SlideShare a Scribd company logo
1 of 94
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn thạc sĩ em đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên sâu sắc của nhiều cá nhân, cơ quan và nhà
trường; em xin chân thành cảm ơn các cá nhân, cơ quan và nhà trường đã tạo
điều kiện cho em hoàn thành luận văn này.
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Cô giáo PGS.TS.
Ngô Thị Thanh Vân, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thủy lợi,
Phòng Đào tạo đại học và Sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và
Quản lý cùng các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Quản lý, đã động viên, tạo
mọi điều kiện giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn những người thân và bạn bè đã chia sẻ cùng
em những khó khăn, động viên và giúp đỡ cho em nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham
khảo nên thiếu xót và khiếm khuyết là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, em
rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và đồng nghiệp.
Đó chính là sự giúp đỡ quý báu mà em mong muốn để cố gắng hoàn thiện
hơn trong quá trình nghiên cứu và công tác sau này.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Hà Nội, ngày tháng năm 20112
Người viết luận văn
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN................................................................................................ 1
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................ 6
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 6
2. Mục đích của đề tài .............................................................................. 8
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ........................................... 8
4. Kết quả dự kiến đạt được...................................................................... 8
5. Nội dung nghiên cứu của luận văn ....................................................... 9
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ................................................... 1
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng....................... 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................ 1
1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội....................................................................... 5
1.2. Thực trạng hệ thống công trình thủy lợi thành phố Hải Phòng ............. 6
1.2.1. Hệ thống đê kè và cống dưới đê............................................................ 7
1.2.2. Hệ thống công trình thủy lợi................................................................. 8
1.3. Thực trạng hệ thống công trình thủy lợi An Hải................................... 8
1.3.1. Giới thiệu hệ thống công trình thủy lợi An Hải..................................... 8
1.3.2. Đánh giá chung về hệ thống các công trình thủy lợi ............................ 9
1.4. Thực trạng công tác quản lý công trình thủy lợi An Hải..................... 10
1.4.1. Hoạt động quản lý vận hành của các công ty KTCTTL ...................... 10
1.4.2. Công trình thủy lợi do địa phương quản lý ......................................... 16
1.5. Thực trạng phân cấp quản lý công trình thủy lợi An Hải .................... 20
1.6. Kết luận chương 1 ................................................................................ 21
CHƯƠNG II: PHÂN CẤP QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI.................................................................................................. 25
Formatted: Bullets and Numbering
Formatted: Bullets and Numbering
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
2.1. Căn cứ phân cấp .................................................................................... 26
2.2. Nguyên tắc phân cấp ............................................................................. 28
2.3 Các phương án phân cấp đã thực hiện .................................................... 30
2.3.1. Phương án phân cấp thực hiện tại tỉnh Thái Bình................................ 31
2.3.2. Phương án phân cấp thực hiện tại tỉnh Tuyên Quang.......................... 33
2.3.3. Phương án phân cấp thực hiện tại tỉnh Bắc Kạn.................................. 36
2.3.4. Những tồn tại, vướng mắc khi thực hiện phân cấp quản lý khai thác
công trình thủy lợi........................................................................................ 41
2.4. Phương án phân cấp được đề xuất ......................................................... 44
2.5. Kết luận chương 2 ................................................................................. 50
CHƯƠNG III: THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ KHAI THÁC
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI AN HẢI................................................................................... 52
3.1. Thực hiện phân cấp quản lý công trình thủy lợi tại hệ thống công trình
thủy lợi An Hải............................................................................................. 52
3.2. Trách nhiệm của các tổ chức trong quản lý công trình thủy lợi khi thực
hiện phân cấp ............................................................................................... 53
3.2.1 Trách nhiệm của các Công ty KTCTTL về quản lý, khai thác công trình
thủy lợi được phân cấp ................................................................................. 54
3.2.2. Trách nhiệm của các tổ chức hoặc cá nhân được giao quản lý, khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi ........................................................................ 56
3.2.3. Trách nhiệm và mối quan hệ giữa các tổ chức, cơ quan có liên quan
trong phân cấp quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi .................... 58
3.3. Hoàn thiện công tác chuyển giao công trình thủy lợi cho tổ chức hợp tác
dùng nước .................................................................................................... 60
3.4. Hoàn thiện về cơ chế tổ chức và chính sách........................................... 61
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
3.4.1. Chính sách về đầu tư .......................................................................... 62
3.4.2. Về tổ chức quản lý.............................................................................. 62
3.4.3. Cơ chế chính sách tài chính ................................................................ 64
3.4.4. Đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, nâng cao ý thức về quản lý khai thác
công trình thủy lợi........................................................................................ 65
3.5. Hiệu quả kinh tế của việc ứng dụng phân cấp quản lý công trình thủy lợi
đối với hệ thống công trình thủy lợi An Hải ................................................. 65
3.5.1. Hiệu quả kinh tế của việc phân cấp đối với hợp tác xã dùng nước...... 67
3.5.2. Hiệu quả kinh tế của việc phân cấp đối với công ty khai thác công trình
thủy lợi......................................................................................................... 69
3.5.3. Hiệu quả kinh tế của việc phân cấp đối với đơn vị quản lý Nhà nước về
lĩnh vực thủy lợi........................................................................................... 71
3.6 Kết luận chương 3 .................................................................................. 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 77
PHỤ LỤC ................................................................................................... 78
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Viết đầy đủ
1 KTCTTL Khai thác công trình thủy lợi
2 PTNT Phát triển nông thôn
3 HTX Hợp tác xã
4 HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp
5 PIM Nông dân tham gia quản lý công trình thủy lợi
6 UBND Ủy ban nhân dân
7 TCHTDN Tổ chức hợp tác dùng nước
Formatted: Left
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1
Bảng 1.1: Tổng hợp hiện trạng quản lý công trình
thủy lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng
23 Formatted Table
Formatted: Font: Not Bold
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
2
Bảng 2.1. Các loại tiêu chí phân cấp quản lý công
trình thủy lợi ở một số tỉnh 38
3
Bảng 2.2. Định lượng các tiêu chí phân cấp quản lý
theo quy mô công trình thủy lợi ở một số tỉnh 40
4
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp phân cấp quản lý công
trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng 53
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
Formatted: Justified
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: Justified
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: Font color: Auto
Formatted: Font: Not Bold
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
1 Hình 1.1: Bản đồ thành phố Hải Phòng 1
2 Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức 12
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cầp thiết của đề tài
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: Font: Not Bold
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Đất nước ta đang trong thời kỳ mở cửa và hội nhập, nền kinh tế nông
nghiệp được phát triển theo hướng hiện đại hoá. Trong nhiều thập kỷ qua,
Nhà nước và nhân dân ta đã tập trung đầu tư khôi phục và xây dựng nhiều hệ
thống thủy lợi để phục vụ cấp nước sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, phát điện, giao thông thủy, du lịch, ... Cơ sở hạ tầng to lớn đó
đã góp phần quan trọng trong việc phát triển nguồn nước, bảo vệ môi trường,
đảm bảo an ninh lương thực, xóa đói giảm nghèo và phát triển nông nghiệp,
nông thôn bền vững.
Để phát triển nông nghiệp trong điều kiện giới hạn về đất đai và nguồn
nước ngày càng suy giảm về chất lượng cũng như số lượng, trước sức ép gia
tăng về dân số và tốc độ đô thị hoá, buộc chúng ta phải nâng cao hiệu quả sử
dụng của quỹ đất hiện có. Phát triển bền vững đã và đang trở thành phương
châm trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Để có một nền nông
nghiệp bền vững thì trước hết phải nâng cao hiệu quả và tính bền vững của
các hệ thống tưới. Trong quản lý thuỷ nông cơ sở, để có tổ chức quản lý (tổ
chức của người dùng nước) tốt, thì sự tham gia của người hưởng lợi là một
yếu tố tạo nên sự bền vững của tổ chức đó. Để huy động người nông dân tham
gia thực sự vào quản lý hệ thống công trình thuỷ lợi, các nghiên cứu đã chỉ rõ
rằng cần phải bảo đảm những yếu tố như: Người nông dân được trao quyền
quản lý một phần hoặc toàn bộ hệ thống tưới; Người nông dân được tham gia
vào quá trình hình thành và ra các quyết định có liên quan đến các hoạt động
quản lý thuỷ nông; Người sử dụng nước phải được đào tạo kỹ năng chuyên
môn có liên quan đến hoạt động của tổ chức quản lý thuỷ nông cơ sở, và
quản lý hệ thống tưới nhằm đạt được các mục tiêu đề ra; Người dùng nước
thực hiện và giám sát việc thực hiện các công việc đã được đề ra; Các hoạt
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
động của tổ chức, của những người dùng nước phù hợp với luật pháp và chính
sách.
Hải Phòng là thành phố cảng, thành phố công nghiệp, là đô thị trung tâm
cấp Quốc gia; là đầu mối giao thông quan trọng và là cửa chính ra biển của
các tỉnh phía Bắc; trọng điểm phát triển kinh tế biển, một trong những trung
tâm công nghiệp, thượng mại lớn của cả nước. Trong những năm qua, được
sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức Quốc tế, cùng với sự đóng góp tiền
của, công sức của nhân dân, trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã xây dựng
được hàng trăm cống, đập điều tiết các loại, ngoài phục vụ tưới cho hàng trăm
nghìn ha đất canh tác còn tham gia cấp nước cho công nghiệp và sinh hoạt,
tham gia vào quá trình xoá đói giảm nghèo, cải tạo môi trường sinh thái.
Đi đôi với công tác xây dựng, nâng cấp hệ thống công trình thuỷ lợi, Hải
Phòng rất quan tâm đến công tác tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi
để phát huy hiệu quả phục vụ. Thực tế hiện nay, hoạt động quản lý, khai thác
công trình thuỷ lợi vẫn còn nhiều tồn tại, tổ chức quản lý cồng kềnh, kém hiệu
lực, nhất là mối quan hệ giữa các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi
với các tổ chức hợp tác, các hộ dùng nước. Công tác quản lý, khai thác công
trình thuỷ lợi trong phạm vi các hộ dùng nước chưa đổi mới và phù hợp, còn
phụ thuộc nhiều vào Nhà nước nên việc vận hành, duy tu bảo dưỡng không
kịp thời khiến công trình bị xuống cấp, chưa phát huy hết hiệu quả của công
trình. Để phát huy được hiệu quả phục vụ của các công trình thuỷ lợi, thì công
tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi đòi hỏi có những bước phát
triển, đổi mới về tổ chức quản lý theo hướng xã hội hoá, hiện đại hoá, đa dạng
hoá mục tiêu, khai thác tổng hợp nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ của công
trình thuỷ lợi.
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Phân cấp quản lý hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn thành phố Hải
Phòng sẽ giúp tạo ra sự thống nhất và hoàn thiện việc quản lý khai thác khép
kín hệ thống từ đầu mối đến mặt ruộng; làm rõ trách nhiệm về quản lý khai
thác công trình thuỷ lợi giữa các doanh nghiệp và các tổ chức hợp tác dùng
nước, phát huy vai trò chủ động của nông dân để quản lý khai thác hiệu quả
và phát triển công trình thuỷ lợi theo phương châm “Nhà nước và nhân dân
cùng làm”.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng phân cấp, đề xuất tiêu chí phân cấp giảm sự quá tải
và phức tạp, tốn kém cho Công ty khai thác quản lý;
- Huy động người nông dân và các tổ chức hợp tác dùng nước tham gia
vào quản lý hệ thống công trình thuỷ lợi nhằm phát huy tối đa hiệu quả hoạt
động của các công trình thuỷ lợi;
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp tổng hợp, điều tra cơ bản thu thập các số liệu về
hệ thống các trình thuỷ lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Các phương pháp khoa học khác.
4. Kết quả dự kiến đạt được
- Tổng hợp thực trạng quản lý công trình thủy lợi danh mục công trình
do công ty quản lý và hợp tác xã quản lý.
- Xây dựng tiêu chí và đề xuất phương án phân cấp quản lý công trình
thuỷ lợi cho các đơn vị thuỷ nông cơ sở. Áp dụng phân cấp công trình theo
tiêu chí và nguyên tắc đã xây dựng, thống kê lại danh mục công trình do công
ty quản lý và địa phương quản lý.
- Hiệu quả kinh tế của việc phân cấp theo tiêu chí mới.
5. Nội dung của luận văn
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Phần mở đầu
Chương I: Thực trạng quản lý khai thác công trình thủy lợi thành phố Hải
Phòng
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 0 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Chương II: Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi
Chương III: Thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi đối với
hệ thống công trình thủy lợi An Hải
Formatted
Formatted: Indent: First line: 0 cm
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 1 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Formatted: Indent: First line: 0 cm
Formatted: Left, Indent: First line: 0 cm
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 2 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Hình 1.1: Bản đồ thành phố Hải Phòng
Hải Phòng là thành phố ven biển, nằm phía Đông miền Duyên hải Bắc Bộ,
cách thủ đô Hà Nội 102 km, có tổng diện tích tự nhiên là 152.069,8 (Theo
Quyết định số 272/QĐ-TTg ngày 27/02/2007 của Thủ tướng chính phủ về phê
duyệt kết quả kiểm kê đất đai) chiếm 0,46% diện tích tự nhiên cả nước.
Về ranh giới hành chính: Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây giáp
tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Đông giáp biển Đông.
Hải Phòng nằm ở vị trí giao lưu thuận lợi với các tỉnh trong nước và quốc tế
thông qua hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông
và đường hàng không.
Địa hình, đất đai, thổ nhưỡng:
Địa hình Hải Phòng thay đổi rất đa dạng phản ánh một quá trình lịch sử địa
chất lâu dài và phức tạp. Phần Bắc Hải Phòng có dáng dấp của một vùng
trung du với những đồng bằng xen giữa đồi kẹp, phần phía nam Thành phố có
địa hình thấp và khá bằng phẳng.
Tuy đồi núi chỉ chiếm 15% diện tích tự nhiên của Thành phố, nhưng lại
phân bố ở hơn nửa phần bắc Thành phố, tạo thành từng dải liên tục theo
hướng tây bắc - đông nam, có quá trình phát sinh gắn liền với hệ núi Quảng
Ninh thuộc khu Đông bắc Bắc bộ. Đồi núi của Hải Phòng hiện nay là các dải
đồi núi còn sót lại, di tích của nền móng uốn nếp cổ bên dưới, nơi trước đây
đã xảy ra quá trình sụt võng với cường độ nhỏ. Cấu tạo địa chất gồm các loại
đá cát kết, phiến sét và đá vôi có tuổi khác nhau được phân bố thành từng dải
liên tục theo hướng Tây Bắc - Đông Nam từ đất liền ra biển.
Có hai dải núi chính: dải đồi núi từ An Lão đến Đồ Sơn nối tiếp không liên
tục, kéo dài khoảng 30 km có hướng Tây Bắc - Đông Nam gồm các núi: Voi,
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 3 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
phù Liễn, Xuân Sơn, Xuân áng, núi Đối, Đồ Sơn, Hòn Dáu; dải Kỳ Sơn -
Tràng Kênh và An Sơn - Núi Đèo gồm hai nhánh: nhánh An Sơn - Núi đèo
cấu tạo chính là đá cát kết có hướng tây bắc đông nam gồm các núi Phù Lưu,
Thanh Lãng, Núi Đèo, nhánh Kỳ Sơn - Trang Kênh có hướng tây tây bắc -
đông đông nam gồm nhiều núi đá vôi, đặc biệt là đá vôi Tràng Kênh là nguồn
nguyên liệu quý của công nghiệp xi măng Hải Phòng. Xen kẽ các đồi núi là
những đồng bằng nhỏ phân tán với trầm tích cổ từ các đồi núi trôi xuống và
cả trầm tích phù sa hiện đại.
Khí hậu:
Nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa châu Á, sát biển Đông nên Hải
Phòng chịu ảnh hưởng của gió mùa. Mùa gió Đông bắc lạnh và khô kéo dài từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Gió Đông nam mát mẻ, nhiều mưa kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 10. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.600 - 1.800 mm.
Bão thường xảy ra từ tháng 6 đến tháng 9.
Nhiệt độ trung bình tháng từ 20 - 230
C, cao nhất có khi tới 400
C, thấp nhất
ít khi dưới 50
C. Độ ẩm trung bình trong năm là 80% - 85%, cao nhất là 100%
và thường xảy ra vào các tháng 7, 8, 9, thấp nhất là vào tháng 12 và tháng 1.
Tổng số giờ nắng trong năm khoảng 1.692,4 giờ.
Sông ngòi:
Hải Phòng có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mật độ trung bình từ 0,6 -
0,8 km trên 1 km2
. Sông ngòi ở đây đều là các chi lưu của sông Thái Bình đổ
ra vịnh Bắc Bộ. Nếu ngược dòng ta sẽ thấy như sau: sông Cầu bắt nguồn từ
vùng núi Văn Ôn ở độ cao trên 1.170 m thuộc Bắc Cạn, về đến Phả Lại thì
hợp lưu với sông Thương và sông Lục Nam, là nguồn của sông Thái Bình
chảy vào đồng bằng trước khi đổ ra biển với độ dài 97 km và chuyển hướng
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 4 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
chảy theo tây bắc - đông nam. Từ nơi hợp lưu đó, các dòng sông chảy trên độ
dốc ngày càng nhỏ, và sông Thái Bình đã tạo ra mạng lưới chi lưu các cấp
như sông Kinh Môn, Kinh Thầy, Văn Úc, Lạch Tray,... đổ ra biển bằng các
cửa sông chính.
Hải Phòng có 16 sông chính, trong đó có một số con sông lớn, toả rộng
khắp địa bàn Thành phố với tổng độ dài trên 300 km, bao gồm:
Sông Thái Bình dài 35 km là dòng chính chảy vào địa phận Hải Phòng từ
Quí Cao và đổ ra biển qua cửa sông Thái Bình làm thành ranh giới giữa hai
huyện Vĩnh Bảo và Tiên Lãng.
Sông Lạch Tray dài 45 km là nhánh của sông Kinh Thầy từ Kênh Đồng ra
biển bằng cửa Lạch Tray qua địa phận Kiến An, An Hải và cả nội thành.
Sông Cấm là nhánh của sông Kinh Môn dài trên 30 km chảy qua nội thành
và đổ ra biển ở cửa Cấm. Cảng Hải Phòng được xây dựng trên khu vực cửa
sông này từ cuối thế kỷ 19. Sông Cấm cũng là ranh giới hành chính giữa
huyện Thuỷ Nguyên và An Hải.
Sông Đá Bạch - Bạch Đằng dài hơn 32 km cũng là nhánh của sông Kinh
Môn đổ ra biển ở cửa Nam Triệu và là ranh giới phía Bắc và Đông Bắc của
Hải Phòng với Quảng Ninh.
Đoạn sông Văn Úc chảy qua Hải Phòng từ ngã ba Gùa ra đến biển dài 45
km rộng trung bình 500-800m, đáy sông sâu từ -10 đến -16m. Sông Văn Úc
sâu và rộng nhất trong số các sông ở hạ du sông Thái Bình.
Sông Hoá là một nhánh của sông Luộc tại ngã ba Chanh Chử, đổ ra biển
vào cửa sông Thái Bình. Sông có chiều dài 37km, chiều rộng lòng sông trung
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 5 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
bình từ 150-250 m, cao độ đáy từ -5m đến -7m. Sông Hoá là ranh giới giữa
huyện Vĩnh Bảo và tỉnh Thái Bình.
Nằm ở hạ lưu của sông Thái Bình với 104 km đê biển, 313,8km đê sông,
Hải Phòng có cảng biển lớn có hệ thống sông ngòi với mật độ lớn. Hệ thống
sông ngòi cung cấp nước ngọt và phù sa cho đồng ruộng, tiêu úng trong mùa
mưa lũ. Hàng năm, phù sa bồi lắng phía cửa sông lấn ra biển làm tăng thêm
diện tích đất cho thành phố.
Tuy nhiên, hệ thống sông ngòi chia cắt địa hình, đất đai Hải Phòng thành
các vùng nhỏ hẹp, cộng thêm chế độ nhật triều biên độ lớn, tầng đất canh tác
mỏng, tăng khả năng sinh phèn, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Do
nằm sát với biển đông, vùng hoạt động mạnh của các cơn bão nhiệt đới, nên
Thành phố chịu nhiều bão vào mùa mưa. Về mùa khô, khu vực thiếu nước
ngọt gây xâm nhập mặn.
Địa hình một số huyện Thuỷ Nguyên, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, có những
vùng trũng, thấp gây khó khăn cho việc tiêu thoát nước. Do ảnh hưởng của
chế độ nhật triều nên thời gian lấy nước, tiêu nước ngắn dẫn đến quy mô các
công trình đầu mối lớn hơn so với các khu vực khác trong vùng.
1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
Hải Phòng có diện tích đất tự nhiên là 152.569,8 ha trong đó đất nông
nghiệp là 53.398,05 ha chiếm 35,11% diện tích đất tự nhiên toàn thành phố.
Theo số liệu thống kê năm 2005 diện tích lúa cả năm là 88300 ha, năng suất
vụ Đông xuân là 61,6 tạ/ha, vụ Mùa là 45,2 tạ/ha.
Formatted: Vietnamese
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 6 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Lương thực bình quân nhân khẩu toàn thành phố đạt khoảng
260,4kg/người/năm, sản lượng lương thực năm 2005 là 466,9 nghìn tấn. Cơ
cấu cây trồng gắn với hiệu quả kinh tế theo hướng đa canh, đa dạng sản phẩm,
chuyển từ độc canh cây lúa có năng suất thấp sang đa canh cây trồng, phong
phú sản phẩm chất lượng cao.
Về thuỷ sản, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản hàng năm đạt trên 20.000 tấn.
Sản lượng khai thác đạt khoảng 26.000 tấn năm. Như vậy sản xuất nông
nghiệp thành phố Hải Phòng trong những năm qua có tốc độ tăng trưởng
nhanh, toàn diện cả trồng trọt và chăn nuôi, đảm bảo đủ lương thực ổn định
cho trên 1 triệu dân khu vực nông thôn và cung cấp cho thị trường thành phố
đảm bảo được nhu cầu thực phẩm cung cấp (chủ yếu là rau và thịt) và tham
gia xuất khẩu.
Theo số liệu thống kê năm 2005, toàn thành phố có trên 1,793 triệu người
trong đó khu vực nông thôn có 0,972 triệu chiếm 54,21% tổng số dân toàn
thành phố. Dân số nông nghiệp chiếm trên 80% dân số nông thôn. Mật độ dân
số trung bình là 1.175 người/km2.
1.2. Thực trạng hệ thống công trình thủy lợi thành phố Hải Phòng
Hệ thống công trình thủy lợi là cơ sở hạ tầng quan trọng, đáp ứng yêu cầu
tưới, tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, giảm nhẹ thiên
tai và thúc đẩy các ngành kinh tế khác. Khi các công trình đưa vào vận hành
khai thác, nguồn kinh phí tu bổ, sửa chữa hàng năm đều trông vào nguồn thủy
lợi phí. Mức thu thủy lợi phí mang nặng tính bao cấp để hỗ trợ nông dân phát
triển sản xuất, nên nguồn thu này không đủ để trang trải chi phí vận hành, tu
bổ công trình.
Formatted: Vietnamese
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 7 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Theo báo cáo của các đơn vị quản lý khai thác thủy nông, những năm
trước đây, mỗi năm kinh phí đầu tư cho sửa chữa, tu bổ công trình chỉ đạt 30-
35% yêu cầu thực tế. Nhiều trục kênh tưới tiêu lớn không có kinh phí nạo vét
đã bồi lắng nghiêm trọng, giảm đáng kể khả năng dẫn nước. Với nhiều công
trình mới xây dựng còn thiếu công trình điều tiết và hệ thống kênh mương cấp
dưới và công tác quản lý vận hành chưa tốt nên đã hạn chế năng lực tưới và
thoát nước.
Những yếu kém trong công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi cũng
là một nguyên nhân quan trọng làm giảm hiệu quả và năng lực của những hệ
thống công trình thủy lợi hiện có. Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa đã
gây ảnh hưởng không nhỏ đến vận hành của các công trình thủy lợi như giảm
diện tích tưới. Bộ máy tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi chưa
được thống nhất. Vai trò của người dân được hưởng lợi trong quản lý, khai
thác công trình thủy lợi chưa được quan tâm đúng mức, quy định rõ ràng...
Để công trình, hệ thống công trình thủy lợi phát huy được hiệu quả theo
đúng năng lực thiết kế, cần kiểm tra, đánh giá chất lượng từng hạng mục để
có kế hoạch tu bổ, thay thế và hoàn thiện hệ thống.
Các công trình thuỷ lợi được xây dựng trên địa bàn thành phố có các
nhiệm vụ chính sau:
- Phòng và chống lũ;
- Dẫn và cấp nước cho nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế;
- Dẫn và tiêu thoát nước cho nông nghiệp, dân sinh
- Bảo vệ và cải tạo điều kiện môi trường sinh thái, ngoài ra còn kết hợp giao
thông thuỷ, du lịch và dịch vụ trên địa bàn.
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 8 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
1.2.1 Hệ thống đê kè và cống dưới đê
Toàn thành phố có 24 tuyến đê với tổng chiều dài là 416,97 km trong đó
có 6 tuyến đê biển với chiều dài là 104,88km; 18 tuyến đê sông thuộc hệ
thống đê hạ lưu sông Thái Bình có chiều dài là 312,09 km;
Thành phố có 67 tuyến kè trong đó kè biển là 21 tuyến với tổng chiều dài
là 42,3 km; kè sông có 46 tuyến với tổng chiều dài là 11,34km.
Tổng cộng có 389 cống dưới đê trong đó có 323 cống dưới đê sông và 66
cống dưới đê biển.
1.2.1 2. Hệ thống công trình thuỷ lợi
Thành phố Hải Phòng có 5 hệ thống công trình thuỷ lợi: hệ thống công
trình thủy lợi Thủy Nguyên, hệ thống công trình thủy lợi An Hải, hệ thống
công trình thủy lợi Đa Độ, hệ thống công trình thủy lợi Tiên Lãng, hệ thống
công trình thủy lợi Vĩnh Bảo phục vụ tưới, tiêu cho gần 70.000 ha diện tích
nông nghiệp, ngoài ra còn cấp nước, tiêu thoát nước cho công nghiệp và dân
sinh.
1.3. Thực trạng hệ thống công trình thủy lợi An Hải
1.3.1 Giới thiệu hệ thống công trình thủy lợi An Hải
