Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành khoa học môi trường với đề tài: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ, tỉnh Thái Nguyên
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty giấy
1. i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------
Đồng Thị Phương Liên
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY CỔ PHẦN
GIẤY HOÀNG VĂN THỤ, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2012
2. ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------
Đồng Thị Phương Liên
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY CỔ PHẦN
GIẤY HOÀNG VĂN THỤ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 85 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Trần Văn Quy
Hà Nội - 2012
3. iii
Lêi c¶m ¬n!
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của các bạn đồng
nghiệp, sự động viên to lớn của gia đình và những người thân.
Trước tiên, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong Khoa
Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã
giảng dạy tôi trong những năm qua. Và đặc biệt là thầy TS.Trần Văn Quy, là
người hướng dẫn trực tiếp tôi, thầy đã rất mực quan tâm, giúp đỡ và chỉ bảo tôi
trong quá trình làm luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty Cổ phần giấy
Hoàng Văn Thụ, tỉnh Thái Nguyên và các cô chú trong Công ty đã tạo điều kiện
và cung cấp các tài liệu liên quan trong quá trình tôi làm luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm Quan trắc và Công nghệ
Môi trường Thái Nguyên cùng tập thể anh chị em đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn
bè đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Đồng Thị Phương Liên
4. iv
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................3
1.1. Tổng quan ngành công nghiệp giấy ..............................................................3
1.1.1. Tình hình sản xuất của ngành giấy trong những năm gần đây (từ năm
2006 đến nay) .................................................................................................3
1.1.2. Công nghệ sản xuất giấy và bột giấy....................................................10
1.1.3. Sản xuất giấy từ giấy loại (giấy tái chế)...............................................15
1.1.3.1. Phân loại giấy...............................................................................15
1.1.3.2. Lợi ích của giấy tái chế.................................................................16
1.1.3.3. Tái chế giấy ở các nước trong khu vực và ở Việt Nam .................17
1.2. Đặc tính nước thải ngành công nghiệp giấy và các biện pháp giảm thiểu, xử
lý.......................................................................................................................19
1.2.1. Các nguồn phát sinh nước thải và đặc tính nước thải ngành công nghiệp
giấy...............................................................................................................19
1.2.2. Các biện pháp giảm thiểu và xử lý nước thải trong công nghiệp giấy...23
1.2.2.1. Các biện pháp giảm thiểu nước thải trong công nghiệp giấy ........23
1.2.2.2. Các biện pháp xử lý nước thải trong công nghiệp giấy..................24
1.2.2.3. Một số dây chuyền công nghệ xử lý nước thải giấy......................26
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................29
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................29
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu ..............................................................29
2.2.2. Phương pháp khảo sát ngoài thực địa...................................................29
2.2.3. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu...............................................29
2.2.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm...................................30
2.2.5. Phương pháp xử lý, đánh giá số liệu....................................................31
2.2.6. Phương pháp đánh giá công nghệ xử lý nước thải................................31
2.2.7. Phương pháp tính toán theo công thức thực nghiệm.............................33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................34
3.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ........................34
3.1.1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ...................34
5. v
3.1.2. Thực trạng hoạt động sản xuất của Công ty.........................................35
3.1.2.1. Sản phẩm......................................................................................35
3.1.2.2. Nhu cầu nguyên, nhiên vật liệu và hóa chất..................................35
3.1.2.3. Các trang thiết bị chính phục vụ sản xuất......................................36
3.1.2.4. Quy trình công nghệ sản xuất .......................................................37
3.2. Hiện trạng phát sinh nước thải và hệ thống thu gom, xử lý nước thải của
Công ty .............................................................................................................41
3.2.1. Các nguồn phát sinh nước thải của Công ty.........................................41
3.2.2. Hiện trạng hệ thống thu gom, xử lý nước thải của Công ty ..................41
3.2.2.1. Đối với nước sinh hoạt .................................................................41
3.2.2.2. Đối với nước mưa chảy tràn .........................................................42
3.2.2.3. Đối với nước thải sản xuất............................................................42
3.2.3. Đánh giá công nghệ xử lý nước thải ....................................................50
3.2.3.1. Đánh giá công nghệ xử lý nước thải về mặt kỹ thuật ...................50
3.2.3.2. Đánh giá công nghệ xử lý nước thải về mặt kinh tế ......................56
3.2.3.3. Đánh giá công nghệ xử lý nước thải về mặt môi trường………….58
3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải ..................................61
3.4. Tính toán các công trình xử lý nước thải theo phương án chọn ...................66
3.4.1. Song chắn rác......................................................................................67
3.4.2. Bể lắng cát và bể điều hòa...................................................................68
3.4.3. Hệ thống bể tuyển nổi..........................................................................68
3.4.4. Bể Aeroten theo mẻ kế tiếp (SBR).......................................................73
3.4.5. Bể nén bùn ..........................................................................................79
3.4.6. Bể chứa bùn và sân phơi bùn...............................................................80
3.4.7. Hồ sinh học .........................................................................................80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................81
Kết luận.............................................................................................................81
Khuyến nghị......................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................83
6. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Tình hình sản xuất giấy của Việt Nam và các nước trong khu vực Đông Á 3
Bảng 2. Thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam 7 tháng đầu
năm 2011 ................................................................................................................9
Bảng 3. So sánh công nghệ sản xuất giấy từ các loại nguyên liệu khác nhau..........13
Bảng 4. Tỷ lệ thu hồi giấy đã qua sử dụng ở Châu Á năm 2007 ............................19
Bảng 5. Thành phần và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải của các công đoạn
sản xuất giấy .........................................................................................................21
Bảng 6. Tải lượng nước thải và COD của một số loại giấy ...................................22
Bảng 7. Đặc tính nước tuần hoàn của các nhà máy giấy ........................................22
Bảng 8. Đặc tính nước thải đầu vào và chất lượng nước sau xử lý của nhà máy sản
xuất giấy của Công ty DIANA ..............................................................................28
Bảng 9. Lượng hóa các tiêu chí đánh giá công nghệ môi trường ...........................31
Bảng 10. Nhu cầu nguyên, nhiên vật liệu và hóa chất sử dụng trong sản xuất .......35
Bảng 11. Danh mục các trang thiết bị chính phục vụ sản xuất của Công ty ..........37
Bảng 12. Kết quả đo, phân tích nước thải sau xử lý thải ra ngoài môi trường của
Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ .................................................................47
Bảng 13. Các máy móc, thiết bị sử dụng trong dây chuyền công nghệ xử lý nước
thải .......................................................................................................................51
Bảng 14. Giá trị các thông số ô nhiễm đặc trưng sau các công đoạn xử lý .............53
Bảng 15. Các hạng mục xây dựng trong hệ thống xử lý nước thải ........................57
Bảng 16. So sánh ưu, nhược điểm của 2 phương án đề xuất...................................64
Bảng 17. Các thông số chính đầu vào và yêu cầu đặc tính nước thải đầu ra của hệ
thống xử lý nước thải cần thiết kế..........................................................................66
Bảng 18. Hệ số không điều hòa K .........................................................................67
Bảng 19. Các thông số đầu vào bể tuyển nổi..........................................................68
Bảng 20. Độ hòa tan của không khí vào nước theo nhiệt độ ..................................69
Bảng 21. Kết quả tính toán bể tuyển nổi ................................................................72
Bảng 22. Giá trị của các thông số đầu ra hệ thống tuyển nổi..................................73
Bảng 23. Các thông số đầu vào và đầu ra khỏi bể SBR..........................................79
7. vii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy kèm dòng thải với nguyên liệu đầu vào là
tre, nứa, gỗ... .........................................................................................................11
Hình 2. Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy kèm dòng thải với nguyên liệu đầu vào là
giấy phế liệu..........................................................................................................12
Hình 3. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải của công ty Roemond Hà Lan ..................26
Hình 4. Dây chuyền xử lý nước thải Công ty sản xuất giấy DIANA ......................27
Hình 5. Quy trình công nghệ sản xuất giấy của Công ty ........................................38
Hình 6. Sơ đồ tuần hoàn tái sử dụng nước .............................................................44
Hình 7. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải hiện tại của Công ty .................................45
Hình 8. Diễn biến giá trị của thông số BOD trong nước thải của Công ty từ đợt
1/2010 đến đợt 4/2011...........................................................................................48
Hình 9. Diễn biến giá trị của thông số COD trong nước thải của Công ty từ đợt
1/2010 đến đợt 4/2011...........................................................................................48
Hình 10. Sơ đồ công nghệ của quá trình tuyển nổi.................................................69
8. viii
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOD : Nhu cầu oxy sinh hoá
COD : Nhu cầu oxy hóa học
CHLB : Cộng hòa Liên bang
ERPA : Hiệp hội thu hồi giấy Châu Âu (Emissions Reduction
Purchase Agreement
INEST : Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (Institute for
Environmental Science and Technology)
KN : Kim ngạch
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
VPPA
: Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam (Vietnam Pulp and
Paper Association)
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)
XK : Xuất khẩu
9. 1
MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới, chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, Việt
Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng cả về kinh tế và xã hội. Cùng với nhịp
độ tăng trưởng kinh tế cao nhiều vấn đề môi trường cấp bách đang đặt ra, nếu không
được giải quyết thoả đáng và kịp thời thì sẽ cản trở, làm chậm lại tốc độ tăng trưởng
kinh tế và nảy sinh nhiều vấn đề xã hội, đe dọa nghiêm trọng sự phát triển bền vững
của đất nước.
Trong những năm gần đây, các ngành công nghiệp Việt Nam đang phát triển
mạnh mẽ và đóng vai trò rất quan trọng, trong đó có ngành công nghiệp sản xuất
giấy.
Song song với những thuận lợi còn rất nhiều những khó khăn, thách thức mà
ngành giấy Việt Nam cần phải đối mặt trong thời kì hội nhập: công nghệ lạc hậu,
sản lượng thấp, lực lượng lao động cồng kềnh và trình độ thấp, thiếu nguồn nguyên
liệu, vốn, cạnh tranh tăng cao và đặc biệt là ô nhiễm môi trường.
Do đặc trưng của ngành là sử dụng lượng lớn nguyên liệu thô, năng lượng,
nước và các hóa chất trong quá trình sản xuất nên tạo ra một lượng lớn chất thải
(nước thải, khí thải và chất thải rắn) có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng nếu không được xử lý. Đặc biệt là nước thải có hàm lượng các chất ô nhiễm
cao và khó xử lý.
Hiện nay, môi trường ở các cơ sở sản xuất giấy này ngày càng bị ô nhiễm
nghiêm trọng, đòi hỏi cần phải có các biện pháp giải quyết hơn bao giờ hết.
Tại các nước tiên tiến, để bảo vệ rừng và môi trường sinh thái, Chính phủ các
nước khuyến khích sử dụng nguồn nguyên liệu thứ cấp và coi đó là nguồn nguyên
liệu rất có giá trị. Trong những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp trong và ngoài
nước đã và đang sản xuất giấy từ giấy loại (giấy tái chế), trong đó có Công ty Cổ
phần giấy Hoàng Văn Thụ tỉnh Thái Nguyên.
Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ trải qua quá trình hoạt động từ khi
thành lập cho đến nay đã có nhiều lần nâng công suất và cải tiến công nghệ trong
10. 2
dây chuyền sản xuất cũng như xử lý chất thải. Bên cạnh những giá trị kinh tế - xã
hội mà Công ty đem lại thì vẫn tồn tại một số vấn đề gây tác động xấu đến môi
trường do các nguồn thải phát sinh, đặc biệt là nước thải.
Xuất phát từ thực tiễn trên của ngành giấy nước ta nói chung và của Công ty
Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ nói riêng, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu hiện
trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty Cổ phần
giấy Hoàng Văn Thụ, tỉnh Thái Nguyên” với mục tiêu đánh giá hiện trạng hệ
thống xử lý nước thải của Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ, trên cơ sở đó, đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải của Công ty nhằm đảm bảo xử
lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải ra sông Cầu và giảm thiểu tác
động tới môi trường nước sông Cầu.
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
- Khảo sát hiện trạng sản xuất của Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ;
- Điều tra, đánh giá hiện trạng phát sinh và xử lý nước thải tại Công ty;
- Đánh giá công nghệ xử lý nước thải sản xuất đang vận hành tại Công ty;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nước thải sản xuất cho
Công ty;
- Tính toán sơ bộ các công trình xử lý và thiết bị đáp ứng yêu cầu xả thải cho
phương án được đề xuất.
11. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan ngành công nghiệp giấy
1.1.1. Tình hình sản xuất của ngành giấy trong những năm gần đây (từ năm
2006 đến nay)
Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn và điều
này đã tác động rất lớn đến ngành giấy trong và ngoài nước.
