Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là quá trình thu thập, xử lý, phân tích, dự đoán, đánh giá kết quả của việc quản lý và điều hành tài chính của doanh nghiệp dựa trên phân tích BCTC và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính, để vận dụng tổng thể các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm phân tính những gì chưa, đang và đã làm được để dự đoán những gì sẽ xảy ra, sau đó tìm nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó vận dụng các điểm mạnh và khắc phục điểm yếu để các nhà quản lý đưa ra quyết định tài chính, quản lý phù hợp với lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Đồng thời, giúp các đối tượng bên ngoài có quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp nếu có ý định hợp tác với công ty.
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
2.1. Mô tả tình hình tài chính
2.1.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính
”Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số
liệu về tài chính hiện thời với quá khứ để dánh giá kết quả của việc quản lý và điều hành
tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu trên báo cáo tài chính” (Phạm Văn
Dược, 2008).
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là quá trình thu thập, xử lý, phân tích,
dự đoán, đánh giá kết quả của việc quản lý và điều hành tài chính của doanh nghiệp dựa
trên phân tích BCTC và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính, để vận dụng tổng thể các phương
pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm phân tính những gì chưa, đang và đã làm được
để dự đoán những gì sẽ xảy ra, sau đó tìm nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó vận dụng các điểm mạnh và khắc phục
điểm yếu để các nhà quản lý đưa ra quyết định tài chính, quản lý phù hợp với lợi ích kinh
tế của doanh nghiệp. Đồng thời, giúp các đối tượng bên ngoài có quyết định tài trợ và đầu
tư phù hợp nếu có ý định hợp tác với công ty.
Quy trình thực hiện phân tích tài chính của doanh nghiệp:
2.1.2.Mục đích của việc phân tích tình hình tài chính
- Cung cấp thông tin quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có
được những quyết định và giải pháp đúng đắn, đảm bảo việc kinh doanh của công ty đạt
hiệu quả cao.
-Cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những
người sử dụng khác để họ có thể ra các quyết định về đầu tư, tín dụng, phân chia lợi nhuận
và các quyết định tương tự.
Tính toán, phân
tích và dự đoán
Thu thập tài
liệu và xử lý số
liệu
Tổng hợp kết
quả và kết luận
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả
của các quá trình, tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh
nghiệp.
2.1.3. Vai trò của việc phân tích tình hình tài chính
- Đối với chủ của doanh nghiệp thì họ cần thông tin chính xác để nắm bắt và kiểm
soát tình hình kinh doanh, phát triển của doanh nghiệp do vậy họ thường quan tâm đến việc
phân tích tình hình tài chính. Vì khi phân tích tình hình tài chính sẽ giúp họ định hướng
được hướng đi của mình như quyết định về đầu tư, cơ cấu nguồn tài chính, phân chia lợi
nhuận và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để có những giải pháp
hiệu quả cho việc nâng cao giá trị TS của công ty.
- Đối với các nhà đầu tư đang tìm kiếm lợi nhuận thì mối quan tâm lớn nhất của họ
lãi cũng như rủi ro về tài chính của doanh nghiệp. Việc phân tích tình hình tài chính giúp
họ đánh giá được khả năng sinh lời cũng như sự ổn định lâu dài của doanh nghiệp.
- Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp thì việc phân tích tài chính giúp họ nhìn nhận
được khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào. Từ đó đưa ra quyết định có nên cho
doanh nghiệp đó vay hay là không.
- Đối với cơ quan thuế thì thông tin tài chính giúp họ nắm được tình hình thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách về số tiền thuế phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
- Đối với người lao động họ luôn mong muốn một môi trường làm việc tốt, có triển
vọng. Một khi khả năng tài chính của công ty đi xuống họ phải lường trước được sự việc
để đảm bảo cho nhu cầu về mọi mặt của bản thân họ. Công ty có khả năng tài chính tốt sẽ
thu hút được nguồn nhân lực dồi dào, tạo cho người lao động có niềm tin với doanh nghiệp
và tạo động lực làm việc tốt hơn.
2.2. Cơ sở dữ liệu dùng để phân tích tài chính
Để đánh giá được đầy đủ và trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngoài
các số liệu thực tế và chính xác từ phía của doanh nghiệp thì còn cần các thông tin bên
ngoài doanh nghiệp.
