SlideShare a Scribd company logo
1 of 61
1
LỜI NÓI ĐẦU
Doanh nghiệp sản xuất là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh để tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp các loại sản phẩm
đó phục vụ cho nhu cầu xã hội.
Với mục tiêu cao nhất là lợi nhuận, các doanh nghiệp không ngừng
nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng, tăng sức cạnh tranh. Thực tế cho thấy khách hàng
không những muốn mua hàng hoá chất lượng cao mà giá cả còn phải phù
hợp. Vì vậy mà các doanh nghiệp phải luông tìm tòi nghiên cứu hạ thấp giá
bán đồng thời gia tăng chất lượng sản phẩm. Vấn đề này đang là thách thức
của tất cả các doanh nghiệp tham gia vào cạnh tranh trên phạm vi toàn thế
giới đặc biệt là các doanh nghiệp Việt Nam, họ đang phải đối đầu với số
lượng hàng hoá nhập khẩu ngày càng nhiều. Giải pháp của vấn đề này chính
là quy trình công nghệ và đầu vào của quá trình sản xuất để thực hiện mục
tiêu chi phí và giá thành, doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống quản lý chặt
chẽ, khoa học mà kế toán chính là khâu đầu tiên trong hệ thống đó. Kết quả
của công tác kế toán là thực trạng của doanh nghiệp, nó đánh giá chính xác
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong bài luận văn này tôi xin trình bày một số vấn đề khái quát về
hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kết hợp với thực tế
thông qua quá trình thực tập ở Công ty May Thăng long. Luận văn có tên
“Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May
Thăng long” bao gồm những phần cơ bản sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính
gía thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất”
Chương 2: Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Công ty May Thăng long.
2
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm ở Công ty May
Thăng long.
3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
I. khái quát chung
1.1 Chi phí sản xuất kinh doanh
1.1.1 Khái niệm
Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải
có đủ ba yếu tố cơ bản đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Quá trình sản xuất kinh doanh hay quá trình luân chuyển trên là sự kết
hợp của 3 yếu tố đó, đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố đã nêu.
Ví đụ: Khi doanh nghiệp sử dụng lao động phải chi tiền lương, tiền thưởng,
tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Khi sử dụng tài sản cố định là chi phí về
khấu hao tài sản cố định tương ứng. Khi sử dụng nguyên vật liệu là chi phí
về nguyên vật liệu tương ứng....
Những chi phí về tiền lương, tiền thưởng, tiền trích các khoản theo
lương và biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao động sống. Những
chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, về khấu hao tài sản cố định.... là
biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá.
Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, doanh nghiệp phải bỏ ra một
lượng chi phí về thù lao lao động về tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản
xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan cua người
sản xuất. Tóm lại, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh.
4
Trong các đơn vị sản xuất, ngoài những chi phí có tính chất sản xuất
còn có những chi phí không có tính chất sản xuất, vì vậy cần chú ý phân biệt
giữa chi phí và chi tiêu. Những chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh mới được coi là chi phí sản xuất. Còn chi tiêu là sự giảm đi đơn
thuần của các tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được dùng
vào mục đích gì. Hai khái niệm tuy khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết
với nhau. Chi tiêu là cơ sở để phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không
có chi phí.
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đíchvà yêu cầu của công tác quản lý. Tuy
nhiên về mặt hạch toán chi phí sản xuất được phân theo các tiêu thức cơ bản
sau:
1.1.2.1 Phân theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, toàn bộ chi phí được chia làm 3 loại.
* Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm những chi phí liên quan đến
hoạt động về vốn đầu tư tài chính của doanh nghiệp.
* Chi phí hoạt động bất thường: bao gồm những chi phí ngoài dự kiến
có thể do chủ quan hoặc khách quan mang lại.
* Chi phí sản xuất kinh doanh: bao gồm những chi phí liên quan đến
hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, quản lý hành chính.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác,
phục vụ cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng hoạt
động kinh doanh một cách đúng đắn cũng như việc lập báo cáo tài chính
nhanh chóng kịp thời.
1.1.2.2 Phân loại theo yếu tố chi phí
5
Theo cách phân loại này, mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm: những
chi phí có cùng nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh
vực sản xuất nào, ở đâu, mục đích và tác dụng như thế nào.
* Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ các chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ.... đã
được sử dụng trong sản xuất kinh doanh trong kỳ (loại trừ những giá trị
không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động
lực).
* Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
* Yếu tố lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức.
* Yếu tố BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên chức.
* Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản
cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất
kinh doanh.
* Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
* Yếu tố chi phí bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này cho biết tỷ trọng của từng
yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi
phí sản xuất và lập báo cáo sản xuất theo yếu tố....
1.1.2.3 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, dựa vào mục đích và
công dụng của chi phí người ta chia chi phí sản xuất thành 5 khoản mục:
6
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
* Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí về tiền lương và các khoản
trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
* Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất ngoài chi phí trực tiếp bao gồm:
chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí khác bằng tiền.
* Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để đảm bảo
thực hiện đơn đặt hàng và giao sản phẩm đến khách hàng, loại chi phí này
bao gồm: chi phí quảng cáo giao dịch, hoa hồng bán hàng, lương nhân viên
bán hàng, các chi phí gắn với kho cất thành phẩm.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm chi phí hành chính tổ chức
văn phòng mà không thể xếp vào quá trình sản xuất như chi phí bồi thường
hành thất, kế toán tổng hợp, quản lý toàn xí nghiệp.
1.1.2.4 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí đồng thời làm
căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh lại được phân loại theo mối quan hệ với khối lượng công việc hoàn
thành. Theo cách này chi phí được chia thành hai loại:
* Chi phí khả biến (Biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số, về
tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành chẳng hạn chi phí về nguyên
vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp. Cần chú ý rằng các chi phí biến đổi nếu
tính trên một đơn vị sản phẩm lại có tính cố định.
* Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không đổi về tổng số so
với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài
sản cố định, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh ... Các chi phí
7
này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm lại biến đổi tỷ lệ nghịch với sản lượng
sản phẩm.
1.1.2.5 Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được
chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những
chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua. Còn chi
phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không
phải là một phần đầu tư sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mau nên được
xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng
phát sinh.
1.2 Khái niệm giá thành và các loại giá thành sản phẩm
1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất
hàng hoá, nó được phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống
và lao động vật hoá đã thực sự chi cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tất cả
các khoản chi phí phát sinh (trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí
trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành
trong thời kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Như vậy, chỉ tiêu này
chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình
sản xuất, phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp, chứ không bao
gồm tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Tóm lại, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối
lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Tổng giá thành Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản
sản phẩm = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang
8
đã hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Giá thành sản phẩm được tính toán xây dựng cho từng loại sản phẩm
cụ thể. Đó là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Đối
với bất kỳ một loại doanh nghiệp sản xuất nào, yêu cầu quản lý, hạch toán và
kế hoạch hoá giá thành để xây dựng giá cả hàng hoá cũng được coi trọng,
bởi vì nó tạo nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Chính vì vậy, giá
thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều cách phân loại.
1.2.2 Phân loại giá thành
1.2.2.1 Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá
thành
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia làm 3 loại:
* Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh doanh
trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch.
* Giá thành định mức: Giá thành được xây dựng trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm, giá thành định mức
phải luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đã đạt
được trong quá trình sản xuất. Đây là công cụ quản lý định mức của doanh
nghiệp.
* Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi
kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ cở các chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch
toán. Từ đó điều chỉnh định mức chi phí cho phù hợp.
9
1.2.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
* Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất
cả những chi phí phát sinh liên quan đêns việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
* Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ
tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được xác định như sau:
Giá thành Giá thành Chi phí Chi phí
toàn bộ của = sản xuất + quản lý + bán
sản phẩm sản phẩm doanh nghiệp hàng
Các phân loại này giúp nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh. Tuy
nhiên do những hạn chế khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và
chi phí quản lý cho từng mặt hàng nên cách này còn mang ý nghĩa nghiên
cứu, học thuật.
1.3 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định
giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và
chịu chi phí. Vì vậy, tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất và trình độ quản lý mà
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng bộ phạan hoặc chi tiết sản
phẩm; từng nhóm sản phẩm; từng sản phẩm theo đơn đặt hàng, theo hạng
mục công trình; từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình; từng phân
xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.
10
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí là tiền để quan trọng giúp tổ
chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất, thống nhất đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định từ khâu ghi chép ban đầu đến tổng hợp số
liệu trên sổ sách.
1.3.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ
thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản
xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Tuỳ theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp hạch toán
chi phí tương ứng biểu hiện khác nhau.
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm: áp dụng
rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn.
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận
sản xuất sản phẩm: được áp dụng hạn chế trong các doanh nghiệp chuyên
môn hoá cáo, sản xuất ít sản phẩm hoặc sản phẩm mang tính đơn chiếc, có ít
chi tiết bộ phận cấu thành sản phẩm.
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm được
sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách
khác nhau như dệt kim, giầy dép, may mặc...
* Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: được áp dụng
trong doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc như cơ khí chế tạo.
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị.
* Phương pháp hach toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ:
thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất tổ chức dây chuyền
công nghệ thành nhiều giai đoạn và nguyên liệu chính được chế biến liên tục
từ đầu đến giai đoạn cuối theo trình tự nhất định.
II. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm
11
1. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm
Tuỳ thuộc vào trình độ công tác quản lý và hạch toán của doanh
nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất, kinh doanh, vào đặc
điểm sản xuất của từng ngành nghề, của từng doanh nghiệp và trình tự hạch
toán chi phí ở các doanh nghiệp là khác nhau. Tuy nhiên có thể khái quát
chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau:
* Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng
đối tượng sử dụng.
* Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh
doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối
lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vụ.
* Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản
phẩm có liên quan.
* Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tuỳ theo
phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội
dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau.
1.2.2 Tập hợp chi phí sản xuất
Sử dụng tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tổng
hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng
một số tài khoản khác có liên quan như tài khoản 621, 622, 627, 631, 632,
155, 152, 157...
* Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Cuối kỳ, tất cả các chi phí sản xuất có liên quan được tập hợp vào tài
khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để phục vụ cho việc tính
giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của toàn doanh nghiệp. Tài khoản 154
có số dư bên nợ.
12
Tài khoản này mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát
sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm chi tiết sản phẩm, từng
loại lao vụ, dịch vụ... của bộ phận sản xuất kinh doanh chính, kinh doanh
phụ (kể cả vật tư, hàng hoá thuê ngoài gia công, chế biến).
Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
* Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Theo
phương pháp này kế toán sử dụng tài khoản 631.
- “Giá thành sản xuất” để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm; tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 631 được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí
(phân xưởng, bộ phận sản xuất) và theo loại nhóm sản phẩm, chi tiết sản
phẩm, lao vụ... tương tự như tài khoản 154.
TK 621
TK 622
TK 154 TK 152,
111...
TK 155,
152
TK 627
TK 157
TK 632
Chi phí NVL trực
tiếp
Chi phí nhân công
Chi phí sản xuất
chung
Các khoản ghi
giảmChi phí sản phẩm
Nhập kho vật tư,
SF
Gửi bán
Tiêu thụ thẳng
DCK:
xxx
DĐK: xxx
trực tiếp
13
Sơ đồ 2: Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
14
III. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo
sản phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc loại sản
phẩm, lao vụ...) thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng đó. Nếu vật liệu
xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì phải phân bổ
chi phí cho từng đối tượng có liên quan.
Chi phí vật liệu Tổng chi phí Tỷ lệ (hệ số)
TK 621
TK 622
TK 631 TK 154
TK 632
TK 627
Kết chuyển chi
phí
Kết chuyển chi phí
Kết chuyển (hoặc
phân bổ)
Giá trị sản phẩm
dịch vụ dở dang
cuối kỳ
Tổng giá thành
sản xuất
nhân công
trực tiếp
nguyên, vật liệu
trực tiếp
chi phí sản xuất
chung
của sản phẩm dịch vụ
đã hoàn thành nhập
kho, gửi bán, hay
tiêu thụ
Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ dở
dang đầu kỳ
15
phân bổ cho = vật liệu x phân
từng đối tượng cần phân bổ bổ
1.3.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” dùng để theo dõi
các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ. Tài khoản này
cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi
phí (phân xưởng bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm).
Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: Giá trị vật liệu xuất dùng không kếtư
Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
1.3.2 - Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê
khai thường xuyên (KKTX).
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí theo phương pháp KKTX
TK 152,
151
TK 111,
112, 331
TK 621 TK 154
TK 152
VL dùng trực tiếp
VL dùng cho sản
xuất
VAT khấu trừ
Kết chuyển chi
phí
NVL trực tiếp
VL dùng không hết
(không nhập
kho)
TK 133
cho sản xuất
nhập lại kho
16
1.3.3 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kiểm
kê định kỳ (KKĐK)
Phương pháp KKĐK khác phương pháp KKTX ở chỗ: chi phí được
phản ánh trên tài khoản 621 được ghi một lần vào cuối mỗi kỳ hạch toán. Do
đó chi phí vật liệu xuất dùng rất khó phân biệt được là xuất cho mục đích
sản xuất, quản lý hay cho tiêu thụ sản phẩm... đặt ra yêu cầu kế toán phải
theo dõi chi tiết chi phí phát sinh ở từng đối tượng và có phương pháp phân
bổ phù hợp (nếu có).
Trị giá vật liệu xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm hay thực hiện
lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 621: Chi tiết đối tượng
Có TK 611 (6111): Giá trị vật liệu xuất dùng.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối
tượng.
Nợ TK 631
Có TK 621
17
Sơ đồ 4: Hạch toán tổng hợp chi phí theo phương pháp KKĐK
IV. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản thù lao lao động phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch
vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương.
Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho
các quỹ BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao dộng chịu và
được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với tiền lương
phát sinh của công nhân sản xuất.
Trường hợp phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp thì tiêu thức
phân bổ sẽ là chi phí tiền công định mức, giờ công địnhmức hay giờ công
thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất.
1.4.1 Tài khoản sử dụng
TK
331,111,112
TK 611 TK 631
TK 152,
151
Giá trị NVL
VAT
Kết
chuyểnNVL trực
tiếp
TK 133
tăng trong
kỳ
khấu
trừ
TK 621
Giá trị
NVL
dùng sản
xuất
Giá trị VL
chưadùng cuối kỳ
Kết chuyển giá trị VL chưa
dùng đầu kỳ
18
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622
“Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và
được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
1.4.2 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
- Tính ra tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622- Chi tiết theo từng đối tượng.
Có TK 334- Tổng số lương phụ cấp phải trả.
- Trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định.
Nợ TK 622- Chi tiết theo từng đối tượng.
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Trích trước lương vào chi phí (doanh nghiệp sản xuất mang tính thời
vụ).
Nợ TK 622- Chi tiết từng đối tượng
Có TK 335- Tiền lương trích trước.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154- Chi tiết từng đối tượng (hoặc 631)
Có TK 622- Chi tiết từng đối tượng.
Sơ đồ 5:
V. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất
sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Đây là chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất
của doanh nghiệp, nó liên quan đến nhiều loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ do
19
đó nó cần phải phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng theo tiêu
thức phù hợp.
Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng theo định mức, giờ làm việc
thực tế của công nhân sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất.
1.5.1 Tàikhoảnsử dụng
Tài khoản 617 “Chi phí sản xuất chung” được mở chi tiết theo từng
phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
Bên Nợ- Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có- Các khoản chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản
phẩm , lao vụ, dịch vụ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ do đã kết chuyển hết cho các
loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ.
Có 6 tiểu khoản chi tiết:
Tài khoản 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng
6272- Chi phí vật liệu
6273- Chi phí dụng cụ sản xuất
6274- Chi phí khấu hao tài sản cố định
6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278- Chi phí khác bằng tiền
1.5.2 Tập hợp chi phí sản xuất chung
- Tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng
Nợ TK 627 (6271-Chi tiết phân xưởng, bộ phận)
Có TK 334
- Trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy đinh.
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
20
- Chi phí vật liệu xuất kho dùng chung cho từng phân xưởng, bộ phận
(phân bổ một lần).
Nợ TK 627 (6273)- Chi tiết từng phân xưởng
Có TK 153- Giá trị xuất dùng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 627 (6277 chi tiết từng phân xưởng)
Nợ TK 133 (1331) VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,112,331... Giá trị mua ngoài
- Chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ (chi
phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí ngừng sản xuất, giá trị công cụ nhỏ...)
Nợ TK 627- Chi phí theo từng phân xưởng
Có TK 335- Chi tiết chi phí phải trả
Có TK 142- Chi tiết chi phí trả trước.
- Các chi phí khác bằng tiền (tiếp tân, hội nghị)
Nợ TK 627 (6278)
Có TK lương (111,112)
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK lương (111,112, 152, 138...)
Có TK 627- Chi tiết phân xưởng
Cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154- Chi tiết từng đối tượng (hoặc 631)
Có TK 627- Chi tiết theo từng tài khoản
Sơ đồ 6
VI. Kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở
Sản phẩm làm dở là khối lưởng sản phẩm, công việc còn trong quá
trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn
21
thành một vài quy trình chế biến nhưung vẫn còn phải gia đông chế biến tiếp
mới trở thành sản phẩm.
Mục đích của việ tổ chức kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở vào
cuối kỳ là để tính được giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Do vậy việc
đánh giá sản phẩm dở dang có chính xác hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến chỉ tiêu giá thành.
Có nhiều phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở nhưng tuỳ theo tính
chất của quy trình sản xuất, tuỳ theo phương pháp tính giá thành mà có thể
lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở thích hợp.
1. Xác định khối lượng sản phẩm làm dở theo sản lượng ước tính tương
đương
Căn cứ vào mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm làm dở để quy
đổi sản phẩm làm dở thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi
thường là quyđổi theo giờ công hoặc tiền định mức.
Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu như chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính:
Dđk +
Cn
Stp + Sd
Khối lượng thành phẩm quy đổi từ sản phẩm dở dang qua % hoàn
thành:
S’d = Sd x % hoàn thành
Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất như chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung:
DCK = x Sd
22
Dđk +
Cn
Stp +
S’d
Trong đó:
Dđk và DCK: Chi phí của sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ
Cn: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Stp và Sd: Sản lượng của thành phẩm và sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo sản lượng ước tính
tương đương tính đầy đủ các khoản mục chi phí nên mức độ chính xác cao
hơn, nó thích hợp với sản phẩm có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trong
tổng chi phí không lớn lắm, khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ không biến
động nhiều so với đầu kỳ.
2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm làm dở dù bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu, nhân công
trực tiếp) mà không tính đến các chi phí khác.
Dđk +
Cn
Stp + Sd
Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tính
toán đơn giản, khối lượng công việc tính toán ít nhưng độ chính xác không
cao. Người ta thường áp dụng phương pháp này trong trường hợp chi phí
DCK = x
S’d
DCK = x Sd
23
nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất,
chênh lệch giá trị sản phẩm làm dở không cao trong kỳ.
3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo định mức
Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu,
các bước, công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản
phẩm làm dở. Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp đã xác
định được hệ thống định mức cho sản phẩm một cách hợp lý, khoa học.
Ngoài ra, trên thực tế người ta còn áp dụng các phương pháp khác để
xác định giá trị sản phẩm làm dở như phương pháp thống kê kinh nghiệm,
phương pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản
phẩm làm dở...
VII. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất của quá trình và mục đích cụ thể của sản
xuất đối tượng tính giá thành là:
- Một loại sản phẩm
- Một tập hợp sản xuất
- Từng sản phẩm đơn chiếc
- Một bước công nghệ.
Việc xác định đối tượng tính giá thành phụ thuộc nhiều vào quy trình
công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Nếu quy trình công nghệ sản xuất đơn
giản thì đối tượng tính giá thành là loại sản phẩm hoàn thành ở cuối quy
trình công nghệ. Nếu quy trình sản xuất phức tạp theo kiểu liên tục thì đối
tượng tính giá thành là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm gia
đoạn cuối cùng. Nếu quy trình sản xuất phức tạp theo kiểu song song thì đối
tượng tính giá thành là chi tiết bộ phận sản phẩm hoàn thành và thành phẩm
cuối cùng đã hoàn thành.
24
Xác định đối tượng Z đúng và phù hợp với điều kiện đặc điểm của
từng doanh nghiệp sẽ giúp cho kế toán mở sổ kế toán và bảng tính giá thành
theo từng đối tượng cần quản lý.
1.2 Các phương pháp tính giá thành
12.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn)
Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính bằng cách lấy
tổng số chi phí sản xuất sản phẩm cộng hoặc trừ số chênh lệch giữa giá trị
sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng hoàn thành của
từng khoản mục.
Phương pháp giá thành trực tiếp được áp dụng trong các doanh nghiệp
thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối
lượng và chu kỳ sản phẩm ngắn như nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp
khai thác (quặng, than, gỗ...)
1.2.2 Phương pháp tổng cộng chi phí (phương pháp phân bước)
Quy trình công nghệ gồm nhiều bước, chế biến nối tiếp nhau theo một
trình tự nhất trị, mỗi bước tạo ra một bán thành phẩm của bước trước là bước
chế biến của bước sau. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh của
giai đoạn nào sẽ tập hợp riêng cho giai đoạn đó. Chi phí sản xuất chung sẽ
được tập hợp theo phương thức phù hợp.
* Phương pháp phân bước có tính giá thành của bán thành phẩm
áp dụng đối với các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ
cao hoặc giá thành bán thành phẩm có thể dùng để bán ra ngoài. Đặc điểm
của phương pháp này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các bước chế biến
chuyển sang bước sau tính theo khỏan mục chi phí và gọi là cách kết chuyển
trình tự từng khoản mục. Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành theo
phương pháp như sơ đồ sau:
Sơ đồ 7
25
* Phương pháp phân bước không tính giá bán thành phẩm
áp dụng ở những doanh nghiệp hạch toán kinh tế nội bộ yêu cầu
không cao hoặc bán thành phẩm ở từng bước không bán ra ngoài. Kế toán
không cần tính giá bán thành phẩm bằng cách xác định chi phí của từng
bước nằm trong giá thành của thành phẩm gọi là chi phí song song.
Sơ đồ 8
1.2.3 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Đối với phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp
theo từng đơn đặt hàng. Các chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào
thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó. Đối với chi phí sản xuất chung
sẽ được phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp (giờ công
sản xuất, nhân công trực tiếp ,...)
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt
hàng. Giá thành chỉ được tính khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá
thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Những đơn đặt hàng đến kỳ báo
cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đó đều coi là
sản phẩm dở dang.
Những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp theo
đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn và giá thành đơn vị được
tính như sau:
26
Tổng giá thành của đơn đặt hàng
Số lượng sản phẩm của đơn đặt hàng
Các doanh nghiệp có thể áp dụng tính giá thành theo đơn đặt hàng sản
xuất là những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ như các loại
máy công cụ, sửa chữa xe máy... những doanh nghiệp có quy trình đông
nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song, chu kỳ sản xuất dài và riêng rẽ.
1.2.4 Phương pháp tính giá thành theo định mức
Dựa vào hệ thống địnhmức tiêuhao lao động, vật tư hiện hành và dự
toán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của
từng loại sản phẩm. Đồng thời hạch toán riêng các khoản chênh lệch so với
định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ
chi phí trực tiếp phát sinh trong kỳ thành 3 loại: theo định mức, chênh lệch
do thayđổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó giá thành thực tế
được xác định như sau:
Gía thành
thực tế
sản phẩm