Năm 2006 Việt Nam sản xuất được 503.000 tấn giấy và nhập khẩu 658.000
tấn giấy làm bao bì công nghiệp. Lượng giấy tiêu dùng trong nước năm 2006 là
1.155.000 tấn, trong đó giấy làm bao bì công nghiệp chiếm tới 74%. Như vậy, sản
xuất trong nước mới đáp ứng được 43% nhu cầu, 90% nguyên liệu dùng để sản xuất
giấy bao bì công nghiệp là giấy loại hoặc các tông loại thu gom trong nước và nhập
khẩu. Năm 2006, giấy loại nhập khẩu đã lên tới 300.000 tấn và thu gom trong nước
đạt 270.000 tấn [13]. Tỷ lệ lượng giấy loại nhập khẩu thường lớn hơn lượng giấy
loại thu gom trong nước do giấy loại nhập khẩu được sản xuất từ bột nguyên thuỷ,
còn giấy loại thu gom trong nước là giấy đã được tái chế nhiều lần, khó có thể dùng
để sản xuất sản phẩm có chất lượng cao.
Những số liệu về sản xuất giấy của Việt Nam và các nước trong khu vực
Đông Á năm 2006 được chỉ ra trong Bảng 1.
Bảng 1. Tình hình sản xuất giấy của Việt Nam và các nước trong khu vực
Đông Á [13]
Nước
Sản phẩm
Việt
Nam
Philipine Indonesia
Thái
Lan
Nhật
Bản
Hàn
Quốc
Đài
Loan
- Giấy
- Bột
- Giấy loại
1.158
355
600
1.266
120
825
10.537
6.447
5.612
5.173
1.120
33.447
15.766
10.861
582
5.230
420
Sản xuất
- Giấy
- Bột
959
300
950
90
8.853
5.672
4.300
1.100
31.108
10.883
10.703
500
6.646
392
12. 4
- Giấy loại 445 619 2.750 1.721 22.837 3.218
Nhập khẩu
- Giấy
- Bột
- Giấy loại
767
132
300
142
45
564
290
923
2.811
639
409
1.050
1.651
2.365
72
789
2.417
1.211
1.526
895
761
Xuất khẩu
- Giấy
- Bột
- Giấy loại
171
0
160
20
0
3.540
2.801
0
1.071
211
1.218
230
3.887
2.913
0
124
1.411
34
32
Tiêu dùng
- Giấy
- Bột
- Giấy loại
1.155
425
552
932
115
1.183
5.603
3.794
5.561
3.513
1.326
2.771
31.538
12.266
18792
8.648
2.917
8.668
4.762
1.253
3.979
Tiêu dùng* 18,46 16,00 25,40 56,00 246,90 179,10 208,20
Hiệu suất
- Giấy
- Bột
- Giấy loại
83%
85%
38%
85%
12%
52%
84%
88%
49%
84%
99%
49%
96%
39%
72%
99%
86%
75%
68,2%
27%
68,3%
Lao động
- Trực tiếp
- Gom giấy
1,606
6
1,600
120
33 20
Ghi chú: - Đơn vị lao động: 1.000 người.
- Số liệu khác có đơn vị tính là 1.000 tấn.
- Tiêu dùng* = tiêu dùng giấy theo đầu người/năm.
Năm 2007 ngành giấy và bột giấy Việt Nam (gọi chung là ngành giấy Việt
Nam) tiếp tục tăng trưởng ở mức cao. Thị trường giấy và bột giấy tiếp tục phát
triển. Đầu tư vào công nghiệp giấy từ các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài rất
sôi động với nhiều dự án quy mô lớn và công nghệ hiện đại.
13. 5
Sang năm 2008 ngành giấy Việt Nam có nhiều biến động do ảnh hưởng của
suy thoái kinh tế thế giới bắt đầu từ năm 2007.
Sự suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động đáng kể đến ngành công nghiệp
giấy và bột giấy thế giới. Sau nhiều năm giá bột, giá giấy tăng vùn vụt ở mức cao
chưa từng có. Từ tháng 6/2008, giá giấy ở khu vực đã bắt đầu giảm và giá bột giảm
theo từ tháng 7/2008. Mức giảm tháng sau cao hơn tháng trước. Giá nhiều loại bột
trong tháng 11/2008 đã ở mức mà mọi người cho rằng đã chạm đáy.
Hàng loạt nhà máy đóng cửa. Nhiều công ty lớn, siêu thị lớn cũng ngừng sản
xuất, giảm sản lượng, đóng cửa bớt nhà máy, dây chuyền. Phần lớn các nhà máy
còn hoạt động, hàng tháng đều ngừng sản xuất 5-7 ngày. Tuy nhiên, lượng bột giấy
và giấy tồn kho trên thế giới đã ở mức cao kỷ lục, trong đó Trung Quốc là nước có
lượng giấy tồn kho lớn nhất thế giới, theo một nhà phân tích, lượng giấy tồn này
khoảng gần 20 triệu tấn [13].
Giá giấy trên toàn thế giới cũng giảm mạnh, thậm chí giá giấy nhập khẩu ở
nhiều nước thấp hơn giá giấy sản xuất nội địa, tệ hơn nữa là bán với giá do người
mua định đoạt. Một nhà phân tích cho biết “Do không thể tiêu thụ thêm được giấy ở
thị trường trong nước dù có giảm giá đến mức nào, nên các nhà sản xuất phải đổ
hàng thừa tồn đọng của mình ra thị trường ngoài nước và bán với mục đích thu hồi
vốn”.
Nhu cầu giấy trong 6 tháng đầu năm 2008 lớn do kim ngạch xuất khẩu và
tiêu dùng cao cho dù chỉ số giá cả tăng hơn năm trước. Dù đã chạy hết công suất,
nhiều công ty không đủ khả năng thoả mãn khách hàng. Muốn mua được giấy nhiều
người phải trả tiền trước hoặc chịu thêm phụ phí.
Xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2008 đạt 84.000 tấn (trong đó chủ yếu là giấy
vàng mã đạt 50.000 tấn, giấy in và viết là 10.000 tấn, còn lại là giấy tissue). Như
vậy tiêu dùng biểu kiến trong 6 tháng đầu năm 2008 đạt 1.185.913 tấn. Sản xuất
trong nước đáp ứng được 54% tiêu dùng trong cả nước [13].
Sản xuất giấy trong 6 tháng cuối năm 2008 chỉ bằng 75% sản xuất trong 6
tháng trước đó. Tuy nhiên tốc độ sụt giảm là cực nhanh. So với tháng 7/2008, sản
14. 6
xuất giấy của các tháng 8-11 lần lượt là 90%, 69% và 31%. Dự báo sản xuất tháng
12 chỉ bằng 26% so với tháng 7/2008. Như vậy sản xuất tháng 12/2008 chỉ bằng
25% khả năng sản xuất, làm cho 22.500 lao động không có việc làm.
Xuất khẩu giấy trong nửa cuối năm 2008 giảm từ 12.000-15.000 tấn/tháng
(trong nửa đầu năm 2008) xuống còn 1.000 tấn/tháng [13].
Trong 19 dự án đầu tư vào sản xuất bột giấy và giấy chỉ còn dự án bột An
Hoà và Giấy kraft Vina (Thái Lan) là vẫn tiếp tục hoàn thiện, nhưng sẽ chậm so với
kế hoạch 1 năm, các dự án khác đã tuyên bố ngừng không hạn định.
Theo Tổng Thư ký Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam (VPPA), năm 2009
ngành giấy cũng gặp nhiều khó khăn, không chỉ doanh nghiệp giấy Việt Nam mà cả
doanh nghiệp các nước trong khu vực như Nhật Bản, Trung Quốc. Tuy nhiên, việc
tạm ngừng sản xuất giấy đã mang lại lợi ích cho các nhà sản xuất nhằm cân bằng lại
cung-cầu.
Diễn biến thị trường trong năm 2009, làm cho nhiều doanh nghiệp lỡ nhịp
trong việc ra các quyết định sản xuất, quyết định tăng giá. Thị trường giấy in viết và
giấy làm bao bì có nhiều biến động mạnh hơn so với các loại giấy khác. Thị trường
giấy làm bao bì sau khi “sáng sủa” trong vài tháng giữa năm thì cũng “âm u” trở lại
trong những tháng cuối năm. Năm 2009, hầu hết các doanh nghiệp đều có lãi, tiêu
dùng giấy năm 2009 cao hơn năm 2008 chút ít (gần 2%). Sản lượng toàn ngành đạt
được cao hơn năm 2008 đạt 2,14%, bao bì 6%. Đây là một kết quả khá khả quan,
bởi năm 2009 có 7 tháng sản xuất cật lực còn 5 tháng, trong đó có 2 tháng khó khăn
và 3 tháng cực kỳ khó khăn [2].
Thị trường giấy châu Á tăng trưởng vững chắc trong năm 2010, đạt 6 – 7%.
Thị trường giấy báo, giấy in, giấy viết đều phát triển thuận lợi theo sau sự tăng
trưởng trở lại của nền kinh tế, do sự phục hồi của các thị trường in ấn, quảng cáo và
tiêu dùng giấy trong kinh doanh. Sự đảo chiều của hàng tồn kho phần nào cũng góp
phần phục hồi nhu cầu tiêu dùng giấy. Sự tăng trưởng thể hiện ở nhu cầu giấy in
báo tăng thêm 780.000 tấn, nhu cầu giấy in/viết tăng 2,9 triệu tấn (trong đó 1,2 triệu
tấn giấy từ bột hóa không tráng phủ và 1,35 triệu tấn giấy tráng phủ) [4].
15. 7
Sự phục hồi rộng khắp trong khu vực, dẫn đầu là Ấn Độ và Trung Quốc với
tổng nhu cầu giấy báo tăng thêm 550.000 tấn và giấy in/viết tăng 2,1 triệu tấn. Nhu
cầu giấy của các nước trong khu vực hầu hết đều tăng trở lại sau sự sụt giảm năm
2009. Ngoại lệ có Nhật bản, nhu cầu giấy báo giảm nhưng nhu cầu giấy in/viết tăng
tương ứng sự giảm sút nhu cầu của giấy báo [4].
Trong 4 chủng loại giấy in/viết chính, giấy làm từ bột cơ phát triển nhanh
hơn, nhưng phần lớn sản lượng là giấy làm từ bột hóa. Nhu cầu giấy tráng phủ năm
2010 tăng 6% (trong khi năm 2009 giảm 7%), bù trừ tăng 710.000 tấn so với năm
2009. Nhu cầu giấy không tráng phủ tăng 5%, bù trừ tăng 1% so với năm 2009. Nhu
cầu giấy tráng phủ từ bột cơ tăng 19%, do sự tăng trưởng mạnh ở Trung Quốc [4].
Sau một năm 2009 ảm đạm, năm 2010 ngành giấy Việt Nam cũng có sự
phục hồi vượt bậc. Trong năm 2010, một số nhà máy sản xuất giấy đi vào hoạt
động, góp phần tăng sản lượng giấy sản xuất trong nước, ước sản lượng giấy sản
xuất cả năm đạt 1,85 triệu tấn, tăng 9,7% so với năm 2009, chủ yếu là giấy in, giấy
viết và giấy làm bao bì. Năm 2010, nhập khẩu giấy ở Việt Nam giảm dần ở tất cả
các loại giấy kể cả giấy tráng phấn, do khả năng sản xuất của các công ty giấy ở
Việt Nam đã tăng lên, chất lượng giấy ngày càng được cải thiện. Những mặt hàng
lâu nay Việt Nam phải nhập khẩu (giấy làm bao bì công nghiệp, giấy tissue) đã dần
được thay thế bằng sản phẩm nội địa [4].
Hiện nay ngành công nghiệp giấy đang phát triển mạnh mẽ không chỉ trên
thế giới mà ngay cả với các công ty, doanh nghiệp trong nước cũng có sự cạnh tranh
khốc liệt. Một mặt để giành thị trường cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ mặt hàng,
mặt khác gây tầm ảnh hưởng lên nền phát triển công nghiệp giấy của nước nhà.
Trong 6 tháng đầu năm 2011, tình hình sản xuất của ngành giấy Việt Nam
tương đối ổn định, sản lượng giấy, bìa các loại ước đạt 925,7 nghìn tấn, tăng 11,2%
so với cùng kỳ năm trước [3].
Sản lượng giấy sản xuất tháng 7/2011 ước đạt 181 nghìn tấn, tăng 10% so
với tháng 6 và tăng 11% so với tháng 7/2010. Nhờ chủ động sản xuất, đảm bảo
16. 8
nguồn cung và phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý thị trường nên giá giấy trong
tháng khá ổn định, đặc biệt là mặt hàng giấy in, giấy viết [3].
Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy
của Việt Nam tháng 7/2011 đạt 32,3 triệu USD, giảm 16,4% so với tháng trước và
giảm 10,2% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giấy và
các sản phẩm từ giấy của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 246,7 triệu USD,
tăng 7,6% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu
hàng hoá của cả nước 7 tháng đầu năm 2011 [3].
Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ
giấy của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 58 triệu USD, giảm 5% so với cùng
kỳ, chiếm 23,7% trong tổng kim ngạch [3].
Phần lớn thị trường xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy của Việt Nam 7
tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Đức đạt 1,7
triệu USD, tăng 281,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch; tiếp
theo đó là Anh đạt 470 nghìn USD, tăng 200,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong
tổng kim ngạch; Trung Quốc đạt 3,6 triệu USD, tăng 79,7% so với cùng kỳ, chiếm
1,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Indonesia đạt 4,7 triệu USD, tăng 65,5% so
với cùng kỳ, chiếm 1,9% trong tổng kim ngạch [3].
Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy 7 tháng
đầu năm 2011 có độ suy giảm: Hồng Kông đạt 512,8 nghìn USD, giảm 96,6% so
với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Nhật Bản đạt 38,4
triệu USD, giảm 23,4% so với cùng kỳ, chiếm 15,6% trong tổng kim ngạch; Hoa
Kỳ đạt 58 triệu USD, giảm 5% so với cùng kỳ, chiếm 23,7% trong tổng kim ngạch;
sau cùng là Ôxtrâylia đạt 11,6 triệu USD, giảm 1,6% so với cùng kỳ, chiếm 4,7%
trong tổng kim ngạch [3].
17. 9
Bảng 2. Thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam 7
tháng đầu năm 2011 [3]
Stt Thị trường
Kim ngạch
XK 7T/2010
(USD)
Kim ngạch
XK 7T/2011
(USD)
% tăng, giảm
KN so với
cùng kỳ
1 Anh 156.242 469.999 + 200,8
2
Tiểu vương
quốc Ả rập
thống nhất
- 2.340.271 -
3 Campuchia 8.783.052 10.213.375 + 16,3
4 Đài Loan 39.619.895 43.541.174 + 9,9
5 Đức 443.081 1.691.780 + 281,8
6 Hàn Quốc 4.256.402
7 Hoa Kỳ 61.514.676 58.443.075 - 5,0
8 Hồng Kông 15.254.168 512.819 - 96,6
9 Indonesia 2.864.025 4.738.616 + 65,5
10 Malaysia 9.686.713 12.315.652 + 27,1
11 Nhật Bản 50.161.813 38.434.343 - 23,4
12 Ôxtrâylia 11.810.229 11.615.614 - 1,6
13 Philippine 3.396.718 3.773.581 + 11,0
14 Singapore 10.781.569 13.516.274 + 25,4
15 Thái Lan 3.406.422 5.315.496 + 56,0
16 Trung Quốc 2.026.933 3.642.212 + 79,7
Tổng 229.361.644 246.734.612 + 7,6
Dự báo trong trung hạn, tổng cầu giấy in/viết Châu Á sẽ tăng trung bình
4,2% /năm, nâng tổng sản lượng lên 53 triệu tấn vào năm 2015, tức tăng thêm 10
triệu tấn so với năm 2010. Trung Quốc sẽ thống lĩnh sự tăng trưởng trong khu vực,
chiếm 67% lượng tăng thêm do nhu cầu sẽ tăng 6,7 triệu tấn tính từ năm 2010 đến
18. 10
năm 2015. Ấn Độ đứng thứ hai trong khu vực về sản lượng tăng thêm do có dân số
khổng lồ, chiếm 15% sự tăng trưởng của khu vực, tức 1,5 triệu tấn [1].
Theo Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam (VPPA), dự báo năm 2015 tiêu
dùng giấy ở Việt Nam lên tới 6 triệu tấn, tiêu dùng tính theo đầu người tăng so với
trung bình hiện nay từ 20 kg/người/năm lên 60kg/người/năm. Mặt khác, theo cam
kết khi gia nhập WTO, Việt Nam sẽ giảm dần thuế suất nhập khẩu, giấy in báo, giấy
in, viết và các loại giấy khác xuống còn 20% vào năm 2012. Như vậy, có thể thấy
tiềm năng và cơ hội phát triển ngành giấy ở nước ta là rất lớn, đồng thời cũng phản
ánh sự phát triển của đất nước trong thời gian không xa [13].
1.1.2. Công nghệ sản xuất giấy và bột giấy
Hiện nay, có rất nhiều công nghệ sản xuất giấy và bột giấy, tùy theo từng
loại nguyên liệu, loại sản phẩm sẽ có nhiều công nghệ sản xuất khác nhau. Hai sơ
đồ công nghệ sản xuất giấy điển hình với hai nguồn nguyên liệu đầu vào khác nhau
(từ nguyên liệu thô - tre, nứa, gỗ... và từ giấy phế liệu) được mô tả trên Hình 1 và 2.
19. 11
Hình 1. Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy kèm dòng thải với nguyên liệu đầu vào là
tre, nứa, gỗ...
Hơi nước
Nước
Dầu
Dịchđen
Hơi nước
Nước
Sản phẩm
Sấy, cắt
cuộn
Xeo giấy Nước thải có SS, BOD5,
COD cao
Nước ngưng
Nghiền bột
Nước rửa
Hóa chất tẩy
Nước thải có SS, BOD5,
COD cao
Phèn
Tẩy trắng
Rửa
Nấu
Cô đặc - đốt –
xút hóa
Dung dịch kiềm tuần hoàn
Nước ngưng
Nước ngưng
Hóa chất nấu
Nước thải có độ màu,
BOD5, COD cao
Gia công nguyên liệu thô
Nguyên liệu thô
(tre, nứa, gỗ...)
Nước rửa
Nước thải chứa tạp chất
Chất độn, phụ gia
20. 12
Hình 2. Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy kèm dòng thải với nguyên liệu đầu vào là
giấy phế liệu
Nước thải có độ màu,
BOD5, COD cao
Nước thải có SS,
BOD5, COD cao
Hơi nước
Cắt, cuộn
Sản phẩm
Sấy
Bể chứa
tổng hợp
Xeo giấy
Tẩy trắng
Nước thải có SS,
BOD5, COD cao
Máy nghiền
Giấy phế liệu
Nước
Hóa chất tẩy trắng
Nước
Chất phụ gia
(dầu, bột đá,
tinh bột...)
Nước ngưng
21. 13
So sánh một số các thông số của 2 công nghệ sản xuất giấy từ các loại nguyên
liệu khác nhau được đưa ra trong Bảng 3.
Bảng 3. So sánh công nghệ sản xuất giấy từ các loại nguyên liệu khác nhau
Stt Nguyên liệu Thô (tre, nứa, gỗ...) Giấy phế liệu
1 Công nghệ Phức tạp, nhiều thiết bị
Đơn giản và ít thiết bị
hơn
2 Quy mô sản xuất Lớn và vừa Vừa và nhỏ
3 Chủng loại sản
phẩm
Đa dạng (gồm cả sản xuất
giấy và bột giấy)
Kém đa dạng hơn (hầu
hết là không sản xuất bột
giấy mà chỉ sản xuất giấy
thành phẩm)
4
Mức độ ô nhiễm
môi trường
Mức độ ô nhiễm lớn (do có
nhiều công đoạn sản xuất
cần nhiều nước và hóa chất)
Mức độ ô nhiễm ít hơn
Một số công đoạn chính trong sản xuất giấy [17]
* Gia công nguyên liệu thô
Công đoạn này bao gồm việc rửa sạch nguyên liệu, loại bỏ các tạp chất và
cắt mảnh theo kích cỡ thích hợp đáp ứng yêu cầu của phương pháp sản xuất bột
giấy.
* Nấu bột
Mục đích của công đoạn này là tách các thành phần không phải Xenlulo
(chủ yếu là lignin và hemixenlulo) ra khỏi nguyên liệu ban đầu để nâng cao chất
lượng bột giấy. Công đoạn này chỉ có trong công nghệ sản xuất giấy đi từ nguồn
nguyên liệu thô (tre, nứa gỗ...).
22. 14
* Rửa bột
Mục đích của công đoạn là tách bột Xenlulo ra khỏi dịch nấu (còn gọi là
dịch đen). Dịch đen bao gồm các hợp chất chứa Na, chủ yếu là Natrisunfat
(Na2SO4), ngoài ra còn chứa NaOH, Na2S, Na2SO3 và lignin cùng các sản phẩm
phân hủy hydratcacbon – axit hữu cơ. Quá trình rửa bột thường sử dụng nhiều nước
sạch, lượng nước sử dụng cần hạn chế đến mức tối thiểu nhưng vẫn đảm bảo sao
cho tách bột Xenlulo đạt hiệu quả cao, nồng độ kiềm trong dịch đen và độ pha loãng
là nhỏ nhất để giảm chi phí cho quá trình xử lý tái thu hồi kiềm.
* Tẩy trắng
Với yêu cầu sản xuất các loại giấy cao cấp, có độ trắng cao, bột giấy cần
phải được tẩy trắng. Mục đích của tẩy trắng là tách phần lignin còn lại và một số
thành phần khác không phải Xenlulo như Hemixenlulo. Các tác nhân tẩy thường
dùng để tẩy trắng bột giấy là Natri hypoclorit (NaOCl), Canxi hypoclorit
(Ca(OCl)2), Dioxit Clo (ClO2), Hydropeoxit (H2O2) và Ozon (O3).
* Nghiền bột
Mục đích của nghiền bột là làm cho xơ sợi được hydrat hóa, dẻo dai, tăng bề
mặt hoạt tính, giải phóng gốc hydroxyl làm tăng diện tích bề mặt, tăng độ mềm mại,
hình thành độ bền của tờ giấy. Sau công đoạn nghiền bột, bột giấy được trộn với các
chất độn và các chất phụ gia để đưa đến bộ phận xeo giấy.
* Xeo giấy
Là quá trình tạo hình sản phẩm trên lưới và nước để giảm độ ẩm của giấy.
Quá trình này sử dụng các lưới xeo, nước lọt qua mắt lưới, bột giấy được giữ lại
trên bề mặt của lưới xeo tạo thành hình tờ giấy.
Quá trình này phát sinh rất nhiều nước thải. Đặc biệt là trong nước thải có
chứa xơ sợi Xenlulo (gọi là dịch trắng) làm tăng hàm lượng TSS, BOD5, COD trong
nước thải. Ngoài ra trong quá trình xeo giấy còn sử dụng một số chất phụ gia, hóa
chất theo yêu cầu của giấy thành phẩm như chống thấm, chống nhòe. Lượng dư của
những hóa chất này cũng đi vào dòng nước thải.
23. 15
* Sấy, cuộn
Mục đích là làm cho giấy khô và tạo kích thước theo yêu cầu cho giấy. Quá
trình này sử dụng năng lượng điện và than là chủ yếu.
* Thu hồi hóa chất
Mục đích là để đạt được hiệu quả kinh tế cao, đối với quy trình công nghệ
sản xuất bột giấy bằng phương pháp hóa học cần có bộ phận thu hồi hóa chất.
Chẳng hạn việc tái sinh kiềm từ dịch đen của phương pháp sunfat bao gồm các giai
đoạn:
- Cô đặc để giảm lượng nước.
- Đốt dịch đã qua cô đặc ở nhiệt độ cao (T > 5000
C) với mục đích làm cho
các chất hữu cơ cháy hoàn toàn tạo thành CO2 và H2O, còn thành phần vô cơ của
dịch đen sẽ tạo thành cặn tro hoặc cặn nóng chảy gọi là kiềm đỏ.
- Xút hóa kiềm đỏ bằng dung dịch kiềm loãng và sữa vôi Ca(OH)2. Sau đó
tách bùn vôi và dung dịch trắng bao gồm NaOH, Na2S, Na2SO3, Na2SO4.
1.1.3. Sản xuất giấy từ giấy loại (giấy tái chế)
Thuật ngữ “giấy tái chế” dùng ở đây để chỉ giấy sản xuất từ giấy thải loại
(đã qua sử dụng như: báo, tạp chí đã đọc xong, bao bì giấy-hòm hộp). Còn “giấy
nguyên thuỷ” là giấy sản xuất từ gỗ (gỗ-bột gỗ-giấy) hoặc các xơ sợi xenlulo khác.
