Phân tích tình hình tài chính của Công ty Giao Nhận Vương Vương Long, 9 điểm. Phương pháp tỷ lệ: Là phương pháp dùng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá. Dựa vào số liệu thu thập được để tính toán các chỉ tiêu, sau đó so sánh sự biến đổi của các chỉ tiêu qua các năm và so sánh với một chỉ tiêu ngưỡng để đánh giá sự tăng trưởng, phát triển của đối tượng.
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Giao Nhận Vương Vương Long, 9 điểm.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
1
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và khốc liệt của nền kinh tế thị trường hiện nay,
nếu các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển, thì chúng phải bảo đảm một
tình hình tài chính mạnh và vững chắc. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nắm rõ
tình hình tài chính của mình bằng cách phân tích cụ thể.
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các
công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân tích tài
chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định
về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ
chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển
của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để
phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.
Đối với bản thân doanh nghiệp: Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho
các nhà lãnh đạo và bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy được tình hình tài chính
của đơn vị mình và chuẩn bị lập kế hoạch cho tương lai cũng như đưa ra các kết quả
đúng đắn kịp thời phục vụ cho công tác quản lý. Qua phân tích, nhà lãnh đạo doanh
nghiệp thấy được một cách toàn diện tình hình tài chính trong doanh nghiệp trong
mối quan hệ nội bộ với mục đích lợi nhuận và khả năng thanh toán để trên cơ sở đó
dẫn dắt doanh nghiệp theo một chiều hướng sao cho chỉ số của chỉ tiêu tài chính
thoả mãn yêu cầu của chủ nợ cũng như của các chủ sở hữu.
Đối với các chủ Ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Phân tích tình hình
tài chính cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp về các khoản nợ và lãi.
Đồng thời, họ quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời của
doanh nghiệp để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không trước khi quyết
định cho vay.
Đối với nhà cung cấp: Doanh nghiệp là khách hàng của họ trong hiện tại và
tương lai. Họ cần biết khả năng thanh toán có đúng hạn và đầy đủ của doanh nghiệp
đối với món nợ của họ hay không. Từ đó họ đặt ra vấn đề quan hệ lâu dài đối với
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
2
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
doanh nghiệp hay từ chối quan hệ kinh doanh.
Đối với các nhà đầu tư: Phân tích tình hình tài chính giúp họ thấy khả năng
sinh lợi, mức độ rủi ro hiện tại cũng như trong tương lai của doanh nghiệp để quyết
định xem có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
Như vậy, hoạt động tài chính tập trung vào việc mô tả mối quan hệ mật thiết
giữa các khoản mục và nhóm các khoản mục nhằm đạt được mục tiêu cần thiết
phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác nhằm đưa ra
quyết định hợp lý, hiệu quả phù hợp với mục tiêu của các đối tượng này. Mục đích
tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp cho nhà quản trị
lựa chọn được phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác tiềm năng của
doanh nghiệp.
Thực tiễn khách quan đó cho chúng ta thấy phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp là một việc làm rất cấp thiết và quan trọng. Do đó, em đã chọn đề tài
"Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV TMDV Giao Nhận
Vương Vương Long " làm khoá luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm vào các mục tiêu sau đây:
− Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính.
− Phân tích, đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Công ty TNHH MTV
TMDV Giao Nhận Vương Vương Long .
− Vận dụng những kiến thức đã được học tại nhà trường vào thực tiễn nhằm tìm
hiểu sâu hơn kiến thức chuyên môn, đồng thời rút ra những kinh nghiệm thực tế
trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV TMDV Giao Nhận Vương Vương
Long .
− Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH MTV TMDV Giao
Nhận Vương Vương Long .
− Đóng góp ý kiến để công tác phân tích tài chính và hoạt động tài chính của
công ty được nâng cao hơn.
− Khái quát những vấn đề tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp, làm
tài liệu học tập và nghiên cứu sau này.
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
3
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Thông tin, số liệu, các chỉ tiêu thể hiện tình hình tài
chính được tổng hợp trên báo cáo tài chính của Công ty TNHH MTV TMDV Giao
Nhận Vương Vương Long .
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tài chính tại Công ty TNHH MTV TMDV
Giao Nhận Vương Vương Long .
− Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại trụ sở chính Công ty
TNHH MTV TMDV Giao Nhận Vương Vương Long.. Địa điểm thực tập tại phòng
kế toán của công ty.
− Về nội dung: Phân tích giới hạn trong các báo cáo tài chính:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Các số liệu thu thập từ quá trình điều tra, thảo luận.
+ Một số tài liệu, bảng biểu khác.
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích tài chính tại Công ty TNHH
MTV TMDV Giao Nhận Vương Vương Long trong giai đoạn ba năm từ năm 2014
đến năm 2016
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp so sánh: Để xác định xu hướng vận động và mức độ biến động
của các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế có cùng nội dung, phương pháp tính và đơn
vị tính.
Phương pháp tỷ lệ: Là phương pháp dùng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá. Dựa
vào số liệu thu thập được để tính toán các chỉ tiêu, sau đó so sánh sự biến đổi của các
chỉ tiêu qua các năm và so sánh với một chỉ tiêu ngưỡng để đánh giá sự tăng trưởng,
phát triển của đối tượng.
Phương pháp DUPONT: So sánh liên hoàn các chỉ tiêu.
5. Kết cấu của đề tài
Chương 1:Tổng quan về Công ty TNHH MTV TMDV Giao Nhận Vương
Vương Long .
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH MTV TMDV
Giao Nhận Vương Vương Long
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
4
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chương 3:Nhận xét của sinh viên thực tập và gọi ý một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV TMDV Giao
Nhận Vương Vương Long.
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
5
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MTV TMDV GIAO
NHẬN VƯƠNG VƯƠNG LONG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH MTV TMDV Giao Nhận Vương Vương Long được thành lập
hơn 5 năm công ty đã tạo được nhiều thành tựu đáng kể trong các lĩnh vực mà công ty
đang kinh doanh, Công ty được thành lập với tâm huyết muốn mang đến sự tín nhiệm
cao nhất và hài lòng nhất về chất lượng phục vụ cho khách hàng tốt nhất. Tâm huyết
đó luôn là kim chỉ nam hoạt động của chúng tôi trong suốt thời gian vừa qua. Tập thể
cán bộ công nhân viên của công ty đã có nhiều năm trong nghề, được đào tạo bài bản
trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, với đội ngũ bán hàng năng động và nhiệt huyết luôn
sẵn lòng phục vụ khách hàng chu đáo, tận tâm, luôn mang đến cảm giác thân thiện đối
với khách hàng trong kinh doanh.
Công ty TNHH MTV TMDV Giao Nhận Vương Vương Long là nhà phân phối
các loại máy móc, thiết bị điện tử, linh kiện máy tính, vật liệu xây dựng, các sản phẩm
như: ổ cứng, card màn hình, van bi, rọ đồng, ống thép,…và các phụ kiện ren đồng.
Ngoài ra CTY còn phân phối các loại đồng hồ nước hiệu Unik (Đài Loan), Zenner-
Coma (Đức), Shinha(Hàn Quốc), Fuzhuo Fuda, Yuta Mặt Bích, Co hàn...
Công ty TNHH MTV TMDV Giao Nhận Vương Vương Long với vốn điều lệ
3.000.000.000 đồng được thành lập ngày 20/02/2012, công ty có trụ sở tại 211/41 Tân
Sơn Nhì, Phường Tân Sơn Nhì, Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh đã trải qua 5
năm kinh nghiệm trong lĩnh vực dịch vụ, thương mại và xuất nhập khẩu.
Tên công ty: Công ty TNHH MTV TMDV Giao Nhận Vương Vương Long
Tên Viết tắt: VVL LOGISTICS CO.,LTD
- Trụ sở công ty: 211/41 Tân Sơn Nhì, Phường Tân Sơn Nhì, Quận Tân Phú,
Thành phố Hồ Chí Minh
- ĐKKD số: 0311544210 cấp ngày: 17/02/2012 tại Sở KH-ĐT TP. HCM
- Hoạt động chính: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải thương
mại và xuất khẩu
- Vốn điều lệ: 3.000.000.000 đồng
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
6
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2.Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hành chính và quản trị nhân sự
1.2.1.Chức năng
Công ty hoạt động theo đúng chức năng đã đăng ký trong giấy phép đăng ký kinh
doanh.
Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi
lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi thành
lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản phẩm
tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên nghiệp,
đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà
nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
1.2.2.Nhiệm vụ
Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký
trong giấy phép đăng ký kinh doanh và mục đích thành lập công ty.
- Công ty hoàn toàn độc lập, tự chủ về tài chính, tự chủ về kế hoạch kinh doanh.
Công ty hoạt động theo nguyên tắc “một người chỉ huy”, Giám đốc công ty là người
quyết định tất cả mọi vấn đề liên quan đến mọi mặt hoạt động của công ty. Tuỳ theo
từng thời điểm Giám đốc công ty ban hành việc phân cấp quản lý đối với các đơn vị
trực thuộc của công ty.
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với
nhiệm vụ và nhu cầu của thị trường. Ưu tiên sử dụng lao động trong khu vực và trong
nước, chăm lo tốt đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, nhân viên. Có kế hoạch đào
tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác, bảo
đảm quyền lợi hợp pháp chính đáng cho cán bộ, nhân viên. Tôn trọng quyền tổ chức
của các tổ chức quần chúng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp cho người lao
động.
Thực hiện đúng các chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, tạo ra
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, tăng cường điều kiện vật chất cho công ty, tạo
tiền đề vững chắc cho quá trình phát triển của công ty, chịu trách nhiệm về tính xác
thực của các hoạt động tài chính của công ty.
