Chuyên Đề Thực Tập Thực Trạng Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Tm Dv Kim Cương. Đã Chia Sẻ Đến Cho Các Bạn Sinh Viên Một Bài Mẫu Chuyên Đề Cực Kì Xuất Sắc, Mới Mẽ Và Nội Dung Siêu Chất Lượng Sẽ Giúp Bạn Có Thêm Thật Nhiều Thông Tin Và Kiến Thức Cho Nên Các Bạn Không Thể Bỏ Qua Bài Mẫu Này Nhá. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO/TELEGRAM NHẮN TIN TRAO ĐỔI : 0934 573 149 - TẢI FLIE TÀI LIỆU: HOTROTHUCTAP.COM
Thực Trạng Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Tm Dv Kim Cương.
1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 1
ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN
XUẤT TM DV KIM CƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
TPHCM THÁNG 4/2023
2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động
sống và lao động vật hóa được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong một kì nhất định (tháng, quý, năm)
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Để phục vụ công tác quản lý và hạch toán, chi phí sản xuất được phân loại như sau:
1.1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế:
Có 5 yếu tố chi phí:
- Chi phí NVL: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ tùng thay thế, công
cụ, dụng cụ, xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo trừ nguyên liệu,
vật liệu,... bán hoặc xuất dùng cho xây dựng cơ bản.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động (thường xuyên
hay tạm thời) về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất
lương trong kỳ báo cáo trước khi trừ đi các khoản giảm trừ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận và cung cấp dịch vụ từ các
đơn vị khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ báo cáo như: điện, nước, điện thoại, vệ sinh, dịch vụ khác,...
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí không thuộc các loại trên như: chi phí
tiếp khách, hội nghị, thuê quảng cáo,...
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp biết được trong quá trình sản xuất kinh
doanh cần chi dùng chi phí gì để lập, kiểm tra, phân tích dự toán chi phí.
1.1.2.2 Phân loại theo công dụng của chi phí
3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 3
- Chi phí NVL trực tiếp: Là giá trị các nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ,...
tham gia trực tiếp vào sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ các khoản tiền lương. Các khoản trích theo
lương, tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, các khoản trích
theo lương như: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng như
phục vụ quản lý, điều hành phân xưởng, chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng cho
phân xưởng, bộ phận sản xuất, khấu hao TSCĐ thuộc phân xưởng.
Cách phân loại này có tác dụng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo khoản mục, tính toán chính xác giá thành của sản phẩm và giám sát việc
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
1.1.2.3. Phân loại theo quan hệ chi phí với đối tượng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng chịu chi
phí (sản phẩm) được tính thẳng vào đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiểu đối tượng chịu
chi phí (nhiều loại sản phẩm). Nên nó được tính vào từng đối tượng chịu chi phí
bằng phương pháp phân bổ thích hợp.
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí về mặt tổng số thay đổi theo mức độ
hoạt động nhưng chi phí tình cho một đơn vị sản phẩm không đổi dủ cho khối lượng
sản phẩm sản xuất có biến động (tức biến phí đơn vị giữ nguyên không thay đổi khi
khối lượng sản phẩm sàn xuất thay đổi).
- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí về mặt tổng số không thay đổi theo
mức hoạt động nhưng chi phí tính trên một đơn vị sản phẩm sẽ thay đổi khi mức
hoạt động thay đổi.
1.1.3. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Là giới hạn về mặt phạm vi mà toàn bộ chi phí sản xuất doanh nghiệp bỏ ra cần phải
tập hợp lại để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tùy
4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 4
theo tổ chức, đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điếm sản xuất sản phẩm mà tiến
hành xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là: Sản phẩm, nhóm sản
phẩm, chi tiết sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn sản xuất, phân xưởng sản xuất.
1.2. Những đặc điểm chung về giá thành sản phẩm.
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
- Giá thành sản phẩm là tổng số biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa tính cho một khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành.
- Về mặt giá trị, chi phí sản xuất trong một kỳ nhất định có thể lớn hơn, nhỏ hơn hoặc
bằng giá thành sản phẩm trong kỳ đó vì: giá thành sản phẩm trong kỳ lại có thêm
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang kỳ trước chuyển sang (chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ) và không có chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ (sẽ chuyển sang kỳ sau).
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành tính trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoặc
được xây dựng căn cứ vào định mức và dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: là một loại giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm. Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là đầu tháng). Giá
thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt
được trong quá trình thực hiện kế hoạch.
- Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc sản xuất
sản phẩm, căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm. Giá thành thực tế được xác định nhất thiết là phải theo số liệu kế toán.
1.2.3. Xác định đối tượng tính giá thành
- Là đối tượng mà toàn bộ chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã bỏ ra được kết tinh
trong đó nhằm định hướng hao phí cần bù đắp để tính toán kết quả kinh doanh.
5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 5
- Dựa vào đặc điểm sản xuất sản phẩm để xác định đối tượng tính giá thành, đối
tượng tính giá thành có thể là: Sản phẩm, chi tiết sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục
công trình.
1.2.4. Kỳ tính giá thành sản phẩm
- Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp và chu kỳ sản xuất kinh
doanh để lựa chọn kỳ tính giá thành cho phù hợp. Kỳ tính giá thành có thể là tháng,
quý, năm hoặc thời điểm hoàn thành đơn đặt hàng.
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm có những mặt khác nhau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành lại
gắn liền với từng khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã đã sản xuất hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ chỉ bao gồm những chi phí phát sinh trong một kỳ trong
khi đó giá thành sản phẩm bao gồm cả chi phí phát sinh kỳ trước.
Tuy nhiên giữa hai khái niệm này có mối quan hệ rất mật thiết vì nội dung cơ bản
của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm, công việc đã hoàn thành.
