. Như vậy có thể coi tổng thể kênh chữ, kênh hình, hệ thống câu hỏi, bài tập chính là nội dung kiến thức của SGK. Các thành tố này tuy có vai trò riêng nhưng lại tạo nên nội dung hoàn chỉnh, thống nhất của SGK. + Kênh chữ: Chiếm tỉ trọng nhiều nhất trong khối lượng của SGK, trong mỗi bài học được trình bày khá ngắn gọn, súc tích. Trong bài học là phần kiến thức trình bày thành đoạn văn tường minh cung cấp cho HS kiến thức cơ bản, trọng tâm. Các đoạn thông tin ngắn trong SGK cô đọng, súc tích, nêu bật được những kiến thức cần thiết hoặc giải thích, phân tích các sự vật, hiện tượng địa lí khó trình bày dưới dạng kênh hình. Những đoạn văn này bên cạnh giúp HS biết cách viết, cách trình bày, giải thích ngắn gọn các thông tin địa lí còn giúp các em cùng với kênh hình và các câu hỏi, bài tập tự kiểm tra kiến thức và tìm hiểu, phát hiện tri thức mới. + Kênh hình: Là nguồn tri thức cơ bản của SGK Địa lí 10, kênh hình đa dạng về nội dung và cách thức thể hiện, bao gồm cả bản đồ, biểu đồ, lược đồ, bảng số liệu thống kê, sơ đồ, bảng kiến thức, tranh ảnh……. Phần địa lí tự nhiên đại cương có nhiều nội dung khó và mới thì kênh hình có ý nghĩa đặc biệt đối với quá trình tự nhận thức của HS. + Hệ thống các câu hỏi và bài tập: Mang tính gợi ý tìm hiểu nội dung bài học
  • 19. 17 thường kèm theo tranh ảnh, bản đồ, bảng số liệu thống kê, bảng kiến thức hoặc có tác dụng củng cố thêm kiến thức cơ bản của bài học, rèn luyện các kĩ năng cho học sinh. Một mặt có tác dụng trang bị kiến thức cho HS, mặt kháccòn phát huy sự sáng tạo, khả năng tự học, khả năng tư duy, kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề cho các em. 1.3. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh lớp 10 THPT 1.3.1. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi HS lớp 10 THPT thường có độ tuổi từ 15 - 16 tuổi, đây là lứa tuổi thanh niên mới lớn. Sự phát triển tâm lí ở lứa tuổi này chịu tác động bởi 2 yếu tố: Sinh lí và xã hội. Tuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể, sự phát triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hòa, cân đối với các đặc điểm: - HS thích khám phá cái mới và khẳng định mình, các em có xu hướng cá biệt, có quan điểm riêng và nhân cách đã được định hình. Có sự trưởng thành về mặt tâm lí sớm hơn trước đây vài năm. - Ở lứa tuổi này, sự phát triển về mặt cơ thể tạo cho các em có nhiều hứng thứ trong hoạt động học tập và nhiều lĩnh vực khác, các em thực hiện nhiều vai trò như người lớn, do vậy có tính tự chủ, độc lập, hình thành ý thức lao động, học tập. - Có sự phát triển nhanh về tâm lí, đặc biệt phát triển về mặt xã hội, có khả năng tiếp nhận nhiều thông tin khác nhau, có sự chín chắn và kinh nghiệm hơn các em thiếu niên. Có thể nắm bắt và phân biệt mọi cái của vấn đề một cách nhanh chóng, nhạy bén, sáng tạo.[13] 1.3.2. Đặc điểm về hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ a. Hoạt động học tập - Hoạt động học tập vẫn là hoạt động chủ đạo đối với HS THPT nhưng yêu cầu cao hơn nhiều đối với tính tích cực và độc lập trí tuệ của các em. Muốn lĩnh hội được sâu sắc các môn học, các em phải có một trình độ tư duy khái niệm, tư duy khái quát phát triển đủ cao. Hứng thú học tập của các em ở lứa tuổi này gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp nên hứng thú mang tính đa dạng, sâu sắc và bền vững hơn.
  • 20. 18 - Nội dung và hoạt động học tập ở học sinh THPT đòi hỏi về tính năng động, độc lập ở mức độ cao hơn, khả năng tư duy thiên về lí luận hơn và cụ thể. - Thái độ của các em đối với việc học tập cũng có những chuyển biến rõ rệt. Thái độ có ý thức đối với việc học tập của các em được tăng lên mạnh mẽ, được thúc đẩy bởi động cơ và mục đích học tập (động cơ thực tiễn, động cơ nhận thức và ý nghĩa xã hội của môn học).[13] - Mặt khác, ở lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hướng học tập của các em đã trở nên xác định và được thể hiện rõ ràng hơn. Các em thường bắt đầu có hướng thú ổn định hoặc đặc trưng đối với một khoa học, một lĩnh vực tri thức hay một hoạt động nào đó. Điều này đã kích thích nguyện vọng muốn mở rộng và đào sâu các tri thức trong các lĩnh vực tương ứng. Đó là những khả năng rất thuận lợi cho sự phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực tự học ở các em. b. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ Lứa tuổi THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí tuệ. Do cơ thể các em đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh tạo điều kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ. Hoạt động tư duy của HS THPT phát triển mạnh. Các em đã có khả năng tư duy lí luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo hơn. Năng lực phân tích, tổng hợp, so sánh… phát triển cao giúp cho các em có thể lĩnh hội mọi khái niệm phức tạp và trừu tượng, nhận thức chân lí một cách sâu sắc hơn. Các em thích khái quát, thích tìm hiểu những quy luật và nguyên tắc chung của các hiện tượng hàng ngày, của những tri thức phải tiếp thu…. Nhìn chung tư duy của HS THPT phát triển mạnh, hoạt động trí tuệ linh hoạt và nhạy bén hơn. Các em có khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề một cách rất nhanh. Tư duy ngày càng chặt chẽ, có căn cứ và nhất quán hơn. Đồng thời tính phê phán của tư duy cũng phát triển, thế giới quan dần dần được hình thành.[13] Như vậy, đối với HS lớp 10 các em đã có một cơ thể khỏe mạnh, năng động, sáng tạo, khả năng tư duy, trừu tượng cao. Năng lực quan sát sâu sắc, nhạy bén, các em thích bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình. Do đó, GV cần lựa chọn các PP dạy học thích hợp để khơi gợi năng lực, sở trường của các em, phát huy khả năng tư