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
7
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Công ty chịu sự quản lý của nhà nước thông qua các văn bản pháp qui. Thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của
pháp luật hiện hành.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức công ty:
Công ty Vương Vương Long là một công ty có quy mô vừa và nhỏ do đó việc
tổ chức bộ máy hoạt động của công ty khá đơn giản.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được biểu diễn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Vương Vương Long
Nguồn: Phòng kinh doanh
Công ty được tổ chức quản lý theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Ban giám đốc
công ty trực tiếp quản lý bằng cách ra quyết định xuống các phòng ban và quản lý tại
mỗi phòng ban lại truyền đạt nội dung xuống các nhân viên cấp dưới. Cơ cấu này có
ưu điểm là đạt được tính thống nhất cao trong mệnh lệnh, nâng cao chất lượng quyết
định quản lý, giảm bớt được gánh nặng cho người quản lý các cấp, có thể quy trách
nhiệm cụ thể cho từng người. Tuy nhiên, ban giám đốc công ty phải chỉ rõ nhiệm vụ
mà mỗi phòng ban phải thực hiện, mối quan hệ về nhiệm vụ giữa các bộ phận chức
năng để tránh sự chồng chéo trong công việc hoặc đùn đẩy công việc giữa các phòng
ban. Trên thực tế, cơ cấu tổ chức của công ty không hề bị chồng chéo, dưới sự chỉ đạo
Tổng Giám
đốc
Phó Giám đốc
kinh doanh
Phó Giám đốc
tài chính
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Marketing
Phòng
Kế toán
Phòng
HC-NS
Cửa hàng
Lê Vy
Cửa hàng
Thìn Phát
Cửa hàng
Đức Minh
Phòng
Kỹ thuật
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
8
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thống nhất từ ban lãnh đạo công ty, mỗi bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ riêng của
mình và thực hiện được đầy đủ các mục tiêu của công ty đề ra, không có bộ phận nào
chỉ huy hay thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận khác tránh được sự chồng chéo trong
khâu tổ chức và chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
a. Chức năng từng bộ phận
Từ sơ đồ tổ chức của công ty, ta thấy được cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm:
Ban Giám đốc gồm:
- Tổng Giám đốc: là đại diện pháp nhân, là người trực tiếp điều hành mọi hoạt
động của công ty, phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và pháp luật
về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao trong Công ty. Đồng thời,
Tổng Giám đốc là người đưa ra các quyết định cuối cùng trong quá trình hoạt
động kinh doanh của Công ty, nhận báo cáo trực tiếp từ hai phó Giám đốc về
tình hình đối nội và đối ngoại của Công ty.
- Phó Giám đốc kinh doanh: Là người nhận chỉ đạo trực tiếp từ Tổng Giám đốc
về các phương hướng kinh doanh và thực hiện thông qua việc truyền đạt và
quản lý các bộ phận cấp dưới: Phòng kế hoạch, phòng kinh doanh, phòng
marketing và phòng kỹ thuật. Đôi khi, phó Giám đốc kinh doanh phải nhanh
chóng nắm bắt được nhu cầu thực tế từ thị trường, tham mưu cho Tổng Giám
đốc trong việc lên kế hoạch thực hiện các chiến lược kinh doanh mới.
- Phó Giám đốc tài chính: Nếu Phó Giám đốc kinh doanh thực hiện các công việc
đối ngoại của Công ty, thì phó Giám đốc phụ trách tài chính là người quản lý
các công việc đối nội: Trực tiếp quản lý toàn bộ hệ thống tài chính của Công ty
thông qua phòng kế toán, quản lý tổ chức bộ máy nhân sự của Công ty thông
qua phòng hành chính.
Chức năng các phòng ban khác:
- Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc trong việc lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Đôn đốc giám sát việc thực hiện
kế hoạch đã được phê duyệt. Từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn để trình lên
Ban giám đốc. Đưa ra các phương án sản xuất kinh doanh hàng năm trên cơ sở
đó xây dựng các chỉ tiêu cho ptừng bộ phận sản xuất kinh doanh; đồng thời
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
9
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phối hợp với các phòng ban, các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh để tổng
hợp hoàn thiện kế hoạch trình cấp trên phê duyệt.
- Phòng kinh doanh: nhận nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, phối hợp với phòng
kế hoạch trong việc triển khai các phương án kinh doanh của Tổng Giám đốc và
Công ty, kết hợp với phòng marketing để xây dựng các chiến lược quảng bá
kinh doanh, giới thiệu sản phẩm ra thị trường. Điều hành và phát triển các cửa
hàng bán lẻ trực thuộc Công ty.
- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về chất lượng của sản phẩm, bảo hành. Phòng
kỹ thuật còn quản lý đội vận chuyển của Công ty, nhận nhiệm vụ vận chuyển
hàng hóa tới tay khách hàng.
- Phòng marketing: Phòng marketing có nhiệm vụ tìm hiểu điều tra thu thập tin
hàng về ý kiến khách hàng, thực hiện các công tác về quảng bá và giới thiệu sản
phẩm, các chương trình khuyến mãi, giảm giá hay ưu đãi khách hàng…
- Phòng kế toán: Nhận nhiệm vụ quản lý các chứng từ, sổ sách liên quan đến tài
chính, thực hiện các công việc liên quan đến nghiệp vụ kế toán, các công tác về
thuế của Công ty, cân đối và báo cáo kết quả kinh doanh cho phó Giám đốc tài
chính.
- Phòng hành chính – nhân sự: Có chức năng quản trị nhân sự của Công ty, quản
lý các thư từ, công văn và các công việc hành chính văn phòng, nhân sự và
công đoàn của Công ty.
Hệ thống cửa hàng bán sỉ và lẻ:
Ngoài các phòng ban trên, Công ty còn có hệ thống các đại lý, cửa hàng vừa và
nhỏ. Đây là một bộ phận quan trọng của CTY có chức năng bán buôn, bán lẻ các sản
phẩm; là nơi giới thiệu sản phẩm…Bộ phận này là nơi trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho
Công ty. Mỗi cửa hàng đều có các cửa hàng trưởng do Phó Giám đốc kinh doanh bổ
nhiệm, miễn nhiệm và có trách nhiệm quản lý và điều hành tất cả các hoạt động hàng
ngày của cửa hàng.
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
10
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.3.Công tác quản trị nhân sự của công ty
Bảng 1.1: Bảng phân bổ nhân sự của công ty qua các năm.
Đơn vị: Người
Năm
Loại HĐ
2014 2015 2016
Hợp đồng dài hạn (HĐDH) 18 23 25
Hợp đồng ngắn hạn (HĐNH) 9 10 12
Tổng số 27 33 37
Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự
Chú thích:
- HĐDH: không xác định được thời điểm kết thúc lao động hoặc có thời hạn lao
động trên 36 tháng ( là những lao động công tác lâu năm tại công ty đã qua quá
trình thử việc)
- HĐNH: có thời hạn lao động dưới 12 tháng
Theo số liệu của bảng phân bổ trên, nhân lực của Công ty qua các năm qua có
sự thay đổi rõ rệt. Ví dụ như năm 2014 tổng số lao động của Công ty là 24 người thì
đến năm 2016 đã tăng lên 37 người, trong đó số lao động có HĐDH trong năm 2014 là
16 người và tăng lên 25 người vào năm 2016.
Số lao động của Công ty không ngừng tăng lên qua các năm cho thấy tình hình
HĐKD của Công ty đạt hiệu quả tốt, có xu hướng mở rộng quy mô thị trường trong
tương lai, giải quyết một phần vấn đề về việc làm cho người lao động, và góp phần đổi
mới đất nước.
Bảng 1.2: Cơ cấu tổ chức lao động
Đơn vị: Người
STT Năm 2014 2015 2016
1 Lao động trực tiếp 11 15 18
2 Lao động gián tiếp 14 16 17
3 Lao động khác 2 2 2
4 Tổng 27 33 37
Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
11
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Theo bảng 2.2: Cơ cấu tổ chức lao động: lao động trực tiếp chiếm tỉ lệ tăng cao hơn
qua từng năm so với lao động gián tiếp vì hoạt động chủ yếu của Công ty là cung cấp
các sản phẩm và dịch vụ lĩnh vực công nghiệp. Lực lượng lao động gián tiếp của Công
ty có xu hướng tăng nhẹ nhưng không đáng kể, cho thấy Công ty đang sử dụng nguồn
lao động có hiệu quả.
Bảng 1.3: Trình độ lao động của công ty
Đơn vị: %
Năm
Người lao động
2013 2014 2015 2016
Có bằng đại học (ĐH) 20,8 22,2 25 27
Có bằng trung cấp (TC) 45,8 40,7 40,6 40,2
Người lao động khác 33,4 32,2 34,4 32,8
Tổng số 100 100 100 100
Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự
Trình độ lao động cũng có sự thay đổi đáng kể, số lượng lao động có trình độ
Đại học - Trung cấp chiếm khoảng lớn trong tổng số lao động. Nhờ có những chính
sách ưu đãi nhằm thu hút nguồn nhân lực có trình độ đại học mới ra trường về làm
việc nên năm 2014: số lượng lao động ĐH là 20,8%, và đến năm 2016 đã tăng thêm
6,2%. Mục tiêu đặt ra hiện nay đối với các doanh nghiệp là cần có sự cân đối về trình
độ học vấn giữa các Cán bộ- Công nhân viên, vì khi lượng lao động có trình độ học
vấn quá cao tập trung một nơi trong khi một nhóm đối tượng khác như nhân viên kỹ
thuật có trình độ quá thấp sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý và lãng phí trong việc
sử dụng nhân sự.
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
12
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
1.4.1. Cơ cấu bộ máy tài chính – kế toán của công ty
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Nguồn: Phòng Hành Chính Nhân Sự
1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ
* Kế toán trưởng :
- Có nhiệm vụ tổ chức và điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của Công ty làm
tham mưu cho Tổng Giám đốc về các hoạt động kinh doanh. Tổ chức kiểm tra kế
toán trong nội bộ Công ty. Các nhân viên trong phòng kế toán chịu sự chỉ đạo của kế
toán trưởng.
- Khi quyết toán đã lập xong kế toán trưởng có nhiệm vụ giải quyết kết quả sản
xuất kinh doanh. Chịu trách nhiệm về số liệu ghi trong bảng quyết toán cũng như
việc nộp đầy đủ, đúng hạn báo cáo kế toán quy định.
- Các công việc khác khi giám đốc có yêu cầu.
* Kế toán tiền+ thủ quỹ:
- Lập phiếu thu chi tiền mặt, theo dõi thu chi
- Phải chịu trách nhiệm mở sổ kế toán tiền mặt ghi chép hằng ngày, liên tục
theo dõi trình tự phát sinh các khoản thu chi, xuất nhập quỹ tiền mặt… và tính ra số
tồn quỹ ở mọi thời điểm. Quản lý tiền mặt tại công ty, thu chi tiền mặt có chứng từ
hợp lệ.
