SlideShare a Scribd company logo
1 of 109
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN LÊ BẢO TRÂM
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC
PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN LÊ BẢO TRÂM
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC
PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN TRỌNG ĐỨC
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn Thạc sĩ Quản Lý công tại Học viện Hành
chính Quốc gia cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm,
giúp đỡ tận tình của Ban Giám đốc Học viện Hành chính, lãnh đạo Khoa Sau
Đại học, Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, Phòng Y tế huyện Bình Chánh,
Trung tâm Y tế dự phòng Huyện, quý thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã giúp đỡ, cung cấp thông tin, tài liệu, tạo điều kiện về thời
gian, động viên tinh thần để tôi hoàn thành luận văn.
Với lòng kính trọng và biết ơn, cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành
đến Tiến sĩ Trần Trọng Đức, xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ, tận tình hƣớng
dẫn của Thầy trong thời quan qua.
Xin gửi đến Quý nhà trƣờng, Quý thầy cô, Quý cơ quan, đồng nghiệp,
gia đình và bạn bè lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất./.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý nhà nước về an toàn vệ
sinh thực phẩm” đƣợc TS. Trần Trọng Đức hƣớng dẫn thực hiện là
công trình nghiên cứu của tôi, những số liệu và nội dung trong luận
văn là trung thực, khách quan dựa trên cơ sở kết quả khảo sát thực tế
và các tài liệu đã đƣợc công bố.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn
Trần Lê Bảo Trâm
MỤC LỤC
Trang phụ bìa Trang
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................... 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................ 6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.................................................. 8
7. Kết cấu của luận văn.................................................................................. 8
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN
VỆ SINH THỰC PHẨM ..............................................................................10
1.1. Khái niệm, tầm quan trọng của an toàn vệ sinh thực phẩm..................10
1.1.1. Khái niệm an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP)..........................10
1.1.2. Tầm quan trọng của an toàn vệ sinh thực phẩm.............................10
1.2. Quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm..................................12
1.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nƣớc (QLNN) về ATVSTP ......................12
1.2.2. Sự cần thiết quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm .............................13
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm.............15
1.2.4. Trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm ở cấp
huyện.........................................................................................................20
1.2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực
phẩm..........................................................................................................23
1.3. Một số quan điểm và kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nƣớc về
an toàn vệ sinh thực phẩm............................................................................25
1.3.1. Kinh ngiệm QLNN về ATVSTP của một số nƣớc trên thế giới ....25
1.3.2. Kinh nghiệm QLNN về ATVSTP trong nƣớc................................29
1.3.3. Bài học kinh nghiệm quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại huyện
Bình Chánh ...............................................................................................31
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ..............................................................................33
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN
VỆ SINH THỰC PHẨM TẠI HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH..............................................................................................34
2.1. Tổng quan về huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.................34
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên......................................................34
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội................................................................35
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội....................38
2.2. Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện Bình Chánh
......................................................................................................................38
2.3.1. Chính sách, pháp luật chung của Nhà nƣớc và công tác chỉ đạo thực
hiện quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm tại huyện Bình
Chánh ........................................................................................................42
2.3.2. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong hoạt động QLNN về
ATVSTP ...................................................................................................47
2.3.3. Nguồn lực phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ
sinh thực phẩm..........................................................................................50
2.3.4. Hoạt động tuyên truyền, tập huấn, phổ biến kiến thức về ATVSTP
...................................................................................................................56
2.3.5. Hoạt động thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm huyện
Bình Chánh ...............................................................................................58
2.4. Đánh giá chung về hoạt động Quản lý nhà nƣớc về ATVSTP trên địa
bàn huyện Bình Chánh.................................................................................68
2.4.1. Những mặt làm đƣợc ......................................................................68
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế ...................................................70
2.4.3. Nguyên nhân...................................................................................72
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ..............................................................................74
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM
TẠI HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................75
3.1. Quan điểm, định hƣớng quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm
huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ...............................................75
3.1.1. Quan điểm chỉ đạo về an toàn vệ sinh thực phẩm của nước ta......75
3.1.2. Định hướng, mục tiêu quản lý nhà nước về ATVSTP của huyện Bình
Chánh........................................................................................................76
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc
về ATVSTP tại huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh .....................79
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, công tác chỉ đạo, điều
hành, bộ máy quản lý đối với hoạt động QLNN về ATVSTP....................79
3.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý về ATVSTP .............82
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến văn bản pháp
luật về ATVSTP.........................................................................................84
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành về ATVSTP, xử
lý vi phạm về ATVSTP. .............................................................................86
3.3. Kiến nghị...............................................................................................88
3.3.1. Đối với Trung ƣơng ........................................................................88
3.3.2. Đối với địa phƣơng.........................................................................88
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ..............................................................................89
KẾT LUẬN....................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nguyên nghĩa
ATTP An toàn thực phẩm
ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm
AVA
Cơ quan quản lý vệ sinh an toàn
thực phẩm và Thú y Singapore
CB, CC Cán bộ, công chức
FAO Tổ chức lƣơng nông thế giới
NĐTP Ngộ độc thực phẩm
QLNN Quản lý nhà nƣớc
UBND Ủy ban nhân dân
UBMTTQVN Ủy ban mặt trận tô quốc Việt Nam
WHO Tổ chức Y tế thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1
Đánh giá của cơ sở và ngƣời tiêu dùng về
thực trạng ATVSTP tại huyện Bình Chánh
40
Bảng 2.2 Tổng hợp số lƣợng cán bộ làm công tác
QLNN về ATVSTP tại huyện Bình Chánh
51
Bảng 2.3 Trình độ chuyên môn của lực lƣợng QLNN
về ATVSTP huyện Bình Chánh
52
Bảng 2.4 Tình hình tập huấn kiến thức về ATVSTP tại
huyện Bình Chánh, giai đoạn 2011-2016 53
Bảng 2.5 Nguồn lực tài chính phục vụ công tác QLNN
về ATVSTP huyện Bình Chánh năm 2011-
2016
54
Bảng 2.6 Tình hình tuyên truyền, phổ biến kiến thức về
ATVSTP huyện Bình Chánh giai đoạn 2011-
2015
56-57
Bảng 2.7 Đánh giá mức độ xử lý vi phạm về ATVSTP
huyện Bình Chánh
66
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 2.1. Mức độ trang bị phƣơng tiện, thiết bị phục vụ công
tác QLNN về ATVSTP huyện Bình Chánh
55
Hình 2.2. Tình hình thanh tra, kiểm tra ATVSTP huyện Bình
Chánh từ năm 2011 đến năm 2016 (cấp Huyện)
61
Hình 2.3. Tình hình kiểm tra ATVSTP huyện Bình Chánh
từ năm 2011 đến năm 2016 (cấp xã)
61
Hình 2.4. Tình hình vi phạm về ATVSTP của cơ sở sản xuất,
kinh doanh, chế biến thực phẩm từ năm 2011 đến
năm 2016 (cấp huyện)
63
Hình 2.5. Tình hình vi phạm về ATVSTP của cơ sở sản xuất,
kinh doanh, chế biến thực phẩm từ năm 2011 đến
năm 2016 (cấp xã)
64
Hình 2.6. Hình thức xử lý hành vi vi phạm về ATVSTP của cơ
sở từ năm 2011 đến năm 2016
65
Hình 2.7. Đánh giá tình hình chấp hành xử lý vi phạm về
ATVSTP của cơ sở
67
Hình 2.8. Đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời dân, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm đối với hoạt
động QLNN về ATVSTP
68
Sơ đồ 1. Qui trình thanh tra 59
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vệ sinh an toàn thực phẩm là một vấn đề vô cùng cấp thiết, ảnh hƣởng
trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của con ngƣời. Thực phẩm vệ sinh, an toàn
đóng góp to lớn trong việc cải thiện sức khỏe con ngƣời, góp phần nâng cao chất
lƣợng cuộc sống và chất lƣợng giống nòi. Bên cạnh đó, thực phẩm không an
toàn sẽ dẫn đến ngộ độc thực phẩm, gây ra bệnh tật, thiệt hại lớn về kinh tế và là
gánh nặng cho xã hội. Mặt khác, an toàn thực phẩm không chỉ ảnh hƣởng trực
tiếp đến sức khỏe mà còn liên quan chặt chẽ đến năng suất, hiệu quả phát triển
kinh tế, thƣơng mại, du lịch và an sinh xã hội. Trong bối cảnh đất nƣớc ta hiện
nay đang bƣớc vào thời kỳ hội nhập và quốc tế hóa. Điều này mang lại cơ hội để
phát triển cho các doanh nghiệp trong nƣớc, nhƣng cũng đặt ra thách thức to lớn
đối với doanh nghiệp Việt Nam: sự cạnh tranh về chất lƣợng, giá cả và khả năng
cung cấp dịch vụ,… đòi hỏi các doanh nghiệp phải đầu tƣ để nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình. Bên cạnh đó, “văn hóa tiêu dùng” rất khắc khe và phát
triển ở tất cả các nƣớc trên thế giới, nhu cầu tiêu dùng của họ không những đòi
hỏi về tính hữu dụng, bền, đẹp của sản phẩm mà còn đòi hỏi sản phẩm phải
“sạch”. Tiêu chuẩn “sạch” có vai trò hết sức quan trọng vì nó không chỉ thể hiện
nhu cầu bảo vệ sức khỏe cho ngƣời tiêu dùng mà còn thể hiện trình độ văn minh
trong sản xuất – tiêu dùng.
Những năm gần đây, công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng,
chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm ngày càng đƣợc
mọi tầng lớp xã hội quan tâm. Vấn đề bảo đảm an toàn thực phẩm trong thời
gian qua đƣợc các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và đạt
kết quả nhất định. Nhận thức của nhà quản lý, ngƣời sản xuất, kinh doanh, chế
biến thực phẩm và ngƣời tiêu dùng về an toàn thực phẩm bƣớc đầu có chuyển
biến. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm đã
đƣợc xây dựng và từng bƣớc đƣợc hoàn thiện. Bộ máy tổ chức cơ quan quản lý
nhà nƣớc về an toàn thực phẩm từ trung ƣơng đến địa phƣơng đang đƣợc kiện
toàn, thực hiện phân công, phân cấp, công tác phối hợp giữa các bộ, ngành và
2
địa phƣơng bƣớc đầu có hiệu quả. Tuy nhiên, an toàn vệ sinh thực phẩm trong
cả nƣớc nói chung và ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đang là mối lo của các
cấp chính quyền và mọi tầng lớp nhân dân. Gần đây, nhiều sự việc liên tục xảy
ra xoay quanh vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm nhƣ: sử dụng hóa chất cấm
trong nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, thực phẩm, việc sản xuất sản
phẩm kém chất lƣợng hoặc quy trình chế biến không đảm bảo,… đã gây ảnh
hƣởng xấu đến xuất khẩu và tiêu dùng. Ở Việt Nam, theo tài liệu của Cục an
toàn thực phẩm của Bộ Y tế, số lƣợng các vụ ngộ độc thực phẩm cũng nhƣ số
ngƣời bị nhiễm độc thực phẩm còn khá cao. Theo thống kê của Bộ Y tế, chỉ
trong 4 tháng đầu năm 2016, cả nƣớc đã xảy ra gần 30 vụ ngộ độc thực phẩm
nghiêm trọng, làm trên 1.386 ngƣời bị ngộ độc, trong đó có 2 trƣờng hợp tử
vong [34]. Hầu hết các bệnh nhân bị ngộ độc do ăn phải thức ăn bị nhiễm vi sinh
vật, cùng với đó là một số trƣờng hợp bị ngộ độc do hấp thụ phải hóa chất tồn
dƣ trong thực phẩm.
Và ở thành phố Hồ Chí Minh, số vụ ngộ độc thực phẩm còn khá cao, tập
trung chủ yếu ở các khu công nghiệp, khu chế xuất. Số vụ ngộ độc chỉ trong 4
tháng đầu năm 2016 đã có 5 vụ với 248 ngƣời mắc và ông Huỳnh Lê Thái Hòa,
Chi cục trƣởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh tại
hội nghị về công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong các khu chế xuất,
khu công nghiệp ngày 12 tháng 5 năm 2016 cho rằng đang tồn tại vấn đề trong
quá trình chế biến và bảo quản thực phẩm khi mà tất cả các vụ ngộ độc tại các
khu công nghiệp, khu chế xuất đều do cơ sở cung cấp suất ăn sẵn gây ra [26].
Ngộ độc thực phẩm đang diễn biến phức tạp và có xu hƣớng gia tăng,…Đây là
vấn đề rất quan tâm của chính quyền các cấp, các ngành, đặc biệt là ngành Y tế.
Riêng đối với huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2011
đến nay trên địa bàn huyện Bình Chánh đã xảy ra 03 trƣờng hợp ngộ độc thực
phẩm với 157/365 ngƣời bị ngộ độc[19]. Đồng với, với địa bàn rộng, dân cƣ
phân bố không đồng đều, phần lớn là dân nhập cƣ, số lƣợng các cơ sở kinh
doanh, ăn uống, cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm, bếp ăn tập thể, căn tin,
thức ăn đƣờng phố…. ngày càng nhiều, ý thức về vệ sinh an toàn thực phẩm của
3
một bộ phận ngƣời dân vẫn chƣa có chuyển biến đáng kể. Điều đó tạo ra cho
chính quyền huyện Bình Chánh nhiều thách thức trong công tác quản lý về an
toàn vệ sinh thực phẩm. Bên cạnh đó, thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra
ATVSTP tại huyện Bình Chánh còn bộc lộ nhiều yếu kém, vấn đề chỉ đạo điều
hành chƣa khả thi, đầu tƣ trang thiết bị, cơ sở vật chất còn hạn hẹp, sự phối hợp
giữa các cấp, các ngành chƣa đồng bộ và niềm tin của ngƣời dân đối với cơ quan
QLNN về ATVSTP chƣa cao.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Quản lý
nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bình
Chánh, thành phố Hồ Chí Minh” nhằm phân tích, đánh giá thực trạng công tác
quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm và trên cơ sở đó đề ra một số
giải pháp để công tác quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm ngày càng
hiệu quả.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
An toàn vệ sinh thực phẩm đã và đang thu hút sự quan tâm của toàn xã
hội. Có rất nhiều công trình nghiên cứu đề tài quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ
sinh thực phẩm.
Một số công trình, bài viết đã đƣợc nghiên cứu nhƣ:
- Chu Thế Vinh (2013) “Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm ở các cơ
sở ăn uống và công tác quản lý tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng” năm
2012-2013, tác giả đã có nhìn nhận sâu sắc về thực trạng ATVSTP tại thành phố
Đà Lạt. Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng điều kiện ATVSTP ở các cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống tại Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng sẽ phần nào giúp
cho ngành Y tế và các ngành liên quan trong việc phối hợp thực hiện tốt hơn
công tác bảo đảm ATVSTP trong thời gian tới, hƣớng đến mục tiêu bảo đảm
100% cơ sở dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn ATVSTP theo quy định của Bộ Y tế.
Đồng thời, đƣa ra khuyến nghị đối với các nhà làm chính sách cần phải có lộ
trình thích hợp cho việc xây dựng và thực thi chính sách về ATVSTP, nhằm
đảm bảo công tác phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực
phẩm, góp phần nâng cao tình trạng dinh dƣỡng và sức khỏe cho nhân dân
4
Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Nghiên cứu này đã khắc phục đƣợc một số
hạn chế của các nghiên cứu trƣớc là xác định đƣợc mối liên quan giữa kiến thức
với thực hành của ngƣời chế biến thực phẩm; đồng thời nghiên cứu này cũng tìm
thấy rõ hơn sự cần thiết và tầm quan trọng đặc biệt về tính chuyên nghiệp của
ngƣời chế biến thực phẩm làm việc tại cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại
Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng trong việc thực hiện các quy định về bảo đảm
an toàn vệ sinh thực phẩm.[18]
- Trần Thị Khúc (2014) “Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam, Hà Nội. Nghiên cứu đã đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý
nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, đã phân tích
và chỉ ra mặt làm đƣợc, vấn đề còn tồn tại trong hệ thống chính sách phục vụ
QLNN về VSATTP, cơ sở vật chất cũng nhƣ nguồn vốn phục vụ công tác quản
lý, Công tác thanh tra kiểm tra ATVSTP, việc giám sát nguy cơ ô nhiễm NĐTP;
công tác tập huấn, tuyên truyền phổ biến kiến thức về VSATTP. Nghiên cứu chỉ
ra các yếu tố ảnh hƣởng đến QLNN về VSATTP trên địa bàn tỉnh nhƣ cơ chế
chính sách chồng chéo; nguồn lực con ngƣời và nguồn lực CSVC, tài chính có
hạn; thiếu sự phối hợp của các cơ quan trong quản lý, thanh kiểm tra về ATTP.
Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc ở
tỉnh Bắc Ninh. Tuy nhiên, nghiên cứu chƣa có đánh giá về sự hài lòng của ngƣời
tiêu dùng, cơ sở sản xuất đối với hoạt động quản lý nhà nƣớc về an toàn thực
phẩm nhằm có cái nhìn khách quan hơn đối với công tác quản lý của cơ quan
nhà nƣớc [12].
- Ngô Thị Xuân (2014), Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trƣờng
Đại học Thƣơng mại, Hà Nội. Nghiên cứu đã đánh giá đƣợc thực trạng công tác
quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện Thái Thụy,
đã nghiên cứu các mặt về hệ thống chính sách phục vụ QLNN về VSATTP, đầu
tƣ cơ sở vật chất cũng nhƣ nguồn vốn vào công tác quản lý, Công tác thanh tra
kiểm tra đạt kết quả tốt; công tác tập huấn, tuyên truyền phổ biến kiến thức về
5
VSATTP. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nƣớc ở tỉnh Bắc Ninh[18].
- Nguyễn Lê Uyên (2011), Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực
phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính
công, Học viện Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh. Nghiên cứu
đã khái quát và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh
thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc
những thuận lợi, khó khăn, bất cập còn tồn tại trong công tác quản lý về