1.4. Nhiệm vụ của kế toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, các dự toán chi phí phục vụ sản
xuất và quản lý, nhằm thúc đầy sản xuất sử dụng tiết kiệm NVL, nhiên liệu thiết bị
lao động và các chi phí khác.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành từng loại sản phẩm.
1.5. Kế toán chi phí sản xuất
6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 6
- Chi phí sản xuất của DN sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí
đầu tư cho sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm)
- CPSX trong doanh nghiệp sản xuất bao gổm CPSX sản phẩm công nghiệp và
CPSX sản phẩm các ngành khác không bao gồm chi phí tiêu thụ và chi phí quản lý
DN.
1.5.1. Sổ sử dụng
- Sổ nhật ký – sổ cái
- Sổ nhật ký chung sử dụng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
trong từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối
ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán phản ánh tổng số phát sinh
các TK kế toán sử dụng ở DN.
- Sổ Nhật ký chung sử dụng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài tính phát sinh trong
từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo các TK kế toán được quy định trong chế
độ TK kế toán áp dụng cho DN. Số liệu kế toán phản ánh tình hình tài sản, nguồn
vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Các loại sổ, thẻ chi tiết:
- Sổ chi tiết vật tư, sổ chi tiết thành phẩm
- Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh (621, 622, 627)
- Sổ chi tiết TK
1.5.2. Trình tự ghi sổ
Công việc hằng ngày:
- Căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào nhật ký – Sổ cái, đối với những chứng từ gốc
trong ngày phát sinh nhiều lần (phiếu xuất vật tư, thành phẩm) thì căn cứ vào chứng
từ gốc để lập ra bảng tổng hợp chứng từ gốc cuối ngày, lấy các số liệu tổng hợp này
để ghi váo Nhật ký – Sổ cái một lần.
- Đối với các nghiệp vụ liên quan đến các đối tượng cần theo dõi chi tiết thì căn cứ
vào chứng từ gốc để ghi vào các sổ, thẻ chi tiết có liên quan.
7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 7
Công việc cuối tháng:
- Căn cứ vào các sổ chi tiết để lập ra các bảng tổng hợp chi tiết
- Đối chiếu giữa bảng tổng hơp chi tiết và TK có liên quan trong Nhật ký – Sổ cái.
1.6. Kế toán chi phí sản xuất NVL
1.6.1. Khái niệm
Chi phí NVL trực tiếp là chi phí về NVL (nguyên liệu VLC, VLP, nhiên liệu...) sử
dụng trực tiếp vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm.
1.6.2. Chứng từ sử dụng và trình tự ghi sổ
Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
- Căn cứ vào chứng từ ban đầu (phiếu xuất kho vật liệu, hóa đơn) kế toán hạch toán
trực tiếp chi phí ( từng sản phẩm, từng phân xưởng, từng quy trình sản xuất,...)
Tuy nhiên ở một số DN có chi phí trực tiếp liên quan đến nhiều sản phẩm mà không
hề hạch toán trực tiếp ngay từ chứng từ thì kế toán phải phân bổ chi phí này cho
từng sản phẩm theo các tiêu thức phân bổ sau:
+ Phân bổ theo định mức tiêu hao NVL
+ Phân bổ theo số lượng, trọng lượng sản phẩm
Trình tự ghi sổ
8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 8
Sơ đồ số 1.1:
KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT VIỆU TRỰC TIẾP
152 621 152
Xuất kho sử dụng Vật liệu sử dụng còn
thừa nhập lại kho
Và còn lại đầu kỳ
(-) NVL để lại PX cuối kỳ 632
(+) NVL để lại PX đầu kỳ
Chi phí NVL
vượt định mức
111, 112,...
154
Mua ngoài chuyển thẳng vào SX
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
133
Thuế GTGT được khấu trừ
Lưu ý: NVL Xuất dùng, cuối kỳ sản xuất mà còn dư lại ở PX mà để sử dụng trực
tiếp cho kỳ sau thì ta phải ghi bút toán đỏ giá trị cho NVL thừa đó sang kỳ sau ghi
lại giá trị NVL đó khi tiếp tục chu kỳ sản xuất kế tiếp.
Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 9
Cuối kỳ kế toán DN tiến hành kiểm kê và định giá trị từng thứ nguyên liệu, vật liệu
tồn kho cuối kỳ. Sau đó xác định giá trị nguyên liệu, vật liệu xuất kho:
Giá thực tế NVL Giá thực tế Giá thực tế NVL Giá thực tế
= + -
xuất dùng trong NVL tồn đ.kỳ nhập trong kỳ NVL tồn kho
+ Sau khi xác định giá trị nguyên liệu, vật liệu xuất dùng kế toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 152
+ Cuối kỳ, kế toán chuyển chi phí NVL trực tiếp vào TK 154 – Giá thành sản xuất
để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 621
1.7. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.7.1 Khái niệm
Chi phí NCTT là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm. Bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản trợ cấp và các khoản
trích theo lương ( BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ).
Chi phí NCTT được tính trực tiếp cho từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ,... Trường hợp chi phí này có liên quan đến nhiều loại sản phẩm thì áp dụng
các phương pháp phân bổ. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là tiền lương
định mức của từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoặc khối lượng sản phẩm sản
xuất.
1.7.2. Chứng từ sử dụng và trình tự ghi sổ
- Chứng từ sử dụng
+ Bảng thanh toán lương
+ Bảng phân bổ lương và bảo hiểm
10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 10
- Căn cứ vào chứng từ (bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương) kế toán tập
hợp chi phí NCTT cho từng đối tượng hạch toán chi phí. Riêng các khoản trích theo
lương ( Bảo hiểm – Kinh phí – Ăn trưa) thường được phân bổ cho từng đối tượng,
hạch toán theo tỷ lệ tiền lương.
