SlideShare a Scribd company logo
1 of 109
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……………….../……………..
BỘ NỘI VỤ
……/………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ MINH DUẨN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP Hồ Chí Minh - Năm 2017
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……………….../……………..
BỘ NỘI VỤ
……/………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ MINH DUẨN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số : 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS LƯƠNG MINH VIỆT
TP Hồ Chí Minh - Năm 2017
3
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã phải trải qua quá trình học tập,
nghiên cứu, trao đổi với giảng viên, từ đó đúc kết được lý luận, áp dụng vào
thực tiễn.
Để làm được những điều đó tôi luôn nhận được sự truyền đạt tận tình
của Quý Thầy, Cô giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia, các cơ quan
khác có liên quan và bạn học viên trong lớp.
Tôi xin lời chân thành cảm ơn đến Thầy giáo hướng dẫn TS. Lương
Minh Việt giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình hướng dẫn.
Tôi xin kính chúc Quý Thầy, Cô giảng viên Học viện Hành chính Quốc
gia, các cơ quan khác có liên quan và các bạn học viên trong lớp học luôn
mạnh khỏe và thành công trong cuộc sống.
Người cảm ơn
Lê Minh Duẩn
4
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................7
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................7
2. Tình hình nghiên cứu luận văn............................................................10
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn .......................................................11
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..............11
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ............12
6. Đóng góp của luận văn........................................................................12
7. Kết cấu của luận văn ...........................................................................13
CHƯƠNG I............................................................................................14
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI MÔI
TRƯỜNG...............................................................................................14
1.1. Tổng quan về quản lý nhà nước đối với môi trường ..................14
1.1.1.Khái niệm môi trường.................................................................14
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường..............................17
1.1.3. Những thách thức, các sự kiện và quan điểm của quốc tế về môi
trường...................................................................................................18
1.2. Quản lý nhà nước đối với môi trường..........................................23
1.2.1. Mục tiêu của quản lý nhà nước về môi trường..........................23
1.2.2. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về môi trường......................24
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường................................25
1.2.4. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về môi trường .....................26
1.3. Kinh nghiệm một số nước Châu Á trong quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường và bài học đối với thành phố Hồ Chí Minh....................27
1.3.1. Kinh nghiệm Singapore .............................................................27
1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc....................................................31
1.3.3. Bài học đối với thành phố Hồ Chí Minh....................................34
CHƯƠNG 2: ..........................................................................................39
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...................................................39
5
2.1. Tổng quan về thành phố Hồ Chí Minh........................................39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên......................................................................39
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội...........................................................40
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường thành tại phố Hồ Chí
Minh........................................................................................................42
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về môi trường.....................42
2.2.2. Tổ chức thực hiện văn bản pháp luật bảo vệ môi trường tại thành phố
Hồ Chí Minh .......................................................................................46
2.2.2.1. Ban hành các văn bản pháp quy về bảo vệ môi trường...46
2.2.2.2. Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường, kế hoạch phòng
chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi
trường...................................................................................................51
2.2.2.3. Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường, các công
trình có liên quan đến bảo vệ môi trường.........................................54
2.2.2.4. Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh
giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường.....................56
2.2.2.5. Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các
dự án và các cơ sở sản xuất kinh doanh. Cấp và thu hồi giấy chứn nhận đạt
tiêu chuẩn môi trường..........................................................................59
2.2.2.6. Công tác, phối hợp, giám sát, thanh tra giải quyết các khiếu nại,
tố cáo, tranh chấp xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường ......60
2.2.2.7. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
lĩnh vực môi trường..............................................................................63
2.2.2.8. Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực môi trường......65
2.3. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước về môi trường ....................68
2.3.1. Các kết quả đạt được..................................................................68
2.3.2. Các mặt hạn chế trong việc quản lý nhà nước về môi trường...72
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế.................................................................74
CHƯƠNG 3: ..........................................................................................78
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH..78
6
3.1. Quan điểm cơ bản của Đảng và nhà nước ta về bảo vệ môi trường
.................................................................................................................78
3.1.1. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc........................................78
3.1.2. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương khóa X tại đại hội
XI..........................................................................................................79
3.1.3. Nghị quyết và Chỉ thị của Bộ Chính trị...................................80
3.1.4. Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030............................................................................83
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về môi
trường tại thành phố Hồ Chí Minh.....................................................85
3.2.1. Các giải pháp chung.................................................................85
3.2.2. Các giải pháp cụ thể.................................................................87
3.2.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về môi
trường tại thành phố Hồ Chí Minh.......................................................87
3.2.2.2. Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường thành phố Hồ Chí
Minh.....................................................................................................89
3.2.2.3. Kiện toàn cơ quan quản lý nhà nước về môi trường .......89
3.2.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
và trách nhiệm bảo vệ môi trường. ......................................................90
3.2.2.5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đào
tạo nguồn nhân lực về môi trường.......................................................93
3.2.2.6. Mở rộng nâng cao hiệu quả hợp tác trong nước và quốc tế về
bảo vệ môi trường ..............................................................................95
3.2.2.7. Tăng cường thực hiện công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra về
môi trường............................................................................................96
3.3. Kiến nghị.........................................................................................98
3.3.1. Kiến nghị đối với Quốc hội........................................................98
3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ .....................................................99
3.3.3. Kiến nghị đối với các bộ, ngành, địa phương..........................100
KẾT LUẬN..........................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………. ..105
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ trước đến nay, Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng công tác quản lý
nhà nước về môi trường, đây là nội dung cơ bản không thể tách rời trong
đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tất cả các cấp,
các ngành; là cơ sở quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững, thực hiện
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Yêu cầu này xuất
phát từ nhu cầu cấp bách về bảo vệ môi trường như là một điều kiện cần thiết
cho sự phát triển bền vững nói chung và cho việc thực hiện thắng lợi các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong tầm nhìn đến năm 2020.
Môi trường đã trở thành vấn đề toàn cầu cần sự phối hợp, chung tay
của tất cả các quốc gia trên thế giới và cả loài người. Vấn đề ô nhiễm môi
trường, lỗ thủng tầng ozôn, biến đổi khí hậu toàn cầu, hiệu ứng nhà kính,
nước biển dâng …đang từng ngày, từng giờ tác động xấu đến cuộc sống, sinh
hoạt của con người. Để phòng ngừa, ứng phó với những vấn đề trên, các quốc
gia đã cùng nhau thảo luận, thống nhất đưa ra những quy định chung làm căn
cứ để mỗi nước có nghĩa vụ chấp hành, tuân thủ. Căn cứ vào luật pháp quốc
tế và điều kiện thực tế về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, phong tục tập
quán riêng của mỗi nước… đã xây dựng, ban hành Luật và các văn bản hướng
dẫn thi hành để điều chỉnh hành vi của mỗi cá nhân, tổ chức. Nhưng để các
văn bản pháp luật mới ban hành đi vào cuộc sống thì cần phải tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục để mọi người biết và thực hiện; khi hiểu rõ, hiểu đúng các
quy định của pháp luật thì hành động mới đúng; Nhận thức đúng về tầm quan
trọng của tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường
nên Đảng và Nhà nước đã quy định cụ thể trong các chủ trương, đường lối,
nghị quyết và các văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể (Khoản 1 Điều 6, và
Điều 154, Luật Bảo vệ môi trường 2014; giải pháp thực hiện trong Nghị quyết
8
số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước).
Quản lý nhà nước về môi trường ở nước ta trong thời gian qua đã đạt
được những kết quả quan trọng. Nhiều chính sách, văn bản pháp luật về bảo
vệ môi trường đã được ban hành như Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
Nghị định số 117/2009/NĐ-CP của Chính phủ thay thế Nghị định số
81/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 28 tháng 6 năm
1998 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong quá
trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước; Nghị quyết số 41-NQ/TW
của Bộ Chính trị ngày 15 tháng 11 năm 2004 về bảo vệ môi trường trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Hệ thống bộ máy
quản lý nhà nước về môi trường từ trung ương tới địa phương và ở các bộ,
ngành đã được hình thành, ngày càng được tăng cường và đi vào hoạt động có
nề nếp. Chính phủ đang từng bước xây dựng hoàn thiện một hệ thống các thể
chế nhằm đảm bảo cho công tác quản lý nhà nước về môi trường được chú
trọng ở mọi lúc, mọi nơi, từ ý nghĩ đến hành động. Ý thức trách nhiệm bảo vệ
môi trường của các cơ quan nhà nước, các tổ chức đoàn thể, tư nhân, doanh
nghiệp và cộng đồng ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đáng khích lệ, tình hình môi
trường ở nước ta vẫn còn nhiều vấn đề đáng lo ngại. Cùng với đà tăng trưởng
kinh tế, môi trường đô thị, khu công nghiệp tập trung vào một số vùng nông
thôn đang bị suy thoái ngày càng nặng. Nếu không được phòng ngừa và ngăn
chặn kịp thời, có thể gây tác hại nghiêm trọng tới sức khỏe nhân dân, ảnh
hưởng xấu đến sản xuất và sự phát triển bền vững của đất nước.
Sở dĩ có tình trạng trên là do tác động tổng hợp của nhiều nguyên nhân,
cả khách quan và chủ quan. Tuy nhiên, một trong những nguyên nhân quan
9
trọng là thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về môi trường, đặc biệt là ở các địa
phương. Điều này được thể hiện ở chổ: Trong các quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, các yếu tố tài nguyên môi trường chưa được phát hiện
và đánh giá một cách toàn diện trên cở sở phát triển bền vững; chưa được
trình bày theo một trình tự thống nhất, thậm chí một số vấn đề còn bị bỏ sót;
chưa gắn việc xử lý các vấn đề kinh tế - xã hội và môi trường ngay từ đầu và
còn mang tính cách biệt; thiếu các biện pháp và chế tài xử lý vi phạm về môi
trường.
Là một địa bàn kinh tế trọng điểm của phía Nam, điểm nhấn về phát
triển kinh tế - xã hội trong cả nước. Trong thời kỳ hội nhập, thành phố Hồ Chí
Minh đã đạt được rất nhiều thành tựu và có những đóng góp to lớn vào công
cuộc xây dựng và đổi mới đất nước. Song cũng chính trong quá trình ấy đã
phát sinh rất nhiều vấn đề tác động đến môi trường nói chung và môi trường
thành phố nói riêng. Hoạt động của các khu công nghiệp, khu chế xuất; các
dự án đầu tư, rác thải y tế… đã được các ngành chức năng khảo sát và lên
tiếng cảnh báo, trong đó loại ô nhiễm do các khu công nghiệp, khu chế xuất
gây ra đã đến mức báo động, làm ô nhiễm nguồn nước, tạo ra nhiều khí thải,
bụi và rác. Chính từ đó, càng khẳng định phát triển kinh tế - xã hội nếu không
đặt trong yếu tố bền vững, không lồng ghép hữu cơ với bảo vệ môi trường thì
sẽ dẫn đến hậu quả thiệt hại nghiêm trọng đối với môi trường sống của con
người, cũng như đối với bản thân nền kinh tế - xã hội đó. Phát triển kinh tế -
xã hội là con đường đi lên tất yếu của mỗi nước, nhất là các nước đang phát
triển như nước ta, nhưng cần phát triển theo mô hình bền vững, đó là sự phát
triển mạnh mẽ, liên tục của nền kinh tế, đồng thời với việc lành mạnh hóa xã
hội và bảo vệ môi trường.
Qua đó, có thể thấy rằng, để xây dựng và phát triển đất nước theo định
hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, không thể vì
10
mục đích kinh tế và lợi nhuận trước mắt mà chấp nhận hy sinh môi trường,
bởi lẽ nếu đánh mất môi trường cũng đồng nghĩa với việc sự sống không phát
triển. Con người cũng như tất cả mọi sinh vật khác không thể đình chỉ tiến
hóa và ngừng sự phát triển của mình. Con đường để giải quyết mâu thuẫn
giữa môi trường và phát triển là phải chấp nhận phát triển, nhưng giữ sao cho
phát triển không tác động một cách tiêu cực tơi môi trường, hướng tới phát
triển bền vững.
Với những thực tiễn nêu trên, vấn đề quản lý nhà nước về môi trường
hiện nay ở một số địa phương còn nhiều bất cập, trong đó có thành phố Hồ
Chí Minh. Vì lý do đó, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về môi
trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” để làm luận văn thạc sỹ quản
lý công.
2. Tình hình nghiên cứu luận văn
Môi trường với tầm quan trọng là nền tảng, động lực, mục tiêu của sự
phát triển đã trở thành đề tài được quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế
giới. Hiện nay, trên phương diện hành chính công chỉ có một số đề tài nghiên
cứu liên quan như.
Đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước về môi trường ở Đồng Nai” của
tác giả Phạm Minh Đạo (CH3/39); “Tăng cường quản lý nhà nước về công tác
môi trường đô thị thị xã Hà Đông” của tác giả Phạm Khắc Tuấn (CH7/61).
Tuy nhiên, các đề tài này chủ yếu nghiên cứu về phương diện chuyên
môn và xử lý kỹ thuật, chứ chưa đi sâu vào công tác quản lý về môi trường,
chưa tập trung phân tích mối quan hệ biện chứng giữa môi trường với phát
triển và công tác quản lý nhà nước về môi trường nhằm đảm bảo phát triển
bền vững.
Đồng thời, mỗi giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội lại có những vấn đề
nảy sinh nổi cộm, cần phải có chiến lược và kế hoạch giải quyết cụ thể mới
11
tháo bỏ được những khó khăn, những tồn tại của giai đoạn trước để lại và phát
triển mạnh trong giai đoạn hiện tại cũng như trong giai đoạn tiếp theo.
Chính vì vậy, đề tài của tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu những vấn đề về
môi trường và công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Hồ Chí
Minh. Qua đó, phân tích tác động của môi trường đối với sự phát triển bền
vững, mối quan hệ biện chứng giữa môi trường và phát triển, từ đó đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường
trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
Mục đích:
Đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Nhiệm vụ:
- Hệ thống lý luận: Xây dựng cơ sở lý luận về môi trường, quản lý nhà
nước về môi trường, phát triển bền vững.
- Đánh giá tác động: đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về môi
trường tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất: Tác giả đưa ra những phương hướng và các giải pháp làm tốt
công tác quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: tác giả nghiên cứu đề tài trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
- Thời gian: Giai đoạn 2014-2016
12
- Nội dung: Quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Hồ Chí
Minh.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận:
Cơ sở phương pháp luận cho đề tài nghiên cứu là học thuyết chủ nghĩa
duy vật lịch sử.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập thông tin: Có những thông tin thu thập từ sách,
báo, internet; các nghiên cứu khoa học được công bố có liên quan đến đề tài
mà tác giả nghiên cứu; từ các nguồn thông tin khác liên quan tới quản lý nhà
nước về môi trường.
- Phương pháp thống kê: Thống kê của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh; các số liệu thống kê mới nhất của Sở Tài nguyên và Môi trường
thành phố Hồ Chí Minh.
- Phương pháp so sánh: Tác giả tìm hiểu các thông tin sau đó tổng hợp
và so sánh giai đoạn trước với giai đoạn sau.
6. Đóng góp của luận văn
Từ những vấn đề nêu trên, có thể khẳng định việc nghiên cứu tăng
cường quản lý nhà nước về môi trường một cách hệ thống sẽ có nhiều ý nghĩa
về lý luận và thực tiễn như sau:
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về môi trường.
Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi
trường trong thời gian tới.
13
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho việc học tập, giảng dạy về môi trường và cho việc nghiên cứu các nội
dung có liên quan.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với môi trường
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp quản lý nhà nước về môi
trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
14