ATVSTP, đƣa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm giải quyết những bất cập còn
tồn tại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh[24].
Các kết quả nghiên cứu trên hƣớng vào phân tích những tồn tại trong quản
lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm, nghiên cứu các giải pháp nâng cao
hoạt động quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm và hƣớng tới xây
dựng hệ thống chất lƣợng và đƣa ra các khuyến nghị đối với chính quyền các
cấp cần phải có lộ trình thích hợp cho việc xây dựng và thực thi chính sách về an
toàn thực phẩm cũng nhƣ giúp cho ngành y tế và các ngành liên quan phối hợp
thực hiện tốt công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Tuy nhiên, nghiên
cứu chƣa có đánh giá về sự hài lòng của ngƣời tiêu dùng, cơ sở sản xuất đối với
hoạt động quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm nhằm có cái nhìn khách quan
hơn đối với công tác quản lý của cơ quan nhà nƣớc và từ trƣớc đến nay chƣa có
công trình nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa
bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, đây là vấn đề cần đặt ra
nghiên cứu nhằm góp phần khắc phục những hạn chế và đề ra những phƣơng
hƣớng, giải pháp cụ thể để góp phần quản lý tốt, hiệu quả lĩnh vực an toàn vệ
sinh thực phẩm hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đề ra phƣơng hƣớng và giải pháp
tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm tại huyện Bình
Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
6
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực
phẩm.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm của
huyện Bình Chánh từ năm 2011 đến năm 2016.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ
sinh thực phẩm trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tƣợng nghiên cứu: hoạt động quả lý nhà nƣớc về lĩnh vực an toàn vệ
sinh thực phẩm.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Đề tài nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nƣớc về an
toàn vệ sinh thực phẩm trong lĩnh vực y tế trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành
phố Hồ Chí Minh.
+ Thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phƣơng pháp luận: Chủ nghĩa Mac-Lênin: Chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Phƣơng pháp nghiên cứu:
a. Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Luận văn thu thập tài liệu về thực trạng, chính sách quản lý nhà nƣớc về
an toàn vệ sinh thực phẩm nhƣ: các đề tài tham khảo, các luận văn, các văn bản
pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm nhƣ: Luật, nghị định, quyết định, chỉ thị,
nghị quyết, thông tƣ,… liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm.
Ngoài ra, luận văn còn khai thác và sử dụng số liệu trên internet của Bộ Y
tế, cục an toàn thực phẩm, các tổ chức Chính phủ, của tổng cục thống kê, các
7
đánh giá, quan điểm, nhận định của chuyên gia, báo cáo của các cơ quan có liên
quan đối với hoạt động quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm.
+ Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: gồm phƣơng pháp điều tra và
phƣơng pháp quan sát
* Phƣơng pháp điều tra: là phƣơng pháp nhằm thu thập dữ liệu phục vụ
cho mục đích nghiên cứu bằng việc xây dựng bảng hỏi. Thông qua điều tra,
phỏng vấn sẽ thu thập đƣợc dữ liệu sơ cấp để làm cơ sở đánh giá, nhận xét một
cách chủ quan thực trạng quản lý nhà nƣớc về ATVSTP trên địa bàn huyện Bình
Chánh cũng nhƣ để biết đƣợc hệ thống chính sách pháp luật, công tác chỉ đạo,
sự phối hợp và nguồn lực phục vụ công tác QLNN về ATVSTP cũng nhƣ đánh
giá mức độ hiểu biết của ngƣời tiêu dùng về vấn đề ATVSTP, mối quan tâm của
họ đến vấn đề ATVSTP và mức độ an tâm (tin tƣởng) của ngƣời tiêu dùng đến
thực phẩm hiện nay nhƣ thế nào và việc đánh giá sự hài lòng của ngƣời tiêu
dùng, cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm về công tác quản lý nhà
nƣớc về ATVSTP hiện nay; và thông qua điều tra để biết đƣợc việc chấp hành
các quy định về ATVSTP, kiến thức về ATVSTP của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh nhƣ thế nào.
Đối tƣợng phỏng vấn:
- Cơ quan quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm: cán bộ quản lý,
chuyên viên phụ trách công tác quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm
trên địa bàn huyện (phòng Y tế, phòng kinh tế, Trung tâm Y tế dự phòng
huyện,…) (15 ngƣời);
- Chủ các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh (60 ngƣời).
- Ngƣời tiêu dùng (60 ngƣời)
+ Phƣơng pháp quan sát trực quan: là phƣơng pháp thu thập dữ liệu đơn
giản, dễ thực hiện. Ngƣời quan sát có thể sử dụng trực tiếp tai, mắt để nghe, để
nhìn sự vật, hiện tƣợng.
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để quan sát điều kiện đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và cách
8
thức quản lý nhà nƣớc về an tòan vệ sinh thực phẩm của các cơ quan hành chính
nhà nƣớc trên địa bàn Huyện.
b. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phƣơng pháp thống kê: Thống kê là một hệ thống các phƣơng pháp (thu
thập, tổng hợp, trình bày số liệu và tính toán các đặc trưng của đối tượng
nghiên cứu) nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và ra quyết định.
Thống kê chia ra làm 2 lĩnh vực là thống kê mô tả và thống kê suy luận.
Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để mô tả về bộ máy quản lý nhà
nƣớc về VSATTP, số lƣợng cán bộ, kết quả hoạt động của cơ quan quản lý: kết
quả thanh tra, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm, số lƣợng đơn vị vi phạm về
điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm,…
Sử dụng phƣơng pháp thống kê suy luận: các dữ liệu sơ cấp thu thập đƣợc
sẽ đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel và tổng hợp phân tích bằng các phƣơng
pháp thống kê, khái quát số liệu, từ đó đƣa ra nhận xét, đánh giá chung cho vấn
đề nghiên cứu.
Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp so sánh, phƣơng
pháp phân tích, phƣơng pháp đồ thị,… để đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về
vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Bình Chánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và tầm quan trọng của việc đánh giá thực
tiễn hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Giúp địa phƣơng có cái nhìn tổng quát hơn về thực trạng quản lý nhà
nƣớc đối với lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện, từ đó đề ra
các giải pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh
vực an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm thay đổi hành vi của con ngƣời, cải thiện
chất lƣợng cuộc sống, bảo vệ sức khỏe ngƣời dân, phòng ngừa ngộ độc do thực
phẩm gây ra.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chƣơng
9
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực
phẩm.
- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm
trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
- Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà
nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố
Hồ Chí Minh.
10
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN
TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM
1.1. Khái niệm, tầm quan trọng của an toàn vệ sinh thực phẩm
1.1.1. Khái niệm an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP)
Theo tiêu chuẩn thực phẩm Quốc tế (Codex): Thực phẩm là tất cả các chất
đã hoặc chƣa chế biến nhằm sử dụng cho con ngƣời bao gồm đồ ăn, uống, nhai,
ngậm, hút và các chất đƣợc sử dụng trong sản xuất, chế biến hoặc xử lý thực
phẩm, nhƣng không bao gồm mỹ phẩm và những chất chỉ định đƣợc dùng nhƣ
dƣợc phẩm[18].
Theo Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm
2010 của Quốc hội, thực phẩm là sản phẩm mà con ngƣời ăn, uống ở dạng tƣơi
sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ
phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng nhƣ dƣợc phẩm.
Theo định nghĩa của Tổ chức Nông - Lƣơng thế giới (FAO) và Tổ chức Y
tế thế giới (WHO) thì “An toàn thực phẩm (ATTP) là việc bảo đảm thực phẩm
không gây hại cho sức khỏe, tính mạng ngƣời sử dụng, bảo đảm thực phẩm
không bị hỏng, không chứa các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hoặc tạp chất
quá giới hạn cho phép, không phải là sản phẩm của động vật, thực vật bị bệnh có
thể gây hại cho sức khỏe ngƣời sử dụng”[14].
Theo quy định của Luật An toàn thực phẩm năm 2010, an toàn thực phẩm
là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con
ngƣời.
Vậy, An toàn vệ sinh thực phẩm là tất cả các điều kiện, biện pháp cần
thiết từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng nhƣ sử
dụng nhằm đảm bảo cho thực phẩm sạch sẽ, an toàn, không gây hại cho sức
khỏe, tính mạng ngƣời tiêu dùng. Nhƣ vậy, an toàn vệ sinh thực phẩm là công
việc đòi hỏi sự tham gia của nhiều ngành, nhiều khâu có liên quan đến thực
phẩm nhƣ nông nghiệp, thú y, cơ sở chế biến thực phẩm, y tế, ngƣời tiêu dùng.
1.1.2. Tầm quan trọng của an toàn vệ sinh thực phẩm
a. Đối với sức khỏe
11
Trƣớc mắt, thực phẩm là nguồn cung cấp chất dinh dƣỡng cho sự phát
triển của cơ thể, đảm bảo sức khỏe con ngƣời song cũng là nguồn gốc gây bệnh
nếu không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Không có thực phẩm nào đƣợc
coi là quý báu dinh dƣỡng nếu nó không an toàn cho cơ thể. Vì vậy thực phẩm
rất quan trọng đối với cơ thể chúng ta.
Về lâu dài, thực phẩm chẳng những có tác động lớn đối với sức khỏe mỗi
con ngƣời mà còn ảnh hƣởng lâu dài đến nòi giống của dân tộc. Sử dụng các
thực phẩm không đảm bảo chất lƣợng có thể bị ngộ độc cấp tính với các triệu
chứng dễ nhận thấy, nhƣng sự nguy hiểm lâu dài là sự tích lũy dần các chất độc
hại ở một số cơ quan trong cơ thể sau một thời gian mới phát bệnh hoặc có thể
gây các khuyết tật, dị dạng cho thế hệ mai sau. Những ảnh hƣởng tới sức khỏe
đó phụ thuộc vào các tác nhân gây bệnh. Những trẻ suy dinh dƣỡng, ngƣời cao
tuổi, ngƣời bệnh càng nhạy cảm với các bệnh do thực phẩm không an toàn nên
càng có nguy cơ suy dinh dƣỡng và bệnh nhiều hơn[12].
b. Đối với kinh tế
Đối với nƣớc ta cũng nhƣ nhiều nƣớc đang phát triển, lƣơng thực thực
phẩm là một loại sản phẩm chiến lƣợc, ngoài ý nghĩa kinh tế còn có ý nghĩa
chính trị, rất quan trọng. Để cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế, thực phẩm chẳng
những cần đƣợc sản xuất, chế biến, bảo quản phòng tránh ô nhiễm các loại vi
sinh vật mà còn không đƣợc chứa các chất hóa học tổng hợp hay thiên nhiên
vƣợt quá mức quy định cho phép theo quy định quốc tế hoặc nhà nƣớc, gây ảnh
hƣởng đến sức khỏe ngƣời tiêu dùng.
Những thiệt hại khi thực phẩm không an toàn thành nhiều hậu quả khác
nhau, từ bệnh cấp tính, mãn tính đến tử vong, cụ thể [14]:
- Thiệt hại chính do các bệnh gây ra từ thực phẩm đối với cá nhân là chi
phí khám bệnh, hồi phục sức khỏe, chi phí do phải chăm sóc ngƣời đau yếu, bị
mất lƣơng do phải nghỉ làm…
- Đối với nhà sản xuất, đó là những chi phí do phải thu hồi, bảo quản sản
phẩm, tiêu hủy sản phẩm, những thiệt hại đó làm mất lợi nhuận của nhà sản xuất
và tổn thất nặng nề nhất là mất lòng tin của ngƣời tiêu dùng.
12
- Ngoài ra còn có các thiệt hại khác nhƣ phải điều tra, khảo sát, phân tách,
thẩm tra độc hại, giải quyết hậu quả …
Do đó, Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để phòng các bệnh gây ra thực
từ phẩm có ý nghĩa thực tế rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế , môi trƣờng
sống của các nƣớc đã và đang phát triển, cũng nhƣ nƣớc ta. Mục tiêu hàng đầu
của an toàn vệ sinh thực phẩm là đảm bảo cho ngƣời ăn tránh bị ngộ độc do ăn
phải thức ăn bị ô nhiễm hoặc có chất độc, thực phẩm phải đảm bảo lành và sạch.
1.2. Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm
1.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nƣớc (QLNN) về ATVSTP
Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nƣớc, trƣớc hết cần làm rõ khái
niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thƣờng đƣợc hiểu theo những cách khác
nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng nhƣ cách tiếp cận của ngƣời
nghiên cứu. Quản lý là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội
và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dƣới góc
độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của
đời sống xã hội.
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng
những phƣơng tiện khác nhau nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhất định. Nhà nƣớc là
thiết chế quyền lực công, đại diện cho toàn thể nhân dân quản lý mọi mặt của
đời sống xã hội. Nhà nƣớc có những quyền lực đặc biệt, nắm trong tay những
công cụ quản lý đặc biệt, đảm bảo thực hiện quyền lợi của giai cấp thống trị và
quyền lợi của toàn xã hội.
Quản lý nhà nƣớc là một lĩnh vực quản lý đặc biệt. Đó là loại quản lý gắn
liền trực tiếp với hệ thống các cơ quan thuộc bộ máy quyền lực nhà nƣớc; gắn
liền với việc sử dụng quyền lực nhà nƣớc – một loại quyền lực đặc biệt, khác
hẳn với các loại quyền lực khác [15].
Nhƣ vậy, quản lý nhà nƣớc là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nƣớc, đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản
lý nhà nƣớc đƣợc xem là một hoạt động chức năng của nhà nƣớc trong quản lý
xã hội.
13
Quản lý ATTP (Safe Food Control): đƣợc định nghĩa là hoạt động điều
khiển có tính bắt buộc của các cơ quan chức năng quốc gia (cấp Trung ƣơng)
hoặc địa phƣơng nhằm tạo nên sự bảo vệ ngƣời tiêu dùng và đảm bảo rằng tất cả
các loại thực phẩm trong khi sản xuất, vận chuyển, lƣu kho, chế biến và phân
phối đều an toàn, lành mạnh (không độc hại) và thích hợp cho tiêu thụ ở ngƣời;
phù hợp với các yêu cầu về an toàn và chất lƣợng; đƣợc dán nhãn một cách
trung thực và chuẩn xác nhƣ đã đƣợc quy định bởi luật pháp. Trách nhiệm trên
hết của hoạt động quản lý nhà nƣớc về ATTP là việc triển khai các văn bản quy
phạm pháp luật cũng nhƣ hƣớng dẫn các quy định về quản lý thực phẩm an toàn
và bảo vệ sức khỏe ngƣời tiêu dùng[14].
Hay, Quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm là hoạt động có tổ
chức của nhà nƣớc thông qua các văn bản pháp luật, các công cụ, chính sách của
nhà nƣớc sẽ tác động đến tình hình thực hiện an toàn vệ sinh thực phẩm của đơn
vị sản xuất, kinh doanh và ngƣời tiêu dùng nhằm định hƣớng, dẫn dắt các chủ
thể này thực hiện tốt các vấn đề về an toàn vệ sinh thực phẩm. Quản lý nhà nƣớc
về an tòan vệ sinh thực phẩm bao gồm một số các hoạt động chủ yếu: Công tác
hoạch định và ban hành các văn bản, chính sách, các chiến lƣợc, kế hoạch có
liên quan đến vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm và công tác tổ chức thực thi các
văn bản gồm một số công việc cụ thể: tổ chức giáo dục tuyên truyền, công tác
thanh tra, xử lý vi phạm, công tác phối hợp liên ngành trong quản lý.
1.2.2. Sự cần thiết quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm
Quản lý ATVSTP đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo đảm nguồn
cung ứng thực phẩm an toàn, chất lƣợng và bổ dƣỡng cho cộng đồng. Mặt khác,
bảo đảm chất lƣợng, an toàn vệ sinh thực phẩm còn là một trong những điều
kiện tiên quyết, thiết yếu để thúc đẩy sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm
phát triển ở cả thị trƣờng nội địa và xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế quốc
gia và quốc tế. Gần đây, sự bùng phát bệnh tật do thực phẩm gây ra đã trở nên
báo động, gây nên những mối lo ngại về hiệu quả của hệ thống kiểm soát
ATVSTP. Theo kết quả Tổng điều tra dinh dƣỡng năm 2009 và 2010, 1/3 trẻ em
dƣới 5 tuổi bị suy dinh dƣỡng, thấp còi [33]. Thiếu dinh dƣỡng không chỉ là kết
14
quả của nguồn cung ứng thực phẩm không đầy đủ, nó còn gây ra do sự tiêu thụ
các loại thức ăn còn hạn chế, không an toàn và kém chất lƣợng. Theo Tổ chức Y
tế thế giới (WHO), mỗi năm toàn cầu xảy ra khoảng 40 triệu vụ ngộ độc. Một
nửa số ca tử vong trên thế giới có liên quan tới lƣơng thực, thực phẩm. Ở các
nƣớc đang phát triển, ƣớc tính mỗi năm có 1/3 dân số bị ảnh hƣởng bởi các bệnh
do thực phẩm không an toàn gây ra, trong đó tiêu chảy do thực phẩm và nƣớc bị
ô nhiễm là nguyên nhân gây tử vong hàng năm cho khoảng 2,2 triệu ngƣời trong
đó hầu hết là trẻ em [27].
Bên cạnh đó, trong môi trƣờng toàn cầu mới, cả các nƣớc xuất nhập khẩu
thực phẩm đều đang đẩy mạnh hệ thống kiểm soát thực phẩm của mình, thực
hiện và tuân thủ các chiến lƣợc kiểm soát thực phẩm dựa trên đánh giá nguy cơ
nhằm vừa bảo đảm quyền lợi, sức khoẻ của ngƣời tiêu dùng, vừa tạo điều kiện
thúc đẩy thƣơng mại thực phẩm phát triển. Điều quan trọng đối với các nƣớc
đang phát triển đó là thực hiện và thi hành một hệ thống kiểm soát ATVSTP dựa
trên khái niệm hiện đại về đánh giá các mối nguy. Nhà nƣớc có vai trò quan
trọng trong việc hoạch định chính sách và tạo khung pháp lý nhằm giảm thiểu
những rủi ro, những mối nguy đối với an toàn thực phẩm hay đề ra những quy
định mà các nhà sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đáp ứng để bảo đảm thực
phẩm an toàn từ khâu sản xuất tới lƣu thông. Tại Việt Nam, Pháp lệnh Vệ sinh
an toàn thực phẩm đã đƣợc Ủy ban Thƣờng vụ Quốc Hội khóa XI thông qua từ
năm 2003. Để nâng cao tính hiệu quả và đồng bộ trong công tác quản lý về
ATTP, Luật An toàn thực phẩm (Luật số 55/2010/QH12) đã đƣợc Quốc hội
thông qua năm 2010. Tới nay nhiều văn bản pháp lý khác đã và đang đƣợc xây
dựng, triển khai nhằm tạo lập một hệ thống kiểm soát thực phẩm đồng bộ từ quá
trình sản xuất tới lƣu thông, phân phối.
Nhìn chung, quản lý ATVSTP không những là trách nhiệm và nghĩa vụ
của các cấp, ngành chức năng mà còn cần sự đóng góp của toàn xã hội, đặc biệt
là sự tham gia tích cực từ phía ngƣời sản xuất, ngƣời kinh doanh và ngƣời tiêu
dùng nhằm mục đích bảo đảm sức khoẻ cho ngƣời tiêu dùng và mang lại quyền
lợi cho chính mình [33, tr15,16].
15
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm
1.2.3.1. Hoạt động xây dựng, ban hành các chính sách, văn bản pháp luật
về ATVSTP
Chính sách ATVSTP đƣợc hiểu là tổng thể những nguyên tắc thể hiện tƣ
tƣởng của Nhà nƣớc về đƣờng lối, phƣơng hƣớng xây dựng và QLNN về
ATVSTP. Chính sách đặt ra các nguyên tắc chung sao cho phù hợp với mục tiêu
của đất nƣớc. Chính sách có ý nghĩa quan trọng trong công tác QLNN về
ATVSTP, song chính sách không thể thiếu pháp luật. Nhà nƣớc ban hành các
văn bản pháp luật về ATVSTP nhằm đảm bảo ATVSTP, phòng chống ngộ độc
thực phẩm, bảo vệ sức khỏe, tính mạng ngƣời dân. Chẳng hạn, Nhà nƣớc ban
hành Luật An toàn thực phẩm năm 2010, Nghị định 178/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2013 qui định xử phạt vi phạm hành chính về ATVSTP,…
Nhà nƣớc sử dụng pháp luật làm công cụ QLNN về ATVSTP. Bên cạnh
đó, Nhà nƣớc còn xây dựng, ban hành các chính sách, tạo môi trƣờng pháp lý
thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở, cá nhân sản xuất, kinh doanh, chế
biến thực phẩm đến đầu tƣ kinh doanh, sản xuất.
Nhà nƣớc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, chính sách, quy
hoạch, kế hoạch về vệ sinh an toàn thực phẩm; Ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, các quy định và
tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm; Ban hành các quy định về thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về vệ sinh an toàn thực phẩm và các quy
định về chứng nhận y tế trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm.
Sau khi ban hành các chính sách, văn bản pháp luật, Nhà nƣớc thƣờng
xuyên kiểm tra, phân tích việc áp dụng các chính sách, kế hoạch, quy định pháp
luật vào trong thực tiễn QLNN về ATVSTP để có sự điều chỉnh, bổ sung, sửa
đổi và tiến hành xây dựng các chính sách, kế hoạch kịp thời sao cho hiệu quả
QLNN đạt kết quả tốt nhất. Cụ thể, trong quá trình áp dụng Pháp lệnh An toàn