  • 21. 19 duy, khuyến khích các em tự học, tự phát hiện tri thức mới, tránh việc áp đặt đối với học sinh. 1.4. Thực trạng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Địa lí ở trƣờng THPT hiện nay Để tìm hiểu thực trạng việc phát triển năng lực tự học cho HS trong môn Địa lí lớp 10 THPT, tác giả đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra và phỏng vấn 17 GV giảng dạy môn Địa lí tại các trường THPT Lê Thanh Mừng, THPT Trà Ôn, THPT Trần Đại Nghĩa, THPT Long Phú, THPT Tam Bình và 150 HS đang học tập tại các trường THPT Lê Thanh Mừng, THPT Trà Ôn, THPT Long Phú. Thời gian khảo sát được tiến hành trong năm học 2017- 2018. Nội dung phiếu điều tra: Điều tra thực trạng việc GV phát triển năng lực tự học cho HS và khả năng phát triển năng lực tự học của HS trong môn Địa lí lớp 10 THPT (Nội dung chi tiết xem phần phụ lục). Sau khi tiến hành khảo sát, tác giả rút ra một số nhận định như sau: 1.4.1. Thực trạng về phía giáo viên 1.4.1.1. Về nhận thức a. Việc phát triển năng lực tự học cho HS Nhìn chung, phần lớn GV đã nhận thức được việc phát triển năng lực tự học cho HS là rất cần thiết. Kết quả điều tra theo bảng 1.3: Bảng 1.3. Nhận thức của GV về việc phát triển năng lực tự học cho HS Ý kiến Số lƣợng giáo viên Tỷ lệ (%) Rất cần thiết 15 88 Cần thiết 2 12 Không cần thiết 0 0 Ý kiến khác 0 0 Kết quả trên đã phản ánh sự nhận thức đúng đắn của GV về sự cần thiết của việc phát triển năng lực tự học cho HS, không có GV nào cho rằng việc phát triển năng lực tự học cho HS là không cần thiết hay có ý kiến khác. b. Khả năng tự học của HS Phần lớn GV cho rằng HS của mình chưa có khả năng tự học tốt. Kết quả điều tra theo bảng 1.4:
  • 22. 20 Bảng 1.4. Nhận thức của GV về khả năng tự học của HS Ý kiến Số lƣợng giáo viên Tỷ lệ (%) Tốt 2 12 Khá 2 12 Trung bình 8 47 Không có khả năng tự học 5 29 Thông qua kết quả trên ta thấy, số ít GV cho rằng HS có khả năng tự học khá, tốt. Còn lại, đa số GV đều nhất trí với ý kiến khả năng tự học của HS còn hạn chế, phần lớn HS có khả năng tự học trung bình, một số không có khả năng tự học. 1.4.1.2. Về việc trang bị những kĩ năng tự học cho HS Bảng 1.5. Bảng kết quả thăm dò ý kiến GV về trang bị kĩ năng tự học cho HS (Mức 1: Không thực hiện, mức 2: Thỉnh thoảng, mức 3: Thường xuyên, mức 4: Rất thường xuyên) Câu Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 SL % SL % SL % SL % 1 0 0 0 0 3 18 14 82 2 13 76 2 12 2 12 0 0 3 11 65 5 29 1 6 0 0 4 0 0 12 70 3 18 2 12 5 0 0 2 12 9 53 5 29 6 0 0 0 0 12 71 5 29 7 0 0 2 12 10 59 5 29 8 0 0 6 35 4 24 7 41 9 0 0 2 12 4 24 11 64 10 0 0 9 54 4 24 4 24 11 10 59 7 41 0 0 0 0 12 4 24 5 29 8 47 0 0 - Về phương tiện GV sử dụng để hướng dẫn HS tự học, có đến 82% giáo viên sử dụng SGK rất thường xuyên để hướng dẫn HS tự học còn việc sử dụng các
  • 23. 21 sách tham khảo, sách bài tập và các tài liệu khác còn rất hạn chế, GV chỉ thỉnh thoảng sử dụng các phương tiện này còn số đông thì rất ít và một số GV không sử dụng trong việc hướng dẫn HS tự học. - Về việc hướng dẫn HS lập kế hoạch học tập ở nhà: Khoảng 70% GV thỉnh thoảng cho HS biết trước nội dung bài mới để chuẩn bị, chỉ có khoảng 30% GV có chú ý cho HS tự học tìm hiểu nội dung bài trước ở nhà. - Có 65% GV thường xuyên hướng dẫn HS tự học bằng cách đàm thoại gợi mở,......Về kĩ năng thảo luận thì hơn 50% GV mới chỉ thỉnh thoảng rèn luyện cho HS, chỉ hơn 25% GV là thường xuyên rèn luyện kĩ năng này. - Một số kĩ năng tự học khác như: Hướng dẫn HS tự kiểm tra kết quả tự học thì có 76% GV thường xuyên ra bài tập, câu hỏi để HS tự học và còn khoảng 25% chỉ thỉnh thoảng hướng dẫn. Ta thấy rằng việc trang bị một số kĩ năng tự học cho HS còn thiếu, một số GV chưa thật sự chú trọng đến đến việc trang bị kĩ năng tự học cho các em, dẫn đến việc đa số HS chưa biết cách tự học như thế nào cho hiệu quả, năng lực tự học của các em chưa được phát triển tốt. 1.4.2. Thực trạng về phía HS 1.4.2.1. Nhận thức về vai trò việc tự học môn Địa lí của HS Đa số HS đã nhận thức rằng việc tự học không quan trọng và rất ít HS có thói quen tự học. Kết quả điều tra theo bảng 1.6: Bảng 1.6. Nhận thức của HS về việc tự học Ý kiến Số lƣợng HS Tỷ lệ (%) Vai trò của tự học Rất quan trọng 11 8 Quan trọng 24 16 Bình thường 53 35 Không quan trọng 62 41 Thói quen tự học Rất thường xuyên 25 17 Thỉnh thoảng 69 46 Chưa bao giờ 56 37
  • 24. 22 Từ kết quả điều tra trên cho ta thấy: - Nhận thức của HS về vai trò việc tự học chiếm đến 76% cho rằng tự học là bình thường, không quan trọng. Chỉ có một số HS 24% nhận thức được vai trò của việc tự học. - Về thói quen tự học thì cũng có 17% thường xuyên tự học, còn lại đa số 46% chỉ thỉnh thoảng có tự học và có đến 37% HS chưa bao giờ tự học. 1.4.2.2. Về PP học tập môn Địa lí của HS Bảng 1.7. Phương pháp học tập môn Địa lí của HS Phƣơng pháp học tập Số lƣợng Tỷ lệ (%) Khai thác tri thức từ SGK 127 85 Đọc sách tham khảo 24 16 Tìm kiếm thông tin từ sách, báo, internet..... 58 39 Học thuộc lòng nội dung vở ghi bài 135 90 Các phương pháp khác 18 12 Có đến 85% HS học môn Địa lí theo phương pháp khai thác tri thức từ SGK. Tuy nhiên, có đến 90 % HS học thuộc lòng nội dung vở ghi bài, việc đọc sách tham khảo cũng như tìm kiếm thông tin từ sách, báo, internet.....và các phương pháp khác chiếm tỉ lệ khá thấp. 1.4.2.3. Về tình huống HS tự học môn Địa lí Bảng 1.8. Tình huống HS tự học môn Địa lí Tình huống HS tự học Số lƣợng Tỷ lệ (%) GV giao nhiệm vụ về nhà 141 94 Thích tìm tòi, hiểu biết thêm các kiến thức mới 17 11 Khi GV giao nhiệm vụ yêu cầu thảo luận 126 84 Các trường hợp khác 19 13 HS chỉ tự học khi GV giao nhiệm vụ về nhà hay yêu cầu thảo luận chiếm trên 80%, số ít các em tự học để tìm tòi, hiểu biết thêm các kiến thức mới. Như vậy, đa số HS chỉ tự học để thực hiện nhiệm vụ do GV đề ra, các em chưa tự mình tự học để tìm kiếm, khai thác tri thức và rèn luyện kĩ năng cho mình.
