SlideShare a Scribd company logo
1 of 104
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Sinh viên
Bùi Thị Ngân.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTCK Công ty chứng khoán
UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước
SGDCK Sở giao dịch chứng khoán
TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán
TTCK Thị trường chứng khoán
TPTV Trưởng phòng tư vấn
BLĐ Ban lãnh đạo
CVTV Chuyên viên tư vấn
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ................................................................. vi
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN (
CTCK)....................................................................................................... 4
1.1. Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán...................................... 4
1.1.1. Khái niệm và mô hình tổ chức của CTCK. ......................................... 4
1.1.2. Nguyên tắc hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán................ 7
1.1.3. Đặc điểm của công ty chứng khoán.................................................. 10
1.1.4. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của công ty chứng khoán. ............. 12
1.1.5. Chức năng và vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường chứng
khoán……………. ................................................................................... 21
1.2. Hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán. ........................................24
1.2.1. Khái niệm tư vấn............................................................................. 24
1.2.2. Khái niệm hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán....................... 24
1.2.3. Phân loại hoạt động tư vấn............................................................... 25
1.2.4. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn........................................... 25
1.2.5. Nội dung hoạt động tư vấn............................................................... 26
1.3. Hiệu quả hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán............................28
1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tư vấn. .............................................. 28
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
iv
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tư vấn................................ 29
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tư vấn của CTCK..... 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MB
TRONG NHỮNG NĂM QUA. ................................................................. 41
2.1. Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán MB....................................41
2.1.1. Giới thiệu về công ty. ...................................................................... 41
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển. ...................................................... 44
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức của MBS............................................................... 46
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động tư vấn của MBS
trong những năm vừa qua...........................................................................49
2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh ở MBS trong những năm vừa qua..49
2.2.2. Thực trạng hoạt động tư vấn và hiệu quả hoạt động tư vấn tại công ty
cổ phần chứng khoán MB.......................................................................... 59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN
TẠI MBS. ................................................................................................ 83
3.1. Định hướngphát triểncủaThịtrườngchứng khoán Việt Nam vàMBS...........83
3.1.1. Định hướngphát triển của thịtrườngchứng khoán Việt Namđến năm 2020.83
3.1.2. Định hướng phát triển của MBS năm 2014. ...................................... 85
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn tại MBS.........................85
KẾT LUẬN.............................................................................................. 94
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của MBS qua các năm. ..... 49
Bảng 2: Doanh thu hoạt động tư vấn tại MBS. ........................................... 67
Bảng 3: Doanh thu hoạt động tư vấn của các công ty chứng khoán.............. 68
Bảng 4: tỷ trọng doanh thu hoạt động tư vấn trong tổng doanh thu của các
công ty chứng khoán................................................................................. 70
Bảng 5: Chi phí hoạt động tư vấn tại MBS................................................. 73
Bảng 6: Chi phí hoạt động tư vấn của một số công ty chứng khoán............. 73
Bảng 7: Lợi nhuận hoạt động tư vấn của MBS. .......................................... 74
Bảng 8: tỷ trọng lợi nhuận hoạt động tư vấn trên doanh thu tư vấn của MBS.
................................................................................................................ 76
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 1: Quy trình giao dịch chứng khoán niêm yết. .................................. 14
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức của MBS............................................................... 46
Hình 1: Doanh thu hoạt động môi giới của MBS. ...................................... 53
Hình 2: tỷ trọng doanh thu hoạt động môi giới trên tổng doanh thu............. 53
Hình 3: Doanh thu, chi phí hoạt động tư vấn tại MBS................................. 56
Hình 4: tỷ trọng doanh thu các hoạt động trong tổng doanh thu các năm của
MBS. ....................................................................................................... 57
Hình 5: Doanh thu hoạt động tư vấn tại một số công ty chứng khoán. ......... 68
Hình 6:Tỷtrọngdoanhthu hoạtđộngtư vấn tại mộtsố công tychứng khoán. .... 72
Hình 7: Kết quả hoạt động tư vấn tại MBS qua các năm............................. 75
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thị trường chứng khoán nói chung và thị trường chứng khoán Việt Nam
nói riêng luôn luôn đặt ra câu hỏi: “ Làm thế nào để thu hút được nhà đầu tư,
tạo điều kiện cho họ tham gia thị trường và đặc biệt là làm sao giữ được họ
lâu dài”. Đây là một câu hỏi rất khó mà mọi chủ thể tham gia thị trường
chứng khoán đặc biệt là các công ty chứng khoán luôn trăn trở và mong
muốn tìm ra một đáp án tối ưu.
Như chúng ta đã biết, kinh nghiệm thế giới cho thấy để thị trường chứng
khoán hoạt động có hiệu quả và phát triển thì vai trò của công ty chứng khoán
trong việc tư vấn chứng khoán cho khách hàng là một trong những khâu quan
trọng cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư trên thị trường. Đặc biệt đối với thị
trường chứng khoán Việt Nam thì vai trò của các công ty chứng khoán cũng
đã và đang phát huy tác dụng của nó.
Hơn thế nữa, trong các hoạt động của một công ty chứng khoán thì hoạt
động tư vấn chứng khoán có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao văn
hóa đầu tư cho công chúng và trong việc tạo lòng tin của công chúng đầu tư
vào thị trường chứng khoán. Nhờ vai trò quan trọng này mà hoạt động tư vấn
chứng khoán cho các nhà đầu tư của công ty chứng khoán trở nên cấp thiết
và không thể thiếu được. Làm tốt được điều này tức là công ty chứng khoán
đã giải đáp được câu hỏi nêu trên. Tuy nhiên ,trên thực tế, ở thị trường chứng
khoán Việt Nam hiện nay hoạt động tư vấn chứng khoán cho các nhà đầu tư
chưa được các công ty chứng khoán quan tâm đúng mức và ngay cả chính các
nhà đầu tư cũng chưa nhận ra được lợi ích của hoạt động tư vấn chứng khoán.
Đó là những vấn đề mà tất cả mọi người,các cá nhân, tổ chức tham gia thị
trường chứng khoán phải cùng nhau nhìn nhận, xem xét và có những phương
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
2
hướng để khai thác tốt những lợi ích, thu được lợi nhuận từ hoạt động đầy
tiềm năng này.
Đồngthời, việc tư vấn cho khách hàng tại các công ty chứng khoán hiện nay
vẫn còn là một lĩnh vực đầy tiềm năng đối với công ty chứng khoán Việt Nam.
Nếu chúng ta không sớm tổ chức được một hệ thống chuẩn mực nghiệp
vụ tư vấn cho các công ty chứng khoán một cách chính xác và kịp thời đến
doanh nghiệp và nhà đầu tư thì không những không đảm bảo được kết quả
hoạt động của thị trường chứng khoán mà còn khó lấy được lòng tin của công
chúng đầu tư tham gia thi trường.
Vì vậy, một đòi hỏi cấp thiết của thị trường chứng khoán là cần có những
công ty chứng khoán làm nhiệm vụ tư vấn, giúp đỡ về chuyên môn cho các
thành phần tham gia thị trường. Ngoài ra, trong quá trình thực tế tiếp xúc tại
MBS tôi nhận thấy rằng: MBS cũng như các công ty chứng khoán khác đang
gặp rất nhiều khó khăn trong việc triển khai hoạt động này.
Xuất phát từ lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “ Giải pháp nângcao hiệu quả
hoạt động tư vấn tại công ty cổ phần chứng khoán MB ( MBS)” làm chuyên
đề tốt nghiệp với mục tiêu nghiên cứu cách thức thực hiện hoạt động tư vấn
và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn cho các công ty
chứng khoán.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Đề tài này được thực hiện với mục đích nghiên cứu lý luận hoạt động tư
vấn chứng khoán tại công ty chứng khoán nói chung và nghiên cứu thực trạng
hoạt động này đang diễn ra, phương hướng kinh doanh tại MBS nói riêng để
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động này tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả hoạt động tư vấn của công ty cổ phần
chứng khoán MB.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
3
Phạm vi nghiên cứu là kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
chứng khoán MB trong 4 năm 2010, 2011, 2012, 2013.
4. Kết cấu của đề tài.
Đề tài được chia thành 3 chương.
Chương 1: Lý luận chung về công ty chứng khoán và hiệu quả hoạt động
tư vấn của công ty chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tư vấn và hiệu quả hoạt động tư vấn tai
công ty cổ phần chứng khoán MB trong những năm qua.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn tại MBS.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ( CTCK).
1.1. Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán.
1.1.1. Khái niệm và mô hình tổ chức của CTCK.
1.1.1.1. Khái niệm CTCK.
Thị trường chứng khoán được xem là đặc trưng cơ bản, là biểu tượng của
nền kinh tế hiện đại. Chúng ta có thể đo lường và dự tính sự phát triển kinh tế
qua diễn biến trên thị trường chứng khoán. Cùng với sự phát triển của thị
trường chứng khoán trên thế giới, thị trường chứng khoán Việt Nam cũng
đang phát triển theo quy luật này. Cho đến nay thị trường chứng khoán Việt
Nam đã trải qua gần 14 năm trong lịch sử phát triển của mình, 14 năm làm
quen với hoạt động của thị trường chứng khoán, 14 năm vượt qua bao thăng
trầm, bao khó khăn thử thách để từng bước phát triển và bước đầu chúng ta đã
thu được những thành tựu đáng kể.
Thành viên của các Sở giao dịch chứng khoán/ Trung tâm giao dịch chứng
khoán là các công ty chứng khoán, thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng
khoán và cung cấp các dịch vụ khác cho nhà đầu tư cũng như các doanh
nghiệp tham gia trên thị trường chứng khoán.
Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian trên thị trường
chứng khoán, thực hiện trung gian tài chính thông qua các hoạt động chủ yếu
như mua bán chứng khoán, môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng
hoa hồng, phát hành và bảo lãnh chứng khoán, tư vấn chứng khoán và quản lý
quỹ đầu tư.
Theo quyết định số 55/2004/QĐ – BTC ngày 17 tháng 06 năm 2004 của
Bộ tài chính thì “ Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
5
khoán theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do Ủy ban chứng khoán nhà
nước cấp”.
Điều kiện để được cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam:
- Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế, xã hội và phát triển ngành chứng khoán.
- Có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật cho kinh doanh chứng khoán.
- Có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định. Vốn pháp định
thường được quy định cụ thể cho từng loại hình nghiệp vụ.
- Giám đốc, phó giám đốc ( tổng giám đốc, phó tổng giám đốc), các nhân
viên kinh doanh của công ty chứng khoán phải đáp ứng đầy đủ điều kiện để
được cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán do UBCKNN cấp.
- Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cấp cho công ty có giấy phép tự
doanh.
Quy định về vốn đối với công ty chứng khoán.
Theo khoản 1 điều 18 Nghị định 14/2007/NĐ – CP ngày 19 tháng 01 năm
2007 của chính phủ quy định:
Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán,
công ty chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty chứng
khoán nước ngoài tại Việt nam là:
- Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam.
- Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam.
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam.
- Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Viêt Nam.
1.1.1.2. Mô hình tổ chức của công ty chứng khoán.
Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức của công ty chứng
khoán là mô hình công ty chứng khoán đa năng và mô hình công ty chứng
khoán chuyên doanh.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
6
1.1.1.2.1. Mô hình công ty chứng khoán đa năng.
Theo mô hình công ty đa năng, công ty chứng khoán là một bộ phận cấu
thành của ngân hàng thương mại. Hay nói cách khác, ngân hàng thương mại
kinh doanh trên cả hai lĩnh vực là tiền tệ và chứng khoán.
Ngân hàng thương mại là những công ty có số vốn khổng lồ và sẵn sàng
gia nhập những ngành có lợi nhuận cao. Với lợi thế về kinh nghiệm, vốn và
chuyên môn, ngân hàng thương mại sẽ dễ dàng trong kinh doanh, cung ứng
những dịch vụ tài chính đa dạng phong phú liên quan đến tài chính tiền tệ,
kinh doanh chứng khoán và các hoạt động khác trong lĩnh vực tài chính. Mô
hình này được biểu hiện dưới hai hình thức:
- Đa năng một phần:
Theo mô hình này các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh
doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con hạch toán độc lập và hoạt động
tách rời với kinh doanh tiền tệ.
- Đa năng hoàn toàn:
Các ngân hàng được phép trực tiếp kinh doanh chứng khoán, kinh doanh
bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch vụ tài chính khác.
Ưu điểm của mô hình này là:
- Các ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm
bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh bằng việc đa dạng hóa đầu tư.
- Tăng khả năng chịu đựng của ngân hàng trước những biến động trên thị
trường tài chính. Mặt khác, các ngân hàng sẽ tận dụng được lợi thế của mình
là kinh doanh tiền tệ có vốn lớn, cơ sở vật chất hiện đại và hiểu biết rõ về
khách hàng cũng như các doanh nghiệp khi họ thực hiện nghiệp vụ cấp tín
dụng và tài trợ dự án.
Hạn chế của mô hình này:
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
7
- Vừa là tổ chức tín dụng vừa là tổ chức kinh doanh chứng khoán, do đó
khả năng chuyên môn không sâu như các công ty chứng khoán chuyên doanh.
- Công ty có thể sẽ lợi dụng những ưu thế của mình để lũng đoạn thị
trường.
1.1.1.2.2.Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh.
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty
chứng khoán độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận,
các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán.
Ưu điểm của mô hình này là:
- Hạn chế được rủi ro cho hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài chính
trên thị trường, tạo điều kiện cho sự phát triển tự do của thị trường.
- Tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán đi vào chuyên môn hóa sâu
trong lĩnh vực chứng khoán để thúc đẩy thị trường phát triển.
1.1.2. Nguyên tắc hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán.
Hoạt động kinh doanh chứng khoán dựa trên hai nhóm nguyên tắc cơ bản
đó là nguyên tắc tài chính và nguyên tắc đạo đức.
1.1.2.1. Nguyên tắc tài chính.
Do tính đặc thù trong hoạt động nên hầu hết các nước đều đặt ra những
nguyên tắc, quy định rất chặt chẽ về tài chính đối với các tổ chức kinh doanh
chứng khoán. Thông thường, các tổ chức này phải đảm bảo tuân thủ các tiêu
chí sau:
- Mức vốn hoạt động: vốn của một tổ chức kinh doanh chứng khoán
nhiều hay ít phụ thuộc vào loại tài sản cần tài trợ, loại tài sản này lại được
quyết định bởi loại hình nghiệp vụ thực hiện. Ví dụ, bảo lãnh phát hành chứng
khoán là hình thức kinh doanh mà tổ chức kinh doanh cần có tiềm lực tài
chính mạnh, có nhiều vốn, nhất là trường hợp tổ chức kinh doanh chứng
khoán đứng ra bảo lãnh những đợt phát hành lớn. Nghiệp vụ bảo lãnh đòi hỏi
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
8
vốn phải đủ lớn. Đối với hoạt động tự doanh cũng phải duy trì số lượng lớn
các chứng khoán để thực hiện việc mua vào bán ra, trong khi giá của các
chứng khoán luôn biến động. Còn các hoạt động môi giới, tư vấn tài chính, tư
vấn đầu tư chứng khoán… không cần vốn lớn.
Do kinh doanh chứng khoán là kinh doanh trong một lĩnh vực đặc biệt, có
ảnh hưởng đến lợi ích của công chúng đầu tư nên sự tồn tại ổn định, lâu dài
của tổ chức kinh doanh chứng khoán và sức mạnh tài chính của các tổ chức
này trong một môi trường dễ biến động cần phải được đảm bảo. Vì vậy pháp
luật nhiều nước vẫn quy định điều kiện về mức vốn đối với các tổ chức kinh
doanh chứng khoán. Vốn pháp định của tổ chức kinh doanh chứng khoán
thường được quy định cụ thể cho từng loại hình kinh doanh. Một tổ chức kinh
doanh chứng khoán càng tham gia vào nhiều loại hình thì càng cần phải có
nhiều vốn. Trên cơ sở các yếu tố khác nhau như quy mô thị trường, giao dịch
dự kiến, khả năng tài chính của các tổ chức tham gia thi trường mỗi quốc gia
khác nhau có các quy định khác nhau về mức vốn pháp định đối với các chủ
thể kinh doanh chứng khoán.
- Cơ cấu vốn: Việc huy động vốn của tổ chức kinh doanh chứng khoán
được thực hiện thông qua việc nhận vốn góp từ các cổ đông ( trường hợp
công ty cổ phần) hoặc huy động từ bên ngoài, tùy theo quy mô và tính chất
của nó. Tổ chức kinh doanh chứng khoán là công ty trách nhiệm hữu hạn phải
dựa vào vốn của các thành viên, vào các khoản vay của ngân hàng hoặc thỏa
thuận cho thuê khác. Việc huy động vốn và cơ cấu vốn của các chủ thể kinh
doanh chứng khoán có một số đặc điểm sau:
 Tổ chức kinh doanh chứng khoán phụ thuộc nhiều vào các khoản vay
ngắn hạn.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
9
 Chứng khoán có thể mua bán trao đổi trên thị trường thường chiếm
phần lớn trong tổng giá trị tài sản ( khoảng 40 – 60%) và tổng giá trị cổ phiếu
( khoảng 90%).
 Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản ròng phải duy trì ở mức độ nhất định.
- Quản lý vốn và hạn mức kinh doanh: Các nguyên tắc này khác nhau tùy
theo đặc điểm của từng nghiệp vụ mà các tổ chức kinh doanh chứng khoán
thực hiện. Các nguyên tắc về sử dụng vốn mà pháp luật đặt ra đối với các tổ
chức kinh doanh chứng khoán thường bao gồm: cơ cấu vốn ( tỷ lệ nợ so với
vốn chủ sở hữu), mức vốn khả dụng phải duy trì, trích lập quỹ bù đắp rủi ro,
quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ,…
Đối với việc quản lý hạn mức kinh doanh, tùy theo từng nước mà có các
quy định khác nhau, thông thường các nước quy định một số hạn mức sau để
hạn chế rủi ro đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán cũng như đảm bảo hạn
chế các xung đột lợi ích có thể xảy ra:
 Hạn chế mức mua sắm tài sản cố định theo một tỷ lệ phần trăm trên vốn
điều lệ.
 Hạn mức đầu tư vào mỗi loại chứng khoán: thường hạn mức đầu tư váo
các loại chứng khoán niêm yết được đặt cao hơn hạn mức đầu tư vào các loại
chứng khoán không niêm yết.
 Hạn mức đầu tư vào một số những tài sản rủi ro cao như các loại trái phiếu
có định mức tín nhiệm thấp hay cổ phiếu của những công ty đang phát triển.
 Hạn mức bảo lãnh phát hành: vì hoạt động bảo lãnh có mức rủi ro
tương đối cao nên quy định hạn mức này nhằm giới hạn tổng mức bảo lãnh
trong cùng thời điểm của một tổ chức kinh doanh chứng khoán.
 Hạn mức hoặc hạn chế đầu tư vào các quỹ đầu tư do tổ chức kinh
doanh chứng khoán quản lý.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
10
1.1.2.2. Nguyên tắc đạo đức.
Các chủ thể kinh doanh chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc đạo
đức sau:
- Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải hoạt động trên nguyên tắc trung
thực, tận tụy, bảo vệ và vì quyền lợi, lợi ích hợp pháp của khách hàng, ưu tiên
bảo vệ lợi ích của khách hàng trước lợi ích của chính mình.
- Tổ chức kinh doanh chứng khoán có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng
và chỉ được tiết lộ thông tin của khách hàng trong trường hợp cơ quan nhà
nước có thẩm quyền yêu cầu.
- Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải giữ nguyên tắc giao dịch công
bằng, không được sử dụng bất kỳ hành động lừa đảo phi pháp nào, có trách
nhiệm thông báo cho khách hàng biết đầy đủ các thông tin khi có những
trường hợp có thể xảy ra xung đột lợi ích .
- Tổ chức kinh doanh chứng khoán không được dùng tiền của khách
hàng làm nguồn tài chính để kinh doanh, ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng
phục vụ cho giao dịch của khách hàng.
- Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải quản lý tách biệt tài sản của
khách hàng với tài sản của mình và tài sản của khách hàng với nhau.
- Khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn, tổ chức kinh doanh chứng khoán phải
cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro
mà khách hàng có thể phải gánh chịu, đồng thời không được khẳng định về
lợi nhuận của các khoản đầu tư mà họ tư vấn.
- Tổ chức kinh doanh chứng khoán không được phép nhận bất cứ khoản
thù lao nào ngoài các khoản thù lao thông thường cho dịch vụ của mình.
1.1.3. Đặc điểm của công ty chứng khoán.
 Về tính chuyên môn hóa và phân cấp quản lý.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
11
Công ty chứng khoán chuyên môn hóa ở mức độ cao trong từng bộ phận
phòng ban. Toàn bộ các nghiệp vụ của công ty chứng khoán đều phục vụ cho
các giao dịch chứng khoán, mỗi một nghiệp vụ lại liên quan đến một lĩnh vực
riêng, các phòng ban khác nhau đảm nhiệm các công việc khác nhau. Giữa
các phòng ban có một sự độc lập tương đối, mối liên kết không phải mật thiết
hữu cơ như các doanh nghiệp sản xuất khác. Chính vì vậy, hoạt động hay cơ
cấu của phòng ban này không ảnh hưởng nhiều đến phòng ban khác.
 Về nhân tố con người.
Công ty chứng khoán dựa vào chất lượng chuyên môn đạo đức nghề
nghiệp của đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý trong công ty. Do đó, ở bất
kỳ thời điểm nào công ty chứng khoán cũng thực sự chú trọng đến nhân tố
con người, thể hiện ở những điểm sau:
- Lựa chọn nhân viên có năng lực và phù hợp với yêu cầu công việc.
- Chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Có chế độ đãi ngộ và khuyến khích nhân viên.
 Về ảnh hưởng của thị trường tài chính.
- Công ty chứng khoán tham gia hoạt động trực tiếp trên thị trường
chứng khoán nên bất kỳ một biến động nào của thị trường chứng khoán nói
riêng và thị trường tài chính nói chung đều tác động sâu sắc đến chuyên môn,
sản phẩm, dịch vụ và doanh thu của công ty chứng khoán.
- Thị trường tài chính, thị trường chứng khoán càng phát triển càng tạo ra
nhiều công cụ tài chính, có thêm nhiều dịch vụ, mở rộng phạm vi kinh doanh,
tạo cơ hội thu lợi nhuận cho công ty chứng khoán. Mặt khác, công ty chứng
khoán không ngừng cải tiến, không ngừng sáng tạo để thích nghi môi trường
hoạt động.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
12
 Về cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán.
Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phụ thuộc vào quy mô kinh
doanh và các nghiệp vụ mà công ty được phép hoạt động. Theo thông lệ quốc
tế, cơ cấu tổ chức của một công ty chứng khoán chia thành hai khối chủ yếu:
khối nghiệp vụ và khối phụ trợ.
Khối nghiệp vụ:
Khối này thực hiện các giao dịch chứng khoán và tạo ra phần lợi nhuận
chủ yếu cho công ty. Khối này gồm có các phòng ban:
+ Phòng tự doanh.
+ Phòng môi giới.
+ Phòng bảo lãnh phát hành.
+ Phòng tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán.
+ Phòng ký quỹ.
Khối phụ trợ:
Khối này không trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh mà có chức
năng phụ trợ cho các nghiệp vụ này. Khối này gồm các phòng ban:
+ Phòng nghiên cứu và phát triển.
+ Phòng phân tích và thông tin thị trường.
+ Phòng kế hoạch công ty.
+ Phòng phát triển sản phẩm mới.
+ Phòng công nghệ thông tin.
+ Phòng pháp chế.
+ Phòng kế toán, thanh toán và kiểm soát nội bộ.
+ Phòng ngân quỹ.
+ Phòng tổng hợp hành chính nhân sự.
1.1.4. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của công ty chứng khoán.
1.1.4.1. Hoạt động môi giới chứng khoán.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
13
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh của công ty chứng
khoán trong đó công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao
dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán ( SGDCK),
trung tâm giao dịch chứng khoán ( TTGDCK) hay thị trường OTC mà chính
khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao
dịch đó.
Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán phải mở tài khoản
giao dịch chứng khoán và tiền cho khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết
giữa khách hàng và công ty. Trong trường hợp khách hàng của công ty chứng
khoán mở tài khoản lưu ký tại tổ chức lưu ký là ngân hàng thương mại hoặc