Giá thành
định mức
sản phẩm

Chênh lệch
do thay đổi
định mức

Chênh lệch
so với
định mức
Giá thành định mức được tính toán dựa trên cơ sở định mức tiên tiến
hiện hành ngay đầu kỳ (đầu tháng). Tuỳ theo tính chất quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm và đăcụ điểm sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng
phương pháp tính giá thành định mức khác nahu (theo sản phẩm hoàn thành,
theo bộ phận sản xuất rồi tổng hợp lại...) Để thuận lợi cho việc thực hiện
định mức cũng như kiểm tra việc thi hành định mức thì thay đổi định mức
Giá thành đơn
vị =
27
được tiến hành vào đầu tháng. Trường hợp định mức diễ ra vào ngày giữa
tháng thì đầu tháng sau mới phải điều chỉnh giá thành định mức.
Chênh lệch so với định mức là những khoản chi phí phát sinh ngoài
phạm vi định mức và dự toán quy định được goi là chênh lêch so với định
mức hay thoát ly định mức.
Phương pháp tính giá thành này được áp dụng đối với những doanh
nghiệp có đủ các điều kiện như, quy trình công nghệ sản xuất đã định hình
và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn định, các loại định mức kinh tế được xây
dựng tương đối hợp lý, chế độ quản lý định mức đã được kiện toàn và đi vào
nề nếp, trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán đặc biệt là kế toán chi phí sản
xuất đã vững vàng .
CHƯƠNG 2
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY MAY THĂNG LONG
2.1 Đặc điểm của công ty may thăng long
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty may Thăng long là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng
Công ty dệt may Việt nam được thành lập 8/5/1958. Tên giao dịch quốc tế
là Thăng long Garment Company (Thaloga). Trụ sở chính của công ty ở 250
Minh Khai quận Hai Bà Trưng , Hà nội. Công ty hiện là doanh nghiệp hàng
đầu về may mặc đặc biệt là may xuất khẩu.
Có được ngày hôm nay, những người thuộc nhóm nghiên cứu thành
lập đã phải mầy mò tìm đường đi, tập hợp nhân công, máy móc, thiết kế,
mẫu mã ban đầu. Năm 1958, chính thức có quyết định thành lập công ty may
28
mặc xuất khẩu thuộc Tổng công ty xuất khẩu tạp phẩm. Đây là công ty may
mặc xuất khẩu đầu tiên của nước ta. Tổng sổ cán bộ công nhân viên đầu tiên
của công ty chỉ có 28 người, trụ sở đặt tại 15 Cao Bá Quát. Sản xuất sản
phẩm ban đầu chỉ là sơ mi, Pijama, Măng tô nam. Thị trường chính là Liên
xô (cũ), Tiệp Khắc, Đức.
Từ năm 1975, công ty tích cực đổi mới máy móc thiết bị, trang bị dây
chuyền tiên tiến, nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm. Trong những
năm này ngoài thi trường truyền thống công ty còn triển khai gia công cho
Pháp, Hà lan, Thuỵ điển đồng thời tranh thủ mở rộng thị trường nội địa.
Sau những năm 1990, cơ chế bao cấp được xoá bỏ các doanh nghiệp
bước vào cơ chế thị trường....
2.1.2 Thời kỳ đổi mới để phát triển
Sau những năm 1990 cơ chế bao cấp được xoá bỏ, các doanh nghiệp
bước vào cơ chế thị trường, tiến hành mạnh mẽ công cuộc đổi mới. Công ty
may Thăng Long cũng không nằm ngoài cơn lốc đổi mới đó.
Bên cạnh khững khó khăn của cơ chế thị trường, công ty còn gặp phải
những khó khăn khác đó là sự sụp đổ của thị trường Đông Đức, thị trường
Liên Xô và thị trường ở các nước Đông Âu khác vốn là thị trường quen
thuộc của công ty. Đứng trước những khó khăn này, năm 1990 công ty đã
phải đầu tư máy móc thiết bị hiện đại hơn, nâng cao trình độ công nghệ, đủ
khả năng sản xuất những mặt hàng mới, cao cấp đồng thời phải tổ chức, sắp
xếp lại sản xuất, cải tiến các mặt quản lý cho phù hợp với yêu cầu mới. Cụ
thể là trước đây sản xuất tách rời theo từng công đoạn: cắt may, là đóng gói,
đóng hòm theo từng đơn vị sản xuất khác nhau cho năng suất thấp, lãng phí
lao động. Sau khi tổ chức lại, sản xuất theo dây chuyền khép kín đã cho
năng suất lao động tăng 20% và tiết kiệm được 305 lao động so với mô hình
cũ. Tổng số lao động của công ty từ 3016 người xuống còn 2412 người. Bộ
29
máy tổ chức cũng giảm: các phòng nghiệp vụ giảm từ 14 phòng xuống còn 7
phòng và tỷ lệ lao động gián tiếp từ 18,5% xuống còn 8%.
Cũng trong những năm này công ty còn đẩy mạnh tìm kiếm và mở
rộng thị trường mới. Công ty đã ký nhiều hợp đồng gia công và hoạt đồng
bán sản phẩm cho nhiều công ty của Pháp, Đức, Thuỵ Điển và tiếp cận với
thị trường các nước Châu á như Hàn Quốc, Nhật Bản... Bên cạnh đó công ty
không quên chú ý tới thị trường nội địa.
Từ năm 1990 - 1992 công ty đã đầu tư hơn 20 tỷ đồng thay thế toàn
bộ hệ thống thiết bị cũ của CHDC Đức (TEXTIMA) bằng thiết bị mới của
CHLB Đức (FAAB); Nhật bản (JUKI) và một số thiết bị khác như dây
chuyền là hơi của Nhật Bản, thiết bị giặt mài quần áo bò của Thuỵ Điển.
Nhờ có công nghệ hiện đại này mà mặt hàng quần áo bò và những mặt hàng
khác của công ty đã có uy tín trên thị trường trong nước và thị trường quốc
tế.
Với những kết quả đổi mới trên năm 1991 công ty may Thăng Long là
đơn vị đầu tiên trong ngành may được Nhà nước cấp giấy phép xuất khẩu
trực tiếp.
Từ năm 1995 công ty đã mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất, thành lập
hai chi nhánh may Hải Phòng và may Nam Hải (Nam Định) liên tục tới nay,
cuối năm 1999 công ty đã hoàn thành xí nghiệp may VI trong 6 xí nghiệp
may đứng chân tại Hà Nội.
Đến nay mỗi năm công ty đã sáng tác hàng trăm mẫu mã đẹp, mới lạ
cho thị trường nội địa và xuất khẩu, đạt doanh thu hàng FOB (hàng xuất
khẩu trực tiếp) 80% doanh thu với nhiều mặt hàng đa dạng như quần áo bò,
áo sơ mi, áo jacket, quần âu các loai... Với nhiệm vụ chính là sản xuất và gia
công hàng, sản phẩm của công ty đã có mặt hơn 30 quốc gia trên thế giới.
30
Điều đó đã khẳng định được tên tuổi và chỗ đứng của công ty trên thị
trường.
2.1.3 Tổ chức sản xuất ở công ty may Thăng Long
Với nhiệm vụ chính là sản xuất và gia công hàng may mặc phục vụ
tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Công ty may Thăng Long tổ chức thành 8 xí
nghiệp chính phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Trong mỗi xí nghiệp may này được chia thành các bộ phận:
- Văn phòng xí nghiệp
- Tổ kiểm tra chất lượng sản phẩm
- Tổ cắt
- Tổ may
- Tổ hoàn thành
- Tổ bảo quản
Trong 8 xí nghiệp, xí nghiệp VI mới được thành lập từ cuối năm
1999. Ngoài xưởng may chính công ty còn tổ chức bộ phận sản xuất kinh
doanh phụ, xí nghiệp phụ trợ và cửa hàng thời trang.
Sản phẩm của công ty được sản xuất và gia công theo dây chuyền
công nghệ khép kín (cắt- may- là- đóng gói- đóng hòm- nhập kho) với các
loại máy móc chuyên dụng và số lượng sản phẩm tương đối lớn được chế
biến từ nguyên liệu chính là vải.
Vải được nhận từ kho về theo yêu cầu của phòng kỹ thuật. Vải được
đưa vào bộ phận cắt: vải được trải, đặt mẫu, đánh số và cắt thành bán thành
phẩm, sau đó được chuyển đến các bộ phận may trong xí nghiệp. ở các bộ
phận may này được chia thành nhiều công đoạn: may cổ, may tay, ghép
thân... và sử dụng vật liệu phụ như chỉ, cúc... để hoàn thành sản phẩm. Các
31
sản phẩm sẽ được chuyền xuống bộ phận là, đóng gói và nhập kho thành
phẩm.
Có thể nói tính chất sản xuất của các loại hàng trong công ty là sản
xuất phức tạp kiểu liên tục, loại hình sản xuất hàng loạt, chu kỳ sản xuất
ngắn, quy mô lớn.
2.1.4 Tổ chức quản lý ở công ty may Thăng Long
Công ty may Thăng Long tổ chức quản lý theo kiểu “chức năng trực
tuyến” có nghĩa là phòng ban tham mưu với giám đốc theo từng chức năng,
nhiệm vụ của mình giúp ban giám đốc điều hành, ra những quyết định đúng
đắn và có lợi cho công ty.
* Ban giám đốc gồm 4 người:
- Tổng giám đốc: người đứng đầu bộ máy công ty thay mặt công ty
chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động của công ty mình.
- Giám đốc điều hành kỹ thuật: có trách nhiệm giúp tổng giám đốc về
mặt kỹ thuật sản xuất, mặt thiết kế của công ty.
- Giám đốc điều hành sản xuất: có nhiệm vụ giúp việc cho tổng giám
đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh doanh.
- Giám đốc điều hành nội chính có nhiệm vụ giúp cho tổng giám đốc
biết về các mặt đời sống công nhân viên và điều hành xí nghiệp dịch vụ đời
sống.
* Các phòng ban chức năng bao gồm:
- Văn phòng tổng hợp: có nhiệm vụ quản lý về mặt quân số, mặt tổ
chức của công ty , tham mưu cho tổng giám đốc về mặt tổ chức.
- Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ quản lý, phác thảo, tạo mẫu các mã
hàng theo đơn đặt hàng của khách và nhu cầu của công ty.
32
- Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm,
nhằm loại sản phẩm hỏng, lỗi trước khi đưa vào nhập kho thành phẩm.
- Phòng kế hoạch thị trường có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị
trường và lập kế hoạch sản xuất cho kịp thời, đúng thời hạn trong các hợp
đồng.
- Phòng kế hoạch tài vụ có nhiệm vụ quản lý sản xuất kinh doanh về
mặt số lượng và giá trị, phân tích và tổng hợp để đánh giá kết quả sản xuất
kinh doanh.
- Cửa hàng dịch vụ: làm công tác dịch vụ, phục vụ thêm cho đời sống
của công nhân viên trong xí nghiệp.
- Trung tâm thương mại giới thiệu sản phẩm: tại đây công ty trưng
bày mặt hàng sản xuất, vừa giới thiệu sản phẩm, vừa bán đồng thời cũng là
nơi tiếp nhân những ý kiến đóng góp của người tiêu dùng.
- Cửa hàng thời trang: ở đây các mẫu mã quần áo được thiết kế riêng
ở xưởng thời trang, mang tính chất giới thiệu sản phẩm là chủ yếu.
- Phòng kho: bao gồm kho nguyên vật liệu và kho thành phẩm, nơi
bảo quản đầu ra, đầu vào của quá trình sản xuất.
2.1.5 Tổ chức bộ máy kế toán và công tác quản lý kế toán ở công ty may
Thăng Long
Xuất phát từ những đặc điểm kinh doanh, quy mô của khối lượng các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản
lý, trình độ kế toán công ty may Thăng Long đã đăng ký sử dụng hệ thống
chứng từ và tài khoản kế toán thống nhất của Bộ tài chính ban hành. Công ty
tổ chức hạch toán theo hình thức sổ Nhật ký- Chứng từ. Phương pháp kế
toán áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán hàng tồn kho
33
theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, kế toán tài sản cố định theo
phương pháp khấu hao tuyến tính. Niên độ kế toán bắt đầu 1/1 và kết thúc
31/12 hàng năm. Kỳ hạch toán của công ty là một quý.
Bộ máy kế toán ở công ty may Thăng Long được tổ chức theo hình
thức kế toán tập trung. Phòng kế toán công ty thực hiện toàn bộ các công tác
kế toán, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra công tác thu thập và xử lý thông tin
kế toán, thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính. Tại
các xí nghiệp chỉ bố trí nhân viên hạch toán.
* Tại các xí nghiệp thành viên
Các kho công ty tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu căn cứ vào phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, ghi thẻ kho, cuối tháng lập báo cáo “Nhập- xuất-
tồn” chuyển lên phòng kế toán.
Nhân viên hạch toán tại các xí nghiệp theo dõi từ khâu nguyên liệu
đưa vào sản xuất đến lúc giao sản phẩm cho công ty. Cụ thể, các xí nghiệp
may theo dõi từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo dõi mặt
hàng, số lượng bán thành phẩm cắt ra số lượng bán thành phẩm cấp phát cho
từng tổ sản xuất, tình hình sản xuất nhập kho thành phẩm và các phần việc
sản xuất đạt được để tính lương và các báo cáo hàng hoá gửi lên phòng kế
toán.
Ngoài ra, khi kết thúc hợp đồng, nhân viên hạch toán lập báo cáo
quyết toán hợp đồng, giúp kế toán tính thưởng phần trăm tiết kiệm và phần
trăm giá trị thu hồi.
* Tại phòng kế toán
- Kế toán trưởng đồng thời là kế toán tổng hợp- tổng hợp số liệu toàn
công ty, lập báo cáo kế toán hàng tháng.
34
- Kế toán vật tư (kế toán nguyên vật liệu) phụ trách tài khoản 152,
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song. Cuối
quý lên băng kê “nhập- xuất- tồn”.
- Kế toán tài sản cố định và công cụ lao động theo dõi tài sản cố định
và công cụ lao động trên taì khoản 153, 211, 411, 214, lập băng phân bổ số 3
‘Tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định” ghi nhật ký chứng từ số 9.
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm: theo dõi tình hình nhập xuất thành
phẩm, ghi sổ chi tiết tài khoản 155 cuối tháng lập bảng kê số 11, lên tổng
hợp thanh toán và lên báo cáo kết qủa kinh doanh.
- Kế toán công nợ: theo dõi các khoản công nợ phải thu phải trả trong
công ty và giữa công ty với khách hàng phụ trách tài khoản 131, 136, 138,
141, 331, 333, 336, 338... ghi sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng ghi NKCT số 5,
số 10 và bảng kê số 11.
- Kế toán thanh toán: viết phiếu thu, phiếu chi, phát hành séc, uỷ
nhiệm chi... hàng tháng lập kế hoạch tiềm mặt gửi cho ngân hàng có quan hệ
giao dịch. Quản lý tài khoản 111, 112, 413 và các sổ chi tiết. Cuối quý lập
Nhật ký- chứng từ số 1, số 2; bảng kê số 1, số 2 và NKCT số 4.
- Kế toán chi phí sản xuất và giá thành: hàng tháng tổng hợp số liệu từ
báo cáo các xí nghiệp gửi lên, lập báo cáo nguyên vật liệu vào sổ chi tiết tài
khoản 621, tổng hợp phần chế biến thành phẩm vào báo cáo tổng hợp chế
biến nhận số liệu từ các bộ phận kế toán khác đưa vào giá thành, tính giá
thành sản phẩm theo phương pháp hệ số, lập bảng kê số 4 và NKCT số 7.
- Thủ quỹ: gửi tiền mặt, căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để xuất quỹ,
nhập qũy, ghi sổ quỹ phần thu, phần chim cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ
của kế toán thanh toán tiền mặt.
35
2.2 kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
22.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu chính
Công ty may Thăng long ngoài sản xuất gia công cho các hãng còn
sản xuất một số hàng nội địa để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Tuy nhiên phần sản xuất nội địa chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong toàn bộ hoạt động
sản xuất một năm của công ty. Sản xuất hàng nội địa chủ yếu để tận dụng
năng lực sản xuất (nguyên vật liệu tiết kiệm được từ hàng gia công). Chính
vì công ty chuyên gia công hàng may xuất khẩu nên chủ yếu là sản xuất theo
đơn đặt hàng. Mỗi đơn đặt hàng ký kết đều được công ty thống nhất với
khách hàng trên nguyên tắc về tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức. Trên cơ sở đó
phòng kỹ thuật xây dựng hệ thống định mức cho từng công đoạn, chi tiết sản
phẩm cho nguyên phụ liệu.
Nguyên vật liệu chính mà công ty sử dụng để sản xuất sản phẩm chủ
yếu là các loại vải. Công ty nhập nguyên vật liệu theo hai hình thức: nguyên
vật liệu do khách hàng cung cấp hoặc do công ty tự mua. Nếu bên đặt hàng
cung cấp nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu và bao bì (nếu có) được
cung cấp tại cảng Hải Phòng theo điều kiện CIF. Chi phí nguyên vật liệu
chính được tíng là chi phí vận chuyển từ nơi cung cấp về công ty. Ngoài
nguyên vật liệu đã tính theo định mức, bên đặt hàng có trách nhiệm chuyển
cho công ty 3%- 5% số nguyên vật liệu để bù đắp số hao hụt trong quá trình
sản xuất.
Nếu công ty tự mua thì chi phí nguyên vật liệu chính được tính là giá
mua vào không có VAT.
Việc quản lý nguyên vật liệu được chia làm 2 khâu với 2 mảng kế
toán tương ứng. Khâu 1: Nguyên vật liệu về nhập kho công ty, căn cứ vào
hoá đơn mua hàng, kế toán sẽ theo dõi nguyên vật liệu trên 2 mặt số lượng
36
và giá trị. Khâu 2: nhập nguyên vật liệu ở kho công ty vào kho xí nghiệp,
sau đó đưa vào chế biến (bán thành phẩm) để tạo ra thành phẩm và nhập kho
công ty, kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng.
- Về mặt hiện vật: dựa vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu trực tiếp
đã quy định, theo dõi tình hình tiêu hao thực tế, tính toán ghi sổ bước đầu
