Luận Văn Thạc Sĩ Tín Dụng Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam Đối Với Người Nghèo đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Luận Văn Tín Dụng Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam Đối Với Người Nghèo
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGÔ MẠNH CHÍNH
TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI VIỆT NAM
ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGÔ MẠNH CHÍNH
TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI VIỆT NAM
ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 9340201
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS Hoàng Đức
2. PGS. TS Trương Thị Hồng
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu, kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án này là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ
ràng. Trong quá trình công tác tại ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam, tôi đã sưu
tầm số liệu từ ngân hàng chính sách xã hội và tài liệu từ các ngành có liên quan đến việc
thực hiện chương trình giảm nghèo và việc triển khai các chương trình tín dụng ưu đãi
của chính phủ để thực hiện luận án này.
Tôi xin cam đoan luận án này do bản thân tôi thực hiện dưới sự chỉ dẫn của người
hướng dẫn khoa học. Luận án hoàn toàn không sao chép từ luận án của người khác. Nếu
sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước viện đào tạo sau đại học, khoa ngân hàng,
nhà trường và pháp luật.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 02 năm 2019
Tác giả
Ngô Mạnh Chính
4. MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Chương 1. Giới thiệu luận án tiến sĩ kinh tế...............................................................1
1.1. Sự cần thiết và lý do chọn đề tài...........................................................................1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu............................................................................2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2
1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát .............................................................................................2
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................................2
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................3
1.3.2.1. Về không gian....................................................................................................3
1.3.2.2. Về thời gian........................................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3
1.4.1. Phương pháp định tính..........................................................................................4
1.4.2. Phương pháp định lượng.......................................................................................4
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................................4
1.5.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................................4
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................................5
1.6. Những điểm mới của luận án................................................................................5
1.7. Kết cấu luận án.......................................................................................................5
Kết luận chương 1.........................................................................................................6
Chương 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết về tác động của tín
dụng ngân hàng Chính sách xã hội đối với người nghèo và mô hình nghiên cứu .7
5. 2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về tác động của tín dụng đối với người nghèo
.........................................................................................................................................7
2.1.1. Tác động của tín dụng đối với người nghèo theo các chương trình giảm nghèo 7
2.1.2. Tác động của tín dụng đối với người nghèo theo các vấn đề xã hội...................14
2.2. Tổng quan về tín dụng ngân hàng Chính sách xã hội ......................................21
2.2.1. Khái niệm............................................................................................................21
2.2.2. Đặc điểm .............................................................................................................21
2.3. Khái niệm về tín dụng vi mô và nghèo...............................................................22
2.3.1. Tín dụng vi mô....................................................................................................22
2.3.2. Nghèo..................................................................................................................23
2.4. Lý thuyết về tác động của tín dụng vi mô đối với người nghèo.......................24
2.4.1. Các nghiên cứu lý thuyết ....................................................................................24
2.4.2. Các nghiên cứu thực nghiệm ..............................................................................32
2.5. Tác động của tín dụng vi mô đối với người nghèo ............................................40
2.6. Mô hình nghiên cứu.............................................................................................41
2.7. Ý nghĩa của việc tăng cường tín dụng ngân hàng CSXH Việt Nam đối với
người nghèo .................................................................................................................45
2.8. Kinh nghiệm tăng cường TDVM đối với người nghèo ở một số quốc gia trên
thế giới..........................................................................................................................46
2.8.1. Kinh nghiệm của Bangladesh .............................................................................46
2.8.2. Kinh nghiệm của Nam Phi..................................................................................48
2.8.3. Kinh nghiệm của Hà Lan....................................................................................49
Kết luận chương 2.......................................................................................................50
Chương 3. Thực trạng tác động tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam
đối với người nghèo.....................................................................................................52
3.1. Tổng quan về ngân hàng Chính sách xã hội......................................................53
3.1.1. Quá trình ra đời ngân hàng Chính sách xã hội....................................................53
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động .............................................................54
3.1.3. Phương thức hoạt động .......................................................................................56
3.1.4. Kết quả hoạt động ...............................................................................................59
6. 3.1.4.1. Tập trung nguồn vốn........................................................................................59
3.1.4.2. Cho vay ............................................................................................................61
3.1.4.3. Thu nợ..............................................................................................................62
3.1.4.4. Quản lý dư nợ...................................................................................................62
3.1.4.5. Kết quả hoạt động tài chính .............................................................................65
3.2. Thực trạng nghèo đói và chương trình giảm nghèo giai đoạn 2011-2015,
giai đoạn 2016-2020 của Việt Nam ............................................................................67
3.2.1. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn 2016-2020 68
3.2.2. Thực trạng và nguyên nhân nghèo ở Việt Nam..................................................70
3.2.2.1. Thực trạng nghèo ở Việt Nam .........................................................................70
3.2.2.2. Nguyên nhân nghèo ở Việt Nam......................................................................72
3.2.3. Mối quan hệ giữa nghèo và các vấn đề xã hội....................................................74
3.3. Thực trạng tác động tín dụng của ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
đối với người nghèo.....................................................................................................75
3.3.1. Định hướng của chính phủ đối với giảm nghèo..................................................75
3.3.2. Tác động tín dụng của ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam đối với
người nghèo ..................................................................................................................79
3.3.2.1. Đối với việc gia tăng thu nhập người nghèo....................................................79
3.3.2.2. Đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay (trả nợ vay đúng hạn) của
người nghèo ..................................................................................................................80
3.3.2.3. Đối với việc gia tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng
Chính sách xã hội của người nghèo ..............................................................................81
Kết luận chương 3.......................................................................................................82
Chương 4. Khảo sát, kiểm định mô hình nghiên cứu về tác động tín dụng của
ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam đối với người nghèo.................................83
4.1. Nghiên cứu sơ bộ..................................................................................................84
4.1.1. Phỏng vấn chuyên gia .........................................................................................84
4.1.2. Phỏng vấn nhóm .................................................................................................85
4.2. Nghiên cứu chính thức.........................................................................................88
4.2.1. Các biến nghiên cứu............................................................................................88
7. 4.2.2. Điều tra, khảo sát và thu thập dữ liệu .................................................................92
4.2.3. Cách thức tổ chức điều tra, khảo sát ...................................................................94
4.2.4. Nội dung điều tra, khảo sát và thống kê mô tả các biến nghiên cứu ..................94
4.2.5. Mô hình hồi quy..................................................................................................95
4.2.6. Kết quả chạy các mô hình...................................................................................98
4.2.6.1. Mô hình đánh giá việc gia tăng thu nhập của người nghèo .............................98
4.2.6.2. Mô hình đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay đúng hạn) của
người nghèo ................................................................................................................106
4.2.6.3. Mô hình đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng
Chính sách xã hội của người nghèo ............................................................................116
4.3. Đánh giá chung về tác động tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam
đối với người nghèo..................................................................................................122
4.3.1. Những tác động tích cực...................................................................................124
4.3.2. Những tác động chưa tích cực và nguyên nhân................................................125
4.3.2.1. Những tác động chưa tích cực .......................................................................125
4.3.2.2. Nguyên nhân của những tác động chưa tích cực ...........................................126
Kết luận chương 4.....................................................................................................129
Chương 5. Giải pháp tăng cường tín dụng của ngân hàng Chính sách xã hội
Việt Nam đối với người nghèo .................................................................................130
5.1. Định hướng, mục tiêu và chỉ tiêu giảm nghèo bền vững ở Việt Nam đến
năm 2020....................................................................................................................131
5.1.1. Định hướng .......................................................................................................131
5.1.2. Mục tiêu ............................................................................................................131
5.1.2.1. Mục tiêu tổng quát .........................................................................................131
5.1.2.2. Mục tiêu cụ thể...............................................................................................132
5.1.3. Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được đến năm 2020.............................................132
5.2. Định hướng phát triển ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2020............133
5.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................134
5.2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................................134
5.2.3. Định hướng hoạt động ......................................................................................135
8. 5.2.4. Các điều kiện, cơ sở hỗ trợ để ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động theo
định hướng ..................................................................................................................136
5.3. Giải pháp tăng cường tín dụng của ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam đối
với người nghèo .........................................................................................................139
5.3.1. Nhóm giải pháp của ngân hàng Chính sách xã hội...........................................139
5.3.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ của chính phủ, các ngành, địa phương và bản thân
người nghèo ................................................................................................................145
5.3.2.1. Nhóm giải pháp của chính phủ ......................................................................145
5.3.2.2. Giải pháp của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội...................................149
5.3.2.3. Nhóm giải pháp của chính quyền địa phương các cấp ..................................150
5.3.2.4. Nhóm giải pháp của các tổ chức Chính trị - xã hội nhận ủy thác..................154
5.3.2.5. Giải pháp của các tổ tiết kiệm & vay vốn......................................................155
5.3.2.6. Giải pháp của bản thân người nghèo..............................................................156
Kết luận chương 5.....................................................................................................157
Kết luận.......................................................................................................................158
Danh mục công trình nghiên cứu khoa học đã công bố
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 3.1. Tổng hợp nguồn vốn của ngân hàng CSXH qua các năm trong giai đoạn
2011-2016
Phụ lục 3 2. Tổng hợp doanh số cho vay các chương trình tín dụng giai đoạn 2011-2016
Phụ lục 3.3. Tổng hợp doanh số thu nợ các chương trình tín dụng trong giai đoạn 2011-
2016
Phụ lục 3.4. Chi tiết dư nợ của từng chương trình tín dụng qua các năm trong giai đoạn
2011-2016
Phụ lục 3.5. Chất lượng tín dụng của từng chương trình cho vay thời điểm 31/12/2016
Phụ lục 3.6. Thống kê thực trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2011-
2015 theo khu vực.