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty chứng khoán có trách nhiệm hướng
dẫn các thủ tục giao dịch, mua bán cho khách hàng và phải ký hợp đồng bằng
văn bản với tổ chức lưu ký. Phí môi giới thường được tính phần trăm trên
tổng giá trị của một giao dịch.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
14
Sơ đồ 1: Quy trình giao dịch chứng khoán niêm yết.
Hiện nay có hai loại hình môi giới chứng khoán là môi giới chứng khoán
chưa niêm yết và môi giới chứng khoán niêm yết.
Môi giới chứng khoán niêm yết: Chứng khoán niêm yết là chứng khoán đáp
ứng các yêu cầu về niêm yết theo quy định và được giao dịch tại SGDCK/
TTGDCK. Việc môi giới chứng khoán niêm yết được thực hiện thông qua hệ
thống tài khoản giao dịch chứngkhoán theo quy trình giao dịch của SGDCK và
TTGDCK. Mô hình giao dịch chứng khoán niêm yết hiện nay cụ thể như sau:
1. Khách hàng mở tài khoản giao dịch và đặt lệnh mua, bán chứng khoán.
2. CTCK kiểm soát số dư tiền và chứng khoán của khách hàng.
3. Chuyển lệnh cho đại diện giao dịch tại SGD/ TTGDCK.
4. Đại diện giao dịch nhập lệnh vào hệ thống của SGD/ TTGDCK.
5. SGD/ TTGDCK thực hiện so khớp lệnh và trả kết quả về CTCK.
Đại diện giao dịch
Đại diện giao dịch
Nhà đầu tư
Đại diện giao dịch SGD/
TTGDCK
CTCK
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
15
6. CTCK thông báo cho khách hàng kết quả giao dịch đã được thực hiện.
Môi giới chứng khoán chưa niêm yết: Chứng khoán chưa niêm yết là
chứng khoán chưa thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên SGD/
TTGDCK. Việc môi giới chứng khoán chưa niêm yết được CTCK thực hiện
thông qua các hợp đồng ủy thác hoặc trung gian mua bán chứng khoán. Thị
trường giao dịch chứng khoán chưa niêm yết đang đầy tiềm năng do hiện nay
số lượng chứng khoán niêm yết còn rất nhỏ so với tổng số lượng chứng khoán
chưa niêm yết.
Các chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán:
- Cung cấp dịch vụ với hai tư cách:
+ Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư: cung cấp cho khách
hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.
+ Nối liền những người bán và những người mua: đem đến cho khách
hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính.
- Đáp ứng những nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết: trở thành
người bạn, người chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những lời động
viên kịp thời.
- Khắc phục trạng thái cảm xúc quá mức ( điển hình là sự sợ hãi và tham
lam), để giúp khách hàng có những quyết định tỉnh táo.
- Đề xuất thời điểm bán hàng.
Những đặc trưng cơ bản của nghề môi giới chứng khoán:
- Lao động cật lực, thù lao xứng đáng.
- Những phẩm chất cần có: kiên nhẫn, giỏi phân tích tâm lý và ứng xử.
- Nỗ lực cá nhân là quyết định, đồng thời không thể thiếu sự hỗ trợ của
công ty trong việc cung cấp thông tin và kết quả phân tích cũng như việc thực
hiện các lệnh của khách hàng.
Nghề môi giới chứng khoán cần các kỹ năng:
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
16
- Kỹ năng truyền đạt thông tin.
- Kỹ năng tìm kiếm khách hàng.
- Kỹ năng khai thác thông tin.
1.1.4.2. Hoạt động tự doanh.
Đây là nghiệp vụ mà trong đó CTCK thực hiện mua và bán chứng khoán
cho chính mình.
Với nghiệp vụ tự doanh, CTCK sẽ tham gia mua bán chứng khoán như
một tổ chức độc lập, bằng chính nguồn vốn của công ty, chứ không phải bằng
tài khoản của khách hàng.
Tuy nhiên đây là một hoạt động khó khăn và phức tạp, hoạt động này có
thể mang lại cho CTCK những khoản lợi nhuận lớn nhưng cũng có thể gây ra
những tổn thất không nhỏ. Để thực hiện nghiệp vụ này thành công, ngoài đội
ngũ nhân viên phân tích thị trường có nghiệp vụ giỏi và nhanh nhạy với
những biến động của thị trường, CTCK cònphải có một chế độ phân cấp quản
lý và đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý, trong đó việc xây dựng chế độ
phân cấp quản lý và ra quyết định đầu tư là một trong những vấn đề then chốt,
quyết định sự sống còn của CTCK.
Nghiệp vụ tự doanh của CTCK có thể chia thành 2 lĩnh vực:
Thứ nhất, các CTCK thực hiện việc mua, bán chứng khoán niêm yết cho
chính công ty mình. Do CTCK với lợi thế về nghiệp vụ có thể dự đoán trước
diễn biến của thị trường nên để đảm bảo sự công bằng cho khách hàng trong
quá trình giao dịch chứng khoán, CTCK phải ưu tiên thực hiện lệnh giao dịch
của khách hàng trước lệnh tự doanh của công ty.
Thứ hai, các CTCK thực hiện hoạt động tự doanh bằng hình thức mua
chứng khoán chưa niêm yết trên thị trường OTC. Tuy nhiên hoạt động này
phải tuân thủ những hạn mức do pháp luật quy định.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
17
Hoạt động tự doanh hiện nay được xem là một trong những hoạt động
quan trọng nhất của các CTCK tại Việt Nam trong việc nâng cao lợi nhuận.
Tuy nhiên, do nghiệp vụ tự doanh và môi giới dễ nảy sinh xung đột lợi ích
nên các nước thường quy định các CTCK phải tổ chức thực hiện hai nghiệp
vụ ở hai bộ phận riêng biệt nếu CTCK đó thực hiện cả hai nghiệp vụ.
Quy trình nghiệp vụ trong hoạt động tự doanh:
- Xây dựng chiến lược đầu tư.
- Khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu tư.
- Phân tích, đánh giá chất lượng các cơ hội đầu tư.
- Thực hiện đầu tư.
- Quản lý đầu tư và thu hồi vốn.
1.1.4.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức
phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua
một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua
số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc
hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.
Tổ chức phát hành được hưởng phí bảo lãnh hoặc tỷ lệ hoa hồng nhất định
trên số tiền thu được từ đợt phát hành.
Hiện nay, trên thế giới có một số hình thức bảo lãnh phát hành sau: bảo
lãnh cam kết chắc chắn, bảo lãnh cố gắng tối đa, bảo lãnh tất cả hoặc không,
bảo lãnh với hạn mức tối thiểu.
Riêng tại Việt Nam hiện nay chỉ áp dụng hình thức bảo lãnh với cam kết
chắc chắn nhằm mục đích bảo vệ nhà đầu tư và gắn kết trách nhiệm của các
CTCK.Điều này gây ra một số khó khăn cho các CTCK trong việc triển khai
nghiệp vụ này.Thực tế chỉ có các CTCK lớn mới có thể thực hiện nghiệp vụ
này vì người bảo lãnh phải có năng lực tài chính mạnh. Theo quy định thì vốn
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
18
pháp định cho nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán là 165 tỷ và CTCK
phải có hoạt động tự doanh mới được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát
hành chứng khoán.
1.1.4.4. Hoạt động tư vấn.
Tư vấn: Là đưa ra những lời khuyên, phân tích các tình huống hay thực
hiện một số công việc có tính cách dịch vụ cho khách hàng.
Các dịch vụ mà công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng có thể ở
trong lĩnh vực tư vấn đầu tư chứng khoán, tư vấn chiến lược và kỹ thuật giao
dịch; tư vấn tái cơ cấu tài chính, chia, tách, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp;
tư vấn cho doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết chứng khoán; cung
cấp kết quả phân tích chứng khoán và thị trường chứng khoán. Đây là nghiệp
vụ mà vốn của nó chính là kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp
của đội ngũ chuyên viên tư vấn của công ty chứng khoán.
Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán
Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn tài chính và đầu tư chứng
khoán là việc CTCK thông qua hoạt động phân tích để dưa ra các lời khuyên,
phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác
liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng. CTCK sẽ
nhận được phí hoa hồng cho công việc tư vấn của mình.
 Tư vấn đầu tư
Tư vấn đầu tư là những hoạt động tư vấn về giá trị của chứng khoán nhằm
mục đích thu phí.
Nguyên tắc của hoạt động tư vấn đầu tư
* Không bảo đảm chắc chắn về giá trị của chứng khoán.
* Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình có thể là
không hoàn toàn chính xác và khách hàng cần biết rằng nhà tư vấn không
chịu trách nhiệm về những lời khuyên đó.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
19
* Không được dụ dỗ,mời gọi khách hàng mua một loại chứng khoán nào
đó,những lời tư vấn phải xuất phát từ cơ sở khách quan là sự phân tích tổng
hợp một cách logic, khoa học.
 Tư vấn tài chính doanh nghiệp.
Tư vấn tài chính doanh nghiệp là hoạt động trong đó công ty chứng khoán
đóng vai trò như một tổ chức chuyên nghiệp giúp các doanh nghiệp huy động
vốn thuận lợi nhất, đồng thời tư vấn cho họ phương thức quản lý tài chính
một cách hiệu quả nhất.
Tư vấn tài chính doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ cơ bản sau:
- Tư vấn niêm yết.
- Tư vấn cổ phần hóa.
- Tư vấn mua bán sáp nhập doanh nghiệp ( M&A).
Đối với các loại hình tư vấn khác, ví dụ như tư vấn pháp luật thì tính
chính xác của lời khuyên là cần thiết và có khả năng diễn ra đúng trên thực tế.
Tuy nhiên, đối với hoạt động tư vấn chứng khoán, do đặc điểm riêng trong
ngành là giá cả thường luôn biến động nên việc tư vấn về giá trị chứng khoán
rất khó khăn, đồng thời có thể xảy ra nhiều mâu thuẫn về lợi ích. Đặc biệt là
với hoạt động này, các nhà tư vấn có thể gây ra những hiểu lầm đáng tiếc về
giá trị và xu hướng giá cả của các loại chứng khoán – việc này có thể do khả
năng của họ hoặc do họ cố tình gây hiểu lầm để kiếm lợi. Do vậy, đây là hoạt
động cần được quản lý chặt chẽ và đòi hỏi phải có những giới hạn nhất định
trong khi thực hiện công việc.
1.1.4.5. Dịch vụ lưu ký chứng khoán.
Lưu ký chứng khoán là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán cho khách
hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán.
Việc lưu ký chứng khoán này ngoài mục đích giữ hộ chứng khoán còn
thực hiện hộ quyền của khách hàng đó là:
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
20
Khi sở hữu chứng khoán nhà đầu tư có một số quyền nhất định (quyền bỏ
phiếu bầu HĐQT; bỏ phiếu quyết định các vấn đề có ảnh hưởng đến toàn bộ
công ty; quyền nhận thu nhập, quyền kiểm tra sổ sách của công ty; quyền
được phân chia tài sản, quyền chuyển đổi cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu…) và
được gọi chung là quyền sở hữu chứng khoán. Người sở hữu có thể thực hiện
trực tiếp hay gián tiếp. Trong nhiều trường hợp, thực hiện quyền trực tiếp rất
bất lợi, thủ tục phức tạp nên người sở hữu chứng khoán có thể ủy quyền qua
hệ thống lưu ký. Với những chứng khoán được lưu ký tại trung tâm lưu ký thì
việc thực hiện quyền gián tiếp hết sức đơn giản vì trung tâm lưu ký biết thông
tin về người sở hữu chứng khoán, thực hiện đăng ký sở hữu chứng khoán cho
người nắm giữ.
1.1.4.6. Các hoạt động khác.
 Quản lý thu nhập của khách hàng ( quản lý cổ tức): xuất phát từ việc
lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ
tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho
khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
 Cho vay cầm cố chứng khoán: là một hình thức tín dụng mà trong đó
người đi vay dùng số chứng khoán sở hữu hợp pháp của mình làm tài sản cầm
cố để vay tiền nhằm mục đích kinh doanh, tiêu dùng.
 Cho vay bảo chứng: Là một hình thức tín dụng mà khách hàng vay tiền
để mua chứng khoán, sau đó dùng số chứng khoán mua được từ tiền vay để
làm tài sản cầm cố cho khoản vay.
 Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán: là việc CTCK ứng trước tiền
bán chứng khoán cho khách hàng ngay sau khi lệnh bán chứng khoán của
khách hàng được thực hiện tại SGDCK hoặc TTGDCK.
Ngoài các nghiệp vụ kể trên, công ty chứng khoán còn có thể thực hiện
một số hoạt động khác như: cho vay chứng khoán, quản lý số cổ đông…
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
21
1.1.5. Chức năng và vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường chứng
khoán.
1.1.5.1. Chức năng của công ty chứng khoán.
Trên thị trường chứng khoán, CTCK có 3 chức năng cơ bản sau:
 Tạo cơ chế huy động vốn bằng cách làm cầu nối gặp gỡ giữa những
người có tiền nhàn rỗi với những người cần vốn.
 Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch.
 Tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán.
1.1.5.2. Vai trò của công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ các công
ty chứng khoán mà thị trường hoạt động liên tục, hàng hóa của thị trường (cổ
phiếu, trái phiếu, chứng khoán phái sinh,…) được lưu thông buôn bán trao đổi
từ nhà phát hành tới các nhà đầu tư. Theo cơ chế này mà lượng vốn khổng lồ
đã được huy động từ nguồn nhàn rỗi của công chúng để đem đầu tư sinh lời .
Đối với mỗi chủ thể khác nhau trong nền kinh tế, vai trò của các CTCK
cũng được nhìn nhận dưới những góc độ khác nhau
 Đối với các tổ chức phát hành.
Các tổ chức phát hành khi tham gia vào thị trường chứng khoán đều với
mục đích là huy động vốn từ việc phát hành chứng khoán. Mặc dù, các ngân
hàng, các quỹ đầu tư… đều là các trung gian tài chính với vai trò huy động
nhưng công ty chứng khoán với các nghiệp vụ của mình như môi giới, bảo
lãnh phát hành đã tạo ra chiếc cầu nối, đồng thời là kênh dẫn cho vốn chảy từ
nơi thừa vốn của nền kinh tế đến nơi thiếu vốn mà độ an toàn cao hơn. Bởi
qua hoạt động bảo lãnh phát hành, nếu số chứng khoán không được bán hết
thì công ty chứng khoán sẽ mua lại toàn bộ số chứng khoán còn để giao dịch
sau, đảm bảo cho đợt phát hành thành công. Khi đó, tổ chức phát hành không
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
22
phải lo lắng. Công ty chứng khoán còn giúp bình ổn giá của những chứng
khoán mới phát hành qua việc mua vào hay bán ra chứng khoán.
Tổ chức phát hành có thêm kênh huy động vốn chủ động mà không còn
phụ thuộc nhiều vào các tổ chức tín dụng khác nữa, không còn lo lắng khi
muốn huy động vốn mà không có tài sản đảm bảo nữa. Như vậy, công ty
chứng khoán đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị
trường chứng khoán.
Nhờ các dịchvụ mà côngty chứng khoán cungcấp như tư vấn xác định giá
trị doanhnghiệp, tư vấn cổ phầnhóa… doanhnghiệp đã có những cách tiếp cận
với phươngthức quản lý mới, đánh giá được giá trị củadoanhnghiệp mìnhtừ đó
có chiến lược phát triển mới cho phù hợp với nhu cầu của thị trường.
 Đối với nhà đầu tư.
Các nhà đầu tư luôn muốn có khả năng chuyển đổi chứng khoán có giá
thành tiền mặt và ngược lại trong môi trường ổn định. Công ty chứng khoán
bằng các nghiệp vụ của mình như môi giới, tư vấn, quản lý danh mục đầu tư
đã làm giảm chi phí, thời gian giao dịch từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư.
Công ty chứng khoán với đầy đủ các dịch vụ tiện ích không chỉ nhận lệnh
mà còn tư vấn, nghiên cứu, phân tích thị trường rồi cung cấp thông tin để
khách hàng biết mà có quyết định đúng trong đầu tư; giảm thiểu rủi ro, nâng
cao lợi nhuận.
Công ty chứng khoán cũng cung cấp cho thị trường cơ chế xác lập giá
thông qua hệ thống khớp giá hoặc khớp lệnh. Nhà đầu tư hoàn toàn có thể chủ
động đặt giá một cách khách quan. Với các nguồn thông tin có được về thị
trường, về tình hình kinh doanh của các công ty, về cơ chế giao dịch,…nhà
đầu tư sẽ đánh giá được chính xác giá trị của các khoản đầu tư.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
23
 Đối với thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán hoạt động theo nguyên tắc trung gian, người mua
và người bán không được gặp nhau trực tiếp để trao đổi về giá cả, hàng hóa
mà phải tiến hành giao dịch thông qua công ty chứng khoán. Do đó, giá cả
chứng khoán là do thị trường quyết định. Công ty chứng khoán là thành viên
của thị trường cũng sẽ góp phần tạo lập giá cả. Khi các công ty phát hành
chứng khoán lần đầu tiên, giá của chứng khoán sẽ do tổ chức phát hành và
công ty chứng khoán bàn bạc, thống nhất. Trên thị trường thứ cấp, công ty
chứng khoán với vai trò tạo lập thị trường cũng tham gia điều tiết giá. Chính
vì vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán đều có sự can thiệp của công ty
chứng khoán. Công ty chứng khoán góp phần tạo lập giá, điều tiết thị trường.
Công ty chứng khoán làm tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài chính.
Dựa vào hoạt động bảo lãnh phát hành trên thị trường sơ cấp, công ty chứng
khoán đã đưa vào thị trường lượng chứng khoán lớn và nó sẽ được giao dịch
trên thị trường thứ cấp, chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại
nhờ hoạt động mua đi bán lại của nhà đầu tư, tổ chức.
Ngoài cổ phiếu (thường và ưu đãi) và trái phiếu, các công ty chứng khoán
còn mua bán trái phiếu Chính phủ, chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng
tương lai, hợp đồng lựa chọn và các sản phẩm lai tạo đa dạng chủng loại; từ
đó làm đa dạng lượng hàng hóa giao dịch cho thị trường.
 Đối với cơ quan quản lý.
CTCK thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán, nắm giữ các tài
khoản giao dịch của khách hàng, vì vậy nó có được thông tin về các giao dịch
trên thị trường, thông tin về các loại cổ phiếu, trái phiếu, thông tin về tổ chức
phát hành và nhà đầu tư... CTCK có nghĩa vụ phải cung cấp các thông tin đó
cho các cấp có thẩm quyền khi có yêu cầu. Dựa vào nguồn thông tin này, các
cơ quan quản lý thị trường có thể theo dõi giám sát toàn cảnh hoạt động trên
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
24
TTCKđể từ đó đưa ra các quyết định, chính sách đúng đắn, phù hợp, kịp thời
đảm bảo cho thị trường diễn ra một cách trật tự, khuôn khổ và có hiệu quả.
1.2. Hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán.
1.2.1. Khái niệm tư vấn.
Cho đến nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam chưa có một định nghĩa
độc tôn về hoạt động tư vấn. Có tài liệu định nghĩa vắn tắt: "Tư vấn là cung
cấp những lời khuyên nghề nghiệp", "Tư vấn là cung cấp năng lực giải quyết
vấn đề"... Tuy nhiên, quan niệm về bản chất và đặc điểm tư vấn thì khá thống
nhất:
 Tư vấn là hoạt động được cung cấp bởi các chuyên gia có trình độ và
phẩm chất thích hợp (không phải có công ty tư vấn là trở thành nhà tư vấn).
 Tư vấn là quá trình trao đổi thông tin hai chiều, giữa hai chủ thể có độc
lập tương đối về tài chính và tổ chức (nhà tư vấn và người sử dụng tư vấn).
 Người ta chỉ sử dụng tư vấn khi đứng trước một vấn đề cụ thể phải xử
lý (ra quyết định hoặc hành động). Trong hoạt động tư vấn, mục tiêu luôn
luôn xác định (trong khuôn khổ một quá trình thực tiễn xác định, với không
gian, thời gian, nguồn lực và tình huống xác định).
 Trong hoạt động tư vấn, người ta chỉ cung cấp thông tin, tri thức, giải
pháp hoặc phương án hành động thích hợp. Nhà tư vấn không quyết định hoặc
trực tiếp thực hiện.
Từ các điểm đó có thể định nghĩa: Tư vấn là hoạt động trong đó các
chuyên gia tiến hành chọn lọc và cung cấp các thông tin, kiến thức, giải pháp
hoặc phương án hành động được lựa chọn và xử lý thích hợp để giúp ích cho
từng đối tượng cụ thể.
1.2.2. Khái niệm hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán.
Theo khái niệm trên thì có thể hiểu hoạt động tư vấn của CTCK là việc
thông qua các dữ liệu về chứng khoán, các CTCK tiến hành phân tích và dự
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
25
báo để đưa ra lời tư vấn cho khách hàng của mình trong lĩnh vực cơ cấu tài
chính, chia, tách, hợp nhất, sát nhập doanh nghiệp, phát hành và niêm yết
chứng khoán… Đây là nghiệp vụ mà vốn của nó chính là kiến thức chuyên
môn, kinh nghiệm nghề nghiệp của đội ngũ chuyên viên tư vấn của CTCK.
1.2.3. Phân loại hoạt động tư vấn.
Hoạt động tư vấn được phân loại theo các tiêu chí sau:
 Theo hình thức của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn trực tiếp (gặp gõ
khách hàng trực tiếp hoặc thông qua thu từ, điện thoại) và tư vấn gián tiếp
(thông qua các phương tiện truyền thông) để tư vấn cho khách hàng.
 Theo mức độ ủy quyền của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn gợi ý
(gợi ý cho khách hàng về phương cách đầu tư hợp lý, quyết định đầu tư là của
khách hàng) và tư vấn ủy quyền (vừa tư vấn vừa quyết định hộ khách hàng
theo mức độ ủy quyền của khách hàng).
 Theo đối tượng của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn cho người phát
hành (tư vấn cho tổ chức dự kiến phát hành: cách thức, hình thức phát hành,
xây dựng hồ sơ, bản cáo bạch…và giúp tổ chức phát hành trong việc lựa chọn
tổ chức bảo lãnh, phân phối chứng khoán) và tư vấn đầu tư (tư vấn cho khách
hàng đầu tư chứng khoán trên thị trường thứ cấp về giá, thời gian, định hướng
đầu tư vào các loại chứng khoán…).
1.2.4. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn.
Hoạt động tư vấn đòi hỏi phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:
 Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán: giá trị chứng khoán
không phải là một số cố định, nó luôn thay đổi theo các yếu tố kinh tế, tâm lý
và diễn biến thực tiễn của thị trường.
 Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình dựa trên cơ
sở phân tích các yếu tố lý thuyết và những diễn biến trong quá khứ, có thể là
không hoàn toàn chính xác và khách hàng là người quyết định cuối cùng
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
26
trong việc sử dụng các thông tin từ nhà tư vấn để đầu tư, nhà tư vấn sẽ không
chịu trách nhiệm về những thiệt hại kinh tế do lời khuyên đưa ra.
 Không được dụ dỗ, mời chào khách hàng mua hay bán một loại chứng
khoán nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ những cơ sở khách
quan là quá trình phân tích, tổng hợp một cách khoa học, logic các vấn để
nghiên cứu.
1.2.5. Nội dung hoạt động tư vấn.
1.2.5.1. Tư vấn tài chính doanh nghiệp ( tư vấn cho người phát hành).
Là một mảng hoạt động quan trọng mang lại nguồn thu tương đối cao cho
CTCK. Thực hiện tốt nghiệp vụ này sẽ góp phần hỗ trợ phát triển các doanh
nghiệp và tạo ra những hàng hóa có chất lượng cao trên thị trường.Khi thực
hiện nghiệp vụ này, CTCK phải ký hợp đồng với tổ chức được tư vấn và liên
đới chịu trách nhiệm về nội dung trong hồ sơ xin niêm yết. Hoạt động này
tương đối đa dạng bao gồm:
 Tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp: Thực hiện tư vấn từ
khâu xử lý tài chính, hỗ trợ tái cấu trúc vốn trước và sau khi chuyển đổi, định
giá doanh nghiệp và định giá chứng khoán phát hành, tư vấn cổ phần hóa các
doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
 Tư vấn tài chính doanh nghiệp: Phân tích đánh giá tình hình và tư vấn
tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, tư vấn nâng cao năng lực quản trị tài
chính nhằm đảm tình hình tài chính hiệu quả và lành mạnh.
 Tư vấn phát hành: Thực hiện tái cấu trúc vốn, xác định nhu cầu hợp lý
và xây dựng phương án phát hành, định giá và lập hồ sơ phát hành theo đúng
quy định pháp luật, đại lý và/hoặc bảo lãnh phát hành.
 Tư vấn niêm yết: Thực hiện các thủ tục cần thiết để đưa các chứng
khoán có đủ điều kiện vào đăng ký và giao dịch trên thị trường chứng khoán,
bao gồm các công việc như: Tư vấn xây dựng điều lệ hoạt động, tư vấn hoàn
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
27
thiện các yêu cầu hiện hành về tài chính, cổ đông, xây dựng bản cáo bạch,
nộp hồ sơ và giải trình theo yêu cầu của TTGDCK, thực hiện lưu ký chứng
khoán và tổ chức phiên giao dịch đầu tiên, tư vấn xây dựng các quy trình công
bố thông tin nội bộ.
 Tư vấn quản trị doanh nghiệp: Xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động
của doanh nghiệp, các quy chế điều chỉnh hoạt động của HĐQT, Ban Giám
đốc, BKS và các quy chế khác của công ty cổ phần, quy trình công bố thông
tin đại chúng.
 Tư vấn M&A : Phân tích tình hình tài chính chiến lược của khách hàng,
tư vấn lựa chọn hoạt động M&A phù hợp với doanh nghiệp , xây dựng lộ
trình M&A tổng thể , tư vấn tìm kiếm đối tác phù hợp với từng mục tiêu
M&A đề ra, tư vấn xây dưng lộ trình chi tiết và thực hiện , định giá doanh
nghiệp, phân tích những lợi ích từ M&A cũng như những khó khăn , tư vấn
trong quá trình đàm phán M&A , tư vấn các thủ tục pháp lý liên quan đến quá
trình M&A, thực hiện các tư vấn hậu M&A.
1.2.5.2. Tư vấn đầu tư chứng khoán.
Là việc các chuyên viên tư vấn sử dụng kiến thức chuyên môn của mình
để tư vấn cho nhà đầu tư về thời điểm mua bán chứng khoán, loại chứng
khoán mua bán, thời gian nắm giữ, tình hình diễn biến thị trường, xu hướng
giá cả. Đây là hoạt động phổ biến trên thị trường thứ cấp, diễn ra hàng ngày,
hàng giờ với nhiều hình thức khác nhau. Việc tư vấn có thể bằng lời nói, hoặc
có thể thông qua những bản tin, các báo cáo phân tích, khách hàng có thể gặp
gỡ nhà tư vấn hoặc thông qua các phương tiện truyền thông như điện thoại,
fax để nhờ tư vấn trực tiếp hoặc có thể gián tiếp thông qua các báo cáo phân
tích, các ấn phẩm mà nhà tư vấn phát hành.
Nhà tư vấn phải luôn là người thận trọng khi đưa ra những lời bình luận,
những báo cáo phân tích của mình về giá trị các loại chứng khoán, vì những
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
28
phát ngôn của các chuyên viên tư vấn có tác động rất lớn đến tâm lý của các
nhà đầu tư và thường dễ có thể trở thành lời tiên đoán, định hướng cho toàn
bộ thị trường. Bởi vì các nhà đầu tư tin rằng các nhà tư vấn là những chuyên
gia trong lĩnh vực này, họ có nhiều thông tin và kiến thức hơn những người
khác và họ có thể đánh giá tình hình chính xác hơn.Điều đó có thể mang lại
lợi nhuận cho người được tư vấn nhưng cũng có thể gây thiệt hại cho họ và
làm ảnh hưởng đến TTCK.
1.3. Hiệu quả hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán.
1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tư vấn.
Hiệu quả hiểu theo nghĩa phổ thông, phổ biến trong cách nói của mọi
người là “Kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại”.
Xét trên góc độ kinh tế thì hiệu quả được hiểu là “Mối quan hệ giữa đầu
vào các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hoá và dịch vụ, có thể được đo
