SlideShare a Scribd company logo
1 of 50
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
-------------------
ĐỖ THỊ VÂN ANH
HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
VĨNH YÊN – TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60.44.03.01
Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đàm Xuân Vận
THÁI NGUYÊN - 2012
LỜI CAM ĐOAN
Sau một thời gian nghiên cứu, thu thập số liệu, điều tra khảo sát thực
trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
Luận văn “Hiện trạng và định hướng quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa
bàn thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020” đã hoàn thành đúng
thời hạn được giao.
Tôi xin cam kết rằng nội dung luận văn này chưa được sử dụng cho bất
kì một chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương trình
đào tạo cấp bằng nào khác. Các nguồn số liệu, tài liệu đưa ra trong luận văn là
hợp pháp, trung thực, rõ ràng. Các nhận định, kết luận trong luận văn là của
chính tác giả.
Tác giả
Đỗ Thị Vân Anh
LỜI CẢM ƠN
Hiện nay, cùng với sự phát tiển của xã hội rác thải đang là vấn đề nhức
nhối ở nhiều đô thị, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường làm thay đổi
cảnh quan cũng như gây tác động xấu đến gây sức khỏe của cộng đồng dân cư
sinh sống trên địa bàn. Vì vậy việc quy hoạch, phân vùng phát thải rất quan
trọng để việc quản lý chất thải phát sinh được hiệu quả và mang lại nhiều lợi
ích cho cộng đồng. Xuất phát từ những cơ sở trên, tôi tiến hành thực hiện đề
tài “Hiện trạng và định hướng quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020”.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành khoa học
môi trường, tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa cùng các thầy cô
giao đã tận tình chỉ bảo trong suốt thời gian học tập và tiến hành làm đề tài tốt
nghiệp. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Đàm Xuân Vận
- là người hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này.
Với trình độ, kinh nghiệm và thời gian còn nhiều hạn chế nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng
góp ý của các thầy cô giáo để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 9 năm 2012
Tác giả
Đỗ Thị Vân Anh
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................iv
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Đặt vấn đề..................................................................................................1
2. Mục đích của đề tài....................................................................................3
3. Mục tiêu của đề tài.....................................................................................3
4. Yêu cầu của đề tài......................................................................................4
5. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................5
1.1. Cơ sở khoa học .......................................................................................5
1.1.1. Khái niệm về chất thải.....................................................................5
1.1.2. Các nguồn phát sinh chất thải rắn...................................................6
1.1.3. Phân loại chất thải rắn ....................................................................7
1.1.4. Các hoạt động quản lý chất chất thải rắn........................................9
1.1.5. Một số phương pháp phân loại CTR................................................9
1.1.6. Thu gom chất thải rắn....................................................................10
1.1.7. Một số phương pháp xử lý chất thải rắn thường được áp dụng....11
1.1.8. Những vấn đề sức khoẻ và môi trường của rác thải......................13
1.2. Căn cứ pháp lý của đề tài......................................................................14
1.3. Cơ sở thực tiễn......................................................................................15
1.3.1. Tình hình quản lý chất thải rắn trên thế giới.................................15
1.3.2. Tình hình quy hoạch quản lý chất thải rắn ở Việt Nam.................23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU36
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................36
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................36
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.........................................................36
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................36
2.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................37
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................38
3.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội của thành phố Vĩnh Yên ....38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................38
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...............................................................44
ii
3.2. Hiện trạng quản lý CTR trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên..................49
3.2.1. Các nguồn phát sinh CTR trên địa bàn..........................................49
3.2.2. Khối lượng, thành phần CTR phát sinh trên địa bàn thành phố
Vĩnh Yên ..................................................................................................50
3.2.3. Hiện trạng thu gom và xử lý CTR trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.....54
3.2.4. Một số vấn đề khác liên quan đến công tác quản lý CTR của thành
phố Vĩnh Yên ............................................................................................57
3.2.5. Đáng giá hiệu quả công tác quản lý CTR trên địa bàn thành phố 58
3.3. Quy hoạch quản lý CTR trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên đến năm
2020 .............................................................................................................60
3.3.1. Quan điểm, mục tiêu trong quy hoạch quản lý CTR thành phố Vĩnh
Yên............................................................................................................60
3.3.2. Dự báo dân số và lượng chất thải phát sinh trên địa bàn thành phố
Vĩnh Yên đến năm 2020............................................................................61
3.3.3. Phân vùng quản lý chất thải rắn:...................................................63
3.3.4. Quy hoạch các điểm tập kết, mạng lưới tuyến thu gom, vận chuyển,
trạm trung chuyển chất thải rắn...............................................................65
3.3.5. Quy hoạch quản lý chất thải nguy hại ...........................................71
3.3.6. Các giải pháp thu gom vận chuyển................................................72
3.4. Kế hoạch quản lý CTR thành phố Vĩnh Yên........................................75
3.4.1. Giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng ......................................76
3.4.2. Xây dựng cơ chế chính sách về quản lý CTR.................................77
3.4.3. Xây dựng và củng cố tổ chức dịch vụ thu gom rác thải.................78
3.4.4. Đầu tư xây dựng các công trình xử lý rác thải ..............................78
3.4.5. Giải pháp công nghệ ......................................................................78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................83
1. Kết luận....................................................................................................83
2. Kiến nghị..................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................86
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tỷ lệ chất thải rắn xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số
nước trên thế giới ............................................................................................20
Bảng 1.2: Lượng CTR phát sinh năm 2003 và năm 2008 ..............................26
Bảng 1.3: Thành phần CTR toàn quốc năm 2008 và xu hướng trong thời gian
tới.....................................................................................................................27
Bảng 1.4: Thành phần CTR từ hộ gia đình của một số thành phố trong cả
nước năm 2010................................................................................................30
Bảng 3.1: Nhiệt độ, số giờ nắng, lượng mưa trung bình các tháng trong năm
.........................................................................................................................39
Bảng 3.2: Diện tích các loại đất chính của thành phố Vĩnh Yên....................42
Bảng 3.3: Dân số và cơ cấu dân số 2008-2010...............................................45
Bảng 3.4: Lao động làm việc trong các ngành của thành phố Vĩnh Yên .......45
Bảng 3.5: Giá trị gia tăng trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên bình quân đầu
người tính theo giá thực tế ..............................................................................46
Bảng 3.6: Số lượng cơ sở kinh tế cá thể phân theo ngành nông - lâm - nghiệp -
thủy sản ...........................................................................................................47
Bảng 3.7: Hiện trạng khối lượng rác thải phát sinh hàng ngày tại các xã,
phường trên địa bàn thành phố........................................................................51
Bảng 3.8: Tổng hợp khối lượng các loại rác thải phát sinh và thu gom trên địa
bàn thành phố Vĩnh Yên .................................................................................52
Bảng 3.9: Thành phần CTR sinh hoạt.............................................................54
Bảng 3.10: Dự báo dân số các phường, xã trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên
đến năm 2020 ..................................................................................................61
Bảng 3.11: Dự báo lượng chất thải phát sinh trên địa bàn thành phố VĩnhYên
đến năm 2020 ..................................................................................................62
Bảng 3.12: Quy mô trạm trung chuyển rác thải (QCVN07: 2010/BXD).......69
Bảng 3.13: Nhu cầu xe thu gom rác thải khu vực các phường, xã đến năm
2020 của thành phố Vĩnh Yên.........................................................................70
Bảng 3.14: Quy mô bãi chôn lấp CTR đô thị .................................................82
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Những hợp phần chức năng của một hệ thống quản lý CTR .........24
Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý chất thải rắn tại một số đô thị lớn ở
Việt Nam .........................................................................................................25
Hình 1.3: Lượng chất thải rắn phát sinh năm 2003 và năm 2008...................26
Hình 1.4: Thành phần CTR toàn quốc năm 2008 và xu hướng thay đổi trong
thời gian tới......................................................................................................27
Hình 3.1: Tổng hợp khối lượng các loại rác thải phát sinh và thu gom trên địa
bàn thành phố Vĩnh Yên .................................................................................53
Hình 3.2: Thành phần CTR sinh hoạt .............................................................54
Hình 3.3: Thu gom rác đến các điểm tập kết ..................................................55
Hình 3.4: Rác được thu gom bằng các xe chuyên dụng .................................56
Hình 3.5: Phân vùng quản lý chất thải rắn thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020
.........................................................................................................................64
Hình 3.6: Nguyên tắc chung xử lý chất thải rắn .............................................78
Hình 3.7: Sơ đồ quy trình xử lý rác thải bằng phương pháp vi sinh vật.........80
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Môi trường là yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định sự tồn tại, phát triển
của con người và sinh vật trên trái đất. Môi trường là nơi cung cấp không gian
sống của con người và sinh vật, cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết cho
cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người, đồng thời cũng là nơi chứa
đựng các phế thải do con người thải ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất.
Từ những năm cuối thập kỷ 60, mối quan tâm của quốc tế đối với suy
thoái môi trường ngày càng tăng. Việc quy hoạch một cách có hệ thống nhằm
duy trì chất lượng môi trường đã được tăng cường ở nhiều nước trên thế giới.
Ngày nay đô thị hóa là một quá trình không thể thiếu của mỗi quốc gia
trên thế giới, chúng mang lại cho chúng ta cuộc sống văn minh hiện đại, cũng
chính sự hiện đại đó đã vô tình làm cho cuốc sống của chúng ta trở nên khắc
nghiệt hơn.
Hệ thống thu gom và thải bỏ chất thải là một trong những thành phần
quan trọng trong quy hoạch cộng đồng và trong quy hoạch tổng thể của đô thị.
Việc quản lý chất thải rắn đô thị là nhiệm vụ hàng đầu của chính quyền địa
phương, ở các nước phát triển nó chiếm từ 20-50% ngân sách thành phố. Đây
là một nhiệm vụ phức tạp đòi hỏi các cơ quan chức năng phải có khả năng
tương ứng và cần có sự hợp tác của các cơ quan có thẩm quyền. Mặc dù việc
quản lý chất thải rắn (CTR) rất cần thiết với sức khỏe cộng đồng và bảo vệ
môi trường nhưng ở nhiều nơi CTR vẫn chưa được quản lý tốt đúng mức.
Để đạt được mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, việc
đưa quy hoạch môi trường vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là điều cần
thiết. Quy hoạch môi trường là sự cố gắng làm cân bằng và hài hòa các hoạt
động phát triển mà con người vì lợi ích của mình đã áp đặt quá mức lên môi
trường tự nhiên. Đặc biệt trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa,
không chỉ có tài nguyên môi trường bị khai thác liên tục mà chính bản thân
2
môi trường đã trở thành thùng chứa đựng mọi loại chất thải công nghiệp, dẫn
đến những tổn thất nghiêm trọng không thể phục hồi. Quy hoạch môi trường
vạch ra các biện pháp ngay từ giai đoạn đầu tiên của quá trình phát triển.
Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước với nhịp độ cao, đặc biệt là trong các lĩnh vực sản xuất
công nghiệp, dịch vụ và đô thị hoá, nhằm đưa đất nước cơ bản trở thành một
nước công nghiệp vào năm 2020, chủ động hội nhập với nền kinh tế khu vực
và thế giới. Sự phát triển với quy mô lớn, nhịp độ cao cũng đồng nghĩa với
việc một khối lượng lớn tài nguyên được khai thác từ tự nhiên để chế biến.
Cùng với đó, lượng chất thải được thải ra môi trường ngày một lớn hơn. Chất
thải từ các hoạt động sản xuất, tiêu dùng gây ô nhiễm và tạo sức ép lên môi
trường sinh thái.
Vấn đề ô nhiễm chất thải, đặc biệt là chất thải từ các khu công nghiệp,
các đô thị đã và đang trở thành vấn đề môi trường bức xúc ở hầu hết các tỉnh
thành nước ta hiện nay. Theo số liệu thống kê, hiện nay tổng lượng chất thải
rắn sinh hoạt phát sinh trong toàn quốc ước tính khoảng 12,8 triệu tấn/năm,
trong đó khu vực đô thị là 6,9 triệu tấn/năm (chiếm 54%), lượng chất thải rắn
còn lại tập trung ở các xã, thị trấn thuộc huyện. Dự báo đến năm 2020 khoảng
gần 22 triệu tấn/năm. Hiện nay, đa số rác thải, phế thải được đưa tới bãi rác
một cách tạm bợ mà không được xử lý, chôn lấp theo quy trình hợp vệ sinh
gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nguồn nước mặt, nước ngầm và đất.
Lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do hoạt động đô thị và sự gia tăng
dân số. Lượng chất thải rắn trên nếu không được quản lý và xử lý tốt sẽ dẫn
đến hàng loạt các hậu quả tiêu cực đối với môi trường sống. Như vậy, với
lượng gia tăng chất thải rắn sinh hoạt như hiện nay thì nguy cơ ô nhiễm môi
trường và tác động đến sức khỏe cộng đồng do CTR gây ra là một trong
những vấn đề được nhiều người quan tâm.
3
Thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc là thành phố trẻ đang trong quá
trình đô thị hóa mạnh và là một trong những tiêu điểm thu hút ngày càng
nhiều các nguồn nhân lực ở các vùng nông thôn trong tỉnh và lao động từ các
tỉnh khác. Thành phố đã có nhiều chính sách hấp dẫn thu hút vốn đầu tư của
các nhà đầu tư trong và ngoài nước, trên địa bàn có 2 khu vực công nghiệp
thu hút rất nhiều lao động. Đây cũng là nơi tập trung bộ máy chính quyền của
cả tỉnh và thành phố.
Tuy nhiên sự phát triển không đồng bộ giữa tốc độ đô thị hóa và việc xây
dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng cùng với sự phát triển của các ngành công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, du lịch, thương mại…đã làm phát
sinh một lượng lớn CTR. Công tác thu gom không chỉ được tiến hành trên địa
bàn thành phố mà còn tại một số huyện lân cận nên lượng rác thải là khá lớn,
tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và làm thay đổi cảnh quan cũng như
gây tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư đang sinh sống trên địa bàn
Thành phố.
Xuất phát từ những thực tế nói trên và nguyện vọng của bản thân Tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Hiện trạng và định hướng quy hoạch quản lý chất
thải rắn trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020”.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý CTR trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.
- Xây dựng phương án quy hoạch CTR trên địa bàn thành phố đến năm 2020.
- Lập kế hoạch quản lý CTR thành phố Vĩnh Yên.
3. Mục tiêu của đề tài
- Điều tra, đánh giá, dự báo các nguồn thải, thành phần, tổng khối lượng
CTR của thành phố Vĩnh Yên.
- Đánh giá thực trạng công tác thu gom, xử lý CTR trên địa bàn thành
phố Vĩnh Yên.
- Xác định vị trí, quy mô các điểm thu gom, trung chuyển, xử lý CTR.
4
- Xác định phương thức, mạng lưới tuyến thu gom, vận chuyển CTR.
- Xây dựng kế hoạch và nguồn nhân lực thực hiện đảm bảo giải quyết
được vấn đề CTR trên địa bàn thành phố.
4. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có ảnh hưởng tới chất thải
sinh hoạt.
- Tìm hiểu, phân tích thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn thành phố Vĩnh Yên.
- Số liệu thu thập phải trung thực, khách quan, chính xác.
- Những giải pháp đề ra phải có tính khả thi, thực tế phù hợp với điều
kiện thực tế của thành phố.
5. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế;
+ Nâng cao kiến thức và hiểu biết về công tác quản lý và quy hoạch
môi trường nói chung, về CTR nói riêng để phục vụ cho học tập và nghiên
cứu sau này.
- Ý nghĩa thực tiền: Góp phần giải quyết phần nào vấn đề ô nhiễm CTR,
cải thiện cảnh quan môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng
của dân cư trên địa bàn thành phố.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
Quản lý môi trường là tập hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh
tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và
phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia. Các nguyên tắc quản lý môi
trường, các công cụ thực hiện giám sát chất lượng môi trường, các phương
pháp xử lý môi trường bị ô nhiễm được xây dựng trên cơ sở sự hình thành và
phát triển ngành khoa học môi trường [21].
Nhờ sự tập trung quan tâm cao độ của các nhà khoa học trên thế giới,
trong thời gian từ năm 1960 đến nay nhiều số liệu, tài liệu nghiên cứu về môi
trường đã được tổng kết và biên soạn thành các giáo trình. Trong đó có nhiều
tài liệu cơ sở, phương pháp luận nghiên cứu môi trường, các nguyên lý và quy
luật môi trường.
Nhờ kỹ thuật và công nghệ môi trường, các vấn đề ô nhiễm do hoạt động
sản xuất của con người đang được nghiên cứu xử lý hoặc phòng tránh, ngăn
ngừa. Các kỹ thuật phân tích, đo đạc, giám sát chất lượng môi trường như kỹ
thuật viễn thám, tin học được phát triển ở nhiều nước phát triển trên thế giới.
