Dịch tễ học cơ bản là một tài liệu tham khảo rất tốt trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu trong lĩnh vực Y tế công cộng.
Vai trò cơ bản của dịch tễ học là nâng cao sức khỏe cộng đồng. Cuốn sách này trình
bày những nguyên lý và phương pháp cơ bản của dịch tễ học. Cuốn sách này hướng
tới nhiều độc giả, và được viết với mục đích để sử dụng làm tài liệu giảng dạy cho các
chuyên gia trong lĩnh vực y tế và môi trường.
Kế hoạch chống sốt xuất huyết địa bàn phường Thanh Lương 2019 ssuser51532e
Kế hoạch này được soạn thảo bởi các sinh viên dược 3 trong thực hành seminar thảo luận về kế hoạch phòng chống dịch sốt xuất huyết của bộ môn quản lý kinh tế dược trường đại học dược hà nội.
Tham khảo thêm thông tin về sức khỏe tại: alydarpharma.com
Dịch tễ học cơ bản là một tài liệu tham khảo rất tốt trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu trong lĩnh vực Y tế công cộng.
Vai trò cơ bản của dịch tễ học là nâng cao sức khỏe cộng đồng. Cuốn sách này trình
bày những nguyên lý và phương pháp cơ bản của dịch tễ học. Cuốn sách này hướng
tới nhiều độc giả, và được viết với mục đích để sử dụng làm tài liệu giảng dạy cho các
chuyên gia trong lĩnh vực y tế và môi trường.
Kế hoạch chống sốt xuất huyết địa bàn phường Thanh Lương 2019 ssuser51532e
Kế hoạch này được soạn thảo bởi các sinh viên dược 3 trong thực hành seminar thảo luận về kế hoạch phòng chống dịch sốt xuất huyết của bộ môn quản lý kinh tế dược trường đại học dược hà nội.
Tham khảo thêm thông tin về sức khỏe tại: alydarpharma.com
Bệnh sốt xuất huyết Dengue là bệnh nhiễm virus cấp xảy ra hàng năm ở các vùng nhiệt đới gió mùa và các vùng ven biển, đặc biệt là vùng Đông Nam Á và vùng biển Caribê. Trong những năm gần đây, tần suất xuất hiện các đợt dịch sốt xuất huyết (SXH) ngày càng tăng, số người mắc trong mỗi vụ dịch vẫn còn nhiều. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu vẫn là lứa tuổi dưới 15 và có thể phát triển thành các vụ dịch theo chu kỳ tương đối ổn định. ở Việt nam, bệnh SXH Dengue được lưu hành ở hầu hết các địa phương trong cả nước nhưng chủ yếu vẫn là các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long và dọc theo bờ biển Đông
Bệnh melioidosis có đặc trưng là sốt, viêm phổi và các áp-xe, mức độ bệnh trải rộng từ các nhiễm trùng nhẹ, khu trú cho đến nhiễm bệnh lan tỏa gây nhiễm trùng huyết nguy hiểm nhanh chóng. Bệnh glanders hiếm khi xảy ra ở người.
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE MagazinePMC WEB
Tạp chí Life Balance | OSHE Magazine
Chủ đề: Sốt xuất huyết - Thả muỗi mang vi khuẩn có thể ngăn chặn lây truyền sốt xuất huyết
-----
Biên tập bởi IIRR & PMC
Dengue là một bệnh truyền nhiễm lây truyền do muỗi thường gặp nhất ở người. Trong những năm gần đây bệnh đã trở thành mối quan ngại lớn đối với sức khỏe cộng đồng trên bình diện quốc tế. Trên toàn thế giới có khoảng 2,5 tỷ người hiện đang sống trong vùng có lưu hành bệnh. Sự lan tràn về mặt địa lý của cả vector truyền bệnh là muỗi và virus đã đưa đến sự tăng cao tỷ lệ bệnh trong vòng 25 năm qua cũng như khả năng xuất hiện dịch do nhiều loại huyết thanh khác nhau ở các đô thị trong vùng nhiệt đới.
“Dân số tăng kết hợp với giao thông vận tải cải thiện mà nhân loại ngày càng dễ bị tổn thương trước dịch bệnh.” - Yuval Noah Harari. Một đô thị hiện đại mang đến cho các loại vi khuẩn một “địa bàn thi thố” phong phú hơn nhiều.
