SlideShare a Scribd company logo
1 of 83
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG HAI BÀ TRƢNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐINH NGỌC KHÁNH
MÃ SINH VIÊN : A17334
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG HAI BÀ TRƢNG
Giảng Viên Hƣớng Dẫn : Th.s Trần Thị Thùy Linh
Sinh Viên Thực Hiện : Đinh Ngọc Khánh
Mã Sinh Viên : A17334
Chuyên Ngành : Ngân Hàng
HÀ NỘI – 2013
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Đề tài Khóa luận tốt nghiệp của em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm và giúp đỡ
của các Thầy, Cô giáo trong khoa Kinh tế - Quản lý, cô giáo hướng dẫn trực tiếp và các
cô chú, anh chị tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà trưng – Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú tại Chi nhánh Ngân hàng Công
thương Hai Bà Trưng – Hà Nội đã góp ý, giúp đỡ để em hoàn thành tốt bài Khóa luận
tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong khoa Kinh tế - Quản lý đã
nhiệt tình giảng dạy, chỉ bảo và truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích, quý báu trong
suốt những năm học vừa qua. Đặc biệt, em xin cảm ơn Cô giáo Th.s Trần Thị Thùy Linh
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình em hoàn thành bài
Khóa luận tốt nghiệp này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2013
Sinh viên
Đinh Ngọc Khánh
MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI..........................1
1.1. Hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại............................................1
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại..............................................................1
1.1.2. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng ..................................................................3
1.1.3. Phân loại tín dụng Ngân hàng........................................................................3
1.1.4. Các nguyên tắc tín dụng Ngân hàng ..............................................................5
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại.............................6
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng................................................................................6
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng.................................................................................7
1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Việt Nam .........................................7
1.2.4. Tác động của rủi ro tín dụng.........................................................................10
1.2.5. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng...............................................................12
1.2.6. Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng......................................................12
1.3. Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại ........16
1.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng ......................................................................16
1.3.2. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ..............................................17
1.3.3. Phân tích tín dụng và xác định mức độ rủi ro tín dụng...............................18
1.3.4. Thực hiện đầy đủ khâu bảo đảm tín dụng....................................................18
1.3.5. Thực hiện tốt quy trình giám sát tín dụng....................................................19
1.3.6. Phân tán rủi ro tín dụng................................................................................19
1.3.7. Xử lý hiệu quả nợ quá hạn............................................................................19
1.3.8. Sử dụng các công cụ phái sinh .....................................................................19
1.3.9. Lượng hóa rủi ro tín dụng.............................................................................20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM -
CHI NHÁNH HAI BÀ TRƢNG......................................................................................23
2.1. Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng – Hà Nội ...23
Thang Long University Library
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................................23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức – bộ máy hoạt động của NHCT Hai Bà Trưng ..................24
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai
Bà Trưng – Hà Nội ..............................................................................................27
2.2.1. Huy động vốn .................................................................................................27
2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn..................................................................................32
2.2.3. Kết quả doanh thu – chi phí – lợi nhuận của NHCT Hai Bà Trưng ..........33
2.2.4. Phát triển các dịch vụ Ngân hàng.................................................................34
2.2.5. Hoạt đông kinh doanh ngoại hối tại NHCT Hai Bà Trưng ........................36
2.3. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà
Trưng – Hà Nội ....................................................................................................37
2.3.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai
Bà Trưng – Hà Nội........................................................................................37
2.3.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà
Trưng – Hà Nội..............................................................................................43
2.4. Đánh giá rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà
Trưng – Hà Nội....................................................................................................52
2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................................52
2.4.2. Những điểm còn tồn tại và nguyên nhân .....................................................53
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH HAI BÀ TRƢNG ........................................................................56
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai
Bà Trưng – Hà Nội trong năm 2013 ..................................................................56
3.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương
Hai Bà Trưng – Hà Nội.......................................................................................58
3.2.1. Hoàn thiện, thực hiện nghiêm ngặt quy trình tín dụng...............................58
3.2.2. Nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định tín dụng .....................................58
3.2.3. Hoàn thiện và nâng cao hệ thống thông tin của Ngân hàng ......................59
3.2.4. Đa dạng hoá danh mục cho vay....................................................................60
3.2.5. Tổ chức phân tích, phân loại nợ xấu theo định kỳ ......................................60
3.2.6. Tăng cường đôn đốc, xử lý và thu hồi đối với các khoản nợ quá hạn và các
khoản nợ tồn đọng.........................................................................................61
3.2.7. Cơ cấu lại một số khoản nợ...........................................................................62
3.2.8. Tăng cường kỹ năng quản lý rủi ro trong hoạt động Ngân hàng...............63
3.2.9. Thực hiện nghiêm túc các quy định về đảm bảo tiền vay............................63
3.2.10. Nâng cao ý thức, trách nhiệm và trình độ chuyên môn của cán bộ Ngân
hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng ..............................................64
3.2.11. Tăng cường chất lượng, hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ ..65
3.2.12. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro......................................................................66
3.2.13. Xây dựng hệ thống phân loại và xếp hạng khách hàng tự động................66
3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................................67
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam........................................67
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước..............................................................68
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ và Chính quyền địa phương các cấp ...................70
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BĐS Bất động sản
DN Doanh nghiệp
L/C Letter of Credit
NH Ngân hàng
NHCT Ngân hàng Công thương
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
NQH Nợ quá hạn
RRTD Rủi ro Tín dụng
SXKD Sản xuất kinh doanh
TDN Tổng dư nợ
TSĐB Tài sản đảm bảo
TTCD Tổ chức tín dụng
TTCK Thị trường chứng khoán
USD United States Dollar
VAMC Vietnam Asset Management Company
VNĐ Việt Nam Đồng
XHTD Xếp hạng tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Trang
Bảng 2.1. Kết quả huy động vốn qua các năm tại NHCT Hai Bà Trưng...........................28
Bảng 2.2. Kết quả doanh thu – chi phí – lợi nhuận của NHCT Hai Bà Trưng ..................33
Bảng 2.3. Hoạt động thanh toán L/C tại NHCT Hai Bà Trưng..........................................35
Bảng 2.4. Hoạt động kinh doanh ngoại hối tại NHCT Hai Bà Trưng................................36
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động tín dụng qua các năm tại NHCT Hai Bà Trưng...................38
Bảng 2.6. Dư nợ phân theo nhóm nợ tại NHCT Hai Bà Trưng .........................................44
Bảng 2.7. Phân loại nợ xấu, nợ quá hạn theo nhóm nợ......................................................47
Bảng 2.8. Phân loại nợ quá hạn theo đối tượng khách hàng ..............................................48
Bảng 2.9. Vòng quay vốn tín dụng qua các năm tại NHCT Hai Bà Trưng........................50
Bảng 2.10. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro qua các năm tại NHCT Hai Bà Trưng.............51
Đồ thị 2.1. Vốn huy động phân theo loại tiền ....................................................................29
Đồ thị 2.2. Vốn huy động theo thành phần kinh tế ............................................................30
Đồ thị 2.3. Vốn huy động phân theo thời gian ...................................................................31
Đồ thị 2.4. Tổng dư nợ qua các năm tại NHCT Hai Bà Trưng..........................................32
Đồ thị 2.5. Dư nợ tín dụng theo loại tiền............................................................................39
Đồ thị 2.6. Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng......................................................40
Đồ thị 2.7. Dư nợ tín dụng theo thời gian ..........................................................................41
Đồ thị 2.8. Dư nợ tín dụng theo Tài sản đảm bảo ..............................................................42
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của NHCT Hai Bà Trưng ............................................................24
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Khi nền kinh tế nước ta hội nhập ngày càng sâu với nền kinh tế thế giới thì vấn đề
cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng bộc lộ rõ nét. Trong nước, với sự phát triển rất
nhanh của hệ thống Ngân hàng trong vài năm trở lại đây, nhất là các Ngân hàng Thương
mại Cổ phần thì tình trạng cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, còn đối với phạm vi
quốc tế thì khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong nước vẫn còn rất nhiều hạn chế. Các
Ngân hàng nước ngoài chủ yếu cung cấp các dịch vụ, nhất là các dịch vụ Ngân hàng hiện
đại, trong khi đó thì hoạt động cho vay vẫn là hoạt động chính của các Ngân hàng trong
nước, và đi liền với hoạt động tín dụng luôn là rủi ro tín dụng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra
sẽ ảnh hưởng đáng kể đến kết quả hoạt động cũng như khả năng cạnh tranh của Ngân
hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ gây ra những tổn thất về tài chính mà còn ảnh
hưởng đến uy tín của Ngân hàng, làm giảm sút niềm tin của công chúng đối với cả hệ
thống Ngân hàng. Do tính chất lây lan của nó, rủi ro tín dụng có thể là đầu mối của những
cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng Kinh tế - Xã hội.
Trong bối cảnh thị trường tài chính Việt Nam chưa phát triển thì hệ thống Ngân
hàng thương mại vẫn được kỳ vọng là nơi cung ứng vốn chủ yếu và quan trọng cho nền
kinh tế. Song trong thời gian qua, với việc phát triển nhanh của cả hệ thống Ngân hàng, đi
cùng với đó là hoạt động tín dụng cũng tiếp tục được mở rộng cả về số lượng và giá trị
của các khoản vay. Tuy nhiên đi kèm với tăng trưởng tín dụng luôn là nguy cơ xảy ra rủi
ro tín dụng sẽ cao hơn. Thực trạng tại hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam cho
thấy, các vấn đề về rủi ro tín dụng chưa được phân tích, đánh giá và kiểm soát một cách
chặt chẽ, nhất là khi hệ thống Ngân hàng bị những tác động không tốt từ nền kinh tế, nên
khi rủi ro tín dụng xảy ra thì nó sẽ có những ảnh hưởng xấu tới bản thân các Ngân hàng,
tới hệ thống Ngân hàng và cả với nền kinh tế. Do đó, việc nâng cao hiệu quả công tác
phân tích và đánh giá rủi ro, đặc biệt là việc phân tích, đánh giá và đưa ra các biện pháp
hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại Việt Nam nhằm hạn chế rủi ro tín dụng,
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội
nhập hiện nay và nâng cao sức đề kháng, cũng như khả năng thích nghi của hệ thống
Ngân hàng thương mại trước những tác động xấu từ nền kinh tế đang là vấn đề hết sức
quan trong, cấp thiết và mang tính thời sự trong thời điểm hiện tại. Chính vì vây, em đã
lựa chọn đề tài: “Thực trạng và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng Công thƣơng Hai Bà Trƣng” làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài được nghiên cứu nhằm đạt 3 mục tiêu sau đây:
Thứ nhất là làm rõ vấn đề lý luận về tín dụng và rủi ro tín dụng.
Thứ hai là phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và các biện pháp
phòng ngừa rủi ro tín dụng, qua đó nêu lên những hạn chế, khó khăn trong công tác tín
dụng và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng.
Thứ ba là trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng đã đưa ra một số giải pháp nhằm
phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và các biện
pháp nhằm phòng ngừa hạn và chế rủi ro.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động tín
dụng, rủi ro tín dụng trong giai đoạn 2010 - 2012 tại NHCT Hai Bà Trưng, từ đó đưa ra
các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Hai Bà
Trưng một cách có hiệu quả.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Nhằm làm nổi bật vấn đề nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu
như: Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích so
sánh, phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số tương đối.
Phương pháp thu nhập, xử lý số liệu: Số liệu được thu thập từ các báo cáo thường
niên, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCT Việt Nam và Chi nhánh
NHCT Hai Bà Trưng, từ các cơ quan thống kê, báo…và được xử lý trên máy tính.
5. CẤU TRÚC NỘI DUNG KHÓA LUẬN:
Ngoài lời mở đầu và lời kết, Khóa luận được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hai Bà Trưng.
Chương 3: Các giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phàn Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng.
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại
- Khái niệm về Ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm nay, gắn
liền với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống
NHTM đã có những tác động quan trọng và to lớn đến quá trình hình thành và phát triển
của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại khi nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển mạnh
mẽ và đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được
hoàn thiện, giữ một vai trò đặc biệt quan trọng và trở thành định chế tài chính không thể
thiếu được. Nói cách khác thì NHTM có thể coi là một bộ phận không thể tách rời khỏi
đời sống xã hội, là một sản phẩm đặc biệt của nền kinh tế thị trường. Sự ra đời của
NHTM đánh dấu một bước nhảy vọt trong quá trình phát triển đi lên của nhân loại và là
kết quả tất yếu của quá trình phát triển của nền kinh tế tiền tệ.
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về NHTM với những cách nhìn nhận khác nhau,
chẳng hạn như:
+ Tại Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và
hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính;
+ Tại Pháp: NHTM là những xí nhiệp thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức
tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính;
+ Tại Ấn Độ: NHTM là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ và đầu tư.
Còn tại Việt Nam, theo luật NHNN và Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2010
thì định nghĩa: "NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ các hoạt
động NH và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Cũng theo Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2010 thì:
+ Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các
hoạt động Ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi
Ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân;
+ Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
2
Tuy các định nghĩa khác nhau về ngôn từ, cách diễn đạt và một số nội dung nhưng
có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa
dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các
dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối
đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
- Các chức năng của Ngân hàng thương mại:
+ Chức năng trung gian tín dụng:
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM.
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người
thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là
người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch
giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay, và cũng góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên
tham gia: Người gửi tiền và người đi vay...
+ Chức năng trung gian thanh toán:
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện
các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như: Trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ
để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền
thu bán hàng và các khoản thu khác theo yêu cầu của khách hàng…
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc,
ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu,
khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ
thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải
thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện
các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời
gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy
nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
+ Chức năng tạo phương tiện thanh toán:
Tạo phương tiện thanh toán là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và
phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù đã thực hiện
được chức năng cơ bản của mình đó là tạo các phương tiện thanh toán cho nền kinh tế.
