SlideShare a Scribd company logo
1 of 107
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TẬN THU NƯỚC MƯA GÓP
PHẦN GIẢM NGẬP LỤT Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI QUẬN GÒ VẤP
Ngành: Kỹ thuật môi trường
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lâm Vĩnh Sơn
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Ngọc Thiên Trang
MSSV: 1151080224 Lớp: 11DMT01
TP. Hồ Chí Minh, 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những nội dung trong Đồ án này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực
tiếp của ThS. Lâm Vĩnh Sơn.
Mọi tham khảo dùng trong Đồ án đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên
công trình, thời gian, địa điểm công bố.
Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá, tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm.
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Thiên Trang
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy Lâm Vĩnh Sơn,
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành Đồ án tốt nghiệp trong suốt thời gian 6
tháng qua. Trong khoảng thời gian thực hiện Đồ án, tôi đã gặp không ít khó khăn.
Tuy nhiên, nhờ vào sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy Sơn cùng sự giải đáp của các
Thầy Cô đã giúp tôi vượt qua và tìm hiểu thêm được rất nhiều tài liệu hay, các
thông tin bổ ích hỗ trợ tích cực cho tôi trong việc hoàn thành tốt Đồ án tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Trung Dũng cùng các Thầy
Cô Khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trường – Trường Đại học Công
nghệ TP. HCM đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích về cơ sở cũng như
chuyên môn trong suốt quá trình 4 năm học để tôi có được những kiến thức vững
chắc khi bước vào thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn Ba Mẹ đã khích lệ, động viên tôi trong suốt thời gian qua. Bên
cạnh đó, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn toàn thể các bạn trong lớp 11DMT01 đã
cùng nhau gắn bó, động viên, chia sẻ những kinh nghiệm bổ ích, giúp đỡ nhau
những lúc khó khăn trong suốt 4 năm học vừa qua.
Trong quá trình thực hiện Đồ án tốt nghiệp, chắc chắn sẽ có những thiếu sót,
kính mong nhận được những ý kiến nhận xét, đánh giá của Thầy Cô nhằm giúp tôi
hoàn chỉnh đề tài hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn.
i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................................... 2
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3
4. Nội dung của đề tài ..................................................................................................... 3
5. Phương pháp thực hiện................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU................................... 5
1.1 Điều kiện tự nhiên..................................................................................................... 5
1.1.1 Vị trí địa lý......................................................................................................... 5
1.1.2 Địa hình.............................................................................................................. 5
1.1.3 Điều kiện khí tượng thuỷ văn ............................................................................ 8
1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................................ 14
1.2.1 Dân cư.............................................................................................................. 14
1.2.2 Kinh tế - xã hội ................................................................................................ 16
1.2.3 Cây xanh đô thị................................................................................................ 17
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG, NGUYÊN NHÂN GÂY NGẬP VÀ CÁC GIẢI
PHÁP CHỐNG NGẬP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ QUẬN GÒ
VẤP............................................................................................................................... 19
2.1 Hiện trạng ngập úng................................................................................................ 19
2.2 Nguyên nhân gây ngập............................................................................................ 23
2.2.1 Nguyên nhân khách quan................................................................................. 23
2.2.2 Nguyên nhân chủ quan .................................................................................... 25
2.3 Các giải pháp chống ngập hiện nay tại TP. HCM................................................... 28
2.3.1 Biện pháp công trình........................................................................................ 28
2.3.2 Biện pháp quản lý ............................................................................................ 29
ii
2.4 Hiện trạng, nguyên nhân ngập và hướng giải quyết tại quận Gò Vấp.................... 30
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ VÀ HIỆN TRẠNG CỦA THU GOM SỬ DỤNG NƯỚC
MƯA............................................................................................................................. 32
3.1 Cơ sở của việc tận dụng nước mưa tại TP. HCM ................................................... 32
3.1.1 Đặc điểm chế độ mưa TP. HCM ..................................................................... 32
3.1.2 Chất lượng nước mưa thu trực tiếp.................................................................. 33
3.1.3 Chất lượng nước mưa thu qua mái nhà............................................................ 35
3.1.4 Lợi ích khi sử dụng nước mưa......................................................................... 36
3.2 Hiện trạng thu hồi và sử dụng nước mưa................................................................ 37
3.2.1 Trên thế giới..................................................................................................... 37
3.2.2 Tại Việt Nam ................................................................................................... 45
3.3 Một số mô hình cho việc thu gom nước mưa tại TP. HCM.................................... 49
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP THU HỒI NƯỚC MƯA TẠI
QUẬN GÒ VẤP........................................................................................................... 53
4.1 Thu gom nước mưa hộ gia đình đơn lẻ................................................................... 53
4.1.1 Thu nước mưa từ nhà mái ngói........................................................................ 53
4.1.2 Thu gom nước mưa từ nhà có sân thượng....................................................... 62
4.1.3 Thu gom nước mưa từ nhà mái tôn ................................................................. 64
4.2 Thu gom nước mưa theo cụm nhà .......................................................................... 67
4.3 Thu gom nước mưa trữ trong hồ chứa cho một lưu vực......................................... 71
4.4 Hiệu quả giảm ngập từ việc thu gom nước mưa ở quận Gò Vấp............................ 77
4.4.1 Các điểm ngập và thông số ngập tại quận Gò Vấp.......................................... 77
4.4.2 Tính toán giảm ngập từ việc thu gom nước mưa............................................. 77
4.5 Tổng kết .................................................................................................................. 82
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ................................................................ 83
5.1 Kết luận ................................................................................................................... 83
5.2 Kiến nghị................................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 86
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GTSX Giá trị sản xuất
HTTN Hệ thống thoát nước
KCX – KCN Khu chế xuất – Khu công nghiệp
MSL (Mean Sea Level) Mực nước biển trung bình (12/2007/QĐ-BGTVT)
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TP. HCM Thành Phố Hồ Chí Minh
TTĐHCTCNN Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước
UBND Ủy ban nhân dân
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nhiệt độ tại quận Gò Vấp............................................................................... 9
Bảng 1.2. Chế độ mưa tại quận Gò Vấp ....................................................................... 10
Bảng 1.3. Giá trị độ ẩm tại quận Gò Vấp...................................................................... 11
Bảng 1.4. Một số chỉ tiêu tổng hợp về dân số và diện tích của quận Gò Vấp.............. 15
Bảng 1.5. Tình hình phát triển kinh tế quận Gò Vấp qua các năm............................... 17
Bảng 2.1. Số lần xuất hiện của trận mưa có vũ lượng >100 mm trong 180 phút ......... 24
Bảng 2.2. Thống kê tình trạng ngập nước do mưa tại một số tuyến đường tại quận
Gò Vấp .......................................................................................................................... 30
Bảng 3.1. Số ngày mưa bình quân trong năm của các trạm ở TP. HCM...................... 32
Bảng 3.2. Thời gian kéo dài các trận mưa trên 40 mm................................................. 33
Bảng 3.3. Kết quả phân tích các chỉ tiêu về nước mưa ở TP. HCM............................. 34
Bảng 4.1. Bảng tính toán phễu thu nước mưa và ống đứng.......................................... 55
Bảng 4.2. Kiểm tra thể tích bể chứa nước mưa............................................................. 57
Bảng 4.3. Các thông số chính lắp đặt hệ thống thu nước mưa từ mái nhà ................... 58
Bảng 4.4. Dự toán chi phí lắp đặt hệ thống thu gom nước mưa ................................... 61
Bảng 4.5. Các thông số lắp đặt hệ thống thu nước mưa trên sân thượng ..................... 62
Bảng 4.6. Dự toán chi phí lắp đặt hệ thống thu gom nước mưa ................................... 64
Bảng 4.7. Các thông số xây dựng và lắp đặt hệ thống thu nước mưa từ mái tôn ......... 65
Bảng 4.8. Dự toán chi phí lắp đặt hệ thống thu gom nước mưa ................................... 67
Bảng 4.9. Đặc điểm cụm nhà thu gom nước mưa......................................................... 68
Bảng 4.10. Xác định thể tích bể chứa nước mưa .......................................................... 69
Bảng 4.11. Dự toán chi phí lắp đặt hệ thống thu gom nước mưa ................................. 71
Bảng 4.12. Dự toán chi phí lắp đặt hệ thống thu gom nước mưa cho Giả định 1 ........ 75
Bảng 4.13. Dự toán chi phí lắp đặt hệ thống thu gom nước mưa cho Giả định 2 ........ 76
Bảng 4.14. Dự toán chi phí lắp đặt hệ thống thu gom nước mưa cho Giả định 3 ........ 76
Bảng 4.15. Các điểm ngập và thông số ngập tại quận Gò Vấp..................................... 77
Bảng 4.16. Hiệu quả giảm ngập từ việc thu gom nước mưa......................................... 78
Bảng 4.17. Hiệu quả giảm ngập từ việc thu gom nước mưa......................................... 79
v
Bảng 4.18. Hiệu quả giảm ngập từ việc thu gom nước mưa......................................... 80
Bảng 4.19. Tổng kết dự toán chi phí và hiệu quả giảm ngập của các phương án ........ 82
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ hành chính TP. HCM.......................................................................... 7
Hình 1.2. Bản đồ quận Gò Vấp....................................................................................... 7
Hình 2.1. Biểu đồ thống kê tình trạng ngập lụt tại TP. HCM 2003 – 2011.................. 19
Hình 2.2. Đường Kinh Dương Vương ngập sâu hơn nửa mét...................................... 22
Hình 2.3. Ngập nặng bên hông cầu Nguyễn Hữu Cảnh................................................ 22
Hình 2.4. Tuyến cống bị rò rỉ nước thải........................................................................ 26
Hình 3.1. Mái nhà loại Fibro – ximăng, mái tôn, mái ngói .......................................... 35
Hình 3.2. “Nước của Trời” – sáng kiến của ông Murase.............................................. 38
Hình 3.3. Dinh thự hoành tráng của tổng thống Ấn Độ................................................ 40
Hình 3.4. Hệ thống thu gom nước mưa tại dinh thự ..................................................... 40
Hình 3.5. Mái hứng nước mưa nhà thi đấu Sumo Kokugikan...................................... 41
Hình 3.6. Bơm tay bơm nước mưa từ bể chứa nước ngầm tại nhà thi đấu................... 41
Hình 3.7. Kênh ngầm thoát nước bên ngoài đô thị Nhật Bản....................................... 42
Hình 3.8. Sân vận động mái vòm Tokyo ...................................................................... 43
Hình 3.9. Khách sạn Parkroyal với hệ thống thu và xử lý nước mưa........................... 43
Hình 3.10. Vườn cây và hồ bơi trên mái khách sạn Marina Bay Sands ....................... 44
Hình 3.11. Khu tổ hợp công trình Garden by the Bay.................................................. 44
Hình 3.12. Ba công cụ trong thiết kế đô thị nhằm lưu trữ nước mưa làm giảm tốc độ
và lưu lượng dòng chảy................................................................................................. 45
Hình 3.13. Người dân huyện Cần Giờ, tỉnh Tiền Giang hứng nước mưa để uống....... 46
Hình 3.14. Người dân thôn Mỹ Phú 1, An Hiệp (Tuy An) Phú Yên tận thu nước
mưa từ hệ thống máng hứng để sử dụng....................................................................... 46
Hình 3.15. Cắt băng khánh thành và đưa vào sử dụng Hệ thống cấp nước uống từ
nước mưa H.O.P.S ........................................................................................................ 47
Hình 3.16. Thu nước mưa tại toà nhà CENTer – Cần Thơ và Thu gom nước mưa tại
hộ gia đình..................................................................................................................... 48
Hình 3.17. Mô hình thu gom nước mưa và hệ thống làm mát mái nhà do thanh niên
Cần Thơ thực hiện......................................................................................................... 48
vii
Hình 3.18. PGS.TS. Nguyễn Việt Kỳ giới thiệu hệ thống thu gom nước mưa được
nghiên cứu và thí điểm thành công ............................................................................... 49
Hình 3.19. Mô hình thu nước mưa tại các chung cư..................................................... 50
Hình 3.20. Thu nước từ mái hiên.................................................................................. 50
Hình 3.21. Mô hình thu nước mưa từ mái và bức tường của nhà cao tầng .................. 51
Hình 3.22. Công viên nước mưa................................................................................... 51
Hình 3.23. Hệ thống thoát nước mưa trong đô thị........................................................ 52
Hình 4.1. Sơ đồ các phương án đề xuất thu gom nước mưa......................................... 53
Hình 4.2. Mô hình nhà thu nước mưa trên mái............................................................. 54
Hình 4.3. Máng dẫn nước mưa ..................................................................................... 55
Hình 4.4. Biểu đồ lượng mưa trung bình tháng tại trạm Tân Sơn Hoà, 2014 .............. 56
Hình 4.5. Thiết bị loại bỏ nước mưa đầu trận............................................................... 58
Hình 4.6. Mô hình thu gom nước mưa trên mái nhà..................................................... 59
Hình 4.7. Mô hình cột lọc cát xử lý nước mưa ............................................................. 60
Hình 4.8. Mô hình nhà thu nước mưa ở sân thượng ..................................................... 62
Hình 4.9. Sơ đồ hệ thống thu gom nước mưa từ nhà sân thượng ................................. 63
Hình 4.10. Mô hình nhà thu nước mưa bằng mái tôn ................................................... 65
Hình 4.11. Sơ đồ hệ thống thu gom nước mưa từ nhà mái tôn..................................... 66
Hình 4.12. Mô hình cụm nhà thu gom nước mưa......................................................... 68
Hình 4.13. Sơ đồ hệ thống thu gom nước mưa sử dụng cho cụm nhà.......................... 70
Hình 4.14. Sơ đồ hệ thống hồ trữ nước mưa tập trung ................................................. 74
Đồ án tốt nghiệp
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 300 năm thành lập, TP. HCM hiện bao gồm 19 quận nội thành (440 km2
)
và 5 huyện ngoại thành (1657.7 km2
) với dân số trên 8 triệu người, đây là đô thị lớn
nhất đồng thời là trung tâm kinh tế – chính trị – văn hóa – khoa học kỹ thuật – du
lịch của cả nước. Trong những năm qua, thành phố đã phát triển rất nhanh và tương
lai sẽ có tốc độ phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng, đặc
biệt là công trình giao thông, hệ thống cấp, thoát nước phục vụ cho công nghiệp,
nông nghiệp, dân sinh, … ngày một cao. Thực tế cho thấy, song song với tốc độ
phát triển, TP. HCM đã và đang phải đối mặt với vấn nạn ngập lụt thường xuyên
xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau như phát triển đô thị cùng với sự gia tăng
dân số dẫn đến việc khai thác mặt bằng không theo quy hoạch, sông rạch bị bồi lấp,
mặt thoáng bị chiếm dụng, dòng chảy bị cản trở... Trong khi đó, hệ thống tiêu thoát
nước được xây dựng theo kiểu chắp vá, tồn tại trong quy hoạch thiết kế, xây dựng,
quản lý… nên thường cứ đến mùa mưa lũ và triều cường là nhiều nơi trong thành
phố bị ngập úng. Đáng chú ý là tình trạng ngập lụt không những chỉ xảy ra ở mùa
mưa mà ngay cả trong mùa khô, khi có triều cường là đủ gây ngập cho những vùng
đất thấp.
Quận Gò Vấp với diện tích tự nhiên 1.975,85 ha, nằm ở phía Bắc và Tây Bắc
TP. HCM. Địa hình tương đối bằng phẳng, được chia thành hai vùng: vùng trũng
đất thấp hay bị ngập mỗi khi có những trận mưa tương đối lớn, còn vùng cao là nơi
quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, các công trình xây dựng chủ yếu ở nơi đây,
đây cũng chính là một trong các nguyên nhân gây ngập chủ yếu trong địa bàn quận
Gò Vấp mỗi khi có mưa lớn. Từ những năm 80, quận Gò Vấp được xem là một
quận có tốc độ đô thị hóa cao của thành phố và đã có thời điểm không kiểm soát
được. Quá trình đô thị hóa quá nhanh đã làm cho Gò Vấp trở thành một trong ba
quận có tốc độ tăng dân số cơ học cao nhất thành phố. Cùng với đó là các công trình
nhà ở, các xí nghiệp vừa và nhỏ xen lẫn trong các khu dân cư mọc lên ngày càng
Đồ án tốt nghiệp
2
nhiều làm cho diện tích đất tự nhiên biến mất dần và thay vào đó là các vật liệu
chống thấm như bê tông, nhựa đường. Mỗi khi có những trận mưa lớn thì nước
thoát không kịp dẫn đến ngập úng tại nhiều nơi trên địa bàn quận Gò Vấp.
Trước thực trạng đó, những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu đề
xuất giải pháp chống ngập cho TP. HCM, các giải pháp đề xuất đã được triển khai
ứng dụng chủ yếu là nâng nền đường, cải tạo hệ thống kênh rạch, cống thoát nước,
xây dựng đê bao, cống ngăn triều, trạm bơm… đã phần nào mang lại hiệu quả ở một
số khu vực nhưng còn mang tính cục bộ, có thể giảm ngập vùng này nhưng lại gây
ngập cho vùng khác. Vấn đề cấp thiết là cần có một khảo sát chi tiết và đánh giá
đúng thực trạng ngập lụt do mưa ở TP. HCM trong giai đoạn hiện nay và dự báo
cho những năm tiếp theo, đồng thời tận dụng được nguồn nước mưa, giảm nhu cầu
cấp nước phục vụ nội thành góp phần giảm sự thất thoát nước, tiết kiệm năng lượng
quốc gia và giảm các tác động đến môi trường ở mức thấp nhất. Từ đó có thể làm
cơ sở đề xuất, xây dựng các giải pháp chống ngập và công nghệ kiểm soát ngập cho
tổng thể TP. HCM và cụ thể cho một số vùng ngập lụt đặc trưng (ngập do mưa,
ngập do triều và ngập do tổ hợp mưa và triều ...) bằng các biện pháp công trình và
phi công trình.
Vì vậy, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước
mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu điển hình
tại quận Gò Vấp” là hợp lý, rất cấp thiết và đúng thời điểm.
2. Mục tiêu của đề tài
Tận dụng khả năng trữ nước mưa bằng các biện pháp thu gom nhằm tăng hiệu
quả chống ngập, tạo cảnh quan môi trường, điều hòa không khí và tận dụng nguồn
nước sẵn có phục vụ sản xuất và dân sinh.
 Đánh giá điều kiện tự nhiên và hệ thống tiêu thoát nước hiện tại.
 Đánh giá diễn biến thủy triều và mưa trong vùng.
 Đánh giá các giải pháp chống ngập hiện có.
Đồ án tốt nghiệp
3
 Đề xuất được giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập tại quận Gò
Vấp – TP. HCM.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
 Phạm vi nghiên cứu: Điển hình tại quận Gò Vấp thuộc TP. HCM.
 Đối tượng: Tình hình ngập lụt do các trận mưa cường độ lớn và các giải pháp
tận thu nước mưa và chống ngập lụt trên địa bàn TP. HCM.
4. Nội dung của đề tài
 Điều tra, thu thập và khảo sát tài liệu cơ bản phục vụ nghiên cứu: Khảo sát,
thu thập tài liệu địa hình, khí tượng, thủy văn, chất lượng nước.
 Nghiên cứu tổng quan đánh giá các kết quả về chống ngập ở trong và ngoài
nước.
 Đánh giá hiện trạng ngập – xác định nguyên nhân gây ngập và các giải pháp
chống ngập ở TP. HCM.
 Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nguồn nước mưa chống ngập và
phục vụ nội thành.
 Nghiên cứu điển hình: lập dự án tận thu nước mưa chống ngập bằng giải pháp
thu nước trên mái và trữ vào hộ gia đình theo từng cụm để phục vụ cho các
mục đích khác nhau.
 Thu thập thông tin để tính diện tích bề mặt cần thu và lượng nước thu được.
 Tính toán hiệu quả giảm ngập khi áp dụng các giải pháp thu trữ nước mưa cho
quận Gò Vấp.
5. Phương pháp thực hiện
 Phương pháp điều tra thu thập và phân tích tổng hợp: Điều tra thu thập tài liệu,
khảo sát và nghiên cứu thực tế, phân tích đánh giá và tổng hợp tài liệu để từ đó
rút ra các cơ sở khoa học và khả năng ứng dụng trong thực tiễn.
Đồ án tốt nghiệp
4
 Kế thừa, tiếp thu có chọn lọc tri thức, kinh nghiệm và cơ sở dữ liệu, phát triển
các kết quả nghiên cứu đã có và tiếp thu công nghệ liên quan đến đề tài.
 Tiếp cận thực tiễn vùng nghiên cứu.
 Phương pháp thủy văn – thủy lực: Tính toán dung tích bể tối ưu, tính toán khả
năng cung cấp nước của bể trữ, tính toán mạng lưới thủy lực ...
Đồ án tốt nghiệp
5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Hồ Chí Minh:
TP. HCM có tổng diện tích tự nhiên là 2093,70km2
, với 17 quận huyện nội
thành (440km2
) nằm ở hạ lưu các con sông lớn: sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông
Bé, ven rìa Đồng bằng sông Cửu Long.
Phía Đông: giáp tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu.
Phía Tây: giáp tỉnh Long An.
Phía Nam: giáp tỉnh Long An và biển Đông.
Phía Bắc: giáp tỉnh Bình Dương.
Quận Gò Vấp:
Tổng diện tích tự nhiên toàn quận: 1975,85 ha trải dài theo hướng Đông – Tây
với chiều dài khoảng 7,5 km và chiều rộng hướng Bắc – Nam nơi rộng nhất khoảng
5,9 km. Quận Gò Vấp nằm ở phía Bắc và Tây Bắc TP. HCM, có ranh giới như sau:
Phía Đông: giáp quận Bình Thạnh.
Phía Tây: giáp quận 12 qua kênh Tham Lương và quận Tân Bình.
Phía Nam: giáp quận Phú Nhuận.
Phía Bắc: giáp quận 12 qua sông Bến Cát.
1.1.2. Địa hình
Thành phố Hồ Chí Minh:
TP. HCM nằm trên vùng hạ lưu của lưu vực sông Đồng Nai. Đây là vùng
chuyển tiếp từ vùng gò đồi Đông Nam Bộ. Cao độ địa hình biến thiên từ cao trình
+30 m (vùng phía Bắc quận Thủ Đức) đến +0,5 m (phía Nam quận 7, huyện Nhà
Bè). Độ dốc địa hình thấp dần từ Bắc Đông Bắc đến Tây Tây Nam. Có thể phân
chia thành phố thành ba dạng địa hình:
Đồ án tốt nghiệp
6
 Dạng địa hình gò đồi kiểu bát úp với cao độ biến đổi chủ yếu từ 2,0 m đến
30,0 m. Dạng địa hình này tập trung ở quận Thủ Đức, quận 9, các quận nội
thành, quận 12, huyện Hóc Môn, Củ Chi, Bình Tân. Đây là vùng đất cao,
không chịu ảnh hưởng thủy triều trừ một ít diện tích cục bộ nằm ven kênh rạch
với cao trình < +2 m.
 Dạng địa hình đồng bằng thấp, với cao độ biến đổi từ 0,8 m đến 1,5 m phân bố
ở quận 2, quận 9, quận 7, Bình Chánh, Tân Phú, Nhà Bè, ven sông Sài Gòn.
Đây là đồng bằng ngập triều hoặc ngập lũ do ảnh hưởng thủy triều (trừ các dải
đất có dân cư với cao độ địa hình đến +3,0 m).
 Dạng địa hình thấp trũng, với mặt đất lồi lõm, biến động (Cần Giờ, Nam Nhà
Bè). Đây là khu vực gần biển, có cao trình thay đổi từ 0,3 m – 2,0 m.
Quận Gò Vấp:
Quận Gò Vấp có địa hình tương đối bằng phẳng, có độ dốc chung dưới 1%.
Độ cao so với mặt nước biển từ 0,4 m đến 10 m, cao nhất ở khu vực ven sân bay
Tân Sơn Nhất, thấp nhất ở khu vực ven sông Bến Cát. Địa hình toàn quận có thể
chia ra ba loại sau:
 Địa hình trũng với cao trình biến thiên từ 0,4 m đến 2 m, phân bố ven sông
Bến Cát. Đây là vùng đất bưng, phát triển trên nền đất phèn tiềm tàng sâu,
thoát thủy kém và thường xuyên bị ngập theo thủy triều.
 Địa hình cao với cao trình biến thiên từ 2 m đến 10 m chiếm phần lớn diện
tích đất của quận, đây là vùng đất gò phát triển trên nền đất xám phù sa cổ,
thoát thủy khá tốt, điều kiện địa chất công trình thuận lợi cho công việc xây
dựng các công trình lớn.
 Địa hình chuyển tiếp giữa địa hình cao và địa hình trũng là phần chuyển tiếp
giữa đất gò và đất bưng của quận, điều kiện địa chất không thuận lợi cho việc
xây dựng các công trình, do mực nước ngầm cạn và hiện tượng chảy cát ảnh
hưởng đến các vật liệu xây dựng, dễ làm biến dạng, nứt nẻ hoặc nghiêng lệch
các công trình xây dựng.
Đồ án tốt nghiệp
7
(Nguồn: Trung tâm thông tin quy hoạch TP. HCM)
Hình 1.1. Bản đồ hành chính TP. HCM
(Nguồn: ĐịaỐconline.vn)
Hình 1.2. Bản đồ quận Gò Vấp
Đồ án tốt nghiệp
8
1.1.3. Điều kiện khí tượng thủy văn
1.1.3.1. Khí tượng
Thành phố Hồ Chí Minh:
TP. HCM nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Nhiệt độ cao đều
trong năm và có hai mùa mưa – khô rõ ràng làm tác động chi phối môi trường cảnh
quan sâu sắc. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4
năm sau. Theo tài liệu quan trắc nhiều năm của trạm Tân Sơn Hòa, qua các yếu tố
khí tượng chủ yếu; cho thấy những đặc trưng khí hậu TP. HCM như sau:
 Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 Kcal/cm2
/năm. Số giờ nắng
trung bình/tháng 160 – 270 giờ. Nhiệt độ không khí trung bình 270
C. Nhiệt độ
cao tuyệt đối 400
C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 13,80
C.
 Lượng mưa cao, bình quân/năm 1.949 mm. Năm cao nhất 2.718 mm (1908) và
năm nhỏ nhất 1.392 mm (1958). Số ngày mưa trung bình/năm là 159 ngày.
Khoảng 90% lượng mưa hàng năm tập trung vào các tháng mùa mưa từ tháng