bằng “Phiếu theo dõi bàn cắt” và thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí
cho từng phân xưởng, mã hàng.
- Về mặt giá trị: Căn cứ vào lượng tiêu hao thực tế, khớp giá mua
hoặc chi phí vận chuyển phân bổ cho nguyên vật liệu chính.
Giá trị nguyên vật liệu chính nếu do bên đặt hàng cung cấp được tính:
Tổng chi phí vận chuyển
Tổng số mét vải
Giá trị nguyên vật liệu chính do công ty mua được tính là giá xuất kho
theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức công ty giao cho các xí
nghiệp, theo lệnh sản xuất thủ kho viết phiếu xuất kho theo từng loại vải của
mỗi mã hàng.
Dựa vào phiếu xuất kho và lượng vải chế biến nhân viên hạch toán xí
nghiệp lập “Phiếu theo dõi bàn cắt”. Đây là phiếu theo dõi lượng vải chế
biến cho từng mã hàng trên từng bàn cắt, có sự so sánh với định mức tiêu
hao quy định trên mẫu thiết kế từ đó tính ra lượng vải thực tế còn có khả
năng đưa vào chế biến sau quá trình cắt. Phiếu này được hạch toán hàng
ngày và từng bàn cắt.
Chi phí bình quân 1
mét vải =
37
Đặc trưng của doanh nghiệp may mặc là dù số vải còn chưa chế biến
sau cắt còn nhiều và có giá trị khá lớn nhưng chỉ là vải vụn, mảnh nhỏ không
sử dụng được nữa (Biểu số 3)
Trên phiếu theo dõi bàn cắt ta thấy ngày 13/3/2001 xí nghiệp I nhận
760,21 mét vải, trải được 88 lá, mỗi là dài 8,43 m. Số nguyên liệu chính thực
tế là:
88 x 8,43 = 741, 84
Hao phí đầu bàn đoạn nối là: 0,02 x 88 = 1,76
Số nguyên liệu chính còn lại là:
760,21 - (741,84 + 1,76) = 16,61
Đây chỉ là số liệu tính toán, số vải nhập lại kho của xí nghiệp chỉ là 14,73. số
còn lại là 16,61- 14,73 = 1,88 m là những mảnh vải nhỏ không sử dụng
được nữa, phần này được gọi là thiếu do hạch toán bàn cắt.
Cuối tháng nhân viên hạch toán tổng hợp lập “Báo cáo nguyên liệu”.
Báo cáo này theo dõi tình hình sử dụng nguyên liệu của toàn xí nghiệp. Bao
gồm các yếu tố sau: mã hàng xí nghiệp nhận chế biến, nguyên liệu theo từng
mã hàng, tồn đầu kỳ nhập trong kỳ, xuất trong kỳ và tồn cuối kỳ. Cụ thể
phần nhập bao gồm nhập từ kho nguyên liệu của công ty và nhập khác (nhập
từ kho xí nghiệp số vải còn lại sau hạch toán bàn cắt có thể dùng để may chi
tiết sản phẩm). Phần xuất bao gồm xuất chế biến xuất về kho nguyên liệu
(nguyên liệu thiếu chưa lập biên bản), xuất khác (thiếu do hạch toán bàn cắt)
và đổi bán thành phẩm.
Nếu phần nguyên liệu dùng để chế biến cho mã khác hoặc khi nhập
nguyên liệu chưa được viết phiếu nhập thì loại nguyên liệu của những mã
hàng đó được ghi ( - ) âm (Biểu số 4).
Căn cứ vào phiếu theo dõi bàn cắt cả tháng nhân viên hạch toán tổng
hợp lập “Báo cáo chế biến” (Biểu số 5). Báo cáo này thể hiện số lượng bán
38
thành phẩm cắt, lượng nguyên liệu dùng để chế biến cho từng mã hàng. Ví
dụ mã 9J806746 sử dụng 2 loại vật liệu chính là vải ngoài và xốp, chế biến
được 748 bán thành phẩm trong đó chi tiết lượng nguyên liệu. Ngoài rabáo
cáo này cũng thể hiện định mức thực tế xí nghiệp so với định mức tiêu hao
nguyên vật liệu công ty giao cho xí nghiệp; tỷ lệ phần trăm hao hụt của
nguyên vật liệu theo từng mã hàng.
Cuối tháng dựa vào phiếu theo dõi bàn cắt trong tháng, dựa vào số
lượng bán thành phẩm cắt và số sản phẩm hoàn thành nhập kho trong phiếu
nhập kho, tổng hợp thành “Báo cáo hàng hoá” (Biểu số 6).
Báo cáo này thể hiện số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ, số lượng sản
phẩm nhận chế biến trong tháng bao gồm nhận chế biến và nhận khác; số
lượng thành phẩm xuất gồm ba loại , B, C và xuất khác; số lượng thành
phẩm tồn cuối kỳ.
Sau khi tổng hợp báo cáo trên, nhân viên hạch toán xí nghiệp gửi lên
phòng kế toán công ty. Trên cơ sở đó, kế toán lập thành 3 loại báo cáo tổng
hợp.
Các báo cáo của xí nghiệp mới chỉ phản ánh về mặt lượng, kế toán
công ty phải dựa vào giá trị nguyên vật liệu thực tế xuất kho hoặc chi phí
vận chuyển để phân bổ tính toán và hoàn chỉnh số liệu về mặt giá trị.
“Báo cáo tổng hợp chế biến” tổng hợp số liệu toàn công ty căn cứ vào
báo cáo chế biến của các xí nghiệp. Báo cáo này được lập theo quý, thể hiện
số lượng bán thành phẩm chế biến theo cả quý trong từng mã hàng. Số lượng
nguyên vật liệu chính tiêu hao thực tế cho số bán thành phẩm đó. Chi phí
nguyên vật liệu chính tính bằng tiền và chi phí bình quân đơn vị sản phẩm.
(Biểu số 7).
Trên cơ sở báo cáo hàng hoá hàng tháng của xí nghiệp kế toán xây
dựng “Báo cáo tổng hợp hàng hoá” (Biểu số 8) phản ánh số bán thành phẩm
39
chế biến và thành phẩm nhập kho theo từng mã hàng và từng xí nghiệp, tổng
hợp thành số liệu toàn công ty.
“Báo cáo nguyên liệu của công ty” dựa trên số nguyên liệu tiêu hao
thực tế. Số bán thành phẩm chế biến được và số thành phẩm nhập kho (dựa
trên báo cáo hàng hoá) đồng thời điều chỉnh với sổ chi tiết vật liệu (Biểu số
9).
Biểu số 3
22.2 Kế toán chi phí vật liệu phụ
Vật liệu phụ dùng cho sản xuất sản phẩm ở công ty may Thăng Long
bao gồm: chỉ, khung, móc, khoá, cúc... Cũng như giống như vật liệu chính,
vật liệu phụ cũng được nhập theo hai hình thức: khách hàng cung cấp hoặc
công ty tự mua. Quá trình sử dụng phụ liệu được theo dõi, giống như vật liệu
chính và song song với vật liệu chính.
Hàng tháng nhân viên hoạch toán căn cứ vào phiếu xuất kho phụ liệu
và tình hình sử dụng phụ liệu để lập “Báo cáo phụ liệu” gửi cho phòng kế
toán. Cuối quý kế toán chi phí tính đơn giá, tổng hợp chi phí vật liệu phụ
trên toàn công ty và “Báo cáo vật liệu phụ tính vào giá thành”. Trên báo cáo
này, vật liệu phụ được chi tiết cho từng mã hàng và giá trị vật liệu phụ tiêu
hao.
Ngoài vật liệu phụ ra, kế toán còn phải theo dõi chi phí bao bì. Bao bì
sử dụng một lần và xuất cùng sản phẩm do vậy chi phí bao bì cũng được tính
vào giá thành. Ví dự chi phí bao bì quý I/2001 là 138.860.285.
Giá xuất kho thực tế của vật liệu phụ và bao bì được tính theo phương
pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
40
Công ty sử dụng tài khoản 621- CFNVL trong đó
TK 6211- Chi phí nguyên vật liệu chính
6222- Chi phí nguyên vật liệu phụ
6213- Chi phí bao bì
Bên nợ: Chi phí NVL phát sinh trong kỳ
Bên có: Kết chuyển chi phí NVL tính vào giá thành ( TK 154)
Cuối kỳ kế toán lập bảng kê số 4 và ghi sổ cái TK 621.
Biểu số 10
2.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay công ty may Thăng Long đang áp dụng chế độ khoán tiền
lương theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu do Tổng công ty đệ may Việt nam
quy định đối với loại hình sản xuất hàng gia công may. Quỹ tiền lương
khoán này dùng để chi trả lương sản phẩm hàng tháng; tiền lương, tiền
thưởng trả cho công nhân viên phát sinh trong quá trình sản xuất; tiền
thưởng trong lương hàng tháng; tiền lương, tiền thưởng trả thêm cho những
sản phẩm, công việc làm ngoài giờ chế độ Nhà nước quy định; tiền lương
của những ngày nghỉ phép hàng năm; các khoản phụ cấp theo lương: phụ
cấp tổ trưởng, trách nhiệm, độc hại, con bú, vệ sinh phụ nữ...
Nhân viên hạch toán cơ sở dựa vào phiếu nhập kho thành phẩm, báo
cáo chế biến và tỷ lệ khoán quỹ lương trên doanh thu để xác định tổng quỹ
lương được hưởng của các xí nghiệp may và các phòng ban, đơn vị phục vụ.
Sau đó kế toán lập bảng “doanh thu chi lương”với quỹ lương đã được tính
như sau:
Tổng công ty dệt may Việt nam quy định cho công ty được hưởng tỷ
lệ khoán quỹ tiền lương là 52% doanh thu may gia công. Sau khi cân đối
41
phần quỹ lương được dùng để phân phối cho các xí nghiệp, đơn vị trực
thuộc công ty là 48,78% và được phân chia như sau:
a. Đối với các xí nghiệp may
- Tỷ lệ khoán quỹ lương là 42,48% doanh thu thực hiện của xí nghiệp
(chiếm 87% quỹ lương).
- Tỷ lệ đơn giá tăng luỹ tiến đối với phần doanh thu vượt so với kế
hoạch (chỉ tính cho những phần doanh thu vượt kế hoạch đã nhập kho công
ty) là 19,92% doanh thu vượt kế hoạch.
Quỹ tiền lương Doanh thu Doanh thu vượt
được hưởng thực hiện kế hoạch
Doanh thu Doanh thu thực hiện Doanh thu
vượt kế hoạch đã nhập kho kế hoạch
- Khi xí nghiệp không hoàn thành kế hoạch
Quỹ tiền lương Doanh thu Doanh thu hụt
được hưởng thực hiện so kế hoạch
Doanh thu Doanh thu Doanh thu
hụt kế hoạch kế hoạch thực hiện
b. Đối với các phong ban và đơn vị phục vụ
- Tỷ lệ khoán quỹ lương là 6,3% doanh thu thực hiện của công ty
(chiếm 13% quỹ lương) và 1,5% doanh thu bán hàng của cửa hàng thời
trang.
= 42,48%
x
- 19,92%
x
= -
= 42,48%
x
- 6%
x
= -
42
- Tỷ lệ đơn giá gia tăng lũy tiến đối với phần doanh thu vượt so với kế
hoạch (chỉ tính chonhững phần doanh thu vượt kế hoạch đã nhập kho công
ty) là 2,58% doanh thu vượt kế hoạch.
Quỹ tiền Doanh thu Doanh thu Doanh
thu
lương = 6,3% công ty + 1,5% bán hàng của + 2,58% vượt kế
được
hưởng
thực hiện CH thời trang hoạch
Doanh thu Doanh thu công ty Doanh thu
vượt kế hoạch thực hiện kế hoạch
Sau khi xác định được quỹ tiền lương được hưởng kế toán tiến hành
xác định số tiền lương, tiền thưởng phải trả công nhân viên.
a. Đối với các xí nghiệp may
Tổng quỹ tiền lương của xí nghiệp là 42,48% doanh thu trong đó:
+ Các loại phụ cấp là 0,15% doanh thu (chiếm 0,35% quỹ lương)
+ Lương ngày nghỉ phép: 1,12% doanh thu (chiếm 2,64% quỹ lương)
+ Quỹ dự phòng: 1,7% doanh thu (chiếm 4% quỹ lương)
+ Các khoản còn lại: 39,50% doanh thu (chiếm 92,98% quỹ lương).
Cụ thể phân phối tiền lương và tiền thưởng như sau:
- Để chia đơn giá tiền lương là 27,65% doanh thu (chiếm 70% quỹ
lương).
- Để chia tiền thưởng: 11,85% doanh thu (chiếm 30% quỹ lương).
= -
43
* Các công đoạn sản xuất thực hiện trả lương sản phẩm trực tiếp như cắt,
may, là, đóng gói, dóng hòm, tiền lương tính theo đơn giá và số lượng sản
phẩm hoàn thành đảm bảo chất lượng của từng công nhân.
Tiền
lươngcủa
Quỹ lương công
đoạn, bộ phận
x Hệ số lương x Số lương làm
việc thực tế
từng
người
Tổng hệ số x Tổng ngày công chế độ
* Tiền lương của bộ phận phục vụ, quản lý được tính như sau:
Tiền
lương sản
Tỷ lệ tiền lương
từng công đoạn
x Quỹ lương của
xí nghiệp (chia
đơn giá)
Hệ số
PP tiền
lương cá
nhân
Số công
làm việc
thực tế
phẩm cá
nhân
Tổng số công
chế độ x
Tổng hệ số PP
tiền lương của
từng công đoạn
b. Đối với các phòng ban và khu vực phục vụ
Tổng quỹ lương của các phòng ban và khu vực phục vụ là 6,30%
doanh thu gia công, 1,5% doanh thu bán hàng của cửa hàng thời trang trong
đó:
- 70% quỹ lương dùng để chi lương
- 30% quỹ lương dùng để chi thưởng.
=
= x x
44
Tiền lương
khoán
Tỷ lệ quỹ lương
của từng phòng
x Quỹ lương của
phòng ban
phục vụ
Hệ số
PP tiền
lương cá
nhân
Số công
làm việc
thực tế
của cá
nhân
Tổng số chế độ
của phòng theo
định biên
x
Tổng hệ số PP
theo định biên
của từng phòng
* Tiền thưởng được tính như sau:
Tiền Tiền lương Hệ số thưởng theo
thưởng khoán các loại A, B, C, KK
Trong đó: Loại A hệ số 0,3
Loại B hệ số 0,21
Loại C hệ số 0,12
Loại D hệ số 0,1
* Các khoản trích theo lương
Hàng tháng căn cứ vào tiền lương công nhân viên, nhân viên hạch
toán cơ sở tính BHXH, BHYT, bảo hiểm thân thể trừ vào lương của người
lao động. Trong đó BHXH trích 5%, BHYT trích 1% và bảo hiểm thân thể là
3.200 đồng.
Cũng căn cứ vào tiền lương cơ bản của công nhân viên để tính
BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nhưng phần
hạch toán này có khác một chút so với quy định đó là 19% của 3 khoản trên
được hạch toán chung vào TK 338- BHXH. Khi nộp công ty mới tính chi
tiết cho từng khoản theo tỷ lệ quy định.
Ví dụ:
Anh Dương là công nhân trải vải có hệ số lương chính là 1,78
= x x
= x
45
Lương cấp bậc 1,78 x 210.000 15.575
tính theo ngày 24
Lương nghỉ phép = 3 x 15.575 = 46.725
Lương hưởng ngày lễ = 4 x 15.575 = 62.300
Lương sản phẩm của anh Dương trong tháng 2 là 441137. Như vậy tổng
lương mà anh Dương nhận được trong tháng 2 là;
441.137 + 46.725 + 62.300 + 132.344 = 682.503
(132.344 là tiền thưởng loại A)
Các khoản BH (BHXH, BHYT, BHTT) trừ vào lương được tính
BH = (hệ số lương x 210.000) x 6% + 3.200
= 1,78 x 210.000 x 6% + 3.200 = 25.628
Vậy lương thực nhận của anh Dương là
628.503 - 25.628 = 656.875
Như vậy số liệu tiền lương và BHXH trừ vào lương của công nhân sản
xuất được kế toán tập hợp theo từng xí nghiệp và tổng hợp ghi vào sổ kế
toán theo định khoản:
+ Nợ TK 622
Có TK 334- Tiền lương của CNSX
+ Nợ TK 334
Có TK 338- Các khoản tính theo lương của CNSX.
Sau khíac định được tiền lương, tiền thưởng và các khoản tính theo
lương, nhân viên hạch toán lập “Bảng thanh toán tiền lương”. Gửi bảng
doanh thu chi lương và bảng thanh toán tiền lương lên phòng kế toán của
công ty.
= =
46
Cuối tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào số liệu đã tập hợp được ở
các bộ phận để tổng hợp chi phí tiền công của công nhân sản xuất, lập bảng
phân bổ số 1. Kế toán chi phí tổng hợp vào bảng kê số 4- Chi phí sản xuất.
2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung
Trong quá trình sản xuất ở công ty may Thăng Long chi phí sản xuất
chung gồm có các khoản sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí vật liệu
- Chi phí công cụ, dụng cụ
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Chi phí sản xuất chung được tập hợp cho toàn công ty chứ không
được theo dõi cho từng xí nghiệp.
* Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm các khoản chi phí về tiền lương
của nhân viên quản lý các xí nghiệp sản xuất và các khoản phải trả khác như
BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ quy định là 19% lương cơ bản.
Chi phí nhân viên phân xưởng được hạch toán tương tự như hạch toán
chi phí nhân công trực tiếp. Kết quả lao động của các nhân viên xí nghiệp
được nhân viên hạch toán cơ sở theo dõi, tổng hợp và gửi lên phòng kế toán
của công ty. Cách xác định tiền lương của nhân viên quản lý, phục vụ đã
được nêu ở phần hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Toàn bộ chi phí này được kế toán tập hợp như sau
Nợ TK 6271
Có TK 334- Lương nhân viên phân xưởng
Có TK 338- Các khoản trích theo lương của nhân viên phân
xưởng.
47
* Chi phí vật liệu sản xuất là toàn bộ vật liệu xuất dùng chung cho các
xí nghiệp nhưng không trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm. Chi phí này
bao gồm các khoản: chi phí sửa chữa, bảo quản, bảo dưỡng máy móc thiết bị
phân xưởng, chi phí nhiên liệu, hoá chất, tẩy mài, dầu máy...
Toàn bộ các khoản chi phí này được kế toán tập hợp vào tiểu khoản
6272.
Nợ TK 6272
Có TK 111, 112, 331
* Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí dụng cụ sản xuất ở các xí nghiệp sản xuất gồm có: chi phí về
vật rẻ tiền mau hỏng, quần áo bảo hộ của công nhân, đồ dùng cho phương
xưởng.. Công cụ, dụng cụ nhỏ được tiến hành phân bổ 1 lần như bàn là phân
bổ 30%/ quý, bàn thu hoá 25%/ quý. Kế toán sử dụng tài khoản 142 phân bổ
giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất chung.
* Chi phí khấu hao tài sản cố định
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để tính khấu hao
tài sản cố định và được theo dõi trên “Bảng tính phân bổ khấu hao”.
Tỷ lệ khấu hao được chia thành nhiều bậc tuỳ vào từng loại tài sản. Ví
dụ vật tư văn phòng xí nghiệp khấu hao 5 năm (20% /năm). Máy móc thiết
bị 7 năm (14,28% /năm), nhà xưởng 30 năm (3,33%/ năm).
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ trích khấu hao cơ bản cho
doanh nghiệp
Khấu hao cơ bản Nguyên giá TSCĐ x tỷ lệ trích
TSCĐ
(trích theo tháng) 12
Kết quả được ghi trên bảng tính và phân bổ khấu hao.
=
48
* Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty bao gồm chi phí về điện dùng
chung cho xí nghiệp và cho sản xuất, chi phí về điện thoại...
Việc theo dõi chi phí dịch vụ mua ngoài được tiến hành dựa trên các
