Bài viết này đặc biệt dành cho các bạn sinh viên đang theo học chuyên ngành về Tài chính doanh nghiệp, có thêm tài liệu, ý tưởng để làm bài nhằm giúp các bạn hoàn thành tốt bài Báo cáo của mình đạt điểm tốt nhất. Liên hệ với AD qua Zalo: 0934.536.149
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
Tài chính doanh nghiệp là gì? Khái niệm, mục tiêu, vai trò
1. Tài chính doanh nghiệp là gì? Khái niệm,
mục tiêu, vai trò
Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn
tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng
các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến
đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất. Toàn bộ các
quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong doanh nghiệp thể hiện
nội dung của tài chính doanh nghiệp, bao gồm các quan hệ tài chính sau:
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đó là các khía cạnh tài chính liên quan
đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính của doanh nghiệp như
vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách lợi tức cổ phần, sử
dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát
sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước
góp vốn vào doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ chức tài chính
trung gian: Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và ngắn
hạn cho nhu cầu kinh doanh như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, đầu tư chứng
khoán…
- Quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau: Trong nền kinh tế doanh nghiệp có
quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ,
sức lao động. Bên cạnh đó là các quan hệ để thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị
trường đầu ra (đại lý, cơ quan xuất nhập khẩu …) và quan hệ với các đối thủ
cạnh tranh.
Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương
pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý thông tin kế toán và các thông tin khác
về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi
ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó.
Phân tích TCDN được dùng để xác định kinh tế, đánh giá các mặt mạnh yếu của
doanh nghiệp cũng như cơ hội và thách thức đặt ra với điều kiện hiện tài của
doanh nghiệp. Ngoài ra phân tích TCDN còn là tiền đề của việc lập dự báo và
lập kế hoạch tài chính, xây dựng mục tiêu kinh doanh nhằm phân tích năng lực
và vị thế tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở đó, đề ra các
biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu của phân tích TCDN là giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá
đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp để từ
đó đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Bên
cạnh đó, phân tích TCDN còn cung cấp những thông tin hữu ích về tình hình
quản lý, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng thanh toán… nhằm phục vụ cho việc ra
quyết định của các nhà quản trị, nhà đầu tư và những người sử dụng thông tin tài
chính khác. Mỗi đối tượng sử dụng thông tin TCDN với mục đích khác nhau để
đưa ra các quyết định phù hợp. Cụ thể:
- Phân tích TCDN đối với nhà quản lý doanh nghiệp: mối quan tâm hàng đầu
của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ để đảm bảo sự tồn tại và phát
triển doanh nghiệp. Đồng thời tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt
động quản lý trong giai đoạn đã qua và cung cấp thông tin cơ sở cho những dự
đoán tài chính để từ đó nhà quản lý có định hướng khai thác hợp lý và đi đến
quyết định thực hiện các phương án kinh doanh trước mắt và lâu dài một cách
hiệu quả.
- Phân tích TCDN đối với nhà đầu tư:Các nhà đầu tư thường không hài lòng
trước tiền lời được tính toán trên sổ sách kế toán và cho rằng tiền lời này chênh
lệch rất xa so với tiền lời thực tế. Cho nên,sự quan tâm của họ hướng vào các
yếu tố như rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức tăng trưởng, khả năng thanh toán
vốn… Vì vậy phân tích TCDN đối với các nhà đầu tư là để tìm hiểu những
thông tin về điều kiện tài chính, mức độ an toàn của đồng vốn bỏ ra, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh, khả năng sinh lời hiện tại và tương lai… từ đó
đưa ra quyết định.
- Phân tích TCDN đối với các tổ chức tín dụng: Các nhà đầu tư tín dụng là
những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động
sản xuất - kinh doanh. Khi cho vay, mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào
khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà
cung cấp tín dụng ngắn hạn đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của
doanh nghiệp. Hay nói cách khác là khả năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ
vay đến hạn trả. Đối với các khoản cho vay dài hạn, nhà cung cấp tín dụng dài
hạn phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà
việc hoàn trả vốn và lãi lại tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này. Bên cạnh đó,
các tổ chức tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn
này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Do đó,
phân tích hoạt động tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn
trả nợ của khách hàng để từ đó đưa ra các quyết định cho vay phù hợp.
- Phân tích TCDN đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: các cơ quan quản lý
Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động kinh doanh, hoạt động tài chính của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng
chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá
thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng… Đồng thời có
cơ sở để hoạch định các chính sách vĩ mô phù hợp với tình hình chung của
doanh nghiệp.
3. - Phân tích TCDN đối với người lao động: kết quả hoạt động SXKD của doanh
nghiệp có tác động trực tiếp đến người lao động, quyết định các khoản thu nhập
nhận được của họ. Vì vậy giúp người lao động biết được tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tạo lòng tin và sự an tâm làm việc.
Ý nghĩa, vai trò và nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh
nghiệp
Ý nghĩa:
Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng trong các chức năng
quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích TCDN là quá trình nhận thức
hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản
lý, nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để
đạt được các mục tiêu kinh doanh. Phân tích TCDN còn là công cụ không thể
thiếu phục vụ công tác quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như:
đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước,
xem xét việc cho vay vốn…
Vai trò:
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so
sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm
mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong
tương lai. Do đó, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của
nhiều nhóm người khác nhau như nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các
cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan
chính phủ, người lao động...
Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính ở doanh nghiệp là việc cung cấp
những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp, bao gồm:
- Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho
sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết quả
tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán.
- Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hóa của các nhân tố ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có hiệu quả
để khắc phục những điểm yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm
tàng của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.