SlideShare a Scribd company logo
1 of 130
i
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HUẾ
NGUYỄN THỊ KIM MAI
TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ’’
VẬT LÍ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG VẬN DỤNG
KIẾN THỨC VẬT LÍ VÀO THỰC TIỄN
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ
Mã số: 60140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ PHƯỚC LƯỢNG
Thừa Thiên Huế, năm 2016
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng
và chưa từng được công bố trong bất kì một công trình
nào khác.
Huế, tháng 8 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kim Mai
iii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau
đại học, Ban Chủ nhiệm, quý Thầy, Cô giáo khoa Vật lí trường Đại học
Sư phạm Huế và quý Thầy, Cô giáo trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình học tập.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý Thầy, Cô giáo
tổ Vật lí trường THPT Phan Đăng Lưu, đã nhiệt tình giúp đỡ, trao đổi và
tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và thực
hiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng
dẫn – PGS. TS Lê Phước Lượng- người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
tác giả trong suốt quá trình hình thành và hoàn chỉnh luận văn.
Cuối cùng, tác giả bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, người thân
và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành luận văn này.
Huế, tháng 8 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kim Mai
iv
1
MỤC LỤC
Trang
Phụ bìa.....................................................................................................................i
Lời cam đoan ....................................................................................................... ii
Lời cảm ơn............................................................................................................ iii
Mục lục...................................................................................................................1
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................6
Danh mục bảng biểu, hình vẽ, sơ đồ ......................................................................7
MỞ ĐẦU................................................................................................................9
1. Lí do chọn đề tài.................................................................................................9
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu................................................................................12
3. Mục tiêu của đề tài ...........................................................................................14
4. Giả thuyết khoa học ..........................................................................................14
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................14
6. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................15
7. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................15
8. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................15
9. Dự kiến đóng góp của luận văn.........................................................................16
10. Dự kiến cấu trúc luận văn................................................................................16
NỘI DUNG..........................................................................................................17
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC DẠY HỌC
THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VẬT LÍ VÀO
THỰC TIỄN .......................................................................................................17
1.1 Tổ chức hoạt động dạy học môn Vật lí ..........................................................17
1.1.1 Khái niệm ....................................................................................................17
1.1.1.1 Hoạt động .................................................................................................17
1.1.1.2 Hoạt động học ..........................................................................................17
1.1.1.3 Hoạt động dạy ..........................................................................................18
1.1.1.4 Hoạt động dạy học....................................................................................20
2
1.1.1.5 Tổ chức hoạt động dạy học ......................................................................22
1.1.2 Các hình thức tổ chức hoạt động dạy học ...................................................22
1.1.3 Quy trình tổ chức hoạt động dạy học ..........................................................24
1.2 Dạy học theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn.....24
1.2.1 Khái niệm ....................................................................................................24
1.2.1.1 Khái niệm thực tiễn ..................................................................................24
1.2.1.2 Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn...................25
1.2.2 Đặc điểm dạy học theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức Vật lí vào thực
tiễn ........................................................................................................................26
1.2.3 Vai trò vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn ..........................................28
1.2.4 Ý nghĩa của việc vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn ..........................29
1.2.4.1 Vận dụng Vật lí vào thực tiễn để thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện
trong tình hình mới...............................................................................................29
1.2.4.2 Vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn đáp ứng các mục tiêu dạy học của
bộ môn Vật Lí.......................................................................................................30
1.3.4.3 Vận dụng Vật lí vào thực tiễn giúp HS thấy được mối quan hệ biện chứng
giữa Vật lí và thực tiễn .........................................................................................32
1.3 Các biện pháp tổ chức hoạt động dạy học theo hướng tăng cường vận dụng
kiến thức Vật lí vào thực tiễn ...............................................................................34
1.3.1 Khai thác và sử dụng dụng cụ trực quan mang tính thực tiễn.....................34
1.3.2 Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức Vật lí đã học để chỉ ra những ứng
dụng trong kỹ thuật và đời sống để làm rõ cơ chế, nguyên lí kỹ thuật và thiết bị
máy móc ...............................................................................................................35
1.3.3 Hướng dẫn HS tìm hiểu các ứng dụng của những kiến thức Vật lí trong cuộc
sống.......................................................................................................................37
1.3.4 Hướng dẫn học sinh vận dụng những kiến thức đã học để giải thích những
hiện tượng liên quan trong thực tế và đời sống....................................................37
1.3.5 Vận dụng kiến thức Vật lí Lí để giải thích nguyên nhân, hiện tượng của bài
tập vật lý định tính hay bài tập câu hỏi lý thuyết mang tính thực tiễn .................38
1.3.6 Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải thích các sự vật, hiện
3
tượng, máy móc, thiết bị thông qua hoạt động tham quan, ngoại khoá................39
1.3.6.1 Tổ chức tham quan ...................................................................................39
1.3.6.2 Tổ chức ngoại khoá ..................................................................................41
1.3.7 Tổ chức các cuộc thi “thiết kế mô hình thí nghiệm, thiết bị Vật lí”, tìm hiểu
về kiến thức Vật lí cũng như việc vận dụng giải thích các hiện tượng tự nhiên hay
ứng dụng khoa học kỹ thuật .................................................................................42
1.4 Thực trạng của việc dạy học theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức Vật lí
vào thực tiễn ở các trường THPT hiện nay...........................................................43
1.4.1 Những đặc điểm về khả năng nhận thức của HS trung học phổ thông. ......43
1.4.2 Thực trạng của việc dạy học theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức Vật
lí vào thực tiễn ở các trường THPT hiện nay .......................................................43
1.4.2.1 Mục đích và đối tượng điều tra.................................................................43
1.4.2.2 Phương pháp điều tra ................................................................................43
1.4.2.3 Kết quả điều tra ........................................................................................43
1.5 Những khó khăn chủ yếu, những sai lầm phổ biến của HS khi học chương
“Cảm ứng điện từ”................................................................................................46
1.6 Kết luận chương 1 ..........................................................................................46
Chương 2. THIẾT KẾ VÀ SOẠN THẢO TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY
HỌC CHƯƠNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ VẬT LÍ 11 THPT THEO HƯỚNG
TĂNG CƯỜNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VẬT LÍ VÀO THỰC TIỄN ...48
2.1 Đặc điểm, cấu trúc chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 THPT ...................48
2.1.1 Đặc điểm chương “Cảm ứng điện từ”.........................................................48
2.1.2 Cấu trúc chương “Cảm ứng điện từ”...........................................................49
2.1.3 Những thuận lợi, khó khăn trong tổ chức dạy chương “ Cảm ứng điên từ
’’Vật lí 11 THPT ..................................................................................................52
2.1.3.1 Thuận lợi...................................................................................................52
2.1.3.2 Khó khăn ..................................................................................................52
2.1.4 Hệ thống những ứng dụng trong đời sống thực tiễn chương cảm ứng điện từ
..............................................................................................................................53
2.1.4.1 Đinamô xe đạp..........................................................................................53
4
2.1.4.2 Máy phát điện xoay chiều ........................................................................54
2.1.4.3 Máy biến thế.............................................................................................54
2.1.4.4 Đèn pin lắc tay ( loại đèn không cần dùng pin ) ......................................55
2.1.4.5 Bếp từ (hay bếp điện cảm ứng) ................................................................55
2.1.4.6 Phanh điện từ............................................................................................56
2.1.4.7 Đồng hồ đo điện .......................................................................................56
2.1.4.8 Máy dò kim loại .......................................................................................57
2.1.4.9 Đèn điều khiển giao thông........................................................................58
2.1.4.10 Luyện kim...............................................................................................58
2.1.4.11 Loa..........................................................................................................59
2.1.4.12 Micro ......................................................................................................60
2.1.4.13 Đốt nóng kim loại bằng dòng tự cảm.....................................................60
2.1.4.14 Tự làm máy phát điện.............................................................................60
2.1.4.15 Nam châm trong máy phát điện đơn giản ..............................................61
2.2 Quy trình thiết kế tiến trình DH theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức Vật
lí vào thực tiễn......................................................................................................61
2.2.1 Nguyên tắc vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn...................................61
2.2.2 Xác định mục tiêu bài dạy và kiến thức trọng tâm của bài học ..................62
2.2.3 Xây dựng cơ sở dữ liệu các ứng dụng vật lí trong dạy học chương “ Cảm ứng điện
từ” .........................................................................................................................63
2.2.3.1 Xây dựng hệ thống những ứng dụng trong đời sống thực tiễn chương cảm
ứng điện từ phục vụ DH (như đã trình bày ở mục 2.1.4 nói trên) .......................63
2.2.3.2 Xây dựng hệ thống bài tập định lượng gắn với thực tiễn...............................63
2.2.3.3 Xây dựng hệ thống bài tập định tính mang tính thực tiễn và các ứng dụng của
các kiến thức trong đời sống...................................................................................65
2.2.4 Thiết kế tiến trình dạy học...........................................................................68
2.2.5 Tổ chức dạy học thử nghiệm.......................................................................69
2.2.6 Hoàn thiện tiến trình DH.............................................................................69
2.3 Soạn thảo một số tiến trình tổ chức dạy học theo hướng vận dụng kiến thức Vật
lí vào thực tiễn......................................................................................................69
5
2.4 Kết luận chương 2 ..........................................................................................78
Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..........................................................80
3.1 Mục đích, nhiệm vụ và nội dung của thực nghiệm sư phạm..........................80
3.1.1 Mục đích......................................................................................................80
3.1.2 Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .................................................................80
3.1.3 Nội dung thực nghiệm sư phạm ..................................................................80
3.2 Phương pháp thực nghiệm sư phạm...............................................................81
3.2.1 Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm.................................................................81
3.2.2 Các bước tiến hành thực nghiệm sư phạm ..................................................81
3.2.2.1 Chuẩn bị....................................................................................................81
3.2.2.2 Tiến hành hoạt động dạy học trên lớp......................................................82
3.2.3 Kiểm tra kết quả thực nghiệm sư phạm ......................................................82
3.3 Đánh giá kết quả của thực nghiệm sư phạm ..................................................83
3.3.1 Nhận xét quá trình học tập của HS ở các lớp thực nghiệm.........................83
3.3.2 Phân tích kết quả học tập thông qua bài kiểm tra kết thúc chương.............84
3.3.2.1 Phân tích hoạt động dạy và học từng bài học cụ thể trong quá trình TNSP
..............................................................................................................................84
3.3.2.1.1 Bài Từ thông. Cảm ứng điện từ ( t1 )....................................................84
3.3.2.1.2 Bài Từ thông. Cảm ứng điện từ ( t2 )....................................................85
3.3.2.1.3 Bài Hiện tượng tự cảm ..........................................................................86
3.3.2.2 Thái độ học tập của HS nhóm TN............................................................87
3.3.2.3 Xử lý kết quả học tập của HS trong nhóm TNg và ĐC ...........................87
3.3.3 Kiểm định giả thuyết thống kê ....................................................................91
3.4 Kết luận chương 3 ..........................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................96
PHỤ LỤC ........................................................................................................... P0
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
CƯĐT : Cảm ứng điện từ
DH : Dạy học
ĐC : Đối chứng
GV : Giáo viên
HTDH : Hình thức dạy học
HS : Học sinh
PHT : Phiếu học tập
PP : Phương pháp
PPDH : Phương pháp dạy học
PT : Phổ thông
QTDH : Quá trình dạy học
SGK : Sách giáo khoa
THPT : Trung học phổ thông
TN : Thí nghiệm
TNg : Thực nghiệm
TNSP : Thực nghiệm sư phạm
7
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng
Bảng 1.1 Kết quả điều tra về phương pháp giảng dạy của giáo viên...................44
Bảng 1.2 Điều tra về mức độ vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn trong dạy học
chương“ Cảm ứng điện từ”- Vật lí 11 THPT của giáo viên.................................44
Bảng 1.3 Điều tra về thái độ của HS đối với việc vận dụng kiến thức Vật lí vào thực
tiễn trong dạy học. .................................................................................................45
Bảng 3.S1 Các mẫu TNSP được chọn..................................................................81
Bảng 3.2 Bảng phân phối tần số...........................................................................88
Bảng3.3 Bảng phân phối tần suất i
i
f
w
n
 
 
 
