SlideShare a Scribd company logo
1 of 108
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
MỤC LỤC
MỤC LỤC ...........................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................................3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................................................5
CHƯƠNG 1:........................................................................................................................8
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................................................8
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại ..................................................................8
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại.................................................................8
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại.....................................10
1.2. Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường...............................................13
1.2.1. Khái niệm.........................................................................................................13
1.2.2. Đặc trưng cơ bản của tín dụng ......................................................................15
1.2.3. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường.......................................16
1.2.4. Các hình thức cấp tín dụng ngân hàng .........................................................18
1.3. Chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại............................23
1.3.1. Chất lượng hoạt động tín dụng......................................................................23
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của các Ngân hàng
Thương mại................................................................................................................27
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng..................................29
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng........................33
CHƯƠNG 2:......................................................................................................................40
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH BIDV QUANG
TRUNG – NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ..........................40
2.1. Tổng quan về Chi nhánh BIDV Quang Trung – Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam...............................................................................................................40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...............................................................40
2.1.2. Các sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Quang Trung ..........................................................................................41
2.1.3. Sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu .....................................................................42
2.1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức của BIDV Quang Trung.........................................43
2.1.5. Kết quả kinh doanh của BIDV Quang Trung trên những mặt cơ bản......45
2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh BIDV Quang Trung
- NHĐT&PT Việt Nam trong những năm gần đây ...................................................57
2.2.1. Các chỉ tiêu định tính......................................................................................57
2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng...................................................................................59
2.3. Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Quang Trung.................................................................................................................77
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................................77
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại
Chi nhánh NHĐT&PT Quang Trung.....................................................................81
Ngô Thùy Linh - A10420 1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
CHƯƠNG 3:......................................................................................................................86
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT QUANG TRUNG ...........................................86
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của NHĐT&PT Quang Trung trong thời gian
tới....................................................................................................................................86
3.1.1. Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng là một yêu cầu cấp thiết................86
3.1.2. Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng ..............................87
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của Chi nhánh
NHĐT&PT Quang Trung............................................................................................90
3.2.1. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng và tăng cường hiệu
lực công tác tín dụng.................................................................................................90
3.2.2. Thực hiện công tác khách hàng và mở rộng tín dụng .................................92
3.2.3. Hoàn thiện chính sách marketing nhằm thu hút và mở rộng khách hàng92
3.2.4. Tăng cường hiệu lực của bộ máy tín dụng....................................................92
3.2.5. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng..............................................................94
3.2.6. Nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng.......................................................95
3.2.7. Tăng cường công tác quản lý nợ, giải quyết nợ quá hạn.............................96
3.2.8. Xây dựng và sử dụng hợp lý quỹ dự phòng tổn thất tín dụng....................97
3.3. Một số kiến nghị.....................................................................................................98
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ....................98
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ........................104
Danh mục tài liệu tham khảo ........................................................................................108
Ngô Thùy Linh - A10420 2
Thang Long University Library
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Hoạt động huy động vốn qua 3 năm 2006, 2007, 2008…………………………45
Bảng 2: Quy mô và tốc độ huy động vốn của Chi nhánh BIDV Quang Trung…………..47
Bảng 3: Cơ cấu hoạt động tín dụng tại BIDV Quang Trung……………………………..51
Bảng 4: Kết quả dịch vụ qua các năm 2006, 2007, 2008………………………………...52
Bảng 5: Hoạt động kết quả kinh doanh của Chi nhánh…………………………………..53
Bảng 6: Tình hình dư nợ theo thời gian tại NHĐT&PT Quang Trung…………………..58
Bảng 7: Mối quan hệ giữa nguồn vốn ngắn hạn và cho vay ngắn hạn…………………...60
Bảng 8: Nguồn huy động vốn trung dài hạn và cho vay trung dài hạn…………………..61
Bảng 9: Tình hình dư nợ theo tình hình kinh tế………………………………………….62
Bảng 10: Tình hình dư nợ theo tiền tệ……………………………………………………63
Bảng 11: Tình hình dư nợ có tài sản đảm bảo……………………………………………64
Bảng 12: Doanh số cho vay theo thời gian……………………………………………….65
Bảng 13: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế…………………………………….67
Bảng 14: Doanh số thu nợ phân theo thời gian…………………………………………..68
Bảng 15: Doanh số thu nợ phân theo thành phần kinh tế………………………………..70
Bảng 16: Hệ số thu nợ………………………………………………………………........71
Bảng 17: Hiệu suất sử dụng vốn…………………………………………………….........71
Bảng 18: Vòng quay vốn tín dụng…………………………………………………..........73
Bảng 19: Thu nhập từ hoạt động tín dụng………………………………………………..73
Bảng 20: Tình hình nợ quá hạn tại NHĐT&PT Quang Trung…………………………...75
Bảng 21: Nợ quá hạn phân theo nhóm nợ………………………………………………..76
Ngô Thùy Linh - A10420 3
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BIDV Quang Trung Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung
BIDV Việt Nam Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
DNNQD Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh
HĐ TDTN Hợp đồng tín dụng trong nước
HĐ TTQT Hợp đồng thanh toán Quốc tế
NHĐT&PT Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
NHĐT&PT Quang Trung Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung
NHĐT&PT Việt Nam Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
NHTM Ngân hàng Thương mại
TGNHNN Tiền gửi Ngân hàng Nhà nước
TPKT Thành phần kinh tế
USD Đô la Mỹ
VNĐ Việt Nam Đồng
Ngô Thùy Linh - A10420 4
Thang Long University Library
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Ngày 1 tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức
Thương mại Thế giới WTO, đánh dấu bước ngoặt lớn đối với sự tồn tại và phát triển của
nền kinh tế Việt Nam. Trong khi Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế Thế
giới, cùng với những điều kiện thuận lợi trong việc phát triển kinh tế - xã hội, nền kinh tế
Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói riêng cũng đón nhận không ít
những khó khăn thách thức trong cuộc cạnh tranh gay gắt của hội nhập.
Trong những năm gần đây, cùng với sự biến động của nền kinh tế Thế giới, ngành
Tài chính – Ngân hàng Việt Nam cũng có không ít những biến đổi. Giai đoạn 2005- 2007
là giai đoạn phát triển của toàn ngành Tài chính Ngân hàng. Khối NHTM Nhà nước và
NHTM Cổ phần tham gia mạnh mẽ vào cuộc chạy đua mở Chi nhánh, Phòng giao dịch
nhằm chiếm lĩnh thị phần. Trong giai đoạn này, hoạt động tín dụng được coi là hoạt động
sôi động nhất. Riêng đối với năm 2007, tăng trưởng tín dụng ước tính đạt 54,3% so với
năm 2006. Ngành Ngân hàng đã thực sự phát huy vai trò là ngành tiên phong của nền
kinh tế. Hoạt động ngân hàng phát triển, đặc biệt là hoạt động tín dụng là điều kiện tiên
quyết cho sự phát triển của nền kinh tế Quốc gia thông qua hoạt động đầu tư cho lĩnh vực
sản xuất. Giai đoạn 2007 – 2009 là giai đoạn khủng hoảng của Ngành Ngân hàng Việt
Nam do tác động của của cuộc khủng hoảng tài chính Thế giới. Trong giai đoạn này hoạt
động của các Ngân hàng Việt Nam gặp không ít khó khăn, hoạt động tín dụng trì trệ, các
Ngân hàng lâm vào tình trạng thua lỗ do chi phí huy động vốn quá cao, đỉnh điểm lên tới
17%, trong khi lãi suất cho vay lại không được quá 150% so với lãi suất cơ bản do Ngân
hàng Nhà nước công bố, dẫn tới tình trạng thu không đủ bù chi. Tuy nhiên hoạt động
Ngân hàng đã và đang được khôi phục trong khoảng thời gian cuối năm 2009 đầu năm
2010 do tác động tích cực của những chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô của Chính phủ
và Ngân hàng Nhà nước.
Đối với hoạt động tín dụng nói riêng, bên cạnh những kết quả và đóng góp đạt được
trong sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng là vô vàn những rủi ro tiềm ẩn. Nó ảnh
hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói riêng và tình hình kinh tế của
toàn xã hội nói chung. Có thể nói hoạt động tín dụng là hoạt động sống còn của mỗi Ngân
hàng. Vì vậy, đứng trước những cơ hội và thách thức của nền kinh tế hội nhập, các Ngân
hàng thương mại muốn tồn tại và cạnh tranh với các Ngân hàng thế giới vốn đã có lịch sử
Ngô Thùy Linh - A10420 5
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
hình thành và phát triển lâu đời, thì việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, giảm
thiểu rủi ro góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển là rất cần thiết.
Trong thời gian tham gia thực tập tại Chi nhánh BIDV Quang Trung – Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, với sự chỉ dẫn của các anh chị trong Chi nhánh, em đã
thấy được vai trò quan trọng của hoạt động tín dụng, thấy được những đóng góp và tồn tại
nhất định trong hoạt động này. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Quang Trung” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập chung vào ba nội dung chính sau:
- Lý luận chung về Ngân hàng Thương mại và chất lượng hoạt động tín dụng của
Ngân hàng Thương mại.
- Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam Chi nhánh Quang Trung, đánh giá những mặt đạt được cũng như
những tồn tại cần giải quyết.
- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng là một yêu cầu cấp thiết được đặt ra, trên
cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn này sử dụng phương pháp thống kê, quy nạp, tổng hợp, so sánh để làm rõ
vấn đề cần nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Hoạt động tín dụng và chất lượng hoạt động tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Quang Trung, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung.
5. Kết cấu của đề tài
Nội dung chính của đề tài được chia làm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Quang Trung.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Quang Trung.
Ngô Thùy Linh - A10420 6
Thang Long University Library
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
Đề tài nghiên cứu một lĩnh vực phức tạp, đan xen nhiều yếu tố kinh tế vi mô và vĩ
mô. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã tìm hiểu cả lý luận và thực tiễn, nhưng với
trình độ hiểu biết và thời gian có hạn nên bài luận văn này không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô để bài luận văn
của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn TS.Châu Đình Phương đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Ngô Thùy Linh
Ngô Thùy Linh - A10420 7
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại
1.1.1.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng Thương mại
- Ngân hàng Thương mại được đánh giá là một trong những ngành công nghiệp có
lịch sử hình thành và phát triển lâu đời nhất Thế giới. Hệ thống Ngân hàng Thế
giới được manh nha hình thành từ thế kỷ 18 trước công nguyên. Những dịch vụ
ngân hàng đầu tiên không được dùng cho đông đảo người dân bình thường, các
hoàng tộc vương triều và những thương nhân giàu có mới là đối tượng phục vụ của
Ngân hàng nguyên thủy. Hình thức Ngân hàng sơ khai được nhiều nhà sử học cho
rằng đã được hình thành trước khi con người phát minh ra tiền. Ban đầu tài sản
được giữ tại các Ngân hàng là các loại ngũ cốc, sau đó là gia cầm, nông sản rồi đến
các kim loại quý như vàng. Tại Ai Cập cổ đại và Mesopotania, vàng được gửi vào
các đền thờ. Nhưng những tài sản quý giá này lại ngủ yên trong đó, trong khi bên
ngoài xã hội, các nhóm thương nhân và hoàng tộc lại rất cần sử dụng chúng. Khái
niệm Ngân hàng bắt đầu ra đời.
- Thế kỷ 13 và 14 là thế kỷ của các Ngân hàng cho Hoàng đế, kỹ năng kinh doanh
Ngân hàng được phát triển với phát kiến về nghiệp vụ ghi sổ kép và cách thức bù
trừ tín dụng của khách hàng trên ghi chép sổ sách giữa các ngân hàng trong hệ
thống, vốn được các ngân hàng ở Genoa áp dụng từ thế kỷ 12. Tới đầu thế kỷ 14,
hai dòng họ Bardi và Peruzzi là những người giàu có nhất tại Florence nhờ vào
việc cung cấp các dịch tài chính. Vào đầu thế kỷ 15, nhà Medici xứ Florence là đế
chế ngân hàng lớn nhất Châu Âu. Cho tới cuối thế kỷ 17, điểm đáng chú ý nhất của
lịch sử Ngân hàng Thế giới là mô hình kinh doanh với các dịch vụ Ngân hàng
Thương mại hướng tới khách hàng thông thường nhiều hơn là các vị Hoàng đế.
- Vậy Ngân hàng Tư nhân là một phần cấu trúc của đời sống thương mại, trong giai
đoạn tiếp theo, lịch sử Ngân hàng ghi nhận sự ra đời của các ngân hàng Quốc gia
trong thế kỷ 17, 18. Venice là thành phố tiên phong trong việc cho phép một Ngân
hàng can dự vào tài chính Chính phủ. Mở rộng khái niêm này đưa tới khái niệm
Ngân hàng Quốc gia được thành lập dưới dạng liên kết với Chính phủ. Ngân hàng
Ngô Thùy Linh - A10420 8
Thang Long University Library
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
Quốc gia đầu tiên được ra đời là Ngân hàng Thụy Điển (Bank of Sweden), thành
lập năm 1668. Cũng rất lâu đời và giữ vai trò quan trọng trong lịch sử Ngân hàng
Thế giới là Ngân hàng Anh (Bank of England) được thành lập năm 1694, ban đầu
là Công ty Cổ phần, với thương vụ đầu tiên là thu xếp khoản nợ 1,2 triệu bảng
được Vua nước Anh William sử dụng trong cuộc chiến với Louis XIV của Pháp.
Cho tới thế kỷ 20 và 21, ngay cả khi nền kinh tế toàn cầu đã đạt tới quy mô vô
cũng lớn về giá trị tiền tệ, các thể chế chống độc quyền Quốc tế được áp dụng rộng
rãi, hệ thống Tài chính Ngân hàng Quốc tế về cơ bản vẫn nằm dưới sự kiểm soát
của một nhóm đại gia tộc kinh doanh tiền tệ.
1.1.1.2. Các khái niệm về Ngân hàng Thương mại
- Hiện nay trên Thế giới tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về Ngân hàng Thương
mại.Tại Hoa Kỳ, Ngân hàng Thương mại là một kinh doanh chuyên cung cấp các
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
- Tại Pháp, Ngân hàng Thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở thường xuyên
nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hoặc các hình thức khác các số tiền
mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
- Tại Việt Nam, theo sắc lệnh số 018 CT/LDGCQL/SL ngày 20-10-1969 của chính
quyền Sài Gòn cũ cho rằng: Ngân hàng Thương mại là mọi xí nghiệp công hay tư
lập kể cả chi nhánh hay phân cục ngân hàng ngoại cục mà hoạt động thường xuyên
là thi hành cho chính mình nghiệp vụ tín dụng, chiết khấu, tài chính với tiền ký
thác của tư nhân, xí nghiệp, cơ quan công quyền.
- Theo Pháp lệnh Ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội đồng Nhà nước xác định
“Ngân hàng Thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt đông chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và là phương tiện thanh toán”.
- Theo luật Các Tổ chức Tín dụng Việt Nam do Quốc hội khóa X thông qua vào
ngày 12/12/1997 thì “Ngân hàng thương mại là một loại tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động có liên quan”. Luật này
còn định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để kinh doanh tiền tệ,
làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín
dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Ngô Thùy Linh - A10420 9
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
- Như vậy, một cách chung nhất có thể thấy Ngân hàng thương mại là một loại hình
doanh nghiệp - một doanh nghiệp đặc biệt - hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại
1.1.2.1. Huy động vốn
Nguồn vốn của Ngân hàng bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn nợ, trong đó nguồn vốn
nợ đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, đồng thời gắn liền
với quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng.
- Nhận tiền gửi: đây là nguồn vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn
Ngân hàng Thương mại và đó luôn là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của Ngân
hàng. Có nhiều hình thức huy động vốn khác nhau như:
+ Tiền gửi thanh toán
+ Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
+ Tiền gửi khác: tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của các kho bạc Nhà
nước, tiền gửi của các đoàn thể xã hội
- Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác và của Ngân hàng Trung ương:
+ Vay từ Ngân hàng Trung ương: Ngân hàng Trung ương cho các tổ chức tín dụng
vay vốn ngắn hạn dưới nhiều hình thức như: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, chiết
khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay có đảm
bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay bổ xung
trong thanh toán bù trừ; cho vay đặc biệt khi tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán
có nguy cơ mất an toàn cho hệ thống.
