SlideShare a Scribd company logo
1 of 101
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
NGUYỄN THU TRANG
QUẢNG NINH – NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110
Họ và tên học viên: NGUYỄN THU TRANG
Người hướng dẫn: TS NGUYỄN THU HẰNG
QUẢNG NINH – NĂM 2021
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .....................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH VẼ ..........................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT...................................................................... iv
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ............................................ v
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1............................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ NĂNG LỰC QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP....................................................................... 4
1.1. Doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp.................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp........................ 4
1.1.2. Chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp....................... 6
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp...................................................... 11
1.2. Cơ sở lý thuyết về quản lý tài chính của doanh nghiệp........................... 12
1.2.1. Khái niệm, vai trò và mục tiêu quản lý tài chính của doanh nghiệp.. 12
1.2.2. Một số nội dung cơ bản của quản lý tài chính doanh nghiệp............. 13
1.2.3. Một số nhân tố chính ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của
doanh nghiệp................................................................................................... 19
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác Quản lý tài chính của doanh nghiệp...... 22
1.3.1. Huy động vốn thông qua nguồn vốn.................................................... 22
1.3.2. Đánh giá khả năng thanh toán............................................................. 22
1.3.3. Khả năng cân đối vốn ........................................................................... 25
1.3.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động ............................................................... 26
1.3.5. Đánh giá năng lực tài chính thông qua các chỉ tiêu về khả năng sinh
lời...................................................................................................................... 29
1.3.6. Phân tích năng lực tài chính bằng phương pháp Dupont .................. 30
CHƯƠNG 2............................................................................................................. 33
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CP
VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ ................................................................. 33
2.1. Khái quát sơ lược về Công ty CP vận tải và xây dựng Uông Bí ............. 33
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty ................................................................. 33
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển...................................................... 33
2.1.3. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh.................................................... 34
2.1.4. Cơ cấu tổ chức Công ty......................................................................... 36
2.1.5. Tình hình kinh doanh qua các năm..................................................... 38
2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và xây dựng
Uông Bí................................................................................................................ 42
2.2.1. Thực trạng nguyên tắc, chính sách quản lý tài chính......................... 42
2.2.2. Bộ máy quản lý tài chính ...................................................................... 44
2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động tài chính của Công ty cổ phần vận tải và
xây dựng Uông Bí ............................................................................................... 46
2.3.1. Khái quát về năng lực tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và xây
dựng Uông Bí .................................................................................................. 46
2.3.2. Đánh giá năng lực tài chính thông qua cơ cấu tài chính và tình hình
đầu tư tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí.............. 53
2.3.3. Phân tích năng lực tài chính qua các chỉ tiêu tại Công ty cổ phần vận
tải và xây dựng Uông Bí.................................................................................. 54
2.3.4. Các nhân tố tác động đến năng lực tài chính của Công ty cổ phần vận
tải và xây dựng Uông Bí.................................................................................. 61
2.4. Đánh giá năng lực tài chính và công tác quản lý hiện tại của Công ty cổ
phần vận tải và xây dựng Uông Bí.................................................................... 64
CHƯƠNG 3............................................................................................................. 67
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ .......................... 67
3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần vận
tải và xây dựng Uông Bí đến năm 2025............................................................ 67
3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý tài chính tại Công ty
cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí............................................................... 69
3.2.1. Nâng cao khả năng thu hồi nợ từ khách hàng.................................... 70
3.2.2. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực...................................................... 70
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, tăng
cường sử dụng vốn có hiệu quả ..................................................................... 73
3.2.4. Nâng cao bộ máy quản lý tài chính...................................................... 76
3.2.5. Lựa chọn phương án kinh doanh, sản phẩm phù hợp ....................... 82
3.2.6. Lựa chọn, tìm kiếm nguồn tài trợ vốn phù hợp, cơ cấu vốn hợp lý và
tăng cường sử dụng......................................................................................... 83
3.3. Dự kiến tình hình tài chính sau khi thực hiện các giải pháp nâng cao
năng lực quản lý tài chính tại Công ty ............................................................. 84
3.3.1. Bảng cân đối kế toán dự kiến ............................................................... 84
3.3.2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh dự kiến .......................................... 85
3.3.3. Một số chỉ tiêu tài chính dự kiến.......................................................... 86
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 90
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sỹ “Quản lý tài chính tại Công ty cổ phần
vận tải và xây dựng Uông Bí: Thực trạng và giải pháp” là công trình nghiên cứ do
chính tôi hoàn thành. Các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê được sử dụng trong
Luận văn có nguồn trích dẫn đầy đủ và trung thực. Kết quả nêu trong Luận văn
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thu Trang
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn toàn thể quý thầy cô trong Trường
Đại học Ngoại thương và Viện Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã tận tình truyền đạt
những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong
quá trình học tập nghiên cứu, quá trình hoàn thành luận văn. Đặc biệt tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Nguyễn Thu Hằng - người đã hết lòng giúp đỡ,
tạo điều kiện để tôi học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót trong nghiên
cứu, kính mong nhận được sự đóng góp của Quý thầy cô và các bạn để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thu Trang
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải và xây dựng
Uông Bí năm 2016-2020 ........................................................................................... 39
Bảng 2. 2. Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí năm
2016-2020 .................................................................................................................. 49
Bảng 2. 3. Cơ cấu nguồn vốn Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí năm
2016-2020 .................................................................................................................. 52
Bảng 2. 4. Bảng cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư tài chính của Công ty cổ phần
vận tải và xây dựng Uông Bí năm 2016-2020 .......................................................... 53
Bảng 2. 5.Năng lực tài chính thông qua các chỉ tiêu thanh toán .............................. 56
Bảng 2. 6.Năng lực tài chính thông qua chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động ................. 58
Bảng 2. 7.Năng lực tài chính thông qua chỉ tiêu về khả năng sinh lời .................... 60
Bảng 2. 8.Trình độ chuyên môn cán bộ công nhân viên .......................................... 66
Bảng 3.1. Dự kiến số lượng CBCNV được cử đi đào tạo (2021 2024) ................. 72
Bảng 3.2. Bảng cân đối kế toán dự kiến ................................................................... 85
Bảng 3.3. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh dự kiến ................................................ 85
Bảng 3.4. Bảng một số chỉ tiêu tài chính dự kiến ..................................................... 86
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2. 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty CP vận tải và xây dựng Uông Bí............ 36
iv
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮ T
BCĐKT
CP
DN
KQHĐKD
QLDN
SXKD
TMBCTC
TNDN
TC-KT
TSCĐ
TSDH
TSNH
VCSH
Bảng Cân Đối Kế Toán
Cổ phần
Doanh nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh
Quản lý doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thu nhập doanh nghiệp
Tài chính – Kế toán
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu
v
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Tên đề tài: “Quản lý tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và xây dựng
Uông Bí: Thực trạng và giải pháp”
Trong bối cảnh kinh tế như hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên
thương trường cần phải nhanh chóng hoàn thiện và đổi mới, trong đó vấn đề quản lý
tài chính được quan tâm hàng đầu và là “xương sống” ảnh hưởng trực tiếp đến sự
sống còn của doanh nghiệp. Để nắm bắt những tín hiệu thay đổi nhanh chóng của
thị trường, Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí cần phải có những giải
pháp thiết thực hơn trong công tác quản lý tài chính, giúp tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, phát triển công ty ngày một tiến
xa hơn trong tương lai.
Nghiên cứu này thực hiện đánh giá thực trạng tồn tại của Công ty hiện nay,
bên cạnh đó là những cố gắng nâng cao trong công tác quản lý tài chính tại Công ty.
Với phương pháp phân tích định tính, đặc biệt là phương pháp Dupont để đánh
giá tình hình tài chính hiện tại của Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí.
Từ đó, luận văn tập trung nghiên cứu khoa học về thực trạng và đưa ra các giải
pháp cần thiết nhăm nâng cao cho hoạt động quản lý tài chính tại doanh nghiệp.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý tài chính là một bộ phận quan trọng của quản lý kinh doanh doanh
nghiệp và cũng là kiểu quản lý mang tính tổng hợp đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh được áp dụng ở các doanh nghiệp. Công ty cổ phần vận tải và xây dựng
Uông Bí cũng như các doanh nghiệp khác, đã gặp phải nhiều khó khăn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Hiện nay tình hình tài chính của công ty đang là vấn đề
rất đáng được quan tâm do công ty đang trong giai đoạn mở rộng sản xuất kinh
doanh. Để công cuộc mở rộng quy mô sản xuất được diễn ra thì công ty cần nhận
thức rõ tình hình tài chính trong những năm vừa qua. Các công trình xây dựng của
công ty được phân bổ ở khắp nơi, tùy theo địa điểm yêu cầu của người mua, cũng
làm dẫn tới các chi phí khác nhau cho cùng một loại sản phẩm. Các công trình xây
dựng thường có giá trị lớn, thời gian sản xuất kéo dài, đồng thời phải đáp ứng đầy
đủ yêu cầu cả về kỹ thuật lẫn mỹ thuật. Các chi phí cho việc thi công, xây lắp công
trình chủ yếu hình thành từ nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của
công ty. Điều này cũng được xem như một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả,
phát triển bền vững, tham gia đầu tư thì công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp
phải được đảm bảo.
Nhận thức được rõ vai trò, vị trí và sự cấp thiết của công tác quản lý tài chính
và luôn phải nâng cao hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp xây dựng, tác giả đã
chọn và nghiên cứu đề tài “Quản lý tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và xây
dựng Uông Bí: Thực trạng và giải pháp”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý tài chính và hiệu quả hoạt động trong
các doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Bằng việc nghiên cứu những lý luận và thực tiễn về tài chính doanh nghiệp và
nặng lực quản lý tài chính doanh nghiệp, từ đó hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực
tiễn về tài chính doanh nghiệp và năng lực tài chính doanh nghiệp. Làm rõ một số
2
vấn đề lý luận về quản lý tài chính và hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp
xây dựng cơ bản. Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng năng lực quản lý tài chính của
Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí giai đoạn năm 2016 - 2020, đưa ra
những biện pháp mới nâng cao năng lực quản lý tài chính cho Công ty trong giai
đoạn tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng quản lý tài chính tại Công ty cổ
phần vận tải và xây dựng Uông Bí.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là năng lực tài chính và công tác quản lý tài
chính tại Công ty CP vận tải và xây dựng Uông Bí.
Tài liệu sử dụng để nghiên cứu luận văn là báo cáo tài chính giai đoạn 2016 –
2020 của Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí bao gồm: Bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh
báo cáo tài chính.
4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng phương pháp nghiên cứu trong đề tài này là phương pháp định tính
bao gồm: phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so
sánh, phương pháp thống kê, phương pháp Dupont… và dựa trên các tài liệu, số
liệu, bảng biểu sẵn có của Công ty để đánh giá năng lực quản lý tài chính từ đó đưa
ra các biện pháp để giải quyết các vấn đề đặt ra.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trong nền kinh tế đổi mới và hiện đại như ngày nay, đặc biệt năm 2020 là một
năm biến động chưa từng có đối với kinh tế và thị trường tài chính toàn cầu chủ yếu
do chịu sự tác động của đại dịch COVID-19. Thậm chí năm 2020 được ghi nhận là
năm tồi tệ nhất kể từ đại khủng hoảng kinh tế năm 1930. Sự suy giảm kinh tế toàn
3
cầu khiến chính phủ và ngân hàng trung ương các nước thực hiện hàng loạt các
chính sách tài khóa, tiền tệ với quy mô rất lớn, chưa từng có tiền lệ. Những yếu tố
đó khiến thị trường tài chính toàn cầu biến động. Dịch bệnh đã đẩy kinh tế toàn cầu
rơi vào suy thoái trầm trọng nhất, Việt Nam cũng chịu ảnh của việc kinh tế thế giới
suy giảm do đại dịch COVID-19. Trong năm 2020, kinh tế Việt Nam phải đối mặt
với nhiều khó khăn như: tốc độ tăng trưởng kinh tế sụt giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu
tăng trưởng chậm, thậm chí sụt giảm mạnh như FDI, hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, thị trường xuất khẩu và thị trường trong nước còn yếu. Tuy
nhiên, bức tranh kinh tế vĩ mô được đánh giá cơ bản vẫn ổn định nhờ lạm phát được
kiểm soát, các cân đối lớn của nền kinh tế được đảm bảo, đạt mức tăng trưởng tích
cực trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái nghiêm trọng. Từ đó đánh giá chi tiết
hơn về thực trạng năng lực quản lý tài chính và đưa ra biện pháp nâng cao năng lực
quản lý tài chính của doanh nghiệp.
6. Kết cấu của luận văn
Đề tài nghiên cứu gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và năng lực quản lý tài
chính của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng năng lực quản lý tài chính của Công ty CP vận tải và
xây dựng Uông Bí.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao năng lực quản lý tài chính của Công ty
CP vận tải và xây dựng Uông Bí.
Với việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn tài chính doanh nghiệp và năng lực tài
chính doanh nghiệp, từ đó hệ thông hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tài chính doanh
nghiệp và năng lực tài chính doanh nghiệp; tìm hiểu thực trạng năng lực tài chính
của Công ty CP vận tải và xây dựng Uông Bí. Dựa vào đó đưa ra biện pháp nâng
cao hiệu quả quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ NĂNG LỰC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích kinh doanh…” (Luật doanh nghiệp số 59, 2020).
Doanh nghiệp có quyền: Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.
Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn
ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành,
nghề kinh doanh. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng
vốn. Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng. Kinh doanh xuất
khẩu, nhập khẩu. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật
về lao động. Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh
doanh và khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo
quy định của pháp luật. Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
Quyền khác theo quy định của pháp luật (Luật doanh nghiệp số 59, 2020).
Nghĩa vụ của doanh nghiệp: Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường
có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm
duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. Thực hiện đầy
đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, báo
cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này. Chịu trách nhiệm về tính trung
5
thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo
cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa
đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó. Tổ chức công tác kế toán,
nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của
pháp luật; không phân biệt đối xử, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao
động trong doanh nghiệp; không ngược đãi lao động, cưỡng bức lao động hoặc sử
dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho
người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện các
chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo
hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật (Luật doanh nghiệp số 59, 2020).
Xét theo quan điểm chức năng, doanh nghiệp được định nghĩa như sau:
"Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố
sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của