Chức năng tạo phương tiện thanh toán được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác
của NHTM là chức năng trung gian tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức
Thang Long University Library
3
năng trung gian tín dụng, NH sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay
ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao
dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ
thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chi trả của xã hội. NHTM tạo phương tiện thanh toán phụ thuộc vào tỉ lệ dự
trữ bắt buộc của NH trung ương đã áp dụng đối với NHTM. Do vậy Ngân hàng Trung
ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
Các chức năng của NHTM có mối quan hệ bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau, trong đó
chức năng tín dụng là chức năng cơ bản tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng khác.
Đồng thời khi NHTM thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và "tạo phương tiện
thanh toán" sẽ góp phần mở rộng hoạt động của chức năng trung gian thanh toán.
1.1.2. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của hoạt động thương mại, Tín dụng Ngân hàng
ngày càng phát triển như một nhu cầu tất yếu để giải quyết tình trạng dư thừa hay thiếu
hụt của các chủ thể tham gia trong nền kinh tế. ét trên phương diện tổng thể thì từ “Tín
dụng” credit xuất phát từ chữ “Credo” có nghĩa là “Tín nhiệm”. Như vậy, hoạt động tín
dụng nói chung có thể hiểu là sự chuyển dịch một lượng giá trị tài sản tạm thời từ người
sở hữu sang người sử dụng. Sau một khoảng thời gian nhất định, người sử dụng có nghĩa
vụ hoàn trả lại tài sản ban đầu cộng thêm phần giá trị thặng dư.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản vốn giữa Ngân hàng với
các chủ thể khác trong nền kinh tế. Ngân hàng sẽ tiến hành đi vay các chủ thể thừa vốn và
dùng tài sản đó để cho vay lại với các chủ thể đang có nhu cầu về vốn. Nói một cách
khác, Ngân hàng giữ vị trí trung gian giúp tiến trình luân chuyển vốn giữa người tiết kiệm
và người đầu tư được nhanh chóng và thuận tiện hơn.
Dựa vào những phân tích trên, ta có thể định nghĩa khái niệm Tín dụng NH như
sau: “Tín dụng NH là việc NH thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản bằng tiền,
tài sản thực hay uy tín với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu
tái chiết khấu , cho thuê tài chính, bảo lãnh NH và các nghiệp vụ khác [10, tr343]”
GS.TS Nguyễn Văn Tiến, 2009, giáo trình Ngân hàng thương mại, N B Thống kê .
1.1.3. Phân loại tín dụng Ngân hàng
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại Tín dụng Ngân hàng. Sau đây là một số tiêu thức
thường dùng trong các NHTM hiện nay:
4
- Căn cứ vào thời hạn:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, dùng để đáp ứng nhu
cầu vốn lưu động thiếu hụt phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như mua vật tư, hàng hóa, trả lượng cho công nhân viên, thanh toán tiền điện
nước… Đối với khách hàng cá nhân thì tiền vay được sử dụng nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng;
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ một năm đến năm năm, chủ yếu
được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đối mới thiết bị công
nghệ, mở rộng S KD, thực hiện các dự án có quy mô vừa và nhỏ có thời gian thu hồi
vốn nhanh. Trong nông nghiệp, tín dụng trung hạn được sử dụng đầu tư vào các đối
tượng là công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp như máy cày, máy bơm nước…;
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, mục đích vay chủ yếu
để tài trợ cho nhu cầu vốn dài hạn như đầu tư xây dựng nhà ở, đầu tư dây truyền
công nghệ, phương tiện vận tải, xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất. Loại cho vay
này có tốc độ thu hồi vốn chậm và rủi ro cao nhất do thời gian cho vay kéo dài.
- Căn cứ vào mục đích:
+ Tín dụng bất động sản: Liên quan đến việc mua sắm và xây dựng nhà ở, đất đai…;
+ Tín dụng công nghiệp và thương mại: Là loại hình tín dụng cấp cho các doanh
nghiệp để trang trải chi phí như: Mua hàng hóa, nguyên vật liệu, trả thuế hay chi phí
trả lương cho nhân viên…;
+ Tín dụng nông nghiệp: Bao gồm các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông
nghiệp như: Trồng trọt, chăn nuôi…;
+ Tín dụng tiêu dùng: Cung cấp nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của cá nhân như: Mua
sắm, du học, chữa bệnh…;
+ Tín dụng các định chế tài chính: Bao gồm cấp tín dụng cho các tổ chức tín dụng
khác, các công ty tài chính, công ty bảo hiểm…
- Căn cứ vào chủ thể vay vốn:
+ Tín dụng doanh nghiệp: Là các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp. Đây còn
được gọi là tín dụng bán buôn vì các khoản vay thường lớn;
+ Tín dụng cá nhân, hộ gia đình: Thông thường là các khoản vay của những đối tượng
này thường nhỏ lẻ nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng là chính.
Thang Long University Library
5
- Căn cứ vào bảo đảm tín dụng:
+ Tín dụng có bảo đảm: Là cho vay dựa trên các bảo đảm như thế chấp, cầm cố hoặc
có sự bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức này áp dụng đối với những khách hàng
chưa có uy tín cao đối với các NHTM. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để NHTM
có thêm nguồn thu khi nguồn thu thứ nhất trở nên thiếu chắc chắn;
+ Tín dụng không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
sự bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay này chỉ dựa trên uy tín của khách hàng.
Tuy nhiên, các NHTM chỉ áp dụng loại cho vay này đối với những khách hàng có
tình hình sản xuất kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành mạnh và có tín nhiệm cao
đối với Ngân hàng;
Ngoài ra, TDNH còn được phân loại theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp… , theo
đối tượng tín dụng (tài sản lưu động, tài sản cố định), theo mục đích sử dụng vốn (sản
xuất, tiêu dùng… . Việc phân loại tín dụng cho phép các NHTM theo dõi rủi ro và sinh
lợi, gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và
chính sách mở rộng phù hợp.
1.1.4. Các nguyên tắc tín dụng Ngân hàng
Hoạt động tín dụng của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo
tính an toàn và khả năng sinh lời. Nhìn chung, hoạt động này phải tuân theo 3 nguyên tắc sau:
+ Thứ nhất: Khách hàng phải cam kết trả cả gốc và lãi cho NH trong một thời gian xác
định. Đó là do NH cho vay dựa trên các khoản tiền gửi của khách hàng và bản thân
NH đi vay mượn. Cho nên khách hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi
như cam kết. Để có thể tồn tại và phát triển, Ngân hàng luôn yêu cầu người vay vốn
phải thực hiện đúng như cam kết trong hợp đồng tín dụng;
+ Thứ hai: Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả thuận
với NH, phù hợp theo luật hiện hành. Thông thường, hoạt động tín dụng của NH
đươc quy định trong luật nhưng mỗi NH lại có quy định riêng. Mục đích sử dụng
vốn được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo, NH không tài trợ cho những hoạt
động trái pháp luật và ngoài phạm vi của NH. Nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục
đích, khách hàng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước NH và luật pháp;
+ Thứ ba: Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án hoặc dự án) có hiệu quả. Bởi vì chỉ
khi hoạt động sử dụng vốn vay NH và mang lại lợi nhuận thì khách hàng mới có khả
năng hoàn trả vốn và lãi cho NH. Trong trường hợp thấy phương án hoặc dự án đó
có thể có rủi ro cao, NH yêu cầu khách hàng phải có các hình thức đảm bảo tiền vay.
6
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ - loại hàng hoá đặc
biệt, do vậy nó chứa đựng rất nhiều rủi ro, gây những tổn thất không mong muốn đối với
các NHTM. Những rủi ro mà các NHTM thường gặp phải trong quá trình hoạt động như:
Rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản, rủi ro tồn đọng vốn… Trong đó, hoạt
động tín dụng là hoạt động chính và là hoạt động sinh lợi chủ yếu của NH nên rủi ro tín
dụng là một trong những rủi ro không thể tránh khỏi và có thể mang lại những tổn thất
nghiêm trọng đối với NH, thậm chí làm phá sản. Vậy rủi ro tín dụng là gì?
Căn cứ vào Khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng (Ban hành theo
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN) thì: “Rủi ro
tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Cũng theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức
trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài (01/06/2014 mới
có hiệu lực thi hành thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng là tổn thất có khả
năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
của mình theo cam kết”. Thông tư 02 định nghĩa một cách rõ ràng và cụ thể hơn so với
Quyết định 493, trong đó nhấn mạnh bao gồm cả “chi nhánh Ngân hàng nước ngoài” chứ
không chỉ riêng các tổ chức tín dụng mà Quyết định 493 đã đề cập tới.
Thông thường, khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, Ngân hàng cố gắng phân
tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất, và Ngân hàng chỉ quyết định
cho vay khi thấy rằng rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra. Tuy nhiên, không phải bao giờ các
quyết định cũng là chính xác, phần là do khách hàng, phần là do NH và cũng có thể từ các
yếu tố bên ngoài tác động. Do vậy, trên quan điểm quản lý toàn bộ NH, rủi ro tín dụng là
không thể tránh khỏi, là tất yếu khách quan. Nhiều quan điểm nhất trí rằng, rủi ro tín dụng
là bạn đường trong kinh doanh, chỉ có thể hạn chế chứ không thể loại trừ.
Thang Long University Library
7
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Dựa vào hình thức biểu hiện có thể phân rủi ro tín dụng thành 3 loại sau:
- Rủi ro sai hẹn: Là loại rủi ro khi khách hàng không trả nợ đúng hạn như đã cam kết
trong hợp đồng tín dụng. Đây là rủi ro ngoài ý muốn chủ quan của khách hàng, họ
có thiện chí trả nợ nhưng tạm thời gặp khó khăn về tài chính dẫn đến chậm trả nợ
cho NH. Rủi ro này được tập trung ở những món vay được NH gia hạn, và đây là
dấu hiệu ban đầu của RRTD;
- Rủi ro không thu hồi được nợ: Đó là những khoản vay mà NH có khả năng thu hồi
được vốn vay rất thấp, có nguy cơ bị mất vốn. Khách hàng cố tình chiếm dụng vốn
của NH hoặc cũng có thể do doanh nghiệp bị phá sản, NH sẽ tìm mọi cách để thu
hồi nhưng thu hồi không được hoặc không đủ. Loại rủi ro này thường tập trung ở
các món vay đã chuyển sang nợ quá hạn, đây là loại rủi ro mà NH và các ngành có
liên quan cần quan tâm nhiều nhất;
- Rủi ro tiềm ẩn: Là loại rủi ro tiềm ẩn trong số dư nợ tưởng chừng như bình thường,
tập trung ở những món vay mà quá trình làm thủ tục cho vay cán bộ tín dụng đã
không tuân thủ chặt chẽ quy trình cho vay, không đúng quy chế và những món vay
đã được NH cho vay đảo nợ.
1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Việt Nam
Nền kinh tế có nhiều biến động, hoạt động kinh doanh của các NHTM và DN luôn
phải đối mặt với nhiều rủi ro có thể dẫn đến thua lỗ hoặc phá sản nếu không có chính sách
quản lý chặt chẽ và hợp lý. Những rủi ro này xuất phát từ các nguyên nhân chủ quan và
khách quan. Trong đó, rủi ro xuất phát từ người vay và từ chính bản thân NH thì được gọi
là rủi ro do nguyên nhân chủ quan, còn rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh
hay các yếu tố tác động từ bên ngoài tới NH thì gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay:
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đa số các DN
khi vay vốn NH đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Tuy nhiên trong quá
trình kinh doanh của mình, không phải lúc nào DN cũng có thể làm ăn có lãi để có thể trả
nợ NH, nhất là trong giai đoạn nền kinh tế khó khăn như hiện tại. Nền kinh tế đi xuống,
các DN không bán được hàng, chính vì thế tình trạng trốn nợ hay không có khả năng trả
nợ cho NH ngày càng nhiều hơn. Hơn nữa, không ít các DN đã cố tình sử dụng vốn sai
mục đích, cố ý lừa đảo NH để chiếm đoạt tài sản, chính vì thế mà làm tăng rủi ro cho NH.
8
Khả năng quản lý kinh doanh kém: Khi các DN vay tiền NH để mở rộng quy mô
SXKD, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít DN nào mạnh dạn đổi
mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo
đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá lớn so với tư duy quản lý là nguyên
nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án SXKD đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành
công trên thực tế.
Tình hình tài chính DN yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ
bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các DN Việt Nam. Ngoài
ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các
DN tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các DN cung cấp
cho NH nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ NH lập các
bảng phân tích tài chính của DN dựa trên số liệu do các DN cung cấp, thường thiếu tính
thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao NH vẫn luôn xem trọng phần tài sản
thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
+ Rủi ro do các nguyên nhân từ phía Ngân hàng cho vay:
Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ của các Ngân hàng: Kiểm tra nội bộ có điểm
mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát
sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện
thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc
kiểm tra nội bộ của các NH hầu như chỉ tồn tại trên hình thức.
Rủi ro đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng: Một số vụ án
kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ các NHTM đều có sự tiếp tay
của một số cán bộ tín dụng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ cho vay, hạ chuẩn cho vay
bằng cách nâng giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố lên giá quá cao so với thực tế hay bỏ
qua các khâu cơ bản trong quy trình tín dụng để hơp đồng tín dụng được ký kết và tiến tới
giải ngân cho khách hàng. Chính vì thế, đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối
quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có
thể rèn luyện, bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ và chuyên môn, nhưng một cán bộ có thể giỏi
về mặt chuyên môn nhưng lại có những biểu hiện không tốt về mặt đạo đức mà lại được
bố trí trong công tác tín dụng thì có thể sẽ để lại những hậu quả nghiêm trọng cho NH.
Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Các Ngân hàng thường có thói quen tập
trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra,
kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi Ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải
được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả.
Thang Long University Library
9
Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này
một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ NH, một phần do
hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các DN quá lạc hậu, không cung cấp
được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà các NH yêu cầu.
Sự hợp tác giữa các NH quá lỏng lẻo: Sự hợp tác này phát sinh do nhu cầu quản lý
rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều NH. Trong quản
trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa
của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều NH cùng cho vay một
khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả các NH
tham gia chứ không riêng một NH nào.
- Nguyên nhân khách quan:
+ Những biến động kinh tế không dự báo được:
Khi nền kinh tế ổn định, tăng trưởng lành mạnh thì nhu cầu đầu tư trong xã hội có
xu hướng gia tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Tuy nhiên khi xuất
hiện những biến động kinh tế như nền kinh tế có dấu hiệu đi xuống kéo theo lạm phát, giá
cả tăng ở một số mặt hàng nào đó ảnh hưởng đến một nhóm ngành thì rủi ro tín dụng với
NH là rất lớn. Nhiều người vay có thể thích ứng và vượt qua khó khăn đó, nhưng cũng có
rất nhiều người bị đình trệ hoạt động sản xuất, kinh doanh thua lỗ nên khả năng trả nợ vốn
vay NH không được đảm bảo. Minh chứng rõ nhất chính là hệ thống NHTM Việt Nam bị
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, cuộc khủng hoảng nợ công Châu
Âu và những hệ lụy mà nó để lại vẫn còn cho tới bây giờ.
+ Sự thay đổi trong các chính sách kinh tế, pháp luật:
Sự thiếu nhất quán trong các chính sách kinh tế pháp luật cũng gây ảnh hưởng
không nhỏ tới NH cũng như như các doanh nghiệp có sử dụng vốn vay NH. Hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không ổn định khi có những thay đổi trong quy định về
thuế, vốn… cũng như hoạt động tín dụng của NH cũng bị tác động nhiều bởi những văn
bản pháp luật về tài sản đảm bảo, dự trữ, trích lập… Như vậy, các chính sách kinh tế,
pháp luật không hoàn chỉnh cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp về khả năng trả nợ,
cũng như đe doạ đến sự an toàn của NH trong hoạt động cho vay.
+ Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN:
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra NH và đảm bảo
an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực cán bộ thanh tra,
giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ
10
mới thì Thanh tra Ngân hàng còn chưa được cập nhật mới. Nội dung và phương pháp
thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đựơc đổi mới. Vai trò kiểm toán chưa được phát huy và
hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương
pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu.
Thanh tra NH còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có
khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm.
+ Hệ thống thông tin quản lý:
Hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về DN và NH.
Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng (CIC - Credit Information Center) của NHNN
hoạt động đã quá một thập niên nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm DN một
cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật chưa đáp ứng
được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin. Đó cũng là thách thức cho hệ thống NH trong việc
mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông
tin tương xứng. Nếu các NHTM cứ cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong
điều kiện môi trường thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu và RRTD
cho hệ thống NHTM Việt Nam.
1.2.4. Tác động của rủi ro tín dụng
- Tác động tới nền kinh tế:
Xét trong nền kinh tế vào thời điểm hiện tại, rủi ro tín dụng đang có ảnh hưởng rất
xấu tới nền kinh tế mà nổi bật là tỷ lệ nợ xấu đang ở ngưỡng cao so với mức độ an toàn,
có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống NH và cho toàn nền kinh tế nói chung. Một số
năm về trước tốc độ tăng trưởng tín dụng quá cao đi đôi với nền kinh tế tăng trưởng mạnh
nhưng nó lại kéo theo lạm phát tăng cao, cũng vào thời điểm đó thì các NH cho vay rất
nhiều vào lĩnh vực có độ rủi ro cao như BĐS, TTCK. Để cho đến thời điểm hiện tại, cùng
với sự đi xuống của nền kinh tế nói chung thì không những hệ thống NHTM chưa thể
hiện được vai trò cũng như tầm quan trọng của mình thì ngược lại những hệ quả từ sự
tăng trưởng tín dụng quá nóng những năm vừa qua đang ảnh hưởng rất xấu tới nền kinh
tế. Doanh nghiệp vẫn chưa tiếp cận được nguồn vốn do mặt bằng lãi suất cao, cho dù cho
bây giờ mặt bằng lãi suất đã giảm mạnh so với vài năm trước, mà kể cả khi các DN vay
