SlideShare a Scribd company logo
1 of 191
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
NGUYỄN VIẾT ĐỊNH
NGUYỄN VIẾT ĐỊNH
MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
THEO HƯỚNG XÃ HỘI HOÁ CHO MỘT SỐ ĐÔ THỊ BẮC TRUNG BỘ
VIỆT NAM
(Nghiên cứu thí điểm cho thành phố Vinh)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
NGUYỄN VIẾT ĐỊNH
NGUYỄN VIẾT ĐỊNH
MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
THEO HƯỚNG XÃ HỘI HOÁ CHO MỘT SỐ ĐÔ THỊ BẮC TRUNG BỘ
VIỆT NAM
(Nghiên cứu thí điểm cho thành phố Vinh)
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
MÃ SỐ: 62.58.01.06
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS. NGUYỄN HỮU DŨNG
2. PGS.TSKH. NGUYỄN XUÂN NGUYÊN
HÀ NỘI - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu của luận án là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
ii
LỜI CẢM ƠN
Xin gửi lời cảm ơn trân trọng, chân thành đến những người thầy của tôi:
GS.TS. Nguyễn Hữu Dũng, PGS.TSKH. Nguyễn Xuân Nguyên, đã hướng dẫn
tận tình và động viên tôi hoàn thành bản luận án.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, Khoa sau
Đại học, Bộ môn Quản lý Đô thị và Công trình sau đại học Trường Đại học Kiến
trúc Hà Nội, đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận án.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo Học viên Hành Chính Quốc gia, lãnh đạo và các
đồng nghiệp của Khoa QLNN về đô thị và nông thôn; Cục Hạ tầng Bộ Xây
dựng, một số cơ quan liên quan ở các tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị; các nhà khoa học, các chuyên gia đã giúp tôi
hoàn thành luận án.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
qua để hoàn thành luận án.
Tác giả luận án
Hà Nội 10/2015
iii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
4. Phương pháp nghiên cứu 5
5. Giải thích một số thuật ngữ liên quan đến đề tài 5
6. Đóng góp mới của luận án 8
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 9
8. Cấu trúc luận án 9
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
THEO HƯỚNG XÃ HỘI HÓA TẠI MỘT SỐ ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM 10
1.1. Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị Việt Nam 10
1.1.1. Thực trạng CTRSH và quản lý CTRSH ở các đô thị Việt Nam 10
1.1.2. Thực trạng các công nghệ xử lý CSHTR ở các đô thị Việt Nam 18
1.1.3. Một số mô hình quản lý CTRSH đô thị ở Việt Nam 20
1.1.4. Đánh giá thực trạng quản lý CTRSH đô thị dưới góc độ XHH 24
1.2. Thực trạng thể chế và chính sách liên quan quản lý chất thải rắn
sinh hoạt đô thị Việt nam 27
1.2.1. Thực trạng hệ thống văn bản pháp luật về quản lý CTRSH ở các
đô thị Việt Nam 27
1.2.2. Các qui định của pháp luật về xã hội hóa quản lý CTRSH 29
1.2.3. Hệ thống tổ chức quản lý CTRSH ở các đô thị Việt Nam 31
1.2.4. Những chủ thể quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị ở Việt Nam 34
1.2.5. Các công cụ về pháp lý quản lý CTRSH tại Việt Nam 36
1.3. Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
tại một số đô thị Bắc Trung Bộ Việt Nam 37
1.3.1. Giới thiệu về Bắc Trung Bộ và một số đô thị Bắc Trung Bộ 37
iv
1.3.2. Thực trạng quản lý CTRSH tại các đô thị Bắc Trung Bộ 39
1.3.3. Thực trạng quản lý CTRSH ở thành phố Thanh Hóa và thị xã Sầm Sơn 41
1.3.4. Thực trạng quản lý CTRSH ở thành phố Hà Tĩnh và thị xã Hồng Lĩnh 45
1.4. Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại
thành phố Vinh 46
1.4.1. Giới thiệu về thành phố Vinh 46
1.4.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở thành phố Vinh 48
1.4.3. Thực trạng xã hội hóa trong quản lý CTRSH tại các đô thị
Bắc Trung Bộ và thành phố Vinh 53
1.5. Tổng quan một số công trình khoa học đã công bố liên quan
đến đề tài 56
1.6. Đánh giá hiện trạng và một số vấn đề cần nghiên cứu 60
CHƯƠNG II. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT THEO HƯỚNG XÃ HỘI HÓA 63
2.1. Chất thải rắn sinh hoạt và tác động đến môi trường và
phát triển bền vững 63
2.1.1. Chất thải rắn sinh hoạt nhìn từ góc độ kinh tế 63
2.1.2. Quá trình đô thị hóa và vấn đề quản lý chất thải rắn sinh hoạt 64
2.1.3. Tác động của CTRSH đối với môi trường và sự phát triển bền vững 65
2.2. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt 69
2.2.1. Nội dung công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt 69
2.2.2. Nguyên tắc quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị 72
2.2.3. Các phương thức và công cụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt 74
2.2.4. Cơ sở pháp lý của quản lý chất thải rắn sinh hoạt và theo hướng XHH 75
2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến mô hình quản lý CTRSH 77
2.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội 77
2.3.2. Điều kiện kinh tế tài chính trong quản lý và xử lý chất thải rắn 80
2.3.3. Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt 80
2.3.4. Công nghệ và kỹ thuật quản lý chất thải rắn sinh hoạt 81
2.3.5. Cơ chế, chính sách và tổ chức quản lý 82
v
2.3.6. Vai trò của các tổ chức, các thành phần kinh tế và cộng đồng 83
2.4. Xã hội hóa trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt 84
2.4.1. Sự cần thiết xã hội hóa quản lý CTRSH tại các đô thị Việt Nam 84
2.4.2. Chủ trương xã hội hóa các dịch vụ công trong quản lý nhà nước
về quản lý đô thị ở Việt Nam 86
2.4.3. Nội dung của xã hội hóa quản lý chất thải rắn sinh hoạt 87
2.5. Một số kinh nghiệm quản lý hiệu quả chất thải rắn sinh hoạt
trong nước và quốc tế theo phương thức xã hội hóa 93
2.5.1. Kinh nghiệm của một số nước công nghiệp phát triển và trong khu vực 93
2.5.2. Kinh nghiệm thu hút xã hội hóa trong quản lý CTRSH tại
một số đô thị trong trong nước 99
2.5.3. Một số bài học kinh nghiệm 103
CHƯƠNG III. MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT THEO HƯỚNG XÃ HỘI HÓA
Ở MỘT SỐ ĐÔ THỊ BẮC TRUNG BỘ 106
3.1. Quan điểm xã hội hóa hoạt động quản lý CTRSH 106
1. Quản lý CTRSH - Trách nhiệm chính quyền địa phương 106
2. Tạo điều kiện kinh tế chất thải để thu hút đầu tư 106
3. Huy động các nguồn lực trong hoạt đông thu gom, vận chuyển
và đầu tư xử lý, tái chế CTR 106
4. Xóa bỏ bao cấp; Lộ trình nâng cao dần phí và lệ phí đủ cho chi phí
quản lý và xử lý CTR; Kiểm soát nhóm lợi ích, đấu thầu giá thấp 107
5. Quản lý tốt CTRSH tạo dựng văn minh đô thị và phát triển bền vững 107
3.2. Đề xuất một số mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo hướng
xã hội hóa tại một số đô thị Bắc Trung Bộ 107
3.2.1. Nghiên cứu đề xuất một số mô hình quản lý CTRSH theo hướng
xã hội hóa cho một số đô thị Bắc Trung Bộ và thành phố Vinh 107
3.2.2. Khả năng áp dụng mô hình cho các đô thị ở BTB 116
3.2.3. Nghiên cứu khả năng áp dụng mô hình quản lý CTRSH theo hướng
XHH ở thành phố Vinh 121
vi
3.2.4. Vai trò, trách nhiệm của các chủ thể trong mô hình quản lý CTRSH
theo hướng xã hội hóa 123
3.2.5. Các điều kiện cần thiết cho việc áp dụng mô hình quản lý theo hướng
xã hội hóa CTRSH ở một số đô thị Bắc Trung Bộ 129
3.3. Đề xuất các giải pháp 135
3.3.1. Các giải pháp về cơ chế chính sách 135
3.3.2. Các giải pháp tổ chức thực hiện mô hình quản lý CTRSH theo hướng
xã hội hóa 139
3.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu 145
3.4.1. Bàn luận về mô hình quản lý CTRSH theo hướng xã hội hóa
tại một số đô thị Bắc Trung Bộ 145
3.4.2. Bàn luận về thực hiện các giải pháp quản lý CTRSH theo hướng
xã hội hóa tại một số đô thị Bắc Trung Bộ 151
3.4.3. Bàn luận khả năng áp dụng mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt
theo hướng xã hội hóa ở BTB và thành phố Vinh 154
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 160
Các bài báo khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài 163
Tài liệu tham khảo 164
Phụ lục
vii
CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
BVMT Bảo vệ môi trường
BTB Bắc Trung Bộ
CN Công nghệ
CP Cổ phần
CPH Cổ phần hóa
CSHT Cơ sở hạ tầng
CT Chất thải
CTR Chất thải rắn
CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
DVC Dịch vụ công
DN Doanh nghiệp
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
ĐTH Đô thị hóa
HVS Hợp vệ sinh
KTTN Kinh tế tư nhân
KTTT Kinh tế thị trường
KTXH Kinh tế xã hội
LBVMT Luật bảo vệ môi trường
MT Môi trường
MTV Một thành viên
PTQL Phương thức quản lý
ÔNMT Ô nhiễm môi trường
UBND Ủy ban nhân dân
TN Tư nhân
TNH Tư nhân hóa
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VSMT Vệ sinh môi trường
VSV Vệ sinh viên
XHH Xã hội hóa
URENCO Công ty môi trường đô thị
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Lượng CTRSH đô thị phát sinh năm 2007 đến năm 2013 10
Bảng 1.2
Tỷ lệ thu gom của các vùng KT trong cả nước phân theo các
cấp đô thị
16
Bảng 1.3 Đầu tư cho quản lý chất thải rắn 18
Bảng 1.4 Số lượng và cấp loại đô thị ở Bắc Trung Bộ 39
Bảng 1.5
Thống kê hoạt động quản lý CTRSH tại các đô thị BTB năm
2013
39
Bảng 1.6 Thành phần trong CTRSH tại một số đô thị Bắc Trung Bộ 41
Bảng 1.7 Lượng CTRSH phát sinh tại các ĐT thống kê qua các năm 42
Bảng 1.8 Khối lượng thu gom, xử lý CTRSH tại các đô thị năm 2013 42
Bảng 1.9 Khối lượng thu gom, xử lý CTRSH tại TP Vinh 50
Bảng 2.1
Thiệt hại kinh tế do suy thoái và mất quỹ đất gây ra bởi các
khu chôn lấp CTR không hợp vệ sinh
67
Bảng 3.1 Khả năng áp dụng mô hình cho các cấp loại đô thị ở BTB 118
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 1.1
Thành phần CTRSHĐT binh quân ở các vùng lãnh
thổ VN
12
Biểu đồ 1.2 Tỷ lệ thu gom CTRSH tại các cấp loại đô thị VN 15
Biểu đồ 2.1
Chi phí trong vận hành và bảo dưỡng các hệ thống
quản lý chất thải rắn
66
x
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TRONG LUẬN ÁN
Số hiệu
hình
Tên hình Trang
Hình 1.1
Sơ đồ hóa hoạt động thu gom CTRSH tại một số đô
thị ở Việt Nam
14
Hình 1.2
Sơ đồ hóa hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý
CTRSH tại các đô thị Việt Nam
15
Hình 1.3 Sơ đồ quy hoạch thành phố Vinh 47
Hình 1.4 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý CTRSH ở TP Vinh 48
Hình 1.5
Sơ đồ hóa bộ máy tổ chức của Công ty TNHH MTV
MT Nghệ An (URENCO TP Vinh)
49
Hình 2.1 Sơ đồ hóa tổ chức quản lý CTR ở Nhật Bản 94
Hình 2.2 Sơ đồ hóa tổ chức quản lý CTR ở Singapore 96
Hình 3.1
Sơ đồ hóa so sánh mô hình quản lý CTRSH có sự
tham gia các tổ chức thành phần kinh tế khác theo
hướng xã hội hóa
115
Hình 3.2
Sơ đồ cấu trúc mô hình quản lý CTRSH phối hợp
theo hướng XHH tại một số đô thị Bắc Trung Bộ
119
Hình 3.3
Sơ đồ cấu trúc mô hình quản lý CTRSH riêng rẻ theo
hướng XHH tại một số đô thị Bắc Trung Bộ
120
Hình 3.4 Sơ đồ đề xuất quản lý thu gom CTRSH ở phường/xã 124
Hình 3.5
Sơ đồ hóa về vai trò, trách nhiệm của các chủ thể
trong mô hình thu gom CTRSH theo hướng XHH tại
phường/xã
125
Hình 3.6
Sơ đồ hóa về vai trò, trách nhiệm của các chủ thể
trong vận chuyển CTRSH theo hướng XHH
1126
Hình 3.7
Sơ đồ hóa về vai trò, trách nhiệm của các chủ thể
trong xử lý CTRSH theo hướng XHH
127
Hình 3.8
Sơ đồ hóa hoạt động thu gom, vận chuyển CTRSH
tại TP Vinh
157
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nguyên tắc thứ 13 của Tuyên bố Stockholm khẳng định: “Nhằm đặt được
việc quản lí tài nguyên hợp lí và tiến đến cải thiện môi trường, các nước cần
phải chấp nhận cách tiếp cận tổng hợp và phối hợp trong quy hoạch phát triển
nhằm đảm bảo phát triển tương hợp với nhu cầu bảo vệ và cải thiện môi
trường vì lợi ích của nhân dân các nước‫.ײ‬ Việt Nam là quốc gia đang đối mặt
với nhiều thách thức về MT là hậu quả của sự thiếu quan tâm đến BVMT trong
nhiều thập kỷ qua đặc biệt là vấn đề ô nhiễm chất thải. Đây là những thách thức
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và PTBV của đất nước.
Môi trường bị ô nhiễm bởi nhiều loại CT khác nhau song CTRSH vẫn là
nguyên nhân chủ yếu và khó kiểm soát. Tại các đô thị, cùng với tốc độ ĐTH, sự
giá tăng dân số, phát triển các khu công nghiệp, lượng CTRSH chưa được thu
gom và xử lý triệt để, hiệu quả là nguyên nhân gây ra ô nhiễm các nguồn nước,
đất, không khí, nguồn dịch bệnh, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con
người và PTBV. Vì vậy, việc quản lý môi trường đô thị, đặc biệt là việc quản lý
CTRSH từ thu gom, vận chuyển và xử lý tại các đô thị còn nhiều bất cập, đang
là vấn đề cấp bách của Nhà nước nói chung và của các cấp chính quyền. Thách
thức này càng trở nên lớn hơn, khi Việt Nam đang đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, quá trình ĐTH diễn ra với tốc độ nhanh trong lúc đó
HTKT và phương thức quản lý CT đang không đáp ứng được yêu cầu.
Tính đến tháng 12/2013, cả nước có 770 đô thị với tỷ lệ dân số khoảng
33,47% tổng số dân (khoảng 30,1 triệu người), tổng lượng CTRSH phát sinh tại
các đô thị trên cả nước khoảng 31.500 tấn/ngày [4]; nhu cầu thu gom vận
chuyển xử lý CTRSH là rất lớn. Nguồn tài chính từ ngân sách đầu tư cho công
tác quản lý CTRSH, đặc biệt công tác tái chế, xử lý còn hạn hẹp, rất cần thực
hiện XHH huy động nguồn lực từ xã hội để thực hiện công tác này. Vì vậy,
công tác huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân,
cộng đồng trong mọi hoạt động BVMT ngày càng được quan tâm cả về mặt
2
chính sách và các biện pháp thực hiện. Nghị quyết của Bộ Chính trị số
41/2004/NQ/TW về BVMT trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước đã xác định: “BVMT là vấn đề sống còn của nhân loại; là nhân tố bảo
đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan trọng vào
việc phát triển KTXH, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập
kinh tế quốc tế của nước ta”. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn
2011-2020 được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ XI đã đặt mục tiêu rất cụ
thể về BVMT. “Các đô thị loại 4 trở lên và các khu công nghiệp, khu chế xuất
có hệ thống xử lý nước thải tập trung. 95% chất thải rắn thông thường, 85%
chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn”[2].
Trong khi đó, hiện trạng quản lý CTRSH ở nước ta còn yếu kém kể cả về
thể chế và năng lực. Luật BVMT và các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện
Luật, chưa tạo được cơ chế, chính sách quản lý phù hợp để thu hút các thành phần
kinh tế tham gia. Các tổ chức, các thành phần kinh tế tư nhân, các cơ quan quản
lý môi trường, qui hoạch xây dựng hầu như chưa quan tâm nhiều đến khía cạnh
quản lý CTRSH, đặc biệt là khai thác khía cạnh của kinh tế chất thải. Để vượt qua
những thách thức này, cần có những mô hình, giải pháp phù hợp cho công tác
quản lý CTRSH để mang lại một hiệu quả kinh tế nhất định cho xã hội.
Vinh là đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh Nghệ An, là trung tâm của vùng
BTB, nơi có sự phát triển toàn diện cả về công nghiệp, dịch vụ, du lịch và đào
tạo. Dân số của TP cũng lớn so với nhiều đô thị cùng loại. Trong tương lai
không xa khi hai khu công nghiệp lớn của cả nước, khu công nghiệp Vũng
Áng (Hà Tĩnh), khu công nghiệp Nghi Sơn (Thanh Hóa) đi vào hoạt động, TP
Vinh sẽ là trung tâm và cũng là cầu nối giữa hai khu công nghiệp này. Vị thế
này mang lại cơ hội phát triển song cũng là thách thức không nhỏ về mặt
BVMT. Một trong những thách thức đó là vấn đề CTRSH, dân số của TP và
lượng khách du lịch sẽ tăng, kéo theo lượng CTRSH gia tăng. Trong bối cảnh
đó, việc quản lý CTRSH cần được chú trọng nếu như TP không muốn đối mặt
với những hậu quả có thể tác động xấu đến sự PTBV của TP. Trong những
năm qua, mặc dù công tác quản lý CTRSH đã được quan tâm đầu tư nhưng
3
vẫn chưa mang lại những kết quả mong muốn. Khối lượng chất thải được thu
gom, vận chuyển, xử lý chỉ khoảng 84% [65]. Công tác VSMT đô thị do Công
ty MT đô thị của TP đảm nhiệm đối mặt với khó khăn do nguồn thu chỉ đảm
bảo khoảng 30% cho chi phí thực tế. TP Vinh là một trong những đô thị đi đầu
công tác XHH quản lý CTRSH đô thị, tuy nhiên quá trình hoạt động còn nhiều
lúng túng, chưa hiệu quả [65]. Sự tham gia của các thành phần kinh tế, các tổ
chức, các cá nhân, cộng đồng dân cư còn hạn chế, chưa phát huy được vai trò
và hiệu quả của chính sách XHH hoạt động bảo BVMT. Mặt khác, các nguồn
lực đầu tư cho công tác quản lý CTRSH cho các đô thị BTB còn hạn chế, chưa
đáp ứng yêu cầu BVMT. Mức độ thách thức của vấn đề quản lý CTRSH
không chỉ ở TP Vinh, còn lớn hơn rất nhiều, trong bối cảnh công tác quản lý
CTRSH hoạt động thiếu hiệu quả ở các đô thị ở BTB, nơi có có điều kiện kinh
tế còn nghèo, chậm phát triển, cơ sở hạ tầng còn yếu, điều kiện tự nhiên khắc
nhiệt, nhiệt độ cao vào mùa hè và mưa nhiều vào mùa mưa.
CTRSH phát sinh ngày càng nhiều khi thành phố phát triển, mở rộng, nếu
không có một mô hình và giải pháp quản lý CTRSH phù hợp thì điều kiện
VSMT ở thành phố sẽ càng xuống cấp nhanh, ảnh hưởng tới sự phát triển kinh
tế và xã hội trong tương lai gần. Đặc biệt trong điều kiện ngân sách nhà nước
và địa phương còn hạn chế, việc chọn “Mô hình và giải pháp quản lý chất
thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hoá cho một số đô thị Bắc Trung Bộ
Việt Nam“ làm đề tài nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Luận án thực hiện với mục đích cung cấp những cơ sở lý luận và thực
tiễn nhằm đề xuất mô hình và giải pháp quản lý hiệu quả CTRSH theo hướng
xã hội hóa tại một số đô thị BTB Việt Nam, nghiên cứu thí điểm cho TP Vinh.
Để thực hiện mục đích, việc nghiên cứu đề tài này đặt ra những nhiệm vụ sau:
- Tổng hợp và phân tích các quan điểm lý luận về quản lý chất thải rắn,
vai trò của quản lý CTRSH đối với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
trong xu thế công nghiệp hóa và đô thị hóa;
4
- Tổng hợp và phân tích các căn cứ lý luận và thực tiễn của việc xây dựng
mô hình quản lý chất thải rắn với việc áp dụng rộng rãi chính sách xã hội hóa
trong quản lý CTRSH.
- Khảo sát, đánh giá thực tiễn quản lý CTRSH ở một số đô thị ở Bắc
Trung Bộ và thành phố Vinh, cả về cơ chế, chính sách và thể chế quản lý
CTRSH hiện nay cũng như các thiết chế thực hiện, nhận diện và phân tích các
mặt thành công, những mặt hạn chế và nguyên nhân của chúng.
- Thu thập và phân tích một số mô hình quản lý CTRSH ở các nước,
nghiên cứu khả năng áp dụng những kinh nghiệm của nước ngoài trong quản
lý CTRSH phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và cơ chế, chính sách quản lý
của Việt Nam.
- Đề xuất mô hình, quản lý CTRSH theo hướng xã hội hóa cho một số đô
thị ở Bắc Trung Bộ - Việt Nam với đô thị điểm là thành phố Vinh; Các giải
pháp cụ thể để thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu. Công tác quản lý CTRSH bao gồm các hoạt động thu
gom, vận chuyển, tái chế, xử lý CTRSH ở các đô thị Bắc Trung Bộ, thành phố Vinh.
- Phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung và không gian bao gồm hoạt động
quản lý CTRSH trong nội đô thị, bao gồm thu gom, vận chuyển và xử lý
CTRSH ở số đô thị Bắc Trung Bộ và TP Vinh;
Bắc Trung Bộ gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Trị [71], hiện có 88 đô thị [90], nhưng đề tài chủ yếu tập trung nghiên
cứu một số đô thị ở các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian bao gồm những hoạt động quản lý
CTRSH đô thị trong thời gian từ khi có Luật Bảo vệ Môi trường và những qui
định bắt buộc về quản lý chất thải rắn.
5
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này một cách hiệu quả và đảm bảo độ tin
cậy, các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể đã được sử dụng đặt trong
yêu cầu cụ thể của từng nhóm vấn đề, từng nhiệm vụ cần thực hiện. Cụ thể:
- Trong luận án phương pháp tổng hợp, phân tích được sử dụng để giải
quyết các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý CTRSH. Với phương pháp này,
các quan điểm lý luận về quản lý CTRSH được thu thập, tổng hợp và phân tích
từ nhiều khía cạnh..
- Phương pháp điều tra, khảo sát (phỏng vấn trực tiếp, điều tra khảo sát)