Quản lý môi trường là cầu nối giữa khoa học môi trường với hệ thống tự
nhiên - con người - xã hội đã được phát triển trên nền phát triển của các bộ
môn chuyên ngành.
1.1.1. Khái niệm về chất thải
Chất thải là toàn bộ các loại vật chất do con người loại bỏ trong các hoạt
động kinh tế - xã hội, bao gồm các hoạt động sản xuất, hoạt động sống và duy
trì sự tồn tại của cộng đồng. Các hoạt động phát sinh chất thải như: sản xuất
nông nghiệp, xây dựng, công nghiệp, thương mại, du lịch, giao thông, sinh
hoạt tại các khu dân cư, trường học, nhà hàng, khách sạn…
6
- ChÊt th¶i r¾n: Chất thải rắn là các loại vật chất ở thể rắn như các vật
liệu, đồ vật bị thải ra từ một quá trình cụ thể của hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt…của con người.
Phần lớn chất thải ở thể rắn và có ở khắp nơi xung quang chúng ta như
giấy vụn, mảnh chai, gạch, cát, sỏi…loại chất thải này do các hoạt động sinh
hoạt, công trường, nhà máy, khu dân cư thải ra là rất lớn.
Chất thải rắm bao gồm cả chất hữu cơ như: thức ăn thừa, giấy,…và chất
vô cơ như thủy tinh, lon thiếc, gạch…[11].
- Quản lý chất thải: Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu
gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải
loại chất thải [17].
- Quy hoạch quản lý chất thải rắn: Là công tác điều tra, khảo sát, dự
báo nguồn thải và tổng lượng phát thải các chất thải rắn; xác định vị trí, quy
mô các điểm thu gom, trung chuyển, tuyến vận chuyển và các cơ sở xử lý
chất thải rắn; xác định phương thức thu gom, xử lý chất thải rắn; xây dựng
kế hoạch và nguồn lực nhằm xử lý triệt để chất thải rắn. [26].
1.1.2. Các nguồn phát sinh chất thải rắn
Những nguồn phát sinh chất thải rắn đó là:
- Hộ gia đình: CTR phát sinh từ nguồn này bao gồm các loại như thực
phẩm thừa, thùng carton, hộp nhựa, vỏ chai, lọ thủy tinh,…và các chất độc
hại được sử dụng trong gia đình như pin, ắc quy, dược phẩm bị thải bỏ.
- Cơ sở thương mại, dịch vụ như chợ, siêu thị, khách sạn, nhà hàng,
quán ăn,…các dạng chất thải phát sinh thường là thực phẩm thừa, vỏ chai,
lọ, giấy, dầu mỡ, lốp xe, kim loại…
- Cơ quan: Chất thải rắn phát sinh thường là giấy, thức ăn thừa, túi
nilon, hợp nhựa…
- Xây dựng, di dời: gạch, ngói, bê tông, gỗ, sắt thép, vữa, bụi…
- Dịch vụ công cộng: các loại rác đường, cành cây, lá, các loại rác từ
công viên, khu giải trí…
7
- Nhà máy xử lý chất thải: Tro, bùn cặn… [11].
- Công nghiệp: Chất thải từ các quá trình công nghiệp như thức ăn thừa, tro,
bã, kim loại, chất thải xây dựng, chất thải nguy hại.
- Nông nghiệp: các loại chất thải nông nghiệp, chất thải nguy hại (vỏ bao
thuốc bảo vệ thực vật).
1.1.3. Phân loại chất thải rắn
* Phân loại theo nguồn phát sinh:
Chất thải sinh hoạt: Phát sinh hàng ngày ở các khu đô thị, làng mạc, khu
dân cư, các trung tâm dịch vụ công viên…
Chất thải công nghiệp: Phát sinh từ trong quá trình sản xuất công nghiệp,
thủ công nghiệp (gồm nhiều thành phần phức tạp, đa dạng trong đó chủ yếu là
các dạng rắn, dạng lỏng, dạng khí).
Chất thải xây dựng: Là các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tông vỡ,
vôi vữa, đồ gỗ, nhựa, kim loại do các hoạt động xây dựng tạo ra.
Chất thải nông nghiệp: Sinh ra do các hoạt động nông nghiệp như trồng
trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch.
* Phân loại theo mức độ nguy hại:
Chất thải nguy hại: Là chất thải dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ăn mòn,
nhiễm khuẩn độc hại, chứa chất phóng xạ, kim loại nặng, các chất này tiềm ẩn
nhiều khả năng gây sự cố rủi ro, nhiễm độc, đe dọa sức khỏe và sự phát triển
của động thực vật, đồng thời là nguồn lan truyền gây ô nhiễm môi trường, đất,
nước, không khí.
Chất thải không nguy hại: Là chất thải không chứa các chất và các hợp
chất có tính chất nguy hại. Thường là chất thải phát sinh trong sinh hoạt gia
đình, đô thị.
* Phân loại theo thành phần:
Chất thải vô cơ: Là các loại chất thải như tro, bụi, xỉ, vật liệu xây dựng như
gạch, vữa, thủy tinh, gốm, sứ, một số loại phân bón, đồ dùng thải bỏ của gia đình.
Chất hữu cơ là các loại cất thải như thực phẩm thừa, chất thải từ lò giết mổ,
chăn nuôi, cho đến các dung môi, nhựa, dầu mỡ và các loại thuốc bảo vệ thực vật.
8
* Phân loại theo trạng thái chất thải:
Chất thải trạng thái rắn: Bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải từ các cơ
sở chế tạo máy, xây dựng.
Chất thải dạng lỏng: Phân từ bùn cống rãnh, bể phốt, nước thải từ nhà
máy lọc dầu, rượu bia, nước từ nhà máy sản xuất giấy, dệt nhuộm và vệ sinh
công nghiệp.
Chất thải dạng khí: Bao gồm các khí thải các động cơ đốt trong các máy
động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hỏa, máy nhiệt điện, sản xuất vật liệu.
* Chất thải rắn thông thường
Chất thải rắn thông thường từ tất cả các nguồn được phân loại theo các
nhóm chính sau:
+ Nhóm các chất có thể thu hồi để tái sử dụng, tái chế: phế liệu thải ra từ
quá trình sản xuất; các phương tiện giao thông, các sản phẩm phục vụ sản
xuất và tiêu dùng đã hết hạn sử dụng; bao bì bằng giấy, kim loại, thủy tinh và
các chất dẻo khác…
+ Nhóm các chất thải cần được xử lý, chôn lấp: các chất hữu cơ (thực
phẩm thừa, lá cây…); các sản phẩm tiêu dùng chứa hóa chất độc hại (pin, ắc
quy,…); các loại chất thải rắn khác không thể tái sử dụng.
- Chất thải rắn xây dựng như bùn hữu cơ, đất đá, các vật liệu xây dựng
thải ra trong quá trình tháo dỡ công trình…phải được phân loại:
+ Đất, bùn hữu cơ từ hoạt động đào đất, nạo vét lớp đất mặt có thể sử
dụng để bồi đắp cho đất trồng cây;
+ Đất đá, chất thải rắn từ vật liệu xây dựng có thể tái chế hoặc tái sử
dụng làm vật liệu san lấp cho các công trình xây dựng;
+ Các CTR ở dạng kính vỡ, sắt thép, gỗ, bao bì giấy, chất dẻo có thể tái
chế, tái sử dụng.
* Chất thải nguy hại: Phân loại theo danh mục quy định của nhà nước.
9
1.1.4. Các hoạt động quản lý chất chất thải rắn
Trước khi CTR được xử lý thì cần thiết phải qua công tác phân loại.
Hoạt động phân loại CTR có thể được tiến hành tại hộ gia đình, các điểm
trung chuyển và các bãi xử lý tập trung.
- Phân loại chất thải rắn tại hộ gia đình: Phân loại CTR tại hộ gia đình
là bước đầu tiên giúp cho công tác xử lý tiếp theo được thuận lợi hơn. Ngay
tại các gia đình, chung cư CTR được phân loại theo đặc điểm lý, hóa hay theo
kích thước của chúng.
- Phân loại tại trạm trung chuyển: Tại trạm trung chuyển công tác phân
loại rác được tiến hành, tại đây người ta phân loại rác bằng các phương pháp
như ly tâm, thổi khí, từ tính và các thiết bị kèm theo.
- Phân loại tại bãi rác: Người nhặt rác đào bới các đống rác để thu nhặt
nhiều loại rác có thể sử dụng được cho nhiều mục đích khác nhau. Công việc
này thực hiện chủ yếu bằng tay và không an toàn về mặt vệ sinh.
1.1.5. Một số phương pháp phân loại CTR
- Phương pháp thủ công: Trong phương pháp này người ta phân loại rác
bằng tay, nhặt từng loại rác theo mục đích. Các công cụ thô sơ kèm theo như
que gắp, xẻng bới rác…
- Phân loại rác bằng luồng khí thổi: Phương pháp này sử dụng trong
sản xuất công nghiệp nhằm tách các vật liệu, các sản phẩm hỗn hợp khô.
Trong phân loại rác thải có trọng lượng nhẹ lẫn chất CTR có trọng lượng nặng
hơn thì sử dụng phương pháp này rất có hiệu quả.
- Phân loại chất thải rắn bằng từ tính: Phương pháp này dựa vào đặc
tính hút kim loại của nam châm để tách các kim loại thải với các thành phần
phi kim loại khác trong hỗn hợp CTR. Phương pháp phân loại này được sử
dụng sau khi đã nghiền chất thải rắn và trước khi đưa vào hệ thống phân loại
bằng thổi khí.
10
Nếu thiết bị có đầu nam châm lớn có thể áp dụng đối với cả CTR khi
đập, nghiền. Ngoài ra phương pháp này cũng được sử dụng để hút các kim
loại từ tro tàn sau khi thiêu đốt CTR.
- Sàng phân loại CTR: Đối với phân loại CTR nhiều thành phần có kích
thước khác nhau, người ta sử dụng hệ thống sàng động hoặc tĩnh nhiều lớp.
Sàng phân loại có thể áp dụng đối với CTR khô hay ướt, nặng, nhẹ. Thông
thường phương pháp này được áp dụng sau quá trình đập, nghiền CTR và sau
khi phân loại bằng khí thổi. Thiết bị sàng thường áp dụng loại sàng rung
(vibrating screen) và loại sàng hình trụ tròn quay (rotary drum screen) [12].
1.1.6. Thu gom chất thải rắn
Công tác thu gom CTR cần được hợp lý hóa, cần xác định mức độ phục vụ
đề ra như thu gom thường xuyên, phân tích kho chứa tạm thời và phương pháp
thu gom đã áp dụng cũng như tính phù hợp của các tuyến đường thu gom, vận
chuyển. Công tác thu gom thường được phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Yếu tố địa hình
- Quy hoạch các khu dân cư, công trình công cộng, cơ sở hạ tầng…
- Tuyến đường vận chuyển: chiều dài, rộng của đường, chất lượng đường.
- Khí hậu, thời tiết: nóng ẩm, mưa…
- Kinh phí sử dụng trang thiết bị, lương trả cho công nhân.
- Phương tiện thu gom CTR: xe, chổi quét, quần áo bảo hộ.
- Ý thức giữ gìn vệ sinh chung, hợp tác với cơ quan chuyên trách thu dọn.
- Quy định luật lệ về vệ sinh công cộng: Quy định nơi đổ rác, thời gian đổ
rác, quy định nơi đặt thùng chứa.
- Vì vậy trong quá trình thu gom cần có phương pháp cụ thể, phù hợp trong
việc bố trí hệ thống thu gom như việc bố trí các điểm tập kết rác, phương tiện thu
gom, vận chuyển sao cho phù hợp. Nếu phương tiện và lực lượng lao động đã
xác định thì tuyến thu dọn cũng phải được bố trí sao cho hai thành phần trên
được sử dụng một cách hiệu quả nhất.
11
Tất nhiên không có một quy định sẵn có nào để áp dụng cho mọi tình
huống. Một vài yếu tố sau đây có thể tới khi bố trí các tuyến thu gom:
+ Cần nắm được các chính sách, quy định hiện có liên quan đến các hạng
mục trong quản lý CTR (số lần thu dọn, mức phí, nhu cầu trang thiết bị…).
+ Cần kết hợp các điều kiện hiện có như cỡ, nhóm, các loại xe…
+ Tuyến thu dọn cần bố trí sao cho tuyến bắt đầu và tuyến kết thúc gần
những đường chính, tuyến phố chính.
+ Ở khu vực miền núi tuyến thu gom nên bắt đầu từ đỉnh dốc và đi dần
xuống chân đốc, ở đó xe bắt đầu thu gom rác.
+ Tuyến thu dọn nên bố trí làm sao để thùng rác cuối cùng trên tuyến được
đặt gần nhất với bãi đổ rác.
+ Những điểm giao thông đông đúc phải được thu dọn vào thời gian sớm
nhất trong ngày.
+ Những khu vực nhiều rác thải cần phải được thu dọn trước (vào đầu buổi
sáng của ngày làm việc).
+ Đối với các điểm nằm rải rác và có lượng rác ít có thể thu dần trên cùng
một tuyến hay trong một ngày làm việc.
- Bố trí tuyến thu dọn cần phải quan tâm đến các bước sau:
+ Chuẩn bị bản đồ khu vực trong đó có chứa các số liệu về nguồn rác,
điểm rác.
+ Phân tích số liệu, các bảng tổng hợp về khối lượng, thành phần rác.
+ Bố trí sơ bộ tuyến thu gom.
+ So sánh tuyến sơ bộ và mở rộng, phát triển tuyến cân đối theo thử
nghiệm và sai sót [12].
1.1.7. Một số phương pháp xử lý chất thải rắn thường được áp dụng
Mục tiêu của xử lý chất thải rắn là giảm hoặc loại bỏ các thành phần
không mong muốn trong chất thải như các chất độc hại, không hợp vệ sinh,
tận dụng vật liệu và năng lượng trong chất thải. Để đảm bảo vệ sinh môi
trường cần có các phương thức xử lý phù hợp, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
12
- Hoàn lưu tái sử dụng: Ở những địa điểm trung tâm người ta thường
đặt các thùng chứa rác thích hợp có thiết kế đủ để thu gom thủy tinh và các
dạng chất khác.
- Chế biến: Chất thải có thể chế biến trước khi vứt bỏ, mục tiêu của chế
biến là giảm lượng chất thải, lấy lại những chất còn có khả năng sử dụng và
thu hồi năng lượng.
Chất thải chuyển đến bãi chôn lấp sau khi tuyển sẽ có thể tích và khối
lượng nhỏ hơn nhiều so với trước khi được tuyển lựa. Nếu qua các công đoạn
đốt thì phần chôn lấp còn lại chỉ là tro, có thể tích không đáng kể.
- Phân loại: Phân loại bằng phương pháp thủ công hoặc cơ khí.
- Ủ sinh học (compost): Có thể được coi là quá trình ổn định sinh hóa
các chất hữu cơ thành phần mùn, phương pháp này được áp dụng rất có hiệu
quả ở Việt Nam. Hiện nay đã có một số cơ sở áp dụng công nghệ ủ sinh học ở
quy mô công nghiệp để sản xuất phân bón.
- Thiêu đốt: Giảm đáng kể khối lượng, thể tích CTR.
- Chôn lấp hợp vệ sinh: Tiến hành chôn lấp xử lý CTR, thông thường
việc lựa chọn vùng chôn lấp được dựa trên những nền tảng tiêu chuẩn sau:
+ Mức độ ưa thích của cộng đồng
+ Gắn liền với quy hoạch vùng
+ Gần nơi phục vụ
+ Gần đường giao thông
+ Vùng thủy lợi
+ Điều kiện khí hậu
Tại vùng chôn lấp xảy ra quá trình phân hủy kỵ khí chất hữu cơ tạo
thành biogas có thể dùng làm nhiên liệu. Tùy vào điều kiện của từng khu vực,
từng địa phương, quốc gia, mà có thể áp dụng các phương pháp xử lý CTR
khác nhau [12].
13
1.1.8. Những vấn đề sức khoẻ và môi trường của rác thải
Nếu không được quản lý một cách hợp lý, chất thải rắn sinh hoạt đô thị
sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng xấu tới môi trường và sức khoẻ con người… Sau
đây là một số những ảnh hưởng chính của sự ô nhiễm rác thải đô thị:
- Các bãi rác được đổ đống ngoài trời và các bãi chôn lấp rác có thể sẽ
gây ô nhiễm không khí, tạo ra mùi khó chịu cho một khu vực rộng lớn xung
quanh bãi rác. Trong quá trình phân huỷ, một số chất tạo ra các loại khí độc sẽ gây
ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ của con người, các loại động vật và cây cối xung
quanh khu vực bãi rác [14].
- Các bãi rác đổ đống ngoài trời và các bãi chôn lấp rác không được xây
dựng đúng tiêu chuẩn cũng là nguồn tiềm tàng gây ô nhiễm nguồn nước, đặc
biệt là nguồn nước ngầm. Một số chất độc, kim loại nặng được tạo ra và ngấm
vào nguồn nước, gây nguy hại tới sức khoẻ cộng đồng và hệ sinh thái quanh
khu vực bãi rác [5].
- Rác thải cũng có nguy cơ cao gây ô nhiễm đất. Các khu vực được sử
dụng để chôn lấp rác, chất thải rắn bị ô nhiễm nặng nề, dẫn đến mất đất canh
tác. Những thay đổi này cũng dẫn tới sự thay đổi về mặt sinh thái học, dẫn
đến sự phá vỡ cân bằng của hệ sinh thái [15].
- Các loại côn trùng, sinh vật gây bệnh có thể phát triển trên một số loại
chất thải. Như các động vật nuôi, các loại thức ăn thải bỏ là môi trường thuận
lợi cho các loại côn trùng trung gian truyền bệnh như: muỗi, ruồi, nhặng,
gián,… [6].
- Đốt rác dẫn tới ô nhiễm không khí do những sản phẩm sau trong quá
trình đốt có thể chứa các chất độc hại như dioxin, khói từ những nơi đốt rác
có thể làm giảm tầm nhìn, nguy cơ gây cháy nổ những bình khí và nguy cơ
gây hoả hoạn những vùng lân cận [6].
- Một nguy cơ nghiêm trọng đối với rác đô thị đó là các loại túi chất dẻo
tổng hợp, những loại túi này gây mất mỹ quan đô thị và là nguyên nhân gây
chết những động vật ăn phải [6].
14
1.2. Căn cứ pháp lý của đề tài
- Căn cứ luật BVMT 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/07/2006;
- Căn cứ Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 hướng dẫn thực
hiện một số điều của luật BVMT;
- Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 về quản lý chất thải rắn;
- Căn cứ Nghi định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ
về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Quy chế quản lý chất thải rắn (ban hành kèm theo Quyết định số
155/1999/QĐ-TTG ngày 02/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý chất thải nguy hại).
- Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 1999 của Thủ
tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và
khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020.
- Quyết định số 1440/2008/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng
chính phủ phê duyệt quy hoạch xây dựng khu xử lý CTR 3 vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020.
- Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ
tướng chính phủ phê duyệt chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải
rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
- Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng
chính phủ về đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu
công nghiệp.
- Thông tư số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18/01/2001 hướng
dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm, xây
dựng và vận hành bãi chôn lấp CTR.
15
- Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây
Dựng về Hướng dẫn một số điều của NĐ số 59/2007/NĐ-CP của Chính phủ
về Quản lý chất thải rắn;
- Công văn số 1384/BXD-HTĐT ngày 08/09/2004 về quản lý chất thải
rắn đô thị và khu công nghiệp;
- Căn cứ văn bản số 2164/BXD-HTKT ngày 27/10/2008 của Bộ xây
dựng về việc rà soát, điều chỉnh hoặc xây dựng mới các loại đồ án quy hoạch
có liên quan đến việc bố trí các công trình xử lý rác tại địa phương;
- Văn bản số 1177/BXD-HTKT ngày 15/7/2011 của Bộ xây dựng về
việc triển khai thực hiện chương trình đầu tư xử lý CTR giai đoạn 2011-2012.
- Căn cứ văn bản số 847/UBND - NN1 ngày 15/3/2010 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về việc bố trí nguồn vốn thực hiện giảm thiểu ô nhiễm môi trường
nông thôn 2009-2010 và triển khai thực hiện dự án quy hoạch địa điểm thu
gom, trạm trung chuyển rác thải tại các xã, phường thị trấn trên đại bàn tỉnh.
- Căn cứ Quyết định số 1278/QĐ-UBND ngày 19/5/2010 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt nhiệm vụ dự toán thiết kế lập quy hoạch địa
điểm thu gom trạm trung chuyển rác thải tại các xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
- Văn bản số 3105/UBND-NN1 ngày 16/8/2011 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc về việc quy hoạch quản lý chất thải rắn của tỉnh Vĩnh Phúc.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Tình hình quản lý chất thải rắn trên thế giới
Trong vài thập kỉ vừa qua do sự phát triển của khoa học kĩ thuật dẫn đến
sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế và do sự bùng nổ dân số, vấn đề chất thải
gây ô nhiễm môi trường sống đã trở thành vấn đề lớn của hầu hết các nước
trên thế giới.
Đô thị hoá và phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài
nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải tăng lên tính theo đầu người, mức độ đô thị
hóa càng cao thì lượng chất thải càng tăng lên theo đầu người, ví dụ cụ thể ở
một số quốc gia hiện nay [8]:
16
Canada: 1,7 kg/người/ngày.
Australia: 1,6 kg/người/ngày.
Thụy Sĩ: 1,3 kg/người/ngày.
Thụy Điển: 1,3 kg/người/ngày.
Trung Quốc: 1,3 kg/người/ngày.
Quá trình phát sinh chất thải rắn ở mỗi quốc gia trên thế giới là khác
nhau tuỳ theo điều kiện kinh tế và mức sống của người dân từng quốc gia.
Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào cơ chế chính sách và luật bảo vệ môi trường
của mỗi nước.
+ Ở Nga, mỗi người bình quân thải ra môi trường 300 kg rác thải/năm,
tương đương là khoảng 50 triệu tấn rác thải/năm và riêng thủ đô Matxcơva là
3 triệu tấn/năm [29].
+ Ở Mỹ, là quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất do đó cũng là nước có
lượng rác thải lớn nhất thế giới. Hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành
phố ở Mỹ lên đến 210 triệu tấn và bình quân mỗi người thải ra khoảng 2 kg
rác/ngày [29].
+ Ở Pháp, lượng rác thải bình quân của một người là 1 tấn/năm và mỗi
năm nước Pháp có khoảng 35 triệu tấn rác thải [29].
+ Ở Nhật Bản theo số liệu của Cục y tế và môi sinh Nhật Bản hàng năm
thải ra khoảng 450 triệu tấn (không tính rác thải phóng xạ) trong đó: Rác công
nghiệp chiếm 379 tấn, rác thông thường 52,2 tấn, rác gia đình 957 nghìn tấn.
Trong tổng số trên 36% là tái chế được. Số còn lại xử lý bằng cách đốt hoặc
chôn tại các nhà máy xử lý rác. Tính phí tổn chi phí rác tính theo đầu người
vào khoảng 300 nghìn yên (khoảng 2.500 USD)
Trên thế giới, các nước phát triển đã có những mô hình phân loại và thu
gom rác thải sinh hoạt rất hiệu quả, cụ thể:
+ Ở California, nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng
đựng rác khác nhau. Kế tiếp rác sẽ được thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái
17
chế, rác được thu gom 3 lần/tuần với chi phí phải trả 16,39 USD/tháng. Nếu
có những phát sinh khác như: khối lượng rác gia tăng hoặc xe chở rác phải