 điểm của hai lớp ĐC và TNg .......89
Bảng 3.4 Bảng phân phối tần suất tích lũy...........................................................90
Hình
Hình 2.1 Điamô xe đạp và cấu tạo của một đinamo xe đạp (bộ phận thường gắn ở
sát bánh trước)......................................................................................................53
Hình 2.2 Máy phát điện xoay chiều đơn giản ......................................................54
Hình 2.3 Máy biến thế..........................................................................................54
Hình 2.4 Đèn pin lắc tay.......................................................................................55
Hình 2.5 Bếp từ ....................................................................................................55
Hình 2.6 Phanh điện từ.........................................................................................56
Hình 2.7 Đồng hồ đo điện ....................................................................................56
Hình 2.8 Máy dò kim loại ....................................................................................57
Hình 2.9 Đèn điều khiển giao thông.....................................................................58
Hình 2.10 Nung chảy thép....................................................................................58
Hình 2.11 Loa .......................................................................................................59
Hình 2.12 Nguyên tắc hoạt động loa....................................................................59
Hình 2.13 Micrô ...................................................................................................60
Hình 2.14 Đốt nóng kim loại bằng dòng tự cảm ..................................................60
8
Hình 2.15 Tự làm máy phát điện..........................................................................60
Hình 2.16 Nam châm trong máy phát điện ..........................................................61
Hình 3.1.1 Đồ thị phân phối tần số điểm số của hai lớp ĐC và TNg ..................88
Hình 3.1.2 Đồ thị phân phối tần suất điểm của hai lớp ĐC và TNg ....................89
Hình 3.1.3 Đồ thị phân phối tần suất luỹ tích của hai lớp ĐC và TNg................90
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1 Cấu trúc tâm lí của hoạt động ..............................................................18
Sơ đồ 1.2 Cấu trúc chức năng của quá trình dạy học...........................................21
Sơ đồ 1.3 Mô hình tương tác trong hệ dạy học ....................................................21
Sơ đồ 1.4 Quy trình tổ chức hoạt động dạy học...................................................24
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ logic trình bày các kiến thức chương “Cảm ứng điện từ”.........49
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ phát triển mạch kiến thức chương “ Cảm ứng điện từ ’’...........51
9
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI, thế kỷ của nền kinh tế tri thức và khoa
học công nghệ, thế kỷ của xu thế toàn cầu hóa, hội nhập và cạnh tranh quyết liệt. Trong
bối cảnh hội nhập quốc tế này đòi hỏi chúng ta cần có nguồn nhân lực chất lượng cao,
năng động sáng tạo, có đủ khả năng cạnh tranh trí tuệ để thích ứng nền kinh tế tri thức.
Đứng trước yêu cầu ngày càng cao của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
và sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, vấn đề đổi mới phương pháp dạy
học (PPDH) là một trong những mục tiêu lớn được ngành Giáo dục và Đào tạo đặt ra
trong giai đoạn hiện nay. Đây cũng chính là một mục tiêu chính đã được Nghị quyết
Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã chỉ ra rất rõ ràng
và cụ thể: “Đổi mới mạnh mẽ PP giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các
PP tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình DH..." [4].
Điều 24 Luật giáo dục quy định: “PP giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng PP tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS” [14]
Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 Đảng và Nhà nước ta khẳng
định: “Đổi mới và hiện đại hóa PP giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ
động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình
tiếp cận tri thức; dạy cho người học PP tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ
thống và có tư duy phân tích, tổng hợp, phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng
cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh trong quá trình học tập…”[3].
Phương hướng đổi mới PPDH đã được sự quan tâm của Đảng và nhà nước,
thông qua chỉ thị số 40/CT/TW của BCHTW lần 2 khoá VIII “Đổi mới mạnh mẽ PP
giáo dục nhằm khắc phục kiểu truyền thụ một chiều, nặng lí thuyết, ít khuyến khích
tư duy sáng tạo, bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự giải quyết vấn đề,
10
phát triển năng lực thực hành sáng tạo cho người học…Trong DH cần coi trọng
thực hành, tránh kiểu dạy học nhồi nhét, học vẹt, dạy chay””[2].
Theo các chuyên gia và các nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam thì PPDH ở
trường phổ thông hiện nay vẫn còn nặng về việc thông báo tri thức, ít rèn luyện cho HS
chủ động, tích cực khám phá kiến thức bằng chính những hoạt động thao tác tư duy, trí
tuệ phù hợp với nó. Thực trạng của việc DH hiện nay tuy có đổi mới PP nhưng chỉ
dừng ở việc cải tiến PPDH truyền thống bằng cách tăng cường các câu hỏi tái hiện, sử
dụng các phương tiện DH hiện đại như một hình thức thay cho phấn trắng, bảng đen
và chủ yếu cũng thể hiện ở các tiết thao giảng có người dự giờ. Sau đó thì đâu lại vào
đấy, trở về với kiểu DH truyền thống, “Thầy nói, trò chép” [15]. Hiện nay với sự phát
triển nhanh chóng của tri thức nhân loại mang lại nhiều thành tựu mới có khả năng
ứng dụng cao vào thực tế. Trong khi đó học vấn ở nhà trường phổ thông (PT) không
thể cung cấp hết được nguồn tri thức khổng lồ như mong muốn, đòi hỏi giáo viên (GV)
phải biết khơi dậy những thuộc tính tâm lí như tính tò mò, tính ham hiểu biết và tích
cực học tập của HS. Thực tế cho thấy, HS không thể là trung tâm hoạt động DH nếu
các em không tự nguyện và không tích cực trong học tập. Do đó, việc nghiên cứu và
tìm các biện pháp kích thích tính tích cực học tập cho HS đã và đang được các nhà
tâm lí học, lí luận DH đặc biệt quan tâm nghiên cứu [5]
Vì vậy ngành giáo dục phải đổi mới một cách toàn diện về mục tiêu, nội dung,
PP và hình thức tổ chức DH. Đặc biệt, cần chú ý đổi mới mạnh mẽ PPDH theo
hướng phát huy tính tích cực, tự giác chủ động, tư duy sáng tạo của người học nhằm
đáp ứng nhu cầu về con người trong xã hội hiện nay. Song song với điều đó là việc
nghiên cứu, xây dựng và tăng cường vận dụng vào thực tiễn nhằm hỗ trợ hoạt động
học tập của HS trong mỗi bài học cụ thể. Các ứng dụng trong DH đóng vai trò rất
quan trọng, có tính quyết định đến chất lượng của việc tổ chức hoạt động nhận thức
của HS trong quá trình DH [18].
Hoạt động nhận thức của con người tuân theo qui luật nhận thức khách quan:
“Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn -
đó là con đường nhận thức chân lí của sự nhận thức thực tại khách quan” [23]. Quá
trình nhận thức vật lí cũng tuân theo qui luật nhận thức đó. Từ sự quan sát sự vật, hiện
11
tượng xảy ra trong thực tế, các nhà khoa học xây dựng giả thuyết khoa học, tiến hành
các thí nghiệm (TN) để kiểm chứng giả thuyết và rút ra kết luận rồi vận dụng các kết
luận đó vào thực tiễn cuộc sống.
Vật Lí là một bộ môn khoa học thực nghiệm, phần lớn các kiến thức vật lí
trong chương trình PT gắn liền với các hiện tượng, quá trình trong tự nhiên và đời
sống. Những hiện tượng vật lí trong tự nhiên diễn ra vô cùng phong phú và thú vị . Vì
vậy đòi hỏi GV Vật Lí phải tăng cường vận dụng chúng trong quá trình DH. Tuy
nhiên, thực trạng DH vật lí ở PT hiện nay cho thấy: tình trạng “dạy chay, học chay”
vẫn phổ biến, việc vận dụng kiến thức vật lí vào đời sống còn rất nhiều hạn chế nếu
không muốn nói là thực sự yếu kém. Trong dạy học, GV ít liên hệ và vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, chính vì thế kết quả là đa số HS thường nắm bắt kiến thức một
cách thụ động, ít phát huy tư duy sáng tạo, gặp khó khăn khi vận dụng kiến thức vào
thực tiễn và đời sống. Chính vì vậy, việc thường xuyên tạo điều kiện cho HS vận dụng
kiến thức vào thực tế đóng vai trò rất quan trọng trong DH vật lí. Điều đó sẽ giúp HS
hiểu và vận dụng được các kiến thức vật lí vào kĩ thuật, đời sống thực tiễn, nhất là với
những nội dung đề cập đến những quá trình, hiện tượng xảy ra trong cuộc sống
thường ngày và rất gần gũi với HS. Qua đó HS sẽ có điều kiện phân tích, nhận xét,
đánh giá các hiện tượng và quá trình một cách có cơ sở khoa học và giúp các em phát
triển tư duy, óc sáng tạo, hình thành thói quen nghiên cứu khoa học. Chỉ có như vậy
các em mới thực sự am hiểu các kiến thức vật lí một cách sâu sắc và biết cách vận
dụng kiến thức vào thực tế. Thực tiễn DH ở trường PT cho thấy, HS rất thích thú khi
vận dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết những vấn đề của thực tế và đời sống
[ 7 ]
Đặc biệt, trong chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT các hiện tượng xảy ra
nhanh chóng, khá trừu tượng và phức tạp, đòi hỏi nhiều kĩ năng thực hành và quan sát,
do đó rất khó khăn cho GV trong việc truyền thụ kiến thức. Một trong những biện
pháp góp phần khắc phục sự khó khăn ở trên và rèn luyện khả năng tư duy, phát huy
tính tích cực nhận thức của HS trong quá trình DH vật lí đó là sử dụng các ứng dụng
của vật lí trong DH bằng cách cho HS quan sát các thiết bị trong phòng học, các máy
móc bằng tranh ảnh, bằng video và qua đó HS giải thích được các nguyên lí hoạt động
12
của các thiết bị này và như vậy HS sẽ tích cực, hứng thú hơn trong học tập [ 10 ]
Thực tiễn trong DH vật lí hiện nay cho thấy nếu biết khai thác và sử dụng tốt
các ứng dụng thực tế trong DH, đồng thời lựa chọn được các PPDH phù hợp thì sẽ
đem lại hiệu quả hơn rất nhiều trong DH. Nhiều thí nghiệm và hiện tượng vật lí được
thể hiện trong SGK nhưng không được trang bị dụng cụ TN và ứng dụng. Vì vậy, theo
chúng tôi việc nghiên cứu DH vật lí theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí
trong kĩ thuật và đời sống là hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của giáo dục THPT và có
thể đáp ứng được yêu cầu của việc đổi mới PPDH, nhằm phát huy tính tích cực học
tập, góp phần nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức và kĩ năng thực hành của học
sinh THPT nhờ đó mà nâng cao chất lượng DH. Xuất phát từ những lí do trên, chúng
tôi chọn nghiên cứu đề tài: “ Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT
theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn ”
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Với sự phát triễn của xã hội và sự đi lên của giáo dục hiện nay thì vấn đề đổi mới
PPDH theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực và sáng tạo của người học đã được
nhiều người quan tâm nghiên cứu. Các nghiên cứu của một số nhà tâm lí và lí luận DH
nước ngoài như A.V.Muraviep, N.M.Zvereva…Đã có các bài viết về vấn đề này như: Dạy
thế nào cho HS tự lực nắm kiến thức vật lí, tích cực hoá tư duy cho HS trong giờ dạy vật
lí… có trình bày các PPDH phát huy tính tích cực nhận thức, phát triển tư duy sáng tạo cho
HS. [1] [30]
Các nhà khoa học trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về đổi mới
PPDH như GS.TS. Phạm Hữu Tòng, PGS.TS. Nguyễn Đức Thâm, PGS.TS. Nguyễn
Ngọc Hưng, PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Việt,... Các tác giả này đã đi sâu nghiên cứu
các biện pháp nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS, sử dụng một số PPDH
cơ bản như: PP tích cực, PP tương tự, PP thực nghiệm… trong DH vật lí nhằm phát
triển tư duy sáng tạo và tích cực học tập cho HS. Bên cạnh đó phải kể đến một số tác
giả khác như: Phạm Thị Phương với đề tài: “Khai thác, xây dựng và sử dụng bài tập
có nội dung thực tế trong dạy học phần cơ học lớp 10 THPT góp phần tích cực hóa
hoạt động học tập của HS”; hay Nguyễn Thanh Hải trong “Nghiên cứu sử dụng bài
tập định tính và câu hỏi thực tế trong dạy học vật lí ở trường phổ thông, THPT” [11];
13
đã chỉ ra vai trò của Vật Lí trong thực tiễn nói chung và bài tập thực tế nói riêng trong
DH vật lí. Đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm khai thác mối quan hệ giữa vật lí và
thực tiễn trong DH. Đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của Đỗ Tấn Khương về “Khai
thác và sử dụng bài tập thực tế với sự hỗ trợ của phương tiện nghe nhìn trong dạy học
phần Quang hình học vật lí 11 THPT” .....cũng đã đề cấp đến mối quan hệ giữa vật lí
và thực tiễn, nhất là những ứng dụng kỹ thuật của nó.
Một số công trình khác nghiên cứu theo hướng tăng cường tính thực tiễn của bài
học trong DH vật lí
 Luận văn Nguyễn Thị Hoàn (2009), Đại học Thái Nguyên,với đề tài “Tích
hợp các kiến thức về sản xuất điện năng khi dạy một số bài học vật lí góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục kỹ thuật tổng hợp -hướng nghiệp cho học sinh THPT” cũng
đã đề cấp đến mối quan hệ giữa vật lí và thực tiễn, nhất là những ứng dụng kỹ thuật
của nó
 Luận văn Đỗ Thị Thu Hằng (2014) với đề tài “Khai thác, vận dụng mối liên
hệ giữa vật lí – kỹ thuật và đời sống trong dạy học chương “Dòng điện xoay chiều”
Vật Lí 12 THPT ”. Đề tài đi sâu khai thác vận dụng mối liên hệ giữa vật lí - kỹ thuật và
đời sống trong hoạt động nhận thức của HS trong DH nhằm tăng cường hứng thú học
tập của HS.
 Luận văn Phạm Thị Thu Hằng ( 2009 ) với đề tài “ Tổ chức dạy học chương “
Động lực học chất điểm ’’ vật lí 10 cơ bản gắn với thực tiễn nhằm tạo hứng thú học
tập cho học sinh và nâng cao hiệu quả của việc dạy học ’’. Tác giả đã nghiên cứu ứng
dụng vật lí trong thực tiễn nhằm tạo hứng thú học tập, khơi dậy tính tò mò, ham hiểu
biết trong hoạt động nhận thức của HS ở trường THPT.
 Luận văn Phan Thị Hà Linh (2008) với đề tài “Tổ chức dạy học dự án về ứng
dụng chương Cơ sở của nhiệt động lực học vật lí 10 nâng cao trong kỹ thuật ”. Tác
giả đã sử dụng PP giải quyết vấn đề để dạy một số nội dung kiến thức chương “Cơ sở
của nhiệt động lực học” và sử dụng PPDH dự án để thiết kế một số dự án về ứng dụng
của chương cơ sở Nhiệt Động Lực Học trong kĩ thuật để tổ chức dạy học các kiến
thức ứng dụng của vật lí trong khoa học kĩ thuật.
 Ngoài ra Trần Hữu Phước với đề tài (2007): “Nghiên cứu việc tổ chức ngoại
14
khóa về cơ học chất lưu chuyển động nhằm phát triển tính tích cực, sáng tạo của học
sinh THPT”; hay của Ngô Thị Bình (2009) “Nghiên cứu việc tổ chức hoạt động ngoại
khoá về Tĩnh học vật rắn ở lớp 10 THPT nhằm phát huy tính tích cực và phát triển
năng lực sáng tạo của HS”, ở mức độ khác nhau đều đã ít nhiều đề cập đến mối quan
hệ giữa vật lí và thức tiễn đời sống cũng như kỹ thuât.
Còn trên Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục (ĐHSP Huế) đã viết bài “Vấn đề vận
dụng kiến thức vật lí vào thực tế đời sống của HS phổ thông hiện nay - Thực trạng,
nguyên nhân và một số giải pháp”, hay bài viết đăng trên Tạp chí Khoa học Giáo dục
số 1/2007 “Một số giải pháp nâng cao khả năng vận dụng kiến thức vật lí vào cuộc
sống cho HS” của tác giả Nguyễn Thanh Hải.
Như vậy, qua tìm hiểu với những tư liệu chúng tôi đã biết, cho đến nay chưa
có công trình nào đi sâu nghiên cứu khai thác, tăng cường vận dụng kiến thức vật lí
vào thực tiễn trong DH chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT, vì thế chúng tôi đã
chọn đề tài này nghiên cứu.
3. Mục tiêu của đề tài
Xây dựng được tiến trình tổ chức dạy học chương “Cảm ứng điện từ “ vật lí 11
THPT theo hướng tăng cường vận dụng các kiến thức vật lí vào thực tiễn
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và vận dụng được tiến trình tổ chức hoạt động dạy học chương
“Cảm ứng điện từ”, vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí
vào thực tiễn thì sẽ phát huy được tính tích cực và sáng tạo của HS, qua đó góp phần
nâng cao chất lượng DH vật lí ở THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài phải thực hiện các nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
5.1 Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc khai thác, vận dụng kiến thức vật lí vào
thực tiễn trong dạy học vật lí ở các trường THPT.
5.2 Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc chương “ Cảm ứng điện từ “ vật lí 11 THPT.
Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn trong việc tổ chức hoạt động DH cho HS trong
DH chương “Cảm ứng điện từ” vật lí 11 THPT.
15
5.3 Điều tra thực trạng của việc DH vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
trong DH vật lí ở các trường THPT hiện nay.
5.4 Nghiên cứu đề xuất biện pháp tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào
thực tiễn trong DH vật lí ở trường PT.
5.5 Soạn thảo tiến trình DH một số kiến thức chương “Cảm ứng điện từ “ vật lí 11
THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào trong thực tiễn.
5.6 Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học của
đề tài và rút ra kết luận.
6. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học vật lí ở trường phổ thông theo hướng tăng cường vận
dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu chương “Cảm ứng điện từ” vật lí 11 THPT và
tiến hành thực nghiệm ở một số trường THPT trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và Nhà nước, các văn bản của Bộ GD&ĐT
có liên quan đến tiến trình đổi mới PPDH ở trường THPT
- Nghiên cứu các tài liệu về lí luận DH, tâm lý học, giáo dục học và các tài liệu có
liên quan đến việc đổi mới PPDH phổ thông
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ DH của bộ môn Vật Lí ở trường
THPT hiện nay.
- Nghiên cứu nội dung, chương trình sách giáo khoa vật lí lớp 11 THPT chương
“Cảm ứng điện từ”
- Nghiên cứu các ứng dụng của vật lí trong kĩ thuật và đời sống.
8.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát hoạt động dạy và học của GV và HS trong giờ học vật lí ở một số
trường THPT trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế. Trao đổi trực tiếp với GV và HS.
- Dùng phiếu điều tra về thực trạng vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn trong
DH vật lí và trong DH chương “Cảm ứng điện từ” vật lí 11 THPT.
16
8.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
- Tiến hành DH thực nghiệm ở một số lớp theo tiến trình DH đã đề xuất.
- Phân tích tiến trình hoạt động sư phạm thực nghiệm, từ đó rút kinh nghiệm
nhằm bổ sung, hoàn thiện tiến trình DH đã soạn thảo để vận dụng vào thực tiễn.
8.4 Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả của thực nghiệm sư
phạm.
9. Đóng góp mới của đề tài
Về mặt lí luận
- Đề xuất được một số tiến trình DH theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức
vật lí vào thực tiễn cho HS trong DH vật lí ở trường THPT;
Về mặt thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng về năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
của HS hiện nay trong DH vật lí;
- Thiết kế được một số bài DH chương “Cảm ứng điện từ” vật lí 11 THPT theo
hướng vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn cho HS
10. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc của luận văn gồm:
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của tổ chức dạy học theo hướng tăng cường
vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Chương 2. Thiết kế và soạn thảo một số tiến trình dạy học chương “Cảm ứng điện
từ” vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
Phần kết luận
Tài liệu tham khảo
17
NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC
DẠY HỌC THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG VẬN DỤNG KIẾN
THỨC VẬT LÍ VÀO THỰC TIỄN
1.1 Tổ chức hoạt động dạy học môn Vật lí
1.1.1 Khái niệm
1.1.1.1 Hoạt động
Theo triết học: "Hoạt động là quá trình diễn ra giữa con người với giới tự nhiên,
bằng hoạt động của chính mình, con người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự
trao đổi chất giữa họ và tự nhiên"[6]
Theo tâm lý học: "Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và
thế giới để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và cả về phía con người "[11].
Theo nhà tâm lý người Nga Leontiev thì hoạt động được hiểu là một tổ hợp các
quá trình con người tác động vào đối tượng để làm ra sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu
cầu nhất định [15]. Như vậy trong hoạt động bao gồm cả hành vi lẫn tâm lý, trí não.
Vì vậy, hoạt động được coi là nơi nảy sinh và là nơi vận hành tâm lý. Bằng hoạt động
con người tự tạo ra bản thân, tức là tạo ra tâm lý, ý thức, nhân cách của mình.
1.1.1.2 Hoạt động học
+ Khái niệm hoạt động học
Khi nói đến hoạt động học cần làm rõ khái niệm học và khái niệm hoạt động học.
Trong cuộc sống đời thường con người luôn luôn có quá trình tiếp thu, tích luỹ những
kinh nghiệm sống, trên cơ sở đó tạo nên những tri thức tiền khoa học, làm cơ sở tiếp
thu những khái niệm khoa học ở trong nhà trường. Đó chính là việc học, là cách học
theo PP của cuộc sống thường ngày, giống như con người khi sinh ra đến khi mất đi
"học ăn học nói học gói học mở", "đi một ngày đàng học một sàng khôn"…Trên thực
tế, chỉ có phương thức đặc thù (phương thức nhà trường) mới có khả năng tổ chức để
cá nhân tiến hành hoạt động đặc biệt đó là hoạt động học, qua đó hình thành ở cá nhân
những tri thức khoa học, năng lực mới phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn.
Vậy, hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục
đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những hình thức hành vi
18
và những dạng hoạt động nhất định, những giá trị nhất định. [19]
+ Bản chất của hoạt động học
Học, theo nghĩa hẹp là quá trình nhận thức của HS. Quá trình này diễn ra theo
qui luật nhận thức chung của loài người: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận
thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan” (V.I.Lênin). Trong dạy học, HS vừa là
đối tượng, vừa là chủ thể có ý thức. Đây là quá trình HS tự lực, chủ động, sáng tạo thu
nhận kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, phát triển trí tuệ và hình thành lý tưởng và phẩm chất
đạo đức trong điều kiện sư phạm nhất định[17].
Theo Léonchiev, học là quá trình nắm hay “chiếm lĩnh” tài liệu, kinh nghiệm của
loài người, đó là quá trình mà kết quả là cá thể tạo lại những năng lực nhận thức và
chức năng của loài người đã được hình thành trong quá trình lịch sử [24].
Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người nhằm tiếp thu những tri thức,
kĩ năng, kinh nghiệm mà loài người đã tích lũy được, đồng thời phát triển những
phẩm chất năng lực của người học. Để đạt được điều đó thì “cách tốt nhất để hiểu là
làm. Cách tốt nhất để nắm vững được những tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm là người
học tái tạo ra chúng” và “học trong hoạt động, học bằng hoạt động” [34].
Cấu trúc tâm lí của hoạt động học gồm nhiều thành phần, có quan hệ và tác động
lẫn nhau. Cấu trúc đó được mô tả bởi sơ đồ 1.1 [34].
Theo cấu trúc này, họat động học bắt nguồn từ động cơ. Động cơ là cơ sở để xác
định mục đích, động cơ thúc đẩy hoạt động. Hoạt động bao gồm các thao tác. Hành
động có mục đích, được thực hiện trong những điều kiện và phương tiện cụ thể.
Sơ đồ 1.1 Cấu trúc tâm lí của hoạt động
1.1.1.3 Hoạt động dạy
+ Khái niệm về hoạt động dạy
Hoạt động dạy là hoạt động của thầy giáo có đối tượng là HS với hoạt động học
Phương tiện, điều kiện
Mục đích
Động cơ Hoạt động
Hành động
Thao tác
19
của các em. Bằng hoạt động dạy, GV tổ chức cho HS thực hiện chiếm lĩnh nội dung
học tập, nói cách khác là HS lĩnh hội đối tượng học tập nhờ có sự giúp đỡ, dẫn dắt
của thầy giáo. [20]
Khái niệm tổ chức trong hoạt động dạy của GV là đưa HS vào quá trình thực hiện
các hành động học bằng hệ thống thao tác xác định thông qua những việc cụ thể sau:
- Đưa ra mục tiêu cần đạt đối với mỗi tiết học, mỗi bài học.
- Cung cấp phương tiện, điều kiện để HS thực hiện hoạt động học, đó chính là học
liệu bao gồm sách vở, giấy bút, đồ dùng học tập, thiết bị thí nghiệm thực hành vv...
phù hợp với nội dung bài học.
- Vạch ra trình tự thực hiện các hành động, các thao tác và những quy định chặt
chẽ phải tuân theo quy trình đó.
- Chỉ dẫn HS làm theo quy trình, quy phạm; đồng thời trong quá trình đó GV theo
dõi, giúp đỡ HS trong trường hợp gặp khó khăn.
Đó là bốn hoạt động chính trong quá trình thực hiện hoạt động DH cụ thể của GV.
Trên thực tế tùy thuộc nội dung và phương tiện cụ thể, hoạt động dạy của GV theo
những PP khác nhau, như PP thực nghiệm, PP giảng giải, PP đàm thoại, phương pháp
nêu và giải quyết tình huống, vv...
+ Bản chất hoạt động dạy
Theo L.X.Vưgôtxki, có hai kiểu DH ứng với hai kiểu định nghĩa khác nhau:[14]
- DH hướng vào mức độ hiện có của HS. Đó là vùng phát triển hiện có, ở đó HS
đã có tri thức, kỹ năng và phương pháp nhất định. DH hướng vào vùng phát triển hiện
có là DH hướng HS vào tri thức, phương pháp mà các em đã biết, đã nắm vững. Kiểu
dạy này nhằm củng cố những cái đã có ở các em, nhưng không tạo được sự phát triển
cho HS.
- DH hướng vào vùng phát triển gần nhất. Đó là vùng của những điều mà HS
chưa biết, nhưng các em có thể biết nhờ vào sự giúp đỡ của GV và có thể bằng con
đường khác. DH theo kiểu này là cung cấp cho HS tri thức, hình thành kỹ năng và PP
mới, đó là dạy phát triển, hay là DH dẫn dắt và kéo theo sự phát triến của HS. Theo
quan niệm này thì DH là tổ chức quá trình phát triển của HS, dẫn dắt các em đạt tới
vùng phát triển gần nhất, đồng thời lại hình thành vùng phát triển gần nhất kế tiếp và
20
cứ thế HS học lên, tiếp tục có sự phát triển. Đó chính là mục tiêu DH, là tính quy luật
của hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS.
- Hoạt động dạy là hoạt động của người lớn tổ chức và điều khiển hoạt động của
trẻ nhằm giúp chúng lĩnh hội nền văn hóa xã hội, tạo sự phát triển tâm lí, hình thành
nhân cách của chúng [37]
- Bản chất của hoạt động dạy là hành động (hành động chiếm lĩnh tri thức, kĩ
năng) và do đó, trong dạy học, GV cần tổ chức các tình huống học tập đòi hỏi sự thích
ứng của HS, qua đó HS tự lực, chủ động chiếm lĩnh tri thức đồng thời phát triển trí tuệ
và nhân cách của mình [37]
1.1.1.4 Hoạt động dạy học
Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn gồm 3 thành tố cơ bản: Khái niệm
khoa học, hoạt động học và hoạt động dạy [40].
Khái niệm khoa học: là nội dung của bài học và là đối tượng lĩnh hội của HS; nó
là một trong hai yếu tố khách quan, quyết định lôgíc của bản thân quá trình DH về
mặt khoa học.
Hoạt động học: là yếu tố khách quan thứ hai quy định lôgíc của quá trình DH về
mặt lý luận DH; nghĩa là trình độ trí dục và quy luật lĩnh hội của HS có ảnh hưởng
quyết định đến tổ chức quá trình DH; nó bao gồm hai chức năng thống nhất với
nhau: Lĩnh hội và tự điểu khiển.
Hoạt động dạy: Gồm hai chức năng truyền đạt và điều khiển, luôn luôn tương
tác và thống nhất với nhau. Dạy phải xuất phát từ lôgíc khoa học của khái niệm và
lôgíc sư phạm của tâm lý lĩnh hội.
Như vậy, có thể nói hoạt động DH là quá trình dẫn đến sự phát triển của HS từ
trạng thái xuất phát sang trạng thái cao hơn về sự phát triển tư duy. Cấu trúc chức
năng của quá trình DH có thể diễn tả theo sơ đồ sau:
21
Khái niệm khoa học
Dạy Học
Truyền đạt
Điều khiển
Lĩnh hội
Tự điều khiển
Hình 1.1 – Cấu trúc chức năng của quá trình dạy học
học
Sơ đồ 1.2 Cấu trúc chức năng của quá trình dạy học
Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn tạo nên sự thống nhất biện chứng: giữa
dạy và học, giữa truyền đạt và điều khiển trong dạy, giữa lĩnh hội với tự điều khiển
trong học [39 ].
Hoạt động DH là sự tương tác giữa ba thành tố: GV, HS, phương tiện DH. Mối
quan hệ giữa ba thành tố của hệ dạy học được mô tả bằng sơ đồ sau [37]:
Sơ đồ 1.3 Mô hình tương tác trong hệ dạy học
HS là chủ thể của hoạt động nhận thức, chủ động tích cực, tự lực chiếm lĩnh tri
thức, nhờ đó hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo.
GV tổ chức, cung cấp tư liệu và tạo tình huống cho hoạt động của HS. GV định hướng
hoạt động học của HS dựa trên tư liệu, định hướng, tổ chức quá trình học tập hợp tác
giữa các HS. Hoạt động của HS cung cấp những thông tin cần thiết cho GV trong việc
hoạch định chiến lược định hướng hoạt động của HS. HS hoạt động dựa trên tư liệu
nhằm thích ứng với tình huống học tập, xây dựng, chiếm lĩnh tri thức. Sự hợp tác trong
học tập mang lại cho HS cơ hội để bộc lộ bản thân, sự hỗ trợ xã hội từ GV và bạn học,
qua đó mà xây dựng cho HS thái độ đúng đắn và niềm tin [37].
Như vậy, trong hoạt động dạy học có hoạt động dạy và hoạt động học thì hai hoạt
Giáo viên Học sinh
Phương tiện dạy học
liên hệ ngược
Định hướng
HĐH
liên hệ ngược
tổ chức
Cung cấp tư liệu,
tạo tình huống
Thích ứng, xây
dựng, chiếm lĩnh
22
động này cũng sẽ tạo nên mối quan hệ với nhau. Chúng nối tiếp, đan xen, hỗ trợ lẫn
nhau để cùng phát triển và nếu như ta cắt bỏ một trong hai hoạt động đó thì sẽ không
còn hoạt động DH nữa.
Do đó, người ta còn nói hoạt động DH là hoạt động kép, chỉ khi có tương tác
của hai hoạt động này thì quá trình DH mới trọn vẹn.
1.1.1.5 Tổ chức hoạt động dạy học
Theo từ điển bách khoa Việt Nam thì hình thức tổ chức DH là hoạt động DH được
tổ chức theo trật tự và chế độ nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ DH.
Tổ chức hoạt động DH là việc xác định các hoạt động của thầy và hoạt động của
trò cũng như sự phối hợp giữa các hoạt động ấy, nhằm triển khai từng thành tố nội
dung bài học.
DH là một loại hoạt động phức tạp mà mục đích cuối cùng là biến những tri thức,
kinh nghiệm của loài người thành tri thức, kinh nghiệm, năng lực của bản thân HS,
đồng thời phát triển ở HS những phẩm chất của con người trong xã hội mới. QTDH là
quá trình tác động qua lại giữa ba thành tố cơ bản: GV, HS và nội dung môn học (tài
liệu, phương tiện). Quá trình đó diễn ra phức tạp, trong đó sự phối hợp hoạt động của
GV và HS có vai trò quyết định. Do đó, muốn đạt được mục đích DH, GV cần phải
lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động thích hợp cho HS, hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều
kiện cho HS thực hiện thành công những hoạt động đó; xác định rõ ràng, chính xác sự
vận hành của QTDH, nghĩa là GV phải chọn hình thức tổ chức DH có hiệu quả.