  • 25. 23 1.4.2.4. Về giải pháp của HS khi gặp những vấn đề không hiểu về địa lí Bảng 1.9. Giải pháp của HS khi gặp những vấn đề không hiểu về địa lí Giải pháp Số lƣợng Tỷ lệ (%) Gặp GV để nhờ giải đáp thắc mắc 25 17 Trao đổi với bạn bè 87 58 Tự mình tìm tài liệu để trả lời 11 7 Không bận tâm suy nghĩ 53 35 Nhìn chung, khi các em gặp những vấn đề không hiểu thì chỉ khoảng 17% học sinh mạnh dạn gặp GV để giải đáp thắc mắc, có đến 35% các em không bận tâm suy nghĩ và một số ít khoảng 7% các em tự tìm tài liệu để trả lời. Từ đó kết luận rằng hứng thú học tập bộ môn của các em chưa cao, HS chưa thực sự độc lập, tự giác trong học tập cũng như tìm kiến tri thức mới từ các nguồn tài liệu khác. 1.4.3. Kết luận về điều tra Qua kết quả thăm dò ý kiến của GV và HS trên địa bàn hai huyện Trà Ôn và Tam Bình cho thấy: - Đa số GV đều nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của tự học cũng như việc phát triển năng lực tự học cho HS là rất cần thiết. Tuy nhiên, một số GV còn xem nhẹ việc phát triển năng lực tự học cho HS thông qua việc GV chưa chú ý nhiền đến trang bị những kĩ năng cần thiết cho HS phát triển năng lực tự học. Nguyên nhân của thực trạng này là do nội dung các bài học phần lớn khá dài, GVchỉ chú trọng đến việc truyền đạt những kiến thức nội dung, GV không đủ thời gian để hướng dẫn các em những kĩ năng cần thiết. Một phần GV e ngại HS không thể tự mình khai thác được các kiến thức nội dung, đặc biệt là các kiến thức khó nên chưa mạnh dạn giao việc và hướng dẫn các em tự thực hiện. - Về phía HS, các em còn xem nhẹ môn Địa lí, chưa có hứng thú học tập nhiều. Các em chỉ học theo yêu cầu của GV, chưa có động cơ tự học và các kĩ năng cần thiết để phát triển năng lực tự học cho mình. Nguyên nhân thực trạng là do các em chưa nhận thấy được sự hấp dẫn từ bộ môn, các em quen với cách học máy móc, học kiến thức, chưa có sự quan tâm, say mê trong môn học, một phần nguyên nhân nữa là do GV chưa thực sự quan tâm đúng mức đến việc rèn luyện kĩ năng học tập
  • 26. 24 cho các em, chưa kích thích được khả năng tự học, tự tìm tòi sáng tạo ở các em. Vì vậy, việc phát triển năng lực tự học cho HS còn nhiều hạn chế. 1.4.4. Thuận lợi và khó khăn khi phát triển năng lực tự học cho HS trong môn Địa lí 1.4.4.1. Thuận lợi GV ở các trường THPT khi thực hiện các phương pháp phát triển năng lực nói chung và phát triển năng lực tự học cho HS nói riêng có được một số thuận lợi cơ bản sau: - Trong xã hội học tập hiện nay, phát triển năng lực cho HS đã trở thành chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị trung ương 8 khóa XI nêu rõ quan điểm chỉ đạo “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.[5] - Tự học là công việc suốt đời của bất kì ai. Cuộc sống luôn vận động và phát triển không ngừng nên để không khỏi bị tụt hậu thì phải tự học suốt đời. Do đó, tự học đã trở thành một phong trào phát triển rộng khắp ở tất cả các tầng lớp nhân dân và HS phải là thế hệ tiên phong trong phong trào đó. - Trên các phương tiên thông tin đại chúng ca ngợi nhiều tấm gương về tự học, tự nghiên cứu, vượt qua những khó khăn, bệnh tật cũng như những khó khăn trong cuộc sống để vươn lên đạt được thành công. Điều này có tác động rất lớn đến suy nghĩ và tình cảm của các em, kích thích HS tự học, tự vươn lên, khẳng định năng lực tự học của mình. - Việc đổi mới toàn diện quá trình dạy - học ngày càng diễn ra tích cực, rộng khắp trong ngành giáo dục, phát huy được tính tích cực, sáng tạo trong học tập của HS. Mặc khác, GV nhận thức đúng đắn hơn vai trò của phát triển năng lực tự học, thực hiện các PP dạy học nhằm nâng cao năng lực tự học cho HS, mang lại hiệu quả cao trong dạy và học góp phần phát triển nền giáo dục hiện đại. - Xã hội ngày càng phát triển, việc đầu tư cho giáo dục và đào tạo cũng tăng lên không ngừng. Vì thế, các phương tiện để HS tự học ngày càng phong phú và hiện
  • 27. 25 đại, PP tự học ngày càng đa dạng hơn. Đây là cơ sở thiết yếu để GV không ngừng nâng cao hiệu quả trong việc phát triển năng lực cho HS, nhất là năng lực tự học. - Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể mới được đưa ra theo định hướng phát triển người học một cách toàn diện hơn, chú trọng việc phát triển các phẩm chất, năng lực... Đây là điều kiện thuận lợi nhất để GV có thể phát triển năng lực tự học cho HS. 1.4.4.2. Khó khăn Bên cạnh đó, việc phát triển năng lực tự học cho HS còn gặp một số khó khăn: - Để HS có được năng lực tự học đòi hỏi các em phải có những kĩ năng cơ bản cần thiết như: Khai thác kiến thức từ SGK, các nguồn tài liệu, kĩ năng làm việc với bản đồ, tranh ảnh, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin...... Thực tế hiện nay, các kĩ năng này còn rất hạn chế, các em chưa nhận thấy hết tầm quan trọngcủa việc tự học. Đây chính là khó khăn lớn nhất trong việc phát triển năng lực tự học cho các em. Ngoài ra, phần lớn các em quen với cách học thụ động trước đây, chỉ biết tiếp nhận kiến thức một chiều từ GV nên các em gặp rất nhiều khó khăn. - Đa số các em chưa biết cách tự học hiệu quả, thiếu các kĩ năng để tự học, ý thức tự học chưa cao. Mặc khác, các em ít có hứng thú học tập và lòng ham học hỏi. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển năng lực tự học cho các em. - Một số GV chưa chú ý đến việc hướng dẫn học sinh cách tự học cũng như PP chưa đem lại hiệu quả cao trong việc phát triển năng lực cho HS. Một số khác GV còn quen với cách dạy truyền thống, chú trọng việc truyền thụ kiến thức lý thuyết hàn lâm chưa đề cao đến việc hình thành và phát triển năng lực cho HS, trong đó có năng lực tự học. Như vậy, quá trình phát triển năng lực tự học cho HS trong môn Địa lí có nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít những khó khăn, GV cần phát huy những thuận lợi và cố gắng khắc phục các khó khăn để đưa ra những PP hiệu quả nhất trong việc phát triển năng lực tự học ở HS.