phục vụ tận sâu trong các tòa nhà lớn, giá phải trả sẽ tăng thêm 4,92
USD/tháng. Phí thu gom rác được tính dựa trên khối lượng rác, kích thước
rác, theo cách này có thể hạn chế được đáng kể lượng rác phát sinh. Tất cả
chất thải rắn được chuyển đến bãi rác với giá 32,38 USD/tấn. Để giảm giá
thành thu gom rác, thành phố cho phép nhiều đơn vị cùng đấu thầu việc thu
gom và chuyên chở rác [31].
+ Ở Singapo, đây là nước đô thị hóa 100% và là đô thị sạch nhất trên thế
giới. Để có được như vậy, Singapo đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển
và xử lý rác thải đồng thời xây dựng một hệ thống pháp luật nghiêm khắc làm
tiền đề cho quá trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapo được thu gom
và phân loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế được được đưa về các
nhà máy tái chế lại còn các loại chất thải khác được đưa về nhà máy khác để
thiêu hủy. Ở Singapo có hai thành phần tham gia chính cho thu gom và xử lý
rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư, các công ty, hơn 300 công ty chuyên thu
gom rác thải công nghiệp và thương mại. Tất cả các công ty này đều được cấp
giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát, kiểm tra trực tiếp của Sở Khoa học
Công nghệ và Môi trường. Ngoài ra các hộ dân và các công ty ở Singapo
được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải cho các hộ dân và các
công ty. Chẳng hạn, đối với các hộ dân thu gom rác trực tiếp tại nhà phải trả
phí 17 đôla Singapo/tháng, thu gom gián tiếp tại các khu dân cư chỉ phải trả
phí 7 đôla Singapore/tháng [18].
+ Ở Nhật, khung pháp lý quốc gia hướng tới giảm thiểu chất thải nhằm
xây dựng một xã hội tái chế bao gồm hệ thống luật và quy định của Nhà nước.
Theo đó, Nhật chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thống với dòng
nguyên liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử lý nguyên liệu
theo mô hình 3R (Reduce, Reuse, Recycle).
18
Các gia đình Nhật Bản đã Phân loại chất thải thành 3 loại riêng biệt và
cho vào 3 túi với màu sắc theo quy định: rác hữu cơ; rác vô cơ và giấy, vải,
thủy tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải để
sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, vải, thủy tinh, kim loại,... đều
được đưa đến các cơ sở tái chế hàng hóa. Tại đây, rác được đưa đến hầm ủ có
nắp che đậy và được chảy trong một dòng nước có thổi khí rất mạnh vào các
chất hữu cơ và phân giải chúng một cách triệt để. Sau quá trình xử lý đó, rác
chỉ còn như một loại cát mịn và nước thải giảm ô nhiễm. Cặn rác không còn
mùi sẽ được đem nén thành các viên gạch lát vỉa hè rất xốp, chúng có tác
dụng hút nước khi trời mưa [4].
+ Ở Đức, Mỗi hộ gia đình được phát 3 thùng rác xanh, vàng và đen. Trong
đó, màu xanh dùng để đựng giấy; màu vàng đựng túi nhựa và kim loại còn màu
đen đựng các thứ khác. Các loại rác này sẽ được thu gom và mang đi xử lý
khác nhau [4].
Pháp: ở nước này quy định phải đựng các vật liệu, nguyên liệu, nguyên tố
hay nguồn năng lượng nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho việc khôi phục
lại các vật liệu thành phần. Theo đó đã có các quyết định cấm các cách xử lý
hỗn hợp nào đó các hỗn hợp, các tổ hợp thành phần cũng như các phương pháp
nhất định. Chính phủ có thể yêu cầu các nhà chế tạo và nhà nhập khẩu không
sử dụng các loại vật liệu tận dụng để bảo vệ môi trường hoặc giảm bớt sự thiếu
hụt một vật liệu nào đó. Tuy nhiên cần phải tham khảo và thương lượng, nhất
trí các tổ chức, nghiệp đoàn khi áp dụng đặt các yêu cầu này [19].
Công việc thu gom và vận chuyển rác thải tại các nước trên thế giới có
sự đóng góp rất lớn của các đơn vị tư nhân, các công ty dịch vụ môi trường
với đội ngũ công nhân thu gom chuyên nghiệp bên cạnh các đơn vị thu gom vận
chuyển chất thải của nhà nước. Tại các nước phát triển quy định đối với việc vận
chuyển và thu gom rác thải rất rõ ràng. Ví dụ, ở Canada công tác thu gom rác
thải được thực hiện rất tốt, tiến hành trên cơ sở cộng đồng. Công tác thu gom,
19
phân loại rác thải tại nguồn mang lại nhiều thuận lợi cho công tác xử lý. Tại các
nước đang phát triển thì việc thu gom rác thải còn nhiều bất cập. Việc bố trí
mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải chưa hợp lý, trang thiết bị còn thiếu
và thô sơ dẫn đến chi phí thu gom tăng lên [29].
Để quản lý rác thải hiện nay trên thế giới, người ta áp dụng nhiều phương
pháp khác nhau như: chôn lấp, sản xuất khí sinh học, xây lò đốt... Phương pháp
chôn lấp rác thải được sử dụng phổ biến và rộng rãi hầu khắp các nước trên thế
giới. Từ các nước phát triển như Mỹ, Canada, các nước Tây Âu, đến các nước
kém phát triển như các nước nghèo ở châu Á, châu Phi đều sử dụng phương
pháp này để xử lý chất thải. Lý do chính là do các phương pháp này có chi phí
đầu tư thấp so với các phương pháp khác và nó có thể được áp dụng với nhiều
loại chất thải. Công nghệ thiêu đốt là phương pháp được sử dụng rộng rãi ở
những nước phát triển như Đức, Thụy Sỹ, Hà Lan, Đan Mạch, Nhật Bản....là
những nước có quỹ đất giành cho bãi thải hạn chế [32].
Từ giữa thế kỷ XX đến nay, công nghệ xử lý rác thải làm phân compost
đã phát triển không ngừng và được áp dụng ở châu Âu, Bắc Mỹ và một số quốc
gia ở châu Á. Hiện nay Đức là nước dẫn đầu châu Âu về lĩnh vực này với hơn
535 nhà máy sản xuất phân compost và xử lý hàng năm trên 7,3 triệu tấn
nguyên liệu hữu cơ [29].
Hoạt động tái chế rác thải cũng được áp dụng ở nhiều nước. Các loại chất
thải có thể tái chế như giấy (ở Pháp thu hồi 35%), thuỷ tinh (ở Thụy Điển, Đức,
Đan Mạch trên 50%), chất sợi ( ở Đức 40%, Pháp 8%). Việc thu hồi để tái chế
các loại chất thải không những làm giảm lượng rác thải phải xử lý mà còn góp
phần cải thiện chất lượng việc xử lý bởi các phương pháp khác như đốt hoặc ủ
phân compost [29].
Tỷ lệ chất thải rắn được xử lý theo các phương pháp khác nhau ở một
số nước trên thế giới được thể hiện qua bảng 2.1.
20
Bảng 1.1: Tỷ lệ chất thải rắn xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở
một số nước trên thế giới
Đơn vị: % khối lượng
STT Tên nước Tái chế
Chế biến phân
vi sinh
Chôn lấp Đốt
1 Canada 10 2 80 8
2 Đan Mạch 19 4 29 48
3 Phần Lan 15 0 83 2
4 Pháp 3 1 54 42
5 Đức 16 2 46 36
6 Ý 3 3 74 20
7 Thụy Điển 16 34 47 3
8 Thụy Sỹ 22 2 17 59
9 Mỹ 15 2 67 16
(Nguồn: Đỗ Thị Lan và cs, 2007) [14]
Sáng kiến 3R, viết tắt của 3 từ tiếng Anh: Reduce (giảm thiểu), Reuse (tái
sử dụng), Recycle (tái chế) đã được thực hiện tại một số nước trên thế giới,
trong đó có Việt Nam. Sáng kiến này đã đem lại nhiều lợi ích cho các nước
trong việc bảo vệ môi trường và tận dụng tối đa nguồn tài nguyên rác thải [7].
Nhiều Hội nghị quốc tế bàn về sáng kiến này đã được diễn ra như: Cuộc
họp hội nghị cấp Bộ trưởng về sáng kiến 3R được các tổ chức tại Tokyo từ
ngày 28 - 30/4/2005 đã chính thức tuyên truyền về sáng kiến 3R (vốn đã được
thống nhất tại Hội nghị thượng đỉnh G8 tháng 6/2004), Hội nghị 3R châu Á
được tổ chức tại Tokyo từ 30/10 - 01/11/2006. Tham dự Hội nghị có đại diện
của 19 nước đến từ châu Á, 05 nước thành viên của G8 và 8 tổ chức quốc tế
khác cũng tham dự. Tại những Hội nghị này, đại diện các nước và các tổ chức
đã chia sẻ kinh nghiệm về các hoạt động 3R thiết thực mà họ đã áp dụng và
triển khai [7].
21
Malaysia bắt đầu thực hiện thí điểm phân loại rác tại một số thành phố
(Penang, Miri, Subang Jaya) và khuyến khích các trường học thực hiện giáo
dục 3R. Chương trình giáo dục môi trường về 3R được phân theo cấp độ các
hoạt động.
- Cấp độ 1: Trang bị các thùng rác tại các lớp học và để dành một không
gian riêng cho 3R nhằm trưng bày các tác phẩm làm từ phế liệu.
- Cấp độ 2: Sử dụng những cốc nhựa bền để uống nước tại căng tin ở
trường thay vì sử dụng những túi nilon. Tổ chức các hoạt động ngoại khoá.
- Cấp độ 3: Để học sinh tự làm những cuộc khảo sát nho nhỏ như trong
gia đình các em thường thải ra những loại rác nào, và để các em suy nghĩ về
việc làm thế nào để giảm thiểu lượng rác đó.
Vấn đề giáo dục môi trường ở Malaysia rất thành công, nâng cao nhận
thức cho không chỉ các em học sinh mà còn cho tất cả người dân [7].
Nhiều nước châu Á như Thái Lan, Nhật Bản, Phippin... việc thực hiện
vấn đề bảo vệ môi trường, phân loại rác diễn ra khá tốt. Tại thành phố Hat Yai
(Thái Lan), việc phân loại rác tại nguồn được áp dụng và triển khai với sự hỗ
trợ của dự án JICA. Hai trường Đại học Songkhla (Thái Lan) và Bunkyo
(Nhật Bản) cùng phối hợp thực hiện dự án về 3R. Họ vận động cộng đồng
phân loại rác tại nguồn và cải tiến hệ thống tái chế bao gồm cả rác hữu cơ [7].
Ở Philippin, dự án phân loại rác được triển khai trên các đảo nhỏ. Chính
vì diện tích nhỏ hẹp nên vấn đề xử lý rác thải và bảo vệ môi trường ở đây trở
nên rất quan trọng. Người dân cũng ý thức được vấn đề này nên nghiêm túc
thực hiện. Chính quyền địa phương của nước này đã cử ra những đội giám sát
chuyên kiểm tra các điểm tập kết rác thải ở các điểm dân cư, nếu điểm nào
chưa tốt sẽ tiến hành chấn chỉnh và xử lý luôn. Nếu mỗi người dân hay mỗi
điểm tập kết có 3 lần vi phạm những yêu cầu của chương trình phân loại rác
và bảo vệ môi trường sẽ bị xử phạt ở mức độ cao hơn [7].
22
Nhật Bản được xem là nước xuất phát cho sáng kiến 3R với các cuộc hội
thảo, hội nghị và đội ngũ chuyên gia về bảo vệ môi trường và phân loại, tái
chế rác thải. Nhật Bản chỉ phân loại rác tái chế. Theo anh Norihisa Hirata
(chuyên gia Nhật Bản về quy hoạch hệ thống xã hội tuần hoàn vật chất hợp
lý) thì: “Người dân Nhật Bản thường quan tâm người khác nghĩ gì và đánh
giá như thế nào về mình, cho nên thói quen đổ rác cũng như phân loại rác
luôn được làm tốt để tránh sự than phiền của hàng xóm. Hiện nay thói quen
cũng như ý thức của người dân đã thay đổi theo hướng tốt lên rất nhiều,
nhưng Nhật Bản phải mất khoảng thời gian 7 năm để làm được điều này” [7].
* Bài học kinh nghiệm về quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới
Việc quản lý lượng chất thải đang là một thách thức lớn đối với nhiều
nước trên thế giới không chỉ vì chi phí cho hoạt động này rất lớn mà còn vì
những ảnh hưởng to lớn đối với sức khoẻ cộng đồng.
Theo hội thảo quốc tế “Năng suất xanh và Quản lý chất thải rắn” ngày
3/11/2004 thì tốc độ phát triển công nghiệp và đô thị hoá nhanh chóng đã gây
ra áp lực không nhỏ tới môi trường đặc biệt là các nước đang phát triển.
Công tác quản lý rác thải trên thế giới rất được quan tâm, ở Hà Lan mỗi
tỉnh phải lập ra kế hoạch quản lý rác thải, trong đó nêu rõ chúng sẽ được lưu
chứa, thu gom, xử lý hoặc sử dụng lại như thế nào, do ai và ở đâu.
Ở Philippin cho thấy: Chính phủ Philippin đã đề ra một đạo luật quản lý
chất thải rắn theo hướng thân thiện với môi trường sinh thái. Điểm nổi bật của
đạo luật này là việc thành lập một cơ quan chức năng liên ngành về quản lý
chất thải rắn cấp quốc gia, đặt ra các mục tiêu cụ thể về chuyển đổi rác thải.
Bắt buộc áp dụng phân loại rác tại nguồn, hỗ trợ hoạt động tái chế, mở
rộng thị trường phân compost và các khả năng tiêu chuẩn về đóng gói [29].
Ở Đài Loan, hiện nay để tăng cường công tác giải quyết các vấn đề thải
bỏ và xử lý chất thải. Chính phủ đã đẩy mạnh công tác giảm thiểu và tái chế
23
chất thải. Kết quả thu được là tỷ lệ tái chế chất thải tăng mạnh trong khi lượng
chất thải phát sinh đã tăng chậm. Đặc biệt với chính sách “trả tiền cho những
gì bạn thải bỏ” đã thu được những thành công rất lớn trong việc kiểm soát và
quản lý chất thải [29].
Ở Ấn Độ, chính sách “Người gây ô nhiễm phải trả tiền” và “Chi phí
giảm thiểu” đã được áp dụng. Người gây ô nhiễm phải trả tiền: nghĩa là các tổ
chức cá nhân trong đời sống, trong sản xuất và kinh doanh phát sinh ra chất
thải vượt quá tiêu chuẩn cho phép, gây ô nhiễm môi trường thì phải chịu toàn
bộ chi phí cho các hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải đó một
cách phù hợp và an toàn với môi trường theo tiêu chuẩn của Ấn Độ. Chi phí
giảm thiểu: Chính phủ khuyến khích các nhà máy, xí nghiệp đầu tư trang thiết
bị, công nghệ, kỹ thuật để giảm thiểu lượng chất thải phát sinh. Đồng thời đầu
tư cho các chương trình, dự án phục vụ mục đích tái chế, tái sử dụng chất thải
góp phần giảm thiểu lượng chất thải phát sinh ra môi trường. Một phần kinh
phí đầu tư cho các chương trình này được thu từ phí ô nhiễm do người gây ô
nhiễm phải trả [29].
1.3.2. Tình hình quy hoạch quản lý chất thải rắn ở Việt Nam
Quản lý môi trường nói chung và quản lý rác thải nói riêng là vấn đề
then chốt của việc đảm bảo môi trường sống của con người. Những năm gần
đây tổ chức quản lý rác thải sinh hoạt tại các địa phương đã được chú ý hơn
trước, nhưng cơ bản về hình thức và nội dung hoạt động vẫn chậm đổi mới.
Một cách tổng quát, các hợp phần chức năng của hệ thống tổ chức quản lý
chất thải rắn được thể hiện ở hình 2.1.
24
Hình 1.1: Những hợp phần chức năng của một hệ thống quản lý CTR
( Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2001) [19]
Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển công nhiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Công nghiệp hóa, đô thị hóa và dân số tăng nhanh cùng với
mức sống được nâng cao là những nguyên nhân chính dẫn đến lượng phế thải
phát sinh ngày càng lớn. Chính do tốc độ phát triển kinh tế - xã hội khả năng
đầu tư có hạn, việc quản lý chưa chặt chẽ cho nên việc quản lý tại các khu đô
thị, các nơi tập chung dân cư với số lượng lớn, các khu công nghiệp, mức độ
ô nhiễm do chất thải rắn gây ra thường vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều
lần. Hầu hết các bãi rác trong các đô thị từ trước đến nay chưa theo quy hoạch
tổng thể, nhiều thành phố, thị xã, thị trấn chưa có quy hoạch bãi chôn lấp chất
thải. Việc thiết kế và xử lý chất thải hiện tại ở các đô thị đã có bãi chôn lấp lại
chưa thích hợp, chỉ là những nơi đổ rác không được chèn lót kỹ, không được
che đậy, do vậy đang tạo ra sự ô nhiễm nặng nề tới môi trường nước, không
khí… ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng.
Nguồn phát sinh chất thải
Gom nhặt, tách và lưu giữ
tại nguồn
Thu gom
Tách, xử lý và tái chế
Trung chuyển và vận chuyển
Tiêu hủy
25
Sơ đồ tổng thể của hệ thống quản lý chất thải rắn của một số đô thị lớn ở
Việt Nam được trình bày ở hình 2.2.
Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý chất thải rắn tại một số đô thị
lớn ở Việt Nam
(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011 - chất thải rắn)[1]
Theo thống kê các năm gần đây, khoảng 42 - 46% lượng CTR phát sinh
từ các đô thị, khoảng 17% CTR là từ các hoạt động sản xuất công nghiệp; số
còn lại là CTR của nông thôn, làng nghề và CTR y tế chỉ chiếm phần nhỏ. Dự
báo cho đến năm 2015, tỷ trọng này cho CTR đô thị và CTR công nghiệp sẽ
còn tiếp tục tăng lên tương ứng với các con số 50,8 và 22,1% [1].
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
Bộ Xây
dựng
UBND thành phố
Sở
GTCC
Sở Tài nguyên và
Môi trường
Công ty
Môi
trường
đô thị
UBND
các cấp
dưới
Chất thải rắn
26
Bảng 1.2: Lượng CTR phát sinh năm 2003 và năm 2008
Đơn vị: Triệu tấn/năm
Loại CTR
Năm
CTR đô
thị
CTR công
nghiệp
CTR y
tế
CTR
nông
thôn
CTR làng
nghề
Năm 2003 6,4 2,638 0,0215 6,4 0,774
Năm 2008 12,802 4,786 0,179 9,078 1,023
Từ số liệu ở bảng 2.2 ta thể hiện bằng hình 2.3:
6.4
2.638
6.4
12.802
4.786
0.774
0.0215
1.023
0.179
9.078
0
2
4
6
8
10
12
14
CTR đô thị CTR công
nghiệp
CTR y tế CTR nông
thôn
CTR làng
nghề
triệu tấn/năm
2003 2008
Hình 1.3: Lượng chất thải rắn phát sinh năm 2003 và năm 2008
(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011 chất thải rắn)
27
Bảng 1.3: Thành phần CTR toàn quốc năm 2008 và xu hướng trong thời
gian tới
Đơn vị: %
Loại CTR
Năm
CTR đô
thị
CTR công
nghiệp
CTR y
tế
CTR
nông
thôn
CTR làng
nghề
Năm 2008 45,9 17,1 0,6 32,5 3,6
Năm 2015 50,8 22,1 0,5 22,4 4,1
Từ số liệu ở bảng 2.3 ta thể hiện bằng hình 2.4:
0.6
32.5
3.6
50.8
22.1
0.5
4.1
17.1
45.9
22.4
0
10
20
30
40
50
60
CTR đô thị CTR công
nghiệp
CTR y tế CTR nông
thôn
CTR làng
nghề
%
Năm 2008 Năm 2015
Hình 1.4: Thành phần CTR toàn quốc năm 2008 và xu hướng thay đổi
trong thời gian tới
Trên phạm vi toàn quốc từ năm 2003 đến năm 2008, lượng CTR phát
sinh trung bình tăng từ 150 - 200%, CTR sinh hoạt đô thị tăng trên 200%,
28
CTR công nghiệp tăng 181% và còn tiếp tục gia tăng trong thời gian tới. Dự
báo của Bộ xây dựng và Bộ Tài nguyên và Môi trường đến năm 2015, khối
lượng CTR phát sinh ước đạt khoảng 44 triệu tấn/năm, phát sinh CTR nhiều
nhất là ở các đô thị và khu công nghiệp [1].
Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam đang diễn ra rất mạnh mẽ, rất nhiều đô
thị được chuyển từ đô thị loại thấp lên đô thị loại cao và nhiều đô thị mới
được hình thành. Nếu năm 2000, nước ta có 649 đô thị thì năm 2005 con số
này là 715 và đã tăng lên thành 755 đô thị lớn nhỏ vào giữa năm 2011. Đô thị
phát triển kéo theo vấn đề di dân từ nông thôn ra thành thị. Năm 2009, dân số
đô thị là 25,59 triệu người chiếm 29,74% tổng dân số cả nước, đến năm 2010
dân số đô thị tăng lên 26,22 triệu người chiếm 30,17% tổng dân số cả nước.
Dự báo đến năm 2015 dân số đô thị là 35 triệu người chiếm 38% dân số cả
nước, năm 2020 là 44 triệu người chiếm 45% dân số cả nước và năm 2025 là
52 triệu người chiếm 50% dân số cả nước [1].
Tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng đã trở thành nhân tố tích cực đối
với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích
về kinh tế xã hội, đô thị hóa nhanh đã tạo ra sứ ép về nhiều mặt. Các hoạt
động sản xuất, sinh hoạt tăng theo và lượng chất thải cũng tăng theo. Tính
bình quân người dân đô thị tiêu dùng năng lượng, đồ tiêu dùng, thực
phẩm…cao gấp 2-3 lần người dân nông thôn kéo theo lượng rác thải của
người dân đô thị cũng cũng gấp 2-3 lần người dân nông thôn.
Dân số đô thị nước ta phân bố không đồng đều và có sự khác biệt lớn
theo vùng. Tính đến năm 2010 dân số đô thị khu vực Đông Nam Bộ cao nhất
cả nước với 8,35 triệu người, tiếp theo là vùng Đồng bằng Sông Hồng với
5,86 triệu người, khu vực có số dân đô thị ít nhất là Tây Nguyên với 1,5
triệu người.
Mật độ dân số theo đó cũng cao chủ yếu ở 3 vùng kinh tế lớn là Đồng
bằng Sông Hồng 939 người/km2
, Đông Nam Bộ 617 người/km2
và Đồng bằng
29
Sông Cửu Long 426 người/km2
, mật độ dân số trung bình toàn quốc vào
khoảng 263 người/km2
[1].
Tổng lượng CTR sinh hoạt ở các đô thị phát sinh trên toàn quốc tăng
trung bình 10 - 16% mỗi năm. Tại hầu hết các đô thị, khối lượng CTR sinh hoạt
chiếm khoảng 60-70% tổng lương CTR đô thị (một số đô thị tỷ lệ này lên đến
90%). Chỉ số phát sinh CTR đô thị bình quân đầu người tăng theo mức sống.
Năm 2007, chỉ số CTR sinh hoạt phát sinh bình quân đầu người tính trung bình
cho các đô thị trên phạm vi toàn quốc vào khoảng 0,75 kg/người/ngày. Năm
2008, theo Bộ Xây dựng thì chỉ số này là 1,45 kg/người/ngày, lớn hơn nhiều so
với ở nông thôn là 0,4 kh/người/ngày. Tuy nhiên, theo báo cáo của các địa
phương năm 2010 thì chỉ số phát sinh CTR sinh hoạt đô thị trung bình trên đầu
người năm 2009 của hầu hết các địa phương đều chưa tới 1,0 kg/người/ngày.
Năm 2009, CTR sinh hoạt bình quân đầu người tại Hà Nội 0,9 kg/người/ngày,
thành phố Hồ Chí Minh 0,98 kg/người/ngày, Hải Phòng 0,7 kg/người/ngày, Đà
Lạt 1,06 kg/người/ngày, Hội An 1,08 kg/người/ngày, Việt Trì 1,1
kg/người/ngày, Ninh Bình 1,30 kg/người/ngày, các đô thị loại 4 và 5 lượng
chất thải rắn phát sinh ít hơn như Sông Công (Thái Nguyên) 05 kg/người/ngày,
Lâm Thao (Phú Thọ) 0,5 kg/người/ngày, Gia Nghĩa (ĐắK Nông) 0,35
kg/người/ngày, Tiền Hải (Thái Bình) 0,6 kg/người/ngày…[1].
Tuy lượng phát thải rác thải bình quân đầu người ở các đô thị Việt Nam
còn thấp so với một số thành phố lớn trong khu vực: Băng Cốc 1,6 kg/người;
Singapose 2 kg/người; Hồng Kông 2,2 kg/người, nhưng tỷ lệ rác không được
thu gom, xử lý ở nước ta còn cao, đó là điều rất đáng quan tâm. Việc thu gom