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI MÔI
TRƯỜNG
1.1. Tổng quan về quản lý nhà nước đối với môi trường
1.1.1. Khái niệm môi trường
“Môi trường” là khái niệm rất rộng, được định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau bởi nhiều tác giả và ở những thời điểm khác nhau, đặc biệt là sau
Hội nghị Stockhom về môi trường năm 1972.
Theo tác giả S.V Kalenski (1959,1970) thì: môi trường chỉ là môi
trường có quan hệ một cách gần gủi nhất với đời sống và hoạt động sản xuất
của con người. Định nghĩa này về môi trường là muốn nói đến môi trường địa
lý; Nhưng I.P Ghenraximou (1972) thì định nghĩa về môi trường có khác hơn:
Môi trường là khung cảnh của lao động, của cuộc sống riêng tư của con
người, trong đó môi trường tự nhiên là cơ sở cho sự cần thiết cho sự tồn tại
của nhân loại; R.G Shama (1998) đã đưa ra định nghĩa về môi trường như
sau: “Môi trường là tất cả những gì xung quanh con người”.
Báo cáo toàn cầu công bố năm 1982 đã nêu ra định nghĩa sau đây:
“Môi trường là những vật thể vật lý và sinh học bao quanh con người…mối
quan hệ giữa loài người và môi trường của nó chặt chẽ đến mức mà sự phân
biệt giữa cá thể con người với môi trường bị xóa nhòa đi”.
Trong cuốn “Địa lý hiện tại và tương lai, hiểu biết về quả đất hành tinh
của chúng ta” Magnard. P (1980) đã nêu khái niệm về môi trường như sau:
“Môi trường là tổng hợp, ở một thời điểm nhất định – các trạng thái vật lý –
hóa học sinh học và các yếu tố xã hội có khả năng gây ra một tác động trực
tiếp hay gián tiếp tức là theo thời kỳ ngắn hạn hay dài hạn đối với các sinh vật
hay hoạt động của con người”.
15
Trong Tuyên ngôn của UNESCO năm 1981: “Môi trường là toàn bộ hệ
thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo lập ra xung quanh mình,
trong đó con người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài
nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thỏa mãn các nhu cầu của con
người” [21].
Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 thì môi trường được hiểu là:
“Bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người có
ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh
vật” [23,tr. 8].
Ngoài ra dưới nhiều góc độ khác nhau người ta còn có thể đưa ra những
khái niệm môi trường như sau:
Môi trường của một vật thể, hoặc một sự kiện là tổng hợp các điều kiện
bên ngoài có ảnh hưởng tới vật thể và sự kiện đó.
Môi trường là những yếu tố liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến tất cả
các hoạt động kinh tế- xã hội và đời sống của con người.
Môi trường là tập hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao
quanh có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật. Bất
cứ một vật thể nào, một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi
trường.
Môi trường là tổng hợp các điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới sự
sống và phát triển của các cơ thể.
Môi trường sống của con người- môi trường nhân văn: là tổng hợp các
điều kiện vật lý, hóa học, kinh tế, xã hội bao quanh và có ảnh hưởng tới sự
sống và phát tiển của từng cá nhân và của những cộng đồng con người. Môi
trường sống của con người là cả vũ trụ bao la, trong đó có hệ mặt trời và trái
đất là bộ phận có ảnh hưởng trực tiếp và rõ rệt nhất. Trong môi trường sống
này luôn tồn tại sự tương tác giữa các thành phần vô sinh và hữu sinh.
16
Môi trường luôn chịu sự tác động của con người theo một trong hai
chiều, có thể là tiêu cực, có thể là tích cực. Con người sử dụng các tài nguyên
thiên nhiên phục vụ cho lợi ích của mình nhưng con người cũng có những tác
động gây ra những hậu quả tiêu cực cho môi trường; các hoạt động công
nghiệp hóa, phát triển kinh tế đã gây ra những hậu quả suy thoái môi trường
một cách trầm trọng, làm cho tài nguyên môi trường ngày càng cạn kiệt, ô
nhiễm nặng nề.
Bất cứ một vật thể, một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một
môi trường. Nói đến môi trường tức là nói đến môi trường của một vật thể,
một sự kiện nhất định. Khái niệm chung như vậy về môi trường được cụ thể
hóa đối với từng đối tượng và mục đích nghiên cứu.
Trong nghiên cứu về cơ thể sống người ta quan tâm tới “Môi trường
sống của con người”, đó là tổng hợp các điều kiện vật lý, hóa học, sinh học,
xã hội bao quanh và có ảnh hưởng tới sự sống và phát triển của các cá nhân
và cộng đồng con người. Đối tượng nghiên cứu của khoa học môi trường nêu
trong tài liệu này chính là môi trường sống của con người. Thuật ngữ “Môi
trường” thường được dùngng một cách phổ biến để nói “môi trường sống của
con người”.
Các định nghĩa nêu trên tuy khác nhau về quy mô, giới hạn và thành
phần của môi trường, nhưng điều thống nhất ở bản chất hệ thống của môi
trường và mối quan hệ giữa con người và tự nhiên. Các bản chất đó là:
Tính cấu trúc phức tạp: Hệ thống môi trường bao gồm nhiều phần tử hợp
thành. Các phần tử đó có bản chất khác nhau (tự nhiên, kinh tế, dân cư, xã
hội) và bị chi phối bổi các quy luật khác nhau, đôi khi đối lập nhau. Các phần
tử của hệ thống môi trường thường xuyên tác động, quy định và phụ thuộc lẫn
nhau thông qua trao đổi chất – năng lượng và thông tin. Vì vậy sự thay đổi dù
17
là rất nhỏ của phần tử cơ cấu của hệ môi trường điều gây ra phản ứng dây
truyền trong toàn bộ hệ thống.
Tính động: Hệ môi trường không phải là một hệ tĩnh mà luôn luôn thay
đổi trong cấu trúc của nó. Vì vậy, cân bằng động là đặc tính cơ bản của môi
trường với tư cách là một hệ thống. Đặc tính đó cần được tính đến trong hoạt
động tư duy và trong tổ chức thực hiện của con người.
Tính mở: Môi trường dù quy mô nhỏ đến thế nào cũng là một hệ thống
mở. Các dòng vật chất, năng lượng, thông tin luông luôn chảy trong không
gian và thời gian từ trạng thái này sang trạng thái khác. Vì vậy các vấn đề môi
trường mang tính vùng, tính toàn cầu, tính lâu dài cần được giải quyết bằng
nổ lực của cộng đồng.
Khả năng tự tổ chức và điều chỉnh: Trong hệ môi trường, có các phần
tử cơ cấu là các vật thể sống (con người, sinh vật) hoặc các sản phẩm của
chúng. Các phần tử này có khả năng tổ chức các hoạt động của mình và tự
điều chỉnh để thích ứng với những thay đổi của bên ngoài.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường
Quản lý nhà nước là hoạt động có tổ chức và định hướng để thực hiện
quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi của con người
nhằm duy trì phát triển các quan hệ xã hội theo trật tự pháp luật do các cơ
quan trong hệ thống Chính phủ từ trương ương đến cơ sở tiến hành. Quản lý
nhà nước mang tính xã hội. Nhà nước chịu trách nhiệm trước nhân dân về các
mặt của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó có lĩnh vực môi trường.
Quản lý nhà nước về môi trường xác định rõ chủ thể là nhà nước, bằng
chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp,
chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi
trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội của quốc gia.
18
1.1.3. Những thách thức, các sự kiện và quan điểm của quốc tế về môi
trường
- Những thách thức
Trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế với các nước trong
khu vực và thế giới, Việt Nam đang đức trước các thách thức về phát triển
kinh tế cũng như những thách thức về môi trường. Tuy nền kinh tế nước ta đã
có bước phát triển trong những năm đổi mới, song vẫn đang ở trình độ thấp,
mức sống của người dân còn thấp, khả năng cạnh tranh trên thị trường thế
giới và khu vực còn yếu. Kinh tế khó khăn dẫn đến việc khai thác bừa bãi tài
nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế, đảm bảo nhu cầu tối thiểu của cuộc
sống.
Áp lực dân số, việc làm và quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước dẫn tới việc khai thác, sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên;
chất thải công nghiệp và sinh hoạt ngày một tăng. Đây là nguy cơ đe dọa đến
môi trường sinh thái. Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật còn thiếu đồng bộ,
nhân dân thiếu ý thức tự giác và bộ máy quản lý kém hiệu lực có ảnh hưởng
tiêu cực đến chiến lược phát triển bền vững cũng như vấn đề bảo vệ môi
trường ở nước ta.
Công việc bảo vệ tài nguyên và môi trường không phải là những hành
động quá to lớn, xa vời mà bảo vệ môi trường bất đầu từ những hành động
nhỏ thường ngày. Ở Việt Nam, chúng ta không thể phủ nhận những thành quả
mà việc phát triển kinh tế thị trường đã mang lại như: khai thác được tiềm lực
của các thành phần kinh tế, thúc đẩy sự cạnh tranh làm tăng năng suất lao
động, nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm giá thành sản phẩm, bước đầu điều
chỉnh lại quan hệ sản xuất cho phù hợp với đặc trưng nền kinh tế và lực lượng
sản xuất…Đối với môi trường, nền kinh tế phát triển cho phép áp dụng những
19
biện pháp kỹ thuật hiện đại như sử dụng các công nghệ, máy móc kỹ thuật xử
lý rác thải, khí bụi, tái tạo nguyên liệu…nhằm bảo vệ tài nguyên môi trường.
Nhưng bên cạnh những tác động tích cực ấy còn có những tác động tiêu
cực của nền kinh tế thị trường đến môi trường. Trong kinh tế thị trường, lợi
nhuận được đặt lên hàng đầu vì vậy sản xuất công nghiệp phải đưa đến hiệu
quả và sản phẩm tối đa, xây dựng hay phát triển một cơ sở công nghiệp phải
thu được lợi lớn, vì vậy người ta không quan tâm hay ít quan tâm đến việc bỏ
tiền ra để đầu tư cho môi trường – một lĩnh vực mà họ không thể có được lợi
nhuận trực tiếp như sản xuất. Thực tế đã cho thấy; để có dược lợi nhuận,
người nông dân đã lạm dụng việc sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu
trong sản xuất nông nghiệp; vắt kiệt sức đất, đầu độc đất, nguồn nước, không
cho đất có thời gian ngừng nghỉ, tái tạo. Sản xuất công nghiệp thì khai thác tối
đa nguồn nguyên liệu, nhiên liệu thiên nhiên như khoáng sản, rừng, sinh
vật…Trong sản xuất lại càng không quan tâm đến việc xử lý các chất thải, cứ
xả trực tiếp ra môi trường, coi môi trường là bãi rác khổng lồ có sức chứa vô
hạn. Khí thải, nước thải, rác thải ở các khu công nghiệp tràn ngập các khu đô
thị. Từ đó dẫn đến hậu quả là đằng sau những sản lượng cao, năng xuất lớn,
đằng sau những chỉ số tăng vọt của phát triển kinh tế là một môi trường bị tàn
phá nặng nề.
Phát triển kinh tế thị trường tạo nhiều cơ hội cho mọi thành phần kinh
tế. Trong công nghiệp trước kia chỉ có độc quyền của nhà nước thì nay các
thành phần kinh tế khác cũng được đầu tư và phát triển nhưng chủ yếu là công
nghiệp vừa và nhỏ. Vì số vốn cũng vừa và nhỏ nên việc đầu tư cho môi
trường của các cơ sở sản xuất công nghiệp đó, rác thải, nước thải được xả vô
tội vạ vào môi trường. Kinh tế thị trường làm cho chủ các cơ sở sản xuất lóa
mắt vì lợi nhuận thu được và họ cố tình làm ngơ trước sự phá hoại môi trường
của mình.
20
Một thách thức lớn đối với quản lý Nhà nước về môi trường hiện nay
đó là sự tăng trưởng dân số. Đến năm 2020 ở nước ta xắp xỉ 100 triệu người.
Có nghĩa là nước ta phải bảo đam cuộc sống cho thêm gần 20 triệu người,
tương đương với số dân của cả nước năm 1945. Điều này gây sức ép quá tải
đối với tài nguyên môi trường của nước ta.
Chính sách di dân và phân bố lại dân cư trong thời kỳ đổi mới, phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước đã góp phần tạo công ăn việc làm cho
người dân, phát triển kinh tế vùng, góp phần tăng trưởng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Song mặt trái của nó cũng rất lớn do công tác xây dựng và thực
hiện kế hoạch di dân chưa đầy đủ và đồng bộ nên nạn chặt phá rừng bừa bãi
làm vật liệu xây dựng nhà ở mới, tự lập các khu định cư không có cơ sở hạ
tầng đã gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội.
Công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước với tốc độ nhanh sẽ đòi hỏi
nhu cầu về năng lượng và nguyên liệu ngày càng lớn, đồng thời tình trạng suy
thoái và ô nhiễm môi trường cũng theo xu thế phát triển tăng lên. Chất lượng
môi trường có khả năng xấu đi mà ngày càng nghiêm trọng nếu không có biện
pháp quản lý đồng bộ theo quy hoạch, có hiệu quả như: Các đô thị và các khu
công nghiệp, các cảng biển, vùng biển ven bờ, vùng bị khai thác trắng chưa
được quan tâm, đầu tư thỏa đáng về bảo vệ, gìn giữ môi trường sinh thái và
tài nguyên.
Sự không đồng điều về quy mô và mức độ phát triển giữa các vùng
trong thời gian tới sẽ cao hơn, phạm vi suy thoái ô nhiễm môi trường rộng
hơn, làm tăng tính bức xúc của công tác quản lý môi trường. Việc tiếp cận
sinh thái phải được đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, phải được đầu
tư và thực hiện có hiệu quả.
Vấn đề môi trường toàn cầu và khu vực đang thay đổi và xu thế ảnh
hưởng đó có tác động không nhỏ đến Việt Nam như; bảo, lụt, lốc, tố, mưa
21
lớn, hạn lớn, sự nghèo đi của lớp ôzôn, sự nóng lên của khí hậu, sự dâng lên
của mực nước biển gây ngập lụt các vùng đất thấp ven biển và sự ô nhiễm
môi trường xuyên biên giới.
- Hiện trạng về công tác quản lý nhà nước về môi trường đang có
những vấn đề bất cấp cần đặc biệt lưu ý:
Một là: nhận thức về gìn giữ, bảo vệ tài nguyên môi trường và phát
triển bền vững ở nhiều ngành, nhiều cấp, các doanh nghiệp, của các cấp lãnh
đạo và các cộng đồng chưa theo kịp yêu cầu.
Hai là, hệ thống tổ chức quản lý vẫn còn đang trong quá trình hình
thành, hệ thống pháp lý sau khi có Luật về môi trường còn chưa đồng bộ,
hoàn chỉnh. Năng lực quy hoạch, đánh giá tác động môi trường có khoảng
cách lớn so với yêu cầu.
Ba là, vấn đề đầu tư cho môi trường còn quá ít so với thực tế cần phải
làm.
Bốn là, việc gia tăng dân số, việc di dân tự do diễn ra ồ ạt không kiểm
soát được, việc khai thác có tính hủy diệt các nguồn lợi sinh vật trên cạn và
dưới nước, việc phấn đấu thực hiện một số chỉ tiêu quan trọng liên quan đến
môi trường mà Nghị quyết Đại hội VIII đã đề ra như phủ xanh 40% diện tích
rừng, bảo đảm 80% dân số được cung cấp nước sạch, xử lý triệt để các cơ sở
gây ô nhiễm.
Chỉ thị số 36-CT/TW của Ban Chấp hành Trung ương đã chỉ rõ những
thách thức lớn đối với môi trường Việt Nam đó là: rừng tiếp tục bị tàn phá
nặng nề, khoáng sản bị khai thác bừa bãi. Đất đai bị xói mòn và thoái hóa; đa
dạng trên đất liền và trên biển điều bị giảm. Nguồn nước mặt và nước ngầm
đang ngày càng bị ô nhiễm và cạn kiệt, vùng biển đã bắt đầu bị ô nhiễm.
Nhiều đô thị và khu công nghiệp bị ô nhiễm do nước thải, khí thải, chất thải
rắn…Điều kiện vệ sinh môi trường ở nông thôn quá thấp kém, tiêu chuẩn an
22
toàn lao động và an toàn thực phẩm còn bị vi phạm. Các sự cố môi trường
ngày càng gia tăng…đang là những thách thức gay gắt đối với sự nghiệp bảo
vệ môi trường ở nước ta hiện nay [1].
- Các sự kiện và quan điểm của quốc tế về môi trường
Năm 1972 tại Hội nghị quốc tế “Môi trường con người” ở Stockholm,
Thụy Điển, nhân loại nhận ra rằng Trái đất, cái nôi của sự sống đã bị tổn
thương, bị chính con người hủy hoại. Cho rằng, “việc bảo vệ và cải thiện môi
trường là vấn đề quan trọng tác động đến hạnh phác của mọi người và sự phát
triển kinh tế trên toàn thế giới”. Tuyên bố Stockholm xác nhận “bảo vệ và cải
thiện môi trường là là mục tiêu cấp bách của nhân loại”, rằng cần phải “tôn
trọng quyền con người được sống tron môi trường bảo đảm chất lượng, được
tôn trọng và hạnh phúc”.
Năm 1987, Ủy ban Môi trường và phát triển quốc tế đã công bố báo
cáo “Tương lai chung của chúng ta” khẳng định mối quan hệ chặt chẽ giữa
môi trường và phát triển. Báo cáo đưa ra định nghĩa phát triển bền vững mà
đến nay vẫn được sử dụng rộng rãi: “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp
ứng dược các nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp
ứng các nhu cầu của các hệ thống tương lai”.
Năm 1992, tại Rio de Janeiro, Brazil, Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất
“Môi trường và phát triển” đã xác nhận phát triển bền vững là con đường tất
yếu của nhân loại và thông qua Chương trình nghị sự 21 (Agenda 21), chương
trình vì sự thay đổi.
Hội nghị nhấn mạnh: “Đây là bước ngoặt của nhân loại. Chúng ta
không thể tiếp tục với các chính sách chia rẽ kinh tế giữa các nước, làm tăng
sự nghèo khổ, đói kém, bệnh tật, mù chữ và là nguyên nhân tiếp tục gây
xuống cấp các hệ sinh thái và sự sống trên trái đất phụ thuộc vào chúng ta.
Chúng ta có thể thay đổi được xu hướng này. Phải hành động để cải thiện các
23
tiêu chuẩn sống cho mọi người. Chúng ta phải quản lý và bảo vệ tốt hơn các
hệ sinh thái và mang lại một tương lai phồn thịnh cho tất cả nhân loại. Không
một quốc gia nào có thể đạt được điều đó khi chỉ dựa vào chính mình. Chúng
ta có thể cùng nhau xây dựng sự hợp tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững”.
Năm 2002, tại Johannesburg Nam Phi, Hội nghị Thượng đỉnh của Trái
đất “phát triển bền vững” đã thông qua hai văn bản quan trọng là Tuyên bố
chính trị và Kế hoạch thực hiện. Tuyên bố chính trị tái khẳng định các nguyên
tắc cơ bản đã được tuyên bố Stockholm và Rio trước đây nêu lên, đồng thời
khẳng định nhiều quan điểm đã được thống nhất, kể cả các cam kết của các
nước đối với phát triển bền vững, khẳng định trách nhiệm chung của các quốc
gia trong việc phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường ở các
cấp độ địa phương, quốc gia, khu vực và toàn cầu.
Kế hoạch thực hiện đặt ra mục tiêu và thời gian biểu nhằm thực thi các
hành động cụ thể để giải quyết các vấn đề cơ bản của phát triển bền vững.
Tuyên bố chính trị Johannesburg đúc kết như sau: “Từ lục địa Châu Phi
– Cái nôi của nhân loại, chúng tôi long trọng cam kết với các dân tộc trên toàn
thế giới và các thế hệ thừa kế Trái đất này rằng, chúng tôi quyết tâm bảo đảm
để ước nguyện chung của chúng ta về phát triển bền vững sẽ được thực hiện”.
1.2. Quản lý nhà nước đối với môi trường
1.2.1. Mục tiêu của quản lý nhà nước về môi trường
Mục tiêu cơ bản của quản lý nhà nước về môi trường là hướng tới sự
phát triển bền vững, đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội và
bảo vệ môi trường. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hệ
thống pháp lý, mục tiêu phát triển ưu tiên của từng địa phương mà mục tiêu
quản lý môi trường thay đổi theo thời gian và có những ưu tiên riêng.
Mục tiêu cơ bản của quản lý môi trường ở nước ta trong giai đoạn công
nghiệp háo và hiện đại hóa đất nước hiện nay là “ngăn ngừa ô nhiễm môi
24
trường, phục hồi và cải thiện môi trường ở những nơi, những vùng đã bị suy
thoái, từng bước nâng cao chất lượng môi trường ở các khu công nghiệp, đô
thị, nông thôn, góp phần phát triển kinh tế, xã hội bền vững, nâng cao chất
lượng đời sống của nhân dân, tiến hành thắng lợi sự nghiệp công nhiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước”.
Mục tiêu cụ thể:
Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường trong các
hoạt động đời sống của con người.
Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật về môi trường, ban hành các
chính sách và phát triển kinh tế - xã hội phải gắn liền với bảo vệ môi trường,
nghiêm chỉnh thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
Phát triển đất nước theo các nguyên tắc phát triển bền vững được thông
qua tại Hội nghị môi trường do Liên Hợp Quốc tổ chức năm 1992 tại Rio de
Janeiro, Braxin và Johannesburg Nam Phi năm 2002.
Xây dựng các công cụ hữu hiệu vế quản lý môi trường quốc gia, các
vùng lãnh thổ riêng biệt.
1.2.2. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về môi trường
Tiêu chí chung của quản lý môi trường là đảm bảo quyền được sống
trong môi trường trong lành, phục vụ sự phát triển bền vững của đất nước,
góp phần giữ gìn môi trường chung của loài người trên trái đất. Quản lý môi
