Hoàn thiện công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại công ty cổ phần môi trƣờng và phát triển đô thị quảng bình
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐÀO THỊ NGỌC HÀ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU GOM VÀ XỬ LÝ
RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI
TRƢỜNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 83 10 110
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠN
HUẾ, 2019
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
2. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Đào Thị Ngọc Hà
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
3. ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên cho phép tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến lãnh đạo
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, Phòng Đào tạo Sau đại học cùng toàn thể
quý Thầy, Cô giáo đã giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin ày t lòng iết ơn sâu s c đến Thầy giáo P S. TS. Tr nh V n Sơn
đã giành nhiều thời gian, công sức trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu thực hiện luận v n.
in chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán , công nhân viên Công ty c phần
môi trường và phát triển đô th Quảng ình cùng với người dân a phường Đ ng
Phú, Đ ng Mỹ, Hải Thành đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp những tài liệu cần
thiết để tôi có thể hoàn thiện luận v n này.
Cuối cùng, tôi muốn dành lời cảm ơn đến gia đình, ạn và người thân đã hết
lòng ng h và tạo điều iện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu, đ ng viên,
h ch lệ, tạo mọi điều iện thuận l i cho tôi có đư c ết quả ngày hôm nay.
Luận v n hoàn thành ch c ch n hông tránh h i những thiếu sót và hạn
chế. K nh mong quý Thầy, Cô giáo, các chuyên gia, ạn , đ ng nghiệp tiếp tục
giúp đỡ, đóng góp để luận v n đư c hoàn thiện hơn.
in trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Đào Thị Ngọc Hà
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
4. iii
TÓM LƢỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: ĐÀO THỊ NGỌC HÀ
Chuyên ngành: Quản lý kinhtế Niên khóa: 2017-2019
Người hướng dẫn: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠN
Tên đề tài: “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC
THẢI SINH HOẠT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƢỜNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
QUẢNG BÌNH” .
1. Mục đích và đối tƣợng nghiên cứu:
Từ lý luận và đánh giá thực trạng, đề tài nhằm đề xuất một số giải pháp góp
phần hoàn thiện công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại Công ty cổ
phần môi trường và phát triển đô thị Quảng Bình, trên địa bàn TP Đồng Hới.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt
tại Công ty cổ phần Môi trường và Phát triển đô thị Quảng Bình .
2. Các phƣơng pháp nghiên cứu đã sử dụng
Phương pháp thống kê mô tả: Thông qua số liệu thu thập được, hệ thống hoá
và tổng hợp thành các bảng số liệu và các biểu đồ theo các tiêu thức phù hợp với
mục tiêu nghiên cứu.
Phương pháp so sánh: So sánh kết quả đạt được giữa các năm của đối tượng
nghiên cứu, so sánh các chỉ tiêu để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu phân tích
khi có sự thống nhất về thời gian, không gian theo một số tiêu thức nhất định.
3.Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Công tác quản lýthu gom và xử lý rác thải
sinh hoạt (RTSH) tại Công ty cổ phần môi trường và phát triển đô thị Quảng Bình
từ năm 2016 đến năm 2018 cho thấy, vấn đề rác thải vàxử lý rác thải trở thành một
vấn đề bức xúc đối với nước ta nói chung và với TP Đồng Hới,tỉnh Quảng Bình nói
riêng. Mặc dù đã có nhiều chuyển biến tích cực,songbên cạnh đó cũng còn nhiều
hạn chế, thiếu sót.
Dựa vào kết quả nghiên cứu luận văn đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm
tăng cường và hoàn thiện công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt
(RTSH) tại Công ty cổ phần môi trường và phát triển đô thị Quảng Bình trong thời
gian tới.
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
5. iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
1 CNH- HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
2 TP Thành phố
3 RTSH Rác thải sinh hoạt
4 CBCNV Cán bộ công nhân viên
5 CP Cổ phần
6 OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
7 QL Quốc lộ
8 HN Hà Nội
9 HCM Hồ Chí Minh
10 UBND Uỷ Ban Nhân dân xã
11 HTX Hợp tác xã
12 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
13 BVMT Bảo vệ môi trường
14 VSMT Vệ sinh môi trường
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
6. v
MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Tóm lược luận văn .................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt......................................................................................... iv
Mục lục........................................................................................................................v
Danh mục các bảng ................................................................................................. viii
Danh mục các biểu đồ, hinh,sơ đồ ..............................................................................x
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3
PHẦN II. NỘI DUNGVÀ KẾT QUẢNGHIÊN CỨU............................................7
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀ QUẢN LÝTHU GOM
VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT.....................................................................7
1.1. RÁC THẢI SINH HOẠTVÀ MÔI TRƯỜNG....................................................7
1.1.1. Rác thải sinh hoạt..............................................................................................7
1.1.2. Môi trường và ô nhiễm môi trường.................................................................11
1.1.3. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt tới môi trường và sức khoẻ cộng đồng .....14
1.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT .16
1.2.1. Khái niệm và công cụ về quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt...........16
1.2.2.Một số phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt...................................................17
1.2.3. Nội dung công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt......................22
1.2.4. Các mô hình quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt...............................29
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU GOM VÀ XỬ
LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT ...................................................................................30
1.3.1 Nhóm nhân tố bên ngoài ..................................................................................30
1.3.2 Nhóm nhân tố bên trong...................................................................................31
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
7. vi
1.4. THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT Ở VIỆT
NAM..........................................................................................................................31
1.4.1 Thực tiễn và kinh nghiệm quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại một số thành
phố của Việt Nam......................................................................................................31
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Bình ...........................................36
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU GOM VÀ XỬ
LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƢỜNG VÀ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ QUẢNG BÌNH ...............................................................39
2.1. TỔNG QUAN VỀ TP ĐỒNG HỚI VÀ CÔNG TY CP MÔI TRƯỜNG VÀ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ QUẢNG BÌNH...................................................................39
2.1.1. Đặc điểm cơ bản của Thành phố Đồng Hới, Quảng Bình ..............................39
2.1.2. Tổng quan về Công ty Cổ phần Môi trường và Phát triển Đô thị Quảng Bình .....43
2.2.1. Thực trạng rác thải và quản lý rác thải trên địa bàn TP Đồng Hới.................49
2.2.2. Đánh giá thực trạng công tác xây dựng kế hoạch thu gom và xử lý rác sinh hoạt
tại Công ty..................................................................................................................56
2.3. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA VỀ THỰC
TRẠNG VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU GOM
XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT ............................................................................75
2.3.1 Thống kê mô tả mẫu điều tra............................................................................75
2.3.2 Kết quả đánh giá của đối tượng điều tra về thực trạng công tác quản lý thu
gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại Công ty CP môi trường và phát triển đô thị
Quảng Bình ...............................................................................................................76
2.3.3. Ý kiến đánh giá vềmột số nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu gom và
xử lý rác thải sinh hoạt ..............................................................................................82
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU GOM VÀ XỬ LÝ
RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT
TRIỂN ĐÔ THỊ QUẢNG BÌNH ..............................................................................87
2.4.1 Những kết quả đạt được...................................................................................87
2.4.2 Những tồn tại hạn chế ......................................................................................87
2.4.3 Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ....................................................................88
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
8. vii
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MÔI TRƢỜNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ QUẢNG BÌNH.........89
3.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU........................................................................89
3.1.1.Định hướng.......................................................................................................89
3.1.2. Mục tiêu ..........................................................................................................90
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI
TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ QUẢNG BÌNH. .........................................91
3.2.1. Giải pháp về quản lý .......................................................................................91
3.2.2. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức người dân trong
công cuộc BVMT......................................................................................................92
3.2.3. Giải pháp về công tác xây dựng quy chế, hoàn thiện quy chế phân loại, thu
gom và các phương pháp xử lý RTSH......................................................................93
3.2.4. Giải pháp về công nghệ...................................................................................95
3.2.5.Tăng cường đầu tư, kêu gọi hỗ trợ đầu tư trang thiết bị phục vụ cho thu gom,
vận chuyển và xử lý RTSH .......................................................................................97
3.2.6.Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý các trường hợp vi phạm.....97
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................98
3.1. KẾT LUẬN........................................................................................................98
3.2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................101
PHỤ LỤC...............................................................................................................102
Quyết định Hội đồng chấm luận văn
