Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành ngân hàng với đề tài: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương, cho các bạn tham khảo
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Luận văn: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Techcombank
1. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, tháng 04 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Thành Trung
2. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
CHƯƠNG 1............................................................................................... 4
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI........................................................................................................... 4
1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại......................................... 4
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại............................................ 4
1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại .............................. 5
1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại................................... 8
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng ..................................................... 8
1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng...................................................... 8
1. 2.3. Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng........................................... 10
1.2.4. Vai trò của hoạt động tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại ........................................................................ 12
1.3. Rủi ro và rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.......................... 13
1.3. 1 Khái niệm rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại.................................................................................................... 13
1.3.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ................................. 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP
HẢI DƯƠNG........................................................................................... 28
3. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
iii
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Khu công nghiệp Hải Dương.................................................................. 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển................................................. 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh ................................................... 28
2.2. Đánh giá khái quát hoạt động kinh doanh của chi nhánh ................... 29
2.2.1. Huy động vốn........................................................................... 29
2.2.2. Tín dụng................................................................................... 31
2.2.3. Các hoạt động kinh doanh khác ................................................. 34
2.2.4. Kết quả kinh doanh ................................................................... 36
2.3. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam- Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương........................................ 36
2.3.1. Tình hình chung về nợ xấu ........................................................ 36
2.3.2.Tình hình dư nợ có tài sản đảm bảo ............................................ 38
2.3.3.Tình hình trích lập dự phòng rủi ro ............................................. 39
2.3.4. Dư nợ được xóa........................................................................ 40
2.3.5.Dư nợ theo ngành nghề .............................................................. 40
2.4. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam- Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương ................................ 44
2.4.1. Kết quả đạt được....................................................................... 44
2.4.2. Hạn chế.................................................................................... 45
2.4.3. Nguyên nhân ............................................................................ 46
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM-CHI
NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP HẢI DƯƠNG ......................................... 48
3.1. Định hướng về công tác tín dụng của Ngân hàng công thương – chi
nhánh khu công nghiệp Hải Dương thời gian tới ..................................... 48
3.1.1. Định hướng chung .................................................................... 48
4. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
iv
3.1.2. Định hướng họat động tín dụng ................................................ 49
3.2. Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong họat động tín dụng 49
3.2.1. Đa dạng hóa danh mục cho vay và sản phẩm dịch vụ ngân hàng
nhằm giảm thiểu rủi ro........................................................................ 49
3.2.2. Chú trọng chiến lược đầu tư phát triển công nghệ ....................... 50
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng.................................... 51
3.2.4. Hoàn thiện chính sách khách hàng ............................................. 54
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát hoạt động tín dụng ....... 56
3.2.6. Hoàn chỉnh quy trình theo dõi và xử lý các khoản vay có vấn đề. 57
3.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng............................. 59
3.2.8. Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô62
3.3. Một số kiến nghị............................................................................. 62
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ: .......................................................... 62
3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ................... 64
KẾT LUẬN.............................................................................................. 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
5. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
-DNNN : Doanh nghiệp nhà nước.
-DPRR : Dự phòng rủi ro.
-KCN : Khu Công Nghiệp.
-KCN HD : Khu Công Nghiệp Hải Dương.
-KQKD : Kết quả kinh doanh.
-NH : Ngân hàng.
-NHNN : Ngân hàng nhà nước.
-NH TMCP CTVN : Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
-NHTW : Ngân hàng trung ương.
-NHTM : Ngân hàng thương mại.
-RRTD : Rủi ro tín dụng.
-TCHC : Tổ chức hành chính.
6. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại NH TMCP CTVN chi nhánh KCN Hải
Dương giai đoạn 2010-2012.....................................................................30
Bảng 2: Phân loại tín dụng tại NH TMCP CTVN chi nhánh KCN Hải Dương
giai đoạn 2010-2012.................................................................................33
Bảng 3: Tình hình kinh doanh ngoại tệ tại NH TMCP CTVN chi nhánh KCN
Hải Dương giai đoạn 2010-2012...............................................................35
Bảng 4: Lợi nhuận qua các năm tại NH TMCP CTVN chi nhánh KCN Hải
Dương giai đoạn 2010-2012.....................................................................36
Bảng 5: Phân loại nợ, nợ xấu quá hạn tại NH TMCP CTVN chi nhánh KCN
Hải Dương giai đoạn 2010-2012...............................................................38
Bảng 6: Tình hình dư nợ có tài sản đảm bảo tại NH TMCP CTVN chi nhánh
KCN Hải Dương giai đoạn 2010-2012......................................................39
Bảng 7: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại NH TMCP CTVN chi nhánh
KCN Hải Dương giai đoạn 2010-2012......................................................39
Bảng 8: Tình hình dư nợ theo ngành nghề tại NH TMCP CTVN chi nhánh
KCN Hải Dương giai đoạn 2010-2012......................................................42
7. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
1
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài :
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng và các tổ chức kinh tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả
được nợ gốc trong tín dụng có nghĩa là việc thực hiện được giá trị hàng hoá
trên thị trường, còn việc hoàn trả được lãi vay trong tín dụng là việc thực hiện
được giá trị thặng dư trên thị trường. Do đó, có thể xem rủi ro tín dụng cũng
là rủi ro kinh doanh nhưng được xem xét dưới góc độ của ngân hàng.
Xu thế toàn cầu hóa cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ
150 của Tổ chức thương mại thế giới đã mở ra nhiều cơ hội cho toàn bộ nền
kinh tế nói chung, hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng. Chúng ta từng
bước thực hiện cam kết mở cửa, các ngân hàng thương mại nước ngoài với
tiềm lực tài chính và lịch sử lâu đời sẽ vào hoạt động tại Việt Nam, đặt ngân
hàng trong nước vào môi trường cạnh tranh khốc liệt hơn, cơ hội nhiều nhưng
thách thức cũng không nhỏ, nguy cơ rủi ro tín dụng cũng vì thế mà tăng lên.
Quản lý rủi ro tín dụng đã và đang trở thành một bộ phận không thể thiếu
trong hoạt động quản lý kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Là một Chi nhánh mới thành lập, ngay từ những ngày đầu hoạt động,
công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
– Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương đã được ban lãnh đạo cùng các cán
bộ Chi nhánh quan tâm thực hiện, đã đạt được những kết quả nhất định, góp
phần vào sự phát triển Chi nhánh, tuy nhiên vẫn có những hạn chế cần khắc
phục để hoàn thiện và phát huy hiệu quả hơn nữa. Trước thực tế đó, em đã
chọn đề tài: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Khu công nghiệp Hải
Dương” làm luận văn tốt nghiệp.
8. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
2
Mục đích nghiên cứu :
Nghiên cứu tìm hiểu thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh Khu công nghiệp Hải
Dương, để từ đó làm rõ về rủi ro tín dụng và đưa ra một số ý kiến đóng góp
nhằm hoàn thiện công tác này.
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu:
Địa điểm : Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam-
Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương.
Thời gian : Tình hình hoạt động của ngân hàng trong 3 năm 2010-
2012.
Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam- Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương
Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Khu công
nghiệp Hải Dương
Nội dung nghiên cứu :
Những lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại và rủi ro
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thương
chi nhánh khu công nghiệp Hải Dương
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh Khu công
nghiệp Hải Dương
9. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
3
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương :
Chương 1. Những lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại và rủi ro
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Chương 2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam- Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương
Chương 3. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương, được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các cán bộ trong Chi nhánh đặc biệt là các anh chị tại phòng quản lý rủi
ro, cùng với sự hướng dẫn tận tình của Giảng viên Thạc sỹ Nguyễn Văn Lộc,
em đã hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
10. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
4
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính quan trọng nhất,
giữ vai trò cầu nối giữa người đi vay và người cho vay, được hình thành, tồn
tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển
của hệ thống ngân hàng đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình
phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển
mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó - kinh tế thị trường - thì ngân hàng thương
mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính
không thể thiếu được.
Có nhiều cách định nghĩa về Ngân hàng, theo chức năng, nhiệm vụ,
hoặc theo các hoạt động mà Ngân hàng thực hiện.
Theo luật Mỹ, Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán.
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010, Ngân hàng là loại
hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan.
Có thể hiểu ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ với
hoạt động cơ bản và thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và thực hiện các
nghiệp vụ ngân hàng khác.
11. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
5
1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Giữ vai trò trung gian tài chính, hoạt động truyền thống của Ngân hàng
thương mại là huy động vốn để cấp tín dụng và sử dụng vốn đầu tư. Ngày
nay, cùng với phát triển của nền kinh tế, hoạt động của Ngân hàng cũng càng
được mở rộng, cung cấp nhiều hơn các sản phẩm Ngân hàng hiện đại: cung
ứng các dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân hàng điện tử, thực hiện các hoạt
động đầu tư…
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động cơ bản, có ý nghĩa quan trọng đối với bất
kỳ Ngân hàng thương mại nào, tạo nguồn vốn chủ yếu - tiền đề cho các hoạt
động khác của Ngân hàng thương mại. Theo Pháp luật quy định Ngân hàng
thương mại được huy động dưới những hình thức:
- Nhận tiền gửi: là hình thức huy động vốn chủ yếu của Ngân hàng
thương mại, bao gồm nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm và các hình thức khác của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín
dụng khác. Để huy động được nguồn tiền có chất lượng ổn định, các ngân
hàng phải không ngừng cải tiến, đưa ra các sản phẩm dịch vụ phục vụ được
mọi đối tượng và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn như: tiền gửi thanh
toán, tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cơ quan, tiết
kiệm của dân cư...linh hoạt về lãi suất…
- Phát hành giấy tờ có giá: Ngân hàng thương mại được phép phát
hành các giấy tờ có giá dưới các hình thức : chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu
ngân hàng và tín phiếu,…Thông qua phát hành giấy tờ có giá, ngân hàng có
khả năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn
chủ động trong sử dụng.Hình thức này thường được thực hiện khi ngân hàng
đã tiếp nhận những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh của khách
12. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
6
hàng, hay sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng trong toàn hệ thống
mà vẫn còn thiều và được sự đồng ý của Thống đốc ngân hàng Nhà nước
- Các hình thức huy động vốn khác như vay vốn của các Tổ chức tín
dụng khác, vay của Ngân hàng Nhà nước và của các tổ chức nước ngoài…
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Nếu như huy động vốn là hoạt động tiền đề, thì sử dụng vốn là hoạt
động truyền thống, nền tảng của NHTM, trong hoạt động này, các NHTM sử
dụng nguồn vốn đã huy động được để cấp tín dụng, đem lại nguồn lợi nhuận
chủ yếu cho các NHTM.