1.1.2 Các hình thức tổ chức hoạt động dạy học
Tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung, phương pháp, điều kiện và phương tiện dạy
học, đối tượng HS mà GV xác định và lựa chọn hình thức DH thích hợp.
+ Đối với những nội dung thích hợp, vừa sức, GV có thể tổ chức cho HS tự học
với SGK.
+ Đối với những nội dung gây nhiều ý kiến khác nhau, GV tổ chức cho HS làm
việc theo nhóm.
+ Đối với nhiều nội dung phức tạp, tốn nhiều thời gian GV tổ chức cho HS học
tập theo lớp.
* Tổ chức dạy học một tiết học Vật lí:
23
+ Đối với tiết học nghiên cứu tài liệu mới:
- Phát hiện vấn đề cần giải quyết.
- Giải quyết vấn đề - tìm kiến thức mới:
Có hai nội dung cơ bản là đề xuất giả thuyết và kiểm tra giả thuyết. Sau khi giả
thuyết được kiểm chứng, nó trở thành kiến thức mới.
- Củng cố và vận dụng kiến thức mới.
+ Đối với tiết học rèn luyện kỹ năng:
HS được tổ chức để rèn luyện những kỹ năng cơ bản của Vật lí như giải các bài
tập Vật lí và thực hành thí nghiệm Vật lí. Trong tiết học này cần tiến hành như sau:
- GV tiến hành làm mẫu cho HS.
- Tổ chức cho HS luyện tập theo mẫu và mở rộng dần sang những vấn đề có
liên quan.
- Luyện tập để củng cố kỹ năng.
+ Đối với tiết học ôn tập - tổng kết - hệ thống hóa:
HS được tổ chức cho ôn tập lại những kiến thức đã học, trên cơ sở đó liên kết các
kiến thức thành một hệ thống hoàn chỉnh để hiểu sâu và đúng đắn hơn. Trong tiết học
này cần tiến hành các bước sau:
- Tiến hành hệ thống hoá các kiến thức, đi sâu những kiến thức cơ bản.
- Cho HS luyện giải những bài tập tổng hợp.
- Cho những câu hỏi và bài tập có liên quan để HS tự giải quyết.
+ Đối với tiết học kiểm tra đánh giá:
- GV dặn dò HS một số điều cần thiết trước khi làm bài (tự tin, không trao đổi,
bình tỉnh và cẩn thận).
- Ghi hoặc phát đề bài cho HS.
- Kiểm soát quá trình làm bài của HS (nhắc nhở nếu vi phạm nội quy nhẹ, có biện
pháp nếu mức độ nặng).
- Thu bài (kiểm tra số bài, số tờ giấy) và nhận xét buổi kiểm tra.
+ Đối với tiết học chuẩn bị và tổng kết tham quan, ngoại khóa
Giáo viên cần dặn dò HS những vấn đề cần thiết cho một buổi tham quan, ngoại
khóa như mục đích, yêu cầu về chuyên môn, về kỉ luật, thời gian, địa điểm, nhận xét
24
buổi tham quan, nội dung thu hoạch...
Cho dù là tổ chức hoạt động DH dưới hình thức nào thì việc vận dụng kiến thức
thực tế cuộc sống vào tiết dạy cũng hết sức cần thiết và phong phú, tạo được không
khí dạy học sôi nổi và tiết dạy có chất lượng cao hơn.
1.1.3 Quy trình tổ chức hoạt động dạy học
1.2 Dạy học theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
1.2.1 Khái niệm
1.2.1.1 Khái niệm thực tiễn
“Thực tiễn” là những hoạt động của con người, trước hết là lao động sản xuất,
nhằm tạo điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của xã hội (Trích: Từ điển tiếng việt
(Minh Tân- Thanh Nghi- Xuân Lãm (1999), Nhà xuất bản Thanh Hóa)
Tổ chức
dạy học
Sau khi học ở lớp (ở nhà)
Trên lớp
Thực hiện các bước lên lớp theo từng nội dung
Trước khi học trên lớp
Chuẩn bị, giao nhiệm vụ cho cá nhân/ nhóm HS tự học
Kiểm tra giữa kỳ
Kiểm tra
đánh giá Kiểm tra thường xuyên
Cung cấp kế hoạch DH Giao nhiệm vụ cá nhân/ nhóm
Hướng dẫn học tậpThông báo mục tiêu học tập
Kiểm tra kết quả ở nhà Dạy học theo tiến độ Giao nhiệm vụ tiếp theo
Sơ đồ 1.4 Quy trình tổ chức hoạt động dạy học
Thi kết thúc học kì
Hỗ trợ hoàn thành
nhiệm vụ trên lớp
Giao nhiệm vụ tự học,
chuẩn bị bài mới
25
Theo Đại từ điển tiếng việt thì “thực tiễn” là hoạt động thực tế của con người: ứng
dụng lý thuyết vào thực tiễn. [40]
Còn theo phạm trù triết học thì tác giả Nguyễn Ngọc Khá cho rằng nói đến thực
tiễn là nói đến hoạt động vật chất mang tính lịch sử xã hội của con người nhằm biến
đổi tự nhiên và xã hội. Nó gắn liền với tính tích cực, năng động sáng tạo của con
người, gắn liền với các nhu cầu, mục đích của con người.
Chủ nghĩa Mác Lênin cho rằng thực tiễn là cơ sở của nhận thức, cơ sở của sự phát
triển những kiến thức khoa học trong quá trình kinh nghiệm xã hội – lịch sử của loài
người.
Ở đây chúng ta có thể hiểu “thực tiễn” chính là hoạt động GV và HS, những kiến
thức được cụ thể hóa bằng những hiện tượng, vận dụng những kiến thức được học để
giải thích hiện tượng, những số liệu mang tính thực tiễn, ứng dụng của kiến thức để
giải quyết các vấn đề thực tiễn, nhằm tạo điều kiện cho HS học tốt môn học, thích
thú với môn học .
Trong quá trình DH, thực tiễn là điều kiện tất yếu để hình thành ở HS kỹ năng và
kỹ xảo, thông qua việc tham gia vào hoạt động sáng tạo dưới những hình thức vừa
sức, HS tiếp thu kinh nghiệm xã hội, góp phần vào sự tiến bộ của xãhội [12]
1.2.1.2 Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào các tình huống thực tiễn (trong luận văn
này gọi tắt là năng lực vận dụng kiến thức) là khả năng của người học giải quyết
những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng, áp dụng những kiến thức vật lí đã lĩnh
hội vào những tình huống, những hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung
quanh và có khả năng biến đổi nó.
 Biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào các tình huống thực tiễn
Năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào các tình huống thực tiễn biểu hiện rất đa
dạng, bao gồm: Biết vận dụng kiến thức vật lí để giải thích các sự vật, hiện tượng,
các tình huống thực tiễn; Trên cơ sở kiến thức vật lí đã lĩnh hội được dự đoán các
tình huống thực tiễn; Biết vận dụng kiến thức để tính toán, dự trù cho một công
việc, một dự án,...; Đề xuất được giải pháp cho một tình huống thực tiễn; Biết
đánh giá giải pháp đã đề xuất và thực hiện. [13]
26
1.2.2 Đặc điểm dạy học theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào
thực tiễn
Vật lí bắt nguồn từ cuộc sống, phát triển theo sự đòi hỏi của cuộc sống. Các kiến
thức vật lí được khái quát từ hàng loạt các sự kiện, hiện tượng hay biểu đạt bởi các
tiền đề lí thuyết tổng quát bằng ngôn ngữ Toán học... đều được vận dụng vào quá trình
lao động sản xuất, vào kỹ thuật ... phục vụ cuộc sống con người [17]. Dạy học vật lí
chính là dạy một khoa học đã, đang tồn tại và phát triển, một khoa học sống - động
gắn với môi trường xung quanh. Do vậy, DH vật lí không thể tách rời với kỹ thuật và
thực tiễn cuộc sống mà phải luôn tạo cơ sở với những tình huống xuất phát và giải
trình phù hợp, phải dựa trên đặc điểm nhận thức của HS. [7]
Mọi vấn đề thực tiễn trong cuộc sống điều liên quan đến tất cả các lĩnh vực, cũng
khó có vấn đề nào chỉ giải quyết trọn vẹn bằng kiến thức của một lĩnhvực.
Vật lí PT chủ yếu là khoa học thực nghiệm. Việc trình bày các định luật vật lí
nên xuất phát từ TNg được kiểm nghiệm bằng TN. Khi giảng dạy, cần làm các TN
khảo sát hoặc các TN minh hoạ và tổ chức cho HS làm các bài tập thực hành, việc
rèn luyện khả năng quan sát và các kĩ năng sử dụng các thiết bị dụng cụ rất cần thiết
cho HS, mà đa số sau này sẽ hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kỹ thuật và
khoa học.
Sự bùng nổ của khoa học và công nghệ, xã hội càng phát triển, yêu cầu phải đào
tạo những con người không những biết mà còn phải có kỹ năng sống.
Vật lí học là cơ sở lí thuyết của việc chế tạo máy móc, thiết bị trong đời sống và
sản xuất, là khoa học gắn với thực tế sản xuất và đời sống. Khi dạy, GV cần nêu các
ứng dụng của vật lý vào thực tế ấy, nhưng chỉ cần nêu nguyên tắc hoạt động của các
máy móc, thiết bị, không đi quá sâu vào chi tiết cấu tạo, vận hành.
Bên cạnh đó, để trả lời hàng loạt các câu hỏi: Làm thế nào để HS học được những
kiến thức dù là cổ điển vẫn hấp dẫn và có ý nghĩa trong cuộc sống hôm nay?. Làm
thế nào để HS tìm thấy sự thích ứng của mình trong quá trình học tập vậy lí?. Làm
thế nào để phát triển hiểu biết của HS trong quá trình học tập?. Hay làm thế nào để
DH vật lí góp phần rèn luyện những kỹ năng sống và làm việc cần thiết cho
HS? ……[33] tất cả các vấn đề đó đặt chúng ta phải nghĩ đến phải đổi mới PP, phải
27
thay đổi mục tiêu DH, nhằm nâng cao hiệu quả của việc DH, những PP, do vậy
những mô hình học tập mới được nghiên cứu để vận dụng vào thực tiễn DH, tất cả
chúng đều có những điểm tương đồngsau:
+ Thứ nhất là HS chỉ thật sự tích cực, chủ động tham gia vào quá trình học tập khi
vấn đề học tập có mối quan hệ thực sự với thực tiễn đích thực mà họ đang sống và
chỉ có những vấn đề như thế mới làm họ hứng thú tham gia giải quyết và cố gắng
phát huy hết khả năng của mình giải quyết. Chính vì vậy, với ngay những kiến thức
cổ điển cũng cần làm thế nào để đặt chúng vào các vấn đề thực tiễn ngày hôm nay.
+Thứ hai là HS là trung tâm quá trình DH không chỉ thể hiện ở chổ họ được quan
tâm, chăm sóc, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc học tập. HS được giải
quyết một phần (hay toàn bộ) chiến lược học tập, đồng thời HS cũng cần phải chịu
trách nhiệm một phần với kết quả học tập của mình (sự phát triển hiểu biết, phát triển
cá nhân).
+ Thứ ba là quan tâm đến sự phát triển hiểu biết, phát triển tư duy bậc cao, rèn
luyện kỹ năng sống, và làm việc thông qua giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Do đó hầu hết các chương trình hiện nay cũng đã chú ý đến việc liên hệ giữa các
lãnh vực khác nhau và với thực tiễn của xã hội nhằm giúp HS phát triển những ý
tưởng trọng yếu và toàn diện.
 Thực tế chúng ta cũng cần nhìn nhận rằng một số trường ở nông thôn vẫn còn
không ít khó khăn:
- Về khai thác tình huống thực tế vào dạy học môn Vật Lí:
+ Đời sống vật chất còn nhiều thiếu thốn, nhiều nơi HS phải dành nhiều thời gian để
lao động kiếm sống và giúp đỡ gia đình.
+ Xa các trung tâm, thông tin chậm và thiếu, sách vở, phòng TN ,…. còn nghèo nàn.
+ Không được tiếp cận cũng như trao dồi công nghệ thông tin kể cả GV và HS, tuy
nhiên hiện tại thì công nghệ thông tin đã lan rộng khắp nên nhưng bên cạnh đó cũng
còn thiếu thốn.
+ Khối lượng kiến thức yêu cầu ở mỗi tiết học khá nhiều và độ khó tăng dần theo cấp
học khiến GV vất vả trong việc hoàn thành bài giảng trên lớp
+ Do yêu cầu vận dụng Vật Lí học vào thực tế không được đặt ra một cách thường
28
xuyên và cụ thể trong quá trình đánh giá ( các nội dung yêu cầu khả năng vận dụng
kiến thức vật lí vào thực tế xuất hiện rất ít trong các kì thi )
+ Do áp lực thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục nên dẫn đến cách dạy và cách
học phổ biến hiện nay là “ thi gì, học nấy ’’, “ không thi, không học ’’.
+ Khả năng liên hệ kiến thức vật lí vào thực tiễn của GV còn nhiều hạn chế. Nguyên
nhân chủ yếu là vì bản thân họ trong quá trình học tập ở phổ thông cũng như quá
trình đào tạo tại các trường sư phạm ít khi được học tập cũng như đào tạo một cách
có hệ thống về phương pháo khai thác, vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tế
- Các trường nông thôn, miền núi đa số còn thiếu phòng bộ môn, thiếu điều kiện
cơ sở vật chất. Các mô hình học tập dù rất tiên tiến, điều có xu hướng đưa thực tiễn
vào trong quá trình DH nhưng khó có thể áp dụng trong thực tiễn, khó để biên soạn
SGK, hay tài liệu tham khảo, bên cạnh đó, nó còn tùy thuộc vào điều kiện của từng
vùng miền, mối quan tâm của cuộc sống trong từng giai đoạn khác nhau,… nên
trong những điều kiện của chúng ta và nhất là đối với những HS ở vùng núi, nông
thôn thì khó mà áp dụng, chính vì vậy mỗi GV cần nghiên cứu để ứng dụng việc DH
gắn với thực tiễn cho phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng đơn vị công tác.
[12]
1.2.3 Vai trò vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Giúp học sinh nắm vững kiến thức và ghi nhớ kiến thức lâu bền
Bằng những phương tiện DH khác nhau trình bày nội dung bài học bằng những
hình thức khác nhau như thí nghiệm, những hình ảnh, video theo một trình tự liên kết
hữu cơ. Toàn bộ nội dung bài học được truyền tải một cách sinh động tạo cho HS
hứng thú học tập. Không những thế, HS còn hiểu được toàn bộ quá trình phát sinh và
phát triển của các sự vật hiện tượng giúp HS tìm ra những ứng dụng trong kỹ thuật
và trong đời sống cụ thể trong từng bài học, và vận dụng để giải thích một số hiện
tượng trong cuộc sống. Chính vì vậy việc cung cấp cho học sinh một kiến thức vững
chắc là rất quan trọng
Trong đời sống chúng ta gặp rất nhiều hiện tượng thú vị, tưởng chừng đơn giản
nhưng không đơn giản chút nào. Với việc giải thích những hiện tượng liên quan trong
đời sống thực tế bằng kiến thức vật lí chúng ta sẽ giúp HS có thể hiểu sâu và rõ hơn.
29
Các tình huống thực tế được GV chuẩn bị qua các TN, phương tiện trực quan
một cách khoa học thay thế các cuộc tham quan, dã ngoại về vật lí, giúp học sinh quan
sát các hiện tượng và quá trình vật lí một cách toàn diện. Qua đó tăng cường tính tích
cực và sáng tạo của HS:
+ Dùng kiến thức vật lí giải thích những hiện tượng trong đời sống.
+ Vận dụng kiến thức vật lí để giải thích những nguyên lí kỹ thuật và máy móc
các thiết bị sẽ làm rõ tính tích cực trong quá trình DH tạo hứng thú cho HS [16].
Trong quá trình dạy học GV lồng ghép nêu ra các ứng dụng trong thực tế đời sống,
hoặc cũng có thể đưa ra vấn đề để HS giải quyết
Ví dụ: - Các máy phát điện, động cơ điện, bếp từ̀... mà nguyên tắc hoạt động của nó
dựa trên hiện tượng điện từ. Giải thích hiện tượng này?
- Khi bánh xe quay làm cho núm (đầu) của đinamô xoay đèn sáng.Tại sao
như vậy?
Nâng cao hiệu suất dạy học
Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm, các tri thức vật lí là kết quả sự khái
quát hoá thực nghiệm các hiện tượng, các quá trình diễn ra trong thực tiễn đời sống.
Thông qua việc quan sát các thí nghiệm, hình ảnh, các đoạn video clip mô tả các hiện
tượng gắn liền cuộc sống vào trong QTDH, HS có thể phát hiện và hiểu rõ bản chất
vấn đề của các hiện tượng trong tự nhiên mà các em có thể không quan sát được hoặc
quan sát không rõ nét bằng mắt thường[10]. Qua đó giúp tăng cường tính tò mò, hứng
thú học tập của các em.
1.2.4 Ý nghĩa của việc vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
1.2.4.1 Vận dụng vật lí vào thực tiễn để thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện
trong tình hình mới
Vật lí, một môn khoa học tự nhiên gắn liền với cuộc sống sinh hoạt của mọi
người đồng thời góp phần vào sự phát triển của khoa học và công nghệ, những kiến
thức vật lí luôn được áp dụng trong những hoạt động của con người, ở đâu đâu bất cứ
lúc nào cũng có mặt, có sự hiện diện của vật lí, dựa trên những nguyên lý, những định
luật con người có thể phát minh, tìm tòi, khám phá và cho ra đời nhiều sản phẩm phục
vụ cho đời sống, cũng như những sản phẩm có chất lượng và công nghệ cao như hiện
30
nay. [12]
Mặt khác, nền kinh tế thế giới cũng như nước ta hiện nay đang từng bước một
tiến tới một xã hội lao động hiện đại mà kinh tế tri thức sẽ chiếm ưu thế. Trong xã hội
như vậy, người lao động để có việc làm buộc phải linh hoạt, chủ động, sáng tạo và hòa
nhập với cộng đồng xã hội đặc biệt là luôn phải có ý thức tự học, tự đào tạo để không
bị lạc hậu, bị đào thải. Chính vì vậy, mục tiêu giáo dục THPT của chương trình mới đã
được xác định các năng lực then chốt cần hình thành và phát triển cho HS THPT là: “
năng lực thích ứng; năng lực hành động; năng lực cùng sống và làm việc tập thể, cộng
đồng; năng lực tự học”. Để làm được điều đó, một trong những yêu cầu quan trọng
đối với HS đó là “ có kỹ năng vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những
vấn đề thường gặp trong cuộc sống bản thân và cộng đồng ’’ [9]
1.2.4.2 Vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn đáp ứng các mục tiêu dạy học của
bộ môn Vật Lí
Hầu hết HS cho rằng khi học môn Vật Lí rất nặng nề, khó hiểu, không biết vận
dụng chúng vào đâu với một mới kiến thức khô khan, những kiến thức vật lí đã học để
làm gì, chúng gắn kết với đời sống và sinh hoạt như thế nào, mặt khác có quá nhiều
công thức hầu như HS không biết vận dụng chúng ra sao. Tuy HS cũng cho biết rằng
đâu đâu cũng xuất hiện sự có mặt của những kiến thức đã học, nhưng họ cũng chẳng
biết nó thể hiện như thế nào, chính vì vậy càng ngày môn Vật Lí trở nên rất nặng nề
với những kiến thức hàn lâm mà GV truyền đạt lại, những kiến thức đó sẽ quên ngay
sau khi HS học xong, và cũng chẳng biết trong thực tế nó như thế nào, cảm thấy các
kiến thức càng ngày càng xa rời với thực tế, từ đó rất khó tiếp thu mônhọc.
Ngay từ còn ở bậc THPT vấn đề giảng dạy để làm sao gắn với thực tiễn và đưa
những kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, để HS thấy rõ sự liên hệ
của kiến thức với thực tiễn từ đó HS hiểu được ý nghĩa của bài học, các định luật định
lý, cũng như vận dụng chúng một cách dễ dàng …. Thực tế trong quá trình giảng dạy,
đa số GV chỉ cung cấp và giảng dạy theo kiến thức của SGK để đảm bảo đủ, đúng nội
dung, và đúng thời gian quy định…, cũng chính vì thế mà làm cho HS đôi lúc không
biết học nó để làm gì, cứ nghĩ rằng học là phải học.
Chính vì vậy dạy học gắn thực tiễn cũng là một yêu cầu cần phải đặt ra đối với
31
cả GV, QTDH không còn là dạy các bài học cụ thể để xây dựng kiến thức mới cho HS
nữa. Cũng chính vì lối “giảng dạy thiên về xây dựng tiến trình xây dựng kiến thức với
quá nhiều tham vọng, quá nhiều mục tiêu cần phải đạt tới bằng gần như duy nhất một
loại họat động học tập là xây dựng kiến thức mới vốn luôn khiêm cưỡng, mang nặng
tính hàn lâm, lý thuyết khô khan, đơn điệu, xa rời thực tiễn và nhu cầu người học, là
do họat động học tập đuợc tổ chức phỏng theo hoạt động nhận thức khoa học” [1] ,
đứng trước kiến thức vừa xây dựng HS cũng không giải quyết và áp dụng nó như thế
nào, dẫn đến tình trạng HS càng học càng cảm thấy chán học, nên việc DH không thể
đáp ứng được mục tiêu đã đặt ra
Thay vào đó thì tình huống có vấn đề mang tính chất là những ứng dụng hay
những câu hỏi thực tế sẽ kích thích óc tìm tòi của HS, để giải quyết những câu hỏi
thực tế ấy không những HS cảm thấy mình phải tìm tòi để trả lời những câu hỏi, mà
từ đó những kiến thức đã học họ cảm thấy có ích cho bản thân, cho đời sống của họ
nhiều hơn.
Dạy học gắn với thực tiễn sẽ góp phần làm phát triển nhân cách của HS thông
qua việc khuyến khích các cách tư duy ngẫu hứng ngay trong quá trình lĩnh hội kiến
thức, hình thành ở HS rất nhiều đức tính quan trọng và rất cần thiết cho việc học tập
của các em cũng như trong đời sống sau này của các em, để HS học tập thoải mái
hơn, tinh thần và thái độ học tập tốt hơn. Trong quá trình giảng dạy GV không những
kích thích hứng thú học tập cho HS mà các hình thức và cách tổ chức học tập gắn với
thực tiễn cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập của HS. “Qua những
thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được khẳng định hay bác
bỏ, qua đó những hiểu biết của họ sẽ được hình thành hoặc được chính xác hóa. Mặt
khác, trong việc học tập theo nhóm, tất cả mọi HS, từ người kém đến người khá, đều
có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện tự thể hiện mình . [12]
 Trong kiểu dạy học gắn với thực tiễn HS có thể tiếp cận với các vấn đề có nội
dung rất thực tế “mang hơi thở của thời đại” [4]. Ví dụ: “Tình hình giao thông trong
nước cũng như trên thế giới hiện nay rất phức tạp với số lượng phương tiện tham
gia giao thông rất đáng kể và tai nạn giao thông xảy ra thường xuyên, gần đây là
tai nạn thảm khốc trên đèo Prenn ( Đà Lạt, Lâm Đồng ), trong đó có nguyên nhân
32
là phương tiện giao thông bị hư phanh. Em hãy giải thích nguyên nhân trên để hạn
chế tai nạn giao thông?”
Ví dụ : Với tình hình giá gas ngày một cao, bếp từ đang dần chiếm lĩnh thị phần
bếp nấu tại các đô thị lớn tại Việt Nam, được các vợ chồng trẻ hay các bạn sinh
viên ưa thích. Một loại bếp nấu cung cấp nhiệt cao, nhiệt lượng tiêu hao ít … rút
ngắn thời gian nấu nướng, em hãy tìm hiểu bếp từ hoạt động như thế nào và giải
thích nguyên lí hoạt động của bếp này?
Một khi HS nhìn nhận thấy tầm quan trọng của môn học, thì việc học tập trở nên
dễ dàng hơn, họ tìm kiếm những kiến thức để giải quyết các vấn đề của cuộc sống
xung quanh và biết được các kiến thức ảnh hưởng đến cuộc sống của mình vì thế nhu
cầu tìm hiểu cũng tăng lên.
Mặt khác “HS chỉ thực sự tích cực, chủ động tham gia vào quá trình học tập khi
vấn đề học tập cần giải quyết có mối liên hệ thực sự với thực tiễn đích thực mà họ
đang sống và chỉ có những vấn đề như thế mới thực sự làm cho họ hứng thú tham gia
giải quyết và cố gắng phát huy hết khả năng của mình để giải quyết. Chính vì vậy,
với ngay cả những kiến thức cổ điểm cũng cần phải đặt chúng vào các vấn đề của
thực tiễn đích thực hôm nay”. [1]
Vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn đồng thời góp phần tốt hơn nhiệm vụ DH
môn Vật Lí đó là kiến tạo tri thức, củng cố các kỹ năng toán học cho Vật Lí, góp phần
phát triển năng lực trí tuệ. Bên cạnh đó vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn góp
phần rèn luyện các phẩm chất, tính cách, thái độ làm việc khoa học như tính chính
xác, cẩn thận, thói quen làm việc có kiểm tra, ý thức tối ưu hóa trong lao động.... [9].
Và cũng cần phải dạy vật lí gắn với thực tiễn để thể hiện được tầm quan trọng cũng
như tính đặc thù của môn học, từ đó giúp tạo được hứng thú, mở rộng hiểu biết của
HS về thế giới xung quanh.
1.3.4.3 Vận dụng vật lí vào thực tiễn giúp HS thấy được mối quan hệ biện chứng
giữa vật lí và thực tiễn
Mối liên hệ giữa vật lí– kỹ thuật đã thể hiện rất rõ trong sự phát triển kỹ thuật,
trong thực tế mối liên hệ vật lí – kỹ thuật không thể tách rời nhau, sự phát triển của vật
lí kéo theo sự phát triển kỹ thuật, và ngược lại sự phát triển kỹ thuật thúc đẩy sự phát
33
triển mạnh mẽ hơn nữa của các ngành, đặc biệt là ngành Vật Lí. Việc sử dụng kiến
thức vật lí cho thấy rõ các ứng dụng kỹ thuật, giải thích các nguyên tắc hoạt động kỹ
thuật và đáp ứng những nhu cầu trong ngành kỹ thuật đòi hỏi. Sự phát triển kỹ thuật
đã có vai trò rất quan trọng đó là đáp ứng nhiều nhu cầu cho đời sống con người và xã
hội. Do nhu cầu phát triển kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu của kỹ thuật dẫn đến sự hình
thành và phát triển các kiến thức vật lí, và mối liên hệ này không thể tách rồi nhau. [7]
Ngày nay, quá trình DH phải hướng tới quá trình lĩnh hội kiến thức mới, và
cũng chính là quá trình sử dụng kiến thức mới vào giải quyết vấn đề thực tiễn đích
thực đang có trong cuộc sống. Có như vậy thì kiến thức HS học được không những
có ích cho bản thân các em mà còn có thể tăng lên rất nhiều, nó còn là cơ sở quan
trọng hơn việc thực hiện những thí nghiệm kiểm chứng, HS sẽ có niềm tin vào kiến
thức đã học, cũng như tin tưởng vào khoa học nói chung. Một khi kiến thức của HS
được áp dụng không những để giải quyết nhiệm vụ học tập mà còn hình thành ở HS
nhiều vấn đề khác, qua việc giải quyết các vấn đề, các nhiệm vụ học tập, tìm hiểu
những ứng dụng của kiến thức đã học trong đời sống trong khoa học, sự hiểu biết của
HS sẽ vượt qua khỏi một phạm vi hạn hẹp mà trước đây họ đã từng có, kiến thức học
vượt qua khuôn khổ của chương trình, nội dung của môn học, đồng thời thấy được
sự gắn kết của các môn học cũng như những các môn khoa học khác. Dạy học gắn
với thực tiễn không những GV làm cho HS thấy được những ứng dụng của kiến thức
mình đã học, những ứng dụng khoa học kỹ thuật, ứng dụng vào đời sống mà nó còn
hình thành ở HS một niềm say mê khoa học, một sự hứng thú để tìm tòi, giải thích
những sự thay đổi xung quanh mình, hình thành nên một động cơ học tập đúng
đắn.[12]
Về mặt tâm lý học, cần khơi gợi động cơ học tập, bằng các tình huống học
tập, các vấn đề thực tiễn phù hợp với khả năng và tùy mức độ hiểu biết của HS, có
nhận thức đúng đắn trong quá trình học tập … tạo cho HS một môi trường học tập để
HS có thể tin tưởng vào khả năng làm việc của mình với những kiến thức đã đang và
sẽ có.[12]
Qua đó, ta thấy rằng nhu cầu thực tiễn ( bao gồm nhu cầu đời sống hằng ngày,
nhu cầu của các ngành khoa học khác và nhu cầu của bản thân vật lí ) là động lực phát
34
triển của Vật Lí học. Cho nên các giai đoạn phát triển của Vật Lí học đều gắn với
những mối liên hệ phong phú như: liên hệ giữa vật lí với nhu cầu hoạt động thực tiễn
của con người, liên hệ giữa Vật lí và sự phát triển của các ngành khoa học khác, liên
hệ giữa các nội dung Vật Lí học với nhau. Ngược lại, Vật Lí học có nhiều ứng dụng
rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau của khoa học, công nghệ, sản xuất và đời sống
xã hội hiện đại, nó thúc đẩy mạnh mẽ quá trình tự động hóa sản xuất, trở thành công
cụ thiết yếu cho mọi ngành khoa học. Như vậy, Vật Lí học có nguồn gốc từ thực tiễn
đến lượt nó quay trở lại phục vụ thực tiễn.
Bên cạnh đó, với mỗi cá nhân, việc có tư duy Vật Lí học tốt có lên quan mật
thiết đến năng lực phân tích, giải quyết vấn đề, diễn đạt ý tưởng một cách hiệu quả
trong những tình huống thực tế mà thường là vượt ra ngoài vấn đề thường gặp trong
nhà trường
Như vậy năng lực Vật Lí học là rất cần thiết đối với mỗi cá nhân, là kỹ năng
quan trọng cho sự sống còn trong thời buổi xã hội thông tin và tri thức ngày nay
Chính vì vậy việc nghiên cứu khai thác những nội dung thực tế vào giảng dạy
môn Vật lí là rất cần thiết bởi Vật Lí học đóng vai trò quan trọng đối với cuộc sống
mỗi cá nhân, với xã hội cũng như sự phát triển của cả cộng đồng. [9]
1.3 Các biện pháp tổ chức hoạt động dạy học theo hướng tăng cường vận dụng
kiến thức vật lí vào thực tiễn
1.3.1 Khai thác và sử dụng dụng cụ trực quan mang tính thực tiễn
Trong chương trình vật lí 11 nói chung cũng như trong chương “Cảm ứng
điện từ ” nói riêng đó là những kiến thức về khái niệm, hiện tượng, định luật,ứng
dụng , nên thông thường và hầu hết GV chỉ dạy “chay”, nhưng với những dụng cụ
học tập, dụng cụ thí nghiệm, phim, tranh ảnh, hình vẽ, video… sẽ làm cho HS dễ
nhớ và hiểu sâu.
Việc sử dụng phim khoa học, tranh ảnh, hình vẽ để dạy học gắn với thực
tiễn có nhiều ưu điểm:
- Nếu như không có điều kiện để cho HS tham quan, thì HS cũng có thể thấy
được cấu tạo của các máy móc.
- HS sẽ có ấn tượng rất sâu sắc khi thấy được xem phim hoặc các tranh ảnh,
35
cũng như hình vẽ. Từ đó các em dễ hình dung, tiếp thu bài nhanh, nhớ bài giảng
lâu hơn.
- Với hình thức trực quan sẽ nâng cao hiệu quả của việc dạy học nhờ
những biểu tượng rõ ràng, phát huy được hình tượng tư duy trực quan bằng trí
nhớ. GV có thể cho HS quan sát những thiết bị trong thực tế để là tăng tính sinh
động, đối với những dụng cụ nhỏ và đơn giản GV cho HS chuẩn bị nếu được,
còn những dụng cụ HS không thể chuẩn bị có thể cho HS quan sát khi GV đem
đến lớp, những thiết bị tương đối lớn khó vận chuyển thì GV có thể cho HS
quan sát tại phòng thí nghiệm, còn đối với những kiến thức về các tính chất
tương đối khó và trừu tượng GV có thể cho HS quan sát những hình ảnh các
thiết bị công nghiệp, hoặc có thể cho HS tìm hiểu trong thực tế.
- Tóm lại: phim, tranh ảnh, hình vẽ, video, đóng vai trò trung gian giữa thực tế với
tư duy bởi vì chúng đã cụ thể hóa những gì trừu tượng thành đơn giản, những gì
mà thực tế quá phức tạp.
1.3.2 Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức Vật lí đã học để chỉ ra những ứng
dụng trong kỹ thuật và đời sống để làm rõ cơ chế, nguyên lí kỹ thuật và thiết bị
máy móc
Để giải thích làm rõ nguyên lí kỹ thuật và máy móc thiết bị, cần cung cấp cho
HS những kiến thức vững chắc để từ đó vận dụng những nguyên lí khoa học, kỹ thuật
và công nghệ cơ bản, chung của các quá trình sản xuất chính trong quá trình DH Vật
lí, cần phân tích để làm sáng tỏ các nguyên tắc vật lí trong hoạt động của các thiết bị
khác nhau, các nguyên lí cơ bản của điều khiển máy, phương tiện kỹ thuật, thiết bị
thông tin liên lạc, thiết bị quang học....[16].
Qua việc nghiên cứu các khả năng, hình thức và phương pháp ứng dụng các
định luật các lí thuyết vật lí cần chỉ ra cho HS hiểu và nắm được nguyên lí khoa học
chung của các quá trình sản xuất chính như: Quá trình sản xuất cơ khí, sản xuất tự
động, quá trình sản xuất gia công vật liệu, sản xuất, truyền tải và sử dụng điện năng...
Bằng việc thực hiện các thí nghiệm Vật lí, giải quyết các bài toán kỹ thuật, tổ
chức tham quan, ngoại khoá... cần bồi dưỡng tri thức, kĩ năng về tổ chức lao động
khoa học và quản lí kinh tế - kỹ thuật, đồng thời cho HS hiểu biết thêm các nguyên lí
36
kỹ thuật chung, hiểu về đối tượng lao động, công cụ lao động.và sức lao động trong
quá trình sản xuất xã hội.
Các kết quả của việc ứng dụng những kiến thức khái quát của vật lí, nhất là
những định luật vật lí vào kỹ thuật để chế tạo những thiết bị, máy móc có tính năng,
tác dụng nhất định, đáp ứng được những yêu cầu của kỹ thuật và đời sống.
Trong phạm vi của Vật Lí học, ta chỉ chú ý những hiện tượng vật lí chủ yếu
xảy ra khi vận hành các thiết bị, máy móc, mà không chú ý nhiều đến những chi tiết,
những giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả của thiết bị, máy móc.
 Ví dụ một số ứng dụng khi dạy bài hiện tượng cảm ứng điện từ (tiết 2): Phanh
điện từ, đồng hồ đo điện, luyện kim, bếp từ (hay bếp điện cảm ứng), các máy
phát điện, động cơ điện, bếp từ̀... mà nguyên tắc hoạt động của nó dựa trên hiện
tượng điện từ
Nghiên cứu các ứng dụng kỹ thuật của vật lí là thiết lập mối quan hệ giữa lý
thuyết và thực tiễn, giữa cái trừu tượng (các khái niệm, định luật vật lí) và cái cụ thể
(các hiện tượng xảy ra trong máy móc, thiết bị). Nhờ đó mà làm cho việc nhận thức
các kiến thức vật lí trừu tượng trở thành sâu sắc hơn, mền dẻo hơn.
Việc nghiên cứu các ứng dụng kỹ thuật của vật lí góp phần phát triển tư duy
vật lí kỹ thuật của HS, làm cho HS thấy được vai trò quan trọng của kiến thức vật lí
đối với đời sống và sản xuất; qua đó mà kích thích hứng thú, nhu cầu của HS khi
học tập vật lí.
Việc dạy và học một cách có ý thức những thành tựu lớn về vật lí - kỹ thuật,
phân tích tính ưu việt, tinh thần hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng
tiến bộ khoa học - công nghệ trong sự phát triển kinh tế - xã hội giữa các nước Xã hội
chủ nghĩa, giữa các quốc gia, dân tộc sẽ góp phần đắc lực cho việc giáo dục lòng yêu
nước, tinh thần hợp tác quốc tế.
Bằng các ví dụ minh hoạ, các sự kiện vật lí - kỹ thuật... cho HS hiểu và thấy
được mặt thực tế của kiến thức vật lí, thấy rõ khả năng nhận thức và cải lạo thế giới tự
nhiên vì cuộc sống của con người. Nguyên tắc dạy vận dụng kiến thức Vật lí vào thực
tiễn là bộ phận cấu thành của DH Vật lí gắn liền với cuộc sống. Việc thực hiện các nội
dung dạy học ứng dụng kỹ thuật và giáo dục kết hợp với lao động sản xuất đảm bảo
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinhLuận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh
 