Nhận xét luận văn của Phản biện 1
Nhận xét luận văn của Phản biện 2
Biên bản của Hội đồng chấm luận văn
Bản giải trình chỉnh sửa luận văn
Xác nhận hoàn thiện luận văn
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
9. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Nguồn phát sinh chất thải......................................................................7
Bảng 1.2 Tỷ lệ thành phần rác thải sinh hoạt của một số tỉnh, thành phố..........10
Bảng 2.1 Tình hình diện tích và dân số thành phố Đồng Hới, năm 2017 ..........42
Bảng 2.2 Qui mô và Cơ cấu lao động, giai đoạn 2016– 2018............................47
Bảng 2.3 Thànhphần CTR sinh hoạttại thành phố Đồng Hới.............................51
Bảng 2.4 Thành phần rác thải sinh hoạt tại 3 phường trên địa bàn
TP Đồng Hới ......................................................................................52
Bảng 2.5 Tổng rác thải sinh hoạt (RTSH) phát sinh,qua 3 năm 2016-2018 .....53
Bảng 2.6 Khối lượng rác thải trung bình của các hộ được điều tra năm 2018...54
Bảng 2.7 Phân bốdân cư và lượng rác thải sinh hoạt ba phường .......................55
Bảng 2.8 Kế hoạch tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn theo các giai đoạn đến
năm 2030 của Công ty Cổ phần Môi trường và Phát triển Đô thị
Quảng Bình .........................................................................................57
Bảng 2.9 Thiết bị thu gom của Công ty CP Môi trường vàPhát triển Đô thị
Quảng Bình .........................................................................................60
Bảng 2.10 Loại, số lượng bảo hộ lao động và dụng cụ lao động được cấp phát..60
Bảng 2.11 Phí thu gom rác và dịch vụ vận chuyển rác thải, phí vệ sinh .................62
Bảng 2.12 Bảng chi phí công cụ, dụng cụ ............................................................71
Bảng 2.13 Mô tả mẫu khảo sát về lãnh đạo và cán bộ công nhân công ty cổ phần
môi trường và phát triển đô thị Quảng Bình .......................................75
Bảng 2.14 Mô tả mẫu khảo sát các hộ gia đình tại ba phường.............................76
Bảng 2. 15 Ý kiến đánh giá của Cán bộ, nhân viên công ty về công tác lập kế
hoạch thu gom và xử lý rác thải ..........................................................76
Bảng 2.16 Ý kiến đánh giá của Cán bộ công ty cổ phần môi trường và phát triển
đô thị Quảng Bình về công táctriển khai hoạt động thực hiện thu gom
và vệ sinh môi trường..........................................................................78
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
10. ix
Bảng 2. 17 Ý kiến đánh giá của lãnh đạo, cán bộ công ty và các hộ gia đình tại ba
phường về công tác xử lý rác thải và thực hiện các phương pháp xử
lý rác thải sinh hoạt ............................................................................79
Bảng 2.18 Ý kiến đánh giá của Cán bộ công ty cổ phần môi trường và phát triển
đô thị Quảng Bình về công tác thanh tra kiểm tra và xử lý vi phạm ..80
Bảng 2.19 Ý kiến đánh giá của Cán bộ công ty cổ phần môi trường và phát triển
đô thị Quảng Bình về công tác đầu tư và tuyên truyền hỗ trợ trong
quản lý rác thải sinh hoạt.....................................................................81
Bảng 2.20 Kết quả điều tra ý thức về bảo vệ môi trường của 3 phường..............82
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
11. x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thành phần CTR sinh hoạt tại Thành phố Đồng Hới .........................52
Biểu đồ 2.2. Thành phần RTSH tại thành phố Đồng Hới........................................53
Biểu đồ 2.3 Biểu đồ kết quả tuyên truyền bảo vệ môi trường tại TP Đồng Hới ...68
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ tỷ lệ % điều tra ý thức về bảo vệ môi trường của 3 phường........83
Biểu đồ 2.5: Đánh giá của người dân về chất lượng thu gom RTSH tại 3 phường......84
Biểu đồ 2.6. Thành phần RTSH tại ba phường........................................................85
Biểu đồ 2.7. Tỷ lệ chất vô cơ và hữu cơ tại các phường .........................................86
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến con người và môi trường......15
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ công nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện.....................20
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydromex.......................................21
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy công ty....................Error! Bookmark not defined.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ các nguồn phát sinh CTR ở TP Đồng Hới..............................51
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ thu gom và vận chuyển rác .....................................................59
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ xử lý tại bãi rác .......................................................................64
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ tổng thể bãi chôn lấp CTRSH Đồng Hới – Bố Trạch.............65
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
12. 1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Với quá trình hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới,cùng với các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa (CNH-HĐH), đã mang
đến cho nềnkinh tế nước ta rất nhiều cơ hội và thách thức lớn. Đời sống người dân
ngày càng được cải thiện đáng kể, các nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt cũng được nâng
cao và vì thế vấn đề rác thải sinh hoạt và xử lý rác thải là một vấn đề phức tạp. Tình
trạng, rác thải sinh hoạt thải ra môi trường không qua xử lý, không phân loại, hiện
tượng xả thải bừa bãi đang xảy rất phổ biến đã làm cho môi trường bị ô nhiễm ảnh
hưởng rất lớn đến sinh hoạt, đời sống và các hoạt động xã hội.
Thực tiễn ở Việt nam cho thấy, trong công tác quản lý rác thải trong các đô
thị nói chung và quản lý rác thải ở Thành phố Đồng Hới nói riêng đang gặp nhiều
khó khăn, nhiều tồn tại, hạn chế chưa thể giải quyết trọn vẹn. Ý thức của người dân
trong vấn đề bảo vệ môi trường vẫn chưa cao; công tác quản lý và thực hiện các
dịch vụ làm sạch môi trường của người dân và cơ quan quản lý môi trường chưa
thật mang lại hiệu quả, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải còn quá
nhiều bất cập. Vấn đề rác thải vàxử lý rác thải trở thành một vấn đề bức xúc đối với
nước ta nói chung và với TP Đồng Hới,tỉnh Quảng Bình nói riêng.
Thành phố Đồng Hới, thuộc tỉnh Quảng Bình, có vị trí địa lý 17o
21’ vĩ độ
bắc và 106o
10’ kinh độ đông, diện tích tự nhiên là 155,54 km2
. Phía Bắc giáp huyện
Bố Trạch, phía Nam giáp huyện Quảng Ninh, phía Đông giáp biển, phía Tây giáp
huyện Bố Trạch và huyện Quảng Ninh.Thành phố có vị trí trung độ của tỉnh Quảng
Bình, nằm trên quốc lộ 1A, có đường sắt Thống nhất Bắc Nam và Thành phố Hồ
Chí Minh đã tạo nhiều thuận lợi cho việc đi lại và phát triển các hoạt động kinh
doanh, dịch vụ, sản xuất, thu hút rất đông lượng lao động.Đời sống người dân ngày
càng được nâng lên, nhu cầu tiêu dùng ngày càng lớn, hệ thốngcác quán xá, chợ,
khu vui chơi… cũng mọc lên nhiều hơn...Với tốc độ phát triển mạnh đã kéo theo hệ
lụy về vấn đề quản lý, xử lý rác thải sinh hoạtvà môi trường. Nếu chung ta không
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
13. 2
quan tâm và không có giải pháp tốt về quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt chắc
chắnsẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và môi trường xã hội, đến quá trình phát
triển kinh tế, xã hội, văn hóa....
Công ty cổ phần môi trường và phát triển đô thị Quảng Bình, với chức năng
chủ yếu là thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn TP Đồng Hới. Trong những năm
qua hoạt động kinh doanh của Công ty đã đạt được những kết quả khả quan, song
trong thực tếCông ty cũng không ít những khó khăn, những tồn tại và hạn chế về
công tác quản lý, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP Đồng Hới. Vì
vậy, vấn đề nghiên cứu thực trạng để đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
thu gom và xử lý rác thải ở TP Đồng Hới là nội dung hết sức cần thiết và cấp bách.
Chính vì vậy, hoàn thiện công tác thu gom, xử lý và quản lý rác thải sinh
hoạt của người dân trên địa bàn TP Đồng Hới đã được các cấp lãnh đạo của tỉnh
Quảng Bình, cũng như của Thành phố Đồng Hới và Công ty Môi trường và phát
triển đô thị Quảng Bình hết sức quan tâm. Câu hỏi thiết yếu, cấp bách được đặt ra
là hiện nay hiện trạng công tác quản lý rác thải như thế nào? và những giải pháp gì
để sớm hoàn thiện công tác quản lý rác thải sinh hoạt..?.Tất cả những đòi hỏi đó cần
sớm được nghiên cứu và tìm giải pháp hoàn thiện.
Xuất phát từ tính cấp thiết và những đòi hỏi cao của thực tế, tôilựa chọn
nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh
hoạt tại Công ty cổ phần môi trường và phát triển đô thị Quảng Bình” cho luận
văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Từ lý luận và đánh giá thực trạng, đề tài nhằmđề xuất một số giải pháp góp
phần hoàn thiện công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại Công ty cổ
phần môi trường và phát triển đô thị Quảng Bình, trên địa bàn TP Đồng Hới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu chung, đề tài tập trung giải quyết một số mục tiêu cụ
thể sau:
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
14. 3
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về công tácquản lý rác thải sinh hoạt.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt
(RTSH) tại Công ty cổ phần Môi trường và Phát triển đô thị Quảng Bình.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thu gom và xử lý
rác thải sinh hoạt tại đơn vị nghiên cứu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh
hoạt tại Công ty cổ phần Môi trường và Phát triển đô thị Quảng Bình .
- Đối tượng điều tra: CBCNV Công ty CP Môi trường và Phát triển đô thị
Quảng Bình và Hộ gia đình (người dân).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đơn vị nghiên cứu là Công ty CP Môi trường và Phát triển đô
thị Quảng Bình và trên địa bàn nghiên cứu ở TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2016 đến năm 2018
- Phạm vi nội dung: Chỉ nghiên cứu về công tác quản lý thu gom và xử lý rác
thải sinh hoạt trên địa bàn TP Đồng Hới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu:
Thu thập tài liệu thứ cấp
Các tài liệu thu thập gồm Hệ thống văn bản các cấp ngành có liên quan quản
lý rác thải; quản lý và bảo vệ môi trường. Những vẫn đề về đến môi trường điều
kiện tự nhiên và tình hình kinh tế, xã hội của địa phương có ảnh hưởng đến công tác
quản lý rác thải sinh hoạt. Các văn bản số liệu, báo cáo của Phòng quản lý đô thị và
Công ty CP môi trường và phát triển đô thị Quảng Bình..., Các báo cáo và công
trình nghiên cứu trước đây và các tài liệu có sẵn được đăng tải trên báo, tạp chí
(Báo Tuổi Trẻ, Báo Thanh Niên, tạp chí Xã Hội Học,Vietnam.net, và những công
trình có liên quan)
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
15. 4
Thu thập tài liệu sơ cấp
- Đối tƣợng khảo sát:Khảo sát 2 nhóm đối tượng:
+ 47 cán bộ lãnh đạo, nhân viên văn phòng và công nhân trực tiếp thu gom và
xử lý rác thải tại 3 phường Đồng Phú, Đồng Mỹ và Hải Thành của Công ty CP môi
trường và phát triển đô thị Quảng Bình;
+ Khảo sát phỏng vấn hộ gia đình (chọn lựa trên đại bàn TP Đồng Hới): Trên
địa bàn TP Đồng Hới,chúng tôi tiến hành chọn mẫu 3 Phường đại diện cho 3 vùng
của TP Đồng Hới là Phường Đồng Phú, Đồng Mỹ và Hải Thành và mỗi Phường
chọn 35hộ để phỏng vấn: Tổng phiếu 105.
Chọn ba phường Đồng Phú, Đồng Mỹ và Hải Thành làm mẫu điều tra vì ba
phường này gồm phường có dân số đông nhất, thấp nhất và trung bình của thành
phố Đồng Hới, mặt khác ba phường trên phát sinh đầy đủ của các nguồn phát thải
như cơ quan công sở, công trình xây dựng, chợ, bệnh viện, trường học, khu công
nghiệp và nông nghiệp.
- Mục tiêu khảo sát:
Nhằm làm rõ thực trạng công tác quản lý thu gom và xử lý rác thái sinh hoạt
tại ba địa phương trên.