Phụ lục 3.7. Thống kê thực trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2015-
2016 theo khu vực
Phụ lục 4.1. Bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên gia
9. Phụ lục 4.2. Nội dung trả lời của chuyên gia (Ông Ngô Trường Thi – Chánh văn phòng
quốc gia về giảm nghèo)
Phụ lục 4.3. Nội dung trả lời của chuyên gia (TS Nguyễn Duy Lượng – Phó Chủ tịch
Trung ương Hội nông dân Việt Nam)
Phụ lục 4.4. Nội dung trả lời của chuyên gia (Ông Phan Trọng Hữu – Phó trưởng Ban
chỉ đạo giảm nghèo tỉnh Đồng Nai)
Phụ lục 4.5. Nội dung trả lời của chuyên gia (Ông Nguyễn Nhữ Điều – Nguyên Phó
Giám đốc chi nhánh ngân hàng CSXH tỉnh Đồng Nai)
Phụ lục 4.6. Bảng câu hỏi phỏng vấn nhóm
Phụ lục 4.7. Nội dung trả lời phỏng vấn nhóm (Nhóm thứ I)
Phụ lục 4.8. Nội dung trả lời phỏng vấn nhóm (Nhóm thứ II)
Phụ lục 4.9. Nội dung trả lời phỏng vấn nhóm (Nhóm thứ III)
Phụ lục 4.10. Nội dung trả lời phỏng vấn nhóm (Nhóm thứ IV)
Phụ lục 4.11. Nội dung trả lời phỏng vấn nhóm (Nhóm thứ V)
Phụ lục 4.12. Nội dung trả lời phỏng vấn nhóm (Nhóm thứ VI)
Phụ lục 4.13 Bảng câu hỏi điều tra khảo sát
Phụ lục 4.14. Bảng mô tả biến điều tra, khảo sát (Đánh giá gia tăng thu nhập)
Phụ lục 4.15. Bảng mô tả biến điều tra, khảo sát (Đánh giá việc trả nợ đúng hạn)
Phụ lục 4.16. Bảng mô tả biến điều tra, khảo sát (Đánh giá khả năng tiếp cận các nguồn
vốn tín dụng)
Phụ lục 4.17. Bảng tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát
10. DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ASXH An sinh xã hội
CSXH Chính sách xã hội
CT-XH Chính trị - xã hội
DTTS Dân tộc thiểu số
ĐTCS Đối tượng chính sách
KT-XH Kinh tế - xã hội
LĐ-TB&XH Lao động – Thương binh và Xã hội
MFPED Ủy ban tài chính, kế hoạch và phát triển kinh tế
HĐQT Hội đồng quản trị
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCVM Tài chính vi mô
TDVM Tín dụng vi mô
TDUĐ Tín dụng ưu đãi
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
WB Ngân hàng thế giới
WTO Tổ chức thương mại thế giới
11. DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU
Hình
Hình 3.1 Mô hình tổ chức của ngân hàng CSXH
Hình 3.2 Mối quan hệ giữa nghèo và các vấn đề xã hội
Hình 5.1 Hệ thống hóa các chương trình cho vay của ngân hàng CSXH
Bảng
Bảng 2.1 Bảng tổng hợp các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Bảng 3.1
Chi tiết dư nợ ủy thác theo từng tổ chức CT-XH qua các năm trong giai
đoạn 2011-2016
Bảng 3.2
Tỷ trọng dư nợ và chất lượng dịch vụ ủy thác của các tổ chức CT-XH
thời điểm 31/12/2016
Bảng 3.3 Kết quả hoạt động tài chính của ngân hàng CSXH giai đoạn 2011-2016
Bảng 3.4 Thực trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015
Bảng 3.5 Thực trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2016-2020
Bảng 3.6 Kết quả giảm tỷ lệ hộ nghèo qua các năm trong giai đoạn 2011-2015
Bảng 3.7 Kết quả giảm tỷ lệ hộ nghèo qua các năm trong giai đoạn 2015-2016
Bảng 3.8
Tỷ lệ giữa doanh số thu nợ trên dư nợ của ngân hàng CSXH qua các năm
trong giai đoạn 2011-2016
Bảng 4.1 Danh sách địa bàn thực hiện và số lượng mẫu điều tra, khảo sát
Bảng 4.2 Thống kê mô tả các biên nghiên cứu
Bảng 4.3 Ý nghĩa kinh tế của các biến (Đánh giá việc gia tăng thu nhập).
Bảng 4.4 Tác động của các biến đến việc gia tăng thu nhập.
Bảng 4.5 Ý nghĩa kinh tế của các biến (Đánh giá việc trả nợ đúng hạn).
Bảng 4.6 Tác động của các biến đến việc trả nợ đúng hạn.
Bảng 4.7 Tác động biên của các biến đến việc trả nợ đúng hạn
12. Bảng 4.8
Ý nghĩa kinh tế của các biến (Đánh giá khả năng tiếp cận các nguồn vốn
tín dụng).
Bảng 4.9 Tác động của các biến đến khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng.
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1 Cơ cấu, tỷ trọng các loại vốn của ngân hàng CSXH thời điểm 31/12/2016
Biểu đồ 3.2 Tăng trưởng dư nợ của ngân hàng CSXH trong giai đoạn 2011-2016
Biểu đồ 3.3
Tỷ trọng dư nợ các chương trình tín dụng các tổ chức CT-XH nhận ủy
thác thời điểm 31/12/2016
Biểu đồ 3.4 Thực trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015
Biểu đồ 3.5 Thực trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2016-2020
Phụ lục
Phụ lục 3.1
Tổng hợp nguồn vốn của ngân hàng CSXH qua các năm trong giai đoạn
2011-2016
Phụ lục 3.2
Tổng hợp doanh số cho vay các chương trình tín dụng giai đoạn 2011-
2016
Phụ lục 3.3
Tổng hợp doanh số thu nợ các chương trình tín dụng trong giai đoạn
2011-2016
Phụ lục 3.4
Chi tiết dư nợ của từng chương trình tín dụng qua các năm trong giai
đoạn 2011-2016
Phụ lục 3.5 Chất lượng tín dụng của từng chương trình cho vay thời điểm 31/12/2016
Phụ lục 3.6
Thống kê thực trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2011-
2015 theo khu vực.
Phụ lục 3.7
Thống kê thực trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2015-
2016 theo khu vực
Phụ lục 4.1 Bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên gia.
13. Phụ lục 4.2
Nội dung trả lời của chuyên gia – Ông Ngô Trường Thi, Chánh văn phòng
quốc gia về giảm nghèo.
Phụ lục 4.3
Nội dung trả lời của chuyên gia – Ông Nguyễn Duy Lượng, Phó Chủ tich
Trung ương Hội nông dân Việt Nam.
Phụ lục 4.4
Nội dung trả lời của chuyên gia – Ông Phan Trọng Hữu, Phó Ban chỉ đạo
giảm nghèo tỉnh Đồng Nai.
Phụ lục 4.5
Nội dung trả lời của chuyên gia – Ông Nguyễn Nhữ Điều, Nguyên Phó
Giám đốc Chi nhánh ngân hàng CSXH tỉnh Đồng Nai.
Phụ lục 4.6 Bảng câu hỏi phỏng vấn nhóm.
Phụ lục 4.7 Nội dung trả lời của nhóm I
Phụ lục 4.8 Nội dung trả lời của nhóm II
Phụ lục 4.9 Nội dung trả lời của nhóm III
Phụ lục 4.10 Nội dung trả lời của nhóm IV
Phụ lục 4.11 Nội dung trả lời của nhóm V
Phụ lục 4.12 Nội dung trả lời của nhóm VI
Phụ lục 4.13 Bảng câu hỏi điều tra, khảo sát (Đánh giá việc gia tăng thu nhập).
Phụ lục 4.14 Bảng mô tả biến điều tra, khảo sát (Đánh giá việc gia tăng thu nhập).
Phụ lục 4.15 Bảng mô tả biến điều tra, khảo sát (Đánh giá việc trả nợ đúng hạn).
Phụ lục 4.16
Bảng mô tả biến điều tra, khảo sát (Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn
vốn tín dụng ngân hàng CSXH).
Phụ lục 4.17 Bảng tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát.
14. 1
Chương 1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
1.1. Sự cần thiết và lý do chọn đề tài
Hiện nay, vấn đề giảm nghèo đang được cả thế giới quan tâm trong đó có đất
nước Việt Nam. Ở Việt Nam, giảm nghèo là một trong những chương trình mục tiêu
quốc gia quan trọng với từng giai đoạn cụ thể để phù hợp với sự phát triển của nền kinh
tế và đất nước. Trong phạm vi cả nước, ở từng địa phương khác nhau, do đặc điểm địa
lý và điều kiện kinh tế mà mức sống của người dân và tỷ lệ hộ nghèo cũng khác nhau.
Theo kết quả khảo sát của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội (LB-TB&XH),
đầu giai đoạn 2011-2015 Việt Nam có trên 3 triệu hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 14,20% so tổng
số hộ dân và trên 1,6 triệu hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 7,49% so tổng số hộ dân. Tại một
số vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) ở Tây Bắc, Tây Nguyên và
khu vực miền núi ở một số tỉnh miền Trung có những huyện, xã tỷ lệ hộ nghèo còn trên
50% hộ nghèo, thậm chí có một số địa phương trên 70%. Số lượng hộ nghèo trong vùng
đồng bào dân tộc ít người chiếm khoảng 50% tổng số hộ nghèo của cả nước.
Vì vậy, việc giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm khoảng cách chênh lệch về giàu – nghèo
giữa các vùng miền, giữa các địa phương, giữa thành thị và nông thôn là nhiệm vụ trọng
yếu của Đảng và Nhà nước.
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về vai trò của
hệ thống tài chính vi mô (TCVM) và tín dụng vi mô (TDVM) đối với chương trình giảm
nghèo của quốc gia tuy nhiên các nghiên cứu này chưa đánh giá cụ thể về tác động của
TDVM đối với người nghèo ở các khía cạnh là gia tăng thu nhập, hiệu quả sử dụng vốn
vay (việc trả nợ đúng hạn) và khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng do đó việc lựa
chọn để thực hiện đề tài luận án nhằm mục đích đánh giá tác động tín dụng của ngân
hàng Chính sách xã hội (CSXH) Việt Nam đối với người nghèo ở các khía cạnh nêu
trên.
Ngân hàng CSXH Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-
TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng
15. 2
chính sách (ĐTCS) khác thực hiện Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của
chính phủ. Trải qua các giai đoạn thực hiện chương trình giảm nghèo, theo đánh giá của
các bộ, ngành, các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương các cấp và bản thân người
nghèo thì tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đã tác động tích cực đối với người
nghèo và được xem là một trong những giải pháp chủ lực, góp phần mang lại thành
công cho chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới vì
vậy chúng ta phải tăng cường tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người
nghèo để góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững ở Việt Nam đến năm 2020.
Với mục đích đánh giá chính xác, toàn diện và khách quan tác động của tín dụng
ngân hàng CSXH đối với người nghèo và từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường tín
dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo nhằm không ngừng gia tăng
thu nhập, khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng cho người nghèo, góp phần nâng
cao cuộc sống của người nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo và mang lại thành công cho 2
chương trình mục tiêu quốc gia: giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới, thực hiện đảm
bảo an sinh xã hội (ASXH) ở Việt Nam chính vì vậy tôi chọn đề tài: “Tín dụng của
ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát: Việc thực hiện đề tài luận án nhằm đạt được mục
tiêu tổng quát sau đây:
Nghiên cứu tác động tín dụng của ngân hàng CSXH đối với người nghèo ở Việt
Nam trong việc gia tăng thu nhập, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay
đúng hạn) và khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng CSXH.
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể: Việc thực hiện đề tài luận án nhằm đạt được 4 mục
tiêu cụ thể sau đây:
(1) Đánh giá tác động tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người
nghèo thông qua việc gia tăng thu nhập.
