SlideShare a Scribd company logo
1 of 105
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH VIỆT TRÌ
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Phạm Thị Bảo Oanh
Sinh viên thực hiện : Ngô Thị Thùy Ngân
Mã sinh viên : A11533
chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI - 2011
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới giảng viên – Thạc Sĩ Phạm Thị
Bảo Oanh, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo cho em trong suốt quá
trình hoàn thành khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô trong Bộ Môn Kinh Tế -
Trường Đại học Thăng Long, cùng các anh chị cán bộ của phòng Quản lí Tín dụng –
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Trì đã tạo điều kiện giúp đỡ, có những
đóng góp quý báu để em hoàn thành khóa luận này.
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH.......1
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................1
1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa...................................................1
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................................1
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam........................................6
1.1.3. Tầm quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế .................9
1.1.4. Nhu cầu vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................................11
1.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương
mại................................................................................................................................14
1.2.1. Khái niệm cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa .....................................14
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ................15
1.2.3. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa...............................18
1.3. Chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại...19
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay ........................................................................19
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa......................................................................................................................20
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ảnh chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
của Ngân hàng thương mại......................................................................................21
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa ..24
Kết luận chương.......................................................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP .....30
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI........................................30
CHI NHÁNH VIỆT TRÌ .........................................................................................30
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Việt Trì .................30
2.1.1. Vài nét về Ngân hàng TMCP Quân đội..........................................................30
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi
nhánh Việt Trì...........................................................................................................31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Việt Trì .........33
2.1.4. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi
nhánh Việt Trì ..........................................................................................................33
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh
Việt Trì giai đoạn năm 2008 – năm 2010................................................................35
2.2.1. Hoạt động huy động vốn.................................................................................35
2.2.2. Hoạt động cho vay...........................................................................................40
2.2.3. Các hoạt động khác.........................................................................................44
2.3. Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV nhỏ và vừa tại Ngân hàng
TMCP Quân đội - Chi nhánh Việt Trì....................................................................47
2.3.1. Khái quát tình hình cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội – Chi nhánh Việt Trì ....................................................................47
2.3.2. Thực trạng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội
Chi nhánh Việt Trì....................................................................................................54
2.3.3. Chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội
- Chi nhánh Việt Trì giai đoạn 2008, 2009 và 2010..................................................60
2.4. Đánh giá chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
TMCP Quân đội Chi nhánh Việt Trì......................................................................67
2.4.1. Những thành tựu đạt được .............................................................................67
2.4.2. Những hạn chế ...............................................................................................68
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế...................................................................70
Kết luận chương.......................................................................................................73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH ...74
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI .......................74
CHI NHÁNH VIỆT TRÌ .........................................................................................74
3.1. Định hướng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chi nhánh Việt Trì trong
những năm tới..........................................................................................................74
3.1.1. Xu hướng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của các Ngân hàng thương mại
tại Việt Nam..............................................................................................................74
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chi nhánh Việt
Trì trong những năm tới...........................................................................................75
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân
hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Việt Trì .........................................................77
3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng linh hoạt và hợp lí..........................................77
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay ........................................................81
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự và không ngừng rèn luyện đạo đức
nghề nghiệp ..............................................................................................................83
3.2.4. Đơn giản hóa thủ tục cho vay.........................................................................84
3.2.5. Áp dụng cơ chế linh hoạt đối với tài sản đảm bảo tiền vay.............................85
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát .......................................................85
3.2.7. Chủ động giải quyết nợ có vấn đề, nợ quá hạn, nợ xấu..................................86
3.2.8. Hoàn thiện hệ thống thông tin........................................................................87
3.2.9. Thành lập tổ phụ trách đối tượng khách hàng DNNVV nhằm tăng tính
chuyên môn hóa trong cho vay DNNVV. .................................................................88
3.2.10. Một số giải pháp khác...................................................................................89
Thang Long University Library
3.3. Một số kiến nghị................................................................................................91
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam ...............................................91
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Quân đội ....................................................92
Kết luận chương.......................................................................................................93
KẾT LUẬN..............................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................95
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
CIC
DN
DNNVV
DNNQD
DNQD
DNNN
HSX
KH
NH
NHNN
NHTM
NHQĐ
TDN
TMCP
TSĐB
Tên đầy đủ
Trung tâm thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nước
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp quốc doanh
Doanh nghiệp nhà nước
Hộ sản xuất
Khách hàng
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng TMCP Quân đội
Tổng dư nợ
Thương mại cổ phần
Tài sản đảm bảo
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHTMCP Quân Đội – Chi nhánh Việt Trì...........33
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu ngành của nhóm DNNVV tỉnh Phú Thọ.....................................48
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng cho vay DNNVV theo ngành nghề của Ngân hàng..................57
Quân Đội – Chi nhánh Việt Trì..................................................................................57
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng cho vay DNNVV theo tài sản đảm bảo của Ngân hàng............58
Quân Đội – Chi nhánh Việt Trì giai đoạn 2008 - 2010...............................................58
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng tham khảo tiêu chí phân loại DNNVV tại một số quốc gia và.............4
khu vực trên thế giới....................................................................................................4
Bảng 1.2: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.........................................5
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội..........................36
Chi nhánh Việt Trì....................................................................................................36
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội...................40
Chi nhánh Việt Trì.....................................................................................................40
Bảng 2.3: Doanh thu hoạt động kinh doanh ngoại tệ của............................................44
Chi nhánh Việt Trì.....................................................................................................44
Bảng 2.4: Doanh thu các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng.......................................45
Quân Đội – Chi nhánh Việt Trì..................................................................................45
Bảng 2.5: Lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng Quân Đội Việt Trì ..........................47
Bảng 2.6 Số lượng DNNVV có quan hệ cho vay với Chi nhánh Việt Trì ..................49
phân theo loại hình doanh nghiệp...............................................................................49
Bảng 2.7: Tình hình cho vay đối với DNNVV của NHTMCP Quân Đội...................54
Chi nhánh Việt Trì.....................................................................................................54
Bảng 2.8: Dư nợ cho vay theo thời hạn đối với DNNVV của Ngân hàng..................55
Quân đội - Chi nhánh Việt Trì ...................................................................................55
Bảng 2.9: Dư nợ cho vay đối với DNNVV theo ngành nghề của Ngân hàng..............56
Quân Đội - Chi nhánh Việt Trì...................................................................................56
Bảng 2.10: Dư nợ cho vay DNNVV theo tài sản đảm bảo của của Ngân hàng...........58
Quân Đội - Chi nhánh Việt Trì...................................................................................58
Bảng 2.12: Vòng quay vốn tín dụng đối với DNNVV của NHQĐ .............................61
Việt Trì các năm 2008, 2009 và 2010 ........................................................................61
Bảng 2.13: Hệ số thu nợ cho vay DNNVV tại NHQĐ Việt Trì ..................................62
giai đoạn năm 2008 – năm 2010 ................................................................................62
Bảng 2.14: Hiệu quả cho vay và hiệu quả quản lý chi phí đối với DNNVV ...............63
của NHQĐ Việt Trì giai đoạn năm 2008 – năm 2010.................................................63
Bảng 2.15: Phân loại nợ cho vay DNNVV của Chi nhánh Việt Trì ..........................64
Bảng 2.16: Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu đối với DNNVV tại NHQĐ Việt Trì giai
đoạn năm 2008 – năm 2010 ......................................................................................65
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 vừa qua đã khiến cho nền kinh tế
thế giới nói chung và nền kinh tế nước ta nói riêng gặp không ít khó khăn. Nhưng sau
gần hai năm nỗ lực khôi phục, kinh tế Việt Nam đã có nhiều khởi sắc và đạt được
không ít thành tựu nổi bật, tiêu biểu là tăng trưởng GDP năm 2009 là 5,8% vượt kế
hoạch đã đề ra là 5% và năm 2010 GDP là 6,78%. Góp phần không nhỏ vào sự thay
đổi đó là sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế. Đối
với một nước đang phát triển như nước ta thì loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) chiếm đa số và hoạt động trên tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh tế. Cùng
với sự nhạy bén linh hoạt của mình, các DNNVV đã vượt qua những khó khăn, thử
thách ban đầu và ngày càng khẳng định vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế. Theo
thống kê của cục Phát triển doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch - Đầu tư), đội ngũ này chiếm
khoảng 98% tổng số doanh nghiệp cả nước, đóng góp trên 40% GDP và thu hút được
một lực lượng lao động đáng kể, tạo nhiều việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, khai thác những tiềm năng trong dân chúng. Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động của
các DNNVV cũng gặp nhiều khó khăn nhất là trong thời buổi hộp nhập hiện nay với
sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước. Trong những
khó khăn đó thì khó khăn về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và việc tiếp cận
Ngân hàng để vay vốn vẫn là những mối trăn trở lớn nhất của các DNNVV. Các
NHTM có vai trò hết sức quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu về tài chính của các
DNNVV. Tuy nhiên, bên cạnh việc Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay ngày càng
tăng là việc nâng cao chất lượng của các khoản vay để công tác tín dụng tại Ngân hàng
ngày một hiệu quả.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động cho vay DNNVV của
NHTM, em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Việt
Trì” làm đề tài nghiên cứu khóa luận, với mục tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho
vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân đội và đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm
nâng cao chất lượng công tác này tại Chi nhánh Việt Trì nói riêng và hệ thống
NHTMCP Quân đội nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Thông qua quá trình nghiên cứu, em hướng tới ba mục tiêu chính sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về cho vay DNNVV tại các NHTM.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP
Quân đội Chi nhánh Việt Trì giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010.
- Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNNVV tại
Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Việt Trì và NHTMCP Quân đội nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân đội
Chi nhánh Việt Trì.
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân đội
Chi nhánh Việt Trì trong 3 năm: 2008, 2009 và 2010
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê, phương pháp suy luận, phương pháp phân tích và so sánh
số liệu qua một số năm gần đây tại Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Việt Trì.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục, bảng biểu và sơ đồ, nội dung khóa luận gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
TMCP Quân đội Chi nhánh Việt Trì.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Việt Trì.
Thang Long University Library
1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1. Khái niệm
Việt Nam gia nhập WTO (11/1/2007) là một dấu mốc quan trọng, ghi nhận bước
chuyển mình của nền kinh tế nước ta. Sau 4 năm bước vào sân chơi thương mại toàn
cầu, nền kinh tế Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành công ấn tượng như: tăng trưởng
GDP khá cao, xuất - nhập khẩu tăng mạnh, các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, ODA và
kiều hối được cam kết và đổ vào ở mức cao chưa từng có… Song, nền kinh tế cũng
phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức do tính chất cạnh tranh khốc liệt của
môi trường hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị trường. Kinh tế Việt Nam đã và đang
trên đà hồi phục sau khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu năm 2008, qua 2 năm nỗ
lực khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng, nền kinh tế nước ta
đã có những hồi phục mạnh mẽ, tiêu biểu là tăng trưởng kinh tế Việt Nam vẫn duy trì
được tốc độ khá cao ( tăng 6,78% năm 2010). Có được sự tăng trưởng kinh tế trong
bối cảnh hậu khủng hoảng đó là do sự phục hồi ở hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề và
các thành phần kinh tế, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của các DNNVV. Số
lượng các DNNVV không ngừng gia tăng trong những năm vừa qua. Theo số liệu của
Tổng Cục Thống Kê, tính đến hết tháng 11/2010 Việt Nam có trên 500.000 DNNVV,
số DNNVV đăng kí thành lập năm 2010 tăng trên 10% so với năm 2009. GDP của khu
vực DNNVV từ chiếm 45,6% tổng GDP năm 2006, đã tăng lên khoảng 48% trong
năm 2010. Khu vực DNNVV cũng tạo ra 50,2% việc làm của cả nước. Tốc độ tăng
trưởng bình quân khu vực này đạt trên 10%, cao hơn mức 8% của cả nền kinh tế giai
đoạn 2006 – 2010. Sự phát triển vượt bậc về số lượng các DNNVV đã khẳng định sức
sống mãnh liệt của khu vực kinh tế được đánh giá là năng động và hiệu quả nhất hiện
nay. Những đóng góp của họ cho sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước rất đáng kể.
Do đó, việc đưa ra định nghĩa về DNNVV là rất cần thiết, đóng vai trò hết sức quan
trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia bởi điều đó sẽ giúp Chính phủ đưa
ra các chính sách hỗ trợ có hiệu quả.
Trên thế giới, định nghĩa về DNNVV được hiểu và quy định khác nhau tuỳ theo
từng quốc gia và từng thời kì kinh tế. Để đưa ra khái niệm DNNVV thật rõ ràng, đòi
hỏi các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách cần đứng trên những điều kiện cụ thể
của mỗi quốc gia cũng như thời điểm nghiên cứu khái niệm.Ví dụ, một doanh nghiệp
nếu đặt trong môi trường kinh tế của nước này thì được coi là doanh nghiệp vừa,
nhưng nếu đặt trong môi trường kinh tế nước khác thì lại là doanh nghiệp lớn hoặc
2
doanh nghiệp siêu nhỏ…. Chính vì vậy, khái niệm DNNVV chỉ có ý nghĩa trong phạm
vi một quốc gia, tại một thời điểm kinh tế nhất định.
Căn cứ theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP, ban hành ngày 30/06/2009 về trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính Phủ, ta có DNNVV được định nghĩa
như sau:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa đáp ứng được cả 2 tiêu
chí theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác
định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại) và số lao
động bình quân năm”(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
Theo Nghị định trên thì đã có sự đổi mới về định nghĩa DNNVV so với Nghị định
90/2001/NĐ-CP ban hành ngày 23/11/2001 thể hiện ở sự phân cấp rõ ràng hơn, có
thêm cấp doanh nghiệp siêu nhỏ và qui mô tổng nguồn vốn được mở rộng hơn, từ 20 tỉ
đồng trở xuống (trong khi tại Nghị định 90/2001/NĐ-CP là dưới 10 tỉ đồng).
1.1.1.2. Tiêu chí phân loại
Mỗi quốc gia, mỗi khu vực khác nhau đều có những nét đặc trưng riêng về điều
kiện kinh tế - xã hội cụ thể, do vậy, việc phân loại doanh nghiệp không thống nhất
