Chuyên Đề Thực Tập Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
Cơ sở pháp lí về chuyển nhượng vốn góp theo quy định pháp luật hiện hành. Vốn trong công ty nói chung được hiểu là giá trị tính bằng tiền của những tài sản thuộc quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp của công ty và được công ty sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh, lưu thông mà nó là một chỉnh thể bao gồm các bộ phận cấu thành có mối quan hệ qua lại với nhau phản ánh cấu trúc nội tại của đồng vốn trong công ty.
Khóa Luận Tốt Nghiệp Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn đã chia đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé!
Tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Cơ sở pháp lí về chuyển nhượng vốn góp theo quy định pháp luật hiện hành. Vốn trong công ty nói chung được hiểu là giá trị tính bằng tiền của những tài sản thuộc quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp của công ty và được công ty sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh, lưu thông mà nó là một chỉnh thể bao gồm các bộ phận cấu thành có mối quan hệ qua lại với nhau phản ánh cấu trúc nội tại của đồng vốn trong công ty.
Khóa Luận Tốt Nghiệp Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn đã chia đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé!
Tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Cho Các Doanh Nghiệp Giao Nhận Vận Tải Việt Nam Trên Thị Trường Miền Nam Việt Nam. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên về tài sản góp vốn trong quá trình thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn theo pháp luật Việt Nam
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Nội Thất 190. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...OnTimeVitThu
Nhận file miễn phí, liên hệ zalo 0777 149 703, gửi bài 5 giây.
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY DƯỢC PHẨM THIẾT BỊ Y TẾ
Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần. Doanh nghiệp (DN) là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất, mua bán hàng hóa hoặc làm dịch vụ, đáp ứng nhu cầu con người và xã hội nhằm sinh lời.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Sông Đà 12, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Cơ sở lý luận chung về tài chính doanh nghiệp. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là yếu tố quan trọng và cũng là tiền đề trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình này đã phát sinh ra các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động đầu tư và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các luồng tiền này tạo nên sự vận động các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Góp Vốn Và Hậu Quả Pháp Lý Của Hành Vi Góp Vốn Theo Pháp Luật Việt Nam.doc,các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Cơ sở lý luận của pháp luật về thành lập doanh nghiệp. Thuật ngữ doanh nghiệp được sử dụng đầu tiên ở nước ta từ năm 1948, theo tinh thần của Sắc lệnh số 104/SL ngày 01/01/1948 về doanh nghiệp quốc gia. Trong suốt thời kinh tế kế hoạch hoá tập trung, thuật ngữ này bị lãng quên, các thuật ngữ thay thế thường được sử dụng là xí nghiệp, đơn vị kinh tế, cơ quan kinh tế... Đến khi ở Việt Nam xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thuật ngữ doanh nghiệp mới được sử dụng trở lại. Theo tinh thần của Luật công ty năm 1990 hay LDN năm 1999, thuật ngữ doanh nghiệp được xác định là một thực thể pháp lý được thành lập và đăng ký kinh doanh nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Cơ sở lý luận về quản trị công ty cổ phần và pháp luật về quản trị công ty cổ phần. Quản trị công ty là một hệ thống các yếu tố pháp luật, thể chế và thông lệ quản lý của các công ty. Nó cho phép công ty có thể thu hút đƣợc các nguồn tài chính và nhân lực, hoạt động có hiệu quả, và nhờ đó tạo ra cá giá trị kinh tế lâu dài cho các cổ đông, trong khi vẫn tôn trọng quyền lợi của những ngƣời có lợi ích liên quan và của xã hội. Đặc điểm cơ bản nhất của một hệ thống quản trị công ty là: (i)Tính minh bạch của các thông tin tài chính, kinh doanh và quá trình giám sát nội bộ đối với hoạt động quản lý, (ii) Bảo đảm thực thi các quyền của tất cả các cổ đông, (iii) các thành viên trong hội đồng quản trị có thể hoàn toàn độc lập trong việc thông qua các quyết định, phê chuẩn kế hoạch kinh doanh, tuyển dụng ngƣời quản lý, trong việc giám sát tính trung thực và hiệu quả của hoạt động quản lý và trong việc miễn nhiệm ngƣời quản lý khi cần thiết [10].
