SlideShare a Scribd company logo
1 of 53
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
CƠ SỞ LÝ LUẬN
LUẬN VĂN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THAN
TPHCM – 2023
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm
Chi phí là một trong những thước đo đầu vào của quá trình sản xuất. Chi phí
sản xuất là một trong những mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp, nhà sản xuất,
người tiêu dùng và xã hội.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (Chuẩn mực chung):
"Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản chi tiền ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dân đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu" [2, tr.2].
Như vậy, chi phí là một trong những tổn thất về nguồn lực (vật chất, con
người…) mà doanh nghiệp phải gánh chịu để đổi lại các mục tiêu lợi nhuận.
Trong một doanh nghiệp, chi phí sản xuất là một trong những nhân tố quan
trọng có ảnh hưởng đến mục tiêu cuối cùng lợi nhuận. Chi phí sản xuất được hiểu ở
nhiều khía cạnh khác nhau.
- Theo kế toán tài chính: "Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định."[15, tr.98].
- Theo kinh tế học: "Chi phí sản xuất (production cost) là những khoản chi phí
để chuyển các đầu vào nhân tố thành sản lượng hàng hoá và dịch vụ có giá trị
cao hơn. Chi phí chế biến sản phẩm bao gồm chi phí nguyên liệu, khấu hao, bảo
dưỡng nhà máy và trang thiết bị, địa tô, thuế, điện…" [12, tr.72].
Tóm lại, có thể hiểu chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh của
các yếu tố đầu vào (bao gồm chi phí lao động vật hóa và lao động sống) trong quá
trình sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra nhằm gia tăng giá trị hàng hóa dịch vụ
trong một thời kỳ nhất định.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
9
Tuy nhiên, không phải tất cả các khoản chi phí chi ra đều là chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp sản xuất. Trong doanh nghiệp có thể phát sinh nhiều loại chi phi
trong các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh, nhng khi nhắc đến
chi phí sản xuất là những hao phí, tổn thất xảy ra chỉ xét trong quá trình sản xuất, như
những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, chứ không phải là những chi phí
thời kỳ. Chi phí thời kỳ hay còn gọi là chi phí ngoài sản xuất là các khoản chi phí phát
sinh trong kỳ kinh doanh không được tính vào giá thành sản phẩm. Các khoản chi phí
này được bù đắp bởi doanh thu như các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Mỗi loại hình doanh nghiệp sản xuất, ngành lĩnh vực lại có cách thức tổ chức
sản xuất riêng, phụ thuộc vào trình độ quản lý, dây chuyền công nghệ và cách thức
gia tăng giá trị sản phẩm. Do đó, chi phí sản xuất cũng phát sinh tại nhiều địa điểm
khác nhau, nhiều sản phẩm khác nhau.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Có nhiều cách phân loại chi phí theo các giác độ khác nhau, tiêu chí phụ thuộc
vào mục đích của người sử dụng chi phí sản xuất vào các quyết định quản lý và lựa
chọn phương án kinh doanh. Chi phí sản xuất có thể phân loại như sau:
 Theo khoản mục chi phí trong giá thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, phụ,
công cụ dụng cụ, vật liệu thay thế, nhiên liệu đã sử dụng vào sản xuất kinh doanh,
không tính phần nhập lại kho và phế liệu thu hồi.
- Chi phí nhân công trực tiếp: toàn bộ chi phí lương, các khoản phụ cấp và các
khoản trích theo lương của bộ phận lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ
(như bộ phận công nhân các phân xưởng, bộ phận lái xe, phụ xe trong doanh nghiệp
kinh doanh vận tải…).
- Chi phí sản xuất chung: toàn bộ các khoản chi phí phát sinh ở bộ phận sản
xuất như phân xưởng (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
Ưu điểm: Xác định chỉ tiêu tính giá thành nhanh chóng, chính xác
Nhược điểm: Không tính được các yếu tố nào biến đổi và cố định tác động
lên khoản mục chi phí chủ yếu.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
 Theo các yếu tố chi phí đầu vào:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
10
- Yếu tố nguyên vật liệu: bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
công cụ dụng cụ, vật liệu thay thế sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố nhiên liệu: toàn bộ giá trị nhiên liệu cần thiết đã sử dụng trong sản
xuất kinh doanh.
- Yếu tố tiền lương và các khoản phải trả người lao động: tiền lương và các
khoản phụ cấp (thâm niên, vượt khung, độc hại, đắt đỏ, tiền ăn ca…) mang tính chất
tiền lương phải trả người lao động.
- Yếu tố các khoản trích theo lương: trích các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định hiện hành trên
tổng số lương phải trả người lao động.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định: tổng số khấu hao phải trích của các tài sản
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Ưu điểm: Việc phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét và quản
lý chi phí theo nội dung ban đầu, có ý nghĩa trong việc quản lý và lập kế hoạch sản
xuất vì nó cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại yếu tố chi phí sản xuất để phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch về chi phí sản xuất, lập các kế hoạch về cung
ứng vật tư, quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động…
Nhược điểm: Không phân tách được đối tượng chịu chi phí, địa điểm phát sinh
chi phí.
 Theo quan điểm của kế toán quản trị:
- Biến phí (còn gọi là chi phí biến đổi) là những khoản mục chi phí có quan hệ
tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động, tức là chi phí sẽ thay đổi khi khối lượng sản phẩm
thay đổi.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
- Định phí (còn gọi là chi phí cố định) là những khoản chi phí không biến đổi
khi mức độ hoạt động thay đổi, tức là dù có gia tăng hoặc không sản xuất thì chi phí
cố định doanh nghiệp vẫn phải trả một khoản cố định (bất biến).
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
11
Ngoài ra, có những loại chi phí không phân biệt là biến phí hay định phí như
tiền điện thoại, tiền thuê máy móc thiết bị…
Ưu điểm: Có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích điểm hòa vốn và đánh giá
được tính hợp lý của các khoản chi phí, từ đó có các biện pháp nâng cao sản lượng, năng
suất lao động nhằm tận dụng tối đa khả năng máy móc, trang thiết bị, hạ giá thành sản
phẩm… để đạt các mục tiêu về lợi nhuận và việc ra quyết định kinh doanh.
Nhược điểm: việc phân tách chi phí biến phí và định phí gặp nhiều khó khăn
đối với những loại chi phí hỗn hợp (là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố
biến phí và định phí).
Như vậy, chi phí sản xuất có thể phân loại thành các nhóm khác nhau phụ
thuộc vào mục đích, yêu cầu quản lý. Mỗi cách phân loại đều đáp ứng cho mục đích
quản lý, kế toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở mỗi giác độ khác nhau. Việc
phân loại đều có ý nghĩa, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối
lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Giá thành sản phẩm phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, giá
trị gia tăng thêm kết tinh trong thành phẩm, dịch vụ hoàn thành trong một quá trình
hoặc một công đoạn. Xét về bản chất, giá thành là việc chuyển dịch vốn của doanh
nghiệp vào quá trình sản phẩm để tạo ra sản phẩm hoàn thành. Chỉ tiêu giá thành là
một chỉ tiêu các doanh nghiệp sản xuất đặc biệt quan tâm, vì hạ giá thành giúp doanh
nghiệp gia tăng hiệu quả kinh doanh, đem lại nhiều lợi ích kinh tế.
1.1.2.2. Phân loại
Cũng như chi phí sản xuất, để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán và kế hoạch
giá thành, giá thành sản phẩm được xem xét dưới nhiều giác độ khác nhau, phân chia
thành các loại khác nhau như sau:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
 Theo thời điểm tính và nguồn số liệu xác định giá thành:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
12
- Giá thành kế hoạch: là chỉ tiêu được xác định trước khi bước vào kinh doanh
trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và cac dự toán, định mức của kỳ kế hoạch.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chi phí tiêu được xác định dựa trên
cơ sở những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm, thời điểm
tính giá thành thực tế là lúc kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành định mức: được xác định trước khi sản xuất sản phẩm. Giá thành
định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời
điểm nhất định trong kỳ kế hoạch, được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân
tiên tiến và không biến đổi suốt kỳ kế hoạch nên luôn có sự biến đổi phù hợp với sự
thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá
thành của doanh nghiệp.
 Theo phạm vi hạch toán chi phí:
- Giá thành trực tiếp: chỉ bao gồm biến phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng liên quan đến khối lượng công tác, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm hoàn thành gồm
có chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp, các biến phí sản xuất chung.
- Giá thành toàn bộ: bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh (cả định phí
và biến phí).
1.1.3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất bao
gồm: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Giữa chúng có mối quan hệ mật
thiết với nhau cơ sở để tính giá thành là những số liệu chi phí đã được tập hợp, còn
cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất là những khoản hao phí do doanh nghiệp bỏ ra. Một
cách khái quát, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của
những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà đơn vị phải bỏ ra trong quá
trình sản xuất.
Chi phí sản xuất gắn với thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành sản phẩm gắn
với khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Để tập hợp chi phí, kế toán cần căn cứ
vào các loại chi phí phát sinh trong kỳ. Chi phí sản xuất bao gồm bao gồm chi phí trả
trước trong kỳ cần phân bổ. Giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí phải trả
trong kỳ và chi phí trả trước phân bổ trong kỳ.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành
mà còn liên quan đến khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ và khối lượng sản
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
13
phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm thì không liên quan đến chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của
sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Nếu xét về mặt lượng, quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
thể hiện qua công thức:
Tổng giá thành sản CPSX dở dang CPSX phát CPSX dở dang
=
đầu kỳ
+ -
phẩm hoàn thành sinh trong kỳ cuối kỳ
Trường hợp các ngành sản xuất không có chi phí sản xuất dở dang hoặc chi
phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau, tổng giá thành sản phẩm hoàn
thành chính là chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
1.2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một
cách hợp lý là tiền đề quan trọng đối với kế toán chi phí sản xuất. Việc xác định đối
tượng phụ thuộc vào năng lực, trình độ của bộ máy kế toán và yêu cầu quản lý, loại
hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm…
Công tác xác định đối tượng kế toán chi phí có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong việc tổ chức phân loại các loại chi phí, hạch toán kế toán, hệ thống sổ sách và
bộ máy kế toán tham gia vào hoạt động kế toán chi phí được thống nhất liền mạch,
góp phần cung cấp thông tin, giúp nhà quản trị kịp thời ra các quyết định sản xuất phù
hợp. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi
phí, những nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
có thể là từng phân xưởng, tổ, đội hoặc toàn doanh nghiệp; từng đơn đặt hàng, hạng
mục công trình; từng bộ phận, chi tiết; từng dây chuyền công nghệ hay toàn bộ cả dây
chuyền.
Như vậy, xác định đối tượng kế toán chi phi sản xuất chính là việc xác định
giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi
phí.
1.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là việc xác định sản phẩm, bán
thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính toán giá thành một đơn vị
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
14
sản phẩm. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm cuối cùng của quá trình
sản xuất, hay trên dây chuyền sản xuất tùy thuộc vào yêu cầu của chế độ hạch toán