2.2.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
2.2.1.1. Thông tin chung của nền kinh tế
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nền kinh tế của Đất Nước và Thế Giới sẽ có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp. Một số tác động tích cực như sự tăng trưởng của nền
kinh tế sẽ giúp cho việc nhập các yếu tố đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra được dễ dàng
hơn. Từ đó giúp cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh được mở rộng và phát triển, đem
lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những biến động của nền
kinh tế là có lợi thì những bất lợi cũng xuất hiện như tình hình lạm phát và suy thoái sẽ ảnh
hường xấu tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như lạm phát làm chi phí sản xuất
hàng hóa tăng một cách nhanh chóng, dẫn đến tăng sản phẩm đầu ra làm ảnh hưởng đến
lợi nhuận của doanh nghiệp. Hơn nữa, giá bán tăng làm nhu cầu mua sắm giảm, lượng tiêu
thụ hàng hóa giảm một cách rõ rệt. Vì vậy, khi tiến hành phân tích tài chính của doanh
nghiệp, ta cần chú ý đến những thông tin chung của nền kinh tế.
2.2.1.2. Các thông tin theo ngành kinh tế
Ngành kinh tế là một bộ phận của nền kinh tế chuyên tạo ra hàng hóa và dịch vụ. Một
số ngành kinh tế trọng điểm như công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp,… và mỗi ngành có
đặc điểm riêng. Trong quá trình phân tích tài chính, các nhà phân tích nên sử dụng các
thông tin theo ngành nghề kinh tế và đặc biệt là các chỉ tiêu trung bình ngành để có thể
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách khách quan nhất. Và hơn thế là
mỗi ngành kinh doanh đều có những đặc điểm chung về tính chất của sản phẩm và cơ cấu
sản xuất, sẽ giúp cho các nhà quản lý dễ dàng hơn trong việc phân tích tài chính của doanh
nghiệp mình.
2.2.2. Thông tin bên trong của doanh nghiệp
2.2.2.1. Khái niệm, ý nghĩa báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính
“ Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp”
(Nguyễn Ngọc Quang, 2011).
BCTC có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý của chủ doanh nghiệp cũng như
đối với tất cả các đối tượng đang quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, được
thể hiện như sau:
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Là nguồn cung cấp những thông tin bổ ích và quan trọng trong việc phân tích, phát
hiện những khả năng tiềm tàng để có thể đưa ra những giải pháp và phương hướng kinh
doanh mới cho doanh nghiệp.
- Là căn cứ rất quan trọng đề các nhà quản lý kiểm soát được kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư nhìn vào sẽ thấy được lợi ích hay
rủi ro khi đầu tư, các chủ nợ có đảm bảo được khả năng thu hồi nợ khi cho vay hay không.
- Bảng BCTC cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh, các
khoản nợ và nguồn hình thành tài sản của chính doanh nghiệp đó trong kỳ.
Phân tích báo cáo tài chính:
“Phân tích báo cáo tài chính thực chất là phân tích các chỉ tiêu tài chính trên hệ
thống báo cáo hoặc các chỉ tiêu tài chính mà nguồn thông tin từ hệ thống báo cáo nhằm
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cho mọi đối tượng có
nhu cầu theo những mục tiêu khác nhau” (Nguyễn Ngọc Quang, 2011).
2.2.2.2. Bảng cân đối kế toán
“Bảng cân đối kế toán là một trong những báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình
hình tài sản, nguồn vốn và các quan hệ tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm” (Ngô
Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ, 2005)
BCĐKT được chia làm 2 phần là “Tài sản” và “Nguồn vốn”. Phần “Tài sản” phản ánh
toàn bộ giá trị tài sản hiện có của Doanh nghiệp. Phần “Nguồn vốn” phản ánh nguồn hình
thành các loại tài sản của Doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán. Căn cứ vào BCĐKT có thể
nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bảng Cân Đối Kế Toán
Tài sản Nguồn vốn
1. Tài sản ngắn hạn
- Vốn bằng tiền
- Đầu tư ngắn hạn
- Các khoản phải thu
- Tồn kho
3. Nợ phải trả
- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2. Tài sản dài hạn
-Tài sản cố định
- Đầu tư dài hạn
4. Vốn chủ sở hữu
- Vốn kinh doanh
- Quỹ và dự trữ
- Lãi chưa phân phối
Bảng 2.1 Tóm tắt bảng cân đối kế toán
Về mặt pháp lý: Số tài sản ở trong Bảng cân đối sẽ phản ánh toàn bộ những tài sản
mà công ty hiện có trong thời điểm lập BCTC. Những tài sản này đều thuộc quyền sử dụng
và quản lý của doanh nghiệp. Nguồn vốn trên bảng cân đối sẽ phản ánh được tình hình tài
sản sẵn có của doanh nghiệp trong thời điểm lập BCTC. Qua đây có thể nhận biết được
những khoản nợ mà doanh nghiệp đang nợ. Nhận biết được những khoản phải trả là bao
nhiêu. Như vậy, các chủ nợ có thể biết được giới hạn về trách nhiệm của chủ sở hữu đối
với những món nợ từ các doanh nghiệp.