công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ
để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản
phẩm ấy” (M.Francois peroux, tr.17).
Xét theo quan điểm phát triển: Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất
ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có
lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi
khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được (Nguyễn Hải Sản
1996, tr15).
Từ nhiều cách nhìn nhận “doanh nghiệp” như trên, có thể đưa ra định nghĩa
như sau: Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương
tiện tài chính, vật chất và con người; nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung
ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ theo nhiệm vụ, chức năng và những mục đích
và mục tiêu của mình, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng,
6
thông qua đó tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý
các mục tiêu xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời và phát triển
của nền kinh tế hàng hóa, là nhân tố quan trọng của mọi quá trình lưu thông hàng hóa
– tiền tệ (Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển, 2012, tr.7). Tài chính là một bộ phận
của hệ thống tài chính toàn nền kinh tế quốc dân.
Tài chính doanh nghiệp cũng được hiểu là quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, nhằm
góp phần đạt tới các mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, đó là nâng cao không
ngừng hiệu quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, DN có thể huy động, sử dụng nhiều nguồn vốn
khác nhau để đáp ứng nhu cầu về vốn của mình. Nhìn tổng thể dựa trên tiêu chí về
nguồn gốc của nguồn vốn, thì nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần. Có
ba nguồn tạo nên vốn chủ sở hữu: số tiền góp vốn của các nhà đầu tư, tổng số tiền
tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lợi nhuận chưa phân phối) và
chênh lệch đánh giá lại tài sản. Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn kinh doanh (vốn góp
và lợi nhuận chưa chia), chênh lệch đánh giá lại tài sản, các quỹ của doanh nghiệp
như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi... Ngoài ra vốn chủ sở
hữu còn gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp (kinh phí do ngân
sách Nhà nước cấp phát không hoàn lại...).
Nợ phải trả gồm chủ yếu là vốn vay và một phần là vốn chiếm dụng của bên thứ
ba. Vốn vay có vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó có thể đáp ứng các nhu cầu về vốn trong ngắn hạn hoặc dài hạn, có
7
thể huy động được số vốn lớn, tức thời. Tuy nhiên, sử dụng vốn vay phải hết sức chú
ý đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, kế hoạch sử dụng vốn phải đảm bảo hợp lý, đúng
mục đích; quản lý tốt quỹ tiền mặt, kỳ trả nợ và kỳ thu tiền, kế hoạch sản xuất kinh
doanh phải được lập bám sát thực tế... nếu không vốn vay sẽ trở thành một gánh nặng
đối với doanh nghiệp. Bên cạnh vốn vay, doanh nghiệp còn có nguồn vốn không
thường xuyên là vốn chiếm dụng của bên thứ ba như vốn chiếm dụng của nhà cung cấp
(tín dụng thương mại), lương cán bộ công nhân viên chậm thanh toán…
Để đánh giá đúng năng lực tài chính của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu
nguồn vốn thì vốn chủ sở hữu phải được xem xét nhiều nhất. Doanh nghiệp có vốn
chủ sở hữu lớn thì tạo được niềm tin đối với đối tác do khả năng chi trả, thanh toán
được đảm bảo và chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng đối phó tốt với những nguy cơ
luôn tiềm tàng trong điều kiện kinh doanh ngày càng khó khăn như hiện nay. Một
trong những chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá khả năng tài chính vững vàng, mức
độ tài trợ của cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tỷ suất tự tài
trợ tài sản dài hạn: Tỷ suất này lớn hơn 1 thể hiện khả năng tài chính vững vàng.
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu cho mua sắm tài sản dài
hạn phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần đảm bảo an toàn
trong kinh doanh. Ngược lại, nếu nhỏ hơn 1 có nghĩa là một phần tài sản dài hạn
được tài trợ bằng nguồn vốn vay. Nếu vốn vay đó là vốn ngắn hạn thì doanh nghiệp
đang kinh doanh trong cơ cấu vốn mạo hiểm.
- Cơ cấu nguồn vốn: Cơ cấu nguồn vốn là thể hiện tỷ trọng của các nguồn vốn
trong tổng giá trị nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động
SXKD.
+ Cơ cấu nguồn vốn là một trong các yếu tố quyết định đến chi phí sử dụng
vốn bình quân của doanh nghiệp.
+ Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu thu nhập
trên một cổ phần và rủi ro tài chính của một doanh nghiệp hay công ty cổ phần.
8
Cũng chính vì vậy mà cơ cấu nguồn vốn là một trong những tiêu chí phản ánh
năng lực tài chính của doanh nghiệp. Khi nguồn vốn của doanh nghiệp được huy
động, phân phối và sử dụng hiệu quả thì tình hình tài chính của doanh nghiệp có căn
cứ để đánh giá là tốt.
Khi xem xét cơ cấu nguồn vốn, người ta thường chú trọng đến mối quan hệ
giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu sau:
+ Tỷ số nợ hoặc tỷ số vốn chủ sở hữu (tỷ suất tự tài trợ): Tỷ số nợ được đo bằng
tỷ số giữa tổng nợ phải trả và tổng nguồn vốn hay tổng tài sản của doanh nghiệp:
Tổng số nợ ở đây bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Chủ nợ thường thích
công ty có tỷ số nợ thấp vì như vậy công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ
đông muốn có tỷ số nợ cao vì như vậy làm gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tuy
nhiên muốn biết tỷ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỷ số nợ của bình quân
ngành. Tỷ số nợ càng thấp thì mức độ bảo vệ dành cho các chủ nợ càng cao trong
trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và phải thanh lý tài sản.
Nhìn tổng thể, nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và vốn chủ
sở hữu. Do đó, có thể xem xét cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp qua tỷ số vốn
chủ sở hữu hay tỷ suất tự tài trợ.
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp còn được thể hiện qua tỷ số nợ trên vốn
chủ sở hữu. Thông thường, nếu tỷ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, tỷ số này
càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn
vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ số này càng lớn thì
khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn.
Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có nghĩa
là doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên doanh nghiệp có thể
gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất
ngân hàng ngày một tăng cao.
9
+ Huy động vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh: Trong điều kiện
cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, khi mà những cơ hội kinh doanh chỉ
đến trong chớp nhoáng, doanh nghiệp muốn thành công thì đòi hỏi doanh nghiệp
phải nhanh nhạy nắm bắt thời cơ. Khi đã nắm bắt được thời cơ đó thì vấn đề còn lại
là liệu doanh nghiệp có huy động được đủ vốn để biến thời cơ thành hiện thực hay
không. Do đó, việc xây dựng được một cơ cấu vốn hợp lý là hết sức quan trọng,
nhưng việc huy động được một lượng vốn đầy đủ, kịp thời nhằm đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường, liên tục mới là yếu tố quyết
định đến hiệu quả kinh doanh. Nhưng như thế nào là kịp thời thì không thể định
lượng được, vì vậy, đây là một chỉ tiêu mang tính định tính.
Ngoài việc đảm bảo nhu cầu vốn thường xuyên, doanh nghiệp phải luôn chủ
động, linh hoạt để tìm được nguồn vốn sẵn sàng đáp ứng những nhu cầu vốn bất
thường phát sinh trong quá trình SXKD. Để làm được điều này, thì uy tín của doanh
nghiệp là rất quan trọng. Với những doanh nghiệp được khách hàng, đối tác tin
tưởng, việc này trở nên dễ dàng hơn, được ưu tiên hơn những doanh nghiệp khác
trong điều kiện nguồn vốn ngày càng trở nên khó khăn, khan hiếm.
+ Quy mô, cơ cấu và chất lượng của tài sản:
Mỗi doanh nghiệp khác nhau thì có một quy mô, kết cấu tài sản khác nhau,
phù hợp với đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp. Quy mô của tài sản thể hiện sự
lớn mạnh của doanh nghiệp, khả năng trang bị cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, từ
đó thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Cơ cấu tài sản phản ánh tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản của doanh
nghiệp qua đó thể hiện vị trí, vai trò của từng loại tài sản trong doanh nghiệp. Cũng
qua đó phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật nói chung và máy móc
thiết bị nói riêng phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp. Một cơ cấu của tài sản
hợp lý còn thể hiện năng lực quản lý, trình độ tổ chức của các nhà quản trị doanh
nghiệp. Cơ cấu tài sản hợp lý giúp doanh nghiệp tận dụng được hết năng lực hoạt
động của tài sản, tiết kiệm chi phí sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
cho doanh nghiệp.
10
Để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp qua quy mô, cơ cấu của tài
sản ta phải căn cứ vào hình thức pháp lý, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, đặc tồn
kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho
thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tài sản cố định là tất cả những tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn, có thời
gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh (nếu
chu kỳ kinh doanh lớn hơn hoặc bằng 1 năm). Trên thực tế, khái niệm tài sản cố
định bao gồm những tài sản đang sử dụng, chưa được sử dụng hoặc không còn được
sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh do chúng đang trong quá trình hoàn
thành (máy móc thiết bị đã mua nhưng chưa hoặc đang lắp đặt, nhà xưởng đang xây
dựng chưa hoàn thành...) hoặc do chúng chưa hết giá trị sử dụng nhưng không được
sử dụng. Những tài sản thuê tài chính mà doanh nghiệp sẽ sở hữu cũng thuộc về tài
sản cố định.
+ Chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp:
Hệ số vốn tự có so với vốn vay: Hệ số này phải lớn hơn hoặc bằng 1.
Đối với dự án có triển vọng, hiệu quả thu được là rõ ràng thì hệ số này có thể
nhỏ hơn 1, vào khoảng 2/3 thì dự án thuận lợi.
Tỷ trọng vốn tự có trong vốn đầu tư phải lớn hơn hoặc bằng 50%. Đối với các
dự án có triển vọng, hiệu quả rõ ràng thì tỷ trọng này có thể là 40%, thì dự án thuận
lợi.
Tỷ lệ giữa tài sản lưu động có so với tài sản lưu động nợ.
Tỷ lệ giữa vốn lưu động và nợ ngắn hạn.
Tỷ lệ giữa tổng thu từ lợi nhuận thuần và khấu hao so với nợ đến hạn phải trả
v.v...
11
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có 3 vai trò sau:
- Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: Để có đủ vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán nhu cầu
vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn
nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình SXKD ở doanh nghiệp,
đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình
cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường (Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức
Hiển, 2012, tr.9).
- Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: Thu nhập bằng
tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập bằng tiền
mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù đắp các chi phí
bỏ ra trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho
người lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo
các chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp phù hợp với quy luật sẽ làm
cho tài chính doanh nghiệp trở thành đòn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra
những động lực kinh tế tác động tới tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và
thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội (Nguyễn Đình
Kiệm, Bạch Đức Hiển, 2012, tr.9).
- Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài
chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường
xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó là:
chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về
hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh
lời…Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ
quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài
12
chính – kinh doanh của doanh nghiệp (Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển, 2012,
tr.9).
1.2. Cơ sở lý thuyết về quản lý tài chính của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, vai trò và mục tiêu quản lý tài chính của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm quản lý tài chính
Quản lý tài chính doanh nghiệp được hiểu như một môn học về khoa học quản
lý nghiên cứu các mối quan hệ tài chính phát sinh trong phạm vi hoạt động sản xuất
kinh doanh của tổ chức, để từ đó ra các quyết định tài chính nhằm mục tiêu hóa
doanh lợi (Trường đại học kinh tế quốc dân, 2008, tr.331).
Đối với doanh nghiệp: Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản
ánh chính xác tình trạng tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh,
điểm yếu của nó và lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính,
tài sản cố định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm đạt được mục tiêu quản
lý tài chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá
trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường (Trường
Đại học tài chính – kế toán Hà Nội, 1998, tr.205).
1.2.1.2. Vai trò của quản lý tài chính
Tình hình tài chính doanh nghiệp lành mạnh là một trong những điều kiện tiên
quyết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách nhịp nhàng
đồng bộ, đạt hiệu quả cao. Sự lành mạnh đó có được hay không phụ thuộc phần lớn
vào khả năng quản lý tài chính của doanh nghiệp. Trong các hoạt động quản lý của
doanh nghiệp thì quản lý tài chính luôn giữ một vị trí quan trọng. Nó quyết định tính
độc lập, sự thành công của một doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt
trong môi trường kinh doanh quốc tế hiện nay, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng
diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, thì quản lý tài chính lại càng trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết.
Quản lý tài chính phải thiết lập một chính sách phân chia lợi nhuận một cách
hợp lý đối với doanh nghiệp, vừa bảo vệ được quyền lợi của chủ doanh nghiệp và
13
các cổ đông, vừa đảm bảo được lợi ích hợp pháp, hợp lý cho người lao động, xác
định phần lợi nhuận để lại từ sự phân phối này là nguồn quan trọng cho phép doanh
nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh mới, sản
phẩm mới, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có mức độ tăng trưởng cao và bền vững.
Quản lý tài chính trong doanh nghiệp còn có nhiệm vụ kiểm soát việc sử dụng
các tài sản trong doanh nghiệp, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích.
Tóm lại, quản lý tài chính chính xác hơn là quản lý dòng tiền ra vào doanh
nghiệp, mỗi doanh nghiệp sẽ có một cách quản lý tài chính của mình sao cho hiệu
quả nhất. Nhưng vai trò quản lý tài chính đối với doanh nghiệp đều giống nhau.
1.2.2. Một số nội dung cơ bản của quản lý tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Bộ máy quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính là hoạt động có tầm quan trọng số một trong hoạt trong hoạt
động của doanh nghiệp. Quản lý tài chính thông thường thuộc về những nhà lãnh
đạo cấp cao của doanh nghiệp như: Phó tổng giám đốc thứ nhất hoặc giám đốc tài
chính, nhưng đôi khi chính tổng giám đốc làm nhiệm vụ của nhà quản lý tài chính.
Trong các doanh nghiệp lớn, các quyết định quan trọng thường do một ủy ban tài
chính đưa ra. Một người giám đốc tài chính thường có những trách nhiệm chung
như:
+ Phân tích cấu trúc và rủi ro tài chính;
+ Theo dõi lợi nhuận và chi phí, điều phối, củng cố và đánh giá dữ liệu tài
chính, chuẩn bị báo cáo đặc biệt;
+ Dự báo những nhu cầu tài chính, chuẩn bị ngân sách hàng năm, lên kế hoạch
chi tiêu, phân tích những sai lệch, thực hiện động tác sửa chữa;
+ Thiết lập tình hình tài chính bằng cách triển khai và áp dụng hệ thống thu
thập, phân tích, xác minh và báo cáo thông tin tài chính;
+ Quản lý nhân viên;
+ Phân tích đầu tư và quản lý danh mục đầu tư (nếu có);
14
+ Nắm bắt và theo dõi thị trường chứng khoán liên quan đến các hoạt động
của công ty;
+ Thiết lập và duy trì các quan hệ với ngân hàng và các cơ quan hữu quan;
+ Theo sát và đảm bảo chiến lược tài chính đề ra.
Bên cạnh đó còn có cả một phòng – ban tài chính với kế toán trưởng, kế toán
viên, thủ quỹ giúp giám đốc tài chính điều hành hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Phòng ban này có nhiệm vụ như sau:
+ Lựa chọn các phương thức huy động vốn và đầu tư có hiệu quả nhất;
+ Lập kế hoạch tài chính;
+ Tổ chức phân tích tài chính doanh và kiểm tra tài chính;
+ Tổ chức thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng hạn và đúng chế độ các khoản nợ
và đôn đốc thu nợ. Tham gia vào công tác xây dựng giá bán, thiết lập các hợp đồng
kinh tế với khách hàng.
1.2.2.2. Hoạch định tài chính
- Vai trò của hoạch định tài chính:
Hoạch định tài chính là quá trình phát triển các kế hoạch tài chính ngắn hạn
cũng như dài hạn nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Các kế hoạch tài
chính có đặc trưng cơ bản là được trình bày bằng đơn vị đo lường chung là tiền tệ.
Vì vậy, hệ thống kế hoạch tài chính đóng vai trò quan trọng, then chốt của việc lập
kế hoạch và kiểm soát của các doanh nghiệp. Các kế hoạch của doanh nghiệp xác
định mục tiêu và những hoạt động cần thực hiện để đạt được mục tiêu. Mọi hoạt
động cần phải sử dụng các nguồn lực chung của doanh nghiệp. Hoạch định tài chính
thông qua hệ thống các ngân sách với khả năng sử dụng đơn vị chúng sẽ dễ dàng
lượng hóa các mục tiêu cụ thể hóa, và tổng hợp việc sử dụng các nguồn lực.
- Mục tiêu của hoạch định tài chính:
Việc hoạch định lập ra các tiêu chuẩn mà nhờ đó có thể kiểm soát việc sử dụng
các nguồn lực của công ty cũng như kiểm soát, thúc đẩy nhân viên, nó đảm
15
bảo các hoạt động được thực hiện để đạt mục tiêu mà tổ chức đã vạch ra trong kế
hoạch tổng quát. Đồng thời cũng phục vụ cho việc truyền thông các kế hoạch của tổ
chức đến từng nhân viên và kết hợp các nỗ lực của họ lại với nhau. Theo đó, tất cả
các nhân viên có thể hiểu được vai trò của họ trong việc đạt được các mục tiêu
chung.
- Căn cứ lập kế hoạch tài chính: Kế hoạch tài chính như trên đề cập, vừa đặt ra
mục tiêu, vừa là các kế hoạch biện pháp và đồng thời vừa có tính tổng hợp. Do đó,
kế hoạch tài chính được xây dựng phải dựa trên các yếu tố sau đây:
+ Kế hoạch mục tiêu trong năm của công ty, nhằm đảm bảo cho việc lập dự
toán xác định được mục đích và nhiệm vụ cần động viên khai thác nguồn thu, phân
phối và sử dụng có trọng tâm của ngân sách.
+ Các thông tin dự đoán từ các bộ phận: marketing và mua sắm…
+ Hệ thống các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức thu – chi. Nhằm xác
định khả năng, mức độ, lĩnh vực cần phải khai thác, động viên nguồn thu, và cũng
xác định được nhu cầu, lĩnh vực cần phải phân phối và đầu tư.
1.2.2.3. Quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp
- Quản lý vốn lưu động: Vốn lưu động theo nghĩa rộng là giá trị của toàn bộ
tài sản lưu động là những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của công ty. Trong
mỗi chu kỳ kinh doanh chúng chuyển hóa qua các dạng tồn tại từ tiền mặt đến tồn