- Trình tự ghi sổ:
1.7.3. Tài khoản sử dụng
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
1.7.4. Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Các nghiệp vụ chủ yếu về kế toán NC trực tiếp:
Lưu ý: Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NC trực tiếp vào TK tính giá thành, kế toán ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí SXKDDD trong kỳ (theo PP KKTX) hoặc
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất ( theo PP kiểm kê định kỳ)
Có TK 622 – Chi phí NC trực tiếp sản xuất
Sơ đồ 1.2 – Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
334 622 632
Tiền lương chính của K/C chi phí
công nhân trực tiếp SX vượt định mức
335 154/631
Trích trước lương nghỉ phép K/C chi phí
trong định mức
338
Bảng thanh toán tiền lương,
Bảng phân bổ lương – bảo
hiểm
Sổ chi tiết CP SXKD
( Phần chi tiết
NCTT)
11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 11
Trích BHXH, BHYT
KPCĐ
111,141...
Các khoản chi khác
1.8 Kế toán chi phí sản xuất chung
1.8.1. Khái niệm
Kế toán chi phí SXC là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng,
phục vụ quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ dịch vụ gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,
BHXH... phải trả hoặc tính cho quản đốc, phó giám đốc PX, nhân viên kế
toán, thủ kho, của PX, nhân viên tiếp liệu, vận chuyển nội bộ, nhân viên duy
tu sửa chữa,...
- Chi phí vật liệu: Gồm những chi phí vật liệu xuất dùng cho PX như vật liệu
dùng sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, CCDC thuộc PX quản lý và sử dụng như
sửa chữa, bảo quản nhà cửa, vật kiến trúc, kho tàng, trang thiết bị... do PX tự
làm.
- Chi phí dụng cụ sàn xuất: Gồm chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho
PX như khuôn mẫu đúc, dụng cụ cầm tay,...
- Chi phí KH TSCĐ: Gồm chi phí KH TSCĐ thuộc bộ phận sản xuất như khấu
hao máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phục vụ cho hoạt động PX, bộ phận sản xuất như
chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại...
- Chi phí khác bằng tiền: Chi phí tiếp khách, hội nghị... phục vụ cho hoạt động
của PX, bộ phận sản xuất.
1.8.2. Chứng từ sử dụng và trình tự ghi sổ
- Chứng từ sử dụng:
+ Bảng thanh toán lương
+ Phiếu xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ
+ Sổ chi tiết vật liệu
+ Báo cáo tổng hợp vật liệu
+ Bảng tính khấu hao
+ Hóa đơn phiếu chi
12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 12
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán tập hợp chi phí SXC theo từng đối
tượng hạch toán chi phí (từng PX, giai đoạn chế biến). Cuối tháng kế toán phân bổ
chi phí này cho từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng theo các tiêu thức sau:
+ Theo tiền lương công nhân sản xuất
+ Phân bổ theo số giờ máy chạy
+ Phân bổ theo định mức tiêu hao
- Trình tự ghi sổ:
1.8.3. Tài khoản sử dụng
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
TK này dùng để tập hợp chi phí SXC phát sinh trong kỳ
Kết cấu: Bên Nợ: Tập hợp chi phí SXC phát sinh trong kỳ
Bên Có: + Các khoản giảm chi phí SXC
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí SXC
TK này cuối kỳ không có số dư, các TK cấp hai
+ TK 6271 ( Chi phí nhân viên phân xưởng).
+ TK 6272 ( Chi phí vật liệu)
+ TK 6273 ( Chi phí dụng cụ sản xuất).
+ TK 6274 ( Chi phí khấu hao TSCĐ).
+ TK 6277 ( Chi phí dịch vụ mua ngoài).
+ TK 6278 ( Chi phí bằng tiền khác).
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu xuất kho vật liệu, công
cụ, dụng cụ
- Sổ chi tiết vật liệu
- Báo cáo tổng hợp vật liệu
- Bảng tính khấu hao
- Hóa đon, phiếu chi
Sổ chi tiết chi phí SXKD
( Phần chi phí SXC)
13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 13
Tùy theo yêu cầu quản lý của DN mà có thể mở thêm TK cấp hai phản ánh
chi phí thuộc hoạt động PX hoặc bộ phận sản xuất
* Các phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung:
Phương pháp phân bổ theo tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất:
Theo phương pháp này chỉ cần biết tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất từng
sản phẩm là có thể tính được chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm.
Áp dụng công thức phân bổ sau:
Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung theo số giờ máy chạy:
Theo phương pháp này chỉ cần biết số giờ máy chạy để sản xuất từng sản phẩm là
có thể tính được chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm.
Phương pháp phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung:
Khi thực hiện phương pháp này cần phải xây dựng được định mức chi phí sản xuất
chung cho từng sản phẩm (tính hệ số phân bổ)
Công thức tổng quát:
Chi phí SX chung
phân bổ cho SP i =
Tổng chi phí SX phát sinh trong kỳ
Tổng TLCN trực tiếp SX sản phẩm
X
TLCN trực
tiếp SX sản
phẩm
Hệ số phân bổ chi
phí
=
Tổng chi phí SX phát sinh trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ
Mức phân bổ chi
phí cho đối tượng i = Chi phí X
Số phân bổ Tiêu thức phân bổ
của đối tượng i
14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 14
1.8.4. Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Các nghiệp vụ chủ yếu về kế toán được thể hiện qua sơ đổ sau:
Lưu ý: Cuối kỳ kết chuyển chi phí SXC vào TK tính giá thành, kế toán ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí SXKDDDD trong kỳ ( theo PP KKTX) hoặc
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất ( theo PP KKĐK)
Có TK 622 – Chi phí SXC
SƠ ĐỒ 1.3: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
334,338 TK 627 111,152
TK 154
Lương trích BH của Khoản thu giảm chi phí
NCTT & nhân viên QL
152,153 632
Vật liệu, dụng cụ, phục vụ Chi phí cố định
và QL SX vượt định mức
142,242,335 154,631
Phân bổ CPSX và Chi phí được
trích trước chi phí vào giá thành
214
Chi phí khấu hao TSCĐ
15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 15
331
Dịch vụ mua ngoài phục vụ
SX và cung cấp dịch vụ
331
Dịch vụ bằng tiền phục vụ
SX và cung cấp dịch vụ
1.9. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.9.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Các khoản CPSX phát sinh trong kỳ có liên quan đến các đối tượng kế toán chí phí
nào sẽ được tập hợp vào các khoản chi phí của đối tượng đó (TK 621,622,627)
Cuối kỳ tính toán và kết chuyển vào TK 154 “ Chi phí SXKDDD” để tính ra giá
thành của sản phẩm.