giữa các quốc gia trên thế giới. Các tiêu chí để phân loại doanh nghiệp có hai nhóm:
tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng.
Nhóm tiêu chí định tính
Dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp như: chuyên môn hoá thấp, số
đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp...
Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó
xác định trên thực tế. Do đó, chúng thường được dùng làm cơ sở để tham khảo trong
kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân loại trong thực tế.
Nhóm tiêu chí định lượng
Dựa vào các tiêu chí như: số lao động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi
nhuận.Trong đó:
Số lao động: có thể lao động trung bình trong danh sách, lao động thường xuyên,
lao động thực tế.
Tài sản hay vốn: có thể là tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản (vốn) cố định, giá
trị tài sản giữ lại.
Doanh thu: có thể là tổng doanh thu / năm, tổng giá trị gia tăng / năm
Thang Long University Library
3
Trong các nước APEC (các nước Châu Á – Thái Bình Dương) tiêu chí được sử
dụng phổ biến nhất là số lao động. Còn một số tiêu chí khác tuỳ thuộc vào điều kiện
từng nước.
Tuy nhiên sự phân loại doanh nghiệp theo quy mô lại thường chỉ mang tính tương
đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Trình độ phát triển kinh tế của một nước: trình độ phát triển càng cao thì trị số các
tiêu chí càng tăng lên. Ví dụ như một doanh nghiệp có 400 lao động ở Việt Nam
không được coi là DNNVV nhưng lại được tính là DNNVV ở CHLB Đức. Ở một số
nước có trình độ phát triển kinh tế thấp ví dụ như Việt Nam, Lào, Brunei… thì các chỉ
số về lao động và vốn để phân loại DNNVV sẽ thấp hơn so với các nước phát triển
như Mỹ, Nhật, Canada.
Tính chất ngành nghề: do đặc điểm của từng ngành, có ngành sử dụng nhiều lao
động như dệt, may, có ngành sử dụng ít lao động nhưng nhiều vốn như hoá chất,
điện... Do đó, các quốc gia cần tính đến tính chất này để có sự so sánh đối chứng trong
phân loại các DNNVV giữa các ngành với nhau. Trong thực tế, ở nhiều nước người ta
thường phân chia thành hai đến ba nhóm ngành với các tiêu chí phân loại khác nhau.
Ngoài ra có thể dùng khái niệm hệ số ngành để so sánh đối chứng giữa các ngành khác
nhau.
Vùng lãnh thổ: do trình độ phát triển khác nhau nên số lượng và quy mô doanh
nghiệp cũng khác nhau. Do đó, khi phân loại cần tính đến cả hệ số vùng để đảm bảo
tính tương thích trong việc so sánh quy mô doanh nghiệp giữa các vùng khác nhau.
4
Bảng 1.1: Bảng tham khảo tiêu chí phân loại DNNVV tại một số quốc gia và
khu vực trên thế giới
Quốc gia/
Khu vực
Phân loại
DNNVV
Số lao động
bình quân
Vốn đầu tư Doanh thu
A. NHÓM CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN
1. Hoa kỳ Nhỏ và vừa 0-500 Không quy định Không quy định
1. Nhật - Đối với
ngành sản xuất
- Đối với
ngành thương
mại
- Đối với
ngành dịch vụ
- 1-300
- 1-100
- 1-100
- ¥ 0-300 triệu
- ¥ 0-100 triệu
- ¥ 0-50 triệu
Không quy
định
3. EU - Siêu nhỏ
- Nhỏ
- Vừa
- < 10
- < 50
- < 250
Không quy định -Không quy định
-< €7 triệu
-< €27 triệu
4.Australia Nhỏ và vừa < 200 Không quy định Không quy định
5. Canada - Nhỏ
- Vừa
- < 100
- < 500
Không quy định -< CDN$ 5 triệu
-CDN$ 5 -20
triệu
6.New
Zealand
Nhỏ và vừa < 50 Không quy định Không quy định
7. Hàn Quốc Nhỏ và vừa < 300 Không quy định Không quy định
8. Đài Loan Nhỏ và vừa < 200 < NT$ 80 triệu < NT$ 100 triệu
B. NHÓM CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
1. Thailand Nhỏ và vừa Không quy định < Baht 200 triệu Không quy định
2. Malaysia Đối với ngành
sản xuất
0-150 Không quy định RM 0-25 triệu
3. Philippine Nhỏ và vừa < 200 Peso 1,5-60 triệu Không quy định
4. Indonesia Nhỏ và vừa Không quy định < US$ 1 triệu < US$ 5 triệu
5.Brunei Nhỏ và vừa 1-100 Không quy định Không quy định
(Nguồn: 1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ, APEC, 1998; 2. Định nghĩa doanh nghiệp vừa
và nhỏ, UN/ECE, 1999; 3. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ, OECD, 2000.)
Thang Long University Library
5
Bảng 1.1 cho thấy, hầu hết các quốc gia đều lấy tiêu chí số lao động bình quân làm
cơ sở quan trọng để phân loại doanh nghiệp theo quy mô. Các tiêu chí như doanh thu,
vốn tuy rất quan trọng nhưng thường xuyên chịu sự tác động bởi những biến đổi của
thị trường, sự phát triển của nền kinh tế, tình trạng lạm phát... nên thiếu sự ổn định
trong việc phân loại doanh nghiệp. Điều này giải thích tại sao tiêu chí số lao động bình
quân được nhiều quốc gia lựa chọn, tiêu chí này thường có tính ổn định lâu dài về mặt
thời gian đồng thời lại thể hiện được phần nào tính chất, đặc thù của ngành, lĩnh vực
kinh doanh mà doanh nghiệp đang tham gia.
Số liệu ở bảng 1.1 cũng cho thấy, đa số các quốc gia chỉ sử dụng 1 trong 3 tiêu
thức đánh giá trên, đặc biệt là nhóm các nước kinh tế đang chuyển đổi. Một số quốc
gia khác sử dụng kết hợp 2 trong 3 tiêu thức nói trên. Một số ít quốc gia sử dụng kết
hợp cả 3 tiêu thức số lao động, vốn và doanh thu.
Ở Việt Nam hiện nay, căn cứ theo điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính
Phủ về hỗ trợ phát triển DNNVV, ban hành ngày 30/06/2009, phân loại DNNVV như
sau:
Bảng 1.2: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
Qui mô
Khu vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn
vốn
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
1.Nông nghiệp,
lâm nghiệp và
thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỉ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20 tỉ
đồng đến
100 tỉ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
2.Công nghiệp và
xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỉ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20 tỉ
đồng đến
100 tỉ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
3.Thương mại và
dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỉ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
50 người
Từ trên 10 tỉ
đồng đến 50
tỉ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
(Nguồn: Nghị định 56/2009/ NĐ-CP của Chính Phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa, ban hành ngày 30/06/2009)
6
Từ số liệu bảng 1.2 có thể thấy DNNVV ở Việt Nam hoàn toàn được xác định theo
các tiêu chí về quy mô mà không quan tâm đến hình thức sở hữu và việc phân loại
được quy định cụ thể đối với từng lĩnh vực kinh tế giống với một số nước trên thế giới
như Nhật và Malaysia (số liệu trong bảng 1.1).
Như vậy, việc quy định thế nào là DNNVV là tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã
hội cụ thể của từng quốc gia và nó cũng thay đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phát
triển kinh tế. Trên cơ sở đó mỗi nước lại chọn cho mình những tiêu chí khác nhau để
phân chia doanh nghiệp DNNVV cho phù hợp với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
của đất nước trong từng thời kỳ, từng giai đoạn của nền kinh tế. Quốc gia có nền kinh
tế càng phát triển thì sự phân biệt về doanh nghiệp nhỏ và vừa càng rõ ràng và chi tiết.
Mặc dù khái niệm DNNVV khác nhau ở mỗi quốc gia, nhưng ta có thể kết luận rằng
thuật ngữ DNNVV là hàm ý nói tới một tập hợp các thực thể kinh tế có quy mô nhỏ và
vừa xét trên phương diện vốn và lao động so với mặt bằng phát triển chung của nền
kinh tế ở một quốc gia nhất định.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Nói đến DNNVV Việt Nam trước tiên và chủ yếu là nói đến các doanh nghiệp
thuộc khu vực ngoài quốc doanh. Bởi vậy, đặc điểm và tính chất của các doanh nghiệp
thuộc khu vực ngoài quốc doanh mang tính đại diện cho DNNVV ở Việt Nam.
Theo cục Phát triển Doanh nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết tháng
11/2010 cả nước có trên 500.000 DNNVV, chiếm 98% tổng số doanh nghiệp trên cả
nước với số vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỷ đồng (tương đương 121 tỷ USD), cùng
với sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng, quy mô hoạt động, khối doanh nghiệp nhỏ và
vừa đã có những đóng góp to lớn trong tăng trưởng kinh tế, thay đổi cơ cấu kinh tế, tạo
việc làm. Trong khoảng thời gian từ cuối năm 2008 đến nửa đầu năm 2009, khi nền
kinh tế Việt Nam chịu tác động lớn của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và cho
đến nay thì số lượng DNNVV vẫn gia tăng nhanh chóng.
Việc tăng mạnh về số lượng doanh nghiệp cũng kéo theo sự nảy sinh của hàng loạt
các vấn đề khác như nhân công, nguyên vật liệu, thị trường... và đặc biệt là nhu cầu về
vốn kinh doanh mà trong đó tín dụng Ngân hàng là một kênh rất quan trọng, có ảnh
hưởng tiên quyết tới sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Với nỗ lực vượt qua những khó khăn để tồn tại và phát triển đã tạo ra cho các
DNNVV tại nước ta ở một số đặc điểm như sau:
Thứ nhất, hoạt động kinh doanh của các DNNVV rất năng động, linh hoạt
DNNVV hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương mại, dịch vụ,
công nghiệp, xây dựng, nông lâm ngư nghiệp... và hoạt động dưới mọi hình thức như:
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
Thang Long University Library
7
hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ sở kinh tế cá thể... Các chủ
doanh nghiệp không ngừng tìm kiếm lĩnh vực mà ở đó sự cạnh tranh chưa cao nhưng
đem lại lợi nhuận nhanh chóng. Bên cạnh đó DNNVV có tính năng động cao trước
những thay đổi của thị trường, các DNNVV có khả năng chuyển hướng kinh doanh và
chuyển hướng mặt hàng nhanh với chi phí thấp do lượng vốn bỏ ra không nhiều.
Về ngành nghề kinh doanh
Với nhiều hạn chế về nguồn vốn và chất lượng nguồn nhân lực nên có rất nhiều
lĩnh vực mà các DNNVV không thể tham gia như các ngành luyện kim, khai thác mỏ,
Ngân hàng tài chính,…Vì vậy lĩnh vực kinh doanh của nhóm doanh nghiệp này
thường là các ngành công nghiệp nhẹ như: may mặc, giày dép, hải sản đông lạnh, đồ
gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất bao bì, đóng gói… Lĩnh vực dịch vụ được các
DNNVV chú trọng là vận tải nội hành, vui chơi giải trí, dịch vụ ăn uống, chăm sóc
khách hàng… Ngoài ra, thương mại cũng là một trong những thế mạnh của DNNVV
như: xuất khẩu gạo, thu mua nguyên vật liệu trong và ngoài nước, đại diện bán hàng,
tham gia vào các kênh phân phối sản phẩm…
Về chu kỳ kinh doanh
Chu kỳ kinh doanh của các doanh nghiệp thường diễn biến theo mùa. Hơn nữa,
DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thường ngắn điều này tạo cơ hội cho các DNNVV có khả năng thu hồi vốn nhanh tạo
điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.
Về thị trường và mức độ cạnh tranh
Thị trường của các DNNVV chủ yếu là phục vụ các doanh nghiệp lớn, cung cấp
nguyên vật liệu, làm đại lý bán hàng, kênh phân phối… Khi có ý định mở rộng thị
trường các doanh nghiệp lớn thường tìm kiếm những thị trường có quy mô lớn, có
chiều sâu. Trong khi đó các DNNVV với số lượng đông đảo, có mục đích tương tự
nhau là tìm kiếm những thị trường còn bỏ ngỏ. Những thị trường này chứa đựng nhiều
rủi ro và không ổn định khiến hoạt động của DNNVV bấp bênh, không ổn định. Do
đó, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn, mà đối thủ cạnh tranh lớn nhất ở đây
không phải là các doanh nghiệp lớn mà lại là chính các doanh nghiệp có cùng qui mô.
Nguyên nhân là do các doanh nghiệp lớn thường có thị trường ổn định, với nhóm
khách hàng mục tiêu được xác định trước. Hình thức cạnh tranh mà các DNNVV
thường dùng là cạnh tranh về giá cả.
Thứ hai, DNNVV tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh
Khác với những doanh nghiệp lớn đòi hỏi một thị trường lớn, thậm chí là cần tới
sự bảo hộ của Chính phủ và có sự độc quyền, các DNNVV hoạt động với số lượng
8
đông đảo, dễ dàng và sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh, thường không có tình trạng
độc quyền, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh thúc đẩy sản xuất – kinh doanh
phát triển có hiệu quả hơn. Sự tham gia của rất nhiều các DNNVV vào sản xuất kinh
doanh làm cho số lượng và chủng loại sản phẩm tăng lên rất nhanh. Kết quả là làm
tăng tính chất cạnh tranh trên thị trường, tạo ra sức ép lớn buộc các doanh nghiệp phải
thường xuyên đổi mới mặt hàng, giảm chi phí, tăng chất lượng để thích ứng với môi
trường mới. Những yếu tố đó có tác động lớn làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn.
Mặt khác, DNNVV cũng có tính tự chủ cao hơn so với các doanh nghiệp lớn, sẵn
sàng khai thác triệt để các cơ hội phát triển mà không ngại rủi ro, sẵn sàng đầu tư vào
các lĩnh vực mạo hiểm bởi trong trường hợp thất bại thì cũng không bị thiệt hại nặng
nề như các doanh nghiệp lớn, có thể làm lại từ đầu được. Chính điều đó là động lực
thúc đẩy nền kinh tế phát triển năng động hơn, khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất
nước. Đây là một ưu thế rất quan trọng của DNNVV.
Thứ ba, DNNVV có thể phát huy được tiềm lực trong nước.
Thành công của DNNVV là nắm được những điều kiện cụ thể của đất nước về tài
nguyên thiên nhiên và nguồn lao động. Đối với doanh nghiệp lớn, việc sử dụng nguồn
nguyên liệu sẵn có tại địa phương gặp rất nhiều khó khăn do lượng dự trữ thấp. Ngược
lại, các DNNVV có lợi thế trong việc sử dụng lao động dồi dào tại địa phương và tận
dụng các tài nguyên, tư liệu sản xuất sẵn có, phát huy được tiềm lực trong nước cho
sản xuất kinh doanh. DNNVV sẵn sàng phục vụ những vùng xa xôi nhất, từ thành thị
đến những vùng nông thôn nơi mà đời sống của người dân còn nhiều thiếu thốn. Điều
này góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế đất nước, giảm bớt sự chênh lệch về
mức sống hay chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng.
Thứ tư, hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động
Cùng với phát triển các DNNVV là sự xuất hiện ngày càng nhiều hơn các nhà kinh
doanh sáng lập. Đây là lực lượng rất cần thiết để góp phần thúc đẩy sản xuất – kinh
doanh ở Việt Nam phát triển.
Thứ năm, năng lực kinh doanh còn hạn chế.
Do quy mô vốn nhỏ nên các DNNVV không có điều kiện đầu tư quá nhiều vào
nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử
dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, tính cạnh tranh
trên thị trường kém. DNNVV cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm
nhập thị trường và phân phối sản phẩm do thiếu thông tin về thị trường, công tác
marketing còn kém hiệu quả. Điều đó làm cho các mặt hàng của DNNVV khó tiêu thụ
trên thị trường.
Thang Long University Library
9
Thứ sáu, năng lực quản lý còn thấp.
Đây là loại hình kinh tế còn non trẻ nên trình độ, kỹ năng của nhà lãnh đạo doanh
nghiệp cũng như của người lao động còn hạn chế. Số lượng DNNVV có chủ doanh
nghiệp, giám đốc giỏi, trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều.
Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào
tạo bài bản về kinh doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng
quản trị kinh doanh. Mặt khác, DNNVV ít có khả năng thu hút được những nhà quản
lý và lao động có trình độ, tay nghề cao do khó có thể trả lương cao và có các chính
sách đãi ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ chân những nhà quản lý cũng như những người
lao động giỏi.
Thứ bảy, hạn chế lớn nhất của các DNNVV hiện nay vẫn là thiếu vốn.
Năng lực vốn nội tại của các doanh nghiệp này còn hạn chế (số vốn của các
DNNVV còn rất thấp). Ở nhiều nước khác, doanh nghiệp ra đời bao giờ vốn tự có
cũng là chính, vay Ngân hàng chỉ là bổ sung nên phát triển rất vững chắc. Còn ở Việt
Nam doanh nghiệp ra đời với vốn điều lệ ít, hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu
dựa vào vốn vay. Qua khảo sát điều tra hơn 63 nghìn doanh nghiệp tại 30 tỉnh thành
phía Bắc thì có khoảng 50% doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ đồng, gần 75% doanh
nghiệp có vốn dưới 2 tỷ đồng và có tới 90% doanh nghiệp có vốn dưới 5 tỷ đồng1
. Đa
phần các DNNVV có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ lại luôn trong tình trạng thiếu
vốn, “khát vốn” cho mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, đầu tư cải tiến máy móc,
trang thiết bị mới. Điều đó cho thấy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của
các DNNVV là rất lớn. Về lý thuyết với số lượng DNNVV đông đảo như vậy với đặc
thù vốn ít chính là đối tượng khách hàng đầy tiềm năng của các Ngân hàng, bằng
chứng là ước tính có đến 80% lượng vốn cung ứng cho DNNVV là từ kênh Ngân
hàng. Lãi suất cho vay của Ngân hàng cao như hiện nay là rào cản lớn cho việc huy
động vốn của các DNNVV. Doanh nghiệp thiếu vốn để sản xuất kinh doanh nên rất
nhiều DNNVV đã chọn cách sản xuất cầm chừng để duy trì hoạt động của doanh
nghiệp. Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu phát triển của bản thân doanh
nghiệp nói riêng cũng như của nền kinh tế nói chung.
1.1.3. Tầm quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế
Ở mỗi quốc gia các DNNVV có những đóng góp và giữ vai trò với mức độ khác
nhau. Xuất phát phần lớn từ kinh tế hộ gia đình, hợp tác xã, các DNNVV Việt Nam đã
trải qua một chặng đường chuyển mình đầy gian nan, thử thách với không ít thất bại
nhưng cũng đạt được nhiều thành công. Qua thực tiễn hoạt động và phát triển, vai trò
1
Điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa 2007 của Tổng Cục Thống Kê
10
của các DNNVV ở Việt Nam đã được khẳng định trong 20 năm đổi mới, có thể kể đến
như sau:
DNNVV đóng góp quan trọng vào GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Các DNNVV được đánh giá là bộ phận năng động, hoạt động có hiệu quả của nền
kinh tế. Mức độ đóng góp của DNNVV vào nền kinh tế ngày càng lớn. Các doanh
nghiệp này đang trở thành bộ phận quan trọng đóng góp đáng kể vào sự phát triển của
nền kinh tế. Theo thống kê của Bộ Kế hoạch - Đầu tư, năm 2010 DNNVV đóng góp
hơn 48% GDP, luôn duy trì tốc độ tăng trưởng trên 18%, đóng góp khoảng 14.8%
tổng thu Ngân sách nhà nước. Đây là bộ phận có vai trò quan trọng trong quá trình sản
xuất lưu thông hàng hóa, cung ứng dịch vụ, là vệ tinh gắn kết, hỗ trợ thúc đẩy phát
triển của các doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế. Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng sản xuất
của khu vực DNNVV cũng thường cao hơn so với các khu vực doanh nghiệp khác.
Phát triển DNNVV đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước rất coi trọng, được coi là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
nước ta.
Ở những nước khác, DNNVV cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong nền
kinh tế. Ngay như ở Mỹ, một đất nước mà ở đó có những cái tên như Microsoft, IBM
hay Ford nổi tiếng toàn cầu - các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn đóng một vai trò cực
kỳ quan trọng. Điều này thể hiện ở con số trên 40% GDP của nước Mỹ là nhờ sự đóng
góp của các doanh nghiệp thuộc khu vực này. Những doanh nghiệp lớn như Boeing
hay Microsoft cũng không thể hoạt động đơn lẻ mà phải có sự hợp tác với các công ty
có quy mô nhỏ và vừa.
DNNVV góp phần tạo công ăn việc làm và làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Việc nhiều doanh nghiệp, chủ yếu là các DNNVV được thành lập tại các vùng
nông thôn, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa sẽ làm giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp
và tăng trưởng ngành công nghiệp, dịch vụ. Điều này giúp cho việc chuyển dịch cơ
cấu của toàn bộ nền kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng
ngành công nghiệp và dịch vụ. Cùng với quá trình chuyển dịch của cơ cấu kinh tế tất
yếu sẽ dẫn đến những biến đổi kinh tế và xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, đưa nước ta nhanh chóng thoát khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển, sớm trở
thành một nước văn minh và hiện đại. Mặt khác, DNNVV luôn tạo ra một khối lượng
lớn công việc, tạo thu nhập cho người lao động, nhất là những lao động thủ công trong
nền kinh tế. Tác dụng tạo việc làm của các DNNVV trong thời kỳ kinh tế suy thoái tựa
như một “chiếc van an toàn” để điều chỉnh kinh tế vĩ mô, hạn chế những tác động tiêu
cực của các cuộc khủng hoảng kinh tế. DNNVV đã và đang thu hút được nhiều lao
động ở thành thị và nông thôn. Theo ước tính của Cục Phát triển DNNVV- Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, DNNVV tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn,
Thang Long University Library
11
chiếm khoảng 25% đến 26% lực lượng lao động của cả nước. Mỗi năm nhóm doanh
nghiệp này thu hút khoảng 45 vạn lao động mới với thu nhập bình quân 1,07 triệu
