Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
1. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
1
Lời nói đầu
Nền kinh tế thị trường luôn đặt ra cho những nhà quản lý nhiều vấn đề cấp
bách. Để tồn tại và phát triểt trong môi trường cạnh tranh đòi hỏi các nhà quản lý
doanh nghiệp phải làm thế nào để sử dụng các yếu tố đầu vào sao cho tiết kiệm và
hiệu quả với chi phí bỏ ra hợp lý và đúng đắn đảm bảo chất lượng đầu ra và có lợi
nhuận. Do vậy các nhà quản lý phải có chiến lược kinh doanh linh hoạt mà công cụ
giúp cho các nhà quản lý ra quyết định đó là kiểm soát được các yếu tố chi phí.
Kết hợp với các thông tin về cung cầu, giá cả trên thị trường, thông tin về ci
phí sản xuất giúp cho các nhà quản lý kinh doanh xác định được giá bán sản phẩm
hợp lý, tìm ra được một cơ cấu sản phẩm tối ưu, tận dụng được năng lực sản xuất
nó còn giúp cho các nhà quản lý xác định xem có nên thay đổi công nghệ sản xuất
không, mở rộng hay thu hẹp sản xuất ở mức độ nào?
Để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm thì doanh nghiệp phải tốn hết bao nhiêu chi
phí, các loại chi phí và tỷ trọng của từng loại chi phí, khả năng để hạ thấp các chi
phí này. Vì vậy công tác kế toán tập hợp chi phí được coi là công tác trọng tâm của
công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất, nó liên quan hầu hết các yếu tố đầu
vào và đầu ra trong quá trình sản suất kinh doanh. Để đảm bảo việc hạch toán được
chính xác, kịp thời phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí, phù hợp
với đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ của doanh nghiệp và chế độ quản lý nhà
nước là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch táon của doanh nghiệp.
Cho nên công tác kế toán chi phí sản xuất trong các daonh nghiệp không thể tránh
khỏi những hạn chế nhất định. Nhằm góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán chi
phí sản xuất, qua thời gian nghiên cứu lý luận trong nhà trường và thực tế thực tập
tại Công ty TNHH Trần Thành em đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện phương
pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH Trần Thành”
2. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
2
* Mục đích nghiên cứu đề tài:
Trên cơ sở thu thập, tổng hợp một cách có hệ thống lý luận về hạch toán chi
phí sản xuất, từ đó phân tích thực trạng và đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện công tác
kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí nói riêng tại công ty TNHH Trần
Thành.
Do đặc điểm và loại hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Trần
Thành gồm nhiều tổ sản xuất với rất nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau do vậy
phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là các loại bao bì carton 3 lớp, 5 lớp tại nhà máy
bao bì Nhật Quang.
Để thực hiện đề tài này em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra thu thập những thông tin cần thiết cho chuyên đề.
- Phương pháp tổng hợp xử lý và hệ thống số liệu điều tra thu thập.
- Phương phá phân tích kinh doanh, so sánh.
- Phương pháp lý luận logic.
Ngoài lời nói đầu và Phần kết luận chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty
TNHH Trần Thành.
Chương III: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty
TNHH Trần Thành.
Trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu đề tài em được sự hướng dẫn tận tình
của thầy giáo: Đặng Ngọc Hùng cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng
tài chính - kế toán cùng các phòng ban chức năng khác của công ty. Mặc dù đã có
3. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
3
nhiều cố gắng nhưng với trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế nên bài viết của
em còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhân được sự phê bình, góp ý của các
thầy cô giáo để em có thể nâng cao kiến thức của mình nhằm phục vụ cho công
việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo: Đặng Ngọc Hùng cùng
các anh chị phòng tài chính - kế toán của công ty TNHH Trần Thành đã giúp đỡ em
hoàn thiện bài chuyên đề tốt nghiệp này.
4. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
4
Phần I
Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất.
1.1 Chi phí sản xuất
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần thiết phải có đầy đủ
các yếu tố cơ bản là lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Sự tham gia của
các yếu tố vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp hình thành nên các khoản chi
phí tương ứng. Ba yếu tố này cấu thành nên giá thành sản phẩm. Để tạo ra sản
phẩm, các doanh nghiệp phải bỏ ra hai bộ phận chi phí là C và V. Trong đó:
- C là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản
phẩm, dịch vụ như: khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ,
nhiên liệu, năng lương…Bộ phận này còn được gọi là hao phí lao động vật hoá.
- V là chi phí về tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia
vào quá trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Bộ phận này còn được gọi là hao phí lao
động sống.
Để xác định và tổ hợp được các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng
thời kỳ hoạt động thì mọi chi phí bỏ ra đều phải thể hiện bằng thước đo tiền tệ.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống,
lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý hoặc năm…)
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Trong thực té để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp phải bỏ ra rất nhiều loại chi phí với nội dung kinh tế, tính chất công dụng
5. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
5
khác nhau và liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động. Để quản lý kiểm soát chi phí
một cách chặt chẽ cần phải tiến hành phân loại chi phí đáp ứng yêu cầu của công
tác hạch toán cũng như nhu cầu thông tin của nhà quản lý. Chi phí sản xuất phân
loại theo các tiêu thức:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí ( hay theo
yếu tố).
Theo cách phân loại này những khoản có chung tính chất kinh t4ế được xếp
chung vào một yếu tố chi phí không kể các yếu tố chi phí đó chi ở đâu và dùng vào
mục đích gì. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí được chia ra làm
các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu, phụ tùng
thay thế, công cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ( Loại trừ
giá trị vật liệu dùng không hết nhập vào kho, phế liệu thu hồi).
- Chi phí nhân công: gồm toàn bộ chi phí phải trả cho người lao động (kể cả
thường xuyên hay tạm thời) tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp có
tính chất lương trong kỳ báo cáo. Chi phí nhân công còn bao gồm cả chi phí
BHXH, BHYT, KPCĐ mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước theo quy định…
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ khoản trích khấu hao TSCĐ của doanh
nghiệp dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ
các đơn vị khác để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
như: Điện, nước, điện thoại, vệ sinh.
- Chi phí bằng tiền khác: gồm chi phí bằng tiền khác nhưng không thuộc các
loại trên chi phí tiếp khách, hội nghị.
6. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
6
Theo cách phân loại này sẽ giúp cho doanh nghiệp biết được chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp gồm những loại chi phí nào, tỷ trọng từng loại chi phí
trong tổng số, từ đó làm cơ sở cho việc lập kiểm tra, phân tích các dự thuyết minh
báo cáo.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Căn cứ vào việc sử dụng chi phí vào hoạt động kinh doanh toàn bộ chi phí
được chia làm ba loại:
- Chi phí sản xuất kinh doanh: Gồm chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, tiêu
thụ và quản lý hành chính.
- Chi phí hoạt động tài chính: Gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn
và đầu tư tài chính.
- Chi phí bất thường: Gồm những chi phí ngoài sự kiến có thể do chủ quan hay
khách quan mang lại.
Vậy cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác,
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, xác định chi phí và kết quả của từng hoạt
động kinh doanh cũng như lập các báo cáo tài chính.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí mà khối lượng sản xuất ra
không làm ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến sự thay đổi của chi phí
này. Nếu khối lượng sản xuất tăng lên hoặc giảm xuống thì chi phí này tính trên
một đơn vị sản phẩm lại biến đổi ( Tức định phí trên một đơn vị snả phẩm thay đổi
khi số lượng thay đổi).
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí thay đỏi theo tỷ trực tiếp với
khối lượng sản xuất ra chẳng hạn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp.
7. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
7
* Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí và các đối tượng kế
toán chi phí.
Gồm hai loại:
- Chi phí trực tiếp: Là các loại chi phí phát sinh được tập hợp trực tiếp cho
một đối tượng tập hợp chi phí là NVLTT, NCTT.
- Chi phí gián tiếp: Là các loại chi phí liên quan tới nhiều đối tưdợng do đó
người ta phải tập hợp sau đó tiến hành phân bổ theo những tiêu thức khác nhau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục
trên báo cáo tài chính. Chi phí hoạt động kinh doanh được chia thành:
- Chu phí sản phẩm: Là những chi phí có liên quan đến sản phẩm sản xuất ra
hoặc được mua vào không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ khi sản phẩm chưa được tiêu thụ.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nào đó ( chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp)nó không phải
là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất hoặc mua vào nên được xem là các phí
tổn cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này cũng cấp thông tin cho việc lập kế hoạch,
kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp.
