SlideShare a Scribd company logo
1 of 80
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN KỸ THUẬT HUTECH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp
giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp
khắc phục ô nhiễm
Ngành: Kỹ Thuật Môi Trường
Giảng viên hướng dẫn : GS.TS. HOÀNG HƯNG
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hiếu
MSSV : 1411090222
Lớp : 14DMT02
TP. Hồ Chí Minh, 2018
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải
pháp khắc phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi và được sự hướng dẫn từ thầy
GS.TS HOÀNG HƯNG. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung
thực.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, nhận
xét được chính tác giả thu thập được từ các nguồn tài liệu khác nhau có ghi rõ trong
phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra trong đồ án tốt nghiệp còn sử dụng một số kết quả nhận xét, đánh giá
cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có chú thích và trích
dẫn nguồn gốc.
Nếu có bất kì phát hiện nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về đồ án tốt
nghiệp của mình.
TP Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2018
Chữ ký sinh viên
Nguyễn Thị Hiếu
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải
pháp khắc phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU iii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại Trường Đại học Công Nghệ thành phố Hồ Chí
Minh, quý Thầy Cô đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em, giúp em hình thành nghề
nghiệp cho bản thân. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập không
chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu hoàn thành đồ án tốt nghiệp mà còn là hành
trang qúy báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Em xin chân thân
thành cảm ơn Ban lãnh đạo nhà trường, cùng toàn thể quý Thầy Cô trong trường, đặc
biệt là Viện Khoa Học Ứng Dụng đã giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Em xin cám ơn thầy GS.TS HOÀNG HƯNG, người đã tận tình giúp đỡ, hướng
dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Trung tâm
Khoa học và Công nghệ Môi trường luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành
công tốt đẹp trong công việc.
TP Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2018
Chữ ký sinh viên
Nguyễn Thị Hiếu
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải
pháp khắc phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
MỤC LỤC..................................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG..................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vii
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIẤY........................12
1.1. Vài nét về ngành công nghiệp giấy .............................................................12
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...........................................................12
1.1.2. Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ giấy .....................................................12
1.1.3. Xu thế phát triển công nghệ sản xuất ngành công nghiệp giấy............15
1.2. Sản phẩm của ngành công nghiệp giấy .......................................................16
1.2.1. Bột giấy.................................................................................................16
1.2.2. Giấy.......................................................................................................17
1.3. Quy trình sản xuất bột giấy và giấy.............................................................17
1.3.1. Chuẩn bị nguyên liệu thô......................................................................17
1.3.2. Sản xuất bột ..........................................................................................20
1.3.3. Chuẩn bị phối liệu bột...........................................................................21
1.3.4. Xeo giấy................................................................................................21
1.3.5. Khu phụ trợ...........................................................................................22
1.3.6. Thu hồi hóa chất ...................................................................................23
1.4. Vấn đề môi trường phát sinh và phương pháp xử lý trong ngành công nghiệp
giấy .....................................................................................................................23
1.4.1. Vấn đề môi trường................................................................................23
1.4.2. Phương pháp dùng trong xử lý ô nhiễm môi trường trong ngành giấy.24
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA CÁC NHÀ MÁY GIẤY TẠI
ĐỒNG NAI ...............................................................................................................29
2.1. Điều kiện môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực tỉnh Đồng Nai....29
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải
pháp khắc phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU v
2.1.1. Điều kiện môi tường tự nhiên .................................................................29
2.1.2. Hiện trạng chất lượng môi trường ở Đồng Nai ........................................33
2.1.3. Một số biện pháp khắc phục tại tỉnh ........................................................34
2.2. Triển vọng ngành giấy ở tỉnh Đồng Nai:........................................................34
2.3. Công nghệ sản xuất của các nhà máy giấy lựa chọn khảo sát........................35
2.3.1. Tổng quan về nhà mấy giấy Tân Mai.......................................................35
2.3.2. Hiện trạng môi trường:.............................................................................41
2.4. Các phương pháp áp dụng trong xử lý nước thải: ..........................................42
2.4.1. Xử lý cơ học .............................................................................................42
2.4.2. Các phương pháp hóa lý...........................................................................44
2.4.3. Các phương pháp hóa học ........................................................................47
2.4.4. Phương pháp sinh học ..............................................................................48
2.5. Hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy............................................55
2.5.1. Hiện trạng môi trường nước....................................................................57
2.5.2. Hiện trạng môi trường không khí............................................................61
2.5.3. Hiện trạng môi trường đất và chất thải rắn..............................................62
2.6. Nguyên nhân tình trạng ô nhiễm môi trường trong ngành giấy .....................64
2.6.1. Do bản chất công nghệ sản xuất...............................................................64
2.6.2. Do quy mô nhỏ.........................................................................................64
2.6.3. Do yếu tố con người và công tác quản lý môi trường..............................65
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC Ô NHIỄM TRONG NGÀNH
CÔNG NGHIỆP GIẤY.............................................................................................66
3.1. Triển khai áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn trong ngành giấy..........66
3.2. Sản xuất giấy tái chế......................................................................................70
3.3. Xử lý nước thải công nghiệp giấy bằng công nghệ chảy ngược qua lớp
bùn yếm khí (UASB)..........................................................................................75
3.4. Biện pháp quản lý ...........................................................................................76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................80
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải
pháp khắc phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các nguồn nước thải từ các bộ phận và thiết bị khác nhau......................58
Bảng 2.2: Đặc tính nước thải sản xuất nhà máy giấy................................................60
Bảng 2.3: Đặc điểm nước thải các công đoạn sản xuất chính...................................60
Bảng 2.4: Đặc điểm nước thải khu vệ sinh công nhân trong các nhà máy giấy.......60
Bảng 2.5: Lượng khí và bụi phát thải ở các phân xưởng.........................................61
Bảng 2.6: Kết quả phân tích khói lò hơi động lực đốt than ......................................62
Bảng 2.7: Hàm lượng kim loại nặng có trong xỉ than tính theo % trọng lượng khô 63
Bảng 2.8: Hàm lượng kim loại nặng có trong bã bùn vôi tính theo % trọng
lượng khô ..................................................................................................................63
Bảng 3.1: Kỹ thuật SXSH cho ngành công nghiệp bột giấy và giấy........................67
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải
pháp khắc phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Cơ cấu thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy 2017 ...................14
Hình 1.2: Cơ cấu thị trường nhập khẩu giấy các loại năm 2017...............................15
Hình 1.3: Sơ đồ quy trình tổng quát quá trình sản xuất giấy. ...................................19
Hình 1.4: Sơ đồ công nghệ xử lí nước thải giấy bằng phương pháp keo tụ – lắng –
lọc kết hợp với xử lí sinh học thoáng khí..................................................................25
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức............................................................................................36
Hình 2.2: sơ đồ sản xuất dăm mảnh..........................................................................39
Hình 2.3: Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy máy xeo...................................................40
Hình 2.4 Bể aerotank thông thường..........................................................................52
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải
pháp khắc phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD : Biochemical Oxygen Demand – Nhu cầu ôxy sinh hóa, mgO2/L
COD : Chemical Oxygen Demand – Nhu cầu ôxy hóa học, mgO2/L
DO : Dissolved Oxygen – Ôxy hòa tan, mgO2/L
MLSS : Mixed Liquor Suspended Solid – Chất rắn lơ lửng trong bùn lỏng, mg/L
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
SS : Suspended Solid – Chất rắn lơ lửng, mg/L
SXSH : Sản xuất sạch hơn
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 9
LỜI MỞ ĐẦU
Công nghiệp giấy là ngành công nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
của Việt Nam và có tốc độ tăng trưởng khá cao trong những năm vừa qua. Sản phẩm của
ngành chiếm ưu thế rất lớn trong thị trường tiêu thụ. Mặc dù hiện nay các phương tiện thông
tin lưu trữ và liên lạc phát triển mạnh và có mặt ở hầu hết các quốc gia như mạng internet,
máy tính, điện thoại… nhưng giấy vẫn luôn là sản phẩm không thể thay thế được ở bất kỳ
quốc gia nào. Giấy là sản phẩm cần thiết và không thể thiếu đối với ngành giáo dục, báo chí,
in ấn, hội họa… và cả trong nhiều nhu cầu tiêu dùng hàng ngày khác của con người như khăn
giấy, giấy vệ sinh, thùng chứa… Đặc biệt ngày nay giấy còn được khuyến khích trong việc
sử dụng làm bao bì, giấy gói… để thay thế cho túi nilon ở một số quốc gia trên thế giới.
Tuy nhiên, ngành công nghiệp sản xuất bột giấy và giấy cũng là một trong những ngành
công nghiệp có mức độ ô nhiễm trầm trọng nhất và dễ gây tác động đến con người và môi
trường xung quanh do độc tính nước thải. Nồng độ của một số chất từ dịch chiết có khả năng
gây ức chế đối với cá. Khi xả trực tiếp nguồn nước thải này ra kênh rạch sẽ hình thành từng
mảng giấy nổi lên trên mặt nước, làm cho nước có độ màu cao và hàm lượng DO trong nước
hầu như bằng không (Trần Hữu Quế, 2009). Điều này không những ảnh hưởng trực tiếp đến
môi trường sống của sinh vật nước, đến đời sống thủy sinh, mà còn gián tiếp ảnh hưởng đến
sức khỏe của người dân trong khu vực. Ngoài ra, nước thải ngành công nghiệp sản xuất bột
giấy và giấy thường có pH trung bình khoảng 9 – 11g gây mùi hôi ảnh hưởng đến người dân,
có các chỉ số BOD, COD cao (có thể lên đến 700 mg/l đối với BOD và 2.500 mg/l đối với
COD). Đặc biệt, ngoài lignin, nước thải còn có cả kim loại nặng, phẩm màu, xút, chất rắn lơ
lửng… (Trần Hồng Phượng, 2007). Tất cả các chất này đều độc hại đối với sức khỏe con
người, sinh vật, và môi trường.
Với sự phát triển của công nghệ in ấn và khai thác gỗ hàng loạt, giấy có giá ngày càng
rẻ, khiến lượng tiêu thụ tăng chóng mặt và tất nhiên, cũng gây ra lượng phế thải nhiều không
kém. Tất cả tạo nên một hiện tượng gọi là Ô Nhiễm Giấy.
Ngành công nghiệp sản xuất giấy có vô số ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường:
•40% lượng gỗ bị đốn hạ phục vụ mục đích thương mại được sử dụng để sản xuất giấy.
•Các nhà máy bột giấy đe dọa đến môi trường sinh thái.
•Hơn 30 triệu héc-ta rừng bị tàn phá mỗi năm.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 10
•Ngành công nghiệp bột giấy và giấy là một trong những thủ phạm lớn gây ra nạn phá
rừng và sự tuyệt chủng của nhiều loài sống nơi đó.
•Vòng đời của giấy, từ đầu đến cuối, đều gây hại cho môi trường. Khởi đầu là cây gỗ
bị đốn hạ và kết thúc là giấy bị đốt cháy, thải khí CO2 ra khí quyển.
•Sản xuất giấy tốn rất nhiều nước. Chỉ một tờ A4 đã cần đến tận 10 lít nước.
•Phần lớn bãi rác thải đều là giấy. Khi phân hủy, giấy thoát ra khí methane – một loại
khí gây hiệu ứng nhà kính. Khi bị đốt hay ủ phân thì nó lại thải ra CO2.
•Nước thải từ các nhà máy sản xuất bột giấy và giấy chứa đầy các chất rắn, chất hữu cơ
phân hủy có tên lignin – một loại cồn, các chất vô cơ như cholates hay các hợp chất kim loại
chlorinead. Tất cả những chất này đều gây ra ô nhiễm đất và nước.
•Công nghiệp giấy là ngành tiêu tốn năng lượng thứ 5 trên thế giới (4%). Để sản xuất 1
tấn giấy trắng, ước tính cần phải sử dụng hơn 956 lít xăng dầu.
(Tạp chí Công Thương số 8, tháng 7+8/2015)
Ngành công nghiệp sản xuất bột giấy và giấy là một trong những ngành tiêu hao lượng
tài nguyên nước rất lớn, và do đó lượng nước thải ra cũng rất đáng kể. Bên cạnh đó, chất
lượng nước thải của ngành này cũng là một vấn đề hết sức cấp bách do mức độ ô nhiễm cao.
Việc xử lý nước thải ngành giấy đang là mối quan tâm của tất cả các doanh nghiệp sản xuất
giấy trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Hiện nay nước ta có gần 1000 doanh
nghiệp sản xuất giấy, nhưng chỉ có khoảng 10% doanh nghiệp xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn
môi trường cho phép, còn hầu hết các nhà máy giấy đều chưa xây dựng hệ thống xử lý nước
thải hoặc đã xây dựng nhưng vẫn xử lý không đạt tiêu chuẩn thải ra nguồn tiếp nhận (Trần
Hồng Phượng, 2007). Nguyên nhân là do công nghệ sản xuất giấy ở nước ta còn rất lạc hậu
và hạn chế so với trình độ tiên tiến của các nước trên thế giới.
Hiện nay trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về việc áp dụng các giải pháp SXSH cho
ngành sản xuất bột giấy và giấy nhằm giảm thiểu những tác động xấu cho môi trường, tiết
kiệm được lượng nước đầu vào và giảm tải lượng ô nhiễm…
Ngành sản xuất bột giấy và giấy có nhiều thuận lợi trong việc áp dụng các giải pháp
SXSH, do khâu sản xuất bột giấy – khâu gây ô nhiễm nhiều nhất (chiếm khoảng 80% tải
lượng ô nhiễm) – có nhiều cơ hội trong việc thay đổi nguyên liệu thô, cải tiến công nghệ và
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 11
tuần hoàn nước. Ước tính có thể giảm chi phí từ 9 – 18,5 USD/tấn giấy thành phẩm nếu các
doanh nghiệp thực hiện SXSH bằng các giải pháp sau:
•Thực hiện tốt các giải pháp quản lý nội vi,
•Thay đổi công nghệ,
•Giảm 1% hóa chất sử dụng,
•Tiết kiệm khoảng 20 – 60m3 nước,
•Giảm năng lượng hơi từ 0,2 – 0,6 tấn,
•Giảm lượng hóa chất tẩy trắng 2 – 10kg
•Tăng năng suất bột giấy 5 – 7%
(Trần Hữu Quế, 2009)
Như vậy kết quả cho thấy vừa đạt lợi ích kinh tế (tiết kiệm nước, năng lượng, chi phí…),
vừa đạt lợi ích môi trường (giảm được lượng nước thải, giảm lượng hóa chất độc hại trong
nước thải đầu ra…)
Việt Nam tính đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về áp dụng SXSH cho ngành
giấy, tuy nhiên phạm vi áp dụng còn nhỏ hẹp và có nhiều hạn chế do trình độ kỹ thuật… Nếu
áp dụng các biện pháp SXSH một cách đúng đắn, có hệ thống thì chi phí tiết kiệm được là rất
lớn, ngoài ra còn những lợi ích to lớn về môi trường nhờ việc giảm tiêu hao các nguồn tài
nguyên.
Đồng Nai nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, gần thị trường tiêu thụ lớn của
cả nước về giấy in, giấy viết và bao bì giấy,…Đồng Nai sản xuất và cung ứng một khối lượng
giấy chiếm trên 30% thị phần cả nước, nhất là loại giấy in báo, giấy in. Nhưng đi kèm với tốc
độ phát triển đó là những tiêu cực về mặt môi trường do nước thải gây ra, trong đó đặc biệt
đáng lưu tâm là nước thải ngành giấy và dệt nhuộm. Việc đưa ra những giải pháp hợp lý nhằm
tiết kiệm nước và giảm thiểu ô nhiễm do nước thải ngành giấy là vấn đề đáng quan tâm của
tỉnh Đồng Nai hiện nay. Để ngành giấy trên địa bàn tỉnh có thể sản xuất bền vững thì cần phải
có một cách tiếp cận tốt hơn, đó là khai thác các cơ hội SXSH để giảm thiểu ô nhiễm tại
nguồn. Cách tiếp cận này không chỉ mang lại hiệu quả về nguồn lực, giảm chi phí sản xuất,
mà còn góp phần giảm một lượng đáng kể nước thải, từ đó giảm thiểu được chi phí xử lý.
Vì vậy, trong khuôn khổ khóa luận của mình tôi lựa chọn đề tài " Đánh giá hiện trạng
môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm” nhằm góp một phần nhỏ bé của mình vào công tác BVMT ngành công nghiệp
giấy.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 12
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIẤY
1.1. Vài nét về ngành công nghiệp giấy
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngành giấy là một trong những ngành được hình thành từ rất sớm tại Việt Nam, khoảng
năm 284. Từ giai đoạn này đến đầu thế kỷ 20, giấy được làm bằng phương pháp thủ công để
phục vụ cho việc ghi chép, làm tranh dân gian, vàng mã…
Năm 1912, nhà máy sản xuất bột giấy đầu tiên bằng phương pháp công nghiệp đi vào
hoạt động với công suất 4.000 tấn giấy/năm tại Việt Trì. Trong thập niên 1960, nhiều nhà máy
giấy được đầu tư xây dựng nhưng hầu hết đều có công suất nhỏ (dưới 20.000 tấn/năm) như
Nhà máy giấy Việt Trì; Nhà máy bột giấy Vạn Điểm; Nhà máy giấy Đồng Nai; Nhà máy giấy
Tân Mai ... Năm 1975, tổng công suất thiết kế của ngành giấy Việt Nam là 72.000 tấn/năm
nhưng do ảnh hưởng của chiến tranh và mất cân đối giữa sản lượng bột giấy và giấy nên sản
lượng thực tế chỉ đạt 28.000 tấn/năm.
Năm 1982, Nhà máy giấy Bãi Bằng do Chính phủ Thụy Điển tài trợ đã đi vào sản xuất
với công suất thiết kế là 53.000 tấn bột giấy/năm và 55.000 tấn giấy/năm, dây chuyền sản
xuất khép kín, sử dụng công nghệ cơ-lý và tự động hóa. Nhà máy cũng xây dựng được vùng
nguyên liệu, cơ sở hạ tầng, cơ sở phụ trợ như điện, hóa chất và trường đào tạo nghề phục vụ
cho hoạt động sản xuất.
Ở Việt Nam công nghiệp giấy còn rất nhỏ bé. Năng lực sản xuất bột giấy đạt khoảng
150 – 170 ngàn tấn/năm, năng suất thiết kế của các cơ sơ sản xuất giấy vào khoảng 250 ngàn
tấn/năm. Gần đây sản lượng giấy trong nước đạt khoảng 200 – 250 ngàn tấn/năm, trong đó
bột giấy khoảng 120 – 150 ngàn tấn. Lượng bột giấy thiếu hụt được bù đắp bằng việc xử lý
giấy cũ và bột nhập khẩu.
1.1.2. Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ giấy
• Sản xuất
Về sản phẩm, ngành đã sản xuất được các loại giấy chủ yếu là : giấy in báo, giấy in, giấy
viết, giấy vệ sinh – sinh hoạt, giấy bao bì, giấy vàng mã nội địa và xuất khẩu. Chất lượng giấy
nói chung chỉ đạt mức trung bình hoặc dưới trung bình so với khu vực và trên thế giới. Những
loại giấy khác (giấy bao bì chất lượng cao, giấy kỹ thuật như : các loại giấy lọc, giấy cách
điện, …) được nhập khẩu. Trung bình những năm qua, nước ta nhập khoảng trên dưới 100
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 13
ngàn tấn giấy các loại mỗi năm. Tính về số giấy sản xuất trong nước thì Việt Nam mỗi năm
tiêu thụ gần 300 ngàn, tính theo đầu người đạt xấp xỉ 4 kg/năm. Đây là chỉ số rất quan trọng
trong việc đánh giá mức độ phát triển văn hóa. Theo chỉ số này Việt Nam đứng cuối cùng
trong khu vực và thuộc loại thấp nhất thế giới. Các nước phát triển có mức sử dụng giấy tính
theo đầu người là 200 – 300 kg /năm, các nước Đông Nam Á cũng đạt 30 – 100 kg/năm.
Đặc điểm nổi bật của ngành giấy Việt Nam là rất phân tán. Với tổng sản lượng (trên 200
ngàn tấn/năm) tương đương một xí nghiệp trung bình ở các nước phát triển, ngành giấy Việt
Nam có tới hơn 100 cơ sở sản xuất. Qui mô vô cùng đa dạng và phân bố khắp ba miền Bắc,
Trung, Nam. Ngoài ba cơ sở Bãi Bằng, Tân Mai, Đồng Nai có qui mô sản xuất trên 10 ngàn
tấn / năm đến 50 ngàn tấn / năm, các cơ sở còn lại có qui mô rất nhỏ, từ vài trăm tấn đến 5000
– 7000 tấn/năm.
Số liệu thống kê từ TCTK, chỉ số sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy 2017 tăng 6,3% so
với tháng 2016 và tăng 14,5% so với tháng 4/2015. Tính chung chỉ số sản xuất giấy và sản
phẩm từ giấy tăng 14,2% so với cùng kỳ năm 2016.
• Xuất khẩu
Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, năm 2017 Việt Nam đã xuất khẩu 161,7
triệu USD giấy và sản phẩm từ giấy, tăng 7,1% so với cùng kỳ. Giấy và sản phẩm từ giấy của
Việt Nam đã có mặt tại 17 quốc gia trên thế giới, trong đó Hoa Kỳ là thị trường chủ yếu,
chiếm 24%, kế đến là Nhật Bản và Đài Loan chiếm 18%... và các thị trường khác chiếm 23%.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 14
Hình 1.1: Cơ cấu thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy 2017
Nguồn: Phòng Thông tin kinh tế quốc tế-VITIC/TCHQ
•Nhu cầu sử dụng các sản phẩm giấy trong nước:
Theo số liệu từ TCTK, chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp trong sản
xuất giấy và sản phẩm từ giấy thời điểm 2017 so với cùng thời điểm tháng trước tăng 4,2%
và so với cùng thời điểm năm 2016 tăng 4,4%.
Lượng tiêu thụ bột giấy ở nước ta hàng năm rất lớn nhưng sản xuất bột giấy trong nước
chỉ đáp ứng được 37% nhu cầu, còn lại vẫn phải nhập khẩu.
Hiện cả nước còn khoảng 35% doanh nghiệp sản xuất giấy nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu,
tiêu hao nhiều năng lượng và nước, gây ô nhiễm môi trường. Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ,
năm 2017 Việt Nam đã nhập khẩu 569,2 nghìn tấn giấy các loại, trị giá 456,8 triệu USD, tăng
11,4% về lượng và tăng 6,2% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Ba thị trường chính cung
cấp giấy cho Việt Nam gồm có Nga, Trung Quốc và Đài Loan, trong đó Nga là thị trường chủ
lực chiếm 30%, kế đến là Trung Quốc 17% và Đài Loan chiếm 12%. Ngoài ra, còn nhập khẩu
từ các thị trường khác, chiếm 21%.
các nước khác
23%
Singapore
8%
Campuchia
9%
Đài Loan
18%
Nhật Bản
18%
Hoa Kỳ
24%
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 15
Hình 1.2: Cơ cấu thị trường nhập khẩu giấy các loại năm 2017
Nguồn: Phòng Thông tin kinh tế quốc tế-VITIC/TCHQ
• Tình hình phát triển và vai trò của ngành giấy đối với nền kinh tế Việt Nam
Ngành giấy Việt Nam chuyên sản xuất giấy in báo, in viết, giấy làm bao bì, giấy gia
dụng và giấy vàng mã. Hiện tại, sản xuất giấy in báo đã ngưng hoạt động do vấn đề tài chính
và khả năng cạnh tranh kém. Về giấy in viết vẫn tăng trưởng nhưng chậm hơn trước đây, do
chúng ta có nhiều phương tiện truyền thông khác. Tăng trưởng mạnh nhất là giấy bao bì và
giấy gia dụng. Nguyên nhân là do phục vụ xuất khẩu và nhu cầu của người tiêu dùng ngày
càng cao.
Trong năm 2017, toàn ngành giấy sẽ phát triển tốt với tốc độ tăng trưởng khoảng 8% so
với năm 2016. Về xuất khẩu, sản lượng của ngành được dự kiến vẫn như năm trước không có
sự tăng trưởng đột biến. Tuy nhiên, ngành giấy xuất khẩu cũng có những điểm mới trong năm
2018 khi bên cạnh các sản phẩm giấy gia dụng, giấy in viết… thì nay đã xuất khẩu giấy bao
bì.
1.1.3. Xu thế phát triển công nghệ sản xuất ngành công nghiệp giấy