kho, khoản phải thu và trở về hình thái cơ bản đầu tiên là tiền mặt. Với sự chuyển
hóa nhanh như vậy, các hoạt động quản lý vốn lưu động chiếm gần như phần lớn
thời gian và tâm trí của các nhà quản lý tài chính. Quản lý vốn lưu động duy trì quan
hệ giữa từng bộ phận cấu thành cũng như tổng thể của vốn lưu động một cách hợp
lý và tìm ra các nguồn vốn phù hợp để tài trợ cho vốn lưu động. Như vậy quản lý
vốn lưu động tác động trực tiếp lên trạng thái sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp.
Vốn lưu động bao gồm bốn thành phần chính là: vốn tiền mặt, các khoản phải
thu, hàng tồn kho.
16
+ Vốn tiền mặt: là tài sản mang hình thái tiền tệ của doanh nghiệp, bao gồm
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản tiền mặt khác. Mục tiêu của quản lý vốn
tiền mặt là khống chế lượng vốn tiền mặt ở mức độ thấp có thể trong trường hợp
kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp vận hành bình thường, đồng thời có được thu
nhập lãi suất cao nhất có được từ phần vốn tiền mặt này.
+ Các khoản phải thu: là những khoản nên thu mà chưa thu hoặc những khoản
đã chi trước hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh, thuộc về loại tài sản
dành cho người cho vay của doanh nghiệp. Bao gồm các khoản thu như chứng từ
cần phải thu, công nợ cần phải thu, và các khoản thu khác, các khoản tiền hàng
thanh toán trước, chi phí chờ phân bổ.
+ Hàng tồn kho là chỉ những tài sản được dự trữ để tiêu thụ và sử dụng trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Bao gồm thành phẩm, bán thành phẩm, hàng tái chế,
nguyên vật liệu, nhiên liệu và những đồ đóng gói…(Nguyễn Năng Phúc, 2011,
tr.145).
- Quản lý vốn cố định (Vốn đầu tư dài hạn):
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh
nghiệp. Tài sản cố định là chỉ tài sản có niên hạn sử dụng một năm trở nên, đồng
thời có hình thái không thay đổi trong quá trình sử dụng.
Trong cơ cấu vốn kinh doanh thì chu kỳ vận động của vốn cố định thường dài
hơn và chiếm một tỷ trọng lớn. Nó quyết định tới tốc độ tăng trưởng, khả năng cạnh
tranh và hiệu quả kinh doanh của một doanh của một doanh nghiệp. Quản lý tài sản
cố định bao gồm các nội dung: quản lý quyết sách đầu tư tài sản cố định, quản lý
hàng ngày đối với tài sản cố định và quản lý khấu hao tài sản cố định. Trong đó,
quyết sách đầu tư tài sản cố định là nội dung quan trọng nhất.
- Quản lý vốn đầu tư tài chính:
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không chỉ đầu tư trong phạm
vi nội bộ mà còn có thể đầu tư một số vốn kinh doanh của mình ra bên ngoài. Phần
17
vốn của doanh nghiệp được đầu tư dài hạn ra bên ngoài nhằm mục tiêu sinh lợi và
đảm bảo an toàn về vốn, được gọi là đầu tư tài chính.
1.2.2.4. Quy trình quản lý tài chính
* Lập kế hoạch tài chính:
Kế hoạch tài chính là bản tổng hợp dự kiến trước nhu cầu tài chính cho hoạt
động của một doanh nghiệp trong tương lai. Các kế hoạch tài chính có đặc trưng cơ
bản là được trình bày bằng đơn vị đo lường chung là tiền tệ.Vì vậy, hệ thống kế
hoạch tài chính đóng vai trò quan trọng, then chốt của việc lập kế hoạch và kiểm
soát của các doanh nghiệp.
- Lập dự toán chi tiết cho ngân sách và bao nhiêu tiền sẽ được chi ra để
đạtđược mục tiêu đã đề ra.
- Thiết lập mục tiêu cho doanh thu và chi phí.
- Thiết lập mục tiêu cho hiệu quả vốn, tài sản, hoạt động kinh doanh… Nội
dung của kế hoạch tài chính thể hiện được:
- Dự báo được kết quả kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận
- Dự kiến nhu cầu tài chính thông qua bảng cân đối kế toán của DN.
* Theo dõi quá trình chấp hành kế hoạch tài chính:
Theo dõi quá trình chấp hành tài chính là việc thực hiện các kế hoạch tài chính
đã nêu ra. Căn cứ vào quá trình thực hiện kế hoạch tài chính để lấy đó làm cơ sở
đánh giá kết quả của kế hoạch đặt ra so với thực tế đạt được. Thiết lập mục tiêu tăng
trưởng, mục tiêu về lợi nhuận trên vốn đầu tư và hướng mở rộng phát triển doanh
nghiệp. Những mục tiêu này phải được thể hiện bằng các con số cụ thể. Hãy sử
dụng kế hoạch tài chính dài hạn để đưa ra các dự
báo về lợi nhuận, doanh số và so sánh với kết quả thực sự đạt được.
Chú ý tới nhu cầu về tài chính, nhân lực và nhu cầu về cơ sở vật chất
hạ tầng cần thiết để hoàn thành kế hoạch tài chính bằng cách đưa ra những
18
dự báo về doanh số, chi phí và lợi nhuận không chia cho khoảng thời gian từ 3 đến
5 năm.
Trau dồi phương pháp điều hành hoạt động doanh nghiệp, nắm bắt các cơ hội
về thị trường và phát triển sản phẩm mới để có thể tìm ra biện pháp tốt nhất nâng
cao năng suất và hiệu quả hoạt động của công ty. Cập nhật kế hoạch tài chính thông
qua các báo cáo tài chính mới nhấtcủa công ty. Thường xuyên so sánh kết quả tài
chính công ty thu được với các số liệu hoạt động của các công ty trong cùng ngành
để biết được vị trí của công ty trong ngành. Tìm ra và khắc phục điểm yếu của công
ty. Không ngại thay đổi kế hoạch tài chính nếu mục tiêu đề ra quá thụ động hoặc
vượt quá khả năng của công ty.
* Kiểm tra chu trình quản lý tài chính:
Kiểm tra chu trình quản lý tài chính là hoạt động giám sát, kiểm tra trong quá
trình thực hiện kế hoạch tài chính, kiểm tra bằng đồng tiền trong lĩnh vực phân phối
các nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, hông qua các chỉ tiêu tài
chính. Kiểm tra chu trình quản lý tài chính là một hệ thống quá trình hoạt động,
thông thường bao gồm bốn mắt xích:
- Xác lập tiêu chuẩn kiểm tra chu trình quản lý tài chính: bao gồm tiêu chuẩn
chiếm dụng vốn, tiêu chuẩn chi phí và tiêu chuẩn giá thành.
- Quá trình thực hiện của kế hoạch giám sát tài chính, phát hiện những khác
biệt xa rời tiêu chuẩn và kế hoạch.
- Phân tích nguyên nhân, thiết lập những biện pháp sửa chữa sai lệch đối với
những khác biệt xuất hiện.
- Thực hiện những biện pháp sửa chữa sai lệch hoặctiến hành nhữnghiệu đính
về tiêu chuẩn và kế hoạch.
* Thu thập thông tin:
Phòng tài chính là nơi sử dụng các thông tin kế toán từ phòng kế toán để tạo ra
thông tin tài chính nhằm đánh giá được tình hình và hoạt động tài
19
chính của công ty. Từ đó cung cấp thông tin kịp thời cho ban giám đốc ra các quyết
định liên quan đến đầu tư, tài trợ và quản lý công ty một cách hiệu quả. Để có thể ra
quyết định kịp thời và phù hợp, giám đốc cần có thông tin đầy đủ, kịp thời và chính
xác. Do vậy, ban giám đốc công ty cần quan tâm hơn đến việc tổ chức, thu thập,
phân loại và tích lũy thông tin nhằm phục vụ cho việc ra quyết định quản lý. Thông
tin phục vụ việc ra quyết định quản lý nói chung có thể phân chia thành 2 loại:
thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Thông tin phi tài chính có thể thu thập
từ các bộ phận như sản xuất, kinh doanh và tiếp thị, hành chính nhân sự, trong khi
thông tin tài chính chủ yếu thu thập từ bộ phận kế toán và tài vụ của doanh nghiệp.
1.2.3. Một số nhân tố chính ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của
doanh nghiệp
1.2.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan
- Quy mô cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp:
Mô hình tổ chức, bộ máy của doanh nghiệp phụ thuộc vào: các mối quan hệ,
liên kết về sở hữu, công nghệ, thông tin, thị trường, lĩnh vực sản xuất kinh doanh và
các yêu cầu của công tác quản lý. Cơ chế quản lý tài chính của doanh nghiệp trước
hết phải phù hợp với mô hình cơ cấu tổ chức, bộ máy của doanh nghiệp đó. Mô hình
tổ chức của doanh nghiệp thường đi liền với hệ thống quản lý gồm nhiều tầng, nhiều
nấc với trách nhiệm quản lý khác nhau, tác động lẫn nhau và bổ trợ cho nhau. Mỗi
doanh nghiệp thường có ít nhất hai tầng, nấc quản lý, gồm tầng nấc quản lý của
công ty được coi là trụ cột hoặc điều hành và tầng nấc quản lý các công ty thành
viên. Cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp phải phân chia hợp lý với vai
trò, trách nhiệm, lợi ích giữa các tầng nấc quản lý, đặc biệt giữa công ty và các đơn
vị thành viên, để đảm bảo cho sự thành công trong công tác quản lý tài chính của
doanh nghiệp một cách bền vững và có hiệu quả.
- Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công nhân lao động sản xuất:
20
+ Năng lực tổ chức của lãnh đạo: Người lãnh đạo phải kết hợp giữa điều hành
và tối ưu các yếu tố sản xuất kinh doanh, giảm chi phí không cần thiết, nhạy bén
nắm bắt cơ hội, mang lại sự phát triển cho doanh nghiệp của mình.
+ Năng lực của công nhân, người lao động: trình độ tay nghề của công nhân
sản xuất cao thì sẽ nắm bắt được việc sử dụng máy móc, sử dụng và khai thác tối đa
năng suất lao động từ đó tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, đồng thời chắc chắn
làm tình hình tài chính của doanh nghiệp luôn ổn định. Giúp cho các nhà quản trị
tình hình tài chính doanh nghiệp được dễ dàng, nâng cao hiệu quả hơn.
- Chiến lược đầu tư, phát triển của doanh nghiệp:
Bắt đầu từ khi thành lập doanh nghiệp đều đặt ra cho mình mục tiêu và kế
hoạch để phát triển doanh nghiệp được ổn định. Các chiến lược kinh doanh phải
đúng đắn để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát triển ổn định, phải xem
xét, cân nhắc vì những chiến lược này có thể gây biến động lớn cho tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Các nhà quản trị sẽ chủ động hơn trong việc quản lý tình
hình tài chính của doanh nghiệp sao cho hợp lý nhất.
1.2.3.2. Nhóm nhân tố khách quan
- Các chủ trương, chính sách quản lý của Nhà nước:
Nhà nước, chủ thể quản lý, chỉ quản lý doanh nghiệp với tư cách là cơ quan
quyền lực nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp quyền tự do hoạt động kinh doanh theo
pháp luật. Do đó trong mối quan hệ quản lý, tiếp cận nghiên cứu từ phía nhà nước
trong việc quản lý nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp, phải được thể hiện
đồng thời 2 tính chất: vừa thực hiện quyền lực nhà nước trong giám sát kiểm tra
doanh nghiệp và vừa phải phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh
tế thị trường hiện nay với nhiều loại hình thức doanh nghiệp khác nhau nên cơ chế
tài chính đã thay đổi. Doanh nghiệp được chủ động trong việc huy động vốn và sử
dụng nó thông qua nhiều kênh và phương tiện khác nhau, bỏ qua thời kỳ bao cấp
của Nhà nước. Từ đó chính sách quản lý cũng thay đổi theo từng cơ chế, mục tiêu.
21
Trong đó, công cụ điều tiết nền kinh tế rất quan trọng mà chính sách quản lý
của Nhà nước và các cơ quan chủ quản có thể thông qua là chính sách thuế. Doanh
nghiệp sử dụng nhiều nợ, do tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí nợ sẽ
điều chỉnh thành chi phí nợ sau thuế, doanh nghiệp sẽ được hưởng phần tiết kiệm từ
thuế. Nếu doanh nghiệp biết vận dụng linh hoạt nên sẽ tận dụng mặt tác động tích
cực của thuế trong việc xây dựng cơ cấu vốn tối ưu. Thuế tác động trực tiếp đến chi
phí và thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy, tiết kiệm thuế do việc sử dụng nợ của
doanh nghiệp sẽ tạo động lực để doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính. Bên cạnh
đó, các chính sách về lãi suất, hạn mức vay, điều kiện phát hành trái phiếu ... cũng
ảnh hưởng lớn đến cơ chế hoạt động của doanh nghiệp.
- Thị trường tài chính hiện nay:
Năm 2020, là một năm biến động chưa từng có đối với kinh tế và thị trường tài
chính toàn cầu chủ yếu do chịu tác động bởi đại dịch COVID-19. Thậm chí, năm 2020
được ghi nhận là năm tồi tệ nhất kể từ đại khủng hỏng kinh tế những năm 1930. Sự suy
giảm kinh tế toàn cầu khiến chính phủ và ngân hàng trung ương các nước thực hiện
hàng loạt các chính sách tài khóa, tiền tệ với quy mô lớn, chưa từng có tiền lệ. Những
yếu tố đó đã khiến thị trường tài chính toàn cầu biến động. Là một nền kinh tế có độ
mở lớn, Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh của việc kinh tế thế giới suy giảm do COVID-
19. Kinh tế Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn như: tốc độ tăng trưởng kinh tế
sụt giảm mạnh như FDI, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thị trường
xuất khẩu và thị trường trong nước còn yếu. Tuy nhiên, bức tranh kinh tế vĩ mô được
đánh giá cơ bản vẫn ổn định nhờ lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn của nền kinh
tế được đảm bảo, đạt mức tăng trưởng tích cực trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái
nghiêm trọng. Thị trường tài chính phát triển thì càng tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp có cơ hội huy động vốn một cách nhanh chóng có hiệu quả. Ngược lại, trong
điều kiện thị trường chưa phát triển sẽ khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc huy
động vốn. Chính vì vậy thị trường tài chính có ảnh hưởng đến việc xây dựng và thực
hiện cơ chế quản lý tài chính tại các doanh nghiệp. Tình hình tài chính hiện nay bị ảnh
hưởng rất nhiều liên quan đến dịch
22
bệnh, các doanh nghiệp cần cân đối tài chính hợp lý, phù hợp trong thời điểm hiện
tại.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác Quản lý tài chính của doanh nghiệp
1.3.1. Huy động vốn thông qua nguồn vốn
Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo tài chính. Trên bảng cân đối kế toán, cơ cấu từng nguồn vốn
trong tổng nguồn vốn phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với từng
khoản vốn mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng chúng.
Điều này được phản ánh qua việc xác định tỉ suất tự tài trợ. Hệ số tài trợ được
xác định theo công thức:
Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu / Tổng số nguồn vốn (1.1)
Tỷ suất này càng lớn thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức
độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tăng và ngược lại, trị số các chỉ tiêu càng nhỏ,
khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp, mức độ độc lập
về tài chính của doanh nghiệp càng giảm.
1.3.2. Đánh giá khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán tổng quát: Phản ánh năng lực thanh toán tổng thể của
doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh, cho biết một đồng doanh nghiệp đi vay thì có
mấy đồng tài sản đảm bảo.
Khả năng thanh toán tổng quát =
ổ à ả
(1.3)
ổ ợ ℎả ả
Nếu khả năng thanh toán tổng quát >1: Cho thấy tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp đủ chi trả các khoản nợ hiện có của doanh nghiệp. Mặc dù vậy tài sản nào
cùng được sử dụng để trả nợ và khoản nợ nào cũng phải tức khắc trả ngay thời điểm
đó.
Nếu khả năng thanh toán tổng quát <1: Báo hiệu nguy cơ phá sản của doanh
nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có không đủ khả năng trả
nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
23
- Khả năng thanh toán hiện hành (khả năng thanh toán ngắn hạn): Cho biết
mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động
có thể thanh toán.
Khả năng thanh toán hiện hành=
à ả ắ ℎạ
(1.4)
ổ ợ ắ ℎạ
Tổng tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, khoản phải thu
và tồn kho. Giá trị nợ ngắn hạn bao gồm: khoản phải trả người bán, nợ ngắn hạn
ngân hàng, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả thuế, và các khoản chi phí phải trả ngắn
hạn khác.
Khả năng thanh toán hiện hành > 1: giá trị tài sản ngắn hạn của công ty lớn
hơn giá trị nợ ngắn hạn, hay nói cách khác là tài sản lưu động của doanh nghiệp đủ
đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy, tình hình
khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt.
Và ngược lại, nếu khả năng thanh toán hiện hành < 1 thì doanh nghiệp không
đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu con số này quá cao thì có
nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn so với nhu cầu.
Thường thì phần vượt quá sẽ không tính thêm lợi nhuận, nên việc đầu tư đó sẽ kém
hiệu quả. Do đó, doanh nghiệp cần phải phân bổ vốn hợp lý.
Nếu thanh toán nợ ngắn hạn năm nay < thanh toán nợ ngắn hạn năm trước:
điều này cho chúng ta thấy rằng khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm nay giảm đi
so với năm trước. Do đó, để hiểu rõ thêm về điều này ta cần so sánh với tỷ số thanh
toán bình quân ngành.
Tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn so với tỷ số thanh toán bình quân ngành không
quá chênh lệch là tốt. Biện pháp tốt nhất là phải duy trì tỷ suất này theo tiêu chuẩn
của ngành.
- Khả năng thanh toán nhanh: cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp sau khi trừ đi
hàng tồn kho.
24
Khả năng thanh toán nhanh =
à ả ắ ℎạ − à ồ ℎ
(1.5)
ổ ợ ắ ℎạ
Khả năng thanh toán nhanh: đánh giá được khả năng sẵn sàng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cao hơn so với hệ số thanh toán hiện hành. Cơ
sở của phương pháp này cho rằng hàng tồn kho là khó chuyển đổi thành tiền, chưa
nói là không tiêu thụ được, hàng ứ đọng kém phẩm chất, có tính thanh khoản thấp
hơn những tài sản ngắn hạn khác.
Nếu khả năng thanh toán nhanh = 1 tức là doanh nghiệp đang duy trì được
khả năng thanh toán nhanh.
Nếu khả năng thanh toán nhanh < 1 tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn
trong việc thanh toán nợ.
Nếu khả năng thanh toán nhanh > 1 tức là doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn,
vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Do đó, tỷ số thanh toán nhanh có thể giúp kiểm tra tình trạng tài sản một cách
chặt chẽ hơn so với hệ số thanh toán hiện hành. Hệ số thanh toán nhanh cho biết
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền để
thay toán cho một đồng nợ ngắn hạn.
- Khả năng thanh toán tức thời = (Tiền + Các khoản tương đương tiền)/Tổng
nợ ngắn hạn (1.6)
Chỉ số này đặc biệt quan trọng đối với các bạn hàng mà hoạt động khan hiếm
tiền mặt (quay vòng vốn nhanh), các doanh nghiệp này cần phải được thanh toán
nhanh chóng để hoạt động được bình thường. Thực tế cho thấy, hệ số này > 0,5 thì
tình hình thanh toán tương đối khả quan còn nếu < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp
khó khăn trong việc thanh toán. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một
tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
- Khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lãi thuần
25
trước thuế. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả
biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay ở mức độ nào.
Hệ số thanh toán lãi vay = ã ℎ ầ ướ ℎ ế+ ã ℎả ả ã
ℎả ả
sẽ cho chúng ta
(1.7)
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm
bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết
được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đổi lại một khoản lợi nhuận là
bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không. (Nguyễn Năng Phúc, 2011, tr.125).
1.3.3. Khả năng cân đối vốn
Các doanh nghiệp luôn vận động, thay đổi tỉ trọng các loại vốn theo tình hình
thực tế. Vì vậy cơ cấu nguồn vốn, tài sản sẽ cung cấp cho nhà quản trị một cái nhìn
bao quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp mình.
- Hệ số nợ: Chỉ tiêu hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn doanh nghiệp đang
sử dụng có bao nhiêu đồng vốn đi vay.
Hệ số nợ =
ợ ℎả ả
(1.8)
ổ ồ ố
Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp càng kém, doanh nghiệp bị ràng buộc, bị sức ép từ các khoản nợ vay. Nhưng
doanh nghiệp lại có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một
lượng nhỏ.
- Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn
Tỷ suất này cho thấy trong số tài sản dài hạn của doanh nghiệp bao nhiêu phần
được trang bị bởi vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu
với giá trị tài sản dài hạn.
Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn =
ố ℎủ ở ℎữ
(1.9)
à ả à ℎạ
Nếu tỷ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng doanh nghiệp có thể dụng vốn
26
chủ sở hữu tự trang bị tài sản dài hạn cho doanh nghiệp mình.
Nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1 có nghĩa là một phần tài sản dài hạn được tài trợ
bằng vốn vay, đặc biệt mạo hiểm nếu là vốn vay ngắn hạn.
- Tỷ suất tự tài trợ (Hc)
Tỷ suất tự tài trợ hay hệ số vốn chủ sở hữu là một chỉ tiêu tài chính đo lường
sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ =
- Tỷ suất đầu tư
ồ ố ℎủ ở ℎữ
(1.10)
ổ à ả
Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa TSCĐ (giá trị còn lại) với tổng tài sản của doanh
nghiệp.
Tỷ suất tự đầu tư =
á ị ò ạ Đ
(1.11)
ổ à ả
Tỷ suất này càng lớn thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng số tài
sản của doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật, năng lực
sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh trên thị
trường của doanh nghiệp.
Tuy nhiên để kết luận tỷ suất này tốt hay xấu còn phụ thuộc vào ngành kinh
doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời kì cụ thể.
1.3.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động
- Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho thể hiện một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho hoàn
thành được bao nhiêu vòng chu chuyển trong 1 kỳ báo cáo.
Vòng quay hàng tồn kho =
á ố ℎà á
(1.12)
à ồ ℎ ì ℎ â
Vòng quay hàng tồn kho cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác mà mình có. Ngược
lại, vòng quay hàng tồn kho thấp là do quản lý vật tư, tổ chức sản xuất, tổ chức bán
27
hàng chưa tốt.
Kì luân chuyển hàng tồn kho =
ố à ỳ
(1.13)
ò ℎà ồ ℎ
Chỉ số này phản ánh trung bình hàng tồn kho quay được một vòng. Số ngày
được quy định là 360 ngày. Số ngày vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ, chứng tỏ
vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì hiệu quả kinh doanh được đánh giá tốt.
- Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu =
ℎ ℎ ê ℎụ
(1.14)
á ℎ ả ℎả ℎ ì ℎ â
Nếu so với kì trước tỷ số vòng quay các khoản phải thu giảm hoặc thời gian
bán chịu cho khách hàng dài hơn thường được coi là bất lợi. Vì tốc độ thu hồi các
khoản nợ của doanh nghiệp chậm hơn hay doanh nghiệp phải mất nhiều thời gian
hơn để thu tiền bán hàng trả chậm, sẽ dẫn đến vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán
đồng thời kéo theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng (trong điều kiện quy mô sản
xuất của doanh nghiệp là không đổi), từ đó giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cho các chủ nợ. Tuy nhiên có thể là dấu
hiệu tốt nếu tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ các khoản phải thu. Nếu vận dụng
đúng chính sách bán chịu là công cụ tốt để mở rộng thị phần và làm tăng doanh thu.
Kỳ thu nợ phản ánh số ngày cần thiết để chuyển các khoản thu từ người mua
thành tiền mặt. Nó cho biết hiệu quả của cơ chế tín dụng.
Kỳ thu tiền bình quân =
360 à
(1.15)
ò á ℎ ả ℎả ℎ
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kì thu nợ càng ngắn có thể do khả
năng thu hồi khoản phải thu tốt, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn, lợi nhuận có
thể cao. Tuy nhiên kì thu nợ ngắn có thể do chính sách bán chịu quá chặt chẽ đánh
mất cơ hội bán hàng và cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh. Kì thu nợ dài thì doanh
nghiệp bị chiếm dụng vốn càng lớn, vốn bị ứ đọng ở khâu thanh toán, khả năng sinh
lợi thấp.
- Vòng quay tài sản ngắn hạn
28
Đánh giá vòng quay tài sản ngắn hạn và kì chuyển tài sản ngắn hạn: một đồng
tài sản ngắn hạn góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay tài sản ngắn hạn là tỷ số cho biết trong kì tài sản ngắn hạn được sử
dụng bao nhiêu vòng. Chỉ số này được tính thông qua mối quan hệ giữa doanh thu
thuần trong kì với số dư bình quân tài sản ngắn hạn.
Vòng quay tài sản ngắn hạn =
ℎ ℎ ℎ ầ
(1.16)
à ả ắ ℎạ ì ℎ â
Nếu vòng quay tài sản ngắn hạn kỳ này nhỏ hơn so với kỳ trước tức là tài sản
ngắn hạn đang bị doanh nghiệp sử dụng kém hiệu quả và ngược lại nếu vòng quay
tài sản ngắn hạn mà tăng lên thì có nghĩa doanh nghiệp đang sử dụng tài sản ngắn
hạn có hiệu quả hơn kỳ trước.
Vòng quay tài sản ngắn hạn sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới kì luân chuyển tài
sản ngắn hạn, công thức tính kì luân chuyển tài sản ngắn hạn như sau:
Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn =
ố ò ì
(1.17)
ò à ả ắ ℎạ
Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức
công tác cung ứng sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các
khoản vật tư được sử dụng tốt hay xấu. Khi vòng quay tài sản ngắn hạn tăng lên
trong kì làm cho kì luân chuyển tài sản ngắn hạn giảm xuống dẫn tới doanh nghiệp
sử dụng có hiệu quả tài sản ngắn hạn và ngược lại.
- Vòng quay tài sản cố định
Đánh giá vòng quay tài sản cố định và kì luân chuyển tài sản cố định: một
đồng tài sản cố định góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Vòng quay tài sản
cố định là tỷ số cho biết trong kì tài sản cố định được sử dụng bao nhiêu vòng. Chỉ
số này được tính thông qua mối quan hệ giữa doanh thu thuần trong kì với số dư
bình quân tài sản cố định.
Vòng quay tài sản cố định =
ℎ ℎ ℎ ầ
(1.18)
à ả ố đị ℎ ì ℎ â
Tỷ suất này càng cao thể hiện tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả, đồng
29
thời phản ánh một số bộ phận của tài sản cố định đã dịch chuyển nhanh vào giá trị
sản phẩm và sớm hoàn thành kì luân chuyển của nó, sớm thu hồi vốn đầu tư. Do đó,
doanh nghiệp có thể sử dụng một bộ phận của tài sản cố định này phục vụ nhu cầu
đầu tư máy móc thiết bị.
Tỷ suất này thấp thể hiện hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị chưa cao, ngoài
ra tỉ số này thấp có thể do doanh thu trong kì thấp vì đồng vốn bị ứ đọng trong khâu
tiêu thụ sản phẩm.
- Vòng quay tổng tài sản
Tỷ suất này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng toàn bộ tài sản, cho thấy một
đồng vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc một đồng tài sản quay được
bao nhiêu vòng. Mức độ vòng quay càng cao, hiệu quả hoạt động càng tốt.
Mức độ vòng quay toàn bộ tài sản tùy thuộc vào cơ cấu tài sản, chu kì kinh
doanh, chu kì kinh tế, chu kì sống của sản phẩm, các điều kiện môi trường kinh
doanh. (Nguyễn Năng Phúc, 2011, tr.119).
Vòng quay toàn bộ tài sản =
ℎ ℎ ℎ ầ
(1.19)
ổ à ả ì ℎ â
1.3.5. Đánh giá năng lực tài chính thông qua các chỉ tiêu về khả năng sinh
lời
- Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS):
Để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh thịnh vượng hay suy thoái, ngoài
việc xem xét chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ đạt được trong kỳ, các nhà phân tích còn
xác định trong 100 đồng doanh thu đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu tiêu thụ.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
ợ ℎ ậ ℎ ế
(1.20)
ℎ ℎ ℎ ầ
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó chịu ảnh hưởng của sự thay đổi sản lượng,
giá bán, chi phí...
- Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA):
30
Đây là một chỉ tiêu bổ sung cho chỉ tiêu doanh lợi vốn, được xác định bằng
mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với tổng tài sản bình quân.
ROA=
ợ ℎ ậ ℎ ế
ổ à ả ì ℎ â
Chỉ tiêu này làm nhiệm vụ là thước đo mức sinh lợi của tổng tài sản
sở hữu đầu tư, không phân biệt nguồn hình thành.
(1.21)
được chủ
Tỷ suất này còn được phản ánh qua chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản và chỉ tiêu
lợi nhuận doanh thu. Nó thể hiện vòng quay của tổng tài sản và lợi nhuận trên doanh
thu của doanh nghiệp. Tỷ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang đi đúng
hướng và ngược lại chỉ số này thấp doanh nghiệp cần đi sâu tìm hiểu nguyên nhân.
ROA=
ℎ ℎ ℎ ầ
x
ợ ℎ ậ ℎ ế
(1.22)
ổ à ả ì ℎ â ℎ ℎ ℎ ầ
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
So với người cho vay thì việc bỏ vốn vào hoạt động kinh doanh của chủ sở
hữu mang tính mạo hiểm hơn, nhưng lại có nhiều cơ hội đổi lại lợi nhuận cao hơn.
Họ thường dùng chỉ tiêu doanh lợi vốn tự có làm thước đmức doanh lợi trên mức
đầu tư của chủ sở hữu. Chỉ số này đựợc xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế
cho vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu=
ợ ℎ ậ ℎ ế
(1.23)
ố ℎủ ở ℎữ
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn chủ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ và được các nhà đầu tư đặc biệt quan
tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào kinh doanh. Tăng mức doanh lợi vốn chủ
sở hữu cũng thuộc trong số những mục tiêu hoạt động quản lý tài chính của doanh
nghiệp.
1.3.6. Phân tích năng lực tài chính bằng phương pháp Dupont
- Đẳng thức Dupont thứ nhất
31
ROA =
ℎ ℎ ℎ ầ
x
ợ ℎ ậ ℎ ế
ổ à ả ì ℎ â ℎ ℎ ℎ ầ
ROA = ROS x Vòng quay tổng tài sản (1.24)
Phương trình này cho thấy Lãi ròng/tổng tài sản phụ thuộc vào 2 nhân tố: Thu
nhập của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu là bao nhiêu (tức là hiệu quả sử
dụng tài sản cố định), một đồng tài sản thì tạo ra mấy đồng doanh thu.
Sau khi phân tích ta sẽ xác định chính xác nguồn gốc làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp hoặc số lượng hàng hóa bán ra không đủ lớn để tạo lợi nhuận hoặc lợi
nhuận trên mấy đồng doanh thu là quá thấp.
Có 2 hướng để tăng ROA là tăng ROS hoặc tăng vòng quay tổng tài sản.
Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá
bán. Muốn tăng vòng quay tổng tài sản cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách
giảm giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng.
- Đẳng thức Dupont 2
ROE =
ợ ℎ ậ ℎ ế
=
ợ ℎ ậ ℎ ế
x
ổ à ả
(1.25)
ố ℎủ ở ℎữ ổ à ả ố ℎủ ở ℎữ
= ROA x
ổ à ả
= ROA x
1
ố ℎủ ở ℎữ 1−
Sự phân tích các thành phần tạo nên ROE cho thấy rằng khi tỉ số nợ tăng lên
thì ROE cũng cao hơn, tỷ lệ nợ cao sẽ khuyếch trương một hệ quả lợi nhuận là: Nếu
doanh nghiệp có lợi nhuận thì lợi nhuận sẽ rất cao và ngược lại nếu doanh nghiệp
thua lỗ thì thua lỗ sẽ rất nặng.
Có 2 hướng để tăng ROE là tăng ROA hoặc tăng tỷ số tổng tài sản/vốn chủ sở
hữu. Muốn tăng ROA làm theo như đẳng thức Dupont 1. Muốn tăng tỷ số tổng tài
sản/vốn chủ sở hữu cần phấn đấu giảm vốn chủ sở hữu và tăng nợ. Đẳng thức này
cho thấy tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận của vốn chủ sở hữu càng cao, tuy nhiên khi
tỷ số nợ tăng thì rủi ro càng tăng.
- Đẳng thức Dupont tổng hợp
32
ROE =
ợ ℎ ậ ℎ ế
x
ℎ ℎ ℎ ầ
x
ổ à ả
ℎ ℎ ℎ ầ ổ à ả ì ℎ â ố ℎủ ở ℎữ
= ROS x Vòng quay tổng tài sản x
ổ à ả
ố ℎủ ở ℎữ
(1.26)
ROE phụ thuộc vào 3 yếu tố ROS, vòng quay tổng tài sản và tỷ số tổng tài
sản/vốn chủ sở hữu. Các nhân tố này có thể ảnh hưởng trái chiều nhau đối với ROE.
Phân tích đẳng thức Dupont là xác định ảnh hưởng của 3 nhân tố này đến ROE của
doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng giảm tỷ số này.
33
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CP
VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ
2.1. Khái quát sơ lược về Công ty CP vận tải và xây dựng Uông Bí
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí.
- Địa chỉ : Tổ 42 – Khu 7 – Phường Trưng Vương – TP.Uông Bí – Tỉnh
Quảng Ninh.
- Điện thoại: 02033.666.688 Fax: 02033.852.999
- Hình thức sở hữu vốn: Vốn góp cổ phần 100%.
- Lĩnh vực kinh doanh: Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng, vận tải hàng
hóa, sửa chữa bảo dưỡng phương tiện vận chuyển, sửa chữa máy móc thiết bị, khai
thác đá, cát, sỏi, đất sét.
- Vốn điều lệ : 16.500.000.000 đồng. Bằng chữ: Mười sáu tỷ năm trăm triệu
đồng.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí thành lập ngày 25/01/2003.
Công ty được sở Kế hoạch đầu tư Quảng Ninh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh với mã số: 5700432068 ngày 23/01/2003. Trong quá trình hoạt động các thay
đổi về ngành nghề kinh doanh đã được Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh
chuẩn y. Đăng ký lần đầu ngày 23/01/2003, thay đổi lần 4 ngày 05/09/2013. Công
ty chính thức hoạt động với hai lĩnh vực chính là xây dựng và sửa chữa ô tô, cùng
nhiều ngành nghề khác.
Sau 18 năm hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, từ khi hoạt động đến
nay, Công ty có một bộ máy lãnh đạo tâm huyết và cán bộ nhân viên có tay nghề
34
cao, nhiều kỹ sư giỏi. Đội ngũ công nhân viên có trình độ năng lực gắn bó với công
ty, đây là nguồn lực quý giá để Công ty phát triển bền vững. Về môi trường làm
việc, Công ty chú trọng xây dựng môi trường làm việc hiện đại, khoa học và năng
động. Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp không ngừng được đầu tư phát triển ngày
càng hiện đại. Công ty đã đạt được nhiều bước tiến vững chắc ngày càng khẳng
định uy tín và vị thế trên thị trường.
2.1.3. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng.
Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành.
Vận tải hành hoá đường bộ.
Kho bãi và lưu giữ hàng hoá
Bốc xếp hàng hóa.
Hoạt động dịch vụ hỗ trọ khác liên quan đến vận tải.
Dịch vụ lưu trú ngắn ngày.
Cho thuê xe có động cơ.
Xây dựng nhà các loại.
Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ.
Phá dỡ
Chuẩn bị mắt bằng.
Lắp đắt hệ thống điện.
Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước,lò sưởi và điều hoà không khí.
Lắp đặt hệ thống xây dựng khác.
Hoàn thiện công trình.
Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác.
Cho thuê máy móc thiết bị và đồ dùng hữu hình khác.
35
Gia công cơ khí, xủ lý và tráng phủ kim loại.
Sửa chữa bảo dưỡng phương tiện vận tải.
Sửa chữa máy móc thiết bị.
Bán phụ tùng và bộ phận phụ trợ của ôtô và xe có động cơ khác.
Bảo dưỡng sửa chữa ôtô và xe có động cơ khác.
Bán buôn chuyên khai thác chưa được phân vào đâu ( ngoại trừ ngành nghề
bán buôn thuốc sâu)
Bán buôn nhiên liệu rắn lỏng, khí và các sản phẩm liên quan.
Bán buôn kim loại và quặng kim loại.
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các
cửa hàng chuyên doanh.
Khai thác thu gom than cứng.
Khai thác thu gom than non.
Khai thác thu gom than bùn.
Trồng rau, đậu các loại và trồng hoa, cây cảnh.
Trồng cây ăn quả.
Bán buôn nông lâm sản nguyên liệu( trừ gỗ, tre lứa) và động vật sống.
Nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp.
Trồng trọt, chăn nuôi hỗn hợp.
Bán buôn ôtô và xe có động cơ khác.
Bán lẻ ôtô con( loại 12 chỗ ngồi trở xuống)
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng khác.
Khai thác đá, cát sỏi, đất sét.
36
2.1.4. Cơ cấu tổ chức Công ty
(Nguồn: Phòng đào tạo – Tổ chức Công ty CP vận tải và xây dựng Uông Bí)
Hình 2. 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty CP vận tải và xây dựng Uông Bí
Ban giám đốc: Giám đốc điều hành công ty quyết định các vấn đề liên quan
đến hoạt động SXKD của công ty, chịu trách nhiệm trước Pháp luật về việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Phó giám đốc giúp việc giám đốc trong từng
lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nội dung các công việc được
phân công.
Phòng đào tạo – tổ chức: là phòng tham mưu giúp việc và chịu trách nhiệm
trước giám đốc công ty về các mặt như :
Công tác tổ chức lao động tiền lương: Tổng hợp quy hoạch cán bộ trong công
ty, lập kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo cán bộ. Đề xuất các phương án đề bạt, sắp
xếp cán bộ, khen thưởng và kỷ luật cán bộ. Xây dựng và lập kế hoạch lao động tiền
lương cho công ty.
Công tác hành chính: Thông báo kế hoạch công tác của ban giám đốc, lập lịch
biểu thông báo triệu tập các cuộc họp của công ty và ban giám đốc, chuẩn bị nội
37
dung các báo cáo, tổ chức tiếp khách đến làm việc với ban giám đốc. Thừa lệnh
giám đốc ký các văn bản sao lưu, giấy giới thiệu, giấy đi đường của công ty.
Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc Công ty và Nhà nước
theo điều lệ kế toán nhà nước về mọi hoạt động tài chính - kế toán của Công ty.
Theo dõi và tập hợp các số liệu về kết quả sản xuất, kinh doanh bằng nghiệp
vụ kế toán; tham gia phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty theo từng
kỳ tài chính từ đó đề ra các giải pháp tài chính phù hợp với chính sách kinh doanh
của Công ty. Xác lập tính hiệu quả của hệ thống tài chính Công ty, theo dõi và lập
sổ kế toán, phát hiện các khoản chi phí không hợp lý, chi phí giải quyết các khiếu
nại của chủ hàng.
Theo dõi và đề xuất các biện pháp kế toán trong các nghiệp vụ có liên quan
đến giá cả hàng hóa, vật tư, nhiên liệu trong các hợp đồng mua bán của Công ty.
Tính toán, trích gộp đúng quy định các khoản phải nộp vào ngân sách Nhà Nước
như thuế, các loại bảo hiểm cho người lao động. Theo dõi công nợ và thanh toán
đúng quy định các khoản tiền vay, các khoản phải thu, phải chi, phải trả trong nội
bộ Công ty cũng như với các đối tác kinh doanh bên ngoài.
Theo dõi, trích lập các quỹ tài chính sử dụng trong Công ty theo đúng quy
định tài chính hiện hành và nghị quyết của hội đồng quản trị Công ty hàng năm. Lập
và gửi báo cáo đúng hạn các loại văn bản tài chính, thống kê quyết toán theo đúng
hạn các loại văn bản tài chính, thống kê quyết toán theo đúng chế độ hiện hành cho
cơ quan quản lý Nhà Nước và hội đồng quản trị Công ty. Tổ chức bảo quản, lưu trữ
các tài liệu, hồ sơ kế toán theo đúng chế độ Kế toán do Nhà Nước ban hành. Đảm
bảo bí mật tuyệt đối các tài liệu, hồ sơ và số liệu kế toán.
Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ
kế toán nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng không ngừng nâng cao
chuyên môn, nghiệp vụ.
Phòng kỹ thuật: Lập kế hoạch sửa chữa thiết bị, nhu cầu vật tư, phụ tùng cho
vận hành sửa chữa thiết bị cơ điện cho công ty và các phân xưởng theo kế hoạch.
38
Tổ chức kiểm tra giám sát kỹ thuật vận hành, sửa chữa thiết bị theo quy định. Tổ
chức nghiệm thu kỹ thuật các sản phẩm sửa chữa, lắp đặt thiết bị và gia công phục
hồi chi tiết phụ tùng. Lập biện pháp thi công các công trình của công ty. Tổng hợp
theo dõi công tác tiến bộ khoa học kỹ thuật xây dựng.
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn của công ty trình Ban
Giám đốc và cổ đông duyệt. Cân đối kế hoạch năm giao hế hoạch sản xuất tháng,
quý cho các đơn vị và đôn đốc kiểm tra thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đó. Phối hợp
với các phòng chuyên môn nghiệp vụ liên quan xây dựng giá thành sản phẩm để
làm cơ sở cân đối kế hoạch sản xuất kinh doanh trong công ty. Tổng hợp xây dựng
kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty, chủ trì xây dựng các quy chế giao khoán và
cùng các phòng chức năng thanh quyết toán công tác giao khoán. Ký kết các hợp
đồng cho công ty. Tổng hợp và lên kế hoạch vật tư cho các đơn vị trong công ty.
Phòng kinh doanh: Nghiên cứu và thực hiện các công việc tiếp cận thị trường
về khách hàng. Đưa ra các chiến lược về công tác giới thiệu sản phẩm và việc mở
rộng phát triển thị trường để thu hút khách hàng. Chịu trách nhiệm trước Ban Giám
đốc về các hoạt động phất triển của DN.
Phòng nhân sự: Tuyển dụng đúng người đúng vị trí, đúng công việc. Đảm bảo
môi trường làm việc, lợi ích, quyền lợi cho nhân viên Công ty. Tuân thủ luật lao
động và nội quy của Công ty. Bên cạnh đó, Phòng nhân sự còn chịu trách nhiệm về
việc đào tạo và phát triển nhân lực.
2.1.5. Tình hình kinh doanh qua các năm
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