+ Vay từ các tổ chức tín dụng khác: là nguồn vốn các Ngân hàng Thương mại vay
muợn lẫn nhau và vay của tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng nhằm
đáp ứng nhu cầu dự trữ chi trả cấp bách.
- Vay trên thị trường vốn: phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi.
1.1.2.2. Cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn: là các khoản cho vay dưới 12 tháng nhằm cung cấp vốn cho khách
hàng để sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, cho
vay ngắn hạn được chia thành:
Ngô Thùy Linh - A10420 10
Thang Long University Library
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
- Cho vay sản xuất kinh doanh gồm:
 Cho vay bổ sung vốn lưu động: đây là loại cho vay nhằm bổ sung vốn lưu
động cho khách hàng kinh doanh.
 Các loại cho vay khác:
+Chiết khấu chứng từ có giá
+ Cho vay trên bộ chứng từ hàng sản xuất
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
+ Cho vay kinh doanh chứng khoán
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá
nhân và hộ gia đình. Có hai loại là cho vay tiêu dùng trực tiếp và cho vay tiêu dùng
gián tiếp.
 Cho vay tiêu dùng trực tiếp bao gồm các phương thức:
+ Cho vay trả lãi theo định kỳ
+ Thấu chi
+ Thẻ tín dụng
 Cho vay tiêu dùng gián tiếp:
+ Cho vay trả góp
+ Cho vay cầm cố
+ Cho vay đảm bảo bằng thu nhập của người lao động
+ Cho vay có đảm bảo bằng các hình thức khác
1.1.2.3. Cho vay trung và dài hạn
Cho vay trung và dài hạn là hình thức cho vay của Ngân hàng Thương mại có thời hạn
trên 12 tháng. Cho vay trung và dài hạn thường có lãi suất cao và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Các hình thức cho vay trung và dài hạn bao gồm:
- Cho vay theo dự án đầu tư
- Cho vay hợp vốn
- Cho vay tiêu dùng trung và dài hạn
1.1.2.4. Cho thuê tài chính
- Cho thuê tài chính là một thỏa thuận mang tính hợp đồng cho phép một bên (bên đi
thuê) được sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của Công ty cho thuê (bên cho
thuê) và thực hiện các khoản chi trả định kỳ đã được quy định cụ thể.
Ngô Thùy Linh - A10420 11
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
- Các loại cho thuê tài chính cơ bản:
 Cho thuê tài chính ba bên
 Cho thuê tài chính hai bên
- Các loại tài chính cho thuê đặc biệt:
 Tái cho thuê: là loại hình cho thuê mà doanh nghiệp bán tài sản của mình
cho công ty cho thuê sau đó thuê lại tài sản đó. Với hình thức này sẽ giúp
cho người cho thuê vừa tăng được vốn lưu động mà vẫn có tài sản sử dụng.
 Cho thuê tài chính liên kết: là loại hình đồng tài trợ, trong đó có nhiều bên
tài trợ cho một người thuê.
1.1.2.5. Nghiệp vụ đầu tư
- Kinh doanh chứng khoán
 Đầu tư trên thị trường tiền tệ: các Ngân hàng Thương mại tham gia thị
trường tiền tệ nhằm mục đích điều hòa mức dự trữ ngân quỹ, đồng thời thực
hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Các loại chứng khoán trên thị trường
tiền tệ bao gồm tín phiếu kho bạc, hối phiếu, lệnh phiếu.
 Đầu tư trên thị trường chứng khoán: trên thị trường chứng khoán, các Ngân
hàng nắm giữ các loại chứng khoán ngắn và dài hạn. Khoản đầu tư cho các
loại chứng khoán dài hạn có lãi suất cao nhưng mức rủi ro cao.
- Nghiệp vụ đầu tư khác
 Ngân hàng thương mại không chỉ đầu tư vào thị trường chứng khoán, thị
trường tiền tệ, mà còn đầu tư vào các lĩnh vực khác như góp vốn liên doanh,
mua cổ phần nhằm phân tán rủi ro và tăng thu nhập.
1.1.2.6. Các dịch vụ kinh doanh khác
- Bảo lãnh
- Ủy thác
- Dịch vụ tư vấn tài chính:
 Dịch vụ cung cấp thông tin về môi trường
 Dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
 Dịch vụ lập dự án đầu tư, tư vấn giải ngân dự án
 Dịch vụ phân tích kinh tế của các dự án đầu tư
Ngô Thùy Linh - A10420 12
Thang Long University Library
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
 Các dịch vụ khác liên quan tới hoạt động tài chính ngân hàng như tư vấn tiết
kiệm
 Dich vụ thông tin tư vấn thị trường bất động sản
- Kinh doanh ngoại tệ
- Quản lý tiền mặt
- Bán các dịch vụ bảo hiểm
Nhìn chung các dịch vụ Ngân hàng đang ngày càng được mở rộng, đa dạng hơn,
chuyên nghiệp hơn, hiện đại hơn. Có thể xem Ngân hàng là loại tổ chức tài chính cung
cấp một danh mục dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế.
1.2. Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường
1.2.1. Khái niệm
- Một trong những chức năng quan trọng nhất của Ngân hàng Thương mại là chức
năng trung gian tín dụng. Chức năng tín dụng của Ngân hàng Thương mại được
hình thành từ rất sớm, ngay từ khi hình thành các Ngân hàng Thương mại. Thông
qua công tác tín dụng, các Ngân hàng Thương mại đã và đang thực hiện chức năng
xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội được tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng
và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Khi thực hiện chức năng này, Ngân hàng
Thương mại đã vận chuyển vốn từ những người dư thừa vốn tới những người thiếu
vốn. Nguồn vốn dư thừa nằm rải rác, manh mún trong nền kinh tế mà chủ yếu là
nằm trong các cá nhân và hộ gia đình. Trong khi đó những người cần vốn lại
không thể huy động được nguồn vốn quá nhỏ lẻ. Thông qua hoạt động huy động
vốn, nguồn vốn dư thừa này được tập trung tại Ngân hàng. Từ đó, các Ngân hàng
lại tiếp tục cho các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp đang có nhu cầu về vốn
vay để đầu tư vào hoạt động kinh doanh, sản xuất và tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất,
tăng trưởng nền kinh tế, tạo ra sự cân bằng về nhu cầu vốn và nguồn vốn dư thừa.
- Theo luật các Tổ chức Tín dụngViệt Nam: “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín
dụng sử dụng nguốn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”. Hoạt động
tín dụng ngày càng đa dạng và hiện đại, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nhu
cầu cạnh tranh của các Ngân hàng trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng bao gồm bốn hoạt động chính như sau:
Ngô Thùy Linh - A10420 13
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
 Thứ nhất: cho vay là việc Ngân hàng giao cho khách háng sử dụng một
khoản tiền, để dùng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận và
nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi.
 Thứ hai; chiết khấu là việc Ngân hàng mua lại có thời hạn hay mua đứt các
giấy tờ có giá từ các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế với giá chiết khấu.
 Thứ ba: bảo lãnh là việc cam kết bằng văn bản của Tổ chức Tín dụng (bên
bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) khi khách hàng không thực
hiện hay thực hiện không đúng nghĩa vụ cam kết với bên nhận bảo lãnh,
khách hàng phải nhận nợ và phải hoàn trả cho Tổ chức Tín dụng số tiền đã
trả thay.
 Thứ tư: cho thuê tài chính là loại cho thuê dài hạn, bên thuê không được hủy
bỏ hợp đồng, bên đi thuê chịu trách nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm và thuế tài
sản. Phần lớn các hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê được quyền gia hạn
hợp đồng hoặc được quyền mua đứt lại tài sản sau khi thời hạn hợp đồng
kết thúc. Thực chất hoạt động cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ
vốn, trong đó theo yêu cầu sử dụng của bên đi thuê, bên cho thuê tiến hành
mua tài sản và giao cho bên đi thuê.
- Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn
trả và có đặc đặc điểm cơ bản sau:
 Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức
là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).Trong những
năm 1960 trở về trước hoạt động tín dụng của Ngân hàng chỉ là cho vay
bằng tiền.Xuất phát từ tính đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và
cho vay được coi là đồng nghĩa với nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây,
cho thuê tài chính đã được các Ngân hàng hoặc các định chế tài chính cung
cấp cho khách hàng. Đây là một sản phẩm kinh doanh của Ngân hàng, một
hình thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà ở, văn phòng, máy móc thiết bị).
 Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài
sản cho người đi vay sử dụng thì phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ
trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết ssức cơ bản trong quản trị tín dụng.
 Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện
được nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm
Ngô Thùy Linh - A10420 14
Thang Long University Library
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
phát, hay nói cách khác phải xác định được lãi suất thực dương. Tuy nhiên
vì lãi suất chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau nên trong một số trường
hợp cụ thể, lãi suất danh nghĩa có thể thấp hơn tỷ lệ lạm phát, ngoại lệ này
chỉ tồn tại trong giai đoạn ngắn.
 Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan
hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước.... thực chất là lệnh phiếu trong
đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.
1.2.2. Đặc trưng cơ bản của tín dụng
Quan hệ tín dụng chỉ được diễn ra khi người cung cấp vốn và người có nhu cầu về
vốn gặp nhau trên thị trường với các ràng buộc về không gian, thời gian các điều kiện tín
dụng được thỏa mãn. Các đặc trưng cơ bản của tín dụng:
- Thứ nhất: Quan hệ tín dụng được xuất phát từ sự tin tưởng giữa người cho vay với
người đi vay về việc sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận với sự hoàn trả
đầy đủ vô điều kiện và đúng hạn cả gốc và lãi. Cạnh đó, người đi vay cũng tin
tưởng rằng người cho vay sẽ đáp ứng được đầy đủ các điều kiện của họ trong quan
hệ tín dụng như số lượng, lãi suất, thời hạn, thời gian giải ngân và cácđiều kiện hỗ
trợ khách hàng khác như khả năng thực hiện thanh toán chuyển khoản, mạng lưới
hoạt động và quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp cũng như các Ngân hàng trong
và ngoài nước khác.
- Thứ hai: Quan hệ tín dụng được xây dựng và thực hiện dựa trên nguyên tắc hoàn
trả, có nghĩa là người cho vay sử dụng trong thời hạn thỏa thuận nhất định trong
hợp đồng tín dụng.
- Thứ ba: Giá trị hoàn trả lại thông thường phải cao hơn gía trị gốc ban đầu. Giá trị
thặng dư này đảm bảo cho Ngân hàng, Ngân hàng bù đắp những khoản chi phí, rủi
ro và tìm kiếm lợi nhuận thông qua khoản thặng dư này. Việc tính toán và xác định
chính xác mức lãi suất phù hợp để vừa đảm bảo tính cạnh tranh hiêụ quả trên thị
trường vừa đảm bảo yêu cầu phát triển của bản thân Ngân hàng.
- Thứ tư: Việc thực hiện đúng các thỏa thuận đã cam kết là bắt buộc vì quan hệ tín
dụng ngân hàng dựa trên cơ sở các hợp đồng kinh tế được pháp luật điều chỉnh.
- Thứ năm: Hoạt động tín dụng gắn liền với hệ thống lưu thông tiền tệ của một Quốc
gia. Biểu hiện chính của nó được thực hiện bởi các trung gian tài chính và thông
Ngô Thùy Linh - A10420 15
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
qua hoạt động tín dụng của các trung gian tài chính đó đã tác động trực tiếp đến
quá trình luân chuyển vốn của nền kinh tế. Các trung gian tài chính thông qua huy
động vốn và cho vay đã thực hiện đưa vốn tiết kiệm từ dân cư vào quá trình đầu tư
có hiệu quả, làm tăng vòng quay vốn của nền kinh tế.
- Thứ sáu: Hoạt động tín dụng đa dạng phong phú và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tính đa
dạng của hoạt động tín dụng thể hiện ở chỗ: thành phần khách hàng giao dịch (họ
có thể ở cùng miền khác nhau, thuộc thành phần kinh tế và giai tầng xã hội khác
nhau). Trong thời kỳ công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì
khoảng cách giữa mọi người đã được thu hẹp, thị trường hoạt động được mở rộng,
quan hệ tín dụng phát triển cả về số lượng và quy mô. Bên cạnh đó, mục đích sử
dụng cũng rất đa dạng liên quan đến mọi hoạt động của nền kinh tế. Vì đa dạng và
liên quan đến mọi hoạt động của nền kinh tế cho nên hoạt động tín dụng cũng tiềm
ẩn rất nhiều rủi ro. Rủi ro trực tiếp từ chính hoạt động ngân hàng như rủi ro thanh
khoản, rủi ro mất vốn,... do chính hoạt động ngân hàng mang lại. Ngoài ra, còn có
những rủi ro mang tính gián tiếp khách quan và chủ quan bên ngoài của nền kinh tế
mang lại. Do vậy trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng phải có những biện pháp
chủ động để phòng và chống rủi ro một cách đa dạng và hiệu quả.
1.2.3. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường
Vai trò quan trọng của tín dụng được xem xét trên ba góc độ là với chính bản thân
Ngân hàng, với khách hàng và với nền kinh tế.
1.2.3.1. Với bản thân Ngân hàng
Tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng. Thông thường hoạt
động này chiếm 90% thu nhập của Ngân hàng. Từ thời kỳ sơ khai khi Ngân hàng Thương
mại bắt đầu ra đời, hoạt đông tín dụng chỉ đơn thuần là cho vay. Sau này khi xã hội đã
phát triển tới một mức nhất định, các nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng và hệ
thống cơ sở hạ tầng hiện đại thì các hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngày càng được
mở rộng và phát triển. Bên cạnh hoạt động tín dụng thì Ngân hàng còn cung cấp một số
dịch vụ khác, nhưng nhìn chung thì hoạt động tín dụng vẫn đem lại nhiều thu nhập nhất
cho Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động này cũng chiếm chi phí lớn nhất và tồn tại nhiều rủi
ro nên các Ngân hàng thường coi đây là trọng tâm trong quản trị Ngân hàng “Quản trị rủi
ro tín dụng”.
Ngô Thùy Linh - A10420 16
Thang Long University Library
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
1.2.3.2. Với khách hàng
Hoạt động tín dụng xuất hiện theo nhu cầu thị trường, nó thỏa mãn nhu cầu về phương
diện thanh toán của khách hàng. Ngân hàng không chỉ cung cấp các khoản tín dụng nhằm
mục đích cung cấp vốn cho khách hàng mà còn cung cấp các dịch vụ tín dụng phục vụ
nhu cầu thanh toán cho khách hàng. Hiện nay nhu cầu thanh toán khẩn cấp của khách
hàng ngày càng tăng cao, các cơ hội đầu tư ngày càng đòi hỏi sự nhanh nhạy trong việc
đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Do đó nếu muốn không có nguồn vốn kịp thời thì
các doanh nghiệp sẽ chịu rất nhiều thiệt hại. Khi môi trường cạnh tranh ngày càng cao thì
các Ngân hàng còn sẵn sàng cung cấp các khoản thấu chi cho phép khách hàng được sử
dụng một mức cho vay trong một thời hạn nhất định. Nhìn chung hoạt động tín dụng đáp
ứng được nhu cầu cấp thiết về vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế phát triẻn
nhanh chóng như hiện nay.
1.2.3.3. Với nền kinh tế
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng không chỉ mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng,
mang lại lợi ích cho khách hàng mà còn đem lại lợi ích cho nền kinh tế. Ngân hàng huy
động vốn nhàn rỗi từ dân cư, sau đó cho vay ra nền kinh tế. Đối với người gửi tiền thì thu
được lợi từ khoản vốn nhàn rỗi tạm thời của mình gửi tại Ngân hàng do Ngân hàng trả lãi
đồng thời còn đảm bảo sự an toàn về khoản tiền gửi. Đối với người cho vay thì được thỏa
mãn nhu cầu vốn để kinh doanh. Đối với nền kinh tế, hoạt động tín dụng còn mang lại
những lợi ích lớn như sau:
- Thứ nhất: thông qua hoạt động này, vốn đã được tập trung và cung ứng cho nền
kinh tế. Trên cơ sở đó đảm bảo cho quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình
sản suất kinh doanh của nền kinh tế một cách có hiệu quả.
- Thứ hai: hoạt động tín dụng góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và hàng hóa.
 Vốn lưu thông tiền tệ: thông qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng có được
thông tin quan trọng để điều tiết lưu thông tiền tệ và thực thi chính sách tiền
tệ.
 Vốn lưu thông hàng hóa: hoạt động tín dụng góp phần cân đối lưu thông
hàng hóa do tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán hàng hóa.
- Thứ ba: kiểm soát thị trường và thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
 Kiểm soát thị trường: với thị trường vốn và thị trường tiền tệ hoạt động tín
dụng của Ngân hàng đóng vai trò điều tiết rất lớn, kênh huy động vốn
(khách hàng là người cho vay, Ngân hàng là người đi vay) và kênh cung cấp
Ngô Thùy Linh - A10420 17
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
vốn (ngược lại); khi thị trường có những biến động, tín dụng thông qua lãi
suất và các điều kiện cho vay sẽ điều tiểt lại sự cân bằng của thị trường. Với
thị trường hàng hóa, hoạt động tín dụng cũng có những kiểm soát nhất định.
Với cung hàng hóa, kênh tín dụng có tác động trực tiếp hỗ trợ vốn cho các
doanh nghiệp, nhà máy thông qua việc đầu tư của Ngân hàng vào doanh
nghiệp đó, đặc biệt là hoạt động làm cổ đông của Ngân hàng. Với cầu hàng
hóa, hoạt động tín dụng gián tiếp tác động đến tiêu dùng của khách hàng
hay cầu đầu tư của doanh nghiêp. Với sự kiểm soát thị trường, hoạt động tín
dụng sẽ tạo nên sự ổn định và tính định hướng của thị trường.
 Thu hút đầu tư: nhờ vào việc ổn định thị trường, tăng trưởng kinh tế, ổn
định giá trị đồng tiền,....Những điều này sẽ đem lại một môi trường hấp dẫn
cho các nhà đầu tư, không chỉ trong mà còn ngoài nước.
- Thứ tư: hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước thông
qua thu thuế thu nhập và đầu tư có ủy thác của Chính phủ.
1.2.4. Các hình thức cấp tín dụng ngân hàng
1.2.4.1. Phân theo hình thức cấp tín dụng
Theo tiêu chí này, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau:
- Cho vay
Theo quyết định 1627/2001/QD-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về việc ban hành quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng với khách hàng, các Ngân
hàng thương mại có thể áp dụng các phương thức cho vay sau:
 Cho vay từng lần: đây là hình thức cho vay khá phổ biến của Ngân hàng đối
với những khách hàng không có nhu cầu thường xuyên, không có điều kiện
để được cấp hạn mức thấu chi. Mỗi lần vay vốn khách hàng phải lám đơn và
trình Ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách
hàng và khi có đủ căn cứ thì Ngân hàng sẽ ký hợp đồng cho vay, xác định
quy mô cho vay, thời hạn giải ngán, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm
bảo nếu cần.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định, thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ.
Ngô Thùy Linh - A10420 18
Thang Long University Library
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
 Cho vay hợp vốn: là phưong thức cho vay mà trong đó một số các Ngân
hàng cùng cho một đối tượng vay vốn (dự án đầu tư hoặc phương án vay
vốn của khách hàng). Trong đó có một Tổ chức Tín dụng đứng ra dàn xếp,
phối hợp các Tổ chức Tín dụng còn lại.
 Cho vay trả góp: khi khách hàng vay vốn, Ngân hàng và khách hàng cùng
thỏa thuận và xác định số lãi vốn vay phỉa trả cộng dồn vầ số gốc được chia
ra làm nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Cho vay trả góp thường được
áp dụng đối với những khoản vay có kỳ hạn trung và dài hạn, tài trợ cho
những tài sản cố định. Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu
dùng thông qua hạn mức nhất định.
 Cho vay luân chuyển: cho vay luân chuyển là hình thức cho vay dựa trên
luân chuyển hàng hóa. Ngân hàng cho khách hàng vay khi thiếu vốn mua
hàng hóa, sau đó khi đã bán được hàng thì Ngân hàng sẽ thu tiền của khách
hàng. Ngân hàng và khách hàng cùng thỏa thuận với nhau về phương thức
cho vay, hạn mức tín dụng. Thực chất cho vay luân chuyển là một dạng của
cho vay theo hạn mức tín dụng nhưng nó được áp dụng trong trường hợp
khách hàng vay khi thiếu vốn mua hàng hóa, Ngân hàng thu tiền của khách
hàng khi khách hàng đã bán được hàng.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: là hình thức tín dụng trong đó
Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong hạn