TK sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 154, TK này được mở chi tiết cho từng PX, sản phẩm (để tính
giá thành đối với những DN KKTX hàng tồn kho)
TK154
Bên nợ Bên có
- CP SXDD cuối kỳ trước chuyển - Giá trị phế liệu thu hồi
Qua cho đầu kỳ này - Trị giá sản phẩm hỏng
không sửa chữa được
- Các khoản chi phí SXKD phát sinh - Giá thành của sản phẩm hoàn thành
Theo khoản mục giá thành
Chi phí SXDD cuối kỳ
Sơ đồ 1.4 – Tập hợp chi phí sản xuất
621 154,631
16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 16
K/c chi phí NVLTT
622 155,157
K/c chi phí NCTT Giá thành SP
hoàn thành nhập
627 152,111
K/c chi phi SXC Giá trị thu hồi
Lưu ý: Trường hợp kế toán tồn kho theo PP KKĐK thì TK 631 được sử dung thay
TK 154 (PP KKTX) để thực hiện chức năng tổng hợp chi phí và tính giá thành
1.9.2 Đánh giá sản phẩm dở dang
1.9.2.1. Khái niệm
SPDD là những sản phẩm còn đang chế tạo trên các dây chuyền sản xuất hay là
những sản phầm đã hòan thành các giai đoạn chế biến nhưng chưa được kiểm nhận,
chưa nhập kho.
Đánh giá SPDD là tính toán phần chi phí của những SPDD cuối kỳ để tính giá thành
SPDD cuối kỳ.
1.9.2.2. Phương pháp đánh giá SPDD
Phương pháp đánh giá chi phí sản xuất dở dang theo chi phí NVL trực tiếp:
Công thức áp dụng:
CP CPSXDD đầu kỳ + CP NVL TT thực tế PS Số lượng
SXDD x SPDD
cuối kỳ Số lượng SPHT + Số lượng SPHT cuối kỳ
trong kỳ cuối kỳ
1.9.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành giản đơn
17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 17
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm tính bằng cách căn cứ trực tiếp
vào chi phí sản xuất đã tập hợp (theo từng đối tượng tập hợp chi phí) trong kỳ và giá
trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ để tính ra giá thành theo
công thức:
Tổng giá thành Giá trị SP DD Chi phí phát sinh Giá trị SP
= + -
Sản phẩm đầu kỳ trong kỳ DD cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
Giá thành đơn vị =
Sản phẩm Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp tính giá thành này được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà
quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai
đoạn công nghệ, đối với hạch toán chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm
hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định
bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí
sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
Giá thành thành phẩm = Z1 + Z2 + …+Zn
Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp khai thác, dệt, nhuộm…
Phương pháp tính giá thành theo phương pháp hệ số
- Áp dụng đối với những DN cùng một quy trình sản xuất với lượng NVL với
cùng một lượng công nhân làm ra nhiều sản phẩm chính khác nhau.
- Đối tượng hạch toán chi phí là toàn bộ quy trình sản xuất của sản phẩm
- Đối tượng hạch toán giá thành là từng sản phẩm chính
18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 18
- Các loại sản phẩm chính khác nhau được thể hiện qua hệ số quy đổi. Hệ số
nhỏ nhất là 1 và cũng là hệ số của sản phẩm chuẩn.
+ Phương pháp tính gồm 3 bước:
Bước 1: Quy đổi sản phẩm tự nhiên về sản phẩm chuẩn
- Tổng SPHT chuẩn = Tổng SPHT tự nhiên x hệ số
- Tổng SPDD chuẩn = Tổng SPDD tự nhiên x hệ số
Bước 2: Tính chi phí dở dang cuối kỳ theo phương pháp đã học
Bước 3: Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn
Tổng Z đơn vị sản phẩm chuẩn Tổng Z SP chuẩn
Số lượng SP HT chuẩn
- Để phản ánh CPSX, giá thành sản phẩm thì DN có thể sử dụng một trong hai
phương pháp sau:
+ PP KKTX: theo PP này, mọi nghiệp vụ nhập, xuất các loại vật liệu và sản
phẩm đều phải lập chứng từ đầy đủ và phản ánh vào các loại sổ sách có liên
quan.
+ PP KKĐK: Theo PP này thì trong kỳ tổ chức theo dõi tình ình các loại
nhập kho và cuối mỗi kỳ hạch toán sẽ tiến hành kiểm kê nhằm xác định giá
trị còn lại, qua đó tính toán trị giá vật liệu thực tế đã sử dụng cho hoạt động
cho sản phẩm trong kỳ.
Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm
chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giày, cơ khí chế tạo…để giảm bớt khối
lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản
phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế
hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra ghi thành đơn vị và tổng giá thành sản
phẩm từng loại.
19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 19
Giá thành thực Giá thành kế hoạch Tỷ lệ giữa chi phí thực tế so
tế đơn vị = hoặc định mức đơn vị x với CP kế hoạch hoặc định
SP từng loại thực tế SP từng loại mức của tất cả các loại SP
Giá trị Tổng CP SX Giá trị SP DD
SP DD + trong kỳ - c.kỳ của
Tỷ lệ giữa CP thực tế đ.kỳ của nhóm nhóm SP
So với CP kế hoạch = x 100
Hoặc định mức của tất Tổng giá thành kế hoạch hoặc định mức
cả các SP của nhóm SP
Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
Phương pháp này sử dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quy
trình công nghệ nhưng kế quả thu được gồm sản phẩm chính và sản phẩm phụ.