(2) Đánh giá tác động tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người
nghèo thông qua hiệu quả sử dụng vốn vay thể hiện qua việc trả nợ vay đúng hạn.
16. 3
nghèo.
(3) Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng CSXH của người
(4) Đề xuất các giải pháp tăng cường tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam
đối với người nghèo.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án được trả lời
bằng các câu hỏi sau đây:
(1) Tín dụng ngân hàng CSXH Việt Nam có tác động đến việc gia tăng thu nhập
của người nghèo hay không?
(2) Tín dụng ngân hàng CSXH Việt Nam có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
(việc trả nợ vay đúng hạn) của người nghèo hay không?
(3) Các yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng
CSXH cho người nghèo?
(4) Giải pháp cơ bản nào góp phần tăng cường tín dụng ngân hàng CSXH Việt
Nam đối với người nghèo để gia tăng thu nhập, trả nợ vay đúng hạn và gia tăng khả
năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng CSXH?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam
đối với người nghèo trong mối quan hệ về gia tăng thu nhập, tăng cường khả năng trả
nợ vay đúng hạn và khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng CSXH cho người
nghèo.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Về không gian: Nghiên cứu tác động tín dụng của ngân hàng CSXH đối
với người nghèo ở Việt Nam.
1.3.2.2. Về thời gian: Số liệu được sử dụng trong giai đoạn 2011 – 2016.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp cả 2 phương pháp nghiên cứu
định tính và phân tích định lượng để phân tích, đánh giá tác động tín dụng ngân hàng
CSXH Việt Nam đối với người nghèo qua 3 mô hình nghiên cứu là mô hình đánh giá
tác động của tín dụng ngân hàng CSXH đến việc gia tăng thu nhập của người nghèo,
17. 4
mô hình ước lượng tác động tín dụng của ngân hàng CSXH đến việc trả nợ vay đúng
hạn của người vay và mô hình đánh giá khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng CSXH
của người nghèo.
1.4.1. Phương pháp định tính
Thực hiện nghiên cứu bằng phương pháp định tính để đánh giá tác động tín dụng
của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo dựa trên 3 mô hình nghiên cứu
(đánh giá việc gia tăng thu nhập, hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay đúng hạn)
và khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng CSXH của người nghèo) được dựa
trên các nghiên cứu của Duvendack và cộng sự (2011) về bằng chứng tác động của
TCVM trên hạnh phúc của người nghèo, Stewart và cộng sự (2010) về tác động của
TCVM đối với người nghèo và Stewart và cộng sự (2012) về TDVM, tiết kiệm vi mô
và cho thuê vi mô có phục vụ cho tài chính hộ gia đình một cách hiệu quả. Tác giả thực
hiện phỏng vấn trực tiếp đối với 4 chuyên gia trong lĩnh vực giảm nghèo và 6 nhóm
khách hàng vay vốn ngân hàng CSXH.
1.4.2. Phương pháp định lượng
Thực hiện nghiên cứu bằng phân tích định lượng để đánh giá tác động tín dụng
của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo. Luận án xây dựng 3 mô hình
nghiên cứu để đánh giá tác động tín dụng của ngân hàng CSXH đến gia tăng thu nhập,
đến hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay đúng hạn) và khả năng tiếp cận các nguồn
vốn tín dụng CSXH của người nghèo. Số liệu nghiên cứu được điều tra, khảo sát với
mẫu đại biểu là 1.994 hộ gia đình nghèo vay vốn ngân hàng CSXH.
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Thông qua việc vận dụng kết quả triển khai các chương trình tín dụng ưu đãi của
chính phủ và việc xây dựng, kiểm định 3 mô hình nghiên cứu, luận án cho thấy tác động
tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo trong việc gia tăng thu
nhập và sử dụng vốn vay hiệu quả (trả nợ vay đúng hạn). Đồng thời chỉ ra khả năng tiếp
cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng CSXH của người nghèo.
18. 5
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đóng góp thêm một số giải pháp khả thi cho việc tăng cường tín dụng ngân hàng
CSXH nhằm gia tăng thu nhập, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay (trả nợ vay đúng
hạn) và mở rộng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng CSXH cho người
nghèo.
1.6. Những điểm mới của luận án: Luận án có những điểm mới so với các
nghiên cứu trước đây là:
(1) Luận án nghiên cứu tác động của tín dụng ngân hàng CSXH đối với người
nghèo ở Việt Nam mà các nghiên cứu trước đây chưa thực hiện.
(2) Luận án xây dựng đồng thời 3 mô hình nghiên cứu (đánh giá việc gia tăng
thu nhập, việc trả nợ vay đúng hạn và khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của
người nghèo) để đánh giá tác động tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với
người nghèo.
1.7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm 5 chương.
Chương 1: Giới thiệu luận án tiến sĩ kinh tế với các nội dung như: Sự cần thiết
và lý do chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài, những điểm mới và
kết cấu luận án.
Chương 2: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết về tác động của tín
dụng ngân hàng CSXH đối với người nghèo và mô hình nghiên cứu với các nội dung
là: lược khảo các công trình nghiên cứu liên quan đến tác động của tín dụng đối với
người nghèo theo các chương trình giảm nghèo và theo các vấn đề xã hội, giới thiệu về
tín dụng ngân hàng CSXH, lý thuyết về TDVM đối với người nghèo với các nghiên cứu
lý thuyết và thực nghiệm, tác động của TDVM đối với người nghèo, mô hình nghiên
cứu, kinh nghiệm tăng cường TDVM đối với người nghèo ở một số quốc gia trên thế
giới và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam.
Chương 3: Thực trạng tác động tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với
người nghèo với các nội dung như: Tổng quan về ngân hàng CSXH, thực trạng nghèo
19. 6
đói và chương trình giảm nghèo giai đoạn 2011-2015, 2015-2016 của Việt Nam, thực
trạng tác động tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo.
Chương 4: Khảo sát, kiểm định mô hình nghiên cứu về tác động tín dụng của
ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo với các nội dung như: nghiên cứu sơ
bộ, nghiên cứu chính thức và đánh giá chung về tác động tín dụng của ngân hàng CSXH
Việt Nam đối với người nghèo.
Chương 5: Giải pháp tăng cường tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối
với người nghèo với các nội dung như: Định hướng, mục tiêu và chỉ tiêu giảm nghèo
bền vững ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng phát triển ngân hàng CSXH đến năm
2020 và các giải pháp tăng cường tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với
người nghèo.
Kết luận chương 1
Chương 1 đã cho chúng ta thấy những nội dung của luận án tiến sĩ kinh tế như:
sự cần thiết và lý do chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài, những
điểm mới và kết cấu luận án.
Từ những nội dung trong chương 1, chúng ta đã thấy rõ mục tiêu nghiên cứu của
luận án về tác động tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo ở
Việt Nam, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của việc nghiên cứu tác động tín dụng của
ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo và những điểm mới mà các nghiên
cứu trước đây chưa thực hiện.
20. 7
Chương 2
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ
LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 1 đã giới thiệu cho chúng ta các nội dung chính của luận án tiến sĩ kinh
tế. Để có cơ sở cho việc đánh giá tác động tín dụng ngân hàng CSXH Việt Nam đối với
người nghèo, chương 2 sẽ giới thiệu tổng quan tình hình nghiên cứu và lược khảo những
công trình nghiên cứu chủ yếu liên quan đến tác động của tín dụng đối với người nghèo
trên thế giới và Việt Nam.
Thời gian gần đây, trên thế giới và ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu về tác động của TCVM, TDVM đối với chương trình giảm nghèo và các vấn đề xã
hội ở mỗi quốc gia. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu chủ yếu tập trung đánh giá vai
trò của hệ thống TCVM, TDVM đối với giảm nghèo và chưa đánh giá cụ thể tác động
của TDVM đối với người nghèo thể hiện qua việc gia tăng thu nhập, hiệu quả sử dụng
vốn vay (trả nợ vay đúng hạn) và khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của người
nghèo. Dưới đây là những công trình nghiên cứu chủ yếu liên quan đến tác động của tín
dụng đối với người nghèo theo các chương trình giảm nghèo và theo các vấn đề xã hội.
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về tác động của tín dụng đối với người
nghèo
nghèo
2.1.1. Tác động của tín dụng đối với người nghèo theo các chương trình giảm
Thứ nhất, Imai và cộng sự (2002) thực hiện nghiên cứu về TCVM và nghèo đói:
Một quan điểm vĩ mô. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên dữ liệu của 48 quốc gia đang
phát triển vào thời điểm 2007 và được hồi quy theo mô hình OLS và 2SLS với các kết
quả là: (1) Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa tổng doanh số cho vay bình quân đầu
người của các tổ chức TCVM (MFI), sự tiếp cận cộng đồng (số người vay tích cực) và
21. 8
chỉ số nghèo đói (FGI): Tổng doanh số cho vay bình quân đầu người tăng thì chỉ số
nghèo đói giảm. (2) Phát triển tài chính mà đặc biệt là gia tăng tỷ trọng tín dụng có vai
trò quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng GDP của mỗi quốc gia vì nó giúp cho người
dân, người nghèo gia tăng đầu tư và gia tăng thu nhập và khi chính phủ của các quốc
gia đang phát triển cung cấp nhiều tiền hơn cho các tổ chức TCVM thì tỷ lệ hộ nghèo
của quốc gia đó giảm nhanh hơn. (3) Việc đa dạng hóa danh mục đầu tư sẽ giúp nhiều
hộ nghèo tiếp cận với các dịch vụ TCVM và họ có cơ hội để gia tăng thu nhập, vươn
lên thoát nghèo, góp phần giảm nghèo cho quốc gia và (4) Khi cung cấp các dịch vụ
TCVM cho người nghèo thì tổ chức TCVM có một nền tảng tài chính bền vững mặc dù
bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế toàn cầu do khai thác được thị trường rộng lớn là
những người nghèo, người có thu nhập thấp.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số lĩnh vực mà nghiên cứu chưa
đề cập đến đó là: (1) Chưa chỉ ra mối quan hệ giữa việc tiếp cận các dịch vụ TCVM
(vay vốn tín dụng) và việc gia tăng thu nhập, giảm tỷ lệ hộ nghèo và (2) Không thực
hiện nghiên cứu về khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của người nghèo, đặc biệt
là những người nghèo nhất.
