Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các chi phí mà Doanh nghiệp đã chi ra phục vụ cho quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm của Doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định, chi phí sản xuất của Doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của Doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán chi phí sản xuất phải được tính toán, tập hợp theo thời kỳ hàng tháng, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo, chỉ những chi phí sản xuất mà Doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1.1 Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các doanh
nghiệp sản xuất
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp
sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các chi phí mà Doanh nghiệp
đã chi ra phục vụ cho quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm của Doanh nghiệp
trong thời kỳ nhất định, chi phí sản xuất của Doanh nghiệp phát sinh thường xuyên
trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của Doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho
quản lý và hạch toán chi phí sản xuất phải được tính toán, tập hợp theo thời kỳ
hàng tháng, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo, chỉ những chi phí sản xuất mà
Doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao
vụ hoàn thành.
1.1.2 Phân loại theo khoản mục
1.1.2.1Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm hoặc
thực hiện các dịch vụ, các nguyên vật liệu này xuất ra từ kho để sử dụng, có thể
mua về đưa vào sử dụng ngay hoặc do Doanh nghiệp tự sản xuất ra và đưa vào sử
dụng.
1.1.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất bao gồm tất cả các tài khoản chi phí
liên quan đến người lao đông trực tiếp sản xuất sản phẩm như: Tiền lương phải
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thanh toán, các khoản trích trên lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN ) tính vào
chi phí theo quy định.
1.1.2.3 Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là chi phí có liên quan đến việc tổ chức, quản lý và
phục vụ sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất, ngoài chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp như: tiền lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí
khác bằng tiền ngoài những chi phí kể trên.
1.1.2.4 Giá thành kế hoạch:
Việc tính toán xác định giá thành kế hoạch được tiến hành trước khi bước
vào kinh doanh do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch được tính trên
cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch, đồng thời được xem là mục
tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
1.1.2.5 Giá thành định mức:
Giống như giá thành kế hoạch, việc tính giá thành định mức cũng được thực
hiện trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm và được tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành và tính cho từng đơn vị sản phẩm.
1.1.2.6 Giá thành thực tế
Khác với 2 loại giá thành trên, giá thành thực tế của sản phẩm chỉ có thể tính
toán được sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm và dựa trên cơ sở các chi
phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm tập hợp được trong
kỳ.
1.1.3 Phân loại theo yếu tố
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ...sử dụng vào sản xuất kinh doanh
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
(loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu,
động lực)
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất- kinh doanh trong
kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và
các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên.
- Yếu tố BHXH, KPCĐ, BHYT trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và
các khoản phụ cấp phải trả công nhân viên chức.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao phải trích trong kỳ
cho tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền:Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.1.4 Vai trò nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
doanh nghiệp sản xuất
1.1.4.1: Vai trò kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp
sản xuất
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ giá
thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành
xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh
nghiệp nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng. Với chức năng là ghi chép,
tính toán, phản ánh và giám đốc thường xuyên liên tục sự biến động của vật tư, tài
sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thước đo hiện vật và thước đo giá trị để quản lý chi
phí. Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, người quản lý
doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục
công trình của quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó, nhà quản trị có thể phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn là
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đưa ra những quyết định
phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ giá thành sản
phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp kinh
doanh trên thị trường.
1.1.4.2: Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại doanh
nghiệp sản xuất
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi
phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại,
mất mát, hư hỏng…trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của
doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện
pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng
đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình,
hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất…trong từng thời kỳ
nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây
lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá
thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
1.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất
phát sinh được tổ chức tập hợp và phân bổ theo đó.
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết của
công tác hạch toán chi phí sản xuất. Chỉ có xác định đúng đắn đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất mới có thể tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí. Trên cơ sở đối
tượng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí thích
ứng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong
phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Trong doanh nghiệp xây lắp có
phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình,
phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng.