- Theo dõi tình hình biến động của tài khoản tại Ngân hàng.
* Kế toán thanh toán, công nợ
- Ghi chép, phản ánh, đầy đủ, kịp thời chính xác, rõ ràng các nghiệp vụ thanh
toán, tạm ứng theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán có kết hợp với thời hạn
thanh toán.
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh
toán, công
nợ
Kế toán
thuế
Kế toán
hàng hóa,
thủ kho
Kế toán
tiền, thủ
quỹ
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
13
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán, tình hình chấp hành kỷ luật thanh
toán, ngăn ngừa tình trạng vi phạm kỷ luật thanh toán, tạm ứng.
- Phản ánh và theo dõi kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh chi tiết cho
từng đối tượng, từng phản nợ và thời gian thanh toán.
- Ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ sổ chi tiết, sổ tổng hợp của phần
hành các khoản nợ phải thu, phải trả.
- Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát về chế độ thanh toán công nợ, tổng hợp và
xử lý nhanh chóng thông tin về tình hình công nợ.
- Có nhiệm vụ nhắc các khoản nợ tới hạn thu hồi của khách hàng, theo dõi công
nợ nhà cung cấp.
- Kiểm kê quỹ, kho hàng theo định kỳ.
* Kế toán thuế :
- Theo dõi, lập hóa đơn thuế.
- Có nhiệm vụ lấy hóa đơn đầu vào, tổng hợp hóa đơn chứng từ hàng tháng.
- Lập báo cáo thuế hàng tháng, các loại báo cáo hàng quý, hàng năm.
- Làm việc trực tiếp với cơ quan thuế khi có yêu cầu.
- Các công việc khác liên quan đến các khoản thuế tại công ty.
* Kế toán hàng hoá + thủ kho:
- Phản ánh đầy đủ chính xác tình hình nhập, xuất, tồn, theo dõi tồn kho hàng
ngày.
- Lập báo cáo về tình hình thu mua, dự trữ bảo quản cũng như sử dụng hàng
hoá.
- Trực tiếp xuất nhập hàng hóa.
1.5. Định hướng phát triển của công ty trong vòng 5 năm tới
Doanh nghiệp sẽ vận dụng hết khả năng và mặt mạnh của mình để khai thác cơ
hội một thị trường đang mở rộng trên khắp cả nước.
Giám Đốc doanh nghiệp đang từng bước đưa ra những biện pháp nhằm đem lại
hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp của mình như:
Bố trí, sắp xếp lại lao động, đào tạo tay nghề cho công nhân, xây dựng định mức
nguyên vật liệu, thời gian thi công cho từng công trình, hạn chế các tiêu hao không
hợp lý. Ví dụ: Sử dụng nguyên vật liệu, vật tư, điện nước, nhiên liệu, năng lượng cho
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
14
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
các máy móc trang thiết bị sử dụng. Từ đó có thể giảm được chi phí sản xuất hạ giá
thành công trình. Mở rộng thị trường thu hút nhiều khách hàng yêu cầu cung cấp dịch
vụ, nâng cao doanh thu. Đặc biệt mở rộng sản xuất mặt hàng gối foam cung cấp cho
thị trường năm 2015 với những đơn đặt hàng lớn đã nhận được vào cuối năm 2016.
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
15
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH
MTV TMDV GIAO NHẬN VƯƠNG VƯƠNG LONG
2.1.Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
2.1.1.1.Khái niệm
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, và so
sánh các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ để người sử dụng thông tin có thể
đánh giá và dự tính các tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như các rủi ro trong
tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính và đánh giá doanh nghiệp một cách
chính xác.
2.1.1.2. Ý nghĩa
Tình hình tài chính có mối quan hệ trực tiếp và mật thiết với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay
xấu có tác động thúc đẩy hay kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Ngược lại, các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều
có ảnh hưởng tới tình hình tài chính. Nếu kết quả sản xuất kinh doanh tốt, thì nó
đem lại nguồn thu lớn cho doanh nghiệp và ngược lại. Qua đó, ta thấy phân tích tài
chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp vì nó giúp các chủ doanh
nghiệp biết rõ về khả năng tài chính của mình một cách chính xác nhằm định
hướng cho việc đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời để thúc đẩy quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.1.3. Mục tiêu
Đối với từng cương vị, vị trí và đối tượng khác nhau, kết quả phân tích tài
chính nhằm vào các mục tiêu khác nhau. Cụ thể như sau:
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh
nghiệp. Đây chính là cơ sở để định hướng được các quyết định của ban lãnh đạo
doanh nghiệp.
Đối với nhà đầu tư: Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu,
lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Các nhà đầu tư quan tâm đến
phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đây là một trong
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
16
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
những căn cứ để họ ra quyết định có nên bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
Đối với ngân hàng, người cho vay: Thông qua kết quả phân tích tài chính, họ
biết được khả năng vay và khả năng trả nợ của khách hàng. Trước khi quyết định
cho vay, một trong những vấn đề mà ngân hàng, người cho vay cần xem xét là doanh
nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không và khả năng trả nợ của doanh nghiệp như
thế nào.
2.1.2.Phương pháp phân tích
Nhìn chung có rất nhiều phương pháp để phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp chẳng hạn như phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số, phương pháp
phân tích xu hướng biến động, phương pháp DUPONT, v.v…Sau đây là ba phương
pháp chính được sử dụng để phân tích các số liệu tài chính trong khoá luận tốt nghiệp
này. Cụ thể như sau:
2.1.2.1. Phương pháp so sánh
Kết quả của việc phân tích tài chính sẽ cho nhiều thông tin bổ ích hơn khi nó
được so sánh với các kết quả phân tích tài chính liên quan. Thông thường, các chuyên
gia phân tích tài chính sử dụng hai dạng so sánh sau:
− So sánh với các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực (các doanh
nghiệp có quy mô và phạm vi hoạt động tương đương với nhau): Dựa vào kết quả so
sánh, chủ doanh nghiệp sẽ dễ dàng thấy được vị thế của doanh nghiệp của mình trên
thị trường, sức mạnh về tài chính của doanh nghiệp của mình đối với các đối thủ
cạnh tranh và lý giải được sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp mà phát huy
hay khắc phục.
− Phân tích theo xu hướng: Căn cứ vào xu hướng biến động theo thời gian,
chủ doanh nghiệp đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình đang
phát triển theo chiều hướng tốt hơn hay xấu đi. Thời gian ở đây là chủ doanh
nghiệp có thể so sánh theo từng năm (năm sau so với năm trước) hay theo dõi sự
biến động qua nhiều năm.
Kết quả so sánh là những thông tin tài chính cực kỳ cần thiết và quan trọng
cho cả nhà quản trị và nhà đầu tư.
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
17
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Hiện nay, công cụ thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính là
phân tích tỷ lệ. Việc sử dụng các tỷ lệ cho phép người phân tích đưa ra một tập hợp
các con số thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về tài chính của doanh
nghiệp. Trong phần lớn các trường hợp, các tỷ lệ được sử dụng theo hai phương
pháp chính:
Thứ nhất, các tỷ lệ của doanh nghiệp đang xét sẽ được so sánh với các tiêu
chuẩn của ngành. Cho dù nguồn gốc của các tỷ lệ là như thế nào cũng đều cần phải
thận trọng trong việc so sánh công ty đang phân tích với các tiêu chuẩn được đưa ra
cho các công ty trong cùng một ngành và có quy mô tài sản xấp xỉ.
Công dụng lớn thứ hai của các tỷ lệ là để so sánh xu thế theo thời gian đối với
doanh nghiệp. Ví dụ, xu thế số dư lợi nhuận sau thuế đối với công ty có thể được
đối chiếu qua một thời kỳ 5 năm hoặc 10 năm. Rất hữu ích nếu ta quan sát các tỷ lệ
chính thông qua một vài kỳ sa sút kinh tế trước đây để xác định xem doanh nghiệp
đã vững vàng đến mức nào về mặt tài chính trong các thời kỳ sa cơ lỡ vận về kinh tế.
Các tỷ lệ tài chính then chốt thường được nhóm lại thành bốn loại chính, tuỳ
theo khía cạnh cụ thể về tình hình tài chính của doanh nghiệp mà các tỷ lệ này muốn
làm rõ. Nhìn chung có bốn loại chính, xét theo thứ tự mà sẽ được xem xét ở Chương
2 của khoá luận này:
- Cơ cấu vốn (nợ/vốn): Đo lường phạm vi theo đó việc trang trải tài chính cho
các khoản vay nợ được doanh nghiệp thực hiện bằng cách vay nợ.
- Tính thanh khoản: Đo lường khả năng của một công ty trong việc đáp ứng
nghĩa vụ thanh toán nợ ngắn hạn khi đến hạn.
- Hiệu quả hoạt động: Đo lường tính hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn
lực của công ty để kiếm được lợi nhuận.
- Khả năng sinh lợi: Đo lường năng lực có lãi và mức sinh lợi của công ty.
2.1.2.3. Phương pháp DUPONT
Phương pháp DUPONT là phương pháp thường được các nhà quản lý trong
nội bộ doanh nghiệp sử dụng để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải
thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp theo cách nào. Phân tích tài chính bằng
phương pháp DUPONT là chia tỷ số ROA và ROE thành những bộ phận có liên hệ
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
18
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng.
2.1.3. Nguồn số liệu để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của
dự đoán tài chính. Trong đó thông tin kế toán là một nguồn thông tin đặc biệt cần thiết.
Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Phân tích tài
chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán: đó là bảng cân đối kế
toán và báo cáo thu nhập (báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh).
Có thể sử dụng nguồn thông tin từ bên ngoài, nhưng phải lưu ý thu thập những
thông tin liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi
suất, những thông tin về ngành, các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh
nghiệp...
2.1.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định.
Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm:
- Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo
thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu này có thể đánh
giá một cách tổng quát qui mô tài sản và kết cấu các loại vốn của doanh nghiệp hiện có
đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng của các chỉ tiêu bên
phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và
đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn
các nhà quản lý có thể thấy được thưc trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý
và sử dụng. Về mặt pháp lý thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về tổng số
vốn được hình thành từ những nguồn khác nhau.