đồng/tháng. DNNVV được coi là trụ cột của kinh tế địa phương.
DNNVV tham gia tích cực vào hoạt động xuất khẩu
Trong những năm qua, thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước ta về mở rộng
và khuyến khích thương mại quốc tế, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham
gia kinh doanh xuất nhập khẩu, DNNVV nhất là các doanh nghiệp kinh doanh mặt
hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản, thủy sản đã năng động đầu tư vào các
ngành nghề có nhiều lợi thế, chủ động tìm kiếm và khai thác thị trường quốc tế, qua đó
góp phần tích cực tăng kim ngạch xuất khẩu, thu ngoại tệ cho đất nước.
Các DNNVV bước đầu tham gia vào quá trình hình thành mối liên kết với các
doanh nghiệp lớn.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn bởi
doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được
dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Trong thời gian qua, các DNNVV đã
có quan hệ liên kết với các doanh nghiệp lớn trong việc cung ứng nguyên vật liệu, thực
hiện các hợp đồng phụ,…Một doanh nghiệp lớn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình thường phải có mạng lưới các nhà cung cấp và phân phối sản
phẩm. Thực hiện công việc này không ai khác chính là những DNNVV. Có thể nói
đây là quan hệ hỗ trợ lẫn nhau: các doanh nghiệp lớn đảm bảo vững chắc cho các
DNNVV về thị trường tài chính, công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật và kinh nghiệm quản
lý. Đến lượt các DNNVV lại hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn về công nghiệp bổ trợ,
mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.
Qua những đóng góp kể trên có thể thấy DNNVV đã và đang ngày càng có vai trò
vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế đất nước. DNNVV được ví như “thanh giảm
xóc” luôn giữ cho nền kinh tế ổn định. Nước ta đã bước vào hội nhập kinh tế quốc tế
toàn diện và sâu rộng, hàng rào bảo hộ bị dỡ bỏ hoặc giảm mạnh, chúng ta có nhiều cơ
hội để mở rộng thị trường. Đây là cơ hội tốt cho các DNNVV phát triển thành những
doanh nghiệp lớn mạnh. Nhưng những yêu cầu mới đặt ra rất nhiều thách thức đòi hỏi
các DNNVV phải không ngừng hoàn thiện về mọi mặt.
1.1.4. Nhu cầu vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nhu cầu vốn của DNNVV khá đa dạng, cả trong ngắn, trung và dài hạn. Song, do
đặc thù của các doanh nghiệp này, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại và
dịch vụ nên nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) là rất lớn.Vốn lưu động là bộ phận rất quan
trọng trong quá trình sản xuất và lưu thông, nếu doanh nghiệp đảm bảo đầy đủ và kịp
thời vốn cho sản xuất, tiết kiệm vốn, phân bổ vốn hợp lý trong các giai đoạn luân
12
chuyển, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn thì với số vốn ít nhất có thể đạt hiệu qủa
kinh tế cao nhất. Căn cứ vào nguồn hình thành thì VLĐ của DNNVV được phân loại
như sau:
Nguồn vốn chủ sở hữu: vốn do cổ đông đóng góp hoặc vốn do chủ doanh nghiệp tư
nhân bỏ ra (đối với công ty cổ phần, các hợp tác xã, các DN tư nhân). VLĐ được bổ
sung từ lợi nhuận, vốn do phát hành cổ phiếu trái phiếu, vốn góp liên doanh, liên kết ...
Nguồn vốn đi vay : Nguồn vốn vay là yếu tố quan trọng giúp DNNVV đáp ứng đầy
đủ vốn trong các giai đoạn của quá trình sản xuất và lưu thông. Doanh nghiệp có thể
lựa chọn các hình thức vay như: vay Ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng khác, vay cá
nhân trong và ngoài nước, tín dụng thương mại, vay từ nguồn khác.
Nhu cầu vốn kinh doanh của DNNVV là rất lớn bao gồm cả vốn ngắn hạn, trung
và dài hạn. Nhu cầu vốn ngắn hạn xuất hiện do tính chất thời vụ của hoạt động sản
xuất kinh doanh đặc biệt đối với các doanh nghiệp thương mại. Các khoản vay chủ yếu
dựa trên những hợp đồng tiêu thụ có sẵn, hoặc các hợp đồng cung cấp đã ký. Quy mô
của khoản vay thường không lớn nhưng các DNNVV thường vay nhiều lần và với thời
hạn ngắn, vì vậy nếu tính theo doanh số cho vay thì con số này khá cao, có thể tương
đương với một doanh ngiệp lớn. Vốn dài hạn dùng để tài trợ tài sản cố định và mở
rộng sản xuất. Hầu hết các doanh nghiệp đều muốn mở rộng phạm vi hoạt động mở
rộng quy mô để có thể trở thành các doanh nghiệp lớn hơn. Để thực hiện các chiến
lược đặt ra, các kế hoạch Marketing, đổi mới công nghệ, doanh nghiệp nhỏ và vừa đều
cần tới nguồn vốn dài hạn.
Trên thực tế, lượng vốn tự có của các doanh nghiệp chỉ đáp ứng từ 20% - 30% yêu
cầu. Các doanh nghiệp thiếu vốn dẫn đến việc họ không có điều kiện đầu tư vào khoa
học công nghệ hiện đại. Một tình trạng phổ biến trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa là
hệ thống máy móc, thiết bị lạc hậu, khoảng 15-20 năm trong ngành điện tử, 20 năm
đối với ngành cơ khí, 70% công nghệ ngành dệt may đã sử dụng được 20 năm. Tỷ lệ
đổi mới trang thiết bị trung bình hàng năm của Việt Nam chỉ ở mức 5 - 7% so với 20%
của thế giới. Công nghệ lạc hậu làm tăng chi phí tiêu hao 1,5 lần so với định mức tiêu
chuẩn của thế giới. Hạn chế này dẫn đến tăng chi phí đầu vào, cao hơn từ 30 - 50% so
với các nước ASEAN, đồng thời dẫn đến chất lượng sản phẩm giảm, giá thành cao và
năng suất thấp. Ngoài vốn góp của các cổ đông hay vốn của chính chủ doanh nghiệp
bỏ ra thì phát hành cổ phiếu là một kênh huy động tiềm năng để tăng nguồn vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc phát hành cổ phiếu mất nhiều thời gian và tốn
kém, hơn nữa không phải doanh nghiệp nào cũng có thể phát hành cổ phiếu. Với năng
lực tài chính hạn chế và uy tín không cao của các DNNVV thì việc đáp ứng đầy đủ các
quy định về phát hành cổ phiếu là rất khó. Do đó, nâng cao vốn chủ sở hữu bằng phát
Thang Long University Library
13
hành cổ phiếu đối với DNNVV hầu như không có hiệu quả. Chính bởi sự eo hẹp của
vốn tự có nên để có vốn cho hoạt động kinh doanh các DNNVV phải tìm kiếm nguồn
vốn từ bên ngoài thông qua việc đi vay.
Vốn vay có ưu điểm là các doanh nghiệp có thể huy động được một số lượng vốn
nhiều hơn vốn chủ sở hữu (về mặt quy mô), mặt khác việc sử dụng vốn vay cũng mang
lại một số lợi ích cho doanh nghiệp đó là: Thứ nhất, vốn vay là đòn bẩy tài chính cho
doanh nghiệp, việc sử dụng nguồn lực có sẵn này giúp các doanh nghiệp có thể tăng số
vốn đầu tư khả dụng và tạo ra một khoản lợi nhuận cao hơn chi phí tài chính phải trả.
Thứ hai, lãi suất mà các doanh nghiệp phải trả trên khoản vay được xem là chi phí
hợp lệ và được khấu trừ khi tính thuế. Khoản khấu trừ này là một phần trong lợi nhuận
của doanh nghiệp và giúp giảm số tiền doanh nghiệp đóng thuế hàng năm. Ngoài ra, có
những doanh nghiệp cỡ nhỏ còn được hưởng nhiều ưu đãi thuế. Doanh nghiệp có thể
tiếp cận các khoản vay hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ với nhiều điều khoản thuận lợi hơn so
với các khoản vay truyền thống từ Ngân hàng. Thứ ba, chủ nợ của DNNVV không
được hưởng khoản chia lợi nhuận của công ty.
Các DNNVV có thể vay từ rất nhiều nguồn như đã nêu ở trên song Ngân hàng vẫn
là kênh huy động vốn quan trọng nhất của các DNNVV. Mặc dù khu vực các DNNVV
vay vốn Ngân hàng ngày càng tăng, nhưng nhìn chung việc tiếp cận vốn từ khu vực
NHTM quốc doanh vẫn còn không ít khó khăn nhất là các khoản vay trung hạn, dài
hạn. Với tỷ trọng hơn 90% trong tổng số các doanh nghiệp ở nước ta, đáng lẽ khu vực
này phải là “khách hàng ruột” của các Ngân hàng thương mại, song thực tế là tỷ lệ các
DNNVV có quan hệ tín dụng với Ngân hàng vẫn còn hạn chế. Hầu hết các DNNVV
đều phàn nàn muốn vay vốn Ngân hàng không phải là chuyện dễ, phải hội tụ đầy đủ
các điều kiện “chặt chẽ” cần và đủ. Nhưng khi có được một số các điều kiện đó rồi
chưa chắc doanh nghiệp đã nhận được vốn ngay mà còn phải thông qua các thủ tục
hành chính, tổn thất về thời gian đi lại với Ngân hàng. Nguyên nhân chính của tình
trạng này là từ những đòi hỏi bắt buộc phải có tài sản đảm bảo nếu như muốn vay vốn.
Trong khi đó, phần lớn các DNNVV có vốn chủ sở hữu thấp, ít có tài sản bảo đảm tiền
vay như: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba... Nhiều Ngân hàng rất dè dặt trong
việc cho DNNVV vay vốn. Kết quả điều tra năm 2009 của Cục Phát triển DNNVV- Bộ
Kế hoạch và Đầu tư cho thấy, chỉ có 32,38% DNNVV có khả năng tiếp cận được các
nguồn vốn của Ngân hàng; 35,25% khó tiếp cận, còn lại không thể tiếp cận.
Tuy vậy, theo số liệu được đưa ra từ Báo cáo tổng kết hoạt động 9 tháng đầu năm
2010 của Ngân hàng Nhà nước, tăng trưởng dư nợ tín dụng của ngành Ngân hàng đối
với khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng 20%, đây là tín hiệu đáng khích lệ, chứng
tỏ các Ngân hàng ngày càng mạnh dạn và gọn nhẹ hơn trong việc cho vay đối với các
DNNVV, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các doanh nghiệp.
14
Với số lượng tăng mạnh mẽ của các DNNVV ở Việt Nam và sự phát triển kinh tế
thời buổi hội nhập hiện nay thì việc các DNNVV tìm đến các NHTM để giải quyết bế
tắc về vốn sẽ còn tăng cao. Đây không chỉ là kênh huy động vốn đáng tin cậy đối với
các DNNVV mà còn hữu hiệu đối với hầu hết các thành phần kinh tế khác.
1.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hoạt động truyền thống của NHTM là huy động vốn và sau đó tìm đầu ra cho
nguồn vốn huy động được, thông qua các hoạt động tài trợ cho khách hàng, hoạt động
đầu tư, hoạt động thanh toán,…Trong đó, cho vay là hoạt động quan trọng nhất của
Ngân hàng thương mại vì hoạt động này mang lại nguồn thu lớn nhất, là hoạt động
hàng đầu quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. NHTM đi vay để cho vay,
do đó có cho vay được hay không là vấn đề mà mọi NHTM đều phải tìm cách giải
quyết. Thông thường, lợi nhuận từ hoạt động cho vay này chiếm tới 65- 70% trong
tổng lợi nhuận của Ngân hàng. Trong đó, chiếm tỷ trọng lớn nhất là hoạt động cho vay
khách hàng doanh nghiệp, tỷ trọng này chiếm khoảng 70% hoạt động cho vay của
Ngân hàng. Điều đó không chỉ đúng với những nước đang phát triển mà còn đúng với
những nước có thị trường tài chính rất phát triển. Mỹ là một ví dụ điển hình, với thị
trường chứng khoán phát triển vào loại bậc nhất thế giới, các doanh nghiệp có thể vay
vốn thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu nhưng theo số liệu thống kê cho thấy vốn
vay từ Ngân hàng vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn vay của các doanh nghiệp.
Ở Việt Nam hiện nay, với nền kinh tế nhiều biến động của thời kì hậu khủng
hoảng thì việc huy động vốn từ các cá nhân hay các tổ chức tín dụng phi Ngân hàng
khác là khá khó khăn bởi tâm lí ngại rủi ro và khả năng thu hồi nợ của người, tổ chức
cho vay. Kênh huy động vốn tiêu biểu như thị trường chứng khoán lại rất bấp bênh,
chứa đựng nhiều rủi ro. Hiện nay, thị trường chứng khoán của Việt Nam vẫn chưa thực
sự phát triển và không phải loại hình doanh nghiệp nào cũng có thể huy động vốn
thông qua thị trường này, bởi có những quy định bắt buộc về quy mô vốn điều lệ, kết
quả kinh doanh, loại hình doanh nghiệp và một số quy định khác. Thêm vào đó, các
công cụ huy động vốn trên thị trường chứng khoán chưa thực sự đa dạng, phong phú.
Do vậy, việc lựa chọn nguồn vốn vay Ngân hàng vẫn là ưu tiên hàng đầu của các
DNNVV ở Việt Nam
Từ khái niệm về cho vay trong luật các tổ chức tín dụng 2010, có thể định nghĩa
hoạt động cho vay đối với DNNVV của NHTM như sau:
Cho vay đối với DNNVV tại NHTM là hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao
hoặc cam kết giao cho DNNVV một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Thang Long University Library
15
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.2.1. Đặc điểm của cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngân hàng thương mại với vai trò là trung gian tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế, thông qua các hoạt động của mình điều tiết và định hướng các hoạt động đầu
tư, trong đó hoạt động tín dụng là một công cụ dùng để hướng các nguồn vốn từ nhiều
nguồn khác nhau vào các hoạt động kinh tế hiệu quả. Theo luật các tổ chức tín dụng
năm 2004, hoạt động tín dụng được định nghĩa như sau:
Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn
huy động để cấp tín dụng.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, thuật ngữ “cấp tín dụng” được định
nghĩa như sau:
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc
cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh Ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Với một số lượng ngày càng đông đảo như đã nói ở trên, các DNNVV đang là đối
tượng khách hàng chủ đạo của hầu hết các Ngân hàng. Các Ngân hàng thường thành
lập riêng một phòng chuyên trách về đối tượng khách hàng này để có thể nghiên cứu,
phục vụ hiệu quả hơn, đồng thời triển khai một số giải pháp để mở rộng đối tượng
khách hàng DNNVV, trong đó chú trọng hướng hoàn thiện các sản phẩm, đào tạo cán
bộ chuyên trách nhóm khách hàng DNNVV. Các Ngân hàng thương mại cũng đang
đưa ra nhiều giải pháp để tăng cường sự tiếp cận vốn cho các DNNVV như chia nhỏ
nguồn vốn, chốt hạn mức tín dụng ở một ngưỡng nhất định đối với một khoản vay để
đáp ứng được nhiều nhu cầu nhỏ hơn. Có thể nói tiềm năng của khối doanh nghiệp này
đang là hướng đầu tư trọng điểm của các Ngân hàng thương mại. Đó là điều kiện cho
phát triển thị phần của các NHTM, gia tăng cơ hội kinh doanh, thể hiện ở sự chuyển
động tích cực của tốc độ tăng trưởng tín dụng cũng như quy mô của các quỹ cho vay
trong thời gian qua.
Có thể tóm tắt đặc điểm cho vay DNNVV qua một số yếu tố sau:
Mục đích sử dụng vốn vay: Các DNNVV vay vốn với rất nhiều mục đích khác
nhau, nhưng có một số mục đích chủ yếu sau: vay để bổ sung vốn lưu động tài trợ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong ngắn hạn, vay để thực hiện các
dự án đầu tư trong trung và dài hạn.
Nguồn trả nợ gồm: nguồn từ hiệu quả sử dụng vốn vay, từ khấu hao tài sản của đơn vị
và các nguồn khác ổn định mà khách hàng sử dụng để trả nợ hàng năm cho Ngân hàng.
16
Quy mô khoản vay: quy mô các khoản vay thường không lớn, phụ thuộc vào chu kì
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô của các dự án đầu tư hay quy mô các
hợp đồng đã kí kết.
Số lượng khoản vay (tần suất vay) của DNNVV: tính chất này có sự khác nhau ở
mỗi Ngân hàng, phụ thuộc vào khả năng cung cấp tài chính và uy tín của Ngân hàng
và nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng. Tuy vậy có thể nói hiện nay, số lượng các
DNNVV đến xin vay vốn của các NHTM rất lớn và thường xuyên.
Thời gian của các khoản vay: tùy thuộc vào mục đích sử dụng vốn vay, nhưng
nhìn chung các DNNVV thường vay vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh
trong ngắn hạn.
Tài sản đảm bảo: đây là điều kiện quan trọng để Ngân hàng quyết định cho doanh
nghiệp vay vốn vì nó là nguồn trả nợ thứ hai cho Ngân hàng. Giá trị của TSĐB phụ
thuộc vào quy mô của khoản vay và mức độ quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng.
Tài sản đảm bảo luôn phải có giá trị lớn hơn giá trị của khoản vay. Tuy nhiên một thực
trạng phổ biến của các DNNVV ở Việt Nam đó là không có, không đủ tài sản đảm bảo
cho việc vay vốn, nếu có thì không đáp ứng đầy đủ quy định về tài sản đảm bảo cho
vay của Ngân hàng.
Lợi nhuận trong cho vay DNNVV: cho vay DNNVV là một trong những nguồn
mang lại lợi nhuận cao nhất cho Ngân hàng.
1.2.2.2. Vai trò của cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đối với doanh nghiệp
Đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp một cách kịp thời
Hiện nay, NHTM vẫn là nguồn cung cấp tài chính lớn và quan trọng nhất của các
doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng. Trên thực tế, có rất ít doanh nghiệp chỉ
đựa vào VCSH để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà đa phần các doanh
nghiệp phải tìm thêm các nguồn khác để tài trợ cho hoạt động của mình. Trong đó có
vốn vay Ngân hàng.
Trong điều kiện kinh tế thị trường mọi thứ diễn ra rất nhanh chóng, theo chiều hướng
thay đổi đa dạng, khó lường đòi hỏi các DNNVV phải nắm bắt được cơ hội và luôn luôn
đổi mới để đáp ứng nhu cầu thị trường. Nếu không huy động được nguồn vốn đủ, kịp thời
thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngân hàng được coi
như “ thủ quỹ của doanh nghiệp” giúp các doanh nghiệp thỏa mãn nhu cầu về vốn.
Nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn của các doanh nghiệp
Để có được nguồn vốn này bắt buộc DNNVV phải bắt buộc đáp ứng được các yêu
cầu về điều kiện tín dụng, kiểm soát của Ngân hàng và chi phí sử dụng vốn.
Thang Long University Library
17
Một khi doanh nghiệp được Ngân hàng chấp nhận cho vay vốn, thì doanh nghiệp
cũng chịu sự kiểm soát của Ngân hàng về mục đích và tình hình sử dụng vốn vay. Khi
doanh nghiệp vay vốn, doanh nghiệp phải cam kết trả một mức lãi suất cho Ngân
hàng. Lãi suất này phụ thuộc vào tình hình thực tế trên thị trường tài chính. Khách
hàng muốn trả được nợ cho Ngân hàng thì phải có trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục
đích và có hiệu quả, tạo ra nguồn lợi nhuận lớn, vừa để làm giàu cho bản thân và vừa
trả được nợ Ngân hàng. Chính điều này là động lực để các doanh nghiệp kế hoạch sử
dụng vốn một cách hiệu quả nhất.
Khi Ngân hàng thẩm định tín dụng đã xem xét rất kĩ tính khả thi, hiệu quả của
phương án, dự án xin vay vốn, nên loại bỏ được những dự án, phương án không khả
thi. Thêm nữa, trong các trường hợp cần thiết Ngân hàng còn đưa ra các nhận xét, góp
ý để khách hàng có thể điều chỉnh nội dung trong phương án, dự án xin vay vốn.
Qua các yếu tố trên, có thể thấy vay vốn Ngân hàng có tác dụng rất lớn trong việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Đối với Ngân hàng
Tạo ra lợi nhuận lớn cho Ngân hàng
Cho vay đối với DNNVV chiếm tỷ trọng tương đối lớn trên tổng doanh số cho vay
của các NHTM hiện nay. Đây cũng là nguồn tạo ra khoản lợi nhuận khổng lồ cho các
Ngân hàng, góp phần lớn vào sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Giúp Ngân hàng nâng nâng cao thị phần và uy tín
Số lượng các DNNVV rất đông đảo, chiếm tới 98% trên tổng số các doanh nghiệp
ở Việt Nam hiện nay, hơn nữa hầu hết các doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn về
vốn, chính vì vậy cho vay DNNVV là thị trường màu mỡ của các Ngân hàng. Việc cho
vay DNNVV sẽ giúp các Ngân hàng mở rộng thị phần, nâng cao vị thế và tăng khả
năng cạnh tranh của Ngân hàng. Hình ảnh, uy tín của Ngân hàng ngày càng được cải
thiện và tăng lên dựa trên lòng tin của các DNNVV đến vay vốn.
Giúp Ngân hàng linh hoạt và không ngừng đổi mới sản phẩm
Nền kinh tế thị trường luôn biến động kéo theo sự biến động trong hoạt động kinh
doanh của các DNNVV vì vậy nhu cầu vay vốn của DNNVV cũng rất đa dạng, đòi hỏi
các Ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu, tìm tòi các sản phẩm cho vay thích hợp
với từng ngành nghề kinh doanh và trong từng thời kì thích hợp sao cho đảm bảo lợi
ích cao nhất cho Ngân hàng mà vẫn đáp ứng nhu cầu khách hàng. Việc luôn luôn đổi
mới, tìm ra các sản phẩm mới giúp hoạt động của các Ngân hàng diễn ra trơn tru hơn,
không bị ngừng trệ, dậm chân tại chỗ và trở nên linh hoạt hơn.
18
Đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay DNNVV của NHTM là một cũng chính là hoạt động bơm thêm
vốn cho nền kinh tế thông qua một thành phần kinh tế. Công việc kinh doanh có hiệu
quả của các DNNVV sẽ đóng góp cho nền kinh tế một khoản lợi nhuận lớn, giúp nền
kinh tế luôn vận động và phát triển.
1.2.3. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Cho vay ngắn hạn là: loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm và được sử dụng để bù
đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp.
Cho vay trung hạn là: loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, chủ yếu được sử
dụng để đầu tư mua sắm các phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, hoặc đổi
mới thiết bị công nghệ với thời gian thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn là: loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này nhằm
phục vụ các công trình xây dựng như nhà xưởng, văn phòng làm việc, mua sắm máy
móc và các trang thiết bị khác có thời gian sử dụng dài hạn.
Căn cứ vào phương pháp cho vay
Cho vay theo món (từng lần) là: hình thức cho vay phổ biến của Ngân hàng đối với
các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp
hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu, chỉ khi có
nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay Ngân hàng, tức là vốn từ Ngân
hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kì sản xuất kinh doanh.
Nghiệp vụ cho vay từng lần có ưu điểm là thủ tục tương đối đơn giản và Ngân hàng có
thể kiểm soát từng món vay tách biệt. Tuy nhiên, nhược điểm của loại cho vay này là
mỗi lần phát sinh nhu cầu xin vay, khách hàng. lại phải lập một bộ Hồ sơ xin vay mới,
gửi Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng là: nghiệp vụ tín dụng theo đó Ngân hàng thỏa
thuận cấp tín dụng cho khách hàng hạn mức tín dụng (là mức dư nợ cho vay tối đa
được duy trì trong một thời hạn nhất định mà Ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng). Hạn mức tín dụng có thể được tính cho cả kì vay vốn. Hạn
mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu
cầu vay vốn của khách hàng. Trong kì, khách hàng có thể vay trả nhiều lần, song mức
dư nợ tại mỗi thời điểm không được vượt quá hạn mức tín dụng đã thỏa thuận. Do vậy,
doanh số cho vay trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức tín dụng đã cấp.
Căn cứ vào đối tượng cho vay
Cho vay trực tiếp là: loại hình cho vay trong đó Ngân hàng trực tiếp giải Ngân cho
Thang Long University Library
19
các khoản vay đã được thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng, không qua trung
gian. Khách hàng không phải trả phí dịch vụ.
Cho vay gián tiếp là: loại hình cho vay trong đó Ngân hàng thông qua các hội,
nhóm, các tổ chức sản xuất để cho vay.
Căn cứ vào phương thức trả nợ
Cho vay trả nợ 1 lần khi đáo hạn là: loại hình cho vay trong đó Ngân hàng cho
phép khách hàng hoàn trả gốc khi hết hạn hợp đồng vay vốn.
Cho vay hoàn trả nhiều lần (trả góp) là: loại hình cho vay mà Ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận.
Căn cứ vào ngành nghề kinh doanh
Cho vay nông nghiệp là: loại cho vay để trang trải các khoản chi phí trong sản xuất
nông nghiệp như phân bón, giống cây trồng…
Cho vay doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại, dịch
vụ là: loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh
vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Căn cứ vào bảo đảm tiền vay
Cho vay không đảm bảo là: loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự
bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
Cho vay có đảm bảo là: loại cho vay cần phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc sự
bảo lãnh của người thứ ba.
1.3. Chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay
Như đã trình bày ở trên, cho vay khách hàng doanh nghiệp là loại cho vay chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong hoạt động cho vay tại các NHTM. Nó cũng là hoạt động phức tạp
và nhiều rủi ro nhất. Hiệu quả của hoạt động cho vay được thể hiện bởi chất lượng
hoạt động cho vay.
Chất lượng cho vay được hiểu là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu về vốn cho
DNNVV và được doanh nghiệp đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh một cách có
hiệu quả nhất, có thể tạo ra được lượng tiền lớn hơn để chi trả đủ chi phí, có lợi
nhuận và hoàn trả nợ đầy đủ cho Ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn.
Chất lượng cho vay được thể hiện ở chất lượng của từng khoản vay khác nhau.
Mỗi khoản vay có chất lượng sẽ góp phần tạo nên chất lượng chung của hoạt động cho
vay của mỗi NHTM. Chất lượng cho vay không chỉ có lợi ích của NHTM mà nó còn
bao hàm cả lợi ích của khách hàng và cả nền kinh tế.
20
Đứng trên khía cạnh lợi ích của khách hàng thì chất lượng cho vay là sự đáp ứng
yêu cầu hợp lý của khách hàng với lãi suất, kỳ hạn cho vay hợp lý, thủ tục đơn giản.
Còn đối với Ngân hàng, chất lượng cho vay thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín
dụng phải phù hợp với khả năng của bản thân mỗi Ngân hàng mà vẫn đảm bảo được
lợi nhuận, từ đó có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường. Đối với
nền kinh tế, chất lượng cho vay phải góp phần tạo ra các hiệu quả xã hội như phục vụ
sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động, gia tăng sản phẩm cho xã hội,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và khai thác khả năng tiềm ẩn trong nền kinh tế.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa
1.3.2.1. Đối với Ngân hàng thương mại
Xuất phát từ đặc điểm của DNNVV là vốn tự có ít, trang thiết bị công nghệ lạc
hậu, trình độ lao động thấp… Do vậy, các DNNVV cần một khối lượng vốn ban đầu
đủ lớn để tiến hành các hoạt động đầu tư. DNNVV chính là một thị trường tiềm năng
đối với hoạt động cho vay của các NHTM. Các NHTM với tư cách là một trung gian
tài chính trong nền kinh tế, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, và để đạt được điều đó thì
Ngân hàng phải chủ động tìm kiếm khoản cho vay có khả năng sinh lời cao, rủi ro
thấp. Trong hoạt động tài trợ vốn cho doanh nghiệp, các khoản vay thường lớn và
chênh lệch giữa thu nhập - chi phí của nó ngày càng nhỏ do sự cạnh tranh gay gắt giữa
các Ngân hàng, vì thế, chỉ cần một số ít khoản cho vay không thu được hoặc thu không
đủ số nợ gốc và lãi sẽ làm lợi nhuận hoặc cho toàn bộ lợi nhuận của Ngân hàng bị mất
và họ phải đối mặt với nguy cơ phá sản. Nhờ việc nâng cao chất lượng cho vay một
mặt Ngân hàng vẫn bảo toàn được nguồn vốn của mình, đảm bảo khả năng sinh lời,
đảm bảo được an toàn, nâng cao uy tín Ngân hàng, bảo vệ quyền lợi của khách hàng.
Từ đó có thể huy động được nguồn vốn nhàn rỗi một cách thuận lợi hơn tạo tiền đề
cho việc nâng cao chất lượng cho vay.
1.3.2.2. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV ngày càng đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội. DNNVV
luôn mong muốn huy động được nguồn vốn cần thiết một cách nhanh chóng, chi phí
thấp để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Nâng cao chất lượng cho
vay cũng là mong muốn của các DNNVV. Một khoản cho vay phù hợp với mục đích
sử dụng của khách hàng, với lãi suất kỳ hạn hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV
phát triển sản xuất kinh doanh hiệu quả. Do đó, việc nâng cao chất lượng cho vay là động
lực thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn, nâng cao khả năng hạch toán kinh
doanh, khả năng tổ chức sản xuất, tạo động lực tìm kiếm đầu ra, kinh doanh có lãi, nâng cao
hiệu quả sử dụng khoản vay. Ngân hàng cũng vì thế mà thu nợ dễ dàng, đúng hạn.
Thang Long University Library
21
1.3.2.3. Đối với nền kinh tế
Hoạt động tín dụng nói chung đã góp phần giải quyết việc làm, khai thác được khả
năng tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải
quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
Nâng cao chất lượng cho vay đối với DNNVV đem lại lợi ích cho cả NHTM,
DNNVV tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, để đánh giá
xem chất lượng cho vay đối với DNNVV như thế nào thì cần phải căn cứ vào một số
chỉ tiêu trình bày ở phần dưới đây.
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ảnh chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
của Ngân hàng thương mại
1.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu định tính
Sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng
Chất lượng tín dụng được thể hiện ở khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho các
DNNVV, điều này biểu hiện bằng việc các DNNVV có được đáp ứng nhu cầu vốn một
cách kịp thời, nhanh chóng hay không? Mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có nhu cầu về
vốn, thời hạn vay, phương thức vay khác nhau. Do vậy, Ngân hàng cần đưa ra được các
phương thức vay đa dạng và phù hợp với từng loại nhu cầu của DNNVV với một quy
trình cho vay khoa học, chi tiết nhưng nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian, chi phí.
Sự chuyên nghiệp của Ngân hàng trong quá trình xem xét cho vay khách hàng
Trước hết phải kể đến đó là thời gian xét duyệt hồ sơ xin vay của DNNVV có
nhanh chóng không? Bởi thời gian chính là tiền của doanh nghiệp, nếu thời gian xét
duyệt kéo dài sẽ làm chậm quá trình vay vốn của doanh nghiệp, điều này có thể khiến
cho các doanh nghiệp để tuột mất cơ hội kinh doanh hoặc không đủ vốn để đáp ứng
nhu cầu sản xuất. Bên cạnh đó, quá trình thẩm định của Ngân hàng có đúng quy định,
nhanh chóng, minh bạch, chính xác và hiệu quả không, cũng là một yếu tố quan trọng
để đánh giá mức độ chuyên nghiệp trong quá trình xem xét cho vay của Ngân hàng.
Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của ngành và đất nước
Hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với DNNVV phải góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế của ngành và đất nước. Khi Ngân hàng cho các DNNVV với mục đích
sử dụng vốn vay để phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao cơ sở
vật chất kỹ thuật, tạo thêm nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, giải
quyết tình trạng thất nghiệp.
22
1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ DNNVV
Dư nợ bình quân DNNVV
Doanh số thu nợ cho vay phản ánh số vốn mà các DNNVV đã hoàn trả Ngân hàng
trong một thời kỳ nhất định. Doanh số thu nợ cho vay phản ánh hai khả năng có thể
xảy ra, khả năng thứ nhất là khách hàng hoàn trả vốn vay cho Ngân hàng đúng hạn do
hoạt động sản xuất kinh doanh (dự án) đạt hiệu quả, khả năng thứ hai là do Ngân hàng
tăng khoản thu nợ quá hạn, thu hồi nợ sớm do có dấu hiệu không lành mạnh biểu hiện
ở phía khách hàng.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng theo kế hoạch trong hợp
đồng tín dụng ở mức nào. Nếu chỉ tiêu này lớn chứng tỏ Ngân hàng thu hồi được vốn,
hoạt động cho vay có hiệu quả. Ngược lại, chỉ tiêu này lại báo động cho Ngân hàng về
những bất ổn có thể xảy ra trong quá trình thu hồi vốn. Thông qua đó Ngân hàng sớm
có biện pháp nhắc nhở, đôn đốc khách hàng, kịp thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Đây
cũng là căn cứ để đưa ra quyết định có cho vay trong những lần tiếp theo hay không?
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn vay
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay. Lợi nhuận ở đây
được hiểu là sự chênh lệch giữa chi phí huy động vốn để cho vay DNNVV và lãi thu
được từ việc cho vay đối với DNNVV. Chỉ tiêu này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đối
với các Ngân hàng thương mại vì lợi nhuận mà Ngân hàng thu được chủ yếu là từ cho
vay. Tỷ số này cao chứng tỏ hoạt động cho vay đối với DNNVV đạt hiệu quả cao tại
Ngân hàng và ngược lại.
Chỉ tiêu hệ số thu nợ
Lợi nhuận từ cho vay DNNVV
Tổng dư nợ cho vay DNNVV bình quân
Doanh số thu nợ cho vay DNNVV
Doanh số cho vay DNNVV
Thang Long University Library
23
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu hồi nợ của Ngân hàng. Nó
phản ánh trong một thời kì nào đó với một khoản cho vay nhất định thì Ngân hàng thu
hồi về được bao nhiêu đồng vốn. Tỉ lệ này càng cao càng tốt.
Hiệu quả quản lý chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng quản lý chi phí của Ngân hàng trong việc cho vay
đối với DNNVV. Nếu tỷ lệ này cao thì khả năng quản lý chi phí của Ngân hàng tốt,
chất lượng cho vay đạt hiệu quả cao và ngược lại.
Nhìn chung chất lượng cho vay được xem xét trên nhiều yếu tố như khả năng thu
hút khách hàng, mức độ an toàn, doanh thu, chi phí và lợi nhuận… Để đo lường hiệu
quả của hoạt động cho vay người ta cần căn cứ trên sự so sánh giữa yếu tố đầu ra và
đầu vào, của kỳ này so với kỳ trước, của đơn vị này so với đơn vị khác, so sánh với kỳ
vọng đặt ra hoặc so sánh với mặt bằng chung của ngành, lĩnh vực hoạt động.
Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn DNNVV
Dư nợ cho vay DNNVV
Nợ quá hạn là khoản nợ mà doanh nghiệp không trả được khi đã đến hạn thoả thuận
ghi trên hợp đồng tín dụng.
Nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ chất lượng của cho vay thấp và ngược lại. Theo quy
định của NHNN, các Ngân hàng có nợ quá hạn/tổng dư nợ lớn hơn 7% được xem là
Ngân hàng yếu kém. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 5% thì Ngân hàng đó được đánh giá là
có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao.
Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu cho vay DNNVV
Dư nợ cho vay DNNVV
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, ban hành ngày 22/04/2005 và quyết
đinh số 18/2007/QĐ-NHNN, ban hành ngày 25/04/2007 các khoản nợ tín dụng được
phân loại nợ thành 5 nhóm nợ khác nhau để thuận lợi cho công tác phân tích tín dụng
và quản lý.
- Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) gồm các khoản nợ mà tổ chức tín dụng đánh giá
có khả năng thu hồi cả gốc lẫn lãi đúng hạn.
Lợi nhuận từ cho vay DNNVV
Thu lãi từ cho vay DNNVV
24
- Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý), bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90
ngày, được tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc lẫn lãi
nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
- Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến
180 ngày, được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi cả gốc
và lãi khi đến hạn, các khoản nợ có khả năng tổn thất một phần gốc và lãi.
- Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày,
được tổ chức tín dụng đánh giá khả năng tổn thất cao.
- Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) gồm các khoản nợ quá hạn trên 360ngày,
được tổ chức tín dụng đánh giá không có khả năng thu hồi, mất vốn.
Theo quyết định trên định nghĩa nợ xấu như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được
phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).”
Cụ thể nhóm 3 trở xuống gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90
ngày, đồng thời tại Điều 7 của Quyết định nói trên cũng quy định các NHTM căn cứ
vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm
thích hợp.
Như vậy nợ xấu được xác định theo 2 yếu tố: đã quá hạn trên 90 ngày và khả năng
trả nợ đáng lo ngại. Đây được coi là định nghĩa của VAS (Hệ thống kế toán Việt Nam)
Tương tự nợ quá hạn, nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ chất lượng của cho vay thấp
và ngược lại.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.4.1. Nhân tố chủ quan
Nhân tố thuộc về Ngân hàng
Chính sách tín dụng của Ngân hàng
Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một Ngân hàng, nó trở thành
kim chỉ nam hướng dẫn cho cán bộ tín dụng và nhân viên Ngân hàng, tăng cường tính
chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín
dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
Mỗi thời kỳ khác nhau, Ngân hàng sẽ có những chính sách tín dụng khác nhau
nhằm đạt được mục tiêu mà mình đã đề ra. Chính sách tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp
tới tính chất cũng như quy mô của khoản tín dụng. Một chính sách tín dụng đúng đắn
phù hợp với điều kiện của Ngân hàng và của thị trường, không những sẽ thu hút được
nhiều khách hàng, mở rộng quy mô tín dụng mà còn tạo được sự nhất quán trong hoạt
động tín dụng, đảm bảo khả năng sinh lời và khả năng hoàn trả của các khoản tín dụng,
từ đó nâng cao chất lượng tín dụng, trong đó có chất lượng của các khoản cho vay.
Thang Long University Library
25
Trình độ của cán bộ tín dụng
Con người đóng vai trò quan trọng, quyết định lớn đến chất lượng của hoạt động
cho vay. Các quyết định cho vay phụ thuộc rất lớn vào trình độ của cán bộ tín dụng vì
họ là những người trực tiếp thu thập, phân tích, đánh giá mọi thông tin liên quan đến
khách hàng, nếu như cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn cao sẽ đưa ra được các
quyết định cho vay chính xác hơn. Ngược lại, nếu cán bộ tín dụng có trình độ chuyên
môn thấp, khả năng cập nhật thông tin và phân tích tình hình thị trường và các lĩnh vực
cho vay không nhanh nhạy, chính xác, có thể dẫn đến các đánh giá thiếu xác thực và
quyết định nhầm lẫn trong cho vay. Ví dụ, Ngân hàng có thể quyết định cho vay với
giá trị của khoản vay lớn hơn giá trị TSĐB hoặc vượt quá khả năng trả nợ của khách
hàng, hay cho vay các lĩnh vực có nguy cơ rủi ro cao. Việc đưa ra các quyết định cho
vay thiếu chính xác là một nhân tố trực tiếp làm giảm chất lượng cho vay bởi nó tiềm
ẩn nguy cơ khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích và có thể không trả được
nợ, điều này gây rủi ro cao cho Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng cần có chính sách tuyển
dụng hợp lý, có chất lượng, có chính sách đãi ngộ phù hợp để khuyến khích tinh thần
làm việc của cán bộ tín dụng.
Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là những thông tin về khách hàng, môi trường kinh doanh của
khách hàng, rủi ro mà khách hàng có thể gặp phải... Thông tin càng đầy đủ, nhanh
nhạy, chính xác bao nhiêu thì khả năng phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng càng lớn,
chất lượng tín dụng càng được nâng cao, đồng nghĩa với chất lượng cho vay cũng tăng
lên. Mặt khác, một Ngân hàng với lượng thông tin phong phú có thể đưa ra những tư
vấn hữu ích cho khách hàng.
Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng hoạt động dựa trên nguyên tắc "đi vay để cho vay", đóng vai trò là
trung gian tài chính. Vì vậy, muốn mở rộng cho vay thì trước hết phải huy động được
nguồn. Nguồn vốn càng huy động được nhiều, đa dạng thì quy mô cho vay càng lớn.
Và chất lượng của nguồn huy động cũng gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng cho vay.
Điều này thể hiện ở việc: nếu nguồn vốn huy động có độ ổn định cao thì Ngân hàng sẽ
có nguồn vốn ổn định để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động cho vay
là chủ yếu. Chất lượng ngồn vốn huy động tốt sẽ giúp Ngân hàng nâng cao khả năng
đáp ứng nhanh chóng và kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. Với một nguồn vốn
ổn định, các doanh nghiệp sẽ vững tin hơn trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là
trong trung và dài hạn, vì vậy có thể tạo ra lợi nhuận lớn, đảm bảo khả năng trả nợ cho
Ngân hàng.
26
Công tác tổ chức của Ngân hàng
Tổ chức của Ngân hàng được sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong Ngân hàng sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp
thời yêu cầu của khách hàng, giúp Ngân hàng quản lý sát sao các khoản cho vay. Đây
là cơ sở để nâng cao chất lượng cho vay và tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh.
Công nghệ của Ngân hàng
Công nghệ có tác động tới chi phí của khoản vay, khả năng mở rộng quy mô dư
nợ, công nghệ càng cao Ngân hàng càng có khả năng tiết kiệm chi phí và đưa ra các
mức lãi suất cạnh tranh. Hệ thống công nghệ lạc hậu, phân tán của một số Ngân hàng
không cho phép tạo ra sản phẩm mới, hiện đại, phù hợp với tính đa dạng của DNNVV.
Vấn đề lựa chọn công nghệ phù hợp khi thẩm định dự án cho vay đối với các
DNNVV Việt Nam là một trong những khó khăn của nhiều Ngân hàng hiện nay.
Uy tín của Ngân hàng
Đó là hình ảnh của Ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của khách hàng
đối với Ngân hàng. Uy tín của mỗi Ngân hàng được xây dựng và hình thành trong cả
một quá trình lâu dài. Những Ngân hàng có uy tín luôn chiếm được lòng tin của các là
tiền đề cho việc họ huy động được những nguồn vốn lớn hơn với chi phí rẻ hơn và tiết
kiệm được thời gian.
Nhân tố thuộc về DNNVV
Thông tin của DNNVV
Thông tin của các DNNVV thường không minh bạch do còn hạn chế về kiến thức
kế toán, về thông tin tài chính… nên việc lập kế hoạch tài chính cũng như lập các báo
cáo tài chính thường thiếu trung thực và không đảm bảo độ chính xác. Các doanh
nghiệp thường có xu hướng làm đẹp hơn các báo cáo tài chính khi nộp cho Ngân hàng
nhằm mục đích nâng cao uy tín của doanh nghiệp, tăng độ tin tưởng của Ngân hàng
đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để việc vay vốn trở nên dễ dàng hơn.
Mặc dù có qui mô nhỏ cả về mặt tài chính, mặt bằng sản xuất, trình độ nhân lực,…
nhưng rất nhiều doanh nghiệp nhỏ khi lập dự án đều dựa vào các loại thiết bị, máy
móc đắt tiền, trong khi họ có thể lựa chọn các loại máy móc với công nghệ tương tự,
giá rẻ hơn để đảm bảo cho hiệu quả của dự án. Một trong những nguyên nhân tế nhị
khác là, DNNVV thường xây dựng các báo cáo tài chính mang tính chất đối phó với
cơ quan thuế và Ngân hàng. Những yếu tố này khiến cho Ngân hàng có thể có những
nhầm lẫn trong việc đánh giá năng lực của doanh nghiệp, từ đó dẫn đến quyết định cho
vay không hợp lý và có thể xảy ra rủi ro khi doanh nghiệp không đủ năng lực trả nợ.
Thang Long University Library
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018