rác thải sinh hoạt tại các thành phố thường do Công ty Môi trường đô thị đảm
nhận. Ở một số đô thị như Lạng Sơn, Thái Bình, Buôn Ma Thuột…có các
Công ty tư nhân tham gia thu gom, vận chuyển rác [16].
30
Bảng 1.4: Thành phần CTR từ hộ gia đình của một số thành phố trong cả
nước năm 2010
Đơn vị: %
STT
Thành phần
rác thải
Hà Nội
Hải
Phòng
Huế
TP. Hồ
Chí Minh
1 Rác hữu cơ 53,81 55,18 77,1 64,50
2 Giấy 6,53 4,54 1,92 8,17
3 Vải 5,82 4,57 2,89 3,88
4 Gỗ 2,51 4,93 0,59 4,59
5 Nhựa 13,57 14,34 12,47 12,42
6 Da và cao su 0,15 1,05 0,28 0,44
7 Kim loại 0,87 0,47 0,40 0,36
8 Thủy tinh 1,87 1,69 0,39 0,40
9 Sành sứ 0,39 1,27 0,79 0,24
10 Đất, cát 6,29 3,08 1,70 1,39
11 Xỉ than 3,10 5,7 - 0,44
12 Nguy hại 0,17 0,05 - 0,12
13 Bùn 4,34 2,29 1,56 2,92
14 Các loại khác 0,58 1,46 - 0,14
(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011 - chất thải rắn)
Thành phần chất thải rắn là rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương,
vào các mùa khí hậu, các điều kiện về kinh tế và các yếu tố khác. Hiện nay, ở
các đô thị Việt Nam thành phần chất thải rắn chủ yếu là chất hữu cơ chiếm
khoảng 45 - 70% (trong các khu vực đô thị hàm lượng chất thải rắn hữu cơ
trung bình cao hơn các vùng khác).
Thành phần CTR sinh hoạt phụ thuộc vào mức sống ở một số đô thị.
Mức sống, thu nhập khác nhau giữa các đô thị đóng vai trò quyết định trong
thành phần CTR sinh hoạt. Trong thành phần rác thải đưa đến các bãi chôn
lấp, thành phần rác có thể sử dụng làm nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ rất
cao từ 54 - 77%, tiếp theo là thành phần nhựa 8 - 16%, thành phần kim loại
đến 2%, chất thải nguy hại bị thải lẫn vào rác thải sinh hoạt nhỏ hơn 1% [9].
31
Hiện tại trong cả nước đã có một số nhà máy chế biến phân compost từ
rác thải công suất 30 - 250 tấn/ngày như ở Cầu Diễn - Hà Nội; Việt Trì - Phú
Thọ; Phúc Khanh - Thái Bình; Tân Thành - Bà Rịa - Vũng Tàu… Ngoài ra,
còn có một số nhà máy chế biến chất thải rắn đô thị thành phân bón và sản
phẩm nhựa như ở thị xã Ninh Thuận, ở thành phố Huế... Sản phẩm của các
nhà máy này được thị trường chấp nhận, khối lượng chất thải rắn còn phải
chôn lấp sau chế biến chiếm tỷ lệ khoảng 10%. Mặt khác, gần đây nhất, tại
thành phố Hồ Chí Minh, lượng khí phát ra từ bãi rác cũ Gò Cát đã được thu
gom để chạy máy phát điện [16].
Tất cả các đô thị của nước ta đều có bãi chôn lấp rác với quy mô khác
nhau, từ rất lớn như bãi rác Tam Tân ở huyện Củ Chi thành phố Hồ Chí
Minh, bãi rác Nam Sơn ở huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội, đến các bãi rác
nhỏ cho các thị trấn. Phần lớn, các bãi rác hiện có là bãi rác lộ thiên, hoặc nửa
chìm nửa nổi. Ngoại trừ một số bãi chôn lấp rác được thiết kế xây dựng hoàn
chỉnh như bãi rác Thuỷ Phương của thành phố Huế, bãi rác Nam Sơn của
thành phố Hà Nội, còn lại phần lớn là những bãi chôn lấp rác không đúng quy
cách, đang gây ô nhiễm môi trường cho vùng phụ cận bãi. Hơn thế nữa, trong
quá trình phát triển đô thị, nhiều bãi chôn lấp rác lại nằm ngay trong khu vực
đô thị, điển hình là ở thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, hoặc rất gần các khu
dân cư đô thị như ở Bình Dương, Bình Định, Bắc Ninh…[24].
Nhìn chung, cho đến nay tỷ lệ thu gom chất thải rắn còn thấp, đa số các
tỉnh thành phố chưa có quy hoạch xử lý chất thải rắn; các bãi chôn lấp chất thải
rắn chưa theo đúng quy cách đảm bảo bảo vệ sinh môi trường. Vì vậy, chất thải
rắn và nước rỉ từ các bãi chôn lấp rác đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng tại nhiều địa phương, có thể xem đây là một vấn nạn về môi trường.
Hiện nay, việc phân loại rác thải tại nguồn đã được một số đô thị lớn áp
dụng. Tại Hà Nội, người dân được tuyên truyền để hiểu về lợi ích của việc
phân loại rác và sẽ áp dụng thực hiện phân loại rác ngay trong gia đình nhà
32
mình. Đây là một trong những hoạt động thuộc dự án "Thực hiện sáng kiến
3R tại thành phố Hà Nội để góp phần phát triển xã hội bền vững" do Công ty
Môi trường đô thị Hà Nội (URENCO) là chủ dự án với sự hỗ trợ về kinh phí
và kỹ thuật của Chính phủ Nhật Bản. Và như vậy, Hà Nội chính thức trở
thành một trong 4 thành phố ở châu Á triển khai việc xử lý rác thải theo
phương pháp 3R (viết tắt từ tiếng Anh, 3R là Reduce - Giảm thiểu, Reuse -
Tái sử dụng, Recycle - Tái chế). Trong vòng 3 năm từ 2007 đến 2009, Cơ
quan phát triển Nhật Bản (JICA) sẽ tài trợ cho thành phố Hà Nội 3 triệu USD
để thực hiện dự án tại 4 quận nội thành: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng,
Đống Đa; sau đó sẽ nhân rộng ra toàn thành phố [30].
Dự án 3R-HN nhằm thiết lập một hệ thống 3R cân bằng và độc đáo tập
trung vào việc phân loại tại nguồn và tái chế chất thải hữu cơ theo Sáng kiến
3R, và gắn kết với việc xây dựng một “xã hội tuần hoàn vật chất hợp lý” ở
thành phố Hà Nội. Đó là giảm thiểu đồ đóng gói và chứa đựng; sản xuất xanh
và tiêu thụ xanh; Tái sử dụng những vật dụng còn sử dụng lại được; Phân loại
rác tại nguồn và tái chế.
Đến nay, mỗi ngày thành phố Hà Nội phát sinh trên 2.000 tấn rác thải,
đa số chưa được phân loại và cứ thế đem xử lý bằng chôn lấp. Việc xử lý
bằng phương pháp nêu trên không chỉ tốn kém đất đai, tiền bạc mà còn là sự
lãng phí lớn, bởi trong rác vẫn còn nhiều thành phần có ích mà hiện tại chưa
tận dụng được [22].
Còn tại thành phố Hồ Chí Minh để khuyến khích người dân tham gia
thực hiện phân loại rác tại nguồn, thành phố đã hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình 2
thùng rác kèm với các túi chứa rác (2 túi/ngày) và cho trường học là các thùng
240 lít trong thời gian 6 tháng. Thùng màu xanh chứa thực phẩm dư thừa (bao
gồm cả rác vườn và xác súc vật, côn trùng) và thùng màu xám chứa các chất
thải còn lại có khả năng tái chế. Chất thải rắn thực phẩm sau khi phân loại sẽ
được thu gom và vận chuyển riêng biệt đến các nhà máy làm nguồn nguyên
33
liệu sạch để sản xuất phân compost và sản xuất phân hữu cơ. Chất thải rắn
còn lại cũng được thu gom và vận chuyển riêng đến các nhà máy tái sinh, tái
chế nhằm tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Vì vậy, nếu mỗi người dân đều có
thói quen phân loại rác ngay tại nhà thì sẽ tận dụng được nguồn tài nguyên,
tiết kiệm được sức người [10].
Tình hình quản lý rác thải tại một số tỉnh như sau:
Tại Hà Nội: theo tính toán của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Môi trường Đô thị (URENCO), năm 2010 khối lượng chất thải phát sinh trên
địa bàn Hà Nội vào khoảng 6.200 tấn/ngày. Hiện nay, ngoài URENCO còn có
nhiều đơn vị khác cùng tham gia thu gom rác như Công ty cổ phần Thăng
Long, Công ty cổ phần Tây Đô, Công ty cổ phần Xanh, Hợp tác xã Thành
Công... nhưng tất cả vẫn không thể thu gom nổi vì lượng rác thải sinh hoạt
đang ngày một tăng nhanh. Chính vì vậy mà tỉ lệ thu gom rác thải sinh hoạt ở
các quận nội thành hiện đạt khoảng 95%, còn các tuyến ngoại thành mới chỉ
khoảng 60% lượng CTR công nghiệp được thu gom đạt 85-90% và chất thải
nguy hại mới chỉ đạt khoảng 60-70%. Hiện nay, Hà Nội vẫn còn 66% số xã
chưa có nơi chôn lấp hoặc xử lý rác thải. Khu vực ngoại thành có 361/435 xã,
thị trấn đã thành lập tổ thu gom rác; trong đó có 148 xã đã tổ chức chuyển rác
đi xử lý, chôn lấp tại bãi rác tập trung của thành phố (đạt tỉ lệ 34%), còn lại
vẫn chủ yếu tổ chức chôn lấp hoặc đổ ra các bãi đất trống công cộng ngay tại
địa phương [1].
Tại Cần Thơ: ước tính toàn thành phố thải ra khoảng 650 tấn chất thải
rắn sinh hoạt mỗi ngày, nhưng tỷ lệ thu gom đạt thấp (khoảng 63% vào năm
2008, đến năm 2009 tỷ lệ này nâng lên không đáng kể), lượng rác còn lại
được người dân thải vào các ao, sông, rạch... Năng lực quản lý chất thải rắn
sinh hoạt tại địa bàn các quận nội thành nhìn chung khá tốt; nhưng đối với các
quận, huyện ngoại thành (Cờ Đỏ, Thốt Nốt, Vĩnh Thạnh...) việc quản lý chất
thải rắn sinh hoạt hiệu quả chưa cao [13].
34
Tại TP. Hồ Chí Minh: là một đô thị lớn nên mức độ phát sinh chất thải
rắn đô thị hàng năm tại TP. Hồ Chí Minh rất cao. Theo số liệu của Sở Tài
nguyên - Môi trường, mỗi ngày trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh đổ ra khoảng
5.800-6.200 tấn rác thải sinh hoạt, 500-700 tấn chất thải rắn công nghiệp,
150-200 tấn chất thải nguy hại, 9-12 tấn chất thải rắn y tế. Nguồn chất thải rắn
sinh hoạt chiếm tỷ trọng cao nhất, chủ yếu phát sinh từ các nguồn: hộ gia
đình, trường học, chợ, nhà hàng, khách sạn. TP. Hồ Chí Minh đang tồn tại
song song hai hệ thống tổ chức thu gom rác sinh hoạt: hệ thống thu gom công
lập và hệ thống thu gom dân lập. Hệ thống công lập gồm 22 Công ty dịch vụ
công ích của các quân. Hệ thống này đảm nhận toàn bộ việc quét dọn vệ sinh
đường phố, thu gom rác chợ, rác cơ quan và các công trình công cộng đồng
thời thực hiện dịch vụ thu gom rác sinh hoạt cho khoảng 30% số hộ dân trên
địa bàn, sau đó đưa về trạm trung chuyển hoặc đưa thẳng tới bãi rác. Hệ thống
thu gom dân lập bao gồm các cá nhân thu gom rác, các nghiệp đoàn thu gom,
các Hợp tác xã vệ sinh môi trường. Lực lượng thu gom dân lập chủ yếu thu
gom rác hộ dân, trên 70% hộ dân trên địa bàn và các công ty gia đình. Tỷ lệ
thu gom tại thành phố Hồ Chí Minh đạt khoảng 90-97% [3].
Tại Đồng Nai: hiện nay toàn tỉnh có 4/7 khu xử lý rác thải sinh hoạt
đang trong quá trình triển khai thực hiện đưa vào sử dụng và 03 khu xử lý tập
trung liên huyện, liên đô thị đang trong giai đoạn lập dự án đầu tư. Theo Sở
Tài nguyên và Môi trường Đồng Nai, tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt ở Đồng
Nai mới chỉ đạt 71%, còn 29% rác thải sinh hoạt đang thải ra môi trường chưa
được xử lý. Trong đó, tổng khối lượng chất thải sinh hoạt phát sinh trên địa
bàn toàn tỉnh khoảng 1.167 tấn/ngày, bao gồm 1.080 tấn chất thải sinh hoạt
ngoài khu công nghiệp và 87 tấn rác trong khu công nghiệp. Tình trạng xử lý
rác thải sinh hoạt gặp nhiều khó khăn do chưa có nhiều bãi chứa rác, không có
các điểm trung chuyển rác [25].
35
Tại Hưng Yên: theo thống kê của ngành môi trường tỉnh Hưng Yên,
trung bình mỗi ngày một người dân có 0,5 kg rác thải sinh hoạt, với dân số hiện
nay của tỉnh khoảng 1,2 triệu người thì mỗi ngày toàn tỉnh có tới 600 tấn rác.
Tính đến năm 2009, toàn tỉnh đã quy hoạch được 627 bãi rác thải sinh hoạt quy
mô thôn, xã. Tuy nhiên, theo thống kê chưa đầy đủ của ngành thì mới chỉ thu
gom, xử lý được gần 70% lượng rác thải. Như vậy, mỗi ngày vẫn còn hàng
trăm tấn rác thải sinh hoạt bị xả trực tiếp ra môi trường [20].
* Những vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý rác thải ở Việt Nam
hiện nay
Các số liệu thống kê cho thấy rác thải tại các đô thị rất đa dạng và số
lượng không ngừng tăng lên phụ thuộc tốc độ phát triển công nghiệp cũng
như tăng dân số đô thị. Việc quản lý rác thải tại các đô thị hiện vẫn đang là
một vấn đề bức xúc trong đời sống.
Công tác quản lý rác thải ở đô thị của cán bộ, ngành và các địa phương
hiện nay chưa đáp ứng được những đòi hỏi của tình hình thực tế. Vì vậy, nguy
cơ ô nhiễm môi trường do chất thải đang là một vấn đề cấp bách đặt ra đối với
hầu hết các đô thị trong cả nước.
Hiện nay, phần lớn các tỉnh, thành phố chưa có các bãi chôn lấp chất thải
được xây dựng đúng quy cách đảm bảo vệ sinh môi trường, ngoại trừ một số
địa phương như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Hải Phòng, Đà Nẵng.
Công tác quy hoạch và xây dựng các bãi chôn lấp hợp vệ sinh ở một số
tỉnh thành phố còn gặp nhiều khó khăn về quỹ đất, vốn đầu tư xây dựng, sự
đồng tình ủng hộ của nhân dân ở các vùng dự kiến quy hoạch bãi chôn lấp.
Tại nhiều địa phương chưa thực hiện được việc phân loại rác tại nguồn.
Vì vậy phần lớn rác thải sinh hoạt được chôn lấp cùng với chất thải nguy hại.
Chưa có mức phí hợp lý cho quản lý chất thải, mức thu phí cho công
tác quản lý chất thải chưa đáp ứng đầy đủ và đúng mức cho các yêu cầu công
tác quản lý chất thải.
Ngân sách nhà nước chi cho việc thu gom, xử lý chất thải vẫn còn ở
mức thấp.
36
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chất thải rắn: nguồn phát sinh, khối lượng và thành phần chất thải rắn
trên địa bàn thành phố.
- Các tài liệu và văn bản pháp quy có liên quan đến công tác quản lý chất
thải rắn.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Công ty cổ phần Môi trường và Dịch vụ đô thị Vĩnh Yên
- Thời gian thực hiện: từ tháng 9/2011 đến tháng 9/2012.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Vĩnh Yên.
- Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.
+ Các nguồn phát sinh chất thải rắn.
+ Khối lượng chất thải rắn.
+ Thành phần chất thải rắn sinh hoạt.
+ Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn.
+ Một số vấn đề khác liên quan đến quản lý CTR của thành phố.
- Hiện trạng và định hướng quy hoạch quản lý CTR trên địa bàn thành
phố Vĩnh Yên đến năm 2020.
+ Quan điểm, mục tiêu trong quy hoạch quản lý CTR
+ Dự báo khối lượng chất thải rắn
+ Quy hoạch các điểm tập kết, mạng lưới tuyến thu gom, vận chuyển CTR.
+ Phân vùng quản lý CTR.
37
+ Các giải pháp thu gom vận chuyển
- Kế hoạch quản lý CTR thành phố Vĩnh Yên
2.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp:
+ Vị trí địa lý, điều kiện khí hậu, địa hình, giao thông, kinh tế, thuỷ văn.
+ Cơ sở hạ tầng, cơ cấu dân số, đặc điểm lao động, việc làm và các
nguồn tài nguyên, mức tăng trưởng kinh tế…
+ Số liệu về rác thải của một số năm trước
+ Số liệu về thực trạng rác thải
+ Số liệu về hiện trạng thu gom rác thải
+ Số liệu về công tác quản lý tại Công ty cổ phần Môi trường và Dịch vụ
đô thị Vĩnh Yên.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa:
+ Tình hình quản lý rác thải
+ Hiện trạng CTR trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên
+ Hiện trạng bãi rác của thành phố
+ Tìm hiểu hoạt động vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố
+ Xác định vị trí các điểm tập kết rác thải
- Phương pháp chuyên gia: Lựa chọn các giải pháp khoa học công
nghệ, kỹ thuật trong thu gom, xử lý CTR trên cơ sở tổng quan, tham khảo ý
kiến các nhà chuyên môn, ý kiến các nhà quản lý phường, xã trên địa bàn
thành phố để lựa chọn phương án quy hoạch phù hợp.
- Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Các số liệu thu thập được
thống kê và xử lý bằng phần mềm Excel.
- Phương pháp xây dựng bản đồ quy hoạch: Sử dụng phần mềm
Autocard để biên tập, xây dựng bản đồ quy hoạch.
38
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội của thành phố Vĩnh Yên
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý:
Vĩnh Yên là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Vĩnh Phúc. Tổng diện tích tự
nhiên của thành phố là 50,81km2
, chiếm 4,1% diện tích tự nhiên của toàn tỉnh
Vĩnh Phúc. Nằm trong tọa độ địa lý từ: 1050
32’54’’ đến 1050
38’19’’ kinh độ
Đông và từ 210
15’19’’ đến 210
20’19’’ vĩ độ Bắc.
Phía Đông giáp huyện Bình Xuyên
Phía Tây giáp huyện Yên Lạc, Tam Dương
Phía Nam giáp huyện Yên Lạc, Bình Xuyên
Phía Bắc giáp huyện Tam Đảo, Tam Dương
Vĩnh Yên có vị trí chiến lược nằm trong chùm các đô thị đang phát triển,
là nơi tập trung các đầu mối giao thông: có tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai
và Quốc lộ 2 chạy qua, nối liền thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía Bắc (cách Hà
Nôi 53km, sân bay Quốc tế Nội Bài 25km về phía Nam và cách thành phố
Việt Trì 25km về phía Tây); là cầu nối giữa vùng Trung du và miền Bắc với
thủ đô Hà Nội; liền kề cảng hàng không quốc tế Nội Bài, qua đường quốc lộ
số 5 thông với cảng biển Hải Phòng và trục hành lang kinh tế đường 18 thông
với cảng nước sâu Cái Lân. Những năm gần đây, sự hình thành và phát triển
các tuyến hành lang kinh tế quốc tế và quốc gia liên quan đến Vĩnh Phúc đã
đưa thành phố xích gần hơn với các trung tâm kinh tế, công nghiệp và những
thành phố lớn [28].
Vĩnh Yên có vị trí thuận tiện cho phát triển công nghiệp, thương mại,
dịch vụ, giao lưu hàng hóa và tiếp cận nhanh các thành tựu khoa học kỹ thuật,
văn hóa thông tin.
* Địa hình, địa mạo:
39
Thành phố Vĩnh Yên thuộc vùng trung du, có độ cao từ 9 - 50m so với
mặt nước biển. Khu vực có địa hình thấp nhất là hồ Đầm Vạc. Địa hình có
hướng dốc từ Đông Bắc xuống Tây Nam và được chia thành 2 vùng:
- Vùng đồi thấp: Tập trung ở phía Bắc thành phố gồm các xã Định
Trung, phường Khai Quang độ cao trung bình 260m so với mặt nước biển,
với nhiều đồi không liên tục xen kẽ ruộng và các khe lạch, thấp dần xuống
phía Tây Nam.
- Khu vực đồng bằng và đầm lầy: Thuộc phía Tây - Tây Nam thành phố
gồm các xã, phường: Thanh Trù, Đồng Tâm, Hội hợp. Đây là khu vực có địa
hình bằng phẳng, độc cao trung bình 7 - 8 m xen kẽ là các ao, hồ, đầm có mặt
nước lớn.
* Điều kiện khí hậu, thủy văn:
Vĩnh Yên là vùng chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi, nằm trong
vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu được chia làm 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông.
Mùa xuân và mùa thu là hai mùa chuyển tiếp, khí hậu ôn hòa, mùa hạ nóng và
mùa đông lạnh.
Bảng 3.1: Nhiệt độ, số giờ nắng, lượng mưa trung bình
các tháng trong năm
Chỉ số T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Nhiệt độ
(o
c)
15,8 22,3 21,0 24,6 26,9 29,9 29,4 29,8 29,1 26,5 21,7 19,8
Số giờ
nắng (h)
109 73 57 107 135 181 165 214 165 140 136 76
Lượng
mưa (mm)
6,8 12,7 55,4 132,3 313,4 167,7 347,7 142,8 94,5 127,0 3,0 2,6
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030)
40
Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình khoảng 240
c, mùa hè 29-340
c, mùa đông
dưới 180
c, có ngày dưới 100
c. Nhiệt độ trong năm cao nhất vào tháng 6, 7, 8
chiếm trên 50% lượng mưa cả năm, thấp nhất vào các tháng 12, 1, 2.
Nhiệt độ trung bình cao nhất: 29,9o
c
Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 15,8o
c
Nắng: Số giờ nắng trung bình 1.630 giờ, mùa hè có số giờ nắng cao từ
107 đến 214 trong một tháng, các tháng cuối mùa đông có số giờ nắng thấp
trung bình từ 73-76 giờ trong một tháng.
Độ ẩm: Độ ẩm trung bình 82,5% và chênh lệch không nhiều qua các
tháng trong năm, độ ẩm cao vào mùa mưa và thấp vào mùa đông.
Chế độ gió: Hướng gió thịnh hành là gió Đông Nam thổi từ tháng 4 đến
tháng 9. Gió Đông Bắc thổi từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau kèm theo sương
muối, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
Hàng năm có 2 mùa gió chính:
- Gió mùa Đông Bắc: Từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau kèm theo sương muối.
- Gió mùa Đông Nam: Từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi muối và
gây mưa rào.
Nhìn chung, thời tiết của thành phố với các đặc điểm khí hậu nóng, ẩm,
lượng bức xạ cao, thuận lợi cho sản xuất nông, lâm nghiệp và sinh hoạt của
nhân dân. Tuy nhiên, lương mưa tập trung theo mùa, sương muối, kết hợp với
điều kiện địa hình thấp trũng gây ngập úng cục bộ vào mùa mưa ở vùng trũng
và khô hạn vào mùa khô ở vùng cao.
Thủy văn: Thành phố có nhiều ao hồ, trong đó Đầm Vạc rộng 144,52 ha
là nguồn dự trữ và điều tiết nước quan trọng. Thành phố Vĩnh Yên nằm trong
khu vực sông Cà Lồ và sông Phó Đáy, nhưng chỉ có một số con sông nhỏ
chảy qua, mật dộ sông ngòi thấp. Khả năng tiêu úng chậm đã gây ngập úng
cục bộ cho các vùng thấp trũng. Về mùa khô, mực nước ở các hồ ao xuống rất
thấp, ảnh hưởng đến khả năng cung cấp nước cho các cây trồng và sinh hoạt
của nhân dân [28].
Tải bản FULL (95 trang): https://bit.ly/3uI7tpT
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
Hiện Trạng Và Định Hướng Quy Hoạch Quản Lý Chất Thải Rắn Trên Địa Bàn Thành Phố Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc Đến Năm 2020
Hiện Trạng Và Định Hướng Quy Hoạch Quản Lý Chất Thải Rắn Trên Địa Bàn Thành Phố Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc Đến Năm 2020
Hiện Trạng Và Định Hướng Quy Hoạch Quản Lý Chất Thải Rắn Trên Địa Bàn Thành Phố Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc Đến Năm 2020