Về mặt kinh tế: Các dữ liệu ở trong BCĐKT sẽ có tác dụng phản ánh toàn bộ những
quy mô của doanh nghiệp, những loại tài sản- vốn tài sản sẵn có của doanh nghiệp tại thời
điểm lập BCTC. Những đối tượng này sẽ được tồn tại dưới hình thức vật chất hoặc hình
thức phi vật chất. Các số liệu của nguồn vốn sẽ thể hiện rõ được cơ cấu và quy mô của
những nguồn vốn được đầu tư, huy động sử dụng những nguồn vốn đó vào trong sản xuất,
kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua Bảng cân đối có thể nắm bắt được
mức độ tự chủ và khả năng rủi ro về tài chính của công ty, người sử dụng thấy được thực
trạng tài chính của doanh nghiệp.
Nguyên tắc cân bằng tài chính:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
2.2.2.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
“Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo phản ánh tình hình thu nhập doanh
thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp qua một thời kỳ hoạt động” (Ngô Thế Chi,
Nguyễn Trọng Cơ, 2005)
BCKQHĐKD là bảng báo cáo lãi, lỗ của doanh nghiệp. Nó chỉ ra sự cân bằng giữa
doanh thu và chi phí trong từng kỳ kế toán. Cho thấy tình hình và kết quả hoạt động sản
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
xuất kinh doanh theo từng loại trong một thời kỳ nhất định và tình hình thực hiện nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối với nhà nước. Đồng thời, nắm bắt được tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp trong tương lai.
Tính cân đối:
Tổng doanh thu thuần = Tổng chi phí + Tổng lợi nhuận
Doanh thu thuần = doanh thu tiêu thụ - các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ = chiết khấu thương mại + giảm giá hàng bán
+ hàng bán bị trả lại + thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
Bảng Cân Đối Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
Doanh thu Chi phí
- Doanh thu thuần từ bán hàng và cung
cấp dịch vụ
- Doanh thu thuần hoạt động tài chính
- Thu nhập khác
- Giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí khác
Bảng 2.2 Tốm tắt bảng cân đối kết quả hoạt động kinh doanh
2.2.2.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
“Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp nhằm phản ánh dòng tiền
lưu chuyển trong kỳ, để nhà quản trị đưa ra các quyết định tài trợ cho kỳ tới” (Ngô Thế
Chi, Nguyễn Trọng Cơ, 2005)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay còn gọi là báo cáo dòng tiền mặt, phản ánh tình hình
sử dụng lượng tiền trong kỳ. Cung cấp những số liệu liên quan đến sự thay đổi trong tài
sản , khả năng chuyển đổi thành tiền của TS, khả năng thanh toán và khả năng tạo ra luồng
tiền của Doanh nghiệp. Là công cụ giúp nhà quản lý tổ chức kiểm soát dòng tiền của doanh
nghiệp, dự doán trước về dòng tiền trong tương lại. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập
theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. Bao gồm các dòng tiền từ hoạt động kinh doanh,
dòng tiền từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính.
2.2.2.5 Thuyết minh báo cáo tài chính
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
“Thuyết minh báo cáo tài chính là một trong những báo cáo tài chính tổng hợp nhằm
giải trình và bổ sung thêm các chỉ tiêu mà trên các báo cáo tài chính khác chưa thể hiện
hoặc thể hiện chưa đầy đủ” (Nguyễn Ngọc Quang, 2011).