trường gồm các nguyên tắc chính yếu sau:
Hướng tới sự phát triển bền vững.
Kết hợp các mục tiêu quốc gia, quốc tế, vùng lãnh thổ và cộng đồng
dân cư trong việc quản lý môi trường.
Quản lý môi trường xuất phát từ quan điểm hệ thống và cần được thực
hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp đa dạng và thích hợp.
25
Phòng ngừa suy thoái môi trường cần được ưu tiên hơn để chủ động kiểm
soát sự cố, ô nhiễm môi trường.
Người gây ô nhiễm phải trả tiền. Người nào gây ô nhiễm, gây tổn hại
môi trường phải trả kinh phí cho công tác phục hồi chất lượng môi trường.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường
Luật Bảo vệ môi trường quy định nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ môi
trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn về môi trường.
Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách về bảo vệ môi
trường, kế hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi
trường, sự cố môi trường.
Xây dựng, quản lý các công trình về bảo vệ môi trường, các công trình
liên quan tới về bảo vệ môi trường.
Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện
trạng môi trường, dự báo môi trường.
Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường cảu các dự án và các
cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tồ cáo về bảo vệ môi trường; xử
lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường; giáo dục, tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường.
Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh
vực về bảo vệ môi trường.
Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực về bảo vệ môi trường.
26
Theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường trong cả nước. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường (Cục Môi trường chịu trách nhiệm trước Bộ Tài nguyên và
Môi trường về quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường) trong cả nước. Các
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện
việc bảo vệ môi trường trong ngành và các cơ sở thuộc quyền quản lý trực
tiếp của mình.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về bảo vệ tài nguyên và môi trường. Sở tài nguyên và
môi trường chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trong việc bảo vệ môi trường ở địa phương.
Hệ thống tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà
nước về tài nguyên và môi trường do Chính phủ quy định: Cơ quan quản lý
nhà nước về tài nguyên và môi trường thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành của các Bộ, ngành hữ quan trong bảo vệ về tài nguyên và môi trường
theo quy định của Luật bảo vệ môi trường và các bộ luật liên quan khác [23,
tr.115].
1.2.4. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về môi trường
Từ xa xưa, ông cha ta đã sớm nhận thấy vai trò của môi trường và có
câu tục ngữ “nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm”...
Chủ tịch Hồ Chí Minh thường căn dặn mọi người giữ gìn vệ sinh trong
sản xuất, sinh hoạt và bảo vệ môi trường. Người nói: rừng là vàng, rừng rât
quý mọi người phải bảo vệ rừng. Người khởi xướng phong trào Tết trồng cây,
gây rừng.
27
Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người, sinh
vật và sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước. Giữ gìn tài nguyên
và môi trường là tiêu chí quan trọng để phát triển kinh tế, một yếu tố của hội
nhập quốc tế.
Môi trường là nơi bảo đảm quyền con người sống trong khoẻ mạnh, an
toàn. An ninh môi trường là một bộ phận của an ninh quốc gia; bảo vệ môi
trường là góp phần giữ vững và tăng cường an ninh quốc gia.
Sự biến đổi một số thành phần môi trường sẽ gây tác động đáng kể đối
với các hệ sinh thái. Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ xã hội gắn với xoá đói,
giảm nghèo ở mỗi nước, với đấu tranh vì hoà bình, tiến bộ xã hội và sự sống
của nhân loại.
Hiện nay trên thế giới tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường; sự biến
đổi khí hậu, sự cạn kiệt tài nguyên, mất cân bằng sinh thái, nước biển đang
dâng hằng ngày, hằng giờ tác động tới chất lượng sống của con người.
Vì vậy, quản lý nhà nước về môi trường ngày nay là vấn đề cấp bách với
mọi quốc gia, dân tộc.
1.3. Kinh nghiệm một số nước Châu Á trong quản lý nhà nước về
môi trường và bài học đối với thành phố Hồ Chí Minh
1.3.1. Kinh nghiệm Singapore
Chính phủ Singapore coi nhiệm vụ bảo vệ môi trường là một nhiệm vụ
chiến lược trong chính sách phát triển kinh tế, xã hội nên đã tiến hành nhiều
biện pháp kiểm soát và bảo vệ môi trường gồm: Ban hành các đạo luật liên
quan đến môi trường, thực thi nghiêm chỉnh các chế tài dân sự, hành chính và
tăng cường áp dụng các biện pháp hình sự đối với các vi phạm pháp luật về
môi trường.
Singapore ban hành khá nhiều đạo luật về bảo vệ môi trường như: Đạo
luật môi trường và sức khỏe cộng đồng; Đạo luật về kiểm soát ô nhiễm môi
28
trường; Đạo luật về hệ thống cống tiêu thoát nước; Đạo luật về xuất nhập
khẩu, quá cảnh chất thải nguy hiểm, đi kèm các đạo luật này có hàng chục văn
bản hướng dẫn thi hành. Song, vấn đề không phải là cứ ban hành nhiều đạo
luật và nhiều văn bản pháp luật quy định về môi trường thì môi trường sẽ
được bảo vệ, mà quan trọng hơn là nội dung của các văn bản pháp luật đó có
tính khả thi hay không.
Để đảm bảo cho các đạo luật có hiệu lực thi hành trên thực tế, thì các biện
pháp cưỡng chế là không thể thiếu. Pháp luật về môi trường của Singapore đã
đặt ra các biện pháp cưỡng chế khác nhau cho các mức vi phạm pháp
Biện pháp xử lý hình sự
Pháp luật về môi trường của Singapore lấy chế tài hình sự là công cụ cơ
bản để thực thi. Các hình thức xử lý hình sự gồm: phạt tù, phạt tiền, tạm giữ
và tịch thu, bồi thường thiệt hại, phạt cải tạo lao độn bắt buộc (đối với những
vi phạm nhỏ và chỉ áp dụng đối với những bị cáo đủ 16 tuổi trở lên và đủ sức
khỏe tiêu chuẩn y tế). Cụ thể là:
Hình phạt tù: Đây là chế tài nghiêm khắc nhất nhằm trừng trị những
người vi phạm ngoan cố, khi mà các hành vi phạm tội có thể mang lại cho
người phạm tội những khoản lợi nhuận lớn, nếu họ không bị phát hiện và hình
phạt tiền vẫn không ngăn chặn được các hành vi mà người đó gây ra. Ví dụ:
theo Đạo luật kiểm soát ô nhiễm thì những người vi phạm lần đầu bị buộc tội
về hành vi đưa chất thải hoặc các chất độc hại vào nguồn nước ngầm có thể bị
phạt tù đến 12 tháng.
Hình phạt tiền: Đây là hình phạt phổ biến nhất trong các đạo luật về
môi trường của Singapore, phạt tiền được xem là công cụ hữu hiệu trong việc
tăng cường hiệu lực pháp luật về bảo vệ môi trường của Singapore. Việc áp
dụng rộng rãi hình phạt tiền sẽ làm tăng hiệu quả trong việc trừn trị kẻ vi
phạm và phòng ngừa các hành vi tương tự. Phạt tiền có độ chính xác cao, cụ
29
thể, linh hoạt và vì thế càng trở nên có hiệu quả. Theo các đạo luệt ở Singapore,
có nhiều mức độ phạt tiền khác nhau, tùy thuộc vào các đạo luật khác nhau và
mức độ nguy hiểm của hành vi gây ra. Ví dụ trường hợp đổ rác nơi công cộng,
nếu bị tòa án kết tội thì người vi phạm lần đầu sẽ bị phạt đến 1.000SGD (Đô la
Singapore) và nếu tái phạm sẽ bị phạt tới 2000-5000 SGD [36].
Ngoài ra, các đạo luật về môi trường của Singapore cũng quy định phạt
tiền một cách rất linh hoạt đối với các vi phạm ít nghiêm trọng. Đó là việc cho
phép người vi phạm trả một khoản tiền thích hợp cho Bộ Môi trường
Singapore và vụ việc sẽ tự kết thúc mà không phải đưa ra tòa.
Tạm giữ và tịch thu: Một số luật về môi trường quy định việc tạm giữ
và tịch thu các công cụ, phương tiện được sử dụng vào việc phạm tội. Ngoài
ra, nếu trường hợp thực phẩm không phù hợp với sức khỏe con người có thề
bị tịch thu và tiêu hủy theo Đạo luật về môi trường và sức khỏe cộng đồng và
đạo luật mua bán thực phẩm.
Lao động cải tạo bắt buộc: Biện pháp xử lý này tỏ ra rất hữu hiệu trong
việc ngăn chặn các vi phạm nhỏ. Ví dụ: trong một số trường hợp vi phạm
pháp luật bảo vệ môi trường mà hành vi vi phạm được đánh giá là nhỏ, người
vi phạm phải thực hiện công việc liên quan đến vệ sinh, làm sạch các vị trí
nhất định mà không được trả thù lao. Tòa án sẽ quyết định bắt buộc lao động
cải tạo đối với người vi phạm, buộc họ phải thực hiện công việc nói trên dưới
sự giám sát của nhân viên giám sát.
Biện pháp xử lý hành chính
Tuy pháp luật Singapore xem chế tài hình sự là quan trọng nhất trong
việc bảo vệ môi trường nhưng không vì thế mà xem nhẹ các chế tài hành
chính và dân sự, bởi nếu chỉ riêng chế tài hình sự thì không thể bảo vệ môi
trường một cách có hiệu quả. Một số chế tài hành chính thường được sử dụng
là kế hoạch sử dụng đất, giấy phép và các mệnh lệnh thông báo.
30
Việc lập kế hoạch sử dụng đất trong kiểm soát môi trường cơ bản có
tính chất phòng ngừa. Các khu vực dành cho công nghiệp nặng, công nghiệp
vừa và công nghiệp làm sạch được phân ranh giới rõ ràng. Có sự phối hợp
chặt chẽ giữa Bộ Môi trường và các cơ quan liên quan như Ủy ban tái phát
triển đô thị và Cục Kiểm soát xây dựng.
Việc cấp giấy phép và giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của Bộ Môi
trường nhằm đảm bảo kiểm soát và quản lý chặt chẽ các hoạt động có khả
năng tác động xấu tới môi trường. Cụ thể là trước khi một hoạt động được
phép tiến hành, Bộ Môi trường phải đảm bảo là hoạt động đó sẽ không gây ra
tác hại gì cho môi trường. Ví dụ: theo đạo luật kiểm soát ô nhiễm về môi
trường, các hoạt động công nghiệp có khả năng gây ô nhiễm không khí điều
phải được phép của Bộ Môi trường trước khi công việc được triển khai.
Thông báo và lệnh được áp dụng trong trường hợp ngưởi chủ sở hữu
hoặc quản lý một tài sản không tuân thủ các quy định tiêu chuẩn hoặc điều
kiện về môi trường được quy định trong các đạo luật liên quan. Thông báo và
lệnh này sẽ yêu cầu chủ sở hữu hoặc quản lý tài sản phải tuân thủ các yêu cầu
đặt ra trong đó. Nếu không thực hiện, chủ sở hữu hoặc quản lý phải chịu trách
nhiệm trước tòa án và phải chịu hình phạt.
Bên cạnh các quy định về thông báo và lệnh, để đảm bảo yếu tố dân
chủ trong việc thực thi pháp luật trong nhiều đạo luật khác nhau, người nhận
được lệnh hoặc thông báo nếu không đồng ý với yêu cầu đề ra trong đó thì có
thể nộp đơn phản đối. Đơn phản đối đó sẽ được Bộ trưởng Bộ có liên quan
quyết định: giữ nuyên, thay đổi, hoặc bãi bỏ, hoặc thông báo đề ra. Quyết
định này của Bộ trưởng là quyết định cuối cùng. Ví dụ, theo điều 93 Luật về
môi trường sức khỏe cộng đồng, bất cứ người nào nếu không đồng ý với
thông báo, lệnh hoặc quyết định của người có thẩm quyền thì trong vòng 7
31
ngày nhận được lệnh, thông báo hoặc quyết định có thể nộp đơn phản đối tới
Bộ trưởng và Bộ trưởng là người trực tiếp xem xét, giải quyết.
Ngoài ra, chế tài hành chính còn thực hiện chức năng giám sát nhằm
đảm bảo hạn chế tiếng ồn tại các công trường không được vượt quá giới hạn
cho phép. Nếu có khiếu nại từ phía dân chúng về công trường gây tiếng ồn,
Bộ Môi trường phải tiến hành đánh giá độc lập về mức độ tiếng ồn. Nếu tiếng
ồn vượt quá mức độ quy định, căn cứ vào chứng cứ đã có, thì chủ sở hữu,
người quản lý công trường xây dựng có liên quan phải chịu một khoản tiền
phạt tối đa là 2.000SGD, nếu tái phạm phải nộp 100SGD cho mỗi ngày tái
phạm tiếp theo [36].
Biện pháp xử lý dân sự
Bên cạnh các chế tài về hình sự và hành chính, các đạo luật môi trường
Singapore cũng quy định nhiều hình thức chế tài dân sự. Cụ thể như: Yêu cầu
cá nhân gây ô nhiễm phải nộp phạt, bồi thường thiệt hại, chi phí và các khoản
phí tổn mà cơ quan có thẩm quyền phải chịu để làm sạch môi trường. Theo
Điều 97 của Luật Bảo vệ môi trường của Singapore, Chính phủ có thể thu giữ
lại của ngưởi chủ sở hữu hoặc quản lý tài sản các phí tổn và chi phí đã được
sử dụng trong quá trình thực hiện theo quy định của pháp luật. Trong vòng 14
ngày theo quy định, nếu chi phí này chưa được thanh toán thì vụ việc sẽ được
đưa ra tòa.
1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Công tác bảo vệ môi trường của Trung Quốc hiện thu được nhiều thành
tựu do Trung Quốc đã thực hiện tổng hợp rất nhiều biện pháp và chính sách
bảo vệ môi trường.
Trước hết, Chính phủ rất coi trọng công tác bảo vệ môi trường, bắt đầu
từ năm 1997, Chính phủ Trung Quốc đã liên tục tổ chức các buổi “Tọa đàm”
trong thời gian họp Quốc vụ viện để nghe báo cáo tình hình bảo vệ môi
32
trường, đồng thời bố trí công tác bảo vệ môi trường. Các nhà lãnh đạo Trung
Quốc cho rằng, bảo vệ môi trường là việc lớn làm cho dân giàu, nước mạnh
và đất nước ổn định, liên quan tới an ninh môi trường của nhà nước. Thực
chất của việc bảo vệ môi trường là bảo vệ sản xuất. Vì vậy, phải thiết lập,
hoàn thiện cơ chế quyết sách tổng hợp về môi trường và phát triển. Cán bộ
các địa phương phải đích thân nắm bắt và chịu trách nhiệm về vấn đề môi
trường tại địa phương mình. Chính phủ tăng cường việc giám sát và quản lý
thống nhất môi trường, tăng them vốn đầu tư bảo vệ môi trường, khuyến
khích công chúng tham gia công tac bảo vệ môi trường. Toàn dân phải kiên
trì bảo vệ sinh thái, phòng và chống việc gây ô nhiễm môi trường. Đồng thời,
trong công tác bảo vệ môi trường, các chương trình, đề án phải nêu bật trọng
điểm, nắm chặt công tác phòng chống ố nhiễm ở các thành phố, lưu vực, khu
vực và vùng biển quan trọng.
Trong cuộc cải cách cơ cấu nhà nước, các bộ, ngành bảo vệ môi trường
không ngừng được tăng cường. Năm 1988, Cục bảo vệ môi trường Nhà nước
đã chuyển từ Bộ Xây dựng thành thị nông thôn và bảo vệ môi trường Nhà
nước thành Cục độc lập trực thuộc Quốc vụ viện. Năm 1993, Cục trưởng
được nâng cấp thứ trưởng, năm 1998 nâng cấp Bộ trưởng, đổi tên là Tổng cục
bảo vệ môi trường.
Thứ hai, hoạt động xây dựng pháp luật môi trường được chú trọng đặc
biệt.
Hiện nay, Trung Quốc đã sửa đổi và ban hành Luật phòng chống nạn ô
nhiễm khí quyển; Luật phòng chống nạn ô nhiễm nước; văn bản hướng dẫn
Luật phòng chống nạn ô nhiễm; Điều lệ bảo vệ môi trường của các dự án xây
dựng. Tính đến nay, Trung Quốc đã ban hành 36 Bộ luật và Đạo luật bảo vệ
môi trường, 10 Luật về tài nguyên, công bố hơn 90 quy tắc bảo vệ môi
33
trường, 430 tiêu chuẩn bảo vệ môi trường quốc gia, 1020 văn bản pháp quy
bảo vệ môi trường địa phương.
Thứ ba, Trung Quốc luôn chú trọng tuyên truyền nâng cao ý thức bảo
vệ môi trường của công dân.
Từ năm 1998 đến 1999, Tổng cục bảo vệ môi trường Nhà nước và Bộ
Giáo dục Trung Quốc đã ủy thác cho Trung tâm nghiên cứu tình hình Trung
Quốc Trường Đại học Bắc Kinh tiến hành điều tra về bảo vệ môi trường đối
với khoảng 10 nghìn hộ cư dân thuộc 139 khu hành chính cấp huyện của 30
tỉnh, khu tự trị và thành phố trực thuộc, kết quả điều tra cho thấy, vấn đề môi
trường đã trở thành điểm nóng được xã hội quan tâm. Giáo dục bảo vệ môi
trường đã đưa vào nội dung giáo dục nghĩa vụ 9 năm. Hoạt động xây dựng
nhà trường xanh và cộng đồng chung cư xanh đã có ảnh hưởng xã hội ngày
càng to lớn.
Trung Quốc khuyến khích công chúng tham gia bảo vệ môi trường, đặt
đường giây điện thoại tố giác; tăng cường việc công bố thông tin môi trường,
lần lượt dự báo và công bố chất lượng không khí mỗi ngày của 47 thành phố
quan trọng, mỗi tuần thông báo về chất lượng nước mặt sông bị gián đoạn
thuộc các lưu vực sông ngòi chủ yếu, thông báo chất nước bãi tắm biển trọng
đểm trong tuần; ra thông cáo về tình hình chất lượng môi trường cả nước
trong một năm nhân ngày môi trường thế giới ngày 5 tháng 6 hàng năm.
Thứ tư, Chính phủ đã xây dựng chiến lược phát triển bền vững và bảo
vệ môi trường của Trung Quốc. Cụ thể:
Xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường nằm trong kế hoạch tổng thể
phát triển kinh tế, xã hội, đặt dưới sự chỉ đạo của nhà nước, từng bước tăng
cường đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường
34
Xây dựng, kiện toàn các cơ quan bảo vệ môi trường của các cấp chính
quyền, từ trương ương đến địa phương, hình thành thể chế bảo vệ môi trường
hoàn chỉnh, phát huy đầy đủ tác dụng quản lý, giám sát môi trường.
Đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào công tác bảo vệ
môi trường
Bồi dưỡng, phát triển ngành bảo vệ môi trường.
1.3.3. Bài học đối với thành phố Hồ Chí Minh
Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng tình trạng vi
phạm pháp luật về môi trường xảy ra thường xuyên, liên tục và có chiều
hướng gia tăng. Điển hình và đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm của công ty
Formosa Hà Tĩnh. Việc xả nước thải trực tiếp biển đã gây ô nhiễm hữu cơ
trầm trọng một đoạn biển dài từ Hà Tĩnh vào đến Thừa Thiên Huế, làm cho cá
chết hang loạt, người dân ven biển từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế không ra
khơi được Việc xử lý vi phạm của Công ty Formosa hiện còn gây nhiều tranh
cãi, một phần là do còn vướng mắc về quy định pháp luật liên quan đến bảo
vệ môi trường.
Từ kinh nghiệm xây dựng hệ thống pháp luật và thực thi luật pháp về
bảo vệ môi trường của Singapore và Trung Quốc cũng như tình hình bảo vệ
môi trường ở Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh như đã trình
bày ở trên, có thể khẳng định rằng:
Thứ nhất, cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về môi trường theo hướng
quy định cụ thể, rõ ràng hơn, nghiêm khắc hơn và có thể thực thi ngay mà
không cần phải có quá nhiều văn bản hướng dẫn thi hành như hiện nay.
Theo thống kê của Bộ Tư pháp, Việt Nam đã ban hành khoảng 300 văn
bản pháp luật bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, hệ thống văn bản này còn thiếu
nhiều quy định quan trọng cần phải được xem xét, bổ xung và sửa chữa lại. Ví
dụ như: thuế bảo vệ môi trường; kiểm toán môi trường; quy định chi tiết chế
35
độ bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại môi trường; thiếu chính sách cụ
thể khuyến khích sử dụng các sản phảm dán nhãn sinh thái. Hơn nữa, trong hệ
thống văn bản pháp luật bảo vệ môi trường còn sử dụng nhiều ngôn từ thiếu
cụ thể, gây nhiều cách hiểu khác nhau trong quá trình thực hiện. Ví dụ, theo
Điều 131 Luật bảo vệ môi trường 2005 “sự suy giảm chức năng, tính hữu ích
của môi trường được phân làm 3 mức: mức 1 là có suy giảm, mức 2 là suy
giảm nghiêm trọng và mức 3 là suy giảm đặc biệt nghiêm trọng’. Tuy nhiên,
các tiêu chí đánh giá “nghiêm trọng” và “đặc biệt nghiêm trọng” thì lại không
có câu trả lời thống nhất trong việc áp dụng vào thực tế.
Điều này có thể dẫn đến xu hướng xê dịch kết quả kiểm định theo
hướng có lợi cho đối tượng vi phạm nếu có sự thỏa thuận ngầm giữa hai bên.
Một vấn đề khác nữa là tính ổn định văn bản pháp luật bảo vệ môi
trường của Việt Nam không cao. Có văn bản mới ban hành chưa lâu đã phải
sửa đổi, bổ sung như Nghị định số 80/2006/NĐ-CP Ban hành năm 2006.
Ngày 28-02-2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 21/2008/NĐ-CP về
sửa đổi, bổ sung Nghị định số 80. Ngoài ra nhiều, trường hợp chế tài xử phạt
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường còn quá nhẹ nên các chủ thể đã
không ngần ngại khi vi phạm. Ví dụ nhà máy giấy Phong Châu thuộc Tổng
Công ty giấy Bãi Bằng bị xử phạt 30 triệu đồng vì gây ô nhiễm môi trường
nặng nề. Song, mức phạt này còn quá nhẹ so với lãi ròng của Công ty là 10 tỷ
đồng; trong khi đầu tư dây truyền xử lý nước thải phải tốn đến hàng tỷ đồng
mà nộp phạt chỉ có 30 triệu đồng thì họ sẳn sang nộp phạt và xả thẳng nước
thải ra môi trường để có lợi hơn.
Thứ hai, cần phải đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường,
nâng cao trách nhiệm của công dân, sự tham gia của các tổ chức dân sự, tổ
chức Phi chính phủ. Cụ thể:
36
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục và thống nhất nhận thức chung và
xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
Mở rộng các hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ môi trường và cổ
phần hóa các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đang và sẽ tham gia xã hội hóa
các dịch vụ đô thị.
Điều chỉnh chính sách, nâng cấp các ưu đãi tài chính và tạo thuận lợi
cao nhất cho các doanh nhiệp, các nhà đầu tư tham gia xã hội hóa công tác
bảo vệ môi trường.
Thể chế hóa sự tham gia giám sát của xã hội và dân chủ hóa quá trình
xã hội hóa đầu tư bảo vệ môi trường.
Thực hiện phân phối công bằng các lợi ích thụ hưởng và các chi phí
phải gánh chịu cho mục đích bảo vệ môi trường.
Lồng ghép giải quyết vấn đề môi trường với công tác xóa đói, giảm
nghèo, gắn kết lợi ích công tác bảo vệ môi trường với lợi ích và cuộc mưu
sinh hàng ngày của người dân, nhất là dân nghèo.
Có chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho cán bộ, nhân viên làm công tác bảo vệ
môi trường.
Thứ ba, cần tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường.
Trên cơ sở các quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014, cần
tiếp tục kiện toàn và tăng cường năng lực tổ chức bộ máy, bảo đảm thực hiện
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ Trung ương đến
cơ sở. Cần xác định rõ hơn trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường với tư cách là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, đồng thời cần thể hiện rõ sự
phân công trách nhiệm cho từng Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường. Có phân công rõ rang thì các Bộ mới thấy rõ trách nhiệm
của mình trong hoạt động bảo vệ môi trường, từ đó lãnh đạo các Bộ sẽ quan
37
tâm đến việc giành nguồn nhân lực, vật lực cần thiết cho công tác bảo vệ môi
trường. Đây cũng chính là cơ chế hữu hiệu nhằm ngăn chặn tình trạng đùn
đẩy trách nhiệm giữa các bộ về những vấn đề liên quan như vấn đề môi
trường. Nên xác định rõ sự phân cấp trách nhiệm cho chính quyền các cấp
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Và một điều rất quan trọng là việc phân cấp
về trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn phải gắn liền với việc phân cấp về
nguồn nhân lực, vật lực. Kinh nghiệm của công cuộc cải cách hành chính
trong thời gian qua cho thấy rằng, nếu không có sự phân cấp về nguồn lực tài
chính thì việc phân cấp trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn về bảo vệ môi
trường sẽ không có ý nghĩa thực tế.
Thứ tư, cần áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý nhà nước về môi
trường.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, nếu chỉ dùng các biện pháp hành
chính, cưỡng chế thì rất khó đưa các quy định của pháp luật bảo vệ môi
trường vào cuộc sống. Vấn đề là phải để cho các nhà doanh nghiệp thấy được
và có được lợi ích thiết thân trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường. Vì vậy, để bảo đảm tính khả thi của pháp luật bảo vệ môi trường, Nhà
nước ta cần phải chú trọng đến các công cụ kinh tế như phí bảo vệ môi
trường, ký quỹ môi trường, nhãn sinh thái, quỹ bảo vệ môi trường…Từng
bước thực hiện việc thu thuế, phí, ký quỹ bảo vệ môi trường, buộc bồi thường
thiệt hại về môi trường; áp dụng các chính sách, cơ chế hỗ trợ về vốn, khuyến
khích về thuế, trợ giá đối với hoạt động bảo vệ môi trường; khuyến khích áp
dụng các cơ chế chuyển nhượng, trao đổi quyền phát thải và trách nhiệm xử
lý chất thải phù hợp với cơ chế thị trường.
38
Tiểu kết chương 1
Thông qua những vấn đề lý luận đã được trình bày ở chương 1, ta thấy
rằng môi trường có tầm quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Phát triển đi đôi với quản lý môi trường vừa là mục tiêu, vừa là nguyên
tắc trong quá trình phát triển của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ở nước ta
vấn đề này đã được Đảng và nhà nước rất quan tâm. Trong các năm qua, kể từ
khi Luật bảo vệ môi trường năm 2014 có hiệu lực thi hành, hệ thống pháp luật
nước ta về môi trường ngày càng được hoàn thiện để áp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội, nhất là trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện
đại hóa đất nước; thực hiện những mục tiêu về nội dung quản lý nhà nước về
môi trường và phát triển bền vững mà Đảng đã đề ra. Chương 1 cũng trình
bày pháp luật về quản lý môi trường của một số quốc gia tiêu biểu, rút ra
những bài học kinh nghiệm cần thiết phục vụ cho việc học tập và đưa ra giải
pháp ở chương sau.
39
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Tổng quan về thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
- Về vị trí địa lý: Thành phố Hồ Chí Minh có tọa độ 10.10’-10.38’ Bắc
và 106.22’ -106.54’ Đông, phía bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh
Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Nằm ở
Miền Nam Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh cách Hà Nội 1.370 Km vuông
theo đường bộ, vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á, Thành phố Hồ Chí
Minh là đầu mối giao thông quan trọng về cả đường bộ, đường thủy và cả
đường không, nối liền các tỉnh trong vùng và còn là một của ngõ quốc tế quan
trọng.
- Về địa hình: Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam
Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long, địa hình thành phố thấp dần từ Bắc xuống
Nam và từ Tây sang Đông. Vùng cao nằm ở phía Bắc – Đông Bắc và một
phần Tây Bắc, trung bình 10-20 mét như đồi Long Bình ở Quận 9. Ngược lại,
vùng trũng nằm ở phía Nam – Tây Nam và Đông Nam thành phố, có độ cao
trung bình trên dưới 1 mét, nơi thấp nhất 0,5 mét. Các khu vực trung tâm, một
phần các Quận Thủ Đức, Quận 12, toàn bộ huyện Hóc Môn và Quận 12 có độ
cao trung bình khoảng 5-10 mét [38].
- Về khí hậu: Trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, đặc
trưng cơ bản là bức xạ dồi dào, thành phố Hồ Chí Minh có nền nhiệt độ cao
và tương đối ổn định trong năm. Sự phân hóa mưa, gió theo mùa khó rõ rệt.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4
năm sau. Mùa khô gió Đông – Đông Nam thổi mạnh làm gia tăng sự thâm
40
nhập mặn vào sâu trong lục địa trong mùa khô và gia tăng mực nước đỉnh
triều lên vài cm. Mùa mưa có gió Tây – Tây Nam [38].
- Về sông ngòi: Thành phố Hồ Chí Minh có hệ thống kênh rạch đa dạng
và phức tạp, chịu ảnh hưởng mạnh của chế độ bán nhật triều Biển Đông. Sông
Sài Gòn có chiều dài lớn nhất chảy qua thành phố dài 106 km. Hệ thống
đường sông ở thành phố Hồ Chí Minh gồm 240 tuyến lưu thông thủy với
chiều dài 1200 km, trong đó có 937 km đường sông nội thành. Nhờ vậy
đường sông từ thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh Miền Đông, hoặc Miền
Tây, sang Campuchia điều thuận [38].
Tuy vậy, thành phố Hồ Chí Minh đang phải đối diện với những vấn đề
của một đô thị lớn có dân số tăng quá nhanh. Trong nội ô thành phố, đường sá
trở nên quá tải, thường xuyên ùn tắc. Hệ thống giao thông công cộng kém
hiệu quả. Môi trường thành phố cũng đang bị ô nhiễm do phương tiện giao
thông, các công trường xây dựng và công nghiệp sản xuất.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
- Về hành chính: Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay là một trong 5
thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam. Thành phố được chia thành
19 Quận và 5 Huyện. Toàn thành phố có 322 vị trí hành chính cấp xã, phường
trong đó các huyện ngoại thành chiếm 63 xã, tổng diện tích 2095,01 km
vuông [38].
- Về kinh tế: Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả
nước Việt Nam. Thành phố chiếm 0,6% diện tích và 8,34% dân số của Việt
Nam nhưng chiếm tới 20,2% tổng sản phẩm, 27,9% giá trị sản xuất công
nghiệp và 34,9% dự án nước ngoài [38]. Vào năm 2005, Thành phố Hồ Chí
Minh có 2,966.400 lao động có độ tuổi từ 15 trở lên, trong đó 139 nghìn
người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn đang tham gia làm việc [38]. Năm
2008, lực lượng lao động có độ tuổi từ 15 trở lên trên địa bàn thành phố gồm
41
có 3.856.500 người, năm 2009 là 3.868.500 người, năm 2010 đạt 3.909.100
người, nhưng đến năm 2011 con số này đạt 4.000.900 người. Tính chung
trong 9 tháng đầu năm 2012, GDP đạt 404.720 tỷ đồng, tăng khoảng 8,7%.
Năm 2012, GDP đạt 9,2%, trong đó khu vực dịch vụ đạt khoảng 10,8%, công
nghiệp và xây dựng đạt khoảng 9,2%, nông lâm và thủy sản đạt 5%. GDP
bình quân đầu người đạt 3.700 USD. Thu ngân sách năm 2012 ước đạt
215.975 tỷ đồng, nếu không tính thu chi là 207.000 tỷ đồng, đạt 92,42% dự
toán, bằng 105,40% so với cùng kỳ [38].
Tính từ đầu năm 2012, GDP của Thành phố Hồ Chí Minh tăng dần theo
các quý. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, GDP của Việt Nam quý I năm
nay là 4,00%, quý II là 4,66% và quý III là 5,35%. Trong đó, khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,48%, đóng góp 0,4 điểm phần trăm vào mức
tăng trưởng chung; khu vục công nghiệp và xây dựng tăng 4,36%, đóng góp
1,82 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 5,97%, đóng góp 2,51 điểm phần
trăm. Tính đến hết năm 2012, cơ cấu GDP không có chênh lệch lớn giữa các
thành phần kinh tế. Công nghiệp và xây dựng tính tỷ trọng cao nhất với 41%.
Dịch vụ chiếm 38%, và nông, lâm, thủy sản chiếm 21% tổng GDP toàn thành
phố [38].
- Về dân số và nguồn lao động: Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố
đông dân nhất. Theo kết quả điều tra dân số chính thức vào thời điểm 0 giờ
ngày 01 tháng 4 năm 2009 thì dân số thành phố là 7.123.340 người (chiếm
8,30% dân số Việt Nam), mật độ trung bình 3.401 người/ km vuông. Năm
2015, thành phố có 8.224.000 người [38]. Tuy nhiên nếu tính những người cư
trú không đăng ký thì dân số thực tế của thành phố vượt trên 10 triệu người,
giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam.
- Về du lịch: Trong khoảng 4,3 triệu khách quốc tế quốc tế đến Việt
Nam vào năm 2007 cũng là năm thành phố có được bước tiến mạnh mẽ,
42
lượng khách tăng khoảng 12% so với năm 2006, doanh thu ngành du lịch đạt
19.500 tỷ Việt Nam đồng, tăng 20%. Theo Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh, trong năm 2015, thành phố đã đón hơn 19,3 triệu lượt khách du
lịch trong nước và 4,6 triệu lượt khách du lịch quốc tế, chiếm khoảng 57%
lượt khách quốc tế đến Việt Nam. Doanh thu từ du lịch của thành phố trong
năm 2015 đạt 94.600 tỷ Việt Nam đồng, tương đương 4,2 tỷ USD, chiếm
9,88% GDP của thành phố và 30,2% doanh thu du lịch của cả nước. Là một
thành phố trẻ chỉ với 300 năm lịch sử, nhưng Thành phố Hồ Chí Minh đã xây
dựng được không ít công trình kiến trúc và sở hữu một nền văn hóa đa dạng
[38].
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Hồ
Chí Minh
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về môi trường
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Hồ Chí
Minh được xây dựng và bảo đảm theo Điều 143 Luật Bảo vệ môi trường năm
2014 như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường tại địa phương với các nội dung sau:
Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách, chương trình, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường;
Tổ chức thực hiện pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch và
nhiệm vụ về bảo vệ môi trường;
Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường của địa phương phù
hợp với quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia;
Tổ chức đánh giá và lập báo cáo môi trường. Truyền thông, phổ biến,
giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường;
43
Tổ chức thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường, báo cáo
đánh giá tác động môi trường, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi
trường, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường
theo thẩm quyền;
Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về bảo vệ môi trường
theo thẩm quyền;
Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan; phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh;
Chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc để xảy ra ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện: thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường tại địa phương với các nội dung sau:
Ban hành theo thẩm quyền quy định, chương trình, kế hoạch về bảo vệ
môi trường;
Tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về
bảo vệ môi trường;
Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo
thẩm quyền;
Hằng năm, tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường;
Truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ
môi trường;
Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan;
44
Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết các
vấn đề môi trường liên huyện;
Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy
ban nhân dân cấp xã;
Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu để xảy ra ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân cấp xã: thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường tại địa phương với các nội dung sau:
Xây dựng kế hoạch, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ
sinh môi trường trên địa bàn; vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ
môi trường trong hương ước; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi
trường vào đánh giá thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư và gia
đình văn hóa;
Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo ủy
quyền; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia
đình, cá nhân;
Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp
trên trực tiếp;
Hòa giải tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định
của pháp luật về hòa giải;
Quản lý hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố
và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa
bàn;
Hằng năm, tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường;
45
Chủ trì, phối hợp với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tổ
chức công khai thông tin về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ với cộng đồng dân cư;
Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn [23, tr.115].
Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Sở Tài nguyên và Môi trường
thành phố Hồ Chí Minh
Để giúp Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh làm công tác quản lý
nhà nước về môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí
Minh là cơ quan chuyên môn trực thuộc, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về quản lý nhà nước, tổ chức và thực hiện các
hoạt động bảo vệ môi trường ở địa phương như sau:
Trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và triển khai chiến lược,
kế hoạch xã hội hóa xử lý chất thải; tổ chức công tác kiểm soát ô nhiễm và
quản lý việc xử lý chất thải; giải quyết sự cố môi trường.
Trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và kiểm tra việc thực hiện
các quy định quản lý vệ sinh môi trường; dịch vụ vệ sinh đô thị (thu gom, lưu
chứa, vận chuyển, xử lý, địa tang, hỏa tang, giải quyết sự cố môi trường); xây
dựng và khai thác các công trình phục vụ vệ sinh đô thị, quy trình công nghệ,
định mức, đơn giá, tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh đô thị
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Ban quản lý các Khu chế
xuất, Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu đô thị mới trền khai hoạt
động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
Lập báo cáo đánh giá định kỳ và đột xuất về hiện tạng môi trường; tổ
chức cập nhật và kịp thời dự báo về chất lượng môi trường theo đúng quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân
46
thành phố xây dựng nội dung cam kết và triển khai tổ chức thực hiện các cam
kết bảo vệ môi trường [34].
Nhìn chung, đối chiếu với quy định về tổ chức bộ máy và quyền hạn,
nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, thì các đơn vị hữu
quan của thành phố Hồ Chí Minh đã cơ bản đảm bảo. Tuy nhiên, đứng trướng
yêu cầu bảo vệ môi trường trong giai đoạn hiện nay, hướng tới phát triển bền
vững thì Ủy ban nhân dân các cấp của thành phố Hồ Chí Minh cũng như Sở
Tài nguyên và Môi trường thành phố vẫn chưa đáp ứng đầy đủ. Có những quy
định đã được ban hành song thực tế thì các cơ quan quản lý nhà nước vẫn
chưa thực hiện hiệu quả. Chẳng hạn như Ủy ban nhân dân cấp xã chưa thực
hiện chú trọng đến vai trò hòa giải các tranh chấp về môi trường; thiếu đẩy
mạnh công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của
các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn; chưa kịp thời phát hiện và xử lý theo
thẩm quyền các vi phạm pháp luật về môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản
lý nhà nước về môi trường cấp trên trực tiếp. Tất cả những điều này đòi hỏi
phải có sự điều chỉnh để ngăn chặn những bất cập khác phát sinh và gây ra
hậu quả không đáng có.
2.2.2. Tổ chức thực hiện văn bản pháp luật quản lý nhà nước về môi
trường tại thành phố Hồ Chí Minh
2.2.2.1. Ban hành các văn bản pháp quy về môi trường
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường, thì
Ủy ban nhân dân thành phố đã xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy
về môi trường, tiêu biểu như sau:
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X nhiệm kỳ 2015 - 2020
về thực hiện 7 chương trình đột phá, trong đó có Chương trình Giảm ô nhiễm
môi trường và Chương trình chỉnh trang và phát triển đô thị.
47
Nghị quyết 22/2015 /NQ- HĐ ngày 09 -12-2015 Về phương án thu phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt gỉai đoạn 2016 – 2020.
Quyết Định số 815/2015 QĐ-UBND ngày 25-02-2015 Ban hành kế
hoạch triển khai thực hiện chiến lược phát triển bền vững Việt Nam trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.
Quyết định số 3176/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về kiện toàn và đổi tên Ban Chỉ đạo xử lý
cơ sở gây ô nhiễm môi trường, không phù hợp quy hoạch và có nguy cơ cháy,
nổ xen cài trong khu dân cư trên địa bàn thành phố.
Quyết định số 3177/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân thành phố về việc thành lập Tổ chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo
xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường và cơ sở không phù hợp quy hoạch và có
nguy cơ cháy, nổ xen cài trong khu dân cư trên địa bàn thành phố.
Quyết định số 3178/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân thành phố về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo xử
lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường và cơ sở không phù hợp quy hoạch và có
nguy cơ cháy, nổ xen cài trong khu dân cư trên địa bàn thành phố.
Quyết Định 44/2015 QĐ-UBND ngày 09-9-2015 Ban hành Quy định
quản lý bùn thải trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Quyết Định 57/2015 QĐ-UBND ngày 10-12-2015 Về ban hành Quy
định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Quyết Định 24/2016 QĐ-UBND ngày 02-7-2016 Về thực hiện thu phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh
Quyết Định 25/2016 QĐ-UBND ngày 11-7-2016 Ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của Sở Tài nguyên va Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAYLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOTLuận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển TP Đà Nẵng
Luận văn: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển TP  Đà NẵngLuận văn: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển TP  Đà Nẵng
Luận văn: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển TP Đà Nẵng
 