More Related Content

What's hot

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áGiải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...https://www.facebook.com/garmentspace
 
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK >> Tải miễn phí tại zalo 077...
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK >> Tải miễn phí tại zalo 077...QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK >> Tải miễn phí tại zalo 077...
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK >> Tải miễn phí tại zalo 077...OnTimeVitThu
 

What's hot (20)

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng VietcombankGiải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
 
Đề tài: Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank
Đề tài: Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại VietcombankĐề tài: Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank
Đề tài: Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank
 
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAYĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAY
 
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAYLuận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
 
Đề tài: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng AgribankĐề tài: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
 
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đLuận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áGiải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
 
Đề tài: Phát triển cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV – P...
Đề tài: Phát triển cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV –  P...Đề tài: Phát triển cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV –  P...
Đề tài: Phát triển cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV – P...
 
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng SeABank
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng SeABankĐề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng SeABank
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng SeABank
 
Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
 
Đề tài phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng, 2018
Đề tài  phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng,  2018Đề tài  phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng,  2018
Đề tài phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng, 2018
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng b...
 
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK >> Tải miễn phí tại zalo 077...
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK >> Tải miễn phí tại zalo 077...QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK >> Tải miễn phí tại zalo 077...
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK >> Tải miễn phí tại zalo 077...
 
Đề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAY
Đề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAYĐề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAY
Đề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAY
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ACB, 9đ
Đề tài: Giải pháp nâng cao cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ACB, 9đĐề tài: Giải pháp nâng cao cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ACB, 9đ
Đề tài: Giải pháp nâng cao cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ACB, 9đ
 
Đề tài chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
 

Similar to Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...TieuNgocLy
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu ...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu ...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu ...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và ...
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và ...Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và ...
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn: Giải pháp gia tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ ờ các Ngân Hàng Thương ...
Luận văn: Giải pháp gia tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ ờ các Ngân Hàng Thương ...Luận văn: Giải pháp gia tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ ờ các Ngân Hàng Thương ...
Luận văn: Giải pháp gia tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ ờ các Ngân Hàng Thương ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ P...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ P...NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ P...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ P...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018 (20)

Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng Hàng Hải
Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng Hàng HảiNâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng Hàng Hải
Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng Hàng Hải
 
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAYBÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAY
 
Đề tài: Chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài: Chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Agribank, HOTĐề tài: Chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài: Chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Agribank, HOT
 
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mạiLuận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
 
Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng AgribankChất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
 
Đề tài: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietinbank, HAY
Đề tài: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietinbank, HAYĐề tài: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietinbank, HAY
Đề tài: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietinbank, HAY
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
 
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu ...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu ...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu ...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu ...
 
Đề tài hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng, ĐIỂM 8, HOTĐề tài hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng, ĐIỂM 8, HOT
 
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và ...
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và ...Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và ...
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và ...
 
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...
 
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...
 