5 đến tháng 11; trong đó hai tháng 6 và 9 thường có lượng mưa cao nhất. Trên
phạm vi không gian thành phố, lượng mưa phân bố không đều, có khuynh
hướng tăng dần theo trục Tây Nam – Ðông Bắc. Ðại bộ phận các quận nội
thành và các huyện phía Bắc thường có lượng mưa cao hơn các quận huyện
phía Nam và Tây Nam.
 Ðộ ẩm tương đối của không khí bình quân/năm 79,5%; bình quân mùa mưa
80% và trị số cao tuyệt đối tới 100%; bình quân mùa khô 74,5% và mức thấp
tuyệt đối xuống tới 20%.
 Về gió, TP. HCM chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính và chủ yếu là gió
mùa Tây – Tây Nam và Bắc – Ðông Bắc. Ngoài ra có gió tín phong, hướng
Nam – Ðông Nam.
Quận Gò Vấp:
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, quận Gò Vấp có nhiệt độ cao
đều trong năm và hai mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa mưa được bắt đầu từ tháng 5 tới
Đồ án tốt nghiệp
9
tháng 11, còn mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình 27o
C,
cao nhất lên tới 40o
C, thấp nhất xuống 23,8o
C, nhiệt độ trung bình 25 tới 28o
C.
Lượng mưa trung bình của quận Gò Vấp đạt 1.949 mm/năm, trong đó năm 1908 đạt
cao nhất 2.718 mm, thấp nhất xuống 1.392 mm. Trên phạm vi không gian của quận,
lượng mưa phân bố không đều.
 Nhiệt độ không khí
Chế độ nhiệt tại TP. Hồ Chí Minh nói chung và khu vực quận Gò Vấp nói
riêng tương đối điều hòa. Nhiệt độ được đo tại trạm khí tượng Tân Sơn Nhất được
trình bày trong bảng.
Bảng 1.1. Nhiệt độ tại quận Gò Vấp
Các đặc trưng Trị số (0
C)
Nhiệt độ trung bình năm (tính cho cả năm) 27,42
Nhiệt độ tối cao tuyệt đối (năm 1975) 41
Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối (năm 1937) 13,8
Nhiệt độ của tháng cao nhất (tháng 4 hàng năm) 29
Nhiệt độ của tháng thấp nhất (tháng 12 hàng năm) 25,5
(Nguồn: Trạm khí tượng Tân Sơn Hòa, năm 2014)
Như vậy, nhiệt độ trung bình ngày 270
C, nhiệt độ cao nhất đạt đến 39 – 400
C
và nhiệt độ thấp nhất là từ 24 – 250
C.
 Ánh sáng
Số giờ nắng bình quân: 6,3 giờ/ngày.
Số giờ nắng tối đa: 12 giờ/ngày.
Số giờ nắng thấp nhất: 5 giờ/ngày.
Tháng có số giờ nắng cao nhất là tháng 5 (205 giờ).
Tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng 11 (138 giờ).
 Chế độ mưa
Mưa có tác dụng làm sạch các chất ô nhiễm trong không khí và pha loãng các
chất ô nhiễm trong nước sông, kênh rạch. Tuy nhiên, chế độ mưa ảnh hưởng rất lớn
đến vấn đề ngập lụt đường phố. Nước mưa cũng cuốn trôi các chất ô nhiễm, đặc
Đồ án tốt nghiệp
10
biệt là các chất thải nguy hại, vào nguồn nước gây ô nhiễm nguồn nước mặt và có
thể ảnh hưởng đến nước ngầm vì toàn thành phố không có hệ thống thoát nước
mưa, do đó sau cơn mưa có rất nhiều con đường trong quận bị ngập lụt gây mùi hôi
thối từ các cống thoát nước và ách tắc giao thông.
Lượng mưa có khuynh hướng tăng dần theo trục Đông Bắc – Tây Nam và về
mặt không gian lượng mưa phân bố không đều trên phạm vi quận. Lượng mưa trong
năm phân bố không đều, tập trung chủ yếu trong tháng 4 đến tháng 11; khô hạn xảy
ra nặng trong tháng 12 đến tháng 3 ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt và sản xuất. Kết
quả quan trắc lượng mưa của trạm khí tượng Tân Sơn Hòa được thể hiện trong
bảng, lượng mưa về mùa mưa chiếm khoảng 95% cả năm, về mùa khô chiếm 5% cả
năm.
Bảng 1.2. Chế độ mưa tại quận Gò Vấp
Các yếu tố đặc trưng về chế độ mưa Trị số (mm)
Lượng mưa trung bình năm 1979
Lượng mưa lớn nhất năm 2718
Lượng mưa nhỏ nhất năm 1553
Số ngày mưa trung bình năm 154
Lượng mưa trung bình tháng lớn nhất 338 (tháng 9)
Số ngày mưa trung bình tháng lớn nhất 22 (tháng 9)
Lượng mưa trung bình tháng nhỏ nhất 3
(Nguồn: Trạm khí tượng Tân Sơn Hòa – năm 2014)
 Chế độ gió
Hai hướng gió chủ đạo trong năm là Tây – Tây Nam và Bắc – Đông Bắc.
Gió Tây – Tây Nam thổi vào mùa mưa với tốc độ 3,6 m/s.
Gió Bắc – Đông Bắc thổi vào mùa khô từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau với
tốc độ trung bình 2,4 m/s.
Từ tháng 3 đến tháng 5 có gió Tín Phong Nam – Đông Nam, vận tốc trung
bình khoảng 3,7 m/s.
Đồ án tốt nghiệp
11
Tháng có gió mạnh nhất là tháng 8, vận tốc bình quân 4,5 m/s và yếu nhất là
tháng 12: 2,3 m/s.
Hướng gió thịnh nhất là hướng Tây Nam. Từ tháng 5 đến tháng 10, gió đem
mưa từ Vịnh Thái Lan vào. Từ tháng XI gió Đông Bắc mát, không mưa. Tốc độ
bình quân 3 m/s.
 Độ ẩm không khí
Độ ẩm cũng như nhiệt độ là một trong những yếu tố tự nhiên ảnh hưởng trực
tiếp rất lớn đến quá trình chuyển hóa và phát tán các chất ô nhiễm trong khí quyển,
đến quá trình trao đổi nhiệt của cơ thể và sức khỏe cộng đồng. Độ ẩm biến thiên
theo mùa, tỷ lệ nghịch với chế độ nhiệt. Độ ẩm không khí rất cao vào các tháng mùa
mưa, lên chế độ bão hòa 100%. Vào các mùa khô, độ ẩm giảm. Độ ẩm tương đối
cho trong Bảng 1.3.
Bảng 1.3. Giá trị độ ẩm tại quận Gò Vấp
Tháng
Độ ẩm tương đối (%)
Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất
1 99 77 23
2 99 74 22
3 98 74 20
4 99 76 21
5 99 83 33
6 100 86 30
7 100 87 40
8 99 86 44
9 100 87 43
(Nguồn: Trạm khí tượng Tân Sơn Hòa, năm 2014)
.
Đồ án tốt nghiệp
12
1.1.3.2. Thủy văn
Thành phố Hồ Chí Minh:
Về thủy văn, do nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Ðồng Nai – Sài Gòn, TP.
HCM có mạng lưới sông ngòi kênh rạch rất phát triển:
Sông Ðồng Nai: bắt nguồn từ cao nguyên LangBiang (Ðà Lạt) và hợp lưu bởi
nhiều sông khác, như sông La Ngà, sông Bé, nên có lưu vực lớn, khoảng 45.000
km2
. Nó có lưu lượng bình quân 20 – 500 m3
/s và lưu lượng cao nhất trong mùa lũ
lên tới 10.000 m3
/s, hàng năm cung cấp 15 tỷ m3
nước và là nguồn nước ngọt chính
của TP. HCM.
Sông Sài Gòn: bắt nguồn từ vùng Hớn Quản, chảy qua Thủ Dầu Một đến
thành phố với chiều dài 200 km và chảy dọc trên địa phận thành phố dài 80 km. Hệ
thống các chi lưu của sông Sài Gòn rất nhiều và có lưu lượng trung bình vào khoảng
54 m3
/s.
Sông Nhà Bè: hình thành từ chỗ hợp lưu của sông Ðồng Nai và sông Sài Gòn,
cách trung tâm thành phố khoảng 5 km về phía Ðông Nam.
Ngoài trục các sông chính kể trên ra, thành phố còn có mạng lưới kênh rạch
chằng chịt, như ở hệ thống sông Sài Gòn có các rạch Láng The, Bàu Nông, rạch
Tra, Bến Cát, An Hạ, Tham Lương, Cầu Bông, Nhiêu Lộc – Thị Nghè, Bến Nghé,
Lò Gốm, Kênh Tẻ, Tàu Hũ, Kênh Ðôi và ở phần phía Nam thành phố thuộc địa bàn
các huyện Nhà Bè, Cần Giờ mật độ kênh rạch dày đặc.
Quận Gò Vấp:
Trên địa bàn quận Gò Vấp có kênh Tham Lương nằm ở phía Tây, sông Bến
Cát nằm ở phía Bắc, sông Vàm Thuật ở phía Đông. Các sông rạch trong quận đều
chịu sự chỉ lưu của sông Sài Gòn:
Hệ thống kênh Tham Lương – Bến Cát – Vàm Thuật: dài tổng cộng
14.080 m chảy dọc biên giới 3 quận Tân Phú, Tân Bình, Gò Vấp.
Sông Vàm Thuật: có tổng chiều dài 13 km nối với hệ thống sông Sài Gòn.
Đồ án tốt nghiệp
13
Rạch Bến Cát: chảy trên địa bàn phường 12, bắt đầu từ rạch Hòn Đá đến
sông Sài Gòn có tổng chiều dài 6500 m.
Rạch Lòng Lớn: chảy trên địa bàn phường 5, chảy trên sông Vàm Thuật có
chiều dài 1000 m.
Rạch Ông Nên: ở ranh giới 2 quận Gò Vấp và Bình Thạnh. Nối rạch Lăng với
sông Vàm Thuật dài 600 m.
Rạch Bà Miên: chảy trên địa bàn phường 15 và phường 17 có tổng chiều dài
3000 m.
Rạch Ông Cù: chảy trên địa bàn phường 5 đổ ra sông Vàm Thuận có chiều
dài 1200 m.
Kênh Rạch Dừa: dài khoảng 500 m, chảy qua địa bàn 4 phường 5, 6, 7, 17
của quận Gò Vấp; bắt đầu từ đường Phan Văn Trị đến đường Dương Quảng Hàm
rồi đổ ra rạch Bến Cát. Miệng kênh rộng khoảng 13 – 15 m, sâu khoảng trên 10 m,
đáy lòng kênh hẹp.
Ngoài các sông rạch nêu trên, quận Gò Vấp còn khá nhiều rạch nhỏ nằm rải
rác các địa bàn trong quận, đó là hệ thống thoát nước khá hiệu quả cho toàn khu
vực.
Chế độ thủy văn
Các sông, rạch được nối kết với nhau thành một hệ thống với mối tương quan
chặt chẽ về mặt chế độ thủy văn và cùng chịu ảnh hưởng mạnh của chế độ bán nhật
triều từ biển Đông đi vào. Mực nước triều bình quân cao nhất là 1,32 m và thấp nhất
là -2,07 m. Độ chênh lệch đỉnh triều cường ở các tần suất khác nhau nhỏ, vào
khoảng là 20 – 30 cm. Nước mặn theo thủy triều xâm nhập ngược dòng sông Sài
Gòn tới tận phường 5, ảnh hưởng ít nhiều tới toàn bộ hệ thống kênh rạch của Quận
với nồng độ mặn 4% vào mùa khô.
Một năm chia làm 3 thời kỳ thủy triều:
 Thời kỳ thủy triều lên cao: tháng 9 đến tháng 12.
 Thời kỳ thủy triều xuống thấp: tháng 4 đến tháng 8.
 Thời kỳ thủy triều trung bình: tháng 1 đến tháng 3.
Đồ án tốt nghiệp
14
Thủy triều lên cao vào các ngày 1 – 4 và các ngày 14 – 17 âm lịch, mỗi tháng
xuống thấp vào các ngày xen kẽ. Sự thay đổi biên độ thủy triều hàng tháng cao so
với sự thay đổi hàng năm. Hàng tháng lại có 2 kỳ triều cường theo chu kỳ mặt trăng
vào các ngày 1, 2, 3, 15, 16 (âm lịch) và 2 kỳ triều kém vào giữa các ngày nói trên.
Ảnh hưởng của triều khá xa hai sông: sông Đồng Nai lên đến Trị An cách biển
150 km; sông Sài Gòn lên đến Dầu Tiếng cách biển 180 km. Cùng với thủy triều là
sự xâm nhập mặn, vào mùa mưa ảnh hưởng của triều đối với độ mặn trên sông thấp
nhưng về mùa khô do lưu lượng sông giảm nhiều, ảnh hưởng rất lớn.
Thủy triều tuyến kênh, rạch thuộc hệ thống sông Sài Gòn, theo chế độ bán
nhật triều, biên độ triều trung bình trong ngày là 2 m, mực nước cao nhất là +1,35
m, mực nước thấp nhất -1,8 m. Chế độ nước sông chịu ảnh hưởng mạnh của thủy
triều. (Nguồn: Đài khí tượng thủy văn khu vực Nam Bộ)
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.2.1. Dân cư
Thành phố Hồ Chí Minh:
Dân số bình quân trên địa bàn TP. HCM năm 2014 ước hiện có 8.047,7 ngàn
người, tăng 1,36% so với năm 2013. Theo dự báo, đến năm 2025, dân số của thành
phố đạt khoảng 10 triệu người (trong đó các quận nội thành là 7,4 triệu người), diện
tích đất xây dựng đô thị khoảng 100.000 ha.
Quận Gò Vấp:
Theo số liệu thống kê của UBND quận Gò Vấp năm 2014, dân số trên địa bàn
quận là 595.880 người với 149.639 hộ. Dân cư phân bố không đều giữa các phường.
Phường có dân cư cao nhất là phường 12: 58.177 người. Phường có dân cư thấp
nhất là phường 13: 21.806 người. Dân số những năm qua của quận Gò Vấp tăng khá
nhanh và sẽ còn tiếp tục tăng trong những năm tới.
Đồ án tốt nghiệp
15
Nguyên nhân gia tăng dân số của quận một mặt do tăng tự nhiên, mặt khác do
dân nhập cư từ các nơi khác đến. Trong giai đoạn hội nhập từ quận ven trở thành
quận nội thành, quận Gò Vấp đã thu hút một lượng dân cư từ các nơi khác chuyển
đến sinh sống. Sự di chuyển của người dân đến đây cũng nói lên phần nào tiềm lực
phát triển kinh tế của quận.
Một số chỉ tiêu tổng hợp về dân số và diện tích
Bảng 1.4. Một số chỉ tiêu tổng hợp về dân số và diện tích của quận Gò Vấp
STT Đơn vị hành chính
(Phường)
Dân số
(Người)
Mật độ dân số
(Người/km2
)
Diện tích
(km2
)
1 Phường 1 22.579 38,564 0,5855
2 Phường 3 47.990 33,170 1,4468
3 Phường 4 22.560 60,289 0,3742
4 Phường 5 53.413 33,665 1,5866
5 Phường 6 28.935 17,563 1,6475
6 Phường 7 29.744 30,551 0,9736
7 Phường 8 30.899 26,464 1,1676
8 Phường 9 31.552 37,634 0,8384
9 Phường 10 45.884 27,738 1,6542
10 Phường 11 44.569 36,538 1,2198
11 Phường 12 58.177 40,426 1,4391
12 Phường 13 21.806 25,489 0,8555
13 Phường 14 37.619 17,955 2,0952
14 Phường 15 27.953 19,543 1,4303
15 Phường 16 50.389 39,518 1,2751
16 Phường 17 50.078 42,835 1,1691
(Nguồn: Niên giám thống kê quận Gò Vấp – 2013)
Đồ án tốt nghiệp
16
1.2.2. Kinh tế - xã hội
Thành phố Hồ Chí Minh:
Theo tổng cục thống kê TP. HCM về tình hình kinh tế – xã hội 9 tháng đầu
năm 2014.
 Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn 9 tháng đầu năm ước đạt 593.552 tỷ đồng,
tăng 8,9% so cùng kỳ năm trước.
 Chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng 6,8% so với 9 tháng đầu năm 2013.
Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 3,8%; công nghiệp chế biến,
chế tạo tăng 6,8%; sản xuất phân phối điện tăng 6,6%; cung cấp nước và xử lý
rác thải tăng 8,0%.
 9 tháng đầu năm 2014, tổng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản ước
tính đạt 10.340,8 tỷ đồng tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị sản xuất
nông nghiệp ước tính đạt 7.275,4 tỷ đồng tăng 4,4% so với cùng kỳ. Giá trị
sản xuất lâm nghiệp ước tính đạt 113,5 tỷ đồng, tăng 46,9% so với cùng kỳ
năm trước; chủ yếu do hoạt động khai thác tăng 61,1%. Giá trị sản xuất thủy
sản ước tính đạt 2.951,9 tỷ đồng (giá thực tế), tăng 9,7% so với cùng kỳ.
 Từ đầu năm đến ngày 15/9, đã có 277 dự án có vốn nước ngoài được cấp giấy
chứng nhận đầu tư trên địa bàn thành phố với vốn đăng ký đạt 1.097,6 triệu
USD (vốn điều lệ 745,9 triệu USD). Có 16.533 doanh nghiệp đăng ký thành
lập mới, giảm 12,1% so với cùng kỳ năm trước.
 Dự ước trong tháng 12/2014 các khu vực kinh tế trên địa bàn thành phố thu
hút và giải quyết việc làm cho 23,9 ngàn lượt lao động, trong đó lao động có
việc làm ổn định là 16,3 ngàn người, số chỗ việc làm mới tạo ra là 10,7 ngàn
chỗ.
Quận Gò Vấp:
Kinh tế quận Gò Vấp trong những năm qua liên tục tăng trưởng, quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng định hướng; cụ thể tình hình phát triển kinh tế
qua các năm được thể hiện trong bảng 1.5:
Đồ án tốt nghiệp
17
Bảng 1.5. Tình hình phát triển kinh tế quận Gò Vấp qua các năm (ĐVT: tỷ
đồng)
(Nguồn: Tổng cục thống kê quận Gò Vấp, năm 2014)
Khu vực sản xuất công nghiệp được hình thành các cụm công nghiệp nhỏ tập
trung trên địa bàn phường 12, phường 14 còn lại có một số xí nghiệp, nhà máy nhỏ
lẻ nằm trên địa bàn các phường 8, 9, 10.
Về sản xuất nông nghiệp hiện 11/16 phường còn sản xuất nông nghiệp, tuy
nhiên diện tích canh tác nhỏ và nằm xen cài trong khu dân cư và đang có xu hướng
chuyển đổi sang ngành thương mại – dịch vụ, nên trong thời gian tới đất nông
nghiệp trên địa bàn quận sẽ giảm dần.
1.2.3. Cây xanh đô thị
Thành phố Hồ Chí Minh:
Thời gian qua, thành phố luôn quan tâm đến công tác chăm lo, giữ gìn và phát
triển cây xanh trên địa bàn. Chỉ tính riêng công ty TNHH MTV Công viên cây xanh
TP. HCM, từ 8.000 cây xanh được tiếp quản ngày đầu thành lập, đến nay, công ty
đã trồng và bảo quản trên TP. HCM có các công viên lớn như công viên Tao Đàn –
quận 1, công viên Lê Thị Riêng – quận 10, công viên Gia Định – quận Phú Nhuận,
công viên 30/4 – quận 1, công viên Hoàng Văn Thụ – quận Tân Bình, công viên 23
tháng 9 – quận 1 và nhiều công viên khác trên địa bàn thành phố góp phần tạo cảnh
quan, giảm thiểu tác động môi trường.
Giai đoạn Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Nông nghiệp
Tỷ trọng 0.08% 0.06% 0,06%
GTSX ngành 12 10 10
Công nghiệp
– xây dựng
Tỷ trọng 47,53% 44,58% 42,11%
GTSX ngành 7.044 7.200 7.500
Thương mại
– dịch vụ
Tỷ trọng 52,39% 55,38% 57,83%
GTSX ngành 7.763 8.950 10.300
Tổng 14.819 16.160 17.810
Đồ án tốt nghiệp
18
Theo báo cáo của UBND TP. HCM về thực hiện kế hoạch trồng và bảo vệ
rừng, cây xanh trên địa bàn năm 2013, tổng số cây đã trồng là gần 1,6 triệu cây (đạt
tỷ lệ hơn 156% so với kế hoạch), tương đương với diện tích hơn 554 ha cây xanh.
Kinh phí thực hiện ước tính gần 58 tỷ đồng.
Thành phố tiếp tục tăng cường diện tích rừng, cây xanh, vườn hoa, thảm cỏ,
công viên góp phần giảm thiểu các tác động đến môi trường thành phố.
Trong kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2013 – 2015, thành phố sẽ
tận dụng quỹ đất của các cơ sở sản xuất công nghiệp để phát triển thêm 250 ha diện
tích công viên, cây xanh ở các quận nội thành đồng thời cải tạo các khu công viên,
cây xanh hiện hữu để nâng cao chất lượng mảng xanh trên địa bàn.
Quận Gò Vấp:
Hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn quận Gò Vấp bao gồm 3 nhóm chính:
 Cây xanh sử dụng công cộng: gồm các công viên lớn, tập trung gồm công viên
Gia Định – phường 3 (cấp thành phố) quy mô khoảng 13,5 ha; công viên Văn
hóa quận Gò Vấp – phường 17 quy mô khoảng 37,08 ha; và cây xanh sử dụng
công cộng được bố trí phân tán trong các đơn vị ở.
 Cây xanh đường phố (cây xanh, thảm cỏ trồng trong phạm vi chỉ giới đường
đỏ): quy hoạch cây xanh theo các tuyến đường chính, đường khu vực tạo
thành mảng xanh liên hoàn cho đô thị.
 Cây xanh chuyên dụng: cây xanh cách ly hành lang tuyến điện, hành lang bảo
vệ sông rạch.
Đồ án tốt nghiệp
19
CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG, NGUYÊN NHÂN GÂY NGẬP VÀ CÁC
GIẢI PHÁP CHỐNG NGẬP TẠI TP. HCM VÀ QUẬN GÒ VẤP
2.1. Hiện trạng ngập úng
Vấn đề ngập lụt đô thị không chỉ có ở những đô thị của Việt Nam nói chung
và TP. HCM nói riêng mà đây là “vấn nạn” của nhiều đô thị trên thế giới. Ngập lụt
đô thị đã gây nên những tác động không nhỏ đến sinh hoạt của người dân: ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế, ô nhiễm môi trường sống…
TP. HCM đang trong giai đoạn mùa mưa. Thời gian qua, các đợt mưa đều gây
nên tình trạng ngập úng trên diện rộng, ảnh hưởng nặng nề đến đời sống, sinh hoạt
của người dân. Tình trạng này sẽ còn nghiêm trọng hơn khi các đợt triều cường cuối
năm xuất hiện ngày một lớn. Theo Báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm 2012
của Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước TP. HCM:
(Nguồn: Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước TP. HCM)
Hình 2.1. Biểu đồ thống kê tình trạng ngập lụt tại TP. HCM 2003 – 2011
Đồ án tốt nghiệp
20
Thống kê tình trạng ngập tại TP. HCM từ năm 2013 đến nay
Năm 2013, theo thông tin từ Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập
nước TP. HCM, về mùa mưa nhiều tuyến đường trên địa bàn thành phố vẫn tiếp tục
bị ngập nước. Kết thúc năm 2012 và đầu năm 2013, vùng trung tâm thành phố còn
18 điểm ngập thường xuyên, trong đó tập trung chủ yếu ở các quận như: 2, 6, 7, 8,
9, 11, Tân Bình, Bình Tân, Tân Phú, Thủ Đức, …
Cơn mưa chiều 3/7/2013, kéo dài khoảng hơn một giờ đã làm cho nhiều tuyến
đường của TP. HCM ngập nặng, giao thông ùn tắc, nhất là tại đường Hòa Bình
(quận 11 và quận Tân Phú), triều cường từ cống thoát nước kết hợp nước mưa đã
biến đoạn đường dài khoảng 100 m từ ngã tư Lạc Long Quân và Âu Cơ đến đường
kênh Tân Hóa (quận 11) thành sông.
Chiều tối 21/10/2013, người dân Sài Gòn tiếp tục đối mặt với ngập lụt nhiều
nơi khi đỉnh triều đạt mức 1,68 m MSL, cao nhất trong vòng gần 60 năm qua, tính
từ 1960. Nơi ngập sâu nhất là trên đường Bến Bình Đông (phường 16, quận 8) nước
ngập gần 1 m, xe cộ qua lại chết máy hàng loạt. Nước tràn vào nhà làm cho người
dân phải bì bõm trong nước, nhiều vật dụng như ti vi, tủ lạnh, quần áo… bị hỏng và
ướt.
Theo thống kê của Sở Giao thông vận tải, TP. HCM năm 2014 vẫn còn 290
tuyến đường bị ngập nước do mưa, triều cường; trong đó vùng trung tâm còn 32
tuyến đường bị ngập, vùng ngoại vi còn 18 tuyến và khoảng 240 tuyến đường hẻm
rải rác các quận huyện. Năm 2014 có 11 điểm ngập hiện hữu, 10 điểm ngập do ảnh
hưởng của công trình Tân Hóa – Lò Gốm và 29 điểm ngập do mưa vượt tần suất
thiết kế cống.
Chỉ tính riêng trong năm 2014, đã có 19 lần triều cường gây ngập nặng tại 26
điểm. Nhiều tuyến đường bị ngập nặng như đường Lương Định Của (quận 2),
Huỳnh Tấn Phát (quận 7), Văn Thân, Bình Quới, Nguyễn Văn Hưởng, Quốc lộ 50,
Bến Phú Định. Cao nhất từ trước đến nay là vào ngày 10 tháng 10, triều cường tại
TP. HCM tại trạm Nhà Bè đạt mức kỷ lục 1,7 m.
Đồ án tốt nghiệp
21
Cơn mưa tối 18/8/2014 khiến nhiều tuyến đường TP. HCM ngập nặng. Vũ
lượng mưa đo được tại trạm Lý Thường Kiệt (14h30 – 16h30) là 98,5 mm khiến
nhiều tuyến đường bị ngập gồm Tân Hóa, Hậu Giang (quận 6), đường Lũy Bán
Bích (quận Tân Phú), An Dương Vương (quận 8), Kinh Dương Vương, Phan Anh
(quận Bình Tân).
Trận mưa ngày 19/10/2014 với cường độ lớn gây ngập nhiều điểm tại các
quận 6, Bình Tân, Tân Phú, quận 12. Trung tâm Điều hành Chương trình chống
ngập nước TP. HCM cho biết lượng mưa đạt mức 112,9 mm, gây ngập chủ yếu ở
các khu kênh Tân Hóa – Lò Gốm (quận 6 và quận Bình Tân), đường Hậu Giang,
Tân Hòa Đông, Kinh Dương Vương (quận 6), Hàn Hải Nguyên, Ba Tháng Hai, Phú
Thọ (quận 11), Cầu Tre (quận Tân Phú)... ngập sâu trong nước.
Theo Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước TP. HCM, trên địa
bàn thành phố hiện tại còn 68 điểm ngập úng do mưa, trong đó có 29 điểm ngập
phát sinh. Nguyên nhân của tình trạng này là do các công trình thi công đào đường
và rác ngăn cản gây thoát nước chậm. Ngoài ra, do hệ thống cống thoát nước cũ và
xuống cấp, kênh rạch bị bồi lắng gây cản trở dòng chảy.
Những ngày gần đây, trên địa bàn TP. HCM xuất hiện mưa đầu mùa khiến
hàng loạt tuyến đường bị ngập nặng, nhiều khu vực nước ngập sâu hơn 0,5 m. Các
tuyến đường như An Dương Vương (quận 6); Kinh Dương Vương, Hồ Ngọc Lãm
(quận Bình Tân); Nguyễn Hữu Cảnh (quận Bình Thạnh); Nguyễn Văn Quá, Song
Hành (quận 12), bị ngập sâu gây bất tiện cho người dân.
Chiều 28/5, cơn mưa lớn kéo dài gần 2 giờ đồng hồ đã làm nhiều tuyến đường
tại TP. HCM bị ngập nặng. Các tuyến đường bị ngập nặng như Kinh Dương Vương
(quận Bình Tân), Đặng Nguyên Cẩn (quận 6), An Dương Vương (quận 8), đường
Lương Minh Nguyệt (quận Tân Phú).
Đồ án tốt nghiệp
22
(Nguồn: Báo Sài Gòn Giải Phóng)
Hình 2.2. Đường Kinh Dương Vương ngập sâu hơn nửa mét
Sáng 12/06, một trận mưa bất ngờ tại TP. HCM khiến nhiều tuyến đường bị
ngập. Đáng chú ý những điểm ngập lần này lại tập trung ngay dưới các chân cầu
gây nguy hiểm cho người đi đường. Cầu Rạch Chiếc, phía quận 2 là một trong
những điểm ngập khá nặng sau trận mưa. Theo quan sát, mực nước đọng ngay dốc
cầu khoảng từ 20 cm – 40 cm.
(Nguồn: tuoitre.vn)
Hình 2.3. Ngập nặng bên hông cầu Nguyễn Hữu Cảnh
Trong năm 2015, Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước TP.
HCM sẽ tập trung giải quyết 51 điểm ngập úng, những điểm còn lại sẽ xử lý trong
năm 2016.
Thống kê cho thấy trên địa bàn thành phố trong năm 2009 có 99 điểm ngập,
năm 2010 giảm còn 53 điểm. Đến năm 2013 xóa được 47 điểm ngập và chỉ còn 6
Đồ án tốt nghiệp
23
điểm ngập do mưa nhưng đến năm 2014 có 33 điểm tái ngập và phát sinh 29 điểm
ngập mới.
2.2. Nguyên nhân gây ngập
Hiện tượng ngập úng ở TP. HCM đã trở thành một trong những vấn đề thời sự
nóng bỏng trong những năm gần đây. Những lý giải cho hiện tượng này là bước đầu
tiên để tiến tới một giải pháp hoàn chỉnh và lâu dài cho một vấn đề đang là chủ đề
bàn thảo của các nhà khoa học và của xã hội.
2.2.1. Nguyên nhân khách quan
2.2.1.1. Do điều kiện địa hình
TP. HCM nằm ở vùng cửa nhiều con sông lớn thuộc hệ thống sông Đồng Nai,
sát với biển nên chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của những biến động thủy triều. Địa hình
thấp trũng, hướng ra biển. Trên 60% đất đai thành phố có cao trình thấp dưới 2 m,
những vùng trũng thấp có cao trình từ 0 m đến 0,5 m là những vùng ngập triều trực
tiếp hoặc gián tiếp chịu ảnh hưởng thủy triều.
Xả lũ từ các công trình phía thượng lưu, trong mùa kiệt công trình Dầu Tiếng
phải xả xuống hạ lưu một lưu lượng bắt buộc là 20 m3
/s; công trình Trị An phải xả
200 m3
/s để duy trì điều kiện môi trường hạ lưu. Lưu lượng xả lớn nhất tại Dầu
Tiếng: 600 m3
/s (năm 2000); Trị An: 2.551 m3
/s (năm 2000) gây ngập lụt phía hạ
du.
2.2.1.2. Do mưa
 TP. HCM có tổng lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1.949 mm,
trong đó khoảng 95% lượng mưa tập trung vào thời gian từ tháng 5 đến
tháng 11.
 Tổng lượng mưa trong những năm gần đây không tăng nhưng số trận mưa có
vũ lượng lớn (trên 60 mm) xuất hiện nhiều hơn trước đây. Thống kê tài liệu
mưa nhiều năm đo được tại trạm Tân Sơn Hòa cho thấy có một xu hướng tăng
dần của những trận mưa có cường độ lớn nhất hàng năm với tốc độ bình quân
khoảng 0.8 mm/năm cùng với tần suất xuất hiện tăng dần của những trận mưa
Đồ án tốt nghiệp
24
lớn có cường độ từ 100 mm trở lên. Điều này, cùng với sự gia tăng của quá
trình đô thị hóa đã dẫn đến hiện tượng quá tải của hệ thống thoát và là một
trong những nguyên nhân làm gia tăng mức độ ngập trên địa bàn thành phố.
 Khi mưa với cường độ khoảng trên 40 mm, thời gian ngắn thường sinh ra
ngập úng. Nếu mưa với cường độ lớn hơn, thời gian mưa tập trung dài hơn thì
mức độ ngập úng càng nguy hiểm hơn. Ngập úng do mưa cũng có liên quan
đến hệ thống tiêu thoát nước, đặc biệt là hệ thống kênh cống tiêu ở khu nội
thành.
Bảng 2.1. Số lần xuất hiện của trận mưa có vũ lượng >100 mm trong 180 phút
(Nguồn: Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước TP. HCM)
2.2.1.3. Do thủy triều
Sông Đồng Nai – Sài Gòn chịu ảnh hưởng mạnh của thủy triều nên hầu như tất
cả các vùng địa hình của thành phố thấp hơn + 1,5 m đều bị ngập triều vào thời gian
triều cường.
Theo Báo cáo của Sở Giao thông Vận tải TP. HCM, đỉnh triều trên sông Sài
Gòn luôn đạt kỷ lục năm sau cao hơn năm trước, mực nước đỉnh triều tại trạm Phú
An (sông Sài Gòn) từ 2001 đến nay luôn vượt mức báo động cấp II (1,4 m). Đặc
biệt, trong những năm trở lại đây đỉnh triều luôn vượt mức báo động cấp III (1,5 m).
Cụ thể, năm 2009 đỉnh triều cao 1,56 m; năm 2010 đỉnh triều cao 1,55 m; năm 2011
đỉnh triều cao 1,59 m; năm 2012 đỉnh triều cao 1,62 m. Đặc biệt ngày 20/10/2013,
đỉnh triều đã đạt 1,68 m, tăng 28 cm so với đỉnh triều tháng 10/2001 đã lập mốc lịch
sử trong 60 năm trở lại đây. Đỉnh triều năm 2014 lập mốc kỷ lục mới với 1,7 m.
2.2.1.4. Do tổ hợp mưa, triều, lũ
Ngập triều chỉ có thể xảy ra nghiêm trọng trong các tháng 9, 10, 11, 12, là
những tháng có mức nước đỉnh triều cao. Đó cũng là những tháng có mưa lớn (trên
Thời kỳ 1952 – 1961 1962 – 1971 1972 – 1981 1982 – 1991 1991 – 2002
Số lần
xuất hiện
0 1 2 2 4
Đồ án tốt nghiệp
25
40 – 50 mm) gần như hàng năm. Vì thế, mưa lớn dễ tổ hợp với triều cao (đặc biệt
trong thời gian gần đây). Khả năng xảy ra lũ lớn hiếm hơn, do các trận lũ vừa và
nhỏ đều bị các công trình thượng lưu điều tiết, cắt trữ, do đó tổ hợp Mưa + Lũ, Lũ +
Triều xảy ra với xác suất kém hơn. Xác suất xuất hiện Mưa lớn + Lũ lớn + Triều
cao càng ít hơn, song tác động của tổ hợp đó là nguy hiểm nhất.
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
 Lấn chiếm kênh rạch thoát nước
TP. HCM hiện có 7 hệ thống kênh rạch tiêu thoát nước dài 926 km với 412
cửa xả. Tuy nhiên, tình trạng ngập nước đang ngày càng trầm trọng do đang có hơn
5.000 hộ dân làm nhà lấn chiếm bờ kênh, thu hẹp dòng chảy, xả rác và nước thải
trực tiếp xuống dòng kênh. Lưu vực thoát nước nội thành rộng hơn 14.000 ha, trong
đó bao gồm các lưu lực thoát nước chính như sau:
 Kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè: dài 31,7 km, lưu vực 3.320 ha
 Kênh Tân Hoá – Lò Gốm: dài 7,7 km, lưu vực 1.500 ha
 Kênh Tàu Hũ – Bến Nghé, Kênh Đôi – Tẻ: dài 25,8 km, lưu vực 3.065 ha
 Kênh Tham Lương – Bến Cát: dài 32,95 km, lưu vực 3.000 ha
Theo thống kê của Khu Quản lý đường sông, hiện có đến hơn 30 nghìn hộ
sống ven kênh, rạch với 130 nghìn nhân khẩu. Tình trạng san lấp kênh, rạch để xây