2.1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Số liệu trên
báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
19
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý, nó là bức tranh muôn
màu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được chia thành hai phần, phần phản ánh
kết quả hoạt động kinh doanh và phần phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà
nước của doanh nghiệp.
2.1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
2.1.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua báo cáo tài chính
+ Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán
- Phân tích cấu trúc tài sản
Thiết lập Bảng cân đối kế toán theo dạng so sánh ( gồm cả qui mô và tỷ trọng):
CHỈ TIÊU
NĂM N NĂM N+1 CHÊNH LỆCH
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
+/- %
A. TSNH
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
… … … … … … …
B. TSDH
I.Các khoản phải thu
dài hạn
II.TSCĐ
TỔNG TS T0 100% T1 100%
T= T1-
T0
T*100/
T0
- Phân tích cấu trúc nguồn vốn
Lập bảng phân tích qui mô nguồn vốn, sau đó phân tích kết cấu nguồn vốn theo hai
nhóm chỉ tiêu: Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự tự chủ về tài chính, nhóm chỉ tiêu đánh giá
sự ổn định về tài chính.
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
20
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Ta có bảng phân tích sau:
Chỉ tiêu
Năm
N
Năm N+1
Chênh lệch
(+/-) (%)
1. Nợ phải trả
2. Vốn chủ sở hữu
3.Nguồn vốn tạm thời
4. Nguồn vốn thường
xuyên
5.Tồng nguồn vốn
6. Tỷ suất nợ (%) = (1)/(5)
7.Tỷ suất tự tài trợ(%)
=(2)/(5)
8.Tỷ suất NVTX ( %) =
(4)/(5)
9. Tỷ suất NVTT(%) =
(3)/(5)
- Phân tích cân bằng tài chính
Cân bằng tài chính dài hạn được thể hiện qua sự cân đối giữa tài sản và nguồn tài
trợ tài sản. Chỉ tiêu dùng để đánh giá cân bằng tài chính dài hạn là Vốn lưu động ròng
( VLĐR).
VLĐR > 0 Doanh nghiệp đạt cân bằng tài chính dài hạn.
VLĐR = 0 Doanh nghiệp đạt cân bằng tài chính dài hạn.
VLĐR < 0 Doanh nghiệp mất cân bằng tài chính dài hạn.
Cân bằng tài chính ngắn hạn, chỉ tiêu dùng để đánh giá cân bằng tài chính ngắn
hạn là ngân quỹ ròng ( NQR).
NQR >0 Doanh nghiệp đạt cân bằng tài chính ngắn hạn.
NQR = 0 Doanh nghiệp đạt cân bằng tài chính ngắn hạn nhưng độ an toàn chưa
cao có nguy cơ mất cân bằng.
NQR < 0 Doanh nghiệp mất cân bằng tài chính ngắn hạn.
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
21
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó. Các khoản
mục chủ yếu gồm:
- Doanh thu: đó là thu nhập mà doanh nghiệp nhận được qua hoạt động sản xuất
kinh doanh. Doanh thu thuần là doanh thu đã trừ các khoản giảm trừ. Đây là một trong
những chỉ tiêu có ý nghĩa nhất đối với tình trạng của một doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường.
- Giá vốn hàng bán: Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua
hàng hoá, giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá trị là yếu tố lớn quyết
định khả năng cạnh tranh và mức kết quả của doanh nhgiệp. Trong trường hợp doanh
nghiệp có vấn đề đối với giá vốn hàng bán, thì ta phải theo dõi và phân tích từng cấu
phần của nó: nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp, năng lượng…
- Lãi gộp: Là doanh thu trừ giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này tiến triển phụ thuộc
vào cách biến đổi của các thành phần của nó. Nếu phân tích rõ những chỉ tiêu trên,
doanh nghiệp sẽ hiểu được mức độ và sự biến động của chỉ tiêu này.
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
- Chi phí quản lý kinh doanh: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chánh và quản lý đều hành chung của toàn doanh
nghiệp.
- Chi phí tài chính: Đối với những doanh nghiệp chưa có hoạt động tài chính
hoặc có nhưng yếu, thì có thể xem chi phí tài chính là lãi vay.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu tổng hợp này là kết quả của tất cả
các chỉ tiêu trên. Khi phân tích kỹ các chỉ tiêu trên ta hiểu được sự tiến triển của chỉ
tiêu này và rút ra được những kinh nghiệm nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
- Tổng lợi nhuận trước và sau thuế: Là chỉ tiêu tổng hợp, tóm tắt bảng báo cáo
kết quả kinh doanh. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh
nghiệp. Vì lợi nhuận là mục đích của các doanh nghiệp trong kinh tế thị trường, nên
chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, của ban
lãnh đạo.
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
22
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.1.4.2. Phân tích khả năng thanh toán
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét
chất lượng công tác tài chính. Nếu như tình hình tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít
công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm
dụng vốn. Ngược lại, nếu tình hình tài chính kém thì dẫn đến tình trạng chiếm
dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa kéo dài.
+ Phân tích các khoản phải thu
Phân tích các khoản phải thu là quá trình so sánh tổng số các khoản nợ phải thu
với tổng nguồn vốn của công ty, sau đó so sánh các khoản mục cuối kỳ và đầu kỳ, từ
đó đánh giá những ảnh hưởng đến tình hình tài chính.
Có hai chỉ tiêu để xem xét các khoản phải thu, đó là: Số vòng quay các khoản
phải thu và số ngày thu tiền.
- Số vòng quay các khoản phải thu:
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Trong đó:
Các khoản phải thu bình quân
=
Khoản phải thu đầu kỳ + Khoản phải thu cuối kỳ
2
- Số ngày thu tiền:
Số ngày thu tiền =
360
Số vòng quay các khoản phải thu
Số ngày của niên độ kế toán thường là 360 ngày và số ngày này có thể khác đi
tùy thuộc vào chu kỳ kinh doanh.
Số vòng quay càng cao chứng tỏ tình hình quản lý và thu nợ tốt, doanh nghiệp có
khách hàng quen thuộc, ổn định và uy tín, thanh toán đúng hạn. Tuy nhiên, số vòng
quay quá cao thể hiện phương thức bán hàng cứng nhắc, gần như bán hàng thu bằng
tiền mặt, khó cạnh tranh và mở rộng thị trường.
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
23
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Các khoản phải trả
Phân tích các khoản phải trả là quá trình so sánh tổng số các khoản nợ phải trả
với tổng nguồn vốn của công ty, sau đó so sánh các khoản mục cuối kỳ và đầu kỳ, từ
đó đánh giá những ảnh hưởng đến tình hình tài chính.
+ Phân tích các hệ số khả năng thanh toán
a. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết, với tổng số tài sản
hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không.
Nếu trị số chỉ tiêu "Hệ số khả năng thanh toán tổng quát" của doanh nghiệp càng > 1,
doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán tổng quát và ngược lại, trị số này <
1, doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng trang trải các khoản nợ.
Hệ số thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản
Tổng số nợ
Trên thực tế, mặt dù lượng tài sản có thể đủ hay thừa để trang trải nợ nhưng khi
nợ đến hạn trả, nếu không đủ tiền và tương đương tiền, các doanh nghiệp cũng không
bao giờ đem bán các tài sản khác để trả nợ. Do đó, thông thường trị số của chỉ tiêu "Hệ
số khả năng thanh toán tổng quát" 2, các chủ nợ mới có khả năng thu hồi được nợ
khi đáo hạn.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chỉ tiêu "Tổng số tài sản" được phản ánh ở
chỉ tiêu "Tổng cộng tài sản" (Mã số 250) và "Tổng số nợ phải trả" được phản ánh ở chỉ
tiêu "Nợ phải trả" (Mã số 300) trên Bảng cân đối kế toán.
b. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (Khả năng thanh toán hiện hành)
Một trong những thước đo khả năng thanh toán của một doanh nghiệp được sử
dụng rộng rãi nhất là khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với
nợ ngắn hạn. Đó là quan hệ giữa tổng tài sản với tổng nợ sắp đến hạn.
HTTHH =
Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
24
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
HTTHH =
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Qua đó, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho biết doanh nghiệp hiện
đang có bao nhiêu tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền để đảm bảo thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn. Từ đó, các nhà quản trị có thể tiên lượng được khả
năng trả nợ của doanh nghiệp.
Với tính chất như thế, nếu hệ số này giảm, thì khả năng thanh toán sẽ giảm và
cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về mặt tài chính sắp xảy ra. Ngược
lại, nếu hệ số này cao, thì doanh nghiệp có khả năng thanh khoản cao. Tuy nhiên,
nếu tỷ số này quá cao, thì cũng không tốt vì điều này có nghĩa rằng doanh nghiệp đã
đầu tư quá nhiều vào ngắn hạn, việc quản trị tài sản lưu động của doanh nghiệp
không đạt hiệu quả do có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, có nhiều hàng tồn kho, có quá
nhiều nợ phải đòi, v.v… Do đó, có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
c. Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh chỉ tiêu này cho biết: Với giá trị còn lại của tài
sản ngắn hạn (sau khi đã loại trừ giá trị hàng tồn kho là bộ phận có khả năng chuyển
đổi thành tiền chậm nhất trong toàn bộ tài sản ngắn hạn), doanh nghiệp có đủ khả năng
trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không. Chỉ tiêu này được tính như sau:
HTTN =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Về mặt lý thuyết, khi trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nhanh” 1,
doanh nghiệp bảo đảm và thừa khả năng thanh toán nhanh và ngược lại, khi trị số của
chỉ tiêu < 1, doanh nghiệp không bảo đảm khả năng thanh toán nhanh.
Khi xem xét “Hệ số khả năng thanh toán nhanh”, cần lưu ý rằng: cho dù trị số của
chỉ tiêu này bằng 1, nếu không thực sự cần thiết (áp lực phá sản), không một doanh
nghiệp nào lại bán toàn bộ tài sản ngắn hạn hiện có (trừ hàng tồn kho) để thanh toán
toàn bộ nợ ngắn hạn cả vì như vậy sẽ ảnh hưởng chung đến các hoạt động khác của
doanh nghiệp. Trên thực tế, khi trị số của chỉ tiêu này 2, doanh nghiệp mới hoàn toàn
bảo đảm khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn hạn.