More Related Content

Similar to QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Similar to QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP (20)

Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty lưu giữ hàng hóa
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty lưu giữ hàng hóaĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty lưu giữ hàng hóa
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty lưu giữ hàng hóa
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty vận tải Duyên Hải
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty vận tải Duyên HảiĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty vận tải Duyên Hải
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty vận tải Duyên Hải
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...
 
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ĐIỂM 8, RẤT HAY
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ĐIỂM 8, RẤT HAYNâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ĐIỂM 8, RẤT HAY
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ĐIỂM 8, RẤT HAY
 
Đề tài tình hình tài chính công ty phát triển viễn thông, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài tình hình tài chính công ty phát triển viễn thông, RẤT HAY, HOT 2018Đề tài tình hình tài chính công ty phát triển viễn thông, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài tình hình tài chính công ty phát triển viễn thông, RẤT HAY, HOT 2018
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty phát triển viễn thông truyền thông ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty phát triển viễn thông truyền thông ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty phát triển viễn thông truyền thông ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty phát triển viễn thông truyền thông ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtecPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
 
Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây lắp và...
Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây lắp và...Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây lắp và...
Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây lắp và...
 
Đề tài hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động công ty xây lắp, ĐIỂM CAO, 2018
Đề tài hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động công ty xây lắp, ĐIỂM CAO,  2018Đề tài hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động công ty xây lắp, ĐIỂM CAO,  2018
Đề tài hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động công ty xây lắp, ĐIỂM CAO, 2018
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
 
Luận văn: Công tác kế toán tại trường ĐH công nghiệp Việt Hưng
Luận văn: Công tác kế toán tại trường ĐH công nghiệp Việt HưngLuận văn: Công tác kế toán tại trường ĐH công nghiệp Việt Hưng
Luận văn: Công tác kế toán tại trường ĐH công nghiệp Việt Hưng
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần sản xuất kính an toàn
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần sản xuất kính an toànPhân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần sản xuất kính an toàn
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần sản xuất kính an toàn
 
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương...
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương...Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương...
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương...
 
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính của Công ty Cơ giới hạ tầng, 9đ
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính của Công ty Cơ giới hạ tầng, 9đĐề tài: Giải pháp cải thiện tài chính của Công ty Cơ giới hạ tầng, 9đ
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính của Công ty Cơ giới hạ tầng, 9đ
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Hữu Nghị
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Hữu NghịLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Hữu Nghị
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Hữu Nghị
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thiết kế, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thiết kế, RẤT HAYĐề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thiết kế, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thiết kế, RẤT HAY
 
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại công ty tnhh đầu tư thương mạ...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại công ty tnhh đầu tư thương mạ...Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại công ty tnhh đầu tư thương mạ...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại công ty tnhh đầu tư thương mạ...
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
 
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
 
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
 
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
 
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
 
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
 
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
 
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
 
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
 
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy HàKhoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà TĩnhKhoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
 
