SlideShare a Scribd company logo
1 of 113
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 1 Lớp K3921.10
Lời mở đầu
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối
quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh
doanh, do vậy được các chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Mục đích SXKD của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa, chính vì thế
họ quan tâm đến công tác quản lý chi phí và giá thành là lẽ đương nhiên, họ
phải biết bỏ ra những chi phí nào, bỏ ra bao nhiêu và kết quả sản xuất thu
được cái gì, bao nhiêu...
Chính vì vậy, việc đổi mới và không ngừng hoàn thiện công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất cho thích ứng với yêu cầu quản lý trong cơ chế mới là một vấn đề thực
sự cần thiết. Tuy nhiên, vấn đề này còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ quản
lý, chế độ kế toán ... và đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng cả về mặt lý
luận và thực tiễn trong các đơn vị cơ sở.
Với ý nghĩa nêu trên của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất, qua thời gian tìm hiểu thực tế
tại Công ty TNHH Tùng Giang, em đã lựa chọn đề tài:
“ Tổ chức hạch toán chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm với
việctăngcườngquảntrị doanhnghiệptại Công ty TNHH Tùng Giang” cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề gồm ba phần chính:
Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
Phần II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNHGIÁTHÀNHSẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
TÙNG GIANG
Phần III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN
HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TÙNG
GIANG
Chuyên đề tốt nghiệp được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của Thạc
sỹ Thái Bá Công và sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng Tài vụ của Công
ty TNHH Tùng Giang.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 2 Lớp K3921.10
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
I. CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ NHIỆM VỤ HẠCH
TOÁN
1. Khái quát về hoạt động sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp là một ngành sản xuất vật chất tạo ra các sản
phẩm đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong sinh hoạt, trong sản xuất … Đối
với các doanh nghiệp hoạt động tring lĩnh vực công nghiệp, sản xuất ra các
sản phẩm công nghiệp là hoạt động chính, đây là những sản phẩm đã dăng ký
kinh doanh.
Hoạt động sản xuất công nghiệp thường tương đối ổn định do các
doanh sản xuất công nghiệp thường có những quu trìng công nghệ ổn định, cơ
cấu tổ chức sản xuất tương đối ổn định, sản xuất thường tập trung theo từng
phân xưởng, chủng loại, vật tư và nguồn lưc sản xuất cũng thường ổn định
theo từng quy trình sản xuất. Ngoài ra các hoạt động sản xuất công nghiệp
cũng rát phong phú và đa dạng
Quá trình sản xuất có thể bao gồm những quy trình công nghệ chế biến
khác nhau và mỗi doanh nghiệp có những quy trình công nghệ sản xuất, tổ
chức sản xuất khác biệt.
Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật trên đây sẽ chi phối trức tiếp đến chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Ngoài ra, sản phẩm công nghiệp còn thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc thuế TTĐB, thuế XK. Đồng thời các doanh nghiệp cón có quyền chọn
lựa phương pháp tính thuế khác nhau, mỗi phương pháp nộp thuế, đặc biệt là
phương pháp nộp thuế GTGT, sẽ chi phối khác nhau đến chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
2 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất – kinh doanh
2.1. Khái niệm
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể khái quát bằng
ba giai đoạn (bộ phận) cơ bản, có mối quan hệ mật thiết với nhau:
- Quá trình mua sắm chuẩn bị các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
- kinh doanh (lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động);
- Quá trình vận động, biến đổi nội tại các yếu tố đầu vào của quá trình
hoạt động – một cách có mục đích thành kết quả cuối cùng;
- Quá trình tiêu thụ các sản phẩm cuối cùng của hoạt động kinh doanh
(các sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành).
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 3 Lớp K3921.10
Như vậy, hoạt động của doanh nghiệp thức chất là sự vận động, kết hợp
chuyển đổi nội tại các yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo ra các sản
phẩm, công việc, lao vụ nhất định. Trên phương diện đó, khái niệm chi phí có
ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Để hiểu rõ hơn về chi phí chúng ta cần chú ý phân biệt giữa chi phí và
chi tiêu: Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Như vậy, chỉ được tính là
chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan
đến khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra
trong kỳ hạch toán. Ngược lại chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật
tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì.
Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình
cung cấp (chi mua sắm vật tư, hàng hoá …), chi tiêu cho quá trình sản xuất
kinh doanh (chi cho sản xuất, sản xuất sản phẩm, công tác quản lý …) và chi
tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo).
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật
thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không
có chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá tri
tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất – kinh doanh tính
vào kỳ này. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác
nhau thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính vào chi
phí (chi mua nguyên, vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những
khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí trả trước).
Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp do đặc
điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị từng loại tài sản
vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán của chúng.
Vậy có thể kết luận rằng: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong môt kỳ để thực
hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch
chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối
tượngtính giá thành (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
2.2. Phân loại chi phí sản xuất
Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành
phân loại chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí
sản xuất theo từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
Chi phí sản xuất gồm nhiều loại có mục đích và công dụng khác nhau
trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp công
nghiệp, chi phí sản xuất được phân thành các loại sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 4 Lớp K3921.10
2.2.1. Theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của
những chi phí để chia ra các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí bao gồm những
chi phí có nội dung kinh tế giống nhau, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở
đâu, ở lĩnh vực nào.Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, nhiên liệu….sử dụng vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền lương, tiền công phải trả, tiền
trích bào hiểm xã hội, bào hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân viên
chức trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ:Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả các tài sản cố định được sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ số tiền doanh nghiệp
phải trảvề các dịch vụ mua từ bên ngoài: Tiền điện, tiền nước, tiền điện
thoại… để phục vụ chôhạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
tính vào các yếu tố đã nêu trên dùng hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
như chi phí tiếp khách, hội họp, hội nghị,…
Ý nghĩa: Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí
sản xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất dể phân
tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh. Lập báo
cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính: cung
cấp số liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng
vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau; cung
cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
2.2.2. Theo khoản mục chi phí
Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản
xuất sản phẩm và phương pháp tập hợp chi phí. Theo cách phân loại này, chi
phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị thực tế của các loại
nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản tiền lương phải trả
và các khoản tính theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Các
khoản phụ cấp lương, tiền ăn ca, tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài
cũng được hạcn toán vào khoản mục này.
- Chi phí sản xuấtchung:bao gồm các chi phí phát sinh ở phân xưởng,
bộ phận sản xuất ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp như
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 5 Lớp K3921.10
+ Chi phí nhân viên phân xưởng gồm lương chính, lương phụ và các
khoản tính theo lương của nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu gồm giá trị nguyên, vật liệu dùng để sửa chữa, bảo
dưỡng tài sản cố định, các chi phí công cụ, dụng cụ, … ở phân xưởng.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại phân xưởng, bộ phận sản
xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện, nước, điện thoại sử dụng
cho bộ phận sản xuất và quản lý phân xưởng.
+ Các chi phí bằng tiền khác.
Ý nghĩa: Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý
chi phí sản xuất theo định mức; cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành
sản phẩm; là cơ sở cho việc so sánh giá thành theo khoản mục để tìm ra
nguyên nhân làm thay đổi giá thành so với định mức và đề ra các biện pháp
hạ giá thành sản phẩm. Các số liệu từ cách phân loại này sử dụng làm tài liệu
tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và xây dựng kế hoạch hạ giá
thành sản phẩm.
2.2.3 Treo mối quan hệgiữa chi phí với khối lương công việc, sản phẩm
hoàn thành
Để phục vụ cho công tác kế toán quản trị: phân tích điểm hoà vốn và
phục vụ cho công tác lập kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh, chi phí có thể được phân loại theo mối quan hệ với khối
lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Theo cách này chi phí sản xuất được chia thành hai loại: Chi phí cố
định và chi phí biến đổi.
Chi phí cố định (chi phí bất biến) là những chi phí mang tính tương đối
ổn định không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí cố định chỉ
giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của doanh nghiệp. Phạm vi phù hợp là
phạm vi giữa khối lượng sản phẩm tối thiểu và khối lượng sản phẩm tối đa mà
doanh nghiệp dự định sản xuất. Trong doanh nghiệp các chi phí cố định
thường là các chi phí liên quan dến quản lý và vận hành doanh nghiệp, bao
gồm các khoản chi phí như chi phí khấu hao thiết bị sản xuất, tiền lương cho
bộ phận quản lý, chi phí thuê nhà xưởng, chi phí khấu hao nhà xưởng của
doanh nghiệp…Khi mức độ hoạt động tăng thì mức chi phí cố định tính trên
một sản phẩm có xu hướng giảm và ngược lại.
Chi phí biến đổi (chi phí khả biến) là những chi phí có quan hệ tỷ lệ
thuận với biến động về mức độ hoạt động (sản lượng sản xuất, số giờ – máy
hoạt động, số km vận chuyển, doanh thu bán hàng thực hiện…). Chi phí biến
dổi khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì nó ổn định, không thay đổi khi sản
lượng thay đổi. Tổng chi phí biến đổi thay đổi khi sản lượng thay đổi. Chi phí
biến đổi thường gồm các khoản chi phí như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí lao động trực tiếp, giá vốn hàng hoá mua vào để bán, chi phí bao bì
đóng gói, hoa hồng bán hàng…
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 6 Lớp K3921.10
Tuy nhiên sự phân chia này cũng mang tính chất tương đối, nó chỉ đúng
trong phạm vi từng doanh nghiệp và trong từng phạm vi xét, chẳng hạn như
một máy sản xuất, hay toàn bộ phân xưởng. Và sự phân loại chi phí như trên
cũng chỉ mới thực sự phục vụ cho công tác kế toán quản trị, còn trong kế toán
tài chính tuy đã có quyết định cua Bộ tài chính ban hành về việc phân loại và
phân bổ chi phí sản xuất chung nhưng do tính chất của từng doanh nghiệp
cũng như ranh giới giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi của một loại chi
phí không rõ ràng khiến cho việc phân loại gặp nhiều khó khăn, và việc làm
này cũng đòi hỏi thời gian nghiên cứu để áp dụng cho phù hợp với điều tấn
doanh nghiệp, nên hiện nay hầu như các doanh nghiệp đã không thực hiện
quyết định này.
2.2.4. Theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
Theo lĩnh vực kinh doanh các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí sản xuất: bao gồm những chi phí liên quan đến việc chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện các công việc dịch vụ trong phạm vi phân xưởng.
- Chi phí bán hàng: bao gồm những chi phí liên quan việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Các chi phí bán hàng phát sinh ở các doanh nghiệp
thường bao gồm:
+ Chi phí nhân viên: Gồm lương, phụ cấp và các khoản trích theo
lương của nhân viên bán hàng, đóng gói bảo quản sản phẩm.
+ Chi phí vật liệu bao bì: Vật liệu đóng gói, bảo quản, nhiên liệu sử
dụng cho vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ,…
+ Chi phídịch vụ mua ngoài phục vụ cho tiêu thụ hàng hoá như chi phí
giới thiệu, quảng cáo, chi phí chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng,…
- Chi phí quản lý: bao gồm các chi phí phục vụ cho việc quản lý, điều
hành sản xuất – kinh doanh và các chi phí phục vụ sản xuất chung phát sinh ở
doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính: bao gồm các khoản chi phí liên quan đến các hoạt
động đầu tư tài chính, liên doanh, liên kết, cho vay, cho thuê tài sản,chiết
khấu thanh toán trả cho khách hàng, các khoản dự phòng giảm giá đầu tư
chứng khoán,…
- Chi phí khác: bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động
khác xảy ra trong doanh nghiệp như chi phí giá trị còn lại của tài sản cố định
khi thanh lý, nhượng bán; các chi phí thanh lý, nhượng bán phát sinh…
Ý nghĩa: Cách phân loại này có tác dụng cho phép nhà quản trị nắm bắt
được thông tin về tất cả các loại chi phí phát sinh trong doanh nghiệp; là cơ sở
để tính ra chỉ tiêu giá thành toàn bộ, tính ra chi tiêu tổng lợi nhuận trước thuế
của doanh nghiệp.
2.2.5. Phânloại chi phí theo quan hệ chi phí với quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 7 Lớp K3921.10
Theo cách phân loại này, toàn bộ các khoản chi phí trong doanh nghiệp
được chia thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí có quan hệ trực tiếp với
công việc sản xuất sản phẩm, công việc của doanh nghiệp. Đối với nhưng
khoản chi phí này kế toán có thể căn cứ vào chứng từ phát sinh để phân bổ
trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí có liên quan tới việc sản
xuất của nhiều công việc, sản phẩm. Những chi phí này kế toán phải tiến hành
tập hợp phân bổ cho các đối tựơng theo một tiêu thức nhất định.
Ý nghĩa: Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc
xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tương
một cách đúng đắn hợp lý.
Ngoài một số tiêu thức phân loại kể trên, tuỳ theo yêu cầu quản lý, công
tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp mà có thể lựa chọn một số cách phân
loại khác như: phân loại theo nội dung cấu thành chi phí (chi phí đơn nhất, chi
phí tổng hợp); Phân loại theo khả năng kiểm soát; theo cách thức kết chuyển
chi phí (chi phí theo sản phẩm và chi phí theo thời kỳ).
3. Khái niêm và phân loại giá thành sản phẩm
3.1 Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao đông vật hoá có liên quan đến khối lượng công
tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: Mặt
hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí (phát sinh
trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước liên quan đến khối
lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá
thành sản phẩm. Nói cách khác giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn
bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên
quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh
lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự
cho cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm
những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ
phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những
chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa
vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá tri thực của các tư liệu sản
xuất dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan đến
việc bù đắp giản đơn hao phí lao động. Mọi cách tính toán chủ quan, không
phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá
vỡ các quan hệ hành hoá - tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh
và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 8 Lớp K3921.10
3.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoágiá
thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét
dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như
thực tế, ngoài các khái niệm giá thành xã hội, giá thành cá biêt, còn có khái
niệm giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ…
3.2.1. Phânloại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm ba loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch hoặc giá thành của các kỳ trước. Giá
thành này do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp xác định trước khi tiến hành
sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn
cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành định mức: là giá thành được tính trên cơ sơ các định mức
chi phí hiện hành. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện thực khi
tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý
định mức của doanh nghiệp, là thước đo để xác định kết quả sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp. Dựa vào giá thành định mức có thể đánh giá tính
đúng đắn của các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện
trong quá trình sản xuất.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các chi
phí sản xuất và sản lượng thực tế phát sinh. Giá thành thực tế chỉ tính toán
được sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm.Giá thành thực tế là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Ý nghĩa: Cách phân loại này là cơ sở để so sánh giữa thực tế và kế
hoạch, định mức, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ.
3.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này,giá thành sản phẩm gồm:
- Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công xưởng bao gồm các chi
phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh ở phân xưởng sản
xuất.
- Giá thành toàn bộ bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ còn được gọi là giá thành đầy đủ gồm
chi phí sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho
sản phẩm đó.
Ý nghĩa: Cách phân loại này tính ra được hai chỉ tiêu kinh tế quan
trọng. Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập
kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, lãi gộp ở
các doanh nghiệp sản xuất. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác
định lợi nhuận sản xuất và tiêu thụ từng loại sản phẩm trong doanh nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 9 Lớp K3921.10
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Sự vận động của quá trình sản xuất bao gồm hai mặt: một mặt là các
chi phí bỏ ra, mặt khác là kết quả sản xuất thu được.
Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá. Tuy nhiên, nói đến chi phí sản xuất là nói đến
các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra
trong một thời kỳ không kể chi phí đó chi cho bộ phận nào và cho sản xuất
sản phẩm gì. Ngược lại, nói đến giá thành sản phẩm người ta chỉ quan tâm
đến các chi phí đã chi ra có liên quan đến việc sản xuất hoàn thành một khối
lượng sản phẩm hoặc thực hiện xong một công việc dịch vụ mà không quan
tâm đến chi phí đó được chi ra vào thời kỳ nào. Chi phí sản xuất là căn cứ để
tính giá thành sản phẩm sản xuất trong doanh nghiệp.
Như vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh, cùng giống nhau về chất vì đều là chi phí,
nhưng lại khác nhau về lượng do có sự khác nhau về giá trị sản phẩm dở dang
đầu kì, cuối kỳ. Sự khác nhau đó thể hiện trong công thức tính giá thành sản
phẩm như sau:
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Chi phí
sản xuất
DDCK
+
Chi phí
sản xuất PS
trong kỳ
-
Chi phí
sản xuất
DDCK
-
Các khoản
giảm chi
phí
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm qua sơ đồ sau:
Qua Sơ đồ ta thấy : AC = AB + BD – CD
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) đầu
kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang
thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
5. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọngphản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Phân tích chi
phí và giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp đánh giá được chất lượng
hoạt động của mình. Thông qua phân tích chi phí và giá thành sản phẩm đề ra
được các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng sức
cạnh tranh trên thị trường. Để có được thông tin về chi phí và giá thành đầy
đủ, chính xác đòi hỏi phải tổ chức tốt hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 10 Lớp K3921.10
thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành sản phẩm.
- Xác định chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Lựa chọn phương pháp tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành sản
phẩm thích hợp.
- Xây dựng trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành hợp lý.
II. HẠCH TOÁN CHI PHÍSẢN XUẤT
1. Đốitượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp
nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi
phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng giai
đoạn công nghệ, phân xưởng … và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết
sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng đã hoàn thành … theo đơn vị tính giá
thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và
phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy
trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm
theo đơn vị tính giá thành quy định. Có thể nói, việc phân chia quá trình hạch
toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn về tập hợp chi
phí trong hạch toán chi phí sản xuất – tức là đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất – và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị – tức là đối
tượng tính giá thành.
Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc
xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi
phí và nơi chịu chi phí. Còn xác định đối tượng tính giá thành chính là việc
xác định sản phẩm, bán thành phẩm, cộng việc lao vụ nhất định đòi hỏi phải
tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của một
quá trình sản xuất hay đâng trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của chế
độ hạch toán kinh tế mà doanh nghiệp đang áp dụng.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Tính chất, đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, loại kình
sản xuất.
- Trình độ và nhu cầu quản lý,
- Yêu cầu thông tin cho việc tính giá thành,
- Trình độ và khả năng của bộ máy kế toán.
Đối tượng tập hợp chi phí có thể là toàn bộ quy trình công nghệ, hoặc
từng giai đoạn công nghệ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 11 Lớp K3921.10
Trong các doanh nghiệp sản xuất giản đơn hoặc không thể phân chia
quá trình sản xuất thành các giai đoạn công nghệ thì đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ hoặc trên phạm vi toàn doanh
nghiệp
Ngược lại trong doanh nghiệp mà quy trình sản xuất có thể phan chia