Hoạt động cấp tín dụng còn có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế - xã hội,
thông qua hoạt động này, hệ thống Ngân hàng thương mại có thể cung cấp
một khối lượng vốn khổng lồ cho nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động cấp tín dụng của một Ngân hàng thương mại bao gồm: Cho
vay ngắn, trung và dài hạn đối với các cá nhân, tổ chức, đoàn thể xã hội; chiết
khấu thương phiếu và giấy tờ có giá; cho thuê tài chính; bảo lãnh ngân hàng.
Ngoài ra còn có các hình thức tín dụng khác như thấu chi, góp vốn, đồng tài
trợ…
Ngoài hoạt động cấp tín dụng, ngân hàng thương mại còn sử dụng vốn
vào các mục đích sinh lời khác như : đầu tư chứng khoán, đầu tư liên doanh
liên kết và các hoạt động khác.
Hoạt động quan trọng của Ngân hàng thương mại là tìm cách sử dụng
nguồn vốn của mình để thu lợi nhuận.Việc sử dụng vốn là quá trình biến tài
sản nợ thành các tài sản sinh lời, trong đó cho vay và đầu tư là tài sản quan
trọng nhất. Do vậy quản lý tài sản là nhiệm vụ quan trọng của Ngân hàng
thương mại để tránh rủi ro, đảm bảo an toàn vốn.
1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
13. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
7
Ngoài chức năng trung gian tài chính (huy động vốn và cấp tín dụng),
Ngân hàng thương mại còn là trung gian thanh toán, đây là hoạt động mang
tính đặc thù của Ngân hàng thương mại, thông qua việc cung cấp các phương
tiện thanh toán hiện đại, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc
tế, hệ thống ngân hàng giúp các giao dịch thanh toán của toàn bộ nền kinh tế
được thực hiện một cách thông suốt, thuận lợi, tiết kiệm và an toàn hơn, thúc
đẩy giao lưu, hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, hoạt động này còn góp
phần làm giảm đáng kể lượng tiền mặt lưu hành trong nền kinh tế bằng việc
sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như séc chuyển tiền,
uỷ nhiệm chi, bù trừ qua Ngân hàng Nhà nước hoặc qua trung tâm thanh toán,
nhờ thu ... bằng các biện pháp kỹ thuật như: thư, điện tín, hệ thống máy tính
điện tử ...
Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của Ngân hàng thương mại có các hoạt
động chính gồm mở tài khoản giao dịch cho khách hàng là các thể nhân, pháp
nhân trong và ngoài nước; cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách
hàng; thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế; thực hiện dịch vụ
thu chi hộ; các dịch vụ thanh toán khác; và thực hiện các dịch vụ ngân quỹ
như kiểm đếm, phân loại, bảo quản, vận chuyển tiền mặt…
1.1.2.4. Hoạt động khác
Ngoài những hoạt động trên, Ngân hàng thương mại còn thực hiện các
hoạt động khác phù hợp với pháp luật, với chức năng nghiệp vụ của mình
như:
- Góp vốn, mua cổ phần;
- Tham gia thị trường tiền tệ;
- Nghiệp vụ uỷ thác và đại lý;
- Kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm;
- Dịch vụ tư vấn;
14. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
8
- Các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng: Tổ chức tín dụng
được cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két,
cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật…
1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức
tín dụng với các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư như: các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình… trong đó ngân hàng đóng vai trò
là tổ chức trung gian đứng ra huy động vốn và sử dụng số vốn huy động được
để cho vay đối với các đối tượng nói trên.
Như vậy trong mối quan hệ trên, ngân hàng vừa là người đi vay vừa là
người cho vay.Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi hoặc phát
hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu,… để tập trung các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn hoạt động của mình.Với tư cách là người
cho vay, ngân hàng cung cấp tín dụng cho các thành phần kinh tế dưới nhiều
hình thức khác nhau như cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá trị, bảo lãnh, cho
thuê tài chính,… thông qua các hoạt động này, ngân hàng có thể cung ứng
vốn kịp thời cho nền kinh tế đồng thời tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn của
mình.
1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau, việc phân loại tín dụng cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và
sinh lợi, gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất và chính
sách mở rộng phù hợp.
1.2.2.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại
sau:
15. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
9
Tín dụng tiêu dùng : là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng để
thanh toán cho các chi phí hợp pháp phục vụ cho các nhu cầu tiêu
dùng cá nhân.
Tín dụng kinh doanh: là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng để
đầu tư sản xuất kinh doanh.
1.2.2.2. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn ≤12 tháng. Mục
đích của loại tín dụng này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản
lưu động hoặc nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến
5 năm. Mục đích của loại tín dụng này là thường là nhằm tài trợ đầu tư vào tài
sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các
công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Mục đích
của loại tín dụng này là thường là nhằm cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư
xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và
mở rộng sản xuất quy mô lớn.
1.2.2.3. Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay
Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
Tín dụng đảm bảo bằng tài sản : Là loại tín dụng dựa trên cơ sở có
đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba đối
với khoản vay.
Tín dụng đảm bảo bằng tín chấp: Là loại tín dụng không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
16. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
10
1. 2.3. Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng
Trong hoạt động của mình nói chung, đặc biệt là hoạt động tiềm ẩn
nhiều nguy cơ rủi ro – tín dụng, để đảm bảo tính hiệu quả, an toàn các Ngân
hàng luôn đặt ra những nguyên tắc nhất định, trong đó có 2 nguyên tắc cơ
bản:
1.2.3.1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng
Một trong những nội dung Ngân hàng xem xét khi quyết định cho vay
đó là mục đíchvay vốn của khách hàng, mục đích này phải hợp lý, hợp pháp,
hợp lệ và được ghi lại trong hợp đồng tín dụng, khách hàng phải tuân thủ việc
sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận. Đây là nguyên tắc cơ
bản trong hoạt động tín dụng, đảm bảo khách hàng có thể thực hiện phương
án, dự án sản xuất kinh doanh theo lợi ích dự kiến, đem lại nguồn thu để trả
nợ cho ngân hàng. Nguyên tắc này nhằm hạn chế rủi ro đạo đức và hạn chế
việc khách hàng sử dụng vốn vay vào những mục đích mà pháp luật cấm.
Cho vay đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn là phương
châm hoạt động của tín dụng ngân hàng, đối với ngân hàng bất kỳ một khoản
cho vay nào đối với nền kinh tế cũng phải luôn hướng đến mục tiêu và yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với khách
hàng vay vốn cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt
động để thúc đẩy đơn vị hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Khi khoản vay được ngân hàng chấp nhận thì mục đích sử dụng vốn
vay cũng sẽ được ghi vào trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng có trách nhiệm
thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng nếu phát
hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì ngân hàng có thề sử dụng các
biện pháp phù hợp để xử lý.
17. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
11
Thực hiện nguyên tắc này, không những là thực hiện nguyên tắc vốn
có của tín dụng nói chung mà còn có tác dụng lớn trong tín dụng đầu tư, tác
dụng đó thể hiện trên hai mặt sau:
Một là: việc sử dụng tiền vay đúng mục đích là yêu cầu cơ bản để
hoàn thành kế hoạch xây dựng cơ bản chung của xã hội cũng như kế hoạch
xây dựng của Nhà nước, của các chủ thể đầu tư…
Hai là: sử dụng tiền vay đúng mục đích, phù hợp với khối lượng và
chi phí đầu tư theo luận chứng kinh tế kỹ thuật sẽ cho phép đảm bảo tiến độ
thi công và hoàn thành từng hạn mục công trình hay toàn bộ công trình, vừa là
nhân tố để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
1.2.3.2. Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng
Ngân hàng là tổ chức hoạt động trên nguyên tắc “đi vay để cho vay”,
bản thân ngân hàng cũng đi huy động vốn của các cá nhân và tổ chức, cũng
chịu trách nhiệm hoàn trả nợ gốc và lãi vay như đã cam kết, do đó, để đảm
bảo khả năng thanh toán đồng thời tạo thêm nguồn thu để duy trì sự tồn tại và
phát triển thì việc thực hiện nguyên tắc hoàn trả là rất cần thiết đối với mỗi
Ngân hàng thương mại, ngân hàng luôn yêu cầu người vay vốn phải thực hiện
đúng như cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Đây là nguyên tắc không thể thiếu của của tín dụng ngân hàng nó được
đặc trên các cơ sở sau:
Xuất phát từ chức năng trung gian tín dụng ngân hàng thực hiện đi
vay để cho vay nhằm đảm bảo khả năng thanh toán đồng thời tạo thêm nguồn
thu để duy trì sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thì việc thực hiện nguyên
tắc hoàn trả là rất cần thiết đối với mỗi Ngân hàng thương mại.
18. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
12
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động trên cơ sở kinh
doanh, cho nên ngoài việc hoàn trả vốn vay đơn vị vay phải trả một số tiền
ứng với lãi suất vay.
Tuy nhiên, trên thực tế do tác động của nhiều nguyên nhân khiến cho
đơn vị vay vốn không trả được nợ vay. Để đảm bảo nguyên tắc này, tổ chức
tín dụng buộc đơn vị phải thế chấp tài sản và tiến hành phát mãi tài sản thế
chấp để thu hồi vốn trong trường hợp đơn vị vay không trả được nợ vay.