1.1.3.1. Phân loại giấy
a/ Giấy tái chế được
Giấy văn phòng (công văn, bản copy, biểu mẫu…); giấy báo, tấm các, bản in
máy tính (đục lỗ mép); phong bì và các bìa kẹp giấy (loại bỏ chất dẻo, kim loại); các
tài liệu kinh doanh thông thường, bản giới thiệu hàng, tạp chí, bản tin, các báo cáo,
sổ và danh bạ điện thoại (loại bỏ bìa chất dẻo và các đinh ghim kim loại); các tông
sóng và ống lõi giấy vệ sinh; giấy bao gói (nếu không tráng phủ chất dẻo).
b/ Giấy không tái chế
Giấy fax cảm nhiệt; giấy dính (ghi ghi chú); giấy trong suốt để trình diện;
giấy các bon; giấy bóng kính; giấy nhuộm màu toàn bộ; giấy phủ chất dẻo hay sáp
(hộp đựng sữa, giấy gói kẹo, hộp đựng các loại nước uống…); hộp đựng cơm trưa;
24. 16
cốc và đĩa giấy; giấy lau; khăn lau đã dùng; phim; giấy tự dính hay băng keo; giấy
buộc gói quà; giấy hay bìa đựng sơn, hoá chất, thực phẩm…
1.1.3.2. Lợi ích của giấy tái chế [10]
Sử dụng giấy tái chế làm giảm đáng kể lượng bột nguyên thuỷ cần dùng,
giảm lượng gỗ phải khai thác, giảm lượng nước cần dùng và năng lượng, giảm các
chất thải gây ô nhiễm. Thêm nữa mỗi tấn giấy được tái chế là giảm đi một tấn giấy
phải chôn lấp hoặc đốt để huỷ bỏ- cả hai đều phát thải khí cacbon chứa trong giấy.
Tái chế giấy đã góp phần gìn giữ tài nguyên thiên nhiên. Tái chế một tấn giấy giữ
được 17 cây gỗ, 1.400 lít dầu, 26,5m3
nước và 3,3m3
đất chôn lấp. Nguyên liệu
dùng để sản xuất giấy gồm giấy đã qua sử dụng và bột giấy sản xuất từ gỗ hoặc phi
gỗ. Giấy tái chế không những là lựa chọn đúng nhất để bảo vệ môi trường mà lợi
ích về mặt kinh tế ngày càng tăng khi công nghệ sản xuất giấy tái chế ngày càng
được cải tiến và hoàn thiện hơn. Xơ sợi tái chế không chỉ dùng để sản xuất giấy làm
bao bì, giấy in báo, giấy tissue mà còn dùng để pha trộn với bột nguyên thuỷ với
một tỷ lệ ngày càng cao trong sản xuất giấy cao cấp hơn. Có thể nói, xơ sợi tái chế
ngày nay có thể có mặt trong hầu hết các loại giấy thương mại.
Tỉ lệ giấy đã qua sử dụng dùng làm nguyên liệu trong tổng nguyên liệu dùng
để sản xuất giấy ở các nước như sau: Malaysia-87%; Philippines-79%; Thái Lan-
72%; Đài Loan- 70%; Trung Quốc-65%; Nhật Bản-65%; Việt Nam-70%.
Mặt khác giấy có thể tái chế đi tái chế lại tới 6 lần, trước khi chôn lấp hoặc
đốt bỏ, nên các nước đều có chính sách khuyến khích thu gom và tái chế giấy, trong
đó bao gồm một số quy định có tính bắt buộc. Năm 2007, trên toàn thế giới lượng
giấy tái chế là 208 triệu tấn, bằng 53% lượng giấy sản xuất ra, trong đó có 49 triệu
tấn được xuất nhập khẩu.
Hiệp hội giấy thu hồi Châu Âu (ERPA) vừa công bố tỷ lệ tái chế giấy và
giấy bìa ở châu lục này đã đạt 64,5% năm 2007.
Theo Quy hoạch điều chỉnh phát triển ngành công nghiệp giấy Việt Nam
đến năm 2010, tầm nhìn 2020 nước ta sẽ đầu tư xây dựng một số nhà máy sản xuất
giấy bao bì (giấy bao bì thông thường và bao bì cao cấp), giấy công nghiệp để đáp
25. 17
ứng nhu cầu giấy bao bì và nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, vì vậy nhu cầu sử
dụng giấy loại ở Việt Nam cũng sẽ tăng lên.
1.1.3.3. Tái chế giấy ở các nước trong khu vực và ở Việt Nam [1]
a/ Trung Quốc
Nhập khẩu giấy thu hồi từ Mỹ: 43%, từ Nhật: 18%, từ Anh: 9%...Hiệu suất
tái chế giấy: 62%.
Theo báo cáo của Hiệp hội Giấy Trung Quốc tại Hội nghị Giấy Châu Á (15-
17/10/2008) tại Osaka, Nhật Bản thì thu gom giấy đã qua sử dụng chưa trở thành
một ngành công nghiệp vì nhận thức của xã hội chưa cao, các doanh nghiệp tái chế
phần lớn là doanh nghiệp quy mô nhỏ, kỹ thuật lạc hậu. Để thực hiện chính sách
phát triển ngành giấy Trung Quốc, một chính sách về thu gom và tái chế giấy thu
hồi chuẩn bị được ban hành đề cập toàn diện vấn đề từ giáo dục cộng đồng, những
quy định kỹ thuật, thị trường và công cụ tài chính để khuyến khích và phát triển
công nghiệp tái chế giấy.
Trung Quốc đã ban hành nhiều chính sách nhằm tăng hiệu quả việc thu hồi
giấy cho sản xuất. Tăng tỷ lệ giấy thu hồi hiện nay từ 31% lên 34% vào năm 2010.
Tuy nhiên sau kết quả khích lệ năm 2007, nay mục tiêu ngành giấy Trung Quốc đã
cao hơn, đến năm 2010 tỷ lệ thu hồi là 40% với hiệu suất 63% và năm 2015, tỉ lệ
thu hồi là 45%và hiệu suất đạt 45%.
b/ Nhật Bản
Hiệu suất tái chế giấy (chung) là 61,4% năm 2007 và công nghiệp Giấy Nhật
Bản đặt mục tiêu đạt hiệu suất này ở mức 62% vào năm 2010. 80% xuất khẩu giấy
đã qua sử dụng của Nhật Bản là vào Trung Quốc.
Các nhà sản xuất giấy Nhật Bản nỗ lực xây dựng thị trường ở nước ngoài vì
thị trường trong nước đã bão hoà.
c/ Đài Loan
70% lượng giấy của Đài Loan năm 2007 là giấy làm bao bì, vì vậy Đài Loan
sử dụng đến 73% giấy đã qua sử dụng làm nguyên liệu sản xuất (4,412 triệu tấn),
trong đó hòm hộp các tông cũ – OCC là chính và cũng vì vậy hiệu suất tái chế giấy
26. 18
đạt 88%. Thu gom giấy đã qua sử dụng trong nước đạt 3,2 triệu tấn/năm, giảm phát
thải tương đương 3 triệu tấn cacbon đioxit.
d/ Hàn Quốc
Hàn Quốc đã coi giấy đã qua sử dụng là nguyên liệu chính sản xuất giấy,
năm 2007 chiếm 76% trong tất cả các loại nguyên liệu, tức 9,147 triệu tấn (61% là
hòm hộp các tông cũ-OCC, 25% là giấy báo cũ-ONP). Giấy đã qua sử dụng thu
gom trong nước năm 2007 đạt 8 triệu tấn, nhập khẩu đạt 1,149 triệu tấn, tỉ lệ thu hồi
giấy đã qua sử dụng là 67%.
e/ Việt Nam
Tỷ lệ giấy thu gom trong nước trong tổng lượng giấy thu hồi sử dụng đã
tăng từ 48% (1999) lên 50% (2007). Lượng giấy thu hồi nhập khẩu vào Việt Nam từ
nhiều nước nhưng chủ yếu là Mỹ, Nhật Bản, New Zealand. Những loại chính được
nhập khẩu: giấy hòm hộp các tông cũ (OCC), giấy báo cũ (ONP), tạp chí cũ
(OMG), giấy lề (dẻo giấy, lề giấy-phế thải trong gia công…), giấy đứt, giấy trộn
lẫn.
Năm 2008, ngành giấy Việt Nam đã tái chế 700.000 tấn giấy đã qua sử
dụng, nhờ đó tránh chặt hạ 7 triệu m3
gỗ rừng, tương đương 64.500 ha rừng trồng,
tiết kiệm 2.800.000MWh; tương đương một nhà máy điện công suất 388MW; tiết
kiệm 22,4 triệu m3
nước; 2,1 triệu m3
đất chôn lấp hay 169 ha đất chôn lấp; 630 tấn
CO2.
Giấy loại là nguồn nguyên liệu chính để sản xuất bao bì. Việc thu gom giấy
loại có tác động trực tiếp đến nguồn cung cho ngành công nghiệp này.
Từ đầu năm 2007 đến nay, nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đã và
đang chuẩn bị những dự án sản xuất giấy bao bì có chất lượng cao với quy mô
tương đối lớn vì nhận rõ nhu cầu giấy làm bao bì ngày càng cao về cả lượng và chất
(Lee & Man, An Hoà, Siam Kraft, Tân Mai, An Bình, Giấy Sài Gòn, Hoàng Văn
Thụ, Vĩnh Phú…). Những dự án này sẽ đi vào sản xuất trong khoảng 2009-2010.
Do vậy, để phát triển ngành công nghiệp bao bì, ngoài sự nỗ lực của các
doanh nghiệp còn cần có sự quan tâm của nhà nước như khuyến khích thu gom giấy
27. 19
loại trong nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất được nhập
khẩu nguyên liệu (giấy loại) để sản xuất, tất nhiên nguyên liệu đó phải đáp ứng các
quy định của Chính phủ và Luật Bảo vệ Môi trường.
Hiện nay, để bảo vệ tài nguyên rừng và môi trường sinh thái Chính phủ các
nước tiên tiến khuyến khích sử dụng nguồn nguyên liệu thứ cấp và coi đó là nguồn
nguyên liệu rất có giá trị. Nhật Bản có tới 90% nguyên liệu sản xuất giấy là từ giấy
loại. Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc là những quốc gia có ngành công nghiệp
giấy rất phát triển cũng có những chính sách rất mềm dẻo để đảm bảo nguồn cung
nguyên liệu này trong nước, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái của quốc gia
mình.
Tỷ lệ thu hồi giấy đã qua sử dụng ở Châu Á-2007 được chỉ ra trong Bảng 4.
Bảng 4. Tỷ lệ thu hồi giấy đã qua sử dụng ở Châu Á năm 2007 [1]
Stt Tên nước Tỷ lệ 1
(%)
1 Hoa Kỳ 87
2 Nhật Bản 74
3 Đài Loan 68
4 Hàn Quốc 67
5 Thái Lan 65
6 Malaysia 61
7 Trung Quốc 38
8 Ấn Độ 28
9 Việt Nam 25
Ghi chú: Tỉ lệ1
= Giấy đã dùng/Tổng lượng giấy tiêu dùng
1.2. Đặc tính nước thải ngành công nghiệp giấy và các biện pháp giảm thiểu,
xử lý
1.2.1. Các nguồn phát sinh nước thải và đặc tính nước thải ngành công nghiệp
giấy
Lượng nước được sử dụng trong ngành giấy rất lớn, tùy theo từng công nghệ
và sản phẩm mà lượng nước cần thiết để sản xuất 1 tấn giấy có thể dao động từ 200
28. 20
– 500 m3
[17]. Nước được sử dụng cho các công đoạn như rửa nguyên liệu, nấu, tẩy
trắng, xeo, sấy, hầu như tất cả lượng nước thải đều mang theo những tạp chất, hóa
chất, bột giấy, các chất ô nhiễm dạng hữu cơ và vô cơ nếu như không có những hệ
thống tuần hoàn tái sử dụng và hệ thống xử lý nước thải.
Các dòng thải chính của các nhà máy sản xuất giấy và bột giấy bao gồm:
- Dòng thải rửa nguyên liệu bao gồm các chất hữu cơ hòa tan, đất đá, thuốc
bảo vệ thực vật, vỏ cây...
- Dòng thải của quá trình nấu và rửa sau nấu chứa phần lớn các chất hữu cơ
hòa tan, các hóa chất nấu và một phần xơ sợi. Dòng thải có màu tối nên được gọi là
dịch đen. Dịch đen có nồng độ chất khô khoảng 25 – 35%, tỷ lệ giữa chất hữu cơ và
vơ cơ là 70:30 [17].
Thành phần hữu cơ chủ yếu trong dịch đen là lignin hòa tan vào dung dịch
kiềm (30 – 35% khối lượng chất khô). Ngoài ra là những sản phẩm phân hủy
hydratcacbon, axit hữu cơ. Thành phần vô cơ bao gồm những hóa chất nấu, một
phần nhỏ là Na2S tự do, NaOH, Na2CO3, còn phần nhiều là Na2SO4 liên kết với các
chất hữu cơ trong kiềm. Ở những nhà máy lớn, dòng thải này được xử lý để thu hồi
tái sinh sử dụng lại kiềm bằng phương pháp cô đặc - đốt cháy các chất hữu cơ - xút
hóa. Đối với những nhà máy nhỏ thường không có hệ thống thu hồi dịch đen, dòng
thải này được thải cùng các dòng thải khác của nhà máy gây tác động xấu đến môi
trường.