Trong đó sản phẩm phụ không phải là mục đính kinh doanh, do đó để tính giá thành
sản phẩm chính thì phải loại trừ sản phẩm phụ.
Trong doanh nghiệp này đối tượng hạch toán chi phí là chi phí sản xuất được
tập hợp theo phân xưởng hoặc địa điểm phát sinh chi phí hoặc theo giai đoạn công
nghệ, đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính.
Tổng giá Giá trị SP Tổng chi phí Giá trị sp Giá trị
thành sản = chính + sản xuất - chính dd - sản
phẩm dở dang phát sinh c.kỳ phẩm
1.9.4. Vận dụng các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại
hình doanh nghiệp chủ yếu
1.9.4.1. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi các đơn
hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành không nhất trí vời kỳ báo cáo. Đối với những
đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được theo
20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 20
đơn đó đều coi sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với những đơn đặt
hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo đơn đó chính là tổng giá
thành sản phẩm của đơn vị và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành
sản phẩm của đơn chia cho số lượng sản phẩm trong đơn.
1.9.4.2. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục
1.9.4.2.1 Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành
phẩm
Phương án này thường áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán
kính tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm sản xuất ở các bước có thể dùng làm thành
phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phương án này là tập hợp chi phí sản xuất của các
giai đoạn công nghệ ,giá trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước
sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí
và gọi là kết chuyển tuần tự.
Trình tự tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân bước có tính giá
thành bán thành phẩm
1.9.4.2. 2. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán
thành phẩm
Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao
hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài chi phí chế biến phát
sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành thành phẩm một
cách đồng thời, song song nên còn gọi là kết chuyển song song. Theo phương án
này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai
đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí
nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ.
1.9.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau vì nội
dung cơ bản của chúng đều biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà công ty bỏ ra
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 21
Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công vụ lao vụ đã
hoàn thành, sự tiết kiệm hay lãng phí của công ty về chi phí sản xuất có ảnh hưởng
trực tiếp đến giá thành thấp hay cao. Công tác quản lý giá thành phải gắn liền với
chi phí sản xuất.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT TM
DV KIM CƯƠNG
PHẦN I: GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT TM DV KIM
CƯƠNG
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ Phần Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Kim
Cương
Tên đơn vị thực tập: Công ty Cổ Phần Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Kim
Cương
Địa chỉ: Lô I-12, đường số 13, KCN Tân Bình, P.Sơn Kỳ, Q.Tân Phú,
TP.HCM
Mã số thuế: 0 3 0 3 9 8 8 1 5 6
Điện thoại: (08) 54356489 – (08) 54356490
Fax: (08) 54356491
Email: info@vietnamdpc.com
Website: www.vietnamdpc.com
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 22
Công ty Cổ Phần Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Kim Cương do một số nhà tư sản
Việt Nam xây dựng, được thành lập vào tháng 07 năm 2005
Công ty Cổ Phần Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Kim Cương được thành lập theo
giấy phép kinh doanh số: 4103003605 do Sở kế hoạch & Đầu tư TP.HCM cấp ngày
14 tháng 7 năm 2005.
Với diện tích rộng 6.141,5 m2
nên công ty có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất,
tăng sản lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Công ty được xây dựng vào tháng 10 năm 2006 đến tháng 03 năm 2007 được đưa
vào hoạt động, chủ yếu là sàn xuất các loại bao bì nhựa cung cấp cho nhu cầu trong
nước và xuất khẩu. Những năm đầu công ty chưa phát triển mạnh nên sản xuất ra số
lượng sản phẩm còn thấp, nhưng đã nhờ hoàn toàn vào thiết bị của Nhật và Hàn
Quốc chế tạo nên chất lượng sản phẩm được nâng cao. Công ty đã cung cấp các sản
phẩm qua các công ty có tiếng trên thị trường như: Accecook, BVTV an Giang,
Lotte,... Và nhanh chóng chiếm được uy tín của người tiêu dùng và các nước lân
cận.
Đến tháng 07 năm 2007 xưởng bắt đầu sản xuất sản phẩm. Công ty sản xuất ra
những sản phẩm như: Bao bì Hảo Hảo tô chua cay, bao bì Hảo 100 tôm chua cay,..
Hiện nay công ty ngày càng phát triển hơn, giữ được uy tín với khách hàng, các
mẫu mặt hàng ngày càng được đổi mới, phù hợp vói thị hiếu của khách hàng, thị
trường cũng như nhà tiêu dùng. Công ty đã dần khẳng định vị thế của mình trong thị
trường kinh doanh Việt Nam nhờ vào quy trình công nghệ hiện đại.
Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ Phần Sản Xuất Thương Mại Dịch
Vụ Kim Cương là 116 người:
Đại học: 22 người
Cao đẳng: 08 người
Trung cấp: 15 người
Lao động phổ thông: 71 người
Trình độ tay nghề công nhân:
Bậc giỏi: 10 người
Bậc khá: 55 người
Bậc trung bình: 06 người
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất của Công ty Cổ Phần Sản
Xuất Thương Mại Dịch Vụ Kim Cương
Chức năng
23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 23
Công ty được Tổng giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế nhằm để thực hiện
việc sản xuất, dự trữ, tiêu thụ hàng hóa cho các tổ chức thương nghiệp địa
phương và các đối tượng tiêu thu khác trong nước.
Nhiệm vụ
Công ty Cổ Phần Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Kim Cương thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- In các loại bao bì từ mực, dung môi, màng nhựa
- Ghép các loại bao bì từ hạt nhựa, bà màu.
- Sàn xuất các loại bao bì nhựa, túi xốp để phục vụ cho nhu cầu cần thiết của
người tiêu dùng trong nước và ngoài nước.