mức tín dụng nhất định. Ngân hàng và khách hàng cùng thỏa thuận về hạn
mức tín dụng, thời gian hiệu lực của hạn mức tín dụng và mức phí phải trả
cho hạn mức tín dụng dự phòng.
 Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu đồng
thời người đi vay hoàn trả trực tiếp cho Ngân hàng. Phần lớn cho vay của
Ngân hàng là cho vay trực tiếp.
 Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc các chứng từ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh
toán. Các Ngân hàng Thương mại cho vay gián tiếp theo các loại sau: chiết
khấu thương mại, mua lại các khoản nợ của doanh nghiệp, tín dụng chứng
từ, bảo lãnh. Cho vay gián tiếp cũng có thể được hiểu là hình thức cho vay
thông qua các tổ chức trung gian như các Tổ chức, các Hội như Hội Phụ nữ,
Ngô Thùy Linh - A10420 19
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân. Trong trường hợp này cho vay gián tiếp
thường được áp dụng đối với các món vay lẻ, người vay phân tán.
 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng
cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong một phạm vi hạn mức tín dụng
nhất định để khách hàng thanh toán tiền hàng hóa hoặc rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động.
 Cho vay theo hạn mức thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó Ngân
hàng cho phép khách hàng được chi vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của
khách hàng tại Ngân hàng trong một mức nhất định và trong một khoảng
thời gian nhất định. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ
tục đơn giản. Phần lớn là không có đảm bảo nên hình thức này thông
thường chỉ áp dụng với những khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều
đặn và kỳ hạn thu nhập ngắn.
- Chiết khấu thương phiếu: Thương phiếu là chứng từ thanh toán, giấy tờ có giá phát
sinh trong quan hệ tín dụng thương mại với nội dung cơ bản là người cầm nó được
hưởng một trái quyền (quyền đòi nợ) một số tiền nhất định trong tương lai từ người
ký phát. Người bán hoặc người thụ hưởng có thể giữ thương phiếu đến hạn đòi nợ
khách hàng hoặc mang thương phiếu để chiết khấu tại Ngân hàng. Số tiền khách
hàng được nhận phụ thuộc vào thời hạn còn lại của thưong phiếu, lãi suất chiết
khấu và lệ phí chiết khấu.
- Cho thuê tài sản: là nghiệp vụ phát sinh khi khách hàng có nhu cầu vay nhưng
không đủ hoặc chưa đủ điều kiện để được vay. Để mở rộng tín dụng, Ngân hàng đã
mua các tài sản theo yêu cầu của khách hàng để cho khách hàng thuê. Do tài sản
cho thuê thuộc sở hữu của Ngân hàng nên Ngân hàng có thể thu hồi để bán hoặc
cho người khác thuê khi người thuê khong trả được nợ. Cho thuê có hai hình thức
là cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động
 Cho thuê tài chính: là hình thức cho thuê đáp ứng nhu cầu thuê trong thời
gian dài, và người đi thuê có quyền mua lại tài sản khi kết thúc hợp đồng
thuê.
 Cho thuê hoạt động đáp ứng nhu cầu thuê trong thời gian ngắn hạn, người
đi thuê không có dự định mua lại tài sản đó để sử dụng.
Hoạt động cho thuê chủ yếu là cho thuê tài chính.
Ngô Thùy Linh - A10420 20
Thang Long University Library
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
- Bảo lãnh: bảo lãnh là hình thức cấp tín dụng được thực hiện thông qua cam kết
bằng văn bản của Ngân hàng với bên có quyền về thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hịên không đầy dủ
nghĩa vụ đã cam kết. Bảo lãnh cũng chứa đựng các rủi ro như cho vay thông
thường nên Ngân hàng phải phân tích khách hàng như khi cho vay.
1.2.4.2. Phân loại theo thời gian
Theo cách phân chia này, tín dụng được phân thành các loại sau:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để
bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân. Lãi suất của tín dụng ngắn hạn thấp nhất trong khung lãi suất cho
vay của Ngân hàng. Thông thường đối với các Ngân hàng bán lẻ thì tín dụng ngắn
hạn chiếm tỷ trọng cao nhất.
- Tín dụng trung hạn: theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
cho vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ
yếu được sử dụng để đầu tư mua tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công
nghệ, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ, thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, thời hạn
tối đa có thể lên tới 20 - 30 năm, trường hợp cá biệt lên tới 40 năm. Đây là loại tín
dụng được cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà cửa, các thiết bị
phương tiện vận tải có quy mô lớn. Loại tín dụng này có lãi suất lớn nhất trong
khung lãi suất cho vay của Ngân hàng. Trong các Ngân hàng bán buôn thì nghiệp
vụ tín dụng chủ yếu là tín dụng dài hạn.
1.2.4.3. Phân loại theo rủi ro
Phân loại theo tiêu chí này, tín dụng ngân hàng được phân chia thành các loại sau:
- Tín dụng lành mạnh: là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao
- Tín dụng có vấn đề: là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách
hàng châm tiêu thụ, khách hàng gặp thiên tai
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn và
khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt
- Nợ quá hạn khó đòi: là các khoản nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài
sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá.
Ngô Thùy Linh - A10420 21
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
1.2.4.4. Phân loại theo phương pháp hoàn trả
Dựa theo căn cứ này, tín dụng của Ngân hàng thương mại được chia thành hai loại:
- Cho vay có thời hạn: là loại tín dụng có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp
đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau:
 Cho vay trả góp (hay còn gọi là cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể): là
loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi theo định kỳ. Loại
cho vay này chủ yếu được áp dụng cho vay bất động sản, cho vay tiêu dùng,
cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho vay để mua sắm trang
thiết bị.
 Cho vay phi trả góp (hay còn gọi là cho vay chỉ có một kỳ hạn trả): là loại
cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã thỏa thuận.
 Cho vay hoàn trả nhiều lần nhưng không có thời hạn trả nợ cụ thể, việc trả
nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay, cho vay này được áp
dụng theo kỹ thuật thấu chi.
 Đối với loại cho vay có thời hạn, khách hàng có thể trả nợ trước hạn nhưng
Ngân hàng được quyền thu lãi toàn bộ kỳ hạn trả nợ theo hợp đồng, trừ
trường hợp có những thỏa thuận khác.
- Cho vay có thời hạn cụ thể: đối với loại cho vay không có thời hạn trả nợ thì Ngân
hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào nhưng phải
báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này được thỏa thuận trong hợp đồng.
1.2.4.5. Phân loại khác
- Theo mục đích sử dụng vốn gồm:
 Cho vay bất động sản
 Cho vay công nghiệp và thương mại
 Cho vay nông nghiệp
 Cho vay cá nhân
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng gồm:
 Cho vay không đảm bảo là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng.
 Cho vay có đảm bảo là loại cho vay được ngân hàng cung ứng, phải có tài
sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
- Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng gồm:
Ngô Thùy Linh - A10420 22
Thang Long University Library
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
 Cho vay bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín của tín dụng
được cung cấp bằng tiền.
 Cho vay bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa
dạng, riêng đối với ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến
đó là tài trợ thuê mua.
Các cách phân loại trên cho ta thấy tính đa dạng và chuyên môn hóa trong hoạt động
cấp tín dụng của Ngân hàng. Với xu hướng đa dạng hóa các nhu cầu của khách hàng và
môi trường cạnh tranh ngày càng cao nên chắc chắn trong tương lai Ngân hàng sẽ mở
rộng phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì các lĩnh vực mà Ngân hàng có lợi thế. Cách
phân loại trên cho phép Ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với lĩnh vực tài trợ
để có chính sách lãi suất, đảm bảo hạn mức và chính sách mở rộng phù hợp.
Tóm lại: Tín dụng Ngân hàng là một hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế. Ngay từ khi mới xuất hiện, Ngân hàng đã tập trung vào hai việc chính là huy
động nguồn vốn nhàn rỗi, manh mún từ dân cư và cung ứng vốn cho người có nhu cầu về
vốn tạm thời để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng. Ngày nay, trong một môi trường kinh
doanh cạnh tranh khốc liệt, các dịch vụ ngày càng đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng phức tạp của người tiêu dùng, các dịch vụ của Ngân hàng cũng ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, dù các dịch vụ của Ngân hàng có phát triển đến đâu thì tín dụng vẫn luôn là
hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động của Ngân hàng thương mại
và là hoạt động sinh lời chủ yếu.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng được
mở rộng và phát triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế. Theo
đó, quan hệ tín dụng ngày càng được mở rộng cả về đối tượng lẫn quy mô làm cho hoạt
động tín dụng của Ngân hàng ngày càng khó khăn, phức tạp hơn. Để Ngân hàng thương
mại có thể tồn tại và đứng vững được trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và phục vụ nền
kinh tế ngày càng tốt hơn, đòi hỏi các Ngân hàng thương mại phải thực hiện có hiệu quả
các hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng các khoản tín dụng đã cấp cho khách hàng.
1.3. Chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại
1.3.1. Chất lượng hoạt động tín dụng
Trong bất cứ một Quốc gia hay một nền kinh tế nào thì hoạt động tín dụng của Ngân
hàng là một nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế. Trong đó, chất lượng tín
Ngô Thùy Linh - A10420 23
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
dụng là nhân tố chính quyết định hiệu của hoạt động tín dụng. Một Ngân hàng muốn nâng
cao chất lượng hoạt động thì phải nâng cao được chất lượng tín dụng. Vậy chất lượng và
chất lượng tín dụng là gì?
Chất lượng có lẽ được nhắc đến nhiều nhất khi nói về một sản phẩm hay một dịch vụ nào
đó, đối với dịch vụ ngân hàng cũng vậy. Có rất nhiều định nghĩa về chất lượng đã được
đưa ra, theo W.Ederwards Deming chất lượng chính là việc thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng, hoặc theo Philip B.Crosby thì chất lượng là “làm đúng theo yêu cầu”. Tiêu chuẩn
ISO 9000:2000 đưa ra định nghĩa về chất lượng: “chất lượng là mức độ của một tập hợp
các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu”. Như vậy chất lượng là mức độ của một tập hợp
các đặc tính vốn có của một sản phẩm hay một dịch vụ đáp ứng các yêu cầu của khách
hàng.
Với cách đề cập như trên, ta có thể hiểu chất lượng tín dụng là sự đáp ứng được yêu
cầu của khách hàng của Ngân hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Vậy chất lượng tín dụng được thể hiện một
cách cụ thể như thế nào đối với các đối tượng liên quan trực tiếp tới hoạt động tín dụng
của Ngân hàng là khách hàng, bản thân Ngân hàng và sự phát triển của kinh tế - xã hội.
- Chất lượng tín dụng thể hiện :
 Đối với khách hàng: tín dụng được cung cấp phải phù hợp với mục đích sử
dụng vốn của khách hàng với lãi suất, kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận
tiện nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng nhằm thu hút được nhiều
khách hàng.
 Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: hoạt động tín dụng phục vụ sản xuất
và lưu thông hàng hóa, góp phần duy trì và phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Góp phần giải quyết
công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế.
 Đối với bản thân Ngân hàng: phạm vi, mức độ và giới hạn tín dụng phải phù
hợp với thực lực của Ngân hàng và đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường
ngân hàng với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
- Tuy nhiên tại Việt Nam chất lượng tín dụng còn được hiểu theo cách tiếp cận của
Ngân hàng Thương mại và Ngân hàng Chính sách Xã hội. Chất lượng hoạt động
của các Ngân hàng Thương mại nói chung được hiểu là đảm bảo bù đắp được chi
phí, có lãi và bảo toàn được vốn, dư nợ quá hạn dưới 5% tổng dư nợ. Tuy nhiên
khi bàn đến chất lượng tín dụng đối với Ngân hàng Chính sách Xã hội lại phải xuất
Ngô Thùy Linh - A10420 24
Thang Long University Library
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
phát từ mục tiêu không vì lợi nhuận, phục vụ cho chính sách xóa đói giảm nghèo,
phát triển nông nghiệp và nông thôn trong từng thời kỳ của Đảng và Nhà nước.
Bởi vậy mà chất lượng tín dụng của Ngân hàng Chính sách Xã hội cũng được hiểu
theo cách khác so với các Ngân hàng Thương mại. Điều đầu tiên phải kể đến khi
đánh giá chất lượng tín dụng là hoạt động tín dụng góp phần thực hiện mục tiêu
của chính sách, thực hiện nghiêm túc các cơ chế tín dụng đối với từng chương trình
về đối tượng, điều kiện, mức cho vay, thời hạn, lãi suất và phương thức cho vay.
Việc đánh giá chất lượng tín dụng phải dựa trên việc đánh giá việc chấp hành cơ
chế đã được quy định cho từng chương trình. Bên cạnh đó, vốn cho vay phải thực
sự đến với các đối tượng được vay trên nguyên tắc dân chủ, công khai, hay nói
cách khác là tiền vay phải đến được tận tay người vay, không qua cầu trung gian
và được tập thể tổ viên bình xét nhất trí. Việc vay vốn của các đối tượng phải gắn
chặt với chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư vốn đang là yếu tố
thúc đẩy việc áp dụng kiến thức và tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
kinh doanh có hiệu quả. Cuối cùng là cũng như các tổ chức tín dụng khác, hoạt
động tín dụng của Ngân hàng Chính sách Xã hội phải bảo tồn được vốn, phải thu
được gốc và lãi đúng hạn, nợ qua hạn dưới tỷ lệ cho phép. Như vậy, việc đánh giá
chất lượng tín dụng của Ngân hàng Chính sách Xã hội được xác định bằng các tiêu
chí như: vốn cho vay đến đúng đối tượng, đúng chính sách; tiền vay được giải
ngân đến tận người vay; gắn cho vay với việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất kinh doanh; đạt tỷ lệ thu lãi trên số lãi phải thu theo quy định cho
từng thời kỳ; tỷ lệ nợ quá hạn dưới mức cho phép. Như vậy đối với mỗi loại hình
ngân hàng ta lại có một cái nhìn khác nhau vè chất lượng tín dụng. Trong luận văn
này em xin phép chỉ đề cập tới chất lượng hoạt động của Ngân hàng Thương mại,
mà cụ thể là chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung.
- Cũng có ý kiến cho rằng chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi
ro trong bảng tổng hợp cho vay của một Ngân hàng. Để phản ánh về chất lượng tín
dụng, có rất nhiều chỉ tiêu, nhưng nói chung người ta thường quan tâm tới tỷ lệư
nợ xấu, tỷ lệ và cơ cấu nợ tài sản đảm bảo. Ngoài ra, để đánh giá định tính về chất
lượng tín dụng, người ta còn quan tâm tới cơ cấu dư nợ các khoản vay ngắn hạn –
dài hạn trong tương quan cơ cấu nguồn vốn tổ chức tín dụng, dư nợ cho vay các
lĩnh vực rủi ro cao tại thời điểm đó như bất động sản, cổ phiếu.
Ngô Thùy Linh - A10420 25
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
Tóm lại:
- Các định nghĩa về chất lượng trên đều chỉ ra rằng đạt chất lượng đồng nghĩa với
việc đáp ứng các yêu cầu. Các yêu cầu ở đây tất nhiên là các yêu cầu của khách
hàng, các yêu cầu của khách hàng là khởi nguồn của các vấn đề chất lượng và là
trọng tâm khi xác định các vấn đề chất lượng. Chỉ khi xác định được nhu cầu của
khách hàng thì các doanh nghiệp mới đặt ra được những yêu cầu cho chất lượng
sản phẩm. Vấn đề xác định nhu cầu của khách hàng đôi khi gặp rất nhiều khó
khăn, không phải lúc nào và khách hàng nào cũng có thể chi cho ta biết họ cần gì
và đôi khi họ cũng không biết là họ cần gì ở sản phẩm họ mua. Vì vậy việc đáp
ứng nhu cầu của thị trường đôi khi là đáp ứng kỳ vọng của khách hàng. Nhưng trên
thực tế rất khó để có thể đáp ứng được cùng lúc tất cả các nhu cầu của khách hàng.
Một điều cần nhớ nữa là các yêu cầu của khách hàng luôn thay đổi theo xu hướng
thị trường, phụ thuộc vào công nghệ, nhận thức của khách hàng về sản phẩm và
phụ thuộc chính vào các sản phẩm cạnh tranh. Vậy đạt chất lượng có nghĩa là đáp
ứng được các yêu cầu hay sự kỳ vọng của khách hàng. Đây là yếu tố sống còn của
các sản phẩm Ngân hàng nói riêng và các sản phẩm khác nói chung của nền kinh
tế.
- Mặt khác, chất lượng tín dụng là kết quả của một quá trình kết hợp hoạt đông giữa
những con người trong cùng một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì một mục
đích chung. Chính vì vậy, để có chất lượng cần có sự quản lý. Do đó để có chất
lượng không những Ngân hàng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng mà còn
phải đáp ứng các yêu cầu về quản lý chất lượng. Quản lý chất lượng về cơ bản là
những hoạt động và kỹ thuật được sử dụng nhằm đạt được và duy trì chất lượng
của một loại sản phẩm, sản phẩm hoặc dịch vụ. Nó bao gồm việc theo dõi, tìm hiểu
và loại trừ nguyên nhân gây ra những trục trặc trong việc cung cấp tín dụng để các
yêu cầu của khách hàng liên tục được đáp ứng. Đảm bảo chất lượng là việc ngăn
ngừa những trục trặc về chất lượng bằng các hoạt động có kế hoạch, có hệ thống
bao gồm việc thiết lập một hệ thống quản lý chất lượng tốt, thích hợp , có khả năng
kiểm tra, kiểm soát và đánh giá bản thân sự hoạt động của hệ thống.
- Để có chất lượng tín dụng cao thì quản lý chất lượng phải đồng bộ, đây là cách làm
không phải mới nhưng mang lại rất nhiều hiệu quả. Nó không chỉ đảm bảo chất
lượng tín dụng mà còn nhằm cải thiện tính hiệu quả linh hoạt của toàn bộ cơ sở
Ngô Thùy Linh - A10420 26
Thang Long University Library
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
kinh doanh nhằm thỏa mãn ngày càng đầy đủ yêu cầu của khách hàng ở mọi công
đoạn. Để thực hiện được điều này, mỗi thành viên trong Ngân hàng phải hiểu và
thực hiện tốt quy trình quản lý chất lượng.
- Như vậy, chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể vừa trìu tượng. Nó là
một chỉ tiêu tổng hợp, để có chất lượng tín dụng thì hoạt đông tín dụng phải có
hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiêt lập trên cơ sở tin cậy, uy tín trong
hoạt động. Hay nói cách khác, chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ
tin cậy trong hoạt động tín dụng. Hiểu đúng bản chất chất lượng tín dụng, phân tích
đánh giá đúng chất lượng hiện tại cũng như xác định chính xác nguyên nhân còn
tồn tại sẽ giúp Ngân hàng tìm được các biện pháp quản lý thích hợp để có thể đứng
vững trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt.
- Chất lượng tín dung được nhìn nhận từ ba phía: Ngân hàng, khách hàng và từ nền
kinh tế. Trong bài luận văn này, em xin phép được nhìn nhận chất lượng hoạt động
tín dụng dưới giác độ của Ngân hàng. Nếu xét theo quan điểm của các nhà ngân
hàng thì hoạt động tín dụng được xem là có hiệu quả khi nó đảm bảo được ba yếu
tố: khả năng sinh lời, khả năng thu lời cả gốc và lãi đúng hạn và khả năng thanh
khoản từ phía nguồn vốn.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của các Ngân hàng Thương
mại
1.3.2.1. Chất lượng tín dụng đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Tín dụng được sinh ra trong nền sản xuất hàng hóa, ngay từ những ngày đầu xuất
hiện, tín dụng đã đóng góp đáng kể trong việc thúc đẩy quá trình phát triển của xã hội.
Càng ngày tín dụng càng đóng góp nhiều vào sự phát triển của xã hội. Ngày nay, sự
phát triển và lưu thông hàng hóa ngày càng phát triển, các mối quan hệ phát sinh đi