của doanh nghiệp áp dụng và quá trình tiêu thụ. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
phụ thuộc vào các đặc điểm sau:
- Quy trình công nghệ sản xuất: Nếu quy trình sản xuất đơn giản, đối tượng tính
giá thành là sản phẩm cuối cùng, còn với quy trình sản xuất phức tạp, đối tượng tính giá
thành là thành phẩm ở bước cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
- Loại hình sản xuất:
+ Loại hình sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tượng giá
thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.
+ Sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, phụ thuộc vào quy trình công nghệ
như đã nêu ở phần trên.
- Trình độ và yêu cầu quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: Với trình độ cao,
có thể xác định đối tượng giá thành chi tiết ở nhiều góc độ đáp ứng nhu cầu quản lý
và thông tin. Với trình độ thấp, thì đối tượng giá thành có thể bị hạn chế hoặc thu hẹp.
Với việc sử dụng các phần mềm kế toán trong ghi chép và tính giá thành, xác định
đối tượng giá thành sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào trình độ của kế toán mà còn
phụ thuộc vào chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hỗ trợ quá trình làm kế toán (mua
phần mềm, mô tả để đặt hàng viết phần mềm…).
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp
được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần túy kỹ thuật
tính toán chi phí cho từng đối tượng sản phẩm. Việc tính giá thành sản phẩm, phụ
thuộc vào loại hình doanh nghiệp, đối tượng kế toán chi phí và giá thành sản phẩm
mà có thể áp dụng các phương pháp như sau:
1.3. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất
1.3.1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam chi phối kế toán chi phí và giá thành sản phẩm
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chịu sự chi phối
trong các chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, số 02, số 03, số 04 như sau:
1.3.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01): chuẩn mực chung
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Kế toán chi phí sản xuất cần tuân thủ 7 nguyên tắc kế toán sau:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
15
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: "Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế
thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn
tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương
lai" [2].
Như vậy, mọi chi phí phát sinh của doanh nghiệp phải được ghi nhận tại thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào dòng tiền ra vào doanh nghiệp. Chỉ khi tuân thủ
đúng nguyên tắc này, báo cáo tài chính mới phản ánh được tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài
sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá
trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Mọi tài sản của doanh nghiệp khi xuất dùng (nguyên vật liệu và công cụ dụng
cụ) phải được ghi nhân theo giá gốc, khi phản ánh chúng theo giá thị trường tại thời
điểm đưa tài sản đó vào quá trình sản xuất sản phẩm. Thực hiện nguyên tắc này để
đảm bảo tính khách quan của số liệu kế toán, xác định được kết quả kinh doanh và
đơn giản hơn trong việc ghi chép, thuận lợi cho công tác quản lý.
- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhân doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhân một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí
phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Do đó, tất cả cả các khoản chi phí cấu thành nên sản phẩm sẽ được tập hợp tạo
ra giá vốn của sản phẩm đó và phải phù hợp với doanh thu của sản phẩm được cung
cấp trong khoảng thời gian xác định.
- Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có
thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng
của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Tuân thủ nguyên tắc nhất quán, đảm bảo cho việc ghi nhận các yếu tố chi phí
một cách hợp lý, không tạo nên các thay đổi bất thường trong giá thành sản phẩm
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
16
(khi thay đổi về phương pháp khấu hao TSCĐ, phương pháp xác định trị giá hàng
xuất kho... trong kỳ kế toán).
- Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc
thận trọng đòi hỏi phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn, không
đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, không đánh giá thấp
hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí, doanh thu và thu nhập chỉ được ghi
nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí
phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Cần phải tuân
thủ nguyên tắc này để hạn chế tối đa những bất lợi trong tương lai.
- Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu
thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo
cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Tính
trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh
giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả
phương diện định lượng và định tính.
Đồng thời theo VAS 01, chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi
nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm
bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ
phải trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy.
Các chi phí được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải
tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi lợi ích kinh tế dự kiến
trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến doanh thu và thu nhập khác được xác định
một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ. Một khoản chi phí
được ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ khi chí phí
đó không đem lại lợi ích kinh tế trong kỳ sau.
1.3.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 (VAS 02): Kế toán hàng tồn kho
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Theo quy định của VAS 02 – Hàng tồn kho, giá gốc hàng tồn kho đã bán được
ghi nhân là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến
chúng. Giá vốn hàng bán được xác định theo một trong 4 phương pháp:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
17
phương pháp đích danh, bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước. Ngoài ra, trong
giá vốn hàng bán còn bao gồm phần định phí sản xuất chung dưới công suất bình
thường của máy móc thiết bị.
Đối tượng điều chỉnh của chuẩn mực hàng tồn kho như TS được giữ để bán
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường (thành phẩm), hay đang trong quá trình sản
xuất, kinh doanh dở dang (bán thành phẩm hay các sản phẩm dở dang) và các nguyên
vật liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất. Như vậy, đối tượng điều chỉnh của chuẩn mực
này cũng chính là đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Nội dung chính của chuẩn mực đề cập đến là cách xác định trị giá của hàng
tồn kho theo phương pháp giá gốc.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Các chi phí được tính vào giá gốc hàng tồn kho là:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm: giá mua của hàng tồn kho và chi phí
mua hàng (bốc dỡ, vận chuyển...) các khoản chiết khấu thuơng mại và giảm giá hàng
mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: chi phí lương, các khoản phụ cấp có
tính chất lương, khoản trích theo lương theo quy định Pháp luật.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm: các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến
quá trình sản xuất như CPSX chung cố định và CPSX chung biến đổi.
+ Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi
theo số lượng sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị,
nhà xưởng... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi
phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Tóm lại, quá trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
về thực chất cũng là xác định giá trị hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc nên giá
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
thành sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ bao gồm 03 yếu tố CPSX kể trên có
liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
18
1.3.1.3 Chuẩn mực kế toán số 03 (VAS 03) Tài sản cố định hữu hình
Khấu hao TSCĐ có ảnh hưởng rất lớn đối với chi phí sản xuất sản phẩm tại
các doanh nghiệp, bởi lượng TSCĐ sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm là rất lớn,
TSCĐ thường có giá trị cao.
Giá trị khấu hao TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống trong thời
gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế
mà tài sản đem lại cho DN. Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác.
Trong quá trình sản xuất công ty nào cũng dùng các tư liệu sản xuất như nhà
xưởng máy móc thiết bị và các TSCĐ khác. Khi các yếu tố này tham gia trong quá
trình sản xuất thì giá trị của nó được dịch chuyển dần dần vào giá trị của các sản
phẩm- phần giá trị này được gọi là giá trị hao mòn của TSCĐ do tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh.
Mọi TSCĐ của DN có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu
hao. Mức trính khấu hao TSCĐ được hoạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Vì
vậy, doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ giá trị khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh
doanh trong kỳ theo quy định của VAS03. Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân
bổ một cách có hệ thống nguyên giá TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời
gian sử dụng TSCĐ đó. TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cơ cấu tài sản của DN.
Vì vậy, việc tính toán xác định chi phí khấu hao TSCĐ luôn là công tác trọng tâm
trong kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm.
Có ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, gồm:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không thay
đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Theo phương pháp khấu hao theo
số dư giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích
của TS. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản
phẩm ước tính TS có thể tạo ra. Phương pháp khấu hao do doanh nghiệp xác định để
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
áp dụng cho từng TSCĐ hữu hình phải được thực hiện nhất quán, trừ khi có sự thay
đổi trong cách thức sử dụng tài sản đó.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
19
1.3.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ;
Đối với những nguyên vật liệu xuất dùng liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
tập hợp chi phí riêng biệt như sản phẩm, chi tiết sản phẩm, đơn đặt hàng sản xuất…
thì kế toán ghi nhận trực tiếp không qua phân bổ gián tiếp;
Đối với những nguyên vật liệu khi xuất dùng liên quan đến nhiều đối tập hợp
chi phí, thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để tiến hành phân bổ chi phí
cho từng đối tượng. Tiêu thức phân bổ có thể lựa chọn là theo định mức tiêu hao, theo
hệ số, theo trọng lượng;
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy
đề nghị tạm ứng, phiếu chi;
Tài khoản kế toán: Theo Thông tư 200/2014/TT- BTC thay thế cho Quyết định
15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 về hệ thống tài khoản kế toán, Ban hành “Chế độ
kế toán doanh nghiệp” áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi
thành phần kinh tế trong cả nước. Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế
toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” tài khoản này mở chi tiết
cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
- Hạch toán TK 621 cần một số quy định sau:
+ Chỉ hạch toán vào TK 621 những chi phí nguyên liệu, vật liệu (Gồm cả
nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu
phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng;
+ Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp vào bên Nợ TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” theo từng
đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên liệu, vật liệu này;
+ Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển (Nếu nguyên liệu, vật liệu đã được
tập hợp riêng biệt cho đối tượng sử dụng), hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển
chi phí nguyên liệu, vật liệu (Nếu không tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
dụng) vào TK 154 phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ
trong kỳ kế toán. Khi tiến hành phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu vào giá
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