- Nội dung khảo sát:
Về phía cán bộ Công ty cổ phần môi trường và phát triển đô thị Quảng Bình,
nội dung khảo sát và đánh giá gồm: công tác lập dự toán, tuyên truyền, hỗ trợ người
nộp phí vệ sinh môi trường, quyết toán, công tác thanh tra, kiểm tra thuế, công tác
xử lý sai phạm về vệ sinh môi trường. Đánh giá về việc chấp hành pháp luật của
người dân trên địa bàn quản lý về công tác vệ sinh môi trường.
Về phía các hộ gia đình thuộc ba phường Đồng Mỹ, Đồng Phú và Hải Thành
nội dung khảo sát và đánh giá gồm: Lượng rác thải trung bình/ 1 ngày của 1 hộ gia
đình, sự phân loại rác, mức phí vệ sinh môi trường đã phù hợp chưa, ý thức bảo vệ
môi trường của người dân và công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường.
- Qui mô mẫu khảo sát và phƣơng pháp khảo sát:
Phương pháp hảo sát ằng ảng h i:Khảo sát mức độ đồng tình với các
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
16. 5
phát biểu về công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải của Công ty CPMôi trường
và Phát triển đô thị Quảng Bình với 5 mức độ đồng ý được quy ước như sau:
1- Hoàn toàn không đồng ý 2- Không đồng ý
3- Trung dung (ko có ý kiến) 4- Đồng ý 5- Hoàn toàn đồng ý
+ Đối với hảo sát đối tư ng là Lãnh đạo, nhân viên v n phòng và công
nhân trực tiếp thu gom và xử lý rác thải tại 3 phường Đ ng Phú, Đ ng Mỹ và Hải
Thành c a Công ty CP môi trường và phát triển đô th Quảng ình.
Tổng số phiếu phát ra và khảo sát bằng gặp mặt trực tiếp đối với lãnh đạo,
nhân viên văn phòng và công nhân trực tiếp thu gom và xử lý rác thải tại 3 phường
Đồng Phú, Đồng Mỹ và Hải Thành của Công ty CP môi trường và phát triển đô thị
Quảng Bình47 phiếu, số phiếu trả lời đầy đủ và hợp lệ các câu hỏi thu về là
47phiếu. Phương pháp thu thập thông tin bằng hai phương pháp là gặp mặt điều
tra trực tiếp các thông tin và thứ hai là gửi bảng khảo sát và thu về.
+ Đối với Khảo sát đối tư ng là các h gia đình tại 3 phường Đ ng Phú,
Đ ng Mỹ và Hải Thành
Tổng số phiếu phát ra và khảo sát bằng gặp mặt trực tiếp đối với các hộ
gia đình tại ba phường Đồng Phú, Đồng Mỹ và Hải Thành là 109 phiếu, số phiếu
trả lời đầy đủ và hợp lệ các câu hỏi thu về là 105 phiếu.
- Cách tính toán kết quả khảo sát
Kết quả được tính toán là mức trung bình của mỗi phát biểu, nếu bằng hoặc
lớn hơn 3 thì mức độ đánh giá là từ đồng ý đến đồng ý rất cao, kết quả nhỏ hơn 3
được đánh giá là không đồng ý đến chỉ đồng ý một phần đối với phát biểu đó.
4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích
Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, đề tài sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp phân tổ thống kê;
- Phương pháp So sánh: So sánh số tương đối, tuyệt đối, so sánh theo không
gian, thời gian và chuỗi thời gian....
- Phương pháp thống kê mô tả:
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
17. 6
- Phương pháp phân tích thống kê, xử lý số liệu để phân tích các nhân tố ảnh
hưởng, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải
tại Công ty CP môi trường và phát triển đô thị Quảng Bình
4.3. Công cụ xử lý và phân tích
Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Excel và SPSS.
5. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần đặt vấn đề, Kết luận, kiến nghị Luận văn được kết cấu thành
3 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu gom và xử lý rácthải sinh hoạt
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu gom và xử lýrác thải sinh hoạt tại
Công ty CP môi trường và phát triển đô thị Quảng Bình.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu gom và
xử lý rác thải sinh hoạt tại Công ty CP môi trường và phát triển đô thị Quảng Bình.
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
18. 7
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
1.1. RÁC THẢI SINH HOẠTVÀ MÔI TRƢỜNG
1.1.1. Rác thải sinh hoạt
1.1.1.1. Khái niệm rác thải sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt là những chất thải có liên quan đến các hoạt động của con
người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các
trung tâm dịch vụ, thương mại. Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại,
sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc
quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác
động vật, vỏ rau quả vv…
1.1.1.2. Nguồn gốc rác thải sinh hoạt.
Có nhiều nguồn gây rác thải khác nhau:
Bảng 1.1: Nguồn phát sinh chất thải
Nguồn
phát sinh
Nơi phát sinh Các dạng chất thải rắn
Khu dân cư Hộ gia đình, biệt thự,
chung cư.
Thực phẩm dư thừa, bao bì hàng hóa (bằng
gỗ,vải, da, cao su, PE, PP, thiếc, nhôm, thủy
tinh,...) tro, đồ dùng điện tử, vật dụng hư
hỏng(đồ da dụng, bóng đèn, đồ nhựa, thủy
tinh...),chất thải độc hại như chất tẩy rửa (bột
giặt, chất tẩy trắng,...). thuốc diệt côn trùng,
nước xịt phòng,...bám trên rác thải...
Khu thương
mại
Nhà kho, nhà
hàng,chợ, khách sạn,
nhà trọ, các trạm sửa
chữa, bảo hành và
dịch vụ.
Giấy, nhựa, thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất
thải nguy hại...
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
19. 8
Nguồn
phát sinh
Nơi phát sinh Các dạng chất thải rắn
Cơ quan công
sở
Trường học, bệnh
viện,văn phòng cơ
quan chính phủ.
Giấy, nhựa. thực phẩm thừa, thủy tinh, kim
loại, chất thải nguy hại....
Công trình
xây dựng
Khu nhà xây dựng
mới,sửa chữa, nâng
cấp mở rộng đường
phố, cao ốc, san nền
xây dựng.
Xà bần, sắt thép vụn, vôi vữa, gạch vỡ, bê
tông,gỗ, ống dẫn.
Dịch vụ
công cộng
đô thị
Hoạt động dọn rác vệ
sinh đường phố, công
viên, khu vui chơi,
giải trí, bùn cống
rãnh.
Rác, cành cây cắt tỉa, chất thải chung tại các
khu vui chơi, giải trí, bùn cống rãnh.
Khu công
nghiệp
Công nghiệp xây
dựng,chế tạo, công
nghiệp nặng, nhẹ, lọc
dầu, hoá chất, nhiệt
điện.
Chất thải do quá trình chế biến công nghiệp,
phế liệu, và các rác thải sinh họat.
Nông nghiệp Đồng cỏ, đồng ruộng,
vườn cây ăn quả,
nông trại.
Thực phẩm bị thối rữa, chất thải nông nghiệp
như: lá cây, cành cây, xác gia súc, thức ăn gia
súc thừa hay hư hỏng, rơm rạ, chất thải từ lò
giết mổ, sản phẩm sữa...,chât thải đặc biệt như
thuốc sát trùng, phân bón, thuốc trừ sâu được
thải ra cùng với bao bì đựng hóa chất đó.
1.1.1.3.Phân loại rác thải sinh hoạt
Phân loại theo mức độ nguy hại
- Rác thải nguy hại: Là rác thải chứa các chất hoặc hợp chất có một trong
những đặc tính sau: phóng xạ, dễ cháy,dễ nổ,dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc
hoặc các đặc tính nguy hại khác.
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
20. 9
- Rác thải không nguy hại: Là những loại rác thải không có chứa các chất và
hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại tới môi trường và sức khỏe con người.
Phân loại theo nguồn thải
- Rác thải sinh hoạt: Là rác thải phát sinh trong sinh hoạt cá nhân,hộ gia đình,
nơi công cộng được gọi chung là rác thải sinh hoạt.
- Rác thải công nghiệp: Là rác thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công
nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là
rác thải công nghiệp.
- Rác thải nông nghiệp: Là lượng rác thải phát sinh từ các hoạt động như:
trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, chăn nuôi, các sản phẩm thải ra từ chế biến
sữa, các lò giết mổ…được gọi chung là rác thải nông nghiệp.
- Rác thải xây dựng: Là các phế thải như: đất, cát, gạch, ngói, bê tông vỡ do
các hoạt động tháo dỡ, xây dựng công trình…. Được gọi chung là rác thải xây dựng.
- Rác thải y tế: Rác thải phát sinh từ các hoạt động y tế như: khám bệnh, bào
chế, sản xuất, đào tạo, nghiên cứu, thú y, …Sinh ra từ các bệnh viện, các trung tâm
điều dưỡng, cơ sở y tế dự phòng. Bao gồm:
Rác thải y tế thông thường (sinh hoạt) bao gồm: Bìa, bao hộp đóng gói, khăn
giấy lau tay, thức ăn bỏ đi….
Rác thải y tế có nguy cơ lây nhiễm như: Bông, băng thấm dịch hoặc máu, các
hộp thuốc quá hạn, kim tiêm…
- Rác thải từ các ngu n hác như:Thương mại, dịch vụ…
Cách phân loại khác
- Rác thải sinh hoạt hữu cơ: Là chất thải trong sinh hoạt hàng ngày có nguồn
gốc từ động vật hoặc thực vật, thường là các gốc rau, quả, thức ăn, rơm rác, xương,
ruột gà…
- Rác thải sinh hoạt vô cơ:Là các chất nilon, nhựa, da, cao su, vải, sợi…được
thải ra trong sinh hoạt hàng ngày, đây là chất thải có thành phần tái chế được.
- Các chất trơ: Thủy tinh, đá, kim loại, sành sứ, đất sét.
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
21. 10
1.1.1.4. Thành phần rác thải sinh hoạt
Khác với rác thải, phế thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt là một tập hợp
không đồng nhất. Tính không đồng nhất biểu hiện ngay ở sự không kiểm soát được
các nguyên liệu ban đầu dùng cho thương mại và sinh hoạt. Sự không đồng nhất
này tạo nên một số đặc tính rất khác biệt trong các thành phần của rác thải sinh hoạt.
Thành phần chất thải sinh hoạt có thể bao gồm:
- Các chất dễ phân hủy sinh học: Thực phẩm thừa, cuống, lá rau, lá cây, xác
động vật chết, vỏ hoa quả…
- Các chất khó bị phân hủy sinh học: Gỗ, cành cây, cao su, túi nilon.