vệ sinh thực phẩm năm 2003 vào trong thực tiễn đã phát hiện những bất cập, do
đó, Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 đƣợc ban hành, thay thế Pháp
lệnh An toàn vệ sinh thực phẩm năm 2003. Luật An toàn thực phẩm năm 2010
16
đã kịp thời khắc phục những hạn chế của Pháp lệnh ATVSTP năm 2003 nhƣ:
nâng cao hiệu lực pháp lý của văn bản pháp luật về an toàn thực phẩm (ATTP),
phân công, phân nhiệm rõ ràng hơn giữa các cơ quan, bộ ngành quản lý ATTP,
nâng cao chế tài xử lý vi phạm pháp luật về ATTP, đáp ứng kịp thời phƣơng
thức quản lý ATTP trong tình hình mới, hội nhập và tăng cƣờng hơn nữa vai trò,
trách nhiệm của doanh nghiệp, cộng đồng trong đảm bảo ATTP. Đối tƣợng chủ
yếu chính sách này hƣớng tới đó là các cơ quan, tổ chức, cá nhân sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm cũng nhƣ nâng cao ý thức
cho ngƣời tiêu dùng.
Hệ thống chính sách, văn bản pháp luật, kế hoạch phải đảm bảo tính thống
nhất, minh bạch, rõ ràng và phải đƣợc phổ biến, thông tin đại chúng. Chất lƣợng
của công cụ kế hoạch hóa, chính sách và bộ máy tổ chức trong quản lý nhà nƣớc
về ATVSTP sẽ tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sản xuất,
chế biến, tiêu dùng thực phẩm phát triển đồng thời giảm ngộ độc thực phẩm,
nâng cao sức khỏe cộng đồng, bảo vệ tính mạng con ngƣời.
1.2.3.2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực QLNN về ATVSTP
Nguồn nhân lực có ảnh hƣớng rất lớn đến công tác quản lý nhà nƣớc về
VSATTP. Để công tác QLNN về ATVSTP hiệu quả, việc tổ chức đào tạo, bồi
dƣỡng nguồn nhân lực cho hoạt động QLNN về ATVSTP cần đƣợc quan tâm
thực hiện thƣờng xuyên. Đồng thời, về lâu dài, cần xây dựng các hoạch định, kế
hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, thu hút nguồn nhân lực nhằm hình thành đội ngũ CB,
CC chuyên nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về ATVSTP góp phần
nâng cao chất lƣợng cuộc sống, phát triển kinh tế- xã hội của địa phƣơng.
1.2.3.3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về ATVSTP
Đây là hoạt động có vai trò quan trọng của công tác QLNN về ATVSTP.
Vấn đề ATVSTP có ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng con ngƣời,
ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nƣớc.
Hiện nay, vấn đề tiêu cực trong hoạt động QLNN về ATVSTP ngày càng
nhiều, vì vậy, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý cần phải đƣợc quan tâm
17
thực hiện một cách nghiêm túc, có kế hoạch phối hợp chặt chẽ giữa các ngành,
đơn vị.
a. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm
Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về ATVSTP là một biện pháp quan
trọng để bảo đảm việc tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật, khắc
phục, phòng ngừa những vi phạm pháp luật. Kiểm tra nhằm mục đích nhắc nhở,
giáo dục cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm tôn trọng, chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật; phát hiện những sơ hở, thiếu sót trong các
VBQPPL để đề nghị bổ sung, sửa đổi, phát hiện những hành vi sai lệch trong
việc thực hiện pháp luật; có biện pháp uốn nắn, khắc phục và phát hiện những
việc làm vi phạm pháp luật; có biện pháp xử lý nghiêm minh, kịp thời; đồng thời
phát hiện những điển hình thực hiện pháp luật tốt để động viên, khen thƣởng.
* Đoàn kiểm tra an toàn thực phẩm
Đoàn kiểm tra an toàn thực phẩm do Thủ trƣởng cơ quan quản lý an toàn
thực phẩm quyết định thành lập trên cơ sở kế hoạch kiểm tra đã đƣợc cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt hoặc trong trƣờng hợp có yêu cầu kiểm tra
đột xuất.
Trong quá trình kiểm tra an toàn thực phẩm, đoàn kiểm tra có nhiệm vụ
và quyền hạn sau:
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm xuất trình các
tài liệu liên quan và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại
Điều 30 và Điều 40 của Luật chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa; cung cấp bản sao
các tài liệu quy định khi cần thiết.
- Lấy mẫu để kiểm nghiệm khi cần thiết.
- Niêm phong thực phẩm, tạm dừng bán thực phẩm không phù hợp, tạm
dừng quảng cáo thực phẩm có nội dung không phù hợp trong quá trình kiểm tra
trên thị trƣờng và phải báo cáo cơ quan quản lý an toàn thực phẩm trong thời
hạn không quá 24 giờ, kể từ khi niêm phong thực phẩm, tạm dừng bán thực
phẩm không phù hợp, tạm dừng quảng cáo.
18
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm không phù
hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về điều
kiện tƣơng ứng có biện pháp khắc phục, sửa chữa.
- Kiến nghị cơ quan quản lý an toàn thực phẩm xử lý theo thẩm quyền:
Cơ quan quản lý an toàn thực phẩm có các quyền sau trong kiểm tra an
toàn thực phẩm:
+ Quyết định thành lập đoàn kiểm tra thực hiện công tác kiểm tra an toàn
thực phẩm theo kế hoạch hoặc đột xuất.
+ Cảnh cáo nguy cơ không đảm bảo an toàn thực phẩm.
+ Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra an toàn thực phẩm theo quy định
tại điều 30, 36 và 40 của Luật chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa.
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo về quyết định của đoàn kiểm tra, hành vi
của thành viên đoàn kiểm tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Cơ quan quản lý an toàn thực phẩm có nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm trình cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền quyết định.
+ Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra an toàn thực phẩm nhập khẩu, xác
nhận điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu.
+ Ra quyết định xử lý chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đƣợc báo cáo của đoàn kiểm tra về việc tạm đình chỉ hoạt động sản
xuất, kinh doanh, niêm phong thực phẩm, tạm dừng việc quảng cáo đối với thực
phẩm không bảo đảm an toàn.
- Hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm phải bảo đảm nguyên tắc:
+ Khách quan, chính xác, công khai, minh bạch, không phân biệt đối xử.
+ Bảo vệ bí mật thông tin, tài liệu, kết quả kiểm tra liên quan đến cơ quan,
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đƣợc kiểm tra khi chƣa có kết
luận chính thức.
+ Không đƣợc sách nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh thực phẩm.
19
+ Chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về kết quả kiểm tra, kết luận có liên
quan.
- Báo cáo chính xác, kịp thời kết quả kiểm tra cho cơ quan quản lý an toàn
thực phẩm.
- Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp
luật về vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực vệ sinh an
toàn thực phẩm;
b. Việc thanh tra thực hiện pháp luật về ATVSTP
Thanh tra là chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nƣớc nhằm làm
tốt công tác quản lý, giúp cho việc thực thi pháp luật đƣợc tiến hành một cách có
hiệu quả. Thanh tra về an toàn thực phẩm là thanh tra chuyên ngành. Thanh tra
an toàn thực phẩm là do ngành y tế, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn,
ngành công thƣơng thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra. Chính
phủ quy định việc phối hợp giữa các lực lƣợng thanh tra an toàn thực phẩm của
các bộ, cơ quan ngang bộ với một số lực lƣợng khác trong việc đảm bảo an toàn
thực phẩm.
Việc thanh tra an toàn thực phẩm thực hiện theo các nội dung sau:
- Việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm
đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm và sản phẩm thực phẩm do cơ quan
quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành.
- Việc thực hiện các tiêu chuẩn có liên quan đến an toàn thực phẩm do tổ
chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm
và sản phẩm thực phẩm.
- Hoạt động quản cáo, ghi nhãn đối với thực phẩm thuộc phạm vi quản lý.
- Hoạt động chứng nhận hợp quy, kiểm nghiệm an toàn thực phẩm.
- Việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về an toàn thực phẩm.
c. Xử lý vi phạm về ATVSTP
20
Việc xử lý này thực chất là bảo vệ các giá trị của pháp luật không bị vi
phạm trong thực tiễn cuộc sống, giúp cho công tác QLNN bằng pháp luật về an
toàn vệ sinh thực phẩm đạt hiệu quả cao hơn.
Các hành vi vi phạm pháp luật gắn với từng loại trách nhiệm pháp lý khác
nhau. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế là những hành vi do tổ chức, cá
nhân thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về
QLNN đối với ATVSTP. Việc xử phạt vi phạm hành chính (XPVPHC) đối với
các hành vi vi phạm về ATVSTP phải dựa trên cơ sở của pháp luật hiện hành về
XPVPHC liên quan và phải theo đúng các hành vi vi phạm, hình thức và mức
phạt.
Xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức (CB,CC) là một trong những
công cụ, biện pháp quản lý của Nhà nƣớc trong quá trình xây dựng, phát triển và
sử dụng đội ngũ CBCC. Việc xử lý kỷ luật đối với CBCC phải bảo đảm theo
đúng các hình thức kỷ luật, bảo đảm khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng
thời hiệu và theo đúng các trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
1.2.4. Trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm ở
cấp huyện
Chƣơng 10, Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 của Quốc hội đã
quy định rõ ràng, cụ thể trách nhiệm quản lý nhà nuớc về an toàn thực phẩm của
các Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thƣơng, nó tạo
nên nền tảng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ QLNN về ATVSTP. Sau đó,
Chính phủ đã ban hành văn bản hƣớng dẫn nhƣ Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày
25 tháng 4 năm 2012 qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn
thực phẩm và các Nghị định quy định rõ chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thƣơng.
Đồng thời, để có sự phối hợp đồng bộ giữa các Bộ, ngày 9 tháng 4 năm
2014, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thƣơng đã ban
hành Thông tƣ liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hƣớng dẫn
việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nƣớc về ATVSTP. Các chính sách
21
pháp luật đã phần nào hạn chế đƣợc sự chồng chéo giữa các cơ quan chức liên
quan đến quản lý nhà nƣớc về ATVSTP trong quá trình thực thi công vụ.
Theo đó, nhiệm vụ QLNN về ATVSTP ở cấp huyện đƣợc thực hiện cụ
thể nhƣ sau:
Phòng Y tế là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện thực hiện
chức năng QLNN về ATVSTP lĩnh vực y tế, Phòng Kinh tế tham mưu UBND
huyện QLNN về ATVSTP lĩnh vực nông nghiệp và công thương có nhiệm vụ :
- Tham mƣu UBND huyện xây dựng kế hoạch, các văn bản chỉ đạo về an
toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện;
- Tham mƣu UBND huyện các kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
chấp hành các quy định về ATVSTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế
biến thực phẩm, dịch vụ ăn uống trên địa bàn huyện;
- Tham mƣu UBND huyện các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về
ATVSTP;
- Tham mƣu UBND huyện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
ATVSTP theo quy định đƣợc phân cấp;
- Tham mƣu UBND huyện kế hoạch và văn bản chỉ đạo các ngành liên
quan thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật.
Trung tâm Y tế dự phòng huyện là đơn vị có chức năng y tế dự phòng,
giúp UBND huyện các nhiệm vụ :
- Tuyên truyền, hƣớng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
ATVSTP, phổ biến các kiến thức về ATVSTP cho các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn. Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục về
ATVSTP trên các phƣơng tiện thông tin.
- Tập huấn, tổ chức cấp giấy xác nhận kiến thức về ATVSTP cho chủ cơ
sở và các cá nhân trực tiếp tham gia vào chế biến, phục vụ,... của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm.
- Tổ chức thực hiện kiểm nghiệm ATVSTP theo Thông tƣ liên tịch số
13/2011/TT-BYT ngày 31 tháng 3 năm 2011 về hƣớng dẫn phân tuyến các
22
nhiệm vụ, chỉ tiêu kiểm nghiệm và quy trình kiểm nghiệm phục vụ QLNN về
chất lƣợng ATVSTP trong ngành y tế.
- Tổ chức kiểm tra, hƣớng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến
thực phẩm thực hiện các quy định về đảm bảo ATVSTP.
- Thực hiện giám sát phát hiện nguy cơ về ATVSTP, chủ động điều tra
nguyên nhân và triển khai các biện pháp phòng chống ngộ độc thực phẩm và các
bệnh truyền qua thực phẩm đối với các cơ sở trên địa bàn huyện.
- Chỉ đạo và hƣớng dẫn trạm y tế xã-thị trấn và cộng tác viên về tuyên
truyền, quản lý, kịp thời phát hiện hành vi vi phạm về ATVSTP tại địa phƣơng.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Trạm Y tế xã-thị trấn là thành viên BCĐ liên ngành về ATVSTP, giúp
UBND xã-thị trấn thực hiện QLNN về ATVSTP trên địa bàn xã-thị trấn, có
nhiệm vụ :
- Căn cứ vào kế hoạch, chỉ đạo của cấp trên, tham mƣu UBND xã-thị trấn
kế hoạch bảo đảm ATVSTP và triển khai thực hiện ở địa phƣơng.
- Kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện kế hoạch và thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định.
- Triển khai công tác phòng ngừa, khắc phục NĐTP và các bệnh truyền
qua thực phẩm trên địa bàn xã-thị trấn.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động về đảm bảo ATVSTP trong cộng đồng,
tuyên truyền, phổ biến kiến thức về ATVSTP trên loa phát thanh xã-thị trấn.
- Theo sự chỉ đạo của UBND xã-thị trấn, phối hợp với các cơ quan có liên
quan kiểm tra việc đảm bảo ATVSTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế
biến thực phẩm do xã –thị trấn quản lý và các ghánh hàng rong, thức ăn đƣờng
phố.
-Thẩm định điều kiện đảm bảo ATVSTP và trình Chủ tịch UBND xã-thị
trấn cấp giấy chứng nhận.
- Tổ chức kiểm nghiệm ATVSTP bằng test nhanh và lấy mẫu gửi lên
tuyến trên để kiểm nghiệm khi cần thiết.
23
- Giám sát và phát hiện kịp thời báo cáo tuyến trên tình trạng ô nhiễm về
thực phẩm, các trƣờng hợp NĐTP, bệnh truyền qua thực phẩm.
- Hƣớng dẫn cộng tác viên về công tác đảm bảo ATVSTP; Cộng tác viên
hỗ trợ tuyên truyền, khai báo và hỗ trợ điều tra trong trƣờng hợp xảy ra ngộ độc.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn
thực phẩm
a. Con người
Con ngƣời là yếu tố quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về
ATVSTP. Chất lƣợng đội ngũ quản lý nhà nƣớc sẽ là nhân tố quyết định hiệu
lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc. Nếu đội ngũ làm công tác quản lý nhà
nƣớc có năng lực, giỏi chuyên môn nghiệp vụ thì công tác QLNN sẽ tốt. Và
ngƣợc lại sẽ làm giảm hiệu quả công tác QLNN về ATVSTP, thậm chí sẽ làm
cho tình hình thực phẩm ngày càng xấu. Bên cạnh đó, với việc tổ chức bộ máy
quản lý nhà nƣớc chƣa đồng bộ, thiếu thống nhất thì rất đáng lo ngại. Nó sẽ góp
làm giảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động QLNN về ATVSTP.
b. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội
* Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về
ATVSTP. Thực tế cho thấy, khi một vùng lãnh thổ, quốc gia, địa phƣơng có
tiềm năng khai thác, phát triển thì sẽ thu hút các cơ sở, doanh nghiệp đến đầu tƣ,
kinh doanh. Đồng thời, nó sẽ phải vận động để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu
của con ngƣời nhƣ ăn, mặc, ở,...
* Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội có ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả QLNN
về ATVSTP. Nếu điều kiện kinh tế có tiềm năng phát triển, xã hội ổn định thì sẽ
thu hút đầu tƣ của các sơ sở, doanh nghiệp và đồng thời thu hút lƣợng lớn con
ngƣời đến làm ăn, sinh sống. Do đó, sẽ phát sinh nhiều loại hình sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con ngƣời.
Bên cạnh đó, dân cƣ tập trung, phân bổ đồng đều, cơ sở hạ tầng đảm bảo
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan QLNN dễ dàng, thuận tiện trong việc
24
thanh tra, kiểm tra, giám sát địa bàn cũng nhƣ kịp thời phát hiện những cơ sở có
hành vi vi phạm những qui định của pháp luật về ATVSTP.
Mặt khác, trình độ văn hóa có ảnh hƣởng quan trọng đến hiệu quả QLNN
về ATVST. Thực tiễn cho thấy, khi ngƣời dân có trình độ cao, họ sẽ có nhận
thức đúng về các vấn đề xảy ra trong cuộc sống, họ sẽ dễ dàng ý thức và nhận
thức đúng về tầm quan trọng của thực phẩm an toàn đối với sức khỏe cộng đồng.
Điều đó, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với
vấn đề ATVSTP.
Đồng thời, điều kiện sống của ngƣời dân là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng
đến công tác quản lý nhà nƣớc về ATVSTP. Thu nhập cao thì họ sẽ quan tâm
đến cải thiện và nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Và ngƣợc lại, khi mức thu nhập
của ngƣời dân thấp thì họ chỉ cần rẻ, ăn ngon mà ít quan tâm đến thực phẩm
sạch với giá cao.
Ngoài ra, phong tục, tập quán của địa phƣơng có ảnh hƣởng không nhỏ
đến hiệu quả hoạt động QLNN. Bởi đó là thói quen, là truyền thống của địa
phƣơng nên khó có thể thay đổi.
c. Yếu tố pháp lý
Pháp luật sinh ra để điều chỉnh các quan hệ xã hội, là cơ sở, hành lang
pháp lý cho chủ thể trong quá trình thực hiện. Một hệ thống pháp luật toàn diện,
đồng bộ, phù hợp sẽ giúp cho hoạt động quản lý của cơ quan nhà nƣớc đạt hiệu
lực, hiệu quả và cũng nhƣ giúp cho ngƣời dân sẽ thực hiện tốt hơn các chính
sách pháp luật. Khi quan hệ xã hội thay đổi buộc pháp luật điều chỉnh nó cũng
phải thay đổi theo cho phù hợp, nếu pháp luật không thay đổi kịp thời sẽ không
điều chỉnh đƣợc các quan hệ xã hội.
d. Trang thiết bị và phương tiện
Đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm việc
trang bị các thiết bị, máy móc phù hợp trong lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm
có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chất lƣợng sản phẩm, phản ánh tính
chính xác, giúp cơ quan quản lý nhà nƣớc hoàn thành tốt nhiệm vụ, trách nhiệm
của mình.
25
Phƣơng tiện đi lại: phƣơng tiện đi lại phục vụ cho hoạt động thanh tra,
kiểm tra ATVSTP đƣợc trang bị sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác QLNN
về ATVSTP, tiết kiệm đƣợc thời gian và kinh phí.
e. Sự phối hợp của cơ quan Quản lý nhà nước
Liên kết, phối kết hợp là cùng nhau làm việc theo một kế hoạch chung để
đạt mục đích chung. Đó là một trong những kỹ năng quan trọng của nhà quản lý.
Bởi lẽ mỗi ngƣời, mỗi đơn vị chỉ có thời gian, năng lực để làm một lĩnh vực nào
đó, không thể bao quát tất cả các lĩnh vực. Chẳng hạn nhƣ: cơ quan y tế trong
lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm là cơ quan thƣờng trực, đầu mối của Ban chỉ
đạo liên ngành về VSATTP. Vì vậy giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc về vệ sinh
an toàn thực phẩm với các cơ quan liên quan cần có sự phối hợp với nhau để
việc đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm đạt đƣợc kết quả tốt. Phối kết hợp trong
các hoạt động thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền, đào tạo hay trong hoạt động
kiểm nghiệm…Thƣờng xuyên duy trì phối hợp với các cơ quan thông tin nhƣ:
Đài, báo, truyền hình…đƣa tin các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nƣớc về
vệ sinh an toàn thực phẩm, qua đó tuyên truyền, hƣớng dẫn việc thực hiện các
quy định của pháp luật.
1.3. Một số quan điểm và kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nước
về an toàn vệ sinh thực phẩm
1.3.1. Kinh ngiệm QLNN về ATVSTP của một số nƣớc trên thế giới
a. Kinh nghiệm quản lý an toàn thực phẩm của Nhật Bản
Nhật Bản coi vấn đề ATTP là ƣu tiên quốc gia. Quản lý rủi ro y tế là mấu
chốt trong việc kiểm soát sự lây lan của dịch bệnh do thực phẩm, đồ uống gây ra
và phòng ngừa nhiễm độc từ các chất hoá học. Nhật Bản đã triển khai nhiều biện
pháp, trong đó có biện pháp kiểm soát và hƣớng dẫn phù hợp từ khâu sản xuất
đến phân phối và tiêu thụ thực phẩm. Đặc biệt, công tác ứng cứu nhanh khi có
rủi ro xảy ra và điều tra truy nguyên đƣợc quốc gia này đặc biệt coi trọng. Chính
phủ Nhật Bản và các doanh nghiệp sử dụng nhiều hình thức và phƣơng tiện