nhà trái phép diễn ra trong một thời gian dài và vẫn đang tái diễn.
Kết quả khảo sát tại khu vực nội thành cũ và một phần khu vực mới đô thị hóa
cho thấy khoảng 50% tổng chiều dài kênh rạch thoát nước hiện hữu đang bị nhà dân
lấn chiếm. Ngoài ra, hiện có đến 88 tuyến cống, 82 hầm ga ven đường, 62 cửa xả bị
lấn chiếm vẫn chưa bị xử lý.
 Hệ thống cống thoát nước
Hệ thống cống thoát nước của thành phố hiện nay vừa thiếu về số lượng vừa
nhỏ về tiết diện. Do các khó khăn về kinh tế, nên trong thời gian dài đã không được
đầu tư xây dựng một cách thỏa đáng về tiết diện cũng như về chiều dài, về mật độ
và mang tính chắp vá do xây dựng qua nhiều thời kỳ.
Đồ án tốt nghiệp
26
Tổng chiều dài cống thoát nước cấp 2, cấp 3 hiện nay khoảng 944 km, phục vụ
cho một diện tích khoảng 62 km2
. Trong tổng số 932 km cống cũ của TP. HCM có
gần 100 km cống vòm dưới lòng đất trung tâm Sài Gòn được người Pháp xây dựng
năm 1870 để thoát nước mưa, nước thải tập trung tại quận 1, 3, 5 và 6. Theo Trung
tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước TP. HCM, hầu hết các tuyến cống
vòm được người Pháp xây dựng hiện đã hư hỏng, không còn chức năng thoát nước,
lòng cống xuất hiện nhiều vết nứt gây nguy cơ sụp mặt đường rất cao. Nhiều chỗ
nước thải bị rò rỉ.
(Nguồn: Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước TP. HCM, 2015)
Hình 2.4. Tuyến cống bị rò rỉ nước thải
Hệ thống cống thoát nước đã thiếu, không đáp ứng đủ yêu cầu thoát nước, lại
còn bị tình trạng lấn chiếm gây khó khăn cho công tác duy tu bảo dưỡng và làm suy
giảm khả năng thoát nước. Qua khảo sát, chỉ riêng tại quận 5, quận 6 và quận 10 đã
có gần 600 căn hộ xây nhà đè lên đường cống thoát nước, hầm thu và cửa xả.
Trên phạm vi rộng hơn, quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước TP. HCM cho
các tuyến cống cấp nước chịu được tần suất mưa mưa trong 3 giờ với vũ lượng
75,88 mm đối với tuyến cống cấp 3; 85,36 mm đối với cống cấp 2 và kênh rạch
chính cấp 1 chịu được mưa vũ lượng 95,91 mm. Với những cơn mưa có vũ lượng
lớn hơn (>100 mm) và thời gian mưa ngắn, dồn dập hơn đã không còn phù hợp.
 Những bất cập trong quy hoạch đô thị và cốt nền
Từ lâu, quá trình đô thị hóa đã diễn ra mạnh mẽ theo hướng Đông Nam và Tây
Nam thành phố với những công trình đồ sộ lấn biển. trong khi hướng thoát lũ chính
Đồ án tốt nghiệp
27
là từ Bắc – Tây Bắc – Đông Bắc xuống Nam – Đông Nam – Tây Nam. Thực tế cho
thấy hiện khu đô thị Phú Mỹ Hưng ở Nam Sài Gòn tọa lạc ngay trên khu vực vùng
trũng – nơi trước đây từng là hồ tự nhiên chứa nước của thành phố. Ngoài ra, toàn
bộ khu Nhà Bè, quận 7 – cửa thoát nước chính của Sài Gòn cũng bị đô thị hóa mạnh
mẽ dẫn đến các hệ thống kênh rạch bị san lấp, gây ngập.
Cốt nền xây dựng được quy định trong Quyết định 24/QĐ-CP/2010 của Thủ
tướng Chính phủ đến năm 2025. Theo quy định này, TP. HCM được chia thành 3
khu vực, tùy theo địa hình, sẽ có 3 mức cốt xây dựng khác nhau.
Khu vực nội thành hiện hữu gồm 13 quận cũ sẽ có cao độ xây dựng khống chế
≥ 2 m; khu nội thành phát triển gồm 6 quận mới có cao độ xây dựng khống chế từ 2
– 2,5 m và lớn hơn; các huyện ngoại thành có cao độ xây dựng khống chế ≥ 2 m.
Dù có 3 mức nhưng cơ bản, cốt xây dựng ở TP. HCM đều trên 2 m so với mực
nước biển. Trong khi đó, đỉnh triều cao nhất trong thời gian qua mới tới mức 1,7 m.
 Ngập do ý thức của người dân chưa cao
Một bộ phận dân cư trong cộng đồng tiếp tục thực hiện các hành vi xả rác vào
cống, miệng thu, dẫn đến bít đường ống tiêu thoát nước, hoặc thải trực tiếp ra kênh
rạch, làm giảm hiệu quả hoạt động hệ thống thoát nước và mất nhiều công sức để dò
tìm, khắc phục.
Bên cạnh đó, TP. HCM cũng đang trong quá trình phát triển và đang là “đại
công trường xây dựng” với rất nhiều xe cộ thực hiện vận chuyển các vật liệu xây
dựng như cát sỏi gây vương vãi, khi mưa đến kéo theo chúng vào các hố ga, miệng
cống làm giảm tiết diện tải nước cũng như làm tăng độ nhám của hệ thống, cản trở
quá trình di chuyển của dòng chảy làm cho tình trạng ngập úng trầm trọng hơn.
Khu vực thuộc lưu vực Tàu Hủ – Bến Nghé, Tân Hóa – Lò Gốm hay bị ngập
do các hố ga thu nước bị rác đóng kín hoặc bị chính người dân bít lại lúc không có
mưa nhằm ngăn mùi hôi từ cống thoát ra, nhưng khi trời mưa lại “quên” bỏ ra. Thời
gian gần đây, tình trạng hố ga thu nước bị rác lấp đầy hoặc bị người dân bít lại diễn
ra khá nhiều.
Đồ án tốt nghiệp
28
2.3. Các giải pháp chống ngập hiện nay tại TP. HCM
2.3.1. Biện pháp công trình
Theo ông Hồ Long Phi, Giám đốc Trung tâm quản lý nước và Biến đổi khí
hậu (Đại học quốc gia TP. HCM), để hoàn thành các hệ thống thoát nước, cống
ngăn triều chống ngập thì TP. HCM cần tổng vốn đến 9 tỉ đô la Mỹ. Hiện con số mà
thành phố đầu tư cho các dự án chống ngập lớn nhỏ ước được gần 2 tỉ đô la Mỹ. Do
kinh phí hạn chế nên trước mắt thành phố chỉ tập trung xây đê bao tại các điểm
xung yếu.
Để góp phần giảm ngập, trong ba năm (2011 – 2013) thành phố đã hoàn thành
các công trình chống ngập lớn như cống kiểm soát triều Nhiêu Lộc – Thị Nghè, xây
dựng gần 335 km cống thoát nước, lắp đặt 1.077 van ngăn triều… đã giảm 47/58
điểm ngập do mưa, 16/26 điểm ngập do triều, 113/271 điểm ngập khác trên địa bàn
quận huyện… Kinh phí dành cho chương trình chống ngập úng của thành phố trong
3 năm qua là 1.577 tỉ đồng.
Dự án cải tạo kênh Tân Hóa – Lò Gốm được khởi công từ năm 2011 với chiều
dài 7,5 km, trải dài qua 4 quận (6, 11, Tân Bình, Tân Phú) đến sáng ngày
05/04/2014, đã được khánh thành đưa vào sử dụng, công trình này sẽ kết nối với hệ
thống thoát nước để giải quyết vấn đề chống ngập chung của cả thành phố.
Sau khi được UBND TP. HCM phê duyệt, dự án thí điểm công trình hồ điều
tiết Khánh Hội để giảm ngập úng khi mưa lớn sẽ được khởi công trong năm nay. Hồ
Khánh Hội ở quận 4 có diện tích 4,8 héc ta và tổng mức đầu tư 304 tỉ đồng. Một số
hồ khác dự kiến triển khai trong năm 2015 như hồ Thủ Thiêm (thuộc quy hoạch
Khu đô thị Thủ Thiêm, quận 2), hồ Gò Dưa (quận Thủ Đức), hồ Bàu Cát (quận Tân
Phú) cũng dự kiến khởi công cuối năm 2015… Theo các chuyên gia chống ngập,
nếu triển khai đồng bộ việc xây các hồ điều tiết, lượng nước mưa tích trữ sẽ lên đến
hàng chục triệu mét khối và theo đó sẽ giúp giảm được 30% tình trạng ngập úng
cho thành phố so với hiện nay.
Trong giai đoạn 2016 – 2021, thành phố sẽ đầu tư để xây dựng các công trình
giảm ngập gồm hai cống ngăn triều đầu kênh Vàm Thuật và Rạch Nước Lên, xây hệ
Đồ án tốt nghiệp
29
thống cống bao, cống thoát nước quận Gò Vấp, nạo vét kênh Tham Lương – Bến
Cát… Được biết, UBND TP. HCM đã đề nghị Bộ KH&ĐT trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt các dự án chống ngập trên vào danh mục các dự án vay vốn Ngân
hàng Thế giới tài khóa 2015 – 2017. Cụ thể, vốn ODA cần vay của Ngân hàng Thế
giới khoảng 422 triệu USD, còn lại khoảng 39 triệu USD là vốn đối ứng của ngân
sách thành phố. Dự án này sẽ do Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập
nước TP. HCM làm chủ đầu tư thực hiện.
Hiện nay, TP. HCM đang triển khai tuyến đê bao khép kín trên sông Sài Gòn
theo Quyết định 1547 của Thủ tướng Chính phủ gồm nhiều cống lớn nhỏ với 12
cống ngăn triều chính gồm Rạch Tra, Vàm Thuật, Bến Nghé, Tân Thuận, Phú
Xuân, Mương Chuối, sông Kinh, Kinh Lộ, Kinh Hàng, Thủ Bộ, Bến Lức, Kênh
Xáng Lớn hạn chế khép kín không cho triều cường xâm nhập vào nội thị. Tuy
nhiên, đây là một dự án lớn còn lâu mới hoàn thành nên trước mắt, thành phố đang
triển khai nhiều giải pháp tạm thời như xây tường kè tạm, lắp van ngăn triều, túc
trực 24/24 giờ tại các cửa xả, nắp hố ga để khai thông các vị trí bị rác lấp, dùng
hàng chục máy bơm hoạt động hết công suất nhằm tiêu thoát nước mỗi khi mưa lớn.
2.3.2. Biện pháp quản lý
Giải pháp thứ nhất là nâng cao chất lượng trong qui hoạch và hiệu quả quản lý
qui hoạch xây dựng, nâng cao hiệu quả thực hiện các giải pháp giảm ngập nước và
từng bước giảm ngập trên địa bàn; tăng cường liên kết hợp tác khoa học, liên kết
với các nhà khoa học trên thế giới, dự báo, dự đoán tình hình biến đổi khí hậu để
chúng ta có “kế hoạch ứng phó phù hợp”.
Nhiều hộ dân trong thời gian qua đã tự cải tạo nhà, hẻm trong khu vực của
mình để chống ngập cục bộ. Ngoài vận động, Nhà nước phải hỗ trợ một phần kinh
phí cho người dân chủ động chống ngập. Kinh phí chống ngập nên được chia làm
hai phần, một phần dành cho các chương trình chống ngập của thành phố, phần nữa
để hỗ trợ người dân trong việc thích nghi và giảm nhẹ thương tổn do ngập.
Các cơ quan chức năng cần tăng cường công tác duy tu, bảo dưỡng hệ thống
thoát nước như nối thêm cống, sửa chữa miệng thu nước hầm ga, thay các tuyến
Đồ án tốt nghiệp
30
cống hư hỏng, thông các miệng xả tại các kênh rạch bằng vốn duy tu cấp phát hằng
năm. Nâng cao công tác quản lý, kiểm soát ngập, đánh giá chất lượng hệ thống
thoát nước hiện có để khắc phục sửa chữa kịp thời, tránh xảy ra tình trạng ngập úng
kéo dài.
Tuyên truyền giáo dục ý thức cộng đồng: tăng cường công tác tuyên truyền
giáo dục và vận động nhân dân có ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ hệ thống thoát
nước hiện tại, không lấn chiếm kênh rạch, nghiêm cấm và xử phạt với các hành vi
xả rác xuống kênh rạch, cống thoát nước làm tắc nghẽn dòng chảy.
2.4. Hiện trạng, nguyên nhân ngập và hướng giải quyết tại quận Gò Vấp
Theo thống kê của Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước TP.
HCM năm 2014, lượng mưa ngày lớn nhất đo được tại trạm Quang Trung lên đến
132,5 mm và các tuyến đường hay bị ngập do mưa gồm đường Lê Đức Thọ đoạn từ
trường THCS Tây Sơn đến UBND phường 13; đường Quang Trung đoạn từ Phan
Huy Ích đến cầu Chợ Cầu 2; đường Cây Trâm đoạn từ số 162 đến số 108.
Bảng 2.2. Thống kê tình trạng ngập nước do mưa tại một số tuyến đường tại
quận Gò Vấp
STT Tên đường
Phạm vi
ngập
Số lần
ngập
Độ sâu
ngập
TB
Diện tích
ngập TB
Thời
gian
ngập TB
1 Lê Đức Thọ
Từ trường
Tây Sơn đến
UBND P.13
4 0,35 m 875 m2
40 phút
2 Quang Trung
Từ Phạm Văn
Chiêu đến
chân chợ Cầu
2 0,28 m 1410 m2
43 phút
3 Cây Trâm
Từ số 162
đến số 108
2 0,15 m 2500 m2
-
(Nguồn: Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước TP. HCM)
Đồ án tốt nghiệp
31
Nguyên nhân:
 Phần lớn ngập nước do mưa lớn kết hợp thủy triều gây bể bờ bao;
 Hệ thống thoát nước cũ, hư hỏng, cống không đủ để đáp ứng với lưu lượng
nước thoát;
 Sông, rạch bị san lấp, lấn chiếm bởi các công trình xây dựng và nhà ở;
 Địa hình trũng với cao trình biến thiên từ 0,4 m đến 2 m, phân bố ven sông
Bến Cát.
Hướng giải quyết:
 Tăng cường các biện pháp duy tu, nạo vét, tuần tra bảo vệ và thường xuyên
kiểm tra hệ thống thoát nước theo phân cấp, gia cố các bờ bao xung yếu, đẩy
nhanh tiến độ các công trình phòng, chống lụt bão;
 Tham gia lập quy hoạch thoát nước và quy hoạch cốt san nền;
 Khai thông các tuyến thoát nước trên đường hiện hữu, tăng khả năng thoát
nước của mặt đường, vỉa hè để khắc phục tình trạng ngập úng;
 Xử lý nghiêm các trường hợp san lấp, lấn chiếm sông rạch, xả rác trên sông,
rạch, cống thoát nước;
 Khống chế cốt xây dựng tối thiểu các công trình;
 Đẩy nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án kênh Tham Lương
– Bến Cát – Rạch Nước Lên;
 Tăng diện tích hồ chứa nước trong khu quy hoạch Ấp Doi – phường 15.
Đồ án tốt nghiệp
32
CHƯƠNG 3. CƠ SỞ VÀ HIỆN TRẠNG
CỦA THU GOM SỬ DỤNG NƯỚC MƯA
3.1. Cơ sở của việc tận dụng nước mưa tại TP. HCM
Lượng mưa trung bình năm tại TP. HCM là 1.949 mm, gần gấp 2 lần lượng
mưa trung bình của thế giới. Nước mưa là một nguồn tài nguyên rất quan trọng, tuy
nhiên hiện nay, thay vì tận dụng nguồn nước phong phú này, chúng ta lại tiếp tục để
nước mưa chảy tràn ra đường, điều này kết hợp với hệ thống cống thoát nước xuống
cấp và quá tải dẫn đến tình trạng ngập úng xảy ra nhiều nơi trên địa bàn TP. HCM.
Vì vậy, tận dụng nguồn nước mưa là một giải pháp cần thiết góp phần giảm ngập tại
khu vực nội thành TP. HCM.
3.1.1. Đặc điểm chế độ mưa TP. HCM
Bảng 3.1. Số ngày mưa bình quân trong năm của các trạm ở TP. HCM.
Trạm
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
BQ
Năm
TB 1,3 0,7 1,5 3,9 12,1 14,8 17,0 16,0 16,4 15,9 8,5 4,1 112,1
Max 2,7 1,5 2,4 6,2 17,3 21,0 23,5 21,9 21,6 22,3 12,5 6,9 159,5
Min 0,4 0,1 0,7 2,2 6,9 7,3 8,4 8,5 9,7 8,7 4,4 1,6 59,1
(Nguồn: Trung tâm Khí tượng thủy văn Khu vực Nam Bộ, TK: 1990 - 2012)
Mưa ở TP. HCM có đặc điểm là mưa rải rác một vài nơi, hình thành nhiều tâm
mưa khác nhau trên khu vực và đặc biệt là lượng mưa ngày biến động lớn theo
không gian – thời gian. Mưa đến nhanh và kết thúc nhanh, cường độ cao gây ngập
xảy ra trong thời gian mưa ngắn (từ 120 – 150 phút), kết quả thống kê cho bảng 3.2
Đồ án tốt nghiệp
33
Bảng 3.2. Thời gian kéo dài các trận mưa trên 40 mm
Cấp
Khả
năng
xuất hiện
(%)
Xác suất
tích luỹ
(%)
Cấp
Khả năng
xuất hiện
(%)
Xác
suất tích
luỹ (%)
Nhỏ hơn 2 giờ 17,9 17,9 Từ 6 đến 8 giờ 14,0 83,6
Từ 2 đến 4 giờ 24,9 42,8 Từ 8 đến 10 giờ 9,6 93,1
Từ 4 đến 6 giờ 26,8 69,6 Trên 10 giờ 6,9 100,0
(Nguồn: Trạm Tân Sơn Hòa – năm 2014)
Các trận mưa có cường độ trên 40 mm thường kéo dài từ 2 đến 6 giờ, chiếm
69,6%. Các trận mưa kéo dài dưới 2 giờ cũng chiếm tỷ lệ khá cao 17,9%, các trận
mưa kéo dài trên 10 giờ xảy ra tương đối nhỏ, chiếm 6,9%.
Nhận xét chung: Lượng mưa trung bình năm ở TP. HCM khá cao 1.949 mm,
tổng thời gian có mưa khá ngắn trong năm, mỗi cơn mưa thường có cường độ cao
và thời gian mưa ngắn trong ngày.
3.1.2. Chất lượng nước mưa thu trực tiếp
Chất lượng nước mưa thu gom từ các loại mái nhà và trong các thiết bị chứa
sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng nước mưa, tuy nhiên để đánh giá chính
xác chất lượng nước mưa, chúng ta cần xét xem bản thân nước mưa thu trực tiếp
ngoài trời có bị ảnh hưởng bởi các chất ô nhiễm trong môi trường không khí hay
chưa.
Khảo sát tại 12 trạm quan trắc chất lượng nước mưa tại TP. HCM (năm 2013)
với 54 mẫu hứng trực tiếp cho thấy, chất lượng nước mưa khá mềm, nồng độ nitrat,
sunphat… đều nằm trong tiêu chuẩn về nước ăn uống mặc dù TP. HCM là đô thị có
nhiều hoạt động xây dựng, sản xuất công nghiệp và giao thông. Đa số các chỉ tiêu
chất lượng nước mưa đều đạt yêu cầu chất lượng nước dùng cho sinh hoạt và ăn
uống; ngoại trừ độ đục và chỉ tiêu vi sinh (coliforms). Chất lượng nước mưa thu
trực tiếp ngoài trời được tóm tắt trong Bảng 3.3
Đồ án tốt nghiệp
34
Bảng 3.3. Kết quả phân tích các chỉ tiêu về nước mưa ở TP. HCM
Chỉ tiêu Giá trị
Đầu mùa mưa Giữa mùa mưa Cuối mùa mưa
Đầu
trận T6
Giữa
trận T6
Đầu
trận T9
Giữa
trận T9
Đầu
trận T11
Giữa
trận T11
Độ
kiềm
(mg/l)
TB 1,85 1,85 3,68 3,35 2,97 2,66
Max 6,00 10,50 7,29 5,95 4,80 4,80
Min 0,10 0,10 1,37 0,92 1,44 1,30
Na+
(mg/l)
TB 1,85 1,85 3,68 3,35 2,97 2,66
Max 6,00 10,50 7,29 5,95 4,80 4,80
Min 0,10 0,10 1,37 0,92 1,44 1,30
K+
(mg/l)
TB 0,43 0,39 0,25 0,74 0,23 0,22
Max 0,57 0,61 1,18 5,16 1,42 1,28
Min 0,33 0,21 0,00 0,01 0,02 0,01
Độ
cứng
(mg/l)
TB 4,33 4,54 4,33 5,12 0,77 0,67
Max 5,51 6,11 6,56 10,01 2,19 2,16
Min 1,79 1,04 2,14 1,70 0,07 0,03
Ca2+
(mg/l)
TB 2,62 2,60 1,56 1,76 0,68 0,64
Max 3,58 3,54 2,37 2,64 1,90 1,94
Min 0,96 0,53 0,81 0,65 0,07 0,03
Mg2+
(mg/l)
TB 0,50 0,43 0,10 0,17 0,09 0,07
Max 0,81 0,85 0,24 0,83 0,83 0,23
Min 0,20 0,18 0,03 0,02 0,00 0,00
NO3
-
(mg/l)
TB 4,97 3,59 0,10 0,14 0,78 0,63
Max 10,34 6,25 0,17 0,57 2,43 2,40
Min 0,86 0,89 0,03 0,03 0,16 0,04
Cl-
(mg/l)
TB 2,43 2,89 1,73 2,19 1,37 1,12
Max 3,85 4,71 2,98 6,34 7,00 5,39
Min 0,44 1,64 1,08 0,54 0,25 0,17
SO4
2- TB 2,67 2,27 3,97 3,62 1,66 1,36
Đồ án tốt nghiệp
35
(mg/l) Max 4,16 4,27 6,50 6,29 4,28 3,00
Min 0,10 0,74 2,23 0,62 0,60 0,15
NH4
+
TB 0,06 0,06 0,89 0,72 0,46 0,51
Max 0,13 0,10 1,62 2,15 1,16 1,16
Min 0,01 0,01 0,20 0,07 0,02 0,14
(Nguồn: Tập 2 Môi trường, Trương Văn Hiếu và CTV, 2012)
Nhận xét: Các mẫu nước mưa thu thập được tại 12 trạm đo khu vực TP. HCM
và vùng phụ cận trong 3 đợt (đầu, giữa và cuối mùa mưa năm 2013: vào đầu và giữa
trận mưa), có nồng các ion như: Na+
, Độ cứng, NO3
-
, NH4
+
, SO4
2-
, Cl-
rất thấp so
với tiêu chuẩn cho phép của nước ăn uống của Bộ Y tế. Riêng nồng độ NH4
+
và độ
pH ở một số trạm có giá trị không đạt tiêu chuẩn nước uống của Bộ Y tế.
Kết quả đánh giá chất lượng nước mưa đầu mùa được thực hiện trong năm
2013, cho thấy nước mưa của 4 – 6 trận đầu mùa có chất lượng kém hơn so với
nước mưa ở giữa mùa.
3.1.3. Chất lượng nước mưa thu qua mái nhà
Mặc dù nước mưa thu trực tiếp có chất lượng khá tốt như đề cập ở trên, nhưng
khi nước mưa qua mái nhà thường bị nhiễm bẩn, chủ yếu là các chỉ tiêu độ đục, chất
rắn lơ lửng, chất rắn hòa tan và vi sinh vật. Các nguyên nhân gây nhiễm bẩn này có
thể kể đến như bụi, rong rêu, phân mèo, phân chim,… từ mái nhà hay máng xối.
Các loại mái nhà phổ biến tại TP. HCM và chất lượng nước mưa thu được:
Hình 3.1. Mái nhà loại Fibro-ximăng, mái tôn, mái ngói
Đặc điểm:
Mái fibro-ximăng: Bề mặt nhám, dễ bám bụi, cặn, rong rêu; có thể có phân
mèo, phân chim, thằn lằn... Nước mưa thu được thường đục và có nhiều cặn. Hàm
Đồ án tốt nghiệp
36
lượng các chất ô nhiễm cao (độ đục, chất rắn lơ lửng, chất rắn hòa tan và vi sinh
vật), vượt hơn qui chuẩn cho phép về chất lượng nước ăn uống và sinh hoạt.
Lưu ý: không thu gom nước mưa từ mái fibro-ximăng để sử dụng cho ăn
uống.
Nước mưa trên mái tôn: Có thể bị ảnh hưởng bởi phân mèo, phân chuột,
phân chim, phân thằn lằn và sự rỉ sét (của mái nhà, ốc vít), cao su đệm bị lão hóa.
Mái tôn mới, nước mưa thu được có ít bụi, cặn hơn so với các loại mái nhà khác.
Tuy nhiên mái tôn đã cũ, nước mưa thu được có thể chứa các chỉ tiêu kim loại, đặc
biệt là sắt, kẽm.
Mái ngói: Dễ bám bụi, cặn; có thể có phân mèo, phân chim, thằn lằn... Mái
ngói dễ bị bám bụi, cặn, xác côn trùng, phân thằn lằn... và rất dễ bị đóng rêu, cây
con mọc. Nước mưa thu từ mái ngói cũ hoặc mái nhà không được vệ sinh thường
xuyên sẽ có nhiều cặn và hàm lượng độ đục, chất rắn lơ lửng, chất rắn hòa tan, vi
sinh vật cao.
3.1.4. Lợi ích khi sử dụng nước mưa
Nước mưa miễn phí: Chi phí duy nhất là hứng và sử dụng. Nước mưa làm
giảm nhu cầu cung cấp nước ở đô thị, giúp tiết kiệm tiền cho các hóa đơn dùng
nước. Nước mưa giúp sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên quí giá, làm giảm ngập
lụt đô thị và giảm nước triều dâng trong cống rãnh. Nó làm giảm ô nhiễm nguồn
nước mặt với những cáu cặn, phân bón và thuốc trừ sâu từ nước mưa chảy tràn làm
sạch sẽ sông hồ, đại dương và những nguồn nhận khác của nước mưa.
Tại một thành phố lớn như ở TP. HCM nếu hàng triệu hộ dân cùng sử dụng
nước mưa sẽ có những ý nghĩa to lớn như:
1. Giảm thiếu nước cho các thành phố, giảm ngập lụt (đỡ tốn hàng tỷ đô la tiền
đầu tư cho cấp nước và thoát nước, giảm hư hỏng cơ sở hạ tầng, phương tiện giao
thông, tắc nghẽn giao thông...).
2. Chống nóng cho các thành phố vì sử dụng nước mưa rất mát để tưới cây,
giặt, cọ rửa, điều hòa không khí cho các thành phố bị bê tông hóa hấp thụ nhiệt rất
nóng (giảm điện cho điều hòa).
Đồ án tốt nghiệp
37
3. Giảm hút nước ngầm làm cạn kiệt tầng nước ngầm, tiết kiệm điện cho bơm
nước ngầm, bổ sung nước mưa khi sử dụng cho tầng nước ngầm và chống sụt lún
thành phố.
4. Nâng cao được nhận thức, ý thức, kiến thức của toàn dân về xây dựng
những thành phố văn minh, xanh, sạch khi sử dụng tài nguyên thiên nhiên như
nắng, mưa, gió, vừa an toàn vừa tiết kiệm như các nước văn minh đã làm được.
5. Đóng góp phần tiết kiệm đó vào việc giúp đỡ hàng triệu hộ đồng bào nghèo
miền núi, biên giới, biển đảo, ngư dân…
3.2. Hiện trạng thu hồi và sử dụng nước mưa
3.2.1. Trên thế giới
Theo Viện Khoa học và Kỹ thuật môi trường (Bộ Xây dựng), đến nay, sử
dụng nước mưa đã trở thành thói quen của nhiều nước trên thế giới. Trên thế giới có
đến 49 sáng chế về hệ thống hứng nước mưa được đăng kí bảo hộ kể từ năm 2001
đến nay, sử dụng nước mưa thay thế cho một phần nước sinh hoạt ngày càng được
quan tâm ở nhiều quốc gia. Các nước đại gia như Mỹ, Úc, Nhật cũng có các giải
pháp hứng nước mưa để sử dụng một cách hiệu quả.
3.2.1.1. Các giải pháp thu hồi nước mưa giảm ngập trên thế giới
Tại Hàn Quốc, đã có 50 thành phố triển khai thu gom và sử dụng nước mưa,
kể cả đưa quy định xây dựng bể nước mưa thành bắt buộc khi xây dựng công trình.
Hàn Quốc đã áp dụng và rất thành công với giải pháp lắp đặt các kết cấu rỗng dưới
mặt đường. Những kết cấu này đủ cứng để ô tô du lịch hay xe tải nhỏ có thể đi
được. Phần rỗng sẽ là phần được dùng để lưu giữ nước mưa. Một khi hệ thống cống
thoát nước đã bớt quá tải, nước mưa từ kết cấu rỗng sẽ được cho thoát dần ra cống.
Tuy nhiên, chi phí đầu tư kết cấu rỗng khá lớn, khoảng 50 – 100 USD/m3
.
Còn tại Nhật Bản, việc sử dụng nước mưa một cách có hiệu quả đã được
Chính phủ và người dân hưởng ứng từ năm 1994 thông qua “Hội nghị về sử dụng
nước mưa Quốc tế” được tổ chức tại thành phố Tokyo.
Các trụ nước mưa công cộng là sáng kiến của ông Murase, chúng có tên gọi
“Nước của Trời”. Không chỉ phục vụ nhu cầu rửa ráy cá nhân, các cột nước còn
Đồ án tốt nghiệp
38
được dùng trong những trường hợp khẩn cấp như dùng để chữa cháy khi xảy ra hỏa
hoạn. Với các trụ nước của trời, ông Murase cho rằng nó sẽ giúp giảm ¼ lượng
nước tiêu thụ của mỗi gia đình trong 1 năm.
(Nguồn: Tin Khoa học về nước mưa)
Hình 3.2. “Nước của Trời” – sáng kiến của ông Murase
Khi dạo quanh quận Ichitera – Kototoi thuộc thành phố Sumida, đi ngang qua
đường phố Eco – Roji – đường phố sinh thái (Roji theo tiếng Nhật có nghĩa là
“đường phố”) và sẽ thấy đường phố có tên Rojison – theo nghĩa đen là “tôn trọng
các ngõ hẹp”. Phố Rojison có một bể chứa nước mưa ngầm với dung lượng tối đa
10 mét khối, có lắp đặt thêm bơm tay. Nguồn nước này được dùng tưới cây và được
xem như hệ thống chứa nước mưa cho cộng đồng dùng trong trường hợp khẩn cấp.
Những giải pháp thu gom nước mưa từ mái nhà, đường phố thoát nước vào
lòng đất đã được xây dựng ở hầu khắp các thành phố của Anh, Mỹ, Úc, Đan Mạch,
Hà Lan, đặc biệt ở Ấn Độ, Banglades, Nepal, Hawaii – những nước có điều kiện khí
hậu, mưa nhiều tương tự như ở Việt Nam.
Ngày nay, phân nửa diện tích đất Singapore đã trở thành khu vực thu nước
mưa với hệ thống ống dẫn riêng biệt tách khỏi hệ thống nước thải. Với 14 hồ chứa
nước ngọt và hai bể chứa, đến nay, diện tích khu vực thu nước chiếm đến hai phần
ba diện tích Singapore. Tại Singapore, nước mưa được tận dụng và thu lại qua mạng
lưới các đường cống, hệ thống kênh, mương, các ao, hồ, sông suối và các hồ chứa
lớn trong thành phố với mục đích giữ lại được ít nhất 2/3 lượng nước mưa mỗi lần.
Hiện nay rất nhiều nơi trên thế giới đã sử dụng hồ điều tiết hoặc dung tích điều
tiết để bổ sung cho cơ cấu chống ngập như Hồng Kông, Nhật Bản, Thái Lan.
Đồ án tốt nghiệp
39
Mô hình phát triển theo cụm và sử dụng công viên có diện tích đáng kể làm
vùng đệm chống ngập của thành phố Curitiba (Brazil). Thành phố công khai thông
tin, bản đồ về vùng có khả năng bị ngập lụt làm cho giá đất tại những nơi đó giảm
xuống. Khi đó, chính quyền dễ dàng mua lại đất đai để biến chúng thành công trình
công cộng và công viên. Vào mùa khô, công viên là nơi nghỉ ngơi, vui chơi của
người dân thành phố. Vào mùa mưa lũ, những công viên này, với nền đất tự nhiên
và thấp sẽ là nơi chứa và thẩm thấu một lượng nước đáng kể. Sau khi những công
viên như vậy hoàn thành, các công trình và đất đai trong khu vực sẽ không còn
nguy cơ ngập lụt và có cảnh quan đẹp nên sẽ tăng giá trị. Thông qua thuế đánh vào
giá trị bất động sản, chính quyền thu lại được vốn đầu tư ban đầu cho công viên và
giải quyết được vấn nạn lụt đô thị.
Hầm đường bộ và quản lý nước mưa (hầm SMART) là công trình đường bộ
kiêm thoát nước mưa ở Thủ đô Kuala Lumpur của Malaysia. Dài 9,7km, đây là hầm
thoát nước mưa dài nhất Đông Nam Á và dài thứ nhì châu Á. Mục đích chính của
đường hầm này là giải quyết tình trạng ngập lụt ở Kuala Lumpur và giảm tắc nghẽn
giao thông ở một số giao lộ chính trong giờ cao điểm.
3.2.1.2. Các công trình tận thu nước mưa trên thế giới
 Thu nước mưa từ toàn nhà tổng thống Ấn Độ
Tòa nhà Tổng thống Ấn Độ được xây dựng trên một khuôn viên rộng 1,3 km2
,
năm 1998 Tổng thống Ấn Độ cho triển khai một hệ thống thu trữ nước mưa, nạp
nước cho tầng ngầm trị giá 2 triệu rupi. Nước mưa được hứng từ mái, chứa trong
một bể dung tích 100 m3
để sử dụng cho các hoạt động khác ngoài ăn uống, lượng
nước thừa sẽ được dẫn vào chứa trong một bể chứa bề mặt dung tích 900 m3
, lượng
nước tràn từ hai bể trên sẽ được dẫn đến nạp bổ sung cho các giếng đào trong khu
vực làm dâng mực nước ngầm lên 2,58 m. Hệ thống nạp nước mưa cho tầng ngầm ở
Shram Shakti Bhawan, Delhi làm dâng mực nước ngầm từ 1,43 đến 2,15 m.
Đồ án tốt nghiệp
40
Hình 3.3. Dinh thự hoành tráng của tổng thống Ấn Độ
Hình 3.4. Hệ thống thu gom nước mưa tại dinh thự
Đồ án tốt nghiệp
41
 Thu nước mưa từ nhà thi đấu Sumo Kokugikan ở Tokyo Nhật Bản
Nhà thi đấu Sumo Kokugikan (diện tích mái 840 m2
) ở Tokyo hứng nước cho
một bể ngầm 1000 m3
sử dụng cho cấp nước nhà vệ sinh. Hiện có khoảng 750 khu
nhà có hệ thống hứng nước như nhà thi đấu Sumo nói trên.
Hình 3.5. Mái hứng nước mưa nhà thi đấu Sumo Kokugikan
Hình 3.6. Bơm tay bơm nước mưa từ bể chứa nước ngầm tại nhà thi đấu
 Kênh ngầm thoát nước đô thị tại Nhật Bản
Tại thành phố Kasukabe thuộc tỉnh Saitama, giáp ranh thủ đô Tokyo có một hệ
thống xử lý nước qui mô nhằm ngăn chặn lụt lội. Người ta gọi nó là Kênh ngầm
thoát nước bên ngoài đô thị. Thật ra, đó là hồ chứa nước nhân tạo trong lòng đất. Hồ
chứa ngầm này được xây dựng cách đây 30 năm, nhiệm vụ của nó là giúp giảm tải
lượng nước quá lớn tại các con sông vào mùa mưa.
Đồ án tốt nghiệp
42
Hình 3.7. Kênh ngầm thoát nước bên ngoài đô thị Nhật Bản
Hồ chứa ngầm được xây dựng bên dưới tuyến đường quốc lộ, ở độ sâu 50 mét,
chiều rộng của hồ chứa là 10 mét và chiều dài của nó là 6,3 km. Hồ chứa nước có
sức chứa 670.000 m3
nằm trong lòng đất này tỏ ra rất hiệu quả trong việc kiểm soát
tình trạng lụt lội ở khu vực nội ô. Thành phố Kasukabe khô ráo vào những ngày
mưa một phần nhờ vào hệ thống xử lý nước này.
 Sân vận động mái vòm Tokyo
Là nơi thường xuyên diễn ra các trận đấu bóng chày với lượng khán giả rất
lớn. Để phục vụ nhu cầu cá nhân cho những người này phải cần đến một khối lượng
nước không hề nhỏ. Trên phần mái của sân vận động được trang bị hệ thống trữ
nước mưa. Người ta dùng nước mưa để làm vệ sinh và dội toilet trong sân vận
động, bằng cách này, ban quản lý sân vận động có thể tiết kiệm tiền chi trả cho
68.000 m3
nước mỗi năm.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp

More Related Content

What's hot

Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến cơ ...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến cơ ...Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến cơ ...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến cơ ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tuyến điểm du lịch miền tây sông nước
Tuyến điểm du lịch miền tây sông nướcTuyến điểm du lịch miền tây sông nước
Tuyến điểm du lịch miền tây sông nước
phamtruongtimeline
 
Ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khíÔ nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí
Tan Nguyen Huu
 

What's hot (20)

Luận án: Nghiên cứu xác định tên khoa học, quy trình nhân giống in vitro và h...
Luận án: Nghiên cứu xác định tên khoa học, quy trình nhân giống in vitro và h...Luận án: Nghiên cứu xác định tên khoa học, quy trình nhân giống in vitro và h...
Luận án: Nghiên cứu xác định tên khoa học, quy trình nhân giống in vitro và h...
 
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển rừng trồng ...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển rừng trồng ...Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển rừng trồng ...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển rừng trồng ...
 
Văn hoá ẩm thực
Văn hoá ẩm thựcVăn hoá ẩm thực
Văn hoá ẩm thực
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưuHoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
 
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến cơ ...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến cơ ...Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến cơ ...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến cơ ...
 
Thuyet trinh dien thuyet tieng anh de tai o nhiem moi truong o thanh pho ho c...
Thuyet trinh dien thuyet tieng anh de tai o nhiem moi truong o thanh pho ho c...Thuyet trinh dien thuyet tieng anh de tai o nhiem moi truong o thanh pho ho c...
Thuyet trinh dien thuyet tieng anh de tai o nhiem moi truong o thanh pho ho c...
 
Vùng văn hóa châu thổ bắc bộ - Nhóm Văn Hóa - HaUI
Vùng văn hóa châu thổ bắc bộ - Nhóm Văn Hóa - HaUIVùng văn hóa châu thổ bắc bộ - Nhóm Văn Hóa - HaUI
Vùng văn hóa châu thổ bắc bộ - Nhóm Văn Hóa - HaUI
 
Đề tài: Nghiên cứu quy trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi, 9đ
Đề tài: Nghiên cứu quy trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi, 9đĐề tài: Nghiên cứu quy trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi, 9đ
Đề tài: Nghiên cứu quy trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi, 9đ
 
Tuyến điểm du lịch miền tây sông nước
Tuyến điểm du lịch miền tây sông nướcTuyến điểm du lịch miền tây sông nước
Tuyến điểm du lịch miền tây sông nước
 
Imperial Citadel of Thăng Long - Hoàng thành Thăng Long
Imperial Citadel of Thăng Long  - Hoàng thành Thăng Long Imperial Citadel of Thăng Long  - Hoàng thành Thăng Long
Imperial Citadel of Thăng Long - Hoàng thành Thăng Long
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty giấy
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty giấyLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty giấy
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty giấy
 
Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du ...
Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du ...Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du ...
Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du ...
 
Đề tài: Xác định hàm lượng NO2, SO2 trong không khí tại Hải Phòng
Đề tài: Xác định hàm lượng NO2, SO2 trong không khí tại Hải PhòngĐề tài: Xác định hàm lượng NO2, SO2 trong không khí tại Hải Phòng
Đề tài: Xác định hàm lượng NO2, SO2 trong không khí tại Hải Phòng
 
Đề tài: Quản lý hệ sinh thái biển dựa vào cộng đồng ở Vịnh Hạ Long
Đề tài: Quản lý hệ sinh thái biển dựa vào cộng đồng ở Vịnh Hạ LongĐề tài: Quản lý hệ sinh thái biển dựa vào cộng đồng ở Vịnh Hạ Long
Đề tài: Quản lý hệ sinh thái biển dựa vào cộng đồng ở Vịnh Hạ Long
 
Luận văn: Nghiên cứu xử lý thuốc diệt cỏ Glyphosate trong nước
Luận văn: Nghiên cứu xử lý thuốc diệt cỏ Glyphosate trong nướcLuận văn: Nghiên cứu xử lý thuốc diệt cỏ Glyphosate trong nước
Luận văn: Nghiên cứu xử lý thuốc diệt cỏ Glyphosate trong nước
 
đáNh giá hiện trạng nước thải làng nghề sản xuất miến dong làng so xã tân hòa...
đáNh giá hiện trạng nước thải làng nghề sản xuất miến dong làng so xã tân hòa...đáNh giá hiện trạng nước thải làng nghề sản xuất miến dong làng so xã tân hòa...
đáNh giá hiện trạng nước thải làng nghề sản xuất miến dong làng so xã tân hòa...
 
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...
 
Đề tài: Trung tâm nghiên cứu, bảo tồn và nhân giống thủy sản
Đề tài: Trung tâm nghiên cứu, bảo tồn và nhân giống thủy sảnĐề tài: Trung tâm nghiên cứu, bảo tồn và nhân giống thủy sản
Đề tài: Trung tâm nghiên cứu, bảo tồn và nhân giống thủy sản
 
đáNh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu tại ...
đáNh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu tại ...đáNh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu tại ...
đáNh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu tại ...
 
Ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khíÔ nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí
 

Similar to Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp

Similar to Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp (20)

đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...
đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...
đáNh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải ...
 
Tối ưu hóa môi trường sinh tổng hợp enzyme cellulase từ nấm mốc trichoderma k...
Tối ưu hóa môi trường sinh tổng hợp enzyme cellulase từ nấm mốc trichoderma k...Tối ưu hóa môi trường sinh tổng hợp enzyme cellulase từ nấm mốc trichoderma k...
Tối ưu hóa môi trường sinh tổng hợp enzyme cellulase từ nấm mốc trichoderma k...
 
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc cho hộ kinh doanh lê hữu bì...
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc cho hộ kinh doanh lê hữu bì...Thiết kế hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc cho hộ kinh doanh lê hữu bì...
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc cho hộ kinh doanh lê hữu bì...
 
đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...
đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...
đáNh giá chất lượng và độc tính nguồn nước của một số lưu vực tiếp nhận nước ...
 
đáNh giá công tác quản lý môi trường tại công ty thực phẩm ping rong – bình v...
đáNh giá công tác quản lý môi trường tại công ty thực phẩm ping rong – bình v...đáNh giá công tác quản lý môi trường tại công ty thực phẩm ping rong – bình v...
đáNh giá công tác quản lý môi trường tại công ty thực phẩm ping rong – bình v...
 
Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học nhằm loại bỏ trực tiếp dầu mỡ trong n...
Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học nhằm loại bỏ trực tiếp dầu mỡ trong n...Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học nhằm loại bỏ trực tiếp dầu mỡ trong n...
Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học nhằm loại bỏ trực tiếp dầu mỡ trong n...
 
Luận văn tốt nghiệp chế tạo máy thiết kế robot làm sạch tấm pin mặt trời
Luận văn tốt nghiệp chế tạo máy thiết kế robot làm sạch tấm pin mặt trờiLuận văn tốt nghiệp chế tạo máy thiết kế robot làm sạch tấm pin mặt trời
Luận văn tốt nghiệp chế tạo máy thiết kế robot làm sạch tấm pin mặt trời
 
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao t...
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao t...đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao t...
đáNh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao t...
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấc
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấcNghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấc
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấc
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
 
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh hợp chất kháng khuẩn của vi k...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh hợp chất kháng khuẩn của vi k...Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh hợp chất kháng khuẩn của vi k...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh hợp chất kháng khuẩn của vi k...
 
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
 
Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứt
Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứtThử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứt
Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứt
 
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh ...
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh ...Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh ...
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh ...
 
Nghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Nghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưuNghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Nghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
 
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
 
Xác định phương pháp tinh sạch npv (nuclera polyhedrosis virus)
Xác định phương pháp tinh sạch npv (nuclera polyhedrosis virus)Xác định phương pháp tinh sạch npv (nuclera polyhedrosis virus)
Xác định phương pháp tinh sạch npv (nuclera polyhedrosis virus)
 
Nghiên cứu sản xuất chế phẩm probiotic chịu nhiệt sử dụng trong thức ăn cho c...
Nghiên cứu sản xuất chế phẩm probiotic chịu nhiệt sử dụng trong thức ăn cho c...Nghiên cứu sản xuất chế phẩm probiotic chịu nhiệt sử dụng trong thức ăn cho c...
Nghiên cứu sản xuất chế phẩm probiotic chịu nhiệt sử dụng trong thức ăn cho c...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải của chợ giếng vuông, phường hoàng vă...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải của chợ giếng vuông, phường hoàng vă...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải của chợ giếng vuông, phường hoàng vă...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải của chợ giếng vuông, phường hoàng vă...
 
Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...
Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...
Tối ưu hóa quá trình thủy phân trùn quế và ứng dụng vào chế phẩm lên men từ v...
 

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY (20)

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
 

Recently uploaded

The basics of sentences session 3pptx.pptx
The basics of sentences session 3pptx.pptxThe basics of sentences session 3pptx.pptx
The basics of sentences session 3pptx.pptx
heathfieldcps1
 
Transparency, Recognition and the role of eSealing - Ildiko Mazar and Koen No...
Transparency, Recognition and the role of eSealing - Ildiko Mazar and Koen No...Transparency, Recognition and the role of eSealing - Ildiko Mazar and Koen No...
Transparency, Recognition and the role of eSealing - Ildiko Mazar and Koen No...
EADTU
 

Recently uploaded (20)

How to setup Pycharm environment for Odoo 17.pptx
How to setup Pycharm environment for Odoo 17.pptxHow to setup Pycharm environment for Odoo 17.pptx
How to setup Pycharm environment for Odoo 17.pptx
 
Python Notes for mca i year students osmania university.docx
Python Notes for mca i year students osmania university.docxPython Notes for mca i year students osmania university.docx
Python Notes for mca i year students osmania university.docx
 
How to Manage Global Discount in Odoo 17 POS
How to Manage Global Discount in Odoo 17 POSHow to Manage Global Discount in Odoo 17 POS
How to Manage Global Discount in Odoo 17 POS
 
OSCM Unit 2_Operations Processes & Systems
OSCM Unit 2_Operations Processes & SystemsOSCM Unit 2_Operations Processes & Systems
OSCM Unit 2_Operations Processes & Systems
 
VAMOS CUIDAR DO NOSSO PLANETA! .
VAMOS CUIDAR DO NOSSO PLANETA!                    .VAMOS CUIDAR DO NOSSO PLANETA!                    .
VAMOS CUIDAR DO NOSSO PLANETA! .
 
Exploring_the_Narrative_Style_of_Amitav_Ghoshs_Gun_Island.pptx
Exploring_the_Narrative_Style_of_Amitav_Ghoshs_Gun_Island.pptxExploring_the_Narrative_Style_of_Amitav_Ghoshs_Gun_Island.pptx
Exploring_the_Narrative_Style_of_Amitav_Ghoshs_Gun_Island.pptx
 
COMMUNICATING NEGATIVE NEWS - APPROACHES .pptx
COMMUNICATING NEGATIVE NEWS - APPROACHES .pptxCOMMUNICATING NEGATIVE NEWS - APPROACHES .pptx
COMMUNICATING NEGATIVE NEWS - APPROACHES .pptx
 
The basics of sentences session 3pptx.pptx
The basics of sentences session 3pptx.pptxThe basics of sentences session 3pptx.pptx
The basics of sentences session 3pptx.pptx
 
Transparency, Recognition and the role of eSealing - Ildiko Mazar and Koen No...
Transparency, Recognition and the role of eSealing - Ildiko Mazar and Koen No...Transparency, Recognition and the role of eSealing - Ildiko Mazar and Koen No...
Transparency, Recognition and the role of eSealing - Ildiko Mazar and Koen No...
 
UGC NET Paper 1 Unit 7 DATA INTERPRETATION.pdf
UGC NET Paper 1 Unit 7 DATA INTERPRETATION.pdfUGC NET Paper 1 Unit 7 DATA INTERPRETATION.pdf
UGC NET Paper 1 Unit 7 DATA INTERPRETATION.pdf
 
Sensory_Experience_and_Emotional_Resonance_in_Gabriel_Okaras_The_Piano_and_Th...
Sensory_Experience_and_Emotional_Resonance_in_Gabriel_Okaras_The_Piano_and_Th...Sensory_Experience_and_Emotional_Resonance_in_Gabriel_Okaras_The_Piano_and_Th...
Sensory_Experience_and_Emotional_Resonance_in_Gabriel_Okaras_The_Piano_and_Th...
 
FICTIONAL SALESMAN/SALESMAN SNSW 2024.pdf
FICTIONAL SALESMAN/SALESMAN SNSW 2024.pdfFICTIONAL SALESMAN/SALESMAN SNSW 2024.pdf
FICTIONAL SALESMAN/SALESMAN SNSW 2024.pdf
 
How to Manage Call for Tendor in Odoo 17
How to Manage Call for Tendor in Odoo 17How to Manage Call for Tendor in Odoo 17
How to Manage Call for Tendor in Odoo 17
 
How to Add New Custom Addons Path in Odoo 17
How to Add New Custom Addons Path in Odoo 17How to Add New Custom Addons Path in Odoo 17
How to Add New Custom Addons Path in Odoo 17
 
dusjagr & nano talk on open tools for agriculture research and learning
dusjagr & nano talk on open tools for agriculture research and learningdusjagr & nano talk on open tools for agriculture research and learning
dusjagr & nano talk on open tools for agriculture research and learning
 
Introduction to TechSoup’s Digital Marketing Services and Use Cases
Introduction to TechSoup’s Digital Marketing  Services and Use CasesIntroduction to TechSoup’s Digital Marketing  Services and Use Cases
Introduction to TechSoup’s Digital Marketing Services and Use Cases
 
Interdisciplinary_Insights_Data_Collection_Methods.pptx
Interdisciplinary_Insights_Data_Collection_Methods.pptxInterdisciplinary_Insights_Data_Collection_Methods.pptx
Interdisciplinary_Insights_Data_Collection_Methods.pptx
 
PANDITA RAMABAI- Indian political thought GENDER.pptx
PANDITA RAMABAI- Indian political thought GENDER.pptxPANDITA RAMABAI- Indian political thought GENDER.pptx
PANDITA RAMABAI- Indian political thought GENDER.pptx
 
FSB Advising Checklist - Orientation 2024
FSB Advising Checklist - Orientation 2024FSB Advising Checklist - Orientation 2024
FSB Advising Checklist - Orientation 2024
 
On_Translating_a_Tamil_Poem_by_A_K_Ramanujan.pptx
On_Translating_a_Tamil_Poem_by_A_K_Ramanujan.pptxOn_Translating_a_Tamil_Poem_by_A_K_Ramanujan.pptx
On_Translating_a_Tamil_Poem_by_A_K_Ramanujan.pptx
 

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố hồ chí minh, nghiên cứu điển hình tại quận gò vấp