1.2.2 Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành trong các doanh nghiệp là các loại sản phẩm, công việc,
lao vụ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành cần phải tính được tổng giá thành
và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ
công việc của kế toán, kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của
doanh nghiệp đối với từng loại sản phẩm, lao vụ, tính chất sản xuất, cung cấp và sử
dụng sản phẩm để xác định đối tượng tính giá thành thích hợp.
Về mặt tổ chức sản xuất, nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo kiểu đơn chiếc
thì từng loại sản phẩm, từng công việc là đối tượng tính giá thành. Trong những
doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì mỗi sản phẩm là đối tượng tính giá
thành. Còn đối với những doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo khối lượng lớn thì
mỗi loại sản phẩm là đối tượng tính giá thành.
1.2. 3 Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là hai khái niệm có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Việc xác định đối tượng tính chi phí sản xuất là điều kiện để
tính giá thành sản phẩm theo từng đối tượng tính giá thành. Thực tế cho thấy đối
tượng kế toán tập hợp chi phí có thể cũng là đối tượng tính giá thành.
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Việc xây dựng hệ thống kế toán ở mỗi doanh nghiệp sản xuất như mở các tài
khoản, các sổ kế toán và tổ chức công tác ghi chép, tập hợp số liệu chi phí sản xuất
chi tiết cho từng đối tượng đều dựa trên việc xác đối tượng tập hợp chi phí, từ đó
mỗi doanh nghiệp đều xây dựng cho mình phương pháp cũng như cách thức để
quản lý chi phí. Còn việc xác định đối tượng tính giá thành là cơ sở để doanh
nghiệp kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, phục vụ yêu cầu
quản lý giá thành.
1.3 .Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản
xuất
1.3.1 Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
a. phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng trong trường hợp các chi phí sản
xuất có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. phương
pháp ghi trực tiếp đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu( chứng từ gốc) theo
từng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng
đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào các tài khoản cấp I, cấp II hoặc chi tiết
theo đúng đối tượng. phương pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc tập hợp chi phí sản
xuất theo đúng đối tượng chi phí với mức độ chính xác cao.
b. Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trường hợp các chi phí sản
xuất phát sinh có liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không
thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. . phương pháp
này đòi hỏi phải ghi chép ban đầu các chi phí sản xuất có liên quan tới nhiều đối
tượng theo từng điểm phát sinh chi phí( tổ,đội sản xuất ) sau đó chọn tiêu thức
phân bổ để tính toán phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng đã liên
quan.
1.3.2 Kế toán chi phí NVL trực tiếp
1.3.2.1, Khái niệm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động sản xuất hoặc sử dụng cho sản xuất vật liệu nhằm sử dụng
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trực tiếp cho hoạt động sản xuất, hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ lao vụ của doanh nghiệp sản xuất.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu có thể xác định bằng một trong các phương
pháp sau đây:
- Tính giá thực tế từng lần nhập ( giá đích danh)
- Tính theo giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho (giá bình quân
liên hoàn)
- Tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước (FIFO)
- Tính theo giá thực tế nhập sau, xuất trước (LIFO)
- Tính theo giá bình quân kỳ trước
- Tính theo phương pháp hệ số chênh lệch giữa giá thực tế với giá hạch toán
của nguyên liệu, vật liệu (trường hợp kế toán nguyên liệu, vật liệu theo giá hạch
toán)
Nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất sản phẩm nào nào phải tính trực
tiếp cho sản phẩm đó.
Trường hợp nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất nhiều sản phẩm, đơn
vị có thể áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp cho từng hạng mục sản phẩm
theo tiêu chí hợp lý.
Chọn phương pháp nào, đơn vị phải đảm bảo tính nhất quán trong suất tiến
độ kế toán.
Chi phí NVLTT trong sản xuất sản phẩm gồm: nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ và thiết bị lắp đặt dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
- Chi phí vật liệu, nguyên liệu chính bao gồm: nguyên liệu, vật liệu, nửa
thành, phẩm mua ngoài, vật kết cấu… mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó
cấu thành thực thể chính của sản phẩm như: bộ cao áp, bộ biến tần… Các chi phí
nguyên liệu vật liệu chính thường được xây dựng định mức chi phí và cũng tiến
hành quản lý theo định mức.