Xu thế phát triển công nghệ chủ yếu hiện nay tập trung vào việc hạ giá thành và nâng
cao chất lượng bột giấy và giấy. Sử dụng rộng rãi các chất trợ bảo lưu xơ sợi và phụ gia, các
chất kết dính tổng hợp rẻ và hiệu quả cao. Công nghệ xeo giấy trong môi trường kiềm nhẹ
cùng với việc thay thế cao lanh bằng cacbonat canxi đang được ứng dụng rộng rãi và có hiệu
Các nước khác
21%
Hàn Quốc
9%
Indonesia
11%
Đài Loan
12%
Trung Quốc
17%
Nga
30%
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 16
quả kinh tế rõ rệt, góp phần nâng cao chất lượng giấy và giảm ăn mòn thiết bị, chăn xeo, lưới
xeo. Tiết kiệm vật tư năng lượng, nâng cao chất lượng và sản lượng, đa dạng hoá sản phẩm,
giảm thiểu chất thải. Phát triển công nghệ sản xuất giấy sử dụng nguyên liệu giấy loại, nâng
cao chất lượng bột giấy, tăng tỷ trọng thành phần và mặt hàng sản phẩm sản xuất từ giấy loại,
giảm chi phí sản xuất, tiết kiệm tài nguyên.
Tập trung hoá việc sản xuất bột giấy ở các nhà máy lớn ở từng khu vực để có điều kiện
đầu tư cho hệ thống xử lý chất thải, nâng cao chất lượng bột giấy, hạ giá thành sản phẩm. Các
nhà máy nhỏ gần đó có thể sử dụng bột của nhà máy lớn mà không tự sản xuất bột để sản xuất
ra các mặt hàng giấy với số lượng không lớn. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tự
động hoá điều khiển qúa trình công nghệ, vận hành thiết bị, công nghệ sinh học, vật lý chất
thải, giám sát chất lượng và quản lí qúa trình sản xuất. Với tốc độ phát triển khá cao của nền
kinh tế nước nhà nhu cầu tiêu thụ giấy ngày càng cao và tiếp tục phát triển mạnh định hướng
những năm tiếp theo đến năm 2025.
1.2.Sản phẩm của ngành công nghiệp giấy
Tùy theo mục đích sử dụng khác nhau sản phâm giấy được chia thành 4 nhóm:
- Nhóm 1: Giấy dùng cho in, viết (giấy in báo, giấy in và viết…
- Nhóm 2: Giấy dùng trong công nghiệp (giấy bao bì, giấy chứa chất lỏng …)
- Nhóm 3: Giấy dùng trong gia đình (giấy ăn, giấy vệ sinh…)
- Nhóm 4: Giấy dùng cho văn phòng (giấy fax, giấy in hóa đơn…)
Hiện nay ở Việt Nam chỉ sản xuất được các loại sản phẩm như giấy in, giấy in báo, giấy
bao bì công nghiệp thông thường, giấy vàng mã, giấy vệ sinh chất lượng thấp, giấy tissue chất
lượng trung bình… còn các loại giấy và các tông kỹ thuật như giấy kỹ thuật điện-điện tử, giấy
sản xuất thuốc lá, giấy in tiền, giấy in tài liệu bảo mật vẫn chưa sản xuất được.
1.2.1. Bột giấy
Bột giấy là vật liệu dạng xơ sợi, được chế biến từ các loại nguyên liệu thực vật, với mục
đích chủ yếu nhằm sản xuất giấy.
Bột giấy được dùng để sản xuất những loại sản phẩm khác nhau như giấy viết, giấy bao
bì, bìa các- tông, v.v..., Bột giấy đã tẩy trắng sẽ được trộn với các loại bột khác từ giấy phế
liệu hoặc bột nhập khẩu. Sự pha trộn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu và loại giấy cần sản
xuất.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 17
1.2.2. Giấy
Giấy là một sản phẩm của ngành công nghiêp giấy - là một loại vật liệu được làm từ
chất xơ dày từ vài mm cho đến vài cm, thường có nguồn gốc thực vật, và được tạo thành mạng
lưới bởi lực liên kết hiđrô không có chất kết dính. Thông thường giấy được sử dụng dưới dạng
những lớp mỏng nhưng cũng có thể dùng để tạo hình các vật lớn. Trên nguyên tắc giấy được
sản xuất từ bột gỗ hay bột giấy. Thành phần chính của giấy là xenluloza, một loại polyme
mạch thẳng và dài có trong gỗ, bông và các loại cây khác. Trong gỗ, xenlulo bị bao quanh bởi
một mạng lignin cũng là polyme. Để tách xenluloza ra khỏi mạng polyme đó người ta phải
sử dụng phương pháp nghiền cơ học hoặc xử lý hóa học.
1.3.Quy trình sản xuất bột giấy và giấy
Bột giấy có thể được sản xuất từ gỗ, sợi bông (dính hột), giấy tái sinh, vải và rơm, rạ,
cỏ, lanh, gai, đay, bã mía..., có thể được sản xuất bằng phương pháp cơ học, phương pháp
hóa học và phương pháp nửa hóa học.
Bột giấy từ gỗ: gỗ được bóc vỏ, rửa, chặt thành từng mảnh trong máy băm, lọc qua máy
sàng rồi phân loại mảnh dăm theo kích cỡ đồng đều. Dăm gỗ sau đó có thể được xử lý mài,
nghiền, nấu (phương pháp cơ học) hoặc bằng hóa chất (phương pháp hóa học) tạo thành bột
giấy thô (chưa tẩy). Sau đó bột này mời được đưa đi tẩy trắng với mức độ tùy theo yêu cầu,
rồi pha loãng để đưa qua máy xeo cán thành giấy cuộn.
Sản xuất giấy là quá trình sử dụng nhiều năng lượng và nước. Các nguồn năng lượng
chính là nhiên liệu (than, các sản phẩm dầu khí) để chạy nồi hơi, điện và dầu diesel cho máy
phát điện.
1.3.1. Chuẩn bị nguyên liệu thô
Người ta có thể sản xuất giấy từ nguồn nguyên liệu mới là gỗ, hoặc cũng có thể sử dụng
giấy đã sử dụng làm nguyên liệu.
Trong sản xuất mới, nguyên liệu chính để làm giấy là sợi cellulose từ gỗ hoặc rơm rạ.
Ngoài ra còn cần dùng đến keo và các chất độn. Độ dài của các sợi cellulose thay đổi tùy theo
nguyên liệu làm giấy và có ảnh hưởng lớn đến chất lượng và độ bền về thời gian của giấy.
Không phải loại gỗ nào cũng có thể dùng làm giấy trong công nghiệp được. Gỗ từ các loại
cây trong bảng dưới đây được coi là thích hợp để dùng làm giấy:
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 18
Cây lá kim (Cây gỗ mềm): Cây lá rộng (Cây gỗ cứng):
• Vân sam
• Linh sam
• Thông
• Thông rụng lá
• Sồi
• Dương
• Cáng lò (Cây bulô)
• Bạch đàn
Điều kiện ở địa phương và số lượng có sẵn quyết định loại gỗ nào được sử dụng làm
nguyên liệu nguyên thuỷ. Các loại cây tăng trưởng nhanh thí dụ như cây dương đáp ứng được
nhu cầu lớn của công nghiệp. Trên nguyên tắc tất cả các loại có cellulose đều có khả năng
được sử dụng để sản xuất giấy. Giấy cũ ngày càng được sử dụng nhiều hơn để làm nguyên
liệu. Tại Đức, giấy cũ chiếm gần 50% các nguyên liệu được sử dụng để làm các loại giấy, bìa
cứng và các tông.
Ở châu Âu và châu Mỹ người ta còn sử dụng cây lúa mì và cây lúa mạch đen để lấy sợi,
ở Bắc Phi một số loại cỏ, tại Nhật cho tới ngày nay rơm từ cây lúa vẫn được sử dụng và ở Ấn
Độ là cây tre.
Việc dùng giấy đã qua sử dụng làm nguyên liệu sản xuất giấy hiện là phương hướng
đang phát triển của công nghiệp giấy.
- Ưu điểm: việc sử dụng giấy phế liệu làm bột giấy chỉ cần đánh tơi và nghiền với thời
gian ngắn hơn sử dụng gỗ (28 phút so với 45 phút); góp phần giải quyết các vấn đề về môi
trường
- Nhược điểm: bột giấy loại này có độ bụi
* Chất độn.
Ngoài sợi cellulose ra bột giấy còn được trộn thêm đến 30% các chất độn:
•Cao lanh
•Tinh bột
•Blanc fixe
•Điôxít titan
Các chất độn làm đầy phần không gian giữa các sợi giấy và làm cho giấy mềm mại và
có bề mặt láng hơn. Thành phần các chất độn sẽ quuết định độ trong suốt hay độ mờ đục của
giấy. Để chống không lem mực phải cần đến keo.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 19
CHUẨN BỊ NGUYÊN LIỆU
Chất thải rắn, tiếng ồn
dịch đen
Tạp chất bẩn vô cơ
Hóa chất (hydroclo, clo, Hóa chất, nước thải, clo dư
dioxitclo, hidroxidenattri)
Nước Nước thải
Hóa Chất, Bột giấy, Tiếng ồn, chất thải rắn
nước, điện
Nước Nước thải
Hơi nước, điện,
Chất phụ gia
Hình 1.3: Sơ đồ quy trình tổng quát quá trình sản xuất giấy.
Nguyên liệu thô tre,
nứa, gỗ mềm…
Chặt, băm, cắt
Nấu
Rửa
Sàng
Làm sạch
Tẩy trắng
Rửa
Nghiền phối liệu
Làm sạch ly tâm
Xeo giấy
Sản phẩm
Nước thải, khí thải
nồi hơi, tiếng ồn
Thu hồi
hóa chất
Nước
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 20
1.3.2. Sản xuất bột
Nấu:
Gỗ thường gồm 50% xơ, 20-30% đường không chứa xơ, và 20-30% lignin. Lignin là
một hợp chất hóa học liên kết các xơ với nhau. Các xơ được tách ra khỏi lignin bằng cách nấu
với hóa chất ở nhiệt độ và áp suất cao trong nồi nấu. Quá trình nấu được thực hiện theo mẻ
với kiềm (NaOH) và hơi nước
Lượng NaOH được sử dụng khoảng 10-14% của nguyên liệu thô .Một mẻ nấu được
hoàn tất sau khoảng 8 giờ và trong khoảng thời gian đó các loại khí được xả ra khỏi nồi nấu.
Trong quá trình nấu phải duy trì tỉ lệ rắn /lỏng nằm trong khoảng 1:3 đến 1:4.
Sau nấu, các chất nằm trong nồi nấu được xả ra nhờ áp suất đi vào tháp phóng. Bột
thường được chuyển qua các sàng để tách mấu trước khi rửa.
Rửa:
Trong quá trình rửa, bột từ tháp phóng và sàng mấu được rửa bằng nước. Dịch đen loãng
từ bột được loại bỏ trong quá trình rửa và được chuyển đến quá trình thu hồi hóa chất. Bột
được tiếp tục rửa trong các bể rửa. Quá trình rửa này kéo dài khoảng 5-6 giờ.
Sàng:
Bột sau khi rửa thường có chứa tạp chất là cát và một số mảnh chưa được nấu. Tạp chất
này được loại bỏ bằng cách sàng và làm sạch li tâm. Phần tạp chất tách loại từ quá trình sàng
bột khi sản xuất giấy viết và giấy in sẽ được tái chế làm giấy bao bì (không tẩy trắng). Phần
tạp chất loại ra từ thiết bị làm sạch li tâm thường bị thải bỏ. Sau sàng, bột giấy thường có
nồng độ 1% sẽ được làm đặc tới khoảng 4% để chuyển sang bước tiếp theo là tẩy trắng.
Phần nước lọc được tạo ra trong quá trình làm đặc sẽ được thu hồi và tái sử dụng cho
quá trình rửa bột. Loại bột dùng sản xuất giấy bao bì sẽ không cần tẩy trắng và được chuyển
trực tiếp đến công đoạn chuẩn bị xeo.
Tẩy trắng:
Công đoạn tẩy trắng được thực hiện nhằm đạt được độ sáng và độ trắng cho bột giấy.
Công đoạn này được thực hiện bằng cách sử dụng các hóa chất. Loại và lượng hóa chất sử
dụng phụ thuộc vào loại sản phẩm sẽ được sản xuất từ bột giấy đó. Trường hợp sản phẩm là
giấy viết hoặc giấy in thì công đoạn tẩy trắng được thực hiện theo 3 bước, trước mỗi bước bột
đều được rửa kỹ. Trong quá trình này, lignin bị phân hủy và tách ra hoàn toàn, tuy nhiên, xơ
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 21
cũng bị phân hủy phần nào và độ dai của giấy cũng giảm đi. Các hóa chất dùng cho loại tẩy
này là clo, dioxit clo, hypoclo và hydroxide natri. 3 bước tẩy trắng bột truyền thống là:
Bước 1: Clo hóa bột giấy bằng khí clo, khí này sẽ phản ứng với lignin để tạo ra các hợp
chất tan trong nước hoặc tan trong môi trường kiềm
Bước 2: Lignin đã oxi hóa được loại bỏ bằng cách hòa tan trong dung dịch kiềm.
Bước 3: Đây là giai đoạn tẩy trắng thực sự khi bột được tẩy trắng bằng dung dịch
hypochlorite.
Sau tẩy trắng, bột sẽ được rửa bằng nước sạch và nước trắng (thu hồi từ máy xeo). Nước
rửa từ quá trình tẩy trắng có chứa chlorolignates và clo dư và, do vậy, không thể tái sử dụng
trực tiếp được. Vì thế nước này sẽ được trộn với nước tuần hoàn từ các công đoạn khác và tái
sử dụng cho quá trình rửa bột giấy.
Hiện nay, việc nghiên cứu số bước tẩy trắng, kết hợp sử dụng các hóa chất tẩy trắng thân
thiện với môi trường như peroxide đã được triển khai áp dụng thành công tại một số doanh
nghiệp trong nước.
1.3.3. Chuẩn bị phối liệu bột
Bột giấy đã tẩy trắng sẽ được trộn với các loại bột khác từ giấy phế liệu hoặc bột nhập
khẩu. Sự pha trộn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu và loại giấy cần sản xuất. Hỗn hợp bột
được trộn với chất phụ gia và chất độn trong bồn trộn. Thông thường, các hóa chất dùng để
trộn là nhựa thông, phèn, bột đá, thuốc nhuộm (tùy chọn), chất tăng trắng quang học và chất
kết dính… gồm các bước sau:
• Trộn bột giấy và chất phụ gia để tạo ra dịch bột đồng nhất và liên tục
• Nghiền đĩa để tạo ra được chất lượng mong muốn cho loại giấy cần sản xuất.
• Hồ (để cải thiện cảm giác và khả năng in cho giấy) và tạo màu (thêm pigments, chất
màu và chất độn) để đạt được thông số chất lượng như mong muốn.
1.3.4. Xeo giấy
Bột giấy đã trộn lại được làm sạch bằng phương pháp ly tâm để loại bỏ chất phụ gia
thừa và tạp chất, được cấp vào máy xeo thông qua hộp đầu. Máy xeo tiến hành theo 3 bước:
• Bước tách nước trọng lực và chân không (phần lưới)
• Bước tách nước cơ học (phần cuốn ép)
• Bước sấy bằng nhiệt (các máy sấy hơi gián tiếp)
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 22
Ở phần lưới của máy xeo, quá trình tách nước khỏi bột diễn ra do tác dụng của trọng lực
và chân không. Nước từ mắt lưới được thu vào hố thu bằng máy bơm cánh quạt và liên tục
được tuần hoàn để pha loãng bột tại máy rửa ly tâm. Ở một số máy xeo, lưới được rửa liên
tục bằng cách phun nước sạch. Nước được thu gom và xơ được thu hồi từ đó nhờ biện pháp
tuyển nổi khí (DAF). Nước trong từ quá trình tuyển nổi khí DAF, còn gọi là nước trắng, được
tuần hoàn cho nhiều điểm tiêu thụ khác nhau. Các nhà máy không có DAF thì sẽ hoặc thải bỏ
nước rửa lưới ra cống thải hoặc tuần hoàn một phần sử dụng cho quá trình rửa bột.
Sau phần lưới là phần cắt biên để có được độ rộng như ý. Phần biên cắt đi của tấm bột
giấy rơi xuống một hố dài dưới lưới và được tuần hoàn vào bể trước máy xeo.
Ở cuối của phần lưới máy xeo, độ đồng đều của bột tăng đến khoảng 20%. Người ta tiếp
tục tách nước bằng cuộn ép để tăng độ đồng đều lên khoảng 50%.
Cuối cùng, giấy được làm khô bằng máy sấy hơi gián tiếp đạt khoảng 94% độ cứng và
được cuốn thành từng cuộn thành phẩm.
1.3.5. Khu phụ trợ
Khu vực phụ trợ bao gồm cấp nước, cấp điện, nồi hơi, hệ thống khí nén, và mạng phân
phối hơi nước.
Ngành công nghiệp giấy và bột giấy là một ngành sử dụng nhiều nước và việc cấp nước
được đảm bảo bằng cách lấy nước từ mạng cấp nước địa phương hoặc bằng các giếng khoan
của công ty. Có một số trường hợp các công ty lấy nước trực tiếp từ sông thì khi đó nước cần
phải được xử lý trước khi sử dụng vào sản xuất. Mặc dù vây, nước sử dụng cho nồi hơi phải
được xử lý kỹ lưỡng để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu. Nồi hơi của Việt Nam thường có công
suất 3-10 tấn/giờ. Các nồi hơi sử dụng than đá hoặc dầu làm nhiên liệu. Áp suất hơi nước tối
đa là 10kg/cm2 . Hơi nước được dùng trong các máy sấy và máy xeo có áp suất khoảng 3-
4kg/cm2 và trong các nồi nấu là 6-8kg/cm2 . Để sản xuất 1tấn giấy cần từ 150-300 m 3 nước.
Trong các nhà máy giấy và bột giấy, khí nén được dùng cho vận hành máy xeo, các thiết
bị đo, các khâu rửa phun… Các máy nén thường là yếu tố góp phần làm giảm hiệu quả sử
dụng năng lượng.
Hệ thống phân phối hơi trong các nhà máy giấy thường khá phức tạp. Khói thải từ nồi
hơi được thải ra thông qua một quạt gió đẩy vào ống khói. Hệ thống kiểm soát khói thải như
cyclon đa bậc, túi lọc, và ESP có thể được sử dụng để kiểm soát phát thải hạt lơ lửng.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 23
Một số nhà máy có các bộ phát điện dùng diesel để đảm bảo các yêu cầu về điện năng,
đề phòng trường hợp mất điện từ lưới điện quốc gia.
1.3.6. Thu hồi hóa chất
Dịch đen thải ra sau quá trình nấu có chứa lignin, ligno sulphates, và các hóa chất khác.
Các hóa chất này được thu hồi tại khu vực thu hồi hoá chất và được tái sử dụng cho quá trình
sản xuất bột giấy. Đầu tiên, dịch đen được cô đặc bằng phương pháp bay hơi. Tiếp đó, dịch
đen đã cô đặc được dùng làm nhiên liệu đốt trong nồi hơi thu hồi. Các chất vô cơ còn lại sau
khi đốt sẽ ở dạng dịch nấu chảy trên sàn lò. Dich nấu chảy chứa chủ yếu là muối carbonate
chảy xuống từ trên sàn lò và được giữ bằng nước; chất này gọi là dịch xanh. Dịch xanh này
được mang đến bồn phản ứng (bồn kiềm hóa) để phản ứng với vôi Ca(OH)2 tạo thành natri
hydroxide và calcium carbonate lắng xuống. Phần chất lỏng sẽ được dùng cho quá trình sản
xuất bột giấy, còn calcium carbonate được làm khô và cho vào lò vôi để chuyển thành calcium
oxide bằng cách gia nhiệt. Calcium oxide lại được trộn với nước để hóa vôi.
1.4. Vấn đề môi trường phát sinh và phương pháp xử lý trong ngành công
nghiệp giấy
1.4.1. Vấn đề môi trường
Ngành sản xuất bột giấy và giấy được liệt vào ngành sản xuất gây ô nhiễm môi trường
đáng kể cả trực tiếp cũng như gián tiếp.
➢ Trực tiếp
- Nước thải có lưu lượng, tải lượng cũng như độc tính của các chất ô nhiễm cao, các
chất ô nhiễm hữu cơ (dịch chiết từ thân cây, các axit béo, một số sản phẩm phân hủy của
lignin, và các dẫn xuất của ligin đã bị Clo hóa) phát sinh từ ngành giấy là nguồn tiềm tàng
gây ô nhiễm môi trường nước mặt, đất và nước ngầm nếu được thải thẳng ra ngoài không qua
xử lý. Đặc biệt là dịch đen thải ra từ quá trình nghiền bột bằng phương pháp hóa học
- Khí thải từ quá trình đốt nhiên liệu sản xuất hơi nước bão hòa. Ngoài ra, trong quá
trình nghiền bột giấy hóa học các khí nặng mùi như hydro sulphite, mercaptan, …
- Dioxin xuất phát từ quá trình tẩy trắng bột giấy bằng chlorine.
➢ Gián tiếp
- Góp phần làm cạn kiết nguồn tài nguyên nước.
- Góp phần làm cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 24
- Gây hiệu ứng nhà kính thông qua việc sử dụng năng lượng điện và mất thảm thực
vật.
1.4.2. Phương pháp dùng trong xử lý ô nhiễm môi trường trong ngành giấy.
a) Giải pháp cải thiện môi trường nước
• Đối với dịch đen
Lượng dịch đen trong các nhà máy sản xuất bột giấy chiếm một tỷ lệ thấp trong tổng
lượng nước thải ( Bapaco 50 – 60 m3
/ tấn sản phẩm, thế giới 30 m3
/ tấn sản phẩm, kiềm nguội
Việt Nam 5 – 7 m3 / tấn sản phẩm) nhưng lại chứa 50 – 80% tổng tải lượng ô nhiễm hữu cơ
(gía trị COD thường khoảng 50.000 – 100.000 mg O2/l) xử lý tốt lượng dịch đen là đã giảm
tác động của nước thải giấy một cách đáng kể.
Ngoài phương pháp cô đốt áp dụng cho các nhà máy lớn hoặc phương pháp sinh học
yếm khí thì phương pháp keo tụ, hấp phụ là phương pháp có khả năng áp dụng để xử lý tốt
dịch đen trong điều kiện của Việt Nam hiện nay. Bản chất của phương pháp này là dựa trên
khả năng kết tủa của các hợp chất hữu cơ (chủ yếu là lignin, nhựa và các axit béo) có trong
nước thải giấy ở pH thấp thích hợp).
Nước thải sau kết tủa ở pH thấp có thể giảm được 50 – 70% lượng SS, 40 – 50% COD
và BOD, màu giảm đáng kể. Sau đó dùng than hoạt tính (tận thu được từ việc đốt bùn từ công
đoạn lắng, lọc, ép rồi than hóa) để hấp phụ bớt các chất hữu cơ tan và chất màu.
Các biện pháp này chỉ được coi như tiền xử lý trước khi xử lý sinh học. Một kĩ thuật
mới đang được nhiều người quan tâm là oxy hoá dịch đen bằng xúc tác.
• Đối với dịch trắng
Thực chất của việc xử lý dịch trắng là xử lý nước thải tổng hợp (phần thải còn lại sau
xử lý dịch đen, nước rửa của tách cellulo – dịch đen loãng, nước thải từ tẩy trắng và phần dịch
xeo). Loại nước thải này thường được xử lý bằng keo tụ lắng gạn kết hợp với xử lý sinh học.
Các kĩ thuật xử lý sinh học trong xử lý nứơc thải giấy: bùn hoạt tính, hồ sục khí, lọc nhỏ
giọt hoặc lọc nhỏ giọt kết hợp với bựn hoạt tính và các phương pháp lọc yếm khí…Các công
nghệ này sẽ đạt hiệu quả cao hơn nếu có thêm các xúc tác. Kĩ thuật này có thể giảm COD,
BOD xuống còn 10 – 20% giá trị ban đầu, giảm màu và mùi rõ rệt. Mặt khác, với quy trình
xử lý kiểu này, chi phí xây dựng cũng như chi phí vận hành có thể chấp nhận được đối với
loại cơ sở sản xuất vừa và nhỏ.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 25
Tránh rơi vãi, tổn thất hóa chất trong khi sử dụng.
• Biện pháp xử lý nước thải sản xuất
Nước thải ngành giấy chứa một lượng lớn chất rắn lơ lửng và xơ sợi, các hóa chất hữu
cơ hòa tan ở dạng khó và dễ phân hủy sinh học, các chất tẩy và hợp chất hữu cơ của chúng.
Các phương pháp xử lý loại bỏ các chất ô nhiễm nước của ngành giấy bao gồm lắng, đông
keo tụ hóa học và phương pháp sinh học.
Trên cơ sở phân tích đặc tính nguồn thải, các nhà máy giấy ở Việt Nam đề xuất công
nghệ xử lý nước thải sản xuất bằng phương pháp nào với công suất bao nhiêu m 3 /ngày. Sau
đó, đăng ký sơ đồ xử lý đủ tiêu chuẩn được cấp phép và phù hợp với từng nhà máy. Một trong
những công nghệ xử lý nước thải ngành giấy là:
Chất keo tụ không khí nén
nước thải Bơm nước thải
Bùn thải
Hình 1.4: Sơ đồ công nghệ xử lí nước thải giấy bằng phương pháp keo tụ – lắng – lọc
kết hợp với xử lí sinh học thoáng khí
Thuyết minh sơ đồ:
- Các dòng nước thải được thu gom về 1 bể điều hoà. Bể này có thể cho 1 hộ sản xuất
hoặc 1 cụm. Tại đây các dòng thải trung hoà lẫn nhau, trong trường hợp đặc biệt mới cần điều
chỉnh pH về giá trị phù hợp.
- Từ bể điều hoà, nước thải được bơm qua thùng trộn với chất tạo keo rồi chảy xuống
bể keo tụ, lắng. Trong trường hợp cần thiết có thể có bể lắng thứ cấp.
- Nước thải tiếp tục được làm thóang trong khoảng 3 – 4 giờ sau đó được kiểm tra và
cho chảy tràn ra mương dẫn.
- Bùn định kỳ được tháo ra cho vào bể tự thấm hoặc lọc theo phương pháp tự nén trọng
lực.
Bể điều
hòa
Bể
lắng
Bể
trộn
Bể
làm
thoán
g Loại
nước
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 26
Đối với nước thải sinh hoạt các cơ sở sản xuất bột giấy và giấy sẽ xây dựng các nhà vệ
sinh xử lý chất thải bằng bể tự hoại, có thể tích được thiết kế phù hợp với lượng chất thải đã
tính toán trên. Nước thải sau khi đã được xử lý sơ bộ qua bể phốt, sẽ được hòa vào dòng nước
thải từ các nhà tắm và tập trung về bể xử lý thứ cấp bằng phương pháp lọc yếm khí nhằm xử
lý triệt để các chất dinh dưỡng (N và P) đảm bảo đạt tiêu chuẩn xả thải QCVN 08:2008 trước
khi thải ra môi trường. Thể tích của bể, thời gian lưu, và sử dụng vật liệu lọc tùy thuộc vào
lưu lượng nước thải.
• Biện pháp thu gom tiêu thoát nước mưa
Theo thiết kế cơ sở, nước mưa mái công trình và đường giao thông nội bộ được thu gom
qua hệ thống ga thu, ga lắng cặn, lắng rác rồi theo tuyến đường ống được xây xung quanh các
xưởng, nhà kho và đặt dưới hè đường nội bộ, sau đó chảy trực tiếp vào sông hồ xả thải. Rác
và cặn lắng từ các hố ga được định kỳ nạo vét và đưa đi xử lý cùng rác sinh hoạt.
b)Giải pháp cải thiện môi trường không khí
• Biện pháp giảm thiểu và xử lý ô nhiễm bụi, khí thải
➢ Biện pháp giảm thiểu chung
- Xây dựng và bố trí hợp lý hệ thống cây xanh trên các con đường nội bộ... nhằm cải
thiện cảnh quan môi trường và vi khí hậu tại khu vực dự án.
- Áp dụng các biện pháp an toàn phòng chống sự cố (cháy, nổ, rò rỉ hoá chất, nhiên
liệu...) tại các khu vực có khả năng xảy ra cháy nổ (khu chứa nhiên liệu, hoá chất dễ cháy...)
- Đối với các động cơ sử dụng nhiên liệu, xây dựng kế hoạch định kỳ kiểm tra, bảo
dưỡng, thay thế, hoặc đổi mới các máy móc thiết bị nhằm tránh gây rò rỉ các chất ô nhiễm,
độc hại ra môi trường, hạn chế các nguy cơ gây cháy nổ.
- Sử dụng hệ thống phun nước tự động nhằm làm sạch bụi trên các tuyến giao thông
nội bộ, bảo đảm độ ẩm và cải thiện điều kiện vi khí hậu tại khu vực
- Sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật nằm theo quy đinh chăm sóc cây xanh,
thảm cỏ.
- Tuân thủ các yêu cầu về kiểm tra an toàn và vệ sinh môi trường đối với các phương
tiện vận tải của nhà máy.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 27
➢ Giảm thiểu bụi trong quá trình vận chuyển và tập kết nguyên, nhiên liệu
- Các phương tiện vận chuyển nhiên liệu phải có bạt che kín
- Tập kết vật liệu đúng nơi quy định, không để bay bụi gây ảnh hưởng đến giao thông
hoặc sinh hoạt cũng như lao động sản xuất của nhân dân trong khu vực.
- Khi bốc xếp nguyên nhiên liệu, công nhân sẽ được trang bị bảo hộ lao động cá nhân:
quần áo, giày, găng tay, khẩu trang,… để giảm thiểu ảnh hưởng của bụi tới sức khoẻ.
- Phun nước khi đổ than, xỉ than để tránh gây bụi.
➢ Giảm thiểu bụi, mùi hóa chất phát sinh trong khu vực nghiền bột liệu.
- Trang bị bảo hộ lao động và bố trí thời gian làm việc hợp lý cho công nhân.
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống máy móc để tránh sự cố có thể xảy ra.
- Có bảng quy định và hướng dẫn kỹ thuật vận hành tại khu vực cấp hóa chất và phụ
gia cho quá trình xeo giấy.
➢ Giảm thiểu tác động của tiếng ồn
- Các thiết bị có mức ồn trên 80dBA sẽ được lắp đặt thiết bị giảm thanh
- Công nhân làm việc ở các vị trí có mức ồn và độ rung lớn đều được cấp phát đầy đủ
trang thiết bị bảo hộ lao động chuyên dung: quần áo bảo hộ, nút tai chống ồn…
- Trồng cây xung quanh khu vực nhà máy với mật độ tán che lớn để giảm phát tán tiếng
ồn ra xung quanh.
➢ Giảm thiểu tác động của nguồn nhiệt dư
- Kết cấu nhà xưởng đảm bảo thông gió tốt kết hợp với thông gió tự nhiên và hệ thống
quạt thông gió.
- Lắp đặt hệ thống quạt hút hỗ trợ cho thông gió.
- Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động chuyên dụng cho công nhân.
c) Giải pháp cải thiện môi trường đất
• Biện pháp thu gom và xử lý chất thải rắn
Chất thải rắn của nhà máy gồm có chất thải sản xuất và rác sinh hoạt.
Chất thải sản xuất sẽ được thu gom và quản lý tập trung tại bãi chứa. Thành phần chính
của các loại chất thải này là các chất vô cơ, có dạng tồn tại bền vững về hoá học, ít gây ảnh
hưởng đến môi trường nên có thể tiến hành san lấp hợp lý.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 28