kèm với các hoạt động thương mại ngày càng phức tạp. Chính vì vậy mà tín dụng
cũng ngày càng được mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong
xã hội. Trong điều kiện đó chất lượng tín dụng ngày càng được quan tâm bởi lẽ:
- Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để Ngân hàng hoàn thành tốt vai trò
trong gian thanh toán. Khi chất lượng tín dụng được đảm bảo thì vòng quay vốn tín
dụng sẽ tăng. Với một khối tiền như cũ, có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn,
tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
Ngô Thùy Linh - A10420 27
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
- Chất lượng tín dụng tạo điều kiện cho Ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tín
dụng trong nền kinh tế. Là cầu nối tiết kiệm và đầu tư, tín dụng góp phần điều hòa
vốn trong nền kinh tế. Tăng chất lượng tín dụng sẽ giảm thiểu lượng tiền thừa
trong lưu thông, điều đó không những giải quyết tốt mối quan hệ cung cầu mà còn
tạo điều kiện mở rộng phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó tiết kiệm chi
phí lưu thông cho xã hội góp phần ổn định lưu thông tiền tệ.
- Chất lượng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh
tế, tăng uy tín Quốc gia. Điều này xuất phát từ nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng
Trung ương, có mối quan hệ chặt chẽ với khối lương tiền mặt trong lưu thông,
thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt các
Ngân hàng Thương mại có khả năng mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với số
tiền thực có. Xét về bản chất kinh tế, số tiền này xuất phát từ khả năng tạo tiền của
Ngân hàng. Khi đi vào lưu thông chúng có quyền thanh toán và chi trả như các
phương tiện khác để rồi cuối cùng với xu hướng chung chúng sẽ trở thành phương
tiện có tính lỏng nhất, đó là tiền mặt. Chính vì vậy, tín dụng còn là nguyên nhân
tiềm ẩn lạm phát. Đặc biệt, chất lượng tín dụng sẽ tạo điều kiện cho các Ngân hàng
cung cấp phương tiện thanh toán phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế. Tăng uy tín
Quốc gia bằng việc phát huy tác dụng của các sản phẩm dịch vụ trong tương lai.
- Thông qua sự điều chỉnh của Nhà nước trong các dự án đầu tư nhằm phát triển
kinh tế, xã hội, đầu tư cho giáo dục, y tế, giao thông...nguồn vốn được vận chuyển
tới những nơi thiếu vốn. Với các dự án đầu tư cho cộng đồng, các Ngân hàng cho
vay với lãi suất rất thấp, thời hạn thu hồi vốn rất dài, nhưng nếu xét về lợi ích thu
được trong tương lai của xã hội và đứng dưới góc nhìn của nền kinh tế vĩ mô thì
đây lại chính là thế mạnh của tín dụng. Chất lượng tín dụng được nâng cao sẽ góp
phần tăng hiệu quả sản xúât, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, ngành
trong cả nước nhằm ổn định và phát triển kinh tế.
- Chất lượng tín dụng còn góp phần lành mạnh hóa quan hệ tín dụng. Ngày nay hoạt
động tín dụng ngày càng được mở rộng, các thủ tục được đơn giản hóa, thuận tiện
cho cả Ngân hàng và khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng. Góp
phần nâng cao hiệu quả cho vay bằng cách cho vay đúng đối tượng cần thiết, giảm
thiểu và đi đến xóa bỏ cho vay nặng lãi.
- Vì chất lượng tín dụng cũng chịu rất nhiều tác động của các yếu tố khách quan bên
ngoài. Do đó để có chất lượng tín dụng, ngoài sự nỗ lực của bản thân các Ngân
Ngô Thùy Linh - A10420 28
Thang Long University Library
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
hàng, đòi hỏi nền kinh tế phải ổn định và phải có một cơ chế phù hợp về chính
sách, chế độ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cấp, các ngành. Tạo môi trường
thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Thiết lập một cơ chế chính sách đồng bộ, có hiệu
quả.
1.3.2.2. Chất lượng tín dụng với sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng Thương mại
- Chất lượng tín dụng có vai trò vô cùng đặc biệt đối với sự tốn tại và phát triển của
các Ngân hàng. Chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp và mở rộng các loại
dịch vụ của Ngân hàng, từ đó làm tăng vòng quay vốn tín dụng và thu hút được nhiều
khách hàng thông qua sự đa dạng và chất lượng của các sản phẩm dịch vụ của Ngân
hàng. Các dịch vụ này đồng thời làm tăng uy tín và sức cạnh tranh của Ngân hàng trên
thị trường.
- Như đã nói ở trên, tín dụng tạo ra nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng. Chất lượng
tín dụng làm gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm
được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, chi phí thiệt hại do không
thu hồi được vốn đã cho vay.
- Chất lượng tín dụng cải thiện tình hình tài chính của Ngân hàng, tạo ra thế mạnh
cạnh tranh cho Ngân hàng.
- Chất lượng tín dụng tạo ra những khách hàng trung thành, từ đó tạo thuận lợi cho sự
phát triển lâu dài của Ngân hàng.
Với những điểm nêu trên, chất lượng tín dụng không những là sự tồn tại khách quan
mà còn là điều kiện tiên quyết để các Ngân hàng Thương mại có thể tồn tại và phát
triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng
1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính
Chất lượng tín dụng không phải chỉ đơn thuần được thể hiện trên con số lợi nhuận mà
hoạt động tín dụng mang lại. Chất lượng tín dụng còn được thể hiện thông qua kết quả
hoạt động tín dụng đã giúp khách hàng tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, tăng giá
tri sản phẩm và phần lợi nhuận tăng thêm để tái mở rộng sản xuất. Vậy những chỉ tiêu
mang tính định tính được đưa ra xem xét khi đánh giá chất lượng của hoạt động tín dụng
là gì?
- Đầu tiên, chất lượng tín dụng của Ngân hàng phụ thuộc vào uy tín của Ngân hàng
đó. Một Ngân hàng có uy tín sẽ là một Ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng
Ngô Thùy Linh - A10420 29
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
trung thành. Chất lượng tín dụng còn thể hiện ở khả năng thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng. Hiện nay nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng và phức tạp, việc
đáp ứng được tất cả các nhu cầu của khách hàng là điều không thể. Nhưng các
Ngân hàng càng đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng thì chất lượng tín
dụng của Ngân hàng đó càng cao. Việc làm hài lòng khách hàng còn được thực
hiện thông qua việc rút ngắn thời gian và thủ tục cho vay, đảm bảo cung cấp vốn
nhanh chóng, đảm bảo an toàn. Tuy nhiên đó mới chỉ là những yêu cầu ban đầu,
trong điều kiện nền kinh tế nước ta không ngừng phát triển như hiện nay với sự hội
nhập kinh tế Quốc tế nên sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng trở nên
quyết liệt hơn, đòi hỏi các Ngân hàng phải có những chuyển biến quyết liệt hơn
trong hoạt động kinh doanh. Hoạt động năng động hơn nữa thì mới có thể thích
nghi với sự thay đổi trong và ngoài nước.
- Thứ hai, chất lượng tín dụng tốt là phải đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân
hàng. Tức là khoản tín dụng đã cấp ra cho khách hàng phải đem lại phần lợi nhuận
ít nhất là đủ bù đắp chi phí và rủi ro tín dụng. Việc này không chỉ phụ thuộc vào
Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào khách hàng. Các nguyên tắc tín dụng cần được
tuân thủ một cách triệt để, vốn vay cần được sử dụng đúng mục đích, hoàn trả
đúng hạn cả gốc vay và lãi vay. Việc tuân thủ các nguyên tắc tín dụng là điều kiện
cần thiết để đảm bảo chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
- Cuối cùng, hoạt động tín dụng Ngân hàng phải đóng góp vào sự phát triển kinh tế
của địa phương và của đất nước.
1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
- Doanh số cho vay
 Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng đã phát ra cho
vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu
hồi hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý hay
năm.
 Doanh số cho vay là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân hàng cho
khách hàng vay trong một thời gian nhất định thường là một năm. Bên cạnh
đó, chỉ tiêu này còn cho ta thấy hoạt động cho vay qua các năm, từ đó cho
thấy xu hướng hoạt động cho vay. Thêm vào đó doanh số cho vay thể hiện
quy mô tuyệt đối của khoản tín dụng, còn tốc độ tăng doanh số thể hiện khả
Ngô Thùy Linh - A10420 30
Thang Long University Library
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
năng mở rộng quy mô cho vay qua các thời kỳ. Doanh số cho vay lớn và tốc
độ cho vay nhanh cho thấy khả năng mở rộng tín dụng của Ngân hàng là tốt.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này chưa đủ để phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân
hàng.
- Doanh số thu nợ
 Là toàn bộ các khoản nợ mà Ngân hàng đã thu hồi từ các khoản cho vay của
Ngân hàng, kể cả kỳ hiện tại và kỳ trước đó.
 Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng trong kỳ đối với
các khoản nợ mới phát sinh trong kỳ hay đã phát sinh từ kỳ trước. Đồng
thời chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu nợ ở kỳ tiếp theo và hiệu quả của
hoạt động tín dụng. Các khoản nợ được thu hồi càng nhiều càng cho thấy
các khoản cho vay của Ngân hàng là an toàn, được sử dụng đúng mục đích
và có hiệu quả.
- Tổng dư nợ
 Là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền mà Ngân hàng đã cấp cho nền kinh tế
tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn. Tổng dư nợ cao cho thấy phản ánh hoạt động tín dụng của Ngân
hàng là tốt, thu hút được khách hàng, mở rộng hoạt động tín dụng. Tuy vậy,
chỉ tiêu này không phản ánh chất lượng tín dụng.
 Doanh số dư nợ trong kỳ = dư nợ kỳ trước + doanh số cho vay trong kỳ -
doanh số thu nợ trong kỳ.
- Nợ quá hạn
 Là chỉ tiêu phản ánh khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến
hạn thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng. Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá
chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao càng chứng
tỏ Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng và có khả năng mất vốn. Tỷ lệ này cho
thấy cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì có bao nhiêu đồng vốn không thể thu hồi được.
 Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng nợ quá hạn/ Tổng dư nợ * 100%
 Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam thì các Ngân hàng Thương mại cần phân loại nợ theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước như sau:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn hay nợ thông thường là các khoản nợ trong hạn
được đánh giá là có khả năng thu hồi gốc và lãi đúng hạn.
Ngô Thùy Linh - A10420 31
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý bao gồm:
* Các khoản nợ quá hạn được 90 ngày
* Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn đã cơ cấu
lại.
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, gồm:
*Các khoản nợ quá hạn từ 90 tới 180 ngày
* Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, quá hạn 90 ngày theo thời
gian cơ cấu lại
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, gồm:
* Các khoản nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày
* Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, quá hạn từ 90 ngày tới 180
ngày
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, gồm:
* Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
* Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý
* Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, quá hạn trên 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại
- Hiệu suất sử dụng vốn
 Chỉ tiêu này phản ánh việc Ngân hàng sử dụng vốn huy động được như thế
nào, từ đó đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng.
 Hiệu suất sử dụng vốn được tính tại một thời điểm nhất định hoặc tính trung
bình cho cả năm
 Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng dư nợ/ Tổng nguồn vốn huy động
 Tỷ lệ hiệu suất càng gần 1 càng tốt. Vì khi nguồn vốn huy động ở Ngân
hàng thường chiếm tỷ lệ thấp hơn so với vốn huy động. Nếu Ngân hàng sử
dụng vốn cho vay lớn bằng nguồn vốn cấp trên thì không hiệu quả bằng
việc sử dụng vốn huy động được.
- Vòng quay vốn tín dụng
 Chỉ tiêu này phản ánh tần suất sử dụng vốn, đánh giá khả năng quản lý vốn
tín dụng và hiệu quả tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Vòng quay vốn tín dụng càng lớn với số dư luôn tăng chứng tỏ Ngân hàng
chứng tỏ vốn Ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng hiệu quả, tiết kiệm chi phí,
tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng.
Ngô Thùy Linh - A10420 32
Thang Long University Library
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
 Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân
- Thu nợ từ hoạt động cho vay
 Chỉ tiêu này phản ánh mức độ lành mạnh, hiệu quả của khoản cho vay
 Đồng thời, chỉ tiêu này cũng phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho
vay, bởi lợi nhuận thu được của Ngân hàng ở đây phải hiểu là chênh lệch
giữa chi phí đầu vào tức là lãi suất huy động và thu nhập từ lãi suất cho vay
của các khoản tín dụng. Xét cho cùng thì khoản tín dụng dù không có nợ
quá hạn, nợ khó đòi thì cũng chỉ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho Ngân
hàng.
 Thu nhập từ hoạt động cho vay= Lãi từ hoạt động cho vay/ tổng thu nhập
- Hệ số thu nợ
 Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ,
từ đó có thể biết được trên tổng số cho vay trong kỳ Ngân hàng đã thu được
bao nhiêu nợ điều đó thể hiện hiệu quả của hoạt động tín dụng, từ đó đánh
giá chất lượng tín dụng.
 Hệ số thu nợ= Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay
- Lợi nhuận
 Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất do hiệu quả sử dụng vốn cũng như
chất lượng cho vay của một Ngân hàng, bởi mục tiêu cùng mà các Ngân
hàng hướng tới là tối đa hóa lợi nhuận.
Có rất nhiều chỉ tiêu khác để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của mình như:
quan hệ tín dụng giữa khách hàng và Ngân hàng, đảm bảo tiền vay, tình hình tài chính và
phương án của người vay....Mỗi chỉ tiêu có một ý nghĩa và tính ưu việt khác nhau, tùy vào
điều kiện cụ thể mà các Ngân hàng có thể sử dụng và kết hợp các chỉ tiêu khác nhau để
đưa ra kết quả chính xác và khách quan nhất.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng
1.3.4.1. Nhân tố bên ngoài
Chất lượng hoật động tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của Ngân hàng cũng như của toàn xã hội. Để quản lý tốt chất lượng tín dung đòi hỏi
một sự hiểu biết rõ ràng và toàn diện những tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới chất
lượng tín dụng. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng được chia thành
Ngô Thùy Linh - A10420 33
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
hai loại là nhân tố bên ngoài (nhân tố khách quan) và nhân tố bên trong (nhân tố chủ
quan). Tùy thuộc vào những hoàn cảnh khác nhau mà các nhân tố này ảnh hưởng tới chất
lượng tín dụng ở một mức khác nhau. Phần dưới đây xin làm rõ những tác động của các
nhân tố trên tới chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
- Kinh tế:
 Một nền kinh tế ổn định sẽ đem lại những điều kiện thuận lợi cho hoạt động
tín dụng. Nền kinh tế ổn định là nền kinh tế mà trong đó không có yếu tố
lạm phát hoặc yếu tố lạm phát nằm trong mức độ kiểm soát, không có
khủng hoảng, các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các
cá nhân và hộ gia đình diễn ra một cách bình thường, không có nhiều biến
động. Các yếu tố của nền kinh tế ổn định tạo môi trường ổn định cho hoạt
động tín dụng. Trong trường hợp này chất lượng tín dụng phụ thuộc vào khả
năng quản lý của chính Ngân hàng. Tuy nhiên, để có được một môi trường
kinh tế vĩ mô ổn định thì nền kinh tế phải phát triển tới một mức ổn định.
Đối với nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam thì một môi trường kinh
tế ổn định được hiểu theo nghĩa là nền kinh tế vĩ mô có yếu tố lạm phát
nhưng yếu tố lạm phát nằm trong sự kiểm soát của Chính phủ. Trong giai
đoạn hiện nay, Việt Nam đang chấp nhận đánh đổi yếu tố lạm phát vừa phải
với sự tăng trưởng kinh tế. Nghĩa là Việt Nam đang dùng biện pháp sử dụng
lạm phát để kích cầu đầu tư. Giới hạn mở rộng quy mô tín dụng có ảnh
hưởng tới chất lượng tín dụng. Nếu các Ngân hàng mở rộng giới hạn quá
mức cho phép sẽ làm giá cả tăng quá mức, gây ra lạm phát phi mã và siêu
lạm phát, các Ngân hàng sẽ chịu thiệt hại lớn do đồng tiền mất giá, chất
lượng tín dụng giảm. Ngoài ra chất lượng tín dụng còn ảnh hưởng bởi các
chính sách hay luật lệ, điều tiết ưu tiên hay hạn chế sự phát triển một ngành,
một lĩnh vực, các chính sách về môi trường nhằm đảm bảo sự phát triển cân
đối trong nền kinh tế cũng như chất lượng hoạt động tín dụng. Các nhân tố
chính của nền kinh tế vĩ mô có thể kể đến là: vốn nước ngoài và chu kỳ phát
triển kinh tế.
+ Vốn nước ngoài: nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài là một trong những nguồn
vốn quan trọng đặc biệt với nền kinh tế chậm phát triển vì nhìn chung thì đây là
nguồn vốn rẻ, có thời hạn đáo hạn dài. Tuy nhiên việc sử dụng nguồn vốn này
cũng có nhiều điều đáng chú ý. Vốn huy động từ nước ngoài tăng, dẫn tới tổng
Ngô Thùy Linh - A10420 34
Thang Long University Library
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long
cầu trong nền kinh tế tăng, trong khi tổng cung chưa tăng kịp làm mất cân đối
giữa tổng cung và tổng cầu trong nền kinh tế. Đây là nguy cơ gây ra lạm phát.
+ Chu kỳ phát triển của nền kinh tế: trong thời kỳ kinh tế chậm phát triển,
hoạt động tín dụng chắc chắn gặp nhiều khó khăn do nhu cầu vốn giảm. Và đối
với vốn đã được sử dụng thì hiệu quả sử dụng chưa chắc đã cao. Ngược lại,
trong thời kỳ hưng thịnh nhu cầu vốn tăng nhưng cũng không loại trừ nhiều
doanh nghiệp chạy đua sản xuất kinh doanh, nạn đầu cơ tích trữ, làm nhu cầu
vốn tín dụng quá cao, có quá nhiều khoản tín dụng được tiến hành, nhưng lại
khó có thể hoàn trả nếu phát triển sản xuất kinh doanhkhông có kế hoạch dẫn
đến khủng hoảng kinh tế.
 Nhân tố xã hội
+ Các nhân tố xã hội có tác động nhiều tới chất lượng hoạt động của Ngân
hàng là tâm lý, thói quen và trình độ hiểu biết của người dân trong địa bàn hoạt
động của Ngân hàng. Tín dụng được xây dựng trên cơ sở niềm tin giữa Ngân
hàng và khách hàng. Khi người tiêu dùng còn có tâm lý e ngại, thói quen tiêu
dùng tiền mặt và trình độ hiểu biết còn kém thì hoạt động tín dụng của Ngân
hàng còn gặp nhiều khó khăn. Một trong những tâm lý của khách hàng có khả
năng đe dọa nhiều nhất tới chất lượng tín dụng của Ngân hàng là tâm lý bầy
đàn. Bởi vậy mà các Ngân hàng muốn nâng cao chất lượng tín dụng cũng cần
chú ý tới các nhân tố xã hội. Tuy các nhân tố này không trực tiếp tác động đến
chất lượng tín dụng nhưng nó lại là một trong những mối đe dọa tiềm tàng đối
với chất lượng tín dụng.
 Nhân tố pháp lý
+ Nhóm nhân tố này bao gồm hệ thống các văn bản luật và dưới luật tác động
tới hoạt động tín dụng. Hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động tín
dụng nói riêng đều chịu tác động rất lớn của không những chỉ các luật mà còn
chịu tác động của các chính sách tín dụng trong từng thời kỳ của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước. Các Ngân hàng phải thích ứng được trước các chính sách
tín dụng và tiền tệ tại mọi thời điểm.Tuy nhiên điều này không có nghĩa là các
Ngân hàng chỉ nhận được những khó khăn trong việc Ngân hàng Nhà nước
thực thi chính sách tiền tệ. Mục đích của các chính sách tiền tệ là điều chỉnh
cân bằng nền kinh tế vĩ mô. Và xét cho cùng thì Ngân hàng cũng là một thành
Ngô Thùy Linh - A10420 35
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung

More Related Content

What's hot

Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần...Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển...Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Đánh giá công tác huy động vốn tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, 9 ...
Đề tài: Đánh giá công tác huy động vốn tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, 9 ...Đề tài: Đánh giá công tác huy động vốn tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, 9 ...
Đề tài: Đánh giá công tác huy động vốn tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, 9 ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty c...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty c...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty c...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án: Nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản đối với c...
Luận án: Nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản đối với c...Luận án: Nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản đối với c...
Luận án: Nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản đối với c...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...Ngọc Hưng
 
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
 
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...
 
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần...Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần...
 
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoán
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoánLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoán
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoán
 
Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng MSB
Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng MSBĐề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng MSB
Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng MSB
 
Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng AgribankĐề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank
 
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển...Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển...
 
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định GiáĐề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
 
Đề tài: Đánh giá công tác huy động vốn tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, 9 ...
Đề tài: Đánh giá công tác huy động vốn tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, 9 ...Đề tài: Đánh giá công tác huy động vốn tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, 9 ...
Đề tài: Đánh giá công tác huy động vốn tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, 9 ...
 
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán, HAY - Gửi m...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán, HAY - Gửi m...Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán, HAY - Gửi m...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán, HAY - Gửi m...
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty c...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty c...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty c...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty c...
 
Luận án: Nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản đối với c...
Luận án: Nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản đối với c...Luận án: Nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản đối với c...
Luận án: Nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản đối với c...
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAYĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty thương mại Thái Hưng, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty thương mại Thái Hưng, HAYĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty thương mại Thái Hưng, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty thương mại Thái Hưng, HAY
 
Đề tài phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAOĐề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
 
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
Tiểu luận quản trị rủi ro đề tài rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...
 
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
 

Similar to Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung

Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...NOT
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...NOT
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...NOT
 

Similar to Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung (20)

Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOTĐề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp tại BIDV
Đề tài: Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp tại BIDVĐề tài: Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp tại BIDV
Đề tài: Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp tại BIDV
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAYĐề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOTLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Hungari, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Hungari, 9đĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Hungari, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Hungari, 9đ
 
Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng, 9đ
Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng, 9đQuản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng, 9đ
Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng, 9đ
 
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...
 
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank tỉnh Hà Giang, HAY
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank tỉnh Hà Giang, HAYĐề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank tỉnh Hà Giang, HAY
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank tỉnh Hà Giang, HAY
 
Đề tài: Cải thiện quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden
Đề tài: Cải thiện quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH AidenĐề tài: Cải thiện quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden
Đề tài: Cải thiện quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden
 
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính tại Công ty thuốc thú y, HAY
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính tại Công ty thuốc thú y, HAYĐề tài: Cải thiện tình hình tài chính tại Công ty thuốc thú y, HAY
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính tại Công ty thuốc thú y, HAY
 
Đề tài: Chất lượng thẩm định tín dụng tại Agribank tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Chất lượng thẩm định tín dụng tại Agribank tỉnh Thanh HóaĐề tài: Chất lượng thẩm định tín dụng tại Agribank tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Chất lượng thẩm định tín dụng tại Agribank tỉnh Thanh Hóa
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc dân – ...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc dân – ...Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc dân – ...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc dân – ...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
 