được vốn thì họ cũng chỉ sản xuất cầm chừng, không đẩy mạnh mở rộng SXKD do lượng
hàng tồn kho vẫn còn nhiều và sức mua không cao. Hơn nữa, cũng còn có một lượng vốn
rất lớn của nền kinh tế đang nằm trong các dự án bất động sản, sự bốc hơi một lượng tiền
khồng lồ từ thị trường chứng khoán, đó là một sự lãng phí rất lớn cho nền kinh tế mà cho
thời điểm hiện tại vẫn chưa có cách giải quyết hợp lý để khơi thông nguồn vốn đó.
Thang Long University Library
11
Mặt khác, các NHTM thường có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, khi một NH
gặp phải rủi ro có nguy cơ phá sản dễ dàng kéo theo tình trạng khủng hoảng của cả hệ
thống Ngân hàng, gây mất ổn định thị trường tiền tệ. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế
thị trường như hiện nay, mọi hoạt động thanh toán giao dịch của khách hàng được thực
hiện qua NH, các DN hoạt động chủ yếu nhờ vào vốn NH, khi NH gặp rủi ro lớn làm cản
trở trực tiếp quá trình chu chuyển vốn, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN.
- Tác động tới Ngân hàng:
Rủi ro tín dụng xảy ra ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của NH, ảnh
hưởng đến nguồn thu nhập, lợi nhuận NH, thậm chí nhiều NH kinh doanh thaa lỗ trong
một vài năm trở lại đây đã phải lấy vốn tự có của mình để bù đắp các khoản thiếu hụt do
rủi ro gây ra, khi đó khả năng thanh toán cũng như chi trả và cung ứng vốn cho nền kinh
tế của NH sẽ bị giảm sút đáng kể, bên cạnh đó còn làm suy giảm lòng tin của khách hàng,
người gửi tiền cũng muốn rút tiền để tránh rủi ro và người vay cũng sẽ tìm đến một NH
khác khỏe mạnh hơn để vay vốn.
Vì vậy, khi rủi ro ở mức nhỏ Ngân hàng có thể bù đắp bằng lợi nhuận kinh doanh
hoặc lỗ, nhưng rủi ro ở mức độ nghiêm trọng, nguồn vốn tự có của NH không đủ để bù
đắp thiệt hại, tất yếu sẽ dẫn NH đến bờ vực của sự phá sản và ảnh hưởng tới cả hệ thống
các NHTM.
- Tác động tới khách hàng:
Nguồn vốn huy dộng chiếm một phần lớn trong cơ cấu nguồn vốn của NH, vì vậy
khi NH gặp rủi ro, nếu nghiêm trọng gây mất khả năng thanh toán thì người chịu thiệt hại
đầu tiên chính là các khách hàng gửi tiền. Nguồn vốn mà NH huy động từ dân cư không
phải là ít, số tiền họ gửi vào NH không phải là nhiều nhưng là số tiền họ tiết kiệm trong
nhiều năm để thực hiện các dự định trong tương lai và chi trả cho cuộc sống hiện tại.
Chính vì vậy khi rủi ro xảy ra sẽ tác động trực tiếp đến cuộc sống thường ngày, làm xáo
trộn cuộc sống của các khách hàng gửi tiền, gây mất niềm tin vào hệ thống Ngân hàng và
có thể tạo ra những hệ quả xấu cho xã hội.
Ngoài ra, khi Ngân hàng gặp rủi ro thì khách hàng là doanh nghiệp và các chủ thể
kinh doanh có quan hệ tài chính với NH cũng có thể bị mất vốn dẫn đến khó khăn trong
sản xuất kinh doanh, gây chậm trễ trong việc thanh toán và ảnh hưởng không tốt đến quan
hệ của DN đối với NH. Khi mà DN cần vốn thì họ buộc phải quan hệ với NH khác và
phải tốn thêm một khoảng thời gian để thiết lập hồ sơ vay vốn, gây trì hoãn quá trình sản
xuất, và nếu rủi ro lớn xảy ra có thể DN sẽ đứng trước nguy cơ phá sản.
12
1.2.5. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Một số dấu hiệu dễ nhận thấy mà các NHTM có thể phát hiện ra đó là khi khách
hàng vay phát hành séc quá số dư, khó khăn trong thanh toán lương, số dư của tài khoản
tiền gửi giảm liên tục, xuất hiện các khoản nợ quá hạn, đặt niềm tin nhiều vào các khoản
nợ ngắn hạn, xin gia hạn nợ nhiều lần hoặc đảo nợ nhiều lần, gia tăng nợ thương mại,
thường sử dụng các nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động trung và dài hạn, chấp nhận
tài trợ với mức chi phí cao nhất, các khoản phải trả tăng các khoản phải thu giảm, mức độ
vay tăng, thanh toán chậm nợ gốc và lãi, vay lớn hơn nhu cầu…
Ngoài ra, Ngân hàng cũng có thể dựa vào thông tin tài chính kế toán như chuẩn bị
không đầy đủ chậm trễ, trì hoãn nộp các báo cáo tài chính hay từ các báo cáo đó nhận
thấy tỷ lệ nợ tăng, hàng tồn kho tăng, lợi nhuận giảm, khả năng thanh khoản/vốn lưu động
giảm, những thay đổi nhanh chóng của tài sản cố định…
1.2.6. Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
- Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng:
+ Vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng (lần) =
Doanh số trả n trong
Dƣ n nh quân trong
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu
hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm, phản ánh tần suất sử dụng vốn của NH và là chỉ
tiêu quan trọng xem xét chất lượng tín dụng của NH. Vòng quay càng lớn với số dư nợ
luôn tăng chứng tỏ đồng vốn NH bỏ ra được sử dụng một cách hiệu quả, tiết kiệm chi phí
và tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ:
Tỷ lệ n quá hạn trên tổng dƣ n (%) =
N quá hạn
Tổng dƣ n
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì: “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần
hay toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn”. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì mức độ RRTD
cho NH càng lớn (Tỷ lệ này dưới 5% có thể coi là an toàn). Việc NQH tăng chứng tỏ
khách hàng đang gặp khó khăn trong việc trả nợ là cao, do đó xác suất sau này khách
hàng trả nợ cho NH là rất thấp. Mặt khác, tỷ lệ nợ quá hạn cao cũng đồng nghĩa với việc
chi phí của NH cũng tăng lên, bao gồm chi phí thực tế và chi phí cơ hội đều tăng. Đây
cũng là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này càng thấp có nghĩa là
chất lượng tín dụng của NH càng cao và ngược lại, thông thường mỗi NH đều đưa ra một
Thang Long University Library
13
ngưỡng nhất định nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng và phòng tránh rủi ro. Nhưng cũng
không thể đánh giá rằng khi chỉ số này vượt quá tiêu chuẩn chung của ngành thì là không
tốt, để có thể đánh giá được một cách chính xác hơn về tình hình nợ quá hạn của NH, ta
cần phải đánh giá kèm theo chỉ tiêu vòng quay của các khoản nợ quá hạn này, khả năng
giải quyết các khoản nợ quá hạn. Bởi vì, tỷ lệ nợ quá hạn cao mà khả năng giải quyết nợ
quá hạn hay vòng quay của các khoản nợ quá hạn cao thì khả năng NH gặp rủi ro tín dụng
sẽ sất thấp. Và ngược lại, NH sẽ có nguy cơ gặp rủi ro tín dụng là rất lớn.
+ Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ:
Tỷ lệ n xấu trên tổng dƣ n ( %) =
N ấu
Tổng dƣ n
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì: "Nợ xấu (NPL - Nonperforming Loan) là
các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá
chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng”.
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhằm đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của NH.
Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ
trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại
NH, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của NH trong khâu cho vay, đôn đốc
thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất
lượng tín dụng của NH càng kém và ngược lại. Thông thường mỗi NH cũng đều đưa ra
một ngưỡng nhất định nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng và phòng tránh rủi ro.
+ Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn:
Tỷ lệ khách hàng có n quá hạn (%) =
ố hách hàng c n quá hạn
Tổng số hách hàng c dƣ n
Tỷ lệ này cho biết % số khách hàng có NQH trên tổng số khách hàng có dư nợ. Dỹ
nhiên tỷ lệ này càng thấp càng tốt, chứng tỏ NH có nhiều khách hàng uy tín, trả nợ đúng
hẹn, nhưng nếu tỷ lệ này càng cao thì càng nguy hiểm, cho thấy nhiều khách hàng không
trả được nợ và nguy cơ mất vốn cũng cao hơn. Nếu tỷ lệ khách hàng có NQH thấp hơn tỷ
lệ nợ quá hạn rủi ro theo thời gian, thì dường như các khoản cho vay lớn có vấn đề hơn là
các khoản cho vay có món nhỏ.
- Chỉ số phản ánh tình hình tổn thất tín dụng:
+ Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng:
14
Tỷ lệ trich lập dự phòng RRTD ( %) =
Dự ph ng RRTD đƣ c tr ch ập
Dƣ n cho áo cáo
Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập theo quyết định số “18/2007/QĐ-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành
theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN”, chỉ số này cho biết bao nhiêu % dư nợ được
trích lập dự phòng. Chỉ số này càng cao cho thấy chất lượng các khoản tín dụng của NH
đang tiêu cực và khả năng thu hồi nợ thấp, nó cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận của NH khi
chi phí trích lập dự phòng RRTD được chuyển thẳng vào chi phí hoạt động của NH, chính
vi vậy trong thời gian vừa qua không có nhiều NH trích lập dự phòng RRTD đầy đủ nên
nợ quá hạn và nợ xấu tăng lên rất cao, thông thường các NH sẽ trích lập <=5% và tùy
thuộc vào từng giai đoạn. Nếu chỉ số này thấp thì có thể phản ánh chất lượng cải thiện của
các khoản nợ, hoặc có thể do các khoản dự phòng chưa được trích lập đủ theo quy định.
+ Tỷ lệ nợ mất trắng:
Tỷ lệ n mất trắng (%) =
N ị mất trắng đ a cho áo cáo
Dƣ n trung nh cho áo cáo
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu % dư nợ được xóa, tức là nợ không thể thu hồi dược
và đã chuyển vào ngoại bảng để NH theo dõi. Tỷ lệ này càng thấp thì càng tốt và thông
thường không được vượt quá 2%, nó chứng tỏ NH vẫn còn có khả năng thu hồi được các
khoản nợ đã quá hạn và nguy cơ mất vốn là chưa đáng lo ngại. Nhưng nếu tỷ lệ này vượt
quá 2%, chứng tỏ NH có nhiều khoản cho vay bị mất trắng, chất lượng tín dụng có vấn đề
và ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Chỉ số bù đắp rủi ro cho hoạt động tín dụng:
Đối với các khoản NQH khi dự đoán khó có khả năng thu hồi, các NHTM buộc phải
trích lập dự phòng RRTD để bù đắp. Nếu việc trích lập không đủ bù đắp phần tài sản bị
rủi ro thì NH phải lấy lợi nhuận thu được trong kỳ để bù đắp. Trong trường hợp nếu cả hai
nguồn đểu không đủ thì nguồn thứ ba sẽ được tính đến, đó là nguồn vốn tự có của NH. Do
đó, khi đánh giá và phân tích rủi ro, để đánh giá NH có khả năng bù đắp các khoản cho
vay bị mất hay không, chúng ta thường xem xét qua các hệ số khả năng bù đắp các khoản
cho vay đã bị mất trắng như sau:
+ Hệ số khả năng bù đắp các khoản cho vay bị mất trắng:
Hệ sô khả năng ù đắp các khoản cho vay bị mất trắng = Dự ph ng RRTD đƣ c
trích lập / Dƣ n bị mất trắng
Thang Long University Library
15
Hệ số này <1 tức là NH không có khả năng bù đắp rủi ro từ các khoản trích lập dự
phòng. Một cách khác, bằng cách cộng thêm vào tử số của hệ số trên phần lợi nhuận thu
được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ thì có thể kiểm tra được tất cả các khoản thu nhập
sẵn có đủ để trang trải các khoản cho vay đã bị mất hay không theo chỉ tiêu dưới đây:
+ Hệ số khả năng bù đắp các khoản cho vay bị mất trắng tín dụng được trích lập:
Hệ số khả năng ù đắp các khoản cho vay bị mất trắng tín dụng đƣ c trích lập =
(L i nhuận trƣớc thuế + Dự ph ng RRTD) / Dƣ n bị mất trắng
- Chỉ số an toàn vốn tối thiểu - Capital Adequacy Ratio – CAR:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là một thước đo độ an toàn vốn của NH. Nó được tính
theo tỷ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II so với tổng tài sản có rủi ro của NH
(bao gồm cả nội và ngọai bảng).
CAR (%) =
Vốn cấp I Vốn cấp II
Tổng tài sản c rủi ro
Tỷ lệ này thường được dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro của NH và
tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính toàn cầu. Bằng tỷ lệ này người
ta có thể xác định được khả năng của NH thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt
với các loại rủi ro khác như RRTD, rủi ro vận hành. Chính vì lý do trên, các nhà quản lý
NH các nước luôn xác định rõ và giám sát các NH phải duy trì một tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu, giống như chuẩn mực Basel mà các hệ thống NH trên thế giới áp dụng phổ biến.
Theo quy định mới về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu tại Điều 4 Mục 1 của Thông tư số
13/2010/TT-NHNN quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín
dụng ban hành ngày 20/05/2010: “Tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh Ngân hàng nước ngoài,
phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro
của tổ chức tín dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ ”.
- Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động – Loan to Deposit Ratio – LDR
Trước hết rằng tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động là một trong những tỷ
lệ an toàn được nhiều nước trên thế giới sử dụng khá phổ biến.
Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, nó
còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của NH, thể hiện NH đã chủ động trong việc
tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chưa.
LDR (%) =
Tổng dƣ n
Tổng nguồn vốn huy động
16
Khi tỷ lệ LDR tăng đến mức tương đối cao, xu hướng sẽ là ít muốn cho vay và đầu
tư. Hơn nữa, họ sẽ thận trọng khi tỷ lệ LDR tăng lên và đòi hỏi phải thắt chặt tín dụng, do
đó, lãi suất có chiều hướng tăng lên. Mặc dù một tỉ lệ LDR cao chưa bao giờ được lượng
hóa, nhưng nó là một nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định về đầu tư và cho vay. Việc sử
dụng mối quan hệ giữa cho vay và tiền gửi như một thước đo về thanh khoản dựa trên tiền
đề cho rằng tín dụng là tài sản kém linh hoạt nhất trong số các tài sản sinh lời của NH. Vì
thế, khi tỷ lệ LDR tăng thì tính thanh khoản của NH giảm đi một cách tương ứng.
1.3. Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng xác định những giới hạn áp dụng cho các hoạt động tín dụng,
đồng thời cũng thiết lập môi trường nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín dụng. Chính
sách tín dụng được đưa ra nhằm bảo đảm rằng mỗi quyết định tín dụng (quyết định tài trợ
vốn đều khách quan, tuân thủ quy định của NHNN và phù hợp thông lệ chung của quốc tế.
Chính sách tín dụng của các NHTM phải thực hiện trên ba mục tiêu cơ bản: Lợi
nhuận, an toàn và minh bạch. Ngoài ra, chính sách tín dụng của NH khi thực hiên cũng
phải dựa trên những tiêu chí nhất định như quyền tự chủ của NH, đối tượng khách hàng,
điều kiện vay vốn, quy định về trả nợ gốc và lãi vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ - chuyển nợ
quá hạn, căn cứ xác định lãi suất cho vay - lãi suất ưu đãi - lãi suất quá hạn, căn cứ xác
định thời hạn và thể loại cho vay…
Chẳng hạn như với đối tượng khách hàng hay điều kiện vay vốn thì không phải
khách hàng nào cũng được vay vốn của NH, muốn vay vốn của NH thì khách hàng phải
đáp ứng những điều kiện nhất định và phải qua một quy trình tín dụng chặt chẽ mà NH
đặt ra qua đó tránh được rủi ro đối với những khách hàng cố tình lừa đảo, chiếm đoạt tài
sản của Ngân hàng.
Với quy định về trả nợ gốc, lãi vay hay xác định lãi suất cho vay - lãi suất ưu đãi -
lãi suất quá hạn, căn cứ xác định thời hạn và thể loại cho vay thì NH có thể xác đinh một
cách khá chính xác dòng tiền của mình, đảm bảo các hoạt động kinh doanh - đầu tư, lên
kế hoạch đốc thúc khách hàng trả nợ đúng hạn, nếu không sẽ áp dụng mức phạt theo quy
định của NH qua đó có thể tránh được rủi ro không thu hồi được nợ đúng hạn.
Hay với nội dung “điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn”, đây là một trong
những biện pháp mà NH đưa ra nhằm thu hồi nợ của mình, có thể khách hàng vay vốn
hoạt động kinh doanh hiệu quả, nhưng trong quá trình kinh doanh của mình khách hàng
không tính toán đúng dòng tiền của mình hay nền kinh tế đang khó khăn nên khách hàng
không thể trả nợ đúng hạn. Chính vì vậy, Ngân hàng cho khách hàng thêm thời gian bằng
Thang Long University Library
17
cách điều chỉnh kỳ hạn trả nợ - chuyển nợ quá hạn đề cỏ thể trả nợ cho NH đúng hạn,
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất khả năng không thu hồi được nợ từ khách hàng.
Có thể nói chính sách tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của NH. Khi Ngân hàng xây dựng và thực hiện đúng chính sách tín dụng mà NH đặt ra thì
trước tiên các hoạt động tín dụng của Ngân hàng được thực hiện một cách thống nhất và
bài bản tạo hiệu quả cao trong công tác tín dụng của NH. Từ cơ sở đó, Ngân hàng có thể
kiểm soát được một cách chặt chẽ các hoạt động tín dụng của mình qua đó có thể nhận
biết và phòng tránh được các rủi ro có thể xảy ra đối với Ngân hàng.
1.3.2. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Đây tuy không phải là điểm mới trong Thông tư 02 so với Quyết định 493 của
NHNN nhưng trong thông tư 02 đã nêu một cách chi tiết và cụ thể hơn rất nhiều về định
nghía, các nguyên tắc cũng như các điều kiện ràng buộc đối với Tổ chức tín dụng và chi
nhánh NH nước ngoài mà Quyết định 493 chưa đề cập tới, chứng tỏ tầm quan trọng của
công tác XHTD trong việc phòng tránh rui ro tín dụng. Theo thông tư 02 thì định nghĩa:
”Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là hệ thống gồm các bộ chỉ tiêu tài chính, các quy
trình đánh giá khách hàng trên cơ sở định tính và định lượng về mặt tài chính, tình hình
kinh doanh, quản trị, uy tín của khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải được
xây dựng cho từng đối tượng khách hàng khác nhau, kể cả các đối tượng bị hạn chế cấp
tín dụng và những người có liên quan của đối tượng này”.
Căn cứ vào kết quả XHTD, Ngân hàng có thể từ chối cho vay với những khách hàng
có mức điểm thấp, dành nhiều thời gian, nhân lực để tiếp tục thẩm định các khách hàng
vay đạt mức điểm yêu cầu. Vì thế, sử dụng XHTD nội bộ sẽ tiết kiệm được thời gian,
công sức, giảm bớt sự can thiệp từ con người và mang lại lợi ích cho cả Ngân hàng và
khách hàng. Mặt khác XHTD nội bộ còn là căn cứ để NH đưa ra các quyết định cấp tín
dụng mới, bổ sung cho các khách hàng tốt hay “cảnh báo sớm” để có biện pháp kịp thời
đối với các khách hàng có hạng tín nhiệm thấp.
Xếp hạng tín dụng nội bộ còn tạo thêm một căn cứ độc lập để NH đánh giá về hiệu
quả quá trình phòng tránh rủi ro của các bộ phận có liên quan, bảo đảm chức năng cấp tín
dụng được quản lý phù hợp, các tài sản có rủi ro tín dụng nằm trong các giới hạn thống
nhất với các tiêu chuẩn thận trọng và các giới hạn nội bộ, phát hiện sớm các khoản tín
dụng xấu, các khoản tín dụng có vấn đề.
Với vai trò phát hiện và phòng tránh rủi ro tín dụng, XHTD nội bộ giúp thu thập,
quản lý, khai thác, phân tích thông tin. Trên thực tế, thách thức lớn nhất đối với các
NHTM hiện nay chính là việc thu thập và phân loại thông tin chính xác, chi tiết về người
18
vay, về các đặc điểm của các loại hình rủi ro (loại sản phẩm - ngành kinh tế - khu vực địa
lý khác nhau… và kết quả của đầu tư tín dụng vào các loại hình rủi ro đó. HTD nội bộ
vốn đòi hỏi rất nhiều thông tin đầu vào để vận hành, cũng như tạo ra nhiều thông tin đầu
ra có giá trị. Điều này sẽ tạo ra động lực để NH đầu tư vào hạ tầng công nghệ, hệ thống
hóa, lưu giữ và tích lũy dần các thông tin cần thiết. Đối tượng áp dụng XHTD gồm: Các
định chế tài chính - doanh nghiệp SXKD - khách hàng bán lẻ. Việc xếp hạng các khách
hàng này đòi hỏi một khối lượng thông tin lớn và toàn diện. Vì vậy, triển khai xây dựng
hệ thống thông tin đầy đủ, sẽ giúp các NHTM dần chuẩn hóa và tích lũy kho dữ liệu về
khách hàng theo thời gian, giúp phát hiện và phòng ngừa rủi ro tín dụng hiệu quả hơn.
1.3.3. Phân t ch t n dụng và ác định mức độ rủi ro t n dụng
Thực hiên phân tích tín dụng một cách đầy đủ và toàn diện nhằm đánh giá khách
hàng và tính hiệu quả của dự án trước khi cho khách hàng vay.
Việc phân tích, thẩm định tín dụng được thực hiện trong và sau khi cho vay. Đó là