  • 28. 26 Chƣơng 2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HS TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 THPT 2.1. Quy trình phát triển năng lực tự học Theo PGS.TS Nguyễn Đức Vũ: Nói đến năng lực là phải nói đến khả năng thực hiện, là phải biết làm chứ không chỉ biết và hiểu. Tất nhiên làm, thực hiện ở đây phải gắn với ý thức và thái độ, phải có kiến thức và kĩ năng.[29] Một năng lực được hình thành theo tác giả cần trải qua nhiều giai đoạn: Biết, hiểu và khả năng thực hiện. Nói một cách khác, để có được một năng lực, phải trải qua 3 giai đoạn: Hình thành, phát triển, luyện tập. Rèn luyện là một hoạt động tiến hành đan xen, đồng thời với 3 giai đoạn này. Muốn hình thành một năng lực nói chung, năng lực tự học nói riêng, HS phải làm thử, làm đi làm lại nhiều lần. Khi năng lực bước đầu hình thành, tiến hành rèn luyện nhiều lần trong một thời gian nhất định thì năng lực mới ổn định và phát triển. Sau đó, phải tiến hành rèn luyện thường xuyên, đều đặn thì năng lực mới phát triển thuần thục, tạo cơ sở phát triển thành kĩ xảo. Việc rèn luyện đạt kết quả cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó sự nỗ lực của người học, giữ vai trò quyết định. Theo GS.TS Nguyễn Cảnh Toàn: “ Quy trình dạy - tự học hay là quy trình dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm là tổ hợp hệ thống các thao tác tự học của trò dưới tác động dạy của Thầy được tiến hành theo trình tự ba thời nhằm đạt mục tiêu giáo dục”.[26, tr.196] Theo quy trình ba thời này thì năng lực được hình thành và phát triển như sau: - Thời 1: Nghiên cứu cá nhân. - Thời 2: Hợp tác với bạn, học bạn. - Thời 3: Hợp tác với thầy, học thầy, tự kiểm tra, tự điều chỉnh. Tuy nhiên, “ba thời” này hoàn toàn không có nghĩa là ba bước, ba giai đoạn rạch ròi mà ở đây chỉ muốn nhấn mạnh tầm quan trọng, vai trò của cá nhân học sinh, lớp hay thầy nổi lên. Sản phẩm cuối cùng là việc HS có thể biết, hiểu và thực hiện được một nhiệm vụ học tập với kiến thức, kĩ năng và thái độ kèm theo.
  • 29. 27 Năng lực tự học rèn luyện cho HS cần được cụ thể hóa thành các bước vì chỉ khi rèn luyện theo các bước mới có cở sở để hình thành, phát triển và luyện tập. Có thể xây dựng quy trình hình thành năng lực tự học cho HS theo các bước sau: Sơ đồ 2.1. Quy trình hình thành năng lực tự học cho HS 2.2. Những nội dung Địa lí có thể giúp HSphát triển năng lực tự học Các tri thức Địa lí được đưa vào chương trình giảng dạy trong nhà trường phổ thông gồm có hệ thống kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo địa lí được lựa chọn trong hệ thống tri thức của khoa học địa lí và được sắp xếp theo một trình tự nhất định, nhằm cung cấp một dung lượng kiến thức và giáo dục HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thông. Tuy nhiên, nội dung địa lí dạy trong trường THPT không phải là sự tóm tắt nội dung tri thức của khoa học địa lí. Nó là một phần của nội dung giáo dục phổ thông bởi vì ngoài những tri thức địa lí còn bao gồm nhiều tri thức khác giúp cho việc học tập địa lí của các em đạt hiệu quả.[9, tr 29] Hệ thống tri thức Địa lí lớp 10 bao gồm kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo. Trong thành phần kiến thức bao gồm kiến thức thực tiễn: Các số liệu và sự kiện kinh tế xã hội đại cương, số liệu về nhiệt độ, lượng mưa, về chiều dài các con sông... làm cơ sở để minh họa, dẫn chứng và khái quát các kiến thức địa lí lý thuyết; các biểu tượng về các hiện tượng tự nhiên, các vấn đề kinh tế - xã hội đai cương; các mô hình sáng tạo về địa lí thể hiện ở các sơ đồ biểu hiện mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên, sơ đồ về lớp vỏ địa lí trên trái đất, sơ đồ về cấu trúc của trái đất, sơ đồ về các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp,..... khơi gợi ở HS tư duy sáng tạo, trực quan); các kiến thức lí thuyết: Các khái niệm địa lí chung và các khái niệm địa Biết kiến thức, kĩ năng Hành động vào thực tiễn Rèn luyện Hiểu kiến thức, kĩ năng
  • 30. 28 lí riêng về các vấn đề tự nhiên và kinh tế - xã hội đai cương; các quy luật địa lí như: Quy luật địa đới, quy luật phi địa đới, quy luật thời tiết thay đổi theo mùa........; mối quan hệ nhân quả; các thuyết trong địa lí như thuyết trôi dạt lục địa, Thuyết kiến tạo mảng giải thích sự chuyển động của các mảng kiến tạo hay quan điểm kinh tế trong địa lí; những kiến thức về phương pháp học tập và nghiên cứu địa lí nhằm hướng dẫn HS về các PP thực tiễn và lí thuyết chung như quan sát, phân tích, tổng hợp,....). Ngoài thành phần kiến thức, nội dung Địa lí 10 còn có hệ thống kĩ năng, kĩ xảo nhằm trang bị cho HS kĩ năng quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh các sự vật, hiện tượng địa lí cũng như kĩ năng đọc và sử dụng bản đồ (lược đồ), biểu đồ, số liệu thống kê; kĩ năng thu thập, trình bày các thông tin địa lí, kĩ năng vận dụng kiến thức để giải thích các sự vật, hiện tượng địa lí. Trong chương trình Địa lí 10, các kiến thức lí thuyết là những kiến thức đã được khái quát hóa phản ánh bản chất của các sự vật, hiện tượng địa lí với những đặc điểm và mối quan hệ bên trong của chúng. Đó là các khái niệm địa lí, các quy luật, các mối liên hệ nhân quả, các thuyết địa lí... Đó là các kiến thức mà HS sẽ gặp khó khăn trong quá trình tự học. Do đó, ngay từ đầu năm học, GV phải xây dựng quy trình hướng dẫn cụ thể để các em có thể tự học với các kiến thức lí thuyết ở lớp dưới sự hướng dẫn của GV cũng như củng cố, mở rộng kiến thức bằng việc tự học ở nhà. Đối với các kiến thức thực tiễn phản ánh những đặc điểm bên ngoài của sự vật hiện tượng địa lí, HS có thể nhận thức được một cách tương đối dễ dàng bằng con đường kinh nghiệm hay các giác quan của bản thân. Chính vì thế, các kiến thức thực tiễn trong SGK học sinh có thể tự học. GV cần hướng dẫn thêm PP tự học để các em sử dụng các kiến thức thực tiễn phục vụ cho việc hiểu sâu các kiến thức lí thuyết. Bên cạnh hệ thống kiến thức thực tiễn, các kĩ năng, kĩ xảo trong chương trình Địa lí 10 là những nội dung mà các em có thể tự học. Thông qua các hoạt động thực tiễn năng lực của các em sẽ được hình thành.Vì thế, điều quan trọng là GV hướng dẫn HS nắm được kiến thức về các kĩ năng Địa lí và vận dụng chúng trong thực tiễn. Có như vậy, các em sẽ dễ dàng trong việc phát triển năng lực tự học cho chính mình.