Luận án: Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luật
Luận án: Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luậtLuận án: Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luật
Luận án: Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luật
 
Luận án: Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam, HAY
Luận án: Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam, HAYLuận án: Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam, HAY
Luận án: Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trườngLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
 
Luận văn: Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, HAY
 
Luận văn Thạc sĩ Đánh giá hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại qu...
Luận văn Thạc sĩ Đánh  giá  hiện trạng quản lý  rác thải  sinh  hoạt  tại  qu...Luận văn Thạc sĩ Đánh  giá  hiện trạng quản lý  rác thải  sinh  hoạt  tại  qu...
Luận văn Thạc sĩ Đánh giá hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại qu...
 
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trườngLuận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOT
 
uận văn: Bảo vệ và phát triển rừng theo pháp luật Việt Nam, HOT
uận văn: Bảo vệ và phát triển rừng theo pháp luật Việt Nam, HOTuận văn: Bảo vệ và phát triển rừng theo pháp luật Việt Nam, HOT
uận văn: Bảo vệ và phát triển rừng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đLuận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
 
Đề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOTĐề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải rắn tại TP Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải rắn tại TP Đà Nẵng, 9đLuận văn: Pháp luật về quản lý chất thải rắn tại TP Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải rắn tại TP Đà Nẵng, 9đ
 
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtLuận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về đất đai tại Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý nhà nước về đất đai tại Quảng Ngãi, HAY, 9đĐề tài: Quản lý nhà nước về đất đai tại Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý nhà nước về đất đai tại Quảng Ngãi, HAY, 9đ
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT

Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minhluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minhluanvantrust
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG XANH Ở VIỆT NAM_10241412052019
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG XANH Ở VIỆT NAM_10241412052019LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG XANH Ở VIỆT NAM_10241412052019
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG XANH Ở VIỆT NAM_10241412052019PinkHandmade
 
Đề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk LắkĐề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk LắkDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT (20)

Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
 
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng HớiĐề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây BắcLuận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOTLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAYLuận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG XANH Ở VIỆT NAM_10241412052019
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG XANH Ở VIỆT NAM_10241412052019LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG XANH Ở VIỆT NAM_10241412052019
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG XANH Ở VIỆT NAM_10241412052019
 
Luận án: Chính sách tiêu dùng xanh ở Việt Nam, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách tiêu dùng xanh ở Việt Nam, HAY, 9đLuận án: Chính sách tiêu dùng xanh ở Việt Nam, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách tiêu dùng xanh ở Việt Nam, HAY, 9đ
 
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOTĐề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
 
Chiến lược kinh doanh hiệu quả với yêu về bảo vệ môi trường, HOT
Chiến lược kinh doanh hiệu quả với yêu về bảo vệ môi trường, HOTChiến lược kinh doanh hiệu quả với yêu về bảo vệ môi trường, HOT
Chiến lược kinh doanh hiệu quả với yêu về bảo vệ môi trường, HOT
 
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOTLuận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
 
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanhĐề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanhLuận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại lâm trường quốc doanh
 
Đề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk LắkĐề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về đất đai tại các lâm trường quốc doanh tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
 
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mạiQuản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tr...
 
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên GiangĐề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 

Recently uploaded (19)