Thứ hai, Matin và Hulme (2003) thực hiện nghiên cứu về chương trình cho người
nghèo nhất: Bài học từ chương trình phát triển cho nhóm dễ bị tổn thương (IGVGD) ở
Bangladesh với các kết quả là: (1) Việc kết hợp giữa viện trợ lương thực và đào tạo kỹ
năng, cung cấp dịch vụ TCVM đã giúp gia tăng thu nhập cho những người nghèo dễ bị
tổn thương và giúp giảm nghèo hiệu quả. (2) Có nhiều mức độ nghèo khó khác nhau do
đó các tổ chức TCVM cần phải có các hình thức hỗ trợ cho người nghèo khác nhau như:
tài trợ, cho vay, chăm sóc sức khỏe cơ bản, … (3) Những người nghèo nhất ở
Bangladesh thường không có khả năng tiếp cận các dịch vụ TCVM do đó họ phải vay
mượn từ các tổ chức bên ngoài với lãi suất cao, thời gian cho vay ngắn, … vì vậy khó
khăn trong việc đầu tư SXKD dẫn đến khó gia tăng thu nhập và trả nợ.
Bên cạnh những kết quả nêu trên, vẫn còn một số lĩnh vực mà nghiên cứu chưa
đề cập đến đó là: (1) Chưa làm rõ mối quan hệ giữa việc sử dụng các dịch vụ TCVM và
việc gia tăng thu nhập cho người nghèo và (2) Chưa đánh giá việc trả nợ của người
nghèo sau sử dụng vốn từ các tổ chức TCVM và gia tăng thu nhập.
22. 9
Thứ ba, Uganda Ministry of Finance, Planning and Economic Development
(2004) thực hiện nghiên cứu về kế hoạch hành động giảm nghèo ở Uganda với các kết
quả là: (1) Chính phủ Uganda đã đẩy mạnh thực hiện giảm nghèo bằng việc thực hiện
kế hoạch hành động chống đói nghèo và kế hoạch này đã góp phần giảm tỷ lệ nghèo
đói từ 56% vào năm 1992 xuống còn 38% vào năm 2003. Kế hoạch này đã giải quyết
các thách thức trọng điểm của nghèo đói ở Uganda bằng việc tăng năng suất lao động
nông nghiệp và thu nhập hộ gia đình. (2) Đất nước Uganda trong giai đoạn đó phải đối
mặt với nhiều thách thức lớn như: tình hình bất ổn định của thị trường thế giới, tốc độ
tăng trưởng dân số cao, bệnh tật liên quan đến HIV/AIDS ngày càng gia tăng, bất bình
đẳng giới, … (3) Người nghèo chủ yếu sống dựa vào nông nghiệp và làm công ăn lương
do đó thu nhập của họ cũng chủ yếu từ nông nghiệp và làm thuê vì vậy phải đẩy mạnh
cung cấp các dịch vụ TCVM cho các đối tượng này. (4) Người nghèo ít có khả năng
tiếp cận các dịch vụ công. (5) Để thực hiện tốt chính sách giảm nghèo, bên cạnh việc
cung cấp các dịch vụ TCVM, chính phủ Uganda còn phải có các hành động khác như:
trao quyền kinh tế cho phụ nữ, tăng cường quyền sở hữu đất của phụ nữ, thúc đẩy sự
tham gia của nam giới trong phòng, chăm sóc HIV/AIDS, …
Bên cạnh những kết quả nêu trên, vẫn còn một số lĩnh vực mà nghiên cứu chưa
đề cập đến đó là: (1) Nghiên cứu chưa giới thiệu các dịch vụ từ các tổ chức TCVM của
chính phủ, của các tổ chức phi chính phủ để người nghèo có thể tiếp cận và gia tăng thu
nhập góp phần giảm nghèo cho quốc gia và (2) Nghiên cứu không đề cập đến việc tiết
kiệm của người nghèo. Trong cuộc sống, người nghèo cũng cần phải tiết kiệm để mở
rộng quy mô đầu tư từ đó gia tăng thu nhập.
Thứ tư, Khandker SR (2005) thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ giữa TCVM
và giảm nghèo bằng việc sử dụng dữ liệu bảng được điều tra đối với 1.798 hộ gia đình
tại 87 ngôi làng của Bangladesh trong giai đoạn 1991/92 và 2.599 hộ gia đình trong giai
đoạn 1998/99 (bao gồm cả các hộ trong giai đoạn 1991/92) với kết quả là: (1) TCVM
được thành lập và phát triển mạnh mẽ ở Bangladesh vào năm 1980 và hiện nay là quốc
gia có hệ thống TCVM phát triển rộng nhất thế giới. Các tổ chức TCVM phi chính phủ
và ngân hàng Grameen chiếm 86% thị phần của thị trường TCVM và hệ thống ngân
hàng thương mại chỉ chiếm 14%. (2) TCVM cung cấp các dịch vụ quy mô nhỏ (tín dụng
23. 10
và tiết kiệm) để hỗ trợ chủ yếu cho người nghèo, phụ nữ nghèo và các doanh nghiệp
nhỏ. Ngoài cung cấp tài chính, hệ thống TCVM còn giúp đào tạo kỹ năng sản xuất nhằm
tăng năng suất lao động. (3) Mức cho vay có vai trò quyết định đối với việc gia tăng thu
nhập của người nghèo bên cạnh các yếu tố gia đình và cá nhân như: đất đai, giáo dục,
giới tính, … Những người có trình độ học vấn thấp và ít đất đai thường có nhu cầu vay
vốn cao hơn. (4) Hệ thống TCVM ở Bangladesh thực hiện cho vay thông qua nhóm với
những món vay nhỏ nhưng lãi suất và chi phí giao dịch cao nhằm duy trì kỷ luật tín
dụng giữa các thành viên trong nhóm. (5) Bên cạnh mục tiêu giúp người nghèo gia tăng
thu nhập và thoát nghèo, hệ thống TCVM ở Bangladesh còn thúc đẩy đầu tư vào vốn
nhân lực (học tập), nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản, cải thiện phúc lợi hộ gia
đình, tăng tiêu dùng và tăng tích lũy tài sản và (6) TCVM không chỉ mang lại lợi ích
cho người tham gia chương trình mà còn mang lại lợi ích cho cả người không tham gia
chương trình thông qua việc tăng trưởng thu nhập ở địa phương.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số lĩnh vực mà nghiên cứu chưa
đề cập đến đó là: (1) Chưa chỉ ra mối quan hệ giữa việc tiếp cận các dịch vụ TCVM và
việc gia tăng thu nhập của người nghèo. (2) Chưa đánh giá khả năng tiếp cận các dịch
vụ TCVM của người nghèo và (3) Chưa đánh giá vai trò của vay vốn tín dụng để gia
tăng thu nhập bên cạnh các yếu tố khác.
Thứ năm, Ledgerwood và White (2006) thực hiện nghiên cứu về việc chuyển đổi
các tổ chức TCVM: Cung cấp cho người nghèo đầy đủ các dịch vụ tài chính với kết quả
là: (1) Việc chuyển đổi các tổ chức TCVM (sáp nhập các tổ chức phi lợi nhuận vào tổ
chức TCVM) nhằm đa dạng hoá các sản phẩm TCVM, các loại hình cung cấp dịch vụ
TCVM, cải thiện hệ thống phân phối, … và quan trọng nhất là cung cấp dịch vụ tiền
gửi tiết kiệm cho người nghèo giúp người nghèo có thể gửi tiết kiệm và thanh toán các
dịch vụ ngoài các khoản vay tín dụng. Hoạt động này đã được thực hiện thành công ở
nhiều quốc gia như: Bolivia, Keynea, Uganda, Mông Cổ và một số quốc gia khác, …
(2) Việc sáp nhập các tổ chức phi lợi nhuận vào tổ chức TCVM giúp hàng triệu hộ gia
đình nghèo trên thế giới có cơ hội tiếp cận các dịch vụ mà các tổ chức này cung cấp,
giúp người nghèo tiếp cận được vốn vay, mở rộng quy mô đầu tư và gia tăng thu nhập,
vươn lên thoát nghèo. (3) Việc gửi tiền tiết kiệm là một yếu tố quan trọng trong quản
24. 11
lý tài chính của bất kỳ hộ gia đình nghèo nào, góp phần cho việc gia tăng cơ hội đầu tư
và gia tăng thu nhập. Việc gửi tiền tiết kiệm là con đường để các hộ gia đình thoát nghèo
nhanh và (4) Việc chuyển đổi giúp các tổ chức TCVM tiếp cận, thu hút được lượng
khách hàng đông đảo là người nghèo, người có thu nhập thấp từ đó chiếm lĩnh được thị
phần và có sự ổn định về tài chính.
Bên cạnh những kết quả nêu trên, vẫn còn một số lĩnh vực mà nghiên cứu chưa
đề cập đến đó là: (1) Nghiên cứu chưa chỉ ra mối quan hệ giữa cung cấp dịch vụ tài
chính của các tổ chức TCVM chuyển đổi với việc gia tăng thu nhập của người nghèo,
góp phần thực hiện giảm nghèo và (2) Nghiên cứu chưa chỉ ra mối quan hệ giữa việc
vay vốn, gửi tiết kiệm và gia tăng thu nhập của người nghèo.
Thứ sáu, Nguyen VC (2008) thực hiện nghiên cứu về chương trình TDVM của
chính phủ cho người nghèo có thực sự chống đói nghèo: Bằng chứng của Việt Nam
bằng việc thực hiện nghiên cứu định lượng (sử dụng các công cụ hồi quy) với dữ liệu
được lấy từ các cuộc điều tra mức sống hộ gia đình ở Việt Nam (VHLSS) vào năm 2002
và 2004 (năm 2002: 30.000 hộ gia đình tại 61 tỉnh, năm 2004: 9.000 hộ gia đình). Kết
quả nghiên cứu cho thấy: (1) TDVM là công cụ quan trọng để thúc đẩy sản xuất, gia
tăng thu nhập (chủ yếu trong nông nghiệp và phi nông nghiệp) và tiêu dùng, cải thiện
phúc lợi cho hộ nghèo, giảm mức độ nghèo đói, giảm khoảng cách chênh lệch nghèo
đói, bất bình đẳng. (2) Năm 2002, chính phủ thành lập ngân hàng CSXH để cung cấp
TDVM với lãi suất thấp và không phải thế chấp tài sản cho người nghèo vì người nghèo
thường không có tài sản thế chấp do đó rất khó để tiếp cận thị trường tín dụng chính
thức (năm 2004, chỉ có 12% hộ gia đình nghèo ở nông thôn được tham gia vay vốn).
(3) Người nghèo là những người thiếu vốn, tài sản và người nghèo ở Việt Nam bắt đầu
được cung cấp TDVM từ năm 1995 bởi ngân hàng phục vụ người nghèo là một bộ phận
của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. (4) Từ việc chính phủ cung cấp
TCVM mà tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam đã giảm từ 58,1% vào năm 1993 xuống 37,4%
vào năm 1998 và 19,5% vào năm 2004.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số lĩnh vực mà nghiên cứu chưa
đề cập đến đó là: (1) Chưa cho thấy tác động của TDVM đối với việc gia tăng thu nhập
của người nghèo. (2) Chưa đề xuất các giải pháp gia tăng khả năng tiếp cận TDVM của
25. 12
người nghèo vì tỷ lệ người nghèo ở nông thôn tiếp cận TDVM rất thấp (Năm 2004, tỷ
lệ này chỉ có 12%) và (3) Chưa đánh giá việc trả nợ của người nghèo đề từ đó đánh giá
hoạt động của ngân hàng CSXH.