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Theo quan điểm của Mác dưới góc độ của các yếu tố sản xuất thì: “Vốn (tư bản) không phải là vật, là tư liệu sản xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê”. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Mác chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng,...) mà giá trị của nó được chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về lượng, tăng lên do sức lao động của hàng hoá tăng. Định nghĩa này có tính khái quát cao, xong do sự hạn chế của trình độ phát triển nền kinh tế đương đại, ông cho rằng chỉ có khu vực trực tiếp sản xuất mới tạo ra được giá trị thặng dư cho DN.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Các giải pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 573, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành tài chính doanh nghiệp với đề tài: Thực trạng về vốn kinh doanh và một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần bao bì và hàng xuất khẩu
Luận văn thạc sĩ: Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn, cho các bạn tham khảo
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé
Luận Văn Tốt Nghiệp Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Huyện Giồng Riềng Tỉnh Kiên Giang đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
More Related Content
Similar to Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Cho Các Doanh Nghiệp Giao Nhận Vận Tải Việt Nam Trên Thị Trường Miền Nam Việt Nam. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên về tài sản góp vốn trong quá trình thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn theo pháp luật Việt Nam
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Nội Thất 190. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...OnTimeVitThu
Nhận file miễn phí, liên hệ zalo 0777 149 703, gửi bài 5 giây.
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY DƯỢC PHẨM THIẾT BỊ Y TẾ
Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần. Doanh nghiệp (DN) là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất, mua bán hàng hóa hoặc làm dịch vụ, đáp ứng nhu cầu con người và xã hội nhằm sinh lời.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Sông Đà 12, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Cơ sở lý luận chung về tài chính doanh nghiệp. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là yếu tố quan trọng và cũng là tiền đề trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình này đã phát sinh ra các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động đầu tư và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các luồng tiền này tạo nên sự vận động các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Góp Vốn Và Hậu Quả Pháp Lý Của Hành Vi Góp Vốn Theo Pháp Luật Việt Nam.doc,các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Cơ sở lý luận của pháp luật về thành lập doanh nghiệp. Thuật ngữ doanh nghiệp được sử dụng đầu tiên ở nước ta từ năm 1948, theo tinh thần của Sắc lệnh số 104/SL ngày 01/01/1948 về doanh nghiệp quốc gia. Trong suốt thời kinh tế kế hoạch hoá tập trung, thuật ngữ này bị lãng quên, các thuật ngữ thay thế thường được sử dụng là xí nghiệp, đơn vị kinh tế, cơ quan kinh tế... Đến khi ở Việt Nam xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thuật ngữ doanh nghiệp mới được sử dụng trở lại. Theo tinh thần của Luật công ty năm 1990 hay LDN năm 1999, thuật ngữ doanh nghiệp được xác định là một thực thể pháp lý được thành lập và đăng ký kinh doanh nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Cơ sở lý luận về quản trị công ty cổ phần và pháp luật về quản trị công ty cổ phần. Quản trị công ty là một hệ thống các yếu tố pháp luật, thể chế và thông lệ quản lý của các công ty. Nó cho phép công ty có thể thu hút đƣợc các nguồn tài chính và nhân lực, hoạt động có hiệu quả, và nhờ đó tạo ra cá giá trị kinh tế lâu dài cho các cổ đông, trong khi vẫn tôn trọng quyền lợi của những ngƣời có lợi ích liên quan và của xã hội. Đặc điểm cơ bản nhất của một hệ thống quản trị công ty là: (i)Tính minh bạch của các thông tin tài chính, kinh doanh và quá trình giám sát nội bộ đối với hoạt động quản lý, (ii) Bảo đảm thực thi các quyền của tất cả các cổ đông, (iii) các thành viên trong hội đồng quản trị có thể hoàn toàn độc lập trong việc thông qua các quyết định, phê chuẩn kế hoạch kinh doanh, tuyển dụng ngƣời quản lý, trong việc giám sát tính trung thực và hiệu quả của hoạt động quản lý và trong việc miễn nhiệm ngƣời quản lý khi cần thiết [10].
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Theo quan điểm của Mác dưới góc độ của các yếu tố sản xuất thì: “Vốn (tư bản) không phải là vật, là tư liệu sản xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê”. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Mác chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng,...) mà giá trị của nó được chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về lượng, tăng lên do sức lao động của hàng hoá tăng. Định nghĩa này có tính khái quát cao, xong do sự hạn chế của trình độ phát triển nền kinh tế đương đại, ông cho rằng chỉ có khu vực trực tiếp sản xuất mới tạo ra được giá trị thặng dư cho DN.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Các giải pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 573, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành tài chính doanh nghiệp với đề tài: Thực trạng về vốn kinh doanh và một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần bao bì và hàng xuất khẩu
Luận văn thạc sĩ: Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn, cho các bạn tham khảo
Similar to Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn (20)
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé
Luận Văn Tốt Nghiệp Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Huyện Giồng Riềng Tỉnh Kiên Giang đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngưa Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đbscl Chi Nhánh Sóc Trăng đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Liên Doanh Thuốc Lá Vinasa đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
Đề Cương Luận Văn Thạc Sĩ Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối Với Dịch Vụ Hành Chính Công Tại Ubnd Quận Sơn Trà, Thành Phố Đà Nẵng đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
Luận Văn Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Phòng Tại Khách Sạn Hoàng Hà đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Hoàng Thịnh Đạt đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
Khoá Luận Tốt Nghiệp Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
Khoá Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á Chi Nhánh Quận 1 đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại Qua Thực Tiễn đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
Khoá Luận Thực Hiện Pháp Luật Đưa Người Lao Động Việt Nam Đi Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Nhân Lực Mirai đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu Sáng Việt Nam đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Tnhh Tmdv Thiện Nhân Tâm đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
Chuyên Đề Thực Tập Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Hậu Giang Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến Lược đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Tnhh Du Lịch Lửa Việt đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Đông Đô đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty Tnhh Quảng Cáo Và Thương Mại P&G đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
Chuyên Đề Thực Tập Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hành Khách Của Công Ty đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
More from Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com (20)
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
1. 1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
VẤN ĐỀ PHÁP LÍ VỀ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
GÓP Ở CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149
TP.HCM - 2022
.