Hệ thống thuỷ nông An Hải chia làm 2 vùng vùng bắc và nam cống luồn
qua sông Lạch Tray. Vùng bắc cống luồn (gồm 16 xã, thị trấn) lấy nước tưới
từ 83 điểm bơm trong huyện An Dương, cống bãi Mắm và tiêu nước ra sông
Cấm qua các cống dưới đê. Khu vực này còn lấy nước tưới từ cống Bằng Lai
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 9 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
(chiều rộng cửa B=8m, cao trình đáy -1) và cống Quảng Đạt (B=10m, cao
trình đáy -1.5) thuộc huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương và hệ thống kênh dẫn
An Kim Hải dài 59 km. Tiêu nước ra sông Rế qua cống Cái Tắt và các cống
dưới đê tả Lạch Tray.
Vùng nam cống luồn bao gồm nội thành và 9 xã Hải An cũ. Lấy nước từ
Đa Độ bằng trạm bơm Xi Phông (8 máy công suất 4000 m3
/h). Tiêu nước ra
sông Lạch Tray và sông Cấm bằng các cống Phi Trường A, B, Đông Hải, Hạ
Đoạn.
Qua khảo sát toàn hệ thống có 99 trạm bơm các loại, 54 cống dưới đê.
Trong đó công ty quản lý 24 trạm bơm, 13 cống dưới đê còn lại do hợp tác xã
nông nghiệp quản lý.
1.3.2 Đánh giá chung về hệ thống các công trình thủy lợi
Do đặc điểm địa hình bị chia cắt bởi các con sông trên địa bàn thành phố
chia làm 5 hệ thống độc lập nhau. Do đặc điểm vùng duyên hải sát biển ảnh
hưởng trực tiếp của chế độ thuỷ triều vịnh Bắc Bộ, các hệ thống đều có điểm
chung là hệ thống đồng bộ giữa tưới và tiêu, đều có kênh trục chính tưới tiêu
kết hợp, các khu tưới và tiêu đều có đầu mối và kênh chính dẫn nước riêng
không chồng chéo và không ảnh hưởng xấu đến nhau. Hướng tưới và tiêu
được xác định cụ thể trong từng hệ thống, từng khu vực, từng mùa vụ, quy
trình vận hành hợp lý, rõ ràng.
Hầu hết các công trình được xây dựng đã lâu, sau thời gian dài đưa vào
vận hành khai thác đã bị xuống cấp. Hệ thống kênh bị bồi lắng, tình trạng lấn
chiếm lòng kênh gây ách tắc dòng chảy, hạn chế khả năng dẫn và trữ nước
thường xuyên xảy ra.
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 10 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Nhìn chung các hệ thống công trình đầu mối tương đối đầy đủ năng lực
lớn xong chưa phát huy hết khả năng vì một trong những nguyên nhân là các
công trình nội đồng chưa được tu sửa nâng cấp đồng bộ, tương xứng với công
trình đầu mối. Do vậy chưa phát huy hết năng lực của công trình đầu mối nói
riêng và của cả hệ thống nói chung.
Một số hệ thống do có sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng, mục đích sử dụng
đất nên cũng ảnh hưởng tới khả năng phục vụ của công trình thuỷ lợi. Từ đó
làm nảy sinh mâu thuẫn trong việc cung cấp nước tưới và tiêu nước đòi hỏi
cần được giải quyết.
Các cống đầu mối tưới thường bị bồi lấp thượng lưu như cống Trung
Trang, cống Rỗ, hàng năm phải nạo vét. Ngược lại phía hạ lưu cống đầu mối
thường bị xói lở sân tiêu năng, phạm vi phá huỷ ra ngoài sân tiêu năng, tạo
thành vùng xói cả về chiều rộng và chiều sâu gây mất an toàn cho công trình.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến điều này là chế độ quản lý vận hành
chưa đúng quy trình kỹ thuật.
1.4. Thực trạng công tác quản lý công trình thủy lợi An Hải
1.4.1. Hoạt động quản lý vận hành của các công ty KTCTTL
Thực tế hiện nay, hoạt động quản lý khai thác công trình thủy lợi vẫn còn
nhiều tồn tại, tổ chức quản lý còn cồng kềnh, kém hiệu lực, nhất là mối quan
hệ giữa các doanh nghiệp Nhà nước khai thác công trình thủy lợi với các tổ
chức hợp tác, các hộ dùng nước. Việc sử dụng nước còn lãng phí, tùy tiện.
Người dân nhiều nơi chưa tham gia tích cực cùng với các tổ chức của nhà
nước trong đầu tư, quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình thủy lợi,
trong khi đó nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho vấn đề duy tu, bảo dưỡng,
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 11 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
vận hành công trình rất hạn hẹp, dẫn đến nhiều hệ thống công trình dần dần bị
xuống cấp, phát huy hiệu quả chưa cao.
Hiện nay trên địa bàn thành phố có 5 Doanh nghiệp quản lý khai thác
công trình thủy lợi là các công ty khai thác công trình thủy lợi An Hải, Đa Độ,
Tiên Lãng, Thủy Nguyên và Vĩnh Bảo.
Các công ty này có nhiệm vụ chính: Quản lý, vận hành hệ thống công trình
thuỷ lợi phục vụ nước tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dân
sinh. Bảo vệ chất lượng nước, ngăn mặn, giữ ngọt phục vụ sản xuất và đời
sống. Các công ty KTCTTL trên địa bàn thành phố chủ yếu quản lý các hệ
thống công trình đầu mối (cống, trạm bơm), các kênh trục chính, kênh cấp 1,
kênh cấp 2, kênh liên xã.
Các công trình còn lại trong hệ thống, các công trình thuỷ lợi độc lập có
phạm vi phục vụ trong thôn, xã do các tổ chức hợp tác dùng nước (các hợp tác
xã nông nghiệp) quản lý, vận hành.
Tổ chức bộ máy của các Công ty KTCTTL
Tổ chức bộ máy của các Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi thành phố
Hải Phòng bao gồm:
- Các phòng chức năng: gồm từ 3-4 phòng: Kỹ thuật-Kế hoạch, kế toán (tài
vụ), Phòng QLN và CTTL, Phòng tổ chức – Hành chính;
- Các cụm, trạm thuỷ nông.
Công ty KTCTTL
Ban Giám đốc
Phòng
QLN&CTTL
Phòng Kế
hoạch, Kỹ thuật
Formatted: Vietnamese
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 12 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức
Theo quy định tại Điều 12 - Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ
lợi ngày 4/4/2001, các Doanh nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi doanh
nghiệp nhà nước hoạt động công ích trong lĩnh vực cung cấp nước tưới, tiêu
phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Từ năm 2005 trở về trước, hình thức hoạt động của các Doanh nghiệp Nhà
nước KTCTTL tuân theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước và Nghị định 56/CP
ngày 2/10/1996 của Chính phủ về Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công
ích. Theo quy định này Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích là doanh
nghiệp nhà nước thực hiện nhiệm vụ sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ
công cộng theo chính sách của Nhà nước, do Nhà nước giao kế hoạch hoặc
đặt hàng và theo giá, khung giá hoặc phí do Nhà nước quy định, hoạt động
chủ yếu không vì mục tiêu lợi nhuận.
Doanh nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi cung ứng dịch vụ tưới, tiêu
theo thuỷ lợi phí do Nhà nước quy định. Doanh nghiệp được sử dụng các
khoản thu nhập này để bù đắp các khoản chi phí. Trường hợp các khoản thu
Phòng Tổ chức -
Hành chính
Phòng Tài vụ
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 13 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
không đủ trang trải các khoản chi phí hợp lý thì được Nhà nước hỗ trợ đủ
phần chênh lệch và bảo đảm lợi ích vật chất thoả đáng cho người lao động.
Từ năm 2005, theo Luật Doanh nghiệp và Nghị định số 31/2005/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 11 tháng 3 năm 2005 về sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích, các Doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi chuyển từ
hình thức doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích sang hình thức doanh
nghiệp cung ứng, sản xuất dịch vụ công ích cụ thể là dịch vụ tưới, tiêu phục
vụ sản xuất nông nghiệp. Phương thức hoạt động của doanh nghiệp căn cứ
vào phương thức sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, cụ thể là đấu
thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch.
Theo quy định này, Doanh nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi cung ứng
dịch vụ tưới, tiêu phải đảm bảo đúng, đủ số lượng và thời hạn đã cam kết
trong hợp đồng và theo mức thuỷ lợi phí quy định tại Điều 19 Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 sẽ được hạch toán và bù đắp chi phí theo
giá thực hiện thầu hoặc thu thuỷ lợi phí theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Hay nói một cách khác, Doanh nghiệp nhà nước khai thác
công trình thuỷ lợi không đủ kinh phí trang trải chi phí quản lý, vận hành
phục vụ hoạt động công ích trong điều kiện thời tiết bình thường mặc dù đã
áp dụng thu thuỷ lợi phí theo khung quy định tại Điều 19, Nghị định 143 sẽ
được cấp bù kinh phí.
Hoạt động quản lý, vận hành công trình tưới, tiêu:
Việc quản lý vận hành công trình thuỷ lợi của các Doanh nghiệp Khai thác
công trình thuỷ lợi trên địa bàn thành phố hiện nay cơ bản được thực hiện như
sau:
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 14 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
- Cụm, trạm xí nghiệp trực tiếp quản lý khai thác công trình đầu mối, trục
kênh chính đến kênh cấp 2, kênh liên xã. Hiện nay các công việc này được
nhiều Doanh nghiệp thực hiện theo chế độ giao kế hoạch hoặc khoán theo
khối lượng công việc cho các bộ phận quản lý vận hành căn cứ theo định
mức kinh tế kỹ thuật của các công ty khai thác công trình thuỷ lợi đã được
Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng phê duyệt.
- Công việc giao khoán này được thực hiện vào trước các vụ sản xuất theo
kế hoạch thực hiện của Doanh nghiệp và được tiến hành nghiệm thu vào
cuối các vụ sản xuất. Các công việc được giao, khoán cho các bộ phận sản
xuất bao gồm tất cả các hoạt động thực hiện việc quản lý, vận hành công
trình kể cả công tác duy tu bảo dưỡng và sửa chữa công trình. Việc giao,
khoán công việc sẽ tạo động lực khuyến khích được đội ngũ cán bộ của
Doanh nghiệp hoàn thành tốt các công việc được giao và là điều kiện rất
quan trọng để hoàn thành kế hoạch sản xuất.
- Công trình trong phạm vi một xã, kênh cấp 3, công trình nội đồng do các
tổ chức hợp tác dùng nước quản lý. Các tổ chức hợp tác dùng nước trong
đó chiếm đa số là các hợp tác xã nông nghiệp là các đơn vị dùng nước chủ
yếu từ các hệ thống công trình do Doanh nghiệp quản lý khai thác trên địa
bàn thành phố. Hoạt động giữa Doanh nghiệp và tổ chức hợp tác dùng
nước được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa hai bên. Hợp đồng
này chính là cơ sở pháp lý để Doanh nghiệp thực hiện việc cung cấp dịch
vụ và các tổ chức hợp tác dùng nước chịu trách nhiệm phối hợp thực hiện
và thanh toán nghiệm thu. Công ty có trách nhiệm cung cấp và phân phối
nước đến đầu kênh cấp 3 (hoặc kênh nội đồng) còn các tổ chức hợp tác
dùng nước có trách nhiệm phân phối nước trên đồng theo lịch tưới của
Doanh nghiệp.
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 15 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
a. Một số hoạt động tài chính của quản lý khai thác công trình thủy lợi
Số liệu báo cáo và khảo sát từ các doanh nghiệp KTCTTL thành phố Hải
Phòng cho thấy toàn bộ doanh thu công ích của các doanh nghiệp KTCTTL
nói chung và công ty KTCTTL An Hải nói riêng là từ thuỷ lợi phí. Các doanh
nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi ngoài hoạt động cung cấp dịch vụ tưới
tiêu còn thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác. Tuy nhiên hoạt
động công ích vẫn là chủ yếu.
Theo số liệu tổng hợp, chi phí lương và các khoản theo lương của các
Công ty KTCTL chiếm tỷ lệ lớn nhất (42,3% trong tổng các chi phí quản lý,
vận hành, tiếp đến là chi phí sửa chữa thường xuyên 20,4%, chi phí quản lý
và chi phí khác của doanh nghiệp chiếm 18,2%. Chi phí điện năng chiếm
10,3%). Chi phí điện năng thấp so với các hệ thống khác trong vùng Đồng
bằng sông Hồng là do tận dụng tưới tự chảy bằng thuỷ triều, các công ty
KTCTTL ít quản lý các trạm bơm.
b. Khó khăn tồn tại trong hoạt động quản lý của công ty KTCTTL An Hải
Ngoài những khó khăn khách quan do điều kiện tự nhiên và đặc thù của hệ
thống công trình thuỷ lợi, hoạt động của Doanh nghiệp KTCTTL còn gặp một
số khó khăn chủ yếu sau:
 Trang thiết bị quản lý chưa đầy đủ và lạc hậu
Mức đầu tư ban đầu cho 1 đơn vị diện tích được đảm bảo tưới tiêu so với
các khu vực còn thấp nên không có điều kiện để đưa những công nghệ hiện
đại, vật liệu, thiết bị và trang thiết bị quản lý tiên tiến vào xây dựng và quản lý
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 16 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
các công trình thuỷ lợi. Do vậy hiện nay cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi hiện nay rất lạc hậu, đầu tư cho trang
thiết bị quản lý của các công trình thuỷ lợi chưa được quan tâm.
Mặc dù Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành tiêu chuẩn ngành về trang
thiết bị quản lý trong hệ thống công trình thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu (số
14TCN 131-2002 ngày 9/01/2003) nhưng trong nhiều dự án, tư vấn thiết kế
vẫn chưa quan tâm tới những quy định trong tiêu chuẩn này. Theo điều tra,
mức đầu tư trang thiết bị quản lý chiếm một tỷ lệ thấp trong tổng số vốn đầu
tư xây dựng công trình thuỷ lợi (đồng bằng sông Hồng 1,6%).
Sự lạc hậu, thiếu thốn về cơ sở vật chất trang thiết bị quản lý cũng là một
trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng yếu kém về công tác quản lý
khai thác công trình thuỷ lợi hiện nay.
 Thuỷ lợi phí không đủ trang trải cho hoạt động công ích
Theo số liệu điều tra, khảo sát, hiện nay nguồn thu từ thuỷ lợi phí không
trang trải đủ cho các hoạt động công ích. Hầu hết các doanh nghiệp KTCTTL
cả nước đều không bù đắp được chi phí. Bình quân trên cả nước chi phí cho
hoạt động công ích chiếm 159,8% so với doanh thu công ích.
 Doanh nghiệp KTCTTL chưa được cấp bù đầy đủ
Hiện nay, chính sách cho hoạt động của các doanh nghiệp KTCTTL tương
đối đầy đủ, đặc biệt là hoạt động công ích. Tuy nhiên, hiện nay việc cấp bù
cho các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi ở nhiều địa phương vẫn
còn chưa được thực hiện đầy đủ do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ
quan khác nhau trong đó chủ yếu là:
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 17 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
 Ngân sách địa phương hạn chế không đủ cấp bù cho doanh nghiệp Khai
thác công trình thuỷ lợi;
 Sự quan tâm về quản lý khai thác công trình thuỷ lợi chưa được chính
quyền địa phương quan tâm đầy đủ, chưa tạo ra hành lang cơ chế chính
sách thích hợp để doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động;
Ngoài những khó khăn trên, hiện nay hoạt động của Doanh nghiệp
KTCTTL còn bị hạn chế bởi năng lực quản lý của các Doanh nghiệp
KTCTTL còn yếu kém, chưa năng động và theo kịp cơ chế thị trường. Các
doanh nghiệp chưa mở rộng ngành nghề, đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh
doanh.
1.4.2. Công trình thủy lợi do địa phương quản lý
Tham gia quản lý khai thác công trình thuỷ lợi, ngoài các doanh nghiệp
KTCTTL còn có các tổ chức hợp tác dùng nước. Theo tài liệu điều tra thì hiện
nay có khoảng 90% số công trình do Doanh nghiệp Nhà nước quản lý, phục
vụ tưới cho 80% tổng diện tích được tưới, 10% số công trình do dân quản lý
phục vụ tưới cho 20% diện tích được tưới. Riêng các hệ thống thuỷ lợi lớn thì
phần công trình kênh mương mặt ruộng phạm vi xã, thôn chủ yếu do dân
quản lý. Thực tế đã khẳng định hiệu quả phục vụ của công trình không chỉ
công trình đầu mối, kênh trục chính mà phải có công trình mặt ruộng và
không thể thiếu vai trò của dân (người hưởng lợi) trong đầu tư và quản lý vận
hành duy tu bảo dưỡng.
Trong số tổ chức hợp tác dùng nước tham gia quản lý khai thác công trình
thuỷ lợi, Hợp tác xã nông nghiệp có làm dịch vụ thuỷ lợi chiếm tỷ lệ cao nhất.
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 18 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Theo số liệu điều tra của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đến cuối
năm 2005, có 80,5% số hợp tác xã nông nghiệp làm dịch vụ thuỷ lợi. Cụ thể
là theo điều tra về tổ chức hợp tác dùng nước trên toàn quốc hiện có 3 loại
hình chính đó là Hợp tác xã nông nghiệp làm dịch vụ tổng hợp có dịch vụ về
nước, HTX dịch vụ thuỷ nông và các loại hình khác. Ở vùng đồng bằng sông
Hồng hai hình thức thứ nhất chiếm tới trên 90%, trong đó có thành phố Hải
Phòng.
Khó khăn, tồn tại của các Tổ chức hợp tác dùng nước
Mặc dù hiện nay Việt Nam đã ban hành khung pháp lý tương đối đầy đủ
về tổ chức hợp tác dùng nước nhưng hiện nay việc củng cố, tăng cường và
thành lập mới tổ chức hợp tác dùng nước với sự tham gia của người dân ở các
vùng trên toàn quốc nói chung cũng như thành phố Hải Phòng nói riêng vẫn
gặp nhiều khó khăn, còn chậm so với yêu cầu. Một số nguyên nhân chính dẫn
đến tình trạng này là:
- Cơ sở pháp lý cơ bản đã đầy đủ nhưng còn thiếu một số chính sách
hướng dẫn cụ thể, nhất là về hoạt động tài chính cho tổ chức hợp tác dùng
nước. Một số chính sách chưa đồng bộ, chưa thực sự phù hợp với thực tiễn
hoặc khó thực thi.
- Chính quyền một số địa phương chưa quan tâm đến việc phát triển tổ
chức hợp tác dùng nước. Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi,
Nghị định số 143/2003/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số
điều của Pháp lệnh, Chiến lược phát triển PIM ở Việt Nam đã ban hành
nhưng vẫn chưa được các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương cụ thể
hoá, nhất là đối với việc tham gia quản lý khai thác công trình thuỷ lợi của
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 19 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
nông dân, chuyển giao công trình cho tổ chức hợp tác dùng nước quản lý,
chính sách tài chính tạo được tính tự chủ cho các mô hình PIM.
Ban chỉ đạo điều hành của thành phố chưa được thành lập để triển khai
thực hiện Khung chiến lược phát triển PIM theo quy định, các cơ quan chuyên
môn, cơ quan quản lý nhà nước còn chưa bố trí nguồn nhân lực hợp lý để thực
hiện các nội dung này. Do vậy, việc thực hiện và phát triển PIM còn rất khó
khăn. Phong trào thành lập các tổ chức hợp tác dùng nước hay cộng đồng
người sử dụng nước quản lý thành lập các hệ thống thuỷ nông cơ sở vẫn chưa
có những thay đổi tích cực về bản chất và đảm bảo sự bền vững.
Chính quyền các cấp nhất là cấp xã chưa xác định được trách nhiệm của
mình trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với công tác quản
lý khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn (thực hiện việc kiểm tra, giám sát
và đôn đốc các tổ chức, hộ dùng nước).
- Một trong những nguyên nhân khác không kém phần quan trọng ảnh
hưởng đến sự phát triển của tổ chức hợp tác dùng nước là tư duy của nhiều
cán bộ kể cả cán bộ chủ chốt chưa nhận thức đầy đủ về quản lý tưới có sự
tham gia của người dân, cộng đồng (PIM). Đây là một trở ngại lớn cho việc
phát triển PIM do đó chưa nghiên cứu đề xuất để ban hành kịp thời các cơ chế
chính sách cho phù hợp thực tế, đôn đốc thực hiện PIM, thậm chí còn cản trở.
Mọi người (kể cả cán bộ quản lý ngành) đều quan tâm đến phần xây
dựng công trình (phần cứng) nhất là kinh phí đầu tư từ nguồn vốn của Nhà
nước (vốn vay, vốn ngân sách) hầu như ít quan tâm đến quản lý (phần mềm)
nên đã hạn chế và thiếu kịp thời trong việc đề xuất các cơ chế chính sách,
củng cố tổ chức quản lý theo hướng có sự tham gia của người dân.
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 20 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
- Lãnh đạo một số công ty khai thác công trình thuỷ lợi còn nặng tư
tưởng bao cấp, trông chờ, ỷ lại sự trợ cấp của nhà nước, chưa kiên quyết trong
việc phân giao công trình thuỷ lợi cho người dân tham gia quản lý, khai thác.
Bộ máy quản lý của các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi chưa
thật gọn nhẹ, hiệu quả hiệu lực chưa cao, nhiều nơi doanh nghiệp chưa ký
được hợp đồng dùng nước với các tổ chức hợp tác dùng nước, các hộ sử dụng
nước, chưa hỗ trợ tích cực đào tạo, tập huấn, hướng dẫn việc quản lý khai thác
công trình thuỷ lợi, chuyển giao công nghệ, khoa học kỹ thuật cho các tổ chức
dùng nước và các hộ nông dân là khách hàng duy nhất của mình.
- Nhiều nơi nông dân chưa có ý thức đầy đủ về trách nhiệm của mình
trong quản lý vận hành, duy tu bảo dưỡng và bảo vệ các công trình đã được
giao phải thực sự coi đó là những tài sản của chính mình. Có ý thức trong việc
thu trả thuỷ lợi phí đầy đủ, kịp thời do chưa hiểu biết đầy đủ các cơ chế chính
sách, được phổ biến đầy đủ thông qua đào tạo để nâng cao kỹ năng, kỹ thuật
về thuỷ lợi.
- Việc chuyển giao quản lý cho tổ chức hợp tác dùng nước chưa đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu về tổ chức hoạt động và tài chính cho các tổ chức này. Vì
vậy, nhiều tổ chức hợp tác dùng nước ở một số địa phương chưa đủ điều kiện
về năng lực và tài chính để thực hiện việc chuyển giao quản lý khai thác công
trình thuỷ lợi.
- Nội dung đào tạo chưa thống nhất, chưa thật sự phù hợp với người
được đào tạo chưa có yêu cầu, cơ quan đào tạo không nắm được yêu cầu của
đối tượng đào tạo. Do đó chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được các yêu cầu
thực tế đặt ra.
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 21 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
- Cơ chế đầu tư vốn xây dựng, khôi phục, nâng cấp công trình thiếu sự
ràng buộc chặt chẽ trách nhiệm của người hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi,
coi nhẹ sự tham gia của họ trong quá trình đầu tư, xây dựng, quản lý đã dẫn
đến công trình được xây dựng thiếu hoàn chỉnh, đồng bộ.
1.5. Thực trạng phân cấp quản lý công trình thủy lợi An Hải
Trong những năm qua, UBND, các Sở ban ngành thành phố Hải Phòng đã
chỉ đạo các Công ty Khai thác công trình thủy lợi phân cấp và các Hợp tác xã
dịch vụ nông nghiệp (Tổ chức hợp tác dùng nước) tiếp nhận quản lý các công
trình thủy lợi phục vụ tưới tiêu trong địa bàn một xã. Tuy nhiên, việc phân
cấp chưa thống nhất mới chỉ dừng ở mức phân giao công trình, chưa có cơ
chế tài chính đồng bộ, chưa tổ chức tập huấn cho cán bộ nông giang vận hành
công trình thủy lợi đảm bảo yêu cầu kỹ thuật nên hầu hết các công trình đều
xuống cấp nhanh chóng, gây khó khăn về tài chính.
Một số tồn tại liên quan đến phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi:
- Nhiều đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi không đủ lao động, kinh
phí duy tu, sửa chữa, công trình thuỷ lợi dẫn đến hiệu quả công trình thuỷ
lợi thấp, các đơn vị quản lý khai thác muốn chuyển giao quyền quản lý.
- Việc phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi chưa thực sự rõ ràng
cho nên nhiều công trình, hệ thống công trình bị đùn đẩy trách nhiệm,
không có người quản lý thực sự, cần phải phân cấp quản lý lại cho rõ ràng.
Việc phân cấp quản lý phải phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội
của địa phương, địa hình và khả năng đáp ứng nhu cầu của các đơn vị khai
thác công trình thuỷ lợi ở địa phương.
Formatted: Vietnamese
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 22 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
- Nhà nước cần tăng cường đầu tư cho công tác quản lý, khai thác công trình
thuỷ lợi, đảm bảo vận hành an toàn, chống xuống cấp công trình, ngăn
chặn việc xâm hại công trình và các hành vi vi phạm hành lang bảo vệ
công trình thuỷ lợi.
- Các hệ thống công trình thuỷ lợi phục vụ cho nông nghiệp và các hoạt
động sản xuất, dân sinh nằm trên địa bàn trải rộng, rất khó khăn trong công
tác quản lý khai thác, khó có thể đạt được kết quả tốt nếu không có sự
tham gia của người dân. Do vậy, việc phân cấp và chuyển giao quản lý
khai thác công trình thuỷ lợi là cần thiết, là cơ sở, nhân tố quan trọng để
phát huy hiệu quả của công trình thuỷ lợi.
1.6. Kết luận chương I
Các hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố sau nhiều năm
đưa vào khai thác, sử dụng đã chịu những tác động của tự nhiên, thiên tai, lũ
lụt nên nhiều công trình bị hư hỏng, xuống cấp. Trong khi đó, công tác duy tu
sửa chữa không được thực hiện thường xuyên nên nhiều công trình không
phát huy hết được năng lực phục vụ, kém hiệu quả.
Công trình thủy lợi có nhiệm vụ quan trọng trong việc điều tiết dòng
chảy, tưới tiêu, cải tạo đất, cấp nước sinh hoạt và sản xuất công nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, ... Việc quản lý công trình thủy lợi là một công việc quan
trọng và có tính quyết định đối với hiệu quả phục vụ của các công trình này,
phát triển nguồn nước, góp phần ổn định an ninh lương thực, ổn định chính trị
xã hội, xóa đói giảm nghèo, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển
nông nghiệp, nông thôn bền vững. Tuy nhiên, trong những năm qua việc thực
hiện phân cấp quản lý công trình thủy lợi tại một số địa phương trên cả nước
Formatted: Vietnamese
Formatted: Outline numbered + Level: 2 +
Numbering Style: 1, 2, 3, … + Start at: 1 +
Alignment: Left + Aligned at: 0 cm + Tab aft
1.27 cm + Indent at: 1.27 cm
Formatted: Bullets and Numbering
Formatted: Font: Bold
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 23 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
nói chung và tại thành phố Hải Phòng nói riêng chưa thật rõ ràng, bộ máy tổ
chức quản lý khai thác cồng kềnh, kém hiệu lực, và việc phân cấp quản lý cho
các doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức và cá nhân chưa được quan tâm đúng
mức.
Cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực thủy lợi có nhiều mặt mạnh với
lực lượng cán bộ đông đảo, có chuyên môn, nhưng thiếu thống nhất trong
quản lý, chưa năng động, ít kinh nghiệm, ..., nên chưa phát huy được vai trò
quản lý Nhà nước trong xây dựng các chiến lược phát triển, đầu tư, xây dựng
và quản lý khai thác công trình thủy lợi.
Bên cạnh đó, chính quyền các cấp là cơ quan có quyền lực cao nhất trên
địa bàn, là chỗ dựa tin cậy của dân, nhưng lại yếu về nhận thức, chưa quan
tâm đầy đủ đến quản lý nhà nước về quản lý khai thác công trình thủy lợi,
nhất là các cấp xã, thôn, dẫn đến tổ chức quản lý được thành lập chưa phù
hợp, kém hiệu lực, người dân chưa được tiếp cận các chủ trương, cơ chế,
chính sách của nhà nước về lĩnh vực quản lý KTCTTL, chưa được tham gia
và giao quyền quản lý, bảo vệ, ..., chưa gắn lợi ích với trách nhiệm quản lý,
bảo vệ, tài chính của người dân, xảy ra tình trạng tranh chấp không được xử
lý, công trình xuống cấp, sử dụng nước lãng phí, phục vụ kém hiệu quả.
Quản lý sản xuất không tuân thủ nghiêm ngặt tính hệ thống, một hệ
thống được giao cho nhiều chủ thể độc lập quản lý gây nên tình trạng chia cắt,
phân tán, hình thành nhiều cấp trung gian làm cho bộ máy cồng kềnh, hoạt
động kém hiệu quả. Trong khi đó, sự phân công giữa các cơ quan quản lý nhà
nước thiếu đồng bộ, còn lẫn lộn giữa chức năng quản lý sản xuất và quản lý
nhà nước, vi phạm nguyên tắc quản lý kinh tế.
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 24 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Trước thực trạng trên, để nâng cao hiệu quả hoạt động của các công trình
thủy lợi, vấn đề cấp bách là phải đổi mới cơ chế quản lý. Qua tổng kết kinh