Đặc điểm kinh doanh
Do nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng tăng, thị trường ngày càng biến
động nên công ty đã không ngừng sáng tạo nhiều mẫu mã bao bì mới, phù
hợp với thị trường, tránh sự nhàm chán của người tiêu dùng.
Công ty chủ yếu sản xuất các loại bao bì, màng nhựa với đội ngũ tay nghề
cao cộng thêm sự hỗ trợ của những máy móc, thiết bị hiện đại đã làm cho
việc sản xuất ngày càng hiệu quả và nhanh chóng hơn, đảm bảo được thời
gian uy tín cho khách hàng.
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán tại Công ty CP SX TM DV
Kim Cương
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán bao gồm 06 người: Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán ngân
hàng và công nợ, kế toán vật tư, hàng hóa và tài sản cố định, kế toán thanh toán tiền
mặt, thủ quỹ
Sơ đồ bộ máy kế toán
24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 24
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.1.3.2. Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
Kế toán trưởng:
- Tham mưu cho lãnh đạo công ty về công tác Kế toán – Tài chính trong toàn
công ty.
- Quản lý điều hành và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc công ty về mọi
hoạt động trong phòng kế toán.
- Tổ chức và hướng dẫn các kế toán viên hạch toán đúng quy d8inh5 chế độ kế
toán hiện hành.
- Tổ chức thực hiện ghi chép chứng từ ghi sổ, sổ sách kế toán, hạch toán tài
khoản, và báo cáo phù hợp với chế độ kế toán và đặc điểm tình hình tổ chức,
quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định và yêu cầu của quy chế tài
chính và chế độ kế toán.
- Cân đối tình hình tài chính của công ty, lập kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài
hạn.
- Hàng tháng, quý, năm kiểm tra các báo cáo tài chính trên cơ sở kế toán tổng
hợp để báo cáo kịp thời cho ban Giám đốc công ty về hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Kế toán tổng hợp
- Theo sự chỉ đạo, điều hành và phân công của kế toán trưởng.
- Kiểm tra xử lý và điều chỉnh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do kế toán viên
định khoản.
- Phân bổ chi phí cho từng đối tượng sản xuất kinh doanh.
- Trích và phân bổ tiền lương theo quy định
Kế toán trưởng
Kế toán ngân
hàng và công
nợ
Kế toán vật tư
hàng hóa và
TSCĐ
Kế toán thanh
toán tiền mặt
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 25
- Trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ khó đòi, dự phòng tài
chính
- Trích và xử lý chênh lệch tỷ giá
- Mỗi tháng lập báo cáo tài chính
- Lập báo cáo thuế, giao dịch với cơ quan thuế
- Cuối năm lập báo cáo quyết toán tài chính của công ty.
- Kế toán tổng hợp sử dụng tất cả các chứng từ và tài khoản kế toán liên quan
đến nghiệp vụ phát sinh từ kế toán vật tư, kế toán công nợ, thủ quỹ và các
chứng từ khác phát sinh từ công ty.
Kế toán ngân hàng và công nợ
- Theo sự chỉ đạo, điều hành và phân công của kế toán trưởng
- Lập hồ sơ vay vốn cho công ty giao dịch với ngân hàng
- Kiểm tra LC (nhập khẩu), lập thủ tục mở LC
- Cân đối nguồn vốn hoạt động ( vốn lưu động)
- Yêu cầu các phòng ban cung cấp số liệu khi cần thiết để lập kế hoạch vay
hoặc cân đối thu chi.
- Lập ủy nhiệm chi thanh toán, lập giấy nhận vay ngắn hạn hay dài hạn.
- Hằng ngày cập nhật số liệu kế toán vào máy, kiểm tra đối chiếu sổ phụ với
các số dư trên tài khoản.
- Theo dõi các khoản phải thu – phải trả
- Lập bảng theo dõi chi tiết và tổng hợp công nợ.
- Phối hợp và đôn đốc các bộ phận thu hồi công nợ đúng hạn.
- Kế toán công nợ sử dụng các chứng từ như hóa đơn mua vào, hóa đơn bán ra,
sổ nhật ký nhập hàng xuất hàng.
Kế toán vật tư hàng hóa và TSCĐ
- Có nhiệm vụ kiểm tra các phiếu nhập xuất vật tư, tổng hợp số liệu vào bảng
chi tiết vật tư. Cuối kỳ căn cứ vào số lượng nhập để tính giá bình quân và
phân bổ cho NVL xuất ra.
- Định kỳ ( tháng, quý, năm) và hàng tuần đối chiếu số lượng trong kho nguyên
vật liệu, vật tư, thành phẩm với bộ phận kho.
- Lưu trữ chứng từ xuất- nhập kho theo quy định.
Kế toán thanh toán tiền mặt:
- Theo sự chỉ đạo, điều hành và phân công của kế toán trưởng.
- Lập phiếu thu chi
- Phối hợp với kế toán công nợ để đối chiếu công nợ phải thu, phải trả khi phát
sinh.
- Cuối ngày cập nhập số liệu vào máy, đối chiếu kiểm kê quỹ tiền mặt theo
định kỳ.
26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 26
- Trực tiếp tham gia kiểm kê CCDC, TSCĐ khi có yêu cầu và định kỳ hàng
năm.
Thủ quỹ
- Quản lý tiền mặt các chứng từ có giá trị như tiền tại Công ty.
- Căn cứ vào phiếu thu, chi. Thủ Quỹ tiến hành thực thu, thực chi và cập nhật
vào sổ quỹ tiền mặt số tiền thu chi trong ngày, chuyển sỗ quỹ qua kế toán
thanh toán để đối chiếu và lập báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
- Nhận bảng lương, kiểm đếm và thực hiện việc phát lương cho CBCNV tại
công ty.
- Quan hệ với ngân hàng để rút tiền hoặc nộp tiền.