20
thành sản xuất, doanh nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như tỷ lệ
theo định mức sử dụng…
Quy trình hạch toán chi phí NVL trực tiếp được thể hiện qua Sơ đồ 1.1
TK 152 TK 621 TK 154
(1) (3)
TK 111, 112, 331 TK 152
(2) (4)
TK 133 TK 632
(5)
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(Nguồn: [15])
Trong đó:
(1) Xuất kho NVL dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm;
(2) Mua NVL dùng ngay vào sản xuất sản phẩm;
(3) Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để xác định giá thành sản phẩm
(4) NVL thừa dùng không hết nhập kho;
(5) Phần chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường.
1.3.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp lương tiền ăn
giữa ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các
lao vụ dịch vụ, các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí sản xuất. Chi phí tiền lương,
tiền công có thể tính theo thời gian hoặc tính theo sản phẩm;
- Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng
chịu chi phí có liên quan. Nếu chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
đối tượng mà không hạch toán được trực tiếp cho từng đối tượng kế toán thì được tập
hợp chung sau đó phân bổ theo tiêu chuẩn thích hợp cho các đối tượng chịu chi phí
có liên quan;
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
21
- Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công hoặc sổ theo dõi công tác của các phân
xưởng sản xuất, phiếu làm thêm giờ, hợp đồng lao động, hợp đồng giao khoán, hợp
đồng thời vụ, bảng tính lương, bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo
lương;
- Tài khoản kế toán: Theo Thông tư số 200/2014/TT- BTC thay thế cho Quyết
định số 15/2006/QĐ- BTC, ban hành ngày 20/3/2006 về hệ thống tài khoản kế toán, Ban
hành “Chế độ kế toán doanh nghiệp” áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh
vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước. Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp kế
toán sử dụng Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản 622 phải mở chi
tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh.
- Hạch toán TK 622 cần một số quy định sau:
+ Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương, tiền
công và các khoản phụ cấp. . . cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý, nhân
viên của bộ máy quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng;
+ Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nhân công trực
tiếp vào bên Nợ TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” theo từng đối tượng tập hợp;
+ Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được
tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào Tài khoản 632
“Giá vốn hàng bán” ;
+ Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển (Nếu chi phí nhân công trực tiếp đã
được tập hợp riêng biệt cho đối tượng sử dụng), hoặc tiến hành tính phân bổ và kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp (Nếu không tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng
sử dụng) vào TK 154 phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ
trong kỳ kế toán. Khi tiến hành phân bổ giá trị chi phí nhân công trực tiếp vào giá
thành sản xuất, doanh nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý.
Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua Sơ đồ 1.2
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
22
TK 334 TK 622
(1) TK 154
TK 335
(4)
(2)
TK 632
TK 338
(5)
(3)
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
(Nguồn: [15])
Trong đó:
(1) Lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ;
(2) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất;
(3) Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của công
nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ;
(4) Cuối kỳ kết chuyển, phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho đối tượng
chịu chi phí;
(5) Cuối kỳ kết chuyển, phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vượt lên mức
bình thường.
1.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất bao gồm: chi
phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao
tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác;
Chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng
(sản phẩm, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp (theo định thức, theo tiền lương công nhân
sản xuất thực tế, theo số giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất…);
- Chứng từ sử dụng: Là những chứng từ hợp pháp, hợp lệ phục vụ cho sản xuất
chung như: Đơn bán hàng, bảng kê phải nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, tiền
điện, tiền nước dùng riêng cho các bộ phận phân xưởng;
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
- Tài khoản sử dụng: Theo thông tư 200/2014/TT- BTC thay thế Quyết định
15/2006/QĐ - BTC, ban hành ngày 20/3/2006 về hệ thống tài khoản kế toán, Ban
hành “Chế độ kế toán doanh nghiệp” áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
23
mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước. Để hạch toán chi phí sản xuất
chung kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.
- Hạch toán TK 627 cần một số quy định sau:
+ TK 627 chỉ sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, nông, lâm,
ngư nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông, bưu điện, du lịch, dịch vụ;
+ Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí sản xuất chung
vào bên Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung” theo từng phân xưởng, bộ phận, tổ, đội
sản xuất;
+ Chi phí sản xuất chung phản ánh trên TK 627 phải được hạch toán chi tiết
theo 2 loại: Chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi;
+ Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí sản xuất chung của mỗi loại sản phẩm không được phản
ánh một cách tách biệt thì chi phí sản xuất chung được phân bổ cho các loại sản phẩm
theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán;
+ Cuối kỳ, kế toán tiến hành tính toán, phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất
chung vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ
TK 631 “Giá thành sản xuất”;
+ Tài khoản 627 không sử dụng cho hoạt động kinh doanh thương mại.
Quy trình hạch toán chi phi sản xuất chung được thể hiện qua Sơ đồ 1.3
TK 334, 338 TK 627
(1)
TK 152 TK 154
(2) (6)
T K 153 (242) TK 632
(3) (7)
TK 214
(4)
TK 111, 112, 141, 331
(5)
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí sản xuất chung
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
(Nguồn: [15])
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
24
Trong đó:
(1) Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng;
(2) Chi phí vật liệu;
(3) Chi phí công cụ, dụng cụ;
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ;
(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền;
(6) Phân bổ chi phí sản xuất chung vào chi phí chế biến trong kỳ;
(7) Chi phí sản xuất chung không được phân bổ tính vào giá vốn trong kỳ.
- Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
Một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều đội sản xuất thì phải mở
sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng từng đội sản xuất.
Trường hợp một phân xưởng, đội sản xuất trong kỳ có sản xuất nhiều loại sản phẩm,
nhiều công việc thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo phương pháp
phân bổ gián tiếp;
Cuối kỳ, tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho
các đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ, dịch vụ…);
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng
(sản phẩm, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp (theo định mức, theo tiền lương công nhân
sản xuất thực tế, theo số giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất …);
1.3.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
1.3.5.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng trên các TK 621, 622,
627 kế toán tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập hợp toàn
bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo phương
pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng ngành sản xuất, từng nơi
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
phát sinh hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao
vụ, dịch vụ…
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
25
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất được thể hiện qua Sơ đồ 1.4
(9)
TK152 TK621
(1)
TK111, 112, 331
(2)
TK1331
TK334, 338 TK622
(3)
TK334, 338
TK627
(4)
TK152
(5)
TK153, 242
(6)
TK214
(7)
TK111, 112, 331
(8)
TK1331
TK154 TK632
(10a) (15)
(10b)
(11a)
(11b)
(12a)
(12b)
TK155
(13)
TK157
(14)
Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
(Nguồn: [15])
Trong đó:
(1) Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm;
(2) Nguyên vật liệu mua ngoài dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm;
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
(3) Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận công nhân trực tiếp
sản xuất;
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
26
(4) Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý và phục vụ
sản xuất tại phân xưởng;
(5) Giá trị vật liệu phụ, nhiên liệu xuất kho dùng chung cho toàn phân xưởng
(6) Chi phí công cụ xuất dùng cho sản xuất;
(7) Khấu hao TSCĐ phục vụ cho sản xuất;
(8) Chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất;
(9) Giá trị vật liệu thừa, phế liệu thu hồi nhập kho;
(10a, 11a) Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm;
(10b, 11b) Phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh
vượt mức bình thường hạch toán vào giá vốn hàng bán;
(12a) Phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm;
(12b) Phần định phí sản xuất chung không phân bổ hoặc phần chi phí sản xuất chung
phát sinh vượt trên mức bình thường hạch toán vào giá vốn hàng bán;
(13) Giá thành thành phẩm nhập kho trong kỳ;
(14, 15) Giá vốn thành phẩm gửi bán hoặc xuất bán trực tiếp tại xưởng.
1.3.5.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, trong
các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ liên quan đến
hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến
hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân
xưởng cùng với bộ phận sản xuất dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn
thành của hàng đã bán. Vì vậy, việc hạch toán chi phí sản phẩm trong các doanh
nghiệp này cũng có những khác biệt nhất định.
Về chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê
định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng rất khó phân biệt được là xuất cho mục đích
sản xuất, quản lý hay tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan
đến từng đối tượng (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ…) hoặc dựa vào
mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục
đích.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Để phản ánh các chi phí vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán sử
dụng Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Các chi phí được phản ánh
trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên, vật liệu mà
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
27
được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán sau khi đã tiến hành kiểm kê và xác định
được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường.
Về chi phí nhân công trực tiếp: Tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong
kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
Về chi phí sản xuất chung: Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào tài
khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” và được chi tiết theo tài khoản cấp 2 tương ứng
và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau
đó, sẽ được phân bổ vào tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”.
Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” chỉ sử dụng để phản ánh
và theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Tổng hợp quá trình hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định
kỳ được trình bày theo Sơ đồ 1.5 (11)
TK154 TK631 TK632
(1) (12)
TK611 TK621
(2) (8a)
(8b)
TK334, 338 TK622
(3) (9a)
(9b)
TK611
TK627
(4) (10a)
TK334, 338 (10b)
(5)
TK214
(6)
TK111, 112, 331
(7)
TK1331
Sơ đồ 1.5: Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
(Nguồn: [15])
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
28
Trong đó:
(1) Đầu kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ;