được sử dụng để xác định thực trạng quản lý CTRSH ở các đô thị Bắc Trung
Bộ và thành phố Vinh.
- Phương pháp chuyên gia (phỏng vấn chuyên gia, hội thảo khoa học về
đề cương, nội dung luận án, các chuyên đề trong luận án) là những đóng góp
quý báu được sử dụng nghiên cứu.
- Phương pháp kế thừa được sử dụng một cách chọn lọc các nghiên cứu,
mô hình đã có ở trong nước và nước ngoài về lĩnh vực này nhằm kế thừa
những điểm mạnh của các mô hình quản lý CTRSH theo hướng XHH.
- Phương pháp so sánh được sử dụng để tìm hiểu các mô hình quản lý
CTRSH của một số quốc gia có chọn lọc dựa trên tiêu chí về mức độ phát triển
và điều kiện phát triển tương đồng với Việt Nam.
- Phương pháp qui nạp được sử dụng nhằm xây dựng và đề xuất mô hình
quản lý chất thải rắn, giải pháp và lộ trình thực hiện mô hình này ở các đô thị
Bắc Trung Bộ và thành phố Vinh.
5. Giải thích một số thuật ngữ liên quan đến đề tài
Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc hoạt động khác [56].
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được
thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác[22].
6
Chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy
hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới
ngưỡng chất thải nguy hại [22].
Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh
trong sinh hoạt thường ngày của con người[22].
Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ[22].
Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm,
dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác[59].
Phân định chất thải là quá trình phân biệt một vật chất là chất thải hay
không phải là chất thải, chất thải nguy hại hay chất thải thông thường và xác
định chất thải đó thuộc một loại hoặc một nhóm chất thải nhất định với mục
đích để phân loại và quản lý trên thực tế[22].
Phân loại chất thải là hoạt động phân tách chất thải (đã được phân định)
trên thực tế nhằm chia thành các loại hoặc nhóm chất thải để có các quy trình
quản lý khác nhau [22].
Chất gây ô nhiễm là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất
hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho MT bị ô nhiễm [56].
Phế liệu là vật liệu được thu hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu,
sản phẩm đã bị loại bỏ từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng để sử dụng làm
nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác[56].
Cơ sở phát sinh chất thải là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có
phát sinh chất thải [22].
Chủ nguồn thải là các tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở phát
sinh chất thải [22].
Quản lý chất thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại,
thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải [56].
7
Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh đến
nơi xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lưu giữ (hay tập kết) tạm thời, trung
chuyển chất thải và sơ chế chất thải tại điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển [22].
Tái sử dụng chất thải là việc sử dụng lại chất thải một cách trực tiếp hoặc
sau khi sơ chế mà không làm thay đổi tính chất của chất thải[22].
Sơ chế chất thải là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật cơ - lý đơn thuần
nhằm thay đổi tính chất vật lý như kích thước, độ ẩm, nhiệt độ để tạo điều
kiện thuận lợi cho việc phân loại, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế,
đồng xử lý, xử lý nhằm phối trộn hoặc tách riêng các thành phần của chất thải
cho phù hợp với các quy trình quản lý khác nhau [22].
Tái chế chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
để thu lại các thành phần có giá trị từ chất thải [22].
Thu hồi năng lượng từ chất thải là quá trình thu lại năng lượng từ
việc chuyển hóa chất thải [22].
Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
(khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy,
chôn lấp chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải [22].
Cơ sở xử lý chất thải là cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải (kể cả hoạt
động tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải)[22].
Chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt là tổ chức, cá nhân thực
hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định [22].
Chủ xử lý chất thải là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở xử lý
chất thải [22].
Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường bao gồm hệ thống thu gom, lưu giữ,
vận chuyển, tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải và quan trắc môi trường[56].
Công nghiệp môi trường là một ngành kinh tế cung cấp các công nghệ,
thiết bị, dịch vụ và sản phẩm phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường[56].
Xã hội hóa là làm cho trở thành sự nghiệp chung của xã hội [80].
8
Xã hội hóa là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của
toàn xã hội vào sự phát triển các sự nghiệp đó [26].
Khái niệm xã hội hóa trong nghiên cứu luận án được hiểu theo nghĩa là
sự tham gia rộng rãi của xã hội (bao gồm cá nhân, nhóm người, các tổ chức,
cộng đồng...) vào một hoạt động trước đó chỉ được một đơn vị, bộ phận hay
một ngành chức năng của Nhà nước thực hiện. Nội hàm của khái niệm này
gồm 3 yếu tố chính sau: (i) có sự tham gia, rộng rãi của các cá nhân, nhóm
người, các tổ chức, cộng đồng; (ii) hoạt động được xã hội hóa trước đó được
thực hiện bởi những rất ít các chủ thể mà chủ yếu là các chủ thể thuộc thành
phần nhà nước; (iii) mục tiêu của XHH là nhằm hướng tới thu hút các nguồn
lực để nâng cao hiệu quả của việc quản lý".
Xã hội hóa hoạt động quản lý CTRSH trong luận án được hiểu là huy động sự
tham gia, thu hút các nguồn lực của người dân, tổ chức, cộng đồng và doanh nghiệp,
các thành phần kinh tế trong hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH.
Tư nhân hóa là quá trình chuyển đổi về hình thức sở hữu của một doanh
nghiệp từ nhà nước sang tư nhân [33].
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là các doanh nghiệp nhà nước bán
cổ phần của mình cho công chúng và cán bộ công nhân viên trong công ty để
huy động nguồn vốn [33].
6. Đóng góp mới của luận án
- Nghiên cứu bổ sung một số luận điểm khoa học về xã hội hóa các hoạt
động trong quản lý CTRSH, về xây dựng mô hình quản lý CTRSH.
- Nghiên cứu đề xuất 4 mô hình XHH các hoạt động trong thu gom, vận
chuyển và xử lý tái chế CTRSH đô thị áp dụng cho các đô thị BTB Việt Nam.
- Đề xuất khả năng áp dụng mô hình đối với các loại đô thị ở BTB và
thành phố Vinh.
- Đề xuất nhóm giải pháp để thực hiện XHH trong hoạt động quản lý
CTRSH: Về các cơ chế chính sách và biện pháp tổ chức thực hiện.
9
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận đề tài: Đề tài nghiên cứu đóng góp bổ sung một số luận
điểm khoa học về mô hình quản lý CTRSH, về XHH hoạt động quản lý
CTRSH và đề xuất mô hình, giải pháp quản lý CTRSH theo hướng XHH áp
dụng đối với một số đô thị ở BTB và TP Vinh.
- Tính thực tiễn đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể phục vụ nâng
cao hiệu quả công tác quản lý CTRSH theo hướng XHH, phát triển bền vững và
áp dụng cho các đô thị BTB, cụ thể TP Vinh. Những kết quả nghiên cứu của
luận án được sử dụng cho các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học trong
lĩnh vực quản lý, BVMT và cả xây dựng và thực hiện pháp luật.
8. Cấu trúc của Luận án: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 3
chương.
Chương 1. Tổng quan quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội
hóa tại một số đô thị ở Việt Nam
Chương 2. Cơ sở khoa học quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã
hội hóa
Chương 3. Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo
hướng xã hội hóa tại một số đô thị Bắc Trung Bộ
10
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
THEO HƯỚNG XÃ HỘI HÓA TẠI MỘT SỐ ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM
1.1. Công tác quản lý CTRSH đô thị Việt Nam
1.1.1. Thực trạng CTRSH và quản lý CTRSH ở các đô thị Việt Nam
1.1.1.1 Lượng phát sinh CTRSH tại một số đô thị ở Việt nam
a. Về sự gia tăng lượng CTRSH
Quá trình ĐTH gia tăng, cùng với sự phát triển KTXH, lượng chất thải
phát sinh tại các đô thị gia tăng nhanh chóng. Hiện nay, số liệu về phát sinh
CTR mới chủ yếu được thống kê tại khu vực đô thị và các KCN. Ở khu vực
nông thôn, hầu như số liệu về CTR chưa được cập nhật và xử lý đầy đủ. Thống
kê cho thấy, chỉ số phát sinh CTRSH đô thị bình quân đầu người gia tăng
nhanh hàng năm. Bảng 1.1[12], [4].
Bảng 1.1. Thống kê lượng CTRSH đô thị phát sinh năm 2007 đến năm 2013
Số liệu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2013
Dân số đô thị 23,8 24,53 25,5 26,22 30.1
Chỉ số phát sinh CTRSH
Kg/người/ng
0,75 0,85 0,95 1.0 1,1
Tổng lượng CTRSH
phát sinh (tấn/ngày)
17.682 20.849 24.225 26.224 31.500
Nguồn: Báo cáo của Cục hạ tầng Bộ Xây dựng và Bộ Tài nguyên và Môi trường[4],[12]
Số liệu thống kê và biểu đồ (Phần phụ lục) cho thấy tổng lượng CTRSH ở
các đô thị phát sinh trên toàn quốc tăng nhanh, tính đến cuối năm 2013 tổng
lượng CTRSH đô thị tăng lên 31.500 tấn/ngày, khu vực điểm dân cư nông thôn
ước khoảng 31.500 tấn/ngày [4]. Như vậy, có thể thấy dân số các đô thị tuy
chiếm khoảng hơn 33% tổng dân số, nhưng lượng CTRSH thải ra chiếm 50%
trên tổng số lượng CTRSH của cả nước. Với lượng chất thải lớn như vậy và
với tổng diện tích đất của các đô thị chỉ chiếm hơn 1% đất tự nhiên của quốc
gia thì có thể khẳng định mật độ và tính nghiêm trọng của ô nhiễm CTR ở đô
thị. Nếu không có các biện pháp giảm thiểu, thu gom và xử lý thích hợp thì
11
đây chính là một nguồn lớn gây ô nhiễm môi trường đáng báo động. Kết quả
nghiên cứu, tổng hợp về lượng phát sinh CTR ở các đô thị cho thấy, tổng lượng
CTRSH phát sinh từ đô thị có xu hướng tăng đều, tăng trung bình từ 10 - 16%
mỗi năm, đặc biệt các đô thị lớn lượng chất thải gia tăng hàng năm rất nhanh [13].
Theo báo cáo của Bộ Xây dựng và Bộ Tài nguyên &Môi trường, lượng
CTRSH ở đô thị sẽ tiếp tục gia tăng nhanh trong thời gian tới, dự báo năm
2015, khối lượng CTR phát sinh ước khoảng 62 triệu tấn/năm, lượng CTRSH
hơn 32.000 tấn/ngày, CT công nghiệp 7 triệu tấn/năm [13]
b. Về thành phần và tính chất của chất thải rắn sinh hoạt đô thị
Thành phần CTRSH thường bao gồm: chất hữu cơ, cao su, nhựa, giấy, bìa
cacton, giẻ vụn, vải, da, thủy tinh, gốm sứ, đất đá, cát, gạch vụn, kim loại và một
tỷ lệ nhỏ như pin, mạch điện tử, ắcquy.… Tỷ lệ phần trăm các chất trong CT
thường không ổn định, biến động ngay tại ở mỗi nơi thu gom, khu vực sinh
sống và phát triển sản xuất của dân cư, theo thời gian, điều kiện khí hậu thời tiết,
mức thu nhập, phong tục tập quán, trình độ dân trí, vị trí địa lý … Trong thành
phần CTRSH đưa đến các bãi chôn lấp, thành phần CT hữu cơ có thể sử dụng
làm nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ rất cao từ 54 - 77,1%; tiếp theo thành
phần nhựa từ 8 - 16%; CT nguy hại thường chiếm tỷ lệ nhỏ hơn 1% [12].
Theo số liệu điều tra khảo sát, các thành phần trong CTRSH của các đô thị ở
các vùng miền có sự khác nhau. Đối với các đô thị ở khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long, tỷ lệ chất hữu cơ khá cao, trong khi đó khu vực Đồng bằng sông Hồng
tỷ lệ chất hữu cơ thấp hơn. Độ ẩm của CTRSH tại các đô thị thường dao động từ
55 - 70%, tỷ trọng 0,42 - 0,6 tấn/m3
(Biểu đồ 1.1)[12].
Như vậy, trong CTRSH tại các đô thị, tỷ lệ hữu cơ khá cao và tỷ lệ khác
nhau ở mỗi vùng. Đây là cơ sở để lựa chọn CN tái sử dụng và tái chế CTRSH,
nhằm sử dụng nguồn nguyên liệu này một cách hợp lý, hiệu quả đối với từng vùng.
Thành phần CTRSH chi tiết của một số đô thị ở (Phụ lục.2) cho chúng ta những ý
tưởng thích hợp để xây dựng mô hình và giải pháp xử lý CTRSH.
12
Biểu đồ 1.1. Thành phần CTRSHĐT bình quân ở các vùng lãnh thổ Việt Nam (%)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
ĐB sông
Hồng
Khu vực
Đông Bắc
Khu vực
Tây Bắc
ĐB sông
Cửu Long
Khu vực
Tây
Nguyên
Khu vực
Đông Nam
Bộ
Khu vực
Bắc Trung
Bộ
Hữu cơ
Vô cơ
Khác
Nguồn: Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường[12]
1.1.1.2. Quản lý CTRSH tại một số đô thị ở Việt nam
Quản lý CTR nói chung và CTRSH nói riêng tại các đô thị ở Việt Nam
những năm gần đây được các cấp chính quyền đô thị quan tâm; Sự tham gia
của các TPKT khác, cộng đồng dân cư và toàn xã hội vào quản lý CTRSH đã
có những bước phát triển nhất định, tạo tiền đề quan trọng cho chủ trương
XHH hoạt động quản lý CTRSH. Tuy nhiên hiện nay việc quản lý CTRSH
chưa đáp ứng được các yêu cầu của chính quyền đô thị và cộng đồng dân cư.
Thực tế này được biểu hiện ở những khía cạnh dưới đây.
a.Về ý thức giảm thiểu phát sinh CTRSH của dân cư tại một số đô thị
Giáo dục và hình thành ý thức giảm thiểu CTRSH trong các hoạt động
cho dân cư tại các đô thị, hầu như chưa được quan tâm và chú trọng. Chưa có
các chính sách khuyến khích và chế tài phù hợp để nâng cao ý thức giảm thiểu
CTRSH và xử lý các hành vi cố ý gây ô nhiễm từ CTRSH.
b. Phân loại CTRSH tại nguồn
Việc phân loại CT tại nguồn
có ý nghĩa rất lớn đối với việc xử
lý CTR, nhằm nâng cao hiệu quả
của hoạt động quản lý CTR. Phân
loại CTRSH tại nguồn là tách CT
Thí điểm phân loại CTR tại nguồn
13
hữu cơ để có thể có những phương thức xử lý phù hợp, nhanh, sử dụng một
cách hữu ích các CT, giảm diện tích chôn lấp, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Đối với các nước phát triển, việc phân loại CTR tại nguồn đã đi sâu vào
tiềm thức của người dân và đã tạo thành thói quen của cả cộng đồng. Việc phân
loại CTRSH tại nguồn thúc đẩy tốc độ thu gom và xử lý đặt hiệu quả cao hơn.
Ở Việt Nam, CTRSH phát sinh hầu như chưa được phân loại tại nguồn, trừ
một số ít địa phương như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Đà Nẵng đang thực
hiện thí điểm theo dự án 3R (Giảm thiểu - Tái sử dụng - Tái chế) do chỉnh phủ
Nhật Bản tài trợ [12]. Thách thức này bắt nguồn từ nguồn lực và cả từ nhận thức
của cộng đồng, của chính quyền. Việc phân loại CTRSH tại nguồn phát thải và
thu gom đòi hỏi đồng bộ về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đầu tư phù hợp. Đây là
bài toán mà các nhà quan lý cần giải đáp và một trong những đáp số nằm ở việc
XHH việc quản lý CTR.
Trong thực tế, phân loại CTR tại nguồn đã diễn ra tự phát đã ở hầu hết
các đô thị; Đó là đội ngũ thu mua phế liệu: Chỉ tính riêng Tp.Hà Nội, mỗi ngày
có khoảng hơn 600 - 800 người chuyên đi nhặt và thu mua rác thải, phế liệu
chưa kể đến khoảng 400 người nhặt rác đang hoạt động hàng ngày tại bãi rác
Nam Sơn, huyện Sóc Sơn [5]. Đây là một nguồn lực đáng kể cho việc thu gom,
xử lý CTRSH ở Việt Nam, tạo công ăn việc làm và cũng là một thành tố cần
tính đến trong việc đẩy mạnh XHH quản lý CTRSH.
Việc quản lý quá trình thu gom, phân loại và xử lý CTRSH thiếu đồng bộ
ngay cả ở những chương trình thí điểm. Ví dụ, nhiều trường hợp CTRSH đã
được phân loại nhưng sau đó lại được thu gom và xử lý chung. Điều này dẫn
đến dấu hỏi về hiệu quả và ý nghĩa của việc phân loại CTRSH tại nguồn. Hiện
nay, một lượng đáng kể CTRSH có thể tái chế được đã được các hộ gia đình
và những người thu gom phân loại để bán cho các cơ sở tái chế. Sự phân loại
tự phát CTRSH có thể tái chế được, được thực hiện liên tục trên hành trình từ
nơi phát thải đến các điểm tập kết và cuối cùng là các khu chôn lấp hoặc điểm
tái chế. Quá trình này hiện nay vẫn chưa được quản lý một cách đồng bộ.
14
c. Thu gom, vận chuyển CTRSH tại đô thị Việt nam
Tại hầu hết các đô thị, CTRSH được các URENCO hoặc Công ty Công
trình đô thị thực hiện việc thu gom, vận chuyển từ nơi phát sinh đến nơi xử lý;
Những đơn vị chịu trách nhiệm chính đối với quản lý CTRSH; đồng thời cũng
chịu trách nhiệm thu gom, vận chuyển và xử lý cả CT của công nghiệp và y tế.
Tại các đô thị, CTRSH từ các khu dân cư được thu gom bằng 2 hình thức:
- Người dân tự đổ vào thùng chứa CTRSH công cộng, tại những vị trí
thuận tiện với dung tích từ 240 - 600 lít/thùng. Hàng ngày xe tải sẽ đến thu gom
theo thời gian quy định và chở đến các trạm trung chuyển hoặc đến nơi xử lý.
- Những nơi không đặt được thùng
hoặc xe chở rác không vào được (các ngõ,
hẻm) thì thu gom trực tiếp bằng xe cuốn
ép rác nhỏ hoặc dùng xe để thu gom.
Một số lượng không lớn CTRSH do
các tổ chức TN, HTX thu gom, vận
chuyển. Khoảng cách vận chuyển CT tại
các đô thị là khác nhau tùy thuộc khoảng cách giữa đô thị với khu xử lý CT,
thường dưới 50 km.
Nhìn chung quy trình thu gom CTRSH được mô tả theo sơ đồ sau.
Công tác thu gom CTRSH tại một thành phố:
Nguồn: Cục bảo vệ Môi trường [30]
Điểm tập kết CTR bằng xe 3 bánh
Hình 1.1. Sơ đồ hóa hoạt động thu gom CTRSH tại một đô thị ở Việt Nam
CTRSH các hộ dân,
đường phố, chợ, công
viên, công sở…
Thùng chứa rác công
cộng 240 - 600 lít
Điểm tập kết,
trạm trung chuyển
CTRSH từ các hộ dân cư
trong ngõ, hẻm
Xe đẩy Xe nâng
CTRSH vùng ven đô Xe cuốn ép rác Khu xử lý
15
Mô hình tổng quát hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH tại các đô
thị Việt Nam
Nguồn: Cục bảo vệ Môi trường [30]
Nguồn: Cục bảo vệ Môi trường [30]
Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ thu gom CTRSH tại các cấp loại đô thị ở Việt Nam
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Đặc biệt Loại I Loại II Loại III Loại IV
Nguồn: Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường [12]
Tỷ lệ thu gom CTRSH ở các ĐT hàng năm có chiều hướng tăng nhưng tỷ
lệ tăng còn chậm, trung bình cho cả nước chỉ tăng từ 65% đến 81% trong giai
đoạn 2000 đến 2008 [12]. Tỷ lệ thu gom CTRSH tăng dần theo cấp loại ĐT.
Cấp loại đô thị
Tỷ lệ %
Hình 1.2. Sơ đồ hóa hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH tại các đô thị
Việt Nam
UBND thành phố, thị xã
Các công ty Môi trường
đô thị
Quản lý các công
trình đô thị
Quản lý chất thải rắn Phường, xã
Đội quét dọn,
thu gom CTR
tại các khu dân
cư, đường phố
Đội vận
chuyển
CTR
Các tổ chức
thu gom, vận
chuyển CTRSH
các ngõ
Tổ thu gom
vận chuyển
CTRSH cho
các đơn vị
Điểm tập kết Khu xử lý/Tái chế
16
Tính đến tháng 12/2013 tỷ lệ thu gom CTRSH bình quân tại các ĐT đã tăng
lên 84% [4]. Tham khảo thêm bảng Bảng 1.2) [12].
Bảng 1.2. Tỷ lệ thu gom của các vùng kinh tế trong cả nước phân theo các loại đô thị
Đơn vị: %
Loại đô thị
Trung du
miền núi
phía Bắc
Đồng
bằng sông
Hồng và
KTTĐ
Bắc Bộ
Bắc trung bộ
và duyên hải
trung bộ,
KTTĐ miền
Trung
Tây
Nguyên
(%)
Đồng
bằng
sông Cửu
Long
Đông
Nam Bộ
và KTTĐ
phía Nam
Đô thị đặc biệt
TP. Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
- 98 - - -
80
Đô thị loại I - 80 87 - - 81
Đô thị loại II 66 72 73 83 67 -
Đô thị loại III 76 76 59 70 70 81
Đô thị loại IV 67 61 63 64 65 68
Nguồn: Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường [12]
- Trang thiết bị thu gom, vận chuyển:
Việc thu gom, vận chuyển CTRSH ở hầu hết các ĐT đều sử dụng kết hợp
các phương tiện thủ công và cơ giới. Các xe vận chuyển chuyên dụng mới
phần lớn tập trung ở các đô thị đặc biệt, loại I và loại II. Hiện nhiều ĐT thiếu
trang thiết bị thu gom, số lượng xe không đáp ứng cho vận chuyển lượng CT
phát sinh. Điều này dẫn đến tỷ lệ thu gom CT ở các đô thị này chưa cao.
d. Hoạt động tái chế chất thải rắn
Hiện nay, phần lớn các hộ gia đình có thói quen phân loại các CT có thể
tái chế để bán cho những người thu mua phế liệu và chuyển đến các cơ sở tái
chế ở các làng nghề. Theo đánh giá, các hoạt động này đã góp phần làm giảm
15 - 20% khối lượng CTR phát sinh [12]. Một số làng nghề tái chế giấy, nhựa,
kim loại, v.v.. đã phát triển mạnh trong thời gian qua, góp phần tạo công ăn
việc làm (xem phụ lục 2)[30]. Tuy nhiên, tình trạng CN tái chế cũ, lạc hậu, đã
gây ô nhiễm nặng tại các làng nghề tái chế, ảnh hưởng VSMT.