- Các chất hoàn toàn không bị phân hủy sinh học: Kim loại, thủy tinh, mảnh
sành, gạch, ngói, vôi, vữa khô, đá, sỏi, cát, vỏ ốc hến…
Thành phần của rác thải rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương, tính chất
tiêu dùng, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.
Bảng 1.2: Tỷ lệ thành phần rác thải sinh hoạt của một số tỉnh, thành phố
ĐVT: %
Thành phần Hà Nội Việt Trì
Thái
Nguyên
Đà Nẵng Hạ Long
Chất hữu cơ 53,00 55,0 55,0 45,47 49,20
Cao su, nhựa 9,15 4,52 3,0 13,10 3,23
Giấy, catton, giẻ vụn 1,48 7,52 3,0 6,36 4,6
Kim loại 3,40 0,22 3,0 2,30 0,4
Thủy tinh, gốm, sứ 2,70 0,63 0,7 1,85 3,7
Đất, đá,cát, gạch vụn 30,27 32,13 35,3 - 38,87
Độ trơ 15,9 13,17 17,15 10,9 11,0
Độ ẩm 47,7 45,0 44,23 49,0 46,0
Tỷ trọng (tấn/m3
) 0,42 0,43 0,45 0,50 0,50
(Ngu n: Báo cáo kết quả hảo sát c a CEETIA, 2015)
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
22. 11
1.1.2. Môi trƣờng và ô nhiễm môi trƣờng
1.1.2.1 Khái niệm và chức năng môi trường
Môi trƣờng (Environment)
Môi trường là tập hợp các thành phần hợp chất vô cơ, sinh vật và con người
cùng tồn tại và phát triển trong một không gian và thời gian nhất định. Giữa chúng
có sự tương tác với nhau theo nhiều chiều, mà tổng hòa các mối tương tác đó sẽ
quyết định lên chiều hướng phát triển của toàn bộ hệ môi trường.
Theo điều I, Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam xác định: " Môi trường
ao g m các yếu tố tự nhiên và các nhân tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với
nhau, ao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự t n tại, phát
triển con người và thiên nhiên."[1]
Chức năng của môi trƣờng:
- Môi trường là hông gian sống c a con người và các loài sinh vật.
Tạo cho con người những giá trị phúc lợi, giá trị thẩm mỹ, cảnh quan. Khi
chất lượng môi trường suy giảm đều tác động trực tiếp tới cuộc sống con người và
sinh vật. Môi trường là nơi cung cấp mọi nguồn lực như nguyên liệu, năng lượng,
nước, động thực vật hoang dã...cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của
con người. Sự suy giảm số lượng và chất lượng của các nguồn lực đó đều ảnh
hưởng nghhiêm trọng tới cuộc sống và hoạt động sản xuất kinh doanh của con
người. Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong
cuộc sống hoạt đọng sản xuất kinh doanh của mình Môi trường là nơi giảm nhẹ các
tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất. Môi trường là
nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
- Môi trường vừa là chủ thể, vừa là trung gian để chuyển hóa và tái tạo các
nguồn tài nguyên thiên nhiên (TNTN).
Có thể tái tạo được trong một chu trình trao đổi vật chất khép kín giữ môi
trường và các sinh vật khác trên trái đất.môi truờng cung cấp đầu vào cho quá trình
sống của các sinh vật trên trái đất và hấp thụ các chất phế thải, tái tạo chúng thành
các TNTN có ích cho sự sống. Khi nói tới chất lượng môi trường là chúng ta nói
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
23. 12
đến chất lưọng đất, nước và không khí. Khi các chất thải vào môi trường vượt quá
khả năng chuyển hóa của môi trường, cân bằng sinh thái bị phá vỡ và môi trường bị
hủy hoại. Tùy thuộc vào tính chất, mức độ và thời gian cân bằng sinh thái bị phá vỡ,
tác động hủy hoại môi trường có thể tăng rất nhanh, hoặc thậm chí tạo ranhững biến
đổi không thể khắc phục được.
1.1.2.2. Ô nhiễm môi trường
Theo khoản 4, điều 2 của Luật bảo vệ môi trường thì "Ô nhiễm môi trường là
sự làm thay đ i tính chất c a môi trường, vi phạm Tiêuchuẩn môi trường".[1]
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải
hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khoẻ con
người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác
nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn
(chất thải rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật , sinh học và các dạng năng lượng
như nhiệt độ, bức xạ.Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó
hàm lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác
động xấu đến con người, sinh vật và vật liệu.
- Suy thoái môi trường: "Suy thoái môi trường là sự làm thay đ i chất lư ng
và số lư ng c a thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống c a con
người và thiên nhiên".( Khoản 5, điều 2 của Luật bảo vệ môi trường)[1].Trong đó,
thành phần môi trường được hiểu là các yếu tố tạo thành môi trường: Không khí,
nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ biển, sinh vật, các hệ
sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên
nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.
- Sự cố môi trường: "Sự cố môi trường là các tai biến hoặc r i ro xảy ra
trong quá trình hoạt đ ng c a con người hoặc biến đ i bất thường c a thiên nhiên,
gây suy thoái môi trường nghiêm trọng".[1] (Theo khoản 6, điều 2 của Luật bảo vệ
môi trường).Sự cố môi trường có thể xảy ra do:
Bão, lũ lụt, hạn hán, nứt đất, động đất, trượt đất, sụt lở đất, núi lửa phun, mưa
axit, mưa đá, biến động khí hậu và thiên tai khác;
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
24. 13
Hoả hoạn, cháy rừng, sự cố kỹ thuật gây nguy hại về môi trường của cơ sở
sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hoá, xã hội, an
ninh và quốc phòng;
Sự cố trong tìm kiếm, thăm đò, khai thác và vận chuyển khoáng sản, dầu
khí,sập hầm lò, phụt dầu, tràn dầu, vỡ đường ống dẫn dầu, dẫn khí, đắm tàu, sự cố
tại cơsở lọc hoá dầu và các cơ sở công nghiệp khác;
Sự cố trong lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy sản
xuất,tái chế nhiên liệu hạt nhân, kho chứa chất phóng xạ.
1.1.2.3.Tiêu chuẩn môi trường
Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mức, giới hạn cho phép, được quy
định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường. Theo Luật bảo vệ môi trường đã được
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa IX. Kỳ họp thứ 4 thông qua từ
ngày 6 đến 30/12/1993: “Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép c a các
thông số về chất lư ng môi trường xung quanh, về hàm lư ng các chất gây ô nhiễm
trong chất thải đư c cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy đ nh làm c n cứ để quản
lý và ảo vệ môi trường”[1]
Vì vậy, tiêu chuẩn môi trường có quan hệ mật thiết với sự phát triển bền
vững của mỗi quốc gia. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường là một công trình khoa học
liên ngành, nó phản ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và tiềm lực
kinh tế - xã hội có tính đến dự báo phát triển. Cơ cấu của hệ thống tiêu chuẩn môi
trường bao gồm : Tiêu chuẩn nước, tiêu chuẩn không khí, tiêu chuẩn liên quan đến
bảo vệ đất canh tác, sử dụng phân bón trong sản xuất nông nghiệp, tiêu chuẩn về
bảo vệ thực vật,sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ, tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ các
nguồn gen, động thực vật, đa dạng sinh học.....
1.1.2.4.Yêu cầu công tác quản lý môi trường
Hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền vững kinh tế
xã hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường. Yêu cầu này
cần được thể hiện trong quá trình xây dựng và thực hiện đường lối, chủ trương, luật
pháp và chĩnh sách nhà nước, ngành và địa phương.
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
25. 14
Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư
trong việc quản lý môi trường. Môi trường không có ranh giới không gian, do vậy
sự ô nhiễm hay suy thoái thành phần môi trường ở quốc gia, vùng lãnh thổ này sẽ
ảnh hưởng có trực tiếp tới quốc gia khác và các vùng lãnh thổ khác.
Quản lý môi trường cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ
tổng hợp thích hợp. Các biện pháp và công cụ quản lý môi trường rất đa dạng và có
phạm vi và hiệu quả khác nhau trong từng trường hợp cụ thể.
Phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái môi trường cần được ưu tiên
hơn việc phải xử lý, hồi phục môi trường nếu để gây ra ô nhiễm môi trường. Phòng
ngừa là biện pháp ít tốn kém hơn xử lý, nếu để xảy ra ô nhiễm.
Người gây ra ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm môi trường
gây ra và các chi phí xử lý, hồi phục môi trường đã bị ô nhiễm. Đây là nguyên tắc
quản lý môi trường do các nước OECD đưa ra. Nguyên tắc được dùng làm cơ sở để
xây dựng các quy định về thuế, phí, lệ phí môi trường và các quy định xử phạt hành
chính đối với các vi phạm về quản lý môi trường. Nguyên tắc trên cần thực hiện
phối hợp với nguyên tắc người sử dụng trả tiền, với nội dung là người nào sử dụng
các thành phần môi trường thì phải trả tiền cho việc sử dụng và các tác động tiêu
cực đến môi trường do việc sử dụng đó gây ra.
1.1.3. Ảnh hƣởng của rác thải sinh hoạt tới môi trƣờng và sức khoẻ cộng đồng
1.1.3.1. Tác hại của rác thải sinh hoạt đến môi trường
Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom và xử lý khi thải ra môi trường
sẽ gây ra các tác động ảnh hưởng đến mỹ quan, tạo ra môi trường dịch bệnh ảnh
hưởng đến sức khỏe con người… được thể hiện ở Sơ đồ 1.1
Ảnh hưởng của chất thải sinh hoạt đối với môi trường không khí.
Rác thải với hàm lượng hữu cơ và đạm cao sau khi phân hủy sẽ tạo nên các
chất các chất trung gian và cuối cùng tạo nên CH4, H2S, CO2, CH3OH,
CH3CH2NH3COOH, Phenol, các chất này hầu hết đều độc và gây ô nhiễm không
khí. Hiện tượng ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu công nghiệp đang trở thành
vấn đề cấp bách, tác động xấu tới hoạt động sản xuất và sinh hoạt, làm giảm chất
lượng cuộc sống.