Rác thải sinh hoạt được công nhân vệ sinh môi trường của công ty thu gom hàng ngày
và xử lý theo đúng quy định, đảm bảo vệ sinh môi trường.
• Thu gom và xử lý chất thải nguy hại
Từng công ty, khu công nghiệp sẽ đăng ký chủ nguồn thải nguy hại với cơ quan quản lý
nhà nước theo đúng thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường. Việc xử lý chất thải được nhà máy ký hợp đồng với các công ty, các đơn vị
có đủ chức năng thu gom và xử lý CTNH, có xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường .
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 29
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA CÁC NHÀ MÁY
GIẤY TẠI ĐỒNG NAI
2.1. Điều kiện môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực tỉnh Đồng Nai
2.1.1. Điều kiện môi tường tự nhiên
1. Vị trí địa lý:
Đồng Nai là tỉnh nằm trong khu vực miền Đông Nam Bộ của Việt Nam, vùng đất nối
liền giữa Nam Bộ, cực nam Trung Bộ và nam Tây Nguyên. Tỉnh Đồng Nai nằm ở cực bắc
miền Đông Nam Bộ, có toạ độ địa lý từ 10030’03 đến 11034’57’’vĩ độ Bắc và từ 106045’30
đến 107035’00 kinh độ Đông.
Đồng Nai có diện tích 5.862,37 km2, bằng 1,76% diện tích tự nhiên của cả nước và
25,5% diện tích tự nhiên vùng Đông Nam Bộ, giữ vị trí quan trọng trong vùng phát triển kinh
tế trọng điểm phía Nam của đất nước.
Đồng Nai giáp các tỉnh: phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận; phía Tây giáp Thành phố Hồ
Chí Minh; phía Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Bình Phước; phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu; phía Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng.
Hiện nay, tỉnh Đồng Nai có 173 phường, xã, thị trấn. Trong đó:
- Thành phố Biên Hoà có 23 phường, 07 xã.
- Thị xã Long Khánh có: 06 phường, 09 xã.
- Huyện Tân Phú có: 01 thị trấn, 17 xã.
- Huyện Định Quán có: 01 thị trấn, 13 xã
- Huyện Xuân Lộc có: 01 thị trấn, 14 xã.
- Huyện Cẩm Mỹ có: 13 xã.
- Huyện Long Thành có: 01 thị trấn, 18 xã.
- Huyện Nhơn Trạch có: 12 xã.
- Huyện Thống Nhất có: 10 xã.
- Huyện Trảng Bom có: 01 thị trấn, 16 xã.
- Huyện Vĩnh Cửu có: 01 thị trấn, 09 xã.
Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, dân số tỉnh Đồng Nai có 2.483.211
người; trong đó có 1.232.182 nam, 1.252.029 nữ. Như vậy, tỉnh Đồng Nai có dân số đông
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 30
hàng thứ 5 của Việt Nam, đứng hàng thứ hai trong số các tỉnh thành miền Đông Nam bộ. Mật
độ dân số theo tỉ lệ 421 người/ km2 . Có trên 30 thành phần dân tộc sinh sống.
Đồng Nai có vị trí hết sức quan trọng, là cửa ngõ phía đông thành phố Hồ Chí Minh -
một trung tâm kinh tế lớn của cả phía Nam, nối Nam Trung Bộ, Nam Tây Nguyên với toàn
bộ vùng Đông Nam Bộ bởi các tuyến giao thông huyết mạch như quốc lộ 1A, quốc lộ 51 và
tuyến đường sắt Thống Nhất… Vì thế, Đồng Nai được coi như là “bản lề chiến lược” giữa
bốn vùng của các tỉnh phía Nam. Nó không chỉ có vai trò trọng yếu trong phát triển kinh tế,
mà còn có ý nghĩa đặc biệt về kinh tế kết hợp an ninh quốc phòng và môi trường của vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam.
2. Địa hình:
Tỉnh Đồng Nai có địa hình vùng đồng bằng và bình nguyên với những núi sót rải rác,
có xu hướng thấp dần theo hướng bắc nam. Có thể phân biệt các dạng địa hình chính như sau:
- Địa hình đồng bằng gồm 2 dạng chính: Các bậc thềm sông có độ cao từ 5 đến 10m
hoặc có nơi chỉ cao từ 2 đến 5m dọc theo các sông và tạo thành từng dải hẹp có chiều rộng
thay đổi từ vài chục mét đến vài km. Đất trên địa hình này chủ yếu là các aluvi hiện đại.
- Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển: là những vùng đất trũng trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai với độ cao dao động từ 0,3 đến 2m, có chỗ thấp hơn mực nước biển, thường xuyên
ngập triều, mạng lưới sông rạch chằng chịt, có rừng ngập mặn bao phủ. Vật liệu không đồng
nhất, có nhiều sét và vật chất hữu cơ lắng đọng.
- Dạng địa đồi lượn sóng: Độ cao từ 20 đến 200m. Bao gồm các đồi bazan, Bề mặt địa
hình rất phẳng, thoải, độ dốc từ 30 đến 80. Loại địa hình này chiếm diện tích rất lớn so với
các dạng địa hình khác bao trùm hầu hết các khối bazan, phù sa cổ. Đất phân bổ trên địa hình
này gồm nhóm đất đỏ vàng và đất xám.
- Dạng địa hình núi thấp: Bao gồm các núi sót rải rác và là phần cuối cùng của dãy
Trường Sơn với độ cao thay đổi từ 200 – 800m. Địa hình này phân bố chủ yếu ở phía bắc của
tỉnh thuộc ranh giới giữa huyện Tân Phú với tỉnh Lâm Đồng và một vài núi sót ở huyện Định
Quán, Xuân Lộc. Tất cả các núi này đều có độ cao (20–300), đá mẹ lộ thiên thành cụm với
các đá chủ yếu là granit, đá phiến sét.
Nhìn chung đất của Đồng Nai đều có địa hình tương đối bằng phẳng, có 82,09% đất có
độ dốc < 8o, 92% đất có độ dốc <15o , các đất có độ dốc >15o chiếm khoảng 8%. Trong đó:
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 31
Đất phù sa, đất gley và đất cát có địa hình bằng phẳng, nhiều nơi trũng ngập nước quanh năm.
Đất đen, nâu, xám hầu hết có độ dốc<8o, đất đỏ hầu hết<15o. Riêng đất tầng mỏng và đá bọt
có độ dốc cao.
3. Các loại đất đai:
Tỉnh Đồng Nai có quỹ đất phong phú và phì nhiêu. Có 10 nhóm đất chính. Tuy nhiên
theo nguồn gốc và chất lượng đất có thể chia thành 3 nhóm chung sau:
- Các loại đất hình thành trên đá bazan: Gồm đất đá bọt, đất đen, đất đỏ có độ phì nhiêu
cao, chiếm 39,1% diện tích tự nhiên (229.416 ha), phân bố ở phía bắc và đông bắc của tỉnh.
Các loại đất này thích hợp cho các cây công nghiệp ngắn và dài ngày như: cao su, cà phê,
tiêu…
- Các loại đất hình thành trên phù sa cổ và trên đá phiến sét: gồm đất xám, nâu xám,
loang lổ chiếm 41,9% diện tích tự nhiên (246.380 ha), phân bố ở phí nam, đông nam của tỉnh
(huyện Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Biên Hoà, Long Thành, Nhơn Trạch). Các loại đất này thường
có độ phì nhiêu kém, thích hợp cho các loại cây ngắn ngày như đậu, đỗ…một số cây ăn trái
và cây công nghiệp dài ngày như cây điều…
- Các loại đất hình thành trên phù sa mới, gồm: đất phù sa, đất cát. Phân bố chủ yếu ven
các sông như sông Đồng Nai, La Ngà. Chất lượng đất tốt, thích hợp với nhiều loại cây trồng
như cây lương thực, hoa màu, rau quả…
4. Khí hậu:
Khí hậu Đồng Nai là khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có hai mùa tương phản
nhau (mùa khô và mùa mưa). Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3 hoặc tháng 4 năm sau (khoảng
5 – 6 tháng), mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 (khoảng 6 – 7 tháng). Khoảng kết thúc mùa
mưa dao động từ đầu tháng 10 đến tháng 12.
Nhiệt độ không khí trung bình hằng năm từ 25,7 – 26,70
C. Mức độ chênh nhau giữa các
năm không lớn. Chênh lệch nhiệt độ cao nhất giữa tháng nóng nhất và lạnh nhất là 4,20
C.
Nhiệt độ trung bình mùa khô từ 25,4 – 26,70
C, chênh lệch giữa tháng cao nhất và tháng
thấp nhất là 4,80
C. Nhiệt độ trung bình mùa mưa từ 26 – 26,80
C. So với mùa khô, mức dao
động không lớn, khoảng 0,80
C.
Lượng mưa tương đối lớn và phân bố theo vùng và theo vụ. Địa bàn huyện Tân Phú,
phía bắc huyện Định Quán, huyện Vĩnh Cửu có lượng mưa lớn nhất, trên 2.500mm/năm. Mùa
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 32
khô, tổng lượng mưa chỉ từ 210 – 370 mm chiếm 12 – 145 lượng mưa của năm. Mùa mưa,
lượng mưa từ 1.500 – 2.400 mm, chiếm 86 – 88% lượng mưa của năm. Phân bố lượng mưa
giảm dần từ phía Bắc xuống phía Nam và từ giữa ra hai phía Đông và Tây của Đồng Nai.
5. Dân số và thành phần dân cư ở Đồng Nai:
Tỉnh Đồng Nai là địa bàn có thành phần dân tộc cộng cư khá đông đảo. Theo số liệu
thống kê, có trên 30 dân tộc sinh sống ở đây qua nhiều thời kỳ lịch sử. Trước năm 1698, người
Việt và người Hoa đã đến vùng đất Biên Hòa – Đồng Nai sinh sống nhưng không nhiều. Các
cư dân được xem là bản địa là Chơro, Mạ, Kơho, Xtiêng.
Từ sau khi Thống suất Nguyễn Hữu Cảnh vâng lệnh chúa Nguyễn, kinh lược đến Nam
Bộ năm 1698, ông đã sắp đặt bộ máy quản lý hành chánh trên vùng đất này và chiêu mộ
người dân từ miền Trung vào đây khai khẩn. Dân số Đồng Nai có sự phát triển ngày càng
tăng với mức độ đẩy mạnh chính sách khai phá Nam Bộ của nhà Nguyễn, thể hiện qua việc
tăng số làng, thôn, ấp và nâng cấp các đơn vị hành chánh cấp tổng, huyện.
Từ năm 1698 đến nay, có 5 đợt nhập cư lớn của các nguồn di dân đến Đồng Nai làm
tăng dân số và thành phần dân cư. Đó là cuộc di dân từ các tỉnh miền Trung (vùng Ngũ Quảng)
đến Đồng Nai theo chính sách khai khẩn của thời nhà Nguyễn; đợt mộ dân các tỉnh miền Bắc,
miền Trung vào làm phu tại các đồn điền cao su trên địa bàn Đồng Nai những thập niên 30,
40 thế kỷ XX; đợt di dân đồng bào Công giáo miền Bắc sau Hiệp định Giơ – ne – vơ năm
1954; đợt di dân từ các vùng thành thị ở miền Nam xây dựng vùng kinh tế mới tại Đồng Nai
sau năm 1975; các đợt đồng bào các tỉnh phía Bắc theo kế hoạch nhà nước đến Đồng Nai xây
dựng cuộc sống mới những thập niên cuối thế kỷ XX.
Ngoài ra các cuộc chuyển cư lớn trên, trong từng giai đoạn lịch sử, có một số trường
hợp một bộ phân dân cư cũng khá đông đảo tìm đến Đồng Nai sinh sống với nhiều lý do, hoàn
cảnh khác nhau như tránh sự khủng bố của chính quyền Mỹ - Diệm, hoặc chuyển theo chế
độ chuyển đi của binh sĩ thời Mỹ Diệm (1954 – 1975); và nhiều trường hợp những nhóm cộng
đồng dân cư chuyển đến tự do…Mỗi đợt di dân làm dân số ở Đồng Nai từng thời kỳ tăng đột
biến; số di dân lên con số trên hàng vạn người mỗi đợt.
Một số tóm lược sau trong các nguồn tư liệu cho thấy tình hình phát triển dân số trên
địa bàn Đồng Nai qua các mốc lịch sử: Huyện Phước Long (đất Biên Hòa xưa) có 5.532
người; năm 1808, trấn Biên Hòa, phủ Phước Long có 10.600 người; năm 1832 có 20.841
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 33
người; năm 1863 tỉnh Biên Hòa có 31.381 người; năm 1873 có 59.568 người; năm 1901 có
102.941 người, năm 1923 có 132.165 người; năm 1946 có 202.570 người, năm 1948 có
221.000 người; năm 1956 có 335.700 người, năm 1963 có 487.178 người, năm 1972 có
650.435 người; năm 1976 có 1.261 người; năm 1996 có 1.936.055 người và năm 2005 có
2.218.900 người. Tỉ lệ tính từ năm 2005 cho thấy 30,8% dân số sống đô thị, người Kinh chiếm
91,4% dân số; kế đến là người Hoa và các dân tộc khác. Dân tộc Chơro, Mạ, Xtiêng, Kơho
được xem là các cư dân bản địa.
Dân số của tỉnh Đồng Nai năm 2009 là: 2.483.211 người. Hiện nay, tỉnh Đồng Nai có
các dân tộc sinh sống xếp theo dân số từ cao đến thấp là: Việt (chiếm số đông đảo nhất), kế
đến là người Hoa, Nùng, Tày, Chơro, Dao, Mường, Khơme, Chăm, Mạ, Stiêng, Thái, Kơho,
Sán Dìu, Thổ và một số dân tộc khác như Hmông, Giarai, Ngái, Êđê, Bana, Hrê, Raglai, Bru
Vân kiều, Giáy, Cơtu, GíeTriêng, Tà Ôi, Kháng, Xinh Mun, Chu ru, Lào, La Chí, La Ha, Phù
Lá, Mảng, Bố Y, Si la, Pu péo…nhưng số lượng không đáng kể.
2.1.2. Hiện trạng chất lượng môi trường ở Đồng Nai
Theo kết quả quan trắc mới đây cho thấy, các mẫu thu nhận từ các nguồn thải của các
khu công nghiệp và khu vực các bãi chôn lấp chất thải thì nguồn đất ở Đồng Nai: đã bị ô
nhiễm kim loại nặng như đồng, kẽm, asen…
Các kim loại nặng có trong đất đều vượt ngưỡng cho phép tác động trực tiếp đến việc ô
nhiễm đất. Cụ thể, tại 19 khu công nghiệp được quan trắc về chất lượng nguồn đất, kết quả
cho thấy có 2 khu công nghiệp có nguy cơ ô nhiễm bởi các tác nhân đồng và kẽm trong đất
cao. Cụ thể, tại khu công nghiệp Hố Nai, huyện Trảng Bom có các hàm lượng Cu (đồng) vượt
gần 2 lần, hàm lượng Zn (kẽm) vượt 4,16 lần so với quy chuẩn cho phép của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
Kết quả quan trắc cũng cho thấy, tại những vùng phụ cận các bãi chôn lấp chất thải rắn
ở phường Trảng Dài (thành phố Biên Hòa), bãi chôn lấp xã Vĩnh Tân (huyện Vĩnh Cửu), bãi
chôn lấp xã Túc Trưng (huyện Định Quán) và bãi chôn lấp xã Quang Trung (huyện Thống
Nhất) phát hiện hàm lượng đồng (Cu) cao hơn mức cho phép từ 1,3 đến 4,5 lần ở cả 3 tầng
lấy mẫu. Khu vực đất tại bãi chôn lấp chất thải rắn ấp Tân Cang, xã Phước Tân (thành phố
Biên Hòa), các chỉ tiêu kim loại nặng như Cu và Zn cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1 đến 2
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 34
lần. Riêng tại vùng phụ cận bãi rác Quang Trung, các chỉ số kim loại nặng như niken và crom
trong đất có hàm lượng khá cao so với tiêu chuẩn cho phép.
2.1.3. Một số biện pháp khắc phục tại tỉnh
Đồng Nai đang tiến hành khắc phục các hậu quả về ô nhiễm môi trường đất. Các khu
công nghiệp cần xử lý rác thải có hiệu quả nên liên kết với các khu tái chế để giảm thiểu tình
trạng ô nhiễm. Xây dựng các hệ thống xử lý chất thải hút hầm cầu Đồng Nai trước khi đổ ra
môi trường và thông cống nghẹt Đồng Nai.
Ở các bãi rác nên chôn lấp đúng theo quy định không nên chôn một cách bừa bãi thiếu
khoa học. Công ty môi trường nên có các biện pháp xử lý thu gom rác để giúp giảm bớt lượng
rác một cách có hiệu quả.
Để giải quyết tất cả các tình trạng ô nhiễm về môi trường đất cần rất nhiều thời gian từ
khâu quản lý đến xử lý các hậu quả. Đồng Nai cần tích cực hơn nữa trong công tác bảo vệ
môi trường.
2.2. Triển vọng ngành giấy ở tỉnh Đồng Nai:
Đồng Nai nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, gần thị trường tiêu thụ lớn của
cả nước về giấy in, giấy viết và bao bì giấy…
Sản xuất giấy là ngành đòi hỏi đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm nên không hấp dẫn các nhà
đầu tư nước ngoài, do đó ngành công nghiệp giấy trong nước vẫn là sân chơi của các doanh
nghiệp Việt Nam. Tại Đồng Nai, Công ty Cổ phần Tập đoàn giấy Tân Mai là một trong những
doanh nghiệp có quy mô sản xuất giấy lớn nhất cả nước. Cùng một số doanh nghiệp khác như
Nhà máy giấy Đồng Nai, Công ty TNHH giấy Hưng Long, Công ty cổ phần bao bì Biên Hòa,
DNTN Khải Phàm…
Đồng Nai sản xuất và cung ứng một khối lượng giấy chiếm trên 30% thị phần cả nước,
nhất là loại giấy in báo, giấy in. Tuy nhiên, giá trị sản xuất công nghiệp ngành giấy trên địa
bàn tỉnh năm 2016 chỉ đạt 2.340 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành giai đoạn
2016-2018 là 12,1%/năm, bằng 2,3% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp. Sản lượng giấy
thành phẩm giảm mạnh qua các năm.
Định hướng phát triển của ngành giấy Đồng Nai
Định hướng phát triển của ngành giấy Đồng Nai trong thời gian tới là duy trì và cải tiến
các sản phẩm đã có thương hiệu, phát triển thêm các sản phẩm giấy cao cấp như couche…
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 35
tăng mức chủ động về nguồn nguyên liệu, liên doanh, liên kết, mở rộng quy mô sản xuất, đáp
ứng nhu cầu thị trường; tiếp tục đầu tư chiều sâu, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản
phẩm; duy trì năng lực sản xuất ở mức độ cao để đáp ứng nhu cầu trong nước; tập trung đầu
tư dứt điểm các dự án đã được phê duyệt để huy động kịp thời năng lực sản xuất; đầu tư nâng
cấp chất lượng các mặt hàng đang giữ thị phần hiện để nâng cao tính cạnh tranh với hàng
nhập khẩu; nghiên cứu sử dụng đa dạng nguyên liệu, đặc biệt là cây thân thảo, phế liệu nông
nghiệp, giấy thải các loại; ưu tiên đưa vào sử dụng giải pháp công nghệ sạch, giải quyết tồn
tại về ô nhiễm, giảm thiểu chất thải môi trường; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển
đối với các lĩnh vực tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có, xác định thêm các loài, giống cây có
năng suất và chất lượng bột giấy cao để sản xuất giấy đạt hiệu quả cao nhất.
2.3. Công nghệ sản xuất của các nhà máy giấy lựa chọn khảo sát
2.3.1. Tổng quan về nhà mấy giấy Tân Mai
Vị trí
Công ty giấy Tân Mai thuộc địa phận phường Thống Nhất, thành phố Biên Hòa, tỉnh
Đồng Nai.
Lịch sử phát triển
Năm 1959 : Thành lập Công ty công nghiệp giấy Việt Nam (COGIVINA)
Năm 1963 : Khởi động máy xeo giấy 1 và nhà máy sản xuất bột giấy
Năm 1969 : Khởi động máy xeo giấy 2
Năm 1980 : Tiến hành xây dựng dự án mở rộng Công ty giấy TânMai
Năm 1987 : Khởi động nhà máy nghiền dăm.
Năm 1990 : Khởi động máy xeo giấy 3
Năm 1992 : Nâng sản lượng giấy đạt 20.100 tấn giấy/năm
Năm 1994 : Nâng công suất lên 30.500 tấn giấy/năm (tăng 37% so với năm1993)
Năm 1995 : Nâng công suất lên 42.000 tấn giấy/năm. Tiến hành sản xuất bột giấy theo
quy trình CTMP
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 36
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức
Phòng kinh doanh
Phòng nhân sự và đào tạo
GĐ. Quản lý
nhân sự
Phòng bảo vệ
Phòng tài chính
kế toán
GĐ. Kỹ thuật và
sản phẩm
Tổng giám đốc
Phòng bán hàng
GĐ. Kinh doanh
Phòng quản lý
GĐ. Kinh doanh
GĐ. Quản lý và
nhân sự
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 37
Năng lực sản xuất và sản phẩm
Công ty giấy Tân Mai là Công ty sản xuất bột giấy và giấy lớn nhất miền
Nam và đứng thứ hai cả nước (sau Nhà máy giấy Bãi Bằng)
- Sản lượng bột giấy : 45.000 tấn/năm
- Sản lượng giấy : 48.000 tấn/năm
Các sản phẩm giấy chính của Công ty bao gồm :
- Giấy in
- Giấy viết
- Giấy gói
- Giấy bao ximăng
- Giấy xếp
Thiết bị chính
Về năng lượng : 02 máy biến thế
- 20 MVA 66/15 KV
- 25 MVA 66/15 KV
Phòng kỹ thuật
và sản phẩm
Phòng quy trình sản xuất
Phòng kỹ thuật
Phòng điện
Phòng cơ
Trạm xử lý nước lò hơi
Xưởng bột giấy CTMP
Xưởng xeo giấy
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 38
Về hơi nước : 02 nồi hơi
- Nồi hơi 1 : hơi bão hòa 17 bar, 28 tấn/giờ
- Nồi hơi 2 : hơi quá nhiệt 17 bar, 31 tấn/giờ
Hóa chất sử dụng
CÔNG NGHỆ
SẢN XUẤT
BỘT GIẤY
VÀ GIẤY
Nguyên liệu
- Gỗ thông 3 lá nội địa
- Dăm mảnh
- Bột CTMP tự sản xuất
- Bột nhập : TMP (Norway), CTMP (Canada), CTMP (Newzealand), DIP (Germany,
Canada, France, USA), …
- Bột tre
- Giấy vụn
Công đoạn sản xuất bột giấy
Công đoạn này bao gồm quá trình sản xuất dăm mảnh và công đoạn sản
xuất bột giấy CTMP từ dăm mảnh. Ngoài ra, còn có công đoạn sản xuất bột giấy
từ giấy vụn.
Xút Kaolin
Al2SO3.2SiO2.2H2O
Nhựa thông rắn TALC Mg3Si4O10(OH)2
Phèn nhôm Al2(SO4)3.18H2O H2O2
Silicate Na2SiO2 CaCO3
Vôi CaO Dioxide titan TiO2
Bột mì (C6H10O5)n Phẩm màu
H2SO4 98%, HNO3 65% Nhựa thông cường chế
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 39
Công đoạn sản xuất dăm mảnh
Hình 2.2: sơ đồ sản xuất dăm mảnh
Gỗ chưa sạch vỏ
Băng tải cao su
Băng tải con lăn
Băng tải xích
Băng tải xích
Tang quay bóc vỏ
Mâm phân phối
Gỗ có từ tính Băng tải cao su
Băng tải cao su
Băng tải cao su
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 40
Màu, silicate
Nước thải
Nhựa
Phèn
nước thải
Nước thải
Hình 2.3: Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy máy xeo
Bột giấy vụn, bột tre
địa phương, bột nhập
Hồ quậy
Thùng điều tiết
Sàng tròn
Thùng đầu
Ép quang
Cắt cuộn Kho thành phẩm
Dàn sấy
Dàn ép
Dàn lưới
Lọc ly tâm
Thùng trộn
Bể chứa
Dàn nghiền
Bể chứa
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 41
2.3.2. Hiện trạng môi trường:
Nước thải phát sinh do công nhân tắm rửa, vệ sinh,… với lưu lượng không cao và được
thải vào hệ thống thoát nước sinh họat chung của thành phố.
Do bột giấy được sản xuất theo phương pháp cơ nên nước thải từ công đoạn sản xuất
bột không phải là dịch đen. Tuy nhiên, do có chứa nhiều lignin nên nước thải vẫn có màu nâu
và có độ màu rất cao. Đồng thời hàm lượng SS trong nước thải từ công đoạn này cũng rất cao.
Hiện nay, hầu như toàn bộ nước thải từ công đoạn sản xuất bột CTMP được thải trực tiếp ra
sông, làm cho nước sông có màu đục và có rất nhiều những thể lơ lửng. Điều này không chỉ
có thể gây hủy diệt các loài thủy sinh trong khu vực mà còn gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
của cộng đồng dân cư sống chung quanh và làm mất đi vẽ mỹ quan đô thị. Sau đây là một số
chỉ tiêu chất lượng nước thải :
- Qngày
TB
= 2.500 m3
/ngày
- Qgiờ
max
= 138 m3
/giờ
- BOD5= 833 mg/L
- COD =3724 mg/L
- Độ màu = 3040 Pt – Co
- N – NH = 0,553 mg/L
- P – PO4
3-
= 2,34 mg/L
- SS = 935 mg/L
- pH = 5,86 – 6,4
- Nhiệt độ = 300
C
Nước thải công đoạn xeo giấy
Công ty có 03 máy xeo hoạt động liên tục. Nước thải từ công đoạn này hầu như có rất ít
lignin, độ màu không cao và chứa nhiều bột giấy nên nước có màu trắng đục. Hiện nay,nước
thải từ công đoạn xeo được công ty đưa qua bể lắng để xử lý đồng thời thu hồi lại bột giấy.
Tuy nhiên, nước thải đầu ra vẫn không đạt tiêu chuẩn môi trường mà cần phải được xử lý tiếp
trước khi thải ra ngoài. Một số chỉ tiêu nước thải từ công đoạn xeo giấy :
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 42
- Qngày
TB
=7.500 m3
/ngày
- Qgiờ
max
= 420 m3
/giờ
- BOD5= 671 mg/L
- COD =1489,6 mg/L
- Độ màu = 450 Pt – Co
- N – NH3 = 1,15 mg/L
- P – PO4
3-
= 1,21 mg/L
- SS = 653,33 mg/L
- pH = 6,3 – 7,2
- Nhiệt độ = 300
C
2.4. Các phương pháp áp dụng trong xử lý nước thải:
2.4.1. Xử lý cơ học
Xử lý cơ học nhằm mục đích:
- Tách các chất không hòa tan, những vật chất lơ lửng có kích thước lớn (rác, nhựa, dầu
mỡ, cặn lơ lửng, các tạp chất nổi…) ra khỏi nước thải.
- Loại bỏ cặn nặng như sỏi, cát, mảnh kim loại, thuỷ tinh.v.v…
- Điều hoà lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải.
- Xử lý cơ học là giai đoạn chuẩn bị và tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình xử lý
hoá lý và sinh học .
Song chắn rác hoặc thiết bị nghiền rác
Nước thải dẫn vào hệ thống xử lý nước trước hết phải qua song chắn rác hoặc thiết bị
nghiền rác. Tại đây, các thành phần rác có kích thước lớn như : vải vụn, vỏ đồ hộp, lá cây,
bao nilông, đá cuội,… được giữ lại. Nhờ đó tránh làm tắt bơm, đường ống hoặc kênh dẫn.
Đây là bước quan trọng nhằm đảm bảo an toàn và điều kiện làm việc thuận lợi cho cả hệ thống
xử lý nước thải.
Song chắn rác thường được làm bằng kim loại, đặt ở cửa vào kênh dẫn. Tùy theo kích
thước khe hở, song chắn rác được phân thành loại thô, trung bình và mịn. Song chắn rác thô
có khoảng cách giữa các thanh từ 60 – 100 mm và song chắn rác mịn có khoảng cách giữa
các thanh từ 10 – 25 mm. Rác có thể lấy bằng phương pháp thủ công hoặc thiết bị cào rác cơ
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG
Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 43
khí.
Thiết bị nghiền rác có thể thay thế song chắn rác, được dùng để nghiền, cắt vụn rác ra
các mảnh nhỏ hơn và có kích thước đều hơn, không cần tách rác ra khỏi dòng chảy. Rác vụn
này được giữ lại ở công trình phía sau như bể lắng cát, bể lắng đợt 1. Thiết bị này có bất lợi
khi rác nghiền chủ yếu là vải vụn vì có thể gây nguy hại đến cánh khuấy, tắc nghẽn ống dẫn
bùn, hoặc dính chặt trên các ống khuếch tán khí trogn xử lý sinh học.
Bể lắng cát
Bể lắng cát có nhiệm vụ loại bỏ cát, cuội, xỉ lò hoặc các loại tạp chất vô cơ khác có kích
thước từ 0,2 – 2 mm ra khỏi nước thải nhằm đảm bảo an toàn cho bơm khỏi bị cát, sỏi bào
mòn, tránh tắc đường ống dẫn và tránh ảnh hưởng đến công trình sinh học phía sau. Bể lắng
cát thường có 03 loại : (1) lắng cát ngang; (2) lắng cát thổi khí; (3) lắng cát xoáy.
Trong bể lắng cát ngang dòng chảy theo hướng ngang với vận tốc không vượt quá 0,3
m/s . Trong bể lắng cát thổi khí, khí nén được đưa vào một cạnh theo chiều dài tạo dòng chảy
xoắn ốc, cát lắng xuống đáy dưới tác dụng trọng lực. Bể lắng cát xoáy có dạng trụ tròn, nước
thải được đưa vào theo phương tiếp tuyến tạo nên dòng chảy xoáy, cát tách khỏi nước lắng
xuống đáy dưới tác dụng của trọng lực và lực ly tâm.
Bể lắng
Bể lắng có nhiệm vụ lắng các hạt cặn lơ lửng có sẵn trong nước thải, cặn hình thành
trong quá trình keo tụ tạo bông (bể lắng đợt 1) hoặc cặn sinh ra trong quá trình xử lý sinh học
(bể lắng đợt 2). Theo chiều dòng chảy, bể lắng được phân thành : bể lắng ngang và bể lắng
đứng.
Trong bể lắng ngang, dòng nước chảy theo phương ngang qua bể với vận tốc không lớn
hơn 0,01 m/s và thời gian lưu nước từ 1,5 – 2,5 giờ. Đối với bể lắng đứng, nước thải chuyển
động theo phương thẳng đứng từ dưới lên đến vách tràn với vận tốc 0,5 – 0,6 m/s và thời gian
lưu nước trong bể dao động trong khoảng 0,75 – 2 giờ.
Quá trình lọc
Lọc được ứng dụng để tách các tạp chất có kích thước nhỏ khi không thể loại được bằng
phương pháp lắng. Quá trình lọc ít khi sử dụng trong xử lý nước thải, thường chỉ sử dụng
trong trường hợp nước sau xử lý đòi hỏi có chất lượng cao.
Trong các hệ thống xử lý nước thải công suất lớn không sử dụng các thiết bị lọc áp suất
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm
đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm

More Related Content

What's hot

Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...
Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...
Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...nataliej4
 
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước thải khu dân cư – dịch vụ – cư xá công nh...
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước thải khu dân cư – dịch vụ – cư xá công nh...Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước thải khu dân cư – dịch vụ – cư xá công nh...
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước thải khu dân cư – dịch vụ – cư xá công nh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Cost of Poor Quality (COPQ) - Chi phí chất lượng kém - 5S Office bc
Cost of Poor Quality (COPQ) -  Chi phí chất lượng kém  - 5S Office bcCost of Poor Quality (COPQ) -  Chi phí chất lượng kém  - 5S Office bc
Cost of Poor Quality (COPQ) - Chi phí chất lượng kém - 5S Office bcNguyễn Đăng Quang
 
Nghiên cứu sản xuất nước nha đam mật ong
Nghiên cứu sản xuất nước nha đam mật ongNghiên cứu sản xuất nước nha đam mật ong
Nghiên cứu sản xuất nước nha đam mật ongTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tìm hiểu về haccp và xây dựng chương trình haccp cho qui trình công nghệ sản ...
Tìm hiểu về haccp và xây dựng chương trình haccp cho qui trình công nghệ sản ...Tìm hiểu về haccp và xây dựng chương trình haccp cho qui trình công nghệ sản ...
Tìm hiểu về haccp và xây dựng chương trình haccp cho qui trình công nghệ sản ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum​
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum​Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum​
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum​Man_Ebook
 
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...luanvantrust
 

What's hot (20)

Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...
Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...
Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...
 
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước thải khu dân cư – dịch vụ – cư xá công nh...
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước thải khu dân cư – dịch vụ – cư xá công nh...Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước thải khu dân cư – dịch vụ – cư xá công nh...
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước thải khu dân cư – dịch vụ – cư xá công nh...
 
Luận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAY
Luận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAYLuận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAY
Luận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAY
 
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOTĐề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty giấy
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty giấyLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty giấy
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty giấy
 
Đề tài: Chỉ số WQI trong đánh giá biến động nước sông, hồ, HAY
Đề tài: Chỉ số WQI trong đánh giá biến động nước sông, hồ, HAYĐề tài: Chỉ số WQI trong đánh giá biến động nước sông, hồ, HAY
Đề tài: Chỉ số WQI trong đánh giá biến động nước sông, hồ, HAY
 
Cost of Poor Quality (COPQ) - Chi phí chất lượng kém - 5S Office bc
Cost of Poor Quality (COPQ) -  Chi phí chất lượng kém  - 5S Office bcCost of Poor Quality (COPQ) -  Chi phí chất lượng kém  - 5S Office bc
Cost of Poor Quality (COPQ) - Chi phí chất lượng kém - 5S Office bc
 
BÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Nghiên cứu sản xuất nến thơm quy mô phòng thí nghiệm
Đề tài: Nghiên cứu sản xuất nến thơm quy mô phòng thí nghiệmĐề tài: Nghiên cứu sản xuất nến thơm quy mô phòng thí nghiệm
Đề tài: Nghiên cứu sản xuất nến thơm quy mô phòng thí nghiệm
 
Nghiên cứu sản xuất nước nha đam mật ong
Nghiên cứu sản xuất nước nha đam mật ongNghiên cứu sản xuất nước nha đam mật ong
Nghiên cứu sản xuất nước nha đam mật ong
 
Đề tài: Nghiên cứu điều chế và đánh giá nano lycopene, HAY
Đề tài: Nghiên cứu điều chế và đánh giá nano lycopene, HAYĐề tài: Nghiên cứu điều chế và đánh giá nano lycopene, HAY
Đề tài: Nghiên cứu điều chế và đánh giá nano lycopene, HAY
 
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
 
Đề tài: Hiện trạng môi trường công ty xi măng Lam Thạch, HOT
Đề tài: Hiện trạng môi trường công ty xi măng Lam Thạch, HOTĐề tài: Hiện trạng môi trường công ty xi măng Lam Thạch, HOT
Đề tài: Hiện trạng môi trường công ty xi măng Lam Thạch, HOT
 
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt công suất 200m3 /ngày đêm, HAY
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt công suất 200m3 /ngày đêm, HAYĐề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt công suất 200m3 /ngày đêm, HAY
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt công suất 200m3 /ngày đêm, HAY
 
Tìm hiểu về haccp và xây dựng chương trình haccp cho qui trình công nghệ sản ...
Tìm hiểu về haccp và xây dựng chương trình haccp cho qui trình công nghệ sản ...Tìm hiểu về haccp và xây dựng chương trình haccp cho qui trình công nghệ sản ...
Tìm hiểu về haccp và xây dựng chương trình haccp cho qui trình công nghệ sản ...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum​
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum​Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum​
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum​
 
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
 
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu chung cư 15 tầng
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu chung cư 15 tầngĐề tài: Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu chung cư 15 tầng
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu chung cư 15 tầng
 
Đồ án công nghệ sinh học sản xuất chế biến thực phẩm chức năng
Đồ án công nghệ sinh học sản xuất chế biến thực phẩm chức năngĐồ án công nghệ sinh học sản xuất chế biến thực phẩm chức năng
Đồ án công nghệ sinh học sản xuất chế biến thực phẩm chức năng
 
Đề tài thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
Đề tài  thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAOĐề tài  thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
Đề tài thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
 

Similar to đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm

Nghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Nghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưuNghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Nghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưuTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưuHoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưuhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân lập, chọn lọc và định danh các chủng vi khuẩn quang hợp có khả năng hấp ...
Phân lập, chọn lọc và định danh các chủng vi khuẩn quang hợp có khả năng hấp ...Phân lập, chọn lọc và định danh các chủng vi khuẩn quang hợp có khả năng hấp ...
Phân lập, chọn lọc và định danh các chủng vi khuẩn quang hợp có khả năng hấp ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...
đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...
đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấc
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấcNghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấc
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấchttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộc
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộcNghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộc
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộcTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát trích ly lignin từ gỗ cao su (hevea brasiliensis) bằng na oh h2o2 ...
Khảo sát trích ly lignin từ gỗ cao su (hevea brasiliensis) bằng na oh   h2o2 ...Khảo sát trích ly lignin từ gỗ cao su (hevea brasiliensis) bằng na oh   h2o2 ...
Khảo sát trích ly lignin từ gỗ cao su (hevea brasiliensis) bằng na oh h2o2 ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiệu quả thực hiện chương trình thí điểm phân loại rác tại nguồn tr...
đáNh giá hiệu quả thực hiện chương trình thí điểm phân loại rác tại nguồn tr...đáNh giá hiệu quả thực hiện chương trình thí điểm phân loại rác tại nguồn tr...
đáNh giá hiệu quả thực hiện chương trình thí điểm phân loại rác tại nguồn tr...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...
đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...
đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêmNghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêmhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...
Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...
Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học em fert 1 trong công nghệ sản xuất ...
Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học em   fert 1 trong công nghệ sản xuất ...Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học em   fert 1 trong công nghệ sản xuất ...
Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học em fert 1 trong công nghệ sản xuất ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc cho hộ kinh doanh lê hữu bì...
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc cho hộ kinh doanh lê hữu bì...Thiết kế hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc cho hộ kinh doanh lê hữu bì...
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc cho hộ kinh doanh lê hữu bì...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở th...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở th...Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở th...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở th...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứt
Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứtThử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứt
Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứtTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh ...
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh ...Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh ...
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm (20)

Nghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Nghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưuNghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Nghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưuHoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
 
Phân lập, chọn lọc và định danh các chủng vi khuẩn quang hợp có khả năng hấp ...
Phân lập, chọn lọc và định danh các chủng vi khuẩn quang hợp có khả năng hấp ...Phân lập, chọn lọc và định danh các chủng vi khuẩn quang hợp có khả năng hấp ...
Phân lập, chọn lọc và định danh các chủng vi khuẩn quang hợp có khả năng hấp ...
 
đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...
đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...
đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấc
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấcNghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấc
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấc
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộc
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộcNghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộc
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộc
 
Khảo sát trích ly lignin từ gỗ cao su (hevea brasiliensis) bằng na oh h2o2 ...
Khảo sát trích ly lignin từ gỗ cao su (hevea brasiliensis) bằng na oh   h2o2 ...Khảo sát trích ly lignin từ gỗ cao su (hevea brasiliensis) bằng na oh   h2o2 ...
Khảo sát trích ly lignin từ gỗ cao su (hevea brasiliensis) bằng na oh h2o2 ...
 
đáNh giá hiệu quả thực hiện chương trình thí điểm phân loại rác tại nguồn tr...
đáNh giá hiệu quả thực hiện chương trình thí điểm phân loại rác tại nguồn tr...đáNh giá hiệu quả thực hiện chương trình thí điểm phân loại rác tại nguồn tr...
đáNh giá hiệu quả thực hiện chương trình thí điểm phân loại rác tại nguồn tr...
 
đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...
đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...
đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêmNghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
 
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...
 
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
 
Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...
Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...
Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...
 
Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học em fert 1 trong công nghệ sản xuất ...
Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học em   fert 1 trong công nghệ sản xuất ...Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học em   fert 1 trong công nghệ sản xuất ...
Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học em fert 1 trong công nghệ sản xuất ...
 
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc cho hộ kinh doanh lê hữu bì...
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc cho hộ kinh doanh lê hữu bì...Thiết kế hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc cho hộ kinh doanh lê hữu bì...
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc cho hộ kinh doanh lê hữu bì...
 
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở th...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở th...Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở th...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở th...
 
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
 
Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứt
Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứtThử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứt
Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứt
 
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh ...
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh ...Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh ...
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh ...
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

Field Attribute Index Feature in Odoo 17
Field Attribute Index Feature in Odoo 17Field Attribute Index Feature in Odoo 17
Field Attribute Index Feature in Odoo 17Celine George
 
Quarter 4 Peace-education.pptx Catch Up Friday
Quarter 4 Peace-education.pptx Catch Up FridayQuarter 4 Peace-education.pptx Catch Up Friday
Quarter 4 Peace-education.pptx Catch Up FridayMakMakNepo
 
Employee wellbeing at the workplace.pptx
Employee wellbeing at the workplace.pptxEmployee wellbeing at the workplace.pptx
Employee wellbeing at the workplace.pptxNirmalaLoungPoorunde1
 
How to Configure Email Server in Odoo 17
How to Configure Email Server in Odoo 17How to Configure Email Server in Odoo 17
How to Configure Email Server in Odoo 17Celine George
 
Computed Fields and api Depends in the Odoo 17
Computed Fields and api Depends in the Odoo 17Computed Fields and api Depends in the Odoo 17
Computed Fields and api Depends in the Odoo 17Celine George
 
Grade 9 Q4-MELC1-Active and Passive Voice.pptx
Grade 9 Q4-MELC1-Active and Passive Voice.pptxGrade 9 Q4-MELC1-Active and Passive Voice.pptx
Grade 9 Q4-MELC1-Active and Passive Voice.pptxChelloAnnAsuncion2
 
HỌC TỐT TIẾNG ANH 11 THEO CHƯƠNG TRÌNH GLOBAL SUCCESS ĐÁP ÁN CHI TIẾT - CẢ NĂ...
HỌC TỐT TIẾNG ANH 11 THEO CHƯƠNG TRÌNH GLOBAL SUCCESS ĐÁP ÁN CHI TIẾT - CẢ NĂ...HỌC TỐT TIẾNG ANH 11 THEO CHƯƠNG TRÌNH GLOBAL SUCCESS ĐÁP ÁN CHI TIẾT - CẢ NĂ...
HỌC TỐT TIẾNG ANH 11 THEO CHƯƠNG TRÌNH GLOBAL SUCCESS ĐÁP ÁN CHI TIẾT - CẢ NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Alper Gobel In Media Res Media Component
Alper Gobel In Media Res Media ComponentAlper Gobel In Media Res Media Component
Alper Gobel In Media Res Media ComponentInMediaRes1
 
How to do quick user assign in kanban in Odoo 17 ERP
How to do quick user assign in kanban in Odoo 17 ERPHow to do quick user assign in kanban in Odoo 17 ERP
How to do quick user assign in kanban in Odoo 17 ERPCeline George
 
Hierarchy of management that covers different levels of management
Hierarchy of management that covers different levels of managementHierarchy of management that covers different levels of management
Hierarchy of management that covers different levels of managementmkooblal
 
ACC 2024 Chronicles. Cardiology. Exam.pdf
ACC 2024 Chronicles. Cardiology. Exam.pdfACC 2024 Chronicles. Cardiology. Exam.pdf
ACC 2024 Chronicles. Cardiology. Exam.pdfSpandanaRallapalli
 
Atmosphere science 7 quarter 4 .........
Atmosphere science 7 quarter 4 .........Atmosphere science 7 quarter 4 .........
Atmosphere science 7 quarter 4 .........LeaCamillePacle
 
Types of Journalistic Writing Grade 8.pptx
Types of Journalistic Writing Grade 8.pptxTypes of Journalistic Writing Grade 8.pptx
Types of Journalistic Writing Grade 8.pptxEyham Joco
 
call girls in Kamla Market (DELHI) 🔝 >༒9953330565🔝 genuine Escort Service 🔝✔️✔️
call girls in Kamla Market (DELHI) 🔝 >༒9953330565🔝 genuine Escort Service 🔝✔️✔️call girls in Kamla Market (DELHI) 🔝 >༒9953330565🔝 genuine Escort Service 🔝✔️✔️
call girls in Kamla Market (DELHI) 🔝 >༒9953330565🔝 genuine Escort Service 🔝✔️✔️9953056974 Low Rate Call Girls In Saket, Delhi NCR
 
Earth Day Presentation wow hello nice great
Earth Day Presentation wow hello nice greatEarth Day Presentation wow hello nice great
Earth Day Presentation wow hello nice greatYousafMalik24
 
Procuring digital preservation CAN be quick and painless with our new dynamic...
Procuring digital preservation CAN be quick and painless with our new dynamic...Procuring digital preservation CAN be quick and painless with our new dynamic...
Procuring digital preservation CAN be quick and painless with our new dynamic...Jisc
 
ECONOMIC CONTEXT - PAPER 1 Q3: NEWSPAPERS.pptx
ECONOMIC CONTEXT - PAPER 1 Q3: NEWSPAPERS.pptxECONOMIC CONTEXT - PAPER 1 Q3: NEWSPAPERS.pptx
ECONOMIC CONTEXT - PAPER 1 Q3: NEWSPAPERS.pptxiammrhaywood
 
Gas measurement O2,Co2,& ph) 04/2024.pptx
Gas measurement O2,Co2,& ph) 04/2024.pptxGas measurement O2,Co2,& ph) 04/2024.pptx
Gas measurement O2,Co2,& ph) 04/2024.pptxDr.Ibrahim Hassaan
 

Recently uploaded (20)

9953330565 Low Rate Call Girls In Rohini Delhi NCR
9953330565 Low Rate Call Girls In Rohini  Delhi NCR9953330565 Low Rate Call Girls In Rohini  Delhi NCR
9953330565 Low Rate Call Girls In Rohini Delhi NCR
 
Field Attribute Index Feature in Odoo 17
Field Attribute Index Feature in Odoo 17Field Attribute Index Feature in Odoo 17
Field Attribute Index Feature in Odoo 17
 
Quarter 4 Peace-education.pptx Catch Up Friday
Quarter 4 Peace-education.pptx Catch Up FridayQuarter 4 Peace-education.pptx Catch Up Friday
Quarter 4 Peace-education.pptx Catch Up Friday
 
Employee wellbeing at the workplace.pptx
Employee wellbeing at the workplace.pptxEmployee wellbeing at the workplace.pptx
Employee wellbeing at the workplace.pptx
 
How to Configure Email Server in Odoo 17
How to Configure Email Server in Odoo 17How to Configure Email Server in Odoo 17
How to Configure Email Server in Odoo 17
 
Computed Fields and api Depends in the Odoo 17
Computed Fields and api Depends in the Odoo 17Computed Fields and api Depends in the Odoo 17
Computed Fields and api Depends in the Odoo 17
 
Grade 9 Q4-MELC1-Active and Passive Voice.pptx
Grade 9 Q4-MELC1-Active and Passive Voice.pptxGrade 9 Q4-MELC1-Active and Passive Voice.pptx
Grade 9 Q4-MELC1-Active and Passive Voice.pptx
 
HỌC TỐT TIẾNG ANH 11 THEO CHƯƠNG TRÌNH GLOBAL SUCCESS ĐÁP ÁN CHI TIẾT - CẢ NĂ...
HỌC TỐT TIẾNG ANH 11 THEO CHƯƠNG TRÌNH GLOBAL SUCCESS ĐÁP ÁN CHI TIẾT - CẢ NĂ...HỌC TỐT TIẾNG ANH 11 THEO CHƯƠNG TRÌNH GLOBAL SUCCESS ĐÁP ÁN CHI TIẾT - CẢ NĂ...
HỌC TỐT TIẾNG ANH 11 THEO CHƯƠNG TRÌNH GLOBAL SUCCESS ĐÁP ÁN CHI TIẾT - CẢ NĂ...
 
Alper Gobel In Media Res Media Component
Alper Gobel In Media Res Media ComponentAlper Gobel In Media Res Media Component
Alper Gobel In Media Res Media Component
 
How to do quick user assign in kanban in Odoo 17 ERP
How to do quick user assign in kanban in Odoo 17 ERPHow to do quick user assign in kanban in Odoo 17 ERP
How to do quick user assign in kanban in Odoo 17 ERP
 
Hierarchy of management that covers different levels of management
Hierarchy of management that covers different levels of managementHierarchy of management that covers different levels of management
Hierarchy of management that covers different levels of management
 
ACC 2024 Chronicles. Cardiology. Exam.pdf
ACC 2024 Chronicles. Cardiology. Exam.pdfACC 2024 Chronicles. Cardiology. Exam.pdf
ACC 2024 Chronicles. Cardiology. Exam.pdf
 
Atmosphere science 7 quarter 4 .........
Atmosphere science 7 quarter 4 .........Atmosphere science 7 quarter 4 .........
Atmosphere science 7 quarter 4 .........
 
Types of Journalistic Writing Grade 8.pptx
Types of Journalistic Writing Grade 8.pptxTypes of Journalistic Writing Grade 8.pptx
Types of Journalistic Writing Grade 8.pptx
 
Rapple "Scholarly Communications and the Sustainable Development Goals"
Rapple "Scholarly Communications and the Sustainable Development Goals"Rapple "Scholarly Communications and the Sustainable Development Goals"
Rapple "Scholarly Communications and the Sustainable Development Goals"
 
call girls in Kamla Market (DELHI) 🔝 >༒9953330565🔝 genuine Escort Service 🔝✔️✔️
call girls in Kamla Market (DELHI) 🔝 >༒9953330565🔝 genuine Escort Service 🔝✔️✔️call girls in Kamla Market (DELHI) 🔝 >༒9953330565🔝 genuine Escort Service 🔝✔️✔️
call girls in Kamla Market (DELHI) 🔝 >༒9953330565🔝 genuine Escort Service 🔝✔️✔️
 
Earth Day Presentation wow hello nice great
Earth Day Presentation wow hello nice greatEarth Day Presentation wow hello nice great
Earth Day Presentation wow hello nice great
 
Procuring digital preservation CAN be quick and painless with our new dynamic...
Procuring digital preservation CAN be quick and painless with our new dynamic...Procuring digital preservation CAN be quick and painless with our new dynamic...
Procuring digital preservation CAN be quick and painless with our new dynamic...
 
ECONOMIC CONTEXT - PAPER 1 Q3: NEWSPAPERS.pptx
ECONOMIC CONTEXT - PAPER 1 Q3: NEWSPAPERS.pptxECONOMIC CONTEXT - PAPER 1 Q3: NEWSPAPERS.pptx
ECONOMIC CONTEXT - PAPER 1 Q3: NEWSPAPERS.pptx
 
Gas measurement O2,Co2,& ph) 04/2024.pptx
Gas measurement O2,Co2,& ph) 04/2024.pptxGas measurement O2,Co2,& ph) 04/2024.pptx
Gas measurement O2,Co2,& ph) 04/2024.pptx
 