Luận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đ
Luận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đLuận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đ
Luận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đ
 
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học qua hệ thống bài tập chương Từ trường
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học qua hệ thống bài tập chương Từ trườngLuận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học qua hệ thống bài tập chương Từ trường
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học qua hệ thống bài tập chương Từ trường
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề qua bài tập tình huống
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề qua bài tập tình huốngLuận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề qua bài tập tình huống
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề qua bài tập tình huống
 
Luận văn: Phát triển năng lực nhận thức trong dạy học lịch sử, HAY
Luận văn: Phát triển năng lực nhận thức trong dạy học lịch sử, HAYLuận văn: Phát triển năng lực nhận thức trong dạy học lịch sử, HAY
Luận văn: Phát triển năng lực nhận thức trong dạy học lịch sử, HAY
 
Luận văn: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua việc sử dụng bài ...
Luận văn: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua việc sử dụng bài ...Luận văn: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua việc sử dụng bài ...
Luận văn: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua việc sử dụng bài ...
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đLuận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc, HAYLuận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc, HAY
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
 
Luận án: Sử dụng thí nghiệm tự tạo hỗ trợ tổ chức dạy học nhóm
Luận án: Sử dụng thí nghiệm tự tạo hỗ trợ tổ chức dạy học nhómLuận án: Sử dụng thí nghiệm tự tạo hỗ trợ tổ chức dạy học nhóm
Luận án: Sử dụng thí nghiệm tự tạo hỗ trợ tổ chức dạy học nhóm
 
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
 
Luận án: Sử dụng phối hợp các loại hình thí nghiệm trong dạy học
Luận án: Sử dụng phối hợp các loại hình thí nghiệm trong dạy họcLuận án: Sử dụng phối hợp các loại hình thí nghiệm trong dạy học
Luận án: Sử dụng phối hợp các loại hình thí nghiệm trong dạy học
 
Phương pháp mô hình trong dạy học chương Động lực học chất điểm
Phương pháp mô hình trong dạy học chương Động lực học chất điểmPhương pháp mô hình trong dạy học chương Động lực học chất điểm
Phương pháp mô hình trong dạy học chương Động lực học chất điểm
 
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học chương “Chất ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học chương “Chất ...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học chương “Chất ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học chương “Chất ...
 