Thứ bảy, Stewart và cộng sự (2010) thực hiện nghiên cứu thực nghiệm về tác
động của TCVM đối với người nghèo với dữ liệu được lấy từ 24 tổ chức ở châu Phi
(vùng cận Sahara). Kết quả là: (1) TCVM nhằm cung cấp các dịch vụ tài chính cho
những người nghèo, người có thu nhập thấp mà ít có cơ hội tham gia các dịch vụ tài
chính chính thức. Hiện nay, ngoài việc cung cấp các khoản vay nhỏ, TCVM còn thực
hiện huy động tiết kiệm, bảo hiểm, thanh toán, chuyển tiền, … (2) Kể từ sau năm 1970,
việc cung cấp các dịch vụ TCVM được coi như là một chính sách phát triển quan trọng,
một công cụ để thực hiện giảm nghèo, là công cụ để đạt được các mục tiêu phát triển
thiên niên kỷ (MDGs), tạo điều kiện cho người nghèo đầu tư vào tương lai nhằm mang
lại cho mình những cơ hội thoát nghèo; TDVM và tiết kiệm vi mô có tác động tích cực
đến mức độ tiết kiệm, tích lũy của cải của người nghèo bên cạnh việc tác động tích cực
đến sức khỏe, an ninh lương thực, giáo dục và dinh dưỡng, việc trao quyền cho phụ nữ,
… và TCVM không phải lúc nào cũng hiệu quả do một số người nghèo có xu hướng
tiêu dùng nhiều hơn thay vì đầu tư cho tương lai do đó thất bại trong việc nâng cao thu
nhập và cải thiện cuộc sống, ... (3) TDVM tác động tích cực đến việc tiết kiệm của
người nghèo bên cạnh việc gia tăng chi tiêu và tích lũy tài sản.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số lĩnh vực mà nghiên cứu chưa
đề cập đến đó là: (1) Chưa cho thấy mối quan hệ giữa TDVM, tiết kiệm vi mô và việc
gia tăng thu nhập của người nghèo và (2) Chưa đánh giá khả năng tiếp cận các nguồn
vốn TDVM của người nghèo.
Thứ tám, Ikenna và Ofoegbu (2013) thực hiện nghiên cứu về nghèo đói ở khu
vực nông thôn Nigeria và vai trò của TCVM với các kết quả là: (1) Nigeria là quốc gia
có tỷ lệ người nghèo rất cao, khoảng 69,4% dân số (112 người nghèo/163 triệu dân).
Theo dự báo của cục thống kê quốc gia, tỷ lệ này sẽ tăng rất cao nếu các chương trình
can thiệp chống đói nghèo và giải quyết việc làm của chính phủ không tiếp cận đến các
đối tượng này. (2) Để phát triển kinh tế quốc gia, Nigeria đã tập trung vào việc xây dựng
một mô hình xã hội với kinh tế phát triển bằng việc thành lập hàng loạt các ngân hàng:
26. 13
nhân dân, cộng đồng, tập đoàn bảo hiểm nông nghiệp, … xây dựng các chương trình,
chính sách: tăng cường kinh tế gia đình, xóa đói giảm nghèo, kế hoạch giải quyết nông
nghiệp, cơ quan phát triển lưu vực sông, đề án trồng rừng, … nhằm mục đích đẩy mạnh
cung ứng vốn và giải quyết công ăn việc làm cho lao động nông thôn. (3) Phần lớn
người nghèo ở nông thôn Nigeria là những người không biết chữ do đó không có khả
năng tiếp cận các nguồn vốn TDVM chính thức vì vậy phải dạy chữ cho họ đồng thời
mở nhiều chi nhánh ngân hàng ở nông thôn nhằm cung cấp tín dụng với lãi suất thấp.
(4) Các khoản vay từ TDVM được sử dụng đúng mục đích sẽ giúp giảm nghèo tốt hơn
và việc cung cấp TDVM sẽ thúc đẩy kinh doanh, gia tăng thu nhập, tăng tiết kiệm và
giảm nghèo. (5) Các dịch vụ TCVM đã đảm bảo khả năng sinh lời cho các dự án đầu tư
và tác động tích cực đến việc gia tăng thu nhập của người nghèo, giúp cải thiện phúc
lợi hộ gia đình ở nông thôn Nigeria và góp phần vào việc giảm tỷ lệ hộ nghèo quốc gia.
(6) Quy mô hộ gia đình ảnh hưởng không nhỏ đến việc gia tăng thu nhập của hộ gia
đình nghèo và (7) TCVM từ các hiệp hội, doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ có
tác động đáng kể đến việc gia tăng thu nhập của người nghèo và cải thiện phúc lợi hộ
gia đình , … do đó phải khuyến khích các hoạt động xã hội tổng thể, cải thiện việc học
tập và giúp lập kế hoạch tài chính gia đình.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số lĩnh vực mà nghiên cứu chưa
đề cập đến đó là: (1) Chưa cho thấy mối quan hệ giữa vay vốn TDVM và việc gia tăng
thu nhập của người nghèo và (2) Chưa đề cập đến việc tiết kiệm của người nghèo bên
cạnh việc vay vốn TDVM để gia tăng thu nhập.
Thứ chín, Duong HA và Nghiem HS (2014) thực hiện nghiên cứu bằng phương
pháp định lượng về tác động của TCVM trên giảm nghèo ở Việt Nam với dữ liệu từ
khảo sát mức sống dân cư Việt Nam (VLSS) giai đoạn 1992-2010, cỡ mẫu 15.000 hộ
gia đình tại 300 xã. Kết quả là: (1) TCVM là công cụ hiệu quả để thực hiện giảm nghèo
ở Việt Nam và TDVM tác động tích cực đến thu nhập của người nghèo: Các hộ vay
khoản vay lớn thì có thu nhập và mức tiêu dùng cao hơn những người vay các khoản
vay nhỏ. (2) Giá trị các khoản vay và khả năng tiếp cận các dịch vụ TCVM tác động
tích cực đến gia tăng thu nhập và tiêu dùng của người trưởng thành: Khi mức vay tăng
1% thì thu nhập tăng 0,15% và tiêu dùng tăng 0,23%. (3) Sử dụng dịch vụ TCVM thì
27. 14
các hộ gia đình sống ở khu vực thành thị có thu nhập cao hơn và tiêu dùng nhiều hơn
người dân nông thôn và số tiền cho vay liên quan đến giảm xác suất nghèo khó của mỗi
hộ gia đình: số tiền cho vay tăng thêm 2.700 đồng thì xác suất nghèo khó giảm 0,11%
và (4) Yếu tố dân tộc tác động khác nhau đến việc gia tăng thu nhập của người nghèo:
Dân tộc Kinh hoặc người Hoa thì gia tăng thu nhập tốt hơn những dân tộc ít người khác.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số lĩnh vực mà nghiên cứu chưa
đề cập đến đó là: (1) Chưa cho thấy mối quan hệ giữa vay vốn TDVM và việc gia tăng
thu nhập của người nghèo và (2) Chưa đánh giá khả năng tiếp cận các dịch vụ TCVM
của người nghèo.
Thứ mười, Okezie và cộng sự (2014) thực hiện nghiên cứu về tác động hệ thống
TCVM đối với việc giảm nghèo đói ở Nigeria: Kinh nghiệm của bang Imo. Nghiên cứu
được thực hiện tại 3 vùng của bang Imo với 382 bảng câu hỏi. Kết quả là: (1) Từ những
năm 1970, đặc biệt là sau 1990, TCVM được coi là một chính sách phát triển quan
trọng, là công cụ để thực hiện giảm nghèo và là công cụ để đạt được mục tiêu phát triển
Thiên niên kỷ của Liên hiệp quốc (MDGs). (2) Người nghèo ở Nigeria rất khó tiếp cận
với các dịch vụ TCVM do thiếu hiểu biết và không có kỹ năng tài chính. Cụ thể: sau 5
năm phát động chính sách TCVM, số người tiếp cận được mới tăng từ 35% (năm 2005)
lên 36,3% (năm 2010). (3) Dịch vụ TCVM được cung cấp với 3 tính năng cơ bản: các
khoản vay, tiết kiệm nhỏ; không phải thế chấp tài sản và thủ tục đơn giản. (4) Dịch vụ
TCVM giúp người nghèo tận dụng các cơ hội kinh tế, tích lũy tài sản và giảm tính dễ
bị tổn thương đối với những cú sốc từ cuộc sống và (5) Việc cung cấp các dịch vụ
TCVM, đặc biệt là TDVM tạo điều kiện để người nghèo tham gia vào các hoạt động
kinh tế hiệu quả, gia tăng thu nhập và góp phần giảm nghèo cho quốc gia.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số lĩnh vực mà nghiên cứu chưa
đề cập đến đó là: (1) Chưa cho thấy mối quan hệ giữa vay vốn TDVM, gửi tiền tiết kiệm
và việc gia tăng thu nhập của người nghèo và (2) Chưa giới thiệu cách thức để người
nghèo có thể gia tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ TCVM.