Hoạt động tái chế từ CTRSH đang là vấn đề đang quan tâm đối với các nhà
quản lý. Số lượng các nhà máy chế biến phân hữu cơ từ CTRSH còn quá ít.
Hiện nay, một số CN tái chế được chế tạo trong nước như SERAPHIN, Tâm
17
Sinh Nghĩa, chế biến thanh, viên nhiên liệu, xử lý CTRSH bằng phương pháp
đốt của Trung tâm CN mới và MT. Đây là những CN rất có ý nghĩa đối với việc
xử lý CTRSH trong tương lai, làm giảm lượng CT phải chôn lấp, tiết kiệm diện
tích đất. Tuy nhiên, để nhân rộng CN này trên cả nước, cần có các chính sách,
cơ chế, biện pháp cụ thể và sự đầu tư mạnh mẽ của NN cùng với sự tham gia
của xã hội, các TPKT, cũng như sự thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm tái chế.
Ngược lại với thực trạng tái chế CTRSH thành phân hữu cơ, việc tái chế
nhựa, kim loại tại các ĐT diễn ra rất sôi động mang tính tự phát và chủ yếu do
TN thực hiện. Hiện vẫn chưa có những điều tra đánh giá chi tiết nên chưa có số liệu
đầy đủ. Tuy nhiên, những số liệu ở các bảng phụ lục 1. 3, thống kê minh họa cho
thấy những đánh giá ban đầu về hoạt động tái chế ở khu vực TN [30].
đ. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Hiện nay, biện pháp xử lý CTRSH chủ yếu là 3 loại hình công nghệ: chôn
lấp, sản xuất phân vi sinh và đốt [4]. Chỉ một số ĐT có các cơ sở xử lý HVS,
còn phương thức chủ yếu là các bãi chôn lấp tạm, lộ thiên không HVS (trong số
458 bãi chôn lấp chỉ có 121 bãi chôn lấp HVS, các bãi còn lại không HVS
chiếm 73,5% [4]), các bãi chôn lấp chưa xử lý triệt để được nước rỉ rác. Hiện có
khoảng 26 nhà máy xử lý CTR tập trung tại các đô thị (trong đó 03 nhà máy sử
dụng CN đốt; 03 nhà máy sử dụng kết hợp cả đốt và sản xuất phân bón
compost; các nhà máy còn lại sử dụng CN sản xuất phân compost kết hợp
chôn lấp) đã được đầu tư xây dựng và đi vào vận hành với công suất thiết kế
chỉ khoảng 5000 tấn/ngày [4]. Việc áp dụng CN phù hợp với các ĐT trong xử
lý CTRSH còn gặp khó khăn về kinh phí; lựa chọn CN, thiết bị kỹ thuật chưa
được đồng bộ với CSHT xử lý CTRSH.
Nhìn chung, quản lý CTRSH tại các ĐT ở nước ta chưa tiếp cận được
phương thức quản lý tổng hợp trên quy mô lớn, chưa áp dụng đồng bộ các giải
pháp để giảm tỷ lệ CT phải chôn lấp (hoạt động nhằm giảm thiểu phát sinh
CTR là một trong những giải pháp quan trọng và hiệu quả nhất trong quản lý
CT). Việc tái sử dụng, tái chế mới chỉ được thực hiện một cách phi chính thức,
18
tự phát, chủ yếu do khu vực TN thực hiện. XHH hoạt động quản lý CTRSH
tuy đã được triển khai ở một số đô thị, nhưng chưa được nhân rộng. Nguồn
vốn đầu tư cho lĩnh vực quản lý CTR chủ yếu từ NSNN (trong 5 năm gần đây
tổng mức đầu tư cho công tác xử lý CTR trung bình 4.300 tỷ đồng/năm, trong
đó 80% là NSNN, 20% do TN tham gia) [5]; XHH trong quản lý CTRSH bắt
nguồn từ sự hạn chế, thiếu các cơ chế chính sách cụ thể thu hút các nguồn lực;
nguồn vốn ngân sách đầu tư cũng như khả năng kiểm soát của hệ thống cơ
quan QLNN; NSNN cho yêu cầu quản lý CTRSH là rất hạn chế. Số liệu của
bảng 1.3 dưới đây cho thấy phần nào về điều đó.
Bảng 1.3. Số liệu đầu tư cho quản lý chất thải (Đơn vị nghìn tỷ đồng)
Đầu tư 2004-2010 2010-2020
Tổng đã đầu tư và có kế hoạch đầu tư 8,6 29,8
Tổng nhu cầu đầu tư để đạt được các mục tiêu của
CLBVMTQG giai đoạn 2010-2020.
10,4 40,4
Nguồn: Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Xây dựng[13]
Mặt khác, ở các quốc gia phát triển, xu hướng quản lý dựa vào sự tham
gia và tham vấn của cộng đồng luôn là điều kiện cho sự thành công của các
chương trình, chính sách bao gồm các chương trình chính sách BVMT. Việt
Nam cũng đang ở trong giai đoạn phát triển dân chủ nên việc thu hút các tầng
lớp nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội đang được chú trọng.
Đây chính là nền tảng quan trọng cho việc XHH quản lý CTRSH ở nước ta.
1.1.2. Các công nghệ chủ yếu xử lý CTRSH tại các đô thị
1.1.2.1. Một số công nghệ xử lý CTRSH đang áp dụng tại các đô thị
Ở nước ta, hiện nay đang được sử dụng các CN xử lý CTRSH sau đây:
Công nghệ chôn lấp; Công nghệ sinh học chế biến phân vi sinh; Công nghệ
đốt; và một số công nghệ xử lý tái chế/tái sử dụng CTRSH khác [38]. Tuy
nhiên các CN này mới chỉ được sử dụng tại một số đô thị.
Các công nghệ đã được Bộ Xây dựng thẩm định:
- Công nghệ Seraphin của Công ty CP phát triển CN Môi trường xanh;
Công nghệ An sinh - Tâm Sinh Nghĩa của Công ty CP đầu tư phát triển Tâm
19
Sinh Nghĩa - ASC. Đây là CN tích hợp trong xử lý CTR: Chế biến phân vi
sinh, nhựa phế thải, đốt, chế tạo gạch.
- Công nghệ lò đốt Envic của Trung tâm nghiên cứu ứng dụng CN mới và
MT; Lò đốt BD-Anpha của Công ty CP TM và đầu tư công nghệ Ecotech;
- Công nghệ MBT.CD-08 - Tạo viên nhiên liệu, của Công ty TNHH Thủy
lực máy, công nghệ này tạo ra 2 dòng sản phẩm: CD.08-CN - Viên nhiên liệu
dùng công nghiệp; CD.08-DD - Viên nhiên liệu dùng dân dụng.
- Công nghệ lò đốt rác công suất nhỏ: Có lò đốt rác Công nghệ NFi-05
của Thái Lan và Công nghệ BD-ANPHA của Công ty TNHH Đức Minh.
1.1.2.2. Đánh giá các công nghệ xử lý CTRSH tại các đô thị Việt Nam
a. Các vấn đề liên quan tới công nghệ và thiết bị
- Công nghệ chôn lấp CTRSH là phổ biến ở các đô thị, chỉ có khoảng
30% số lượng khu/bãi chôn lấp được quy hoạch; Có khoảng 17% số khu chôn
lấp được thiết kế và đầu tư xây dựng HVS [12]; nhiều khu chôn lấp gây ô
nhiễm nặng về mùi, ruồi, muỗi, đóng bãi không đúng quy trình kỹ thuật.
- Dây chuyền CN xử lý/tái chế CTRSH nhập từ nhiều nước khác nhau, hầu
như không phù hợp với tính chất của CTRSH và điều kiện khí hậu của Việt nam.
- Các loại hình CN được phép nhân rộng còn hạn chế, chưa có sự đa dạng
hóa, CN trong nước do hạn chế đầu tư nên dây truyền thiết bị chưa đồng bộ.
b. Các vấn đề trong quy trình và kỹ thuật vận hành
- Nguồn nhân lực quản lý và vận hành hạn chế về năng lực nên chưa đáp
ứng yêu cầu kỹ thuật của công nghệ và thiết bị.
- Ngân sách vận hành nhà máy xử lý CTRSH chủ yếu vẫn do Nhà nước
bao cấp thông qua chính quyền tỉnh/ thành phố.
- Nguyên liệu đầu vào của thành phần CTRSH hữu cơ chất lượng kém
dẫn đến chất lượng phân bón chưa cao, cũng như các chính sách tiêu thụ sản
phẩm chưa có, sản phẩm khó tiêu thụ.
c. Các vấn đề liên quan trong quản lý
20
- Chưa có hướng dẫn cụ thể cho về tính toán chi phí đầu tư các loại công
nghệ xử lý CTRSH vì vậy việc ước tính suất đầu tư rất khác nhau ở các địa
phương bởi cơ chế ưu đãi và các chính sách huy động vốn tại từng đô thị
không theo một quy định thống nhất nào.
- Mô hình đầu tư các CN xử lý CTRSH hiện nay thường là chính quyền
đô thị, thiếu các cơ chế chính sách cụ thể cho từng công nghệ, từng vùng, từng
đô thị. Cần phải khuyến khích, tạo cơ chế phù hợp để phát triển CN tái chế.
- Chưa có kế hoạch, cơ chế cụ thể về cấp vốn ưu đãi đầu tư xây dựng
các nhà máy xử lý CTRSH; Việc đầu tư xây dựng các nhà máy tái chế CTRSH
chỉ thực sự có hiệu quả nếu công tác phân loại tại nguồn được tuân thủ.
1.1.3. Một số mô hình quản lý CTRSH đô thị hiện nay ở Việt Nam
1.1.3.1. Mô hình quản lý CTRSH ở TP Hà Nội [5], [33], [67]
Để đảm nhiệm thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý hơn 5000 tấn
CTR/ngày, TP có hai lực lượng chịu trách nhiệm: (i) Công ty TNHH MTV
MT đô thị (URENCO) là DNNN, chịu trách nhiệm chính trong công tác thu
gom, vận chuyển và xử lý CTRSH của TP và 5 Xí nghiệp MT đô thị chịu trách
nhiệm thu gom vận chuyển tại các huyện ngoại thành. (ii) Ngoài các DNNN
còn có sự tham gia của DNTN như: Hợp tác xã Thành Công, Công ty CP Dịch
vụ MT Thăng Long, Công ty CP Xanh; Công ty CP Tây Đô.
Từ năm 2004, TP thực hiện công tác XHH thu gom và vận chuyển một phần
CTRSH tại 34 phường (01 phường thuộc Quận Đống Đa, 05 phường thuộc Quận
Thanh Xuân, 14 phường thuộc Quận Long Biên, 14 phường thuộc Quận Hoàng
Mai, và 03 xã: Trung Văn, Mỹ Đình, Mễ Trì thuộc Quận Từ Liêm).
Hiện nay, công tác XHH hoạt động VSMT ở Hà Nội đang rất được chú
trọng và đã được triển khai ở một số lĩnh vực và công đoạn cụ thể trong hoạt
động VSMT. Mô hình XHH thu gom và vận chuyển chất thải đã được triển
khai rất thành công tại Hà Nội, Mô hình này được triển khai chủ yếu là 3 hình
thức: Tổ thu gom rác dân lập, Hợp tác xã, Công ty CP hay Công ty TNHH.
21
- Mô hình Tổ thu gom rác dân lập: Như Tổ thu gom rác dân lập Phường
Nhân Chính, các xã Tả Thanh Oai, Hữu Hoà, Việt Long...
- Mô hình Công ty CP, Công ty TNHH: Công ty CP Dịch vụ Môi trường
Thăng Long, Hà Nội…
Đây là một mô hình điển hình, hiệu quả trong công tác XHH công tác thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải cho TP. Hình thức hoạt động của các Công
ty CP hay Công ty TNHH là tự tổ chức hoạt động và kinh doanh, được đầu tư
rất lớn, thu hút được nguồn vốn và tài lực từ cộng đồng.
- Mô hình Hợp tác xã điển hình là Hợp tác xã Thành Công.
Hợp tác xã phối với UBND các phường, tổ trưởng dân phố, cụm trưởng
dân cư tiến hành thu tiền phí VSMT trên địa bàn Phường, tổ chức tuyên truyền,
vận động nhân dân chấp hành các quy định của TP về VSMT.
Mô hình Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực BVMT cũng là một mô
hình hoạt động rất thành công. Hợp tác xã vữa huy động được nguồn vốn từ
cộng đồng (từ các xã viên đóng góp), vữa có cơ cấu tổ chức hoạt động phù hợp
trong hoạt động BVMT.
1.1.3.2. Mô hình quản lý CTRSH ở thành phố Đà Nẵng [47], [48]
Đà Nẵng là một trong những TP được Ngân hàng thế giới đánh giá làm tốt
công tác VSMT đô thị. Lượng rác thu gom trên địa bàn TP đạt 85%, trong đó
nội thành 100%. VSMT của TP có ưu điểm lớn nhất là khâu thu gom rác, các
tuyến đường phố luôn sạch sẽ, không có tụ điểm rác trên lòng, hè, không có ga
rác lộ thiên; bãi rác nằm cách trung tâm TP 15km được vệ sinh khá tốt, ít ảnh
hưởng đến môi trường, không gây bức xúc trong cộng đồng dân cư.
Đạt được kết quả đó do TP đã có các biện pháp thực hiện hiệu quả như sau:
- Coi trọng XHH việc thu gom CT, phát huy được vai trò của các tổ chức
quần chúng và chính quyền các cấp trong công tác thu gom CT; phân cấp xác
định trách nhiệm cụ thể, rõ ràng và có cơ chế kinh phí bảo đảm để thực hiện.
Từ Công ty của TP đến chính quyền, từng tổ chức quần chúng ở các quận,
phường, tổ dân phố đều tham gia vào các khâu thu gom CT, vệ sinh đường, hè,
22
ngõ phố với nội dung công việc cụ thể. Tổ dân phố tham gia thảo luận điểm
đặt thùng rác công cộng và quản lý bảo vệ thùng rác. Các đoàn thể đều tích
cực tham gia phong trào Ngày Chủ nhật sạch: Trong đó, Hội Phụ nữ, thanh
niên, học sinh làm nòng cốt; vận động các gia đình có thùng rác trong nhà, duy
trì thường xuyên tổng vệ sinh vào ngày Chủ nhật.
- Phí vệ sinh thu được khá tốt, thu theo hộ từ 7.000 - 15.000 đồng và
các hộ sản xuất kinh doanh tính theo lượng rác thải. Số kinh phí thu được
phân bổ lại hợp lý giữa các cấp (thành phố trích 10% cho cơ sở, gồm: 2% tổ
dân phố, 3% cho phường, 5% cho quận).
- Coi trọng và làm tốt công tác tuyên truyền, vận động người dân nâng
cao ý thức thực hiện giữ vệ sinh đường phố; có chế tài xử lý nghiêm những
trường hợp vi phạm quy định. Các hộ kinh doanh phải ký cam kết đảm bảo
VSMT, nếu vi phạm sẽ bị rút giấy phép kinh doanh. Những gia đình ở mặt
phố, mặt ngõ nếu vứt rác ra đường đều bị Thanh tra Giao thông xử phạt.
- Áp dụng phương thức thu gom tiên tiến, phù hợp với trang thiết bị cải
tiến, CT được giữ kín trong suốt quá trình thu gom vận chuyển, không có
tạm dồn, dừng trên đường, phố. Toàn TP bố trí hơn 4.000 thùng chứa CT cố
định và lưu động, có khoá, bình quân cách nhau 100m và 5 trạm trung
chuyển. Các nhà hàng, công sở đều có thùng chứa rác. Các thùng chứa được
thiết kế gọn nhẹ, thuận tiện cho đổ rác, vận chuyển, khi đầy được kịp thời
vận chuyển bằng xe chuyên dùng đến các trạm trung chuyển.
- Đối với CTR xây dựng, chủ công trình (cả nhà ở) ký Hợp đồng với
URENCO về việc thu gom, vận chuyển đến nơi quy định. Khi lập hồ sơ xây dựng
công trình nhất thiết phải có biện pháp thi công đảm bảo an toàn và VSMT.
- Trạm trung chuyển, nơi tiếp nhận các thùng rác, được phun hoá chất xử
lý sơ bộ, ép vào các container kín để xe ô tô chở ra bãi chôn lấp. Trạm được
thiết kế xây dựng hợp lý ngay trong nội thành, kề cận các nhà dân trên mặt
đường phố nhưng đảm bảo kín đáo, biệt lập, có phòng điều hành, không toả
mùi khó chịu, nên được người dân xung quanh nơi đặt trạm chấp nhận.
23
- Cơ chế quản lý nội bộ URENCO khá chặt chẽ, làm tốt việc thanh,
kiểm tra, phát hiện các thùng rác đầy, chuyển đi ngay và thay thế thùng
trống. Có cơ chế khoán cho đội quét dọn, việc quét dọn rác đường phố Công
ty giao cho tổ dân phố. Kết quả đạt được của TP Đà Nẵng trong việc thu
gom, xử lý CTRSH có được do nhiều nguyên nhân. Trong đó có sự quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể của các cấp chính quyền và sự tham gia tích
cực, của các đoàn thể, nhân dân. Đảm bảo đúng quy trình quản lý, thu gom
CTR, với cơ chế thanh, kiểm tra và xử phạt nghiêm khắc, kịp thời.
1.1.3.3. Công tác quản lý CTRSH ở TP Hồ Chí Minh [48], [70],
Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương đi đầu về tốc độ tăng trưởng kinh
tế, đóng góp 30% GDP cho cả nước. Mỗi ngày, TP.HCM thải ra hơn 7.200 –
8.100 tấn CTRSH. Để có thể quản lý lượng CT đa dạng và khổng lồ nói trên, từ
nhiều năm nay TP đã hình thành một hệ thống kỹ thuật thu gom từ nguồn, trạm
trung chuyển và vận chuyển đến nơi tái chế, xử lý và chôn lấp, phủ kín trên địa
bàn 352 phường xã của 24 quận huyện. bao gồm hai hệ thống:
Hệ thống chính quy gồm Công ty TNHH MTV - MT đô thị và 22 Công ty
TNHH MTV dịch vụ công ích quận - huyện (trừ quận Tân Phú và Bình Tân).
Hệ thống phi chính quy do khoảng 30 nghiệp đoàn thu gom dân lập thực
hiện; 5 Hợp tác xã thu gom ở quận 2, quận 4, quận 6, quận Gò Vấp, Thủ Đức.
Tỉ lệ thu gom 60% CTRSH của hộ dân do Tổ dân lập và Hợp tác xã thu
gom; 40% do Công ty dịch vụ công ích Nhà nước thực hiện. Đồng thời TP có
chủ trương XHH lĩnh vực xử lý CTR, kêu gọi đầu tư nhằm giảm chi ngân sách,
tăng tỉ lệ tái chế, tái sử dụng, giảm lượng chất thải chôn lấp để đảm bảo môi
trường. Điều kiện để lựa chọn dự án XHH: Công nghệ tiên tiến, phù hợp, bảo đảm
VSMT, phí xử lý ít, khả năng tài chính và công suất xử lý đạt yêu cầu.
Từ cuối năm 2007, thực hiện chủ trương XHH trong lĩnh vực xử lý
CTRSH đô thị, đến nay lượng CTRSH phát sinh của TP đã được xử lý, tái chế
an toàn HVS. Công nghệ sử dụng xử lý CTR gồm chôn lấp HVS, sản xuất
phân vi sinh, sản xuất phân vi sinh kết hợp đốt. Toàn bộ công trình xử lý
24
CTRSH của TP đều được đầu tư, xây dựng bởi nguồn vốn ngoài ngân sách, TP
chỉ phải chi trả chi phí vận hành và thực hiện các công tác quản lý hành chính.
Một số mô hình xử lý CTR theo phương thức XHH như:
Tại Khu liên hợp xử lý CTR Tây Bắc (do Công ty TNHH MTV - MT Đô
thị làm chủ đầu tư) có Nhà máy xử lý CTRSH đô thị thành phân vi sinh công
suất 1200 tấn/ngày của Cty CP Vietsta đầu tư đang tiếp nhận và xử lý 600
tấn/ngày; Nhà máy xử lý CTR đô thị thành phân vi sinh của Cty CP Tâm Sinh
Nghĩa công suất 1.000 tấn/ngày đang tiếp nhận 100 tấn/ngày.
Khu liên hợp xử lý CTR Đa Phước (DNTN - Công ty TNHH Xử lý CTR
Việt Nam làm chủ đầu tư) đang tiếp nhận và xử lý hơn 5.000 tấn CTR/ngày, có
khả năng tiếp nhận đến 14.000 -16.000 tấn/ngày và cao hơn đến năm 2025.
Tất cả các dịch vụ từ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH đã được thực hiện
theo phương thức đặt hàng hoặc đấu thầu. Để có được kết quả đó, TP đã thực hiện
tốt các công tác chuẩn bị đầu tư; nhà đầu tư dự án xử lý CTR được hỗ trợ tối đa về
mặt bằng, cơ sở hạ tầng. TP hy vọng trong tương lai gần sẽ xử lý triệt để vấn đề ô
nhiễm CTR đô thị, góp phần BVMT và phát triển bền vững [70].
1.1.4. Đánh giá thực trạng quản lý CTRSH đô thị dưới góc độ XHH
1.1.4.1. Đánh giá thực trạng quản lý CTRSH ở các đô thị Việt Nam từ
góc độ XHH
Quá trình thực hiện chủ trương XHH công tác BVMT nói chung, quản lý
CTRSH tại các ĐT nói riêng, đã đặt được những kết quả nhất định. Thực tế cho
thấy các ĐT có tỷ lệ thu gom cao là các ĐT đã thực hiện tốt việc XHH trong thu
gom và vận chuyển CTRSH. Trên cơ sở chủ trương, chính sách XHH công tác
BVMT, khuyến khích các DNTN, các tổ chức đẩy mạnh việc thu gom, vận chuyển
và xử lý CTRSH dựa vào cộng đồng và sự hợp tác chặt chẽ với các địa phương.
TP Hồ Chí Minh đi đầu trong cả nước về XHH việc thu gom, vận chuyển,
xử lý CT. Việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH do Công ty MT đô thị
đảm nhiệm với tỷ lệ chiếm 35-40% lượng CTR. Các đơn vị MT đô thị của các
quận huyện thu gom khoảng 20%, các HTX thu gom khoảng 40%. Tỷ lệ tham
25
gia của thành phần KTNN và KTTN vào việc thu gom vận chuyển CTRSH ở
TP. Hồ Chí Minh là 60% và 40%, trong đó khâu xử lý hoàn toàn được XHH.
XHH hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CT đã được triển khai tại
một số ĐT như. Tại Hà Nội, ngoài URENCO Hà Nội, còn có các Công ty CP;
HTX như: Công ty CP Thăng Long, Công ty CP Xanh, HTX MT Thành Công
tham gia. Tại Hải Phòng, Công ty Thị chính Kiến An; Công ty Công trình Công
cộng Đồ Sơn cũng là những DNTN tham gia thu gom và vận chuyển CTR. Tại
TP Hạ Long, Công ty CP và CN Hạ Long; v.v.v.
Những năm gần đây, đã có một số DNTN trong nước đầu tư vào lĩnh vực
thu gom, vận chuyển và xây dựng các nhà máy xử lý CTRSH đô thị. Ví dụ,
Nhà máy xử lý CTR Sơn Tây với công suất 400 tấn/ngày, chủ đầu tư là Công
ty CP Thăng Long; Nhà máy xử lý rác Thuỷ Phương TP Huế công suất 200
tấn/ngày do Công ty CP đầu tư - phát triển Tâm Sinh Nghĩa đầu tư…. Việc xây
dựng, vận hành và quản lý các nhà máy xử lý CTR này tuy đang còn nhiều khía
cạnh cần xem xét đánh giá nhưng chúng góp phần giải quyết những vấn đề cấp
bách về ô nhiễm môi trường và chứng minh sự cần thiết của quá trình XHH quản
lý CTR. Thực trạng quản lý CTR nói chung và CTRSH nói riêng được phản ánh
khái quát trong Kết luận của Chính phủ. “Thời gian qua, công tác quản lý thu
gom, xử lý CTR đã có nhiều tiến bộ. Một số đô thị đã thực hiện tốt việc thu
gom, vận chuyển CTR góp phần tạo MT cảnh quan văn minh, sạch đẹp; đã
quan tâm đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý CTR. Việc XHH công tác xử lý
CTR đã được triển khai thực hiện ở một số nơi, tạo môi trường cho các doanh
nghiệp có điều kiện tham gia. Mặc dù vậy, công tác quản lý CTR vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển KTXH do công tác lập, phê duyệt quy hoạch quản
lý CTR trên địa bàn còn chậm, việc huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng
cơ sở xử lý CTR gặp nhiều khó khăn, lúng túng; VSMT nhiều đô thị chưa bảo
đảm; rác thải đổ bừa bãi” [28].
1.1.4.2. Đánh giá việc thực hiện xã hội hóa quản lý CTRSH
Xã hội hóa hoạt động quản lý CTRSH trong những năm vừa qua đã thu
26
được nhiều thành công do đã có nền tảng thể chế khá đồng bộ bao gồm chính
sách và pháp luật. Những thành công này thể hiện ở các khía cạnh dưới đây:
a. Công tác quản lý CTRSH đô thị đã từng bước đi vào nề nếp, MT đô thị
đang dần được cải thiện với sự tham gia tích cực của cộng đồng và DN, của cá
nhân. Ở nhiều đô thị và một số vùng nông thôn, người dân đã cùng với chính
quyền tham gia trong quản lý chất thải, vệ sinh môi trường [12].
b. Một số công nghệ mới nhằm tận thu CTRSH được nghiên cứu và ứng
dụng. Đã có những dự án xử lý CTRSH mang lại nhiều hiệu quả kinh tế;
CTRSH được nhìn nhận như là một nguồn tài nguyên có giá trị.
Doanh nghiệp tư nhân tham gia xử lý CTR ngày càng nhiều đã góp phần
tạo VSMT ở các đô thị đã có chuyển biến tích cực, tạo tiền đề tốt, góp phần
cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
c. Bên cạnh đó, XHH hoạt động quản lý CTR tại các đô thị và khu công
nghiệp ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục.
(i) Trong hoạt động quản lý CTRSH, các chủ thể chưa làm tốt công tác
truyên truyền, giáo dục, chưa có cơ chế chính sách phù hợp để khuyến khích