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
26. 15
NH3, H2S
SO2,CO,mùi
Qua đường
hô hấp
Chất độc Ăn uống
tiếp xúc qua da
Sơ đồ 1.1: Ảnh hƣởng của rác thải sinh hoạt đến con ngƣời và môi trƣờng
Ảnh hưởng của chất thải sinh hoạt đối với môi trường nước
Người dân thường có thói quen đổ rác ra bờ sông, hồ, ao, cống rãnh. Rác bị
phân hủy đồng thời bị nước mưa cuốn trôi theo dòng nước chảy làm nguồn nước bị
ô nhiễm gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng nước mặt, nước
ngầm trong khu vực.
Mặt khác, lâu dần những đống rác này sẽ làm giảm diện tích ao hồ, giảm khả
năng tự làm sạch của nước gây cản trở các dòng chảy, tắc cống rãnh thoát nước.Hậu
quả của hiện tượng này là hệ sinh thái nước trong các ao hồ bị huỷ diệt.Việc ô nhiễm
các nguồn nước mặt này cũng là một trong những nguyên nhân gây các bệnh tiêu
chảy, tả, lỵ, trực khuẩn thương hàn, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khoẻ cộng đồng.
Ảnh hưởng của chất thải sinh hoạt đối với môi trường đất
Rác thải gồm các chất hữu cơ khi bị phân hủy trong môi trường đất sẽ giải
phóng CH4, CO2, H2O,…kết hợp với các thành phần hóa chất, chất độc, phóng xạ,
sẵn có trong rác, gây nhiễm độc môi trường đất. Các độc chất này thẩm thấu trong
Mất vẻ đẹp mỹ quan Môi trường không
khí
Rác thải sinh hoạt không được xử lý hợp lý
Nước mặt Nước ngầm Môi trường đất
Người, động vật
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
27. 16
đất làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Hậu quả là đất mất dần độ tơi xốp trở nên chai
cứng và thoái hóa dần kèm theo sự gia tăng sâu bệnh. Thoái hóa đất dẫn đến đất bị
cằn cỗi không còn khả năng canh tác, hàm lượng Coban, Crom, Chì, Nitơ, Photpho
và các kim loại nặng như Cd, Cu, Pb, và Zn xấp xỉ và vượt ngưỡng cho phép.
1.1.3.2. Ảnh hưởng của chất thải sinh hoạt đến cảnh quan đô thị
Tình trạng ứ đọng rác ở những nơi sinh hoạt, làm việc nơi công cộng là biểu
hiện hết sức thấp kém về lối sống văn minh.Các loại chất thải phát sinh làm biến đổi
nguồn nước ngầm, nước mặt và địa tầng trong khu vực và vùng lân cận, phá vỡ cân
bằng sinh thái, làm chất lượng cuộc sống bị giảm sút.Môi trường đô thị bị mất vệ
sinh, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến mỹ quan đô thị.
1.1.3.3 Ảnh hưởng của chất thải sinh hoạt đối với sức khỏe cộng đồng
Ô nhiễm môi trường do rác thải gây ra ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng
đồng. Khí thải từ bãi rác theo con đường hô hấp vào cơ thể, một phần khác như chất
hữu cơ, kim loại nặng thâm nhập vào nguồn nước vào cơ thể thông qua đồ ăn, nước
uống làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, là nguyên nhân của
khoảng 22 loại bệnh của con người trong đó có bệnh ung thư và các loại bệnh về tai
mũi họng, sốt rét, viêm phổi, đường ruột…
Theo nghiên cứu của WHO, tỷ lệ người mắc bệnh ung thư ở khu vực gần bãi
chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25% dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc ngoại khoa, bệnh
viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25%.
1.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
1.2.1. Khái niệm và công cụ về quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt
1.2.1.1 Khái niệm
Quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt(Quản lý rác thải sinh hoạt) là
các hoạt động kiểm soát chất thải suốt trong quá trình từ phát sinh đến thu gom, vận
chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thai. Hiện nay
trong quá trình sinh sống và hoạt động sản xuất của mình, con người đã đưa vào
môi trường rất nhiều loại rác thải. Các loại chất thải rắn này sẽ gây ô nhiễm, nhiễm
khuẩn đối với môi trường bao quanh con người như: Môi trường đất, không khí,
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
28. 17
nước, các nhà ở và công trình công cộng…rác thải sinh hoạt là loại rác chiếm khối
lượng lớn và gây mất mỹ quan trên diện rộng.
1.2.1.2. Các công cụ kinh tế sử dụng cho quản lý rác thải
Các công cụ kinh tế được sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi íchtrong
hoạt động của tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động tới hành vi ứng xửcủa nhà sản
xuất có lợi cho môi trường. Các công cụ kinh tế trong quản lýmôi trường gồm:
* Thuế và phí môi trường;
* Giấy phép chất thải có thể mua bán được;
* Ký quỹ môi trường;
* Trợ cấp môi trường;
* Nhãn sinh thái.
Việc sử dụng các công cụ kinh tế trên ở các nước cho thấy một số tác động
tích cực như các hành vi môi trường được thuế điều chỉnh một cách tự giác, các chi
phí của xã hội cho công tác bảo vệ môi trường có hiệu quả hơn, khuyến khích việc
nghiên cứu triển khai kỹ thuật công nghệ có lợi cho bảo vệ môi trường, gia tăng
nguồn thu nhập phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường và cho ngân sách nhà
nước, duy trì tốt giá trị môi trường của quốc gia.
1.2.2.Một số phƣơng pháp xử lý rác thải sinh hoạt
1.2.2.1. Phương pháp chôn lấp
Phương pháp truyền thống đơn giản nhất là chôn lấp rác. Phương pháp này
có chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển.
Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách dùng xe chuyên dụng chở rác tới các
bãi đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, xe ủi san bằng, đầm nén trên bề
mặt và đổ lên một lớp đất, hàng ngày phun thuốc diệt ruồi muỗi, rắc vôi bột… theo
thời gian, sự phân hủy của vi sinh vật làm cho rác trở nên tơi xốp và thể tích của bãi
rác giảm xuống. Việc đổ rác lại được tiếp tục cho đến khi bãi rác đầy thì chuyển
sang bãi rác mới.
Hiện nay việc chôn lấp rác thải sinh hoạt được sử dụng chủ yếu ở các nước
đang phát triển, nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường một cách
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
29. 18
nghiêm ngặt.Việc chôn lấp rác có xu hướng giảm dần, tiến tới chấm dứt ở các nước
đang phát triển.
Các bãi chôn lấp rác phải cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước ngầm
và nguồn nước mặt.Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ các lớp
chống thấm bằng màn địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần phải thiết kế khu thu gom
và xử lý nước rác trước khi thải vào môi trường. Việc thu khí ga để biến đổi thành
năng lượng là một cách để tận dụng từ rác thải rất hữu ích.
- Ưu điểm c a phương pháp: Công nghệ đơn giản, rẻ tiền và phù hợp với
nhiều loại rác thải; Chi phí vận hành bãi rác thấp.
- Như c điểm c a phương pháp: Chiếm diện tích đất khá lớn; Không được
sự đồng tình của người dân khu vực xung quanh; Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
(đất, nước, không khí) cao; Tìm kiếm xây dựng bãi rác mới là việc làm khó khăn.
1.2.2.2. Phương pháp đốt rác
Xử lý rác bằng phương pháp đốt là giảm tới mức tối thiểu chất thải cho khâu
xử lý cuối cùng. Nhờ thiêu đốt dung tích chất thải rắn được giảm nhiều chỉ còn
khoảng 10% so với dung tích ban đầu, trọng lượng giảm chỉ còn 25% hoặc thấp hơn
so với ban đầu. Như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom và giảm nhu cầu
về dung tích chứa tại chỗ, ngay tại nguồn, đồng thời cũng dễ dàng chuyên chở ra bãi
chôn lấp tập trung nếu cần. Tuy nhiên, phương pháp đốt rác sẽ gây ô nhiễm không
khí cho khu vực dân cư xung quanh, đồng thời làm mất mỹ quan đô thị, vì thế
phương pháp này chỉ dùng tại các địa phương nhỏ, có mật độ dân số thấp.
So với phương pháp chôn lấp rác,phương pháp đốt rác chi phí cao, chi phí để
đốt một tấn rác cao hơn gấp 10 lần. Công nghệ đốt rác thường sử dụng ở các quốc
gia phát triển vì phải có một nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác
sinh hoạt như là một dịch vụ phúc lợi xã hội toàn dân. Tuy nhiên, việc đốt rác sinh
hoạt bao gồm nhiều chất thải khác nhau sinh khói độc và dễ sinh khí dioxin nếu
không giải quyết tốt việc xử lý khói.Năng lượng phát sinh khi đốt rác có thể tận
dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc cho ngành công nghệ nhiệt và phát điện. Mỗi lò
đốt phải được trang bị một hệ thống xử lý khí thải tốn.
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
30. 19
Hiện nay tại các nước Châu Âu có xu hướng giảm đốt rác thải vì hàng loạt
các vấn đề kinh tế cũng như môi trường cần phải giải quyết. Việc thu đốt rác thải
thường chỉ áp dụng cho việc xử lý rác thải độc hại, rác thải bệnh viện hoặc rác thải
công nghiệp và các phương pháp khác không xử lý triệt để được.
1.2.2.3 Phương pháp ủ sinh học
Ủ sinh học (compost) là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để hình
thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học tạo môi
trường tối ưu đối với quá trình.
Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ (sản xuất phân bón hữu cơ) là một phương
pháp truyền thống được áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát triển trong đó có
Việt Nam.Quá trình ủ được coi như quá trình lên men yếm khí mùn hoặc hoạt chất
mùn. Sản phẩm thu hồi là hợp chất mùn không mùi, không chứa vi sinh vật gây
bệnh và hạt cỏ. Để đạt mức độ ổn định như lên men, việc ủ đòi hỏi năng lượng để
tăng cao nhiệt độ của đống ủ. Trong quá trình ủ oxy sẽ được hấp thụ hàng trăm lần
và hơn nữa so với bể aeroten.
Quá trình ủ áp dụng với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là khử nước, sau
là xử lý cho đến khi nó thành xốp và ẩm.Độ ẩm và nhiệt độ được kiểm tra thường
xuyên và giữ cho vật liệu ủ luôn ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian ủ. Quá
trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá trình oxy hóa các chất thối rữa. Sản phẩm cuối
cùng là CO2, nước và các hợp chất hữu cơ bền vững như: lignin, xenlulo, sợi…
Công nghệ ủ có thể là ủ đống tĩnh thoáng khí cưỡng bức, ủ luống có đảo định
kỳ hoặc vừa thổi vừa đảo.Xử lý rác làm phân hữu cơ là biện pháp rất có hiệu quả,
sản phẩm phân hủy có thể kết hợp tốt với phân người và phân gia súc cho ta chất
hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng cao, tạo độ tơi xốp, rất tốt cho việc cải tạo đất.