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
25
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
d. Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời hay khả năng thanh toán nhanh bằng tiền đó là
quan hệ giữa tổng vốn bằng tiền so với tổng số nợ ngắn hạn, được biểu diễn qua
công thức sau:
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và tương đương tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có
đủ khả năng trang trải các khoản nợ đến hạn.
Tùy thuộc vào tính chất và chu kỳ kinh doanh của từng doanh nghiệp mà chỉ tiêu
“Hệ số khả năng thanh toán tức thời” có trị số khác nhau. Tuy nhiên, thực tế cho thấy,
trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức thời” không nhất thiết phải bằng 1
doanh nghiệp mới bảo đảm khả năng thanh toán ngay. Bởi vì, trị số của tử số trong
công thức xác định chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức thời” được xác định trong
khoảng thời gian tối đa 3 tháng trong khi trị số của mẫu số lại được xác định trong
khoảng 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Một điều có thể khẳng định chắc chắn
rằng: Nếu trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức thời” quá nhỏ, doanh
nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ - nhất là nợ đến hạn - vì
không đủ tiền và tương đương tiền và do vậy doanh nghiệp có thể phải bán gấp, bán rẻ
hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ để trả nợ. Khi trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh
toán tức thời” lớn hơn hoặc bằng 1, mặc dù doanh nghiệp bảo đảm thừa khả năng
thanh toán ngay song do lượng tiền và tương đương tiền quá nhiều nên sẽ phần nào
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, từ đó làm giảm hiệu quả kinh doanh.
e. Khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí tương đối ổn định và có thể tính toán
trước. Nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận kinh doanh (lợi nhuận trước thuế và lãi
vay). So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh
nghiệp đã sẵn sàng trả tiền đi vay tới mức độ nào, hay nói cách khác, nó cho biết
mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào.
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Lãi vay phải trả
Hệ số này cho biết số vốn đi vay được sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
26
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả cho chủ nợ không.
2.1.4.3. Phân tích các tỷ số về khả năng hoạt động
+ Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chí đánh giá doanh nghiệp sử dụng
hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào. Nó chính là số lần mà hàng hóa bình
quân luân chuyển trong kỳ. Chính nó là căn cứ để đánh giá hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao, thì việc sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá là càng tốt. Tuy nhiên, nếu số vòng quay
này quá cao, thì chưa chắc lại là tốt vì lúc này các nhà quản trị phải nhìn lại cách
bán hàng của mình nhằm tránh các món nợ khó đòi. Để tính số vòng quay hàng tồn
kho ta dùng công thức sau:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng quay HTK =
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay HTK trong kỳ
Số ngày trong một năm thường là 360 ngày.
+ Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà một đồng hàng hóa bán ra được
thu hồi, phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.
Ta có:
KTTBQ =
Số dư BQ các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày
Trong đó:
Doanh thu bình quân 1ngày =
Doanh thu thuần
360
Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp, thì doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn trong
khâu thanh toán; ít có những khoản nợ khó đòi. Ngược lại, nếu tỷ số này cao, doanh
nghiệp cần xem xét chính sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ.
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
27
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trong một số trường hợp, vì doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh thị phần, doanh
nghiệp bán hàng trả chậm, hay tài trợ cho các chi nhánh đại lý, nên dẫn đến số ngày
thu tiền bình quân cao.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Tỷ số này nói lên một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu. Qua đó đánh giá được hiệu quả sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Muốn đánh giá việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả không phải so sánh với các
doanh nghiệp khác cùng ngành hoặc so sánh với các thời kỳ trước.
+ Vòng quay vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không
ngừng vận động. Nó lần lượt mang nhiều hình thái khác nhau như: tiền, nguyên vật
liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và qua tiêu thụ sản phẩm nó lại trở thành hình thái
tiền tệ nhằm đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp.
Khả năng luân chuyển vốn lưu động chi phối trực tiếp đến vốn dự trữ và vốn trong
thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển được thể hiện qua các chỉ tiêu
sau:
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động
Số ngày một vòng quay =
Số ngày trong kỳ
Vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá
chất lượng công tác sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn và trong cả quá trình sản
xuất kinh doanh. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn hoặc số ngày của một vòng
quay càng nhỏ sẽ góp phần tiết kiệm tương đối vốn cho sản xuất.
+ Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Chỉ tiêu này đo lường một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
28
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Công thức:
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Vòng quay càng lớn hiệu quả càng cao. Nếu chỉ số này quá cao cho thấy doanh
nghiệp đang hoạt động gần hết công suất và rất khó để mở rộng hoạt động đầu tư thêm
vốn.
2.1.4.4. Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
+ Phân tích hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ (HN ) và hệ số vốn chủ sở hữu (HCSH ) là hai tỷ số quan trọng nhất
phản ánh cơ cấu nguồn vốn.
HN =
Nợ phải trả
Tổng tài sản
HCSH =
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
HN = 1- HCSH
- Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng hình
thành từ vay nợ bên ngoài. Hệ số vốn chủ sở hữu lại đo lường sự đóng góp của vốn
chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp, vì vậy còn được gọi là hệ
số tự tài trợ.
- Nghiên cứu hai chỉ tiêu này ta thấy mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh
nghiệp đối với các chủ nợ hoặc mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với vốn kinh
doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có,
có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc sức ép của các
khoản nợ vay.
Chủ nợ nhìn vào tỷ số nợ/vốn để quyết định có nên tiếp tục cho doanh nghiệp vay
hay không, các chủ nợ nhìn vào tỷ số này để đánh giá mức độ an toàn của các món nợ.
Nếu tỷ số này cao thì rủi ro trong sản xuất kinh doanh do chủ nợ gánh chịu. Mặc khác,
bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm quyền kiểm soát
và điều hành doanh nghiệp.
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
29
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khi sử dụng nhiều nợ vay tỷ suất lợi nhuận cao hơn tỷ lệ lãi vay thì doanh nghiệp
sẽ được lợi và ngược lại. Trong những thời kỳ kinh tế suy thoái, doanh nghiệp nào sử
dụng nhiều nợ vay thì có nguy cơ vỡ nợ cao những doanh nghiệp sử dụng ít nợ vay.
Nhưng trong giai đoạn bùng nổ kinh tế, những doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ vay sẽ
có cơ hội phát triển nhanh hơn.
+ Phân tích tỷ suất đầu tư
Đây là một dạng tỷ suất phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng
vốn kinh doanh thì dành bao nhiêu để hình thành tài sản lưu động, còn bao nhiêu để
đầu tư vào tài sản cố định. Hai tỷ suất sau đây sẽ phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản
của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn =
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
= 1- TS đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
= 1- TS đầu tư vào tài sản dài hạn
Thông thường mong muốn có một cơ cấu tài sản tối ưu, phản ánh cứ một đồng
đầu tư vào tài sản dài hạn thì dành bao nhiêu để đầu tư vào tài sản ngắn hạn.
Cơ cấu tài sản của Doanh nghiệp =
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
+ Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn
Tỷ suất này sẽ cung cấp thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
dùng để trang bị tài sản cố định và các tài sản dài hạn là bao nhiêu.
Tỷ suất tự tài trợ tài sản Dài hạn =
Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
Tỷ suất này nếu >1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tài chính vững vàng và
lành mạnh. Khi tỷ suất nhỏ <1 thì một bộ phận của tài sản dài hạn được tài trợ bằng
vốn vay, đặc biệt mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn.
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
30
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.1.4.5. Phân tích khả năng sinh lợi
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (hay doanh lợi doanh thu) phản ánh cứ
một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi nhuận thuần (lợi nhuận sau
thuế). Sự biến động của tỷ suất này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay ảnh
hưởng của chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
DLDT =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Doanh thu thuần
+ Tỷ suất doanh lợi tài sản (ROA)
Tỷ suất doanh lợi tài sản (ROA) là chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh giá khả năng
sinh lợi của một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Côngthức tính:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Giá trị tài sản BQ
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) đo lường mức lợi
nhuận trên mức đầu tư của các chủ sở hữu. Các nhà đầu tư rất quan tâm đến tỷ số này
của doanh nghiệp bởi đây là khả năng thu nhập mà họ có thể nhận được khi bỏ vốn
vào doanh nghiệp.
ROE đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ sở hữu của doanh
nghiệp. Nó đo lường tiền lời của mỗi đồng vốn bỏ ra.
Côngthức tính:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
* 100%
Vốn chủ sở hữu BQ
+ Phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số DuPont
- Xem xét mối quan hệ tương tác gữa tỷ số lợi nhuận thuần trên doanh thu
(DLDT), tỷ số hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản (HSSDTS) và tỷ số lợi nhuận sau
thuế trên tổng tài sản (ROA).
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
31
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Ta có:
ROA =
EAT
=
EAT
×
TRN
A TRN A
Suyra ta có: ROA = DLDT x HSSDTS
Qua phương trình này, ta thấy ROA phụ thuộc vào hai yếu tố:
+ Yếu tố thứ nhất là thu nhập của doanh nghiệp trên mỗi đồng doanh thu
(DLDT) là bao nhiêu. Thu nhập của doanh nghiệp trên mỗi đồng doanh thu càng cao
thì ROA càng cao.
+ Yếu tố thứ hai là một đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Nếu tài sản tạo ra càng nhiều doanh thu, thì ROA càng tăng.
Kết quả phân tích này giúp các nhà quản trị xác định một cách chính xác đâu là
nguồn gốc làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Đó là do doanh thu bán hàng
không đủ lớn để tạo ra lợi nhuận (hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp
không cao) hoặc lợi nhuận thuần trên mỗi đồng doanh thu quá thấp. Trên cơ sở
này, nhà quản trị cần có biện pháp điều chỉnh phù hợp bằng cách hoặc đẩy mạnh
tiêu thụ để tăng hiệu suất sử dụng tài sản hoặc tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận
thuần trên doanh thu, hoặc cả hai.