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
 
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
 
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
 
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
 
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ NGUYỄN THU TRANG QUẢNG NINH – NĂM 2021
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 Họ và tên học viên: NGUYỄN THU TRANG Người hướng dẫn: TS NGUYỄN THU HẰNG QUẢNG NINH – NĂM 2021
  • 3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii DANH MỤC BẢNG BIỂU .....................................................................................iii DANH MỤC HÌNH VẼ ..........................................................................................iii DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT...................................................................... iv TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ............................................ v MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1............................................................................................................... 4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP....................................................................... 4 1.1. Doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp.................................................... 4 1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp........................ 4 1.1.2. Chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp....................... 6 1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp...................................................... 11 1.2. Cơ sở lý thuyết về quản lý tài chính của doanh nghiệp........................... 12 1.2.1. Khái niệm, vai trò và mục tiêu quản lý tài chính của doanh nghiệp.. 12 1.2.2. Một số nội dung cơ bản của quản lý tài chính doanh nghiệp............. 13 1.2.3. Một số nhân tố chính ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp................................................................................................... 19 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác Quản lý tài chính của doanh nghiệp...... 22 1.3.1. Huy động vốn thông qua nguồn vốn.................................................... 22 1.3.2. Đánh giá khả năng thanh toán............................................................. 22 1.3.3. Khả năng cân đối vốn ........................................................................... 25 1.3.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động ............................................................... 26 1.3.5. Đánh giá năng lực tài chính thông qua các chỉ tiêu về khả năng sinh lời...................................................................................................................... 29
  • 4. 1.3.6. Phân tích năng lực tài chính bằng phương pháp Dupont .................. 30 CHƯƠNG 2............................................................................................................. 33 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CP VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ ................................................................. 33 2.1. Khái quát sơ lược về Công ty CP vận tải và xây dựng Uông Bí ............. 33 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty ................................................................. 33 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển...................................................... 33 2.1.3. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh.................................................... 34 2.1.4. Cơ cấu tổ chức Công ty......................................................................... 36 2.1.5. Tình hình kinh doanh qua các năm..................................................... 38 2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí................................................................................................................ 42 2.2.1. Thực trạng nguyên tắc, chính sách quản lý tài chính......................... 42 2.2.2. Bộ máy quản lý tài chính ...................................................................... 44 2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động tài chính của Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí ............................................................................................... 46 2.3.1. Khái quát về năng lực tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí .................................................................................................. 46 2.3.2. Đánh giá năng lực tài chính thông qua cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí.............. 53 2.3.3. Phân tích năng lực tài chính qua các chỉ tiêu tại Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí.................................................................................. 54 2.3.4. Các nhân tố tác động đến năng lực tài chính của Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí.................................................................................. 61 2.4. Đánh giá năng lực tài chính và công tác quản lý hiện tại của Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí.................................................................... 64 CHƯƠNG 3............................................................................................................. 67
  • 5. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ .......................... 67 3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí đến năm 2025............................................................ 67 3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí............................................................... 69 3.2.1. Nâng cao khả năng thu hồi nợ từ khách hàng.................................... 70 3.2.2. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực...................................................... 70 3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, tăng cường sử dụng vốn có hiệu quả ..................................................................... 73 3.2.4. Nâng cao bộ máy quản lý tài chính...................................................... 76 3.2.5. Lựa chọn phương án kinh doanh, sản phẩm phù hợp ....................... 82 3.2.6. Lựa chọn, tìm kiếm nguồn tài trợ vốn phù hợp, cơ cấu vốn hợp lý và tăng cường sử dụng......................................................................................... 83 3.3. Dự kiến tình hình tài chính sau khi thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực quản lý tài chính tại Công ty ............................................................. 84 3.3.1. Bảng cân đối kế toán dự kiến ............................................................... 84 3.3.2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh dự kiến .......................................... 85 3.3.3. Một số chỉ tiêu tài chính dự kiến.......................................................... 86 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 90
  • 6. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sỹ “Quản lý tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí: Thực trạng và giải pháp” là công trình nghiên cứ do chính tôi hoàn thành. Các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê được sử dụng trong Luận văn có nguồn trích dẫn đầy đủ và trung thực. Kết quả nêu trong Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thu Trang
  • 7. ii LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn toàn thể quý thầy cô trong Trường Đại học Ngoại thương và Viện Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập nghiên cứu, quá trình hoàn thành luận văn. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Nguyễn Thu Hằng - người đã hết lòng giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn này. Mặc dù tôi đã cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót trong nghiên cứu, kính mong nhận được sự đóng góp của Quý thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thu Trang
  • 8. iii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2. 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí năm 2016-2020 ........................................................................................... 39 Bảng 2. 2. Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí năm 2016-2020 .................................................................................................................. 49 Bảng 2. 3. Cơ cấu nguồn vốn Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí năm 2016-2020 .................................................................................................................. 52 Bảng 2. 4. Bảng cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư tài chính của Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí năm 2016-2020 .......................................................... 53 Bảng 2. 5.Năng lực tài chính thông qua các chỉ tiêu thanh toán .............................. 56 Bảng 2. 6.Năng lực tài chính thông qua chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động ................. 58 Bảng 2. 7.Năng lực tài chính thông qua chỉ tiêu về khả năng sinh lời .................... 60 Bảng 2. 8.Trình độ chuyên môn cán bộ công nhân viên .......................................... 66 Bảng 3.1. Dự kiến số lượng CBCNV được cử đi đào tạo (2021 2024) ................. 72 Bảng 3.2. Bảng cân đối kế toán dự kiến ................................................................... 85 Bảng 3.3. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh dự kiến ................................................ 85 Bảng 3.4. Bảng một số chỉ tiêu tài chính dự kiến ..................................................... 86 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2. 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty CP vận tải và xây dựng Uông Bí............ 36
  • 9. iv DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮ T BCĐKT CP DN KQHĐKD QLDN SXKD TMBCTC TNDN TC-KT TSCĐ TSDH TSNH VCSH Bảng Cân Đối Kế Toán Cổ phần Doanh nghiệp Kết quả hoạt động kinh doanh Quản lý doanh nghiệp Sản xuất kinh doanh Thuyết minh báo cáo tài chính Thu nhập doanh nghiệp Tài chính – Kế toán Tài sản cố định Tài sản dài hạn Tài sản ngắn hạn Vốn chủ sở hữu
  • 10. v TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Tên đề tài: “Quản lý tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí: Thực trạng và giải pháp” Trong bối cảnh kinh tế như hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải nhanh chóng hoàn thiện và đổi mới, trong đó vấn đề quản lý tài chính được quan tâm hàng đầu và là “xương sống” ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của doanh nghiệp. Để nắm bắt những tín hiệu thay đổi nhanh chóng của thị trường, Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí cần phải có những giải pháp thiết thực hơn trong công tác quản lý tài chính, giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, phát triển công ty ngày một tiến xa hơn trong tương lai. Nghiên cứu này thực hiện đánh giá thực trạng tồn tại của Công ty hiện nay, bên cạnh đó là những cố gắng nâng cao trong công tác quản lý tài chính tại Công ty. Với phương pháp phân tích định tính, đặc biệt là phương pháp Dupont để đánh giá tình hình tài chính hiện tại của Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí. Từ đó, luận văn tập trung nghiên cứu khoa học về thực trạng và đưa ra các giải pháp cần thiết nhăm nâng cao cho hoạt động quản lý tài chính tại doanh nghiệp.
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý tài chính là một bộ phận quan trọng của quản lý kinh doanh doanh nghiệp và cũng là kiểu quản lý mang tính tổng hợp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh được áp dụng ở các doanh nghiệp. Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí cũng như các doanh nghiệp khác, đã gặp phải nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay tình hình tài chính của công ty đang là vấn đề rất đáng được quan tâm do công ty đang trong giai đoạn mở rộng sản xuất kinh doanh. Để công cuộc mở rộng quy mô sản xuất được diễn ra thì công ty cần nhận thức rõ tình hình tài chính trong những năm vừa qua. Các công trình xây dựng của công ty được phân bổ ở khắp nơi, tùy theo địa điểm yêu cầu của người mua, cũng làm dẫn tới các chi phí khác nhau cho cùng một loại sản phẩm. Các công trình xây dựng thường có giá trị lớn, thời gian sản xuất kéo dài, đồng thời phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu cả về kỹ thuật lẫn mỹ thuật. Các chi phí cho việc thi công, xây lắp công trình chủ yếu hình thành từ nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của công ty. Điều này cũng được xem như một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, phát triển bền vững, tham gia đầu tư thì công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp phải được đảm bảo. Nhận thức được rõ vai trò, vị trí và sự cấp thiết của công tác quản lý tài chính và luôn phải nâng cao hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp xây dựng, tác giả đã chọn và nghiên cứu đề tài “Quản lý tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí: Thực trạng và giải pháp”. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý tài chính và hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Bằng việc nghiên cứu những lý luận và thực tiễn về tài chính doanh nghiệp và nặng lực quản lý tài chính doanh nghiệp, từ đó hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tài chính doanh nghiệp và năng lực tài chính doanh nghiệp. Làm rõ một số
  • 12. 2 vấn đề lý luận về quản lý tài chính và hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng năng lực quản lý tài chính của Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí giai đoạn năm 2016 - 2020, đưa ra những biện pháp mới nâng cao năng lực quản lý tài chính cho Công ty trong giai đoạn tiếp theo. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng quản lý tài chính tại Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là năng lực tài chính và công tác quản lý tài chính tại Công ty CP vận tải và xây dựng Uông Bí. Tài liệu sử dụng để nghiên cứu luận văn là báo cáo tài chính giai đoạn 2016 – 2020 của Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. 4. Phương pháp nghiên cứu Vận dụng phương pháp nghiên cứu trong đề tài này là phương pháp định tính bao gồm: phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp Dupont… và dựa trên các tài liệu, số liệu, bảng biểu sẵn có của Công ty để đánh giá năng lực quản lý tài chính từ đó đưa ra các biện pháp để giải quyết các vấn đề đặt ra. 5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài Trong nền kinh tế đổi mới và hiện đại như ngày nay, đặc biệt năm 2020 là một năm biến động chưa từng có đối với kinh tế và thị trường tài chính toàn cầu chủ yếu do chịu sự tác động của đại dịch COVID-19. Thậm chí năm 2020 được ghi nhận là năm tồi tệ nhất kể từ đại khủng hoảng kinh tế năm 1930. Sự suy giảm kinh tế toàn
  • 13. 3 cầu khiến chính phủ và ngân hàng trung ương các nước thực hiện hàng loạt các chính sách tài khóa, tiền tệ với quy mô rất lớn, chưa từng có tiền lệ. Những yếu tố đó khiến thị trường tài chính toàn cầu biến động. Dịch bệnh đã đẩy kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái trầm trọng nhất, Việt Nam cũng chịu ảnh của việc kinh tế thế giới suy giảm do đại dịch COVID-19. Trong năm 2020, kinh tế Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn như: tốc độ tăng trưởng kinh tế sụt giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu tăng trưởng chậm, thậm chí sụt giảm mạnh như FDI, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thị trường xuất khẩu và thị trường trong nước còn yếu. Tuy nhiên, bức tranh kinh tế vĩ mô được đánh giá cơ bản vẫn ổn định nhờ lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn của nền kinh tế được đảm bảo, đạt mức tăng trưởng tích cực trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái nghiêm trọng. Từ đó đánh giá chi tiết hơn về thực trạng năng lực quản lý tài chính và đưa ra biện pháp nâng cao năng lực quản lý tài chính của doanh nghiệp. 6. Kết cấu của luận văn Đề tài nghiên cứu gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và năng lực quản lý tài chính của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng năng lực quản lý tài chính của Công ty CP vận tải và xây dựng Uông Bí. Chương 3: Một số biện pháp nâng cao năng lực quản lý tài chính của Công ty CP vận tải và xây dựng Uông Bí. Với việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn tài chính doanh nghiệp và năng lực tài chính doanh nghiệp, từ đó hệ thông hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tài chính doanh nghiệp và năng lực tài chính doanh nghiệp; tìm hiểu thực trạng năng lực tài chính của Công ty CP vận tải và xây dựng Uông Bí. Dựa vào đó đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
  • 14. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh…” (Luật doanh nghiệp số 59, 2020). Doanh nghiệp có quyền: Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn. Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp. Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật. Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật. Quyền khác theo quy định của pháp luật (Luật doanh nghiệp số 59, 2020). Nghĩa vụ của doanh nghiệp: Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này. Chịu trách nhiệm về tính trung
  • 15. 5 thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó. Tổ chức công tác kế toán, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật; không phân biệt đối xử, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không ngược đãi lao động, cưỡng bức lao động hoặc sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật (Luật doanh nghiệp số 59, 2020). Xét theo quan điểm chức năng, doanh nghiệp được định nghĩa như sau: "Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy” (M.Francois peroux, tr.17). Xét theo quan điểm phát triển: Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được (Nguyễn Hải Sản 1996, tr15). Từ nhiều cách nhìn nhận “doanh nghiệp” như trên, có thể đưa ra định nghĩa như sau: Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người; nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ theo nhiệm vụ, chức năng và những mục đích và mục tiêu của mình, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng,
  • 16. 6 thông qua đó tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội. 1.1.1.2. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hóa, là nhân tố quan trọng của mọi quá trình lưu thông hàng hóa – tiền tệ (Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển, 2012, tr.7). Tài chính là một bộ phận của hệ thống tài chính toàn nền kinh tế quốc dân. Tài chính doanh nghiệp cũng được hiểu là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, đó là nâng cao không ngừng hiệu quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2. Chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, DN có thể huy động, sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu về vốn của mình. Nhìn tổng thể dựa trên tiêu chí về nguồn gốc của nguồn vốn, thì nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần. Có ba nguồn tạo nên vốn chủ sở hữu: số tiền góp vốn của các nhà đầu tư, tổng số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lợi nhuận chưa phân phối) và chênh lệch đánh giá lại tài sản. Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn kinh doanh (vốn góp và lợi nhuận chưa chia), chênh lệch đánh giá lại tài sản, các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi... Ngoài ra vốn chủ sở hữu còn gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp (kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp phát không hoàn lại...). Nợ phải trả gồm chủ yếu là vốn vay và một phần là vốn chiếm dụng của bên thứ ba. Vốn vay có vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể đáp ứng các nhu cầu về vốn trong ngắn hạn hoặc dài hạn, có
  • 17. 7 thể huy động được số vốn lớn, tức thời. Tuy nhiên, sử dụng vốn vay phải hết sức chú ý đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, kế hoạch sử dụng vốn phải đảm bảo hợp lý, đúng mục đích; quản lý tốt quỹ tiền mặt, kỳ trả nợ và kỳ thu tiền, kế hoạch sản xuất kinh doanh phải được lập bám sát thực tế... nếu không vốn vay sẽ trở thành một gánh nặng đối với doanh nghiệp. Bên cạnh vốn vay, doanh nghiệp còn có nguồn vốn không thường xuyên là vốn chiếm dụng của bên thứ ba như vốn chiếm dụng của nhà cung cấp (tín dụng thương mại), lương cán bộ công nhân viên chậm thanh toán… Để đánh giá đúng năng lực tài chính của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu nguồn vốn thì vốn chủ sở hữu phải được xem xét nhiều nhất. Doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu lớn thì tạo được niềm tin đối với đối tác do khả năng chi trả, thanh toán được đảm bảo và chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng đối phó tốt với những nguy cơ luôn tiềm tàng trong điều kiện kinh doanh ngày càng khó khăn như hiện nay. Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá khả năng tài chính vững vàng, mức độ tài trợ của cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn: Tỷ suất này lớn hơn 1 thể hiện khả năng tài chính vững vàng. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu cho mua sắm tài sản dài hạn phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Ngược lại, nếu nhỏ hơn 1 có nghĩa là một phần tài sản dài hạn được tài trợ bằng nguồn vốn vay. Nếu vốn vay đó là vốn ngắn hạn thì doanh nghiệp đang kinh doanh trong cơ cấu vốn mạo hiểm. - Cơ cấu nguồn vốn: Cơ cấu nguồn vốn là thể hiện tỷ trọng của các nguồn vốn trong tổng giá trị nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động SXKD. + Cơ cấu nguồn vốn là một trong các yếu tố quyết định đến chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp. + Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu thu nhập trên một cổ phần và rủi ro tài chính của một doanh nghiệp hay công ty cổ phần.
  • 18. 8 Cũng chính vì vậy mà cơ cấu nguồn vốn là một trong những tiêu chí phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp. Khi nguồn vốn của doanh nghiệp được huy động, phân phối và sử dụng hiệu quả thì tình hình tài chính của doanh nghiệp có căn cứ để đánh giá là tốt. Khi xem xét cơ cấu nguồn vốn, người ta thường chú trọng đến mối quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu sau: + Tỷ số nợ hoặc tỷ số vốn chủ sở hữu (tỷ suất tự tài trợ): Tỷ số nợ được đo bằng tỷ số giữa tổng nợ phải trả và tổng nguồn vốn hay tổng tài sản của doanh nghiệp: Tổng số nợ ở đây bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Chủ nợ thường thích công ty có tỷ số nợ thấp vì như vậy công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông muốn có tỷ số nợ cao vì như vậy làm gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tuy nhiên muốn biết tỷ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỷ số nợ của bình quân ngành. Tỷ số nợ càng thấp thì mức độ bảo vệ dành cho các chủ nợ càng cao trong trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và phải thanh lý tài sản. Nhìn tổng thể, nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Do đó, có thể xem xét cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp qua tỷ số vốn chủ sở hữu hay tỷ suất tự tài trợ. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp còn được thể hiện qua tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu. Thông thường, nếu tỷ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, tỷ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ số này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn. Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có nghĩa là doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên doanh nghiệp có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao.