nghiệm từ một số nước trên thế giới, xu hướng chung trong đổi mới cơ chế tổ
chức và quản lý là tăng cường vai trò, trách nhiệm của người dùng nước, từng
bước chuyển giao công tác quản lý từ các tổ chức nhà nước sang người sử
dụng nước. Thực hiện phân cấp quản lý nhằm nâng cao hiệu lực của bộ máy
quản lý, xóa bỏ tình trạng “trên bảo dưới không nghe” như hiện nay.
Bảng 1.1: Tổng hợp hiện trạng quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn
thành phố Hải Phòng
TT
Hệ thống công trình/
Đơn vị quản lý
Trạm
bơm
Cống
Kênh mương
Số
tuyến
Km
1 Hệ thống công trình thủy lợi An Hải 95 78 405 437,063
Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi An Hải
quản lý
24 14 33 124,099
Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp
quản lý
71 55 372 312,964
Các doanh nghiệp khác quản lý 0 10 0 0
2 Hệ thống công trình thủy lợi Đa Độ 158 92 1.046
1.117.913,5
Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Đa Độ 83 33 43 237,41
Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp
quản lý
75 54 1003 880.504
Các doanh nghiệp khác quản lý 0 5 0 0
3 Hệ thống công trình thủy lợi Thủy Nguyên 201 81 809 747,63
Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Thuỷ
Nguyên
17 31 28 156,92
Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp
quản lý
184 50 781 590,71
4 Hệ thống công trình thủy lợi Tiên Lãng 80 78 652 737,93
Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Tiên
Lãng
37 26 30 128,85
Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp
quản lý
43 52 622 609,08
Formatted: Vietnamese
Formatted Table
Formatted: Centered
Formatted: Centered
Formatted: Centered
Formatted: Centered
Formatted: Centered
Formatted: Centered
Formatted: Centered
Formatted: Centered
Formatted: Centered
Formatted: Centered
Formatted: Centered
Formatted: Centered
Formatted: Centered
Formatted: Centered
Formatted: Centered
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 25 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
TT
Hệ thống công trình/
Đơn vị quản lý
Trạm
bơm
Cống
Kênh mương
Số
tuyến
Km
5 Hệ thống công trình thủy lợi Vĩnh Bảo 162 78 911 1.003,08
Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Vĩnh
Bảo
3 35 87 322,71
Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp
quản lý
159 43 824 680,37
CHƯƠNG II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Nhiều công trình thủy lợi ở nước ta hiện nay có hiệu quả tưới thấp.
Nguyên nhân cơ bản ở đây là do yếu tố thể chế nhiều hơn là yếu tố kỹ thuật.
Formatted Table
Formatted: Centered
Formatted: Centered
Formatted: Centered
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 26 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Do vậy cần phải tìm ra hệ thống thể chế mô hình quản lý phù hợp nhằm nâng
cao hiệu quả của hệ thống tưới.
Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi đang được đặt ra trong
thực tiễn quản lý ngành thủy lợi hiện nay nhằm từng bước thực hiện chủ
trương xã hội hóa lĩnh vực quản lý khai thác công trình thuỷ lợi của Nhà nước
cũng như đảm bảo phù hợp với xu hướng phát triển trong lĩnh vực này trên
thế giới và ở khu vực Đông Nam Á. Hệ thống công trình thủy lợi có đặc điểm
trải rộng theo diện tích tự nhiên, cộng với đặc tính liên tục và quy luật trọng
lực của nước đã tạo ra cơ chế, chính sách trong đầu tư, xây dựng và dịch vụ
thủy lợi mang tính độc quyền khu vực.
Theo số liệu của Cục Thủy lợi, hiện nay cả nước có 93 công ty khai thác
công trình thủy lợi, một số tổ chức sự nghiệp và hàng vạn Tổ chức hợp tác
dùng nước. Trong những năm qua, tiếp tục thực hiện lộ trình sắp xếp, đổi mới
hoạt động của doanh nghiệp của các địa phương tiếp tục đổi mới, kiện toàn
các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi và củng cố tổ chức hoạt động
của các tổ chức dùng nước.
Đến nay nhiều tỉnh đã thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình
thủy lợi cho các địa phương hoặc cho các tổ chức hợp tác dùng nước. Kết quả
thực hiện cho thấy sau khi chuyển giao cho các hợp tác xã nông nghiệp thì
hiệu quả tưới tiêu của các công trình được nâng cao, người dân rất phấn khởi,
đồng tình với chủ trương phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi của
tỉnh.
Trên thực tế một số công trình trên địa bàn tỉnh đang phải đối mặt với
tình trạng xuống cấp trầm trọng, cần được đầu tư và sửa chữa. Chính sự
xuống cấp của các công trình thủy lợi do thời gian, tác động của tự nhiên và
quá trình sử dụng của con người hay quy trình xây dựng không đảm bảo kỹ
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 27 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
thuật, ... đã gây nên sự hao tổn điện năng, tổn hao nước vì hệ số thấm và độ rò
rỉ cao. Hệ thống thủy lợi hoạt động kém hiệu quả không những không đáp
ứng được nhu cầu sử dụng của người dân mà còn tạo nên sức ép về nguồn
nước, ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất nông nghiệp.
Thực hiện việc phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh sẽ
phát huy hiệu quả sử dụng của các công trình thủy lợi, góp phần đắc lực vào
việc nâng cao giá trị sản xuất kinh tế nông nghiệp.
2.1. Căn cứ phân cấp
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách thuận lợi cho việc thực hiện
phân cấp quản lý khai thác các công trình thủy lợi. Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn về tổ chức quản lý khai
thác công trình thủy lợi, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức quản lý khai
thác hiệu quả các công trình thủy lợi. Các cơ sở pháp lý về phân cấp quản lý
khai thác công trình thủy lợi như sau:
- Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, ngày 04 tháng 4 năm
2001 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
- Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ hướng
dẫn thực hiện một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình
thuỷ lợi.
- Quyết định số 38/2007/QĐ-TTg ngày 20/3/2007 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước.
- Thông tư số 75/2004/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành
hướng dẫn việc thành lập, củng cố và phát triển các tổ chức hợp tác dùng
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 28 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
nước.
- Chiến lược phát triển PIM ở Việt Nam. Theo công văn số 3213/BNN-
TL ngày 30 tháng 12 năm 2004.
- Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực
hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
- Quyết định số 155/2004/QĐ-TTg ngày 24/8/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại công ty nhà nước và công
ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty nhà nước.
- Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc
Ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý
vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
- Thông tư số 33/2005/TT-BTC ngày 29/4/2005 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn một số điều tại Quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước và
quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
- Các Quy trình, Quy phạm về quản lý vận hành công trình thuỷ lợi:
+ Quy phạm vận hành máy bơm điện trục đứng.
+ Quy phạm kỹ thuật quản lý sử dụng và bảo vệ các cống, đập quan
trọng ở các hệ thống thuỷ nông.
+ Quy phạm quản lý, sử dụng, bảo vệ kênh trong hệ thống thuỷ nông.
+ Quy phạm quản lý tưới nước ở hệ thống thuỷ nông ảnh hưởng triều
+ Quy phạm vận hành và quản lý trạm bơm điện cao thế.
+ Quy phạm công tác thuỷ văn trong hệ thống thuỷ nông.
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 29 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
- Văn bản số 248/BNN-TL ngày 31/01/2005 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT ban hành Chương trình hành động đổi mới nâng cao hiệu quả
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi, trong đó nhấn mạnh việc phân
cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.
2.2. Nguyên tắc phân cấp
Việc phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố
Hải Phòng là thực sự cần thiết, đây là một trong những yêu cầu để đảm bảo
cho các hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố phát huy hiệu quả,
đảm bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế khác
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi phải giữ vững được sự ổn
định trong suốt quá trình trước, trong và sau khi bàn giao, đáp ứng yêu cầu
sản xuất nông nghiệp, đời sống kinh tế - xã hội.
Việc phân cấp và phân công trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng cần đảm bảo những nguyên
tắc sau:
2.2.1. Bảo đảm tính hệ thống của công trình, tuân theo quy hoạch, quy
trình, quy phạm và các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được phê duyệt
Đây là nguyên tắc quan trọng để các hệ thống công trình thuỷ lợi khi được
phân công, phân cấp quản lý phải đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, nhiệm vụ
theo thiết kế của công trình. Đồng thời là cơ sở, nền tảng quan trọng để công
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 30 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
trình vừa phát huy được hiệu quả, vừa đảm bảo an toàn công trình trong quá
trình quản lý vận hành và chống xuống cấp công trình.
2.2.2. Phát huy tối đa hiệu quả của hệ thống công trình thuỷ lợi sau khi
phân cấp
Mục tiêu cuối cùng của việc phân cấp quản lý là nhằm nâng cao hiệu quả
của công trình thuỷ lợi. Hiệu quả của công trình thuỷ lợi bao gồm các lợi ích
trực tiếp mà dân nhận được từ kết quả sản xuất nông nghiệp cũng như từ việc
cấp nước, từng bước cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập góp phần xoá đói
giảm nghèo. Các công trình thủy lợi còn đáp ứng yêu cầu về nước sự phát
triển của các ngành kinh tế, xã hội khác.Thực tế đã khẳng định hiệu quả to lớn
mà các hệ thống công trình thuỷ lợi đem lại.
Để duy trì và phát huy hiệu quả này, giải pháp về quản lý đặc biệt là phân
công, phân cấp trách nhiệm trong quản lý, vận hành công trình thuỷ lợi được
thực tiễn và lý luận khẳng định là một trong những giải pháp hàng đầu. Tuy
nhiên trong quá trình triển khai thực hiện, bài học kinh nghiệm từ thực tiễn
cho thấy không phải cứ phân cấp quản lý công trình sẽ đem lại ngay hiệu quả,
thậm chí nếu không phù hợp với điều kiện thực tế nó còn có tác dụng ngược
lại. Việc phân cấp, phân công trách nhiệm quản lý công trình thuỷ lợi cần phải
căn cứ vào điều kiện thực tế của từng hệ thống, điều kiện cụ thể của từng địa
phương. Vì vậy, việc phân cấp công trình cần phải đảm bảo phát huy hiệu quả
của công trình.
2.2.3. Phân định rõ trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thuỷ lợi giữa các tổ chức, cơ quan có liên quan trong quản lý vận hành
công trình.
Formatted: Vietnamese
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 31 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
Các cơ quan, tổ chức có liên quan trong phân công phân cấp quản lý công
trình bao gồm chính quyền địa phương các cấp từ cấp tỉnh, huyện đến xã, cơ
quan chuyên môn quản lý nhà nước về thuỷ lợi ở địa phương; doanh nghiệp
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; cá nhân, tổ chức hợp tác
dùng nước.
Việc phân định rõ trách nhiệm giữa các bên liên quan là một nội dung
quan trọng và cơ bản của việc phân cấp. Vì vậy trong công tác quản lý khai
thác công trình thuỷ lợi cần làm rõ trách nhiệm của tổ chức quản lý khai thác
công trình thuỷ lợi với các cấp chính quyền, cơ quan chuyên môn quản lý nhà
nước về thuỷ lợi ở địa phương (Chi cục thuỷ lợi, phòng thuỷ lợi ở cấp tỉnh;
phòng kinh tế, phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn ở cấp huyện); trách
nhiệm giữa Doanh nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi với các tổ chức hợp
tác dùng nước trên địa bàn hệ thống trong quản lý vận hành công trình đặc
biệt trong bảo vệ, duy tu bảo dưỡng, bảo đảm an toàn công trình và trách
nhiệm tài chính giữa các bên.
2.3. Các phương án phân cấp đã thực hiện
Nhận thấy tính cần thiết của việc thực hiện phân cấp quản lý khai thác
công trình thủy lợi nhỏ cho các tổ chức thủy nông cơ sở, một số tỉnh đã ban
hành quyết định, một số tỉnh đang xây dựng đề án phân cấp quản lý khai thác
CTTL như Thái Bình, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn. Hầu hết các tỉnh đã
có chủ trương phân cấp quản lý khai thác CTTL cho các tổ chức hợp tác dùng
nước, tuy nhiên đến nay một số địa phương thực hiện phân cấp quản lý cho
các đơn vị như huyện, xã.
Formatted: Font color: Auto
Formatted: Vietnamese
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 32 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
2.3.1. Phương án phân cấp thực hiện tại tỉnh Thái Bình
Hiện nay cả nước có khoảng 17 tỉnh/thành phố đã ban hành chính sách
phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi, nhưng tập trung chủ yếu ở
phía Nam. Đối với vùng đồng bằng sông Hồng, nơi có hệ thống thủy lợi dày
đặc và phức tạp nhất cả nước, thực tiễn đòi hỏi rất cần một chính sách như
vậy để các địa phương trong vùng đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt
động trong khai thác công trình thủy lợi. Thái Bình là điển hình về phân cấp
quản lý CTTL phức tạp nhất và được đánh giá là tương đối thành công.
Thái Bình là một tỉnh lớn và là trọng điểm lúa của đồng bằng sông Hồng.
Quản lý khai thác CTTL ở Thái Bình được tổ chức thành hai công ty cấp tỉnh
(Công ty khai thác CTTL Bắc Thái Bình và công ty khai thác CTTL Nam
Thái Bình). Trải qua nhiều thời kỳ, các công ty đã thực hiện tốt việc khai thác
vận hành hệ thống thủy lợi phục vụ kịp thời cấp nước tưới, tiêu nước, giúp
tăng vụ, tăng năng suất. Tuy nhiên, khi chính sách kinh tế - xã hội thay đổi,
những cơ chế quản lý trong lĩnh vực khai thác CTTL cũng bị tác động, làm
cho hoạt động của các tổ chức quản lý khai thác CTTL luôn trong tình trạng
thiếu nguồn tài chính cho duy tu, bảo dưỡng, vận hành bền vững hệ thống.
Tỉnh đã nhận định, công tác tổ chức quản lý khai thác CTTL còn nhiều yếu
kém, bất cập, chưa gắn quyền lợi với chất lượng và hiệu quả công việc của
người lao động trong doanh nghiệp quản lý khai thác CTTL cũng như quyền
lợi của người nông dân sử dụng nước để sản xuất và chưa phát huy được tính
chủ động, trách nhiệm của cơ sở trong việc quản lý khai thác CTTL.
Để giải quyết vấn đề này, ngay từ năm 1994 cùng với phong trào nông
dân tham gia quản lý khai thác CTTL được phát động trên phạm vi cả nước,
Formatted: Font color: Auto
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 33 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
tỉnh Thái Bình đã tiến hành thí điểm phân cấp và chuyển giao hầu hết CTTL
cấp xã ở huyện Thái Thụy cho các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp quản lý.
Xã là đơn vị hành chính cấp cuối cùng trong hệ thống phân cấp hành
chính nên tác động về mặt xã hội đối với phân phối nước trong xã là ít nhất.
Tỉnh Thái Bình đã nhận thức rất đúng vấn đề này và tiêu chí phân cấp lấy
ranh giới hành chính xã để phân cấp quản lý khai thác CTTL giữa doanh
nghiệp Nhà nước và nhân dân, đảm bảo tác động xã hội tới quản lý và phân
bổ nguồn nước là thấp nhất.
Tỉnh đã tiến hành phân cấp các trạm bơm tưới tiêu, sông dẫn tưới tiêu,
kênh mương tưới tiêu và công trình xây đúc trên sông, kênh đi theo trạm bơm
phục vụ cho một thôn, một xã hoặc chủ yếu cho một thôn, một xã cho các hợp
tác xã dịch vụ nông nghiệp quản lý.
Việc phân cấp quản lý khai thác CTTL trên địa bàn tỉnh Thái Bình được
tiến hành rất nhanh gọn và khẩn trương, sau thời gian thực hiện tỉnh tổng kết
những việc đã đạt được như:
- Tiết kiệm chi phí nhân công cho công tác quản lý vận hành, cụ thể là
các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp chỉ phải chi lương vận hành công trình
khoảng 60-90 ngày/năm, thời gian còn lại do an ninh địa phương chịu trách
nhiệm quản lý;
- Tiết kiệm 20-30% chi phí điện năng bơm nước tưới tiêu;
- Chất lượng tưới tăng, đáp ứng được sản xuất nông nghiệp đa dạng, đa
canh và áp dụng biện pháp thâm canh cao;
- Tránh được tình trạng tranh chấp nước đối với trạm bơm liên HTX, rút
ngắn được thời gian đổ ải;
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 34 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
- Công trình giao cho các HTX quản lý, phát huy được tính chủ động,
tránh được sự ỷ lại, phát huy sức mạnh và sự đóng góp của cộng đồng.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện phân cấp quản lý CTTL trên địa bàn tỉnh
Thái Bình cũng gặp phải một số tồn tại:
- Chưa đủ hàng rào pháp lý để tổ chức, hoạt động, và chế độ tài chính
cho các công trình do HTX khai thác quản lý;
- Quản lý khai thác và bảo vệ công trình theo cơ chế HTX với các định
mức kinh tế kỹ thuật cứng nhắc phụ thuộc hoàn toàn vào giá cả thị trường,
từng nơi, từng thời gian gây không ít khó khăn cho hoạt động và sự chỉ đạo
điều hành của HTX, thiếu mất sự linh hoạt cần thiết trong cơ chế thị trường;
- Tại các HTX, công nhân vận hành chưa được đào tạo bài bản, ảnh
hưởng đến hiệu quả phục vụ;
- Mức độ đóng góp của nhân dân chưa đủ để bù đắp cho quá trình sản
xuất và chưa có tích lũy để duy trì, cải tạo nâng cấp công trình.
Kết quả thực hiện phân cấp quản lý khai thác CTTL ở tỉnh Thái Bình là
một minh chứng thực tiễn rằng, người dân còn có thể tham gia nhiều hơn vào
lĩnh vực quản lý thủy lợi, huy động được các nguồn lực xã hội vào khai thác
CTTL ngày một hiệu quả, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp, đời sống
kinh tế - xã hội.
2.3.2. Phương án phân cấp thực hiện tại tỉnh Tuyên Quang
Các công trình thủy lợi của Tuyên Quang hầu hết là công trình nhỏ, lại
nằm phân tán ở các địa bàn trong tỉnh, chủ yếu công trình chỉ phục vụ tưới
cho một HTX nông lâm nghiệp hoặc một xã. Công tác thu thủy lợi phí chỉ
Formatted: Vietnamese
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 35 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
thực hiện được đối với các công trình do công ty quản lý khai thác công trình
thủy lợi quản lý, còn với các công trình thủy lợi do HTX nông lâm nghiệp tự
quản lý hầu như không thu được. Vì không thu được thủy lợi phí nên hệ thống
kênh tưới không có kinh phí đầu tư nâng cấp, công trình ngày càng xuống cấp
dẫn đến không phát huy được hiệu quả tưới phục vụ sản xuất.
Từ tình hình trên, để công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi có
hiệu quả, gắn liền quyền lợi và nghĩa vụ của người dân, đồng thời để tạo
nguồn kinh phí tu sửa, nâng cấp công trình, kiên cố hóa hệ thống kênh
mương, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã quyết định ban hành quy định
về chế độ quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi Nhà nước giao cho các
HTX nông lâm nghiệp quản lý và sử dụng.
Mô hình quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ở Tuyên Quang
là mô hình Ban quản lý công trình thủy lợi có sự tham gia của người dân:
- Mô hình Ban quản lý công trình thủy lợi liên huyện: Ban quản lý bao
gồm Trưởng ban và các cán bộ kỹ thuật thủy lợi chuyên trách quản lý công
trình đầu mối và tuyến kênh chính.
- Mô hình Ban quản lý công trình thủy lợi liên xã: Ban có các cán bộ kỹ
thuật thủy lợi quản lý khai thác, bảo vệ và điều tiết nước tưới từ đầu mối công
trình đến cống chia nước đầu kênh của các xã.
- Mô hình Ban quản lý công trình thủy lợi HTX nông lâm nghiệp:
Nhiệm vụ của ban quản lý là quản lý, bảo vệ các hệ thống công trình thủy lợi
trên địa bàn của các HTX nông lâm nghiệp, điều hòa phân phối nước đến mặt
ruộng cho các khu tưới.
Với các mô hình quản lý công trình thủy lợi đa dạng, trong nhiều năm
qua, các công trình trên địa bàn tỉnh đã được duy tu, bảo dưỡng, phát huy hiệu
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 36 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
quả, diện tích tưới tăng lên, những công trình sử dụng kém hoặc các hạng
mục hư hỏng đã dần được tu sửa, hệ thống kênh được nâng cấp, kiên cố hóa.
Việc phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi bước đầu đã thực
hiện xã hội hóa công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi. Các loại hình
tổ chức quản lý công trình thủy lợi phù hợp với quy mô năng lực tưới của
công trình, việc phân cấp tạo điều kiện cho việc củng cố, đổi mới hoạt động
của các HTX nông lâm nghiệp, trong đó có hoạt động dịch vụ thủy lợi. Các
thành viên trong Ban quản lý công trình thường xuyên được tập huấn nâng
cao năng lực, trình độ chuyên môn về quản lý khai thác và vận hành công
trình. Người nông dân tham gia tích cực vào quản lý thủy nông, công trình
được bảo vệ an toàn, thủy lợi phí thu đảm bảo kế hoạch được giao, công trình
ngày càng được nâng cấp, tu sửa và hoàn thiện.
Tuy nhiên quá trình thực hiện phân cấp tại một tỉnh miền núi như Tuyên
Quang gặp không ít những khó khăn và cũng không tránh khỏi một số vấn đề
còn tồn tại:
- Chính quyền ở một số xã chưa quan tâm và chưa có biện pháp hỗ trợ
cho các HTX nông lâm nghiệp. Trong quá trình thu thủy lợi phí, nâng cấp, cải
tạo hệ thống công trình, kiên cố hóa kênh mương và xử lý các hành vi vi
phạm Ban quản lý các công trình thủy lợi và người nông dân còn trông chờ, ỷ
lại vào sự đầu tư của Nhà nước.
- Lực lượng cán bộ thủy lợi ở cấp huyện và xã còn mỏng, chưa đáp ứng
được so với nhu cầu. Trình độ quản lý, khai thác vận hành của các HTX nông
lâm nghiệp và người dân còn hạn chế mặc dù đã được đào tạo, tập huấn.
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 37 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
- Đội ngũ cán bộ quản lý của các xã, HTX hàng năm thay đổi, biến động
và chưa được đào tạo, tập huấn bổ sung nên chưa phát huy hiệu quả trong
công việc.
Thực hiện việc chuyển giao công trình trên địa bàn cho nông dân quản lý
theo quy mô thích hợp đã phát huy vai trò của người nông dân trong quản lý
công trình thủy lợi tại tỉnh Tuyên Quang, đảm bảo đáp ứng yêu cầu dùng
nước, phục vụ tốt sản xuất, giảm chi phí quản lý, đảm bảo nguồn vốn cho vận
hành, bảo dưỡng công trình thủy lợi, phát huy cao nhất hiệu quả công trình
thủy lợi.
2.3.3. Phương án phân cấp thực hiện tại tỉnh Bắc Kạn
Trước năm 2009 tỉnh Bắc Kạn chưa có Công ty Thủy nông quản lý khai
thác các công trình thủy lợi sau đầu tư, hầu hết các công trình thủy lợi sau khi
xây dựng bàn giao cho các địa phương quản lý đã bộc lộ những nhược điểm
như:
- Việc quản lý công trình, vận hành khai thác công trình không theo
quy trình do không có lực lượng chuyên môn thực sự nên các công
trình nhanh chóng bị xuống cấp.
- Bên cạnh đó, tỉnh không thực hiện thu thủy lợi phí nên không có
nguồn kinh phí để duy tu, bảo dưỡng công trình, đa số các xã quản lý
được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình đều không có kế
hoạch bảo dưỡng, duy tu định kỳ.
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 38 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
- Một số địa phương trên địa bàn tỉnh đã thành lập các tổ, nhóm hộ
dùng nước bằng nguồn kinh phí đóng góp của dân nhưng không duy
trì được lâu dài và thiếu ổn định.
Trước tình trạng xuống cấp và không phát huy hiệu quả của các công trình
thủy lợi, UBND tỉnh Bắc Kạn đã giao công tác quản lý, khai thác các công
trình thủy lợi cho Công ty Cổ phần Vật tư kỹ thuật nông nghiệp (sau đó Công
ty đã thành lập Công ty TNHH một thành viên Thủy nông). Việc quản lý,
khai thác các công trình theo hai mô hình: Công ty Cổ phần vật tư kỹ thuật
nông nghiệp Bắc Kạn quản lý các công trình kiên cố gồm 727 công trình,
phục vụ tưới tiêu cho trên 12.892 ha lúa/năm; Các địa phương quản lý một số
công trình chưa đủ điều kiện để bàn giao cho Công ty Cổ phần vật tư kỹ thuật
nông nghiệp Bắc Kạn và các công trình tạm, gồm: 573 công trình phục vụ
tưới cho trên 4.060 ha lúa/năm.
Sau khi Công ty TNHH một thành viên Thủy nông được thành lập và đi
vào hoạt động, các công trình thủy lợi sau khi xây dựng được quản lý và sửa
chữa thường xuyên, khai thác có hiệu quả. Tuy nhiên, công tác quản lý, khai
thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số hạn chế:
- Tại một số địa phương, người dân chưa nhận thức đầy đủ về chính
sách miễn thủy lợi phí, cấp bù thủy lợi phí, còn tư tưởng trông chờ
vào sự hỗ trợ cửa Nhà nước, chưa xác định đúng trách nhiệm để phối
hợp với Công ty TNHH một thành viên Thủy nông thực hiện;
- Công ty TNHH một thành viên Thủy nông chưa có sự phối hợp chặt
chẽ với chính quyền các địa phương trong triển khai kế hoạch và biện
pháp quản lý các công trình;
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 39 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
- Các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh còn nhỏ lẻ, số lượng nhiều
nên khó khăn trong công tác quản lý;
- Nguồn kinh phí cấp bù thủy lợi phí được Nhà nước cấp cho Công ty
TNHH một thành viên Thủy nông phục vụ việc vận hành bảo dưỡng
hệ thống công trình từ đầu mối kênh chính đến cống đầu kênh, phần
kênh mương nội đồng do những tổ chức phân phối nước của các địa
phương thu phí để phục vụ quản lý, vận hành, nạo vét, sửa chữa
thường xuyên nhưng hiện nay các địa phương trên địa bàn tỉnh chưa
thành lập được các tổ chức dùng nước nên khó thực hiện, ảnh hưởng
đến công tác quản lý, vận hành công trình.
Nhìn chung, các tỉnh trên địa bàn cả nước đều có chủ trương phân cấp
công trình thủy lợi nhỏ, phạm vi tưới, tiêu cho một xã, mức độ quản lý đơn
giản cho các tổ chức hợp tác dùng nước. Một số tỉnh đã đề ra các tiêu chí
phân cấp quản lý theo quy mô công trình (diện tích tưới, công suất trạm bơm
dung tích hồ chứa, chiều cao đập), ranh giới hành chính và mức độ phức tạp
về quản lý công trình. Các loại tiêu chí phân cấp quản lý công trình thủy lợi
và định lượng một số tiêu chí phân cấp quản lý điển hình tại một số tỉnh được
nêu trong bảng 2.1 và bảng 2.2:
Bảng 2.1. Các loại tiêu chí phân cấp quản lý công trình thủy lợi ở một
số tỉnh
TT Vùng/Tỉnh
Diện
tích
tưới
Dung
tích
hồ
Chiều
cao
đập
Cấp/
Loại
kênh
Ranh
giới
hành
chính
Tính chất
phức tạp
của công
trình
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
 Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 40 GVHD:
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT
TT Vùng/Tỉnh
Diện
tích
tưới
Dung
tích
hồ
Chiều
cao
đập
Cấp/
Loại
kênh
Ranh
giới
hành
chính
Tính chất
phức tạp
của công
trình
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
I Vùng miền núi phía Bắc
1 Hà Giang x x
2 Sơn La x x x
3
Tuyên
Quang
x x
4 Hòa Bình x x
II Vùng Đồng bằng sông Hồng
5 Thái Bình x
6 Nam Định x
7 Ninh Bình x x x
III Vùng Bắc Trung Bộ
8 Hà Tĩnh x x x
IV Vùng Nam Trung Bộ
9 Ninh Thuận x
10 Quảng Nam x x
V Vùng Tây Nguyên
11 Đăk Lăk x x x x
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY

More Related Content

What's hot

Quản lý dự án đầu tư thuỷ lợi - Luận văn thạc sĩ
Quản lý  dự án đầu tư thuỷ lợi - Luận văn thạc sĩQuản lý  dự án đầu tư thuỷ lợi - Luận văn thạc sĩ
Quản lý dự án đầu tư thuỷ lợi - Luận văn thạc sĩCậu Ba
 
tiểu luận môn quản trị học đề tài: vì sao nói quản trị vừa mang tính khoa học...
tiểu luận môn quản trị học đề tài: vì sao nói quản trị vừa mang tính khoa học...tiểu luận môn quản trị học đề tài: vì sao nói quản trị vừa mang tính khoa học...
tiểu luận môn quản trị học đề tài: vì sao nói quản trị vừa mang tính khoa học...anh hieu
 
Khung hoang tai chinh 2008 - Tran Thi Thuy Tram
Khung hoang tai chinh 2008 - Tran Thi Thuy TramKhung hoang tai chinh 2008 - Tran Thi Thuy Tram
Khung hoang tai chinh 2008 - Tran Thi Thuy TramTram Tran
 
Bài tiểu luận tư tưởng hồ chí minh
Bài tiểu luận tư tưởng hồ chí minhBài tiểu luận tư tưởng hồ chí minh
Bài tiểu luận tư tưởng hồ chí minhHuynh Loc
 
Luận văn: Giải pháp tài chính phát triển thị trường bất động sản, HAY
Luận văn: Giải pháp tài chính phát triển thị trường bất động sản, HAYLuận văn: Giải pháp tài chính phát triển thị trường bất động sản, HAY
Luận văn: Giải pháp tài chính phát triển thị trường bất động sản, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tailieu.vncty.com giai-bai-tap-tien-te-ngan-hang-phan1
Tailieu.vncty.com   giai-bai-tap-tien-te-ngan-hang-phan1Tailieu.vncty.com   giai-bai-tap-tien-te-ngan-hang-phan1
Tailieu.vncty.com giai-bai-tap-tien-te-ngan-hang-phan1Trần Đức Anh
 
Tóm tắt các điều kiện niêm yết trên hnx và hose trong nđ59
Tóm tắt các điều kiện niêm yết trên hnx và hose trong nđ59Tóm tắt các điều kiện niêm yết trên hnx và hose trong nđ59
Tóm tắt các điều kiện niêm yết trên hnx và hose trong nđ59Trang Toét
 
Luận văn: Sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh trung học phổ thông t...
Luận văn: Sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh trung học phổ thông t...Luận văn: Sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh trung học phổ thông t...
Luận văn: Sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh trung học phổ thông t...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Bai giang phan tich tai chinh
 Bai giang phan tich tai chinh Bai giang phan tich tai chinh
Bai giang phan tich tai chinhHang Vo Thi Thuy
 
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019phamhieu56
 

What's hot (20)

Quản lý dự án đầu tư thuỷ lợi - Luận văn thạc sĩ
Quản lý  dự án đầu tư thuỷ lợi - Luận văn thạc sĩQuản lý  dự án đầu tư thuỷ lợi - Luận văn thạc sĩ
Quản lý dự án đầu tư thuỷ lợi - Luận văn thạc sĩ
 
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành tâm lý học
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành tâm lý học200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành tâm lý học
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành tâm lý học
 
tiểu luận môn quản trị học đề tài: vì sao nói quản trị vừa mang tính khoa học...
tiểu luận môn quản trị học đề tài: vì sao nói quản trị vừa mang tính khoa học...tiểu luận môn quản trị học đề tài: vì sao nói quản trị vừa mang tính khoa học...
tiểu luận môn quản trị học đề tài: vì sao nói quản trị vừa mang tính khoa học...
 