Tuy nhiên, cả tần suất và tác hại của dịch bệnh đã giảm mạnh trong vài thập kỷ qua. Điều kỳ diệu này có đượcc là do y học thế kỷ 20 với những thành tựu chưa từng có đã cung cấp cho chúng ta một hạ tầng y tế tốt hơn rất nhiều.
Chính vì vậy, ban biên tập chúng tôi muốn chia sẻ những nghiên cứu chuyên sâu của các nhà khoa học thế giới để bạn đọc có thể trang bị thêm cho mình những kiến thức bổ ích, vì một mục tiêu chăm sóc sức khỏe cho mình và cộng đồng.
Đặc điểm Dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết Dengue tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai từ năm 2008 – 2012 và kết quả của một số giải pháp can thiệp.Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi-rút Dengue gây ra. Đây là bệnh truyền qua côn trùng trung gian là muỗi vằn phổ biến nhất hiện nay. Bệnh thường có triệu chứng sốt cao, đột ngột, kéo dài từ 2 đến 7 ngày, kèm theo đau đầu, đau cơ, đau xương, khớp và nổi ban. Bệnh diễn biến nặng có biểu hiện xuất huyết như xuất huyết dưới da, niêm mạc, xuất huyết nội tạng, gan to và có thể tiến triển đến hội chứng sốc Dengue, có thể dẫn đến tử vong [3], [6], [93]. Biến đổi khí hậu, trái đất nóng lên, gia tăng thương mại, du lịch cùng với bùng nổ dân số, đô thị hóa không theo kế hoạch, thiếu các biện pháp phòng chống hiệu quả đã làm cho Sốt xuất huyết hiện nay trở thành một vấn đề sức khỏe cộng đồng rất quan trọng không chỉ ở nước ta mà còn là vấn đề chung của hơn 130 nước trên thế giới, đặc biệt ở vùng Đông Nam Á-Tây Thái Bình Dương. Hiện tại, có hơn 3 tỷ người trên thế giới đang sống trong vùng dịch tễ có nguy cơ sốt xuất huyết Dengue. Mỗi năm, trên thế giới có hơn 100 triệu người nhiễm vi-rút Dengue, trong đó trên 500.000 người phải nhập viện và hàng chục ngàn ca tử vong
Đặc điểm Dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết Dengue tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai từ năm 2008 – 2012 và kết quả của một số giải pháp can thiệp.Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi-rút Dengue gây ra. Đây là bệnh truyền qua côn trùng trung gian là muỗi vằn phổ biến nhất hiện nay. Bệnh thường có triệu chứng sốt cao, đột ngột, kéo dài từ 2 đến 7 ngày, kèm theo đau đầu, đau cơ, đau xương, khớp và nổi ban. Bệnh diễn biến nặng có biểu hiện xuất huyết như xuất huyết dưới da, niêm mạc, xuất huyết nội tạng, gan to và có thể tiến triển đến hội chứng sốc Dengue, có thể dẫn đến tử vong [3], [6], [93]. Biến đổi khí hậu, trái đất nóng lên, gia tăng thương mại, du lịch cùng với bùng nổ dân số, đô thị hóa không theo kế hoạch, thiếu các biện pháp phòng chống hiệu quả đã làm cho Sốt xuất huyết hiện nay trở thành một vấn đề sức khỏe cộng đồng rất quan trọng không chỉ ở nước ta mà còn là vấn đề chung của hơn 130 nước trên thế giới, đặc biệt ở vùng Đông Nam Á-Tây Thái Bình Dương. Hiện tại, có hơn 3 tỷ người trên thế giới đang sống trong vùng dịch tễ có nguy cơ sốt xuất huyết Dengue. Mỗi năm, trên thế giới có hơn 100 triệu người nhiễm vi-rút Dengue, trong đó trên 500.000 người phải nhập viện và hàng chục ngàn ca tử vong