Thuyết minh báo cáo tài chính là một trong những báo cáo tài chính tổng hợp nhằm
giải trình và bổ sung thêm các chỉ tiêu mà trên các bản báo cáo tài chính khác chưa thể hiện
hoặc thể hiện chưa đầy đủ, qua đó các nhà đầu tư hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động thực
tiễn của doanh nghiệp. Là một bộ phận hợp thành hệ thống BCTC của doanh nghiệp, dùng
để phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong BCĐKT, BCKQHĐKT,
BCLCTT cũng như các thông tin cần thiết khác.
Thuyết minh BCTC của một doanh nghiệp bắt buộc phải có gồm các nội dung sau:
Các thông tin về cơ sở lập-trình bày BCTC và những chính sách kế toán cụ thể được chọn
và vận dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng; Trình bày các thông tin theo
quy định của những chuẩn mực kế toán chưa được trình bày trong những Báo cáo tài chính
khác (các thông báo trọng yếu); Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các
báo cáo tài chính khác nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý.
2.3. Phương pháp phân tích tài chính
2.3.1. Phân tích theo chiều ngang- phân tích chỉ số
“Phân tích theo chiều ngang là phương pháp đối chiếu, so sánh tình hình biến động
cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, từng khoản mục của từng báo cáo tài
chính với số liệu năm gốc. Số tiền chênh lệch phản ánh quy mô biến động, tỷ lệ chênh lệch
phản ánh tốc độ biến” (Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ, 2005)
Công thức:
Số tuyệt đối = Y1 – Y0
Số tương đối =
𝑌1−𝑌0
𝑌0
x 100%
Trong đó: Y1: trị số chỉ tiêu kỳ phân tích
Y0: trị số chỉ tiêu kỳ gốc
2.3.2. Phân tích theo chiều dọc-phân tích khối
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
“Phân tích theo chiều dọc là phương pháp sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối
tương quan giữa các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính hoặc giữa các báo cáo tài chính
trong hệ thống báo cáo tài chính. Thực chất là phân tích biến động về cơ cấu , nó có ích
trong việc so sánh tầm quan trọng của các thành phần nào đó trong hoạt động kinh doanh
và chỉ ra những thay đổi quan trọng về kết cấu của một năm so với năm tiếp theo ở báo
cáo quy mô chung” (Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ, 2005)
Tỷ trọng từng bộ phận =
𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑡ừ𝑛𝑔 𝑏ộ 𝑝ℎậ𝑛
𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑠ố
x 100%
2.3.3. Phân tích tỷ số
Phân tích tỷ số là một phương pháp quan trọng khác được áp dụng phổ biến trong
phân tích tài chính. Các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác, so
sánh các chỉ số tài chính của công ty với các chỉ số bình quân nghành để thấy rõ hơn tình
hình hoạt động của chính công ty mình, xem xét vị trí công ty đang nằm ở mức độ nào. Từ
đó, phát triển những thế mạnh và khắc phục những điểm yếu của công ty.
“ Về nguyên tắc, với phương pháp tỷ số, cần xác định các ngưỡng, các tỷ số tham
chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của
doanh nghiệp với tỷ số tham chiếu. Như vậy phương pháp so sánh được sử dụng kết hợp
với các phương pháp phân tích tài chính khác. Khi phân tích, nhà phân tích thường so sánh
theo thời gian (so sánh kỳ này với kỳ trước) để nhận biết xu hướng thay đổi tình hình, theo
không gian (so sánh với mức trung bình ngành) để đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong
ngành” (Phạm Văn Dược,2008).
Theo Ông Phạm Văn Dược thì phân tích tỷ số tài chính như chia theo những nhóm
sau: Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm tỷ số về hiệu quả hoạt động, nhóm tỷ số
quản lý nợ và nhóm tỷ số về khả năng sinh lời.
2.3.3.1. Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán tổng quát: phản ánh mối quan hệ giữa TS mà doanh nghiệp đang
quản lý sử dụng với tổng số NPT. Cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu
lần nợ phải trả bằng toàn bộ tài sản của mình, tức với một đồng nợ phải trả thì có bao nhiêu
đồng tài sản đảm bảo.
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hệ số thanh toán tổng quát =
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑇𝑆
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛ợ
Nếu hệ số này > 1: cho thấy tổng tài sản của doanh nghiệp đủ để thanh toán các khoản
nợ hiện tại của doanh nghiệp, suy ra khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt.