- Dòng thải từ công đoạn tẩy của nhà máy sản xuất bột giấy bằng phương
pháp hóa học và bán hóa chứa các hợp chất hữu cơ, lignin hòa tan và các hợp chất
tạo thành của các chất đó với hóa chất tẩy ở dạng độc hại, có khả năng tích tụ sinh
học trong cơ thể sống như các hợp chất clo hữu cơ (AOX), làm tăng AOX trong
nước thải, dòng thải này có độ màu, BOD5, COD cao. Đây là dòng thải chứa các
chất có độc tính nguy hiểm và khó phân hủy sinh học.
- Dòng thải từ quá trình nghiền bột và xeo giấy chứa chủ yếu là xơ sợi mịn,
bột giấy ở dạng lơ lửng và các chất phụ gia (nhựa thông, phẩm màu, cao lanh...).
29. 21
- Dòng thải từ các khâu rửa thiết bị, rửa sàn, dòng chảy tràn bề mặt có hàm
lượng các chất lơ lửng, các hóa chất rơi vãi. Dòng thải này không liên tục.
- Nước ngưng của quá trình cô đặc trong hệ thống xử lý thu hồi hóa chất từ
dịch đen (nếu có hệ thống thu hồi). Mức độ ô nhiễm của nước ngưng phụ thuộc vào
các loại gỗ, công nghệ sản xuất.
Thành phần và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải của các công đoạn
sản xuất giấy chính được đưa ra trong Bảng 5.
Bảng 5. Thành phần và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải của các
công đoạn sản xuất giấy [17]
Các công đoạn chính
Stt
Thành
phần
Đơn
vị Nấu Xeo Chưng
1 pH - 9-11 6-7 7-8
2 Màu Pt-Co 14500-15000 400-450 2480
3 TSS (mg/L) 2100-2200 2100-2200 800-900
4 COD (mg/L) 12300-12500 200-300 1800-1900
5 BOD (mg/L) 480-500 180-220 700-900
- Dòng thải từ công nghệ xeo giấy chứa chủ yếu bột giấy và các chất phụ gia.
Nước này được tách ra từ các bộ phận của máy xeo giấy như khử nước, ép giấy.
Phần lớn dòng thải này được tuần hoàn sử dụng trực tiếp cho giai đoạn tạo hình
giấy hay cho công đoạn chuẩn bị nguyên liệu vào máy xeo hoặc có thể gián tiếp sau
khi nước thải được qua bể lắng thu hồi giấy và xơ sợi.
Khảo sát 3050 nhà máy xeo giấy trên thế giới cho thấy, định mức nước cấp
trung bình 80 m3
cho 1 tấn giấy. Ở CHLB Đức, nước thải từ các nhà máy giấy đã
giảm đi rất nhiều do có sử dụng dòng tuần hoàn từ bể lắng thu hồi bột, sợi. Tải
lượng nước thải và COD trong nước thải của một số loại giấy Mobius liệt kê trong
Bảng 6 [24].
30. 22
Bảng 6. Tải lượng nước thải và COD của một số loại giấy [24]
Giấy sản phẩm
Nước thải
(m3
/1 tấn sản phẩm)
COD
(kg/1 tấn sản phẩm)
Giấy không gỗ
- Loại thường
- Loại đặc biệt
10÷80
50÷350
3÷9
Giấy từ gỗ 5÷40 15÷25
Giấy từ giấy phế liệu 5÷30 20÷30
Nước tuần hoàn nhiều lần thì hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước càng
tăng. Kết quả khảo sát 7 đến 9 nhà máy sản xuất giấy bao bì từ nguyên liệu đầu là
giấy phế liệu cho thấy đặc tính của nước tuần hoàn trong một hệ kín có hàm lượng
canxi, sunfat, clorit cao (Bảng 7). Đây cũng là vấn đề lớn khi thải loại nước này.
Bảng 7. Đặc tính nước tuần hoàn của các nhà máy giấy [24]
Thông số Đơn vị Giá trị
Số nhà máy khảo
sát
COD mg/L 4500-22000 8
BOD5 mg/L 2000-8100 8
TSS mg/L 4500-23000 7
pH - 4,9-7,3 9
SO4
2-
mg/L 240-2350 7
Cl-
mg/L 130-2950 7
Ca2+
mg/L 360-2040 7
Mg2+
mg/L 30-110 7
Sắt mg/L 0,5-4,7 7
Nhôm mg/L 0,5-53,0 7
Kết quả khảo sát ở một số Công ty Giấy Việt Nam cho thấy, tải lượng nước
thải tính cho 1 tấn giấy sản phẩm từ 200 đến 600m3
[17] Các công ty này sản xuất
cả bột giấy và giấy, trong đó chỉ có Công ty giấy Bãi Bằng có hệ thống thu hồi kiềm
31. 23
và hầu như các công ty khác đều không có tuần hoàn sử dụng nước trong công nghệ
sản xuất giấy.
Nhìn chung, nước thải giấy được chia thành 2 loại:
- Loại 1: Dịch đen – sản phẩm chủ yếu của công đoạn nấu và rửa.
- Loại 2: Dịch trắng- sản phẩm chủ yếu của công đoạn tẩy và xeo.
Các yếu tố gây ô nhiễm chính của nước thải giấy đó là:
- pH cao do kiềm dư gây ra là chính.
- Thông số cảm quan (màu đen, mùi, bọt) chủ yếu là do dẫn xuất của lignin
gây ra là chính.
- Cặn lơ lửng (do bột giấy và các chất độn như cao lanh gây ra).
- COD và BOD do các chất hữu cơ gây ra là chính, các chất hữu cơ ở đây là
lignin và các dẫn xuất của lignin, các loại đường phân tử cao và một lượng nhỏ các
hợp chất có nguồn gốc sinh học khác, trong trường hợp dùng clo để tẩy trắng có
thêm dẫn xuất hữu cơ có chứa clo khác.
1.2.2. Các biện pháp giảm thiểu và xử lý nước thải trong công nghiệp giấy
1.2.2.1. Các biện pháp giảm thiểu nước thải trong công nghiệp giấy [17]
Giảm lượng nước thải trong sản xuất bột giấy và giấy có thể đạt được nhờ
các biện pháp:
- Bảo quản và làm sạch nguyên liệu đầu bằng phương pháp khô sẽ giảm
được lượng nước rửa.
- Dùng súng phun tia để rửa máy móc, thiết bị, sàn…sẽ giảm được lượng
nước đáng kể so với rửa bằng vòi.
- Thay đổi công nghệ tách dịch đen ra khỏi bột ở thiết bị hình trống thông
thường bằng ép vít tải, ép hai dây hay lọc chân không để giảm thể tích dòng thải.
- Bảo toàn hơi và nước, tránh thất thoát hơi, chảy tràn nước.
- Phân luồng các dòng thải để tuần hoàn sử dụng lại các nguồn nước ít ô
nhiễm.
Giảm tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải có thể thực hiện bằng các
biện pháp:
32. 24
- Có giải pháp xử lý dịch đen để giảm được ô nhiễm của các chất hữu cơ khó
phân hủy sinh học như lignin, giảm được độ màu của nước thải, giảm được hóa chất
cho công đoạn nấu và giảm ô nhiễm các chất hữu cơ, vô cơ trong dòng thải. Các
phương án xử lý dịch đen bao gồm:
+ Tách dịch đen đậm đặc ban đầu từ lưới gạn bột giấy và tuần hoàn chúng
lại nồi nấu đến khả năng có thể giảm tải lượng kiềm trong dòng thải.
+ Thu hồi hóa chất từ dịch đen bằng công nghệ cô đặc-đốt-xút hóa sẽ giảm
tải lượng ô nhiễm COD tới 85%.
+ Xử lý dịch đen bằng phương pháp yếm khí sẽ làm giảm tải lượng ô nhiễm
hữu cơ từ 30 đến 40%.
- Thay thể hóa chất tẩy thông thường là clo và hợp chất của clo bằng H2O2
hay O3 để hạn chế clo tự do không tạo ra AOX trong dòng thải.
- Thu hồi bột giấy và xơ từ các dòng nước thải để sử dụng lại như nguồn
nguyên liệu đầu, đặc biệt đối với dòng thải từ công đoạn nghiền và xeo giấy. Các
phương án có thể là lắng, lọc, tuyển nổi. Biện pháp này có các lợi ích là tiết kiệm
được nguyên liệu đầu, mặt khác giảm được tải lượng chất rắn tổng và chất rắn lơ
lửng trong nước thải.
- Tránh rơi vãi, tổn thất hóa chất trong khi pha trộn và sử dụng.
1.2.2.2. Các biện pháp xử lý nước thải trong công nghiệp giấy[17]
Nước thải ngành giấy chứa một lượng lớn các chất rắn lơ lửng và xơ sợi, các
hợp chất hữu cơ hòa tan ở dạng khó và dễ phân hủy sinh học, các chất tẩy và hợp
chất hữu cơ của chúng. Các phương pháp xử lý loại bỏ các chất ô nhiễm nước của
ngành giấy bao gồm lắng, đông keo tụ hóa học và phương pháp sinh học.
a/ Phương pháp lắng
Phương pháp lắng dùng để tách các chất rắn dạng bột hay xơ sợi, trước hết
đối với dòng thải từ công đoạn nghiền bột và xeo giấy. Với mục đích thu hồi lại xơ
sợi, bột giấy thì thường dùng thiết bị lắng hình phễu. Trong quá trình lắng cần phải
tính toán thời gian lưu thích hợp vì với thời gian lưu dài dễ có hiện tượng phân hủy
yếm khí, khi bùn lắng không được lấy ra thường xuyên. Để nước thải loại này lắng
33. 25
tốt và tạo điều kiện các hạt liên kết với nhau tạo thành bông cặn dễ lắng, người ta
thường tính toán với tải trọng bề mặt từ 1 đến 2 m3
/m2
.h (lưu lượng dòng thải tính
cho 1 đơn vị bề mặt lắng của bể trong 1 đơn vị thời gian). Để giảm thời gian lưu
trong bể lắng, nâng cao hiệu suất lắng người ta có thể thổi khí nén (áp suất 4 – 6
bar) vào trong bể lắng. Loại bể lắng – tuyển nổi này thường có tải trọng bề mặt 5
đến 10 m3
/m2
.h.
b/ Phương pháp đông keo tụ hóa học
Phương pháp này dùng để xử lý các hạt rắn ở dạng lơ lửng, một phần chất
hữu cơ hòa tan, hợp chất Photpho, một số chất độc và khử màu. Phương pháp đông
keo tụ có thể xử lý trước hoặc sau xử lý sinh học. Các chất keo tụ thông thường là
phèn sắt, phèn nhôm và vôi. Các chất polyme dùng để trợ keo tụ và tăng tốc độ quá
trình lắng. Đối với mỗi loại phèn cần điều chỉnh pH của nước thải ở giá trị thích
hợp, chẳng hạn như phèn nhôm pH từ 5 – 7, phèn sắt từ 5 -11 và dùng vôi thì pH >
11.
c/ Phương pháp sinh học
Dùng để xử lý các chất hữu cơ ở dạng tan. Nước thải của công nghiệp giấy
(nguyên liệu đầu vào là giấy phế liệu) có tải lượng ô nhiễm chất hữu cơ cao (thể
hiện qua các chỉ số TSS, BOD5, COD thường rất cao). Trong nước thải có hàm
lượng các hợp chất Hydratcacbon cao, chúng là những chất dễ phân hủy sinh học
nhưng lại thường thiếu Nitơ và Photpho là những chất dinh dưỡng cần thiết cho vi
sinh vật phát triển. Do đó, trong quá trình xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học
cần bổ sung các chất dinh dưỡng, đảm bảo tỷ lệ cho quá trình hiếu khí là BOD5 : N :
P = 100 : 5 : 1, đối với quá trình yếm khí là BOD5 : N : P = 100 : 3 : 0,5.
Đặc tính nước thải ngành giấy thường có tỷ lệ BOD5: COD 0,5 và giá trị
COD cao (thường > 1000 mg/L) nên trong quá trình thường kết hợp giữa phương
pháp yếm khí và hiếu khí.