yêu cầu bắt buộc đối với mỗi khoản vay nhằm đảm bảo tính chính xác, tính kinh tế của
đồng vốn tín dụng đến được đúng đối tượng sử dụng vốn hiệu quả. Quá trình này chỉ
chấm dứt khi khoản vay được hoàn trả đúng thời han và đầy đủ. Công tác này có vai trò
quyết định trong việc khoản vay có sinh lời hay không, qua đó đảm bảo chu kỳ đồng vốn
của NH từ huy động đến cho vay và thu nợ, hoặc có đảm bảo được mục đích kinh doanh
của NH hay không. Bên cạnh đó, từ việc phân tích và xác định được mức độ RRTD từ các
khoản cho vay của NH thì NH có thể đánh giá và xử lý được sớm những rủi ro hiện diện
và những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra trong các khoản vay, nhất là các khoản vay trung và
dài hạn qua đó nâng cao chất lượng tín dụng cũng như hiệu quả hoạt động cho NH.
1.3.4. Thực hiện đầy đủ khâu bảo đảm tín dụng
Khi thực hiện một hoạt động tài trợ về vốn, các Ngân hàng phải phân tích các yếu tố
của người vay sao cho độ an toàn của khoản tín dụng là cao nhất. Tuy nhiên việc dự đoán
chính xác các vấn đề xảy ra là không thể tuyệt đối, buộc các NH phải áp dụng các biện
pháp đảm bảo hoạt động tín dụng nhằm thu hồi vốn triệt để. Tài sản đảm bảo được coi là
biện pháp an toàn của việc cấp tín dụng, không phải là nguồn trả nợ mà là nguồn để xử lý
các khoản nợ khi không thể thu hồi được.
Các yêu cầu TSĐB của NH với mục đích lớn nhất là nhằm hạn chế rủi ro trong
trường hợp khách hàng không thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng vay vốn về
việc thanh toán gốc và lãi khi đến hạn và tạo căn cứ pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã
cho vay. Tuy nhiên việc thực hiên hình thức bảo đảm tiền vay nào là phụ thuộc vào tình
hình của khách hàng và của bản thân NH cho vay.
Thang Long University Library
19
1.3.5. Thực hiện tốt quy trình giám sát tín dụng
Cán bộ tín dụng phải theo sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục
đích không và để kiểm tra việc bảo quản vật tư hàng hóa hình thành từ vốn vay, tình hình
TSĐB, tiến độ thực hiện dự án… có thực hiện đúng theo hợp đồng hay không. Hơn nữa,
mục đích của việc giám sát tín dụng là để phát hiện ra những rủi ro tiềm ẩn, giúp cho
Ngân hàng phát hiện và xử lý kịp thời những khoản nợ có vấn đề, qua đó có thể hạn chế
được những rủi ro không cần thiết.
1.3.6. Phân tán rủi ro tín dụng
Để có thể phân tán được rủi ro thì trước tiên Ngân hàng cần phải xác định được các
giới hạn cho vay cũng như tuân thủ đúng các quy định, quy trình trong cho vay, phải dựa
trên những đánh giá về TSĐB làm căn cứ cho vay, thực hiện đồng bộ với các chỉ tiêu an
toàn vốn tối thiểu trong hoạt động kinh doanh và yêu cầu khách hàng phải mua bảo hiểm
cho các tài sản hình thành từ vốn vay và TSĐB. Bên cạnh đó, Ngân hàng không nên tập
trung cho vay quá nhiều vào một loại đối tượng, một ngành, một địa bàn… mà NH cần
phải đa dạng hoá danh mục cho vay nhằm mục đích đa dạng hoá rủi ro, tăng cường khả
năng xử lý linh hoạt các tình huống có thể xảy ra. Đồng thời, NH cũng cần phải sử dụng
nghiệp vụ cho vay hợp vốn nhằm mục đích san sẻ rủi ro cho các đơn vị khác.
1.3.7. Xử lý hiệu quả n quá hạn
Để có thể xử lý được nợ quá hạn nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy
ra đối với NH thì trước hết chính các NH cần phải ý thức được rằng những khoản nợ quá
hạn là những khoản nợ vay có vấn đề, chính vì vậy phải có những quyết định kịp thời,
hoặc là tiếp tục gia hạn nợ nếu đánh giá người vay vẫn còn khả năng trả nợ, hoặc là thanh
lý, thu hồi khoản nợ trước hạn nếu thấy khách hàng không có khả năng trả nợ. Ngân hàng
cần phải có những đánh giá, phân tích chính xác để có thể đưa ra quyết định sớm nhất có
thể nhằm giảm thiểu tới mức thấp nhất nợ quá hạn.
1.3.8. Sử dụng các công cụ phái sinh
Các công cụ phái sinh được hiểu là những công cụ được phát hành trên cơ sở những
công cụ tài chính đã có, đây là biện pháp hạn chế rủi ro rất hữu hiệu của NH, nó không
những có thể hạn chế được rủi ro mà còn có thể bảo vệ và mang lại lợi nhuận cho NH, giá
trị của các công cụ phái sinh bắt nguồn từ một số công cụ cơ sở khác như tỷ giá, giá trị cổ
phiếu, trái phiếu, lãi suất… Khi sử dụng các công cụ này cho mục đích giảm thiểu rủi ro
thì NH cần phải có các đánh giá, phân tích và tính toán một cách chính xác về thị trường
và công cụ mà mình sử dụng, nếu không thì chính các công cụ này sẽ đem lại rủi ro cho
20
chính bản thân các Ngân hàng. Các công cụ phái sinh bao gồm các hợp đồng kỳ hạn,
tương lai, quyền chọn và hoán đổi.
Các công cụ phái sinh này đều có điểm chung là cho phép NH muốn làm giảm rủi ro
của NH bằng cách chuyển giao rủi ro sang cho những người sẵn sàng chấp nhận nó, đó là
những nhà đầu cơ khác. Các công cụ phái sinh nhằm phân tán rủi ro tín dụng cho NH là
các dạng hợp đồng chuyển giao RRTD từ bản thân NH sang một NH khác hay một nhà
đầu cơ khác sẵn sàng mua nó. Rủi ro tín dụng ở đây được bóc tách ra khỏi gốc tài sản để
phái sinh ra nó (Ví dụ: Như các khoản tín dụng, các công cụ nợ như trái phiếu hay các
giấy tờ có giá khác được mua bán trên thị trường tài chính để trở thành gốc phái sinh
tham chiếu có thể trao đồi. Các công cụ phái sinh này trở thành một công cụ hữu hiệu để
các chủ thể tham gia thị trường thực hiện bảo hiểm hoặc đầu cơ rủi ro tín dụng, đây cũng
là cơ hội lớn cho các NHTM đầu tư trong việc gia công chế biến tín dụng thành các sản
phẩm cơ cấu và phức hợp đáp ứng nhu cầu đa dạng của các chủ thể trên thị trường. Hơn
nữa, một ưu điểm nữa khi sử dụng các công cụ phái sinh nhằm hạn chế RRTD đó là: Thị
trường các công cụ phái sinh không hề tạo ra mà cũng chẳng thể phá hủy được tài sản,
chúng chỉ là những phương tiện chuyển giao rủi ro trên thị trường, những rủi ro sẵn có
của thị trường tài sản, chuyển nhượng khoản rủi ro đó từ những người không đủ khă năng
chấp nhận nó sang những người sẵn sàng chấp nhận nó, đó chính là những nhà đầu cơ.
Các công cụ tài chính phái sinh phát triển mạnh mẽ và được sử dụng rộng rãi tại các
thị trường tài chính lớn trên thế giới, là công cụ hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro, bao gồm
cả RRTD. Nhưng tại Việt Nam, do thị trường tài chính chưa phát triển và các cơ sở pháp
lý điều chỉnh thị trường này vẫn còn hạn chế và đơn lẻ, các giao dịch còn hạn chế về số
lượng và giá trị giao dịch, nó chưa chúng tỏ được nhiều vai trò của mình trong công tác
phòng ngừa RRTD tại mỗi Ngân hàng. Hơn nữa, mức độ rủi ro mà nó đem lại cũng không
phải là ít nếu NH dự đoán, phân tích sai hoặc do sự biến động quá lớn của thị trường.
Chính vì vậy, trên cơ sở các hoạt động tín dụng và hoạt động kinh doanh của mình, mỗi
NH cần phải đưa ra các chính sách sử dụng các công cụ phái sinh hợp lý và hiệu quả dựa
trên những phân tích và đánh giá về tình hình biến động của thị trường tài chính. Đây là
một trong những biện pháp quản lý cấp cao trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.3.9. Lƣ ng hóa rủi ro tín dụng
HIện tại, một số NH đã và đang sử dụng mô hình cho điểm để lượng hoá rủi ro tín
dụng người vay. Mô hình cho điểm tín dụng có ưu điểm so với phương pháp truyền thống
ở chỗ là nó cho phép xử lý nhanh chóng một khối lượng lớn các đơn xin vay, với chi phí
thấp, khách quan, do đó góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng NH. Các
Thang Long University Library
21
mô hình cho điểm tín dụng sử dụng các số liệu phản ánh những đặc điểm của người vay
để lượng hoá xác suất vỡ nợ cũng như phân loại người thành các nhóm có mức độ rủi ro
khác nhau. Để sử dụng các mô hình này, nhà quản lý phải xác định các tiêu chí về kinh tế
và tài chính liên quan đến rủi ro tín dụng đối với từng nhóm khách hàng cụ thể. Đối với
tín dụng tiêu dùng, các tiêu chí đó có thể là thu nhập, tài sản, tuổi tác, giới tính… Đối với
tín dụng công ty thì các chỉ tiêu tài chính thường là các chỉ tiêu chủ yếu. Sau khi tiêu chí
đã được xác định, kỹ thuật thống kê sẽ được sử dụng để lượng hoá xác suất rủi ro tín dụng
hoặc để phân loại rủi ro tín dụng. Sau đây là một số mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng
cơ bản thường được sử dụng.
- Mô hình điểm số Z:
Mô hình điểm số Z do E.I.Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối với các công
ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với
người vay và phụ thuộc vào:
+ Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xj);
+ Tầm quan trọng của các trị số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay
(trọng số).
Từ đó, Altman đi đến mô hình cho điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
+ X1 = tỷ số vốn lưu động ròng/tổng tài sản;
+ X2 = tỷ số lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản;
+ X3 = tỷ số lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/tổng tài sản;
+ X4 = tỷ số thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn;
+ X5 = tỷ số doanh thu/tổng tài sản.
Trị số Z càng cao thì người vay cao xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số Z
thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
Theo Altman, bất cứ công ty nào có điểm số Z thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có
nguy cơ rủi ro tín dụng cao và NH chỉ cấp tín dụng khi điểm số Z được cải thiện.
Tuy nhiên, mô hình này có những hạn chế là chỉ phân biệt được khách hàng thành
hai nhóm vỡ nợ và không vỡ nợ. Trong thực tế, vỡ nợ được phân thành nhiều loại, từ
không trả hay chậm trễ trong việc trả tiền vay đến không trả. Như vậy, cần có một mô
hình chính xác hơn, với nhiều thang điểm khác nhau để phân loại khách hàng thành nhiều
22
nhóm. Hơn nữa, mô hình này không tính tới một số nhân tố quan trọng nhưng khó lượng
hoá, nhưng lại ảnh hưởng đáng kể đến mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng như danh
tiếng, mối quan hệ truyền thống hay yếu tố vĩ mô như chu kỳ kinh tế, chu kỳ kinh doanh.
- Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Ngoài các biện pháp trên mà các NH hay sử dụng để phòng tránh và lượng hóa rủi
ro tín dụng thì hiên nay cũng có nhiều NH trên thế giới và tại Việt Nam sử dụng phương
pháp cho điểm để lượng hoá rủi ro tín dụng trong việc xử lý các đơn xin vay của người
tiêu dùng (Trong phần 1.3.2 ở trên có đề cập tới hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ,
nhưng áp dụng cho tất cả các khách hàng của Ngân hàng, còn trong phần này sẽ trình
bày một cách cụ thể đối với khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn cho mục đích tiêu
dùng). Nhiều khách hàng ưa thích sự thuận tiện và nhanh chóng khi những yêu cầu tín
dụng của họ được xử lý bằng hệ thống cho điểm tự động. Thông thường, khách hàng có
thể gọi điện thoại đến NH để xin vay, thông qua hệ thống máy tính nối mạng và có kết
quả tín dụng sau vài phút.
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho điểm tín
dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thộc, sở
hữu nhà, thu nhập, tài khoản… Mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng thường sử dụng từ 7
đến 12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho điểm từ 1 đến 10 tương ứng với tình trạng
người xin vay. Tổng điểm ở tất cả các hạng mục của khách hàng đó là tiêu chí để xếp
hạng mức độ rủi ro cao hay thấp và từ đó có quyết định cho vay hay không?
Rõ ràng là mô hình điểm số đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình
cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của NH. Tuy nhiên mô hình này
cũng có nhược điểm như không điều chỉnh linh hoạt thích ứng với những thay đổi trong
nền kinh tế.
Kết luận chƣơng 1
Nội dung của chương 1 đã trình bày lý thuyết tổng quan về tín dụng, RRTD trong
hoạt động kinh doanh của các NHTM, đồng thời nêu ra một số biện pháp phòng tránh
RRTD cũng như một số mô hình lượng hóa RRTD trên thế giới, nhằm làm cơ sở lý luận
phục vụ cho việc phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và RRTD tại Chi
nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng ở chương 2 tiếp theo.
Thang Long University Library
23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HAI BÀ TRƢNG
2.1. Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng Hai Bà Trƣng – Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Công Thương Việt Nam Vietinbank được thành lập từ năm 1988 trên
cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số: 53/HĐBT ngày
26/03/1998 của Hội Đồng Bộ Trưởng. Trải qua quá trình 25 năm hình thành và phát triển,
Ngân hàng Công thương Việt Nam đã khẳng định được vị thế và vai trò của mình trong
ngành Ngân hàng Việt Nam cũng như đóng góp một phần lớn vào công cuộc xây dựng và
đổi mới đất nước trong hơn hai thập kỷ qua. Hiện tại, NHCT Việt Nam là một trong
những NHTM lớn nhất Việt Nam cả về quy mô vốn cũng như tổng tài sản. Tính đến hết
năm 2012, tổng tài sản của NHCT Việt Nam là 503,5 nghìn tỷ đồng và vốn điều lệ đạt
26,218 nghìn tỷ đồng (theo Báo cáo thường niên NHCT Việt Nam năm 2012), bên cạnh
đó thì NHCT Việt Nam còn có hệ thống mạng lưới trải rộng với 01 sở giao dịch, 150 chi
nhánh và trên 1000 phòng giao dịch - quỹ tiết kiệm trên toàn quốc.
Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng là một chi nhánh của NHCT Việt Nam. Ban
đầu, sau khi thực hiện Nghị định số: 53/HĐBT ngày 26/03/1998 của Hội Đồng Bộ
Trưởng về tổ chức bộ máy NHNN VIệt Nam chuyển sang cơ chế Ngân hàng hai cấp, từ
một Chi nhánh NHNN cấp Quận và một Chi nhánh Ngân hàng kinh tế cấp Quận thuộc địa
bàn Quận Hai Bà Trưng, trực thuộc NHNN Thành phố Hà Nội chuyển thành NHCT
Thàng phố Hà Nội thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam. Tại quyết định số:
93/NHCT-TCCB ngày 01/04/1993 của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt
Nam sắp xếp lại bộ máy tổ chức NHCT trên địa bàn Hà nội theo mô hình quản lý hai cấp
của NHCT Việt Nam, bỏ cấp Thành phố, hai Chi nhánh NHCT khu vực I và khu vực II
Hai Bà Trưng là những Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam được tổ
chức hạch toán kinh tế và hoạt động như các Chi nhánh NHCT cấp Tỉnh, Thành phố.
Kể từ ngày 01/09/1993, theo Quyết định của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam, sáp
nhập chi nhánh NHCT khu vực I và Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng. Như vậy,
kể từ ngày 01/09/1993 trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng Hà Nội) chỉ còn duy nhất một
Chi nhánh NHCT, và tại QĐ số: 107/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 22 tháng 03 năm 2007 của
Hội đồng quản trị NHCT1, Chi nhánh NHCT - khu vực II Hai Bà Trưng được đổi tên
thành Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng.
24
Hiện tại, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng có trụ sở tại 285 Trần
Khát Chân – Hai Bà Trưng – Hà Nội với 11 phòng giao dịch và 02 quỹ tiết kiệm trải rộng
trên địa bàn Quận và vùng phụ cận. Với lợi thế nằm trong một quận nội thành có diện tích
lớn và kinh tế phát triển và năng động nhất ở Hà Nội, nơi tập trung nhiều doanh nghiệp và
các khu công nghiệp lớn của Thủ đô hoạt động SXKD trên nhiều lĩnh vực cũng như
ngành nghề khác nhau, bên cạnh đó là mật độ cũng như trình độ dân trí cao đã tạo cho
NHCT Hai Bà Trưng rất nhiều lợi thế trong kinh doanh, phát triển mở rộng mạng lưới
cũng như đóng góp vào sự phát triển chung trên địa bàn Quận và Thủ đô.
Tuy nhiên do sức ép cạnh tranh từ các NH trên cùng địa bàn cũng như bị ảnh hưởng
chung từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 và cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu
thì NHCT Hai Bà Trưng đã gặp nhiều khó khăn, thử thánh. Nhưng với sự quyết tâm của
Ban giám đốc cũng như toàn thể nhân viên thì NHCT Hai Bà Trưng đã vượt qua những
khó khăn trước mắt, khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế mở cửa,
đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa
dạng hóa các dịch vụ kinh doanh tiền tệ. Mặt khác, Ngân hàng còn thường xuyên tăng
cường công tác huy động và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức – bộ máy hoạt động của NHCT Hai Bà Trƣng
NHCT Hai Bà Trưng có hơn 200 cán bộ công nhân viên làm việc tại Chi nhánh, các
phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm, Ngân hàng hoạt động dưới sự điều hành của một
Ban lãnh đạo gồm một giám đốc, bốn phó giám đốc phụ trách các mảng công việc khác
nhau và tám phòng ban được sắp xếp như sau:
ơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của NHCT Hai Bà Trƣng
Ban giám đốc
Khối kinh doanh
P.Khách hàng
doanh nghiệp
P.Khách hàng
cá nhân
Phòng giao dịch,
quỹ tiết kiệm
Khối quản lý
rủi ro
P.Quản lý rủi
ro và nợ có
vấn đề
Khối tác nghiệp
P.Kế toán
giao dịch
P.Tiền tệ
kho quỹ
Khối hỗ trợ
P.Tổ chức
hành chính
P.Thông tin
điện toán
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Thang Long University Library
25
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Ban giám đốc:
Bao gồm các giám đốc và phố giám đốc, điều hành chung mọi hoạt động kinh doanh
của chi nhánh NHCT, chịu trách nhiệm trước NHCT Hai Bà Trưng và cơ quan pháp luật.
- Phòng khách hàng doanh nghiệp:
Đối tượng khách hàng chính của phòng khách hàng doanh nghiệp là các tổ chức,
doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ có nhu cầu về tín dụng. Chức năng chủ yếu là trực tiếp tìm
kiếm, tiếp thị và tư vấn, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, kết hợp cùng các bộ phận liên quan
cung cấp trọn gói các sản phẩm - dịch vụ cũng như kết hợp bán chéo các sản phẩm - dịch
vụ Ngân hàng. Phòng khách hàng DN quản lý, khai thác hồ sơ, thông tin khách hàng
nhằm tối đa hóa lợi ích cho Ngân hàng cũng như mở rộng thị phần của Chi nhánh, làm
đầu mối tiếp thị, tư vấn và giải quyết những vướng mắc phát sinh liên quan đến các sản
phẩm dịch vụ tài trợ thương mại cho các khách hàng. Phòng khách hàng DN cũng quản
lý, tổng hợp, giảm sát toàn bộ hoạt động kinh doanh và nghiên cứu, đề xuất cải tiến sản
phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển sản phẩm, dịch vụ mới cho khách hàng… Ngoài ra.
phòng còn thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ,
các nghiệp vụ thanh toán, phát hành và sửa đổi thư tín dụng - L/C.
- Phòng khách hàng cá nhân:
Đối tượng chủ yếu là các khách hàng cá nhân, dân cư, hộ gia đình. Chức năng chính
của phòng khách hàng cá nhân là giao dịch trực tiếp với khách hàng cá nhân để huy động
vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay cá nhân. Ngoài ra
phòng khách hàng cá nhân cũng quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp, xây dựng và vận
dụng chính sách lãi suất phù hợp cho khách hàng.
- Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề:
Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề có chức năng chính là thẩm định và đề xuất
quyết định tín dụng cho khách hàng có quan hệ tín dụng với chi nhánh NH. Cùng các
phòng khách hàng, phòng giao dịch quản lý xử lý thu hồi các khoản nợ xấu, nợ xử lý rủi
ro, xử lý tài sản đảm bảo tiền vay, nghiên cứu đề xuất các biện pháp, chính sách nhằm
nâng cao hiệu quả công tác thẩm định, quản lý rủi ro, quản lý nợ có vấn đề. Phòng quản lý
rủi ro và nợ có vấn đề cũng thực hiện chức nằng tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, lưu trữ số liệu hoạt động chung toàn Chi nhánh theo
quy định của NHNN và NHCT Việt Nam. Ngoài ra, phòng cũng thực hiện công tác hậu
kiểm theo quy định của NHCT Việt Nam trong từng thời kỳ nhất định.
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng

More Related Content

What's hot

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...Nguyễn Công Huy
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại ngân hàng thương mại ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại ngân hàng thương mại ...Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại ngân hàng thương mại ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại ngân hàng thương mại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...https://www.facebook.com/garmentspace
 
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN  - TẢI FREE Q...
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN  - TẢI FREE Q...PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN  - TẢI FREE Q...
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN  - TẢI FREE Q...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Luận văn: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Techcombank
Luận văn: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại TechcombankLuận văn: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Techcombank
Luận văn: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Techcombank
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Sacombank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Sacombank, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Sacombank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Sacombank, HAY
 
Đề tài hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng, ĐIỂM CAO, 2018
Đề tài hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng, ĐIỂM CAO,  2018Đề tài hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng, ĐIỂM CAO,  2018
Đề tài hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng, ĐIỂM CAO, 2018
 
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018
 
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
 
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại ngân hàng thương mại ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại ngân hàng thương mại ...Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại ngân hàng thương mại ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại ngân hàng thương mại ...
 
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
 
Đề tài nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, ĐIỂM CAO
Đề tài nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, ĐIỂM CAOĐề tài nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, ĐIỂM CAO
Đề tài nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, ĐIỂM CAO
 
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCPĐề tài hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
 
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng VietcombankGiải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
 
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN  - TẢI FREE Q...
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN  - TẢI FREE Q...PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN  - TẢI FREE Q...
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN  - TẢI FREE Q...
 
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàngĐề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng
 
Đề tài chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, ĐIỂM 8, RẤT HAYĐề tài chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, ĐIỂM 8, RẤT HAY
 
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
 

Similar to Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng

Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...
Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...
Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...NOT
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ p...
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ p...Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ p...
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể...
Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể...Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể...
Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...NOT
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt...hieu anh
 

Similar to Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng (20)

Đề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAY
Đề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAYĐề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAY
Đề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAY
 
Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...
Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...
Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...
 
Đề tài nghiệp vụ bảo lãnh, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nghiệp vụ bảo lãnh, HAY, ĐIỂM 8Đề tài nghiệp vụ bảo lãnh, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nghiệp vụ bảo lãnh, HAY, ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...
 
Đề tài giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công ty Vinamilk, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công  ty Vinamilk,  2018Đề tài  giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công  ty Vinamilk,  2018
Đề tài giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công ty Vinamilk, 2018
 
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
 
Đề tài hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng công thương, RẤT HAY, BỔ ÍCH
Đề tài hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng công thương, RẤT HAY, BỔ ÍCHĐề tài hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng công thương, RẤT HAY, BỔ ÍCH
Đề tài hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng công thương, RẤT HAY, BỔ ÍCH
 
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
 
Đề tài Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng, điểm 8
Đề tài Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng, điểm 8Đề tài Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng, điểm 8
Đề tài Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng, điểm 8
 
Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông á
Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông áĐề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông á
Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông á
 
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ p...
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ p...Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ p...
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ p...
 
Đề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAYĐề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAY
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc DânĐề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
 
Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể...
Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể...Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể...
Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
 
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng, HOT
Đề tài  hoạt động cho vay tiêu dùng,  HOTĐề tài  hoạt động cho vay tiêu dùng,  HOT
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng, HOT
 
Luận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9dLuận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9d
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt...
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 