sự tham gia của người dân vào các hoạt động giảm thiểu, phân loại tại nguồn.
Hoạt động phân loại CTRSH mới chỉ dừng lại ở mức thí điểm. Bên cạnh đó,
cơ sở hạ tầng cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH chưa đồng bộ,
đáp ứng được yêu cầu quản lý CTRSH do thiếu nguồn vốn đầu tư.
(ii) XHH công tác quản lý CTRSH chưa có được những cơ sở vật chất
phù hợp. Các DN, các cộng đồng khó có thể tiếp cận quỹ đất để xây dựng bãi,
khu xử lý CTRSH do chính quyền cơ sở thiếu qui hoạch và chính sách ưu đãi
cho khu vực TN trong việc cho thuê hay cấp đất vì mục đích quản lý CTRSH.
Các HTX, hộ kinh doanh dịch vụ TG, VC, xử lý CTRSH trong điều kiện như
vậy dễ có những bãi chôn lấp tự phát. Điều này dẫn đến tình trạng chuyển ô
nhiễm CTRSH ở địa điểm này sang địa điểm khác. Chẳng hạn, trên địa bàn Hà
Nội, trong số 361/400 xã có tổ thu gom rác thì 148 xã chuyển được đến khu xử
lý, còn những nơi khác, CTR vẫn tràn ngập khắp nơi công cộng, ao, hồ [82].
27
(iii) Việc thực thi áp dụng các văn bản pháp luật trong quản lý CTRSH
chưa nghiêm. Việc thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý CTRSH đòi hỏi
phải kết hợp đồng bộ nhiều yếu tố như: tuyên truyền, giáo dục để nâng cao
được ý thức tự giác trong việc thực hiện trách nhiệm của mình, vai trò quản lý
nhà nước trong triển khai giám sát thực thi về đầu tư vốn, phương tiện, công
nghệ xử lý CTR, việc xác định vi phạm và các chế tài xử phạt, v.v…
(iv) Mặc dù Nhà nước đã có chủ trương khuyến khích các TPKT tham gia
quản lý CTR nhưng trên thực tế ở các tỉnh, TP huy động các TPKT tham gia
quản lý CTRSH còn hạn chế. Nguyên nhân của tình trạng này là các tỉnh, thành
phố chưa có cơ chế cụ thể để khuyến khích các TPKT tham gia quản lý CTRSH
trên các lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH; Sự quyết tâm của các cấp
chính quyền chưa cao, chưa quyết liệt về thực hiện chủ trương; chưa có các biện
pháp chế tài thích hợp để xử lý các trường hợp vi phạm các văn bản pháp luật về
quản lý CTR. Đây có thể xem là nguyên nhân hàng đầu.
Mặt khác, vấn đề mấu chốt trong XHH còn tồn tại bất cập: (i) Phí và lệ phí
còn mang tính bao cấp chưa đảm bảo cho các hoạt động quản lý; (ii) Định mức
mới vừa ban hành về đơn giá thu gom, vận chuyển và xử lý, đặc biệt đơn giá xử
lý chưa phù hợp với phương thức và CN hiện đại mà chỉ phù hợp với CN trang
thiết bị cũ, phương thức hoạt động lạc hậu; (iii) Ý thức trách nhiệm các tổ chức và
cá nhân trong việc chịu trách nhiệm đối với quản lý chất thải, cũng như đối tượng
phát thải còn chưa cao, gây cản trở cho công tác quản lý CTRSH.
(v) Chưa bình đẳng giữa các DN, xí nghiệp dịch vụ công ích và các DNTN,
HTX dịch vụ VSMT; Vấn đề lợi ích nhóm, đấu thầu giá thấp.
1.2. Thực trạng thể chế và chính sách liên quan về quản lý CTRSH ở
đô thị Việt Nam
1.2.1. Thực trạng hệ thống văn bản pháp luật về quản lý CTRSH ở
các đô thị
Pháp luật là công cụ không thể thiếu của bất cứ lĩnh vực quản lý nhà nước
nào và đương nhiên là cả quản lý CTRSH. Việc BVMT chống lại sự ô nhiễm
28
do con người gây ra là một trong ba trụ cột của phát triển bền vững. Xuất phát
từ tầm quan trọng của việc BVMT và vai trò của pháp luật trong đời sống kinh
tế, Nhà nước đã ban hành LBVMT năm 2014 thay thế LBVMT năm 2005 và
tiếp đó là hàng loạt văn bản dưới luật như Nghị định, Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, Thông tư của Bộ, Quyết định của UBND các địa phương.
Hệ thống pháp luật về môi trường đã tạo nền tảng cho việc BVMT, trong đó có
quản lý CTRSH để giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
Pháp luật về quản lý chất thải rắn bao gồm những văn bản chủ yếu sau:
a. Luật Bảo vệ môi trường năm 2014
Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 có mục qui định về quản lý chất thải
có nêu các nội dung của hoạt động quản lý gồm: “là quá trình phòng ngừa,
giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và
xử lý chất thải”[58]. Cũng như trách nhiệm của người dân đối với quản lý
CTRSH cũng được qui định trong Luật Bảo vệ môi trường v.v.v.
b. Các văn bản pháp lý dưới Luật
Nhiều văn bản pháp lý đã được ban hành như:
- Các Nghị định, Quyết định, chỉ thị của Chính phủ
Là những văn bản dưới luật quan trọng điều chỉnh quản lý CTR, bao gồm qui
định cụ thể hơn việc quản lý CTR theo đó quản lý CTR bao gồm các hoạt động
quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý CTR, các hoạt động giảm thiểu,
phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTR nhằm
ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và con người.
- Các quyết định, thông tư hướng dẫn của các bộ …
Để thực hiện vai trò quản lý, các bộ, ngành cũng đã ban hành nhiều văn
bản pháp luật nhằm cụ thể hóa và hướng dẫn thực hiện theo yêu cầu của ngành.
Việc Nghị định 38/2015/NĐ-CP, phân định và phân loại CTR căn cứ vào
mức độ nguy hiểm của chúng thành CTR nguy hại và CTR thông thường và
căn cứ vào nguồn thải có ý nghĩa quan trọng đối với quản lý CTRSH. Các qui
định của Nghị định này tạo cơ sở cho việc xây dựng mô hình quản lý CTRSH.
29
Đặc biệt, Nghị định đã qui định một số nguyên tắc quan trọng cho việc quản lý
CTR. Các nguyên tắc này bao gồm:
(i) Tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải có trách nhiệm nộp phí, giá dịch vụ
cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải theo quy định của pháp luật.
(ii) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phân loại CT tại nguồn nhằm mục
đích tăng cường tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng.
(iii) Nhà nước khuyến khích việc XHH công tác thu gom, vận chuyển, tái
sử dụng, tái chế, xử lý chất thải và thu hồi năng lượng từ chất thải.
(iv) Ưu tiên sử dụng các CN xử lý CTR khó phân huỷ, có khả năng giảm
thiểu khối lượng CT được chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất đai….
Về cơ bản, pháp luật hiện hành đã tạo ra được những nền tảng pháp luật quan
trọng cho việc xây dựng mô hình quản lý CTRSH hướng tới tính hiệu quả và XHH.
1.2.2. Hiện trạng qui định của pháp luật về xã hội hóa quản lý CTRSH
Các qui định của pháp luật hiện hành về xã hội hóa quản lý CTRSH
Xã hội hóa nhiều lĩnh vực của quản lý nhà nước là một trong những chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay, ngay cả trong nhiều lĩnh vực quản
lý hành chính nhà nước cũng đã được thực hiện. Lĩnh vực bảo vệ môi trường
trong đó có quản lý CTRSH có nhiều nội dung để thực hiện chủ trương XHH và
đã có nhiều căn cứ, điều kiện để XHH. Trong Luật BVMT năm 2014, Nghị định
38/2015/NĐ - CP …. các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật và các Nghị định
này có nhiều qui định về các giải pháp XHH.
a. Pháp luật hiện hành coi BVMT là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và
trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Điều này có ý
nghĩa quan trọng đối với việc áp dụng các biện pháp bắt buộc trong BVMT mà
mô hình quản lý CTRSH là một những số đó.
b. Không chỉ coi BVMT là nghĩa vụ của mọi tổ chức và cá nhân, pháp luật
hiện hành khuyến khích họ tham gia hoạt động BVMT, phát triển các hình thức
tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ VSMT của cộng đồng dân cư. Trong lĩnh
30
vực quản lý CTRSH, Nhà nước khuyến khích việc XHH hoạt động đầu tư cho
công tác thu gom, vận chuyển, xây dựng cơ sở xử lý CTRSH.
c. Chính sách XHH hoạt động quản lý CTRSH thể hiện qua chủ trương đa
dạng hóa các nguồn đầu tư cho BVMT bên cạnh khoản ngân sách bố trí cho sự
nghiệp về BVMT, nhà nước khuyến khích mọi hình thức đầu tư cho lĩnh vực
CTR: hợp tác Công Tư (PPP), hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), xây dựng -
khai thác - chuyển giao (BOT), xây dựng - chuyển giao - khai thác (BTO), xây
dựng - chuyển giao (BT), mua lại Doanh nghiệp, mua trái phiếu và các hình thức
đầu tư khác theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp. Nguồn vốn để đầu tư xây
dựng cơ sở xử lý CTRSH và các công trình phụ trợ được hỗ trợ từ nguồn vốn
NSNN, vốn tài trợ nước ngoài, vốn vay dài hạn và các nguồn vốn hợp pháp khác.
d. Việc nộp phí VSMT, thuế môi trường, đóng góp kinh phí xây dựng kết
cấu hạ tầng BVMT được pháp luật coi là nghĩa vụ của các cơ sở sản xuất kinh
doanh, các tổ chức và đặc biệt là các hộ gia đình.
đ. Nhà nước khuyến khích thành lập các tổ chức tự quản về VSMT trên
nguyên tắc tự nguyện, cộng đồng trách nhiệm với những nhiệm vụ cụ thể như:
- Kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình, cá nhân thực hiện quy định về giữ
gìn vệ sinh, BVMT; Tổ chức thu gom, xử lý chất thải; Tham gia giám sát việc
thực hiện pháp luật về BVMT của cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn…..
e. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập DN dịch vụ VSMT
để thực hiện các hoạt động dịch vụ VSMT thông qua hình thức đấu thầu, hoặc
đặt hàng trong các lĩnh vực như:
- Thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải; Phát triển, chuyển giao
CN sản xuất thân thiện với MT; Tư vấn, đào tạo, cung cấp thông tin về MT;
f. Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham
gia đầu tư, xây dựng cơ sở xử lý CTR, các công trình phụ trợ thông qua các
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư như: Miễn tiền sử dụng đất, hỗ trợ chi phí đền
bù giải phóng mặt bằng; Hỗ trợ đầu tư bằng các nguồn ngân sách và tín dụng
ưu đãi; … Đầu tư cơ sở hạ tầng …;
31
Tại Thông báo số 50/TB-VPCP ngày 10/3/2007 của Văn phòng Chính phủ
Thông báo ý kiến kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp về việc
áp dụng các công nghệ xử lý rác được nghiên cứu trong nước: Nhà nước khuyến
khích các nhà đầu tư trong nước áp dụng công nghệ xử lý rác hạn chế chôn lấp
được nghiên cứu trong nước để đầu tư xây dựng dự án xử lý CTR đô thị. Nhà
nước hỗ trợ kinh phí giải phóng mặt bằng, xây dựng các công trình ngoài hàng
rào, mua bản quyền công nghệ đã được cấp giấy chứng nhận. Các doanh nghiệp
được vay ưu đãi từ Quỹ BVMT và Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Trong Chiến lược quản lý CTR tại các đô thị và khu công nghiệp đến năm
2025 và tầm nhìn đến năm 2050, dự báo nhu cầu đầu tư cho lĩnh vực này sẽ lên
đến hơn 38 nghìn tỷ đồng vào năm 2020 [20]. Nguồn đầu tư này sẽ bao gồm cả
các khoản đầu tư cho việc xây dựng các khu xử lý CTR tại các đô thị. Tuy
nhiên, để hệ thống HTKT đô thị nói chung, quản lý CTRSH thị nói riêng cần
lưu ý đến việc xây dựng các cơ chế tài chính phù hợp, huy động các nguồn vốn
xã hội để đảm bảo duy trì vận hành, duy tu, bảo dưỡng các hệ thống này.
1.2.3. Hệ thống tổ chức quản lý CTRSH ở các đô thị Việt Nam
Hệ thống quản lý CTRSH đô thị hiện nay bao gồm: Hệ thống các cơ quan
QLNN về môi trường và hạ tầng kỹ thuật đô thị; các tổ chức, doanh nghiệp
thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH.
Nhà nước thực hiện quản lý CTRSH thông qua hoạt động của các cơ quan
QLNN về BVMT được tổ chức từ Trung ương đến địa phương. Các cơ quan này
chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các
hoạt động tham gia quản lý CTRSH của các tổ chức, cá nhân trong xã hội, nhằm
đạt đến những mục tiêu mà Nhà nước đã đặt ra. Hệ thống này giữ vai trò quyết
định hiệu quả quản lý CTRSH. Không giống với các lĩnh vực khác, các vấn đề về
CTRSH thường dẫn đến sự xung đột lợi ích giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu
dài, giữa lợi ích của từng tổ chức, cá nhân với lợi ích chung của cộng đồng. Vì thế,
việc tự điều tiết lợi ích giữa các bên khó có thể thực hiện được nếu thiếu vai trò tổ
chức và yếu tố quyền lực. Không chủ thể nào có thể đảm nhiệm được vai trò này
32
tốt hơn Nhà nước, thiết chế chính trị có cả quyền lực kinh tế, tài chính và sức
mạnh cưỡng chế thông qua pháp luật và hệ thống cơ quan thực thi pháp luật.
Bên cạnh hệ thống cơ quan nhà nước, hiện nay quản lý CTRSH còn được
thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Ở những góc độ khác nhau, các tổ
chức cá nhân đều tham gia vào quản lý CTRSH. Các cá nhân, các hộ gia đình tham
gia hoạt động quản lý CTRSH với tư cách là những chủ thể giảm thiểu, phân loại
CTRSH tại nguồn hoặc là chủ thể thu gom. Các tổ chức tự quản, các DN, các tổ
hợp tác tham gia quản lý CTRSH với tư cách là những chủ thể thu gom, xử lý,
những chủ thể đầu tư vào các công đoạn khác nhau của quản lý CTRSH.
1.2.3.1. Tổ chức quản lý CTRSH ở cấp Trung ương
Quản lý CTRSH nói riêng và CTR nói chung ở cấp Trung ương dừng ở hoạt
động hoạch định chính sách, pháp luật và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính
sách và pháp luật. Với tư cách là cơ quan hành pháp cao nhất của Nhà nước,
Chính phủ ban hành chính sách và pháp luật về BVMT, trong đó có hoạt động
quản lý CTRSH. Luật BVMT năm 2014 qui định Chính phủ thống nhất QLNN
về BVMT trong phạm vi cả nước.
Bộ TN và MT có trách nhiệm chính đối với BVMT, trong đó có quản lý
CTR; đồng thời phối hợp với các bộ ngành khác có liên quan trong công tác
quản lý CTR được quy định Điều 142 Luật BVMT 2014 [57].
Ngoài Bộ TN và MT, các Bộ trong phạm vi chức năng, quyền hạn của
mình đều thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với hoạt động quản lý
CTRSH, tuy nhiên đối với CTRSH thì Bộ Xây dựng có vai trò quan trọng:
Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ TN và MT,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch UBND cấp tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện pháp luật về BVMT trong hoạt động xây dựng kết cấu hạ
tầng về cấp nước, thoát nước, xử lý CTR và nước thải tại đô thị, khu sản xuất
dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, làng nghề và khu dân cư
nông thôn tập trung và hoạt động khác trong lĩnh vực quản lý.
1.2.3.2. Tổ chức quản lý CTRSH ở cấp địa phương
33
a. UBND cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tổ chức hoạt động quản lý
CTR trên địa bàn địa phương; công bố, công khai quy hoạch quản lý CTR;
Ban hành mức phí, lệ phí VSMT; tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý CTR.
b. UBND cấp phường/xã, các tổ chức, cộng đồng có trách nhiệm giám sát
quá trình thu gom, vận chuyển CTR trên địa bàn. Trường hợp phát hiện những
vi phạm pháp luật về quản lý CTR, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền.
c. Nội dung giám sát chủ thu gom, vận chuyển CTR gồm:
i) Quy trình thu gom, vận chuyển đã được thông báo: cung cấp túi đựng
chất thải; thời gian, địa điểm và tuyến thu gom; địa điểm vận chuyển đến;
ii) Các yêu cầu bảo đảm VSMT trong quá trình thu gom, vận chuyển
CTR; Yêu cầu về phương tiện, trang bị bảo hộ cho người lao động;
iii) Thu phí vệ sinh theo quy định.
Trách nhiệm của UBND Tỉnh/Thành phố
Tổ chức hoạt động quản lý CTR ở địa phương; công bố, công khai quy
hoạch quản lý CTR; Ban hành mức phí, lệ phí VSMT; tổ chức thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý CTR.
Trách nhiệm của UBND cấp quận/huyện
- Phối hợp Sở TN và MT và Sở Xây dựng, với các sở, ban, ngành và các cơ
quan khác có liên quan để thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực
CTR thông thường tại địa phương.
- Chỉ đạo đơn vị thực hiện VSMT tổ chức thực hiện thu gom, vận chuyển
CTRSH trên địa bàn quản lý.
- Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán nguồn kinh phí sự
nghiệp đã được giao theo đúng quy định; tổ chức đấu thầu, đặt hàng dịch vụ
VSMT trên địa bàn quản lý theo phân cấp và theo Quy định hiện hành.
- Chỉ đạo UBND phường/xã, lực lượng Công an kiểm tra, xử lý vi phạm
hành chính trong hoạt động thu gom, vận chuyển CTR thông thường, quản lý
VSMT trên địa bàn theo quy định.
34
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra UBND các phường/xã, thị trấn trong việc
thực hiện các quy định về quản lý CTR trên địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch đặt hàng công tác duy trì VSMT hàng năm trên địa
bàn quản lý theo phân cấp, trình các Sở liên quan xem xét, chấp thuận….
Trách nhiệm của UBND các phường, xã
- Phối hợp với đơn vị thực hiện VSMT tổ chức thực hiện thu gom, vận
chuyển CTR thông thường trên địa bàn quản lý.
- Kiểm tra, nhắc nhở các tổ chức, cơ sở kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn chấp hành các quy định quản lý CTR và các quy định khác có liên quan của
UBND TP; phát hiện và xử lý các vi phạm quy định về VSMT trên địa bàn.
- Tổ chức tuyên truyền các quy định của UBND TP về quản lý CTR
thông thường và giữ gìn VSMT trên địa bàn; kiểm tra, xử lý vi phạm về hoạt
động quản lý CTR thông thường theo thẩm quyền quy định.
1.2.4. Những chủ thể quản lý CTRSH đô thị ở Việt Nam
1.2.4.1. Các cơ quan quản lý nhà nước đối với CTR đô thị
Quản lý CTR đô thị ở Việt Nam bao gồm các cơ quan nhà nước được giao
trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với CTRSH với tư cách là một thành
tố trong quản lý và BVMT. Hệ thống cơ quan nhà nước bao gồm các chủ thế là
UBND TP, UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã, UBND xã, thị trấn và có các cơ
quan chuyên môn chịu trách nhiệm. Các cơ quan này có trách nhiệm thực hiện
quản lý đối với các hoạt động KT-XH của địa phương gồm.
a. Cơ quan quản lý nhà nước địa phương - chính quyền đô thị
UBND các cấp, là chủ thể trực tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước
(tổ chức, chỉ đạo, điều hành) đối với tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội
thông qua bộ máy các cơ quan quản lý hành chính nhà nước (HCNN). Các cơ
quan quản lý HCNN tổ chức thực hiện những hoạt động quản lý CTRSH thông
qua các quyết định, các biện pháp hành chính, kinh tế bắt buộc đối với các chủ
thể. Cơ quan quản lý HCNN là những “tổ chức cơ cấu có thẩm quyền mang
tính quyền lực - pháp lý có hiệu lực bắt buộc đối với xã hội”[40].
35
Thẩm quyền pháp lý của cơ quan quản lý HCNN được thể hiện thông qua
các hoạt động sau [42]:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hành chính có tính chất bắt
buộc đối với các tổ chức, cá nhân thuộc quyền và đối với toàn xã hội trong
phạm vi thẩm quyền được pháp luật quy định.
- Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các văn bản do mình ban hành đối với
các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản.
- Ban hành các quyết định hành chính nhằm thực hiện các chính sách,
pháp luật đã được nhà nước ban hành.
b. Cơ quan quản lý HCNN chuyên ngành: Giúp UBND quản lý những
lĩnh vực cụ thể. Các cơ quan này bao gồm các sở, các cơ quan khác thuộc
UBND như: Sở Xây dựng, Sở TN - MT, v.v.v. để quản lý các lĩnh vực thuộc
chuyên ngành. Quản lý CTRSH là lĩnh vực chuyên ngành cụ thể, vì vậy được
quản lý bởi các cơ quan quản lý HCNN chuyên ngành. Tùy theo cách thức tổ
chức khác nhau ở mỗi ĐT mà các cơ quan này có tên gọi khác nhau [42].
1.2.4.2. Các chủ thể khác tham gia quản lý CTRSH đô thị
Các chủ thể khác tham gia quản lý CTRSH trong đô thị theo pháp luật
hiện hành bao gồm các DN, các cộng đồng, các tổ chức hợp tác và các cá nhân.
a. Công ty TNHH một thành viên MT đô thị (URENCO); hiện tại hầu hết
các đô thị, CTRSH được các URENCO hoặc Công ty công trình đô thị
(CITENCO) thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử lý. Đây cũng là đơn vị
chịu trách nhiệm chính đối với hoạt động quản lý CTR của đô thị.
b. Các doanh nghiệp. Các DN tham gia quản lý CTR ở các công đoạn thu
gom, vận chuyển, xử lý CTRSH thông qua các phương tiện và CN, hoặc mang
tính truyền thống như bãi/khu chôn lấp, hoặc các CN tiên tiến như tái chế, tái
sử dụng hoặc áp dụng các giải pháp tiêu hủy bằng lò đốt. Các DN tham gia
quản lý CTRSH hiện nay chủ yếu tồn tại dưới hình thức Công ty CP, Công ty
TNHH. Các DN này hoạt động độc lập, dựa trên nguồn tài chính của mình (đối
với DNTN), hoặc dựa trên đầu tư từ ngân sách (đối với DNNN).
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa

More Related Content

What's hot

Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...
Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...
Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...nataliej4
 
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy thép Việt - Pháp 0903034381
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy thép Việt - Pháp 0903034381Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy thép Việt - Pháp 0903034381
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy thép Việt - Pháp 0903034381CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 

What's hot (20)

Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý rác thải, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý rác thải, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản lý rác thải, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý rác thải, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn Thạc sĩ Đánh giá hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại qu...
Luận văn Thạc sĩ Đánh  giá  hiện trạng quản lý  rác thải  sinh  hoạt  tại  qu...Luận văn Thạc sĩ Đánh  giá  hiện trạng quản lý  rác thải  sinh  hoạt  tại  qu...
Luận văn Thạc sĩ Đánh giá hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại qu...
 
Đề tài: Thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại Tuyên Quang
Đề tài: Thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại Tuyên QuangĐề tài: Thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại Tuyên Quang
Đề tài: Thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại Tuyên Quang
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải rắn tại TP Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải rắn tại TP Đà Nẵng, 9đLuận văn: Pháp luật về quản lý chất thải rắn tại TP Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải rắn tại TP Đà Nẵng, 9đ
 
Đề tài: Tìm hiểu hiện trạng quản lý chất thải rắn tại Quận Lê Chân
Đề tài: Tìm hiểu hiện trạng quản lý chất thải rắn tại Quận Lê ChânĐề tài: Tìm hiểu hiện trạng quản lý chất thải rắn tại Quận Lê Chân
Đề tài: Tìm hiểu hiện trạng quản lý chất thải rắn tại Quận Lê Chân
 
Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...
Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...
Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...
 
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, HOT
Luận văn: Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, HOTLuận văn: Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, HOT
Luận văn: Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, HOT
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng NgãiLuận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý hệ thống cấp nước thành phố Thái Bình, HAY
Luận văn: Quản lý hệ thống cấp nước thành phố Thái Bình, HAYLuận văn: Quản lý hệ thống cấp nước thành phố Thái Bình, HAY
Luận văn: Quản lý hệ thống cấp nước thành phố Thái Bình, HAY
 
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
 
Luận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAY
Luận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAYLuận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAY
Luận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAY
 
Luận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới, HAY
Luận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới, HAYLuận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới, HAY
Luận văn: Quản lý xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới, HAY
 
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương KinhĐề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
 
Đề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOTĐề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOT
 
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
 
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy thép Việt - Pháp 0903034381
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy thép Việt - Pháp 0903034381Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy thép Việt - Pháp 0903034381
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy thép Việt - Pháp 0903034381
 
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOTLuận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
 

Similar to Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa

Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...luanvantrust
 
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...luanvantrust
 
Tài liệu hướng dẫn lựa chọn công nghệ trong quản lý chất thải rắn bền vững ng...
Tài liệu hướng dẫn lựa chọn công nghệ trong quản lý chất thải rắn bền vững ng...Tài liệu hướng dẫn lựa chọn công nghệ trong quản lý chất thải rắn bền vững ng...
Tài liệu hướng dẫn lựa chọn công nghệ trong quản lý chất thải rắn bền vững ng...jackjohn45
 
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO PHÁP LUẬT VI...
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO PHÁP LUẬT VI...XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO PHÁP LUẬT VI...
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO PHÁP LUẬT VI...hanhha12
 
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng 2
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng 2Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng 2
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng 2https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵngQuản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa (20)

Luận án: Hệ thống thoát nước cho các điểm dân cư nông thôn
Luận án: Hệ thống thoát nước cho các điểm dân cư nông thônLuận án: Hệ thống thoát nước cho các điểm dân cư nông thôn
Luận án: Hệ thống thoát nước cho các điểm dân cư nông thôn
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, HOT
 
Đề tài: Quản lý về trật tự xây dựng đô thị tại TP Tây Ninh, HAY
Đề tài: Quản lý về trật tự xây dựng đô thị tại TP Tây Ninh, HAYĐề tài: Quản lý về trật tự xây dựng đô thị tại TP Tây Ninh, HAY
Đề tài: Quản lý về trật tự xây dựng đô thị tại TP Tây Ninh, HAY
 
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt tại TP Phủ Lý, HAY
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt tại TP Phủ Lý, HAYLuận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt tại TP Phủ Lý, HAY
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt tại TP Phủ Lý, HAY
 
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
 
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây ...
 
Phương thức quy hoạch vào quy trình quy hoạch xây dựng đô thị
Phương thức quy hoạch vào quy trình quy hoạch xây dựng đô thịPhương thức quy hoạch vào quy trình quy hoạch xây dựng đô thị
Phương thức quy hoạch vào quy trình quy hoạch xây dựng đô thị
 
32
3232
32
 
Luận văn: Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu nhà ở Trung Văn
Luận văn: Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu nhà ở Trung VănLuận văn: Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu nhà ở Trung Văn
Luận văn: Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu nhà ở Trung Văn
 
Tài liệu hướng dẫn lựa chọn công nghệ trong quản lý chất thải rắn bền vững ng...
Tài liệu hướng dẫn lựa chọn công nghệ trong quản lý chất thải rắn bền vững ng...Tài liệu hướng dẫn lựa chọn công nghệ trong quản lý chất thải rắn bền vững ng...
Tài liệu hướng dẫn lựa chọn công nghệ trong quản lý chất thải rắn bền vững ng...
 
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà NộiLuân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
 
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAYLuận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
 
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vữngLuận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
 
Luận án: Đổi mới mô hình phát triển khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận án: Đổi mới mô hình phát triển khu kinh tế tỉnh Quảng NinhLuận án: Đổi mới mô hình phát triển khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận án: Đổi mới mô hình phát triển khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh
 
Luận án: Mô hình phát triển khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận án: Mô hình phát triển khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh, HAYLuận án: Mô hình phát triển khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận án: Mô hình phát triển khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Luận án: Xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, HAY
Luận án: Xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, HAYLuận án: Xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, HAY
Luận án: Xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, HAY
 
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO PHÁP LUẬT VI...
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO PHÁP LUẬT VI...XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO PHÁP LUẬT VI...
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO PHÁP LUẬT VI...
 
Luận án: Quản lí nhà nước đối với đất đô thị của TP Đà nẵng
Luận án: Quản lí nhà nước đối với đất đô thị của TP Đà nẵngLuận án: Quản lí nhà nước đối với đất đô thị của TP Đà nẵng
Luận án: Quản lí nhà nước đối với đất đô thị của TP Đà nẵng
 
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng 2
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng 2Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng 2
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng 2
 