Luận Văn Tác Động Của Trí Tuệ Cảm Xúc Đến Kết Quả Công Việc Của Cán Bộ Công C...
Luận Văn Tác Động Của Trí Tuệ Cảm Xúc Đến Kết Quả Công Việc Của Cán Bộ Công C...Luận Văn Tác Động Của Trí Tuệ Cảm Xúc Đến Kết Quả Công Việc Của Cán Bộ Công C...
Luận Văn Tác Động Của Trí Tuệ Cảm Xúc Đến Kết Quả Công Việc Của Cán Bộ Công C...
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà VinhĐề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
 
Luận văn: Quản lý dự án tại ban quản lý các dự án xây dựng, 9đ
Luận văn: Quản lý dự án tại ban quản lý các dự án xây dựng, 9đLuận văn: Quản lý dự án tại ban quản lý các dự án xây dựng, 9đ
Luận văn: Quản lý dự án tại ban quản lý các dự án xây dựng, 9đ
 
Khung hoang tai chinh 2008 - Tran Thi Thuy Tram
Khung hoang tai chinh 2008 - Tran Thi Thuy TramKhung hoang tai chinh 2008 - Tran Thi Thuy Tram
Khung hoang tai chinh 2008 - Tran Thi Thuy Tram
 
Bài tiểu luận tư tưởng hồ chí minh
Bài tiểu luận tư tưởng hồ chí minhBài tiểu luận tư tưởng hồ chí minh
Bài tiểu luận tư tưởng hồ chí minh
 
Luận văn: Quản lý về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Quản lý về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hộiLuận văn: Quản lý về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Quản lý về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
 
Luận văn: Hợp tác công – tư trong phát triển hạ tầng giao thông
Luận văn: Hợp tác công – tư trong phát triển hạ tầng giao thôngLuận văn: Hợp tác công – tư trong phát triển hạ tầng giao thông
Luận văn: Hợp tác công – tư trong phát triển hạ tầng giao thông
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk NôngLuận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn: Giải pháp tài chính phát triển thị trường bất động sản, HAY
Luận văn: Giải pháp tài chính phát triển thị trường bất động sản, HAYLuận văn: Giải pháp tài chính phát triển thị trường bất động sản, HAY
Luận văn: Giải pháp tài chính phát triển thị trường bất động sản, HAY
 
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thônLuận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
 
Tailieu.vncty.com giai-bai-tap-tien-te-ngan-hang-phan1
Tailieu.vncty.com   giai-bai-tap-tien-te-ngan-hang-phan1Tailieu.vncty.com   giai-bai-tap-tien-te-ngan-hang-phan1
Tailieu.vncty.com giai-bai-tap-tien-te-ngan-hang-phan1
 
Luận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
Luận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyênLuận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
Luận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Tâm Lý Học Mức Độ Stress Của Sinh Viên
 
Tóm tắt các điều kiện niêm yết trên hnx và hose trong nđ59
Tóm tắt các điều kiện niêm yết trên hnx và hose trong nđ59Tóm tắt các điều kiện niêm yết trên hnx và hose trong nđ59
Tóm tắt các điều kiện niêm yết trên hnx và hose trong nđ59
 
Luận văn: Sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh trung học phổ thông t...
Luận văn: Sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh trung học phổ thông t...Luận văn: Sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh trung học phổ thông t...
Luận văn: Sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh trung học phổ thông t...
 
Bai giang phan tich tai chinh
 Bai giang phan tich tai chinh Bai giang phan tich tai chinh
Bai giang phan tich tai chinh
 
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
 

Similar to Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY

Luận văn Thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi đối với hệ ...
Luận văn Thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi đối với hệ ...Luận văn Thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi đối với hệ ...
Luận văn Thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi đối với hệ ...Morton Greenholt
 
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng v...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng  v...Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng  v...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng v...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích thực trạng và giải pháp phát triển ngành viễn thông thành phố Cần Thơ
Phân tích thực trạng và giải pháp phát triển ngành viễn thông thành phố Cần Thơ Phân tích thực trạng và giải pháp phát triển ngành viễn thông thành phố Cần Thơ
Phân tích thực trạng và giải pháp phát triển ngành viễn thông thành phố Cần Thơ nataliej4
 
Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty tnhh tháng tư
Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty tnhh tháng tưNâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty tnhh tháng tư
Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty tnhh tháng tưhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty tnhh tháng tư
Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty tnhh tháng tưNâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty tnhh tháng tư
Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty tnhh tháng tưhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY (20)

Luận văn Thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi đối với hệ ...
Luận văn Thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi đối với hệ ...Luận văn Thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi đối với hệ ...
Luận văn Thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi đối với hệ ...
 
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng v...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng  v...Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng  v...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng v...
 
Đề tài hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan, HOT 2018
Đề tài hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan, HOT 2018Đề tài hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan, HOT 2018
Đề tài hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan, HOT 2018
 
Đề tài quy trình hải quan điện tử về nhập hàng xuất khẩu
Đề tài quy trình hải quan điện tử về nhập hàng xuất khẩuĐề tài quy trình hải quan điện tử về nhập hàng xuất khẩu
Đề tài quy trình hải quan điện tử về nhập hàng xuất khẩu
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
 
Luận văn: Quản lý về phát triển làng nghề tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Quản lý về phát triển làng nghề tỉnh Thừa Thiên HuếLuận văn: Quản lý về phát triển làng nghề tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Quản lý về phát triển làng nghề tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Phân tích thực trạng và giải pháp phát triển ngành viễn thông thành phố Cần Thơ
Phân tích thực trạng và giải pháp phát triển ngành viễn thông thành phố Cần Thơ Phân tích thực trạng và giải pháp phát triển ngành viễn thông thành phố Cần Thơ
Phân tích thực trạng và giải pháp phát triển ngành viễn thông thành phố Cần Thơ
 
Luận văn: Quản lý hệ thống cấp nước vùng phụ cận TP Vinh, HOT
Luận văn: Quản lý hệ thống cấp nước vùng phụ cận TP Vinh, HOTLuận văn: Quản lý hệ thống cấp nước vùng phụ cận TP Vinh, HOT
Luận văn: Quản lý hệ thống cấp nước vùng phụ cận TP Vinh, HOT
 
Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty tnhh tháng tư
Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty tnhh tháng tưNâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty tnhh tháng tư
Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty tnhh tháng tư
 
Đề tài chất lượng phân tích tài chính công ty TNHH, ĐIỂM 8,
Đề tài chất lượng phân tích tài chính công ty TNHH, ĐIỂM 8,Đề tài chất lượng phân tích tài chính công ty TNHH, ĐIỂM 8,
Đề tài chất lượng phân tích tài chính công ty TNHH, ĐIỂM 8,
 
Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty tnhh tháng tư
Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty tnhh tháng tưNâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty tnhh tháng tư
Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty tnhh tháng tư
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOT
 
Luận án: Nhân tố liên kết các địa phương trong vùng ở Việt Nam
Luận án: Nhân tố liên kết các địa phương trong vùng ở Việt NamLuận án: Nhân tố liên kết các địa phương trong vùng ở Việt Nam
Luận án: Nhân tố liên kết các địa phương trong vùng ở Việt Nam
 
Luận án: Quản lý cấp nước các đô thị tỉnh Bình Thuận trong điều kiện biến đổi...
Luận án: Quản lý cấp nước các đô thị tỉnh Bình Thuận trong điều kiện biến đổi...Luận án: Quản lý cấp nước các đô thị tỉnh Bình Thuận trong điều kiện biến đổi...
Luận án: Quản lý cấp nước các đô thị tỉnh Bình Thuận trong điều kiện biến đổi...
 
Bộ Y tế thực hiện chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản ở Việt Nam
Bộ Y tế thực hiện chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản ở Việt NamBộ Y tế thực hiện chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản ở Việt Nam
Bộ Y tế thực hiện chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản ở Việt Nam
 
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thôngLuận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAYCải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
 
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
 
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 

Recently uploaded (20)

Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 

Luận văn: Phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi Hải Phòng, HAY