2. 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ PHÁP LÍ VỀ CHUYỂN
NHƯỢNG VỐN GÓP THEO QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT HIỆN HÀNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn góp và phần vốn góp
1.1.1. Khái niệm vốn góp
Công ty là một loại hình doanh nghiệp do các thành viên góp vốn thành lập
nhằm mục đích kinh doanh. Muốn tiến hành sản xuất, kinh doanh bất cứ ngành
nghề, loại dịch vụ nào đều phải cần có vốn. Vốn này do các thành viên góp vào
để cùng nhau thực hiện các hoạt động kinh doanh kiếm lời. Vì vậy, "vốn góp" và
"phần vốn góp" của thành viên góp vốn sẽ gắn liền với sự tồn tại của công ty cho
đến khi công ty giải thể hoặc bị phá sản. Bất cứ cá nhân, tổ chức nào muốn trở
thành thành viên của công ty đều phải đóng góp tiền, tài sản, trí tuệ... của mình.
Nói cách khác, việc một thành viên chuyển quyền sở hữu tài sản của mình vào
công ty đã làm phát sinh tư cách thành viên công ty của người đó. Trong nền
kinh tế thị trường, vốn là điều kiện đầu tiên có ý nghĩa quyết định sự phát triển
của hoạt động kinh doanh. Vào thời điểm mới thành lập doanh nghiệp, vốn nói
chung cũng như vốn góp nói riêng là vấn đề tiên quyết đối với sự tồn tại của bản
thân doanh nghiệp. Vì vậy, việc làm rõ khái niệm vốn của công ty là tiền đề giúp
chúng ta hiểu được thế nào là vốn góp và phần vốn góp trong công ty. Ở Việt
Nam, khái niệm vốn được nghiên cứu tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau:
Xét từ góc độ ngôn ngữ học, vốn là “toàn bộ những yếu tố được sử dụng
vào việc sản xuất ra của cải…Vốn tạo nên sự đóng góp quan trọng đối với sự
tăng trưởng của nền kinh tế…Về mặt pháp luật, vốn của một doanh nghiệp là
toàn bộ những tài sản của mọi người (chủ sở hữu, thành viên…); nó tượng trưng
các quyền, nhất là quyền sở hữu” [6, tr. 926]. Định nghĩa này đã cho ta hình
dung bước đầu về vốn, hình dung được nguồn gốc của vốn là tổng thể những tài
sản bỏ ra ban đầu (thường là tiền) và có chức năng dùng trong sản xuất kinh
doanh.
Xét từ góc độ kinh tế, “vốn là toàn bộ lượng tiền cần thiết nhất định để bắt
đầu, duy trì sự hoạt động sản xuất, kinh doanh liên tục của các chủ thể kinh
doanh”. Cũng có thể hiểu vốn theo cách khác, đó là “toàn bộ lượng tiền ứng ra
3. 3
ban đầu cho kinh doanh sẽ vận động và chuyển hóa hình thái biểu hiện trong quá
trình kinh doanh” [7, tr.10-15]. Cách hiểu đó đã khái quát được khái niệm vốn
khá rõ ràng, giúp ta hình dung được quy trình lưu chuyển cũng như sự biến đổi từ
hình thái tiền tệ sang hình thái phi tiền tệ của vốn.
Xét theo góc độ pháp lý, vốn được hiểu là “tiền, tài sản, quyền tài sản trị
giá được thành tiền có thể sử dụng được trong kinh doanh”. Ta thấy luật pháp
quy định đối với tiền phải tích tụ đến mức nhất định thì mới có thể sử dụng được
trong kinh doanh với tư cách là vốn. Đối với tài sản nếu chỉ thuần túy có giá trị
và giá trị sử dụng mà không có khả năng chuyển đổi thành tiền và sử dụng trong
kinh doanh thì cũng không có giá trị là vốn. Đối với các quyền tài sản, nếu không
có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt để hạch toán trong kinh doanh thì không
thể dùng để đầu tư và cũng không được xem là vốn.