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵngQuản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI NGUYỄN VIẾT ĐỊNH NGUYỄN VIẾT ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT THEO HƯỚNG XÃ HỘI HOÁ CHO MỘT SỐ ĐÔ THỊ BẮC TRUNG BỘ VIỆT NAM (Nghiên cứu thí điểm cho thành phố Vinh) LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH HÀ NỘI - 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI NGUYỄN VIẾT ĐỊNH NGUYỄN VIẾT ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT THEO HƯỚNG XÃ HỘI HOÁ CHO MỘT SỐ ĐÔ THỊ BẮC TRUNG BỘ VIỆT NAM (Nghiên cứu thí điểm cho thành phố Vinh) CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH MÃ SỐ: 62.58.01.06 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS.TS. NGUYỄN HỮU DŨNG 2. PGS.TSKH. NGUYỄN XUÂN NGUYÊN HÀ NỘI - 2015
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu của luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Xin gửi lời cảm ơn trân trọng, chân thành đến những người thầy của tôi: GS.TS. Nguyễn Hữu Dũng, PGS.TSKH. Nguyễn Xuân Nguyên, đã hướng dẫn tận tình và động viên tôi hoàn thành bản luận án. Xin cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, Khoa sau Đại học, Bộ môn Quản lý Đô thị và Công trình sau đại học Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận án. Xin cảm ơn Ban lãnh đạo Học viên Hành Chính Quốc gia, lãnh đạo và các đồng nghiệp của Khoa QLNN về đô thị và nông thôn; Cục Hạ tầng Bộ Xây dựng, một số cơ quan liên quan ở các tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị; các nhà khoa học, các chuyên gia đã giúp tôi hoàn thành luận án. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua để hoàn thành luận án. Tác giả luận án Hà Nội 10/2015
  • 5. iii MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 4. Phương pháp nghiên cứu 5 5. Giải thích một số thuật ngữ liên quan đến đề tài 5 6. Đóng góp mới của luận án 8 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 9 8. Cấu trúc luận án 9 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I. TỔNG QUAN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT THEO HƯỚNG XÃ HỘI HÓA TẠI MỘT SỐ ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM 10 1.1. Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị Việt Nam 10 1.1.1. Thực trạng CTRSH và quản lý CTRSH ở các đô thị Việt Nam 10 1.1.2. Thực trạng các công nghệ xử lý CSHTR ở các đô thị Việt Nam 18 1.1.3. Một số mô hình quản lý CTRSH đô thị ở Việt Nam 20 1.1.4. Đánh giá thực trạng quản lý CTRSH đô thị dưới góc độ XHH 24 1.2. Thực trạng thể chế và chính sách liên quan quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị Việt nam 27 1.2.1. Thực trạng hệ thống văn bản pháp luật về quản lý CTRSH ở các đô thị Việt Nam 27 1.2.2. Các qui định của pháp luật về xã hội hóa quản lý CTRSH 29 1.2.3. Hệ thống tổ chức quản lý CTRSH ở các đô thị Việt Nam 31 1.2.4. Những chủ thể quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị ở Việt Nam 34 1.2.5. Các công cụ về pháp lý quản lý CTRSH tại Việt Nam 36 1.3. Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa tại một số đô thị Bắc Trung Bộ Việt Nam 37 1.3.1. Giới thiệu về Bắc Trung Bộ và một số đô thị Bắc Trung Bộ 37
  • 6. iv 1.3.2. Thực trạng quản lý CTRSH tại các đô thị Bắc Trung Bộ 39 1.3.3. Thực trạng quản lý CTRSH ở thành phố Thanh Hóa và thị xã Sầm Sơn 41 1.3.4. Thực trạng quản lý CTRSH ở thành phố Hà Tĩnh và thị xã Hồng Lĩnh 45 1.4. Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Vinh 46 1.4.1. Giới thiệu về thành phố Vinh 46 1.4.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở thành phố Vinh 48 1.4.3. Thực trạng xã hội hóa trong quản lý CTRSH tại các đô thị Bắc Trung Bộ và thành phố Vinh 53 1.5. Tổng quan một số công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài 56 1.6. Đánh giá hiện trạng và một số vấn đề cần nghiên cứu 60 CHƯƠNG II. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT THEO HƯỚNG XÃ HỘI HÓA 63 2.1. Chất thải rắn sinh hoạt và tác động đến môi trường và phát triển bền vững 63 2.1.1. Chất thải rắn sinh hoạt nhìn từ góc độ kinh tế 63 2.1.2. Quá trình đô thị hóa và vấn đề quản lý chất thải rắn sinh hoạt 64 2.1.3. Tác động của CTRSH đối với môi trường và sự phát triển bền vững 65 2.2. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt 69 2.2.1. Nội dung công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt 69 2.2.2. Nguyên tắc quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị 72 2.2.3. Các phương thức và công cụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt 74 2.2.4. Cơ sở pháp lý của quản lý chất thải rắn sinh hoạt và theo hướng XHH 75 2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến mô hình quản lý CTRSH 77 2.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội 77 2.3.2. Điều kiện kinh tế tài chính trong quản lý và xử lý chất thải rắn 80 2.3.3. Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt 80 2.3.4. Công nghệ và kỹ thuật quản lý chất thải rắn sinh hoạt 81 2.3.5. Cơ chế, chính sách và tổ chức quản lý 82
  • 7. v 2.3.6. Vai trò của các tổ chức, các thành phần kinh tế và cộng đồng 83 2.4. Xã hội hóa trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt 84 2.4.1. Sự cần thiết xã hội hóa quản lý CTRSH tại các đô thị Việt Nam 84 2.4.2. Chủ trương xã hội hóa các dịch vụ công trong quản lý nhà nước về quản lý đô thị ở Việt Nam 86 2.4.3. Nội dung của xã hội hóa quản lý chất thải rắn sinh hoạt 87 2.5. Một số kinh nghiệm quản lý hiệu quả chất thải rắn sinh hoạt trong nước và quốc tế theo phương thức xã hội hóa 93 2.5.1. Kinh nghiệm của một số nước công nghiệp phát triển và trong khu vực 93 2.5.2. Kinh nghiệm thu hút xã hội hóa trong quản lý CTRSH tại một số đô thị trong trong nước 99 2.5.3. Một số bài học kinh nghiệm 103 CHƯƠNG III. MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT THEO HƯỚNG XÃ HỘI HÓA Ở MỘT SỐ ĐÔ THỊ BẮC TRUNG BỘ 106 3.1. Quan điểm xã hội hóa hoạt động quản lý CTRSH 106 1. Quản lý CTRSH - Trách nhiệm chính quyền địa phương 106 2. Tạo điều kiện kinh tế chất thải để thu hút đầu tư 106 3. Huy động các nguồn lực trong hoạt đông thu gom, vận chuyển và đầu tư xử lý, tái chế CTR 106 4. Xóa bỏ bao cấp; Lộ trình nâng cao dần phí và lệ phí đủ cho chi phí quản lý và xử lý CTR; Kiểm soát nhóm lợi ích, đấu thầu giá thấp 107 5. Quản lý tốt CTRSH tạo dựng văn minh đô thị và phát triển bền vững 107 3.2. Đề xuất một số mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa tại một số đô thị Bắc Trung Bộ 107 3.2.1. Nghiên cứu đề xuất một số mô hình quản lý CTRSH theo hướng xã hội hóa cho một số đô thị Bắc Trung Bộ và thành phố Vinh 107 3.2.2. Khả năng áp dụng mô hình cho các đô thị ở BTB 116 3.2.3. Nghiên cứu khả năng áp dụng mô hình quản lý CTRSH theo hướng XHH ở thành phố Vinh 121
  • 8. vi 3.2.4. Vai trò, trách nhiệm của các chủ thể trong mô hình quản lý CTRSH theo hướng xã hội hóa 123 3.2.5. Các điều kiện cần thiết cho việc áp dụng mô hình quản lý theo hướng xã hội hóa CTRSH ở một số đô thị Bắc Trung Bộ 129 3.3. Đề xuất các giải pháp 135 3.3.1. Các giải pháp về cơ chế chính sách 135 3.3.2. Các giải pháp tổ chức thực hiện mô hình quản lý CTRSH theo hướng xã hội hóa 139 3.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu 145 3.4.1. Bàn luận về mô hình quản lý CTRSH theo hướng xã hội hóa tại một số đô thị Bắc Trung Bộ 145 3.4.2. Bàn luận về thực hiện các giải pháp quản lý CTRSH theo hướng xã hội hóa tại một số đô thị Bắc Trung Bộ 151 3.4.3. Bàn luận khả năng áp dụng mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa ở BTB và thành phố Vinh 154 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 160 Các bài báo khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài 163 Tài liệu tham khảo 164 Phụ lục
  • 9. vii CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN BVMT Bảo vệ môi trường BTB Bắc Trung Bộ CN Công nghệ CP Cổ phần CPH Cổ phần hóa CSHT Cơ sở hạ tầng CT Chất thải CTR Chất thải rắn CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt DVC Dịch vụ công DN Doanh nghiệp DNTN Doanh nghiệp tư nhân ĐTH Đô thị hóa HVS Hợp vệ sinh KTTN Kinh tế tư nhân KTTT Kinh tế thị trường KTXH Kinh tế xã hội LBVMT Luật bảo vệ môi trường MT Môi trường MTV Một thành viên PTQL Phương thức quản lý ÔNMT Ô nhiễm môi trường UBND Ủy ban nhân dân TN Tư nhân TNH Tư nhân hóa TNHH Trách nhiệm hữu hạn VSMT Vệ sinh môi trường VSV Vệ sinh viên XHH Xã hội hóa URENCO Công ty môi trường đô thị
  • 10. viii DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1 Lượng CTRSH đô thị phát sinh năm 2007 đến năm 2013 10 Bảng 1.2 Tỷ lệ thu gom của các vùng KT trong cả nước phân theo các cấp đô thị 16 Bảng 1.3 Đầu tư cho quản lý chất thải rắn 18 Bảng 1.4 Số lượng và cấp loại đô thị ở Bắc Trung Bộ 39 Bảng 1.5 Thống kê hoạt động quản lý CTRSH tại các đô thị BTB năm 2013 39 Bảng 1.6 Thành phần trong CTRSH tại một số đô thị Bắc Trung Bộ 41 Bảng 1.7 Lượng CTRSH phát sinh tại các ĐT thống kê qua các năm 42 Bảng 1.8 Khối lượng thu gom, xử lý CTRSH tại các đô thị năm 2013 42 Bảng 1.9 Khối lượng thu gom, xử lý CTRSH tại TP Vinh 50 Bảng 2.1 Thiệt hại kinh tế do suy thoái và mất quỹ đất gây ra bởi các khu chôn lấp CTR không hợp vệ sinh 67 Bảng 3.1 Khả năng áp dụng mô hình cho các cấp loại đô thị ở BTB 118
  • 11. ix DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 1.1 Thành phần CTRSHĐT binh quân ở các vùng lãnh thổ VN 12 Biểu đồ 1.2 Tỷ lệ thu gom CTRSH tại các cấp loại đô thị VN 15 Biểu đồ 2.1 Chi phí trong vận hành và bảo dưỡng các hệ thống quản lý chất thải rắn 66
  • 12. x DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TRONG LUẬN ÁN Số hiệu hình Tên hình Trang Hình 1.1 Sơ đồ hóa hoạt động thu gom CTRSH tại một số đô thị ở Việt Nam 14 Hình 1.2 Sơ đồ hóa hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH tại các đô thị Việt Nam 15 Hình 1.3 Sơ đồ quy hoạch thành phố Vinh 47 Hình 1.4 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý CTRSH ở TP Vinh 48 Hình 1.5 Sơ đồ hóa bộ máy tổ chức của Công ty TNHH MTV MT Nghệ An (URENCO TP Vinh) 49 Hình 2.1 Sơ đồ hóa tổ chức quản lý CTR ở Nhật Bản 94 Hình 2.2 Sơ đồ hóa tổ chức quản lý CTR ở Singapore 96 Hình 3.1 Sơ đồ hóa so sánh mô hình quản lý CTRSH có sự tham gia các tổ chức thành phần kinh tế khác theo hướng xã hội hóa 115 Hình 3.2 Sơ đồ cấu trúc mô hình quản lý CTRSH phối hợp theo hướng XHH tại một số đô thị Bắc Trung Bộ 119 Hình 3.3 Sơ đồ cấu trúc mô hình quản lý CTRSH riêng rẻ theo hướng XHH tại một số đô thị Bắc Trung Bộ 120 Hình 3.4 Sơ đồ đề xuất quản lý thu gom CTRSH ở phường/xã 124 Hình 3.5 Sơ đồ hóa về vai trò, trách nhiệm của các chủ thể trong mô hình thu gom CTRSH theo hướng XHH tại phường/xã 125 Hình 3.6 Sơ đồ hóa về vai trò, trách nhiệm của các chủ thể trong vận chuyển CTRSH theo hướng XHH 1126 Hình 3.7 Sơ đồ hóa về vai trò, trách nhiệm của các chủ thể trong xử lý CTRSH theo hướng XHH 127 Hình 3.8 Sơ đồ hóa hoạt động thu gom, vận chuyển CTRSH tại TP Vinh 157
  • 13. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Nguyên tắc thứ 13 của Tuyên bố Stockholm khẳng định: “Nhằm đặt được việc quản lí tài nguyên hợp lí và tiến đến cải thiện môi trường, các nước cần phải chấp nhận cách tiếp cận tổng hợp và phối hợp trong quy hoạch phát triển nhằm đảm bảo phát triển tương hợp với nhu cầu bảo vệ và cải thiện môi trường vì lợi ích của nhân dân các nước‫.ײ‬ Việt Nam là quốc gia đang đối mặt với nhiều thách thức về MT là hậu quả của sự thiếu quan tâm đến BVMT trong nhiều thập kỷ qua đặc biệt là vấn đề ô nhiễm chất thải. Đây là những thách thức trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và PTBV của đất nước. Môi trường bị ô nhiễm bởi nhiều loại CT khác nhau song CTRSH vẫn là nguyên nhân chủ yếu và khó kiểm soát. Tại các đô thị, cùng với tốc độ ĐTH, sự giá tăng dân số, phát triển các khu công nghiệp, lượng CTRSH chưa được thu gom và xử lý triệt để, hiệu quả là nguyên nhân gây ra ô nhiễm các nguồn nước, đất, không khí, nguồn dịch bệnh, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người và PTBV. Vì vậy, việc quản lý môi trường đô thị, đặc biệt là việc quản lý CTRSH từ thu gom, vận chuyển và xử lý tại các đô thị còn nhiều bất cập, đang là vấn đề cấp bách của Nhà nước nói chung và của các cấp chính quyền. Thách thức này càng trở nên lớn hơn, khi Việt Nam đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, quá trình ĐTH diễn ra với tốc độ nhanh trong lúc đó HTKT và phương thức quản lý CT đang không đáp ứng được yêu cầu. Tính đến tháng 12/2013, cả nước có 770 đô thị với tỷ lệ dân số khoảng 33,47% tổng số dân (khoảng 30,1 triệu người), tổng lượng CTRSH phát sinh tại các đô thị trên cả nước khoảng 31.500 tấn/ngày [4]; nhu cầu thu gom vận chuyển xử lý CTRSH là rất lớn. Nguồn tài chính từ ngân sách đầu tư cho công tác quản lý CTRSH, đặc biệt công tác tái chế, xử lý còn hạn hẹp, rất cần thực hiện XHH huy động nguồn lực từ xã hội để thực hiện công tác này. Vì vậy, công tác huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân, cộng đồng trong mọi hoạt động BVMT ngày càng được quan tâm cả về mặt
  • 14. 2 chính sách và các biện pháp thực hiện. Nghị quyết của Bộ Chính trị số 41/2004/NQ/TW về BVMT trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã xác định: “BVMT là vấn đề sống còn của nhân loại; là nhân tố bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan trọng vào việc phát triển KTXH, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta”. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020 được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ XI đã đặt mục tiêu rất cụ thể về BVMT. “Các đô thị loại 4 trở lên và các khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung. 95% chất thải rắn thông thường, 85% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn”[2]. Trong khi đó, hiện trạng quản lý CTRSH ở nước ta còn yếu kém kể cả về thể chế và năng lực. Luật BVMT và các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật, chưa tạo được cơ chế, chính sách quản lý phù hợp để thu hút các thành phần kinh tế tham gia. Các tổ chức, các thành phần kinh tế tư nhân, các cơ quan quản lý môi trường, qui hoạch xây dựng hầu như chưa quan tâm nhiều đến khía cạnh quản lý CTRSH, đặc biệt là khai thác khía cạnh của kinh tế chất thải. Để vượt qua những thách thức này, cần có những mô hình, giải pháp phù hợp cho công tác quản lý CTRSH để mang lại một hiệu quả kinh tế nhất định cho xã hội. Vinh là đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh Nghệ An, là trung tâm của vùng BTB, nơi có sự phát triển toàn diện cả về công nghiệp, dịch vụ, du lịch và đào tạo. Dân số của TP cũng lớn so với nhiều đô thị cùng loại. Trong tương lai không xa khi hai khu công nghiệp lớn của cả nước, khu công nghiệp Vũng Áng (Hà Tĩnh), khu công nghiệp Nghi Sơn (Thanh Hóa) đi vào hoạt động, TP Vinh sẽ là trung tâm và cũng là cầu nối giữa hai khu công nghiệp này. Vị thế này mang lại cơ hội phát triển song cũng là thách thức không nhỏ về mặt BVMT. Một trong những thách thức đó là vấn đề CTRSH, dân số của TP và lượng khách du lịch sẽ tăng, kéo theo lượng CTRSH gia tăng. Trong bối cảnh đó, việc quản lý CTRSH cần được chú trọng nếu như TP không muốn đối mặt với những hậu quả có thể tác động xấu đến sự PTBV của TP. Trong những năm qua, mặc dù công tác quản lý CTRSH đã được quan tâm đầu tư nhưng
  • 15. 3 vẫn chưa mang lại những kết quả mong muốn. Khối lượng chất thải được thu gom, vận chuyển, xử lý chỉ khoảng 84% [65]. Công tác VSMT đô thị do Công ty MT đô thị của TP đảm nhiệm đối mặt với khó khăn do nguồn thu chỉ đảm bảo khoảng 30% cho chi phí thực tế. TP Vinh là một trong những đô thị đi đầu công tác XHH quản lý CTRSH đô thị, tuy nhiên quá trình hoạt động còn nhiều lúng túng, chưa hiệu quả [65]. Sự tham gia của các thành phần kinh tế, các tổ chức, các cá nhân, cộng đồng dân cư còn hạn chế, chưa phát huy được vai trò và hiệu quả của chính sách XHH hoạt động bảo BVMT. Mặt khác, các nguồn lực đầu tư cho công tác quản lý CTRSH cho các đô thị BTB còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu BVMT. Mức độ thách thức của vấn đề quản lý CTRSH không chỉ ở TP Vinh, còn lớn hơn rất nhiều, trong bối cảnh công tác quản lý CTRSH hoạt động thiếu hiệu quả ở các đô thị ở BTB, nơi có có điều kiện kinh tế còn nghèo, chậm phát triển, cơ sở hạ tầng còn yếu, điều kiện tự nhiên khắc nhiệt, nhiệt độ cao vào mùa hè và mưa nhiều vào mùa mưa. CTRSH phát sinh ngày càng nhiều khi thành phố phát triển, mở rộng, nếu không có một mô hình và giải pháp quản lý CTRSH phù hợp thì điều kiện VSMT ở thành phố sẽ càng xuống cấp nhanh, ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế và xã hội trong tương lai gần. Đặc biệt trong điều kiện ngân sách nhà nước và địa phương còn hạn chế, việc chọn “Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hoá cho một số đô thị Bắc Trung Bộ Việt Nam“ làm đề tài nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: Luận án thực hiện với mục đích cung cấp những cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất mô hình và giải pháp quản lý hiệu quả CTRSH theo hướng xã hội hóa tại một số đô thị BTB Việt Nam, nghiên cứu thí điểm cho TP Vinh. Để thực hiện mục đích, việc nghiên cứu đề tài này đặt ra những nhiệm vụ sau: - Tổng hợp và phân tích các quan điểm lý luận về quản lý chất thải rắn, vai trò của quản lý CTRSH đối với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong xu thế công nghiệp hóa và đô thị hóa;
  • 16. 4 - Tổng hợp và phân tích các căn cứ lý luận và thực tiễn của việc xây dựng mô hình quản lý chất thải rắn với việc áp dụng rộng rãi chính sách xã hội hóa trong quản lý CTRSH. - Khảo sát, đánh giá thực tiễn quản lý CTRSH ở một số đô thị ở Bắc Trung Bộ và thành phố Vinh, cả về cơ chế, chính sách và thể chế quản lý CTRSH hiện nay cũng như các thiết chế thực hiện, nhận diện và phân tích các mặt thành công, những mặt hạn chế và nguyên nhân của chúng. - Thu thập và phân tích một số mô hình quản lý CTRSH ở các nước, nghiên cứu khả năng áp dụng những kinh nghiệm của nước ngoài trong quản lý CTRSH phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và cơ chế, chính sách quản lý của Việt Nam. - Đề xuất mô hình, quản lý CTRSH theo hướng xã hội hóa cho một số đô thị ở Bắc Trung Bộ - Việt Nam với đô thị điểm là thành phố Vinh; Các giải pháp cụ thể để thực hiện. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu. Công tác quản lý CTRSH bao gồm các hoạt động thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý CTRSH ở các đô thị Bắc Trung Bộ, thành phố Vinh. - Phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung và không gian bao gồm hoạt động quản lý CTRSH trong nội đô thị, bao gồm thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH ở số đô thị Bắc Trung Bộ và TP Vinh; Bắc Trung Bộ gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị [71], hiện có 88 đô thị [90], nhưng đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu một số đô thị ở các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. - Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian bao gồm những hoạt động quản lý CTRSH đô thị trong thời gian từ khi có Luật Bảo vệ Môi trường và những qui định bắt buộc về quản lý chất thải rắn.
  • 17. 5 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài nghiên cứu này một cách hiệu quả và đảm bảo độ tin cậy, các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể đã được sử dụng đặt trong yêu cầu cụ thể của từng nhóm vấn đề, từng nhiệm vụ cần thực hiện. Cụ thể: - Trong luận án phương pháp tổng hợp, phân tích được sử dụng để giải quyết các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý CTRSH. Với phương pháp này, các quan điểm lý luận về quản lý CTRSH được thu thập, tổng hợp và phân tích từ nhiều khía cạnh.. - Phương pháp điều tra, khảo sát (phỏng vấn trực tiếp, điều tra khảo sát) được sử dụng để xác định thực trạng quản lý CTRSH ở các đô thị Bắc Trung Bộ và thành phố Vinh. - Phương pháp chuyên gia (phỏng vấn chuyên gia, hội thảo khoa học về đề cương, nội dung luận án, các chuyên đề trong luận án) là những đóng góp quý báu được sử dụng nghiên cứu. - Phương pháp kế thừa được sử dụng một cách chọn lọc các nghiên cứu, mô hình đã có ở trong nước và nước ngoài về lĩnh vực này nhằm kế thừa những điểm mạnh của các mô hình quản lý CTRSH theo hướng XHH. - Phương pháp so sánh được sử dụng để tìm hiểu các mô hình quản lý CTRSH của một số quốc gia có chọn lọc dựa trên tiêu chí về mức độ phát triển và điều kiện phát triển tương đồng với Việt Nam. - Phương pháp qui nạp được sử dụng nhằm xây dựng và đề xuất mô hình quản lý chất thải rắn, giải pháp và lộ trình thực hiện mô hình này ở các đô thị Bắc Trung Bộ và thành phố Vinh. 5. Giải thích một số thuật ngữ liên quan đến đề tài Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác [56]. Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác[22].
  • 18. 6 Chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại [22]. Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người[22]. Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ[22]. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác[59]. Phân định chất thải là quá trình phân biệt một vật chất là chất thải hay không phải là chất thải, chất thải nguy hại hay chất thải thông thường và xác định chất thải đó thuộc một loại hoặc một nhóm chất thải nhất định với mục đích để phân loại và quản lý trên thực tế[22]. Phân loại chất thải là hoạt động phân tách chất thải (đã được phân định) trên thực tế nhằm chia thành các loại hoặc nhóm chất thải để có các quy trình quản lý khác nhau [22]. Chất gây ô nhiễm là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho MT bị ô nhiễm [56]. Phế liệu là vật liệu được thu hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu, sản phẩm đã bị loại bỏ từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng để sử dụng làm nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác[56]. Cơ sở phát sinh chất thải là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải [22]. Chủ nguồn thải là các tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở phát sinh chất thải [22]. Quản lý chất thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải [56].
  • 19. 7 Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh đến nơi xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lưu giữ (hay tập kết) tạm thời, trung chuyển chất thải và sơ chế chất thải tại điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển [22]. Tái sử dụng chất thải là việc sử dụng lại chất thải một cách trực tiếp hoặc sau khi sơ chế mà không làm thay đổi tính chất của chất thải[22]. Sơ chế chất thải là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật cơ - lý đơn thuần nhằm thay đổi tính chất vật lý như kích thước, độ ẩm, nhiệt độ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân loại, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý nhằm phối trộn hoặc tách riêng các thành phần của chất thải cho phù hợp với các quy trình quản lý khác nhau [22]. Tái chế chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để thu lại các thành phần có giá trị từ chất thải [22]. Thu hồi năng lượng từ chất thải là quá trình thu lại năng lượng từ việc chuyển hóa chất thải [22]. Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải [22]. Cơ sở xử lý chất thải là cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải (kể cả hoạt động tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải)[22]. Chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt là tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định [22]. Chủ xử lý chất thải là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở xử lý chất thải [22]. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường bao gồm hệ thống thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải và quan trắc môi trường[56]. Công nghiệp môi trường là một ngành kinh tế cung cấp các công nghệ, thiết bị, dịch vụ và sản phẩm phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường[56]. Xã hội hóa là làm cho trở thành sự nghiệp chung của xã hội [80].
  • 20. 8 Xã hội hóa là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển các sự nghiệp đó [26]. Khái niệm xã hội hóa trong nghiên cứu luận án được hiểu theo nghĩa là sự tham gia rộng rãi của xã hội (bao gồm cá nhân, nhóm người, các tổ chức, cộng đồng...) vào một hoạt động trước đó chỉ được một đơn vị, bộ phận hay một ngành chức năng của Nhà nước thực hiện. Nội hàm của khái niệm này gồm 3 yếu tố chính sau: (i) có sự tham gia, rộng rãi của các cá nhân, nhóm người, các tổ chức, cộng đồng; (ii) hoạt động được xã hội hóa trước đó được thực hiện bởi những rất ít các chủ thể mà chủ yếu là các chủ thể thuộc thành phần nhà nước; (iii) mục tiêu của XHH là nhằm hướng tới thu hút các nguồn lực để nâng cao hiệu quả của việc quản lý". Xã hội hóa hoạt động quản lý CTRSH trong luận án được hiểu là huy động sự tham gia, thu hút các nguồn lực của người dân, tổ chức, cộng đồng và doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trong hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH. Tư nhân hóa là quá trình chuyển đổi về hình thức sở hữu của một doanh nghiệp từ nhà nước sang tư nhân [33]. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là các doanh nghiệp nhà nước bán cổ phần của mình cho công chúng và cán bộ công nhân viên trong công ty để huy động nguồn vốn [33]. 6. Đóng góp mới của luận án - Nghiên cứu bổ sung một số luận điểm khoa học về xã hội hóa các hoạt động trong quản lý CTRSH, về xây dựng mô hình quản lý CTRSH. - Nghiên cứu đề xuất 4 mô hình XHH các hoạt động trong thu gom, vận chuyển và xử lý tái chế CTRSH đô thị áp dụng cho các đô thị BTB Việt Nam. - Đề xuất khả năng áp dụng mô hình đối với các loại đô thị ở BTB và thành phố Vinh. - Đề xuất nhóm giải pháp để thực hiện XHH trong hoạt động quản lý CTRSH: Về các cơ chế chính sách và biện pháp tổ chức thực hiện.