1.2.2.4 Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện
Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu
gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải,
các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như: kim loại, nilon, giấy, thủy tinh,
nhựa… được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền qua hệ
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
31. 20
thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo
thành các kiện với tỷ số nén rất cao.
Các kiện rác đã nén ép này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san
lấp các vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát. Trên diện tích này có
thể sử dụng làm mặt bằng các công trình như: công viên, vườn hoa, các công trình
xây dựng nhỏ và mục đích chính là làm giảm tối đa mặt bằng khu vực xử lý rác.
Sơ đồ 1.2:Sơ đồ công nghệ xử lý rác bằng phƣơng pháp ép kiện
1.2.2.5 Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydromex và xử lý rác bằng công
nghệ Seraphin
Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydromex
Đây là một công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng ở Mỹ (2/1996).Công nghệ
Hydromex nhằm xử lý rác đô thị (kể cả rác độc hại) thành các sản phẩm phục vụ ngành
xây dựng, vật liệu, năng lượng và sản phẩm dùng trong nông nghiệp hữu ích.
Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác sau đó polime hóa và
sử dụng áp lực lớn để nén, định hình các sản phẩm.Rác thải được thu gom (rác hỗn
hợp, kể cả rác cồng kềnh) được chuyển về nhà máy, không cần phân loại và đưa vào
máy cắt nghiền nhỏ, sau đó đưa đến các thiết bị trộn bằng băng tải. Chất thải lỏng
pha trộn trong bồn phản ứng, các phản ứng trung hòa và khử độc thực hiện trong
bồn. Sau đó chất thải lỏng từ bồn phản ứng được bơm vào các thiết bị trộn: chất
lỏng và rác thải kết dính với nhau sau khi cho thêm thành phần polime hóa vào. Sản
Rác
thải
Phễu nạp
rác
Băng
tải rác
Phân
loại
Máy
éprác
Băng tải thải
vật liệu
Các khối kiện sau
khi ép
Kim loại
Thủy tinh
Giấy
Nhựa
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
32. 21
phẩm ở dạng bột ướt được chuyển đến máy ép cho ra sản phẩm mới. Các sản phẩm
này bền, an toàn với môi trường
Sơ đồ 1.3:Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydromex
(Ngu n: www.scri d.com/doc/6899000/4PP-xl-rac-thai-sinh-hoat)
Xử lý rác bằng công nghệ Seraphin
Ban đầu rác thải được đưa tới nhà máy và đổ xuống nhà tập kết nơi có hệ
thống phun vi sinh khử mùi cũng như ozone diệt vi sinh vật độc hại. Tiếp đến, băng
tải sẽ chuyển rác tới máy xé bông để phá vỡ mọi loại bao gói. Rác tiếp tục đi qua hệ
thống tuyển từ (hút sắt thép và các kim loại khác) rồi lọt xuống sàng lồng.
Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân huỷ, chuyển rác vô cơ
(kể cả bao nhựa) tới máy vò và rác hữu cơ tới máy cắt. Trong quá trình vận chuyển,
một chủng vi sinh ASC đặc biệt, được phun vào rác hữu cơ nhằm khử mùi hôi, làm
chúng phân huỷ nhanh và diệt một số tác nhân độc hại. Sau đó, rác hữu cơ được đưa
vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Buồng ủ có chứa một chủng vi sinh khác
làm rác phân huỷ nhanh cũng như tiếp tục khử vi khuẩn. Rác biến thành phân khi
được đưa ra khỏi nhà ủ, tới hệ thống nghiền và sàng. Phân trên sàng được bổ sung
một chủng vi sinh đặc biệt nhằm cải tạo đất và bón cho nhiều loại cây trồng, thay
CTSH chưa
phân loại
Kiểm tra bằng mắt
Cắt, xé,nghiền tơi nhỏ
Làm ẩm
Trộn đều
Ép hay đùn ra
Sản phẩm mới
Chất thải lỏng hỗn
hợp
Thành phần polyme
hóa
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
33. 22
thế trên 50% phân hoá học. Phân dưới sàng tiếp tục được đưa vào nhà ủ trong thời
gian 7-10 ngày.
Do lượng rác vô cơ khá lớn nên các nhà khoa học tục phát triển hệ thống xử
lý phế thải trơ và dẻo, tạo ra một dây chuyền xử lý rác khép kín. Phế thải trơ và dẻo
đi qua hệ thống sấy khô và tách lọc bụi tro gạch. Sản phẩm thu được ở giai đoạn
này là phế thải dẻo sạch. Chúng tiếp tục đi qua tổ hợp băm cắt, phối trộn, sơ chế, gia
nhiệt bảo tồn rồi qua hệ thống thiết bị định hình áp lực cao. Thành phẩm cuối cùng
là ống cống panel, cọc gia cố nền móng, ván sàn, cốp pha...
Cứ 1 tấn rác đưa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg seraphin (chất
thải vô cơ không huỷ được) và 250-300kg phân vi sinh. Loại phân này hiện đã được
bán trên thị trường với giá 500 đồng/ kg.
Như vậy, qua các công đoạn tách lọc - tái chế, công nghệ seraphin làm cho
rác thải sinh hoạt được chế biến gần 100% trở thành phân bón hữu cơ vi sinh, vật
liệu xây dựng, vật liệu sản xuất đồ dân dụng, vật liệu cho công nghiệp. Các sản
phẩm này đã được cơ quan chức năng, trong đó có Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
chất lượng kiểm định và đánh giá là hoàn toàn đảm bảo về mặt vệ sinh và thân thiện
môi trường. Với công nghệ seraphin, Việt Nam có thể xoá bỏ khoảng 52 bãi rác lớn,
thu hồi đất bãi rác để sử dụng cho các mục đích xã hội tốt đẹp hơn.
1.2.3. Nội dung công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt
1.2.3.1 Xây dựng kế hoạchthu gom và xử lý
Kế hoạch hoạt động của công tác quản lý rác thải sinh hoạt được xây dựng
hằng năm nhằm mục đích định hướng và đề ra các mục tiêu cụ thể cho công tác
quản lý và thu gom rác thải trên địa bàn xã/thị trấn, phường, thành phố và các
tỉnh thành.
Mục tiêu
- Thu gom rác thải trên địa bàn xã/thị trấn đạt tỷ lệ khoảng 90%.
- Vận động người dân/ các tổ chức tham gia bảo vệ môi trường, theo dõi
và nhắc nhở người dân/tổ chức phân loại rác thải và hướng dẫn bỏ rác thải đúng
nơi quy định.
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
34. 23
- Giảm tỷ lệ vi phạm xuống dưới 5%, khi phát hiện người dân/tổ chức có hành
vi vi phạm trong quá trình thực hiện sẽ kiến nghị kịp thời đến UBND phường/thành
phố và đề xuất biện pháp xử lý vi phạm.
- Giám sát và đề xuất biện pháp đến UBND phường /thành phố nhằm nâng cao
hiệu quả trong việc phân loại rác và bỏ rác thải đúng nơi quy định của người dân/tổ chức.
- Thu tiền phí vệ sinh đạt từ 85 % tổng số hộ trở lên, thu - chi thường xuyên
hợp lý và đúng quy định.
- Định kỳ 06 tháng/lần thực hiện tổng kết, đánh giá, nhận xét, rút kinh nghiệm
nhằm phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những tồn tại, báo cáo lên
UBND phường/thành phố.
1.2.3.2. Tổ chức công táchoạt động thu gom rác thải và vệ sinh môi trường
- Tổ chức thu gom rác thải: Tổ trưởng Tổ thu gom phân công nhiệm vụ cho
các thành viên. Sau khi thống nhất lịch trình thu gom đơn vị dịch vụ vệ sinh môi
trường, Tổ thu gom xây dựng lộ trình, phân công tuyến đường thu gom hợp lý, hiệu
quả, thích ứng với lượng rác thải từng khu vực và thời gian vận chuyển của xe rác.
Từng thành viên của Tổ thu gom sẽ dùng xe đẩy rác đi thu gom rác thải (rác
thải tại mỗi hộ gia đình, cơ quan, đơn vị sẽ được thu gom 1 lần/ngày). Nhân viên
thu gom sẽ dùng kẻng ra hiệu cho người dân/tổ chức đem rác ra đổ. Sau đó, nhân
viên thu gom tập trung rác thải ra các thùng rác công cộng để xe của đơn vị dịch vụ
vệ sinh môi trường đến vận chuyển đưa đến bãi rác để xử lý theo quy định.
- Giám sát việc chấp hành phân loại rác tại nguồn và bỏ rác đúng nơi quy định
của người dân/tổ chức. Nhắc nhở khi phát hiện hành vi vi phạm, nếu tình trạng lặp lại
nhiều lần sẽ báo cáo lên UBND phường/thành phố để có biện pháp xử lý thích hợp.
- Thông báo trước mức tiền phí vệ sinh cho đối tượng nộp phí và cố định ngày
thu hằng tháng. Phối hợp với các tiểu khu trưởng để việc thu phí đạt hiệu quả cao hơn.
- Hoàn thiện báo cáo 6 tháng đầu năm trước ngày 01/8 hằng năm và báo cáo
năm trước ngày 01/02 năm sau.
- Kế hoạch tổ chức, hoạt động của Tổ thu gom năm sau sẽ được lập và hoàn
thành trong tháng 11.
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
35. 24
1.2.3.3. Công tác xử lý rác thải sinh hoạt
Chất thải rắn là vấn đề đang nổi cộm ở Việt Nam, mỗi năm có khoảng hơn
15 triệu tấn chất thải phát sinh trong cả nước và theo dự báo thì tổng lượng chất thải
rắn phát sinh trong nước vẫn tiếp tục tăng lên nhanh chóng trong thập kỷ tới
đây.Các vùng đô thị, với dân số chiếm khoảng 24% dân số cả nước, phát sinh mỗi
năm hơn 6 triệu tấn chất thải (hay xấp xỉ 50% tổng lượng chất thải sinh hoạt của cả
nước). Hơn nữa, quá trình mở rộng các khu đô thị cùng với phát triển công nghiệp
mạnh mẽ và hiện đại hoá các cơ sở y tế, khám chữa bệnh sẽ làm tăng đáng kể lượng
chất thải nguy hại phát sinh mà nếu không được xử lý một cách phù hợp sẽ có khả
năng gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ.