Xem xét tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (ROE):
Ta có:
ROE =
EAT
×
TRN
×
A =
EAT
TRN A E E
Ký hiệu: Tổng tài sản là A (Assets), Vốn chủ sở hữu là E (Equity), Tổng nợ là D
(Debt). Ta có:
Tổng tài sản
=
A
=
A
Vốn CSH E A-D
Tổng tài sản
=
A/A
=
1
Vốn CSH A/A-D/A 1-HN
Chúng ta có thể viết lại phương trình trên như sau:
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
32
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ROE =
EAT
×
TRN
×
A
=
EAT
TRN E E E
Điều này nói lên rằng nhà quản trị có 3 chỉ tiêu để quản lí ROE:
- DLDT phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong doanh thu thuần của doanh
nghiệp. Khi DLDT tăng lên có nghĩa là doanh nghiệp quản lí doanh thu và quản lí chi
phí có hiệu quả.
- Doanh thu tạo được từ mỗi đồng tài sản hay gọi là số vòng quay tài sản.
- 1/(1 – HSN) là hệ số nhân vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mức dộ huy động vốn
từ bên ngoài của doanh nghiệp. Nếu hệ số này tăng chứng tỏ doanh nghiệp tăng vốn
huy động từ bên ngoài
ROE của doanh nghiệp có thể phát triển lên bằng cách: sử dụng hiệu quả tài
sản hiện có (gia tăng vòng quay tài sản), tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, gia tăng
đòn cân nợ.
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH MTV TMDV Giao Nhận
Vương Vương Long
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính Công ty TNHH MTV TMDV Giao
Nhận Vương Vương Long
Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV TMDV Giao
Nhận Vương Vương Long sẽ cho thấy bức tranh tổng thể về tình hình tài chính
trong giai đoạn phân tích từ năm 2014 đến 2016 của Công ty.
Để phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV TMDV
Giao Nhận Vương Vương Long, ngoài các số liệu thu thập được, tác giả căn cứ trên
hai nguồn số liệu cơ bản, đó là bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh các năm nêu trên.
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
33
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
.2.2.1.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán
a. Phân tích cấu trúc tài sản của công ty qua các năm 2014, 2015 và 2016
Bảng 2.4. Phân tích cấu trúc tài sản của công ty qua các năm 2014, 2015 và 2016.
Đvt : đồng
Chỉ tiêu
Mã
số
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Chênh lệch
2015/2014
Chênh lệch 2016/2015
Số tiền
Tỉ
trọn
g
Số tiền
Tỉ
trọn
g
Số tiền
Tỉ
trọng
(+/-) (%) (+/-) (%)
A B C E F G H I K L M N
TÀI SẢN
A.TÀI SẢN NGẮN
HẠN(100=110+120
+130+140+150)
100
6.815.987.5
43
98,1
9
7.106.867.78
9
98,4
3
7.957.130.36
7
99,13
+
290.880.246
+4,27
+850.262.57
8
+11,96
I.Tiền và các khoản
tương đương tiền
110
1.727.467.4
54
24,8
9
170.319.243 2,36
1.179.386.57
4
14,69
-
1.557.148.21
1
-90,14
+1.009.067.3
31
+ 592,46
II.Đầu tư tài chính
ngắn hạn
120
III. Các khoản phải 130 1.735.622.4 25,0 2.442.724.55 33,8 1.578.504.21 19,67 +707.102.13 +40,7 -864.220.345 -35,38
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
34
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thu ngắn hạn 26 0 6 3 1 0 4
1. Phải thu của
khách hàng
131
1.735.601.8
63
25,0
0
2.442.703.99
3
33,8
3
1.578.483.64
8
19,66
+707.102.13
0
+40,7
4
-864.220.345 -35,38
2. Trả trước cho
người bán
132
3. Các khoản phải
thu khác
138 20.563 20.563 20.563
4. Dự phòng phải thu
ngắn hạn khó đòi (*)
139
IV. Hàng tồn kho 140
3.331.424.0
87
47,9
9
4.474.112.66
8
61,9
7
5.192.396.10
5
64,69
+1.142.688.5
81
+34,3
0
+718.283.43
7
+16,05
1. Hàng tồn kho 141
3.331.424.0
87
47,9
9
4.474.112.66
8
61,9
7
5.192.396.10
5
64,69
+1.142.688.5
81
+34,3
0
+718.283.43
7
+16,05
2. Dự phòng giảm
giá hàng tồn kho (*)
149
V. Tài sản ngắn
hạn khác
150 21.473.576 0,31 19.711.322 0,27 6.843.477 0,09 -1.762.254 -8,21 -12.867.845 -65,28
1. Thuế giá trị gia
tăng được khấu trừ
151
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
35
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2. Thuế và các khoản
khác phải thu Nhà
nước
152 4.966.289 0,07 0,00 -4.966.289
-
100,0
0
3. Tài sản ngắn hạn
khác
158 16.507.287 0,24 19.711.322 0,27 6.843.477 0,09 +3.204.035
+19,4
1
-12.867.845 -65,28
B - TÀI SẢN DÀI
HẠN
(200 =
210+220+230+240)
200 125.632.093 1,81 113.322.607 1,57 69.840.496 0,87 -12.309.486 -9,80 -43.482.111 -38,37
I. Tài sản cố định 210 125.632.093 1,81 113.322.607 1,57 69.840.496 0,87 -12.309.486 -9,80 -43.482.111 -38,37
1. Nguyên giá 211 333.562.612 4,81 366.502.612 5,08 366.502.612 4,57 +32.940.000 +9,88
2. Giá trị hao mòn
luỹ kế (*)
212
(207.930.51
9)
-
3,00
(253.180.005
)
-
3,51
(296.662.116
)
-3,70 -45.249.486
+21,7
6
-43.482.111 +17,17
3.CP xây dựng cơ
bản dở dang
213
II. Bất động sản
đầu tư
220
III. Các khoản đầu
tư tài chính dài hạn
230
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
36
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
IV. Tài sản dài hạn
khác
240
TỔNG CỘNG TÀI
SẢN
(250 = 100 + 200)
250
6.941.619.6
36
100
7.220.190.39
6
100
8.026.970.86
3
100
+278.570.76
0
+4,01 806.780.467 +11,17
(Nguồn : Bảng cân đối kế toán từ năm 2014-2016)
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
37
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Căn cứ vào số liệu trong bảng phân tích trên ta thấy tổng quy mô tài sản của công ty
tăng qua các năm, cụ thể năm 2014 là khoảng hơn 7 tỷ đồng, năm 2015 là hơn 7,2 tỷ
đồng, tăng khoảng 200 triệu đồng, tức tăng 4,01% so với năm 2014. Qua năm 2016, tổng
quy mô tài sản là hơn 8 tỷ đồng, tăng khoảng 800 triệu đồng, tức tăng 11,17% so với năm
2015. Nguyên nhân làm tăng thêm giá trị tổng tài sản của Công ty chủ yếu xuất phát
từ bốn nguồn chính: thứ nhất là vay ngắn hạn (trong năm 2014 Công ty vay thêm 1,54
tỷ đồng và tiếp tục vay thêm khoảng 783 triệu đồng trong năm 2015), thứ hai là nợ
người bán (khoảng 813 triệu đồng ở năm 2014 và khoảng 505 triệu đồng ở năm 2015),
thứ ba là tăng vốn chủ sở hữu và thứ tư là đóng góp của lợi nhuận sau thuế từ hoạt
động kinh doanh (khoảng 27 triệu đồng ở năm 2014 và khoảng 85 triệu đồng ở năm
2015).
Để hiểu rõ hơn tình hình biến động của tài sản ta đi sâu vào phân tích các
khoản mục:
Tài sản ngắn hạn: Giá trị của tài sản ngắn hạn năm 2014 là khoảng 6,8 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 98,19% trên tổng tài sản. Năm 2015, giá trị của tài sản ngắn
hạn là khoảng 7,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 98,43% trên tổng tài sản, nếu phân tích
theo chiều ngang thì ta thấy tài sản ngắn hạn năm 2015 tăng gần 0,3 tỷ đồng, tức
tăng 4,27% so với năm 2014. Sang năm 2016, giá trị của tài sản ngắn hạn là khoảng
9 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 99,13% trên tổng tài sản, nếu so với năm 2015 thì giá trị
tài sản ngắn hạn tăng 0,85 tỷ đồng, tức tăng 11,96%, điều này cho thấy tỷ trọng của
tài sản ngắn hạn qua các năm đều tăng so với trước, đây là một dấu hiệu tốt cho thấy
công ty đang tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho việc kinh doanh của mình. Để
thấy rõ sự biến động của tài sản ngắn hạn qua các năm ta sẽ xem xét từng khoản
mục cụ thể sau:
Đối với khoản mục tiền. Xét về quy mô chung thì tiền giảm mạnh từ 24,89%
năm 2014 xuống 2,36% năm 2015, tức giảm 22,53% về mặt kết cấu. Sang năm 2016
thì tiền lại tăng lên 14,69%, tức tăng 12,33%. Năm 2015 lượng tiền giảm do nhiều
nguyên nhân nhưng chủ yếu là do lượng hàng tồn kho và khoản phải thu của khách
hàng chiếm tỷ trọng lớn, công ty chưa thu được tiền từ các đơn vị khác, nghĩa là
38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
38
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
công ty bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn và có một số vốn ứ đọng từ hàng tồn
kho. Qua năm 2016 lượng tiền tăng cao là do trong năm công ty đã mở rộng thêm
quy mô sản xuất, lượng tiền tăng thuận tiện cho việc thanh toán, chi tiêu.
Đối với khoản mục các khoản phải thu. Các khoản phải thu năm 2015 tăng
hơn năm 2014 nhưng qua năm 2016 lại giảm. Trong năm 2014 các khoản phải thu
có giá trị hơn 1,7 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 25% trên tổng tài sản, năm 2015 là 2,4 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 33,83% trên tổng tài sản, năm 2016 là hơn 1,5 tỷ đồng, chiếm
tỷ trọng 19,67% trên tổng tài sản. Qua trên ta thấy giá trị các khoản phải thu năm
2015 tăng so với năm 2014 là do công ty đang mở rộng quy mô hoạt động nên các
khoản tiền do khách hàng chiếm dụng cũng tăng lên, mặt khác do trong kỳ chủ đầu tư
chỉ cho tạm ứng một khoản tiền để công ty thi công công trình, vào cuối năm mới căn cứ
vào hồ sơ quyết toán để thanh toán cho công ty, và đồng thời nó còn thể hiện giá trị bảo
hành mà chủ đầu tư giữ lại của năm trước, khi nào công trình được kiểm toán hoặc các cơ
quan chức năng phê duyệt, đồng thời kết hợp với hết thời gian bảo hành mới được thanh
toán hết. Qua năm 2016 do thực hiện tốt công tác thu hồi nợ nên các khoản phải thu giảm
đáng kể.