thông tin để phổ biến ATTP cho ngƣời dân. Chính phủ Nhật Bản đã nỗ lực ban
hành các quy định phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, không những thế còn góp
26
phần bổ sung và hoàn thiện các tiêu chuẩn quốc tế này. Ngoài ra, Chính phủ
Nhật Bản cho rằng họ còn có trách nhiệm hỗ trợ các nƣớc đang phát triển đảm
bảo nguồn cung thực phẩm an toàn và chất lƣợng cho họ, nhƣ tham gia hợp tác
kỹ thuật.
Để đảm bảo việc cung ứng thực phẩm chất lƣợng và an toàn, Nhật Bản đã
tăng cƣờng các quy định dựa trên “Luật Vệ sinh Thực phẩm” (Food Sanitation
Law). Các quy định đƣợc áp dụng cho từng khâu trong sản xuất, xử lý, nhập
khẩu và phân phối sản phẩm thực phẩm. Những quy định bao gồm: Cấm bán các
sản phẩm thực phẩm độc hại; Thiết lập các tiêu chuẩn cho các sản phẩm thực
phẩm, chất phụ gia, bao gói, thiết bị và container vận chuyển; Thiết lập các tiêu
chuẩn về dán nhãn; Thiết lập các tiêu chuẩn đối với phƣơng tiện kinh doanh liên
quan đến sản phẩm thực phẩm…
Bên cạnh đó, Chính phủ còn thực hiện các biện pháp khác nhằm đảm bảo
an toàn thực phẩm đối với từng giai đoạn sản xuất, dựa trên “Luật quy định các
chất hoá học nông nghiệp” (Agricultural Chemicals Regulation Law). Các biện
pháp nâng cao chất lƣợng sản phẩm thực phẩm dựa trên Tiêu chuẩn Nông
nghiệp Nhật Bản (Japanese Agricultural Standard - JAS). Nhằm thúc đẩy các
biện pháp ứng phó với ngộ độc thực phẩm, Chính phủ Nhật Bản không những
tăng cƣờng kiểm soát vệ sinh mà còn hƣớng dẫn các đối tƣợng tham gia kinh
doanh thực phẩm, công bố các biện pháp phòng chống nhƣ xuất bản sách hƣớng
dẫn để phổ biến rộng rãi tới từng hộ gia đình. Liên quan đến các chất hoá học
trong nông nghiệp, theo Luật về các chất hoá học trong nông nghiệp, Chính phủ
Nhật Bản phải bảo vệ sức khoẻ ngƣời dân và môi trƣờng sống bằng cách tăng
cƣờng hệ thống đăng ký và quy định chặt chẽ các yêu cầu, tiêu chuẩn về bán, sử
dụng các chất hoá học trong nông nghiệp.
Về các sản phẩm thực phẩm nhập khẩu, Luật Vệ sinh Thực phẩm quy
định các thanh tra vệ sinh của Bộ Y tế và Phúc lợi có quyền kiểm tra tại các
điểm cách ly đặt tại các cửa khẩu sân bay chính và các cảng biển trên khắp đất
nƣớc. Theo Luật này, việc nhập khẩu thực phẩm bắt buộc phải khai báo và phải
qua kiểm nghiệm. Để tránh việc du nhập vào Nhật Bản các loại bệnh tật và dịch
27
bệnh, Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Ngƣ nghiệp tiến hành các biện pháp
kiểm dịch dựa trên Luật Kiểm soát các Bệnh lây nhiễm động vật, Luật Bảo vệ
cây trồng và Luật Bảo tồn nguồn hải sản. Ngoài ra, đối với gạo và lúa mì nhập
khẩu, các đơn vị nhập khẩu bắt buộc phải tiến hành các xét nghiệm an toàn tại
địa điểm chất hàng và các xét nghiệm mẫu tại thời điểm chất hàng lên tàu. Nhật
Bản đang nỗ lực nâng cao các phƣơng pháp kiểm soát vệ sinh mới ở từng giai
đoạn sản xuất, chẳng hạn sản xuất và xử lý sản phẩm thực phẩm, thông qua việc
phổ biến hệ thống HACCP, việc áp dụng hệ thống này đang đƣợc thúc đẩy trên
toàn thế giới. Nhật Bản cũng đã có Quy trình chế biến kiểm soát vệ sinh tổng thể
nhằm cụ thể hoá HACCP. Bên cạnh đó, nhằm hỗ trợ các việc nâng cao quản lý
quy trình sản xuất của các nhà sản xuất sản phẩm thực phẩm dựa trên phƣơng
pháp HACCP, Nhật Bản đã ban hành Luật về Nâng cao Quản lý quy trình sản
xuất thực phẩm (tháng 7/1998). Triển khai quản lý ATTP đáp ứng sự đa dạng
của các loại thực phẩm, Nhật Bản đã ban hành các quy định về đánh giá an toàn
đối với các sản phẩm biến đổi gen (GM), các phụ gia thực phẩm…. Đặc biệt,
Nhật Bản công khai những thông tin liên quan đến đánh giá an toàn và nội dung
các cuộc thảo luận của các bên tƣ vấn trong quá trình xây dựng các quy định
này.
Ngoài ra, liên quan đến các sản phẩm thuộc Tiêu chuẩn Nông nghiệp Nhật
Bản (Japanese Agricultural Standards -JAS), Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và
Ngƣ nghiệp tiến hành xét nghiệm các sản phẩm đƣợc phân phối để kiểm tra chất
lƣợng và dán nhãn. Các tiêu chuẩn liên quan tới chất lƣợng cũng đƣợc giới thiệu
trong bộ tiêu chuẩn đối với các cây trồng đƣợc chứng nhận của JAS[14].
b. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm tại
Singapore
Chính phủ Singapore đã tiếp cận các chƣơng trình sản xuất thực phẩm
bằng phƣơng pháp quản lý năng động theo định hƣớng kế hoạch dài lâu, trên
bốn nguyên tắc cốt lõi: đạt hiệu quả cao, làm việc với nhiều thị trƣờng, đổi mới
có phƣơng pháp, liên kết cộng đồng với các bên liên quan.
28
Cơ quan quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm và Thú y Singapore (AVA) đã
quy định nghiêm về mức điểm an toàn thực phẩm. AVA khen thƣởng các công
ty đạt chuẩn về chất lƣợng, có chính sách khuyến khích các công ty đƣa công
nghệ tiên tiến vào quy trình sản xuất thực phẩm sạch.
Ngay từ đầu, chính phủ Singapore đã định hƣớng sự phát triển ngành thực
phẩm trên thế cân bằng giữa chất lƣợng cuộc sống và nền kinh tế cạnh tranh,
nhƣng vẫn quan tâm đến môi trƣờng sống ngƣời dân toàn quốc đảo.
Singapore đặc biệt mạnh tay trong việc xử phạt các hành vi vi phạm an
toàn vệ sinh thực phẩm trong nƣớc, không một trƣờng hợp nào đƣợc “thông
cảm”. Singapore còn đƣa ra một loạt các tiêu chuẩn gắt gao đối với các mặt
hàng lƣơng thực thực phẩm nƣớc ngoài nhập vào thị trƣờng trong nƣớc[14].
Tại Singapore, khi mở một quán ăn hay một xe bán thực phẩm lƣu động,
thì họ phải qua một lớp tìm hiểu các quy định về ATVSTP. Lớp này đƣợc tổ
chức thƣờng xuyên tại rất nhiều nơi, đến tận cấp cơ sở. Khi đã biết mà vi phạm
thì sẽ bị xử lý rất nghiêm theo pháp luật. Hàng quán đƣợc kiểm tra và cấp giấy
chứng nhận, ngƣời dân cứ nhìn vào đó mà lựa chọn. Và điều quan trọng là ngƣời
dân tin vào giấy chứng nhận đó bởi vì ngƣời ta tin vào cơ quan kiểm
nghiệm[29].
c. Kinh nghiệm đảm bảo an toàn vệ sinh thƣc phẩm của Thái Lan
Sau khi gia nhập WTO, nhất là từ năm 2002, Thái Lan đã tích cực nâng
cao chất lƣợng và tiêu chuẩn đối với các sản phẩm nông nghiệp và thực phẩm
đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế và tăng cƣờng vai trò của các cơ quan quản lý
thực phẩm; triển khai các chƣơng trình tuyên truyền, quảng bá về độ an toàn của
thực phẩm Thái Lan; xây dựng hệ thống cơ quan kiểm soát an toàn thực phẩm
hiệu quả đểm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về về sinh an toàn
thực phẩm. Đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền , phát động các chiến
dịch về ATVSTP.
Năm 2004, chính phủ Thái Lan phát động là “năm an toàn thực phẩm” để
tuyên truyền nâng cao nhận thức cho ngƣời dân và các cơ sở sản xuất và chế
biến thực phẩm quan tâm tới sức khỏe con ngƣời. Đặc biệt, Thái Lan thƣờng
29
xuyên tổ chức chƣơng trình “Bếp ăn của thế giới” để tuyên truyền, quảng bá về
thực phẩm Thái Lan trên toàn thế giới. Nhờ đó, ngƣời tiêu dùng kể cả Thái Lan
và quốc tế đều thể hiện sự tin tƣởng đối với chất lƣợng thực phẩm của nƣớc này.
Chính phủ Thái Lan cũng đã kêu gọi các nhân tố tham gia vào các khâu
nuôi trồng và chế biến thực phẩm đều phải đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn về
vệ sinh an toàn thực phẩm; đồng thời tăng cƣờng thúc đẩy các kế hoạch kiểm
soát an toàn thực phẩm để ngăn chặn và giảm thiểu nguy cơ ngộ độc thực phẩm
và các bệnh từ thực phẩm không an toàn trong toàn bộ quy trình sản xuất và chế
biến.
Đồng thời có cơ chế chế tài đối với các vi phạm liên quan an toàn thực
phẩm, cụ thể: Theo đạo luật thực phẩm Food Act B.E. 2522 (1979) các vi phạm
về an toàn thực phẩm có thể bị phạt tiền hoặc phạt tù tùy theo mức độ vi phạm
các điều khoản của đạo luật. Mức hình phạt tối đa lên tới 100 nghìn Bạt và hình
phạt tù tối đa 10 năm. Theo đạo luật này, việc áp đặt hình phạt do Tổng thƣ ký
của Cục Thực phẩm và dƣợc phẩm (FDA) Bộ Y tế quy định hoặc ngƣời do Tổng
thƣ ký FDA chỉ định. Các vi phạm nghiêm trọng, gây ra hậu quả xấu sẽ đƣợc
điều tra và chuyển tới cơ quan cảnh sát hoàng gia Thái Lan xử lý hình phạt tù
nếu cần thiết.
Các chính sách trên của Thái Lan đã huy động đƣợc sự phối hợp của các
bên liên quan và đông đảo công chúng tham gia và đã tạo đƣợc hiệu ứng tốt giúp
Thái Lan có nhiều thành tựu trong việc đảm bảo vệ sinh thực phẩm và đƣợc ghi
nhận, đánh giá cao. Thái Lan đã đƣợc chọn là quốc gia chủ nhà để tổ chức diễn
đàn toàn cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm lần thứ hai (FAO/WHO Global
Forum of Food Safety Regulators - GF2) để phố biến kinh nghiệm và trao đổi
thông tin nhằm bảo vệ sức khỏe con ngƣời trên toàn cầu. Thái Lan cũng đƣợc
chỉ định làm trung tâm mạng lƣới an toàn thực phẩm ASEAN[27].
1.3.2. Kinh nghiệm QLNN về ATVSTP trong nƣớc
a. Kinh nghiệm của quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng
Quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng có nhiều khu dân cƣ, khu công
nghiệp và các trƣờng học nên tập trung đông quán ăn, cơ sở chế biến thực phẩm,
30
cửa hàng kinh doanh thực phẩm, các cơ sở ăn uống tạm bợ, thiếu nƣớc sạch,
không có công trình vệ sinh; nhân viên không đƣợc tập huấn về ATVSTP,
không khám sức khỏe định kỳ nên đặt ra nhiều khó khăn cho các ngành chức
năng quận trong công tác quản lý ATVSTP... Tuy nhiên, các cấp chính quyền
của quận đã chủ động tổ chức kiểm tra ATVSTP, xử lý các cơ sở vi phạm và
hiện 100% cơ sở trên đều đƣợc thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
ATVSTP theo đúng quy định. Phần lớn các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến
thực phẩm đều chấp hành tốt quy định của Nhà nƣớc về ATVSTP nhƣ đƣợc cấp
giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm,
giấy khám sức khỏe định kỳ, giấy xác nhận kiến thức ATVSTP, nguồn gốc sản
phẩm rõ ràng, có niêm yết giá…
Hàng năm, Phòng Y tế quận cùng các cơ quan chức năng thƣờng xuyên
kiểm tra, hậu kiểm sau khi cấp giấy chứng nhận ATVSTP 1-2 lần/năm ở hầu hết
các cơ sở kinh doanh và chế biến thực phẩm trên địa bàn quận. Qua kiểm tra,
nếu phát hiện cơ sở có biểu hiện vi phạm đều đƣợc xử lý nghiêm tùy theo mức
độ”.
Bên cạnh đó, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng không những thành
lập đƣờng dây nóng ở quận mà các phƣờng trên địa bàn quận cũng sẽ thành lập
đƣờng dây nóng về ATVSTP nhằm phát huy sức mạnh của nhân dân trong hoạt
động QLNN về ATVSTP.
Đồng thời, kết quả kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực
phẩm và các hộ gia đình sản xuất kinh doanh đều đƣợc công khai trên phƣơng
tiện thông tin đại chúng để ngƣời tiêu dùng và doanh nghiệp biết[25].
b. Kinh nghiệm của quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
Quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh có địa bàn rộng lớn, số cơ sở sản
xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm, dịch vụ ăn uống đang hoạt động là 2.791
cơ sở. Với sự quyết liệt trong công tác thanh tra, kiểm tra và thƣờng xuyên cập
nhật danh sách quản lý đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, giám sát
100% cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm, quán ăn, nhà hàng,…
đang hoạt động trên địa bàn huyện. Do đó, kịp thời phát hiện, xử lý những cơ sở
31
vi phạm ATTP, từng bƣớc chấn chỉnh các hành vi vi phạm của cơ sở, nâng cao
chất lƣợng các sản phẩm thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu, bảo vệ sức khỏe
của ngƣời dân. Ngoài ra, việc chấp hành các quyết định xử lý vi phạm về
ATVSTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm, quán ăn,…
trên địa bàn quận khá cao (trên 80%); đối với những cơ sở không chấp hành các
quyết định xử lý vi phạm ATVSTP thì cơ quan QLNN về ATVSTP của quận có
kế hoạch kiểm tra, thanh tra thƣờng xuyên theo qui định của pháp luật nhằm tạo
nên sự răn đe để cơ sở chấp hành qui định của pháp luật về đảm bảo ATVSTP.
Bên cạnh đó, 100% cơ sở kinh doanh thức ăn đƣờng phố trên địa bàn
quận ký cam kết với cơ quan nhà nƣớc đảm bảo ATVSTP, 9/10 tiêu chí điều
kiện ATTP trong kinh doanh thức ăn đƣờng phố đạt 100%, chỉ có 01/10 tiêu chí
đạt 95,45% là chỉ tiêu sổ ghi chép nguồn gốc thực phẩm.
Đồng thời, quận Bình Tân có xây dựng quy chế phối hợp liên ngành trong
công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm nên nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
hoạt động thanh tra, kiểm tra về ATVSTP[23].
1.3.3. Bài học kinh nghiệm quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại
huyện Bình Chánh
Từ kinh nghiệm quản lý ATTP của một số nƣớc trên thế giới và của các
địa phƣơng trong nƣớc, có thể rút ra một số bài học cho huyện Bình Chánh trong
vấn đề này là:
- Trên cơ sở nguyên tắc tiếp cận hệ thống và toàn bộ chu trình thực phẩm,
xây dựng bộ máy quản lý và kiểm soát ATTP, phân công trách nhiệm cụ thể của
các ngành, địa phƣơng liên quan và xây dựng cơ chế phối hợp phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, năng lực triển khai của từng đơn vị liên quan để nâng cao hiệu
quả công tác quản lý nhà nƣớc về ATTP;
- Cần có một đội ngũ thanh tra, kiểm tra bảo đảm đủ phẩm chất và năng
lực chuyên môn để kiểm soát, xử lý đƣợc tất cả các khâu của chu trình thực
phẩm;
- Trên cơ sở quy định của pháp luật, xây dựng cơ chế chế tài thật nặng,
hình thức xử lý thật nghiêm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến
32
thực phẩm, quán ăn, ….tạo nên sự răn đe nhằm đảm bảo chất lƣợng thực phẩm
khi đến với ngƣời tiêu dùng.
- Đối với loại hình thức ăn đƣờng phố, cần tăng cƣờng kiểm tra, giám sát
việc thực hiện 10 tiêu chí qui định về điều kiện ATTP đối với kinh doanh thức
ăn đƣờng phố nhằm bảo đảm cung cấp thực phẩm an toàn, chất lƣợng cho ngƣời
dân và để phòng ngừa ngộ độc thực phẩm.
- Trang bị phƣơng tiện, bố trí kinh phí để thực hiện kiểm nghiệm góp
phần bảo đảm tính chính xác, khoa học của hoạt động thanh tra, kiểm tra chất
lƣợng ATTP;
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về đảm bảo ATVSTP, nguy cơ ngộ
độc thực phẩm, sự lan truyền bệnh dịch trong nhân dân. Tăng cƣờng giao lƣu
học hỏi kinh nghiệm trong lĩnh vực ATTP.
33
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong chƣơng 1, luận văn đã hệ thống hình thành khung lý thuyết, cơ sở
lý luận quản lý nhà nƣớc về ATVSTP, làm rõ các khái niệm ATVSTP, tầm quan
trọng ATVSTP, khái niệm quản lý nhà nƣớc về ATVSTP, khái quát sự cần
thiết, nội dung, nguyên tắc, các yếu tố ảnh hƣởng QLNN về ATVSTP, trách
nhiệm QLNN về ATVSTP ở cấp huyện, những kinh nghiệm của các nƣớc trên
thế giới và một số địa phƣơng trong nƣớc, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm quản
lý nhà nƣớc về ATVSTP của huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
Qua kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm của một
số nƣớc trên thế giới và địa phƣơng trong nƣớc cho thấy sự thành công trong
việc tăng cƣờng các hoạt động QLNN về ATVSTP. Trên cơ sở đó, huyện Bình
Chánh cần đánh giá cụ thể thực trạng, xây dựng phƣơng hƣớng và biện pháp
nâng cao hiệu quả QLNN về ATVSTP phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phƣơng.
Khung lý thuyết nêu trên là những cơ sở lý luận và căn cứ quan trọng để
luận văn nghiên cứu, làm rõ thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực
phẩm tại huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
34
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN
TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM TẠI HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Tổng quan về huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên
Huyện Bình Chánh là một trong 05 huyện ngoại thành, nằm ở phía Tây –
Tây Nam vào nội thành thành phố Hồ Chí Minh. Theo thống kê năm 2016,
huyện Bình Chánh có 15 xã và 01 thị trấn với dân số 608.616 ngƣời.
Địa giới hành chính của huyện nhƣ sau:
- Phía Bắc giáp huyện Hóc Môn.
- Phía Đông giáp quận Bình Tân, Quận 7, Quận 8 và huyện Nhà Bè.
- Phía Nam giáp huyện Bến Lức và huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
- Phía Tây giáp huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Với vị trí là cửa ngõ phía Tây, nối liền với các trục đƣờng giao thông
quan trọng nhƣ Quốc lộ 1A, đây là huyết mạch giao thông chính từ các tỉnh
đồng bằng Sông Cửu Long đến các tỉnh vùng trọng điểm kinh tế phía Nam và
các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Với các tuyến đƣờng liên Tỉnh lộ 10 nối liền với
khu công nghiệp Đức Hòa (Long An); đƣờng Nguyễn Văn Linh nối từ Quốc lộ 1
đến khu công nghiệp Nhà Bè và khu chế xuất Tân Thuận quận 7, vƣợt sông Sài
Gòn đến quận 2 và đi Đồng Nai, Quốc lộ 50 nối huyện Bình Chánh với các
huyện Cần Giuộc, Cần Đƣớc (Long An). Bình Chánh trở thành cầu nối giao lƣu
kinh tế, giao thƣơng đƣờng bộ giữa vùng đồng bằng Sông Cửu Long với vùng
kinh tế miền Đông Nam Bộ và các khu công nghiệp trọng điểm. Bên cạnh đó,
huyện Bình Chánh có thể đảm nhận các chức năng chính sau: Trung tâm kinh tế
với sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ và đầu
mối giao thông (đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thủy), đầu mối hạ tầng kỹ thuật
quan trọng phía Tây – Tây Nam Thành phố, Là trung tâm khu vực phía Tây cấp
Thành phố; với cảnh quan thiên nhiên và nông nghiệp sinh thái kết hợp khai
thác du lịch; Khu dân cƣ mới kết hợp khu dân cƣ hiện hữu, để hỗ trợ cho nội
thành giảm áp lực dân cƣ và từng bƣớc đô thị hóa nông thôn.
35
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
Trong những năm gần đây, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Bình Chánh đƣợc xây dựng trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới vẫn còn
một số biến động phức tạp và khó lƣờng, vẫn còn một số khó khăn thách thức do
số doanh nghiệp thu hẹp sản xuất, tạm ngƣng hoạt động, giải thể tăng cao; công
tác giảm nghèo chƣa thật vững chắc, nguy cơ tái nghèo dễ phát sinh; tiến độ đầu
tƣ các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các chƣơng trình trọng điểm
còn chậm. Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, xây dựng, trật tự đô thị, môi
trƣờng còn nhiều bất cập. Đời sống nhân dân còn thấp, thiếu lao động tay nghề
cao; dân số cơ học tăng nhanh, tạo áp lực giải quyết việc làm, nhu cầu nhà ở,
nhu cầu học tập, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân rất lớn. Một số lĩnh vực xã hội
còn yếu kém; tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp, chƣa đƣợc giải quyết triệt để.
Những rủi ro do thiên tai, bão lũ, dịch bệnh có thể xảy ra, ảnh hƣởng đến sự phát
triển và ổn định đời sống nhân dân.
Trong tình hình đó, Đảng bộ và Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh xác
định quyết tâm thực hiện mục tiêu: Đẩy nhanh tốc độ phát triển gắn với việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trên cơ sở khai thác có hiệu quả các nguồn lực; tiếp
tục thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ; nâng cao chất lƣợng,
hiệu quả, năng suất trong sản xuất nông nghiệp theo định hƣớng chƣơng trình,
mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Ƣu tiên phát triển hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội theo quy hoạch, đặc biệt là hệ thống giao thông, thóat nƣớc; hệ
thống giáo dục, y tế; giải quyết tốt mối quan hệ với các vấn đề an sinh xã hội,
giảm nghèo, tăng hộ khá; giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã
hội và bảo vệ môi trƣờng. Kết quả cụ thể trên các lĩnh vực trong những năm qua.
Về phát triển kinh tế
Huyện Bình Chánh đã triển khai hiệu quả các giải pháp, chính sách của
Trung ƣơng và Thành phố, đồng thời đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chƣơng trình
hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện phát triển nhanh các ngành, sản
phẩm công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp có hàm lƣợng khoa học - công nghệ,
giá trị gia tăng cao. Tốc độ tăng trƣởng giá trị các ngành sản xuất đạt 22,99%
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT

More Related Content

What's hot

Luận văn: Thực trạng nguồn nhân lực y tế và sự hài lòng của nhân viên y tế đố...
Luận văn: Thực trạng nguồn nhân lực y tế và sự hài lòng của nhân viên y tế đố...Luận văn: Thực trạng nguồn nhân lực y tế và sự hài lòng của nhân viên y tế đố...
Luận văn: Thực trạng nguồn nhân lực y tế và sự hài lòng của nhân viên y tế đố...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Bình Điền, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Bình Điền, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Bình Điền, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Bình Điền, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minhluanvantrust
 
Bài tiểu luận vệ sinh an toàn thực phẩm
Bài tiểu luận vệ sinh an toàn thực phẩmBài tiểu luận vệ sinh an toàn thực phẩm
Bài tiểu luận vệ sinh an toàn thực phẩmYenPhuong16
 
Tuyển Tập Tâm Lý Học Phạm Minh Hạc
Tuyển Tập Tâm Lý Học Phạm Minh HạcTuyển Tập Tâm Lý Học Phạm Minh Hạc
Tuyển Tập Tâm Lý Học Phạm Minh Hạcnataliej4
 
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đìnhCông tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đìnhTrường Bảo
 

What's hot (20)

Quản lý về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực y tế tại TPHCM, HOT
Quản lý về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực y tế tại TPHCM, HOTQuản lý về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực y tế tại TPHCM, HOT
Quản lý về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực y tế tại TPHCM, HOT
 
Luận văn: Thực trạng nguồn nhân lực y tế và sự hài lòng của nhân viên y tế đố...
Luận văn: Thực trạng nguồn nhân lực y tế và sự hài lòng của nhân viên y tế đố...Luận văn: Thực trạng nguồn nhân lực y tế và sự hài lòng của nhân viên y tế đố...
Luận văn: Thực trạng nguồn nhân lực y tế và sự hài lòng của nhân viên y tế đố...
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Bình Điền, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Bình Điền, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Bình Điền, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Bình Điền, HAY
 
Luận án: Nâng cao quản lý chất lượng khám bệnh tại Bệnh viện
Luận án: Nâng cao quản lý chất lượng khám bệnh tại Bệnh việnLuận án: Nâng cao quản lý chất lượng khám bệnh tại Bệnh viện
Luận án: Nâng cao quản lý chất lượng khám bệnh tại Bệnh viện
 
Luận văn: Phát triển sản xuất cà phê tại huyện EaH’Leo, Đăk Lăk
Luận văn: Phát triển sản xuất cà phê tại huyện EaH’Leo, Đăk LăkLuận văn: Phát triển sản xuất cà phê tại huyện EaH’Leo, Đăk Lăk
Luận văn: Phát triển sản xuất cà phê tại huyện EaH’Leo, Đăk Lăk
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOTLuận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Sự hài lòng về chất lượng đào tạo của sinh viên, HAY
Luận văn: Sự hài lòng về chất lượng đào tạo của sinh viên, HAYLuận văn: Sự hài lòng về chất lượng đào tạo của sinh viên, HAY
Luận văn: Sự hài lòng về chất lượng đào tạo của sinh viên, HAY
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
 
Bài tiểu luận vệ sinh an toàn thực phẩm
Bài tiểu luận vệ sinh an toàn thực phẩmBài tiểu luận vệ sinh an toàn thực phẩm
Bài tiểu luận vệ sinh an toàn thực phẩm
 
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt NamLuận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
 
Đề tài giải pháp động viên nhân viên, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài giải pháp động viên nhân viên, RẤT HAY, ĐIỂM CAOĐề tài giải pháp động viên nhân viên, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài giải pháp động viên nhân viên, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
 
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ t...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ t...Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ t...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ t...
 
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thônLuận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộcLuận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
 
Tuyển Tập Tâm Lý Học Phạm Minh Hạc
Tuyển Tập Tâm Lý Học Phạm Minh HạcTuyển Tập Tâm Lý Học Phạm Minh Hạc
Tuyển Tập Tâm Lý Học Phạm Minh Hạc
 
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đìnhCông tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
Công tác xã hội với phòng chống bạo lực gia đình
 
LV: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe sau sinh
LV: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe sau sinhLV: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe sau sinh
LV: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe sau sinh
 
Luận án: Hành vi lựa chọn sản phẩm du lịch của du khách Việt Nam
Luận án: Hành vi lựa chọn sản phẩm du lịch của du khách Việt NamLuận án: Hành vi lựa chọn sản phẩm du lịch của du khách Việt Nam
Luận án: Hành vi lựa chọn sản phẩm du lịch của du khách Việt Nam
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOTLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
 

Similar to Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT

Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...
Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...
Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...luanvantrust
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...
Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...
Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ khmt.
Luận văn thạc sĩ khmt.Luận văn thạc sĩ khmt.
Luận văn thạc sĩ khmt.ssuser499fca
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.ssuser499fca
 
Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện hữu nghị việt đức.pdf
Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện hữu nghị việt đức.pdfĐánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện hữu nghị việt đức.pdf
Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện hữu nghị việt đức.pdfMan_Ebook
 
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩLuận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩssuser499fca
 

Similar to Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT (20)

Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...
Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...
Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng HớiĐề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây BắcLuận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Bình, 9đLuận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Bình, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trườngLuận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
 
Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...
Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...
Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
 
Đề tài: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường, HOT
 
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Phú Thọ, HAY
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Phú Thọ, HAYChính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Phú Thọ, HAY
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Phú Thọ, HAY
 
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - TẢI FREE ZALO: 093 ...
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - TẢI FREE ZALO: 093 ...THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - TẢI FREE ZALO: 093 ...
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - TẢI FREE ZALO: 093 ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
 
Luận văn thạc sĩ khmt.
Luận văn thạc sĩ khmt.Luận văn thạc sĩ khmt.
Luận văn thạc sĩ khmt.
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.
 
Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện hữu nghị việt đức.pdf
Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện hữu nghị việt đức.pdfĐánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện hữu nghị việt đức.pdf
Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện hữu nghị việt đức.pdf
 
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩLuận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng, HOTLuận văn:Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng, HOT
 