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 

Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT

  • 1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ……………….../…………….. BỘ NỘI VỤ ……/……… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ MINH DUẨN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP Hồ Chí Minh - Năm 2017
  • 2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ……………….../…………….. BỘ NỘI VỤ ……/……… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ MINH DUẨN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS LƯƠNG MINH VIỆT TP Hồ Chí Minh - Năm 2017
  • 3. 3 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã phải trải qua quá trình học tập, nghiên cứu, trao đổi với giảng viên, từ đó đúc kết được lý luận, áp dụng vào thực tiễn. Để làm được những điều đó tôi luôn nhận được sự truyền đạt tận tình của Quý Thầy, Cô giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia, các cơ quan khác có liên quan và bạn học viên trong lớp. Tôi xin lời chân thành cảm ơn đến Thầy giáo hướng dẫn TS. Lương Minh Việt giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình hướng dẫn. Tôi xin kính chúc Quý Thầy, Cô giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia, các cơ quan khác có liên quan và các bạn học viên trong lớp học luôn mạnh khỏe và thành công trong cuộc sống. Người cảm ơn Lê Minh Duẩn
  • 4. 4 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................7 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................7 2. Tình hình nghiên cứu luận văn............................................................10 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn .......................................................11 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..............11 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ............12 6. Đóng góp của luận văn........................................................................12 7. Kết cấu của luận văn ...........................................................................13 CHƯƠNG I............................................................................................14 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG...............................................................................................14 1.1. Tổng quan về quản lý nhà nước đối với môi trường ..................14 1.1.1.Khái niệm môi trường.................................................................14 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường..............................17 1.1.3. Những thách thức, các sự kiện và quan điểm của quốc tế về môi trường...................................................................................................18 1.2. Quản lý nhà nước đối với môi trường..........................................23 1.2.1. Mục tiêu của quản lý nhà nước về môi trường..........................23 1.2.2. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về môi trường......................24 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường................................25 1.2.4. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về môi trường .....................26 1.3. Kinh nghiệm một số nước Châu Á trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và bài học đối với thành phố Hồ Chí Minh....................27 1.3.1. Kinh nghiệm Singapore .............................................................27 1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc....................................................31 1.3.3. Bài học đối với thành phố Hồ Chí Minh....................................34 CHƯƠNG 2: ..........................................................................................39 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...................................................39
  • 5. 5 2.1. Tổng quan về thành phố Hồ Chí Minh........................................39 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên......................................................................39 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội...........................................................40 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường thành tại phố Hồ Chí Minh........................................................................................................42 2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về môi trường.....................42 2.2.2. Tổ chức thực hiện văn bản pháp luật bảo vệ môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................................46 2.2.2.1. Ban hành các văn bản pháp quy về bảo vệ môi trường...46 2.2.2.2. Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường, kế hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường...................................................................................................51 2.2.2.3. Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường, các công trình có liên quan đến bảo vệ môi trường.........................................54 2.2.2.4. Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường.....................56 2.2.2.5. Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các cơ sở sản xuất kinh doanh. Cấp và thu hồi giấy chứn nhận đạt tiêu chuẩn môi trường..........................................................................59 2.2.2.6. Công tác, phối hợp, giám sát, thanh tra giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường ......60 2.2.2.7. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực môi trường..............................................................................63 2.2.2.8. Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực môi trường......65 2.3. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước về môi trường ....................68 2.3.1. Các kết quả đạt được..................................................................68 2.3.2. Các mặt hạn chế trong việc quản lý nhà nước về môi trường...72 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế.................................................................74 CHƯƠNG 3: ..........................................................................................78 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH..78
  • 6. 6 3.1. Quan điểm cơ bản của Đảng và nhà nước ta về bảo vệ môi trường .................................................................................................................78 3.1.1. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc........................................78 3.1.2. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương khóa X tại đại hội XI..........................................................................................................79 3.1.3. Nghị quyết và Chỉ thị của Bộ Chính trị...................................80 3.1.4. Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030............................................................................83 3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh.....................................................85 3.2.1. Các giải pháp chung.................................................................85 3.2.2. Các giải pháp cụ thể.................................................................87 3.2.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh.......................................................87 3.2.2.2. Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường thành phố Hồ Chí Minh.....................................................................................................89 3.2.2.3. Kiện toàn cơ quan quản lý nhà nước về môi trường .......89 3.2.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường. ......................................................90 3.2.2.5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực về môi trường.......................................................93 3.2.2.6. Mở rộng nâng cao hiệu quả hợp tác trong nước và quốc tế về bảo vệ môi trường ..............................................................................95 3.2.2.7. Tăng cường thực hiện công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra về môi trường............................................................................................96 3.3. Kiến nghị.........................................................................................98 3.3.1. Kiến nghị đối với Quốc hội........................................................98 3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ .....................................................99 3.3.3. Kiến nghị đối với các bộ, ngành, địa phương..........................100 KẾT LUẬN..........................................................................................103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………. ..105
  • 7. 7 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ trước đến nay, Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng công tác quản lý nhà nước về môi trường, đây là nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tất cả các cấp, các ngành; là cơ sở quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Yêu cầu này xuất phát từ nhu cầu cấp bách về bảo vệ môi trường như là một điều kiện cần thiết cho sự phát triển bền vững nói chung và cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong tầm nhìn đến năm 2020. Môi trường đã trở thành vấn đề toàn cầu cần sự phối hợp, chung tay của tất cả các quốc gia trên thế giới và cả loài người. Vấn đề ô nhiễm môi trường, lỗ thủng tầng ozôn, biến đổi khí hậu toàn cầu, hiệu ứng nhà kính, nước biển dâng …đang từng ngày, từng giờ tác động xấu đến cuộc sống, sinh hoạt của con người. Để phòng ngừa, ứng phó với những vấn đề trên, các quốc gia đã cùng nhau thảo luận, thống nhất đưa ra những quy định chung làm căn cứ để mỗi nước có nghĩa vụ chấp hành, tuân thủ. Căn cứ vào luật pháp quốc tế và điều kiện thực tế về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, phong tục tập quán riêng của mỗi nước… đã xây dựng, ban hành Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành để điều chỉnh hành vi của mỗi cá nhân, tổ chức. Nhưng để các văn bản pháp luật mới ban hành đi vào cuộc sống thì cần phải tuyên truyền, phổ biến, giáo dục để mọi người biết và thực hiện; khi hiểu rõ, hiểu đúng các quy định của pháp luật thì hành động mới đúng; Nhận thức đúng về tầm quan trọng của tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường nên Đảng và Nhà nước đã quy định cụ thể trong các chủ trương, đường lối, nghị quyết và các văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể (Khoản 1 Điều 6, và Điều 154, Luật Bảo vệ môi trường 2014; giải pháp thực hiện trong Nghị quyết
  • 8. 8 số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước). Quản lý nhà nước về môi trường ở nước ta trong thời gian qua đã đạt được những kết quả quan trọng. Nhiều chính sách, văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường đã được ban hành như Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; Nghị định số 117/2009/NĐ-CP của Chính phủ thay thế Nghị định số 81/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 28 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước; Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 15 tháng 11 năm 2004 về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Hệ thống bộ máy quản lý nhà nước về môi trường từ trung ương tới địa phương và ở các bộ, ngành đã được hình thành, ngày càng được tăng cường và đi vào hoạt động có nề nếp. Chính phủ đang từng bước xây dựng hoàn thiện một hệ thống các thể chế nhằm đảm bảo cho công tác quản lý nhà nước về môi trường được chú trọng ở mọi lúc, mọi nơi, từ ý nghĩ đến hành động. Ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường của các cơ quan nhà nước, các tổ chức đoàn thể, tư nhân, doanh nghiệp và cộng đồng ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đáng khích lệ, tình hình môi trường ở nước ta vẫn còn nhiều vấn đề đáng lo ngại. Cùng với đà tăng trưởng kinh tế, môi trường đô thị, khu công nghiệp tập trung vào một số vùng nông thôn đang bị suy thoái ngày càng nặng. Nếu không được phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời, có thể gây tác hại nghiêm trọng tới sức khỏe nhân dân, ảnh hưởng xấu đến sản xuất và sự phát triển bền vững của đất nước. Sở dĩ có tình trạng trên là do tác động tổng hợp của nhiều nguyên nhân, cả khách quan và chủ quan. Tuy nhiên, một trong những nguyên nhân quan
  • 9. 9 trọng là thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về môi trường, đặc biệt là ở các địa phương. Điều này được thể hiện ở chổ: Trong các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, các yếu tố tài nguyên môi trường chưa được phát hiện và đánh giá một cách toàn diện trên cở sở phát triển bền vững; chưa được trình bày theo một trình tự thống nhất, thậm chí một số vấn đề còn bị bỏ sót; chưa gắn việc xử lý các vấn đề kinh tế - xã hội và môi trường ngay từ đầu và còn mang tính cách biệt; thiếu các biện pháp và chế tài xử lý vi phạm về môi trường. Là một địa bàn kinh tế trọng điểm của phía Nam, điểm nhấn về phát triển kinh tế - xã hội trong cả nước. Trong thời kỳ hội nhập, thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được rất nhiều thành tựu và có những đóng góp to lớn vào công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước. Song cũng chính trong quá trình ấy đã phát sinh rất nhiều vấn đề tác động đến môi trường nói chung và môi trường thành phố nói riêng. Hoạt động của các khu công nghiệp, khu chế xuất; các dự án đầu tư, rác thải y tế… đã được các ngành chức năng khảo sát và lên tiếng cảnh báo, trong đó loại ô nhiễm do các khu công nghiệp, khu chế xuất gây ra đã đến mức báo động, làm ô nhiễm nguồn nước, tạo ra nhiều khí thải, bụi và rác. Chính từ đó, càng khẳng định phát triển kinh tế - xã hội nếu không đặt trong yếu tố bền vững, không lồng ghép hữu cơ với bảo vệ môi trường thì sẽ dẫn đến hậu quả thiệt hại nghiêm trọng đối với môi trường sống của con người, cũng như đối với bản thân nền kinh tế - xã hội đó. Phát triển kinh tế - xã hội là con đường đi lên tất yếu của mỗi nước, nhất là các nước đang phát triển như nước ta, nhưng cần phát triển theo mô hình bền vững, đó là sự phát triển mạnh mẽ, liên tục của nền kinh tế, đồng thời với việc lành mạnh hóa xã hội và bảo vệ môi trường. Qua đó, có thể thấy rằng, để xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, không thể vì
  • 10. 10 mục đích kinh tế và lợi nhuận trước mắt mà chấp nhận hy sinh môi trường, bởi lẽ nếu đánh mất môi trường cũng đồng nghĩa với việc sự sống không phát triển. Con người cũng như tất cả mọi sinh vật khác không thể đình chỉ tiến hóa và ngừng sự phát triển của mình. Con đường để giải quyết mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển là phải chấp nhận phát triển, nhưng giữ sao cho phát triển không tác động một cách tiêu cực tơi môi trường, hướng tới phát triển bền vững. Với những thực tiễn nêu trên, vấn đề quản lý nhà nước về môi trường hiện nay ở một số địa phương còn nhiều bất cập, trong đó có thành phố Hồ Chí Minh. Vì lý do đó, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” để làm luận văn thạc sỹ quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu luận văn Môi trường với tầm quan trọng là nền tảng, động lực, mục tiêu của sự phát triển đã trở thành đề tài được quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới. Hiện nay, trên phương diện hành chính công chỉ có một số đề tài nghiên cứu liên quan như. Đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước về môi trường ở Đồng Nai” của tác giả Phạm Minh Đạo (CH3/39); “Tăng cường quản lý nhà nước về công tác môi trường đô thị thị xã Hà Đông” của tác giả Phạm Khắc Tuấn (CH7/61). Tuy nhiên, các đề tài này chủ yếu nghiên cứu về phương diện chuyên môn và xử lý kỹ thuật, chứ chưa đi sâu vào công tác quản lý về môi trường, chưa tập trung phân tích mối quan hệ biện chứng giữa môi trường với phát triển và công tác quản lý nhà nước về môi trường nhằm đảm bảo phát triển bền vững. Đồng thời, mỗi giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội lại có những vấn đề nảy sinh nổi cộm, cần phải có chiến lược và kế hoạch giải quyết cụ thể mới
  • 11. 11 tháo bỏ được những khó khăn, những tồn tại của giai đoạn trước để lại và phát triển mạnh trong giai đoạn hiện tại cũng như trong giai đoạn tiếp theo. Chính vì vậy, đề tài của tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu những vấn đề về môi trường và công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó, phân tích tác động của môi trường đối với sự phát triển bền vững, mối quan hệ biện chứng giữa môi trường và phát triển, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn Mục đích: Đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Nhiệm vụ: - Hệ thống lý luận: Xây dựng cơ sở lý luận về môi trường, quản lý nhà nước về môi trường, phát triển bền vững. - Đánh giá tác động: đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất: Tác giả đưa ra những phương hướng và các giải pháp làm tốt công tác quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: tác giả nghiên cứu đề tài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Thời gian: Giai đoạn 2014-2016
  • 12. 12 - Nội dung: Quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Cơ sở phương pháp luận cho đề tài nghiên cứu là học thuyết chủ nghĩa duy vật lịch sử. Chủ nghĩa duy vật biện chứng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp thu thập thông tin: Có những thông tin thu thập từ sách, báo, internet; các nghiên cứu khoa học được công bố có liên quan đến đề tài mà tác giả nghiên cứu; từ các nguồn thông tin khác liên quan tới quản lý nhà nước về môi trường. - Phương pháp thống kê: Thống kê của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh; các số liệu thống kê mới nhất của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh. - Phương pháp so sánh: Tác giả tìm hiểu các thông tin sau đó tổng hợp và so sánh giai đoạn trước với giai đoạn sau. 6. Đóng góp của luận văn Từ những vấn đề nêu trên, có thể khẳng định việc nghiên cứu tăng cường quản lý nhà nước về môi trường một cách hệ thống sẽ có nhiều ý nghĩa về lý luận và thực tiễn như sau: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về môi trường. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường trong thời gian tới.
  • 13. 13 Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, giảng dạy về môi trường và cho việc nghiên cứu các nội dung có liên quan. 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được chia làm ba chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với môi trường Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Phương hướng và các giải pháp quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
  • 14. 14 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG 1.1. Tổng quan về quản lý nhà nước đối với môi trường 1.1.1. Khái niệm môi trường “Môi trường” là khái niệm rất rộng, được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau bởi nhiều tác giả và ở những thời điểm khác nhau, đặc biệt là sau Hội nghị Stockhom về môi trường năm 1972. Theo tác giả S.V Kalenski (1959,1970) thì: môi trường chỉ là môi trường có quan hệ một cách gần gủi nhất với đời sống và hoạt động sản xuất của con người. Định nghĩa này về môi trường là muốn nói đến môi trường địa lý; Nhưng I.P Ghenraximou (1972) thì định nghĩa về môi trường có khác hơn: Môi trường là khung cảnh của lao động, của cuộc sống riêng tư của con người, trong đó môi trường tự nhiên là cơ sở cho sự cần thiết cho sự tồn tại của nhân loại; R.G Shama (1998) đã đưa ra định nghĩa về môi trường như sau: “Môi trường là tất cả những gì xung quanh con người”. Báo cáo toàn cầu công bố năm 1982 đã nêu ra định nghĩa sau đây: “Môi trường là những vật thể vật lý và sinh học bao quanh con người…mối quan hệ giữa loài người và môi trường của nó chặt chẽ đến mức mà sự phân biệt giữa cá thể con người với môi trường bị xóa nhòa đi”. Trong cuốn “Địa lý hiện tại và tương lai, hiểu biết về quả đất hành tinh của chúng ta” Magnard. P (1980) đã nêu khái niệm về môi trường như sau: “Môi trường là tổng hợp, ở một thời điểm nhất định – các trạng thái vật lý – hóa học sinh học và các yếu tố xã hội có khả năng gây ra một tác động trực tiếp hay gián tiếp tức là theo thời kỳ ngắn hạn hay dài hạn đối với các sinh vật hay hoạt động của con người”.
  • 15. 15 Trong Tuyên ngôn của UNESCO năm 1981: “Môi trường là toàn bộ hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo lập ra xung quanh mình, trong đó con người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thỏa mãn các nhu cầu của con người” [21]. Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 thì môi trường được hiểu là: “Bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật” [23,tr. 8]. Ngoài ra dưới nhiều góc độ khác nhau người ta còn có thể đưa ra những khái niệm môi trường như sau: Môi trường của một vật thể, hoặc một sự kiện là tổng hợp các điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới vật thể và sự kiện đó. Môi trường là những yếu tố liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến tất cả các hoạt động kinh tế- xã hội và đời sống của con người. Môi trường là tập hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao quanh có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật. Bất cứ một vật thể nào, một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi trường. Môi trường là tổng hợp các điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới sự sống và phát triển của các cơ thể. Môi trường sống của con người- môi trường nhân văn: là tổng hợp các điều kiện vật lý, hóa học, kinh tế, xã hội bao quanh và có ảnh hưởng tới sự sống và phát tiển của từng cá nhân và của những cộng đồng con người. Môi trường sống của con người là cả vũ trụ bao la, trong đó có hệ mặt trời và trái đất là bộ phận có ảnh hưởng trực tiếp và rõ rệt nhất. Trong môi trường sống này luôn tồn tại sự tương tác giữa các thành phần vô sinh và hữu sinh.