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TẬN THU NƯỚC MƯA GÓP PHẦN GIẢM NGẬP LỤT Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI QUẬN GÒ VẤP Ngành: Kỹ thuật môi trường Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lâm Vĩnh Sơn Sinh viên thực hiện : Nguyễn Ngọc Thiên Trang MSSV: 1151080224 Lớp: 11DMT01 TP. Hồ Chí Minh, 2015
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Những nội dung trong Đồ án này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của ThS. Lâm Vĩnh Sơn. Mọi tham khảo dùng trong Đồ án đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình, thời gian, địa điểm công bố. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Sinh viên Nguyễn Ngọc Thiên Trang
  • 3. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy Lâm Vĩnh Sơn, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành Đồ án tốt nghiệp trong suốt thời gian 6 tháng qua. Trong khoảng thời gian thực hiện Đồ án, tôi đã gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên, nhờ vào sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy Sơn cùng sự giải đáp của các Thầy Cô đã giúp tôi vượt qua và tìm hiểu thêm được rất nhiều tài liệu hay, các thông tin bổ ích hỗ trợ tích cực cho tôi trong việc hoàn thành tốt Đồ án tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Trung Dũng cùng các Thầy Cô Khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trường – Trường Đại học Công nghệ TP. HCM đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích về cơ sở cũng như chuyên môn trong suốt quá trình 4 năm học để tôi có được những kiến thức vững chắc khi bước vào thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn Ba Mẹ đã khích lệ, động viên tôi trong suốt thời gian qua. Bên cạnh đó, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn toàn thể các bạn trong lớp 11DMT01 đã cùng nhau gắn bó, động viên, chia sẻ những kinh nghiệm bổ ích, giúp đỡ nhau những lúc khó khăn trong suốt 4 năm học vừa qua. Trong quá trình thực hiện Đồ án tốt nghiệp, chắc chắn sẽ có những thiếu sót, kính mong nhận được những ý kiến nhận xét, đánh giá của Thầy Cô nhằm giúp tôi hoàn chỉnh đề tài hơn. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn.
  • 4. i MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................iii DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................iv DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................vi MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................................... 2 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3 4. Nội dung của đề tài ..................................................................................................... 3 5. Phương pháp thực hiện................................................................................................ 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU................................... 5 1.1 Điều kiện tự nhiên..................................................................................................... 5 1.1.1 Vị trí địa lý......................................................................................................... 5 1.1.2 Địa hình.............................................................................................................. 5 1.1.3 Điều kiện khí tượng thuỷ văn ............................................................................ 8 1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................................ 14 1.2.1 Dân cư.............................................................................................................. 14 1.2.2 Kinh tế - xã hội ................................................................................................ 16 1.2.3 Cây xanh đô thị................................................................................................ 17 CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG, NGUYÊN NHÂN GÂY NGẬP VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỐNG NGẬP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ QUẬN GÒ VẤP............................................................................................................................... 19 2.1 Hiện trạng ngập úng................................................................................................ 19 2.2 Nguyên nhân gây ngập............................................................................................ 23 2.2.1 Nguyên nhân khách quan................................................................................. 23 2.2.2 Nguyên nhân chủ quan .................................................................................... 25 2.3 Các giải pháp chống ngập hiện nay tại TP. HCM................................................... 28 2.3.1 Biện pháp công trình........................................................................................ 28 2.3.2 Biện pháp quản lý ............................................................................................ 29
  • 5. ii 2.4 Hiện trạng, nguyên nhân ngập và hướng giải quyết tại quận Gò Vấp.................... 30 CHƯƠNG 3: CƠ SỞ VÀ HIỆN TRẠNG CỦA THU GOM SỬ DỤNG NƯỚC MƯA............................................................................................................................. 32 3.1 Cơ sở của việc tận dụng nước mưa tại TP. HCM ................................................... 32 3.1.1 Đặc điểm chế độ mưa TP. HCM ..................................................................... 32 3.1.2 Chất lượng nước mưa thu trực tiếp.................................................................. 33 3.1.3 Chất lượng nước mưa thu qua mái nhà............................................................ 35 3.1.4 Lợi ích khi sử dụng nước mưa......................................................................... 36 3.2 Hiện trạng thu hồi và sử dụng nước mưa................................................................ 37 3.2.1 Trên thế giới..................................................................................................... 37 3.2.2 Tại Việt Nam ................................................................................................... 45 3.3 Một số mô hình cho việc thu gom nước mưa tại TP. HCM.................................... 49 CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP THU HỒI NƯỚC MƯA TẠI QUẬN GÒ VẤP........................................................................................................... 53 4.1 Thu gom nước mưa hộ gia đình đơn lẻ................................................................... 53 4.1.1 Thu nước mưa từ nhà mái ngói........................................................................ 53 4.1.2 Thu gom nước mưa từ nhà có sân thượng....................................................... 62 4.1.3 Thu gom nước mưa từ nhà mái tôn ................................................................. 64 4.2 Thu gom nước mưa theo cụm nhà .......................................................................... 67 4.3 Thu gom nước mưa trữ trong hồ chứa cho một lưu vực......................................... 71 4.4 Hiệu quả giảm ngập từ việc thu gom nước mưa ở quận Gò Vấp............................ 77 4.4.1 Các điểm ngập và thông số ngập tại quận Gò Vấp.......................................... 77 4.4.2 Tính toán giảm ngập từ việc thu gom nước mưa............................................. 77 4.5 Tổng kết .................................................................................................................. 82 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ................................................................ 83 5.1 Kết luận ................................................................................................................... 83 5.2 Kiến nghị................................................................................................................. 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 86
  • 6. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GTSX Giá trị sản xuất HTTN Hệ thống thoát nước KCX – KCN Khu chế xuất – Khu công nghiệp MSL (Mean Sea Level) Mực nước biển trung bình (12/2007/QĐ-BGTVT) TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên TP. HCM Thành Phố Hồ Chí Minh TTĐHCTCNN Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước UBND Ủy ban nhân dân
  • 7. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Nhiệt độ tại quận Gò Vấp............................................................................... 9 Bảng 1.2. Chế độ mưa tại quận Gò Vấp ....................................................................... 10 Bảng 1.3. Giá trị độ ẩm tại quận Gò Vấp...................................................................... 11 Bảng 1.4. Một số chỉ tiêu tổng hợp về dân số và diện tích của quận Gò Vấp.............. 15 Bảng 1.5. Tình hình phát triển kinh tế quận Gò Vấp qua các năm............................... 17 Bảng 2.1. Số lần xuất hiện của trận mưa có vũ lượng >100 mm trong 180 phút ......... 24 Bảng 2.2. Thống kê tình trạng ngập nước do mưa tại một số tuyến đường tại quận Gò Vấp .......................................................................................................................... 30 Bảng 3.1. Số ngày mưa bình quân trong năm của các trạm ở TP. HCM...................... 32 Bảng 3.2. Thời gian kéo dài các trận mưa trên 40 mm................................................. 33 Bảng 3.3. Kết quả phân tích các chỉ tiêu về nước mưa ở TP. HCM............................. 34 Bảng 4.1. Bảng tính toán phễu thu nước mưa và ống đứng.......................................... 55 Bảng 4.2. Kiểm tra thể tích bể chứa nước mưa............................................................. 57 Bảng 4.3. Các thông số chính lắp đặt hệ thống thu nước mưa từ mái nhà ................... 58 Bảng 4.4. Dự toán chi phí lắp đặt hệ thống thu gom nước mưa ................................... 61 Bảng 4.5. Các thông số lắp đặt hệ thống thu nước mưa trên sân thượng ..................... 62 Bảng 4.6. Dự toán chi phí lắp đặt hệ thống thu gom nước mưa ................................... 64 Bảng 4.7. Các thông số xây dựng và lắp đặt hệ thống thu nước mưa từ mái tôn ......... 65 Bảng 4.8. Dự toán chi phí lắp đặt hệ thống thu gom nước mưa ................................... 67 Bảng 4.9. Đặc điểm cụm nhà thu gom nước mưa......................................................... 68 Bảng 4.10. Xác định thể tích bể chứa nước mưa .......................................................... 69 Bảng 4.11. Dự toán chi phí lắp đặt hệ thống thu gom nước mưa ................................. 71 Bảng 4.12. Dự toán chi phí lắp đặt hệ thống thu gom nước mưa cho Giả định 1 ........ 75 Bảng 4.13. Dự toán chi phí lắp đặt hệ thống thu gom nước mưa cho Giả định 2 ........ 76 Bảng 4.14. Dự toán chi phí lắp đặt hệ thống thu gom nước mưa cho Giả định 3 ........ 76 Bảng 4.15. Các điểm ngập và thông số ngập tại quận Gò Vấp..................................... 77 Bảng 4.16. Hiệu quả giảm ngập từ việc thu gom nước mưa......................................... 78 Bảng 4.17. Hiệu quả giảm ngập từ việc thu gom nước mưa......................................... 79
  • 8. v Bảng 4.18. Hiệu quả giảm ngập từ việc thu gom nước mưa......................................... 80 Bảng 4.19. Tổng kết dự toán chi phí và hiệu quả giảm ngập của các phương án ........ 82
  • 9. vi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Bản đồ hành chính TP. HCM.......................................................................... 7 Hình 1.2. Bản đồ quận Gò Vấp....................................................................................... 7 Hình 2.1. Biểu đồ thống kê tình trạng ngập lụt tại TP. HCM 2003 – 2011.................. 19 Hình 2.2. Đường Kinh Dương Vương ngập sâu hơn nửa mét...................................... 22 Hình 2.3. Ngập nặng bên hông cầu Nguyễn Hữu Cảnh................................................ 22 Hình 2.4. Tuyến cống bị rò rỉ nước thải........................................................................ 26 Hình 3.1. Mái nhà loại Fibro – ximăng, mái tôn, mái ngói .......................................... 35 Hình 3.2. “Nước của Trời” – sáng kiến của ông Murase.............................................. 38 Hình 3.3. Dinh thự hoành tráng của tổng thống Ấn Độ................................................ 40 Hình 3.4. Hệ thống thu gom nước mưa tại dinh thự ..................................................... 40 Hình 3.5. Mái hứng nước mưa nhà thi đấu Sumo Kokugikan...................................... 41 Hình 3.6. Bơm tay bơm nước mưa từ bể chứa nước ngầm tại nhà thi đấu................... 41 Hình 3.7. Kênh ngầm thoát nước bên ngoài đô thị Nhật Bản....................................... 42 Hình 3.8. Sân vận động mái vòm Tokyo ...................................................................... 43 Hình 3.9. Khách sạn Parkroyal với hệ thống thu và xử lý nước mưa........................... 43 Hình 3.10. Vườn cây và hồ bơi trên mái khách sạn Marina Bay Sands ....................... 44 Hình 3.11. Khu tổ hợp công trình Garden by the Bay.................................................. 44 Hình 3.12. Ba công cụ trong thiết kế đô thị nhằm lưu trữ nước mưa làm giảm tốc độ và lưu lượng dòng chảy................................................................................................. 45 Hình 3.13. Người dân huyện Cần Giờ, tỉnh Tiền Giang hứng nước mưa để uống....... 46 Hình 3.14. Người dân thôn Mỹ Phú 1, An Hiệp (Tuy An) Phú Yên tận thu nước mưa từ hệ thống máng hứng để sử dụng....................................................................... 46 Hình 3.15. Cắt băng khánh thành và đưa vào sử dụng Hệ thống cấp nước uống từ nước mưa H.O.P.S ........................................................................................................ 47 Hình 3.16. Thu nước mưa tại toà nhà CENTer – Cần Thơ và Thu gom nước mưa tại hộ gia đình..................................................................................................................... 48 Hình 3.17. Mô hình thu gom nước mưa và hệ thống làm mát mái nhà do thanh niên Cần Thơ thực hiện......................................................................................................... 48
  • 10. vii Hình 3.18. PGS.TS. Nguyễn Việt Kỳ giới thiệu hệ thống thu gom nước mưa được nghiên cứu và thí điểm thành công ............................................................................... 49 Hình 3.19. Mô hình thu nước mưa tại các chung cư..................................................... 50 Hình 3.20. Thu nước từ mái hiên.................................................................................. 50 Hình 3.21. Mô hình thu nước mưa từ mái và bức tường của nhà cao tầng .................. 51 Hình 3.22. Công viên nước mưa................................................................................... 51 Hình 3.23. Hệ thống thoát nước mưa trong đô thị........................................................ 52 Hình 4.1. Sơ đồ các phương án đề xuất thu gom nước mưa......................................... 53 Hình 4.2. Mô hình nhà thu nước mưa trên mái............................................................. 54 Hình 4.3. Máng dẫn nước mưa ..................................................................................... 55 Hình 4.4. Biểu đồ lượng mưa trung bình tháng tại trạm Tân Sơn Hoà, 2014 .............. 56 Hình 4.5. Thiết bị loại bỏ nước mưa đầu trận............................................................... 58 Hình 4.6. Mô hình thu gom nước mưa trên mái nhà..................................................... 59 Hình 4.7. Mô hình cột lọc cát xử lý nước mưa ............................................................. 60 Hình 4.8. Mô hình nhà thu nước mưa ở sân thượng ..................................................... 62 Hình 4.9. Sơ đồ hệ thống thu gom nước mưa từ nhà sân thượng ................................. 63 Hình 4.10. Mô hình nhà thu nước mưa bằng mái tôn ................................................... 65 Hình 4.11. Sơ đồ hệ thống thu gom nước mưa từ nhà mái tôn..................................... 66 Hình 4.12. Mô hình cụm nhà thu gom nước mưa......................................................... 68 Hình 4.13. Sơ đồ hệ thống thu gom nước mưa sử dụng cho cụm nhà.......................... 70 Hình 4.14. Sơ đồ hệ thống hồ trữ nước mưa tập trung ................................................. 74
  • 11. Đồ án tốt nghiệp 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau 300 năm thành lập, TP. HCM hiện bao gồm 19 quận nội thành (440 km2 ) và 5 huyện ngoại thành (1657.7 km2 ) với dân số trên 8 triệu người, đây là đô thị lớn nhất đồng thời là trung tâm kinh tế – chính trị – văn hóa – khoa học kỹ thuật – du lịch của cả nước. Trong những năm qua, thành phố đã phát triển rất nhanh và tương lai sẽ có tốc độ phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là công trình giao thông, hệ thống cấp, thoát nước phục vụ cho công nghiệp, nông nghiệp, dân sinh, … ngày một cao. Thực tế cho thấy, song song với tốc độ phát triển, TP. HCM đã và đang phải đối mặt với vấn nạn ngập lụt thường xuyên xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau như phát triển đô thị cùng với sự gia tăng dân số dẫn đến việc khai thác mặt bằng không theo quy hoạch, sông rạch bị bồi lấp, mặt thoáng bị chiếm dụng, dòng chảy bị cản trở... Trong khi đó, hệ thống tiêu thoát nước được xây dựng theo kiểu chắp vá, tồn tại trong quy hoạch thiết kế, xây dựng, quản lý… nên thường cứ đến mùa mưa lũ và triều cường là nhiều nơi trong thành phố bị ngập úng. Đáng chú ý là tình trạng ngập lụt không những chỉ xảy ra ở mùa mưa mà ngay cả trong mùa khô, khi có triều cường là đủ gây ngập cho những vùng đất thấp. Quận Gò Vấp với diện tích tự nhiên 1.975,85 ha, nằm ở phía Bắc và Tây Bắc TP. HCM. Địa hình tương đối bằng phẳng, được chia thành hai vùng: vùng trũng đất thấp hay bị ngập mỗi khi có những trận mưa tương đối lớn, còn vùng cao là nơi quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, các công trình xây dựng chủ yếu ở nơi đây, đây cũng chính là một trong các nguyên nhân gây ngập chủ yếu trong địa bàn quận Gò Vấp mỗi khi có mưa lớn. Từ những năm 80, quận Gò Vấp được xem là một quận có tốc độ đô thị hóa cao của thành phố và đã có thời điểm không kiểm soát được. Quá trình đô thị hóa quá nhanh đã làm cho Gò Vấp trở thành một trong ba quận có tốc độ tăng dân số cơ học cao nhất thành phố. Cùng với đó là các công trình nhà ở, các xí nghiệp vừa và nhỏ xen lẫn trong các khu dân cư mọc lên ngày càng
  • 12. Đồ án tốt nghiệp 2 nhiều làm cho diện tích đất tự nhiên biến mất dần và thay vào đó là các vật liệu chống thấm như bê tông, nhựa đường. Mỗi khi có những trận mưa lớn thì nước thoát không kịp dẫn đến ngập úng tại nhiều nơi trên địa bàn quận Gò Vấp. Trước thực trạng đó, những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu đề xuất giải pháp chống ngập cho TP. HCM, các giải pháp đề xuất đã được triển khai ứng dụng chủ yếu là nâng nền đường, cải tạo hệ thống kênh rạch, cống thoát nước, xây dựng đê bao, cống ngăn triều, trạm bơm… đã phần nào mang lại hiệu quả ở một số khu vực nhưng còn mang tính cục bộ, có thể giảm ngập vùng này nhưng lại gây ngập cho vùng khác. Vấn đề cấp thiết là cần có một khảo sát chi tiết và đánh giá đúng thực trạng ngập lụt do mưa ở TP. HCM trong giai đoạn hiện nay và dự báo cho những năm tiếp theo, đồng thời tận dụng được nguồn nước mưa, giảm nhu cầu cấp nước phục vụ nội thành góp phần giảm sự thất thoát nước, tiết kiệm năng lượng quốc gia và giảm các tác động đến môi trường ở mức thấp nhất. Từ đó có thể làm cơ sở đề xuất, xây dựng các giải pháp chống ngập và công nghệ kiểm soát ngập cho tổng thể TP. HCM và cụ thể cho một số vùng ngập lụt đặc trưng (ngập do mưa, ngập do triều và ngập do tổ hợp mưa và triều ...) bằng các biện pháp công trình và phi công trình. Vì vậy, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập lụt ở thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu điển hình tại quận Gò Vấp” là hợp lý, rất cấp thiết và đúng thời điểm. 2. Mục tiêu của đề tài Tận dụng khả năng trữ nước mưa bằng các biện pháp thu gom nhằm tăng hiệu quả chống ngập, tạo cảnh quan môi trường, điều hòa không khí và tận dụng nguồn nước sẵn có phục vụ sản xuất và dân sinh.  Đánh giá điều kiện tự nhiên và hệ thống tiêu thoát nước hiện tại.  Đánh giá diễn biến thủy triều và mưa trong vùng.  Đánh giá các giải pháp chống ngập hiện có.
  • 13. Đồ án tốt nghiệp 3  Đề xuất được giải pháp tận thu nước mưa góp phần giảm ngập tại quận Gò Vấp – TP. HCM. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu  Phạm vi nghiên cứu: Điển hình tại quận Gò Vấp thuộc TP. HCM.  Đối tượng: Tình hình ngập lụt do các trận mưa cường độ lớn và các giải pháp tận thu nước mưa và chống ngập lụt trên địa bàn TP. HCM. 4. Nội dung của đề tài  Điều tra, thu thập và khảo sát tài liệu cơ bản phục vụ nghiên cứu: Khảo sát, thu thập tài liệu địa hình, khí tượng, thủy văn, chất lượng nước.  Nghiên cứu tổng quan đánh giá các kết quả về chống ngập ở trong và ngoài nước.  Đánh giá hiện trạng ngập – xác định nguyên nhân gây ngập và các giải pháp chống ngập ở TP. HCM.  Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tận thu nguồn nước mưa chống ngập và phục vụ nội thành.  Nghiên cứu điển hình: lập dự án tận thu nước mưa chống ngập bằng giải pháp thu nước trên mái và trữ vào hộ gia đình theo từng cụm để phục vụ cho các mục đích khác nhau.  Thu thập thông tin để tính diện tích bề mặt cần thu và lượng nước thu được.  Tính toán hiệu quả giảm ngập khi áp dụng các giải pháp thu trữ nước mưa cho quận Gò Vấp. 5. Phương pháp thực hiện  Phương pháp điều tra thu thập và phân tích tổng hợp: Điều tra thu thập tài liệu, khảo sát và nghiên cứu thực tế, phân tích đánh giá và tổng hợp tài liệu để từ đó rút ra các cơ sở khoa học và khả năng ứng dụng trong thực tiễn.
  • 14. Đồ án tốt nghiệp 4  Kế thừa, tiếp thu có chọn lọc tri thức, kinh nghiệm và cơ sở dữ liệu, phát triển các kết quả nghiên cứu đã có và tiếp thu công nghệ liên quan đến đề tài.  Tiếp cận thực tiễn vùng nghiên cứu.  Phương pháp thủy văn – thủy lực: Tính toán dung tích bể tối ưu, tính toán khả năng cung cấp nước của bể trữ, tính toán mạng lưới thủy lực ...
  • 15. Đồ án tốt nghiệp 5 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU 1.1. Điều kiện tự nhiên 1.1.1. Vị trí địa lý Thành phố Hồ Chí Minh: TP. HCM có tổng diện tích tự nhiên là 2093,70km2 , với 17 quận huyện nội thành (440km2 ) nằm ở hạ lưu các con sông lớn: sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Bé, ven rìa Đồng bằng sông Cửu Long. Phía Đông: giáp tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu. Phía Tây: giáp tỉnh Long An. Phía Nam: giáp tỉnh Long An và biển Đông. Phía Bắc: giáp tỉnh Bình Dương. Quận Gò Vấp: Tổng diện tích tự nhiên toàn quận: 1975,85 ha trải dài theo hướng Đông – Tây với chiều dài khoảng 7,5 km và chiều rộng hướng Bắc – Nam nơi rộng nhất khoảng 5,9 km. Quận Gò Vấp nằm ở phía Bắc và Tây Bắc TP. HCM, có ranh giới như sau: Phía Đông: giáp quận Bình Thạnh. Phía Tây: giáp quận 12 qua kênh Tham Lương và quận Tân Bình. Phía Nam: giáp quận Phú Nhuận. Phía Bắc: giáp quận 12 qua sông Bến Cát. 1.1.2. Địa hình Thành phố Hồ Chí Minh: TP. HCM nằm trên vùng hạ lưu của lưu vực sông Đồng Nai. Đây là vùng chuyển tiếp từ vùng gò đồi Đông Nam Bộ. Cao độ địa hình biến thiên từ cao trình +30 m (vùng phía Bắc quận Thủ Đức) đến +0,5 m (phía Nam quận 7, huyện Nhà Bè). Độ dốc địa hình thấp dần từ Bắc Đông Bắc đến Tây Tây Nam. Có thể phân chia thành phố thành ba dạng địa hình:
  • 16. Đồ án tốt nghiệp 6  Dạng địa hình gò đồi kiểu bát úp với cao độ biến đổi chủ yếu từ 2,0 m đến 30,0 m. Dạng địa hình này tập trung ở quận Thủ Đức, quận 9, các quận nội thành, quận 12, huyện Hóc Môn, Củ Chi, Bình Tân. Đây là vùng đất cao, không chịu ảnh hưởng thủy triều trừ một ít diện tích cục bộ nằm ven kênh rạch với cao trình < +2 m.  Dạng địa hình đồng bằng thấp, với cao độ biến đổi từ 0,8 m đến 1,5 m phân bố ở quận 2, quận 9, quận 7, Bình Chánh, Tân Phú, Nhà Bè, ven sông Sài Gòn. Đây là đồng bằng ngập triều hoặc ngập lũ do ảnh hưởng thủy triều (trừ các dải đất có dân cư với cao độ địa hình đến +3,0 m).  Dạng địa hình thấp trũng, với mặt đất lồi lõm, biến động (Cần Giờ, Nam Nhà Bè). Đây là khu vực gần biển, có cao trình thay đổi từ 0,3 m – 2,0 m. Quận Gò Vấp: Quận Gò Vấp có địa hình tương đối bằng phẳng, có độ dốc chung dưới 1%. Độ cao so với mặt nước biển từ 0,4 m đến 10 m, cao nhất ở khu vực ven sân bay Tân Sơn Nhất, thấp nhất ở khu vực ven sông Bến Cát. Địa hình toàn quận có thể chia ra ba loại sau:  Địa hình trũng với cao trình biến thiên từ 0,4 m đến 2 m, phân bố ven sông Bến Cát. Đây là vùng đất bưng, phát triển trên nền đất phèn tiềm tàng sâu, thoát thủy kém và thường xuyên bị ngập theo thủy triều.  Địa hình cao với cao trình biến thiên từ 2 m đến 10 m chiếm phần lớn diện tích đất của quận, đây là vùng đất gò phát triển trên nền đất xám phù sa cổ, thoát thủy khá tốt, điều kiện địa chất công trình thuận lợi cho công việc xây dựng các công trình lớn.  Địa hình chuyển tiếp giữa địa hình cao và địa hình trũng là phần chuyển tiếp giữa đất gò và đất bưng của quận, điều kiện địa chất không thuận lợi cho việc xây dựng các công trình, do mực nước ngầm cạn và hiện tượng chảy cát ảnh hưởng đến các vật liệu xây dựng, dễ làm biến dạng, nứt nẻ hoặc nghiêng lệch các công trình xây dựng.
  • 17. Đồ án tốt nghiệp 7 (Nguồn: Trung tâm thông tin quy hoạch TP. HCM) Hình 1.1. Bản đồ hành chính TP. HCM (Nguồn: ĐịaỐconline.vn) Hình 1.2. Bản đồ quận Gò Vấp