34. 26
1.2.2.3. Một số dây chuyền công nghệ xử lý nước thải giấy
a/ Xử lý nước thải của công ty Roemond – Hà Lan
Công ty Roemond sản xuất hàng ngày 500 tấn giấy báo và bìa, nguyên liệu
đầu vào là giấy loại, 70% nước trong nhà máy được tuần hoàn tái sử dụng sau khi
xử lý qua lắng – tuyển nổi để thu hồi xơ sợi. Lượng nước thải hàng ngày từ 2400
đến 3400 m3
với hàm lượng các chất ô nhiễm như sau: COD = 3500 mg/L; BOD5 =
2000 mg/L; SO4
2-
= 170 – 190 mg/L; Ca2+
= 190 – 300 mg/L [23].
Nước thải trước khi đưa vào bể sinh học yếm khí UASB được bổ sung chất
dinh dưỡng N = 120 mg/L; P = 60 mg/L. Nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn cho
phép của Hà Lan cho phép thải vào nguồn tiếp nhận.
Hình 3. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải của công ty Roemond Hà Lan
1-. Nước thải vào; 2- Bổ sung chất dinh dưỡng N & P; 3- Bể chứa; 4- Bể
UASB; 5- Bể hiếu khí – bùn hoạt tính; 6- Bể lắng; 7- Két khí; 8- Khí biogas; 9- Bùn
hoạt tính tuần hoàn (100%); 10- Nước sau xử lý; 11- Sục khí; 12- Bể chứa bùn.
b/ Xử lý nước thải nhà máy sản xuất giấy thuộc Công ty DIANA – Khu Công nghiệp
Tiên Du tỉnh Bắc Ninh
Nhà máy này sản xuất giấy đi từ nguồn nguyên liệu đầu vào là giấy phế liệu.
Bao gồm 2 dây chuyền sản xuất chính là: dây chuyền sản xuất giấy và dây chuyền
khử mực. Hệ thống xử lý nước thải của nhà máy được thiết kế với công suất xử lý
3000 m3
/ngày được thể hiện trên Hình 4. Các thông số của dòng vào được mô tả
trong Bảng 8.
(3)
(4)
(5)
(12)
(6)
7
(1)
(2)
(11)
(9)
(8)
(10)
35. 27
Hình 4. Dây chuyền xử lý nước thải Công ty sản xuất giấy DIANA
Nước sạch
thu hồi
Nước đã xử lý đạt tiêu chuẩn môi
trường
Kiềm
Phèn
Dòng thải từ phân xưởng
xeo giấy, 90m3
/h
Dòng thải từ dây chuyền
khử mực, 40 m3
/h
Bể gom
Bể điều hòa
Bể đông tụ
Bể keo tụ
Bể lắng, 1
đơn nguyên
Bể Aeroten, 2
đơn nguyên
Bể lắng II, 2
đơn nguyên
Bể phân hủy
bùn sinh học
Bể làm đặc
bùn
Sân phơi bùn
KHỬ
TRÙNG
Bể tiếp nhận
Thiết bị siêu
lọc, 2 TB
Bộtgiấythuhồi
1
2
2
Rác
Dinh dưỡng
Polyme
Máy thổi
khí
Cấp
khí
Máy tách Rác
36. 28
Bảng 8. Đặc tính nước thải đầu vào và chất lượng nước sau xử lý của nhà
máy sản xuất giấy của Công ty DIANA [19]
Stt Thông số Đơn vị tính
Thông số
thiết kế
QCVN 12:2008/BTNMT
(B1), QCVN
40:2011/BTNMT (B)
Nước thải từ dây chuyền sản xuất giấy TISSUE (TPM)
1 Nhiệt độ 0
C 37 40
2 Màu sắc
Pt-Co
tại pH = 7
Màu trắng
nhẹ
150
3 pH - 6,0 – 8,0 5,5 – 9,0
4
BOD5
(200
C)
mg/L 200 - 300 50
5 COD mg/L 400 - 500 150
6
Chất rắn lơ
lửng SS
mg/L 250 - 300 100
Nước thải từ dây chuyền khử mực (DIP)
1 Nhiệt độ 0
C 40 40
2 Màu sắc
Pt-Co
tại pH = 7
Màu xám 150
3 PH - 6,0 – 8,0 5,5 – 9,0
4
BOD5
(200
C)
mg/L 300 – 400 50
5 COD mg/L 600 – 700 150
6
Chất rắn lơ
lửng SS
mg/L 700 – 800 100
37. 29
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nước thải sản xuất và hệ thống xử lý nước thải hiện tại của Công ty Cổ phần
giấy Hoàng Văn Thụ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Thu thập, kế thừa có chọn lọc một số tài liệu có liên quan tới vấn đề nghiên
cứu từ Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ, Viện Khoa học và Công nghệ Môi
trường - trường Đại học Bách khoa Hà Nội (đơn vị tư vấn cải tạo, nâng cấp hệ
thống xử lý nước thải cho Công ty năm 2009), Chi cục Bảo vệ môi trường Thái
Nguyên (nơi lưu giữ một số hồ sơ về xả thải và sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải
nguy hại của Công ty), Trung tâm Quan trắc và Công nghệ môi trường (đơn vị thực
hiện lấy mẫu quan trắc giám sát môi trường định kỳ cho Công ty).
Ngoài ra còn thu thập các thông tin trên các trang web, giáo trình, tạp chí
công nghiệp giấy...
2.2.2. Phương pháp khảo sát ngoài thực địa
- Khảo sát thực địa dây chuyền sản xuất, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống
tuần hoàn nước và xử lý nước thải hiện tại của Công ty để phục vụ cho việc thống
kê các nguồn nước thải phát sinh từ các công đoạn và đánh giá công nghệ xử lý
nước thải hiện tại.
- Trao đổi trực tiếp với cán bộ, công nhân sản xuất, công nhân vận hành hệ
thống xử lý nước thải trong Công ty. Đồng thời chụp ảnh hiện trạng môi trường,
các hoạt động sản xuất và một số hạng mục trong hệ thống xử lý nước thải của
Công ty.
2.2.3. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu
Để tiến hành đánh giá công nghệ xử lý nước thải của Công ty, đã tiến hành
lấy 5 mẫu nước thải để phân tích. Các mẫu được lấy tháng 11/2011 tại các vị trí
theo từng công đoạn của hệ thống xử lý, cụ thể như sau:
- Nước thải trước khi vào hệ thống tuyển nổi (trong phân xưởng xeo);
38. 30
- Nước thải sau khi qua tuyển nổi (trước khi vào hệ thống xử lý nước thải);
- Nước thải sau khi qua bể trộn;
- Nước thải sau xử lý sinh học tại bể Aeroten;
- Nước thải sau lắng;
- Nước thải tại cửa xả ra môi trường (mẫu này được tham khảo kết quả quan
trắc giám sát môi trường định kỳ do Trung tâm Quan trắc và Công nghệ môi trường
thực hiện năm 2010 và 2011).
Mẫu được lấy và bảo quản theo quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam mang đi
phân tích, cụ thể: Mẫu nước thải được lấy và bảo quản theo TCVN 6663-10:2008;
TCVN 6663-3:2008.
2.2.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm
Mẫu nước thải lấy về được phân tích tại Phòng thí nghiệm- Trung tâm Quan
trắc và Công nghệ môi trường Thái Nguyên. Các chỉ tiêu đo đạc, phân tích: bao
gồm pH, BOD5, COD, TSS, độ màu.
- Chỉ tiêu pH được đo bằng máy đo pH cầm tay YSI incorporated - Mỹ.
- Xác định nhu cầu oxy sinh hóa sau 5 ngày (BOD5) dùng máy YSI 52 – Mỹ.
Xác định BOD5 bằng phương pháp SMEWW 5210-B:2005: Cho mẫu cần phân tích
vào đầy bình 300- mL, đậy kín và ủ ở 20oC trong Tủ ổn nhiệt FOC225. Đo DO
trước và sau khi ủ 5 ngày bằng máy đo DO, xác định BOD5.
- Xác định nhu cầu oxy hóa học (COD) được đo trên máy UV/VIS – Mỹ.
Xác định COD bằng phương pháp SMEWW 5220D: Oxy hóa các hợp chất hữu
cơ bằng hỗn hợp bicromat và axit sulfuric trong ống phá mẫu đậy kín ở 150oC
trong 2 giờ; đo độ hấp thụ quang ở 420 nm.
- Xác định chất rắn lơ lửng (TSS) dùng cân của hãng METTELER
TOLEDO. Xác định TSS bằng phương pháp trọng lượng: Mẫu được lọc qua giấy
lọc sợi thủy tinh 0,45µm đã biết khối lượng, làm khô giấy lọc và cặn ở nhiệt độ
103oC- 105oC. Cân giấy lọc đã sấy, hiệu số của giấy lọc trước và sau khi lọc, sấy
cho biết giá trị TSS.
39. 31
- Xác định độ màu trên máy so màu AL 450, hãng sản xuất Aqualytic- Đức.
2.2.5. Phương pháp xử lý, đánh giá số liệu
Số liệu được tổng hợp và xử lý thống kê trên phần mềm Microsoft Excel.
Chủ yếu là các kết quả phân tích chất lượng nước thải được sử dụng để đánh giá
công nghệ xử lý nước thải hiện tại của Công ty, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả xử lý và tính toán các công trình xử lý nước thải phù hợp cho Công ty cổ
phần giấy Hoàng Văn Thụ.
2.2.6. Phương pháp đánh giá công nghệ xử lý nước thải
Có 2 phương pháp đánh giá: Đánh giá hồ sơ và đánh giá hiện trường. Với cả
hai phương pháp này người ta đều lượng hóa các tiêu chí đánh giá và cho điểm. Số
điểm tối đa cho mỗi cơ sở là 100 điểm. Trên thực tế, phương pháp cho điểm này cần
phải có một hội đồng ít nhất 7 thành viên là các chuyên gia trong lĩnh vực môi
trường để đảm bảo tính khách quan của kết quả đánh giá.
Trong phạm vi của luận văn này, phương pháp đánh giá được thực hiện theo
ba tiêu chí: kỹ thuật, kinh tế và môi trường. Các tiêu chí đánh giá được lượng hóa
theo số tương ứng với mức độ quan trọng. Để thuận tiện cho việc đánh giá, luận văn
này sẽ sử dụng mẫu cho điểm được biểu diễn trong Bảng 9.
Bảng 9. Lượng hóa các tiêu chí đánh giá công nghệ môi trường [7]
STT Tiêu chí đánh giá
Điểm
tối đa
Điểm
đánh giá
Lý do
1 Tiêu chí về kỹ thuật 60
1.1
Kết quả xử lý(đạt/không đạt Quy chuẩn kỹ
thuật môi trường)
15
1.2 Giải pháp xử lý chất thải thứ cấp 10
1.3
Chất lượng các sản phẩm hữu ích từ quá
trình xử lý (nếu có)
5
1.4
Mức độ cơ khí hoá, tự động hoá (cao, trung
bình, thấp)
5
1.5 Công nghệ, thiết bị, vật liệu phù hợp với yêu 5
40. 32
cầu xử lý loại chất thải của cơ sở đang được
đánh giá
1.6
Phù hợp với điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ
tầng (khí hậu, địa chất, thuỷ văn, giao thông,
cung cấp điện, nước, mặt bằng...)
10
1.7 Khả năng thay thế, mở rộng, cải tiến... 5
1.8
Thuận tiện trong quản lý, vận hành, bảo
dưỡng, sửa chữa...
5
2 Tiêu chí về kinh tế 20
2.1
Chi phí đầu tư: mức đầu tư trên một đơn vị
(tấn, m3
) chất thải so sánh với các công nghệ
khác
10
2.2
Chi phí vận hành: nhân công, nhiên liệu,
điện năng, hoá chất, chế phẩm...) thành tiền
để xử lý một đơn vị (tấn, m3
) cần xử lý
10
3 Tiêu chí về môi trường 20
3.1
Thân thiện với môi trường: sử dụng vật liệu
tự nhiên, ít dùng hoá chất, tiêu tốn ít năng
lượng
10
3.2
Các giải pháp giảm thiểu tác động xấu đến
kinh tế, văn hoá cộng đồng và cảnh quan
sinh thái
5
3.3 Các giải pháp phòng ngừa, khắc phục sự cố 5
Tổng: 100
Công nghệ được đánh giá là phù hợp khi tổng số điểm trung bình của các
thành viên hội đồng phải đạt từ 75 điểm trở lên và điểm trung bình mỗi tiêu chí
không được thấp hơn 1/2 số điểm tối đa của tiêu chí đó.
Sau khi đánh giá công nghệ xử lý theo mẫu trên và đưa ra những ưu nhược
điểm của hệ thống rồi từ đó đề xuất các phương pháp nâng cao hiệu quả xử lý, giảm
41. 33
tác động xấu đến môi trường và sức khỏe người dân đồng thời tiết kiệm tối đa chi
phí đầu tư công nghệ.