Nếu hệ số này < 1: cho thấy doanh nghiệp đang rơi vào giai đoạn sắp phá sản, vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp giảm và mất dần, tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp không
đủ để thanh toán các khoản nợ.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành: phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ đến
hạn, quá hạn của doanh nghiệp, tức mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp thì
có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể thanh toán. Biện pháp tốt nhất là phải duy trì hệ
số này theo tiêu chuẩn ngành. Ngành nghề nào mà TSNH chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản thì hệ số này lớn và ngược lại. Chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt nhất.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
𝑇𝑆𝑁𝐻
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑁ợ 𝑁𝐻
Nếu hệ số này > 1: Cho thấy tài sản lưu động của doanh nghiệp đủ đảm bảo cho việc
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy, tình hình khả năng thanh toán của
doanh nghiệp ổn định .
Nếu hệ số này < 1: Cho thấy doanh nghiệp không thể thanh toán được các khoản nợ
khi tới hạn và nếu càng dần về 0 thì sẽ có nguy cơ phá sản do mất khả năng thanh toán.
Nếu hệ số thanh toán hiện hành cao điều đó chứng tỏ doanh nghiệp luôn sẵn sàng
thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên nếu hệ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm
hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào TSNH, làm cho việc quản lý TSNH
không hiệu quả. Nếu như một công ty dự trữ quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng
tồn kho ứ động thì hệ số thanh toán sẽ cao, nhưng hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển
thành tiền. Vì vậy, trong nhiều trường hợp, hệ số thanh toán hiện hành không phản ánh
chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh: là thước đo mà thông qua đó có thể thấy được
doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu lần nợ NH bằng tiền và các khoản tương
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đương tiền của mình. Hệ số thanh toán nhanh được các nhà phân tích sử dụng phổ biến
hơn hệ số phân tích hiện hành vì nó đã loại trừ đi khoản mục hàng tồn kho ra khỏi công
thức tính. Khi hệ số thanh toán nhanh càng cao đồng nghĩa với khả năng thanh toán công
nợ càng lớn và ngược lại.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
𝑇𝑆𝑁𝐻−𝐻𝑇𝐾
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑁ợ 𝑁𝐻
Nếu hệ số này > 1: Khi hệ số lớn hơn hoặc bằng 1, cho thấy doanh nghiệp có thể thanh
toán được ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Nếu hệ số này < 1: khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp không được
đảm bảo, tức doanh nghiệp không có khả năng thanh toán được nợ.
2.3.3.2. Nhóm tỷ số về hiệu quả hoạt động
Số vòng quay hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là những mặt hàng mà doanh nghiệp dự trữ như nguyên- vật liệu để
đưa vào sản xuất đảm bảo cho quá trình hoạt động được xảy ra liên tục, không bị gián đoạn
do thiếu hàng hoặc nó có thể là thành phẩm để bán ra sau này. Mức độ hàng tồn kho cao
hay thấp còn phụ thuộc vào loại hình kinh doanh, mức độ tiêu thụ sản phẩm,… Số vòng
quay HTK là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Số vòng quay HTK =
𝐺𝑉𝐻𝐵
𝐻𝑇𝐾 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Số vòng quay HTK càng cao cho thấy khả năng bán hàng của doanh nghiệp càng tốt,
mang lại nhiều doanh thu và hơn hết là hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh
nghiệp. Tuy nhiên, chỉ số này quá cao sẽ không tốt vì nguồn hàng dự trữ trong kho ít, nếu
nhu cầu của thị trường tăng đột ngột thì doanh nghiệp không có đủ hàng để đáp ứng khách
hàng, đẫn đến doanh nghiệp bị mất khách hàng. Đồng thời, nguồn nguyên-vật liệu dự trữ
cho hoạt động sản xuất không đủ, dẫn đến các hoạt động sản xuất bị trì trệ.
Số ngày hàng tồn kho: cho biết doanh nghiệp cần bao nhiêu ngày để thực hiện một
vòng quay HTK. Số ngày HTK càng nhỏ, chứng tỏ số vòng quay HTK càng lớn, điều đó
cho thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá tốt. Và ngược lại. Số ngày
được quy định là 365 ngày.