  • 18. Đồ án tốt nghiệp 8 1.1.3. Điều kiện khí tượng thủy văn 1.1.3.1. Khí tượng Thành phố Hồ Chí Minh: TP. HCM nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Nhiệt độ cao đều trong năm và có hai mùa mưa – khô rõ ràng làm tác động chi phối môi trường cảnh quan sâu sắc. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Theo tài liệu quan trắc nhiều năm của trạm Tân Sơn Hòa, qua các yếu tố khí tượng chủ yếu; cho thấy những đặc trưng khí hậu TP. HCM như sau:  Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 Kcal/cm2 /năm. Số giờ nắng trung bình/tháng 160 – 270 giờ. Nhiệt độ không khí trung bình 270 C. Nhiệt độ cao tuyệt đối 400 C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 13,80 C.  Lượng mưa cao, bình quân/năm 1.949 mm. Năm cao nhất 2.718 mm (1908) và năm nhỏ nhất 1.392 mm (1958). Số ngày mưa trung bình/năm là 159 ngày. Khoảng 90% lượng mưa hàng năm tập trung vào các tháng mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11; trong đó hai tháng 6 và 9 thường có lượng mưa cao nhất. Trên phạm vi không gian thành phố, lượng mưa phân bố không đều, có khuynh hướng tăng dần theo trục Tây Nam – Ðông Bắc. Ðại bộ phận các quận nội thành và các huyện phía Bắc thường có lượng mưa cao hơn các quận huyện phía Nam và Tây Nam.  Ðộ ẩm tương đối của không khí bình quân/năm 79,5%; bình quân mùa mưa 80% và trị số cao tuyệt đối tới 100%; bình quân mùa khô 74,5% và mức thấp tuyệt đối xuống tới 20%.  Về gió, TP. HCM chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính và chủ yếu là gió mùa Tây – Tây Nam và Bắc – Ðông Bắc. Ngoài ra có gió tín phong, hướng Nam – Ðông Nam. Quận Gò Vấp: Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, quận Gò Vấp có nhiệt độ cao đều trong năm và hai mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa mưa được bắt đầu từ tháng 5 tới
  • 19. Đồ án tốt nghiệp 9 tháng 11, còn mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình 27o C, cao nhất lên tới 40o C, thấp nhất xuống 23,8o C, nhiệt độ trung bình 25 tới 28o C. Lượng mưa trung bình của quận Gò Vấp đạt 1.949 mm/năm, trong đó năm 1908 đạt cao nhất 2.718 mm, thấp nhất xuống 1.392 mm. Trên phạm vi không gian của quận, lượng mưa phân bố không đều.  Nhiệt độ không khí Chế độ nhiệt tại TP. Hồ Chí Minh nói chung và khu vực quận Gò Vấp nói riêng tương đối điều hòa. Nhiệt độ được đo tại trạm khí tượng Tân Sơn Nhất được trình bày trong bảng. Bảng 1.1. Nhiệt độ tại quận Gò Vấp Các đặc trưng Trị số (0 C) Nhiệt độ trung bình năm (tính cho cả năm) 27,42 Nhiệt độ tối cao tuyệt đối (năm 1975) 41 Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối (năm 1937) 13,8 Nhiệt độ của tháng cao nhất (tháng 4 hàng năm) 29 Nhiệt độ của tháng thấp nhất (tháng 12 hàng năm) 25,5 (Nguồn: Trạm khí tượng Tân Sơn Hòa, năm 2014) Như vậy, nhiệt độ trung bình ngày 270 C, nhiệt độ cao nhất đạt đến 39 – 400 C và nhiệt độ thấp nhất là từ 24 – 250 C.  Ánh sáng Số giờ nắng bình quân: 6,3 giờ/ngày. Số giờ nắng tối đa: 12 giờ/ngày. Số giờ nắng thấp nhất: 5 giờ/ngày. Tháng có số giờ nắng cao nhất là tháng 5 (205 giờ). Tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng 11 (138 giờ).  Chế độ mưa Mưa có tác dụng làm sạch các chất ô nhiễm trong không khí và pha loãng các chất ô nhiễm trong nước sông, kênh rạch. Tuy nhiên, chế độ mưa ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề ngập lụt đường phố. Nước mưa cũng cuốn trôi các chất ô nhiễm, đặc
  • 20. Đồ án tốt nghiệp 10 biệt là các chất thải nguy hại, vào nguồn nước gây ô nhiễm nguồn nước mặt và có thể ảnh hưởng đến nước ngầm vì toàn thành phố không có hệ thống thoát nước mưa, do đó sau cơn mưa có rất nhiều con đường trong quận bị ngập lụt gây mùi hôi thối từ các cống thoát nước và ách tắc giao thông. Lượng mưa có khuynh hướng tăng dần theo trục Đông Bắc – Tây Nam và về mặt không gian lượng mưa phân bố không đều trên phạm vi quận. Lượng mưa trong năm phân bố không đều, tập trung chủ yếu trong tháng 4 đến tháng 11; khô hạn xảy ra nặng trong tháng 12 đến tháng 3 ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt và sản xuất. Kết quả quan trắc lượng mưa của trạm khí tượng Tân Sơn Hòa được thể hiện trong bảng, lượng mưa về mùa mưa chiếm khoảng 95% cả năm, về mùa khô chiếm 5% cả năm. Bảng 1.2. Chế độ mưa tại quận Gò Vấp Các yếu tố đặc trưng về chế độ mưa Trị số (mm) Lượng mưa trung bình năm 1979 Lượng mưa lớn nhất năm 2718 Lượng mưa nhỏ nhất năm 1553 Số ngày mưa trung bình năm 154 Lượng mưa trung bình tháng lớn nhất 338 (tháng 9) Số ngày mưa trung bình tháng lớn nhất 22 (tháng 9) Lượng mưa trung bình tháng nhỏ nhất 3 (Nguồn: Trạm khí tượng Tân Sơn Hòa – năm 2014)  Chế độ gió Hai hướng gió chủ đạo trong năm là Tây – Tây Nam và Bắc – Đông Bắc. Gió Tây – Tây Nam thổi vào mùa mưa với tốc độ 3,6 m/s. Gió Bắc – Đông Bắc thổi vào mùa khô từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau với tốc độ trung bình 2,4 m/s. Từ tháng 3 đến tháng 5 có gió Tín Phong Nam – Đông Nam, vận tốc trung bình khoảng 3,7 m/s.
  • 21. Đồ án tốt nghiệp 11 Tháng có gió mạnh nhất là tháng 8, vận tốc bình quân 4,5 m/s và yếu nhất là tháng 12: 2,3 m/s. Hướng gió thịnh nhất là hướng Tây Nam. Từ tháng 5 đến tháng 10, gió đem mưa từ Vịnh Thái Lan vào. Từ tháng XI gió Đông Bắc mát, không mưa. Tốc độ bình quân 3 m/s.  Độ ẩm không khí Độ ẩm cũng như nhiệt độ là một trong những yếu tố tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp rất lớn đến quá trình chuyển hóa và phát tán các chất ô nhiễm trong khí quyển, đến quá trình trao đổi nhiệt của cơ thể và sức khỏe cộng đồng. Độ ẩm biến thiên theo mùa, tỷ lệ nghịch với chế độ nhiệt. Độ ẩm không khí rất cao vào các tháng mùa mưa, lên chế độ bão hòa 100%. Vào các mùa khô, độ ẩm giảm. Độ ẩm tương đối cho trong Bảng 1.3. Bảng 1.3. Giá trị độ ẩm tại quận Gò Vấp Tháng Độ ẩm tương đối (%) Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất 1 99 77 23 2 99 74 22 3 98 74 20 4 99 76 21 5 99 83 33 6 100 86 30 7 100 87 40 8 99 86 44 9 100 87 43 (Nguồn: Trạm khí tượng Tân Sơn Hòa, năm 2014) .
  • 22. Đồ án tốt nghiệp 12 1.1.3.2. Thủy văn Thành phố Hồ Chí Minh: Về thủy văn, do nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Ðồng Nai – Sài Gòn, TP. HCM có mạng lưới sông ngòi kênh rạch rất phát triển: Sông Ðồng Nai: bắt nguồn từ cao nguyên LangBiang (Ðà Lạt) và hợp lưu bởi nhiều sông khác, như sông La Ngà, sông Bé, nên có lưu vực lớn, khoảng 45.000 km2 . Nó có lưu lượng bình quân 20 – 500 m3 /s và lưu lượng cao nhất trong mùa lũ lên tới 10.000 m3 /s, hàng năm cung cấp 15 tỷ m3 nước và là nguồn nước ngọt chính của TP. HCM. Sông Sài Gòn: bắt nguồn từ vùng Hớn Quản, chảy qua Thủ Dầu Một đến thành phố với chiều dài 200 km và chảy dọc trên địa phận thành phố dài 80 km. Hệ thống các chi lưu của sông Sài Gòn rất nhiều và có lưu lượng trung bình vào khoảng 54 m3 /s. Sông Nhà Bè: hình thành từ chỗ hợp lưu của sông Ðồng Nai và sông Sài Gòn, cách trung tâm thành phố khoảng 5 km về phía Ðông Nam. Ngoài trục các sông chính kể trên ra, thành phố còn có mạng lưới kênh rạch chằng chịt, như ở hệ thống sông Sài Gòn có các rạch Láng The, Bàu Nông, rạch Tra, Bến Cát, An Hạ, Tham Lương, Cầu Bông, Nhiêu Lộc – Thị Nghè, Bến Nghé, Lò Gốm, Kênh Tẻ, Tàu Hũ, Kênh Ðôi và ở phần phía Nam thành phố thuộc địa bàn các huyện Nhà Bè, Cần Giờ mật độ kênh rạch dày đặc. Quận Gò Vấp: Trên địa bàn quận Gò Vấp có kênh Tham Lương nằm ở phía Tây, sông Bến Cát nằm ở phía Bắc, sông Vàm Thuật ở phía Đông. Các sông rạch trong quận đều chịu sự chỉ lưu của sông Sài Gòn: Hệ thống kênh Tham Lương – Bến Cát – Vàm Thuật: dài tổng cộng 14.080 m chảy dọc biên giới 3 quận Tân Phú, Tân Bình, Gò Vấp. Sông Vàm Thuật: có tổng chiều dài 13 km nối với hệ thống sông Sài Gòn.
  • 23. Đồ án tốt nghiệp 13 Rạch Bến Cát: chảy trên địa bàn phường 12, bắt đầu từ rạch Hòn Đá đến sông Sài Gòn có tổng chiều dài 6500 m. Rạch Lòng Lớn: chảy trên địa bàn phường 5, chảy trên sông Vàm Thuật có chiều dài 1000 m. Rạch Ông Nên: ở ranh giới 2 quận Gò Vấp và Bình Thạnh. Nối rạch Lăng với sông Vàm Thuật dài 600 m. Rạch Bà Miên: chảy trên địa bàn phường 15 và phường 17 có tổng chiều dài 3000 m. Rạch Ông Cù: chảy trên địa bàn phường 5 đổ ra sông Vàm Thuận có chiều dài 1200 m. Kênh Rạch Dừa: dài khoảng 500 m, chảy qua địa bàn 4 phường 5, 6, 7, 17 của quận Gò Vấp; bắt đầu từ đường Phan Văn Trị đến đường Dương Quảng Hàm rồi đổ ra rạch Bến Cát. Miệng kênh rộng khoảng 13 – 15 m, sâu khoảng trên 10 m, đáy lòng kênh hẹp. Ngoài các sông rạch nêu trên, quận Gò Vấp còn khá nhiều rạch nhỏ nằm rải rác các địa bàn trong quận, đó là hệ thống thoát nước khá hiệu quả cho toàn khu vực. Chế độ thủy văn Các sông, rạch được nối kết với nhau thành một hệ thống với mối tương quan chặt chẽ về mặt chế độ thủy văn và cùng chịu ảnh hưởng mạnh của chế độ bán nhật triều từ biển Đông đi vào. Mực nước triều bình quân cao nhất là 1,32 m và thấp nhất là -2,07 m. Độ chênh lệch đỉnh triều cường ở các tần suất khác nhau nhỏ, vào khoảng là 20 – 30 cm. Nước mặn theo thủy triều xâm nhập ngược dòng sông Sài Gòn tới tận phường 5, ảnh hưởng ít nhiều tới toàn bộ hệ thống kênh rạch của Quận với nồng độ mặn 4% vào mùa khô. Một năm chia làm 3 thời kỳ thủy triều:  Thời kỳ thủy triều lên cao: tháng 9 đến tháng 12.  Thời kỳ thủy triều xuống thấp: tháng 4 đến tháng 8.  Thời kỳ thủy triều trung bình: tháng 1 đến tháng 3.
  • 24. Đồ án tốt nghiệp 14 Thủy triều lên cao vào các ngày 1 – 4 và các ngày 14 – 17 âm lịch, mỗi tháng xuống thấp vào các ngày xen kẽ. Sự thay đổi biên độ thủy triều hàng tháng cao so với sự thay đổi hàng năm. Hàng tháng lại có 2 kỳ triều cường theo chu kỳ mặt trăng vào các ngày 1, 2, 3, 15, 16 (âm lịch) và 2 kỳ triều kém vào giữa các ngày nói trên. Ảnh hưởng của triều khá xa hai sông: sông Đồng Nai lên đến Trị An cách biển 150 km; sông Sài Gòn lên đến Dầu Tiếng cách biển 180 km. Cùng với thủy triều là sự xâm nhập mặn, vào mùa mưa ảnh hưởng của triều đối với độ mặn trên sông thấp nhưng về mùa khô do lưu lượng sông giảm nhiều, ảnh hưởng rất lớn. Thủy triều tuyến kênh, rạch thuộc hệ thống sông Sài Gòn, theo chế độ bán nhật triều, biên độ triều trung bình trong ngày là 2 m, mực nước cao nhất là +1,35 m, mực nước thấp nhất -1,8 m. Chế độ nước sông chịu ảnh hưởng mạnh của thủy triều. (Nguồn: Đài khí tượng thủy văn khu vực Nam Bộ) 1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 1.2.1. Dân cư Thành phố Hồ Chí Minh: Dân số bình quân trên địa bàn TP. HCM năm 2014 ước hiện có 8.047,7 ngàn người, tăng 1,36% so với năm 2013. Theo dự báo, đến năm 2025, dân số của thành phố đạt khoảng 10 triệu người (trong đó các quận nội thành là 7,4 triệu người), diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 100.000 ha. Quận Gò Vấp: Theo số liệu thống kê của UBND quận Gò Vấp năm 2014, dân số trên địa bàn quận là 595.880 người với 149.639 hộ. Dân cư phân bố không đều giữa các phường. Phường có dân cư cao nhất là phường 12: 58.177 người. Phường có dân cư thấp nhất là phường 13: 21.806 người. Dân số những năm qua của quận Gò Vấp tăng khá nhanh và sẽ còn tiếp tục tăng trong những năm tới.
  • 25. Đồ án tốt nghiệp 15 Nguyên nhân gia tăng dân số của quận một mặt do tăng tự nhiên, mặt khác do dân nhập cư từ các nơi khác đến. Trong giai đoạn hội nhập từ quận ven trở thành quận nội thành, quận Gò Vấp đã thu hút một lượng dân cư từ các nơi khác chuyển đến sinh sống. Sự di chuyển của người dân đến đây cũng nói lên phần nào tiềm lực phát triển kinh tế của quận. Một số chỉ tiêu tổng hợp về dân số và diện tích Bảng 1.4. Một số chỉ tiêu tổng hợp về dân số và diện tích của quận Gò Vấp STT Đơn vị hành chính (Phường) Dân số (Người) Mật độ dân số (Người/km2 ) Diện tích (km2 ) 1 Phường 1 22.579 38,564 0,5855 2 Phường 3 47.990 33,170 1,4468 3 Phường 4 22.560 60,289 0,3742 4 Phường 5 53.413 33,665 1,5866 5 Phường 6 28.935 17,563 1,6475 6 Phường 7 29.744 30,551 0,9736 7 Phường 8 30.899 26,464 1,1676 8 Phường 9 31.552 37,634 0,8384 9 Phường 10 45.884 27,738 1,6542 10 Phường 11 44.569 36,538 1,2198 11 Phường 12 58.177 40,426 1,4391 12 Phường 13 21.806 25,489 0,8555 13 Phường 14 37.619 17,955 2,0952 14 Phường 15 27.953 19,543 1,4303 15 Phường 16 50.389 39,518 1,2751 16 Phường 17 50.078 42,835 1,1691 (Nguồn: Niên giám thống kê quận Gò Vấp – 2013)
  • 26. Đồ án tốt nghiệp 16 1.2.2. Kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh: Theo tổng cục thống kê TP. HCM về tình hình kinh tế – xã hội 9 tháng đầu năm 2014.  Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn 9 tháng đầu năm ước đạt 593.552 tỷ đồng, tăng 8,9% so cùng kỳ năm trước.  Chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng 6,8% so với 9 tháng đầu năm 2013. Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 3,8%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,8%; sản xuất phân phối điện tăng 6,6%; cung cấp nước và xử lý rác thải tăng 8,0%.  9 tháng đầu năm 2014, tổng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản ước tính đạt 10.340,8 tỷ đồng tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị sản xuất nông nghiệp ước tính đạt 7.275,4 tỷ đồng tăng 4,4% so với cùng kỳ. Giá trị sản xuất lâm nghiệp ước tính đạt 113,5 tỷ đồng, tăng 46,9% so với cùng kỳ năm trước; chủ yếu do hoạt động khai thác tăng 61,1%. Giá trị sản xuất thủy sản ước tính đạt 2.951,9 tỷ đồng (giá thực tế), tăng 9,7% so với cùng kỳ.  Từ đầu năm đến ngày 15/9, đã có 277 dự án có vốn nước ngoài được cấp giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn thành phố với vốn đăng ký đạt 1.097,6 triệu USD (vốn điều lệ 745,9 triệu USD). Có 16.533 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm 12,1% so với cùng kỳ năm trước.  Dự ước trong tháng 12/2014 các khu vực kinh tế trên địa bàn thành phố thu hút và giải quyết việc làm cho 23,9 ngàn lượt lao động, trong đó lao động có việc làm ổn định là 16,3 ngàn người, số chỗ việc làm mới tạo ra là 10,7 ngàn chỗ. Quận Gò Vấp: Kinh tế quận Gò Vấp trong những năm qua liên tục tăng trưởng, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng định hướng; cụ thể tình hình phát triển kinh tế qua các năm được thể hiện trong bảng 1.5:
  • 27. Đồ án tốt nghiệp 17 Bảng 1.5. Tình hình phát triển kinh tế quận Gò Vấp qua các năm (ĐVT: tỷ đồng) (Nguồn: Tổng cục thống kê quận Gò Vấp, năm 2014) Khu vực sản xuất công nghiệp được hình thành các cụm công nghiệp nhỏ tập trung trên địa bàn phường 12, phường 14 còn lại có một số xí nghiệp, nhà máy nhỏ lẻ nằm trên địa bàn các phường 8, 9, 10. Về sản xuất nông nghiệp hiện 11/16 phường còn sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên diện tích canh tác nhỏ và nằm xen cài trong khu dân cư và đang có xu hướng chuyển đổi sang ngành thương mại – dịch vụ, nên trong thời gian tới đất nông nghiệp trên địa bàn quận sẽ giảm dần. 1.2.3. Cây xanh đô thị Thành phố Hồ Chí Minh: Thời gian qua, thành phố luôn quan tâm đến công tác chăm lo, giữ gìn và phát triển cây xanh trên địa bàn. Chỉ tính riêng công ty TNHH MTV Công viên cây xanh TP. HCM, từ 8.000 cây xanh được tiếp quản ngày đầu thành lập, đến nay, công ty đã trồng và bảo quản trên TP. HCM có các công viên lớn như công viên Tao Đàn – quận 1, công viên Lê Thị Riêng – quận 10, công viên Gia Định – quận Phú Nhuận, công viên 30/4 – quận 1, công viên Hoàng Văn Thụ – quận Tân Bình, công viên 23 tháng 9 – quận 1 và nhiều công viên khác trên địa bàn thành phố góp phần tạo cảnh quan, giảm thiểu tác động môi trường. Giai đoạn Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Nông nghiệp Tỷ trọng 0.08% 0.06% 0,06% GTSX ngành 12 10 10 Công nghiệp – xây dựng Tỷ trọng 47,53% 44,58% 42,11% GTSX ngành 7.044 7.200 7.500 Thương mại – dịch vụ Tỷ trọng 52,39% 55,38% 57,83% GTSX ngành 7.763 8.950 10.300 Tổng 14.819 16.160 17.810
  • 28. Đồ án tốt nghiệp 18 Theo báo cáo của UBND TP. HCM về thực hiện kế hoạch trồng và bảo vệ rừng, cây xanh trên địa bàn năm 2013, tổng số cây đã trồng là gần 1,6 triệu cây (đạt tỷ lệ hơn 156% so với kế hoạch), tương đương với diện tích hơn 554 ha cây xanh. Kinh phí thực hiện ước tính gần 58 tỷ đồng. Thành phố tiếp tục tăng cường diện tích rừng, cây xanh, vườn hoa, thảm cỏ, công viên góp phần giảm thiểu các tác động đến môi trường thành phố. Trong kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2013 – 2015, thành phố sẽ tận dụng quỹ đất của các cơ sở sản xuất công nghiệp để phát triển thêm 250 ha diện tích công viên, cây xanh ở các quận nội thành đồng thời cải tạo các khu công viên, cây xanh hiện hữu để nâng cao chất lượng mảng xanh trên địa bàn. Quận Gò Vấp: Hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn quận Gò Vấp bao gồm 3 nhóm chính:  Cây xanh sử dụng công cộng: gồm các công viên lớn, tập trung gồm công viên Gia Định – phường 3 (cấp thành phố) quy mô khoảng 13,5 ha; công viên Văn hóa quận Gò Vấp – phường 17 quy mô khoảng 37,08 ha; và cây xanh sử dụng công cộng được bố trí phân tán trong các đơn vị ở.  Cây xanh đường phố (cây xanh, thảm cỏ trồng trong phạm vi chỉ giới đường đỏ): quy hoạch cây xanh theo các tuyến đường chính, đường khu vực tạo thành mảng xanh liên hoàn cho đô thị.  Cây xanh chuyên dụng: cây xanh cách ly hành lang tuyến điện, hành lang bảo vệ sông rạch.
  • 29. Đồ án tốt nghiệp 19 CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG, NGUYÊN NHÂN GÂY NGẬP VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỐNG NGẬP TẠI TP. HCM VÀ QUẬN GÒ VẤP 2.1. Hiện trạng ngập úng Vấn đề ngập lụt đô thị không chỉ có ở những đô thị của Việt Nam nói chung và TP. HCM nói riêng mà đây là “vấn nạn” của nhiều đô thị trên thế giới. Ngập lụt đô thị đã gây nên những tác động không nhỏ đến sinh hoạt của người dân: ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, ô nhiễm môi trường sống… TP. HCM đang trong giai đoạn mùa mưa. Thời gian qua, các đợt mưa đều gây nên tình trạng ngập úng trên diện rộng, ảnh hưởng nặng nề đến đời sống, sinh hoạt của người dân. Tình trạng này sẽ còn nghiêm trọng hơn khi các đợt triều cường cuối năm xuất hiện ngày một lớn. Theo Báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm 2012 của Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước TP. HCM: (Nguồn: Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước TP. HCM) Hình 2.1. Biểu đồ thống kê tình trạng ngập lụt tại TP. HCM 2003 – 2011
  • 30. Đồ án tốt nghiệp 20 Thống kê tình trạng ngập tại TP. HCM từ năm 2013 đến nay Năm 2013, theo thông tin từ Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước TP. HCM, về mùa mưa nhiều tuyến đường trên địa bàn thành phố vẫn tiếp tục bị ngập nước. Kết thúc năm 2012 và đầu năm 2013, vùng trung tâm thành phố còn 18 điểm ngập thường xuyên, trong đó tập trung chủ yếu ở các quận như: 2, 6, 7, 8, 9, 11, Tân Bình, Bình Tân, Tân Phú, Thủ Đức, … Cơn mưa chiều 3/7/2013, kéo dài khoảng hơn một giờ đã làm cho nhiều tuyến đường của TP. HCM ngập nặng, giao thông ùn tắc, nhất là tại đường Hòa Bình (quận 11 và quận Tân Phú), triều cường từ cống thoát nước kết hợp nước mưa đã biến đoạn đường dài khoảng 100 m từ ngã tư Lạc Long Quân và Âu Cơ đến đường kênh Tân Hóa (quận 11) thành sông. Chiều tối 21/10/2013, người dân Sài Gòn tiếp tục đối mặt với ngập lụt nhiều nơi khi đỉnh triều đạt mức 1,68 m MSL, cao nhất trong vòng gần 60 năm qua, tính từ 1960. Nơi ngập sâu nhất là trên đường Bến Bình Đông (phường 16, quận 8) nước ngập gần 1 m, xe cộ qua lại chết máy hàng loạt. Nước tràn vào nhà làm cho người dân phải bì bõm trong nước, nhiều vật dụng như ti vi, tủ lạnh, quần áo… bị hỏng và ướt. Theo thống kê của Sở Giao thông vận tải, TP. HCM năm 2014 vẫn còn 290 tuyến đường bị ngập nước do mưa, triều cường; trong đó vùng trung tâm còn 32 tuyến đường bị ngập, vùng ngoại vi còn 18 tuyến và khoảng 240 tuyến đường hẻm rải rác các quận huyện. Năm 2014 có 11 điểm ngập hiện hữu, 10 điểm ngập do ảnh hưởng của công trình Tân Hóa – Lò Gốm và 29 điểm ngập do mưa vượt tần suất thiết kế cống. Chỉ tính riêng trong năm 2014, đã có 19 lần triều cường gây ngập nặng tại 26 điểm. Nhiều tuyến đường bị ngập nặng như đường Lương Định Của (quận 2), Huỳnh Tấn Phát (quận 7), Văn Thân, Bình Quới, Nguyễn Văn Hưởng, Quốc lộ 50, Bến Phú Định. Cao nhất từ trước đến nay là vào ngày 10 tháng 10, triều cường tại TP. HCM tại trạm Nhà Bè đạt mức kỷ lục 1,7 m.
  • 31. Đồ án tốt nghiệp 21 Cơn mưa tối 18/8/2014 khiến nhiều tuyến đường TP. HCM ngập nặng. Vũ lượng mưa đo được tại trạm Lý Thường Kiệt (14h30 – 16h30) là 98,5 mm khiến nhiều tuyến đường bị ngập gồm Tân Hóa, Hậu Giang (quận 6), đường Lũy Bán Bích (quận Tân Phú), An Dương Vương (quận 8), Kinh Dương Vương, Phan Anh (quận Bình Tân). Trận mưa ngày 19/10/2014 với cường độ lớn gây ngập nhiều điểm tại các quận 6, Bình Tân, Tân Phú, quận 12. Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước TP. HCM cho biết lượng mưa đạt mức 112,9 mm, gây ngập chủ yếu ở các khu kênh Tân Hóa – Lò Gốm (quận 6 và quận Bình Tân), đường Hậu Giang, Tân Hòa Đông, Kinh Dương Vương (quận 6), Hàn Hải Nguyên, Ba Tháng Hai, Phú Thọ (quận 11), Cầu Tre (quận Tân Phú)... ngập sâu trong nước. Theo Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước TP. HCM, trên địa bàn thành phố hiện tại còn 68 điểm ngập úng do mưa, trong đó có 29 điểm ngập phát sinh. Nguyên nhân của tình trạng này là do các công trình thi công đào đường và rác ngăn cản gây thoát nước chậm. Ngoài ra, do hệ thống cống thoát nước cũ và xuống cấp, kênh rạch bị bồi lắng gây cản trở dòng chảy. Những ngày gần đây, trên địa bàn TP. HCM xuất hiện mưa đầu mùa khiến hàng loạt tuyến đường bị ngập nặng, nhiều khu vực nước ngập sâu hơn 0,5 m. Các tuyến đường như An Dương Vương (quận 6); Kinh Dương Vương, Hồ Ngọc Lãm (quận Bình Tân); Nguyễn Hữu Cảnh (quận Bình Thạnh); Nguyễn Văn Quá, Song Hành (quận 12), bị ngập sâu gây bất tiện cho người dân. Chiều 28/5, cơn mưa lớn kéo dài gần 2 giờ đồng hồ đã làm nhiều tuyến đường tại TP. HCM bị ngập nặng. Các tuyến đường bị ngập nặng như Kinh Dương Vương (quận Bình Tân), Đặng Nguyên Cẩn (quận 6), An Dương Vương (quận 8), đường Lương Minh Nguyệt (quận Tân Phú).
  • 32. Đồ án tốt nghiệp 22 (Nguồn: Báo Sài Gòn Giải Phóng) Hình 2.2. Đường Kinh Dương Vương ngập sâu hơn nửa mét Sáng 12/06, một trận mưa bất ngờ tại TP. HCM khiến nhiều tuyến đường bị ngập. Đáng chú ý những điểm ngập lần này lại tập trung ngay dưới các chân cầu gây nguy hiểm cho người đi đường. Cầu Rạch Chiếc, phía quận 2 là một trong những điểm ngập khá nặng sau trận mưa. Theo quan sát, mực nước đọng ngay dốc cầu khoảng từ 20 cm – 40 cm. (Nguồn: tuoitre.vn) Hình 2.3. Ngập nặng bên hông cầu Nguyễn Hữu Cảnh Trong năm 2015, Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước TP. HCM sẽ tập trung giải quyết 51 điểm ngập úng, những điểm còn lại sẽ xử lý trong năm 2016. Thống kê cho thấy trên địa bàn thành phố trong năm 2009 có 99 điểm ngập, năm 2010 giảm còn 53 điểm. Đến năm 2013 xóa được 47 điểm ngập và chỉ còn 6
  • 33. Đồ án tốt nghiệp 23 điểm ngập do mưa nhưng đến năm 2014 có 33 điểm tái ngập và phát sinh 29 điểm ngập mới. 2.2. Nguyên nhân gây ngập Hiện tượng ngập úng ở TP. HCM đã trở thành một trong những vấn đề thời sự nóng bỏng trong những năm gần đây. Những lý giải cho hiện tượng này là bước đầu tiên để tiến tới một giải pháp hoàn chỉnh và lâu dài cho một vấn đề đang là chủ đề bàn thảo của các nhà khoa học và của xã hội. 2.2.1. Nguyên nhân khách quan 2.2.1.1. Do điều kiện địa hình TP. HCM nằm ở vùng cửa nhiều con sông lớn thuộc hệ thống sông Đồng Nai, sát với biển nên chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của những biến động thủy triều. Địa hình thấp trũng, hướng ra biển. Trên 60% đất đai thành phố có cao trình thấp dưới 2 m, những vùng trũng thấp có cao trình từ 0 m đến 0,5 m là những vùng ngập triều trực tiếp hoặc gián tiếp chịu ảnh hưởng thủy triều. Xả lũ từ các công trình phía thượng lưu, trong mùa kiệt công trình Dầu Tiếng phải xả xuống hạ lưu một lưu lượng bắt buộc là 20 m3 /s; công trình Trị An phải xả 200 m3 /s để duy trì điều kiện môi trường hạ lưu. Lưu lượng xả lớn nhất tại Dầu Tiếng: 600 m3 /s (năm 2000); Trị An: 2.551 m3 /s (năm 2000) gây ngập lụt phía hạ du. 2.2.1.2. Do mưa  TP. HCM có tổng lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1.949 mm, trong đó khoảng 95% lượng mưa tập trung vào thời gian từ tháng 5 đến tháng 11.  Tổng lượng mưa trong những năm gần đây không tăng nhưng số trận mưa có vũ lượng lớn (trên 60 mm) xuất hiện nhiều hơn trước đây. Thống kê tài liệu mưa nhiều năm đo được tại trạm Tân Sơn Hòa cho thấy có một xu hướng tăng dần của những trận mưa có cường độ lớn nhất hàng năm với tốc độ bình quân khoảng 0.8 mm/năm cùng với tần suất xuất hiện tăng dần của những trận mưa
  • 34. Đồ án tốt nghiệp 24 lớn có cường độ từ 100 mm trở lên. Điều này, cùng với sự gia tăng của quá trình đô thị hóa đã dẫn đến hiện tượng quá tải của hệ thống thoát và là một trong những nguyên nhân làm gia tăng mức độ ngập trên địa bàn thành phố.  Khi mưa với cường độ khoảng trên 40 mm, thời gian ngắn thường sinh ra ngập úng. Nếu mưa với cường độ lớn hơn, thời gian mưa tập trung dài hơn thì mức độ ngập úng càng nguy hiểm hơn. Ngập úng do mưa cũng có liên quan đến hệ thống tiêu thoát nước, đặc biệt là hệ thống kênh cống tiêu ở khu nội thành. Bảng 2.1. Số lần xuất hiện của trận mưa có vũ lượng >100 mm trong 180 phút (Nguồn: Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước TP. HCM) 2.2.1.3. Do thủy triều Sông Đồng Nai – Sài Gòn chịu ảnh hưởng mạnh của thủy triều nên hầu như tất cả các vùng địa hình của thành phố thấp hơn + 1,5 m đều bị ngập triều vào thời gian triều cường. Theo Báo cáo của Sở Giao thông Vận tải TP. HCM, đỉnh triều trên sông Sài Gòn luôn đạt kỷ lục năm sau cao hơn năm trước, mực nước đỉnh triều tại trạm Phú An (sông Sài Gòn) từ 2001 đến nay luôn vượt mức báo động cấp II (1,4 m). Đặc biệt, trong những năm trở lại đây đỉnh triều luôn vượt mức báo động cấp III (1,5 m). Cụ thể, năm 2009 đỉnh triều cao 1,56 m; năm 2010 đỉnh triều cao 1,55 m; năm 2011 đỉnh triều cao 1,59 m; năm 2012 đỉnh triều cao 1,62 m. Đặc biệt ngày 20/10/2013, đỉnh triều đã đạt 1,68 m, tăng 28 cm so với đỉnh triều tháng 10/2001 đã lập mốc lịch sử trong 60 năm trở lại đây. Đỉnh triều năm 2014 lập mốc kỷ lục mới với 1,7 m. 2.2.1.4. Do tổ hợp mưa, triều, lũ Ngập triều chỉ có thể xảy ra nghiêm trọng trong các tháng 9, 10, 11, 12, là những tháng có mức nước đỉnh triều cao. Đó cũng là những tháng có mưa lớn (trên Thời kỳ 1952 – 1961 1962 – 1971 1972 – 1981 1982 – 1991 1991 – 2002 Số lần xuất hiện 0 1 2 2 4
  • 35. Đồ án tốt nghiệp 25 40 – 50 mm) gần như hàng năm. Vì thế, mưa lớn dễ tổ hợp với triều cao (đặc biệt trong thời gian gần đây). Khả năng xảy ra lũ lớn hiếm hơn, do các trận lũ vừa và nhỏ đều bị các công trình thượng lưu điều tiết, cắt trữ, do đó tổ hợp Mưa + Lũ, Lũ + Triều xảy ra với xác suất kém hơn. Xác suất xuất hiện Mưa lớn + Lũ lớn + Triều cao càng ít hơn, song tác động của tổ hợp đó là nguy hiểm nhất. 2.2.2. Nguyên nhân chủ quan  Lấn chiếm kênh rạch thoát nước TP. HCM hiện có 7 hệ thống kênh rạch tiêu thoát nước dài 926 km với 412 cửa xả. Tuy nhiên, tình trạng ngập nước đang ngày càng trầm trọng do đang có hơn 5.000 hộ dân làm nhà lấn chiếm bờ kênh, thu hẹp dòng chảy, xả rác và nước thải trực tiếp xuống dòng kênh. Lưu vực thoát nước nội thành rộng hơn 14.000 ha, trong đó bao gồm các lưu lực thoát nước chính như sau:  Kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè: dài 31,7 km, lưu vực 3.320 ha  Kênh Tân Hoá – Lò Gốm: dài 7,7 km, lưu vực 1.500 ha  Kênh Tàu Hũ – Bến Nghé, Kênh Đôi – Tẻ: dài 25,8 km, lưu vực 3.065 ha  Kênh Tham Lương – Bến Cát: dài 32,95 km, lưu vực 3.000 ha Theo thống kê của Khu Quản lý đường sông, hiện có đến hơn 30 nghìn hộ sống ven kênh, rạch với 130 nghìn nhân khẩu. Tình trạng san lấp kênh, rạch để xây nhà trái phép diễn ra trong một thời gian dài và vẫn đang tái diễn. Kết quả khảo sát tại khu vực nội thành cũ và một phần khu vực mới đô thị hóa cho thấy khoảng 50% tổng chiều dài kênh rạch thoát nước hiện hữu đang bị nhà dân lấn chiếm. Ngoài ra, hiện có đến 88 tuyến cống, 82 hầm ga ven đường, 62 cửa xả bị lấn chiếm vẫn chưa bị xử lý.  Hệ thống cống thoát nước Hệ thống cống thoát nước của thành phố hiện nay vừa thiếu về số lượng vừa nhỏ về tiết diện. Do các khó khăn về kinh tế, nên trong thời gian dài đã không được đầu tư xây dựng một cách thỏa đáng về tiết diện cũng như về chiều dài, về mật độ và mang tính chắp vá do xây dựng qua nhiều thời kỳ.