lường theo hiện vật gọi là hiệu quả kỹ thuật hoặc theo chi phí thì được gọi là
hiệu quả kinh tế. Khái niệm hiệu quả kinh tế được dùng như một tiêu chuẩn
để xem xét các tài nguyên được thị trường phân phối như thế nào”.
Từ khái niệm khái quát trên, có thể hình thành công thức biễu diễn khái
quát phạm trù hiệu quả kinh tế như sau:
H = K/C.
Với H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình kinh tế) nào đó; K
là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó và C là chi phí toàn bộ
để đạt được kết quả đó. Và như thế cũng có thể khái niệm ngắn gọn: hiệu quả
kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa
kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực
ở mọi điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Theo quan niệm như thế hoàn
toàn có thể tính toán được hiệu quả kinh tế trong sự vận động và biến đổi
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
29
không ngừng của các hoạt động kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô và tốc
độ biến động khác nhau của chúng.
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của
hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả
kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động,
thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu
cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế đã trình bày ở trên có thể hiểu Hiệu quả
hoạt động tư vấn của CTCK là một khái niệm biểu hiện mối quan hệ giữa các
nguồn lực cho trước hữu hạn (nguồn vốn kinh doanh, nguồn nhân lực, cơ sở
vật chất…) của CTCK với chất lượng của dịch vụ đầu ra (hoạt động tư vấn
cho khách hàng). Hiệu quả hoạt động tư vấn được sử dụng làm tiêu chuẩn để
đánh giá xem CTCK đã phân bổ nguồn lực của mình tốt đến như thế nào. Khi
nói đến hiệu quả hoạt động tư vấn, chúng ta thường xem xét liệu các chuyên
viên tư vấn của CTCK có thực hiện tốt công việc tư vấn cho khách hàng hay
không, khách hàng có cảm thấy hài lòng với những lời khuyên, lời tư vấn đó
không, và điều quan trọng là hoạt động này phải đảm bảo lợi ích cho cả chủ
thể tư vấn là CTCK lẫn chủ thể được tư vấn là khách hàng.
Để có được một cái nhìn chính xác, toàn diện về hiệu quả hoạt động tư
vấn cũng như hoạt động kinh doanh của CTCK nói chung, ta cần phải dựa
vào những dữ liệu về tình hình hoạt động của công ty như bản cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo luân chuyển tiền tệ… Hiệu quả
hoạt động tư vấn của CTCK chịu tác động của rất nhiều nhân tố và được phản
ánh thông qua nhiều chỉ tiêu khác nhau.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tư vấn.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
30
1.3.2.1. Doanh thu hoạt động tư vấn.
Doanh thu hoạt độngtư vấn cho kháchhàng của CTCKlà toàn bộ số tiền mà
côngty thu được khi thực hiện một hợp đồng tư vấn. Nói cách khác, doanh thu
hoạtđộngtư vấn chính là phí tư vấn mà CTCK phải thu phát sinh từ hoạt động
tư vấn cho khách hàng trong một thời kỳ nhất định. Mức phí tư vấn cũng được
xác định tùy thuộc vào loại hình tư vấn, ví dụ mức phí tư vấn cho hoạt động bán
đấu giá cổ phần không được vượt quá 10% chi phí cổ phần hóa.
Doanh thu của hoạt động tư vấn được xác định bằng tổng thu nhập CTCK
thu được từ hoạt động tư vấn của mình, thông thường là các khoản phí tư vấn.
Khi có nhiều khách hàng tìm đến để được tư vấn, CTCK sẽ có được
nhiều hợp đồng tư vấn, doanh thu hoạt động tư vấn sẽ tăng lên. Ngược lại khi
nhu cầu được tư vấn của khách hàng là ít, số lượng hợp đồng tư vấn sẽ không
nhiều, từ đó doanh thu hoạt động tư vấn sẽ giảm xuống. Như vậy, doanh thu
hoạt động tư vấn phản ánh hiệu quả tư vấn của CTCK. Một CTCK có doanh
thu hoạt động tư vấn cao và tăng đều qua các năm thì có thể coi hoạt động tư
vấn của công ty đó là hiệu quả. Đó cũng chính là một trong những cơ sở để
tiến hành phát triển và mở rộng hoạt động tư vấn của CTCK.
1.3.2.2. Tỷ trọng doanh thu hoạt động tư vấn trong tổng doanh thu.
Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ giữa doanh thu từ hoạt động tư vấn
trên tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty. Tỷ trọng doanh thu
hoạt động tư vấn trong tổng doanh thu cho biết quy mô đóng góp của doanh
thu hoạt động tư vấn vào tổng doanh thu của CTCK. Khi doanh thu từ hoạt
động tư vấn tăng thì giá trị chỉ tiêu trên cũng tăng, phản ánh hiệu quả hoạt
động tư vấn được nâng cao. Ngược lại khi doanh thu hoạt động tư vấn giảm,
tỷ trọng giảm, hoạt động tư vấn được xem là không hiệu quả.
Tỷ trọng doanh thu hoạt động tư vấn trong tổng doanh thu (%) =
doanhthu từ hoạtđộng tưvấn / doanhthu thuần từ hoạt động kinh doanh.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
31
1.3.2.3. Lợi nhuận hoạt động tư vấn.
Lợi nhuận hoạt động tư vấn được hiểu là phần chênh lệch giữa tổng số
tiền thu được từ các hợp đồng tư vấn (doanh thu hoạt động tư vấn) với chi phí
mà CTCK phải bỏ ra khi thực hiện hoạt động tư vấn.
Lợi nhuận hoạt động tư vấn = Doanh thu hoạt động tư vấn – Các chi
phí để tạo ra doanh thu đó
Lợi nhuận hoạt động tư vấn tăng lên khi doanh thu hoạt động tư vấn tăng
lên hoặc chi phí giảm đi hoặc đồng thời tăng doanh thu và giảm chi phí. Tuy
nhiên do tư vấn là hoạt động sử dụng kiến thức và trình độ của đội ngũ
chuyên viên tư vấn để thực hiện tư vấn nên chi phí cho hoạt động tư vấn
thường không xác định được. Vì vậy, các CTCK thường sử dụng chỉ tiêu
doanh thu để phản ánh hiệu quả của hoạt động tư vấn hơn là chỉ tiêu lợi
nhuận, hoặc nếu sử dụng thì phải kết hợp với các chỉ tiêu khác để việc đánh
giá hiệu quả mới chính xác và khách quan.
1.3.2.4. Tỷ trọng lợi nhuận hoạt động tư vấn trong tổng lợi nhuận.
Cũng như tỷ trọng doanh thu hoạt động tư vấn trong tổng doanh thu, tỷ
trọng lợi nhuận hoạt động tư vấn trong tổng lợi nhuận cũng là một tiêu chí để
đánh giá hiệu quả của hoạt động này. Một CTCK có tỷ trọng lợi nhuận hoạt
động tư vấn tăng đều qua từng thời kỳ chứng tỏ hiệu quả hoạt động tư vấn
được nâng cao và ngược lại.
Tỷ trọng lợi nhuận hoạt động tư vấn trong tổng lợi nhuận = lợi nhuận
từ hoạt động tư vấn / lợi nhuận trước thuế của CTCK cùng thời kỳ.
1.3.2.5. Thị phần hoạt động tư vấn.
Khi nghiên cứu hoạt động tư vấn của một CTCK, người ta thường đánh
giá hiệu quả của hoạt động này thông qua việc công ty có nhận được nhiều
hợp đồng tư vấn hay không, công ty có thực hiện tốt các hợp đồng đó không.
Thị phần hoạt động tư vấn có thể hiểu là hoạt động tư vấn của công ty chiếm
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
32
bao nhiêu tỷ trọng so với tổng thể trên thị trường, được biểu hiện bằng tỷ lệ
hợp đồng tư vấn mà công ty thực hiện so với tổng số hợp đồng tư vấn của
toàn bộ các CTCK.Đây cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả
hoạt động tư vấn của CTCK. Thị phần hoạt động tư vấn được mở rộng, số
hợp đồng tư vấn tăng lên chứng tỏ hoạt động tư vấn của công ty là hiệu quả,
công ty là một tổ chức tư vấn đáng tin cậy nên mới có nhiều khách hàng tìm
đến để được tư vấn.
1.3.2.6. Quy trình hoạt động tư vấn.
Mỗi CTCK khi thực hiện các hợp đồng tư vấn cho khách hàng đều có quy
trình riêng..Hoạt động tư vấn sẽ hiệu quả hơn khi CTCK tuân thủ một quy
trình chính xác, hợp lý, từ đó khách hàng sẽ cảm thấy thỏa mãn và đặt trọn
niềm tin vào công ty.
Tóm lại, để đánh giá một cách đầy đủ và chính xác hiệu quả hoạt động tư
vấn của CTCK phải sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau.Với việc sử dụng các
nhóm chỉ tiêu này linh hoạt và logic, hiệu quả hoạt động tư vấn của CTCK sẽ
được phản ánh một cách chính xác, khách quan và đáng tin cậy. Cụ thể:
Bước 1:Đánh giá doanhnghiệp: Phân tíchtìnhhìnhhoạt động sản xuất kinh
doanh, khả năng tăng trưởng trongtương lai, khả năng sửdụng vốn, xác định rủi
ro của doanh nghiệp và so sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành.
Bước 2:Thẩm định dự án đầu tư: Làm rõ các nội dung: Căn cứ pháp lý của
dựán, quy mô đầutư, mục đích, cơ sở lý luận và thực tiễn, kế hoạch triển khai,
đối tác tham gia, kế hoạch giải ngân vốn, hiệu quả sử dụng vốn của dự án.
Bước 3: Kết thúc tư vấn.
 Quy trình tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp:
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng: Thông qua các kênh thông tin, gửi “giới
thiệu công ty” và “ chào dịch vụ” cho khách hàng.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
33
Bước 2: Gặp gỡ trao đổi thông tin với khách hàng: Gửi bản câu hỏi khảo
sát DN, trao đổi trực tiếp, gửi danh sách các tài liệu yêu cầu cung cấp, xác
định mục tiêu, nhu cầu tư vấn CPH DN.
Bước 3:Ký kết hợp đồng:Soạnthảo hợpđồng,đàmphánvàký kết hợp đồng.
Bước 4: Thực hiện tư vấn: Xác định giá trị DN, lập phương án cổ phần hóa,
tổ chức bán cổ phần, đại hội đồng cổ đông lần thứ 1, đăng ký kinh doanh, ra
mắt côngty cổ phần và thực hiện công bố thông tin, bàn giao DN sau khi CPH.
Bước 5: Thanh lý hợp đồng: Trình bày kết quả, thanh lý và thanh toán hợp đồng.
Bước 6: Hậu tư vấn: Quan sát tình hình hoạt động của DN sau khi đã
được tư vấn, đúc kết kinh nghiệm và đề xuất hướng phát triển.
 Quy trình tư vấn niêm yết:
Bước 1: Gặp gỡ doanh nghiệp: Giới thiệu về công ty, tìm hiểu nhu cầu,
giải đáp những vướng mắc, đề xuất của DN, kiểm tra các điều kiện niêm yết
theo NĐ số 14/2007/NĐ – CP.
Bước 2: Ký kết hợp đồng: Soạn thảo hợp đồng, thương thảo hợp đồng, ký
kết HĐ chính thức, chuyển giao HĐ đã ký cho phòng kế toán và lưu tại phòng
tư vấn, hành chính.
Bước 3: Chuẩn bị triển khai: Hướng dẫn DN tiến hành kiểm toán: BCTC,
nguồn vốn, thu thập thông tin về DN, giải trình lên UBCK nếu DN thực hiện
phát hành ra công chúng chưa báo cáo UBCK.
Bước 4: Triển khai thực hiện: Lập hồ sơ đăng ký công ty đại chúng, lập
hồ sơ xin niêm yết và lập hồ sơ xin lưu ký.
Bước 5: Thống nhất hồ sơ với tổ chức niêm yết.
Bước 6: Hiệu chỉnh và nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng (
gửi UBCKNN), nộp hồ sơ xin niêm yết ( gửi SGDCK), nộp hồ sơ xin lưu ký,
Gửi VSD.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
34
Bước 7: Hoàn thiện hồ sơ niêm yết: Gửi thông báo chấp thuận đăng ký
chứng khoán của VSD cho SGDCK.
Bước 8: Hoàn tất việc niêm yết: Hoàn tất thủ tục để chính thức giao dịch,
phốihợp tổ chức roadshowvềTCNY, phốihợp tổ chức phiêngiao dịchđầu tiên.
Bước 9: Thanh lý hợp đồng: Lập biên bản nghiệm thu và thanh lý HĐ,
thanh toán hợp đồng, lưu trữ hồ sơ.
Bước 10: Hậu tư vấn: Quan sát tình hình hoạt động của DN sau khi đã
được tư vấn, đục kết kinh nghiệm và đề xuất hướng phát triển.
 Quy trình tư vấn phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng:
Bước 1: Tiếp xúc và ký hợp đồng với khách hàng: Giới thiệu về công ty,
tìm hiểu nhu cầu giải đáp những vướng mắc, đề xuất của doanh nghiệp, kiểm
tra điều kiện phát hành của DN theo quy định, tiến hành đàm phán và ký hợp
đồng nếu DN đủ điều kiện sau đó CVTV lập dự thảo hợp đồng tư vấn trình
TPTV và BLĐ, thu tiền tạm ứng hợp đồng tư vấn.
Bước 2: Nộp hồ sơ lên UBCK:
Bước 3: Công bố thông tin và tổ chức Roadshow ( nếu cần)
Bước 4: Thực hiện chào bán và phân phối chứng khoán: Xây dựng quy
chế chào bán, nhận đăng kí mua chứng khoán của nhà đầu tư, xử lý số chứng
khoán không bán hết, chốt danh sách, thiết kế mẫu sổ, phân phối.
Bước 5: Hỗ trợ sau chào bán và thanh lý hợp đồng:
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tư vấn của CTCK.
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan.
 Nguồn nhân lực.
Trong bất kỳ lĩnh vực nào, nhân lực luôn là yếu tố quan trọng nhất, quyết
định đến sự thành bại của mọi hoạt động. Điều này đặc biệt càng đúng đối với
hoạt động tư vấn. Đây là hoạt động cung cấp các dịch vụ với hàm lượng tri
thức cao nên những đòi hỏi về kiến thức, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
35
và đạo đức nghề nghiệp được đặt lên hàng đầu. Do đó, đối với các CTCK có
nguồn nhân lực dồi dào, với những nhân viên đáp ứng được những yêu cầu
trên thì hoạt động tư vấn sẽ phát triển, hiệu quả được nâng cao, tạo được niềm
tin cho khách hàng. Từ đó, vị thế và uy tín của công ty sẽ được tăng lên và
dần trở thành tổ chức tư vấn hàng đầu.
Tại những TTCK mới nổi như ở Việt Nam, những chuyên gia tư vấn là
những người cần nhất nhưng lại thiếu nhất.Để trở thành nhân viên tư vấn thì
trước hết phải có giấy phép hành nghề tư vấn chứng khoán với những yêu cầu
cao hơn nhiều so với những nhân viên môi giới thông thường.TTCK không
phải là sân chơi cho những người không có kiến thức về lĩnh vực này.Tuy
nhiên, không phải ai cũng đủ trình độ hiểu và phân tích kỹ càng trước những
dữ liệu và thông tin được công bố để có thể đưa ra những quyết định chính
xác, hợp lý.Chính vì vậy họ tìm đến những nhà tư vấn, cần được tư vấn một
cách tốt nhất, hoàn hảo nhất.Mặc dù quyết định cuối cùng thuộc về họ nhưng
lời khuyên của những chuyên gia tư vấn có ảnh hưởng không nhỏ.Và một
quyết định thành công sẽ làm cho khách hàng càng tin tưởng vào vai trò của
nhà tư vấn.Cho nên việc tập trung đào tạo nguồn nhân lực luôn được các
CTCK chú trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn.
 Chiến lược kinh doanh và định hướng phát triển của công ty.
Bất kỳ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào
khi được thành lập đều phải lập ra cho mình một chiến lược kinh doanh nhất
định, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp đó và với xu thế phát triển của
thị trường.Các CTCK cũng không phải là ngoại lệ. Hầu hết các CTCK khi
mới thành lập đều tập trung vào phát triển hoạt động môi giới vì đây là hoạt
động mang lại doanh thu chủ yếu và hoạt động này tạo ra mạng lưới khách
hàng cho công ty. Tuy nhiên hiện nay các CTCK đã bắt đầu khai thác,phát
triển hoạt động tự doanh và tư vấn chứng khoán. Một công ty muốn phát triển
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
36
toàn diện không thể chỉ chuyên sâu về một mảng hoạt động thế mạnh mà xem
nhẹ, bỏ qua các hoạt động khác.Bởi vì các hoạt động của CTCK luôn có mối
liên hệ mật thiết với nhau.Hoạt động tư vấn đạt hiệu quả, phát triển sẽ thúc
đẩy các hoạt động khác phát triển.
Chiến lược kinh doanh của CTCK đối với hoạt động tư vấn tùy thuộc vào
mục tiêu khách hàng là nhà đầu tư hay tổ chức, tùy thuộc vào loại hình tư vấn
là tư vấn tài chính hay tư vấn đầu tư và tùy thuộc vào hình thức tư vấn là tư
vấn trực tiếp, gián tiếp hay ủy quyền. Công ty sẽ xác định lợi ích thu được và
chi phí bỏ ra cho từng trường hợp cụ thể. Trên cơ sở đó CTCK xác định được
khách hàng mục tiêu phù hợp với năng lực tư vấn của mình và cơ cấu các loại
hình tư vấn sao cho đảm bảo vừa chuyên môn hóa vừa đa dạng hóa dịch vụ tư
vấn của mình.Chính vì vậy, chiến lược kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp tới
hiệu quả hoạt động tư vấn của CTCK.
 Nguồn vốn kinh doanh.
Yếu tố vốn luôn là điều kiện đầu tiên được đưa ra xem xét khi thành lập
CTCK và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường. Bởi vì các
CTCK là trung gian cung cấp các dịch vụ tài chính, để tạo niềm tin nơi khách
hàng và phát triển các hoạt động một cách toàn diện thì CTCK phải có tiềm
lực tài chính dồi dào, lớn mạnh. Điều đó sẽ giúp cho CTCK đối mặt với nhiều
khó khăn từ nền kinh tế và từ những khách hàng của mình, nâng cao hiệu quả
các hoạt động của công ty.
Hoạt động tư vấn là hoạt động kinh doanh chất xám nên yêu cầu về vốn
không lớn như các hoạt động khác.Hiện nay vốn pháp định để thực hiện hoạt
động tư vấn chứng khoán tại Việt Nam chỉ là 10 tỷ đồng.Tuy nhiên CTCK
vẫn cần đầu tư vào các công cụ phục vụ cho quá trình hoạt động và xử lí dữ
liệu. Công cụ càng hiện đại, phát triển sẽ giúp cho việc phân tích xử lý dữ liệu
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
37
nhanh chóng, từ đó có thể đưa ra những lời tư vấn kịp thời, chính xác cho
khách hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn.
 Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ thông tin.
Ngày nay ở các nước có TTCK phát triển thì đa số các hoạt động đều
được thực hiện qua hệ thống máy móc hiện đại. Các CTCK muốn có hiệu quả
hoạt động tốt cũng cần phải ứng dụng các công nghệ hiện đại. Hoạt động tư
vấn phụ thuộc nhiều vào khối lượng thông tin mà CTCK thu thập được bởi vì
trên cơ sơ có các thông tin thì họ mới có thể tiến hành nghiên cứu, phân tích
được. Vì vậy, nhân viên tư vấn cần có các phương tiện, máy móc nhằm hỗ trợ
cho họ trong quá trình làm việc. Cho nên, điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật
có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của CTCK nói chung và hiệu quả hoạt
động tư vấn nói riêng.
Một điều chắc chắn rằng một CTCK có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại
hơn sẽ hoạt động tốt hơn không chỉ trong hoạt động tư vấn. Các CTCK có thể
tìm kiếm, tư vấn khách hàng thông qua mạng máy tính, được trang bị công
nghệ hiện đại sẽ giúp các nhân viên tư vấn tìm kiếm được nhiều khách hàng
hơn, giải quyết công việc nhanh chóng và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó hoạt
động tư vấn có quan hệ mật thiết đối với các hoạt động khác. Vì vậy trong
CTCK cần có các trang thiết bị để liên kết các bộ phận với nhau, việc này
không chỉ có tác dụng tích cực đối với hoạt động tư vấn mà còn góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động chung của toàn CTCK.
1.3.3.2. Nhân tố khách quan.
 Chính sách của nhà nước.
Đây là nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hoạt động của CTCK.
Chính sách của nhà nước không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn hay các
hoạt động của CTCK nói chung mà nó còn có tác động to lớn đối với mọi
ngành nghề của nền kinh tế. Một chính sách hợp lý, khả thi sẽ thúc đẩy sự
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
38
phát triển của TTCK cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn.Ngược lại,
một chính sách lỏng lẻo và thiếu định hướng sẽ kìm hãm sự phát triển của thị
trường, làm giảm hiệu quả hoạt động của CTCK.Các chính sách luôn có độ
trễ nhất định so với kết quả mà nó đem lại. Chính vì vậy, việc ban hành chính
sách phải được tính toán một cách kỹ lưỡng và được thực hiện chu đáo sao
cho đem lại hiệu quả cao đối với sự phát triển của thị trường cũng như đối với
hoạt động của các CTCK.
 Môi trường pháp luật.
TTCK có tác động trực tiếp đối với nền kinh tế. Một TTCK tăng trưởng
cả về quy mô và chất lượng thể hiện sự thịnh vượng của nền kinh tế, sự giàu
có của người dân và khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp. Vì thế
TTCK được coi như là phong vũ biểu của nền kinh tế. Tuy nhiên, việc tác
động tích cực hay tiêu cực của TTCK tới nền kinh tế tùy thuộc vào sự quản lý
của nhà nước. Nhà nước quản lý thị trường thông qua hệ thống pháp luật
nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh của TTCK.
Hoạt động tư vấn cũng như bất kỳ các hoạt động khác của CTCK đều chịu
sự chi phối, quản lý, giám sát, điều chỉnh của các quy phạm pháp luật.Vì đặc
thù của hoạt động tư vấn chứa đựng nhiều yếu tố nhạy cảm về lợi ích của
khách hàng và CTCK nên dễ xảy ra tranh chấp, khiếu nại. Do đó cần phải có
những quy định pháp lý chặt chẽ để hạn chế xung đột lợi ích giữa hai bên, đòi
hỏi các bên liên quan phải thực hiện đúng quy định. Sự hoàn thiện các văn
bản pháp luật, sự chặt chẽ trong các nghị định và sự mềm dẻo linh hoạt của
các văn bản hướng dẫn thi hành sẽ khiến cho các hoạt động của CTCK nói
chung và hoạt động tư vấn nói riêng đạt được hiệu quả cao.
 Sự phát triển của thị trường chứng khoán.
TTCK phát triển sẽ tạo cơ sở cho mọi hoạt động của CTCK phát
triển.Hoạt động tư vấn cũng không nằm ngoài quy luật đó.Khi thị trường phát
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
39
triển sẽ tạo ra nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn, bởi lúc này việc huy động vốn
trung và dài hạn cho nền kinh tế qua kênh này sẽ chiếm tỷ trọng lớn. Điều đó
đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp, tổ chức phát hành sẽ rất cần đến các
hoạt động tư vấn như tư vấn phát hành, tư vấn niêm yết, còn hoạt động tư vấn
đầu tư sẽ giúp cho các nhà đầu tư sáng suốt hơn khi ra quyết định và thực hiện
đầu tư thành công, hiệu quả. Hơn nữa khi thị trường phát triển, quy mô hoạt
động của CTCK tăng cao, kéo theo doanh thu, lợi nhuận hoạt động cũng tăng
lên. Các CTCK sẽ có cơ hội cải thiện trình độ kỹ thuật, công nghệ để nâng
cao hiệu quả hoạt động tư vấn.
 Doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Doanh nghiệp và nhà đầu tư là những khách hàng sử dụng trực tiếp dịch
vụ tư vấn, nên họ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động này. Chính
họ là những người tạo ra doanh thu cho hoạt động tư vấn của CTCK. Khi các
doanh nghiệp và nhà đầu tư dành sự quan tâm đến TTCK, muốn gia nhập thị
trường, họ sẽ tìm đến các CTCK để mở tài khoản tham gia giao dịch, để được
tư vấn phát hành, tư vấn niêm yết, tư vấn đầu tư… Hoạt động tư vấn và các
hoạt động khác của CTCK khi đó sẽ phát triển. Ngược lại, khi doanh nghiệp
không còn quan tâm đến phương thức huy động vốn qua TTCK, nhà đầu tư
rời bỏ thị trường thì hoạt động tư vấn cũng như các hoạt động khác của
CTCK sẽ không có cơ hội phát triển, hiệu quả hoạt động thấp.
 Cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi.Đó
cũng là yếu tố không thể thiếu góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.Việc cạnh
trạnh sẽ giúp TTCK loại bỏ những CTCK không đủ yêu cầu về vốn cũng như
trình độ đồng thời chọn lọc được các CTCK có chất lượng tốt phục vụ cho thị
trường.Các CTCK sẽ phải liên tục hoàn thiện và đa dạng hóa trong việc cung
cấp các sản phẩm dịch vụ để không trở nên lỗi thời, lạc hậu dẫn đến bị loại
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
40
bỏ. Chính vì vậy, nhờ yếu tố cạnh tranh mà việc cung cấp các sản phẩm dịch
vụ của CTCK ngày càng tốt hơn, tạo điều kiện phát triển các hoạt động của
CTCK cũng như nâng cao hiệu quả của hoạt động tư vấn.
Trên đây là những vấn đề lý thuyết cơ bản về hoạt động của CTCK nói
chung và hoạt động tư vấn nói riêng. Hoạt động tư vấn và hiệu quả hoạt động
tư vấn đã được đề cập một cách khá chi tiết qua các khái niệm, nội dung,
những nhân tố ảnh hưởng. Tuy nhiên, để đi sâu nghiên cứu và có một cái nhìn
đầy đủ và tổng quát về hiệu quả hoạt động này chúng ta sẽ tìm hiểu hoạt động
tư vấn tại Công ty Cổ Phần Chứng khoán MB.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN
MB TRONG NHỮNG NĂM QUA.
2.1. Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán MB.
2.1.1. Giới thiệu về công ty.
- Tên tiếng việt: Công ty cổ phần chứng khoán MB.
- Tên tiếng anh: MB Securities Joint Stock Company.
- Tên viết tắt: MBS.
- Logo:
- Slogan: Making Private Business Solution – Giải pháp kinh doanh
chuyên biệt.
- Địa chỉ: Tầng M-3-7 Toà nhà số 03 Liễu Giai, Quận Ba Đình, Tp. Hà
Nội.
- Điện thoại: 043 7262600.
- Fax: 043 7262601.
- Email: congbothongtin@tls.vn.
- Website: www.mbs.com.vn.
- Vốn điều lệ: ( VND): 1.221.242.800.000.
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Lưu Trung Thái, Chủ tịch HĐQT.
- Người công bố thông tin: Ông Trịnh Khắc Hậu, Phó Tổng Giám đốc.
- Email dùng để công bố thông tin: congbothongtin@tls.vn.
- Ban lãnh đạo: Hội đồng quản trị
 Ông Lưu Trung Thái, Chủ tịch.
 Bà Cao Thị Thúy Nga, Thành viên.
 Ông Quách Mạnh Hào, Thành viên.
 Bà Nguyễn Minh Châu, Thành viên.
 Ông Phan Phương Anh, Thành viên.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
42
- Ban giám đốc:
 Ông Trần Hải Hà, Quyền Tổng giám đốc.
 Ông Trịnh Khắc Hậu, Phó tổng giám đốc.
 Bà Phùng Thị Thanh Hà, Phó Tổng Giám đốc.
- Ban kiểm soát:
 Bà Nguyễn Thị Thanh Bình, Trưởng ban.
 Bà Bùi Thị Hồng Hạnh, Thành viên.
 Bà Nguyễn Kim Chung, Thành viên.
- Giấy phép thành lập và hoạt động: Số 005/GPHĐKD do UBCKNN cấp
ngày 11/5/2000.
- Giấy phép bổ sung điều chỉnh sửa đổi: Số 85/GPĐC-UBCK do
UBCKNN cấp ngày 07/05/2012.
- Hiện nay MBS được hoạt động kinh doanh với đầy đủ các nghiệp vụ
của CTCK theo quy định của pháp luật:
Hoạt động kinh doanh chính của MBS bao gồm:
 Môi giới chứng khoán.
 Hoạt động tư vấn: Tư vấn đầu tư chứng khoán; cổ phần hóa và
chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp; Tư vấn tài chính và quản
trị doanh nghiệp; Tư vấn phát hành chứng khoán; Tư vấn tái cơ cấu,
mua bán sáp nhập doanh nghiệp.
 Bảo lãnh phát hành chứng khoán.
 Tự doanh chứng khoán.
 Lưu kí chứng khoán.
- Chi nhánh và các phòng giao dịch:
 Chi nhánh sở giao dịch: Tầng M-3-7, số 3 Liễu Giai, quận Ba
Đình, Hà Nội.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01
43
 Chi nhánh Hồ Chí Minh: Số 1 – 5 Lê Duẩn, phường Bến Nghé,
quận 1, Tp. Hồ Chí Minh.
 Chi nhánh Hải Phòng: Số 28A Lý Tự Trọng, quận Hồng Bàng,
Tp. Hải Phòng.
 Chi nhánh Hà Nội: Tầng 7, số 98 Ngụy Như Kon Tum, quận
Thanh Xuân, Hà Nội.
 Chi nhánh Vũng Tàu: Tầng 1, tòa nhà VCCI Vũng Tàu, số 155
Nguyễn Thái Học, phường 7, Tp. Vũng Tàu.
- Lợi thế cạnh tranh:
 Nền tảng khách hàng lớn;
 Nguồn nhân lực được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm quốc tế và
kỉ luật cao;
 Dịch vụ tài chính đa dạng, linh hoạt và an toàn;
 Công nghệ đồng bộ, hiện đại;
 Tính chuyên nghiệp và chăm sóc khách hàng tốt;
 Chi phí thấp.
- Tầm nhìn:
MBS nhận thức rằng: mỗi khách hàng là một đối tác riêng biệt, có điều
kiện tài chính, mục tiêu đầu tư khác nhau và đều hướng đến một sự tăng
trưởng tài chính bền vững.
Do đó MBS sáng tạo và nỗ lực không ngừng cùng khách hàng tìm ra các
giải pháp đầu tư và tài chính tối ưu được may đo riêng cho từng gia đình và
doanh nghiệp.
 Khách hàng luôn là trung tâm của mọi hoạt động.
 Nhân lực tại MBS là tài sản quý giá và luôn luôn cần có thử
thách.
 Tăng trưởng bền vững là mục tiêu trọng yếu và lâu dài của MBS.
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -

More Related Content

What's hot

Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...Thanh Hoa
 
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...
Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...
Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...luanvantrust
 
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...NOT
 
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phân tích lợi thế cạnh tranh Công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt
Phân tích lợi thế cạnh tranh Công ty cổ phần chứng khoán Rồng ViệtPhân tích lợi thế cạnh tranh Công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt
Phân tích lợi thế cạnh tranh Công ty cổ phần chứng khoán Rồng ViệtDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Các tiêu cực trên thị trường chứng khoán
Các tiêu cực trên thị trường chứng khoán Các tiêu cực trên thị trường chứng khoán
Các tiêu cực trên thị trường chứng khoán Phuong Dung
 
Báo cáo thực tập Phân tích tài chính công ty chứng khoán Maybank
Báo cáo thực tập Phân tích tài chính công ty chứng khoán MaybankBáo cáo thực tập Phân tích tài chính công ty chứng khoán Maybank
Báo cáo thực tập Phân tích tài chính công ty chứng khoán MaybankDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt
Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt
Phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Rồng Việt
 
Đề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAYĐề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAY
 
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
 
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAY
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAYNâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAY
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAY
 
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
 
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Chứng Khoán Phái Sinh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng...
 
Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...
Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...
Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...
 
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCMĐề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
 
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán, HAY - Gửi m...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán, HAY - Gửi m...Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán, HAY - Gửi m...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán, HAY - Gửi m...
 
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoánGiáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
 
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...
 
Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đ
Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đGiải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đ
Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đ
 
Phân tích lợi thế cạnh tranh Công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt
Phân tích lợi thế cạnh tranh Công ty cổ phần chứng khoán Rồng ViệtPhân tích lợi thế cạnh tranh Công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt
Phân tích lợi thế cạnh tranh Công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh chứng khoán của công ty
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh chứng khoán của công tyĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh chứng khoán của công ty
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh chứng khoán của công ty
 
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOTThực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
 
Các tiêu cực trên thị trường chứng khoán
Các tiêu cực trên thị trường chứng khoán Các tiêu cực trên thị trường chứng khoán
Các tiêu cực trên thị trường chứng khoán
 
Báo cáo thực tập Phân tích tài chính công ty chứng khoán Maybank
Báo cáo thực tập Phân tích tài chính công ty chứng khoán MaybankBáo cáo thực tập Phân tích tài chính công ty chứng khoán Maybank
Báo cáo thực tập Phân tích tài chính công ty chứng khoán Maybank
 
Luận văn: Phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, HAY
Luận văn: Phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, HAYLuận văn: Phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, HAY
Luận văn: Phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, HAY
 

Similar to Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -

Một số ý kiến về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Một số ý kiến  về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Một số ý kiến  về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Một số ý kiến về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Dương Hà
 
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV Diesel Sô...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV  Diesel Sô...Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV  Diesel Sô...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV Diesel Sô...Dương Hà
 
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán ACB - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán ACB - Gửi miễn p...Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán ACB - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán ACB - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công...Khoá luận tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quản lý dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Công ty Cổ phần giấy Việt Trì - tải ...
Quản lý dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Công ty Cổ phần giấy Việt Trì  - tải ...Quản lý dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Công ty Cổ phần giấy Việt Trì  - tải ...
Quản lý dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Công ty Cổ phần giấy Việt Trì - tải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB - (20)

Một số ý kiến về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Một số ý kiến  về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Một số ý kiến  về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Một số ý kiến về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
 
Đề tài: Phát triển quản lý danh mục đầu tư tại công ty chứng khoán
Đề tài: Phát triển quản lý danh mục đầu tư tại công ty chứng khoánĐề tài: Phát triển quản lý danh mục đầu tư tại công ty chứng khoán
Đề tài: Phát triển quản lý danh mục đầu tư tại công ty chứng khoán
 
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
 
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAYQuản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
 
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Lương Giang
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Lương GiangQuản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Lương Giang
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Lương Giang
 
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV Diesel Sô...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV  Diesel Sô...Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV  Diesel Sô...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV Diesel Sô...
 
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đBiện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán ACB - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán ACB - Gửi miễn p...Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán ACB - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán ACB - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...
 
Đề tài hoàn thiện và phát triển hoạt động tiếp thị số, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hoàn thiện và phát triển hoạt động tiếp thị số, ĐIỂM 8, HOTĐề tài hoàn thiện và phát triển hoạt động tiếp thị số, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hoàn thiện và phát triển hoạt động tiếp thị số, ĐIỂM 8, HOT
 
Luận Văn Tác Động Của Việc Đa Dạng Hóa Kinh Doanh Tác Động Đến Giá Trị Của Do...
Luận Văn Tác Động Của Việc Đa Dạng Hóa Kinh Doanh Tác Động Đến Giá Trị Của Do...Luận Văn Tác Động Của Việc Đa Dạng Hóa Kinh Doanh Tác Động Đến Giá Trị Của Do...
Luận Văn Tác Động Của Việc Đa Dạng Hóa Kinh Doanh Tác Động Đến Giá Trị Của Do...
 
Đề tài: Thẩm định dự án đầu tư doanh nghiệp tại BIDV Thái Nguyên
Đề tài: Thẩm định dự án đầu tư doanh nghiệp tại BIDV Thái NguyênĐề tài: Thẩm định dự án đầu tư doanh nghiệp tại BIDV Thái Nguyên
Đề tài: Thẩm định dự án đầu tư doanh nghiệp tại BIDV Thái Nguyên
 
Đề tài: Phân tích kết quả kinh doanh công ty Tư vấn, Xây dựng, HAY
Đề tài: Phân tích kết quả kinh doanh công ty Tư vấn, Xây dựng, HAYĐề tài: Phân tích kết quả kinh doanh công ty Tư vấn, Xây dựng, HAY
Đề tài: Phân tích kết quả kinh doanh công ty Tư vấn, Xây dựng, HAY
 
Đề tài: Kế toán cung cấp dịch vụ tại Cảng Hàng không Quốc tế, 9đ
Đề tài: Kế toán cung cấp dịch vụ  tại Cảng Hàng không Quốc tế, 9đĐề tài: Kế toán cung cấp dịch vụ  tại Cảng Hàng không Quốc tế, 9đ
Đề tài: Kế toán cung cấp dịch vụ tại Cảng Hàng không Quốc tế, 9đ
 
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công...Khoá luận tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công...
 
Quản lý dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Công ty Cổ phần giấy Việt Trì - tải ...
Quản lý dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Công ty Cổ phần giấy Việt Trì  - tải ...Quản lý dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Công ty Cổ phần giấy Việt Trì  - tải ...
Quản lý dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Công ty Cổ phần giấy Việt Trì - tải ...
 
Đề tài: Nâng cao kinh doanh chứng khoán tại Công ty Chứng khoán
Đề tài: Nâng cao kinh doanh chứng khoán tại Công ty Chứng khoánĐề tài: Nâng cao kinh doanh chứng khoán tại Công ty Chứng khoán
Đề tài: Nâng cao kinh doanh chứng khoán tại Công ty Chứng khoán
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ viễn thông bưu điện
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ viễn thông bưu điệnĐề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ viễn thông bưu điện
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ viễn thông bưu điện
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 

Recently uploaded (20)