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung

  • 1. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long MỤC LỤC MỤC LỤC ...........................................................................................................................1 DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................................3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................4 LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................................................5 CHƯƠNG 1:........................................................................................................................8 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................................................8 1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại ..................................................................8 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại.................................................................8 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại.....................................10 1.2. Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường...............................................13 1.2.1. Khái niệm.........................................................................................................13 1.2.2. Đặc trưng cơ bản của tín dụng ......................................................................15 1.2.3. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường.......................................16 1.2.4. Các hình thức cấp tín dụng ngân hàng .........................................................18 1.3. Chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại............................23 1.3.1. Chất lượng hoạt động tín dụng......................................................................23 1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của các Ngân hàng Thương mại................................................................................................................27 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng..................................29 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng........................33 CHƯƠNG 2:......................................................................................................................40 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH BIDV QUANG TRUNG – NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ..........................40 2.1. Tổng quan về Chi nhánh BIDV Quang Trung – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam...............................................................................................................40 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...............................................................40 2.1.2. Các sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung ..........................................................................................41 2.1.3. Sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu .....................................................................42 2.1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức của BIDV Quang Trung.........................................43 2.1.5. Kết quả kinh doanh của BIDV Quang Trung trên những mặt cơ bản......45 2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh BIDV Quang Trung - NHĐT&PT Việt Nam trong những năm gần đây ...................................................57 2.2.1. Các chỉ tiêu định tính......................................................................................57 2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng...................................................................................59 2.3. Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung.................................................................................................................77 2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................................77 2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHĐT&PT Quang Trung.....................................................................81 Ngô Thùy Linh - A10420 1
  • 2. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long CHƯƠNG 3:......................................................................................................................86 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT QUANG TRUNG ...........................................86 3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của NHĐT&PT Quang Trung trong thời gian tới....................................................................................................................................86 3.1.1. Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng là một yêu cầu cấp thiết................86 3.1.2. Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng ..............................87 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của Chi nhánh NHĐT&PT Quang Trung............................................................................................90 3.2.1. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng và tăng cường hiệu lực công tác tín dụng.................................................................................................90 3.2.2. Thực hiện công tác khách hàng và mở rộng tín dụng .................................92 3.2.3. Hoàn thiện chính sách marketing nhằm thu hút và mở rộng khách hàng92 3.2.4. Tăng cường hiệu lực của bộ máy tín dụng....................................................92 3.2.5. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng..............................................................94 3.2.6. Nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng.......................................................95 3.2.7. Tăng cường công tác quản lý nợ, giải quyết nợ quá hạn.............................96 3.2.8. Xây dựng và sử dụng hợp lý quỹ dự phòng tổn thất tín dụng....................97 3.3. Một số kiến nghị.....................................................................................................98 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ....................98 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ........................104 Danh mục tài liệu tham khảo ........................................................................................108 Ngô Thùy Linh - A10420 2 Thang Long University Library
  • 3. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Hoạt động huy động vốn qua 3 năm 2006, 2007, 2008…………………………45 Bảng 2: Quy mô và tốc độ huy động vốn của Chi nhánh BIDV Quang Trung…………..47 Bảng 3: Cơ cấu hoạt động tín dụng tại BIDV Quang Trung……………………………..51 Bảng 4: Kết quả dịch vụ qua các năm 2006, 2007, 2008………………………………...52 Bảng 5: Hoạt động kết quả kinh doanh của Chi nhánh…………………………………..53 Bảng 6: Tình hình dư nợ theo thời gian tại NHĐT&PT Quang Trung…………………..58 Bảng 7: Mối quan hệ giữa nguồn vốn ngắn hạn và cho vay ngắn hạn…………………...60 Bảng 8: Nguồn huy động vốn trung dài hạn và cho vay trung dài hạn…………………..61 Bảng 9: Tình hình dư nợ theo tình hình kinh tế………………………………………….62 Bảng 10: Tình hình dư nợ theo tiền tệ……………………………………………………63 Bảng 11: Tình hình dư nợ có tài sản đảm bảo……………………………………………64 Bảng 12: Doanh số cho vay theo thời gian……………………………………………….65 Bảng 13: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế…………………………………….67 Bảng 14: Doanh số thu nợ phân theo thời gian…………………………………………..68 Bảng 15: Doanh số thu nợ phân theo thành phần kinh tế………………………………..70 Bảng 16: Hệ số thu nợ………………………………………………………………........71 Bảng 17: Hiệu suất sử dụng vốn…………………………………………………….........71 Bảng 18: Vòng quay vốn tín dụng…………………………………………………..........73 Bảng 19: Thu nhập từ hoạt động tín dụng………………………………………………..73 Bảng 20: Tình hình nợ quá hạn tại NHĐT&PT Quang Trung…………………………...75 Bảng 21: Nợ quá hạn phân theo nhóm nợ………………………………………………..76 Ngô Thùy Linh - A10420 3
  • 4. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BIDV Quang Trung Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung BIDV Việt Nam Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam DNNN Doanh nghiệp Nhà nước DNNQD Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh HĐ TDTN Hợp đồng tín dụng trong nước HĐ TTQT Hợp đồng thanh toán Quốc tế NHĐT&PT Ngân hàng Đầu tư và Phát triển NHĐT&PT Quang Trung Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung NHĐT&PT Việt Nam Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam NHTM Ngân hàng Thương mại TGNHNN Tiền gửi Ngân hàng Nhà nước TPKT Thành phần kinh tế USD Đô la Mỹ VNĐ Việt Nam Đồng Ngô Thùy Linh - A10420 4 Thang Long University Library
  • 5. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Ngày 1 tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, đánh dấu bước ngoặt lớn đối với sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Trong khi Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế Thế giới, cùng với những điều kiện thuận lợi trong việc phát triển kinh tế - xã hội, nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói riêng cũng đón nhận không ít những khó khăn thách thức trong cuộc cạnh tranh gay gắt của hội nhập. Trong những năm gần đây, cùng với sự biến động của nền kinh tế Thế giới, ngành Tài chính – Ngân hàng Việt Nam cũng có không ít những biến đổi. Giai đoạn 2005- 2007 là giai đoạn phát triển của toàn ngành Tài chính Ngân hàng. Khối NHTM Nhà nước và NHTM Cổ phần tham gia mạnh mẽ vào cuộc chạy đua mở Chi nhánh, Phòng giao dịch nhằm chiếm lĩnh thị phần. Trong giai đoạn này, hoạt động tín dụng được coi là hoạt động sôi động nhất. Riêng đối với năm 2007, tăng trưởng tín dụng ước tính đạt 54,3% so với năm 2006. Ngành Ngân hàng đã thực sự phát huy vai trò là ngành tiên phong của nền kinh tế. Hoạt động ngân hàng phát triển, đặc biệt là hoạt động tín dụng là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển của nền kinh tế Quốc gia thông qua hoạt động đầu tư cho lĩnh vực sản xuất. Giai đoạn 2007 – 2009 là giai đoạn khủng hoảng của Ngành Ngân hàng Việt Nam do tác động của của cuộc khủng hoảng tài chính Thế giới. Trong giai đoạn này hoạt động của các Ngân hàng Việt Nam gặp không ít khó khăn, hoạt động tín dụng trì trệ, các Ngân hàng lâm vào tình trạng thua lỗ do chi phí huy động vốn quá cao, đỉnh điểm lên tới 17%, trong khi lãi suất cho vay lại không được quá 150% so với lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố, dẫn tới tình trạng thu không đủ bù chi. Tuy nhiên hoạt động Ngân hàng đã và đang được khôi phục trong khoảng thời gian cuối năm 2009 đầu năm 2010 do tác động tích cực của những chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. Đối với hoạt động tín dụng nói riêng, bên cạnh những kết quả và đóng góp đạt được trong sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng là vô vàn những rủi ro tiềm ẩn. Nó ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói riêng và tình hình kinh tế của toàn xã hội nói chung. Có thể nói hoạt động tín dụng là hoạt động sống còn của mỗi Ngân hàng. Vì vậy, đứng trước những cơ hội và thách thức của nền kinh tế hội nhập, các Ngân hàng thương mại muốn tồn tại và cạnh tranh với các Ngân hàng thế giới vốn đã có lịch sử Ngô Thùy Linh - A10420 5
  • 6. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long hình thành và phát triển lâu đời, thì việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, giảm thiểu rủi ro góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển là rất cần thiết. Trong thời gian tham gia thực tập tại Chi nhánh BIDV Quang Trung – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, với sự chỉ dẫn của các anh chị trong Chi nhánh, em đã thấy được vai trò quan trọng của hoạt động tín dụng, thấy được những đóng góp và tồn tại nhất định trong hoạt động này. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Quang Trung” cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập chung vào ba nội dung chính sau: - Lý luận chung về Ngân hàng Thương mại và chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại. - Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Quang Trung, đánh giá những mặt đạt được cũng như những tồn tại cần giải quyết. - Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng là một yêu cầu cấp thiết được đặt ra, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung. 3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn này sử dụng phương pháp thống kê, quy nạp, tổng hợp, so sánh để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Hoạt động tín dụng và chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung. - Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung. 5. Kết cấu của đề tài Nội dung chính của đề tài được chia làm ba chương: Chương 1: Lý luận chung về chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung. Ngô Thùy Linh - A10420 6 Thang Long University Library
  • 7. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long Đề tài nghiên cứu một lĩnh vực phức tạp, đan xen nhiều yếu tố kinh tế vi mô và vĩ mô. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã tìm hiểu cả lý luận và thực tiễn, nhưng với trình độ hiểu biết và thời gian có hạn nên bài luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô để bài luận văn của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn TS.Châu Đình Phương đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thiện luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Ngô Thùy Linh Ngô Thùy Linh - A10420 7
  • 8. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại 1.1.1.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng Thương mại - Ngân hàng Thương mại được đánh giá là một trong những ngành công nghiệp có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời nhất Thế giới. Hệ thống Ngân hàng Thế giới được manh nha hình thành từ thế kỷ 18 trước công nguyên. Những dịch vụ ngân hàng đầu tiên không được dùng cho đông đảo người dân bình thường, các hoàng tộc vương triều và những thương nhân giàu có mới là đối tượng phục vụ của Ngân hàng nguyên thủy. Hình thức Ngân hàng sơ khai được nhiều nhà sử học cho rằng đã được hình thành trước khi con người phát minh ra tiền. Ban đầu tài sản được giữ tại các Ngân hàng là các loại ngũ cốc, sau đó là gia cầm, nông sản rồi đến các kim loại quý như vàng. Tại Ai Cập cổ đại và Mesopotania, vàng được gửi vào các đền thờ. Nhưng những tài sản quý giá này lại ngủ yên trong đó, trong khi bên ngoài xã hội, các nhóm thương nhân và hoàng tộc lại rất cần sử dụng chúng. Khái niệm Ngân hàng bắt đầu ra đời. - Thế kỷ 13 và 14 là thế kỷ của các Ngân hàng cho Hoàng đế, kỹ năng kinh doanh Ngân hàng được phát triển với phát kiến về nghiệp vụ ghi sổ kép và cách thức bù trừ tín dụng của khách hàng trên ghi chép sổ sách giữa các ngân hàng trong hệ thống, vốn được các ngân hàng ở Genoa áp dụng từ thế kỷ 12. Tới đầu thế kỷ 14, hai dòng họ Bardi và Peruzzi là những người giàu có nhất tại Florence nhờ vào việc cung cấp các dịch tài chính. Vào đầu thế kỷ 15, nhà Medici xứ Florence là đế chế ngân hàng lớn nhất Châu Âu. Cho tới cuối thế kỷ 17, điểm đáng chú ý nhất của lịch sử Ngân hàng Thế giới là mô hình kinh doanh với các dịch vụ Ngân hàng Thương mại hướng tới khách hàng thông thường nhiều hơn là các vị Hoàng đế. - Vậy Ngân hàng Tư nhân là một phần cấu trúc của đời sống thương mại, trong giai đoạn tiếp theo, lịch sử Ngân hàng ghi nhận sự ra đời của các ngân hàng Quốc gia trong thế kỷ 17, 18. Venice là thành phố tiên phong trong việc cho phép một Ngân hàng can dự vào tài chính Chính phủ. Mở rộng khái niêm này đưa tới khái niệm Ngân hàng Quốc gia được thành lập dưới dạng liên kết với Chính phủ. Ngân hàng Ngô Thùy Linh - A10420 8 Thang Long University Library
  • 9. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long Quốc gia đầu tiên được ra đời là Ngân hàng Thụy Điển (Bank of Sweden), thành lập năm 1668. Cũng rất lâu đời và giữ vai trò quan trọng trong lịch sử Ngân hàng Thế giới là Ngân hàng Anh (Bank of England) được thành lập năm 1694, ban đầu là Công ty Cổ phần, với thương vụ đầu tiên là thu xếp khoản nợ 1,2 triệu bảng được Vua nước Anh William sử dụng trong cuộc chiến với Louis XIV của Pháp. Cho tới thế kỷ 20 và 21, ngay cả khi nền kinh tế toàn cầu đã đạt tới quy mô vô cũng lớn về giá trị tiền tệ, các thể chế chống độc quyền Quốc tế được áp dụng rộng rãi, hệ thống Tài chính Ngân hàng Quốc tế về cơ bản vẫn nằm dưới sự kiểm soát của một nhóm đại gia tộc kinh doanh tiền tệ. 1.1.1.2. Các khái niệm về Ngân hàng Thương mại - Hiện nay trên Thế giới tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về Ngân hàng Thương mại.Tại Hoa Kỳ, Ngân hàng Thương mại là một kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. - Tại Pháp, Ngân hàng Thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hoặc các hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. - Tại Việt Nam, theo sắc lệnh số 018 CT/LDGCQL/SL ngày 20-10-1969 của chính quyền Sài Gòn cũ cho rằng: Ngân hàng Thương mại là mọi xí nghiệp công hay tư lập kể cả chi nhánh hay phân cục ngân hàng ngoại cục mà hoạt động thường xuyên là thi hành cho chính mình nghiệp vụ tín dụng, chiết khấu, tài chính với tiền ký thác của tư nhân, xí nghiệp, cơ quan công quyền. - Theo Pháp lệnh Ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội đồng Nhà nước xác định “Ngân hàng Thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt đông chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và là phương tiện thanh toán”. - Theo luật Các Tổ chức Tín dụng Việt Nam do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12/12/1997 thì “Ngân hàng thương mại là một loại tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động có liên quan”. Luật này còn định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Ngô Thùy Linh - A10420 9
  • 10. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long - Như vậy, một cách chung nhất có thể thấy Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp - một doanh nghiệp đặc biệt - hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại 1.1.2.1. Huy động vốn Nguồn vốn của Ngân hàng bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn nợ, trong đó nguồn vốn nợ đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, đồng thời gắn liền với quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng. - Nhận tiền gửi: đây là nguồn vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn Ngân hàng Thương mại và đó luôn là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của Ngân hàng. Có nhiều hình thức huy động vốn khác nhau như: + Tiền gửi thanh toán + Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội + Tiền gửi tiết kiệm của dân cư + Tiền gửi khác: tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của các kho bạc Nhà nước, tiền gửi của các đoàn thể xã hội - Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác và của Ngân hàng Trung ương: + Vay từ Ngân hàng Trung ương: Ngân hàng Trung ương cho các tổ chức tín dụng vay vốn ngắn hạn dưới nhiều hình thức như: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay bổ xung trong thanh toán bù trừ; cho vay đặc biệt khi tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán có nguy cơ mất an toàn cho hệ thống. + Vay từ các tổ chức tín dụng khác: là nguồn vốn các Ngân hàng Thương mại vay muợn lẫn nhau và vay của tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu dự trữ chi trả cấp bách. - Vay trên thị trường vốn: phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. 1.1.2.2. Cho vay ngắn hạn Cho vay ngắn hạn: là các khoản cho vay dưới 12 tháng nhằm cung cấp vốn cho khách hàng để sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, cho vay ngắn hạn được chia thành: Ngô Thùy Linh - A10420 10 Thang Long University Library
  • 11. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long - Cho vay sản xuất kinh doanh gồm:  Cho vay bổ sung vốn lưu động: đây là loại cho vay nhằm bổ sung vốn lưu động cho khách hàng kinh doanh.  Các loại cho vay khác: +Chiết khấu chứng từ có giá + Cho vay trên bộ chứng từ hàng sản xuất + Cho vay theo hạn mức thấu chi + Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng. + Cho vay kinh doanh chứng khoán - Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình. Có hai loại là cho vay tiêu dùng trực tiếp và cho vay tiêu dùng gián tiếp.  Cho vay tiêu dùng trực tiếp bao gồm các phương thức: + Cho vay trả lãi theo định kỳ + Thấu chi + Thẻ tín dụng  Cho vay tiêu dùng gián tiếp: + Cho vay trả góp + Cho vay cầm cố + Cho vay đảm bảo bằng thu nhập của người lao động + Cho vay có đảm bảo bằng các hình thức khác 1.1.2.3. Cho vay trung và dài hạn Cho vay trung và dài hạn là hình thức cho vay của Ngân hàng Thương mại có thời hạn trên 12 tháng. Cho vay trung và dài hạn thường có lãi suất cao và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Các hình thức cho vay trung và dài hạn bao gồm: - Cho vay theo dự án đầu tư - Cho vay hợp vốn - Cho vay tiêu dùng trung và dài hạn 1.1.2.4. Cho thuê tài chính - Cho thuê tài chính là một thỏa thuận mang tính hợp đồng cho phép một bên (bên đi thuê) được sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của Công ty cho thuê (bên cho thuê) và thực hiện các khoản chi trả định kỳ đã được quy định cụ thể. Ngô Thùy Linh - A10420 11
  • 12. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long - Các loại cho thuê tài chính cơ bản:  Cho thuê tài chính ba bên  Cho thuê tài chính hai bên - Các loại tài chính cho thuê đặc biệt:  Tái cho thuê: là loại hình cho thuê mà doanh nghiệp bán tài sản của mình cho công ty cho thuê sau đó thuê lại tài sản đó. Với hình thức này sẽ giúp cho người cho thuê vừa tăng được vốn lưu động mà vẫn có tài sản sử dụng.  Cho thuê tài chính liên kết: là loại hình đồng tài trợ, trong đó có nhiều bên tài trợ cho một người thuê. 1.1.2.5. Nghiệp vụ đầu tư - Kinh doanh chứng khoán  Đầu tư trên thị trường tiền tệ: các Ngân hàng Thương mại tham gia thị trường tiền tệ nhằm mục đích điều hòa mức dự trữ ngân quỹ, đồng thời thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Các loại chứng khoán trên thị trường tiền tệ bao gồm tín phiếu kho bạc, hối phiếu, lệnh phiếu.  Đầu tư trên thị trường chứng khoán: trên thị trường chứng khoán, các Ngân hàng nắm giữ các loại chứng khoán ngắn và dài hạn. Khoản đầu tư cho các loại chứng khoán dài hạn có lãi suất cao nhưng mức rủi ro cao. - Nghiệp vụ đầu tư khác  Ngân hàng thương mại không chỉ đầu tư vào thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ, mà còn đầu tư vào các lĩnh vực khác như góp vốn liên doanh, mua cổ phần nhằm phân tán rủi ro và tăng thu nhập. 1.1.2.6. Các dịch vụ kinh doanh khác - Bảo lãnh - Ủy thác - Dịch vụ tư vấn tài chính:  Dịch vụ cung cấp thông tin về môi trường  Dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán  Dịch vụ lập dự án đầu tư, tư vấn giải ngân dự án  Dịch vụ phân tích kinh tế của các dự án đầu tư Ngô Thùy Linh - A10420 12 Thang Long University Library
  • 13. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long  Các dịch vụ khác liên quan tới hoạt động tài chính ngân hàng như tư vấn tiết kiệm  Dich vụ thông tin tư vấn thị trường bất động sản - Kinh doanh ngoại tệ - Quản lý tiền mặt - Bán các dịch vụ bảo hiểm Nhìn chung các dịch vụ Ngân hàng đang ngày càng được mở rộng, đa dạng hơn, chuyên nghiệp hơn, hiện đại hơn. Có thể xem Ngân hàng là loại tổ chức tài chính cung cấp một danh mục dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. 1.2. Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường 1.2.1. Khái niệm - Một trong những chức năng quan trọng nhất của Ngân hàng Thương mại là chức năng trung gian tín dụng. Chức năng tín dụng của Ngân hàng Thương mại được hình thành từ rất sớm, ngay từ khi hình thành các Ngân hàng Thương mại. Thông qua công tác tín dụng, các Ngân hàng Thương mại đã và đang thực hiện chức năng xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội được tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Khi thực hiện chức năng này, Ngân hàng Thương mại đã vận chuyển vốn từ những người dư thừa vốn tới những người thiếu vốn. Nguồn vốn dư thừa nằm rải rác, manh mún trong nền kinh tế mà chủ yếu là nằm trong các cá nhân và hộ gia đình. Trong khi đó những người cần vốn lại không thể huy động được nguồn vốn quá nhỏ lẻ. Thông qua hoạt động huy động vốn, nguồn vốn dư thừa này được tập trung tại Ngân hàng. Từ đó, các Ngân hàng lại tiếp tục cho các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp đang có nhu cầu về vốn vay để đầu tư vào hoạt động kinh doanh, sản xuất và tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất, tăng trưởng nền kinh tế, tạo ra sự cân bằng về nhu cầu vốn và nguồn vốn dư thừa. - Theo luật các Tổ chức Tín dụngViệt Nam: “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguốn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”. Hoạt động tín dụng ngày càng đa dạng và hiện đại, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nhu cầu cạnh tranh của các Ngân hàng trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng bao gồm bốn hoạt động chính như sau: Ngô Thùy Linh - A10420 13
