SlideShare a Scribd company logo
1 of 37
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tài Chính
Doanh Nghiệp Tại Công Ty Sản
Xuất Bia
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
“Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình
hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định quản lý
chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới
những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định
phù hợp với lợi ích của chính họ” (Theo Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp-
GS. TS. Ngô Thế Chi, PGS. TS. Nguyễn Trọng Cơ- Trang 5)
Như vậy, phân tích tài chính là việc sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương
pháp và công cụ để thu thập, xử lý các thông tin kế toán và thông tin khác trong quản
lý tài chính doanh nghiệp nhằm kiểm tra, đối chiếu so sánh số liệu, tài liệu về tình hình
tài chính hiện hành và trong quá khứ. Qua đó, đánh giá được tiềm năng, chất lượng
hoạt động của doanh nghiệp cũng như những rủi ro trong tương lai. Phân tích tài chính
cũng là phân tích các báo cáo tài chính, thông qua những con số “biết nói” đánh giá
những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ và có thể xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị
các biện pháp để khai thác triệt để các điểm mạnh, khắc phục và hạn chế các điểm yếu.
Việc phân tích tài chính giúp cho những người quan tâm có những nhận định đúng đắn
về tình hình tài chính của doanh nghiệp để có thể đưa ra những quyết định phù hợp với
lợi ích của họ.
1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự can thiệp của
Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc nhiều loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng
trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Chính vì thế,
cũng có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: Chủ
doanh nghiệp, nhà cung cấp, nhà đầu tư, nhà cho vay, khách hàng, cổ đông, các cơ
quan quản lý Nhà nước, cán bộ công nhân viên… Việc phân tích tài chính doanh
nghiệp vừa cung cấp thông tin từ nhiều khía cạnh khác nhau, vừa đánh giá toàn diện
khái quát lại vừa xem xét chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhằm đáp ứng
nhu cầu thông tin khác nhau của những người sử dụng. Bởi vậy, phân tích tài chính là
mối quan tâm của nhiều đối tượng sử dụng thông tin khác nhau như: Hội đồng quản
trị, Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các nhà cho vay,…
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Là những người đứng đầu doanh nghiệp,
mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Tuy nhiên, để
1
Thang Long University Library
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
có thể hướng đến những mục tiêu này, đòi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng được hai
mục tiêu được xem là cơ bản nhất đó là kinh doanh có lãi và trả được nợ. Một doanh
nghiệp thường xuyên bị thua lỗ sẽ buộc phải thu hẹp mọi nguồn lực và kết quả cuối
cùng là phá sản. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản
nợ quá hạn cũng sẽ phải ngừng hoạt động và đóng cửa.
Như vậy, hơn ai hết những người chủ doanh nghiệp, người quản trị doanh nghiệp
cần phải có đầy đủ thông tin và hiểu rõ về hoạt động của doanh nghiệp để đánh giá
được hiệu quả sử dụng các chính sách tài chính, khả năng sinh lời của hoạt động kinh
doanh, khả năng thanh toán cho chủ nợ, xác định những rủi ro tiềm ẩn… Trên cơ sở
đó, xác định rõ mặt mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định đúng
đắn trong tương lai như quyết định đầu tư, tài trợ, kế hoạch phân phối và sử dụng lợi
nhuận, mở rộng thị trường liên doanh liên kết…Phân tích tài chính đối với các nhà
quản trị làm nổi bật điều quan trọng của dự đoán tài chính.
Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp: Các nhà đầu tư là những người giao
vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý và họ cũng là người gánh chịu rủi ro khi
doanh nghiệp gặp khó khăn. Đó có thể là các cổ đông, các cá nhân hoặc các đơn vị,
doanh nghiệp khác. Chính vì vậy, quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa
rủi ro và lợi nhuận đạt được.
Việc quan tâm đến phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá cơ cấu vốn
hiện tại, khả năng sinh lời, cũng như triển vọng và khả năng tăng trưởng của doanh
nghiệp trong tương lai. Đồng thời, các nhà đầu tư cũng rất quan tâm đến việc điều
hành các hoạt động, tính hiệu quả của công tác quản lý để nhằm đảm bảo cho tính an
toàn và hiệu quả của việc đầu tư. Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá
doanh nghiệp, ước tính giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính,
khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh.
Đối với người cho vay: Hiện nay, vốn vay và nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Để quyết định cho vay, người cho vay là các ngân
hàng thương mại, các định chế tài chính, người mua cổ phiếu, trái phiếu… đều quan
tâm đến việc doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay vốn hay không? Khả năng trả tiền
vay như thế nào? Do đó, phân tích tài chính đối với người cho vay là xác định khả
năng hoàn trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên phân tích với những khoản cho vay dài
hạn và những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau. Nếu đứng trước quyết
định cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán
nhanh của doanh nghiệp nghĩa là khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn khi đến
hạn thanh toán. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc vào
khả năng trả nợ và khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà
2
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
việc hoàn trả vốn và lãi tùy thuộc vào khả năng sinh lời này. Ngoài ra, các ngân hàng
và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm đến lượng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp vì đây được coi là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp
rủi ro.
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính là một bộ phận của sản xuất kinh doanh, có mối liên hệ trực
tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định
trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh đều tác động đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và ngược lại
tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá
trình sản xuất kinh doanh. Phân tích tài chính cho phép nhận định tổng quát tình hình
phát triển của doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán, sự
hình thành và phát triển của vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng của vốn để có biện pháp
nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng vốn.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp cho
các nhà quản lý, chủ đầu tư cũng như những người sử dụng thông tin khác thấy rõ hơn
bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ, đúng đắn những nguyên
nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ
đó, có những giải pháp hiệu quả để ổn định và tăng cường tài chính doanh nghiệp.
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Trong phân tích tài chính cần phải thu thập và sử dụng mọi nguồn thông tin. Từ
những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ nhưng thông
tin số lượng đến những thông tin giá trị để có thể làm rõ mục tiêu của dự đoán tài
chính để có thể đưa ra những nhận xét và kết luận phù hợp.
Các thông tin bên ngoài: Đó là những thông tin liên quan đến tình hình chính trị
xã hội, tăng trưởng kinh tế, tiến bộ khoa học kĩ thuật, chính sách tài chính tiền tệ,
chính sách thuế…Trong những thông tin bên ngoài, cần chú ý đến những thông tin
chung như tình hình kinh tế chính trị, môi trường pháp lý, cơ hội kinh tế, cơ hội đầu
tư…Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế tác động mạnh mẽ đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi phân tích tài chính, điều quan trọng là cần biết sự lặp đi
lặp lại của cơ hội: vượt qua tăng trưởng đến suy thoái và ngược lại. Các thông tin theo
ngành kinh tế cũng cần được quan tâm. Đó là thông tin liên quan đến vị trí, đặc điểm,
sản phẩm của ngành…tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, chu kì kinh tế
và triển vọng phát triển.
Các thông tin bên trong: Đó là những thông tin của bản thân tổ chức doanh
nghiệp, thông tin kế toán nội bộ. Hệ thống thông tin kế toán là những hệ thống thông
3
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
tin của quá trình kế toán số liệu được bắt đầu từ việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế-
tài chính phát sinh để lập chứng từ kế toán, phân loại, ghi sổ để lập báo cáo kế toán.
Do vậy, đây là nguồn thông tin quan trọng, đáng tin cậy và được phản ánh đầy đủ qua
hệ thống báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập nhằm cung cấp thông tin về tình
hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp, đáp ứng nhu
cầu của người quản lý, cơ quan nhà nước cũng như những người sử dụng trong việc
đưa ra các quyết định kinh tế. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm các báo cáo tổng
hợp, phản ánh tổng quát bằng các chỉ tiêu giá trị về tình hình tài sản, nguồn hình thành
tài sản theo kết cấu, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ tại một thời
điểm, thời kỳ nhất định.
Hệ thống báo cáo tài chính ở nước ta bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán: Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát giá trị tài
sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định (cuối ngày, cuối quý, cuối năm). Do đó các số liệu phản ánh trên Bảng cân đối
kế toán được sử dụng làm tài liệu chủ yếu khi phân tích tổng tài sản, nguồn vốn và
kết cấu tài sản, nguồn vốn.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, bao gồm các
chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác. Số liệu trên báo các kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để tính
toán các chỉ tiêu sinh lời, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về các khoản
phải nộp, hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận…
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh quá trình hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin
về báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và sử
dụng chúng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Là báo cáo tài chính trình bày những thông tin
trọng yếu mà các báo cáo tài chính khác chưa thể hiện được. Thuyết minh báo cáo
tài chính mô tả mang tính tường thuật và phân tích chi tiết các thông tin đã được
trình bày trong Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu
chuyển tiền tệ cũng như các thông tin kế toán cụ thể như: đặc điểm của doanh
nghiệp, kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng .
(Nguồn: Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính- PGS. TS Nguyễn Năng Phúc)
4
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
1.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 1.1. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Lập kế hoạch
phân tích
Sơ đồ 1.1
Thu thập và xử
lý thông tin
Tiến hành
phân tích
Dự đoán và
quyết định
1.3.1. Lập kế hoạch phân tích
Là xác định trước về nội dung, phạm vi, thời gian và cách tổ chức phân tích. Nội
dung phân tích cần phải xác định rõ các vấn đề cần phân tích vì đây là cơ sỏ để xây
dựng đề cương để tiến hành phân tích. Tùy vào yêu cầu quản lý thực tiễn mà phạm vi
phân tích có thể là toàn bộ hoặc chọn một vài đơn vị làm điểm phân tích. Thời gian ấn
định trong kế hoạch phân tích bao gồm cả thời gian chuẩn bị và thời gian tiến hành
công tác phân tích. Cần phân công rõ trách nhiệm cho các bộ phận trực tiếp thực hiện
và bộ phận phục vụ công tác phân tích để thu thập được nhiều ý kiến, đánh giá đúng
thực trạng, phát hiện tiềm năng nhằm giúp doanh nghiệp phấn đấu đạt kết quả cao
trong kinh doanh.
1.3.2. Thu thập và xử lý thông tin
Trong phân tích tài chính nhà phân tích cần thu thập và sử dụng mọi nguồn thông
tin từ thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ những thông tin
số lượng đến những thông tin giá trị, từ những thông tin lượng hóa được đến những
thông tin không lượng hóa được miễn là có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng
tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Các thông tin kế
toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn
thông tin đặc biệt quan trọng . Trên cơ sở thông tin thu thập được, tùy vào yêu cầu và
nội dung phân tích các nhà phân tích sẽ tiến hành xử lý thông tin. Trong giai đoạn này,
người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương
pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là
quá trình sắp xếp thông tin theo những mục tiêu nhất định, tính toán các chỉ tiêu tài
chính phù hợp,nhằm so sánh giải thích, đánh giá được nguyên nhân, kết quả để phục
vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
1.3.3. Tiến hành phân tích
Tập trung phân tích cụ thể những nội dung cơ bản, những vấn đề được coi là
quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến tình hình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại và
trong tương lai thông qua việc xác định các nhân tố ảnh hưởng, mối liên hệ giữa các
5
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
nhân tố cũng như tác động của nó đến các chỉ tiêu phân tích từ đó lý giải nguyên nhân
của những ưu điểm cũng như tồn tại của doanh nghiệp.
1.3.4. Dự đoán và quyết định
Có thể nói lập kế hoạch, thu thập và xử lý thông tin là những bước tiền đề, chuẩn
bị các điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đi đến mục
tiêu cuối cùng là đưa ra các quyết định tài chính. Nếu đối với người chủ doanh nghiệp,
phân tích tài chính giúp họ đưa ra các quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp là tăng trưởng, là phát triển, là tối đa hóa lợi nhuận thì đối với người cho
vay và đầu tư là đưa ra các quyết định về tài trợ và đầu tư cho doanh nghiệp.
1.4. Phương pháp phân tích
Để đánh giá kết quả hoạt động kinh tế cũng như kết quả của việc thực hiện các
mục tiêu do chính doanh nghiệp đặt ra, cần phải áp dụng những phương pháp phân
tích phù hợp. Trên thực tế, có nhiều phương pháp được sử dụng như phương pháp so
sánh, phương pháp chi tiết, phương pháp loại trừ, phương pháp phân chia các hiện
tượng và kết quả kinh tế, phương pháp tỷ lệ, phương pháp Dupont, phương pháp thay
thế liên hoàn…Tuy nhiên, trong phạm vi khóa luận này, em chỉ trình bày những
phương pháp cơ bản như sau:
1.4.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và
phân tích tài chính nói riêng.
Phương pháp này tiến hành so sánh các báo cáo tài chính qua nhiều năm, nhằm
nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để áp
dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh của các chỉ tiêu tài
chính là phải thống nhất về không gian, thời gian, nội dung kinh tế, tính chất và đơn vị
hạch toán, phương hướng kinh doanh, điều kiện kinh doanh… tùy theo mục đích mà
xác định gốc so sánh. Nội dung so sánh gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với kỳ trước để thấy được tốc độ, xu hướng phát
triển cũng như kết quả tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay
giảm đi của các hoạt động tài chính doanh nghiệp.
- So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định mức. Đây là
phương thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, định
mức và kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ kế hoạch được đề ra.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác, các đối thủ cạnh
tranh và với chỉ tiêu trung bình ngành để biết được tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình đang ở mức nào, tốt hay xấu, tiên tiến hay lạc hậu.
6
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- So sánh các thông số kinh tế- kỹ thuật của các phương án sản xuất kinh doanh khác
nhau của doanh nghiệp.
Trong phân tích người ta thường sử dụng các kỹ thuật so sánh sau:
- Kỹ thuật so sánh tuyệt đối: Là hiệu giữa trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích với trị số chỉ
tiêu của kỳ gốc. Thể hiện được độ lớn của các chỉ tiêu nhưng không thấy được mối
liên hệ giữa các chỉ tiêu.
- Kỹ thuật so sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kỹ thuật này không những cho thấy
sự thay đổi về độ lớn của các chỉ tiêu, khoản mục mà còn cho thấy mối liên hệ giữa
chúng.Qua đó, giúp đưa ra những nhận định tổng quát về diễn biến hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Kỹ thuật so sánh sử dụng số bình quân: Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của
hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện
tượng đó, hay nói cách khác, số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của
các chỉ tiêu...Số bình quân có thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối hoặc dưới dạng số
tương đối( tỷ suất). Khi so sánh bằng số bình quân sẽ thấy mức độ đạt được so với
bình quân chung của tổng thể, của ngành, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật.
Quá trình phân tích so sánh có thể diễn ra theo chiều ngang, chiều dọc hoặc theo
xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. So sánh theo chiều dọc để thấy tỷ lệ
tương quan giữa các chỉ tiêu trong cùng một kỳ, thấy được biến động về cơ cấu hay
những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo. Chẳng hạn, phân tích
biến động về cơ cấu tài sản hoặc nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán, phân tích mối
quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu với tổng giá vốn hàng bán…So sánh theo chiều
ngang qua nhiều kỳ để thấy được sự biến động kể cả về số tương đối với số tuyệt đối
của các chỉ tiêu qua các kỳ kế toán. Chẳng hạn, phân tích biến động về quy mô tài sản,
nguồn hình thành…
Khi thực hiện theo phương pháp so sánh, số liệu cần bảo đảm các điều kiện sau:
- Cùng nội dung kinh tế, cùng đơn vị đo lường và cùng một khoảng thời gian nhất
định.
- Phương pháp tính phải thống nhất.
- Các chỉ tiêu phải có quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Đây là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện. Trông phân tích tài chính, nó được
sử dụng rộng rãi và linh hoạt. Sử dụng phương pháp này giúp đánh giá được vị thế của
doanh nghiệp trong ngành, tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ hiệu
quả của doanh nghiệp trong việc thực hiện những mục tiêu đã đề ra, từ đó đưa ra chiến
7
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
lược hoạt động phù hợp trong thời gian tới. Tuy nhiên, kết quả của phương pháp này
vẫn chưa phản ánh bao quát nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp, do vậy khi
sử dụng cần kết hợp với các phương pháp khác để đạt hiệu quả phân tích cao hơn.
1.4.2. Phương pháp tỷ lệ
Là phương pháp được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính. Đây là phương
pháp có tính hiệu lực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn
thiện giúp cho các nhà phân tích khai thác có hiệu quả số liệu, phân tích có hệ thống
các số liệu tỷ lệ theo thời gian liên tục vì các lý do sau:
Thứ nhất, nguồn thông tin kế toán được hoàn thiện và cung cấp đầy đủ hơn, là cơ
sở hình thành nên những tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ lệ của một doanh
nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Thứ hai, việc áp dụng công nghệ thông tin cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy
nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
Thứ ba, giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả số liệu và phân tích một
cách có hệ thống hàng loạt các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính.Về nguyên tắc, cần xác định các ngưỡng, các tỷ số
tham chiếu như tỷ số trung bình ngành hay số kỳ trước.Để đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu.
Cho phép đánh giá từng khả năng tài chính của doanh nghiệp. Đây là phương
pháp đòi hỏi thông tin được tập hợp từ bốn báo cáo của doanh nghiệp do đó ta có thể
nhìn nhận tương đối tổng quát về khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính… của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đỏi hỏi người phân tích ngoài khả
năng tính toán còn phải có kiến thức và khả năng chuyên môn tương đối rộng để đưa
ra những nhận xét chính xác, làm tăng hiệu quả phân tích.
1.4.3. Phương pháp Dupont
Phương pháp Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống, tích hợp nhiều yếu tố
của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán. Trong phân tích tài
chính, người ta vận dụng phương pháp Dupont để phân tích mối liên hệ tương hỗ giữa
các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính,
chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo
một trình tự nhất định.Bản chất của phương pháp này là tách một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp thành tích của một chuỗi các tỷ số có quan hệ mật thiết với nhau. Điều này cho
8
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
phép phân tích tác động của từng chỉ tiêu thành phần đến chỉ tiêu tổng hợp là có lợi
hay bất lợi để từ đó đưa ra quyêt định phù hợp tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.5. Nội dung phân tích
1.5.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, cho biết tình hình tài sản theo
giá trị và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm nhất định (tháng, quý, năm). BCĐKT
phản ánh mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, thể hiện
qua phương trình kế toán cơ bản:
Tổng tài sản= Tổng nguồn vốn
Tổng tài sản= Nợ phải trả+ Vốn chủ sở hữu
BCĐKT gồm hai phần, phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”.
Phân tích bảng cần đối kế toán là phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu tài sản: Kết cấu tài sản của doanh nghiệp gồm hai loại: tài sản
ngắn hạn và tài sản dài hạn. Trong mỗi loại lại có nhiều tài sản khác nhau, mỗi doanh
nghiệp lại có các loại tài sản khác nhau. Phân tích cơ cấu về tài sản là một chỉ tiêu hết
sức có ý nghĩa. Một doanh nghiệp có cơ cấu tài sản hợp lý không những sử dụng hiệu
quả mà còn tiết kiệm được nguồn vốn trong kinh doanh.
Phân tích cơ cấu là lập ra bảng cơ cấu tài sản. Ngoài việc so sánh tổng tài sản
cuối kỳ với đầu năm, ta phải xem xét tỷ trọng từng loại sản phẩm chiếm trong tổng số
tài sản và xu hướng biến động của việc phân bổ tài sản. BCĐKT cho thấy biến động và
cơ cấu tài sản một cách khái quát. Biến động của TSNH cho thấy khả năng cân bằng
tài chính, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính của doanh
nghiệp. Cơ cấu tài sản phản ánh loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, với
mỗi loại hình kinh doanh đều có một cơ cấu tài sản đặc trưng.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn: Phân tích cơ cấu NV là việc xem xét tỷ trọng từng
loại NV trong tổng nguồn cũng như xu hướng biến động của từng NV cụ thể. Qua đó,
đánh giá được sự biến động về mặt tài chính cũng như mức độ độc lập về tài chính của
doanh nghiệp.
Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng NV thì chứng tỏ khả
năng độc lập về tài chính và mức độ tự chủ của DN với các ngân hàng, nhà cung cấp là
cao và ngược lại.
Bên cạnh đó, viêc phân tích cơ cấu NV cũng giúp cho các nhà phân tích nắm
được các chỉ tiêu liên quan đến tình hình tài chính của DN, là cơ sở để xác định tính
hợp lý về cơ cấu cũng như mức độ biến động của NV trong DN.
9
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Mối quan hệ giữa TS và NV thể hiện sự tương quan về cơ cấu cũng như giá trị
TS của DN, bên cạnh đó cũng phản ánh mối tương quan giữa chu kỳ luân chuyển TS
và chu kỳ thanh toán NV. Do sự vận động của TS tách rời với thời gian sử dụng NV
nên việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố của TS và NV sẽ chỉ ra được mức độ
hợp lý giữa NV huy động được và việc sử dụng chúng.
Mặt hạn chế của BCĐKT nói riêng cũng như các báo cáo tài chính nói chunglà
làm ảnh hưởng đến việc phân tích tài chính doanh nghiệp do dữ liệu mà chúng cung
cấp là của quá khứ trong khi phân tích lại hướng đến tương lai.
Tuy nhiên, bảng cân đối kế toán vẫn là dữ liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các
nhà phân tích đánh giá được khả năng tài chính, khả năng thanh toán cũng như khả
năng cân đối vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, dựa vào bảng cân đối kế toán,
cácnhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, cũng như quy mô và
mức độ tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp.
1.5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Một thông tin cũng không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Khác với BCĐKT, BCKQKD là báo
cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, cũng như nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước, thuế và các
khoản phải nộp khác trong những thời kỳ nhất định. BCKQKD cho biết mức lãi, lỗ của
doanh nghiệp bằng cách lấy tất cả các khoản tạo nên doanh thu trừ đi chi phí tương
ứng.
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phân tích các chỉ tiêu liên
quan đến doanh thu, chi phí, từ đó đưa ra được lợi nhuận sau thuê, đánh giá được tình
trang hoạt đông kinh doanh.
Nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến chính sách cổ tức, trích lập các quỹ như
quỹ khen thưởng, phúc lợi xã hội, quỹ đầu tư tài chính. Các chỉ tiêu trong báo cáo còn
là tiền đề để dự báo dòng tiền trong tương lai, làm căn cứ tính toán thời gian thu hồi
vốn đầu tư, giá trị hiện tại ròng… BCKQKD cũng là tài liệu quan trọng cho các đối
tượng khác nhau để có thể đánh giá, kiểm tra phân tích tình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp qua từng thời kỳ, so sánh với các kỳ khác để đánh giá khái quát về tình
hình hoạt động cũng như xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định quản lý tài
chính phù hợp.
1.5.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà doanh nghiệp phải lập để cung
cấp thông tin cho người sử dụng. Phản ánh luồng tiền ra, vào doanh nghiệp, tình hình
tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp qua từng thời kỳ.
10
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin về dòng tiền ra vào, các khoản
tương đương tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể nhanh chóng
chuyển đổi thành tiền, ít chịu rủi ro do biến động lãi suất. Được chia làm ba nhóm:
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Phản ánh dòng tiền thu, chi từ
hoạt động kinh doanh. Nguồn tiền ở đây chủ yếu thu về từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: Phản ánh dòng tiền thu, chi từ các hoạt
động đầu tư như mua bán cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn kinh doanh, lãi đầu tư vào
các vị khác, thu từ thanh lý tài sản cố định…
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh dòng tiền thu, chi liên quan trực
tiếp đến các hoạt động tài chính của doanh nghiệp như mua lại cổ phiếu của chủ sở
hữu, trả cổ tức cho cổ đông…
1.5.4. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp được chia ra làm 2 loại:
- Loại 1: Nợ phải trả
- Loại 2: Nguồn vốn chủ sở hữu
Phân tích tình hình diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và đánh giá
sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán về nguồn vốn
và cách sử dụng vốn của doanh nghiệp
Để tiến hành phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trước tiên, người ta
trình bày BCĐKT dưới dạng bảng cân đối báo cáo (trình bày một phía) từ tài sản đến
nguồn vốn. Sau đó so sánh số liệu cuối kỳ so với đầu kỳ trong từng chỉ tiêu của bảng
cân đối để xác định tình hình tăng giảm vốn trong doanh nghiệp.
Một trong những công cụ hiệu quả của quản lý tài chính là biểu kê tạo vốn và sử
dụng vốn hay còn gọi là Bảng tài trợ. Nó giúp nhà quản lý xác định rõ các nguồn cung
ứng vốn và việc sử dụng nguồn vốn đó. Để lập được biểu kê này, trước hết phải liệt kê
sự thay đổi các khoản mục trên BCĐKT từ đầu kì đến cuối kì. Mỗi thay đổi được phân
biệt ở hai cột (sử dụng vốn và tạo vốn) theo nguyên tắc:
- Nếu các khoản bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn giảm thể
hiện việc sử dụng vốn.
- Nếu các khoản bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng thể
hiện việc tạo vốn.
11
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Bảng 1.1. Mẫu bảng tài trợ
Chỉ tiêu 31/12/N 31/12/N+1 Sử dụng vốn Tạo vốn
Tài sản
1 Tiền
2 Đầu tư tài chính
ngắn hạn
3 Các khoản phải thu
4 Hàng tồn kho
Thông tin được phản ánh trong bảng cho biết doanh nghiệp đang tiến triển hay
gặp khó khăn. Đồng thời cũng rất hữu ích cho nhà đầu tư, người cho vay… khi muốn
biết doanh nghiệp định làm gì với số vốn của mình.
1.5.5. Phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính
1.5.5.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về
khả năng thanh toán của DN. Khả năng thanh toán của DN phản ánh mối quan hệ tài
chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán
trong kỳ. Do đặc điểm của tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, cho nên việc sử
dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính
thanh khoản. Do đó, khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta lựa chọn
các chỉ tiêu sau:
- Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn bình quân
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn bình quân
Tỷ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho
biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển
thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Ý nghĩa
của tỷ số này cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang giữ, thì doanh
nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán.
Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Nếu
hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả
nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt được tình
hình tài chính tốt, nhưng điều đó không có nghĩa là công ty sẽ bị phá sản vì có rất
12
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
nhiều cách để huy động thêm vốn. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1,
doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là
bình thường hoặc khả quan.
Nếu hệ số này quá lớn có nghĩa là doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản
ngắn hạn so với nhu cầu. Thông thường thì phần vượt trội đó không sinh thêm lợi
nhuận, vì thế sẽ kém hiệu quả, đòi hỏi phải có một sự phân bổ tài sản hợp lý. Khi phân
tích khả năng thanh toán ngắn hạn, nhà phân tích cần chú ý đến đặc điểm ngành. Tỷ số
này còn ành hưởng bởi hàng tồn kho, phải thu khách hàng…
- Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là khả năng thanh toán nợ ngay của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành
tiền, không bao gồm hàng tồn kho. Vì hàng tồn kho là tài sản khó chuyển đổi nhất
trong các tài sản ngắn hạn nên loại bỏ khoản mục này sẽ phản ánh chính xác hơn khả
năng chi trả các khoản nợ tới hạn của DN. Chỉ tiêu này thường được so sánh với 1.
Nếu khả năng thanh toán nhanh lớn hơn hoặc bằng 1 thì TSNH để thanh toán nợ ngắn
hạn đủ để đảm bảo mà không cần bán hàng tồn kho. Khi đó, khả năng thanh toán
tương đối khả quan. Ngược lại, DN không có đủ tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành
tiền để thanh toán nợ ngắn hạn, có thể phải bán hàng tồn kho. Khi đó, rủi ro thanh toán
cao, DN khó quay vòng tiền.
Nhìn chung đây là nhóm các hệ số quan trọng, nó phản ánh rõ nhất tình trạng tài
chính của doanh nghiệp tại thời điểm xem xét. Các nhà quản lý doanh nghiệp căn cứ
vào nhóm các hệ số này để đưa ra các đối sách về việc có cần huy động thêm hay
không các nguồn tài chính một cách thích hợp, kịp thời để đảm bảo an toàn khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Để phán ánh một cách chính xác nhất các chỉ tiêu này,
nhà phân tích cần so sánh các DN trong cùng ngành, cùng điều kiện sản xuất kinh
doanh, ngoài ra cần xem xét đến các khoản phải thu. Nếu phải thu khách hàng chiếm
tỷ trọng lớn trong TSNH thì điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của DN.
- Khả năng thanh toán bằng tiền
Khả năng thanh toán bằng tiền =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
13
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Trong đó, tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản mang tính thanh
khoản cao như: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, chứng khoán ngắn hạn, các khoản
đầu tư ngắn hạn…
Hệ số này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ
ngắn hạn hay không. Hệ số này quá cao tức là DN dự trữ quá nhiều tiền mặt, bỏ lỡ khả
năng sinh lời. Ngược lại, hệ số này thấp, DN dự trữ ít tiền, không đảm bảo thanh toán.
Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán bằng tiền là vòng quay tiền. Vòng quay
tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Khả năng thanh toán dài hạn
Khả năng thanh toán dài hạn =
Tài sản dài hạn
Nợ dài hạn
Đây là chỉ tiêu cho biết với số tài sản dài hạn hiện có, doanh nghiệp có đủ khả
năng trang trải nợ dài hạn hay không. Chỉ tiêu này càng cao thì tình hình tài chính của
doanh nghiệp càng ổn định. Tuy nhiên, nếu trị số chỉ tiêu này quá cao, doanh nghiệp
dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn do một bộ phận tài sản dài
hạn được hình thành từ nguồn nợ ngắn hạn.
1.5.5.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tổng tài sản
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực
của doanh nghiệp
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Hiệu suất sử dụng tổng TS =
Doanh thu thuần
Tổng TS bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này thể hiện hiệu quả đầu tư chung bằng
cách dựa vào tác động qua lại của cả tài sản ngắn hạn và dài hạn. Hệ số này càng cao
chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh càng tốt
điều đó có nghĩa là doanh nghiệp cần ít tài sản hơn để duy trì mức độ sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp đặt ra. Việc so sánh hệ số này với hệ số của các doanh nghiệp
khác cùng ngành có thể chỉ ra những hiệu quả hoặc cơ hội tiềm tàng của doanh nghiệp.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng tổng tài sản như yếu tố ngành nghề,
thị trường, sự phát triển của khoa học công nghệ…
- Hệ số đảm nhiệm tổng tài sản:
Hệ số đảm nhiệm tổng TS =
Tổng TS bình quân
Doanh thu thuần
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
23
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng tài
sản. Hệ số này càng thấp càng tốt, tức là doanh nghiệp đầu tư cho tài sản để tạo ra
doanh thu ít hơn, đem lại năng suất cao hơn. Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến
quá trình hoạt động của công ty, tiến bộ của khoa học, công nghệ.
1.5.5.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều mặt tác
động khác nhau. Vì vậy, khi phân tích các chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản ngắn
hạn cần xem xét trên nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau.
a. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TS ngắn hạn = Tổng TS ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng TS ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để
đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng tài sản kinh doanh nói chung của
doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng TS ngắn hạn cho biết một đồng TS ngắn hạn thì tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.Hệ số này càng cao thì chứng tỏ doanh
nghiệp hoạt động càng hiệu quả.
b. Hệ số đảm nhiệm tài sản ngắn hạn:
Hệ số đảm nhiệm TS ngắn hạn =
Tổng TS ngắn hạn
Doanh thu thuần
Đây là chỉ tiêu giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Từ
đó, có những biện pháp điều chỉnh cơ cấu tài sản hợp lý. Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra
một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
c. Các chỉ tiêu thành phần
Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ số
hoạt động, các nhà quản trị phải biết tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng hoặc
không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp phải biết sử dụng chúng
sao cho có hiệu quả. Khi phân tích các chỉ tiêu hoạt động, người ta thường phân tích
các chỉ tiêu sau:
- Hệ số thu nợ:
Hệ số thu nợ =
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng
Hệ số thu nợ là một chỉ tiêu thể hiện mức độ đầu tư vào các khoản phải thu để
duy trì mứ doanh số bán hàng cần thiết cho DN, cho thấy tính hiệu quả của chính sách
15
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng.Chỉ số này càng cao sẽ cho
thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các
doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể
bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ
cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn làm cho doanh nghiệp bị sụt giảm
doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là
doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu
hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức. Dựa vào hệ số thu nợ, ta có thể nhận ra chính
sách bán trả chậm của DN. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như tình trạng nền kinh tế, tính chất của việc DN bán hàng chịu, chính sách tín dụng,
các khoản trả trước…
- Thời gian thu nợ trung bình:
Thời gian thu nợ trung bình =
360
Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này cho biết số ngày trung bình mà DN có thể thu được tiền của khách
hàng từ khi xuất hàng đến khi thu tiền về, dung để đánh giá khả năng thu tiền trong
thanh toán dựa trên các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Hệ số thu nợ
càng cao, kỳ thu tiền càng thấp và ngược lại. Nếu thời gian thu nợ trung bình càng dài
chứng tỏ thời gian thu hồi nợ càng chậm, vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng nhiều trong
khâu thanh toán, kéo theo nhu cầu về vốn gia tăng trong điều kiện sản xuất với quy mô
không đổi.
- Hệ số lưu kho:
Hệ số lưu kho =
Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng lưu kho
Dự trữ và tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong TSNH. Vì vậy, một mặt DN
phải giởi hạn kho ở mức dự trữ tối ưu, mặt khác phải tăng hệ số lưu kho hay số vòng
quay kho. Hệ số lưu kho phản ánh số lần hàng tồn kho được bán ra trong kỳ và có ảnh
hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Hệ số này càng cao càng tốt, cho thấy
tốc độ quay vòng hàng hóa trong kho càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp không bị ứ
đọng hàng tồn kho. Các yếu tố làm giảm hệ số lưu kho như chậm bán hàng, quản lý dự
trữ kém, nhiều sản phẩm lạc hậu…Ngược lại, hệ số lưu kho tăng do cải tiến được áp
dụng trong khâu bán hàng hay hàng hóa của DN đạt chất lượng cao.
-Thời gian lưu kho:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
16
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
360
Thời gian lưu kho =
Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Số
ngày của một vòng hàng tồn kho là khoảng thời gian được tính từ khi doanh nghiệp bỏ
tiền ra mua nguyên vật liệu đến khi sản xuất xong sản phẩm.
Thông thường, so với kì trước khi vòng quay hàng tồn kho giảm hay số ngày một
vòng quay hàng tồn kho tăng lên cho thấy thời gian hàng còn lại trong kho dài hơn,
vốn ứ đọng nhiều hơn làm tăng nhu cầu vốn của doanh nghiệp trong điều kiện quy mô
sản xuất không đổi. Có nhiều trường hợp vòng quay hàng tồn kho giảm là do kết quả
của việc tăng dự trữ kho nhằm đáp ứng theohợp đồng, hoặc do mùa vụ cũng có thể do
tình trạng cạn kho của doanh nghiệp hay thu hẹp quy mô sản xuất. Chính vì thế, để có
thể đánh giá đúng các chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và thời gian luân chuyển kho
trung bình thì ngoài việc so sánh vòng quay hàng tồn kho với kỳ trước cũng cần xem
xét tác động của các nhân tố khác như giá vốn hàng bán, DN áp dụng phương thức bán
hàng nào, kết cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh tế, đặc điểm
theo mùa vụ của DN, thời gian giao hàng của nhà cung cấp…
Việc tồn tại các khoản phải thu là không tránh khỏi. Nhờ bán chịu, DN có thể thu
hút thêm khách hàng, mở rộng thị trường, giảm hàng tồn kho...song cũng đẩy DN vào
tình trạng đối mặt với các rủi ro. Do đó, nhiệm vụ của các nhà quản lý là tìm cách tăng
vòng hệ số lưu kho và rút ngăn thời gian luân chuyển kho.
- Hệ số trả nợ:
Giá vốn hàng bán + chi phí chung, bán hàng, quản lý
Hệ số trả nợ =
Phải trả người bán, lương, thưởng, thuế, phải trả khác
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Hệ số này
càng nhỏ thì thời gian chiếm dụng vốn càng dài. Tuy nhiên,nếu chiếm dụng vốn quá
lâu sẽ làm giảm uy tín của doanh nghiệp.
- Thời gian trả nợ trung bình:
Thời gian trả nợ trung bình =
360
Hệ số trả nợ
Chỉ tiêu này cho biết số ngày trung bình của một kỳ trả nợ. Chỉ tiêu này càng lớn
thì càng có lợi cho doanh nghiệp vì có khả năng chiếm dụng vốn cho sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, thời gian trả nợ trung bình quá lớn, doanh nghiệp không kiểm soát
được, dễ rơi vào tình trạng mất khả năng trả nợ.
17
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- Thời gian quay vòng của tiền
Thời gian quay vòng tiền= Thời gian quay vòng hàng tồn kho + Thời gian
thu nợ TB - Thời gian trả nợ TB
Chỉ tiêu này cho biết thời gian lưu chuyển của tiền. Thời gian quay vòng tiền
càng ngắn, doanh nghiệp dễ dàng xoay vòng vốn, đem lại lợi nhuận cao hơn. Quản lý
hiệu quả hệ số này, khi DN quản lý tốt thời gian quay vòng hàng tồn kho và các khoản
phải thu.
1.5.5.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản dài hạn
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
Tổng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ nói lên mức độ đầu tư vốn vào TSCĐ để tạo ra doanh
thu, cho biết một đồng TSCĐ thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ đo lường hiệu quả quản trị bộ phận TSCĐ đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hiêu suất sử dụng
TSCĐ là thấp so với doanh nghiệp khác hoặc giảm so với năm trước thường được
đánh giá là chưa hiệu quả. Tuy vậy, nhận xét trên chưa hẳn đã hoàn toàn đúng bởi lẽ
mức độ và xu hướng biến động của chỉ số này còn phụ thuộc vào những nhân tố khác
cấu thành nên nó như vòng đời của công ty, chu kỳ sống của sản phẩm, thời điểm hình
thành nên TSCĐ, phương pháp trích khấu hao…Bởi vậy, khi phân tích cần phải xem
xét kỹ lưỡng xu hướng biến động của chỉ số này.
1.5.5.5. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả
năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này dùng để đo lường phần vốn
góp của chủ sở hữu so với phần tài trợ của các nhà cho vay và cũng thể hiện mức độ
tin tưởng vào sự đảm bảo an toàn cho các khoản nợ vay.
- Tỷ số nợ
Tỷ số nợ =
Tổng nợ
Tổng TS
Tỷ số nợ nói lên trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn nợ chiếm
bao nhiêu phần trăm.
Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các
chủ nợ trong việc góp vốn.Tỷ số này càng thấp thì càng có lợi cho chủ nợ vì các khoản
18
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
nợ càng được đảm bảo trong trường hợp bị phá sản.Và ngược lại, càng cao thì càng có
lợi cho chủ doanh nghiệp vì họ có thể tăng lợi nhuận để lại và có toàn quyền kiểm soát
doanh nghiệp.Nhưng nếu tỷ số nợ quá cao, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh toán.
- Khả năng thanh toán lãi vay:
Khả năng thanh toán lãi vay =
EBIT
Lãi vay
Trong đó, EBIT= Lợi nhuận trước thuế+ Chi phí lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay là một hệ số quan trọng trong các chỉ số về cơ cấu
vốn, cho thấy lợi nhuận trước thuế và lãi vay có đủ bù đắp lãi vay hay không.Tỷ số
này cho biết hiệu quả sử dụng vốn vay và mức độ đảm bảo trả nợ lãi vay cho các chủ
nợ bằng các khoản lợi nhuận thu được hàng năm như thế nào.khả năng thanh toán lãi
vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình
càng lớn. Mặt khác, đảm bảo tính hợp lý về cơ cấu vốn vay và vốn chủ sở hữu.Tỷ số
này càng cao thì rủi ro mất khả năng chi trả lãi vay càng thấp và ngược lại.Việc không
hoàn trả nợ có thể dẫn đến nguy cơ doanh nghiệp bị phá sản. Vì thế, những gì mà một
doanh nghiệp cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh
toán cho các chủ nợ của mình.
1.5.5.6. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, là một trong những nội dung được các nhà quản trị, các nhà đầu tư, cho
vay đặc biệt quan tâm bởi nó gắn liền với lợi ích của họ.
- Tỷsuất sinh lời trên doanh thu (ROS)
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
x 100
Đánh giá khả năng sinh lời của doanh thu là xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ
với doanh thu. Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm doanh thu.
Thông thường, những doanh nghiệp có chỉ tiêu này cao là những doanh nghiệp quản lý
chi phí khá tốt trong hoạt động kinh doanh của mình. Chỉ số này dương, nghĩa là công
ty kinh doanh có lãi, tỷ số này càng lớn, nghĩa là lãi càng lớn và ngược lại. Chỉ số này
phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh từng ngành.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
19
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng TS
x 100
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của tài sản, phản ánh mối quan
hệ giữa lợi nhuận với tổng tài sản của doanh nghiệp.Cho biết trong 100 đồng TS bỏ ra
thì thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu tỷ số này dương, doanh nghiệp
làm ăn có lãi, càng cao càng hiệu quả. ROA của DN phụ thuộc vào đặc điểm ngành
nghề kinh doanh, mùa vụ kinh doanh…
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
x 100
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của
vốn, trong 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra đầu tư thu về được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Nếu tỷ số này dương công ty làm ăn có lãi và ngược lại. Các yếu tố
ảnh hưởng đến ROE là quy mô kinh doanh của công ty, mùa vụ kinh doanh và đăch
biệt là đặc điểm của từng ngành nghề. Do đó, để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số
này với bình quân toàn ngành.
1.6. Phân tích Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA, ROE thành các
bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau
cùng. Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý nội bộ công ty cho phép
xác định yếu tố tạo nên điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động của DN, để có cái nhìn
cụ thể và quyết định nên cải thiện tình hình tài chính công ty bằng cách nào.
Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến thức căn bản giúp tác
động tích cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hạn chế của phân
tích Dupont đó là không bao gồm chi phí vốn, mức độ tin cậy phụ thuộc hoàn toàn vào
giả thuyết và số liệu đầu vào.
ROA là hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản, cho biết một đồng tài sản tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Cho phép xác định nguồn gốc làm tăng hoặc giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp.
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tải sản
Doanh thu thuần
=
Tổng tải sản
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
Từ mô hình phân tích trên cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng
tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng, quản trị doanh nghiệp phải nghiên cứu và xem
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
xét có những biện pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của quá
20
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
trình sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE là
thông số dùng để đo lường hiệu suất chung của doanh nghiệp, cho biết hiệu quả của
doanh nghiệp trong việc tạo ra thu nhập cho các cổ đông của họ.
ROE xem xét lợi nhuận ròng trên mỗi đồng tiền của vốn chủ sở hữu mang đi đầu
tư, nói cách khác đó là phần trămlợi nhuận thu được của chủ sở hữu trên vốn đầu tư của mình.
Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên
ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể
hiện bằng phương pháp Dupont như sau:
ROE = ROA x Đòn bảy tài chính
Hay:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Tổng tài sản
x
Tổng vốn chủ sở hữu
Mô hình Dupont có thể triển khai tiếp tục như sau:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Hay:
Doanh thu thuần
x
Tổng tải sản
x
Tổng tài sản
Tổng VCSH
ROE = Hệ số lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy tài chính
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện
pháp làm tăng ROE như sau:
- Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và
tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua việc
vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của
tổng tài sản.
- Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
1.7. Nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp
1.7.1. Nhân tố khách quan
Chính sách, pháp luật của Nhà nước
Môi trường pháp lý có thể tác động đến tình hình tài chính doanh nghiệp theo
hướng tích cực hoặc tiêu cực. Việc tạo ra khuôn khổ pháp lý phù hợp trong lĩnh vực tài
chính sẽ giúp doanh nghiệp có định hướng rõ ràng hơn.
Chế độ kế toán hiện hành
21
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Chế độ kế toán khi doanh nghiệp áp dụng vào thực tế còn gặp nhiều bất cập. Việc
thay đổi chính sách thuế, chế độ kế toán áp dụng, hướng dẫn thực hiện,… cũng gây
ảnh hưởng rất lớn đến việc xác định và tính toán các chỉ tiêu tài chính.
Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành
Đây là cơ sở tham chiếu khi tiến hành phân tích tài chính, góp phần làm tăng ý
nghĩa của PTTC. Qua các chỉ tiêu trung bình ngành, DN đánh giá được vị thế của
mình, từ đó đánh giá được thực trạng tài chính cũng như hiệu quả sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp mình.
1.7.2. Nhân tố chủ quan
Thông tin sử dụng trong phân tích
Phân tích tài chính đòi hỏi phải có một hệ thống thông tin rõ ràng và đầy đủ và
thường xuyên cập nhật. Bởi lẽ, thông tin càng cụ thể, chi tiết thì kết quả phân tích mới
thực sự hiệu quả và có thể cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực nhất về thực trạng
của doanh nghiệp với người sử dụng kết quả của phân tích đó, việc này cũng giúp cho
việc đưa ra các giải pháp được tối ưu hơn.
Trình độ cán bộ phân tích
Hiện nay, không khó để tìm kiếm thông tin, số liệu về một doanh nghiệp nhưng
việc làm sao để đưa nó vào các báo cáo phân tích để làm nên một báo cáo phân tích
thực sự hiệu quả thì lại không hề đơn giản, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
đội ngũ cán bộ chuyên trách để có thể tái hiện toàn bộ thực trạng của doanh nghiệp
mình thông qua các phương pháp phân tích tài chính. Bằng kĩ năng và nghiệp vụ của
mình, các nhà phân tích sẽ thu thập, xử lí những số liệu thô, tính toán ra các chỉ tiêu,
thiết lập bảng biểu… bên cạnh đó, các nhà phân tích sẽ gắn kết, tạo mối liên hệ giữa
các chỉ tiêu, kết hợp với những thông tin và hoàn cảnh cụ thể để có thể lý giải về tình
hình tài chính của doanh nghiệp, tìm ra điểm mạnh điểm yếu và hướng đi mới để khắc
phục những điểm yếu đó một cách hiệu quả nhất.
Yếu tố khoa học- công nghệ
Việc phân tích tài chính đòi hỏi phải thu thập và xử lý một lượng thông tin vô
cùng lớn, được thu thập từ nhiều nguồn, có nhiều phép tính phức tạp phải tính toán
nhiều, đòi hỏi độ chính xác cao. Việc này nếu sử dụng các phương pháp thủ công và
chỉ sử dụng con người thì rất khó để có thể làm việc với khối lượng thông tin khổng lồ
như vậy và đương nhiên, việc tính toán nhiều sẽ khó có thể tránh khỏi sai sót, nhầm
lẫn cũng như không đáp ứng được về mặt thời gian cho người sử dụng.
Trong thời đại khoa học hiện đại trở nên phổ biến và phát triển như hiện nay,
việc ứng dụng các thành quả công nghệ thông tin có vai trò quan trọng trong việc nâng
22
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
cao chất lượng, cập nhật các thông tin và những sáng chế mới, giúp cho doanh
nghiệp có khả năng phát triển một cách vững vàng.

More Related Content

Similar to Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Tại Công Ty Sản Xuất Bia.

Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phân Tích Tài Chính Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính.doc
Phân Tích Tài Chính Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính.docPhân Tích Tài Chính Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính.doc
Phân Tích Tài Chính Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính.docmokoboo56
 
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Chuyên Đề Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Nâng Cao.pdf
Chuyên Đề Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Nâng Cao.pdfChuyên Đề Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Nâng Cao.pdf
Chuyên Đề Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Nâng Cao.pdfNuioKila
 
4 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_65671
4 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_656714 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_65671
4 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_65671Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Giám Định Đại Tây...
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Giám Định Đại Tây...Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Giám Định Đại Tây...
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Giám Định Đại Tây...tcoco3199
 
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính Hiếu Kều
 
Cd6 pthdtc nang cao 2017
Cd6   pthdtc nang cao  2017Cd6   pthdtc nang cao  2017
Cd6 pthdtc nang cao 2017NgnTrc11
 

Similar to Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Tại Công Ty Sản Xuất Bia. (20)

Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
 
Tài chính doanh nghiệp là gì? Khái niệm, mục tiêu, vai trò
Tài chính doanh nghiệp là gì? Khái niệm, mục tiêu, vai tròTài chính doanh nghiệp là gì? Khái niệm, mục tiêu, vai trò
Tài chính doanh nghiệp là gì? Khái niệm, mục tiêu, vai trò
 
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
 
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
 
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
 
Phân Tích Tài Chính Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính.doc
Phân Tích Tài Chính Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính.docPhân Tích Tài Chính Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính.doc
Phân Tích Tài Chính Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính.doc
 
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!
 
Chuyên Đề Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Nâng Cao.pdf
Chuyên Đề Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Nâng Cao.pdfChuyên Đề Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Nâng Cao.pdf
Chuyên Đề Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Nâng Cao.pdf
 
4 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_65671
4 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_656714 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_65671
4 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_65671
 
Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Giám Định Đại Tây...
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Giám Định Đại Tây...Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Giám Định Đại Tây...
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Giám Định Đại Tây...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động quản trị tài chính.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động quản trị tài chính.docxCơ sở lý luận về hoạt động quản trị tài chính.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động quản trị tài chính.docx
 
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
 
Cơ Sở Lý Luận Cơ Sởlý Luận Vềphân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Cơ Sởlý Luận Vềphân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp.Cơ Sở Lý Luận Cơ Sởlý Luận Vềphân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Cơ Sởlý Luận Vềphân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp.
 
Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính
 
Cd6 pthdtc nang cao 2017
Cd6   pthdtc nang cao  2017Cd6   pthdtc nang cao  2017
Cd6 pthdtc nang cao 2017
 
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo MayĐề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
 
Quan tri tai chinh
Quan tri tai chinhQuan tri tai chinh
Quan tri tai chinh
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com (20)

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc LàmCơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
 
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao ĐộngCơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và UbndCơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
 
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
 
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu TrữCơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
 
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
 

Recently uploaded

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Tại Công Ty Sản Xuất Bia.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Tại Công Ty Sản Xuất Bia CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp “Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ” (Theo Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp- GS. TS. Ngô Thế Chi, PGS. TS. Nguyễn Trọng Cơ- Trang 5) Như vậy, phân tích tài chính là việc sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ để thu thập, xử lý các thông tin kế toán và thông tin khác trong quản lý tài chính doanh nghiệp nhằm kiểm tra, đối chiếu so sánh số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ. Qua đó, đánh giá được tiềm năng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp cũng như những rủi ro trong tương lai. Phân tích tài chính cũng là phân tích các báo cáo tài chính, thông qua những con số “biết nói” đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ và có thể xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để khai thác triệt để các điểm mạnh, khắc phục và hạn chế các điểm yếu. Việc phân tích tài chính giúp cho những người quan tâm có những nhận định đúng đắn về tình hình tài chính của doanh nghiệp để có thể đưa ra những quyết định phù hợp với lợi ích của họ. 1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp Trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự can thiệp của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc nhiều loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Chính vì thế, cũng có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: Chủ doanh nghiệp, nhà cung cấp, nhà đầu tư, nhà cho vay, khách hàng, cổ đông, các cơ quan quản lý Nhà nước, cán bộ công nhân viên… Việc phân tích tài chính doanh nghiệp vừa cung cấp thông tin từ nhiều khía cạnh khác nhau, vừa đánh giá toàn diện khái quát lại vừa xem xét chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin khác nhau của những người sử dụng. Bởi vậy, phân tích tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng sử dụng thông tin khác nhau như: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các nhà cho vay,…
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Là những người đứng đầu doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Tuy nhiên, để 1 Thang Long University Library
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM có thể hướng đến những mục tiêu này, đòi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng được hai mục tiêu được xem là cơ bản nhất đó là kinh doanh có lãi và trả được nợ. Một doanh nghiệp thường xuyên bị thua lỗ sẽ buộc phải thu hẹp mọi nguồn lực và kết quả cuối cùng là phá sản. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ quá hạn cũng sẽ phải ngừng hoạt động và đóng cửa. Như vậy, hơn ai hết những người chủ doanh nghiệp, người quản trị doanh nghiệp cần phải có đầy đủ thông tin và hiểu rõ về hoạt động của doanh nghiệp để đánh giá được hiệu quả sử dụng các chính sách tài chính, khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh, khả năng thanh toán cho chủ nợ, xác định những rủi ro tiềm ẩn… Trên cơ sở đó, xác định rõ mặt mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định đúng đắn trong tương lai như quyết định đầu tư, tài trợ, kế hoạch phân phối và sử dụng lợi nhuận, mở rộng thị trường liên doanh liên kết…Phân tích tài chính đối với các nhà quản trị làm nổi bật điều quan trọng của dự đoán tài chính. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp: Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý và họ cũng là người gánh chịu rủi ro khi doanh nghiệp gặp khó khăn. Đó có thể là các cổ đông, các cá nhân hoặc các đơn vị, doanh nghiệp khác. Chính vì vậy, quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa rủi ro và lợi nhuận đạt được. Việc quan tâm đến phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá cơ cấu vốn hiện tại, khả năng sinh lời, cũng như triển vọng và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp trong tương lai. Đồng thời, các nhà đầu tư cũng rất quan tâm đến việc điều hành các hoạt động, tính hiệu quả của công tác quản lý để nhằm đảm bảo cho tính an toàn và hiệu quả của việc đầu tư. Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp, ước tính giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh. Đối với người cho vay: Hiện nay, vốn vay và nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Để quyết định cho vay, người cho vay là các ngân hàng thương mại, các định chế tài chính, người mua cổ phiếu, trái phiếu… đều quan tâm đến việc doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay vốn hay không? Khả năng trả tiền vay như thế nào? Do đó, phân tích tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên phân tích với những khoản cho vay dài hạn và những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau. Nếu đứng trước quyết định cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp nghĩa là khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn thanh toán. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc vào khả năng trả nợ và khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà 2
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM việc hoàn trả vốn và lãi tùy thuộc vào khả năng sinh lời này. Ngoài ra, các ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm đến lượng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp vì đây được coi là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. 1.1.3. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp Hoạt động tài chính là một bộ phận của sản xuất kinh doanh, có mối liên hệ trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều tác động đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Phân tích tài chính cho phép nhận định tổng quát tình hình phát triển của doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán, sự hình thành và phát triển của vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng của vốn để có biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng vốn. Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý, chủ đầu tư cũng như những người sử dụng thông tin khác thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ, đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp hiệu quả để ổn định và tăng cường tài chính doanh nghiệp. 1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính Trong phân tích tài chính cần phải thu thập và sử dụng mọi nguồn thông tin. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ nhưng thông tin số lượng đến những thông tin giá trị để có thể làm rõ mục tiêu của dự đoán tài chính để có thể đưa ra những nhận xét và kết luận phù hợp. Các thông tin bên ngoài: Đó là những thông tin liên quan đến tình hình chính trị xã hội, tăng trưởng kinh tế, tiến bộ khoa học kĩ thuật, chính sách tài chính tiền tệ, chính sách thuế…Trong những thông tin bên ngoài, cần chú ý đến những thông tin chung như tình hình kinh tế chính trị, môi trường pháp lý, cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư…Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế tác động mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi phân tích tài chính, điều quan trọng là cần biết sự lặp đi lặp lại của cơ hội: vượt qua tăng trưởng đến suy thoái và ngược lại. Các thông tin theo ngành kinh tế cũng cần được quan tâm. Đó là thông tin liên quan đến vị trí, đặc điểm, sản phẩm của ngành…tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, chu kì kinh tế và triển vọng phát triển. Các thông tin bên trong: Đó là những thông tin của bản thân tổ chức doanh nghiệp, thông tin kế toán nội bộ. Hệ thống thông tin kế toán là những hệ thống thông 3
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Thang Long University Library
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM tin của quá trình kế toán số liệu được bắt đầu từ việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế- tài chính phát sinh để lập chứng từ kế toán, phân loại, ghi sổ để lập báo cáo kế toán. Do vậy, đây là nguồn thông tin quan trọng, đáng tin cậy và được phản ánh đầy đủ qua hệ thống báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu của người quản lý, cơ quan nhà nước cũng như những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm các báo cáo tổng hợp, phản ánh tổng quát bằng các chỉ tiêu giá trị về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản theo kết cấu, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ tại một thời điểm, thời kỳ nhất định. Hệ thống báo cáo tài chính ở nước ta bao gồm: - Bảng cân đối kế toán: Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (cuối ngày, cuối quý, cuối năm). Do đó các số liệu phản ánh trên Bảng cân đối kế toán được sử dụng làm tài liệu chủ yếu khi phân tích tổng tài sản, nguồn vốn và kết cấu tài sản, nguồn vốn. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Số liệu trên báo các kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để tính toán các chỉ tiêu sinh lời, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về các khoản phải nộp, hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận… - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh quá trình hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và sử dụng chúng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Thuyết minh báo cáo tài chính: Là báo cáo tài chính trình bày những thông tin trọng yếu mà các báo cáo tài chính khác chưa thể hiện được. Thuyết minh báo cáo tài chính mô tả mang tính tường thuật và phân tích chi tiết các thông tin đã được trình bày trong Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin kế toán cụ thể như: đặc điểm của doanh nghiệp, kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng . (Nguồn: Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính- PGS. TS Nguyễn Năng Phúc) 4
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 1.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp Sơ đồ 1.1. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp Lập kế hoạch phân tích Sơ đồ 1.1 Thu thập và xử lý thông tin Tiến hành phân tích Dự đoán và quyết định 1.3.1. Lập kế hoạch phân tích Là xác định trước về nội dung, phạm vi, thời gian và cách tổ chức phân tích. Nội dung phân tích cần phải xác định rõ các vấn đề cần phân tích vì đây là cơ sỏ để xây dựng đề cương để tiến hành phân tích. Tùy vào yêu cầu quản lý thực tiễn mà phạm vi phân tích có thể là toàn bộ hoặc chọn một vài đơn vị làm điểm phân tích. Thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm cả thời gian chuẩn bị và thời gian tiến hành công tác phân tích. Cần phân công rõ trách nhiệm cho các bộ phận trực tiếp thực hiện và bộ phận phục vụ công tác phân tích để thu thập được nhiều ý kiến, đánh giá đúng thực trạng, phát hiện tiềm năng nhằm giúp doanh nghiệp phấn đấu đạt kết quả cao trong kinh doanh. 1.3.2. Thu thập và xử lý thông tin Trong phân tích tài chính nhà phân tích cần thu thập và sử dụng mọi nguồn thông tin từ thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ những thông tin số lượng đến những thông tin giá trị, từ những thông tin lượng hóa được đến những thông tin không lượng hóa được miễn là có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng . Trên cơ sở thông tin thu thập được, tùy vào yêu cầu và nội dung phân tích các nhà phân tích sẽ tiến hành xử lý thông tin. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp thông tin theo những mục tiêu nhất định, tính toán các chỉ tiêu tài chính phù hợp,nhằm so sánh giải thích, đánh giá được nguyên nhân, kết quả để phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định. 1.3.3. Tiến hành phân tích Tập trung phân tích cụ thể những nội dung cơ bản, những vấn đề được coi là quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến tình hình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai thông qua việc xác định các nhân tố ảnh hưởng, mối liên hệ giữa các 5
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Thang Long University Library
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM nhân tố cũng như tác động của nó đến các chỉ tiêu phân tích từ đó lý giải nguyên nhân của những ưu điểm cũng như tồn tại của doanh nghiệp. 1.3.4. Dự đoán và quyết định Có thể nói lập kế hoạch, thu thập và xử lý thông tin là những bước tiền đề, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đi đến mục tiêu cuối cùng là đưa ra các quyết định tài chính. Nếu đối với người chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính giúp họ đưa ra các quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, là phát triển, là tối đa hóa lợi nhuận thì đối với người cho vay và đầu tư là đưa ra các quyết định về tài trợ và đầu tư cho doanh nghiệp. 1.4. Phương pháp phân tích Để đánh giá kết quả hoạt động kinh tế cũng như kết quả của việc thực hiện các mục tiêu do chính doanh nghiệp đặt ra, cần phải áp dụng những phương pháp phân tích phù hợp. Trên thực tế, có nhiều phương pháp được sử dụng như phương pháp so sánh, phương pháp chi tiết, phương pháp loại trừ, phương pháp phân chia các hiện tượng và kết quả kinh tế, phương pháp tỷ lệ, phương pháp Dupont, phương pháp thay thế liên hoàn…Tuy nhiên, trong phạm vi khóa luận này, em chỉ trình bày những phương pháp cơ bản như sau: 1.4.1. Phương pháp so sánh Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Phương pháp này tiến hành so sánh các báo cáo tài chính qua nhiều năm, nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh của các chỉ tiêu tài chính là phải thống nhất về không gian, thời gian, nội dung kinh tế, tính chất và đơn vị hạch toán, phương hướng kinh doanh, điều kiện kinh doanh… tùy theo mục đích mà xác định gốc so sánh. Nội dung so sánh gồm: - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với kỳ trước để thấy được tốc độ, xu hướng phát triển cũng như kết quả tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính doanh nghiệp. - So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định mức. Đây là phương thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, định mức và kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ kế hoạch được đề ra. - So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác, các đối thủ cạnh tranh và với chỉ tiêu trung bình ngành để biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình đang ở mức nào, tốt hay xấu, tiên tiến hay lạc hậu. 6
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM - So sánh các thông số kinh tế- kỹ thuật của các phương án sản xuất kinh doanh khác nhau của doanh nghiệp. Trong phân tích người ta thường sử dụng các kỹ thuật so sánh sau: - Kỹ thuật so sánh tuyệt đối: Là hiệu giữa trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích với trị số chỉ tiêu của kỳ gốc. Thể hiện được độ lớn của các chỉ tiêu nhưng không thấy được mối liên hệ giữa các chỉ tiêu. - Kỹ thuật so sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kỹ thuật này không những cho thấy sự thay đổi về độ lớn của các chỉ tiêu, khoản mục mà còn cho thấy mối liên hệ giữa chúng.Qua đó, giúp đưa ra những nhận định tổng quát về diễn biến hoạt động sản xuất kinh doanh. - Kỹ thuật so sánh sử dụng số bình quân: Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói cách khác, số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu...Số bình quân có thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối hoặc dưới dạng số tương đối( tỷ suất). Khi so sánh bằng số bình quân sẽ thấy mức độ đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật. Quá trình phân tích so sánh có thể diễn ra theo chiều ngang, chiều dọc hoặc theo xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. So sánh theo chiều dọc để thấy tỷ lệ tương quan giữa các chỉ tiêu trong cùng một kỳ, thấy được biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo. Chẳng hạn, phân tích biến động về cơ cấu tài sản hoặc nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán, phân tích mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu với tổng giá vốn hàng bán…So sánh theo chiều ngang qua nhiều kỳ để thấy được sự biến động kể cả về số tương đối với số tuyệt đối của các chỉ tiêu qua các kỳ kế toán. Chẳng hạn, phân tích biến động về quy mô tài sản, nguồn hình thành… Khi thực hiện theo phương pháp so sánh, số liệu cần bảo đảm các điều kiện sau: - Cùng nội dung kinh tế, cùng đơn vị đo lường và cùng một khoảng thời gian nhất định. - Phương pháp tính phải thống nhất. - Các chỉ tiêu phải có quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau. Đây là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện. Trông phân tích tài chính, nó được sử dụng rộng rãi và linh hoạt. Sử dụng phương pháp này giúp đánh giá được vị thế của doanh nghiệp trong ngành, tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ hiệu quả của doanh nghiệp trong việc thực hiện những mục tiêu đã đề ra, từ đó đưa ra chiến 7
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Thang Long University Library
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM lược hoạt động phù hợp trong thời gian tới. Tuy nhiên, kết quả của phương pháp này vẫn chưa phản ánh bao quát nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp, do vậy khi sử dụng cần kết hợp với các phương pháp khác để đạt hiệu quả phân tích cao hơn. 1.4.2. Phương pháp tỷ lệ Là phương pháp được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính. Đây là phương pháp có tính hiệu lực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện giúp cho các nhà phân tích khai thác có hiệu quả số liệu, phân tích có hệ thống các số liệu tỷ lệ theo thời gian liên tục vì các lý do sau: Thứ nhất, nguồn thông tin kế toán được hoàn thiện và cung cấp đầy đủ hơn, là cơ sở hình thành nên những tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. Thứ hai, việc áp dụng công nghệ thông tin cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ. Thứ ba, giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.Về nguyên tắc, cần xác định các ngưỡng, các tỷ số tham chiếu như tỷ số trung bình ngành hay số kỳ trước.Để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Cho phép đánh giá từng khả năng tài chính của doanh nghiệp. Đây là phương pháp đòi hỏi thông tin được tập hợp từ bốn báo cáo của doanh nghiệp do đó ta có thể nhìn nhận tương đối tổng quát về khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính… của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đỏi hỏi người phân tích ngoài khả năng tính toán còn phải có kiến thức và khả năng chuyên môn tương đối rộng để đưa ra những nhận xét chính xác, làm tăng hiệu quả phân tích. 1.4.3. Phương pháp Dupont Phương pháp Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống, tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng phương pháp Dupont để phân tích mối liên hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.Bản chất của phương pháp này là tách một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thành tích của một chuỗi các tỷ số có quan hệ mật thiết với nhau. Điều này cho 8
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM phép phân tích tác động của từng chỉ tiêu thành phần đến chỉ tiêu tổng hợp là có lợi hay bất lợi để từ đó đưa ra quyêt định phù hợp tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.5. Nội dung phân tích 1.5.1. Phân tích bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, cho biết tình hình tài sản theo giá trị và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm nhất định (tháng, quý, năm). BCĐKT phản ánh mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, thể hiện qua phương trình kế toán cơ bản: Tổng tài sản= Tổng nguồn vốn Tổng tài sản= Nợ phải trả+ Vốn chủ sở hữu BCĐKT gồm hai phần, phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”. Phân tích bảng cần đối kế toán là phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Phân tích cơ cấu tài sản: Kết cấu tài sản của doanh nghiệp gồm hai loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Trong mỗi loại lại có nhiều tài sản khác nhau, mỗi doanh nghiệp lại có các loại tài sản khác nhau. Phân tích cơ cấu về tài sản là một chỉ tiêu hết sức có ý nghĩa. Một doanh nghiệp có cơ cấu tài sản hợp lý không những sử dụng hiệu quả mà còn tiết kiệm được nguồn vốn trong kinh doanh. Phân tích cơ cấu là lập ra bảng cơ cấu tài sản. Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ với đầu năm, ta phải xem xét tỷ trọng từng loại sản phẩm chiếm trong tổng số tài sản và xu hướng biến động của việc phân bổ tài sản. BCĐKT cho thấy biến động và cơ cấu tài sản một cách khái quát. Biến động của TSNH cho thấy khả năng cân bằng tài chính, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản phản ánh loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, với mỗi loại hình kinh doanh đều có một cơ cấu tài sản đặc trưng. Phân tích cơ cấu nguồn vốn: Phân tích cơ cấu NV là việc xem xét tỷ trọng từng loại NV trong tổng nguồn cũng như xu hướng biến động của từng NV cụ thể. Qua đó, đánh giá được sự biến động về mặt tài chính cũng như mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng NV thì chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính và mức độ tự chủ của DN với các ngân hàng, nhà cung cấp là cao và ngược lại. Bên cạnh đó, viêc phân tích cơ cấu NV cũng giúp cho các nhà phân tích nắm được các chỉ tiêu liên quan đến tình hình tài chính của DN, là cơ sở để xác định tính hợp lý về cơ cấu cũng như mức độ biến động của NV trong DN. 9
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Thang Long University Library
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Mối quan hệ giữa TS và NV thể hiện sự tương quan về cơ cấu cũng như giá trị TS của DN, bên cạnh đó cũng phản ánh mối tương quan giữa chu kỳ luân chuyển TS và chu kỳ thanh toán NV. Do sự vận động của TS tách rời với thời gian sử dụng NV nên việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố của TS và NV sẽ chỉ ra được mức độ hợp lý giữa NV huy động được và việc sử dụng chúng. Mặt hạn chế của BCĐKT nói riêng cũng như các báo cáo tài chính nói chunglà làm ảnh hưởng đến việc phân tích tài chính doanh nghiệp do dữ liệu mà chúng cung cấp là của quá khứ trong khi phân tích lại hướng đến tương lai. Tuy nhiên, bảng cân đối kế toán vẫn là dữ liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng tài chính, khả năng thanh toán cũng như khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, dựa vào bảng cân đối kế toán, cácnhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, cũng như quy mô và mức độ tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp. 1.5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Một thông tin cũng không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Khác với BCĐKT, BCKQKD là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước, thuế và các khoản phải nộp khác trong những thời kỳ nhất định. BCKQKD cho biết mức lãi, lỗ của doanh nghiệp bằng cách lấy tất cả các khoản tạo nên doanh thu trừ đi chi phí tương ứng. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phân tích các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí, từ đó đưa ra được lợi nhuận sau thuê, đánh giá được tình trang hoạt đông kinh doanh. Nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến chính sách cổ tức, trích lập các quỹ như quỹ khen thưởng, phúc lợi xã hội, quỹ đầu tư tài chính. Các chỉ tiêu trong báo cáo còn là tiền đề để dự báo dòng tiền trong tương lai, làm căn cứ tính toán thời gian thu hồi vốn đầu tư, giá trị hiện tại ròng… BCKQKD cũng là tài liệu quan trọng cho các đối tượng khác nhau để có thể đánh giá, kiểm tra phân tích tình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua từng thời kỳ, so sánh với các kỳ khác để đánh giá khái quát về tình hình hoạt động cũng như xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định quản lý tài chính phù hợp. 1.5.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà doanh nghiệp phải lập để cung cấp thông tin cho người sử dụng. Phản ánh luồng tiền ra, vào doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp qua từng thời kỳ. 10
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin về dòng tiền ra vào, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, ít chịu rủi ro do biến động lãi suất. Được chia làm ba nhóm: - Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Phản ánh dòng tiền thu, chi từ hoạt động kinh doanh. Nguồn tiền ở đây chủ yếu thu về từ bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: Phản ánh dòng tiền thu, chi từ các hoạt động đầu tư như mua bán cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn kinh doanh, lãi đầu tư vào các vị khác, thu từ thanh lý tài sản cố định… - Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh dòng tiền thu, chi liên quan trực tiếp đến các hoạt động tài chính của doanh nghiệp như mua lại cổ phiếu của chủ sở hữu, trả cổ tức cho cổ đông… 1.5.4. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn Nguồn vốn của doanh nghiệp được chia ra làm 2 loại: - Loại 1: Nợ phải trả - Loại 2: Nguồn vốn chủ sở hữu Phân tích tình hình diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán về nguồn vốn và cách sử dụng vốn của doanh nghiệp Để tiến hành phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trước tiên, người ta trình bày BCĐKT dưới dạng bảng cân đối báo cáo (trình bày một phía) từ tài sản đến nguồn vốn. Sau đó so sánh số liệu cuối kỳ so với đầu kỳ trong từng chỉ tiêu của bảng cân đối để xác định tình hình tăng giảm vốn trong doanh nghiệp. Một trong những công cụ hiệu quả của quản lý tài chính là biểu kê tạo vốn và sử dụng vốn hay còn gọi là Bảng tài trợ. Nó giúp nhà quản lý xác định rõ các nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng nguồn vốn đó. Để lập được biểu kê này, trước hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên BCĐKT từ đầu kì đến cuối kì. Mỗi thay đổi được phân biệt ở hai cột (sử dụng vốn và tạo vốn) theo nguyên tắc: - Nếu các khoản bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn giảm thể hiện việc sử dụng vốn. - Nếu các khoản bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng thể hiện việc tạo vốn. 11
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Thang Long University Library
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Bảng 1.1. Mẫu bảng tài trợ Chỉ tiêu 31/12/N 31/12/N+1 Sử dụng vốn Tạo vốn Tài sản 1 Tiền 2 Đầu tư tài chính ngắn hạn 3 Các khoản phải thu 4 Hàng tồn kho Thông tin được phản ánh trong bảng cho biết doanh nghiệp đang tiến triển hay gặp khó khăn. Đồng thời cũng rất hữu ích cho nhà đầu tư, người cho vay… khi muốn biết doanh nghiệp định làm gì với số vốn của mình. 1.5.5. Phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính 1.5.5.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của DN. Khả năng thanh toán của DN phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Do đặc điểm của tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, cho nên việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính thanh khoản. Do đó, khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta lựa chọn các chỉ tiêu sau: - Khả năng thanh toán ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn bình quân Khả năng thanh toán ngắn hạn = Nợ ngắn hạn bình quân Tỷ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Ý nghĩa của tỷ số này cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán. Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt được tình hình tài chính tốt, nhưng điều đó không có nghĩa là công ty sẽ bị phá sản vì có rất 12
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM nhiều cách để huy động thêm vốn. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1, doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Nếu hệ số này quá lớn có nghĩa là doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn so với nhu cầu. Thông thường thì phần vượt trội đó không sinh thêm lợi nhuận, vì thế sẽ kém hiệu quả, đòi hỏi phải có một sự phân bổ tài sản hợp lý. Khi phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn, nhà phân tích cần chú ý đến đặc điểm ngành. Tỷ số này còn ành hưởng bởi hàng tồn kho, phải thu khách hàng… - Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Tổng số nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh là khả năng thanh toán nợ ngay của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền, không bao gồm hàng tồn kho. Vì hàng tồn kho là tài sản khó chuyển đổi nhất trong các tài sản ngắn hạn nên loại bỏ khoản mục này sẽ phản ánh chính xác hơn khả năng chi trả các khoản nợ tới hạn của DN. Chỉ tiêu này thường được so sánh với 1. Nếu khả năng thanh toán nhanh lớn hơn hoặc bằng 1 thì TSNH để thanh toán nợ ngắn hạn đủ để đảm bảo mà không cần bán hàng tồn kho. Khi đó, khả năng thanh toán tương đối khả quan. Ngược lại, DN không có đủ tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn, có thể phải bán hàng tồn kho. Khi đó, rủi ro thanh toán cao, DN khó quay vòng tiền. Nhìn chung đây là nhóm các hệ số quan trọng, nó phản ánh rõ nhất tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm xem xét. Các nhà quản lý doanh nghiệp căn cứ vào nhóm các hệ số này để đưa ra các đối sách về việc có cần huy động thêm hay không các nguồn tài chính một cách thích hợp, kịp thời để đảm bảo an toàn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Để phán ánh một cách chính xác nhất các chỉ tiêu này, nhà phân tích cần so sánh các DN trong cùng ngành, cùng điều kiện sản xuất kinh doanh, ngoài ra cần xem xét đến các khoản phải thu. Nếu phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong TSNH thì điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của DN. - Khả năng thanh toán bằng tiền Khả năng thanh toán bằng tiền = Tiền và các khoản tương đương tiền Tổng số nợ ngắn hạn 13
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Thang Long University Library
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Trong đó, tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản mang tính thanh khoản cao như: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, chứng khoán ngắn hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn… Hệ số này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn hay không. Hệ số này quá cao tức là DN dự trữ quá nhiều tiền mặt, bỏ lỡ khả năng sinh lời. Ngược lại, hệ số này thấp, DN dự trữ ít tiền, không đảm bảo thanh toán. Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán bằng tiền là vòng quay tiền. Vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. - Khả năng thanh toán dài hạn Khả năng thanh toán dài hạn = Tài sản dài hạn Nợ dài hạn Đây là chỉ tiêu cho biết với số tài sản dài hạn hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải nợ dài hạn hay không. Chỉ tiêu này càng cao thì tình hình tài chính của doanh nghiệp càng ổn định. Tuy nhiên, nếu trị số chỉ tiêu này quá cao, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn do một bộ phận tài sản dài hạn được hình thành từ nguồn nợ ngắn hạn. 1.5.5.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tổng tài sản Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Hiệu suất sử dụng tổng TS = Doanh thu thuần Tổng TS bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này thể hiện hiệu quả đầu tư chung bằng cách dựa vào tác động qua lại của cả tài sản ngắn hạn và dài hạn. Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh càng tốt điều đó có nghĩa là doanh nghiệp cần ít tài sản hơn để duy trì mức độ sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đặt ra. Việc so sánh hệ số này với hệ số của các doanh nghiệp khác cùng ngành có thể chỉ ra những hiệu quả hoặc cơ hội tiềm tàng của doanh nghiệp. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng tổng tài sản như yếu tố ngành nghề, thị trường, sự phát triển của khoa học công nghệ… - Hệ số đảm nhiệm tổng tài sản: Hệ số đảm nhiệm tổng TS = Tổng TS bình quân Doanh thu thuần
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 23
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng tài sản. Hệ số này càng thấp càng tốt, tức là doanh nghiệp đầu tư cho tài sản để tạo ra doanh thu ít hơn, đem lại năng suất cao hơn. Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến quá trình hoạt động của công ty, tiến bộ của khoa học, công nghệ. 1.5.5.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản ngắn hạn Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều mặt tác động khác nhau. Vì vậy, khi phân tích các chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản ngắn hạn cần xem xét trên nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. a. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TS ngắn hạn = Tổng TS ngắn hạn Hiệu quả sử dụng TS ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng tài sản kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng TS ngắn hạn cho biết một đồng TS ngắn hạn thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.Hệ số này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả. b. Hệ số đảm nhiệm tài sản ngắn hạn: Hệ số đảm nhiệm TS ngắn hạn = Tổng TS ngắn hạn Doanh thu thuần Đây là chỉ tiêu giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Từ đó, có những biện pháp điều chỉnh cơ cấu tài sản hợp lý. Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. c. Các chỉ tiêu thành phần Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp phải biết sử dụng chúng sao cho có hiệu quả. Khi phân tích các chỉ tiêu hoạt động, người ta thường phân tích các chỉ tiêu sau: - Hệ số thu nợ: Hệ số thu nợ = Doanh thu thuần Phải thu khách hàng Hệ số thu nợ là một chỉ tiêu thể hiện mức độ đầu tư vào các khoản phải thu để duy trì mứ doanh số bán hàng cần thiết cho DN, cho thấy tính hiệu quả của chính sách 15
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Thang Long University Library
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng.Chỉ số này càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn làm cho doanh nghiệp bị sụt giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức. Dựa vào hệ số thu nợ, ta có thể nhận ra chính sách bán trả chậm của DN. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình trạng nền kinh tế, tính chất của việc DN bán hàng chịu, chính sách tín dụng, các khoản trả trước… - Thời gian thu nợ trung bình: Thời gian thu nợ trung bình = 360 Hệ số thu nợ Chỉ tiêu này cho biết số ngày trung bình mà DN có thể thu được tiền của khách hàng từ khi xuất hàng đến khi thu tiền về, dung để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán dựa trên các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Hệ số thu nợ càng cao, kỳ thu tiền càng thấp và ngược lại. Nếu thời gian thu nợ trung bình càng dài chứng tỏ thời gian thu hồi nợ càng chậm, vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng nhiều trong khâu thanh toán, kéo theo nhu cầu về vốn gia tăng trong điều kiện sản xuất với quy mô không đổi. - Hệ số lưu kho: Hệ số lưu kho = Giá vốn hàng bán Giá trị hàng lưu kho Dự trữ và tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong TSNH. Vì vậy, một mặt DN phải giởi hạn kho ở mức dự trữ tối ưu, mặt khác phải tăng hệ số lưu kho hay số vòng quay kho. Hệ số lưu kho phản ánh số lần hàng tồn kho được bán ra trong kỳ và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Hệ số này càng cao càng tốt, cho thấy tốc độ quay vòng hàng hóa trong kho càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp không bị ứ đọng hàng tồn kho. Các yếu tố làm giảm hệ số lưu kho như chậm bán hàng, quản lý dự trữ kém, nhiều sản phẩm lạc hậu…Ngược lại, hệ số lưu kho tăng do cải tiến được áp dụng trong khâu bán hàng hay hàng hóa của DN đạt chất lượng cao. -Thời gian lưu kho:
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 16
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 360 Thời gian lưu kho = Vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Số ngày của một vòng hàng tồn kho là khoảng thời gian được tính từ khi doanh nghiệp bỏ tiền ra mua nguyên vật liệu đến khi sản xuất xong sản phẩm. Thông thường, so với kì trước khi vòng quay hàng tồn kho giảm hay số ngày một vòng quay hàng tồn kho tăng lên cho thấy thời gian hàng còn lại trong kho dài hơn, vốn ứ đọng nhiều hơn làm tăng nhu cầu vốn của doanh nghiệp trong điều kiện quy mô sản xuất không đổi. Có nhiều trường hợp vòng quay hàng tồn kho giảm là do kết quả của việc tăng dự trữ kho nhằm đáp ứng theohợp đồng, hoặc do mùa vụ cũng có thể do tình trạng cạn kho của doanh nghiệp hay thu hẹp quy mô sản xuất. Chính vì thế, để có thể đánh giá đúng các chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và thời gian luân chuyển kho trung bình thì ngoài việc so sánh vòng quay hàng tồn kho với kỳ trước cũng cần xem xét tác động của các nhân tố khác như giá vốn hàng bán, DN áp dụng phương thức bán hàng nào, kết cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh tế, đặc điểm theo mùa vụ của DN, thời gian giao hàng của nhà cung cấp… Việc tồn tại các khoản phải thu là không tránh khỏi. Nhờ bán chịu, DN có thể thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị trường, giảm hàng tồn kho...song cũng đẩy DN vào tình trạng đối mặt với các rủi ro. Do đó, nhiệm vụ của các nhà quản lý là tìm cách tăng vòng hệ số lưu kho và rút ngăn thời gian luân chuyển kho. - Hệ số trả nợ: Giá vốn hàng bán + chi phí chung, bán hàng, quản lý Hệ số trả nợ = Phải trả người bán, lương, thưởng, thuế, phải trả khác Chỉ tiêu này phản ánh thời gian chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Hệ số này càng nhỏ thì thời gian chiếm dụng vốn càng dài. Tuy nhiên,nếu chiếm dụng vốn quá lâu sẽ làm giảm uy tín của doanh nghiệp. - Thời gian trả nợ trung bình: Thời gian trả nợ trung bình = 360 Hệ số trả nợ Chỉ tiêu này cho biết số ngày trung bình của một kỳ trả nợ. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng có lợi cho doanh nghiệp vì có khả năng chiếm dụng vốn cho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, thời gian trả nợ trung bình quá lớn, doanh nghiệp không kiểm soát được, dễ rơi vào tình trạng mất khả năng trả nợ. 17
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Thang Long University Library
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM - Thời gian quay vòng của tiền Thời gian quay vòng tiền= Thời gian quay vòng hàng tồn kho + Thời gian thu nợ TB - Thời gian trả nợ TB Chỉ tiêu này cho biết thời gian lưu chuyển của tiền. Thời gian quay vòng tiền càng ngắn, doanh nghiệp dễ dàng xoay vòng vốn, đem lại lợi nhuận cao hơn. Quản lý hiệu quả hệ số này, khi DN quản lý tốt thời gian quay vòng hàng tồn kho và các khoản phải thu. 1.5.5.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản dài hạn - Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần Tổng TSCĐ Hiệu suất sử dụng TSCĐ nói lên mức độ đầu tư vốn vào TSCĐ để tạo ra doanh thu, cho biết một đồng TSCĐ thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng TSCĐ đo lường hiệu quả quản trị bộ phận TSCĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hiêu suất sử dụng TSCĐ là thấp so với doanh nghiệp khác hoặc giảm so với năm trước thường được đánh giá là chưa hiệu quả. Tuy vậy, nhận xét trên chưa hẳn đã hoàn toàn đúng bởi lẽ mức độ và xu hướng biến động của chỉ số này còn phụ thuộc vào những nhân tố khác cấu thành nên nó như vòng đời của công ty, chu kỳ sống của sản phẩm, thời điểm hình thành nên TSCĐ, phương pháp trích khấu hao…Bởi vậy, khi phân tích cần phải xem xét kỹ lưỡng xu hướng biến động của chỉ số này. 1.5.5.5. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này dùng để đo lường phần vốn góp của chủ sở hữu so với phần tài trợ của các nhà cho vay và cũng thể hiện mức độ tin tưởng vào sự đảm bảo an toàn cho các khoản nợ vay. - Tỷ số nợ Tỷ số nợ = Tổng nợ Tổng TS Tỷ số nợ nói lên trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn nợ chiếm bao nhiêu phần trăm. Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn.Tỷ số này càng thấp thì càng có lợi cho chủ nợ vì các khoản 18
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM nợ càng được đảm bảo trong trường hợp bị phá sản.Và ngược lại, càng cao thì càng có lợi cho chủ doanh nghiệp vì họ có thể tăng lợi nhuận để lại và có toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp.Nhưng nếu tỷ số nợ quá cao, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. - Khả năng thanh toán lãi vay: Khả năng thanh toán lãi vay = EBIT Lãi vay Trong đó, EBIT= Lợi nhuận trước thuế+ Chi phí lãi vay Khả năng thanh toán lãi vay là một hệ số quan trọng trong các chỉ số về cơ cấu vốn, cho thấy lợi nhuận trước thuế và lãi vay có đủ bù đắp lãi vay hay không.Tỷ số này cho biết hiệu quả sử dụng vốn vay và mức độ đảm bảo trả nợ lãi vay cho các chủ nợ bằng các khoản lợi nhuận thu được hàng năm như thế nào.khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. Mặt khác, đảm bảo tính hợp lý về cơ cấu vốn vay và vốn chủ sở hữu.Tỷ số này càng cao thì rủi ro mất khả năng chi trả lãi vay càng thấp và ngược lại.Việc không hoàn trả nợ có thể dẫn đến nguy cơ doanh nghiệp bị phá sản. Vì thế, những gì mà một doanh nghiệp cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình. 1.5.5.6. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là một trong những nội dung được các nhà quản trị, các nhà đầu tư, cho vay đặc biệt quan tâm bởi nó gắn liền với lợi ích của họ. - Tỷsuất sinh lời trên doanh thu (ROS) ROS = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần x 100 Đánh giá khả năng sinh lời của doanh thu là xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu. Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm doanh thu. Thông thường, những doanh nghiệp có chỉ tiêu này cao là những doanh nghiệp quản lý chi phí khá tốt trong hoạt động kinh doanh của mình. Chỉ số này dương, nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số này càng lớn, nghĩa là lãi càng lớn và ngược lại. Chỉ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh từng ngành. - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) 19
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Thang Long University Library
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng TS x 100 Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của tài sản, phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận với tổng tài sản của doanh nghiệp.Cho biết trong 100 đồng TS bỏ ra thì thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu tỷ số này dương, doanh nghiệp làm ăn có lãi, càng cao càng hiệu quả. ROA của DN phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, mùa vụ kinh doanh… - Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu x 100 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của vốn, trong 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra đầu tư thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu tỷ số này dương công ty làm ăn có lãi và ngược lại. Các yếu tố ảnh hưởng đến ROE là quy mô kinh doanh của công ty, mùa vụ kinh doanh và đăch biệt là đặc điểm của từng ngành nghề. Do đó, để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này với bình quân toàn ngành. 1.6. Phân tích Dupont Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA, ROE thành các bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý nội bộ công ty cho phép xác định yếu tố tạo nên điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động của DN, để có cái nhìn cụ thể và quyết định nên cải thiện tình hình tài chính công ty bằng cách nào. Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến thức căn bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hạn chế của phân tích Dupont đó là không bao gồm chi phí vốn, mức độ tin cậy phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu đầu vào. ROA là hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản, cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cho phép xác định nguồn gốc làm tăng hoặc giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng tải sản Doanh thu thuần = Tổng tải sản Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần Từ mô hình phân tích trên cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng, quản trị doanh nghiệp phải nghiên cứu và xem
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM xét có những biện pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của quá 20
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM trình sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE là thông số dùng để đo lường hiệu suất chung của doanh nghiệp, cho biết hiệu quả của doanh nghiệp trong việc tạo ra thu nhập cho các cổ đông của họ. ROE xem xét lợi nhuận ròng trên mỗi đồng tiền của vốn chủ sở hữu mang đi đầu tư, nói cách khác đó là phần trămlợi nhuận thu được của chủ sở hữu trên vốn đầu tư của mình. Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng phương pháp Dupont như sau: ROE = ROA x Đòn bảy tài chính Hay: ROE = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Tổng tài sản x Tổng vốn chủ sở hữu Mô hình Dupont có thể triển khai tiếp tục như sau: ROE = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Hay: Doanh thu thuần x Tổng tải sản x Tổng tài sản Tổng VCSH ROE = Hệ số lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy tài chính Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROE như sau: - Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động. - Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng tài sản. - Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.7. Nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp 1.7.1. Nhân tố khách quan Chính sách, pháp luật của Nhà nước Môi trường pháp lý có thể tác động đến tình hình tài chính doanh nghiệp theo hướng tích cực hoặc tiêu cực. Việc tạo ra khuôn khổ pháp lý phù hợp trong lĩnh vực tài chính sẽ giúp doanh nghiệp có định hướng rõ ràng hơn. Chế độ kế toán hiện hành 21
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Thang Long University Library
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Chế độ kế toán khi doanh nghiệp áp dụng vào thực tế còn gặp nhiều bất cập. Việc thay đổi chính sách thuế, chế độ kế toán áp dụng, hướng dẫn thực hiện,… cũng gây ảnh hưởng rất lớn đến việc xác định và tính toán các chỉ tiêu tài chính. Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành Đây là cơ sở tham chiếu khi tiến hành phân tích tài chính, góp phần làm tăng ý nghĩa của PTTC. Qua các chỉ tiêu trung bình ngành, DN đánh giá được vị thế của mình, từ đó đánh giá được thực trạng tài chính cũng như hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mình. 1.7.2. Nhân tố chủ quan Thông tin sử dụng trong phân tích Phân tích tài chính đòi hỏi phải có một hệ thống thông tin rõ ràng và đầy đủ và thường xuyên cập nhật. Bởi lẽ, thông tin càng cụ thể, chi tiết thì kết quả phân tích mới thực sự hiệu quả và có thể cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực nhất về thực trạng của doanh nghiệp với người sử dụng kết quả của phân tích đó, việc này cũng giúp cho việc đưa ra các giải pháp được tối ưu hơn. Trình độ cán bộ phân tích Hiện nay, không khó để tìm kiếm thông tin, số liệu về một doanh nghiệp nhưng việc làm sao để đưa nó vào các báo cáo phân tích để làm nên một báo cáo phân tích thực sự hiệu quả thì lại không hề đơn giản, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một đội ngũ cán bộ chuyên trách để có thể tái hiện toàn bộ thực trạng của doanh nghiệp mình thông qua các phương pháp phân tích tài chính. Bằng kĩ năng và nghiệp vụ của mình, các nhà phân tích sẽ thu thập, xử lí những số liệu thô, tính toán ra các chỉ tiêu, thiết lập bảng biểu… bên cạnh đó, các nhà phân tích sẽ gắn kết, tạo mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với những thông tin và hoàn cảnh cụ thể để có thể lý giải về tình hình tài chính của doanh nghiệp, tìm ra điểm mạnh điểm yếu và hướng đi mới để khắc phục những điểm yếu đó một cách hiệu quả nhất. Yếu tố khoa học- công nghệ Việc phân tích tài chính đòi hỏi phải thu thập và xử lý một lượng thông tin vô cùng lớn, được thu thập từ nhiều nguồn, có nhiều phép tính phức tạp phải tính toán nhiều, đòi hỏi độ chính xác cao. Việc này nếu sử dụng các phương pháp thủ công và chỉ sử dụng con người thì rất khó để có thể làm việc với khối lượng thông tin khổng lồ như vậy và đương nhiên, việc tính toán nhiều sẽ khó có thể tránh khỏi sai sót, nhầm lẫn cũng như không đáp ứng được về mặt thời gian cho người sử dụng. Trong thời đại khoa học hiện đại trở nên phổ biến và phát triển như hiện nay, việc ứng dụng các thành quả công nghệ thông tin có vai trò quan trọng trong việc nâng 22
  • 37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM cao chất lượng, cập nhật các thông tin và những sáng chế mới, giúp cho doanh nghiệp có khả năng phát triển một cách vững vàng.