- Hàng ngày đối chiếu với kế toán thanh toán.
- Lưu công văn đi, đến, hợp đồng kinh tế và các chứng từ liên quan đến phòng
Kế toán theo quy định.
2.1.3.3. Chế độ chính sách và hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công
ty
Công ty sử dụng chế độ kế toán theo QĐ15/2006/Q Đ-BTC do Bộ tài chính ban
hành ngày 20 tháng 03 năm 2006.
Công ty xây dựng hệ thống tài khoản dựa trên hệ thống tài khoản do nhà nước
ban hành với đặc điểm của công ty, đảm bảo mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được
hạch toán đầy đủ và chính xác nhất.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán tại công ty là đồng Việt Nam
- Nhập kho theo giá thực tế
- Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân cuối kỳ
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Theo dõi hàng tồn kho bằng thẻ kho
- Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ các công việc kế toán từ việc
xử lý chứng từ kế toán, lập sổ tổng hợp và lập báo cáo tài chính được tập trung tại
27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 27
phòng kế toán. Nó giúp bộ máy kế toán công ty gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí, cung cấp
thông tin kịp thời cho người quản lý và tạo điều kiện thuận lợi trong công việc kế
toán.
Công ty CP SX TM DV Kim Cương thực hiện việc hạch toán kế toán theo hình
thức chứng từ ghi sổ và các sổ sách, biểu mãu theo đúng hướng dẫn của Bộ tài
chính ban hành.
2.1.3.4. Phương tiện ghi chép kế toán
Công ty CP SX TM DV Kim Cương sử dụng phần mềm kế toán ASC của Viện cơ
học và Tin ứng dụng. Qua đó số lượng ghi chép sổ sách thủ công giảm, số lượng
các nghiệp vụ mua bán và số liệu của các chứng từ được theo dõi chính xác hơn,
khả năng xuất số liệu phục vụ công tác tăng đáng kể.
2.1.3.5. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Hình thức kế toán đang áp dụng tại Công
ty CP SX TM DV Kim Cương là hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán:
28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 28
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Giải thích sơ đồ:
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ Cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi
tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
các TK
29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 29
Hàng ngày nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào các chứng
từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra,
được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng
từ ghi sổ để vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ
cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng
để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số
phát sinh Nợ, Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào Sổ cái
lập Bảng cân đối phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết
( được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ, Có của tất cả
các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số
tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ, Có của các
tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản
tưng ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
Công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ gốm các loại sổ sách:
- Sổ Cái
- Chứng từ ghi sổ
- Bảng cân đối số phát sinh
- Bảng cân đối tài khoản tổng hợp
- Các sổ tài khoản
- Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
2.1.4. Đặc điểm sản phẩm của Công ty CP SX TM DV Kim Cương
Công ty CP SX TM DV Kim Cương là công ty chuyên nghiệp trong lĩnh vực in ấn
và đóng gói. Cùng với đội ngũ nhân viên tay nghề cao làm chủ một công nghệ tiên
tiến từ Hoa Kỳ, công ty luôn đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Bao bì là mắc xích cuối cùng của khâu hoàn tất sản phẩm, nhưng lại là bước đầu
tiên để tiếp cận người tiêu dùng. Bao bì thật sự giữ vai trò sống còn đối với sản
phẩm thế nên công ty không bao giờ ngần ngại đầu tư cho khâu quan trọng.
Sản phẩm của công ty rất đa dạng như:
30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 30
- Bao bì phục vụ đóng gói sản phẩm mì ăn liền.
- Bao bì màng đóng gói các sản phẩm dầu gội, mỹ phẩm.
- Bao bì thực phẩm ngành đông lạnh.
- Bao bì trà cafe
- Túi xốp, bao bì cuộn,..
2.1.5. Quy trình sản xuất sản phẩm
Quy trình sản xuất
Bán thành
phẩm
Sơ đồ: Quy trình sản xuất
Giải thích sơ đồ:
Khi mua nguyên vật liệu (NVL) mực, dung môi, màng nhựa, hạt nhựa, bã màu. Đầu
tiên đưa NVL mực, dung môi, màng nhựa vào máy in sơ chế bán thành phẩm mới
tạo ra cùng hạt nhựa, bã màu và một số NVL phụ khác đưa vào máy ghép, sau đó
chuyển qua máy chia là công đoạn cuối cùng để tạo ra thành phẩm nhập kho.
2.1.6. Thuận lợi và khó khăn của công ty trong những năm qua.
Thuận lợi
- Có mối quan hệ mật thiết với khách hàng
- Ban giám đốc có nhiều kinh nghiệm trong tổ chức với điều hành sản xuất
kinh doanh
- Công ty có đội ngũ cán bộ, nhân viên kỹ thuật có trình độ và có nhiều năm
kinh nghiệm.
- Cơ sở nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị mới và tương đối đồng bộ.
- Mô hình quản lý năng động, quyền lợi của người lao động gắn liền với kết
quả sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức. Do đó có ý thức tiết kiệm trong
lao động, tinh thần trách nhiệm trong công việc, phấn đấu lao động năng suất
sẽ được phát huy.
Nguyên liệu:
Mực, dung môi,
màng nhựa
Nguyên liệu:
Hạt nhựa, bã
màu
Máy in Máy ghép Máy chia
Thành phẩm
nhập kho
31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 31
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua và hiện nay
tương đối ổn định.
Khó khăn:
- Do sự biến động về nhu cầu thị trường, ngày càng có nhiều công ty sản xuất
bao bì với công nghệ hiện đại ra đời. Do có sự cạnh tranh và tiêu thụ sản
phẩm công ty ngày càng gặp khó khăn.