Recently uploaded (19)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 

Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công thương hai bà trưng

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG HAI BÀ TRƢNG SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐINH NGỌC KHÁNH MÃ SINH VIÊN : A17334 CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2013
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG HAI BÀ TRƢNG Giảng Viên Hƣớng Dẫn : Th.s Trần Thị Thùy Linh Sinh Viên Thực Hiện : Đinh Ngọc Khánh Mã Sinh Viên : A17334 Chuyên Ngành : Ngân Hàng HÀ NỘI – 2013 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Đề tài Khóa luận tốt nghiệp của em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm và giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo trong khoa Kinh tế - Quản lý, cô giáo hướng dẫn trực tiếp và các cô chú, anh chị tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà trưng – Hà Nội. Em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng – Hà Nội đã góp ý, giúp đỡ để em hoàn thành tốt bài Khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong khoa Kinh tế - Quản lý đã nhiệt tình giảng dạy, chỉ bảo và truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích, quý báu trong suốt những năm học vừa qua. Đặc biệt, em xin cảm ơn Cô giáo Th.s Trần Thị Thùy Linh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình em hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2013 Sinh viên Đinh Ngọc Khánh
  • 4. MỤC LỤC Trang CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI..........................1 1.1. Hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại............................................1 1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại..............................................................1 1.1.2. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng ..................................................................3 1.1.3. Phân loại tín dụng Ngân hàng........................................................................3 1.1.4. Các nguyên tắc tín dụng Ngân hàng ..............................................................5 1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại.............................6 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng................................................................................6 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng.................................................................................7 1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Việt Nam .........................................7 1.2.4. Tác động của rủi ro tín dụng.........................................................................10 1.2.5. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng...............................................................12 1.2.6. Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng......................................................12 1.3. Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại ........16 1.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng ......................................................................16 1.3.2. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ..............................................17 1.3.3. Phân tích tín dụng và xác định mức độ rủi ro tín dụng...............................18 1.3.4. Thực hiện đầy đủ khâu bảo đảm tín dụng....................................................18 1.3.5. Thực hiện tốt quy trình giám sát tín dụng....................................................19 1.3.6. Phân tán rủi ro tín dụng................................................................................19 1.3.7. Xử lý hiệu quả nợ quá hạn............................................................................19 1.3.8. Sử dụng các công cụ phái sinh .....................................................................19 1.3.9. Lượng hóa rủi ro tín dụng.............................................................................20 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HAI BÀ TRƢNG......................................................................................23 2.1. Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng – Hà Nội ...23 Thang Long University Library
  • 5. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................................23 2.1.2. Cơ cấu tổ chức – bộ máy hoạt động của NHCT Hai Bà Trưng ..................24 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng – Hà Nội ..............................................................................................27 2.2.1. Huy động vốn .................................................................................................27 2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn..................................................................................32 2.2.3. Kết quả doanh thu – chi phí – lợi nhuận của NHCT Hai Bà Trưng ..........33 2.2.4. Phát triển các dịch vụ Ngân hàng.................................................................34 2.2.5. Hoạt đông kinh doanh ngoại hối tại NHCT Hai Bà Trưng ........................36 2.3. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng – Hà Nội ....................................................................................................37 2.3.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng – Hà Nội........................................................................................37 2.3.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng – Hà Nội..............................................................................................43 2.4. Đánh giá rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng – Hà Nội....................................................................................................52 2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................................52 2.4.2. Những điểm còn tồn tại và nguyên nhân .....................................................53 CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HAI BÀ TRƢNG ........................................................................56 3.1. Định hướng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng – Hà Nội trong năm 2013 ..................................................................56 3.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng – Hà Nội.......................................................................................58 3.2.1. Hoàn thiện, thực hiện nghiêm ngặt quy trình tín dụng...............................58 3.2.2. Nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định tín dụng .....................................58 3.2.3. Hoàn thiện và nâng cao hệ thống thông tin của Ngân hàng ......................59 3.2.4. Đa dạng hoá danh mục cho vay....................................................................60 3.2.5. Tổ chức phân tích, phân loại nợ xấu theo định kỳ ......................................60
  • 6. 3.2.6. Tăng cường đôn đốc, xử lý và thu hồi đối với các khoản nợ quá hạn và các khoản nợ tồn đọng.........................................................................................61 3.2.7. Cơ cấu lại một số khoản nợ...........................................................................62 3.2.8. Tăng cường kỹ năng quản lý rủi ro trong hoạt động Ngân hàng...............63 3.2.9. Thực hiện nghiêm túc các quy định về đảm bảo tiền vay............................63 3.2.10. Nâng cao ý thức, trách nhiệm và trình độ chuyên môn của cán bộ Ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng ..............................................64 3.2.11. Tăng cường chất lượng, hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ ..65 3.2.12. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro......................................................................66 3.2.13. Xây dựng hệ thống phân loại và xếp hạng khách hàng tự động................66 3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................................67 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam........................................67 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước..............................................................68 3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ và Chính quyền địa phương các cấp ...................70 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BĐS Bất động sản DN Doanh nghiệp L/C Letter of Credit NH Ngân hàng NHCT Ngân hàng Công thương NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng Thương mại NQH Nợ quá hạn RRTD Rủi ro Tín dụng SXKD Sản xuất kinh doanh TDN Tổng dư nợ TSĐB Tài sản đảm bảo TTCD Tổ chức tín dụng TTCK Thị trường chứng khoán USD United States Dollar VAMC Vietnam Asset Management Company VNĐ Việt Nam Đồng XHTD Xếp hạng tín dụng
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Trang Bảng 2.1. Kết quả huy động vốn qua các năm tại NHCT Hai Bà Trưng...........................28 Bảng 2.2. Kết quả doanh thu – chi phí – lợi nhuận của NHCT Hai Bà Trưng ..................33 Bảng 2.3. Hoạt động thanh toán L/C tại NHCT Hai Bà Trưng..........................................35 Bảng 2.4. Hoạt động kinh doanh ngoại hối tại NHCT Hai Bà Trưng................................36 Bảng 2.5. Kết quả hoạt động tín dụng qua các năm tại NHCT Hai Bà Trưng...................38 Bảng 2.6. Dư nợ phân theo nhóm nợ tại NHCT Hai Bà Trưng .........................................44 Bảng 2.7. Phân loại nợ xấu, nợ quá hạn theo nhóm nợ......................................................47 Bảng 2.8. Phân loại nợ quá hạn theo đối tượng khách hàng ..............................................48 Bảng 2.9. Vòng quay vốn tín dụng qua các năm tại NHCT Hai Bà Trưng........................50 Bảng 2.10. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro qua các năm tại NHCT Hai Bà Trưng.............51 Đồ thị 2.1. Vốn huy động phân theo loại tiền ....................................................................29 Đồ thị 2.2. Vốn huy động theo thành phần kinh tế ............................................................30 Đồ thị 2.3. Vốn huy động phân theo thời gian ...................................................................31 Đồ thị 2.4. Tổng dư nợ qua các năm tại NHCT Hai Bà Trưng..........................................32 Đồ thị 2.5. Dư nợ tín dụng theo loại tiền............................................................................39 Đồ thị 2.6. Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng......................................................40 Đồ thị 2.7. Dư nợ tín dụng theo thời gian ..........................................................................41 Đồ thị 2.8. Dư nợ tín dụng theo Tài sản đảm bảo ..............................................................42 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của NHCT Hai Bà Trưng ............................................................24 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Khi nền kinh tế nước ta hội nhập ngày càng sâu với nền kinh tế thế giới thì vấn đề cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng bộc lộ rõ nét. Trong nước, với sự phát triển rất nhanh của hệ thống Ngân hàng trong vài năm trở lại đây, nhất là các Ngân hàng Thương mại Cổ phần thì tình trạng cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, còn đối với phạm vi quốc tế thì khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong nước vẫn còn rất nhiều hạn chế. Các Ngân hàng nước ngoài chủ yếu cung cấp các dịch vụ, nhất là các dịch vụ Ngân hàng hiện đại, trong khi đó thì hoạt động cho vay vẫn là hoạt động chính của các Ngân hàng trong nước, và đi liền với hoạt động tín dụng luôn là rủi ro tín dụng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ ảnh hưởng đáng kể đến kết quả hoạt động cũng như khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ gây ra những tổn thất về tài chính mà còn ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng, làm giảm sút niềm tin của công chúng đối với cả hệ thống Ngân hàng. Do tính chất lây lan của nó, rủi ro tín dụng có thể là đầu mối của những cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng Kinh tế - Xã hội. Trong bối cảnh thị trường tài chính Việt Nam chưa phát triển thì hệ thống Ngân hàng thương mại vẫn được kỳ vọng là nơi cung ứng vốn chủ yếu và quan trọng cho nền kinh tế. Song trong thời gian qua, với việc phát triển nhanh của cả hệ thống Ngân hàng, đi cùng với đó là hoạt động tín dụng cũng tiếp tục được mở rộng cả về số lượng và giá trị của các khoản vay. Tuy nhiên đi kèm với tăng trưởng tín dụng luôn là nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng sẽ cao hơn. Thực trạng tại hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam cho thấy, các vấn đề về rủi ro tín dụng chưa được phân tích, đánh giá và kiểm soát một cách chặt chẽ, nhất là khi hệ thống Ngân hàng bị những tác động không tốt từ nền kinh tế, nên khi rủi ro tín dụng xảy ra thì nó sẽ có những ảnh hưởng xấu tới bản thân các Ngân hàng, tới hệ thống Ngân hàng và cả với nền kinh tế. Do đó, việc nâng cao hiệu quả công tác phân tích và đánh giá rủi ro, đặc biệt là việc phân tích, đánh giá và đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại Việt Nam nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập hiện nay và nâng cao sức đề kháng, cũng như khả năng thích nghi của hệ thống Ngân hàng thương mại trước những tác động xấu từ nền kinh tế đang là vấn đề hết sức quan trong, cấp thiết và mang tính thời sự trong thời điểm hiện tại. Chính vì vây, em đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng Hai Bà Trƣng” làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình.
  • 10. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI: Đề tài được nghiên cứu nhằm đạt 3 mục tiêu sau đây: Thứ nhất là làm rõ vấn đề lý luận về tín dụng và rủi ro tín dụng. Thứ hai là phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng, qua đó nêu lên những hạn chế, khó khăn trong công tác tín dụng và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng. Thứ ba là trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng đã đưa ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và các biện pháp nhằm phòng ngừa hạn và chế rủi ro. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng trong giai đoạn 2010 - 2012 tại NHCT Hai Bà Trưng, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng một cách có hiệu quả. 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Nhằm làm nổi bật vấn đề nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích so sánh, phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số tương đối. Phương pháp thu nhập, xử lý số liệu: Số liệu được thu thập từ các báo cáo thường niên, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCT Việt Nam và Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng, từ các cơ quan thống kê, báo…và được xử lý trên máy tính. 5. CẤU TRÚC NỘI DUNG KHÓA LUẬN: Ngoài lời mở đầu và lời kết, Khóa luận được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Tổng quan về tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hai Bà Trưng. Chương 3: Các giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phàn Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng. Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại - Khái niệm về Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm nay, gắn liền với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có những tác động quan trọng và to lớn đến quá trình hình thành và phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại khi nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển mạnh mẽ và đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện, giữ một vai trò đặc biệt quan trọng và trở thành định chế tài chính không thể thiếu được. Nói cách khác thì NHTM có thể coi là một bộ phận không thể tách rời khỏi đời sống xã hội, là một sản phẩm đặc biệt của nền kinh tế thị trường. Sự ra đời của NHTM đánh dấu một bước nhảy vọt trong quá trình phát triển đi lên của nhân loại và là kết quả tất yếu của quá trình phát triển của nền kinh tế tiền tệ. Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về NHTM với những cách nhìn nhận khác nhau, chẳng hạn như: + Tại Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính; + Tại Pháp: NHTM là những xí nhiệp thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính; + Tại Ấn Độ: NHTM là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ và đầu tư. Còn tại Việt Nam, theo luật NHNN và Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2010 thì định nghĩa: "NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ các hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Cũng theo Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2010 thì: + Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động Ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi Ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân; + Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
  • 12. 2 Tuy các định nghĩa khác nhau về ngôn từ, cách diễn đạt và một số nội dung nhưng có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. - Các chức năng của Ngân hàng thương mại: + Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay, và cũng góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: Người gửi tiền và người đi vay... + Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như: Trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo yêu cầu của khách hàng… Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. + Chức năng tạo phương tiện thanh toán: Tạo phương tiện thanh toán là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù đã thực hiện được chức năng cơ bản của mình đó là tạo các phương tiện thanh toán cho nền kinh tế. Chức năng tạo phương tiện thanh toán được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng trung gian tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức Thang Long University Library
  • 13. 3 năng trung gian tín dụng, NH sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. NHTM tạo phương tiện thanh toán phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của NH trung ương đã áp dụng đối với NHTM. Do vậy Ngân hàng Trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn. Các chức năng của NHTM có mối quan hệ bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau, trong đó chức năng tín dụng là chức năng cơ bản tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng khác. Đồng thời khi NHTM thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và "tạo phương tiện thanh toán" sẽ góp phần mở rộng hoạt động của chức năng trung gian thanh toán. 1.1.2. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng Cùng với sự phát triển nhanh chóng của hoạt động thương mại, Tín dụng Ngân hàng ngày càng phát triển như một nhu cầu tất yếu để giải quyết tình trạng dư thừa hay thiếu hụt của các chủ thể tham gia trong nền kinh tế. ét trên phương diện tổng thể thì từ “Tín dụng” credit xuất phát từ chữ “Credo” có nghĩa là “Tín nhiệm”. Như vậy, hoạt động tín dụng nói chung có thể hiểu là sự chuyển dịch một lượng giá trị tài sản tạm thời từ người sở hữu sang người sử dụng. Sau một khoảng thời gian nhất định, người sử dụng có nghĩa vụ hoàn trả lại tài sản ban đầu cộng thêm phần giá trị thặng dư. Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản vốn giữa Ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế. Ngân hàng sẽ tiến hành đi vay các chủ thể thừa vốn và dùng tài sản đó để cho vay lại với các chủ thể đang có nhu cầu về vốn. Nói một cách khác, Ngân hàng giữ vị trí trung gian giúp tiến trình luân chuyển vốn giữa người tiết kiệm và người đầu tư được nhanh chóng và thuận tiện hơn. Dựa vào những phân tích trên, ta có thể định nghĩa khái niệm Tín dụng NH như sau: “Tín dụng NH là việc NH thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản bằng tiền, tài sản thực hay uy tín với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu tái chiết khấu , cho thuê tài chính, bảo lãnh NH và các nghiệp vụ khác [10, tr343]” GS.TS Nguyễn Văn Tiến, 2009, giáo trình Ngân hàng thương mại, N B Thống kê . 1.1.3. Phân loại tín dụng Ngân hàng Có rất nhiều tiêu thức để phân loại Tín dụng Ngân hàng. Sau đây là một số tiêu thức thường dùng trong các NHTM hiện nay:
  • 14. 4 - Căn cứ vào thời hạn: + Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, dùng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như mua vật tư, hàng hóa, trả lượng cho công nhân viên, thanh toán tiền điện nước… Đối với khách hàng cá nhân thì tiền vay được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng; + Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ một năm đến năm năm, chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đối mới thiết bị công nghệ, mở rộng S KD, thực hiện các dự án có quy mô vừa và nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, tín dụng trung hạn được sử dụng đầu tư vào các đối tượng là công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp như máy cày, máy bơm nước…; + Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, mục đích vay chủ yếu để tài trợ cho nhu cầu vốn dài hạn như đầu tư xây dựng nhà ở, đầu tư dây truyền công nghệ, phương tiện vận tải, xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất. Loại cho vay này có tốc độ thu hồi vốn chậm và rủi ro cao nhất do thời gian cho vay kéo dài. - Căn cứ vào mục đích: + Tín dụng bất động sản: Liên quan đến việc mua sắm và xây dựng nhà ở, đất đai…; + Tín dụng công nghiệp và thương mại: Là loại hình tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để trang trải chi phí như: Mua hàng hóa, nguyên vật liệu, trả thuế hay chi phí trả lương cho nhân viên…; + Tín dụng nông nghiệp: Bao gồm các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông nghiệp như: Trồng trọt, chăn nuôi…; + Tín dụng tiêu dùng: Cung cấp nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của cá nhân như: Mua sắm, du học, chữa bệnh…; + Tín dụng các định chế tài chính: Bao gồm cấp tín dụng cho các tổ chức tín dụng khác, các công ty tài chính, công ty bảo hiểm… - Căn cứ vào chủ thể vay vốn: + Tín dụng doanh nghiệp: Là các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp. Đây còn được gọi là tín dụng bán buôn vì các khoản vay thường lớn; + Tín dụng cá nhân, hộ gia đình: Thông thường là các khoản vay của những đối tượng này thường nhỏ lẻ nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng là chính. Thang Long University Library
  • 15. 5 - Căn cứ vào bảo đảm tín dụng: + Tín dụng có bảo đảm: Là cho vay dựa trên các bảo đảm như thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức này áp dụng đối với những khách hàng chưa có uy tín cao đối với các NHTM. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để NHTM có thêm nguồn thu khi nguồn thu thứ nhất trở nên thiếu chắc chắn; + Tín dụng không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay này chỉ dựa trên uy tín của khách hàng. Tuy nhiên, các NHTM chỉ áp dụng loại cho vay này đối với những khách hàng có tình hình sản xuất kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành mạnh và có tín nhiệm cao đối với Ngân hàng; Ngoài ra, TDNH còn được phân loại theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp… , theo đối tượng tín dụng (tài sản lưu động, tài sản cố định), theo mục đích sử dụng vốn (sản xuất, tiêu dùng… . Việc phân loại tín dụng cho phép các NHTM theo dõi rủi ro và sinh lợi, gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và chính sách mở rộng phù hợp. 1.1.4. Các nguyên tắc tín dụng Ngân hàng Hoạt động tín dụng của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Nhìn chung, hoạt động này phải tuân theo 3 nguyên tắc sau: + Thứ nhất: Khách hàng phải cam kết trả cả gốc và lãi cho NH trong một thời gian xác định. Đó là do NH cho vay dựa trên các khoản tiền gửi của khách hàng và bản thân NH đi vay mượn. Cho nên khách hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như cam kết. Để có thể tồn tại và phát triển, Ngân hàng luôn yêu cầu người vay vốn phải thực hiện đúng như cam kết trong hợp đồng tín dụng; + Thứ hai: Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả thuận với NH, phù hợp theo luật hiện hành. Thông thường, hoạt động tín dụng của NH đươc quy định trong luật nhưng mỗi NH lại có quy định riêng. Mục đích sử dụng vốn được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo, NH không tài trợ cho những hoạt động trái pháp luật và ngoài phạm vi của NH. Nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, khách hàng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước NH và luật pháp; + Thứ ba: Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án hoặc dự án) có hiệu quả. Bởi vì chỉ khi hoạt động sử dụng vốn vay NH và mang lại lợi nhuận thì khách hàng mới có khả năng hoàn trả vốn và lãi cho NH. Trong trường hợp thấy phương án hoặc dự án đó có thể có rủi ro cao, NH yêu cầu khách hàng phải có các hình thức đảm bảo tiền vay.