More Related Content

What's hot

Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...
Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...
Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...luanvantrust
 
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồngLuận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TIẾN HƯNG, THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI
THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TIẾN HƯNG, THỊ XÃ ĐỒNG XOÀITHỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TIẾN HƯNG, THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI
THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TIẾN HƯNG, THỊ XÃ ĐỒNG XOÀIhieu anh
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAYLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
 
Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...
Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...
Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...
 
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
 
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý rác thải, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý rác thải, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản lý rác thải, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý rác thải, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóaLuận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
 
Luận văn Thạc sĩ Đánh giá hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại qu...
Luận văn Thạc sĩ Đánh  giá  hiện trạng quản lý  rác thải  sinh  hoạt  tại  qu...Luận văn Thạc sĩ Đánh  giá  hiện trạng quản lý  rác thải  sinh  hoạt  tại  qu...
Luận văn Thạc sĩ Đánh giá hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại qu...
 
Đề tài: Khảo sát hiện trạng xử lý nước thải tại KCN Đình Vũ, HAY
Đề tài: Khảo sát hiện trạng xử lý nước thải tại KCN Đình Vũ, HAYĐề tài: Khảo sát hiện trạng xử lý nước thải tại KCN Đình Vũ, HAY
Đề tài: Khảo sát hiện trạng xử lý nước thải tại KCN Đình Vũ, HAY
 
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồngLuận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt của quận Đồ Sơn, HOT
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt của quận Đồ Sơn, HOTLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt của quận Đồ Sơn, HOT
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt của quận Đồ Sơn, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOTLuận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
 
Luận văn: Quản lý môi trường du lịch vườn quốc gia Cát Bà, 9đ
Luận văn: Quản lý môi trường du lịch vườn quốc gia Cát Bà, 9đLuận văn: Quản lý môi trường du lịch vườn quốc gia Cát Bà, 9đ
Luận văn: Quản lý môi trường du lịch vườn quốc gia Cát Bà, 9đ
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà VinhĐề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
 
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAYĐề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
 
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAYTổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
 
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núiLuận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
 
Đề tài: Quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn tại Cửa Lò, HOT
Đề tài: Quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn tại Cửa Lò, HOTĐề tài: Quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn tại Cửa Lò, HOT
Đề tài: Quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn tại Cửa Lò, HOT
 
THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TIẾN HƯNG, THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI
THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TIẾN HƯNG, THỊ XÃ ĐỒNG XOÀITHỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TIẾN HƯNG, THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI
THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TIẾN HƯNG, THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI
 
Đề tài: Quản lý về thiết chế văn hóa ở huyện Kiến Thụy, Hải Phòng
Đề tài: Quản lý về thiết chế văn hóa ở huyện Kiến Thụy, Hải PhòngĐề tài: Quản lý về thiết chế văn hóa ở huyện Kiến Thụy, Hải Phòng
Đề tài: Quản lý về thiết chế văn hóa ở huyện Kiến Thụy, Hải Phòng
 

Similar to Hiện Trạng Và Định Hướng Quy Hoạch Quản Lý Chất Thải Rắn Trên Địa Bàn Thành Phố Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc Đến Năm 2020

ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...
Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...
Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...
Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...
Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minhluanvantrust
 

Similar to Hiện Trạng Và Định Hướng Quy Hoạch Quản Lý Chất Thải Rắn Trên Địa Bàn Thành Phố Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc Đến Năm 2020 (20)

ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
 
Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...
Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...
Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...
 
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt TrìLuận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì
 
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND tỉnh Phú Thọ, HAYLuận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Hiện đại hóa hành chính tại UBND tỉnh Phú Thọ, HAY
 
Đề tài: Hiện đại hóa hành chính tại UBND TP Việt Trì, Phú Thọ, HAY
Đề tài: Hiện đại hóa hành chính tại UBND TP Việt Trì, Phú Thọ, HAYĐề tài: Hiện đại hóa hành chính tại UBND TP Việt Trì, Phú Thọ, HAY
Đề tài: Hiện đại hóa hành chính tại UBND TP Việt Trì, Phú Thọ, HAY
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOTLuận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
 
Đề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú ThọĐề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú Thọ
 
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt TrìLuận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú Thọ
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú ThọLuận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú Thọ
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú Thọ
 
Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...
Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...
Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...
 
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh PhúcLuận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
 
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAYLuận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAY
 
Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
 
Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
 
Đề tài báo cáo tài chính doanh nghiệp, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  báo cáo tài chính doanh nghiệp, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  báo cáo tài chính doanh nghiệp, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài báo cáo tài chính doanh nghiệp, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Luận án: Quản lý cấp nước các đô thị tỉnh Bình Thuận trong điều kiện biến đổi...
Luận án: Quản lý cấp nước các đô thị tỉnh Bình Thuận trong điều kiện biến đổi...Luận án: Quản lý cấp nước các đô thị tỉnh Bình Thuận trong điều kiện biến đổi...
Luận án: Quản lý cấp nước các đô thị tỉnh Bình Thuận trong điều kiện biến đổi...
 
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng BìnhPhát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháplamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxtiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxPhimngn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcK61PHMTHQUNHCHI
 
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxtiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
 
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Hiện Trạng Và Định Hướng Quy Hoạch Quản Lý Chất Thải Rắn Trên Địa Bàn Thành Phố Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc Đến Năm 2020