2.1.2. Tác động của tín dụng đối với người nghèo theo các vấn đề xã hội
Thứ nhất, Pitt và Khandker (1998) thực hiện nghiên cứu về tác động từ các
chương trình tín dụng theo nhóm cho những hộ gia đình người nghèo ở Bangladesh và
28. 15
xác định giới tính là vấn đề quan trọng trong giảm nghèo dựa trên hoạt động của ngân
hàng Grameen và 2 tổ chức cung cấp TDVM là Uỷ ban tiến bộ nông thôn và Ban phát
triển nông thôn Bangladesh. Nghiên cứu thực hiện tại 87 làng bao gồm: 15 làng không
có các chương trình tín dụng, 40 làng có cả nam và nữ tham gia, 22 làng chỉ có nữ và
10 làng chỉ có nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Ngân hàng Grameen, Uỷ ban tiến
bộ nông thôn và Ban phát triển nông thôn là những tổ chức chuyên cung cấp các chương
trình tín dụng quy mô nhỏ phục vụ cho sản xuất và các dịch vụ cho người nghèo. Trong
đó, Grameen được coi là ngân hàng thành công nhất về cho vay thông qua nhóm mà
hoạt động của ngân hàng này đã được phổ biến ở hơn 40 quốc gia trên thế giới. Đến
cuối năm 1994, ngân hàng Grameen đã phục vụ hơn 2 triệu người vay (94% là phụ nữ)
và tỷ lệ thu hồi vốn trên 94%. (2) Cho vay theo nhóm là hình thức rất hấp dẫn đối với
phụ nữ nghèo, có thu nhập thấp ở nông thôn Bangladesh vì quốc gia này có rất ít phụ
nữ ở nông thôn làm việc trong khu vực hưởng lương từ ngân sách. Sản xuất kém hiệu
quả bên cạnh việc thiếu thị trường lao động cho phụ nữ tạo ra động cơ để vay vốn nhằm
thực hiện các công việc tự do của phụ nữ. (3) Khi phụ nữ tham gia vay vốn thì TDVM
tác động tích cực đến chi tiêu hộ gia đình, tài sản phi đất đai do họ nắm giữ, cung cấp
lực lượng lao động và việc học hành của con cái tốt hơn. Cụ thể: chi tiêu của hộ gia
đình tăng thêm 18 taka khi số tiền vay tăng thêm 100 taka (nam giới vay vốn chi tiêu
hộ gia đình chỉ tăng thêm 11 taka), thị trường cung ứng lao động nữ tăng thêm (giảm
1,4% thị trường cung ứng lao động nữ thì tăng 10% thị trường cung ứng lao động nam),
trẻ em từ 5–17 tuổi tham gia học tập nhiều hơn.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số lĩnh vực mà nghiên cứu chưa
đề cập đến đó là: (1) Chưa cho thấy mối quan hệ giữa gửi tiền tiết kiệm và việc gia tăng
thu nhập của người nghèo. (2) Chưa giới thiệu cách thức để người nghèo có thể khả
năng tiếp cận các dịch vụ TCVM và (3) Chưa đề cập đến trình độ học vấn của người
vay vốn.
Thứ hai, Nguyen HC (2007) thực hiện nghiên cứu về những yếu tố quyết định
đến việc tham gia vào các hoạt động tín dụng và ảnh hưởng của nó đến tiêu dùng của
hộ gia đình: Bằng chứng ở nông thôn Việt Nam trong giai đoạn 1992-1998. Dữ liệu
nghiên cứu được khảo sát với 4.800 hộ gia đình của 150 xã trong VLSS 93 và 6.000 hộ
29. 16
gia đình của 194 xã trong VLSS 98. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Sau năm 1997,
tín dụng ở nông thôn Việt Nam rất hạn chế và thị trường tín dụng bị phân khúc. Khu
vực tín dụng chính thức và phi chính thức tồn tại song song nhau. Khu vực tín dụng
chính thức do ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng phục vụ người
nghèo (sau này là ngân hàng CSXH) thực hiện và khu vực phi chính thức do người cho
vay tiền, bạn bè, các hiệp hội tín dụng và tiết kiệm, … thực hiện. Giai đoạn 1997/98, tín
dụng chính thức chỉ chiếm 49% thị phần ở khu vực nông thôn. (2) Năm 1998, 53% hộ
gia đình ở nông thôn đã được vay vốn với 4 lựa chọn để đầu tư tài chính: tự tài trợ, vay
từ một tổ chức chính thức, vay từ một tổ chức phi chính thức và vay cả 2 tổ chức. (3)
Trình độ học vấn và độ tuổi của chủ hộ là những yếu tố tích cực tác động đến việc tham
gia TDVM của hộ gia đình ở khu vực nông thôn bên cạnh quy mô hộ và công việc nông
nghiệp của hộ gia đình: Chủ hộ gia đình tham gia TDVM thường là những người có
trình độ tiểu học hoặc trung học cơ sở. (4) TDVM được cung cấp từ các tổ chức chính
thức giúp hạn chế đáng kể các khoản vay từ các tổ chức phi chính thức và (5) TDVM
giúp cải thiện đáng kể điều kiện kinh tế và chi tiêu hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số lĩnh vực mà nghiên cứu chưa
đề cập đến đó là: (1) Chưa đề cập đến việc gửi tiền tiết kiệm của người vay ở khu vực
nông thôn. (2) Chưa giới thiệu cách thức để người nghèo, người có thu nhập thấp có thể
tiếp cận các nguồn vốn TDVM chính thức.
Thứ ba, Duvendack và cộng sự (2011) thực hiện nghiên cứu bằng chứng về tác
động của TCVM trên hạnh phúc của người nghèo với dữ liệu được khai thác từ 11
nghiên cứu trước đó, 4 tổ chức cung cấp TCVM và 8 trang web của các tổ chức phi
chính phủ. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Trong 30 năm trở lại đây, TDVM phát triển
mạnh mẽ và được xem là một phần của TCVM bên cạnh các yếu tố: tiết kiệm, bảo hiểm
và các dịch vụ thanh toán khác cho người nghèo. Các tổ chức TCVM có vai trò quan
trọng trong cuộc chiến chống đói nghèo, phát triển kinh tế trên thế giới. (2) Tác động
của TCVM đối với việc cải thiện kinh tế hộ gia đình và hạnh phúc của người nghèo phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: Giới tính của khách hàng vay, tình trạng nghèo của hộ gia đình,
vùng sinh sống (nông thôn hay thành thị), nguồn thu nhập thứ 2 của hộ gia đình, công
việc làm ăn, … (3) TCVM tác động tích cực đến hạnh phúc của người nghèo và được
30. 17
thể hiện dưới 4 khía cạnh: thu nhập, các chỉ số thước đo bằng tiền khác (các khoản thu,
chi về thực phẩm, phi thực phẩm), cải thiện nhà ở và các chỉ số phát triển con người
khác (giáo dục, sức khỏe, dinh dưỡng, việc trao quyền cho phụ nữ, …) và (4) Phụ nữ
tiếp cận và sử dụng dịch vụ TCVM tốt hơn nam giới.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số lĩnh vực mà nghiên cứu chưa
đề cập đến đó là: (1) Chưa đánh giá mối quan hệ giữa việc vay vốn TDVM chính thức
và việc cải thiện điều kiện kinh tế hộ gia đình và hạnh phúc của người nghèo. (2) Chưa
đánh giá khả năng tiếp cận các nguồn vốn TDVM chính thức của người nghèo, người
có thu nhập thấp.
Thứ tư, Stewart và cộng sự (2012) thực hiện nghiên cứu về tín dụng vi mô
(TDVM), tiết kiệm vi mô và cho thuê vi mô có phục vụ cho tài chính hộ gia đình một
cách hiệu quả bao gồm cả sự can thiệp để tạo điều kiện cho người nghèo và đặc biệt là
phụ nữ tham gia vào các cơ hội kinh tế có ý nghĩa ở các quốc gia thu nhập thấp và trung
bình với dữ liệu được khai thác từ 6 nghiên cứu thực nghiệm, 25 nghiên cứu lý thuyết
và 31 trang web của các tổ chức cung cấp dịch vụ TCVM. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
(1) Chỉ có khoảng 20% dân số ở các nước đang phát triển được tiếp cận với các dịch vụ
tài chính chính thức và phụ nữ bị hạn chế rất nhiều so với nam giới trong việc tiếp cận
này. (2) TDVM, tiết kiệm vi mô và cho thuê vi mô là ba yếu tố tài chính mà có khả năng
thay đổi cuộc sống của những người khi tiếp cận vào các dịch vụ tài chính vì họ có điều
kiện để thực hiện đầu tư vào các hoạt động nhằm gia tăng thu nhập, giảm tiêu dùng của
hộ gia đình. (3) Việc tăng tiếp cận với TCVM sẽ giúp gia tăng thu nhập, giảm tiêu dùng,
tăng tích lũy tài sản tài chính (tiết kiệm) và phi tài chính, gia tăng việc trao quyền cho
phụ nữ qua đó giúp quốc gia thực hiện chương trình giảm nghèo. (4) Từ những năm
1970, TCVM là một công cụ hữu hiệu cho phát triển, là một công cụ quan trọng để đạt
được các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDGs), là một công cụ chống đói nghèo
quan trọng, là sự khôn ngoan trong đầu tư vào vốn con người.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số lĩnh vực mà nghiên cứu chưa
đề cập đến đó là: (1) Chưa chỉ ra mối quan hệ giữa TCVM, tiết kiệm vi mô và cho thuê
vi mô đối với việc phát triển tài chính của hộ gia đình. (2) Chưa giới thiệu cách thức để
31. 18
người nghèo, người có thu nhập thấp có thể tiếp cận và sử dụng các dịch vụ TCVM để
gia tăng thu nhập, giảm tiêu dùng của hộ gia đình.
14 nghiên cứu nêu trên đều có những hạn chế chung là chưa chỉ ra mối quan hệ
giữa việc vay vốn tín dụng và gia tăng thu nhập của người nghèo, chưa đánh giá tác
động của việc vay vốn từ các tổ chức TCVM với việc gia tăng thu nhập của người nghèo
và chưa đánh giá khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của người nghèo.
Tác giả, nội dung, đóng góp và phương pháp nghiên cứu của các công trình liên
quan đến tác động tín dụng đối với người nghèo được tổng hợp trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp các công trình nghiên cứu liên quan đến
tác động của tín dụng đối với người nghèo
T
T
Tác giả/
Năm
Nội dung
nghiên cứu
Đóng góp
của nghiên cứu
Hạn chế
của nghiên cứu
Phương pháp
nghiên cứu
Tác động của tín dụng đối với người nghèo theo các chương trình giảm nghèo
01
Imai và
cộng sự
(2002)
TCVM và nghèo đói:
Một quan điểm vĩ mô.
Tổng doanh số cho vay
bình quân đầu người tăng
thì sẽ giúp người nghèo
gia tăng thu nhập và giảm
nghèo đói.
Chưa chỉ ra mối quan
hệ giữa việc vay vốn tín
dụng và gia tăng thu
nhập của người nghèo
Hồi quy OLS,
cross-section
và 2SLS
02
Matin và
Hulme
(2003)
Chương trình cho
người nghèo nhất: Bài
học từ chương trình
phát triển cho nhóm
dễ bị tổn thương
(IGVGD) ở
Bangladesh.
Giảm nghèo cần phải có
sự kết hợp giữa viện trợ
lương thực và đào tạo kỹ
năng, cung cấp TCVM.
Chưa làm rõ mối quan
hệ giữa việc sử dụng
dịch vụ TCVM và gia
tăng thu nhập của
người nghèo.
Thống kê
mô tả
03
Uganda of
MFPED
(2004)
Kế hoạch hành động
giảm nghèo ở Uganda
Việc cung cấp các dịch vụ
TCVM giúp tăng năng
suất lao động, thu nhập hộ
gia đình và giảm nghèo.