hoá đơn thanh toán, sổ chi tiết các tài khoản 111, 112, 331...
Kế toán sử dụng tiểu khoản 6277 để định khoản:
Nợ TK 6277
Có TK liên quan.
* Chi phí bằng tiền khác bao gồm chi phí tiếp khách, chi phí hội nghị...
Các chi phí này được tập hợp căn cứ vào số thực tế phát sinh của các
chứng từ: phiếu thu, phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng, giấy đề nghị tạm
ứng... Kế toán sử dụng tiểu khoản 6278 để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
Nợ TK 6278
Có TK liên quan
Tóm lại công ty tiến hành hạch toán chi phí sản xuất chung đúng theo
quy định của Bộ tài chính đó là sử dụng tài khoản:
627- Chi phí sản xuất chung
6271- Chi phí nhân viên phân xưởng
6272- Chi phí vật liệu
6273- Chi phí dụng cụ sản xuất
6274- Chi phí khấu hao TSCĐ
6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278- Chi phí bằng tiền khác.
Tuy nhiên, chi phí sản xuất chung lại không được theo dõi chi tiết cho
từng xí nghiệp sản xuất mà được tập hợp cho toàn công ty là một vấn đề mà
công ty cần xem xét lại.
49
2.5 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm
làm dở
Tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty: kế toán căn cứ vào bảng kê số
4, các bảng phân bổ và nhật ký chứng từ để lập nhật ký chứng từ số 7.
Tập hợp công nợ các tài khoản 154, 621, 622, 627 trên bảng kê số 4
ghi vào nhật ký chứng từ số 7 ở các cột và dòng quy định.
Do công ty áp dụng chế độ khoán quỹ lương nên sản phẩm làm dở rất
ít. Kế toán không tính chênh lệch giá trị sản phẩm làm dở vào giá thành sản
xuất.
2.6 Tình hình thực tế công tác tính giá thành ở công ty may Thăng Long
2.6.1 Đối tượng và kỳ tính giá thành ở công ty may Thăng Long
Do đặc điểm của ngành may mặc, kích cỡ sản phẩm không mang lại
sự khác biệt về mặt giá cả nên công ty chọn đối tượng tính giá thành theo mã
hàng tức là nhóm sản phẩm. Đơn vị tính giá thành là chiếc (hoặc bộ). Kỳ
tính giá thành là 1 quý.
2.6.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty may Thăng
Long
Kế toán căn cứ vào kết quả tập hợp chi phí và các tài liệu liên quan để
tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng mặt hàng bằng phương
pháp hệ số. Kế toán chi phí và giá thành sử dụng đơn giá mặt hàng chế biến
làm hệ số. Ví dụ đơn giá mã hàng KINH Tế 99-19 là 3,2 USD, sản lượng là
1010 sản phẩm số lượng quy đổi là 1010 x 3,2 = 3232.
Ngoài chi phí nguyên liệu trực tiếp theo dõi chặt chẽ cho từng mã
hàng chuyển ngay vào giá thành sản phẩm. Các khoản chi phí khác phải sử
dụng phương pháp hệ số quy đổi để phân bổ là:
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
50
- Chi phí bao bì
Giá thành sản phẩm được tính như sau:
Sản lương Sản lượng hệ số
quy đổi của = thực tế của x quy đổi
mã hàng từng mã hàng ( đơn giá)
Tổng giá thành
của một mã hàng
Tổng chi phí cần phân bổ Sản lượng quy đổi
của mã hàngTổng sản lượng quy đổi
Giá thành đơn vị
sản phẩm
Tổng giá thành mã sản phẩm đó
Số lượng thực tế của mã hàng
Ví dụ mã hàng KT99-19 đơn giá 3,2; sản lượng 1010 SF số lượng quy
đổi là 3232. Chi phí NVL theo dõi chi tiết sản phẩm là 38.781.263, tổng sản
lượng quy đổi của tất cả các mã hàng sản xuất trong kỳ là 580.326. Chi phí
khác được phân bổ như sau:
- Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho mã KT99-19 là:
4.574.474.612 x 3232 = 25.476.546
580.326
Tương tự đối với các khản chi phí khác. Ta được tổng giá thành của
mã hàng KT99-19 là 90.793.621,46.
Giá thành đơn vị của mã hàng KT99-19 là:
90.793.621,46 = 28.092,08 đồng/ sản phẩm
3232
= x
=
51
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ NHÂN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY MAY THĂNG LONG
3.1 Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành
Công ty may Thăng long là một trong những doanh nghiệp hàng đầu
của ngành dệt may Việt nam. Sản phẩm của công ty không chỉ phục vụ cho
nhu cầu “làm đẹp” của người tiêu dùng trong nước mà còn đáp ứng nhu cầu
của nhiều khách hàng trên thế giới. Điều đó khẳng định được về chất lượng
sản phẩm của công ty trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường và
các đơn vị cùng ngành khác như: may Đức Giang, may Chiến Thắng, may
10... nhưng công ty vẫn vươn lên tự khẳng địnhmình bằng chính chất lượng
sản phẩm.
Kể từ khi thành lập cho đến nay, công ty đã thu hút được rất nhiều bạn
hàng từ hơn 30 nước trên thế giới như Pháp, Hà Lan, Thuỵ Điển, Đức, Tiệp,
Nhật Bản... Là một doanh nghiệp luôn đi đầu tiếp cận thị trường quốc tế,
công ty may Thăng Long luôn ý thức rõ tầm quan trọng của công tác quản lý
chi phí và tính giá thành, họ cũng hiểu rằng đây cũng là vấn đề then chốt của
bất cứ doanh nghiệp sản xuất nào.
Mỗi loại hàng mà công ty sản xuất thuộc những hợp đồng kinh tế
khác nhau. Cho nên việc lập dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành
là không phù hợp. Do đó công ty đã xây dựng hệ tghống định mức lao động,
định mức kỹ thuật tiên tiến và bộ máy quản lý chi phí tới tận cơ sở.
Với sự quan tâm thường xuyên của Ban giám đốc công ty, cùng với ý
thức tự giách thực thi quy định sản xuất của cán bộ công nhân viên, hàng
năm công ty đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức những chỉ tiêu đã đề ra.
52
Chính sự kết hợp chặt chẽ giữa trình độ quản lý, trình độ tổ chức sản xuất và
trình độ lao động đã tạo ra chất lượng sản phẩm của công ty cũng như sự lớn
mạnh của công ty trên thị trường.
* Để thu hút được nhiều khách hàng, tiêu thụ ngày càng nhiều sản phẩm.
Khiký hợp đồng, công ty đã lập bản thoả thuận cung cấp hàng rất chặt chẽ.
Bản thoả thuận được chi tiết về mã hàng, về chất lượng, về định mức nguyên
vật liệu, đơn giá... Tạo chokhách hàng có niềm tin vào công ty, yên tâm hợp
tác làm ăn với công ty trong cơ chế thị trường. Đồng thời công ty còn kết
hợp với thực hành chế độ định mức và yêu cầu chất lượng một cách chặt chẽ
dưới sự theo dõi của phòng kỹ thuật, phòng KCS và phòng kế toán.
* Việc xử lý chứng từ ban đầu được thực hiện ngay ở các xí nghiệp thành
viên. Những nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại xí nghiệp đều được nhân viên
thống kê theo dõi và cung cấp số liệu cho kế toán về tình hình sử dụng
nguyên vật liệu vào sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất một cách đầy
đủ. Định kỳ nhân viên hạch toán xí nghiệp giúp kế toán lập “Báo cáo tiết
kiệm” tính thưởng 20% và 50 % phụ liệu thu hồi cho xí nghiệp. Việc này đã
khuyến khích công nhân viên nâng cao hiệu suất lao động và hiệu quả chi
phí.
* Tiền công trực tiếp tính trên doanh thu đã tạo động lực cho công nhân viên
không chỉ công nhân trực tiếp sản xuất mà cả bộ phận phục vụ, bộ phận
hành chính, giúp cán bộ công nhân viên nâng cao năng suất lao động. Đồng
thời việc thực thi chế độ khuyến khích sáng kiến và lao động giỏi là đòn bảy
kinh tế để thúc đẩy cán bộ công nhân không ngừng vươn lên trong sản xuất.
* Công ty áp dụng đầy đủ chế độ kế toán do Bộ tài chính quy định đồng thời
thực hiện chủ trương tin học hoá công tác kế toán, trang bị máy tính sử dụng
các chương trình thích hợp đã giảm nhẹ khối lượng công việc và nâng cao
hiệu quả công tác kế toán. Hình thức ghi sổ Nhật ký- Chứng từ được áp
53
dụng rất phù hợp vì khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh rất lớn, loại
nghiệp vụ đa dạng, đội ngũ nhân viên kế toán của công ty có trình độ chuyên
môn nghề nghiệp đồng đều. Tất cả là điều kiện để công tác kế toán đạt hiệu
quả cao từ đấy giá thành sản phẩm được tính đúng, tính đủ.
3.2 Một số tồn tại và biện pháp khắc phục
3.2.1 Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số lượng nguyên vật liệu được theo dõi từ nhân viên hạch toán xí
nghiệp, kế toán công ty tổng hợp và báo cáo đã bỏ qua số lượng sản phẩm
hỏng và bán thành phẩm chưa chế biến hoàn thành. Do đó việc tập hợp chi
phí nguyên vật liệu chưa thực sự chín xác. Để đảm bảo tính trung thực và
chính xác công ty cần có kế hoạch đánh giá xp dở dang. Ví dụ, đánh giá theo
khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương, đồng thời công ty cần hạch
toán rõ ràng phần thiệt hại do sản phẩm hỏng, ghi giảm chi phí và lập hệ
thống định mức kế hoạch nhằm khuyến khích công nhân sản xuất hiệu quả
hơn nữa.
Số vải còn lại sau công đoạn cắtg thường được chuyển tới kho xí
nghiệp, sau đó tuỳ loại sản phẩm có thể xuất dùng may chi tiết. Ví dụ may
lót túi. Về phần xuất tận dụng này, kế toán tính chi tiết trên “Báo cáo tiết
kiệm” nhưung không phản ánh vào chi phí sản xuất. Ngoài ra nguyên vật
liệu để tại kho xí nghiệp chưa được quản lý chặt chẽ, phần nguyên liệu sau
công đoạn cắt có thể có giá trị rất lớn nhưng chưa có hệ thống theo dõi riêng.
Công ty cần giao nhiệm vụ cho nhân viên hạch toán xí nghiệp trực tiếp thực
hiện công việc này để tránh hiện tượng thất thoát.
3.2.2 Về hạch toán chi phí sản xuất chung
Tại công ty may Thăng long, chi phí sản xuất chung được tổng hợp
thống nhất trên toàn công ty kế toán giá thành sử dụng số liệu tổng cộng chi
54
phí sản xuất chung để phân bổ cho các loại sản phẩm công ty thực hiện trong
kỳ. Nhưng theo định nghĩa chi phí sản xuất chung là chi phí còn lại dùng sản
xuất sau chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp, chi phí này
phát sinh trong phạm vi phân xưởng theo dõi chi phí sản xuất chung tạo điều
kiện phân bổ cho từng sản phẩm hay nhóm sản phẩm sản xuất tại phân
xưởng đó chính xác hơn. Do đó việc tập hợp chi phí sản xuất chung ở công
ty may Thăng Long chưa thực sự hợp lý vì phát sinh ở các phân xưởng khác
nhau thì điều kiện sản xuất và khối lượng chi phí phát sinhkhác nhau, không
nên để giá thành một loại sản phẩm gánh chịu chi phí sản xuất chung nhiều
hơn hoặc ít hơn bản thân nó tiêu hao. Hơn nữa chi phí sản xuất chung có thể
theo dõi trên phạm vi xí nghiệp do đó sử dụng tài khoản 627 chi tiết cho
từng địa điểm phát sinh chi phí, từ đó phân bổ vào các công việc, lao vụ liên
quan, không cần thiết phải tổng hợp số liệu toàn công ty rồi mới phân bổ chi
tiết theo sản phẩm, kết quả là công việc trùng lắp, số liệu không hoàn toàn
xác thực.
3.2.3 Về hạch toán sửa chữa lớn tài sản cố định
Tại công ty may Thăng Long, kế toán tài sản cố định không sử dụng
tài khoản 335 tính trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định. Chỉ khi chi phí
thực tế phát sinh, kế toán mới phân bổ dần vào chi phí của kỳ hạch toán. Do
vậy kế toán chi phí trở thành bị động với chi phí sửa chữa tài sản cố định và
khi có phát sinh đột biến, chi phí sản xuất kỳ kinh doanh nâng cao, ảnh
hưởng đến kết quả kỳ sản xuất. Vấn đề này, công ty cần có sự thống nhất
giữa phòng kế toán và phòng kỹ thuật, xây dựng kế hoạch sửa chữa tài sản
cố định đảm bảo sản xuất vẫn diễn ra liên tục, đồng thời dự trù kinh phí
nhằm phù hợp với các nguyên tắc kế toán.
3.2.4 Quy định bắt buộc về việc thống nhất cách gọi mã hàng
55
Do tổ chức bộ máy kế toán, nhân viên hạch toán xí nghiệp chỉ theo
dõi và ghi chép về mặt số lượng, phòng kế toán quản lý cả về mặt hiện vật
và giá trị. Do vậy, công việc của kế toán nguyên liệu rất lớn, họ phải nhập
đơn giá cho nguyên vật liệu của hơn 2000 mã hàng khác nhau. Tuy công ty
đã chuẩn hoá tên gọi các mã hàng nhưng cách gọi của nhiều người không
thống nhất, chẳng hạn như: Quần bò yếm QE00-12 có người gọi là quần
QE00-112 người khác ghi là quần bò 00-12. Việc này dẫn đến hậu quả là
khó áp dụng kế toán máy, làm bằng tay thì khối lượng công việc quá lớn dễ
gây nhầm lẫn, sai sót. Công ty cần có văn bản thống nhất cách ghi mã hàng
tạo điều kiện cho công việc kế toán tiến triển nhanh hơn.
3.3 Phương pháp hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh
3.3.1 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những vấn đề
phức tạp phản ánh trình độ sửu dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh
nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí
thấp nhất.
Để đánh giá thực chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta
phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp. Một số chỉ tiêu quan trọng thường
được dùng để đánh gía hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Chi phí cho 1000 đồng sản lượng
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1000 đồng sản lượng hàng hoá sản xuất
trong kỳ thì phải chi bao nhiêu đồng chi phí. Chỉ tiêu này được xác định:
Chi phí cho 1000 đồng sản
lượng
= Tổng chi phí x 1000
Tổng sản lượng hàng hoá
56
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì chi phí càng thấp, là dấu hiệu tốt của doanh
nghiệp. Đây là mục tiêu mà bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào cũng mong
muốn đạt được.
* Chỉ tiêu tỷ lệ lãi so với chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu
đồng lãi.
Tỷ suất lợi nhuận giá thành = Lợi nhuận x 100
Chi phí sản xuất
Tỷ suất này càng cao càng tốt.
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi
nhuận được sinh ta
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = Lợi nhuận x 100
Doanh thu
* Chỉ tiêu lãi gộp/ doanh thu: chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu sẽ
cho bao nhiêu đồng lãi gộp.
Các chỉ tiêu của công ty được biểu hiện qua bảng dưới đây:
TT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Chênh lệch
1 Tổng sản lượng tiêu thụ 94.785.400.000 103.015.450.000 +8.230.050.000
2 Tổng chi phí 66.132.509.000 65.514.366.000 -618.143.000
3 Lãi gộp 28.652.891.000 37.501.084.000 +8.848.193.000
4 Chi phí/1000đ sản lượng 697,71 635,97 -61,74
5 Tỷ suất lợi nhuận giá
thành
2,28 3,07 0,79
6 Tỷ suất lợi nhuận doanh 1,59 1,95 0,36
57
thu
7 Lãi gộp/ doanh thu 30,32 30,40 6,08
Khi đánh giá các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính của công ty cho ta
thấy công ty đang làm ăn có hiệu quả. Chỉ tiêulãi gộp năm 1999 đạt
28.652.891.000 đồng đến năm 2000 lên tới 37.501.084.000 đồng. So với
năm 1999 mức tăng tuyệt đối là 8.848.193.000 đồng. Có được con số này là
do chi phí cho 1000 đồng sản lượng hàng hoá giảm đáng kể. Năm 1999 tỷ lệ
đạt 697,71 đồng đến năm 2000 giảm xuống là 635,97 đồng với tỷ lệ giảm
tuyệt đối là -61,67 đồng đã làm cho lãi gộp tăng lên. Đặc biệt là tỷ suất lợi
nhaụan giá thành tăng 0,79% càng chứng tỏ công ty đã có biện pháp hữu
hiệu trong công tác giảm giá thành. Tỷ suất lợi nhuận tăng, lãi gộp/ doanh
thu tăng chứng tỏ công ty đang làm ăn có hiệu quả.
Tuy nhiên, các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận giá thành tỷ suất lợi nhuận
doanh thu và lãi gộp/ doanh thu tăng không đáng kể. Trên báo cáo kết quả
kinh doanh của công ty, năm 1999 lợi nhuận đạt 1.508.989.720 đồng, sang
năm 2000 chỉ tăng có 2.012.346.600 đồng mặc lợi nhuận gộp tăng khá cao.
Nguyên nhân là do năm 2000 thu nhập từ hoạt động tài chính và thu nhập từ
hoạt động bất thường không đáng kể trong khi đó chi phí cho các hoạt động
này lại quá cao đã làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống. Bên
cạnh đó chi phí quản lý doanh nghiệp cũng cao đây là nguyên nhân dẫn đến
lợi nhuận giảm.
Do vậy, trong tương lai, công ty muốn làm ăn có hiệu quả hơn nữa,
thu được lợi nhuận nhiều hơn nữa thì cần chú ý giải quyết những vấn đề này.
33.2 Phương hướng hạ giá thành nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty phải giảm chi phí trong
giá thành. Muốn giảm chi phí trong giá thành đòi hỏi công ty phải nâng cao
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtLuận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtXao Xuyến
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMPHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMHọc kế toán thuế
 