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
 
Luận văn: Sử dụng thí nghiệm mô phỏng để dạy học phần Sinh học tế bào
Luận văn: Sử dụng thí nghiệm mô phỏng để dạy học phần Sinh học tế bàoLuận văn: Sử dụng thí nghiệm mô phỏng để dạy học phần Sinh học tế bào
Luận văn: Sử dụng thí nghiệm mô phỏng để dạy học phần Sinh học tế bào
 
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương Mắt
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương MắtLuận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương Mắt
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương Mắt
 

Similar to Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn

Similar to Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn (20)

Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học “Nhiệt học” Vậ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học “Nhiệt học” Vậ...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học “Nhiệt học” Vậ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học “Nhiệt học” Vậ...
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt họcLuận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt học
 
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT, 9đ
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT, 9đLuận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT, 9đ
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT, 9đ
 
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...
 
Luận văn: Tích hợp giáo dục dân số thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng t...
Luận văn: Tích hợp giáo dục dân số thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng t...Luận văn: Tích hợp giáo dục dân số thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng t...
Luận văn: Tích hợp giáo dục dân số thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng t...
 
Luận văn: Tích hợp giáo dục dân số qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Luận văn: Tích hợp giáo dục dân số qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạoLuận văn: Tích hợp giáo dục dân số qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Luận văn: Tích hợp giáo dục dân số qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
 
Luận văn: Sử dụng câu hỏi nhận thức trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và...
Luận văn: Sử dụng câu hỏi nhận thức trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và...Luận văn: Sử dụng câu hỏi nhận thức trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và...
Luận văn: Sử dụng câu hỏi nhận thức trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và...
 
Sử dụng câu hỏi nhận thức trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất
Sử dụng câu hỏi nhận thức trong dạy học phần Chuyển hóa vật chấtSử dụng câu hỏi nhận thức trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất
Sử dụng câu hỏi nhận thức trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất
 
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh học
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh họcPhát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh học
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh học
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh, 9đLuận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh, 9đ
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các trường Tr...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các trường Tr...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các trường Tr...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các trường Tr...
 
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí...
 
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệmPhát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
 
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...
 
Luận văn: Quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục
Luận văn: Quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dụcLuận văn: Quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục
Luận văn: Quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục
 
Luận văn: Tổ chức dạy học dựa trên vấn đề chương Cảm ứng điện từ
Luận văn: Tổ chức dạy học dựa trên vấn đề chương Cảm ứng điện từLuận văn: Tổ chức dạy học dựa trên vấn đề chương Cảm ứng điện từ
Luận văn: Tổ chức dạy học dựa trên vấn đề chương Cảm ứng điện từ
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động dạy học dựa trên vấn đề (PBL) chương “ Cảm ứng đi...
Luận văn: Tổ chức hoạt động dạy học dựa trên vấn đề (PBL) chương “ Cảm ứng đi...Luận văn: Tổ chức hoạt động dạy học dựa trên vấn đề (PBL) chương “ Cảm ứng đi...
Luận văn: Tổ chức hoạt động dạy học dựa trên vấn đề (PBL) chương “ Cảm ứng đi...
 
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...
Luận văn: Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức...
 
Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thứcSử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 

Recently uploaded (20)

ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 

Luận văn: Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn

  • 1. i ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HUẾ NGUYỄN THỊ KIM MAI TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ’’ VẬT LÍ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VẬT LÍ VÀO THỰC TIỄN Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ Mã số: 60140111 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ PHƯỚC LƯỢNG Thừa Thiên Huế, năm 2016
  • 2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nào khác. Huế, tháng 8 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kim Mai
  • 3. iii LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Ban Chủ nhiệm, quý Thầy, Cô giáo khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm Huế và quý Thầy, Cô giáo trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý Thầy, Cô giáo tổ Vật lí trường THPT Phan Đăng Lưu, đã nhiệt tình giúp đỡ, trao đổi và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn – PGS. TS Lê Phước Lượng- người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình hình thành và hoàn chỉnh luận văn. Cuối cùng, tác giả bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, người thân và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành luận văn này. Huế, tháng 8 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kim Mai
  • 4. iv
  • 5. 1 MỤC LỤC Trang Phụ bìa.....................................................................................................................i Lời cam đoan ....................................................................................................... ii Lời cảm ơn............................................................................................................ iii Mục lục...................................................................................................................1 Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................6 Danh mục bảng biểu, hình vẽ, sơ đồ ......................................................................7 MỞ ĐẦU................................................................................................................9 1. Lí do chọn đề tài.................................................................................................9 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu................................................................................12 3. Mục tiêu của đề tài ...........................................................................................14 4. Giả thuyết khoa học ..........................................................................................14 5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................14 6. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................15 7. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................15 8. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................15 9. Dự kiến đóng góp của luận văn.........................................................................16 10. Dự kiến cấu trúc luận văn................................................................................16 NỘI DUNG..........................................................................................................17 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VẬT LÍ VÀO THỰC TIỄN .......................................................................................................17 1.1 Tổ chức hoạt động dạy học môn Vật lí ..........................................................17 1.1.1 Khái niệm ....................................................................................................17 1.1.1.1 Hoạt động .................................................................................................17 1.1.1.2 Hoạt động học ..........................................................................................17 1.1.1.3 Hoạt động dạy ..........................................................................................18 1.1.1.4 Hoạt động dạy học....................................................................................20
  • 6. 2 1.1.1.5 Tổ chức hoạt động dạy học ......................................................................22 1.1.2 Các hình thức tổ chức hoạt động dạy học ...................................................22 1.1.3 Quy trình tổ chức hoạt động dạy học ..........................................................24 1.2 Dạy học theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn.....24 1.2.1 Khái niệm ....................................................................................................24 1.2.1.1 Khái niệm thực tiễn ..................................................................................24 1.2.1.2 Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn...................25 1.2.2 Đặc điểm dạy học theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn ........................................................................................................................26 1.2.3 Vai trò vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn ..........................................28 1.2.4 Ý nghĩa của việc vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn ..........................29 1.2.4.1 Vận dụng Vật lí vào thực tiễn để thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện trong tình hình mới...............................................................................................29 1.2.4.2 Vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn đáp ứng các mục tiêu dạy học của bộ môn Vật Lí.......................................................................................................30 1.3.4.3 Vận dụng Vật lí vào thực tiễn giúp HS thấy được mối quan hệ biện chứng giữa Vật lí và thực tiễn .........................................................................................32 1.3 Các biện pháp tổ chức hoạt động dạy học theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn ...............................................................................34 1.3.1 Khai thác và sử dụng dụng cụ trực quan mang tính thực tiễn.....................34 1.3.2 Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức Vật lí đã học để chỉ ra những ứng dụng trong kỹ thuật và đời sống để làm rõ cơ chế, nguyên lí kỹ thuật và thiết bị máy móc ...............................................................................................................35 1.3.3 Hướng dẫn HS tìm hiểu các ứng dụng của những kiến thức Vật lí trong cuộc sống.......................................................................................................................37 1.3.4 Hướng dẫn học sinh vận dụng những kiến thức đã học để giải thích những hiện tượng liên quan trong thực tế và đời sống....................................................37 1.3.5 Vận dụng kiến thức Vật lí Lí để giải thích nguyên nhân, hiện tượng của bài tập vật lý định tính hay bài tập câu hỏi lý thuyết mang tính thực tiễn .................38 1.3.6 Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải thích các sự vật, hiện
  • 7. 3 tượng, máy móc, thiết bị thông qua hoạt động tham quan, ngoại khoá................39 1.3.6.1 Tổ chức tham quan ...................................................................................39 1.3.6.2 Tổ chức ngoại khoá ..................................................................................41 1.3.7 Tổ chức các cuộc thi “thiết kế mô hình thí nghiệm, thiết bị Vật lí”, tìm hiểu về kiến thức Vật lí cũng như việc vận dụng giải thích các hiện tượng tự nhiên hay ứng dụng khoa học kỹ thuật .................................................................................42 1.4 Thực trạng của việc dạy học theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn ở các trường THPT hiện nay...........................................................43 1.4.1 Những đặc điểm về khả năng nhận thức của HS trung học phổ thông. ......43 1.4.2 Thực trạng của việc dạy học theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn ở các trường THPT hiện nay .......................................................43 1.4.2.1 Mục đích và đối tượng điều tra.................................................................43 1.4.2.2 Phương pháp điều tra ................................................................................43 1.4.2.3 Kết quả điều tra ........................................................................................43 1.5 Những khó khăn chủ yếu, những sai lầm phổ biến của HS khi học chương “Cảm ứng điện từ”................................................................................................46 1.6 Kết luận chương 1 ..........................................................................................46 Chương 2. THIẾT KẾ VÀ SOẠN THẢO TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ VẬT LÍ 11 THPT THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VẬT LÍ VÀO THỰC TIỄN ...48 2.1 Đặc điểm, cấu trúc chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 THPT ...................48 2.1.1 Đặc điểm chương “Cảm ứng điện từ”.........................................................48 2.1.2 Cấu trúc chương “Cảm ứng điện từ”...........................................................49 2.1.3 Những thuận lợi, khó khăn trong tổ chức dạy chương “ Cảm ứng điên từ ’’Vật lí 11 THPT ..................................................................................................52 2.1.3.1 Thuận lợi...................................................................................................52 2.1.3.2 Khó khăn ..................................................................................................52 2.1.4 Hệ thống những ứng dụng trong đời sống thực tiễn chương cảm ứng điện từ ..............................................................................................................................53 2.1.4.1 Đinamô xe đạp..........................................................................................53
  • 8. 4 2.1.4.2 Máy phát điện xoay chiều ........................................................................54 2.1.4.3 Máy biến thế.............................................................................................54 2.1.4.4 Đèn pin lắc tay ( loại đèn không cần dùng pin ) ......................................55 2.1.4.5 Bếp từ (hay bếp điện cảm ứng) ................................................................55 2.1.4.6 Phanh điện từ............................................................................................56 2.1.4.7 Đồng hồ đo điện .......................................................................................56 2.1.4.8 Máy dò kim loại .......................................................................................57 2.1.4.9 Đèn điều khiển giao thông........................................................................58 2.1.4.10 Luyện kim...............................................................................................58 2.1.4.11 Loa..........................................................................................................59 2.1.4.12 Micro ......................................................................................................60 2.1.4.13 Đốt nóng kim loại bằng dòng tự cảm.....................................................60 2.1.4.14 Tự làm máy phát điện.............................................................................60 2.1.4.15 Nam châm trong máy phát điện đơn giản ..............................................61 2.2 Quy trình thiết kế tiến trình DH theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn......................................................................................................61 2.2.1 Nguyên tắc vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn...................................61 2.2.2 Xác định mục tiêu bài dạy và kiến thức trọng tâm của bài học ..................62 2.2.3 Xây dựng cơ sở dữ liệu các ứng dụng vật lí trong dạy học chương “ Cảm ứng điện từ” .........................................................................................................................63 2.2.3.1 Xây dựng hệ thống những ứng dụng trong đời sống thực tiễn chương cảm ứng điện từ phục vụ DH (như đã trình bày ở mục 2.1.4 nói trên) .......................63 2.2.3.2 Xây dựng hệ thống bài tập định lượng gắn với thực tiễn...............................63 2.2.3.3 Xây dựng hệ thống bài tập định tính mang tính thực tiễn và các ứng dụng của các kiến thức trong đời sống...................................................................................65 2.2.4 Thiết kế tiến trình dạy học...........................................................................68 2.2.5 Tổ chức dạy học thử nghiệm.......................................................................69 2.2.6 Hoàn thiện tiến trình DH.............................................................................69 2.3 Soạn thảo một số tiến trình tổ chức dạy học theo hướng vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn......................................................................................................69
  • 9. 5 2.4 Kết luận chương 2 ..........................................................................................78 Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..........................................................80 3.1 Mục đích, nhiệm vụ và nội dung của thực nghiệm sư phạm..........................80 3.1.1 Mục đích......................................................................................................80 3.1.2 Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .................................................................80 3.1.3 Nội dung thực nghiệm sư phạm ..................................................................80 3.2 Phương pháp thực nghiệm sư phạm...............................................................81 3.2.1 Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm.................................................................81 3.2.2 Các bước tiến hành thực nghiệm sư phạm ..................................................81 3.2.2.1 Chuẩn bị....................................................................................................81 3.2.2.2 Tiến hành hoạt động dạy học trên lớp......................................................82 3.2.3 Kiểm tra kết quả thực nghiệm sư phạm ......................................................82 3.3 Đánh giá kết quả của thực nghiệm sư phạm ..................................................83 3.3.1 Nhận xét quá trình học tập của HS ở các lớp thực nghiệm.........................83 3.3.2 Phân tích kết quả học tập thông qua bài kiểm tra kết thúc chương.............84 3.3.2.1 Phân tích hoạt động dạy và học từng bài học cụ thể trong quá trình TNSP ..............................................................................................................................84 3.3.2.1.1 Bài Từ thông. Cảm ứng điện từ ( t1 )....................................................84 3.3.2.1.2 Bài Từ thông. Cảm ứng điện từ ( t2 )....................................................85 3.3.2.1.3 Bài Hiện tượng tự cảm ..........................................................................86 3.3.2.2 Thái độ học tập của HS nhóm TN............................................................87 3.3.2.3 Xử lý kết quả học tập của HS trong nhóm TNg và ĐC ...........................87 3.3.3 Kiểm định giả thuyết thống kê ....................................................................91 3.4 Kết luận chương 3 ..........................................................................................92 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................96 PHỤ LỤC ........................................................................................................... P0
  • 10. 6 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CƯĐT : Cảm ứng điện từ DH : Dạy học ĐC : Đối chứng GV : Giáo viên HTDH : Hình thức dạy học HS : Học sinh PHT : Phiếu học tập PP : Phương pháp PPDH : Phương pháp dạy học PT : Phổ thông QTDH : Quá trình dạy học SGK : Sách giáo khoa THPT : Trung học phổ thông TN : Thí nghiệm TNg : Thực nghiệm TNSP : Thực nghiệm sư phạm
  • 11. 7 DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Trang Bảng Bảng 1.1 Kết quả điều tra về phương pháp giảng dạy của giáo viên...................44 Bảng 1.2 Điều tra về mức độ vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn trong dạy học chương“ Cảm ứng điện từ”- Vật lí 11 THPT của giáo viên.................................44 Bảng 1.3 Điều tra về thái độ của HS đối với việc vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn trong dạy học. .................................................................................................45 Bảng 3.S1 Các mẫu TNSP được chọn..................................................................81 Bảng 3.2 Bảng phân phối tần số...........................................................................88 Bảng3.3 Bảng phân phối tần suất i i f w n        điểm của hai lớp ĐC và TNg .......89 Bảng 3.4 Bảng phân phối tần suất tích lũy...........................................................90 Hình Hình 2.1 Điamô xe đạp và cấu tạo của một đinamo xe đạp (bộ phận thường gắn ở sát bánh trước)......................................................................................................53 Hình 2.2 Máy phát điện xoay chiều đơn giản ......................................................54 Hình 2.3 Máy biến thế..........................................................................................54 Hình 2.4 Đèn pin lắc tay.......................................................................................55 Hình 2.5 Bếp từ ....................................................................................................55 Hình 2.6 Phanh điện từ.........................................................................................56 Hình 2.7 Đồng hồ đo điện ....................................................................................56 Hình 2.8 Máy dò kim loại ....................................................................................57 Hình 2.9 Đèn điều khiển giao thông.....................................................................58 Hình 2.10 Nung chảy thép....................................................................................58 Hình 2.11 Loa .......................................................................................................59 Hình 2.12 Nguyên tắc hoạt động loa....................................................................59 Hình 2.13 Micrô ...................................................................................................60 Hình 2.14 Đốt nóng kim loại bằng dòng tự cảm ..................................................60
  • 12. 8 Hình 2.15 Tự làm máy phát điện..........................................................................60 Hình 2.16 Nam châm trong máy phát điện ..........................................................61 Hình 3.1.1 Đồ thị phân phối tần số điểm số của hai lớp ĐC và TNg ..................88 Hình 3.1.2 Đồ thị phân phối tần suất điểm của hai lớp ĐC và TNg ....................89 Hình 3.1.3 Đồ thị phân phối tần suất luỹ tích của hai lớp ĐC và TNg................90 Sơ đồ Sơ đồ 1.1 Cấu trúc tâm lí của hoạt động ..............................................................18 Sơ đồ 1.2 Cấu trúc chức năng của quá trình dạy học...........................................21 Sơ đồ 1.3 Mô hình tương tác trong hệ dạy học ....................................................21 Sơ đồ 1.4 Quy trình tổ chức hoạt động dạy học...................................................24 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ logic trình bày các kiến thức chương “Cảm ứng điện từ”.........49 Sơ đồ 2.2 Sơ đồ phát triển mạch kiến thức chương “ Cảm ứng điện từ ’’...........51
  • 13. 9 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI, thế kỷ của nền kinh tế tri thức và khoa học công nghệ, thế kỷ của xu thế toàn cầu hóa, hội nhập và cạnh tranh quyết liệt. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế này đòi hỏi chúng ta cần có nguồn nhân lực chất lượng cao, năng động sáng tạo, có đủ khả năng cạnh tranh trí tuệ để thích ứng nền kinh tế tri thức. Đứng trước yêu cầu ngày càng cao của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là một trong những mục tiêu lớn được ngành Giáo dục và Đào tạo đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Đây cũng chính là một mục tiêu chính đã được Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã chỉ ra rất rõ ràng và cụ thể: “Đổi mới mạnh mẽ PP giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các PP tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình DH..." [4]. Điều 24 Luật giáo dục quy định: “PP giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng PP tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS” [14] Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 Đảng và Nhà nước ta khẳng định: “Đổi mới và hiện đại hóa PP giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học PP tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp, phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh trong quá trình học tập…”[3]. Phương hướng đổi mới PPDH đã được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, thông qua chỉ thị số 40/CT/TW của BCHTW lần 2 khoá VIII “Đổi mới mạnh mẽ PP giáo dục nhằm khắc phục kiểu truyền thụ một chiều, nặng lí thuyết, ít khuyến khích tư duy sáng tạo, bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự giải quyết vấn đề,
  • 14. 10 phát triển năng lực thực hành sáng tạo cho người học…Trong DH cần coi trọng thực hành, tránh kiểu dạy học nhồi nhét, học vẹt, dạy chay””[2]. Theo các chuyên gia và các nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam thì PPDH ở trường phổ thông hiện nay vẫn còn nặng về việc thông báo tri thức, ít rèn luyện cho HS chủ động, tích cực khám phá kiến thức bằng chính những hoạt động thao tác tư duy, trí tuệ phù hợp với nó. Thực trạng của việc DH hiện nay tuy có đổi mới PP nhưng chỉ dừng ở việc cải tiến PPDH truyền thống bằng cách tăng cường các câu hỏi tái hiện, sử dụng các phương tiện DH hiện đại như một hình thức thay cho phấn trắng, bảng đen và chủ yếu cũng thể hiện ở các tiết thao giảng có người dự giờ. Sau đó thì đâu lại vào đấy, trở về với kiểu DH truyền thống, “Thầy nói, trò chép” [15]. Hiện nay với sự phát triển nhanh chóng của tri thức nhân loại mang lại nhiều thành tựu mới có khả năng ứng dụng cao vào thực tế. Trong khi đó học vấn ở nhà trường phổ thông (PT) không thể cung cấp hết được nguồn tri thức khổng lồ như mong muốn, đòi hỏi giáo viên (GV) phải biết khơi dậy những thuộc tính tâm lí như tính tò mò, tính ham hiểu biết và tích cực học tập của HS. Thực tế cho thấy, HS không thể là trung tâm hoạt động DH nếu các em không tự nguyện và không tích cực trong học tập. Do đó, việc nghiên cứu và tìm các biện pháp kích thích tính tích cực học tập cho HS đã và đang được các nhà tâm lí học, lí luận DH đặc biệt quan tâm nghiên cứu [5] Vì vậy ngành giáo dục phải đổi mới một cách toàn diện về mục tiêu, nội dung, PP và hình thức tổ chức DH. Đặc biệt, cần chú ý đổi mới mạnh mẽ PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác chủ động, tư duy sáng tạo của người học nhằm đáp ứng nhu cầu về con người trong xã hội hiện nay. Song song với điều đó là việc nghiên cứu, xây dựng và tăng cường vận dụng vào thực tiễn nhằm hỗ trợ hoạt động học tập của HS trong mỗi bài học cụ thể. Các ứng dụng trong DH đóng vai trò rất quan trọng, có tính quyết định đến chất lượng của việc tổ chức hoạt động nhận thức của HS trong quá trình DH [18]. Hoạt động nhận thức của con người tuân theo qui luật nhận thức khách quan: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - đó là con đường nhận thức chân lí của sự nhận thức thực tại khách quan” [23]. Quá trình nhận thức vật lí cũng tuân theo qui luật nhận thức đó. Từ sự quan sát sự vật, hiện
  • 15. 11 tượng xảy ra trong thực tế, các nhà khoa học xây dựng giả thuyết khoa học, tiến hành các thí nghiệm (TN) để kiểm chứng giả thuyết và rút ra kết luận rồi vận dụng các kết luận đó vào thực tiễn cuộc sống. Vật Lí là một bộ môn khoa học thực nghiệm, phần lớn các kiến thức vật lí trong chương trình PT gắn liền với các hiện tượng, quá trình trong tự nhiên và đời sống. Những hiện tượng vật lí trong tự nhiên diễn ra vô cùng phong phú và thú vị . Vì vậy đòi hỏi GV Vật Lí phải tăng cường vận dụng chúng trong quá trình DH. Tuy nhiên, thực trạng DH vật lí ở PT hiện nay cho thấy: tình trạng “dạy chay, học chay” vẫn phổ biến, việc vận dụng kiến thức vật lí vào đời sống còn rất nhiều hạn chế nếu không muốn nói là thực sự yếu kém. Trong dạy học, GV ít liên hệ và vận dụng kiến thức vào thực tiễn, chính vì thế kết quả là đa số HS thường nắm bắt kiến thức một cách thụ động, ít phát huy tư duy sáng tạo, gặp khó khăn khi vận dụng kiến thức vào thực tiễn và đời sống. Chính vì vậy, việc thường xuyên tạo điều kiện cho HS vận dụng kiến thức vào thực tế đóng vai trò rất quan trọng trong DH vật lí. Điều đó sẽ giúp HS hiểu và vận dụng được các kiến thức vật lí vào kĩ thuật, đời sống thực tiễn, nhất là với những nội dung đề cập đến những quá trình, hiện tượng xảy ra trong cuộc sống thường ngày và rất gần gũi với HS. Qua đó HS sẽ có điều kiện phân tích, nhận xét, đánh giá các hiện tượng và quá trình một cách có cơ sở khoa học và giúp các em phát triển tư duy, óc sáng tạo, hình thành thói quen nghiên cứu khoa học. Chỉ có như vậy các em mới thực sự am hiểu các kiến thức vật lí một cách sâu sắc và biết cách vận dụng kiến thức vào thực tế. Thực tiễn DH ở trường PT cho thấy, HS rất thích thú khi vận dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết những vấn đề của thực tế và đời sống [ 7 ] Đặc biệt, trong chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT các hiện tượng xảy ra nhanh chóng, khá trừu tượng và phức tạp, đòi hỏi nhiều kĩ năng thực hành và quan sát, do đó rất khó khăn cho GV trong việc truyền thụ kiến thức. Một trong những biện pháp góp phần khắc phục sự khó khăn ở trên và rèn luyện khả năng tư duy, phát huy tính tích cực nhận thức của HS trong quá trình DH vật lí đó là sử dụng các ứng dụng của vật lí trong DH bằng cách cho HS quan sát các thiết bị trong phòng học, các máy móc bằng tranh ảnh, bằng video và qua đó HS giải thích được các nguyên lí hoạt động