Chưa giới thiệu các
dịch vụ TCVM mà
người nghèo có thể tiếp
cận và gia tăng thu
nhập
Thống kê
mô tả
04
Khandker
SR (2005)
Mối quan hệ giữa
TCVM và nghèo đói
bằng việc sử dụng dữ
Mức cho vay có vai trò
quyết định đối với việc gia
Chưa đánh giá vai trò
của vay vốn tín dụng
đối với việc gia tăng
Hồi quy
Fixed effects
32. 19
liệu bảng của
Bangladesh.
tăng thu nhập của người
nghèo.
thu nhập của người
nghèo bên cạnh các yếu
tố khác
05
Ledgerwood
và White
(2006)
Việc chuyển đổi tổ
chức TCVM: Cung
cấp các dịch vụ tài
chính đầy đủ cho
người nghèo.
Việc gửi tiến tiết kiệm sẽ
giúp gia tăng cơ hội đầu
tư, gia tăng thu nhập và là
con đường thoát nghèo
nhanh.
Chưa chỉ ra mối quan
hệ giữa cung cấp dịch
vụ tài chính và gia tăng
thu nhập của người
nghèo
Thống kê
mô tả.
06
Nguyen VC
(2008)
Chương trình TDVM
của chính phủ cho
người nghèo có thực
sự chống đói nghèo:
Bằng chứng của Việt
Nam.
TDVM giúp gia tăng thu
nhập, chi tiêu và cải thiện
phúc lợi hộ gia đình
nghèo.
Chưa chỉ ra tác động
của TDVM đối với việc
gia tăng thu nhập người
nghèo
Hồi quy 2SLS
và fixed
effects.
07
Stewart và
cộng sự
(2010)
Tác động của TCVM
đối với người nghèo.
TDVM giúp người nghèo
gia tăng tiết kiệm, tích lũy
tài sản bên cạnh việc gia
tăng thu nhập.
Chưa chỉ ra mối quan
hệ giữa TDVM, tiết
kiệm vi mô và việc gia
tăng thu nhập của
người nghèo
Thống kê mô
tả.
08
Ikenna
và
Ofoegbu
(2013)
Nghèo đói ở khu vực
nông thôn Nigeria và
vai trò của TCVM.
Việc cung cấp TDVM sẽ
thúc đẩy kinh doanh, gia
tăng thu nhập và giảm
nghèo.
Chưa chỉ ra mối quan
hệ giữa vay vốn TDVM
và việc gia tăng thu
nhập của người nghèo
Hồi quy
OLS.
09
Duong HA
và Nghiem
HS (2014)
Ảnh hưởng của
TCVM trên giảm
nghèo ở Việt Nam.
Số tiền cho vay liên quan
đến giảm xác suất nghèo
khó của mỗi hộ gia đình.
Chưa đánh giá khả
năng tiếp cận dịch vụ
TCVM của người
nghèo
Hồi quy
Mixed process
SUR
estimator,
probit và
Fixed effects.
10
Okezie và
cộng sự
(2014)
Tác động hệ thống
TCVM đối với việc
giảm nghèo đói ở
Nigeria: Kinh nghiệm
của bang Imo.
Dịch vụ TCVM giúp
người nghèo tận dụng các
cơ hội kinh tế, tích lũy tài
sản và giảm tính dễ bị tổn
thương đối với những cú
sốc từ cuộc sống
Chưa giới thiệu cách
thức để người nghèo
gia tăng khả năng tiếp
cận dịch vụ TCVM và
gia tăng thu nhập.
Hồi quy
Tobit.
33. 20
Tác động của tín dụng đối với người nghèo theo các vấn đề xã hội
01
Pitt và
Khandker
(1998)
Việc tham gia các
chương trình tín dụng
theo nhóm cho người
nghèo ở Bangladesh
và giới tính là vấn đề
quan trọng chống
nghèo đói.
Phụ nữ tham gia các
chương trình tín dụng theo
nhóm thì tăng chi tiêu,
tăng cung ứng lao động và
học tập của trẻ em.
Chưa đề cập đến trình
độ học vấn của người
tham gia vay vốn và
khả năng tiếp cận các
nguồn vốn tín dụng của
người nghèo
Hồi quy Tobit,
fixed effects
và Two stage
least squares
(2SLS).
02
Nguyen HC
(2007)
Yếu tố quyết định việc
tham gia các hoạt
động tín dụng và ảnh
hưởng của nó đến tiêu
dùng hộ gia đình:
Bằng chứng ở nông
thôn Việt Nam.
TDVM giúp cải thiện đáng
kể điều kiện kinh tế và chi
tiêu hộ gia đình ở khu vực
nông thôn.
Chưa đề cập đến việc
gửi tiền tiết kiệm của
người vay ở khu vực
nông thôn.
Hồi quy
Probit, tobit,
OLS và fixed
effects.
03
Duvendack
và cộng sự
(2011)
Bằng chứng về tác
động của TCVM trên
hạnh phúc của người
nghèo.
Phụ nữ tiếp cận và sử dụng
dịch vụ TCVM tốt hơn
nam giới.
Chưa đánh giá mối
quan hệ giữa việc vay
vốn TDVM chính thức
với việc cải thiện điều
kiện kinh tế, hạnh phúc
của người nghèo
Thống kê
mô tả.
04
Stewart và
cộng sự
(2012)
TDVM, tiết kiệm vi
mô và cho thuê vi mô
có phục vụ hiệu quả
cho tài chính hộ gia
đình bao gồm sự can
thiệp để tạo điều kiện
cho người nghèo, đặc
biệt là phụ nữ tham
gia vào các cơ hội
kinh tế ở các quốc gia
thu nhập thấp và trung
bình.
Việc tiếp cận TCVM giúp
gia tăng thu nhập và giảm
tiêu dùng hộ gia đình.
Chưa chỉ ra mối quan
hệ giữa TCVM, tiết
kiệm vi mô và cho thuê
vi mô đối với việc phát
triển tài chính của hộ
gia đình Thống kê
mô tả.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu liên quan đến tác động của tín dụng đối với người
nghèo)
34. 21
2.2. Tổng quan về tín dụng ngân hàng Chính sách xã hội
2.2.1. Tín dụng ngân hàng Chính sách xã hội
2.2.1.1. Khái niệm
Nghị định số 78/2002/NĐ-CP: “Tín dụng ngân hàng CSXH là việc sử dụng các
nguồn lực tài chính do nhà nước huy động để cho người nghèo và các ĐTCS khác vay
ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo, ổn định xã hội”.
Nghị định số 78/2002/NĐ-CP: “Người nghèo và các ĐTCS khác được vay vốn
TDUĐ gồm: (1) Hộ nghèo. (2) Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề. (3) Các đối tượng cần vay vốn để
giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT ngày11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là chính phủ). (4) Các ĐTCS đi lao động có thời hạn ở nước ngoài. (5) Các tổ chức
kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc
chương trình phát triển KT-XH các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa
(sau đây gọi là chương trình 135). (6) Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ
tướng chính phủ”.
2.2.1.2. Đặc điểm
Tín dụng ngân hàng CSXH có các đặc điểm sau:
(1) Người nghèo và các ĐTCS khác khi vay vốn tại ngân hàng CSXH không
phải thế chấp tài sản ngoại trừ các tổ chức kinh tế vay vốn để giải quyết việc làm theo
Nghị quyết 120/HĐBT ngày11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng và các tổ chức kinh tế
thuộc hải đảo; khu vực II, III miền núi; chương trình phát triển KT-XH các xã đặc biệt
khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa nhưng phải gia nhập tổ tiết kiệm & vay vốn tại
địa phương do tổ chức Chính trị - xã hội (CT-XH) nhận uỷ thác của ngân hàng CSXH
thành lập và Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã cho phép hoạt động.
(2) Hộ nghèo được miễn lệ phí làm thủ tục hành chính trong việc vay vốn.
(3) Lãi suất ưu đãi (thấp hơn lãi suất của ngân hàng thương mại).
(Nguồn: Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác)
35. 22
2.3. Khái niệm về tín dụng vi mô và nghèo đói
2.3.1. Tín dụng vi mô
Nghiên cứu của Ledgerwood, Earne và Nelson (2013) cho rằng TDVM là việc
cung cấp các khoản vay quy mô nhỏ đến đối tượng người nghèo với mục đích giúp
những người thụ hưởng thực hiện các dự án SXKD để tạo lợi nhuận từ đó nâng cao chất
lượng đời sống cho cả người vay vốn và gia đình. Sam Daley-Harris (2006) cho rằng
các tổ chức tài chính chính thức chỉ cung cấp dịch vụ tài chính cho khoảng 25% dân số,
75% dân số còn lại khó tiếp cận vì phần lớn trong số họ thuộc nhóm hộ nghèo có thu
nhập thấp, không có tài sản thế chấp hoặc sinh sống cách xa địa bàn hoạt động của các
tổ chức này mặc dù họ cũng có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm, vay vốn để phát triển sản
xuất, tiêu dùng và các dịch vụ bảo hiểm nhỏ mà chỉ các tổ chức tín dụng quy mô nhỏ
mới đáp ứng được yêu cầu của họ do có sự gần gũi về mặt khoảng cách, ít chi phí phát
sinh, thủ tục đơn giản và có sự tin tưởng trong giao dịch.
TDVM là các khoản vay nhỏ hoặc rất nhỏ dành cho khách hàng vay còn nghèo
khổ và thường thiếu tài sản thế chấp, công việc không ổn định. TDVM được thiết kế
không chỉ để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ, giúp giảm nghèo mà còn sử dụng trong nhiều
trường hợp để trao quyền cho phụ nữ và nâng đỡ toàn bộ cộng đồng bởi vì trong nhiều
cộng đồng, phụ nữ thường không có công việc ổn định và có rất nhiều người không biết
chữ do đó không thể hoàn thành thủ tục giấy tờ cần thiết để có các khoản vay thông
thường. TDVM là một phần của TCVM bởi ngoài việc cung cấp các khoản vay nhỏ (rất
nhỏ) thì TCVM còn cung cấp các dịch vụ tài chính, khoản tiết kiệm.
TDVM được sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển và được cho là có tiềm
năng to lớn, là một công cụ để thực hiện giảm nghèo. TDVM thường được cung cấp kết
hợp với các chương trình phúc lợi xã hội góp phần giảm nghèo, cải thiện sức khỏe, dinh
dưỡng, giáo dục, ... cho người nghèo.
Các tổ chức cung cấp TDVM được thành lập vì là sự lựa chọn để thay thế tình
trạng cho vay nặng lãi. Các tổ chức này thường là các tổ chức phi lợi nhuận, hoạt động
bằng kinh phí của chính phủ hoặc các khoản tài trợ. Hoạt động của các tổ chức TDVM
thường được thực hiện thông qua nhóm vì chi phí giám sát các khoản cho vay thấp và
việc trả nợ của khách hàng tốt hơn các khoản vay cá nhân.
36. 23
2.3.2. Nghèo
Có rất nhiều khái niệm về nghèo đói và đây là những khái niệm cơ bản.