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Lớp kế toán trưởng
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( 2015, chọn lọc)
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( 2015, chọn lọc)Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( 2015, chọn lọc)
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( 2015, chọn lọc)Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmKế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI C...
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI C...KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI C...
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI C...OnTimeVitThu
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Ngọc Hà
 
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtLuận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMPHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
 
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty sản xuất Thái Hưng, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty sản xuất Thái Hưng, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty sản xuất Thái Hưng, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty sản xuất Thái Hưng, 9đ
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khíĐề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( 2015, chọn lọc)
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( 2015, chọn lọc)Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( 2015, chọn lọc)
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( 2015, chọn lọc)
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmKế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI C...
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI C...KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI C...
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI C...
 
Khóa luận: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, 9 ĐIỂM
Khóa luận: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, 9 ĐIỂMKhóa luận: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, 9 ĐIỂM
Khóa luận: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, 9 ĐIỂM
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp - Gửi miễn p...
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tn...
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹoKế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo
 

Similar to Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...
Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...
Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...OnTimeVitThu
 
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...OnTimeVitThu
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Ke toan tinh z
Ke toan tinh zKe toan tinh z
Ke toan tinh zhieu_ku
 

Similar to Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Đề tài: Hoạch toán chi phí sản xuất tại công ty thương mại Viglacera
Đề tài: Hoạch toán chi phí sản xuất tại công ty thương mại ViglaceraĐề tài: Hoạch toán chi phí sản xuất tại công ty thương mại Viglacera
Đề tài: Hoạch toán chi phí sản xuất tại công ty thương mại Viglacera
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng GiangĐề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điệnĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
 
Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...
Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...
Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Kiến trúc
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Kiến trúcĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Kiến trúc
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Kiến trúc
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khíChi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Viglacera, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Viglacera, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Viglacera, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Viglacera, 9đ
 
Baocaothuctap mau
Baocaothuctap mauBaocaothuctap mau
Baocaothuctap mau
 
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súcĐề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...
 
Giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợi
Giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợiGiảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợi
Giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợi
 
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
 
Ke toan tinh z
Ke toan tinh zKe toan tinh z
Ke toan tinh z
 
20433 lt o6kfib_nt_20140801014318_65671
20433 lt o6kfib_nt_20140801014318_6567120433 lt o6kfib_nt_20140801014318_65671
20433 lt o6kfib_nt_20140801014318_65671
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 

Recently uploaded (19)