thành các giai đoạn công nghệ tại các phân xưởng thì đối tưọng tập hợp chi
phí là từng giai đoạn cộng nghệ. Đối tượng tính giá thành ở đó là từng bộ
phận, chi tiết sản phẩm hoặc cụm chi tiết sản phẩm. Giá thành sản phẩm cuối
cùng được tập hợp trên cở sở giá thành của các bộ phận cấu thành nên chúng.
Trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đơn chiếc hoặc hàng loạt
theo đơn đặt hàng: Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng. Đối tượng
tính giá thành chỉ là sản phẩm cuối cùngtheo từng đơn.
2. Các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
2.1. Phương pháp trực tiếp tập hợp chi phí
Phương pháp này được áp dụng với những chi phí có thể xác định được
đối tượng chịu chi phí ngay từ khi phát sinh. Căn cứ vào chứng từ ban đầu, kế
toán hạch toán vào tài khoản phù hợp theo từng loại và chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí.
2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Sử dụng trong trường hợp không xác định được định mức chi phí cho
từng đối tượng riêng biệt khi phát sinh chi phí. Các chi phí này khi phát sinh
được ghi chép trên chứng từ ban đầu và tập hợp vào tài khoản chung sau đó
phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phân bổ thích hợp.
Việc phân bổ các chi phí này đựơc thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ (H) =
T
C
Trong đó: C: Chi phí cần phân bổ
T: Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng (T =  it )
ti: Tiêu thức phân bổ của đối tượng i
Bước 2: Xác định định mức chi phí phân bổ đối tượng i (ci): ci = ti x H
3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất được hạch toán theo các bước sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp cho từng đối
tượng sử dụng. Trong trường hợp chi phí phát sinh không tập hợp trực tiếp thì
kế toán tập hợp sản phẩm sản xuất chung sau đó phân bổ cho đối tượng liên
quan.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 12 Lớp K3921.10
Bước 2: Phân bổ các chi phí chung và chi phí của các bộ phận sản xuất
phụ cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Bước 3: Tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính ra tổng hạch toán
và giá thành đơn vị sản phẩm.
Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh
nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điển khác
nhau.
4. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm chính xác, nhanh chóng
cần tiến hành hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tưọng tính giá
thành. Việc tổ chức hạch toán chi tiết chi phí sản xuất bao gồm:
- Mở sổ, thẻ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập
hợp chi phí, mở sổ riêng cho từng tài khoản. Căn cứ để ghi sổ là các sổ, thẻ kế
toán chi tiết của kỳ kế toán trước, các chứng từ gốc, các bảng phân bổ, bảng
kê chi phí …
- Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ và phân bổ cho từng đối tượng
hạch toán.
- Tổng hợp các chi phí phát sinh theo từng nội dung cho từng đối tượng
hạch toán chi phí và cuối kỳ kế toán làm cơ sở cho việc tính giá thành. Lập
thể tính giá thành sản phẩm dịch vụ theo từng loại. Căn cứ để lập thể tính giá
thành là thể tính giá thành của kỳ trước, sổ hạch toán chi phí sản xuất kinh
doanh kỳ này và biên bản kiểm kê.
5. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên
5.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu … được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo
sản phẩm.
Chi phí nguyên, vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm,
dịch vụ, những chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp được xây dựng thành các
định mức chi phí và tiến hành công tác quản lý chi phí theo định mức chi phí
đó.
Để xác định chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng vào sản
xuất kinh doanh trong kỳ, cuối kỳ kinh doanh phải tiến hành kiểm kê xác định
giá trị nguyên, vật liệu còn lại cuối kỳ chưa sử dụng và giá trị phế liệu thu hồi
trong kỳ.
Chi phí
NVLTT
trong kỳ
=
Trị giá
NVL xuất
dùng
trong kỳ
+
Trị giá NVL kỳ
trước dùng
không hết không
-
Trị giá NVL
còn CK chưa
sử dụng hết
-
Giá trị
phếliệu
thu hồi
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 13 Lớp K3921.10
nhập lại kho
5.1.1. Tài khoản hạch toán
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử
dụng tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được
mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí (phân xưởng, bộ phận sản
xuất…).
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế
tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hoặc kết
chuyển cho kỳ sau
- Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
5.1.2.Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán tổng hợp nguyên, vật liệu trực tiếp được phản ánh
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 152 TK621 TK154
TK 111,112,331 TK 152
TK 133
5.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, thanh toán cho
nhân công sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm
tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền ăn ca, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối
tượng chịu chi phí liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
nhưng có liến quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được
Gía trị NVL dùng
trực tiếp cho sản suất
sản phẩm
Kết chuyển chi phí
NVLTT
Vật liệu dùng không hết
nhập lại kho
Gía trị NVL mua dùng
trực tiếp không nhập kho
Thuế GTGT
đầu vào
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 14 Lớp K3921.10
như tiền lương phụ, các khoản phụ cấp hoặc tiền lương chính phải trả theo
thời gian mà người lao động thực hiện các công tác khác nhau trong ngày …
thì có thêt tập hợp chung, sau đó chọn tiêu thức phân bổ thích hợp có thể là:
Chi phí nhân công định mức, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, khối
lượng sản phẩm sản xuất, tuỳ theo từng điều khiện cụ thể. Các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, căn cứ vào tỷ lệ trích quy định để tính theo số tiền
công đã tập hợp cho từng đối tượng.
5.2.1. Tài khoản hạch toán
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622
“chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối
tượng tập hợp chi phí như tài khoản 621.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư
5.2.2. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622
TK 154
TK 335
TK 338
Tiền lương & phụ cấp
lương phải trả cho CNTT
Trích trước tiền lương
phép cho CNSX
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tiền lương của
CNSX
K/c chi phí nhân
công trực tiếp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 15 Lớp K3921.10
5.3 Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và
những chi phí sản xuất khác phát sinh ở phân xưởng sản xuất chính của doanh
nghiệp. Ngoài các chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp các chi phí phát sinh ở phân xưởng được hạch toán vào chi phí sản xuất
chung. Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí, theo từng phân xưởng. Một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng sản
xuất thì phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân
xưởng.
Hiện nay, theo Quyết định 149/2001/BTC ngày 31/12/2001 V/v ban
hành và công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1). Trong chuẩn mực số
2 (Hàng tồn kho):
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản xuất sản phẩm, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình
chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu
hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,… và chi phí quản lý
hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong
các điều tấn sản xuất bình thường.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp mức sản phẩm thức tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi
phí sản xuất không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Cuối kỳ kế toán, chi phí sản xuất chung đã tập hợp kết chuyển toàn bộ
để tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung phát sinh ở phân xưởng
nào thì kết chuyển để tính giá thành sản phẩm, công việc dịch vụ của phân
xưởng đó.
Trường hợp phân xưởng sản xuất có nhiều loại sản phẩm, nhiều công
việc thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo phương pháp phân
bổ gián tiếp như sau:
Mức CPSX chung
Tổng CPSX chung
cần phân bổ Tiêu chuẩn phân bổ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 16 Lớp K3921.10
phân bổcho từng
đối tượng
= x cho từng đối tượng
Tổng tiêu chuẩn
phân bổ
5.3.1. Tài khoản hạch toán
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài
khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ
phận sản xuất, dịch vụ.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí
và kết chuyển vàoTK liên quan.
TK 627 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 6 TK cấp 2:
+ TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272 – Chi phí vật liệu
+ TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
5.3.2. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung được khái
quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
chung
TK 334,338 TK 627
TK 111,112,331 …
TK152,153
TK142,242,335 TK 154
TK 214 TK 632
TK 111,112,331,…
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu,
công cụ dụng cụ
Phân bổ hoặc trích
trước chi phí
Chi phí KHTSCĐ
Các chi phí khác
Các khoản ghi
giảm chi phí
Phân bổ, K/c CFSX
chung theo mức bình
thường
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 17 Lớp K3921.10
TK 133
5.4. Hạch toán chi phí trả trước
Chi phí trả trước (còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí
thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của
kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là khoản
cpps một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết
quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán.
5.4.1. Tài khoản hạch toán
Để theo dõi các khoản chi phí trả trước, kế toán sử dụng tài khoản 142
“Chi phí trả trước ngắn hạn” và tài khoản 242 “ Chi phí trả trước dài hạn”.
TK 242 dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên
quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ kế toán nhưng
chỉ dưới một năm tài chính và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi
phí SXKD của các kỳ kế toán sau.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh trong
năm tài chính hiện tại.
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn đã phân bổ vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế đã phát sinh
nhưng chưa phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
TK 142 được chi tiết thành 2 TK:
- TK 1421: Chi phí trả trước
- TK1422: Chi phí chờ kết chuyển.
TK 242 dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên
quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều niên độ kế toán và
việc kết chuyển các chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh của các niên
độ kế toán sau.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 242 – Chi phí trả trước dài
hạn:
Bên Nợ: Chi phí trả trước dài hạn phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước dài hạn phân bổ vào chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước dài hạn chưa tính vào chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh của năm tài chính.
Thuế GTGT
đầu vào
CFSX chung cố
định lớn hơn
mức bình
thường
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 18 Lớp K3921.10
5.3.2. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí trả trước được khái quát qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước:
TK 142,242
TK 111, 112 TK 627, 641
331,334,152,153 642,635,241
TK133 TK 911
TK 641,642
5.5. Hạch toán chi phí phải trả
Các khoản chi phí phải trả được hạch toán trên tài khoản 335 “Chi phí
phải trả”.
Nội dung phản ánh trên TK này như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí phải trả thức tế phát sinh.
Bên Có: Các khoản chi phí phải trả đã được tính trước vào chi phí phát
sinh trong kỳ theo kế hoạch.
Dư Có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh
nhưng thực tế chưa phát sinh.
5.5.2. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí phải trả được khái quát qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí phải trả
TK 334 TK 335 TK622
DĐK: XXX
Chi phí trả trước
thực tế phát sinh
Thuế GTGT
đầu vào
Kết chuyển CF bán
hàng, quản lý
Phân bổ dần chi phí trả
trước vào các kỳ hạch
toán
Kết chuyển dần
chi phí bán hàng
QLDN vào TK xác
định kết quả
Tiền lương phép, lương
ngừng việc thực tế phải trả
Trích trước lương phép,
lương ngừng việc cho
công nhân sản xuất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 19 Lớp K3921.10
TK241,331,111,112
TK627,641,642
5.6. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
5.6.1. Hạch toán thiệt hại do sản phẩm hỏng
Các thiệt hại sản phẩm hỏng trong định mức do kỹ thuật sản xuất chưa
hoàn thiện được hạch toán vào chi phí sản xuất trong kỳ sau jkhi trừ đi phần
igá trị phế liệu thu hồi.
Đối với các sản phẩm hổng ngoài định mức tuỳ theo từng nguyên nhân
cụ thể để có các biện pháp xử lý khác nhau. Nếu do lỗi của cá nhân hoặc tập
thể liên quan thì phải đòi bồi thường. Nếu do các nguyên nhân khách quan bất
khả kháng như thiên tai, dịch hoạ thì phần chi phí này được trừ vào thu nhập
của doanh nghiệp.
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định
mức
TK152,153,334,111… TK1381-SPHNĐM
TK811,415
TK154,155,157,632
TK1381,152…
5.6.2. Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
Các chi phí phải trả khác
thực tế phát sinh
Trích trước chi phí phải trả
vào chi phí kinh doanh
K/c khoản chênh lệch giữa
chi phí phải trả thực tế nhỏ
hơn kế hoạch
Chi phí sửa chữa
Giá trị sản phẩm hỏng
không sữa chữa được
Giá trị thiệt hại thực
về sản phẩm hỏng
ngoài định mức
Giá trị phế liệu thu hồi
và các khoản bồi
thường
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 20 Lớp K3921.10
Các khoản thiệt hại trong thời gian ngừng sản xuất do thời vụ đã được
trích trước chi phí vào TK 335 – Chi phí phải trả. Thiệt hại ngừng sản xuất bất
thường do các nguyên nhân bên nhoài như mất điện, người bán không cung
cấp đầy đủ vật tư theo hựp đồng … cần phải đòi bồi thường. Các thiệt hại do
nguyên nhân khách quanhoặc do lỗi của doanh nghiệp như hỏng máy,… được
hạch toán vào chi phí khác hoặc trừ vào thu nhập của doanh nghiệp.
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
TK334,338,
152,214,111… TK335 TK627,642
TK142,242 TK138,334
TK811
5.7. Tổng hợp chi phí sx
5.7.1. Tài khoản hạch toán
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp vào TK 154 “Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang’. TK này có thể mở chi tiết theo từng phát
sinh, từng bộ phận sản xuất hoặc nhóm sản phẩm theo yêu cầu quản lý. Nội
dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ hpàn thành.
Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, dở dang chưa
hoàn thành.
5.7.2. Trình tự hạch toán
Quy trình tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương
pháp kê khai thường xuyên
TK621 TK154 TK152,138
Chi phí thực tế ngừng sản
xuất trong kế hoạch
Chi phí thực tế ngừng sản
xuất ngoài kế hoạch
Tính vào Chi phí
khác
Giá trị bồi thường
Trích trước chi phí ngừng
sản xuất theo KH
Cuối kỳ K/c chi phí
NVLTT
Các khoản ghi giảm
chi phí
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 21 Lớp K3921.10
TK622
TK155,157,632
TK627
6. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Khác với phương pháp kê khai thường xuyên, theo phương pháp kiểm
kê định kỳ các nghiệp vụ phát sinh có kiên quan đến hàng tồn kho không
được ghi sổ liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất
cả các loại nguyên, vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng
cùng bộ phận sản xuất dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành,
của hàng hoá đã bán.
6.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liêu trực tiếp
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
TK111, TK611 TK621 TK631
112,331
TK133 TK151,152
Cuối kỳ phân bổ hoặc K/c
chi phí SX chung
Cuối kỳ K/c Chi phí NCTT
Giá thành sản phẩm
hoàn thành
Giá trị nguyên, vật
liệu dùng trực tiếp
cho sản xuất SP
Giá trị vật liệu chưa
dùng cuối kỳ
Kết chuyển chi phí
NVLTT
Thuế
GTGT đầu
vào
Giá trị vật liệu
tăng trong kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 22 Lớp K3921.10
6.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi
phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, kế toán
kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng:
Nợ TK 631
Có TK 622
6.3. Hạch toán chi phí sc chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 và được chi
tiết theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631
(hoặc TK 632) chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành:
Nợ TK 631
Có TK 627 (Tính theo mức công suất bình thường)
Hoặc: Nợ TK 632
Có TK 627 (Không tính theo mức công suất bình thường)
6.4. Tổng hợp chi phí sản xuất
6.4.1. Tài khoản hạch toán
TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” dùng để phản ánh chi
phí sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện công việc dịch vụ còn dở dang đầu kỳ
và cuối kỳ.
Bên Nợ: Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Dư Nợ: Chi phí sản xuất dở dang cuối
TK 631 “Giá thành sản xuất” dung để tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm hoàn thành. Tài khoản này có thể chi tiết theo từng đối
tượng tính giá thành.
Bên Nợ: - Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
- Kết chuyển chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
- Giá thành thực tế sản phẩm sản xuất trong kỳ
TK 631 cuối kỳ không có số dư.
6.4.2. Trình tự hạch toán
Quy trình tổng hợp chi phí sản xuất được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 10: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
TK154 TK631 TK138,611,
111,112
K/c giá trị vật liệu
chưa dùng đầu kỳ
K/c chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ Các khoản ghi
giảm chi phí
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 23 Lớp K3921.10
TK621
TK154
TK622
TK632
TK627
7. Xác định kỳ tính giá thành, kiểm kê và tính giá thành sản phẩm
dở dang
7.1. Kỳ tính giá thành
Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất kỳ thời điểm nào mà phải
dựa vào khả năng xác định chính xác về số lượng cũng như việc xác định
lượng chi phí sản xuất có liên quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm như
vậy nên kỳ tính giá thành không thể giống nhau cho các ngành nghề sản xuất
khác nhau. Tuỳ theo chu kỳ sản xuất dài hay ngắn cũng như địa điểm sản xuất
mà xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp. Như vậy kỳ tính giá thành có thể
là tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc khi đã thực hiện hoàn thành đơn đặt hàng,
hoàn thành hạng mục công trình.
7.2. Kiểm kê sản phẩm dở dang
Kiểm kê sản phẩm dở dang bao gồm việc kiểm kê bán thành phẩm tự
chế trong kỳ đã nhập kho và đang nằm trên dây chuyền công nghệ sản xuất.
Việc kiểm kê bán thành phẩm đã nhập kho được tiến hành giống như kiểm kê
nguyên, vật liệu hoặc thành phẩm.
Kiểm kê bán thành phẩm trên dây chuyền sản xuất được giao cho công
nhân đứng máy thực hiện. Các nhân viên nghiệp vụ trong ban kiểm kê có
trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn thực hiện kiểm tra. Kết quả kiểm kê được
ghi vào các phiếu kiểm kê lập riêng cho từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm và
bộ phận sản xuất.
Muốn làm tốt việc kiểm kê phải thực hiện tốt các công việc chuẩn bị.
Trước khi kiểm kê phải sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp các hiện vật cần kiểm kê.
Các phương tiện cân đo, biểu mẫu ghi chép phục vụ kiểm kê được chuẩn bị
đầy đủ, chu đáo. Thời điểm, trìng tự và phương pháp kiểm kê cần thống nhất
Cuối kỳ K/c chi phí
NVLTT
Cuối kỳ K/c chi phí
NCTT
Cuối kỳ phân bổ
hoặc K/c chi phí SX
chung
Chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ
Giá thành sản phẩm
hoàn thành
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 24 Lớp K3921.10
trong toàn doanh nghiệp để tránh trùng lắp hoặc bỏ sót hiện vật cần kiểm kê.
Số liệu kiểm kê là căn cứ để đánh giá sản phẩm dở dang.
7.3. Tính giá sản phẩm dở dang
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc xác định phần chi phí sản xuất của
số sản phẩm đang chế tạo dở.
Tuỳ theo tính chất của sản xuất và phương pháp tính giá thành sản
phẩm mà có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở
dang sau:
7.3.1. Phươngpháp đánh giá theo giá thành kế hoạch hoặc giá thành
định mức
Phương pháp này được áp dụng để đánh giá bán thành phẩm, phụ tùng
hoặc chi tiết máy tự chế đã nhập kho. Để đơn giản các khoản thiệt hại trong
sản xuất và chi phí sản xuất chung được tính hết cho thành phẩm mà không
phân bổ cho sản phẩm dở dang.
7.3.2. Phương pháp sản lượng ước tính tương đương
Dựa vào số lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang so với
thành phẩm để quy đổi số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Các chi
phí nguyên, vật liệu chính cho sản phẩm dở dang được xác định theo chi phí
thực tế như đối với thành phẩm. Các chi phí chế biến (chi phí vật liệu phụ, chi
phí nhân côngtrực tiếp, chi phí sản xuất chung) được phân bổ cho sp dở dang
dựa vào chi phí giờ công định mức, tiền lương định mức. Mức độ hoàn thành
so với thành phẩm theo đánh giá cũng có thể được dùng làm căn cứ để xác
định chi phí chế biến phân bổ cho sản phẩm dở dang.
Trình tự xác định giá trị sản phẩm dở sang như sau:
Bước 1: Xác định giá tri nguyên, vật liệu chính trong sản phẩm dở dang
theo công thức:
CPNVLchính
TT phân bổ
cho SLDD
CPNVL chính trực tiếp Số lượng
SLDD
không
quy đổi
= x
Số lượng
sản phẩm
hoàn thành
+ Số lượng
SLDD không
quy đổi
Bước 2: Xác định chi phí chế biến trong sản phẩm dở dang:
CP chếbiến
phân bổ
cho SLDD
Tổng chi phí chế biến Số lượng sản
phẩm tương
đương
= x
Số lượng
sản phẩm
hoàn thành
+
Số lượng
sản
phẩm tương
đương
Bước 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang:
Trong đó:
Số lượng sản Số lượng sản Mức độ hoàn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 25 Lớp K3921.10
Phẩm tương
đương
= phẩm dở
dang
x thành của sản
phẩm
7.3.3. Phươngpháp đánh giá theo chi phí nguyên, vật liệu chính hoặc
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này chỉ tính vào giá trị sản phẩm dở dangcác chi phí
nguyên vật liệu chính hoặc chi phí trực tiếp như vật liệu và tiền lương. Các
chi phí còn lại được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành. Phương pháp
này tuy đơn giản nhưng mức độ chính xác thấp. Chỉ nên áp dụng phương
pháp này ở những doanh nghiệp mà các chi phí trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng giá thành sản phẩm, có ít sản phẩm dở dang và số lượng sản phẩm
dở dang giữa các tháng tương đối đồng đều.
7.3.4. Phương pháp đánh giá theo 50% chi phí chế biến
Đây là trường hợp đặc biệt vủa phương pháp đánh giá sản phẩm dở
dang theo sản lương ước tính tương đương. Trong phương pháp này người ta
coi mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang là 50% so với thành phẩm.
Việc xác định sản phẩm dở dang dược thực hiện tương tự như phương pháp
ước tính sản lượng tương đương được thực hiện tương tự như phương pháp
ước tính sản lượng tương đương. Chi phí nguyên, vật liệu chính được tính
theo mức tiêu thụ thực tế. Các chi phí chế biến được tính bằng 50% chi phí
chế biến phân bổ cho thành phẩm. Do mức độ chính sác thấp nên phương
pháp này chỉ nên áp dụng ở những doanh nghiệp có chi phí chế biến chiếm tỷ
trọng nhỏ trong giá thành sản phẩm.
7.3.5. Phương pháp đánh giá theo định mức chi phí
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp đã xây dựng
được định mức chi phí hợp lý hoặc tính giá thành sản phẩm theo phương pháp
định mức. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào mức độ hoàn thành của
sản phẩm dở dang theo công đoạn sản xuất và định mức chi phí của nó để xác
định chi phí cho sản phẩm dở dang. Giá trị sản phẩm dở dang là tổng hợp chi
phí định mức của công đoạn đã hoàn thành.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNHGIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tính giá thành sản phẩm là xác định các chi phí liên quan đến việc sản