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ------------------- ĐỖ THỊ VÂN ANH HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN – TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số: 60.44.03.01 Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đàm Xuân Vận THÁI NGUYÊN - 2012
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Sau một thời gian nghiên cứu, thu thập số liệu, điều tra khảo sát thực trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn “Hiện trạng và định hướng quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020” đã hoàn thành đúng thời hạn được giao. Tôi xin cam kết rằng nội dung luận văn này chưa được sử dụng cho bất kì một chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương trình đào tạo cấp bằng nào khác. Các nguồn số liệu, tài liệu đưa ra trong luận văn là hợp pháp, trung thực, rõ ràng. Các nhận định, kết luận trong luận văn là của chính tác giả. Tác giả Đỗ Thị Vân Anh
  • 3. LỜI CẢM ƠN Hiện nay, cùng với sự phát tiển của xã hội rác thải đang là vấn đề nhức nhối ở nhiều đô thị, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường làm thay đổi cảnh quan cũng như gây tác động xấu đến gây sức khỏe của cộng đồng dân cư sinh sống trên địa bàn. Vì vậy việc quy hoạch, phân vùng phát thải rất quan trọng để việc quản lý chất thải phát sinh được hiệu quả và mang lại nhiều lợi ích cho cộng đồng. Xuất phát từ những cơ sở trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Hiện trạng và định hướng quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020”. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành khoa học môi trường, tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa cùng các thầy cô giao đã tận tình chỉ bảo trong suốt thời gian học tập và tiến hành làm đề tài tốt nghiệp. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Đàm Xuân Vận - là người hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này. Với trình độ, kinh nghiệm và thời gian còn nhiều hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý của các thầy cô giáo để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 9 năm 2012 Tác giả Đỗ Thị Vân Anh
  • 4. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................iii DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................iv MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 1. Đặt vấn đề..................................................................................................1 2. Mục đích của đề tài....................................................................................3 3. Mục tiêu của đề tài.....................................................................................3 4. Yêu cầu của đề tài......................................................................................4 5. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................4 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................5 1.1. Cơ sở khoa học .......................................................................................5 1.1.1. Khái niệm về chất thải.....................................................................5 1.1.2. Các nguồn phát sinh chất thải rắn...................................................6 1.1.3. Phân loại chất thải rắn ....................................................................7 1.1.4. Các hoạt động quản lý chất chất thải rắn........................................9 1.1.5. Một số phương pháp phân loại CTR................................................9 1.1.6. Thu gom chất thải rắn....................................................................10 1.1.7. Một số phương pháp xử lý chất thải rắn thường được áp dụng....11 1.1.8. Những vấn đề sức khoẻ và môi trường của rác thải......................13 1.2. Căn cứ pháp lý của đề tài......................................................................14 1.3. Cơ sở thực tiễn......................................................................................15 1.3.1. Tình hình quản lý chất thải rắn trên thế giới.................................15 1.3.2. Tình hình quy hoạch quản lý chất thải rắn ở Việt Nam.................23 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU36 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................36 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................36 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................36 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.........................................................36 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................36 2.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................37 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................38 3.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội của thành phố Vĩnh Yên ....38 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................38 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...............................................................44
  • 5. ii 3.2. Hiện trạng quản lý CTR trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên..................49 3.2.1. Các nguồn phát sinh CTR trên địa bàn..........................................49 3.2.2. Khối lượng, thành phần CTR phát sinh trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên ..................................................................................................50 3.2.3. Hiện trạng thu gom và xử lý CTR trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.....54 3.2.4. Một số vấn đề khác liên quan đến công tác quản lý CTR của thành phố Vĩnh Yên ............................................................................................57 3.2.5. Đáng giá hiệu quả công tác quản lý CTR trên địa bàn thành phố 58 3.3. Quy hoạch quản lý CTR trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020 .............................................................................................................60 3.3.1. Quan điểm, mục tiêu trong quy hoạch quản lý CTR thành phố Vĩnh Yên............................................................................................................60 3.3.2. Dự báo dân số và lượng chất thải phát sinh trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020............................................................................61 3.3.3. Phân vùng quản lý chất thải rắn:...................................................63 3.3.4. Quy hoạch các điểm tập kết, mạng lưới tuyến thu gom, vận chuyển, trạm trung chuyển chất thải rắn...............................................................65 3.3.5. Quy hoạch quản lý chất thải nguy hại ...........................................71 3.3.6. Các giải pháp thu gom vận chuyển................................................72 3.4. Kế hoạch quản lý CTR thành phố Vĩnh Yên........................................75 3.4.1. Giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng ......................................76 3.4.2. Xây dựng cơ chế chính sách về quản lý CTR.................................77 3.4.3. Xây dựng và củng cố tổ chức dịch vụ thu gom rác thải.................78 3.4.4. Đầu tư xây dựng các công trình xử lý rác thải ..............................78 3.4.5. Giải pháp công nghệ ......................................................................78 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................83 1. Kết luận....................................................................................................83 2. Kiến nghị..................................................................................................84 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................86
  • 6. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Tỷ lệ chất thải rắn xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước trên thế giới ............................................................................................20 Bảng 1.2: Lượng CTR phát sinh năm 2003 và năm 2008 ..............................26 Bảng 1.3: Thành phần CTR toàn quốc năm 2008 và xu hướng trong thời gian tới.....................................................................................................................27 Bảng 1.4: Thành phần CTR từ hộ gia đình của một số thành phố trong cả nước năm 2010................................................................................................30 Bảng 3.1: Nhiệt độ, số giờ nắng, lượng mưa trung bình các tháng trong năm .........................................................................................................................39 Bảng 3.2: Diện tích các loại đất chính của thành phố Vĩnh Yên....................42 Bảng 3.3: Dân số và cơ cấu dân số 2008-2010...............................................45 Bảng 3.4: Lao động làm việc trong các ngành của thành phố Vĩnh Yên .......45 Bảng 3.5: Giá trị gia tăng trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên bình quân đầu người tính theo giá thực tế ..............................................................................46 Bảng 3.6: Số lượng cơ sở kinh tế cá thể phân theo ngành nông - lâm - nghiệp - thủy sản ...........................................................................................................47 Bảng 3.7: Hiện trạng khối lượng rác thải phát sinh hàng ngày tại các xã, phường trên địa bàn thành phố........................................................................51 Bảng 3.8: Tổng hợp khối lượng các loại rác thải phát sinh và thu gom trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên .................................................................................52 Bảng 3.9: Thành phần CTR sinh hoạt.............................................................54 Bảng 3.10: Dự báo dân số các phường, xã trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020 ..................................................................................................61 Bảng 3.11: Dự báo lượng chất thải phát sinh trên địa bàn thành phố VĩnhYên đến năm 2020 ..................................................................................................62 Bảng 3.12: Quy mô trạm trung chuyển rác thải (QCVN07: 2010/BXD).......69 Bảng 3.13: Nhu cầu xe thu gom rác thải khu vực các phường, xã đến năm 2020 của thành phố Vĩnh Yên.........................................................................70 Bảng 3.14: Quy mô bãi chôn lấp CTR đô thị .................................................82
  • 7. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Những hợp phần chức năng của một hệ thống quản lý CTR .........24 Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý chất thải rắn tại một số đô thị lớn ở Việt Nam .........................................................................................................25 Hình 1.3: Lượng chất thải rắn phát sinh năm 2003 và năm 2008...................26 Hình 1.4: Thành phần CTR toàn quốc năm 2008 và xu hướng thay đổi trong thời gian tới......................................................................................................27 Hình 3.1: Tổng hợp khối lượng các loại rác thải phát sinh và thu gom trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên .................................................................................53 Hình 3.2: Thành phần CTR sinh hoạt .............................................................54 Hình 3.3: Thu gom rác đến các điểm tập kết ..................................................55 Hình 3.4: Rác được thu gom bằng các xe chuyên dụng .................................56 Hình 3.5: Phân vùng quản lý chất thải rắn thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020 .........................................................................................................................64 Hình 3.6: Nguyên tắc chung xử lý chất thải rắn .............................................78 Hình 3.7: Sơ đồ quy trình xử lý rác thải bằng phương pháp vi sinh vật.........80
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Môi trường là yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật trên trái đất. Môi trường là nơi cung cấp không gian sống của con người và sinh vật, cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người, đồng thời cũng là nơi chứa đựng các phế thải do con người thải ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất. Từ những năm cuối thập kỷ 60, mối quan tâm của quốc tế đối với suy thoái môi trường ngày càng tăng. Việc quy hoạch một cách có hệ thống nhằm duy trì chất lượng môi trường đã được tăng cường ở nhiều nước trên thế giới. Ngày nay đô thị hóa là một quá trình không thể thiếu của mỗi quốc gia trên thế giới, chúng mang lại cho chúng ta cuộc sống văn minh hiện đại, cũng chính sự hiện đại đó đã vô tình làm cho cuốc sống của chúng ta trở nên khắc nghiệt hơn. Hệ thống thu gom và thải bỏ chất thải là một trong những thành phần quan trọng trong quy hoạch cộng đồng và trong quy hoạch tổng thể của đô thị. Việc quản lý chất thải rắn đô thị là nhiệm vụ hàng đầu của chính quyền địa phương, ở các nước phát triển nó chiếm từ 20-50% ngân sách thành phố. Đây là một nhiệm vụ phức tạp đòi hỏi các cơ quan chức năng phải có khả năng tương ứng và cần có sự hợp tác của các cơ quan có thẩm quyền. Mặc dù việc quản lý chất thải rắn (CTR) rất cần thiết với sức khỏe cộng đồng và bảo vệ môi trường nhưng ở nhiều nơi CTR vẫn chưa được quản lý tốt đúng mức. Để đạt được mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, việc đưa quy hoạch môi trường vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là điều cần thiết. Quy hoạch môi trường là sự cố gắng làm cân bằng và hài hòa các hoạt động phát triển mà con người vì lợi ích của mình đã áp đặt quá mức lên môi trường tự nhiên. Đặc biệt trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, không chỉ có tài nguyên môi trường bị khai thác liên tục mà chính bản thân
  • 9. 2 môi trường đã trở thành thùng chứa đựng mọi loại chất thải công nghiệp, dẫn đến những tổn thất nghiêm trọng không thể phục hồi. Quy hoạch môi trường vạch ra các biện pháp ngay từ giai đoạn đầu tiên của quá trình phát triển. Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với nhịp độ cao, đặc biệt là trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, dịch vụ và đô thị hoá, nhằm đưa đất nước cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020, chủ động hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Sự phát triển với quy mô lớn, nhịp độ cao cũng đồng nghĩa với việc một khối lượng lớn tài nguyên được khai thác từ tự nhiên để chế biến. Cùng với đó, lượng chất thải được thải ra môi trường ngày một lớn hơn. Chất thải từ các hoạt động sản xuất, tiêu dùng gây ô nhiễm và tạo sức ép lên môi trường sinh thái. Vấn đề ô nhiễm chất thải, đặc biệt là chất thải từ các khu công nghiệp, các đô thị đã và đang trở thành vấn đề môi trường bức xúc ở hầu hết các tỉnh thành nước ta hiện nay. Theo số liệu thống kê, hiện nay tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong toàn quốc ước tính khoảng 12,8 triệu tấn/năm, trong đó khu vực đô thị là 6,9 triệu tấn/năm (chiếm 54%), lượng chất thải rắn còn lại tập trung ở các xã, thị trấn thuộc huyện. Dự báo đến năm 2020 khoảng gần 22 triệu tấn/năm. Hiện nay, đa số rác thải, phế thải được đưa tới bãi rác một cách tạm bợ mà không được xử lý, chôn lấp theo quy trình hợp vệ sinh gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nguồn nước mặt, nước ngầm và đất. Lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do hoạt động đô thị và sự gia tăng dân số. Lượng chất thải rắn trên nếu không được quản lý và xử lý tốt sẽ dẫn đến hàng loạt các hậu quả tiêu cực đối với môi trường sống. Như vậy, với lượng gia tăng chất thải rắn sinh hoạt như hiện nay thì nguy cơ ô nhiễm môi trường và tác động đến sức khỏe cộng đồng do CTR gây ra là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm.
  • 10. 3 Thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc là thành phố trẻ đang trong quá trình đô thị hóa mạnh và là một trong những tiêu điểm thu hút ngày càng nhiều các nguồn nhân lực ở các vùng nông thôn trong tỉnh và lao động từ các tỉnh khác. Thành phố đã có nhiều chính sách hấp dẫn thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, trên địa bàn có 2 khu vực công nghiệp thu hút rất nhiều lao động. Đây cũng là nơi tập trung bộ máy chính quyền của cả tỉnh và thành phố. Tuy nhiên sự phát triển không đồng bộ giữa tốc độ đô thị hóa và việc xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, du lịch, thương mại…đã làm phát sinh một lượng lớn CTR. Công tác thu gom không chỉ được tiến hành trên địa bàn thành phố mà còn tại một số huyện lân cận nên lượng rác thải là khá lớn, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và làm thay đổi cảnh quan cũng như gây tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư đang sinh sống trên địa bàn Thành phố. Xuất phát từ những thực tế nói trên và nguyện vọng của bản thân Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Hiện trạng và định hướng quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020”. 2. Mục đích của đề tài - Đánh giá thực trạng công tác quản lý CTR trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên. - Xây dựng phương án quy hoạch CTR trên địa bàn thành phố đến năm 2020. - Lập kế hoạch quản lý CTR thành phố Vĩnh Yên. 3. Mục tiêu của đề tài - Điều tra, đánh giá, dự báo các nguồn thải, thành phần, tổng khối lượng CTR của thành phố Vĩnh Yên. - Đánh giá thực trạng công tác thu gom, xử lý CTR trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên. - Xác định vị trí, quy mô các điểm thu gom, trung chuyển, xử lý CTR.
  • 11. 4 - Xác định phương thức, mạng lưới tuyến thu gom, vận chuyển CTR. - Xây dựng kế hoạch và nguồn nhân lực thực hiện đảm bảo giải quyết được vấn đề CTR trên địa bàn thành phố. 4. Yêu cầu của đề tài - Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có ảnh hưởng tới chất thải sinh hoạt. - Tìm hiểu, phân tích thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên. - Số liệu thu thập phải trung thực, khách quan, chính xác. - Những giải pháp đề ra phải có tính khả thi, thực tế phù hợp với điều kiện thực tế của thành phố. 5. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: + Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế; + Nâng cao kiến thức và hiểu biết về công tác quản lý và quy hoạch môi trường nói chung, về CTR nói riêng để phục vụ cho học tập và nghiên cứu sau này. - Ý nghĩa thực tiền: Góp phần giải quyết phần nào vấn đề ô nhiễm CTR, cải thiện cảnh quan môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng của dân cư trên địa bàn thành phố.
  • 12. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học Quản lý môi trường là tập hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia. Các nguyên tắc quản lý môi trường, các công cụ thực hiện giám sát chất lượng môi trường, các phương pháp xử lý môi trường bị ô nhiễm được xây dựng trên cơ sở sự hình thành và phát triển ngành khoa học môi trường [21]. Nhờ sự tập trung quan tâm cao độ của các nhà khoa học trên thế giới, trong thời gian từ năm 1960 đến nay nhiều số liệu, tài liệu nghiên cứu về môi trường đã được tổng kết và biên soạn thành các giáo trình. Trong đó có nhiều tài liệu cơ sở, phương pháp luận nghiên cứu môi trường, các nguyên lý và quy luật môi trường. Nhờ kỹ thuật và công nghệ môi trường, các vấn đề ô nhiễm do hoạt động sản xuất của con người đang được nghiên cứu xử lý hoặc phòng tránh, ngăn ngừa. Các kỹ thuật phân tích, đo đạc, giám sát chất lượng môi trường như kỹ thuật viễn thám, tin học được phát triển ở nhiều nước phát triển trên thế giới. Quản lý môi trường là cầu nối giữa khoa học môi trường với hệ thống tự nhiên - con người - xã hội đã được phát triển trên nền phát triển của các bộ môn chuyên ngành. 1.1.1. Khái niệm về chất thải Chất thải là toàn bộ các loại vật chất do con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm các hoạt động sản xuất, hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng. Các hoạt động phát sinh chất thải như: sản xuất nông nghiệp, xây dựng, công nghiệp, thương mại, du lịch, giao thông, sinh hoạt tại các khu dân cư, trường học, nhà hàng, khách sạn…
  • 13. 6 - ChÊt th¶i r¾n: Chất thải rắn là các loại vật chất ở thể rắn như các vật liệu, đồ vật bị thải ra từ một quá trình cụ thể của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt…của con người. Phần lớn chất thải ở thể rắn và có ở khắp nơi xung quang chúng ta như giấy vụn, mảnh chai, gạch, cát, sỏi…loại chất thải này do các hoạt động sinh hoạt, công trường, nhà máy, khu dân cư thải ra là rất lớn. Chất thải rắm bao gồm cả chất hữu cơ như: thức ăn thừa, giấy,…và chất vô cơ như thủy tinh, lon thiếc, gạch…[11]. - Quản lý chất thải: Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải [17]. - Quy hoạch quản lý chất thải rắn: Là công tác điều tra, khảo sát, dự báo nguồn thải và tổng lượng phát thải các chất thải rắn; xác định vị trí, quy mô các điểm thu gom, trung chuyển, tuyến vận chuyển và các cơ sở xử lý chất thải rắn; xác định phương thức thu gom, xử lý chất thải rắn; xây dựng kế hoạch và nguồn lực nhằm xử lý triệt để chất thải rắn. [26]. 1.1.2. Các nguồn phát sinh chất thải rắn Những nguồn phát sinh chất thải rắn đó là: - Hộ gia đình: CTR phát sinh từ nguồn này bao gồm các loại như thực phẩm thừa, thùng carton, hộp nhựa, vỏ chai, lọ thủy tinh,…và các chất độc hại được sử dụng trong gia đình như pin, ắc quy, dược phẩm bị thải bỏ. - Cơ sở thương mại, dịch vụ như chợ, siêu thị, khách sạn, nhà hàng, quán ăn,…các dạng chất thải phát sinh thường là thực phẩm thừa, vỏ chai, lọ, giấy, dầu mỡ, lốp xe, kim loại… - Cơ quan: Chất thải rắn phát sinh thường là giấy, thức ăn thừa, túi nilon, hợp nhựa… - Xây dựng, di dời: gạch, ngói, bê tông, gỗ, sắt thép, vữa, bụi… - Dịch vụ công cộng: các loại rác đường, cành cây, lá, các loại rác từ công viên, khu giải trí…
  • 14. 7 - Nhà máy xử lý chất thải: Tro, bùn cặn… [11]. - Công nghiệp: Chất thải từ các quá trình công nghiệp như thức ăn thừa, tro, bã, kim loại, chất thải xây dựng, chất thải nguy hại. - Nông nghiệp: các loại chất thải nông nghiệp, chất thải nguy hại (vỏ bao thuốc bảo vệ thực vật). 1.1.3. Phân loại chất thải rắn * Phân loại theo nguồn phát sinh: Chất thải sinh hoạt: Phát sinh hàng ngày ở các khu đô thị, làng mạc, khu dân cư, các trung tâm dịch vụ công viên… Chất thải công nghiệp: Phát sinh từ trong quá trình sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp (gồm nhiều thành phần phức tạp, đa dạng trong đó chủ yếu là các dạng rắn, dạng lỏng, dạng khí). Chất thải xây dựng: Là các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tông vỡ, vôi vữa, đồ gỗ, nhựa, kim loại do các hoạt động xây dựng tạo ra. Chất thải nông nghiệp: Sinh ra do các hoạt động nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch. * Phân loại theo mức độ nguy hại: Chất thải nguy hại: Là chất thải dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ăn mòn, nhiễm khuẩn độc hại, chứa chất phóng xạ, kim loại nặng, các chất này tiềm ẩn nhiều khả năng gây sự cố rủi ro, nhiễm độc, đe dọa sức khỏe và sự phát triển của động thực vật, đồng thời là nguồn lan truyền gây ô nhiễm môi trường, đất, nước, không khí. Chất thải không nguy hại: Là chất thải không chứa các chất và các hợp chất có tính chất nguy hại. Thường là chất thải phát sinh trong sinh hoạt gia đình, đô thị. * Phân loại theo thành phần: Chất thải vô cơ: Là các loại chất thải như tro, bụi, xỉ, vật liệu xây dựng như gạch, vữa, thủy tinh, gốm, sứ, một số loại phân bón, đồ dùng thải bỏ của gia đình. Chất hữu cơ là các loại cất thải như thực phẩm thừa, chất thải từ lò giết mổ, chăn nuôi, cho đến các dung môi, nhựa, dầu mỡ và các loại thuốc bảo vệ thực vật.
  • 15. 8 * Phân loại theo trạng thái chất thải: Chất thải trạng thái rắn: Bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải từ các cơ sở chế tạo máy, xây dựng. Chất thải dạng lỏng: Phân từ bùn cống rãnh, bể phốt, nước thải từ nhà máy lọc dầu, rượu bia, nước từ nhà máy sản xuất giấy, dệt nhuộm và vệ sinh công nghiệp. Chất thải dạng khí: Bao gồm các khí thải các động cơ đốt trong các máy động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hỏa, máy nhiệt điện, sản xuất vật liệu. * Chất thải rắn thông thường Chất thải rắn thông thường từ tất cả các nguồn được phân loại theo các nhóm chính sau: + Nhóm các chất có thể thu hồi để tái sử dụng, tái chế: phế liệu thải ra từ quá trình sản xuất; các phương tiện giao thông, các sản phẩm phục vụ sản xuất và tiêu dùng đã hết hạn sử dụng; bao bì bằng giấy, kim loại, thủy tinh và các chất dẻo khác… + Nhóm các chất thải cần được xử lý, chôn lấp: các chất hữu cơ (thực phẩm thừa, lá cây…); các sản phẩm tiêu dùng chứa hóa chất độc hại (pin, ắc quy,…); các loại chất thải rắn khác không thể tái sử dụng. - Chất thải rắn xây dựng như bùn hữu cơ, đất đá, các vật liệu xây dựng thải ra trong quá trình tháo dỡ công trình…phải được phân loại: + Đất, bùn hữu cơ từ hoạt động đào đất, nạo vét lớp đất mặt có thể sử dụng để bồi đắp cho đất trồng cây; + Đất đá, chất thải rắn từ vật liệu xây dựng có thể tái chế hoặc tái sử dụng làm vật liệu san lấp cho các công trình xây dựng; + Các CTR ở dạng kính vỡ, sắt thép, gỗ, bao bì giấy, chất dẻo có thể tái chế, tái sử dụng. * Chất thải nguy hại: Phân loại theo danh mục quy định của nhà nước.