Đề tài: Quản lí nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại Quảng Bình
Đề tài: Quản lí nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại Quảng BìnhĐề tài: Quản lí nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại Quảng Bình
Đề tài: Quản lí nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại Quảng Bình
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN LÊ BẢO TRÂM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN LÊ BẢO TRÂM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN TRỌNG ĐỨC TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình làm luận văn Thạc sĩ Quản Lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của Ban Giám đốc Học viện Hành chính, lãnh đạo Khoa Sau Đại học, Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, Phòng Y tế huyện Bình Chánh, Trung tâm Y tế dự phòng Huyện, quý thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, cung cấp thông tin, tài liệu, tạo điều kiện về thời gian, động viên tinh thần để tôi hoàn thành luận văn. Với lòng kính trọng và biết ơn, cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến Tiến sĩ Trần Trọng Đức, xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ, tận tình hƣớng dẫn của Thầy trong thời quan qua. Xin gửi đến Quý nhà trƣờng, Quý thầy cô, Quý cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất./. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2017 Tác giả luận văn
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm” đƣợc TS. Trần Trọng Đức hƣớng dẫn thực hiện là công trình nghiên cứu của tôi, những số liệu và nội dung trong luận văn là trung thực, khách quan dựa trên cơ sở kết quả khảo sát thực tế và các tài liệu đã đƣợc công bố. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2017 Tác giả luận văn Trần Lê Bảo Trâm
  • 5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Trang Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................... 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................ 6 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ................... 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.................................................. 8 7. Kết cấu của luận văn.................................................................................. 8 CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM ..............................................................................10 1.1. Khái niệm, tầm quan trọng của an toàn vệ sinh thực phẩm..................10 1.1.1. Khái niệm an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP)..........................10 1.1.2. Tầm quan trọng của an toàn vệ sinh thực phẩm.............................10 1.2. Quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm..................................12 1.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nƣớc (QLNN) về ATVSTP ......................12 1.2.2. Sự cần thiết quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm .............................13 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm.............15
  • 6. 1.2.4. Trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm ở cấp huyện.........................................................................................................20 1.2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm..........................................................................................................23 1.3. Một số quan điểm và kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm............................................................................25 1.3.1. Kinh ngiệm QLNN về ATVSTP của một số nƣớc trên thế giới ....25 1.3.2. Kinh nghiệm QLNN về ATVSTP trong nƣớc................................29 1.3.3. Bài học kinh nghiệm quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại huyện Bình Chánh ...............................................................................................31 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ..............................................................................33 CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM TẠI HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH..............................................................................................34 2.1. Tổng quan về huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.................34 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên......................................................34 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội................................................................35 2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội....................38 2.2. Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện Bình Chánh ......................................................................................................................38 2.3.1. Chính sách, pháp luật chung của Nhà nƣớc và công tác chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm tại huyện Bình Chánh ........................................................................................................42 2.3.2. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong hoạt động QLNN về ATVSTP ...................................................................................................47 2.3.3. Nguồn lực phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm..........................................................................................50
  • 7. 2.3.4. Hoạt động tuyên truyền, tập huấn, phổ biến kiến thức về ATVSTP ...................................................................................................................56 2.3.5. Hoạt động thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm huyện Bình Chánh ...............................................................................................58 2.4. Đánh giá chung về hoạt động Quản lý nhà nƣớc về ATVSTP trên địa bàn huyện Bình Chánh.................................................................................68 2.4.1. Những mặt làm đƣợc ......................................................................68 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế ...................................................70 2.4.3. Nguyên nhân...................................................................................72 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ..............................................................................74 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM TẠI HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................75 3.1. Quan điểm, định hƣớng quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ...............................................75 3.1.1. Quan điểm chỉ đạo về an toàn vệ sinh thực phẩm của nước ta......75 3.1.2. Định hướng, mục tiêu quản lý nhà nước về ATVSTP của huyện Bình Chánh........................................................................................................76 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc về ATVSTP tại huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh .....................79 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, công tác chỉ đạo, điều hành, bộ máy quản lý đối với hoạt động QLNN về ATVSTP....................79 3.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý về ATVSTP .............82 3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến văn bản pháp luật về ATVSTP.........................................................................................84 3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành về ATVSTP, xử lý vi phạm về ATVSTP. .............................................................................86
  • 8. 3.3. Kiến nghị...............................................................................................88 3.3.1. Đối với Trung ƣơng ........................................................................88 3.3.2. Đối với địa phƣơng.........................................................................88 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ..............................................................................89 KẾT LUẬN....................................................................................................90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 1
  • 9. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Nguyên nghĩa ATTP An toàn thực phẩm ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm AVA Cơ quan quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm và Thú y Singapore CB, CC Cán bộ, công chức FAO Tổ chức lƣơng nông thế giới NĐTP Ngộ độc thực phẩm QLNN Quản lý nhà nƣớc UBND Ủy ban nhân dân UBMTTQVN Ủy ban mặt trận tô quốc Việt Nam WHO Tổ chức Y tế thế giới
  • 10. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1 Đánh giá của cơ sở và ngƣời tiêu dùng về thực trạng ATVSTP tại huyện Bình Chánh 40 Bảng 2.2 Tổng hợp số lƣợng cán bộ làm công tác QLNN về ATVSTP tại huyện Bình Chánh 51 Bảng 2.3 Trình độ chuyên môn của lực lƣợng QLNN về ATVSTP huyện Bình Chánh 52 Bảng 2.4 Tình hình tập huấn kiến thức về ATVSTP tại huyện Bình Chánh, giai đoạn 2011-2016 53 Bảng 2.5 Nguồn lực tài chính phục vụ công tác QLNN về ATVSTP huyện Bình Chánh năm 2011- 2016 54 Bảng 2.6 Tình hình tuyên truyền, phổ biến kiến thức về ATVSTP huyện Bình Chánh giai đoạn 2011- 2015 56-57 Bảng 2.7 Đánh giá mức độ xử lý vi phạm về ATVSTP huyện Bình Chánh 66
  • 11. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Hình 2.1. Mức độ trang bị phƣơng tiện, thiết bị phục vụ công tác QLNN về ATVSTP huyện Bình Chánh 55 Hình 2.2. Tình hình thanh tra, kiểm tra ATVSTP huyện Bình Chánh từ năm 2011 đến năm 2016 (cấp Huyện) 61 Hình 2.3. Tình hình kiểm tra ATVSTP huyện Bình Chánh từ năm 2011 đến năm 2016 (cấp xã) 61 Hình 2.4. Tình hình vi phạm về ATVSTP của cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm từ năm 2011 đến năm 2016 (cấp huyện) 63 Hình 2.5. Tình hình vi phạm về ATVSTP của cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm từ năm 2011 đến năm 2016 (cấp xã) 64 Hình 2.6. Hình thức xử lý hành vi vi phạm về ATVSTP của cơ sở từ năm 2011 đến năm 2016 65 Hình 2.7. Đánh giá tình hình chấp hành xử lý vi phạm về ATVSTP của cơ sở 67 Hình 2.8. Đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời dân, cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm đối với hoạt động QLNN về ATVSTP 68 Sơ đồ 1. Qui trình thanh tra 59
  • 12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vệ sinh an toàn thực phẩm là một vấn đề vô cùng cấp thiết, ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của con ngƣời. Thực phẩm vệ sinh, an toàn đóng góp to lớn trong việc cải thiện sức khỏe con ngƣời, góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống và chất lƣợng giống nòi. Bên cạnh đó, thực phẩm không an toàn sẽ dẫn đến ngộ độc thực phẩm, gây ra bệnh tật, thiệt hại lớn về kinh tế và là gánh nặng cho xã hội. Mặt khác, an toàn thực phẩm không chỉ ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe mà còn liên quan chặt chẽ đến năng suất, hiệu quả phát triển kinh tế, thƣơng mại, du lịch và an sinh xã hội. Trong bối cảnh đất nƣớc ta hiện nay đang bƣớc vào thời kỳ hội nhập và quốc tế hóa. Điều này mang lại cơ hội để phát triển cho các doanh nghiệp trong nƣớc, nhƣng cũng đặt ra thách thức to lớn đối với doanh nghiệp Việt Nam: sự cạnh tranh về chất lƣợng, giá cả và khả năng cung cấp dịch vụ,… đòi hỏi các doanh nghiệp phải đầu tƣ để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Bên cạnh đó, “văn hóa tiêu dùng” rất khắc khe và phát triển ở tất cả các nƣớc trên thế giới, nhu cầu tiêu dùng của họ không những đòi hỏi về tính hữu dụng, bền, đẹp của sản phẩm mà còn đòi hỏi sản phẩm phải “sạch”. Tiêu chuẩn “sạch” có vai trò hết sức quan trọng vì nó không chỉ thể hiện nhu cầu bảo vệ sức khỏe cho ngƣời tiêu dùng mà còn thể hiện trình độ văn minh trong sản xuất – tiêu dùng. Những năm gần đây, công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng, chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm ngày càng đƣợc mọi tầng lớp xã hội quan tâm. Vấn đề bảo đảm an toàn thực phẩm trong thời gian qua đƣợc các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và đạt kết quả nhất định. Nhận thức của nhà quản lý, ngƣời sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm và ngƣời tiêu dùng về an toàn thực phẩm bƣớc đầu có chuyển biến. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm đã đƣợc xây dựng và từng bƣớc đƣợc hoàn thiện. Bộ máy tổ chức cơ quan quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm từ trung ƣơng đến địa phƣơng đang đƣợc kiện toàn, thực hiện phân công, phân cấp, công tác phối hợp giữa các bộ, ngành và
  • 13. 2 địa phƣơng bƣớc đầu có hiệu quả. Tuy nhiên, an toàn vệ sinh thực phẩm trong cả nƣớc nói chung và ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đang là mối lo của các cấp chính quyền và mọi tầng lớp nhân dân. Gần đây, nhiều sự việc liên tục xảy ra xoay quanh vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm nhƣ: sử dụng hóa chất cấm trong nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, thực phẩm, việc sản xuất sản phẩm kém chất lƣợng hoặc quy trình chế biến không đảm bảo,… đã gây ảnh hƣởng xấu đến xuất khẩu và tiêu dùng. Ở Việt Nam, theo tài liệu của Cục an toàn thực phẩm của Bộ Y tế, số lƣợng các vụ ngộ độc thực phẩm cũng nhƣ số ngƣời bị nhiễm độc thực phẩm còn khá cao. Theo thống kê của Bộ Y tế, chỉ trong 4 tháng đầu năm 2016, cả nƣớc đã xảy ra gần 30 vụ ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng, làm trên 1.386 ngƣời bị ngộ độc, trong đó có 2 trƣờng hợp tử vong [34]. Hầu hết các bệnh nhân bị ngộ độc do ăn phải thức ăn bị nhiễm vi sinh vật, cùng với đó là một số trƣờng hợp bị ngộ độc do hấp thụ phải hóa chất tồn dƣ trong thực phẩm. Và ở thành phố Hồ Chí Minh, số vụ ngộ độc thực phẩm còn khá cao, tập trung chủ yếu ở các khu công nghiệp, khu chế xuất. Số vụ ngộ độc chỉ trong 4 tháng đầu năm 2016 đã có 5 vụ với 248 ngƣời mắc và ông Huỳnh Lê Thái Hòa, Chi cục trƣởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh tại hội nghị về công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong các khu chế xuất, khu công nghiệp ngày 12 tháng 5 năm 2016 cho rằng đang tồn tại vấn đề trong quá trình chế biến và bảo quản thực phẩm khi mà tất cả các vụ ngộ độc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất đều do cơ sở cung cấp suất ăn sẵn gây ra [26]. Ngộ độc thực phẩm đang diễn biến phức tạp và có xu hƣớng gia tăng,…Đây là vấn đề rất quan tâm của chính quyền các cấp, các ngành, đặc biệt là ngành Y tế. Riêng đối với huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2011 đến nay trên địa bàn huyện Bình Chánh đã xảy ra 03 trƣờng hợp ngộ độc thực phẩm với 157/365 ngƣời bị ngộ độc[19]. Đồng với, với địa bàn rộng, dân cƣ phân bố không đồng đều, phần lớn là dân nhập cƣ, số lƣợng các cơ sở kinh doanh, ăn uống, cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm, bếp ăn tập thể, căn tin, thức ăn đƣờng phố…. ngày càng nhiều, ý thức về vệ sinh an toàn thực phẩm của
  • 14. 3 một bộ phận ngƣời dân vẫn chƣa có chuyển biến đáng kể. Điều đó tạo ra cho chính quyền huyện Bình Chánh nhiều thách thức trong công tác quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm. Bên cạnh đó, thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra ATVSTP tại huyện Bình Chánh còn bộc lộ nhiều yếu kém, vấn đề chỉ đạo điều hành chƣa khả thi, đầu tƣ trang thiết bị, cơ sở vật chất còn hạn hẹp, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành chƣa đồng bộ và niềm tin của ngƣời dân đối với cơ quan QLNN về ATVSTP chƣa cao. Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh” nhằm phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm và trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp để công tác quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm ngày càng hiệu quả. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài An toàn vệ sinh thực phẩm đã và đang thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. Có rất nhiều công trình nghiên cứu đề tài quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm. Một số công trình, bài viết đã đƣợc nghiên cứu nhƣ: - Chu Thế Vinh (2013) “Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm ở các cơ sở ăn uống và công tác quản lý tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng” năm 2012-2013, tác giả đã có nhìn nhận sâu sắc về thực trạng ATVSTP tại thành phố Đà Lạt. Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng điều kiện ATVSTP ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng sẽ phần nào giúp cho ngành Y tế và các ngành liên quan trong việc phối hợp thực hiện tốt hơn công tác bảo đảm ATVSTP trong thời gian tới, hƣớng đến mục tiêu bảo đảm 100% cơ sở dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn ATVSTP theo quy định của Bộ Y tế. Đồng thời, đƣa ra khuyến nghị đối với các nhà làm chính sách cần phải có lộ trình thích hợp cho việc xây dựng và thực thi chính sách về ATVSTP, nhằm đảm bảo công tác phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm, góp phần nâng cao tình trạng dinh dƣỡng và sức khỏe cho nhân dân
  • 15. 4 Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Nghiên cứu này đã khắc phục đƣợc một số hạn chế của các nghiên cứu trƣớc là xác định đƣợc mối liên quan giữa kiến thức với thực hành của ngƣời chế biến thực phẩm; đồng thời nghiên cứu này cũng tìm thấy rõ hơn sự cần thiết và tầm quan trọng đặc biệt về tính chuyên nghiệp của ngƣời chế biến thực phẩm làm việc tại cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng trong việc thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.[18] - Trần Thị Khúc (2014) “Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội. Nghiên cứu đã đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, đã phân tích và chỉ ra mặt làm đƣợc, vấn đề còn tồn tại trong hệ thống chính sách phục vụ QLNN về VSATTP, cơ sở vật chất cũng nhƣ nguồn vốn phục vụ công tác quản lý, Công tác thanh tra kiểm tra ATVSTP, việc giám sát nguy cơ ô nhiễm NĐTP; công tác tập huấn, tuyên truyền phổ biến kiến thức về VSATTP. Nghiên cứu chỉ ra các yếu tố ảnh hƣởng đến QLNN về VSATTP trên địa bàn tỉnh nhƣ cơ chế chính sách chồng chéo; nguồn lực con ngƣời và nguồn lực CSVC, tài chính có hạn; thiếu sự phối hợp của các cơ quan trong quản lý, thanh kiểm tra về ATTP. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc ở tỉnh Bắc Ninh. Tuy nhiên, nghiên cứu chƣa có đánh giá về sự hài lòng của ngƣời tiêu dùng, cơ sở sản xuất đối với hoạt động quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm nhằm có cái nhìn khách quan hơn đối với công tác quản lý của cơ quan nhà nƣớc [12]. - Ngô Thị Xuân (2014), Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Thƣơng mại, Hà Nội. Nghiên cứu đã đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện Thái Thụy, đã nghiên cứu các mặt về hệ thống chính sách phục vụ QLNN về VSATTP, đầu tƣ cơ sở vật chất cũng nhƣ nguồn vốn vào công tác quản lý, Công tác thanh tra kiểm tra đạt kết quả tốt; công tác tập huấn, tuyên truyền phổ biến kiến thức về
  • 16. 5 VSATTP. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc ở tỉnh Bắc Ninh[18]. - Nguyễn Lê Uyên (2011), Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đã khái quát và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc những thuận lợi, khó khăn, bất cập còn tồn tại trong công tác quản lý về ATVSTP, đƣa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm giải quyết những bất cập còn tồn tại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh[24]. Các kết quả nghiên cứu trên hƣớng vào phân tích những tồn tại trong quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm, nghiên cứu các giải pháp nâng cao hoạt động quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm và hƣớng tới xây dựng hệ thống chất lƣợng và đƣa ra các khuyến nghị đối với chính quyền các cấp cần phải có lộ trình thích hợp cho việc xây dựng và thực thi chính sách về an toàn thực phẩm cũng nhƣ giúp cho ngành y tế và các ngành liên quan phối hợp thực hiện tốt công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Tuy nhiên, nghiên cứu chƣa có đánh giá về sự hài lòng của ngƣời tiêu dùng, cơ sở sản xuất đối với hoạt động quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm nhằm có cái nhìn khách quan hơn đối với công tác quản lý của cơ quan nhà nƣớc và từ trƣớc đến nay chƣa có công trình nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, đây là vấn đề cần đặt ra nghiên cứu nhằm góp phần khắc phục những hạn chế và đề ra những phƣơng hƣớng, giải pháp cụ thể để góp phần quản lý tốt, hiệu quả lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đề ra phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm tại huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
  • 17. 6 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm. - Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm của huyện Bình Chánh từ năm 2011 đến năm 2016. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tƣợng nghiên cứu: hoạt động quả lý nhà nƣớc về lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Đề tài nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm trong lĩnh vực y tế trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. + Thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phƣơng pháp luận: Chủ nghĩa Mac-Lênin: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. - Phƣơng pháp nghiên cứu: a. Phương pháp thu thập dữ liệu: + Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Luận văn thu thập tài liệu về thực trạng, chính sách quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm nhƣ: các đề tài tham khảo, các luận văn, các văn bản pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm nhƣ: Luật, nghị định, quyết định, chỉ thị, nghị quyết, thông tƣ,… liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm. Ngoài ra, luận văn còn khai thác và sử dụng số liệu trên internet của Bộ Y tế, cục an toàn thực phẩm, các tổ chức Chính phủ, của tổng cục thống kê, các
  • 18. 7 đánh giá, quan điểm, nhận định của chuyên gia, báo cáo của các cơ quan có liên quan đối với hoạt động quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm. + Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: gồm phƣơng pháp điều tra và phƣơng pháp quan sát * Phƣơng pháp điều tra: là phƣơng pháp nhằm thu thập dữ liệu phục vụ cho mục đích nghiên cứu bằng việc xây dựng bảng hỏi. Thông qua điều tra, phỏng vấn sẽ thu thập đƣợc dữ liệu sơ cấp để làm cơ sở đánh giá, nhận xét một cách chủ quan thực trạng quản lý nhà nƣớc về ATVSTP trên địa bàn huyện Bình Chánh cũng nhƣ để biết đƣợc hệ thống chính sách pháp luật, công tác chỉ đạo, sự phối hợp và nguồn lực phục vụ công tác QLNN về ATVSTP cũng nhƣ đánh giá mức độ hiểu biết của ngƣời tiêu dùng về vấn đề ATVSTP, mối quan tâm của họ đến vấn đề ATVSTP và mức độ an tâm (tin tƣởng) của ngƣời tiêu dùng đến thực phẩm hiện nay nhƣ thế nào và việc đánh giá sự hài lòng của ngƣời tiêu dùng, cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm về công tác quản lý nhà nƣớc về ATVSTP hiện nay; và thông qua điều tra để biết đƣợc việc chấp hành các quy định về ATVSTP, kiến thức về ATVSTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhƣ thế nào. Đối tƣợng phỏng vấn: - Cơ quan quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm: cán bộ quản lý, chuyên viên phụ trách công tác quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện (phòng Y tế, phòng kinh tế, Trung tâm Y tế dự phòng huyện,…) (15 ngƣời); - Chủ các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh (60 ngƣời). - Ngƣời tiêu dùng (60 ngƣời) + Phƣơng pháp quan sát trực quan: là phƣơng pháp thu thập dữ liệu đơn giản, dễ thực hiện. Ngƣời quan sát có thể sử dụng trực tiếp tai, mắt để nghe, để nhìn sự vật, hiện tƣợng. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để quan sát điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và cách
  • 19. 8 thức quản lý nhà nƣớc về an tòan vệ sinh thực phẩm của các cơ quan hành chính nhà nƣớc trên địa bàn Huyện. b. Phương pháp phân tích dữ liệu Phƣơng pháp thống kê: Thống kê là một hệ thống các phƣơng pháp (thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu và tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu) nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và ra quyết định. Thống kê chia ra làm 2 lĩnh vực là thống kê mô tả và thống kê suy luận. Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để mô tả về bộ máy quản lý nhà nƣớc về VSATTP, số lƣợng cán bộ, kết quả hoạt động của cơ quan quản lý: kết quả thanh tra, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm, số lƣợng đơn vị vi phạm về điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm,… Sử dụng phƣơng pháp thống kê suy luận: các dữ liệu sơ cấp thu thập đƣợc sẽ đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel và tổng hợp phân tích bằng các phƣơng pháp thống kê, khái quát số liệu, từ đó đƣa ra nhận xét, đánh giá chung cho vấn đề nghiên cứu. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp đồ thị,… để đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Bình Chánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và tầm quan trọng của việc đánh giá thực tiễn hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với an toàn vệ sinh thực phẩm. - Giúp địa phƣơng có cái nhìn tổng quát hơn về thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện, từ đó đề ra các giải pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm thay đổi hành vi của con ngƣời, cải thiện chất lƣợng cuộc sống, bảo vệ sức khỏe ngƣời dân, phòng ngừa ngộ độc do thực phẩm gây ra. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chƣơng