  • 16. 16 Môi trường luôn chịu sự tác động của con người theo một trong hai chiều, có thể là tiêu cực, có thể là tích cực. Con người sử dụng các tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho lợi ích của mình nhưng con người cũng có những tác động gây ra những hậu quả tiêu cực cho môi trường; các hoạt động công nghiệp hóa, phát triển kinh tế đã gây ra những hậu quả suy thoái môi trường một cách trầm trọng, làm cho tài nguyên môi trường ngày càng cạn kiệt, ô nhiễm nặng nề. Bất cứ một vật thể, một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi trường. Nói đến môi trường tức là nói đến môi trường của một vật thể, một sự kiện nhất định. Khái niệm chung như vậy về môi trường được cụ thể hóa đối với từng đối tượng và mục đích nghiên cứu. Trong nghiên cứu về cơ thể sống người ta quan tâm tới “Môi trường sống của con người”, đó là tổng hợp các điều kiện vật lý, hóa học, sinh học, xã hội bao quanh và có ảnh hưởng tới sự sống và phát triển của các cá nhân và cộng đồng con người. Đối tượng nghiên cứu của khoa học môi trường nêu trong tài liệu này chính là môi trường sống của con người. Thuật ngữ “Môi trường” thường được dùngng một cách phổ biến để nói “môi trường sống của con người”. Các định nghĩa nêu trên tuy khác nhau về quy mô, giới hạn và thành phần của môi trường, nhưng điều thống nhất ở bản chất hệ thống của môi trường và mối quan hệ giữa con người và tự nhiên. Các bản chất đó là: Tính cấu trúc phức tạp: Hệ thống môi trường bao gồm nhiều phần tử hợp thành. Các phần tử đó có bản chất khác nhau (tự nhiên, kinh tế, dân cư, xã hội) và bị chi phối bổi các quy luật khác nhau, đôi khi đối lập nhau. Các phần tử của hệ thống môi trường thường xuyên tác động, quy định và phụ thuộc lẫn nhau thông qua trao đổi chất – năng lượng và thông tin. Vì vậy sự thay đổi dù
  • 17. 17 là rất nhỏ của phần tử cơ cấu của hệ môi trường điều gây ra phản ứng dây truyền trong toàn bộ hệ thống. Tính động: Hệ môi trường không phải là một hệ tĩnh mà luôn luôn thay đổi trong cấu trúc của nó. Vì vậy, cân bằng động là đặc tính cơ bản của môi trường với tư cách là một hệ thống. Đặc tính đó cần được tính đến trong hoạt động tư duy và trong tổ chức thực hiện của con người. Tính mở: Môi trường dù quy mô nhỏ đến thế nào cũng là một hệ thống mở. Các dòng vật chất, năng lượng, thông tin luông luôn chảy trong không gian và thời gian từ trạng thái này sang trạng thái khác. Vì vậy các vấn đề môi trường mang tính vùng, tính toàn cầu, tính lâu dài cần được giải quyết bằng nổ lực của cộng đồng. Khả năng tự tổ chức và điều chỉnh: Trong hệ môi trường, có các phần tử cơ cấu là các vật thể sống (con người, sinh vật) hoặc các sản phẩm của chúng. Các phần tử này có khả năng tổ chức các hoạt động của mình và tự điều chỉnh để thích ứng với những thay đổi của bên ngoài. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường Quản lý nhà nước là hoạt động có tổ chức và định hướng để thực hiện quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì phát triển các quan hệ xã hội theo trật tự pháp luật do các cơ quan trong hệ thống Chính phủ từ trương ương đến cơ sở tiến hành. Quản lý nhà nước mang tính xã hội. Nhà nước chịu trách nhiệm trước nhân dân về các mặt của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó có lĩnh vực môi trường. Quản lý nhà nước về môi trường xác định rõ chủ thể là nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội của quốc gia.
  • 18. 18 1.1.3. Những thách thức, các sự kiện và quan điểm của quốc tế về môi trường - Những thách thức Trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và thế giới, Việt Nam đang đức trước các thách thức về phát triển kinh tế cũng như những thách thức về môi trường. Tuy nền kinh tế nước ta đã có bước phát triển trong những năm đổi mới, song vẫn đang ở trình độ thấp, mức sống của người dân còn thấp, khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới và khu vực còn yếu. Kinh tế khó khăn dẫn đến việc khai thác bừa bãi tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế, đảm bảo nhu cầu tối thiểu của cuộc sống. Áp lực dân số, việc làm và quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước dẫn tới việc khai thác, sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên; chất thải công nghiệp và sinh hoạt ngày một tăng. Đây là nguy cơ đe dọa đến môi trường sinh thái. Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật còn thiếu đồng bộ, nhân dân thiếu ý thức tự giác và bộ máy quản lý kém hiệu lực có ảnh hưởng tiêu cực đến chiến lược phát triển bền vững cũng như vấn đề bảo vệ môi trường ở nước ta. Công việc bảo vệ tài nguyên và môi trường không phải là những hành động quá to lớn, xa vời mà bảo vệ môi trường bất đầu từ những hành động nhỏ thường ngày. Ở Việt Nam, chúng ta không thể phủ nhận những thành quả mà việc phát triển kinh tế thị trường đã mang lại như: khai thác được tiềm lực của các thành phần kinh tế, thúc đẩy sự cạnh tranh làm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm giá thành sản phẩm, bước đầu điều chỉnh lại quan hệ sản xuất cho phù hợp với đặc trưng nền kinh tế và lực lượng sản xuất…Đối với môi trường, nền kinh tế phát triển cho phép áp dụng những
  • 19. 19 biện pháp kỹ thuật hiện đại như sử dụng các công nghệ, máy móc kỹ thuật xử lý rác thải, khí bụi, tái tạo nguyên liệu…nhằm bảo vệ tài nguyên môi trường. Nhưng bên cạnh những tác động tích cực ấy còn có những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường đến môi trường. Trong kinh tế thị trường, lợi nhuận được đặt lên hàng đầu vì vậy sản xuất công nghiệp phải đưa đến hiệu quả và sản phẩm tối đa, xây dựng hay phát triển một cơ sở công nghiệp phải thu được lợi lớn, vì vậy người ta không quan tâm hay ít quan tâm đến việc bỏ tiền ra để đầu tư cho môi trường – một lĩnh vực mà họ không thể có được lợi nhuận trực tiếp như sản xuất. Thực tế đã cho thấy; để có dược lợi nhuận, người nông dân đã lạm dụng việc sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp; vắt kiệt sức đất, đầu độc đất, nguồn nước, không cho đất có thời gian ngừng nghỉ, tái tạo. Sản xuất công nghiệp thì khai thác tối đa nguồn nguyên liệu, nhiên liệu thiên nhiên như khoáng sản, rừng, sinh vật…Trong sản xuất lại càng không quan tâm đến việc xử lý các chất thải, cứ xả trực tiếp ra môi trường, coi môi trường là bãi rác khổng lồ có sức chứa vô hạn. Khí thải, nước thải, rác thải ở các khu công nghiệp tràn ngập các khu đô thị. Từ đó dẫn đến hậu quả là đằng sau những sản lượng cao, năng xuất lớn, đằng sau những chỉ số tăng vọt của phát triển kinh tế là một môi trường bị tàn phá nặng nề. Phát triển kinh tế thị trường tạo nhiều cơ hội cho mọi thành phần kinh tế. Trong công nghiệp trước kia chỉ có độc quyền của nhà nước thì nay các thành phần kinh tế khác cũng được đầu tư và phát triển nhưng chủ yếu là công nghiệp vừa và nhỏ. Vì số vốn cũng vừa và nhỏ nên việc đầu tư cho môi trường của các cơ sở sản xuất công nghiệp đó, rác thải, nước thải được xả vô tội vạ vào môi trường. Kinh tế thị trường làm cho chủ các cơ sở sản xuất lóa mắt vì lợi nhuận thu được và họ cố tình làm ngơ trước sự phá hoại môi trường của mình.
  • 20. 20 Một thách thức lớn đối với quản lý Nhà nước về môi trường hiện nay đó là sự tăng trưởng dân số. Đến năm 2020 ở nước ta xắp xỉ 100 triệu người. Có nghĩa là nước ta phải bảo đam cuộc sống cho thêm gần 20 triệu người, tương đương với số dân của cả nước năm 1945. Điều này gây sức ép quá tải đối với tài nguyên môi trường của nước ta. Chính sách di dân và phân bố lại dân cư trong thời kỳ đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đã góp phần tạo công ăn việc làm cho người dân, phát triển kinh tế vùng, góp phần tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Song mặt trái của nó cũng rất lớn do công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch di dân chưa đầy đủ và đồng bộ nên nạn chặt phá rừng bừa bãi làm vật liệu xây dựng nhà ở mới, tự lập các khu định cư không có cơ sở hạ tầng đã gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội. Công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước với tốc độ nhanh sẽ đòi hỏi nhu cầu về năng lượng và nguyên liệu ngày càng lớn, đồng thời tình trạng suy thoái và ô nhiễm môi trường cũng theo xu thế phát triển tăng lên. Chất lượng môi trường có khả năng xấu đi mà ngày càng nghiêm trọng nếu không có biện pháp quản lý đồng bộ theo quy hoạch, có hiệu quả như: Các đô thị và các khu công nghiệp, các cảng biển, vùng biển ven bờ, vùng bị khai thác trắng chưa được quan tâm, đầu tư thỏa đáng về bảo vệ, gìn giữ môi trường sinh thái và tài nguyên. Sự không đồng điều về quy mô và mức độ phát triển giữa các vùng trong thời gian tới sẽ cao hơn, phạm vi suy thoái ô nhiễm môi trường rộng hơn, làm tăng tính bức xúc của công tác quản lý môi trường. Việc tiếp cận sinh thái phải được đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, phải được đầu tư và thực hiện có hiệu quả. Vấn đề môi trường toàn cầu và khu vực đang thay đổi và xu thế ảnh hưởng đó có tác động không nhỏ đến Việt Nam như; bảo, lụt, lốc, tố, mưa
  • 21. 21 lớn, hạn lớn, sự nghèo đi của lớp ôzôn, sự nóng lên của khí hậu, sự dâng lên của mực nước biển gây ngập lụt các vùng đất thấp ven biển và sự ô nhiễm môi trường xuyên biên giới. - Hiện trạng về công tác quản lý nhà nước về môi trường đang có những vấn đề bất cấp cần đặc biệt lưu ý: Một là: nhận thức về gìn giữ, bảo vệ tài nguyên môi trường và phát triển bền vững ở nhiều ngành, nhiều cấp, các doanh nghiệp, của các cấp lãnh đạo và các cộng đồng chưa theo kịp yêu cầu. Hai là, hệ thống tổ chức quản lý vẫn còn đang trong quá trình hình thành, hệ thống pháp lý sau khi có Luật về môi trường còn chưa đồng bộ, hoàn chỉnh. Năng lực quy hoạch, đánh giá tác động môi trường có khoảng cách lớn so với yêu cầu. Ba là, vấn đề đầu tư cho môi trường còn quá ít so với thực tế cần phải làm. Bốn là, việc gia tăng dân số, việc di dân tự do diễn ra ồ ạt không kiểm soát được, việc khai thác có tính hủy diệt các nguồn lợi sinh vật trên cạn và dưới nước, việc phấn đấu thực hiện một số chỉ tiêu quan trọng liên quan đến môi trường mà Nghị quyết Đại hội VIII đã đề ra như phủ xanh 40% diện tích rừng, bảo đảm 80% dân số được cung cấp nước sạch, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm. Chỉ thị số 36-CT/TW của Ban Chấp hành Trung ương đã chỉ rõ những thách thức lớn đối với môi trường Việt Nam đó là: rừng tiếp tục bị tàn phá nặng nề, khoáng sản bị khai thác bừa bãi. Đất đai bị xói mòn và thoái hóa; đa dạng trên đất liền và trên biển điều bị giảm. Nguồn nước mặt và nước ngầm đang ngày càng bị ô nhiễm và cạn kiệt, vùng biển đã bắt đầu bị ô nhiễm. Nhiều đô thị và khu công nghiệp bị ô nhiễm do nước thải, khí thải, chất thải rắn…Điều kiện vệ sinh môi trường ở nông thôn quá thấp kém, tiêu chuẩn an
  • 22. 22 toàn lao động và an toàn thực phẩm còn bị vi phạm. Các sự cố môi trường ngày càng gia tăng…đang là những thách thức gay gắt đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay [1]. - Các sự kiện và quan điểm của quốc tế về môi trường Năm 1972 tại Hội nghị quốc tế “Môi trường con người” ở Stockholm, Thụy Điển, nhân loại nhận ra rằng Trái đất, cái nôi của sự sống đã bị tổn thương, bị chính con người hủy hoại. Cho rằng, “việc bảo vệ và cải thiện môi trường là vấn đề quan trọng tác động đến hạnh phác của mọi người và sự phát triển kinh tế trên toàn thế giới”. Tuyên bố Stockholm xác nhận “bảo vệ và cải thiện môi trường là là mục tiêu cấp bách của nhân loại”, rằng cần phải “tôn trọng quyền con người được sống tron môi trường bảo đảm chất lượng, được tôn trọng và hạnh phúc”. Năm 1987, Ủy ban Môi trường và phát triển quốc tế đã công bố báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” khẳng định mối quan hệ chặt chẽ giữa môi trường và phát triển. Báo cáo đưa ra định nghĩa phát triển bền vững mà đến nay vẫn được sử dụng rộng rãi: “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng dược các nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của các hệ thống tương lai”. Năm 1992, tại Rio de Janeiro, Brazil, Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất “Môi trường và phát triển” đã xác nhận phát triển bền vững là con đường tất yếu của nhân loại và thông qua Chương trình nghị sự 21 (Agenda 21), chương trình vì sự thay đổi. Hội nghị nhấn mạnh: “Đây là bước ngoặt của nhân loại. Chúng ta không thể tiếp tục với các chính sách chia rẽ kinh tế giữa các nước, làm tăng sự nghèo khổ, đói kém, bệnh tật, mù chữ và là nguyên nhân tiếp tục gây xuống cấp các hệ sinh thái và sự sống trên trái đất phụ thuộc vào chúng ta. Chúng ta có thể thay đổi được xu hướng này. Phải hành động để cải thiện các
  • 23. 23 tiêu chuẩn sống cho mọi người. Chúng ta phải quản lý và bảo vệ tốt hơn các hệ sinh thái và mang lại một tương lai phồn thịnh cho tất cả nhân loại. Không một quốc gia nào có thể đạt được điều đó khi chỉ dựa vào chính mình. Chúng ta có thể cùng nhau xây dựng sự hợp tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững”. Năm 2002, tại Johannesburg Nam Phi, Hội nghị Thượng đỉnh của Trái đất “phát triển bền vững” đã thông qua hai văn bản quan trọng là Tuyên bố chính trị và Kế hoạch thực hiện. Tuyên bố chính trị tái khẳng định các nguyên tắc cơ bản đã được tuyên bố Stockholm và Rio trước đây nêu lên, đồng thời khẳng định nhiều quan điểm đã được thống nhất, kể cả các cam kết của các nước đối với phát triển bền vững, khẳng định trách nhiệm chung của các quốc gia trong việc phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường ở các cấp độ địa phương, quốc gia, khu vực và toàn cầu. Kế hoạch thực hiện đặt ra mục tiêu và thời gian biểu nhằm thực thi các hành động cụ thể để giải quyết các vấn đề cơ bản của phát triển bền vững. Tuyên bố chính trị Johannesburg đúc kết như sau: “Từ lục địa Châu Phi – Cái nôi của nhân loại, chúng tôi long trọng cam kết với các dân tộc trên toàn thế giới và các thế hệ thừa kế Trái đất này rằng, chúng tôi quyết tâm bảo đảm để ước nguyện chung của chúng ta về phát triển bền vững sẽ được thực hiện”. 1.2. Quản lý nhà nước đối với môi trường 1.2.1. Mục tiêu của quản lý nhà nước về môi trường Mục tiêu cơ bản của quản lý nhà nước về môi trường là hướng tới sự phát triển bền vững, đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hệ thống pháp lý, mục tiêu phát triển ưu tiên của từng địa phương mà mục tiêu quản lý môi trường thay đổi theo thời gian và có những ưu tiên riêng. Mục tiêu cơ bản của quản lý môi trường ở nước ta trong giai đoạn công nghiệp háo và hiện đại hóa đất nước hiện nay là “ngăn ngừa ô nhiễm môi
  • 24. 24 trường, phục hồi và cải thiện môi trường ở những nơi, những vùng đã bị suy thoái, từng bước nâng cao chất lượng môi trường ở các khu công nghiệp, đô thị, nông thôn, góp phần phát triển kinh tế, xã hội bền vững, nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân, tiến hành thắng lợi sự nghiệp công nhiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Mục tiêu cụ thể: Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường trong các hoạt động đời sống của con người. Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật về môi trường, ban hành các chính sách và phát triển kinh tế - xã hội phải gắn liền với bảo vệ môi trường, nghiêm chỉnh thi hành Luật Bảo vệ môi trường. Phát triển đất nước theo các nguyên tắc phát triển bền vững được thông qua tại Hội nghị môi trường do Liên Hợp Quốc tổ chức năm 1992 tại Rio de Janeiro, Braxin và Johannesburg Nam Phi năm 2002. Xây dựng các công cụ hữu hiệu vế quản lý môi trường quốc gia, các vùng lãnh thổ riêng biệt. 1.2.2. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về môi trường Tiêu chí chung của quản lý môi trường là đảm bảo quyền được sống trong môi trường trong lành, phục vụ sự phát triển bền vững của đất nước, góp phần giữ gìn môi trường chung của loài người trên trái đất. Quản lý môi trường gồm các nguyên tắc chính yếu sau: Hướng tới sự phát triển bền vững. Kết hợp các mục tiêu quốc gia, quốc tế, vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư trong việc quản lý môi trường. Quản lý môi trường xuất phát từ quan điểm hệ thống và cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp đa dạng và thích hợp.
  • 25. 25 Phòng ngừa suy thoái môi trường cần được ưu tiên hơn để chủ động kiểm soát sự cố, ô nhiễm môi trường. Người gây ô nhiễm phải trả tiền. Người nào gây ô nhiễm, gây tổn hại môi trường phải trả kinh phí cho công tác phục hồi chất lượng môi trường. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường Luật Bảo vệ môi trường quy định nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường bao gồm các nội dung cơ bản sau: Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn về môi trường. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách về bảo vệ môi trường, kế hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường. Xây dựng, quản lý các công trình về bảo vệ môi trường, các công trình liên quan tới về bảo vệ môi trường. Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo môi trường. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường cảu các dự án và các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường. Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tồ cáo về bảo vệ môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường; giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực về bảo vệ môi trường. Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực về bảo vệ môi trường.
  • 26. 26 Theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong cả nước. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường (Cục Môi trường chịu trách nhiệm trước Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường) trong cả nước. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc bảo vệ môi trường trong ngành và các cơ sở thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ tài nguyên và môi trường. Sở tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc bảo vệ môi trường ở địa phương. Hệ thống tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường do Chính phủ quy định: Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành của các Bộ, ngành hữ quan trong bảo vệ về tài nguyên và môi trường theo quy định của Luật bảo vệ môi trường và các bộ luật liên quan khác [23, tr.115]. 1.2.4. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về môi trường Từ xa xưa, ông cha ta đã sớm nhận thấy vai trò của môi trường và có câu tục ngữ “nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm”... Chủ tịch Hồ Chí Minh thường căn dặn mọi người giữ gìn vệ sinh trong sản xuất, sinh hoạt và bảo vệ môi trường. Người nói: rừng là vàng, rừng rât quý mọi người phải bảo vệ rừng. Người khởi xướng phong trào Tết trồng cây, gây rừng.
  • 27. 27 Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người, sinh vật và sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước. Giữ gìn tài nguyên và môi trường là tiêu chí quan trọng để phát triển kinh tế, một yếu tố của hội nhập quốc tế. Môi trường là nơi bảo đảm quyền con người sống trong khoẻ mạnh, an toàn. An ninh môi trường là một bộ phận của an ninh quốc gia; bảo vệ môi trường là góp phần giữ vững và tăng cường an ninh quốc gia. Sự biến đổi một số thành phần môi trường sẽ gây tác động đáng kể đối với các hệ sinh thái. Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ xã hội gắn với xoá đói, giảm nghèo ở mỗi nước, với đấu tranh vì hoà bình, tiến bộ xã hội và sự sống của nhân loại. Hiện nay trên thế giới tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường; sự biến đổi khí hậu, sự cạn kiệt tài nguyên, mất cân bằng sinh thái, nước biển đang dâng hằng ngày, hằng giờ tác động tới chất lượng sống của con người. Vì vậy, quản lý nhà nước về môi trường ngày nay là vấn đề cấp bách với mọi quốc gia, dân tộc. 1.3. Kinh nghiệm một số nước Châu Á trong quản lý nhà nước về môi trường và bài học đối với thành phố Hồ Chí Minh 1.3.1. Kinh nghiệm Singapore Chính phủ Singapore coi nhiệm vụ bảo vệ môi trường là một nhiệm vụ chiến lược trong chính sách phát triển kinh tế, xã hội nên đã tiến hành nhiều biện pháp kiểm soát và bảo vệ môi trường gồm: Ban hành các đạo luật liên quan đến môi trường, thực thi nghiêm chỉnh các chế tài dân sự, hành chính và tăng cường áp dụng các biện pháp hình sự đối với các vi phạm pháp luật về môi trường. Singapore ban hành khá nhiều đạo luật về bảo vệ môi trường như: Đạo luật môi trường và sức khỏe cộng đồng; Đạo luật về kiểm soát ô nhiễm môi
  • 28. 28 trường; Đạo luật về hệ thống cống tiêu thoát nước; Đạo luật về xuất nhập khẩu, quá cảnh chất thải nguy hiểm, đi kèm các đạo luật này có hàng chục văn bản hướng dẫn thi hành. Song, vấn đề không phải là cứ ban hành nhiều đạo luật và nhiều văn bản pháp luật quy định về môi trường thì môi trường sẽ được bảo vệ, mà quan trọng hơn là nội dung của các văn bản pháp luật đó có tính khả thi hay không. Để đảm bảo cho các đạo luật có hiệu lực thi hành trên thực tế, thì các biện pháp cưỡng chế là không thể thiếu. Pháp luật về môi trường của Singapore đã đặt ra các biện pháp cưỡng chế khác nhau cho các mức vi phạm pháp Biện pháp xử lý hình sự Pháp luật về môi trường của Singapore lấy chế tài hình sự là công cụ cơ bản để thực thi. Các hình thức xử lý hình sự gồm: phạt tù, phạt tiền, tạm giữ và tịch thu, bồi thường thiệt hại, phạt cải tạo lao độn bắt buộc (đối với những vi phạm nhỏ và chỉ áp dụng đối với những bị cáo đủ 16 tuổi trở lên và đủ sức khỏe tiêu chuẩn y tế). Cụ thể là: Hình phạt tù: Đây là chế tài nghiêm khắc nhất nhằm trừng trị những người vi phạm ngoan cố, khi mà các hành vi phạm tội có thể mang lại cho người phạm tội những khoản lợi nhuận lớn, nếu họ không bị phát hiện và hình phạt tiền vẫn không ngăn chặn được các hành vi mà người đó gây ra. Ví dụ: theo Đạo luật kiểm soát ô nhiễm thì những người vi phạm lần đầu bị buộc tội về hành vi đưa chất thải hoặc các chất độc hại vào nguồn nước ngầm có thể bị phạt tù đến 12 tháng. Hình phạt tiền: Đây là hình phạt phổ biến nhất trong các đạo luật về môi trường của Singapore, phạt tiền được xem là công cụ hữu hiệu trong việc tăng cường hiệu lực pháp luật về bảo vệ môi trường của Singapore. Việc áp dụng rộng rãi hình phạt tiền sẽ làm tăng hiệu quả trong việc trừn trị kẻ vi phạm và phòng ngừa các hành vi tương tự. Phạt tiền có độ chính xác cao, cụ