(2) Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ;
(3) Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận công nhân trực tiếp
sản xuất;
(4) Tập hợp chi phí nguyên phụ liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất chung
tại bộ phận sản xuất trong kỳ;
(5) Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý và phục vụ
sản xuất tại phân xưởng;
(6) Khấu hao TSCĐ phục vụ sản xuất trong kỳ;
(7) Chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất trong kỳ;
(8a, 9a) Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp để tính giá thành sản phẩm;
(8b, 9b) Phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh
trên mức bình thường hạch toán vào giá vốn hàng bán;
(10a) Phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm;
(10b) Phần định phí sản xuất chung không phân bổ hoặc phần chi phí sản xuất chung
phát sinh vượt trên mức bình thường hạch toán vào giá vốn hàng bán;
(11) Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ;
(12) Giá vốn của thành phẩm nhập kho trong kỳ.
1.3.6. Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình
sản xuất, chế biến đang còn nằm trong dây chuyền công nghệ, hoặc đã hoàn thành
một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành
sản phẩm được.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là một nhân tố quyết định đến tính
trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, việc tính toán đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ rất phức tạp và từng đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuất tính
chất cấu thành của chi phí, trình độ quản lý của từng doanh nghiệp mà có phương
pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ khác nhau.
1.3.6.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Phương pháp này vận dụng phù hợp cho doanh nghiệp mà trong cấu thành
của giá thành sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng tương đối
lớn (thông thường là lớn hơn 70%);
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
29
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
CPNVLTT của sản CPNVLTT phát
Khối lượng
Chi phí của +
phẩm dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ
sản phẩm dở = x dở dang
Khối lượng SP Khối lượng
cuối kỳ
dang cuối kỳ +
hoàn thành dở dang cuối kỳ
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép xác định dở dang cuối kỳ một cách
nhanh chóng và giản đơn. Tuy nhiên theo phương pháp này chỉ tính đến dở dang của
chi phí nguyên vật liệu, còn chi phí chế biến được tính hết vào sản phẩm hoàn thành
trong kỳ, nếu tỷ trọng chi phí sản xuất ngoài chi phí NVL chính trực tiếp chiếm tỷ
trọng càng lớn trong tổng chi phí sản xuất thì giá trị sản phẩm dở dang xác định được
càng không chính xác
1.3.6.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng hoàn thành tương đương
Phương pháp này vận dụng phù hợp với hầu hết các loại doanh nghiệp nhưng
phải gắn với điều kiện có phương pháp khoa học trong việc xác định mức độ hoàn
thành của sản phẩm dở dang và mức tiêu hao của khoản mục chi phí trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
- Đối với những chi phí bỏ một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất như
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc nguyên vật liệu chính:
Chi phí Chi phí của
Chi phí NVL chính trực
+ tiếp (hoặc chi phí NVL trực Số lượng
của
SPDD đầu kỳ
= tiếp) phát sinh trong kỳ. x SPDD cuối
SPDD Số lượng SP kỳ
cuối kỳ hoàn thành + Số lượng SPDD cuối kỳ
- Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến:
Chi phí Chi phí của
+ Chi phí phát sinh trong kỳ
Khối lượng
của
=
SPDD đầu kỳ
x
SPDD cuối kỳ
SPDD Khối lượng SP Khối lượng SPDD cuối kỳ tương đương
cuối kỳ hoàn thành
+
tương đương SP hoàn thành hoàn thành
Trong đó:
Khối lượng SPDD cuối
Khối lượng sản
Tỷ lệ hoàn
kỳ tương đương sản = S x thành của sản
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
phẩm hoàn thành
phẩm dở dang
phẩm dở dang
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
30
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của phương pháp xác định giá
trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, đó là đã tính cả chi phí
chế biến vào giá trị sản phẩm dở dang do vậy tính chính xác cao hơn phương pháp
đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tuy nhiên, để thực
hiện phương pháp này lại rất phức tạp và khó thực hiện, nó đòi hỏi phải lựa chọn được
tiêu chuẩn quy đổi sản phẩm dở dang cho phù hợp, đồng thời việc ước lượng mức độ
hoàn thành về từng loại chi phí chế biến cũng phải đảm bảo hợp lý thì việc quy đổi
SPDD ra thành phẩm mới đảm bảo độ chính xác cao
1.3.6.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo định mức
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có xây dựng giá thành
định mức:
- Đối với chi phí bỏ vào một lần từ đầu (nguyên vật liệu trực tiếp, nguyên vật
liệu chính….) chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định định mức như sau:
Chi phí của SPDD Chi phí định mức của Số lượng sản phẩm dở
=
khoản mục chi phí
x
cuối kỳ dang cuối kỳ
- Đối với chi phí bỏ dần theo mức độ gia công (chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung…) chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định như sau:
Chi phí của
Số lượng SPDD cuối kỳ
Chi phí định mức của
= x tương đương sản phẩm
SPDD cuối kỳ khoản mục chi phí
hoàn thành
Phương pháp này tính toán được sản phẩm dở dang một cách nhanh chóng,
đơn giản, đáp ứng yêu cầu thông tin tại mọi thời điểm. Tuy nhiên, phương pháp này
chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp đã xây dựng định mức chi phí sản xuất đồng
thời khối lượng sản phẩm dở dang khá ổn định. Mặt khác chi phí thực tế thường không
sát với chi phí định mức và khó đảm bảo tính chính xác nếu các định mức chi phí xây
dựng không tiên tiến và không kịp thay đổi với tình hình thực tế.
1.3.7. Tính giá thành sản phẩm
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Phương pháp tính giá thành là hệ thống phép tính được sử dụng để tính giá
thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần túy kỹ thuật tính toán chi
phí cho từng đối tượng tính giá thành. Các doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
31
chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý
sản xuất và giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất với đối
tượng tính giá thành sản phẩm mà lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm
thích hợp đối với từng đối tượng tính giá thành sản phẩm, cụ thể:
1.3.7.1. Phương pháp trực tiếp (Phương pháp giản đơn)
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy
trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất
ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất. Ví dụ tính giá thành sản phẩm nhựa, bánh kẹo, than,
quặng, kim loại…
Nội dung phương pháp: Cuối kỳ kế toán tính trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ,
chi phí sản xuất trong kỳ, căn cứ vào chi phí dở dang đầu kỳ, kế toán tính giá thành
sản phẩm theo phương pháp trực tiếp được tính như sau:
Tổng giá thành
=
Chi phí SP
+
Chi phí SX phát
-
Chi phí SP
sản phẩm DD đầu kỳ sinh trong kỳ DD cuối kỳ
Giá thành đơn vị SP =
Tổng giá thành SP
Số lượng SP hoàn thành
1.3.7.2. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp được áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất được
thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ (dệt, nhuộm, may
mặc…).
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + … + Zn
Z1 , Z2 … , Zn: chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết, các giai đoạn, bộ phận
sản xuất;
1.3.7.3. Phương pháp hệ số
Phương pháp được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu
được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch toán riêng cho từng
loại sản phẩm được mà phải hạch toán chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm về
sản phẩm gốc, từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
32
thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành
từng loại sản phẩm;
Giá thành đơn vị sản
phẩm gốc (Z0i)
Giá thành đơn vị sản
phẩm i (Zi)
Trong đó:
Tổng giá thành sản xuất của các loại SP
=
Tổng số sản phẩm gốc (Q0)
Hệ số quy đổi
Giá thành đơn vị sản
= x sản phẩm i phẩm gốc (Z0i)
(Hi)
Q0 = ∑Qi x Hi; Qi là số lượng sản phẩm i (chưa quy đổi).
Tổng giá thành sản
Giá trị sản Tổng chi phí
Giá trị sản phẩm
= phẩm DD + sản xuất phát -
xuất của các loại SP
đầu kỳ sinh trong kỳ
DD cuối kỳ
1.3.7.4. Phương pháp tỷ lệ
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất
khác nhau như may mặc, đóng giày, cơ khí chế tạo…. Để giảm bớt khối lượng
hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm cùng loại.
Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch
(hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và từng tổng giá thành sản phẩm
từng loại.
Giá thành Giá thành kế hoạch
thực tế đơn
=
hoặc định mức
vị sản phẩm đơn vị thực tế
từng loại từng loại SP
1.3.7.5. Phương pháp định mức
Tỷ lệ giữa chi phí thực tế
so với chi phí kế hoạch
x hoặc định mức của tất cả
các loại SP
Phương pháp này chỉ áp dụng được trong những doanh nghiệp đã xác lập được
hệ thống định mức về chi phí vật liệu, nhân công cũng như có dự toán về chi phí phục
vụ và quản lý sản xuất từng loại sản phẩm.
Nội dung phương pháp:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Xác định tổng giá thành định mức của sản phẩm: cơ sở để tính là định mức kinh
tế kỹ thuật hiện hành và số lượng sản phẩm sản xuất. Kế toán có thể tính giá thành định
mức cho sản phẩm, nửa thành phẩm, hoặc bộ phận cấu thành nên sản phẩm.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
33
Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức: Chênh lệch do thay đổi định
mức chỉ cần thực hiện cho sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ vì việc thay đổi định
mức thường tiến hành vào đầu tháng.
Xác định số chênh lệch do thoát ly vượt định mức; số chênh lệch này phát
sinh do tiết kiệm hoặc vượt chi.
Tính giá thành thực tế của sản phẩm theo công thức:
Giá thành Giá thành Chênh lệch do thay Chênh lệch do thực
= ±
đổi định mức
±
thực tế định mức hiện so với định mức
1.3.7.6. Phương pháp phân bước
Phương pháp phân bước áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất có quy trình công
nghệ phức tạp, quá trình chế biến sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn công nghệ theo
thứ tự nhất định để có được sản phẩm hoàn thành.
Do quy trình sản xuất phức tạp biểu hiện nhiều dạng khác nhau trong thực tế
thường:
- Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành
phẩm:
Phương pháp áp dụng trong trường hợp các giai đoạn công nghệ tạo ra bán
thành phẩm và bán thành phẩm của giai đoạn này được chuyển tiếp cho giai đoạn sau
để tiếp tục chế biến đồng thời bán thành phẩm cũng có thể là sản phẩm hoàn thành
nên việc hạch toán chi phí phải gắn với yêu cầu xác định giá thành của bán thành
phẩm của từng giai đoạn.
Đối tượng hạch toán chi phí cũng là từng giai đoạn công nghệ chế biến, còn
đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm do từng giai đoạn chế biến tạo ra và sản
phẩm hoàn thành.
Nội dung phương pháp: Trong từng giai đoạn tổ chức tập hộp chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để làm căn cứ
tính giá thành của bán thành phẩm do giai đoạn công nghệ chế biến ra
Giá thành bán thành phẩm của giai đoạn này là căn cứ để tổng hợp chi phí sản
xuất của giai đoạn sau nhằm tiếp tục tính giá thành của bán thành phẩm và quá trình
này được tiếp tục tính giá cho đến khi sản phẩm hoàn thành.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
- Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
34
Phương pháp áp dụng trong trường hợp công nghệ chỉ là các bước chế biến
nối tiếp nhau để tạo ra sản phẩm hoàn thành;
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ chế biến,
còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành;
Nội dung phương pháp: Trong từng giai đoạn công nghệ chỉ thực hiện việc tập
hợp chi phí và sau đó kết chuyển về bộ phận tổng hợp để xác định tính giá thành sản
phẩm hoàn thành.
1.3.7.7. Phương pháp liên hợp
Phương pháp được áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính
chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải
kết hợp nhiều phương pháp khác nhau (doanh nghiệp sản xuất hóa chất, đóng giầy,
may mặc…). Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp phương pháp trực tiếp với tổng cộng
chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM

More Related Content

Similar to Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Than.

Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm....
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm....Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm....
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm....Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩ...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩ...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Ke toan tinh z
Ke toan tinh zKe toan tinh z
Ke toan tinh zhieu_ku
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Cty cp may_xk_thai_binh__cty_cp_ha_anh_
Cty cp may_xk_thai_binh__cty_cp_ha_anh_Cty cp may_xk_thai_binh__cty_cp_ha_anh_
Cty cp may_xk_thai_binh__cty_cp_ha_anh_chiencdt
 
Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...
Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...
Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Than. (20)

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hóa chất
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hóa chấtKế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hóa chất
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hóa chất
 
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng GiangĐề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
 
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm....
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm....Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm....
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm....
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩ...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩ...
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹoKế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
 
Ke toan tinh z
Ke toan tinh zKe toan tinh z
Ke toan tinh z
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
 
Cty cp may_xk_thai_binh__cty_cp_ha_anh_
Cty cp may_xk_thai_binh__cty_cp_ha_anh_Cty cp may_xk_thai_binh__cty_cp_ha_anh_
Cty cp may_xk_thai_binh__cty_cp_ha_anh_
 
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựngPhương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
 
Baocaothuctap mau
Baocaothuctap mauBaocaothuctap mau
Baocaothuctap mau
 
Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...
Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...
Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...
 
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khíĐề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Viglacera, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Viglacera, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Viglacera, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Viglacera, 9đ
 
Hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.doc
Hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.docHoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.doc
Hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.doc
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài Trangluanvan.com / 0934.536.149

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài Trangluanvan.com / 0934.536.149 (20)

Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụn...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Thành Phẩm , Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Một Số Yếu Tố Của Tư Duy Sáng Tạo Cho H...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Chống Thất Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các D...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Biện Phá...
 
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
Cơ Sở Lý Luận Đồ Án Thiết Kế Chế Tạo Mô Hình Nhà Thông Minh Sử Dụng Ardu...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình DươngCơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nguồn Lao Động Và Sử Dụng Lao Động Ở Tỉnh Bình Dương
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Điều Tra Vụ Án Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Theo Phá...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Một Số Giải Pháp Về Việc Hoàn Thiện Chất Lượng P...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Nghiệp Vụ C...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tiền Lương Và Các Kho...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đào Tạo Liên Kết Ở Trường Trung Cấp Với Do...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trong Hoạt Động Du Lịch ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Địa Vị Pháp Lý Của Người Bị Buộc Tội Theo Pháp Luậ...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Về Xúc Tiến Thương Mại Tr...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụn...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Giải Pháp Đảm Bảo Thực Thi Quyền Trưng Cầu Dân Ý...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Của Người La...
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Hoạt Động Marketing Cho Nhóm Sản Phẩm Bất Động S...
 
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
Cơ Sở Lý Luận Thực Trang Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại...
 