  • 16. 12 của các thiết bị này và như vậy HS sẽ tích cực, hứng thú hơn trong học tập [ 10 ] Thực tiễn trong DH vật lí hiện nay cho thấy nếu biết khai thác và sử dụng tốt các ứng dụng thực tế trong DH, đồng thời lựa chọn được các PPDH phù hợp thì sẽ đem lại hiệu quả hơn rất nhiều trong DH. Nhiều thí nghiệm và hiện tượng vật lí được thể hiện trong SGK nhưng không được trang bị dụng cụ TN và ứng dụng. Vì vậy, theo chúng tôi việc nghiên cứu DH vật lí theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí trong kĩ thuật và đời sống là hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của giáo dục THPT và có thể đáp ứng được yêu cầu của việc đổi mới PPDH, nhằm phát huy tính tích cực học tập, góp phần nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức và kĩ năng thực hành của học sinh THPT nhờ đó mà nâng cao chất lượng DH. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “ Tổ chức dạy học chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn ” 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Với sự phát triễn của xã hội và sự đi lên của giáo dục hiện nay thì vấn đề đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực và sáng tạo của người học đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Các nghiên cứu của một số nhà tâm lí và lí luận DH nước ngoài như A.V.Muraviep, N.M.Zvereva…Đã có các bài viết về vấn đề này như: Dạy thế nào cho HS tự lực nắm kiến thức vật lí, tích cực hoá tư duy cho HS trong giờ dạy vật lí… có trình bày các PPDH phát huy tính tích cực nhận thức, phát triển tư duy sáng tạo cho HS. [1] [30] Các nhà khoa học trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về đổi mới PPDH như GS.TS. Phạm Hữu Tòng, PGS.TS. Nguyễn Đức Thâm, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hưng, PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Việt,... Các tác giả này đã đi sâu nghiên cứu các biện pháp nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS, sử dụng một số PPDH cơ bản như: PP tích cực, PP tương tự, PP thực nghiệm… trong DH vật lí nhằm phát triển tư duy sáng tạo và tích cực học tập cho HS. Bên cạnh đó phải kể đến một số tác giả khác như: Phạm Thị Phương với đề tài: “Khai thác, xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học phần cơ học lớp 10 THPT góp phần tích cực hóa hoạt động học tập của HS”; hay Nguyễn Thanh Hải trong “Nghiên cứu sử dụng bài tập định tính và câu hỏi thực tế trong dạy học vật lí ở trường phổ thông, THPT” [11];
  • 17. 13 đã chỉ ra vai trò của Vật Lí trong thực tiễn nói chung và bài tập thực tế nói riêng trong DH vật lí. Đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm khai thác mối quan hệ giữa vật lí và thực tiễn trong DH. Đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của Đỗ Tấn Khương về “Khai thác và sử dụng bài tập thực tế với sự hỗ trợ của phương tiện nghe nhìn trong dạy học phần Quang hình học vật lí 11 THPT” .....cũng đã đề cấp đến mối quan hệ giữa vật lí và thực tiễn, nhất là những ứng dụng kỹ thuật của nó. Một số công trình khác nghiên cứu theo hướng tăng cường tính thực tiễn của bài học trong DH vật lí  Luận văn Nguyễn Thị Hoàn (2009), Đại học Thái Nguyên,với đề tài “Tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng khi dạy một số bài học vật lí góp phần nâng cao chất lượng giáo dục kỹ thuật tổng hợp -hướng nghiệp cho học sinh THPT” cũng đã đề cấp đến mối quan hệ giữa vật lí và thực tiễn, nhất là những ứng dụng kỹ thuật của nó  Luận văn Đỗ Thị Thu Hằng (2014) với đề tài “Khai thác, vận dụng mối liên hệ giữa vật lí – kỹ thuật và đời sống trong dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” Vật Lí 12 THPT ”. Đề tài đi sâu khai thác vận dụng mối liên hệ giữa vật lí - kỹ thuật và đời sống trong hoạt động nhận thức của HS trong DH nhằm tăng cường hứng thú học tập của HS.  Luận văn Phạm Thị Thu Hằng ( 2009 ) với đề tài “ Tổ chức dạy học chương “ Động lực học chất điểm ’’ vật lí 10 cơ bản gắn với thực tiễn nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh và nâng cao hiệu quả của việc dạy học ’’. Tác giả đã nghiên cứu ứng dụng vật lí trong thực tiễn nhằm tạo hứng thú học tập, khơi dậy tính tò mò, ham hiểu biết trong hoạt động nhận thức của HS ở trường THPT.  Luận văn Phan Thị Hà Linh (2008) với đề tài “Tổ chức dạy học dự án về ứng dụng chương Cơ sở của nhiệt động lực học vật lí 10 nâng cao trong kỹ thuật ”. Tác giả đã sử dụng PP giải quyết vấn đề để dạy một số nội dung kiến thức chương “Cơ sở của nhiệt động lực học” và sử dụng PPDH dự án để thiết kế một số dự án về ứng dụng của chương cơ sở Nhiệt Động Lực Học trong kĩ thuật để tổ chức dạy học các kiến thức ứng dụng của vật lí trong khoa học kĩ thuật.  Ngoài ra Trần Hữu Phước với đề tài (2007): “Nghiên cứu việc tổ chức ngoại
  • 18. 14 khóa về cơ học chất lưu chuyển động nhằm phát triển tính tích cực, sáng tạo của học sinh THPT”; hay của Ngô Thị Bình (2009) “Nghiên cứu việc tổ chức hoạt động ngoại khoá về Tĩnh học vật rắn ở lớp 10 THPT nhằm phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của HS”, ở mức độ khác nhau đều đã ít nhiều đề cập đến mối quan hệ giữa vật lí và thức tiễn đời sống cũng như kỹ thuât. Còn trên Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục (ĐHSP Huế) đã viết bài “Vấn đề vận dụng kiến thức vật lí vào thực tế đời sống của HS phổ thông hiện nay - Thực trạng, nguyên nhân và một số giải pháp”, hay bài viết đăng trên Tạp chí Khoa học Giáo dục số 1/2007 “Một số giải pháp nâng cao khả năng vận dụng kiến thức vật lí vào cuộc sống cho HS” của tác giả Nguyễn Thanh Hải. Như vậy, qua tìm hiểu với những tư liệu chúng tôi đã biết, cho đến nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu khai thác, tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn trong DH chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT, vì thế chúng tôi đã chọn đề tài này nghiên cứu. 3. Mục tiêu của đề tài Xây dựng được tiến trình tổ chức dạy học chương “Cảm ứng điện từ “ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng các kiến thức vật lí vào thực tiễn 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng và vận dụng được tiến trình tổ chức hoạt động dạy học chương “Cảm ứng điện từ”, vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn thì sẽ phát huy được tính tích cực và sáng tạo của HS, qua đó góp phần nâng cao chất lượng DH vật lí ở THPT. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài phải thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: 5.1 Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc khai thác, vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn trong dạy học vật lí ở các trường THPT. 5.2 Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc chương “ Cảm ứng điện từ “ vật lí 11 THPT. Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn trong việc tổ chức hoạt động DH cho HS trong DH chương “Cảm ứng điện từ” vật lí 11 THPT.
  • 19. 15 5.3 Điều tra thực trạng của việc DH vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn trong DH vật lí ở các trường THPT hiện nay. 5.4 Nghiên cứu đề xuất biện pháp tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn trong DH vật lí ở trường PT. 5.5 Soạn thảo tiến trình DH một số kiến thức chương “Cảm ứng điện từ “ vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào trong thực tiễn. 5.6 Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài và rút ra kết luận. 6. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động dạy và học vật lí ở trường phổ thông theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn 7. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu chương “Cảm ứng điện từ” vật lí 11 THPT và tiến hành thực nghiệm ở một số trường THPT trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế. 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: - Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và Nhà nước, các văn bản của Bộ GD&ĐT có liên quan đến tiến trình đổi mới PPDH ở trường THPT - Nghiên cứu các tài liệu về lí luận DH, tâm lý học, giáo dục học và các tài liệu có liên quan đến việc đổi mới PPDH phổ thông - Nghiên cứu mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ DH của bộ môn Vật Lí ở trường THPT hiện nay. - Nghiên cứu nội dung, chương trình sách giáo khoa vật lí lớp 11 THPT chương “Cảm ứng điện từ” - Nghiên cứu các ứng dụng của vật lí trong kĩ thuật và đời sống. 8.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Quan sát hoạt động dạy và học của GV và HS trong giờ học vật lí ở một số trường THPT trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế. Trao đổi trực tiếp với GV và HS. - Dùng phiếu điều tra về thực trạng vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn trong DH vật lí và trong DH chương “Cảm ứng điện từ” vật lí 11 THPT.
  • 20. 16 8.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm: - Tiến hành DH thực nghiệm ở một số lớp theo tiến trình DH đã đề xuất. - Phân tích tiến trình hoạt động sư phạm thực nghiệm, từ đó rút kinh nghiệm nhằm bổ sung, hoàn thiện tiến trình DH đã soạn thảo để vận dụng vào thực tiễn. 8.4 Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả của thực nghiệm sư phạm. 9. Đóng góp mới của đề tài Về mặt lí luận - Đề xuất được một số tiến trình DH theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn cho HS trong DH vật lí ở trường THPT; Về mặt thực tiễn - Đánh giá được thực trạng về năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn của HS hiện nay trong DH vật lí; - Thiết kế được một số bài DH chương “Cảm ứng điện từ” vật lí 11 THPT theo hướng vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn cho HS 10. Cấu trúc luận văn Cấu trúc của luận văn gồm: Phần mở đầu Phần nội dung Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của tổ chức dạy học theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn Chương 2. Thiết kế và soạn thảo một số tiến trình dạy học chương “Cảm ứng điện từ” vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. Phần kết luận Tài liệu tham khảo
  • 21. 17 NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VẬT LÍ VÀO THỰC TIỄN 1.1 Tổ chức hoạt động dạy học môn Vật lí 1.1.1 Khái niệm 1.1.1.1 Hoạt động Theo triết học: "Hoạt động là quá trình diễn ra giữa con người với giới tự nhiên, bằng hoạt động của chính mình, con người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên"[6] Theo tâm lý học: "Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và cả về phía con người "[11]. Theo nhà tâm lý người Nga Leontiev thì hoạt động được hiểu là một tổ hợp các quá trình con người tác động vào đối tượng để làm ra sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu nhất định [15]. Như vậy trong hoạt động bao gồm cả hành vi lẫn tâm lý, trí não. Vì vậy, hoạt động được coi là nơi nảy sinh và là nơi vận hành tâm lý. Bằng hoạt động con người tự tạo ra bản thân, tức là tạo ra tâm lý, ý thức, nhân cách của mình. 1.1.1.2 Hoạt động học + Khái niệm hoạt động học Khi nói đến hoạt động học cần làm rõ khái niệm học và khái niệm hoạt động học. Trong cuộc sống đời thường con người luôn luôn có quá trình tiếp thu, tích luỹ những kinh nghiệm sống, trên cơ sở đó tạo nên những tri thức tiền khoa học, làm cơ sở tiếp thu những khái niệm khoa học ở trong nhà trường. Đó chính là việc học, là cách học theo PP của cuộc sống thường ngày, giống như con người khi sinh ra đến khi mất đi "học ăn học nói học gói học mở", "đi một ngày đàng học một sàng khôn"…Trên thực tế, chỉ có phương thức đặc thù (phương thức nhà trường) mới có khả năng tổ chức để cá nhân tiến hành hoạt động đặc biệt đó là hoạt động học, qua đó hình thành ở cá nhân những tri thức khoa học, năng lực mới phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn. Vậy, hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những hình thức hành vi
  • 22. 18 và những dạng hoạt động nhất định, những giá trị nhất định. [19] + Bản chất của hoạt động học Học, theo nghĩa hẹp là quá trình nhận thức của HS. Quá trình này diễn ra theo qui luật nhận thức chung của loài người: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan” (V.I.Lênin). Trong dạy học, HS vừa là đối tượng, vừa là chủ thể có ý thức. Đây là quá trình HS tự lực, chủ động, sáng tạo thu nhận kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, phát triển trí tuệ và hình thành lý tưởng và phẩm chất đạo đức trong điều kiện sư phạm nhất định[17]. Theo Léonchiev, học là quá trình nắm hay “chiếm lĩnh” tài liệu, kinh nghiệm của loài người, đó là quá trình mà kết quả là cá thể tạo lại những năng lực nhận thức và chức năng của loài người đã được hình thành trong quá trình lịch sử [24]. Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người nhằm tiếp thu những tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm mà loài người đã tích lũy được, đồng thời phát triển những phẩm chất năng lực của người học. Để đạt được điều đó thì “cách tốt nhất để hiểu là làm. Cách tốt nhất để nắm vững được những tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm là người học tái tạo ra chúng” và “học trong hoạt động, học bằng hoạt động” [34]. Cấu trúc tâm lí của hoạt động học gồm nhiều thành phần, có quan hệ và tác động lẫn nhau. Cấu trúc đó được mô tả bởi sơ đồ 1.1 [34]. Theo cấu trúc này, họat động học bắt nguồn từ động cơ. Động cơ là cơ sở để xác định mục đích, động cơ thúc đẩy hoạt động. Hoạt động bao gồm các thao tác. Hành động có mục đích, được thực hiện trong những điều kiện và phương tiện cụ thể. Sơ đồ 1.1 Cấu trúc tâm lí của hoạt động 1.1.1.3 Hoạt động dạy + Khái niệm về hoạt động dạy Hoạt động dạy là hoạt động của thầy giáo có đối tượng là HS với hoạt động học Phương tiện, điều kiện Mục đích Động cơ Hoạt động Hành động Thao tác
  • 23. 19 của các em. Bằng hoạt động dạy, GV tổ chức cho HS thực hiện chiếm lĩnh nội dung học tập, nói cách khác là HS lĩnh hội đối tượng học tập nhờ có sự giúp đỡ, dẫn dắt của thầy giáo. [20] Khái niệm tổ chức trong hoạt động dạy của GV là đưa HS vào quá trình thực hiện các hành động học bằng hệ thống thao tác xác định thông qua những việc cụ thể sau: - Đưa ra mục tiêu cần đạt đối với mỗi tiết học, mỗi bài học. - Cung cấp phương tiện, điều kiện để HS thực hiện hoạt động học, đó chính là học liệu bao gồm sách vở, giấy bút, đồ dùng học tập, thiết bị thí nghiệm thực hành vv... phù hợp với nội dung bài học. - Vạch ra trình tự thực hiện các hành động, các thao tác và những quy định chặt chẽ phải tuân theo quy trình đó. - Chỉ dẫn HS làm theo quy trình, quy phạm; đồng thời trong quá trình đó GV theo dõi, giúp đỡ HS trong trường hợp gặp khó khăn. Đó là bốn hoạt động chính trong quá trình thực hiện hoạt động DH cụ thể của GV. Trên thực tế tùy thuộc nội dung và phương tiện cụ thể, hoạt động dạy của GV theo những PP khác nhau, như PP thực nghiệm, PP giảng giải, PP đàm thoại, phương pháp nêu và giải quyết tình huống, vv... + Bản chất hoạt động dạy Theo L.X.Vưgôtxki, có hai kiểu DH ứng với hai kiểu định nghĩa khác nhau:[14] - DH hướng vào mức độ hiện có của HS. Đó là vùng phát triển hiện có, ở đó HS đã có tri thức, kỹ năng và phương pháp nhất định. DH hướng vào vùng phát triển hiện có là DH hướng HS vào tri thức, phương pháp mà các em đã biết, đã nắm vững. Kiểu dạy này nhằm củng cố những cái đã có ở các em, nhưng không tạo được sự phát triển cho HS. - DH hướng vào vùng phát triển gần nhất. Đó là vùng của những điều mà HS chưa biết, nhưng các em có thể biết nhờ vào sự giúp đỡ của GV và có thể bằng con đường khác. DH theo kiểu này là cung cấp cho HS tri thức, hình thành kỹ năng và PP mới, đó là dạy phát triển, hay là DH dẫn dắt và kéo theo sự phát triến của HS. Theo quan niệm này thì DH là tổ chức quá trình phát triển của HS, dẫn dắt các em đạt tới vùng phát triển gần nhất, đồng thời lại hình thành vùng phát triển gần nhất kế tiếp và
  • 24. 20 cứ thế HS học lên, tiếp tục có sự phát triển. Đó chính là mục tiêu DH, là tính quy luật của hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. - Hoạt động dạy là hoạt động của người lớn tổ chức và điều khiển hoạt động của trẻ nhằm giúp chúng lĩnh hội nền văn hóa xã hội, tạo sự phát triển tâm lí, hình thành nhân cách của chúng [37] - Bản chất của hoạt động dạy là hành động (hành động chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng) và do đó, trong dạy học, GV cần tổ chức các tình huống học tập đòi hỏi sự thích ứng của HS, qua đó HS tự lực, chủ động chiếm lĩnh tri thức đồng thời phát triển trí tuệ và nhân cách của mình [37] 1.1.1.4 Hoạt động dạy học Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn gồm 3 thành tố cơ bản: Khái niệm khoa học, hoạt động học và hoạt động dạy [40]. Khái niệm khoa học: là nội dung của bài học và là đối tượng lĩnh hội của HS; nó là một trong hai yếu tố khách quan, quyết định lôgíc của bản thân quá trình DH về mặt khoa học. Hoạt động học: là yếu tố khách quan thứ hai quy định lôgíc của quá trình DH về mặt lý luận DH; nghĩa là trình độ trí dục và quy luật lĩnh hội của HS có ảnh hưởng quyết định đến tổ chức quá trình DH; nó bao gồm hai chức năng thống nhất với nhau: Lĩnh hội và tự điểu khiển. Hoạt động dạy: Gồm hai chức năng truyền đạt và điều khiển, luôn luôn tương tác và thống nhất với nhau. Dạy phải xuất phát từ lôgíc khoa học của khái niệm và lôgíc sư phạm của tâm lý lĩnh hội. Như vậy, có thể nói hoạt động DH là quá trình dẫn đến sự phát triển của HS từ trạng thái xuất phát sang trạng thái cao hơn về sự phát triển tư duy. Cấu trúc chức năng của quá trình DH có thể diễn tả theo sơ đồ sau:
  • 25. 21 Khái niệm khoa học Dạy Học Truyền đạt Điều khiển Lĩnh hội Tự điều khiển Hình 1.1 – Cấu trúc chức năng của quá trình dạy học học Sơ đồ 1.2 Cấu trúc chức năng của quá trình dạy học Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn tạo nên sự thống nhất biện chứng: giữa dạy và học, giữa truyền đạt và điều khiển trong dạy, giữa lĩnh hội với tự điều khiển trong học [39 ]. Hoạt động DH là sự tương tác giữa ba thành tố: GV, HS, phương tiện DH. Mối quan hệ giữa ba thành tố của hệ dạy học được mô tả bằng sơ đồ sau [37]: Sơ đồ 1.3 Mô hình tương tác trong hệ dạy học HS là chủ thể của hoạt động nhận thức, chủ động tích cực, tự lực chiếm lĩnh tri thức, nhờ đó hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo. GV tổ chức, cung cấp tư liệu và tạo tình huống cho hoạt động của HS. GV định hướng hoạt động học của HS dựa trên tư liệu, định hướng, tổ chức quá trình học tập hợp tác giữa các HS. Hoạt động của HS cung cấp những thông tin cần thiết cho GV trong việc hoạch định chiến lược định hướng hoạt động của HS. HS hoạt động dựa trên tư liệu nhằm thích ứng với tình huống học tập, xây dựng, chiếm lĩnh tri thức. Sự hợp tác trong học tập mang lại cho HS cơ hội để bộc lộ bản thân, sự hỗ trợ xã hội từ GV và bạn học, qua đó mà xây dựng cho HS thái độ đúng đắn và niềm tin [37]. Như vậy, trong hoạt động dạy học có hoạt động dạy và hoạt động học thì hai hoạt Giáo viên Học sinh Phương tiện dạy học liên hệ ngược Định hướng HĐH liên hệ ngược tổ chức Cung cấp tư liệu, tạo tình huống Thích ứng, xây dựng, chiếm lĩnh
  • 26. 22 động này cũng sẽ tạo nên mối quan hệ với nhau. Chúng nối tiếp, đan xen, hỗ trợ lẫn nhau để cùng phát triển và nếu như ta cắt bỏ một trong hai hoạt động đó thì sẽ không còn hoạt động DH nữa. Do đó, người ta còn nói hoạt động DH là hoạt động kép, chỉ khi có tương tác của hai hoạt động này thì quá trình DH mới trọn vẹn. 1.1.1.5 Tổ chức hoạt động dạy học Theo từ điển bách khoa Việt Nam thì hình thức tổ chức DH là hoạt động DH được tổ chức theo trật tự và chế độ nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ DH. Tổ chức hoạt động DH là việc xác định các hoạt động của thầy và hoạt động của trò cũng như sự phối hợp giữa các hoạt động ấy, nhằm triển khai từng thành tố nội dung bài học. DH là một loại hoạt động phức tạp mà mục đích cuối cùng là biến những tri thức, kinh nghiệm của loài người thành tri thức, kinh nghiệm, năng lực của bản thân HS, đồng thời phát triển ở HS những phẩm chất của con người trong xã hội mới. QTDH là quá trình tác động qua lại giữa ba thành tố cơ bản: GV, HS và nội dung môn học (tài liệu, phương tiện). Quá trình đó diễn ra phức tạp, trong đó sự phối hợp hoạt động của GV và HS có vai trò quyết định. Do đó, muốn đạt được mục đích DH, GV cần phải lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động thích hợp cho HS, hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho HS thực hiện thành công những hoạt động đó; xác định rõ ràng, chính xác sự vận hành của QTDH, nghĩa là GV phải chọn hình thức tổ chức DH có hiệu quả. 1.1.2 Các hình thức tổ chức hoạt động dạy học Tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung, phương pháp, điều kiện và phương tiện dạy học, đối tượng HS mà GV xác định và lựa chọn hình thức DH thích hợp. + Đối với những nội dung thích hợp, vừa sức, GV có thể tổ chức cho HS tự học với SGK. + Đối với những nội dung gây nhiều ý kiến khác nhau, GV tổ chức cho HS làm việc theo nhóm. + Đối với nhiều nội dung phức tạp, tốn nhiều thời gian GV tổ chức cho HS học tập theo lớp. * Tổ chức dạy học một tiết học Vật lí:
  • 27. 23 + Đối với tiết học nghiên cứu tài liệu mới: - Phát hiện vấn đề cần giải quyết. - Giải quyết vấn đề - tìm kiến thức mới: Có hai nội dung cơ bản là đề xuất giả thuyết và kiểm tra giả thuyết. Sau khi giả thuyết được kiểm chứng, nó trở thành kiến thức mới. - Củng cố và vận dụng kiến thức mới. + Đối với tiết học rèn luyện kỹ năng: HS được tổ chức để rèn luyện những kỹ năng cơ bản của Vật lí như giải các bài tập Vật lí và thực hành thí nghiệm Vật lí. Trong tiết học này cần tiến hành như sau: - GV tiến hành làm mẫu cho HS. - Tổ chức cho HS luyện tập theo mẫu và mở rộng dần sang những vấn đề có liên quan. - Luyện tập để củng cố kỹ năng. + Đối với tiết học ôn tập - tổng kết - hệ thống hóa: HS được tổ chức cho ôn tập lại những kiến thức đã học, trên cơ sở đó liên kết các kiến thức thành một hệ thống hoàn chỉnh để hiểu sâu và đúng đắn hơn. Trong tiết học này cần tiến hành các bước sau: - Tiến hành hệ thống hoá các kiến thức, đi sâu những kiến thức cơ bản. - Cho HS luyện giải những bài tập tổng hợp. - Cho những câu hỏi và bài tập có liên quan để HS tự giải quyết. + Đối với tiết học kiểm tra đánh giá: - GV dặn dò HS một số điều cần thiết trước khi làm bài (tự tin, không trao đổi, bình tỉnh và cẩn thận). - Ghi hoặc phát đề bài cho HS. - Kiểm soát quá trình làm bài của HS (nhắc nhở nếu vi phạm nội quy nhẹ, có biện pháp nếu mức độ nặng). - Thu bài (kiểm tra số bài, số tờ giấy) và nhận xét buổi kiểm tra. + Đối với tiết học chuẩn bị và tổng kết tham quan, ngoại khóa Giáo viên cần dặn dò HS những vấn đề cần thiết cho một buổi tham quan, ngoại khóa như mục đích, yêu cầu về chuyên môn, về kỉ luật, thời gian, địa điểm, nhận xét
  • 28. 24 buổi tham quan, nội dung thu hoạch... Cho dù là tổ chức hoạt động DH dưới hình thức nào thì việc vận dụng kiến thức thực tế cuộc sống vào tiết dạy cũng hết sức cần thiết và phong phú, tạo được không khí dạy học sôi nổi và tiết dạy có chất lượng cao hơn. 1.1.3 Quy trình tổ chức hoạt động dạy học 1.2 Dạy học theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn 1.2.1 Khái niệm 1.2.1.1 Khái niệm thực tiễn “Thực tiễn” là những hoạt động của con người, trước hết là lao động sản xuất, nhằm tạo điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của xã hội (Trích: Từ điển tiếng việt (Minh Tân- Thanh Nghi- Xuân Lãm (1999), Nhà xuất bản Thanh Hóa) Tổ chức dạy học Sau khi học ở lớp (ở nhà) Trên lớp Thực hiện các bước lên lớp theo từng nội dung Trước khi học trên lớp Chuẩn bị, giao nhiệm vụ cho cá nhân/ nhóm HS tự học Kiểm tra giữa kỳ Kiểm tra đánh giá Kiểm tra thường xuyên Cung cấp kế hoạch DH Giao nhiệm vụ cá nhân/ nhóm Hướng dẫn học tậpThông báo mục tiêu học tập Kiểm tra kết quả ở nhà Dạy học theo tiến độ Giao nhiệm vụ tiếp theo Sơ đồ 1.4 Quy trình tổ chức hoạt động dạy học Thi kết thúc học kì Hỗ trợ hoàn thành nhiệm vụ trên lớp Giao nhiệm vụ tự học, chuẩn bị bài mới