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thường chi phí nguyên vật liệu chính có thể liên quan trực tiếp với từng đối
tượng tập hợp chi phí như sản xuất sản phẩm do đó được tập hợp theo phương
pháp ghi trực tiếp.
Trường hợp chi phí NVL chính sử dụng có liên quan tới đối tượng chịu phí
thì phải dung phưng pháp phân bổ gián tiếp. Khi đó tiêu chuẩn phân bổ hợp lý nhất
là định mức tiêu hao chi phí NVL chính.
Khi tính CP NVL chính vào chi phí sản xuất trong kỳ vần là chỉ được tính trị
giá của NVL chính đã thực tế sử dụng vào sản xuất. Vì vậy, nếu trong kỳ sản xuất
có những NVL chính đã xuất dùng cho các tổ, đội, (theocác chứng từ xuất vật liệu)
nhưng chưa sử dụng hết vào việc sản xuất thì phải được lại trừ ra khỏi chi phí sản
xuất trong kỳ bằng các bút toán điều chỉnh thích hợp.
- Chi phí vật liệu phụ (vật liệu khác)
Chi phí vật liệu phụ bao gồm những thứ vật liệu mà khi tham gia vào sản
xuất nó kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi hình dáng bề ngoài, màu sắc của
sản phẩm, góp phần làm tăng lên chất lượng, thẩm mỹ của sản phẩm, kích thích thị
hiếu sử dụng sản phẩm hoặc đảm bảo cho hoạt động sản xuất tiến hành thuận lợi,
hoặc phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật công nghệ hoặc phục vụ cho việc đánh giá bảo
quản sản phẩm.
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí về nguyên, nhiên
liệu, vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm, được mở chi
tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành
(nếu có )
1.3.2.3 Trình tự hạch toán
Nội dung phản ánh TK 621 như sau:
TK 621
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Tập hợp những chi phí - Trị giá NVL không dùng hết
- NVL TT phát sinh trong kỳ trả lại kho.
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá NVL
Đã sử dụng trong kỳ cho đối tượng
tính giá thành ( nếu có)
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
1.3.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.3.3.1 Khái niệm
Chi phí NCTT là các chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hợp đồng
xây dựng bao gồm cả khoản phải trả cho người lao động trong biên chế của doanh
nghiệp và cho người lao động thuê ngoài (không bao gồm các khoản tính trích theo
lương)
1.3.3.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 622 ( chi phí nhân công trực tiếp):
Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các chi phí liên quan đến bộ
phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ ( tiền lương, tiền công tác, khoản
phụ cấp, các khoản trích trên tiền lương ) và được mở chi tiết cho từng đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tựơng tính giá thành ( nếu có ).
1.3.3.3 Trình tự hạch toán
Nội dung phản ánh TK 622: TK 622
Tập hợp chi phí nhân công trực Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân
tiếp phát sinh trong kỳ công trực tiếp vào TK tính
giá thành ( TK 154)
1.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3.4.1 Khái niệm
Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm:
Lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lương theo tỷ
lệ quy định (19%) của nhân viên quản lý đội và nhân công trực tiếp tham gia xây
lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi
phí CCDC và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của
đội…
1.3.4.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 627 ( chi phí sản xuất chung ).
Tài khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí quản lý, phục vụ ở phân
xưởng, bộ phận quản lý kinh doanh và phân bổ chi phí này vào các đối tượng
hoạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành. Tài khoản này phải mở chi tiết
theo từng xưởng hoặc bộ phận quản lý kinh doanh.