Đối với khoản mục hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn kho năm 2014 là khoảng 3,3
tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 47,99% trên tổng tài sản, năm 2015 là 4,5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
61,67% trên tổng tài sản, năm 2016 vào khoảng 5,2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 64,69% trên
tổng tài sản. Nếu phân tích theo chiều ngang giá trị hàng tồn kho năm 2015 tăng 1,1 tỷ
đồng so với năm 2014, tức tăng 34,3%, giá trị hàng tồn kho năm 2016 tăng 0,72 tỷ đồng,
tăng 16,05% so với năm 2015. Ta thấy năm 2016 hàng tồn kho tăng chủ yếu là do hàng
hóa tại cửa hàng của công ty bán không hết, bán hàng không chạy.
Đối với khoản mục tài sản ngắn hạn khác. Tài sản ngắn hạn khác có sự biến động
, năm 2014 tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng 0,21% trên tổng tài sản. Năm 2015
chiếm tỷ trọng 0,37% trên tổng tài sản, sang năm 2016 chiếm tỷ trọng 0,09% trên tổng tài
sản. Giá trị tài sản ngắn hạn khác năm 2013 giảm 1,8 triệu đồng tương ứng giảm 8,21%
so với năm 2014 và qua năm 2015 giảm gần 1,8 tỷ đồng tương ứng giảm 65,28% so với
năm 2016.
39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
39
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tài sản dài hạn: Chủ yếu là tài sản cố định. Tài sản cố định giảm qua các năm. Để
hiểu rõ sự biến động này ta xét chỉ tiêu tỷ suất đầu tư để thấy rõ được tình hình đầu tư
theo chiều sâu, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và thể hiện năng lực sản xuất của doanh
nghiệp.
Ta có tình hình thực tế tại công ty như sau:
Tỷ suất đầu tư năm 2014:
Tỷ suất đầu tư =
125.632.093
*100 = 1,81%
6.941.619.636
Tỷ suất đầu tư năm 2015:
Tỷ suất đầu tư =
113.322.607
*100 = 1,57 %
7.220.190.396
Tỷ suất đầu tư năm 2016:
Tỷ suất đầu tư =
69.840.496
*100 = 0,87 %
8.026.970.863
Ta thấy tỷ suất đầu tư năm 2015 giảm 0,24% so với năm 2014. Năm 2016 giảm
0,7% so với năm 2015. Công ty đi vào hoạt động ổn định với công nghệ, trang thiết bị
được đầu tư cách đây 5 năm. Tài sản cố định giảm là do hao mòn tài sản cố định và đang
trong thời kỳ tích lũy để đổi mới. Như vậy công ty đang trong giai đoạn hợp lý hóa và
phân bổ lại cơ cấu tài sản cho phù hợp hơn với tình hình kinh doanh hiện nay của công ty.
Tóm lại qua bảng phân tích trên ta thấy được rằng các khoản phải thu và hàng tồn
kho chiếm tỷ trọng cao trong kết cấu tài sản. Trong năm 2016, tài sản tăng lên là do các
khoản phải thu tăng và hàng tồn kho tăng đáng kể. Những tài sản có tính thanh khoản cao
như tiền về quy mô chung lại chiếm tỷ trọng thấp, tuy vậy khoản mục tiền chiếm tỷ trọng
thấp chưa hẳn là không tốt vì nó thể hiện công ty không có một lượng vốn chết ở khoản
mục này. Khoản mục phải thu tăng và các năm và chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản.
Công ty tuy có biện pháp để thu hồi nợ từ các đơn vị còn đọng nợ nhưng vẫn chưa đạt kết
quả cao, vì vậy công ty cần đưa ra một số giải pháp khuyến khích như thực hiện chính
sách chiết khấu cho đơn vị trả nợ nhanh, đúng hẹn...từ đó sẽ giúp công ty bớt lượng vốn ứ
40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
40
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đọng trong khâu thanh toán. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao, do đặc điểm tính chất hoạt
động của ngành, như ta đã biết ngoài việc tư vấn xây dựng công ty còn kinh doanh mua
bán nguyên vật liệu xây dựng, giá nguyên vật liệu biến động liên tục và có chiều hướng
gia tăng nên đòi hỏi lúc nào công ty cũng phải có một lượng nguyên vật liệu tồn kho để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
b. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2014, 2015 và 2016
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu về cấu trúc nguồn vốn của công ty qua các năm 2014, 2015 và
2016.
Đvt: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Chênh lệch
2015/2014
Chênh lệch
2016/2015
(+/-) (%) (+/-) (%)
1. Nợ phải trả
2.670.831.9
03
2.863.946.
859
3.597.707.
389
+193.114.9
56
+7,
23
+733.760.5
30
+25,
62
2. Vốn chủ sở
hữu
4.270.787.7
33
4.356.243.
537
4.429.263.
474
+85.455.80
4
+2,
0
+73.019.93
7
+1,6
8
3.Nguồn vốn
tạm thời
2.670.831.9
03
2.863.946.
859
3.597.707.
389
+193.114.9
56
+7,
23
+733.760.5
30
+25,
62
4. Nguồn vốn
thường xuyên
4.270.787.7
33
4.356.243.
537
4.429.263.
474
+85.455.80
4
+2,
0
+73.019.93
7
+1,6
8
5. Tồng
nguồn vốn
6.941.619.6
36
7.220.190.
396
8.026.970.
863
+278.570.7
60
+4,
01
+806.780.4
67
+11,
17
6. Tỷ suất nợ
(%) = (1)/(5)
38,48 39,67 44,82 +1,19 +5,15
7.Tỷ suất tự
tài trợ(%)
=(2)/(5)
61,52 60,33 55,18 -1,19 -5,15
8.Tỷ suất 61,52 60,33 55,18 -1,19 -5,15
41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
41
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
NVTX
( %) = (4)/(5)
9. Tỷ suất
NVTT(%) =
(3)/(5)
38,48 39,67 44,82 +1,19 +5,15
( Nguồn: Phòng kế toán)
Bảng phân tích trên cho thấy: quy mô tổng nguồn vốn của doanh nghiệp ở năm
2015 là hơn 7,2 tỷ đồng tức tăng 4,01% so với năm 2014. Sang năm 2016 tổng nguồn
vốn là hơn 8 tỷ đồng, tăng 11,7% so với năm 2015. Nguyên nhân làm cho tổng vốn năm
2015 tăng lên là do trong năm 2015 doanh nghiệp đã có sự điều chỉnh kết cấu nguồn vốn
theo hướng tăng cường huy động vốn từ các khoản vay, đồng thời cũng tăng cường huy
động vốn từ chủ sở hữu, tuy nhiên mức tăng của vốn chủ sở hữu thấp hơn mức tăng của
nợ phải trả. Qua năm 2016 cũng tương tự, công ty tiếp tục huy động vốn từ các khoản
vay ngắn hạn làm cho tổng nguồn vốn tăng làm cho quy mô của tổng nguồn vốn tăng.
Năm 2015 công ty đã có sự điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng dần tỷ
trọng nợ phải trả và giảm dần tỷ trọng vốn chủ sở hữu, cụ thể tỷ trọng vốn chủ sở hữu
của công ty năm 2014 là 61,52%, năm 2015 là 60,33%, năm 2016 là 55,18%. Điều này
cho thấy tính tự chủ về tài trợ giảm qua các năm, tuy nhiên tỷ suất tự tài trợ của công ty
vẫn ở mức cao chứng tỏ công ty có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép của chủ
nợ. Công ty có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản tín dụng từ bên ngoài.
Mặc dù vậy, công ty cũng đang có sự điều chỉnh tăng tỷ suất nợ nhằm thúc đẩy việc
nâng cao hiệu quả tài chính cũng như hiệu quả hoạt động của công ty.
Phân tích tính tự chủ cho ta thấy được kế cấu của nguồn vốn, tình hình tăng giảm
của vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả. Thế nhưng, bên cạnh đó mỗi nguồn vốn
lại có chi phí sử dụng vốn và thời gian sử dụng vốn khác nhau. Vì vậy, trong phân tích
tài chính thì phân tích tính ổn định về nguồn tài trợ là một trong những khâu quan trọng
không thể bỏ qua. Có thể nhận định khái quát rằng: Trong năm 2015 và năm 2016 tính
ổn định về tài trợ vẫn ở mức cao, nhận định này được rút ra từ việc đánh giá tỷ suất
nguồn vốn thường xuyên. Cụ thể giá trị chỉ tiêu này của doanh nghiệp là 60,33% năm
42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
42
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2015 và 55,18% năm 2016 ( tương ứng tỷ suất nguồn vốn tạm thời là 39,67% năm
2015, còn năm 2016 là 44,82%). Điều này có nghĩa là, phần lớn các hoạt động của
doanh nghiệp được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên và một phần được tài trợ từ
nguồn vốn tạm thời. Như vậy, mức độ rủi ro cũng như áp lực thanh toán đối với doanh
nghiệp không cao. Mặc dù vậy, việc lựa chọn một tỷ lệ hợp lý giữa nguồn vốn thường
xuyên và nguồn vốn tạm thời sẽ giúp cho công ty giảm bớt được chi phí sử dụng vốn.
Ta thấy nguồn vốn thường xuyên của công ty chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu chi phí
sử dụng vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào kết quả hoạt động, trong khi đó chi phí sử dụng
vốn vay hoàn toàn độc lập với kết quả hoạt động. Về nguyên tắc, sử dụng vốn chủ sở
hữu có chi phí sử dụng vốn cao hơn vốn vay. Vì vậy công ty có thể huy động thêm
nguồn vốn vay để giảm thiểu chi phí sử dụng vốn nhưng vẫn đảm bảo xây dựng một
cấu trúc nguồn vốn hợp lý.
c. Phân tích cân bằng tài chính của công ty qua 3 năm 2014, 2015 và 2016
43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
43
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng 2.6: Phân tích cân bằng tài chính của công ty qua 3 năm 2014, 2015 và 2016
Đvt: đồng
( Nguồn: Phòng kế toán)
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Chênh lệch
2015/2014 Chênh lệch 2016/2015
(+/-) (%) (+/-) (%)
1. Nguồn
vốn
thường
xuyên
4.270.787.7
33
4.356.243.5
37
4.429.263.4
74
+85.455.804 +2,0
+73.019.93
7
+1,68
2. Giá trị
tài sản dài
hạn
125.632.09
3
113.322.60
7
69.840.496 -12.309.486 -9,80
-
43.482.111
-38,37
3. Vốn lưu
động ròng
= (1)-(2)
4.145.155.6
40
4.242.920.9
30
4.359.422.9
78
+97.765.290 +2,36
+116.502.0
48
+2,75
4. Hàng
tồn kho
3.331.424.0
87
4.474.112.6
68
5.192.396.1
05
+1.142.688.