Recently uploaded

Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Than.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM CƠ SỞ LÝ LUẬN LUẬN VĂN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THAN TPHCM – 2023
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.1.1. Chi phí sản xuất 1.1.1.1. Khái niệm Chi phí là một trong những thước đo đầu vào của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất là một trong những mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp, nhà sản xuất, người tiêu dùng và xã hội. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (Chuẩn mực chung): "Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản chi tiền ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dân đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu" [2, tr.2]. Như vậy, chi phí là một trong những tổn thất về nguồn lực (vật chất, con người…) mà doanh nghiệp phải gánh chịu để đổi lại các mục tiêu lợi nhuận. Trong một doanh nghiệp, chi phí sản xuất là một trong những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến mục tiêu cuối cùng lợi nhuận. Chi phí sản xuất được hiểu ở nhiều khía cạnh khác nhau. - Theo kế toán tài chính: "Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định."[15, tr.98]. - Theo kinh tế học: "Chi phí sản xuất (production cost) là những khoản chi phí để chuyển các đầu vào nhân tố thành sản lượng hàng hoá và dịch vụ có giá trị cao hơn. Chi phí chế biến sản phẩm bao gồm chi phí nguyên liệu, khấu hao, bảo dưỡng nhà máy và trang thiết bị, địa tô, thuế, điện…" [12, tr.72]. Tóm lại, có thể hiểu chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh của các yếu tố đầu vào (bao gồm chi phí lao động vật hóa và lao động sống) trong quá trình sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra nhằm gia tăng giá trị hàng hóa dịch vụ trong một thời kỳ nhất định.
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 9 Tuy nhiên, không phải tất cả các khoản chi phí chi ra đều là chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất. Trong doanh nghiệp có thể phát sinh nhiều loại chi phi trong các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh, nhng khi nhắc đến chi phí sản xuất là những hao phí, tổn thất xảy ra chỉ xét trong quá trình sản xuất, như những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, chứ không phải là những chi phí thời kỳ. Chi phí thời kỳ hay còn gọi là chi phí ngoài sản xuất là các khoản chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh không được tính vào giá thành sản phẩm. Các khoản chi phí này được bù đắp bởi doanh thu như các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Mỗi loại hình doanh nghiệp sản xuất, ngành lĩnh vực lại có cách thức tổ chức sản xuất riêng, phụ thuộc vào trình độ quản lý, dây chuyền công nghệ và cách thức gia tăng giá trị sản phẩm. Do đó, chi phí sản xuất cũng phát sinh tại nhiều địa điểm khác nhau, nhiều sản phẩm khác nhau. 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất Có nhiều cách phân loại chi phí theo các giác độ khác nhau, tiêu chí phụ thuộc vào mục đích của người sử dụng chi phí sản xuất vào các quyết định quản lý và lựa chọn phương án kinh doanh. Chi phí sản xuất có thể phân loại như sau:  Theo khoản mục chi phí trong giá thành: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, phụ, công cụ dụng cụ, vật liệu thay thế, nhiên liệu đã sử dụng vào sản xuất kinh doanh, không tính phần nhập lại kho và phế liệu thu hồi. - Chi phí nhân công trực tiếp: toàn bộ chi phí lương, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương của bộ phận lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ (như bộ phận công nhân các phân xưởng, bộ phận lái xe, phụ xe trong doanh nghiệp kinh doanh vận tải…). - Chi phí sản xuất chung: toàn bộ các khoản chi phí phát sinh ở bộ phận sản xuất như phân xưởng (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp). Ưu điểm: Xác định chỉ tiêu tính giá thành nhanh chóng, chính xác Nhược điểm: Không tính được các yếu tố nào biến đổi và cố định tác động lên khoản mục chi phí chủ yếu.
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM  Theo các yếu tố chi phí đầu vào:
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 10 - Yếu tố nguyên vật liệu: bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, vật liệu thay thế sử dụng vào sản xuất kinh doanh. - Yếu tố nhiên liệu: toàn bộ giá trị nhiên liệu cần thiết đã sử dụng trong sản xuất kinh doanh. - Yếu tố tiền lương và các khoản phải trả người lao động: tiền lương và các khoản phụ cấp (thâm niên, vượt khung, độc hại, đắt đỏ, tiền ăn ca…) mang tính chất tiền lương phải trả người lao động. - Yếu tố các khoản trích theo lương: trích các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tổng số lương phải trả người lao động. - Yếu tố khấu hao tài sản cố định: tổng số khấu hao phải trích của các tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí bằng tiền khác: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Ưu điểm: Việc phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét và quản lý chi phí theo nội dung ban đầu, có ý nghĩa trong việc quản lý và lập kế hoạch sản xuất vì nó cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch về chi phí sản xuất, lập các kế hoạch về cung ứng vật tư, quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động… Nhược điểm: Không phân tách được đối tượng chịu chi phí, địa điểm phát sinh chi phí.  Theo quan điểm của kế toán quản trị: - Biến phí (còn gọi là chi phí biến đổi) là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động, tức là chi phí sẽ thay đổi khi khối lượng sản phẩm thay đổi.
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM - Định phí (còn gọi là chi phí cố định) là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi, tức là dù có gia tăng hoặc không sản xuất thì chi phí cố định doanh nghiệp vẫn phải trả một khoản cố định (bất biến).
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 11 Ngoài ra, có những loại chi phí không phân biệt là biến phí hay định phí như tiền điện thoại, tiền thuê máy móc thiết bị… Ưu điểm: Có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích điểm hòa vốn và đánh giá được tính hợp lý của các khoản chi phí, từ đó có các biện pháp nâng cao sản lượng, năng suất lao động nhằm tận dụng tối đa khả năng máy móc, trang thiết bị, hạ giá thành sản phẩm… để đạt các mục tiêu về lợi nhuận và việc ra quyết định kinh doanh. Nhược điểm: việc phân tách chi phí biến phí và định phí gặp nhiều khó khăn đối với những loại chi phí hỗn hợp (là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí). Như vậy, chi phí sản xuất có thể phân loại thành các nhóm khác nhau phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu quản lý. Mỗi cách phân loại đều đáp ứng cho mục đích quản lý, kế toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở mỗi giác độ khác nhau. Việc phân loại đều có ý nghĩa, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1.1.2. Giá thành sản phẩm 1.1.2.1. Khái niệm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ. Giá thành sản phẩm phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị gia tăng thêm kết tinh trong thành phẩm, dịch vụ hoàn thành trong một quá trình hoặc một công đoạn. Xét về bản chất, giá thành là việc chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào quá trình sản phẩm để tạo ra sản phẩm hoàn thành. Chỉ tiêu giá thành là một chỉ tiêu các doanh nghiệp sản xuất đặc biệt quan tâm, vì hạ giá thành giúp doanh nghiệp gia tăng hiệu quả kinh doanh, đem lại nhiều lợi ích kinh tế. 1.1.2.2. Phân loại Cũng như chi phí sản xuất, để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán và kế hoạch giá thành, giá thành sản phẩm được xem xét dưới nhiều giác độ khác nhau, phân chia thành các loại khác nhau như sau:
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM  Theo thời điểm tính và nguồn số liệu xác định giá thành:
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 12 - Giá thành kế hoạch: là chỉ tiêu được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và cac dự toán, định mức của kỳ kế hoạch. - Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chi phí tiêu được xác định dựa trên cơ sở những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm, thời điểm tính giá thành thực tế là lúc kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm. - Giá thành định mức: được xác định trước khi sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch, được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi suốt kỳ kế hoạch nên luôn có sự biến đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.  Theo phạm vi hạch toán chi phí: - Giá thành trực tiếp: chỉ bao gồm biến phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng liên quan đến khối lượng công tác, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm hoàn thành gồm có chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp, các biến phí sản xuất chung. - Giá thành toàn bộ: bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh (cả định phí và biến phí). 1.1.3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất bao gồm: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau cơ sở để tính giá thành là những số liệu chi phí đã được tập hợp, còn cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất là những khoản hao phí do doanh nghiệp bỏ ra. Một cách khái quát, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà đơn vị phải bỏ ra trong quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất gắn với thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Để tập hợp chi phí, kế toán cần căn cứ vào các loại chi phí phát sinh trong kỳ. Chi phí sản xuất bao gồm bao gồm chi phí trả trước trong kỳ cần phân bổ. Giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trước phân bổ trong kỳ.
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ và khối lượng sản
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 13 phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm thì không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. Nếu xét về mặt lượng, quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện qua công thức: Tổng giá thành sản CPSX dở dang CPSX phát CPSX dở dang = đầu kỳ + - phẩm hoàn thành sinh trong kỳ cuối kỳ Trường hợp các ngành sản xuất không có chi phí sản xuất dở dang hoặc chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau, tổng giá thành sản phẩm hoàn thành chính là chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. 1.2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm 1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách hợp lý là tiền đề quan trọng đối với kế toán chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng phụ thuộc vào năng lực, trình độ của bộ máy kế toán và yêu cầu quản lý, loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm… Công tác xác định đối tượng kế toán chi phí có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tổ chức phân loại các loại chi phí, hạch toán kế toán, hệ thống sổ sách và bộ máy kế toán tham gia vào hoạt động kế toán chi phí được thống nhất liền mạch, góp phần cung cấp thông tin, giúp nhà quản trị kịp thời ra các quyết định sản xuất phù hợp. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí, những nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể là từng phân xưởng, tổ, đội hoặc toàn doanh nghiệp; từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình; từng bộ phận, chi tiết; từng dây chuyền công nghệ hay toàn bộ cả dây chuyền. Như vậy, xác định đối tượng kế toán chi phi sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. 1.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính toán giá thành một đơn vị
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 14 sản phẩm. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất, hay trên dây chuyền sản xuất tùy thuộc vào yêu cầu của chế độ hạch toán của doanh nghiệp áp dụng và quá trình tiêu thụ. Đối tượng tính giá thành sản phẩm phụ thuộc vào các đặc điểm sau: - Quy trình công nghệ sản xuất: Nếu quy trình sản xuất đơn giản, đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng, còn với quy trình sản xuất phức tạp, đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo. - Loại hình sản xuất: + Loại hình sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tượng giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. + Sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, phụ thuộc vào quy trình công nghệ như đã nêu ở phần trên. - Trình độ và yêu cầu quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: Với trình độ cao, có thể xác định đối tượng giá thành chi tiết ở nhiều góc độ đáp ứng nhu cầu quản lý và thông tin. Với trình độ thấp, thì đối tượng giá thành có thể bị hạn chế hoặc thu hẹp. Với việc sử dụng các phần mềm kế toán trong ghi chép và tính giá thành, xác định đối tượng giá thành sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào trình độ của kế toán mà còn phụ thuộc vào chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hỗ trợ quá trình làm kế toán (mua phần mềm, mô tả để đặt hàng viết phần mềm…). Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần túy kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng sản phẩm. Việc tính giá thành sản phẩm, phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, đối tượng kế toán chi phí và giá thành sản phẩm mà có thể áp dụng các phương pháp như sau: 1.3. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1.3.1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam chi phối kế toán chi phí và giá thành sản phẩm Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chịu sự chi phối trong các chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, số 02, số 03, số 04 như sau: 1.3.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01): chuẩn mực chung
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Kế toán chi phí sản xuất cần tuân thủ 7 nguyên tắc kế toán sau:
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 15 - Nguyên tắc cơ sở dồn tích: "Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai" [2]. Như vậy, mọi chi phí phát sinh của doanh nghiệp phải được ghi nhận tại thời điểm phát sinh, không căn cứ vào dòng tiền ra vào doanh nghiệp. Chỉ khi tuân thủ đúng nguyên tắc này, báo cáo tài chính mới phản ánh được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. - Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. Mọi tài sản của doanh nghiệp khi xuất dùng (nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ) phải được ghi nhân theo giá gốc, khi phản ánh chúng theo giá thị trường tại thời điểm đưa tài sản đó vào quá trình sản xuất sản phẩm. Thực hiện nguyên tắc này để đảm bảo tính khách quan của số liệu kế toán, xác định được kết quả kinh doanh và đơn giản hơn trong việc ghi chép, thuận lợi cho công tác quản lý. - Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhân doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhân một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Do đó, tất cả cả các khoản chi phí cấu thành nên sản phẩm sẽ được tập hợp tạo ra giá vốn của sản phẩm đó và phải phù hợp với doanh thu của sản phẩm được cung cấp trong khoảng thời gian xác định. - Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Tuân thủ nguyên tắc nhất quán, đảm bảo cho việc ghi nhận các yếu tố chi phí một cách hợp lý, không tạo nên các thay đổi bất thường trong giá thành sản phẩm