Thực trạng véc tơ sốt xuất huyết Dengue, mối tương quan giữa khí hậu với chỉ số véc tơ và số mắc sốt xuất huyết Dengue tại 4 tỉnh miền bắc Việt Nam (2016 – 2017).Bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) được biết đến cách đây trên 3 thế kỷ ở các khu vực khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, phổ biến ở khu vực đô thị và các vùng có mật độ giao thông đông đúc. Ngày nay bệnh SXHD lưu hành trên 100 quốc gia ở châu Phi, châu Mỹ, khu vực phía Đông Địa Trung Hải, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương trong đó có Việt Nam. SXHD là bệnh nhiễm vi rút Dengue cấp tính vô cùng nguy hiểm gây ra cho người do muỗi Aedes truyền, có thể gây chết người hàng loạt nếu xảy ra dịch lớn
Viêm là một đáp ứng bảo vệ cơ thể của hệ miễn dịch trước sự tấn công của một tác nhân bên ngoài (vi sinh vật, tác nhân hóa, lý) hoặc của tác nhân bên trong (hoại tử do thiếu máu cục bộ, bệnh tự miễn). Quá trình viêm thường kèm theo các triệu chứng sưng, nóng, đỏ và đau, do các mạch máu giãn nở, đưa nhiều máu đến nơi tổn thương. Các bạch cầu cũng theo mạch máu xâm nhập vào mô, tiết các chất prostaglandin, cytokine nhằm tiêu diệt hoặc trung hòa các tác nhân gây tổn thương. Khi viêm không lành sẽ có thể trở thành viêm mạn tính. Nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa sự viêm mạn tính và nguy cơ ung thư thông qua yếu tố NF-kB.
Similar to Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng (20)
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
2. Định nghĩa
• Nhiễm trùng:
Là quá trình tương tác giữa tác nhân gây
bệnh và cơ thể trong những điều kiện nhất
định của môi trường
Quá trình này có thể đưa đến:
Xuất hiện các triệu chứng lâm sàng: bệnh nhiễm
trùng.
Diễn tiến không có biểu hiện triệu chứng lâm
sàng: người lành mang trùng
• Bệnh truyền nhiễm:
Bệnh gây ra do sự lây truyền trực tiếp hoặc
gián tiếp của tác nhân gây bệnh hoặc độc tố
của nó từ một người / súc vật nhiễm bệnh
sang một / nhiều ký chủ cảm nhiễm.
3. Định nghĩa
• Các hình thái và mức độ dịch:
Để mô tả tần số của các bệnh truyền nhiễm, các
nhà dịch tễ xếp các bệnh nhiễm vào các dạng
sau:
Dịch (Epidemic)
Dịch là hiện tượng xảy ra khi số ca mắc bệnh / số chết
vượt quá số mắc bình thường trong dân số trước đây,
trong cùng một vùng, một khoảng thời gian.
Để xác định có dịch hay không, cần xét đến:
Tần số bệnh ở trong cộng đồng lúc bình thường.
Thời gian bệnh xảy ra so với thời gian trước đó.
Tần số bệnh có thể là tần số trong một khoảng thời gian (mùa dịch,
một hay nhiều năm).
Đôi khi chỉ cần một số ít trường hợp bệnh xảy ra ở một địa phương
mà trước đây bệnh không có cũng đủ kết luận là có dịch.
4. Định nghĩa
• Các hình thái và mức độ dịch:
Bệnh lưu hành địa phương (Endemic disease):
Là dạng bệnh luôn có ở một địa phương hay một nhóm
dân số nào đó với tỷ suất mắc bệnh tương đối cao so
với địa phương hay nhóm dân số khác. (ví dụ: Sốt rét
là bệnh lưu hành địa phương)
Bệnh lưu hành địa phương tuân theo những qui
luật của dây chuyền dịch. Nếu có sự thay đổi về:
căn nguyên,
ký chủ
hay môi trường
⇒thì nó có thể bùng nổ thành dịch lớn hay giảm hẳn đi
5. Định nghĩa
• Các hình thái và mức độ dịch:
Dịch theo mùa
Tần số mắc bệnh tăng lên ở một số tháng trong năm,
xảy ra tương đối đều đặn hằng năm
Ca lẻ tẻ, tản phát (Sporadic disease):
Là sự xuất hiện rời rạc, lẻ tẻ của các ca mắc bệnh.