  • 31. 29 2.3. Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho HS trong môn Địa lí lớp 10 THPT 2.3.1. Phát triển năng lực tự học cho HS trên lớp 2.3.1.1. Thiết kế bài giảng phát triển năng lực tự học Theo quan niệm dạy và học hiện nay, người dạy giữ vai trò tổ chức cho HS tự lĩnh hội nền văn hóa xã hội chứ không làm thay HS trong việc lĩnh hội đó. Sự giúp đỡ của GV đối với HS trong dạy học là giúp đỡ về PP học, GV giúp HS về cách thức tự học. Như vậy, bản chất của hoạt động dạy học để HS tự học là dạy cách học, hình thành và phát triển năng lực tự học. Người thầy phải biết cách tổ chức các hoạt động học tập nhằm tích cực hóa tính tự lực, sáng tạo, chủ động phát hiện và tìm ra kiến thức của người học. Việc thiết kế bài giảng là nội dung cơ bản, có tính chất quyết định thành công hay thất bại của một tiết lên lớp.Thiết kế bài dạy phải đảm bảo những nội dung cơ bản, cụ thể: thể hiện được nội dung bài dạy một cách tường tận, chi tiết; phản ánh được mục đích đạt được trong từng mục của bài và toàn bộ hệ thống bài dạy; thể hiện đổi mới PP dạy học, hạn chế giảng giải, thuyết trình minh họa, dành nhiều thời gian cho HS làm việc. Có thể xây dựng trình tự thiết kế bài dạy theo định hướng phát triển năng lực tự học như sau: a. Xác định mục tiêu bài học Căn cứ vào nội dung chương trình, SGK của môn học, xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho HS theo PP dạy học tích cực, từ đó xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho HS. - Về kiến thức, đó là những kiến thức cơ bản của bài HS cần nắm được, những yêu cầu cụ thể về kiến thức cần đạt được trong một bài học và ở trong từng nội dung của mục bài. - Về kỹ năng, cần cung cấp trong bài cho HS gồm: Kĩ năng hiểu biết, phân tích biểu đồ, lược đồ, tranh ảnh, hình vẽ có nội dung bài dạy….thông qua hệ thống kênh hình, kênh chữ trong SGK, đồ dùng học tập, tài liệu….từ đó, xác định được các nội dung có thể phát triển năng lực tự học cho HS.
  • 32. 30 b. Chuẩn bị đồ dùng, thiết bị dạy học Thực tiễn sư phạm cho thấy, các phương pháp dạy học được thực hiện hiệu quả hơn nhờ có sự hỗ trợ của các đồ dùng thiết bị nhất định, trong những hình thức dạy học nhất định, với những thủ pháp hết sức phong phú, đa dạng. Việc sử dụng đồ dùng tạo ra chỗ dựa trực quan để phát triển tư duy trừu tượng cho học sinh trong quá trình dạy và học. Trong dạy học Địa lí, đồ dùng, thiết bị rất phong phú, đa dạng, bao gồm: SGK, biểu đồ, bản đồ, lược đồ, tranh ảnh,....Với mỗi phương tiện, đồ dùng dạy học đều có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hình thành, rèn luyện năng lực tự học cho HS. Tuy nhiên, khi sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học GV cần lưu ý : + Phương tiện, thiết bị dạy học được sử dụng trong một tiết học không nên quá nhiều mà cần được lựa chọn kỹ càng, phù hợp với nội dung kiến thức và kĩ năng cần truyền tải. Giáo viên phải lựa chọn, sử dụng đúng cách mới mang lại hiệu quả thực sự. Muốn vậy đồ dùng dạy học phải đảm bảo tính gợi mở cho học sinh hướng tới kiến thức, luyện kĩ năng diễn đạt bằng lời, bằng kí hiệu đảm bảo chính xác, chuẩn mực và thống nhất nhằm phát triển năng lực học tập của các em, hạn chế những áp đặt, yêu cầu vượt quá sự cố gắng của học sinh. + Bên cạnh đó, phương tiện dạy học phải mang tính khoa học, thẩm mỹ, tính sư phạm, đáp ứng được yêu cầu cho từng bài học cụ thể. Khi sử dụng chúng trong dạy học phải chính xác, rõ ràng, có dụng ý sư phạm xác định. Ví dụ: Khi GV muốn HS tự học, khai thác được kiến thức về sự phân bố của nhóm đất và các kiểu thảm thực vật chính trên Trái Đất thì phương tiện dạy học phù hợp nhất chính là bản đồ Các nhóm đất và các kiểu thảm thực vật chính trên Trái Đất hay khi GV muốn HS thấy rõ được thực trạng và tình hình phát triển dân số trên thế giới năm 2005 thì phương tiện khai thác kiến thức thích hợp là bảng số liệu Tình hình dân số một số nước và khu vực trên thế giới, năm 2005. GV sẽ giúp HS rèn kĩ năng tự học bằng cách hướng dẫn HS sử dụng các phương tiện, thiết bị trên để khai thác và nắm vững kiến thức, nội dung bài học cũng như rèn luyện được các kĩ năng về địa lí.
  • 33. 31 c. Phƣơng pháp dạy học và thiết kế hoạt động học tập Giáo viên lựa chọn PP dạy học cho từng bài học phù hợp với nội dung kiến thức, đối tượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới, trong đó bao gồm hoạt động của GV và HS trên lớp. Bên cạnh cần chú ý nhiều đến các PP giúp hình thành và phát triển năng lục tự học cho HS. Cùng PP dạy học, thiết kế hoạt động học tập của HS là công việc có vai trò quan trọng cho GV chủ động trong quá trình dạy học. Công việc thiết kế càng kỹ lưỡng, càng khoa học bao nhiêu thì kết quả việc tổ chức các hoạt động học tập của HS trên lớp càng đạt hiệu quả, đồng thời giúp GV tự tin, sáng tạo trong quá trình dạy học. Thông thường, trong một bài dạy thường tập trung hai hoạt động chủ yếu: Hoạt động tập thể, cá nhân; hoạt động theo nhóm. Tuy nhiên, hiện nay, có một số quan niệm đổi mới PP dạy học là tăng cường các hoạt động nhóm, hạn chế hoạt động tập thể, cá nhân; hiểu như vậy là không hoàn toàn đúng. Trên thực tế, cần sự kết hợp hài hòa giữa các hoạt động trên, tùy thuộc vào từng bài học cụ thể, những kiến thức, kĩ năng cần cung cấp cho HS để chọn hình thức phù hợp. Cụ thể, đối với những bài chủ yếu cung cấp khái niệm, sử dụng PP hoạt động tập thể, cá nhân, hạn chế hoạt động theo nhóm; với những bài nội dung phức tạp, dễ gây nhiều ý kiến khác nhau hoặc cần có sự hợp tác trong giải quyết vấn đề, nên tổ chức học sinh hoạt động theo nhóm. d. Tổ chức hoạt động trên lớp Để tổ chức các hoạt động học tập của HS trên lớp hiệu quả, người GV cần đề ra mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động; những phương tiện dạy học cần dùng cho mỗi hoạt động; hình dung các bước tổ chức hoạt động; nội dung để HS làm việc theo nhóm, tập thể, cá nhân. Đặc biệt, với mỗi hoạt động, GV cần đưa ra yêu cầu cụ thể để hướng dẫn hoạt động của HS. * Hoạt động cá nhân - Là hoạt động yêu cầu HS thực hiện các bài tập/nhiệm vụ một cách độc lập. Loại hoạt động này nhằm tăng cường khả năng làm việc độc lập của HS. Nó diễn ra khá phổ biến, đặc biệt là với các bài tập/nhiệm vụ có yêu cầu khám phá, sáng tạo hoặc rèn luyện đặc thù. GV cần đặc biệt coi trọng hoạt động cá nhân vì nếu thiếu