Ở các nước phát triển, quan điểm của họ về vốn được nghiên cứu dựa trên
hai phương diện, hai phương diện là phương diện kinh tế và phương diện pháp
lý. Chính vì vậy, nó có hai tính chất: về mặt pháp lý, vốn là số tiền để đảm bảo
cho việc trả nợ của công ty; về mặt kinh tế, vốn là phương tiện kinh doanh. [8,
tr.123]
Vốn trong công ty nói chung được hiểu là giá trị tính bằng tiền của những
tài sản thuộc quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp của công ty và được công ty sử
dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh, lưu thông mà nó là một chỉnh thể bao
gồm các bộ phận cấu thành có mối quan hệ qua lại với nhau phản ánh cấu trúc
nội tại của đồng vốn trong công ty.
Cấu trúc vốn trong một công ty có thể tiếp cận dưới nhiều góc độ khác
nhau, dựa trên các tiêu chí nhất định. Đặc biệt nếu căn cứ vào nguồn gốc hình
thành, vốn trong công ty được chia thành vốn chủ sở hữu (vốn góp) – hay còn gọi
là vốn tự có và vốn tín dụng (vốn vay). Xem xét vốn của công ty từ phương diện
này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cả về phương diện sở hữu cũng như phương
diện pháp lý. Mặc dù pháp luật quy định các phương thức huy động vốn khác
nhau tương ứng với mỗi loại hình công ty, nhưng vào thời điểm mới thành lập,
vốn góp là nguồn tài chính chủ yếu quan trọng nhất đối với mọi loại hình công
ty. Vốn góp chính là hình thức đầu tư của chủ sở hữu. Nó là điều kiện tiền đề để
thành lập công ty ở giai đoạn mới thành lập, còn trong quá trình sản xuất kinh
doanh nó biểu hiện khả năng tài chính của chủ sở hữu công ty. Tuy nhiên, Luật
4. 4
Doanh nghiệp năm 2020 lại chưa có khái niệm cụ thể về “vốn góp” mà chỉ nếu ra
khái niệm “góp vốn”. Có thể thấy “vốn góp” chính là kết quả của việc thực hiện
“hành vi góp vốn” vào công ty.
Tại Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:
“Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm
góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được
thành lập.”
Với định nghĩa này, có thể giải thích hành vi góp vốn theo nghĩa hẹp với
nội hàm là hoạt động có chủ ý của người có tài sản, trực tiếp chuyển tài sản của
mình sang cho công ty để sử dụng vào mục đích kinh doanh hoặc để tăng vốn
hoặc bù đắp phần vồn đã thất thoát hoặc thua lỗ trong quá trình công ty sản xuất,
kinh doanh. Người góp vốn sẽ trờ thành chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu của
công ty đó. Chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu này được gọi là thành viên công
ty. Tài sản được đem góp vốn trở thành vốn góp của công ty và thuộc quyền sở
hữu của chính công ty đó. Đồng thời, định nghĩa trên còn chỉ ra bản chất của vốn
góp chính là tiền, tài sản và quyền tài sản trị giá được thành tiền.
Tuy nhiên, sẽ rất hạn chế nếu chúng ta chỉ coi bản chất của vốn góp là tài
sản được phép góp vốn vào công ty theo quy địnnh Luật Doanh nghiệp mà quên
mất rằng bên cạnh đó cón những thứ không phải tài sản như: kinh nghiệm quản
lý, hệ thống mạng lưới khách hàng, thương hiệu... Bởi, các tài sản do các chủ thể
kinh doanh cùng nhau hùn vốn và góp vào các loại hình công ty khác nhau tuy có
cùng chung bản chất là vốn góp nhưng lại có sự khác biệt về tính chất. Khác với
công ty TNHH cũng như CTCP với tính chất là công ty đối vốn, phần vốn góp
vào công ty chỉ đơn thuần mang tính chất vật chất thì đối với CTHD ngoài các
yếu tố vật chất còn bao gồm cả yếu tố phi vật chất đó chính là danh tiếng, là uy
tín chuyên môn nghề nghiệp cá nhân của các thành viên hợp danh. Nói cách
khác, vốn góp của các thành viên hợp danh trong CTHD không chỉ bảo gồm tài
sản góp vốn với nguyên nghĩa mà còn cả yếu tố nhân thân của các thành viên hợp
danh.