xuất một khối lượng sản phẩm hoặc thực hiện một công việc dịch vụ.
1. Phương pháp trực tiếp (giản đơn)
Áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, sản
xuất ra ít chủng loại sản phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn, chi phí sản xuất được
tập hợp theo từng đối tượng tính giá thành. Các nhà máy điện, nước, các
doanh nghiệp khai thác,… thường sử dụng phương pháp này. Theo đó, giá
thành sản phẩm được xác định theo công thức sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 26 Lớp K3921.10
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
CPSX kỳ
trước chuyển
sang
+
CPSX
chi
ra trong
kỳ
-
CPSX
chuyển sang
kỳ sau
-
Các khoản
giảm chi
phí
Giá thành đơn
vị sản phẩm
Tổng giá thành sản phẩm
=
Số lượng sản phẩm hoàn thành
2. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp co sưuy trình
sản xuất gồm nhiều công đoạn nối tiếp nhau như các ngành cơ khí chế tạo,
dệt, thuộc da,… Mỗi công đoạn quy trình thực hiện việc sản xuất hoàn chỉnh
một bộ phận sản phẩm. Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công đoạn.
Giá thành sản phẩm sẽ bằng tổng cộng chi phí sản xuất phân bổ cho thành
phẩm của các công đoạn chế tạo sản phẩm.
Ztp = Z1 + Z2 + …+ Zn
3. Phương pháp hệ số
Được sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất ra nhiều loại sản phẩm
hoặc một loại sản phẩm với nhiều phẩm cấp khác nhau trên cùng một dây
chuyền sản xuất. Trên dây chuyền sản xuất này các chi phí không tập hợp
riêng theo từng đối tượng tính giá thành (loại sản phẩm hay từng phẩm cấp
sản phẩm). Các doanh nghiệp sành, sứ,thuỷ tinh, sản xuất dày dép, may
mặc,… thường áp dụng phương pháp tính giá thành này.
Trình tự hạch toán theo phương pháp hệ số như sau:
Bước 1: Trước hết căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm
để quy định cho mội loại sản phẩm một hệ số, trong đó chọn một loại sản
phẩm có đặc trưng tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số 1.
Bước 2: Xác định tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm bằng
phương pháp giản đơn.
Bước 3: Quy đổi số lượng sản phẩm từng loại trong nhóm thành sản
phẩm tiêu chuẩn theo hệ sốquy định.
Số lượng sản
phẩm tiêu
chuẩn
=
Số lượng sản phẩm mỗi
loại sản phẩm
trong nhóm
x
Hệ số quy định cho
từng loại sản phẩm
trong nhóm
Bước 4: Xác định giá thành đơn vị của sản phẩm tiêu chuẩn:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 27 Lớp K3921.10
Giá thành đơn vị sản
phẩm tiêu chuẩn
Tổng giá thành thựctế của cả nhóm
=
Tổng số lượng sản phẩm tiêu chuẩn
Bước 5: Xác định giá thành đơn vị thực tế từng loại sản phẩm trong
nhóm:
Giá thành đơn vị
từng loại sản phẩm =
Giá thành đơn vị sản
phẩm tiêu chuẩn x
Hệ số quy định của
Từng loại sản phẩm
4. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà mỗi phân xưởng
đồng thời sản xuất ra nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau.
Các chi phí nguyên liệu, nhân công không thể tính riêng cho từng loại sản
phẩm như trong các doanh nghiệp may mặc, dệt kim, đống giầy,…
Nội dung của phương pháp này như sau:
- Trước hết kế toán giá thành phải dựa vào một tiêu chuẩn hợp lý để
làm căn cứ tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho quy cách sản phẩm trong
nhóm. Tiêu chuẩn phân bổ thường được lựa chọn là giá thành định mức hoặc
giá thành kế hoạch.
- Tính tổng giá thành của từng quy cách sản phẩm theo sản lượng thức
tế từng quy cách nhân với giá thành đơn vị định mức hoặc kế hoạch từng
khoản mục.
- Tính tổng giá thành định mức hoặc kế họach của cả nhóm theo sản
lượng thực tế dùng làm tiêu chuẩn phân bổ.
- Căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả nhóm sản phẩm và
chi phí sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ để tính ra tổng giá thành thực tế của
cả nhóm sản phẩm.
- Tính tỷ lệ giá thành từng khoản mục:
Tỷ lệ giá
thành
Tổng giá thành thựctế các loại sản phẩm
= x 100
Tổng giá thành kế hoạch các loại sản phẩm
- Giá thành từng loại sản phẩm trong nhóm được xác định như sau:
5. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp sản xuất
cung cấp sản phẩm chi tiết theo đơn đặt hàng của khách hàng, trong đó đơn
Giá thành thực tế đơn
vị sản phẩm từng loại =
Giá thành kế hoạch đơn
vị sản phẩm từng loại x
Tỷ lệ giá
thành
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 28 Lớp K3921.10
đặt hàng là yêu cầu của khách hàng về loại sản phẩm cụ thể của doanh
nghiệp, và sau khi sản xuất xong, giao cho khách hàng thì sản phẩm đó không
tiếp tục sản xuất nữa.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng
tính giá thành là sản phẩm hoàn thành trong đơn đặt hàng đó.
Nội dung của phương pháp này như sau:
- Căn cứ vào các đơn đặt hàng của khách hàng để thực hiện mở sổ kế
toán chi tiết cho từng đơn đặt hàng.
- Đối với các chi phí trực tiếp (CPNVLTT, CPNCTT) liên quan đến
đơn dặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó.
- Đối với chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đơn đặt hàng mà
ngay từ đầu không thể hạch toán trực tiếp cho nhiều đơn dặt hàng thì phải tập
hợp riêng, sau đó phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức thích hợp.
- Cuối kỳ kế toán, nếu đơn đặt hàng chưa hoàn thành, ta chưa tính giá
thành, toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được trở thành chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang cuối kỳ. Nếu đơn đặt hàng hoàn thành, lúc đó doanh nghiệp
mới tính giá thành, không cho chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nếu trong đơn đặt hàng có nhiều loại sản phẩm thì do đó doanh nghiệp
phải áp dụng kết hợp với phương pháp hệ số hoặc phương pháp tỷ lệ.
Nếu trong đơn đặt hàng có một sản phẩm duy nhất thì tổng giá thành
đơn đặt hàng = giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành.
6. Phương pháp loại trừ
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất ra hai
sản phẩm: sản phẩm chính và sản phẩm phụ, sản phẩm phụ không phải là mục
đích kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó để tính giá thành sản phẩm chính
thì phải loại trừ sản phẩm phụ. Ví dụ: doanh nghiệp chế biến gỗ hoặc n chế
biến thực phẩm.
Đối với hạch toán chi phí là chi phí sản xuất được tập hợp theo phân
xưởng, theo địa điểm phát sinh chi phí, giai đoạn công nghệ.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính.
Tổng giá thành
đơn đặt hàng
hoàn thành
=
Chi phí sản xuất
kinh doanh dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 29 Lớp K3921.10
Giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá ước tính không điều chỉnh,
hoặc giá bán trên thị trường.
Giá thành đơn
vị
sản phẩm chính
Tổng giá thành sản phẩm chính
=
Số lượng sản phẩm chính hoàn thành
7. Phương pháp phân bước (giai đoạn công nghệ)
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp có sản phẩm
hoàn thành trong quy trình công nghệ trải qua nhiều giai đoạn chế biến. Mỗi
giai đoạn chế biến còn gọi là một bước chế biến, bán thành phẩm hoàn thành
của bước chế biến này là đối tượng của bước chế biến tiếp theo và cuối cùng
tạo ra sản phẩm hoàn thành.
Đối tượng tập hơp chi phí là giai đoạn côgn nghệ, đối tượng tính giá
thành là sản phẩm hoàn thành.
Điều tấn vận dụng phương pháp này là: sản phẩm hoàn thành phải trải
qua nhiều giai đoạn chế biến; phải theo dõi được sự di chuyển bán thành
phẩm qua từng giai đoạn chế biến; và kỳ tính giá thành theo tháng.
Có hai phương án tính giá thành của bán thành phẩm theo phương pháp
phân bước:
 Phương án phân bước có tính giá thành của bán thành phẩm ( kết
chuyển tuần tự)
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp bán thành phẩm của
từng giai đoạn chế biến có giá trị sử dụng độc lập có thể nhập kho hoặc đem
bán.
Nội dung của phương pháp này như sau:
Bước 1: Mở phiếu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo từng
bước chế biến ( từng phân xưởng), phiếu này ở phân xưởng cuối cùng là thẻ
tính giá thành thành phẩm.
Bước 2: Tính giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị bán thành phẩm theo từng chế biến cuối cùng được tính theo
phương án kết chuyển tuần tự như sau:
Chi phí + Chi phí _ Giá trị bán = Giá thành bán
Tổng giá
thành sản
phẩm chính
=
C P sản
phẩm dở
dang đầu
kỳ
+
CP phát
Sinh
trong kỳ
-
C P sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ
-
Giá trị
sản
phẩm
phụ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 30 Lớp K3921.10
nguyên vật
liệu chính
Chế biến
bước 1
thành phẩm dở
dang bước 1
thành phẩm hoàn
thành bước 1
Giá thành bán
thành phẩm hoàn
thành bước 1
+
Chi phí
chế biến
bước 2
-
Giá trị bán
thành phẩm dở
dang bước2
=
Giá thành bán
thành phẩm hoàn
thành bước 2
v.v. . .
Giá thành bán
thành phẩm hoàn
thành bước n-1
+
Chi phí
chế biến
bước n
-
Giá trị bán
thành phẩm
dở
dang bước n
=
Giá thành
sản phẩm
hoàn thành
 Phương án phân bước không tính giá thành của bán thành phẩm
(Kết chuyển song song).
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp bán thành phẩm trong
từng giai đoạn chế biến không có giá trị sử dụng độc lập, không nhập kho
hoặc đem bán.
Nội dung của phương án này như sau:
Bước 1: Mở phiếu tập hợp chi phí sản xuất theo từng bước chế biến
Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuất ở từng bước chế biến (CPCB) cho
thành phẩm ở bước cuối cùng.
CP
NVL
chí
nh tính
vào
thành
phẩ
m
Chi phí nguyên vật liệu chính SL sản
phẩm
hoàn
thành
= x
SL BTP
hoàn
thành
bước 1
+ SL bán SPDD
bước 1
(không quyđổi)
Bước 3: Xác định giá thành sản phẩm theo công thức sau:
CPNVL
chính tính
vào thành
phẩm
+
CP chế biến
bước 1 tính
vào thành
phẩm
+
…
+
CP chế biến
bước n tính
vào thành
phẩm
=
Giá thành
sản phẩm
hoàn thành
8. Phương pháp liên hợp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 31 Lớp K3921.10
Phương pháp liên hợp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức
sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi
việc tính giá thành sản phẩm kết hợp nhiều phương pháp khác nhau . Chẳng
hạn có thể kết hợp phương pháp tính trực tiếp với phương pháp hệ số và tỷ lệ,
trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, hoặc
kết hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp tổng cộng chi phí, trong
trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là bộ phận sản phẩm còn đối
tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành.
IV. TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Chứng từ chi phí
Chứng từ chi phí là chứng minh bằng giấy tờ nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong quá trình sản xuất và thực sự hoàn thành làm cơ sở ghi
sổ kế toán. Mọi số liệu ghi trong sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất bắt buộc
phải được chứng minh bằng chứng từ chi phí hợp pháp, hợp lệ. Các chứng từ
chi phí được kế toán sử dụng ghi sổ kế toán chi phí sản xuất bao gồm:
Đối với chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: các chứng từ bao
gồm: phiếu xuất kho; bảng phân bổ NVL, công cụ, dụng cụ, bảng kê xuất
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. . .
Đối với chi phí về lương và bảo hiểm xã hội: chứng từ gồm có bảng
chấm công; phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành; bảng thanh
toán lương; bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. . .
Đối với chi phí khấu hao tài sản cố định: chứng từ gồm có bảng phân
bổ khấu hao tài sản cố định.
Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài chứng từ gồm có hoá đơn, các dạng
biên nhận, phiếu chi. . .
Đối với các khoản chi phí bằng tiền: chứng từ gồm có chứng từ tiền
mặt, chứng từ tiền gửi ngân hàng. . .
2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán chi tiết, tổng hợp.
Để phản ánh và theo dõi toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
theo từng đối tượng tập hợp chi phí kế toán phải sử dụng hệ thống sổ kế toán
chi tiết và tổng hợp được xác lập một cách phù hợp với đặc thù của đơn vị
theo đúng chế độ quy định.
2.1. Tổ chức sổ chi tiết
Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí xác định, kế toán chi tiết hoá
các tài khoản hạch toán chi phí: TK 621, 622, 627, 154. Trên cơ sở đó mở các
loại sổ chi tiết để tập hợp và kết chuyển chi phí phục vụ trước hết cho công
tác tính giá thành sản phẩm hoàn thành và giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 32 Lớp K3921.10
sau đó là kiểm soát chi phí theo chức năng, công cụ và trách nhiệm quản lý
chi phí.
2.2. Tổ chức hệ thống sổ tổng hợp
Theo chế độ hiện hành, hệ thống sổ kế toán được tổ chức theo một
trong 4 hình thức sổ kế toán sau:
- Nhật ký – sổ cái
- Nhật ký chung
- Nhật ký chứng từ
- Chứng từ ghi sổ
Trong các đơn vị kinh doanh (trừ hộ cá thể. . .) hầu hết sử dụng một
trong 3 hình thức sổ: nhật ký chung, nhật ký chứng từ và chứng từ ghi sổ.
Việc vận dụng hình thức sổ nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của
doanh nghiệp , đặc điểm hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ
nghiệp vụ của kế toán cũng như điều tấn trang bị kỹ thuật tính toán sao cho có
thể lựa chọn và vận dụng một hình thức sổ kế toán phù hợp với đặc điểm của
từng loại hình ghi chép.
Vận dùng hình thức sổ nào là do đơn vị hạch toán cơ sở cần dựa trên
các căn cứ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm trên dây chuyền công nghệ.
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc
điểm tổ chức sản xuất sản phẩm theo loại công nghệ.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành tại đơn vị hạch
toán
- Căn cứ vào khả năng tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại đơn vị hạch toán.
Nếu đơn vị lựa chọn hình thức sổ Nhật ký chứng từ trên góc độ lý
thuyết để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần mở các sổ
sau:
- Bảng kê số 4, số5, số 6.
- Nhật ký chứng từ số7
- Sổ cái các TK liên quan
Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo hình thức sổ
nhật ký chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 33 Lớp K3921.10
Sơ đồ 8: Quy trình ghi sổ quá trình hạch toán tổng hợp chi phí sản
xuất tại Công ty TNHH Tùng Giang
V. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ TRONG HỆ
THỐNG KẾ TOÁN MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI.
1. Kế toán chi phí sản xuất trong chuẩn mực kế toán quốc tế
Mỗi quốc gia có đặc điểm kinh tế, xã hội, pháp luật khác nhau và yêu
cầu người sử dụng thông tin cũng khác nhau nên để có thể đọc và hiểu được
các báo cáo tài chính cần phải có chuẩn mực kế toán quốc tế. Sự ra đời kế
toán quốc tế là một tất yếu.
Trong chuẩn mực kế toán quốc tế, phương pháp hạch toán kế toán chi
phí sản xuất được hưỡng dẫn cụ thể thông qua các chuẩn mực kế toán, hàng
tồn kho (IAS 2), bất động sản, xưởng và thiết bị (IAS 16), tài sản phi vật chất
(IAS38).
Việt Nam đang từng bước hội nhập và phát triển toàn diện trên tất cả
mọi lĩnh vực, Kế toán Việt Nam cũng từng bước hoàn thiện để phù hợp với
yêu cầu của nền kinh tế mở cửa, Hiện nay Việt Nam đã ban hành Luật kế
toán, 16 chuẩn mực kế toán Việt Nam và nhiều quyết định quan trọng trên cở
sở chuẩn mực kế toán quốc tế góp phần đưa kế toán Việt Nam hoà nhập vào
thế giới.
2. Kế toán chi phí sảnxuất và tính giá thành sản phẩm ở Việt Nam
trong mối quan hệ Với kế toán một số nước trên thế giới.
2.1. Kế toán Mỹ
Chứng từ CPSX và
các bảng phân bổ 1,2
Bảng kê 4 Bảng kê 5
Thẻ tính giá
thành sản phẩm
NKCT số 7
Sổ Cái TK
621,622,627,154
Báo cáo tài chính
Bảng kê 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 34 Lớp K3921.10
Nhìn chung hệ thống kế toán Việt Nam có nhiều điểm tương đối giống
với hệ thống kế toán Mỹ, Về cách phân loại chi phí theo khoản mục tính giá
thành của kế toán Việt Nam cũng áp dụng phương pháp hạch toán tổng hợp
hàng tồn kho là kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ như kế toán Mỹ; về
phương pháp hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất cũng có nhiều điểm tương
đồng. Sỡ dĩ có nhiều điểm giống nhau đó là vì kế toán Việt Nam và kế toán
Mỹ có quan niệm giống nhau về bản chất, chức năng của chi phí giá thành. Ta
có thể xem xét quy trình hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo hai phương
pháp hạch toán hàng tồn kho của kế toán Mỹ qua hai sơ đồ sau:
Sơ đồ 12: Hạch toán chi phí sản xuất theo hệ thống kê khai thường
xuyên.
TK “NVL” TK “SP dở dang”
TK “CPSX
chung” TK “Thành TK
phẩm”
“GVHB”
TK “Phải trả
người bán
TK “Khấu
Hao luỹ kế
TK “Phả
trả CNV”
CPNVL gián tiếp
CP nhân công
gián tiếp
CPNVL trực tiếp
K/c CPSX
chung
CP nhân công trực tiếp
Khấu hao TSCĐ
dùng cho SX
CP dịch vụ mua
ngoài dùng cho
SX
Giá trị sản
phẩm hoàn
thành
Giá vốn
thành phẩm
tiêu thụ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 35 Lớp K3921.10
Sơ đồ 13:Hạch toán chi phí sảnxuất theo hệ thống kiểm kê định kỳ
TK “NVL” TK “Tổng hợp TK
sản xuất” “GVHB”
TK “SP dở dang”
TK “mua NVL”
TK “CP mua CNV”
TK “Phải trả CNV”
TK “CPSX chung”
TK “Dự trữ cho nhà máy”
TK “Thành phẩm’
Giá trị NVL tồn kho ĐK
CP nhân công trực tiếp
Giá trị NVL tồn kho CKGiá tri SP dở dang CK
Giá trị
T.phẩm
SX trong kỳ
Giá trị
T.phẩm
tiêu thụ TK
Giá trị SP dở dang ĐK
Giá trị NVL mua trong kỳ
CP mua NVL trong kỳ
CP nhân công trực tiếp
CP vật liệu gián tiếp
CPSX
chung
Giá trị
T.phẩm
tồn kho ĐK
Giá trị
T.phẩm
tồn kho CK
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 36 Lớp K3921.10
TK “Khấu hao luỹ kế”
2.2. Kế toán Pháp
Trong kế toán Pháp, chi phí được định nghĩa là số tiền bỏ ra để mua các
yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh nhằm sinh lợi cho doanh nghiệp.
Chi phí được phân thành ba loại: Chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí tài
chính và chi phí đặc biệt.
Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho trong kế toán Pháp chỉ có phương
pháp kiểm kê định kỳ, đây là điểm khác biệt lớn nhất giữa kế toán Việt Nam
với kế toán Pháp.
Hệ thống tài khoản chi phí của kế toán Pháp được xây dựng khác với
Việt Nam, các TK chi phí thuộc loại 6 và ghi tăng bên Nợ, ghi giảm bên Có,
cuối kỳ được chuyển sang TK kết quả niên độ, các tài khoản được sử dụng để
đánh giá nhiều loại. Khác với Việt Nam TK 611 chỉ phản ánh cho mua vào
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá. Ví dụ: ở Pháp khi mua nguyên
vật liệu, hàng hoá, các loại vật tư không dữ trữ được. . .phải sử dụng TK 60;
TK 61 - Dịch vụ mua ngoài; TK 62 - Các dịch vụ mua ngoài khác; TK 63 -
Thuế, đảm phụ và các khoản nộp tương tự. . .TK69 - phần tham dự của nhân
viên - Thuế lợi tức.
Một điểm khác nữa giữa kế toán chi phí ở Pháp và kế toán chi phí ở
Việt Nam là trong kế toán Pháp kết chuyển giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ vào thời điểm kết thúc niên độ (31/12) còn trong kế toán Việt Nam trị
giá hàng tồn kho đầu kỳ dược kết chuyển vào đầu kỳ.
VI. Ý NGHĨA VÀ NỘI DUNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM ĐỐI VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ DOANH
NGHIỆP
1. Ý nghĩa của việc phân tích thông tin chi phí và giá thành sản
phẩm đối với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải bỏ
ra nhiều chi phí, gọi chung là chi phí kinh doanh.
Chi phí kinh doanh của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong
một kỳ kinh doanh nhất định. Gắn liền với chi phí kinh doanh là giá thành sản
phẩm. Có thể nói chi phí và giá thành là hai măt khác nhau của quá trình sản
xuất. Chi phí phản ánh hao phí, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả.
Thực chất giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan
đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Khấu hao TSCĐ dùng
cho sản xuất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 37 Lớp K3921.10
Có thể nói, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh và
đo lường hiệu quả kinh doanh. Đồng thời, chỉ tiêu giá thành còn giữ chức
năng thông tin và kiểm tra chi phí, giúp cho người quản lý có cơ sở đề ra
quyết định đúng đắn, kịp thời. Muốn tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
phải nâng cao chất lượng công tác (chất lượng công việc sản xuất, chất lượng
vật liệu, trình độ thành thạo của người lao động, trình độ tổ chức, quản lý điều
hành hoạt động kinh doanh).
Phân tích giá thành sản phẩm là cách tốt nhất để biết nguyên nhân và
nhân tố làm cho chi phí biến động, ảnh hưởng tới giá thành. Từ đó, người sử
dụng thông tin sẽ có quyết định quản lý tối ưu hơn. Việc phân tích xử lý
thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành của doanh nghiệp với các chỉ
tiêu trung bình ngành sẽ giúp cho các nhà quản trị thấy được vị thế tồn tại của
doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. Bên cạnh đó so
sánh và phân tích chi phí sản xuất và giá thành giữa các kỳ, giữa thực tế và kế
hoạch sẽ cho thấy năng lức sản xuất của doanh nghiệp. Mặt khác qua kết quả
phân tích, các nhà quản trị doanh nghiệp xây dựng dự toán, định mức về chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho các kỳ kế toán tiếp theo chính xác.
2. Nội dung phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Nội dung phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bao gồm:
- Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí trên 1.000 đồng giá trị
sản lượng hàng hoá.
- Phân tích tình hình biến động của một số yếu tố và khoản mục trong
giá thành sản phẩm.
- Phân tích giá thành sản phẩm trong mối liên hệ với sản lượng thực
hiện.
2.1. Phân tích chi phí sản xuất
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí trên 1.000 đồng giá trị
sản lượng hàng hoá.
Việc phân tích này giúp cho người quản lý biết được: để có 1.000 đồng
giá trị sản lượng hàng hoá thì doanh nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi
phí để sản xuất sản phẩm, chỉ tiêu này càng giảm thì hiệu quả kinh doanh
càng cao, lợi nhuận thu được càng lớn.
Chi phí theo từng
khoản mục trên
1.000 đ doanh thu
Tổng chi phítheo từng khoản mục
= x 1.000
Tổng doanh thu
Phân tích tình hình biến động của một số yếu tố và khoản mục chi phí
trong giá thành sản phẩm.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 38 Lớp K3921.10
Do chi phí kinh doanh có nhiều loại với tính chất, công dụng, kết cấu và
mục đích sử dụng khác nhau nên để biết được sự thay đổi cũng như nguyên
nhân dẫn đến sự thay đổi của từng loại, cần thiết phải đi sâu xem sét tình hình
biến động của từng yếu tố và khoản mục chi phí.
Tính chỉ tiêu tỷ trọng của từng khoản mục chi phí trong tổng giá thành:
Tỷ trọng từng khoản
mục chi phí trong giá
thành sx
Tổng chi phí từng khoản mục
= x 100
Tổng chi phí sản xuất
Phân tích chỉ tiêu tiền lương ảnh hưởng đến năng suất lao động:
Xác định chỉ tiêu tiền lương bình quan qua các kỳ:
Tổng quỹ lương trong kỳ
Tiền lương bình quân =
Tổng số người lao động
Từ đây ta có chỉ tiêu tốc độ tăng tiền lương bình quân:
Tốc độ tăng tiền
lương bình quân
Tiền lương bình quân kỳ n+1
= x 100
Tiền lương bình quân kỳ n
Xác định năng suất lao động một công nhân trong kỳ, từ đó xác định
tốc độ tăng năng suất lao động bình quân.
Tổng số sản phẩm sản xuất trong kỳ
NSLĐ bình quân =
Tổng số người lao động
Tốc độ tăng NSLĐ
bình quân
NSLĐ bình quân kỳ n+1
= x 100
NSLĐ bình quân kỳ n
Trên cơ sở đó tiến hành so sánh tốc độ tăng tiền lương bình quân và tốc
độ tăng năng suất lao động bình quân. Xu hướng tăng tiền lương bình quân
không giảm, tốc độ tăng tiền lương bình quân phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng
suất lao động mới đảm bảo kế hoạch.
Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính trên, các nhà quản trị
thấy được kết quả mà doanh nghiệp làm ra được trong kỳ vừa qua, so sánh
với kế hoạch hoặc các kỳ kế toán trước đó, tìm ra nguyên nhân của kết quả
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trần Thị Hồng Lê 39 Lớp K3921.10
đó, từ đó có biện pháp khắc phục. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch, định
mức dự toán cho các kỳ kế toán tiếp theo.
2.2. Phân tích giá thành sản phẩm
Phân tích chỉ tiêu giá thành trên giá bán. Qua đó thấy được sự chênh
lệch giữa giá vốn và giá bán là cao hay thấp.
Đánh giá chung sự biến động của giá thành sản phẩm:
Sự biến động tuyệt đối: iilili ZQZQQZ 00 
Sự biến động tương đối: 100
00