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 

Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. 1 LỜI NÓI ĐẦU Doanh nghiệp sản xuất là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp các loại sản phẩm đó phục vụ cho nhu cầu xã hội. Với mục tiêu cao nhất là lợi nhuận, các doanh nghiệp không ngừng nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, tăng sức cạnh tranh. Thực tế cho thấy khách hàng không những muốn mua hàng hoá chất lượng cao mà giá cả còn phải phù hợp. Vì vậy mà các doanh nghiệp phải luông tìm tòi nghiên cứu hạ thấp giá bán đồng thời gia tăng chất lượng sản phẩm. Vấn đề này đang là thách thức của tất cả các doanh nghiệp tham gia vào cạnh tranh trên phạm vi toàn thế giới đặc biệt là các doanh nghiệp Việt Nam, họ đang phải đối đầu với số lượng hàng hoá nhập khẩu ngày càng nhiều. Giải pháp của vấn đề này chính là quy trình công nghệ và đầu vào của quá trình sản xuất để thực hiện mục tiêu chi phí và giá thành, doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống quản lý chặt chẽ, khoa học mà kế toán chính là khâu đầu tiên trong hệ thống đó. Kết quả của công tác kế toán là thực trạng của doanh nghiệp, nó đánh giá chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong bài luận văn này tôi xin trình bày một số vấn đề khái quát về hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kết hợp với thực tế thông qua quá trình thực tập ở Công ty May Thăng long. Luận văn có tên “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May Thăng long” bao gồm những phần cơ bản sau: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất” Chương 2: Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May Thăng long.
  • 2. 2 Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm ở Công ty May Thăng long.
  • 3. 3 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT I. khái quát chung 1.1 Chi phí sản xuất kinh doanh 1.1.1 Khái niệm Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải có đủ ba yếu tố cơ bản đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh hay quá trình luân chuyển trên là sự kết hợp của 3 yếu tố đó, đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố đã nêu. Ví đụ: Khi doanh nghiệp sử dụng lao động phải chi tiền lương, tiền thưởng, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Khi sử dụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao tài sản cố định tương ứng. Khi sử dụng nguyên vật liệu là chi phí về nguyên vật liệu tương ứng.... Những chi phí về tiền lương, tiền thưởng, tiền trích các khoản theo lương và biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao động sống. Những chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, về khấu hao tài sản cố định.... là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng chi phí về thù lao lao động về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan cua người sản xuất. Tóm lại, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh.
  • 4. 4 Trong các đơn vị sản xuất, ngoài những chi phí có tính chất sản xuất còn có những chi phí không có tính chất sản xuất, vì vậy cần chú ý phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Những chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mới được coi là chi phí sản xuất. Còn chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Hai khái niệm tuy khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở để phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. 1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh Chi phí sản xuất kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đíchvà yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên về mặt hạch toán chi phí sản xuất được phân theo các tiêu thức cơ bản sau: 1.1.2.1 Phân theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí được chia làm 3 loại. * Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn đầu tư tài chính của doanh nghiệp. * Chi phí hoạt động bất thường: bao gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan hoặc khách quan mang lại. * Chi phí sản xuất kinh doanh: bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, quản lý hành chính. Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác, phục vụ cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng hoạt động kinh doanh một cách đúng đắn cũng như việc lập báo cáo tài chính nhanh chóng kịp thời. 1.1.2.2 Phân loại theo yếu tố chi phí
  • 5. 5 Theo cách phân loại này, mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm: những chi phí có cùng nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực sản xuất nào, ở đâu, mục đích và tác dụng như thế nào. * Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ.... đã được sử dụng trong sản xuất kinh doanh trong kỳ (loại trừ những giá trị không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực). * Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). * Yếu tố lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức. * Yếu tố BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên chức. * Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh. * Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. * Yếu tố chi phí bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố kể trên. Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này cho biết tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất và lập báo cáo sản xuất theo yếu tố.... 1.1.2.3 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, dựa vào mục đích và công dụng của chi phí người ta chia chi phí sản xuất thành 5 khoản mục:
  • 6. 6 * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm. * Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. * Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất ngoài chi phí trực tiếp bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí khác bằng tiền. * Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để đảm bảo thực hiện đơn đặt hàng và giao sản phẩm đến khách hàng, loại chi phí này bao gồm: chi phí quảng cáo giao dịch, hoa hồng bán hàng, lương nhân viên bán hàng, các chi phí gắn với kho cất thành phẩm. * Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm chi phí hành chính tổ chức văn phòng mà không thể xếp vào quá trình sản xuất như chi phí bồi thường hành thất, kế toán tổng hợp, quản lý toàn xí nghiệp. 1.1.2.4 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại được phân loại theo mối quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí được chia thành hai loại: * Chi phí khả biến (Biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp. Cần chú ý rằng các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm lại có tính cố định. * Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh ... Các chi phí
  • 7. 7 này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm lại biến đổi tỷ lệ nghịch với sản lượng sản phẩm. 1.1.2.5 Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua. Còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần đầu tư sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mau nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh. 1.2 Khái niệm giá thành và các loại giá thành sản phẩm 1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá, nó được phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tất cả các khoản chi phí phát sinh (trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong thời kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Như vậy, chỉ tiêu này chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp, chứ không bao gồm tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Tóm lại, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Tổng giá thành Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản sản phẩm = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang
  • 8. 8 đã hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Giá thành sản phẩm được tính toán xây dựng cho từng loại sản phẩm cụ thể. Đó là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Đối với bất kỳ một loại doanh nghiệp sản xuất nào, yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành để xây dựng giá cả hàng hoá cũng được coi trọng, bởi vì nó tạo nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Chính vì vậy, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều cách phân loại. 1.2.2 Phân loại giá thành 1.2.2.1 Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia làm 3 loại: * Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. * Giá thành định mức: Giá thành được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm, giá thành định mức phải luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đã đạt được trong quá trình sản xuất. Đây là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp. * Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ cở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh định mức chi phí cho phù hợp.
  • 9. 9 1.2.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí * Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đêns việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. * Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được xác định như sau: Giá thành Giá thành Chi phí Chi phí toàn bộ của = sản xuất + quản lý + bán sản phẩm sản phẩm doanh nghiệp hàng Các phân loại này giúp nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh. Tuy nhiên do những hạn chế khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng nên cách này còn mang ý nghĩa nghiên cứu, học thuật. 1.3 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 1.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Vì vậy, tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất và trình độ quản lý mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng bộ phạan hoặc chi tiết sản phẩm; từng nhóm sản phẩm; từng sản phẩm theo đơn đặt hàng, theo hạng mục công trình; từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình; từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.
  • 10. 10 Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí là tiền để quan trọng giúp tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất, thống nhất đối tượng tập hợp chi phí đã xác định từ khâu ghi chép ban đầu đến tổng hợp số liệu trên sổ sách. 1.3.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Tuỳ theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp hạch toán chi phí tương ứng biểu hiện khác nhau. * Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm: áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn. * Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận sản xuất sản phẩm: được áp dụng hạn chế trong các doanh nghiệp chuyên môn hoá cáo, sản xuất ít sản phẩm hoặc sản phẩm mang tính đơn chiếc, có ít chi tiết bộ phận cấu thành sản phẩm. * Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm được sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách khác nhau như dệt kim, giầy dép, may mặc... * Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: được áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc như cơ khí chế tạo. * Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị. * Phương pháp hach toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ: thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất tổ chức dây chuyền công nghệ thành nhiều giai đoạn và nguyên liệu chính được chế biến liên tục từ đầu đến giai đoạn cuối theo trình tự nhất định. II. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm
  • 11. 11 1. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm Tuỳ thuộc vào trình độ công tác quản lý và hạch toán của doanh nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất, kinh doanh, vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, của từng doanh nghiệp và trình tự hạch toán chi phí ở các doanh nghiệp là khác nhau. Tuy nhiên có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau: * Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng. * Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vụ. * Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan. * Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau. 1.2.2 Tập hợp chi phí sản xuất Sử dụng tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như tài khoản 621, 622, 627, 631, 632, 155, 152, 157... * Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, tất cả các chi phí sản xuất có liên quan được tập hợp vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của toàn doanh nghiệp. Tài khoản 154 có số dư bên nợ.
  • 12. 12 Tài khoản này mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ... của bộ phận sản xuất kinh doanh chính, kinh doanh phụ (kể cả vật tư, hàng hoá thuê ngoài gia công, chế biến). Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên * Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Theo phương pháp này kế toán sử dụng tài khoản 631. - “Giá thành sản xuất” để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; tài khoản này cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 631 được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất) và theo loại nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ... tương tự như tài khoản 154. TK 621 TK 622 TK 154 TK 152, 111... TK 155, 152 TK 627 TK 157 TK 632 Chi phí NVL trực tiếp Chi phí nhân công Chi phí sản xuất chung Các khoản ghi giảmChi phí sản phẩm Nhập kho vật tư, SF Gửi bán Tiêu thụ thẳng DCK: xxx DĐK: xxx trực tiếp
  • 13. 13 Sơ đồ 2: Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
  • 14. 14 III. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc loại sản phẩm, lao vụ...) thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng đó. Nếu vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì phải phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan. Chi phí vật liệu Tổng chi phí Tỷ lệ (hệ số) TK 621 TK 622 TK 631 TK 154 TK 632 TK 627 Kết chuyển chi phí Kết chuyển chi phí Kết chuyển (hoặc phân bổ) Giá trị sản phẩm dịch vụ dở dang cuối kỳ Tổng giá thành sản xuất nhân công trực tiếp nguyên, vật liệu trực tiếp chi phí sản xuất chung của sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành nhập kho, gửi bán, hay tiêu thụ Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ
  • 15. 15 phân bổ cho = vật liệu x phân từng đối tượng cần phân bổ bổ 1.3.1 Tài khoản sử dụng Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” dùng để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm). Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên có: Giá trị vật liệu xuất dùng không kếtư Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp 1.3.2 - Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX). Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí theo phương pháp KKTX TK 152, 151 TK 111, 112, 331 TK 621 TK 154 TK 152 VL dùng trực tiếp VL dùng cho sản xuất VAT khấu trừ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp VL dùng không hết (không nhập kho) TK 133 cho sản xuất nhập lại kho
  • 16. 16 1.3.3 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) Phương pháp KKĐK khác phương pháp KKTX ở chỗ: chi phí được phản ánh trên tài khoản 621 được ghi một lần vào cuối mỗi kỳ hạch toán. Do đó chi phí vật liệu xuất dùng rất khó phân biệt được là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu thụ sản phẩm... đặt ra yêu cầu kế toán phải theo dõi chi tiết chi phí phát sinh ở từng đối tượng và có phương pháp phân bổ phù hợp (nếu có). Trị giá vật liệu xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 621: Chi tiết đối tượng Có TK 611 (6111): Giá trị vật liệu xuất dùng. - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng. Nợ TK 631 Có TK 621
  • 17. 17 Sơ đồ 4: Hạch toán tổng hợp chi phí theo phương pháp KKĐK IV. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao dộng chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của công nhân sản xuất. Trường hợp phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp thì tiêu thức phân bổ sẽ là chi phí tiền công định mức, giờ công địnhmức hay giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất. 1.4.1 Tài khoản sử dụng TK 331,111,112 TK 611 TK 631 TK 152, 151 Giá trị NVL VAT Kết chuyểnNVL trực tiếp TK 133 tăng trong kỳ khấu trừ TK 621 Giá trị NVL dùng sản xuất Giá trị VL chưadùng cuối kỳ Kết chuyển giá trị VL chưa dùng đầu kỳ
  • 18. 18 Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 1.4.2 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp - Tính ra tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Nợ TK 622- Chi tiết theo từng đối tượng. Có TK 334- Tổng số lương phụ cấp phải trả. - Trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định. Nợ TK 622- Chi tiết theo từng đối tượng. Có TK 338 (3382, 3383, 3384) - Trích trước lương vào chi phí (doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ). Nợ TK 622- Chi tiết từng đối tượng Có TK 335- Tiền lương trích trước. - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 154- Chi tiết từng đối tượng (hoặc 631) Có TK 622- Chi tiết từng đối tượng. Sơ đồ 5: V. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp, nó liên quan đến nhiều loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ do
  • 19. 19 đó nó cần phải phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng theo định mức, giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất. 1.5.1 Tàikhoảnsử dụng Tài khoản 617 “Chi phí sản xuất chung” được mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ. Bên Nợ- Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có- Các khoản chi phí sản xuất chung - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm , lao vụ, dịch vụ. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ do đã kết chuyển hết cho các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ. Có 6 tiểu khoản chi tiết: Tài khoản 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng 6272- Chi phí vật liệu 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất 6274- Chi phí khấu hao tài sản cố định 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài 6278- Chi phí khác bằng tiền 1.5.2 Tập hợp chi phí sản xuất chung - Tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng Nợ TK 627 (6271-Chi tiết phân xưởng, bộ phận) Có TK 334 - Trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy đinh. Nợ TK 627 (6271) Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
  • 20. 20 - Chi phí vật liệu xuất kho dùng chung cho từng phân xưởng, bộ phận (phân bổ một lần). Nợ TK 627 (6273)- Chi tiết từng phân xưởng Có TK 153- Giá trị xuất dùng. - Chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 627 (6277 chi tiết từng phân xưởng) Nợ TK 133 (1331) VAT đầu vào được khấu trừ Có TK 111,112,331... Giá trị mua ngoài - Chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ (chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí ngừng sản xuất, giá trị công cụ nhỏ...) Nợ TK 627- Chi phí theo từng phân xưởng Có TK 335- Chi tiết chi phí phải trả Có TK 142- Chi tiết chi phí trả trước. - Các chi phí khác bằng tiền (tiếp tân, hội nghị) Nợ TK 627 (6278) Có TK lương (111,112) - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung Nợ TK lương (111,112, 152, 138...) Có TK 627- Chi tiết phân xưởng Cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung Nợ TK 154- Chi tiết từng đối tượng (hoặc 631) Có TK 627- Chi tiết theo từng tài khoản Sơ đồ 6 VI. Kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở Sản phẩm làm dở là khối lưởng sản phẩm, công việc còn trong quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn
  • 21. 21 thành một vài quy trình chế biến nhưung vẫn còn phải gia đông chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm. Mục đích của việ tổ chức kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở vào cuối kỳ là để tính được giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Do vậy việc đánh giá sản phẩm dở dang có chính xác hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu giá thành. Có nhiều phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở nhưng tuỳ theo tính chất của quy trình sản xuất, tuỳ theo phương pháp tính giá thành mà có thể lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở thích hợp. 1. Xác định khối lượng sản phẩm làm dở theo sản lượng ước tính tương đương Căn cứ vào mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm làm dở để quy đổi sản phẩm làm dở thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường là quyđổi theo giờ công hoặc tiền định mức. Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính: Dđk + Cn Stp + Sd Khối lượng thành phẩm quy đổi từ sản phẩm dở dang qua % hoàn thành: S’d = Sd x % hoàn thành Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung: DCK = x Sd
  • 22. 22 Dđk + Cn Stp + S’d Trong đó: Dđk và DCK: Chi phí của sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ Cn: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ. Stp và Sd: Sản lượng của thành phẩm và sản phẩm làm dở cuối kỳ. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo sản lượng ước tính tương đương tính đầy đủ các khoản mục chi phí nên mức độ chính xác cao hơn, nó thích hợp với sản phẩm có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí không lớn lắm, khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ không biến động nhiều so với đầu kỳ. 2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm làm dở dù bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp) mà không tính đến các chi phí khác. Dđk + Cn Stp + Sd Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tính toán đơn giản, khối lượng công việc tính toán ít nhưng độ chính xác không cao. Người ta thường áp dụng phương pháp này trong trường hợp chi phí DCK = x S’d DCK = x Sd
  • 23. 23 nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, chênh lệch giá trị sản phẩm làm dở không cao trong kỳ. 3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo định mức Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm làm dở. Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp đã xác định được hệ thống định mức cho sản phẩm một cách hợp lý, khoa học. Ngoài ra, trên thực tế người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm làm dở như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm làm dở... VII. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Tuỳ theo đặc điểm, tính chất của quá trình và mục đích cụ thể của sản xuất đối tượng tính giá thành là: - Một loại sản phẩm - Một tập hợp sản xuất - Từng sản phẩm đơn chiếc - Một bước công nghệ. Việc xác định đối tượng tính giá thành phụ thuộc nhiều vào quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Nếu quy trình công nghệ sản xuất đơn giản thì đối tượng tính giá thành là loại sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ. Nếu quy trình sản xuất phức tạp theo kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm gia đoạn cuối cùng. Nếu quy trình sản xuất phức tạp theo kiểu song song thì đối tượng tính giá thành là chi tiết bộ phận sản phẩm hoàn thành và thành phẩm cuối cùng đã hoàn thành.
  • 24. 24 Xác định đối tượng Z đúng và phù hợp với điều kiện đặc điểm của từng doanh nghiệp sẽ giúp cho kế toán mở sổ kế toán và bảng tính giá thành theo từng đối tượng cần quản lý. 1.2 Các phương pháp tính giá thành 12.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn) Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính bằng cách lấy tổng số chi phí sản xuất sản phẩm cộng hoặc trừ số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng hoàn thành của từng khoản mục. Phương pháp giá thành trực tiếp được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng và chu kỳ sản phẩm ngắn như nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ...) 1.2.2 Phương pháp tổng cộng chi phí (phương pháp phân bước) Quy trình công nghệ gồm nhiều bước, chế biến nối tiếp nhau theo một trình tự nhất trị, mỗi bước tạo ra một bán thành phẩm của bước trước là bước chế biến của bước sau. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh của giai đoạn nào sẽ tập hợp riêng cho giai đoạn đó. Chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp theo phương thức phù hợp. * Phương pháp phân bước có tính giá thành của bán thành phẩm áp dụng đối với các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc giá thành bán thành phẩm có thể dùng để bán ra ngoài. Đặc điểm của phương pháp này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các bước chế biến chuyển sang bước sau tính theo khỏan mục chi phí và gọi là cách kết chuyển trình tự từng khoản mục. Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành theo phương pháp như sơ đồ sau: Sơ đồ 7