Qua nghiên cứu cho thấy, vốn góp đóng vai trò quan trọng đối với hoạt
động tài chính của công ty. Bởi quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra khi
có ba yếu tố: yếu tố vốn, yếu tố lao động và yếu tố công nghệ. Trong ba yếu tố
5. 5
đó thì yếu tố vốn là điều kiện tiền đề và có vai trò rất quan trọng. Nó là yếu tố
đầu tiên quyết định việc sản xuất kinh doanh của công ty có thành công hay
không. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần
phải có một lượng vốn để mua nguyên liệu đầu vào, thuê nhân công, mua thông
tin trên thị trường, mua bằng phát minh sáng chế... Nếu thiếu vốn việc kinh
doanh của doanh nghiệp rất dễ thất bại. Đặc biệt, trong giai đoạn mới thành lập
việc huy động vốn thông qua các hình thức khác như đi vay tín dụng thường rất
khó khăn, cần phải có uy tín hoặc sự bảo lãnh của một chủ thể khác;, còn việc
phát hành trái phiếu thì tùy thuộc vào pháp luật từng nước, cũng như quy định
đối với từng loại hình công ty có cho phép hay không, nên vốn góp là nguồn kinh
phí duy nhất chi trả cho các hoạt động và dịch vụ mà công ty sử dụng. Vậy nên,
vốn góp trong công ty đóng vai trò thực hiện mục đích sinh lời, vốn luôn thay đổi
hình thái biểu hiện vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình nhưng
kết thúc vòng tuần hoàn bao giờ cũng tồn tại dưới hình thái biểu hiện là tiền.
Từ những vấn đề trình bày, phân tích ở trên có thể rút ra kết luận: “Vốn góp
là toàn bộ lượng tiền, tài sản và quyền tài sản trị giá được thành tiền cũng như
những tài sản khác không trị giá được thành tiền mà các chủ thể kinh doanh thỏa
thuận đóng góp để phục vụ sản xuất kinh doanh sẽ vận động và chuyển hóa hình
thái biểu hiện trong quá trình sản xuất, kinh doanh”.
1.1.2. Khái niệm phần vốn góp
Trong thời gian qua, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách
nhiệm hữu hạn; cổ phần trong công ty cổ phần đã trở thành những tài sản có giá
trị lớn trong tài sản kinh doanh của chủ sở hữu. Phần vốn góp là một dạng “tài
sản đặc biệt”. Qua quá trình làm ăn kinh doanh, việc làm ăn của công ty thuận
lợi, làm ăn có lãi thì giá trị phần vốn góp hay cổ phần càng tăng lên và ngược lại.
Theo Luật Doanh nghiệp năm 1999 quy định như sau: “Phần vốn góp là tỷ lệ vốn
mà chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của công ty góp vào vốn điều lệ”. Luật
Doanh nghiệp 2005 đã tiếp tục kế thừa quy định này. Theo quy định của hai đạo
luật này, có thể hiểu phần vốn góp trong công ty chính là mức độ, tỷ lệ vốn góp
của thành viên góp vốn trong tổng số vốn của công ty. Tuy nhiên, từ Luật Doanh
nghiệp năm 2014 đến Luật Doanh nghiệp 2020 hiện hành đã định nghĩa cụ thể và
chính xác về khái niệm này khi tách biệt cách hiểu phần vốn góp chính là tổng
giá trị tài sản vốn góp của từng thành viên vào công ty, chứ không coi nó là tỷ lệ
6. 6
vốn của các chủ sở hữu trong công ty. Theo đó được quy định tại khoản 21 Điều
4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 và khoản 27 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm
2020, phần vốn góp được định nghĩa như sau:
“Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam
kết góp vào công ty TNHH, CTHD. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn
góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty TNHH, CTHD”.
Như vậy, qua nhiều lần sửa đổi, Luật doanh nghiệp hiện hành đã thu hẹp
phạm vi khái niệm “phần vốn góp” khái niệm phần vốn góp chỉ được áp dụng
cho hai loại hình công ty TNHH và CTHD, định nghĩa này không liệt kê cổ phần
trong công ty cổ phần là phần vốn góp. Trong khi về mặt bản chất, số cổ phần mà
cổ đông CTCP sở hữu cũng chính là tổng giá trị tài sản mà thành viên CTCP góp
hoặc cam kết góp vào công ty. Theo ý kiến cá nhân của tác giả luận văn, đã được
trình bày ở phần phạm vi nghiên cứu của đề tài thì cổ phần của cổ đông công ty
cổ phần cũng chính là phần vốn góp của chủ sở hữu công ty trong CTCP. Vì vậy,
định nghĩa phần vốn góp trong chuyên đề này xin được hiểu và đề cập dưới góc
độ sau đây:
“Phần vốn góp chính là tổng giá trị tài sản của một thành viên hoặc cổ
đông đã góp hoặc cam kết góp vào công ty TNHH, CTHD, CTCP. Tỷ lệ phần vốn
góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty
TNHH, CTHD, CTCP”.