  • 16. 9 1.1.4. Các hoạt động quản lý chất chất thải rắn Trước khi CTR được xử lý thì cần thiết phải qua công tác phân loại. Hoạt động phân loại CTR có thể được tiến hành tại hộ gia đình, các điểm trung chuyển và các bãi xử lý tập trung. - Phân loại chất thải rắn tại hộ gia đình: Phân loại CTR tại hộ gia đình là bước đầu tiên giúp cho công tác xử lý tiếp theo được thuận lợi hơn. Ngay tại các gia đình, chung cư CTR được phân loại theo đặc điểm lý, hóa hay theo kích thước của chúng. - Phân loại tại trạm trung chuyển: Tại trạm trung chuyển công tác phân loại rác được tiến hành, tại đây người ta phân loại rác bằng các phương pháp như ly tâm, thổi khí, từ tính và các thiết bị kèm theo. - Phân loại tại bãi rác: Người nhặt rác đào bới các đống rác để thu nhặt nhiều loại rác có thể sử dụng được cho nhiều mục đích khác nhau. Công việc này thực hiện chủ yếu bằng tay và không an toàn về mặt vệ sinh. 1.1.5. Một số phương pháp phân loại CTR - Phương pháp thủ công: Trong phương pháp này người ta phân loại rác bằng tay, nhặt từng loại rác theo mục đích. Các công cụ thô sơ kèm theo như que gắp, xẻng bới rác… - Phân loại rác bằng luồng khí thổi: Phương pháp này sử dụng trong sản xuất công nghiệp nhằm tách các vật liệu, các sản phẩm hỗn hợp khô. Trong phân loại rác thải có trọng lượng nhẹ lẫn chất CTR có trọng lượng nặng hơn thì sử dụng phương pháp này rất có hiệu quả. - Phân loại chất thải rắn bằng từ tính: Phương pháp này dựa vào đặc tính hút kim loại của nam châm để tách các kim loại thải với các thành phần phi kim loại khác trong hỗn hợp CTR. Phương pháp phân loại này được sử dụng sau khi đã nghiền chất thải rắn và trước khi đưa vào hệ thống phân loại bằng thổi khí.
  • 17. 10 Nếu thiết bị có đầu nam châm lớn có thể áp dụng đối với cả CTR khi đập, nghiền. Ngoài ra phương pháp này cũng được sử dụng để hút các kim loại từ tro tàn sau khi thiêu đốt CTR. - Sàng phân loại CTR: Đối với phân loại CTR nhiều thành phần có kích thước khác nhau, người ta sử dụng hệ thống sàng động hoặc tĩnh nhiều lớp. Sàng phân loại có thể áp dụng đối với CTR khô hay ướt, nặng, nhẹ. Thông thường phương pháp này được áp dụng sau quá trình đập, nghiền CTR và sau khi phân loại bằng khí thổi. Thiết bị sàng thường áp dụng loại sàng rung (vibrating screen) và loại sàng hình trụ tròn quay (rotary drum screen) [12]. 1.1.6. Thu gom chất thải rắn Công tác thu gom CTR cần được hợp lý hóa, cần xác định mức độ phục vụ đề ra như thu gom thường xuyên, phân tích kho chứa tạm thời và phương pháp thu gom đã áp dụng cũng như tính phù hợp của các tuyến đường thu gom, vận chuyển. Công tác thu gom thường được phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Yếu tố địa hình - Quy hoạch các khu dân cư, công trình công cộng, cơ sở hạ tầng… - Tuyến đường vận chuyển: chiều dài, rộng của đường, chất lượng đường. - Khí hậu, thời tiết: nóng ẩm, mưa… - Kinh phí sử dụng trang thiết bị, lương trả cho công nhân. - Phương tiện thu gom CTR: xe, chổi quét, quần áo bảo hộ. - Ý thức giữ gìn vệ sinh chung, hợp tác với cơ quan chuyên trách thu dọn. - Quy định luật lệ về vệ sinh công cộng: Quy định nơi đổ rác, thời gian đổ rác, quy định nơi đặt thùng chứa. - Vì vậy trong quá trình thu gom cần có phương pháp cụ thể, phù hợp trong việc bố trí hệ thống thu gom như việc bố trí các điểm tập kết rác, phương tiện thu gom, vận chuyển sao cho phù hợp. Nếu phương tiện và lực lượng lao động đã xác định thì tuyến thu dọn cũng phải được bố trí sao cho hai thành phần trên được sử dụng một cách hiệu quả nhất.
  • 18. 11 Tất nhiên không có một quy định sẵn có nào để áp dụng cho mọi tình huống. Một vài yếu tố sau đây có thể tới khi bố trí các tuyến thu gom: + Cần nắm được các chính sách, quy định hiện có liên quan đến các hạng mục trong quản lý CTR (số lần thu dọn, mức phí, nhu cầu trang thiết bị…). + Cần kết hợp các điều kiện hiện có như cỡ, nhóm, các loại xe… + Tuyến thu dọn cần bố trí sao cho tuyến bắt đầu và tuyến kết thúc gần những đường chính, tuyến phố chính. + Ở khu vực miền núi tuyến thu gom nên bắt đầu từ đỉnh dốc và đi dần xuống chân đốc, ở đó xe bắt đầu thu gom rác. + Tuyến thu dọn nên bố trí làm sao để thùng rác cuối cùng trên tuyến được đặt gần nhất với bãi đổ rác. + Những điểm giao thông đông đúc phải được thu dọn vào thời gian sớm nhất trong ngày. + Những khu vực nhiều rác thải cần phải được thu dọn trước (vào đầu buổi sáng của ngày làm việc). + Đối với các điểm nằm rải rác và có lượng rác ít có thể thu dần trên cùng một tuyến hay trong một ngày làm việc. - Bố trí tuyến thu dọn cần phải quan tâm đến các bước sau: + Chuẩn bị bản đồ khu vực trong đó có chứa các số liệu về nguồn rác, điểm rác. + Phân tích số liệu, các bảng tổng hợp về khối lượng, thành phần rác. + Bố trí sơ bộ tuyến thu gom. + So sánh tuyến sơ bộ và mở rộng, phát triển tuyến cân đối theo thử nghiệm và sai sót [12]. 1.1.7. Một số phương pháp xử lý chất thải rắn thường được áp dụng Mục tiêu của xử lý chất thải rắn là giảm hoặc loại bỏ các thành phần không mong muốn trong chất thải như các chất độc hại, không hợp vệ sinh, tận dụng vật liệu và năng lượng trong chất thải. Để đảm bảo vệ sinh môi trường cần có các phương thức xử lý phù hợp, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
  • 19. 12 - Hoàn lưu tái sử dụng: Ở những địa điểm trung tâm người ta thường đặt các thùng chứa rác thích hợp có thiết kế đủ để thu gom thủy tinh và các dạng chất khác. - Chế biến: Chất thải có thể chế biến trước khi vứt bỏ, mục tiêu của chế biến là giảm lượng chất thải, lấy lại những chất còn có khả năng sử dụng và thu hồi năng lượng. Chất thải chuyển đến bãi chôn lấp sau khi tuyển sẽ có thể tích và khối lượng nhỏ hơn nhiều so với trước khi được tuyển lựa. Nếu qua các công đoạn đốt thì phần chôn lấp còn lại chỉ là tro, có thể tích không đáng kể. - Phân loại: Phân loại bằng phương pháp thủ công hoặc cơ khí. - Ủ sinh học (compost): Có thể được coi là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ thành phần mùn, phương pháp này được áp dụng rất có hiệu quả ở Việt Nam. Hiện nay đã có một số cơ sở áp dụng công nghệ ủ sinh học ở quy mô công nghiệp để sản xuất phân bón. - Thiêu đốt: Giảm đáng kể khối lượng, thể tích CTR. - Chôn lấp hợp vệ sinh: Tiến hành chôn lấp xử lý CTR, thông thường việc lựa chọn vùng chôn lấp được dựa trên những nền tảng tiêu chuẩn sau: + Mức độ ưa thích của cộng đồng + Gắn liền với quy hoạch vùng + Gần nơi phục vụ + Gần đường giao thông + Vùng thủy lợi + Điều kiện khí hậu Tại vùng chôn lấp xảy ra quá trình phân hủy kỵ khí chất hữu cơ tạo thành biogas có thể dùng làm nhiên liệu. Tùy vào điều kiện của từng khu vực, từng địa phương, quốc gia, mà có thể áp dụng các phương pháp xử lý CTR khác nhau [12].
  • 20. 13 1.1.8. Những vấn đề sức khoẻ và môi trường của rác thải Nếu không được quản lý một cách hợp lý, chất thải rắn sinh hoạt đô thị sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng xấu tới môi trường và sức khoẻ con người… Sau đây là một số những ảnh hưởng chính của sự ô nhiễm rác thải đô thị: - Các bãi rác được đổ đống ngoài trời và các bãi chôn lấp rác có thể sẽ gây ô nhiễm không khí, tạo ra mùi khó chịu cho một khu vực rộng lớn xung quanh bãi rác. Trong quá trình phân huỷ, một số chất tạo ra các loại khí độc sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ của con người, các loại động vật và cây cối xung quanh khu vực bãi rác [14]. - Các bãi rác đổ đống ngoài trời và các bãi chôn lấp rác không được xây dựng đúng tiêu chuẩn cũng là nguồn tiềm tàng gây ô nhiễm nguồn nước, đặc biệt là nguồn nước ngầm. Một số chất độc, kim loại nặng được tạo ra và ngấm vào nguồn nước, gây nguy hại tới sức khoẻ cộng đồng và hệ sinh thái quanh khu vực bãi rác [5]. - Rác thải cũng có nguy cơ cao gây ô nhiễm đất. Các khu vực được sử dụng để chôn lấp rác, chất thải rắn bị ô nhiễm nặng nề, dẫn đến mất đất canh tác. Những thay đổi này cũng dẫn tới sự thay đổi về mặt sinh thái học, dẫn đến sự phá vỡ cân bằng của hệ sinh thái [15]. - Các loại côn trùng, sinh vật gây bệnh có thể phát triển trên một số loại chất thải. Như các động vật nuôi, các loại thức ăn thải bỏ là môi trường thuận lợi cho các loại côn trùng trung gian truyền bệnh như: muỗi, ruồi, nhặng, gián,… [6]. - Đốt rác dẫn tới ô nhiễm không khí do những sản phẩm sau trong quá trình đốt có thể chứa các chất độc hại như dioxin, khói từ những nơi đốt rác có thể làm giảm tầm nhìn, nguy cơ gây cháy nổ những bình khí và nguy cơ gây hoả hoạn những vùng lân cận [6]. - Một nguy cơ nghiêm trọng đối với rác đô thị đó là các loại túi chất dẻo tổng hợp, những loại túi này gây mất mỹ quan đô thị và là nguyên nhân gây chết những động vật ăn phải [6].
  • 21. 14 1.2. Căn cứ pháp lý của đề tài - Căn cứ luật BVMT 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006; - Căn cứ Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 hướng dẫn thực hiện một số điều của luật BVMT; - Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 về quản lý chất thải rắn; - Căn cứ Nghi định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; - Quy chế quản lý chất thải rắn (ban hành kèm theo Quyết định số 155/1999/QĐ-TTG ngày 02/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý chất thải nguy hại). - Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020. - Quyết định số 1440/2008/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch xây dựng khu xử lý CTR 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020. - Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; - Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng chính phủ về đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp. - Thông tư số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18/01/2001 hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp CTR.
  • 22. 15 - Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây Dựng về Hướng dẫn một số điều của NĐ số 59/2007/NĐ-CP của Chính phủ về Quản lý chất thải rắn; - Công văn số 1384/BXD-HTĐT ngày 08/09/2004 về quản lý chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp; - Căn cứ văn bản số 2164/BXD-HTKT ngày 27/10/2008 của Bộ xây dựng về việc rà soát, điều chỉnh hoặc xây dựng mới các loại đồ án quy hoạch có liên quan đến việc bố trí các công trình xử lý rác tại địa phương; - Văn bản số 1177/BXD-HTKT ngày 15/7/2011 của Bộ xây dựng về việc triển khai thực hiện chương trình đầu tư xử lý CTR giai đoạn 2011-2012. - Căn cứ văn bản số 847/UBND - NN1 ngày 15/3/2010 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc bố trí nguồn vốn thực hiện giảm thiểu ô nhiễm môi trường nông thôn 2009-2010 và triển khai thực hiện dự án quy hoạch địa điểm thu gom, trạm trung chuyển rác thải tại các xã, phường thị trấn trên đại bàn tỉnh. - Căn cứ Quyết định số 1278/QĐ-UBND ngày 19/5/2010 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt nhiệm vụ dự toán thiết kế lập quy hoạch địa điểm thu gom trạm trung chuyển rác thải tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020. - Văn bản số 3105/UBND-NN1 ngày 16/8/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc quy hoạch quản lý chất thải rắn của tỉnh Vĩnh Phúc. 1.3. Cơ sở thực tiễn 1.3.1. Tình hình quản lý chất thải rắn trên thế giới Trong vài thập kỉ vừa qua do sự phát triển của khoa học kĩ thuật dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế và do sự bùng nổ dân số, vấn đề chất thải gây ô nhiễm môi trường sống đã trở thành vấn đề lớn của hầu hết các nước trên thế giới. Đô thị hoá và phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải tăng lên tính theo đầu người, mức độ đô thị hóa càng cao thì lượng chất thải càng tăng lên theo đầu người, ví dụ cụ thể ở một số quốc gia hiện nay [8]:
  • 23. 16 Canada: 1,7 kg/người/ngày. Australia: 1,6 kg/người/ngày. Thụy Sĩ: 1,3 kg/người/ngày. Thụy Điển: 1,3 kg/người/ngày. Trung Quốc: 1,3 kg/người/ngày. Quá trình phát sinh chất thải rắn ở mỗi quốc gia trên thế giới là khác nhau tuỳ theo điều kiện kinh tế và mức sống của người dân từng quốc gia. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào cơ chế chính sách và luật bảo vệ môi trường của mỗi nước. + Ở Nga, mỗi người bình quân thải ra môi trường 300 kg rác thải/năm, tương đương là khoảng 50 triệu tấn rác thải/năm và riêng thủ đô Matxcơva là 3 triệu tấn/năm [29]. + Ở Mỹ, là quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất do đó cũng là nước có lượng rác thải lớn nhất thế giới. Hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố ở Mỹ lên đến 210 triệu tấn và bình quân mỗi người thải ra khoảng 2 kg rác/ngày [29]. + Ở Pháp, lượng rác thải bình quân của một người là 1 tấn/năm và mỗi năm nước Pháp có khoảng 35 triệu tấn rác thải [29]. + Ở Nhật Bản theo số liệu của Cục y tế và môi sinh Nhật Bản hàng năm thải ra khoảng 450 triệu tấn (không tính rác thải phóng xạ) trong đó: Rác công nghiệp chiếm 379 tấn, rác thông thường 52,2 tấn, rác gia đình 957 nghìn tấn. Trong tổng số trên 36% là tái chế được. Số còn lại xử lý bằng cách đốt hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Tính phí tổn chi phí rác tính theo đầu người vào khoảng 300 nghìn yên (khoảng 2.500 USD) Trên thế giới, các nước phát triển đã có những mô hình phân loại và thu gom rác thải sinh hoạt rất hiệu quả, cụ thể: + Ở California, nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng đựng rác khác nhau. Kế tiếp rác sẽ được thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái
  • 24. 17 chế, rác được thu gom 3 lần/tuần với chi phí phải trả 16,39 USD/tháng. Nếu có những phát sinh khác như: khối lượng rác gia tăng hoặc xe chở rác phải phục vụ tận sâu trong các tòa nhà lớn, giá phải trả sẽ tăng thêm 4,92 USD/tháng. Phí thu gom rác được tính dựa trên khối lượng rác, kích thước rác, theo cách này có thể hạn chế được đáng kể lượng rác phát sinh. Tất cả chất thải rắn được chuyển đến bãi rác với giá 32,38 USD/tấn. Để giảm giá thành thu gom rác, thành phố cho phép nhiều đơn vị cùng đấu thầu việc thu gom và chuyên chở rác [31]. + Ở Singapo, đây là nước đô thị hóa 100% và là đô thị sạch nhất trên thế giới. Để có được như vậy, Singapo đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải đồng thời xây dựng một hệ thống pháp luật nghiêm khắc làm tiền đề cho quá trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapo được thu gom và phân loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế được được đưa về các nhà máy tái chế lại còn các loại chất thải khác được đưa về nhà máy khác để thiêu hủy. Ở Singapo có hai thành phần tham gia chính cho thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư, các công ty, hơn 300 công ty chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương mại. Tất cả các công ty này đều được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát, kiểm tra trực tiếp của Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường. Ngoài ra các hộ dân và các công ty ở Singapo được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải cho các hộ dân và các công ty. Chẳng hạn, đối với các hộ dân thu gom rác trực tiếp tại nhà phải trả phí 17 đôla Singapo/tháng, thu gom gián tiếp tại các khu dân cư chỉ phải trả phí 7 đôla Singapore/tháng [18]. + Ở Nhật, khung pháp lý quốc gia hướng tới giảm thiểu chất thải nhằm xây dựng một xã hội tái chế bao gồm hệ thống luật và quy định của Nhà nước. Theo đó, Nhật chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thống với dòng nguyên liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử lý nguyên liệu theo mô hình 3R (Reduce, Reuse, Recycle).
  • 25. 18 Các gia đình Nhật Bản đã Phân loại chất thải thành 3 loại riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc theo quy định: rác hữu cơ; rác vô cơ và giấy, vải, thủy tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, vải, thủy tinh, kim loại,... đều được đưa đến các cơ sở tái chế hàng hóa. Tại đây, rác được đưa đến hầm ủ có nắp che đậy và được chảy trong một dòng nước có thổi khí rất mạnh vào các chất hữu cơ và phân giải chúng một cách triệt để. Sau quá trình xử lý đó, rác chỉ còn như một loại cát mịn và nước thải giảm ô nhiễm. Cặn rác không còn mùi sẽ được đem nén thành các viên gạch lát vỉa hè rất xốp, chúng có tác dụng hút nước khi trời mưa [4]. + Ở Đức, Mỗi hộ gia đình được phát 3 thùng rác xanh, vàng và đen. Trong đó, màu xanh dùng để đựng giấy; màu vàng đựng túi nhựa và kim loại còn màu đen đựng các thứ khác. Các loại rác này sẽ được thu gom và mang đi xử lý khác nhau [4]. Pháp: ở nước này quy định phải đựng các vật liệu, nguyên liệu, nguyên tố hay nguồn năng lượng nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho việc khôi phục lại các vật liệu thành phần. Theo đó đã có các quyết định cấm các cách xử lý hỗn hợp nào đó các hỗn hợp, các tổ hợp thành phần cũng như các phương pháp nhất định. Chính phủ có thể yêu cầu các nhà chế tạo và nhà nhập khẩu không sử dụng các loại vật liệu tận dụng để bảo vệ môi trường hoặc giảm bớt sự thiếu hụt một vật liệu nào đó. Tuy nhiên cần phải tham khảo và thương lượng, nhất trí các tổ chức, nghiệp đoàn khi áp dụng đặt các yêu cầu này [19]. Công việc thu gom và vận chuyển rác thải tại các nước trên thế giới có sự đóng góp rất lớn của các đơn vị tư nhân, các công ty dịch vụ môi trường với đội ngũ công nhân thu gom chuyên nghiệp bên cạnh các đơn vị thu gom vận chuyển chất thải của nhà nước. Tại các nước phát triển quy định đối với việc vận chuyển và thu gom rác thải rất rõ ràng. Ví dụ, ở Canada công tác thu gom rác thải được thực hiện rất tốt, tiến hành trên cơ sở cộng đồng. Công tác thu gom,
  • 26. 19 phân loại rác thải tại nguồn mang lại nhiều thuận lợi cho công tác xử lý. Tại các nước đang phát triển thì việc thu gom rác thải còn nhiều bất cập. Việc bố trí mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải chưa hợp lý, trang thiết bị còn thiếu và thô sơ dẫn đến chi phí thu gom tăng lên [29]. Để quản lý rác thải hiện nay trên thế giới, người ta áp dụng nhiều phương pháp khác nhau như: chôn lấp, sản xuất khí sinh học, xây lò đốt... Phương pháp chôn lấp rác thải được sử dụng phổ biến và rộng rãi hầu khắp các nước trên thế giới. Từ các nước phát triển như Mỹ, Canada, các nước Tây Âu, đến các nước kém phát triển như các nước nghèo ở châu Á, châu Phi đều sử dụng phương pháp này để xử lý chất thải. Lý do chính là do các phương pháp này có chi phí đầu tư thấp so với các phương pháp khác và nó có thể được áp dụng với nhiều loại chất thải. Công nghệ thiêu đốt là phương pháp được sử dụng rộng rãi ở những nước phát triển như Đức, Thụy Sỹ, Hà Lan, Đan Mạch, Nhật Bản....là những nước có quỹ đất giành cho bãi thải hạn chế [32]. Từ giữa thế kỷ XX đến nay, công nghệ xử lý rác thải làm phân compost đã phát triển không ngừng và được áp dụng ở châu Âu, Bắc Mỹ và một số quốc gia ở châu Á. Hiện nay Đức là nước dẫn đầu châu Âu về lĩnh vực này với hơn 535 nhà máy sản xuất phân compost và xử lý hàng năm trên 7,3 triệu tấn nguyên liệu hữu cơ [29]. Hoạt động tái chế rác thải cũng được áp dụng ở nhiều nước. Các loại chất thải có thể tái chế như giấy (ở Pháp thu hồi 35%), thuỷ tinh (ở Thụy Điển, Đức, Đan Mạch trên 50%), chất sợi ( ở Đức 40%, Pháp 8%). Việc thu hồi để tái chế các loại chất thải không những làm giảm lượng rác thải phải xử lý mà còn góp phần cải thiện chất lượng việc xử lý bởi các phương pháp khác như đốt hoặc ủ phân compost [29]. Tỷ lệ chất thải rắn được xử lý theo các phương pháp khác nhau ở một số nước trên thế giới được thể hiện qua bảng 2.1.
  • 27. 20 Bảng 1.1: Tỷ lệ chất thải rắn xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước trên thế giới Đơn vị: % khối lượng STT Tên nước Tái chế Chế biến phân vi sinh Chôn lấp Đốt 1 Canada 10 2 80 8 2 Đan Mạch 19 4 29 48 3 Phần Lan 15 0 83 2 4 Pháp 3 1 54 42 5 Đức 16 2 46 36 6 Ý 3 3 74 20 7 Thụy Điển 16 34 47 3 8 Thụy Sỹ 22 2 17 59 9 Mỹ 15 2 67 16 (Nguồn: Đỗ Thị Lan và cs, 2007) [14] Sáng kiến 3R, viết tắt của 3 từ tiếng Anh: Reduce (giảm thiểu), Reuse (tái sử dụng), Recycle (tái chế) đã được thực hiện tại một số nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Sáng kiến này đã đem lại nhiều lợi ích cho các nước trong việc bảo vệ môi trường và tận dụng tối đa nguồn tài nguyên rác thải [7]. Nhiều Hội nghị quốc tế bàn về sáng kiến này đã được diễn ra như: Cuộc họp hội nghị cấp Bộ trưởng về sáng kiến 3R được các tổ chức tại Tokyo từ ngày 28 - 30/4/2005 đã chính thức tuyên truyền về sáng kiến 3R (vốn đã được thống nhất tại Hội nghị thượng đỉnh G8 tháng 6/2004), Hội nghị 3R châu Á được tổ chức tại Tokyo từ 30/10 - 01/11/2006. Tham dự Hội nghị có đại diện của 19 nước đến từ châu Á, 05 nước thành viên của G8 và 8 tổ chức quốc tế khác cũng tham dự. Tại những Hội nghị này, đại diện các nước và các tổ chức đã chia sẻ kinh nghiệm về các hoạt động 3R thiết thực mà họ đã áp dụng và triển khai [7].
  • 28. 21 Malaysia bắt đầu thực hiện thí điểm phân loại rác tại một số thành phố (Penang, Miri, Subang Jaya) và khuyến khích các trường học thực hiện giáo dục 3R. Chương trình giáo dục môi trường về 3R được phân theo cấp độ các hoạt động. - Cấp độ 1: Trang bị các thùng rác tại các lớp học và để dành một không gian riêng cho 3R nhằm trưng bày các tác phẩm làm từ phế liệu. - Cấp độ 2: Sử dụng những cốc nhựa bền để uống nước tại căng tin ở trường thay vì sử dụng những túi nilon. Tổ chức các hoạt động ngoại khoá. - Cấp độ 3: Để học sinh tự làm những cuộc khảo sát nho nhỏ như trong gia đình các em thường thải ra những loại rác nào, và để các em suy nghĩ về việc làm thế nào để giảm thiểu lượng rác đó. Vấn đề giáo dục môi trường ở Malaysia rất thành công, nâng cao nhận thức cho không chỉ các em học sinh mà còn cho tất cả người dân [7]. Nhiều nước châu Á như Thái Lan, Nhật Bản, Phippin... việc thực hiện vấn đề bảo vệ môi trường, phân loại rác diễn ra khá tốt. Tại thành phố Hat Yai (Thái Lan), việc phân loại rác tại nguồn được áp dụng và triển khai với sự hỗ trợ của dự án JICA. Hai trường Đại học Songkhla (Thái Lan) và Bunkyo (Nhật Bản) cùng phối hợp thực hiện dự án về 3R. Họ vận động cộng đồng phân loại rác tại nguồn và cải tiến hệ thống tái chế bao gồm cả rác hữu cơ [7]. Ở Philippin, dự án phân loại rác được triển khai trên các đảo nhỏ. Chính vì diện tích nhỏ hẹp nên vấn đề xử lý rác thải và bảo vệ môi trường ở đây trở nên rất quan trọng. Người dân cũng ý thức được vấn đề này nên nghiêm túc thực hiện. Chính quyền địa phương của nước này đã cử ra những đội giám sát chuyên kiểm tra các điểm tập kết rác thải ở các điểm dân cư, nếu điểm nào chưa tốt sẽ tiến hành chấn chỉnh và xử lý luôn. Nếu mỗi người dân hay mỗi điểm tập kết có 3 lần vi phạm những yêu cầu của chương trình phân loại rác và bảo vệ môi trường sẽ bị xử phạt ở mức độ cao hơn [7].
  • 29. 22 Nhật Bản được xem là nước xuất phát cho sáng kiến 3R với các cuộc hội thảo, hội nghị và đội ngũ chuyên gia về bảo vệ môi trường và phân loại, tái chế rác thải. Nhật Bản chỉ phân loại rác tái chế. Theo anh Norihisa Hirata (chuyên gia Nhật Bản về quy hoạch hệ thống xã hội tuần hoàn vật chất hợp lý) thì: “Người dân Nhật Bản thường quan tâm người khác nghĩ gì và đánh giá như thế nào về mình, cho nên thói quen đổ rác cũng như phân loại rác luôn được làm tốt để tránh sự than phiền của hàng xóm. Hiện nay thói quen cũng như ý thức của người dân đã thay đổi theo hướng tốt lên rất nhiều, nhưng Nhật Bản phải mất khoảng thời gian 7 năm để làm được điều này” [7]. * Bài học kinh nghiệm về quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới Việc quản lý lượng chất thải đang là một thách thức lớn đối với nhiều nước trên thế giới không chỉ vì chi phí cho hoạt động này rất lớn mà còn vì những ảnh hưởng to lớn đối với sức khoẻ cộng đồng. Theo hội thảo quốc tế “Năng suất xanh và Quản lý chất thải rắn” ngày 3/11/2004 thì tốc độ phát triển công nghiệp và đô thị hoá nhanh chóng đã gây ra áp lực không nhỏ tới môi trường đặc biệt là các nước đang phát triển. Công tác quản lý rác thải trên thế giới rất được quan tâm, ở Hà Lan mỗi tỉnh phải lập ra kế hoạch quản lý rác thải, trong đó nêu rõ chúng sẽ được lưu chứa, thu gom, xử lý hoặc sử dụng lại như thế nào, do ai và ở đâu. Ở Philippin cho thấy: Chính phủ Philippin đã đề ra một đạo luật quản lý chất thải rắn theo hướng thân thiện với môi trường sinh thái. Điểm nổi bật của đạo luật này là việc thành lập một cơ quan chức năng liên ngành về quản lý chất thải rắn cấp quốc gia, đặt ra các mục tiêu cụ thể về chuyển đổi rác thải. Bắt buộc áp dụng phân loại rác tại nguồn, hỗ trợ hoạt động tái chế, mở rộng thị trường phân compost và các khả năng tiêu chuẩn về đóng gói [29]. Ở Đài Loan, hiện nay để tăng cường công tác giải quyết các vấn đề thải bỏ và xử lý chất thải. Chính phủ đã đẩy mạnh công tác giảm thiểu và tái chế
  • 30. 23 chất thải. Kết quả thu được là tỷ lệ tái chế chất thải tăng mạnh trong khi lượng chất thải phát sinh đã tăng chậm. Đặc biệt với chính sách “trả tiền cho những gì bạn thải bỏ” đã thu được những thành công rất lớn trong việc kiểm soát và quản lý chất thải [29]. Ở Ấn Độ, chính sách “Người gây ô nhiễm phải trả tiền” và “Chi phí giảm thiểu” đã được áp dụng. Người gây ô nhiễm phải trả tiền: nghĩa là các tổ chức cá nhân trong đời sống, trong sản xuất và kinh doanh phát sinh ra chất thải vượt quá tiêu chuẩn cho phép, gây ô nhiễm môi trường thì phải chịu toàn bộ chi phí cho các hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải đó một cách phù hợp và an toàn với môi trường theo tiêu chuẩn của Ấn Độ. Chi phí giảm thiểu: Chính phủ khuyến khích các nhà máy, xí nghiệp đầu tư trang thiết bị, công nghệ, kỹ thuật để giảm thiểu lượng chất thải phát sinh. Đồng thời đầu tư cho các chương trình, dự án phục vụ mục đích tái chế, tái sử dụng chất thải góp phần giảm thiểu lượng chất thải phát sinh ra môi trường. Một phần kinh phí đầu tư cho các chương trình này được thu từ phí ô nhiễm do người gây ô nhiễm phải trả [29]. 1.3.2. Tình hình quy hoạch quản lý chất thải rắn ở Việt Nam Quản lý môi trường nói chung và quản lý rác thải nói riêng là vấn đề then chốt của việc đảm bảo môi trường sống của con người. Những năm gần đây tổ chức quản lý rác thải sinh hoạt tại các địa phương đã được chú ý hơn trước, nhưng cơ bản về hình thức và nội dung hoạt động vẫn chậm đổi mới. Một cách tổng quát, các hợp phần chức năng của hệ thống tổ chức quản lý chất thải rắn được thể hiện ở hình 2.1.