đáNh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh đồng nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH VIỆN KỸ THUẬT HUTECH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm Ngành: Kỹ Thuật Môi Trường Giảng viên hướng dẫn : GS.TS. HOÀNG HƯNG Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hiếu MSSV : 1411090222 Lớp : 14DMT02 TP. Hồ Chí Minh, 2018
  • 2. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi và được sự hướng dẫn từ thầy GS.TS HOÀNG HƯNG. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, nhận xét được chính tác giả thu thập được từ các nguồn tài liệu khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra trong đồ án tốt nghiệp còn sử dụng một số kết quả nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có chú thích và trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kì phát hiện nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về đồ án tốt nghiệp của mình. TP Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2018 Chữ ký sinh viên Nguyễn Thị Hiếu
  • 3. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU iii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập tại Trường Đại học Công Nghệ thành phố Hồ Chí Minh, quý Thầy Cô đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em, giúp em hình thành nghề nghiệp cho bản thân. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu hoàn thành đồ án tốt nghiệp mà còn là hành trang qúy báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Em xin chân thân thành cảm ơn Ban lãnh đạo nhà trường, cùng toàn thể quý Thầy Cô trong trường, đặc biệt là Viện Khoa Học Ứng Dụng đã giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Em xin cám ơn thầy GS.TS HOÀNG HƯNG, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp. Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Trung tâm Khoa học và Công nghệ Môi trường luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc. TP Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2018 Chữ ký sinh viên Nguyễn Thị Hiếu
  • 4. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii MỤC LỤC..................................................................................................................iv DANH MỤC BẢNG..................................................................................................vi DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vii LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................9 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIẤY........................12 1.1. Vài nét về ngành công nghiệp giấy .............................................................12 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...........................................................12 1.1.2. Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ giấy .....................................................12 1.1.3. Xu thế phát triển công nghệ sản xuất ngành công nghiệp giấy............15 1.2. Sản phẩm của ngành công nghiệp giấy .......................................................16 1.2.1. Bột giấy.................................................................................................16 1.2.2. Giấy.......................................................................................................17 1.3. Quy trình sản xuất bột giấy và giấy.............................................................17 1.3.1. Chuẩn bị nguyên liệu thô......................................................................17 1.3.2. Sản xuất bột ..........................................................................................20 1.3.3. Chuẩn bị phối liệu bột...........................................................................21 1.3.4. Xeo giấy................................................................................................21 1.3.5. Khu phụ trợ...........................................................................................22 1.3.6. Thu hồi hóa chất ...................................................................................23 1.4. Vấn đề môi trường phát sinh và phương pháp xử lý trong ngành công nghiệp giấy .....................................................................................................................23 1.4.1. Vấn đề môi trường................................................................................23 1.4.2. Phương pháp dùng trong xử lý ô nhiễm môi trường trong ngành giấy.24 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA CÁC NHÀ MÁY GIẤY TẠI ĐỒNG NAI ...............................................................................................................29 2.1. Điều kiện môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực tỉnh Đồng Nai....29
  • 5. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU v 2.1.1. Điều kiện môi tường tự nhiên .................................................................29 2.1.2. Hiện trạng chất lượng môi trường ở Đồng Nai ........................................33 2.1.3. Một số biện pháp khắc phục tại tỉnh ........................................................34 2.2. Triển vọng ngành giấy ở tỉnh Đồng Nai:........................................................34 2.3. Công nghệ sản xuất của các nhà máy giấy lựa chọn khảo sát........................35 2.3.1. Tổng quan về nhà mấy giấy Tân Mai.......................................................35 2.3.2. Hiện trạng môi trường:.............................................................................41 2.4. Các phương pháp áp dụng trong xử lý nước thải: ..........................................42 2.4.1. Xử lý cơ học .............................................................................................42 2.4.2. Các phương pháp hóa lý...........................................................................44 2.4.3. Các phương pháp hóa học ........................................................................47 2.4.4. Phương pháp sinh học ..............................................................................48 2.5. Hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy............................................55 2.5.1. Hiện trạng môi trường nước....................................................................57 2.5.2. Hiện trạng môi trường không khí............................................................61 2.5.3. Hiện trạng môi trường đất và chất thải rắn..............................................62 2.6. Nguyên nhân tình trạng ô nhiễm môi trường trong ngành giấy .....................64 2.6.1. Do bản chất công nghệ sản xuất...............................................................64 2.6.2. Do quy mô nhỏ.........................................................................................64 2.6.3. Do yếu tố con người và công tác quản lý môi trường..............................65 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC Ô NHIỄM TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIẤY.............................................................................................66 3.1. Triển khai áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn trong ngành giấy..........66 3.2. Sản xuất giấy tái chế......................................................................................70 3.3. Xử lý nước thải công nghiệp giấy bằng công nghệ chảy ngược qua lớp bùn yếm khí (UASB)..........................................................................................75 3.4. Biện pháp quản lý ...........................................................................................76 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................80
  • 6. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Các nguồn nước thải từ các bộ phận và thiết bị khác nhau......................58 Bảng 2.2: Đặc tính nước thải sản xuất nhà máy giấy................................................60 Bảng 2.3: Đặc điểm nước thải các công đoạn sản xuất chính...................................60 Bảng 2.4: Đặc điểm nước thải khu vệ sinh công nhân trong các nhà máy giấy.......60 Bảng 2.5: Lượng khí và bụi phát thải ở các phân xưởng.........................................61 Bảng 2.6: Kết quả phân tích khói lò hơi động lực đốt than ......................................62 Bảng 2.7: Hàm lượng kim loại nặng có trong xỉ than tính theo % trọng lượng khô 63 Bảng 2.8: Hàm lượng kim loại nặng có trong bã bùn vôi tính theo % trọng lượng khô ..................................................................................................................63 Bảng 3.1: Kỹ thuật SXSH cho ngành công nghiệp bột giấy và giấy........................67
  • 7. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU vii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Cơ cấu thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy 2017 ...................14 Hình 1.2: Cơ cấu thị trường nhập khẩu giấy các loại năm 2017...............................15 Hình 1.3: Sơ đồ quy trình tổng quát quá trình sản xuất giấy. ...................................19 Hình 1.4: Sơ đồ công nghệ xử lí nước thải giấy bằng phương pháp keo tụ – lắng – lọc kết hợp với xử lí sinh học thoáng khí..................................................................25 Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức............................................................................................36 Hình 2.2: sơ đồ sản xuất dăm mảnh..........................................................................39 Hình 2.3: Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy máy xeo...................................................40 Hình 2.4 Bể aerotank thông thường..........................................................................52
  • 8. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BOD : Biochemical Oxygen Demand – Nhu cầu ôxy sinh hóa, mgO2/L COD : Chemical Oxygen Demand – Nhu cầu ôxy hóa học, mgO2/L DO : Dissolved Oxygen – Ôxy hòa tan, mgO2/L MLSS : Mixed Liquor Suspended Solid – Chất rắn lơ lửng trong bùn lỏng, mg/L QCVN: Quy chuẩn Việt Nam SS : Suspended Solid – Chất rắn lơ lửng, mg/L SXSH : Sản xuất sạch hơn
  • 9. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 9 LỜI MỞ ĐẦU Công nghiệp giấy là ngành công nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của Việt Nam và có tốc độ tăng trưởng khá cao trong những năm vừa qua. Sản phẩm của ngành chiếm ưu thế rất lớn trong thị trường tiêu thụ. Mặc dù hiện nay các phương tiện thông tin lưu trữ và liên lạc phát triển mạnh và có mặt ở hầu hết các quốc gia như mạng internet, máy tính, điện thoại… nhưng giấy vẫn luôn là sản phẩm không thể thay thế được ở bất kỳ quốc gia nào. Giấy là sản phẩm cần thiết và không thể thiếu đối với ngành giáo dục, báo chí, in ấn, hội họa… và cả trong nhiều nhu cầu tiêu dùng hàng ngày khác của con người như khăn giấy, giấy vệ sinh, thùng chứa… Đặc biệt ngày nay giấy còn được khuyến khích trong việc sử dụng làm bao bì, giấy gói… để thay thế cho túi nilon ở một số quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, ngành công nghiệp sản xuất bột giấy và giấy cũng là một trong những ngành công nghiệp có mức độ ô nhiễm trầm trọng nhất và dễ gây tác động đến con người và môi trường xung quanh do độc tính nước thải. Nồng độ của một số chất từ dịch chiết có khả năng gây ức chế đối với cá. Khi xả trực tiếp nguồn nước thải này ra kênh rạch sẽ hình thành từng mảng giấy nổi lên trên mặt nước, làm cho nước có độ màu cao và hàm lượng DO trong nước hầu như bằng không (Trần Hữu Quế, 2009). Điều này không những ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống của sinh vật nước, đến đời sống thủy sinh, mà còn gián tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân trong khu vực. Ngoài ra, nước thải ngành công nghiệp sản xuất bột giấy và giấy thường có pH trung bình khoảng 9 – 11g gây mùi hôi ảnh hưởng đến người dân, có các chỉ số BOD, COD cao (có thể lên đến 700 mg/l đối với BOD và 2.500 mg/l đối với COD). Đặc biệt, ngoài lignin, nước thải còn có cả kim loại nặng, phẩm màu, xút, chất rắn lơ lửng… (Trần Hồng Phượng, 2007). Tất cả các chất này đều độc hại đối với sức khỏe con người, sinh vật, và môi trường. Với sự phát triển của công nghệ in ấn và khai thác gỗ hàng loạt, giấy có giá ngày càng rẻ, khiến lượng tiêu thụ tăng chóng mặt và tất nhiên, cũng gây ra lượng phế thải nhiều không kém. Tất cả tạo nên một hiện tượng gọi là Ô Nhiễm Giấy. Ngành công nghiệp sản xuất giấy có vô số ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường: •40% lượng gỗ bị đốn hạ phục vụ mục đích thương mại được sử dụng để sản xuất giấy. •Các nhà máy bột giấy đe dọa đến môi trường sinh thái. •Hơn 30 triệu héc-ta rừng bị tàn phá mỗi năm.
  • 10. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 10 •Ngành công nghiệp bột giấy và giấy là một trong những thủ phạm lớn gây ra nạn phá rừng và sự tuyệt chủng của nhiều loài sống nơi đó. •Vòng đời của giấy, từ đầu đến cuối, đều gây hại cho môi trường. Khởi đầu là cây gỗ bị đốn hạ và kết thúc là giấy bị đốt cháy, thải khí CO2 ra khí quyển. •Sản xuất giấy tốn rất nhiều nước. Chỉ một tờ A4 đã cần đến tận 10 lít nước. •Phần lớn bãi rác thải đều là giấy. Khi phân hủy, giấy thoát ra khí methane – một loại khí gây hiệu ứng nhà kính. Khi bị đốt hay ủ phân thì nó lại thải ra CO2. •Nước thải từ các nhà máy sản xuất bột giấy và giấy chứa đầy các chất rắn, chất hữu cơ phân hủy có tên lignin – một loại cồn, các chất vô cơ như cholates hay các hợp chất kim loại chlorinead. Tất cả những chất này đều gây ra ô nhiễm đất và nước. •Công nghiệp giấy là ngành tiêu tốn năng lượng thứ 5 trên thế giới (4%). Để sản xuất 1 tấn giấy trắng, ước tính cần phải sử dụng hơn 956 lít xăng dầu. (Tạp chí Công Thương số 8, tháng 7+8/2015) Ngành công nghiệp sản xuất bột giấy và giấy là một trong những ngành tiêu hao lượng tài nguyên nước rất lớn, và do đó lượng nước thải ra cũng rất đáng kể. Bên cạnh đó, chất lượng nước thải của ngành này cũng là một vấn đề hết sức cấp bách do mức độ ô nhiễm cao. Việc xử lý nước thải ngành giấy đang là mối quan tâm của tất cả các doanh nghiệp sản xuất giấy trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Hiện nay nước ta có gần 1000 doanh nghiệp sản xuất giấy, nhưng chỉ có khoảng 10% doanh nghiệp xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép, còn hầu hết các nhà máy giấy đều chưa xây dựng hệ thống xử lý nước thải hoặc đã xây dựng nhưng vẫn xử lý không đạt tiêu chuẩn thải ra nguồn tiếp nhận (Trần Hồng Phượng, 2007). Nguyên nhân là do công nghệ sản xuất giấy ở nước ta còn rất lạc hậu và hạn chế so với trình độ tiên tiến của các nước trên thế giới. Hiện nay trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về việc áp dụng các giải pháp SXSH cho ngành sản xuất bột giấy và giấy nhằm giảm thiểu những tác động xấu cho môi trường, tiết kiệm được lượng nước đầu vào và giảm tải lượng ô nhiễm… Ngành sản xuất bột giấy và giấy có nhiều thuận lợi trong việc áp dụng các giải pháp SXSH, do khâu sản xuất bột giấy – khâu gây ô nhiễm nhiều nhất (chiếm khoảng 80% tải lượng ô nhiễm) – có nhiều cơ hội trong việc thay đổi nguyên liệu thô, cải tiến công nghệ và
  • 11. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 11 tuần hoàn nước. Ước tính có thể giảm chi phí từ 9 – 18,5 USD/tấn giấy thành phẩm nếu các doanh nghiệp thực hiện SXSH bằng các giải pháp sau: •Thực hiện tốt các giải pháp quản lý nội vi, •Thay đổi công nghệ, •Giảm 1% hóa chất sử dụng, •Tiết kiệm khoảng 20 – 60m3 nước, •Giảm năng lượng hơi từ 0,2 – 0,6 tấn, •Giảm lượng hóa chất tẩy trắng 2 – 10kg •Tăng năng suất bột giấy 5 – 7% (Trần Hữu Quế, 2009) Như vậy kết quả cho thấy vừa đạt lợi ích kinh tế (tiết kiệm nước, năng lượng, chi phí…), vừa đạt lợi ích môi trường (giảm được lượng nước thải, giảm lượng hóa chất độc hại trong nước thải đầu ra…) Việt Nam tính đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về áp dụng SXSH cho ngành giấy, tuy nhiên phạm vi áp dụng còn nhỏ hẹp và có nhiều hạn chế do trình độ kỹ thuật… Nếu áp dụng các biện pháp SXSH một cách đúng đắn, có hệ thống thì chi phí tiết kiệm được là rất lớn, ngoài ra còn những lợi ích to lớn về môi trường nhờ việc giảm tiêu hao các nguồn tài nguyên. Đồng Nai nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, gần thị trường tiêu thụ lớn của cả nước về giấy in, giấy viết và bao bì giấy,…Đồng Nai sản xuất và cung ứng một khối lượng giấy chiếm trên 30% thị phần cả nước, nhất là loại giấy in báo, giấy in. Nhưng đi kèm với tốc độ phát triển đó là những tiêu cực về mặt môi trường do nước thải gây ra, trong đó đặc biệt đáng lưu tâm là nước thải ngành giấy và dệt nhuộm. Việc đưa ra những giải pháp hợp lý nhằm tiết kiệm nước và giảm thiểu ô nhiễm do nước thải ngành giấy là vấn đề đáng quan tâm của tỉnh Đồng Nai hiện nay. Để ngành giấy trên địa bàn tỉnh có thể sản xuất bền vững thì cần phải có một cách tiếp cận tốt hơn, đó là khai thác các cơ hội SXSH để giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn. Cách tiếp cận này không chỉ mang lại hiệu quả về nguồn lực, giảm chi phí sản xuất, mà còn góp phần giảm một lượng đáng kể nước thải, từ đó giảm thiểu được chi phí xử lý. Vì vậy, trong khuôn khổ khóa luận của mình tôi lựa chọn đề tài " Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm” nhằm góp một phần nhỏ bé của mình vào công tác BVMT ngành công nghiệp giấy.
  • 12. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 12 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIẤY 1.1. Vài nét về ngành công nghiệp giấy 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngành giấy là một trong những ngành được hình thành từ rất sớm tại Việt Nam, khoảng năm 284. Từ giai đoạn này đến đầu thế kỷ 20, giấy được làm bằng phương pháp thủ công để phục vụ cho việc ghi chép, làm tranh dân gian, vàng mã… Năm 1912, nhà máy sản xuất bột giấy đầu tiên bằng phương pháp công nghiệp đi vào hoạt động với công suất 4.000 tấn giấy/năm tại Việt Trì. Trong thập niên 1960, nhiều nhà máy giấy được đầu tư xây dựng nhưng hầu hết đều có công suất nhỏ (dưới 20.000 tấn/năm) như Nhà máy giấy Việt Trì; Nhà máy bột giấy Vạn Điểm; Nhà máy giấy Đồng Nai; Nhà máy giấy Tân Mai ... Năm 1975, tổng công suất thiết kế của ngành giấy Việt Nam là 72.000 tấn/năm nhưng do ảnh hưởng của chiến tranh và mất cân đối giữa sản lượng bột giấy và giấy nên sản lượng thực tế chỉ đạt 28.000 tấn/năm. Năm 1982, Nhà máy giấy Bãi Bằng do Chính phủ Thụy Điển tài trợ đã đi vào sản xuất với công suất thiết kế là 53.000 tấn bột giấy/năm và 55.000 tấn giấy/năm, dây chuyền sản xuất khép kín, sử dụng công nghệ cơ-lý và tự động hóa. Nhà máy cũng xây dựng được vùng nguyên liệu, cơ sở hạ tầng, cơ sở phụ trợ như điện, hóa chất và trường đào tạo nghề phục vụ cho hoạt động sản xuất. Ở Việt Nam công nghiệp giấy còn rất nhỏ bé. Năng lực sản xuất bột giấy đạt khoảng 150 – 170 ngàn tấn/năm, năng suất thiết kế của các cơ sơ sản xuất giấy vào khoảng 250 ngàn tấn/năm. Gần đây sản lượng giấy trong nước đạt khoảng 200 – 250 ngàn tấn/năm, trong đó bột giấy khoảng 120 – 150 ngàn tấn. Lượng bột giấy thiếu hụt được bù đắp bằng việc xử lý giấy cũ và bột nhập khẩu. 1.1.2. Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ giấy • Sản xuất Về sản phẩm, ngành đã sản xuất được các loại giấy chủ yếu là : giấy in báo, giấy in, giấy viết, giấy vệ sinh – sinh hoạt, giấy bao bì, giấy vàng mã nội địa và xuất khẩu. Chất lượng giấy nói chung chỉ đạt mức trung bình hoặc dưới trung bình so với khu vực và trên thế giới. Những loại giấy khác (giấy bao bì chất lượng cao, giấy kỹ thuật như : các loại giấy lọc, giấy cách điện, …) được nhập khẩu. Trung bình những năm qua, nước ta nhập khoảng trên dưới 100
  • 13. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 13 ngàn tấn giấy các loại mỗi năm. Tính về số giấy sản xuất trong nước thì Việt Nam mỗi năm tiêu thụ gần 300 ngàn, tính theo đầu người đạt xấp xỉ 4 kg/năm. Đây là chỉ số rất quan trọng trong việc đánh giá mức độ phát triển văn hóa. Theo chỉ số này Việt Nam đứng cuối cùng trong khu vực và thuộc loại thấp nhất thế giới. Các nước phát triển có mức sử dụng giấy tính theo đầu người là 200 – 300 kg /năm, các nước Đông Nam Á cũng đạt 30 – 100 kg/năm. Đặc điểm nổi bật của ngành giấy Việt Nam là rất phân tán. Với tổng sản lượng (trên 200 ngàn tấn/năm) tương đương một xí nghiệp trung bình ở các nước phát triển, ngành giấy Việt Nam có tới hơn 100 cơ sở sản xuất. Qui mô vô cùng đa dạng và phân bố khắp ba miền Bắc, Trung, Nam. Ngoài ba cơ sở Bãi Bằng, Tân Mai, Đồng Nai có qui mô sản xuất trên 10 ngàn tấn / năm đến 50 ngàn tấn / năm, các cơ sở còn lại có qui mô rất nhỏ, từ vài trăm tấn đến 5000 – 7000 tấn/năm. Số liệu thống kê từ TCTK, chỉ số sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy 2017 tăng 6,3% so với tháng 2016 và tăng 14,5% so với tháng 4/2015. Tính chung chỉ số sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 14,2% so với cùng kỳ năm 2016. • Xuất khẩu Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, năm 2017 Việt Nam đã xuất khẩu 161,7 triệu USD giấy và sản phẩm từ giấy, tăng 7,1% so với cùng kỳ. Giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam đã có mặt tại 17 quốc gia trên thế giới, trong đó Hoa Kỳ là thị trường chủ yếu, chiếm 24%, kế đến là Nhật Bản và Đài Loan chiếm 18%... và các thị trường khác chiếm 23%.
  • 14. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 14 Hình 1.1: Cơ cấu thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy 2017 Nguồn: Phòng Thông tin kinh tế quốc tế-VITIC/TCHQ •Nhu cầu sử dụng các sản phẩm giấy trong nước: Theo số liệu từ TCTK, chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp trong sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy thời điểm 2017 so với cùng thời điểm tháng trước tăng 4,2% và so với cùng thời điểm năm 2016 tăng 4,4%. Lượng tiêu thụ bột giấy ở nước ta hàng năm rất lớn nhưng sản xuất bột giấy trong nước chỉ đáp ứng được 37% nhu cầu, còn lại vẫn phải nhập khẩu. Hiện cả nước còn khoảng 35% doanh nghiệp sản xuất giấy nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều năng lượng và nước, gây ô nhiễm môi trường. Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, năm 2017 Việt Nam đã nhập khẩu 569,2 nghìn tấn giấy các loại, trị giá 456,8 triệu USD, tăng 11,4% về lượng và tăng 6,2% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Ba thị trường chính cung cấp giấy cho Việt Nam gồm có Nga, Trung Quốc và Đài Loan, trong đó Nga là thị trường chủ lực chiếm 30%, kế đến là Trung Quốc 17% và Đài Loan chiếm 12%. Ngoài ra, còn nhập khẩu từ các thị trường khác, chiếm 21%. các nước khác 23% Singapore 8% Campuchia 9% Đài Loan 18% Nhật Bản 18% Hoa Kỳ 24%
  • 15. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 15 Hình 1.2: Cơ cấu thị trường nhập khẩu giấy các loại năm 2017 Nguồn: Phòng Thông tin kinh tế quốc tế-VITIC/TCHQ • Tình hình phát triển và vai trò của ngành giấy đối với nền kinh tế Việt Nam Ngành giấy Việt Nam chuyên sản xuất giấy in báo, in viết, giấy làm bao bì, giấy gia dụng và giấy vàng mã. Hiện tại, sản xuất giấy in báo đã ngưng hoạt động do vấn đề tài chính và khả năng cạnh tranh kém. Về giấy in viết vẫn tăng trưởng nhưng chậm hơn trước đây, do chúng ta có nhiều phương tiện truyền thông khác. Tăng trưởng mạnh nhất là giấy bao bì và giấy gia dụng. Nguyên nhân là do phục vụ xuất khẩu và nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao. Trong năm 2017, toàn ngành giấy sẽ phát triển tốt với tốc độ tăng trưởng khoảng 8% so với năm 2016. Về xuất khẩu, sản lượng của ngành được dự kiến vẫn như năm trước không có sự tăng trưởng đột biến. Tuy nhiên, ngành giấy xuất khẩu cũng có những điểm mới trong năm 2018 khi bên cạnh các sản phẩm giấy gia dụng, giấy in viết… thì nay đã xuất khẩu giấy bao bì. 1.1.3. Xu thế phát triển công nghệ sản xuất ngành công nghiệp giấy Xu thế phát triển công nghệ chủ yếu hiện nay tập trung vào việc hạ giá thành và nâng cao chất lượng bột giấy và giấy. Sử dụng rộng rãi các chất trợ bảo lưu xơ sợi và phụ gia, các chất kết dính tổng hợp rẻ và hiệu quả cao. Công nghệ xeo giấy trong môi trường kiềm nhẹ cùng với việc thay thế cao lanh bằng cacbonat canxi đang được ứng dụng rộng rãi và có hiệu Các nước khác 21% Hàn Quốc 9% Indonesia 11% Đài Loan 12% Trung Quốc 17% Nga 30%