  • 19. 9 + Huy động vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh: Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, khi mà những cơ hội kinh doanh chỉ đến trong chớp nhoáng, doanh nghiệp muốn thành công thì đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh nhạy nắm bắt thời cơ. Khi đã nắm bắt được thời cơ đó thì vấn đề còn lại là liệu doanh nghiệp có huy động được đủ vốn để biến thời cơ thành hiện thực hay không. Do đó, việc xây dựng được một cơ cấu vốn hợp lý là hết sức quan trọng, nhưng việc huy động được một lượng vốn đầy đủ, kịp thời nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường, liên tục mới là yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Nhưng như thế nào là kịp thời thì không thể định lượng được, vì vậy, đây là một chỉ tiêu mang tính định tính. Ngoài việc đảm bảo nhu cầu vốn thường xuyên, doanh nghiệp phải luôn chủ động, linh hoạt để tìm được nguồn vốn sẵn sàng đáp ứng những nhu cầu vốn bất thường phát sinh trong quá trình SXKD. Để làm được điều này, thì uy tín của doanh nghiệp là rất quan trọng. Với những doanh nghiệp được khách hàng, đối tác tin tưởng, việc này trở nên dễ dàng hơn, được ưu tiên hơn những doanh nghiệp khác trong điều kiện nguồn vốn ngày càng trở nên khó khăn, khan hiếm. + Quy mô, cơ cấu và chất lượng của tài sản: Mỗi doanh nghiệp khác nhau thì có một quy mô, kết cấu tài sản khác nhau, phù hợp với đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp. Quy mô của tài sản thể hiện sự lớn mạnh của doanh nghiệp, khả năng trang bị cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, từ đó thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản phản ánh tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản của doanh nghiệp qua đó thể hiện vị trí, vai trò của từng loại tài sản trong doanh nghiệp. Cũng qua đó phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp. Một cơ cấu của tài sản hợp lý còn thể hiện năng lực quản lý, trình độ tổ chức của các nhà quản trị doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản hợp lý giúp doanh nghiệp tận dụng được hết năng lực hoạt động của tài sản, tiết kiệm chi phí sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
  • 20. 10 Để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp qua quy mô, cơ cấu của tài sản ta phải căn cứ vào hình thức pháp lý, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, đặc tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm. Tài sản cố định là tất cả những tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh (nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn hoặc bằng 1 năm). Trên thực tế, khái niệm tài sản cố định bao gồm những tài sản đang sử dụng, chưa được sử dụng hoặc không còn được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh do chúng đang trong quá trình hoàn thành (máy móc thiết bị đã mua nhưng chưa hoặc đang lắp đặt, nhà xưởng đang xây dựng chưa hoàn thành...) hoặc do chúng chưa hết giá trị sử dụng nhưng không được sử dụng. Những tài sản thuê tài chính mà doanh nghiệp sẽ sở hữu cũng thuộc về tài sản cố định. + Chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp: Hệ số vốn tự có so với vốn vay: Hệ số này phải lớn hơn hoặc bằng 1. Đối với dự án có triển vọng, hiệu quả thu được là rõ ràng thì hệ số này có thể nhỏ hơn 1, vào khoảng 2/3 thì dự án thuận lợi. Tỷ trọng vốn tự có trong vốn đầu tư phải lớn hơn hoặc bằng 50%. Đối với các dự án có triển vọng, hiệu quả rõ ràng thì tỷ trọng này có thể là 40%, thì dự án thuận lợi. Tỷ lệ giữa tài sản lưu động có so với tài sản lưu động nợ. Tỷ lệ giữa vốn lưu động và nợ ngắn hạn. Tỷ lệ giữa tổng thu từ lợi nhuận thuần và khấu hao so với nợ đến hạn phải trả v.v...
  • 21. 11 1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp có 3 vai trò sau: - Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình SXKD ở doanh nghiệp, đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường (Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển, 2012, tr.9). - Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp phù hợp với quy luật sẽ làm cho tài chính doanh nghiệp trở thành đòn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội (Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển, 2012, tr.9). - Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời…Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài
  • 22. 12 chính – kinh doanh của doanh nghiệp (Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển, 2012, tr.9). 1.2. Cơ sở lý thuyết về quản lý tài chính của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm, vai trò và mục tiêu quản lý tài chính của doanh nghiệp 1.2.1.1. Khái niệm quản lý tài chính Quản lý tài chính doanh nghiệp được hiểu như một môn học về khoa học quản lý nghiên cứu các mối quan hệ tài chính phát sinh trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức, để từ đó ra các quyết định tài chính nhằm mục tiêu hóa doanh lợi (Trường đại học kinh tế quốc dân, 2008, tr.331). Đối với doanh nghiệp: Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh, điểm yếu của nó và lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm đạt được mục tiêu quản lý tài chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường (Trường Đại học tài chính – kế toán Hà Nội, 1998, tr.205). 1.2.1.2. Vai trò của quản lý tài chính Tình hình tài chính doanh nghiệp lành mạnh là một trong những điều kiện tiên quyết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách nhịp nhàng đồng bộ, đạt hiệu quả cao. Sự lành mạnh đó có được hay không phụ thuộc phần lớn vào khả năng quản lý tài chính của doanh nghiệp. Trong các hoạt động quản lý của doanh nghiệp thì quản lý tài chính luôn giữ một vị trí quan trọng. Nó quyết định tính độc lập, sự thành công của một doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt trong môi trường kinh doanh quốc tế hiện nay, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, thì quản lý tài chính lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Quản lý tài chính phải thiết lập một chính sách phân chia lợi nhuận một cách hợp lý đối với doanh nghiệp, vừa bảo vệ được quyền lợi của chủ doanh nghiệp và
  • 23. 13 các cổ đông, vừa đảm bảo được lợi ích hợp pháp, hợp lý cho người lao động, xác định phần lợi nhuận để lại từ sự phân phối này là nguồn quan trọng cho phép doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh mới, sản phẩm mới, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có mức độ tăng trưởng cao và bền vững. Quản lý tài chính trong doanh nghiệp còn có nhiệm vụ kiểm soát việc sử dụng các tài sản trong doanh nghiệp, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích. Tóm lại, quản lý tài chính chính xác hơn là quản lý dòng tiền ra vào doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp sẽ có một cách quản lý tài chính của mình sao cho hiệu quả nhất. Nhưng vai trò quản lý tài chính đối với doanh nghiệp đều giống nhau. 1.2.2. Một số nội dung cơ bản của quản lý tài chính doanh nghiệp 1.2.2.1. Bộ máy quản lý tài chính doanh nghiệp Quản lý tài chính là hoạt động có tầm quan trọng số một trong hoạt trong hoạt động của doanh nghiệp. Quản lý tài chính thông thường thuộc về những nhà lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp như: Phó tổng giám đốc thứ nhất hoặc giám đốc tài chính, nhưng đôi khi chính tổng giám đốc làm nhiệm vụ của nhà quản lý tài chính. Trong các doanh nghiệp lớn, các quyết định quan trọng thường do một ủy ban tài chính đưa ra. Một người giám đốc tài chính thường có những trách nhiệm chung như: + Phân tích cấu trúc và rủi ro tài chính; + Theo dõi lợi nhuận và chi phí, điều phối, củng cố và đánh giá dữ liệu tài chính, chuẩn bị báo cáo đặc biệt; + Dự báo những nhu cầu tài chính, chuẩn bị ngân sách hàng năm, lên kế hoạch chi tiêu, phân tích những sai lệch, thực hiện động tác sửa chữa; + Thiết lập tình hình tài chính bằng cách triển khai và áp dụng hệ thống thu thập, phân tích, xác minh và báo cáo thông tin tài chính; + Quản lý nhân viên; + Phân tích đầu tư và quản lý danh mục đầu tư (nếu có);
  • 24. 14 + Nắm bắt và theo dõi thị trường chứng khoán liên quan đến các hoạt động của công ty; + Thiết lập và duy trì các quan hệ với ngân hàng và các cơ quan hữu quan; + Theo sát và đảm bảo chiến lược tài chính đề ra. Bên cạnh đó còn có cả một phòng – ban tài chính với kế toán trưởng, kế toán viên, thủ quỹ giúp giám đốc tài chính điều hành hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Phòng ban này có nhiệm vụ như sau: + Lựa chọn các phương thức huy động vốn và đầu tư có hiệu quả nhất; + Lập kế hoạch tài chính; + Tổ chức phân tích tài chính doanh và kiểm tra tài chính; + Tổ chức thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng hạn và đúng chế độ các khoản nợ và đôn đốc thu nợ. Tham gia vào công tác xây dựng giá bán, thiết lập các hợp đồng kinh tế với khách hàng. 1.2.2.2. Hoạch định tài chính - Vai trò của hoạch định tài chính: Hoạch định tài chính là quá trình phát triển các kế hoạch tài chính ngắn hạn cũng như dài hạn nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Các kế hoạch tài chính có đặc trưng cơ bản là được trình bày bằng đơn vị đo lường chung là tiền tệ. Vì vậy, hệ thống kế hoạch tài chính đóng vai trò quan trọng, then chốt của việc lập kế hoạch và kiểm soát của các doanh nghiệp. Các kế hoạch của doanh nghiệp xác định mục tiêu và những hoạt động cần thực hiện để đạt được mục tiêu. Mọi hoạt động cần phải sử dụng các nguồn lực chung của doanh nghiệp. Hoạch định tài chính thông qua hệ thống các ngân sách với khả năng sử dụng đơn vị chúng sẽ dễ dàng lượng hóa các mục tiêu cụ thể hóa, và tổng hợp việc sử dụng các nguồn lực. - Mục tiêu của hoạch định tài chính: Việc hoạch định lập ra các tiêu chuẩn mà nhờ đó có thể kiểm soát việc sử dụng các nguồn lực của công ty cũng như kiểm soát, thúc đẩy nhân viên, nó đảm
  • 25. 15 bảo các hoạt động được thực hiện để đạt mục tiêu mà tổ chức đã vạch ra trong kế hoạch tổng quát. Đồng thời cũng phục vụ cho việc truyền thông các kế hoạch của tổ chức đến từng nhân viên và kết hợp các nỗ lực của họ lại với nhau. Theo đó, tất cả các nhân viên có thể hiểu được vai trò của họ trong việc đạt được các mục tiêu chung. - Căn cứ lập kế hoạch tài chính: Kế hoạch tài chính như trên đề cập, vừa đặt ra mục tiêu, vừa là các kế hoạch biện pháp và đồng thời vừa có tính tổng hợp. Do đó, kế hoạch tài chính được xây dựng phải dựa trên các yếu tố sau đây: + Kế hoạch mục tiêu trong năm của công ty, nhằm đảm bảo cho việc lập dự toán xác định được mục đích và nhiệm vụ cần động viên khai thác nguồn thu, phân phối và sử dụng có trọng tâm của ngân sách. + Các thông tin dự đoán từ các bộ phận: marketing và mua sắm… + Hệ thống các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức thu – chi. Nhằm xác định khả năng, mức độ, lĩnh vực cần phải khai thác, động viên nguồn thu, và cũng xác định được nhu cầu, lĩnh vực cần phải phân phối và đầu tư. 1.2.2.3. Quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp - Quản lý vốn lưu động: Vốn lưu động theo nghĩa rộng là giá trị của toàn bộ tài sản lưu động là những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của công ty. Trong mỗi chu kỳ kinh doanh chúng chuyển hóa qua các dạng tồn tại từ tiền mặt đến tồn kho, khoản phải thu và trở về hình thái cơ bản đầu tiên là tiền mặt. Với sự chuyển hóa nhanh như vậy, các hoạt động quản lý vốn lưu động chiếm gần như phần lớn thời gian và tâm trí của các nhà quản lý tài chính. Quản lý vốn lưu động duy trì quan hệ giữa từng bộ phận cấu thành cũng như tổng thể của vốn lưu động một cách hợp lý và tìm ra các nguồn vốn phù hợp để tài trợ cho vốn lưu động. Như vậy quản lý vốn lưu động tác động trực tiếp lên trạng thái sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp. Vốn lưu động bao gồm bốn thành phần chính là: vốn tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho.
  • 26. 16 + Vốn tiền mặt: là tài sản mang hình thái tiền tệ của doanh nghiệp, bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản tiền mặt khác. Mục tiêu của quản lý vốn tiền mặt là khống chế lượng vốn tiền mặt ở mức độ thấp có thể trong trường hợp kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp vận hành bình thường, đồng thời có được thu nhập lãi suất cao nhất có được từ phần vốn tiền mặt này. + Các khoản phải thu: là những khoản nên thu mà chưa thu hoặc những khoản đã chi trước hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh, thuộc về loại tài sản dành cho người cho vay của doanh nghiệp. Bao gồm các khoản thu như chứng từ cần phải thu, công nợ cần phải thu, và các khoản thu khác, các khoản tiền hàng thanh toán trước, chi phí chờ phân bổ. + Hàng tồn kho là chỉ những tài sản được dự trữ để tiêu thụ và sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bao gồm thành phẩm, bán thành phẩm, hàng tái chế, nguyên vật liệu, nhiên liệu và những đồ đóng gói…(Nguyễn Năng Phúc, 2011, tr.145). - Quản lý vốn cố định (Vốn đầu tư dài hạn): Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp. Tài sản cố định là chỉ tài sản có niên hạn sử dụng một năm trở nên, đồng thời có hình thái không thay đổi trong quá trình sử dụng. Trong cơ cấu vốn kinh doanh thì chu kỳ vận động của vốn cố định thường dài hơn và chiếm một tỷ trọng lớn. Nó quyết định tới tốc độ tăng trưởng, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của một doanh của một doanh nghiệp. Quản lý tài sản cố định bao gồm các nội dung: quản lý quyết sách đầu tư tài sản cố định, quản lý hàng ngày đối với tài sản cố định và quản lý khấu hao tài sản cố định. Trong đó, quyết sách đầu tư tài sản cố định là nội dung quan trọng nhất. - Quản lý vốn đầu tư tài chính: Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không chỉ đầu tư trong phạm vi nội bộ mà còn có thể đầu tư một số vốn kinh doanh của mình ra bên ngoài. Phần
  • 27. 17 vốn của doanh nghiệp được đầu tư dài hạn ra bên ngoài nhằm mục tiêu sinh lợi và đảm bảo an toàn về vốn, được gọi là đầu tư tài chính. 1.2.2.4. Quy trình quản lý tài chính * Lập kế hoạch tài chính: Kế hoạch tài chính là bản tổng hợp dự kiến trước nhu cầu tài chính cho hoạt động của một doanh nghiệp trong tương lai. Các kế hoạch tài chính có đặc trưng cơ bản là được trình bày bằng đơn vị đo lường chung là tiền tệ.Vì vậy, hệ thống kế hoạch tài chính đóng vai trò quan trọng, then chốt của việc lập kế hoạch và kiểm soát của các doanh nghiệp. - Lập dự toán chi tiết cho ngân sách và bao nhiêu tiền sẽ được chi ra để đạtđược mục tiêu đã đề ra. - Thiết lập mục tiêu cho doanh thu và chi phí. - Thiết lập mục tiêu cho hiệu quả vốn, tài sản, hoạt động kinh doanh… Nội dung của kế hoạch tài chính thể hiện được: - Dự báo được kết quả kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận - Dự kiến nhu cầu tài chính thông qua bảng cân đối kế toán của DN. * Theo dõi quá trình chấp hành kế hoạch tài chính: Theo dõi quá trình chấp hành tài chính là việc thực hiện các kế hoạch tài chính đã nêu ra. Căn cứ vào quá trình thực hiện kế hoạch tài chính để lấy đó làm cơ sở đánh giá kết quả của kế hoạch đặt ra so với thực tế đạt được. Thiết lập mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu về lợi nhuận trên vốn đầu tư và hướng mở rộng phát triển doanh nghiệp. Những mục tiêu này phải được thể hiện bằng các con số cụ thể. Hãy sử dụng kế hoạch tài chính dài hạn để đưa ra các dự báo về lợi nhuận, doanh số và so sánh với kết quả thực sự đạt được. Chú ý tới nhu cầu về tài chính, nhân lực và nhu cầu về cơ sở vật chất hạ tầng cần thiết để hoàn thành kế hoạch tài chính bằng cách đưa ra những
  • 28. 18 dự báo về doanh số, chi phí và lợi nhuận không chia cho khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm. Trau dồi phương pháp điều hành hoạt động doanh nghiệp, nắm bắt các cơ hội về thị trường và phát triển sản phẩm mới để có thể tìm ra biện pháp tốt nhất nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động của công ty. Cập nhật kế hoạch tài chính thông qua các báo cáo tài chính mới nhấtcủa công ty. Thường xuyên so sánh kết quả tài chính công ty thu được với các số liệu hoạt động của các công ty trong cùng ngành để biết được vị trí của công ty trong ngành. Tìm ra và khắc phục điểm yếu của công ty. Không ngại thay đổi kế hoạch tài chính nếu mục tiêu đề ra quá thụ động hoặc vượt quá khả năng của công ty. * Kiểm tra chu trình quản lý tài chính: Kiểm tra chu trình quản lý tài chính là hoạt động giám sát, kiểm tra trong quá trình thực hiện kế hoạch tài chính, kiểm tra bằng đồng tiền trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, hông qua các chỉ tiêu tài chính. Kiểm tra chu trình quản lý tài chính là một hệ thống quá trình hoạt động, thông thường bao gồm bốn mắt xích: - Xác lập tiêu chuẩn kiểm tra chu trình quản lý tài chính: bao gồm tiêu chuẩn chiếm dụng vốn, tiêu chuẩn chi phí và tiêu chuẩn giá thành. - Quá trình thực hiện của kế hoạch giám sát tài chính, phát hiện những khác biệt xa rời tiêu chuẩn và kế hoạch. - Phân tích nguyên nhân, thiết lập những biện pháp sửa chữa sai lệch đối với những khác biệt xuất hiện. - Thực hiện những biện pháp sửa chữa sai lệch hoặctiến hành nhữnghiệu đính về tiêu chuẩn và kế hoạch. * Thu thập thông tin: Phòng tài chính là nơi sử dụng các thông tin kế toán từ phòng kế toán để tạo ra thông tin tài chính nhằm đánh giá được tình hình và hoạt động tài
  • 29. 19 chính của công ty. Từ đó cung cấp thông tin kịp thời cho ban giám đốc ra các quyết định liên quan đến đầu tư, tài trợ và quản lý công ty một cách hiệu quả. Để có thể ra quyết định kịp thời và phù hợp, giám đốc cần có thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác. Do vậy, ban giám đốc công ty cần quan tâm hơn đến việc tổ chức, thu thập, phân loại và tích lũy thông tin nhằm phục vụ cho việc ra quyết định quản lý. Thông tin phục vụ việc ra quyết định quản lý nói chung có thể phân chia thành 2 loại: thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Thông tin phi tài chính có thể thu thập từ các bộ phận như sản xuất, kinh doanh và tiếp thị, hành chính nhân sự, trong khi thông tin tài chính chủ yếu thu thập từ bộ phận kế toán và tài vụ của doanh nghiệp. 1.2.3. Một số nhân tố chính ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp 1.2.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan - Quy mô cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Mô hình tổ chức, bộ máy của doanh nghiệp phụ thuộc vào: các mối quan hệ, liên kết về sở hữu, công nghệ, thông tin, thị trường, lĩnh vực sản xuất kinh doanh và các yêu cầu của công tác quản lý. Cơ chế quản lý tài chính của doanh nghiệp trước hết phải phù hợp với mô hình cơ cấu tổ chức, bộ máy của doanh nghiệp đó. Mô hình tổ chức của doanh nghiệp thường đi liền với hệ thống quản lý gồm nhiều tầng, nhiều nấc với trách nhiệm quản lý khác nhau, tác động lẫn nhau và bổ trợ cho nhau. Mỗi doanh nghiệp thường có ít nhất hai tầng, nấc quản lý, gồm tầng nấc quản lý của công ty được coi là trụ cột hoặc điều hành và tầng nấc quản lý các công ty thành viên. Cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp phải phân chia hợp lý với vai trò, trách nhiệm, lợi ích giữa các tầng nấc quản lý, đặc biệt giữa công ty và các đơn vị thành viên, để đảm bảo cho sự thành công trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp một cách bền vững và có hiệu quả. - Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công nhân lao động sản xuất:
  • 30. 20 + Năng lực tổ chức của lãnh đạo: Người lãnh đạo phải kết hợp giữa điều hành và tối ưu các yếu tố sản xuất kinh doanh, giảm chi phí không cần thiết, nhạy bén nắm bắt cơ hội, mang lại sự phát triển cho doanh nghiệp của mình. + Năng lực của công nhân, người lao động: trình độ tay nghề của công nhân sản xuất cao thì sẽ nắm bắt được việc sử dụng máy móc, sử dụng và khai thác tối đa năng suất lao động từ đó tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, đồng thời chắc chắn làm tình hình tài chính của doanh nghiệp luôn ổn định. Giúp cho các nhà quản trị tình hình tài chính doanh nghiệp được dễ dàng, nâng cao hiệu quả hơn. - Chiến lược đầu tư, phát triển của doanh nghiệp: Bắt đầu từ khi thành lập doanh nghiệp đều đặt ra cho mình mục tiêu và kế hoạch để phát triển doanh nghiệp được ổn định. Các chiến lược kinh doanh phải đúng đắn để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát triển ổn định, phải xem xét, cân nhắc vì những chiến lược này có thể gây biến động lớn cho tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các nhà quản trị sẽ chủ động hơn trong việc quản lý tình hình tài chính của doanh nghiệp sao cho hợp lý nhất. 1.2.3.2. Nhóm nhân tố khách quan - Các chủ trương, chính sách quản lý của Nhà nước: Nhà nước, chủ thể quản lý, chỉ quản lý doanh nghiệp với tư cách là cơ quan quyền lực nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp quyền tự do hoạt động kinh doanh theo pháp luật. Do đó trong mối quan hệ quản lý, tiếp cận nghiên cứu từ phía nhà nước trong việc quản lý nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp, phải được thể hiện đồng thời 2 tính chất: vừa thực hiện quyền lực nhà nước trong giám sát kiểm tra doanh nghiệp và vừa phải phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với nhiều loại hình thức doanh nghiệp khác nhau nên cơ chế tài chính đã thay đổi. Doanh nghiệp được chủ động trong việc huy động vốn và sử dụng nó thông qua nhiều kênh và phương tiện khác nhau, bỏ qua thời kỳ bao cấp của Nhà nước. Từ đó chính sách quản lý cũng thay đổi theo từng cơ chế, mục tiêu.
  • 31. 21 Trong đó, công cụ điều tiết nền kinh tế rất quan trọng mà chính sách quản lý của Nhà nước và các cơ quan chủ quản có thể thông qua là chính sách thuế. Doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ, do tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí nợ sẽ điều chỉnh thành chi phí nợ sau thuế, doanh nghiệp sẽ được hưởng phần tiết kiệm từ thuế. Nếu doanh nghiệp biết vận dụng linh hoạt nên sẽ tận dụng mặt tác động tích cực của thuế trong việc xây dựng cơ cấu vốn tối ưu. Thuế tác động trực tiếp đến chi phí và thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy, tiết kiệm thuế do việc sử dụng nợ của doanh nghiệp sẽ tạo động lực để doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính. Bên cạnh đó, các chính sách về lãi suất, hạn mức vay, điều kiện phát hành trái phiếu ... cũng ảnh hưởng lớn đến cơ chế hoạt động của doanh nghiệp. - Thị trường tài chính hiện nay: Năm 2020, là một năm biến động chưa từng có đối với kinh tế và thị trường tài chính toàn cầu chủ yếu do chịu tác động bởi đại dịch COVID-19. Thậm chí, năm 2020 được ghi nhận là năm tồi tệ nhất kể từ đại khủng hỏng kinh tế những năm 1930. Sự suy giảm kinh tế toàn cầu khiến chính phủ và ngân hàng trung ương các nước thực hiện hàng loạt các chính sách tài khóa, tiền tệ với quy mô lớn, chưa từng có tiền lệ. Những yếu tố đó đã khiến thị trường tài chính toàn cầu biến động. Là một nền kinh tế có độ mở lớn, Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh của việc kinh tế thế giới suy giảm do COVID- 19. Kinh tế Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn như: tốc độ tăng trưởng kinh tế sụt giảm mạnh như FDI, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thị trường xuất khẩu và thị trường trong nước còn yếu. Tuy nhiên, bức tranh kinh tế vĩ mô được đánh giá cơ bản vẫn ổn định nhờ lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn của nền kinh tế được đảm bảo, đạt mức tăng trưởng tích cực trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái nghiêm trọng. Thị trường tài chính phát triển thì càng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội huy động vốn một cách nhanh chóng có hiệu quả. Ngược lại, trong điều kiện thị trường chưa phát triển sẽ khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc huy động vốn. Chính vì vậy thị trường tài chính có ảnh hưởng đến việc xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý tài chính tại các doanh nghiệp. Tình hình tài chính hiện nay bị ảnh hưởng rất nhiều liên quan đến dịch