  • 29. 25 Theo Đại từ điển tiếng việt thì “thực tiễn” là hoạt động thực tế của con người: ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn. [40] Còn theo phạm trù triết học thì tác giả Nguyễn Ngọc Khá cho rằng nói đến thực tiễn là nói đến hoạt động vật chất mang tính lịch sử xã hội của con người nhằm biến đổi tự nhiên và xã hội. Nó gắn liền với tính tích cực, năng động sáng tạo của con người, gắn liền với các nhu cầu, mục đích của con người. Chủ nghĩa Mác Lênin cho rằng thực tiễn là cơ sở của nhận thức, cơ sở của sự phát triển những kiến thức khoa học trong quá trình kinh nghiệm xã hội – lịch sử của loài người. Ở đây chúng ta có thể hiểu “thực tiễn” chính là hoạt động GV và HS, những kiến thức được cụ thể hóa bằng những hiện tượng, vận dụng những kiến thức được học để giải thích hiện tượng, những số liệu mang tính thực tiễn, ứng dụng của kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn, nhằm tạo điều kiện cho HS học tốt môn học, thích thú với môn học . Trong quá trình DH, thực tiễn là điều kiện tất yếu để hình thành ở HS kỹ năng và kỹ xảo, thông qua việc tham gia vào hoạt động sáng tạo dưới những hình thức vừa sức, HS tiếp thu kinh nghiệm xã hội, góp phần vào sự tiến bộ của xãhội [12] 1.2.1.2 Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn Năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào các tình huống thực tiễn (trong luận văn này gọi tắt là năng lực vận dụng kiến thức) là khả năng của người học giải quyết những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng, áp dụng những kiến thức vật lí đã lĩnh hội vào những tình huống, những hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó.  Biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào các tình huống thực tiễn Năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào các tình huống thực tiễn biểu hiện rất đa dạng, bao gồm: Biết vận dụng kiến thức vật lí để giải thích các sự vật, hiện tượng, các tình huống thực tiễn; Trên cơ sở kiến thức vật lí đã lĩnh hội được dự đoán các tình huống thực tiễn; Biết vận dụng kiến thức để tính toán, dự trù cho một công việc, một dự án,...; Đề xuất được giải pháp cho một tình huống thực tiễn; Biết đánh giá giải pháp đã đề xuất và thực hiện. [13]
  • 30. 26 1.2.2 Đặc điểm dạy học theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn Vật lí bắt nguồn từ cuộc sống, phát triển theo sự đòi hỏi của cuộc sống. Các kiến thức vật lí được khái quát từ hàng loạt các sự kiện, hiện tượng hay biểu đạt bởi các tiền đề lí thuyết tổng quát bằng ngôn ngữ Toán học... đều được vận dụng vào quá trình lao động sản xuất, vào kỹ thuật ... phục vụ cuộc sống con người [17]. Dạy học vật lí chính là dạy một khoa học đã, đang tồn tại và phát triển, một khoa học sống - động gắn với môi trường xung quanh. Do vậy, DH vật lí không thể tách rời với kỹ thuật và thực tiễn cuộc sống mà phải luôn tạo cơ sở với những tình huống xuất phát và giải trình phù hợp, phải dựa trên đặc điểm nhận thức của HS. [7] Mọi vấn đề thực tiễn trong cuộc sống điều liên quan đến tất cả các lĩnh vực, cũng khó có vấn đề nào chỉ giải quyết trọn vẹn bằng kiến thức của một lĩnhvực. Vật lí PT chủ yếu là khoa học thực nghiệm. Việc trình bày các định luật vật lí nên xuất phát từ TNg được kiểm nghiệm bằng TN. Khi giảng dạy, cần làm các TN khảo sát hoặc các TN minh hoạ và tổ chức cho HS làm các bài tập thực hành, việc rèn luyện khả năng quan sát và các kĩ năng sử dụng các thiết bị dụng cụ rất cần thiết cho HS, mà đa số sau này sẽ hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kỹ thuật và khoa học. Sự bùng nổ của khoa học và công nghệ, xã hội càng phát triển, yêu cầu phải đào tạo những con người không những biết mà còn phải có kỹ năng sống. Vật lí học là cơ sở lí thuyết của việc chế tạo máy móc, thiết bị trong đời sống và sản xuất, là khoa học gắn với thực tế sản xuất và đời sống. Khi dạy, GV cần nêu các ứng dụng của vật lý vào thực tế ấy, nhưng chỉ cần nêu nguyên tắc hoạt động của các máy móc, thiết bị, không đi quá sâu vào chi tiết cấu tạo, vận hành. Bên cạnh đó, để trả lời hàng loạt các câu hỏi: Làm thế nào để HS học được những kiến thức dù là cổ điển vẫn hấp dẫn và có ý nghĩa trong cuộc sống hôm nay?. Làm thế nào để HS tìm thấy sự thích ứng của mình trong quá trình học tập vậy lí?. Làm thế nào để phát triển hiểu biết của HS trong quá trình học tập?. Hay làm thế nào để DH vật lí góp phần rèn luyện những kỹ năng sống và làm việc cần thiết cho HS? ……[33] tất cả các vấn đề đó đặt chúng ta phải nghĩ đến phải đổi mới PP, phải
  • 31. 27 thay đổi mục tiêu DH, nhằm nâng cao hiệu quả của việc DH, những PP, do vậy những mô hình học tập mới được nghiên cứu để vận dụng vào thực tiễn DH, tất cả chúng đều có những điểm tương đồngsau: + Thứ nhất là HS chỉ thật sự tích cực, chủ động tham gia vào quá trình học tập khi vấn đề học tập có mối quan hệ thực sự với thực tiễn đích thực mà họ đang sống và chỉ có những vấn đề như thế mới làm họ hứng thú tham gia giải quyết và cố gắng phát huy hết khả năng của mình giải quyết. Chính vì vậy, với ngay những kiến thức cổ điển cũng cần làm thế nào để đặt chúng vào các vấn đề thực tiễn ngày hôm nay. +Thứ hai là HS là trung tâm quá trình DH không chỉ thể hiện ở chổ họ được quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc học tập. HS được giải quyết một phần (hay toàn bộ) chiến lược học tập, đồng thời HS cũng cần phải chịu trách nhiệm một phần với kết quả học tập của mình (sự phát triển hiểu biết, phát triển cá nhân). + Thứ ba là quan tâm đến sự phát triển hiểu biết, phát triển tư duy bậc cao, rèn luyện kỹ năng sống, và làm việc thông qua giải quyết các vấn đề thực tiễn. Do đó hầu hết các chương trình hiện nay cũng đã chú ý đến việc liên hệ giữa các lãnh vực khác nhau và với thực tiễn của xã hội nhằm giúp HS phát triển những ý tưởng trọng yếu và toàn diện.  Thực tế chúng ta cũng cần nhìn nhận rằng một số trường ở nông thôn vẫn còn không ít khó khăn: - Về khai thác tình huống thực tế vào dạy học môn Vật Lí: + Đời sống vật chất còn nhiều thiếu thốn, nhiều nơi HS phải dành nhiều thời gian để lao động kiếm sống và giúp đỡ gia đình. + Xa các trung tâm, thông tin chậm và thiếu, sách vở, phòng TN ,…. còn nghèo nàn. + Không được tiếp cận cũng như trao dồi công nghệ thông tin kể cả GV và HS, tuy nhiên hiện tại thì công nghệ thông tin đã lan rộng khắp nên nhưng bên cạnh đó cũng còn thiếu thốn. + Khối lượng kiến thức yêu cầu ở mỗi tiết học khá nhiều và độ khó tăng dần theo cấp học khiến GV vất vả trong việc hoàn thành bài giảng trên lớp + Do yêu cầu vận dụng Vật Lí học vào thực tế không được đặt ra một cách thường
  • 32. 28 xuyên và cụ thể trong quá trình đánh giá ( các nội dung yêu cầu khả năng vận dụng kiến thức vật lí vào thực tế xuất hiện rất ít trong các kì thi ) + Do áp lực thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục nên dẫn đến cách dạy và cách học phổ biến hiện nay là “ thi gì, học nấy ’’, “ không thi, không học ’’. + Khả năng liên hệ kiến thức vật lí vào thực tiễn của GV còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu là vì bản thân họ trong quá trình học tập ở phổ thông cũng như quá trình đào tạo tại các trường sư phạm ít khi được học tập cũng như đào tạo một cách có hệ thống về phương pháo khai thác, vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tế - Các trường nông thôn, miền núi đa số còn thiếu phòng bộ môn, thiếu điều kiện cơ sở vật chất. Các mô hình học tập dù rất tiên tiến, điều có xu hướng đưa thực tiễn vào trong quá trình DH nhưng khó có thể áp dụng trong thực tiễn, khó để biên soạn SGK, hay tài liệu tham khảo, bên cạnh đó, nó còn tùy thuộc vào điều kiện của từng vùng miền, mối quan tâm của cuộc sống trong từng giai đoạn khác nhau,… nên trong những điều kiện của chúng ta và nhất là đối với những HS ở vùng núi, nông thôn thì khó mà áp dụng, chính vì vậy mỗi GV cần nghiên cứu để ứng dụng việc DH gắn với thực tiễn cho phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng đơn vị công tác. [12] 1.2.3 Vai trò vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn Giúp học sinh nắm vững kiến thức và ghi nhớ kiến thức lâu bền Bằng những phương tiện DH khác nhau trình bày nội dung bài học bằng những hình thức khác nhau như thí nghiệm, những hình ảnh, video theo một trình tự liên kết hữu cơ. Toàn bộ nội dung bài học được truyền tải một cách sinh động tạo cho HS hứng thú học tập. Không những thế, HS còn hiểu được toàn bộ quá trình phát sinh và phát triển của các sự vật hiện tượng giúp HS tìm ra những ứng dụng trong kỹ thuật và trong đời sống cụ thể trong từng bài học, và vận dụng để giải thích một số hiện tượng trong cuộc sống. Chính vì vậy việc cung cấp cho học sinh một kiến thức vững chắc là rất quan trọng Trong đời sống chúng ta gặp rất nhiều hiện tượng thú vị, tưởng chừng đơn giản nhưng không đơn giản chút nào. Với việc giải thích những hiện tượng liên quan trong đời sống thực tế bằng kiến thức vật lí chúng ta sẽ giúp HS có thể hiểu sâu và rõ hơn.
  • 33. 29 Các tình huống thực tế được GV chuẩn bị qua các TN, phương tiện trực quan một cách khoa học thay thế các cuộc tham quan, dã ngoại về vật lí, giúp học sinh quan sát các hiện tượng và quá trình vật lí một cách toàn diện. Qua đó tăng cường tính tích cực và sáng tạo của HS: + Dùng kiến thức vật lí giải thích những hiện tượng trong đời sống. + Vận dụng kiến thức vật lí để giải thích những nguyên lí kỹ thuật và máy móc các thiết bị sẽ làm rõ tính tích cực trong quá trình DH tạo hứng thú cho HS [16]. Trong quá trình dạy học GV lồng ghép nêu ra các ứng dụng trong thực tế đời sống, hoặc cũng có thể đưa ra vấn đề để HS giải quyết Ví dụ: - Các máy phát điện, động cơ điện, bếp từ̀... mà nguyên tắc hoạt động của nó dựa trên hiện tượng điện từ. Giải thích hiện tượng này? - Khi bánh xe quay làm cho núm (đầu) của đinamô xoay đèn sáng.Tại sao như vậy? Nâng cao hiệu suất dạy học Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm, các tri thức vật lí là kết quả sự khái quát hoá thực nghiệm các hiện tượng, các quá trình diễn ra trong thực tiễn đời sống. Thông qua việc quan sát các thí nghiệm, hình ảnh, các đoạn video clip mô tả các hiện tượng gắn liền cuộc sống vào trong QTDH, HS có thể phát hiện và hiểu rõ bản chất vấn đề của các hiện tượng trong tự nhiên mà các em có thể không quan sát được hoặc quan sát không rõ nét bằng mắt thường[10]. Qua đó giúp tăng cường tính tò mò, hứng thú học tập của các em. 1.2.4 Ý nghĩa của việc vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn 1.2.4.1 Vận dụng vật lí vào thực tiễn để thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện trong tình hình mới Vật lí, một môn khoa học tự nhiên gắn liền với cuộc sống sinh hoạt của mọi người đồng thời góp phần vào sự phát triển của khoa học và công nghệ, những kiến thức vật lí luôn được áp dụng trong những hoạt động của con người, ở đâu đâu bất cứ lúc nào cũng có mặt, có sự hiện diện của vật lí, dựa trên những nguyên lý, những định luật con người có thể phát minh, tìm tòi, khám phá và cho ra đời nhiều sản phẩm phục vụ cho đời sống, cũng như những sản phẩm có chất lượng và công nghệ cao như hiện
  • 34. 30 nay. [12] Mặt khác, nền kinh tế thế giới cũng như nước ta hiện nay đang từng bước một tiến tới một xã hội lao động hiện đại mà kinh tế tri thức sẽ chiếm ưu thế. Trong xã hội như vậy, người lao động để có việc làm buộc phải linh hoạt, chủ động, sáng tạo và hòa nhập với cộng đồng xã hội đặc biệt là luôn phải có ý thức tự học, tự đào tạo để không bị lạc hậu, bị đào thải. Chính vì vậy, mục tiêu giáo dục THPT của chương trình mới đã được xác định các năng lực then chốt cần hình thành và phát triển cho HS THPT là: “ năng lực thích ứng; năng lực hành động; năng lực cùng sống và làm việc tập thể, cộng đồng; năng lực tự học”. Để làm được điều đó, một trong những yêu cầu quan trọng đối với HS đó là “ có kỹ năng vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề thường gặp trong cuộc sống bản thân và cộng đồng ’’ [9] 1.2.4.2 Vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn đáp ứng các mục tiêu dạy học của bộ môn Vật Lí Hầu hết HS cho rằng khi học môn Vật Lí rất nặng nề, khó hiểu, không biết vận dụng chúng vào đâu với một mới kiến thức khô khan, những kiến thức vật lí đã học để làm gì, chúng gắn kết với đời sống và sinh hoạt như thế nào, mặt khác có quá nhiều công thức hầu như HS không biết vận dụng chúng ra sao. Tuy HS cũng cho biết rằng đâu đâu cũng xuất hiện sự có mặt của những kiến thức đã học, nhưng họ cũng chẳng biết nó thể hiện như thế nào, chính vì vậy càng ngày môn Vật Lí trở nên rất nặng nề với những kiến thức hàn lâm mà GV truyền đạt lại, những kiến thức đó sẽ quên ngay sau khi HS học xong, và cũng chẳng biết trong thực tế nó như thế nào, cảm thấy các kiến thức càng ngày càng xa rời với thực tế, từ đó rất khó tiếp thu mônhọc. Ngay từ còn ở bậc THPT vấn đề giảng dạy để làm sao gắn với thực tiễn và đưa những kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, để HS thấy rõ sự liên hệ của kiến thức với thực tiễn từ đó HS hiểu được ý nghĩa của bài học, các định luật định lý, cũng như vận dụng chúng một cách dễ dàng …. Thực tế trong quá trình giảng dạy, đa số GV chỉ cung cấp và giảng dạy theo kiến thức của SGK để đảm bảo đủ, đúng nội dung, và đúng thời gian quy định…, cũng chính vì thế mà làm cho HS đôi lúc không biết học nó để làm gì, cứ nghĩ rằng học là phải học. Chính vì vậy dạy học gắn thực tiễn cũng là một yêu cầu cần phải đặt ra đối với
  • 35. 31 cả GV, QTDH không còn là dạy các bài học cụ thể để xây dựng kiến thức mới cho HS nữa. Cũng chính vì lối “giảng dạy thiên về xây dựng tiến trình xây dựng kiến thức với quá nhiều tham vọng, quá nhiều mục tiêu cần phải đạt tới bằng gần như duy nhất một loại họat động học tập là xây dựng kiến thức mới vốn luôn khiêm cưỡng, mang nặng tính hàn lâm, lý thuyết khô khan, đơn điệu, xa rời thực tiễn và nhu cầu người học, là do họat động học tập đuợc tổ chức phỏng theo hoạt động nhận thức khoa học” [1] , đứng trước kiến thức vừa xây dựng HS cũng không giải quyết và áp dụng nó như thế nào, dẫn đến tình trạng HS càng học càng cảm thấy chán học, nên việc DH không thể đáp ứng được mục tiêu đã đặt ra Thay vào đó thì tình huống có vấn đề mang tính chất là những ứng dụng hay những câu hỏi thực tế sẽ kích thích óc tìm tòi của HS, để giải quyết những câu hỏi thực tế ấy không những HS cảm thấy mình phải tìm tòi để trả lời những câu hỏi, mà từ đó những kiến thức đã học họ cảm thấy có ích cho bản thân, cho đời sống của họ nhiều hơn. Dạy học gắn với thực tiễn sẽ góp phần làm phát triển nhân cách của HS thông qua việc khuyến khích các cách tư duy ngẫu hứng ngay trong quá trình lĩnh hội kiến thức, hình thành ở HS rất nhiều đức tính quan trọng và rất cần thiết cho việc học tập của các em cũng như trong đời sống sau này của các em, để HS học tập thoải mái hơn, tinh thần và thái độ học tập tốt hơn. Trong quá trình giảng dạy GV không những kích thích hứng thú học tập cho HS mà các hình thức và cách tổ chức học tập gắn với thực tiễn cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập của HS. “Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được khẳng định hay bác bỏ, qua đó những hiểu biết của họ sẽ được hình thành hoặc được chính xác hóa. Mặt khác, trong việc học tập theo nhóm, tất cả mọi HS, từ người kém đến người khá, đều có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện tự thể hiện mình . [12]  Trong kiểu dạy học gắn với thực tiễn HS có thể tiếp cận với các vấn đề có nội dung rất thực tế “mang hơi thở của thời đại” [4]. Ví dụ: “Tình hình giao thông trong nước cũng như trên thế giới hiện nay rất phức tạp với số lượng phương tiện tham gia giao thông rất đáng kể và tai nạn giao thông xảy ra thường xuyên, gần đây là tai nạn thảm khốc trên đèo Prenn ( Đà Lạt, Lâm Đồng ), trong đó có nguyên nhân
  • 36. 32 là phương tiện giao thông bị hư phanh. Em hãy giải thích nguyên nhân trên để hạn chế tai nạn giao thông?” Ví dụ : Với tình hình giá gas ngày một cao, bếp từ đang dần chiếm lĩnh thị phần bếp nấu tại các đô thị lớn tại Việt Nam, được các vợ chồng trẻ hay các bạn sinh viên ưa thích. Một loại bếp nấu cung cấp nhiệt cao, nhiệt lượng tiêu hao ít … rút ngắn thời gian nấu nướng, em hãy tìm hiểu bếp từ hoạt động như thế nào và giải thích nguyên lí hoạt động của bếp này? Một khi HS nhìn nhận thấy tầm quan trọng của môn học, thì việc học tập trở nên dễ dàng hơn, họ tìm kiếm những kiến thức để giải quyết các vấn đề của cuộc sống xung quanh và biết được các kiến thức ảnh hưởng đến cuộc sống của mình vì thế nhu cầu tìm hiểu cũng tăng lên. Mặt khác “HS chỉ thực sự tích cực, chủ động tham gia vào quá trình học tập khi vấn đề học tập cần giải quyết có mối liên hệ thực sự với thực tiễn đích thực mà họ đang sống và chỉ có những vấn đề như thế mới thực sự làm cho họ hứng thú tham gia giải quyết và cố gắng phát huy hết khả năng của mình để giải quyết. Chính vì vậy, với ngay cả những kiến thức cổ điểm cũng cần phải đặt chúng vào các vấn đề của thực tiễn đích thực hôm nay”. [1] Vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn đồng thời góp phần tốt hơn nhiệm vụ DH môn Vật Lí đó là kiến tạo tri thức, củng cố các kỹ năng toán học cho Vật Lí, góp phần phát triển năng lực trí tuệ. Bên cạnh đó vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn góp phần rèn luyện các phẩm chất, tính cách, thái độ làm việc khoa học như tính chính xác, cẩn thận, thói quen làm việc có kiểm tra, ý thức tối ưu hóa trong lao động.... [9]. Và cũng cần phải dạy vật lí gắn với thực tiễn để thể hiện được tầm quan trọng cũng như tính đặc thù của môn học, từ đó giúp tạo được hứng thú, mở rộng hiểu biết của HS về thế giới xung quanh. 1.3.4.3 Vận dụng vật lí vào thực tiễn giúp HS thấy được mối quan hệ biện chứng giữa vật lí và thực tiễn Mối liên hệ giữa vật lí– kỹ thuật đã thể hiện rất rõ trong sự phát triển kỹ thuật, trong thực tế mối liên hệ vật lí – kỹ thuật không thể tách rời nhau, sự phát triển của vật lí kéo theo sự phát triển kỹ thuật, và ngược lại sự phát triển kỹ thuật thúc đẩy sự phát
  • 37. 33 triển mạnh mẽ hơn nữa của các ngành, đặc biệt là ngành Vật Lí. Việc sử dụng kiến thức vật lí cho thấy rõ các ứng dụng kỹ thuật, giải thích các nguyên tắc hoạt động kỹ thuật và đáp ứng những nhu cầu trong ngành kỹ thuật đòi hỏi. Sự phát triển kỹ thuật đã có vai trò rất quan trọng đó là đáp ứng nhiều nhu cầu cho đời sống con người và xã hội. Do nhu cầu phát triển kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu của kỹ thuật dẫn đến sự hình thành và phát triển các kiến thức vật lí, và mối liên hệ này không thể tách rồi nhau. [7] Ngày nay, quá trình DH phải hướng tới quá trình lĩnh hội kiến thức mới, và cũng chính là quá trình sử dụng kiến thức mới vào giải quyết vấn đề thực tiễn đích thực đang có trong cuộc sống. Có như vậy thì kiến thức HS học được không những có ích cho bản thân các em mà còn có thể tăng lên rất nhiều, nó còn là cơ sở quan trọng hơn việc thực hiện những thí nghiệm kiểm chứng, HS sẽ có niềm tin vào kiến thức đã học, cũng như tin tưởng vào khoa học nói chung. Một khi kiến thức của HS được áp dụng không những để giải quyết nhiệm vụ học tập mà còn hình thành ở HS nhiều vấn đề khác, qua việc giải quyết các vấn đề, các nhiệm vụ học tập, tìm hiểu những ứng dụng của kiến thức đã học trong đời sống trong khoa học, sự hiểu biết của HS sẽ vượt qua khỏi một phạm vi hạn hẹp mà trước đây họ đã từng có, kiến thức học vượt qua khuôn khổ của chương trình, nội dung của môn học, đồng thời thấy được sự gắn kết của các môn học cũng như những các môn khoa học khác. Dạy học gắn với thực tiễn không những GV làm cho HS thấy được những ứng dụng của kiến thức mình đã học, những ứng dụng khoa học kỹ thuật, ứng dụng vào đời sống mà nó còn hình thành ở HS một niềm say mê khoa học, một sự hứng thú để tìm tòi, giải thích những sự thay đổi xung quanh mình, hình thành nên một động cơ học tập đúng đắn.[12] Về mặt tâm lý học, cần khơi gợi động cơ học tập, bằng các tình huống học tập, các vấn đề thực tiễn phù hợp với khả năng và tùy mức độ hiểu biết của HS, có nhận thức đúng đắn trong quá trình học tập … tạo cho HS một môi trường học tập để HS có thể tin tưởng vào khả năng làm việc của mình với những kiến thức đã đang và sẽ có.[12] Qua đó, ta thấy rằng nhu cầu thực tiễn ( bao gồm nhu cầu đời sống hằng ngày, nhu cầu của các ngành khoa học khác và nhu cầu của bản thân vật lí ) là động lực phát
  • 38. 34 triển của Vật Lí học. Cho nên các giai đoạn phát triển của Vật Lí học đều gắn với những mối liên hệ phong phú như: liên hệ giữa vật lí với nhu cầu hoạt động thực tiễn của con người, liên hệ giữa Vật lí và sự phát triển của các ngành khoa học khác, liên hệ giữa các nội dung Vật Lí học với nhau. Ngược lại, Vật Lí học có nhiều ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau của khoa học, công nghệ, sản xuất và đời sống xã hội hiện đại, nó thúc đẩy mạnh mẽ quá trình tự động hóa sản xuất, trở thành công cụ thiết yếu cho mọi ngành khoa học. Như vậy, Vật Lí học có nguồn gốc từ thực tiễn đến lượt nó quay trở lại phục vụ thực tiễn. Bên cạnh đó, với mỗi cá nhân, việc có tư duy Vật Lí học tốt có lên quan mật thiết đến năng lực phân tích, giải quyết vấn đề, diễn đạt ý tưởng một cách hiệu quả trong những tình huống thực tế mà thường là vượt ra ngoài vấn đề thường gặp trong nhà trường Như vậy năng lực Vật Lí học là rất cần thiết đối với mỗi cá nhân, là kỹ năng quan trọng cho sự sống còn trong thời buổi xã hội thông tin và tri thức ngày nay Chính vì vậy việc nghiên cứu khai thác những nội dung thực tế vào giảng dạy môn Vật lí là rất cần thiết bởi Vật Lí học đóng vai trò quan trọng đối với cuộc sống mỗi cá nhân, với xã hội cũng như sự phát triển của cả cộng đồng. [9] 1.3 Các biện pháp tổ chức hoạt động dạy học theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn 1.3.1 Khai thác và sử dụng dụng cụ trực quan mang tính thực tiễn Trong chương trình vật lí 11 nói chung cũng như trong chương “Cảm ứng điện từ ” nói riêng đó là những kiến thức về khái niệm, hiện tượng, định luật,ứng dụng , nên thông thường và hầu hết GV chỉ dạy “chay”, nhưng với những dụng cụ học tập, dụng cụ thí nghiệm, phim, tranh ảnh, hình vẽ, video… sẽ làm cho HS dễ nhớ và hiểu sâu. Việc sử dụng phim khoa học, tranh ảnh, hình vẽ để dạy học gắn với thực tiễn có nhiều ưu điểm: - Nếu như không có điều kiện để cho HS tham quan, thì HS cũng có thể thấy được cấu tạo của các máy móc. - HS sẽ có ấn tượng rất sâu sắc khi thấy được xem phim hoặc các tranh ảnh,
  • 39. 35 cũng như hình vẽ. Từ đó các em dễ hình dung, tiếp thu bài nhanh, nhớ bài giảng lâu hơn. - Với hình thức trực quan sẽ nâng cao hiệu quả của việc dạy học nhờ những biểu tượng rõ ràng, phát huy được hình tượng tư duy trực quan bằng trí nhớ. GV có thể cho HS quan sát những thiết bị trong thực tế để là tăng tính sinh động, đối với những dụng cụ nhỏ và đơn giản GV cho HS chuẩn bị nếu được, còn những dụng cụ HS không thể chuẩn bị có thể cho HS quan sát khi GV đem đến lớp, những thiết bị tương đối lớn khó vận chuyển thì GV có thể cho HS quan sát tại phòng thí nghiệm, còn đối với những kiến thức về các tính chất tương đối khó và trừu tượng GV có thể cho HS quan sát những hình ảnh các thiết bị công nghiệp, hoặc có thể cho HS tìm hiểu trong thực tế. - Tóm lại: phim, tranh ảnh, hình vẽ, video, đóng vai trò trung gian giữa thực tế với tư duy bởi vì chúng đã cụ thể hóa những gì trừu tượng thành đơn giản, những gì mà thực tế quá phức tạp. 1.3.2 Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức Vật lí đã học để chỉ ra những ứng dụng trong kỹ thuật và đời sống để làm rõ cơ chế, nguyên lí kỹ thuật và thiết bị máy móc Để giải thích làm rõ nguyên lí kỹ thuật và máy móc thiết bị, cần cung cấp cho HS những kiến thức vững chắc để từ đó vận dụng những nguyên lí khoa học, kỹ thuật và công nghệ cơ bản, chung của các quá trình sản xuất chính trong quá trình DH Vật lí, cần phân tích để làm sáng tỏ các nguyên tắc vật lí trong hoạt động của các thiết bị khác nhau, các nguyên lí cơ bản của điều khiển máy, phương tiện kỹ thuật, thiết bị thông tin liên lạc, thiết bị quang học....[16]. Qua việc nghiên cứu các khả năng, hình thức và phương pháp ứng dụng các định luật các lí thuyết vật lí cần chỉ ra cho HS hiểu và nắm được nguyên lí khoa học chung của các quá trình sản xuất chính như: Quá trình sản xuất cơ khí, sản xuất tự động, quá trình sản xuất gia công vật liệu, sản xuất, truyền tải và sử dụng điện năng... Bằng việc thực hiện các thí nghiệm Vật lí, giải quyết các bài toán kỹ thuật, tổ chức tham quan, ngoại khoá... cần bồi dưỡng tri thức, kĩ năng về tổ chức lao động khoa học và quản lí kinh tế - kỹ thuật, đồng thời cho HS hiểu biết thêm các nguyên lí
  • 40. 36 kỹ thuật chung, hiểu về đối tượng lao động, công cụ lao động.và sức lao động trong quá trình sản xuất xã hội. Các kết quả của việc ứng dụng những kiến thức khái quát của vật lí, nhất là những định luật vật lí vào kỹ thuật để chế tạo những thiết bị, máy móc có tính năng, tác dụng nhất định, đáp ứng được những yêu cầu của kỹ thuật và đời sống. Trong phạm vi của Vật Lí học, ta chỉ chú ý những hiện tượng vật lí chủ yếu xảy ra khi vận hành các thiết bị, máy móc, mà không chú ý nhiều đến những chi tiết, những giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả của thiết bị, máy móc.  Ví dụ một số ứng dụng khi dạy bài hiện tượng cảm ứng điện từ (tiết 2): Phanh điện từ, đồng hồ đo điện, luyện kim, bếp từ (hay bếp điện cảm ứng), các máy phát điện, động cơ điện, bếp từ̀... mà nguyên tắc hoạt động của nó dựa trên hiện tượng điện từ Nghiên cứu các ứng dụng kỹ thuật của vật lí là thiết lập mối quan hệ giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa cái trừu tượng (các khái niệm, định luật vật lí) và cái cụ thể (các hiện tượng xảy ra trong máy móc, thiết bị). Nhờ đó mà làm cho việc nhận thức các kiến thức vật lí trừu tượng trở thành sâu sắc hơn, mền dẻo hơn. Việc nghiên cứu các ứng dụng kỹ thuật của vật lí góp phần phát triển tư duy vật lí kỹ thuật của HS, làm cho HS thấy được vai trò quan trọng của kiến thức vật lí đối với đời sống và sản xuất; qua đó mà kích thích hứng thú, nhu cầu của HS khi học tập vật lí. Việc dạy và học một cách có ý thức những thành tựu lớn về vật lí - kỹ thuật, phân tích tính ưu việt, tinh thần hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong sự phát triển kinh tế - xã hội giữa các nước Xã hội chủ nghĩa, giữa các quốc gia, dân tộc sẽ góp phần đắc lực cho việc giáo dục lòng yêu nước, tinh thần hợp tác quốc tế. Bằng các ví dụ minh hoạ, các sự kiện vật lí - kỹ thuật... cho HS hiểu và thấy được mặt thực tế của kiến thức vật lí, thấy rõ khả năng nhận thức và cải lạo thế giới tự nhiên vì cuộc sống của con người. Nguyên tắc dạy vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn là bộ phận cấu thành của DH Vật lí gắn liền với cuộc sống. Việc thực hiện các nội dung dạy học ứng dụng kỹ thuật và giáo dục kết hợp với lao động sản xuất đảm bảo