  • 1.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn thạc sĩ em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên sâu sắc của nhiều cá nhân, cơ quan và nhà trường; em xin chân thành cảm ơn các cá nhân, cơ quan và nhà trường đã tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn này. Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Cô giáo PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thủy lợi, Phòng Đào tạo đại học và Sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Quản lý cùng các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Quản lý, đã động viên, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn những người thân và bạn bè đã chia sẻ cùng em những khó khăn, động viên và giúp đỡ cho em nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo nên thiếu xót và khiếm khuyết là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và đồng nghiệp. Đó chính là sự giúp đỡ quý báu mà em mong muốn để cố gắng hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên cứu và công tác sau này. EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN! Hà Nội, ngày tháng năm 20112 Người viết luận văn
  • 2.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT MỤC LỤC LỜI CÁM ƠN................................................................................................ 1 PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................ 6 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 6 2. Mục đích của đề tài .............................................................................. 8 3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ........................................... 8 4. Kết quả dự kiến đạt được...................................................................... 8 5. Nội dung nghiên cứu của luận văn ....................................................... 9 CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ................................................... 1 1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng....................... 1 1.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................ 1 1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội....................................................................... 5 1.2. Thực trạng hệ thống công trình thủy lợi thành phố Hải Phòng ............. 6 1.2.1. Hệ thống đê kè và cống dưới đê............................................................ 7 1.2.2. Hệ thống công trình thủy lợi................................................................. 8 1.3. Thực trạng hệ thống công trình thủy lợi An Hải................................... 8 1.3.1. Giới thiệu hệ thống công trình thủy lợi An Hải..................................... 8 1.3.2. Đánh giá chung về hệ thống các công trình thủy lợi ............................ 9 1.4. Thực trạng công tác quản lý công trình thủy lợi An Hải..................... 10 1.4.1. Hoạt động quản lý vận hành của các công ty KTCTTL ...................... 10 1.4.2. Công trình thủy lợi do địa phương quản lý ......................................... 16 1.5. Thực trạng phân cấp quản lý công trình thủy lợi An Hải .................... 20 1.6. Kết luận chương 1 ................................................................................ 21 CHƯƠNG II: PHÂN CẤP QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI.................................................................................................. 25 Formatted: Bullets and Numbering Formatted: Bullets and Numbering
  • 3.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT 2.1. Căn cứ phân cấp .................................................................................... 26 2.2. Nguyên tắc phân cấp ............................................................................. 28 2.3 Các phương án phân cấp đã thực hiện .................................................... 30 2.3.1. Phương án phân cấp thực hiện tại tỉnh Thái Bình................................ 31 2.3.2. Phương án phân cấp thực hiện tại tỉnh Tuyên Quang.......................... 33 2.3.3. Phương án phân cấp thực hiện tại tỉnh Bắc Kạn.................................. 36 2.3.4. Những tồn tại, vướng mắc khi thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi........................................................................................ 41 2.4. Phương án phân cấp được đề xuất ......................................................... 44 2.5. Kết luận chương 2 ................................................................................. 50 CHƯƠNG III: THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI AN HẢI................................................................................... 52 3.1. Thực hiện phân cấp quản lý công trình thủy lợi tại hệ thống công trình thủy lợi An Hải............................................................................................. 52 3.2. Trách nhiệm của các tổ chức trong quản lý công trình thủy lợi khi thực hiện phân cấp ............................................................................................... 53 3.2.1 Trách nhiệm của các Công ty KTCTTL về quản lý, khai thác công trình thủy lợi được phân cấp ................................................................................. 54 3.2.2. Trách nhiệm của các tổ chức hoặc cá nhân được giao quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ........................................................................ 56 3.2.3. Trách nhiệm và mối quan hệ giữa các tổ chức, cơ quan có liên quan trong phân cấp quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi .................... 58 3.3. Hoàn thiện công tác chuyển giao công trình thủy lợi cho tổ chức hợp tác dùng nước .................................................................................................... 60 3.4. Hoàn thiện về cơ chế tổ chức và chính sách........................................... 61
  • 4.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT 3.4.1. Chính sách về đầu tư .......................................................................... 62 3.4.2. Về tổ chức quản lý.............................................................................. 62 3.4.3. Cơ chế chính sách tài chính ................................................................ 64 3.4.4. Đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, nâng cao ý thức về quản lý khai thác công trình thủy lợi........................................................................................ 65 3.5. Hiệu quả kinh tế của việc ứng dụng phân cấp quản lý công trình thủy lợi đối với hệ thống công trình thủy lợi An Hải ................................................. 65 3.5.1. Hiệu quả kinh tế của việc phân cấp đối với hợp tác xã dùng nước...... 67 3.5.2. Hiệu quả kinh tế của việc phân cấp đối với công ty khai thác công trình thủy lợi......................................................................................................... 69 3.5.3. Hiệu quả kinh tế của việc phân cấp đối với đơn vị quản lý Nhà nước về lĩnh vực thủy lợi........................................................................................... 71 3.6 Kết luận chương 3 .................................................................................. 72 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 77 PHỤ LỤC ................................................................................................... 78
  • 5.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ 1 KTCTTL Khai thác công trình thủy lợi 2 PTNT Phát triển nông thôn 3 HTX Hợp tác xã 4 HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp 5 PIM Nông dân tham gia quản lý công trình thủy lợi 6 UBND Ủy ban nhân dân 7 TCHTDN Tổ chức hợp tác dùng nước Formatted: Left
  • 6.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 1 Bảng 1.1: Tổng hợp hiện trạng quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng 23 Formatted Table Formatted: Font: Not Bold
  • 7.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT 2 Bảng 2.1. Các loại tiêu chí phân cấp quản lý công trình thủy lợi ở một số tỉnh 38 3 Bảng 2.2. Định lượng các tiêu chí phân cấp quản lý theo quy mô công trình thủy lợi ở một số tỉnh 40 4 Bảng 3.1: Bảng tổng hợp phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng 53 DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang Formatted: Justified Formatted: Font: Not Bold Formatted: Justified Formatted: Font: Not Bold Formatted: Font color: Auto Formatted: Font: Not Bold
  • 8.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT 1 Hình 1.1: Bản đồ thành phố Hải Phòng 1 2 Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức 12 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cầp thiết của đề tài Formatted: Font: Not Bold Formatted: Font: Not Bold
  • 9.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT Đất nước ta đang trong thời kỳ mở cửa và hội nhập, nền kinh tế nông nghiệp được phát triển theo hướng hiện đại hoá. Trong nhiều thập kỷ qua, Nhà nước và nhân dân ta đã tập trung đầu tư khôi phục và xây dựng nhiều hệ thống thủy lợi để phục vụ cấp nước sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, phát điện, giao thông thủy, du lịch, ... Cơ sở hạ tầng to lớn đó đã góp phần quan trọng trong việc phát triển nguồn nước, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh lương thực, xóa đói giảm nghèo và phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững. Để phát triển nông nghiệp trong điều kiện giới hạn về đất đai và nguồn nước ngày càng suy giảm về chất lượng cũng như số lượng, trước sức ép gia tăng về dân số và tốc độ đô thị hoá, buộc chúng ta phải nâng cao hiệu quả sử dụng của quỹ đất hiện có. Phát triển bền vững đã và đang trở thành phương châm trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Để có một nền nông nghiệp bền vững thì trước hết phải nâng cao hiệu quả và tính bền vững của các hệ thống tưới. Trong quản lý thuỷ nông cơ sở, để có tổ chức quản lý (tổ chức của người dùng nước) tốt, thì sự tham gia của người hưởng lợi là một yếu tố tạo nên sự bền vững của tổ chức đó. Để huy động người nông dân tham gia thực sự vào quản lý hệ thống công trình thuỷ lợi, các nghiên cứu đã chỉ rõ rằng cần phải bảo đảm những yếu tố như: Người nông dân được trao quyền quản lý một phần hoặc toàn bộ hệ thống tưới; Người nông dân được tham gia vào quá trình hình thành và ra các quyết định có liên quan đến các hoạt động quản lý thuỷ nông; Người sử dụng nước phải được đào tạo kỹ năng chuyên môn có liên quan đến hoạt động của tổ chức quản lý thuỷ nông cơ sở, và quản lý hệ thống tưới nhằm đạt được các mục tiêu đề ra; Người dùng nước thực hiện và giám sát việc thực hiện các công việc đã được đề ra; Các hoạt
  • 10.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT động của tổ chức, của những người dùng nước phù hợp với luật pháp và chính sách. Hải Phòng là thành phố cảng, thành phố công nghiệp, là đô thị trung tâm cấp Quốc gia; là đầu mối giao thông quan trọng và là cửa chính ra biển của các tỉnh phía Bắc; trọng điểm phát triển kinh tế biển, một trong những trung tâm công nghiệp, thượng mại lớn của cả nước. Trong những năm qua, được sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức Quốc tế, cùng với sự đóng góp tiền của, công sức của nhân dân, trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã xây dựng được hàng trăm cống, đập điều tiết các loại, ngoài phục vụ tưới cho hàng trăm nghìn ha đất canh tác còn tham gia cấp nước cho công nghiệp và sinh hoạt, tham gia vào quá trình xoá đói giảm nghèo, cải tạo môi trường sinh thái. Đi đôi với công tác xây dựng, nâng cấp hệ thống công trình thuỷ lợi, Hải Phòng rất quan tâm đến công tác tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi để phát huy hiệu quả phục vụ. Thực tế hiện nay, hoạt động quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi vẫn còn nhiều tồn tại, tổ chức quản lý cồng kềnh, kém hiệu lực, nhất là mối quan hệ giữa các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi với các tổ chức hợp tác, các hộ dùng nước. Công tác quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trong phạm vi các hộ dùng nước chưa đổi mới và phù hợp, còn phụ thuộc nhiều vào Nhà nước nên việc vận hành, duy tu bảo dưỡng không kịp thời khiến công trình bị xuống cấp, chưa phát huy hết hiệu quả của công trình. Để phát huy được hiệu quả phục vụ của các công trình thuỷ lợi, thì công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi đòi hỏi có những bước phát triển, đổi mới về tổ chức quản lý theo hướng xã hội hoá, hiện đại hoá, đa dạng hoá mục tiêu, khai thác tổng hợp nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ của công trình thuỷ lợi.
  • 11.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT Phân cấp quản lý hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng sẽ giúp tạo ra sự thống nhất và hoàn thiện việc quản lý khai thác khép kín hệ thống từ đầu mối đến mặt ruộng; làm rõ trách nhiệm về quản lý khai thác công trình thuỷ lợi giữa các doanh nghiệp và các tổ chức hợp tác dùng nước, phát huy vai trò chủ động của nông dân để quản lý khai thác hiệu quả và phát triển công trình thuỷ lợi theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. 2. Mục đích của đề tài - Đánh giá thực trạng phân cấp, đề xuất tiêu chí phân cấp giảm sự quá tải và phức tạp, tốn kém cho Công ty khai thác quản lý; - Huy động người nông dân và các tổ chức hợp tác dùng nước tham gia vào quản lý hệ thống công trình thuỷ lợi nhằm phát huy tối đa hiệu quả hoạt động của các công trình thuỷ lợi; 3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu - Sử dụng phương pháp tổng hợp, điều tra cơ bản thu thập các số liệu về hệ thống các trình thuỷ lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng. - Các phương pháp khoa học khác. 4. Kết quả dự kiến đạt được - Tổng hợp thực trạng quản lý công trình thủy lợi danh mục công trình do công ty quản lý và hợp tác xã quản lý. - Xây dựng tiêu chí và đề xuất phương án phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi cho các đơn vị thuỷ nông cơ sở. Áp dụng phân cấp công trình theo tiêu chí và nguyên tắc đã xây dựng, thống kê lại danh mục công trình do công ty quản lý và địa phương quản lý. - Hiệu quả kinh tế của việc phân cấp theo tiêu chí mới. 5. Nội dung của luận văn
  • 12.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT Phần mở đầu Chương I: Thực trạng quản lý khai thác công trình thủy lợi thành phố Hải Phòng
  • 13.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 0 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT Chương II: Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi Chương III: Thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi đối với hệ thống công trình thủy lợi An Hải Formatted Formatted: Indent: First line: 0 cm
  • 14.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 1 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT CHƯƠNG I THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng 1.1.1. Điều kiện tự nhiên Formatted: Indent: First line: 0 cm Formatted: Left, Indent: First line: 0 cm
  • 15.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 2 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT Hình 1.1: Bản đồ thành phố Hải Phòng Hải Phòng là thành phố ven biển, nằm phía Đông miền Duyên hải Bắc Bộ, cách thủ đô Hà Nội 102 km, có tổng diện tích tự nhiên là 152.069,8 (Theo Quyết định số 272/QĐ-TTg ngày 27/02/2007 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt kết quả kiểm kê đất đai) chiếm 0,46% diện tích tự nhiên cả nước. Về ranh giới hành chính: Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây giáp tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Đông giáp biển Đông. Hải Phòng nằm ở vị trí giao lưu thuận lợi với các tỉnh trong nước và quốc tế thông qua hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông và đường hàng không. Địa hình, đất đai, thổ nhưỡng: Địa hình Hải Phòng thay đổi rất đa dạng phản ánh một quá trình lịch sử địa chất lâu dài và phức tạp. Phần Bắc Hải Phòng có dáng dấp của một vùng trung du với những đồng bằng xen giữa đồi kẹp, phần phía nam Thành phố có địa hình thấp và khá bằng phẳng. Tuy đồi núi chỉ chiếm 15% diện tích tự nhiên của Thành phố, nhưng lại phân bố ở hơn nửa phần bắc Thành phố, tạo thành từng dải liên tục theo hướng tây bắc - đông nam, có quá trình phát sinh gắn liền với hệ núi Quảng Ninh thuộc khu Đông bắc Bắc bộ. Đồi núi của Hải Phòng hiện nay là các dải đồi núi còn sót lại, di tích của nền móng uốn nếp cổ bên dưới, nơi trước đây đã xảy ra quá trình sụt võng với cường độ nhỏ. Cấu tạo địa chất gồm các loại đá cát kết, phiến sét và đá vôi có tuổi khác nhau được phân bố thành từng dải liên tục theo hướng Tây Bắc - Đông Nam từ đất liền ra biển. Có hai dải núi chính: dải đồi núi từ An Lão đến Đồ Sơn nối tiếp không liên tục, kéo dài khoảng 30 km có hướng Tây Bắc - Đông Nam gồm các núi: Voi,
  • 16.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 3 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT phù Liễn, Xuân Sơn, Xuân áng, núi Đối, Đồ Sơn, Hòn Dáu; dải Kỳ Sơn - Tràng Kênh và An Sơn - Núi Đèo gồm hai nhánh: nhánh An Sơn - Núi đèo cấu tạo chính là đá cát kết có hướng tây bắc đông nam gồm các núi Phù Lưu, Thanh Lãng, Núi Đèo, nhánh Kỳ Sơn - Trang Kênh có hướng tây tây bắc - đông đông nam gồm nhiều núi đá vôi, đặc biệt là đá vôi Tràng Kênh là nguồn nguyên liệu quý của công nghiệp xi măng Hải Phòng. Xen kẽ các đồi núi là những đồng bằng nhỏ phân tán với trầm tích cổ từ các đồi núi trôi xuống và cả trầm tích phù sa hiện đại. Khí hậu: Nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa châu Á, sát biển Đông nên Hải Phòng chịu ảnh hưởng của gió mùa. Mùa gió Đông bắc lạnh và khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Gió Đông nam mát mẻ, nhiều mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.600 - 1.800 mm. Bão thường xảy ra từ tháng 6 đến tháng 9. Nhiệt độ trung bình tháng từ 20 - 230 C, cao nhất có khi tới 400 C, thấp nhất ít khi dưới 50 C. Độ ẩm trung bình trong năm là 80% - 85%, cao nhất là 100% và thường xảy ra vào các tháng 7, 8, 9, thấp nhất là vào tháng 12 và tháng 1. Tổng số giờ nắng trong năm khoảng 1.692,4 giờ. Sông ngòi: Hải Phòng có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mật độ trung bình từ 0,6 - 0,8 km trên 1 km2 . Sông ngòi ở đây đều là các chi lưu của sông Thái Bình đổ ra vịnh Bắc Bộ. Nếu ngược dòng ta sẽ thấy như sau: sông Cầu bắt nguồn từ vùng núi Văn Ôn ở độ cao trên 1.170 m thuộc Bắc Cạn, về đến Phả Lại thì hợp lưu với sông Thương và sông Lục Nam, là nguồn của sông Thái Bình chảy vào đồng bằng trước khi đổ ra biển với độ dài 97 km và chuyển hướng
  • 17.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 4 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT chảy theo tây bắc - đông nam. Từ nơi hợp lưu đó, các dòng sông chảy trên độ dốc ngày càng nhỏ, và sông Thái Bình đã tạo ra mạng lưới chi lưu các cấp như sông Kinh Môn, Kinh Thầy, Văn Úc, Lạch Tray,... đổ ra biển bằng các cửa sông chính. Hải Phòng có 16 sông chính, trong đó có một số con sông lớn, toả rộng khắp địa bàn Thành phố với tổng độ dài trên 300 km, bao gồm: Sông Thái Bình dài 35 km là dòng chính chảy vào địa phận Hải Phòng từ Quí Cao và đổ ra biển qua cửa sông Thái Bình làm thành ranh giới giữa hai huyện Vĩnh Bảo và Tiên Lãng. Sông Lạch Tray dài 45 km là nhánh của sông Kinh Thầy từ Kênh Đồng ra biển bằng cửa Lạch Tray qua địa phận Kiến An, An Hải và cả nội thành. Sông Cấm là nhánh của sông Kinh Môn dài trên 30 km chảy qua nội thành và đổ ra biển ở cửa Cấm. Cảng Hải Phòng được xây dựng trên khu vực cửa sông này từ cuối thế kỷ 19. Sông Cấm cũng là ranh giới hành chính giữa huyện Thuỷ Nguyên và An Hải. Sông Đá Bạch - Bạch Đằng dài hơn 32 km cũng là nhánh của sông Kinh Môn đổ ra biển ở cửa Nam Triệu và là ranh giới phía Bắc và Đông Bắc của Hải Phòng với Quảng Ninh. Đoạn sông Văn Úc chảy qua Hải Phòng từ ngã ba Gùa ra đến biển dài 45 km rộng trung bình 500-800m, đáy sông sâu từ -10 đến -16m. Sông Văn Úc sâu và rộng nhất trong số các sông ở hạ du sông Thái Bình. Sông Hoá là một nhánh của sông Luộc tại ngã ba Chanh Chử, đổ ra biển vào cửa sông Thái Bình. Sông có chiều dài 37km, chiều rộng lòng sông trung
  • 18.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 5 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT bình từ 150-250 m, cao độ đáy từ -5m đến -7m. Sông Hoá là ranh giới giữa huyện Vĩnh Bảo và tỉnh Thái Bình. Nằm ở hạ lưu của sông Thái Bình với 104 km đê biển, 313,8km đê sông, Hải Phòng có cảng biển lớn có hệ thống sông ngòi với mật độ lớn. Hệ thống sông ngòi cung cấp nước ngọt và phù sa cho đồng ruộng, tiêu úng trong mùa mưa lũ. Hàng năm, phù sa bồi lắng phía cửa sông lấn ra biển làm tăng thêm diện tích đất cho thành phố. Tuy nhiên, hệ thống sông ngòi chia cắt địa hình, đất đai Hải Phòng thành các vùng nhỏ hẹp, cộng thêm chế độ nhật triều biên độ lớn, tầng đất canh tác mỏng, tăng khả năng sinh phèn, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Do nằm sát với biển đông, vùng hoạt động mạnh của các cơn bão nhiệt đới, nên Thành phố chịu nhiều bão vào mùa mưa. Về mùa khô, khu vực thiếu nước ngọt gây xâm nhập mặn. Địa hình một số huyện Thuỷ Nguyên, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, có những vùng trũng, thấp gây khó khăn cho việc tiêu thoát nước. Do ảnh hưởng của chế độ nhật triều nên thời gian lấy nước, tiêu nước ngắn dẫn đến quy mô các công trình đầu mối lớn hơn so với các khu vực khác trong vùng. 1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội Hải Phòng có diện tích đất tự nhiên là 152.569,8 ha trong đó đất nông nghiệp là 53.398,05 ha chiếm 35,11% diện tích đất tự nhiên toàn thành phố. Theo số liệu thống kê năm 2005 diện tích lúa cả năm là 88300 ha, năng suất vụ Đông xuân là 61,6 tạ/ha, vụ Mùa là 45,2 tạ/ha. Formatted: Vietnamese
  • 19.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 6 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT Lương thực bình quân nhân khẩu toàn thành phố đạt khoảng 260,4kg/người/năm, sản lượng lương thực năm 2005 là 466,9 nghìn tấn. Cơ cấu cây trồng gắn với hiệu quả kinh tế theo hướng đa canh, đa dạng sản phẩm, chuyển từ độc canh cây lúa có năng suất thấp sang đa canh cây trồng, phong phú sản phẩm chất lượng cao. Về thuỷ sản, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản hàng năm đạt trên 20.000 tấn. Sản lượng khai thác đạt khoảng 26.000 tấn năm. Như vậy sản xuất nông nghiệp thành phố Hải Phòng trong những năm qua có tốc độ tăng trưởng nhanh, toàn diện cả trồng trọt và chăn nuôi, đảm bảo đủ lương thực ổn định cho trên 1 triệu dân khu vực nông thôn và cung cấp cho thị trường thành phố đảm bảo được nhu cầu thực phẩm cung cấp (chủ yếu là rau và thịt) và tham gia xuất khẩu. Theo số liệu thống kê năm 2005, toàn thành phố có trên 1,793 triệu người trong đó khu vực nông thôn có 0,972 triệu chiếm 54,21% tổng số dân toàn thành phố. Dân số nông nghiệp chiếm trên 80% dân số nông thôn. Mật độ dân số trung bình là 1.175 người/km2. 1.2. Thực trạng hệ thống công trình thủy lợi thành phố Hải Phòng Hệ thống công trình thủy lợi là cơ sở hạ tầng quan trọng, đáp ứng yêu cầu tưới, tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, giảm nhẹ thiên tai và thúc đẩy các ngành kinh tế khác. Khi các công trình đưa vào vận hành khai thác, nguồn kinh phí tu bổ, sửa chữa hàng năm đều trông vào nguồn thủy lợi phí. Mức thu thủy lợi phí mang nặng tính bao cấp để hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất, nên nguồn thu này không đủ để trang trải chi phí vận hành, tu bổ công trình. Formatted: Vietnamese
  • 20.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 7 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT Theo báo cáo của các đơn vị quản lý khai thác thủy nông, những năm trước đây, mỗi năm kinh phí đầu tư cho sửa chữa, tu bổ công trình chỉ đạt 30- 35% yêu cầu thực tế. Nhiều trục kênh tưới tiêu lớn không có kinh phí nạo vét đã bồi lắng nghiêm trọng, giảm đáng kể khả năng dẫn nước. Với nhiều công trình mới xây dựng còn thiếu công trình điều tiết và hệ thống kênh mương cấp dưới và công tác quản lý vận hành chưa tốt nên đã hạn chế năng lực tưới và thoát nước. Những yếu kém trong công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi cũng là một nguyên nhân quan trọng làm giảm hiệu quả và năng lực của những hệ thống công trình thủy lợi hiện có. Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến vận hành của các công trình thủy lợi như giảm diện tích tưới. Bộ máy tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi chưa được thống nhất. Vai trò của người dân được hưởng lợi trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi chưa được quan tâm đúng mức, quy định rõ ràng... Để công trình, hệ thống công trình thủy lợi phát huy được hiệu quả theo đúng năng lực thiết kế, cần kiểm tra, đánh giá chất lượng từng hạng mục để có kế hoạch tu bổ, thay thế và hoàn thiện hệ thống. Các công trình thuỷ lợi được xây dựng trên địa bàn thành phố có các nhiệm vụ chính sau: - Phòng và chống lũ; - Dẫn và cấp nước cho nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế; - Dẫn và tiêu thoát nước cho nông nghiệp, dân sinh - Bảo vệ và cải tạo điều kiện môi trường sinh thái, ngoài ra còn kết hợp giao thông thuỷ, du lịch và dịch vụ trên địa bàn.
  • 21.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 8 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT 1.2.1 Hệ thống đê kè và cống dưới đê Toàn thành phố có 24 tuyến đê với tổng chiều dài là 416,97 km trong đó có 6 tuyến đê biển với chiều dài là 104,88km; 18 tuyến đê sông thuộc hệ thống đê hạ lưu sông Thái Bình có chiều dài là 312,09 km; Thành phố có 67 tuyến kè trong đó kè biển là 21 tuyến với tổng chiều dài là 42,3 km; kè sông có 46 tuyến với tổng chiều dài là 11,34km. Tổng cộng có 389 cống dưới đê trong đó có 323 cống dưới đê sông và 66 cống dưới đê biển. 1.2.1 2. Hệ thống công trình thuỷ lợi Thành phố Hải Phòng có 5 hệ thống công trình thuỷ lợi: hệ thống công trình thủy lợi Thủy Nguyên, hệ thống công trình thủy lợi An Hải, hệ thống công trình thủy lợi Đa Độ, hệ thống công trình thủy lợi Tiên Lãng, hệ thống công trình thủy lợi Vĩnh Bảo phục vụ tưới, tiêu cho gần 70.000 ha diện tích nông nghiệp, ngoài ra còn cấp nước, tiêu thoát nước cho công nghiệp và dân sinh. 1.3. Thực trạng hệ thống công trình thủy lợi An Hải 1.3.1 Giới thiệu hệ thống công trình thủy lợi An Hải Hệ thống thuỷ nông An Hải chia làm 2 vùng vùng bắc và nam cống luồn qua sông Lạch Tray. Vùng bắc cống luồn (gồm 16 xã, thị trấn) lấy nước tưới từ 83 điểm bơm trong huyện An Dương, cống bãi Mắm và tiêu nước ra sông Cấm qua các cống dưới đê. Khu vực này còn lấy nước tưới từ cống Bằng Lai