  • 32. 22 bệnh, các doanh nghiệp cần cân đối tài chính hợp lý, phù hợp trong thời điểm hiện tại. 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác Quản lý tài chính của doanh nghiệp 1.3.1. Huy động vốn thông qua nguồn vốn Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Trên bảng cân đối kế toán, cơ cấu từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với từng khoản vốn mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng chúng. Điều này được phản ánh qua việc xác định tỉ suất tự tài trợ. Hệ số tài trợ được xác định theo công thức: Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu / Tổng số nguồn vốn (1.1) Tỷ suất này càng lớn thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tăng và ngược lại, trị số các chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp, mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng giảm. 1.3.2. Đánh giá khả năng thanh toán - Khả năng thanh toán tổng quát: Phản ánh năng lực thanh toán tổng thể của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh, cho biết một đồng doanh nghiệp đi vay thì có mấy đồng tài sản đảm bảo. Khả năng thanh toán tổng quát = ổ à ả (1.3) ổ ợ ℎả ả Nếu khả năng thanh toán tổng quát >1: Cho thấy tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đủ chi trả các khoản nợ hiện có của doanh nghiệp. Mặc dù vậy tài sản nào cùng được sử dụng để trả nợ và khoản nợ nào cũng phải tức khắc trả ngay thời điểm đó. Nếu khả năng thanh toán tổng quát <1: Báo hiệu nguy cơ phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có không đủ khả năng trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
  • 33. 23 - Khả năng thanh toán hiện hành (khả năng thanh toán ngắn hạn): Cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể thanh toán. Khả năng thanh toán hiện hành= à ả ắ ℎạ (1.4) ổ ợ ắ ℎạ Tổng tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, khoản phải thu và tồn kho. Giá trị nợ ngắn hạn bao gồm: khoản phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả thuế, và các khoản chi phí phải trả ngắn hạn khác. Khả năng thanh toán hiện hành > 1: giá trị tài sản ngắn hạn của công ty lớn hơn giá trị nợ ngắn hạn, hay nói cách khác là tài sản lưu động của doanh nghiệp đủ đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy, tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt. Và ngược lại, nếu khả năng thanh toán hiện hành < 1 thì doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu con số này quá cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn so với nhu cầu. Thường thì phần vượt quá sẽ không tính thêm lợi nhuận, nên việc đầu tư đó sẽ kém hiệu quả. Do đó, doanh nghiệp cần phải phân bổ vốn hợp lý. Nếu thanh toán nợ ngắn hạn năm nay < thanh toán nợ ngắn hạn năm trước: điều này cho chúng ta thấy rằng khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm nay giảm đi so với năm trước. Do đó, để hiểu rõ thêm về điều này ta cần so sánh với tỷ số thanh toán bình quân ngành. Tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn so với tỷ số thanh toán bình quân ngành không quá chênh lệch là tốt. Biện pháp tốt nhất là phải duy trì tỷ suất này theo tiêu chuẩn của ngành. - Khả năng thanh toán nhanh: cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp sau khi trừ đi hàng tồn kho.
  • 34. 24 Khả năng thanh toán nhanh = à ả ắ ℎạ − à ồ ℎ (1.5) ổ ợ ắ ℎạ Khả năng thanh toán nhanh: đánh giá được khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cao hơn so với hệ số thanh toán hiện hành. Cơ sở của phương pháp này cho rằng hàng tồn kho là khó chuyển đổi thành tiền, chưa nói là không tiêu thụ được, hàng ứ đọng kém phẩm chất, có tính thanh khoản thấp hơn những tài sản ngắn hạn khác. Nếu khả năng thanh toán nhanh = 1 tức là doanh nghiệp đang duy trì được khả năng thanh toán nhanh. Nếu khả năng thanh toán nhanh < 1 tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. Nếu khả năng thanh toán nhanh > 1 tức là doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Do đó, tỷ số thanh toán nhanh có thể giúp kiểm tra tình trạng tài sản một cách chặt chẽ hơn so với hệ số thanh toán hiện hành. Hệ số thanh toán nhanh cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền để thay toán cho một đồng nợ ngắn hạn. - Khả năng thanh toán tức thời = (Tiền + Các khoản tương đương tiền)/Tổng nợ ngắn hạn (1.6) Chỉ số này đặc biệt quan trọng đối với các bạn hàng mà hoạt động khan hiếm tiền mặt (quay vòng vốn nhanh), các doanh nghiệp này cần phải được thanh toán nhanh chóng để hoạt động được bình thường. Thực tế cho thấy, hệ số này > 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan còn nếu < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. - Khả năng thanh toán lãi vay Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lãi thuần
  • 35. 25 trước thuế. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay ở mức độ nào. Hệ số thanh toán lãi vay = ã ℎ ầ ướ ℎ ế+ ã ℎả ả ã ℎả ả sẽ cho chúng ta (1.7) Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đổi lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không. (Nguyễn Năng Phúc, 2011, tr.125). 1.3.3. Khả năng cân đối vốn Các doanh nghiệp luôn vận động, thay đổi tỉ trọng các loại vốn theo tình hình thực tế. Vì vậy cơ cấu nguồn vốn, tài sản sẽ cung cấp cho nhà quản trị một cái nhìn bao quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp mình. - Hệ số nợ: Chỉ tiêu hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn đi vay. Hệ số nợ = ợ ℎả ả (1.8) ổ ồ ố Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng kém, doanh nghiệp bị ràng buộc, bị sức ép từ các khoản nợ vay. Nhưng doanh nghiệp lại có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ. - Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn Tỷ suất này cho thấy trong số tài sản dài hạn của doanh nghiệp bao nhiêu phần được trang bị bởi vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu với giá trị tài sản dài hạn. Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn = ố ℎủ ở ℎữ (1.9) à ả à ℎạ Nếu tỷ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng doanh nghiệp có thể dụng vốn
  • 36. 26 chủ sở hữu tự trang bị tài sản dài hạn cho doanh nghiệp mình. Nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1 có nghĩa là một phần tài sản dài hạn được tài trợ bằng vốn vay, đặc biệt mạo hiểm nếu là vốn vay ngắn hạn. - Tỷ suất tự tài trợ (Hc) Tỷ suất tự tài trợ hay hệ số vốn chủ sở hữu là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Tỷ suất tự tài trợ = - Tỷ suất đầu tư ồ ố ℎủ ở ℎữ (1.10) ổ à ả Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa TSCĐ (giá trị còn lại) với tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ suất tự đầu tư = á ị ò ạ Đ (1.11) ổ à ả Tỷ suất này càng lớn thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp. Tuy nhiên để kết luận tỷ suất này tốt hay xấu còn phụ thuộc vào ngành kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời kì cụ thể. 1.3.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động - Vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho thể hiện một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho hoàn thành được bao nhiêu vòng chu chuyển trong 1 kỳ báo cáo. Vòng quay hàng tồn kho = á ố ℎà á (1.12) à ồ ℎ ì ℎ â Vòng quay hàng tồn kho cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác mà mình có. Ngược lại, vòng quay hàng tồn kho thấp là do quản lý vật tư, tổ chức sản xuất, tổ chức bán
  • 37. 27 hàng chưa tốt. Kì luân chuyển hàng tồn kho = ố à ỳ (1.13) ò ℎà ồ ℎ Chỉ số này phản ánh trung bình hàng tồn kho quay được một vòng. Số ngày được quy định là 360 ngày. Số ngày vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ, chứng tỏ vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì hiệu quả kinh doanh được đánh giá tốt. - Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay khoản phải thu = ℎ ℎ ê ℎụ (1.14) á ℎ ả ℎả ℎ ì ℎ â Nếu so với kì trước tỷ số vòng quay các khoản phải thu giảm hoặc thời gian bán chịu cho khách hàng dài hơn thường được coi là bất lợi. Vì tốc độ thu hồi các khoản nợ của doanh nghiệp chậm hơn hay doanh nghiệp phải mất nhiều thời gian hơn để thu tiền bán hàng trả chậm, sẽ dẫn đến vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán đồng thời kéo theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng (trong điều kiện quy mô sản xuất của doanh nghiệp là không đổi), từ đó giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cho các chủ nợ. Tuy nhiên có thể là dấu hiệu tốt nếu tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ các khoản phải thu. Nếu vận dụng đúng chính sách bán chịu là công cụ tốt để mở rộng thị phần và làm tăng doanh thu. Kỳ thu nợ phản ánh số ngày cần thiết để chuyển các khoản thu từ người mua thành tiền mặt. Nó cho biết hiệu quả của cơ chế tín dụng. Kỳ thu tiền bình quân = 360 à (1.15) ò á ℎ ả ℎả ℎ Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kì thu nợ càng ngắn có thể do khả năng thu hồi khoản phải thu tốt, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn, lợi nhuận có thể cao. Tuy nhiên kì thu nợ ngắn có thể do chính sách bán chịu quá chặt chẽ đánh mất cơ hội bán hàng và cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh. Kì thu nợ dài thì doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng lớn, vốn bị ứ đọng ở khâu thanh toán, khả năng sinh lợi thấp. - Vòng quay tài sản ngắn hạn
  • 38. 28 Đánh giá vòng quay tài sản ngắn hạn và kì chuyển tài sản ngắn hạn: một đồng tài sản ngắn hạn góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Vòng quay tài sản ngắn hạn là tỷ số cho biết trong kì tài sản ngắn hạn được sử dụng bao nhiêu vòng. Chỉ số này được tính thông qua mối quan hệ giữa doanh thu thuần trong kì với số dư bình quân tài sản ngắn hạn. Vòng quay tài sản ngắn hạn = ℎ ℎ ℎ ầ (1.16) à ả ắ ℎạ ì ℎ â Nếu vòng quay tài sản ngắn hạn kỳ này nhỏ hơn so với kỳ trước tức là tài sản ngắn hạn đang bị doanh nghiệp sử dụng kém hiệu quả và ngược lại nếu vòng quay tài sản ngắn hạn mà tăng lên thì có nghĩa doanh nghiệp đang sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả hơn kỳ trước. Vòng quay tài sản ngắn hạn sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới kì luân chuyển tài sản ngắn hạn, công thức tính kì luân chuyển tài sản ngắn hạn như sau: Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn = ố ò ì (1.17) ò à ả ắ ℎạ Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức công tác cung ứng sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư được sử dụng tốt hay xấu. Khi vòng quay tài sản ngắn hạn tăng lên trong kì làm cho kì luân chuyển tài sản ngắn hạn giảm xuống dẫn tới doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả tài sản ngắn hạn và ngược lại. - Vòng quay tài sản cố định Đánh giá vòng quay tài sản cố định và kì luân chuyển tài sản cố định: một đồng tài sản cố định góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Vòng quay tài sản cố định là tỷ số cho biết trong kì tài sản cố định được sử dụng bao nhiêu vòng. Chỉ số này được tính thông qua mối quan hệ giữa doanh thu thuần trong kì với số dư bình quân tài sản cố định. Vòng quay tài sản cố định = ℎ ℎ ℎ ầ (1.18) à ả ố đị ℎ ì ℎ â Tỷ suất này càng cao thể hiện tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả, đồng
  • 39. 29 thời phản ánh một số bộ phận của tài sản cố định đã dịch chuyển nhanh vào giá trị sản phẩm và sớm hoàn thành kì luân chuyển của nó, sớm thu hồi vốn đầu tư. Do đó, doanh nghiệp có thể sử dụng một bộ phận của tài sản cố định này phục vụ nhu cầu đầu tư máy móc thiết bị. Tỷ suất này thấp thể hiện hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị chưa cao, ngoài ra tỉ số này thấp có thể do doanh thu trong kì thấp vì đồng vốn bị ứ đọng trong khâu tiêu thụ sản phẩm. - Vòng quay tổng tài sản Tỷ suất này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng toàn bộ tài sản, cho thấy một đồng vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc một đồng tài sản quay được bao nhiêu vòng. Mức độ vòng quay càng cao, hiệu quả hoạt động càng tốt. Mức độ vòng quay toàn bộ tài sản tùy thuộc vào cơ cấu tài sản, chu kì kinh doanh, chu kì kinh tế, chu kì sống của sản phẩm, các điều kiện môi trường kinh doanh. (Nguyễn Năng Phúc, 2011, tr.119). Vòng quay toàn bộ tài sản = ℎ ℎ ℎ ầ (1.19) ổ à ả ì ℎ â 1.3.5. Đánh giá năng lực tài chính thông qua các chỉ tiêu về khả năng sinh lời - Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS): Để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh thịnh vượng hay suy thoái, ngoài việc xem xét chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ đạt được trong kỳ, các nhà phân tích còn xác định trong 100 đồng doanh thu đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu tiêu thụ. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = ợ ℎ ậ ℎ ế (1.20) ℎ ℎ ℎ ầ Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó chịu ảnh hưởng của sự thay đổi sản lượng, giá bán, chi phí... - Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA):
  • 40. 30 Đây là một chỉ tiêu bổ sung cho chỉ tiêu doanh lợi vốn, được xác định bằng mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với tổng tài sản bình quân. ROA= ợ ℎ ậ ℎ ế ổ à ả ì ℎ â Chỉ tiêu này làm nhiệm vụ là thước đo mức sinh lợi của tổng tài sản sở hữu đầu tư, không phân biệt nguồn hình thành. (1.21) được chủ Tỷ suất này còn được phản ánh qua chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản và chỉ tiêu lợi nhuận doanh thu. Nó thể hiện vòng quay của tổng tài sản và lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp. Tỷ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang đi đúng hướng và ngược lại chỉ số này thấp doanh nghiệp cần đi sâu tìm hiểu nguyên nhân. ROA= ℎ ℎ ℎ ầ x ợ ℎ ậ ℎ ế (1.22) ổ à ả ì ℎ â ℎ ℎ ℎ ầ - Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) So với người cho vay thì việc bỏ vốn vào hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu mang tính mạo hiểm hơn, nhưng lại có nhiều cơ hội đổi lại lợi nhuận cao hơn. Họ thường dùng chỉ tiêu doanh lợi vốn tự có làm thước đmức doanh lợi trên mức đầu tư của chủ sở hữu. Chỉ số này đựợc xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu= ợ ℎ ậ ℎ ế (1.23) ố ℎủ ở ℎữ Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn chủ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào kinh doanh. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu cũng thuộc trong số những mục tiêu hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp. 1.3.6. Phân tích năng lực tài chính bằng phương pháp Dupont - Đẳng thức Dupont thứ nhất
  • 41. 31 ROA = ℎ ℎ ℎ ầ x ợ ℎ ậ ℎ ế ổ à ả ì ℎ â ℎ ℎ ℎ ầ ROA = ROS x Vòng quay tổng tài sản (1.24) Phương trình này cho thấy Lãi ròng/tổng tài sản phụ thuộc vào 2 nhân tố: Thu nhập của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu là bao nhiêu (tức là hiệu quả sử dụng tài sản cố định), một đồng tài sản thì tạo ra mấy đồng doanh thu. Sau khi phân tích ta sẽ xác định chính xác nguồn gốc làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp hoặc số lượng hàng hóa bán ra không đủ lớn để tạo lợi nhuận hoặc lợi nhuận trên mấy đồng doanh thu là quá thấp. Có 2 hướng để tăng ROA là tăng ROS hoặc tăng vòng quay tổng tài sản. Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá bán. Muốn tăng vòng quay tổng tài sản cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng. - Đẳng thức Dupont 2 ROE = ợ ℎ ậ ℎ ế = ợ ℎ ậ ℎ ế x ổ à ả (1.25) ố ℎủ ở ℎữ ổ à ả ố ℎủ ở ℎữ = ROA x ổ à ả = ROA x 1 ố ℎủ ở ℎữ 1− Sự phân tích các thành phần tạo nên ROE cho thấy rằng khi tỉ số nợ tăng lên thì ROE cũng cao hơn, tỷ lệ nợ cao sẽ khuyếch trương một hệ quả lợi nhuận là: Nếu doanh nghiệp có lợi nhuận thì lợi nhuận sẽ rất cao và ngược lại nếu doanh nghiệp thua lỗ thì thua lỗ sẽ rất nặng. Có 2 hướng để tăng ROE là tăng ROA hoặc tăng tỷ số tổng tài sản/vốn chủ sở hữu. Muốn tăng ROA làm theo như đẳng thức Dupont 1. Muốn tăng tỷ số tổng tài sản/vốn chủ sở hữu cần phấn đấu giảm vốn chủ sở hữu và tăng nợ. Đẳng thức này cho thấy tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận của vốn chủ sở hữu càng cao, tuy nhiên khi tỷ số nợ tăng thì rủi ro càng tăng. - Đẳng thức Dupont tổng hợp
  • 42. 32 ROE = ợ ℎ ậ ℎ ế x ℎ ℎ ℎ ầ x ổ à ả ℎ ℎ ℎ ầ ổ à ả ì ℎ â ố ℎủ ở ℎữ = ROS x Vòng quay tổng tài sản x ổ à ả ố ℎủ ở ℎữ (1.26) ROE phụ thuộc vào 3 yếu tố ROS, vòng quay tổng tài sản và tỷ số tổng tài sản/vốn chủ sở hữu. Các nhân tố này có thể ảnh hưởng trái chiều nhau đối với ROE. Phân tích đẳng thức Dupont là xác định ảnh hưởng của 3 nhân tố này đến ROE của doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng giảm tỷ số này.
  • 43. 33 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CP VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ 2.1. Khái quát sơ lược về Công ty CP vận tải và xây dựng Uông Bí 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty - Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí. - Địa chỉ : Tổ 42 – Khu 7 – Phường Trưng Vương – TP.Uông Bí – Tỉnh Quảng Ninh. - Điện thoại: 02033.666.688 Fax: 02033.852.999 - Hình thức sở hữu vốn: Vốn góp cổ phần 100%. - Lĩnh vực kinh doanh: Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng, vận tải hàng hóa, sửa chữa bảo dưỡng phương tiện vận chuyển, sửa chữa máy móc thiết bị, khai thác đá, cát, sỏi, đất sét. - Vốn điều lệ : 16.500.000.000 đồng. Bằng chữ: Mười sáu tỷ năm trăm triệu đồng. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần vận tải và xây dựng Uông Bí thành lập ngày 25/01/2003. Công ty được sở Kế hoạch đầu tư Quảng Ninh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với mã số: 5700432068 ngày 23/01/2003. Trong quá trình hoạt động các thay đổi về ngành nghề kinh doanh đã được Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh chuẩn y. Đăng ký lần đầu ngày 23/01/2003, thay đổi lần 4 ngày 05/09/2013. Công ty chính thức hoạt động với hai lĩnh vực chính là xây dựng và sửa chữa ô tô, cùng nhiều ngành nghề khác. Sau 18 năm hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, từ khi hoạt động đến nay, Công ty có một bộ máy lãnh đạo tâm huyết và cán bộ nhân viên có tay nghề
  • 44. 34 cao, nhiều kỹ sư giỏi. Đội ngũ công nhân viên có trình độ năng lực gắn bó với công ty, đây là nguồn lực quý giá để Công ty phát triển bền vững. Về môi trường làm việc, Công ty chú trọng xây dựng môi trường làm việc hiện đại, khoa học và năng động. Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp không ngừng được đầu tư phát triển ngày càng hiện đại. Công ty đã đạt được nhiều bước tiến vững chắc ngày càng khẳng định uy tín và vị thế trên thị trường. 2.1.3. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng. Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành. Vận tải hành hoá đường bộ. Kho bãi và lưu giữ hàng hoá Bốc xếp hàng hóa. Hoạt động dịch vụ hỗ trọ khác liên quan đến vận tải. Dịch vụ lưu trú ngắn ngày. Cho thuê xe có động cơ. Xây dựng nhà các loại. Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ. Phá dỡ Chuẩn bị mắt bằng. Lắp đắt hệ thống điện. Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước,lò sưởi và điều hoà không khí. Lắp đặt hệ thống xây dựng khác. Hoàn thiện công trình. Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác. Cho thuê máy móc thiết bị và đồ dùng hữu hình khác.
  • 45. 35 Gia công cơ khí, xủ lý và tráng phủ kim loại. Sửa chữa bảo dưỡng phương tiện vận tải. Sửa chữa máy móc thiết bị. Bán phụ tùng và bộ phận phụ trợ của ôtô và xe có động cơ khác. Bảo dưỡng sửa chữa ôtô và xe có động cơ khác. Bán buôn chuyên khai thác chưa được phân vào đâu ( ngoại trừ ngành nghề bán buôn thuốc sâu) Bán buôn nhiên liệu rắn lỏng, khí và các sản phẩm liên quan. Bán buôn kim loại và quặng kim loại. Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng. Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh. Khai thác thu gom than cứng. Khai thác thu gom than non. Khai thác thu gom than bùn. Trồng rau, đậu các loại và trồng hoa, cây cảnh. Trồng cây ăn quả. Bán buôn nông lâm sản nguyên liệu( trừ gỗ, tre lứa) và động vật sống. Nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp. Trồng trọt, chăn nuôi hỗn hợp. Bán buôn ôtô và xe có động cơ khác. Bán lẻ ôtô con( loại 12 chỗ ngồi trở xuống) Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng khác. Khai thác đá, cát sỏi, đất sét.
  • 46. 36 2.1.4. Cơ cấu tổ chức Công ty (Nguồn: Phòng đào tạo – Tổ chức Công ty CP vận tải và xây dựng Uông Bí) Hình 2. 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty CP vận tải và xây dựng Uông Bí Ban giám đốc: Giám đốc điều hành công ty quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động SXKD của công ty, chịu trách nhiệm trước Pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Phó giám đốc giúp việc giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nội dung các công việc được phân công. Phòng đào tạo – tổ chức: là phòng tham mưu giúp việc và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về các mặt như : Công tác tổ chức lao động tiền lương: Tổng hợp quy hoạch cán bộ trong công ty, lập kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo cán bộ. Đề xuất các phương án đề bạt, sắp xếp cán bộ, khen thưởng và kỷ luật cán bộ. Xây dựng và lập kế hoạch lao động tiền lương cho công ty. Công tác hành chính: Thông báo kế hoạch công tác của ban giám đốc, lập lịch biểu thông báo triệu tập các cuộc họp của công ty và ban giám đốc, chuẩn bị nội
  • 47. 37 dung các báo cáo, tổ chức tiếp khách đến làm việc với ban giám đốc. Thừa lệnh giám đốc ký các văn bản sao lưu, giấy giới thiệu, giấy đi đường của công ty. Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc Công ty và Nhà nước theo điều lệ kế toán nhà nước về mọi hoạt động tài chính - kế toán của Công ty. Theo dõi và tập hợp các số liệu về kết quả sản xuất, kinh doanh bằng nghiệp vụ kế toán; tham gia phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty theo từng kỳ tài chính từ đó đề ra các giải pháp tài chính phù hợp với chính sách kinh doanh của Công ty. Xác lập tính hiệu quả của hệ thống tài chính Công ty, theo dõi và lập sổ kế toán, phát hiện các khoản chi phí không hợp lý, chi phí giải quyết các khiếu nại của chủ hàng. Theo dõi và đề xuất các biện pháp kế toán trong các nghiệp vụ có liên quan đến giá cả hàng hóa, vật tư, nhiên liệu trong các hợp đồng mua bán của Công ty. Tính toán, trích gộp đúng quy định các khoản phải nộp vào ngân sách Nhà Nước như thuế, các loại bảo hiểm cho người lao động. Theo dõi công nợ và thanh toán đúng quy định các khoản tiền vay, các khoản phải thu, phải chi, phải trả trong nội bộ Công ty cũng như với các đối tác kinh doanh bên ngoài. Theo dõi, trích lập các quỹ tài chính sử dụng trong Công ty theo đúng quy định tài chính hiện hành và nghị quyết của hội đồng quản trị Công ty hàng năm. Lập và gửi báo cáo đúng hạn các loại văn bản tài chính, thống kê quyết toán theo đúng hạn các loại văn bản tài chính, thống kê quyết toán theo đúng chế độ hiện hành cho cơ quan quản lý Nhà Nước và hội đồng quản trị Công ty. Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu, hồ sơ kế toán theo đúng chế độ Kế toán do Nhà Nước ban hành. Đảm bảo bí mật tuyệt đối các tài liệu, hồ sơ và số liệu kế toán. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng không ngừng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. Phòng kỹ thuật: Lập kế hoạch sửa chữa thiết bị, nhu cầu vật tư, phụ tùng cho vận hành sửa chữa thiết bị cơ điện cho công ty và các phân xưởng theo kế hoạch.
  • 48. 38 Tổ chức kiểm tra giám sát kỹ thuật vận hành, sửa chữa thiết bị theo quy định. Tổ chức nghiệm thu kỹ thuật các sản phẩm sửa chữa, lắp đặt thiết bị và gia công phục hồi chi tiết phụ tùng. Lập biện pháp thi công các công trình của công ty. Tổng hợp theo dõi công tác tiến bộ khoa học kỹ thuật xây dựng. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn của công ty trình Ban Giám đốc và cổ đông duyệt. Cân đối kế hoạch năm giao hế hoạch sản xuất tháng, quý cho các đơn vị và đôn đốc kiểm tra thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đó. Phối hợp với các phòng chuyên môn nghiệp vụ liên quan xây dựng giá thành sản phẩm để làm cơ sở cân đối kế hoạch sản xuất kinh doanh trong công ty. Tổng hợp xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty, chủ trì xây dựng các quy chế giao khoán và cùng các phòng chức năng thanh quyết toán công tác giao khoán. Ký kết các hợp đồng cho công ty. Tổng hợp và lên kế hoạch vật tư cho các đơn vị trong công ty. Phòng kinh doanh: Nghiên cứu và thực hiện các công việc tiếp cận thị trường về khách hàng. Đưa ra các chiến lược về công tác giới thiệu sản phẩm và việc mở rộng phát triển thị trường để thu hút khách hàng. Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về các hoạt động phất triển của DN. Phòng nhân sự: Tuyển dụng đúng người đúng vị trí, đúng công việc. Đảm bảo môi trường làm việc, lợi ích, quyền lợi cho nhân viên Công ty. Tuân thủ luật lao động và nội quy của Công ty. Bên cạnh đó, Phòng nhân sự còn chịu trách nhiệm về việc đào tạo và phát triển nhân lực. 2.1.5. Tình hình kinh doanh qua các năm