Qua khái niệm này ta thấy được, phần vốn góp là khái niệm biểu hiện tỷ lệ
vốn góp giữa các chủ sở hữu trong công ty, biểu hiện mức độ sở hữu và quy mô
giá trị vốn góp khác nhau giữa các chủ sở hữu trong công ty. Giả sử A, B, C cùng
góp vốn thành lập công ty TNHH:
A góp 50 triệu, B góp 100 triệu và C góp 200 triệu. Sau một thời gian công
ty làm ăn phát đạt, tổng giá trị tài sản của công ty ABC lúc này tăng gấp đôi được
xác định là 700 triệu. Ta thấy, tuy vốn góp của A vào công ty là 50 triệu, nhưng
tỷ lệ phần vốn góp của A tương ứng lúc này là 1/7. Vốn góp của A là 50 triệu,
nhưng giá trị chuyển nhượng phần vốn góp này có thể là 90 hay 100 triệu căn cứ
vào giá trị tài sản của công ty tại thời điểm chuyển nhượng. Một thành viên sẽ
được xác định cụ thể một mức độ quyền sở hữu nhất định đối với công ty căn cứ
7. 7
vào tỷ lệ phần vốn của họ trong tổng số vốn điều lệ là bao nhiêu. Đó chính là
phần vốn góp của mỗi thành viên trong công ty.
Mặt khác, công ty chính là một pháp nhân kinh doanh, đặc biệt là đối với
các loại hình công ty đối vốn thì chúng hoàn toàn có tư cách pháp lý độc lập so
với chủ đầu tư (người góp vốn). Do đó, bản thân công ty có quyền sở hữu tài sản
một cách độc lập, đó chính là các tài sản do các thành viên công ty đóng góp và
sau khi công ty ra đời thì quyền sở hữu đối với các tài sản đem góp vốn được
dịch chuyển từ các thành viên sang cho công ty. Cũng từ đó chúng ta khẳng định:
các thành viên không phải là chủ sở hữu một phần tài sản của công ty mà họ là
người sở hữu công ty thông qua việc sở hữu “phần vốn góp” trong công ty.
Vì vậy, phần vốn góp là một loại tài sản đặc biệt của chủ sở hữu công ty,
loại tài sản này cũng làm phát sinh những quyền và nghĩa vụ đặc biệt cho chủ sở
hữu. Điều này xuất phát từ bản chất của quan hệ góp vốn là “sự hùn vốn” giữa
các thành viên với nhau và dẫn đến sự chi phối, chia sẻ lợi ích giữa những người
cùng góp vốn. Khi thực hiện góp vốn, các chủ sở hữu vốn chuyển giao quyền sở
hữu tài sản của mình cho công ty để trở thành thành viên công ty và nhận được
phần quyền lợi tương ứng với tỷ lệ giá trị tài sản đã đem vào góp vốn trong công
ty. Mức độ quyền lợi của họ trong công ty tùy thuộc vào tỷ lệ phần vốn góp,
năng lực, trình độ quản lý, khả năng kinh doanh và uy tín của họ trong công việc.
Một điểm cần lưu ý nữa là, trên thực tế chúng ta thường hay nhầm lẫn giữa
nội hàm khái niệm “phần vốn góp” với các khái niệm có liên quan như “vốn
góp”, “tài sản góp vốn” trong công ty. Thực chất đây là những khái niệm độc
lập và thuộc sở hữu của các chủ thể khác nhau. Ví dụ: “Vốn góp” là khái niệm
nhằm xác định một cách cụ thể tổng giá trị của những tài sản mà một thành viên
nào đó đóng góp vào công ty. Do đó, vốn góp được định lượng bằng giá trị, bằng
tiền (Việt Nam đồng). Còn “phần vốn góp”là tổng giá tài sản của thành viên đã
góp hoặc cam kết góp vào công ty nhưng phải đặt trong tương quan với các phần
vốn góp của các thành viên còn lại trong công ty. Như vậy, phần vốn góp thường
biểu thị mức độ, tỷ lệ vốn góp của một thành viên trong tổng số vốn góp của
công ty, nó được xác định bằng các đại lượng số học như 1,2…hay %.
Thực chất “phần vốn góp” là tài sản thuộc sản nghiệp của người góp vốn,
còn “tài sản góp vốn” là tài sản thuộc sản nghiệp của công ty. Tài sản của một
chủ thể khi đã góp vào công ty (đã chuyển quyền sở hữu hợp pháp) thì trở thành
8. 8
“tài sản góp vốn”, lúc này thuộc sở hữu của công ty, còn chủ thể góp vốn thì trở
thành thành viên của công ty và sở hữu “phần vốn góp”. Do đó, thành viên là
đồng chủ sở hữu của công ty, còn công ty thì sở hữu tài sản góp vốn.