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 16 (khi thay đổi về phương pháp khấu hao TSCĐ, phương pháp xác định trị giá hàng xuất kho... trong kỳ kế toán). - Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn, không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí, doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Cần phải tuân thủ nguyên tắc này để hạn chế tối đa những bất lợi trong tương lai. - Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính. Đồng thời theo VAS 01, chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy. Các chi phí được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi lợi ích kinh tế dự kiến trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ. Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ khi chí phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong kỳ sau. 1.3.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 (VAS 02): Kế toán hàng tồn kho
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Theo quy định của VAS 02 – Hàng tồn kho, giá gốc hàng tồn kho đã bán được ghi nhân là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng. Giá vốn hàng bán được xác định theo một trong 4 phương pháp:
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 17 phương pháp đích danh, bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước. Ngoài ra, trong giá vốn hàng bán còn bao gồm phần định phí sản xuất chung dưới công suất bình thường của máy móc thiết bị. Đối tượng điều chỉnh của chuẩn mực hàng tồn kho như TS được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường (thành phẩm), hay đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang (bán thành phẩm hay các sản phẩm dở dang) và các nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất. Như vậy, đối tượng điều chỉnh của chuẩn mực này cũng chính là đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nội dung chính của chuẩn mực đề cập đến là cách xác định trị giá của hàng tồn kho theo phương pháp giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Các chi phí được tính vào giá gốc hàng tồn kho là: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm: giá mua của hàng tồn kho và chi phí mua hàng (bốc dỡ, vận chuyển...) các khoản chiết khấu thuơng mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua. - Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: chi phí lương, các khoản phụ cấp có tính chất lương, khoản trích theo lương theo quy định Pháp luật. - Chi phí sản xuất chung bao gồm: các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất như CPSX chung cố định và CPSX chung biến đổi. + Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất. + Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Tóm lại, quá trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm về thực chất cũng là xác định giá trị hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc nên giá
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM thành sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ bao gồm 03 yếu tố CPSX kể trên có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất.
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 18 1.3.1.3 Chuẩn mực kế toán số 03 (VAS 03) Tài sản cố định hữu hình Khấu hao TSCĐ có ảnh hưởng rất lớn đối với chi phí sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp, bởi lượng TSCĐ sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm là rất lớn, TSCĐ thường có giá trị cao. Giá trị khấu hao TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho DN. Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác. Trong quá trình sản xuất công ty nào cũng dùng các tư liệu sản xuất như nhà xưởng máy móc thiết bị và các TSCĐ khác. Khi các yếu tố này tham gia trong quá trình sản xuất thì giá trị của nó được dịch chuyển dần dần vào giá trị của các sản phẩm- phần giá trị này được gọi là giá trị hao mòn của TSCĐ do tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Mọi TSCĐ của DN có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trính khấu hao TSCĐ được hoạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Vì vậy, doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ giá trị khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong kỳ theo quy định của VAS03. Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng TSCĐ đó. TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cơ cấu tài sản của DN. Vì vậy, việc tính toán xác định chi phí khấu hao TSCĐ luôn là công tác trọng tâm trong kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. Có ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, gồm: - Phương pháp khấu hao đường thẳng - Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần - Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TS. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ước tính TS có thể tạo ra. Phương pháp khấu hao do doanh nghiệp xác định để
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM áp dụng cho từng TSCĐ hữu hình phải được thực hiện nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng tài sản đó.
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 19 1.3.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ; Đối với những nguyên vật liệu xuất dùng liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt như sản phẩm, chi tiết sản phẩm, đơn đặt hàng sản xuất… thì kế toán ghi nhận trực tiếp không qua phân bổ gián tiếp; Đối với những nguyên vật liệu khi xuất dùng liên quan đến nhiều đối tập hợp chi phí, thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để tiến hành phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Tiêu thức phân bổ có thể lựa chọn là theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng; Chứng từ sử dụng: Hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi; Tài khoản kế toán: Theo Thông tư 200/2014/TT- BTC thay thế cho Quyết định 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 về hệ thống tài khoản kế toán, Ban hành “Chế độ kế toán doanh nghiệp” áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước. Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” tài khoản này mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. - Hạch toán TK 621 cần một số quy định sau: + Chỉ hạch toán vào TK 621 những chi phí nguyên liệu, vật liệu (Gồm cả nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng; + Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vào bên Nợ TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên liệu, vật liệu này; + Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển (Nếu nguyên liệu, vật liệu đã được tập hợp riêng biệt cho đối tượng sử dụng), hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu (Nếu không tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM dụng) vào TK 154 phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ trong kỳ kế toán. Khi tiến hành phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu vào giá
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 20 thành sản xuất, doanh nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như tỷ lệ theo định mức sử dụng… Quy trình hạch toán chi phí NVL trực tiếp được thể hiện qua Sơ đồ 1.1 TK 152 TK 621 TK 154 (1) (3) TK 111, 112, 331 TK 152 (2) (4) TK 133 TK 632 (5) Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Nguồn: [15]) Trong đó: (1) Xuất kho NVL dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm; (2) Mua NVL dùng ngay vào sản xuất sản phẩm; (3) Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để xác định giá thành sản phẩm (4) NVL thừa dùng không hết nhập kho; (5) Phần chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường. 1.3.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp lương tiền ăn giữa ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ, các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí sản xuất. Chi phí tiền lương, tiền công có thể tính theo thời gian hoặc tính theo sản phẩm; - Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. Nếu chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM đối tượng mà không hạch toán được trực tiếp cho từng đối tượng kế toán thì được tập hợp chung sau đó phân bổ theo tiêu chuẩn thích hợp cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan;
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 21 - Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công hoặc sổ theo dõi công tác của các phân xưởng sản xuất, phiếu làm thêm giờ, hợp đồng lao động, hợp đồng giao khoán, hợp đồng thời vụ, bảng tính lương, bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương; - Tài khoản kế toán: Theo Thông tư số 200/2014/TT- BTC thay thế cho Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC, ban hành ngày 20/3/2006 về hệ thống tài khoản kế toán, Ban hành “Chế độ kế toán doanh nghiệp” áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước. Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản 622 phải mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh. - Hạch toán TK 622 cần một số quy định sau: + Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp. . . cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý, nhân viên của bộ máy quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng; + Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” theo từng đối tượng tập hợp; + Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” ; + Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển (Nếu chi phí nhân công trực tiếp đã được tập hợp riêng biệt cho đối tượng sử dụng), hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (Nếu không tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) vào TK 154 phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ trong kỳ kế toán. Khi tiến hành phân bổ giá trị chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản xuất, doanh nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý. Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua Sơ đồ 1.2
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 22 TK 334 TK 622 (1) TK 154 TK 335 (4) (2) TK 632 TK 338 (5) (3) Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp (Nguồn: [15]) Trong đó: (1) Lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ; (2) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất; (3) Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ; (4) Cuối kỳ kết chuyển, phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí; (5) Cuối kỳ kết chuyển, phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vượt lên mức bình thường. 1.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác; Chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng (sản phẩm, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp (theo định thức, theo tiền lương công nhân sản xuất thực tế, theo số giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất…); - Chứng từ sử dụng: Là những chứng từ hợp pháp, hợp lệ phục vụ cho sản xuất chung như: Đơn bán hàng, bảng kê phải nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, tiền điện, tiền nước dùng riêng cho các bộ phận phân xưởng;
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM - Tài khoản sử dụng: Theo thông tư 200/2014/TT- BTC thay thế Quyết định 15/2006/QĐ - BTC, ban hành ngày 20/3/2006 về hệ thống tài khoản kế toán, Ban hành “Chế độ kế toán doanh nghiệp” áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 23 mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước. Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. - Hạch toán TK 627 cần một số quy định sau: + TK 627 chỉ sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, nông, lâm, ngư nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông, bưu điện, du lịch, dịch vụ; + Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung” theo từng phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất; + Chi phí sản xuất chung phản ánh trên TK 627 phải được hạch toán chi tiết theo 2 loại: Chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi; + Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng thời gian mà chi phí sản xuất chung của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách tách biệt thì chi phí sản xuất chung được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán; + Cuối kỳ, kế toán tiến hành tính toán, phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”; + Tài khoản 627 không sử dụng cho hoạt động kinh doanh thương mại. Quy trình hạch toán chi phi sản xuất chung được thể hiện qua Sơ đồ 1.3 TK 334, 338 TK 627 (1) TK 152 TK 154 (2) (6) T K 153 (242) TK 632 (3) (7) TK 214 (4) TK 111, 112, 141, 331 (5) Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí sản xuất chung
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM (Nguồn: [15])
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 24 Trong đó: (1) Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng; (2) Chi phí vật liệu; (3) Chi phí công cụ, dụng cụ; (4) Chi phí khấu hao TSCĐ; (5) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền; (6) Phân bổ chi phí sản xuất chung vào chi phí chế biến trong kỳ; (7) Chi phí sản xuất chung không được phân bổ tính vào giá vốn trong kỳ. - Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều đội sản xuất thì phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng từng đội sản xuất. Trường hợp một phân xưởng, đội sản xuất trong kỳ có sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo phương pháp phân bổ gián tiếp; Cuối kỳ, tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho các đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ, dịch vụ…); Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng (sản phẩm, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp (theo định mức, theo tiền lương công nhân sản xuất thực tế, theo số giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất …); 1.3.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 1.3.5.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng trên các TK 621, 622, 627 kế toán tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng ngành sản xuất, từng nơi
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM phát sinh hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ…
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 25 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất được thể hiện qua Sơ đồ 1.4 (9) TK152 TK621 (1) TK111, 112, 331 (2) TK1331 TK334, 338 TK622 (3) TK334, 338 TK627 (4) TK152 (5) TK153, 242 (6) TK214 (7) TK111, 112, 331 (8) TK1331 TK154 TK632 (10a) (15) (10b) (11a) (11b) (12a) (12b) TK155 (13) TK157 (14) Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên (Nguồn: [15]) Trong đó: (1) Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm; (2) Nguyên vật liệu mua ngoài dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm;