  • 16. 6 1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ - loại hàng hoá đặc biệt, do vậy nó chứa đựng rất nhiều rủi ro, gây những tổn thất không mong muốn đối với các NHTM. Những rủi ro mà các NHTM thường gặp phải trong quá trình hoạt động như: Rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản, rủi ro tồn đọng vốn… Trong đó, hoạt động tín dụng là hoạt động chính và là hoạt động sinh lợi chủ yếu của NH nên rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro không thể tránh khỏi và có thể mang lại những tổn thất nghiêm trọng đối với NH, thậm chí làm phá sản. Vậy rủi ro tín dụng là gì? Căn cứ vào Khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng (Ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN) thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Cũng theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài (01/06/2014 mới có hiệu lực thi hành thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Thông tư 02 định nghĩa một cách rõ ràng và cụ thể hơn so với Quyết định 493, trong đó nhấn mạnh bao gồm cả “chi nhánh Ngân hàng nước ngoài” chứ không chỉ riêng các tổ chức tín dụng mà Quyết định 493 đã đề cập tới. Thông thường, khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, Ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất, và Ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy rằng rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra. Tuy nhiên, không phải bao giờ các quyết định cũng là chính xác, phần là do khách hàng, phần là do NH và cũng có thể từ các yếu tố bên ngoài tác động. Do vậy, trên quan điểm quản lý toàn bộ NH, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là tất yếu khách quan. Nhiều quan điểm nhất trí rằng, rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh, chỉ có thể hạn chế chứ không thể loại trừ. Thang Long University Library
  • 17. 7 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng Dựa vào hình thức biểu hiện có thể phân rủi ro tín dụng thành 3 loại sau: - Rủi ro sai hẹn: Là loại rủi ro khi khách hàng không trả nợ đúng hạn như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Đây là rủi ro ngoài ý muốn chủ quan của khách hàng, họ có thiện chí trả nợ nhưng tạm thời gặp khó khăn về tài chính dẫn đến chậm trả nợ cho NH. Rủi ro này được tập trung ở những món vay được NH gia hạn, và đây là dấu hiệu ban đầu của RRTD; - Rủi ro không thu hồi được nợ: Đó là những khoản vay mà NH có khả năng thu hồi được vốn vay rất thấp, có nguy cơ bị mất vốn. Khách hàng cố tình chiếm dụng vốn của NH hoặc cũng có thể do doanh nghiệp bị phá sản, NH sẽ tìm mọi cách để thu hồi nhưng thu hồi không được hoặc không đủ. Loại rủi ro này thường tập trung ở các món vay đã chuyển sang nợ quá hạn, đây là loại rủi ro mà NH và các ngành có liên quan cần quan tâm nhiều nhất; - Rủi ro tiềm ẩn: Là loại rủi ro tiềm ẩn trong số dư nợ tưởng chừng như bình thường, tập trung ở những món vay mà quá trình làm thủ tục cho vay cán bộ tín dụng đã không tuân thủ chặt chẽ quy trình cho vay, không đúng quy chế và những món vay đã được NH cho vay đảo nợ. 1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Việt Nam Nền kinh tế có nhiều biến động, hoạt động kinh doanh của các NHTM và DN luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro có thể dẫn đến thua lỗ hoặc phá sản nếu không có chính sách quản lý chặt chẽ và hợp lý. Những rủi ro này xuất phát từ các nguyên nhân chủ quan và khách quan. Trong đó, rủi ro xuất phát từ người vay và từ chính bản thân NH thì được gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan, còn rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh hay các yếu tố tác động từ bên ngoài tới NH thì gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan. - Nguyên nhân chủ quan: + Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay: Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đa số các DN khi vay vốn NH đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Tuy nhiên trong quá trình kinh doanh của mình, không phải lúc nào DN cũng có thể làm ăn có lãi để có thể trả nợ NH, nhất là trong giai đoạn nền kinh tế khó khăn như hiện tại. Nền kinh tế đi xuống, các DN không bán được hàng, chính vì thế tình trạng trốn nợ hay không có khả năng trả nợ cho NH ngày càng nhiều hơn. Hơn nữa, không ít các DN đã cố tình sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo NH để chiếm đoạt tài sản, chính vì thế mà làm tăng rủi ro cho NH.
  • 18. 8 Khả năng quản lý kinh doanh kém: Khi các DN vay tiền NH để mở rộng quy mô SXKD, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít DN nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá lớn so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án SXKD đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế. Tình hình tài chính DN yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các DN Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các DN tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các DN cung cấp cho NH nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ NH lập các bảng phân tích tài chính của DN dựa trên số liệu do các DN cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao NH vẫn luôn xem trọng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng. + Rủi ro do các nguyên nhân từ phía Ngân hàng cho vay: Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ của các Ngân hàng: Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các NH hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. Rủi ro đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng: Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ các NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ tín dụng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ cho vay, hạ chuẩn cho vay bằng cách nâng giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố lên giá quá cao so với thực tế hay bỏ qua các khâu cơ bản trong quy trình tín dụng để hơp đồng tín dụng được ký kết và tiến tới giải ngân cho khách hàng. Chính vì thế, đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể rèn luyện, bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ và chuyên môn, nhưng một cán bộ có thể giỏi về mặt chuyên môn nhưng lại có những biểu hiện không tốt về mặt đạo đức mà lại được bố trí trong công tác tín dụng thì có thể sẽ để lại những hậu quả nghiêm trọng cho NH. Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Các Ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi Ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Thang Long University Library
  • 19. 9 Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ NH, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các DN quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà các NH yêu cầu. Sự hợp tác giữa các NH quá lỏng lẻo: Sự hợp tác này phát sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều NH. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều NH cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả các NH tham gia chứ không riêng một NH nào. - Nguyên nhân khách quan: + Những biến động kinh tế không dự báo được: Khi nền kinh tế ổn định, tăng trưởng lành mạnh thì nhu cầu đầu tư trong xã hội có xu hướng gia tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Tuy nhiên khi xuất hiện những biến động kinh tế như nền kinh tế có dấu hiệu đi xuống kéo theo lạm phát, giá cả tăng ở một số mặt hàng nào đó ảnh hưởng đến một nhóm ngành thì rủi ro tín dụng với NH là rất lớn. Nhiều người vay có thể thích ứng và vượt qua khó khăn đó, nhưng cũng có rất nhiều người bị đình trệ hoạt động sản xuất, kinh doanh thua lỗ nên khả năng trả nợ vốn vay NH không được đảm bảo. Minh chứng rõ nhất chính là hệ thống NHTM Việt Nam bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu và những hệ lụy mà nó để lại vẫn còn cho tới bây giờ. + Sự thay đổi trong các chính sách kinh tế, pháp luật: Sự thiếu nhất quán trong các chính sách kinh tế pháp luật cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới NH cũng như như các doanh nghiệp có sử dụng vốn vay NH. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không ổn định khi có những thay đổi trong quy định về thuế, vốn… cũng như hoạt động tín dụng của NH cũng bị tác động nhiều bởi những văn bản pháp luật về tài sản đảm bảo, dự trữ, trích lập… Như vậy, các chính sách kinh tế, pháp luật không hoàn chỉnh cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp về khả năng trả nợ, cũng như đe doạ đến sự an toàn của NH trong hoạt động cho vay. + Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN: Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra NH và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ
  • 20. 10 mới thì Thanh tra Ngân hàng còn chưa được cập nhật mới. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đựơc đổi mới. Vai trò kiểm toán chưa được phát huy và hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra NH còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. + Hệ thống thông tin quản lý: Hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về DN và NH. Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng (CIC - Credit Information Center) của NHNN hoạt động đã quá một thập niên nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm DN một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin. Đó cũng là thách thức cho hệ thống NH trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Nếu các NHTM cứ cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu và RRTD cho hệ thống NHTM Việt Nam. 1.2.4. Tác động của rủi ro tín dụng - Tác động tới nền kinh tế: Xét trong nền kinh tế vào thời điểm hiện tại, rủi ro tín dụng đang có ảnh hưởng rất xấu tới nền kinh tế mà nổi bật là tỷ lệ nợ xấu đang ở ngưỡng cao so với mức độ an toàn, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống NH và cho toàn nền kinh tế nói chung. Một số năm về trước tốc độ tăng trưởng tín dụng quá cao đi đôi với nền kinh tế tăng trưởng mạnh nhưng nó lại kéo theo lạm phát tăng cao, cũng vào thời điểm đó thì các NH cho vay rất nhiều vào lĩnh vực có độ rủi ro cao như BĐS, TTCK. Để cho đến thời điểm hiện tại, cùng với sự đi xuống của nền kinh tế nói chung thì không những hệ thống NHTM chưa thể hiện được vai trò cũng như tầm quan trọng của mình thì ngược lại những hệ quả từ sự tăng trưởng tín dụng quá nóng những năm vừa qua đang ảnh hưởng rất xấu tới nền kinh tế. Doanh nghiệp vẫn chưa tiếp cận được nguồn vốn do mặt bằng lãi suất cao, cho dù cho bây giờ mặt bằng lãi suất đã giảm mạnh so với vài năm trước, mà kể cả khi các DN vay được vốn thì họ cũng chỉ sản xuất cầm chừng, không đẩy mạnh mở rộng SXKD do lượng hàng tồn kho vẫn còn nhiều và sức mua không cao. Hơn nữa, cũng còn có một lượng vốn rất lớn của nền kinh tế đang nằm trong các dự án bất động sản, sự bốc hơi một lượng tiền khồng lồ từ thị trường chứng khoán, đó là một sự lãng phí rất lớn cho nền kinh tế mà cho thời điểm hiện tại vẫn chưa có cách giải quyết hợp lý để khơi thông nguồn vốn đó. Thang Long University Library
  • 21. 11 Mặt khác, các NHTM thường có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, khi một NH gặp phải rủi ro có nguy cơ phá sản dễ dàng kéo theo tình trạng khủng hoảng của cả hệ thống Ngân hàng, gây mất ổn định thị trường tiền tệ. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, mọi hoạt động thanh toán giao dịch của khách hàng được thực hiện qua NH, các DN hoạt động chủ yếu nhờ vào vốn NH, khi NH gặp rủi ro lớn làm cản trở trực tiếp quá trình chu chuyển vốn, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN. - Tác động tới Ngân hàng: Rủi ro tín dụng xảy ra ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của NH, ảnh hưởng đến nguồn thu nhập, lợi nhuận NH, thậm chí nhiều NH kinh doanh thaa lỗ trong một vài năm trở lại đây đã phải lấy vốn tự có của mình để bù đắp các khoản thiếu hụt do rủi ro gây ra, khi đó khả năng thanh toán cũng như chi trả và cung ứng vốn cho nền kinh tế của NH sẽ bị giảm sút đáng kể, bên cạnh đó còn làm suy giảm lòng tin của khách hàng, người gửi tiền cũng muốn rút tiền để tránh rủi ro và người vay cũng sẽ tìm đến một NH khác khỏe mạnh hơn để vay vốn. Vì vậy, khi rủi ro ở mức nhỏ Ngân hàng có thể bù đắp bằng lợi nhuận kinh doanh hoặc lỗ, nhưng rủi ro ở mức độ nghiêm trọng, nguồn vốn tự có của NH không đủ để bù đắp thiệt hại, tất yếu sẽ dẫn NH đến bờ vực của sự phá sản và ảnh hưởng tới cả hệ thống các NHTM. - Tác động tới khách hàng: Nguồn vốn huy dộng chiếm một phần lớn trong cơ cấu nguồn vốn của NH, vì vậy khi NH gặp rủi ro, nếu nghiêm trọng gây mất khả năng thanh toán thì người chịu thiệt hại đầu tiên chính là các khách hàng gửi tiền. Nguồn vốn mà NH huy động từ dân cư không phải là ít, số tiền họ gửi vào NH không phải là nhiều nhưng là số tiền họ tiết kiệm trong nhiều năm để thực hiện các dự định trong tương lai và chi trả cho cuộc sống hiện tại. Chính vì vậy khi rủi ro xảy ra sẽ tác động trực tiếp đến cuộc sống thường ngày, làm xáo trộn cuộc sống của các khách hàng gửi tiền, gây mất niềm tin vào hệ thống Ngân hàng và có thể tạo ra những hệ quả xấu cho xã hội. Ngoài ra, khi Ngân hàng gặp rủi ro thì khách hàng là doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh có quan hệ tài chính với NH cũng có thể bị mất vốn dẫn đến khó khăn trong sản xuất kinh doanh, gây chậm trễ trong việc thanh toán và ảnh hưởng không tốt đến quan hệ của DN đối với NH. Khi mà DN cần vốn thì họ buộc phải quan hệ với NH khác và phải tốn thêm một khoảng thời gian để thiết lập hồ sơ vay vốn, gây trì hoãn quá trình sản xuất, và nếu rủi ro lớn xảy ra có thể DN sẽ đứng trước nguy cơ phá sản.
  • 22. 12 1.2.5. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng Một số dấu hiệu dễ nhận thấy mà các NHTM có thể phát hiện ra đó là khi khách hàng vay phát hành séc quá số dư, khó khăn trong thanh toán lương, số dư của tài khoản tiền gửi giảm liên tục, xuất hiện các khoản nợ quá hạn, đặt niềm tin nhiều vào các khoản nợ ngắn hạn, xin gia hạn nợ nhiều lần hoặc đảo nợ nhiều lần, gia tăng nợ thương mại, thường sử dụng các nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động trung và dài hạn, chấp nhận tài trợ với mức chi phí cao nhất, các khoản phải trả tăng các khoản phải thu giảm, mức độ vay tăng, thanh toán chậm nợ gốc và lãi, vay lớn hơn nhu cầu… Ngoài ra, Ngân hàng cũng có thể dựa vào thông tin tài chính kế toán như chuẩn bị không đầy đủ chậm trễ, trì hoãn nộp các báo cáo tài chính hay từ các báo cáo đó nhận thấy tỷ lệ nợ tăng, hàng tồn kho tăng, lợi nhuận giảm, khả năng thanh khoản/vốn lưu động giảm, những thay đổi nhanh chóng của tài sản cố định… 1.2.6. Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng - Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng: + Vòng quay vốn tín dụng: Vòng quay vốn tín dụng (lần) = Doanh số trả n trong Dƣ n nh quân trong Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm, phản ánh tần suất sử dụng vốn của NH và là chỉ tiêu quan trọng xem xét chất lượng tín dụng của NH. Vòng quay càng lớn với số dư nợ luôn tăng chứng tỏ đồng vốn NH bỏ ra được sử dụng một cách hiệu quả, tiết kiệm chi phí và tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. + Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Tỷ lệ n quá hạn trên tổng dƣ n (%) = N quá hạn Tổng dƣ n Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì: “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hay toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn”. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì mức độ RRTD cho NH càng lớn (Tỷ lệ này dưới 5% có thể coi là an toàn). Việc NQH tăng chứng tỏ khách hàng đang gặp khó khăn trong việc trả nợ là cao, do đó xác suất sau này khách hàng trả nợ cho NH là rất thấp. Mặt khác, tỷ lệ nợ quá hạn cao cũng đồng nghĩa với việc chi phí của NH cũng tăng lên, bao gồm chi phí thực tế và chi phí cơ hội đều tăng. Đây cũng là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này càng thấp có nghĩa là chất lượng tín dụng của NH càng cao và ngược lại, thông thường mỗi NH đều đưa ra một Thang Long University Library
  • 23. 13 ngưỡng nhất định nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng và phòng tránh rủi ro. Nhưng cũng không thể đánh giá rằng khi chỉ số này vượt quá tiêu chuẩn chung của ngành thì là không tốt, để có thể đánh giá được một cách chính xác hơn về tình hình nợ quá hạn của NH, ta cần phải đánh giá kèm theo chỉ tiêu vòng quay của các khoản nợ quá hạn này, khả năng giải quyết các khoản nợ quá hạn. Bởi vì, tỷ lệ nợ quá hạn cao mà khả năng giải quyết nợ quá hạn hay vòng quay của các khoản nợ quá hạn cao thì khả năng NH gặp rủi ro tín dụng sẽ sất thấp. Và ngược lại, NH sẽ có nguy cơ gặp rủi ro tín dụng là rất lớn. + Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ: Tỷ lệ n xấu trên tổng dƣ n ( %) = N ấu Tổng dƣ n Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì: "Nợ xấu (NPL - Nonperforming Loan) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng”. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhằm đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của NH. Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại NH, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của NH trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của NH càng kém và ngược lại. Thông thường mỗi NH cũng đều đưa ra một ngưỡng nhất định nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng và phòng tránh rủi ro. + Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn: Tỷ lệ khách hàng có n quá hạn (%) = ố hách hàng c n quá hạn Tổng số hách hàng c dƣ n Tỷ lệ này cho biết % số khách hàng có NQH trên tổng số khách hàng có dư nợ. Dỹ nhiên tỷ lệ này càng thấp càng tốt, chứng tỏ NH có nhiều khách hàng uy tín, trả nợ đúng hẹn, nhưng nếu tỷ lệ này càng cao thì càng nguy hiểm, cho thấy nhiều khách hàng không trả được nợ và nguy cơ mất vốn cũng cao hơn. Nếu tỷ lệ khách hàng có NQH thấp hơn tỷ lệ nợ quá hạn rủi ro theo thời gian, thì dường như các khoản cho vay lớn có vấn đề hơn là các khoản cho vay có món nhỏ. - Chỉ số phản ánh tình hình tổn thất tín dụng: + Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng:
  • 24. 14 Tỷ lệ trich lập dự phòng RRTD ( %) = Dự ph ng RRTD đƣ c tr ch ập Dƣ n cho áo cáo Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập theo quyết định số “18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN”, chỉ số này cho biết bao nhiêu % dư nợ được trích lập dự phòng. Chỉ số này càng cao cho thấy chất lượng các khoản tín dụng của NH đang tiêu cực và khả năng thu hồi nợ thấp, nó cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận của NH khi chi phí trích lập dự phòng RRTD được chuyển thẳng vào chi phí hoạt động của NH, chính vi vậy trong thời gian vừa qua không có nhiều NH trích lập dự phòng RRTD đầy đủ nên nợ quá hạn và nợ xấu tăng lên rất cao, thông thường các NH sẽ trích lập <=5% và tùy thuộc vào từng giai đoạn. Nếu chỉ số này thấp thì có thể phản ánh chất lượng cải thiện của các khoản nợ, hoặc có thể do các khoản dự phòng chưa được trích lập đủ theo quy định. + Tỷ lệ nợ mất trắng: Tỷ lệ n mất trắng (%) = N ị mất trắng đ a cho áo cáo Dƣ n trung nh cho áo cáo Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu % dư nợ được xóa, tức là nợ không thể thu hồi dược và đã chuyển vào ngoại bảng để NH theo dõi. Tỷ lệ này càng thấp thì càng tốt và thông thường không được vượt quá 2%, nó chứng tỏ NH vẫn còn có khả năng thu hồi được các khoản nợ đã quá hạn và nguy cơ mất vốn là chưa đáng lo ngại. Nhưng nếu tỷ lệ này vượt quá 2%, chứng tỏ NH có nhiều khoản cho vay bị mất trắng, chất lượng tín dụng có vấn đề và ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. - Chỉ số bù đắp rủi ro cho hoạt động tín dụng: Đối với các khoản NQH khi dự đoán khó có khả năng thu hồi, các NHTM buộc phải trích lập dự phòng RRTD để bù đắp. Nếu việc trích lập không đủ bù đắp phần tài sản bị rủi ro thì NH phải lấy lợi nhuận thu được trong kỳ để bù đắp. Trong trường hợp nếu cả hai nguồn đểu không đủ thì nguồn thứ ba sẽ được tính đến, đó là nguồn vốn tự có của NH. Do đó, khi đánh giá và phân tích rủi ro, để đánh giá NH có khả năng bù đắp các khoản cho vay bị mất hay không, chúng ta thường xem xét qua các hệ số khả năng bù đắp các khoản cho vay đã bị mất trắng như sau: + Hệ số khả năng bù đắp các khoản cho vay bị mất trắng: Hệ sô khả năng ù đắp các khoản cho vay bị mất trắng = Dự ph ng RRTD đƣ c trích lập / Dƣ n bị mất trắng Thang Long University Library
  • 25. 15 Hệ số này <1 tức là NH không có khả năng bù đắp rủi ro từ các khoản trích lập dự phòng. Một cách khác, bằng cách cộng thêm vào tử số của hệ số trên phần lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ thì có thể kiểm tra được tất cả các khoản thu nhập sẵn có đủ để trang trải các khoản cho vay đã bị mất hay không theo chỉ tiêu dưới đây: + Hệ số khả năng bù đắp các khoản cho vay bị mất trắng tín dụng được trích lập: Hệ số khả năng ù đắp các khoản cho vay bị mất trắng tín dụng đƣ c trích lập = (L i nhuận trƣớc thuế + Dự ph ng RRTD) / Dƣ n bị mất trắng - Chỉ số an toàn vốn tối thiểu - Capital Adequacy Ratio – CAR: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là một thước đo độ an toàn vốn của NH. Nó được tính theo tỷ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II so với tổng tài sản có rủi ro của NH (bao gồm cả nội và ngọai bảng). CAR (%) = Vốn cấp I Vốn cấp II Tổng tài sản c rủi ro Tỷ lệ này thường được dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro của NH và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính toàn cầu. Bằng tỷ lệ này người ta có thể xác định được khả năng của NH thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như RRTD, rủi ro vận hành. Chính vì lý do trên, các nhà quản lý NH các nước luôn xác định rõ và giám sát các NH phải duy trì một tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, giống như chuẩn mực Basel mà các hệ thống NH trên thế giới áp dụng phổ biến. Theo quy định mới về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu tại Điều 4 Mục 1 của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng ban hành ngày 20/05/2010: “Tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro của tổ chức tín dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ ”. - Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động – Loan to Deposit Ratio – LDR Trước hết rằng tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động là một trong những tỷ lệ an toàn được nhiều nước trên thế giới sử dụng khá phổ biến. Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của NH, thể hiện NH đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chưa. LDR (%) = Tổng dƣ n Tổng nguồn vốn huy động