Chúng không liên quan gì với nhau về mặt không
gian & thời gian (mức thấp nhất của dịch)
Đại dịch (Pandemic)
Dịch xảy ra cả một vùng rất rộng, có thể trong phạm
vi một nước hay nhiều nước, thường ảnh hưởng đến
một tỷ lệ dân số lớn.
Ví dụ: Các đại dịch Cúm xảy ra có chu kỳ trên phạm
vi toàn thế giới hay một châu lục.
6. Các yếu tố của quá trình sinh bệnh
• Các bệnh truyền nhiễm xảy ra là kết quả của sự tương
tác giữa tác nhân gây bệnh, môi trường và ký chủ.
Mối tương quan giữa 3 yếu tố này có thể đưa tới hình thành và
phát triển dịch bệnh.
Để có thể khống chế bệnh truyền nhiễm, cần làm sáng tỏ quá trình
sinh bệnh, nhận biết từng yếu tố trong dây chuyền nhiễm trùng để
tác đông.
Điều này không phải lúc nào cũng cần thiết. Đôi khi, sự hiểu biết về
dây truyền nhiễm trùng chưa đầy đủ vẫn có thể kiểm soát dịch
bệnh được.
Ví dụ cải thiện cung cấp nước sạch ở Luân đôn đã ngăn chặn Dịch
Tả có hiệu quả 30 năm trước khi tìm ra vi trùng tả.
• Tam giác dịch tễ gồm: 3 yếu tố là tác nhân gây bệnh,
ký chủ và môi trường.
Khảo sát mối liên quan của chúng giúp:
⇒giải thích nguyên nhân gây ra dịch bệnh trong cộng đồng
⇒và đưa ra những biện pháp phòng chống dịch
7. Các yếu tố của quá trình sinh bệnh
• Tác nhân gây bệnh:
Là yếu tố phải có để bệnh nhiễm trùng xảy ra.
Các đặc tính của tác nhân có vai trò quan
trọng trong việc xác định bản chất của sự
nhiễm trùng.
Tác nhân gây bệnh có thể là:
Vi khuẩn
Virus và Rickettsia
Vi nấm
Ký sinh trùng
Côn trùng thường không phải là tác nhân gây
bệnh.
Chúng là vectơ lan truyền mầm bệnh
8. Các yếu tố của quá trình sinh bệnh
• Tác nhân gây bệnh:
Các đặc tính của tác nhân gây bệnh có thể
ảnh hưởng đến: sự xuất hiện & lan truyền
bệnh, mức độ trầm trọng, và số lượng người
mắc.
Khả năng gây nhiễm (Infectivity): Khả năng mầm bệnh
xâm nhập và nhân lên trong ký chủ để tạo nên tình
trạng nhiễm trùng hoặc bệnh.
Ví dụ: Virus sởi, bại liệt có khả năng lây nhiễm cao. Khả năng
này được đo bằng tỷ suất tấn công thứ phát
Khả năng sinh bệnh (Pathogenicity): Khả năng mà
mầm bệnh có thể gây bệnh khi xâm nhập cơ thể ký
chủ.
Ví dụ: Virus sởi có khả năng sinh bệnh cao trong khi virus bại
liệt có khả năng sinh bệnh thấp (hầu hết các ca bại liệt đều ở
thể không có triệu chứng).
Khả năng này đo bằng tỷ lệ người có triệu chứng lâm sàng so
với số người bị nhiễm.
9. Các yếu tố của quá trình sinh bệnh
• Tác nhân gây bệnh:
Độc lực (Virulence): Liên quan đến mức độ trầm trọng
của bệnh.
Ví dụ virus Dại có độc lực rất cao.
Đo bằng tỷ lệ chết mắc CFR (Case Fatality Rate)
Khả năng sinh độc tố (Toxigenicity) là khả năng vi
sinh vật sản xuất ra độc tố
Ví dụ nhiễm Clostridium botilinum.
Sức đề kháng (Resistance) là khả năng tồn tại của
mầm bệnh trong điều kiện của môi trường sống.
Khả năng sinh kháng thể (Antigenicity) là khả năng
mầm bệnh kích thích ký chủ tạo ra kháng thể.
Mầm bệnh có thể kích thích tạo ra một đáp ứng miễn dịch
lâu dài (Sởi) hay rất ngắn (Lậu cầu).