Luận văn: Giải pháp gia tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ ờ các Ngân Hàng Thương ...
Luận văn: Giải pháp gia tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ ờ các Ngân Hàng Thương ...Luận văn: Giải pháp gia tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ ờ các Ngân Hàng Thương ...
Luận văn: Giải pháp gia tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ ờ các Ngân Hàng Thương ...
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt NamLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOTLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ P...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ P...NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ P...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ P...
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH VIỆT TRÌ Giáo viên hướng dẫn : Ths. Phạm Thị Bảo Oanh Sinh viên thực hiện : Ngô Thị Thùy Ngân Mã sinh viên : A11533 chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI - 2011
  • 2. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới giảng viên – Thạc Sĩ Phạm Thị Bảo Oanh, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo cho em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô trong Bộ Môn Kinh Tế - Trường Đại học Thăng Long, cùng các anh chị cán bộ của phòng Quản lí Tín dụng – Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Trì đã tạo điều kiện giúp đỡ, có những đóng góp quý báu để em hoàn thành khóa luận này. Thang Long University Library
  • 3. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH.......1 NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................1 1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa...................................................1 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................................1 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam........................................6 1.1.3. Tầm quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế .................9 1.1.4. Nhu cầu vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................................11 1.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại................................................................................................................................14 1.2.1. Khái niệm cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa .....................................14 1.2.2. Đặc điểm và vai trò của cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ................15 1.2.3. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa...............................18 1.3. Chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại...19 1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay ........................................................................19 1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa......................................................................................................................20 1.3.3. Các chỉ tiêu phản ảnh chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại......................................................................................21 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa ..24 Kết luận chương.......................................................................................................29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP .....30 NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI........................................30 CHI NHÁNH VIỆT TRÌ .........................................................................................30 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Việt Trì .................30 2.1.1. Vài nét về Ngân hàng TMCP Quân đội..........................................................30 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Việt Trì...........................................................................................................31 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Việt Trì .........33 2.1.4. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Việt Trì ..........................................................................................................33 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Việt Trì giai đoạn năm 2008 – năm 2010................................................................35 2.2.1. Hoạt động huy động vốn.................................................................................35 2.2.2. Hoạt động cho vay...........................................................................................40 2.2.3. Các hoạt động khác.........................................................................................44
  • 4. 2.3. Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Việt Trì....................................................................47 2.3.1. Khái quát tình hình cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Việt Trì ....................................................................47 2.3.2. Thực trạng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Việt Trì....................................................................................................54 2.3.3. Chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Việt Trì giai đoạn 2008, 2009 và 2010..................................................60 2.4. Đánh giá chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Việt Trì......................................................................67 2.4.1. Những thành tựu đạt được .............................................................................67 2.4.2. Những hạn chế ...............................................................................................68 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế...................................................................70 Kết luận chương.......................................................................................................73 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH ...74 NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI .......................74 CHI NHÁNH VIỆT TRÌ .........................................................................................74 3.1. Định hướng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chi nhánh Việt Trì trong những năm tới..........................................................................................................74 3.1.1. Xu hướng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam..............................................................................................................74 3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chi nhánh Việt Trì trong những năm tới...........................................................................................75 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Việt Trì .........................................................77 3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng linh hoạt và hợp lí..........................................77 3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay ........................................................81 3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự và không ngừng rèn luyện đạo đức nghề nghiệp ..............................................................................................................83 3.2.4. Đơn giản hóa thủ tục cho vay.........................................................................84 3.2.5. Áp dụng cơ chế linh hoạt đối với tài sản đảm bảo tiền vay.............................85 3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát .......................................................85 3.2.7. Chủ động giải quyết nợ có vấn đề, nợ quá hạn, nợ xấu..................................86 3.2.8. Hoàn thiện hệ thống thông tin........................................................................87 3.2.9. Thành lập tổ phụ trách đối tượng khách hàng DNNVV nhằm tăng tính chuyên môn hóa trong cho vay DNNVV. .................................................................88 3.2.10. Một số giải pháp khác...................................................................................89 Thang Long University Library
  • 5. 3.3. Một số kiến nghị................................................................................................91 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam ...............................................91 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Quân đội ....................................................92 Kết luận chương.......................................................................................................93 KẾT LUẬN..............................................................................................................94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................95
  • 6. DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt CIC DN DNNVV DNNQD DNQD DNNN HSX KH NH NHNN NHTM NHQĐ TDN TMCP TSĐB Tên đầy đủ Trung tâm thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nước Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Doanh nghiệp quốc doanh Doanh nghiệp nhà nước Hộ sản xuất Khách hàng Ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng thương mại Ngân hàng TMCP Quân đội Tổng dư nợ Thương mại cổ phần Tài sản đảm bảo Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHTMCP Quân Đội – Chi nhánh Việt Trì...........33 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu ngành của nhóm DNNVV tỉnh Phú Thọ.....................................48 Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng cho vay DNNVV theo ngành nghề của Ngân hàng..................57 Quân Đội – Chi nhánh Việt Trì..................................................................................57 Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng cho vay DNNVV theo tài sản đảm bảo của Ngân hàng............58 Quân Đội – Chi nhánh Việt Trì giai đoạn 2008 - 2010...............................................58 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Bảng tham khảo tiêu chí phân loại DNNVV tại một số quốc gia và.............4 khu vực trên thế giới....................................................................................................4 Bảng 1.2: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.........................................5 Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội..........................36 Chi nhánh Việt Trì....................................................................................................36 Bảng 2.2: Tình hình hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội...................40 Chi nhánh Việt Trì.....................................................................................................40 Bảng 2.3: Doanh thu hoạt động kinh doanh ngoại tệ của............................................44 Chi nhánh Việt Trì.....................................................................................................44 Bảng 2.4: Doanh thu các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng.......................................45 Quân Đội – Chi nhánh Việt Trì..................................................................................45 Bảng 2.5: Lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng Quân Đội Việt Trì ..........................47 Bảng 2.6 Số lượng DNNVV có quan hệ cho vay với Chi nhánh Việt Trì ..................49 phân theo loại hình doanh nghiệp...............................................................................49 Bảng 2.7: Tình hình cho vay đối với DNNVV của NHTMCP Quân Đội...................54 Chi nhánh Việt Trì.....................................................................................................54 Bảng 2.8: Dư nợ cho vay theo thời hạn đối với DNNVV của Ngân hàng..................55 Quân đội - Chi nhánh Việt Trì ...................................................................................55 Bảng 2.9: Dư nợ cho vay đối với DNNVV theo ngành nghề của Ngân hàng..............56 Quân Đội - Chi nhánh Việt Trì...................................................................................56 Bảng 2.10: Dư nợ cho vay DNNVV theo tài sản đảm bảo của của Ngân hàng...........58 Quân Đội - Chi nhánh Việt Trì...................................................................................58 Bảng 2.12: Vòng quay vốn tín dụng đối với DNNVV của NHQĐ .............................61 Việt Trì các năm 2008, 2009 và 2010 ........................................................................61 Bảng 2.13: Hệ số thu nợ cho vay DNNVV tại NHQĐ Việt Trì ..................................62 giai đoạn năm 2008 – năm 2010 ................................................................................62
  • 8. Bảng 2.14: Hiệu quả cho vay và hiệu quả quản lý chi phí đối với DNNVV ...............63 của NHQĐ Việt Trì giai đoạn năm 2008 – năm 2010.................................................63 Bảng 2.15: Phân loại nợ cho vay DNNVV của Chi nhánh Việt Trì ..........................64 Bảng 2.16: Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu đối với DNNVV tại NHQĐ Việt Trì giai đoạn năm 2008 – năm 2010 ......................................................................................65 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 vừa qua đã khiến cho nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế nước ta nói riêng gặp không ít khó khăn. Nhưng sau gần hai năm nỗ lực khôi phục, kinh tế Việt Nam đã có nhiều khởi sắc và đạt được không ít thành tựu nổi bật, tiêu biểu là tăng trưởng GDP năm 2009 là 5,8% vượt kế hoạch đã đề ra là 5% và năm 2010 GDP là 6,78%. Góp phần không nhỏ vào sự thay đổi đó là sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế. Đối với một nước đang phát triển như nước ta thì loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm đa số và hoạt động trên tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh tế. Cùng với sự nhạy bén linh hoạt của mình, các DNNVV đã vượt qua những khó khăn, thử thách ban đầu và ngày càng khẳng định vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế. Theo thống kê của cục Phát triển doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch - Đầu tư), đội ngũ này chiếm khoảng 98% tổng số doanh nghiệp cả nước, đóng góp trên 40% GDP và thu hút được một lực lượng lao động đáng kể, tạo nhiều việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác những tiềm năng trong dân chúng. Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động của các DNNVV cũng gặp nhiều khó khăn nhất là trong thời buổi hộp nhập hiện nay với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước. Trong những khó khăn đó thì khó khăn về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và việc tiếp cận Ngân hàng để vay vốn vẫn là những mối trăn trở lớn nhất của các DNNVV. Các NHTM có vai trò hết sức quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu về tài chính của các DNNVV. Tuy nhiên, bên cạnh việc Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay ngày càng tăng là việc nâng cao chất lượng của các khoản vay để công tác tín dụng tại Ngân hàng ngày một hiệu quả. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động cho vay DNNVV của NHTM, em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Việt Trì” làm đề tài nghiên cứu khóa luận, với mục tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân đội và đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng công tác này tại Chi nhánh Việt Trì nói riêng và hệ thống NHTMCP Quân đội nói chung. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Thông qua quá trình nghiên cứu, em hướng tới ba mục tiêu chính sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về cho vay DNNVV tại các NHTM. - Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Việt Trì giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010.
  • 10. - Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Việt Trì và NHTMCP Quân đội nói chung. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: hoạt động cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Việt Trì. - Phạm vi nghiên cứu: hoạt động cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Việt Trì trong 3 năm: 2008, 2009 và 2010 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thống kê, phương pháp suy luận, phương pháp phân tích và so sánh số liệu qua một số năm gần đây tại Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Việt Trì. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục, bảng biểu và sơ đồ, nội dung khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Việt Trì. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Việt Trì. Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.1.1. Khái niệm Việt Nam gia nhập WTO (11/1/2007) là một dấu mốc quan trọng, ghi nhận bước chuyển mình của nền kinh tế nước ta. Sau 4 năm bước vào sân chơi thương mại toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành công ấn tượng như: tăng trưởng GDP khá cao, xuất - nhập khẩu tăng mạnh, các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, ODA và kiều hối được cam kết và đổ vào ở mức cao chưa từng có… Song, nền kinh tế cũng phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức do tính chất cạnh tranh khốc liệt của môi trường hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị trường. Kinh tế Việt Nam đã và đang trên đà hồi phục sau khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu năm 2008, qua 2 năm nỗ lực khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng, nền kinh tế nước ta đã có những hồi phục mạnh mẽ, tiêu biểu là tăng trưởng kinh tế Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ khá cao ( tăng 6,78% năm 2010). Có được sự tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh hậu khủng hoảng đó là do sự phục hồi ở hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề và các thành phần kinh tế, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của các DNNVV. Số lượng các DNNVV không ngừng gia tăng trong những năm vừa qua. Theo số liệu của Tổng Cục Thống Kê, tính đến hết tháng 11/2010 Việt Nam có trên 500.000 DNNVV, số DNNVV đăng kí thành lập năm 2010 tăng trên 10% so với năm 2009. GDP của khu vực DNNVV từ chiếm 45,6% tổng GDP năm 2006, đã tăng lên khoảng 48% trong năm 2010. Khu vực DNNVV cũng tạo ra 50,2% việc làm của cả nước. Tốc độ tăng trưởng bình quân khu vực này đạt trên 10%, cao hơn mức 8% của cả nền kinh tế giai đoạn 2006 – 2010. Sự phát triển vượt bậc về số lượng các DNNVV đã khẳng định sức sống mãnh liệt của khu vực kinh tế được đánh giá là năng động và hiệu quả nhất hiện nay. Những đóng góp của họ cho sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước rất đáng kể. Do đó, việc đưa ra định nghĩa về DNNVV là rất cần thiết, đóng vai trò hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia bởi điều đó sẽ giúp Chính phủ đưa ra các chính sách hỗ trợ có hiệu quả. Trên thế giới, định nghĩa về DNNVV được hiểu và quy định khác nhau tuỳ theo từng quốc gia và từng thời kì kinh tế. Để đưa ra khái niệm DNNVV thật rõ ràng, đòi hỏi các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách cần đứng trên những điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia cũng như thời điểm nghiên cứu khái niệm.Ví dụ, một doanh nghiệp nếu đặt trong môi trường kinh tế của nước này thì được coi là doanh nghiệp vừa, nhưng nếu đặt trong môi trường kinh tế nước khác thì lại là doanh nghiệp lớn hoặc
  • 12. 2 doanh nghiệp siêu nhỏ…. Chính vì vậy, khái niệm DNNVV chỉ có ý nghĩa trong phạm vi một quốc gia, tại một thời điểm kinh tế nhất định. Căn cứ theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP, ban hành ngày 30/06/2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính Phủ, ta có DNNVV được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa đáp ứng được cả 2 tiêu chí theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại) và số lao động bình quân năm”(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). Theo Nghị định trên thì đã có sự đổi mới về định nghĩa DNNVV so với Nghị định 90/2001/NĐ-CP ban hành ngày 23/11/2001 thể hiện ở sự phân cấp rõ ràng hơn, có thêm cấp doanh nghiệp siêu nhỏ và qui mô tổng nguồn vốn được mở rộng hơn, từ 20 tỉ đồng trở xuống (trong khi tại Nghị định 90/2001/NĐ-CP là dưới 10 tỉ đồng). 1.1.1.2. Tiêu chí phân loại Mỗi quốc gia, mỗi khu vực khác nhau đều có những nét đặc trưng riêng về điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể, do vậy, việc phân loại doanh nghiệp không thống nhất giữa các quốc gia trên thế giới. Các tiêu chí để phân loại doanh nghiệp có hai nhóm: tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng. Nhóm tiêu chí định tính Dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp như: chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp... Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó, chúng thường được dùng làm cơ sở để tham khảo trong kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân loại trong thực tế. Nhóm tiêu chí định lượng Dựa vào các tiêu chí như: số lao động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận.Trong đó: Số lao động: có thể lao động trung bình trong danh sách, lao động thường xuyên, lao động thực tế. Tài sản hay vốn: có thể là tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản (vốn) cố định, giá trị tài sản giữ lại. Doanh thu: có thể là tổng doanh thu / năm, tổng giá trị gia tăng / năm Thang Long University Library
  • 13. 3 Trong các nước APEC (các nước Châu Á – Thái Bình Dương) tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là số lao động. Còn một số tiêu chí khác tuỳ thuộc vào điều kiện từng nước. Tuy nhiên sự phân loại doanh nghiệp theo quy mô lại thường chỉ mang tính tương đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Trình độ phát triển kinh tế của một nước: trình độ phát triển càng cao thì trị số các tiêu chí càng tăng lên. Ví dụ như một doanh nghiệp có 400 lao động ở Việt Nam không được coi là DNNVV nhưng lại được tính là DNNVV ở CHLB Đức. Ở một số nước có trình độ phát triển kinh tế thấp ví dụ như Việt Nam, Lào, Brunei… thì các chỉ số về lao động và vốn để phân loại DNNVV sẽ thấp hơn so với các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Canada. Tính chất ngành nghề: do đặc điểm của từng ngành, có ngành sử dụng nhiều lao động như dệt, may, có ngành sử dụng ít lao động nhưng nhiều vốn như hoá chất, điện... Do đó, các quốc gia cần tính đến tính chất này để có sự so sánh đối chứng trong phân loại các DNNVV giữa các ngành với nhau. Trong thực tế, ở nhiều nước người ta thường phân chia thành hai đến ba nhóm ngành với các tiêu chí phân loại khác nhau. Ngoài ra có thể dùng khái niệm hệ số ngành để so sánh đối chứng giữa các ngành khác nhau. Vùng lãnh thổ: do trình độ phát triển khác nhau nên số lượng và quy mô doanh nghiệp cũng khác nhau. Do đó, khi phân loại cần tính đến cả hệ số vùng để đảm bảo tính tương thích trong việc so sánh quy mô doanh nghiệp giữa các vùng khác nhau.
  • 14. 4 Bảng 1.1: Bảng tham khảo tiêu chí phân loại DNNVV tại một số quốc gia và khu vực trên thế giới Quốc gia/ Khu vực Phân loại DNNVV Số lao động bình quân Vốn đầu tư Doanh thu A. NHÓM CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN 1. Hoa kỳ Nhỏ và vừa 0-500 Không quy định Không quy định 1. Nhật - Đối với ngành sản xuất - Đối với ngành thương mại - Đối với ngành dịch vụ - 1-300 - 1-100 - 1-100 - ¥ 0-300 triệu - ¥ 0-100 triệu - ¥ 0-50 triệu Không quy định 3. EU - Siêu nhỏ - Nhỏ - Vừa - < 10 - < 50 - < 250 Không quy định -Không quy định -< €7 triệu -< €27 triệu 4.Australia Nhỏ và vừa < 200 Không quy định Không quy định 5. Canada - Nhỏ - Vừa - < 100 - < 500 Không quy định -< CDN$ 5 triệu -CDN$ 5 -20 triệu 6.New Zealand Nhỏ và vừa < 50 Không quy định Không quy định 7. Hàn Quốc Nhỏ và vừa < 300 Không quy định Không quy định 8. Đài Loan Nhỏ và vừa < 200 < NT$ 80 triệu < NT$ 100 triệu B. NHÓM CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN 1. Thailand Nhỏ và vừa Không quy định < Baht 200 triệu Không quy định 2. Malaysia Đối với ngành sản xuất 0-150 Không quy định RM 0-25 triệu 3. Philippine Nhỏ và vừa < 200 Peso 1,5-60 triệu Không quy định 4. Indonesia Nhỏ và vừa Không quy định < US$ 1 triệu < US$ 5 triệu 5.Brunei Nhỏ và vừa 1-100 Không quy định Không quy định (Nguồn: 1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ, APEC, 1998; 2. Định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ, UN/ECE, 1999; 3. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ, OECD, 2000.) Thang Long University Library
  • 15. 5 Bảng 1.1 cho thấy, hầu hết các quốc gia đều lấy tiêu chí số lao động bình quân làm cơ sở quan trọng để phân loại doanh nghiệp theo quy mô. Các tiêu chí như doanh thu, vốn tuy rất quan trọng nhưng thường xuyên chịu sự tác động bởi những biến đổi của thị trường, sự phát triển của nền kinh tế, tình trạng lạm phát... nên thiếu sự ổn định trong việc phân loại doanh nghiệp. Điều này giải thích tại sao tiêu chí số lao động bình quân được nhiều quốc gia lựa chọn, tiêu chí này thường có tính ổn định lâu dài về mặt thời gian đồng thời lại thể hiện được phần nào tính chất, đặc thù của ngành, lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp đang tham gia. Số liệu ở bảng 1.1 cũng cho thấy, đa số các quốc gia chỉ sử dụng 1 trong 3 tiêu thức đánh giá trên, đặc biệt là nhóm các nước kinh tế đang chuyển đổi. Một số quốc gia khác sử dụng kết hợp 2 trong 3 tiêu thức nói trên. Một số ít quốc gia sử dụng kết hợp cả 3 tiêu thức số lao động, vốn và doanh thu. Ở Việt Nam hiện nay, căn cứ theo điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính Phủ về hỗ trợ phát triển DNNVV, ban hành ngày 30/06/2009, phân loại DNNVV như sau: Bảng 1.2: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam Qui mô Khu vực Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động 1.Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 10 người trở xuống 20 tỉ đồng trở xuống Từ trên 10 người đến 200 người Từ trên 20 tỉ đồng đến 100 tỉ đồng Từ trên 200 người đến 300 người 2.Công nghiệp và xây dựng 10 người trở xuống 20 tỉ đồng trở xuống Từ trên 10 người đến 200 người Từ trên 20 tỉ đồng đến 100 tỉ đồng Từ trên 200 người đến 300 người 3.Thương mại và dịch vụ 10 người trở xuống 10 tỉ đồng trở xuống Từ trên 10 người đến 50 người Từ trên 10 tỉ đồng đến 50 tỉ đồng Từ trên 50 người đến 100 người (Nguồn: Nghị định 56/2009/ NĐ-CP của Chính Phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, ban hành ngày 30/06/2009)