  • 25. 25 * Phương pháp phân bước không tính giá bán thành phẩm áp dụng ở những doanh nghiệp hạch toán kinh tế nội bộ yêu cầu không cao hoặc bán thành phẩm ở từng bước không bán ra ngoài. Kế toán không cần tính giá bán thành phẩm bằng cách xác định chi phí của từng bước nằm trong giá thành của thành phẩm gọi là chi phí song song. Sơ đồ 8 1.2.3 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Đối với phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Các chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó. Đối với chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp (giờ công sản xuất, nhân công trực tiếp ,...) Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Giá thành chỉ được tính khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang. Những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp theo đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn và giá thành đơn vị được tính như sau:
  • 26. 26 Tổng giá thành của đơn đặt hàng Số lượng sản phẩm của đơn đặt hàng Các doanh nghiệp có thể áp dụng tính giá thành theo đơn đặt hàng sản xuất là những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ như các loại máy công cụ, sửa chữa xe máy... những doanh nghiệp có quy trình đông nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song, chu kỳ sản xuất dài và riêng rẽ. 1.2.4 Phương pháp tính giá thành theo định mức Dựa vào hệ thống địnhmức tiêuhao lao động, vật tư hiện hành và dự toán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời hạch toán riêng các khoản chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh trong kỳ thành 3 loại: theo định mức, chênh lệch do thayđổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó giá thành thực tế được xác định như sau: Gía thành thực tế sản phẩm  Giá thành định mức sản phẩm  Chênh lệch do thay đổi định mức  Chênh lệch so với định mức Giá thành định mức được tính toán dựa trên cơ sở định mức tiên tiến hiện hành ngay đầu kỳ (đầu tháng). Tuỳ theo tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đăcụ điểm sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành định mức khác nahu (theo sản phẩm hoàn thành, theo bộ phận sản xuất rồi tổng hợp lại...) Để thuận lợi cho việc thực hiện định mức cũng như kiểm tra việc thi hành định mức thì thay đổi định mức Giá thành đơn vị =
  • 27. 27 được tiến hành vào đầu tháng. Trường hợp định mức diễ ra vào ngày giữa tháng thì đầu tháng sau mới phải điều chỉnh giá thành định mức. Chênh lệch so với định mức là những khoản chi phí phát sinh ngoài phạm vi định mức và dự toán quy định được goi là chênh lêch so với định mức hay thoát ly định mức. Phương pháp tính giá thành này được áp dụng đối với những doanh nghiệp có đủ các điều kiện như, quy trình công nghệ sản xuất đã định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn định, các loại định mức kinh tế được xây dựng tương đối hợp lý, chế độ quản lý định mức đã được kiện toàn và đi vào nề nếp, trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất đã vững vàng . CHƯƠNG 2 THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY MAY THĂNG LONG 2.1 Đặc điểm của công ty may thăng long 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty may Thăng long là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty dệt may Việt nam được thành lập 8/5/1958. Tên giao dịch quốc tế là Thăng long Garment Company (Thaloga). Trụ sở chính của công ty ở 250 Minh Khai quận Hai Bà Trưng , Hà nội. Công ty hiện là doanh nghiệp hàng đầu về may mặc đặc biệt là may xuất khẩu. Có được ngày hôm nay, những người thuộc nhóm nghiên cứu thành lập đã phải mầy mò tìm đường đi, tập hợp nhân công, máy móc, thiết kế, mẫu mã ban đầu. Năm 1958, chính thức có quyết định thành lập công ty may
  • 28. 28 mặc xuất khẩu thuộc Tổng công ty xuất khẩu tạp phẩm. Đây là công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của nước ta. Tổng sổ cán bộ công nhân viên đầu tiên của công ty chỉ có 28 người, trụ sở đặt tại 15 Cao Bá Quát. Sản xuất sản phẩm ban đầu chỉ là sơ mi, Pijama, Măng tô nam. Thị trường chính là Liên xô (cũ), Tiệp Khắc, Đức. Từ năm 1975, công ty tích cực đổi mới máy móc thiết bị, trang bị dây chuyền tiên tiến, nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm. Trong những năm này ngoài thi trường truyền thống công ty còn triển khai gia công cho Pháp, Hà lan, Thuỵ điển đồng thời tranh thủ mở rộng thị trường nội địa. Sau những năm 1990, cơ chế bao cấp được xoá bỏ các doanh nghiệp bước vào cơ chế thị trường.... 2.1.2 Thời kỳ đổi mới để phát triển Sau những năm 1990 cơ chế bao cấp được xoá bỏ, các doanh nghiệp bước vào cơ chế thị trường, tiến hành mạnh mẽ công cuộc đổi mới. Công ty may Thăng Long cũng không nằm ngoài cơn lốc đổi mới đó. Bên cạnh khững khó khăn của cơ chế thị trường, công ty còn gặp phải những khó khăn khác đó là sự sụp đổ của thị trường Đông Đức, thị trường Liên Xô và thị trường ở các nước Đông Âu khác vốn là thị trường quen thuộc của công ty. Đứng trước những khó khăn này, năm 1990 công ty đã phải đầu tư máy móc thiết bị hiện đại hơn, nâng cao trình độ công nghệ, đủ khả năng sản xuất những mặt hàng mới, cao cấp đồng thời phải tổ chức, sắp xếp lại sản xuất, cải tiến các mặt quản lý cho phù hợp với yêu cầu mới. Cụ thể là trước đây sản xuất tách rời theo từng công đoạn: cắt may, là đóng gói, đóng hòm theo từng đơn vị sản xuất khác nhau cho năng suất thấp, lãng phí lao động. Sau khi tổ chức lại, sản xuất theo dây chuyền khép kín đã cho năng suất lao động tăng 20% và tiết kiệm được 305 lao động so với mô hình cũ. Tổng số lao động của công ty từ 3016 người xuống còn 2412 người. Bộ
  • 29. 29 máy tổ chức cũng giảm: các phòng nghiệp vụ giảm từ 14 phòng xuống còn 7 phòng và tỷ lệ lao động gián tiếp từ 18,5% xuống còn 8%. Cũng trong những năm này công ty còn đẩy mạnh tìm kiếm và mở rộng thị trường mới. Công ty đã ký nhiều hợp đồng gia công và hoạt đồng bán sản phẩm cho nhiều công ty của Pháp, Đức, Thuỵ Điển và tiếp cận với thị trường các nước Châu á như Hàn Quốc, Nhật Bản... Bên cạnh đó công ty không quên chú ý tới thị trường nội địa. Từ năm 1990 - 1992 công ty đã đầu tư hơn 20 tỷ đồng thay thế toàn bộ hệ thống thiết bị cũ của CHDC Đức (TEXTIMA) bằng thiết bị mới của CHLB Đức (FAAB); Nhật bản (JUKI) và một số thiết bị khác như dây chuyền là hơi của Nhật Bản, thiết bị giặt mài quần áo bò của Thuỵ Điển. Nhờ có công nghệ hiện đại này mà mặt hàng quần áo bò và những mặt hàng khác của công ty đã có uy tín trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Với những kết quả đổi mới trên năm 1991 công ty may Thăng Long là đơn vị đầu tiên trong ngành may được Nhà nước cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp. Từ năm 1995 công ty đã mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất, thành lập hai chi nhánh may Hải Phòng và may Nam Hải (Nam Định) liên tục tới nay, cuối năm 1999 công ty đã hoàn thành xí nghiệp may VI trong 6 xí nghiệp may đứng chân tại Hà Nội. Đến nay mỗi năm công ty đã sáng tác hàng trăm mẫu mã đẹp, mới lạ cho thị trường nội địa và xuất khẩu, đạt doanh thu hàng FOB (hàng xuất khẩu trực tiếp) 80% doanh thu với nhiều mặt hàng đa dạng như quần áo bò, áo sơ mi, áo jacket, quần âu các loai... Với nhiệm vụ chính là sản xuất và gia công hàng, sản phẩm của công ty đã có mặt hơn 30 quốc gia trên thế giới.
  • 30. 30 Điều đó đã khẳng định được tên tuổi và chỗ đứng của công ty trên thị trường. 2.1.3 Tổ chức sản xuất ở công ty may Thăng Long Với nhiệm vụ chính là sản xuất và gia công hàng may mặc phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Công ty may Thăng Long tổ chức thành 8 xí nghiệp chính phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Trong mỗi xí nghiệp may này được chia thành các bộ phận: - Văn phòng xí nghiệp - Tổ kiểm tra chất lượng sản phẩm - Tổ cắt - Tổ may - Tổ hoàn thành - Tổ bảo quản Trong 8 xí nghiệp, xí nghiệp VI mới được thành lập từ cuối năm 1999. Ngoài xưởng may chính công ty còn tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ, xí nghiệp phụ trợ và cửa hàng thời trang. Sản phẩm của công ty được sản xuất và gia công theo dây chuyền công nghệ khép kín (cắt- may- là- đóng gói- đóng hòm- nhập kho) với các loại máy móc chuyên dụng và số lượng sản phẩm tương đối lớn được chế biến từ nguyên liệu chính là vải. Vải được nhận từ kho về theo yêu cầu của phòng kỹ thuật. Vải được đưa vào bộ phận cắt: vải được trải, đặt mẫu, đánh số và cắt thành bán thành phẩm, sau đó được chuyển đến các bộ phận may trong xí nghiệp. ở các bộ phận may này được chia thành nhiều công đoạn: may cổ, may tay, ghép thân... và sử dụng vật liệu phụ như chỉ, cúc... để hoàn thành sản phẩm. Các
  • 31. 31 sản phẩm sẽ được chuyền xuống bộ phận là, đóng gói và nhập kho thành phẩm. Có thể nói tính chất sản xuất của các loại hàng trong công ty là sản xuất phức tạp kiểu liên tục, loại hình sản xuất hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, quy mô lớn. 2.1.4 Tổ chức quản lý ở công ty may Thăng Long Công ty may Thăng Long tổ chức quản lý theo kiểu “chức năng trực tuyến” có nghĩa là phòng ban tham mưu với giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình giúp ban giám đốc điều hành, ra những quyết định đúng đắn và có lợi cho công ty. * Ban giám đốc gồm 4 người: - Tổng giám đốc: người đứng đầu bộ máy công ty thay mặt công ty chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động của công ty mình. - Giám đốc điều hành kỹ thuật: có trách nhiệm giúp tổng giám đốc về mặt kỹ thuật sản xuất, mặt thiết kế của công ty. - Giám đốc điều hành sản xuất: có nhiệm vụ giúp việc cho tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh doanh. - Giám đốc điều hành nội chính có nhiệm vụ giúp cho tổng giám đốc biết về các mặt đời sống công nhân viên và điều hành xí nghiệp dịch vụ đời sống. * Các phòng ban chức năng bao gồm: - Văn phòng tổng hợp: có nhiệm vụ quản lý về mặt quân số, mặt tổ chức của công ty , tham mưu cho tổng giám đốc về mặt tổ chức. - Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ quản lý, phác thảo, tạo mẫu các mã hàng theo đơn đặt hàng của khách và nhu cầu của công ty.
  • 32. 32 - Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, nhằm loại sản phẩm hỏng, lỗi trước khi đưa vào nhập kho thành phẩm. - Phòng kế hoạch thị trường có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường và lập kế hoạch sản xuất cho kịp thời, đúng thời hạn trong các hợp đồng. - Phòng kế hoạch tài vụ có nhiệm vụ quản lý sản xuất kinh doanh về mặt số lượng và giá trị, phân tích và tổng hợp để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh. - Cửa hàng dịch vụ: làm công tác dịch vụ, phục vụ thêm cho đời sống của công nhân viên trong xí nghiệp. - Trung tâm thương mại giới thiệu sản phẩm: tại đây công ty trưng bày mặt hàng sản xuất, vừa giới thiệu sản phẩm, vừa bán đồng thời cũng là nơi tiếp nhân những ý kiến đóng góp của người tiêu dùng. - Cửa hàng thời trang: ở đây các mẫu mã quần áo được thiết kế riêng ở xưởng thời trang, mang tính chất giới thiệu sản phẩm là chủ yếu. - Phòng kho: bao gồm kho nguyên vật liệu và kho thành phẩm, nơi bảo quản đầu ra, đầu vào của quá trình sản xuất. 2.1.5 Tổ chức bộ máy kế toán và công tác quản lý kế toán ở công ty may Thăng Long Xuất phát từ những đặc điểm kinh doanh, quy mô của khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ kế toán công ty may Thăng Long đã đăng ký sử dụng hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán thống nhất của Bộ tài chính ban hành. Công ty tổ chức hạch toán theo hình thức sổ Nhật ký- Chứng từ. Phương pháp kế toán áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán hàng tồn kho
  • 33. 33 theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, kế toán tài sản cố định theo phương pháp khấu hao tuyến tính. Niên độ kế toán bắt đầu 1/1 và kết thúc 31/12 hàng năm. Kỳ hạch toán của công ty là một quý. Bộ máy kế toán ở công ty may Thăng Long được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Phòng kế toán công ty thực hiện toàn bộ các công tác kế toán, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra công tác thu thập và xử lý thông tin kế toán, thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính. Tại các xí nghiệp chỉ bố trí nhân viên hạch toán. * Tại các xí nghiệp thành viên Các kho công ty tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, ghi thẻ kho, cuối tháng lập báo cáo “Nhập- xuất- tồn” chuyển lên phòng kế toán. Nhân viên hạch toán tại các xí nghiệp theo dõi từ khâu nguyên liệu đưa vào sản xuất đến lúc giao sản phẩm cho công ty. Cụ thể, các xí nghiệp may theo dõi từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo dõi mặt hàng, số lượng bán thành phẩm cắt ra số lượng bán thành phẩm cấp phát cho từng tổ sản xuất, tình hình sản xuất nhập kho thành phẩm và các phần việc sản xuất đạt được để tính lương và các báo cáo hàng hoá gửi lên phòng kế toán. Ngoài ra, khi kết thúc hợp đồng, nhân viên hạch toán lập báo cáo quyết toán hợp đồng, giúp kế toán tính thưởng phần trăm tiết kiệm và phần trăm giá trị thu hồi. * Tại phòng kế toán - Kế toán trưởng đồng thời là kế toán tổng hợp- tổng hợp số liệu toàn công ty, lập báo cáo kế toán hàng tháng.
  • 34. 34 - Kế toán vật tư (kế toán nguyên vật liệu) phụ trách tài khoản 152, hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song. Cuối quý lên băng kê “nhập- xuất- tồn”. - Kế toán tài sản cố định và công cụ lao động theo dõi tài sản cố định và công cụ lao động trên taì khoản 153, 211, 411, 214, lập băng phân bổ số 3 ‘Tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định” ghi nhật ký chứng từ số 9. - Kế toán tiêu thụ thành phẩm: theo dõi tình hình nhập xuất thành phẩm, ghi sổ chi tiết tài khoản 155 cuối tháng lập bảng kê số 11, lên tổng hợp thanh toán và lên báo cáo kết qủa kinh doanh. - Kế toán công nợ: theo dõi các khoản công nợ phải thu phải trả trong công ty và giữa công ty với khách hàng phụ trách tài khoản 131, 136, 138, 141, 331, 333, 336, 338... ghi sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng ghi NKCT số 5, số 10 và bảng kê số 11. - Kế toán thanh toán: viết phiếu thu, phiếu chi, phát hành séc, uỷ nhiệm chi... hàng tháng lập kế hoạch tiềm mặt gửi cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Quản lý tài khoản 111, 112, 413 và các sổ chi tiết. Cuối quý lập Nhật ký- chứng từ số 1, số 2; bảng kê số 1, số 2 và NKCT số 4. - Kế toán chi phí sản xuất và giá thành: hàng tháng tổng hợp số liệu từ báo cáo các xí nghiệp gửi lên, lập báo cáo nguyên vật liệu vào sổ chi tiết tài khoản 621, tổng hợp phần chế biến thành phẩm vào báo cáo tổng hợp chế biến nhận số liệu từ các bộ phận kế toán khác đưa vào giá thành, tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số, lập bảng kê số 4 và NKCT số 7. - Thủ quỹ: gửi tiền mặt, căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để xuất quỹ, nhập qũy, ghi sổ quỹ phần thu, phần chim cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán thanh toán tiền mặt.
  • 35. 35 2.2 kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 22.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu chính Công ty may Thăng long ngoài sản xuất gia công cho các hãng còn sản xuất một số hàng nội địa để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Tuy nhiên phần sản xuất nội địa chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong toàn bộ hoạt động sản xuất một năm của công ty. Sản xuất hàng nội địa chủ yếu để tận dụng năng lực sản xuất (nguyên vật liệu tiết kiệm được từ hàng gia công). Chính vì công ty chuyên gia công hàng may xuất khẩu nên chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt hàng. Mỗi đơn đặt hàng ký kết đều được công ty thống nhất với khách hàng trên nguyên tắc về tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức. Trên cơ sở đó phòng kỹ thuật xây dựng hệ thống định mức cho từng công đoạn, chi tiết sản phẩm cho nguyên phụ liệu. Nguyên vật liệu chính mà công ty sử dụng để sản xuất sản phẩm chủ yếu là các loại vải. Công ty nhập nguyên vật liệu theo hai hình thức: nguyên vật liệu do khách hàng cung cấp hoặc do công ty tự mua. Nếu bên đặt hàng cung cấp nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu và bao bì (nếu có) được cung cấp tại cảng Hải Phòng theo điều kiện CIF. Chi phí nguyên vật liệu chính được tíng là chi phí vận chuyển từ nơi cung cấp về công ty. Ngoài nguyên vật liệu đã tính theo định mức, bên đặt hàng có trách nhiệm chuyển cho công ty 3%- 5% số nguyên vật liệu để bù đắp số hao hụt trong quá trình sản xuất. Nếu công ty tự mua thì chi phí nguyên vật liệu chính được tính là giá mua vào không có VAT. Việc quản lý nguyên vật liệu được chia làm 2 khâu với 2 mảng kế toán tương ứng. Khâu 1: Nguyên vật liệu về nhập kho công ty, căn cứ vào hoá đơn mua hàng, kế toán sẽ theo dõi nguyên vật liệu trên 2 mặt số lượng
  • 36. 36 và giá trị. Khâu 2: nhập nguyên vật liệu ở kho công ty vào kho xí nghiệp, sau đó đưa vào chế biến (bán thành phẩm) để tạo ra thành phẩm và nhập kho công ty, kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng. - Về mặt hiện vật: dựa vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu trực tiếp đã quy định, theo dõi tình hình tiêu hao thực tế, tính toán ghi sổ bước đầu bằng “Phiếu theo dõi bàn cắt” và thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí cho từng phân xưởng, mã hàng. - Về mặt giá trị: Căn cứ vào lượng tiêu hao thực tế, khớp giá mua hoặc chi phí vận chuyển phân bổ cho nguyên vật liệu chính. Giá trị nguyên vật liệu chính nếu do bên đặt hàng cung cấp được tính: Tổng chi phí vận chuyển Tổng số mét vải Giá trị nguyên vật liệu chính do công ty mua được tính là giá xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức công ty giao cho các xí nghiệp, theo lệnh sản xuất thủ kho viết phiếu xuất kho theo từng loại vải của mỗi mã hàng. Dựa vào phiếu xuất kho và lượng vải chế biến nhân viên hạch toán xí nghiệp lập “Phiếu theo dõi bàn cắt”. Đây là phiếu theo dõi lượng vải chế biến cho từng mã hàng trên từng bàn cắt, có sự so sánh với định mức tiêu hao quy định trên mẫu thiết kế từ đó tính ra lượng vải thực tế còn có khả năng đưa vào chế biến sau quá trình cắt. Phiếu này được hạch toán hàng ngày và từng bàn cắt. Chi phí bình quân 1 mét vải =
  • 37. 37 Đặc trưng của doanh nghiệp may mặc là dù số vải còn chưa chế biến sau cắt còn nhiều và có giá trị khá lớn nhưng chỉ là vải vụn, mảnh nhỏ không sử dụng được nữa (Biểu số 3) Trên phiếu theo dõi bàn cắt ta thấy ngày 13/3/2001 xí nghiệp I nhận 760,21 mét vải, trải được 88 lá, mỗi là dài 8,43 m. Số nguyên liệu chính thực tế là: 88 x 8,43 = 741, 84 Hao phí đầu bàn đoạn nối là: 0,02 x 88 = 1,76 Số nguyên liệu chính còn lại là: 760,21 - (741,84 + 1,76) = 16,61 Đây chỉ là số liệu tính toán, số vải nhập lại kho của xí nghiệp chỉ là 14,73. số còn lại là 16,61- 14,73 = 1,88 m là những mảnh vải nhỏ không sử dụng được nữa, phần này được gọi là thiếu do hạch toán bàn cắt. Cuối tháng nhân viên hạch toán tổng hợp lập “Báo cáo nguyên liệu”. Báo cáo này theo dõi tình hình sử dụng nguyên liệu của toàn xí nghiệp. Bao gồm các yếu tố sau: mã hàng xí nghiệp nhận chế biến, nguyên liệu theo từng mã hàng, tồn đầu kỳ nhập trong kỳ, xuất trong kỳ và tồn cuối kỳ. Cụ thể phần nhập bao gồm nhập từ kho nguyên liệu của công ty và nhập khác (nhập từ kho xí nghiệp số vải còn lại sau hạch toán bàn cắt có thể dùng để may chi tiết sản phẩm). Phần xuất bao gồm xuất chế biến xuất về kho nguyên liệu (nguyên liệu thiếu chưa lập biên bản), xuất khác (thiếu do hạch toán bàn cắt) và đổi bán thành phẩm. Nếu phần nguyên liệu dùng để chế biến cho mã khác hoặc khi nhập nguyên liệu chưa được viết phiếu nhập thì loại nguyên liệu của những mã hàng đó được ghi ( - ) âm (Biểu số 4). Căn cứ vào phiếu theo dõi bàn cắt cả tháng nhân viên hạch toán tổng hợp lập “Báo cáo chế biến” (Biểu số 5). Báo cáo này thể hiện số lượng bán
  • 38. 38 thành phẩm cắt, lượng nguyên liệu dùng để chế biến cho từng mã hàng. Ví dụ mã 9J806746 sử dụng 2 loại vật liệu chính là vải ngoài và xốp, chế biến được 748 bán thành phẩm trong đó chi tiết lượng nguyên liệu. Ngoài rabáo cáo này cũng thể hiện định mức thực tế xí nghiệp so với định mức tiêu hao nguyên vật liệu công ty giao cho xí nghiệp; tỷ lệ phần trăm hao hụt của nguyên vật liệu theo từng mã hàng. Cuối tháng dựa vào phiếu theo dõi bàn cắt trong tháng, dựa vào số lượng bán thành phẩm cắt và số sản phẩm hoàn thành nhập kho trong phiếu nhập kho, tổng hợp thành “Báo cáo hàng hoá” (Biểu số 6). Báo cáo này thể hiện số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ, số lượng sản phẩm nhận chế biến trong tháng bao gồm nhận chế biến và nhận khác; số lượng thành phẩm xuất gồm ba loại , B, C và xuất khác; số lượng thành phẩm tồn cuối kỳ. Sau khi tổng hợp báo cáo trên, nhân viên hạch toán xí nghiệp gửi lên phòng kế toán công ty. Trên cơ sở đó, kế toán lập thành 3 loại báo cáo tổng hợp. Các báo cáo của xí nghiệp mới chỉ phản ánh về mặt lượng, kế toán công ty phải dựa vào giá trị nguyên vật liệu thực tế xuất kho hoặc chi phí vận chuyển để phân bổ tính toán và hoàn chỉnh số liệu về mặt giá trị. “Báo cáo tổng hợp chế biến” tổng hợp số liệu toàn công ty căn cứ vào báo cáo chế biến của các xí nghiệp. Báo cáo này được lập theo quý, thể hiện số lượng bán thành phẩm chế biến theo cả quý trong từng mã hàng. Số lượng nguyên vật liệu chính tiêu hao thực tế cho số bán thành phẩm đó. Chi phí nguyên vật liệu chính tính bằng tiền và chi phí bình quân đơn vị sản phẩm. (Biểu số 7). Trên cơ sở báo cáo hàng hoá hàng tháng của xí nghiệp kế toán xây dựng “Báo cáo tổng hợp hàng hoá” (Biểu số 8) phản ánh số bán thành phẩm
  • 39. 39 chế biến và thành phẩm nhập kho theo từng mã hàng và từng xí nghiệp, tổng hợp thành số liệu toàn công ty. “Báo cáo nguyên liệu của công ty” dựa trên số nguyên liệu tiêu hao thực tế. Số bán thành phẩm chế biến được và số thành phẩm nhập kho (dựa trên báo cáo hàng hoá) đồng thời điều chỉnh với sổ chi tiết vật liệu (Biểu số 9). Biểu số 3 22.2 Kế toán chi phí vật liệu phụ Vật liệu phụ dùng cho sản xuất sản phẩm ở công ty may Thăng Long bao gồm: chỉ, khung, móc, khoá, cúc... Cũng như giống như vật liệu chính, vật liệu phụ cũng được nhập theo hai hình thức: khách hàng cung cấp hoặc công ty tự mua. Quá trình sử dụng phụ liệu được theo dõi, giống như vật liệu chính và song song với vật liệu chính. Hàng tháng nhân viên hoạch toán căn cứ vào phiếu xuất kho phụ liệu và tình hình sử dụng phụ liệu để lập “Báo cáo phụ liệu” gửi cho phòng kế toán. Cuối quý kế toán chi phí tính đơn giá, tổng hợp chi phí vật liệu phụ trên toàn công ty và “Báo cáo vật liệu phụ tính vào giá thành”. Trên báo cáo này, vật liệu phụ được chi tiết cho từng mã hàng và giá trị vật liệu phụ tiêu hao. Ngoài vật liệu phụ ra, kế toán còn phải theo dõi chi phí bao bì. Bao bì sử dụng một lần và xuất cùng sản phẩm do vậy chi phí bao bì cũng được tính vào giá thành. Ví dự chi phí bao bì quý I/2001 là 138.860.285. Giá xuất kho thực tế của vật liệu phụ và bao bì được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
