Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất là về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, vừa tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đưa ra quyết định tài chính, quyết định đầu tư và quyết định tài trợ phù hợp. Phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người. Nhà quản lý, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ và người lao động ...Mỗi một nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau. (TS Bùi Thu Trang, 2016)
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
1.1 Các khái niệm chung
1.1.1.Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi . (TS Nguyễn Thị Như Ý, 2017)
- Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để phân tích toàn bộ quá
trình hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh
và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. ( TS Võ Thị Xuân,
2009)
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị
doanh nghiệp để điều hành hoạt động kinh doanh. Những thông tin có giá trị và thích hợp
cần thiết này thường không có sẵn trong các báo cáo tài chính hoặc trong bất cứ tài liệu
nào ở doanh nghiệp. Để có được những thông tin này phải thông qua quá trình phân tích.
- Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu nội dung kết cấu và
mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bằng những phương pháp khoa học. Nhằm thấy được chất lượng hoạt động, nguồn
năng lực sản xuất tiềm tàng, trên cơ sở đó đề ra những phương án mới và biện pháp khai
thác có hiệu quả. ( TS Võ Thị Xuân, 2009)
1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá trình phân tích
báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu
và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu
quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng
hợp nhất là về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tài chính sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá
toàn diện, vừa tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính
của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đưa ra quyết định tài chính, quyết định đầu tư
và quyết định tài trợ phù hợp. Phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính
của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người. Nhà quản lý, các nhà đầu tư, các
cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ và
người lao động ...Mỗi một nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau. (TS Bùi Thu
Trang, 2016)
+ Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mối quan tâm
hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục,
sẽ bị cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả
năng thanh toán cũng buộc phải đóng cửa.
+ Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan tâm hàng đầu
của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt quan tâm đến lượng
tiền và các tài khoản có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để biết
được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và
các nhà vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là
khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro.
+ Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ cần
phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại, và trong thời gian sắp tới.
+ Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi,
và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, hiệu
quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các cơ quan tài
chính, thống kê, thuế, cơ quan chủ quản, các nhà phân tích tài chính hoạch định chính
sách những người lao động ... cũng quan tâm tới thông tin tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài
chính là giúp ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối cao và đánh giá chính xác
thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp.
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2. Tiến trình phân tích tài chính:
1.2.1. Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh
thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Nó
bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế
toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị...trong đó các
thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những
nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích
các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.2.2. Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập
được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng
khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra
: Xử lý thông tin là quá trình xắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm
tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được
phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định. (TS Huỳnh Viết Tấn, 2014)
1.2.3. Đánh giá và ra quyết định:
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để
người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết định tài chính. Có thể nói
mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ doanh
nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh
nghiệp. (TS Huỳnh Viết Tấn, 2014)
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.3.1. Phân tích khả năng thanh toán
1.3.1.1 Phân tích các khoản phải thu
- Số vòng quay các khoản phải thu:
Số vòng quay các khoản
phải thu
=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
-Trong đó:
Các khoản phải thu bình
quân
=
Khoản phải thu đầu kỳ + Khoản phải thu cuối kỳ
2
- Số ngày thu tiền:
Số ngày thu tiền =
360
Số vòng quay các khoản phải thu
Số ngày của niên độ kế toán thường là 360 ngày và số ngày này có thể khác đi tùy
thuộc vào chu kỳ kinh doanh. (GS-TS Nguyễn Thị Như Ý, 2017)
1.3.1.2 Các khoản phải trả
Phân tích các khoản phải trả là quá trình so sánh tổng số các khoản nợ phải trả với
tổng nguồn vốn của Doanh nghiệp, sau đó so sánh các khoản mục cuối kỳ và đầu kỳ, từ đó
đánh giá những ảnh hưởng đến tình hình tài chính.
1.3.1.3 Phân tích các hệ số khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết, với tổng số tài sản hiện có, doanh
nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Nếu trị số chỉ tiêu "Hệ
số khả năng thanh toán tổng quát" của doanh nghiệp càng > 1, doanh nghiệp bảo đảm được
khả năng thanh toán tổng quát và ngược lại, trị số này <1, doanh nghiệp không bảo đảm
được khả năng trang trải các khoản nợ.
Hệ số thanh toán tổng
quát
=
Tổng tài sản
Tổng số nợ
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (Khả năng thanh toán hiện hành)
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Một trong những thước đo khả năng thanh toán của một doanh nghiệp được sử dụng
rộng rãi nhất là khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ
ngắn hạn. Đó là quan hệ giữa tổng tài sản với tổng nợ sắp đến hạn.
HTTHH =
Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
HTTHH =
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh chỉ tiêu này cho biết: Với giá trị còn lại của tài sản
ngắn hạn (sau khi đã loại trừ giá trị hàng tồn kho là bộ phận có khả năng chuyển đổi thành
tiền chậm nhất trong toàn bộ tài sản ngắn hạn), doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải toàn
bộ nợ ngắn hạn hay không. Chỉ tiêu này được tính như sau:
HTTN =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời hay khả năng thanh toán nhanh bằng tiền đó là
quan hệ giữa tổng vốn bằng tiền so với tổng số nợ ngắn hạn, được biểu diễn qua công thức
sau:
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền và tương đương tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ
khả năng trang trải các khoản nợ đến hạn.
Khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Lãi vay phải trả
Hệ số này cho biết số vốn đi vay được sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một
khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả cho chủ nợ không.
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3.2 Phân tích các tỷ số về khả năng hoạt động
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn
kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng quay
HTK
=
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay HTK trong kỳ
Số ngày trong một năm thường là 360 ngày.
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà một đồng hàng hóa bán ra được thu
hồi, phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.
Ta có:
KTTBQ =
Số dư BQ các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày
Trong đó:
Doanh thu bình quân 1
ngày
=
Doanh thu thuần
360
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Tỷ số này nói lên một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Qua đó đánh giá được hiệu quả sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Muốn đánh giá việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả không phải so sánh với các doanh
nghiệp khác cùng ngành hoặc so sánh với các thời kỳ trước.
Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động
Số vòng quay vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất
lượng công tác sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn và trong cả quá trình sản xuất
kinh doanh. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn hoặc số ngày của một vòng quay càng
nhỏ sẽ góp phần tiết kiệm tương đối vốn cho sản xuất. (GS-TS Nguyễn Thị Như Ý, 2017)
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Chỉ tiêu này đo lường một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Công thức:
Hiệu suất sử dụng toàn
bộ tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
1.3.3. Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Phân tích hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ (HN ) và hệ số vốn chủ sở hữu (HCSH ) là hai tỷ số quan trọng nhất phản
ánh cơ cấu nguồn vốn.
HN =
Nợ phải trả
Tổng tài sản
HCSH =
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
HN = 1- HCSH
Phân tích tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu tư vào tài
sản dài hạn
=
Tài sản dài hạn
= 1- TS đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư vào tài
sản ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
= 1- TS đầu tư vào tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Thông thường mong muốn có một cơ cấu tài sản tối ưu, phản ánh cứ một đồng đầu
tư vào tài sản dài hạn thì dành bao nhiêu để đầu tư vào tài sản ngắn hạn.
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Cơ cấu tài sản của
Doanh nghiệp
=
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn
Tỷ suất này sẽ cung cấp thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng
để trang bị tài sản cố định và các tài sản dài hạn là bao nhiêu.
Tỷ suất tự tài trợ tài sản
dài hạn
=
Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
Tỷ suất này nếu >1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tài chính vững vàng và lành
mạnh. Khi tỷ suất nhỏ <1 thì một bộ phận của tài sản dài hạn được tài trợ bằng vốn vay,
đặc biệt mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn. (GS-TS Nguyễn Thị Như Ý, 2017)
1.3.4. Phân tích khả năng sinh lợi
1.3.4.1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (hay doanh lợi doanh thu) phản ánh cứ một
đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi nhuận thuần (lợi nhuận sau thuế). Sự
biến động của tỷ suất này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay ảnh hưởng của chiến lược
tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
DLDT =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Doanh thu thuần
1.3.4.2. Tỷ suất doanh lợi tài sản (ROA)
Tỷ suất doanh lợi tài sản (ROA) là chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh giá khả năng sinh
lợi của một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Công thức tính:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Giá trị tài sản BQ
1.3.4.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ sở hữu của doanh nghiệp. Nó
đo lường tiền lời của mỗi đồng vốn bỏ ra.
Công thức tính:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Vốn chủ sở hữu BQ
1.3.4.4. Phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số DuPont
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Xem xét mối quan hệ tương tác gữa tỷ số lợi nhuận thuần trên doanh thu (DLDT),
tỷ số hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản (HSSDTS) và tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài
sản (ROA).
Ta có:
ROE =
EAT
=
EAT
x
TRN
A
TRN
A
Suy ra ta có: ROA = DLDT x HSSDTS
Qua phương trình này, ta thấy ROA phụ thuộc vào hai yếu tố:
Xem xét tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (ROE):
Ta có:
ROE =
EAT
=
TRN
x
A
=
EAT
TRN A E E
Ký hiệu: Tổng tài sản là A (Assets), Vốn chủ sở hữu là E (Equity), Tổng nợ là D
(Debt). Ta có:
Tổng tài sản
=
A
=
A
Vốn CSH E A-D
Tổng tài sản
=
A/A
=
1
Vốn CSH A/A-D/A 1-HN
Chúng ta có thể viết lại phương trình trên như sau:
ROE =
EAT
x
TRN
x
A
=
EAT
TRN E E E
Điều này nói lên rằng nhà quản trị có 3 chỉ tiêu để quản lí ROE:
- DLDT phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong doanh thu thuần của doanh nghiệp.
Khi DLDT tăng lên có nghĩa là doanh nghiệp quản lí doanh thu và quản lí chi phí có hiệu
quả.
- Doanh thu tạo được từ mỗi đồng tài sản hay gọi là số vòng quay tài sản.
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- 1/(1 – HSN) là hệ số nhân vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mức dộ huy động vốn từ
bên ngoài của doanh nghiệp. Nếu hệ số này tăng chứng tỏ doanh nghiệp tăng vốn huy động
từ bên ngoài.