  • 16. 6 Từ số liệu bảng 1.2 có thể thấy DNNVV ở Việt Nam hoàn toàn được xác định theo các tiêu chí về quy mô mà không quan tâm đến hình thức sở hữu và việc phân loại được quy định cụ thể đối với từng lĩnh vực kinh tế giống với một số nước trên thế giới như Nhật và Malaysia (số liệu trong bảng 1.1). Như vậy, việc quy định thế nào là DNNVV là tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng quốc gia và nó cũng thay đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó mỗi nước lại chọn cho mình những tiêu chí khác nhau để phân chia doanh nghiệp DNNVV cho phù hợp với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ, từng giai đoạn của nền kinh tế. Quốc gia có nền kinh tế càng phát triển thì sự phân biệt về doanh nghiệp nhỏ và vừa càng rõ ràng và chi tiết. Mặc dù khái niệm DNNVV khác nhau ở mỗi quốc gia, nhưng ta có thể kết luận rằng thuật ngữ DNNVV là hàm ý nói tới một tập hợp các thực thể kinh tế có quy mô nhỏ và vừa xét trên phương diện vốn và lao động so với mặt bằng phát triển chung của nền kinh tế ở một quốc gia nhất định. 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam Nói đến DNNVV Việt Nam trước tiên và chủ yếu là nói đến các doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh. Bởi vậy, đặc điểm và tính chất của các doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh mang tính đại diện cho DNNVV ở Việt Nam. Theo cục Phát triển Doanh nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết tháng 11/2010 cả nước có trên 500.000 DNNVV, chiếm 98% tổng số doanh nghiệp trên cả nước với số vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỷ đồng (tương đương 121 tỷ USD), cùng với sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng, quy mô hoạt động, khối doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có những đóng góp to lớn trong tăng trưởng kinh tế, thay đổi cơ cấu kinh tế, tạo việc làm. Trong khoảng thời gian từ cuối năm 2008 đến nửa đầu năm 2009, khi nền kinh tế Việt Nam chịu tác động lớn của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và cho đến nay thì số lượng DNNVV vẫn gia tăng nhanh chóng. Việc tăng mạnh về số lượng doanh nghiệp cũng kéo theo sự nảy sinh của hàng loạt các vấn đề khác như nhân công, nguyên vật liệu, thị trường... và đặc biệt là nhu cầu về vốn kinh doanh mà trong đó tín dụng Ngân hàng là một kênh rất quan trọng, có ảnh hưởng tiên quyết tới sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Với nỗ lực vượt qua những khó khăn để tồn tại và phát triển đã tạo ra cho các DNNVV tại nước ta ở một số đặc điểm như sau: Thứ nhất, hoạt động kinh doanh của các DNNVV rất năng động, linh hoạt DNNVV hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông lâm ngư nghiệp... và hoạt động dưới mọi hình thức như: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm Thang Long University Library
  • 17. 7 hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ sở kinh tế cá thể... Các chủ doanh nghiệp không ngừng tìm kiếm lĩnh vực mà ở đó sự cạnh tranh chưa cao nhưng đem lại lợi nhuận nhanh chóng. Bên cạnh đó DNNVV có tính năng động cao trước những thay đổi của thị trường, các DNNVV có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh với chi phí thấp do lượng vốn bỏ ra không nhiều. Về ngành nghề kinh doanh Với nhiều hạn chế về nguồn vốn và chất lượng nguồn nhân lực nên có rất nhiều lĩnh vực mà các DNNVV không thể tham gia như các ngành luyện kim, khai thác mỏ, Ngân hàng tài chính,…Vì vậy lĩnh vực kinh doanh của nhóm doanh nghiệp này thường là các ngành công nghiệp nhẹ như: may mặc, giày dép, hải sản đông lạnh, đồ gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất bao bì, đóng gói… Lĩnh vực dịch vụ được các DNNVV chú trọng là vận tải nội hành, vui chơi giải trí, dịch vụ ăn uống, chăm sóc khách hàng… Ngoài ra, thương mại cũng là một trong những thế mạnh của DNNVV như: xuất khẩu gạo, thu mua nguyên vật liệu trong và ngoài nước, đại diện bán hàng, tham gia vào các kênh phân phối sản phẩm… Về chu kỳ kinh doanh Chu kỳ kinh doanh của các doanh nghiệp thường diễn biến theo mùa. Hơn nữa, DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường ngắn điều này tạo cơ hội cho các DNNVV có khả năng thu hồi vốn nhanh tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. Về thị trường và mức độ cạnh tranh Thị trường của các DNNVV chủ yếu là phục vụ các doanh nghiệp lớn, cung cấp nguyên vật liệu, làm đại lý bán hàng, kênh phân phối… Khi có ý định mở rộng thị trường các doanh nghiệp lớn thường tìm kiếm những thị trường có quy mô lớn, có chiều sâu. Trong khi đó các DNNVV với số lượng đông đảo, có mục đích tương tự nhau là tìm kiếm những thị trường còn bỏ ngỏ. Những thị trường này chứa đựng nhiều rủi ro và không ổn định khiến hoạt động của DNNVV bấp bênh, không ổn định. Do đó, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn, mà đối thủ cạnh tranh lớn nhất ở đây không phải là các doanh nghiệp lớn mà lại là chính các doanh nghiệp có cùng qui mô. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp lớn thường có thị trường ổn định, với nhóm khách hàng mục tiêu được xác định trước. Hình thức cạnh tranh mà các DNNVV thường dùng là cạnh tranh về giá cả. Thứ hai, DNNVV tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh Khác với những doanh nghiệp lớn đòi hỏi một thị trường lớn, thậm chí là cần tới sự bảo hộ của Chính phủ và có sự độc quyền, các DNNVV hoạt động với số lượng
  • 18. 8 đông đảo, dễ dàng và sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh, thường không có tình trạng độc quyền, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh thúc đẩy sản xuất – kinh doanh phát triển có hiệu quả hơn. Sự tham gia của rất nhiều các DNNVV vào sản xuất kinh doanh làm cho số lượng và chủng loại sản phẩm tăng lên rất nhanh. Kết quả là làm tăng tính chất cạnh tranh trên thị trường, tạo ra sức ép lớn buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới mặt hàng, giảm chi phí, tăng chất lượng để thích ứng với môi trường mới. Những yếu tố đó có tác động lớn làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn. Mặt khác, DNNVV cũng có tính tự chủ cao hơn so với các doanh nghiệp lớn, sẵn sàng khai thác triệt để các cơ hội phát triển mà không ngại rủi ro, sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mạo hiểm bởi trong trường hợp thất bại thì cũng không bị thiệt hại nặng nề như các doanh nghiệp lớn, có thể làm lại từ đầu được. Chính điều đó là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển năng động hơn, khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nước. Đây là một ưu thế rất quan trọng của DNNVV. Thứ ba, DNNVV có thể phát huy được tiềm lực trong nước. Thành công của DNNVV là nắm được những điều kiện cụ thể của đất nước về tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động. Đối với doanh nghiệp lớn, việc sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương gặp rất nhiều khó khăn do lượng dự trữ thấp. Ngược lại, các DNNVV có lợi thế trong việc sử dụng lao động dồi dào tại địa phương và tận dụng các tài nguyên, tư liệu sản xuất sẵn có, phát huy được tiềm lực trong nước cho sản xuất kinh doanh. DNNVV sẵn sàng phục vụ những vùng xa xôi nhất, từ thành thị đến những vùng nông thôn nơi mà đời sống của người dân còn nhiều thiếu thốn. Điều này góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế đất nước, giảm bớt sự chênh lệch về mức sống hay chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng. Thứ tư, hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động Cùng với phát triển các DNNVV là sự xuất hiện ngày càng nhiều hơn các nhà kinh doanh sáng lập. Đây là lực lượng rất cần thiết để góp phần thúc đẩy sản xuất – kinh doanh ở Việt Nam phát triển. Thứ năm, năng lực kinh doanh còn hạn chế. Do quy mô vốn nhỏ nên các DNNVV không có điều kiện đầu tư quá nhiều vào nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, tính cạnh tranh trên thị trường kém. DNNVV cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm do thiếu thông tin về thị trường, công tác marketing còn kém hiệu quả. Điều đó làm cho các mặt hàng của DNNVV khó tiêu thụ trên thị trường. Thang Long University Library
  • 19. 9 Thứ sáu, năng lực quản lý còn thấp. Đây là loại hình kinh tế còn non trẻ nên trình độ, kỹ năng của nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng như của người lao động còn hạn chế. Số lượng DNNVV có chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi, trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh. Mặt khác, DNNVV ít có khả năng thu hút được những nhà quản lý và lao động có trình độ, tay nghề cao do khó có thể trả lương cao và có các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ chân những nhà quản lý cũng như những người lao động giỏi. Thứ bảy, hạn chế lớn nhất của các DNNVV hiện nay vẫn là thiếu vốn. Năng lực vốn nội tại của các doanh nghiệp này còn hạn chế (số vốn của các DNNVV còn rất thấp). Ở nhiều nước khác, doanh nghiệp ra đời bao giờ vốn tự có cũng là chính, vay Ngân hàng chỉ là bổ sung nên phát triển rất vững chắc. Còn ở Việt Nam doanh nghiệp ra đời với vốn điều lệ ít, hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn vay. Qua khảo sát điều tra hơn 63 nghìn doanh nghiệp tại 30 tỉnh thành phía Bắc thì có khoảng 50% doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ đồng, gần 75% doanh nghiệp có vốn dưới 2 tỷ đồng và có tới 90% doanh nghiệp có vốn dưới 5 tỷ đồng1 . Đa phần các DNNVV có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ lại luôn trong tình trạng thiếu vốn, “khát vốn” cho mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, đầu tư cải tiến máy móc, trang thiết bị mới. Điều đó cho thấy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các DNNVV là rất lớn. Về lý thuyết với số lượng DNNVV đông đảo như vậy với đặc thù vốn ít chính là đối tượng khách hàng đầy tiềm năng của các Ngân hàng, bằng chứng là ước tính có đến 80% lượng vốn cung ứng cho DNNVV là từ kênh Ngân hàng. Lãi suất cho vay của Ngân hàng cao như hiện nay là rào cản lớn cho việc huy động vốn của các DNNVV. Doanh nghiệp thiếu vốn để sản xuất kinh doanh nên rất nhiều DNNVV đã chọn cách sản xuất cầm chừng để duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu phát triển của bản thân doanh nghiệp nói riêng cũng như của nền kinh tế nói chung. 1.1.3. Tầm quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế Ở mỗi quốc gia các DNNVV có những đóng góp và giữ vai trò với mức độ khác nhau. Xuất phát phần lớn từ kinh tế hộ gia đình, hợp tác xã, các DNNVV Việt Nam đã trải qua một chặng đường chuyển mình đầy gian nan, thử thách với không ít thất bại nhưng cũng đạt được nhiều thành công. Qua thực tiễn hoạt động và phát triển, vai trò 1 Điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa 2007 của Tổng Cục Thống Kê
  • 20. 10 của các DNNVV ở Việt Nam đã được khẳng định trong 20 năm đổi mới, có thể kể đến như sau: DNNVV đóng góp quan trọng vào GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Các DNNVV được đánh giá là bộ phận năng động, hoạt động có hiệu quả của nền kinh tế. Mức độ đóng góp của DNNVV vào nền kinh tế ngày càng lớn. Các doanh nghiệp này đang trở thành bộ phận quan trọng đóng góp đáng kể vào sự phát triển của nền kinh tế. Theo thống kê của Bộ Kế hoạch - Đầu tư, năm 2010 DNNVV đóng góp hơn 48% GDP, luôn duy trì tốc độ tăng trưởng trên 18%, đóng góp khoảng 14.8% tổng thu Ngân sách nhà nước. Đây là bộ phận có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa, cung ứng dịch vụ, là vệ tinh gắn kết, hỗ trợ thúc đẩy phát triển của các doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế. Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng sản xuất của khu vực DNNVV cũng thường cao hơn so với các khu vực doanh nghiệp khác. Phát triển DNNVV đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước rất coi trọng, được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Ở những nước khác, DNNVV cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế. Ngay như ở Mỹ, một đất nước mà ở đó có những cái tên như Microsoft, IBM hay Ford nổi tiếng toàn cầu - các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Điều này thể hiện ở con số trên 40% GDP của nước Mỹ là nhờ sự đóng góp của các doanh nghiệp thuộc khu vực này. Những doanh nghiệp lớn như Boeing hay Microsoft cũng không thể hoạt động đơn lẻ mà phải có sự hợp tác với các công ty có quy mô nhỏ và vừa. DNNVV góp phần tạo công ăn việc làm và làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việc nhiều doanh nghiệp, chủ yếu là các DNNVV được thành lập tại các vùng nông thôn, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa sẽ làm giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng trưởng ngành công nghiệp, dịch vụ. Điều này giúp cho việc chuyển dịch cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Cùng với quá trình chuyển dịch của cơ cấu kinh tế tất yếu sẽ dẫn đến những biến đổi kinh tế và xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đưa nước ta nhanh chóng thoát khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển, sớm trở thành một nước văn minh và hiện đại. Mặt khác, DNNVV luôn tạo ra một khối lượng lớn công việc, tạo thu nhập cho người lao động, nhất là những lao động thủ công trong nền kinh tế. Tác dụng tạo việc làm của các DNNVV trong thời kỳ kinh tế suy thoái tựa như một “chiếc van an toàn” để điều chỉnh kinh tế vĩ mô, hạn chế những tác động tiêu cực của các cuộc khủng hoảng kinh tế. DNNVV đã và đang thu hút được nhiều lao động ở thành thị và nông thôn. Theo ước tính của Cục Phát triển DNNVV- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, DNNVV tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn, Thang Long University Library
  • 21. 11 chiếm khoảng 25% đến 26% lực lượng lao động của cả nước. Mỗi năm nhóm doanh nghiệp này thu hút khoảng 45 vạn lao động mới với thu nhập bình quân 1,07 triệu đồng/tháng. DNNVV được coi là trụ cột của kinh tế địa phương. DNNVV tham gia tích cực vào hoạt động xuất khẩu Trong những năm qua, thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước ta về mở rộng và khuyến khích thương mại quốc tế, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu, DNNVV nhất là các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản, thủy sản đã năng động đầu tư vào các ngành nghề có nhiều lợi thế, chủ động tìm kiếm và khai thác thị trường quốc tế, qua đó góp phần tích cực tăng kim ngạch xuất khẩu, thu ngoại tệ cho đất nước. Các DNNVV bước đầu tham gia vào quá trình hình thành mối liên kết với các doanh nghiệp lớn. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn bởi doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Trong thời gian qua, các DNNVV đã có quan hệ liên kết với các doanh nghiệp lớn trong việc cung ứng nguyên vật liệu, thực hiện các hợp đồng phụ,…Một doanh nghiệp lớn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thường phải có mạng lưới các nhà cung cấp và phân phối sản phẩm. Thực hiện công việc này không ai khác chính là những DNNVV. Có thể nói đây là quan hệ hỗ trợ lẫn nhau: các doanh nghiệp lớn đảm bảo vững chắc cho các DNNVV về thị trường tài chính, công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý. Đến lượt các DNNVV lại hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn về công nghiệp bổ trợ, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Qua những đóng góp kể trên có thể thấy DNNVV đã và đang ngày càng có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế đất nước. DNNVV được ví như “thanh giảm xóc” luôn giữ cho nền kinh tế ổn định. Nước ta đã bước vào hội nhập kinh tế quốc tế toàn diện và sâu rộng, hàng rào bảo hộ bị dỡ bỏ hoặc giảm mạnh, chúng ta có nhiều cơ hội để mở rộng thị trường. Đây là cơ hội tốt cho các DNNVV phát triển thành những doanh nghiệp lớn mạnh. Nhưng những yêu cầu mới đặt ra rất nhiều thách thức đòi hỏi các DNNVV phải không ngừng hoàn thiện về mọi mặt. 1.1.4. Nhu cầu vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa Nhu cầu vốn của DNNVV khá đa dạng, cả trong ngắn, trung và dài hạn. Song, do đặc thù của các doanh nghiệp này, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ nên nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) là rất lớn.Vốn lưu động là bộ phận rất quan trọng trong quá trình sản xuất và lưu thông, nếu doanh nghiệp đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho sản xuất, tiết kiệm vốn, phân bổ vốn hợp lý trong các giai đoạn luân
  • 22. 12 chuyển, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn thì với số vốn ít nhất có thể đạt hiệu qủa kinh tế cao nhất. Căn cứ vào nguồn hình thành thì VLĐ của DNNVV được phân loại như sau: Nguồn vốn chủ sở hữu: vốn do cổ đông đóng góp hoặc vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra (đối với công ty cổ phần, các hợp tác xã, các DN tư nhân). VLĐ được bổ sung từ lợi nhuận, vốn do phát hành cổ phiếu trái phiếu, vốn góp liên doanh, liên kết ... Nguồn vốn đi vay : Nguồn vốn vay là yếu tố quan trọng giúp DNNVV đáp ứng đầy đủ vốn trong các giai đoạn của quá trình sản xuất và lưu thông. Doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức vay như: vay Ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng khác, vay cá nhân trong và ngoài nước, tín dụng thương mại, vay từ nguồn khác. Nhu cầu vốn kinh doanh của DNNVV là rất lớn bao gồm cả vốn ngắn hạn, trung và dài hạn. Nhu cầu vốn ngắn hạn xuất hiện do tính chất thời vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt đối với các doanh nghiệp thương mại. Các khoản vay chủ yếu dựa trên những hợp đồng tiêu thụ có sẵn, hoặc các hợp đồng cung cấp đã ký. Quy mô của khoản vay thường không lớn nhưng các DNNVV thường vay nhiều lần và với thời hạn ngắn, vì vậy nếu tính theo doanh số cho vay thì con số này khá cao, có thể tương đương với một doanh ngiệp lớn. Vốn dài hạn dùng để tài trợ tài sản cố định và mở rộng sản xuất. Hầu hết các doanh nghiệp đều muốn mở rộng phạm vi hoạt động mở rộng quy mô để có thể trở thành các doanh nghiệp lớn hơn. Để thực hiện các chiến lược đặt ra, các kế hoạch Marketing, đổi mới công nghệ, doanh nghiệp nhỏ và vừa đều cần tới nguồn vốn dài hạn. Trên thực tế, lượng vốn tự có của các doanh nghiệp chỉ đáp ứng từ 20% - 30% yêu cầu. Các doanh nghiệp thiếu vốn dẫn đến việc họ không có điều kiện đầu tư vào khoa học công nghệ hiện đại. Một tình trạng phổ biến trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa là hệ thống máy móc, thiết bị lạc hậu, khoảng 15-20 năm trong ngành điện tử, 20 năm đối với ngành cơ khí, 70% công nghệ ngành dệt may đã sử dụng được 20 năm. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị trung bình hàng năm của Việt Nam chỉ ở mức 5 - 7% so với 20% của thế giới. Công nghệ lạc hậu làm tăng chi phí tiêu hao 1,5 lần so với định mức tiêu chuẩn của thế giới. Hạn chế này dẫn đến tăng chi phí đầu vào, cao hơn từ 30 - 50% so với các nước ASEAN, đồng thời dẫn đến chất lượng sản phẩm giảm, giá thành cao và năng suất thấp. Ngoài vốn góp của các cổ đông hay vốn của chính chủ doanh nghiệp bỏ ra thì phát hành cổ phiếu là một kênh huy động tiềm năng để tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc phát hành cổ phiếu mất nhiều thời gian và tốn kém, hơn nữa không phải doanh nghiệp nào cũng có thể phát hành cổ phiếu. Với năng lực tài chính hạn chế và uy tín không cao của các DNNVV thì việc đáp ứng đầy đủ các quy định về phát hành cổ phiếu là rất khó. Do đó, nâng cao vốn chủ sở hữu bằng phát Thang Long University Library
  • 23. 13 hành cổ phiếu đối với DNNVV hầu như không có hiệu quả. Chính bởi sự eo hẹp của vốn tự có nên để có vốn cho hoạt động kinh doanh các DNNVV phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài thông qua việc đi vay. Vốn vay có ưu điểm là các doanh nghiệp có thể huy động được một số lượng vốn nhiều hơn vốn chủ sở hữu (về mặt quy mô), mặt khác việc sử dụng vốn vay cũng mang lại một số lợi ích cho doanh nghiệp đó là: Thứ nhất, vốn vay là đòn bẩy tài chính cho doanh nghiệp, việc sử dụng nguồn lực có sẵn này giúp các doanh nghiệp có thể tăng số vốn đầu tư khả dụng và tạo ra một khoản lợi nhuận cao hơn chi phí tài chính phải trả. Thứ hai, lãi suất mà các doanh nghiệp phải trả trên khoản vay được xem là chi phí hợp lệ và được khấu trừ khi tính thuế. Khoản khấu trừ này là một phần trong lợi nhuận của doanh nghiệp và giúp giảm số tiền doanh nghiệp đóng thuế hàng năm. Ngoài ra, có những doanh nghiệp cỡ nhỏ còn được hưởng nhiều ưu đãi thuế. Doanh nghiệp có thể tiếp cận các khoản vay hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ với nhiều điều khoản thuận lợi hơn so với các khoản vay truyền thống từ Ngân hàng. Thứ ba, chủ nợ của DNNVV không được hưởng khoản chia lợi nhuận của công ty. Các DNNVV có thể vay từ rất nhiều nguồn như đã nêu ở trên song Ngân hàng vẫn là kênh huy động vốn quan trọng nhất của các DNNVV. Mặc dù khu vực các DNNVV vay vốn Ngân hàng ngày càng tăng, nhưng nhìn chung việc tiếp cận vốn từ khu vực NHTM quốc doanh vẫn còn không ít khó khăn nhất là các khoản vay trung hạn, dài hạn. Với tỷ trọng hơn 90% trong tổng số các doanh nghiệp ở nước ta, đáng lẽ khu vực này phải là “khách hàng ruột” của các Ngân hàng thương mại, song thực tế là tỷ lệ các DNNVV có quan hệ tín dụng với Ngân hàng vẫn còn hạn chế. Hầu hết các DNNVV đều phàn nàn muốn vay vốn Ngân hàng không phải là chuyện dễ, phải hội tụ đầy đủ các điều kiện “chặt chẽ” cần và đủ. Nhưng khi có được một số các điều kiện đó rồi chưa chắc doanh nghiệp đã nhận được vốn ngay mà còn phải thông qua các thủ tục hành chính, tổn thất về thời gian đi lại với Ngân hàng. Nguyên nhân chính của tình trạng này là từ những đòi hỏi bắt buộc phải có tài sản đảm bảo nếu như muốn vay vốn. Trong khi đó, phần lớn các DNNVV có vốn chủ sở hữu thấp, ít có tài sản bảo đảm tiền vay như: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba... Nhiều Ngân hàng rất dè dặt trong việc cho DNNVV vay vốn. Kết quả điều tra năm 2009 của Cục Phát triển DNNVV- Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy, chỉ có 32,38% DNNVV có khả năng tiếp cận được các nguồn vốn của Ngân hàng; 35,25% khó tiếp cận, còn lại không thể tiếp cận. Tuy vậy, theo số liệu được đưa ra từ Báo cáo tổng kết hoạt động 9 tháng đầu năm 2010 của Ngân hàng Nhà nước, tăng trưởng dư nợ tín dụng của ngành Ngân hàng đối với khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng 20%, đây là tín hiệu đáng khích lệ, chứng tỏ các Ngân hàng ngày càng mạnh dạn và gọn nhẹ hơn trong việc cho vay đối với các DNNVV, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các doanh nghiệp.
  • 24. 14 Với số lượng tăng mạnh mẽ của các DNNVV ở Việt Nam và sự phát triển kinh tế thời buổi hội nhập hiện nay thì việc các DNNVV tìm đến các NHTM để giải quyết bế tắc về vốn sẽ còn tăng cao. Đây không chỉ là kênh huy động vốn đáng tin cậy đối với các DNNVV mà còn hữu hiệu đối với hầu hết các thành phần kinh tế khác. 1.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Hoạt động truyền thống của NHTM là huy động vốn và sau đó tìm đầu ra cho nguồn vốn huy động được, thông qua các hoạt động tài trợ cho khách hàng, hoạt động đầu tư, hoạt động thanh toán,…Trong đó, cho vay là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại vì hoạt động này mang lại nguồn thu lớn nhất, là hoạt động hàng đầu quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. NHTM đi vay để cho vay, do đó có cho vay được hay không là vấn đề mà mọi NHTM đều phải tìm cách giải quyết. Thông thường, lợi nhuận từ hoạt động cho vay này chiếm tới 65- 70% trong tổng lợi nhuận của Ngân hàng. Trong đó, chiếm tỷ trọng lớn nhất là hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp, tỷ trọng này chiếm khoảng 70% hoạt động cho vay của Ngân hàng. Điều đó không chỉ đúng với những nước đang phát triển mà còn đúng với những nước có thị trường tài chính rất phát triển. Mỹ là một ví dụ điển hình, với thị trường chứng khoán phát triển vào loại bậc nhất thế giới, các doanh nghiệp có thể vay vốn thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu nhưng theo số liệu thống kê cho thấy vốn vay từ Ngân hàng vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn vay của các doanh nghiệp. Ở Việt Nam hiện nay, với nền kinh tế nhiều biến động của thời kì hậu khủng hoảng thì việc huy động vốn từ các cá nhân hay các tổ chức tín dụng phi Ngân hàng khác là khá khó khăn bởi tâm lí ngại rủi ro và khả năng thu hồi nợ của người, tổ chức cho vay. Kênh huy động vốn tiêu biểu như thị trường chứng khoán lại rất bấp bênh, chứa đựng nhiều rủi ro. Hiện nay, thị trường chứng khoán của Việt Nam vẫn chưa thực sự phát triển và không phải loại hình doanh nghiệp nào cũng có thể huy động vốn thông qua thị trường này, bởi có những quy định bắt buộc về quy mô vốn điều lệ, kết quả kinh doanh, loại hình doanh nghiệp và một số quy định khác. Thêm vào đó, các công cụ huy động vốn trên thị trường chứng khoán chưa thực sự đa dạng, phong phú. Do vậy, việc lựa chọn nguồn vốn vay Ngân hàng vẫn là ưu tiên hàng đầu của các DNNVV ở Việt Nam Từ khái niệm về cho vay trong luật các tổ chức tín dụng 2010, có thể định nghĩa hoạt động cho vay đối với DNNVV của NHTM như sau: Cho vay đối với DNNVV tại NHTM là hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao hoặc cam kết giao cho DNNVV một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thang Long University Library
  • 25. 15 1.2.2. Đặc điểm và vai trò của cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.2.2.1. Đặc điểm của cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Ngân hàng thương mại với vai trò là trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, thông qua các hoạt động của mình điều tiết và định hướng các hoạt động đầu tư, trong đó hoạt động tín dụng là một công cụ dùng để hướng các nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau vào các hoạt động kinh tế hiệu quả. Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2004, hoạt động tín dụng được định nghĩa như sau: Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, thuật ngữ “cấp tín dụng” được định nghĩa như sau: Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Với một số lượng ngày càng đông đảo như đã nói ở trên, các DNNVV đang là đối tượng khách hàng chủ đạo của hầu hết các Ngân hàng. Các Ngân hàng thường thành lập riêng một phòng chuyên trách về đối tượng khách hàng này để có thể nghiên cứu, phục vụ hiệu quả hơn, đồng thời triển khai một số giải pháp để mở rộng đối tượng khách hàng DNNVV, trong đó chú trọng hướng hoàn thiện các sản phẩm, đào tạo cán bộ chuyên trách nhóm khách hàng DNNVV. Các Ngân hàng thương mại cũng đang đưa ra nhiều giải pháp để tăng cường sự tiếp cận vốn cho các DNNVV như chia nhỏ nguồn vốn, chốt hạn mức tín dụng ở một ngưỡng nhất định đối với một khoản vay để đáp ứng được nhiều nhu cầu nhỏ hơn. Có thể nói tiềm năng của khối doanh nghiệp này đang là hướng đầu tư trọng điểm của các Ngân hàng thương mại. Đó là điều kiện cho phát triển thị phần của các NHTM, gia tăng cơ hội kinh doanh, thể hiện ở sự chuyển động tích cực của tốc độ tăng trưởng tín dụng cũng như quy mô của các quỹ cho vay trong thời gian qua. Có thể tóm tắt đặc điểm cho vay DNNVV qua một số yếu tố sau: Mục đích sử dụng vốn vay: Các DNNVV vay vốn với rất nhiều mục đích khác nhau, nhưng có một số mục đích chủ yếu sau: vay để bổ sung vốn lưu động tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong ngắn hạn, vay để thực hiện các dự án đầu tư trong trung và dài hạn. Nguồn trả nợ gồm: nguồn từ hiệu quả sử dụng vốn vay, từ khấu hao tài sản của đơn vị và các nguồn khác ổn định mà khách hàng sử dụng để trả nợ hàng năm cho Ngân hàng.