Sự phân biệt này có ý nghĩa rất quan trọng, bởi nó ảnh hưởng tới việc quản
trị công ty, sử dụng đồng vốn và các giao dịch khác liên quan đến tài sản góp
vốn, vốn góp và phần vốn góp của công ty. “Tài sản góp vốn” thuộc sở hữu của
công ty nên chỉ công ty mới có quyền định đoạt, còn thành viên chỉ có quyền
định đoạt “phần vốn góp” của mình trong công ty, chứ không có quyền định đoạt
tài sản đã góp nữa. “Vốn góp” là tài sản thuộc sở hữu của công ty với tư cách
pháp nhân độc lập, còn thành viên công ty chỉ có quyền sở hữu công ty thông qua
việc sở hữu “phần vốn góp” mà thôi.
1.1.3. Đặc điểm của phần vốn góp
Từ những phân tích ở trên về khái niệm phần vốn góp, có thể thấy bản thân
phần vốn góp là một loại tài sản đặc biệt. Dưới góc độ sở hữu, chủ sở hữu hoàn
toàn có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với phần vốn góp này như: tặng
cho, chuyển nhượng phần vốn góp, sử dụng phần vốn góp để trả nợ hay để lại
thừa kế... Vì vậy, phần vốn góp trong công ty luôn tồn tại và xác lập các quyền
và nghĩa vụ pháp lý nhất định cho chủ sở hữu phần vốn góp đó. Với tư cách là
một loại quyền tài sản chứ không phải là một loại tài sản thông thường, “phần
vốn góp” trong công ty có các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, phần vốn góp là một loại tài sản đặc biệt – quyền tài sản thuộc sở
hữu của thành viên góp vốn trong công ty.
Phần vốn góp là tài sản thuộc sản nghiệp của người góp vốn. Nó không phải
là các loại tài sản góp vốn được hình thành từ thế giới vật chất như những tài sản
hữu hình khác (tiền, vàng, nhà xưởng...). Cũng như không phải hình thành từ
khối óc, sức sáng tạo của con người như các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ
(tài sản phi vật chất). Mà phần vốn góp, sau khi được chuyển sở hữu từ tài sản
của thành viên góp vốn sang tài sản thuộc sở hữu của công ty, đã trở thành một
loại quyền về tài sản của thành viên công ty. Các thành viên góp vốn trong công
ty có quyền đối với phần vốn góp của mình nằm trong khối tài sản góp vốn sở
hữu của công ty. Khi một người góp vốn vào công ty thì tài sản đó thuộc sở hữu
của công ty nhưng đổi lại người góp vốn đó lại trở thành thành viên của công ty
9. 9
và có quyền quyền đối với phần vốn góp. Do xuất phát từ hành vi pháp lý của
chủ sở hữu (chuyển giao quyền sở hữu tài sản vào công ty) đã làm phát sinh các
quyền và nghĩa vụ luật định của người góp vốn đối với phần vốn góp của mình
trong công ty. Tuy người góp vốn có quyền đối với phần vốn góp nhưng tùy
thuộc vào mỗi loại hình công ty nhất định mà việc thực hiện các quyền năng của
chủ sở hữu có một số hạn chế.
Hơn nữa, ta thấy có sự khác biệt nếu xem xét khái niệm phần vốn góp dưới
phương diện kinh tế và phương diện pháp lý:
(i) Về phương diện kinh tế, phần vốn góp là sản nghiệp của người góp vốn
vào công ty;
(ii) Về phương diện pháp lý, thì phần vốn góp là tỷ lệ vốn mà người góp
vốn đã góp vào công ty. Nếu không có sự phân biệt giữa số vốn góp vào công ty
thì sẽ không có sự khác nhau về quyền và nghĩa vụ của các thành viên góp vốn
trong công ty có nhiều thành viên góp vốn.
Vì vậy, phần vốn góp chính là một loại tài sản đặc biệt, vô hình, không thể
cầm, nắm hay thấy được bằng các xúc giác của con người, được hình thành thông
qua việc góp vốn vào công ty và tồn tại song song với sự tồn tại của công ty.
Trên thực tế việc góp vốn vào những loại hình công ty khác nhau sẽ tạo nên
những quy chế pháp lý khác nhau đối với người sở hữu phần vốn góp trong công
ty.
Thứ hai, phần vốn góp là tài sản có thể chuyển nhượng, tặng cho hoặc thừa
kế.
Phần vốn góp với tư cách là một loại quyền tài sản trị giá được thành tiền.
Xét theo quy định tại Điều 115 Bộ Luật Dân sự năm 2015 thì: “Quyền tài sản là
quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở
hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.”. Từ định nghĩa trên, ta
có thể khẳng định quyền tài sản cần phải đáp ứng được hai yêu cầu: Một là,
quyền tài sản phải trị giá được bằng tiền; Hai là, có thể chuyển giao cho người
khác trong giao dịch dân sự. Điều này có nghĩa, do phần vốn góp vốn là một loại
quyền tài sản nên chủ sở hữu có quyền chuyển giao trong giao dịch dân sự.