Tổ chức y tế thế giới (2006) cho rằng “một người được coi là nghèo khi thu nhập
hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm (PCI) của
quốc gia”.
Hội nghị thượng đỉnh về chống nghèo đói của Uỷ ban Kinh tế xã hội khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương (1993) cho rằng: “nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân
cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu
cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng
vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận”.
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội (1995) cho rằng “người nghèo
là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la (USD) mỗi ngày mỗi người, số
tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”.
Abapia Sen (1998) cho rằng “nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào
quá trình phát triển của cộng đồng”. Xét cho cùng sự tồn tại của con người nói chung
và người giàu, người nghèo nói riêng, khác biệt cơ bản để phân biệt họ chính là cơ hội
lựa chọn của mỗi người trong cuộc sống, thông thường người giàu có cơ hội lựa chọn
nhiều hơn, người nghèo có cơ hội lựa chọn ít hơn.
Robert McNamara (1980) cho rằng “nghèo ở mức độ tuyệt đối là sống ở ranh
giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh
để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt
quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức trên thế giới".
Ngân hàng thế giới xem thu nhập 1 USD/ngày theo sức mua tương đương của địa
phương so với đô la thế giới để thỏa mãn nhu cầu sống như là chuẩn tổng quát cho nạn
nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các giá trị ranh giới nghèo tuyệt đối (chuẩn)
cho từng địa phương hay từng vùng được xác định, từ 2 USD cho khu vực Mỹ Latinh
và Carribean, đến 4 USD cho những nước Đông Âu, đến 14,4 USD cho những nước
công nghiệp.
37. 24
2.4. Lý thuyết về tác động của tín dụng vi mô đối với người nghèo
Trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về việc tham gia các dịch
vụ ngân hàng chính thức, sử dụng TDVM của người nghèo nhằm gia tăng thu nhập, góp
phần giảm nghèo cho quốc gia và các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tham gia các dịch
vụ ngân hàng chính thức đặc biệt là sử dụng TDVM giúp người nghèo gia tăng thu nhập
một cách đáng kể.
2.4.1. Các nghiên cứu lý thuyết
Thứ nhất, Levine (2005) thực hiện nghiên cứu lý thuyết về tài chính và tăng
trưởng: Lý thuyết và hành vi cho rằng cách thức mà sự tiếp cận và sử dụng các dịch vụ
tài chính chính thức có thể gia tăng thu nhập cho người nghèo là:
(1) Cung cấp thông tin về các khoản đầu tư có khả năng thực hiện và phân bổ
vốn: Hệ thống tài chính có thể giúp tạo ra thông tin tài chính để tối thiểu hóa sự thiếu
hụt thông tin tài chính cá nhân và vấn đề thông tin bất đối xứng. TDVM và các cơ quan
tài chính khác cũng đã bắt đầu cung cấp cho khách hàng nghèo các dịch vụ khai thác
thông tin nhằm khắc phục tình trạng những cá nhân nghèo không biết các cơ hội gia
tăng thu nhập suốt thời gian sử dụng các dịch vụ tài chính. Hệ thống tài chính chính
thức cũng có thể tạo ra thông tin về các khoản đầu tư mà cho thu nhập cao và chỉ định
vốn, cho phép cá nhân tận dụng các cơ hội này. Thật vậy, khi được kết hợp với các cơ
hội đào tạo kinh doanh, việc cung cấp cho người nghèo thông tin để họ có thể xác định
hay cải thiện các cơ hội đầu tư thì tiện ích cho vay có thể giảm bớt rủi ro.
Ngoài ra, việc gửi tiền tiết kiệm ở các hệ thống tài chính có thể tạo ra thông tin
về khách hàng, có thể tạo thuận lợi cho cả việc gửi tiền tiết kiệm và cơ hội vay tiền.
Bằng cách cho phép người nghèo gửi tiết kiệm, thiết lập hồ sơ theo dõi tiền tiết kiệm và
hệ thống tài chính tạo ra thông tin về dòng tiền mặt của cá nhân. Điều này có thể gia
tăng sự tiếp cận với tín dụng của người nghèo, trợ giúp bổ sung để thực hiện các đầu tư
lợi nhuận cao và gia tăng thu nhập.
(2) Theo dõi các khoản đầu tư và áp dụng việc quản lý tổ chức sau khi cung cấp
tài chính: Việc theo dõi các khoản đầu tư là thử thách chính cho các nhà cung cấp dịch
vụ tài chính chính thức khi phục vụ cho người nghèo vì chi phí cho việc theo dõi các
khoản nợ cá nhân tương đối cao. Hệ thống tài chính chính thức có thể tạo ra thông tin
38. 25
tốt cho cá nhân vì các ngân hàng chính thức thường bảo vệ bí mật thông tin, khoản vay
và theo dõi các khoản đầu tư của khách hàng. Những cơ quan chính thức này có thể cho
vay với các điều kiện ưu tiên hơn chẳng hạn như: lãi suất thấp hơn, ít trung gian hơn,
… nhằm tạo hiệu quả cao đặc biệt đối với việc gia tăng thu nhập.
(3) Tạo thuận lợi cho việc kinh doanh, đa dạng hóa và quản lý rủi ro: Từ quan
điểm quản lý rủi ro, các ngân hàng chú trọng quản lý các khoản đầu tư có rủi ro hơn
những người cho vay không chính thức. Các ngân hàng cho vay nhiều dự án vì vậy họ
lựa chọn để cung cấp tín dụng ở những thời điểm hợp lý so với người cho vay không
chính thức.
Các cơ hội tham gia tín dụng và gửi tiền tiết kiệm ở hệ thống tài chính chính thức
có thể trợ giúp người nghèo trong việc hạn chế rủi ro và giải quyết thu nhập không ổn
định của họ. Việc tiếp cận tín dụng cho phép giải quyết tiêu dùng bằng cách giúp người
nghèo vượt qua các cú sốc tiêu cực với thu nhập thông qua việc vay vốn. Việc người
nghèo được cung cấp vốn có thể tăng thu nhập bằng nhiều kênh, bao gồm việc ngăn
chặn bán tài sản vì lợi nhuận cao.
(4) Huy động và tạo quỹ tiết kiệm: Các tiện ích tiền gửi tiết kiệm có thể giúp
người nghèo trực tiếp thực hiện đầu tư vốn nhằm tạo thu nhập với lợi nhuận cao vì các
dịch vụ tiết kiệm cung cấp phương tiện để tài trợ cho những khoản đầu tư này. Hơn nữa,
các tiện ích tiết kiệm được bảo mật do đó giúp huy động tiết kiệm dễ dàng hơn.
(5) Làm cho việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ dễ dàng hơn: Các dịch vụ thanh
toán, đặc biệt số tiền được chuyển, tạo khả năng cho người nghèo để tìm kiếm công việc
với mức lương cao hơn và chuyển tiền về nhà. Các kênh thanh toán chính thống với chi
phí giao dịch thấp về thực chất đã gia tăng số lần chuyển tiền và số tiền được chuyển
do đó giúp giảm chi tiêu và cũng có thể gia tăng số tiền tiết kiệm. Các dịch vụ thanh
toán cũng có thể giảm bớt chi phí giao dịch và cho phép trao đổi hàng hóa, dịch vụ quan
trọng nhằm gia tăng thu nhập
Thứ hai, Nguyen TTN (2014) nghiên cứu lý thuyết về việc tạo cơ chế thúc đẩy
TCVM phát triển cho rằng các dịch vụ TCVM tác động tích cực đến gia tăng thu nhập
hộ gia đình, là cánh cửa thoát nghèo, giúp tạo dựng tài sản, có điều kiện chăm sóc sức
khoẻ, cơ hội đầu tư cho giáo dục nhiều hơn và tăng quyền cho phụ nữ:
39. 26
(1) Người nghèo khó có khả năng tiếp cận các dịch vụ TCVM như: tiết kiệm, tín
dụng, bảo hiểm hay chuyển tiền vì các tổ chức TCVM cho rằng người nghèo thuộc
nhóm đối tượng không có tài sản đảm bảo, thu nhập lại bấp bênh nên cho họ vay sẽ gặp
rủi ro trong thu hồi vốn. Ngoài ra, việc cung cấp các dịch vụ TCVM cho người nghèo
rất tốn kém đặc biệt khi so sánh về quy mô dư nợ (chi phí cho khoản vay 100 USD và
khoản vay 3.000 USD là tương đương nhau).
(2) Người nghèo cần được tiếp cận với hàng loạt các dịch vụ TCVM chứ không
chỉ riêng tín dụng. Họ cần các dịch vụ tiền gửi an toàn, thuận tiện cho phép duy trì số
dư nhỏ, dễ dàng tiến hành những giao dịch nhỏ.
(3) Dịch vụ TCVM giúp gia tăng thu nhập cho hộ gia đình: Hiện nay, tổ chức
TCVM cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính như: cho vay, tiết kiệm, bảo hiểm, …
giúp người nghèo tiến hành hoạt động SXKD nhằm tạo các khoản thu nhập từ hoạt động
SXKD và các khoản thu nhập ngoài sản xuất nông nghiệp như từ tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, kinh doanh nhỏ, … Ngoài ra, các dịch vụ TCVM còn góp phần giúp người
nghèo gia tăng thu nhập hộ gia đình bằng cách ngăn ngừa các rủi ro về kinh tế. Do thu
nhập không hiển nhiên mà có do đó với các nguồn vốn vay (không tài sản thế chấp) là
cơ sở, nền tảng để người nghèo lập kế hoạch đầu tư, mở rộng SXKD. Bên cạnh đó, các
tổ chức TCVM luôn cung cấp vốn với các điều kiện thuận lợi để đồng vốn vay được
người nghèo sử dụng một cách hiệu quả, thực hiện tích luỹ tài sản và tài sản cầm cố
được bảo toàn nếu rủi ro xảy ra.
(4) TCVM là cánh cửa thoát nghèo cho nhiều người nghèo: Ở Việt Nam, trong
các thập kỷ gần đây, đã có nhiều người nghèo không tạo được thu nhập vì không có tài
sản thế chấp và không được tiếp cận với các dịch vụ TCVM và buộc phải vay ngoài với
lãi suất rất cao. Chính vì vậy, các tổ chức cung cấp TCVM (ngân hàng CSXH, hợp tác
xã, quỹ tín dụng trung ương, các tổ chức TCVM, …) cung cấp dịch vụ: tín dụng, tiết
kiệm, bảo hiểm, các dịch vụ tài chính khác và các dịch vụ phi tài chính (phòng ngừa rủi
ro, phổ biến kỹ thuật, chăm sóc sức khỏe, vệ sinh môi trường, …) đã mở ra lối thoát để
người nghèo thoát nghèo và phương thức này đã nhận được sự đồng thuận của đông
đảo người nghèo.