1.2.4. Vai trò của hoạt động tín dụng trong hoạt động kinhdoanh của ngân
hàng thương mại
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường. Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn
bộ các hoạt động của ngân hàng thương mại đồng thời là hoạt động đem lại
lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng thương mại. Hoạt động tín dụng thường
chiếm trên 70% tổng tài sản có và chiếm 90% lợi nhuận của Ngân hàng
thương mại Việt Nam (ở các nước phát triển là 60% lợi nhuận). Điều này thể
hiện rõ hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng bậc nhất của một ngân
hàng thương mại. Cùng với sự phát triển kinh tế thị trường, hoạt động tín
dụng ngày càng phát triển đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế,
theo đó quan hệ tín dụng được mở rộng cả về quy mô và đối tượng làm cho
hoạt động tín dụng ngân hàng càng đa dạng và phức tạp hơn.Hiện nay các
doanh nghiệp đang hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt, ngân hàng
cũng không nằm ngoài xu thế đó. Để ngân hàng thương mại có thể đứng vững
trên thị trường cạnh tranh gay gắt và phục vụ nền kinh tế tốt hơn, đòi hỏi các
ngân hàng thương mại phải đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình, mở
rộng phạm vi hoạt động, nghiên cứu và đưa nhiều sản phẩm mới vào phục vụ
19. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
13
khách hạng đặc biệt là nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thích ứng
với tình hình mới
1.3. Rủi ro và rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3. 1 Khái niệm rủi ro trong hoạt động kinhdoanhcủa ngân hàng thương
mại
Có nhiều khái niệm về rủi ro, theo cách hiểu chung nhất, rủi ro là khả
năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến. Rủi ro có thể xảy ra với mọi đối tượng,
trong mọi ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh.
Với ngân hàng, rủi ro là những biến cố không mong đợi, khi xảy ra sẽ
dẫn đến tổn thất về tài sản, làm giảm lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc
gây thêm một khoản chi phí cho ngân hàng để hoàn thành được một nghiệp
vụ tài chính nhất định.
Hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt – kinh doanh tiền tệ, rủi ro là không
thể tránh khỏi, được coi là “người bạn đường” trong kinh doanh của NHTM
chỉ có thể hạn chế chứ không thể loại trừ. Do vậy việc thừa nhận rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng và từ đó tìm kiếm nhiều phương pháp
phòng ngừa và chống đỡ các rủi ro là đòi hỏi của sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng.
Có nhiều loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng theo các
cách phân loại khác nhau. Theo cách phân loại phổ biến hiện nay, các loại rủi
ro trong hoạt động của NHTM gồm:
- Rủi ro tín dụng: là rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng
không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay, hoặc là việc
thanh toán nợ gốc và lãi không đúng hạn.
Rủi ro tín dụng là rủi ro cơ bản nhất của ngân hàng. Nguyên nhân
gây nên rủi ro tín dụng thường do người vay vốn lâm vào tình trạng khủng
20. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
14
hoảng tài chính, không có đủ khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng; ngân
hàng cho những khách hàng kinh doanh kém hiệu quả vay vốn, rủi ro đạo đức
của cán bộ tín dụng, giá trị tài sản đảm bảo tiền vay không đáp ứng được yêu
cầu của ngân hàng, …
- Rủi ro lãi suất: là loại rủi ro do sự biến động của lãi suất hoặc những
yếu tố liên quan đến lãi suất làm tổn thất về tài sản và thu nhập của ngân
hàng.
Nguyên nhân chính gây rủi ro lãi suất là do sự không cân xứng giữa
các kỳ hạn của tài sản Nợ và tài sản Có. Nếu ngân hàng dùng tài sản Nợ ngắn
hạn để đầu tư vào tài sản Có dài hạn thì khi lãi suất ngắn hạn tăng lên trong
khi lãi suất đầu tư vẫn giữ nguyên thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro. Ngược lại nêu
ngân hàng dùng tài sản Nợ dài hạn để đầu tư vào tài sản Có ngắn hạn thì khi
lãi suất đầu tư giảm ngân hàng cũng có nguy cơ bị rủi ro. Ngoài ra rủi ro lãi
suất có thể xảy ra do các nguyên nhân khác như : do cạnh tranh khiến ngân
hàng phải tăng lãi suất huy động, giảm lãi suất cho vay ; do chính sách ưu đãi
của Nhà nước buộc ngân hàng phải giảm lãi suất cho vay.
- Rủi ro hối đoái: là rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây
nên. những rủi ro này có thể phát sinh trong tất cả các nghiệp vụ có liên quan
đến ngoại tệ của ngân hàng như: cho vay, huy động vốn bằng ngoại tệ, mua
bán ngoại tệ, đầu tư chứng khoán bằng ngoại tệ…
Nguyên nhân gây ra rủi ro hối đoái là việc tạo ra các trạng thái ngoại tệ
“ trường” hoặc “đoản”. Đây chính là kết quả của việc ngân hàng thực hiện các
giao dịch ngoại tệ phục vụ khách hàng và cho chính bản thân mình hoặc ngân
hàng huy động vốn bằng ngoại tệ và đầu tư vào các tài sản Có bằng ngoại tệ.
- Rủi ro thanh khoản: là loại rủi ro chỉ xuất hiện trong trường hợp
ngân hàng mất khả năng thanh toán các khoản nợ khi những người gửi tiền có
21. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
15
nhu cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức. Đặc trưng cơ bản của rủi ro
thanh toán là tính lỏng của tài sản Có thấp hơn so với tài sản Nợ nên ngân
hàng có thể không đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu thanh toán. Rủi ro thanh
toán xuất hiện do hai nguyên nhân chính : nguyên nhân từ phía tài sản Nợ và
nguyên nhân từ phia tài sản Có.
Nguyên nhân từ phía tài sản Nợ phát sinh do ngân hàng không đáp
ứng được các nhu cầu thanh toán buôc phải nhượng bán các tài sản khác với
giá thấp hơn thị trường. Để có thu nhập cao hầu hết các ngân hàng đều giảm
dự trữ tiền mặt, tăng đầu tư vào các tài sản có tính thanh khoản thấp và có
thời hạn dài nên khi có nhiều người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền
ngay lập tức thì ngân hàng rất dễ bị rủi ro. Nguyên nhân từ phía tài sản Có
phát sinh khi một số các khoản tín dụng đã cấp không được hoàn trả đúng hạn
trong khi vốn huy động đến kỳ thanh toán và các hợp đồng tín dụng đã ký đến
hạn giải ngân. Lúc nay ngân hàng phải tìm những nguồn vốn khác để tài trợ,
điều này sẽ làm giảm thu nhập của ngân hàng hoặc làm tăng chi phí cho ngân
hàng
Ngoài ra, trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể gặp phải các
loại rủi ro khác như: rủi ro môi trường, rủi ro công nghệ, rủi ro pháp lý...
Ảnh hưởng của rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Do ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt nên rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng thương mại
mà còn gây tác động xấu đến nền kinh tế xã hội.
Rủi ro xảy ra làm cho ngân hàng bị tổn thất về mặt tài chính
Bất kỳ rủi ro nào xảy ra cũng gây ra cho ngân hàng tổn thất về tài
chính: tăng chi phí hoạt động của ngân hàng hoặc làm giảm thu nhập của
ngân hàng. Rủi ro và tổn thất về tài chính là điều khó tránh khỏi trong hoạt
động kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận, hoạt động nào mang lại lợi nhuận cao
22. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
16
thì rủi ro đi kèm với nó cũng cao. Vì vậy ngân hàng cần cân nhắc lựa chọn kỹ
phương án kinh doanh nhằm đạt được sự cân bằng hợp lý giữa lợi nhuận với
rủi ro và tổn thất.
Rủi ro xảy ra làm giảm uy tín của ngân hàng.
Đối với một doanh nghiệp nói chung, với ngân hàng nói riêng, thiệt hại
về uy tín, làm mất lòng tin của công chúng là những tổn thất to lớn hơn nhiều
so với tổn thất về mặt tài chính. Các thua lỗ trong hoạt động của ngân hàng
luôn có ảnh hưởng bất lợi đến niềm tin của công chúng. Khi dân chúng thiếu
tin tưởng vào khả năng kinh doanh của ngân hàng, hoặc nghi ngờ ngân hàng
mất khả năng thanh toán, họ sẽ đồng loạt rút tiền gửi ra khỏi ngân hàng, dẫn
đến việc đổ bể tài chính hoặc phá sản của ngân hàng.
Rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng còn gây tác động xấu tới nền
kinh tế - xã hội
Các thua lỗ của ngân hàng nếu nghiêm trọng có thể làm cổ đông mất
vốn đầu tư, những người gửi tiết kiệm mất đi những khoản tiền tiết kiệm mà
suốt đời mới có được. Tình trạng tài chính xấu của một ngân hàng còn tạo ra
sự nghi ngờ của những người gửi tiền về sự ổn định và khả năng thanh toán
của hệ thống ngân hàng, gây tác động xấu đến tình hình tài chính của các
ngân hàng khác, kéo theo phản ứng dây truyền và phá vỡ tính ổn định của thị
trường tài chính.
1.3.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.2.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng của NHTM là khả năng xảy ra những tổn thất do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính
của mình theo cam kết trong hợp đồng tín dụng, đó có thể là không trả đúng
hạn, không trả hoặc trả không đầy đủ vốn và lãi.
23. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
17
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tín dụng là hoạt động quan
trọng nhất, mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu, cùng với đó tiềm ẩn nguy cơ
rủi ro lớn. Qua nghiên cứu và thống kê, rủi ro tín dụng chiếm 70% trong tổng
thể các rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu.
Rủi ro tín dụng là khách quan, luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động
của NHTM. Mỗi ngân hàng khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, luôn
cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất và
nhìn chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi nhận thấy rủi ro tín dụng
không xảy ra. Tuy nhiên, khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị
thay đổi do rất nhiều nguyên nhân, chưa kể đến nhiều cán bộ ngân hàng thiếu
năng lực phân tích tín dụng, do đó ngân hàng không thể dự đoán hoàn toàn
chính xác các vấn đề sẽ xảy ra.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng
ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của Ngân hàng. Rủi ro gây ra tổn thất tài
chính cho Ngân hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra còn có nguy cơ dẫn đến các loại
rủi ro khác cho ngân hàng, khi vấn đề tín dụng có khả năng ảnh hưởng mạnh
nảy sinh, sự mất uy tín sẽ ngay lập tức đẩy ngân hàng phải đối mặt với nguy
cơ rủi ro thanh khoản bởi nguy cơ dòng người kéo đến rút tiền gửi do suy sụp
lòng tin… Rủi ro tín dụng lớn sẽ làm giảm uy tín, dẫn đến khó khăn trong
việc huy động vốn và phát triển các sản phẩm dịch vụ, khó mở rộng quan hệ
với các bạn hàng và các Ngân hàng khác, buộc Ngân hàng phải thu hẹp hoạt
động, tất cả thể hiện ở lợi nhuận giảm, uy tín của Ngân hàng giảm sút, dẫn
đến tình trạng khó khăn, phá sản.