  • 36. Đồ án tốt nghiệp 26 Tổng chiều dài cống thoát nước cấp 2, cấp 3 hiện nay khoảng 944 km, phục vụ cho một diện tích khoảng 62 km2 . Trong tổng số 932 km cống cũ của TP. HCM có gần 100 km cống vòm dưới lòng đất trung tâm Sài Gòn được người Pháp xây dựng năm 1870 để thoát nước mưa, nước thải tập trung tại quận 1, 3, 5 và 6. Theo Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước TP. HCM, hầu hết các tuyến cống vòm được người Pháp xây dựng hiện đã hư hỏng, không còn chức năng thoát nước, lòng cống xuất hiện nhiều vết nứt gây nguy cơ sụp mặt đường rất cao. Nhiều chỗ nước thải bị rò rỉ. (Nguồn: Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước TP. HCM, 2015) Hình 2.4. Tuyến cống bị rò rỉ nước thải Hệ thống cống thoát nước đã thiếu, không đáp ứng đủ yêu cầu thoát nước, lại còn bị tình trạng lấn chiếm gây khó khăn cho công tác duy tu bảo dưỡng và làm suy giảm khả năng thoát nước. Qua khảo sát, chỉ riêng tại quận 5, quận 6 và quận 10 đã có gần 600 căn hộ xây nhà đè lên đường cống thoát nước, hầm thu và cửa xả. Trên phạm vi rộng hơn, quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước TP. HCM cho các tuyến cống cấp nước chịu được tần suất mưa mưa trong 3 giờ với vũ lượng 75,88 mm đối với tuyến cống cấp 3; 85,36 mm đối với cống cấp 2 và kênh rạch chính cấp 1 chịu được mưa vũ lượng 95,91 mm. Với những cơn mưa có vũ lượng lớn hơn (>100 mm) và thời gian mưa ngắn, dồn dập hơn đã không còn phù hợp.  Những bất cập trong quy hoạch đô thị và cốt nền Từ lâu, quá trình đô thị hóa đã diễn ra mạnh mẽ theo hướng Đông Nam và Tây Nam thành phố với những công trình đồ sộ lấn biển. trong khi hướng thoát lũ chính
  • 37. Đồ án tốt nghiệp 27 là từ Bắc – Tây Bắc – Đông Bắc xuống Nam – Đông Nam – Tây Nam. Thực tế cho thấy hiện khu đô thị Phú Mỹ Hưng ở Nam Sài Gòn tọa lạc ngay trên khu vực vùng trũng – nơi trước đây từng là hồ tự nhiên chứa nước của thành phố. Ngoài ra, toàn bộ khu Nhà Bè, quận 7 – cửa thoát nước chính của Sài Gòn cũng bị đô thị hóa mạnh mẽ dẫn đến các hệ thống kênh rạch bị san lấp, gây ngập. Cốt nền xây dựng được quy định trong Quyết định 24/QĐ-CP/2010 của Thủ tướng Chính phủ đến năm 2025. Theo quy định này, TP. HCM được chia thành 3 khu vực, tùy theo địa hình, sẽ có 3 mức cốt xây dựng khác nhau. Khu vực nội thành hiện hữu gồm 13 quận cũ sẽ có cao độ xây dựng khống chế ≥ 2 m; khu nội thành phát triển gồm 6 quận mới có cao độ xây dựng khống chế từ 2 – 2,5 m và lớn hơn; các huyện ngoại thành có cao độ xây dựng khống chế ≥ 2 m. Dù có 3 mức nhưng cơ bản, cốt xây dựng ở TP. HCM đều trên 2 m so với mực nước biển. Trong khi đó, đỉnh triều cao nhất trong thời gian qua mới tới mức 1,7 m.  Ngập do ý thức của người dân chưa cao Một bộ phận dân cư trong cộng đồng tiếp tục thực hiện các hành vi xả rác vào cống, miệng thu, dẫn đến bít đường ống tiêu thoát nước, hoặc thải trực tiếp ra kênh rạch, làm giảm hiệu quả hoạt động hệ thống thoát nước và mất nhiều công sức để dò tìm, khắc phục. Bên cạnh đó, TP. HCM cũng đang trong quá trình phát triển và đang là “đại công trường xây dựng” với rất nhiều xe cộ thực hiện vận chuyển các vật liệu xây dựng như cát sỏi gây vương vãi, khi mưa đến kéo theo chúng vào các hố ga, miệng cống làm giảm tiết diện tải nước cũng như làm tăng độ nhám của hệ thống, cản trở quá trình di chuyển của dòng chảy làm cho tình trạng ngập úng trầm trọng hơn. Khu vực thuộc lưu vực Tàu Hủ – Bến Nghé, Tân Hóa – Lò Gốm hay bị ngập do các hố ga thu nước bị rác đóng kín hoặc bị chính người dân bít lại lúc không có mưa nhằm ngăn mùi hôi từ cống thoát ra, nhưng khi trời mưa lại “quên” bỏ ra. Thời gian gần đây, tình trạng hố ga thu nước bị rác lấp đầy hoặc bị người dân bít lại diễn ra khá nhiều.
  • 38. Đồ án tốt nghiệp 28 2.3. Các giải pháp chống ngập hiện nay tại TP. HCM 2.3.1. Biện pháp công trình Theo ông Hồ Long Phi, Giám đốc Trung tâm quản lý nước và Biến đổi khí hậu (Đại học quốc gia TP. HCM), để hoàn thành các hệ thống thoát nước, cống ngăn triều chống ngập thì TP. HCM cần tổng vốn đến 9 tỉ đô la Mỹ. Hiện con số mà thành phố đầu tư cho các dự án chống ngập lớn nhỏ ước được gần 2 tỉ đô la Mỹ. Do kinh phí hạn chế nên trước mắt thành phố chỉ tập trung xây đê bao tại các điểm xung yếu. Để góp phần giảm ngập, trong ba năm (2011 – 2013) thành phố đã hoàn thành các công trình chống ngập lớn như cống kiểm soát triều Nhiêu Lộc – Thị Nghè, xây dựng gần 335 km cống thoát nước, lắp đặt 1.077 van ngăn triều… đã giảm 47/58 điểm ngập do mưa, 16/26 điểm ngập do triều, 113/271 điểm ngập khác trên địa bàn quận huyện… Kinh phí dành cho chương trình chống ngập úng của thành phố trong 3 năm qua là 1.577 tỉ đồng. Dự án cải tạo kênh Tân Hóa – Lò Gốm được khởi công từ năm 2011 với chiều dài 7,5 km, trải dài qua 4 quận (6, 11, Tân Bình, Tân Phú) đến sáng ngày 05/04/2014, đã được khánh thành đưa vào sử dụng, công trình này sẽ kết nối với hệ thống thoát nước để giải quyết vấn đề chống ngập chung của cả thành phố. Sau khi được UBND TP. HCM phê duyệt, dự án thí điểm công trình hồ điều tiết Khánh Hội để giảm ngập úng khi mưa lớn sẽ được khởi công trong năm nay. Hồ Khánh Hội ở quận 4 có diện tích 4,8 héc ta và tổng mức đầu tư 304 tỉ đồng. Một số hồ khác dự kiến triển khai trong năm 2015 như hồ Thủ Thiêm (thuộc quy hoạch Khu đô thị Thủ Thiêm, quận 2), hồ Gò Dưa (quận Thủ Đức), hồ Bàu Cát (quận Tân Phú) cũng dự kiến khởi công cuối năm 2015… Theo các chuyên gia chống ngập, nếu triển khai đồng bộ việc xây các hồ điều tiết, lượng nước mưa tích trữ sẽ lên đến hàng chục triệu mét khối và theo đó sẽ giúp giảm được 30% tình trạng ngập úng cho thành phố so với hiện nay. Trong giai đoạn 2016 – 2021, thành phố sẽ đầu tư để xây dựng các công trình giảm ngập gồm hai cống ngăn triều đầu kênh Vàm Thuật và Rạch Nước Lên, xây hệ
  • 39. Đồ án tốt nghiệp 29 thống cống bao, cống thoát nước quận Gò Vấp, nạo vét kênh Tham Lương – Bến Cát… Được biết, UBND TP. HCM đã đề nghị Bộ KH&ĐT trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án chống ngập trên vào danh mục các dự án vay vốn Ngân hàng Thế giới tài khóa 2015 – 2017. Cụ thể, vốn ODA cần vay của Ngân hàng Thế giới khoảng 422 triệu USD, còn lại khoảng 39 triệu USD là vốn đối ứng của ngân sách thành phố. Dự án này sẽ do Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước TP. HCM làm chủ đầu tư thực hiện. Hiện nay, TP. HCM đang triển khai tuyến đê bao khép kín trên sông Sài Gòn theo Quyết định 1547 của Thủ tướng Chính phủ gồm nhiều cống lớn nhỏ với 12 cống ngăn triều chính gồm Rạch Tra, Vàm Thuật, Bến Nghé, Tân Thuận, Phú Xuân, Mương Chuối, sông Kinh, Kinh Lộ, Kinh Hàng, Thủ Bộ, Bến Lức, Kênh Xáng Lớn hạn chế khép kín không cho triều cường xâm nhập vào nội thị. Tuy nhiên, đây là một dự án lớn còn lâu mới hoàn thành nên trước mắt, thành phố đang triển khai nhiều giải pháp tạm thời như xây tường kè tạm, lắp van ngăn triều, túc trực 24/24 giờ tại các cửa xả, nắp hố ga để khai thông các vị trí bị rác lấp, dùng hàng chục máy bơm hoạt động hết công suất nhằm tiêu thoát nước mỗi khi mưa lớn. 2.3.2. Biện pháp quản lý Giải pháp thứ nhất là nâng cao chất lượng trong qui hoạch và hiệu quả quản lý qui hoạch xây dựng, nâng cao hiệu quả thực hiện các giải pháp giảm ngập nước và từng bước giảm ngập trên địa bàn; tăng cường liên kết hợp tác khoa học, liên kết với các nhà khoa học trên thế giới, dự báo, dự đoán tình hình biến đổi khí hậu để chúng ta có “kế hoạch ứng phó phù hợp”. Nhiều hộ dân trong thời gian qua đã tự cải tạo nhà, hẻm trong khu vực của mình để chống ngập cục bộ. Ngoài vận động, Nhà nước phải hỗ trợ một phần kinh phí cho người dân chủ động chống ngập. Kinh phí chống ngập nên được chia làm hai phần, một phần dành cho các chương trình chống ngập của thành phố, phần nữa để hỗ trợ người dân trong việc thích nghi và giảm nhẹ thương tổn do ngập. Các cơ quan chức năng cần tăng cường công tác duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước như nối thêm cống, sửa chữa miệng thu nước hầm ga, thay các tuyến
  • 40. Đồ án tốt nghiệp 30 cống hư hỏng, thông các miệng xả tại các kênh rạch bằng vốn duy tu cấp phát hằng năm. Nâng cao công tác quản lý, kiểm soát ngập, đánh giá chất lượng hệ thống thoát nước hiện có để khắc phục sửa chữa kịp thời, tránh xảy ra tình trạng ngập úng kéo dài. Tuyên truyền giáo dục ý thức cộng đồng: tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục và vận động nhân dân có ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ hệ thống thoát nước hiện tại, không lấn chiếm kênh rạch, nghiêm cấm và xử phạt với các hành vi xả rác xuống kênh rạch, cống thoát nước làm tắc nghẽn dòng chảy. 2.4. Hiện trạng, nguyên nhân ngập và hướng giải quyết tại quận Gò Vấp Theo thống kê của Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước TP. HCM năm 2014, lượng mưa ngày lớn nhất đo được tại trạm Quang Trung lên đến 132,5 mm và các tuyến đường hay bị ngập do mưa gồm đường Lê Đức Thọ đoạn từ trường THCS Tây Sơn đến UBND phường 13; đường Quang Trung đoạn từ Phan Huy Ích đến cầu Chợ Cầu 2; đường Cây Trâm đoạn từ số 162 đến số 108. Bảng 2.2. Thống kê tình trạng ngập nước do mưa tại một số tuyến đường tại quận Gò Vấp STT Tên đường Phạm vi ngập Số lần ngập Độ sâu ngập TB Diện tích ngập TB Thời gian ngập TB 1 Lê Đức Thọ Từ trường Tây Sơn đến UBND P.13 4 0,35 m 875 m2 40 phút 2 Quang Trung Từ Phạm Văn Chiêu đến chân chợ Cầu 2 0,28 m 1410 m2 43 phút 3 Cây Trâm Từ số 162 đến số 108 2 0,15 m 2500 m2 - (Nguồn: Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước TP. HCM)
  • 41. Đồ án tốt nghiệp 31 Nguyên nhân:  Phần lớn ngập nước do mưa lớn kết hợp thủy triều gây bể bờ bao;  Hệ thống thoát nước cũ, hư hỏng, cống không đủ để đáp ứng với lưu lượng nước thoát;  Sông, rạch bị san lấp, lấn chiếm bởi các công trình xây dựng và nhà ở;  Địa hình trũng với cao trình biến thiên từ 0,4 m đến 2 m, phân bố ven sông Bến Cát. Hướng giải quyết:  Tăng cường các biện pháp duy tu, nạo vét, tuần tra bảo vệ và thường xuyên kiểm tra hệ thống thoát nước theo phân cấp, gia cố các bờ bao xung yếu, đẩy nhanh tiến độ các công trình phòng, chống lụt bão;  Tham gia lập quy hoạch thoát nước và quy hoạch cốt san nền;  Khai thông các tuyến thoát nước trên đường hiện hữu, tăng khả năng thoát nước của mặt đường, vỉa hè để khắc phục tình trạng ngập úng;  Xử lý nghiêm các trường hợp san lấp, lấn chiếm sông rạch, xả rác trên sông, rạch, cống thoát nước;  Khống chế cốt xây dựng tối thiểu các công trình;  Đẩy nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án kênh Tham Lương – Bến Cát – Rạch Nước Lên;  Tăng diện tích hồ chứa nước trong khu quy hoạch Ấp Doi – phường 15.
  • 42. Đồ án tốt nghiệp 32 CHƯƠNG 3. CƠ SỞ VÀ HIỆN TRẠNG CỦA THU GOM SỬ DỤNG NƯỚC MƯA 3.1. Cơ sở của việc tận dụng nước mưa tại TP. HCM Lượng mưa trung bình năm tại TP. HCM là 1.949 mm, gần gấp 2 lần lượng mưa trung bình của thế giới. Nước mưa là một nguồn tài nguyên rất quan trọng, tuy nhiên hiện nay, thay vì tận dụng nguồn nước phong phú này, chúng ta lại tiếp tục để nước mưa chảy tràn ra đường, điều này kết hợp với hệ thống cống thoát nước xuống cấp và quá tải dẫn đến tình trạng ngập úng xảy ra nhiều nơi trên địa bàn TP. HCM. Vì vậy, tận dụng nguồn nước mưa là một giải pháp cần thiết góp phần giảm ngập tại khu vực nội thành TP. HCM. 3.1.1. Đặc điểm chế độ mưa TP. HCM Bảng 3.1. Số ngày mưa bình quân trong năm của các trạm ở TP. HCM. Trạm Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 BQ Năm TB 1,3 0,7 1,5 3,9 12,1 14,8 17,0 16,0 16,4 15,9 8,5 4,1 112,1 Max 2,7 1,5 2,4 6,2 17,3 21,0 23,5 21,9 21,6 22,3 12,5 6,9 159,5 Min 0,4 0,1 0,7 2,2 6,9 7,3 8,4 8,5 9,7 8,7 4,4 1,6 59,1 (Nguồn: Trung tâm Khí tượng thủy văn Khu vực Nam Bộ, TK: 1990 - 2012) Mưa ở TP. HCM có đặc điểm là mưa rải rác một vài nơi, hình thành nhiều tâm mưa khác nhau trên khu vực và đặc biệt là lượng mưa ngày biến động lớn theo không gian – thời gian. Mưa đến nhanh và kết thúc nhanh, cường độ cao gây ngập xảy ra trong thời gian mưa ngắn (từ 120 – 150 phút), kết quả thống kê cho bảng 3.2
  • 43. Đồ án tốt nghiệp 33 Bảng 3.2. Thời gian kéo dài các trận mưa trên 40 mm Cấp Khả năng xuất hiện (%) Xác suất tích luỹ (%) Cấp Khả năng xuất hiện (%) Xác suất tích luỹ (%) Nhỏ hơn 2 giờ 17,9 17,9 Từ 6 đến 8 giờ 14,0 83,6 Từ 2 đến 4 giờ 24,9 42,8 Từ 8 đến 10 giờ 9,6 93,1 Từ 4 đến 6 giờ 26,8 69,6 Trên 10 giờ 6,9 100,0 (Nguồn: Trạm Tân Sơn Hòa – năm 2014) Các trận mưa có cường độ trên 40 mm thường kéo dài từ 2 đến 6 giờ, chiếm 69,6%. Các trận mưa kéo dài dưới 2 giờ cũng chiếm tỷ lệ khá cao 17,9%, các trận mưa kéo dài trên 10 giờ xảy ra tương đối nhỏ, chiếm 6,9%. Nhận xét chung: Lượng mưa trung bình năm ở TP. HCM khá cao 1.949 mm, tổng thời gian có mưa khá ngắn trong năm, mỗi cơn mưa thường có cường độ cao và thời gian mưa ngắn trong ngày. 3.1.2. Chất lượng nước mưa thu trực tiếp Chất lượng nước mưa thu gom từ các loại mái nhà và trong các thiết bị chứa sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng nước mưa, tuy nhiên để đánh giá chính xác chất lượng nước mưa, chúng ta cần xét xem bản thân nước mưa thu trực tiếp ngoài trời có bị ảnh hưởng bởi các chất ô nhiễm trong môi trường không khí hay chưa. Khảo sát tại 12 trạm quan trắc chất lượng nước mưa tại TP. HCM (năm 2013) với 54 mẫu hứng trực tiếp cho thấy, chất lượng nước mưa khá mềm, nồng độ nitrat, sunphat… đều nằm trong tiêu chuẩn về nước ăn uống mặc dù TP. HCM là đô thị có nhiều hoạt động xây dựng, sản xuất công nghiệp và giao thông. Đa số các chỉ tiêu chất lượng nước mưa đều đạt yêu cầu chất lượng nước dùng cho sinh hoạt và ăn uống; ngoại trừ độ đục và chỉ tiêu vi sinh (coliforms). Chất lượng nước mưa thu trực tiếp ngoài trời được tóm tắt trong Bảng 3.3
  • 44. Đồ án tốt nghiệp 34 Bảng 3.3. Kết quả phân tích các chỉ tiêu về nước mưa ở TP. HCM Chỉ tiêu Giá trị Đầu mùa mưa Giữa mùa mưa Cuối mùa mưa Đầu trận T6 Giữa trận T6 Đầu trận T9 Giữa trận T9 Đầu trận T11 Giữa trận T11 Độ kiềm (mg/l) TB 1,85 1,85 3,68 3,35 2,97 2,66 Max 6,00 10,50 7,29 5,95 4,80 4,80 Min 0,10 0,10 1,37 0,92 1,44 1,30 Na+ (mg/l) TB 1,85 1,85 3,68 3,35 2,97 2,66 Max 6,00 10,50 7,29 5,95 4,80 4,80 Min 0,10 0,10 1,37 0,92 1,44 1,30 K+ (mg/l) TB 0,43 0,39 0,25 0,74 0,23 0,22 Max 0,57 0,61 1,18 5,16 1,42 1,28 Min 0,33 0,21 0,00 0,01 0,02 0,01 Độ cứng (mg/l) TB 4,33 4,54 4,33 5,12 0,77 0,67 Max 5,51 6,11 6,56 10,01 2,19 2,16 Min 1,79 1,04 2,14 1,70 0,07 0,03 Ca2+ (mg/l) TB 2,62 2,60 1,56 1,76 0,68 0,64 Max 3,58 3,54 2,37 2,64 1,90 1,94 Min 0,96 0,53 0,81 0,65 0,07 0,03 Mg2+ (mg/l) TB 0,50 0,43 0,10 0,17 0,09 0,07 Max 0,81 0,85 0,24 0,83 0,83 0,23 Min 0,20 0,18 0,03 0,02 0,00 0,00 NO3 - (mg/l) TB 4,97 3,59 0,10 0,14 0,78 0,63 Max 10,34 6,25 0,17 0,57 2,43 2,40 Min 0,86 0,89 0,03 0,03 0,16 0,04 Cl- (mg/l) TB 2,43 2,89 1,73 2,19 1,37 1,12 Max 3,85 4,71 2,98 6,34 7,00 5,39 Min 0,44 1,64 1,08 0,54 0,25 0,17 SO4 2- TB 2,67 2,27 3,97 3,62 1,66 1,36
  • 45. Đồ án tốt nghiệp 35 (mg/l) Max 4,16 4,27 6,50 6,29 4,28 3,00 Min 0,10 0,74 2,23 0,62 0,60 0,15 NH4 + TB 0,06 0,06 0,89 0,72 0,46 0,51 Max 0,13 0,10 1,62 2,15 1,16 1,16 Min 0,01 0,01 0,20 0,07 0,02 0,14 (Nguồn: Tập 2 Môi trường, Trương Văn Hiếu và CTV, 2012) Nhận xét: Các mẫu nước mưa thu thập được tại 12 trạm đo khu vực TP. HCM và vùng phụ cận trong 3 đợt (đầu, giữa và cuối mùa mưa năm 2013: vào đầu và giữa trận mưa), có nồng các ion như: Na+ , Độ cứng, NO3 - , NH4 + , SO4 2- , Cl- rất thấp so với tiêu chuẩn cho phép của nước ăn uống của Bộ Y tế. Riêng nồng độ NH4 + và độ pH ở một số trạm có giá trị không đạt tiêu chuẩn nước uống của Bộ Y tế. Kết quả đánh giá chất lượng nước mưa đầu mùa được thực hiện trong năm 2013, cho thấy nước mưa của 4 – 6 trận đầu mùa có chất lượng kém hơn so với nước mưa ở giữa mùa. 3.1.3. Chất lượng nước mưa thu qua mái nhà Mặc dù nước mưa thu trực tiếp có chất lượng khá tốt như đề cập ở trên, nhưng khi nước mưa qua mái nhà thường bị nhiễm bẩn, chủ yếu là các chỉ tiêu độ đục, chất rắn lơ lửng, chất rắn hòa tan và vi sinh vật. Các nguyên nhân gây nhiễm bẩn này có thể kể đến như bụi, rong rêu, phân mèo, phân chim,… từ mái nhà hay máng xối. Các loại mái nhà phổ biến tại TP. HCM và chất lượng nước mưa thu được: Hình 3.1. Mái nhà loại Fibro-ximăng, mái tôn, mái ngói Đặc điểm: Mái fibro-ximăng: Bề mặt nhám, dễ bám bụi, cặn, rong rêu; có thể có phân mèo, phân chim, thằn lằn... Nước mưa thu được thường đục và có nhiều cặn. Hàm
  • 46. Đồ án tốt nghiệp 36 lượng các chất ô nhiễm cao (độ đục, chất rắn lơ lửng, chất rắn hòa tan và vi sinh vật), vượt hơn qui chuẩn cho phép về chất lượng nước ăn uống và sinh hoạt. Lưu ý: không thu gom nước mưa từ mái fibro-ximăng để sử dụng cho ăn uống. Nước mưa trên mái tôn: Có thể bị ảnh hưởng bởi phân mèo, phân chuột, phân chim, phân thằn lằn và sự rỉ sét (của mái nhà, ốc vít), cao su đệm bị lão hóa. Mái tôn mới, nước mưa thu được có ít bụi, cặn hơn so với các loại mái nhà khác. Tuy nhiên mái tôn đã cũ, nước mưa thu được có thể chứa các chỉ tiêu kim loại, đặc biệt là sắt, kẽm. Mái ngói: Dễ bám bụi, cặn; có thể có phân mèo, phân chim, thằn lằn... Mái ngói dễ bị bám bụi, cặn, xác côn trùng, phân thằn lằn... và rất dễ bị đóng rêu, cây con mọc. Nước mưa thu từ mái ngói cũ hoặc mái nhà không được vệ sinh thường xuyên sẽ có nhiều cặn và hàm lượng độ đục, chất rắn lơ lửng, chất rắn hòa tan, vi sinh vật cao. 3.1.4. Lợi ích khi sử dụng nước mưa Nước mưa miễn phí: Chi phí duy nhất là hứng và sử dụng. Nước mưa làm giảm nhu cầu cung cấp nước ở đô thị, giúp tiết kiệm tiền cho các hóa đơn dùng nước. Nước mưa giúp sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên quí giá, làm giảm ngập lụt đô thị và giảm nước triều dâng trong cống rãnh. Nó làm giảm ô nhiễm nguồn nước mặt với những cáu cặn, phân bón và thuốc trừ sâu từ nước mưa chảy tràn làm sạch sẽ sông hồ, đại dương và những nguồn nhận khác của nước mưa. Tại một thành phố lớn như ở TP. HCM nếu hàng triệu hộ dân cùng sử dụng nước mưa sẽ có những ý nghĩa to lớn như: 1. Giảm thiếu nước cho các thành phố, giảm ngập lụt (đỡ tốn hàng tỷ đô la tiền đầu tư cho cấp nước và thoát nước, giảm hư hỏng cơ sở hạ tầng, phương tiện giao thông, tắc nghẽn giao thông...). 2. Chống nóng cho các thành phố vì sử dụng nước mưa rất mát để tưới cây, giặt, cọ rửa, điều hòa không khí cho các thành phố bị bê tông hóa hấp thụ nhiệt rất nóng (giảm điện cho điều hòa).
  • 47. Đồ án tốt nghiệp 37 3. Giảm hút nước ngầm làm cạn kiệt tầng nước ngầm, tiết kiệm điện cho bơm nước ngầm, bổ sung nước mưa khi sử dụng cho tầng nước ngầm và chống sụt lún thành phố. 4. Nâng cao được nhận thức, ý thức, kiến thức của toàn dân về xây dựng những thành phố văn minh, xanh, sạch khi sử dụng tài nguyên thiên nhiên như nắng, mưa, gió, vừa an toàn vừa tiết kiệm như các nước văn minh đã làm được. 5. Đóng góp phần tiết kiệm đó vào việc giúp đỡ hàng triệu hộ đồng bào nghèo miền núi, biên giới, biển đảo, ngư dân… 3.2. Hiện trạng thu hồi và sử dụng nước mưa 3.2.1. Trên thế giới Theo Viện Khoa học và Kỹ thuật môi trường (Bộ Xây dựng), đến nay, sử dụng nước mưa đã trở thành thói quen của nhiều nước trên thế giới. Trên thế giới có đến 49 sáng chế về hệ thống hứng nước mưa được đăng kí bảo hộ kể từ năm 2001 đến nay, sử dụng nước mưa thay thế cho một phần nước sinh hoạt ngày càng được quan tâm ở nhiều quốc gia. Các nước đại gia như Mỹ, Úc, Nhật cũng có các giải pháp hứng nước mưa để sử dụng một cách hiệu quả. 3.2.1.1. Các giải pháp thu hồi nước mưa giảm ngập trên thế giới Tại Hàn Quốc, đã có 50 thành phố triển khai thu gom và sử dụng nước mưa, kể cả đưa quy định xây dựng bể nước mưa thành bắt buộc khi xây dựng công trình. Hàn Quốc đã áp dụng và rất thành công với giải pháp lắp đặt các kết cấu rỗng dưới mặt đường. Những kết cấu này đủ cứng để ô tô du lịch hay xe tải nhỏ có thể đi được. Phần rỗng sẽ là phần được dùng để lưu giữ nước mưa. Một khi hệ thống cống thoát nước đã bớt quá tải, nước mưa từ kết cấu rỗng sẽ được cho thoát dần ra cống. Tuy nhiên, chi phí đầu tư kết cấu rỗng khá lớn, khoảng 50 – 100 USD/m3 . Còn tại Nhật Bản, việc sử dụng nước mưa một cách có hiệu quả đã được Chính phủ và người dân hưởng ứng từ năm 1994 thông qua “Hội nghị về sử dụng nước mưa Quốc tế” được tổ chức tại thành phố Tokyo. Các trụ nước mưa công cộng là sáng kiến của ông Murase, chúng có tên gọi “Nước của Trời”. Không chỉ phục vụ nhu cầu rửa ráy cá nhân, các cột nước còn
  • 48. Đồ án tốt nghiệp 38 được dùng trong những trường hợp khẩn cấp như dùng để chữa cháy khi xảy ra hỏa hoạn. Với các trụ nước của trời, ông Murase cho rằng nó sẽ giúp giảm ¼ lượng nước tiêu thụ của mỗi gia đình trong 1 năm. (Nguồn: Tin Khoa học về nước mưa) Hình 3.2. “Nước của Trời” – sáng kiến của ông Murase Khi dạo quanh quận Ichitera – Kototoi thuộc thành phố Sumida, đi ngang qua đường phố Eco – Roji – đường phố sinh thái (Roji theo tiếng Nhật có nghĩa là “đường phố”) và sẽ thấy đường phố có tên Rojison – theo nghĩa đen là “tôn trọng các ngõ hẹp”. Phố Rojison có một bể chứa nước mưa ngầm với dung lượng tối đa 10 mét khối, có lắp đặt thêm bơm tay. Nguồn nước này được dùng tưới cây và được xem như hệ thống chứa nước mưa cho cộng đồng dùng trong trường hợp khẩn cấp. Những giải pháp thu gom nước mưa từ mái nhà, đường phố thoát nước vào lòng đất đã được xây dựng ở hầu khắp các thành phố của Anh, Mỹ, Úc, Đan Mạch, Hà Lan, đặc biệt ở Ấn Độ, Banglades, Nepal, Hawaii – những nước có điều kiện khí hậu, mưa nhiều tương tự như ở Việt Nam. Ngày nay, phân nửa diện tích đất Singapore đã trở thành khu vực thu nước mưa với hệ thống ống dẫn riêng biệt tách khỏi hệ thống nước thải. Với 14 hồ chứa nước ngọt và hai bể chứa, đến nay, diện tích khu vực thu nước chiếm đến hai phần ba diện tích Singapore. Tại Singapore, nước mưa được tận dụng và thu lại qua mạng lưới các đường cống, hệ thống kênh, mương, các ao, hồ, sông suối và các hồ chứa lớn trong thành phố với mục đích giữ lại được ít nhất 2/3 lượng nước mưa mỗi lần. Hiện nay rất nhiều nơi trên thế giới đã sử dụng hồ điều tiết hoặc dung tích điều tiết để bổ sung cho cơ cấu chống ngập như Hồng Kông, Nhật Bản, Thái Lan.
  • 49. Đồ án tốt nghiệp 39 Mô hình phát triển theo cụm và sử dụng công viên có diện tích đáng kể làm vùng đệm chống ngập của thành phố Curitiba (Brazil). Thành phố công khai thông tin, bản đồ về vùng có khả năng bị ngập lụt làm cho giá đất tại những nơi đó giảm xuống. Khi đó, chính quyền dễ dàng mua lại đất đai để biến chúng thành công trình công cộng và công viên. Vào mùa khô, công viên là nơi nghỉ ngơi, vui chơi của người dân thành phố. Vào mùa mưa lũ, những công viên này, với nền đất tự nhiên và thấp sẽ là nơi chứa và thẩm thấu một lượng nước đáng kể. Sau khi những công viên như vậy hoàn thành, các công trình và đất đai trong khu vực sẽ không còn nguy cơ ngập lụt và có cảnh quan đẹp nên sẽ tăng giá trị. Thông qua thuế đánh vào giá trị bất động sản, chính quyền thu lại được vốn đầu tư ban đầu cho công viên và giải quyết được vấn nạn lụt đô thị. Hầm đường bộ và quản lý nước mưa (hầm SMART) là công trình đường bộ kiêm thoát nước mưa ở Thủ đô Kuala Lumpur của Malaysia. Dài 9,7km, đây là hầm thoát nước mưa dài nhất Đông Nam Á và dài thứ nhì châu Á. Mục đích chính của đường hầm này là giải quyết tình trạng ngập lụt ở Kuala Lumpur và giảm tắc nghẽn giao thông ở một số giao lộ chính trong giờ cao điểm. 3.2.1.2. Các công trình tận thu nước mưa trên thế giới  Thu nước mưa từ toàn nhà tổng thống Ấn Độ Tòa nhà Tổng thống Ấn Độ được xây dựng trên một khuôn viên rộng 1,3 km2 , năm 1998 Tổng thống Ấn Độ cho triển khai một hệ thống thu trữ nước mưa, nạp nước cho tầng ngầm trị giá 2 triệu rupi. Nước mưa được hứng từ mái, chứa trong một bể dung tích 100 m3 để sử dụng cho các hoạt động khác ngoài ăn uống, lượng nước thừa sẽ được dẫn vào chứa trong một bể chứa bề mặt dung tích 900 m3 , lượng nước tràn từ hai bể trên sẽ được dẫn đến nạp bổ sung cho các giếng đào trong khu vực làm dâng mực nước ngầm lên 2,58 m. Hệ thống nạp nước mưa cho tầng ngầm ở Shram Shakti Bhawan, Delhi làm dâng mực nước ngầm từ 1,43 đến 2,15 m.
  • 50. Đồ án tốt nghiệp 40 Hình 3.3. Dinh thự hoành tráng của tổng thống Ấn Độ Hình 3.4. Hệ thống thu gom nước mưa tại dinh thự
  • 51. Đồ án tốt nghiệp 41  Thu nước mưa từ nhà thi đấu Sumo Kokugikan ở Tokyo Nhật Bản Nhà thi đấu Sumo Kokugikan (diện tích mái 840 m2 ) ở Tokyo hứng nước cho một bể ngầm 1000 m3 sử dụng cho cấp nước nhà vệ sinh. Hiện có khoảng 750 khu nhà có hệ thống hứng nước như nhà thi đấu Sumo nói trên. Hình 3.5. Mái hứng nước mưa nhà thi đấu Sumo Kokugikan Hình 3.6. Bơm tay bơm nước mưa từ bể chứa nước ngầm tại nhà thi đấu  Kênh ngầm thoát nước đô thị tại Nhật Bản Tại thành phố Kasukabe thuộc tỉnh Saitama, giáp ranh thủ đô Tokyo có một hệ thống xử lý nước qui mô nhằm ngăn chặn lụt lội. Người ta gọi nó là Kênh ngầm thoát nước bên ngoài đô thị. Thật ra, đó là hồ chứa nước nhân tạo trong lòng đất. Hồ chứa ngầm này được xây dựng cách đây 30 năm, nhiệm vụ của nó là giúp giảm tải lượng nước quá lớn tại các con sông vào mùa mưa.
  • 52. Đồ án tốt nghiệp 42 Hình 3.7. Kênh ngầm thoát nước bên ngoài đô thị Nhật Bản Hồ chứa ngầm được xây dựng bên dưới tuyến đường quốc lộ, ở độ sâu 50 mét, chiều rộng của hồ chứa là 10 mét và chiều dài của nó là 6,3 km. Hồ chứa nước có sức chứa 670.000 m3 nằm trong lòng đất này tỏ ra rất hiệu quả trong việc kiểm soát tình trạng lụt lội ở khu vực nội ô. Thành phố Kasukabe khô ráo vào những ngày mưa một phần nhờ vào hệ thống xử lý nước này.  Sân vận động mái vòm Tokyo Là nơi thường xuyên diễn ra các trận đấu bóng chày với lượng khán giả rất lớn. Để phục vụ nhu cầu cá nhân cho những người này phải cần đến một khối lượng nước không hề nhỏ. Trên phần mái của sân vận động được trang bị hệ thống trữ nước mưa. Người ta dùng nước mưa để làm vệ sinh và dội toilet trong sân vận động, bằng cách này, ban quản lý sân vận động có thể tiết kiệm tiền chi trả cho 68.000 m3 nước mỗi năm.