  • 14. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long  Thứ nhất: cho vay là việc Ngân hàng giao cho khách háng sử dụng một khoản tiền, để dùng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận và nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi.  Thứ hai; chiết khấu là việc Ngân hàng mua lại có thời hạn hay mua đứt các giấy tờ có giá từ các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế với giá chiết khấu.  Thứ ba: bảo lãnh là việc cam kết bằng văn bản của Tổ chức Tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hay thực hiện không đúng nghĩa vụ cam kết với bên nhận bảo lãnh, khách hàng phải nhận nợ và phải hoàn trả cho Tổ chức Tín dụng số tiền đã trả thay.  Thứ tư: cho thuê tài chính là loại cho thuê dài hạn, bên thuê không được hủy bỏ hợp đồng, bên đi thuê chịu trách nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm và thuế tài sản. Phần lớn các hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê được quyền gia hạn hợp đồng hoặc được quyền mua đứt lại tài sản sau khi thời hạn hợp đồng kết thúc. Thực chất hoạt động cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ vốn, trong đó theo yêu cầu sử dụng của bên đi thuê, bên cho thuê tiến hành mua tài sản và giao cho bên đi thuê. - Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có đặc đặc điểm cơ bản sau:  Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).Trong những năm 1960 trở về trước hoạt động tín dụng của Ngân hàng chỉ là cho vay bằng tiền.Xuất phát từ tính đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay được coi là đồng nghĩa với nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, cho thuê tài chính đã được các Ngân hàng hoặc các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng. Đây là một sản phẩm kinh doanh của Ngân hàng, một hình thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà ở, văn phòng, máy móc thiết bị).  Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng thì phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết ssức cơ bản trong quản trị tín dụng.  Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện được nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm Ngô Thùy Linh - A10420 14 Thang Long University Library
  • 15. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long phát, hay nói cách khác phải xác định được lãi suất thực dương. Tuy nhiên vì lãi suất chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau nên trong một số trường hợp cụ thể, lãi suất danh nghĩa có thể thấp hơn tỷ lệ lạm phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong giai đoạn ngắn.  Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước.... thực chất là lệnh phiếu trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. 1.2.2. Đặc trưng cơ bản của tín dụng Quan hệ tín dụng chỉ được diễn ra khi người cung cấp vốn và người có nhu cầu về vốn gặp nhau trên thị trường với các ràng buộc về không gian, thời gian các điều kiện tín dụng được thỏa mãn. Các đặc trưng cơ bản của tín dụng: - Thứ nhất: Quan hệ tín dụng được xuất phát từ sự tin tưởng giữa người cho vay với người đi vay về việc sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận với sự hoàn trả đầy đủ vô điều kiện và đúng hạn cả gốc và lãi. Cạnh đó, người đi vay cũng tin tưởng rằng người cho vay sẽ đáp ứng được đầy đủ các điều kiện của họ trong quan hệ tín dụng như số lượng, lãi suất, thời hạn, thời gian giải ngân và cácđiều kiện hỗ trợ khách hàng khác như khả năng thực hiện thanh toán chuyển khoản, mạng lưới hoạt động và quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp cũng như các Ngân hàng trong và ngoài nước khác. - Thứ hai: Quan hệ tín dụng được xây dựng và thực hiện dựa trên nguyên tắc hoàn trả, có nghĩa là người cho vay sử dụng trong thời hạn thỏa thuận nhất định trong hợp đồng tín dụng. - Thứ ba: Giá trị hoàn trả lại thông thường phải cao hơn gía trị gốc ban đầu. Giá trị thặng dư này đảm bảo cho Ngân hàng, Ngân hàng bù đắp những khoản chi phí, rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận thông qua khoản thặng dư này. Việc tính toán và xác định chính xác mức lãi suất phù hợp để vừa đảm bảo tính cạnh tranh hiêụ quả trên thị trường vừa đảm bảo yêu cầu phát triển của bản thân Ngân hàng. - Thứ tư: Việc thực hiện đúng các thỏa thuận đã cam kết là bắt buộc vì quan hệ tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở các hợp đồng kinh tế được pháp luật điều chỉnh. - Thứ năm: Hoạt động tín dụng gắn liền với hệ thống lưu thông tiền tệ của một Quốc gia. Biểu hiện chính của nó được thực hiện bởi các trung gian tài chính và thông Ngô Thùy Linh - A10420 15
  • 16. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long qua hoạt động tín dụng của các trung gian tài chính đó đã tác động trực tiếp đến quá trình luân chuyển vốn của nền kinh tế. Các trung gian tài chính thông qua huy động vốn và cho vay đã thực hiện đưa vốn tiết kiệm từ dân cư vào quá trình đầu tư có hiệu quả, làm tăng vòng quay vốn của nền kinh tế. - Thứ sáu: Hoạt động tín dụng đa dạng phong phú và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tính đa dạng của hoạt động tín dụng thể hiện ở chỗ: thành phần khách hàng giao dịch (họ có thể ở cùng miền khác nhau, thuộc thành phần kinh tế và giai tầng xã hội khác nhau). Trong thời kỳ công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì khoảng cách giữa mọi người đã được thu hẹp, thị trường hoạt động được mở rộng, quan hệ tín dụng phát triển cả về số lượng và quy mô. Bên cạnh đó, mục đích sử dụng cũng rất đa dạng liên quan đến mọi hoạt động của nền kinh tế. Vì đa dạng và liên quan đến mọi hoạt động của nền kinh tế cho nên hoạt động tín dụng cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Rủi ro trực tiếp từ chính hoạt động ngân hàng như rủi ro thanh khoản, rủi ro mất vốn,... do chính hoạt động ngân hàng mang lại. Ngoài ra, còn có những rủi ro mang tính gián tiếp khách quan và chủ quan bên ngoài của nền kinh tế mang lại. Do vậy trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng phải có những biện pháp chủ động để phòng và chống rủi ro một cách đa dạng và hiệu quả. 1.2.3. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường Vai trò quan trọng của tín dụng được xem xét trên ba góc độ là với chính bản thân Ngân hàng, với khách hàng và với nền kinh tế. 1.2.3.1. Với bản thân Ngân hàng Tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng. Thông thường hoạt động này chiếm 90% thu nhập của Ngân hàng. Từ thời kỳ sơ khai khi Ngân hàng Thương mại bắt đầu ra đời, hoạt đông tín dụng chỉ đơn thuần là cho vay. Sau này khi xã hội đã phát triển tới một mức nhất định, các nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng và hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại thì các hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngày càng được mở rộng và phát triển. Bên cạnh hoạt động tín dụng thì Ngân hàng còn cung cấp một số dịch vụ khác, nhưng nhìn chung thì hoạt động tín dụng vẫn đem lại nhiều thu nhập nhất cho Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động này cũng chiếm chi phí lớn nhất và tồn tại nhiều rủi ro nên các Ngân hàng thường coi đây là trọng tâm trong quản trị Ngân hàng “Quản trị rủi ro tín dụng”. Ngô Thùy Linh - A10420 16 Thang Long University Library
  • 17. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long 1.2.3.2. Với khách hàng Hoạt động tín dụng xuất hiện theo nhu cầu thị trường, nó thỏa mãn nhu cầu về phương diện thanh toán của khách hàng. Ngân hàng không chỉ cung cấp các khoản tín dụng nhằm mục đích cung cấp vốn cho khách hàng mà còn cung cấp các dịch vụ tín dụng phục vụ nhu cầu thanh toán cho khách hàng. Hiện nay nhu cầu thanh toán khẩn cấp của khách hàng ngày càng tăng cao, các cơ hội đầu tư ngày càng đòi hỏi sự nhanh nhạy trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Do đó nếu muốn không có nguồn vốn kịp thời thì các doanh nghiệp sẽ chịu rất nhiều thiệt hại. Khi môi trường cạnh tranh ngày càng cao thì các Ngân hàng còn sẵn sàng cung cấp các khoản thấu chi cho phép khách hàng được sử dụng một mức cho vay trong một thời hạn nhất định. Nhìn chung hoạt động tín dụng đáp ứng được nhu cầu cấp thiết về vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế phát triẻn nhanh chóng như hiện nay. 1.2.3.3. Với nền kinh tế Hoạt động tín dụng của Ngân hàng không chỉ mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng, mang lại lợi ích cho khách hàng mà còn đem lại lợi ích cho nền kinh tế. Ngân hàng huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, sau đó cho vay ra nền kinh tế. Đối với người gửi tiền thì thu được lợi từ khoản vốn nhàn rỗi tạm thời của mình gửi tại Ngân hàng do Ngân hàng trả lãi đồng thời còn đảm bảo sự an toàn về khoản tiền gửi. Đối với người cho vay thì được thỏa mãn nhu cầu vốn để kinh doanh. Đối với nền kinh tế, hoạt động tín dụng còn mang lại những lợi ích lớn như sau: - Thứ nhất: thông qua hoạt động này, vốn đã được tập trung và cung ứng cho nền kinh tế. Trên cơ sở đó đảm bảo cho quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình sản suất kinh doanh của nền kinh tế một cách có hiệu quả. - Thứ hai: hoạt động tín dụng góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và hàng hóa.  Vốn lưu thông tiền tệ: thông qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng có được thông tin quan trọng để điều tiết lưu thông tiền tệ và thực thi chính sách tiền tệ.  Vốn lưu thông hàng hóa: hoạt động tín dụng góp phần cân đối lưu thông hàng hóa do tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán hàng hóa. - Thứ ba: kiểm soát thị trường và thu hút đầu tư trong và ngoài nước.  Kiểm soát thị trường: với thị trường vốn và thị trường tiền tệ hoạt động tín dụng của Ngân hàng đóng vai trò điều tiết rất lớn, kênh huy động vốn (khách hàng là người cho vay, Ngân hàng là người đi vay) và kênh cung cấp Ngô Thùy Linh - A10420 17
  • 18. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long vốn (ngược lại); khi thị trường có những biến động, tín dụng thông qua lãi suất và các điều kiện cho vay sẽ điều tiểt lại sự cân bằng của thị trường. Với thị trường hàng hóa, hoạt động tín dụng cũng có những kiểm soát nhất định. Với cung hàng hóa, kênh tín dụng có tác động trực tiếp hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, nhà máy thông qua việc đầu tư của Ngân hàng vào doanh nghiệp đó, đặc biệt là hoạt động làm cổ đông của Ngân hàng. Với cầu hàng hóa, hoạt động tín dụng gián tiếp tác động đến tiêu dùng của khách hàng hay cầu đầu tư của doanh nghiêp. Với sự kiểm soát thị trường, hoạt động tín dụng sẽ tạo nên sự ổn định và tính định hướng của thị trường.  Thu hút đầu tư: nhờ vào việc ổn định thị trường, tăng trưởng kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền,....Những điều này sẽ đem lại một môi trường hấp dẫn cho các nhà đầu tư, không chỉ trong mà còn ngoài nước. - Thứ tư: hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước thông qua thu thuế thu nhập và đầu tư có ủy thác của Chính phủ. 1.2.4. Các hình thức cấp tín dụng ngân hàng 1.2.4.1. Phân theo hình thức cấp tín dụng Theo tiêu chí này, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau: - Cho vay Theo quyết định 1627/2001/QD-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng với khách hàng, các Ngân hàng thương mại có thể áp dụng các phương thức cho vay sau:  Cho vay từng lần: đây là hình thức cho vay khá phổ biến của Ngân hàng đối với những khách hàng không có nhu cầu thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Mỗi lần vay vốn khách hàng phải lám đơn và trình Ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và khi có đủ căn cứ thì Ngân hàng sẽ ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngán, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần.  Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định, thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Ngô Thùy Linh - A10420 18 Thang Long University Library
  • 19. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long  Cho vay hợp vốn: là phưong thức cho vay mà trong đó một số các Ngân hàng cùng cho một đối tượng vay vốn (dự án đầu tư hoặc phương án vay vốn của khách hàng). Trong đó có một Tổ chức Tín dụng đứng ra dàn xếp, phối hợp các Tổ chức Tín dụng còn lại.  Cho vay trả góp: khi khách hàng vay vốn, Ngân hàng và khách hàng cùng thỏa thuận và xác định số lãi vốn vay phỉa trả cộng dồn vầ số gốc được chia ra làm nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với những khoản vay có kỳ hạn trung và dài hạn, tài trợ cho những tài sản cố định. Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định.  Cho vay luân chuyển: cho vay luân chuyển là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa. Ngân hàng cho khách hàng vay khi thiếu vốn mua hàng hóa, sau đó khi đã bán được hàng thì Ngân hàng sẽ thu tiền của khách hàng. Ngân hàng và khách hàng cùng thỏa thuận với nhau về phương thức cho vay, hạn mức tín dụng. Thực chất cho vay luân chuyển là một dạng của cho vay theo hạn mức tín dụng nhưng nó được áp dụng trong trường hợp khách hàng vay khi thiếu vốn mua hàng hóa, Ngân hàng thu tiền của khách hàng khi khách hàng đã bán được hàng.  Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: là hình thức tín dụng trong đó Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong hạn mức tín dụng nhất định. Ngân hàng và khách hàng cùng thỏa thuận về hạn mức tín dụng, thời gian hiệu lực của hạn mức tín dụng và mức phí phải trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.  Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu đồng thời người đi vay hoàn trả trực tiếp cho Ngân hàng. Phần lớn cho vay của Ngân hàng là cho vay trực tiếp.  Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc các chứng từ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các Ngân hàng Thương mại cho vay gián tiếp theo các loại sau: chiết khấu thương mại, mua lại các khoản nợ của doanh nghiệp, tín dụng chứng từ, bảo lãnh. Cho vay gián tiếp cũng có thể được hiểu là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian như các Tổ chức, các Hội như Hội Phụ nữ, Ngô Thùy Linh - A10420 19
  • 20. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân. Trong trường hợp này cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với các món vay lẻ, người vay phân tán.  Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong một phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để khách hàng thanh toán tiền hàng hóa hoặc rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động.  Cho vay theo hạn mức thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó Ngân hàng cho phép khách hàng được chi vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của khách hàng tại Ngân hàng trong một mức nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản. Phần lớn là không có đảm bảo nên hình thức này thông thường chỉ áp dụng với những khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ hạn thu nhập ngắn. - Chiết khấu thương phiếu: Thương phiếu là chứng từ thanh toán, giấy tờ có giá phát sinh trong quan hệ tín dụng thương mại với nội dung cơ bản là người cầm nó được hưởng một trái quyền (quyền đòi nợ) một số tiền nhất định trong tương lai từ người ký phát. Người bán hoặc người thụ hưởng có thể giữ thương phiếu đến hạn đòi nợ khách hàng hoặc mang thương phiếu để chiết khấu tại Ngân hàng. Số tiền khách hàng được nhận phụ thuộc vào thời hạn còn lại của thưong phiếu, lãi suất chiết khấu và lệ phí chiết khấu. - Cho thuê tài sản: là nghiệp vụ phát sinh khi khách hàng có nhu cầu vay nhưng không đủ hoặc chưa đủ điều kiện để được vay. Để mở rộng tín dụng, Ngân hàng đã mua các tài sản theo yêu cầu của khách hàng để cho khách hàng thuê. Do tài sản cho thuê thuộc sở hữu của Ngân hàng nên Ngân hàng có thể thu hồi để bán hoặc cho người khác thuê khi người thuê khong trả được nợ. Cho thuê có hai hình thức là cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động  Cho thuê tài chính: là hình thức cho thuê đáp ứng nhu cầu thuê trong thời gian dài, và người đi thuê có quyền mua lại tài sản khi kết thúc hợp đồng thuê.  Cho thuê hoạt động đáp ứng nhu cầu thuê trong thời gian ngắn hạn, người đi thuê không có dự định mua lại tài sản đó để sử dụng. Hoạt động cho thuê chủ yếu là cho thuê tài chính. Ngô Thùy Linh - A10420 20 Thang Long University Library
  • 21. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long - Bảo lãnh: bảo lãnh là hình thức cấp tín dụng được thực hiện thông qua cam kết bằng văn bản của Ngân hàng với bên có quyền về thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hịên không đầy dủ nghĩa vụ đã cam kết. Bảo lãnh cũng chứa đựng các rủi ro như cho vay thông thường nên Ngân hàng phải phân tích khách hàng như khi cho vay. 1.2.4.2. Phân loại theo thời gian Theo cách phân chia này, tín dụng được phân thành các loại sau: - Tín dụng ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Lãi suất của tín dụng ngắn hạn thấp nhất trong khung lãi suất cho vay của Ngân hàng. Thông thường đối với các Ngân hàng bán lẻ thì tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất. - Tín dụng trung hạn: theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ, thời gian thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, thời hạn tối đa có thể lên tới 20 - 30 năm, trường hợp cá biệt lên tới 40 năm. Đây là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà cửa, các thiết bị phương tiện vận tải có quy mô lớn. Loại tín dụng này có lãi suất lớn nhất trong khung lãi suất cho vay của Ngân hàng. Trong các Ngân hàng bán buôn thì nghiệp vụ tín dụng chủ yếu là tín dụng dài hạn. 1.2.4.3. Phân loại theo rủi ro Phân loại theo tiêu chí này, tín dụng ngân hàng được phân chia thành các loại sau: - Tín dụng lành mạnh: là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao - Tín dụng có vấn đề: là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng châm tiêu thụ, khách hàng gặp thiên tai - Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt - Nợ quá hạn khó đòi: là các khoản nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá. Ngô Thùy Linh - A10420 21
  • 22. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long 1.2.4.4. Phân loại theo phương pháp hoàn trả Dựa theo căn cứ này, tín dụng của Ngân hàng thương mại được chia thành hai loại: - Cho vay có thời hạn: là loại tín dụng có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau:  Cho vay trả góp (hay còn gọi là cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể): là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng cho vay bất động sản, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho vay để mua sắm trang thiết bị.  Cho vay phi trả góp (hay còn gọi là cho vay chỉ có một kỳ hạn trả): là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã thỏa thuận.  Cho vay hoàn trả nhiều lần nhưng không có thời hạn trả nợ cụ thể, việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay, cho vay này được áp dụng theo kỹ thuật thấu chi.  Đối với loại cho vay có thời hạn, khách hàng có thể trả nợ trước hạn nhưng Ngân hàng được quyền thu lãi toàn bộ kỳ hạn trả nợ theo hợp đồng, trừ trường hợp có những thỏa thuận khác. - Cho vay có thời hạn cụ thể: đối với loại cho vay không có thời hạn trả nợ thì Ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này được thỏa thuận trong hợp đồng. 1.2.4.5. Phân loại khác - Theo mục đích sử dụng vốn gồm:  Cho vay bất động sản  Cho vay công nghiệp và thương mại  Cho vay nông nghiệp  Cho vay cá nhân - Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng gồm:  Cho vay không đảm bảo là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.  Cho vay có đảm bảo là loại cho vay được ngân hàng cung ứng, phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. - Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng gồm: Ngô Thùy Linh - A10420 22 Thang Long University Library
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long  Cho vay bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín của tín dụng được cung cấp bằng tiền.  Cho vay bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa dạng, riêng đối với ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến đó là tài trợ thuê mua. Các cách phân loại trên cho ta thấy tính đa dạng và chuyên môn hóa trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng. Với xu hướng đa dạng hóa các nhu cầu của khách hàng và môi trường cạnh tranh ngày càng cao nên chắc chắn trong tương lai Ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì các lĩnh vực mà Ngân hàng có lợi thế. Cách phân loại trên cho phép Ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, đảm bảo hạn mức và chính sách mở rộng phù hợp. Tóm lại: Tín dụng Ngân hàng là một hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế. Ngay từ khi mới xuất hiện, Ngân hàng đã tập trung vào hai việc chính là huy động nguồn vốn nhàn rỗi, manh mún từ dân cư và cung ứng vốn cho người có nhu cầu về vốn tạm thời để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng. Ngày nay, trong một môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt, các dịch vụ ngày càng đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phức tạp của người tiêu dùng, các dịch vụ của Ngân hàng cũng ngày càng phát triển. Tuy nhiên, dù các dịch vụ của Ngân hàng có phát triển đến đâu thì tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động của Ngân hàng thương mại và là hoạt động sinh lời chủ yếu. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng được mở rộng và phát triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế. Theo đó, quan hệ tín dụng ngày càng được mở rộng cả về đối tượng lẫn quy mô làm cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngày càng khó khăn, phức tạp hơn. Để Ngân hàng thương mại có thể tồn tại và đứng vững được trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và phục vụ nền kinh tế ngày càng tốt hơn, đòi hỏi các Ngân hàng thương mại phải thực hiện có hiệu quả các hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng các khoản tín dụng đã cấp cho khách hàng. 1.3. Chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại 1.3.1. Chất lượng hoạt động tín dụng Trong bất cứ một Quốc gia hay một nền kinh tế nào thì hoạt động tín dụng của Ngân hàng là một nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế. Trong đó, chất lượng tín Ngô Thùy Linh - A10420 23
  • 24. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long dụng là nhân tố chính quyết định hiệu của hoạt động tín dụng. Một Ngân hàng muốn nâng cao chất lượng hoạt động thì phải nâng cao được chất lượng tín dụng. Vậy chất lượng và chất lượng tín dụng là gì? Chất lượng có lẽ được nhắc đến nhiều nhất khi nói về một sản phẩm hay một dịch vụ nào đó, đối với dịch vụ ngân hàng cũng vậy. Có rất nhiều định nghĩa về chất lượng đã được đưa ra, theo W.Ederwards Deming chất lượng chính là việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, hoặc theo Philip B.Crosby thì chất lượng là “làm đúng theo yêu cầu”. Tiêu chuẩn ISO 9000:2000 đưa ra định nghĩa về chất lượng: “chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu”. Như vậy chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có của một sản phẩm hay một dịch vụ đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Với cách đề cập như trên, ta có thể hiểu chất lượng tín dụng là sự đáp ứng được yêu cầu của khách hàng của Ngân hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Vậy chất lượng tín dụng được thể hiện một cách cụ thể như thế nào đối với các đối tượng liên quan trực tiếp tới hoạt động tín dụng của Ngân hàng là khách hàng, bản thân Ngân hàng và sự phát triển của kinh tế - xã hội. - Chất lượng tín dụng thể hiện :  Đối với khách hàng: tín dụng được cung cấp phải phù hợp với mục đích sử dụng vốn của khách hàng với lãi suất, kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận tiện nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng nhằm thu hút được nhiều khách hàng.  Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: hoạt động tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế.  Đối với bản thân Ngân hàng: phạm vi, mức độ và giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của Ngân hàng và đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường ngân hàng với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. - Tuy nhiên tại Việt Nam chất lượng tín dụng còn được hiểu theo cách tiếp cận của Ngân hàng Thương mại và Ngân hàng Chính sách Xã hội. Chất lượng hoạt động của các Ngân hàng Thương mại nói chung được hiểu là đảm bảo bù đắp được chi phí, có lãi và bảo toàn được vốn, dư nợ quá hạn dưới 5% tổng dư nợ. Tuy nhiên khi bàn đến chất lượng tín dụng đối với Ngân hàng Chính sách Xã hội lại phải xuất Ngô Thùy Linh - A10420 24 Thang Long University Library