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 

Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -

  • 1. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 i LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp Sinh viên Bùi Thị Ngân.
  • 2. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTCK Công ty chứng khoán UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước SGDCK Sở giao dịch chứng khoán TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán TTCK Thị trường chứng khoán TPTV Trưởng phòng tư vấn BLĐ Ban lãnh đạo CVTV Chuyên viên tư vấn
  • 3. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................iii DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................... v DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ................................................................. vi LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ( CTCK)....................................................................................................... 4 1.1. Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán...................................... 4 1.1.1. Khái niệm và mô hình tổ chức của CTCK. ......................................... 4 1.1.2. Nguyên tắc hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán................ 7 1.1.3. Đặc điểm của công ty chứng khoán.................................................. 10 1.1.4. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của công ty chứng khoán. ............. 12 1.1.5. Chức năng và vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán……………. ................................................................................... 21 1.2. Hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán. ........................................24 1.2.1. Khái niệm tư vấn............................................................................. 24 1.2.2. Khái niệm hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán....................... 24 1.2.3. Phân loại hoạt động tư vấn............................................................... 25 1.2.4. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn........................................... 25 1.2.5. Nội dung hoạt động tư vấn............................................................... 26 1.3. Hiệu quả hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán............................28 1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tư vấn. .............................................. 28
  • 4. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 iv 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tư vấn................................ 29 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tư vấn của CTCK..... 34 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MB TRONG NHỮNG NĂM QUA. ................................................................. 41 2.1. Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán MB....................................41 2.1.1. Giới thiệu về công ty. ...................................................................... 41 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển. ...................................................... 44 Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức của MBS............................................................... 46 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động tư vấn của MBS trong những năm vừa qua...........................................................................49 2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh ở MBS trong những năm vừa qua..49 2.2.2. Thực trạng hoạt động tư vấn và hiệu quả hoạt động tư vấn tại công ty cổ phần chứng khoán MB.......................................................................... 59 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TẠI MBS. ................................................................................................ 83 3.1. Định hướngphát triểncủaThịtrườngchứng khoán Việt Nam vàMBS...........83 3.1.1. Định hướngphát triển của thịtrườngchứng khoán Việt Namđến năm 2020.83 3.1.2. Định hướng phát triển của MBS năm 2014. ...................................... 85 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn tại MBS.........................85 KẾT LUẬN.............................................................................................. 94
  • 5. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của MBS qua các năm. ..... 49 Bảng 2: Doanh thu hoạt động tư vấn tại MBS. ........................................... 67 Bảng 3: Doanh thu hoạt động tư vấn của các công ty chứng khoán.............. 68 Bảng 4: tỷ trọng doanh thu hoạt động tư vấn trong tổng doanh thu của các công ty chứng khoán................................................................................. 70 Bảng 5: Chi phí hoạt động tư vấn tại MBS................................................. 73 Bảng 6: Chi phí hoạt động tư vấn của một số công ty chứng khoán............. 73 Bảng 7: Lợi nhuận hoạt động tư vấn của MBS. .......................................... 74 Bảng 8: tỷ trọng lợi nhuận hoạt động tư vấn trên doanh thu tư vấn của MBS. ................................................................................................................ 76
  • 6. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 vi DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ Sơ đồ 1: Quy trình giao dịch chứng khoán niêm yết. .................................. 14 Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức của MBS............................................................... 46 Hình 1: Doanh thu hoạt động môi giới của MBS. ...................................... 53 Hình 2: tỷ trọng doanh thu hoạt động môi giới trên tổng doanh thu............. 53 Hình 3: Doanh thu, chi phí hoạt động tư vấn tại MBS................................. 56 Hình 4: tỷ trọng doanh thu các hoạt động trong tổng doanh thu các năm của MBS. ....................................................................................................... 57 Hình 5: Doanh thu hoạt động tư vấn tại một số công ty chứng khoán. ......... 68 Hình 6:Tỷtrọngdoanhthu hoạtđộngtư vấn tại mộtsố công tychứng khoán. .... 72 Hình 7: Kết quả hoạt động tư vấn tại MBS qua các năm............................. 75
  • 7. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Thị trường chứng khoán nói chung và thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng luôn luôn đặt ra câu hỏi: “ Làm thế nào để thu hút được nhà đầu tư, tạo điều kiện cho họ tham gia thị trường và đặc biệt là làm sao giữ được họ lâu dài”. Đây là một câu hỏi rất khó mà mọi chủ thể tham gia thị trường chứng khoán đặc biệt là các công ty chứng khoán luôn trăn trở và mong muốn tìm ra một đáp án tối ưu. Như chúng ta đã biết, kinh nghiệm thế giới cho thấy để thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả và phát triển thì vai trò của công ty chứng khoán trong việc tư vấn chứng khoán cho khách hàng là một trong những khâu quan trọng cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư trên thị trường. Đặc biệt đối với thị trường chứng khoán Việt Nam thì vai trò của các công ty chứng khoán cũng đã và đang phát huy tác dụng của nó. Hơn thế nữa, trong các hoạt động của một công ty chứng khoán thì hoạt động tư vấn chứng khoán có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao văn hóa đầu tư cho công chúng và trong việc tạo lòng tin của công chúng đầu tư vào thị trường chứng khoán. Nhờ vai trò quan trọng này mà hoạt động tư vấn chứng khoán cho các nhà đầu tư của công ty chứng khoán trở nên cấp thiết và không thể thiếu được. Làm tốt được điều này tức là công ty chứng khoán đã giải đáp được câu hỏi nêu trên. Tuy nhiên ,trên thực tế, ở thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay hoạt động tư vấn chứng khoán cho các nhà đầu tư chưa được các công ty chứng khoán quan tâm đúng mức và ngay cả chính các nhà đầu tư cũng chưa nhận ra được lợi ích của hoạt động tư vấn chứng khoán. Đó là những vấn đề mà tất cả mọi người,các cá nhân, tổ chức tham gia thị trường chứng khoán phải cùng nhau nhìn nhận, xem xét và có những phương
  • 8. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 2 hướng để khai thác tốt những lợi ích, thu được lợi nhuận từ hoạt động đầy tiềm năng này. Đồngthời, việc tư vấn cho khách hàng tại các công ty chứng khoán hiện nay vẫn còn là một lĩnh vực đầy tiềm năng đối với công ty chứng khoán Việt Nam. Nếu chúng ta không sớm tổ chức được một hệ thống chuẩn mực nghiệp vụ tư vấn cho các công ty chứng khoán một cách chính xác và kịp thời đến doanh nghiệp và nhà đầu tư thì không những không đảm bảo được kết quả hoạt động của thị trường chứng khoán mà còn khó lấy được lòng tin của công chúng đầu tư tham gia thi trường. Vì vậy, một đòi hỏi cấp thiết của thị trường chứng khoán là cần có những công ty chứng khoán làm nhiệm vụ tư vấn, giúp đỡ về chuyên môn cho các thành phần tham gia thị trường. Ngoài ra, trong quá trình thực tế tiếp xúc tại MBS tôi nhận thấy rằng: MBS cũng như các công ty chứng khoán khác đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc triển khai hoạt động này. Xuất phát từ lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “ Giải pháp nângcao hiệu quả hoạt động tư vấn tại công ty cổ phần chứng khoán MB ( MBS)” làm chuyên đề tốt nghiệp với mục tiêu nghiên cứu cách thức thực hiện hoạt động tư vấn và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn cho các công ty chứng khoán. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Đề tài này được thực hiện với mục đích nghiên cứu lý luận hoạt động tư vấn chứng khoán tại công ty chứng khoán nói chung và nghiên cứu thực trạng hoạt động này đang diễn ra, phương hướng kinh doanh tại MBS nói riêng để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động này tại công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả hoạt động tư vấn của công ty cổ phần chứng khoán MB.
  • 9. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 3 Phạm vi nghiên cứu là kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán MB trong 4 năm 2010, 2011, 2012, 2013. 4. Kết cấu của đề tài. Đề tài được chia thành 3 chương. Chương 1: Lý luận chung về công ty chứng khoán và hiệu quả hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán. Chương 2: Thực trạng hoạt động tư vấn và hiệu quả hoạt động tư vấn tai công ty cổ phần chứng khoán MB trong những năm qua. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn tại MBS.
  • 10. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ( CTCK). 1.1. Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán. 1.1.1. Khái niệm và mô hình tổ chức của CTCK. 1.1.1.1. Khái niệm CTCK. Thị trường chứng khoán được xem là đặc trưng cơ bản, là biểu tượng của nền kinh tế hiện đại. Chúng ta có thể đo lường và dự tính sự phát triển kinh tế qua diễn biến trên thị trường chứng khoán. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán trên thế giới, thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đang phát triển theo quy luật này. Cho đến nay thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua gần 14 năm trong lịch sử phát triển của mình, 14 năm làm quen với hoạt động của thị trường chứng khoán, 14 năm vượt qua bao thăng trầm, bao khó khăn thử thách để từng bước phát triển và bước đầu chúng ta đã thu được những thành tựu đáng kể. Thành viên của các Sở giao dịch chứng khoán/ Trung tâm giao dịch chứng khoán là các công ty chứng khoán, thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán và cung cấp các dịch vụ khác cho nhà đầu tư cũng như các doanh nghiệp tham gia trên thị trường chứng khoán. Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian trên thị trường chứng khoán, thực hiện trung gian tài chính thông qua các hoạt động chủ yếu như mua bán chứng khoán, môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, phát hành và bảo lãnh chứng khoán, tư vấn chứng khoán và quản lý quỹ đầu tư. Theo quyết định số 55/2004/QĐ – BTC ngày 17 tháng 06 năm 2004 của Bộ tài chính thì “ Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng
  • 11. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 5 khoán theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp”. Điều kiện để được cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam: - Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và phát triển ngành chứng khoán. - Có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật cho kinh doanh chứng khoán. - Có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định. Vốn pháp định thường được quy định cụ thể cho từng loại hình nghiệp vụ. - Giám đốc, phó giám đốc ( tổng giám đốc, phó tổng giám đốc), các nhân viên kinh doanh của công ty chứng khoán phải đáp ứng đầy đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán do UBCKNN cấp. - Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cấp cho công ty có giấy phép tự doanh. Quy định về vốn đối với công ty chứng khoán. Theo khoản 1 điều 18 Nghị định 14/2007/NĐ – CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của chính phủ quy định: Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán, công ty chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt nam là: - Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam. - Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam. - Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam. - Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Viêt Nam. 1.1.1.2. Mô hình tổ chức của công ty chứng khoán. Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức của công ty chứng khoán là mô hình công ty chứng khoán đa năng và mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh.
  • 12. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 6 1.1.1.2.1. Mô hình công ty chứng khoán đa năng. Theo mô hình công ty đa năng, công ty chứng khoán là một bộ phận cấu thành của ngân hàng thương mại. Hay nói cách khác, ngân hàng thương mại kinh doanh trên cả hai lĩnh vực là tiền tệ và chứng khoán. Ngân hàng thương mại là những công ty có số vốn khổng lồ và sẵn sàng gia nhập những ngành có lợi nhuận cao. Với lợi thế về kinh nghiệm, vốn và chuyên môn, ngân hàng thương mại sẽ dễ dàng trong kinh doanh, cung ứng những dịch vụ tài chính đa dạng phong phú liên quan đến tài chính tiền tệ, kinh doanh chứng khoán và các hoạt động khác trong lĩnh vực tài chính. Mô hình này được biểu hiện dưới hai hình thức: - Đa năng một phần: Theo mô hình này các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con hạch toán độc lập và hoạt động tách rời với kinh doanh tiền tệ. - Đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được phép trực tiếp kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch vụ tài chính khác. Ưu điểm của mô hình này là: - Các ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh bằng việc đa dạng hóa đầu tư. - Tăng khả năng chịu đựng của ngân hàng trước những biến động trên thị trường tài chính. Mặt khác, các ngân hàng sẽ tận dụng được lợi thế của mình là kinh doanh tiền tệ có vốn lớn, cơ sở vật chất hiện đại và hiểu biết rõ về khách hàng cũng như các doanh nghiệp khi họ thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng và tài trợ dự án. Hạn chế của mô hình này:
  • 13. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 7 - Vừa là tổ chức tín dụng vừa là tổ chức kinh doanh chứng khoán, do đó khả năng chuyên môn không sâu như các công ty chứng khoán chuyên doanh. - Công ty có thể sẽ lợi dụng những ưu thế của mình để lũng đoạn thị trường. 1.1.1.2.2.Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh. Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty chứng khoán độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán. Ưu điểm của mô hình này là: - Hạn chế được rủi ro cho hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài chính trên thị trường, tạo điều kiện cho sự phát triển tự do của thị trường. - Tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán đi vào chuyên môn hóa sâu trong lĩnh vực chứng khoán để thúc đẩy thị trường phát triển. 1.1.2. Nguyên tắc hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán. Hoạt động kinh doanh chứng khoán dựa trên hai nhóm nguyên tắc cơ bản đó là nguyên tắc tài chính và nguyên tắc đạo đức. 1.1.2.1. Nguyên tắc tài chính. Do tính đặc thù trong hoạt động nên hầu hết các nước đều đặt ra những nguyên tắc, quy định rất chặt chẽ về tài chính đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán. Thông thường, các tổ chức này phải đảm bảo tuân thủ các tiêu chí sau: - Mức vốn hoạt động: vốn của một tổ chức kinh doanh chứng khoán nhiều hay ít phụ thuộc vào loại tài sản cần tài trợ, loại tài sản này lại được quyết định bởi loại hình nghiệp vụ thực hiện. Ví dụ, bảo lãnh phát hành chứng khoán là hình thức kinh doanh mà tổ chức kinh doanh cần có tiềm lực tài chính mạnh, có nhiều vốn, nhất là trường hợp tổ chức kinh doanh chứng khoán đứng ra bảo lãnh những đợt phát hành lớn. Nghiệp vụ bảo lãnh đòi hỏi
  • 14. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 8 vốn phải đủ lớn. Đối với hoạt động tự doanh cũng phải duy trì số lượng lớn các chứng khoán để thực hiện việc mua vào bán ra, trong khi giá của các chứng khoán luôn biến động. Còn các hoạt động môi giới, tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư chứng khoán… không cần vốn lớn. Do kinh doanh chứng khoán là kinh doanh trong một lĩnh vực đặc biệt, có ảnh hưởng đến lợi ích của công chúng đầu tư nên sự tồn tại ổn định, lâu dài của tổ chức kinh doanh chứng khoán và sức mạnh tài chính của các tổ chức này trong một môi trường dễ biến động cần phải được đảm bảo. Vì vậy pháp luật nhiều nước vẫn quy định điều kiện về mức vốn đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán. Vốn pháp định của tổ chức kinh doanh chứng khoán thường được quy định cụ thể cho từng loại hình kinh doanh. Một tổ chức kinh doanh chứng khoán càng tham gia vào nhiều loại hình thì càng cần phải có nhiều vốn. Trên cơ sở các yếu tố khác nhau như quy mô thị trường, giao dịch dự kiến, khả năng tài chính của các tổ chức tham gia thi trường mỗi quốc gia khác nhau có các quy định khác nhau về mức vốn pháp định đối với các chủ thể kinh doanh chứng khoán. - Cơ cấu vốn: Việc huy động vốn của tổ chức kinh doanh chứng khoán được thực hiện thông qua việc nhận vốn góp từ các cổ đông ( trường hợp công ty cổ phần) hoặc huy động từ bên ngoài, tùy theo quy mô và tính chất của nó. Tổ chức kinh doanh chứng khoán là công ty trách nhiệm hữu hạn phải dựa vào vốn của các thành viên, vào các khoản vay của ngân hàng hoặc thỏa thuận cho thuê khác. Việc huy động vốn và cơ cấu vốn của các chủ thể kinh doanh chứng khoán có một số đặc điểm sau:  Tổ chức kinh doanh chứng khoán phụ thuộc nhiều vào các khoản vay ngắn hạn.
  • 15. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 9  Chứng khoán có thể mua bán trao đổi trên thị trường thường chiếm phần lớn trong tổng giá trị tài sản ( khoảng 40 – 60%) và tổng giá trị cổ phiếu ( khoảng 90%).  Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản ròng phải duy trì ở mức độ nhất định. - Quản lý vốn và hạn mức kinh doanh: Các nguyên tắc này khác nhau tùy theo đặc điểm của từng nghiệp vụ mà các tổ chức kinh doanh chứng khoán thực hiện. Các nguyên tắc về sử dụng vốn mà pháp luật đặt ra đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán thường bao gồm: cơ cấu vốn ( tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu), mức vốn khả dụng phải duy trì, trích lập quỹ bù đắp rủi ro, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ,… Đối với việc quản lý hạn mức kinh doanh, tùy theo từng nước mà có các quy định khác nhau, thông thường các nước quy định một số hạn mức sau để hạn chế rủi ro đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán cũng như đảm bảo hạn chế các xung đột lợi ích có thể xảy ra:  Hạn chế mức mua sắm tài sản cố định theo một tỷ lệ phần trăm trên vốn điều lệ.  Hạn mức đầu tư vào mỗi loại chứng khoán: thường hạn mức đầu tư váo các loại chứng khoán niêm yết được đặt cao hơn hạn mức đầu tư vào các loại chứng khoán không niêm yết.  Hạn mức đầu tư vào một số những tài sản rủi ro cao như các loại trái phiếu có định mức tín nhiệm thấp hay cổ phiếu của những công ty đang phát triển.  Hạn mức bảo lãnh phát hành: vì hoạt động bảo lãnh có mức rủi ro tương đối cao nên quy định hạn mức này nhằm giới hạn tổng mức bảo lãnh trong cùng thời điểm của một tổ chức kinh doanh chứng khoán.  Hạn mức hoặc hạn chế đầu tư vào các quỹ đầu tư do tổ chức kinh doanh chứng khoán quản lý.
  • 16. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 10 1.1.2.2. Nguyên tắc đạo đức. Các chủ thể kinh doanh chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức sau: - Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải hoạt động trên nguyên tắc trung thực, tận tụy, bảo vệ và vì quyền lợi, lợi ích hợp pháp của khách hàng, ưu tiên bảo vệ lợi ích của khách hàng trước lợi ích của chính mình. - Tổ chức kinh doanh chứng khoán có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng và chỉ được tiết lộ thông tin của khách hàng trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. - Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải giữ nguyên tắc giao dịch công bằng, không được sử dụng bất kỳ hành động lừa đảo phi pháp nào, có trách nhiệm thông báo cho khách hàng biết đầy đủ các thông tin khi có những trường hợp có thể xảy ra xung đột lợi ích . - Tổ chức kinh doanh chứng khoán không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh doanh, ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ cho giao dịch của khách hàng. - Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải quản lý tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của mình và tài sản của khách hàng với nhau. - Khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn, tổ chức kinh doanh chứng khoán phải cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có thể phải gánh chịu, đồng thời không được khẳng định về lợi nhuận của các khoản đầu tư mà họ tư vấn. - Tổ chức kinh doanh chứng khoán không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản thù lao thông thường cho dịch vụ của mình. 1.1.3. Đặc điểm của công ty chứng khoán.  Về tính chuyên môn hóa và phân cấp quản lý.
  • 17. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 11 Công ty chứng khoán chuyên môn hóa ở mức độ cao trong từng bộ phận phòng ban. Toàn bộ các nghiệp vụ của công ty chứng khoán đều phục vụ cho các giao dịch chứng khoán, mỗi một nghiệp vụ lại liên quan đến một lĩnh vực riêng, các phòng ban khác nhau đảm nhiệm các công việc khác nhau. Giữa các phòng ban có một sự độc lập tương đối, mối liên kết không phải mật thiết hữu cơ như các doanh nghiệp sản xuất khác. Chính vì vậy, hoạt động hay cơ cấu của phòng ban này không ảnh hưởng nhiều đến phòng ban khác.  Về nhân tố con người. Công ty chứng khoán dựa vào chất lượng chuyên môn đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý trong công ty. Do đó, ở bất kỳ thời điểm nào công ty chứng khoán cũng thực sự chú trọng đến nhân tố con người, thể hiện ở những điểm sau: - Lựa chọn nhân viên có năng lực và phù hợp với yêu cầu công việc. - Chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. - Có chế độ đãi ngộ và khuyến khích nhân viên.  Về ảnh hưởng của thị trường tài chính. - Công ty chứng khoán tham gia hoạt động trực tiếp trên thị trường chứng khoán nên bất kỳ một biến động nào của thị trường chứng khoán nói riêng và thị trường tài chính nói chung đều tác động sâu sắc đến chuyên môn, sản phẩm, dịch vụ và doanh thu của công ty chứng khoán. - Thị trường tài chính, thị trường chứng khoán càng phát triển càng tạo ra nhiều công cụ tài chính, có thêm nhiều dịch vụ, mở rộng phạm vi kinh doanh, tạo cơ hội thu lợi nhuận cho công ty chứng khoán. Mặt khác, công ty chứng khoán không ngừng cải tiến, không ngừng sáng tạo để thích nghi môi trường hoạt động.
  • 18. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 12  Về cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phụ thuộc vào quy mô kinh doanh và các nghiệp vụ mà công ty được phép hoạt động. Theo thông lệ quốc tế, cơ cấu tổ chức của một công ty chứng khoán chia thành hai khối chủ yếu: khối nghiệp vụ và khối phụ trợ. Khối nghiệp vụ: Khối này thực hiện các giao dịch chứng khoán và tạo ra phần lợi nhuận chủ yếu cho công ty. Khối này gồm có các phòng ban: + Phòng tự doanh. + Phòng môi giới. + Phòng bảo lãnh phát hành. + Phòng tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán. + Phòng ký quỹ. Khối phụ trợ: Khối này không trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh mà có chức năng phụ trợ cho các nghiệp vụ này. Khối này gồm các phòng ban: + Phòng nghiên cứu và phát triển. + Phòng phân tích và thông tin thị trường. + Phòng kế hoạch công ty. + Phòng phát triển sản phẩm mới. + Phòng công nghệ thông tin. + Phòng pháp chế. + Phòng kế toán, thanh toán và kiểm soát nội bộ. + Phòng ngân quỹ. + Phòng tổng hợp hành chính nhân sự. 1.1.4. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của công ty chứng khoán. 1.1.4.1. Hoạt động môi giới chứng khoán.