581
+34,3
0
+718.283.4
37
+16,05
5. Nợ phải
thu
1.735.622.4
26
2.442.724.5
56
1.578.504.2
11
+707.102.13
0
+40,7
4
-
864.220.34
5
-35,38
6. Phải trả
ngắn hạn
2.670.831.9
03
2.863.946.8
59
3.597.707.3
89
+193.114.95
6
+7,23
+733.760.5
30
+25,62
7.
NCVLĐR
= (4)+(5)-
(6)
2.396.214.6
10
4.052.890.3
65
3.173.192.9
27
+1.656.675.
755
+69,1
4
-
879.697.43
8
-21,71
8.NQR =
(3)-(7)
1.748.941.0
30
190.030.56
5
1.186.230.0
51
-
1.558.910.46
5
-
89,13
+996.199.4
86
+524,23
44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
44
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Qua bảng phân tích trên, ta thấy trong 3 năm 2014, 2015 và 2016 cân bằng tài chính
của công ty là tốt và an toàn, vì không chỉ tài sản cố định mà cả tài sản lưu động cũng
được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên. Tuy nhiên bộ phận chủ yếu của nguồn vốn
thường xuyên là vốn chủ sở hữu, tính độc lập về tài chính tăng nhưng hiệu ứng của đòn
bẩy nợ giảm.
Xét về cân bằng tài chính dài hạn, chỉ tiêu vốn lưu động ròng ở trong bảng phân tích
trên liên tục tăng, điều này sẽ làm giảm áp lực thanh toán và rủi ro đối với công ty.
Xét đến cân bằng tài chính ngắn hạn, trong 2015 đã có những thay đổi về quy mô hàng
tồn kho theo hướng tăng ( hàng tồn kho tăng gần 1,2 tỷ đồng ), các khoản phải thu tăng
hơn 700 triệu đồng, các khoản phải trả tăng gần 200 triệu đồng, tất cả những biến động
này khiến cho nhu cầu vốn lưu động năm 2015 tăng lên đáng kể ( gần 1,7 tỷ đồng ), vốn
lưu động ròng tăng 98 triệu đồng, ta thấy mức tăng của nhu cầu vốn lưu động ròng lớn
hơn mức tăng vốn lưu động làm cho ngân quỹ ròng giảm gần 1,6 tỷ đồng. Qua năm 2016
mặc dù đã có sự thay đổi về các khoản phải thu theo hướng giảm dần ( các khoản phải thu
giảm hơn 860 triệu đồng) nhờ công tác quản lý và thu hồi nợ hiệu quả. Nhưng đồng thời,
công tác bán hàng không tốt khiến cho hàng tồn kho vẫn tăng so với năm 2015 ( hàng tồn
kho năm 2016 tăng hơn 700 triệu đồng ), các khoản chiếm dụng cũng tăng 730 triệu đồng,
dẫn đến nhu cầu vốn lưu động gần 900 triệu và ngân quỹ ròng tăng giảm gần 1 tỷ đồng.
Như vậy, qua các phân tích trên, ta thấy trong các năm từ 2014 đến 2016 công ty đã
huy động thêm các nguồn vốn thường xuyên, những nỗ lực trong việc quản lý hàng tồn
kho và các khoản nợ phải thu nên tình hình cân bằng tài chính vẫn ở mức ổn định, mặc dù
công ty đang tăng cường huy động vốn từ các khoản vay bên ngoài nhưng Công ty lại
chưa khai thác tốt lợi ích mang lại từ đồng vốn này bên nhằm nâng cao hiệu quả chung
từ đồng vốn.
2.2.1.2. Phân tích khái quát bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm
2014, 2015 và 2016
Từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua ba năm 2014, 2015 và 2016 ta lập
bảng phân tích sau:
45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
45
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng 2.7: Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2014, 2015 và 2016.
Đvt: Đồng
CHỈ TIÊU
Mã
số
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Chênh lệch 2015/2014 Chênh lệch 2016/2015
Số tiền Tỉ
trọng
Số tiền Tỉ
trọn
g
Số tiền Tỉ
trọng
( +/-) % ( +/-) %
1. Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
1
4.956.428.512 100
7.494.874.49
5
100
7.302.969.9
40
100
+2.538.445.9
83
+51,22
-
191.904.555
-2,56
2. Các khoản
giảm trừ doanh
thu
2
3. Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
10
4.956.428.512 100
7.494.874.49
5
100
7.302.969.9
40
100
+2.538.445.9
83
+51,22
-
191.904.555
-2,56
4. Giá vốn hàng
bán
11
4.209.185.041 84,92
6.726.911.89
3
89,7
5
6.462.317.9
11
88,4
9
+2.517.726.8
52
+59,82
-
264.593.982
-3,93
5. Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
(20 = 10 – 11)
20
747.243.471 15,08
767.962.60
2
10,2
5
840.652.02
9
11,5
1
+20.719.131 +2,77 +72.689.427 +9,47
46. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
46
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6. Doanh thu
hoạt động tài
chính
21
660.639 0,01
975
.064
0,01 3.180.007 0,04 +314.425 +47,59 +2.204.943
+226,1
3
7. Chi phí tài
chính
22 97.474.41
7
1,97
124.712.18
6
1,66
314.967.09
2
4,31 +27.237.769 +27,94
+190.254.90
6
+152,5
6
− Trong đó: Chi
phí lãi vay
23 97.474.41
7
1,97
124.712.18
6
1,66
314.967.09
2
4,31 +27.237.769 +27,94
+190.254.90
6
+152,5
6
8. Chi phí quản
lý doanh nghiệp
24
578.190.651 11,67
657.104.45
3
8,77
592.824.62
7
8,12 +78.913.802 +13,65 -64.279.826 -9,78
9. Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh doanh
(30 = 20 + 21 –
22 – 24)
30
72.239.04
2
1,46
-
12.878.973
-0,17 -63.959.683 -0,88 -85.118.015 -117,83 -51.080.710
+396,6
2
10. Thu nhập
khác
31
7.446.685 0,15
128.580.04
5
1,72
161.577.00
0
2,21 +121.133.360
+1.626,
67
+32.996.955 +25,66
11. Chi phí khác 32
12. Lợi nhuận
khác (40 = 31 -
32)
40
7.446.685 0,15
128.580.04
5
1,72
161.577.00
0
2,21 +121.133.360
+1.626,
67
+32.996.955 +25,66
13. Tổng lợi
nhuận kế toán
50 79.685.72
7
1,61
115.701.07
2
1,54 97.617.317 1,34 +36.015.345 +45,20 -18.083.755 -15,63
48. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
48
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Theo bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy tổng doanh thu qua 3
năm của công ty có nhiều thay đổi. Năm 2014 chỉ đạt 4.956.428.512 đồng, năm 2015
đạt mức 7.494.874.495 đồng và năm 2016 đạt 7.302.969.940 đồng, điều này cho thấy
quy mô hoạt động kinh doanh có chiều hướng phát triển, mặc dù năm 2016 doanh thu
có giảm so với năm 2015 nhưng không đáng kể. Nguyên nhân do công ty đẩy mạnh
sản xuất và thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng.
Doanh thu thuần của công ty năm 2015 tăng lên 2.538.445.983 đồng tương ứng
tăng 51,22% nhưng giá vốn hàng bán cũng tăng lên 2.517.726.852 đồng tương ứng
tăng 59,82% so với năm 2014. Qua năm 2014 doanh thu thuần giảm so với năm 2015
191.904.555 đồng tương ứng giảm 2,56%, giá vốn hàng bán cũng giảm 3,93%.Ta thấy
năm 2015 so với năm 2014, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn so với
tốc độ tăng của doanh thu (59,82% > 51,22%). Điều này là chưa tốt, cần phải xem xét
lại giá vốn hàng bán tăng là do nhân tố nào ảnh hưởng. Nguyên nhân tăng là do giá cả
một số nguyên vật liệu xây dựng tăng dẫn đến giá vốn hàng bán tăng.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2015 đạt 767.962.602 đồng,
tăng so với năm 2014 là 20.719.131đồng, tương ứng tăng 2,77%. Qua năm 2016 chỉ
tiêu này đạt 840.652.029 đồng, tăng 72.689.427 đồng, tương úng tăng 9,47% so với
năm 2015. Nguyên nhân do trong năm 2015 và năm 2016 sản lượng tiêu thụ và cung
cấp dịch vụ gia tăng.Tuy nhiên quy mô lợi nhuận gộp còn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng
doanh thu, kết quả công đạt chưa cao. Cụ thể, năm 2014 lợi nhuận gộp chiếm 15,08%,
năm 2015 là 10,25% và năm 2016 chiếm 11,51% trên tổng doanh thu.
Khi doanh thu tăng lên kéo theo các chi phí khác tăng lên là điều tất yếu, tuy
nhiên chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2014 chiếm 11,67%, năm 2015
chiếm 8,77% và năm 2016 chiếm 8,12% trong tổng doanh thu. Ta thấy tỷ trọng này
giảm qua các năm, nguyên nhân là do công ty đã tinh gọn lại bộ máy quản lý, giảm
nhân sự ở những nơi không cần thiết. Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty chiếm
tỷ trọng nhỏ trong doanh thu góp phần nâng cao lợi nhuận.
Bên cạnh đó hoạt động khác của công ty cũng góp một phần làm tăng lợi nhuận
của công ty qua các năm. Cụ thể, năm 2014 lợi nhuận khác của công ty đạt 7.446.685
đồng, năm 2015 là 128.580.045 đồng và năm 2015 là 161.577.000 đồng.
Tóm lại, qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh các năm ta thấy rằng hoạt động