- Nhu cầu tiêu thụ của người tiêu dùng ngày càng tăng cao, đòi hỏi công ty
phải đầu tư trang thiết bị hiện đại, luôn luôn cải tiến chất lượng sản phẩm,
mẫu mã, chủng loại,... Để đáp úng nhu cầu đó, chi phí thực hiện sẽ rất cao
điều này ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
- Lực lượng lao động lớn, trình độ không đồng đều, yêu cầu về đảm bảo thu
nhập cho người lao động bên cạnh yêu cầu đảm bảo lợi nhuận cũng là một áp
lực rất lớn đối với công ty.
- Do công ty hạn chế về vốn nên việc đầu tư trang thiết bị máy móc mới còn
nhiều khó khăn
32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 32
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ KIM CƯƠNG
2.2. Đối tượng tập hợp chi phí tại công ty CP SX – TM – DV Kim Cương
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng PX
- Hiện nay công ty CP SX – TM – DV Kim Cương sản xuất các loại bao bì
nhựa là chủ yếu. Công ty đã sử dụng phương pháp thông thường cho việc
hạch toán chi phí sản xuất và phân loại chi phí theo khoản mục. Mỗi khoản
bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng.
2.2.1. Đối tượng tính giá thành tại công ty CP SX – TM – DV Kim Cương
Công ty CP SX – TM – DV Kim Cương sản xuất ra nhiều loại bao bì nhựa: Mì
Hảo Hảo tôm chua cay (280mm x 165mm x 1000mm), mì Hảo 100 tôm chua cay
(275mm x 165mm x 1000mm)... Do đó đối tượng tính giá thành là theo từng sản
phẩm hoàn thành nhập kho.
2.2.2. Phương pháp tính giá thành
Công ty CP SX – TM – DV Kim Cương áp dụng phương pháp hệ số để tính giá
thành sản phẩm
Tổng Z các loại SP chính hoàn thành trong kỳ
Giá thành đơn =
vị SP chuẩn Số lượng SPHT chuẩn hoàn thành trong kỳ
Giá thành đơn vị thực tế = Giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn x Hệ số quy đổi
2.2.3. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành của công ty là 1 tháng. Cuối tháng, kế toán tính giá thành các
loại bao bì nhựa trên thị trường và Tổng Giám Đốc sẽ duyệt bán cho từng loại bao
bì
33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 33
2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty CP SX – TM – DV Kim
Cương
2.2.5. Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
Đặc điểm chung về chi phí NVL trực tiếp tại công ty:
Chí phí NVL trực tiếp bao gồm các NVL dùng trực tiếp cho việc sản xuất ra sản
phẩm như: Mực, dung môi, bã màu, hạt màu, bột chống dính, màng nhựa, cồn,
keo,...
Phân loại NVL dùng để sản xuất:
- NVL chính: Hạt nhựa, dung môi, bã màu, hạt màu, màng nhựa, mực in, keo.
- NVL phụ: Cồn, bột chống dính.
Tại công ty CP SX – TM – DV Kim Cương tất cà NVL mua về đều được đưa vào
trực tiếp sản xuât sản phẩm. Do đó tất cả NVL đều được hạch toán vào chi phí NVL
trực tiếp.
NVL nhập kho kế toán tính theo gía thực tế, nhưng khi xuất kho kế toán tính theo
đơn giá bình quân gia quyền để xác định giá trị tồn kho cuối tháng.
2.2.5.1. Chúng từ sử dụng
- Đơn đặt hàng
- Hóa đơn mua NVL
- Phiếu nhập kho – Phiếu xuât kho
Đơn giá xuất
bình quân
trong kỳ
=
Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ + Trị giá vật liệu phát sinh trong
kỳkỳ
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ + Số lượng vật liệu nhập trong kỳ
Giá thực tế xuất = Số lượng xuất trong kỳ * Đơn gía bình quân trong kỳ
34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 34
- Bảng kê nhập – xuất – tồn kho NVL, CCDC
- Sổ chi tiết NVL
- Thẻ kho
- Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn NVL, hàng hóa
2.2.5.2. Tài khoản sử dụng
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- 6211: Chi phí nguyên vật liệu sản xuất giai đoạn in
- 6212: Chi phí nguyên vật liệu sản xuất giai đoạn ghép
2.2.5.3. Trình tự luân chuyển chứng từ
NVL khi được công ty mua về nhập kho chủ yếu là màng nhựa, hạt nhựa, dung môi,
bã màu, mực. Sau khi về đến công ty thì bộ phận sẽ tiến hành kiểm tra số lượng và
chất lượng NVL để sản xuất các loại bao bì nhựa
NVL được kế toán theo dõi trên sổ chi tiết NVL. Căn cứ vào hóa đơn mua về theo
phiếu nhập kho, kế toán phản ánh giá trị NVL nhập vào sổ chi tiết. Khi xuất kho
NVL căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán cũng phản ánh vào sổ chi tiết NVL để theo
dõi quá trình sử dụng trong kỳ.
Căn cứ vào phiếu nhập, xuất phản ánh vào thẻ kho và chuyển lên phòng kế toán để
vào sổ chi tiết. Cuối tháng, kế toán sẽ căn cứ vào sổ chi tiết để lên bảng tổng hợp chi
tiết nhập – xuất – tồn NVL
Trình tự xuất kho nguyên vật liệu
Phiếu nhập kho
Sổ chi tiết
nguyên vật liệu
Thẻ kho
Báo cáo tổng hợp
nhập, xuất, tồn
35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
SVTT: Nguyễn Thị Chiêu Linh Trang: 35
Phiếu đề phiếu xuất
nghị kho
Khi công ty cần xuất kho vật liệu nào đó thì được phòng kỹ thuật lập phiếu
đề nghị xuất kho và được xét duyệt, sau đó đưa lên phòng kinh doanh để lập phiếu
xuất kho và chuyển lên phòng kế toán để vào sổ chi tiết.
2.2.5.4. Hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
3.1. Nhận xét tổng quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP SX
TM DV Kim Cương
3.1.1 Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3.2. Giải pháp
Phòng kỹ thuật Phòng kinh
doanh
Phòng kế toán