  • 19. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 13 Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong đó công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán ( SGDCK), trung tâm giao dịch chứng khoán ( TTGDCK) hay thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó. Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán và tiền cho khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa khách hàng và công ty. Trong trường hợp khách hàng của công ty chứng khoán mở tài khoản lưu ký tại tổ chức lưu ký là ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty chứng khoán có trách nhiệm hướng dẫn các thủ tục giao dịch, mua bán cho khách hàng và phải ký hợp đồng bằng văn bản với tổ chức lưu ký. Phí môi giới thường được tính phần trăm trên tổng giá trị của một giao dịch.
  • 20. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 14 Sơ đồ 1: Quy trình giao dịch chứng khoán niêm yết. Hiện nay có hai loại hình môi giới chứng khoán là môi giới chứng khoán chưa niêm yết và môi giới chứng khoán niêm yết. Môi giới chứng khoán niêm yết: Chứng khoán niêm yết là chứng khoán đáp ứng các yêu cầu về niêm yết theo quy định và được giao dịch tại SGDCK/ TTGDCK. Việc môi giới chứng khoán niêm yết được thực hiện thông qua hệ thống tài khoản giao dịch chứngkhoán theo quy trình giao dịch của SGDCK và TTGDCK. Mô hình giao dịch chứng khoán niêm yết hiện nay cụ thể như sau: 1. Khách hàng mở tài khoản giao dịch và đặt lệnh mua, bán chứng khoán. 2. CTCK kiểm soát số dư tiền và chứng khoán của khách hàng. 3. Chuyển lệnh cho đại diện giao dịch tại SGD/ TTGDCK. 4. Đại diện giao dịch nhập lệnh vào hệ thống của SGD/ TTGDCK. 5. SGD/ TTGDCK thực hiện so khớp lệnh và trả kết quả về CTCK. Đại diện giao dịch Đại diện giao dịch Nhà đầu tư Đại diện giao dịch SGD/ TTGDCK CTCK
  • 21. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 15 6. CTCK thông báo cho khách hàng kết quả giao dịch đã được thực hiện. Môi giới chứng khoán chưa niêm yết: Chứng khoán chưa niêm yết là chứng khoán chưa thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên SGD/ TTGDCK. Việc môi giới chứng khoán chưa niêm yết được CTCK thực hiện thông qua các hợp đồng ủy thác hoặc trung gian mua bán chứng khoán. Thị trường giao dịch chứng khoán chưa niêm yết đang đầy tiềm năng do hiện nay số lượng chứng khoán niêm yết còn rất nhỏ so với tổng số lượng chứng khoán chưa niêm yết. Các chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán: - Cung cấp dịch vụ với hai tư cách: + Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư: cung cấp cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư. + Nối liền những người bán và những người mua: đem đến cho khách hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính. - Đáp ứng những nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết: trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời. - Khắc phục trạng thái cảm xúc quá mức ( điển hình là sự sợ hãi và tham lam), để giúp khách hàng có những quyết định tỉnh táo. - Đề xuất thời điểm bán hàng. Những đặc trưng cơ bản của nghề môi giới chứng khoán: - Lao động cật lực, thù lao xứng đáng. - Những phẩm chất cần có: kiên nhẫn, giỏi phân tích tâm lý và ứng xử. - Nỗ lực cá nhân là quyết định, đồng thời không thể thiếu sự hỗ trợ của công ty trong việc cung cấp thông tin và kết quả phân tích cũng như việc thực hiện các lệnh của khách hàng. Nghề môi giới chứng khoán cần các kỹ năng:
  • 22. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 16 - Kỹ năng truyền đạt thông tin. - Kỹ năng tìm kiếm khách hàng. - Kỹ năng khai thác thông tin. 1.1.4.2. Hoạt động tự doanh. Đây là nghiệp vụ mà trong đó CTCK thực hiện mua và bán chứng khoán cho chính mình. Với nghiệp vụ tự doanh, CTCK sẽ tham gia mua bán chứng khoán như một tổ chức độc lập, bằng chính nguồn vốn của công ty, chứ không phải bằng tài khoản của khách hàng. Tuy nhiên đây là một hoạt động khó khăn và phức tạp, hoạt động này có thể mang lại cho CTCK những khoản lợi nhuận lớn nhưng cũng có thể gây ra những tổn thất không nhỏ. Để thực hiện nghiệp vụ này thành công, ngoài đội ngũ nhân viên phân tích thị trường có nghiệp vụ giỏi và nhanh nhạy với những biến động của thị trường, CTCK cònphải có một chế độ phân cấp quản lý và đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý, trong đó việc xây dựng chế độ phân cấp quản lý và ra quyết định đầu tư là một trong những vấn đề then chốt, quyết định sự sống còn của CTCK. Nghiệp vụ tự doanh của CTCK có thể chia thành 2 lĩnh vực: Thứ nhất, các CTCK thực hiện việc mua, bán chứng khoán niêm yết cho chính công ty mình. Do CTCK với lợi thế về nghiệp vụ có thể dự đoán trước diễn biến của thị trường nên để đảm bảo sự công bằng cho khách hàng trong quá trình giao dịch chứng khoán, CTCK phải ưu tiên thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng trước lệnh tự doanh của công ty. Thứ hai, các CTCK thực hiện hoạt động tự doanh bằng hình thức mua chứng khoán chưa niêm yết trên thị trường OTC. Tuy nhiên hoạt động này phải tuân thủ những hạn mức do pháp luật quy định.
  • 23. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 17 Hoạt động tự doanh hiện nay được xem là một trong những hoạt động quan trọng nhất của các CTCK tại Việt Nam trong việc nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên, do nghiệp vụ tự doanh và môi giới dễ nảy sinh xung đột lợi ích nên các nước thường quy định các CTCK phải tổ chức thực hiện hai nghiệp vụ ở hai bộ phận riêng biệt nếu CTCK đó thực hiện cả hai nghiệp vụ. Quy trình nghiệp vụ trong hoạt động tự doanh: - Xây dựng chiến lược đầu tư. - Khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu tư. - Phân tích, đánh giá chất lượng các cơ hội đầu tư. - Thực hiện đầu tư. - Quản lý đầu tư và thu hồi vốn. 1.1.4.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán. Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng. Tổ chức phát hành được hưởng phí bảo lãnh hoặc tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Hiện nay, trên thế giới có một số hình thức bảo lãnh phát hành sau: bảo lãnh cam kết chắc chắn, bảo lãnh cố gắng tối đa, bảo lãnh tất cả hoặc không, bảo lãnh với hạn mức tối thiểu. Riêng tại Việt Nam hiện nay chỉ áp dụng hình thức bảo lãnh với cam kết chắc chắn nhằm mục đích bảo vệ nhà đầu tư và gắn kết trách nhiệm của các CTCK.Điều này gây ra một số khó khăn cho các CTCK trong việc triển khai nghiệp vụ này.Thực tế chỉ có các CTCK lớn mới có thể thực hiện nghiệp vụ này vì người bảo lãnh phải có năng lực tài chính mạnh. Theo quy định thì vốn
  • 24. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 18 pháp định cho nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán là 165 tỷ và CTCK phải có hoạt động tự doanh mới được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán. 1.1.4.4. Hoạt động tư vấn. Tư vấn: Là đưa ra những lời khuyên, phân tích các tình huống hay thực hiện một số công việc có tính cách dịch vụ cho khách hàng. Các dịch vụ mà công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng có thể ở trong lĩnh vực tư vấn đầu tư chứng khoán, tư vấn chiến lược và kỹ thuật giao dịch; tư vấn tái cơ cấu tài chính, chia, tách, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp; tư vấn cho doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết chứng khoán; cung cấp kết quả phân tích chứng khoán và thị trường chứng khoán. Đây là nghiệp vụ mà vốn của nó chính là kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp của đội ngũ chuyên viên tư vấn của công ty chứng khoán. Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán là việc CTCK thông qua hoạt động phân tích để dưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng. CTCK sẽ nhận được phí hoa hồng cho công việc tư vấn của mình.  Tư vấn đầu tư Tư vấn đầu tư là những hoạt động tư vấn về giá trị của chứng khoán nhằm mục đích thu phí. Nguyên tắc của hoạt động tư vấn đầu tư * Không bảo đảm chắc chắn về giá trị của chứng khoán. * Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình có thể là không hoàn toàn chính xác và khách hàng cần biết rằng nhà tư vấn không chịu trách nhiệm về những lời khuyên đó.
  • 25. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 19 * Không được dụ dỗ,mời gọi khách hàng mua một loại chứng khoán nào đó,những lời tư vấn phải xuất phát từ cơ sở khách quan là sự phân tích tổng hợp một cách logic, khoa học.  Tư vấn tài chính doanh nghiệp. Tư vấn tài chính doanh nghiệp là hoạt động trong đó công ty chứng khoán đóng vai trò như một tổ chức chuyên nghiệp giúp các doanh nghiệp huy động vốn thuận lợi nhất, đồng thời tư vấn cho họ phương thức quản lý tài chính một cách hiệu quả nhất. Tư vấn tài chính doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ cơ bản sau: - Tư vấn niêm yết. - Tư vấn cổ phần hóa. - Tư vấn mua bán sáp nhập doanh nghiệp ( M&A). Đối với các loại hình tư vấn khác, ví dụ như tư vấn pháp luật thì tính chính xác của lời khuyên là cần thiết và có khả năng diễn ra đúng trên thực tế. Tuy nhiên, đối với hoạt động tư vấn chứng khoán, do đặc điểm riêng trong ngành là giá cả thường luôn biến động nên việc tư vấn về giá trị chứng khoán rất khó khăn, đồng thời có thể xảy ra nhiều mâu thuẫn về lợi ích. Đặc biệt là với hoạt động này, các nhà tư vấn có thể gây ra những hiểu lầm đáng tiếc về giá trị và xu hướng giá cả của các loại chứng khoán – việc này có thể do khả năng của họ hoặc do họ cố tình gây hiểu lầm để kiếm lợi. Do vậy, đây là hoạt động cần được quản lý chặt chẽ và đòi hỏi phải có những giới hạn nhất định trong khi thực hiện công việc. 1.1.4.5. Dịch vụ lưu ký chứng khoán. Lưu ký chứng khoán là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán cho khách hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán. Việc lưu ký chứng khoán này ngoài mục đích giữ hộ chứng khoán còn thực hiện hộ quyền của khách hàng đó là:
  • 26. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 20 Khi sở hữu chứng khoán nhà đầu tư có một số quyền nhất định (quyền bỏ phiếu bầu HĐQT; bỏ phiếu quyết định các vấn đề có ảnh hưởng đến toàn bộ công ty; quyền nhận thu nhập, quyền kiểm tra sổ sách của công ty; quyền được phân chia tài sản, quyền chuyển đổi cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu…) và được gọi chung là quyền sở hữu chứng khoán. Người sở hữu có thể thực hiện trực tiếp hay gián tiếp. Trong nhiều trường hợp, thực hiện quyền trực tiếp rất bất lợi, thủ tục phức tạp nên người sở hữu chứng khoán có thể ủy quyền qua hệ thống lưu ký. Với những chứng khoán được lưu ký tại trung tâm lưu ký thì việc thực hiện quyền gián tiếp hết sức đơn giản vì trung tâm lưu ký biết thông tin về người sở hữu chứng khoán, thực hiện đăng ký sở hữu chứng khoán cho người nắm giữ. 1.1.4.6. Các hoạt động khác.  Quản lý thu nhập của khách hàng ( quản lý cổ tức): xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.  Cho vay cầm cố chứng khoán: là một hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay dùng số chứng khoán sở hữu hợp pháp của mình làm tài sản cầm cố để vay tiền nhằm mục đích kinh doanh, tiêu dùng.  Cho vay bảo chứng: Là một hình thức tín dụng mà khách hàng vay tiền để mua chứng khoán, sau đó dùng số chứng khoán mua được từ tiền vay để làm tài sản cầm cố cho khoản vay.  Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán: là việc CTCK ứng trước tiền bán chứng khoán cho khách hàng ngay sau khi lệnh bán chứng khoán của khách hàng được thực hiện tại SGDCK hoặc TTGDCK. Ngoài các nghiệp vụ kể trên, công ty chứng khoán còn có thể thực hiện một số hoạt động khác như: cho vay chứng khoán, quản lý số cổ đông…
  • 27. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 21 1.1.5. Chức năng và vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán. 1.1.5.1. Chức năng của công ty chứng khoán. Trên thị trường chứng khoán, CTCK có 3 chức năng cơ bản sau:  Tạo cơ chế huy động vốn bằng cách làm cầu nối gặp gỡ giữa những người có tiền nhàn rỗi với những người cần vốn.  Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch.  Tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán. 1.1.5.2. Vai trò của công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ các công ty chứng khoán mà thị trường hoạt động liên tục, hàng hóa của thị trường (cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán phái sinh,…) được lưu thông buôn bán trao đổi từ nhà phát hành tới các nhà đầu tư. Theo cơ chế này mà lượng vốn khổng lồ đã được huy động từ nguồn nhàn rỗi của công chúng để đem đầu tư sinh lời . Đối với mỗi chủ thể khác nhau trong nền kinh tế, vai trò của các CTCK cũng được nhìn nhận dưới những góc độ khác nhau  Đối với các tổ chức phát hành. Các tổ chức phát hành khi tham gia vào thị trường chứng khoán đều với mục đích là huy động vốn từ việc phát hành chứng khoán. Mặc dù, các ngân hàng, các quỹ đầu tư… đều là các trung gian tài chính với vai trò huy động nhưng công ty chứng khoán với các nghiệp vụ của mình như môi giới, bảo lãnh phát hành đã tạo ra chiếc cầu nối, đồng thời là kênh dẫn cho vốn chảy từ nơi thừa vốn của nền kinh tế đến nơi thiếu vốn mà độ an toàn cao hơn. Bởi qua hoạt động bảo lãnh phát hành, nếu số chứng khoán không được bán hết thì công ty chứng khoán sẽ mua lại toàn bộ số chứng khoán còn để giao dịch sau, đảm bảo cho đợt phát hành thành công. Khi đó, tổ chức phát hành không
  • 28. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 22 phải lo lắng. Công ty chứng khoán còn giúp bình ổn giá của những chứng khoán mới phát hành qua việc mua vào hay bán ra chứng khoán. Tổ chức phát hành có thêm kênh huy động vốn chủ động mà không còn phụ thuộc nhiều vào các tổ chức tín dụng khác nữa, không còn lo lắng khi muốn huy động vốn mà không có tài sản đảm bảo nữa. Như vậy, công ty chứng khoán đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán. Nhờ các dịchvụ mà côngty chứng khoán cungcấp như tư vấn xác định giá trị doanhnghiệp, tư vấn cổ phầnhóa… doanhnghiệp đã có những cách tiếp cận với phươngthức quản lý mới, đánh giá được giá trị củadoanhnghiệp mìnhtừ đó có chiến lược phát triển mới cho phù hợp với nhu cầu của thị trường.  Đối với nhà đầu tư. Các nhà đầu tư luôn muốn có khả năng chuyển đổi chứng khoán có giá thành tiền mặt và ngược lại trong môi trường ổn định. Công ty chứng khoán bằng các nghiệp vụ của mình như môi giới, tư vấn, quản lý danh mục đầu tư đã làm giảm chi phí, thời gian giao dịch từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư. Công ty chứng khoán với đầy đủ các dịch vụ tiện ích không chỉ nhận lệnh mà còn tư vấn, nghiên cứu, phân tích thị trường rồi cung cấp thông tin để khách hàng biết mà có quyết định đúng trong đầu tư; giảm thiểu rủi ro, nâng cao lợi nhuận. Công ty chứng khoán cũng cung cấp cho thị trường cơ chế xác lập giá thông qua hệ thống khớp giá hoặc khớp lệnh. Nhà đầu tư hoàn toàn có thể chủ động đặt giá một cách khách quan. Với các nguồn thông tin có được về thị trường, về tình hình kinh doanh của các công ty, về cơ chế giao dịch,…nhà đầu tư sẽ đánh giá được chính xác giá trị của các khoản đầu tư.
  • 29. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 23  Đối với thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán hoạt động theo nguyên tắc trung gian, người mua và người bán không được gặp nhau trực tiếp để trao đổi về giá cả, hàng hóa mà phải tiến hành giao dịch thông qua công ty chứng khoán. Do đó, giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Công ty chứng khoán là thành viên của thị trường cũng sẽ góp phần tạo lập giá cả. Khi các công ty phát hành chứng khoán lần đầu tiên, giá của chứng khoán sẽ do tổ chức phát hành và công ty chứng khoán bàn bạc, thống nhất. Trên thị trường thứ cấp, công ty chứng khoán với vai trò tạo lập thị trường cũng tham gia điều tiết giá. Chính vì vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán đều có sự can thiệp của công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán góp phần tạo lập giá, điều tiết thị trường. Công ty chứng khoán làm tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài chính. Dựa vào hoạt động bảo lãnh phát hành trên thị trường sơ cấp, công ty chứng khoán đã đưa vào thị trường lượng chứng khoán lớn và nó sẽ được giao dịch trên thị trường thứ cấp, chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại nhờ hoạt động mua đi bán lại của nhà đầu tư, tổ chức. Ngoài cổ phiếu (thường và ưu đãi) và trái phiếu, các công ty chứng khoán còn mua bán trái phiếu Chính phủ, chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn và các sản phẩm lai tạo đa dạng chủng loại; từ đó làm đa dạng lượng hàng hóa giao dịch cho thị trường.  Đối với cơ quan quản lý. CTCK thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán, nắm giữ các tài khoản giao dịch của khách hàng, vì vậy nó có được thông tin về các giao dịch trên thị trường, thông tin về các loại cổ phiếu, trái phiếu, thông tin về tổ chức phát hành và nhà đầu tư... CTCK có nghĩa vụ phải cung cấp các thông tin đó cho các cấp có thẩm quyền khi có yêu cầu. Dựa vào nguồn thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể theo dõi giám sát toàn cảnh hoạt động trên
  • 30. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 24 TTCKđể từ đó đưa ra các quyết định, chính sách đúng đắn, phù hợp, kịp thời đảm bảo cho thị trường diễn ra một cách trật tự, khuôn khổ và có hiệu quả. 1.2. Hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán. 1.2.1. Khái niệm tư vấn. Cho đến nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam chưa có một định nghĩa độc tôn về hoạt động tư vấn. Có tài liệu định nghĩa vắn tắt: "Tư vấn là cung cấp những lời khuyên nghề nghiệp", "Tư vấn là cung cấp năng lực giải quyết vấn đề"... Tuy nhiên, quan niệm về bản chất và đặc điểm tư vấn thì khá thống nhất:  Tư vấn là hoạt động được cung cấp bởi các chuyên gia có trình độ và phẩm chất thích hợp (không phải có công ty tư vấn là trở thành nhà tư vấn).  Tư vấn là quá trình trao đổi thông tin hai chiều, giữa hai chủ thể có độc lập tương đối về tài chính và tổ chức (nhà tư vấn và người sử dụng tư vấn).  Người ta chỉ sử dụng tư vấn khi đứng trước một vấn đề cụ thể phải xử lý (ra quyết định hoặc hành động). Trong hoạt động tư vấn, mục tiêu luôn luôn xác định (trong khuôn khổ một quá trình thực tiễn xác định, với không gian, thời gian, nguồn lực và tình huống xác định).  Trong hoạt động tư vấn, người ta chỉ cung cấp thông tin, tri thức, giải pháp hoặc phương án hành động thích hợp. Nhà tư vấn không quyết định hoặc trực tiếp thực hiện. Từ các điểm đó có thể định nghĩa: Tư vấn là hoạt động trong đó các chuyên gia tiến hành chọn lọc và cung cấp các thông tin, kiến thức, giải pháp hoặc phương án hành động được lựa chọn và xử lý thích hợp để giúp ích cho từng đối tượng cụ thể. 1.2.2. Khái niệm hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán. Theo khái niệm trên thì có thể hiểu hoạt động tư vấn của CTCK là việc thông qua các dữ liệu về chứng khoán, các CTCK tiến hành phân tích và dự
  • 31. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 25 báo để đưa ra lời tư vấn cho khách hàng của mình trong lĩnh vực cơ cấu tài chính, chia, tách, hợp nhất, sát nhập doanh nghiệp, phát hành và niêm yết chứng khoán… Đây là nghiệp vụ mà vốn của nó chính là kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp của đội ngũ chuyên viên tư vấn của CTCK. 1.2.3. Phân loại hoạt động tư vấn. Hoạt động tư vấn được phân loại theo các tiêu chí sau:  Theo hình thức của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn trực tiếp (gặp gõ khách hàng trực tiếp hoặc thông qua thu từ, điện thoại) và tư vấn gián tiếp (thông qua các phương tiện truyền thông) để tư vấn cho khách hàng.  Theo mức độ ủy quyền của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn gợi ý (gợi ý cho khách hàng về phương cách đầu tư hợp lý, quyết định đầu tư là của khách hàng) và tư vấn ủy quyền (vừa tư vấn vừa quyết định hộ khách hàng theo mức độ ủy quyền của khách hàng).  Theo đối tượng của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn cho người phát hành (tư vấn cho tổ chức dự kiến phát hành: cách thức, hình thức phát hành, xây dựng hồ sơ, bản cáo bạch…và giúp tổ chức phát hành trong việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh, phân phối chứng khoán) và tư vấn đầu tư (tư vấn cho khách hàng đầu tư chứng khoán trên thị trường thứ cấp về giá, thời gian, định hướng đầu tư vào các loại chứng khoán…). 1.2.4. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn. Hoạt động tư vấn đòi hỏi phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:  Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán: giá trị chứng khoán không phải là một số cố định, nó luôn thay đổi theo các yếu tố kinh tế, tâm lý và diễn biến thực tiễn của thị trường.  Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình dựa trên cơ sở phân tích các yếu tố lý thuyết và những diễn biến trong quá khứ, có thể là không hoàn toàn chính xác và khách hàng là người quyết định cuối cùng
  • 32. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 26 trong việc sử dụng các thông tin từ nhà tư vấn để đầu tư, nhà tư vấn sẽ không chịu trách nhiệm về những thiệt hại kinh tế do lời khuyên đưa ra.  Không được dụ dỗ, mời chào khách hàng mua hay bán một loại chứng khoán nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ những cơ sở khách quan là quá trình phân tích, tổng hợp một cách khoa học, logic các vấn để nghiên cứu. 1.2.5. Nội dung hoạt động tư vấn. 1.2.5.1. Tư vấn tài chính doanh nghiệp ( tư vấn cho người phát hành). Là một mảng hoạt động quan trọng mang lại nguồn thu tương đối cao cho CTCK. Thực hiện tốt nghiệp vụ này sẽ góp phần hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp và tạo ra những hàng hóa có chất lượng cao trên thị trường.Khi thực hiện nghiệp vụ này, CTCK phải ký hợp đồng với tổ chức được tư vấn và liên đới chịu trách nhiệm về nội dung trong hồ sơ xin niêm yết. Hoạt động này tương đối đa dạng bao gồm:  Tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp: Thực hiện tư vấn từ khâu xử lý tài chính, hỗ trợ tái cấu trúc vốn trước và sau khi chuyển đổi, định giá doanh nghiệp và định giá chứng khoán phát hành, tư vấn cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.  Tư vấn tài chính doanh nghiệp: Phân tích đánh giá tình hình và tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, tư vấn nâng cao năng lực quản trị tài chính nhằm đảm tình hình tài chính hiệu quả và lành mạnh.  Tư vấn phát hành: Thực hiện tái cấu trúc vốn, xác định nhu cầu hợp lý và xây dựng phương án phát hành, định giá và lập hồ sơ phát hành theo đúng quy định pháp luật, đại lý và/hoặc bảo lãnh phát hành.  Tư vấn niêm yết: Thực hiện các thủ tục cần thiết để đưa các chứng khoán có đủ điều kiện vào đăng ký và giao dịch trên thị trường chứng khoán, bao gồm các công việc như: Tư vấn xây dựng điều lệ hoạt động, tư vấn hoàn
  • 33. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 27 thiện các yêu cầu hiện hành về tài chính, cổ đông, xây dựng bản cáo bạch, nộp hồ sơ và giải trình theo yêu cầu của TTGDCK, thực hiện lưu ký chứng khoán và tổ chức phiên giao dịch đầu tiên, tư vấn xây dựng các quy trình công bố thông tin nội bộ.  Tư vấn quản trị doanh nghiệp: Xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, các quy chế điều chỉnh hoạt động của HĐQT, Ban Giám đốc, BKS và các quy chế khác của công ty cổ phần, quy trình công bố thông tin đại chúng.  Tư vấn M&A : Phân tích tình hình tài chính chiến lược của khách hàng, tư vấn lựa chọn hoạt động M&A phù hợp với doanh nghiệp , xây dựng lộ trình M&A tổng thể , tư vấn tìm kiếm đối tác phù hợp với từng mục tiêu M&A đề ra, tư vấn xây dưng lộ trình chi tiết và thực hiện , định giá doanh nghiệp, phân tích những lợi ích từ M&A cũng như những khó khăn , tư vấn trong quá trình đàm phán M&A , tư vấn các thủ tục pháp lý liên quan đến quá trình M&A, thực hiện các tư vấn hậu M&A. 1.2.5.2. Tư vấn đầu tư chứng khoán. Là việc các chuyên viên tư vấn sử dụng kiến thức chuyên môn của mình để tư vấn cho nhà đầu tư về thời điểm mua bán chứng khoán, loại chứng khoán mua bán, thời gian nắm giữ, tình hình diễn biến thị trường, xu hướng giá cả. Đây là hoạt động phổ biến trên thị trường thứ cấp, diễn ra hàng ngày, hàng giờ với nhiều hình thức khác nhau. Việc tư vấn có thể bằng lời nói, hoặc có thể thông qua những bản tin, các báo cáo phân tích, khách hàng có thể gặp gỡ nhà tư vấn hoặc thông qua các phương tiện truyền thông như điện thoại, fax để nhờ tư vấn trực tiếp hoặc có thể gián tiếp thông qua các báo cáo phân tích, các ấn phẩm mà nhà tư vấn phát hành. Nhà tư vấn phải luôn là người thận trọng khi đưa ra những lời bình luận, những báo cáo phân tích của mình về giá trị các loại chứng khoán, vì những
  • 34. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 28 phát ngôn của các chuyên viên tư vấn có tác động rất lớn đến tâm lý của các nhà đầu tư và thường dễ có thể trở thành lời tiên đoán, định hướng cho toàn bộ thị trường. Bởi vì các nhà đầu tư tin rằng các nhà tư vấn là những chuyên gia trong lĩnh vực này, họ có nhiều thông tin và kiến thức hơn những người khác và họ có thể đánh giá tình hình chính xác hơn.Điều đó có thể mang lại lợi nhuận cho người được tư vấn nhưng cũng có thể gây thiệt hại cho họ và làm ảnh hưởng đến TTCK. 1.3. Hiệu quả hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán. 1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tư vấn. Hiệu quả hiểu theo nghĩa phổ thông, phổ biến trong cách nói của mọi người là “Kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại”. Xét trên góc độ kinh tế thì hiệu quả được hiểu là “Mối quan hệ giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hoá và dịch vụ, có thể được đo lường theo hiện vật gọi là hiệu quả kỹ thuật hoặc theo chi phí thì được gọi là hiệu quả kinh tế. Khái niệm hiệu quả kinh tế được dùng như một tiêu chuẩn để xem xét các tài nguyên được thị trường phân phối như thế nào”. Từ khái niệm khái quát trên, có thể hình thành công thức biễu diễn khái quát phạm trù hiệu quả kinh tế như sau: H = K/C. Với H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình kinh tế) nào đó; K là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó và C là chi phí toàn bộ để đạt được kết quả đó. Và như thế cũng có thể khái niệm ngắn gọn: hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực ở mọi điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Theo quan niệm như thế hoàn toàn có thể tính toán được hiệu quả kinh tế trong sự vận động và biến đổi