ii
lili
QZ
ZQ
ZQ
I
3. Các biện pháp giảm giá thành
Qua phân tích các yếu tố, các khoản mục của giá thành ta thấy sự biến
động của giá thành sản phẩm phụ thuộc vào sự biến động của từng mục cấu
thành nên giá thành sản phẩm. Do đó muốn hạ giá thành sản phẩm cũng có ý
nghĩa là phải giảm tối đa các khoản mục chi phí cấu thànhnên giá thành sản
phẩm trên cơ sở đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Điều này có nghĩa là doanh
nghiệp phải thực hiện triệt để công tác quản lý nguyên vật liệu trong sản xuất
để tránh tình trạng lãng phí và thất thoát nguyên vật liệu. Phải xây dựng được
các định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hợp lý nhất để vừa tiết kiệm tối
đa chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hợp lý nhất để vừa tiết kiệm tối đa cp
nguyên vật liệu trực tiếp vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Tiết kiệm chi phí nhân công trực tiếp: Đối với khoản mục chi phí này
việc tiết kiệm có khó khăn hơn vì nó liên quan đến quyền lợi của người lao
động, do đó nếu trả lương thấp sẽ không khuyến khích đựoc người lao động
tích cực tham gia sản xuất, như vậy sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó đối với khoản mục chi phí này chỉ có thể tiết kiệm bằng
cách thực hiện tốt công tác quản lý lao động để người lao động làm việc một
cách có hiệu quả nhất, từ đó mới tiết kiệm được thời gian lao động, và tiết
kiệm được chi phí nhân công trực tiếp. Đồng thời doanh nghiệp cần phải có
biện pháp sử dụng máy móc hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng máy, đầu tư
dây chuyền công nghệ hiện đại, giảm lao động thủ công, nâng cao chất lượng
sản phẩm.
Tiết kiệm chi phí sản xuất chung: Do khoản mục chi phí này bao gồm
rất nhiều khoản mục chi phí khác nữa nên để tiết kiệm khoản mục chi phí này
cũng có nghĩa là phải thực hiện tiết kiệm đối với từng loại khoản mục chi phí
của nó. Trong chi phí sản xuất chung bao gồm cả chi phí biến đổi và chi phí
cố định. Đối với những chi phí biến đổi thì doanh nghiệp nên sử dụng tiết
kiệm tối đa, hạn chế những chi phí không thật sự cần thiết, còn đối với những
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang

More Related Content

What's hot

Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bai hoan chinh copy
Bai hoan chinh   copyBai hoan chinh   copy
Bai hoan chinh copyTử Đằng
 
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMPHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMHọc kế toán thuế
 
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp  sản xuấtKế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp  sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuấtNguyễn Công Huy
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham
Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_phamKe toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham
Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_phamRin Nguyen
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Ktqt Chuong 3 Tinh Gia
Ktqt Chuong 3 Tinh GiaKtqt Chuong 3 Tinh Gia
Ktqt Chuong 3 Tinh GiaChuong Nguyen
 

What's hot (20)

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
 
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đĐề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
 
Giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợi
Giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợiGiảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợi
Giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợi
 
Bai hoan chinh copy
Bai hoan chinh   copyBai hoan chinh   copy
Bai hoan chinh copy
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điệnĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc PhòngĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
 
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMPHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
 
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp  sản xuấtKế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp  sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hóa chất
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hóa chấtKế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hóa chất
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hóa chất
 
Kt quy che (1)
Kt quy che (1)Kt quy che (1)
Kt quy che (1)
 
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty que hàn điện, 9đ
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty que hàn điện, 9đĐề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty que hàn điện, 9đ
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty que hàn điện, 9đ
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái Bình
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái BìnhĐề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái Bình
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái Bình
 
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựngPhương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
 
Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham
Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_phamKe toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham
Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
 
Ktqt Chuong 3 Tinh Gia
Ktqt Chuong 3 Tinh GiaKtqt Chuong 3 Tinh Gia
Ktqt Chuong 3 Tinh Gia
 

Similar to Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang

BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...OnTimeVitThu
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...Nguyễn Công Huy
 
Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...
Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...
Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩ...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩ...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmHạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtLuận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtXao Xuyến
 
Luận Văn Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ P...
Luận Văn Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ P...Luận Văn Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ P...
Luận Văn Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ P...sividocz
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang (19)

Đề tài: Hoạch toán chi phí sản xuất tại công ty thương mại Viglacera
Đề tài: Hoạch toán chi phí sản xuất tại công ty thương mại ViglaceraĐề tài: Hoạch toán chi phí sản xuất tại công ty thương mại Viglacera
Đề tài: Hoạch toán chi phí sản xuất tại công ty thương mại Viglacera
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...
 
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bình Minh
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bình MinhKế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bình Minh
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bình Minh
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
 
Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...
Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...
Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Kiến trúc
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Kiến trúcĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Kiến trúc
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Kiến trúc
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAYĐề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩ...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩ...
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khíĐề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khíChi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹoKế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
 
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmHạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
 
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtLuận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
 
Luận Văn Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ P...
Luận Văn Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ P...Luận Văn Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ P...
Luận Văn Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ P...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (19)