Hoạt động trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ, một lĩnh vực rất nhạy cảm,
có tính hệ thống nên rủi ro trong hoạt động của ngân hàng không chỉ ảnh
hưởng đến bản thân ngân hàng mà còn tác động xấu đến nền kinh tế xã hội.
24. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
18
Các thua lỗ của ngân hàng, nếu nghiêm trọng có thể làm cổ đông mất vốn đầu
tư, những người gửi tiền mất đi những khoản tiền tiết kiệm… Mặt khác, tình
trạng tài chính xấu của một ngân hàng còn có thể tạo ra sự nghi ngờ của
những người gửi tiền về sự ổn định và khả năng thanh toán của cả hệ thống,
gây tác động xấu đến tình hình tài chính của các ngân hàng khác, kéo theo
phản ứng dây truyền và phá vỡ tính ổn định của thị trường tài chính.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, mỗi ngân hàng cần chủ động
xác định cho mình một mức rủi ro chấp nhận được, tương ứng với lợi nhuận
kỳ vọng của ngân hàng, mức độ rủi ro được thể hiện qua một số chỉ tiêu phản
ánh rủi ro tín dụng:
Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu:
- Nợ quá hạn là khoản nợ đã đến hạn trả nợ mà khách hàng chưa trả
được đúng thời hạn như thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, cũng không có lý
do chính đáng để xin gia hạn nợ, do đó phải chuyển sang nợ quá hạn. Nợ quá
hạn có thể phát sinh vì nhiều lý do khác nhau như hàng hoá sản xuất ra nhưng
vì nhiều lý do khác nhau nên tiêu thụ chậm, hàng tồn kho lâu ngày với số lượng
lớn, hàng đã bán ra nhưng chưa thu được tiền, do biến động của nền kinh tế
...do đó chưatrả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Đây là loại rủi ro tín dụng thường
gặp. Đốivới NHTM nợ quá hạn được coilà khách quan, chỉ có thể hạn chế mà
không thể loại trừ. Để đánh giá mức độ rủi ro, bên cạnh xem xét dư nợ quá hạn,
ngân hàng thường đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn.
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = ------------------------- x 100%
Tổng dư nợ cho vay
25. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
19
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ rủi ro tín dụng càng cao và ngược lại. Thông
thường tỷ lệ này ở mức dưới 5% có thể chấp nhận được.
- Theo qui định hiện nay tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín
dụng và vì vậy chỉ tiêu này cũng phản ánh rủi ro các khoản tín dụng.
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống
Đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín
dụng và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 sửa đổi quyết
định 493, dư nợ của khách hàng tại các TCTD được phân chia thành 5 nhóm:
+ Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn): là những khoản nợ có khả năng thu
hồi đủ gốc, lãi đúng hạn. Tỷ lệ trích lập dự phòng là 0%.
+ Nhóm 2(Nợ cần chú ý): là những khoản nợ có khả năng thu hồi
đủ gốc, lãi đúng hạn nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ,
thời gian khoản nợ vay vượt quá 90 ngày so với thời gian đáo hạn, tỷ lệ trích
lập dự phòng là 5%.
+ Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): là những khoản nợ có khả năng
tổn thất một phần. Thời gian của khoản nợ vượt quá 180 ngày, tỷ lệ trích lập
dự phòng là 20%.
+ Nhóm 4(Nợ nghi ngờ): là các khoản nợ có khả năng tổn thất cao,
có thời gian khoản vay vượt quá 360 ngày. Tỷ lệ trích lập dự phòng là 50%.
+ Nhóm 5(nợ có khả năng mất vốn): là các khoản nợ không có khả
năng thu hồi, có thời gian vượt quá trên 360 ngày so với ngày đáo hạn. tỷ lệ
trích lập dự phòng là 100%.
Trong đó, nợ xấu là nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5.
Dư nợ xấu
26. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
20
Tỷ lệ nợ xấu = ------------------------- x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Cũng giống như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu càng cao thì rủi ro tín dụng
càng cao và ngược lại.
Tỷ lệ rủi ro tín dụng
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ rủi ro tín dụng = -------------------------- x 100%
Tổng tài sản Có
Tỷ lệ này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản Có,
khoản mục trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn. Nhưng đồng thời
rủi ro tín dụng cũng rất cao và ngược lại.
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
Dự phòng rủi ro được trích lập
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro =----------------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Ngân hàng phải dự phòng rủi ro trong hoạt động của mình, khoản dự
phòng rủi ro này phải được hạch toán vào chi phí hoạt động.
Từ chỉ tiêu này chúng ta sẽ biết được ngân hàng đã trích lập dự phòng
rủi ro bao nhiêu so với dư nợ qua đó có thể đánh giá được khả năng xử lý rủi
ro của ngân hàng khi rủi ro xảy ra.
Tỷ lệ mất vốn
Nợ đã xóa
Tỷ lệ mất vốn = ---------------------------- x 100%
Dư nợ bình quân
27. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
21
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ mất vốn của ngân hàng trong quá trình
cho vay của mình, qua đó có thể đánh giá được hiệu quả trong hoạt đông tín
dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này cũng cho ta đánh giá được rủi ro tín dụng
trong hoạt động của ngân hàng vì nó cho ta biết số vốn ngân hàng mất so với
dư nợ bình quân của mình.
Hệ số bù đắp rủi ro
Dự phòng rủi ro được trích lập
Hệ số bù đắp rủi ro = --------------------------------------------
Dư nợ thất thoát
Hệ số bù đắp rủi ro cho chúng ta thấy được số dự phòng rủi ro đã
được trích lập so với dư nợ đã bị thất thoát, và có thể đánh giá việc giải quyết
rủi ro tín dụng của ngân hàng được thực hiện như thế nào, có hợp lý hay
không. Hệ số này nếu lớn hơn 1 có nghĩa là ngân hàng đã sử dụng quỹ dự
phòng rủi ro để bù đắp toàn bộ dư nợ bị thất thoát, ngân hàng đã có biện pháp
trích lập dự phòng rủi ro hợp lý.
Mức độ tập trung tín dụng
Dư nợ theo ngành
Mức độ tập trung tín dụng = -------------------------- x100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết được số dư nợ theo từng ngành trong
tổng dư nợ của ngân hàng, từ đó có thể thấy được chiến lược phát triển của
ngân hàng. Ngân hàng có thể đưa ra các biện pháp để phòng ngừa và hạn chế
rủi ro hợp lý đối với từng ngành, đặc biệt đối với các ngành có mức độ tập
trung tín dụng cao. Nguyên tắc đầu tư tín dụng là “ không bỏ hết trứng vào
một giỏ”, thông qua mức độ tập trung tín dụng của ngân hàng ta có thể thấy
mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng là cao hay thấp. Nếu tín dụng quá tập
trung vào một ngành nghề nào đó thì mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng sẽ
28. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
22
rất cao, và ngược lại, nếu ngân hàng đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau thì
mức độ rủi ro sẽ giảm đi nhiều.
1.3.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Muốn hạn chế rủi ro tín dụng, phải nhận diện nguyên nhân dẫn đến rủi
ro, từ đó có biện pháp phòng ngừa và giải quyết phù hợp, hiệu quả. Có nhiều
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, có thể chia thành 3 nhóm:
1.3.2.3.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Chiến lược,chính sách tín dụng không hợp lý
Việc ngân hàng quá quan tâm đến mục tiêu tăng trưởng tín dụng và lợi
nhuận dẫn đến cho vay thiếu khoa học, liều lĩnh, tập trung vốn vào một số ít
lĩnh vực hay khách hàng.
Quy chế cho vay chưa chặt chẽ, quá cụ thể hoặc quá linh hoạt đều
khiến cho NHTM gặp phải rủi ro tín dụng. Việc đánh giá giá trị tài sản thế
chấp, cầm cố cũng là vấn đề rất lớn, hiện nay đang là vấn đề nổi cộm trong
quy chế tín dụng tại các NHTM.
Năng lực của cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng thiếu năng lực dự báo, phân tích ngành, phân tích tài
chính, phát hiện và xử lý các khoản nợ vay có vấn đề, dẫn đến nhiều quyết
định cho vay không hợp lý, mang tính cảm tính, được đưa ra trên cơ sở thông
tin được cân nhắc không đầy đủ hoặc phiến diện như chỉ dựa vào tài sản thế
chấp hay bản thân phương án kinh doanh mà bỏ qua năng lực tài chính của
khách hàng, dẫn đến rủi ro.
Sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các
NHTM khiến cho việc thẩm định khách hàng trở nên sơ sài, qua loa. Hơn nữa,
nhiều ngân hàng quá quan tâm đến mục tiêu tăng trưởng tín dụng và lợi nhuận
29. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
23
dẫn đến cho vay thiếu khoa học, liều lĩnh, tập trung vốn vào một số ít lĩnh vực
hay khách hàng cũng làm tăng nguy cơ rủi ro tín dụng cho Ngân hàng.
Công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho vay
Công tác giám sát, đánh giá lại định kỳ khách hàng, khoản vay và tài
sản đảm bảo bị buông lỏng (đặc biệt là với những khách hàng có quan hệ tín
dụng lâu dài, với tâm lý cả nể, tin khách hàng) hoặc áp dụng phương pháp
kiểm tra không khoa học, không phát hiện kịp thời những dấu hiệu bất thường
trong hoạt động của khách hàng là một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi
ro tí dụng.
Rủi ro đạo đức của cán bộ ngân hàng. Đạo đức là một vấn đề quan
trọng trong cuộc sống nói chung và đặc biệt trong hoạt động ngân hàng - làm
việc trong môi trường tiền bạc, nhiều cán bộ ngân hàng không giữ được mình,
tiếp tay cho khách hàng lừa đảo ngân hàng. Đây là một vấn đề rất đáng quan
tâm trong việc lựa chọn cán bộ ngân hàng, một cán bộ ngân hàng yếu về
chuyên môn nghiệp vụ thì có thể đào tạo thêm, nhưng một cán bộ giỏi về
chuyên môn nghiệp vụ mà tha hóa về đạo đức trở thành một vấn đề hết sức
nguy hiểm.
Ngoài ra, còn rất nhiều nhân tố khác thuộc về NHTM gây ra rủi ro tín
dụng như: chất lượng thông tin và xử lý thông tin trong NHTM, cơ cấu tổ
chức và quản lý đội ngũ cán bộ, năng lực công nghệ...