  • 16. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 16 quả kinh tế rõ rệt, góp phần nâng cao chất lượng giấy và giảm ăn mòn thiết bị, chăn xeo, lưới xeo. Tiết kiệm vật tư năng lượng, nâng cao chất lượng và sản lượng, đa dạng hoá sản phẩm, giảm thiểu chất thải. Phát triển công nghệ sản xuất giấy sử dụng nguyên liệu giấy loại, nâng cao chất lượng bột giấy, tăng tỷ trọng thành phần và mặt hàng sản phẩm sản xuất từ giấy loại, giảm chi phí sản xuất, tiết kiệm tài nguyên. Tập trung hoá việc sản xuất bột giấy ở các nhà máy lớn ở từng khu vực để có điều kiện đầu tư cho hệ thống xử lý chất thải, nâng cao chất lượng bột giấy, hạ giá thành sản phẩm. Các nhà máy nhỏ gần đó có thể sử dụng bột của nhà máy lớn mà không tự sản xuất bột để sản xuất ra các mặt hàng giấy với số lượng không lớn. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tự động hoá điều khiển qúa trình công nghệ, vận hành thiết bị, công nghệ sinh học, vật lý chất thải, giám sát chất lượng và quản lí qúa trình sản xuất. Với tốc độ phát triển khá cao của nền kinh tế nước nhà nhu cầu tiêu thụ giấy ngày càng cao và tiếp tục phát triển mạnh định hướng những năm tiếp theo đến năm 2025. 1.2.Sản phẩm của ngành công nghiệp giấy Tùy theo mục đích sử dụng khác nhau sản phâm giấy được chia thành 4 nhóm: - Nhóm 1: Giấy dùng cho in, viết (giấy in báo, giấy in và viết… - Nhóm 2: Giấy dùng trong công nghiệp (giấy bao bì, giấy chứa chất lỏng …) - Nhóm 3: Giấy dùng trong gia đình (giấy ăn, giấy vệ sinh…) - Nhóm 4: Giấy dùng cho văn phòng (giấy fax, giấy in hóa đơn…) Hiện nay ở Việt Nam chỉ sản xuất được các loại sản phẩm như giấy in, giấy in báo, giấy bao bì công nghiệp thông thường, giấy vàng mã, giấy vệ sinh chất lượng thấp, giấy tissue chất lượng trung bình… còn các loại giấy và các tông kỹ thuật như giấy kỹ thuật điện-điện tử, giấy sản xuất thuốc lá, giấy in tiền, giấy in tài liệu bảo mật vẫn chưa sản xuất được. 1.2.1. Bột giấy Bột giấy là vật liệu dạng xơ sợi, được chế biến từ các loại nguyên liệu thực vật, với mục đích chủ yếu nhằm sản xuất giấy. Bột giấy được dùng để sản xuất những loại sản phẩm khác nhau như giấy viết, giấy bao bì, bìa các- tông, v.v..., Bột giấy đã tẩy trắng sẽ được trộn với các loại bột khác từ giấy phế liệu hoặc bột nhập khẩu. Sự pha trộn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu và loại giấy cần sản xuất.
  • 17. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 17 1.2.2. Giấy Giấy là một sản phẩm của ngành công nghiêp giấy - là một loại vật liệu được làm từ chất xơ dày từ vài mm cho đến vài cm, thường có nguồn gốc thực vật, và được tạo thành mạng lưới bởi lực liên kết hiđrô không có chất kết dính. Thông thường giấy được sử dụng dưới dạng những lớp mỏng nhưng cũng có thể dùng để tạo hình các vật lớn. Trên nguyên tắc giấy được sản xuất từ bột gỗ hay bột giấy. Thành phần chính của giấy là xenluloza, một loại polyme mạch thẳng và dài có trong gỗ, bông và các loại cây khác. Trong gỗ, xenlulo bị bao quanh bởi một mạng lignin cũng là polyme. Để tách xenluloza ra khỏi mạng polyme đó người ta phải sử dụng phương pháp nghiền cơ học hoặc xử lý hóa học. 1.3.Quy trình sản xuất bột giấy và giấy Bột giấy có thể được sản xuất từ gỗ, sợi bông (dính hột), giấy tái sinh, vải và rơm, rạ, cỏ, lanh, gai, đay, bã mía..., có thể được sản xuất bằng phương pháp cơ học, phương pháp hóa học và phương pháp nửa hóa học. Bột giấy từ gỗ: gỗ được bóc vỏ, rửa, chặt thành từng mảnh trong máy băm, lọc qua máy sàng rồi phân loại mảnh dăm theo kích cỡ đồng đều. Dăm gỗ sau đó có thể được xử lý mài, nghiền, nấu (phương pháp cơ học) hoặc bằng hóa chất (phương pháp hóa học) tạo thành bột giấy thô (chưa tẩy). Sau đó bột này mời được đưa đi tẩy trắng với mức độ tùy theo yêu cầu, rồi pha loãng để đưa qua máy xeo cán thành giấy cuộn. Sản xuất giấy là quá trình sử dụng nhiều năng lượng và nước. Các nguồn năng lượng chính là nhiên liệu (than, các sản phẩm dầu khí) để chạy nồi hơi, điện và dầu diesel cho máy phát điện. 1.3.1. Chuẩn bị nguyên liệu thô Người ta có thể sản xuất giấy từ nguồn nguyên liệu mới là gỗ, hoặc cũng có thể sử dụng giấy đã sử dụng làm nguyên liệu. Trong sản xuất mới, nguyên liệu chính để làm giấy là sợi cellulose từ gỗ hoặc rơm rạ. Ngoài ra còn cần dùng đến keo và các chất độn. Độ dài của các sợi cellulose thay đổi tùy theo nguyên liệu làm giấy và có ảnh hưởng lớn đến chất lượng và độ bền về thời gian của giấy. Không phải loại gỗ nào cũng có thể dùng làm giấy trong công nghiệp được. Gỗ từ các loại cây trong bảng dưới đây được coi là thích hợp để dùng làm giấy:
  • 18. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 18 Cây lá kim (Cây gỗ mềm): Cây lá rộng (Cây gỗ cứng): • Vân sam • Linh sam • Thông • Thông rụng lá • Sồi • Dương • Cáng lò (Cây bulô) • Bạch đàn Điều kiện ở địa phương và số lượng có sẵn quyết định loại gỗ nào được sử dụng làm nguyên liệu nguyên thuỷ. Các loại cây tăng trưởng nhanh thí dụ như cây dương đáp ứng được nhu cầu lớn của công nghiệp. Trên nguyên tắc tất cả các loại có cellulose đều có khả năng được sử dụng để sản xuất giấy. Giấy cũ ngày càng được sử dụng nhiều hơn để làm nguyên liệu. Tại Đức, giấy cũ chiếm gần 50% các nguyên liệu được sử dụng để làm các loại giấy, bìa cứng và các tông. Ở châu Âu và châu Mỹ người ta còn sử dụng cây lúa mì và cây lúa mạch đen để lấy sợi, ở Bắc Phi một số loại cỏ, tại Nhật cho tới ngày nay rơm từ cây lúa vẫn được sử dụng và ở Ấn Độ là cây tre. Việc dùng giấy đã qua sử dụng làm nguyên liệu sản xuất giấy hiện là phương hướng đang phát triển của công nghiệp giấy. - Ưu điểm: việc sử dụng giấy phế liệu làm bột giấy chỉ cần đánh tơi và nghiền với thời gian ngắn hơn sử dụng gỗ (28 phút so với 45 phút); góp phần giải quyết các vấn đề về môi trường - Nhược điểm: bột giấy loại này có độ bụi * Chất độn. Ngoài sợi cellulose ra bột giấy còn được trộn thêm đến 30% các chất độn: •Cao lanh •Tinh bột •Blanc fixe •Điôxít titan Các chất độn làm đầy phần không gian giữa các sợi giấy và làm cho giấy mềm mại và có bề mặt láng hơn. Thành phần các chất độn sẽ quuết định độ trong suốt hay độ mờ đục của giấy. Để chống không lem mực phải cần đến keo.
  • 19. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 19 CHUẨN BỊ NGUYÊN LIỆU Chất thải rắn, tiếng ồn dịch đen Tạp chất bẩn vô cơ Hóa chất (hydroclo, clo, Hóa chất, nước thải, clo dư dioxitclo, hidroxidenattri) Nước Nước thải Hóa Chất, Bột giấy, Tiếng ồn, chất thải rắn nước, điện Nước Nước thải Hơi nước, điện, Chất phụ gia Hình 1.3: Sơ đồ quy trình tổng quát quá trình sản xuất giấy. Nguyên liệu thô tre, nứa, gỗ mềm… Chặt, băm, cắt Nấu Rửa Sàng Làm sạch Tẩy trắng Rửa Nghiền phối liệu Làm sạch ly tâm Xeo giấy Sản phẩm Nước thải, khí thải nồi hơi, tiếng ồn Thu hồi hóa chất Nước
  • 20. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 20 1.3.2. Sản xuất bột Nấu: Gỗ thường gồm 50% xơ, 20-30% đường không chứa xơ, và 20-30% lignin. Lignin là một hợp chất hóa học liên kết các xơ với nhau. Các xơ được tách ra khỏi lignin bằng cách nấu với hóa chất ở nhiệt độ và áp suất cao trong nồi nấu. Quá trình nấu được thực hiện theo mẻ với kiềm (NaOH) và hơi nước Lượng NaOH được sử dụng khoảng 10-14% của nguyên liệu thô .Một mẻ nấu được hoàn tất sau khoảng 8 giờ và trong khoảng thời gian đó các loại khí được xả ra khỏi nồi nấu. Trong quá trình nấu phải duy trì tỉ lệ rắn /lỏng nằm trong khoảng 1:3 đến 1:4. Sau nấu, các chất nằm trong nồi nấu được xả ra nhờ áp suất đi vào tháp phóng. Bột thường được chuyển qua các sàng để tách mấu trước khi rửa. Rửa: Trong quá trình rửa, bột từ tháp phóng và sàng mấu được rửa bằng nước. Dịch đen loãng từ bột được loại bỏ trong quá trình rửa và được chuyển đến quá trình thu hồi hóa chất. Bột được tiếp tục rửa trong các bể rửa. Quá trình rửa này kéo dài khoảng 5-6 giờ. Sàng: Bột sau khi rửa thường có chứa tạp chất là cát và một số mảnh chưa được nấu. Tạp chất này được loại bỏ bằng cách sàng và làm sạch li tâm. Phần tạp chất tách loại từ quá trình sàng bột khi sản xuất giấy viết và giấy in sẽ được tái chế làm giấy bao bì (không tẩy trắng). Phần tạp chất loại ra từ thiết bị làm sạch li tâm thường bị thải bỏ. Sau sàng, bột giấy thường có nồng độ 1% sẽ được làm đặc tới khoảng 4% để chuyển sang bước tiếp theo là tẩy trắng. Phần nước lọc được tạo ra trong quá trình làm đặc sẽ được thu hồi và tái sử dụng cho quá trình rửa bột. Loại bột dùng sản xuất giấy bao bì sẽ không cần tẩy trắng và được chuyển trực tiếp đến công đoạn chuẩn bị xeo. Tẩy trắng: Công đoạn tẩy trắng được thực hiện nhằm đạt được độ sáng và độ trắng cho bột giấy. Công đoạn này được thực hiện bằng cách sử dụng các hóa chất. Loại và lượng hóa chất sử dụng phụ thuộc vào loại sản phẩm sẽ được sản xuất từ bột giấy đó. Trường hợp sản phẩm là giấy viết hoặc giấy in thì công đoạn tẩy trắng được thực hiện theo 3 bước, trước mỗi bước bột đều được rửa kỹ. Trong quá trình này, lignin bị phân hủy và tách ra hoàn toàn, tuy nhiên, xơ
  • 21. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 21 cũng bị phân hủy phần nào và độ dai của giấy cũng giảm đi. Các hóa chất dùng cho loại tẩy này là clo, dioxit clo, hypoclo và hydroxide natri. 3 bước tẩy trắng bột truyền thống là: Bước 1: Clo hóa bột giấy bằng khí clo, khí này sẽ phản ứng với lignin để tạo ra các hợp chất tan trong nước hoặc tan trong môi trường kiềm Bước 2: Lignin đã oxi hóa được loại bỏ bằng cách hòa tan trong dung dịch kiềm. Bước 3: Đây là giai đoạn tẩy trắng thực sự khi bột được tẩy trắng bằng dung dịch hypochlorite. Sau tẩy trắng, bột sẽ được rửa bằng nước sạch và nước trắng (thu hồi từ máy xeo). Nước rửa từ quá trình tẩy trắng có chứa chlorolignates và clo dư và, do vậy, không thể tái sử dụng trực tiếp được. Vì thế nước này sẽ được trộn với nước tuần hoàn từ các công đoạn khác và tái sử dụng cho quá trình rửa bột giấy. Hiện nay, việc nghiên cứu số bước tẩy trắng, kết hợp sử dụng các hóa chất tẩy trắng thân thiện với môi trường như peroxide đã được triển khai áp dụng thành công tại một số doanh nghiệp trong nước. 1.3.3. Chuẩn bị phối liệu bột Bột giấy đã tẩy trắng sẽ được trộn với các loại bột khác từ giấy phế liệu hoặc bột nhập khẩu. Sự pha trộn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu và loại giấy cần sản xuất. Hỗn hợp bột được trộn với chất phụ gia và chất độn trong bồn trộn. Thông thường, các hóa chất dùng để trộn là nhựa thông, phèn, bột đá, thuốc nhuộm (tùy chọn), chất tăng trắng quang học và chất kết dính… gồm các bước sau: • Trộn bột giấy và chất phụ gia để tạo ra dịch bột đồng nhất và liên tục • Nghiền đĩa để tạo ra được chất lượng mong muốn cho loại giấy cần sản xuất. • Hồ (để cải thiện cảm giác và khả năng in cho giấy) và tạo màu (thêm pigments, chất màu và chất độn) để đạt được thông số chất lượng như mong muốn. 1.3.4. Xeo giấy Bột giấy đã trộn lại được làm sạch bằng phương pháp ly tâm để loại bỏ chất phụ gia thừa và tạp chất, được cấp vào máy xeo thông qua hộp đầu. Máy xeo tiến hành theo 3 bước: • Bước tách nước trọng lực và chân không (phần lưới) • Bước tách nước cơ học (phần cuốn ép) • Bước sấy bằng nhiệt (các máy sấy hơi gián tiếp)
  • 22. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 22 Ở phần lưới của máy xeo, quá trình tách nước khỏi bột diễn ra do tác dụng của trọng lực và chân không. Nước từ mắt lưới được thu vào hố thu bằng máy bơm cánh quạt và liên tục được tuần hoàn để pha loãng bột tại máy rửa ly tâm. Ở một số máy xeo, lưới được rửa liên tục bằng cách phun nước sạch. Nước được thu gom và xơ được thu hồi từ đó nhờ biện pháp tuyển nổi khí (DAF). Nước trong từ quá trình tuyển nổi khí DAF, còn gọi là nước trắng, được tuần hoàn cho nhiều điểm tiêu thụ khác nhau. Các nhà máy không có DAF thì sẽ hoặc thải bỏ nước rửa lưới ra cống thải hoặc tuần hoàn một phần sử dụng cho quá trình rửa bột. Sau phần lưới là phần cắt biên để có được độ rộng như ý. Phần biên cắt đi của tấm bột giấy rơi xuống một hố dài dưới lưới và được tuần hoàn vào bể trước máy xeo. Ở cuối của phần lưới máy xeo, độ đồng đều của bột tăng đến khoảng 20%. Người ta tiếp tục tách nước bằng cuộn ép để tăng độ đồng đều lên khoảng 50%. Cuối cùng, giấy được làm khô bằng máy sấy hơi gián tiếp đạt khoảng 94% độ cứng và được cuốn thành từng cuộn thành phẩm. 1.3.5. Khu phụ trợ Khu vực phụ trợ bao gồm cấp nước, cấp điện, nồi hơi, hệ thống khí nén, và mạng phân phối hơi nước. Ngành công nghiệp giấy và bột giấy là một ngành sử dụng nhiều nước và việc cấp nước được đảm bảo bằng cách lấy nước từ mạng cấp nước địa phương hoặc bằng các giếng khoan của công ty. Có một số trường hợp các công ty lấy nước trực tiếp từ sông thì khi đó nước cần phải được xử lý trước khi sử dụng vào sản xuất. Mặc dù vây, nước sử dụng cho nồi hơi phải được xử lý kỹ lưỡng để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu. Nồi hơi của Việt Nam thường có công suất 3-10 tấn/giờ. Các nồi hơi sử dụng than đá hoặc dầu làm nhiên liệu. Áp suất hơi nước tối đa là 10kg/cm2 . Hơi nước được dùng trong các máy sấy và máy xeo có áp suất khoảng 3- 4kg/cm2 và trong các nồi nấu là 6-8kg/cm2 . Để sản xuất 1tấn giấy cần từ 150-300 m 3 nước. Trong các nhà máy giấy và bột giấy, khí nén được dùng cho vận hành máy xeo, các thiết bị đo, các khâu rửa phun… Các máy nén thường là yếu tố góp phần làm giảm hiệu quả sử dụng năng lượng. Hệ thống phân phối hơi trong các nhà máy giấy thường khá phức tạp. Khói thải từ nồi hơi được thải ra thông qua một quạt gió đẩy vào ống khói. Hệ thống kiểm soát khói thải như cyclon đa bậc, túi lọc, và ESP có thể được sử dụng để kiểm soát phát thải hạt lơ lửng.
  • 23. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 23 Một số nhà máy có các bộ phát điện dùng diesel để đảm bảo các yêu cầu về điện năng, đề phòng trường hợp mất điện từ lưới điện quốc gia. 1.3.6. Thu hồi hóa chất Dịch đen thải ra sau quá trình nấu có chứa lignin, ligno sulphates, và các hóa chất khác. Các hóa chất này được thu hồi tại khu vực thu hồi hoá chất và được tái sử dụng cho quá trình sản xuất bột giấy. Đầu tiên, dịch đen được cô đặc bằng phương pháp bay hơi. Tiếp đó, dịch đen đã cô đặc được dùng làm nhiên liệu đốt trong nồi hơi thu hồi. Các chất vô cơ còn lại sau khi đốt sẽ ở dạng dịch nấu chảy trên sàn lò. Dich nấu chảy chứa chủ yếu là muối carbonate chảy xuống từ trên sàn lò và được giữ bằng nước; chất này gọi là dịch xanh. Dịch xanh này được mang đến bồn phản ứng (bồn kiềm hóa) để phản ứng với vôi Ca(OH)2 tạo thành natri hydroxide và calcium carbonate lắng xuống. Phần chất lỏng sẽ được dùng cho quá trình sản xuất bột giấy, còn calcium carbonate được làm khô và cho vào lò vôi để chuyển thành calcium oxide bằng cách gia nhiệt. Calcium oxide lại được trộn với nước để hóa vôi. 1.4. Vấn đề môi trường phát sinh và phương pháp xử lý trong ngành công nghiệp giấy 1.4.1. Vấn đề môi trường Ngành sản xuất bột giấy và giấy được liệt vào ngành sản xuất gây ô nhiễm môi trường đáng kể cả trực tiếp cũng như gián tiếp. ➢ Trực tiếp - Nước thải có lưu lượng, tải lượng cũng như độc tính của các chất ô nhiễm cao, các chất ô nhiễm hữu cơ (dịch chiết từ thân cây, các axit béo, một số sản phẩm phân hủy của lignin, và các dẫn xuất của ligin đã bị Clo hóa) phát sinh từ ngành giấy là nguồn tiềm tàng gây ô nhiễm môi trường nước mặt, đất và nước ngầm nếu được thải thẳng ra ngoài không qua xử lý. Đặc biệt là dịch đen thải ra từ quá trình nghiền bột bằng phương pháp hóa học - Khí thải từ quá trình đốt nhiên liệu sản xuất hơi nước bão hòa. Ngoài ra, trong quá trình nghiền bột giấy hóa học các khí nặng mùi như hydro sulphite, mercaptan, … - Dioxin xuất phát từ quá trình tẩy trắng bột giấy bằng chlorine. ➢ Gián tiếp - Góp phần làm cạn kiết nguồn tài nguyên nước. - Góp phần làm cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng.
  • 24. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 24 - Gây hiệu ứng nhà kính thông qua việc sử dụng năng lượng điện và mất thảm thực vật. 1.4.2. Phương pháp dùng trong xử lý ô nhiễm môi trường trong ngành giấy. a) Giải pháp cải thiện môi trường nước • Đối với dịch đen Lượng dịch đen trong các nhà máy sản xuất bột giấy chiếm một tỷ lệ thấp trong tổng lượng nước thải ( Bapaco 50 – 60 m3 / tấn sản phẩm, thế giới 30 m3 / tấn sản phẩm, kiềm nguội Việt Nam 5 – 7 m3 / tấn sản phẩm) nhưng lại chứa 50 – 80% tổng tải lượng ô nhiễm hữu cơ (gía trị COD thường khoảng 50.000 – 100.000 mg O2/l) xử lý tốt lượng dịch đen là đã giảm tác động của nước thải giấy một cách đáng kể. Ngoài phương pháp cô đốt áp dụng cho các nhà máy lớn hoặc phương pháp sinh học yếm khí thì phương pháp keo tụ, hấp phụ là phương pháp có khả năng áp dụng để xử lý tốt dịch đen trong điều kiện của Việt Nam hiện nay. Bản chất của phương pháp này là dựa trên khả năng kết tủa của các hợp chất hữu cơ (chủ yếu là lignin, nhựa và các axit béo) có trong nước thải giấy ở pH thấp thích hợp). Nước thải sau kết tủa ở pH thấp có thể giảm được 50 – 70% lượng SS, 40 – 50% COD và BOD, màu giảm đáng kể. Sau đó dùng than hoạt tính (tận thu được từ việc đốt bùn từ công đoạn lắng, lọc, ép rồi than hóa) để hấp phụ bớt các chất hữu cơ tan và chất màu. Các biện pháp này chỉ được coi như tiền xử lý trước khi xử lý sinh học. Một kĩ thuật mới đang được nhiều người quan tâm là oxy hoá dịch đen bằng xúc tác. • Đối với dịch trắng Thực chất của việc xử lý dịch trắng là xử lý nước thải tổng hợp (phần thải còn lại sau xử lý dịch đen, nước rửa của tách cellulo – dịch đen loãng, nước thải từ tẩy trắng và phần dịch xeo). Loại nước thải này thường được xử lý bằng keo tụ lắng gạn kết hợp với xử lý sinh học. Các kĩ thuật xử lý sinh học trong xử lý nứơc thải giấy: bùn hoạt tính, hồ sục khí, lọc nhỏ giọt hoặc lọc nhỏ giọt kết hợp với bựn hoạt tính và các phương pháp lọc yếm khí…Các công nghệ này sẽ đạt hiệu quả cao hơn nếu có thêm các xúc tác. Kĩ thuật này có thể giảm COD, BOD xuống còn 10 – 20% giá trị ban đầu, giảm màu và mùi rõ rệt. Mặt khác, với quy trình xử lý kiểu này, chi phí xây dựng cũng như chi phí vận hành có thể chấp nhận được đối với loại cơ sở sản xuất vừa và nhỏ.
  • 25. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 25 Tránh rơi vãi, tổn thất hóa chất trong khi sử dụng. • Biện pháp xử lý nước thải sản xuất Nước thải ngành giấy chứa một lượng lớn chất rắn lơ lửng và xơ sợi, các hóa chất hữu cơ hòa tan ở dạng khó và dễ phân hủy sinh học, các chất tẩy và hợp chất hữu cơ của chúng. Các phương pháp xử lý loại bỏ các chất ô nhiễm nước của ngành giấy bao gồm lắng, đông keo tụ hóa học và phương pháp sinh học. Trên cơ sở phân tích đặc tính nguồn thải, các nhà máy giấy ở Việt Nam đề xuất công nghệ xử lý nước thải sản xuất bằng phương pháp nào với công suất bao nhiêu m 3 /ngày. Sau đó, đăng ký sơ đồ xử lý đủ tiêu chuẩn được cấp phép và phù hợp với từng nhà máy. Một trong những công nghệ xử lý nước thải ngành giấy là: Chất keo tụ không khí nén nước thải Bơm nước thải Bùn thải Hình 1.4: Sơ đồ công nghệ xử lí nước thải giấy bằng phương pháp keo tụ – lắng – lọc kết hợp với xử lí sinh học thoáng khí Thuyết minh sơ đồ: - Các dòng nước thải được thu gom về 1 bể điều hoà. Bể này có thể cho 1 hộ sản xuất hoặc 1 cụm. Tại đây các dòng thải trung hoà lẫn nhau, trong trường hợp đặc biệt mới cần điều chỉnh pH về giá trị phù hợp. - Từ bể điều hoà, nước thải được bơm qua thùng trộn với chất tạo keo rồi chảy xuống bể keo tụ, lắng. Trong trường hợp cần thiết có thể có bể lắng thứ cấp. - Nước thải tiếp tục được làm thóang trong khoảng 3 – 4 giờ sau đó được kiểm tra và cho chảy tràn ra mương dẫn. - Bùn định kỳ được tháo ra cho vào bể tự thấm hoặc lọc theo phương pháp tự nén trọng lực. Bể điều hòa Bể lắng Bể trộn Bể làm thoán g Loại nước
  • 26. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 26 Đối với nước thải sinh hoạt các cơ sở sản xuất bột giấy và giấy sẽ xây dựng các nhà vệ sinh xử lý chất thải bằng bể tự hoại, có thể tích được thiết kế phù hợp với lượng chất thải đã tính toán trên. Nước thải sau khi đã được xử lý sơ bộ qua bể phốt, sẽ được hòa vào dòng nước thải từ các nhà tắm và tập trung về bể xử lý thứ cấp bằng phương pháp lọc yếm khí nhằm xử lý triệt để các chất dinh dưỡng (N và P) đảm bảo đạt tiêu chuẩn xả thải QCVN 08:2008 trước khi thải ra môi trường. Thể tích của bể, thời gian lưu, và sử dụng vật liệu lọc tùy thuộc vào lưu lượng nước thải. • Biện pháp thu gom tiêu thoát nước mưa Theo thiết kế cơ sở, nước mưa mái công trình và đường giao thông nội bộ được thu gom qua hệ thống ga thu, ga lắng cặn, lắng rác rồi theo tuyến đường ống được xây xung quanh các xưởng, nhà kho và đặt dưới hè đường nội bộ, sau đó chảy trực tiếp vào sông hồ xả thải. Rác và cặn lắng từ các hố ga được định kỳ nạo vét và đưa đi xử lý cùng rác sinh hoạt. b)Giải pháp cải thiện môi trường không khí • Biện pháp giảm thiểu và xử lý ô nhiễm bụi, khí thải ➢ Biện pháp giảm thiểu chung - Xây dựng và bố trí hợp lý hệ thống cây xanh trên các con đường nội bộ... nhằm cải thiện cảnh quan môi trường và vi khí hậu tại khu vực dự án. - Áp dụng các biện pháp an toàn phòng chống sự cố (cháy, nổ, rò rỉ hoá chất, nhiên liệu...) tại các khu vực có khả năng xảy ra cháy nổ (khu chứa nhiên liệu, hoá chất dễ cháy...) - Đối với các động cơ sử dụng nhiên liệu, xây dựng kế hoạch định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế, hoặc đổi mới các máy móc thiết bị nhằm tránh gây rò rỉ các chất ô nhiễm, độc hại ra môi trường, hạn chế các nguy cơ gây cháy nổ. - Sử dụng hệ thống phun nước tự động nhằm làm sạch bụi trên các tuyến giao thông nội bộ, bảo đảm độ ẩm và cải thiện điều kiện vi khí hậu tại khu vực - Sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật nằm theo quy đinh chăm sóc cây xanh, thảm cỏ. - Tuân thủ các yêu cầu về kiểm tra an toàn và vệ sinh môi trường đối với các phương tiện vận tải của nhà máy.
  • 27. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 27 ➢ Giảm thiểu bụi trong quá trình vận chuyển và tập kết nguyên, nhiên liệu - Các phương tiện vận chuyển nhiên liệu phải có bạt che kín - Tập kết vật liệu đúng nơi quy định, không để bay bụi gây ảnh hưởng đến giao thông hoặc sinh hoạt cũng như lao động sản xuất của nhân dân trong khu vực. - Khi bốc xếp nguyên nhiên liệu, công nhân sẽ được trang bị bảo hộ lao động cá nhân: quần áo, giày, găng tay, khẩu trang,… để giảm thiểu ảnh hưởng của bụi tới sức khoẻ. - Phun nước khi đổ than, xỉ than để tránh gây bụi. ➢ Giảm thiểu bụi, mùi hóa chất phát sinh trong khu vực nghiền bột liệu. - Trang bị bảo hộ lao động và bố trí thời gian làm việc hợp lý cho công nhân. - Thường xuyên kiểm tra hệ thống máy móc để tránh sự cố có thể xảy ra. - Có bảng quy định và hướng dẫn kỹ thuật vận hành tại khu vực cấp hóa chất và phụ gia cho quá trình xeo giấy. ➢ Giảm thiểu tác động của tiếng ồn - Các thiết bị có mức ồn trên 80dBA sẽ được lắp đặt thiết bị giảm thanh - Công nhân làm việc ở các vị trí có mức ồn và độ rung lớn đều được cấp phát đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động chuyên dung: quần áo bảo hộ, nút tai chống ồn… - Trồng cây xung quanh khu vực nhà máy với mật độ tán che lớn để giảm phát tán tiếng ồn ra xung quanh. ➢ Giảm thiểu tác động của nguồn nhiệt dư - Kết cấu nhà xưởng đảm bảo thông gió tốt kết hợp với thông gió tự nhiên và hệ thống quạt thông gió. - Lắp đặt hệ thống quạt hút hỗ trợ cho thông gió. - Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động chuyên dụng cho công nhân. c) Giải pháp cải thiện môi trường đất • Biện pháp thu gom và xử lý chất thải rắn Chất thải rắn của nhà máy gồm có chất thải sản xuất và rác sinh hoạt. Chất thải sản xuất sẽ được thu gom và quản lý tập trung tại bãi chứa. Thành phần chính của các loại chất thải này là các chất vô cơ, có dạng tồn tại bền vững về hoá học, ít gây ảnh hưởng đến môi trường nên có thể tiến hành san lấp hợp lý.
  • 28. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 28 Rác thải sinh hoạt được công nhân vệ sinh môi trường của công ty thu gom hàng ngày và xử lý theo đúng quy định, đảm bảo vệ sinh môi trường. • Thu gom và xử lý chất thải nguy hại Từng công ty, khu công nghiệp sẽ đăng ký chủ nguồn thải nguy hại với cơ quan quản lý nhà nước theo đúng thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Việc xử lý chất thải được nhà máy ký hợp đồng với các công ty, các đơn vị có đủ chức năng thu gom và xử lý CTNH, có xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường .
  • 29. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 29 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA CÁC NHÀ MÁY GIẤY TẠI ĐỒNG NAI 2.1. Điều kiện môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực tỉnh Đồng Nai 2.1.1. Điều kiện môi tường tự nhiên 1. Vị trí địa lý: Đồng Nai là tỉnh nằm trong khu vực miền Đông Nam Bộ của Việt Nam, vùng đất nối liền giữa Nam Bộ, cực nam Trung Bộ và nam Tây Nguyên. Tỉnh Đồng Nai nằm ở cực bắc miền Đông Nam Bộ, có toạ độ địa lý từ 10030’03 đến 11034’57’’vĩ độ Bắc và từ 106045’30 đến 107035’00 kinh độ Đông. Đồng Nai có diện tích 5.862,37 km2, bằng 1,76% diện tích tự nhiên của cả nước và 25,5% diện tích tự nhiên vùng Đông Nam Bộ, giữ vị trí quan trọng trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam của đất nước. Đồng Nai giáp các tỉnh: phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận; phía Tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh; phía Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Bình Phước; phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; phía Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng. Hiện nay, tỉnh Đồng Nai có 173 phường, xã, thị trấn. Trong đó: - Thành phố Biên Hoà có 23 phường, 07 xã. - Thị xã Long Khánh có: 06 phường, 09 xã. - Huyện Tân Phú có: 01 thị trấn, 17 xã. - Huyện Định Quán có: 01 thị trấn, 13 xã - Huyện Xuân Lộc có: 01 thị trấn, 14 xã. - Huyện Cẩm Mỹ có: 13 xã. - Huyện Long Thành có: 01 thị trấn, 18 xã. - Huyện Nhơn Trạch có: 12 xã. - Huyện Thống Nhất có: 10 xã. - Huyện Trảng Bom có: 01 thị trấn, 16 xã. - Huyện Vĩnh Cửu có: 01 thị trấn, 09 xã. Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, dân số tỉnh Đồng Nai có 2.483.211 người; trong đó có 1.232.182 nam, 1.252.029 nữ. Như vậy, tỉnh Đồng Nai có dân số đông
  • 30. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 30 hàng thứ 5 của Việt Nam, đứng hàng thứ hai trong số các tỉnh thành miền Đông Nam bộ. Mật độ dân số theo tỉ lệ 421 người/ km2 . Có trên 30 thành phần dân tộc sinh sống. Đồng Nai có vị trí hết sức quan trọng, là cửa ngõ phía đông thành phố Hồ Chí Minh - một trung tâm kinh tế lớn của cả phía Nam, nối Nam Trung Bộ, Nam Tây Nguyên với toàn bộ vùng Đông Nam Bộ bởi các tuyến giao thông huyết mạch như quốc lộ 1A, quốc lộ 51 và tuyến đường sắt Thống Nhất… Vì thế, Đồng Nai được coi như là “bản lề chiến lược” giữa bốn vùng của các tỉnh phía Nam. Nó không chỉ có vai trò trọng yếu trong phát triển kinh tế, mà còn có ý nghĩa đặc biệt về kinh tế kết hợp an ninh quốc phòng và môi trường của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. 2. Địa hình: Tỉnh Đồng Nai có địa hình vùng đồng bằng và bình nguyên với những núi sót rải rác, có xu hướng thấp dần theo hướng bắc nam. Có thể phân biệt các dạng địa hình chính như sau: - Địa hình đồng bằng gồm 2 dạng chính: Các bậc thềm sông có độ cao từ 5 đến 10m hoặc có nơi chỉ cao từ 2 đến 5m dọc theo các sông và tạo thành từng dải hẹp có chiều rộng thay đổi từ vài chục mét đến vài km. Đất trên địa hình này chủ yếu là các aluvi hiện đại. - Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển: là những vùng đất trũng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với độ cao dao động từ 0,3 đến 2m, có chỗ thấp hơn mực nước biển, thường xuyên ngập triều, mạng lưới sông rạch chằng chịt, có rừng ngập mặn bao phủ. Vật liệu không đồng nhất, có nhiều sét và vật chất hữu cơ lắng đọng. - Dạng địa đồi lượn sóng: Độ cao từ 20 đến 200m. Bao gồm các đồi bazan, Bề mặt địa hình rất phẳng, thoải, độ dốc từ 30 đến 80. Loại địa hình này chiếm diện tích rất lớn so với các dạng địa hình khác bao trùm hầu hết các khối bazan, phù sa cổ. Đất phân bổ trên địa hình này gồm nhóm đất đỏ vàng và đất xám. - Dạng địa hình núi thấp: Bao gồm các núi sót rải rác và là phần cuối cùng của dãy Trường Sơn với độ cao thay đổi từ 200 – 800m. Địa hình này phân bố chủ yếu ở phía bắc của tỉnh thuộc ranh giới giữa huyện Tân Phú với tỉnh Lâm Đồng và một vài núi sót ở huyện Định Quán, Xuân Lộc. Tất cả các núi này đều có độ cao (20–300), đá mẹ lộ thiên thành cụm với các đá chủ yếu là granit, đá phiến sét. Nhìn chung đất của Đồng Nai đều có địa hình tương đối bằng phẳng, có 82,09% đất có độ dốc < 8o, 92% đất có độ dốc <15o , các đất có độ dốc >15o chiếm khoảng 8%. Trong đó:
  • 31. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 31 Đất phù sa, đất gley và đất cát có địa hình bằng phẳng, nhiều nơi trũng ngập nước quanh năm. Đất đen, nâu, xám hầu hết có độ dốc<8o, đất đỏ hầu hết<15o. Riêng đất tầng mỏng và đá bọt có độ dốc cao. 3. Các loại đất đai: Tỉnh Đồng Nai có quỹ đất phong phú và phì nhiêu. Có 10 nhóm đất chính. Tuy nhiên theo nguồn gốc và chất lượng đất có thể chia thành 3 nhóm chung sau: - Các loại đất hình thành trên đá bazan: Gồm đất đá bọt, đất đen, đất đỏ có độ phì nhiêu cao, chiếm 39,1% diện tích tự nhiên (229.416 ha), phân bố ở phía bắc và đông bắc của tỉnh. Các loại đất này thích hợp cho các cây công nghiệp ngắn và dài ngày như: cao su, cà phê, tiêu… - Các loại đất hình thành trên phù sa cổ và trên đá phiến sét: gồm đất xám, nâu xám, loang lổ chiếm 41,9% diện tích tự nhiên (246.380 ha), phân bố ở phí nam, đông nam của tỉnh (huyện Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Biên Hoà, Long Thành, Nhơn Trạch). Các loại đất này thường có độ phì nhiêu kém, thích hợp cho các loại cây ngắn ngày như đậu, đỗ…một số cây ăn trái và cây công nghiệp dài ngày như cây điều… - Các loại đất hình thành trên phù sa mới, gồm: đất phù sa, đất cát. Phân bố chủ yếu ven các sông như sông Đồng Nai, La Ngà. Chất lượng đất tốt, thích hợp với nhiều loại cây trồng như cây lương thực, hoa màu, rau quả… 4. Khí hậu: Khí hậu Đồng Nai là khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có hai mùa tương phản nhau (mùa khô và mùa mưa). Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3 hoặc tháng 4 năm sau (khoảng 5 – 6 tháng), mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 (khoảng 6 – 7 tháng). Khoảng kết thúc mùa mưa dao động từ đầu tháng 10 đến tháng 12. Nhiệt độ không khí trung bình hằng năm từ 25,7 – 26,70 C. Mức độ chênh nhau giữa các năm không lớn. Chênh lệch nhiệt độ cao nhất giữa tháng nóng nhất và lạnh nhất là 4,20 C. Nhiệt độ trung bình mùa khô từ 25,4 – 26,70 C, chênh lệch giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 4,80 C. Nhiệt độ trung bình mùa mưa từ 26 – 26,80 C. So với mùa khô, mức dao động không lớn, khoảng 0,80 C. Lượng mưa tương đối lớn và phân bố theo vùng và theo vụ. Địa bàn huyện Tân Phú, phía bắc huyện Định Quán, huyện Vĩnh Cửu có lượng mưa lớn nhất, trên 2.500mm/năm. Mùa
  • 32. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 32 khô, tổng lượng mưa chỉ từ 210 – 370 mm chiếm 12 – 145 lượng mưa của năm. Mùa mưa, lượng mưa từ 1.500 – 2.400 mm, chiếm 86 – 88% lượng mưa của năm. Phân bố lượng mưa giảm dần từ phía Bắc xuống phía Nam và từ giữa ra hai phía Đông và Tây của Đồng Nai. 5. Dân số và thành phần dân cư ở Đồng Nai: Tỉnh Đồng Nai là địa bàn có thành phần dân tộc cộng cư khá đông đảo. Theo số liệu thống kê, có trên 30 dân tộc sinh sống ở đây qua nhiều thời kỳ lịch sử. Trước năm 1698, người Việt và người Hoa đã đến vùng đất Biên Hòa – Đồng Nai sinh sống nhưng không nhiều. Các cư dân được xem là bản địa là Chơro, Mạ, Kơho, Xtiêng. Từ sau khi Thống suất Nguyễn Hữu Cảnh vâng lệnh chúa Nguyễn, kinh lược đến Nam Bộ năm 1698, ông đã sắp đặt bộ máy quản lý hành chánh trên vùng đất này và chiêu mộ người dân từ miền Trung vào đây khai khẩn. Dân số Đồng Nai có sự phát triển ngày càng tăng với mức độ đẩy mạnh chính sách khai phá Nam Bộ của nhà Nguyễn, thể hiện qua việc tăng số làng, thôn, ấp và nâng cấp các đơn vị hành chánh cấp tổng, huyện. Từ năm 1698 đến nay, có 5 đợt nhập cư lớn của các nguồn di dân đến Đồng Nai làm tăng dân số và thành phần dân cư. Đó là cuộc di dân từ các tỉnh miền Trung (vùng Ngũ Quảng) đến Đồng Nai theo chính sách khai khẩn của thời nhà Nguyễn; đợt mộ dân các tỉnh miền Bắc, miền Trung vào làm phu tại các đồn điền cao su trên địa bàn Đồng Nai những thập niên 30, 40 thế kỷ XX; đợt di dân đồng bào Công giáo miền Bắc sau Hiệp định Giơ – ne – vơ năm 1954; đợt di dân từ các vùng thành thị ở miền Nam xây dựng vùng kinh tế mới tại Đồng Nai sau năm 1975; các đợt đồng bào các tỉnh phía Bắc theo kế hoạch nhà nước đến Đồng Nai xây dựng cuộc sống mới những thập niên cuối thế kỷ XX. Ngoài ra các cuộc chuyển cư lớn trên, trong từng giai đoạn lịch sử, có một số trường hợp một bộ phân dân cư cũng khá đông đảo tìm đến Đồng Nai sinh sống với nhiều lý do, hoàn cảnh khác nhau như tránh sự khủng bố của chính quyền Mỹ - Diệm, hoặc chuyển theo chế độ chuyển đi của binh sĩ thời Mỹ Diệm (1954 – 1975); và nhiều trường hợp những nhóm cộng đồng dân cư chuyển đến tự do…Mỗi đợt di dân làm dân số ở Đồng Nai từng thời kỳ tăng đột biến; số di dân lên con số trên hàng vạn người mỗi đợt. Một số tóm lược sau trong các nguồn tư liệu cho thấy tình hình phát triển dân số trên địa bàn Đồng Nai qua các mốc lịch sử: Huyện Phước Long (đất Biên Hòa xưa) có 5.532 người; năm 1808, trấn Biên Hòa, phủ Phước Long có 10.600 người; năm 1832 có 20.841
  • 33. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 33 người; năm 1863 tỉnh Biên Hòa có 31.381 người; năm 1873 có 59.568 người; năm 1901 có 102.941 người, năm 1923 có 132.165 người; năm 1946 có 202.570 người, năm 1948 có 221.000 người; năm 1956 có 335.700 người, năm 1963 có 487.178 người, năm 1972 có 650.435 người; năm 1976 có 1.261 người; năm 1996 có 1.936.055 người và năm 2005 có 2.218.900 người. Tỉ lệ tính từ năm 2005 cho thấy 30,8% dân số sống đô thị, người Kinh chiếm 91,4% dân số; kế đến là người Hoa và các dân tộc khác. Dân tộc Chơro, Mạ, Xtiêng, Kơho được xem là các cư dân bản địa. Dân số của tỉnh Đồng Nai năm 2009 là: 2.483.211 người. Hiện nay, tỉnh Đồng Nai có các dân tộc sinh sống xếp theo dân số từ cao đến thấp là: Việt (chiếm số đông đảo nhất), kế đến là người Hoa, Nùng, Tày, Chơro, Dao, Mường, Khơme, Chăm, Mạ, Stiêng, Thái, Kơho, Sán Dìu, Thổ và một số dân tộc khác như Hmông, Giarai, Ngái, Êđê, Bana, Hrê, Raglai, Bru Vân kiều, Giáy, Cơtu, GíeTriêng, Tà Ôi, Kháng, Xinh Mun, Chu ru, Lào, La Chí, La Ha, Phù Lá, Mảng, Bố Y, Si la, Pu péo…nhưng số lượng không đáng kể. 2.1.2. Hiện trạng chất lượng môi trường ở Đồng Nai Theo kết quả quan trắc mới đây cho thấy, các mẫu thu nhận từ các nguồn thải của các khu công nghiệp và khu vực các bãi chôn lấp chất thải thì nguồn đất ở Đồng Nai: đã bị ô nhiễm kim loại nặng như đồng, kẽm, asen… Các kim loại nặng có trong đất đều vượt ngưỡng cho phép tác động trực tiếp đến việc ô nhiễm đất. Cụ thể, tại 19 khu công nghiệp được quan trắc về chất lượng nguồn đất, kết quả cho thấy có 2 khu công nghiệp có nguy cơ ô nhiễm bởi các tác nhân đồng và kẽm trong đất cao. Cụ thể, tại khu công nghiệp Hố Nai, huyện Trảng Bom có các hàm lượng Cu (đồng) vượt gần 2 lần, hàm lượng Zn (kẽm) vượt 4,16 lần so với quy chuẩn cho phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Kết quả quan trắc cũng cho thấy, tại những vùng phụ cận các bãi chôn lấp chất thải rắn ở phường Trảng Dài (thành phố Biên Hòa), bãi chôn lấp xã Vĩnh Tân (huyện Vĩnh Cửu), bãi chôn lấp xã Túc Trưng (huyện Định Quán) và bãi chôn lấp xã Quang Trung (huyện Thống Nhất) phát hiện hàm lượng đồng (Cu) cao hơn mức cho phép từ 1,3 đến 4,5 lần ở cả 3 tầng lấy mẫu. Khu vực đất tại bãi chôn lấp chất thải rắn ấp Tân Cang, xã Phước Tân (thành phố Biên Hòa), các chỉ tiêu kim loại nặng như Cu và Zn cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1 đến 2
  • 34. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 34 lần. Riêng tại vùng phụ cận bãi rác Quang Trung, các chỉ số kim loại nặng như niken và crom trong đất có hàm lượng khá cao so với tiêu chuẩn cho phép. 2.1.3. Một số biện pháp khắc phục tại tỉnh Đồng Nai đang tiến hành khắc phục các hậu quả về ô nhiễm môi trường đất. Các khu công nghiệp cần xử lý rác thải có hiệu quả nên liên kết với các khu tái chế để giảm thiểu tình trạng ô nhiễm. Xây dựng các hệ thống xử lý chất thải hút hầm cầu Đồng Nai trước khi đổ ra môi trường và thông cống nghẹt Đồng Nai. Ở các bãi rác nên chôn lấp đúng theo quy định không nên chôn một cách bừa bãi thiếu khoa học. Công ty môi trường nên có các biện pháp xử lý thu gom rác để giúp giảm bớt lượng rác một cách có hiệu quả. Để giải quyết tất cả các tình trạng ô nhiễm về môi trường đất cần rất nhiều thời gian từ khâu quản lý đến xử lý các hậu quả. Đồng Nai cần tích cực hơn nữa trong công tác bảo vệ môi trường. 2.2. Triển vọng ngành giấy ở tỉnh Đồng Nai: Đồng Nai nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, gần thị trường tiêu thụ lớn của cả nước về giấy in, giấy viết và bao bì giấy… Sản xuất giấy là ngành đòi hỏi đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm nên không hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, do đó ngành công nghiệp giấy trong nước vẫn là sân chơi của các doanh nghiệp Việt Nam. Tại Đồng Nai, Công ty Cổ phần Tập đoàn giấy Tân Mai là một trong những doanh nghiệp có quy mô sản xuất giấy lớn nhất cả nước. Cùng một số doanh nghiệp khác như Nhà máy giấy Đồng Nai, Công ty TNHH giấy Hưng Long, Công ty cổ phần bao bì Biên Hòa, DNTN Khải Phàm… Đồng Nai sản xuất và cung ứng một khối lượng giấy chiếm trên 30% thị phần cả nước, nhất là loại giấy in báo, giấy in. Tuy nhiên, giá trị sản xuất công nghiệp ngành giấy trên địa bàn tỉnh năm 2016 chỉ đạt 2.340 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành giai đoạn 2016-2018 là 12,1%/năm, bằng 2,3% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp. Sản lượng giấy thành phẩm giảm mạnh qua các năm. Định hướng phát triển của ngành giấy Đồng Nai Định hướng phát triển của ngành giấy Đồng Nai trong thời gian tới là duy trì và cải tiến các sản phẩm đã có thương hiệu, phát triển thêm các sản phẩm giấy cao cấp như couche…
  • 35. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 35 tăng mức chủ động về nguồn nguyên liệu, liên doanh, liên kết, mở rộng quy mô sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường; tiếp tục đầu tư chiều sâu, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm; duy trì năng lực sản xuất ở mức độ cao để đáp ứng nhu cầu trong nước; tập trung đầu tư dứt điểm các dự án đã được phê duyệt để huy động kịp thời năng lực sản xuất; đầu tư nâng cấp chất lượng các mặt hàng đang giữ thị phần hiện để nâng cao tính cạnh tranh với hàng nhập khẩu; nghiên cứu sử dụng đa dạng nguyên liệu, đặc biệt là cây thân thảo, phế liệu nông nghiệp, giấy thải các loại; ưu tiên đưa vào sử dụng giải pháp công nghệ sạch, giải quyết tồn tại về ô nhiễm, giảm thiểu chất thải môi trường; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển đối với các lĩnh vực tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có, xác định thêm các loài, giống cây có năng suất và chất lượng bột giấy cao để sản xuất giấy đạt hiệu quả cao nhất. 2.3. Công nghệ sản xuất của các nhà máy giấy lựa chọn khảo sát 2.3.1. Tổng quan về nhà mấy giấy Tân Mai Vị trí Công ty giấy Tân Mai thuộc địa phận phường Thống Nhất, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Lịch sử phát triển Năm 1959 : Thành lập Công ty công nghiệp giấy Việt Nam (COGIVINA) Năm 1963 : Khởi động máy xeo giấy 1 và nhà máy sản xuất bột giấy Năm 1969 : Khởi động máy xeo giấy 2 Năm 1980 : Tiến hành xây dựng dự án mở rộng Công ty giấy TânMai Năm 1987 : Khởi động nhà máy nghiền dăm. Năm 1990 : Khởi động máy xeo giấy 3 Năm 1992 : Nâng sản lượng giấy đạt 20.100 tấn giấy/năm Năm 1994 : Nâng công suất lên 30.500 tấn giấy/năm (tăng 37% so với năm1993) Năm 1995 : Nâng công suất lên 42.000 tấn giấy/năm. Tiến hành sản xuất bột giấy theo quy trình CTMP
  • 36. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 36 CƠ CẤU TỔ CHỨC Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức Phòng kinh doanh Phòng nhân sự và đào tạo GĐ. Quản lý nhân sự Phòng bảo vệ Phòng tài chính kế toán GĐ. Kỹ thuật và sản phẩm Tổng giám đốc Phòng bán hàng GĐ. Kinh doanh Phòng quản lý GĐ. Kinh doanh GĐ. Quản lý và nhân sự
  • 37. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 37 Năng lực sản xuất và sản phẩm Công ty giấy Tân Mai là Công ty sản xuất bột giấy và giấy lớn nhất miền Nam và đứng thứ hai cả nước (sau Nhà máy giấy Bãi Bằng) - Sản lượng bột giấy : 45.000 tấn/năm - Sản lượng giấy : 48.000 tấn/năm Các sản phẩm giấy chính của Công ty bao gồm : - Giấy in - Giấy viết - Giấy gói - Giấy bao ximăng - Giấy xếp Thiết bị chính Về năng lượng : 02 máy biến thế - 20 MVA 66/15 KV - 25 MVA 66/15 KV Phòng kỹ thuật và sản phẩm Phòng quy trình sản xuất Phòng kỹ thuật Phòng điện Phòng cơ Trạm xử lý nước lò hơi Xưởng bột giấy CTMP Xưởng xeo giấy
  • 38. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 38 Về hơi nước : 02 nồi hơi - Nồi hơi 1 : hơi bão hòa 17 bar, 28 tấn/giờ - Nồi hơi 2 : hơi quá nhiệt 17 bar, 31 tấn/giờ Hóa chất sử dụng CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BỘT GIẤY VÀ GIẤY Nguyên liệu - Gỗ thông 3 lá nội địa - Dăm mảnh - Bột CTMP tự sản xuất - Bột nhập : TMP (Norway), CTMP (Canada), CTMP (Newzealand), DIP (Germany, Canada, France, USA), … - Bột tre - Giấy vụn Công đoạn sản xuất bột giấy Công đoạn này bao gồm quá trình sản xuất dăm mảnh và công đoạn sản xuất bột giấy CTMP từ dăm mảnh. Ngoài ra, còn có công đoạn sản xuất bột giấy từ giấy vụn. Xút Kaolin Al2SO3.2SiO2.2H2O Nhựa thông rắn TALC Mg3Si4O10(OH)2 Phèn nhôm Al2(SO4)3.18H2O H2O2 Silicate Na2SiO2 CaCO3 Vôi CaO Dioxide titan TiO2 Bột mì (C6H10O5)n Phẩm màu H2SO4 98%, HNO3 65% Nhựa thông cường chế
  • 39. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 39 Công đoạn sản xuất dăm mảnh Hình 2.2: sơ đồ sản xuất dăm mảnh Gỗ chưa sạch vỏ Băng tải cao su Băng tải con lăn Băng tải xích Băng tải xích Tang quay bóc vỏ Mâm phân phối Gỗ có từ tính Băng tải cao su Băng tải cao su Băng tải cao su
  • 40. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 40 Màu, silicate Nước thải Nhựa Phèn nước thải Nước thải Hình 2.3: Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy máy xeo Bột giấy vụn, bột tre địa phương, bột nhập Hồ quậy Thùng điều tiết Sàng tròn Thùng đầu Ép quang Cắt cuộn Kho thành phẩm Dàn sấy Dàn ép Dàn lưới Lọc ly tâm Thùng trộn Bể chứa Dàn nghiền Bể chứa
  • 41. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 41 2.3.2. Hiện trạng môi trường: Nước thải phát sinh do công nhân tắm rửa, vệ sinh,… với lưu lượng không cao và được thải vào hệ thống thoát nước sinh họat chung của thành phố. Do bột giấy được sản xuất theo phương pháp cơ nên nước thải từ công đoạn sản xuất bột không phải là dịch đen. Tuy nhiên, do có chứa nhiều lignin nên nước thải vẫn có màu nâu và có độ màu rất cao. Đồng thời hàm lượng SS trong nước thải từ công đoạn này cũng rất cao. Hiện nay, hầu như toàn bộ nước thải từ công đoạn sản xuất bột CTMP được thải trực tiếp ra sông, làm cho nước sông có màu đục và có rất nhiều những thể lơ lửng. Điều này không chỉ có thể gây hủy diệt các loài thủy sinh trong khu vực mà còn gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của cộng đồng dân cư sống chung quanh và làm mất đi vẽ mỹ quan đô thị. Sau đây là một số chỉ tiêu chất lượng nước thải : - Qngày TB = 2.500 m3 /ngày - Qgiờ max = 138 m3 /giờ - BOD5= 833 mg/L - COD =3724 mg/L - Độ màu = 3040 Pt – Co - N – NH = 0,553 mg/L - P – PO4 3- = 2,34 mg/L - SS = 935 mg/L - pH = 5,86 – 6,4 - Nhiệt độ = 300 C Nước thải công đoạn xeo giấy Công ty có 03 máy xeo hoạt động liên tục. Nước thải từ công đoạn này hầu như có rất ít lignin, độ màu không cao và chứa nhiều bột giấy nên nước có màu trắng đục. Hiện nay,nước thải từ công đoạn xeo được công ty đưa qua bể lắng để xử lý đồng thời thu hồi lại bột giấy. Tuy nhiên, nước thải đầu ra vẫn không đạt tiêu chuẩn môi trường mà cần phải được xử lý tiếp trước khi thải ra ngoài. Một số chỉ tiêu nước thải từ công đoạn xeo giấy :
  • 42. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 42 - Qngày TB =7.500 m3 /ngày - Qgiờ max = 420 m3 /giờ - BOD5= 671 mg/L - COD =1489,6 mg/L - Độ màu = 450 Pt – Co - N – NH3 = 1,15 mg/L - P – PO4 3- = 1,21 mg/L - SS = 653,33 mg/L - pH = 6,3 – 7,2 - Nhiệt độ = 300 C 2.4. Các phương pháp áp dụng trong xử lý nước thải: 2.4.1. Xử lý cơ học Xử lý cơ học nhằm mục đích: - Tách các chất không hòa tan, những vật chất lơ lửng có kích thước lớn (rác, nhựa, dầu mỡ, cặn lơ lửng, các tạp chất nổi…) ra khỏi nước thải. - Loại bỏ cặn nặng như sỏi, cát, mảnh kim loại, thuỷ tinh.v.v… - Điều hoà lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải. - Xử lý cơ học là giai đoạn chuẩn bị và tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình xử lý hoá lý và sinh học . Song chắn rác hoặc thiết bị nghiền rác Nước thải dẫn vào hệ thống xử lý nước trước hết phải qua song chắn rác hoặc thiết bị nghiền rác. Tại đây, các thành phần rác có kích thước lớn như : vải vụn, vỏ đồ hộp, lá cây, bao nilông, đá cuội,… được giữ lại. Nhờ đó tránh làm tắt bơm, đường ống hoặc kênh dẫn. Đây là bước quan trọng nhằm đảm bảo an toàn và điều kiện làm việc thuận lợi cho cả hệ thống xử lý nước thải. Song chắn rác thường được làm bằng kim loại, đặt ở cửa vào kênh dẫn. Tùy theo kích thước khe hở, song chắn rác được phân thành loại thô, trung bình và mịn. Song chắn rác thô có khoảng cách giữa các thanh từ 60 – 100 mm và song chắn rác mịn có khoảng cách giữa các thanh từ 10 – 25 mm. Rác có thể lấy bằng phương pháp thủ công hoặc thiết bị cào rác cơ
  • 43. Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS HOÀNG HƯNG Đánh giá hiện trạng môi trường ngành công nghiệp giấy ở khu vực tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU 43 khí. Thiết bị nghiền rác có thể thay thế song chắn rác, được dùng để nghiền, cắt vụn rác ra các mảnh nhỏ hơn và có kích thước đều hơn, không cần tách rác ra khỏi dòng chảy. Rác vụn này được giữ lại ở công trình phía sau như bể lắng cát, bể lắng đợt 1. Thiết bị này có bất lợi khi rác nghiền chủ yếu là vải vụn vì có thể gây nguy hại đến cánh khuấy, tắc nghẽn ống dẫn bùn, hoặc dính chặt trên các ống khuếch tán khí trogn xử lý sinh học. Bể lắng cát Bể lắng cát có nhiệm vụ loại bỏ cát, cuội, xỉ lò hoặc các loại tạp chất vô cơ khác có kích thước từ 0,2 – 2 mm ra khỏi nước thải nhằm đảm bảo an toàn cho bơm khỏi bị cát, sỏi bào mòn, tránh tắc đường ống dẫn và tránh ảnh hưởng đến công trình sinh học phía sau. Bể lắng cát thường có 03 loại : (1) lắng cát ngang; (2) lắng cát thổi khí; (3) lắng cát xoáy. Trong bể lắng cát ngang dòng chảy theo hướng ngang với vận tốc không vượt quá 0,3 m/s . Trong bể lắng cát thổi khí, khí nén được đưa vào một cạnh theo chiều dài tạo dòng chảy xoắn ốc, cát lắng xuống đáy dưới tác dụng trọng lực. Bể lắng cát xoáy có dạng trụ tròn, nước thải được đưa vào theo phương tiếp tuyến tạo nên dòng chảy xoáy, cát tách khỏi nước lắng xuống đáy dưới tác dụng của trọng lực và lực ly tâm. Bể lắng Bể lắng có nhiệm vụ lắng các hạt cặn lơ lửng có sẵn trong nước thải, cặn hình thành trong quá trình keo tụ tạo bông (bể lắng đợt 1) hoặc cặn sinh ra trong quá trình xử lý sinh học (bể lắng đợt 2). Theo chiều dòng chảy, bể lắng được phân thành : bể lắng ngang và bể lắng đứng. Trong bể lắng ngang, dòng nước chảy theo phương ngang qua bể với vận tốc không lớn hơn 0,01 m/s và thời gian lưu nước từ 1,5 – 2,5 giờ. Đối với bể lắng đứng, nước thải chuyển động theo phương thẳng đứng từ dưới lên đến vách tràn với vận tốc 0,5 – 0,6 m/s và thời gian lưu nước trong bể dao động trong khoảng 0,75 – 2 giờ. Quá trình lọc Lọc được ứng dụng để tách các tạp chất có kích thước nhỏ khi không thể loại được bằng phương pháp lắng. Quá trình lọc ít khi sử dụng trong xử lý nước thải, thường chỉ sử dụng trong trường hợp nước sau xử lý đòi hỏi có chất lượng cao. Trong các hệ thống xử lý nước thải công suất lớn không sử dụng các thiết bị lọc áp suất