Việt Nam cũng đã có những biện pháp đáp ứng với một khung pháp luật. tốt,
kế hoạch đầu tư năng động với sự hỗ trợ của nhiều nhà tài trợ và tập trung vào mục
tiêu nâng cao chất lượng của các dịch vụ ở cấp địa phương, đặc biệt là ở các thành
phố chính. Tuy nhiên, để đạt được các mục tiêu quốc gia về quản lý và tiêu huỷ chất
thải rắn theo phương thức có tính chi phí - hiệu quả cao và an toàn thì đòi hỏi phải
huy động, gắn kết và tập hợp được nỗ lực của mọi thành phần: các cơ quan Chính
phủ, các cơ sở công nghiệp, các bệnh viện, các cơ sở kinh doanh, sản xuất và xử lý
chất thải rắn và người dân. Nhận thức rõ được những tác động về kinh tế và xã hội
do công tác quản lý chất thải yếu kém, Chính phủ Việt Nam đang cố gắng tập trung
mọi nỗ lực nhằm giải quyết các vấn đề liên quan bằng cách phối hợp các biện pháp
chính sách, tài chính và các hoạt động nâng cao nhận thức và thu hút sự tham gia
của người dân.
Công tác xử lý chất thải.
Xử lý chất thải, bao gồm các hoạt động tái sử dụng, tái chế, thu gom, xử lý
và tiêu huỷ, là khâu rất quan trọng có tính quyết định đối với việc tạo lập được một
hệ thống quản lý chất thải mang tính chi phí - hiệu quả để có thể giảm thiểu các rủi
ro đối với môi trường và sức khoẻ người dân. Phần lớn chất thải sinh hoạt ở Việt
Nam không được tiêu huỷ một cách an toàn, tuy nhiên hoạt động của các công ty
môi trường đô thị (URENCO), là cơ quan được giao trách nhiệm thực hiện thu gom
và tiêu huỷ chất thải sinh hoạt, đã có những cải tổ đáng kể.
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
36. 25
Xử lý một cách hợp lý chất thải nguy hại được quy định là trách nhiệm của
các cơ sở y tế và công nghiệp phát thải, tuy nhiên việc triển khai thực hiện vẫn còn
hạn chế. Tái chế và tái sử dụng chất thải là một ngành công nghiệp năng động ở
Việt Nam, với động lực thúc đẩy là một mạng lưới những người nhặt rác ở các bãi
chôn lấp, các cơ sở thu gom và thu mua chất thải thuộc khu vực phi chính thức.Tỷ
lệ thu gom chất thải sinh hoạt ở các thành phố lớn hơn. Hoạt động thu gom chất thải
rắn ở các thành phố đang được cải thiện nhưng ở các vùng nông thôn vẫn còn rất
hạn chế. Tỷ lệ thu gom chất thải ở các vùng đô thị trung bình đạt khoảng 71% và kể
từ năm 2000, tỷ lệ thu gom đang tăng dần.
Nhìn chung, các thành phố lớn có tỷ lệ thu gom chất thải đạt ở mức cao hơn
(76%) so với các thành phố nhỏ (70%) trong khi ở các vùng nông thôn tỷ lệ thu
gom nhìn chung thấp hơn 20%. Một tỷ lệ lớn người nghèo không được hưởng các
dịch vụ thu gom chất thải rắn. Hiện đang có nhiều sáng kiến mới nhằm cải thiện
tình trạng thiếu các dịch vụ thu gom chất thải đô thị. Ví dụ như, các chương trình
thu gom chất thải dựa vào cộng đồng hoặc do khu vực tư nhân đảm nhiệm đang
được triển khai ở các khu vực đô thị chưa có dịch vụ thu gom chất thải hoặc ở các
vùng nông thôn.
Các phương thức tiêu huỷ chất thải sinh hoạt đang được cải tiến nhưng vẫn
còn là mối hiểm hoạ đối với sức khoẻ và môi trường. Hình thức tiêu huỷ chất thải
phổ biến vẫn là đổ thải ở các bãi rác lộ thiên và trong số này có 49 bãi rác bị xếp
vào số các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng nhất có khả năng cao gây ra những rủi
ro đối với môi trường và sức khoẻ con người. Trong số 91 điểm tiêu huỷ chất thải
trong cả nước, chỉ có 17 điểm là các bãi chôn lấp hợp vệ sinh mà phần lớn đều được
xây dựng bằng nguồn vốn ODA. Ở nhiều vùng, việc áp dụng các phương pháp tự
tiêu huỷ chất thải như đốt, hoặc chôn chất thải, đổ bỏ ra các con sông, kênh, rạch và
các khu đất trống khá phổ biến. Các bãi chôn lấp được vận hành không đúng kỹ
thuật và các bãi rác lộ thiên gây ra nhiều vấn đề môi trường cho dân cư quanh vùng
như nước rác làm ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm, các chất ô nhiễm không
khí, ô nhiễm mùi, ruồi, muỗi, chuột, bọ, ô nhiễm bụi và tiếng ồn và làm tăng tỷ lệ
người bị mắc các bệnh về da, tiêu hoá và hô hấp.
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
37. 26
Tái sử dụng và tái chế chất thải
Tái chế chất thải là phương thức xử lý khá phổ biến ở Việt Nam. Các hộ gia
đình thường có thói quen chọn các loại chất thải có khả năng tái chế được như kim
loại và giấy để bán cho những người thu mua đồng nát hoặc là bán thẳng cho các cơ
sở thu mua trong vùng. Các loại chất thải có khả năng tái sử dụng và tái chế còn
được những người làm nghề thu nhặt rác, phân loại và sau đó đem bán cho các cơ
sở tái chế. Thị trường tái chế ở Việt khá sôi động mà phần lớn là do khu vực phi
chính thức kiểm soát. Ví dụ ở Hà Nội thị trường này cho phép thực hiện tái chế với
khoảng 22% lượng chất thải phát sinh.
Trong lĩnh vực công nghiệp, một số ngành công nghiệp có khả năng thực
hiện tái chế được đối với 80% lượng chất thải của ngành. Những người thợ thủ công
mỹ nghệ và công nhân làm việc trong các làng nghề đã rất thành công trong việc tái
chế và tái sử dụng trên 90% chất thải rắn có khả năng tái chế được của cơ sở mình.
Hàng năm, sẽ có khả năng tiết kiệm được một khoản kinh phí rất lớn do không phải
chi phí cho hoạt động tiêu huỷ lượng chất thải tái chế được này. Ví dụ như mỗi năm
sẽ tiết kiệm được khoảng 54 tỷ đồng nếu như mỗi cơ sở công nghiệp thuộc 6 ngành
công nghiệp chủ chốt tiến hành tái chế được khoảng 50% tổng lượng chất thải có
khả năng tái chế được của cơ sở mình, và tiết kiệm được 200 tỷ đồng nếu như giảm
thiểu được 10% lượng phát sinh chất thải sinh hoạt.Thị trường các chất thải tái chế
được rất có tiềm năng mở rộng.
Ở Việt Nam, khoảng hai phần ba tổng lượng chất thải sinh hoạt (tương
đương với 2,1 triệu tấn/năm)hiện đang được đem tiêu huỷ ở các địa điểm tiêu hủy
chất thải tại các khu đô thị. Các chất thải có khả năng tái chế được như giấy, nhựa,
kim loại và thuỷ tinh,nếu có tiến hành tái chế các chất thải loại này thì sẽ có khả
năng giảm một cách đáng kể chi phí tiêu huỷ chất thải và tạo cơ hội giúp khu vực
phi chính thức và rất nhiều người nghèo có thêm nguồn thu từ việc bán các vật liệu
tái chế. Chỉ riêng ở Thành phố Hồ Chí Minh, ước tính doanh số thu được từ hoạt
động tái chế mỗi năm có thể lên đến gần 135 tỷđồng.
Thành phần chất thải sinh hoạt ở nước ta rất có tiềm năng đối với việc chế
biến phân compost. Tỷ lệ chất hữu cơ trong chất thải sinh hoạt cao là yếu tố thuận
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
38. 27
lợi cho việcthực hiện chế biến chất thải thành phân compost mà nhờ đó có thể giảm
thiểu được chiphí tiêu huỷ nếu như sản xuất được các loại phân bón phù hợp với các
điều kiện thịtrường, ví dụ để sử dụng trong nông nghiệp và cho các đối tượng cộng
đồng khác. Tuynhiên, hoạt động này vẫn còn chưa được phổ biến rộng rãi do rất
nhiều nguyên nhânkhác nhau, trong đó bao gồm cả vấn đề chất lượng nguyên liệu
đầu vào cho chế biếnphân còn kém và các hoạt động tiếp thị chưa được thực hiện
tốt. Cùng với việc thúcđẩy phát triển thị trường phân compost và thực hiện thành
công phân loại chất thải tạinguồn thì chắc chắn hiệu quả triển khai các cơ sở chế
biến phân compost tập trung sẽtăng lên đáng kể.
Người nghèo tham gia trong các hoạt động tái chế của khu vực phi chính
thứcvẫn phải chịu rủi ro. Khoảng hơn hai phần ba người làm nghề nhặt rác là phụ
nữ,những người có khả năng kiếm được ít tiền hơn so với nam giới làm việc trong
lĩnhvực này và 9% số người nhặt rác là trẻ em. Đây là các nhóm đối tượng thường
là sốngcách biệt với xã hội và có mặt thường xuyên hoặc là sinh sống ở gần các các
địa điểmtiêu hủy chất thải và do đó phải chịu nhiều rủi ro về môi trường và các điều
kiện khôngan toàn. Hiện đang triển khai một số chương trình tín dụng nhỏ để giúp
tăng thu nhậpcho những người làm nghề nhặt rác thuộc giới nữ và giảm số trẻ em
phải kiếm sốngbằng nghề nhặt rác. Tuy nhiên, cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa để có
thể hỗ trợ cho cáchoạt động kinh tế chất thải thuộc khu vực phi chính thức.
1.2.3.4. Công tác đầu tư, công tác tuyên truyền, hỗ trợ
Công tác đầu tƣ
Đầu tư cho công tác quản lý rác thải sinh hoạt nhất làchất thải rắn còn hạn
chế, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Mặc dù đã có quy định trong việc xã hội
hóa công tác bảo vệ môi trường trong đó có việc xử lý chất thải rắn, tuy nhiên quá
trình để triển khai vay vốn thực hiện các dự án xử lý chất thải rắn còn nhiều thủ tục
và khó khăn, số dự án xử lý chất thải rắn được vay từ các nguồn vốn ưu đãi là rất ít.