  • 22.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 9 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT (chiều rộng cửa B=8m, cao trình đáy -1) và cống Quảng Đạt (B=10m, cao trình đáy -1.5) thuộc huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương và hệ thống kênh dẫn An Kim Hải dài 59 km. Tiêu nước ra sông Rế qua cống Cái Tắt và các cống dưới đê tả Lạch Tray. Vùng nam cống luồn bao gồm nội thành và 9 xã Hải An cũ. Lấy nước từ Đa Độ bằng trạm bơm Xi Phông (8 máy công suất 4000 m3 /h). Tiêu nước ra sông Lạch Tray và sông Cấm bằng các cống Phi Trường A, B, Đông Hải, Hạ Đoạn. Qua khảo sát toàn hệ thống có 99 trạm bơm các loại, 54 cống dưới đê. Trong đó công ty quản lý 24 trạm bơm, 13 cống dưới đê còn lại do hợp tác xã nông nghiệp quản lý. 1.3.2 Đánh giá chung về hệ thống các công trình thủy lợi Do đặc điểm địa hình bị chia cắt bởi các con sông trên địa bàn thành phố chia làm 5 hệ thống độc lập nhau. Do đặc điểm vùng duyên hải sát biển ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thuỷ triều vịnh Bắc Bộ, các hệ thống đều có điểm chung là hệ thống đồng bộ giữa tưới và tiêu, đều có kênh trục chính tưới tiêu kết hợp, các khu tưới và tiêu đều có đầu mối và kênh chính dẫn nước riêng không chồng chéo và không ảnh hưởng xấu đến nhau. Hướng tưới và tiêu được xác định cụ thể trong từng hệ thống, từng khu vực, từng mùa vụ, quy trình vận hành hợp lý, rõ ràng. Hầu hết các công trình được xây dựng đã lâu, sau thời gian dài đưa vào vận hành khai thác đã bị xuống cấp. Hệ thống kênh bị bồi lắng, tình trạng lấn chiếm lòng kênh gây ách tắc dòng chảy, hạn chế khả năng dẫn và trữ nước thường xuyên xảy ra.
  • 23.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 10 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT Nhìn chung các hệ thống công trình đầu mối tương đối đầy đủ năng lực lớn xong chưa phát huy hết khả năng vì một trong những nguyên nhân là các công trình nội đồng chưa được tu sửa nâng cấp đồng bộ, tương xứng với công trình đầu mối. Do vậy chưa phát huy hết năng lực của công trình đầu mối nói riêng và của cả hệ thống nói chung. Một số hệ thống do có sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng, mục đích sử dụng đất nên cũng ảnh hưởng tới khả năng phục vụ của công trình thuỷ lợi. Từ đó làm nảy sinh mâu thuẫn trong việc cung cấp nước tưới và tiêu nước đòi hỏi cần được giải quyết. Các cống đầu mối tưới thường bị bồi lấp thượng lưu như cống Trung Trang, cống Rỗ, hàng năm phải nạo vét. Ngược lại phía hạ lưu cống đầu mối thường bị xói lở sân tiêu năng, phạm vi phá huỷ ra ngoài sân tiêu năng, tạo thành vùng xói cả về chiều rộng và chiều sâu gây mất an toàn cho công trình. Một trong những nguyên nhân dẫn đến điều này là chế độ quản lý vận hành chưa đúng quy trình kỹ thuật. 1.4. Thực trạng công tác quản lý công trình thủy lợi An Hải 1.4.1. Hoạt động quản lý vận hành của các công ty KTCTTL Thực tế hiện nay, hoạt động quản lý khai thác công trình thủy lợi vẫn còn nhiều tồn tại, tổ chức quản lý còn cồng kềnh, kém hiệu lực, nhất là mối quan hệ giữa các doanh nghiệp Nhà nước khai thác công trình thủy lợi với các tổ chức hợp tác, các hộ dùng nước. Việc sử dụng nước còn lãng phí, tùy tiện. Người dân nhiều nơi chưa tham gia tích cực cùng với các tổ chức của nhà nước trong đầu tư, quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình thủy lợi, trong khi đó nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho vấn đề duy tu, bảo dưỡng,
  • 24.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 11 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT vận hành công trình rất hạn hẹp, dẫn đến nhiều hệ thống công trình dần dần bị xuống cấp, phát huy hiệu quả chưa cao. Hiện nay trên địa bàn thành phố có 5 Doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thủy lợi là các công ty khai thác công trình thủy lợi An Hải, Đa Độ, Tiên Lãng, Thủy Nguyên và Vĩnh Bảo. Các công ty này có nhiệm vụ chính: Quản lý, vận hành hệ thống công trình thuỷ lợi phục vụ nước tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dân sinh. Bảo vệ chất lượng nước, ngăn mặn, giữ ngọt phục vụ sản xuất và đời sống. Các công ty KTCTTL trên địa bàn thành phố chủ yếu quản lý các hệ thống công trình đầu mối (cống, trạm bơm), các kênh trục chính, kênh cấp 1, kênh cấp 2, kênh liên xã. Các công trình còn lại trong hệ thống, các công trình thuỷ lợi độc lập có phạm vi phục vụ trong thôn, xã do các tổ chức hợp tác dùng nước (các hợp tác xã nông nghiệp) quản lý, vận hành. Tổ chức bộ máy của các Công ty KTCTTL Tổ chức bộ máy của các Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi thành phố Hải Phòng bao gồm: - Các phòng chức năng: gồm từ 3-4 phòng: Kỹ thuật-Kế hoạch, kế toán (tài vụ), Phòng QLN và CTTL, Phòng tổ chức – Hành chính; - Các cụm, trạm thuỷ nông. Công ty KTCTTL Ban Giám đốc Phòng QLN&CTTL Phòng Kế hoạch, Kỹ thuật Formatted: Vietnamese
  • 25.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 12 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức Theo quy định tại Điều 12 - Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 4/4/2001, các Doanh nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trong lĩnh vực cung cấp nước tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Từ năm 2005 trở về trước, hình thức hoạt động của các Doanh nghiệp Nhà nước KTCTTL tuân theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước và Nghị định 56/CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ về Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích. Theo quy định này Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích là doanh nghiệp nhà nước thực hiện nhiệm vụ sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công cộng theo chính sách của Nhà nước, do Nhà nước giao kế hoạch hoặc đặt hàng và theo giá, khung giá hoặc phí do Nhà nước quy định, hoạt động chủ yếu không vì mục tiêu lợi nhuận. Doanh nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi cung ứng dịch vụ tưới, tiêu theo thuỷ lợi phí do Nhà nước quy định. Doanh nghiệp được sử dụng các khoản thu nhập này để bù đắp các khoản chi phí. Trường hợp các khoản thu Phòng Tổ chức - Hành chính Phòng Tài vụ
  • 26.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 13 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT không đủ trang trải các khoản chi phí hợp lý thì được Nhà nước hỗ trợ đủ phần chênh lệch và bảo đảm lợi ích vật chất thoả đáng cho người lao động. Từ năm 2005, theo Luật Doanh nghiệp và Nghị định số 31/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11 tháng 3 năm 2005 về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, các Doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi chuyển từ hình thức doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích sang hình thức doanh nghiệp cung ứng, sản xuất dịch vụ công ích cụ thể là dịch vụ tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Phương thức hoạt động của doanh nghiệp căn cứ vào phương thức sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, cụ thể là đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch. Theo quy định này, Doanh nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi cung ứng dịch vụ tưới, tiêu phải đảm bảo đúng, đủ số lượng và thời hạn đã cam kết trong hợp đồng và theo mức thuỷ lợi phí quy định tại Điều 19 Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 sẽ được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá thực hiện thầu hoặc thu thuỷ lợi phí theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hay nói một cách khác, Doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thuỷ lợi không đủ kinh phí trang trải chi phí quản lý, vận hành phục vụ hoạt động công ích trong điều kiện thời tiết bình thường mặc dù đã áp dụng thu thuỷ lợi phí theo khung quy định tại Điều 19, Nghị định 143 sẽ được cấp bù kinh phí. Hoạt động quản lý, vận hành công trình tưới, tiêu: Việc quản lý vận hành công trình thuỷ lợi của các Doanh nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn thành phố hiện nay cơ bản được thực hiện như sau:
  • 27.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 14 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT - Cụm, trạm xí nghiệp trực tiếp quản lý khai thác công trình đầu mối, trục kênh chính đến kênh cấp 2, kênh liên xã. Hiện nay các công việc này được nhiều Doanh nghiệp thực hiện theo chế độ giao kế hoạch hoặc khoán theo khối lượng công việc cho các bộ phận quản lý vận hành căn cứ theo định mức kinh tế kỹ thuật của các công ty khai thác công trình thuỷ lợi đã được Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng phê duyệt. - Công việc giao khoán này được thực hiện vào trước các vụ sản xuất theo kế hoạch thực hiện của Doanh nghiệp và được tiến hành nghiệm thu vào cuối các vụ sản xuất. Các công việc được giao, khoán cho các bộ phận sản xuất bao gồm tất cả các hoạt động thực hiện việc quản lý, vận hành công trình kể cả công tác duy tu bảo dưỡng và sửa chữa công trình. Việc giao, khoán công việc sẽ tạo động lực khuyến khích được đội ngũ cán bộ của Doanh nghiệp hoàn thành tốt các công việc được giao và là điều kiện rất quan trọng để hoàn thành kế hoạch sản xuất. - Công trình trong phạm vi một xã, kênh cấp 3, công trình nội đồng do các tổ chức hợp tác dùng nước quản lý. Các tổ chức hợp tác dùng nước trong đó chiếm đa số là các hợp tác xã nông nghiệp là các đơn vị dùng nước chủ yếu từ các hệ thống công trình do Doanh nghiệp quản lý khai thác trên địa bàn thành phố. Hoạt động giữa Doanh nghiệp và tổ chức hợp tác dùng nước được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa hai bên. Hợp đồng này chính là cơ sở pháp lý để Doanh nghiệp thực hiện việc cung cấp dịch vụ và các tổ chức hợp tác dùng nước chịu trách nhiệm phối hợp thực hiện và thanh toán nghiệm thu. Công ty có trách nhiệm cung cấp và phân phối nước đến đầu kênh cấp 3 (hoặc kênh nội đồng) còn các tổ chức hợp tác dùng nước có trách nhiệm phân phối nước trên đồng theo lịch tưới của Doanh nghiệp.
  • 28.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 15 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT a. Một số hoạt động tài chính của quản lý khai thác công trình thủy lợi Số liệu báo cáo và khảo sát từ các doanh nghiệp KTCTTL thành phố Hải Phòng cho thấy toàn bộ doanh thu công ích của các doanh nghiệp KTCTTL nói chung và công ty KTCTTL An Hải nói riêng là từ thuỷ lợi phí. Các doanh nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi ngoài hoạt động cung cấp dịch vụ tưới tiêu còn thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác. Tuy nhiên hoạt động công ích vẫn là chủ yếu. Theo số liệu tổng hợp, chi phí lương và các khoản theo lương của các Công ty KTCTL chiếm tỷ lệ lớn nhất (42,3% trong tổng các chi phí quản lý, vận hành, tiếp đến là chi phí sửa chữa thường xuyên 20,4%, chi phí quản lý và chi phí khác của doanh nghiệp chiếm 18,2%. Chi phí điện năng chiếm 10,3%). Chi phí điện năng thấp so với các hệ thống khác trong vùng Đồng bằng sông Hồng là do tận dụng tưới tự chảy bằng thuỷ triều, các công ty KTCTTL ít quản lý các trạm bơm. b. Khó khăn tồn tại trong hoạt động quản lý của công ty KTCTTL An Hải Ngoài những khó khăn khách quan do điều kiện tự nhiên và đặc thù của hệ thống công trình thuỷ lợi, hoạt động của Doanh nghiệp KTCTTL còn gặp một số khó khăn chủ yếu sau:  Trang thiết bị quản lý chưa đầy đủ và lạc hậu Mức đầu tư ban đầu cho 1 đơn vị diện tích được đảm bảo tưới tiêu so với các khu vực còn thấp nên không có điều kiện để đưa những công nghệ hiện đại, vật liệu, thiết bị và trang thiết bị quản lý tiên tiến vào xây dựng và quản lý
  • 29.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 16 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT các công trình thuỷ lợi. Do vậy hiện nay cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi hiện nay rất lạc hậu, đầu tư cho trang thiết bị quản lý của các công trình thuỷ lợi chưa được quan tâm. Mặc dù Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành tiêu chuẩn ngành về trang thiết bị quản lý trong hệ thống công trình thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu (số 14TCN 131-2002 ngày 9/01/2003) nhưng trong nhiều dự án, tư vấn thiết kế vẫn chưa quan tâm tới những quy định trong tiêu chuẩn này. Theo điều tra, mức đầu tư trang thiết bị quản lý chiếm một tỷ lệ thấp trong tổng số vốn đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi (đồng bằng sông Hồng 1,6%). Sự lạc hậu, thiếu thốn về cơ sở vật chất trang thiết bị quản lý cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng yếu kém về công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi hiện nay.  Thuỷ lợi phí không đủ trang trải cho hoạt động công ích Theo số liệu điều tra, khảo sát, hiện nay nguồn thu từ thuỷ lợi phí không trang trải đủ cho các hoạt động công ích. Hầu hết các doanh nghiệp KTCTTL cả nước đều không bù đắp được chi phí. Bình quân trên cả nước chi phí cho hoạt động công ích chiếm 159,8% so với doanh thu công ích.  Doanh nghiệp KTCTTL chưa được cấp bù đầy đủ Hiện nay, chính sách cho hoạt động của các doanh nghiệp KTCTTL tương đối đầy đủ, đặc biệt là hoạt động công ích. Tuy nhiên, hiện nay việc cấp bù cho các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi ở nhiều địa phương vẫn còn chưa được thực hiện đầy đủ do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau trong đó chủ yếu là:
  • 30.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 17 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT  Ngân sách địa phương hạn chế không đủ cấp bù cho doanh nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi;  Sự quan tâm về quản lý khai thác công trình thuỷ lợi chưa được chính quyền địa phương quan tâm đầy đủ, chưa tạo ra hành lang cơ chế chính sách thích hợp để doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động; Ngoài những khó khăn trên, hiện nay hoạt động của Doanh nghiệp KTCTTL còn bị hạn chế bởi năng lực quản lý của các Doanh nghiệp KTCTTL còn yếu kém, chưa năng động và theo kịp cơ chế thị trường. Các doanh nghiệp chưa mở rộng ngành nghề, đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.4.2. Công trình thủy lợi do địa phương quản lý Tham gia quản lý khai thác công trình thuỷ lợi, ngoài các doanh nghiệp KTCTTL còn có các tổ chức hợp tác dùng nước. Theo tài liệu điều tra thì hiện nay có khoảng 90% số công trình do Doanh nghiệp Nhà nước quản lý, phục vụ tưới cho 80% tổng diện tích được tưới, 10% số công trình do dân quản lý phục vụ tưới cho 20% diện tích được tưới. Riêng các hệ thống thuỷ lợi lớn thì phần công trình kênh mương mặt ruộng phạm vi xã, thôn chủ yếu do dân quản lý. Thực tế đã khẳng định hiệu quả phục vụ của công trình không chỉ công trình đầu mối, kênh trục chính mà phải có công trình mặt ruộng và không thể thiếu vai trò của dân (người hưởng lợi) trong đầu tư và quản lý vận hành duy tu bảo dưỡng. Trong số tổ chức hợp tác dùng nước tham gia quản lý khai thác công trình thuỷ lợi, Hợp tác xã nông nghiệp có làm dịch vụ thuỷ lợi chiếm tỷ lệ cao nhất. Formatted: Vietnamese Formatted: Vietnamese
  • 31.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 18 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT Theo số liệu điều tra của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đến cuối năm 2005, có 80,5% số hợp tác xã nông nghiệp làm dịch vụ thuỷ lợi. Cụ thể là theo điều tra về tổ chức hợp tác dùng nước trên toàn quốc hiện có 3 loại hình chính đó là Hợp tác xã nông nghiệp làm dịch vụ tổng hợp có dịch vụ về nước, HTX dịch vụ thuỷ nông và các loại hình khác. Ở vùng đồng bằng sông Hồng hai hình thức thứ nhất chiếm tới trên 90%, trong đó có thành phố Hải Phòng. Khó khăn, tồn tại của các Tổ chức hợp tác dùng nước Mặc dù hiện nay Việt Nam đã ban hành khung pháp lý tương đối đầy đủ về tổ chức hợp tác dùng nước nhưng hiện nay việc củng cố, tăng cường và thành lập mới tổ chức hợp tác dùng nước với sự tham gia của người dân ở các vùng trên toàn quốc nói chung cũng như thành phố Hải Phòng nói riêng vẫn gặp nhiều khó khăn, còn chậm so với yêu cầu. Một số nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là: - Cơ sở pháp lý cơ bản đã đầy đủ nhưng còn thiếu một số chính sách hướng dẫn cụ thể, nhất là về hoạt động tài chính cho tổ chức hợp tác dùng nước. Một số chính sách chưa đồng bộ, chưa thực sự phù hợp với thực tiễn hoặc khó thực thi. - Chính quyền một số địa phương chưa quan tâm đến việc phát triển tổ chức hợp tác dùng nước. Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, Nghị định số 143/2003/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh, Chiến lược phát triển PIM ở Việt Nam đã ban hành nhưng vẫn chưa được các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương cụ thể hoá, nhất là đối với việc tham gia quản lý khai thác công trình thuỷ lợi của
  • 32.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 19 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT nông dân, chuyển giao công trình cho tổ chức hợp tác dùng nước quản lý, chính sách tài chính tạo được tính tự chủ cho các mô hình PIM. Ban chỉ đạo điều hành của thành phố chưa được thành lập để triển khai thực hiện Khung chiến lược phát triển PIM theo quy định, các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước còn chưa bố trí nguồn nhân lực hợp lý để thực hiện các nội dung này. Do vậy, việc thực hiện và phát triển PIM còn rất khó khăn. Phong trào thành lập các tổ chức hợp tác dùng nước hay cộng đồng người sử dụng nước quản lý thành lập các hệ thống thuỷ nông cơ sở vẫn chưa có những thay đổi tích cực về bản chất và đảm bảo sự bền vững. Chính quyền các cấp nhất là cấp xã chưa xác định được trách nhiệm của mình trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn (thực hiện việc kiểm tra, giám sát và đôn đốc các tổ chức, hộ dùng nước). - Một trong những nguyên nhân khác không kém phần quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của tổ chức hợp tác dùng nước là tư duy của nhiều cán bộ kể cả cán bộ chủ chốt chưa nhận thức đầy đủ về quản lý tưới có sự tham gia của người dân, cộng đồng (PIM). Đây là một trở ngại lớn cho việc phát triển PIM do đó chưa nghiên cứu đề xuất để ban hành kịp thời các cơ chế chính sách cho phù hợp thực tế, đôn đốc thực hiện PIM, thậm chí còn cản trở. Mọi người (kể cả cán bộ quản lý ngành) đều quan tâm đến phần xây dựng công trình (phần cứng) nhất là kinh phí đầu tư từ nguồn vốn của Nhà nước (vốn vay, vốn ngân sách) hầu như ít quan tâm đến quản lý (phần mềm) nên đã hạn chế và thiếu kịp thời trong việc đề xuất các cơ chế chính sách, củng cố tổ chức quản lý theo hướng có sự tham gia của người dân.
  • 33.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 20 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT - Lãnh đạo một số công ty khai thác công trình thuỷ lợi còn nặng tư tưởng bao cấp, trông chờ, ỷ lại sự trợ cấp của nhà nước, chưa kiên quyết trong việc phân giao công trình thuỷ lợi cho người dân tham gia quản lý, khai thác. Bộ máy quản lý của các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi chưa thật gọn nhẹ, hiệu quả hiệu lực chưa cao, nhiều nơi doanh nghiệp chưa ký được hợp đồng dùng nước với các tổ chức hợp tác dùng nước, các hộ sử dụng nước, chưa hỗ trợ tích cực đào tạo, tập huấn, hướng dẫn việc quản lý khai thác công trình thuỷ lợi, chuyển giao công nghệ, khoa học kỹ thuật cho các tổ chức dùng nước và các hộ nông dân là khách hàng duy nhất của mình. - Nhiều nơi nông dân chưa có ý thức đầy đủ về trách nhiệm của mình trong quản lý vận hành, duy tu bảo dưỡng và bảo vệ các công trình đã được giao phải thực sự coi đó là những tài sản của chính mình. Có ý thức trong việc thu trả thuỷ lợi phí đầy đủ, kịp thời do chưa hiểu biết đầy đủ các cơ chế chính sách, được phổ biến đầy đủ thông qua đào tạo để nâng cao kỹ năng, kỹ thuật về thuỷ lợi. - Việc chuyển giao quản lý cho tổ chức hợp tác dùng nước chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về tổ chức hoạt động và tài chính cho các tổ chức này. Vì vậy, nhiều tổ chức hợp tác dùng nước ở một số địa phương chưa đủ điều kiện về năng lực và tài chính để thực hiện việc chuyển giao quản lý khai thác công trình thuỷ lợi. - Nội dung đào tạo chưa thống nhất, chưa thật sự phù hợp với người được đào tạo chưa có yêu cầu, cơ quan đào tạo không nắm được yêu cầu của đối tượng đào tạo. Do đó chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được các yêu cầu thực tế đặt ra.
  • 34.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 21 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT - Cơ chế đầu tư vốn xây dựng, khôi phục, nâng cấp công trình thiếu sự ràng buộc chặt chẽ trách nhiệm của người hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi, coi nhẹ sự tham gia của họ trong quá trình đầu tư, xây dựng, quản lý đã dẫn đến công trình được xây dựng thiếu hoàn chỉnh, đồng bộ. 1.5. Thực trạng phân cấp quản lý công trình thủy lợi An Hải Trong những năm qua, UBND, các Sở ban ngành thành phố Hải Phòng đã chỉ đạo các Công ty Khai thác công trình thủy lợi phân cấp và các Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (Tổ chức hợp tác dùng nước) tiếp nhận quản lý các công trình thủy lợi phục vụ tưới tiêu trong địa bàn một xã. Tuy nhiên, việc phân cấp chưa thống nhất mới chỉ dừng ở mức phân giao công trình, chưa có cơ chế tài chính đồng bộ, chưa tổ chức tập huấn cho cán bộ nông giang vận hành công trình thủy lợi đảm bảo yêu cầu kỹ thuật nên hầu hết các công trình đều xuống cấp nhanh chóng, gây khó khăn về tài chính. Một số tồn tại liên quan đến phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi: - Nhiều đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi không đủ lao động, kinh phí duy tu, sửa chữa, công trình thuỷ lợi dẫn đến hiệu quả công trình thuỷ lợi thấp, các đơn vị quản lý khai thác muốn chuyển giao quyền quản lý. - Việc phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi chưa thực sự rõ ràng cho nên nhiều công trình, hệ thống công trình bị đùn đẩy trách nhiệm, không có người quản lý thực sự, cần phải phân cấp quản lý lại cho rõ ràng. Việc phân cấp quản lý phải phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, địa hình và khả năng đáp ứng nhu cầu của các đơn vị khai thác công trình thuỷ lợi ở địa phương. Formatted: Vietnamese
  • 35.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 22 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT - Nhà nước cần tăng cường đầu tư cho công tác quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, đảm bảo vận hành an toàn, chống xuống cấp công trình, ngăn chặn việc xâm hại công trình và các hành vi vi phạm hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi. - Các hệ thống công trình thuỷ lợi phục vụ cho nông nghiệp và các hoạt động sản xuất, dân sinh nằm trên địa bàn trải rộng, rất khó khăn trong công tác quản lý khai thác, khó có thể đạt được kết quả tốt nếu không có sự tham gia của người dân. Do vậy, việc phân cấp và chuyển giao quản lý khai thác công trình thuỷ lợi là cần thiết, là cơ sở, nhân tố quan trọng để phát huy hiệu quả của công trình thuỷ lợi. 1.6. Kết luận chương I Các hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố sau nhiều năm đưa vào khai thác, sử dụng đã chịu những tác động của tự nhiên, thiên tai, lũ lụt nên nhiều công trình bị hư hỏng, xuống cấp. Trong khi đó, công tác duy tu sửa chữa không được thực hiện thường xuyên nên nhiều công trình không phát huy hết được năng lực phục vụ, kém hiệu quả. Công trình thủy lợi có nhiệm vụ quan trọng trong việc điều tiết dòng chảy, tưới tiêu, cải tạo đất, cấp nước sinh hoạt và sản xuất công nghiệp, nuôi trồng thủy sản, ... Việc quản lý công trình thủy lợi là một công việc quan trọng và có tính quyết định đối với hiệu quả phục vụ của các công trình này, phát triển nguồn nước, góp phần ổn định an ninh lương thực, ổn định chính trị xã hội, xóa đói giảm nghèo, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững. Tuy nhiên, trong những năm qua việc thực hiện phân cấp quản lý công trình thủy lợi tại một số địa phương trên cả nước Formatted: Vietnamese Formatted: Outline numbered + Level: 2 + Numbering Style: 1, 2, 3, … + Start at: 1 + Alignment: Left + Aligned at: 0 cm + Tab aft 1.27 cm + Indent at: 1.27 cm Formatted: Bullets and Numbering Formatted: Font: Bold
  • 36.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 23 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT nói chung và tại thành phố Hải Phòng nói riêng chưa thật rõ ràng, bộ máy tổ chức quản lý khai thác cồng kềnh, kém hiệu lực, và việc phân cấp quản lý cho các doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức và cá nhân chưa được quan tâm đúng mức. Cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực thủy lợi có nhiều mặt mạnh với lực lượng cán bộ đông đảo, có chuyên môn, nhưng thiếu thống nhất trong quản lý, chưa năng động, ít kinh nghiệm, ..., nên chưa phát huy được vai trò quản lý Nhà nước trong xây dựng các chiến lược phát triển, đầu tư, xây dựng và quản lý khai thác công trình thủy lợi. Bên cạnh đó, chính quyền các cấp là cơ quan có quyền lực cao nhất trên địa bàn, là chỗ dựa tin cậy của dân, nhưng lại yếu về nhận thức, chưa quan tâm đầy đủ đến quản lý nhà nước về quản lý khai thác công trình thủy lợi, nhất là các cấp xã, thôn, dẫn đến tổ chức quản lý được thành lập chưa phù hợp, kém hiệu lực, người dân chưa được tiếp cận các chủ trương, cơ chế, chính sách của nhà nước về lĩnh vực quản lý KTCTTL, chưa được tham gia và giao quyền quản lý, bảo vệ, ..., chưa gắn lợi ích với trách nhiệm quản lý, bảo vệ, tài chính của người dân, xảy ra tình trạng tranh chấp không được xử lý, công trình xuống cấp, sử dụng nước lãng phí, phục vụ kém hiệu quả. Quản lý sản xuất không tuân thủ nghiêm ngặt tính hệ thống, một hệ thống được giao cho nhiều chủ thể độc lập quản lý gây nên tình trạng chia cắt, phân tán, hình thành nhiều cấp trung gian làm cho bộ máy cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả. Trong khi đó, sự phân công giữa các cơ quan quản lý nhà nước thiếu đồng bộ, còn lẫn lộn giữa chức năng quản lý sản xuất và quản lý nhà nước, vi phạm nguyên tắc quản lý kinh tế.