1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất
1.2.1 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất:
Vấn đề quan trọng trong quản lý vi mô của doanh nghiệp là quản lý chi phí
một cách chặt chẽ. Thông tin kế toán trở thành yếu tố quan trọng giúp công tác
quản lý chi phí đầu vào cũng nưh toàn bộ quá trình sản xuất. Để đáp ứng các yêu
cầu đó đòi hỏi phỉa tập hợp được các chi phí của một loại là bao nhiêu để so với kế
8. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
8
hoạch xác định được mức tiết kiệm hay lãng phí trong toàn bộ chi phí chi ra cũng
như trong từng khâu, từng khoản mục.
1.2.2. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất:
Hạch toán chi phí sản xuất là một khâu quan trọng, trung tâm của toàn bộ
công tác kế toán của doanh nghiệp, nhằm phát huy hết tác dụng của nó để tính đúng
tính đủ chi phí sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đối tượng tập hợp chi
phí và đối tượng tập hợp để tính giá thành phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp.
1.3.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần được
tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và giá thành sản phẩm.
1.4.Giá thành sản phẩm
1.4.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là tổng số các hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá ( Biểu hiện bằng tiền) để sản xuất một khối lượng sản phẩm, một đơn vị sản
phẩm hoặc một đơn vị dịch vụ nhất định do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm
1.4.2.1. Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá, giá thành được chia thành 3 loại:
* Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch là giá thành được tính trên cơ sở kế hoạch, sản lượng kế
hoạch và tính trước quá trình sản xuất.
* Giá thành định mức:
Giá thành định mức là giá thành được tính trên cơ sở chi phí hiện hành và chỉ
tính cho đơn vị sản phẩm.
9. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
9
Việc tính giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất,
chế tạo sản phẩm.
* Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là giá thành được tính trên cơ sở CPSX thực tế và sản
lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất được trong kỳ.
Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chi tiêu tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
* Mối quan hệ giữa 3 loại giá thành:
Ba loại giá thành này được tiến hành so sánh với nhau để tìm ra biện pháp
tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm.
1.4.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành:
Theo cách phân loại này, trong kế toán tài chính cần phân biệt hai loại giá
thành: giá thành sản phẩm và giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.
* Giá thành sản xuất ( giá thành công xưởng): Là CPSX một khối lượng sản
phẩm hay một đơn vị sản phẩm ( chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí SXC)
kể từ khi bắt đầu sản xuất đến khi hoàn thành.
* Giá thành toàn bộ ( giá thành tiêu thụ): bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
1.4.3. Đối tượng và kỳ tích giá thành
Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất phải tính
giá thành sản xuất và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn
bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Việc xác định đối tượng tính giá
10. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
10
thành của từng doanh nghiệp cụ thể cần phải dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất phi
trình công nghệ.
Đơn vị tính giá thành: Là đơn vị được thừa nhận phổ biến trong nền kinh tế
quốc dân. Phù hợp với tính chất lý hoá của sản phẩm, đơn vị tính giá thành thực tế
phải thống nhất với đơn vị tính giá thành giá ghi trong kế hoạch của doanh nghiệp.
1.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau.
- Xét về bản chất thì chì phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm
giống nhau chúng đều là các hao phí về lao động sống và các chi phí khác của
doanh nghiệp. Chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ là căn cứ để tính giá thành
sản phẩm. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản
phẩm ( giá thành cao hay thấp).
* Xét ở mặt lượng và mặt thời gian thì chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm cũng có những điểm khác biệt nhau:
- Xét về mặt lượng:
+ Gía thành bao gồm sản phẩm dở đang đầu kỳ nhưng không bao gồm chi
phí sản phẩm dở dang cuối kỳ. Còn chi phí sản xuất thì ngược lại bao gồm chi phí
dở dang cuối kỳ nhưng không bao gồm chi phí dở dang đầu kỳ.
+ Giá thành sản phẩm bao gồm chi phí phải trả nhưng không bao gồm chi
phí trả trước. Còn chi phí sản xuất lại bao gồm chi phí trả trước nhưng không bao
gồm chi phí phải trả.
- Xét về mặt thời gian: Chi phí sản xuất là toàn bộ những chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra dùng vào mục đích sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.
Còn giá thành sản phẩm là những chi phí đã chỉ ra trong qúa trình sản xuất gắn với
11. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
11
một khối lượng, một loại sản phẩm hay một đơn vị sản phẩm nhưng có thể những
sản phẩn này chưa hoàn thành.
giá thành
sản phẩm
=
Chi phí
sản xuất
dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí
sản xuất
phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí
sản xuất
dở dang
cuốn kỳ
Chi phí sản xuất là cơ sở để tính ra giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm
và chi phí sản xuất là một khi trong kỳ chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm không có
giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ và doanh nghiệp không hạch toán chi
phí trả trước và chi phí phải trả.
1.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1.3.1. Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
* Chuẩn mực số 01
Chuẩn mực chung
( Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QB-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Quy định chung
` 01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính
của doanh nghiệp, nhằm:
12. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
12
a/ Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cụ
thể theo khuôn mẫu thống nhất.
b/ Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn
đề chưa được quy định cụ thể nhằm dảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài
chính phản ánh trung thực và hợp lý.
c/ Giúp cho kiểm toán viên và người tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp của
báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
d/ Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài chính
được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
0.2 Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của báo cáo tài
chính quay định trong chuẩn mực này được quay định cụ thể trong từng chuẩn mực
kế toán, phải được áp dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
trong phạm vi cả nước.
Chuẩn mực này không thay thế các chuẩn mực kế toán cụ thể. Khi thực hiện
thì căn cứ vào chuẩn mực kế toán cụ thể. Trường hợp chuẩn mực kế toán cụ thể
chưa quy định thì thực hiện theo chuẩn mực chung.
Nội dung chuẩn mực
Các nguyên tắc kế toán cơ bản
Cơ sở dồn tích
0.3 Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản,
nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền
hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
13. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
13
Phù hợp
0.4 Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận
một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ
này tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó.
Các yếu tố của báo cáo tài chính
Chi phí
1. Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
2. Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt đọng kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến
hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,…Những
chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho,
khấu hao máy móc, thiết bị.
3. Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng
phạt do vi phạm hợp đồng…
Ghi nhận chi phí
4. Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh
tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và
chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy.
14. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
14
5. Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
6. Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan
đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí
liên quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở
phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.
* Chuẩn mực số 02
Hàng tồn kho
Quy định chung
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho
vào chi phí. Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực
hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính.
Nội dung chuẩn mực
Chi phí mua
0.1 Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không
được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và
các chi phí khác cóliên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.
Chi phí chế biến
0.2 Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm nhưng chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung
cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá
nguyên liệu, vật liệu thành thành sản phẩm.
15. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
15
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm snả xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng…và chi phí quản lý hành chính ở các phân
xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi
phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
0.3 Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm được dựa trên công suất thường của máy móc sản xuất. Công suất
thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản
xuất bình thường.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công xuất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo chi phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp mức sản xuất thực tế sản xuất ra thấp hơn công xuất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bố vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công xuất bình thường. Khoản chi phí sản xuất
chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
0.4 Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng
một khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không đợc phản
ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm
theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
16. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
16
Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị snả phảm phụ được tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được và giá trị này được trừ khỏi chi phí chế biếtn đã tập hợp
chung cho sản phẩm chính.
Chi phí liên quan trực tiếp
0.5 Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm
các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ,
trong giá gốc thành phần có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt
hàng cụ thể.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho
06. Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
(a)Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường.
(b)Chi phí cần bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản.
(c) Chi phí bán hàng
(d) Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí cung cấp dịch vụ
0.7 Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác
liên quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí
chung có liên quan.
Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh
nghiệp không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
Ghi nhận chi phí
17. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
17
1. Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng
được ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho phải lập được ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt,
mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây
ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm gía hàng tồn kho được lập ở
cuối niên độ kế toán năm nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tòn kho đã lập ở
cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch hơn phải được hoàn nhập ghi
giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
2. Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
Theo chuẩn mực số 02 ảnh hưởng đén công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm:
-“Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại…”
-“Chi phí chế b iến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản phẩm sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm…”
-“ Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán voà chi phí trong kỳ phải đảm boả
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu…”.
1.6.1. Chứng từ sử dụng ban đầu
18. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
18
Chứng từ sử dụng là các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng chấm công,
báo cáo lương khoán, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bố khấu hao TSCĐ…
1.6.2. Tài khoản sử dụng
1.6.2.1. Tài khoản 621 “ Chi phí nguyên liệu trực tiếp”.
Để tập hợp và phân bố chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621:
“Chi phí NVLTT”.
Tài khoản này được áp dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí về nguyên
nhiên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm lao vụ, dịch
vụ. Tài khoản được mở chi tiết theo từng đối tưdợng tập hợp chi phí sản xuất đã
xác định.
* Kết hợp: Tài khoản 642:
+ Bên nợ: Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
+ Bên có: Trị giá NVL xuất dùng không hết nhập kho.
Trị giá phế liệu thu hồi
Kết chuyển CP NVLTT để tính giá thành sản phẩm.
+ Dư cuối kỳ: TK 621 không có số đư.
1.6.2.2. Tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
Để tập hợp chi phí NCTT kế toán sử dụng tài khoản 622: “ Chi phí nhân
công trực tiếp”.
Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí liên quan
đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Tài khoản này
mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành.
* Kết cấu tài khoản 622:
19. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
19
- Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ ( tiền lương, tiền
công lao động và các khoản trích theo lương theo quy đinh)
- Bên có: Kết chuyển chi phí NCTT để tính giá thành sản phẩm.
- Dư cuối kỳ: Không có số dư.
1.6.2.3. Tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627: “Chi phí sản
xuất chung”.
Tài khoản này được mở để tập hợp chi phí quản lý, phục vụ phân xưởng và
phân bố cho từng đối tượng chịu chi phí.
* Kết cấu TK 627:
- Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh ( tiền lương, các khoản
phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí NVL, CCDC xuất dùng cho
phân xưởng, bộ phận sản xuất, khấu hao TSCĐ thuộc phân xưởng, bộ phận sản
xuất, chi phí lao vụ, dịch vụ mua ngoài và chi phí khác.
- Bên có: Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung(nếu có).
Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến cho
các đối tượng chịu chi phí.
Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
- Dư cuối kỳ: TK 627 không có số dư.
1.6.2.4. Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất phẩm dở dang”.
Tài khoản này được sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ toàn doanh nghiệp. Tài khoản này cũng giống các tài
khoản trên mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành nếu có. Để tập hợp chi phí
20. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
20
sản xuất kinh doanh dở dang người ta sử dụng TK 154: “ Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang” hoặc TK 631 : “ Giá thành sản xuất”.
Tài khoản 154 áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
Kết cấu TK 154:
- Bên nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ kết chuyển sang(hạch
toán HTK theo phương pháp KKTX)
Kết chuyển chi phí NCTT, CPNVLTT, CPSXC phát sinh trong lỳ.
Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến và các chi phí thuê ngoài chế biến,
- Bên có: Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh đầu kỳ (hạch toán HTK theo
phương pháp KKTX).
Giá trị sản phẩm nhập kho, gửi bán không qua kho, bán ngay…
- Số dư: Chi phí sản xuất kinh doanh đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
Chi phí thuê ngoài gia công chế biến chưa hoàn thành.
1.6.2.5. TK631”Giá thành sản xúât” phải hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi
phí” phân xưởng, đội sản xuất… ) theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ.
Kết cấu TK 631:
- Bên nợ : Chi phí sản xuất kinh doanh đầu kỳ được kết chuển từ tk 154 sang
tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Các khoản làm giảm chi phí( giá trị sản phẩm hỏng bắt bồi thường
phế liệu sản phẩm hỏng thu hồi)
Kết chuỷên chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ( sang TK 154)
21. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
21
Giá thành thực tế hoàn thành trong kỳ.
- Dư cuối kỳ: Cuối kỳ không có số dư.
1.6.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí
1.6.3.1.Phương pháp tập hợp chi phí NVLTT:
* Khái niệm: Chi phí NVLTT là những chi phí về nguên vật liệu chính, nửa thành
phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếưp cho việc sản xuất chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp trong các ngành
công nông thương nghiệp.
Chi phí NVLTT thường chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành sản phẩm, nhất là đối
với ngành sản xuất công nghiệp, xây dựng cơ bản. Chi phí NVLTT thường được
xây dựng thành các định mức và quản lý theo các định mức chi phí đã xây dựng.
CPNVLTT =
Trị giá NVL
còn lại đầu
kỳ
ở nơi sản
xuất
+
Trị giá
NVL
xuất dùng
trong kỳ
-
Trị giá NVL
còn lại cuối
kỳ
chưa sử dụng
-
Trị giá
phế
liệu
thu hồi
* Tài khoản sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
22. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
22
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.6.3.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí NCTT:
* Khái niêm: Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí tiền công và những
khoản phải trả khác như lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, KPCĐ,
BHYT cho công nhân viên trực tiếp sản xuất hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ.
* Tài khoản sử dụng: TK622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
* Trình tự kế toán:
TK 152
Vật liệu sử dụng không hết
Cho sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ
TK 152TK 621
xuất kho vật liệu dùng trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu vượt
Nhập lại kho
TK 111, 112, 331
Trên mức bình thường
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 133
Thuế GTGT
Mua vật liệu không qua kho
Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết chuyển
TK 632
TK 154
Theo đối tượng tập hợp
23. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
23
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
1.6.3.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
* Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục
vụ quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất ngoài hai khoản chi phí đã
nói trên phát sinh trong phạm vi phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất và bao gồm
nhiều chi phí khác nhau như: chi phí tiền công, vật liệu, công cụ, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí về dịch vụ mua ngoài.
* Tài khoản sử dụng: TK627 “ Chi phí sản xuất chung”
TK 334 TK 154
Tiền lương và phụ cấp phải Kết chuyển chi phí NCTT
Tính vào CPXKD
TK 662
Trả cho CNTT SX
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Lương ngừng sản xuất theo
Trích trước tiền lương nghỉ phép
TK 335
Theo tỉ lệ quy định
24. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
24
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung: ( theo phương
pháp kê khai thường xuyên)
1.6.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến hoạt động sản
xuất kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Ngoài ta TK
TK 152,153
TK 142,335
TK 111,112,331
TK 334, 338 TK 627 TK 111,112,152
CPNVPX tiền lương, phụ cấp và
Các khoản trích theo lương của NVPX
Các khoản giảm trừ CPSXC
CP vật liệu, CCDC xuất dùng cho PX Phân bổ, kết chuyển CPSXC
TK 154
CP trích trước phân bổ vào CPSXC
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
Chi phí bằng tiền khác
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 214
25. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
25
154 còn phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phụ,
thuê ngoài gia công chế biến. Đối với các doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
TK 154 được chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ( ngành sản xuất,
từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, công trình.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán HTK theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
( Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 622
TK 157
TK 632
TK 621 TK 154
Kết chuyển chi phí
NVLTT
Các khoản ghi giảm chi phí
Giá thành sản xuất của hàng
Giá thành sản xuất của sản
Gửi bán thẳng không qua kho
Giá vốn của hàng bán thẳng
Không qua kho
TK 155
TK 152,1381
phẩm nhập kho
Kết quả chi phí SXC
Kết chuyển chi phí
NVLTT
TK 627
26. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
26
- Đối với doanh nghiệp thực hiện kế toán HTK theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
( Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
1.7. Kế toán giá thành sản phẩm
1.7.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì
1.7.1.1. Khái niệm sản phẩm dở dang:
TK 621
TK 1388
TK 632
TK 154 TK 631
Kết chuyển chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang
Kết chuyển chi phí sản xuất kinh
Tiền bồi thường phải thu về
Giá trị phế liệu thu hồi
sản phẩm hỏng
Giá thành sản xuất của sản
phẩm hoàn thành trong kỳ
TK 152
TK 154
phẩm nhập kho
Kết quả chi phí SXC
Kết chuyển chi phí
NVLTT
TK 622
doanh dở dang cuối kỳ
Kết chuyển chi phí
NVLTT
TK 622
27. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
27
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất, chế
biến, đang nằm trong dây truyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình
chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm.