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Số ngày HTK =
𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝐻𝑇𝐾
Số vòng quay khoản phải thu: đánh giá khả năng thu hồi khoản phải thu của một
công ty hay hiệu quả của việc cấp tín dụng hiện tại của công ty đó. Hệ số này cho thấy số
lần khoản phải thu được chuyển thành tiền mặt của công ty. Số vòng quay khoản phải thu
cao, cho thấy khả năng thu hồi hiệu quả các khoản nợ từ khách hàng, không bị khách hàng
chiếm dụng vốn. Ngược lại, số vòng quay khoản phải thu thấp, thì khả năng thu hồi nợ của
công ty kém, chính sách tín dụng không tốt, công ty đang bị khách hàng chiếm dụng vốn.
Số vòng quay khoản phải thu =
𝐷𝑇 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝐵ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑐á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢
Số ngày thu tiền bình quân: là khoảng thời gian mà doanh nghiệp thu về các khoản
mà khách hàng nợ. Số ngày thu tiền bình quân thấp thường có lợi hơn số ngày thu tiền bình
quân cao. Vì số ngày thu tiền thấp cho thấy doanh nghiệp thu hồi tiền thanh toán nhanh
hơn, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn, lợi nhuận có thể cao. Ngược lại, số ngày thu tiền
cao thì vốn bị ứ đọng ở khâu thanh toán, bị khách hàng chiếm dụng vốn lớn, khả năng sinh
lợi thấp. Khi tính toán số ngày thu tiền bình quân thì số ngày trong kỳ được sử dụng là 365
ngày.
Số ngày thu tiền bình quân =
𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢
Vòng quay tài sản ngắn hạn: cho biết trong kỳ TSNH được sử dụng bao nhiêu vòng,
và cứ một đồng TSNH góp vào thì có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra.
Vòng quay TSNH =
𝐷𝑇 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝐵ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑇𝑆𝑁𝐻
Vòng quay tài sản cố định: cho biết cứ 1 đồng đầu tư vào TSCĐ sẽ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Vòng quay TSCĐ cao cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ tốt.
Vòng quay TSCĐ =
𝐷𝑇 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝐵ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑇𝑆𝐶Đ 𝑟ò𝑛𝑔
Vòng quay tổng tài sản: là thước đo khái quát nhất hiệu quả sử dụng TS của doanh
nghiệp, nó cho biết cứ mỗi một đồng TS tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thu hay vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao
thì khả năng quản lý tài sản càng có hiệu quả, lợi nhuận tăng, tăng khả năng cạnh tranh,
tăng uy tính doanh nghiệp trên thị trường.
Vòng quay tổng TS =
𝐷𝑇 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑇𝑆 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
2.3.3.3. Nhóm tỷ số quản lý nợ:
Hệ số nợ trên tổng tài sản: Hệ số nợ trên tổng TS là thước đo TS được tài trợ bằng
nợ thay vì VCSH của một công ty, hiểu đơn giản hơn là một đồng TS được tài trợ bằng
bao nhiêu đồng nợ hoặc một đồng nguồn vốn được hình thành từ bao nhiêu đồng nợ. Hệ
số này cao sẽ khiến cho chủ nợ gặp bất lợi, tuy nhiên nó lại có lợi cho CSH nếu như số vốn
được dùng có thể sinh ra LN lớn, nhưng nếu hệ số này quá cao sẽ khiến cho doanh nghiệp
mất khả năng tự chủ về tài chính. Ngược lại, hệ số này thấp cho thấy khả năng tự chủ về
tài chính của doanh nghiệp cao, nhưng doanh nghiệp sẽ không khai thác tốt được đòn bẩy
tài chính trong kinh doanh.
Hệ số nợ trên tổng TS =
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛ợ
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑇𝑆
Hệ số nợ trên tổng vốn chủ sở hữu: Hệ số này là một tỷ số tài chính đo lường năng
lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp, cho biết trong tổng nguồn vốn của DN thì nợ
chiếm bao nhiêu phần trăm. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của
DN được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của DN được tài trợ
chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải
trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì DN ít gặp khó khăn hơn
trong tài chính. Hệ số này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá
sản của DN càng lớn.