  • 34. 32 nó, nhận thức của HS sẽ không đạt tới mức độ sâu sắc và chắc chắn cần thiết, cũng như các kĩ năng sẽ không được rèn luyện một cách tập trung. - Ví dụ các hoạt động cá nhân như: + HS đọc thầm yêu cầu, ví dụ đọc đoạn thông tin về khí áp trong phần II. Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa (SGK Địa lí 10/tr50), em hãy trình bày khí áp ảnh hưởng như thế nào đến lượng mưa trên Trái Đất? + HS thực hiện yêu cầu, HS cần ghi lại kết quả thực hiện, ví dụ HS quan sát hình 13.1 Phân bố lượng mưa theo vĩ độ (SGK Địa lí 10/tr51), em hãy nhận xét tình hình phân bố lượng mưa ở các khu vực trên Trái Đất. GV hướng dẫn HS biết cách ghi ngắn gọn kết quả đã nêu được. + HS báo cáo kết quả với GV hoặc trao đổi với bạn bên cạnh. Sau khi HS có kết quả làm việc, các em có thể trao đổi với bạn bên cạnh và góp ý cho nhau về kết quả hoặc cùng thống nhất kết quả. Với các yêu cầu đơn giản, HS có thể tự thống nhất kết quả cuối cùng; với yêu cầu phức tạp, GV nên đề nghị một vài HS báo cáo kết quả, cho một số HS bình luận ý kiến của bạn, sau đó GV chọn ý kiến đúng của HS để chốt kết quả chung cho cả lớp, giúp các em có kết quả cuối cùng đúng. GV không nên áp đặt HS ý kiến của mình. Cần luôn tạo điều kiện để các em tự tin phát triển năng lực tự học của chính mình. * Hoạt động theo cặp đôi - Là những hoạt động nhằm giúp HS phát triển năng lực hợp tác, tăng cường sự chia sẻ và tính cộng đồng. Thông thường, hình thức hoạt động cặp đôi được sử dụng trong những trường hợp các bài tập/nhiệm vụ cần sự chia sẻ, hợp tác trong nhóm nhỏ gồm hai em. Ví dụ: Kể cho nhau nghe về những hậu quả của ô nhiễm môi trường, chia sẻ những công việc đã làm để bảo vệ môi trường… - Tùy theo hoạt động học tập, có lúc HS sẽ làm việc theo cặp trong nhóm. GV lưu ý cách chia nhóm sao cho không HS nào bị lẻ khi hoạt động theo cặp. Nếu không, GV phải cho đan chéo giữa các nhóm để đảm bảo tất cả HS đều được làm việc. Làm việc theo cặp rất phù hợp với các công việc như: Kiểm tra dữ liệu, giải thích, chia sẻ thông tin; thực hành kĩ năng giao tiếp cơ bản (Ví dụ như nghe, đặt câu hỏi, làm rõ một vấn đề), đóng vai. Làm việc theo cặp sẽ giúp HS tự tin và tập trung
  • 35. 33 tốt vào công việc nhóm. Quy mô nhỏ này cũng là nền tảng cho sự chia sẻ và hợp tác trong nhóm lớn hơn sau này. - GV yêu cầu 2 HS thực hiện học cặp đôi, 2 HS sẽ cùng làm việc. HS cần thực hiện những việc sau: + HS đọc thầm yêu cầu trong chỉ dẫn của tài liệu. Thường là yêu cầu cùng đọc thông tin, cùng giải quyết bài tập,…. + HS thực hiện yêu cầu. Ví dụ: Từng HS đọc thông tin, quan sát hình, sau đó cặp đôi HS cùng trả lời, làm các bài tập. Trong quá trình giải bài tập, trả lời câu hỏi, hai em bàn bạc để có chung kết quả làm việc. - HS báo cáo kết quả với thầy/cô giáo hoặc trao đổi với cặp bạn bên cạnh. * Hoạt động theo nhóm - Nhóm là hình thức học tập phát huy rất tốt khả năng sáng tạo, tự học nên hình thức này dễ phù hợp với các hoạt động cần thu thập ý kiến và phát huy sự sáng tạo. Điều quan trọng là HS cần phải biết mình làm gì và làm như thế nào khi tham gia làm việc nhóm. - Khi tổ chức cho HS học nhóm, GV cần nhận thức và hướng dẫn đúng nhiệm vụ của các thành viên trong hoạt động nhóm và vai trò của GV đối với việc tổ chức cho HS học nhóm. Để tránh việc tổ chức hoạt động nhóm mang tính hình thức. Trong khi thảo luận nhóm, cần phân rõ vai trò của cá nhân, nhóm trưởng, thư kí nhóm và GV. Cụ thể là: + Cá nhân: Tự đọc, suy nghĩ, giải quyết nhiệm vụ, có thể hỏi các bạn trong nhóm về những điều mình chưa hiểu; khi các bạn cũng gặp khó khăn như mình thì yêu cầu sự trợ giúp của GV; thực hiện các yêu cầu của nhóm trưởng và yêu cầu của GV. Công việc này phát huy mạnh mẽ tính tự học, làm việc độc lập của HS. + Nhóm trưởng: Thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân như những bạn khác; bao quát nhóm xem các bạn có khó khăn gì không; phân công các bạn giúp đỡ nhau; tổ chức cho cả nhóm thảo luận những vấn đề khó khăn; thay mặt nhóm để liên hệ với GV và xin trợ giúp; báo cáo tiến trình học tập nhóm; điều hành chốt kiến thức trong nhóm. Nhóm trưởng tạo cơ hội để mọi thành viên tự giác trong tự học, tích cực tham gia các hoạt động nhóm. Đối với các bạn nhút nhát thiếu tự tin, cần được khuyến
  • 36. 34 khích nói nhiều, trao đổi nhiều, thể hiện nhiều trong hoạt động nhóm. Không để tình trạng một số thành viên làm thay, làm hộ các thành viên khác trong nhóm. GV lưu ý phân công HS luân phiên nhau làm nhóm trưởng. + Thư kí của nhóm: Thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân như các bạn khác; là người ghi chép hoặc vẽ lại những nội dung trao đổi hoặc kết quả công việc của nhóm. Việc ghi chép này giúp nhóm tổng hợp công việc mình đã thực hiện, trao đổi với các nhóm khác hoặc chia sẻ trước cả lớp. Để việc tổng hợp ý kiến, công việc của nhóm được thú vị và hấp dẫn. GV có thể cùng các em sáng tạo ra nhiều hình thức trình bày như tranh hoá hoặc sơ đồ hoá. Thư kí còn là người đánh dấu vào bảng tiến độ công việc để giúp nhóm trưởng báo cáo GV. GV phân công HS luân phiên nhau làm thư kí. + Vai trò của GV trong hoạt động nhóm Chọn luân phiên các nhóm trưởng, thư kí nhóm để giúp GV triển khai các hoạt động học tập. Xác định và phân công nhiệm vụ cho các nhóm một cách cụ thể và rõ ràng. Đứng ở vị trí thuận lợi để dễ dàng quan sát các nhóm HS làm việc và có thể hỗ trợ kịp thời cho các nhóm. Không nên dành thời gian làm việc ở một nhóm quá lâu, đứng một chỗ ở khu vực bàn GV. Giúp đỡ HS, gợi mở để HS phát huy tìm tòi kiến thức mới, hỗ trợ cho cả lớp, hướng dẫn HS báo cáo sản phẩm. Khi cần tạo tình huống để học tập, GV có thể gọi HS còn yếu; khi cần biểu dương khích lệ học tập, GV có thể gọi HS khá giỏi thay mặt nhóm để báo cáo; giao thêm nhiệm vụ cho những HS hoàn thành trước nhiệm vụ (giao thêm bài tập hoặc yêu cầu hướng dẫn các bạn khác...). Vừa hướng dẫn học tập cho một nhóm, vừa kết hợp quan sát, đánh giá và thúc đẩy các nhóm khác làm việc. Việc chỉ định HS phát biểu, trình bày báo cáo … phải được cân nhắc phù hợp với nội dung hoạt động, đối tượng HS, không tập trung vào một số HS trong lớp, trong nhóm. - GV cần hướng dẫn thực hiện đúng tiến trình hoạt động nhóm: + HS đọc thầm yêu cầu. Trước khi tham gia phối hợp với bạn học trong nhóm, cá nhân luôn có một khoảng thời gian làm việc độc lập với các hoạt động để tự lĩnh hội kiến thức, chuẩn bị cho các hoạt động thảo luận trong nhóm. + Các thành viên trong nhóm suy nghĩ cá nhân hoặc có thể chia sẻ với bạn bên cạnh theo yêu cầu của hoạt động.