1.7.1.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên liệu trực tiếp
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo CP NVLTT, thì chi phí sản
xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính chi phí NVLTT hoặc chi phí vật liệu
chính trực tiếp còn chi phí khác đều được tính cho sản phẩm hoàn thành.
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương.
Theo phương pháp này, sản phẩm làm dở cuối kỳ chịu toàn bộ số chi phí
trong kỳ theo mức độ hoàn thành của chúng, để qui đổi khối lượng sản phẩm dở
dang thành sản phẩm hoàn thành theo mức độ hoàn thành tương đương.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức
Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xác
định được định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá
thành theo định mức. Căn cứ vào khối lượng sản phẩm làm dở và chi phí sản xuất
định mức cho từng đơn vị sản phẩm ở từng phân xương, giai đoạn để tính ra giá trị
sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Đánh giá sp dở dang theo 50% chi phí chế biến
Theo phương pháp này, chi phí NVLTT được tính cho sản phẩm dở dang
theo chi phí thực té hoặc chi phí định mức. Đối với các chi phí chế biến, để đơn
giản cho việc tính toán ta lấy mức độ hoàn thành bình quân của sản phẩm dở dang
là 50% so với thành phẩm để phân bổ.
1.7.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.
28. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
28
Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất
đã tập hợp trong kỳ và các tài liệu liên quan để tình giá thành sản xuất và giá thành
đơn vị thực tế của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành theo đối tượng và khoản mục giá
thành.
1.7.2.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Là phương pháp tính giá thành áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất chỉ
sản xuất một hoặc hai sản phẩm với số lượng lớn.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm ta có cách tính giá thành
như sau:
Tổng giá
thành
Chi phí Chi phí Chi phí Các
khoản
Sản phẩm
hoàn thành
trong kỳ
= Sản xuất
dở dang
đầu kỳ
+ Sản xuất
phát sinh
trong kỳ
- Sản xuất
DD cuối
kỳ
- Giảm chi
phí (nếu
có)
- Đối với doanh nghiệp sản xuất hai loại sản phẩm thì trước khi kết chuyển
để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành sản phẩm hoàn thành thì
cần phân bổ chi phí sản xuất theo tiêu thức phân bổ.
1.7.2.2. Phương pháp tính giá thành phân bước.
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp có qui trình công nghệ
phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm trải qua nhiều công đoạn chế biến liên tục kế tiếp
nhau. Nửa thành phẩm của giai đoạn trước là đối tượng chế biến của giai đoạn sau.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các phân xưởng, giai đoạn công nghệ nhưng
đối tượng tính giá thành lại là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng có thể là nửa thành
phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Có hai phương pháp tính giá thành phân bước.
29. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
29
* Phương pháp tính giá thành có tính đến giá thành nửa thành phẩm( phương
pháp kết chuyển tuần tự).
* Phương pháp tính giá thành không tính đến giá thành nửa thành phẩm mà
chỉ tính giá thành sản phẩm chính ( Phương pháp kết chuyển song song).
1.7.2.3. Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ.
Theo phương pháp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ qui
trình công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm đó. Để tính được giá thành trước hết
phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là giá thành
định mức ( giá thành kế hoạch) của sản phẩm tính theo sản phẩm thực tế, sau đó
tính ra tỷ lệ giá thành của nhóm sản phẩm.
Tỉ lệ =
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành thực tế
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm kế hoạch trong kỳ
Giá thành sản phẩm thực tế = giá thành sản phẩm kế hoạch x Tỷ lệ (%)
1.7.2.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng
Theo phương pháp này khi một ĐĐH mới đưa vào sản xuất kế toán phải tập
hợp chi phí sản xuất theo từng ĐĐH. Phương pháp này tập hợp chi phí như sau:
- Đối với chi phí trực tiếp căn cứ vào chứng từ gốc tập hợp chi phí theo từng
đơn đặt hàng.
- Đối với chi phí gián tiếp tập hợp theo từng phân xưởng, cuối tháng phân bổ
cho từng đơn đặt hàng.
1.7.2.5. Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp có cùng một qui trình
công nghệ sản xuất với cùng một loại NVL tiêu hao thu được nhiều hơn sản phẩm
khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quá trình công nghệ sản
30. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
30
xuất, còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm do qui trình công nghệ sản
xuất đó đã hoàn thành gồm các bước:
Căn cứ vào sản lượng hoàn thành của từng lại và hệ số giá thành đã qui định
để tính đổi sản lượng hệ số giá thành đã qui định để tính đổi sản lượng từng loại ra
sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn để tính giá các sản phẩm.
Tổng sản
lượng
thực tế qui
đổi ra sản
phẩm tiêu
chuẩn.
=
Tổng sản
lượng
tiêu thụ của
sản phẩm loại
i
x
Hệ số qui
định
cho sản phẩm
loại i
- Tính tổng giá thành sản phẩm theo từng khoản mục.
Tổng giá
thành
sản
phẩm
=
Chi phí sản
xuất DDĐK
+
Chi phí
sản xuất
PS trong
kỳ
-
Chi phí
sản xuất
DDCK
- Tính giá thành của từng loại sản phẩm:
+ Giá thành của sản phẩm loại i được tính:
+ Giá thành đơn vị của từng sản phẩm i là:
1.7.2.7. Phương pháp tính giá thành theo phương pháp định mức:
Trên cớ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật liệu hiện hành và dự
toán về chi phí sản xuất chung. Kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng
loại sản phẩm. Đồng thời hạch toán riêng những thay đổi, các chênh lệch so với
định mức, chênh lệch do thay đổi định mức. Từ đó, tiến hành xác định giá thành
thực tế của sản phẩm theo công thức sau:
31. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
31
1.8.1. Hình thức nhật ký - sổ cái.
Theo hình thức kế toán này thì sổ sách kế toán bao gồm:
- Nhật ký sổ cái
- Các số các thẻ kế toán chi tiết.
* Nội dung: Nhật ký sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung
kinh tế ( theo tài khoản kế toán).
* Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, dễ đối chiếu kiểm tra.
* Nhược điểm: Khó phân công lao động kế toán tổng hợp ( chỉ có một sổ kế toán
tổng hợp), đối với đơn vị có quy mô vừa, quy mô lớn, sử dụng nhiều tài khoản.
1.8.2. Hình thức nhật ký chung.
Hình thức kế toán này bao gồm các loại sổ sách kế toán sau:
- Sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ nhật ký đặc biệt và các sổ chi tiết.
* Nội dung: Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian.
* Ưu tiên: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho phân công lao dộng kế
toán.
* Nhược điểm: Việc ghi chép trùng lặp nhiều ( sổ nhật ký bán hàng, mua hàng, chi
tiền, thu tiền…)
1.8.3. Hình thức chứng từ ghi sổ:
Hình thức kế toán này bao gồm các loại sổ sách kế toán sau:
- Sổ cái, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ chưa hoàn toàn là sổ nhật ký, bảng cân
đối phát sinh, các loại sổ và thẻ chi tiết.
32. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
32
* Nội dung:
- Chứng từ ghi sổ là loại chứng từ dùng để tập hợp số liệu chứng từ gốc theo
từng sự việc và ghi rõ nội dung cho từng việc ấy. Chứng từ ghi sổ có thể lập cho
từng chứng từ gốc hoặc có thể lập cho nhiều chứng từ gốc có nội dung kinh tế
giống nhau và phát sinh thường xuyên trong tháng.
- Áp dụng đối với đơn vị quy mô lớn, vừa, có nhiều cán bộ công nhân viên
kế toán.
* Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho phân công lao động kế
toán
* Nhược điểm: Việc ghi chép trùng lặp, khối lượng công việc ghi chép kế toán
nhiều, việc kiểm tra đối chiếu số liệu dồn vào cuối tháng nên việc cung cấp số liệu
để lập báo cáo kế toán thường chậm.
1.8.4. Hình thức nhật ký chứng từ.
Hình thức này gồm các loại sổ sách:
- Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ và thẻ kế toán chi tiết
* Nội dung:
- Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ các
nghiệp vụ kinnh tế tài chính phát sinh theo vế có tài khoản.