Hệ số nợ trên VCSH =
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛ợ
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑉𝐶𝑆𝐻
2.3.3.4. Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời:
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS): để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanhn nghiệp có phát triển hay suy yếu ta cần xem xét đến ROS. Chỉ tiêu này
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROS
càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
ROS =
𝐿𝑁𝑆𝑇
𝐷𝑇 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
x 100
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA): chỉ số này cho ta biết khả năng sinh lời của
tổng TS, cứ 100 đồng đầu tư vào TS thì mang lại bao nhiêu đồng LNST. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TS càng tốt, làm cho DN thu hút và hấp dẫn được nhiều nhà
đầu tư.
ROA =
𝐿𝑁𝑆𝑇
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑇𝑆 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
x 100
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE): được coi là chỉ tiêu phổ biến nhất dùng
để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho ta biết khi bỏ ra 100
đồng VCSH để đầu tư vào kinh doanh thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho chủ sở
hữu. ROE càng cao, chứng tỏ với việc đầu tư VCSH càng nhiều thì LNST thu được là
nhiều.
ROE =
𝐿𝑁𝑆𝑇
𝑉𝐶𝑆𝐻 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
x 100
2.3.4. Phương pháp cân đối liên hệ:
Là phương pháp đặc trưng chung cho các báo cáo tài chính, thể hiện tính cân đối giữa
TS-NV, DT-CP-LN, dòng tiền vào-ra,… để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến
động của chỉ tiêu phân tích. Cụ thể:
Tổng TS = Tổng NV = TSNH + TSDH
LN = DT – CP
Dòng tiền thuần = dòng tiền vào – dòng tiền ra
2.3.5. Phương pháp Dupont:
Được phát minh bởi F.Donaldson Brown là một Kỹ sư Điện người Mỹ tham gia vào
bộ phận tài chính. Trong phân tích tài chính, Mô hình Dupont thường được vận dụng để
phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa
các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tích theo một trình tự logic chặt chẽ, và nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân
dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của DN.
Bản chất của phương pháp này là tách một số tổng hợp phản ánh sức sinh lời của DN
như thu thập trên TS (ROA), thu nhập sau thuế trên VCSH (ROE) thành tích số của chuỗi
các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của
các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
Mô hình Dupont:
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản(ROA) =
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
=
𝐿𝑁𝑆𝑇
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
x
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑇𝑆
= Tỷ suất sinh lời trên DT(ROS) x Hiệu suất sử dụng tổng TS
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) =
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢
=
𝐿𝑁𝑆𝑇
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
x
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑇𝑆
x
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑇𝑆
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢
= Tỷ suất sinh lời trên DT(ROS) x Hiệu suất sử dụng tổng TS
x Đòn bẩy tài chính
Từ mô hình phân tích trên ta thấy, tác động đến ROA và ROE là chỉ tiêu ROS, chỉ
tiêu hiệu suất sử dụng TS và đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp . Như vậy, để nâng cao
khả năng sinh lời của một đồng TS và VCSH mà DN đang sử dụng, quản trị DN phải
nghiên cứu và xem xét tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TS và VCSH
nhằm không ngừng gia tăng khả năng sinh lời trên doanh thu của doanh nghiệp.
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Sơ đố 2.1 Mô hình phân tích tài chính Dupont
Nguồn: Phân tích Dupont
Tóm tắt chương 2: Chương 2 nêu lên những cơ sở lý luận về vấn đề có liên quan đến việc
phân tích tình hình tài chính của Doanh nghiệp. Đề cập đến những khái niệm, cơ sở dữ
liệu, công thức tính và các nhân tố có liên quan đến việc phân tích tài chính cũng như hoạt
động kinh doanh của Doanh nghiệp. Đặc biệt, sử dụng các phương pháp phân tích theo
chiều dọc-ngang, phương pháp phân tích tỷ số và phương pháp phân tích theo mô hình
dupont để phân tích các chỉ số tài chính như: khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt động,
quản lý nợ và khả năng sinh lời của Doanh nghiệp. Việc tìm hiểu cơ sở lý luận sẽ giúp cho
người đọc có được nền tảng lý thuyết để thuận lợi hơn trong việc phân tích thực trạng tài
chính của Doanh nghiệp ở Chương 3.
Tỷ lệ LN
theo DT
Tỷ suất LN
theo TS
Vòng quay
của TS
DT thuần Tổng TS
LN thuần DT thuần
DT thuần Tổng TSNH
Tổng chi phí Tổng TSDH
Chi phí
SX
Vốn bằng
tiền, phải thu
Chi phí
ngoài SX
Vốn vật tư,
hàng hóa