  • 37.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 24 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT Trước thực trạng trên, để nâng cao hiệu quả hoạt động của các công trình thủy lợi, vấn đề cấp bách là phải đổi mới cơ chế quản lý. Qua tổng kết kinh nghiệm từ một số nước trên thế giới, xu hướng chung trong đổi mới cơ chế tổ chức và quản lý là tăng cường vai trò, trách nhiệm của người dùng nước, từng bước chuyển giao công tác quản lý từ các tổ chức nhà nước sang người sử dụng nước. Thực hiện phân cấp quản lý nhằm nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý, xóa bỏ tình trạng “trên bảo dưới không nghe” như hiện nay. Bảng 1.1: Tổng hợp hiện trạng quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng TT Hệ thống công trình/ Đơn vị quản lý Trạm bơm Cống Kênh mương Số tuyến Km 1 Hệ thống công trình thủy lợi An Hải 95 78 405 437,063 Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi An Hải quản lý 24 14 33 124,099 Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp quản lý 71 55 372 312,964 Các doanh nghiệp khác quản lý 0 10 0 0 2 Hệ thống công trình thủy lợi Đa Độ 158 92 1.046 1.117.913,5 Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Đa Độ 83 33 43 237,41 Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp quản lý 75 54 1003 880.504 Các doanh nghiệp khác quản lý 0 5 0 0 3 Hệ thống công trình thủy lợi Thủy Nguyên 201 81 809 747,63 Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Thuỷ Nguyên 17 31 28 156,92 Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp quản lý 184 50 781 590,71 4 Hệ thống công trình thủy lợi Tiên Lãng 80 78 652 737,93 Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Tiên Lãng 37 26 30 128,85 Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp quản lý 43 52 622 609,08 Formatted: Vietnamese Formatted Table Formatted: Centered Formatted: Centered Formatted: Centered Formatted: Centered Formatted: Centered Formatted: Centered Formatted: Centered Formatted: Centered Formatted: Centered Formatted: Centered Formatted: Centered Formatted: Centered Formatted: Centered Formatted: Centered Formatted: Centered
  • 38.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 25 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT TT Hệ thống công trình/ Đơn vị quản lý Trạm bơm Cống Kênh mương Số tuyến Km 5 Hệ thống công trình thủy lợi Vĩnh Bảo 162 78 911 1.003,08 Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Vĩnh Bảo 3 35 87 322,71 Các Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp quản lý 159 43 824 680,37 CHƯƠNG II PHÂN CẤP QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI Nhiều công trình thủy lợi ở nước ta hiện nay có hiệu quả tưới thấp. Nguyên nhân cơ bản ở đây là do yếu tố thể chế nhiều hơn là yếu tố kỹ thuật. Formatted Table Formatted: Centered Formatted: Centered Formatted: Centered
  • 39.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 26 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT Do vậy cần phải tìm ra hệ thống thể chế mô hình quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống tưới. Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi đang được đặt ra trong thực tiễn quản lý ngành thủy lợi hiện nay nhằm từng bước thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh vực quản lý khai thác công trình thuỷ lợi của Nhà nước cũng như đảm bảo phù hợp với xu hướng phát triển trong lĩnh vực này trên thế giới và ở khu vực Đông Nam Á. Hệ thống công trình thủy lợi có đặc điểm trải rộng theo diện tích tự nhiên, cộng với đặc tính liên tục và quy luật trọng lực của nước đã tạo ra cơ chế, chính sách trong đầu tư, xây dựng và dịch vụ thủy lợi mang tính độc quyền khu vực. Theo số liệu của Cục Thủy lợi, hiện nay cả nước có 93 công ty khai thác công trình thủy lợi, một số tổ chức sự nghiệp và hàng vạn Tổ chức hợp tác dùng nước. Trong những năm qua, tiếp tục thực hiện lộ trình sắp xếp, đổi mới hoạt động của doanh nghiệp của các địa phương tiếp tục đổi mới, kiện toàn các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi và củng cố tổ chức hoạt động của các tổ chức dùng nước. Đến nay nhiều tỉnh đã thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi cho các địa phương hoặc cho các tổ chức hợp tác dùng nước. Kết quả thực hiện cho thấy sau khi chuyển giao cho các hợp tác xã nông nghiệp thì hiệu quả tưới tiêu của các công trình được nâng cao, người dân rất phấn khởi, đồng tình với chủ trương phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi của tỉnh. Trên thực tế một số công trình trên địa bàn tỉnh đang phải đối mặt với tình trạng xuống cấp trầm trọng, cần được đầu tư và sửa chữa. Chính sự xuống cấp của các công trình thủy lợi do thời gian, tác động của tự nhiên và quá trình sử dụng của con người hay quy trình xây dựng không đảm bảo kỹ
  • 40.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 27 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT thuật, ... đã gây nên sự hao tổn điện năng, tổn hao nước vì hệ số thấm và độ rò rỉ cao. Hệ thống thủy lợi hoạt động kém hiệu quả không những không đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người dân mà còn tạo nên sức ép về nguồn nước, ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất nông nghiệp. Thực hiện việc phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh sẽ phát huy hiệu quả sử dụng của các công trình thủy lợi, góp phần đắc lực vào việc nâng cao giá trị sản xuất kinh tế nông nghiệp. 2.1. Căn cứ phân cấp Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách thuận lợi cho việc thực hiện phân cấp quản lý khai thác các công trình thủy lợi. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn về tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức quản lý khai thác hiệu quả các công trình thủy lợi. Các cơ sở pháp lý về phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi như sau: - Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. - Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi. - Quyết định số 38/2007/QĐ-TTg ngày 20/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. - Thông tư số 75/2004/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành hướng dẫn việc thành lập, củng cố và phát triển các tổ chức hợp tác dùng
  • 41.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 28 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT nước. - Chiến lược phát triển PIM ở Việt Nam. Theo công văn số 3213/BNN- TL ngày 30 tháng 12 năm 2004. - Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích. - Quyết định số 155/2004/QĐ-TTg ngày 24/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại công ty nhà nước và công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty nhà nước. - Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc Ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác. - Thông tư số 33/2005/TT-BTC ngày 29/4/2005 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều tại Quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác. - Các Quy trình, Quy phạm về quản lý vận hành công trình thuỷ lợi: + Quy phạm vận hành máy bơm điện trục đứng. + Quy phạm kỹ thuật quản lý sử dụng và bảo vệ các cống, đập quan trọng ở các hệ thống thuỷ nông. + Quy phạm quản lý, sử dụng, bảo vệ kênh trong hệ thống thuỷ nông. + Quy phạm quản lý tưới nước ở hệ thống thuỷ nông ảnh hưởng triều + Quy phạm vận hành và quản lý trạm bơm điện cao thế. + Quy phạm công tác thuỷ văn trong hệ thống thuỷ nông.
  • 42.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 29 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT - Văn bản số 248/BNN-TL ngày 31/01/2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Chương trình hành động đổi mới nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thuỷ lợi, trong đó nhấn mạnh việc phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi. 2.2. Nguyên tắc phân cấp Việc phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng là thực sự cần thiết, đây là một trong những yêu cầu để đảm bảo cho các hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố phát huy hiệu quả, đảm bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế khác đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn. Phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi phải giữ vững được sự ổn định trong suốt quá trình trước, trong và sau khi bàn giao, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp, đời sống kinh tế - xã hội. Việc phân cấp và phân công trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng cần đảm bảo những nguyên tắc sau: 2.2.1. Bảo đảm tính hệ thống của công trình, tuân theo quy hoạch, quy trình, quy phạm và các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được phê duyệt Đây là nguyên tắc quan trọng để các hệ thống công trình thuỷ lợi khi được phân công, phân cấp quản lý phải đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, nhiệm vụ theo thiết kế của công trình. Đồng thời là cơ sở, nền tảng quan trọng để công
  • 43.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 30 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT trình vừa phát huy được hiệu quả, vừa đảm bảo an toàn công trình trong quá trình quản lý vận hành và chống xuống cấp công trình. 2.2.2. Phát huy tối đa hiệu quả của hệ thống công trình thuỷ lợi sau khi phân cấp Mục tiêu cuối cùng của việc phân cấp quản lý là nhằm nâng cao hiệu quả của công trình thuỷ lợi. Hiệu quả của công trình thuỷ lợi bao gồm các lợi ích trực tiếp mà dân nhận được từ kết quả sản xuất nông nghiệp cũng như từ việc cấp nước, từng bước cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập góp phần xoá đói giảm nghèo. Các công trình thủy lợi còn đáp ứng yêu cầu về nước sự phát triển của các ngành kinh tế, xã hội khác.Thực tế đã khẳng định hiệu quả to lớn mà các hệ thống công trình thuỷ lợi đem lại. Để duy trì và phát huy hiệu quả này, giải pháp về quản lý đặc biệt là phân công, phân cấp trách nhiệm trong quản lý, vận hành công trình thuỷ lợi được thực tiễn và lý luận khẳng định là một trong những giải pháp hàng đầu. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện, bài học kinh nghiệm từ thực tiễn cho thấy không phải cứ phân cấp quản lý công trình sẽ đem lại ngay hiệu quả, thậm chí nếu không phù hợp với điều kiện thực tế nó còn có tác dụng ngược lại. Việc phân cấp, phân công trách nhiệm quản lý công trình thuỷ lợi cần phải căn cứ vào điều kiện thực tế của từng hệ thống, điều kiện cụ thể của từng địa phương. Vì vậy, việc phân cấp công trình cần phải đảm bảo phát huy hiệu quả của công trình. 2.2.3. Phân định rõ trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi giữa các tổ chức, cơ quan có liên quan trong quản lý vận hành công trình. Formatted: Vietnamese
  • 44.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 31 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT Các cơ quan, tổ chức có liên quan trong phân công phân cấp quản lý công trình bao gồm chính quyền địa phương các cấp từ cấp tỉnh, huyện đến xã, cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về thuỷ lợi ở địa phương; doanh nghiệp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; cá nhân, tổ chức hợp tác dùng nước. Việc phân định rõ trách nhiệm giữa các bên liên quan là một nội dung quan trọng và cơ bản của việc phân cấp. Vì vậy trong công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi cần làm rõ trách nhiệm của tổ chức quản lý khai thác công trình thuỷ lợi với các cấp chính quyền, cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về thuỷ lợi ở địa phương (Chi cục thuỷ lợi, phòng thuỷ lợi ở cấp tỉnh; phòng kinh tế, phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn ở cấp huyện); trách nhiệm giữa Doanh nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi với các tổ chức hợp tác dùng nước trên địa bàn hệ thống trong quản lý vận hành công trình đặc biệt trong bảo vệ, duy tu bảo dưỡng, bảo đảm an toàn công trình và trách nhiệm tài chính giữa các bên. 2.3. Các phương án phân cấp đã thực hiện Nhận thấy tính cần thiết của việc thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi nhỏ cho các tổ chức thủy nông cơ sở, một số tỉnh đã ban hành quyết định, một số tỉnh đang xây dựng đề án phân cấp quản lý khai thác CTTL như Thái Bình, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn. Hầu hết các tỉnh đã có chủ trương phân cấp quản lý khai thác CTTL cho các tổ chức hợp tác dùng nước, tuy nhiên đến nay một số địa phương thực hiện phân cấp quản lý cho các đơn vị như huyện, xã. Formatted: Font color: Auto Formatted: Vietnamese
  • 45.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 32 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT 2.3.1. Phương án phân cấp thực hiện tại tỉnh Thái Bình Hiện nay cả nước có khoảng 17 tỉnh/thành phố đã ban hành chính sách phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi, nhưng tập trung chủ yếu ở phía Nam. Đối với vùng đồng bằng sông Hồng, nơi có hệ thống thủy lợi dày đặc và phức tạp nhất cả nước, thực tiễn đòi hỏi rất cần một chính sách như vậy để các địa phương trong vùng đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động trong khai thác công trình thủy lợi. Thái Bình là điển hình về phân cấp quản lý CTTL phức tạp nhất và được đánh giá là tương đối thành công. Thái Bình là một tỉnh lớn và là trọng điểm lúa của đồng bằng sông Hồng. Quản lý khai thác CTTL ở Thái Bình được tổ chức thành hai công ty cấp tỉnh (Công ty khai thác CTTL Bắc Thái Bình và công ty khai thác CTTL Nam Thái Bình). Trải qua nhiều thời kỳ, các công ty đã thực hiện tốt việc khai thác vận hành hệ thống thủy lợi phục vụ kịp thời cấp nước tưới, tiêu nước, giúp tăng vụ, tăng năng suất. Tuy nhiên, khi chính sách kinh tế - xã hội thay đổi, những cơ chế quản lý trong lĩnh vực khai thác CTTL cũng bị tác động, làm cho hoạt động của các tổ chức quản lý khai thác CTTL luôn trong tình trạng thiếu nguồn tài chính cho duy tu, bảo dưỡng, vận hành bền vững hệ thống. Tỉnh đã nhận định, công tác tổ chức quản lý khai thác CTTL còn nhiều yếu kém, bất cập, chưa gắn quyền lợi với chất lượng và hiệu quả công việc của người lao động trong doanh nghiệp quản lý khai thác CTTL cũng như quyền lợi của người nông dân sử dụng nước để sản xuất và chưa phát huy được tính chủ động, trách nhiệm của cơ sở trong việc quản lý khai thác CTTL. Để giải quyết vấn đề này, ngay từ năm 1994 cùng với phong trào nông dân tham gia quản lý khai thác CTTL được phát động trên phạm vi cả nước, Formatted: Font color: Auto
  • 46.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 33 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT tỉnh Thái Bình đã tiến hành thí điểm phân cấp và chuyển giao hầu hết CTTL cấp xã ở huyện Thái Thụy cho các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp quản lý. Xã là đơn vị hành chính cấp cuối cùng trong hệ thống phân cấp hành chính nên tác động về mặt xã hội đối với phân phối nước trong xã là ít nhất. Tỉnh Thái Bình đã nhận thức rất đúng vấn đề này và tiêu chí phân cấp lấy ranh giới hành chính xã để phân cấp quản lý khai thác CTTL giữa doanh nghiệp Nhà nước và nhân dân, đảm bảo tác động xã hội tới quản lý và phân bổ nguồn nước là thấp nhất. Tỉnh đã tiến hành phân cấp các trạm bơm tưới tiêu, sông dẫn tưới tiêu, kênh mương tưới tiêu và công trình xây đúc trên sông, kênh đi theo trạm bơm phục vụ cho một thôn, một xã hoặc chủ yếu cho một thôn, một xã cho các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp quản lý. Việc phân cấp quản lý khai thác CTTL trên địa bàn tỉnh Thái Bình được tiến hành rất nhanh gọn và khẩn trương, sau thời gian thực hiện tỉnh tổng kết những việc đã đạt được như: - Tiết kiệm chi phí nhân công cho công tác quản lý vận hành, cụ thể là các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp chỉ phải chi lương vận hành công trình khoảng 60-90 ngày/năm, thời gian còn lại do an ninh địa phương chịu trách nhiệm quản lý; - Tiết kiệm 20-30% chi phí điện năng bơm nước tưới tiêu; - Chất lượng tưới tăng, đáp ứng được sản xuất nông nghiệp đa dạng, đa canh và áp dụng biện pháp thâm canh cao; - Tránh được tình trạng tranh chấp nước đối với trạm bơm liên HTX, rút ngắn được thời gian đổ ải;
  • 47.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 34 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT - Công trình giao cho các HTX quản lý, phát huy được tính chủ động, tránh được sự ỷ lại, phát huy sức mạnh và sự đóng góp của cộng đồng. Tuy nhiên, quá trình thực hiện phân cấp quản lý CTTL trên địa bàn tỉnh Thái Bình cũng gặp phải một số tồn tại: - Chưa đủ hàng rào pháp lý để tổ chức, hoạt động, và chế độ tài chính cho các công trình do HTX khai thác quản lý; - Quản lý khai thác và bảo vệ công trình theo cơ chế HTX với các định mức kinh tế kỹ thuật cứng nhắc phụ thuộc hoàn toàn vào giá cả thị trường, từng nơi, từng thời gian gây không ít khó khăn cho hoạt động và sự chỉ đạo điều hành của HTX, thiếu mất sự linh hoạt cần thiết trong cơ chế thị trường; - Tại các HTX, công nhân vận hành chưa được đào tạo bài bản, ảnh hưởng đến hiệu quả phục vụ; - Mức độ đóng góp của nhân dân chưa đủ để bù đắp cho quá trình sản xuất và chưa có tích lũy để duy trì, cải tạo nâng cấp công trình. Kết quả thực hiện phân cấp quản lý khai thác CTTL ở tỉnh Thái Bình là một minh chứng thực tiễn rằng, người dân còn có thể tham gia nhiều hơn vào lĩnh vực quản lý thủy lợi, huy động được các nguồn lực xã hội vào khai thác CTTL ngày một hiệu quả, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp, đời sống kinh tế - xã hội. 2.3.2. Phương án phân cấp thực hiện tại tỉnh Tuyên Quang Các công trình thủy lợi của Tuyên Quang hầu hết là công trình nhỏ, lại nằm phân tán ở các địa bàn trong tỉnh, chủ yếu công trình chỉ phục vụ tưới cho một HTX nông lâm nghiệp hoặc một xã. Công tác thu thủy lợi phí chỉ Formatted: Vietnamese
  • 48.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 35 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT thực hiện được đối với các công trình do công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi quản lý, còn với các công trình thủy lợi do HTX nông lâm nghiệp tự quản lý hầu như không thu được. Vì không thu được thủy lợi phí nên hệ thống kênh tưới không có kinh phí đầu tư nâng cấp, công trình ngày càng xuống cấp dẫn đến không phát huy được hiệu quả tưới phục vụ sản xuất. Từ tình hình trên, để công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi có hiệu quả, gắn liền quyền lợi và nghĩa vụ của người dân, đồng thời để tạo nguồn kinh phí tu sửa, nâng cấp công trình, kiên cố hóa hệ thống kênh mương, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã quyết định ban hành quy định về chế độ quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi Nhà nước giao cho các HTX nông lâm nghiệp quản lý và sử dụng. Mô hình quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ở Tuyên Quang là mô hình Ban quản lý công trình thủy lợi có sự tham gia của người dân: - Mô hình Ban quản lý công trình thủy lợi liên huyện: Ban quản lý bao gồm Trưởng ban và các cán bộ kỹ thuật thủy lợi chuyên trách quản lý công trình đầu mối và tuyến kênh chính. - Mô hình Ban quản lý công trình thủy lợi liên xã: Ban có các cán bộ kỹ thuật thủy lợi quản lý khai thác, bảo vệ và điều tiết nước tưới từ đầu mối công trình đến cống chia nước đầu kênh của các xã. - Mô hình Ban quản lý công trình thủy lợi HTX nông lâm nghiệp: Nhiệm vụ của ban quản lý là quản lý, bảo vệ các hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn của các HTX nông lâm nghiệp, điều hòa phân phối nước đến mặt ruộng cho các khu tưới. Với các mô hình quản lý công trình thủy lợi đa dạng, trong nhiều năm qua, các công trình trên địa bàn tỉnh đã được duy tu, bảo dưỡng, phát huy hiệu
  • 49.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 36 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT quả, diện tích tưới tăng lên, những công trình sử dụng kém hoặc các hạng mục hư hỏng đã dần được tu sửa, hệ thống kênh được nâng cấp, kiên cố hóa. Việc phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi bước đầu đã thực hiện xã hội hóa công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi. Các loại hình tổ chức quản lý công trình thủy lợi phù hợp với quy mô năng lực tưới của công trình, việc phân cấp tạo điều kiện cho việc củng cố, đổi mới hoạt động của các HTX nông lâm nghiệp, trong đó có hoạt động dịch vụ thủy lợi. Các thành viên trong Ban quản lý công trình thường xuyên được tập huấn nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn về quản lý khai thác và vận hành công trình. Người nông dân tham gia tích cực vào quản lý thủy nông, công trình được bảo vệ an toàn, thủy lợi phí thu đảm bảo kế hoạch được giao, công trình ngày càng được nâng cấp, tu sửa và hoàn thiện. Tuy nhiên quá trình thực hiện phân cấp tại một tỉnh miền núi như Tuyên Quang gặp không ít những khó khăn và cũng không tránh khỏi một số vấn đề còn tồn tại: - Chính quyền ở một số xã chưa quan tâm và chưa có biện pháp hỗ trợ cho các HTX nông lâm nghiệp. Trong quá trình thu thủy lợi phí, nâng cấp, cải tạo hệ thống công trình, kiên cố hóa kênh mương và xử lý các hành vi vi phạm Ban quản lý các công trình thủy lợi và người nông dân còn trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tư của Nhà nước. - Lực lượng cán bộ thủy lợi ở cấp huyện và xã còn mỏng, chưa đáp ứng được so với nhu cầu. Trình độ quản lý, khai thác vận hành của các HTX nông lâm nghiệp và người dân còn hạn chế mặc dù đã được đào tạo, tập huấn.
  • 50.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 37 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT - Đội ngũ cán bộ quản lý của các xã, HTX hàng năm thay đổi, biến động và chưa được đào tạo, tập huấn bổ sung nên chưa phát huy hiệu quả trong công việc. Thực hiện việc chuyển giao công trình trên địa bàn cho nông dân quản lý theo quy mô thích hợp đã phát huy vai trò của người nông dân trong quản lý công trình thủy lợi tại tỉnh Tuyên Quang, đảm bảo đáp ứng yêu cầu dùng nước, phục vụ tốt sản xuất, giảm chi phí quản lý, đảm bảo nguồn vốn cho vận hành, bảo dưỡng công trình thủy lợi, phát huy cao nhất hiệu quả công trình thủy lợi. 2.3.3. Phương án phân cấp thực hiện tại tỉnh Bắc Kạn Trước năm 2009 tỉnh Bắc Kạn chưa có Công ty Thủy nông quản lý khai thác các công trình thủy lợi sau đầu tư, hầu hết các công trình thủy lợi sau khi xây dựng bàn giao cho các địa phương quản lý đã bộc lộ những nhược điểm như: - Việc quản lý công trình, vận hành khai thác công trình không theo quy trình do không có lực lượng chuyên môn thực sự nên các công trình nhanh chóng bị xuống cấp. - Bên cạnh đó, tỉnh không thực hiện thu thủy lợi phí nên không có nguồn kinh phí để duy tu, bảo dưỡng công trình, đa số các xã quản lý được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình đều không có kế hoạch bảo dưỡng, duy tu định kỳ.
  • 51.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 38 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT - Một số địa phương trên địa bàn tỉnh đã thành lập các tổ, nhóm hộ dùng nước bằng nguồn kinh phí đóng góp của dân nhưng không duy trì được lâu dài và thiếu ổn định. Trước tình trạng xuống cấp và không phát huy hiệu quả của các công trình thủy lợi, UBND tỉnh Bắc Kạn đã giao công tác quản lý, khai thác các công trình thủy lợi cho Công ty Cổ phần Vật tư kỹ thuật nông nghiệp (sau đó Công ty đã thành lập Công ty TNHH một thành viên Thủy nông). Việc quản lý, khai thác các công trình theo hai mô hình: Công ty Cổ phần vật tư kỹ thuật nông nghiệp Bắc Kạn quản lý các công trình kiên cố gồm 727 công trình, phục vụ tưới tiêu cho trên 12.892 ha lúa/năm; Các địa phương quản lý một số công trình chưa đủ điều kiện để bàn giao cho Công ty Cổ phần vật tư kỹ thuật nông nghiệp Bắc Kạn và các công trình tạm, gồm: 573 công trình phục vụ tưới cho trên 4.060 ha lúa/năm. Sau khi Công ty TNHH một thành viên Thủy nông được thành lập và đi vào hoạt động, các công trình thủy lợi sau khi xây dựng được quản lý và sửa chữa thường xuyên, khai thác có hiệu quả. Tuy nhiên, công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số hạn chế: - Tại một số địa phương, người dân chưa nhận thức đầy đủ về chính sách miễn thủy lợi phí, cấp bù thủy lợi phí, còn tư tưởng trông chờ vào sự hỗ trợ cửa Nhà nước, chưa xác định đúng trách nhiệm để phối hợp với Công ty TNHH một thành viên Thủy nông thực hiện; - Công ty TNHH một thành viên Thủy nông chưa có sự phối hợp chặt chẽ với chính quyền các địa phương trong triển khai kế hoạch và biện pháp quản lý các công trình;
  • 52.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 39 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT - Các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh còn nhỏ lẻ, số lượng nhiều nên khó khăn trong công tác quản lý; - Nguồn kinh phí cấp bù thủy lợi phí được Nhà nước cấp cho Công ty TNHH một thành viên Thủy nông phục vụ việc vận hành bảo dưỡng hệ thống công trình từ đầu mối kênh chính đến cống đầu kênh, phần kênh mương nội đồng do những tổ chức phân phối nước của các địa phương thu phí để phục vụ quản lý, vận hành, nạo vét, sửa chữa thường xuyên nhưng hiện nay các địa phương trên địa bàn tỉnh chưa thành lập được các tổ chức dùng nước nên khó thực hiện, ảnh hưởng đến công tác quản lý, vận hành công trình. Nhìn chung, các tỉnh trên địa bàn cả nước đều có chủ trương phân cấp công trình thủy lợi nhỏ, phạm vi tưới, tiêu cho một xã, mức độ quản lý đơn giản cho các tổ chức hợp tác dùng nước. Một số tỉnh đã đề ra các tiêu chí phân cấp quản lý theo quy mô công trình (diện tích tưới, công suất trạm bơm dung tích hồ chứa, chiều cao đập), ranh giới hành chính và mức độ phức tạp về quản lý công trình. Các loại tiêu chí phân cấp quản lý công trình thủy lợi và định lượng một số tiêu chí phân cấp quản lý điển hình tại một số tỉnh được nêu trong bảng 2.1 và bảng 2.2: Bảng 2.1. Các loại tiêu chí phân cấp quản lý công trình thủy lợi ở một số tỉnh TT Vùng/Tỉnh Diện tích tưới Dung tích hồ Chiều cao đập Cấp/ Loại kênh Ranh giới hành chính Tính chất phức tạp của công trình (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
  • 53.  Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 40 GVHD: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân Học viên : Phạm Thị Bích Ngoan Lớp CH17KT TT Vùng/Tỉnh Diện tích tưới Dung tích hồ Chiều cao đập Cấp/ Loại kênh Ranh giới hành chính Tính chất phức tạp của công trình (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) I Vùng miền núi phía Bắc 1 Hà Giang x x 2 Sơn La x x x 3 Tuyên Quang x x 4 Hòa Bình x x II Vùng Đồng bằng sông Hồng 5 Thái Bình x 6 Nam Định x 7 Ninh Bình x x x III Vùng Bắc Trung Bộ 8 Hà Tĩnh x x x IV Vùng Nam Trung Bộ 9 Ninh Thuận x 10 Quảng Nam x x V Vùng Tây Nguyên 11 Đăk Lăk x x x x