- Nhật ký chứng từ phải mở từng tháng, hết mỗi tháng phải khoá sổ NKCT
cũ, mở NKCT mới cho tháng sau, chuyển số dư sang sổ mới.
* Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán do việc ghi theo quan hệ
đối ứng ngay trên tờ sổ và kết hợp kế toán tổng hợp.
* Nhược điểm: Mẫu sổ kế toán phức tạp, có trình độ chuyên môn vững vàng,
không thuận tiện cho việc cơ giới hoá kế toán.
33. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
33
Phần II:
Thực trạng công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành.
2.1. Khái quát chung về công ty.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Năm 1994 khởi đầu là một doanh nghiệp kinh doanh và phân phối ga. Năm
1996 Công ty TNHH Trần Thành được thành lập theo quyết định số: 1591GPUB
23/07/2006. Với ngành nghề kinh doanh chủ yếu sản xuất, gia công các loại bao bì,
carton sóng và duplex. Trụ sở công ty đặt tại: B2 – Phú Diễn - Từ Liêm – Hà Nội.
Khi mới thành lập, khách hàng chủ yếu là ở khu vực Hà Nội. Qua thời gian
hoạt động rất ngắn, với sự nỗ lực, mạnh dạn của ban lãnh đạo công ty cùng với đội
ngũ cán bộ quản lý có trình độ và công nhân lành nghề, không ngừng cải tiến máy
móc, đầu tư công nghệ mới, cơ cấu sản xuất, đào tạo nhân lực, lắng nghe, dáp ứng
ý kiến khách hàng cho nên đến nay khách hàng của công ty đã phát triển rộng khắp
trên toàn miền Bắc Việt Nam như: Hải phòng, Quảng ninh, Thái nguyên, Thái
bình, Nam định, Bắc ninh, Vĩnh phúc…với các khách hàng lớn hợp tác thường
xuyên như: Công ty Canon Việt Nam, Công ty DeWoo – Hanel, Công ty Sumi –
Hanel, Công ty cổ phần Traphaco, Công ty Bia Hà tây, Công ty Que hàn Việt Đức,
với các khách hàng uy tín khác.
Năm 2002 công ty TNHH Trần Thành, được hình thành trên cơ sở sát nhập
công ty thương mại Hưng Thịnh ( thành lập năm 1994) với công ty bao bì Hoàng
Thanh và mở rộng sản xuất bằng việc lắp đặt dây chuyền sản xuất bếp ga. Đến năm
2004 Nhà máy gia dụng được thành lập chuyên sản xuất các mặt hàng gia dụng
inox và lắp ráp bếp ga.
34. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
34
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh.
Từ khi thành lập, công ty không ngừng hoàn thiện đỏi mới trang thiết bị hiện
đại của Nhật Bản, Hàn Quốc. Sản xuất hàng năm đặt trên dưới 10 triệu m2 sản
phẩm. Dây chuyền sản xuất carton có in duplex và phủ bóng (UV) của Đức. Năm
2004 sản phẩm công ty đã đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng qua ISO9001
phiên bản 2000. Hiện nay, công ty là một đơn vị làm ăn có hiệu quả với số vốn ban
đầu là 10.293.000.000, trong đó vốn cố định là 8.0486.000.000, vốn lưu động là
2.107.000.000. Với phương châm hoạt động gần 10 năm qua là “ Năng xuất, chất
lượng và thời hạn giao hàng” công ty luôn nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ
giá thành sản phẩm.
Nhà máy hoạt động sản xuất kinh doanh thống nhất từ trên xuống dưới, thực
hiện sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh
theo qui định của Pháp luật. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của thị trường hiện nay,
việc đảm bảo chất lượng và số lượng sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ là
vấn đề rất quan trọng của các doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng đến uy tín của doanh
nghiệp đối với bạn hàng. Vì vậy mà nhà máy đã lựa chọn mặt hàng chủ yếu là bao
bì Carton loại 3 lớp và loại 5 lớp.
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty TNHH Trần Thành.
- Những thuận lợi:
Công ty TNHH Trần Thành là một công ty có đội ngũ công nhân viên lành
nghề nhiều kinh nghiệm, có dây chuyền thiết bị hiện đại nhất ở khu vực miền bắc
và miền Trung như dây chuyền sản xuất tự động của Nhật Bản và Hàn Quốc. Công
ty đã tự khẳng định mình là công ty lam ăn có hiệu quả, luôn lấy chữ tín làm trọng,
luôn đặt lợi ích côgn ty và lợi ích khách hàng gắn bó chặt chẽ với nhau.
Công ty có trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam, do đó nguồn nhân công dồi dào
với chi phí nhân công thấp. Thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn, bình ổn và có ít
35. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
35
biến động. Nguyên liệu được nhập ngay trong nước, các nguồn cung cấp nguyên
vật liệu ổn đinh.
- Những khó khăn:
Công ty gặp nhiều khó khăn như: thiếu vốn kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ
thuật chưa ổn định. Vốn kinh doanh của công ty phải vay vốn dài hạn và ngắn hạn,
đồng thời làm tăng nợ phải trả.
Do đặc điểm của sản xuất là bao bì hộp carton sóng nên mỗi mặt hàng khác
nhau đều yêu cầu chủng loại nguyên vật liệu khác nhau như giấy màu nào, định
lượng bao nhiêu khổ giấy như thế nào cần xác định và nhập kho nguyên vật liệu
theo đơn hàng nên chủ động được nguồn nguyên vật liệu dùng cho sản xuất lâu dài.
Nguồn nguyên vật liệu trong nước chưa đáp ứng được cho nhu cầu sản xuất
hàng xuất khẩu.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty TNHH Trần Thành có loại hình sản xuất phức tạp với số lượng mặt hàng
đa dạng, sản xuất với khối lượng lớn nên bộ máy của công ty được chia thành nhiều
bộ phân, phân xưởng phù hợp với điều kiện của công ty. Mọi yêu cầu công việc và
khả năng chuyên môn của từng phòng ban, phân xưởng đã thực sự là công cụ đắc
lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý của công ty. Do quá trình hợp
lý hoá của các bộ phận trong công ty nên công ty làm ăn ngày càng phát triển.
36. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
36
Tổng giám đốc CT Trần Thành
Giám đốc điều hành bao bì
P.giám đốc tài chính P.giám đốc
Phòng
KCS
Phòng
kế
toán
P.phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng
điều phối
SX
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kt và
cơ điện
Bộ
phận
kế
hoạch
Tổ
nhà
bếp
Tổ
bảo
vệ
Bộ
phận
chăm
sóc KH
Bộ
phận
chế
bản
Đội
xe
vận
tải
Kho thành
phẩm
Bộ phận
thống kê
Tổ
cơ
điện
Ban quản đốc
phân xưởng
Kho vật tư
chính
Kho vật
tư phụ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Trần Thành
Công ty TNHH Trần Thành
Sơ đồ tổ chức nhà máy bao bì nhật quang
Tổng Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chung trước công ty TNHH Trần
Thành và trước Pháp luật trong mọi hoạt động của công ty, là người có thẩm quyền
cao nhất trong công ty, phụ trách công tác đầu tư và điều hành chung giữa hai nhà
máy.
Giám đốc điều hành bao bì: Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về điều
hành hoạt động của nhà máy, chịu trách nhiệm về doanh thu, chi phí của nhà máy,
quản lý cán bộ và tài chính kế toán tại nhà máy.
37. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
37
Phó giám đốc tài chính: Là người được uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước
giám đốc điều hành về hoạt động tài chính của nhà máy, theo dõi quan hệ thanh
toán với khách hang.
Phó giám đốc sản xuất: Là người được uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước
giám đốc điều hành về lĩnh vực sản xuất, xây dựng các kế hoạch nhằm hoàn thành
tiến độ giao hang, theo dõi, đônđốc, hướng dẫn sản xuất, chỉ đạo phối hợp giữa các
phòng ban liên quan để đảm bảo cung ứng các nguyên vật liệu và trang thiết bị, kỹ
thuật phục vụ sản xuất.