  • 20. 9 - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm. - Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. - Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
  • 21. 10 CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM 1.1. Khái niệm, tầm quan trọng của an toàn vệ sinh thực phẩm 1.1.1. Khái niệm an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) Theo tiêu chuẩn thực phẩm Quốc tế (Codex): Thực phẩm là tất cả các chất đã hoặc chƣa chế biến nhằm sử dụng cho con ngƣời bao gồm đồ ăn, uống, nhai, ngậm, hút và các chất đƣợc sử dụng trong sản xuất, chế biến hoặc xử lý thực phẩm, nhƣng không bao gồm mỹ phẩm và những chất chỉ định đƣợc dùng nhƣ dƣợc phẩm[18]. Theo Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Quốc hội, thực phẩm là sản phẩm mà con ngƣời ăn, uống ở dạng tƣơi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng nhƣ dƣợc phẩm. Theo định nghĩa của Tổ chức Nông - Lƣơng thế giới (FAO) và Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì “An toàn thực phẩm (ATTP) là việc bảo đảm thực phẩm không gây hại cho sức khỏe, tính mạng ngƣời sử dụng, bảo đảm thực phẩm không bị hỏng, không chứa các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hoặc tạp chất quá giới hạn cho phép, không phải là sản phẩm của động vật, thực vật bị bệnh có thể gây hại cho sức khỏe ngƣời sử dụng”[14]. Theo quy định của Luật An toàn thực phẩm năm 2010, an toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con ngƣời. Vậy, An toàn vệ sinh thực phẩm là tất cả các điều kiện, biện pháp cần thiết từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng nhƣ sử dụng nhằm đảm bảo cho thực phẩm sạch sẽ, an toàn, không gây hại cho sức khỏe, tính mạng ngƣời tiêu dùng. Nhƣ vậy, an toàn vệ sinh thực phẩm là công việc đòi hỏi sự tham gia của nhiều ngành, nhiều khâu có liên quan đến thực phẩm nhƣ nông nghiệp, thú y, cơ sở chế biến thực phẩm, y tế, ngƣời tiêu dùng. 1.1.2. Tầm quan trọng của an toàn vệ sinh thực phẩm a. Đối với sức khỏe
  • 22. 11 Trƣớc mắt, thực phẩm là nguồn cung cấp chất dinh dƣỡng cho sự phát triển của cơ thể, đảm bảo sức khỏe con ngƣời song cũng là nguồn gốc gây bệnh nếu không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Không có thực phẩm nào đƣợc coi là quý báu dinh dƣỡng nếu nó không an toàn cho cơ thể. Vì vậy thực phẩm rất quan trọng đối với cơ thể chúng ta. Về lâu dài, thực phẩm chẳng những có tác động lớn đối với sức khỏe mỗi con ngƣời mà còn ảnh hƣởng lâu dài đến nòi giống của dân tộc. Sử dụng các thực phẩm không đảm bảo chất lƣợng có thể bị ngộ độc cấp tính với các triệu chứng dễ nhận thấy, nhƣng sự nguy hiểm lâu dài là sự tích lũy dần các chất độc hại ở một số cơ quan trong cơ thể sau một thời gian mới phát bệnh hoặc có thể gây các khuyết tật, dị dạng cho thế hệ mai sau. Những ảnh hƣởng tới sức khỏe đó phụ thuộc vào các tác nhân gây bệnh. Những trẻ suy dinh dƣỡng, ngƣời cao tuổi, ngƣời bệnh càng nhạy cảm với các bệnh do thực phẩm không an toàn nên càng có nguy cơ suy dinh dƣỡng và bệnh nhiều hơn[12]. b. Đối với kinh tế Đối với nƣớc ta cũng nhƣ nhiều nƣớc đang phát triển, lƣơng thực thực phẩm là một loại sản phẩm chiến lƣợc, ngoài ý nghĩa kinh tế còn có ý nghĩa chính trị, rất quan trọng. Để cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế, thực phẩm chẳng những cần đƣợc sản xuất, chế biến, bảo quản phòng tránh ô nhiễm các loại vi sinh vật mà còn không đƣợc chứa các chất hóa học tổng hợp hay thiên nhiên vƣợt quá mức quy định cho phép theo quy định quốc tế hoặc nhà nƣớc, gây ảnh hƣởng đến sức khỏe ngƣời tiêu dùng. Những thiệt hại khi thực phẩm không an toàn thành nhiều hậu quả khác nhau, từ bệnh cấp tính, mãn tính đến tử vong, cụ thể [14]: - Thiệt hại chính do các bệnh gây ra từ thực phẩm đối với cá nhân là chi phí khám bệnh, hồi phục sức khỏe, chi phí do phải chăm sóc ngƣời đau yếu, bị mất lƣơng do phải nghỉ làm… - Đối với nhà sản xuất, đó là những chi phí do phải thu hồi, bảo quản sản phẩm, tiêu hủy sản phẩm, những thiệt hại đó làm mất lợi nhuận của nhà sản xuất và tổn thất nặng nề nhất là mất lòng tin của ngƣời tiêu dùng.
  • 23. 12 - Ngoài ra còn có các thiệt hại khác nhƣ phải điều tra, khảo sát, phân tách, thẩm tra độc hại, giải quyết hậu quả … Do đó, Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để phòng các bệnh gây ra thực từ phẩm có ý nghĩa thực tế rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế , môi trƣờng sống của các nƣớc đã và đang phát triển, cũng nhƣ nƣớc ta. Mục tiêu hàng đầu của an toàn vệ sinh thực phẩm là đảm bảo cho ngƣời ăn tránh bị ngộ độc do ăn phải thức ăn bị ô nhiễm hoặc có chất độc, thực phẩm phải đảm bảo lành và sạch. 1.2. Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm 1.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nƣớc (QLNN) về ATVSTP Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nƣớc, trƣớc hết cần làm rõ khái niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thƣờng đƣợc hiểu theo những cách khác nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng nhƣ cách tiếp cận của ngƣời nghiên cứu. Quản lý là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dƣới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng những phƣơng tiện khác nhau nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhất định. Nhà nƣớc là thiết chế quyền lực công, đại diện cho toàn thể nhân dân quản lý mọi mặt của đời sống xã hội. Nhà nƣớc có những quyền lực đặc biệt, nắm trong tay những công cụ quản lý đặc biệt, đảm bảo thực hiện quyền lợi của giai cấp thống trị và quyền lợi của toàn xã hội. Quản lý nhà nƣớc là một lĩnh vực quản lý đặc biệt. Đó là loại quản lý gắn liền trực tiếp với hệ thống các cơ quan thuộc bộ máy quyền lực nhà nƣớc; gắn liền với việc sử dụng quyền lực nhà nƣớc – một loại quyền lực đặc biệt, khác hẳn với các loại quyền lực khác [15]. Nhƣ vậy, quản lý nhà nƣớc là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nƣớc, đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà nƣớc đƣợc xem là một hoạt động chức năng của nhà nƣớc trong quản lý xã hội.
  • 24. 13 Quản lý ATTP (Safe Food Control): đƣợc định nghĩa là hoạt động điều khiển có tính bắt buộc của các cơ quan chức năng quốc gia (cấp Trung ƣơng) hoặc địa phƣơng nhằm tạo nên sự bảo vệ ngƣời tiêu dùng và đảm bảo rằng tất cả các loại thực phẩm trong khi sản xuất, vận chuyển, lƣu kho, chế biến và phân phối đều an toàn, lành mạnh (không độc hại) và thích hợp cho tiêu thụ ở ngƣời; phù hợp với các yêu cầu về an toàn và chất lƣợng; đƣợc dán nhãn một cách trung thực và chuẩn xác nhƣ đã đƣợc quy định bởi luật pháp. Trách nhiệm trên hết của hoạt động quản lý nhà nƣớc về ATTP là việc triển khai các văn bản quy phạm pháp luật cũng nhƣ hƣớng dẫn các quy định về quản lý thực phẩm an toàn và bảo vệ sức khỏe ngƣời tiêu dùng[14]. Hay, Quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm là hoạt động có tổ chức của nhà nƣớc thông qua các văn bản pháp luật, các công cụ, chính sách của nhà nƣớc sẽ tác động đến tình hình thực hiện an toàn vệ sinh thực phẩm của đơn vị sản xuất, kinh doanh và ngƣời tiêu dùng nhằm định hƣớng, dẫn dắt các chủ thể này thực hiện tốt các vấn đề về an toàn vệ sinh thực phẩm. Quản lý nhà nƣớc về an tòan vệ sinh thực phẩm bao gồm một số các hoạt động chủ yếu: Công tác hoạch định và ban hành các văn bản, chính sách, các chiến lƣợc, kế hoạch có liên quan đến vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm và công tác tổ chức thực thi các văn bản gồm một số công việc cụ thể: tổ chức giáo dục tuyên truyền, công tác thanh tra, xử lý vi phạm, công tác phối hợp liên ngành trong quản lý. 1.2.2. Sự cần thiết quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm Quản lý ATVSTP đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo đảm nguồn cung ứng thực phẩm an toàn, chất lƣợng và bổ dƣỡng cho cộng đồng. Mặt khác, bảo đảm chất lƣợng, an toàn vệ sinh thực phẩm còn là một trong những điều kiện tiên quyết, thiết yếu để thúc đẩy sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm phát triển ở cả thị trƣờng nội địa và xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế quốc gia và quốc tế. Gần đây, sự bùng phát bệnh tật do thực phẩm gây ra đã trở nên báo động, gây nên những mối lo ngại về hiệu quả của hệ thống kiểm soát ATVSTP. Theo kết quả Tổng điều tra dinh dƣỡng năm 2009 và 2010, 1/3 trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh dƣỡng, thấp còi [33]. Thiếu dinh dƣỡng không chỉ là kết
  • 25. 14 quả của nguồn cung ứng thực phẩm không đầy đủ, nó còn gây ra do sự tiêu thụ các loại thức ăn còn hạn chế, không an toàn và kém chất lƣợng. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm toàn cầu xảy ra khoảng 40 triệu vụ ngộ độc. Một nửa số ca tử vong trên thế giới có liên quan tới lƣơng thực, thực phẩm. Ở các nƣớc đang phát triển, ƣớc tính mỗi năm có 1/3 dân số bị ảnh hƣởng bởi các bệnh do thực phẩm không an toàn gây ra, trong đó tiêu chảy do thực phẩm và nƣớc bị ô nhiễm là nguyên nhân gây tử vong hàng năm cho khoảng 2,2 triệu ngƣời trong đó hầu hết là trẻ em [27]. Bên cạnh đó, trong môi trƣờng toàn cầu mới, cả các nƣớc xuất nhập khẩu thực phẩm đều đang đẩy mạnh hệ thống kiểm soát thực phẩm của mình, thực hiện và tuân thủ các chiến lƣợc kiểm soát thực phẩm dựa trên đánh giá nguy cơ nhằm vừa bảo đảm quyền lợi, sức khoẻ của ngƣời tiêu dùng, vừa tạo điều kiện thúc đẩy thƣơng mại thực phẩm phát triển. Điều quan trọng đối với các nƣớc đang phát triển đó là thực hiện và thi hành một hệ thống kiểm soát ATVSTP dựa trên khái niệm hiện đại về đánh giá các mối nguy. Nhà nƣớc có vai trò quan trọng trong việc hoạch định chính sách và tạo khung pháp lý nhằm giảm thiểu những rủi ro, những mối nguy đối với an toàn thực phẩm hay đề ra những quy định mà các nhà sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đáp ứng để bảo đảm thực phẩm an toàn từ khâu sản xuất tới lƣu thông. Tại Việt Nam, Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm đã đƣợc Ủy ban Thƣờng vụ Quốc Hội khóa XI thông qua từ năm 2003. Để nâng cao tính hiệu quả và đồng bộ trong công tác quản lý về ATTP, Luật An toàn thực phẩm (Luật số 55/2010/QH12) đã đƣợc Quốc hội thông qua năm 2010. Tới nay nhiều văn bản pháp lý khác đã và đang đƣợc xây dựng, triển khai nhằm tạo lập một hệ thống kiểm soát thực phẩm đồng bộ từ quá trình sản xuất tới lƣu thông, phân phối. Nhìn chung, quản lý ATVSTP không những là trách nhiệm và nghĩa vụ của các cấp, ngành chức năng mà còn cần sự đóng góp của toàn xã hội, đặc biệt là sự tham gia tích cực từ phía ngƣời sản xuất, ngƣời kinh doanh và ngƣời tiêu dùng nhằm mục đích bảo đảm sức khoẻ cho ngƣời tiêu dùng và mang lại quyền lợi cho chính mình [33, tr15,16].
  • 26. 15 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm 1.2.3.1. Hoạt động xây dựng, ban hành các chính sách, văn bản pháp luật về ATVSTP Chính sách ATVSTP đƣợc hiểu là tổng thể những nguyên tắc thể hiện tƣ tƣởng của Nhà nƣớc về đƣờng lối, phƣơng hƣớng xây dựng và QLNN về ATVSTP. Chính sách đặt ra các nguyên tắc chung sao cho phù hợp với mục tiêu của đất nƣớc. Chính sách có ý nghĩa quan trọng trong công tác QLNN về ATVSTP, song chính sách không thể thiếu pháp luật. Nhà nƣớc ban hành các văn bản pháp luật về ATVSTP nhằm đảm bảo ATVSTP, phòng chống ngộ độc thực phẩm, bảo vệ sức khỏe, tính mạng ngƣời dân. Chẳng hạn, Nhà nƣớc ban hành Luật An toàn thực phẩm năm 2010, Nghị định 178/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 qui định xử phạt vi phạm hành chính về ATVSTP,… Nhà nƣớc sử dụng pháp luật làm công cụ QLNN về ATVSTP. Bên cạnh đó, Nhà nƣớc còn xây dựng, ban hành các chính sách, tạo môi trƣờng pháp lý thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở, cá nhân sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm đến đầu tƣ kinh doanh, sản xuất. Nhà nƣớc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, chính sách, quy hoạch, kế hoạch về vệ sinh an toàn thực phẩm; Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, các quy định và tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm; Ban hành các quy định về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về vệ sinh an toàn thực phẩm và các quy định về chứng nhận y tế trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm. Sau khi ban hành các chính sách, văn bản pháp luật, Nhà nƣớc thƣờng xuyên kiểm tra, phân tích việc áp dụng các chính sách, kế hoạch, quy định pháp luật vào trong thực tiễn QLNN về ATVSTP để có sự điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi và tiến hành xây dựng các chính sách, kế hoạch kịp thời sao cho hiệu quả QLNN đạt kết quả tốt nhất. Cụ thể, trong quá trình áp dụng Pháp lệnh An toàn vệ sinh thực phẩm năm 2003 vào trong thực tiễn đã phát hiện những bất cập, do đó, Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 đƣợc ban hành, thay thế Pháp lệnh An toàn vệ sinh thực phẩm năm 2003. Luật An toàn thực phẩm năm 2010
  • 27. 16 đã kịp thời khắc phục những hạn chế của Pháp lệnh ATVSTP năm 2003 nhƣ: nâng cao hiệu lực pháp lý của văn bản pháp luật về an toàn thực phẩm (ATTP), phân công, phân nhiệm rõ ràng hơn giữa các cơ quan, bộ ngành quản lý ATTP, nâng cao chế tài xử lý vi phạm pháp luật về ATTP, đáp ứng kịp thời phƣơng thức quản lý ATTP trong tình hình mới, hội nhập và tăng cƣờng hơn nữa vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp, cộng đồng trong đảm bảo ATTP. Đối tƣợng chủ yếu chính sách này hƣớng tới đó là các cơ quan, tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm cũng nhƣ nâng cao ý thức cho ngƣời tiêu dùng. Hệ thống chính sách, văn bản pháp luật, kế hoạch phải đảm bảo tính thống nhất, minh bạch, rõ ràng và phải đƣợc phổ biến, thông tin đại chúng. Chất lƣợng của công cụ kế hoạch hóa, chính sách và bộ máy tổ chức trong quản lý nhà nƣớc về ATVSTP sẽ tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sản xuất, chế biến, tiêu dùng thực phẩm phát triển đồng thời giảm ngộ độc thực phẩm, nâng cao sức khỏe cộng đồng, bảo vệ tính mạng con ngƣời. 1.2.3.2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực QLNN về ATVSTP Nguồn nhân lực có ảnh hƣớng rất lớn đến công tác quản lý nhà nƣớc về VSATTP. Để công tác QLNN về ATVSTP hiệu quả, việc tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực cho hoạt động QLNN về ATVSTP cần đƣợc quan tâm thực hiện thƣờng xuyên. Đồng thời, về lâu dài, cần xây dựng các hoạch định, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, thu hút nguồn nhân lực nhằm hình thành đội ngũ CB, CC chuyên nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về ATVSTP góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống, phát triển kinh tế- xã hội của địa phƣơng. 1.2.3.3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về ATVSTP Đây là hoạt động có vai trò quan trọng của công tác QLNN về ATVSTP. Vấn đề ATVSTP có ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng con ngƣời, ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nƣớc. Hiện nay, vấn đề tiêu cực trong hoạt động QLNN về ATVSTP ngày càng nhiều, vì vậy, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý cần phải đƣợc quan tâm
  • 28. 17 thực hiện một cách nghiêm túc, có kế hoạch phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, đơn vị. a. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về ATVSTP là một biện pháp quan trọng để bảo đảm việc tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật, khắc phục, phòng ngừa những vi phạm pháp luật. Kiểm tra nhằm mục đích nhắc nhở, giáo dục cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm tôn trọng, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật; phát hiện những sơ hở, thiếu sót trong các VBQPPL để đề nghị bổ sung, sửa đổi, phát hiện những hành vi sai lệch trong việc thực hiện pháp luật; có biện pháp uốn nắn, khắc phục và phát hiện những việc làm vi phạm pháp luật; có biện pháp xử lý nghiêm minh, kịp thời; đồng thời phát hiện những điển hình thực hiện pháp luật tốt để động viên, khen thƣởng. * Đoàn kiểm tra an toàn thực phẩm Đoàn kiểm tra an toàn thực phẩm do Thủ trƣởng cơ quan quản lý an toàn thực phẩm quyết định thành lập trên cơ sở kế hoạch kiểm tra đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt hoặc trong trƣờng hợp có yêu cầu kiểm tra đột xuất. Trong quá trình kiểm tra an toàn thực phẩm, đoàn kiểm tra có nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm xuất trình các tài liệu liên quan và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 30 và Điều 40 của Luật chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa; cung cấp bản sao các tài liệu quy định khi cần thiết. - Lấy mẫu để kiểm nghiệm khi cần thiết. - Niêm phong thực phẩm, tạm dừng bán thực phẩm không phù hợp, tạm dừng quảng cáo thực phẩm có nội dung không phù hợp trong quá trình kiểm tra trên thị trƣờng và phải báo cáo cơ quan quản lý an toàn thực phẩm trong thời hạn không quá 24 giờ, kể từ khi niêm phong thực phẩm, tạm dừng bán thực phẩm không phù hợp, tạm dừng quảng cáo.
  • 29. 18 - Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm không phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về điều kiện tƣơng ứng có biện pháp khắc phục, sửa chữa. - Kiến nghị cơ quan quản lý an toàn thực phẩm xử lý theo thẩm quyền: Cơ quan quản lý an toàn thực phẩm có các quyền sau trong kiểm tra an toàn thực phẩm: + Quyết định thành lập đoàn kiểm tra thực hiện công tác kiểm tra an toàn thực phẩm theo kế hoạch hoặc đột xuất. + Cảnh cáo nguy cơ không đảm bảo an toàn thực phẩm. + Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra an toàn thực phẩm theo quy định tại điều 30, 36 và 40 của Luật chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa. + Giải quyết khiếu nại, tố cáo về quyết định của đoàn kiểm tra, hành vi của thành viên đoàn kiểm tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Cơ quan quản lý an toàn thực phẩm có nhiệm vụ sau: + Xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm trình cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định. + Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra an toàn thực phẩm nhập khẩu, xác nhận điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu. + Ra quyết định xử lý chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc báo cáo của đoàn kiểm tra về việc tạm đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh, niêm phong thực phẩm, tạm dừng việc quảng cáo đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn. - Hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm phải bảo đảm nguyên tắc: + Khách quan, chính xác, công khai, minh bạch, không phân biệt đối xử. + Bảo vệ bí mật thông tin, tài liệu, kết quả kiểm tra liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đƣợc kiểm tra khi chƣa có kết luận chính thức. + Không đƣợc sách nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
  • 30. 19 + Chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về kết quả kiểm tra, kết luận có liên quan. - Báo cáo chính xác, kịp thời kết quả kiểm tra cho cơ quan quản lý an toàn thực phẩm. - Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm; - Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm; b. Việc thanh tra thực hiện pháp luật về ATVSTP Thanh tra là chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nƣớc nhằm làm tốt công tác quản lý, giúp cho việc thực thi pháp luật đƣợc tiến hành một cách có hiệu quả. Thanh tra về an toàn thực phẩm là thanh tra chuyên ngành. Thanh tra an toàn thực phẩm là do ngành y tế, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngành công thƣơng thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra. Chính phủ quy định việc phối hợp giữa các lực lƣợng thanh tra an toàn thực phẩm của các bộ, cơ quan ngang bộ với một số lực lƣợng khác trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm. Việc thanh tra an toàn thực phẩm thực hiện theo các nội dung sau: - Việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm và sản phẩm thực phẩm do cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành. - Việc thực hiện các tiêu chuẩn có liên quan đến an toàn thực phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm và sản phẩm thực phẩm. - Hoạt động quản cáo, ghi nhãn đối với thực phẩm thuộc phạm vi quản lý. - Hoạt động chứng nhận hợp quy, kiểm nghiệm an toàn thực phẩm. - Việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về an toàn thực phẩm. c. Xử lý vi phạm về ATVSTP
  • 31. 20 Việc xử lý này thực chất là bảo vệ các giá trị của pháp luật không bị vi phạm trong thực tiễn cuộc sống, giúp cho công tác QLNN bằng pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm đạt hiệu quả cao hơn. Các hành vi vi phạm pháp luật gắn với từng loại trách nhiệm pháp lý khác nhau. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế là những hành vi do tổ chức, cá nhân thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về QLNN đối với ATVSTP. Việc xử phạt vi phạm hành chính (XPVPHC) đối với các hành vi vi phạm về ATVSTP phải dựa trên cơ sở của pháp luật hiện hành về XPVPHC liên quan và phải theo đúng các hành vi vi phạm, hình thức và mức phạt. Xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức (CB,CC) là một trong những công cụ, biện pháp quản lý của Nhà nƣớc trong quá trình xây dựng, phát triển và sử dụng đội ngũ CBCC. Việc xử lý kỷ luật đối với CBCC phải bảo đảm theo đúng các hình thức kỷ luật, bảo đảm khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng thời hiệu và theo đúng các trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. 1.2.4. Trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm ở cấp huyện Chƣơng 10, Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 của Quốc hội đã quy định rõ ràng, cụ thể trách nhiệm quản lý nhà nuớc về an toàn thực phẩm của các Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thƣơng, nó tạo nên nền tảng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ QLNN về ATVSTP. Sau đó, Chính phủ đã ban hành văn bản hƣớng dẫn nhƣ Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm và các Nghị định quy định rõ chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thƣơng. Đồng thời, để có sự phối hợp đồng bộ giữa các Bộ, ngày 9 tháng 4 năm 2014, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thƣơng đã ban hành Thông tƣ liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hƣớng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nƣớc về ATVSTP. Các chính sách
  • 32. 21 pháp luật đã phần nào hạn chế đƣợc sự chồng chéo giữa các cơ quan chức liên quan đến quản lý nhà nƣớc về ATVSTP trong quá trình thực thi công vụ. Theo đó, nhiệm vụ QLNN về ATVSTP ở cấp huyện đƣợc thực hiện cụ thể nhƣ sau: Phòng Y tế là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng QLNN về ATVSTP lĩnh vực y tế, Phòng Kinh tế tham mưu UBND huyện QLNN về ATVSTP lĩnh vực nông nghiệp và công thương có nhiệm vụ : - Tham mƣu UBND huyện xây dựng kế hoạch, các văn bản chỉ đạo về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện; - Tham mƣu UBND huyện các kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về ATVSTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm, dịch vụ ăn uống trên địa bàn huyện; - Tham mƣu UBND huyện các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về ATVSTP; - Tham mƣu UBND huyện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATVSTP theo quy định đƣợc phân cấp; - Tham mƣu UBND huyện kế hoạch và văn bản chỉ đạo các ngành liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật. Trung tâm Y tế dự phòng huyện là đơn vị có chức năng y tế dự phòng, giúp UBND huyện các nhiệm vụ : - Tuyên truyền, hƣớng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về ATVSTP, phổ biến các kiến thức về ATVSTP cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn. Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục về ATVSTP trên các phƣơng tiện thông tin. - Tập huấn, tổ chức cấp giấy xác nhận kiến thức về ATVSTP cho chủ cơ sở và các cá nhân trực tiếp tham gia vào chế biến, phục vụ,... của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm. - Tổ chức thực hiện kiểm nghiệm ATVSTP theo Thông tƣ liên tịch số 13/2011/TT-BYT ngày 31 tháng 3 năm 2011 về hƣớng dẫn phân tuyến các
  • 33. 22 nhiệm vụ, chỉ tiêu kiểm nghiệm và quy trình kiểm nghiệm phục vụ QLNN về chất lƣợng ATVSTP trong ngành y tế. - Tổ chức kiểm tra, hƣớng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm thực hiện các quy định về đảm bảo ATVSTP. - Thực hiện giám sát phát hiện nguy cơ về ATVSTP, chủ động điều tra nguyên nhân và triển khai các biện pháp phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm đối với các cơ sở trên địa bàn huyện. - Chỉ đạo và hƣớng dẫn trạm y tế xã-thị trấn và cộng tác viên về tuyên truyền, quản lý, kịp thời phát hiện hành vi vi phạm về ATVSTP tại địa phƣơng. - Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Trạm Y tế xã-thị trấn là thành viên BCĐ liên ngành về ATVSTP, giúp UBND xã-thị trấn thực hiện QLNN về ATVSTP trên địa bàn xã-thị trấn, có nhiệm vụ : - Căn cứ vào kế hoạch, chỉ đạo của cấp trên, tham mƣu UBND xã-thị trấn kế hoạch bảo đảm ATVSTP và triển khai thực hiện ở địa phƣơng. - Kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện kế hoạch và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. - Triển khai công tác phòng ngừa, khắc phục NĐTP và các bệnh truyền qua thực phẩm trên địa bàn xã-thị trấn. - Tổ chức tuyên truyền, vận động về đảm bảo ATVSTP trong cộng đồng, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về ATVSTP trên loa phát thanh xã-thị trấn. - Theo sự chỉ đạo của UBND xã-thị trấn, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc đảm bảo ATVSTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm do xã –thị trấn quản lý và các ghánh hàng rong, thức ăn đƣờng phố. -Thẩm định điều kiện đảm bảo ATVSTP và trình Chủ tịch UBND xã-thị trấn cấp giấy chứng nhận. - Tổ chức kiểm nghiệm ATVSTP bằng test nhanh và lấy mẫu gửi lên tuyến trên để kiểm nghiệm khi cần thiết.