10. 10
Việc định đoạt số phận pháp lý của phần vốn góp là chuyển giao quyền sở
hữu đối với phần vốn góp từ thành viên công ty sang cho người khác. Các hình
thức pháp lý định đoạt cũng rất đa dạng, có thể là việc định đoạt với phần vốn
góp như: bán, trao đổi, tặng cho, để lại thừa kế... Hoặc thông qua các hình thức
định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật. Ví dụ như: định đoạt việc
chia lợi nhuận của công ty theo tỷ lệ vốn góp của Điều lệ công ty...
Hơn nữa, chủ sở hữu có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người khác định
đoạt phần vốn góp của mình. Việc chủ sở hữu hoặc chủ thể khác được ủy quyền
định đoạt phần vốn góp thực hiện quyền định đoạt đối với phần vốn góp sẽ làm
chấm dứt hoặc thay đổi các quan hệ pháp luật liên quan đến phần vốn góp đó.
Tuy nhiên, việc chuyển giao này cần phải tuân thủ các điều kiện nhất định và bị
hạn chế bởi một số quy định theo Luật Doanh nghiệp năm 2020, nhằm đảm bảo
sự hoạt động lành mạnh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Thứ ba, phần vốn góp là cơ sở để xác định quyền hạn và nghĩa vụ của các
thành viên trong công ty
Vì phần vốn góp của các thành viên góp vốn tỷ lệ thuận với số vốn mà họ
đã góp vào công ty. Nên các thành viên tiến hành góp vốn để đổi lấy quyền lợi
trong công ty có giá trị tương ứng với phần vốn góp. Dựa trên phần vốn góp mà
ta cũng có thể xác định được quyền hạn và nghĩa vụ của các thành viên góp vốn.
Theo quy định của pháp luật, chủ sở hữu phần vốn góp (người góp vốn) có các
quyền sau:
Quyền tài chính: được phân chia lợi nhuận của công ty tương ứng với tỷ lệ
giá trị phần vốn góp; gánh chịu phần lỗ tương ứng với tỷ lệ giá trị phần vốn góp
nếu công ty làm ăn thua lỗ khi đang hoạt động cũng như khi công ty kết thúc hoạt
động; nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp sau khi đã
thanh toán hết các nghĩa vụ của công ty khi công ty bị giải thể, phá sản.
Quyền phi tài chính: như quyền được biểu quyết trong công ty khi có các
vấn đề cần lấy ý kiến biểu quyết, quyền thông tin các vấn đề liên quan đến hoạt
động kinh doanh và quản lý của công ty như xem sổ sách kế toán và hồ sơ khác
của công ty.
11. 11
Mặt khác, xem xét dưới khía cạnh nghĩa vụ, khoản 2 Điều 47 Luật doanh
nghiệp năm 2020 đã quy định rõ nghĩa vụ góp vốn của thành viên công ty:
“ Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi
đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập
khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài
sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ
phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng
loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số
thành viên còn lại.”. Và khoản 3 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 xác định rõ số
vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên với công ty: “Sau thời hạn quy định
tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã
cam kết thì được xử lý như sau:a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương
nhiên không còn là thành viên của công ty; b) Thành viên chưa góp vốn đủ phần
vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;c)
Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của
Hội đồng thành viên.”
Cam kết với bản chất là nghĩa vụ của thành viên với công ty. Chính vì vậy,
thành viên không góp đủ và đúng hạn phần vốn đã cam kết góp thì thành viên đó
sẽ phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn đã cam kết đối với các nghĩa vụ
tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay
đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên công ty.
1.2. Nội dung quy định pháp luật về chuyển nhượng vốn góp ở công ty
Trách nhiệm hữu hạn
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của chuyển nhượng vốn góp
Theo qgiáo qsư qMichael qBlackeney qcủa qViện qnghiên qcứu qsở qhữu qtrí qtuệ
qQueen qMary q– qĐại qhọc qLondon qthì qkhái qniệm qchuyển qnhượng qđược qhiểu qnhư
qsau:qChuyểnqnhượngqlàqviệcqchủqsởqhữuqbánqtấtqcảqcácqquyềnqsởqhữuqtríqtuệqđộc
qquyền qcủa qmình qvà qđược qmột qcá qnhân qkhác qhoặc qpháp qnhân qkhác qmua qlại qcác
qquyềnqđó.qKhiqtấtqcảqcácqquyềnqđộcqquyềnqđốiqvớiqmộtqsángqchếqđãqđượcqbảoqhộ
qđược qchủ qsở qhữu qcủa qnó qchuyển qgiao qcho qmột qcá qnhân qhoặc qmột qpháp qnhân
qkhácqmàqkhôngqcóqmộtqgiớiqhạnqbấtqkỳqvềqthờiqgianqhoặcqcácqđiềuqkiệnqkhácqthì
qviệcqchuyểnqnhượngqcácqquyềnqđóqxemqnhưqđãqđượcqthựcqhiệnq[9].