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang

  • 1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 1 Lớp K3921.10 Lời mở đầu Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được các chủ doanh nghiệp rất quan tâm. Mục đích SXKD của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa, chính vì thế họ quan tâm đến công tác quản lý chi phí và giá thành là lẽ đương nhiên, họ phải biết bỏ ra những chi phí nào, bỏ ra bao nhiêu và kết quả sản xuất thu được cái gì, bao nhiêu... Chính vì vậy, việc đổi mới và không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất cho thích ứng với yêu cầu quản lý trong cơ chế mới là một vấn đề thực sự cần thiết. Tuy nhiên, vấn đề này còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ quản lý, chế độ kế toán ... và đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng cả về mặt lý luận và thực tiễn trong các đơn vị cơ sở. Với ý nghĩa nêu trên của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất, qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Tùng Giang, em đã lựa chọn đề tài: “ Tổ chức hạch toán chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm với việctăngcườngquảntrị doanhnghiệptại Công ty TNHH Tùng Giang” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề gồm ba phần chính: Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Phần II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNHGIÁTHÀNHSẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TÙNG GIANG Phần III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TÙNG GIANG Chuyên đề tốt nghiệp được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của Thạc sỹ Thái Bá Công và sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng Tài vụ của Công ty TNHH Tùng Giang.
  • 2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 2 Lớp K3921.10 PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT I. CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN 1. Khái quát về hoạt động sản xuất công nghiệp Sản xuất công nghiệp là một ngành sản xuất vật chất tạo ra các sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong sinh hoạt, trong sản xuất … Đối với các doanh nghiệp hoạt động tring lĩnh vực công nghiệp, sản xuất ra các sản phẩm công nghiệp là hoạt động chính, đây là những sản phẩm đã dăng ký kinh doanh. Hoạt động sản xuất công nghiệp thường tương đối ổn định do các doanh sản xuất công nghiệp thường có những quu trìng công nghệ ổn định, cơ cấu tổ chức sản xuất tương đối ổn định, sản xuất thường tập trung theo từng phân xưởng, chủng loại, vật tư và nguồn lưc sản xuất cũng thường ổn định theo từng quy trình sản xuất. Ngoài ra các hoạt động sản xuất công nghiệp cũng rát phong phú và đa dạng Quá trình sản xuất có thể bao gồm những quy trình công nghệ chế biến khác nhau và mỗi doanh nghiệp có những quy trình công nghệ sản xuất, tổ chức sản xuất khác biệt. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật trên đây sẽ chi phối trức tiếp đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Ngoài ra, sản phẩm công nghiệp còn thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuế TTĐB, thuế XK. Đồng thời các doanh nghiệp cón có quyền chọn lựa phương pháp tính thuế khác nhau, mỗi phương pháp nộp thuế, đặc biệt là phương pháp nộp thuế GTGT, sẽ chi phối khác nhau đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. 2 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất – kinh doanh 2.1. Khái niệm Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể khái quát bằng ba giai đoạn (bộ phận) cơ bản, có mối quan hệ mật thiết với nhau: - Quá trình mua sắm chuẩn bị các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất - kinh doanh (lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động); - Quá trình vận động, biến đổi nội tại các yếu tố đầu vào của quá trình hoạt động – một cách có mục đích thành kết quả cuối cùng; - Quá trình tiêu thụ các sản phẩm cuối cùng của hoạt động kinh doanh (các sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành).
  • 3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 3 Lớp K3921.10 Như vậy, hoạt động của doanh nghiệp thức chất là sự vận động, kết hợp chuyển đổi nội tại các yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo ra các sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định. Trên phương diện đó, khái niệm chi phí có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Để hiểu rõ hơn về chi phí chúng ta cần chú ý phân biệt giữa chi phí và chi tiêu: Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Như vậy, chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngược lại chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua sắm vật tư, hàng hoá …), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, sản xuất sản phẩm, công tác quản lý …) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo). Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá tri tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất – kinh doanh tính vào kỳ này. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính vào chi phí (chi mua nguyên, vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí trả trước). Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán của chúng. Vậy có thể kết luận rằng: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong môt kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượngtính giá thành (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ). 2.2. Phân loại chi phí sản xuất Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất theo từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Chi phí sản xuất gồm nhiều loại có mục đích và công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp công nghiệp, chi phí sản xuất được phân thành các loại sau:
  • 4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 4 Lớp K3921.10 2.2.1. Theo yếu tố chi phí Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của những chi phí để chia ra các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có nội dung kinh tế giống nhau, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, ở lĩnh vực nào.Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, nhiên liệu….sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền lương, tiền công phải trả, tiền trích bào hiểm xã hội, bào hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân viên chức trong doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao TSCĐ:Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả các tài sản cố định được sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trảvề các dịch vụ mua từ bên ngoài: Tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại… để phục vụ chôhạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa tính vào các yếu tố đã nêu trên dùng hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ như chi phí tiếp khách, hội họp, hội nghị,… Ý nghĩa: Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất dể phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh. Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính: cung cấp số liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau; cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân. 2.2.2. Theo khoản mục chi phí Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm và phương pháp tập hợp chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị thực tế của các loại nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản tiền lương phải trả và các khoản tính theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Các khoản phụ cấp lương, tiền ăn ca, tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài cũng được hạcn toán vào khoản mục này. - Chi phí sản xuấtchung:bao gồm các chi phí phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp như
  • 5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 5 Lớp K3921.10 + Chi phí nhân viên phân xưởng gồm lương chính, lương phụ và các khoản tính theo lương của nhân viên phân xưởng. + Chi phí vật liệu gồm giá trị nguyên, vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, các chi phí công cụ, dụng cụ, … ở phân xưởng. + Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại phân xưởng, bộ phận sản xuất. + Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện, nước, điện thoại sử dụng cho bộ phận sản xuất và quản lý phân xưởng. + Các chi phí bằng tiền khác. Ý nghĩa: Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức; cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm; là cơ sở cho việc so sánh giá thành theo khoản mục để tìm ra nguyên nhân làm thay đổi giá thành so với định mức và đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Các số liệu từ cách phân loại này sử dụng làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và xây dựng kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. 2.2.3 Treo mối quan hệgiữa chi phí với khối lương công việc, sản phẩm hoàn thành Để phục vụ cho công tác kế toán quản trị: phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho công tác lập kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, chi phí có thể được phân loại theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. Theo cách này chi phí sản xuất được chia thành hai loại: Chi phí cố định và chi phí biến đổi. Chi phí cố định (chi phí bất biến) là những chi phí mang tính tương đối ổn định không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí cố định chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của doanh nghiệp. Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa khối lượng sản phẩm tối thiểu và khối lượng sản phẩm tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất. Trong doanh nghiệp các chi phí cố định thường là các chi phí liên quan dến quản lý và vận hành doanh nghiệp, bao gồm các khoản chi phí như chi phí khấu hao thiết bị sản xuất, tiền lương cho bộ phận quản lý, chi phí thuê nhà xưởng, chi phí khấu hao nhà xưởng của doanh nghiệp…Khi mức độ hoạt động tăng thì mức chi phí cố định tính trên một sản phẩm có xu hướng giảm và ngược lại. Chi phí biến đổi (chi phí khả biến) là những chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về mức độ hoạt động (sản lượng sản xuất, số giờ – máy hoạt động, số km vận chuyển, doanh thu bán hàng thực hiện…). Chi phí biến dổi khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì nó ổn định, không thay đổi khi sản lượng thay đổi. Tổng chi phí biến đổi thay đổi khi sản lượng thay đổi. Chi phí biến đổi thường gồm các khoản chi phí như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp, giá vốn hàng hoá mua vào để bán, chi phí bao bì đóng gói, hoa hồng bán hàng…
  • 6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 6 Lớp K3921.10 Tuy nhiên sự phân chia này cũng mang tính chất tương đối, nó chỉ đúng trong phạm vi từng doanh nghiệp và trong từng phạm vi xét, chẳng hạn như một máy sản xuất, hay toàn bộ phân xưởng. Và sự phân loại chi phí như trên cũng chỉ mới thực sự phục vụ cho công tác kế toán quản trị, còn trong kế toán tài chính tuy đã có quyết định cua Bộ tài chính ban hành về việc phân loại và phân bổ chi phí sản xuất chung nhưng do tính chất của từng doanh nghiệp cũng như ranh giới giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi của một loại chi phí không rõ ràng khiến cho việc phân loại gặp nhiều khó khăn, và việc làm này cũng đòi hỏi thời gian nghiên cứu để áp dụng cho phù hợp với điều tấn doanh nghiệp, nên hiện nay hầu như các doanh nghiệp đã không thực hiện quyết định này. 2.2.4. Theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp Theo lĩnh vực kinh doanh các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí sản xuất: bao gồm những chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các công việc dịch vụ trong phạm vi phân xưởng. - Chi phí bán hàng: bao gồm những chi phí liên quan việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Các chi phí bán hàng phát sinh ở các doanh nghiệp thường bao gồm: + Chi phí nhân viên: Gồm lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, đóng gói bảo quản sản phẩm. + Chi phí vật liệu bao bì: Vật liệu đóng gói, bảo quản, nhiên liệu sử dụng cho vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ,… + Chi phídịch vụ mua ngoài phục vụ cho tiêu thụ hàng hoá như chi phí giới thiệu, quảng cáo, chi phí chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng,… - Chi phí quản lý: bao gồm các chi phí phục vụ cho việc quản lý, điều hành sản xuất – kinh doanh và các chi phí phục vụ sản xuất chung phát sinh ở doanh nghiệp. - Chi phí tài chính: bao gồm các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, liên doanh, liên kết, cho vay, cho thuê tài sản,chiết khấu thanh toán trả cho khách hàng, các khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán,… - Chi phí khác: bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động khác xảy ra trong doanh nghiệp như chi phí giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý, nhượng bán; các chi phí thanh lý, nhượng bán phát sinh… Ý nghĩa: Cách phân loại này có tác dụng cho phép nhà quản trị nắm bắt được thông tin về tất cả các loại chi phí phát sinh trong doanh nghiệp; là cơ sở để tính ra chỉ tiêu giá thành toàn bộ, tính ra chi tiêu tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. 2.2.5. Phânloại chi phí theo quan hệ chi phí với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
  • 7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 7 Lớp K3921.10 Theo cách phân loại này, toàn bộ các khoản chi phí trong doanh nghiệp được chia thành hai loại: - Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí có quan hệ trực tiếp với công việc sản xuất sản phẩm, công việc của doanh nghiệp. Đối với nhưng khoản chi phí này kế toán có thể căn cứ vào chứng từ phát sinh để phân bổ trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí. - Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí có liên quan tới việc sản xuất của nhiều công việc, sản phẩm. Những chi phí này kế toán phải tiến hành tập hợp phân bổ cho các đối tựơng theo một tiêu thức nhất định. Ý nghĩa: Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tương một cách đúng đắn hợp lý. Ngoài một số tiêu thức phân loại kể trên, tuỳ theo yêu cầu quản lý, công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp mà có thể lựa chọn một số cách phân loại khác như: phân loại theo nội dung cấu thành chi phí (chi phí đơn nhất, chi phí tổng hợp); Phân loại theo khả năng kiểm soát; theo cách thức kết chuyển chi phí (chi phí theo sản phẩm và chi phí theo thời kỳ). 3. Khái niêm và phân loại giá thành sản phẩm 3.1 Khái niệm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao đông vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: Mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự cho cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá tri thực của các tư liệu sản xuất dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hành hoá - tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
  • 8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 8 Lớp K3921.10 3.2. Phân loại giá thành sản phẩm Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoágiá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như thực tế, ngoài các khái niệm giá thành xã hội, giá thành cá biêt, còn có khái niệm giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ… 3.2.1. Phânloại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm ba loại: - Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch hoặc giá thành của các kỳ trước. Giá thành này do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp xác định trước khi tiến hành sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. - Giá thành định mức: là giá thành được tính trên cơ sơ các định mức chi phí hiện hành. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện thực khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo để xác định kết quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Dựa vào giá thành định mức có thể đánh giá tính đúng đắn của các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất. - Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các chi phí sản xuất và sản lượng thực tế phát sinh. Giá thành thực tế chỉ tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm.Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ý nghĩa: Cách phân loại này là cơ sở để so sánh giữa thực tế và kế hoạch, định mức, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ. 3.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí Theo cách phân loại này,giá thành sản phẩm gồm: - Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công xưởng bao gồm các chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh ở phân xưởng sản xuất. - Giá thành toàn bộ bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ còn được gọi là giá thành đầy đủ gồm chi phí sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Ý nghĩa: Cách phân loại này tính ra được hai chỉ tiêu kinh tế quan trọng. Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định lợi nhuận sản xuất và tiêu thụ từng loại sản phẩm trong doanh nghiệp.
  • 9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 9 Lớp K3921.10 4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Sự vận động của quá trình sản xuất bao gồm hai mặt: một mặt là các chi phí bỏ ra, mặt khác là kết quả sản xuất thu được. Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá. Tuy nhiên, nói đến chi phí sản xuất là nói đến các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra trong một thời kỳ không kể chi phí đó chi cho bộ phận nào và cho sản xuất sản phẩm gì. Ngược lại, nói đến giá thành sản phẩm người ta chỉ quan tâm đến các chi phí đã chi ra có liên quan đến việc sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm hoặc thực hiện xong một công việc dịch vụ mà không quan tâm đến chi phí đó được chi ra vào thời kỳ nào. Chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm sản xuất trong doanh nghiệp. Như vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, cùng giống nhau về chất vì đều là chi phí, nhưng lại khác nhau về lượng do có sự khác nhau về giá trị sản phẩm dở dang đầu kì, cuối kỳ. Sự khác nhau đó thể hiện trong công thức tính giá thành sản phẩm như sau: Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí sản xuất DDCK + Chi phí sản xuất PS trong kỳ - Chi phí sản xuất DDCK - Các khoản giảm chi phí Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau: Qua Sơ đồ ta thấy : AC = AB + BD – CD Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ. 5. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọngphản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Phân tích chi phí và giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp đánh giá được chất lượng hoạt động của mình. Thông qua phân tích chi phí và giá thành sản phẩm đề ra được các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Để có được thông tin về chi phí và giá thành đầy đủ, chính xác đòi hỏi phải tổ chức tốt hạch toán chi phí sản xuất và tính giá Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
  • 10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 10 Lớp K3921.10 thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. - Xác định chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ - Lựa chọn phương pháp tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm thích hợp. - Xây dựng trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành hợp lý. II. HẠCH TOÁN CHI PHÍSẢN XUẤT 1. Đốitượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng giai đoạn công nghệ, phân xưởng … và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng đã hoàn thành … theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Có thể nói, việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn về tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất – tức là đối tượng hạch toán chi phí sản xuất – và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị – tức là đối tượng tính giá thành. Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Còn xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, cộng việc lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của một quá trình sản xuất hay đâng trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế mà doanh nghiệp đang áp dụng. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Tính chất, đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, loại kình sản xuất. - Trình độ và nhu cầu quản lý, - Yêu cầu thông tin cho việc tính giá thành, - Trình độ và khả năng của bộ máy kế toán. Đối tượng tập hợp chi phí có thể là toàn bộ quy trình công nghệ, hoặc từng giai đoạn công nghệ.
  • 11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 11 Lớp K3921.10 Trong các doanh nghiệp sản xuất giản đơn hoặc không thể phân chia quá trình sản xuất thành các giai đoạn công nghệ thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ hoặc trên phạm vi toàn doanh nghiệp Ngược lại trong doanh nghiệp mà quy trình sản xuất có thể phan chia thành các giai đoạn công nghệ tại các phân xưởng thì đối tưọng tập hợp chi phí là từng giai đoạn cộng nghệ. Đối tượng tính giá thành ở đó là từng bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc cụm chi tiết sản phẩm. Giá thành sản phẩm cuối cùng được tập hợp trên cở sở giá thành của các bộ phận cấu thành nên chúng. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng: Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành chỉ là sản phẩm cuối cùngtheo từng đơn. 2. Các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 2.1. Phương pháp trực tiếp tập hợp chi phí Phương pháp này được áp dụng với những chi phí có thể xác định được đối tượng chịu chi phí ngay từ khi phát sinh. Căn cứ vào chứng từ ban đầu, kế toán hạch toán vào tài khoản phù hợp theo từng loại và chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. 2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp Sử dụng trong trường hợp không xác định được định mức chi phí cho từng đối tượng riêng biệt khi phát sinh chi phí. Các chi phí này khi phát sinh được ghi chép trên chứng từ ban đầu và tập hợp vào tài khoản chung sau đó phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phân bổ thích hợp. Việc phân bổ các chi phí này đựơc thực hiện theo trình tự sau: Bước 1: Xác định hệ số phân bổ: Hệ số phân bổ (H) = T C Trong đó: C: Chi phí cần phân bổ T: Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng (T =  it ) ti: Tiêu thức phân bổ của đối tượng i Bước 2: Xác định định mức chi phí phân bổ đối tượng i (ci): ci = ti x H 3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất được hạch toán theo các bước sau: Bước 1: Tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng. Trong trường hợp chi phí phát sinh không tập hợp trực tiếp thì kế toán tập hợp sản phẩm sản xuất chung sau đó phân bổ cho đối tượng liên quan.