10. Các yếu tố của quá trình sinh bệnh
• Ký Chủ:
Để bệnh xuất hiện, tác nhân gây bệnh phải
gây ra được tình trạng nhiễm trùng ở ký chủ.
Sau khi tiếp xúc với mầm bệnh, có một quá
trình xảy ra ở trong cơ thể ký chủ đưa đến:
tình trạng nhiễm trùng không triệu chứng / hoặc bệnh
rõ rệt
Đối với bệnh thì diển tiến có thể là:
hồi phục hoàn toàn
hoặc mang mầm bệnh mãn tính
hoặc chết.
11. Các yếu tố của quá trình sinh bệnh
• Ký Chủ:
Khả năng đề kháng với mầm bệnh ảnh
hưởng nhiều đối với mức độ nhiễm trùng và
mức độ trầm trọng của bệnh.
Có hai cơ chế:
Cơ chế bảo vệ không đặc hiệu: da, niêm mạc, nước
mắt, nước bọt, độ PH ở dạ dày, và hệ miễn dịch có
sẵn như: các thực bào, đại thực bào.
Nhiều yếu tố ảnh hưởng lên khả năng này như: tuổi, tình
trạng dinh dưỡng, chủng tộc.
Cơ chế bảo vệ đặc hiệu: Khả năng miễn dịch chống
lại các tác nhân gây bệnh riêng biệt. Đó là:
miễn dịch chủ động / hay thụ động,
tự nhiên / hay nhân tạo.
12. Các yếu tố của quá trình sinh bệnh
• Môi trường:
Môi trường là phần ở bên ngoài ký chủ,
và là nơi mà tác nhân gây bệnh có mặt,
tồn tại hoặc phát triển.
Môi trường bao gồm: các thành phần lý
hóa, sinh học, khí hậu, xã hội và kinh tế.
Môi trường tự nhiên: các điều kiện khí hậu,
thời tiết, địa lý, các yếu tố lý hóa, sinh học
Môi trường xã hội: hành vi, cách sống, tôn
giáo và các yếu tố văn hóa, kinh tế, xã hội
khác của một dân số, cộng đồng.
13. Các yếu tố của quá trình sinh bệnh
• Môi trường:
Môi trường có thể:
làm thay đổi khả năng tồn tại của tác nhân gây bệnh,
làm tăng /giảm nguy cơ tiếp xúc và xâm nhập của
mầm bệnh vào vật chủ.
Môi trường còn tác động lên quá trình bệnh
như:
một ổ chứa mầm bệnh, là nơi sống tự nhiên của tác
nhân gây bệnh ở dạng hoạt động hay bất hoạt (đất,
nước, côn trùng, động vật hoặc người mang mầm
bệnh)
⇒ do đó việc xác định những yếu tố của môi
trường rất cần thiết.
Tải bản FULL (32 trang): https://bit.ly/3vPR3ht
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
14. Các chỉ số dùng trong dịch tể học các
bệnh truyền nhiễm
• Hệ số năm dịch:
Là chỉ số giúp có ý niệm một năm nào đó có
phải là năm dịch hay không?
Để xác định năm dịch xảy ra ta dùng chỉ số:
Số bệnh mới mắc của năm đó /12 tháng
Hệ số năm dịch = ------------------------------------------------------
Số bệnh mới mắc trong nhiều năm /số
tháng trong các năm
Nếu hệ số năm dịch lớn hơn 100% thì năm đó có
dịch.
Chu kỳ này có khi đến vài năm tùy vào diễn tiến
từng loại bệnh truyền nhiễm
Tải bản FULL (32 trang): https://bit.ly/3vPR3ht
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
15. Các chỉ số dùng trong dịch tể học các
bệnh truyền nhiễm
• Hệ số mùa dịch
Là chỉ số giúp có ý niệm về mỗi tháng, mỗi mùa
trong năm là mùa dịch, thường dùng xác định
tính chất theo mùa của dịch
Số bệnh mới trong năm đó / số
ngày trong tháng đó
Hệ số tháng dịch = -----------------------------------------
Số bệnh trong 1 năm / 365 ngày
Nếu tháng nào có hệ số tháng dịch trên 100%
gọi là tháng dịch,
Nếu nhiều tháng dịch liên nhau gọi là mùa dịch.
4359475