Hiện nay, tại một số địa phương đặc biệt tại các đô thị lớn, đã có dự án đầu tư về xử
lý chất thải rắn sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân vào việc xử lý chất thải rắn sinh
hoạt đô thị. Tuy nhiên, việc các dự án này được chấp nhận đầu tư vẫn còn nhiều khó
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
39. 28
khăn, một trong những nguyên nhân là do các Công ty Môi trường đô thị vẫn được
nhà nước trợ giá trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
Việc đầu tư, vận hành lò đốt chất thải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu như có hệ
thống xử lý khí thải, nhiệt độ buồng đốt phù hợp đảm bảo xử lý triệt để chất thải là
những thách thức lớn trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn ở Việt Nam.
Việc xây dựng các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh, các cơ sở
xử lý tập trung chất thải công nghiệp đòi hỏi phải có vốn đầu tư rất lớn, nhiều địa
phương không đủ nguồnvốn đầu tư cho việc xử lý chất thải rắn tập trung.
Công tác tuyên truyền hỗ trợ
Đây là một đòi hỏi khách quan từ thực tế, giúp huy động nguồn lực to lớn
trong cộng đồng dân cư cùng góp phần theo dõi, kịp thời phát hiện, cung cấp thông
tin liên quan đến quy trình quản lý chất thải từ khâu đầu – từ nơi phát sinh chất thải,
trên cung đường vận chuyển chất thải, cho đến khâu cuối – tại nơi xử lý, tiêu hủy
chất thải rắn. Trong thời gian tới, để tạo điều kiện nhiều hơn cho người dân tham
gia phong trào đấu tranh phòng chống tội phạm về môi trường liên quan đến chất
thải rắn, cần hình thành thêm/duy trì các đường liên lạc “nóng” để trao đổi thông tin
kịp thời giữa chính quyền và người dân.Tăng cường phổ biến quy định củaNhà
nước về trách nhiệm quản lý chất thải rắn, thông qua nhiều hình thức (như
website/trang thông tin điện tử của cơ quan chức năng, qua các chuyên mục báo,
đài, pa-nô,…), cung cấp thông tin nhiều hơn đến cộng đồng ở lĩnh vực này. Đối với
phía DN hành nghề thu gom và xử lý chất thải rắn, cần tổ chức thêm các hoạt động
tư vấn hỗ trợ, tập huấn nghiệp vụ cơ bản, giúp doanh nghiệp có các nhân viên
chuyên trách, am hiểu quy định pháp luật về quản lý chất thải rắn, từng bước hỗ trợ
phát triển năng lực doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
Ngoài ra, song song việc theo dõi kiểm soát chất thải rắn phát sinh trong hoạt
động công nghiệp, cần tăng cường công tác truyền thông hình thành các phong trào
phân loại, thu gom chất thải rắn từ các hộ gia đình, nhằm hạn chế tối đa việc chất
thải nguy hại lẫn với các loại chất thải rắn sinh hoạt thông thường; đồng thời
khuyến khích thực hiện phân loại chất thải rắn theo hướng tái chế, tái sử dụng; thực
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
40. 29
hiện các biện pháp, các mô h ình nhằm duy trì tính bền vững trong phân loại chất
thải rắn tại nguồn trong cộng đồng doanh nghiệp, dân cư.
1.2.3.5. Công tác thanh kiểm tra và xử lý các hiện tượng sai phạm
Trên thực tế, chất thải rắn có thể thuộc loại thông th ường (không nguy hại)
và chất thải rắn thuộc chất thải nguy hại , nhìn chung khá đa dạng về nguồn gốc,
chủng loại phát sinh. Do vậy cần đẩy mạnh sự phân công, phối hợp trong quản lý
chất thải rắn giữa các cơ quan chức năng. Theo đó, ngành Tài nguyên và Môi
trường ngoài chức năng chung về quản lý môi trường, trực tiếp thực hiện thanh
kiểm tra về hoạt động thu gom, xử lý chất thải rắn dạng nguy hại ; đồng thời cần có
sự hỗ trợ phối hợp từ các ngành, các cấp như: Ngành xây dựng chịu trách nhiệm
trong vấn đề quy hoạch xây dựng các khu xử lý chất thải rắn, dự báo khối lượng
chất thải rắn phát sinh trong thời kỳ quy hoạch; ngành y tế chịu trách nhiệm quản lý
chất thải rắn y tế; UBND cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý, không để phát sinh các bãi rác tự phát hay ngoài
quy hoạch làm ô nhiễm môi trường,.v.v…Trên cơ sở phân công phối hợp cụ thể,
các cơ quan thẩm quyền sẽ thực hiện việc thanh kiểm tra liên quan hoạt động thu
gom và xử lý chất thải rắn.
1.2.4. Các mô hình quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt
1.2.4.1. Mô hình phân loại rác tại nguồn
Mô hình phân loại rác tại nguồn là phươngpháp thực hiện nhằm tránh phân
loại nhầm lẫn, nơi đổ rác hay thu gom rác tại khu dân cư và tính từng bước. Rác thải
hiện nay đang là một vấn đề nan giải của xã hội và môi trường,phân loại rác thải tại
nguồn nếu được thực hiện tốt sẽ làm giảm chi phí, tạo thuận lợi cho quá trình xử lý,
tái chế và làm giảm tác động tới môitrường.
* Phân biệt hai loại rác: Rác hữu cơ và rác vô cơ.
* Thùng rác hộ gia đình: Mỗi gia đình cần trang bị thùng rác hai ngăn, hoặc
hai thùng rác riêng biệt để phân loại hai loại rác trên.
* Xe thu gom rác: Xe thu gom rác cũng nên có hai ngăn tách biệt để chứa hai
loại rác hữu cơ, vô cơ.
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
41. 30
* Nhà máy chế biến rác: Rác sau khi được thu gom được vận chuyển tới nhà
máy chế biến rác thải.
1.2.4.2. Mô hình quản lý dựa vào cộng đồng
Là mô hình trực tiếp tác động và có ảnh hưởng đến môi trường của chính
mình, những hoạt động do cộng đồng thực hiện có thể làm cho môi trường trở nên
trong lành, tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế xã hội, nhưng cũng có thể làm
cho môi trường bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
Trước tiên, cần thực hiện một số chương trình tuyên truyền, phổ biến các mô
hình bảo vệ môi trường, mô hình HTX quản lý môi trường dựa vào cộng đồng với
những gợi ý, quy định về áp dụng khuôn mẫu chung cho việc xây dung mô hình
hợp tác xã dựa vào cộng đồng. Sau đó, tiến hành xây dựng và thực hiện chương
trình nâng cao nhận thức cho mọi cán bộ, xã viên hợp tác xã, kết hợp với các
chương trình thực tiễn xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi
người để có thể phát huy được quyền tự chủ của mình khi tham gia bảo vệ môi
trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên.
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU GOM VÀ
XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
1.3.1 Nhóm nhân tố bên ngoài
- Nhân tố kinh tế: điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến nhận thức của người dân
về các vấn đề quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt. Những vùng khu vực có
điều kiện kinh tế phát triển vấn đề quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt luôn
được người dân và chính quyền địa phương quan tâm hơn so với những vùng có
điều kiện kinh tế kém phát triển.
- Nhân tố xã hội: phong tục, tập quán, giới tính, tuổi tác... có ảnh hưởng đến
nhận thức người dân trong việc quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt.
- Nhân tố chính sách, pháp luật: mỗi khu vực, địa phương có mỗi chính sách
quản lý, quan tâm đến cộng đồng là khác nhau vì vậy mỗi địa phương cũng có
những chính sách đến việc quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt khác nhau.
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế
42. 31
1.3.2 Nhóm nhân tố bên trong
- Trình độ học vấn: người dân có trình độ học vẫn cao, họ có cơ hội học tập,
tiếp cận với nhiều kiến thức hơn về rác thải sinh hoạt từ đó suy nghĩ đúng hơn và
thực hiện các biện pháp phát thải, quản lý rác thải sinh hoạt hợp lý.
- Nhu cầu tâm lý của người dân: Nhu cầu được hưởng không khí sạch, có
nước uống, thức ăn và chỗ ở đảm bảo cuộc sống của cá nhân và gia đình, đồng thời
tâm lý "chỉ cần sạch nhà mình" chi phối đến nhận thức về việc quản lý thu gom và
xử lý rác thải của người dân đặc biệt là người dân nông thôn.
1.4. THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT Ở
VIỆT NAM
1.4.1 Thực tiễn và kinh nghiệm quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại một số
thành phố củaViệt Nam
1.4.1.1. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam
Quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam
Quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam, nhất là tại các thành phố như Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng…. đang là thách thức lớn đối
với các nhà quản lý. Tốc độ gia tăng rác thải không chỉ vì dân số đô thị tăng, sản
xuất, dịch vụ tăng, mà còn vì mức sống của người dân đang ngày một tăng lên.
Theo nguồn trích dẫn từ báo cáo hiện trạng môi trường năm 2004 thì tỷ lệ
thu gom chất thải sinh hoạt trung bình toàn quốc đạt 71%, ở các khu vực đô thị nhỏ
hơn 20%, các khu vực nông thôn tỷ lệ thu gom dao động từ 10 - 20%.
Cơ chế quản lý tài chính trong hoạt động thu gom rác thải chủ yếu dựa vào
kinh phí bao cấp từ ngân sách nhà nước, chưa huy động được các thành phần kinh
tế tham gia. Tính chất xã hội hoá hoạt động thu gom còn thấp, người dân chưa thực
sự chủ động tham gia vào hoạt động thu gom cũng như chưa thấy rõ được nghĩa vụ
đóng góp kinh phí cho dịch vụ thu gom rác thải.
Hiện nay, trên địa bàn của các đô thị nhỏ vẫn chưa có hệ thống thu gom, vận
chuyển chất thải sinh hoạt một cách có hệ thống xuyên suốt toàn tỉnh. Mà tuỳ theo
yêu cầu bức xúc của các quận, huyện và mỗi địa phương mà hình thành một xí
T
R
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
I
H
Ọ
C
K
I
N
H
T
Ế
H
U
Ế