  • 34. 23 - Giám sát và phát hiện kịp thời báo cáo tuyến trên tình trạng ô nhiễm về thực phẩm, các trƣờng hợp NĐTP, bệnh truyền qua thực phẩm. - Hƣớng dẫn cộng tác viên về công tác đảm bảo ATVSTP; Cộng tác viên hỗ trợ tuyên truyền, khai báo và hỗ trợ điều tra trong trƣờng hợp xảy ra ngộ độc. 1.2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm a. Con người Con ngƣời là yếu tố quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về ATVSTP. Chất lƣợng đội ngũ quản lý nhà nƣớc sẽ là nhân tố quyết định hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc. Nếu đội ngũ làm công tác quản lý nhà nƣớc có năng lực, giỏi chuyên môn nghiệp vụ thì công tác QLNN sẽ tốt. Và ngƣợc lại sẽ làm giảm hiệu quả công tác QLNN về ATVSTP, thậm chí sẽ làm cho tình hình thực phẩm ngày càng xấu. Bên cạnh đó, với việc tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc chƣa đồng bộ, thiếu thống nhất thì rất đáng lo ngại. Nó sẽ góp làm giảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động QLNN về ATVSTP. b. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội * Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về ATVSTP. Thực tế cho thấy, khi một vùng lãnh thổ, quốc gia, địa phƣơng có tiềm năng khai thác, phát triển thì sẽ thu hút các cơ sở, doanh nghiệp đến đầu tƣ, kinh doanh. Đồng thời, nó sẽ phải vận động để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của con ngƣời nhƣ ăn, mặc, ở,... * Điều kiện kinh tế - xã hội Điều kiện kinh tế - xã hội có ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả QLNN về ATVSTP. Nếu điều kiện kinh tế có tiềm năng phát triển, xã hội ổn định thì sẽ thu hút đầu tƣ của các sơ sở, doanh nghiệp và đồng thời thu hút lƣợng lớn con ngƣời đến làm ăn, sinh sống. Do đó, sẽ phát sinh nhiều loại hình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con ngƣời. Bên cạnh đó, dân cƣ tập trung, phân bổ đồng đều, cơ sở hạ tầng đảm bảo sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan QLNN dễ dàng, thuận tiện trong việc
  • 35. 24 thanh tra, kiểm tra, giám sát địa bàn cũng nhƣ kịp thời phát hiện những cơ sở có hành vi vi phạm những qui định của pháp luật về ATVSTP. Mặt khác, trình độ văn hóa có ảnh hƣởng quan trọng đến hiệu quả QLNN về ATVST. Thực tiễn cho thấy, khi ngƣời dân có trình độ cao, họ sẽ có nhận thức đúng về các vấn đề xảy ra trong cuộc sống, họ sẽ dễ dàng ý thức và nhận thức đúng về tầm quan trọng của thực phẩm an toàn đối với sức khỏe cộng đồng. Điều đó, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với vấn đề ATVSTP. Đồng thời, điều kiện sống của ngƣời dân là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc về ATVSTP. Thu nhập cao thì họ sẽ quan tâm đến cải thiện và nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Và ngƣợc lại, khi mức thu nhập của ngƣời dân thấp thì họ chỉ cần rẻ, ăn ngon mà ít quan tâm đến thực phẩm sạch với giá cao. Ngoài ra, phong tục, tập quán của địa phƣơng có ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động QLNN. Bởi đó là thói quen, là truyền thống của địa phƣơng nên khó có thể thay đổi. c. Yếu tố pháp lý Pháp luật sinh ra để điều chỉnh các quan hệ xã hội, là cơ sở, hành lang pháp lý cho chủ thể trong quá trình thực hiện. Một hệ thống pháp luật toàn diện, đồng bộ, phù hợp sẽ giúp cho hoạt động quản lý của cơ quan nhà nƣớc đạt hiệu lực, hiệu quả và cũng nhƣ giúp cho ngƣời dân sẽ thực hiện tốt hơn các chính sách pháp luật. Khi quan hệ xã hội thay đổi buộc pháp luật điều chỉnh nó cũng phải thay đổi theo cho phù hợp, nếu pháp luật không thay đổi kịp thời sẽ không điều chỉnh đƣợc các quan hệ xã hội. d. Trang thiết bị và phương tiện Đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm việc trang bị các thiết bị, máy móc phù hợp trong lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chất lƣợng sản phẩm, phản ánh tính chính xác, giúp cơ quan quản lý nhà nƣớc hoàn thành tốt nhiệm vụ, trách nhiệm của mình.
  • 36. 25 Phƣơng tiện đi lại: phƣơng tiện đi lại phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra ATVSTP đƣợc trang bị sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác QLNN về ATVSTP, tiết kiệm đƣợc thời gian và kinh phí. e. Sự phối hợp của cơ quan Quản lý nhà nước Liên kết, phối kết hợp là cùng nhau làm việc theo một kế hoạch chung để đạt mục đích chung. Đó là một trong những kỹ năng quan trọng của nhà quản lý. Bởi lẽ mỗi ngƣời, mỗi đơn vị chỉ có thời gian, năng lực để làm một lĩnh vực nào đó, không thể bao quát tất cả các lĩnh vực. Chẳng hạn nhƣ: cơ quan y tế trong lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm là cơ quan thƣờng trực, đầu mối của Ban chỉ đạo liên ngành về VSATTP. Vì vậy giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm với các cơ quan liên quan cần có sự phối hợp với nhau để việc đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm đạt đƣợc kết quả tốt. Phối kết hợp trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền, đào tạo hay trong hoạt động kiểm nghiệm…Thƣờng xuyên duy trì phối hợp với các cơ quan thông tin nhƣ: Đài, báo, truyền hình…đƣa tin các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm, qua đó tuyên truyền, hƣớng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật. 1.3. Một số quan điểm và kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm 1.3.1. Kinh ngiệm QLNN về ATVSTP của một số nƣớc trên thế giới a. Kinh nghiệm quản lý an toàn thực phẩm của Nhật Bản Nhật Bản coi vấn đề ATTP là ƣu tiên quốc gia. Quản lý rủi ro y tế là mấu chốt trong việc kiểm soát sự lây lan của dịch bệnh do thực phẩm, đồ uống gây ra và phòng ngừa nhiễm độc từ các chất hoá học. Nhật Bản đã triển khai nhiều biện pháp, trong đó có biện pháp kiểm soát và hƣớng dẫn phù hợp từ khâu sản xuất đến phân phối và tiêu thụ thực phẩm. Đặc biệt, công tác ứng cứu nhanh khi có rủi ro xảy ra và điều tra truy nguyên đƣợc quốc gia này đặc biệt coi trọng. Chính phủ Nhật Bản và các doanh nghiệp sử dụng nhiều hình thức và phƣơng tiện thông tin để phổ biến ATTP cho ngƣời dân. Chính phủ Nhật Bản đã nỗ lực ban hành các quy định phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, không những thế còn góp
  • 37. 26 phần bổ sung và hoàn thiện các tiêu chuẩn quốc tế này. Ngoài ra, Chính phủ Nhật Bản cho rằng họ còn có trách nhiệm hỗ trợ các nƣớc đang phát triển đảm bảo nguồn cung thực phẩm an toàn và chất lƣợng cho họ, nhƣ tham gia hợp tác kỹ thuật. Để đảm bảo việc cung ứng thực phẩm chất lƣợng và an toàn, Nhật Bản đã tăng cƣờng các quy định dựa trên “Luật Vệ sinh Thực phẩm” (Food Sanitation Law). Các quy định đƣợc áp dụng cho từng khâu trong sản xuất, xử lý, nhập khẩu và phân phối sản phẩm thực phẩm. Những quy định bao gồm: Cấm bán các sản phẩm thực phẩm độc hại; Thiết lập các tiêu chuẩn cho các sản phẩm thực phẩm, chất phụ gia, bao gói, thiết bị và container vận chuyển; Thiết lập các tiêu chuẩn về dán nhãn; Thiết lập các tiêu chuẩn đối với phƣơng tiện kinh doanh liên quan đến sản phẩm thực phẩm… Bên cạnh đó, Chính phủ còn thực hiện các biện pháp khác nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm đối với từng giai đoạn sản xuất, dựa trên “Luật quy định các chất hoá học nông nghiệp” (Agricultural Chemicals Regulation Law). Các biện pháp nâng cao chất lƣợng sản phẩm thực phẩm dựa trên Tiêu chuẩn Nông nghiệp Nhật Bản (Japanese Agricultural Standard - JAS). Nhằm thúc đẩy các biện pháp ứng phó với ngộ độc thực phẩm, Chính phủ Nhật Bản không những tăng cƣờng kiểm soát vệ sinh mà còn hƣớng dẫn các đối tƣợng tham gia kinh doanh thực phẩm, công bố các biện pháp phòng chống nhƣ xuất bản sách hƣớng dẫn để phổ biến rộng rãi tới từng hộ gia đình. Liên quan đến các chất hoá học trong nông nghiệp, theo Luật về các chất hoá học trong nông nghiệp, Chính phủ Nhật Bản phải bảo vệ sức khoẻ ngƣời dân và môi trƣờng sống bằng cách tăng cƣờng hệ thống đăng ký và quy định chặt chẽ các yêu cầu, tiêu chuẩn về bán, sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Về các sản phẩm thực phẩm nhập khẩu, Luật Vệ sinh Thực phẩm quy định các thanh tra vệ sinh của Bộ Y tế và Phúc lợi có quyền kiểm tra tại các điểm cách ly đặt tại các cửa khẩu sân bay chính và các cảng biển trên khắp đất nƣớc. Theo Luật này, việc nhập khẩu thực phẩm bắt buộc phải khai báo và phải qua kiểm nghiệm. Để tránh việc du nhập vào Nhật Bản các loại bệnh tật và dịch
  • 38. 27 bệnh, Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Ngƣ nghiệp tiến hành các biện pháp kiểm dịch dựa trên Luật Kiểm soát các Bệnh lây nhiễm động vật, Luật Bảo vệ cây trồng và Luật Bảo tồn nguồn hải sản. Ngoài ra, đối với gạo và lúa mì nhập khẩu, các đơn vị nhập khẩu bắt buộc phải tiến hành các xét nghiệm an toàn tại địa điểm chất hàng và các xét nghiệm mẫu tại thời điểm chất hàng lên tàu. Nhật Bản đang nỗ lực nâng cao các phƣơng pháp kiểm soát vệ sinh mới ở từng giai đoạn sản xuất, chẳng hạn sản xuất và xử lý sản phẩm thực phẩm, thông qua việc phổ biến hệ thống HACCP, việc áp dụng hệ thống này đang đƣợc thúc đẩy trên toàn thế giới. Nhật Bản cũng đã có Quy trình chế biến kiểm soát vệ sinh tổng thể nhằm cụ thể hoá HACCP. Bên cạnh đó, nhằm hỗ trợ các việc nâng cao quản lý quy trình sản xuất của các nhà sản xuất sản phẩm thực phẩm dựa trên phƣơng pháp HACCP, Nhật Bản đã ban hành Luật về Nâng cao Quản lý quy trình sản xuất thực phẩm (tháng 7/1998). Triển khai quản lý ATTP đáp ứng sự đa dạng của các loại thực phẩm, Nhật Bản đã ban hành các quy định về đánh giá an toàn đối với các sản phẩm biến đổi gen (GM), các phụ gia thực phẩm…. Đặc biệt, Nhật Bản công khai những thông tin liên quan đến đánh giá an toàn và nội dung các cuộc thảo luận của các bên tƣ vấn trong quá trình xây dựng các quy định này. Ngoài ra, liên quan đến các sản phẩm thuộc Tiêu chuẩn Nông nghiệp Nhật Bản (Japanese Agricultural Standards -JAS), Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Ngƣ nghiệp tiến hành xét nghiệm các sản phẩm đƣợc phân phối để kiểm tra chất lƣợng và dán nhãn. Các tiêu chuẩn liên quan tới chất lƣợng cũng đƣợc giới thiệu trong bộ tiêu chuẩn đối với các cây trồng đƣợc chứng nhận của JAS[14]. b. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm tại Singapore Chính phủ Singapore đã tiếp cận các chƣơng trình sản xuất thực phẩm bằng phƣơng pháp quản lý năng động theo định hƣớng kế hoạch dài lâu, trên bốn nguyên tắc cốt lõi: đạt hiệu quả cao, làm việc với nhiều thị trƣờng, đổi mới có phƣơng pháp, liên kết cộng đồng với các bên liên quan.
  • 39. 28 Cơ quan quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm và Thú y Singapore (AVA) đã quy định nghiêm về mức điểm an toàn thực phẩm. AVA khen thƣởng các công ty đạt chuẩn về chất lƣợng, có chính sách khuyến khích các công ty đƣa công nghệ tiên tiến vào quy trình sản xuất thực phẩm sạch. Ngay từ đầu, chính phủ Singapore đã định hƣớng sự phát triển ngành thực phẩm trên thế cân bằng giữa chất lƣợng cuộc sống và nền kinh tế cạnh tranh, nhƣng vẫn quan tâm đến môi trƣờng sống ngƣời dân toàn quốc đảo. Singapore đặc biệt mạnh tay trong việc xử phạt các hành vi vi phạm an toàn vệ sinh thực phẩm trong nƣớc, không một trƣờng hợp nào đƣợc “thông cảm”. Singapore còn đƣa ra một loạt các tiêu chuẩn gắt gao đối với các mặt hàng lƣơng thực thực phẩm nƣớc ngoài nhập vào thị trƣờng trong nƣớc[14]. Tại Singapore, khi mở một quán ăn hay một xe bán thực phẩm lƣu động, thì họ phải qua một lớp tìm hiểu các quy định về ATVSTP. Lớp này đƣợc tổ chức thƣờng xuyên tại rất nhiều nơi, đến tận cấp cơ sở. Khi đã biết mà vi phạm thì sẽ bị xử lý rất nghiêm theo pháp luật. Hàng quán đƣợc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận, ngƣời dân cứ nhìn vào đó mà lựa chọn. Và điều quan trọng là ngƣời dân tin vào giấy chứng nhận đó bởi vì ngƣời ta tin vào cơ quan kiểm nghiệm[29]. c. Kinh nghiệm đảm bảo an toàn vệ sinh thƣc phẩm của Thái Lan Sau khi gia nhập WTO, nhất là từ năm 2002, Thái Lan đã tích cực nâng cao chất lƣợng và tiêu chuẩn đối với các sản phẩm nông nghiệp và thực phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế và tăng cƣờng vai trò của các cơ quan quản lý thực phẩm; triển khai các chƣơng trình tuyên truyền, quảng bá về độ an toàn của thực phẩm Thái Lan; xây dựng hệ thống cơ quan kiểm soát an toàn thực phẩm hiệu quả đểm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về về sinh an toàn thực phẩm. Đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền , phát động các chiến dịch về ATVSTP. Năm 2004, chính phủ Thái Lan phát động là “năm an toàn thực phẩm” để tuyên truyền nâng cao nhận thức cho ngƣời dân và các cơ sở sản xuất và chế biến thực phẩm quan tâm tới sức khỏe con ngƣời. Đặc biệt, Thái Lan thƣờng
  • 40. 29 xuyên tổ chức chƣơng trình “Bếp ăn của thế giới” để tuyên truyền, quảng bá về thực phẩm Thái Lan trên toàn thế giới. Nhờ đó, ngƣời tiêu dùng kể cả Thái Lan và quốc tế đều thể hiện sự tin tƣởng đối với chất lƣợng thực phẩm của nƣớc này. Chính phủ Thái Lan cũng đã kêu gọi các nhân tố tham gia vào các khâu nuôi trồng và chế biến thực phẩm đều phải đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm; đồng thời tăng cƣờng thúc đẩy các kế hoạch kiểm soát an toàn thực phẩm để ngăn chặn và giảm thiểu nguy cơ ngộ độc thực phẩm và các bệnh từ thực phẩm không an toàn trong toàn bộ quy trình sản xuất và chế biến. Đồng thời có cơ chế chế tài đối với các vi phạm liên quan an toàn thực phẩm, cụ thể: Theo đạo luật thực phẩm Food Act B.E. 2522 (1979) các vi phạm về an toàn thực phẩm có thể bị phạt tiền hoặc phạt tù tùy theo mức độ vi phạm các điều khoản của đạo luật. Mức hình phạt tối đa lên tới 100 nghìn Bạt và hình phạt tù tối đa 10 năm. Theo đạo luật này, việc áp đặt hình phạt do Tổng thƣ ký của Cục Thực phẩm và dƣợc phẩm (FDA) Bộ Y tế quy định hoặc ngƣời do Tổng thƣ ký FDA chỉ định. Các vi phạm nghiêm trọng, gây ra hậu quả xấu sẽ đƣợc điều tra và chuyển tới cơ quan cảnh sát hoàng gia Thái Lan xử lý hình phạt tù nếu cần thiết. Các chính sách trên của Thái Lan đã huy động đƣợc sự phối hợp của các bên liên quan và đông đảo công chúng tham gia và đã tạo đƣợc hiệu ứng tốt giúp Thái Lan có nhiều thành tựu trong việc đảm bảo vệ sinh thực phẩm và đƣợc ghi nhận, đánh giá cao. Thái Lan đã đƣợc chọn là quốc gia chủ nhà để tổ chức diễn đàn toàn cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm lần thứ hai (FAO/WHO Global Forum of Food Safety Regulators - GF2) để phố biến kinh nghiệm và trao đổi thông tin nhằm bảo vệ sức khỏe con ngƣời trên toàn cầu. Thái Lan cũng đƣợc chỉ định làm trung tâm mạng lƣới an toàn thực phẩm ASEAN[27]. 1.3.2. Kinh nghiệm QLNN về ATVSTP trong nƣớc a. Kinh nghiệm của quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng Quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng có nhiều khu dân cƣ, khu công nghiệp và các trƣờng học nên tập trung đông quán ăn, cơ sở chế biến thực phẩm,
  • 41. 30 cửa hàng kinh doanh thực phẩm, các cơ sở ăn uống tạm bợ, thiếu nƣớc sạch, không có công trình vệ sinh; nhân viên không đƣợc tập huấn về ATVSTP, không khám sức khỏe định kỳ nên đặt ra nhiều khó khăn cho các ngành chức năng quận trong công tác quản lý ATVSTP... Tuy nhiên, các cấp chính quyền của quận đã chủ động tổ chức kiểm tra ATVSTP, xử lý các cơ sở vi phạm và hiện 100% cơ sở trên đều đƣợc thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATVSTP theo đúng quy định. Phần lớn các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm đều chấp hành tốt quy định của Nhà nƣớc về ATVSTP nhƣ đƣợc cấp giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, giấy khám sức khỏe định kỳ, giấy xác nhận kiến thức ATVSTP, nguồn gốc sản phẩm rõ ràng, có niêm yết giá… Hàng năm, Phòng Y tế quận cùng các cơ quan chức năng thƣờng xuyên kiểm tra, hậu kiểm sau khi cấp giấy chứng nhận ATVSTP 1-2 lần/năm ở hầu hết các cơ sở kinh doanh và chế biến thực phẩm trên địa bàn quận. Qua kiểm tra, nếu phát hiện cơ sở có biểu hiện vi phạm đều đƣợc xử lý nghiêm tùy theo mức độ”. Bên cạnh đó, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng không những thành lập đƣờng dây nóng ở quận mà các phƣờng trên địa bàn quận cũng sẽ thành lập đƣờng dây nóng về ATVSTP nhằm phát huy sức mạnh của nhân dân trong hoạt động QLNN về ATVSTP. Đồng thời, kết quả kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm và các hộ gia đình sản xuất kinh doanh đều đƣợc công khai trên phƣơng tiện thông tin đại chúng để ngƣời tiêu dùng và doanh nghiệp biết[25]. b. Kinh nghiệm của quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh Quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh có địa bàn rộng lớn, số cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm, dịch vụ ăn uống đang hoạt động là 2.791 cơ sở. Với sự quyết liệt trong công tác thanh tra, kiểm tra và thƣờng xuyên cập nhật danh sách quản lý đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, giám sát 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm, quán ăn, nhà hàng,… đang hoạt động trên địa bàn huyện. Do đó, kịp thời phát hiện, xử lý những cơ sở
  • 42. 31 vi phạm ATTP, từng bƣớc chấn chỉnh các hành vi vi phạm của cơ sở, nâng cao chất lƣợng các sản phẩm thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu, bảo vệ sức khỏe của ngƣời dân. Ngoài ra, việc chấp hành các quyết định xử lý vi phạm về ATVSTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm, quán ăn,… trên địa bàn quận khá cao (trên 80%); đối với những cơ sở không chấp hành các quyết định xử lý vi phạm ATVSTP thì cơ quan QLNN về ATVSTP của quận có kế hoạch kiểm tra, thanh tra thƣờng xuyên theo qui định của pháp luật nhằm tạo nên sự răn đe để cơ sở chấp hành qui định của pháp luật về đảm bảo ATVSTP. Bên cạnh đó, 100% cơ sở kinh doanh thức ăn đƣờng phố trên địa bàn quận ký cam kết với cơ quan nhà nƣớc đảm bảo ATVSTP, 9/10 tiêu chí điều kiện ATTP trong kinh doanh thức ăn đƣờng phố đạt 100%, chỉ có 01/10 tiêu chí đạt 95,45% là chỉ tiêu sổ ghi chép nguồn gốc thực phẩm. Đồng thời, quận Bình Tân có xây dựng quy chế phối hợp liên ngành trong công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm nên nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra về ATVSTP[23]. 1.3.3. Bài học kinh nghiệm quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại huyện Bình Chánh Từ kinh nghiệm quản lý ATTP của một số nƣớc trên thế giới và của các địa phƣơng trong nƣớc, có thể rút ra một số bài học cho huyện Bình Chánh trong vấn đề này là: - Trên cơ sở nguyên tắc tiếp cận hệ thống và toàn bộ chu trình thực phẩm, xây dựng bộ máy quản lý và kiểm soát ATTP, phân công trách nhiệm cụ thể của các ngành, địa phƣơng liên quan và xây dựng cơ chế phối hợp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, năng lực triển khai của từng đơn vị liên quan để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về ATTP; - Cần có một đội ngũ thanh tra, kiểm tra bảo đảm đủ phẩm chất và năng lực chuyên môn để kiểm soát, xử lý đƣợc tất cả các khâu của chu trình thực phẩm; - Trên cơ sở quy định của pháp luật, xây dựng cơ chế chế tài thật nặng, hình thức xử lý thật nghiêm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến
  • 43. 32 thực phẩm, quán ăn, ….tạo nên sự răn đe nhằm đảm bảo chất lƣợng thực phẩm khi đến với ngƣời tiêu dùng. - Đối với loại hình thức ăn đƣờng phố, cần tăng cƣờng kiểm tra, giám sát việc thực hiện 10 tiêu chí qui định về điều kiện ATTP đối với kinh doanh thức ăn đƣờng phố nhằm bảo đảm cung cấp thực phẩm an toàn, chất lƣợng cho ngƣời dân và để phòng ngừa ngộ độc thực phẩm. - Trang bị phƣơng tiện, bố trí kinh phí để thực hiện kiểm nghiệm góp phần bảo đảm tính chính xác, khoa học của hoạt động thanh tra, kiểm tra chất lƣợng ATTP; - Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về đảm bảo ATVSTP, nguy cơ ngộ độc thực phẩm, sự lan truyền bệnh dịch trong nhân dân. Tăng cƣờng giao lƣu học hỏi kinh nghiệm trong lĩnh vực ATTP.
  • 44. 33 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Trong chƣơng 1, luận văn đã hệ thống hình thành khung lý thuyết, cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về ATVSTP, làm rõ các khái niệm ATVSTP, tầm quan trọng ATVSTP, khái niệm quản lý nhà nƣớc về ATVSTP, khái quát sự cần thiết, nội dung, nguyên tắc, các yếu tố ảnh hƣởng QLNN về ATVSTP, trách nhiệm QLNN về ATVSTP ở cấp huyện, những kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới và một số địa phƣơng trong nƣớc, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về ATVSTP của huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. Qua kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm của một số nƣớc trên thế giới và địa phƣơng trong nƣớc cho thấy sự thành công trong việc tăng cƣờng các hoạt động QLNN về ATVSTP. Trên cơ sở đó, huyện Bình Chánh cần đánh giá cụ thể thực trạng, xây dựng phƣơng hƣớng và biện pháp nâng cao hiệu quả QLNN về ATVSTP phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phƣơng. Khung lý thuyết nêu trên là những cơ sở lý luận và căn cứ quan trọng để luận văn nghiên cứu, làm rõ thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm tại huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
  • 45. 34 CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM TẠI HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Tổng quan về huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên Huyện Bình Chánh là một trong 05 huyện ngoại thành, nằm ở phía Tây – Tây Nam vào nội thành thành phố Hồ Chí Minh. Theo thống kê năm 2016, huyện Bình Chánh có 15 xã và 01 thị trấn với dân số 608.616 ngƣời. Địa giới hành chính của huyện nhƣ sau: - Phía Bắc giáp huyện Hóc Môn. - Phía Đông giáp quận Bình Tân, Quận 7, Quận 8 và huyện Nhà Bè. - Phía Nam giáp huyện Bến Lức và huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. - Phía Tây giáp huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Với vị trí là cửa ngõ phía Tây, nối liền với các trục đƣờng giao thông quan trọng nhƣ Quốc lộ 1A, đây là huyết mạch giao thông chính từ các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long đến các tỉnh vùng trọng điểm kinh tế phía Nam và các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Với các tuyến đƣờng liên Tỉnh lộ 10 nối liền với khu công nghiệp Đức Hòa (Long An); đƣờng Nguyễn Văn Linh nối từ Quốc lộ 1 đến khu công nghiệp Nhà Bè và khu chế xuất Tân Thuận quận 7, vƣợt sông Sài Gòn đến quận 2 và đi Đồng Nai, Quốc lộ 50 nối huyện Bình Chánh với các huyện Cần Giuộc, Cần Đƣớc (Long An). Bình Chánh trở thành cầu nối giao lƣu kinh tế, giao thƣơng đƣờng bộ giữa vùng đồng bằng Sông Cửu Long với vùng kinh tế miền Đông Nam Bộ và các khu công nghiệp trọng điểm. Bên cạnh đó, huyện Bình Chánh có thể đảm nhận các chức năng chính sau: Trung tâm kinh tế với sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ và đầu mối giao thông (đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thủy), đầu mối hạ tầng kỹ thuật quan trọng phía Tây – Tây Nam Thành phố, Là trung tâm khu vực phía Tây cấp Thành phố; với cảnh quan thiên nhiên và nông nghiệp sinh thái kết hợp khai thác du lịch; Khu dân cƣ mới kết hợp khu dân cƣ hiện hữu, để hỗ trợ cho nội thành giảm áp lực dân cƣ và từng bƣớc đô thị hóa nông thôn.
  • 46. 35 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội Trong những năm gần đây, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bình Chánh đƣợc xây dựng trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới vẫn còn một số biến động phức tạp và khó lƣờng, vẫn còn một số khó khăn thách thức do số doanh nghiệp thu hẹp sản xuất, tạm ngƣng hoạt động, giải thể tăng cao; công tác giảm nghèo chƣa thật vững chắc, nguy cơ tái nghèo dễ phát sinh; tiến độ đầu tƣ các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các chƣơng trình trọng điểm còn chậm. Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, xây dựng, trật tự đô thị, môi trƣờng còn nhiều bất cập. Đời sống nhân dân còn thấp, thiếu lao động tay nghề cao; dân số cơ học tăng nhanh, tạo áp lực giải quyết việc làm, nhu cầu nhà ở, nhu cầu học tập, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân rất lớn. Một số lĩnh vực xã hội còn yếu kém; tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp, chƣa đƣợc giải quyết triệt để. Những rủi ro do thiên tai, bão lũ, dịch bệnh có thể xảy ra, ảnh hƣởng đến sự phát triển và ổn định đời sống nhân dân. Trong tình hình đó, Đảng bộ và Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh xác định quyết tâm thực hiện mục tiêu: Đẩy nhanh tốc độ phát triển gắn với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trên cơ sở khai thác có hiệu quả các nguồn lực; tiếp tục thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ; nâng cao chất lƣợng, hiệu quả, năng suất trong sản xuất nông nghiệp theo định hƣớng chƣơng trình, mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Ƣu tiên phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch, đặc biệt là hệ thống giao thông, thóat nƣớc; hệ thống giáo dục, y tế; giải quyết tốt mối quan hệ với các vấn đề an sinh xã hội, giảm nghèo, tăng hộ khá; giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Kết quả cụ thể trên các lĩnh vực trong những năm qua. Về phát triển kinh tế Huyện Bình Chánh đã triển khai hiệu quả các giải pháp, chính sách của Trung ƣơng và Thành phố, đồng thời đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chƣơng trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện phát triển nhanh các ngành, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp có hàm lƣợng khoa học - công nghệ, giá trị gia tăng cao. Tốc độ tăng trƣởng giá trị các ngành sản xuất đạt 22,99%