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long phát từ mục tiêu không vì lợi nhuận, phục vụ cho chính sách xóa đói giảm nghèo, phát triển nông nghiệp và nông thôn trong từng thời kỳ của Đảng và Nhà nước. Bởi vậy mà chất lượng tín dụng của Ngân hàng Chính sách Xã hội cũng được hiểu theo cách khác so với các Ngân hàng Thương mại. Điều đầu tiên phải kể đến khi đánh giá chất lượng tín dụng là hoạt động tín dụng góp phần thực hiện mục tiêu của chính sách, thực hiện nghiêm túc các cơ chế tín dụng đối với từng chương trình về đối tượng, điều kiện, mức cho vay, thời hạn, lãi suất và phương thức cho vay. Việc đánh giá chất lượng tín dụng phải dựa trên việc đánh giá việc chấp hành cơ chế đã được quy định cho từng chương trình. Bên cạnh đó, vốn cho vay phải thực sự đến với các đối tượng được vay trên nguyên tắc dân chủ, công khai, hay nói cách khác là tiền vay phải đến được tận tay người vay, không qua cầu trung gian và được tập thể tổ viên bình xét nhất trí. Việc vay vốn của các đối tượng phải gắn chặt với chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư vốn đang là yếu tố thúc đẩy việc áp dụng kiến thức và tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. Cuối cùng là cũng như các tổ chức tín dụng khác, hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách Xã hội phải bảo tồn được vốn, phải thu được gốc và lãi đúng hạn, nợ qua hạn dưới tỷ lệ cho phép. Như vậy, việc đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng Chính sách Xã hội được xác định bằng các tiêu chí như: vốn cho vay đến đúng đối tượng, đúng chính sách; tiền vay được giải ngân đến tận người vay; gắn cho vay với việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh; đạt tỷ lệ thu lãi trên số lãi phải thu theo quy định cho từng thời kỳ; tỷ lệ nợ quá hạn dưới mức cho phép. Như vậy đối với mỗi loại hình ngân hàng ta lại có một cái nhìn khác nhau vè chất lượng tín dụng. Trong luận văn này em xin phép chỉ đề cập tới chất lượng hoạt động của Ngân hàng Thương mại, mà cụ thể là chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung. - Cũng có ý kiến cho rằng chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của một Ngân hàng. Để phản ánh về chất lượng tín dụng, có rất nhiều chỉ tiêu, nhưng nói chung người ta thường quan tâm tới tỷ lệư nợ xấu, tỷ lệ và cơ cấu nợ tài sản đảm bảo. Ngoài ra, để đánh giá định tính về chất lượng tín dụng, người ta còn quan tâm tới cơ cấu dư nợ các khoản vay ngắn hạn – dài hạn trong tương quan cơ cấu nguồn vốn tổ chức tín dụng, dư nợ cho vay các lĩnh vực rủi ro cao tại thời điểm đó như bất động sản, cổ phiếu. Ngô Thùy Linh - A10420 25
  • 26. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long Tóm lại: - Các định nghĩa về chất lượng trên đều chỉ ra rằng đạt chất lượng đồng nghĩa với việc đáp ứng các yêu cầu. Các yêu cầu ở đây tất nhiên là các yêu cầu của khách hàng, các yêu cầu của khách hàng là khởi nguồn của các vấn đề chất lượng và là trọng tâm khi xác định các vấn đề chất lượng. Chỉ khi xác định được nhu cầu của khách hàng thì các doanh nghiệp mới đặt ra được những yêu cầu cho chất lượng sản phẩm. Vấn đề xác định nhu cầu của khách hàng đôi khi gặp rất nhiều khó khăn, không phải lúc nào và khách hàng nào cũng có thể chi cho ta biết họ cần gì và đôi khi họ cũng không biết là họ cần gì ở sản phẩm họ mua. Vì vậy việc đáp ứng nhu cầu của thị trường đôi khi là đáp ứng kỳ vọng của khách hàng. Nhưng trên thực tế rất khó để có thể đáp ứng được cùng lúc tất cả các nhu cầu của khách hàng. Một điều cần nhớ nữa là các yêu cầu của khách hàng luôn thay đổi theo xu hướng thị trường, phụ thuộc vào công nghệ, nhận thức của khách hàng về sản phẩm và phụ thuộc chính vào các sản phẩm cạnh tranh. Vậy đạt chất lượng có nghĩa là đáp ứng được các yêu cầu hay sự kỳ vọng của khách hàng. Đây là yếu tố sống còn của các sản phẩm Ngân hàng nói riêng và các sản phẩm khác nói chung của nền kinh tế. - Mặt khác, chất lượng tín dụng là kết quả của một quá trình kết hợp hoạt đông giữa những con người trong cùng một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì một mục đích chung. Chính vì vậy, để có chất lượng cần có sự quản lý. Do đó để có chất lượng không những Ngân hàng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng mà còn phải đáp ứng các yêu cầu về quản lý chất lượng. Quản lý chất lượng về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật được sử dụng nhằm đạt được và duy trì chất lượng của một loại sản phẩm, sản phẩm hoặc dịch vụ. Nó bao gồm việc theo dõi, tìm hiểu và loại trừ nguyên nhân gây ra những trục trặc trong việc cung cấp tín dụng để các yêu cầu của khách hàng liên tục được đáp ứng. Đảm bảo chất lượng là việc ngăn ngừa những trục trặc về chất lượng bằng các hoạt động có kế hoạch, có hệ thống bao gồm việc thiết lập một hệ thống quản lý chất lượng tốt, thích hợp , có khả năng kiểm tra, kiểm soát và đánh giá bản thân sự hoạt động của hệ thống. - Để có chất lượng tín dụng cao thì quản lý chất lượng phải đồng bộ, đây là cách làm không phải mới nhưng mang lại rất nhiều hiệu quả. Nó không chỉ đảm bảo chất lượng tín dụng mà còn nhằm cải thiện tính hiệu quả linh hoạt của toàn bộ cơ sở Ngô Thùy Linh - A10420 26 Thang Long University Library
  • 27. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long kinh doanh nhằm thỏa mãn ngày càng đầy đủ yêu cầu của khách hàng ở mọi công đoạn. Để thực hiện được điều này, mỗi thành viên trong Ngân hàng phải hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý chất lượng. - Như vậy, chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể vừa trìu tượng. Nó là một chỉ tiêu tổng hợp, để có chất lượng tín dụng thì hoạt đông tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiêt lập trên cơ sở tin cậy, uy tín trong hoạt động. Hay nói cách khác, chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín dụng. Hiểu đúng bản chất chất lượng tín dụng, phân tích đánh giá đúng chất lượng hiện tại cũng như xác định chính xác nguyên nhân còn tồn tại sẽ giúp Ngân hàng tìm được các biện pháp quản lý thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt. - Chất lượng tín dung được nhìn nhận từ ba phía: Ngân hàng, khách hàng và từ nền kinh tế. Trong bài luận văn này, em xin phép được nhìn nhận chất lượng hoạt động tín dụng dưới giác độ của Ngân hàng. Nếu xét theo quan điểm của các nhà ngân hàng thì hoạt động tín dụng được xem là có hiệu quả khi nó đảm bảo được ba yếu tố: khả năng sinh lời, khả năng thu lời cả gốc và lãi đúng hạn và khả năng thanh khoản từ phía nguồn vốn. 1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của các Ngân hàng Thương mại 1.3.2.1. Chất lượng tín dụng đối với sự phát triển kinh tế xã hội Tín dụng được sinh ra trong nền sản xuất hàng hóa, ngay từ những ngày đầu xuất hiện, tín dụng đã đóng góp đáng kể trong việc thúc đẩy quá trình phát triển của xã hội. Càng ngày tín dụng càng đóng góp nhiều vào sự phát triển của xã hội. Ngày nay, sự phát triển và lưu thông hàng hóa ngày càng phát triển, các mối quan hệ phát sinh đi kèm với các hoạt động thương mại ngày càng phức tạp. Chính vì vậy mà tín dụng cũng ngày càng được mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong xã hội. Trong điều kiện đó chất lượng tín dụng ngày càng được quan tâm bởi lẽ: - Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để Ngân hàng hoàn thành tốt vai trò trong gian thanh toán. Khi chất lượng tín dụng được đảm bảo thì vòng quay vốn tín dụng sẽ tăng. Với một khối tiền như cũ, có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền. Ngô Thùy Linh - A10420 27
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long - Chất lượng tín dụng tạo điều kiện cho Ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế. Là cầu nối tiết kiệm và đầu tư, tín dụng góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế. Tăng chất lượng tín dụng sẽ giảm thiểu lượng tiền thừa trong lưu thông, điều đó không những giải quyết tốt mối quan hệ cung cầu mà còn tạo điều kiện mở rộng phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó tiết kiệm chi phí lưu thông cho xã hội góp phần ổn định lưu thông tiền tệ. - Chất lượng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín Quốc gia. Điều này xuất phát từ nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng Trung ương, có mối quan hệ chặt chẽ với khối lương tiền mặt trong lưu thông, thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt các Ngân hàng Thương mại có khả năng mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với số tiền thực có. Xét về bản chất kinh tế, số tiền này xuất phát từ khả năng tạo tiền của Ngân hàng. Khi đi vào lưu thông chúng có quyền thanh toán và chi trả như các phương tiện khác để rồi cuối cùng với xu hướng chung chúng sẽ trở thành phương tiện có tính lỏng nhất, đó là tiền mặt. Chính vì vậy, tín dụng còn là nguyên nhân tiềm ẩn lạm phát. Đặc biệt, chất lượng tín dụng sẽ tạo điều kiện cho các Ngân hàng cung cấp phương tiện thanh toán phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế. Tăng uy tín Quốc gia bằng việc phát huy tác dụng của các sản phẩm dịch vụ trong tương lai. - Thông qua sự điều chỉnh của Nhà nước trong các dự án đầu tư nhằm phát triển kinh tế, xã hội, đầu tư cho giáo dục, y tế, giao thông...nguồn vốn được vận chuyển tới những nơi thiếu vốn. Với các dự án đầu tư cho cộng đồng, các Ngân hàng cho vay với lãi suất rất thấp, thời hạn thu hồi vốn rất dài, nhưng nếu xét về lợi ích thu được trong tương lai của xã hội và đứng dưới góc nhìn của nền kinh tế vĩ mô thì đây lại chính là thế mạnh của tín dụng. Chất lượng tín dụng được nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xúât, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, ngành trong cả nước nhằm ổn định và phát triển kinh tế. - Chất lượng tín dụng còn góp phần lành mạnh hóa quan hệ tín dụng. Ngày nay hoạt động tín dụng ngày càng được mở rộng, các thủ tục được đơn giản hóa, thuận tiện cho cả Ngân hàng và khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng. Góp phần nâng cao hiệu quả cho vay bằng cách cho vay đúng đối tượng cần thiết, giảm thiểu và đi đến xóa bỏ cho vay nặng lãi. - Vì chất lượng tín dụng cũng chịu rất nhiều tác động của các yếu tố khách quan bên ngoài. Do đó để có chất lượng tín dụng, ngoài sự nỗ lực của bản thân các Ngân Ngô Thùy Linh - A10420 28 Thang Long University Library
  • 29. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long hàng, đòi hỏi nền kinh tế phải ổn định và phải có một cơ chế phù hợp về chính sách, chế độ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cấp, các ngành. Tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Thiết lập một cơ chế chính sách đồng bộ, có hiệu quả. 1.3.2.2. Chất lượng tín dụng với sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng Thương mại - Chất lượng tín dụng có vai trò vô cùng đặc biệt đối với sự tốn tại và phát triển của các Ngân hàng. Chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp và mở rộng các loại dịch vụ của Ngân hàng, từ đó làm tăng vòng quay vốn tín dụng và thu hút được nhiều khách hàng thông qua sự đa dạng và chất lượng của các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. Các dịch vụ này đồng thời làm tăng uy tín và sức cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường. - Như đã nói ở trên, tín dụng tạo ra nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng. Chất lượng tín dụng làm gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay. - Chất lượng tín dụng cải thiện tình hình tài chính của Ngân hàng, tạo ra thế mạnh cạnh tranh cho Ngân hàng. - Chất lượng tín dụng tạo ra những khách hàng trung thành, từ đó tạo thuận lợi cho sự phát triển lâu dài của Ngân hàng. Với những điểm nêu trên, chất lượng tín dụng không những là sự tồn tại khách quan mà còn là điều kiện tiên quyết để các Ngân hàng Thương mại có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng 1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính Chất lượng tín dụng không phải chỉ đơn thuần được thể hiện trên con số lợi nhuận mà hoạt động tín dụng mang lại. Chất lượng tín dụng còn được thể hiện thông qua kết quả hoạt động tín dụng đã giúp khách hàng tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, tăng giá tri sản phẩm và phần lợi nhuận tăng thêm để tái mở rộng sản xuất. Vậy những chỉ tiêu mang tính định tính được đưa ra xem xét khi đánh giá chất lượng của hoạt động tín dụng là gì? - Đầu tiên, chất lượng tín dụng của Ngân hàng phụ thuộc vào uy tín của Ngân hàng đó. Một Ngân hàng có uy tín sẽ là một Ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng Ngô Thùy Linh - A10420 29
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long trung thành. Chất lượng tín dụng còn thể hiện ở khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Hiện nay nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng và phức tạp, việc đáp ứng được tất cả các nhu cầu của khách hàng là điều không thể. Nhưng các Ngân hàng càng đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng thì chất lượng tín dụng của Ngân hàng đó càng cao. Việc làm hài lòng khách hàng còn được thực hiện thông qua việc rút ngắn thời gian và thủ tục cho vay, đảm bảo cung cấp vốn nhanh chóng, đảm bảo an toàn. Tuy nhiên đó mới chỉ là những yêu cầu ban đầu, trong điều kiện nền kinh tế nước ta không ngừng phát triển như hiện nay với sự hội nhập kinh tế Quốc tế nên sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng trở nên quyết liệt hơn, đòi hỏi các Ngân hàng phải có những chuyển biến quyết liệt hơn trong hoạt động kinh doanh. Hoạt động năng động hơn nữa thì mới có thể thích nghi với sự thay đổi trong và ngoài nước. - Thứ hai, chất lượng tín dụng tốt là phải đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Tức là khoản tín dụng đã cấp ra cho khách hàng phải đem lại phần lợi nhuận ít nhất là đủ bù đắp chi phí và rủi ro tín dụng. Việc này không chỉ phụ thuộc vào Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào khách hàng. Các nguyên tắc tín dụng cần được tuân thủ một cách triệt để, vốn vay cần được sử dụng đúng mục đích, hoàn trả đúng hạn cả gốc vay và lãi vay. Việc tuân thủ các nguyên tắc tín dụng là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng. - Cuối cùng, hoạt động tín dụng Ngân hàng phải đóng góp vào sự phát triển kinh tế của địa phương và của đất nước. 1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng - Doanh số cho vay  Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng đã phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý hay năm.  Doanh số cho vay là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân hàng cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định thường là một năm. Bên cạnh đó, chỉ tiêu này còn cho ta thấy hoạt động cho vay qua các năm, từ đó cho thấy xu hướng hoạt động cho vay. Thêm vào đó doanh số cho vay thể hiện quy mô tuyệt đối của khoản tín dụng, còn tốc độ tăng doanh số thể hiện khả Ngô Thùy Linh - A10420 30 Thang Long University Library
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long năng mở rộng quy mô cho vay qua các thời kỳ. Doanh số cho vay lớn và tốc độ cho vay nhanh cho thấy khả năng mở rộng tín dụng của Ngân hàng là tốt. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chưa đủ để phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng. - Doanh số thu nợ  Là toàn bộ các khoản nợ mà Ngân hàng đã thu hồi từ các khoản cho vay của Ngân hàng, kể cả kỳ hiện tại và kỳ trước đó.  Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng trong kỳ đối với các khoản nợ mới phát sinh trong kỳ hay đã phát sinh từ kỳ trước. Đồng thời chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu nợ ở kỳ tiếp theo và hiệu quả của hoạt động tín dụng. Các khoản nợ được thu hồi càng nhiều càng cho thấy các khoản cho vay của Ngân hàng là an toàn, được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. - Tổng dư nợ  Là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền mà Ngân hàng đã cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tổng dư nợ cao cho thấy phản ánh hoạt động tín dụng của Ngân hàng là tốt, thu hút được khách hàng, mở rộng hoạt động tín dụng. Tuy vậy, chỉ tiêu này không phản ánh chất lượng tín dụng.  Doanh số dư nợ trong kỳ = dư nợ kỳ trước + doanh số cho vay trong kỳ - doanh số thu nợ trong kỳ. - Nợ quá hạn  Là chỉ tiêu phản ánh khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng. Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao càng chứng tỏ Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng và có khả năng mất vốn. Tỷ lệ này cho thấy cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì có bao nhiêu đồng vốn không thể thu hồi được.  Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng nợ quá hạn/ Tổng dư nợ * 100%  Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì các Ngân hàng Thương mại cần phân loại nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước như sau: + Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn hay nợ thông thường là các khoản nợ trong hạn được đánh giá là có khả năng thu hồi gốc và lãi đúng hạn. Ngô Thùy Linh - A10420 31
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long + Nhóm 2: Nợ cần chú ý bao gồm: * Các khoản nợ quá hạn được 90 ngày * Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn đã cơ cấu lại. + Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, gồm: *Các khoản nợ quá hạn từ 90 tới 180 ngày * Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, quá hạn 90 ngày theo thời gian cơ cấu lại + Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, gồm: * Các khoản nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày * Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, quá hạn từ 90 ngày tới 180 ngày + Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, gồm: * Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày * Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý * Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại - Hiệu suất sử dụng vốn  Chỉ tiêu này phản ánh việc Ngân hàng sử dụng vốn huy động được như thế nào, từ đó đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng.  Hiệu suất sử dụng vốn được tính tại một thời điểm nhất định hoặc tính trung bình cho cả năm  Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng dư nợ/ Tổng nguồn vốn huy động  Tỷ lệ hiệu suất càng gần 1 càng tốt. Vì khi nguồn vốn huy động ở Ngân hàng thường chiếm tỷ lệ thấp hơn so với vốn huy động. Nếu Ngân hàng sử dụng vốn cho vay lớn bằng nguồn vốn cấp trên thì không hiệu quả bằng việc sử dụng vốn huy động được. - Vòng quay vốn tín dụng  Chỉ tiêu này phản ánh tần suất sử dụng vốn, đánh giá khả năng quản lý vốn tín dụng và hiệu quả tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vòng quay vốn tín dụng càng lớn với số dư luôn tăng chứng tỏ Ngân hàng chứng tỏ vốn Ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. Ngô Thùy Linh - A10420 32 Thang Long University Library
  • 33. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long  Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân - Thu nợ từ hoạt động cho vay  Chỉ tiêu này phản ánh mức độ lành mạnh, hiệu quả của khoản cho vay  Đồng thời, chỉ tiêu này cũng phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay, bởi lợi nhuận thu được của Ngân hàng ở đây phải hiểu là chênh lệch giữa chi phí đầu vào tức là lãi suất huy động và thu nhập từ lãi suất cho vay của các khoản tín dụng. Xét cho cùng thì khoản tín dụng dù không có nợ quá hạn, nợ khó đòi thì cũng chỉ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho Ngân hàng.  Thu nhập từ hoạt động cho vay= Lãi từ hoạt động cho vay/ tổng thu nhập - Hệ số thu nợ  Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ, từ đó có thể biết được trên tổng số cho vay trong kỳ Ngân hàng đã thu được bao nhiêu nợ điều đó thể hiện hiệu quả của hoạt động tín dụng, từ đó đánh giá chất lượng tín dụng.  Hệ số thu nợ= Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay - Lợi nhuận  Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất do hiệu quả sử dụng vốn cũng như chất lượng cho vay của một Ngân hàng, bởi mục tiêu cùng mà các Ngân hàng hướng tới là tối đa hóa lợi nhuận. Có rất nhiều chỉ tiêu khác để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của mình như: quan hệ tín dụng giữa khách hàng và Ngân hàng, đảm bảo tiền vay, tình hình tài chính và phương án của người vay....Mỗi chỉ tiêu có một ý nghĩa và tính ưu việt khác nhau, tùy vào điều kiện cụ thể mà các Ngân hàng có thể sử dụng và kết hợp các chỉ tiêu khác nhau để đưa ra kết quả chính xác và khách quan nhất. 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng 1.3.4.1. Nhân tố bên ngoài Chất lượng hoật động tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng cũng như của toàn xã hội. Để quản lý tốt chất lượng tín dung đòi hỏi một sự hiểu biết rõ ràng và toàn diện những tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng được chia thành Ngô Thùy Linh - A10420 33
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long hai loại là nhân tố bên ngoài (nhân tố khách quan) và nhân tố bên trong (nhân tố chủ quan). Tùy thuộc vào những hoàn cảnh khác nhau mà các nhân tố này ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ở một mức khác nhau. Phần dưới đây xin làm rõ những tác động của các nhân tố trên tới chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng. - Kinh tế:  Một nền kinh tế ổn định sẽ đem lại những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Nền kinh tế ổn định là nền kinh tế mà trong đó không có yếu tố lạm phát hoặc yếu tố lạm phát nằm trong mức độ kiểm soát, không có khủng hoảng, các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các cá nhân và hộ gia đình diễn ra một cách bình thường, không có nhiều biến động. Các yếu tố của nền kinh tế ổn định tạo môi trường ổn định cho hoạt động tín dụng. Trong trường hợp này chất lượng tín dụng phụ thuộc vào khả năng quản lý của chính Ngân hàng. Tuy nhiên, để có được một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định thì nền kinh tế phải phát triển tới một mức ổn định. Đối với nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam thì một môi trường kinh tế ổn định được hiểu theo nghĩa là nền kinh tế vĩ mô có yếu tố lạm phát nhưng yếu tố lạm phát nằm trong sự kiểm soát của Chính phủ. Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang chấp nhận đánh đổi yếu tố lạm phát vừa phải với sự tăng trưởng kinh tế. Nghĩa là Việt Nam đang dùng biện pháp sử dụng lạm phát để kích cầu đầu tư. Giới hạn mở rộng quy mô tín dụng có ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Nếu các Ngân hàng mở rộng giới hạn quá mức cho phép sẽ làm giá cả tăng quá mức, gây ra lạm phát phi mã và siêu lạm phát, các Ngân hàng sẽ chịu thiệt hại lớn do đồng tiền mất giá, chất lượng tín dụng giảm. Ngoài ra chất lượng tín dụng còn ảnh hưởng bởi các chính sách hay luật lệ, điều tiết ưu tiên hay hạn chế sự phát triển một ngành, một lĩnh vực, các chính sách về môi trường nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối trong nền kinh tế cũng như chất lượng hoạt động tín dụng. Các nhân tố chính của nền kinh tế vĩ mô có thể kể đến là: vốn nước ngoài và chu kỳ phát triển kinh tế. + Vốn nước ngoài: nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài là một trong những nguồn vốn quan trọng đặc biệt với nền kinh tế chậm phát triển vì nhìn chung thì đây là nguồn vốn rẻ, có thời hạn đáo hạn dài. Tuy nhiên việc sử dụng nguồn vốn này cũng có nhiều điều đáng chú ý. Vốn huy động từ nước ngoài tăng, dẫn tới tổng Ngô Thùy Linh - A10420 34 Thang Long University Library
  • 35. Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thăng Long cầu trong nền kinh tế tăng, trong khi tổng cung chưa tăng kịp làm mất cân đối giữa tổng cung và tổng cầu trong nền kinh tế. Đây là nguy cơ gây ra lạm phát. + Chu kỳ phát triển của nền kinh tế: trong thời kỳ kinh tế chậm phát triển, hoạt động tín dụng chắc chắn gặp nhiều khó khăn do nhu cầu vốn giảm. Và đối với vốn đã được sử dụng thì hiệu quả sử dụng chưa chắc đã cao. Ngược lại, trong thời kỳ hưng thịnh nhu cầu vốn tăng nhưng cũng không loại trừ nhiều doanh nghiệp chạy đua sản xuất kinh doanh, nạn đầu cơ tích trữ, làm nhu cầu vốn tín dụng quá cao, có quá nhiều khoản tín dụng được tiến hành, nhưng lại khó có thể hoàn trả nếu phát triển sản xuất kinh doanhkhông có kế hoạch dẫn đến khủng hoảng kinh tế.  Nhân tố xã hội + Các nhân tố xã hội có tác động nhiều tới chất lượng hoạt động của Ngân hàng là tâm lý, thói quen và trình độ hiểu biết của người dân trong địa bàn hoạt động của Ngân hàng. Tín dụng được xây dựng trên cơ sở niềm tin giữa Ngân hàng và khách hàng. Khi người tiêu dùng còn có tâm lý e ngại, thói quen tiêu dùng tiền mặt và trình độ hiểu biết còn kém thì hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn. Một trong những tâm lý của khách hàng có khả năng đe dọa nhiều nhất tới chất lượng tín dụng của Ngân hàng là tâm lý bầy đàn. Bởi vậy mà các Ngân hàng muốn nâng cao chất lượng tín dụng cũng cần chú ý tới các nhân tố xã hội. Tuy các nhân tố này không trực tiếp tác động đến chất lượng tín dụng nhưng nó lại là một trong những mối đe dọa tiềm tàng đối với chất lượng tín dụng.  Nhân tố pháp lý + Nhóm nhân tố này bao gồm hệ thống các văn bản luật và dưới luật tác động tới hoạt động tín dụng. Hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng đều chịu tác động rất lớn của không những chỉ các luật mà còn chịu tác động của các chính sách tín dụng trong từng thời kỳ của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. Các Ngân hàng phải thích ứng được trước các chính sách tín dụng và tiền tệ tại mọi thời điểm.Tuy nhiên điều này không có nghĩa là các Ngân hàng chỉ nhận được những khó khăn trong việc Ngân hàng Nhà nước thực thi chính sách tiền tệ. Mục đích của các chính sách tiền tệ là điều chỉnh cân bằng nền kinh tế vĩ mô. Và xét cho cùng thì Ngân hàng cũng là một thành Ngô Thùy Linh - A10420 35