  • 26. 16 Quy mô khoản vay: quy mô các khoản vay thường không lớn, phụ thuộc vào chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô của các dự án đầu tư hay quy mô các hợp đồng đã kí kết. Số lượng khoản vay (tần suất vay) của DNNVV: tính chất này có sự khác nhau ở mỗi Ngân hàng, phụ thuộc vào khả năng cung cấp tài chính và uy tín của Ngân hàng và nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng. Tuy vậy có thể nói hiện nay, số lượng các DNNVV đến xin vay vốn của các NHTM rất lớn và thường xuyên. Thời gian của các khoản vay: tùy thuộc vào mục đích sử dụng vốn vay, nhưng nhìn chung các DNNVV thường vay vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn. Tài sản đảm bảo: đây là điều kiện quan trọng để Ngân hàng quyết định cho doanh nghiệp vay vốn vì nó là nguồn trả nợ thứ hai cho Ngân hàng. Giá trị của TSĐB phụ thuộc vào quy mô của khoản vay và mức độ quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng. Tài sản đảm bảo luôn phải có giá trị lớn hơn giá trị của khoản vay. Tuy nhiên một thực trạng phổ biến của các DNNVV ở Việt Nam đó là không có, không đủ tài sản đảm bảo cho việc vay vốn, nếu có thì không đáp ứng đầy đủ quy định về tài sản đảm bảo cho vay của Ngân hàng. Lợi nhuận trong cho vay DNNVV: cho vay DNNVV là một trong những nguồn mang lại lợi nhuận cao nhất cho Ngân hàng. 1.2.2.2. Vai trò của cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Đối với doanh nghiệp Đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp một cách kịp thời Hiện nay, NHTM vẫn là nguồn cung cấp tài chính lớn và quan trọng nhất của các doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng. Trên thực tế, có rất ít doanh nghiệp chỉ đựa vào VCSH để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà đa phần các doanh nghiệp phải tìm thêm các nguồn khác để tài trợ cho hoạt động của mình. Trong đó có vốn vay Ngân hàng. Trong điều kiện kinh tế thị trường mọi thứ diễn ra rất nhanh chóng, theo chiều hướng thay đổi đa dạng, khó lường đòi hỏi các DNNVV phải nắm bắt được cơ hội và luôn luôn đổi mới để đáp ứng nhu cầu thị trường. Nếu không huy động được nguồn vốn đủ, kịp thời thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngân hàng được coi như “ thủ quỹ của doanh nghiệp” giúp các doanh nghiệp thỏa mãn nhu cầu về vốn. Nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn của các doanh nghiệp Để có được nguồn vốn này bắt buộc DNNVV phải bắt buộc đáp ứng được các yêu cầu về điều kiện tín dụng, kiểm soát của Ngân hàng và chi phí sử dụng vốn. Thang Long University Library
  • 27. 17 Một khi doanh nghiệp được Ngân hàng chấp nhận cho vay vốn, thì doanh nghiệp cũng chịu sự kiểm soát của Ngân hàng về mục đích và tình hình sử dụng vốn vay. Khi doanh nghiệp vay vốn, doanh nghiệp phải cam kết trả một mức lãi suất cho Ngân hàng. Lãi suất này phụ thuộc vào tình hình thực tế trên thị trường tài chính. Khách hàng muốn trả được nợ cho Ngân hàng thì phải có trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả, tạo ra nguồn lợi nhuận lớn, vừa để làm giàu cho bản thân và vừa trả được nợ Ngân hàng. Chính điều này là động lực để các doanh nghiệp kế hoạch sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất. Khi Ngân hàng thẩm định tín dụng đã xem xét rất kĩ tính khả thi, hiệu quả của phương án, dự án xin vay vốn, nên loại bỏ được những dự án, phương án không khả thi. Thêm nữa, trong các trường hợp cần thiết Ngân hàng còn đưa ra các nhận xét, góp ý để khách hàng có thể điều chỉnh nội dung trong phương án, dự án xin vay vốn. Qua các yếu tố trên, có thể thấy vay vốn Ngân hàng có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đối với Ngân hàng Tạo ra lợi nhuận lớn cho Ngân hàng Cho vay đối với DNNVV chiếm tỷ trọng tương đối lớn trên tổng doanh số cho vay của các NHTM hiện nay. Đây cũng là nguồn tạo ra khoản lợi nhuận khổng lồ cho các Ngân hàng, góp phần lớn vào sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Giúp Ngân hàng nâng nâng cao thị phần và uy tín Số lượng các DNNVV rất đông đảo, chiếm tới 98% trên tổng số các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, hơn nữa hầu hết các doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn về vốn, chính vì vậy cho vay DNNVV là thị trường màu mỡ của các Ngân hàng. Việc cho vay DNNVV sẽ giúp các Ngân hàng mở rộng thị phần, nâng cao vị thế và tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Hình ảnh, uy tín của Ngân hàng ngày càng được cải thiện và tăng lên dựa trên lòng tin của các DNNVV đến vay vốn. Giúp Ngân hàng linh hoạt và không ngừng đổi mới sản phẩm Nền kinh tế thị trường luôn biến động kéo theo sự biến động trong hoạt động kinh doanh của các DNNVV vì vậy nhu cầu vay vốn của DNNVV cũng rất đa dạng, đòi hỏi các Ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu, tìm tòi các sản phẩm cho vay thích hợp với từng ngành nghề kinh doanh và trong từng thời kì thích hợp sao cho đảm bảo lợi ích cao nhất cho Ngân hàng mà vẫn đáp ứng nhu cầu khách hàng. Việc luôn luôn đổi mới, tìm ra các sản phẩm mới giúp hoạt động của các Ngân hàng diễn ra trơn tru hơn, không bị ngừng trệ, dậm chân tại chỗ và trở nên linh hoạt hơn.
  • 28. 18 Đối với nền kinh tế Hoạt động cho vay DNNVV của NHTM là một cũng chính là hoạt động bơm thêm vốn cho nền kinh tế thông qua một thành phần kinh tế. Công việc kinh doanh có hiệu quả của các DNNVV sẽ đóng góp cho nền kinh tế một khoản lợi nhuận lớn, giúp nền kinh tế luôn vận động và phát triển. 1.2.3. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Căn cứ vào thời hạn tín dụng Cho vay ngắn hạn là: loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm và được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp. Cho vay trung hạn là: loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm các phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, hoặc đổi mới thiết bị công nghệ với thời gian thu hồi vốn nhanh. Cho vay dài hạn là: loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này nhằm phục vụ các công trình xây dựng như nhà xưởng, văn phòng làm việc, mua sắm máy móc và các trang thiết bị khác có thời gian sử dụng dài hạn. Căn cứ vào phương pháp cho vay Cho vay theo món (từng lần) là: hình thức cho vay phổ biến của Ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay Ngân hàng, tức là vốn từ Ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kì sản xuất kinh doanh. Nghiệp vụ cho vay từng lần có ưu điểm là thủ tục tương đối đơn giản và Ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt. Tuy nhiên, nhược điểm của loại cho vay này là mỗi lần phát sinh nhu cầu xin vay, khách hàng. lại phải lập một bộ Hồ sơ xin vay mới, gửi Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay. Cho vay theo hạn mức tín dụng là: nghiệp vụ tín dụng theo đó Ngân hàng thỏa thuận cấp tín dụng cho khách hàng hạn mức tín dụng (là mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà Ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng). Hạn mức tín dụng có thể được tính cho cả kì vay vốn. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kì, khách hàng có thể vay trả nhiều lần, song mức dư nợ tại mỗi thời điểm không được vượt quá hạn mức tín dụng đã thỏa thuận. Do vậy, doanh số cho vay trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức tín dụng đã cấp. Căn cứ vào đối tượng cho vay Cho vay trực tiếp là: loại hình cho vay trong đó Ngân hàng trực tiếp giải Ngân cho Thang Long University Library
  • 29. 19 các khoản vay đã được thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng, không qua trung gian. Khách hàng không phải trả phí dịch vụ. Cho vay gián tiếp là: loại hình cho vay trong đó Ngân hàng thông qua các hội, nhóm, các tổ chức sản xuất để cho vay. Căn cứ vào phương thức trả nợ Cho vay trả nợ 1 lần khi đáo hạn là: loại hình cho vay trong đó Ngân hàng cho phép khách hàng hoàn trả gốc khi hết hạn hợp đồng vay vốn. Cho vay hoàn trả nhiều lần (trả góp) là: loại hình cho vay mà Ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Căn cứ vào ngành nghề kinh doanh Cho vay nông nghiệp là: loại cho vay để trang trải các khoản chi phí trong sản xuất nông nghiệp như phân bón, giống cây trồng… Cho vay doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại, dịch vụ là: loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Căn cứ vào bảo đảm tiền vay Cho vay không đảm bảo là: loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng Cho vay có đảm bảo là: loại cho vay cần phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. 1.3. Chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại 1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay Như đã trình bày ở trên, cho vay khách hàng doanh nghiệp là loại cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động cho vay tại các NHTM. Nó cũng là hoạt động phức tạp và nhiều rủi ro nhất. Hiệu quả của hoạt động cho vay được thể hiện bởi chất lượng hoạt động cho vay. Chất lượng cho vay được hiểu là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu về vốn cho DNNVV và được doanh nghiệp đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất, có thể tạo ra được lượng tiền lớn hơn để chi trả đủ chi phí, có lợi nhuận và hoàn trả nợ đầy đủ cho Ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn. Chất lượng cho vay được thể hiện ở chất lượng của từng khoản vay khác nhau. Mỗi khoản vay có chất lượng sẽ góp phần tạo nên chất lượng chung của hoạt động cho vay của mỗi NHTM. Chất lượng cho vay không chỉ có lợi ích của NHTM mà nó còn bao hàm cả lợi ích của khách hàng và cả nền kinh tế.
  • 30. 20 Đứng trên khía cạnh lợi ích của khách hàng thì chất lượng cho vay là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng với lãi suất, kỳ hạn cho vay hợp lý, thủ tục đơn giản. Còn đối với Ngân hàng, chất lượng cho vay thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng của bản thân mỗi Ngân hàng mà vẫn đảm bảo được lợi nhuận, từ đó có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường. Đối với nền kinh tế, chất lượng cho vay phải góp phần tạo ra các hiệu quả xã hội như phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động, gia tăng sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và khai thác khả năng tiềm ẩn trong nền kinh tế. 1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.3.2.1. Đối với Ngân hàng thương mại Xuất phát từ đặc điểm của DNNVV là vốn tự có ít, trang thiết bị công nghệ lạc hậu, trình độ lao động thấp… Do vậy, các DNNVV cần một khối lượng vốn ban đầu đủ lớn để tiến hành các hoạt động đầu tư. DNNVV chính là một thị trường tiềm năng đối với hoạt động cho vay của các NHTM. Các NHTM với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, và để đạt được điều đó thì Ngân hàng phải chủ động tìm kiếm khoản cho vay có khả năng sinh lời cao, rủi ro thấp. Trong hoạt động tài trợ vốn cho doanh nghiệp, các khoản vay thường lớn và chênh lệch giữa thu nhập - chi phí của nó ngày càng nhỏ do sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng, vì thế, chỉ cần một số ít khoản cho vay không thu được hoặc thu không đủ số nợ gốc và lãi sẽ làm lợi nhuận hoặc cho toàn bộ lợi nhuận của Ngân hàng bị mất và họ phải đối mặt với nguy cơ phá sản. Nhờ việc nâng cao chất lượng cho vay một mặt Ngân hàng vẫn bảo toàn được nguồn vốn của mình, đảm bảo khả năng sinh lời, đảm bảo được an toàn, nâng cao uy tín Ngân hàng, bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Từ đó có thể huy động được nguồn vốn nhàn rỗi một cách thuận lợi hơn tạo tiền đề cho việc nâng cao chất lượng cho vay. 1.3.2.2. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa DNNVV ngày càng đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội. DNNVV luôn mong muốn huy động được nguồn vốn cần thiết một cách nhanh chóng, chi phí thấp để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Nâng cao chất lượng cho vay cũng là mong muốn của các DNNVV. Một khoản cho vay phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng, với lãi suất kỳ hạn hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV phát triển sản xuất kinh doanh hiệu quả. Do đó, việc nâng cao chất lượng cho vay là động lực thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn, nâng cao khả năng hạch toán kinh doanh, khả năng tổ chức sản xuất, tạo động lực tìm kiếm đầu ra, kinh doanh có lãi, nâng cao hiệu quả sử dụng khoản vay. Ngân hàng cũng vì thế mà thu nợ dễ dàng, đúng hạn. Thang Long University Library
  • 31. 21 1.3.2.3. Đối với nền kinh tế Hoạt động tín dụng nói chung đã góp phần giải quyết việc làm, khai thác được khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế. Nâng cao chất lượng cho vay đối với DNNVV đem lại lợi ích cho cả NHTM, DNNVV tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, để đánh giá xem chất lượng cho vay đối với DNNVV như thế nào thì cần phải căn cứ vào một số chỉ tiêu trình bày ở phần dưới đây. 1.3.3. Các chỉ tiêu phản ảnh chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại 1.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu định tính Sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng Chất lượng tín dụng được thể hiện ở khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho các DNNVV, điều này biểu hiện bằng việc các DNNVV có được đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời, nhanh chóng hay không? Mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có nhu cầu về vốn, thời hạn vay, phương thức vay khác nhau. Do vậy, Ngân hàng cần đưa ra được các phương thức vay đa dạng và phù hợp với từng loại nhu cầu của DNNVV với một quy trình cho vay khoa học, chi tiết nhưng nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian, chi phí. Sự chuyên nghiệp của Ngân hàng trong quá trình xem xét cho vay khách hàng Trước hết phải kể đến đó là thời gian xét duyệt hồ sơ xin vay của DNNVV có nhanh chóng không? Bởi thời gian chính là tiền của doanh nghiệp, nếu thời gian xét duyệt kéo dài sẽ làm chậm quá trình vay vốn của doanh nghiệp, điều này có thể khiến cho các doanh nghiệp để tuột mất cơ hội kinh doanh hoặc không đủ vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Bên cạnh đó, quá trình thẩm định của Ngân hàng có đúng quy định, nhanh chóng, minh bạch, chính xác và hiệu quả không, cũng là một yếu tố quan trọng để đánh giá mức độ chuyên nghiệp trong quá trình xem xét cho vay của Ngân hàng. Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của ngành và đất nước Hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với DNNVV phải góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của ngành và đất nước. Khi Ngân hàng cho các DNNVV với mục đích sử dụng vốn vay để phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo thêm nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, giải quyết tình trạng thất nghiệp.
  • 32. 22 1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng Chỉ tiêu Vòng quay vốn tín dụng Doanh số thu nợ DNNVV Dư nợ bình quân DNNVV Doanh số thu nợ cho vay phản ánh số vốn mà các DNNVV đã hoàn trả Ngân hàng trong một thời kỳ nhất định. Doanh số thu nợ cho vay phản ánh hai khả năng có thể xảy ra, khả năng thứ nhất là khách hàng hoàn trả vốn vay cho Ngân hàng đúng hạn do hoạt động sản xuất kinh doanh (dự án) đạt hiệu quả, khả năng thứ hai là do Ngân hàng tăng khoản thu nợ quá hạn, thu hồi nợ sớm do có dấu hiệu không lành mạnh biểu hiện ở phía khách hàng. Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng theo kế hoạch trong hợp đồng tín dụng ở mức nào. Nếu chỉ tiêu này lớn chứng tỏ Ngân hàng thu hồi được vốn, hoạt động cho vay có hiệu quả. Ngược lại, chỉ tiêu này lại báo động cho Ngân hàng về những bất ổn có thể xảy ra trong quá trình thu hồi vốn. Thông qua đó Ngân hàng sớm có biện pháp nhắc nhở, đôn đốc khách hàng, kịp thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Đây cũng là căn cứ để đưa ra quyết định có cho vay trong những lần tiếp theo hay không? Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn vay Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay. Lợi nhuận ở đây được hiểu là sự chênh lệch giữa chi phí huy động vốn để cho vay DNNVV và lãi thu được từ việc cho vay đối với DNNVV. Chỉ tiêu này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đối với các Ngân hàng thương mại vì lợi nhuận mà Ngân hàng thu được chủ yếu là từ cho vay. Tỷ số này cao chứng tỏ hoạt động cho vay đối với DNNVV đạt hiệu quả cao tại Ngân hàng và ngược lại. Chỉ tiêu hệ số thu nợ Lợi nhuận từ cho vay DNNVV Tổng dư nợ cho vay DNNVV bình quân Doanh số thu nợ cho vay DNNVV Doanh số cho vay DNNVV Thang Long University Library
  • 33. 23 Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu hồi nợ của Ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kì nào đó với một khoản cho vay nhất định thì Ngân hàng thu hồi về được bao nhiêu đồng vốn. Tỉ lệ này càng cao càng tốt. Hiệu quả quản lý chi phí Chỉ tiêu này phản ánh khả năng quản lý chi phí của Ngân hàng trong việc cho vay đối với DNNVV. Nếu tỷ lệ này cao thì khả năng quản lý chi phí của Ngân hàng tốt, chất lượng cho vay đạt hiệu quả cao và ngược lại. Nhìn chung chất lượng cho vay được xem xét trên nhiều yếu tố như khả năng thu hút khách hàng, mức độ an toàn, doanh thu, chi phí và lợi nhuận… Để đo lường hiệu quả của hoạt động cho vay người ta cần căn cứ trên sự so sánh giữa yếu tố đầu ra và đầu vào, của kỳ này so với kỳ trước, của đơn vị này so với đơn vị khác, so sánh với kỳ vọng đặt ra hoặc so sánh với mặt bằng chung của ngành, lĩnh vực hoạt động. Chỉ tiêu nợ quá hạn Nợ quá hạn DNNVV Dư nợ cho vay DNNVV Nợ quá hạn là khoản nợ mà doanh nghiệp không trả được khi đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ chất lượng của cho vay thấp và ngược lại. Theo quy định của NHNN, các Ngân hàng có nợ quá hạn/tổng dư nợ lớn hơn 7% được xem là Ngân hàng yếu kém. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 5% thì Ngân hàng đó được đánh giá là có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao. Tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu cho vay DNNVV Dư nợ cho vay DNNVV Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, ban hành ngày 22/04/2005 và quyết đinh số 18/2007/QĐ-NHNN, ban hành ngày 25/04/2007 các khoản nợ tín dụng được phân loại nợ thành 5 nhóm nợ khác nhau để thuận lợi cho công tác phân tích tín dụng và quản lý. - Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) gồm các khoản nợ mà tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng thu hồi cả gốc lẫn lãi đúng hạn. Lợi nhuận từ cho vay DNNVV Thu lãi từ cho vay DNNVV
  • 34. 24 - Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý), bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày, được tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc lẫn lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. - Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi cả gốc và lãi khi đến hạn, các khoản nợ có khả năng tổn thất một phần gốc và lãi. - Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, được tổ chức tín dụng đánh giá khả năng tổn thất cao. - Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) gồm các khoản nợ quá hạn trên 360ngày, được tổ chức tín dụng đánh giá không có khả năng thu hồi, mất vốn. Theo quyết định trên định nghĩa nợ xấu như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).” Cụ thể nhóm 3 trở xuống gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, đồng thời tại Điều 7 của Quyết định nói trên cũng quy định các NHTM căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp. Như vậy nợ xấu được xác định theo 2 yếu tố: đã quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ đáng lo ngại. Đây được coi là định nghĩa của VAS (Hệ thống kế toán Việt Nam) Tương tự nợ quá hạn, nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ chất lượng của cho vay thấp và ngược lại. 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.3.4.1. Nhân tố chủ quan Nhân tố thuộc về Ngân hàng Chính sách tín dụng của Ngân hàng Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một Ngân hàng, nó trở thành kim chỉ nam hướng dẫn cho cán bộ tín dụng và nhân viên Ngân hàng, tăng cường tính chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Mỗi thời kỳ khác nhau, Ngân hàng sẽ có những chính sách tín dụng khác nhau nhằm đạt được mục tiêu mà mình đã đề ra. Chính sách tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp tới tính chất cũng như quy mô của khoản tín dụng. Một chính sách tín dụng đúng đắn phù hợp với điều kiện của Ngân hàng và của thị trường, không những sẽ thu hút được nhiều khách hàng, mở rộng quy mô tín dụng mà còn tạo được sự nhất quán trong hoạt động tín dụng, đảm bảo khả năng sinh lời và khả năng hoàn trả của các khoản tín dụng, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng, trong đó có chất lượng của các khoản cho vay. Thang Long University Library
  • 35. 25 Trình độ của cán bộ tín dụng Con người đóng vai trò quan trọng, quyết định lớn đến chất lượng của hoạt động cho vay. Các quyết định cho vay phụ thuộc rất lớn vào trình độ của cán bộ tín dụng vì họ là những người trực tiếp thu thập, phân tích, đánh giá mọi thông tin liên quan đến khách hàng, nếu như cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn cao sẽ đưa ra được các quyết định cho vay chính xác hơn. Ngược lại, nếu cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn thấp, khả năng cập nhật thông tin và phân tích tình hình thị trường và các lĩnh vực cho vay không nhanh nhạy, chính xác, có thể dẫn đến các đánh giá thiếu xác thực và quyết định nhầm lẫn trong cho vay. Ví dụ, Ngân hàng có thể quyết định cho vay với giá trị của khoản vay lớn hơn giá trị TSĐB hoặc vượt quá khả năng trả nợ của khách hàng, hay cho vay các lĩnh vực có nguy cơ rủi ro cao. Việc đưa ra các quyết định cho vay thiếu chính xác là một nhân tố trực tiếp làm giảm chất lượng cho vay bởi nó tiềm ẩn nguy cơ khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích và có thể không trả được nợ, điều này gây rủi ro cao cho Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng cần có chính sách tuyển dụng hợp lý, có chất lượng, có chính sách đãi ngộ phù hợp để khuyến khích tinh thần làm việc của cán bộ tín dụng. Thông tin tín dụng Thông tin tín dụng là những thông tin về khách hàng, môi trường kinh doanh của khách hàng, rủi ro mà khách hàng có thể gặp phải... Thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác bao nhiêu thì khả năng phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng càng lớn, chất lượng tín dụng càng được nâng cao, đồng nghĩa với chất lượng cho vay cũng tăng lên. Mặt khác, một Ngân hàng với lượng thông tin phong phú có thể đưa ra những tư vấn hữu ích cho khách hàng. Hoạt động huy động vốn Ngân hàng hoạt động dựa trên nguyên tắc "đi vay để cho vay", đóng vai trò là trung gian tài chính. Vì vậy, muốn mở rộng cho vay thì trước hết phải huy động được nguồn. Nguồn vốn càng huy động được nhiều, đa dạng thì quy mô cho vay càng lớn. Và chất lượng của nguồn huy động cũng gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. Điều này thể hiện ở việc: nếu nguồn vốn huy động có độ ổn định cao thì Ngân hàng sẽ có nguồn vốn ổn định để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động cho vay là chủ yếu. Chất lượng ngồn vốn huy động tốt sẽ giúp Ngân hàng nâng cao khả năng đáp ứng nhanh chóng và kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. Với một nguồn vốn ổn định, các doanh nghiệp sẽ vững tin hơn trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong trung và dài hạn, vì vậy có thể tạo ra lợi nhuận lớn, đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
  • 36. 26 Công tác tổ chức của Ngân hàng Tổ chức của Ngân hàng được sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong Ngân hàng sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp Ngân hàng quản lý sát sao các khoản cho vay. Đây là cơ sở để nâng cao chất lượng cho vay và tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Công nghệ của Ngân hàng Công nghệ có tác động tới chi phí của khoản vay, khả năng mở rộng quy mô dư nợ, công nghệ càng cao Ngân hàng càng có khả năng tiết kiệm chi phí và đưa ra các mức lãi suất cạnh tranh. Hệ thống công nghệ lạc hậu, phân tán của một số Ngân hàng không cho phép tạo ra sản phẩm mới, hiện đại, phù hợp với tính đa dạng của DNNVV. Vấn đề lựa chọn công nghệ phù hợp khi thẩm định dự án cho vay đối với các DNNVV Việt Nam là một trong những khó khăn của nhiều Ngân hàng hiện nay. Uy tín của Ngân hàng Đó là hình ảnh của Ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của khách hàng đối với Ngân hàng. Uy tín của mỗi Ngân hàng được xây dựng và hình thành trong cả một quá trình lâu dài. Những Ngân hàng có uy tín luôn chiếm được lòng tin của các là tiền đề cho việc họ huy động được những nguồn vốn lớn hơn với chi phí rẻ hơn và tiết kiệm được thời gian. Nhân tố thuộc về DNNVV Thông tin của DNNVV Thông tin của các DNNVV thường không minh bạch do còn hạn chế về kiến thức kế toán, về thông tin tài chính… nên việc lập kế hoạch tài chính cũng như lập các báo cáo tài chính thường thiếu trung thực và không đảm bảo độ chính xác. Các doanh nghiệp thường có xu hướng làm đẹp hơn các báo cáo tài chính khi nộp cho Ngân hàng nhằm mục đích nâng cao uy tín của doanh nghiệp, tăng độ tin tưởng của Ngân hàng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để việc vay vốn trở nên dễ dàng hơn. Mặc dù có qui mô nhỏ cả về mặt tài chính, mặt bằng sản xuất, trình độ nhân lực,… nhưng rất nhiều doanh nghiệp nhỏ khi lập dự án đều dựa vào các loại thiết bị, máy móc đắt tiền, trong khi họ có thể lựa chọn các loại máy móc với công nghệ tương tự, giá rẻ hơn để đảm bảo cho hiệu quả của dự án. Một trong những nguyên nhân tế nhị khác là, DNNVV thường xây dựng các báo cáo tài chính mang tính chất đối phó với cơ quan thuế và Ngân hàng. Những yếu tố này khiến cho Ngân hàng có thể có những nhầm lẫn trong việc đánh giá năng lực của doanh nghiệp, từ đó dẫn đến quyết định cho vay không hợp lý và có thể xảy ra rủi ro khi doanh nghiệp không đủ năng lực trả nợ. Thang Long University Library