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM (3) Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất;
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 26 (4) Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý và phục vụ sản xuất tại phân xưởng; (5) Giá trị vật liệu phụ, nhiên liệu xuất kho dùng chung cho toàn phân xưởng (6) Chi phí công cụ xuất dùng cho sản xuất; (7) Khấu hao TSCĐ phục vụ cho sản xuất; (8) Chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất; (9) Giá trị vật liệu thừa, phế liệu thu hồi nhập kho; (10a, 11a) Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm; (10b, 11b) Phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh vượt mức bình thường hạch toán vào giá vốn hàng bán; (12a) Phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm; (12b) Phần định phí sản xuất chung không phân bổ hoặc phần chi phí sản xuất chung phát sinh vượt trên mức bình thường hạch toán vào giá vốn hàng bán; (13) Giá thành thành phẩm nhập kho trong kỳ; (14, 15) Giá vốn thành phẩm gửi bán hoặc xuất bán trực tiếp tại xưởng. 1.3.5.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ Khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với bộ phận sản xuất dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành của hàng đã bán. Vì vậy, việc hạch toán chi phí sản phẩm trong các doanh nghiệp này cũng có những khác biệt nhất định. Về chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng rất khó phân biệt được là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ…) hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích.
  • 37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Để phản ánh các chi phí vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Các chi phí được phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên, vật liệu mà
  • 38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 27 được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán sau khi đã tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường. Về chi phí nhân công trực tiếp: Tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Về chi phí sản xuất chung: Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” và được chi tiết theo tài khoản cấp 2 tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó, sẽ được phân bổ vào tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”. Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” chỉ sử dụng để phản ánh và theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Tổng hợp quá trình hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ được trình bày theo Sơ đồ 1.5 (11) TK154 TK631 TK632 (1) (12) TK611 TK621 (2) (8a) (8b) TK334, 338 TK622 (3) (9a) (9b) TK611 TK627 (4) (10a) TK334, 338 (10b) (5) TK214 (6) TK111, 112, 331 (7) TK1331 Sơ đồ 1.5: Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
  • 39. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM (Nguồn: [15])
  • 40. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 28 Trong đó: (1) Đầu kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ; (2) Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ; (3) Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất; (4) Tập hợp chi phí nguyên phụ liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất chung tại bộ phận sản xuất trong kỳ; (5) Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý và phục vụ sản xuất tại phân xưởng; (6) Khấu hao TSCĐ phục vụ sản xuất trong kỳ; (7) Chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất trong kỳ; (8a, 9a) Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm; (8b, 9b) Phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trên mức bình thường hạch toán vào giá vốn hàng bán; (10a) Phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm; (10b) Phần định phí sản xuất chung không phân bổ hoặc phần chi phí sản xuất chung phát sinh vượt trên mức bình thường hạch toán vào giá vốn hàng bán; (11) Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ; (12) Giá vốn của thành phẩm nhập kho trong kỳ. 1.3.6. Đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến đang còn nằm trong dây chuyền công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm được. Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là một nhân tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, việc tính toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ rất phức tạp và từng đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuất tính chất cấu thành của chi phí, trình độ quản lý của từng doanh nghiệp mà có phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ khác nhau. 1.3.6.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
  • 41. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Phương pháp này vận dụng phù hợp cho doanh nghiệp mà trong cấu thành của giá thành sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng tương đối lớn (thông thường là lớn hơn 70%);
  • 42. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 29 Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức: CPNVLTT của sản CPNVLTT phát Khối lượng Chi phí của + phẩm dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ sản phẩm dở = x dở dang Khối lượng SP Khối lượng cuối kỳ dang cuối kỳ + hoàn thành dở dang cuối kỳ Phương pháp này có ưu điểm là cho phép xác định dở dang cuối kỳ một cách nhanh chóng và giản đơn. Tuy nhiên theo phương pháp này chỉ tính đến dở dang của chi phí nguyên vật liệu, còn chi phí chế biến được tính hết vào sản phẩm hoàn thành trong kỳ, nếu tỷ trọng chi phí sản xuất ngoài chi phí NVL chính trực tiếp chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng chi phí sản xuất thì giá trị sản phẩm dở dang xác định được càng không chính xác 1.3.6.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng hoàn thành tương đương Phương pháp này vận dụng phù hợp với hầu hết các loại doanh nghiệp nhưng phải gắn với điều kiện có phương pháp khoa học trong việc xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang và mức tiêu hao của khoản mục chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm. - Đối với những chi phí bỏ một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất như nguyên vật liệu trực tiếp hoặc nguyên vật liệu chính: Chi phí Chi phí của Chi phí NVL chính trực + tiếp (hoặc chi phí NVL trực Số lượng của SPDD đầu kỳ = tiếp) phát sinh trong kỳ. x SPDD cuối SPDD Số lượng SP kỳ cuối kỳ hoàn thành + Số lượng SPDD cuối kỳ - Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến: Chi phí Chi phí của + Chi phí phát sinh trong kỳ Khối lượng của = SPDD đầu kỳ x SPDD cuối kỳ SPDD Khối lượng SP Khối lượng SPDD cuối kỳ tương đương cuối kỳ hoàn thành + tương đương SP hoàn thành hoàn thành Trong đó: Khối lượng SPDD cuối Khối lượng sản Tỷ lệ hoàn kỳ tương đương sản = S x thành của sản
  • 43. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM phẩm hoàn thành phẩm dở dang phẩm dở dang
  • 44. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 30 Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, đó là đã tính cả chi phí chế biến vào giá trị sản phẩm dở dang do vậy tính chính xác cao hơn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tuy nhiên, để thực hiện phương pháp này lại rất phức tạp và khó thực hiện, nó đòi hỏi phải lựa chọn được tiêu chuẩn quy đổi sản phẩm dở dang cho phù hợp, đồng thời việc ước lượng mức độ hoàn thành về từng loại chi phí chế biến cũng phải đảm bảo hợp lý thì việc quy đổi SPDD ra thành phẩm mới đảm bảo độ chính xác cao 1.3.6.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo định mức Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có xây dựng giá thành định mức: - Đối với chi phí bỏ vào một lần từ đầu (nguyên vật liệu trực tiếp, nguyên vật liệu chính….) chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định định mức như sau: Chi phí của SPDD Chi phí định mức của Số lượng sản phẩm dở = khoản mục chi phí x cuối kỳ dang cuối kỳ - Đối với chi phí bỏ dần theo mức độ gia công (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung…) chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định như sau: Chi phí của Số lượng SPDD cuối kỳ Chi phí định mức của = x tương đương sản phẩm SPDD cuối kỳ khoản mục chi phí hoàn thành Phương pháp này tính toán được sản phẩm dở dang một cách nhanh chóng, đơn giản, đáp ứng yêu cầu thông tin tại mọi thời điểm. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp đã xây dựng định mức chi phí sản xuất đồng thời khối lượng sản phẩm dở dang khá ổn định. Mặt khác chi phí thực tế thường không sát với chi phí định mức và khó đảm bảo tính chính xác nếu các định mức chi phí xây dựng không tiên tiến và không kịp thay đổi với tình hình thực tế. 1.3.7. Tính giá thành sản phẩm
  • 45. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Phương pháp tính giá thành là hệ thống phép tính được sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần túy kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Các doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ
  • 46. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 31 chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành sản phẩm mà lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm thích hợp đối với từng đối tượng tính giá thành sản phẩm, cụ thể: 1.3.7.1. Phương pháp trực tiếp (Phương pháp giản đơn) Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Ví dụ tính giá thành sản phẩm nhựa, bánh kẹo, than, quặng, kim loại… Nội dung phương pháp: Cuối kỳ kế toán tính trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, chi phí sản xuất trong kỳ, căn cứ vào chi phí dở dang đầu kỳ, kế toán tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp được tính như sau: Tổng giá thành = Chi phí SP + Chi phí SX phát - Chi phí SP sản phẩm DD đầu kỳ sinh trong kỳ DD cuối kỳ Giá thành đơn vị SP = Tổng giá thành SP Số lượng SP hoàn thành 1.3.7.2. Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp được áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ (dệt, nhuộm, may mặc…). Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + … + Zn Z1 , Z2 … , Zn: chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết, các giai đoạn, bộ phận sản xuất; 1.3.7.3. Phương pháp hệ số Phương pháp được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải hạch toán chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương
  • 47. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá
  • 48. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 32 thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm; Giá thành đơn vị sản phẩm gốc (Z0i) Giá thành đơn vị sản phẩm i (Zi) Trong đó: Tổng giá thành sản xuất của các loại SP = Tổng số sản phẩm gốc (Q0) Hệ số quy đổi Giá thành đơn vị sản = x sản phẩm i phẩm gốc (Z0i) (Hi) Q0 = ∑Qi x Hi; Qi là số lượng sản phẩm i (chưa quy đổi). Tổng giá thành sản Giá trị sản Tổng chi phí Giá trị sản phẩm = phẩm DD + sản xuất phát - xuất của các loại SP đầu kỳ sinh trong kỳ DD cuối kỳ 1.3.7.4. Phương pháp tỷ lệ Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, đóng giày, cơ khí chế tạo…. Để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và từng tổng giá thành sản phẩm từng loại. Giá thành Giá thành kế hoạch thực tế đơn = hoặc định mức vị sản phẩm đơn vị thực tế từng loại từng loại SP 1.3.7.5. Phương pháp định mức Tỷ lệ giữa chi phí thực tế so với chi phí kế hoạch x hoặc định mức của tất cả các loại SP Phương pháp này chỉ áp dụng được trong những doanh nghiệp đã xác lập được hệ thống định mức về chi phí vật liệu, nhân công cũng như có dự toán về chi phí phục vụ và quản lý sản xuất từng loại sản phẩm. Nội dung phương pháp:
  • 49. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Xác định tổng giá thành định mức của sản phẩm: cơ sở để tính là định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và số lượng sản phẩm sản xuất. Kế toán có thể tính giá thành định mức cho sản phẩm, nửa thành phẩm, hoặc bộ phận cấu thành nên sản phẩm.
  • 50. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 33 Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức: Chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần thực hiện cho sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ vì việc thay đổi định mức thường tiến hành vào đầu tháng. Xác định số chênh lệch do thoát ly vượt định mức; số chênh lệch này phát sinh do tiết kiệm hoặc vượt chi. Tính giá thành thực tế của sản phẩm theo công thức: Giá thành Giá thành Chênh lệch do thay Chênh lệch do thực = ± đổi định mức ± thực tế định mức hiện so với định mức 1.3.7.6. Phương pháp phân bước Phương pháp phân bước áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ phức tạp, quá trình chế biến sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn công nghệ theo thứ tự nhất định để có được sản phẩm hoàn thành. Do quy trình sản xuất phức tạp biểu hiện nhiều dạng khác nhau trong thực tế thường: - Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm: Phương pháp áp dụng trong trường hợp các giai đoạn công nghệ tạo ra bán thành phẩm và bán thành phẩm của giai đoạn này được chuyển tiếp cho giai đoạn sau để tiếp tục chế biến đồng thời bán thành phẩm cũng có thể là sản phẩm hoàn thành nên việc hạch toán chi phí phải gắn với yêu cầu xác định giá thành của bán thành phẩm của từng giai đoạn. Đối tượng hạch toán chi phí cũng là từng giai đoạn công nghệ chế biến, còn đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm do từng giai đoạn chế biến tạo ra và sản phẩm hoàn thành. Nội dung phương pháp: Trong từng giai đoạn tổ chức tập hộp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để làm căn cứ tính giá thành của bán thành phẩm do giai đoạn công nghệ chế biến ra Giá thành bán thành phẩm của giai đoạn này là căn cứ để tổng hợp chi phí sản xuất của giai đoạn sau nhằm tiếp tục tính giá thành của bán thành phẩm và quá trình này được tiếp tục tính giá cho đến khi sản phẩm hoàn thành.
  • 51. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM - Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm:
  • 52. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 34 Phương pháp áp dụng trong trường hợp công nghệ chỉ là các bước chế biến nối tiếp nhau để tạo ra sản phẩm hoàn thành; Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ chế biến, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành; Nội dung phương pháp: Trong từng giai đoạn công nghệ chỉ thực hiện việc tập hợp chi phí và sau đó kết chuyển về bộ phận tổng hợp để xác định tính giá thành sản phẩm hoàn thành. 1.3.7.7. Phương pháp liên hợp Phương pháp được áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau (doanh nghiệp sản xuất hóa chất, đóng giầy, may mặc…). Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
  • 53. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM