SlideShare a Scribd company logo
1 of 41
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại
Công Ty Bánh Kẹo
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có thể được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp và các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu
bao gồm:
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Mối quan hệ này phát sinh
khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước hoặc khi doanh nghiệp sử
dụng vốn do Nhà nước cấp.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với thị trường tài chính thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm
các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp
ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài
hạn. Để có được nguồn huy động vốn đó, doanh nghiệp phải trả lãi và vốn vay, trả cổ
phần cho các cổ đông. Doanh nghiệp có thể gửi lượng tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, vừa
đảm bảo an toàn, vừa có thể sinh lời nhờ lãi tiền gửi.
Quan hệ kinh tế bên trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ giữa các
bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa chủ doanh nghiệp với cơ quan chủ quản và người lao
động thông qua các kế hoạch, chính sách có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cơ
quan chủ quản và người lao động của doanh nghiệp.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác: đối tác kinh doanh,
bên cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, bên mua, chủ đầu tư… Mối quan hệ này phát
sinh khi doanh nghiệp nhập hoặc mua nguyên liệu đầu vào, nhận các nguồn tài trợ và
vốn đầu tư, khi xuất hàng hóa ra thị trường thông qua các bên mua. Ngoài ra, mối quan
hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các thị trường khác như hàng hóa, dịch vụ, lao động…
Đây là thị trường mà doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc, thiết bị, tìm kiếm nhà
xưởng, lao động… Thông qua các thị trường này, doanh nghiệp có thể xác định được
nhu cầu hàng hóa, nhân công cần thiết để hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản
xuất phù hợp và thỏa mãn nhu cầu thị trường.
Từ những vấn đề trên, có thể kết luận rằng: “Tài chính doanh nghiệp là các quan
hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền
tệ của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh”.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
(Nguồn: TS Lê Thị Xuân, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Học viện Ngân hàng,
, NXB ĐHKTQD, Hà Nội, năm 2012, trang 6)
1
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay
suy thoái của nền sản xuất. Tài chính doanh nghiệp đảm nhận các chức năng quan trọng,
quyết định hiệu quả hoạt động của từng doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có
3 chức năng: Chức năng xác định và tổ chức nguồn vốn, chức năng phân phối thu nhập
của doanh nghiệp và chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chức năng xác định và tổ chức các nguồn vốn: nhằm bảo đảm nhu cầu sử dụng
vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện sản xuất kinh
doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải
có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể.
Doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn ngắn hạn) cần thiết
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy
động vốn.
Doanh nghiệp phải lựa chọn nguồn vốn và các phương thức thanh toán nguồn vốn
sao cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý.
Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp: chức năng phân phối thu
nhập biểu hiện ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ doanh thu bán hàng và
thu nhập từ các hoạt động khác. Nhìn chung, các doanh nghiệp phân phối như sau:
Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như chi
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao động và các chi phí khác mà
doanh nghiệp đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có lãi).
Phần lợi nhuận còn lại sẽ được phân phối như sau: bù đắp các chi phí không được
trừ, chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đông, phân phối lợi nhuận sau
thuế vào các quỹ của doanh nghiệp.
Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: Giám đốc tài chính
là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp. Việc thực hiện chức năng này thông qua các chỉ tiêu tài chính dể kiểm soát tình
hình đảm bảo vốn cho sản xuất – kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất – kinh
doanh. Cụ thể qua tỷ trọng nguồn vốn, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy
động, việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thông, việc thanh toán
các khoản công nợ với ngân sách, với người bán, với tín dụng ngân hàng, với công nhân
viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của
doanh nghiệp, trên cơ sở đó, giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối,
những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh
2
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra, nhằm duy trì và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài
chính là toàn diện và thường xuyên trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quát trình kiểm tra, xem xét các số liệu về
tài chính hiện hành và trong quá khứ của doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá thực
trạng tài chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai của một doanh nghiệp, trên cơ
sở đó giúp cho nhà quản trị đưa ra các quyết định tài chính có liên quan đến lợi ích của
họ trong doanh nghiệp đó.
Phân tích tài chính doanh nghiệp trước hết thường tập trung vào các số liệu được
cung cấp trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kết hợp các thông tin bổ sung từ
nhiều nguồn khác nhau làm rõ tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, chỉ ra
những thay đổi chủ yếu, những chuyển biến theo xu hướng, tính toán nhân tố, những
nguyên nhân của sự biến động, phát hiện những quy luật của các hoạt động làm cơ sở
cho các quyết định ở hiện tại và dự báo cho tương lai.
1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Kết quả phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều đối
tượng, cho thấy tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm phân tích, đồng thời
dự báo những cơ hội trong tương lai cũng như các kế hoạch tài chính phù hợp với doanh
nghiệp. Do đó, phân tích tài chính có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các bên tham
gia. Cụ thể là:
Thứ nhất, cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho
chủ sở hữu, các bên chủ nợ để có những quyết định đúng đắn trong tương lai nhằm có
được hiệu quả cao nhất trong điều kiện các nguồn lực có hạn.
Thứ hai, cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, các hình thức huy động
vốn, chính sách vay nợ, mật độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục
đích làm gia tăng lợi nhuận trong tương lai.
Thứ ba, phân tích tài chính cho người sử dụng thông tin hiểu được và nắm chắc ý
nghĩa các con số trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua
đó, người sử dụng thông tin sẽ áp dụng các công cụ phân tích khác nhau để chắt lọc
thông tin từ dữ liệu ban đầu phù hợp với mục đích của mình
Thứ tư, phân tích tài chính là cơ sở cho các dự đoán trong tương lai, từ đó có thể
đưa ra các quyết định tài chính phù hợp. Việc phân tích tài chính cùng các công cụ của
3
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
nó giúp người sử dụng thông tin có thể đưa ra những đánh giá có căn cứ về triển vọng
tài chính trong tương lai của doanh nghiệp dựa trên những kết quả của quá khứ và con
số giả định về tương lai.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thể hiện tình trạng tài chính của doanh
nghiệp tại thời điểm phân tích cũng là cơ sở để đưa ra các dự đoán tài chính trong tương
lai. Phân tích tình hình tài chính rất có ích cho việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là
nguồn thông tin chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, phân tích
tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau như chủ doanh nghiệp, các nhà
đầu tư, cổ đông, chủ nợ, khách hàng, các tổ chức cho vay tín dụng, Nhà nước, người lao
động trong doanh nghiệp…
1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Khi phân tích tài chính, nhà phân tích cần phải thu thập, sử dụng nhiều nguồn thông
tin: thông tin nội bộ doanh nghiệp, thông tin bên ngoài doanh nghiệp… Từ những thông tin
đó, nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét tinh tế và thích hợp.
1.3.1. Thông tin bên ngoài
Thông tin bên ngoài là những thông tin liên quan đến cơ hội kinh doanh trên thị trường
cần thu thập trong quá trình phân tích tài chính. Phân tích tài chính doanh nghiệp chú trọng
đến các số liệu mang tính chất chu kỳ, đồng thời sử dụng các các thông tin về chính sách
thuế, lãi suất và thông tin ngành kinh doanh như vị trí của ngành trong cơ cấu nền kinh tế,
cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần, và các thông tin liên
quan cần phải báo cáo với cơ quan quản lý của Nhà nước.
Đây là những thông tin về ngành kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn. Sự biến động của nền kinh tế có tác
động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến sự biến động giá cả
của các yếu tố đầu vào, gây ảnh hưởng đến thị trường đầu ra của sản phẩm.
Khi những biến động kinh tế là tích cực thì doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu tăng và có kết quả lợi nhuận khả quan.
Ngược lại, khi những biến động kinh tế là tiêu cực thì doanh nghiệp đứng trước nhiều
khó khăn, thách thức để giữ vững kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.2. Thông tin bên trong
Thông tin bên trong là những thông tin để đánh giá chính xác được tình hình tài
chính của một doanh nghiệp. Với những đặc trưng về nghiệp vụ, kế toán là nguồn thông
tin đáng tin cậy nhất cho hoạt động phân tích tài chính. Các số liệu kế toán được phản
ánh đầy đủ trong các báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
4
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
1.3.2.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý
nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và
quan hệ quản lý với doanh nghiệp.
Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ảnh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có
đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Đó là tài
sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản ngắn hạn (tiền và chứng khoán
ngắn hạn dễ bán, các khoản phải thu…)
Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp
đến thời điểm lập báo cáo. Đó là Nợ ngắn hạn (nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải
nộp, phải trả khác, nợ ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác),
Nợ dài hạn (nợ vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, vay
bằng cách phát hành trái phiếu), Vốn chủ sỡ hữu (thường bao gồm vốn góp ban đầu, lợi
nhuận không chia, phát hành cổ phiếu)
Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng chuyển hóa
thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh
nghiệp, qui mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kể toán là một tư
liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài
chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
1.3.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát tình hình và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết
theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kết quả kinh doanh cho nhà phân tích thấy được tình hình doanh thu, chi
phí và chênh lệch giữa doanh thu và chi phí được gọi là lãi hoặc lỗ trong một thời kỳ
nhất định của doanh nghiệp. Việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh cho người sử
dụng thông tin đánh giá khái quát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, tính
được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trưởng trong
tương lai.
Ngoài ra, việc phân tích nghĩa vụ tài chính với Nhà nước giúp nhà phân tích có thể
đánh giá thêm về khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thường xuyên
nộp thuế đúng hạn và số thuế phải nộp còn lại là ít hoặc không có thì chứng tỏ
5
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
doanh nghiệp hoạt động, phát triển sản xuất kinh doanh tốt. Nếu ngược lại tức là kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan. Như vậy, phân tích báo cáo kết quả
kinh doanh giúp người sử dụng thông tin có những nhận xét, đánh giá sâu sắc và đầy đủ
hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền
trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính: Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta có thể đánh giá được khả năng tạo
ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán, và dự đoán được luồng tiền
trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thu tiền mặt
từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt khác, chi tiền mặt trả cho
người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương nộp thuế, chi trả lãi tiền vay...
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và
chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Các khoản thu tiền
mặt như bán tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các Công ty khác, thu lại về phần
đầu tư. Các khoản chi tiền mặt như mua tài sản mua chứng khoán đầu tư của doanh
nghiệp khác...
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu, chi
liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm
tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn
dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu...
Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo
nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.
1.3.2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính
của doanh nghiệp, được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt động của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết
được. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình
và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọng, phân tích một
số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ
6
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các số kế toán kỳ báo cáo, bảng cân đối
kế toán kỳ báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước.
Tóm tại, trong hệ thống các báo cáo tài chính thì bảng cân đối kế toán và báo cáo
kết quả kinh doanh là hai bảng báo cáo quan trọng nhất, cung cấp thông tin chủ yếu cho
hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp. Ngoài hai bảng báo cáo trên còn có báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
1.4. Các phương pháp phân tích tài chính
Để nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp cần đi sâu xem xét các mối
quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính và giữa
các báo cáo tài chính với nhau. Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống
các công cụ, biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu hiện tượng, sự kiện, các mối quan hệ
bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển, biến động nhằm đánh giá tình hình doanh
nghiệp. Trên thực tế có nhiều phương pháp phân tích tài chính khác nhau, song những
phương pháp sau thường được sử dụng để tiến hành phân tích tài chính.
1.4.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được áp dụng khi các chỉ tiêu tài chính thống nhất về không
gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán. Có nhiều phương pháp so sánh,
tùy thuộc vào mục đích của người sử dụng mà sử dụng phương pháp phù hợp. Nội dung
so sánh bao gồm:
Thứ nhất: so sánh giữa số liệu thực hiện trong kỳ này so với số liệu đã thực hiện
ở kỳ trước để thấy được xu hướng thay đổi tài chính của doanh nghiệp để đánh giá sự
tăng trưởng của doanh nghiệp qua các thời kỳ.
Thứ hai: so sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu theo kế hoạch, dự kiến hoặc định
mức để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch
đã đề ra của doanh nghiệp.
Thứ ba: so sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho
thấy sự biến động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ tư: so sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với
doanh nghiệp khác có cùng sản phẩm trong điều kiện hoạt động tương tự hoặc doanh
nghiệp cạnh tranh trong ngành để thấy được vị thế của doanh nghiệp trong ngành.
Thứ năm: so sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với các chỉ số trung bình ngành
để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp là tích cực hay không.
Trong quá trình so sánh, nếu không so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể
sử dụng các chỉ tiêu tương đối. Bởi vì trong thực tế, trong một số trường hợp, việc
7
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
sử dụng các chỉ tiêu tuyệt đối là không thể thực hiện được, hoặc không mang lại ý nghĩa
cho người sử dụng thông tin.
Phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tương đối hoặc số tuyệt đối. Số
bình quân phản ánh tổng quan hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các
yếu tố cấu thành nên hiện tượng đó. Khi so sánh bằng số bình quân có thể thấy mức độ
đạt được so với tổng thể, so với ngành và các định mức kinh tế, kỹ thuật. Số tuyệt đối
có thể cho người phân tích thấy rõ khối lượng, quy mô của đối tượng so sánh. Số tuyệt
đối được tính bằng công thức:
y = y1 – y0
Trong đó: y1 là trị số của chỉ tiêu phân tích
y0 là trị số của chỉ tiêu gốc
y là trị số so sánh
Số tương đối có thể sử dụng để đánh giá sự thay đổi kết cấu tài chính, đặc biệt số
tương đối có thể liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để phân tích, so sánh. So sánh tương
đối là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc, theo công thức:
y1  y0
y= * 100%
Trong đó: y1 là trị số của chỉ tiêu phân tích
y0 là trị số của chỉ tiêu gốc
y là trị số so sánh
Tuy nhiên, điểm hạn chế của số tương đối là không phản ánh được thực chất và
quy mô của chỉ tiêu so sánh. Vì vậy, trong một số trường hợp cần phải kết hợp so sánh
cả số tương đối và số tuyệt đối.
1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ số
Phân tích tỷ số là phương pháp phân tích phổ thông, được sử dụng thường xuyên
nhất. Phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các tỷ lệ trong mối
quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp phân tích tỷ số cần xác định các định
mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các số
liệu của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ tài chính được chia thành các nhóm tỷ lệ đặc
trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán: được thiết kế để đo lường khả năng thanh
toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp.
8
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Nhóm tỷ lệ về khả năng quản lý tài sản: được sử dụng để xem xét khả năng sử
dụng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nhóm tỷ lệ về khả năng quản lý nợ: được thiết kế để đánh giá cơ cấu nguồn vốn
chủ sở hữu với các khoản nợ vay.
Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời: là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
Việc phân tích tỷ lệ tài chính cho phép phân tích đầy đủ xu hướng tài chính để đưa
ra đánh giá, nhận định và quyết định tài chính hợp lý.
1.4.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Bản chất của phương pháp Dupont là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh
lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản ROA, thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở
hữu ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó
cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
Phương pháp phân tích Dupont là phân tích tổng hợp tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Thông qua quan hệ của một số chỉ tiêu chủ yếu để phản ánh thành tích tài chính
của doanh nghiệp một cách trực quan, rõ ràng. Thông qua việc sử dụng phương pháp
phân tích Dupont để phân tích từ trên xuống không những có thể tìm hiểu được tình
trạng chung của tài chính doanh nghiệp, cùng các quan hệ cơ cấu giữa các chỉ tiêu đánh
giá tài chính, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng làm biến động tăng giảm của các chỉ tiêu tài
chính chủ yếu, cùng các vấn đề còn tồn tại mà còn có thể giúp các nhà quản lý doanh
nghiệp làm ưu hoá cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động tài chính, tạo cơ sở cho việc
nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp.
1.5. Qui trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Qui trình tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp được thực hiện theo các bước
như sơ đồ dưới đây:
9
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Sơ đồ 1.1 Qui trình thực hiện hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
Xác định Thu thập Xử lý Phân tích Dự đoán và
mục tiêu thông tin thông tin và đánh Ra quyết
phân tích
giá định
(Nguồn: TS Phạm Thị Thuỷ & ThS Nguyễn Thị Lan Anh, Báo cáo tài chính - Phân
tích, dự báo và đánh giá, NXB ĐHKTQD, năm 2013, trang 114)
Bước 1: Xác định mục tiêu phân tích
Mục tiêu phân tích đóng vai trò rất quan trọng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp. Nếu đưa ra mục tiêu chính xác ngay từ đầu thì quá trình phân tích sẽ thực hiện
trong phạm vi mục tiêu đã đề ra, tránh sai lệch, lạc đề trong quá trình phân tích tài chính
doanh nghiệp.
Bước 2: Thu thập thông tin
Thông tin là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng phân tích. Thông tin nhà phân
tích cần thu thập bao gồm thông tin nội bộ doanh nghiệp và thông tin bên ngoài.
Thông tin nội bộ: Nguồn này phần lớn là thông tin kế toán (Báo cáo tài chính), có
thể là nguồn ngắn hạn dưới 1 năm hay nguồn dài hạn trên 1 năm. Bên cạnh đó là nguồn
thông tin khác như phương án kinh doanh trong thời gian tới, tình hình nhân sự, tiền
lương, bán hàng, thị trường tiêu thụ, giá cả.
Thông tin bên ngoài doanh nghiệp: bao gồm thông tin kinh tế vĩ mô như lạm phát,
chính sách tài khóa, tỷ giá, thuế. Thông tin về ngành kinh doanh theo bộ chỉ tiêu tài chính
chung của ngành. Nhưng đôi khi bộ chỉ tiêu tài chính trung bình ngành nhiều khi là cái đích
đến, khó tin cậy khi lấy làm chuẩn. Do vậy, cần thu thập số liệu của đối thủ cạnh tranh,
doanh nghiệp cùng quy mô qua so sánh để đưa ra các biện pháp khắc phục.
Bước 3: Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập
được. Trong giai đoạn này, nhà phân tích sử dụng tập hợp các phương pháp xử lý, công
cụ với thông tin ở các góc độ nghiên cứu phục vụ tính toán các chỉ tiêu phân tích theo
mục tiêu đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục
tiêu nhất định nhằm tính toán so sánh với năm trước hay trung bình ngành. Từ đó đưa
ra đánh giá, xác định điểm mạnh điểm yếu, nguyên nhân để nhà quản lý đưa ra các dự
đoán và quyết định.
10
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Bước 4: Phân tích và đánh giá:
Hoạt động tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều nguyên nhân, có những nguyên
nhân mà nhà phân tích có thể xác định được mức độ ảnh hưởng và có những nguyên
nhân không thể xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự biến động của đối
tượng nghiên cứu. Vì thế, sau khi đã thu thập và xử lý số liệu, các nhà phân tích sẽ vận
dụng phương pháp thích hợp (loại trừ, liên hệ cân đối, so sánh, toán kinh tế...) để xác
định tính toán và phân tích thực chất tình hình phát triển trực tiếp thông qua các con số
(số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân…)
Bước 5: Dự đoán và ra quyết định
Nhà phân tích dự báo hoạt động năm tiếp theo, thời gian tới của doanh nghiệp. Từ
kết quả phân tích ở trên đưa ra quyết định thích hợp. Đối với nhà đầu tư là quyết định
đầu tư hay rút vốn, với nhà quản trị doanh nghiệp là quyết định tài chính, khắc phục
những điểm yếu và đề ra định hướng hoạt động thời gian tới, với người cho vay là quyết
định cấp vốn hay thu hồi vốn vay.
1.6. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.6.1. Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn
1.6.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn
Phân tích tình hình tài sản của doanh nghiệp
Đầu tiên, tiến hành so sánh quy mô tổng tài sản để thấy được sự biến động của
tổng tài sản giữa các thời điểm, từ đó biết được tình hình đầu tư của doanh nghiệp. Khi
phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh sự biến động trên tổng tài sản và từng loại
tài sản (tài sản ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho…) giữa kỳ phân
tích so với kỳ gốc, các nhà phân tích còn tính và so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản
chiếm trong tổng số, từ đó thấy được xu hướng biến động và mức độ hợp lý của việc
phân bổ. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản được xác định
như sau:
Giá trị của từng bộ phận tài sản
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản = x 100
Tổng giá trị tài sản
Bước tiếp theo là tiến hành phân tích hàng ngang, tức là so sánh mức tăng, giảm
của các chỉ tiêu tài sản trên bảng cân đối kế toán thông qua số tuyệt đối và tương đối
giữa cuối kỳ với đầu kỳ hoặc nhiều thời điểm liên tiếp. Bước này giúp nhận biết về các
nhân tố ảnh hưởng và xác định mức độ ảnh hưởng đến sự biến động về cơ cấu tài sản.
Từ đó đưa ra các nhận xét về quy mô từng khoản mục thành phần của tài sản là tăng hay
giảm, đồng thời lý giải cho biến động tăng hoặc giảm đó cũng như phân tích ảnh hưởng
của biến động này đến kết quả và hiệu quả kinh doanh.
11
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp
Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm giúp nhà phân tích tìm hiểu được sự thay đổi về
giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ. Sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu
hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc
nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng, khai thác nguồn
vốn trên thị trường cho hoạt động SXKD hay không cũng như có phù hợp với chiến
lược, kế hoạch SXKD của doanh nghiệp hay không. Phân tích cơ cấu nguồn vốn cung
cấp thông tin cho người phân tích sự thay đổi nguồn vốn, một xu hướng cơ cấu nguồn
vốn hợp lý trong tương lai.
Việc phân tích tình hình nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích tình
hình tài sản. Đầu tiên, cần tính toán và so sánh tình hình biến động giữa các kỳ với nhau.
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được xác định
như sau:
Tỷ trọng của từng bộ Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
phận nguồn vốn
= x 100
Tổng giá trị nguồn vốn
Sau đó, nhà phân tích tiếp tục tiến hành phân tích hàng ngang, tức là so sánh sự
biến động giữa các thời điểm của các chỉ tiêu nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán. Qua
đó biết được tình hình huy động vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến sự biến động của cơ cấu nguồn vốn.
Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản và
cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích mối
quan hệ này giúp nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn vốn
doanh nghiệp huy động và sử dụng cùng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, và sử dụng có
hợp lý, hiệu quả hay không.
Để phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, thường sử dụng chỉ
tiêu vốn lưu động ròng. Vốn lưu động ròng là sự chênh lệch giữa TSNH và nguồn vốn
ngắn hạn:
Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Nếu vốn lưu động ròng dương, phản ánh doanh nghiệp đang sử dụng toàn bộ nguồn
vốn ngắn hạn và một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho TSNH. Điều này làm giảm
rủi ro thanh toán nhưng đồng thời cũng làm giảm khả năng sinh lời vì chi phí tài chính
mà doanh nghiệp phải bỏ ra cao. Cân bằng tài chính trong trường hợp này gọi là cân
bằng tốt.
12
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Ngược lại nếu vốn lưu động ròng của doanh nghiệp âm chứng tỏ doanh nghiệp đã
dùng vốn ngắn hạn vào đầu tư TSCĐ, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
thanh toán của khách hàng. Tuy giảm được chi phí tài chính do chi phí huy động vốn
thấp song doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro thanh toán cao. Và tất nhiên, cân bằng
tài chính trong trường hợp này là cân bằng xấu.
Vốn lưu động ròng bằng 0 đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang sử dụng chiến
lược quản lý vốn dung hòa, dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho TSNH, dùng nguồn
vốn dài hạn tài trợ cho TSDH. Điều này vừa đảm bảo khả năng sinh lời, lại vừa ngăn
ngừa rủi ro thanh toán cho doanh nghiệp.
Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn thông qua bảng cân đối kế toán,
việc phân tích này cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông
qua các chỉ tiêu về tổng tài sản, tổng nguồn vốn cũng như cơ cấu tài sản và nguồn vốn
của doanh nghiệp. So sánh mức tăng, giảm của các chỉ tiêu tài sản và nguồn vốn thông
qua số tuyệt đối và tương đối giữa các kỳ, từ đó nhận xét về quy mô tài sản của doanh
nghiệp tăng hay giảm và ảnh hưởng như thế nào đến kết quả và hiệu quả kinh doanh
cũng như sự tăng giảm của các chỉ tiêu nguồn vốn và nhận xét về quy mô vốn của doanh
nghiệp cùng sự ảnh hưởng của nó đến tính độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp
trong hoạt động tài chính. Thông thường cần xem xét một số biến động chủ yếu sau giữa
số cuối năm và số đầu năm:
Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản cả số tương đối
lẫn tuyệt đối. Qua đó thấy được sự biến động của quy mô kinh doanh và năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp.
Xem xét sự biến động về cơ cấu vốn kinh doanh. Từ đó có thể đánh giá được tính
hợp lý trong cơ cấu vốn và sự tác động của cơ cấu đó đến quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Xem xét sự biến động về cơ cấu nguồn vốn cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối để
đánh giá khái quát mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Nếu nguồn vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng, điều đó cho thấy khả năng tự chủ
về mặt tài chính cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ thấp và
ngược lại.
Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán: sự cân
đối giữa nguồn tài trợ ngắn hạn so với tài sản dài hạn; giữa nguồn tài trợ dài hạn so với
tài sản dài hạn. Từ đó, đánh giá xem xét doanh nghiệp đã đảm bảo được nguyên tắc cân
bằng về tài chính chưa.
13
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Để phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thường sử dụng chỉ
tiêu vốn lưu động ròng, đây là chỉ tiêu thể hiện sự chênh lệch giữa TSNH và nợ ngắn
hạn.
1.6.1.2 Phân tích tình hình công nợ
Để phân tích rõ bản chất công nợ phải thu và công nợ phải trả ta có thể phân tích
mối quan hệ giữa hai nhóm đối tượng này thông qua chỉ tiêu tỷ lệ các khoản phải thu so
với các khoản phải trả:
Tỷ lệ các khoản phải thu Các khoản phải thu
so với các khoản phải trả
= x 100%
Các khoản phải trả
Chỉ tiêu này cao hơn 50%, chứng tỏ các khoản phải thu nhiều hơn các khoản phải
trả, khi đó doanh nghiệp có nguy cơ vốn bị chiếm dụng nhiều hơn vốn chiếm dụng,
thường dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm. Và ngược lại (thấp hơn 50%) khi đó doanh
nghiệp có nguy cơ vốn bị chiếm dụng ít hơn vốn chiếm dụng.
1.6.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho thấy
hiệu quả của các chiến lược, chính sách, kế hoạch của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp thể hiện qua một số chỉ tiêu trong và ngoài báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
Các chỉ tiêu về doanh thu:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu
bán hàng hóa, thành phẩm và cung cấp dịch vụ trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần: là lượng doanh thu mà doanh nghiệp thực tế được nhận, có giá
trị bằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, sau khi đã trừ các khoản giảm trừ
doanh thu, không bao gồm giá vốn hàng bán. Việc phân tích sự biến động của khoản
mục doanh thu thuần giúp các bên liên quan đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thông qua hiệu quả của quá trình hoạt động.
Doanh thu hoạt động tài chính: Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài
chính thuần (Tổng doanh thu trừ (-) thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
liên quan đến hoạt động khác) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu về chi phí:
Giá vốn hàng bán: phản ánh toàn bộ chi phí mua hàng để sản xuất sản phẩm, hàng
hóa. Phân tích sự biến động của giá vốn hàng bán cho thấy sự biến động của tình hình mua
hàng đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và tình hình sử dụng nguyên liệu đầu vào cho
hoạt động sản xuất đối với doanh nghiệp sản xuất. Do đó, sự biến động của giá
14
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
vốn hàng bán cho thấy sự thay đổi của chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
hàng hóa, sản phẩm cung cấp cho thị trường.
Chi phí tài chính: Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay
phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh,... phát sinh trong kỳ báo cáo
của doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng: Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng phân bổ cho số
hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
Các chỉ tiêu về lợi nhuận:
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên
cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+) doanh thu hoạt động tài
chính trừ (-) chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ
cho hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận khác:
đã trừ thuế GTGT phải
trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (sau khi
nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh
Lợi nhuận sau thuế: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện
trong năm báo cáo của doanh nghiệp sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ
hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
1.6.3. Phân tích tài chính qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mục đích: đánh giá sự bền vững của dòng tiền, khả năng tạo tiền và sự phù hợp
của dòng tiền so với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đánh giá sự
thịnh vượng hay khó khăn về vốn của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn bằng dòng tiền từ HĐKD.
Phương pháp phân tích: đánh giá sự lưu chuyển tiền thuần âm hay dương, nếu
lưu chuyển tiền tệ âm cần phân tích nguyên nhân. Xu hướng lưu chuyển tiền thuần của
doanh nghiệp tăng, ổn định hay giảm, qua đó đánh giá khả năng tạo tiền nhàn rỗi có thể
sử dụng đầu tư, mở rộng HĐKD. Xác định nguồn cơ bản tạo tiền và sử dụng tiền.
Phân tích lưu chuyển tiền từ HĐKD
Xác định thành phần chính của lưu chuyển tiền từ HĐKD (theo phương pháp gián
tiếp thì việc tăng, giảm các khoản phải thu,… có thể cho thấy doanh nghiệp đang sử
dụng tiền hay tạo ra tiền)
15
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD âm hay dương. Tìm nguyên nhân nếu lưu chuyển
tiền thuần âm.
So sánh lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD với lợi nhuận trước thuế và doanh thu
thần.
Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: đánh giá hoạt động mua sắm tài
sản bằng tiền của doanh nghiệp, đồng thời phân tích LCTT từ hoạt động đầu tư cũng
cho biết dòng tiền thu từ thanh lý, bán tài sản.
Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: dòng tiền từ hoạt động tài chính
là van điều phối tiền cho các HĐKD, đầu tư, đồng thời giải quyết các nghĩa vụ trả nợ
đến hạn. Nhằm đánh giá chính sách huy động vốn và chính sách chi trả cổ tức của doanh
nghiệp.
1.6.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp
1.6.4.1 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong
việc đảm bảo thanh toán các khoản nợ khi nó đến hạn. Khả năng thanh toán của doanh
nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với
khoản phải thanh toán trong kỳ. Sự thiếu hụt về khả năng thanh khoản có thể đưa doanh
nghiệp tới tình trạng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đúng
hạn và có thể phải ngừng hoạt động. Do đó cần chú ý đến khả năng thanh toán của doanh
nghiệp
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn=
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các
khoản phải thu và hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn
ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả
khác... tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới một năm. Hệ số
khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn
bằng các tài sản ngắn hạn, hay nói cách khác là 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng
bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Hệ số này có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
càng tốt và ngược lại. Nếu khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp
không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu con số này quá cao thì có
nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn so với nhu cầu. Thông
thường thì phần vượt trội đó sẽ không sinh thêm lợi nhuận. Vì thế mà việc đầu tư đó sẽ
kém hiệu quả
16
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Hệ số thanh toán nhanh= Tổng tài sản ngắn hạn-Hàng
tồn kho Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn
hạn không phụ thuộc vào việc việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Vì hàng tồn kho là
tài sản khó chuyển đổi nhất trong các tài sản ngắn hạn, nên loại bỏ khoản mục hàng tồn
kho sẽ phản ánh chính xác hơn khả năng chi trả các khoản nợ tới hạn của doanh nghiệp.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 nghĩa là doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán ngay lập
tức toàn bộ các khoản nợ ngắn han. Doanh nghiệp nên xem xét giảm tối đa hàng tồn kho
để tránh rủi ro trong thanh toán các khoản nợ ngắn hạn dẫn đến giảm uy tín của doanh
nghiệp. Trường hợp hệ số này thấp kéo dài dẫn đến dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện,
nguy cơ phá sản sẽ xảy ra.
Hệ số thanh toán tức thời= Tiền và các khoản tương đương
tiền Tổng nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản mang tính thanh khoản cao nhất
của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt và các
khoản tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi...) và khoản nợ đến
hạn phải trả. Hệ số thanh toán tức thời quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền
mặt thì doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội sinh lời. Các chủ nợ đánh giá mức trung bình hợp lý
cho tỷ lệ này là 0,5. Khi hệ số này lớn hơn 0,5 thì khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp là khả quan và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó
khăn trong việc thanh toán nợ.
1.6.4.2 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lí tài sản
Ngoài việc xem xét cơ cấu nguồn vốn cùng với xem xét hệ số nợ đặc trưng, phân
tích về cơ cấu vốn chủ sở hữu cũng cần được quan tâm. Điều này thể hiện khả năng tự
tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh
doanh. Hệ số vốn chủ sở hữu càng cao thì khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp càng lớn, an toàn hơn với chính các nhà quản trị doanh nghiệp.
Các hệ số hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp có tác dụng đo lường năng lực
quản lý và sử dụng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Thông thường, các hệ số hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp được dùng để phân tích đánh giá là:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho biết 1 đồng giá trị của tài sản đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần
tăng doanh thu và là điều kiện để nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại
17
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ các tài sản vận động chậm, có thể là do hàng tồn kho, dở
dang nhiều, tài sản cố định chưa hoạt động hết công suất làm cho doanh thu doanh
nghiệp giảm.
Hiệu suất sử dụng TSDH=
Doanh thu thuần
TSDH
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản dài hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu trong kỳ. Tài sản dài hạn ở đây chủ yếu là máy móc, thiết bị, nhà xưởng, được xác
định là giá trị còn lại tới thời điểm lập báo cáo tức là bằng nguyên giá tài sản cố định trừ
đi hao mòn luỹ kế. Tỷ số này được xác định riêng biệt nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động
của riêng TSDH.
Hiệu suất sử dụng TSNH=
Doanh thu thuần
TSNH
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cho biết mỗi đồng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tài sản ngắn hạn ở đây bao gồm
tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản
trả trước ngắn hạn và hàng tồn kho.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung
của doanh nghiệp, không phân biệt TSDH hay TSNH, nhằm giúp chủ doanh nghiệp thấy
được hiệu quả đầu tư và hiệu quả sử dụng tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu này cho biết hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, một đồng tài
sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nó cũng thể hiện số vòng quay trung bình của toàn
bộ vốn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Hệ số này làm rõ khả năng tận dụng vốn triệt
để vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng vòng quay vốn kinh doanh này
là yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời làm tăng khả năng
cạnh tranh, tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Doanh thu thuần
Số vòng quay các khoản phải thu= Phải thu khách hàng
Khoản tiền phải thu từ khách hàng là số tiền mà khách hàng hiện tại vẫn còn chiếm
dụng của doanh nghiệp. Chỉ đến khi khách hàng thanh toán bằng tiền cho khoản phải thu
này thì coi như lượng vốn mà doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng mới không còn nữa.
Số vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp. Hệ số này càng
lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các
khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền
mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại,
nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng
tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh
18
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ
phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này.
365
Thời gian thu nợ trung bình=
Số vòng quay các khoản phải thu
Thời gian thu nợ trung bình cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày
cho khoản phải thu khách hàng. Theo dõi sự thay đổi của thời gian thu nợ trung bình sẽ
giúp doanh nghiệp kịp thời đưa ra những điều chỉnh về chính sách tín dụng và thu tiền.
Tuy nhiên, đây lại là một chỉ tiêu tổng quát chịu ảnh hưởng của sự thay đổi về quy mô
doanh thu và quy mô khoản phải thu, đồng thời có xu hướng ẩn đi những thay đổi cá
biệt trong khách hàng nên không đạt được nhiều hiệu quả trong việc quản lý thu nợ. Chỉ
tiêu này càng ngắn, chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ từ khách hàng càng nhanh, doanh nghiệp
ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, kỳ thu tiền bình quân càng dài chứng tỏ tốc độ thu hồi
tiền càng chậm, doanh nghiệp có nguy cơ bị chiếm dụng nhiều vốn. Vòng quay khoản
phải thu càng cao thì kỳ thu tiền bình quân càng thấp và ngược lại.
Số vòng quay hàng tồn kho=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực
quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay
vòng của hàng tồn kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng
hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang tính chất ngành nghề kinh doanh nên
không phải cứ mức hàng tồn kho thấp là tốt, mức hàng tồn kho cao là xấu.
365
Thời gian luân chuyển kho trung bình =
Vòng quay hàng tồn kho
Thời gian luân chuyển kho trung bình cho biết bình quân tồn kho của doanh nghệp
hết bao nhiêu ngày. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Để đánh giá mức độ hoàn thành nghĩa vụ đối với các khoản phải trả của doanh
nghiệp, ta sử dụng chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải trả.
Giá vốn hàng bán+Chi phí bán hàng và quản lý
Số vòng quay các khoản phải trả =
Phải trả người bán+lương,thưởng,thuế phải nộp
Chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn ngắn
hạn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp, người lao động và cơ quan Nhà nước. Nếu số
vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm
dụng vốn trong thời gian dài hơn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại,
19
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
nếu chỉ tiêu này năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn
trong thời gian ngắn hơn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
Từ số vòng quay các khoản phải trả, ta tính được thời giản trả nợ trung bình qua
công thức sau:
365
Thời gian trả nợ trung bình =
Số vòng quay các khoản phải trả
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày trung bình mà doanh nghiệp cần để trả tiền cho nhà
cung cấp. Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp. Hệ số
này cao tức là doanh nghiệp có quan hệ tốt với nhà cung cấp và có khả năng kéo giãn
thời gian trả tiền cho người bán. Ngược lại hệ số này thấp nghĩa là doanh nghiệp phải
trả tiền cho người bán trong thời gian ngắn sau khi nhận hàng, không được ưu đãi về các
điều khoản thanh toán.
Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá khả
năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một
ngày. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các
khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng cao thì kì thu tiền càng
thấp và ngược lại. Dựa vào kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách bán trả chậm
của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Thời gian quay
=
Thời gian quay
+
Thời gian thu
-
Thời gian trả
vòng của tiền vòng hàng TK nợ trung bình chậm trung bình
Thời gian quay vòng tiền là một thước đo được sử dụng trong phân tích tài chính
của doanh nghiệp, để đánh giá khả năng quản lý dòng tiền của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu thời gian quay vòng tiền là sự kết hợp của ba chỉ tiêu đánh giá công tác quản
lý hàng lưu kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Thời gian quay vòng tiền ngắn, chứng tỏ
doanh nghiệp sớm thu hồi được tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý hiệu
quả khi giữ được thời gian quay vòng hàng tồn kho và các khoản phải thu
ở mức thấp, chiếm dụng được thời gian dài đối với các khoản nợ. Tuy nhiên, cũng tùy
vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động, đối với doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì thời gian quay vòng tiền sẽ ngắn
hơn nhiều so với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất.
1.6.4.3 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
Trong tài chính doanh nghiệp, mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của
doanh nghiệp gọi là đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính có tính hai mặt, một mặt nó
20
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
giúp gia tăng lợi nhuận cho cổ đông, mặt khác nó làm gia tăng rủi ro. Do đó, quản lí nợ
cũng quan trọng như quản lí tài sản. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lí nợ bao gồm:
Tổng nợ
Tỉ số nợ trên tổng tài sản= Tổng tài sản
Tỉ số nợ trên tổng tài sản hay tỉ số nợ đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh
nghiệp so với với tài sản. Tổng nợ trên tử số của công thức này bao gồm nợ ngắn hạn và
nợ dài hạn phải trả. Nếu tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này hàm
ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song cũng có thể hàm ý là doanh
nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng
hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này quá cao hàm ý doanh nghiệp không có thực lực
tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cho thấy mức độ rủi ro của
doanh nghiệp cao hơn. Tỷ số này cũng sẽ biến động theo thời gian. Nếu biến động tăng,
tức là khẳ năng trả nợ của doanh nghiệp tốt hơn song nếu tăng quá cao, chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng rất nhiều nợ vay thì khoản tiết kiệm từ thuế và chi phí lãi vay sẽ lớn hơn,
đồng thời khả năng trả nợ của doanh nghiệp sẽ gặp rủ ro tiềm ẩn. Tuy nhiên, muốn biết
tỉ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỉ số nợ bình quân ngành.
Tổng nợ
Tỉ số nợ so với vốn chủ sở hữu= Vốn chủ sỡ hữu
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ
số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay
nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ
doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết
kiệm thuế.
EBIT
Tỉ số khả năng trả lãi= Chi phí lãi vay
Sử dụng nợ nói chung tạo ra được lợi nhuận cho doanh nghiệp, nhưng chủ nợ chỉ có
lợi khi nào lợi nhuận tạo ra lớn hơn lãi phải trả cho việc sử dụng nợ. Nếu không doanh
nghiệp sẽ không có khả năng trả lãi và gánh nặng lãi gây thiệt hại cho chủ nợ. Để đánh giá
khả năng trả lãi của doanh nghiệp chúng ta sử dụng tỉ số khả năng trả lãi. Tỉ số này đo lường
khả năng trả lãi của doanh nghiệp. Khả năng trả lãi của doanh nghiệp cao hay thấp nói chung
phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp.
21
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
1.6.4.4 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu =
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số
này mang giá trị dương nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là
lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế,
khi theo dõi tình hình sinh lợi của doanh nghiệp, người ta so sánh tỷ số này của doanh
nghiệp với tỷ số bình quân của toàn ngành mà doanh nghiệp đó tham gia.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản =
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao
cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản
của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập
của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn =
Lợi nhuận ròng
Tài sản ngắn hạn
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn cho biết cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là doanh
nghiệp làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lời trên tài sản dài hạn = Tài sản dài hạn
Tương tự, tỷ số lợi nhuận trên tài sản dài hạn cho biết cứ 1 đồng tài sản dài hạn
của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao chứng tỏ doanh
nghiệp làm ăn càng hiệu quả.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề
kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong
so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành
và so sánh cùng một thời kỳ.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là doanh
nghiệp làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
22
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh.
Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Để so sánh
chính xác, cần so sánh tỷ số này của một doanh nghiệp với tỷ số bình quân của toàn
ngành, hoặc với tỷ số của doanh nghiệp tương đương trong cùng ngành.
1.6.4.5 Phân tích Dupont
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình Dupont
Theo mô hình Dupont, ta có:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
×
Doanh thu thuần
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
Hay ROA = ROS × Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (SOA)
Dựa vào mô hình tài chính chi tiết này, ta lần lượt xem xét các chỉ tiêu thành phần ảnh
hưởng tới chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Để điều chỉnh tăng ROA, ta cần
nâng cao hiệu suất sử dụng tổng tài sản và tỷ suất sinh lời trên doanh thu.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản bị ảnh hưởng bởi những chỉ tiêu ở mẫu số và tử số
của phân số cấu thành nên nó. Cụ thể:
 Doanh thu thuần càng lớn, hiệu suất sử dụng tổng tài sản càng lớn.

 Tổng tài sản càng nhỏ, hiệu suất sử dụng tổng tài sản càng lớn.
Tuy nhiên, trên thực tế doanh thu thuần và tổng tài sản có quan hệ mật thiết với
nhau nên hai chỉ tiêu này thường quan hệ cùng chiều, khi tổng tài sản tăng thì tổng doanh
thu thuần cũng tăng. Vì vậy, để tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản thì cần phân tích các
nhân tố có liên quan đến doanh thu thuần, tổng tài sản như chi phí giá vốn, chi phí quản
lý bán hàng hay kế hoạch khai thác, mua sắm mới tài sản. Từ đó, nhà phân tích phát hiện
các mặt tích cực, tiêu cực của từng chỉ tiêu để có biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng
tổng tài sản, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần (ROS) là thương số của lợi nhuận sau thuế
trên doanh thu thuần. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp muốn tăng sức sinh lời của doanh thu
cần có các biện pháp giảm chi phí bằng cách phân tích những yếu tố cấu thành đến tổng
chi phí để có biện pháp phù hợp. Đồng thời tìm mọi biện pháp để nâng cao doanh thu,
giảm các khoản giảm trừ.
Khi nghiên cứu khả năng sinh lời của tài sản, nhà phân tích cũng cần quan tâm đến
mức tăng của VCSH bởi hiệu suất sử dụng tổng tài sản và sức sinh lời của doanh thu
thuần là 2 yếu tố không phải lúc nào cũng tăng ổn định trong khi đó, để tăng lợi nhuận
trong tương lai doanh nghiệp cần phải đầu tư thêm. Việc tăng VCSH phụ thuộc vào lợi
nhuận thuần và chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu thông qua mô hình Dupont 23
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Sử dụng mô hình phân tích tài chính Dupont, ta có dạng khai triển ROE như sau:
ROE =
LNST
=
Lợi nhuận sau thuế
×
Doanh thu thuần
×
Tổng tài sản
VCSH Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Hay: ROE = ROS × Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (SOA) × Đòn bẩy tài chính
Như vậy, qua khai triển ROE có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba yếu
tố chính là tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS), hiệu suất sử dụng tổng tài sản và đòn
bẩy tài chính. Điều này có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng
ROE) doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên.
Thứ nhất doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh
thu và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS).
Thứ hai doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách tạo ra nhiều
doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có, thông qua việc vừa tăng quy mô doanh thu thuần,
vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý tổng tài sản.
Thứ ba doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn
bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư SXKD. Tuy nhiên, các nhà
quản trị cần chú rằng chỉ khi mức lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức
lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp mới hiệu quả. Bằng cách tác
động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn
chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động sẽ giúp doanh nghiệp cải thiện chỉ tiêu
ROE. Ngoài ra, sự hiện diện của vốn vay sẽ làm ROE trở nên nhạy cảm hơn với những biến
động của nền kinh tế. Bởi vậy, đòn bẩy tài chính sẽ làm tăng ROE kỳ vọng nhưng đồng thời
cũng làm tăng rủi ro cho hoạt động của doanh nghiêp.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích ROE, nhà phân tích cần tiến hành so
sánh chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó, nhà phân tích cần xem xét sự
tăng trưởng hoặc sụt giảm của chỉ tiêu này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào
trong ba nguyên nhân kể trên để từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE
trong các năm sau.
1.6.4.6 Phân tích SWOT
Mô hình phân tích SWOT là một công cụ hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết định,
bao gồm các quyết định tài chính trong mọi tình huống với bất kỳ doanh nghiệp nào. Phân
tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp xếp theo định dạng
SWOT dưới một trật tự lôgíc dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận và đưa ra quyết định, có
thể được sử dụng trong mọi quá trình ra quyết định. Các mẫu SWOT cho phép kích thích
tư duy hơn là dựa trên các phản ứng theo thói quen hoặc theo bản năng. Mẫu phân tích
SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng 2 cột, chia làm 4
24
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
phần: Strengths (các điểm mạnh), Weaknesses (các điểm yếu), Opportunities (các cơ
hội) và Threats (các thách thức).
Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản:
 (1) SO (Strengths - Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của doanh
nghiệp để tận dụng các cơ hội thị trường.

 (2) WO (Weaks - Opportunities): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua
các yếu điểm của doanh nghiệp để tận dụng cơ hội thị trường.

 (3) ST (Strengths - Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của của doanh
nghiệp để tránh các nguy cơ của thị trường.

 (4) WT (Weaks - Threats): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn
chế tối đa các yếu điểm của doanh nghiệp để tránh các nguy cơ của thị trường.
Mô hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của doanh nghiệp
thông qua việc phân tích tình hình bên trong (Strengths và Weaknesses) và bên ngoài
(Opportunities và Threats) doanh nghiệp. SWOT thực hiện lọc thông tin theo một trật
tự dễ hiểu và dễ xử lý hơn.
Các yếu tố bên trong cần phân tích có thể là: văn hóa doanh nghiệp, hình ảnh doanh
nghiệp, cơ cấu tổ chức, nhân lực chủ chốt, khả năng sử dụng các nguồn lực, kinh nghiệm
đã có, hiệu quả hoạt động, năng lực hoạt động, danh tiếng thương hiệu, thị phần, nguồn
tài chính, hợp đồng chính yếu, bản quyền và bí mật thương mại…
Các yếu tố bên ngoài cần phân tích có thể là: khách hàng, đối thủ cạnh tranh, xu
hướng thị trường, nhà cung cấp, đối tác, các thay đổi xã hội, công nghệ mới, môi truờng
kinh tế, môi trường chính trị và pháp luật.
Chất lượng phân tích của mô hình SWOT phụ thuộc vào chất lượng thông tin thu
thập được. Thông tin cần tránh cái nhìn chủ quan từ một phía do đó nhà phân tích nên
tìm kiếm thông tin từ mọi phía: ban giám đốc, khách hàng, đối tác, nhà cung cấp, đối
tác chiến lược, tư vấn... SWOT cũng có phần hạn chế khi sắp xếp các thông tin với xu
hướng giản lược. Điều này làm cho nhiều thông tin có thể bị gò ép vào vị trí không phù
hợp với bản chất vấn đề. Nhiều đề mục có thể bị trung hòa hoặc nhầm lẫn giữa hai thái
cực S-W và O-T do quan điểm của nhà phân tích.
25
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
1.6.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình phức tạp và chịu
nhiều tác động của các nhân tố chủ quan và khách quan.
1.6.5.1 Các nhân tố khách quan
a) Hệ thống chính sách, pháp luật Nhà nước liên quan tới tài chính doanh nghiệp
Nhân tố thứ nhất trong các nhân tố khách quan chính ảnh hưởng tới quá trình phân
tích tài chính doanh nghiệp là hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan tới
tài chính doanh nghiệp. Đó là các chính sách về thuế, về kế toán, thống kê… ảnh hưởng
tới hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động tài chính doanh nghiệp. Với tư cách là đối
tượng chịu sự quản lý của nhà nước, trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và
hoạt động tài chính nói riêng, các doanh nghiệp đều phải có nghĩa vụ tuân thủ chính
sách, pháp luật. Các chính sách này được các nhà phân tích tài chính vận dụng trong quá
trình phân tích để đảm bảo tính phù hợp, tính sát thực của công tác phân tích đối với
pháp luật của nhà nước. Ngoài ra các chính sách đó còn có tính định hướng và là động
lực cho công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
b) Thông tin nền kinh tế và thông tin ngành
Công tác phân tích tài chính chỉ thực sự có hiệu quả khi có hệ thống chỉ tiêu trung
bình chuẩn của toàn ngành, trên cơ sở đó các doanh nghiệp có thể đánh giá, xem xét tình
trạng chính để nhận thức vị trí của mình nhằm đưa ra những chính sách đúng đắn, phù
hợp, cũng như có hướng phấn đấu, khắc phục. Hay nói cách khác, đây có thể được xem
như số liệu tham chiếu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều này cũng phụ thuộc vào tính
trung thực của các thông tin. Nếu thông tin do các doanh nghiệp trong ngành mang lại
không chính xác có thể còn có tác dụng ngược lại. Vì vậy, trách nhiệm của cơ quan
thống kê cũng như các doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin cũng ảnh hưởng
không nhỏ.
c) Kỹ thuật, công nghệ
Nếu ứng dụng tốt kỹ thuật, công nghệ vào quá trình phân tích tài chính sẽ đem lại
kết quả chính xác, khoa học, tiết kiệm được thời gian, công sức (ví dụ ứng dụng các
phần mềm phân tích tài chính, tra cứu thông tin qua internet, liên kết thông tin giữa các
phòng ban thông qua hệ thống mạng...). Việc ứng dụng này không những đảm bảo tính
chính xác, khoa học, tiết kiệm mà còn đảm bảo tính toàn diện, phong phú, phù hợp với
xu hướng phát triển của công tác phân tích tài chính.
1.6.5.2 Các nhân tố chủ quan
a) Chất lượng thông tin nội bộ trong phân tích tài chính doanh nghiệp
26
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thang Long University Library
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp việc thu thập được nguồn thông tin đầy đủ,
kịp thời và chính xác là vô cùng quan trọng. Nguồn thông tin nội bộ doanh nghiệp gồm
thông tin tài chính và phi tài chính. Bằng việc thu thập, sàng lọc, xử lý tất cả các thông
tin từ hai nguồn này, nhà phân tích mới có thể đưa ra kết luận về tình hình tài chính của
doanh nghiệp một cách chính xác nhất, toàn diện nhất và khách quan nhất. Có thể nói
thông tin là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính vì một
khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả phân tích tài chính
mang lại sẽ không có ý nghĩa với bất đối tượng quan tâm nào.
b) Trình độ của cán bộ thực hiện việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Kết quả của việc phân tích tài chính doanh nghiệp có chính xác hay không phụ
thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Bởi vì việc có được những
thông tin chính xác, phù hợp là quan trọng nhưng việc xử lý những thông tin đó như thế
nào để có kết quả phân tích đạt chất lượng lại phụ thuộc vào trình độ của cán bộ phân
tích. Từ các thông tin thu thập được cán bộ phân tích tiến hành tính toán các chỉ tiêu, lập
các bảng biểu và nhiệm vụ của người phân tích là gắn kết tạo lập mối quan hệ giữa các
chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để
giải thích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tầm quan trọng và tính phức tạp của
việc phân tích tài chính đòi hỏi người cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao
và tầm nhìn bao quát.

More Related Content

Similar to Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Bánh Kẹo.

Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện iPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện ihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân Tích Tài Chính Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính.doc
Phân Tích Tài Chính Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính.docPhân Tích Tài Chính Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính.doc
Phân Tích Tài Chính Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính.docmokoboo56
 
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phần1
Phần1Phần1
Phần1Vu Huy
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Nhằm Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tạ...
Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Nhằm Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tạ...Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Nhằm Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tạ...
Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Nhằm Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tạ...mokoboo56
 
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thươngPhân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thươngDương Hà
 

Similar to Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Bánh Kẹo. (20)

Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
 
Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện iPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Công Ty Dệt May.
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Công Ty Dệt May.Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Công Ty Dệt May.
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Công Ty Dệt May.
 
Phân Tích Tài Chính Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính.doc
Phân Tích Tài Chính Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính.docPhân Tích Tài Chính Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính.doc
Phân Tích Tài Chính Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính.doc
 
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
Phan tich tai_chinh_va_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chi_o_luzty9dzb_2013...
 
bao cao thuc tap
bao cao thuc tap bao cao thuc tap
bao cao thuc tap
 
QT111.doc
QT111.docQT111.doc
QT111.doc
 
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty.
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty.Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty.
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty.
 
Cơ sở lí luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lí luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docxCơ sở lí luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lí luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Gia Định
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Gia ĐịnhCơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Gia Định
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Gia Định
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOTLuận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
 
Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
 
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Quản Lý Tài Chính Của Tổng Công Ty Cơ Khí Việt Nam
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Quản Lý Tài Chính Của Tổng Công Ty Cơ Khí Việt NamLuận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Quản Lý Tài Chính Của Tổng Công Ty Cơ Khí Việt Nam
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Quản Lý Tài Chính Của Tổng Công Ty Cơ Khí Việt Nam
 
Phần1
Phần1Phần1
Phần1
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
 
Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Nhằm Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tạ...
Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Nhằm Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tạ...Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Nhằm Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tạ...
Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Nhằm Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tạ...
 
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thươngPhân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
 
Cơ sở lý luận về hoạt động quản trị tài chính.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động quản trị tài chính.docxCơ sở lý luận về hoạt động quản trị tài chính.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động quản trị tài chính.docx
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com (20)

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc LàmCơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
 
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao ĐộngCơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và UbndCơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
 
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
 
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu TrữCơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
 
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
 

Recently uploaded

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 

Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Bánh Kẹo.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Bánh Kẹo CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp có thể được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp và các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm: Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Mối quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước hoặc khi doanh nghiệp sử dụng vốn do Nhà nước cấp. Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Để có được nguồn huy động vốn đó, doanh nghiệp phải trả lãi và vốn vay, trả cổ phần cho các cổ đông. Doanh nghiệp có thể gửi lượng tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, vừa đảm bảo an toàn, vừa có thể sinh lời nhờ lãi tiền gửi. Quan hệ kinh tế bên trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa chủ doanh nghiệp với cơ quan chủ quản và người lao động thông qua các kế hoạch, chính sách có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cơ quan chủ quản và người lao động của doanh nghiệp. Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác: đối tác kinh doanh, bên cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, bên mua, chủ đầu tư… Mối quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp nhập hoặc mua nguyên liệu đầu vào, nhận các nguồn tài trợ và vốn đầu tư, khi xuất hàng hóa ra thị trường thông qua các bên mua. Ngoài ra, mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các thị trường khác như hàng hóa, dịch vụ, lao động… Đây là thị trường mà doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc, thiết bị, tìm kiếm nhà xưởng, lao động… Thông qua các thị trường này, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hóa, nhân công cần thiết để hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất phù hợp và thỏa mãn nhu cầu thị trường. Từ những vấn đề trên, có thể kết luận rằng: “Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh”.
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM (Nguồn: TS Lê Thị Xuân, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Học viện Ngân hàng, , NXB ĐHKTQD, Hà Nội, năm 2012, trang 6) 1
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất. Tài chính doanh nghiệp đảm nhận các chức năng quan trọng, quyết định hiệu quả hoạt động của từng doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có 3 chức năng: Chức năng xác định và tổ chức nguồn vốn, chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp và chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Chức năng xác định và tổ chức các nguồn vốn: nhằm bảo đảm nhu cầu sử dụng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể. Doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn ngắn hạn) cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy động vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn nguồn vốn và các phương thức thanh toán nguồn vốn sao cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý. Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp: chức năng phân phối thu nhập biểu hiện ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ doanh thu bán hàng và thu nhập từ các hoạt động khác. Nhìn chung, các doanh nghiệp phân phối như sau: Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao động và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có lãi). Phần lợi nhuận còn lại sẽ được phân phối như sau: bù đắp các chi phí không được trừ, chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đông, phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ của doanh nghiệp. Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Việc thực hiện chức năng này thông qua các chỉ tiêu tài chính dể kiểm soát tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất – kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất – kinh doanh. Cụ thể qua tỷ trọng nguồn vốn, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thông, việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với người bán, với tín dụng ngân hàng, với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp, trên cơ sở đó, giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh 2
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Thang Long University Library
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra, nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là toàn diện và thường xuyên trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quát trình kiểm tra, xem xét các số liệu về tài chính hiện hành và trong quá khứ của doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá thực trạng tài chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai của một doanh nghiệp, trên cơ sở đó giúp cho nhà quản trị đưa ra các quyết định tài chính có liên quan đến lợi ích của họ trong doanh nghiệp đó. Phân tích tài chính doanh nghiệp trước hết thường tập trung vào các số liệu được cung cấp trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kết hợp các thông tin bổ sung từ nhiều nguồn khác nhau làm rõ tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, chỉ ra những thay đổi chủ yếu, những chuyển biến theo xu hướng, tính toán nhân tố, những nguyên nhân của sự biến động, phát hiện những quy luật của các hoạt động làm cơ sở cho các quyết định ở hiện tại và dự báo cho tương lai. 1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp Kết quả phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều đối tượng, cho thấy tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm phân tích, đồng thời dự báo những cơ hội trong tương lai cũng như các kế hoạch tài chính phù hợp với doanh nghiệp. Do đó, phân tích tài chính có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các bên tham gia. Cụ thể là: Thứ nhất, cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ sở hữu, các bên chủ nợ để có những quyết định đúng đắn trong tương lai nhằm có được hiệu quả cao nhất trong điều kiện các nguồn lực có hạn. Thứ hai, cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, các hình thức huy động vốn, chính sách vay nợ, mật độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục đích làm gia tăng lợi nhuận trong tương lai. Thứ ba, phân tích tài chính cho người sử dụng thông tin hiểu được và nắm chắc ý nghĩa các con số trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, người sử dụng thông tin sẽ áp dụng các công cụ phân tích khác nhau để chắt lọc thông tin từ dữ liệu ban đầu phù hợp với mục đích của mình Thứ tư, phân tích tài chính là cơ sở cho các dự đoán trong tương lai, từ đó có thể đưa ra các quyết định tài chính phù hợp. Việc phân tích tài chính cùng các công cụ của 3
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM nó giúp người sử dụng thông tin có thể đưa ra những đánh giá có căn cứ về triển vọng tài chính trong tương lai của doanh nghiệp dựa trên những kết quả của quá khứ và con số giả định về tương lai. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thể hiện tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm phân tích cũng là cơ sở để đưa ra các dự đoán tài chính trong tương lai. Phân tích tình hình tài chính rất có ích cho việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, phân tích tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau như chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, cổ đông, chủ nợ, khách hàng, các tổ chức cho vay tín dụng, Nhà nước, người lao động trong doanh nghiệp… 1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp Khi phân tích tài chính, nhà phân tích cần phải thu thập, sử dụng nhiều nguồn thông tin: thông tin nội bộ doanh nghiệp, thông tin bên ngoài doanh nghiệp… Từ những thông tin đó, nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét tinh tế và thích hợp. 1.3.1. Thông tin bên ngoài Thông tin bên ngoài là những thông tin liên quan đến cơ hội kinh doanh trên thị trường cần thu thập trong quá trình phân tích tài chính. Phân tích tài chính doanh nghiệp chú trọng đến các số liệu mang tính chất chu kỳ, đồng thời sử dụng các các thông tin về chính sách thuế, lãi suất và thông tin ngành kinh doanh như vị trí của ngành trong cơ cấu nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần, và các thông tin liên quan cần phải báo cáo với cơ quan quản lý của Nhà nước. Đây là những thông tin về ngành kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn. Sự biến động của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến sự biến động giá cả của các yếu tố đầu vào, gây ảnh hưởng đến thị trường đầu ra của sản phẩm. Khi những biến động kinh tế là tích cực thì doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu tăng và có kết quả lợi nhuận khả quan. Ngược lại, khi những biến động kinh tế là tiêu cực thì doanh nghiệp đứng trước nhiều khó khăn, thách thức để giữ vững kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.3.2. Thông tin bên trong Thông tin bên trong là những thông tin để đánh giá chính xác được tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Với những đặc trưng về nghiệp vụ, kế toán là nguồn thông tin đáng tin cậy nhất cho hoạt động phân tích tài chính. Các số liệu kế toán được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. 4
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Thang Long University Library
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 1.3.2.1 Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ảnh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Đó là tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản ngắn hạn (tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các khoản phải thu…) Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Đó là Nợ ngắn hạn (nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả khác, nợ ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác), Nợ dài hạn (nợ vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu), Vốn chủ sỡ hữu (thường bao gồm vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu) Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng chuyển hóa thành tiền giảm dần từ trên xuống. Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, qui mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kể toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp. 1.3.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo kết quả kinh doanh cho nhà phân tích thấy được tình hình doanh thu, chi phí và chênh lệch giữa doanh thu và chi phí được gọi là lãi hoặc lỗ trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp. Việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh cho người sử dụng thông tin đánh giá khái quát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trưởng trong tương lai. Ngoài ra, việc phân tích nghĩa vụ tài chính với Nhà nước giúp nhà phân tích có thể đánh giá thêm về khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thường xuyên nộp thuế đúng hạn và số thuế phải nộp còn lại là ít hoặc không có thì chứng tỏ 5
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM doanh nghiệp hoạt động, phát triển sản xuất kinh doanh tốt. Nếu ngược lại tức là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan. Như vậy, phân tích báo cáo kết quả kinh doanh giúp người sử dụng thông tin có những nhận xét, đánh giá sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.3.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính: Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán, và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt khác, chi tiền mặt trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương nộp thuế, chi trả lãi tiền vay... Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Các khoản thu tiền mặt như bán tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các Công ty khác, thu lại về phần đầu tư. Các khoản chi tiền mặt như mua tài sản mua chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp khác... Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu, chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu... Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau. 1.3.2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ 6
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Thang Long University Library
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các số kế toán kỳ báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước. Tóm tại, trong hệ thống các báo cáo tài chính thì bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh là hai bảng báo cáo quan trọng nhất, cung cấp thông tin chủ yếu cho hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp. Ngoài hai bảng báo cáo trên còn có báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. 1.4. Các phương pháp phân tích tài chính Để nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp cần đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính với nhau. Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ, biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu hiện tượng, sự kiện, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển, biến động nhằm đánh giá tình hình doanh nghiệp. Trên thực tế có nhiều phương pháp phân tích tài chính khác nhau, song những phương pháp sau thường được sử dụng để tiến hành phân tích tài chính. 1.4.1. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh được áp dụng khi các chỉ tiêu tài chính thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán. Có nhiều phương pháp so sánh, tùy thuộc vào mục đích của người sử dụng mà sử dụng phương pháp phù hợp. Nội dung so sánh bao gồm: Thứ nhất: so sánh giữa số liệu thực hiện trong kỳ này so với số liệu đã thực hiện ở kỳ trước để thấy được xu hướng thay đổi tài chính của doanh nghiệp để đánh giá sự tăng trưởng của doanh nghiệp qua các thời kỳ. Thứ hai: so sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu theo kế hoạch, dự kiến hoặc định mức để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch đã đề ra của doanh nghiệp. Thứ ba: so sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho thấy sự biến động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ tư: so sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác có cùng sản phẩm trong điều kiện hoạt động tương tự hoặc doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành để thấy được vị thế của doanh nghiệp trong ngành. Thứ năm: so sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với các chỉ số trung bình ngành để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp là tích cực hay không. Trong quá trình so sánh, nếu không so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể sử dụng các chỉ tiêu tương đối. Bởi vì trong thực tế, trong một số trường hợp, việc 7
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM sử dụng các chỉ tiêu tuyệt đối là không thể thực hiện được, hoặc không mang lại ý nghĩa cho người sử dụng thông tin. Phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tương đối hoặc số tuyệt đối. Số bình quân phản ánh tổng quan hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các yếu tố cấu thành nên hiện tượng đó. Khi so sánh bằng số bình quân có thể thấy mức độ đạt được so với tổng thể, so với ngành và các định mức kinh tế, kỹ thuật. Số tuyệt đối có thể cho người phân tích thấy rõ khối lượng, quy mô của đối tượng so sánh. Số tuyệt đối được tính bằng công thức: y = y1 – y0 Trong đó: y1 là trị số của chỉ tiêu phân tích y0 là trị số của chỉ tiêu gốc y là trị số so sánh Số tương đối có thể sử dụng để đánh giá sự thay đổi kết cấu tài chính, đặc biệt số tương đối có thể liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để phân tích, so sánh. So sánh tương đối là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc, theo công thức: y1  y0 y= * 100% Trong đó: y1 là trị số của chỉ tiêu phân tích y0 là trị số của chỉ tiêu gốc y là trị số so sánh Tuy nhiên, điểm hạn chế của số tương đối là không phản ánh được thực chất và quy mô của chỉ tiêu so sánh. Vì vậy, trong một số trường hợp cần phải kết hợp so sánh cả số tương đối và số tuyệt đối. 1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ số Phân tích tỷ số là phương pháp phân tích phổ thông, được sử dụng thường xuyên nhất. Phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các tỷ lệ trong mối quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp phân tích tỷ số cần xác định các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các số liệu của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ tài chính được chia thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán: được thiết kế để đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp. 8
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Thang Long University Library
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Nhóm tỷ lệ về khả năng quản lý tài sản: được sử dụng để xem xét khả năng sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. Nhóm tỷ lệ về khả năng quản lý nợ: được thiết kế để đánh giá cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu với các khoản nợ vay. Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời: là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Việc phân tích tỷ lệ tài chính cho phép phân tích đầy đủ xu hướng tài chính để đưa ra đánh giá, nhận định và quyết định tài chính hợp lý. 1.4.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont Bản chất của phương pháp Dupont là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản ROA, thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp. Phương pháp phân tích Dupont là phân tích tổng hợp tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông qua quan hệ của một số chỉ tiêu chủ yếu để phản ánh thành tích tài chính của doanh nghiệp một cách trực quan, rõ ràng. Thông qua việc sử dụng phương pháp phân tích Dupont để phân tích từ trên xuống không những có thể tìm hiểu được tình trạng chung của tài chính doanh nghiệp, cùng các quan hệ cơ cấu giữa các chỉ tiêu đánh giá tài chính, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng làm biến động tăng giảm của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu, cùng các vấn đề còn tồn tại mà còn có thể giúp các nhà quản lý doanh nghiệp làm ưu hoá cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động tài chính, tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp. 1.5. Qui trình phân tích tài chính doanh nghiệp Qui trình tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp được thực hiện theo các bước như sơ đồ dưới đây: 9
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Sơ đồ 1.1 Qui trình thực hiện hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp Xác định Thu thập Xử lý Phân tích Dự đoán và mục tiêu thông tin thông tin và đánh Ra quyết phân tích giá định (Nguồn: TS Phạm Thị Thuỷ & ThS Nguyễn Thị Lan Anh, Báo cáo tài chính - Phân tích, dự báo và đánh giá, NXB ĐHKTQD, năm 2013, trang 114) Bước 1: Xác định mục tiêu phân tích Mục tiêu phân tích đóng vai trò rất quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Nếu đưa ra mục tiêu chính xác ngay từ đầu thì quá trình phân tích sẽ thực hiện trong phạm vi mục tiêu đã đề ra, tránh sai lệch, lạc đề trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Bước 2: Thu thập thông tin Thông tin là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng phân tích. Thông tin nhà phân tích cần thu thập bao gồm thông tin nội bộ doanh nghiệp và thông tin bên ngoài. Thông tin nội bộ: Nguồn này phần lớn là thông tin kế toán (Báo cáo tài chính), có thể là nguồn ngắn hạn dưới 1 năm hay nguồn dài hạn trên 1 năm. Bên cạnh đó là nguồn thông tin khác như phương án kinh doanh trong thời gian tới, tình hình nhân sự, tiền lương, bán hàng, thị trường tiêu thụ, giá cả. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp: bao gồm thông tin kinh tế vĩ mô như lạm phát, chính sách tài khóa, tỷ giá, thuế. Thông tin về ngành kinh doanh theo bộ chỉ tiêu tài chính chung của ngành. Nhưng đôi khi bộ chỉ tiêu tài chính trung bình ngành nhiều khi là cái đích đến, khó tin cậy khi lấy làm chuẩn. Do vậy, cần thu thập số liệu của đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp cùng quy mô qua so sánh để đưa ra các biện pháp khắc phục. Bước 3: Xử lý thông tin Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, nhà phân tích sử dụng tập hợp các phương pháp xử lý, công cụ với thông tin ở các góc độ nghiên cứu phục vụ tính toán các chỉ tiêu phân tích theo mục tiêu đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán so sánh với năm trước hay trung bình ngành. Từ đó đưa ra đánh giá, xác định điểm mạnh điểm yếu, nguyên nhân để nhà quản lý đưa ra các dự đoán và quyết định. 10
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Thang Long University Library
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Bước 4: Phân tích và đánh giá: Hoạt động tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều nguyên nhân, có những nguyên nhân mà nhà phân tích có thể xác định được mức độ ảnh hưởng và có những nguyên nhân không thể xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự biến động của đối tượng nghiên cứu. Vì thế, sau khi đã thu thập và xử lý số liệu, các nhà phân tích sẽ vận dụng phương pháp thích hợp (loại trừ, liên hệ cân đối, so sánh, toán kinh tế...) để xác định tính toán và phân tích thực chất tình hình phát triển trực tiếp thông qua các con số (số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân…) Bước 5: Dự đoán và ra quyết định Nhà phân tích dự báo hoạt động năm tiếp theo, thời gian tới của doanh nghiệp. Từ kết quả phân tích ở trên đưa ra quyết định thích hợp. Đối với nhà đầu tư là quyết định đầu tư hay rút vốn, với nhà quản trị doanh nghiệp là quyết định tài chính, khắc phục những điểm yếu và đề ra định hướng hoạt động thời gian tới, với người cho vay là quyết định cấp vốn hay thu hồi vốn vay. 1.6. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.6.1. Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn 1.6.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn Phân tích tình hình tài sản của doanh nghiệp Đầu tiên, tiến hành so sánh quy mô tổng tài sản để thấy được sự biến động của tổng tài sản giữa các thời điểm, từ đó biết được tình hình đầu tư của doanh nghiệp. Khi phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh sự biến động trên tổng tài sản và từng loại tài sản (tài sản ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho…) giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà phân tích còn tính và so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số, từ đó thấy được xu hướng biến động và mức độ hợp lý của việc phân bổ. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản được xác định như sau: Giá trị của từng bộ phận tài sản Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản = x 100 Tổng giá trị tài sản Bước tiếp theo là tiến hành phân tích hàng ngang, tức là so sánh mức tăng, giảm của các chỉ tiêu tài sản trên bảng cân đối kế toán thông qua số tuyệt đối và tương đối giữa cuối kỳ với đầu kỳ hoặc nhiều thời điểm liên tiếp. Bước này giúp nhận biết về các nhân tố ảnh hưởng và xác định mức độ ảnh hưởng đến sự biến động về cơ cấu tài sản. Từ đó đưa ra các nhận xét về quy mô từng khoản mục thành phần của tài sản là tăng hay giảm, đồng thời lý giải cho biến động tăng hoặc giảm đó cũng như phân tích ảnh hưởng của biến động này đến kết quả và hiệu quả kinh doanh. 11
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm giúp nhà phân tích tìm hiểu được sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ. Sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng, khai thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động SXKD hay không cũng như có phù hợp với chiến lược, kế hoạch SXKD của doanh nghiệp hay không. Phân tích cơ cấu nguồn vốn cung cấp thông tin cho người phân tích sự thay đổi nguồn vốn, một xu hướng cơ cấu nguồn vốn hợp lý trong tương lai. Việc phân tích tình hình nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích tình hình tài sản. Đầu tiên, cần tính toán và so sánh tình hình biến động giữa các kỳ với nhau. Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được xác định như sau: Tỷ trọng của từng bộ Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn phận nguồn vốn = x 100 Tổng giá trị nguồn vốn Sau đó, nhà phân tích tiếp tục tiến hành phân tích hàng ngang, tức là so sánh sự biến động giữa các thời điểm của các chỉ tiêu nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán. Qua đó biết được tình hình huy động vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của cơ cấu nguồn vốn. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích mối quan hệ này giúp nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động và sử dụng cùng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, và sử dụng có hợp lý, hiệu quả hay không. Để phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, thường sử dụng chỉ tiêu vốn lưu động ròng. Vốn lưu động ròng là sự chênh lệch giữa TSNH và nguồn vốn ngắn hạn: Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn Nếu vốn lưu động ròng dương, phản ánh doanh nghiệp đang sử dụng toàn bộ nguồn vốn ngắn hạn và một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho TSNH. Điều này làm giảm rủi ro thanh toán nhưng đồng thời cũng làm giảm khả năng sinh lời vì chi phí tài chính mà doanh nghiệp phải bỏ ra cao. Cân bằng tài chính trong trường hợp này gọi là cân bằng tốt. 12
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Thang Long University Library
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Ngược lại nếu vốn lưu động ròng của doanh nghiệp âm chứng tỏ doanh nghiệp đã dùng vốn ngắn hạn vào đầu tư TSCĐ, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của khách hàng. Tuy giảm được chi phí tài chính do chi phí huy động vốn thấp song doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro thanh toán cao. Và tất nhiên, cân bằng tài chính trong trường hợp này là cân bằng xấu. Vốn lưu động ròng bằng 0 đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang sử dụng chiến lược quản lý vốn dung hòa, dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho TSNH, dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho TSDH. Điều này vừa đảm bảo khả năng sinh lời, lại vừa ngăn ngừa rủi ro thanh toán cho doanh nghiệp. Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn thông qua bảng cân đối kế toán, việc phân tích này cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu về tổng tài sản, tổng nguồn vốn cũng như cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. So sánh mức tăng, giảm của các chỉ tiêu tài sản và nguồn vốn thông qua số tuyệt đối và tương đối giữa các kỳ, từ đó nhận xét về quy mô tài sản của doanh nghiệp tăng hay giảm và ảnh hưởng như thế nào đến kết quả và hiệu quả kinh doanh cũng như sự tăng giảm của các chỉ tiêu nguồn vốn và nhận xét về quy mô vốn của doanh nghiệp cùng sự ảnh hưởng của nó đến tính độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp trong hoạt động tài chính. Thông thường cần xem xét một số biến động chủ yếu sau giữa số cuối năm và số đầu năm: Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản cả số tương đối lẫn tuyệt đối. Qua đó thấy được sự biến động của quy mô kinh doanh và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Xem xét sự biến động về cơ cấu vốn kinh doanh. Từ đó có thể đánh giá được tính hợp lý trong cơ cấu vốn và sự tác động của cơ cấu đó đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xem xét sự biến động về cơ cấu nguồn vốn cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối để đánh giá khái quát mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng, điều đó cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ thấp và ngược lại. Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán: sự cân đối giữa nguồn tài trợ ngắn hạn so với tài sản dài hạn; giữa nguồn tài trợ dài hạn so với tài sản dài hạn. Từ đó, đánh giá xem xét doanh nghiệp đã đảm bảo được nguyên tắc cân bằng về tài chính chưa. 13
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Để phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thường sử dụng chỉ tiêu vốn lưu động ròng, đây là chỉ tiêu thể hiện sự chênh lệch giữa TSNH và nợ ngắn hạn. 1.6.1.2 Phân tích tình hình công nợ Để phân tích rõ bản chất công nợ phải thu và công nợ phải trả ta có thể phân tích mối quan hệ giữa hai nhóm đối tượng này thông qua chỉ tiêu tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả: Tỷ lệ các khoản phải thu Các khoản phải thu so với các khoản phải trả = x 100% Các khoản phải trả Chỉ tiêu này cao hơn 50%, chứng tỏ các khoản phải thu nhiều hơn các khoản phải trả, khi đó doanh nghiệp có nguy cơ vốn bị chiếm dụng nhiều hơn vốn chiếm dụng, thường dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm. Và ngược lại (thấp hơn 50%) khi đó doanh nghiệp có nguy cơ vốn bị chiếm dụng ít hơn vốn chiếm dụng. 1.6.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho thấy hiệu quả của các chiến lược, chính sách, kế hoạch của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện qua một số chỉ tiêu trong và ngoài báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu về doanh thu: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm và cung cấp dịch vụ trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Doanh thu thuần: là lượng doanh thu mà doanh nghiệp thực tế được nhận, có giá trị bằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu, không bao gồm giá vốn hàng bán. Việc phân tích sự biến động của khoản mục doanh thu thuần giúp các bên liên quan đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua hiệu quả của quá trình hoạt động. Doanh thu hoạt động tài chính: Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần (Tổng doanh thu trừ (-) thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (nếu có) liên quan đến hoạt động khác) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu về chi phí: Giá vốn hàng bán: phản ánh toàn bộ chi phí mua hàng để sản xuất sản phẩm, hàng hóa. Phân tích sự biến động của giá vốn hàng bán cho thấy sự biến động của tình hình mua hàng đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và tình hình sử dụng nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất đối với doanh nghiệp sản xuất. Do đó, sự biến động của giá 14
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Thang Long University Library
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM vốn hàng bán cho thấy sự thay đổi của chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được hàng hóa, sản phẩm cung cấp cho thị trường. Chi phí tài chính: Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh,... phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Chi phí bán hàng: Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng phân bổ cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo. Các chỉ tiêu về lợi nhuận: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+) doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo. Lợi nhuận khác: đã trừ thuế GTGT phải trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (sau khi nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh Lợi nhuận sau thuế: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo. 1.6.3. Phân tích tài chính qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mục đích: đánh giá sự bền vững của dòng tiền, khả năng tạo tiền và sự phù hợp của dòng tiền so với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đánh giá sự thịnh vượng hay khó khăn về vốn của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng dòng tiền từ HĐKD. Phương pháp phân tích: đánh giá sự lưu chuyển tiền thuần âm hay dương, nếu lưu chuyển tiền tệ âm cần phân tích nguyên nhân. Xu hướng lưu chuyển tiền thuần của doanh nghiệp tăng, ổn định hay giảm, qua đó đánh giá khả năng tạo tiền nhàn rỗi có thể sử dụng đầu tư, mở rộng HĐKD. Xác định nguồn cơ bản tạo tiền và sử dụng tiền. Phân tích lưu chuyển tiền từ HĐKD Xác định thành phần chính của lưu chuyển tiền từ HĐKD (theo phương pháp gián tiếp thì việc tăng, giảm các khoản phải thu,… có thể cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tiền hay tạo ra tiền) 15
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD âm hay dương. Tìm nguyên nhân nếu lưu chuyển tiền thuần âm. So sánh lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD với lợi nhuận trước thuế và doanh thu thần. Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: đánh giá hoạt động mua sắm tài sản bằng tiền của doanh nghiệp, đồng thời phân tích LCTT từ hoạt động đầu tư cũng cho biết dòng tiền thu từ thanh lý, bán tài sản. Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: dòng tiền từ hoạt động tài chính là van điều phối tiền cho các HĐKD, đầu tư, đồng thời giải quyết các nghĩa vụ trả nợ đến hạn. Nhằm đánh giá chính sách huy động vốn và chính sách chi trả cổ tức của doanh nghiệp. 1.6.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp 1.6.4.1 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc đảm bảo thanh toán các khoản nợ khi nó đến hạn. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với khoản phải thanh toán trong kỳ. Sự thiếu hụt về khả năng thanh khoản có thể đưa doanh nghiệp tới tình trạng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đúng hạn và có thể phải ngừng hoạt động. Do đó cần chú ý đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn= Tổng tài sản ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các khoản phải thu và hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả khác... tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới một năm. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn bằng các tài sản ngắn hạn, hay nói cách khác là 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số này có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. Nếu khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu con số này quá cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn so với nhu cầu. Thông thường thì phần vượt trội đó sẽ không sinh thêm lợi nhuận. Vì thế mà việc đầu tư đó sẽ kém hiệu quả 16
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Thang Long University Library
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Hệ số thanh toán nhanh= Tổng tài sản ngắn hạn-Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Vì hàng tồn kho là tài sản khó chuyển đổi nhất trong các tài sản ngắn hạn, nên loại bỏ khoản mục hàng tồn kho sẽ phản ánh chính xác hơn khả năng chi trả các khoản nợ tới hạn của doanh nghiệp. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 nghĩa là doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn han. Doanh nghiệp nên xem xét giảm tối đa hàng tồn kho để tránh rủi ro trong thanh toán các khoản nợ ngắn hạn dẫn đến giảm uy tín của doanh nghiệp. Trường hợp hệ số này thấp kéo dài dẫn đến dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản sẽ xảy ra. Hệ số thanh toán tức thời= Tiền và các khoản tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản mang tính thanh khoản cao nhất của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt và các khoản tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi...) và khoản nợ đến hạn phải trả. Hệ số thanh toán tức thời quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền mặt thì doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội sinh lời. Các chủ nợ đánh giá mức trung bình hợp lý cho tỷ lệ này là 0,5. Khi hệ số này lớn hơn 0,5 thì khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. 1.6.4.2 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lí tài sản Ngoài việc xem xét cơ cấu nguồn vốn cùng với xem xét hệ số nợ đặc trưng, phân tích về cơ cấu vốn chủ sở hữu cũng cần được quan tâm. Điều này thể hiện khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh. Hệ số vốn chủ sở hữu càng cao thì khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng lớn, an toàn hơn với chính các nhà quản trị doanh nghiệp. Các hệ số hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp có tác dụng đo lường năng lực quản lý và sử dụng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Thông thường, các hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được dùng để phân tích đánh giá là: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản= Doanh thu thuần Tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho biết 1 đồng giá trị của tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện để nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại 17
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ các tài sản vận động chậm, có thể là do hàng tồn kho, dở dang nhiều, tài sản cố định chưa hoạt động hết công suất làm cho doanh thu doanh nghiệp giảm. Hiệu suất sử dụng TSDH= Doanh thu thuần TSDH Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản dài hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Tài sản dài hạn ở đây chủ yếu là máy móc, thiết bị, nhà xưởng, được xác định là giá trị còn lại tới thời điểm lập báo cáo tức là bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi hao mòn luỹ kế. Tỷ số này được xác định riêng biệt nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của riêng TSDH. Hiệu suất sử dụng TSNH= Doanh thu thuần TSNH Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cho biết mỗi đồng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tài sản ngắn hạn ở đây bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản trả trước ngắn hạn và hàng tồn kho. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung của doanh nghiệp, không phân biệt TSDH hay TSNH, nhằm giúp chủ doanh nghiệp thấy được hiệu quả đầu tư và hiệu quả sử dụng tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nó cũng thể hiện số vòng quay trung bình của toàn bộ vốn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Hệ số này làm rõ khả năng tận dụng vốn triệt để vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng vòng quay vốn kinh doanh này là yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh, tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Doanh thu thuần Số vòng quay các khoản phải thu= Phải thu khách hàng Khoản tiền phải thu từ khách hàng là số tiền mà khách hàng hiện tại vẫn còn chiếm dụng của doanh nghiệp. Chỉ đến khi khách hàng thanh toán bằng tiền cho khoản phải thu này thì coi như lượng vốn mà doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng mới không còn nữa. Số vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp. Hệ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh 18
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Thang Long University Library
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này. 365 Thời gian thu nợ trung bình= Số vòng quay các khoản phải thu Thời gian thu nợ trung bình cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho khoản phải thu khách hàng. Theo dõi sự thay đổi của thời gian thu nợ trung bình sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời đưa ra những điều chỉnh về chính sách tín dụng và thu tiền. Tuy nhiên, đây lại là một chỉ tiêu tổng quát chịu ảnh hưởng của sự thay đổi về quy mô doanh thu và quy mô khoản phải thu, đồng thời có xu hướng ẩn đi những thay đổi cá biệt trong khách hàng nên không đạt được nhiều hiệu quả trong việc quản lý thu nợ. Chỉ tiêu này càng ngắn, chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ từ khách hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, kỳ thu tiền bình quân càng dài chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền càng chậm, doanh nghiệp có nguy cơ bị chiếm dụng nhiều vốn. Vòng quay khoản phải thu càng cao thì kỳ thu tiền bình quân càng thấp và ngược lại. Số vòng quay hàng tồn kho= Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng tồn kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức hàng tồn kho thấp là tốt, mức hàng tồn kho cao là xấu. 365 Thời gian luân chuyển kho trung bình = Vòng quay hàng tồn kho Thời gian luân chuyển kho trung bình cho biết bình quân tồn kho của doanh nghệp hết bao nhiêu ngày. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Để đánh giá mức độ hoàn thành nghĩa vụ đối với các khoản phải trả của doanh nghiệp, ta sử dụng chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải trả. Giá vốn hàng bán+Chi phí bán hàng và quản lý Số vòng quay các khoản phải trả = Phải trả người bán+lương,thưởng,thuế phải nộp Chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp, người lao động và cơ quan Nhà nước. Nếu số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn trong thời gian dài hơn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại, 19
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM nếu chỉ tiêu này năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn trong thời gian ngắn hơn và thanh toán nhanh hơn năm trước. Từ số vòng quay các khoản phải trả, ta tính được thời giản trả nợ trung bình qua công thức sau: 365 Thời gian trả nợ trung bình = Số vòng quay các khoản phải trả Chỉ tiêu này thể hiện số ngày trung bình mà doanh nghiệp cần để trả tiền cho nhà cung cấp. Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp. Hệ số này cao tức là doanh nghiệp có quan hệ tốt với nhà cung cấp và có khả năng kéo giãn thời gian trả tiền cho người bán. Ngược lại hệ số này thấp nghĩa là doanh nghiệp phải trả tiền cho người bán trong thời gian ngắn sau khi nhận hàng, không được ưu đãi về các điều khoản thanh toán. Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng cao thì kì thu tiền càng thấp và ngược lại. Dựa vào kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách bán trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp. Thời gian quay = Thời gian quay + Thời gian thu - Thời gian trả vòng của tiền vòng hàng TK nợ trung bình chậm trung bình Thời gian quay vòng tiền là một thước đo được sử dụng trong phân tích tài chính của doanh nghiệp, để đánh giá khả năng quản lý dòng tiền của doanh nghiệp. Chỉ tiêu thời gian quay vòng tiền là sự kết hợp của ba chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý hàng lưu kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Thời gian quay vòng tiền ngắn, chứng tỏ doanh nghiệp sớm thu hồi được tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý hiệu quả khi giữ được thời gian quay vòng hàng tồn kho và các khoản phải thu ở mức thấp, chiếm dụng được thời gian dài đối với các khoản nợ. Tuy nhiên, cũng tùy vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động, đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì thời gian quay vòng tiền sẽ ngắn hơn nhiều so với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. 1.6.4.3 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ Trong tài chính doanh nghiệp, mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp gọi là đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính có tính hai mặt, một mặt nó 20
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Thang Long University Library
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM giúp gia tăng lợi nhuận cho cổ đông, mặt khác nó làm gia tăng rủi ro. Do đó, quản lí nợ cũng quan trọng như quản lí tài sản. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lí nợ bao gồm: Tổng nợ Tỉ số nợ trên tổng tài sản= Tổng tài sản Tỉ số nợ trên tổng tài sản hay tỉ số nợ đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp so với với tài sản. Tổng nợ trên tử số của công thức này bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Nếu tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này quá cao hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cho thấy mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn. Tỷ số này cũng sẽ biến động theo thời gian. Nếu biến động tăng, tức là khẳ năng trả nợ của doanh nghiệp tốt hơn song nếu tăng quá cao, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng rất nhiều nợ vay thì khoản tiết kiệm từ thuế và chi phí lãi vay sẽ lớn hơn, đồng thời khả năng trả nợ của doanh nghiệp sẽ gặp rủ ro tiềm ẩn. Tuy nhiên, muốn biết tỉ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỉ số nợ bình quân ngành. Tổng nợ Tỉ số nợ so với vốn chủ sở hữu= Vốn chủ sỡ hữu Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế. EBIT Tỉ số khả năng trả lãi= Chi phí lãi vay Sử dụng nợ nói chung tạo ra được lợi nhuận cho doanh nghiệp, nhưng chủ nợ chỉ có lợi khi nào lợi nhuận tạo ra lớn hơn lãi phải trả cho việc sử dụng nợ. Nếu không doanh nghiệp sẽ không có khả năng trả lãi và gánh nặng lãi gây thiệt hại cho chủ nợ. Để đánh giá khả năng trả lãi của doanh nghiệp chúng ta sử dụng tỉ số khả năng trả lãi. Tỉ số này đo lường khả năng trả lãi của doanh nghiệp. Khả năng trả lãi của doanh nghiệp cao hay thấp nói chung phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. 21
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 1.6.4.4 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Tỷ suất sinh lời trên doanh thu = Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ. Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của doanh nghiệp, người ta so sánh tỷ số này của doanh nghiệp với tỷ số bình quân của toàn ngành mà doanh nghiệp đó tham gia. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn = Lợi nhuận ròng Tài sản ngắn hạn Tỷ số lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn cho biết cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là doanh nghiệp làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Lợi nhuận ròng Tỷ suất sinh lời trên tài sản dài hạn = Tài sản dài hạn Tương tự, tỷ số lợi nhuận trên tài sản dài hạn cho biết cứ 1 đồng tài sản dài hạn của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là doanh nghiệp làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. 22
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Thang Long University Library
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một doanh nghiệp với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của doanh nghiệp tương đương trong cùng ngành. 1.6.4.5 Phân tích Dupont Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình Dupont Theo mô hình Dupont, ta có: ROA = Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế × Doanh thu thuần Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản Hay ROA = ROS × Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (SOA) Dựa vào mô hình tài chính chi tiết này, ta lần lượt xem xét các chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng tới chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Để điều chỉnh tăng ROA, ta cần nâng cao hiệu suất sử dụng tổng tài sản và tỷ suất sinh lời trên doanh thu. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản bị ảnh hưởng bởi những chỉ tiêu ở mẫu số và tử số của phân số cấu thành nên nó. Cụ thể:  Doanh thu thuần càng lớn, hiệu suất sử dụng tổng tài sản càng lớn.   Tổng tài sản càng nhỏ, hiệu suất sử dụng tổng tài sản càng lớn. Tuy nhiên, trên thực tế doanh thu thuần và tổng tài sản có quan hệ mật thiết với nhau nên hai chỉ tiêu này thường quan hệ cùng chiều, khi tổng tài sản tăng thì tổng doanh thu thuần cũng tăng. Vì vậy, để tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản thì cần phân tích các nhân tố có liên quan đến doanh thu thuần, tổng tài sản như chi phí giá vốn, chi phí quản lý bán hàng hay kế hoạch khai thác, mua sắm mới tài sản. Từ đó, nhà phân tích phát hiện các mặt tích cực, tiêu cực của từng chỉ tiêu để có biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng tổng tài sản, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần (ROS) là thương số của lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp muốn tăng sức sinh lời của doanh thu cần có các biện pháp giảm chi phí bằng cách phân tích những yếu tố cấu thành đến tổng chi phí để có biện pháp phù hợp. Đồng thời tìm mọi biện pháp để nâng cao doanh thu, giảm các khoản giảm trừ. Khi nghiên cứu khả năng sinh lời của tài sản, nhà phân tích cũng cần quan tâm đến mức tăng của VCSH bởi hiệu suất sử dụng tổng tài sản và sức sinh lời của doanh thu thuần là 2 yếu tố không phải lúc nào cũng tăng ổn định trong khi đó, để tăng lợi nhuận trong tương lai doanh nghiệp cần phải đầu tư thêm. Việc tăng VCSH phụ thuộc vào lợi nhuận thuần và chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu thông qua mô hình Dupont 23
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Sử dụng mô hình phân tích tài chính Dupont, ta có dạng khai triển ROE như sau: ROE = LNST = Lợi nhuận sau thuế × Doanh thu thuần × Tổng tài sản VCSH Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Hay: ROE = ROS × Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (SOA) × Đòn bẩy tài chính Như vậy, qua khai triển ROE có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba yếu tố chính là tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS), hiệu suất sử dụng tổng tài sản và đòn bẩy tài chính. Điều này có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Thứ nhất doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS). Thứ hai doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có, thông qua việc vừa tăng quy mô doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý tổng tài sản. Thứ ba doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư SXKD. Tuy nhiên, các nhà quản trị cần chú rằng chỉ khi mức lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp mới hiệu quả. Bằng cách tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động sẽ giúp doanh nghiệp cải thiện chỉ tiêu ROE. Ngoài ra, sự hiện diện của vốn vay sẽ làm ROE trở nên nhạy cảm hơn với những biến động của nền kinh tế. Bởi vậy, đòn bẩy tài chính sẽ làm tăng ROE kỳ vọng nhưng đồng thời cũng làm tăng rủi ro cho hoạt động của doanh nghiêp. Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích ROE, nhà phân tích cần tiến hành so sánh chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó, nhà phân tích cần xem xét sự tăng trưởng hoặc sụt giảm của chỉ tiêu này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào trong ba nguyên nhân kể trên để từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau. 1.6.4.6 Phân tích SWOT Mô hình phân tích SWOT là một công cụ hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết định, bao gồm các quyết định tài chính trong mọi tình huống với bất kỳ doanh nghiệp nào. Phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự lôgíc dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra quyết định. Các mẫu SWOT cho phép kích thích tư duy hơn là dựa trên các phản ứng theo thói quen hoặc theo bản năng. Mẫu phân tích SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng 2 cột, chia làm 4 24
  • 37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Thang Long University Library
  • 38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM phần: Strengths (các điểm mạnh), Weaknesses (các điểm yếu), Opportunities (các cơ hội) và Threats (các thách thức). Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản:  (1) SO (Strengths - Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của doanh nghiệp để tận dụng các cơ hội thị trường.   (2) WO (Weaks - Opportunities): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các yếu điểm của doanh nghiệp để tận dụng cơ hội thị trường.   (3) ST (Strengths - Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của của doanh nghiệp để tránh các nguy cơ của thị trường.   (4) WT (Weaks - Threats): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của doanh nghiệp để tránh các nguy cơ của thị trường. Mô hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của doanh nghiệp thông qua việc phân tích tình hình bên trong (Strengths và Weaknesses) và bên ngoài (Opportunities và Threats) doanh nghiệp. SWOT thực hiện lọc thông tin theo một trật tự dễ hiểu và dễ xử lý hơn. Các yếu tố bên trong cần phân tích có thể là: văn hóa doanh nghiệp, hình ảnh doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức, nhân lực chủ chốt, khả năng sử dụng các nguồn lực, kinh nghiệm đã có, hiệu quả hoạt động, năng lực hoạt động, danh tiếng thương hiệu, thị phần, nguồn tài chính, hợp đồng chính yếu, bản quyền và bí mật thương mại… Các yếu tố bên ngoài cần phân tích có thể là: khách hàng, đối thủ cạnh tranh, xu hướng thị trường, nhà cung cấp, đối tác, các thay đổi xã hội, công nghệ mới, môi truờng kinh tế, môi trường chính trị và pháp luật. Chất lượng phân tích của mô hình SWOT phụ thuộc vào chất lượng thông tin thu thập được. Thông tin cần tránh cái nhìn chủ quan từ một phía do đó nhà phân tích nên tìm kiếm thông tin từ mọi phía: ban giám đốc, khách hàng, đối tác, nhà cung cấp, đối tác chiến lược, tư vấn... SWOT cũng có phần hạn chế khi sắp xếp các thông tin với xu hướng giản lược. Điều này làm cho nhiều thông tin có thể bị gò ép vào vị trí không phù hợp với bản chất vấn đề. Nhiều đề mục có thể bị trung hòa hoặc nhầm lẫn giữa hai thái cực S-W và O-T do quan điểm của nhà phân tích. 25
  • 39. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 1.6.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình phân tích tài chính doanh nghiệp Hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình phức tạp và chịu nhiều tác động của các nhân tố chủ quan và khách quan. 1.6.5.1 Các nhân tố khách quan a) Hệ thống chính sách, pháp luật Nhà nước liên quan tới tài chính doanh nghiệp Nhân tố thứ nhất trong các nhân tố khách quan chính ảnh hưởng tới quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp là hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan tới tài chính doanh nghiệp. Đó là các chính sách về thuế, về kế toán, thống kê… ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động tài chính doanh nghiệp. Với tư cách là đối tượng chịu sự quản lý của nhà nước, trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng, các doanh nghiệp đều phải có nghĩa vụ tuân thủ chính sách, pháp luật. Các chính sách này được các nhà phân tích tài chính vận dụng trong quá trình phân tích để đảm bảo tính phù hợp, tính sát thực của công tác phân tích đối với pháp luật của nhà nước. Ngoài ra các chính sách đó còn có tính định hướng và là động lực cho công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. b) Thông tin nền kinh tế và thông tin ngành Công tác phân tích tài chính chỉ thực sự có hiệu quả khi có hệ thống chỉ tiêu trung bình chuẩn của toàn ngành, trên cơ sở đó các doanh nghiệp có thể đánh giá, xem xét tình trạng chính để nhận thức vị trí của mình nhằm đưa ra những chính sách đúng đắn, phù hợp, cũng như có hướng phấn đấu, khắc phục. Hay nói cách khác, đây có thể được xem như số liệu tham chiếu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều này cũng phụ thuộc vào tính trung thực của các thông tin. Nếu thông tin do các doanh nghiệp trong ngành mang lại không chính xác có thể còn có tác dụng ngược lại. Vì vậy, trách nhiệm của cơ quan thống kê cũng như các doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin cũng ảnh hưởng không nhỏ. c) Kỹ thuật, công nghệ Nếu ứng dụng tốt kỹ thuật, công nghệ vào quá trình phân tích tài chính sẽ đem lại kết quả chính xác, khoa học, tiết kiệm được thời gian, công sức (ví dụ ứng dụng các phần mềm phân tích tài chính, tra cứu thông tin qua internet, liên kết thông tin giữa các phòng ban thông qua hệ thống mạng...). Việc ứng dụng này không những đảm bảo tính chính xác, khoa học, tiết kiệm mà còn đảm bảo tính toàn diện, phong phú, phù hợp với xu hướng phát triển của công tác phân tích tài chính. 1.6.5.2 Các nhân tố chủ quan a) Chất lượng thông tin nội bộ trong phân tích tài chính doanh nghiệp 26
  • 40. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Thang Long University Library
  • 41. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Trong phân tích tài chính doanh nghiệp việc thu thập được nguồn thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác là vô cùng quan trọng. Nguồn thông tin nội bộ doanh nghiệp gồm thông tin tài chính và phi tài chính. Bằng việc thu thập, sàng lọc, xử lý tất cả các thông tin từ hai nguồn này, nhà phân tích mới có thể đưa ra kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác nhất, toàn diện nhất và khách quan nhất. Có thể nói thông tin là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính vì một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả phân tích tài chính mang lại sẽ không có ý nghĩa với bất đối tượng quan tâm nào. b) Trình độ của cán bộ thực hiện việc phân tích tài chính doanh nghiệp Kết quả của việc phân tích tài chính doanh nghiệp có chính xác hay không phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Bởi vì việc có được những thông tin chính xác, phù hợp là quan trọng nhưng việc xử lý những thông tin đó như thế nào để có kết quả phân tích đạt chất lượng lại phụ thuộc vào trình độ của cán bộ phân tích. Từ các thông tin thu thập được cán bộ phân tích tiến hành tính toán các chỉ tiêu, lập các bảng biểu và nhiệm vụ của người phân tích là gắn kết tạo lập mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để giải thích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tầm quan trọng và tính phức tạp của việc phân tích tài chính đòi hỏi người cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao và tầm nhìn bao quát.