Tuy nhiên, sau khi hoàn thiện, để quy trình đánh giá công nghệ môi trường
được thực thi cần phải có đánh giá thử nghiệm và đào tạo, học tập kinh nghiệm của
nước ngoài cả về quản lý và kỹ thuật đánh giá.
2.2.7. Phương pháp tính toán theo công thức thực nghiệm
Phương pháp này dùng để tính toán các công trình xử lý nước thải được đề
xuất nhằm nâng cao hiệu quả xử lý. Các công thức tính toán được tham khảo trong
các giáo trình, tài liệu đã được công bố.
42. 34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ
3.1.1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Giấy Hoàng Văn Thụ là công ty có bề dày lịch sử lâu đời,
tiền thân là Nhà máy giấy Đáp Cầu thuộc tỉnh Bắc Ninh do thực dân Pháp xây dựng
từ năm 1913 với công suất 4.000 tấn/năm, sản phẩm là giấy bao gói, nguyên liệu
sản xuất là tre, nứa. Tháng 8/1945 nhà máy về tay công nhân và nhân dân. Năm
1946 nhà máy sản xuất cả bột và giấy đạt sản lượng 3.000 tấn. Năm 1947 nhà máy
được di chuyển lên Chợ Chu (Định Hóa, Bắc Kạn), sau đó được đổi tên thành Nhà
máy giấy Hoàng Văn Thụ. Tháng 1/1948 để đối phó với giặc Pháp, nhà máy sơ tán
về 6 địa điểm với 6 chi nhánh: Việt Nam (Chợ Chu- Bắc Kạn), Dân Chủ (Bố Hạ-
Bắc Giang), Cộng Hòa (Cầu Trắng-Sơn Tây), Độc Lập (Hạ Hòa-Phú Thọ), Tự Do
(Ấm Thượng-Phú Thọ), Hạnh Phúc (Phú Bình-Thái Nguyên). Chi nhánh Độc Lập
sau đó hợp nhất với cơ sở giấy Ngòi Lửa (thuộc Ban Tài Chính Trung ương) và
xưởng giấy Việt Bắc (thuộc Bộ Công thương) thành Xí nghiệp giấy Lửa Việt và
giao cho tỉnh Phú Thọ quản lý. Năm 1949 các chi nhánh lại trở về Chợ Chu.
Năm 1955 nhà máy di dời về phường Quan Triều - thành phố Thái Nguyên.
Năm 1960, nhà máy đạt sản lượng 2.319 tấn và được suy tôn “Lá cờ đầu trong
ngành Công nghiệp nhẹ”. Năm 1965 nhà máy đạt đỉnh cao với sản lượng 5.052 tấn.
Từ 1961-1964 giặc Mỹ leo thang bắn phá miền Bắc, một bộ phận nhà máy sơ tán về
Chợ Chu. Đến năm 1969, chuyển về chỗ cũ, sản xuất đạt sản lượng 3.772 tấn. Năm
1972, bị Đế quốc Mỹ ném bom rải thảm, hư hỏng 80% thiết bị, sau đó nhà máy
được trang bị bằng công nghệ và thiết bị của Trung Quốc với công suất 3.000 tấn
sản phẩm/năm. Năm 1973 đạt sản lượng 2.040 tấn. Năm 1978 lắp thêm máy xeo
tròn 2.000 tấn/năm. Năm 2000 đã đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến
của Đức sản xuất giấy bao gói xi măng. Từ 2003 sau khi lắp đặt xong dây chuyền
mới, nhà máy sản xuất theo cả hai dây chuyền cũ và mới với công suất 15.000 tấn
giấy/năm [12].
43. 35
Từ ngày 1/1/2005 khi dây chuyền mới đi vào sản xuất ổn định, nhà máy đã
dỡ bỏ 5 nồi nấu bột giấy (nguồn gây ô nhiễm chính). Sang năm 2006 nhà máy tiếp
tục phá dỡ 3 máy xeo cũ, đến cuối năm 2006 thì hoàn thành việc xóa bỏ dây chuyền
cũ. Từ năm 2007, nhà máy chuyển đổi thành Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ
(HOPACO) [5].
Hiện tại, Công ty vẫn duy trì sản xuất theo dây chuyền mới đầu tư từ năm
2003, sản xuất giấy bao gói công nghiệp, giấy bao gói xi măng từ nguồn nguyên
liệu giấy tái chế với công suất hoạt động 13.500 tấn/năm (công suất thiết kế 15.000
tấn/năm) [5].
3.1.2. Thực trạng hoạt động sản xuất của Công ty
3.1.2.1. Sản phẩm
- Giấy bao gói xi măng: 10.500 tấn/năm.
- Giấy bao gói chất lượng cao: 3.000 tấn/năm.
3.1.2.2. Nhu cầu nguyên, nhiên vật liệu và hóa chất
Nhu cầu nguyên, nhiên vật liệu và hóa chất sử dụng cho sản xuất của Công
ty được thống kê tại Bảng 10.
Bảng 10. Nhu cầu nguyên, nhiên vật liệu và hóa chất sử dụng trong sản xuất [6]
Stt
Tên nguyên, nhiên
vật liệu
Đơn vị
Khối
lượng
Nguồn cung cấp
Nguyên vật liệu
1
Lề nhập ngoại:
OCC, NDLK
Tấn/năm 15.000
Nhập khẩu từ Châu Âu,
Châu Mỹ, Châu Á thông
qua các Công ty xuất nhập
khẩu (Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Thành Đô, tổ
23B- Mai Sơn – Tiên Cát -
Việt Trì – Phú Thọ, Công ty
TNHH đầu tư xuất nhập
44. 36
khẩu Hà Thành, B16- dãy
X1 - Mỹ Đình - Từ Liêm –
Hà Nội và một số đơn vị
khác ở các tỉnh lân cận)
2 Lề hòm hộp nội địa Tấn/năm 2.000 Các cơ sở bán lẻ (Việt Nam)
Nhiên liệu
3 Than cám Tấn/năm 10.000 Than Khánh Hòa
4 Dầu mỡ Tấn/năm 2.000
Các đại lý xăng dầu trong
khu vực
Hóa chất
5
Phèn nhôm
(Al2(SO4)3.18H2O)
Kg/tấn
sản phẩm
19,5
Công ty Cổ phần kinh
doanh thương mại tổng hợp
Phú Thọ, số 1427 - Đại lộ
Hùng Vương – TP. Việt Trì
- Tỉnh Phú Thọ
6
Nhựa thông
(C19H29COOH)
Kg/tấn
sản phẩm
1,95
Công ty TNHH Đại Thịnh,
Mê Linh-Vĩnh Phúc
7 Phẩm màu
Kg/tấn
sản phẩm
0,5 Các Công ty trong nước
8 DELTA 202 Kg/ngày 1,8
Công ty TNHH Thuận Phát
Hưng
3.1.2.3. Các trang thiết bị chính phục vụ sản xuất
Danh mục các trang thiết bị chính phục vụ sản xuất của Công ty được thống
kê trong Bảng 11.
45. 37
Bảng 11. Danh mục các trang thiết bị chính phục vụ sản xuất của Công ty [6]
Stt Tên thiết bị
Đơn
vị
Số
lượng
Đặc tính kỹ thuật Xuất xứ
1
Máy nghiền thủy
lực
Cái 02 V=12m3
Đức
2 Băng tải Bộ 02
Motor 22kW, d 10m,
r=0,6
Đức
3
Sàng bột thô (tạp
chất)
Bộ 02 S= 2m2
/cái Đức
4
Lọc cát thô (nồng
độ cao)
Bộ 02 Q= 400 lít/phút Đức
5 Lọc cát hình dùi Bộ 06 Kiểu 606 Đức
6 Máy nghiền đĩa Bộ 14 450 Đức
7 Bơm bột Cái 03 10kW Đức
8 Sàng áp lực Cái 02 - Đức
9 Máy xeo lưới dài Bộ 01
15.000 tấn/năm, tốc độ
200m/p, định lượng 60-
300 g/m2
Đức
10 Máy cắt cuộn lại Bộ 01 - Đức
11
Hệ thống chuẩn
bị phèn
Cái 01 5m3
chịu axit -
12
Hệ thống chuẩn
bị nhựa thông
Bộ 01 - -
13 Hệ thống điện Hệ 01 2 máy biến áp 1000kvA -
14 Nồi hơi đốt than Cái 01 12 tấn/h -
3.1.2.4. Quy trình công nghệ sản xuất
Dây chuyền công nghệ sản xuất của Công ty được nhập từ dây chuyền cũ của
CHLB Đức, được lắp đặt và vận hành sản xuất từ ngày 1/3/2003 với công suất thiết
46. 38
kế 15.000 tấn/năm. Hiện tại, công suất hoạt động của Công ty khoảng 13.500
tấn/năm (bằng 90% công suất thiết kế). Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất được
đưa ra trong Hình 5.
Hình 5. Quy trình công nghệ sản xuất giấy của Công ty
Thuyết minh công nghệ:
Quy trình công nghệ sản xuất giấy của Công ty bao gồm các công đoạn
chính sau:
Lọc cát thô, sàng tách rác
Nghiền thủy lực
Giấy nguyên liệu
Bể chứa thô
Bể chứa tinh
Nghiền đĩa
Xeo giấy
Sấy
Sản phẩm nhập kho
Thanhnan,giấy
loại
Nước+bộtthuhồi
Nướcthuhồi
Phẩm
Phèn, keo nhựa
Phaloãng
Cắt, cuộn lại
47. 39
* Nghiền thủy lực
Giấy loại nhập về dưới dạng những kiện hàng được xếp chồng lên nhau
trước bãi nguyên liệu. Sau đó được xe cẩu bốc dỡ xuống. Giấy loại sẽ được gỡ bỏ
dây buộc và băng keo rồi chuyển lên băng tải đưa vào máy nghiền thủy lực.
Tại đây đồng thời nước được bơm vào (cả nước mới và nước tuần hoàn) với
lượng lớn và hệ thống sẽ nghiền nhỏ lề, đánh tơi thành hỗn hợp bột có nồng độ
khoảng 4,5%. Mục đích của nghiền bột là làm cho xơ sợi được hydrat hóa, dẻo dai,
tăng bề mặt hoạt tính, giải phóng gốc hydroxyl làm tăng diện tích bề mặt, tăng độ
mềm mại, hình thành độ bền của tờ giấy.
* Sàng thô
Sau khi nghiền, dung dịch bột được đưa qua bộ phận sàng thô để loại bỏ các
tạp chất như: cát, sỏi, đinh, ghim...lẫn trong giấy loại ra khỏi dung dịch bột.
* Bể chứa thô
Sau khi được lọc cát thô, sàng tách rác, dung dịch bột được bơm về bể chứa
bột thô, tại đây sẽ bổ sung phẩm màu để điều chỉnh màu giấy cho đồng đều.
* Nghiền đĩa
Dung dịch bột tiếp tục được bơm từ bể chứa thô qua hệ thống nghiền đĩa, tại
đây bột được nghiền sao cho phù hợp chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm, sau đó được
đưa vào bể chứa tinh.
* Bể chứa tinh
Tại đây dung dịch bột được bổ sung phèn nhôm để điều chỉnh pH và gia keo
nhựa thông chống thấm nước, làm bền cho sản phẩm đồng thời bột được pha loãng
xuống nồng độ 2,3 – 2,5% và được khuấy đều nhờ các hệ thống máy khuấy đặt
trong bể.
* Xeo giấy
Từ bể chứa tinh, dung dịch bột được bơm lọc cát tinh đi xeo giấy. Ở công
đoạn xeo, dung dịch bột lần lượt chuyển qua các bộ phận như sau:
Máy nghiền côn tinh chỉnh: Nhằm tinh chỉnh lại xơ sợi xenlulo đã qua giai
đoạn nghiền thủy lực và nghiền đĩa ở trên (nghiền thô) để làm đều xơ sợi và điều
48. 40
chỉnh độ nghiền theo yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm.
Lọc cát tinh ba giai đoạn: Nhằm loại bỏ một lần nữa những tạp chất có kích
thước nhỏ nhưng trọng lượng lớn còn sót lại trong dung dịch bột như cát, sạn...trước
khi đưa lên lưới.
Bộ phận lưới: Có tác dụng tách một phần nước ra khỏi dung dịch bột, tạo
thành tấm giấy trên bề mặt lưới. Lưới được giữ căng, phẳng. Bột được phun đều
theo chiều ngang của lưới, nước và một phần bột lọt qua mắt lưới xuống phía dưới.
Ngoài ra, phía dưới lưới còn có các hòm hút chân không giúp tách nước cưỡng bức
ra khỏi giấy.
Bộ phận ép: Sau khi qua lưới, giấy được đưa tiếp qua bộ phận ép, lực ép làm
cho giấy đạt độ khô theo chỉ tiêu kỹ thuật trước khi vào bộ phận sấy. Đồng thời quá
trình ép còn làm tăng độ chặt, độ nhẵn của tờ giấy. Sau khi ép giấy đạt độ khô 36-
38%.