  • 21. 9 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa lý luận đề tài: Đề tài nghiên cứu đóng góp bổ sung một số luận điểm khoa học về mô hình quản lý CTRSH, về XHH hoạt động quản lý CTRSH và đề xuất mô hình, giải pháp quản lý CTRSH theo hướng XHH áp dụng đối với một số đô thị ở BTB và TP Vinh. - Tính thực tiễn đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể phục vụ nâng cao hiệu quả công tác quản lý CTRSH theo hướng XHH, phát triển bền vững và áp dụng cho các đô thị BTB, cụ thể TP Vinh. Những kết quả nghiên cứu của luận án được sử dụng cho các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực quản lý, BVMT và cả xây dựng và thực hiện pháp luật. 8. Cấu trúc của Luận án: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 3 chương. Chương 1. Tổng quan quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa tại một số đô thị ở Việt Nam Chương 2. Cơ sở khoa học quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa Chương 3. Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa tại một số đô thị Bắc Trung Bộ
  • 22. 10 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT THEO HƯỚNG XÃ HỘI HÓA TẠI MỘT SỐ ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM 1.1. Công tác quản lý CTRSH đô thị Việt Nam 1.1.1. Thực trạng CTRSH và quản lý CTRSH ở các đô thị Việt Nam 1.1.1.1 Lượng phát sinh CTRSH tại một số đô thị ở Việt nam a. Về sự gia tăng lượng CTRSH Quá trình ĐTH gia tăng, cùng với sự phát triển KTXH, lượng chất thải phát sinh tại các đô thị gia tăng nhanh chóng. Hiện nay, số liệu về phát sinh CTR mới chủ yếu được thống kê tại khu vực đô thị và các KCN. Ở khu vực nông thôn, hầu như số liệu về CTR chưa được cập nhật và xử lý đầy đủ. Thống kê cho thấy, chỉ số phát sinh CTRSH đô thị bình quân đầu người gia tăng nhanh hàng năm. Bảng 1.1[12], [4]. Bảng 1.1. Thống kê lượng CTRSH đô thị phát sinh năm 2007 đến năm 2013 Số liệu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2013 Dân số đô thị 23,8 24,53 25,5 26,22 30.1 Chỉ số phát sinh CTRSH Kg/người/ng 0,75 0,85 0,95 1.0 1,1 Tổng lượng CTRSH phát sinh (tấn/ngày) 17.682 20.849 24.225 26.224 31.500 Nguồn: Báo cáo của Cục hạ tầng Bộ Xây dựng và Bộ Tài nguyên và Môi trường[4],[12] Số liệu thống kê và biểu đồ (Phần phụ lục) cho thấy tổng lượng CTRSH ở các đô thị phát sinh trên toàn quốc tăng nhanh, tính đến cuối năm 2013 tổng lượng CTRSH đô thị tăng lên 31.500 tấn/ngày, khu vực điểm dân cư nông thôn ước khoảng 31.500 tấn/ngày [4]. Như vậy, có thể thấy dân số các đô thị tuy chiếm khoảng hơn 33% tổng dân số, nhưng lượng CTRSH thải ra chiếm 50% trên tổng số lượng CTRSH của cả nước. Với lượng chất thải lớn như vậy và với tổng diện tích đất của các đô thị chỉ chiếm hơn 1% đất tự nhiên của quốc gia thì có thể khẳng định mật độ và tính nghiêm trọng của ô nhiễm CTR ở đô thị. Nếu không có các biện pháp giảm thiểu, thu gom và xử lý thích hợp thì
  • 23. 11 đây chính là một nguồn lớn gây ô nhiễm môi trường đáng báo động. Kết quả nghiên cứu, tổng hợp về lượng phát sinh CTR ở các đô thị cho thấy, tổng lượng CTRSH phát sinh từ đô thị có xu hướng tăng đều, tăng trung bình từ 10 - 16% mỗi năm, đặc biệt các đô thị lớn lượng chất thải gia tăng hàng năm rất nhanh [13]. Theo báo cáo của Bộ Xây dựng và Bộ Tài nguyên &Môi trường, lượng CTRSH ở đô thị sẽ tiếp tục gia tăng nhanh trong thời gian tới, dự báo năm 2015, khối lượng CTR phát sinh ước khoảng 62 triệu tấn/năm, lượng CTRSH hơn 32.000 tấn/ngày, CT công nghiệp 7 triệu tấn/năm [13] b. Về thành phần và tính chất của chất thải rắn sinh hoạt đô thị Thành phần CTRSH thường bao gồm: chất hữu cơ, cao su, nhựa, giấy, bìa cacton, giẻ vụn, vải, da, thủy tinh, gốm sứ, đất đá, cát, gạch vụn, kim loại và một tỷ lệ nhỏ như pin, mạch điện tử, ắcquy.… Tỷ lệ phần trăm các chất trong CT thường không ổn định, biến động ngay tại ở mỗi nơi thu gom, khu vực sinh sống và phát triển sản xuất của dân cư, theo thời gian, điều kiện khí hậu thời tiết, mức thu nhập, phong tục tập quán, trình độ dân trí, vị trí địa lý … Trong thành phần CTRSH đưa đến các bãi chôn lấp, thành phần CT hữu cơ có thể sử dụng làm nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ rất cao từ 54 - 77,1%; tiếp theo thành phần nhựa từ 8 - 16%; CT nguy hại thường chiếm tỷ lệ nhỏ hơn 1% [12]. Theo số liệu điều tra khảo sát, các thành phần trong CTRSH của các đô thị ở các vùng miền có sự khác nhau. Đối với các đô thị ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, tỷ lệ chất hữu cơ khá cao, trong khi đó khu vực Đồng bằng sông Hồng tỷ lệ chất hữu cơ thấp hơn. Độ ẩm của CTRSH tại các đô thị thường dao động từ 55 - 70%, tỷ trọng 0,42 - 0,6 tấn/m3 (Biểu đồ 1.1)[12]. Như vậy, trong CTRSH tại các đô thị, tỷ lệ hữu cơ khá cao và tỷ lệ khác nhau ở mỗi vùng. Đây là cơ sở để lựa chọn CN tái sử dụng và tái chế CTRSH, nhằm sử dụng nguồn nguyên liệu này một cách hợp lý, hiệu quả đối với từng vùng. Thành phần CTRSH chi tiết của một số đô thị ở (Phụ lục.2) cho chúng ta những ý tưởng thích hợp để xây dựng mô hình và giải pháp xử lý CTRSH.
  • 24. 12 Biểu đồ 1.1. Thành phần CTRSHĐT bình quân ở các vùng lãnh thổ Việt Nam (%) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 ĐB sông Hồng Khu vực Đông Bắc Khu vực Tây Bắc ĐB sông Cửu Long Khu vực Tây Nguyên Khu vực Đông Nam Bộ Khu vực Bắc Trung Bộ Hữu cơ Vô cơ Khác Nguồn: Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường[12] 1.1.1.2. Quản lý CTRSH tại một số đô thị ở Việt nam Quản lý CTR nói chung và CTRSH nói riêng tại các đô thị ở Việt Nam những năm gần đây được các cấp chính quyền đô thị quan tâm; Sự tham gia của các TPKT khác, cộng đồng dân cư và toàn xã hội vào quản lý CTRSH đã có những bước phát triển nhất định, tạo tiền đề quan trọng cho chủ trương XHH hoạt động quản lý CTRSH. Tuy nhiên hiện nay việc quản lý CTRSH chưa đáp ứng được các yêu cầu của chính quyền đô thị và cộng đồng dân cư. Thực tế này được biểu hiện ở những khía cạnh dưới đây. a.Về ý thức giảm thiểu phát sinh CTRSH của dân cư tại một số đô thị Giáo dục và hình thành ý thức giảm thiểu CTRSH trong các hoạt động cho dân cư tại các đô thị, hầu như chưa được quan tâm và chú trọng. Chưa có các chính sách khuyến khích và chế tài phù hợp để nâng cao ý thức giảm thiểu CTRSH và xử lý các hành vi cố ý gây ô nhiễm từ CTRSH. b. Phân loại CTRSH tại nguồn Việc phân loại CT tại nguồn có ý nghĩa rất lớn đối với việc xử lý CTR, nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý CTR. Phân loại CTRSH tại nguồn là tách CT Thí điểm phân loại CTR tại nguồn
  • 25. 13 hữu cơ để có thể có những phương thức xử lý phù hợp, nhanh, sử dụng một cách hữu ích các CT, giảm diện tích chôn lấp, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Đối với các nước phát triển, việc phân loại CTR tại nguồn đã đi sâu vào tiềm thức của người dân và đã tạo thành thói quen của cả cộng đồng. Việc phân loại CTRSH tại nguồn thúc đẩy tốc độ thu gom và xử lý đặt hiệu quả cao hơn. Ở Việt Nam, CTRSH phát sinh hầu như chưa được phân loại tại nguồn, trừ một số ít địa phương như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Đà Nẵng đang thực hiện thí điểm theo dự án 3R (Giảm thiểu - Tái sử dụng - Tái chế) do chỉnh phủ Nhật Bản tài trợ [12]. Thách thức này bắt nguồn từ nguồn lực và cả từ nhận thức của cộng đồng, của chính quyền. Việc phân loại CTRSH tại nguồn phát thải và thu gom đòi hỏi đồng bộ về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đầu tư phù hợp. Đây là bài toán mà các nhà quan lý cần giải đáp và một trong những đáp số nằm ở việc XHH việc quản lý CTR. Trong thực tế, phân loại CTR tại nguồn đã diễn ra tự phát đã ở hầu hết các đô thị; Đó là đội ngũ thu mua phế liệu: Chỉ tính riêng Tp.Hà Nội, mỗi ngày có khoảng hơn 600 - 800 người chuyên đi nhặt và thu mua rác thải, phế liệu chưa kể đến khoảng 400 người nhặt rác đang hoạt động hàng ngày tại bãi rác Nam Sơn, huyện Sóc Sơn [5]. Đây là một nguồn lực đáng kể cho việc thu gom, xử lý CTRSH ở Việt Nam, tạo công ăn việc làm và cũng là một thành tố cần tính đến trong việc đẩy mạnh XHH quản lý CTRSH. Việc quản lý quá trình thu gom, phân loại và xử lý CTRSH thiếu đồng bộ ngay cả ở những chương trình thí điểm. Ví dụ, nhiều trường hợp CTRSH đã được phân loại nhưng sau đó lại được thu gom và xử lý chung. Điều này dẫn đến dấu hỏi về hiệu quả và ý nghĩa của việc phân loại CTRSH tại nguồn. Hiện nay, một lượng đáng kể CTRSH có thể tái chế được đã được các hộ gia đình và những người thu gom phân loại để bán cho các cơ sở tái chế. Sự phân loại tự phát CTRSH có thể tái chế được, được thực hiện liên tục trên hành trình từ nơi phát thải đến các điểm tập kết và cuối cùng là các khu chôn lấp hoặc điểm tái chế. Quá trình này hiện nay vẫn chưa được quản lý một cách đồng bộ.
  • 26. 14 c. Thu gom, vận chuyển CTRSH tại đô thị Việt nam Tại hầu hết các đô thị, CTRSH được các URENCO hoặc Công ty Công trình đô thị thực hiện việc thu gom, vận chuyển từ nơi phát sinh đến nơi xử lý; Những đơn vị chịu trách nhiệm chính đối với quản lý CTRSH; đồng thời cũng chịu trách nhiệm thu gom, vận chuyển và xử lý cả CT của công nghiệp và y tế. Tại các đô thị, CTRSH từ các khu dân cư được thu gom bằng 2 hình thức: - Người dân tự đổ vào thùng chứa CTRSH công cộng, tại những vị trí thuận tiện với dung tích từ 240 - 600 lít/thùng. Hàng ngày xe tải sẽ đến thu gom theo thời gian quy định và chở đến các trạm trung chuyển hoặc đến nơi xử lý. - Những nơi không đặt được thùng hoặc xe chở rác không vào được (các ngõ, hẻm) thì thu gom trực tiếp bằng xe cuốn ép rác nhỏ hoặc dùng xe để thu gom. Một số lượng không lớn CTRSH do các tổ chức TN, HTX thu gom, vận chuyển. Khoảng cách vận chuyển CT tại các đô thị là khác nhau tùy thuộc khoảng cách giữa đô thị với khu xử lý CT, thường dưới 50 km. Nhìn chung quy trình thu gom CTRSH được mô tả theo sơ đồ sau. Công tác thu gom CTRSH tại một thành phố: Nguồn: Cục bảo vệ Môi trường [30] Điểm tập kết CTR bằng xe 3 bánh Hình 1.1. Sơ đồ hóa hoạt động thu gom CTRSH tại một đô thị ở Việt Nam CTRSH các hộ dân, đường phố, chợ, công viên, công sở… Thùng chứa rác công cộng 240 - 600 lít Điểm tập kết, trạm trung chuyển CTRSH từ các hộ dân cư trong ngõ, hẻm Xe đẩy Xe nâng CTRSH vùng ven đô Xe cuốn ép rác Khu xử lý
  • 27. 15 Mô hình tổng quát hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH tại các đô thị Việt Nam Nguồn: Cục bảo vệ Môi trường [30] Nguồn: Cục bảo vệ Môi trường [30] Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ thu gom CTRSH tại các cấp loại đô thị ở Việt Nam 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Đặc biệt Loại I Loại II Loại III Loại IV Nguồn: Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường [12] Tỷ lệ thu gom CTRSH ở các ĐT hàng năm có chiều hướng tăng nhưng tỷ lệ tăng còn chậm, trung bình cho cả nước chỉ tăng từ 65% đến 81% trong giai đoạn 2000 đến 2008 [12]. Tỷ lệ thu gom CTRSH tăng dần theo cấp loại ĐT. Cấp loại đô thị Tỷ lệ % Hình 1.2. Sơ đồ hóa hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH tại các đô thị Việt Nam UBND thành phố, thị xã Các công ty Môi trường đô thị Quản lý các công trình đô thị Quản lý chất thải rắn Phường, xã Đội quét dọn, thu gom CTR tại các khu dân cư, đường phố Đội vận chuyển CTR Các tổ chức thu gom, vận chuyển CTRSH các ngõ Tổ thu gom vận chuyển CTRSH cho các đơn vị Điểm tập kết Khu xử lý/Tái chế
  • 28. 16 Tính đến tháng 12/2013 tỷ lệ thu gom CTRSH bình quân tại các ĐT đã tăng lên 84% [4]. Tham khảo thêm bảng Bảng 1.2) [12]. Bảng 1.2. Tỷ lệ thu gom của các vùng kinh tế trong cả nước phân theo các loại đô thị Đơn vị: % Loại đô thị Trung du miền núi phía Bắc Đồng bằng sông Hồng và KTTĐ Bắc Bộ Bắc trung bộ và duyên hải trung bộ, KTTĐ miền Trung Tây Nguyên (%) Đồng bằng sông Cửu Long Đông Nam Bộ và KTTĐ phía Nam Đô thị đặc biệt TP. Hà Nội TP Hồ Chí Minh - 98 - - - 80 Đô thị loại I - 80 87 - - 81 Đô thị loại II 66 72 73 83 67 - Đô thị loại III 76 76 59 70 70 81 Đô thị loại IV 67 61 63 64 65 68 Nguồn: Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường [12] - Trang thiết bị thu gom, vận chuyển: Việc thu gom, vận chuyển CTRSH ở hầu hết các ĐT đều sử dụng kết hợp các phương tiện thủ công và cơ giới. Các xe vận chuyển chuyên dụng mới phần lớn tập trung ở các đô thị đặc biệt, loại I và loại II. Hiện nhiều ĐT thiếu trang thiết bị thu gom, số lượng xe không đáp ứng cho vận chuyển lượng CT phát sinh. Điều này dẫn đến tỷ lệ thu gom CT ở các đô thị này chưa cao. d. Hoạt động tái chế chất thải rắn Hiện nay, phần lớn các hộ gia đình có thói quen phân loại các CT có thể tái chế để bán cho những người thu mua phế liệu và chuyển đến các cơ sở tái chế ở các làng nghề. Theo đánh giá, các hoạt động này đã góp phần làm giảm 15 - 20% khối lượng CTR phát sinh [12]. Một số làng nghề tái chế giấy, nhựa, kim loại, v.v.. đã phát triển mạnh trong thời gian qua, góp phần tạo công ăn việc làm (xem phụ lục 2)[30]. Tuy nhiên, tình trạng CN tái chế cũ, lạc hậu, đã gây ô nhiễm nặng tại các làng nghề tái chế, ảnh hưởng VSMT. Hoạt động tái chế từ CTRSH đang là vấn đề đang quan tâm đối với các nhà quản lý. Số lượng các nhà máy chế biến phân hữu cơ từ CTRSH còn quá ít. Hiện nay, một số CN tái chế được chế tạo trong nước như SERAPHIN, Tâm
  • 29. 17 Sinh Nghĩa, chế biến thanh, viên nhiên liệu, xử lý CTRSH bằng phương pháp đốt của Trung tâm CN mới và MT. Đây là những CN rất có ý nghĩa đối với việc xử lý CTRSH trong tương lai, làm giảm lượng CT phải chôn lấp, tiết kiệm diện tích đất. Tuy nhiên, để nhân rộng CN này trên cả nước, cần có các chính sách, cơ chế, biện pháp cụ thể và sự đầu tư mạnh mẽ của NN cùng với sự tham gia của xã hội, các TPKT, cũng như sự thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm tái chế. Ngược lại với thực trạng tái chế CTRSH thành phân hữu cơ, việc tái chế nhựa, kim loại tại các ĐT diễn ra rất sôi động mang tính tự phát và chủ yếu do TN thực hiện. Hiện vẫn chưa có những điều tra đánh giá chi tiết nên chưa có số liệu đầy đủ. Tuy nhiên, những số liệu ở các bảng phụ lục 1. 3, thống kê minh họa cho thấy những đánh giá ban đầu về hoạt động tái chế ở khu vực TN [30]. đ. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt Hiện nay, biện pháp xử lý CTRSH chủ yếu là 3 loại hình công nghệ: chôn lấp, sản xuất phân vi sinh và đốt [4]. Chỉ một số ĐT có các cơ sở xử lý HVS, còn phương thức chủ yếu là các bãi chôn lấp tạm, lộ thiên không HVS (trong số 458 bãi chôn lấp chỉ có 121 bãi chôn lấp HVS, các bãi còn lại không HVS chiếm 73,5% [4]), các bãi chôn lấp chưa xử lý triệt để được nước rỉ rác. Hiện có khoảng 26 nhà máy xử lý CTR tập trung tại các đô thị (trong đó 03 nhà máy sử dụng CN đốt; 03 nhà máy sử dụng kết hợp cả đốt và sản xuất phân bón compost; các nhà máy còn lại sử dụng CN sản xuất phân compost kết hợp chôn lấp) đã được đầu tư xây dựng và đi vào vận hành với công suất thiết kế chỉ khoảng 5000 tấn/ngày [4]. Việc áp dụng CN phù hợp với các ĐT trong xử lý CTRSH còn gặp khó khăn về kinh phí; lựa chọn CN, thiết bị kỹ thuật chưa được đồng bộ với CSHT xử lý CTRSH. Nhìn chung, quản lý CTRSH tại các ĐT ở nước ta chưa tiếp cận được phương thức quản lý tổng hợp trên quy mô lớn, chưa áp dụng đồng bộ các giải pháp để giảm tỷ lệ CT phải chôn lấp (hoạt động nhằm giảm thiểu phát sinh CTR là một trong những giải pháp quan trọng và hiệu quả nhất trong quản lý CT). Việc tái sử dụng, tái chế mới chỉ được thực hiện một cách phi chính thức,
  • 30. 18 tự phát, chủ yếu do khu vực TN thực hiện. XHH hoạt động quản lý CTRSH tuy đã được triển khai ở một số đô thị, nhưng chưa được nhân rộng. Nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực quản lý CTR chủ yếu từ NSNN (trong 5 năm gần đây tổng mức đầu tư cho công tác xử lý CTR trung bình 4.300 tỷ đồng/năm, trong đó 80% là NSNN, 20% do TN tham gia) [5]; XHH trong quản lý CTRSH bắt nguồn từ sự hạn chế, thiếu các cơ chế chính sách cụ thể thu hút các nguồn lực; nguồn vốn ngân sách đầu tư cũng như khả năng kiểm soát của hệ thống cơ quan QLNN; NSNN cho yêu cầu quản lý CTRSH là rất hạn chế. Số liệu của bảng 1.3 dưới đây cho thấy phần nào về điều đó. Bảng 1.3. Số liệu đầu tư cho quản lý chất thải (Đơn vị nghìn tỷ đồng) Đầu tư 2004-2010 2010-2020 Tổng đã đầu tư và có kế hoạch đầu tư 8,6 29,8 Tổng nhu cầu đầu tư để đạt được các mục tiêu của CLBVMTQG giai đoạn 2010-2020. 10,4 40,4 Nguồn: Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Xây dựng[13] Mặt khác, ở các quốc gia phát triển, xu hướng quản lý dựa vào sự tham gia và tham vấn của cộng đồng luôn là điều kiện cho sự thành công của các chương trình, chính sách bao gồm các chương trình chính sách BVMT. Việt Nam cũng đang ở trong giai đoạn phát triển dân chủ nên việc thu hút các tầng lớp nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội đang được chú trọng. Đây chính là nền tảng quan trọng cho việc XHH quản lý CTRSH ở nước ta. 1.1.2. Các công nghệ chủ yếu xử lý CTRSH tại các đô thị 1.1.2.1. Một số công nghệ xử lý CTRSH đang áp dụng tại các đô thị Ở nước ta, hiện nay đang được sử dụng các CN xử lý CTRSH sau đây: Công nghệ chôn lấp; Công nghệ sinh học chế biến phân vi sinh; Công nghệ đốt; và một số công nghệ xử lý tái chế/tái sử dụng CTRSH khác [38]. Tuy nhiên các CN này mới chỉ được sử dụng tại một số đô thị. Các công nghệ đã được Bộ Xây dựng thẩm định: - Công nghệ Seraphin của Công ty CP phát triển CN Môi trường xanh; Công nghệ An sinh - Tâm Sinh Nghĩa của Công ty CP đầu tư phát triển Tâm
  • 31. 19 Sinh Nghĩa - ASC. Đây là CN tích hợp trong xử lý CTR: Chế biến phân vi sinh, nhựa phế thải, đốt, chế tạo gạch. - Công nghệ lò đốt Envic của Trung tâm nghiên cứu ứng dụng CN mới và MT; Lò đốt BD-Anpha của Công ty CP TM và đầu tư công nghệ Ecotech; - Công nghệ MBT.CD-08 - Tạo viên nhiên liệu, của Công ty TNHH Thủy lực máy, công nghệ này tạo ra 2 dòng sản phẩm: CD.08-CN - Viên nhiên liệu dùng công nghiệp; CD.08-DD - Viên nhiên liệu dùng dân dụng. - Công nghệ lò đốt rác công suất nhỏ: Có lò đốt rác Công nghệ NFi-05 của Thái Lan và Công nghệ BD-ANPHA của Công ty TNHH Đức Minh. 1.1.2.2. Đánh giá các công nghệ xử lý CTRSH tại các đô thị Việt Nam a. Các vấn đề liên quan tới công nghệ và thiết bị - Công nghệ chôn lấp CTRSH là phổ biến ở các đô thị, chỉ có khoảng 30% số lượng khu/bãi chôn lấp được quy hoạch; Có khoảng 17% số khu chôn lấp được thiết kế và đầu tư xây dựng HVS [12]; nhiều khu chôn lấp gây ô nhiễm nặng về mùi, ruồi, muỗi, đóng bãi không đúng quy trình kỹ thuật. - Dây chuyền CN xử lý/tái chế CTRSH nhập từ nhiều nước khác nhau, hầu như không phù hợp với tính chất của CTRSH và điều kiện khí hậu của Việt nam. - Các loại hình CN được phép nhân rộng còn hạn chế, chưa có sự đa dạng hóa, CN trong nước do hạn chế đầu tư nên dây truyền thiết bị chưa đồng bộ. b. Các vấn đề trong quy trình và kỹ thuật vận hành - Nguồn nhân lực quản lý và vận hành hạn chế về năng lực nên chưa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của công nghệ và thiết bị. - Ngân sách vận hành nhà máy xử lý CTRSH chủ yếu vẫn do Nhà nước bao cấp thông qua chính quyền tỉnh/ thành phố. - Nguyên liệu đầu vào của thành phần CTRSH hữu cơ chất lượng kém dẫn đến chất lượng phân bón chưa cao, cũng như các chính sách tiêu thụ sản phẩm chưa có, sản phẩm khó tiêu thụ. c. Các vấn đề liên quan trong quản lý
  • 32. 20 - Chưa có hướng dẫn cụ thể cho về tính toán chi phí đầu tư các loại công nghệ xử lý CTRSH vì vậy việc ước tính suất đầu tư rất khác nhau ở các địa phương bởi cơ chế ưu đãi và các chính sách huy động vốn tại từng đô thị không theo một quy định thống nhất nào. - Mô hình đầu tư các CN xử lý CTRSH hiện nay thường là chính quyền đô thị, thiếu các cơ chế chính sách cụ thể cho từng công nghệ, từng vùng, từng đô thị. Cần phải khuyến khích, tạo cơ chế phù hợp để phát triển CN tái chế. - Chưa có kế hoạch, cơ chế cụ thể về cấp vốn ưu đãi đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý CTRSH; Việc đầu tư xây dựng các nhà máy tái chế CTRSH chỉ thực sự có hiệu quả nếu công tác phân loại tại nguồn được tuân thủ. 1.1.3. Một số mô hình quản lý CTRSH đô thị hiện nay ở Việt Nam 1.1.3.1. Mô hình quản lý CTRSH ở TP Hà Nội [5], [33], [67] Để đảm nhiệm thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý hơn 5000 tấn CTR/ngày, TP có hai lực lượng chịu trách nhiệm: (i) Công ty TNHH MTV MT đô thị (URENCO) là DNNN, chịu trách nhiệm chính trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH của TP và 5 Xí nghiệp MT đô thị chịu trách nhiệm thu gom vận chuyển tại các huyện ngoại thành. (ii) Ngoài các DNNN còn có sự tham gia của DNTN như: Hợp tác xã Thành Công, Công ty CP Dịch vụ MT Thăng Long, Công ty CP Xanh; Công ty CP Tây Đô. Từ năm 2004, TP thực hiện công tác XHH thu gom và vận chuyển một phần CTRSH tại 34 phường (01 phường thuộc Quận Đống Đa, 05 phường thuộc Quận Thanh Xuân, 14 phường thuộc Quận Long Biên, 14 phường thuộc Quận Hoàng Mai, và 03 xã: Trung Văn, Mỹ Đình, Mễ Trì thuộc Quận Từ Liêm). Hiện nay, công tác XHH hoạt động VSMT ở Hà Nội đang rất được chú trọng và đã được triển khai ở một số lĩnh vực và công đoạn cụ thể trong hoạt động VSMT. Mô hình XHH thu gom và vận chuyển chất thải đã được triển khai rất thành công tại Hà Nội, Mô hình này được triển khai chủ yếu là 3 hình thức: Tổ thu gom rác dân lập, Hợp tác xã, Công ty CP hay Công ty TNHH.
  • 33. 21 - Mô hình Tổ thu gom rác dân lập: Như Tổ thu gom rác dân lập Phường Nhân Chính, các xã Tả Thanh Oai, Hữu Hoà, Việt Long... - Mô hình Công ty CP, Công ty TNHH: Công ty CP Dịch vụ Môi trường Thăng Long, Hà Nội… Đây là một mô hình điển hình, hiệu quả trong công tác XHH công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải cho TP. Hình thức hoạt động của các Công ty CP hay Công ty TNHH là tự tổ chức hoạt động và kinh doanh, được đầu tư rất lớn, thu hút được nguồn vốn và tài lực từ cộng đồng. - Mô hình Hợp tác xã điển hình là Hợp tác xã Thành Công. Hợp tác xã phối với UBND các phường, tổ trưởng dân phố, cụm trưởng dân cư tiến hành thu tiền phí VSMT trên địa bàn Phường, tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành các quy định của TP về VSMT. Mô hình Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực BVMT cũng là một mô hình hoạt động rất thành công. Hợp tác xã vữa huy động được nguồn vốn từ cộng đồng (từ các xã viên đóng góp), vữa có cơ cấu tổ chức hoạt động phù hợp trong hoạt động BVMT. 1.1.3.2. Mô hình quản lý CTRSH ở thành phố Đà Nẵng [47], [48] Đà Nẵng là một trong những TP được Ngân hàng thế giới đánh giá làm tốt công tác VSMT đô thị. Lượng rác thu gom trên địa bàn TP đạt 85%, trong đó nội thành 100%. VSMT của TP có ưu điểm lớn nhất là khâu thu gom rác, các tuyến đường phố luôn sạch sẽ, không có tụ điểm rác trên lòng, hè, không có ga rác lộ thiên; bãi rác nằm cách trung tâm TP 15km được vệ sinh khá tốt, ít ảnh hưởng đến môi trường, không gây bức xúc trong cộng đồng dân cư. Đạt được kết quả đó do TP đã có các biện pháp thực hiện hiệu quả như sau: - Coi trọng XHH việc thu gom CT, phát huy được vai trò của các tổ chức quần chúng và chính quyền các cấp trong công tác thu gom CT; phân cấp xác định trách nhiệm cụ thể, rõ ràng và có cơ chế kinh phí bảo đảm để thực hiện. Từ Công ty của TP đến chính quyền, từng tổ chức quần chúng ở các quận, phường, tổ dân phố đều tham gia vào các khâu thu gom CT, vệ sinh đường, hè,
  • 34. 22 ngõ phố với nội dung công việc cụ thể. Tổ dân phố tham gia thảo luận điểm đặt thùng rác công cộng và quản lý bảo vệ thùng rác. Các đoàn thể đều tích cực tham gia phong trào Ngày Chủ nhật sạch: Trong đó, Hội Phụ nữ, thanh niên, học sinh làm nòng cốt; vận động các gia đình có thùng rác trong nhà, duy trì thường xuyên tổng vệ sinh vào ngày Chủ nhật. - Phí vệ sinh thu được khá tốt, thu theo hộ từ 7.000 - 15.000 đồng và các hộ sản xuất kinh doanh tính theo lượng rác thải. Số kinh phí thu được phân bổ lại hợp lý giữa các cấp (thành phố trích 10% cho cơ sở, gồm: 2% tổ dân phố, 3% cho phường, 5% cho quận). - Coi trọng và làm tốt công tác tuyên truyền, vận động người dân nâng cao ý thức thực hiện giữ vệ sinh đường phố; có chế tài xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy định. Các hộ kinh doanh phải ký cam kết đảm bảo VSMT, nếu vi phạm sẽ bị rút giấy phép kinh doanh. Những gia đình ở mặt phố, mặt ngõ nếu vứt rác ra đường đều bị Thanh tra Giao thông xử phạt. - Áp dụng phương thức thu gom tiên tiến, phù hợp với trang thiết bị cải tiến, CT được giữ kín trong suốt quá trình thu gom vận chuyển, không có tạm dồn, dừng trên đường, phố. Toàn TP bố trí hơn 4.000 thùng chứa CT cố định và lưu động, có khoá, bình quân cách nhau 100m và 5 trạm trung chuyển. Các nhà hàng, công sở đều có thùng chứa rác. Các thùng chứa được thiết kế gọn nhẹ, thuận tiện cho đổ rác, vận chuyển, khi đầy được kịp thời vận chuyển bằng xe chuyên dùng đến các trạm trung chuyển. - Đối với CTR xây dựng, chủ công trình (cả nhà ở) ký Hợp đồng với URENCO về việc thu gom, vận chuyển đến nơi quy định. Khi lập hồ sơ xây dựng công trình nhất thiết phải có biện pháp thi công đảm bảo an toàn và VSMT. - Trạm trung chuyển, nơi tiếp nhận các thùng rác, được phun hoá chất xử lý sơ bộ, ép vào các container kín để xe ô tô chở ra bãi chôn lấp. Trạm được thiết kế xây dựng hợp lý ngay trong nội thành, kề cận các nhà dân trên mặt đường phố nhưng đảm bảo kín đáo, biệt lập, có phòng điều hành, không toả mùi khó chịu, nên được người dân xung quanh nơi đặt trạm chấp nhận.