  • 35. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 29 không ngừng của các hoạt động kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau của chúng. Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế đã trình bày ở trên có thể hiểu Hiệu quả hoạt động tư vấn của CTCK là một khái niệm biểu hiện mối quan hệ giữa các nguồn lực cho trước hữu hạn (nguồn vốn kinh doanh, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất…) của CTCK với chất lượng của dịch vụ đầu ra (hoạt động tư vấn cho khách hàng). Hiệu quả hoạt động tư vấn được sử dụng làm tiêu chuẩn để đánh giá xem CTCK đã phân bổ nguồn lực của mình tốt đến như thế nào. Khi nói đến hiệu quả hoạt động tư vấn, chúng ta thường xem xét liệu các chuyên viên tư vấn của CTCK có thực hiện tốt công việc tư vấn cho khách hàng hay không, khách hàng có cảm thấy hài lòng với những lời khuyên, lời tư vấn đó không, và điều quan trọng là hoạt động này phải đảm bảo lợi ích cho cả chủ thể tư vấn là CTCK lẫn chủ thể được tư vấn là khách hàng. Để có được một cái nhìn chính xác, toàn diện về hiệu quả hoạt động tư vấn cũng như hoạt động kinh doanh của CTCK nói chung, ta cần phải dựa vào những dữ liệu về tình hình hoạt động của công ty như bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo luân chuyển tiền tệ… Hiệu quả hoạt động tư vấn của CTCK chịu tác động của rất nhiều nhân tố và được phản ánh thông qua nhiều chỉ tiêu khác nhau. 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tư vấn.
  • 36. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 30 1.3.2.1. Doanh thu hoạt động tư vấn. Doanh thu hoạt độngtư vấn cho kháchhàng của CTCKlà toàn bộ số tiền mà côngty thu được khi thực hiện một hợp đồng tư vấn. Nói cách khác, doanh thu hoạtđộngtư vấn chính là phí tư vấn mà CTCK phải thu phát sinh từ hoạt động tư vấn cho khách hàng trong một thời kỳ nhất định. Mức phí tư vấn cũng được xác định tùy thuộc vào loại hình tư vấn, ví dụ mức phí tư vấn cho hoạt động bán đấu giá cổ phần không được vượt quá 10% chi phí cổ phần hóa. Doanh thu của hoạt động tư vấn được xác định bằng tổng thu nhập CTCK thu được từ hoạt động tư vấn của mình, thông thường là các khoản phí tư vấn. Khi có nhiều khách hàng tìm đến để được tư vấn, CTCK sẽ có được nhiều hợp đồng tư vấn, doanh thu hoạt động tư vấn sẽ tăng lên. Ngược lại khi nhu cầu được tư vấn của khách hàng là ít, số lượng hợp đồng tư vấn sẽ không nhiều, từ đó doanh thu hoạt động tư vấn sẽ giảm xuống. Như vậy, doanh thu hoạt động tư vấn phản ánh hiệu quả tư vấn của CTCK. Một CTCK có doanh thu hoạt động tư vấn cao và tăng đều qua các năm thì có thể coi hoạt động tư vấn của công ty đó là hiệu quả. Đó cũng chính là một trong những cơ sở để tiến hành phát triển và mở rộng hoạt động tư vấn của CTCK. 1.3.2.2. Tỷ trọng doanh thu hoạt động tư vấn trong tổng doanh thu. Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ giữa doanh thu từ hoạt động tư vấn trên tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty. Tỷ trọng doanh thu hoạt động tư vấn trong tổng doanh thu cho biết quy mô đóng góp của doanh thu hoạt động tư vấn vào tổng doanh thu của CTCK. Khi doanh thu từ hoạt động tư vấn tăng thì giá trị chỉ tiêu trên cũng tăng, phản ánh hiệu quả hoạt động tư vấn được nâng cao. Ngược lại khi doanh thu hoạt động tư vấn giảm, tỷ trọng giảm, hoạt động tư vấn được xem là không hiệu quả. Tỷ trọng doanh thu hoạt động tư vấn trong tổng doanh thu (%) = doanhthu từ hoạtđộng tưvấn / doanhthu thuần từ hoạt động kinh doanh.
  • 37. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 31 1.3.2.3. Lợi nhuận hoạt động tư vấn. Lợi nhuận hoạt động tư vấn được hiểu là phần chênh lệch giữa tổng số tiền thu được từ các hợp đồng tư vấn (doanh thu hoạt động tư vấn) với chi phí mà CTCK phải bỏ ra khi thực hiện hoạt động tư vấn. Lợi nhuận hoạt động tư vấn = Doanh thu hoạt động tư vấn – Các chi phí để tạo ra doanh thu đó Lợi nhuận hoạt động tư vấn tăng lên khi doanh thu hoạt động tư vấn tăng lên hoặc chi phí giảm đi hoặc đồng thời tăng doanh thu và giảm chi phí. Tuy nhiên do tư vấn là hoạt động sử dụng kiến thức và trình độ của đội ngũ chuyên viên tư vấn để thực hiện tư vấn nên chi phí cho hoạt động tư vấn thường không xác định được. Vì vậy, các CTCK thường sử dụng chỉ tiêu doanh thu để phản ánh hiệu quả của hoạt động tư vấn hơn là chỉ tiêu lợi nhuận, hoặc nếu sử dụng thì phải kết hợp với các chỉ tiêu khác để việc đánh giá hiệu quả mới chính xác và khách quan. 1.3.2.4. Tỷ trọng lợi nhuận hoạt động tư vấn trong tổng lợi nhuận. Cũng như tỷ trọng doanh thu hoạt động tư vấn trong tổng doanh thu, tỷ trọng lợi nhuận hoạt động tư vấn trong tổng lợi nhuận cũng là một tiêu chí để đánh giá hiệu quả của hoạt động này. Một CTCK có tỷ trọng lợi nhuận hoạt động tư vấn tăng đều qua từng thời kỳ chứng tỏ hiệu quả hoạt động tư vấn được nâng cao và ngược lại. Tỷ trọng lợi nhuận hoạt động tư vấn trong tổng lợi nhuận = lợi nhuận từ hoạt động tư vấn / lợi nhuận trước thuế của CTCK cùng thời kỳ. 1.3.2.5. Thị phần hoạt động tư vấn. Khi nghiên cứu hoạt động tư vấn của một CTCK, người ta thường đánh giá hiệu quả của hoạt động này thông qua việc công ty có nhận được nhiều hợp đồng tư vấn hay không, công ty có thực hiện tốt các hợp đồng đó không. Thị phần hoạt động tư vấn có thể hiểu là hoạt động tư vấn của công ty chiếm
  • 38. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 32 bao nhiêu tỷ trọng so với tổng thể trên thị trường, được biểu hiện bằng tỷ lệ hợp đồng tư vấn mà công ty thực hiện so với tổng số hợp đồng tư vấn của toàn bộ các CTCK.Đây cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động tư vấn của CTCK. Thị phần hoạt động tư vấn được mở rộng, số hợp đồng tư vấn tăng lên chứng tỏ hoạt động tư vấn của công ty là hiệu quả, công ty là một tổ chức tư vấn đáng tin cậy nên mới có nhiều khách hàng tìm đến để được tư vấn. 1.3.2.6. Quy trình hoạt động tư vấn. Mỗi CTCK khi thực hiện các hợp đồng tư vấn cho khách hàng đều có quy trình riêng..Hoạt động tư vấn sẽ hiệu quả hơn khi CTCK tuân thủ một quy trình chính xác, hợp lý, từ đó khách hàng sẽ cảm thấy thỏa mãn và đặt trọn niềm tin vào công ty. Tóm lại, để đánh giá một cách đầy đủ và chính xác hiệu quả hoạt động tư vấn của CTCK phải sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau.Với việc sử dụng các nhóm chỉ tiêu này linh hoạt và logic, hiệu quả hoạt động tư vấn của CTCK sẽ được phản ánh một cách chính xác, khách quan và đáng tin cậy. Cụ thể: Bước 1:Đánh giá doanhnghiệp: Phân tíchtìnhhìnhhoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tăng trưởng trongtương lai, khả năng sửdụng vốn, xác định rủi ro của doanh nghiệp và so sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Bước 2:Thẩm định dự án đầu tư: Làm rõ các nội dung: Căn cứ pháp lý của dựán, quy mô đầutư, mục đích, cơ sở lý luận và thực tiễn, kế hoạch triển khai, đối tác tham gia, kế hoạch giải ngân vốn, hiệu quả sử dụng vốn của dự án. Bước 3: Kết thúc tư vấn.  Quy trình tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp: Bước 1: Tìm kiếm khách hàng: Thông qua các kênh thông tin, gửi “giới thiệu công ty” và “ chào dịch vụ” cho khách hàng.
  • 39. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 33 Bước 2: Gặp gỡ trao đổi thông tin với khách hàng: Gửi bản câu hỏi khảo sát DN, trao đổi trực tiếp, gửi danh sách các tài liệu yêu cầu cung cấp, xác định mục tiêu, nhu cầu tư vấn CPH DN. Bước 3:Ký kết hợp đồng:Soạnthảo hợpđồng,đàmphánvàký kết hợp đồng. Bước 4: Thực hiện tư vấn: Xác định giá trị DN, lập phương án cổ phần hóa, tổ chức bán cổ phần, đại hội đồng cổ đông lần thứ 1, đăng ký kinh doanh, ra mắt côngty cổ phần và thực hiện công bố thông tin, bàn giao DN sau khi CPH. Bước 5: Thanh lý hợp đồng: Trình bày kết quả, thanh lý và thanh toán hợp đồng. Bước 6: Hậu tư vấn: Quan sát tình hình hoạt động của DN sau khi đã được tư vấn, đúc kết kinh nghiệm và đề xuất hướng phát triển.  Quy trình tư vấn niêm yết: Bước 1: Gặp gỡ doanh nghiệp: Giới thiệu về công ty, tìm hiểu nhu cầu, giải đáp những vướng mắc, đề xuất của DN, kiểm tra các điều kiện niêm yết theo NĐ số 14/2007/NĐ – CP. Bước 2: Ký kết hợp đồng: Soạn thảo hợp đồng, thương thảo hợp đồng, ký kết HĐ chính thức, chuyển giao HĐ đã ký cho phòng kế toán và lưu tại phòng tư vấn, hành chính. Bước 3: Chuẩn bị triển khai: Hướng dẫn DN tiến hành kiểm toán: BCTC, nguồn vốn, thu thập thông tin về DN, giải trình lên UBCK nếu DN thực hiện phát hành ra công chúng chưa báo cáo UBCK. Bước 4: Triển khai thực hiện: Lập hồ sơ đăng ký công ty đại chúng, lập hồ sơ xin niêm yết và lập hồ sơ xin lưu ký. Bước 5: Thống nhất hồ sơ với tổ chức niêm yết. Bước 6: Hiệu chỉnh và nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng ( gửi UBCKNN), nộp hồ sơ xin niêm yết ( gửi SGDCK), nộp hồ sơ xin lưu ký, Gửi VSD.
  • 40. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 34 Bước 7: Hoàn thiện hồ sơ niêm yết: Gửi thông báo chấp thuận đăng ký chứng khoán của VSD cho SGDCK. Bước 8: Hoàn tất việc niêm yết: Hoàn tất thủ tục để chính thức giao dịch, phốihợp tổ chức roadshowvềTCNY, phốihợp tổ chức phiêngiao dịchđầu tiên. Bước 9: Thanh lý hợp đồng: Lập biên bản nghiệm thu và thanh lý HĐ, thanh toán hợp đồng, lưu trữ hồ sơ. Bước 10: Hậu tư vấn: Quan sát tình hình hoạt động của DN sau khi đã được tư vấn, đục kết kinh nghiệm và đề xuất hướng phát triển.  Quy trình tư vấn phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng: Bước 1: Tiếp xúc và ký hợp đồng với khách hàng: Giới thiệu về công ty, tìm hiểu nhu cầu giải đáp những vướng mắc, đề xuất của doanh nghiệp, kiểm tra điều kiện phát hành của DN theo quy định, tiến hành đàm phán và ký hợp đồng nếu DN đủ điều kiện sau đó CVTV lập dự thảo hợp đồng tư vấn trình TPTV và BLĐ, thu tiền tạm ứng hợp đồng tư vấn. Bước 2: Nộp hồ sơ lên UBCK: Bước 3: Công bố thông tin và tổ chức Roadshow ( nếu cần) Bước 4: Thực hiện chào bán và phân phối chứng khoán: Xây dựng quy chế chào bán, nhận đăng kí mua chứng khoán của nhà đầu tư, xử lý số chứng khoán không bán hết, chốt danh sách, thiết kế mẫu sổ, phân phối. Bước 5: Hỗ trợ sau chào bán và thanh lý hợp đồng: 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tư vấn của CTCK. 1.3.3.1. Nhân tố chủ quan.  Nguồn nhân lực. Trong bất kỳ lĩnh vực nào, nhân lực luôn là yếu tố quan trọng nhất, quyết định đến sự thành bại của mọi hoạt động. Điều này đặc biệt càng đúng đối với hoạt động tư vấn. Đây là hoạt động cung cấp các dịch vụ với hàm lượng tri thức cao nên những đòi hỏi về kiến thức, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
  • 41. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 35 và đạo đức nghề nghiệp được đặt lên hàng đầu. Do đó, đối với các CTCK có nguồn nhân lực dồi dào, với những nhân viên đáp ứng được những yêu cầu trên thì hoạt động tư vấn sẽ phát triển, hiệu quả được nâng cao, tạo được niềm tin cho khách hàng. Từ đó, vị thế và uy tín của công ty sẽ được tăng lên và dần trở thành tổ chức tư vấn hàng đầu. Tại những TTCK mới nổi như ở Việt Nam, những chuyên gia tư vấn là những người cần nhất nhưng lại thiếu nhất.Để trở thành nhân viên tư vấn thì trước hết phải có giấy phép hành nghề tư vấn chứng khoán với những yêu cầu cao hơn nhiều so với những nhân viên môi giới thông thường.TTCK không phải là sân chơi cho những người không có kiến thức về lĩnh vực này.Tuy nhiên, không phải ai cũng đủ trình độ hiểu và phân tích kỹ càng trước những dữ liệu và thông tin được công bố để có thể đưa ra những quyết định chính xác, hợp lý.Chính vì vậy họ tìm đến những nhà tư vấn, cần được tư vấn một cách tốt nhất, hoàn hảo nhất.Mặc dù quyết định cuối cùng thuộc về họ nhưng lời khuyên của những chuyên gia tư vấn có ảnh hưởng không nhỏ.Và một quyết định thành công sẽ làm cho khách hàng càng tin tưởng vào vai trò của nhà tư vấn.Cho nên việc tập trung đào tạo nguồn nhân lực luôn được các CTCK chú trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn.  Chiến lược kinh doanh và định hướng phát triển của công ty. Bất kỳ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào khi được thành lập đều phải lập ra cho mình một chiến lược kinh doanh nhất định, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp đó và với xu thế phát triển của thị trường.Các CTCK cũng không phải là ngoại lệ. Hầu hết các CTCK khi mới thành lập đều tập trung vào phát triển hoạt động môi giới vì đây là hoạt động mang lại doanh thu chủ yếu và hoạt động này tạo ra mạng lưới khách hàng cho công ty. Tuy nhiên hiện nay các CTCK đã bắt đầu khai thác,phát triển hoạt động tự doanh và tư vấn chứng khoán. Một công ty muốn phát triển
  • 42. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 36 toàn diện không thể chỉ chuyên sâu về một mảng hoạt động thế mạnh mà xem nhẹ, bỏ qua các hoạt động khác.Bởi vì các hoạt động của CTCK luôn có mối liên hệ mật thiết với nhau.Hoạt động tư vấn đạt hiệu quả, phát triển sẽ thúc đẩy các hoạt động khác phát triển. Chiến lược kinh doanh của CTCK đối với hoạt động tư vấn tùy thuộc vào mục tiêu khách hàng là nhà đầu tư hay tổ chức, tùy thuộc vào loại hình tư vấn là tư vấn tài chính hay tư vấn đầu tư và tùy thuộc vào hình thức tư vấn là tư vấn trực tiếp, gián tiếp hay ủy quyền. Công ty sẽ xác định lợi ích thu được và chi phí bỏ ra cho từng trường hợp cụ thể. Trên cơ sở đó CTCK xác định được khách hàng mục tiêu phù hợp với năng lực tư vấn của mình và cơ cấu các loại hình tư vấn sao cho đảm bảo vừa chuyên môn hóa vừa đa dạng hóa dịch vụ tư vấn của mình.Chính vì vậy, chiến lược kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động tư vấn của CTCK.  Nguồn vốn kinh doanh. Yếu tố vốn luôn là điều kiện đầu tiên được đưa ra xem xét khi thành lập CTCK và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường. Bởi vì các CTCK là trung gian cung cấp các dịch vụ tài chính, để tạo niềm tin nơi khách hàng và phát triển các hoạt động một cách toàn diện thì CTCK phải có tiềm lực tài chính dồi dào, lớn mạnh. Điều đó sẽ giúp cho CTCK đối mặt với nhiều khó khăn từ nền kinh tế và từ những khách hàng của mình, nâng cao hiệu quả các hoạt động của công ty. Hoạt động tư vấn là hoạt động kinh doanh chất xám nên yêu cầu về vốn không lớn như các hoạt động khác.Hiện nay vốn pháp định để thực hiện hoạt động tư vấn chứng khoán tại Việt Nam chỉ là 10 tỷ đồng.Tuy nhiên CTCK vẫn cần đầu tư vào các công cụ phục vụ cho quá trình hoạt động và xử lí dữ liệu. Công cụ càng hiện đại, phát triển sẽ giúp cho việc phân tích xử lý dữ liệu
  • 43. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 37 nhanh chóng, từ đó có thể đưa ra những lời tư vấn kịp thời, chính xác cho khách hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn.  Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ thông tin. Ngày nay ở các nước có TTCK phát triển thì đa số các hoạt động đều được thực hiện qua hệ thống máy móc hiện đại. Các CTCK muốn có hiệu quả hoạt động tốt cũng cần phải ứng dụng các công nghệ hiện đại. Hoạt động tư vấn phụ thuộc nhiều vào khối lượng thông tin mà CTCK thu thập được bởi vì trên cơ sơ có các thông tin thì họ mới có thể tiến hành nghiên cứu, phân tích được. Vì vậy, nhân viên tư vấn cần có các phương tiện, máy móc nhằm hỗ trợ cho họ trong quá trình làm việc. Cho nên, điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của CTCK nói chung và hiệu quả hoạt động tư vấn nói riêng. Một điều chắc chắn rằng một CTCK có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại hơn sẽ hoạt động tốt hơn không chỉ trong hoạt động tư vấn. Các CTCK có thể tìm kiếm, tư vấn khách hàng thông qua mạng máy tính, được trang bị công nghệ hiện đại sẽ giúp các nhân viên tư vấn tìm kiếm được nhiều khách hàng hơn, giải quyết công việc nhanh chóng và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó hoạt động tư vấn có quan hệ mật thiết đối với các hoạt động khác. Vì vậy trong CTCK cần có các trang thiết bị để liên kết các bộ phận với nhau, việc này không chỉ có tác dụng tích cực đối với hoạt động tư vấn mà còn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động chung của toàn CTCK. 1.3.3.2. Nhân tố khách quan.  Chính sách của nhà nước. Đây là nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hoạt động của CTCK. Chính sách của nhà nước không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn hay các hoạt động của CTCK nói chung mà nó còn có tác động to lớn đối với mọi ngành nghề của nền kinh tế. Một chính sách hợp lý, khả thi sẽ thúc đẩy sự
  • 44. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 38 phát triển của TTCK cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn.Ngược lại, một chính sách lỏng lẻo và thiếu định hướng sẽ kìm hãm sự phát triển của thị trường, làm giảm hiệu quả hoạt động của CTCK.Các chính sách luôn có độ trễ nhất định so với kết quả mà nó đem lại. Chính vì vậy, việc ban hành chính sách phải được tính toán một cách kỹ lưỡng và được thực hiện chu đáo sao cho đem lại hiệu quả cao đối với sự phát triển của thị trường cũng như đối với hoạt động của các CTCK.  Môi trường pháp luật. TTCK có tác động trực tiếp đối với nền kinh tế. Một TTCK tăng trưởng cả về quy mô và chất lượng thể hiện sự thịnh vượng của nền kinh tế, sự giàu có của người dân và khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp. Vì thế TTCK được coi như là phong vũ biểu của nền kinh tế. Tuy nhiên, việc tác động tích cực hay tiêu cực của TTCK tới nền kinh tế tùy thuộc vào sự quản lý của nhà nước. Nhà nước quản lý thị trường thông qua hệ thống pháp luật nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh của TTCK. Hoạt động tư vấn cũng như bất kỳ các hoạt động khác của CTCK đều chịu sự chi phối, quản lý, giám sát, điều chỉnh của các quy phạm pháp luật.Vì đặc thù của hoạt động tư vấn chứa đựng nhiều yếu tố nhạy cảm về lợi ích của khách hàng và CTCK nên dễ xảy ra tranh chấp, khiếu nại. Do đó cần phải có những quy định pháp lý chặt chẽ để hạn chế xung đột lợi ích giữa hai bên, đòi hỏi các bên liên quan phải thực hiện đúng quy định. Sự hoàn thiện các văn bản pháp luật, sự chặt chẽ trong các nghị định và sự mềm dẻo linh hoạt của các văn bản hướng dẫn thi hành sẽ khiến cho các hoạt động của CTCK nói chung và hoạt động tư vấn nói riêng đạt được hiệu quả cao.  Sự phát triển của thị trường chứng khoán. TTCK phát triển sẽ tạo cơ sở cho mọi hoạt động của CTCK phát triển.Hoạt động tư vấn cũng không nằm ngoài quy luật đó.Khi thị trường phát
  • 45. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 39 triển sẽ tạo ra nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn, bởi lúc này việc huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế qua kênh này sẽ chiếm tỷ trọng lớn. Điều đó đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp, tổ chức phát hành sẽ rất cần đến các hoạt động tư vấn như tư vấn phát hành, tư vấn niêm yết, còn hoạt động tư vấn đầu tư sẽ giúp cho các nhà đầu tư sáng suốt hơn khi ra quyết định và thực hiện đầu tư thành công, hiệu quả. Hơn nữa khi thị trường phát triển, quy mô hoạt động của CTCK tăng cao, kéo theo doanh thu, lợi nhuận hoạt động cũng tăng lên. Các CTCK sẽ có cơ hội cải thiện trình độ kỹ thuật, công nghệ để nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn.  Doanh nghiệp, nhà đầu tư. Doanh nghiệp và nhà đầu tư là những khách hàng sử dụng trực tiếp dịch vụ tư vấn, nên họ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động này. Chính họ là những người tạo ra doanh thu cho hoạt động tư vấn của CTCK. Khi các doanh nghiệp và nhà đầu tư dành sự quan tâm đến TTCK, muốn gia nhập thị trường, họ sẽ tìm đến các CTCK để mở tài khoản tham gia giao dịch, để được tư vấn phát hành, tư vấn niêm yết, tư vấn đầu tư… Hoạt động tư vấn và các hoạt động khác của CTCK khi đó sẽ phát triển. Ngược lại, khi doanh nghiệp không còn quan tâm đến phương thức huy động vốn qua TTCK, nhà đầu tư rời bỏ thị trường thì hoạt động tư vấn cũng như các hoạt động khác của CTCK sẽ không có cơ hội phát triển, hiệu quả hoạt động thấp.  Cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi.Đó cũng là yếu tố không thể thiếu góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.Việc cạnh trạnh sẽ giúp TTCK loại bỏ những CTCK không đủ yêu cầu về vốn cũng như trình độ đồng thời chọn lọc được các CTCK có chất lượng tốt phục vụ cho thị trường.Các CTCK sẽ phải liên tục hoàn thiện và đa dạng hóa trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ để không trở nên lỗi thời, lạc hậu dẫn đến bị loại
  • 46. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 40 bỏ. Chính vì vậy, nhờ yếu tố cạnh tranh mà việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ của CTCK ngày càng tốt hơn, tạo điều kiện phát triển các hoạt động của CTCK cũng như nâng cao hiệu quả của hoạt động tư vấn. Trên đây là những vấn đề lý thuyết cơ bản về hoạt động của CTCK nói chung và hoạt động tư vấn nói riêng. Hoạt động tư vấn và hiệu quả hoạt động tư vấn đã được đề cập một cách khá chi tiết qua các khái niệm, nội dung, những nhân tố ảnh hưởng. Tuy nhiên, để đi sâu nghiên cứu và có một cái nhìn đầy đủ và tổng quát về hiệu quả hoạt động này chúng ta sẽ tìm hiểu hoạt động tư vấn tại Công ty Cổ Phần Chứng khoán MB.
  • 47. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 41 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MB TRONG NHỮNG NĂM QUA. 2.1. Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán MB. 2.1.1. Giới thiệu về công ty. - Tên tiếng việt: Công ty cổ phần chứng khoán MB. - Tên tiếng anh: MB Securities Joint Stock Company. - Tên viết tắt: MBS. - Logo: - Slogan: Making Private Business Solution – Giải pháp kinh doanh chuyên biệt. - Địa chỉ: Tầng M-3-7 Toà nhà số 03 Liễu Giai, Quận Ba Đình, Tp. Hà Nội. - Điện thoại: 043 7262600. - Fax: 043 7262601. - Email: congbothongtin@tls.vn. - Website: www.mbs.com.vn. - Vốn điều lệ: ( VND): 1.221.242.800.000. - Người đại diện theo pháp luật: Ông Lưu Trung Thái, Chủ tịch HĐQT. - Người công bố thông tin: Ông Trịnh Khắc Hậu, Phó Tổng Giám đốc. - Email dùng để công bố thông tin: congbothongtin@tls.vn. - Ban lãnh đạo: Hội đồng quản trị  Ông Lưu Trung Thái, Chủ tịch.  Bà Cao Thị Thúy Nga, Thành viên.  Ông Quách Mạnh Hào, Thành viên.  Bà Nguyễn Minh Châu, Thành viên.  Ông Phan Phương Anh, Thành viên.
  • 48. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 42 - Ban giám đốc:  Ông Trần Hải Hà, Quyền Tổng giám đốc.  Ông Trịnh Khắc Hậu, Phó tổng giám đốc.  Bà Phùng Thị Thanh Hà, Phó Tổng Giám đốc. - Ban kiểm soát:  Bà Nguyễn Thị Thanh Bình, Trưởng ban.  Bà Bùi Thị Hồng Hạnh, Thành viên.  Bà Nguyễn Kim Chung, Thành viên. - Giấy phép thành lập và hoạt động: Số 005/GPHĐKD do UBCKNN cấp ngày 11/5/2000. - Giấy phép bổ sung điều chỉnh sửa đổi: Số 85/GPĐC-UBCK do UBCKNN cấp ngày 07/05/2012. - Hiện nay MBS được hoạt động kinh doanh với đầy đủ các nghiệp vụ của CTCK theo quy định của pháp luật: Hoạt động kinh doanh chính của MBS bao gồm:  Môi giới chứng khoán.  Hoạt động tư vấn: Tư vấn đầu tư chứng khoán; cổ phần hóa và chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp; Tư vấn tài chính và quản trị doanh nghiệp; Tư vấn phát hành chứng khoán; Tư vấn tái cơ cấu, mua bán sáp nhập doanh nghiệp.  Bảo lãnh phát hành chứng khoán.  Tự doanh chứng khoán.  Lưu kí chứng khoán. - Chi nhánh và các phòng giao dịch:  Chi nhánh sở giao dịch: Tầng M-3-7, số 3 Liễu Giai, quận Ba Đình, Hà Nội.
  • 49. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Bùi Thị Ngân Lớp:CQ48/17.01 43  Chi nhánh Hồ Chí Minh: Số 1 – 5 Lê Duẩn, phường Bến Nghé, quận 1, Tp. Hồ Chí Minh.  Chi nhánh Hải Phòng: Số 28A Lý Tự Trọng, quận Hồng Bàng, Tp. Hải Phòng.  Chi nhánh Hà Nội: Tầng 7, số 98 Ngụy Như Kon Tum, quận Thanh Xuân, Hà Nội.  Chi nhánh Vũng Tàu: Tầng 1, tòa nhà VCCI Vũng Tàu, số 155 Nguyễn Thái Học, phường 7, Tp. Vũng Tàu. - Lợi thế cạnh tranh:  Nền tảng khách hàng lớn;  Nguồn nhân lực được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm quốc tế và kỉ luật cao;  Dịch vụ tài chính đa dạng, linh hoạt và an toàn;  Công nghệ đồng bộ, hiện đại;  Tính chuyên nghiệp và chăm sóc khách hàng tốt;  Chi phí thấp. - Tầm nhìn: MBS nhận thức rằng: mỗi khách hàng là một đối tác riêng biệt, có điều kiện tài chính, mục tiêu đầu tư khác nhau và đều hướng đến một sự tăng trưởng tài chính bền vững. Do đó MBS sáng tạo và nỗ lực không ngừng cùng khách hàng tìm ra các giải pháp đầu tư và tài chính tối ưu được may đo riêng cho từng gia đình và doanh nghiệp.  Khách hàng luôn là trung tâm của mọi hoạt động.  Nhân lực tại MBS là tài sản quý giá và luôn luôn cần có thử thách.  Tăng trưởng bền vững là mục tiêu trọng yếu và lâu dài của MBS.