Phòng kế toán: Đứng đầu là kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo theo sự phân
cấp nhiệm vụ và quyền hạn, có nhiệm vụ tổ chức và công tác kế toán trong doanh
nghiệp nhằm cung cấp thong tin kịp thời đầy đủ và chính xác phục vụ quản trị nội
bộ và cho những người quan tâm khác, theo dõi tình hình sản xuất của nhà máy,
hiệu quả hoạt động và tình hình hoạt động nghĩa vụ với ngân hang nhà nước. Kiểm
tra và ngăn chặn những hành vi, vi phạm quy định về tài chính kế toán đang có hiệu
lực.
Phòng nhân sự và hành chính: Chịu trách nhiệm tổ chức và nhân sự, giúp
giám đốc điều hành và sử dụng lao động phù hợp với từng khả năng theo từng lĩnh
vực. Quản lý theo số lượng lao động, ngày công lao động và việc quản lý sử dụng,
quản lý tiền lương trong công ty, tổ chức đào tạo và nâng bậc công nhân và theo
dõi nâng bậc lương hằng năm cho cán bộ công nhân viên, đóng bảo hiểm cho người
lao động(BHYT, BHXH).
Phòng kinh doanh: Đứng đầu là trưởng phòng, phòng kinh doanh có trách
nhiệm, trách nhiệm về tìm kiếm thị trường, tìm kiếm khách hàng, tiếp nhận đơn đặt
hàng của khách hang và xử lý các thong tin trả lời khách hang xem xét lỗi do đâu
hoặc doanh nghiệp có đáp ứng được đơn đặt hàng của khách hang hay không sau
38. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
38
đó mới đi đến ký hợp đồng hoặc thông báo với khách hang về các yêu cầu khách
hàng đòi hỏi.
Phòng điều phối sản xuất: Có chức năng lập kế hoạch sản xuất, dự trừ
nguyên vật liệu sản xuất cho đơn đặt hàng của phòng kinh doanh chuyển sang.
Giám sát, đôn đốc quá trình sản xuất đảm bảo hàng hoá ra kho đúng với tiến độ
giao hàng cho khách hàng.
Phòng KCS: Thực hiện kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu nhập vào và chất
lượng của sản phẩm từ khi sản xuất khi giao hàng.
Phòng kĩ thuật và cơ điện: Là phòng chịu trách nhiệm chính về dây chuyền
công nghệ trong nhà máy, nắm bắt và khắc phục sai sót trong dây chuyền sản xuất.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Trần Thành .
2.1.5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy bao bì Nhật Quang.
Do tính chất và đặc thù của sản xuất, bộ máy kế toán của công ty đợc hạch
toán riêng ở mỗi nhà máy. Bộ máy kế toán ở nhà máy. Bộ máy kế toán ở nhà máy
bao bì Nhật Quang được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung tại nhà máy để
tiện giám sát mọi hoạt động sản xuất, kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự
lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng vùng sự chỉ đạo kịp thời của ban
lãnh đạo đối với toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán
tại nhà máy.
39. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
39
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý và trình độ quản lý bộ
máy kế toán của côngty TNHH Trần Thành – Nhà máy bao bì Nhật Quang được tổ
chức như sau:
- Về số lượng nhân viên kế toán: 8 người trong đó có 6 người ở trình độ đại học và
có 2 người ở trình độ cao đẳng.
Nhiệm vụ của mỗi bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng: Chỉ đạo chung, ký các lệnh, các chứng từ, công việc có lien quan
đến công tác tài chính, theo dõi thanh toán nhập các nguyên vật liệu và xuất dung,
là người chỉ đạo phòng kế toán làm đúng theo chế độ Nhà nước.
- Kế toán tổ hợp: Là người hướng dẫn kế toán trưởng đôn đốc kiểm tra công tác
hạch toán hàng ngày. Lập sổ cái, báo cáo kế hoạch lưu trức chứng từ.
- Kế toán thanh toán: Là người theo dõi tình hình công nợ của công ty với các đối
tác, đối chiếu công nợ với khách hàng.
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thanh toán
Kế
toán
NVL
hàng
hoá
Kế
toán
tài
sản
cố
định
Kế toán
thanh
tra
TSCĐ
Kế
toán
ngân
hàng
Kế
toán
doanh
thu
Kế
toán
tiền
lương
Thủ
quỹ
40. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
40
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Theo dõi hàng hoá, chứng từ nhập xuất
kho hàng ngày vào sổ sách, thẻ kho và các chứng từ có liên quan. Cuối tháng, theo
dõi đối chiếu về số lượng còn, giá trị đối chiếu với các TK liên quan.
- Kế toán TSCĐ: Hạch toán chi tiết và tổng hợp sự biến động của TSCĐ, khấu hao
TSCĐ và sửa chữa TSCĐ.
- Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ làm chứng từ nhập xuất hàng hoá và theo dõi
công tác thanh toán quốc tế. Phụ trách về ngân hang cùng các chứng từ có liên quan
đến ngân hàng.
- Kế toán doanh thu: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu nhập của doanh nghiệp từ
các hợp đồng mua bán thành phẩm.
- Kế toán tiền lương: Theo dõi các khoản trả lương cho cán bộ công nhân viên
trong công ty và hạch toán trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Thủ quỹ: Hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình thu chi tồn qũy tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, tình hình thanh toán nội bộ và bên ngoài công ty.
2.1.5.2. Hình thức kế toán công ty áp dụng.
Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá
và tổng hợp số liệu chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi nhất định.
Trong điều kiện thực tế sản xuất, kinh doanh của công ty để giảm bớt công
việc cho kế toán và cập nhật số liệu, cung cấp, kiểm tra thông tin và kết quả báo
cáo nhanh công ty đã sử dụng công cụ máy tính và lựa chọn phần mềm kế toán
VEFECH dựa trên hình thức sổ: “ chứng từ ghi sổ” để hạch toán số liệu kế toán tại
công ty.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
41. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
41
Sơ đồ 2.3.
Chú thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
2.1.5.3. Các chính sáchkế toán của công ty TNHH Trần Thành – Nhà máy bao
bì Nhật Quang.
1. Định kỳ 10 ngày một lần, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán kiểm tra
đảm bảo tính hợp lệ của chứng từ, từ đó tiến hành phân loại và lập chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi
sổ
Báo cáo tài
chính
Bảng cân đối
phát sinh
Sổ cái
Số thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
42. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
42
2. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết được kế toán ghi vào sổ kế toán chi
tiết.S
3. Các chứng từ thu chi tiền mặt được thủ quỹ ghi vào sổ quỹ rồi chuyển cho
bộ phận kế toán.
4. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán ghi sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ, sau đó ghi vào sổ cái.
5. Cuối năm căn cứ vào sổ kế toán chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp số liệu
chi tiết, căn cứ vào sổ cái, kế toán lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản.
6. Kế toán kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bản tổng hợp số liệu.
7. Tập hợp số liệu, kế toán lập báo cáo tài chính.
* Hệ thống tài khoản kế toán: Công ty căn cứ vào hệ thống tài khoản do bộ tài
chính ban hành và sử dụng các tài khoản: TK 111, TK 112, TK 621, TK 622, TK
627, TK 641, TK 642, TK 331, TK 333, TK 911, TK 511, TK 635, TK 133,…và
nhiều các TK khác nữa.
* Hệ thống sổ kế toán: Trong phạm vi chuyên đề này, em xin nêu các loại sổ sách
kế toán mà công ty sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đó là:
* Sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 621, TK 622, TK 627,TK 154.
* Sổ chi tiết: Sổ chi tiết vật tư hàng hoá, sổ chi tiết theo dõi việc thanh toán
với khách hàng, sổ chi tiết thanh toán với nhà cung cấp, sổ kế toán tài sản cố định,
sổ chi tiết tiền mặt, thẻ kho, bảng tính giá thành.
* Chính sách:
- Chế độ kế toán công ty áp dụng: Theo Quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
43. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
43
- Kì kế toán: tháng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá trị vốn hàng xuất kho: phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: phương pháp thẻ song song.
2.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty TNHH Trần Thành – Nhà máy bao bì Nhật Quang.
* Sản phẩm chủ yếu nhà máy sản xuất:
- Giấy Krafit.
- Hộp Carton 3 lớp
- Hộp Carton 5 lớp
* Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất hộp Carton:
Căn cứ vào quy cách cảu từng loại hộp, người công nhân trực tiếp sản xuất lựa
chọn khổ giấy phù hợp để đưa vào từng phần.