  • 26. 16 Khi tỷ lệ LDR tăng đến mức tương đối cao, xu hướng sẽ là ít muốn cho vay và đầu tư. Hơn nữa, họ sẽ thận trọng khi tỷ lệ LDR tăng lên và đòi hỏi phải thắt chặt tín dụng, do đó, lãi suất có chiều hướng tăng lên. Mặc dù một tỉ lệ LDR cao chưa bao giờ được lượng hóa, nhưng nó là một nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định về đầu tư và cho vay. Việc sử dụng mối quan hệ giữa cho vay và tiền gửi như một thước đo về thanh khoản dựa trên tiền đề cho rằng tín dụng là tài sản kém linh hoạt nhất trong số các tài sản sinh lời của NH. Vì thế, khi tỷ lệ LDR tăng thì tính thanh khoản của NH giảm đi một cách tương ứng. 1.3. Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thƣơng mại 1.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng Chính sách tín dụng xác định những giới hạn áp dụng cho các hoạt động tín dụng, đồng thời cũng thiết lập môi trường nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín dụng. Chính sách tín dụng được đưa ra nhằm bảo đảm rằng mỗi quyết định tín dụng (quyết định tài trợ vốn đều khách quan, tuân thủ quy định của NHNN và phù hợp thông lệ chung của quốc tế. Chính sách tín dụng của các NHTM phải thực hiện trên ba mục tiêu cơ bản: Lợi nhuận, an toàn và minh bạch. Ngoài ra, chính sách tín dụng của NH khi thực hiên cũng phải dựa trên những tiêu chí nhất định như quyền tự chủ của NH, đối tượng khách hàng, điều kiện vay vốn, quy định về trả nợ gốc và lãi vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ - chuyển nợ quá hạn, căn cứ xác định lãi suất cho vay - lãi suất ưu đãi - lãi suất quá hạn, căn cứ xác định thời hạn và thể loại cho vay… Chẳng hạn như với đối tượng khách hàng hay điều kiện vay vốn thì không phải khách hàng nào cũng được vay vốn của NH, muốn vay vốn của NH thì khách hàng phải đáp ứng những điều kiện nhất định và phải qua một quy trình tín dụng chặt chẽ mà NH đặt ra qua đó tránh được rủi ro đối với những khách hàng cố tình lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của Ngân hàng. Với quy định về trả nợ gốc, lãi vay hay xác định lãi suất cho vay - lãi suất ưu đãi - lãi suất quá hạn, căn cứ xác định thời hạn và thể loại cho vay thì NH có thể xác đinh một cách khá chính xác dòng tiền của mình, đảm bảo các hoạt động kinh doanh - đầu tư, lên kế hoạch đốc thúc khách hàng trả nợ đúng hạn, nếu không sẽ áp dụng mức phạt theo quy định của NH qua đó có thể tránh được rủi ro không thu hồi được nợ đúng hạn. Hay với nội dung “điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn”, đây là một trong những biện pháp mà NH đưa ra nhằm thu hồi nợ của mình, có thể khách hàng vay vốn hoạt động kinh doanh hiệu quả, nhưng trong quá trình kinh doanh của mình khách hàng không tính toán đúng dòng tiền của mình hay nền kinh tế đang khó khăn nên khách hàng không thể trả nợ đúng hạn. Chính vì vậy, Ngân hàng cho khách hàng thêm thời gian bằng Thang Long University Library
  • 27. 17 cách điều chỉnh kỳ hạn trả nợ - chuyển nợ quá hạn đề cỏ thể trả nợ cho NH đúng hạn, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất khả năng không thu hồi được nợ từ khách hàng. Có thể nói chính sách tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NH. Khi Ngân hàng xây dựng và thực hiện đúng chính sách tín dụng mà NH đặt ra thì trước tiên các hoạt động tín dụng của Ngân hàng được thực hiện một cách thống nhất và bài bản tạo hiệu quả cao trong công tác tín dụng của NH. Từ cơ sở đó, Ngân hàng có thể kiểm soát được một cách chặt chẽ các hoạt động tín dụng của mình qua đó có thể nhận biết và phòng tránh được các rủi ro có thể xảy ra đối với Ngân hàng. 1.3.2. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Đây tuy không phải là điểm mới trong Thông tư 02 so với Quyết định 493 của NHNN nhưng trong thông tư 02 đã nêu một cách chi tiết và cụ thể hơn rất nhiều về định nghía, các nguyên tắc cũng như các điều kiện ràng buộc đối với Tổ chức tín dụng và chi nhánh NH nước ngoài mà Quyết định 493 chưa đề cập tới, chứng tỏ tầm quan trọng của công tác XHTD trong việc phòng tránh rui ro tín dụng. Theo thông tư 02 thì định nghĩa: ”Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là hệ thống gồm các bộ chỉ tiêu tài chính, các quy trình đánh giá khách hàng trên cơ sở định tính và định lượng về mặt tài chính, tình hình kinh doanh, quản trị, uy tín của khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải được xây dựng cho từng đối tượng khách hàng khác nhau, kể cả các đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng và những người có liên quan của đối tượng này”. Căn cứ vào kết quả XHTD, Ngân hàng có thể từ chối cho vay với những khách hàng có mức điểm thấp, dành nhiều thời gian, nhân lực để tiếp tục thẩm định các khách hàng vay đạt mức điểm yêu cầu. Vì thế, sử dụng XHTD nội bộ sẽ tiết kiệm được thời gian, công sức, giảm bớt sự can thiệp từ con người và mang lại lợi ích cho cả Ngân hàng và khách hàng. Mặt khác XHTD nội bộ còn là căn cứ để NH đưa ra các quyết định cấp tín dụng mới, bổ sung cho các khách hàng tốt hay “cảnh báo sớm” để có biện pháp kịp thời đối với các khách hàng có hạng tín nhiệm thấp. Xếp hạng tín dụng nội bộ còn tạo thêm một căn cứ độc lập để NH đánh giá về hiệu quả quá trình phòng tránh rủi ro của các bộ phận có liên quan, bảo đảm chức năng cấp tín dụng được quản lý phù hợp, các tài sản có rủi ro tín dụng nằm trong các giới hạn thống nhất với các tiêu chuẩn thận trọng và các giới hạn nội bộ, phát hiện sớm các khoản tín dụng xấu, các khoản tín dụng có vấn đề. Với vai trò phát hiện và phòng tránh rủi ro tín dụng, XHTD nội bộ giúp thu thập, quản lý, khai thác, phân tích thông tin. Trên thực tế, thách thức lớn nhất đối với các NHTM hiện nay chính là việc thu thập và phân loại thông tin chính xác, chi tiết về người
  • 28. 18 vay, về các đặc điểm của các loại hình rủi ro (loại sản phẩm - ngành kinh tế - khu vực địa lý khác nhau… và kết quả của đầu tư tín dụng vào các loại hình rủi ro đó. HTD nội bộ vốn đòi hỏi rất nhiều thông tin đầu vào để vận hành, cũng như tạo ra nhiều thông tin đầu ra có giá trị. Điều này sẽ tạo ra động lực để NH đầu tư vào hạ tầng công nghệ, hệ thống hóa, lưu giữ và tích lũy dần các thông tin cần thiết. Đối tượng áp dụng XHTD gồm: Các định chế tài chính - doanh nghiệp SXKD - khách hàng bán lẻ. Việc xếp hạng các khách hàng này đòi hỏi một khối lượng thông tin lớn và toàn diện. Vì vậy, triển khai xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ, sẽ giúp các NHTM dần chuẩn hóa và tích lũy kho dữ liệu về khách hàng theo thời gian, giúp phát hiện và phòng ngừa rủi ro tín dụng hiệu quả hơn. 1.3.3. Phân t ch t n dụng và ác định mức độ rủi ro t n dụng Thực hiên phân tích tín dụng một cách đầy đủ và toàn diện nhằm đánh giá khách hàng và tính hiệu quả của dự án trước khi cho khách hàng vay. Việc phân tích, thẩm định tín dụng được thực hiện trong và sau khi cho vay. Đó là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi khoản vay nhằm đảm bảo tính chính xác, tính kinh tế của đồng vốn tín dụng đến được đúng đối tượng sử dụng vốn hiệu quả. Quá trình này chỉ chấm dứt khi khoản vay được hoàn trả đúng thời han và đầy đủ. Công tác này có vai trò quyết định trong việc khoản vay có sinh lời hay không, qua đó đảm bảo chu kỳ đồng vốn của NH từ huy động đến cho vay và thu nợ, hoặc có đảm bảo được mục đích kinh doanh của NH hay không. Bên cạnh đó, từ việc phân tích và xác định được mức độ RRTD từ các khoản cho vay của NH thì NH có thể đánh giá và xử lý được sớm những rủi ro hiện diện và những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra trong các khoản vay, nhất là các khoản vay trung và dài hạn qua đó nâng cao chất lượng tín dụng cũng như hiệu quả hoạt động cho NH. 1.3.4. Thực hiện đầy đủ khâu bảo đảm tín dụng Khi thực hiện một hoạt động tài trợ về vốn, các Ngân hàng phải phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn của khoản tín dụng là cao nhất. Tuy nhiên việc dự đoán chính xác các vấn đề xảy ra là không thể tuyệt đối, buộc các NH phải áp dụng các biện pháp đảm bảo hoạt động tín dụng nhằm thu hồi vốn triệt để. Tài sản đảm bảo được coi là biện pháp an toàn của việc cấp tín dụng, không phải là nguồn trả nợ mà là nguồn để xử lý các khoản nợ khi không thể thu hồi được. Các yêu cầu TSĐB của NH với mục đích lớn nhất là nhằm hạn chế rủi ro trong trường hợp khách hàng không thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng vay vốn về việc thanh toán gốc và lãi khi đến hạn và tạo căn cứ pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho vay. Tuy nhiên việc thực hiên hình thức bảo đảm tiền vay nào là phụ thuộc vào tình hình của khách hàng và của bản thân NH cho vay. Thang Long University Library
  • 29. 19 1.3.5. Thực hiện tốt quy trình giám sát tín dụng Cán bộ tín dụng phải theo sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích không và để kiểm tra việc bảo quản vật tư hàng hóa hình thành từ vốn vay, tình hình TSĐB, tiến độ thực hiện dự án… có thực hiện đúng theo hợp đồng hay không. Hơn nữa, mục đích của việc giám sát tín dụng là để phát hiện ra những rủi ro tiềm ẩn, giúp cho Ngân hàng phát hiện và xử lý kịp thời những khoản nợ có vấn đề, qua đó có thể hạn chế được những rủi ro không cần thiết. 1.3.6. Phân tán rủi ro tín dụng Để có thể phân tán được rủi ro thì trước tiên Ngân hàng cần phải xác định được các giới hạn cho vay cũng như tuân thủ đúng các quy định, quy trình trong cho vay, phải dựa trên những đánh giá về TSĐB làm căn cứ cho vay, thực hiện đồng bộ với các chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu trong hoạt động kinh doanh và yêu cầu khách hàng phải mua bảo hiểm cho các tài sản hình thành từ vốn vay và TSĐB. Bên cạnh đó, Ngân hàng không nên tập trung cho vay quá nhiều vào một loại đối tượng, một ngành, một địa bàn… mà NH cần phải đa dạng hoá danh mục cho vay nhằm mục đích đa dạng hoá rủi ro, tăng cường khả năng xử lý linh hoạt các tình huống có thể xảy ra. Đồng thời, NH cũng cần phải sử dụng nghiệp vụ cho vay hợp vốn nhằm mục đích san sẻ rủi ro cho các đơn vị khác. 1.3.7. Xử lý hiệu quả n quá hạn Để có thể xử lý được nợ quá hạn nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra đối với NH thì trước hết chính các NH cần phải ý thức được rằng những khoản nợ quá hạn là những khoản nợ vay có vấn đề, chính vì vậy phải có những quyết định kịp thời, hoặc là tiếp tục gia hạn nợ nếu đánh giá người vay vẫn còn khả năng trả nợ, hoặc là thanh lý, thu hồi khoản nợ trước hạn nếu thấy khách hàng không có khả năng trả nợ. Ngân hàng cần phải có những đánh giá, phân tích chính xác để có thể đưa ra quyết định sớm nhất có thể nhằm giảm thiểu tới mức thấp nhất nợ quá hạn. 1.3.8. Sử dụng các công cụ phái sinh Các công cụ phái sinh được hiểu là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ tài chính đã có, đây là biện pháp hạn chế rủi ro rất hữu hiệu của NH, nó không những có thể hạn chế được rủi ro mà còn có thể bảo vệ và mang lại lợi nhuận cho NH, giá trị của các công cụ phái sinh bắt nguồn từ một số công cụ cơ sở khác như tỷ giá, giá trị cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất… Khi sử dụng các công cụ này cho mục đích giảm thiểu rủi ro thì NH cần phải có các đánh giá, phân tích và tính toán một cách chính xác về thị trường và công cụ mà mình sử dụng, nếu không thì chính các công cụ này sẽ đem lại rủi ro cho
  • 30. 20 chính bản thân các Ngân hàng. Các công cụ phái sinh bao gồm các hợp đồng kỳ hạn, tương lai, quyền chọn và hoán đổi. Các công cụ phái sinh này đều có điểm chung là cho phép NH muốn làm giảm rủi ro của NH bằng cách chuyển giao rủi ro sang cho những người sẵn sàng chấp nhận nó, đó là những nhà đầu cơ khác. Các công cụ phái sinh nhằm phân tán rủi ro tín dụng cho NH là các dạng hợp đồng chuyển giao RRTD từ bản thân NH sang một NH khác hay một nhà đầu cơ khác sẵn sàng mua nó. Rủi ro tín dụng ở đây được bóc tách ra khỏi gốc tài sản để phái sinh ra nó (Ví dụ: Như các khoản tín dụng, các công cụ nợ như trái phiếu hay các giấy tờ có giá khác được mua bán trên thị trường tài chính để trở thành gốc phái sinh tham chiếu có thể trao đồi. Các công cụ phái sinh này trở thành một công cụ hữu hiệu để các chủ thể tham gia thị trường thực hiện bảo hiểm hoặc đầu cơ rủi ro tín dụng, đây cũng là cơ hội lớn cho các NHTM đầu tư trong việc gia công chế biến tín dụng thành các sản phẩm cơ cấu và phức hợp đáp ứng nhu cầu đa dạng của các chủ thể trên thị trường. Hơn nữa, một ưu điểm nữa khi sử dụng các công cụ phái sinh nhằm hạn chế RRTD đó là: Thị trường các công cụ phái sinh không hề tạo ra mà cũng chẳng thể phá hủy được tài sản, chúng chỉ là những phương tiện chuyển giao rủi ro trên thị trường, những rủi ro sẵn có của thị trường tài sản, chuyển nhượng khoản rủi ro đó từ những người không đủ khă năng chấp nhận nó sang những người sẵn sàng chấp nhận nó, đó chính là những nhà đầu cơ. Các công cụ tài chính phái sinh phát triển mạnh mẽ và được sử dụng rộng rãi tại các thị trường tài chính lớn trên thế giới, là công cụ hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro, bao gồm cả RRTD. Nhưng tại Việt Nam, do thị trường tài chính chưa phát triển và các cơ sở pháp lý điều chỉnh thị trường này vẫn còn hạn chế và đơn lẻ, các giao dịch còn hạn chế về số lượng và giá trị giao dịch, nó chưa chúng tỏ được nhiều vai trò của mình trong công tác phòng ngừa RRTD tại mỗi Ngân hàng. Hơn nữa, mức độ rủi ro mà nó đem lại cũng không phải là ít nếu NH dự đoán, phân tích sai hoặc do sự biến động quá lớn của thị trường. Chính vì vậy, trên cơ sở các hoạt động tín dụng và hoạt động kinh doanh của mình, mỗi NH cần phải đưa ra các chính sách sử dụng các công cụ phái sinh hợp lý và hiệu quả dựa trên những phân tích và đánh giá về tình hình biến động của thị trường tài chính. Đây là một trong những biện pháp quản lý cấp cao trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 1.3.9. Lƣ ng hóa rủi ro tín dụng HIện tại, một số NH đã và đang sử dụng mô hình cho điểm để lượng hoá rủi ro tín dụng người vay. Mô hình cho điểm tín dụng có ưu điểm so với phương pháp truyền thống ở chỗ là nó cho phép xử lý nhanh chóng một khối lượng lớn các đơn xin vay, với chi phí thấp, khách quan, do đó góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng NH. Các Thang Long University Library
  • 31. 21 mô hình cho điểm tín dụng sử dụng các số liệu phản ánh những đặc điểm của người vay để lượng hoá xác suất vỡ nợ cũng như phân loại người thành các nhóm có mức độ rủi ro khác nhau. Để sử dụng các mô hình này, nhà quản lý phải xác định các tiêu chí về kinh tế và tài chính liên quan đến rủi ro tín dụng đối với từng nhóm khách hàng cụ thể. Đối với tín dụng tiêu dùng, các tiêu chí đó có thể là thu nhập, tài sản, tuổi tác, giới tính… Đối với tín dụng công ty thì các chỉ tiêu tài chính thường là các chỉ tiêu chủ yếu. Sau khi tiêu chí đã được xác định, kỹ thuật thống kê sẽ được sử dụng để lượng hoá xác suất rủi ro tín dụng hoặc để phân loại rủi ro tín dụng. Sau đây là một số mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng cơ bản thường được sử dụng. - Mô hình điểm số Z: Mô hình điểm số Z do E.I.Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối với các công ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào: + Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xj); + Tầm quan trọng của các trị số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay (trọng số). Từ đó, Altman đi đến mô hình cho điểm như sau: Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5 Trong đó: + X1 = tỷ số vốn lưu động ròng/tổng tài sản; + X2 = tỷ số lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản; + X3 = tỷ số lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/tổng tài sản; + X4 = tỷ số thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn; + X5 = tỷ số doanh thu/tổng tài sản. Trị số Z càng cao thì người vay cao xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao. Theo Altman, bất cứ công ty nào có điểm số Z thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao và NH chỉ cấp tín dụng khi điểm số Z được cải thiện. Tuy nhiên, mô hình này có những hạn chế là chỉ phân biệt được khách hàng thành hai nhóm vỡ nợ và không vỡ nợ. Trong thực tế, vỡ nợ được phân thành nhiều loại, từ không trả hay chậm trễ trong việc trả tiền vay đến không trả. Như vậy, cần có một mô hình chính xác hơn, với nhiều thang điểm khác nhau để phân loại khách hàng thành nhiều
  • 32. 22 nhóm. Hơn nữa, mô hình này không tính tới một số nhân tố quan trọng nhưng khó lượng hoá, nhưng lại ảnh hưởng đáng kể đến mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng như danh tiếng, mối quan hệ truyền thống hay yếu tố vĩ mô như chu kỳ kinh tế, chu kỳ kinh doanh. - Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng: Ngoài các biện pháp trên mà các NH hay sử dụng để phòng tránh và lượng hóa rủi ro tín dụng thì hiên nay cũng có nhiều NH trên thế giới và tại Việt Nam sử dụng phương pháp cho điểm để lượng hoá rủi ro tín dụng trong việc xử lý các đơn xin vay của người tiêu dùng (Trong phần 1.3.2 ở trên có đề cập tới hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, nhưng áp dụng cho tất cả các khách hàng của Ngân hàng, còn trong phần này sẽ trình bày một cách cụ thể đối với khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn cho mục đích tiêu dùng). Nhiều khách hàng ưa thích sự thuận tiện và nhanh chóng khi những yêu cầu tín dụng của họ được xử lý bằng hệ thống cho điểm tự động. Thông thường, khách hàng có thể gọi điện thoại đến NH để xin vay, thông qua hệ thống máy tính nối mạng và có kết quả tín dụng sau vài phút. Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thộc, sở hữu nhà, thu nhập, tài khoản… Mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng thường sử dụng từ 7 đến 12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho điểm từ 1 đến 10 tương ứng với tình trạng người xin vay. Tổng điểm ở tất cả các hạng mục của khách hàng đó là tiêu chí để xếp hạng mức độ rủi ro cao hay thấp và từ đó có quyết định cho vay hay không? Rõ ràng là mô hình điểm số đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của NH. Tuy nhiên mô hình này cũng có nhược điểm như không điều chỉnh linh hoạt thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế. Kết luận chƣơng 1 Nội dung của chương 1 đã trình bày lý thuyết tổng quan về tín dụng, RRTD trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, đồng thời nêu ra một số biện pháp phòng tránh RRTD cũng như một số mô hình lượng hóa RRTD trên thế giới, nhằm làm cơ sở lý luận phục vụ cho việc phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và RRTD tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng ở chương 2 tiếp theo. Thang Long University Library
  • 33. 23 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HAI BÀ TRƢNG 2.1. Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng Hai Bà Trƣng – Hà Nội 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Công Thương Việt Nam Vietinbank được thành lập từ năm 1988 trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số: 53/HĐBT ngày 26/03/1998 của Hội Đồng Bộ Trưởng. Trải qua quá trình 25 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng Công thương Việt Nam đã khẳng định được vị thế và vai trò của mình trong ngành Ngân hàng Việt Nam cũng như đóng góp một phần lớn vào công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước trong hơn hai thập kỷ qua. Hiện tại, NHCT Việt Nam là một trong những NHTM lớn nhất Việt Nam cả về quy mô vốn cũng như tổng tài sản. Tính đến hết năm 2012, tổng tài sản của NHCT Việt Nam là 503,5 nghìn tỷ đồng và vốn điều lệ đạt 26,218 nghìn tỷ đồng (theo Báo cáo thường niên NHCT Việt Nam năm 2012), bên cạnh đó thì NHCT Việt Nam còn có hệ thống mạng lưới trải rộng với 01 sở giao dịch, 150 chi nhánh và trên 1000 phòng giao dịch - quỹ tiết kiệm trên toàn quốc. Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng là một chi nhánh của NHCT Việt Nam. Ban đầu, sau khi thực hiện Nghị định số: 53/HĐBT ngày 26/03/1998 của Hội Đồng Bộ Trưởng về tổ chức bộ máy NHNN VIệt Nam chuyển sang cơ chế Ngân hàng hai cấp, từ một Chi nhánh NHNN cấp Quận và một Chi nhánh Ngân hàng kinh tế cấp Quận thuộc địa bàn Quận Hai Bà Trưng, trực thuộc NHNN Thành phố Hà Nội chuyển thành NHCT Thàng phố Hà Nội thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam. Tại quyết định số: 93/NHCT-TCCB ngày 01/04/1993 của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam sắp xếp lại bộ máy tổ chức NHCT trên địa bàn Hà nội theo mô hình quản lý hai cấp của NHCT Việt Nam, bỏ cấp Thành phố, hai Chi nhánh NHCT khu vực I và khu vực II Hai Bà Trưng là những Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam được tổ chức hạch toán kinh tế và hoạt động như các Chi nhánh NHCT cấp Tỉnh, Thành phố. Kể từ ngày 01/09/1993, theo Quyết định của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam, sáp nhập chi nhánh NHCT khu vực I và Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng. Như vậy, kể từ ngày 01/09/1993 trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng Hà Nội) chỉ còn duy nhất một Chi nhánh NHCT, và tại QĐ số: 107/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 22 tháng 03 năm 2007 của Hội đồng quản trị NHCT1, Chi nhánh NHCT - khu vực II Hai Bà Trưng được đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng.
  • 34. 24 Hiện tại, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng có trụ sở tại 285 Trần Khát Chân – Hai Bà Trưng – Hà Nội với 11 phòng giao dịch và 02 quỹ tiết kiệm trải rộng trên địa bàn Quận và vùng phụ cận. Với lợi thế nằm trong một quận nội thành có diện tích lớn và kinh tế phát triển và năng động nhất ở Hà Nội, nơi tập trung nhiều doanh nghiệp và các khu công nghiệp lớn của Thủ đô hoạt động SXKD trên nhiều lĩnh vực cũng như ngành nghề khác nhau, bên cạnh đó là mật độ cũng như trình độ dân trí cao đã tạo cho NHCT Hai Bà Trưng rất nhiều lợi thế trong kinh doanh, phát triển mở rộng mạng lưới cũng như đóng góp vào sự phát triển chung trên địa bàn Quận và Thủ đô. Tuy nhiên do sức ép cạnh tranh từ các NH trên cùng địa bàn cũng như bị ảnh hưởng chung từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 và cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu thì NHCT Hai Bà Trưng đã gặp nhiều khó khăn, thử thánh. Nhưng với sự quyết tâm của Ban giám đốc cũng như toàn thể nhân viên thì NHCT Hai Bà Trưng đã vượt qua những khó khăn trước mắt, khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế mở cửa, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hóa các dịch vụ kinh doanh tiền tệ. Mặt khác, Ngân hàng còn thường xuyên tăng cường công tác huy động và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức – bộ máy hoạt động của NHCT Hai Bà Trƣng NHCT Hai Bà Trưng có hơn 200 cán bộ công nhân viên làm việc tại Chi nhánh, các phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm, Ngân hàng hoạt động dưới sự điều hành của một Ban lãnh đạo gồm một giám đốc, bốn phó giám đốc phụ trách các mảng công việc khác nhau và tám phòng ban được sắp xếp như sau: ơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của NHCT Hai Bà Trƣng Ban giám đốc Khối kinh doanh P.Khách hàng doanh nghiệp P.Khách hàng cá nhân Phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm Khối quản lý rủi ro P.Quản lý rủi ro và nợ có vấn đề Khối tác nghiệp P.Kế toán giao dịch P.Tiền tệ kho quỹ Khối hỗ trợ P.Tổ chức hành chính P.Thông tin điện toán (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Thang Long University Library
  • 35. 25 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban: - Ban giám đốc: Bao gồm các giám đốc và phố giám đốc, điều hành chung mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT, chịu trách nhiệm trước NHCT Hai Bà Trưng và cơ quan pháp luật. - Phòng khách hàng doanh nghiệp: Đối tượng khách hàng chính của phòng khách hàng doanh nghiệp là các tổ chức, doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ có nhu cầu về tín dụng. Chức năng chủ yếu là trực tiếp tìm kiếm, tiếp thị và tư vấn, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, kết hợp cùng các bộ phận liên quan cung cấp trọn gói các sản phẩm - dịch vụ cũng như kết hợp bán chéo các sản phẩm - dịch vụ Ngân hàng. Phòng khách hàng DN quản lý, khai thác hồ sơ, thông tin khách hàng nhằm tối đa hóa lợi ích cho Ngân hàng cũng như mở rộng thị phần của Chi nhánh, làm đầu mối tiếp thị, tư vấn và giải quyết những vướng mắc phát sinh liên quan đến các sản phẩm dịch vụ tài trợ thương mại cho các khách hàng. Phòng khách hàng DN cũng quản lý, tổng hợp, giảm sát toàn bộ hoạt động kinh doanh và nghiên cứu, đề xuất cải tiến sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển sản phẩm, dịch vụ mới cho khách hàng… Ngoài ra. phòng còn thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ, các nghiệp vụ thanh toán, phát hành và sửa đổi thư tín dụng - L/C. - Phòng khách hàng cá nhân: Đối tượng chủ yếu là các khách hàng cá nhân, dân cư, hộ gia đình. Chức năng chính của phòng khách hàng cá nhân là giao dịch trực tiếp với khách hàng cá nhân để huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay cá nhân. Ngoài ra phòng khách hàng cá nhân cũng quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp, xây dựng và vận dụng chính sách lãi suất phù hợp cho khách hàng. - Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề: Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề có chức năng chính là thẩm định và đề xuất quyết định tín dụng cho khách hàng có quan hệ tín dụng với chi nhánh NH. Cùng các phòng khách hàng, phòng giao dịch quản lý xử lý thu hồi các khoản nợ xấu, nợ xử lý rủi ro, xử lý tài sản đảm bảo tiền vay, nghiên cứu đề xuất các biện pháp, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả công tác thẩm định, quản lý rủi ro, quản lý nợ có vấn đề. Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề cũng thực hiện chức nằng tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, lưu trữ số liệu hoạt động chung toàn Chi nhánh theo quy định của NHNN và NHCT Việt Nam. Ngoài ra, phòng cũng thực hiện công tác hậu kiểm theo quy định của NHCT Việt Nam trong từng thời kỳ nhất định.