1.3.4.3 Trình tự hạch toán
Nội dung phản ánh TK 627 như sau
TK 627
- Tập hợp các tài khoản chi phí sản xuất - Các khoản ghi giảm chi phí
chung thực tế phát sinh trong kỳ. sản xuất chung
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí
sản xuất chung vào tài khoản
tính gía thành (154)
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sơ đồ 01: Sơ đồ kế toán công tác tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh của công ty
:
TK 152,153 (1)a TK 621 TK 154
(5)
TK 334, 338 TK 622
(2)a (6)
TK 155
(1)b (2)b
TK111,112,141,331 TK 627 (8)
(3) (7)
TK 214
(4)
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
(1)a : Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(1)b : N V L , CCDC phục vụ cho sản xuất
(2)a: Tiền lương và các khoản trích theo lương phân bổ trực tiếp cho việc sản xuất
sản phẩm
(2)b : Tiền lương và các khoản trích theo lương phân bổ gián tiếp cho việc sản xuất
sản phẩm
(3) : Chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí bằng tiền khác ... tập hợp cho chi phí sản
xuất chung
(4) : Chi phí khấu hao tài sản cố định
(5) : Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(6) : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(7) : Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(8) : Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho .
Do đặc điểm sản xuất và kế hoạch của Công ty đề ra nên vào cuối tháng các máy
Ozone đều được lắp hoàn thiện, không có sản phẩm dở dang. Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành căn cứ vào các số liệu và chứng từ liên quan, tiến hành việc
tính giá thành cho từng sản phẩm nhập kho.
1.4 Tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm
1.4.1 Khái niệm về giá thành:
Gía thành sản phẩm là những chi phí sản xuất gắn liền với một kết quả sản
xuất nhất định.
Công thức chung để tính giá thành ( Z ).
Chi phí sản xuất
Z đơn vị sản phẩm =
Kết quả sản xuất
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Để phục vụ cho công tác quản lý ở doanh nghiệp thì người ta thường sử dụng
các loại giá thành như sau:
(1) Giá thành kế hoạch: là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản
xuất của kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch. Z kế
hoạch được coi là mục tiêu mà doanh nghiệp phải cố gắng thực hiện hoàn thành
nhằm để thực hiên hoàn thành mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
(2) Giá thành định mức: là giá thành đựơc xác định trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định
mức đựơc xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao
các yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất. Giá thành định
mức cũng được xây dựng trước khi bắt đầu quá trình sản xuất.
3) Giá thành thực tế: là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản hao phí
thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế được
xác định sau khi đã xác định được kết quả sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế là
căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác
định kết quả kinh doanh.
1.4.2 Tập hợp chi phí sản xuất:
Bước 1: Tiến hành định khoản.
Bước 2: Tập hợp chi phí trong phân xưởng
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: TK 621
Chi phí nhân công trực tiếp: TK 622
Chi phí sản xuất chung: TK 627
Bước 3: Kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ vào TK 154 để tính
giá thành.
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Có TK 627
1.5 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tình giá thành sản phẩm. Xác định
chi phí dở dang cuối kỳ
1.5.1 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
1.5.1.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính:
Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu chính thực tế sử dụng phù
hợp với những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn
trong Zsp, thông thường là lớn hơn 70%.
CPSX CPXS dở dang CP NVL chính
dở đầu kỳ + thực tế sử dụng Số lượng
dang trong kỳ SP dở
cuối = x dang
kỳ Số lượng SP hoàn + Số lượng SP dở cuối kỳ
thành trong kỳ dang cuối kỳ
1.5.1.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước lượng hoàn thành
tương đương
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương với mức độ hoàn thành thực tế và gắn liền với tất cả các khoản
mục cấu thành Zsp.
Trong chi phí sản xuất dở dang bao gồm đầy đủ các khoản mục chi phí: từng khoản
mục được xác định trên cơ sở quy đổi, sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn
thành theo mức độ hoàn thành.
CPSX dở dang CPSX phát sinh Số lượng
CPSX đầu kỳ + trong kỳ SP dở dang
dở dang = x cuối kỳ quy
cuối kỳ Số lượng SP Số lương SP dở đổi thành
hoàn thành + dang cuối kỳ quy SP hoàn
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trong kỳ đổi thành SP thành
hoàn thành
SP dở dang cuối kỳ Số lượng SP Tỷ lệ hoàn
quy đổi thành Sp = dở dang của x thành được
hoàn thành kỳ xác định
1.5.1.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc chi phí kế
hoạch.