  • 12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 12 Lớp K3921.10 Bước 2: Phân bổ các chi phí chung và chi phí của các bộ phận sản xuất phụ cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp. Bước 3: Tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính ra tổng hạch toán và giá thành đơn vị sản phẩm. Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điển khác nhau. 4. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm chính xác, nhanh chóng cần tiến hành hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tưọng tính giá thành. Việc tổ chức hạch toán chi tiết chi phí sản xuất bao gồm: - Mở sổ, thẻ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí, mở sổ riêng cho từng tài khoản. Căn cứ để ghi sổ là các sổ, thẻ kế toán chi tiết của kỳ kế toán trước, các chứng từ gốc, các bảng phân bổ, bảng kê chi phí … - Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ và phân bổ cho từng đối tượng hạch toán. - Tổng hợp các chi phí phát sinh theo từng nội dung cho từng đối tượng hạch toán chi phí và cuối kỳ kế toán làm cơ sở cho việc tính giá thành. Lập thể tính giá thành sản phẩm dịch vụ theo từng loại. Căn cứ để lập thể tính giá thành là thể tính giá thành của kỳ trước, sổ hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này và biên bản kiểm kê. 5. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 5.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu … được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Chi phí nguyên, vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, dịch vụ, những chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp được xây dựng thành các định mức chi phí và tiến hành công tác quản lý chi phí theo định mức chi phí đó. Để xác định chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ, cuối kỳ kinh doanh phải tiến hành kiểm kê xác định giá trị nguyên, vật liệu còn lại cuối kỳ chưa sử dụng và giá trị phế liệu thu hồi trong kỳ. Chi phí NVLTT trong kỳ = Trị giá NVL xuất dùng trong kỳ + Trị giá NVL kỳ trước dùng không hết không - Trị giá NVL còn CK chưa sử dụng hết - Giá trị phếliệu thu hồi
  • 13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 13 Lớp K3921.10 nhập lại kho 5.1.1. Tài khoản hạch toán Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất…). Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hoặc kết chuyển cho kỳ sau - Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư. 5.1.2.Trình tự hạch toán Trình tự hạch toán tổng hợp nguyên, vật liệu trực tiếp được phản ánh qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 152 TK621 TK154 TK 111,112,331 TK 152 TK 133 5.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, thanh toán cho nhân công sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền ăn ca, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhưng có liến quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được Gía trị NVL dùng trực tiếp cho sản suất sản phẩm Kết chuyển chi phí NVLTT Vật liệu dùng không hết nhập lại kho Gía trị NVL mua dùng trực tiếp không nhập kho Thuế GTGT đầu vào
  • 14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 14 Lớp K3921.10 như tiền lương phụ, các khoản phụ cấp hoặc tiền lương chính phải trả theo thời gian mà người lao động thực hiện các công tác khác nhau trong ngày … thì có thêt tập hợp chung, sau đó chọn tiêu thức phân bổ thích hợp có thể là: Chi phí nhân công định mức, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất, tuỳ theo từng điều khiện cụ thể. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, căn cứ vào tỷ lệ trích quy định để tính theo số tiền công đã tập hợp cho từng đối tượng. 5.2.1. Tài khoản hạch toán Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí như tài khoản 621. Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành. Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư 5.2.2. Trình tự hạch toán Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 TK 335 TK 338 Tiền lương & phụ cấp lương phải trả cho CNTT Trích trước tiền lương phép cho CNSX Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của CNSX K/c chi phí nhân công trực tiếp
  • 15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 15 Lớp K3921.10 5.3 Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất khác phát sinh ở phân xưởng sản xuất chính của doanh nghiệp. Ngoài các chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp các chi phí phát sinh ở phân xưởng được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, theo từng phân xưởng. Một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng sản xuất thì phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng. Hiện nay, theo Quyết định 149/2001/BTC ngày 31/12/2001 V/v ban hành và công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1). Trong chuẩn mực số 2 (Hàng tồn kho): Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm. Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,… và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều tấn sản xuất bình thường. - Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. - Trường hợp mức sản phẩm thức tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Cuối kỳ kế toán, chi phí sản xuất chung đã tập hợp kết chuyển toàn bộ để tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung phát sinh ở phân xưởng nào thì kết chuyển để tính giá thành sản phẩm, công việc dịch vụ của phân xưởng đó. Trường hợp phân xưởng sản xuất có nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo phương pháp phân bổ gián tiếp như sau: Mức CPSX chung Tổng CPSX chung cần phân bổ Tiêu chuẩn phân bổ
  • 16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 16 Lớp K3921.10 phân bổcho từng đối tượng = x cho từng đối tượng Tổng tiêu chuẩn phân bổ 5.3.1. Tài khoản hạch toán Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ. Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí và kết chuyển vàoTK liên quan. TK 627 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 6 TK cấp 2: + TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng + TK 6272 – Chi phí vật liệu + TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác 5.3.2. Trình tự hạch toán Trình tự hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung TK 334,338 TK 627 TK 111,112,331 … TK152,153 TK142,242,335 TK 154 TK 214 TK 632 TK 111,112,331,… Chi phí nhân viên Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ Phân bổ hoặc trích trước chi phí Chi phí KHTSCĐ Các chi phí khác Các khoản ghi giảm chi phí Phân bổ, K/c CFSX chung theo mức bình thường
  • 17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 17 Lớp K3921.10 TK 133 5.4. Hạch toán chi phí trả trước Chi phí trả trước (còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là khoản cpps một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán. 5.4.1. Tài khoản hạch toán Để theo dõi các khoản chi phí trả trước, kế toán sử dụng tài khoản 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” và tài khoản 242 “ Chi phí trả trước dài hạn”. TK 242 dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ kế toán nhưng chỉ dưới một năm tài chính và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí SXKD của các kỳ kế toán sau. Bên Nợ: Tập hợp các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh trong năm tài chính hiện tại. Bên Có: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn đã phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế đã phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh. TK 142 được chi tiết thành 2 TK: - TK 1421: Chi phí trả trước - TK1422: Chi phí chờ kết chuyển. TK 242 dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều niên độ kế toán và việc kết chuyển các chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh của các niên độ kế toán sau. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 242 – Chi phí trả trước dài hạn: Bên Nợ: Chi phí trả trước dài hạn phát sinh trong kỳ Bên Có: Các khoản chi phí trả trước dài hạn phân bổ vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước dài hạn chưa tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của năm tài chính. Thuế GTGT đầu vào CFSX chung cố định lớn hơn mức bình thường
  • 18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 18 Lớp K3921.10 5.3.2. Trình tự hạch toán Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí trả trước được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước: TK 142,242 TK 111, 112 TK 627, 641 331,334,152,153 642,635,241 TK133 TK 911 TK 641,642 5.5. Hạch toán chi phí phải trả Các khoản chi phí phải trả được hạch toán trên tài khoản 335 “Chi phí phải trả”. Nội dung phản ánh trên TK này như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí phải trả thức tế phát sinh. Bên Có: Các khoản chi phí phải trả đã được tính trước vào chi phí phát sinh trong kỳ theo kế hoạch. Dư Có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh. 5.5.2. Trình tự hạch toán Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí phải trả được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí phải trả TK 334 TK 335 TK622 DĐK: XXX Chi phí trả trước thực tế phát sinh Thuế GTGT đầu vào Kết chuyển CF bán hàng, quản lý Phân bổ dần chi phí trả trước vào các kỳ hạch toán Kết chuyển dần chi phí bán hàng QLDN vào TK xác định kết quả Tiền lương phép, lương ngừng việc thực tế phải trả Trích trước lương phép, lương ngừng việc cho công nhân sản xuất
  • 19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 19 Lớp K3921.10 TK241,331,111,112 TK627,641,642 5.6. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 5.6.1. Hạch toán thiệt hại do sản phẩm hỏng Các thiệt hại sản phẩm hỏng trong định mức do kỹ thuật sản xuất chưa hoàn thiện được hạch toán vào chi phí sản xuất trong kỳ sau jkhi trừ đi phần igá trị phế liệu thu hồi. Đối với các sản phẩm hổng ngoài định mức tuỳ theo từng nguyên nhân cụ thể để có các biện pháp xử lý khác nhau. Nếu do lỗi của cá nhân hoặc tập thể liên quan thì phải đòi bồi thường. Nếu do các nguyên nhân khách quan bất khả kháng như thiên tai, dịch hoạ thì phần chi phí này được trừ vào thu nhập của doanh nghiệp. Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức TK152,153,334,111… TK1381-SPHNĐM TK811,415 TK154,155,157,632 TK1381,152… 5.6.2. Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất Các chi phí phải trả khác thực tế phát sinh Trích trước chi phí phải trả vào chi phí kinh doanh K/c khoản chênh lệch giữa chi phí phải trả thực tế nhỏ hơn kế hoạch Chi phí sửa chữa Giá trị sản phẩm hỏng không sữa chữa được Giá trị thiệt hại thực về sản phẩm hỏng ngoài định mức Giá trị phế liệu thu hồi và các khoản bồi thường
  • 20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 20 Lớp K3921.10 Các khoản thiệt hại trong thời gian ngừng sản xuất do thời vụ đã được trích trước chi phí vào TK 335 – Chi phí phải trả. Thiệt hại ngừng sản xuất bất thường do các nguyên nhân bên nhoài như mất điện, người bán không cung cấp đầy đủ vật tư theo hựp đồng … cần phải đòi bồi thường. Các thiệt hại do nguyên nhân khách quanhoặc do lỗi của doanh nghiệp như hỏng máy,… được hạch toán vào chi phí khác hoặc trừ vào thu nhập của doanh nghiệp. Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất TK334,338, 152,214,111… TK335 TK627,642 TK142,242 TK138,334 TK811 5.7. Tổng hợp chi phí sx 5.7.1. Tài khoản hạch toán Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang’. TK này có thể mở chi tiết theo từng phát sinh, từng bộ phận sản xuất hoặc nhóm sản phẩm theo yêu cầu quản lý. Nội dung phản ánh của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm - Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hpàn thành. Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, dở dang chưa hoàn thành. 5.7.2. Trình tự hạch toán Quy trình tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên TK621 TK154 TK152,138 Chi phí thực tế ngừng sản xuất trong kế hoạch Chi phí thực tế ngừng sản xuất ngoài kế hoạch Tính vào Chi phí khác Giá trị bồi thường Trích trước chi phí ngừng sản xuất theo KH Cuối kỳ K/c chi phí NVLTT Các khoản ghi giảm chi phí
  • 21. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 21 Lớp K3921.10 TK622 TK155,157,632 TK627 6. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ Khác với phương pháp kê khai thường xuyên, theo phương pháp kiểm kê định kỳ các nghiệp vụ phát sinh có kiên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên, vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng bộ phận sản xuất dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của hàng hoá đã bán. 6.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liêu trực tiếp Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp TK111, TK611 TK621 TK631 112,331 TK133 TK151,152 Cuối kỳ phân bổ hoặc K/c chi phí SX chung Cuối kỳ K/c Chi phí NCTT Giá thành sản phẩm hoàn thành Giá trị nguyên, vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất SP Giá trị vật liệu chưa dùng cuối kỳ Kết chuyển chi phí NVLTT Thuế GTGT đầu vào Giá trị vật liệu tăng trong kỳ
  • 22. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 22 Lớp K3921.10 6.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng: Nợ TK 631 Có TK 622 6.3. Hạch toán chi phí sc chung Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631 (hoặc TK 632) chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành: Nợ TK 631 Có TK 627 (Tính theo mức công suất bình thường) Hoặc: Nợ TK 632 Có TK 627 (Không tính theo mức công suất bình thường) 6.4. Tổng hợp chi phí sản xuất 6.4.1. Tài khoản hạch toán TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” dùng để phản ánh chi phí sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện công việc dịch vụ còn dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Bên Nợ: Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Dư Nợ: Chi phí sản xuất dở dang cuối TK 631 “Giá thành sản xuất” dung để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Tài khoản này có thể chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành. Bên Nợ: - Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ - Kết chuyển chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: - Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ - Giá thành thực tế sản phẩm sản xuất trong kỳ TK 631 cuối kỳ không có số dư. 6.4.2. Trình tự hạch toán Quy trình tổng hợp chi phí sản xuất được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 10: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK154 TK631 TK138,611, 111,112 K/c giá trị vật liệu chưa dùng đầu kỳ K/c chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Các khoản ghi giảm chi phí
  • 23. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 23 Lớp K3921.10 TK621 TK154 TK622 TK632 TK627 7. Xác định kỳ tính giá thành, kiểm kê và tính giá thành sản phẩm dở dang 7.1. Kỳ tính giá thành Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất kỳ thời điểm nào mà phải dựa vào khả năng xác định chính xác về số lượng cũng như việc xác định lượng chi phí sản xuất có liên quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm như vậy nên kỳ tính giá thành không thể giống nhau cho các ngành nghề sản xuất khác nhau. Tuỳ theo chu kỳ sản xuất dài hay ngắn cũng như địa điểm sản xuất mà xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp. Như vậy kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc khi đã thực hiện hoàn thành đơn đặt hàng, hoàn thành hạng mục công trình. 7.2. Kiểm kê sản phẩm dở dang Kiểm kê sản phẩm dở dang bao gồm việc kiểm kê bán thành phẩm tự chế trong kỳ đã nhập kho và đang nằm trên dây chuyền công nghệ sản xuất. Việc kiểm kê bán thành phẩm đã nhập kho được tiến hành giống như kiểm kê nguyên, vật liệu hoặc thành phẩm. Kiểm kê bán thành phẩm trên dây chuyền sản xuất được giao cho công nhân đứng máy thực hiện. Các nhân viên nghiệp vụ trong ban kiểm kê có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn thực hiện kiểm tra. Kết quả kiểm kê được ghi vào các phiếu kiểm kê lập riêng cho từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm và bộ phận sản xuất. Muốn làm tốt việc kiểm kê phải thực hiện tốt các công việc chuẩn bị. Trước khi kiểm kê phải sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp các hiện vật cần kiểm kê. Các phương tiện cân đo, biểu mẫu ghi chép phục vụ kiểm kê được chuẩn bị đầy đủ, chu đáo. Thời điểm, trìng tự và phương pháp kiểm kê cần thống nhất Cuối kỳ K/c chi phí NVLTT Cuối kỳ K/c chi phí NCTT Cuối kỳ phân bổ hoặc K/c chi phí SX chung Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Giá thành sản phẩm hoàn thành
  • 24. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 24 Lớp K3921.10 trong toàn doanh nghiệp để tránh trùng lắp hoặc bỏ sót hiện vật cần kiểm kê. Số liệu kiểm kê là căn cứ để đánh giá sản phẩm dở dang. 7.3. Tính giá sản phẩm dở dang Đánh giá sản phẩm dở dang là việc xác định phần chi phí sản xuất của số sản phẩm đang chế tạo dở. Tuỳ theo tính chất của sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm mà có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau: 7.3.1. Phươngpháp đánh giá theo giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức Phương pháp này được áp dụng để đánh giá bán thành phẩm, phụ tùng hoặc chi tiết máy tự chế đã nhập kho. Để đơn giản các khoản thiệt hại trong sản xuất và chi phí sản xuất chung được tính hết cho thành phẩm mà không phân bổ cho sản phẩm dở dang. 7.3.2. Phương pháp sản lượng ước tính tương đương Dựa vào số lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang so với thành phẩm để quy đổi số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Các chi phí nguyên, vật liệu chính cho sản phẩm dở dang được xác định theo chi phí thực tế như đối với thành phẩm. Các chi phí chế biến (chi phí vật liệu phụ, chi phí nhân côngtrực tiếp, chi phí sản xuất chung) được phân bổ cho sp dở dang dựa vào chi phí giờ công định mức, tiền lương định mức. Mức độ hoàn thành so với thành phẩm theo đánh giá cũng có thể được dùng làm căn cứ để xác định chi phí chế biến phân bổ cho sản phẩm dở dang. Trình tự xác định giá trị sản phẩm dở sang như sau: Bước 1: Xác định giá tri nguyên, vật liệu chính trong sản phẩm dở dang theo công thức: CPNVLchính TT phân bổ cho SLDD CPNVL chính trực tiếp Số lượng SLDD không quy đổi = x Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng SLDD không quy đổi Bước 2: Xác định chi phí chế biến trong sản phẩm dở dang: CP chếbiến phân bổ cho SLDD Tổng chi phí chế biến Số lượng sản phẩm tương đương = x Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng sản phẩm tương đương Bước 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang: Trong đó: Số lượng sản Số lượng sản Mức độ hoàn
  • 25. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 25 Lớp K3921.10 Phẩm tương đương = phẩm dở dang x thành của sản phẩm 7.3.3. Phươngpháp đánh giá theo chi phí nguyên, vật liệu chính hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Theo phương pháp này chỉ tính vào giá trị sản phẩm dở dangcác chi phí nguyên vật liệu chính hoặc chi phí trực tiếp như vật liệu và tiền lương. Các chi phí còn lại được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành. Phương pháp này tuy đơn giản nhưng mức độ chính xác thấp. Chỉ nên áp dụng phương pháp này ở những doanh nghiệp mà các chi phí trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm, có ít sản phẩm dở dang và số lượng sản phẩm dở dang giữa các tháng tương đối đồng đều. 7.3.4. Phương pháp đánh giá theo 50% chi phí chế biến Đây là trường hợp đặc biệt vủa phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lương ước tính tương đương. Trong phương pháp này người ta coi mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang là 50% so với thành phẩm. Việc xác định sản phẩm dở dang dược thực hiện tương tự như phương pháp ước tính sản lượng tương đương được thực hiện tương tự như phương pháp ước tính sản lượng tương đương. Chi phí nguyên, vật liệu chính được tính theo mức tiêu thụ thực tế. Các chi phí chế biến được tính bằng 50% chi phí chế biến phân bổ cho thành phẩm. Do mức độ chính sác thấp nên phương pháp này chỉ nên áp dụng ở những doanh nghiệp có chi phí chế biến chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá thành sản phẩm. 7.3.5. Phương pháp đánh giá theo định mức chi phí Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí hợp lý hoặc tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang theo công đoạn sản xuất và định mức chi phí của nó để xác định chi phí cho sản phẩm dở dang. Giá trị sản phẩm dở dang là tổng hợp chi phí định mức của công đoạn đã hoàn thành. III. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNHGIÁ THÀNH SẢN PHẨM Tính giá thành sản phẩm là xác định các chi phí liên quan đến việc sản xuất một khối lượng sản phẩm hoặc thực hiện một công việc dịch vụ. 1. Phương pháp trực tiếp (giản đơn) Áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, sản xuất ra ít chủng loại sản phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đối tượng tính giá thành. Các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác,… thường sử dụng phương pháp này. Theo đó, giá thành sản phẩm được xác định theo công thức sau:
  • 26. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 26 Lớp K3921.10 Tổng giá thành sản phẩm = CPSX kỳ trước chuyển sang + CPSX chi ra trong kỳ - CPSX chuyển sang kỳ sau - Các khoản giảm chi phí Giá thành đơn vị sản phẩm Tổng giá thành sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành 2. Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp co sưuy trình sản xuất gồm nhiều công đoạn nối tiếp nhau như các ngành cơ khí chế tạo, dệt, thuộc da,… Mỗi công đoạn quy trình thực hiện việc sản xuất hoàn chỉnh một bộ phận sản phẩm. Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công đoạn. Giá thành sản phẩm sẽ bằng tổng cộng chi phí sản xuất phân bổ cho thành phẩm của các công đoạn chế tạo sản phẩm. Ztp = Z1 + Z2 + …+ Zn 3. Phương pháp hệ số Được sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất ra nhiều loại sản phẩm hoặc một loại sản phẩm với nhiều phẩm cấp khác nhau trên cùng một dây chuyền sản xuất. Trên dây chuyền sản xuất này các chi phí không tập hợp riêng theo từng đối tượng tính giá thành (loại sản phẩm hay từng phẩm cấp sản phẩm). Các doanh nghiệp sành, sứ,thuỷ tinh, sản xuất dày dép, may mặc,… thường áp dụng phương pháp tính giá thành này. Trình tự hạch toán theo phương pháp hệ số như sau: Bước 1: Trước hết căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho mội loại sản phẩm một hệ số, trong đó chọn một loại sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số 1. Bước 2: Xác định tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm bằng phương pháp giản đơn. Bước 3: Quy đổi số lượng sản phẩm từng loại trong nhóm thành sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ sốquy định. Số lượng sản phẩm tiêu chuẩn = Số lượng sản phẩm mỗi loại sản phẩm trong nhóm x Hệ số quy định cho từng loại sản phẩm trong nhóm Bước 4: Xác định giá thành đơn vị của sản phẩm tiêu chuẩn:
  • 27. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 27 Lớp K3921.10 Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn Tổng giá thành thựctế của cả nhóm = Tổng số lượng sản phẩm tiêu chuẩn Bước 5: Xác định giá thành đơn vị thực tế từng loại sản phẩm trong nhóm: Giá thành đơn vị từng loại sản phẩm = Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn x Hệ số quy định của Từng loại sản phẩm 4. Phương pháp tỷ lệ Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà mỗi phân xưởng đồng thời sản xuất ra nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau. Các chi phí nguyên liệu, nhân công không thể tính riêng cho từng loại sản phẩm như trong các doanh nghiệp may mặc, dệt kim, đống giầy,… Nội dung của phương pháp này như sau: - Trước hết kế toán giá thành phải dựa vào một tiêu chuẩn hợp lý để làm căn cứ tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho quy cách sản phẩm trong nhóm. Tiêu chuẩn phân bổ thường được lựa chọn là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch. - Tính tổng giá thành của từng quy cách sản phẩm theo sản lượng thức tế từng quy cách nhân với giá thành đơn vị định mức hoặc kế hoạch từng khoản mục. - Tính tổng giá thành định mức hoặc kế họach của cả nhóm theo sản lượng thực tế dùng làm tiêu chuẩn phân bổ. - Căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả nhóm sản phẩm và chi phí sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ để tính ra tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm. - Tính tỷ lệ giá thành từng khoản mục: Tỷ lệ giá thành Tổng giá thành thựctế các loại sản phẩm = x 100 Tổng giá thành kế hoạch các loại sản phẩm - Giá thành từng loại sản phẩm trong nhóm được xác định như sau: 5. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp sản xuất cung cấp sản phẩm chi tiết theo đơn đặt hàng của khách hàng, trong đó đơn Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành kế hoạch đơn vị sản phẩm từng loại x Tỷ lệ giá thành
  • 28. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 28 Lớp K3921.10 đặt hàng là yêu cầu của khách hàng về loại sản phẩm cụ thể của doanh nghiệp, và sau khi sản xuất xong, giao cho khách hàng thì sản phẩm đó không tiếp tục sản xuất nữa. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành trong đơn đặt hàng đó. Nội dung của phương pháp này như sau: - Căn cứ vào các đơn đặt hàng của khách hàng để thực hiện mở sổ kế toán chi tiết cho từng đơn đặt hàng. - Đối với các chi phí trực tiếp (CPNVLTT, CPNCTT) liên quan đến đơn dặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó. - Đối với chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đơn đặt hàng mà ngay từ đầu không thể hạch toán trực tiếp cho nhiều đơn dặt hàng thì phải tập hợp riêng, sau đó phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức thích hợp. - Cuối kỳ kế toán, nếu đơn đặt hàng chưa hoàn thành, ta chưa tính giá thành, toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được trở thành chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. Nếu đơn đặt hàng hoàn thành, lúc đó doanh nghiệp mới tính giá thành, không cho chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Nếu trong đơn đặt hàng có nhiều loại sản phẩm thì do đó doanh nghiệp phải áp dụng kết hợp với phương pháp hệ số hoặc phương pháp tỷ lệ. Nếu trong đơn đặt hàng có một sản phẩm duy nhất thì tổng giá thành đơn đặt hàng = giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành. 6. Phương pháp loại trừ Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất ra hai sản phẩm: sản phẩm chính và sản phẩm phụ, sản phẩm phụ không phải là mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó để tính giá thành sản phẩm chính thì phải loại trừ sản phẩm phụ. Ví dụ: doanh nghiệp chế biến gỗ hoặc n chế biến thực phẩm. Đối với hạch toán chi phí là chi phí sản xuất được tập hợp theo phân xưởng, theo địa điểm phát sinh chi phí, giai đoạn công nghệ. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính. Tổng giá thành đơn đặt hàng hoàn thành = Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
  • 29. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 29 Lớp K3921.10 Giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá ước tính không điều chỉnh, hoặc giá bán trên thị trường. Giá thành đơn vị sản phẩm chính Tổng giá thành sản phẩm chính = Số lượng sản phẩm chính hoàn thành 7. Phương pháp phân bước (giai đoạn công nghệ) Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp có sản phẩm hoàn thành trong quy trình công nghệ trải qua nhiều giai đoạn chế biến. Mỗi giai đoạn chế biến còn gọi là một bước chế biến, bán thành phẩm hoàn thành của bước chế biến này là đối tượng của bước chế biến tiếp theo và cuối cùng tạo ra sản phẩm hoàn thành. Đối tượng tập hơp chi phí là giai đoạn côgn nghệ, đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành. Điều tấn vận dụng phương pháp này là: sản phẩm hoàn thành phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến; phải theo dõi được sự di chuyển bán thành phẩm qua từng giai đoạn chế biến; và kỳ tính giá thành theo tháng. Có hai phương án tính giá thành của bán thành phẩm theo phương pháp phân bước:  Phương án phân bước có tính giá thành của bán thành phẩm ( kết chuyển tuần tự) Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp bán thành phẩm của từng giai đoạn chế biến có giá trị sử dụng độc lập có thể nhập kho hoặc đem bán. Nội dung của phương pháp này như sau: Bước 1: Mở phiếu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo từng bước chế biến ( từng phân xưởng), phiếu này ở phân xưởng cuối cùng là thẻ tính giá thành thành phẩm. Bước 2: Tính giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính tổng giá thành và giá thành đơn vị bán thành phẩm theo từng chế biến cuối cùng được tính theo phương án kết chuyển tuần tự như sau: Chi phí + Chi phí _ Giá trị bán = Giá thành bán Tổng giá thành sản phẩm chính = C P sản phẩm dở dang đầu kỳ + CP phát Sinh trong kỳ - C P sản phẩm dở dang cuối kỳ - Giá trị sản phẩm phụ
  • 30. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 30 Lớp K3921.10 nguyên vật liệu chính Chế biến bước 1 thành phẩm dở dang bước 1 thành phẩm hoàn thành bước 1 Giá thành bán thành phẩm hoàn thành bước 1 + Chi phí chế biến bước 2 - Giá trị bán thành phẩm dở dang bước2 = Giá thành bán thành phẩm hoàn thành bước 2 v.v. . . Giá thành bán thành phẩm hoàn thành bước n-1 + Chi phí chế biến bước n - Giá trị bán thành phẩm dở dang bước n = Giá thành sản phẩm hoàn thành  Phương án phân bước không tính giá thành của bán thành phẩm (Kết chuyển song song). Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp bán thành phẩm trong từng giai đoạn chế biến không có giá trị sử dụng độc lập, không nhập kho hoặc đem bán. Nội dung của phương án này như sau: Bước 1: Mở phiếu tập hợp chi phí sản xuất theo từng bước chế biến Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuất ở từng bước chế biến (CPCB) cho thành phẩm ở bước cuối cùng. CP NVL chí nh tính vào thành phẩ m Chi phí nguyên vật liệu chính SL sản phẩm hoàn thành = x SL BTP hoàn thành bước 1 + SL bán SPDD bước 1 (không quyđổi) Bước 3: Xác định giá thành sản phẩm theo công thức sau: CPNVL chính tính vào thành phẩm + CP chế biến bước 1 tính vào thành phẩm + … + CP chế biến bước n tính vào thành phẩm = Giá thành sản phẩm hoàn thành 8. Phương pháp liên hợp
  • 31. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 31 Lớp K3921.10 Phương pháp liên hợp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành sản phẩm kết hợp nhiều phương pháp khác nhau . Chẳng hạn có thể kết hợp phương pháp tính trực tiếp với phương pháp hệ số và tỷ lệ, trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, hoặc kết hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp tổng cộng chi phí, trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là bộ phận sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành. IV. TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 1. Chứng từ chi phí Chứng từ chi phí là chứng minh bằng giấy tờ nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất và thực sự hoàn thành làm cơ sở ghi sổ kế toán. Mọi số liệu ghi trong sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất bắt buộc phải được chứng minh bằng chứng từ chi phí hợp pháp, hợp lệ. Các chứng từ chi phí được kế toán sử dụng ghi sổ kế toán chi phí sản xuất bao gồm: Đối với chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: các chứng từ bao gồm: phiếu xuất kho; bảng phân bổ NVL, công cụ, dụng cụ, bảng kê xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. . . Đối với chi phí về lương và bảo hiểm xã hội: chứng từ gồm có bảng chấm công; phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành; bảng thanh toán lương; bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. . . Đối với chi phí khấu hao tài sản cố định: chứng từ gồm có bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định. Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài chứng từ gồm có hoá đơn, các dạng biên nhận, phiếu chi. . . Đối với các khoản chi phí bằng tiền: chứng từ gồm có chứng từ tiền mặt, chứng từ tiền gửi ngân hàng. . . 2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán chi tiết, tổng hợp. Để phản ánh và theo dõi toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí kế toán phải sử dụng hệ thống sổ kế toán chi tiết và tổng hợp được xác lập một cách phù hợp với đặc thù của đơn vị theo đúng chế độ quy định. 2.1. Tổ chức sổ chi tiết Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí xác định, kế toán chi tiết hoá các tài khoản hạch toán chi phí: TK 621, 622, 627, 154. Trên cơ sở đó mở các loại sổ chi tiết để tập hợp và kết chuyển chi phí phục vụ trước hết cho công tác tính giá thành sản phẩm hoàn thành và giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ,
  • 32. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 32 Lớp K3921.10 sau đó là kiểm soát chi phí theo chức năng, công cụ và trách nhiệm quản lý chi phí. 2.2. Tổ chức hệ thống sổ tổng hợp Theo chế độ hiện hành, hệ thống sổ kế toán được tổ chức theo một trong 4 hình thức sổ kế toán sau: - Nhật ký – sổ cái - Nhật ký chung - Nhật ký chứng từ - Chứng từ ghi sổ Trong các đơn vị kinh doanh (trừ hộ cá thể. . .) hầu hết sử dụng một trong 3 hình thức sổ: nhật ký chung, nhật ký chứng từ và chứng từ ghi sổ. Việc vận dụng hình thức sổ nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp , đặc điểm hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của kế toán cũng như điều tấn trang bị kỹ thuật tính toán sao cho có thể lựa chọn và vận dụng một hình thức sổ kế toán phù hợp với đặc điểm của từng loại hình ghi chép. Vận dùng hình thức sổ nào là do đơn vị hạch toán cơ sở cần dựa trên các căn cứ sau: - Căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm trên dây chuyền công nghệ. - Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm theo loại công nghệ. - Căn cứ vào yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành tại đơn vị hạch toán - Căn cứ vào khả năng tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị hạch toán. Nếu đơn vị lựa chọn hình thức sổ Nhật ký chứng từ trên góc độ lý thuyết để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần mở các sổ sau: - Bảng kê số 4, số5, số 6. - Nhật ký chứng từ số7 - Sổ cái các TK liên quan Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo hình thức sổ nhật ký chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau:
  • 33. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 33 Lớp K3921.10 Sơ đồ 8: Quy trình ghi sổ quá trình hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tùng Giang V. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ TRONG HỆ THỐNG KẾ TOÁN MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI. 1. Kế toán chi phí sản xuất trong chuẩn mực kế toán quốc tế Mỗi quốc gia có đặc điểm kinh tế, xã hội, pháp luật khác nhau và yêu cầu người sử dụng thông tin cũng khác nhau nên để có thể đọc và hiểu được các báo cáo tài chính cần phải có chuẩn mực kế toán quốc tế. Sự ra đời kế toán quốc tế là một tất yếu. Trong chuẩn mực kế toán quốc tế, phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất được hưỡng dẫn cụ thể thông qua các chuẩn mực kế toán, hàng tồn kho (IAS 2), bất động sản, xưởng và thiết bị (IAS 16), tài sản phi vật chất (IAS38). Việt Nam đang từng bước hội nhập và phát triển toàn diện trên tất cả mọi lĩnh vực, Kế toán Việt Nam cũng từng bước hoàn thiện để phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế mở cửa, Hiện nay Việt Nam đã ban hành Luật kế toán, 16 chuẩn mực kế toán Việt Nam và nhiều quyết định quan trọng trên cở sở chuẩn mực kế toán quốc tế góp phần đưa kế toán Việt Nam hoà nhập vào thế giới. 2. Kế toán chi phí sảnxuất và tính giá thành sản phẩm ở Việt Nam trong mối quan hệ Với kế toán một số nước trên thế giới. 2.1. Kế toán Mỹ Chứng từ CPSX và các bảng phân bổ 1,2 Bảng kê 4 Bảng kê 5 Thẻ tính giá thành sản phẩm NKCT số 7 Sổ Cái TK 621,622,627,154 Báo cáo tài chính Bảng kê 6
  • 34. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 34 Lớp K3921.10 Nhìn chung hệ thống kế toán Việt Nam có nhiều điểm tương đối giống với hệ thống kế toán Mỹ, Về cách phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành của kế toán Việt Nam cũng áp dụng phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho là kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ như kế toán Mỹ; về phương pháp hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất cũng có nhiều điểm tương đồng. Sỡ dĩ có nhiều điểm giống nhau đó là vì kế toán Việt Nam và kế toán Mỹ có quan niệm giống nhau về bản chất, chức năng của chi phí giá thành. Ta có thể xem xét quy trình hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho của kế toán Mỹ qua hai sơ đồ sau: Sơ đồ 12: Hạch toán chi phí sản xuất theo hệ thống kê khai thường xuyên. TK “NVL” TK “SP dở dang” TK “CPSX chung” TK “Thành TK phẩm” “GVHB” TK “Phải trả người bán TK “Khấu Hao luỹ kế TK “Phả trả CNV” CPNVL gián tiếp CP nhân công gián tiếp CPNVL trực tiếp K/c CPSX chung CP nhân công trực tiếp Khấu hao TSCĐ dùng cho SX CP dịch vụ mua ngoài dùng cho SX Giá trị sản phẩm hoàn thành Giá vốn thành phẩm tiêu thụ
  • 35. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 35 Lớp K3921.10 Sơ đồ 13:Hạch toán chi phí sảnxuất theo hệ thống kiểm kê định kỳ TK “NVL” TK “Tổng hợp TK sản xuất” “GVHB” TK “SP dở dang” TK “mua NVL” TK “CP mua CNV” TK “Phải trả CNV” TK “CPSX chung” TK “Dự trữ cho nhà máy” TK “Thành phẩm’ Giá trị NVL tồn kho ĐK CP nhân công trực tiếp Giá trị NVL tồn kho CKGiá tri SP dở dang CK Giá trị T.phẩm SX trong kỳ Giá trị T.phẩm tiêu thụ TK Giá trị SP dở dang ĐK Giá trị NVL mua trong kỳ CP mua NVL trong kỳ CP nhân công trực tiếp CP vật liệu gián tiếp CPSX chung Giá trị T.phẩm tồn kho ĐK Giá trị T.phẩm tồn kho CK
  • 36. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 36 Lớp K3921.10 TK “Khấu hao luỹ kế” 2.2. Kế toán Pháp Trong kế toán Pháp, chi phí được định nghĩa là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh nhằm sinh lợi cho doanh nghiệp. Chi phí được phân thành ba loại: Chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí tài chính và chi phí đặc biệt. Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: Phương pháp hạch toán hàng tồn kho trong kế toán Pháp chỉ có phương pháp kiểm kê định kỳ, đây là điểm khác biệt lớn nhất giữa kế toán Việt Nam với kế toán Pháp. Hệ thống tài khoản chi phí của kế toán Pháp được xây dựng khác với Việt Nam, các TK chi phí thuộc loại 6 và ghi tăng bên Nợ, ghi giảm bên Có, cuối kỳ được chuyển sang TK kết quả niên độ, các tài khoản được sử dụng để đánh giá nhiều loại. Khác với Việt Nam TK 611 chỉ phản ánh cho mua vào nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá. Ví dụ: ở Pháp khi mua nguyên vật liệu, hàng hoá, các loại vật tư không dữ trữ được. . .phải sử dụng TK 60; TK 61 - Dịch vụ mua ngoài; TK 62 - Các dịch vụ mua ngoài khác; TK 63 - Thuế, đảm phụ và các khoản nộp tương tự. . .TK69 - phần tham dự của nhân viên - Thuế lợi tức. Một điểm khác nữa giữa kế toán chi phí ở Pháp và kế toán chi phí ở Việt Nam là trong kế toán Pháp kết chuyển giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ vào thời điểm kết thúc niên độ (31/12) còn trong kế toán Việt Nam trị giá hàng tồn kho đầu kỳ dược kết chuyển vào đầu kỳ. VI. Ý NGHĨA VÀ NỘI DUNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ĐỐI VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP 1. Ý nghĩa của việc phân tích thông tin chi phí và giá thành sản phẩm đối với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều chi phí, gọi chung là chi phí kinh doanh. Chi phí kinh doanh của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ kinh doanh nhất định. Gắn liền với chi phí kinh doanh là giá thành sản phẩm. Có thể nói chi phí và giá thành là hai măt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí phản ánh hao phí, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả. Thực chất giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất
  • 37. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 37 Lớp K3921.10 Có thể nói, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh và đo lường hiệu quả kinh doanh. Đồng thời, chỉ tiêu giá thành còn giữ chức năng thông tin và kiểm tra chi phí, giúp cho người quản lý có cơ sở đề ra quyết định đúng đắn, kịp thời. Muốn tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm phải nâng cao chất lượng công tác (chất lượng công việc sản xuất, chất lượng vật liệu, trình độ thành thạo của người lao động, trình độ tổ chức, quản lý điều hành hoạt động kinh doanh). Phân tích giá thành sản phẩm là cách tốt nhất để biết nguyên nhân và nhân tố làm cho chi phí biến động, ảnh hưởng tới giá thành. Từ đó, người sử dụng thông tin sẽ có quyết định quản lý tối ưu hơn. Việc phân tích xử lý thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành của doanh nghiệp với các chỉ tiêu trung bình ngành sẽ giúp cho các nhà quản trị thấy được vị thế tồn tại của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. Bên cạnh đó so sánh và phân tích chi phí sản xuất và giá thành giữa các kỳ, giữa thực tế và kế hoạch sẽ cho thấy năng lức sản xuất của doanh nghiệp. Mặt khác qua kết quả phân tích, các nhà quản trị doanh nghiệp xây dựng dự toán, định mức về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho các kỳ kế toán tiếp theo chính xác. 2. Nội dung phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Nội dung phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bao gồm: - Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. - Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí trên 1.000 đồng giá trị sản lượng hàng hoá. - Phân tích tình hình biến động của một số yếu tố và khoản mục trong giá thành sản phẩm. - Phân tích giá thành sản phẩm trong mối liên hệ với sản lượng thực hiện. 2.1. Phân tích chi phí sản xuất Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí trên 1.000 đồng giá trị sản lượng hàng hoá. Việc phân tích này giúp cho người quản lý biết được: để có 1.000 đồng giá trị sản lượng hàng hoá thì doanh nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí để sản xuất sản phẩm, chỉ tiêu này càng giảm thì hiệu quả kinh doanh càng cao, lợi nhuận thu được càng lớn. Chi phí theo từng khoản mục trên 1.000 đ doanh thu Tổng chi phítheo từng khoản mục = x 1.000 Tổng doanh thu Phân tích tình hình biến động của một số yếu tố và khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
  • 38. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 38 Lớp K3921.10 Do chi phí kinh doanh có nhiều loại với tính chất, công dụng, kết cấu và mục đích sử dụng khác nhau nên để biết được sự thay đổi cũng như nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của từng loại, cần thiết phải đi sâu xem sét tình hình biến động của từng yếu tố và khoản mục chi phí. Tính chỉ tiêu tỷ trọng của từng khoản mục chi phí trong tổng giá thành: Tỷ trọng từng khoản mục chi phí trong giá thành sx Tổng chi phí từng khoản mục = x 100 Tổng chi phí sản xuất Phân tích chỉ tiêu tiền lương ảnh hưởng đến năng suất lao động: Xác định chỉ tiêu tiền lương bình quan qua các kỳ: Tổng quỹ lương trong kỳ Tiền lương bình quân = Tổng số người lao động Từ đây ta có chỉ tiêu tốc độ tăng tiền lương bình quân: Tốc độ tăng tiền lương bình quân Tiền lương bình quân kỳ n+1 = x 100 Tiền lương bình quân kỳ n Xác định năng suất lao động một công nhân trong kỳ, từ đó xác định tốc độ tăng năng suất lao động bình quân. Tổng số sản phẩm sản xuất trong kỳ NSLĐ bình quân = Tổng số người lao động Tốc độ tăng NSLĐ bình quân NSLĐ bình quân kỳ n+1 = x 100 NSLĐ bình quân kỳ n Trên cơ sở đó tiến hành so sánh tốc độ tăng tiền lương bình quân và tốc độ tăng năng suất lao động bình quân. Xu hướng tăng tiền lương bình quân không giảm, tốc độ tăng tiền lương bình quân phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động mới đảm bảo kế hoạch. Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính trên, các nhà quản trị thấy được kết quả mà doanh nghiệp làm ra được trong kỳ vừa qua, so sánh với kế hoạch hoặc các kỳ kế toán trước đó, tìm ra nguyên nhân của kết quả
  • 39. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán Trần Thị Hồng Lê 39 Lớp K3921.10 đó, từ đó có biện pháp khắc phục. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch, định mức dự toán cho các kỳ kế toán tiếp theo. 2.2. Phân tích giá thành sản phẩm Phân tích chỉ tiêu giá thành trên giá bán. Qua đó thấy được sự chênh lệch giữa giá vốn và giá bán là cao hay thấp. Đánh giá chung sự biến động của giá thành sản phẩm: Sự biến động tuyệt đối: iilili ZQZQQZ 00  Sự biến động tương đối: 100 00    ii lili QZ ZQ ZQ I 3. Các biện pháp giảm giá thành Qua phân tích các yếu tố, các khoản mục của giá thành ta thấy sự biến động của giá thành sản phẩm phụ thuộc vào sự biến động của từng mục cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do đó muốn hạ giá thành sản phẩm cũng có ý nghĩa là phải giảm tối đa các khoản mục chi phí cấu thànhnên giá thành sản phẩm trên cơ sở đảm bảo chất lượng sản phẩm. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Điều này có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện triệt để công tác quản lý nguyên vật liệu trong sản xuất để tránh tình trạng lãng phí và thất thoát nguyên vật liệu. Phải xây dựng được các định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hợp lý nhất để vừa tiết kiệm tối đa chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hợp lý nhất để vừa tiết kiệm tối đa cp nguyên vật liệu trực tiếp vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm. Tiết kiệm chi phí nhân công trực tiếp: Đối với khoản mục chi phí này việc tiết kiệm có khó khăn hơn vì nó liên quan đến quyền lợi của người lao động, do đó nếu trả lương thấp sẽ không khuyến khích đựoc người lao động tích cực tham gia sản xuất, như vậy sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó đối với khoản mục chi phí này chỉ có thể tiết kiệm bằng cách thực hiện tốt công tác quản lý lao động để người lao động làm việc một cách có hiệu quả nhất, từ đó mới tiết kiệm được thời gian lao động, và tiết kiệm được chi phí nhân công trực tiếp. Đồng thời doanh nghiệp cần phải có biện pháp sử dụng máy móc hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng máy, đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại, giảm lao động thủ công, nâng cao chất lượng sản phẩm. Tiết kiệm chi phí sản xuất chung: Do khoản mục chi phí này bao gồm rất nhiều khoản mục chi phí khác nữa nên để tiết kiệm khoản mục chi phí này cũng có nghĩa là phải thực hiện tiết kiệm đối với từng loại khoản mục chi phí của nó. Trong chi phí sản xuất chung bao gồm cả chi phí biến đổi và chi phí cố định. Đối với những chi phí biến đổi thì doanh nghiệp nên sử dụng tiết kiệm tối đa, hạn chế những chi phí không thật sự cần thiết, còn đối với những