  • 35. 23 - Cơ chế quản lý nội bộ URENCO khá chặt chẽ, làm tốt việc thanh, kiểm tra, phát hiện các thùng rác đầy, chuyển đi ngay và thay thế thùng trống. Có cơ chế khoán cho đội quét dọn, việc quét dọn rác đường phố Công ty giao cho tổ dân phố. Kết quả đạt được của TP Đà Nẵng trong việc thu gom, xử lý CTRSH có được do nhiều nguyên nhân. Trong đó có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể của các cấp chính quyền và sự tham gia tích cực, của các đoàn thể, nhân dân. Đảm bảo đúng quy trình quản lý, thu gom CTR, với cơ chế thanh, kiểm tra và xử phạt nghiêm khắc, kịp thời. 1.1.3.3. Công tác quản lý CTRSH ở TP Hồ Chí Minh [48], [70], Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương đi đầu về tốc độ tăng trưởng kinh tế, đóng góp 30% GDP cho cả nước. Mỗi ngày, TP.HCM thải ra hơn 7.200 – 8.100 tấn CTRSH. Để có thể quản lý lượng CT đa dạng và khổng lồ nói trên, từ nhiều năm nay TP đã hình thành một hệ thống kỹ thuật thu gom từ nguồn, trạm trung chuyển và vận chuyển đến nơi tái chế, xử lý và chôn lấp, phủ kín trên địa bàn 352 phường xã của 24 quận huyện. bao gồm hai hệ thống: Hệ thống chính quy gồm Công ty TNHH MTV - MT đô thị và 22 Công ty TNHH MTV dịch vụ công ích quận - huyện (trừ quận Tân Phú và Bình Tân). Hệ thống phi chính quy do khoảng 30 nghiệp đoàn thu gom dân lập thực hiện; 5 Hợp tác xã thu gom ở quận 2, quận 4, quận 6, quận Gò Vấp, Thủ Đức. Tỉ lệ thu gom 60% CTRSH của hộ dân do Tổ dân lập và Hợp tác xã thu gom; 40% do Công ty dịch vụ công ích Nhà nước thực hiện. Đồng thời TP có chủ trương XHH lĩnh vực xử lý CTR, kêu gọi đầu tư nhằm giảm chi ngân sách, tăng tỉ lệ tái chế, tái sử dụng, giảm lượng chất thải chôn lấp để đảm bảo môi trường. Điều kiện để lựa chọn dự án XHH: Công nghệ tiên tiến, phù hợp, bảo đảm VSMT, phí xử lý ít, khả năng tài chính và công suất xử lý đạt yêu cầu. Từ cuối năm 2007, thực hiện chủ trương XHH trong lĩnh vực xử lý CTRSH đô thị, đến nay lượng CTRSH phát sinh của TP đã được xử lý, tái chế an toàn HVS. Công nghệ sử dụng xử lý CTR gồm chôn lấp HVS, sản xuất phân vi sinh, sản xuất phân vi sinh kết hợp đốt. Toàn bộ công trình xử lý
  • 36. 24 CTRSH của TP đều được đầu tư, xây dựng bởi nguồn vốn ngoài ngân sách, TP chỉ phải chi trả chi phí vận hành và thực hiện các công tác quản lý hành chính. Một số mô hình xử lý CTR theo phương thức XHH như: Tại Khu liên hợp xử lý CTR Tây Bắc (do Công ty TNHH MTV - MT Đô thị làm chủ đầu tư) có Nhà máy xử lý CTRSH đô thị thành phân vi sinh công suất 1200 tấn/ngày của Cty CP Vietsta đầu tư đang tiếp nhận và xử lý 600 tấn/ngày; Nhà máy xử lý CTR đô thị thành phân vi sinh của Cty CP Tâm Sinh Nghĩa công suất 1.000 tấn/ngày đang tiếp nhận 100 tấn/ngày. Khu liên hợp xử lý CTR Đa Phước (DNTN - Công ty TNHH Xử lý CTR Việt Nam làm chủ đầu tư) đang tiếp nhận và xử lý hơn 5.000 tấn CTR/ngày, có khả năng tiếp nhận đến 14.000 -16.000 tấn/ngày và cao hơn đến năm 2025. Tất cả các dịch vụ từ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH đã được thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc đấu thầu. Để có được kết quả đó, TP đã thực hiện tốt các công tác chuẩn bị đầu tư; nhà đầu tư dự án xử lý CTR được hỗ trợ tối đa về mặt bằng, cơ sở hạ tầng. TP hy vọng trong tương lai gần sẽ xử lý triệt để vấn đề ô nhiễm CTR đô thị, góp phần BVMT và phát triển bền vững [70]. 1.1.4. Đánh giá thực trạng quản lý CTRSH đô thị dưới góc độ XHH 1.1.4.1. Đánh giá thực trạng quản lý CTRSH ở các đô thị Việt Nam từ góc độ XHH Quá trình thực hiện chủ trương XHH công tác BVMT nói chung, quản lý CTRSH tại các ĐT nói riêng, đã đặt được những kết quả nhất định. Thực tế cho thấy các ĐT có tỷ lệ thu gom cao là các ĐT đã thực hiện tốt việc XHH trong thu gom và vận chuyển CTRSH. Trên cơ sở chủ trương, chính sách XHH công tác BVMT, khuyến khích các DNTN, các tổ chức đẩy mạnh việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH dựa vào cộng đồng và sự hợp tác chặt chẽ với các địa phương. TP Hồ Chí Minh đi đầu trong cả nước về XHH việc thu gom, vận chuyển, xử lý CT. Việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH do Công ty MT đô thị đảm nhiệm với tỷ lệ chiếm 35-40% lượng CTR. Các đơn vị MT đô thị của các quận huyện thu gom khoảng 20%, các HTX thu gom khoảng 40%. Tỷ lệ tham
  • 37. 25 gia của thành phần KTNN và KTTN vào việc thu gom vận chuyển CTRSH ở TP. Hồ Chí Minh là 60% và 40%, trong đó khâu xử lý hoàn toàn được XHH. XHH hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CT đã được triển khai tại một số ĐT như. Tại Hà Nội, ngoài URENCO Hà Nội, còn có các Công ty CP; HTX như: Công ty CP Thăng Long, Công ty CP Xanh, HTX MT Thành Công tham gia. Tại Hải Phòng, Công ty Thị chính Kiến An; Công ty Công trình Công cộng Đồ Sơn cũng là những DNTN tham gia thu gom và vận chuyển CTR. Tại TP Hạ Long, Công ty CP và CN Hạ Long; v.v.v. Những năm gần đây, đã có một số DNTN trong nước đầu tư vào lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xây dựng các nhà máy xử lý CTRSH đô thị. Ví dụ, Nhà máy xử lý CTR Sơn Tây với công suất 400 tấn/ngày, chủ đầu tư là Công ty CP Thăng Long; Nhà máy xử lý rác Thuỷ Phương TP Huế công suất 200 tấn/ngày do Công ty CP đầu tư - phát triển Tâm Sinh Nghĩa đầu tư…. Việc xây dựng, vận hành và quản lý các nhà máy xử lý CTR này tuy đang còn nhiều khía cạnh cần xem xét đánh giá nhưng chúng góp phần giải quyết những vấn đề cấp bách về ô nhiễm môi trường và chứng minh sự cần thiết của quá trình XHH quản lý CTR. Thực trạng quản lý CTR nói chung và CTRSH nói riêng được phản ánh khái quát trong Kết luận của Chính phủ. “Thời gian qua, công tác quản lý thu gom, xử lý CTR đã có nhiều tiến bộ. Một số đô thị đã thực hiện tốt việc thu gom, vận chuyển CTR góp phần tạo MT cảnh quan văn minh, sạch đẹp; đã quan tâm đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý CTR. Việc XHH công tác xử lý CTR đã được triển khai thực hiện ở một số nơi, tạo môi trường cho các doanh nghiệp có điều kiện tham gia. Mặc dù vậy, công tác quản lý CTR vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển KTXH do công tác lập, phê duyệt quy hoạch quản lý CTR trên địa bàn còn chậm, việc huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở xử lý CTR gặp nhiều khó khăn, lúng túng; VSMT nhiều đô thị chưa bảo đảm; rác thải đổ bừa bãi” [28]. 1.1.4.2. Đánh giá việc thực hiện xã hội hóa quản lý CTRSH Xã hội hóa hoạt động quản lý CTRSH trong những năm vừa qua đã thu
  • 38. 26 được nhiều thành công do đã có nền tảng thể chế khá đồng bộ bao gồm chính sách và pháp luật. Những thành công này thể hiện ở các khía cạnh dưới đây: a. Công tác quản lý CTRSH đô thị đã từng bước đi vào nề nếp, MT đô thị đang dần được cải thiện với sự tham gia tích cực của cộng đồng và DN, của cá nhân. Ở nhiều đô thị và một số vùng nông thôn, người dân đã cùng với chính quyền tham gia trong quản lý chất thải, vệ sinh môi trường [12]. b. Một số công nghệ mới nhằm tận thu CTRSH được nghiên cứu và ứng dụng. Đã có những dự án xử lý CTRSH mang lại nhiều hiệu quả kinh tế; CTRSH được nhìn nhận như là một nguồn tài nguyên có giá trị. Doanh nghiệp tư nhân tham gia xử lý CTR ngày càng nhiều đã góp phần tạo VSMT ở các đô thị đã có chuyển biến tích cực, tạo tiền đề tốt, góp phần cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. c. Bên cạnh đó, XHH hoạt động quản lý CTR tại các đô thị và khu công nghiệp ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục. (i) Trong hoạt động quản lý CTRSH, các chủ thể chưa làm tốt công tác truyên truyền, giáo dục, chưa có cơ chế chính sách phù hợp để khuyến khích sự tham gia của người dân vào các hoạt động giảm thiểu, phân loại tại nguồn. Hoạt động phân loại CTRSH mới chỉ dừng lại ở mức thí điểm. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH chưa đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu quản lý CTRSH do thiếu nguồn vốn đầu tư. (ii) XHH công tác quản lý CTRSH chưa có được những cơ sở vật chất phù hợp. Các DN, các cộng đồng khó có thể tiếp cận quỹ đất để xây dựng bãi, khu xử lý CTRSH do chính quyền cơ sở thiếu qui hoạch và chính sách ưu đãi cho khu vực TN trong việc cho thuê hay cấp đất vì mục đích quản lý CTRSH. Các HTX, hộ kinh doanh dịch vụ TG, VC, xử lý CTRSH trong điều kiện như vậy dễ có những bãi chôn lấp tự phát. Điều này dẫn đến tình trạng chuyển ô nhiễm CTRSH ở địa điểm này sang địa điểm khác. Chẳng hạn, trên địa bàn Hà Nội, trong số 361/400 xã có tổ thu gom rác thì 148 xã chuyển được đến khu xử lý, còn những nơi khác, CTR vẫn tràn ngập khắp nơi công cộng, ao, hồ [82].
  • 39. 27 (iii) Việc thực thi áp dụng các văn bản pháp luật trong quản lý CTRSH chưa nghiêm. Việc thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý CTRSH đòi hỏi phải kết hợp đồng bộ nhiều yếu tố như: tuyên truyền, giáo dục để nâng cao được ý thức tự giác trong việc thực hiện trách nhiệm của mình, vai trò quản lý nhà nước trong triển khai giám sát thực thi về đầu tư vốn, phương tiện, công nghệ xử lý CTR, việc xác định vi phạm và các chế tài xử phạt, v.v… (iv) Mặc dù Nhà nước đã có chủ trương khuyến khích các TPKT tham gia quản lý CTR nhưng trên thực tế ở các tỉnh, TP huy động các TPKT tham gia quản lý CTRSH còn hạn chế. Nguyên nhân của tình trạng này là các tỉnh, thành phố chưa có cơ chế cụ thể để khuyến khích các TPKT tham gia quản lý CTRSH trên các lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH; Sự quyết tâm của các cấp chính quyền chưa cao, chưa quyết liệt về thực hiện chủ trương; chưa có các biện pháp chế tài thích hợp để xử lý các trường hợp vi phạm các văn bản pháp luật về quản lý CTR. Đây có thể xem là nguyên nhân hàng đầu. Mặt khác, vấn đề mấu chốt trong XHH còn tồn tại bất cập: (i) Phí và lệ phí còn mang tính bao cấp chưa đảm bảo cho các hoạt động quản lý; (ii) Định mức mới vừa ban hành về đơn giá thu gom, vận chuyển và xử lý, đặc biệt đơn giá xử lý chưa phù hợp với phương thức và CN hiện đại mà chỉ phù hợp với CN trang thiết bị cũ, phương thức hoạt động lạc hậu; (iii) Ý thức trách nhiệm các tổ chức và cá nhân trong việc chịu trách nhiệm đối với quản lý chất thải, cũng như đối tượng phát thải còn chưa cao, gây cản trở cho công tác quản lý CTRSH. (v) Chưa bình đẳng giữa các DN, xí nghiệp dịch vụ công ích và các DNTN, HTX dịch vụ VSMT; Vấn đề lợi ích nhóm, đấu thầu giá thấp. 1.2. Thực trạng thể chế và chính sách liên quan về quản lý CTRSH ở đô thị Việt Nam 1.2.1. Thực trạng hệ thống văn bản pháp luật về quản lý CTRSH ở các đô thị Pháp luật là công cụ không thể thiếu của bất cứ lĩnh vực quản lý nhà nước nào và đương nhiên là cả quản lý CTRSH. Việc BVMT chống lại sự ô nhiễm
  • 40. 28 do con người gây ra là một trong ba trụ cột của phát triển bền vững. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc BVMT và vai trò của pháp luật trong đời sống kinh tế, Nhà nước đã ban hành LBVMT năm 2014 thay thế LBVMT năm 2005 và tiếp đó là hàng loạt văn bản dưới luật như Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư của Bộ, Quyết định của UBND các địa phương. Hệ thống pháp luật về môi trường đã tạo nền tảng cho việc BVMT, trong đó có quản lý CTRSH để giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Pháp luật về quản lý chất thải rắn bao gồm những văn bản chủ yếu sau: a. Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 có mục qui định về quản lý chất thải có nêu các nội dung của hoạt động quản lý gồm: “là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải”[58]. Cũng như trách nhiệm của người dân đối với quản lý CTRSH cũng được qui định trong Luật Bảo vệ môi trường v.v.v. b. Các văn bản pháp lý dưới Luật Nhiều văn bản pháp lý đã được ban hành như: - Các Nghị định, Quyết định, chỉ thị của Chính phủ Là những văn bản dưới luật quan trọng điều chỉnh quản lý CTR, bao gồm qui định cụ thể hơn việc quản lý CTR theo đó quản lý CTR bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý CTR, các hoạt động giảm thiểu, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTR nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và con người. - Các quyết định, thông tư hướng dẫn của các bộ … Để thực hiện vai trò quản lý, các bộ, ngành cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm cụ thể hóa và hướng dẫn thực hiện theo yêu cầu của ngành. Việc Nghị định 38/2015/NĐ-CP, phân định và phân loại CTR căn cứ vào mức độ nguy hiểm của chúng thành CTR nguy hại và CTR thông thường và căn cứ vào nguồn thải có ý nghĩa quan trọng đối với quản lý CTRSH. Các qui định của Nghị định này tạo cơ sở cho việc xây dựng mô hình quản lý CTRSH.
  • 41. 29 Đặc biệt, Nghị định đã qui định một số nguyên tắc quan trọng cho việc quản lý CTR. Các nguyên tắc này bao gồm: (i) Tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải có trách nhiệm nộp phí, giá dịch vụ cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải theo quy định của pháp luật. (ii) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phân loại CT tại nguồn nhằm mục đích tăng cường tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng. (iii) Nhà nước khuyến khích việc XHH công tác thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải và thu hồi năng lượng từ chất thải. (iv) Ưu tiên sử dụng các CN xử lý CTR khó phân huỷ, có khả năng giảm thiểu khối lượng CT được chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất đai…. Về cơ bản, pháp luật hiện hành đã tạo ra được những nền tảng pháp luật quan trọng cho việc xây dựng mô hình quản lý CTRSH hướng tới tính hiệu quả và XHH. 1.2.2. Hiện trạng qui định của pháp luật về xã hội hóa quản lý CTRSH Các qui định của pháp luật hiện hành về xã hội hóa quản lý CTRSH Xã hội hóa nhiều lĩnh vực của quản lý nhà nước là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay, ngay cả trong nhiều lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước cũng đã được thực hiện. Lĩnh vực bảo vệ môi trường trong đó có quản lý CTRSH có nhiều nội dung để thực hiện chủ trương XHH và đã có nhiều căn cứ, điều kiện để XHH. Trong Luật BVMT năm 2014, Nghị định 38/2015/NĐ - CP …. các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật và các Nghị định này có nhiều qui định về các giải pháp XHH. a. Pháp luật hiện hành coi BVMT là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với việc áp dụng các biện pháp bắt buộc trong BVMT mà mô hình quản lý CTRSH là một những số đó. b. Không chỉ coi BVMT là nghĩa vụ của mọi tổ chức và cá nhân, pháp luật hiện hành khuyến khích họ tham gia hoạt động BVMT, phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ VSMT của cộng đồng dân cư. Trong lĩnh
  • 42. 30 vực quản lý CTRSH, Nhà nước khuyến khích việc XHH hoạt động đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển, xây dựng cơ sở xử lý CTRSH. c. Chính sách XHH hoạt động quản lý CTRSH thể hiện qua chủ trương đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho BVMT bên cạnh khoản ngân sách bố trí cho sự nghiệp về BVMT, nhà nước khuyến khích mọi hình thức đầu tư cho lĩnh vực CTR: hợp tác Công Tư (PPP), hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), xây dựng - khai thác - chuyển giao (BOT), xây dựng - chuyển giao - khai thác (BTO), xây dựng - chuyển giao (BT), mua lại Doanh nghiệp, mua trái phiếu và các hình thức đầu tư khác theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp. Nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở xử lý CTRSH và các công trình phụ trợ được hỗ trợ từ nguồn vốn NSNN, vốn tài trợ nước ngoài, vốn vay dài hạn và các nguồn vốn hợp pháp khác. d. Việc nộp phí VSMT, thuế môi trường, đóng góp kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng BVMT được pháp luật coi là nghĩa vụ của các cơ sở sản xuất kinh doanh, các tổ chức và đặc biệt là các hộ gia đình. đ. Nhà nước khuyến khích thành lập các tổ chức tự quản về VSMT trên nguyên tắc tự nguyện, cộng đồng trách nhiệm với những nhiệm vụ cụ thể như: - Kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình, cá nhân thực hiện quy định về giữ gìn vệ sinh, BVMT; Tổ chức thu gom, xử lý chất thải; Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về BVMT của cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn….. e. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập DN dịch vụ VSMT để thực hiện các hoạt động dịch vụ VSMT thông qua hình thức đấu thầu, hoặc đặt hàng trong các lĩnh vực như: - Thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải; Phát triển, chuyển giao CN sản xuất thân thiện với MT; Tư vấn, đào tạo, cung cấp thông tin về MT; f. Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư, xây dựng cơ sở xử lý CTR, các công trình phụ trợ thông qua các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư như: Miễn tiền sử dụng đất, hỗ trợ chi phí đền bù giải phóng mặt bằng; Hỗ trợ đầu tư bằng các nguồn ngân sách và tín dụng ưu đãi; … Đầu tư cơ sở hạ tầng …;
  • 43. 31 Tại Thông báo số 50/TB-VPCP ngày 10/3/2007 của Văn phòng Chính phủ Thông báo ý kiến kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp về việc áp dụng các công nghệ xử lý rác được nghiên cứu trong nước: Nhà nước khuyến khích các nhà đầu tư trong nước áp dụng công nghệ xử lý rác hạn chế chôn lấp được nghiên cứu trong nước để đầu tư xây dựng dự án xử lý CTR đô thị. Nhà nước hỗ trợ kinh phí giải phóng mặt bằng, xây dựng các công trình ngoài hàng rào, mua bản quyền công nghệ đã được cấp giấy chứng nhận. Các doanh nghiệp được vay ưu đãi từ Quỹ BVMT và Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Trong Chiến lược quản lý CTR tại các đô thị và khu công nghiệp đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050, dự báo nhu cầu đầu tư cho lĩnh vực này sẽ lên đến hơn 38 nghìn tỷ đồng vào năm 2020 [20]. Nguồn đầu tư này sẽ bao gồm cả các khoản đầu tư cho việc xây dựng các khu xử lý CTR tại các đô thị. Tuy nhiên, để hệ thống HTKT đô thị nói chung, quản lý CTRSH thị nói riêng cần lưu ý đến việc xây dựng các cơ chế tài chính phù hợp, huy động các nguồn vốn xã hội để đảm bảo duy trì vận hành, duy tu, bảo dưỡng các hệ thống này. 1.2.3. Hệ thống tổ chức quản lý CTRSH ở các đô thị Việt Nam Hệ thống quản lý CTRSH đô thị hiện nay bao gồm: Hệ thống các cơ quan QLNN về môi trường và hạ tầng kỹ thuật đô thị; các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH. Nhà nước thực hiện quản lý CTRSH thông qua hoạt động của các cơ quan QLNN về BVMT được tổ chức từ Trung ương đến địa phương. Các cơ quan này chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các hoạt động tham gia quản lý CTRSH của các tổ chức, cá nhân trong xã hội, nhằm đạt đến những mục tiêu mà Nhà nước đã đặt ra. Hệ thống này giữ vai trò quyết định hiệu quả quản lý CTRSH. Không giống với các lĩnh vực khác, các vấn đề về CTRSH thường dẫn đến sự xung đột lợi ích giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, giữa lợi ích của từng tổ chức, cá nhân với lợi ích chung của cộng đồng. Vì thế, việc tự điều tiết lợi ích giữa các bên khó có thể thực hiện được nếu thiếu vai trò tổ chức và yếu tố quyền lực. Không chủ thể nào có thể đảm nhiệm được vai trò này
  • 44. 32 tốt hơn Nhà nước, thiết chế chính trị có cả quyền lực kinh tế, tài chính và sức mạnh cưỡng chế thông qua pháp luật và hệ thống cơ quan thực thi pháp luật. Bên cạnh hệ thống cơ quan nhà nước, hiện nay quản lý CTRSH còn được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Ở những góc độ khác nhau, các tổ chức cá nhân đều tham gia vào quản lý CTRSH. Các cá nhân, các hộ gia đình tham gia hoạt động quản lý CTRSH với tư cách là những chủ thể giảm thiểu, phân loại CTRSH tại nguồn hoặc là chủ thể thu gom. Các tổ chức tự quản, các DN, các tổ hợp tác tham gia quản lý CTRSH với tư cách là những chủ thể thu gom, xử lý, những chủ thể đầu tư vào các công đoạn khác nhau của quản lý CTRSH. 1.2.3.1. Tổ chức quản lý CTRSH ở cấp Trung ương Quản lý CTRSH nói riêng và CTR nói chung ở cấp Trung ương dừng ở hoạt động hoạch định chính sách, pháp luật và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách và pháp luật. Với tư cách là cơ quan hành pháp cao nhất của Nhà nước, Chính phủ ban hành chính sách và pháp luật về BVMT, trong đó có hoạt động quản lý CTRSH. Luật BVMT năm 2014 qui định Chính phủ thống nhất QLNN về BVMT trong phạm vi cả nước. Bộ TN và MT có trách nhiệm chính đối với BVMT, trong đó có quản lý CTR; đồng thời phối hợp với các bộ ngành khác có liên quan trong công tác quản lý CTR được quy định Điều 142 Luật BVMT 2014 [57]. Ngoài Bộ TN và MT, các Bộ trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình đều thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với hoạt động quản lý CTRSH, tuy nhiên đối với CTRSH thì Bộ Xây dựng có vai trò quan trọng: Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ TN và MT, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch UBND cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về BVMT trong hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng về cấp nước, thoát nước, xử lý CTR và nước thải tại đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, làng nghề và khu dân cư nông thôn tập trung và hoạt động khác trong lĩnh vực quản lý. 1.2.3.2. Tổ chức quản lý CTRSH ở cấp địa phương
  • 45. 33 a. UBND cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tổ chức hoạt động quản lý CTR trên địa bàn địa phương; công bố, công khai quy hoạch quản lý CTR; Ban hành mức phí, lệ phí VSMT; tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý CTR. b. UBND cấp phường/xã, các tổ chức, cộng đồng có trách nhiệm giám sát quá trình thu gom, vận chuyển CTR trên địa bàn. Trường hợp phát hiện những vi phạm pháp luật về quản lý CTR, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền. c. Nội dung giám sát chủ thu gom, vận chuyển CTR gồm: i) Quy trình thu gom, vận chuyển đã được thông báo: cung cấp túi đựng chất thải; thời gian, địa điểm và tuyến thu gom; địa điểm vận chuyển đến; ii) Các yêu cầu bảo đảm VSMT trong quá trình thu gom, vận chuyển CTR; Yêu cầu về phương tiện, trang bị bảo hộ cho người lao động; iii) Thu phí vệ sinh theo quy định. Trách nhiệm của UBND Tỉnh/Thành phố Tổ chức hoạt động quản lý CTR ở địa phương; công bố, công khai quy hoạch quản lý CTR; Ban hành mức phí, lệ phí VSMT; tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý CTR. Trách nhiệm của UBND cấp quận/huyện - Phối hợp Sở TN và MT và Sở Xây dựng, với các sở, ban, ngành và các cơ quan khác có liên quan để thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực CTR thông thường tại địa phương. - Chỉ đạo đơn vị thực hiện VSMT tổ chức thực hiện thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn quản lý. - Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán nguồn kinh phí sự nghiệp đã được giao theo đúng quy định; tổ chức đấu thầu, đặt hàng dịch vụ VSMT trên địa bàn quản lý theo phân cấp và theo Quy định hiện hành. - Chỉ đạo UBND phường/xã, lực lượng Công an kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động thu gom, vận chuyển CTR thông thường, quản lý VSMT trên địa bàn theo quy định.
  • 46. 34 - Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra UBND các phường/xã, thị trấn trong việc thực hiện các quy định về quản lý CTR trên địa bàn. - Xây dựng kế hoạch đặt hàng công tác duy trì VSMT hàng năm trên địa bàn quản lý theo phân cấp, trình các Sở liên quan xem xét, chấp thuận…. Trách nhiệm của UBND các phường, xã - Phối hợp với đơn vị thực hiện VSMT tổ chức thực hiện thu gom, vận chuyển CTR thông thường trên địa bàn quản lý. - Kiểm tra, nhắc nhở các tổ chức, cơ sở kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn chấp hành các quy định quản lý CTR và các quy định khác có liên quan của UBND TP; phát hiện và xử lý các vi phạm quy định về VSMT trên địa bàn. - Tổ chức tuyên truyền các quy định của UBND TP về quản lý CTR thông thường và giữ gìn VSMT trên địa bàn; kiểm tra, xử lý vi phạm về hoạt động quản lý CTR thông thường theo thẩm quyền quy định. 1.2.4. Những chủ thể quản lý CTRSH đô thị ở Việt Nam 1.2.4.1. Các cơ quan quản lý nhà nước đối với CTR đô thị Quản lý CTR đô thị ở Việt Nam bao gồm các cơ quan nhà nước được giao trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với CTRSH với tư cách là một thành tố trong quản lý và BVMT. Hệ thống cơ quan nhà nước bao gồm các chủ thế là UBND TP, UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã, UBND xã, thị trấn và có các cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm. Các cơ quan này có trách nhiệm thực hiện quản lý đối với các hoạt động KT-XH của địa phương gồm. a. Cơ quan quản lý nhà nước địa phương - chính quyền đô thị UBND các cấp, là chủ thể trực tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước (tổ chức, chỉ đạo, điều hành) đối với tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội thông qua bộ máy các cơ quan quản lý hành chính nhà nước (HCNN). Các cơ quan quản lý HCNN tổ chức thực hiện những hoạt động quản lý CTRSH thông qua các quyết định, các biện pháp hành chính, kinh tế bắt buộc đối với các chủ thể. Cơ quan quản lý HCNN là những “tổ chức cơ cấu có thẩm quyền mang tính quyền lực - pháp lý có hiệu lực bắt buộc đối với xã hội”[40].
  • 47. 35 Thẩm quyền pháp lý của cơ quan quản lý HCNN được thể hiện thông qua các hoạt động sau [42]: - Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hành chính có tính chất bắt buộc đối với các tổ chức, cá nhân thuộc quyền và đối với toàn xã hội trong phạm vi thẩm quyền được pháp luật quy định. - Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các văn bản do mình ban hành đối với các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản. - Ban hành các quyết định hành chính nhằm thực hiện các chính sách, pháp luật đã được nhà nước ban hành. b. Cơ quan quản lý HCNN chuyên ngành: Giúp UBND quản lý những lĩnh vực cụ thể. Các cơ quan này bao gồm các sở, các cơ quan khác thuộc UBND như: Sở Xây dựng, Sở TN - MT, v.v.v. để quản lý các lĩnh vực thuộc chuyên ngành. Quản lý CTRSH là lĩnh vực chuyên ngành cụ thể, vì vậy được quản lý bởi các cơ quan quản lý HCNN chuyên ngành. Tùy theo cách thức tổ chức khác nhau ở mỗi ĐT mà các cơ quan này có tên gọi khác nhau [42]. 1.2.4.2. Các chủ thể khác tham gia quản lý CTRSH đô thị Các chủ thể khác tham gia quản lý CTRSH trong đô thị theo pháp luật hiện hành bao gồm các DN, các cộng đồng, các tổ chức hợp tác và các cá nhân. a. Công ty TNHH một thành viên MT đô thị (URENCO); hiện tại hầu hết các đô thị, CTRSH được các URENCO hoặc Công ty công trình đô thị (CITENCO) thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử lý. Đây cũng là đơn vị chịu trách nhiệm chính đối với hoạt động quản lý CTR của đô thị. b. Các doanh nghiệp. Các DN tham gia quản lý CTR ở các công đoạn thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH thông qua các phương tiện và CN, hoặc mang tính truyền thống như bãi/khu chôn lấp, hoặc các CN tiên tiến như tái chế, tái sử dụng hoặc áp dụng các giải pháp tiêu hủy bằng lò đốt. Các DN tham gia quản lý CTRSH hiện nay chủ yếu tồn tại dưới hình thức Công ty CP, Công ty TNHH. Các DN này hoạt động độc lập, dựa trên nguồn tài chính của mình (đối với DNTN), hoặc dựa trên đầu tư từ ngân sách (đối với DNNN).