  • 31. 24 Hình 1.1: Những hợp phần chức năng của một hệ thống quản lý CTR ( Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2001) [19] Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển công nhiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công nghiệp hóa, đô thị hóa và dân số tăng nhanh cùng với mức sống được nâng cao là những nguyên nhân chính dẫn đến lượng phế thải phát sinh ngày càng lớn. Chính do tốc độ phát triển kinh tế - xã hội khả năng đầu tư có hạn, việc quản lý chưa chặt chẽ cho nên việc quản lý tại các khu đô thị, các nơi tập chung dân cư với số lượng lớn, các khu công nghiệp, mức độ ô nhiễm do chất thải rắn gây ra thường vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Hầu hết các bãi rác trong các đô thị từ trước đến nay chưa theo quy hoạch tổng thể, nhiều thành phố, thị xã, thị trấn chưa có quy hoạch bãi chôn lấp chất thải. Việc thiết kế và xử lý chất thải hiện tại ở các đô thị đã có bãi chôn lấp lại chưa thích hợp, chỉ là những nơi đổ rác không được chèn lót kỹ, không được che đậy, do vậy đang tạo ra sự ô nhiễm nặng nề tới môi trường nước, không khí… ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng. Nguồn phát sinh chất thải Gom nhặt, tách và lưu giữ tại nguồn Thu gom Tách, xử lý và tái chế Trung chuyển và vận chuyển Tiêu hủy
  • 32. 25 Sơ đồ tổng thể của hệ thống quản lý chất thải rắn của một số đô thị lớn ở Việt Nam được trình bày ở hình 2.2. Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý chất thải rắn tại một số đô thị lớn ở Việt Nam (Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011 - chất thải rắn)[1] Theo thống kê các năm gần đây, khoảng 42 - 46% lượng CTR phát sinh từ các đô thị, khoảng 17% CTR là từ các hoạt động sản xuất công nghiệp; số còn lại là CTR của nông thôn, làng nghề và CTR y tế chỉ chiếm phần nhỏ. Dự báo cho đến năm 2015, tỷ trọng này cho CTR đô thị và CTR công nghiệp sẽ còn tiếp tục tăng lên tương ứng với các con số 50,8 và 22,1% [1]. Bộ Tài nguyên và Môi trường Bộ Xây dựng UBND thành phố Sở GTCC Sở Tài nguyên và Môi trường Công ty Môi trường đô thị UBND các cấp dưới Chất thải rắn
  • 33. 26 Bảng 1.2: Lượng CTR phát sinh năm 2003 và năm 2008 Đơn vị: Triệu tấn/năm Loại CTR Năm CTR đô thị CTR công nghiệp CTR y tế CTR nông thôn CTR làng nghề Năm 2003 6,4 2,638 0,0215 6,4 0,774 Năm 2008 12,802 4,786 0,179 9,078 1,023 Từ số liệu ở bảng 2.2 ta thể hiện bằng hình 2.3: 6.4 2.638 6.4 12.802 4.786 0.774 0.0215 1.023 0.179 9.078 0 2 4 6 8 10 12 14 CTR đô thị CTR công nghiệp CTR y tế CTR nông thôn CTR làng nghề triệu tấn/năm 2003 2008 Hình 1.3: Lượng chất thải rắn phát sinh năm 2003 và năm 2008 (Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011 chất thải rắn)
  • 34. 27 Bảng 1.3: Thành phần CTR toàn quốc năm 2008 và xu hướng trong thời gian tới Đơn vị: % Loại CTR Năm CTR đô thị CTR công nghiệp CTR y tế CTR nông thôn CTR làng nghề Năm 2008 45,9 17,1 0,6 32,5 3,6 Năm 2015 50,8 22,1 0,5 22,4 4,1 Từ số liệu ở bảng 2.3 ta thể hiện bằng hình 2.4: 0.6 32.5 3.6 50.8 22.1 0.5 4.1 17.1 45.9 22.4 0 10 20 30 40 50 60 CTR đô thị CTR công nghiệp CTR y tế CTR nông thôn CTR làng nghề % Năm 2008 Năm 2015 Hình 1.4: Thành phần CTR toàn quốc năm 2008 và xu hướng thay đổi trong thời gian tới Trên phạm vi toàn quốc từ năm 2003 đến năm 2008, lượng CTR phát sinh trung bình tăng từ 150 - 200%, CTR sinh hoạt đô thị tăng trên 200%,
  • 35. 28 CTR công nghiệp tăng 181% và còn tiếp tục gia tăng trong thời gian tới. Dự báo của Bộ xây dựng và Bộ Tài nguyên và Môi trường đến năm 2015, khối lượng CTR phát sinh ước đạt khoảng 44 triệu tấn/năm, phát sinh CTR nhiều nhất là ở các đô thị và khu công nghiệp [1]. Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam đang diễn ra rất mạnh mẽ, rất nhiều đô thị được chuyển từ đô thị loại thấp lên đô thị loại cao và nhiều đô thị mới được hình thành. Nếu năm 2000, nước ta có 649 đô thị thì năm 2005 con số này là 715 và đã tăng lên thành 755 đô thị lớn nhỏ vào giữa năm 2011. Đô thị phát triển kéo theo vấn đề di dân từ nông thôn ra thành thị. Năm 2009, dân số đô thị là 25,59 triệu người chiếm 29,74% tổng dân số cả nước, đến năm 2010 dân số đô thị tăng lên 26,22 triệu người chiếm 30,17% tổng dân số cả nước. Dự báo đến năm 2015 dân số đô thị là 35 triệu người chiếm 38% dân số cả nước, năm 2020 là 44 triệu người chiếm 45% dân số cả nước và năm 2025 là 52 triệu người chiếm 50% dân số cả nước [1]. Tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng đã trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế xã hội, đô thị hóa nhanh đã tạo ra sứ ép về nhiều mặt. Các hoạt động sản xuất, sinh hoạt tăng theo và lượng chất thải cũng tăng theo. Tính bình quân người dân đô thị tiêu dùng năng lượng, đồ tiêu dùng, thực phẩm…cao gấp 2-3 lần người dân nông thôn kéo theo lượng rác thải của người dân đô thị cũng cũng gấp 2-3 lần người dân nông thôn. Dân số đô thị nước ta phân bố không đồng đều và có sự khác biệt lớn theo vùng. Tính đến năm 2010 dân số đô thị khu vực Đông Nam Bộ cao nhất cả nước với 8,35 triệu người, tiếp theo là vùng Đồng bằng Sông Hồng với 5,86 triệu người, khu vực có số dân đô thị ít nhất là Tây Nguyên với 1,5 triệu người. Mật độ dân số theo đó cũng cao chủ yếu ở 3 vùng kinh tế lớn là Đồng bằng Sông Hồng 939 người/km2 , Đông Nam Bộ 617 người/km2 và Đồng bằng
  • 36. 29 Sông Cửu Long 426 người/km2 , mật độ dân số trung bình toàn quốc vào khoảng 263 người/km2 [1]. Tổng lượng CTR sinh hoạt ở các đô thị phát sinh trên toàn quốc tăng trung bình 10 - 16% mỗi năm. Tại hầu hết các đô thị, khối lượng CTR sinh hoạt chiếm khoảng 60-70% tổng lương CTR đô thị (một số đô thị tỷ lệ này lên đến 90%). Chỉ số phát sinh CTR đô thị bình quân đầu người tăng theo mức sống. Năm 2007, chỉ số CTR sinh hoạt phát sinh bình quân đầu người tính trung bình cho các đô thị trên phạm vi toàn quốc vào khoảng 0,75 kg/người/ngày. Năm 2008, theo Bộ Xây dựng thì chỉ số này là 1,45 kg/người/ngày, lớn hơn nhiều so với ở nông thôn là 0,4 kh/người/ngày. Tuy nhiên, theo báo cáo của các địa phương năm 2010 thì chỉ số phát sinh CTR sinh hoạt đô thị trung bình trên đầu người năm 2009 của hầu hết các địa phương đều chưa tới 1,0 kg/người/ngày. Năm 2009, CTR sinh hoạt bình quân đầu người tại Hà Nội 0,9 kg/người/ngày, thành phố Hồ Chí Minh 0,98 kg/người/ngày, Hải Phòng 0,7 kg/người/ngày, Đà Lạt 1,06 kg/người/ngày, Hội An 1,08 kg/người/ngày, Việt Trì 1,1 kg/người/ngày, Ninh Bình 1,30 kg/người/ngày, các đô thị loại 4 và 5 lượng chất thải rắn phát sinh ít hơn như Sông Công (Thái Nguyên) 05 kg/người/ngày, Lâm Thao (Phú Thọ) 0,5 kg/người/ngày, Gia Nghĩa (ĐắK Nông) 0,35 kg/người/ngày, Tiền Hải (Thái Bình) 0,6 kg/người/ngày…[1]. Tuy lượng phát thải rác thải bình quân đầu người ở các đô thị Việt Nam còn thấp so với một số thành phố lớn trong khu vực: Băng Cốc 1,6 kg/người; Singapose 2 kg/người; Hồng Kông 2,2 kg/người, nhưng tỷ lệ rác không được thu gom, xử lý ở nước ta còn cao, đó là điều rất đáng quan tâm. Việc thu gom rác thải sinh hoạt tại các thành phố thường do Công ty Môi trường đô thị đảm nhận. Ở một số đô thị như Lạng Sơn, Thái Bình, Buôn Ma Thuột…có các Công ty tư nhân tham gia thu gom, vận chuyển rác [16].
  • 37. 30 Bảng 1.4: Thành phần CTR từ hộ gia đình của một số thành phố trong cả nước năm 2010 Đơn vị: % STT Thành phần rác thải Hà Nội Hải Phòng Huế TP. Hồ Chí Minh 1 Rác hữu cơ 53,81 55,18 77,1 64,50 2 Giấy 6,53 4,54 1,92 8,17 3 Vải 5,82 4,57 2,89 3,88 4 Gỗ 2,51 4,93 0,59 4,59 5 Nhựa 13,57 14,34 12,47 12,42 6 Da và cao su 0,15 1,05 0,28 0,44 7 Kim loại 0,87 0,47 0,40 0,36 8 Thủy tinh 1,87 1,69 0,39 0,40 9 Sành sứ 0,39 1,27 0,79 0,24 10 Đất, cát 6,29 3,08 1,70 1,39 11 Xỉ than 3,10 5,7 - 0,44 12 Nguy hại 0,17 0,05 - 0,12 13 Bùn 4,34 2,29 1,56 2,92 14 Các loại khác 0,58 1,46 - 0,14 (Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011 - chất thải rắn) Thành phần chất thải rắn là rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương, vào các mùa khí hậu, các điều kiện về kinh tế và các yếu tố khác. Hiện nay, ở các đô thị Việt Nam thành phần chất thải rắn chủ yếu là chất hữu cơ chiếm khoảng 45 - 70% (trong các khu vực đô thị hàm lượng chất thải rắn hữu cơ trung bình cao hơn các vùng khác). Thành phần CTR sinh hoạt phụ thuộc vào mức sống ở một số đô thị. Mức sống, thu nhập khác nhau giữa các đô thị đóng vai trò quyết định trong thành phần CTR sinh hoạt. Trong thành phần rác thải đưa đến các bãi chôn lấp, thành phần rác có thể sử dụng làm nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ rất cao từ 54 - 77%, tiếp theo là thành phần nhựa 8 - 16%, thành phần kim loại đến 2%, chất thải nguy hại bị thải lẫn vào rác thải sinh hoạt nhỏ hơn 1% [9].
  • 38. 31 Hiện tại trong cả nước đã có một số nhà máy chế biến phân compost từ rác thải công suất 30 - 250 tấn/ngày như ở Cầu Diễn - Hà Nội; Việt Trì - Phú Thọ; Phúc Khanh - Thái Bình; Tân Thành - Bà Rịa - Vũng Tàu… Ngoài ra, còn có một số nhà máy chế biến chất thải rắn đô thị thành phân bón và sản phẩm nhựa như ở thị xã Ninh Thuận, ở thành phố Huế... Sản phẩm của các nhà máy này được thị trường chấp nhận, khối lượng chất thải rắn còn phải chôn lấp sau chế biến chiếm tỷ lệ khoảng 10%. Mặt khác, gần đây nhất, tại thành phố Hồ Chí Minh, lượng khí phát ra từ bãi rác cũ Gò Cát đã được thu gom để chạy máy phát điện [16]. Tất cả các đô thị của nước ta đều có bãi chôn lấp rác với quy mô khác nhau, từ rất lớn như bãi rác Tam Tân ở huyện Củ Chi thành phố Hồ Chí Minh, bãi rác Nam Sơn ở huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội, đến các bãi rác nhỏ cho các thị trấn. Phần lớn, các bãi rác hiện có là bãi rác lộ thiên, hoặc nửa chìm nửa nổi. Ngoại trừ một số bãi chôn lấp rác được thiết kế xây dựng hoàn chỉnh như bãi rác Thuỷ Phương của thành phố Huế, bãi rác Nam Sơn của thành phố Hà Nội, còn lại phần lớn là những bãi chôn lấp rác không đúng quy cách, đang gây ô nhiễm môi trường cho vùng phụ cận bãi. Hơn thế nữa, trong quá trình phát triển đô thị, nhiều bãi chôn lấp rác lại nằm ngay trong khu vực đô thị, điển hình là ở thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, hoặc rất gần các khu dân cư đô thị như ở Bình Dương, Bình Định, Bắc Ninh…[24]. Nhìn chung, cho đến nay tỷ lệ thu gom chất thải rắn còn thấp, đa số các tỉnh thành phố chưa có quy hoạch xử lý chất thải rắn; các bãi chôn lấp chất thải rắn chưa theo đúng quy cách đảm bảo bảo vệ sinh môi trường. Vì vậy, chất thải rắn và nước rỉ từ các bãi chôn lấp rác đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại nhiều địa phương, có thể xem đây là một vấn nạn về môi trường. Hiện nay, việc phân loại rác thải tại nguồn đã được một số đô thị lớn áp dụng. Tại Hà Nội, người dân được tuyên truyền để hiểu về lợi ích của việc phân loại rác và sẽ áp dụng thực hiện phân loại rác ngay trong gia đình nhà
  • 39. 32 mình. Đây là một trong những hoạt động thuộc dự án "Thực hiện sáng kiến 3R tại thành phố Hà Nội để góp phần phát triển xã hội bền vững" do Công ty Môi trường đô thị Hà Nội (URENCO) là chủ dự án với sự hỗ trợ về kinh phí và kỹ thuật của Chính phủ Nhật Bản. Và như vậy, Hà Nội chính thức trở thành một trong 4 thành phố ở châu Á triển khai việc xử lý rác thải theo phương pháp 3R (viết tắt từ tiếng Anh, 3R là Reduce - Giảm thiểu, Reuse - Tái sử dụng, Recycle - Tái chế). Trong vòng 3 năm từ 2007 đến 2009, Cơ quan phát triển Nhật Bản (JICA) sẽ tài trợ cho thành phố Hà Nội 3 triệu USD để thực hiện dự án tại 4 quận nội thành: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa; sau đó sẽ nhân rộng ra toàn thành phố [30]. Dự án 3R-HN nhằm thiết lập một hệ thống 3R cân bằng và độc đáo tập trung vào việc phân loại tại nguồn và tái chế chất thải hữu cơ theo Sáng kiến 3R, và gắn kết với việc xây dựng một “xã hội tuần hoàn vật chất hợp lý” ở thành phố Hà Nội. Đó là giảm thiểu đồ đóng gói và chứa đựng; sản xuất xanh và tiêu thụ xanh; Tái sử dụng những vật dụng còn sử dụng lại được; Phân loại rác tại nguồn và tái chế. Đến nay, mỗi ngày thành phố Hà Nội phát sinh trên 2.000 tấn rác thải, đa số chưa được phân loại và cứ thế đem xử lý bằng chôn lấp. Việc xử lý bằng phương pháp nêu trên không chỉ tốn kém đất đai, tiền bạc mà còn là sự lãng phí lớn, bởi trong rác vẫn còn nhiều thành phần có ích mà hiện tại chưa tận dụng được [22]. Còn tại thành phố Hồ Chí Minh để khuyến khích người dân tham gia thực hiện phân loại rác tại nguồn, thành phố đã hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình 2 thùng rác kèm với các túi chứa rác (2 túi/ngày) và cho trường học là các thùng 240 lít trong thời gian 6 tháng. Thùng màu xanh chứa thực phẩm dư thừa (bao gồm cả rác vườn và xác súc vật, côn trùng) và thùng màu xám chứa các chất thải còn lại có khả năng tái chế. Chất thải rắn thực phẩm sau khi phân loại sẽ được thu gom và vận chuyển riêng biệt đến các nhà máy làm nguồn nguyên
  • 40. 33 liệu sạch để sản xuất phân compost và sản xuất phân hữu cơ. Chất thải rắn còn lại cũng được thu gom và vận chuyển riêng đến các nhà máy tái sinh, tái chế nhằm tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Vì vậy, nếu mỗi người dân đều có thói quen phân loại rác ngay tại nhà thì sẽ tận dụng được nguồn tài nguyên, tiết kiệm được sức người [10]. Tình hình quản lý rác thải tại một số tỉnh như sau: Tại Hà Nội: theo tính toán của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Môi trường Đô thị (URENCO), năm 2010 khối lượng chất thải phát sinh trên địa bàn Hà Nội vào khoảng 6.200 tấn/ngày. Hiện nay, ngoài URENCO còn có nhiều đơn vị khác cùng tham gia thu gom rác như Công ty cổ phần Thăng Long, Công ty cổ phần Tây Đô, Công ty cổ phần Xanh, Hợp tác xã Thành Công... nhưng tất cả vẫn không thể thu gom nổi vì lượng rác thải sinh hoạt đang ngày một tăng nhanh. Chính vì vậy mà tỉ lệ thu gom rác thải sinh hoạt ở các quận nội thành hiện đạt khoảng 95%, còn các tuyến ngoại thành mới chỉ khoảng 60% lượng CTR công nghiệp được thu gom đạt 85-90% và chất thải nguy hại mới chỉ đạt khoảng 60-70%. Hiện nay, Hà Nội vẫn còn 66% số xã chưa có nơi chôn lấp hoặc xử lý rác thải. Khu vực ngoại thành có 361/435 xã, thị trấn đã thành lập tổ thu gom rác; trong đó có 148 xã đã tổ chức chuyển rác đi xử lý, chôn lấp tại bãi rác tập trung của thành phố (đạt tỉ lệ 34%), còn lại vẫn chủ yếu tổ chức chôn lấp hoặc đổ ra các bãi đất trống công cộng ngay tại địa phương [1]. Tại Cần Thơ: ước tính toàn thành phố thải ra khoảng 650 tấn chất thải rắn sinh hoạt mỗi ngày, nhưng tỷ lệ thu gom đạt thấp (khoảng 63% vào năm 2008, đến năm 2009 tỷ lệ này nâng lên không đáng kể), lượng rác còn lại được người dân thải vào các ao, sông, rạch... Năng lực quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn các quận nội thành nhìn chung khá tốt; nhưng đối với các quận, huyện ngoại thành (Cờ Đỏ, Thốt Nốt, Vĩnh Thạnh...) việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt hiệu quả chưa cao [13].
  • 41. 34 Tại TP. Hồ Chí Minh: là một đô thị lớn nên mức độ phát sinh chất thải rắn đô thị hàng năm tại TP. Hồ Chí Minh rất cao. Theo số liệu của Sở Tài nguyên - Môi trường, mỗi ngày trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh đổ ra khoảng 5.800-6.200 tấn rác thải sinh hoạt, 500-700 tấn chất thải rắn công nghiệp, 150-200 tấn chất thải nguy hại, 9-12 tấn chất thải rắn y tế. Nguồn chất thải rắn sinh hoạt chiếm tỷ trọng cao nhất, chủ yếu phát sinh từ các nguồn: hộ gia đình, trường học, chợ, nhà hàng, khách sạn. TP. Hồ Chí Minh đang tồn tại song song hai hệ thống tổ chức thu gom rác sinh hoạt: hệ thống thu gom công lập và hệ thống thu gom dân lập. Hệ thống công lập gồm 22 Công ty dịch vụ công ích của các quân. Hệ thống này đảm nhận toàn bộ việc quét dọn vệ sinh đường phố, thu gom rác chợ, rác cơ quan và các công trình công cộng đồng thời thực hiện dịch vụ thu gom rác sinh hoạt cho khoảng 30% số hộ dân trên địa bàn, sau đó đưa về trạm trung chuyển hoặc đưa thẳng tới bãi rác. Hệ thống thu gom dân lập bao gồm các cá nhân thu gom rác, các nghiệp đoàn thu gom, các Hợp tác xã vệ sinh môi trường. Lực lượng thu gom dân lập chủ yếu thu gom rác hộ dân, trên 70% hộ dân trên địa bàn và các công ty gia đình. Tỷ lệ thu gom tại thành phố Hồ Chí Minh đạt khoảng 90-97% [3]. Tại Đồng Nai: hiện nay toàn tỉnh có 4/7 khu xử lý rác thải sinh hoạt đang trong quá trình triển khai thực hiện đưa vào sử dụng và 03 khu xử lý tập trung liên huyện, liên đô thị đang trong giai đoạn lập dự án đầu tư. Theo Sở Tài nguyên và Môi trường Đồng Nai, tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt ở Đồng Nai mới chỉ đạt 71%, còn 29% rác thải sinh hoạt đang thải ra môi trường chưa được xử lý. Trong đó, tổng khối lượng chất thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn toàn tỉnh khoảng 1.167 tấn/ngày, bao gồm 1.080 tấn chất thải sinh hoạt ngoài khu công nghiệp và 87 tấn rác trong khu công nghiệp. Tình trạng xử lý rác thải sinh hoạt gặp nhiều khó khăn do chưa có nhiều bãi chứa rác, không có các điểm trung chuyển rác [25].
  • 42. 35 Tại Hưng Yên: theo thống kê của ngành môi trường tỉnh Hưng Yên, trung bình mỗi ngày một người dân có 0,5 kg rác thải sinh hoạt, với dân số hiện nay của tỉnh khoảng 1,2 triệu người thì mỗi ngày toàn tỉnh có tới 600 tấn rác. Tính đến năm 2009, toàn tỉnh đã quy hoạch được 627 bãi rác thải sinh hoạt quy mô thôn, xã. Tuy nhiên, theo thống kê chưa đầy đủ của ngành thì mới chỉ thu gom, xử lý được gần 70% lượng rác thải. Như vậy, mỗi ngày vẫn còn hàng trăm tấn rác thải sinh hoạt bị xả trực tiếp ra môi trường [20]. * Những vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý rác thải ở Việt Nam hiện nay Các số liệu thống kê cho thấy rác thải tại các đô thị rất đa dạng và số lượng không ngừng tăng lên phụ thuộc tốc độ phát triển công nghiệp cũng như tăng dân số đô thị. Việc quản lý rác thải tại các đô thị hiện vẫn đang là một vấn đề bức xúc trong đời sống. Công tác quản lý rác thải ở đô thị của cán bộ, ngành và các địa phương hiện nay chưa đáp ứng được những đòi hỏi của tình hình thực tế. Vì vậy, nguy cơ ô nhiễm môi trường do chất thải đang là một vấn đề cấp bách đặt ra đối với hầu hết các đô thị trong cả nước. Hiện nay, phần lớn các tỉnh, thành phố chưa có các bãi chôn lấp chất thải được xây dựng đúng quy cách đảm bảo vệ sinh môi trường, ngoại trừ một số địa phương như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Hải Phòng, Đà Nẵng. Công tác quy hoạch và xây dựng các bãi chôn lấp hợp vệ sinh ở một số tỉnh thành phố còn gặp nhiều khó khăn về quỹ đất, vốn đầu tư xây dựng, sự đồng tình ủng hộ của nhân dân ở các vùng dự kiến quy hoạch bãi chôn lấp. Tại nhiều địa phương chưa thực hiện được việc phân loại rác tại nguồn. Vì vậy phần lớn rác thải sinh hoạt được chôn lấp cùng với chất thải nguy hại. Chưa có mức phí hợp lý cho quản lý chất thải, mức thu phí cho công tác quản lý chất thải chưa đáp ứng đầy đủ và đúng mức cho các yêu cầu công tác quản lý chất thải. Ngân sách nhà nước chi cho việc thu gom, xử lý chất thải vẫn còn ở mức thấp.
  • 43. 36 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Chất thải rắn: nguồn phát sinh, khối lượng và thành phần chất thải rắn trên địa bàn thành phố. - Các tài liệu và văn bản pháp quy có liên quan đến công tác quản lý chất thải rắn. 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu Địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm: Công ty cổ phần Môi trường và Dịch vụ đô thị Vĩnh Yên - Thời gian thực hiện: từ tháng 9/2011 đến tháng 9/2012. 2.3. Nội dung nghiên cứu - Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Vĩnh Yên. - Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên. + Các nguồn phát sinh chất thải rắn. + Khối lượng chất thải rắn. + Thành phần chất thải rắn sinh hoạt. + Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn. + Một số vấn đề khác liên quan đến quản lý CTR của thành phố. - Hiện trạng và định hướng quy hoạch quản lý CTR trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020. + Quan điểm, mục tiêu trong quy hoạch quản lý CTR + Dự báo khối lượng chất thải rắn + Quy hoạch các điểm tập kết, mạng lưới tuyến thu gom, vận chuyển CTR. + Phân vùng quản lý CTR.
  • 44. 37 + Các giải pháp thu gom vận chuyển - Kế hoạch quản lý CTR thành phố Vĩnh Yên 2.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp: + Vị trí địa lý, điều kiện khí hậu, địa hình, giao thông, kinh tế, thuỷ văn. + Cơ sở hạ tầng, cơ cấu dân số, đặc điểm lao động, việc làm và các nguồn tài nguyên, mức tăng trưởng kinh tế… + Số liệu về rác thải của một số năm trước + Số liệu về thực trạng rác thải + Số liệu về hiện trạng thu gom rác thải + Số liệu về công tác quản lý tại Công ty cổ phần Môi trường và Dịch vụ đô thị Vĩnh Yên. - Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: + Tình hình quản lý rác thải + Hiện trạng CTR trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên + Hiện trạng bãi rác của thành phố + Tìm hiểu hoạt động vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố + Xác định vị trí các điểm tập kết rác thải - Phương pháp chuyên gia: Lựa chọn các giải pháp khoa học công nghệ, kỹ thuật trong thu gom, xử lý CTR trên cơ sở tổng quan, tham khảo ý kiến các nhà chuyên môn, ý kiến các nhà quản lý phường, xã trên địa bàn thành phố để lựa chọn phương án quy hoạch phù hợp. - Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Các số liệu thu thập được thống kê và xử lý bằng phần mềm Excel. - Phương pháp xây dựng bản đồ quy hoạch: Sử dụng phần mềm Autocard để biên tập, xây dựng bản đồ quy hoạch.
  • 45. 38 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội của thành phố Vĩnh Yên 3.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý: Vĩnh Yên là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Vĩnh Phúc. Tổng diện tích tự nhiên của thành phố là 50,81km2 , chiếm 4,1% diện tích tự nhiên của toàn tỉnh Vĩnh Phúc. Nằm trong tọa độ địa lý từ: 1050 32’54’’ đến 1050 38’19’’ kinh độ Đông và từ 210 15’19’’ đến 210 20’19’’ vĩ độ Bắc. Phía Đông giáp huyện Bình Xuyên Phía Tây giáp huyện Yên Lạc, Tam Dương Phía Nam giáp huyện Yên Lạc, Bình Xuyên Phía Bắc giáp huyện Tam Đảo, Tam Dương Vĩnh Yên có vị trí chiến lược nằm trong chùm các đô thị đang phát triển, là nơi tập trung các đầu mối giao thông: có tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai và Quốc lộ 2 chạy qua, nối liền thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía Bắc (cách Hà Nôi 53km, sân bay Quốc tế Nội Bài 25km về phía Nam và cách thành phố Việt Trì 25km về phía Tây); là cầu nối giữa vùng Trung du và miền Bắc với thủ đô Hà Nội; liền kề cảng hàng không quốc tế Nội Bài, qua đường quốc lộ số 5 thông với cảng biển Hải Phòng và trục hành lang kinh tế đường 18 thông với cảng nước sâu Cái Lân. Những năm gần đây, sự hình thành và phát triển các tuyến hành lang kinh tế quốc tế và quốc gia liên quan đến Vĩnh Phúc đã đưa thành phố xích gần hơn với các trung tâm kinh tế, công nghiệp và những thành phố lớn [28]. Vĩnh Yên có vị trí thuận tiện cho phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ, giao lưu hàng hóa và tiếp cận nhanh các thành tựu khoa học kỹ thuật, văn hóa thông tin. * Địa hình, địa mạo:
  • 46. 39 Thành phố Vĩnh Yên thuộc vùng trung du, có độ cao từ 9 - 50m so với mặt nước biển. Khu vực có địa hình thấp nhất là hồ Đầm Vạc. Địa hình có hướng dốc từ Đông Bắc xuống Tây Nam và được chia thành 2 vùng: - Vùng đồi thấp: Tập trung ở phía Bắc thành phố gồm các xã Định Trung, phường Khai Quang độ cao trung bình 260m so với mặt nước biển, với nhiều đồi không liên tục xen kẽ ruộng và các khe lạch, thấp dần xuống phía Tây Nam. - Khu vực đồng bằng và đầm lầy: Thuộc phía Tây - Tây Nam thành phố gồm các xã, phường: Thanh Trù, Đồng Tâm, Hội hợp. Đây là khu vực có địa hình bằng phẳng, độc cao trung bình 7 - 8 m xen kẽ là các ao, hồ, đầm có mặt nước lớn. * Điều kiện khí hậu, thủy văn: Vĩnh Yên là vùng chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu được chia làm 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông. Mùa xuân và mùa thu là hai mùa chuyển tiếp, khí hậu ôn hòa, mùa hạ nóng và mùa đông lạnh. Bảng 3.1: Nhiệt độ, số giờ nắng, lượng mưa trung bình các tháng trong năm Chỉ số T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Nhiệt độ (o c) 15,8 22,3 21,0 24,6 26,9 29,9 29,4 29,8 29,1 26,5 21,7 19,8 Số giờ nắng (h) 109 73 57 107 135 181 165 214 165 140 136 76 Lượng mưa (mm) 6,8 12,7 55,4 132,3 313,4 167,7 347,7 142,8 94,5 127,0 3,0 2,6 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030)
  • 47. 40 Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình khoảng 240 c, mùa hè 29-340 c, mùa đông dưới 180 c, có ngày dưới 100 c. Nhiệt độ trong năm cao nhất vào tháng 6, 7, 8 chiếm trên 50% lượng mưa cả năm, thấp nhất vào các tháng 12, 1, 2. Nhiệt độ trung bình cao nhất: 29,9o c Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 15,8o c Nắng: Số giờ nắng trung bình 1.630 giờ, mùa hè có số giờ nắng cao từ 107 đến 214 trong một tháng, các tháng cuối mùa đông có số giờ nắng thấp trung bình từ 73-76 giờ trong một tháng. Độ ẩm: Độ ẩm trung bình 82,5% và chênh lệch không nhiều qua các tháng trong năm, độ ẩm cao vào mùa mưa và thấp vào mùa đông. Chế độ gió: Hướng gió thịnh hành là gió Đông Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 9. Gió Đông Bắc thổi từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau kèm theo sương muối, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Hàng năm có 2 mùa gió chính: - Gió mùa Đông Bắc: Từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau kèm theo sương muối. - Gió mùa Đông Nam: Từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi muối và gây mưa rào. Nhìn chung, thời tiết của thành phố với các đặc điểm khí hậu nóng, ẩm, lượng bức xạ cao, thuận lợi cho sản xuất nông, lâm nghiệp và sinh hoạt của nhân dân. Tuy nhiên, lương mưa tập trung theo mùa, sương muối, kết hợp với điều kiện địa hình thấp trũng gây ngập úng cục bộ vào mùa mưa ở vùng trũng và khô hạn vào mùa khô ở vùng cao. Thủy văn: Thành phố có nhiều ao hồ, trong đó Đầm Vạc rộng 144,52 ha là nguồn dự trữ và điều tiết nước quan trọng. Thành phố Vĩnh Yên nằm trong khu vực sông Cà Lồ và sông Phó Đáy, nhưng chỉ có một số con sông nhỏ chảy qua, mật dộ sông ngòi thấp. Khả năng tiêu úng chậm đã gây ngập úng cục bộ cho các vùng thấp trũng. Về mùa khô, mực nước ở các hồ ao xuống rất thấp, ảnh hưởng đến khả năng cung cấp nước cho các cây trồng và sinh hoạt của nhân dân [28]. Tải bản FULL (95 trang): https://bit.ly/3uI7tpT Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net