Bước đầu là giấy mặt sau đó đến phần giấy sóng, cuối cùng là giấy vách và
giấy đáy.
+ Đối với loại 3 lớp gồm: Giấy mặt, giấy sóng A, giấy đáy.
+ Đối với loại 5 lớp gồm: Giấy mặt, giấy sóng A, giấy vách, giấy sóng B,
giấy đáy.
Sau khi lên xong quả giấy công nhân vận hành máy chạy theo kỹ thuật sản
xuất và điều chỉnh tốc độ máy chạy sao cho Carton chạy ra từ đầu dán hồ bằng bột
sắn, tạo sóng A và sóng B.
44. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
44
Sau khi Carton được chặt theo kích thước của hộp được đưa vào hệ thống
máy chế biến tạo hình hộp gồm máy xả phôi, máy chụp tạo hình hộp. Sau đó
chuyển sang bộ phận máy in trên hộp theo mẫu mã mà khách hàng yêu cầu. Cuối
cùng chuyển ra máy ghim cạnh để tạo ra sản phẩmm đúng yêu cầu.
Sơ đồ 2.4. Quy trình sản xuất hộp Carton 3 lớp:
Ba quả giấy
Giấy sóng A
Giàn chặn ép giấy
Máy chặt khổ
(theo yêu cầu)
Máy xả phôi
Máy chụp ( bổ)
Máy in màu
(theo yêu cầu)
Máy ghim
Bột sắn
Nồi hơi nước
Tạo thành hộp
Sản phẩm theo yêu
cầu
Dán hồ
Cung cấp nhiệt độ
45. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
45
Sơ đồ 2.5.
Quy trình sản xuất hộp Carton 5 lớp:
Giấy sóng B
Giàn chặn ép giấy
Năm quả giấy
Giấy sóng A
Bột sắn
Nồi hơi nước
Máy xả phôi
Máy chặn khổ
(theo yêu cầu)
Máy chụp (bổ)
Máy in màu
theo yêu cầu)
Máy ghim
Cung cấp nhiệt độ
Tạo thành hộp
Dán hồ
Sản phẩm theo
yêu cầu
46. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
46
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sảnxuất tại nhà máy bao bì Nhật Quang – Công
ty TNHH Trần Thành.
2.2.1.1. Đặc điểm hạch toán sảnxuất tại nhà máy bao bì Nhật Quang – TNHH
Trần Thành :
Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, việc hạch toán chi phí
được phân tích theo từng khoản mục chi phí. Với yêu cầu đề ra phải chính xác cho
công việc tính giá thành giúp cho ban lãnh đạo nhà máy có những giải pháp kịp
thời thích hợp để mở rộng hay thu hẹp qui mô sản xuất, đầu tư vào sản phẩm nào
thì thu được kết quả tốt hơn. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất dựa trên kế hoạch về
tính giá thành, về chi phí sản xuất, vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp,
phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Do nhà máy áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên, nên cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí theo khoản mục tập
hợp trên tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Nợ TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Có TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Có TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Có TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Định kỳ cuối tháng sau khi tập hợp đầy đủ các chứng từ có liên quan, chi phí
sản xuất được tập hợp theo từng khoản mục riêng cho từng sản phẩm. Từ đó kế
toán lập chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản, sổ tổng hợp…
2.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất tại nhà máy bao bì Nhật Quang.
47. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
47
Xuất phát từ yêu cầu của công tác quản lý và kế toán, toàn bộ chi phí sản
xuất được phân loại theo khoản mục trong giá thành. Theo đó, chi phí sản xuất của
công ty được chia làm ba khoản mục chi phí như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm chi phí NVL chính: giấy Kraft các
loại, giấy duplext…, NVL phụ: bột sắn, xút, hàn the, dây ghim, mực in,…, vật liệu
khác: dầu máy, phụ tùng thay thế, vật liệu khác…
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương thời gian, lương năng suất, các
khoản trích theo lương thời gian, lương năng xuất, các khoản trích theo lương như
BHXH, BHYT phát sinh trong kỳ của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí sản phẩm chung: gồm tiền lương vàa các khoản trích theo lương
của nhân viên phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi
phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
2.2.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại nhà máy bao bì Nhật Quang.
Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành được xuất phát từ
thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh. Có ý nghĩa to lớn và được đánh giá định
mức tới yêu cầu tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Xuất phát từ
đặc điểm quy trình công nghệ, tình hình thực tế, yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể
của nhà máy, cho nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của nhà máy là từng sản
phẩm hoàn thành của từng đơn đặt hàng.
Vì sản phẩm chủ yếu của công ty là sản xuất hộp Carton các loại, đa dạng và
phong phú về chủng loại, mẫu mã. Do vậy trong khuôn khổ chuyên đề này em xin
trình bày đại diận về cách tập hợp chi phí sản xuất của loại hộp Carton 3 lớp.
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
a. Tổ chức hạch toán ban đầu.
Giấy đề nghị mua nguyên vật liệu; đơn đặt hàng; hoá đơn GTGT; phiếu nhập
kho; biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm hàng hoá; hợp đồng mua bán; hoá đơn
bán hàng; phiếu xuất kho; biên bản giao nhận; phiếu thu; phiếu chi; giấy đề nghị
48. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
48
tạm ứng; giấy thanh toán tạm ứng; biến bản giao nhận TSCĐ; biên bản thanh lý
TSCĐ; Bảng phân bổ và tính khấu hao TSCĐ; Bảng chấm công; Bảng thanh toán
tiền lương,…
b. Tài sản sử dụng và phương pháp kế toán.
* Tài sản sử dụng:
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 – “Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được đơn vị dùng để phản ánh các chi
phí nguyên vật liệu bao gồm cả nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ phát
sinh thực tế để sản xuất sản phẩm. Tài khoản được mở chi tiết cho từng đối tượng
tập hợp chi phí.
TK 621- chi phí NVL trực tiếp bao gồm vật liệu chính ( giấy kraft các loại,
giấy duplext…), vật liệu phụ ( bột sắn, xút, hàn the, dây ghim, mực in…), vật liệu
khác ( Dầu máy, phụ tùng thay thế, vật liệu khác…)
Việc hạch toán tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất của công ty TNHH Trần
Thành được kế toán sử dụng tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”.
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm lương chính, lương phụ, các
khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp sản xuất, của nhân viên
quản lý phân xương.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản
xuất chung”.
TK 627 – chi phí sản xuất chung: Là những chi phí sản xuất tại phân xưởng,
mà không hạch toán vào chi phí nói trên: chi phí công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ
dùng chung toàn bộ phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
TK 627 được mở chi tiết như sau:
- TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng
- TK 6272: chi phí vật liệu
- TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
49. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
49
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Để theo dõi tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh của công ty, kế toán sử
dụng TK 154 – “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Tài khoản khác: TK 155, 623, 152, 334, 153, 338, 111, 214,…
* Phương pháp kế toán:
2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Việc theo dõi quản lý và hạch toán chi phí NVL ở công ty được tiến hành
trong suốt quá trình sản xuất.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,… được xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ lệ lớn trong giá thành sản phẩm vì
vậy việc hạch toán chi phí này chính xác và đầy đủ có ý nghĩa quan trọng, trong
quản lý chi phí đồng thời nó đảm bảo tính chính xác trong giá thành sản phẩm.
Từ tính chất của loại sản phẩm bao bì carton do nhà máy sản xuất theo đơn
đặt hàng, căn cứ vào số lượng sản phẩm, quy cách, chủng loại của từng đơn đặt
hàng khác nhau mà bộ phận kế hoạch lập một đề nghị xuất vật tư theo định mức.
Công thức xác định trọng lượng nguyên vật liệu chính theo định mức.
- Giấy mặt, giấy vách, giấy đáy:
M = Đ × S × H
- Giấy sóng:
M = Đ × S × h × H
Trong đó:
M: trọng lượng
Đ: định lượng của giấy ( ví dụ: 175 g/m2)
S: tổng diện tích của sản phẩm
50. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
50
h: hệ số của dợn sóng.
H: hệ số hao hụt.