  • 40. 40 Công ty sử dụng tài khoản 621- CFNVL trong đó TK 6211- Chi phí nguyên vật liệu chính 6222- Chi phí nguyên vật liệu phụ 6213- Chi phí bao bì Bên nợ: Chi phí NVL phát sinh trong kỳ Bên có: Kết chuyển chi phí NVL tính vào giá thành ( TK 154) Cuối kỳ kế toán lập bảng kê số 4 và ghi sổ cái TK 621. Biểu số 10 2.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Hiện nay công ty may Thăng Long đang áp dụng chế độ khoán tiền lương theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu do Tổng công ty đệ may Việt nam quy định đối với loại hình sản xuất hàng gia công may. Quỹ tiền lương khoán này dùng để chi trả lương sản phẩm hàng tháng; tiền lương, tiền thưởng trả cho công nhân viên phát sinh trong quá trình sản xuất; tiền thưởng trong lương hàng tháng; tiền lương, tiền thưởng trả thêm cho những sản phẩm, công việc làm ngoài giờ chế độ Nhà nước quy định; tiền lương của những ngày nghỉ phép hàng năm; các khoản phụ cấp theo lương: phụ cấp tổ trưởng, trách nhiệm, độc hại, con bú, vệ sinh phụ nữ... Nhân viên hạch toán cơ sở dựa vào phiếu nhập kho thành phẩm, báo cáo chế biến và tỷ lệ khoán quỹ lương trên doanh thu để xác định tổng quỹ lương được hưởng của các xí nghiệp may và các phòng ban, đơn vị phục vụ. Sau đó kế toán lập bảng “doanh thu chi lương”với quỹ lương đã được tính như sau: Tổng công ty dệt may Việt nam quy định cho công ty được hưởng tỷ lệ khoán quỹ tiền lương là 52% doanh thu may gia công. Sau khi cân đối
  • 41. 41 phần quỹ lương được dùng để phân phối cho các xí nghiệp, đơn vị trực thuộc công ty là 48,78% và được phân chia như sau: a. Đối với các xí nghiệp may - Tỷ lệ khoán quỹ lương là 42,48% doanh thu thực hiện của xí nghiệp (chiếm 87% quỹ lương). - Tỷ lệ đơn giá tăng luỹ tiến đối với phần doanh thu vượt so với kế hoạch (chỉ tính cho những phần doanh thu vượt kế hoạch đã nhập kho công ty) là 19,92% doanh thu vượt kế hoạch. Quỹ tiền lương Doanh thu Doanh thu vượt được hưởng thực hiện kế hoạch Doanh thu Doanh thu thực hiện Doanh thu vượt kế hoạch đã nhập kho kế hoạch - Khi xí nghiệp không hoàn thành kế hoạch Quỹ tiền lương Doanh thu Doanh thu hụt được hưởng thực hiện so kế hoạch Doanh thu Doanh thu Doanh thu hụt kế hoạch kế hoạch thực hiện b. Đối với các phong ban và đơn vị phục vụ - Tỷ lệ khoán quỹ lương là 6,3% doanh thu thực hiện của công ty (chiếm 13% quỹ lương) và 1,5% doanh thu bán hàng của cửa hàng thời trang. = 42,48% x - 19,92% x = - = 42,48% x - 6% x = -
  • 42. 42 - Tỷ lệ đơn giá gia tăng lũy tiến đối với phần doanh thu vượt so với kế hoạch (chỉ tính chonhững phần doanh thu vượt kế hoạch đã nhập kho công ty) là 2,58% doanh thu vượt kế hoạch. Quỹ tiền Doanh thu Doanh thu Doanh thu lương = 6,3% công ty + 1,5% bán hàng của + 2,58% vượt kế được hưởng thực hiện CH thời trang hoạch Doanh thu Doanh thu công ty Doanh thu vượt kế hoạch thực hiện kế hoạch Sau khi xác định được quỹ tiền lương được hưởng kế toán tiến hành xác định số tiền lương, tiền thưởng phải trả công nhân viên. a. Đối với các xí nghiệp may Tổng quỹ tiền lương của xí nghiệp là 42,48% doanh thu trong đó: + Các loại phụ cấp là 0,15% doanh thu (chiếm 0,35% quỹ lương) + Lương ngày nghỉ phép: 1,12% doanh thu (chiếm 2,64% quỹ lương) + Quỹ dự phòng: 1,7% doanh thu (chiếm 4% quỹ lương) + Các khoản còn lại: 39,50% doanh thu (chiếm 92,98% quỹ lương). Cụ thể phân phối tiền lương và tiền thưởng như sau: - Để chia đơn giá tiền lương là 27,65% doanh thu (chiếm 70% quỹ lương). - Để chia tiền thưởng: 11,85% doanh thu (chiếm 30% quỹ lương). = -
  • 43. 43 * Các công đoạn sản xuất thực hiện trả lương sản phẩm trực tiếp như cắt, may, là, đóng gói, dóng hòm, tiền lương tính theo đơn giá và số lượng sản phẩm hoàn thành đảm bảo chất lượng của từng công nhân. Tiền lươngcủa Quỹ lương công đoạn, bộ phận x Hệ số lương x Số lương làm việc thực tế từng người Tổng hệ số x Tổng ngày công chế độ * Tiền lương của bộ phận phục vụ, quản lý được tính như sau: Tiền lương sản Tỷ lệ tiền lương từng công đoạn x Quỹ lương của xí nghiệp (chia đơn giá) Hệ số PP tiền lương cá nhân Số công làm việc thực tế phẩm cá nhân Tổng số công chế độ x Tổng hệ số PP tiền lương của từng công đoạn b. Đối với các phòng ban và khu vực phục vụ Tổng quỹ lương của các phòng ban và khu vực phục vụ là 6,30% doanh thu gia công, 1,5% doanh thu bán hàng của cửa hàng thời trang trong đó: - 70% quỹ lương dùng để chi lương - 30% quỹ lương dùng để chi thưởng. = = x x
  • 44. 44 Tiền lương khoán Tỷ lệ quỹ lương của từng phòng x Quỹ lương của phòng ban phục vụ Hệ số PP tiền lương cá nhân Số công làm việc thực tế của cá nhân Tổng số chế độ của phòng theo định biên x Tổng hệ số PP theo định biên của từng phòng * Tiền thưởng được tính như sau: Tiền Tiền lương Hệ số thưởng theo thưởng khoán các loại A, B, C, KK Trong đó: Loại A hệ số 0,3 Loại B hệ số 0,21 Loại C hệ số 0,12 Loại D hệ số 0,1 * Các khoản trích theo lương Hàng tháng căn cứ vào tiền lương công nhân viên, nhân viên hạch toán cơ sở tính BHXH, BHYT, bảo hiểm thân thể trừ vào lương của người lao động. Trong đó BHXH trích 5%, BHYT trích 1% và bảo hiểm thân thể là 3.200 đồng. Cũng căn cứ vào tiền lương cơ bản của công nhân viên để tính BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nhưng phần hạch toán này có khác một chút so với quy định đó là 19% của 3 khoản trên được hạch toán chung vào TK 338- BHXH. Khi nộp công ty mới tính chi tiết cho từng khoản theo tỷ lệ quy định. Ví dụ: Anh Dương là công nhân trải vải có hệ số lương chính là 1,78 = x x = x
  • 45. 45 Lương cấp bậc 1,78 x 210.000 15.575 tính theo ngày 24 Lương nghỉ phép = 3 x 15.575 = 46.725 Lương hưởng ngày lễ = 4 x 15.575 = 62.300 Lương sản phẩm của anh Dương trong tháng 2 là 441137. Như vậy tổng lương mà anh Dương nhận được trong tháng 2 là; 441.137 + 46.725 + 62.300 + 132.344 = 682.503 (132.344 là tiền thưởng loại A) Các khoản BH (BHXH, BHYT, BHTT) trừ vào lương được tính BH = (hệ số lương x 210.000) x 6% + 3.200 = 1,78 x 210.000 x 6% + 3.200 = 25.628 Vậy lương thực nhận của anh Dương là 628.503 - 25.628 = 656.875 Như vậy số liệu tiền lương và BHXH trừ vào lương của công nhân sản xuất được kế toán tập hợp theo từng xí nghiệp và tổng hợp ghi vào sổ kế toán theo định khoản: + Nợ TK 622 Có TK 334- Tiền lương của CNSX + Nợ TK 334 Có TK 338- Các khoản tính theo lương của CNSX. Sau khíac định được tiền lương, tiền thưởng và các khoản tính theo lương, nhân viên hạch toán lập “Bảng thanh toán tiền lương”. Gửi bảng doanh thu chi lương và bảng thanh toán tiền lương lên phòng kế toán của công ty. = =
  • 46. 46 Cuối tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào số liệu đã tập hợp được ở các bộ phận để tổng hợp chi phí tiền công của công nhân sản xuất, lập bảng phân bổ số 1. Kế toán chi phí tổng hợp vào bảng kê số 4- Chi phí sản xuất. 2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung Trong quá trình sản xuất ở công ty may Thăng Long chi phí sản xuất chung gồm có các khoản sau: - Chi phí nhân viên phân xưởng - Chi phí vật liệu - Chi phí công cụ, dụng cụ - Chi phí khấu hao tài sản cố định - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác Chi phí sản xuất chung được tập hợp cho toàn công ty chứ không được theo dõi cho từng xí nghiệp. * Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm các khoản chi phí về tiền lương của nhân viên quản lý các xí nghiệp sản xuất và các khoản phải trả khác như BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ quy định là 19% lương cơ bản. Chi phí nhân viên phân xưởng được hạch toán tương tự như hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Kết quả lao động của các nhân viên xí nghiệp được nhân viên hạch toán cơ sở theo dõi, tổng hợp và gửi lên phòng kế toán của công ty. Cách xác định tiền lương của nhân viên quản lý, phục vụ đã được nêu ở phần hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Toàn bộ chi phí này được kế toán tập hợp như sau Nợ TK 6271 Có TK 334- Lương nhân viên phân xưởng Có TK 338- Các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng.
  • 47. 47 * Chi phí vật liệu sản xuất là toàn bộ vật liệu xuất dùng chung cho các xí nghiệp nhưng không trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm. Chi phí này bao gồm các khoản: chi phí sửa chữa, bảo quản, bảo dưỡng máy móc thiết bị phân xưởng, chi phí nhiên liệu, hoá chất, tẩy mài, dầu máy... Toàn bộ các khoản chi phí này được kế toán tập hợp vào tiểu khoản 6272. Nợ TK 6272 Có TK 111, 112, 331 * Chi phí dụng cụ sản xuất Chi phí dụng cụ sản xuất ở các xí nghiệp sản xuất gồm có: chi phí về vật rẻ tiền mau hỏng, quần áo bảo hộ của công nhân, đồ dùng cho phương xưởng.. Công cụ, dụng cụ nhỏ được tiến hành phân bổ 1 lần như bàn là phân bổ 30%/ quý, bàn thu hoá 25%/ quý. Kế toán sử dụng tài khoản 142 phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất chung. * Chi phí khấu hao tài sản cố định Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để tính khấu hao tài sản cố định và được theo dõi trên “Bảng tính phân bổ khấu hao”. Tỷ lệ khấu hao được chia thành nhiều bậc tuỳ vào từng loại tài sản. Ví dụ vật tư văn phòng xí nghiệp khấu hao 5 năm (20% /năm). Máy móc thiết bị 7 năm (14,28% /năm), nhà xưởng 30 năm (3,33%/ năm). Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ trích khấu hao cơ bản cho doanh nghiệp Khấu hao cơ bản Nguyên giá TSCĐ x tỷ lệ trích TSCĐ (trích theo tháng) 12 Kết quả được ghi trên bảng tính và phân bổ khấu hao. =
  • 48. 48 * Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty bao gồm chi phí về điện dùng chung cho xí nghiệp và cho sản xuất, chi phí về điện thoại... Việc theo dõi chi phí dịch vụ mua ngoài được tiến hành dựa trên các hoá đơn thanh toán, sổ chi tiết các tài khoản 111, 112, 331... Kế toán sử dụng tiểu khoản 6277 để định khoản: Nợ TK 6277 Có TK liên quan. * Chi phí bằng tiền khác bao gồm chi phí tiếp khách, chi phí hội nghị... Các chi phí này được tập hợp căn cứ vào số thực tế phát sinh của các chứng từ: phiếu thu, phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng, giấy đề nghị tạm ứng... Kế toán sử dụng tiểu khoản 6278 để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nợ TK 6278 Có TK liên quan Tóm lại công ty tiến hành hạch toán chi phí sản xuất chung đúng theo quy định của Bộ tài chính đó là sử dụng tài khoản: 627- Chi phí sản xuất chung 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng 6272- Chi phí vật liệu 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài 6278- Chi phí bằng tiền khác. Tuy nhiên, chi phí sản xuất chung lại không được theo dõi chi tiết cho từng xí nghiệp sản xuất mà được tập hợp cho toàn công ty là một vấn đề mà công ty cần xem xét lại.
  • 49. 49 2.5 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở Tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty: kế toán căn cứ vào bảng kê số 4, các bảng phân bổ và nhật ký chứng từ để lập nhật ký chứng từ số 7. Tập hợp công nợ các tài khoản 154, 621, 622, 627 trên bảng kê số 4 ghi vào nhật ký chứng từ số 7 ở các cột và dòng quy định. Do công ty áp dụng chế độ khoán quỹ lương nên sản phẩm làm dở rất ít. Kế toán không tính chênh lệch giá trị sản phẩm làm dở vào giá thành sản xuất. 2.6 Tình hình thực tế công tác tính giá thành ở công ty may Thăng Long 2.6.1 Đối tượng và kỳ tính giá thành ở công ty may Thăng Long Do đặc điểm của ngành may mặc, kích cỡ sản phẩm không mang lại sự khác biệt về mặt giá cả nên công ty chọn đối tượng tính giá thành theo mã hàng tức là nhóm sản phẩm. Đơn vị tính giá thành là chiếc (hoặc bộ). Kỳ tính giá thành là 1 quý. 2.6.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty may Thăng Long Kế toán căn cứ vào kết quả tập hợp chi phí và các tài liệu liên quan để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng mặt hàng bằng phương pháp hệ số. Kế toán chi phí và giá thành sử dụng đơn giá mặt hàng chế biến làm hệ số. Ví dụ đơn giá mã hàng KINH Tế 99-19 là 3,2 USD, sản lượng là 1010 sản phẩm số lượng quy đổi là 1010 x 3,2 = 3232. Ngoài chi phí nguyên liệu trực tiếp theo dõi chặt chẽ cho từng mã hàng chuyển ngay vào giá thành sản phẩm. Các khoản chi phí khác phải sử dụng phương pháp hệ số quy đổi để phân bổ là: - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung
  • 50. 50 - Chi phí bao bì Giá thành sản phẩm được tính như sau: Sản lương Sản lượng hệ số quy đổi của = thực tế của x quy đổi mã hàng từng mã hàng ( đơn giá) Tổng giá thành của một mã hàng Tổng chi phí cần phân bổ Sản lượng quy đổi của mã hàngTổng sản lượng quy đổi Giá thành đơn vị sản phẩm Tổng giá thành mã sản phẩm đó Số lượng thực tế của mã hàng Ví dụ mã hàng KT99-19 đơn giá 3,2; sản lượng 1010 SF số lượng quy đổi là 3232. Chi phí NVL theo dõi chi tiết sản phẩm là 38.781.263, tổng sản lượng quy đổi của tất cả các mã hàng sản xuất trong kỳ là 580.326. Chi phí khác được phân bổ như sau: - Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho mã KT99-19 là: 4.574.474.612 x 3232 = 25.476.546 580.326 Tương tự đối với các khản chi phí khác. Ta được tổng giá thành của mã hàng KT99-19 là 90.793.621,46. Giá thành đơn vị của mã hàng KT99-19 là: 90.793.621,46 = 28.092,08 đồng/ sản phẩm 3232 = x =
  • 51. 51 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ NHÂN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY MAY THĂNG LONG 3.1 Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Công ty may Thăng long là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành dệt may Việt nam. Sản phẩm của công ty không chỉ phục vụ cho nhu cầu “làm đẹp” của người tiêu dùng trong nước mà còn đáp ứng nhu cầu của nhiều khách hàng trên thế giới. Điều đó khẳng định được về chất lượng sản phẩm của công ty trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường và các đơn vị cùng ngành khác như: may Đức Giang, may Chiến Thắng, may 10... nhưng công ty vẫn vươn lên tự khẳng địnhmình bằng chính chất lượng sản phẩm. Kể từ khi thành lập cho đến nay, công ty đã thu hút được rất nhiều bạn hàng từ hơn 30 nước trên thế giới như Pháp, Hà Lan, Thuỵ Điển, Đức, Tiệp, Nhật Bản... Là một doanh nghiệp luôn đi đầu tiếp cận thị trường quốc tế, công ty may Thăng Long luôn ý thức rõ tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí và tính giá thành, họ cũng hiểu rằng đây cũng là vấn đề then chốt của bất cứ doanh nghiệp sản xuất nào. Mỗi loại hàng mà công ty sản xuất thuộc những hợp đồng kinh tế khác nhau. Cho nên việc lập dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành là không phù hợp. Do đó công ty đã xây dựng hệ tghống định mức lao động, định mức kỹ thuật tiên tiến và bộ máy quản lý chi phí tới tận cơ sở. Với sự quan tâm thường xuyên của Ban giám đốc công ty, cùng với ý thức tự giách thực thi quy định sản xuất của cán bộ công nhân viên, hàng năm công ty đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức những chỉ tiêu đã đề ra.
  • 52. 52 Chính sự kết hợp chặt chẽ giữa trình độ quản lý, trình độ tổ chức sản xuất và trình độ lao động đã tạo ra chất lượng sản phẩm của công ty cũng như sự lớn mạnh của công ty trên thị trường. * Để thu hút được nhiều khách hàng, tiêu thụ ngày càng nhiều sản phẩm. Khiký hợp đồng, công ty đã lập bản thoả thuận cung cấp hàng rất chặt chẽ. Bản thoả thuận được chi tiết về mã hàng, về chất lượng, về định mức nguyên vật liệu, đơn giá... Tạo chokhách hàng có niềm tin vào công ty, yên tâm hợp tác làm ăn với công ty trong cơ chế thị trường. Đồng thời công ty còn kết hợp với thực hành chế độ định mức và yêu cầu chất lượng một cách chặt chẽ dưới sự theo dõi của phòng kỹ thuật, phòng KCS và phòng kế toán. * Việc xử lý chứng từ ban đầu được thực hiện ngay ở các xí nghiệp thành viên. Những nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại xí nghiệp đều được nhân viên thống kê theo dõi và cung cấp số liệu cho kế toán về tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất một cách đầy đủ. Định kỳ nhân viên hạch toán xí nghiệp giúp kế toán lập “Báo cáo tiết kiệm” tính thưởng 20% và 50 % phụ liệu thu hồi cho xí nghiệp. Việc này đã khuyến khích công nhân viên nâng cao hiệu suất lao động và hiệu quả chi phí. * Tiền công trực tiếp tính trên doanh thu đã tạo động lực cho công nhân viên không chỉ công nhân trực tiếp sản xuất mà cả bộ phận phục vụ, bộ phận hành chính, giúp cán bộ công nhân viên nâng cao năng suất lao động. Đồng thời việc thực thi chế độ khuyến khích sáng kiến và lao động giỏi là đòn bảy kinh tế để thúc đẩy cán bộ công nhân không ngừng vươn lên trong sản xuất. * Công ty áp dụng đầy đủ chế độ kế toán do Bộ tài chính quy định đồng thời thực hiện chủ trương tin học hoá công tác kế toán, trang bị máy tính sử dụng các chương trình thích hợp đã giảm nhẹ khối lượng công việc và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Hình thức ghi sổ Nhật ký- Chứng từ được áp
  • 53. 53 dụng rất phù hợp vì khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh rất lớn, loại nghiệp vụ đa dạng, đội ngũ nhân viên kế toán của công ty có trình độ chuyên môn nghề nghiệp đồng đều. Tất cả là điều kiện để công tác kế toán đạt hiệu quả cao từ đấy giá thành sản phẩm được tính đúng, tính đủ. 3.2 Một số tồn tại và biện pháp khắc phục 3.2.1 Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số lượng nguyên vật liệu được theo dõi từ nhân viên hạch toán xí nghiệp, kế toán công ty tổng hợp và báo cáo đã bỏ qua số lượng sản phẩm hỏng và bán thành phẩm chưa chế biến hoàn thành. Do đó việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu chưa thực sự chín xác. Để đảm bảo tính trung thực và chính xác công ty cần có kế hoạch đánh giá xp dở dang. Ví dụ, đánh giá theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương, đồng thời công ty cần hạch toán rõ ràng phần thiệt hại do sản phẩm hỏng, ghi giảm chi phí và lập hệ thống định mức kế hoạch nhằm khuyến khích công nhân sản xuất hiệu quả hơn nữa. Số vải còn lại sau công đoạn cắtg thường được chuyển tới kho xí nghiệp, sau đó tuỳ loại sản phẩm có thể xuất dùng may chi tiết. Ví dụ may lót túi. Về phần xuất tận dụng này, kế toán tính chi tiết trên “Báo cáo tiết kiệm” nhưung không phản ánh vào chi phí sản xuất. Ngoài ra nguyên vật liệu để tại kho xí nghiệp chưa được quản lý chặt chẽ, phần nguyên liệu sau công đoạn cắt có thể có giá trị rất lớn nhưng chưa có hệ thống theo dõi riêng. Công ty cần giao nhiệm vụ cho nhân viên hạch toán xí nghiệp trực tiếp thực hiện công việc này để tránh hiện tượng thất thoát. 3.2.2 Về hạch toán chi phí sản xuất chung Tại công ty may Thăng long, chi phí sản xuất chung được tổng hợp thống nhất trên toàn công ty kế toán giá thành sử dụng số liệu tổng cộng chi
  • 54. 54 phí sản xuất chung để phân bổ cho các loại sản phẩm công ty thực hiện trong kỳ. Nhưng theo định nghĩa chi phí sản xuất chung là chi phí còn lại dùng sản xuất sau chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp, chi phí này phát sinh trong phạm vi phân xưởng theo dõi chi phí sản xuất chung tạo điều kiện phân bổ cho từng sản phẩm hay nhóm sản phẩm sản xuất tại phân xưởng đó chính xác hơn. Do đó việc tập hợp chi phí sản xuất chung ở công ty may Thăng Long chưa thực sự hợp lý vì phát sinh ở các phân xưởng khác nhau thì điều kiện sản xuất và khối lượng chi phí phát sinhkhác nhau, không nên để giá thành một loại sản phẩm gánh chịu chi phí sản xuất chung nhiều hơn hoặc ít hơn bản thân nó tiêu hao. Hơn nữa chi phí sản xuất chung có thể theo dõi trên phạm vi xí nghiệp do đó sử dụng tài khoản 627 chi tiết cho từng địa điểm phát sinh chi phí, từ đó phân bổ vào các công việc, lao vụ liên quan, không cần thiết phải tổng hợp số liệu toàn công ty rồi mới phân bổ chi tiết theo sản phẩm, kết quả là công việc trùng lắp, số liệu không hoàn toàn xác thực. 3.2.3 Về hạch toán sửa chữa lớn tài sản cố định Tại công ty may Thăng Long, kế toán tài sản cố định không sử dụng tài khoản 335 tính trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định. Chỉ khi chi phí thực tế phát sinh, kế toán mới phân bổ dần vào chi phí của kỳ hạch toán. Do vậy kế toán chi phí trở thành bị động với chi phí sửa chữa tài sản cố định và khi có phát sinh đột biến, chi phí sản xuất kỳ kinh doanh nâng cao, ảnh hưởng đến kết quả kỳ sản xuất. Vấn đề này, công ty cần có sự thống nhất giữa phòng kế toán và phòng kỹ thuật, xây dựng kế hoạch sửa chữa tài sản cố định đảm bảo sản xuất vẫn diễn ra liên tục, đồng thời dự trù kinh phí nhằm phù hợp với các nguyên tắc kế toán. 3.2.4 Quy định bắt buộc về việc thống nhất cách gọi mã hàng
  • 55. 55 Do tổ chức bộ máy kế toán, nhân viên hạch toán xí nghiệp chỉ theo dõi và ghi chép về mặt số lượng, phòng kế toán quản lý cả về mặt hiện vật và giá trị. Do vậy, công việc của kế toán nguyên liệu rất lớn, họ phải nhập đơn giá cho nguyên vật liệu của hơn 2000 mã hàng khác nhau. Tuy công ty đã chuẩn hoá tên gọi các mã hàng nhưng cách gọi của nhiều người không thống nhất, chẳng hạn như: Quần bò yếm QE00-12 có người gọi là quần QE00-112 người khác ghi là quần bò 00-12. Việc này dẫn đến hậu quả là khó áp dụng kế toán máy, làm bằng tay thì khối lượng công việc quá lớn dễ gây nhầm lẫn, sai sót. Công ty cần có văn bản thống nhất cách ghi mã hàng tạo điều kiện cho công việc kế toán tiến triển nhanh hơn. 3.3 Phương pháp hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 3.3.1 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những vấn đề phức tạp phản ánh trình độ sửu dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Để đánh giá thực chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp. Một số chỉ tiêu quan trọng thường được dùng để đánh gía hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Chi phí cho 1000 đồng sản lượng Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1000 đồng sản lượng hàng hoá sản xuất trong kỳ thì phải chi bao nhiêu đồng chi phí. Chỉ tiêu này được xác định: Chi phí cho 1000 đồng sản lượng = Tổng chi phí x 1000 Tổng sản lượng hàng hoá
  • 56. 56 Chỉ tiêu này càng nhỏ thì chi phí càng thấp, là dấu hiệu tốt của doanh nghiệp. Đây là mục tiêu mà bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào cũng mong muốn đạt được. * Chỉ tiêu tỷ lệ lãi so với chi phí Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lãi. Tỷ suất lợi nhuận giá thành = Lợi nhuận x 100 Chi phí sản xuất Tỷ suất này càng cao càng tốt. * Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh thu Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận được sinh ta Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = Lợi nhuận x 100 Doanh thu * Chỉ tiêu lãi gộp/ doanh thu: chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu sẽ cho bao nhiêu đồng lãi gộp. Các chỉ tiêu của công ty được biểu hiện qua bảng dưới đây: TT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Chênh lệch 1 Tổng sản lượng tiêu thụ 94.785.400.000 103.015.450.000 +8.230.050.000 2 Tổng chi phí 66.132.509.000 65.514.366.000 -618.143.000 3 Lãi gộp 28.652.891.000 37.501.084.000 +8.848.193.000 4 Chi phí/1000đ sản lượng 697,71 635,97 -61,74 5 Tỷ suất lợi nhuận giá thành 2,28 3,07 0,79 6 Tỷ suất lợi nhuận doanh 1,59 1,95 0,36
  • 57. 57 thu 7 Lãi gộp/ doanh thu 30,32 30,40 6,08 Khi đánh giá các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính của công ty cho ta thấy công ty đang làm ăn có hiệu quả. Chỉ tiêulãi gộp năm 1999 đạt 28.652.891.000 đồng đến năm 2000 lên tới 37.501.084.000 đồng. So với năm 1999 mức tăng tuyệt đối là 8.848.193.000 đồng. Có được con số này là do chi phí cho 1000 đồng sản lượng hàng hoá giảm đáng kể. Năm 1999 tỷ lệ đạt 697,71 đồng đến năm 2000 giảm xuống là 635,97 đồng với tỷ lệ giảm tuyệt đối là -61,67 đồng đã làm cho lãi gộp tăng lên. Đặc biệt là tỷ suất lợi nhaụan giá thành tăng 0,79% càng chứng tỏ công ty đã có biện pháp hữu hiệu trong công tác giảm giá thành. Tỷ suất lợi nhuận tăng, lãi gộp/ doanh thu tăng chứng tỏ công ty đang làm ăn có hiệu quả. Tuy nhiên, các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận giá thành tỷ suất lợi nhuận doanh thu và lãi gộp/ doanh thu tăng không đáng kể. Trên báo cáo kết quả kinh doanh của công ty, năm 1999 lợi nhuận đạt 1.508.989.720 đồng, sang năm 2000 chỉ tăng có 2.012.346.600 đồng mặc lợi nhuận gộp tăng khá cao. Nguyên nhân là do năm 2000 thu nhập từ hoạt động tài chính và thu nhập từ hoạt động bất thường không đáng kể trong khi đó chi phí cho các hoạt động này lại quá cao đã làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống. Bên cạnh đó chi phí quản lý doanh nghiệp cũng cao đây là nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận giảm. Do vậy, trong tương lai, công ty muốn làm ăn có hiệu quả hơn nữa, thu được lợi nhuận nhiều hơn nữa thì cần chú ý giải quyết những vấn đề này. 33.2 Phương hướng hạ giá thành nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty phải giảm chi phí trong giá thành. Muốn giảm chi phí trong giá thành đòi hỏi công ty phải nâng cao