Tại công đoạn xeo, nước trắng dưới lưới được quay vòng sử dụng tuần hoàn
để pha loãng và bơm về bổ sung cho công đoạn nghiền thủy lực.
* Sấy
Sau khi qua hệ thống xeo, hình dạng tờ giấy đã được hình thành, tiếp đó
được đưa sang bộ phận sấy. Sử dụng nhiệt của hơi bão hòa để sấy băng giấy ướt đạt
đến độ khô theo chỉ tiêu kỹ thuật là 93%.
Sau khi sấy, giấy được chuyển sang bộ phận ép quang nhằm làm tăng độ
phẳng, độ bóng láng của bề mặt giấy. Ngoài ra ép còn có tác dụng làm thay đổi tính
chất cơ lý của giấy như: làm giảm độ dày, tăng độ chặt và làm giảm độ thấu khí của
giấy.
* Cắt, cuộn và đóng gói
Từ khổ giấy máy xeo, giấy được cuộn lại thành những cuộn giấy. Sau đó
những cuộn giấy này được chuyển xuống bộ phận cắt để cắt biên và cuộn lại thành
những cuộn giấy có kích thước và trọng lượng theo yêu cầu của khách hàng. Sau đó
cuộn giấy được đay nẹp hai đầu, dán nhãn và hoàn thiện sản phẩm và nhập kho
thành phẩm.
49. 41
Tại công đoạn cuộn, giấy thừa và giấy lề được quay vòng trở lại bộ phận
nghiền thủy lực để tái sử dụng.
3.2. Hiện trạng phát sinh nước thải và hệ thống thu gom, xử lý nước thải của
Công ty
3.2.1. Các nguồn phát sinh nước thải của Công ty
Các dòng nước thải sinh ra trong quá trình sản xuất của Công ty bao gồm:
Dòng thải từ việc rửa thiết bị máy móc, rửa sàn chứa các chất lơ lửng, dầu mỡ
và hóa chất rơi vãi trong quá trình sản xuất.
Nước rỉ ra từ các khâu sản xuất.
Dòng thải từ quá trình nghiền bột và xeo giấy.
Tuy nhiên, dòng nước thải chính của Công ty là dòng thải sinh ra từ quá trình
nghiền bột và xeo giấy với lưu lượng khoảng 48m3
/h, tương đương với 1.152
m3
/ngày. Nước thải sản xuất phát sinh từ các công đoạn khác khoảng 5m3
/h, tương
đương với 120m3
/ngày. Lưu lượng nước thải sản xuất phát sinh chưa tính đến lượng
tuần hoàn khoảng 1.272m3
/ngày. Nguồn nước cấp cho hoạt động sản xuất của Công
ty được bơm từ sông Cầu với lượng khoảng 1.680m3
/ngày.
Nước cấp cho sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong Công ty là nguồn
nước máy của thành phố Thái Nguyên với lượng trung bình khoảng 10m3
/ngày. Và
lượng nước thải sinh hoạt phát sinh từ khu nhà ăn, khu hành chính của Công ty với
lượng khoảng 8m3
/ngày, trong đó lượng nước thải từ các bệ xí (nước thải đen)
khoảng 2m3
/ngày.
Ngoài ra, còn một lượng nước mưa chảy tràn kéo theo các chất ô nhiễm trên
mặt đất vào dòng thải chung (dòng thải này không thường xuyên).
3.2.2. Hiện trạng hệ thống thu gom, xử lý nước thải của Công ty
3.2.2.1. Đối với nước sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt từ các khu vệ sinh thuộc nhà hành chính, nhà ăn với
lượng thải trung bình khoảng 8 m3
/ngày. Nước thải từ các bệ xí trong khu vực nhà
máy được xử lý sơ bộ qua hệ thống bể phốt sau đó cùng với các loại nước thải sinh
50. 42
hoạt khác (từ nhà tắm, nhà ăn) thải ra hệ thống rãnh thoát nước riêng của Công ty,
cuối cùng đổ vào hệ thống thoát nước chung của khu vực phía cổng Công ty.
3.2.2.2. Đối với nước mưa chảy tràn
Hiện tại, Công ty đã đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống mương rãnh thu
gom nước mưa chảy tràn riêng quanh hành lang các khu nhà xưởng, nhà ăn, nhà
hành chính. Nước mưa sau khi được thu gom theo hệ thống mương rãnh trong phạm
vi Công ty sẽ đổ vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.
3.2.2.3. Đối với nước thải sản xuất
Nước thải sản xuất chủ yếu phát sinh ở công đoạn xeo, ngoài ra còn một
lượng nước rửa máy móc thiết bị. Nước thải sản xuất được thu gom đưa vào hệ
thống xử lý nước thải, nước thải sau xử lý được bơm tuần hoàn lại cho sản xuất.
Tuy nhiên hiện tại nước chỉ được tuần hoàn trong công đoạn sản xuất còn hệ thống
máy bơm tuần hoàn nước sau xử lý cho sản xuất đang bị hỏng nên toàn bộ nước thải
sau xử lý được xả ra sông Cầu.
- Hệ thống thu gom, tuần hoàn nước thải và hệ thống bể tuyển nổi sau công
đoạn xeo:
Sơ đồ tuần hoàn tái sử dụng nước thể hiện tại Hình 6.
Theo kết quả khảo sát thực tế tại Công ty thì nước cấp cho sản xuất được
bơm từ nước mặt sông Cầu vào hồ chứa trong Công ty với lưu lượng 70m3
/h (tương
đương khoảng 1680m3
/ngày). Lượng nước này được cung cấp cho khu văn phòng,
nhà bếp ăn tập thể, pha phèn, keo chống thấm và lò hơi khoảng 10m3
/h, còn 60m3
/h
được cấp vào hệ thống sản xuất.
Trong một giờ sản xuất tổng lượng nước thoát ra ở phần lưới và ép gồm
nước thoát ra từ huyền phù bột nước khoảng 306m3
/h và tia rửa lưới làm kín thiết bị
khoảng 60m3
/h, tổng lượng phát sinh khoảng 366m3
/h.
Lượng nước ở phần lưới và ép được tập trung ở bể thu hồi gầm xeo và được
bơm tuần hoàn pha loãng nồng độ bột đầu xeo và cấp vào các bể chứa 1,2,3,4 để
đánh tan nghiền nguyên liệu (hòm hộp, giấy loại.). Lượng nước bay hơi ở phần sấy
giấy khoảng 3m3
/h.
51. 43
Tổng lượng thu hồi khoảng 315m3
/h (công suất của các bơm thu hồi là
368m3
/h, tính hiệu suất bơm 85%).
Vậy lượng nước dư ra là : 366 – 315 – 3 = 48m3
/h.
Phần dư này được bơm cấp về tuyển nổi để thu hồi xơ sợi bột giấy, lượng
nước thải ra sau tuyển nổi được bơm tuần hoàn để làm kín bơm chân không và tia
dập bọt tại cống trong gầm xeo là 17 m3
/h, lượng thải của bơm chân không và tia
dập bọt không thu hồi lại được. Vậy lượng nước thải ra khỏi bể tuyển nổi và được
đưa vào hệ thống xử lý nước thải 48m3
/h.
Nồng độ xơ sợi lơ lửng trong nước thải trước bể tuyển nổi trung bình là
0,15% và sau bể tuyển nổi trung bình là 0,06% (số liệu của phòng hóa nghiệm của
Công ty).
Lượng bột xơ sợi thu hồi được trong 1h là:
(0,15-0,06)% x 48m3
/h= 0,0432 tấn/h = 43,2 kg/h, tương đương với 1.036,8
1.037 kg/ngày.
Như vậy, hiệu suất thu hồi bột xơ sợi của bể tuyển nổi là:
H = %60100
48x0,15%
48x0,06%)-(0,15%
x
52. 44
Hình 6. Sơ đồ tuần hoàn tái sử dụng nước
NHÀ XEO
Xeo giấy
Tuyển nổi
Bể thu
hồi nước
gầm xeo
NHÀ NGHIỀN
Épvắt
1 2
4
3
T.lực
2
T.lực
1
Ghi chú:
1, 2, 3, 4: Các bể chứa nước trắng
Hình 6. Sơ đồ tuần hoàn tái sử dụng nước
NướcdưraHTXL
Phaloãngđầuxeo
Bột thu hồi về SX Nước làm kín bơm
53. 45
- Hệ thống xử lý nước thải hiện tại của Công ty
Hiện tại, Công ty đang vận hành hệ thống xử lý nước thải được Viện Khoa
học và Công nghệ Môi trường (INEST), trường Đại học Bách khoa Hà Nội tư vấn
thiết kế, cải tạo và đưa vào sử dụng đầu năm 2010. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải
được thể hiện ở Hình 7.
Hình 7. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải hiện tại của Công ty
2
1
3 5
6
7
8
9
11
4
10
Nước dư trong
sản xuất
Nước thải từ máy xeo
Cấp bột Thảibùn
NướcthảirasôngCầu
54. 46
Thuyết minh:
Nước thải từ cống tập trung được đưa qua bể lắng cát số 1 để tách cát và tạp
chất nhẹ (bể có kết cấu ngăn tạp chất nổi). Tại đây pha thêm phèn với lượng
1kg/giờ, nước thải được đưa vào bể điều hoà 2 để điều hoà lưu lượng và tách một
phần bột giấy, tại đây bột giấy được chứa vào bể số 4 để bơm đi sản xuất carton
lạnh tại xeo thủ công 8. Phần nước sau khi đã cơ bản tách sơ sợi chỉ còn chất hữu cơ
hoà tan cao hơn tiêu chuẩn được bơm từ hố bơm 3 lên bể phản ứng 5, tại đây 1 giờ
bổ sung 0,65kg đạm và 0,2 lít axít photphoric. Và 50% lượng bùn vi sinh được bơm
quay lại bể lắng 9. Nước thải từ bể phản ứng 5 được bơm sang bể trộn 6 để hòa trộn
và sục bổ sung khí để ổn định vi sinh, sau đó tiếp tục qua hệ thống bể Aeroten 7 xử
lý sinh học, tại đây duy trì sục khí từ đáy bể qua hệ thống đĩa phân phối khí.
Nước thải được đưa qua bể lắng 9 phần nước mặt chảy tràn theo ống dẫn vào hồ
sinh học 11, phần bùn đáy một phần tuần hoàn về bể phản ứng 5 để ổn định vi sinh, phần
còn lại được thải ra sân phơi bùn, lượng bùn thải được bán cho các đơn vị có nhu cầu thu
mua hoặc đem đi chôn lấp trồng cây.
Tại hồ sinh học được thả cấy bèo góp phần làm chất lượng nước tốt hơn.
Nước thải sau xử lý được đổ ra sông Cầu.
Kết quả phân tích mẫu nước thải sau khi qua hệ thống xử lý của Công ty
được thể hiện trong Bảng 12.
Chú thích:
1- Bể lắng cát; 2- Bể điều hòa 2 ngăn; 3- Hố bơm; 4- Bể bột; 5- Bể phản
ứng; 6- Bể trộn 1; 7- Bể Aeroten; 8- Xeo thủ công; 9- Bể lắng; 10- Sân phơi bùn;
11- Hồ sinh học.
55. 47
Bảng 12. Kết quả đo, phân tích nước thải sau xử lý thải ra ngoài môi trường của Công ty Cổ phần giấy Hoàng
Văn Thụ [21], [ 22]
Kết quả
Stt
Tên
chỉ tiêu
Đơn
vị Đợt
1/2010
Đợt
2/2010
Đợt
3/2010
Đợt
4/2010
Đợt
1/2011
Đợt
2/2011
Đợt
3/2011
Đợt
4/2011
QCVN
12:2008/
BTNMT
(B1)
Cmax
Kq = 0,9
Kf = 1,1
1 pH - 6,5 7,1 7,4 7,1 7,2 7,3 7,7 7,5 5,5-9 5,5-9
2
Độ
màu
Pt-Co <5 <5 <5 <5 <5 <5 <5 <5 100 100
3 BOD5 mg/L 37,8 26,3 78,8 62,8 86,5 104,5 54 55,7 50 49,5
4 COD mg/L 104,5 57,6 154 123,3 160,7 230,7 98,6 88,5 200 198
5 TSS mg/L 24,9 3,5 13,1 16,6 10,1 72 21,1 45,7 100 99
(Nguồn: Kết quả báo cáo giám sát môi trường định kỳ Công ty Cổ phần giấy Hoàng văn Thụ từ đợt 1/2010 đến đợt
4/2011 do Trung tâm Quan trắc và Công nghệ môi trường Thái Nguyên thực hiện)