Khi đã có đề nghị xuất vật tư, thủ kho cùng tổ trưởng tổ máy sóng tiến hành
xuất vật tư ra dùng và cả hai cùng có trách nhiệm phải theo dõi. Khi kết thúc sản
xuất một mặt hàng nào đó, thủ kho và tổ trưởng tổ máy sóng tiến hành xác định
lượng nguyên vật liệu thực tế xuất dùng. Địn kỳ kế toán căn cứ vào số liệu của thủ
kho để làm phiếu xuất kho.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán nguyên vật liệu tiến hành ghi vào sổ chi
tiết nguyên vật liệu – công cụ, dụng cụ theo từng chủng loại và từ đó vào sổ tổng
hợp xuất kho.
Ví dụ: Ngày 2802/2007 nhà máy bao bì Nhật Quang nhận được một đơn đặt hàng
của công ty gốm sứ Hải Dương đặt 275.000m2 hộp Carton 3 lớp tốt, thời gian giao
hàng là 30/03/2007.
Bảng số 2.1.
Công ty TNHH Trần Thành
Nhà máy bao bì Nhật Quang
Phiếu xuất kho
Số: 228
Ngày 10 tháng 03 năm 2007
Họ tên người nhận hàng : Trần Minh Đức
Bộ phận : Tổ máy sóng
Lý do xuất kho : Sản xuất hàng carton 3 lớp
Xuất tại kho : Nguyên vật liệu
51. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
51
ST
T
Tên vật tư Hàng
hoá
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
1.
Giấy Kraft mục
sơn
kg 2117 4900
1037300
0
2.
Giấy Kraft Hoà
Bình
kg 3070 4000
1228000
0
3.
Giấy Kraft
H.V.Thụ
kg 2858 4000
1143200
0
4.
Giấy Kraft Hợp
Tiến
kg 4234 2800
1185520
0
5. Bột sắn kg 674 2000 1348000
6. ……… ……..
7. ……….. ……….
8. Cộng:
4739220
0
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ Kho
Phòng kế toán lập thẻ và ghi các chỉ tiêu: tên nhãn hiệu, quy cách…sau đó
giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Mỗi thẻ kho dùng cho một thứ sản phẩm
vật tư hàng hoá. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho để ghi
vào các cột tương ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng, cuối ngày tính số
tồn kho.
Bảng số 2.2.
52. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
52
Công ty TNHH Trần Thành
Nhà máy bao bì Nhật Quang
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: Ngày 01/03/2006
Tờ số: 01
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Giấy Kraft mục sơn
Đơn vị tính: kg
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập
xuất
Số lượng Ký
xác
nhận
SH NT Nhập Xuất Tồn
1 Tồn đầu kỳ 1327
2 PS082 1/3
Nhập trong
kỳ
01/03 1278
… … ……. …….. ……… …… …… …..…
12 KL084 14/3
Xuất trong
kỳ
14/03 2984
Tồn cuối kỳ 3273
Kế toán ghi sổ
(ký, họ tên)
Ở phòng kế toán: kế toán mở thẻ kế toán chi tiết để theo dõi từng loại vật
liệu, CCDC ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương ứng với thẻ kho,
chỉ khác là theo dõi về cả mặt giá.
Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhận, xuất kho do thủ
kho chuyển tới, nhân viên kế toán kiểm tra đối chiếu, ghi đơn giá và tính ra số tiền
tương ứng. Để thực hiện việc đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế
53. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
53
toán lập ra bảng tổng hợp nhập xuất tồn từ các thẻ kế toán chi tiết, và bảng tổng
hợp nhập kho, bảng tổng hợp xuất kho.
Bảng số 2.4.
Nhà máy bao bì Nhật quang
Trích bảng tổng hợp xuất kho
Tháng 03 năm 2007
TT Tên vật tư
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Số tiền
TK621 TK627 TK632 TK642
1. Giấy Kraft Hoà Bình Kg
54.41
3
217.625.
00
2. Kraft Hoàng V.Thụ Kg
15.72
3
62.892.0
00
3. Krart Hợp Tiến Kg
56.32
9
157.721.
20
4. Kraft Mục sơn vàng Kg
16.32
5
79.992.5
00
5. Kraft Mỹ Hưng vàng Kg 7.312
36.560.0
00
6. Kraft Phú Giang vàng Kg 3.215
14.146.0
00
7.
Kraft Phú Giang
thường
Kg 8.917
25.859.3
00
8. Kraft Đài Loan Kg
14.69
6
22.053.3
69
78.628.92
9. Giấy Đúp lext Mỹ kg 11.67 79.383.2
54. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
54
Hương 4 00
10. Đúp lext Hàn Quốc Kg
21.11
9
105.567.
00
33.818.40
11. Đúp lext Đài Loan Kg 464
17.424.0
00
3.804.460
12. Bột sắn Kg 8.721 382.500
13. Hàn the Kg 45 202.500
14. Xút(NaOH) Kg 45
2.312.50
0
15. Giấy ghim sắt Kg 185
6.737.44
3
16. Vật liệu khác
17. Công cụ dụng cụ
6.735.00
0
18. ………….. ……… …….. …….
19. Cộng:
928.875.
51
6.735.00
0
111.251.7
0
1.909.0
0
Trên cơ sở bản tổng hợp xuất kho kế toán tiến hành lập bảng phân bổ nguyên
vật liệu – công cụ dụng cụ vào cuối tháng.
Bảng số 2.5.
Công ty TNHH Trần Thành
Nhà máy bao bì nhật quang
Trích bảng phân bổ nguyên vật liệu – công cụ, dụng cụ
55. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
55
Tháng 03 năm 2007
Đơn vị: Đồng
STT Ghi có các TK TK 152 - VL TK 135 – CCDC
1. TK 621 – CF NVL trực
tiếp
928.875.512
2. TK 627 – CF SX chung 4.350.000 6.735.000
3. TK 641 – CF bán hàng
4. TK 642 – CF quản lý
DN
1.909.000
Cộng: 928.875.521 8.644.000
Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ kế toán ghi vào
chứng từ ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 621: 928.875.512
Có TK 152: 928.875.51
Bảng số 2.6.
Chứng từ ghi số
Ngày 31 tháng 03 năm 2007 Số 18
Trích yếu
Ký hiệu TK Số tiền Ghi
chúNợ Có Nợ Có
Xuất nguyên vật
liệu trực tiếp để
sản xuất sản
phẩm
621 152 928.875.512 928.875.512
Cộng 928.875.512 928.875.512
Kèm theo các chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
56. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
56
Sau đó kế toán thực hiện kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo định khoản:
Nợ TK 154: 928.875.512
Có TK 621: 928.875.512
Số liệu này còn được ghi vào sổ cái TK 621
Bảng số 2.7.
Sổ cái
Tháng 03 năm 2007
Tên tài khoản : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu : 621
Số dư đầu kỳ : - Đơn vị: Đồng
Ngày,
tháng ghi
sổ
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu
tài
khoản
đối ứng
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
07/03/20
07
Xuất giấy
Kraft Mục
sơn vàng để
sản xuất sản
phẩm
152
79.992.50
0
15/03/20
07
Xuất giấy
Đúp lext Đài
Loan
152
22.053.36
9
……. …… ……... …..
57. Báo cáo tốt nghiệp kế toán
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Trần Thành
57
28/03/20
07
Kết chuyển
CP NVL trực
tiếp
154
928.875.5
12
Cộng phát
sinh
928.875.5
12
928.875.5
12
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các
khoản trích theo lương để đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn.
Do đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ nhà máy áp
dụng:
+ Hình thức trả lương theo thời gian hình thức này căn cứ vào thời gian công
việc lao động, lương cấp bậc, đơn giá tiền lương cho một ngày công. Kế toán tính
ra số tiền lương phải trả cho công nhân viên như sau:
Lương thời gian = số giờ công * Đơn giá một giờ công (hay ngày công)
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Đơn vị thực hiện chế độ tính lương theo đơn giá khoán sản phẩm
Đơn vị khoán sản phẩm được xây dựng trên mức lương cấp bậc công việc và
năng xuất lao động của từng bộ phận. Ngoài ra đơn vị còn tích luỹ tiền cho những
công nhân vượt năng suất và tính hệ số phạt khi không đảm bảo năng suất lao động.
* Chứng từ sử dụng:
- Bảng thanh toán lương
- Bảng chấm công
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Sổ cái TK 622, chứng từ ghi sổ