Sản phẩm làm dở được đánh giá dựa vào đinh mức chi phí ( hoặc chi phí kế
hoạch) theo từng khoản mục chi phí và tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm.
1.5.2 Các phương pháp tính giá thành
1.5.2.1 Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp ( pp giản đơn ):
Phương pháp này thường được áp dụng đối với quy trình công nghệ giản
đơn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng là đối tượng tính giá thành sản phẩm.
a, Trường hợp phân xưởng sản xuất ra một loại sản phẩm
Tổng Z sp CPSX CPSX CPSX Các khoản
hoàn thành = dở dang + phát sinh - dở dang - làm giảm
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ chi phí
Giá thành đơn vị sản phẩm:
Tổng Z sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Z đơn vịsp =
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
b) Trường hợp phân xưởng sản xuất ra hai loại sản phẩm.
Nếu phân xưởng sản xuất từ hai loại sản phẩm trở lên trước khi kết chuyển
để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành của từng loại sản phẩm,
cần phải phân bổ chi phí sản xuất theo tiêu thức phù hợp.
1.5.2.2 Tính giá thành theo phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Phương pháp này được áp dụng đối với những quy trình công nghệ sản xuất
mà kết quả sản xuất vừa tạo ra sản phẩm phụ. Để tính giá thành của một hay một
nhóm sản phẩmchính cần loại trừ giá trị sản phẩm phụ. Giá trị sản phẩm phụ có thể
được tính theo giá ước tính, giá kế hoạch.
Tổng Z sp CPSX CPSX CPSXDD Gía trị
chính SX = dở dang + phát sinh - dở dang - sản phẩm phụ
hoàn thành đầu trong cuối thu hồi
trong kỳ kỳ kỳ kỳ được
- Khi thu hồi sản phẩm phụ và nhập kho vật liệu sẽ ghi.
Nợ TK 155 ( sản phẩm phụ )
Hoặc Nợ TK 152
CóTK 154 ( trị giá sản phẩm phụ )
- Khi thu hồi sản phẩm phụ và bán thẳng cho khách hàng sẽ ghi.
+ Trị giá vốn sản phẩm phụ thu được.
Nợ TK 632
Có TK 154 ( trị giá sản phẩm phụ )
+ Số tiền bán sản phẩm thu được.
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 ( doanh thu chưa thuế )
Có TK 3331 ( Thuế GTGT đầu ra )
1.5.2.3 Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này được áp dụng khi trong cùng một quy trình sản xuất tạo ra
một nhóm sản phẩm cùng loại với những chủng loại, quy cách khác nhau. Các sản
phẩm này không có quan hệ tương ứng tỷ lệ quy đổi.
Đặc điểm: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, đối tượng tính
giá thành là từng loại sản phẩm.
Tổng Z thực tế của sản phẩm hoàn thành trong kỳ
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tỷ lệ =
Tổng Z kế hoạch ( định mức) của các loại sản phẩm
Tổng Z thực tế tổng Z kế hoạch
của từng = ( định mức ) x tỷ lệ
loại sp của từng loại sp
1.52.4 Tính giá thành theo phương pháp đơn đặt hàng.
Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
lao vụ theo đơn đặt hàng của khách hàng. Từng đơn đặt hàng là đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất và cũng là đối tượng tính giá thành.
Giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ cho chi phí sản xuất phát sinh kể
từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành, hay giao hàng cho khách hàng.
1.5.2.5.Tính giá thành theo phương pháp định mức :
Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có hệ thống định mức
kinh tế - kỹ thuật hoàn chỉnh, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh đồng thời
có hệ thống hạch toán được thiết kế tương ứng có khả năng cung cấp và phân tích
thông tin nhanh nhạy, đảm bảo được độ tin cậy cần thiết.
Công thức tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức:
Chênh lệch do Chênh lệch do
Z thực tế = Z định mức + thay đổi định mức + thực hiện định mức
- Phương pháp ghi vào các TK chênh lệch được thực hiện:
+ Với từng trường hợp vượt định mức thì ghi bình thường.
+ Đối với những trường hợp tiết kiệm so với định mức thì ghi đỏ (ghi số âm)
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864