  • 37. 35 + Nhóm trưởng mời lần lượt các thành viên hoặc một vài bạn trong nhóm chia sẻ hoặc đưa ra ý kiến. GV lưu ý để nhóm trưởng dành thời gian cho các bạn giải quyết nhiệm vụ. Sau khoảng thời gian nhất định, nếu bạn nào muốn trình bày, nhóm trưởng nên mời lên đầu tiên. + Thống nhất kết quả hoạt động của nhóm. Nhóm trưởng có nhiệm vụ tổ chức tập hợp ý kiến các thành viên để có thể cử đại diện nhóm trình bày kết quả của nhóm trước lớp. + Báo cáo kết quả với thầy/cô giáo hoặc trao đổi với nhóm bạn bên cạnh. GV nên tạo điều kiện để đại diện nhóm trình bày kết quả. Có thể để một nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung, bình luận. GV chú ý tổng hợp kết quả của HS để cuối cùng có thể chốt lại những nội dung cơ bản của bài học. GV nên yêu cầu HS nêu lại kết quả cuối cùng đó. GV không nên tự chốt lại kết qủa do HS thực hiện. Nếu GV thấy HS không lúng túng, thắc mắc về kết quả làm việc của nhóm thì nên để các nhóm trao đổi kết quả với nhau trước khi chọn một nhóm đại diện báo cáo mang tính chốt vấn đề được tìm hiểu, giải quyết trước lớp. * Hoạt động cả lớp - Khi HS có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh một vấn đề hoặc có những khó khăn mà nhiều HS không thể vượt qua, GV có thể dừng công việc của các cá nhân, cặp, nhóm lại để tập trung cả lớp làm sáng tỏ các vấn đề còn băn khoăn hoặc bàn cãi. - Hoạt động cả lớp còn được sử dụng trong tình huống GV nêu yêu cầu cho HS, hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ, HS hoặc nhóm HS trình bày kết quả làm việc, GV đánh giá kết quả làm việc của HS,… Cụ thể như sau: + GV hướng dẫn HS thực hiện yêu cầu, có thể là đọc đoạn văn, phân tích biểu đồ, liên hệ thực tiễn,…. Từng cá nhân HS cần biết mình phải làm gì ở bước tiếp theo. + GV dành thời gian cho HS thực hiện yêu cầu. Trong lúc HS làm việc, GV quan sát thái độ HS. Nếu thấy HS còn lúng túng, GV cần hỗ trợ HS về nguồn tài liệu, về cách xử lý thông tin, cách ghi chép kết quả,… + GV kiểm tra kết quả học tập của HS bằng cách yêu cầu HS trình bày trước
  • 38. 36 lớp hoặc GV quan sát kết quả làm việc của các em (bản ghi chép, vẽ, bài tập được giải quyết,….). + GV chính xác hóa kiến thức, chỉnh lại kĩ năng. Nếu quan sát thấy HS chưa đạt được kết quả mong muốn, GV yêu cầu một vài em trình bày kết quả. GV cần nhận xét, chỉnh sửa những kết quả đó và yêu cầu các em khác so sánh với kết quả được chỉnh sửa để tự chỉnh sửa kết quả làm việc của mình. + GV mở rộng, nâng cao (nếu thấy cần thiết). Như vậy, việc lựa chọn hình thức làm việc nào: Cá nhân, cặp đôi, nhóm hay cả lớp đều phụ thuộc vào yêu cầu của các loại hình hoạt động và luyện tập. Tài liệu hướng dẫn học chỉ là một gợi ý cho việc tổ chức các hình thức hợp tác này, GV cần lưu ý là không phải luôn tuân theo một cách máy móc thiết kế có sẵn của tài liệu. Tùy vào tình hình chung của cả lớp và thiết kế của cá nhân, GV có sự thay đổi, ứng dụng linh động và phù hợp, đảm bảo tính hiệu quả cho bài học và sự hứng thú cho HS. 2.3.1.2. Thiết kế bài tập, bài thực hành phát triển năng lực tự học Các bài tập, bài thực hành giúp phát triển năng lực tự học hàm chứa nội dung học tập mà HS phải hoàn thành. Đồng thời các bài tập, bài thực hành này còn là bảng chỉ dẫn cách học và làm sản phẩm để GV đánh giá kết quả quá trình tự học của HS. Vì vậy, việc thiết kế các các bài tập tự học có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành và phát triển năng lực tự học cho HS. Khi thiết kế các bài tập, bài thực hành thì điều đầu tiên GV cần chú ý là phải lựa chọn và xác định được nội dung tự học. Thông thường, các nội dung chọn nên là những vấn đề cơ bản, đơn giản, mang tính thực tiễn cao, có nhiều nguồn tư liệu (đặc biệt là SGK). Phân tích nội dung đã được lựa chọn thành những đơn vị kiến thức nhỏ và theo đề mục rõ ràng để dễ dàng thiết lập các bài tập hoặc dùng để rèn luyện một kĩ năng nhất định. Hệ thống các bài tập, bài thực hành có thể được soạn dưới dạng bài tập theo nội dung bài học và dạng bài tập, bài thực hành theo chủ đề. Đối với dạng bài tập theo nội dung bài học cần soạn cụ thể, chi tiết và bám sát vào nội dung của SGK. Cấu trúc hệ thống bài tập này phải phù hợp với hệ thống kiến thức đã chọn lọc, khi học sinh hoàn thành những bài tập này đồng nghĩa với việc HS đã nắm được nội dung bài
  • 39. 37 học. Ví dụ: Khi dạy bài 8. Tác động của nôi lực đến địa hình bề mặt Trái Đất, GV có thể hình thành hệ thống bài tập về nhà để HS khắc sâu kiến thức như sau: + Hoàn thành sơ đồ thể hiện tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất. + Tìm ví dụ minh họa về các kết quả của tác động nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất trong thực tế em biết. Còn đối với dạng bài tập, bài thực hành theo chủ đề thường dùng để ôn tập, hệ thống lại một chuỗi kiến thức có liên quan nhau. Ví dụ: Sau khi học bài 8. Tác động của nôi lực đến địa hình bề mặt Trái Đất và bài 9. Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất, GV có thể hình thành hệ thống bài tập theo chủ đề “Địa hình bề mặt Trái Đất được thành tạo như thế nào?” nhằm giúp HS hệ thống hóa kiến thức như sau: + Hoàn thành sơ đồ thể hiện tác động của nội và ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất. + So sánh khái niệm, biểu hiện, kết quả của hai quá trình nội lực và ngoại lực. + Phân tích mối quan hệ giữa hai quá trình nội lực và ngoại lực. Một vấn đề cần quan tâm nữa là mức độ khó của dạng bài tập, bài thực hành. Các bài tập, bài thực hành không nên quá khó mà nên lựa chọn ở mức trung bình vì khó khăn chủ yếu của HS là không có người giúp đỡ khi bế tắc. Nên thiết kế các dạng bài tập dưới dạng rèn luyện, khắc sâu hay ôn lại nội dung kiến thức tránh ra các bài tập khó, phức tạp. Bên cạnh trình tự sắp xếp hệ thống các bài tập, bài thực hành cũng cần thể hiện sự logic, chặt chẽ từ dễ đến khó dần. Dựa vào các bậc nhận thức, có thể soạn bài tập theo các dạng sau: - Các bài tập dạng tái hiện: Yêu cầu sự hiểu và tái hiện tri thức. Bài tập tái hiện không phải trọng tâm của bài tập định hướng phát triển năng lực. Ví dụ: Em hãy phát biểu quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí? Hay Đô thị hóa là gì? Nêu ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế - xã hội và môi trường ? - Các bài tập vận dụng: Các bài tập vận dụng những kiến thức trong các tình huống không thay đổi. Các bài tập này nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng cơ bản, chưa đòi hỏi sáng tạo. Ví dụ: Dựa vào kiến thức đã học, giải thích nguyên nhân tại sao có khu vực thưa dân? Tại sao có khu vực dân cư tập trung đông đúc?
  • 40. 38 - Các bài tập giải quyết vấn đề: Các bài tập này đòi hỏi sự phân tích, tổng hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi, giải quyết vấn đề. Dạng bài tập này đòi hỏi sự sáng tạo của người học. Ví dụ: Giả sử Trái Đất không tự quay quanh trục mà chỉ chuyển động quanh Mặt Trời thì ở Trái Đất có ngày, đêm không ? Nếu có thì thời gian ban ngày và ban đêm là bao nhiêu ? Khi đó, ở bề mặt Trái Đất có sự sống không? Tại sao? - Các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn: Các bài tập vận dụng và giải quyết vấn đề gắn các vấn đề với các bối cảnh và tình huống thực tiễn. Những bài tập này là những bài tập mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận, nhiều con đường giải quyết khác nhau. Ví dụ: + Sự thay đổi các mùa có tác động thế nào đến cảnh quan thiên nhiên, hoạt động sản xuất và đời sống con người ? + Em hãy chứng minh rằng sự tiến bộ của khoa học công nghệ có thể giúp con người giải quyết tình trạng bị đe dọa khan hiếm tài nguyên khoáng sản? 2.3.2. Phát triển năng lực tự học cho HS ở nhà 2.3.2.1. Phát triển năng lực tự học thông qua Internet Trong giáo dục, công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng đối với dạy và học, tạo ra “môi trường số” giúp GV, HS linh động hơn trong việc thu thập, xử lí, trao đổi, quản lí thông tin cũng như giao tiếp, cộng tác và đánh giá hoặc liên kết nội dung bài học với những ý tưởng thực tế của cuộc sống. GV có thể đề xuất một nhiệm vụ học tập với nội dung có liên quan đến vấn đề học tập trên lớp theo hướng mở rộng hay rèn luyện. Tuy nhiên, nội dung đó phải được khai thác từ mạng internet. Giáo viên hướng dẫn cụ thể sản phẩm HS cần phải đạt được là gì? cách thức thực hiện như thế nào? chỉ rõ cần khai thác từ nguồn nào của kênh internet, địa chỉ trang web, hình ảnh..... Bên cạnh có thể mở rộng phạm vi cho HS tìm kiếm nội dung từ các cụm từ khóa...... Ở Việt Nam, có một số trang web mà HS trung học nên tham khảo như: google.com.vn, youtube.com,hocmai.vn, viettelstudy.vn, tuyensinh247.com, kienthuc.com, violet.vn,...[4]
  • 41. 39 - Ứng dụng CNTT trong tìm kiếm thông tin: + HS tìm kiếm thông tin bằng cách đánh máy nội dung thông tin cần tìm kiếm trên Google; vào những trang web, phần mềm do GV giới thiệu,… + Lựa chọn các bài phù hợp với nội dung cần tự học. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lí thông tin: + HS đọc lướt, đọc kĩ tài liệu. + Đánh dấu hoặc ghi chép lại những thông tin quan trọng. + Lựa chọn và chắt lọc thông tin cần thiết và sao lưu trong các địa chỉ, trang web, ... - Ứng dụng công nghệ thông tintrong trao đổi thông tin: + HS có thể tương tác với GV qua email, chat, facebook, zalo, webcam, các trang web tự tạo,… + Tương tác HS - HS qua các diễn đàn lập trên facebook, Google Drive, googlegroup,… - Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá kết quả tự học: + HS tham gia làm bài tập, bài kiểm tra, bài thi,… sau mỗi bài học, chủ đề học,…có thể tham khảo ở một số trang web như moon.vn, hocmai.vn, viettelstudy.vn, tuyensinh247.com,…; bài thi theo tuần như ioe.go.vn, violympic.org, thiviolympic.com ... + HS đối chiếu với đáp án hoặc căn cứ vào điểm số, xếp thứ tự,… của bản thân để tự đánh giá. Ví dụ: Từ nguồn internet, em hãy làm rõ những vấn đề về môi trường hiện ở ở nhóm các nước đang phát triển? GV gợi ý: + HS tìm kiếm thông tin thông qua các từ khóa “vấn đề môi trường các nước phát triển”, “ ô nhiễm môi trường” hay “ môi trường”. + Từng vấn đề phải làm rõ nguyên nhân, biểu hiện và hậu quả. + Minh họa bằng các hình ảnh (HS chọn lọc hình ảnh phù hợp với vấn đề nói đến, hình ảnh phải đẹp, rõ nét). 2.3.2.2. Phát triển năng lực tự học thông qua sách, báo, tài liệu tham khảo SGK là nguồn tri thức quan trọng mang tính khoa học, chặt chẽ và thống nhất,