1.3.2.3.2. Nguyên nhân do khách hàng.
Khả năng quản lý kinh doanh yếu kém
Trong nhiều trường hợp, do kinh nghiệm và năng lực hoạt động kinh
doanh còn đang ở trình độ thấp, người vay không tính toán kỹ lưỡng hoặc
không có khả năng tính toán những bất trắc có thể xảy ra, dẫn đến hạn chế
30. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
24
khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong kinh doanh, sử dụng vốn vay
lãng phí, không hiệu quả… dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Tình hình tài chính khách hàng yếu kém, thiếu minh bạch
Ở các nước đang phát triển như Việt Nam, đặc điểm chung của hầu hết
các doanh nghiệp là quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự
có cao. Đặc biệt, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế
toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực.
Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều
khi mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các
bảng phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh
nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên
nhân vì sao các ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là
chỗ dựa để phòng chống RRTD.
Vấn đề đạođức người vay: cung cấp thông tin sai, mua chuộc, sử dụng
vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay…
Lợi dụng điểm yếu của NHTM, nhiều khách hàng đã tìm cách lừa đảo
để được vay vốn, họ có thể tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng như cố
tình cung cấp thông tin sai về bản thân, phương án vay vốn… thậm chí là mua
chuộc cán bộ ngân hàng.
Trong một số trường hợp, người vay dù kinh doanh có lãi xong vẫn
không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, họ chây ỳ với hy vọng có thể quỵt nợ
hoặc kéo dài thời gian sử dụng vốn vay.
Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích so với hợp đồng tín dụng
khiến cho nguồn trả nợ trở nên bấp bênh. Vì vậy, khi khách hàng đã sử dụng
31. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
25
vốn sai mục đích, việc thanh toán gốc và lãi đúng hạn rất khó xảy ra, rủi ro tín
dụng xuất hiện.
Việc trốn tránh trách nhiệm và nghĩa vụ đã uỷ quyền và bảo lãnh cũng
là một nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho NHTM. Một số công ty, tổng công ty
đứng ra bảo lãnh hoặc uỷ quyền cho các chi nhánh trực thuộc thực hiện vay
vốn của NHTM để tránh sự kiểm tra giám sát của ngân hàng cho vay chính.
Khi đơn vị vay vốn mất khả năng thanh toán, bên bảo lãnh và uỷ quyền không
chịu thực hiện việc trả nợ thay.
1.3.2.3.3. Nguyên nhân khác.
Ngoài các nguyên nhân trên, rủi ro tín dụng cũng có thể phát sinh do
những nguyên nhân bất khả kháng, nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng
và khách hàng.
Môi trường kinh tế: các yếu tố như chu kỳ kinh tế, lãi suất, lạm
phát…có tác động mạnh mẽ đến khả năng xảy ra rủi ro tín dụng.
Trong đó, chu kỳ kinh tế là yếu tố tác động điển hình, thường được đề
cập tới. Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, các ngành nói chung đều kinh
doanh thuận lợi, dư nợ của các ngân hàng gia tăng, đồng thời tỷ lệ thu hồi nợ
cũng tăng lên, do đó làm giảm tỷ lệ các khoản nợ xấu. Sang thời kỳ suy thoái
hoặc kinh tế tăng trưởng chậm, hoạt động của các ngành trở nên khó khăn
hơn, dẫn đến các món vay, đặc biệt là là các khoản vay trung và dài hạn đã
được quyết định một cách dễ dàng trong thời kỳ tăng trưởng có nguy cơ trở
thành nợ xấu.
Lãi suất cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng
của NHTM, khi lãi suất tăng, thể hiện nguồn vốn của NHTM khan hiếm,
đồng thời hoạt động tín dụng sẽ phải đối mặt với các rủi ro cao hơn do lãi suất
cao buộc người vay phải thực hiện các phương án kinh doanh mạo hiểm hơn,
hoặc chỉ những khách hàng có độ rủi ro cao hơn có thể vay vốn.
32. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
26
Môi trường chính trị - luật pháp: môi trường pháp lý chưa hoàn thiện
và thiếu đồng bộ, hoặc thay đổi theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp thì cũng
khiến khách hàng có thể khó khăn về tài chính dẫn đến NHTM gặp khó khăn
khi thu hối nợ.
Môi trường công nghệ
Công nghệ hiện nay đã trở thành một yếu tố quan trọng quyết định sức
cạnh tranh của mỗi chủ thể kinh tế trên thị trường. Với các ngân hàng, công
nghệ ngày càng phát triển cho phép ngân hàng có thể tiếp cận các vùng, các
thị trường khác nhau, ngày càng xa trụ sở chính. Điều này một mặt cho phép
ngân hàng giảm bớt rủi ro qua đa dạng hóa khách hàng, sản phẩm và thị
trường, mặt khác cũng làm tăng tính rủi ro do tính biến động lớn trên thị
trường thế giới và khu vực do thông tin sai lệch…
Ngoài ra, những rủi ro từ môi trường thiên nhiên như động đất, bão lụt,
hạn hán,.. tác động xấu tới phương án đầu tư của khách hàng, làm cho khách
hàng khó có nguồn trả nợ ngân hàng, từ đó cũng gây ra rủi ro tín dụng.
1.3.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, trước hết sẽ tác động đến ngân hàng cấp tín dụng
Gây ra những tổn thất về mặt tài chính cho ngân hàng
Rủi ro và lợi nhuận ngân hàng là hai đại lượng tỷ lệ nghịch với nhau,
rủi ro xảy ra hoặc làm giảm thu nhập hoặc làm tăng chi phí hoạt động của
ngân hàng, do đó làm giảm lợi nhuận ngân hàng, đồng thời hoạt động nào
mang lại lợi nhuận cao thì dường như cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao hơn.
Tùy vào mức độ rủi ro, quy mô ảnh hưởng tới lợi nhuận ngân hàng sẽ khác
nhau, nếu rủi ro làm cho ngân hàng thu không đủ chi, ngân hàng sẽ bị thua lỗ,
trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến phá sản ngân hàng.
Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng
33. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
27
Rủi ro tín dụng xảy ra, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, nếu làm
ngân hàng thua lỗ chứng tỏ năng lực hoạt động của ngân hàng không tốt, gây
mất niềm tin trong khách hàng, giảm khả năng cạnh tranh, từ đó giảm khả
năng huy động vốn, gây khó khăn cho hoạt động của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng xảy ra có nguy cơ dẫn đến các loại rủi ro khác cho
ngân hàng
Khi vấn đề tín dụng có khả năng ảnh hưởng mạnh nảy sinh, sự mất uy tín
sẽ ngay lập tức đẩy ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ rủi ro thanh khoản
bởi nguy cơ dòng người kéo đến rút tiền gửi do suy sụp lòng tin…
Ảnh hưởng của RRTD đến nền kinh tế xã hội
Hoạt động trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ, một lĩnh vực rất nhạy cảm,
có tính hệ thống nên rủi ro trong hoạt động của ngân hàng không chỉ ảnh
hưởng đến bản thân ngân hàng mà còn tác động xấu đến nền kinh tế xã hội.
Các thua lỗ của ngân hàng, nếu nghiêm trọng có thể làm cổ đông mất
vốn đầu tư, những người gửi tiền mất đi những khoản tiền tiết kiệm …
Do tính hệ thống, tình trạng tài chính xấu của một ngân hàng còn có thể
tạo ra sự nghi ngờ của những người gửi tiền về sự ổn định và khả năng thanh
toán của cả hệ thống, gây tác động xấu đến tình hình tài chính của các ngân
hàng khác, kéo theo phản ứng dây truyền và phá vỡ tính ổn định của thị
trường tài chính.
34. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
28
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH KHU
CÔNG NGHIỆP HẢI DƯƠNG
2.1. Khái quát về Ngânhàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Khu công nghiệp Hải Dương
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Khu công
nghiệp Hải Dương là chi nhánh cấp II được thành lập vào tháng 09/2004, trực
thuộc Ngân hàng Công thương Hải Dương. Kể từ ngày 10/7/2006 được nâng
cấp thành chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam theo
Quyết định số 181/QĐ-HĐQT-NHCT ngày 28/06/2006 của Hội đồng quản trị
NHCT Việt Nam. Trụ sở của chi nhánh tại Số 9 - Đường Đức Minh –
Phường Tân Bình - Thành phố Hải Dương.
Trong những năm qua Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi
nhánh Khu Công nghiệp Hải Dương đã tận dụng lợi thế với đội ngũ cán bộ
trẻ, năng động, nhiệt tình để thu hút lượng lớn khách hàng trên địa bàn tỉnh
Hải Dương và các tỉnh lân cận trong huy động vốn, triển khai dịch vụ Ngân
hàng và đầu tư tín dụng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh trong thời gian qua đã từng bước được
hoàn thiện đáp ứng kịp thời trước những đòi hỏi thực tế. Số cán bộ của Chi
nhánh từ khi thành lập mới chỉ có 24 nhân viên đến nay là 68 cán bộ hợp
đồng không xác định thời hạn và 14 cán bộ hợp đồng vụ việc làm công tác
bảo vệ, phục vụ; trong đó:
+ Ban giám đốc gồm: 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc
35. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
29
P.
Khách
Hàng
DN
+ Phòng ban nghiệp vụ gồm: 6 phòng ban tại hội sở chính, 5 phòng
giao dịch tại thành phố và các huyện trong tỉnh.
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh hiện nay được thể hiện qua sơ đồ
sau đây:
(Nguồn: Phòng TCHC Ngân hàng TMCP CTVN - Chi nhánh Khu Công
Nghiệp Hải Dương)
2.2. Đánh giá khái quát hoạt động kinh doanh của chi nhánh
2.2.1. Huy động vốn
Huy động vốn là một yếu tố quan trọng của hoạt động ngân hàng.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng cũng những lợi ích của nghiệp vụ huy
động vốn chi nhánh luôn chủ động tích cực quan tâm phát triển công tác huy
động vốn. Các hình thức huy động cũng được phong phú đa dạng hơn góp
phần tăng trưởng nguồn vốn, tạo được cơ cấu đầu vào hợp lý.
Ban Giám đốc.
Giám đốc.
Phó Giám đốc.
PGD
số
01
P.Tổ
chức
hành
chính
P.Tiền
tệ Kho
quỹ
P.
quản
lý rủi
ro
PGD
số 02
PGD
Nam
Sách
P.Kế
toán
PGD
Chí
Linh
PGD
Kim
Thành
P.
Khách
hàng cá
nhân
36. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
30
Tuy còn nhiều khó khăn nhưng nguồn vốn huy động được của chi
nhánh trên địa bàn đạt mức tăng trưởng khá qua các năm, cơ cấu nguồn vốn
huy động đa dạng. Hiện nay chi nhánh thực hiện huy động vốn bằng VND,
USD, EUR dưới nhiều hình thức khác nhau: hợp đồng tiền gửi, tiền gửi vốn
chuyên dùng, tiền gửi quản lý và giữ hộ, tiền gửi đảm bảo thanh toán, tiền gửi
kho bạc nhà nước, tiền gửi tiết kiệm, Phát hành các công cụ nợ (Chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu…)…
Nhìn chung, nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – chi nhánh Khu Công nghiệp Hải Dương tăng lên qua các năm.
Nhưng vốn huy động của chi nhánh vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cho vay,
điều này đã ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của chi nhánh.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn
(Đơn vị : triệu đồng)
Chỉ tiêu 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012
Tổng vốn huy động 603.328 1.073.581 1.219.000
VND 557.900 1.006.306 1.150.000
Ngoại tệ quy đổi 45.428 67.275 69.000
( Nguồn : Báo cáo KQKD của chi nhánh KCN Hải Dương 2010-2012)
Nhìn chung, tổng vốn huy động qua 3 năm có sự tăng trưởng mạnh.
Năm 2011 tổng vốn huy động đạt 1.073.581 Trđ, tăng 470.253 Trđ, tương
đương 77,94% so với năm 2010. Năm 2012 tổng vốn huy động đạt được
1.219.000 Trđ, tăng 145.419 Trđ tương đương với 13,55% so với năm 2011.
Về cơ cấu vốn huy động, tỷ trọng vốn huy động bằng VND năm 2010
là 92,47% , sau đó tỷ trọng tăng lên là 93,73% năm 2011 và đạt 94,33% năm
2012. Ta thấy cơ cấu huy động vốn của chi nhánh có sự chênh lệch rất lớn
giữa vốn huy động bằng VND và vốn huy động ngoại tệ và trong năm 2010-
37. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
31
2012, tỷ trọng vốn huy động bằng VND đã có dấu tăng nhẹ, điều đó chứng tỏ
chi nhánh đã và đang hướng đến việc huy động vốn bằng VND.
Vốn huy động bằng VND tăng qua các năm 2010-2012. Năm 2011
lượng vốn huy động bằng VND là 1.006.306 Trđ, tăng 448.406 Trđ tương
đương với 80,37% so với năm 2010. Đến năm 2012, lượng vốn huy động
bằng VND tăng lên thành 1.150.000 Trđ, tăng 143.694 Trđ tương đương
14,28% so với năm 2011.
Vốn huy động bằng ngoại tệ của chi nhánh cũng tăng nhưng không
nhanh như tốc tộ tăng vốn huy đông bằng VND. Vốn huy động ngoại tệ năm
2011 quy đổi ra VND là 67.275 Trđ, tăng 21.847 Trđ tương đương 48,09% so
với năm 2010. Năm 2012 vốn huy động ngoại tệ quy đổi đạt 69.000 Trđ, tăng
1.725 Trđ, tương đương với 2,56% so với 2011.
Nhìn chung công tác huy động vốn của chi nhánh 3 năm gần đây có
sự tiến bộ rõ rệt. Tổng vốn huy động tăng trong giai đoạn 2010-2012, cơ cấu
nguồn vốn cũng ngày càng được cải thiện. Điều này cho thấy những lỗ lực
của chi nhánh trong việc huy động vốn và góp phần làm tăng thêm uy tín
cũng như chất lượng hoạt động trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2.2.2. Tín dụng
Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động chính chủ yếu của các NHTM,
trong đó có Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Khu công
nghiệp Hải Dương. Dư nợ cho vay luôn ở mức cao so với tổng nguồn vốn của
chi nhánh, nợ xấu và nợ quá hạn ở mức thấp luôn đảm bảo an toàn cho hoạt
động chung của chi nhánh .
Hiện nay, hoạt động cấp tín dụng của chi nhánh chủ yếu tập trung cho
các hợp đồng tín dụng cho vay với các doanh nghiệp, các hộ gia đình sản xuất
kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Trong thời gian qua hoạt động cung cấp tín dụng
38. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
32
của chi nhánh đạt mức tăng trưởng rất cao (khoảng 30% - 40%) bao gồm các
khoản cho vay có tài sản và không có tài sản bảo đảm, trong đó, các khoản
cho vay không có tài sản bảo đảm chiếm 10%, còn lại là cho vay có đảm bảo
bằng tài sản.
Nhìn chung, tổng dư nợ qua các năm đã có sự tăng trưởng rõ rệt, năm
2011 tổng dư nợ đạt 1.244.611 Trđ, tăng 171.217 Trđ ( tương đương 15,89% )
so với năm 2010. Đến năm 2012, tổng dư nợ đạt 1.515.681trđ tăng 271.070
trđ tương đương với 21,78% so với năm 2011.
Theo loại tiền cho vay, dư nợ của chi nhánh phần lớn là cho vay bằng
VND (chiếm trên 95% tổng dư nợ). Tỷ trọng dư nợ bằng VND so với tổng dư
nợ cao như vậy cũng là hợp lý, hoàn toàn cân xứng với tỷ trọng vốn huy động
VND vo với tổng vốn huy động của chi nhánh. Những năm gần đây , dư nợ
ngoại tệ có xu hướng tăng nhanh. Năm 2011 dư nợ bằng ngoại tệ quy đổi là
57.501 Trđ, tăng 31.030 Trđ tương đương với 117,22 % so với năm 2010.
Năm 2012 dư nợ bằng ngoại tệ sau khi quy đổi đạt 67.561 Trđ, tăng 10.060
Trđ ( tương đương với 17,50% ) so với năm 2011. Như vậy, bắt đầu từ năm
2010, chi nhánh đã đặc biệt quan tâm tới lĩnh vực ngoại tệ, không chỉ với vốn
huy động bằng ngoại tệ mà còn cả cho vay bằng ngoại tệ.
39. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
33
Bảng 2: Phân loại tín dụng
(Đơn vị : triệu đồng)
Chỉ tiêu
31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012
Số tiền
Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng
Tổng dư nợ 1.073.394 100 1.244.611 100 1.515.681 100
Theo loại tiền 1.073.394 100 1.244.611 100 1.515.681 100
VND 1.046.923 97,53 1.187.110 95,38 1.488.120 95,54
Ngoại tệ quy
đổi 26.471 2,47 57.501 4,62 67.561 4,46
Theo thời
gian 1.073.394 100 1.244.611 100 1.515.681 100
Ngắn hạn 732.095 68,16 961.864 77,28 1.254.913 82,80
Trung hạn 319.223 29,72 217.898 17,5 192.358 12,69
Dài hạn 22.076 2,12 64.849 5,22 68.410 4,51
( Nguồn : Báo cáo KQKD của chi nhánh KCN Hải Dương 2010-2012)
Theo thời hạn cho vay, cho vay tại chi nhánh chủ yếu tập trung vào
cho vay ngắn hạn và tăng dần theo các năm. Năm 2010 là 732.095 Trđ, năm
2011 đạt 961.864 Trd ( chiếm khoảng 77,28% tổng dư nợ ), đến năm 2012
tăng lên thành 1.254.913 Trđ (chiếm 82,80% tổng dư nợ). Dư nợ ngắn hạn là
40. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
34
các khoản cho vay có thời hạn dưới 12 tháng, các khoản vay này hàm chứa ít
nguy cơ rủi ro hơn so với các khoản tín dụng trung và dài hạn (khoản vay có
thời hạn từ 12 tháng trở lên), do đó giống như các ngân hàng khác, Chi nhánh
hướng tới một tỷ lệ dư nợ ngắn hạn cao hơn so với trung và dài hạn.
Nhìn chung, hoạt động tín dụng của chi nhánh tương đối tốt. Tuy nhiên
cơ cấu tín dụng chưa được hợp lý khi dư nợ tập trung chủ yếu vào tín dụng
ngắn hạn và tín dụng VND
2.2.3. Các hoạt động kinh doanh khác
2.2.3.1. Hoạt động thanh toán quốc tế
Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế là nghiệp vụ còn khá non trẻ trong các
hoạt động nghiệp vụ của chi nhánh, song phát triển nghiệp vụ này cũng là
mục tiêu chi nhánh đã đặt ra trong chiến lược phát triển của mình. Tuy mới
được thành lập nhưng nghiệp vụ này đã phát triển nhanh chóng ở chi nhánh
đáp ứng được nhu cầu thanh toán bằng L/C của các doanh nghiệp trên địa
bàn. Bên cạnh đó chi nhánh còn được trang bị hệ thống xử lý thông tin nhanh,
chính xác, an toàn… với mức phí cạnh tranh hấp dẫn. Chính điều này mang
đến cho khách hàng sự an tâm và tin tưởng vào các dịch vụ cung cấp của chi
nhánh với phương châm: Thủ tục đơn giản và được hướng dẫn rõ ràng, cụ thể,
phục vụ nhanh chóng, chính xác, tận tình, mức phí thấp, hợp lý, cung cấp đủ
ngoại tệ để thực hiện theo yêu cầu, giảm thiểu sai sót trong chứng từ, tư vấn
nghiệp vụ miễn phí, bảo mật thông tin.
2.2.3.2. Kinh doanh ngoại tệ
Nhằm đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ của các tổ chức và cá nhân
trên địa bàn, chi nhánh đã triển khai nghiệp vụ này từ rất sớm và tăng trưởng
qua các năm.
41. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
35
Bảng 3:Tình hình kinh doanh ngoại tệ
Đơn vị : ngàn USD
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Doanh số mua ngoại tệ 7.212 10.627 18.374
Doanh số bán ngoại tệ. 8.269 6.449 19.107
(Nguồn:Báocáo tình hình hoạt động của chi nhánh KCN HD từ 2010-2012)
Năm 2010, doanh số ngoại tệ mua vào đạt 7.212 còn doanh số bán ra
là 8.269 ngàn USD, đến năm 2011 doanh số mua vào là tăng là 10.627 ngàn
USD tăng 3.415 ngàn USD tương đương với 47,35%, doanh số bán ra giảm
1820 ngàn USD tương đương với 22,01%, điều này cho thấy kinh doanh
ngoại tệ giai đoạn 2010-2011 gặp nhiều khó khăn, doanh số ngoại tệ mua vào
tăng mạnh nhưng doanh số bán ngoại tệ thậm chí giảm so với năm trước .
Năm 2012, doanh số mua vào tăng 7.747 ngàn USD tương đương 72,90%,
doanh số bán ra tăng mạnh so với năm trước 12.658 ngàn USD tương đương
với 196,28%, ta có thể thấy kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh trong giai đoạn
2011-2012 tăng trưởng đột biến cả về doanh số mua vào và bán ra.
2.2.3.3. Dịch vụ thẻ ngân hàng
Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh thẻ của các NHTM
phát triển một cách chóng mặt, trong đó có Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương. Chi nhánh mới đưa vào
hoạt động kinh doanh thẻ từ cuối năm 2007 với số lượng khiêm tốn là hơn
100 thẻ thì nay con số này là hơn 50.055 thẻ với đa dạng các loại thẻ như S-
Card, C-Card, Pink-Card, G-Card, thẻ 12 con giáp, thẻ liên kết... Bên cạnh đó
42. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
36
còn có thẻ tín dụng, cho phép khách hàng chi tiêu trong nước và quốc tế. Sản
phẩm thẻ đưa vào thị trường được coi như là biện pháp hữu hiệu để thực hiện
chủ trương hạn chế dùng tiền mặt trong thanh toán của Ngân hàng Nhà nước
nên sẽ hứa hẹn sự phát triển mạnh hơn nữa tại chi nhánh.
2.2.4. Kết quả kinh doanh
Bảng 4 : Lợi nhuận của chi nhánh qua các năm
(đơn vị : tỷ đồng)
Chỉ tiêu 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012
Lợi nhuận 19.075 40.235 38.579
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2010-2012)
Nhờ có sự cố gắng nỗ lực của tập thể chi nhánh mà trong năm 2011 lợi
nhuận của chi nhánh có sự tăng trưởng tột bậc. Năm 2011 lợi nhuận sau thuế
của chi nhánh đạt 40.235 tỷ đồng tăng 21.160 tỷ đồng tương ứng 110,93%.
Bước sang năm 2012 cùng với sự đi xuống của nền kinh tế chi nhánh phải
thực hiện các chính sách tín dụng an toàn nên lợi nhuận có sự tụt giảm xuống
còn 38.579 tỷ đồng, giảm 1.656 tỷ đồng so với năm 2011 tương ứng 4,12%.
2.3. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam- Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương
2.3.1. Tình hình chung về nợ xấu
Trong bất kì lĩnh vực kinh doanh nào đều không tránh khỏi những nguy
cơ về rủi ro. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cũng là một
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ đặc biệt vì vậy cũng không tránh khỏi những rủi ro
liên quan. Một trong những rủi ro cơ bản đó là rủi ro tín dụng và biểu hiện rõ
rệt nhất của loại rủi ro này là các khoản nợ xấu.
43. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
37
Qua bảng số liệu dưới đây ta thấy nợ nhóm 1 của chi nhánh những
năm gần đây tăng trưởng rất tốt . Năm 2011 nợ nhóm 1 là 1.234.884 Trđ tăng
166.054 Trđ, tương đương với 15,54% so với năm 2010. Năm 2012 nợ nhóm
1 tăng lên thành 1.508.654 Trđ, tăng 273.770 Trđ, tương đương với 22,17%
so với năm 2011.
Tổng dư nợ nhóm 2 năm 2011 tăng lên rõ rệt, cuối năm 2011 dư nợ
nhóm 2 của chi nhánh là 8.950 Trđ, tăng 8883 Trđ tương đương tăng 133,6
lần so với năm 2010. Tuy nhiên đến cuối năm 2012 dư nợ nhóm 2 của chi
nhánh giảm xuống đáng kể còn 6.637 trđ.
Dư nợ nhóm 3 của chi nhánh trong 3 năm 2010-2012 đều bằng 0, cho
thấy tỉ lệ nợ quá hạn của chi nhánh được kiểm soát khá tốt.
Dư nợ nhóm 4 của chi nhánh năm 2011 bằng 0. Năm 2010 dư nợ nhóm
4 là 200 trđ chiếm 0,018% tổng dư nợ và năm 2012 dư nợ nhóm 4 là 340 Trđ
chiếm 0,022% tổng dư nợ.
Dư nợ nhóm 5 có xu hướng giảm trong giai đoạn 2010-2012. Cụ thể,
cuối năm 2010 dư nợ nhóm 5 là 4.297 trđ, đến năm 2011 dư nợ nhóm 5 là 777
Trđ, giảm 3520 Trđ, tương đương giảm 5,53 lần so với năm 2010. Đến năm
2012 dư nợ nhóm 5 giảm xuống còn 50 trđ, giảm 727 trđ tương ứng với 15,54
lần, đây là một dấu hiệu tốt cho thấy việc quản lý các khoản nợ vay ở chi
nhánh được nâng cao và là dấu hiệu đáng mừng cần được phát huy.
Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu là:
* Nguyên nhân khách quan:
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế bị suy thoái và lạm phát gia tăng,
khách hàng tạm thời khó khăn về mạt tài chính làm ăn thua lỗ chưa có nguồn
để trả nợ, một số khách hàng không có khả năng trả nợ đã bỏ khỏi địa bàn,
ngân hàng đã xử lý bán hết tài sản đảm bảo để thu hồi nợ nhưng chỉ thu được
một phần.
44. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
38
* Nguyên nhân chủ quan:
Do công tác thẩm định cho vay chưa chặt chẽ, hồ sơ cho vay thu nhập
không đầy đủ, thiếu kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính.
Nhìn chung tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh qua 3 năm đều ở mức dưới
0.5%, điều đó chứng tỏ những năm này tình hình kinh doanh của chi nhánh
rất tốt, gần như toàn bộ các khoản nợ đến hạn đều được thu hồi đầy đủ, đến
hạn. Chất lượng tín dụng tương đối đảm bảo, phân loại nợ và hạch toán chính
xác các nhóm nợ theo đúng qui định.
Bảng 5: Bảng phân loại nợ, nợ xấu nợ quá hạn
( Đơn vị: Triệu đồng)
3 1/12/2010 31/12/2011 31/12/2012
Tổng dư nợ cho vay 1.074.394 1.244.611 1.516.000
Nợ nhóm 1 1.068.830 1.234.884 1.508.654
Nợ nhóm 2 67 8.950 6.637
Nợ nhóm 3 0 0 0
Nợ nhóm 4 200 0 340
Nợ nhóm 5 4.297 777 50
Tổng nợ nhóm 3=>5 4.497 777 390
Tỷ lệ nợ xấu ( %) 0.42 0.06 0,026
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh năm 2010-2012)
2.3.2.Tình hình dư nợ có tài sản đảm bảo
Qua bảng dưới đây ta có thể thấy chi nhánh thực hiện rất tốt nguyên tắc
tín dụng khi kinh doanh. Các khoản nợ có tài sản đảm bảo tăng dần theo các
năm. Cụ thể năm 2011 dư nợ có tài sản đảm bảo của chi nhánh là 1.242.674
Trđ, tăng 267.409 Trđ (tương đương với 27,42% ) so với năm 2010. Năm
2012 dư nợ có tài sản đảm bảo là 1.314.060 Trđ (tương đương với 86,70%).
45. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
39
Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo so với tổng dư nợ các năm đều cao. Năm 2010
tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo là 90,77%, đến năm 2011 đạt được 99,84% (
tăng 9,07% ) và đến năm 2012 tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo là 86,70% (
giảm 13,14% ). Điều đó chứng tỏ những năm gần đây chi nhánh rất chú trọng
vấn đề đảm bảo an toàn khi cho vay, đề phòng khi có rủi ro tín dụng xảy ra.
Đặc biệt năm 2011 số nợ vay được đảm bảo gần hết bằng tài sản đảm bảo,
điều này giúp hạn chế rủi ro cho ngân hàng khi khách hàng không hoàn thành
nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên chi nhánh vẫn cần chú ý hơn nữa tới tài sản đảm
bảo khi cho vay, không những nâng cao tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo mà
còn quan tâm đến chất lượng của tài sản đảm bảo, để khi có rủi ro xảy ra, chi
nhánh có nguồn thu nợ để bù đắp rủi ro, hạn chế tối đa số vốn bị mất.
Bảng 6: Tình hình dư nợ có tài sản đảm bảo
(đơn vị : triệu đồng)
31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012
Dư nợ có
TSDB 975.265 1.242.674 1.314.060
Tổng dư nợ 1.074.394 1.244.611 1.515.681
Tỷ lệ 90,77 99.84 86,70
(Nguồn : báo cáo hoạt động của chi nhánh trong 3 năm 2010-2012)
2.3.3.Tình hình trích lập dự phòng rủi ro
Bảng 7: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro
( Đơn vị : Triệu đồng )
31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012
Tổng dư nợ 1.074.394 1.244.611 1.515.681
Trích lập
DPRR 7.136 10.773 12.499
Tỷ lệ ( % ) 0,66 0,87 0,82
(Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh từ 2010-2012)
46. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
40
Ba năm gần đây chi nhánh đã thưc hiện rất tốt quy định về trích lập dự
phòng rủi ro, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cả 3 năm đều chiếm trên 0,5%
tổng dư nợ. Nhờ biện pháp trích lập dự phòng rủi ro hợp lý mà chi nhánh có
thể đưa ra các phương án xử lý rủi ro đúng đắn khi có rủi ro tín dụng xảy ra.
Việc tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro trong giai đoạn 2010-2012 không quá 1%
chứng tỏ khả năng quản lý rủi ro các khoản nợ của chi nhánh là rất tốt.
2.3.4. Dư nợ được xóa
Từ khi thành lập, không có khoản nợ nào của chi nhánh phải xóa nợ, tỷ
lệ mất vốn là 0%. Điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của chi nhánh diễn
ra khá ổn đinh, mặc dù có các khoản nợ xấu nhưng không có dư nợ bị thất
thoát. Chi nhánh đã làm rất tốt trong việc xử lý nợ xấu.
2.3.5.Dư nợ theo ngành nghề
Ta có thể thấy mức độ tập trung tín dụng của chi nhánh là khá hợp lý.
Chi nhánh đầu tư tín dụng vào nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau để tránh
rủi ro trong kinh doanh. Trong đó tập trung chủ yếu ở các ngành thương mại
và dịch vụ, công nghiệp chế biến, vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc và hoạt
động dịch vụ tại Hộ gia đình.
Ở nhóm ngành công nghiệp chế biến, mức độ tập trung tín dụng tại
nhóm ngành này có xu hướng tăng. Năm 2010, dư nợ ngành này là 291.622
trđ, đến năm 2011 dư nợ nhóm ngành này tăng lên 398.070 Trđ, tăng 106.448
Trđ tương đương với 36,5% so với năm 2010. Năm 2012 dư nợ ngành này là
470.918 trđ, tăng 72.848 trđ tương ứng với tỷ lệ tăng là 18,30% so với năm
2011. Về tỷ trọng, năm 2010 dư nợ nhóm ngành này chiếm 27,17% tổng dư
nợ, đến năm 2011 thì tỷ trọng nhóm này đã được tăng lên thành 31,98% là
nhóm ngành có tỷ trọng dư nợ tín dụng cao thứ 2 năm 2011, và năm 2012 tỷ
trọng nhóm ngành công nghiệp chế biến là 31,07% qua đó vươn lên là nhóm
ngành có tỷ trọng tín dụng cao nhất năm 2012. Cùng với lĩnh vực thương mại
47. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
41
và dịch vụ, đây là ngành có sức tiêu thụ lớn và khả năng thu hồi vốn nhanh,
đem lại lợi nhuận cao.
Đối với ngành thương mại và dich vụ, tổng dư nợ ở ngành này được
điều chỉnh khá hợp lý, phù hợp với nền kinh tế cũng như mục tiêu của Chi
nhánh. Năm 2010 dư nợ ngành thương mại và dịch vụ đạt 298.711Trđ chiếm
tỷ trọng 27,83%. Đến năm 2011 dư nợ tăng lên là 411.893 Trđ, giảm 113.182
Trđ ( tương đương với 37,89% ) so với năm 2010. Tỷ trọng năm 2011 tăng
lên 33,09%, tăng 5,26% so với năm 2010. Đến năm 2012 dư nợ ngành thương
mại và dịch vụ tăng nhẹ so với năm 2011 đạt 429.717 trđ, tăng 17.824 trđ với
tỷ lệ tăng là 4,32%. Và đây cũng là ngành chiếm tỷ trọng dư nợ cao thứ 2
trong năm 2012. Đây là lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao, thời gian thu hồi vốn
ngắn nên nhu cầu chủ yếu là nhu cầu về vốn ngắn hạn. Dư nợ của chi nhánh
tập trung cao ở lĩnh vực này cũng là tất yếu, phù hợp với cơ cấu về vốn của
chi nhánh. Tuy nhiên nếu tập trung quá nhiều vốn vào nhóm ngành này thì
cũng tiềm ẩn khả năng mất vốn cao khi có những sự kiện mang tính cú sốc
lớn tại nhóm ngành này. Vì vậy chi nhánh cũng cần thường xuyên giám sát,
kiểm tra đối với các khoản vay thuộc nhóm ngành này, để phát hiện kịp thời
những nguy cơ rủi ro từ đó có biện pháp xử lý tránh thiệt hại chi chi nhánh.
Dư nợ nhóm ngành vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc năm 2010 dư
nợ nhóm ngành này là 75.938 Trđ. Đến năm 2011, dư nợ nhóm ngành này
giảm còn 69.669 Trđ, giảm 6.271 Trđ tương đương với 8,25%% so với năm
2010. Năm 2012 dư nợ nhóm ngành này có sự tăng trở lại khi đạt 78.063 Trđ
tăng 8.394 Trđ tương ứng tăng 12,05% so với năm 2011. Nguyên nhân là do
nhóm ngành này có rủi ro tín dụng khá lớn đồng thời các doanh nghiệp thuộc
nhóm ngành này chủ yếu vay vốn dài hạn phục vụ cho việc xây dựng bến bãi,
nhà xưởng nên theo như mục tiêu kinh tế của chi nhánh, mức tập trung tín
48. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
42
dụng ở nhóm ngành này năm 2010, 2011 đã được giảm đi đáng kể. Đến năm
2012 nhu cầu của nhóm ngành trong khu vực chi nhánh có sự tăng trưởng rõ
rệt nên cơ cấu nợ của nhóm ngành có tăng nhưng không mạnh do vẫn phải
đảm bảo an toàn tín dụng theo đúng mục tiêu.
Bảng 8: tình hình dư nợ theo ngành nghề
(Đơn vị : triệu đồng)
Chỉ tiêu 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Tổng dư nợ 1.073.394 100 1.244.611 100 1.515.681 100
1. Nông nghiệp - Lâm
nghiệp 22.404 2,09 44.044 3,53 44.331 2,92
2. Ngành công nghiệp chế
biến 291.622 27,17 398.070 31,98 470.918 31,70
3. Ngành SX và PP điện,
khí đốt và nước - 0 40.875 3,28 22.851 1,51
4. Ngành XD 60.569 5,64 66.133 5,31 130.462 8,61
5. Ngành Thương mại, dịch
vụ 298.711 27,83 411.893 33,09 429.717 28,35
6. Khách sạn, nhà hàng 1.590 0,15 0 0 2297 0,15
7. Vận tải, kho bãi, thông
tin liên lạc 75.938 7,07 69.669 5,59 78.063 5,15
8.Hoạt động phục vụ cá
nhân và công cộng 54.915 5,12 8.336 0,67 9.427 0,62
9. Hoạt động dịch vụ tại Hộ
gia đình 263.296 24,53 130.285 10,47 203.133 13,40
10. Hoạt động khác 4.349 0,04 75.306 6,08 124.482 8,21
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động của chi nhánh trong 3 năm 2010-2012)
49. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
43
Ở trên địa bàn hoạt động của Chi nhánh, kinh tế hộ gia đình năm 2010-
2011 có sự giảm sút rất rõ rệt. Do đó, tín dụng phục vụ hoạt động dịch vụ tại
Hộ gia đình năm 2011 giảm đi rất nhiều. Năm 2010, dư nợ ngành này là
263.296 Trđ, đến năm 2011, dư nợ ngành này giảm xuống còn 130.285 Trđ,
tương ứng giảm 50,52% so với năm 2010, đồng thời tỷ trọng dư nợ nhóm
ngành này cũng giảm từ 24,53% năm 2010 xuống còn 10,47% năm 2011.
Đến năm 2012, dư nợ nghành này có dấu hiệu tăng trưởng tốt trở lại, dư nợ
đạt 203.133 trđ, tăng 72.848 trđ tương ứng với mức tăng là 55,91% so với
năm 2011.
Ngoài ra, trong ngành kinh doanh khách sạn, nhà hàng, hiện nay trên
địa bàn khu công nghiệp Hải Dương nói riêng, tỉnh Hải Dương nói chung, đây
là một ngành mới phát triển, có sức cạnh tranh kém, đồng thời vốn vay chủ
yếu là vốn vay dài hạn phục vụ xây dựng. Thế nên cho vay đối với nhóm
khách hàng kinh doanh khách sạn, nhà hàng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro khá lớn,
nên chủ trương của chi nhánh cũng thắt chặt trong cho vay đối với nhóm
khách hàng này. Trong 3 năm gần đây, dư nợ của nhóm khách hàng này có sự
giảm sút. Năm 2011 thậm chí không còn dư nợ đối với nghành kinh doanh
khách sạn, nhà hàng. Năm 2012 dư nợ nhóm ngành có tăng nhưng không
chiếm một tỷ trọng cao, chỉ đạt 2.297 trđ tương ứng với mức tỷ trọng 0,15%.
Như vậy, Chi nhánh đã thực hiện tập trung tín dụng phù hợp với xu thế
phát triển kinh tế đất nước cũng như tình hình phát triển kinh tế tại địa bàn
hoạt động của Chi nhánh. Tuy nhiên để giảm thiểu rủi ro, chi nhánh cần xác
đinh nhóm khách hàng nào có mức độ rủi ro cao để có biện pháp phòng ngừa
ngay từ khâu lập hồ sơ, thẩm định khách hàng, tăng cường kiểm tra giám sát
sau khi cho vay,.. để hạn chế rủi ro cho Chi nhánh.
50. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Nguyễn Thành Trung Lớp: CQ47/15.06
44
2.4. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam- Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương
2.4.1. Kết quả đạt được
Qua phân tíchtình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam- Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương cho thấy trong những năm
gần đây tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn trong cuộc khủng hoảng chung
của thế giới, hoạt động ngân hàng bị ảnh hưởng trực tiếp, song Ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Khu Công Nghiệp Hải Dương đã nỗ lực
phấn đấu vươn lên trong hoạt động kinh doanh, bám sát sự chỉ đạo của ngân
hàng cấp trên, triển khai chế độ chính sách kịp thời, duy trì được nguồn vốn
huy động và mở rộng cho vay, tích cực xử lý thu hồi nợ quá hạn nợ xấu, nâng
cao chất lượng tín dụng, từng bước đưa các sản phẩm dịch vụ tiện ích phục vụ
khách hàng, kết quả kinh doanh hàng năm đều có lãi năm sau cao hơn năm
trước. Chấp hành tương đối nghiêm túc những quy định của pháp luật, cơ chế
chính sách của ngành, quy chế nội bộ Ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương trong thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng. Kết quả đạt được tương đối
toàn diện góp phần phát triển kinh tế ổn định. Cụ thể:
- Tổng dư nợ luôn tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Tích cực
mở rộng tín dụng để phục vụ sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, ngày
càng có nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ tiện ích của Ngân hàng.
- Chất lượng tín dụng tương đối tốt. Đặc biệt năm 2011 và năm 2012,
tỷ lệ nợ xấu khá thấp
- Chi nhánh không có nợ xóa, nợ mất vốn nhờ thực hiện tốt các công
tác quản trị rủi ro.
- Trong hoạt động tín dụng, chi nhánh đã quan tâm đến công tác phân
tán, phòng ngừa rủi ro. Dư nợ tín dụng đựơc phân bổ vào nhiều ngành nghề,