  • 29. 29 thể, linh hoạt và vì thế càng trở nên có hiệu quả. Theo các đạo luệt ở Singapore, có nhiều mức độ phạt tiền khác nhau, tùy thuộc vào các đạo luật khác nhau và mức độ nguy hiểm của hành vi gây ra. Ví dụ trường hợp đổ rác nơi công cộng, nếu bị tòa án kết tội thì người vi phạm lần đầu sẽ bị phạt đến 1.000SGD (Đô la Singapore) và nếu tái phạm sẽ bị phạt tới 2000-5000 SGD [36]. Ngoài ra, các đạo luật về môi trường của Singapore cũng quy định phạt tiền một cách rất linh hoạt đối với các vi phạm ít nghiêm trọng. Đó là việc cho phép người vi phạm trả một khoản tiền thích hợp cho Bộ Môi trường Singapore và vụ việc sẽ tự kết thúc mà không phải đưa ra tòa. Tạm giữ và tịch thu: Một số luật về môi trường quy định việc tạm giữ và tịch thu các công cụ, phương tiện được sử dụng vào việc phạm tội. Ngoài ra, nếu trường hợp thực phẩm không phù hợp với sức khỏe con người có thề bị tịch thu và tiêu hủy theo Đạo luật về môi trường và sức khỏe cộng đồng và đạo luật mua bán thực phẩm. Lao động cải tạo bắt buộc: Biện pháp xử lý này tỏ ra rất hữu hiệu trong việc ngăn chặn các vi phạm nhỏ. Ví dụ: trong một số trường hợp vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường mà hành vi vi phạm được đánh giá là nhỏ, người vi phạm phải thực hiện công việc liên quan đến vệ sinh, làm sạch các vị trí nhất định mà không được trả thù lao. Tòa án sẽ quyết định bắt buộc lao động cải tạo đối với người vi phạm, buộc họ phải thực hiện công việc nói trên dưới sự giám sát của nhân viên giám sát. Biện pháp xử lý hành chính Tuy pháp luật Singapore xem chế tài hình sự là quan trọng nhất trong việc bảo vệ môi trường nhưng không vì thế mà xem nhẹ các chế tài hành chính và dân sự, bởi nếu chỉ riêng chế tài hình sự thì không thể bảo vệ môi trường một cách có hiệu quả. Một số chế tài hành chính thường được sử dụng là kế hoạch sử dụng đất, giấy phép và các mệnh lệnh thông báo.
  • 30. 30 Việc lập kế hoạch sử dụng đất trong kiểm soát môi trường cơ bản có tính chất phòng ngừa. Các khu vực dành cho công nghiệp nặng, công nghiệp vừa và công nghiệp làm sạch được phân ranh giới rõ ràng. Có sự phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Môi trường và các cơ quan liên quan như Ủy ban tái phát triển đô thị và Cục Kiểm soát xây dựng. Việc cấp giấy phép và giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của Bộ Môi trường nhằm đảm bảo kiểm soát và quản lý chặt chẽ các hoạt động có khả năng tác động xấu tới môi trường. Cụ thể là trước khi một hoạt động được phép tiến hành, Bộ Môi trường phải đảm bảo là hoạt động đó sẽ không gây ra tác hại gì cho môi trường. Ví dụ: theo đạo luật kiểm soát ô nhiễm về môi trường, các hoạt động công nghiệp có khả năng gây ô nhiễm không khí điều phải được phép của Bộ Môi trường trước khi công việc được triển khai. Thông báo và lệnh được áp dụng trong trường hợp ngưởi chủ sở hữu hoặc quản lý một tài sản không tuân thủ các quy định tiêu chuẩn hoặc điều kiện về môi trường được quy định trong các đạo luật liên quan. Thông báo và lệnh này sẽ yêu cầu chủ sở hữu hoặc quản lý tài sản phải tuân thủ các yêu cầu đặt ra trong đó. Nếu không thực hiện, chủ sở hữu hoặc quản lý phải chịu trách nhiệm trước tòa án và phải chịu hình phạt. Bên cạnh các quy định về thông báo và lệnh, để đảm bảo yếu tố dân chủ trong việc thực thi pháp luật trong nhiều đạo luật khác nhau, người nhận được lệnh hoặc thông báo nếu không đồng ý với yêu cầu đề ra trong đó thì có thể nộp đơn phản đối. Đơn phản đối đó sẽ được Bộ trưởng Bộ có liên quan quyết định: giữ nuyên, thay đổi, hoặc bãi bỏ, hoặc thông báo đề ra. Quyết định này của Bộ trưởng là quyết định cuối cùng. Ví dụ, theo điều 93 Luật về môi trường sức khỏe cộng đồng, bất cứ người nào nếu không đồng ý với thông báo, lệnh hoặc quyết định của người có thẩm quyền thì trong vòng 7
  • 31. 31 ngày nhận được lệnh, thông báo hoặc quyết định có thể nộp đơn phản đối tới Bộ trưởng và Bộ trưởng là người trực tiếp xem xét, giải quyết. Ngoài ra, chế tài hành chính còn thực hiện chức năng giám sát nhằm đảm bảo hạn chế tiếng ồn tại các công trường không được vượt quá giới hạn cho phép. Nếu có khiếu nại từ phía dân chúng về công trường gây tiếng ồn, Bộ Môi trường phải tiến hành đánh giá độc lập về mức độ tiếng ồn. Nếu tiếng ồn vượt quá mức độ quy định, căn cứ vào chứng cứ đã có, thì chủ sở hữu, người quản lý công trường xây dựng có liên quan phải chịu một khoản tiền phạt tối đa là 2.000SGD, nếu tái phạm phải nộp 100SGD cho mỗi ngày tái phạm tiếp theo [36]. Biện pháp xử lý dân sự Bên cạnh các chế tài về hình sự và hành chính, các đạo luật môi trường Singapore cũng quy định nhiều hình thức chế tài dân sự. Cụ thể như: Yêu cầu cá nhân gây ô nhiễm phải nộp phạt, bồi thường thiệt hại, chi phí và các khoản phí tổn mà cơ quan có thẩm quyền phải chịu để làm sạch môi trường. Theo Điều 97 của Luật Bảo vệ môi trường của Singapore, Chính phủ có thể thu giữ lại của ngưởi chủ sở hữu hoặc quản lý tài sản các phí tổn và chi phí đã được sử dụng trong quá trình thực hiện theo quy định của pháp luật. Trong vòng 14 ngày theo quy định, nếu chi phí này chưa được thanh toán thì vụ việc sẽ được đưa ra tòa. 1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc Công tác bảo vệ môi trường của Trung Quốc hiện thu được nhiều thành tựu do Trung Quốc đã thực hiện tổng hợp rất nhiều biện pháp và chính sách bảo vệ môi trường. Trước hết, Chính phủ rất coi trọng công tác bảo vệ môi trường, bắt đầu từ năm 1997, Chính phủ Trung Quốc đã liên tục tổ chức các buổi “Tọa đàm” trong thời gian họp Quốc vụ viện để nghe báo cáo tình hình bảo vệ môi
  • 32. 32 trường, đồng thời bố trí công tác bảo vệ môi trường. Các nhà lãnh đạo Trung Quốc cho rằng, bảo vệ môi trường là việc lớn làm cho dân giàu, nước mạnh và đất nước ổn định, liên quan tới an ninh môi trường của nhà nước. Thực chất của việc bảo vệ môi trường là bảo vệ sản xuất. Vì vậy, phải thiết lập, hoàn thiện cơ chế quyết sách tổng hợp về môi trường và phát triển. Cán bộ các địa phương phải đích thân nắm bắt và chịu trách nhiệm về vấn đề môi trường tại địa phương mình. Chính phủ tăng cường việc giám sát và quản lý thống nhất môi trường, tăng them vốn đầu tư bảo vệ môi trường, khuyến khích công chúng tham gia công tac bảo vệ môi trường. Toàn dân phải kiên trì bảo vệ sinh thái, phòng và chống việc gây ô nhiễm môi trường. Đồng thời, trong công tác bảo vệ môi trường, các chương trình, đề án phải nêu bật trọng điểm, nắm chặt công tác phòng chống ố nhiễm ở các thành phố, lưu vực, khu vực và vùng biển quan trọng. Trong cuộc cải cách cơ cấu nhà nước, các bộ, ngành bảo vệ môi trường không ngừng được tăng cường. Năm 1988, Cục bảo vệ môi trường Nhà nước đã chuyển từ Bộ Xây dựng thành thị nông thôn và bảo vệ môi trường Nhà nước thành Cục độc lập trực thuộc Quốc vụ viện. Năm 1993, Cục trưởng được nâng cấp thứ trưởng, năm 1998 nâng cấp Bộ trưởng, đổi tên là Tổng cục bảo vệ môi trường. Thứ hai, hoạt động xây dựng pháp luật môi trường được chú trọng đặc biệt. Hiện nay, Trung Quốc đã sửa đổi và ban hành Luật phòng chống nạn ô nhiễm khí quyển; Luật phòng chống nạn ô nhiễm nước; văn bản hướng dẫn Luật phòng chống nạn ô nhiễm; Điều lệ bảo vệ môi trường của các dự án xây dựng. Tính đến nay, Trung Quốc đã ban hành 36 Bộ luật và Đạo luật bảo vệ môi trường, 10 Luật về tài nguyên, công bố hơn 90 quy tắc bảo vệ môi
  • 33. 33 trường, 430 tiêu chuẩn bảo vệ môi trường quốc gia, 1020 văn bản pháp quy bảo vệ môi trường địa phương. Thứ ba, Trung Quốc luôn chú trọng tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của công dân. Từ năm 1998 đến 1999, Tổng cục bảo vệ môi trường Nhà nước và Bộ Giáo dục Trung Quốc đã ủy thác cho Trung tâm nghiên cứu tình hình Trung Quốc Trường Đại học Bắc Kinh tiến hành điều tra về bảo vệ môi trường đối với khoảng 10 nghìn hộ cư dân thuộc 139 khu hành chính cấp huyện của 30 tỉnh, khu tự trị và thành phố trực thuộc, kết quả điều tra cho thấy, vấn đề môi trường đã trở thành điểm nóng được xã hội quan tâm. Giáo dục bảo vệ môi trường đã đưa vào nội dung giáo dục nghĩa vụ 9 năm. Hoạt động xây dựng nhà trường xanh và cộng đồng chung cư xanh đã có ảnh hưởng xã hội ngày càng to lớn. Trung Quốc khuyến khích công chúng tham gia bảo vệ môi trường, đặt đường giây điện thoại tố giác; tăng cường việc công bố thông tin môi trường, lần lượt dự báo và công bố chất lượng không khí mỗi ngày của 47 thành phố quan trọng, mỗi tuần thông báo về chất lượng nước mặt sông bị gián đoạn thuộc các lưu vực sông ngòi chủ yếu, thông báo chất nước bãi tắm biển trọng đểm trong tuần; ra thông cáo về tình hình chất lượng môi trường cả nước trong một năm nhân ngày môi trường thế giới ngày 5 tháng 6 hàng năm. Thứ tư, Chính phủ đã xây dựng chiến lược phát triển bền vững và bảo vệ môi trường của Trung Quốc. Cụ thể: Xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường nằm trong kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, đặt dưới sự chỉ đạo của nhà nước, từng bước tăng cường đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường
  • 34. 34 Xây dựng, kiện toàn các cơ quan bảo vệ môi trường của các cấp chính quyền, từ trương ương đến địa phương, hình thành thể chế bảo vệ môi trường hoàn chỉnh, phát huy đầy đủ tác dụng quản lý, giám sát môi trường. Đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào công tác bảo vệ môi trường Bồi dưỡng, phát triển ngành bảo vệ môi trường. 1.3.3. Bài học đối với thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng tình trạng vi phạm pháp luật về môi trường xảy ra thường xuyên, liên tục và có chiều hướng gia tăng. Điển hình và đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm của công ty Formosa Hà Tĩnh. Việc xả nước thải trực tiếp biển đã gây ô nhiễm hữu cơ trầm trọng một đoạn biển dài từ Hà Tĩnh vào đến Thừa Thiên Huế, làm cho cá chết hang loạt, người dân ven biển từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế không ra khơi được Việc xử lý vi phạm của Công ty Formosa hiện còn gây nhiều tranh cãi, một phần là do còn vướng mắc về quy định pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường. Từ kinh nghiệm xây dựng hệ thống pháp luật và thực thi luật pháp về bảo vệ môi trường của Singapore và Trung Quốc cũng như tình hình bảo vệ môi trường ở Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh như đã trình bày ở trên, có thể khẳng định rằng: Thứ nhất, cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về môi trường theo hướng quy định cụ thể, rõ ràng hơn, nghiêm khắc hơn và có thể thực thi ngay mà không cần phải có quá nhiều văn bản hướng dẫn thi hành như hiện nay. Theo thống kê của Bộ Tư pháp, Việt Nam đã ban hành khoảng 300 văn bản pháp luật bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, hệ thống văn bản này còn thiếu nhiều quy định quan trọng cần phải được xem xét, bổ xung và sửa chữa lại. Ví dụ như: thuế bảo vệ môi trường; kiểm toán môi trường; quy định chi tiết chế
  • 35. 35 độ bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại môi trường; thiếu chính sách cụ thể khuyến khích sử dụng các sản phảm dán nhãn sinh thái. Hơn nữa, trong hệ thống văn bản pháp luật bảo vệ môi trường còn sử dụng nhiều ngôn từ thiếu cụ thể, gây nhiều cách hiểu khác nhau trong quá trình thực hiện. Ví dụ, theo Điều 131 Luật bảo vệ môi trường 2005 “sự suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường được phân làm 3 mức: mức 1 là có suy giảm, mức 2 là suy giảm nghiêm trọng và mức 3 là suy giảm đặc biệt nghiêm trọng’. Tuy nhiên, các tiêu chí đánh giá “nghiêm trọng” và “đặc biệt nghiêm trọng” thì lại không có câu trả lời thống nhất trong việc áp dụng vào thực tế. Điều này có thể dẫn đến xu hướng xê dịch kết quả kiểm định theo hướng có lợi cho đối tượng vi phạm nếu có sự thỏa thuận ngầm giữa hai bên. Một vấn đề khác nữa là tính ổn định văn bản pháp luật bảo vệ môi trường của Việt Nam không cao. Có văn bản mới ban hành chưa lâu đã phải sửa đổi, bổ sung như Nghị định số 80/2006/NĐ-CP Ban hành năm 2006. Ngày 28-02-2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 21/2008/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 80. Ngoài ra nhiều, trường hợp chế tài xử phạt vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường còn quá nhẹ nên các chủ thể đã không ngần ngại khi vi phạm. Ví dụ nhà máy giấy Phong Châu thuộc Tổng Công ty giấy Bãi Bằng bị xử phạt 30 triệu đồng vì gây ô nhiễm môi trường nặng nề. Song, mức phạt này còn quá nhẹ so với lãi ròng của Công ty là 10 tỷ đồng; trong khi đầu tư dây truyền xử lý nước thải phải tốn đến hàng tỷ đồng mà nộp phạt chỉ có 30 triệu đồng thì họ sẳn sang nộp phạt và xả thẳng nước thải ra môi trường để có lợi hơn. Thứ hai, cần phải đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, nâng cao trách nhiệm của công dân, sự tham gia của các tổ chức dân sự, tổ chức Phi chính phủ. Cụ thể:
  • 36. 36 Tăng cường tuyên truyền, giáo dục và thống nhất nhận thức chung và xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. Mở rộng các hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ môi trường và cổ phần hóa các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đang và sẽ tham gia xã hội hóa các dịch vụ đô thị. Điều chỉnh chính sách, nâng cấp các ưu đãi tài chính và tạo thuận lợi cao nhất cho các doanh nhiệp, các nhà đầu tư tham gia xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. Thể chế hóa sự tham gia giám sát của xã hội và dân chủ hóa quá trình xã hội hóa đầu tư bảo vệ môi trường. Thực hiện phân phối công bằng các lợi ích thụ hưởng và các chi phí phải gánh chịu cho mục đích bảo vệ môi trường. Lồng ghép giải quyết vấn đề môi trường với công tác xóa đói, giảm nghèo, gắn kết lợi ích công tác bảo vệ môi trường với lợi ích và cuộc mưu sinh hàng ngày của người dân, nhất là dân nghèo. Có chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho cán bộ, nhân viên làm công tác bảo vệ môi trường. Thứ ba, cần tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường. Trên cơ sở các quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014, cần tiếp tục kiện toàn và tăng cường năng lực tổ chức bộ máy, bảo đảm thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ Trung ương đến cơ sở. Cần xác định rõ hơn trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường với tư cách là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, đồng thời cần thể hiện rõ sự phân công trách nhiệm cho từng Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Có phân công rõ rang thì các Bộ mới thấy rõ trách nhiệm của mình trong hoạt động bảo vệ môi trường, từ đó lãnh đạo các Bộ sẽ quan
  • 37. 37 tâm đến việc giành nguồn nhân lực, vật lực cần thiết cho công tác bảo vệ môi trường. Đây cũng chính là cơ chế hữu hiệu nhằm ngăn chặn tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các bộ về những vấn đề liên quan như vấn đề môi trường. Nên xác định rõ sự phân cấp trách nhiệm cho chính quyền các cấp trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Và một điều rất quan trọng là việc phân cấp về trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn phải gắn liền với việc phân cấp về nguồn nhân lực, vật lực. Kinh nghiệm của công cuộc cải cách hành chính trong thời gian qua cho thấy rằng, nếu không có sự phân cấp về nguồn lực tài chính thì việc phân cấp trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn về bảo vệ môi trường sẽ không có ý nghĩa thực tế. Thứ tư, cần áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý nhà nước về môi trường. Trong điều kiện kinh tế thị trường, nếu chỉ dùng các biện pháp hành chính, cưỡng chế thì rất khó đưa các quy định của pháp luật bảo vệ môi trường vào cuộc sống. Vấn đề là phải để cho các nhà doanh nghiệp thấy được và có được lợi ích thiết thân trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. Vì vậy, để bảo đảm tính khả thi của pháp luật bảo vệ môi trường, Nhà nước ta cần phải chú trọng đến các công cụ kinh tế như phí bảo vệ môi trường, ký quỹ môi trường, nhãn sinh thái, quỹ bảo vệ môi trường…Từng bước thực hiện việc thu thuế, phí, ký quỹ bảo vệ môi trường, buộc bồi thường thiệt hại về môi trường; áp dụng các chính sách, cơ chế hỗ trợ về vốn, khuyến khích về thuế, trợ giá đối với hoạt động bảo vệ môi trường; khuyến khích áp dụng các cơ chế chuyển nhượng, trao đổi quyền phát thải và trách nhiệm xử lý chất thải phù hợp với cơ chế thị trường.
  • 38. 38 Tiểu kết chương 1 Thông qua những vấn đề lý luận đã được trình bày ở chương 1, ta thấy rằng môi trường có tầm quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Phát triển đi đôi với quản lý môi trường vừa là mục tiêu, vừa là nguyên tắc trong quá trình phát triển của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ở nước ta vấn đề này đã được Đảng và nhà nước rất quan tâm. Trong các năm qua, kể từ khi Luật bảo vệ môi trường năm 2014 có hiệu lực thi hành, hệ thống pháp luật nước ta về môi trường ngày càng được hoàn thiện để áp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nhất là trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước; thực hiện những mục tiêu về nội dung quản lý nhà nước về môi trường và phát triển bền vững mà Đảng đã đề ra. Chương 1 cũng trình bày pháp luật về quản lý môi trường của một số quốc gia tiêu biểu, rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết phục vụ cho việc học tập và đưa ra giải pháp ở chương sau.
  • 39. 39 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Tổng quan về thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên - Về vị trí địa lý: Thành phố Hồ Chí Minh có tọa độ 10.10’-10.38’ Bắc và 106.22’ -106.54’ Đông, phía bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Nằm ở Miền Nam Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh cách Hà Nội 1.370 Km vuông theo đường bộ, vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á, Thành phố Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông quan trọng về cả đường bộ, đường thủy và cả đường không, nối liền các tỉnh trong vùng và còn là một của ngõ quốc tế quan trọng. - Về địa hình: Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long, địa hình thành phố thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Vùng cao nằm ở phía Bắc – Đông Bắc và một phần Tây Bắc, trung bình 10-20 mét như đồi Long Bình ở Quận 9. Ngược lại, vùng trũng nằm ở phía Nam – Tây Nam và Đông Nam thành phố, có độ cao trung bình trên dưới 1 mét, nơi thấp nhất 0,5 mét. Các khu vực trung tâm, một phần các Quận Thủ Đức, Quận 12, toàn bộ huyện Hóc Môn và Quận 12 có độ cao trung bình khoảng 5-10 mét [38]. - Về khí hậu: Trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, đặc trưng cơ bản là bức xạ dồi dào, thành phố Hồ Chí Minh có nền nhiệt độ cao và tương đối ổn định trong năm. Sự phân hóa mưa, gió theo mùa khó rõ rệt. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Mùa khô gió Đông – Đông Nam thổi mạnh làm gia tăng sự thâm
  • 40. 40 nhập mặn vào sâu trong lục địa trong mùa khô và gia tăng mực nước đỉnh triều lên vài cm. Mùa mưa có gió Tây – Tây Nam [38]. - Về sông ngòi: Thành phố Hồ Chí Minh có hệ thống kênh rạch đa dạng và phức tạp, chịu ảnh hưởng mạnh của chế độ bán nhật triều Biển Đông. Sông Sài Gòn có chiều dài lớn nhất chảy qua thành phố dài 106 km. Hệ thống đường sông ở thành phố Hồ Chí Minh gồm 240 tuyến lưu thông thủy với chiều dài 1200 km, trong đó có 937 km đường sông nội thành. Nhờ vậy đường sông từ thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh Miền Đông, hoặc Miền Tây, sang Campuchia điều thuận [38]. Tuy vậy, thành phố Hồ Chí Minh đang phải đối diện với những vấn đề của một đô thị lớn có dân số tăng quá nhanh. Trong nội ô thành phố, đường sá trở nên quá tải, thường xuyên ùn tắc. Hệ thống giao thông công cộng kém hiệu quả. Môi trường thành phố cũng đang bị ô nhiễm do phương tiện giao thông, các công trường xây dựng và công nghiệp sản xuất. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội - Về hành chính: Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay là một trong 5 thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam. Thành phố được chia thành 19 Quận và 5 Huyện. Toàn thành phố có 322 vị trí hành chính cấp xã, phường trong đó các huyện ngoại thành chiếm 63 xã, tổng diện tích 2095,01 km vuông [38]. - Về kinh tế: Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả nước Việt Nam. Thành phố chiếm 0,6% diện tích và 8,34% dân số của Việt Nam nhưng chiếm tới 20,2% tổng sản phẩm, 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp và 34,9% dự án nước ngoài [38]. Vào năm 2005, Thành phố Hồ Chí Minh có 2,966.400 lao động có độ tuổi từ 15 trở lên, trong đó 139 nghìn người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn đang tham gia làm việc [38]. Năm 2008, lực lượng lao động có độ tuổi từ 15 trở lên trên địa bàn thành phố gồm
  • 41. 41 có 3.856.500 người, năm 2009 là 3.868.500 người, năm 2010 đạt 3.909.100 người, nhưng đến năm 2011 con số này đạt 4.000.900 người. Tính chung trong 9 tháng đầu năm 2012, GDP đạt 404.720 tỷ đồng, tăng khoảng 8,7%. Năm 2012, GDP đạt 9,2%, trong đó khu vực dịch vụ đạt khoảng 10,8%, công nghiệp và xây dựng đạt khoảng 9,2%, nông lâm và thủy sản đạt 5%. GDP bình quân đầu người đạt 3.700 USD. Thu ngân sách năm 2012 ước đạt 215.975 tỷ đồng, nếu không tính thu chi là 207.000 tỷ đồng, đạt 92,42% dự toán, bằng 105,40% so với cùng kỳ [38]. Tính từ đầu năm 2012, GDP của Thành phố Hồ Chí Minh tăng dần theo các quý. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, GDP của Việt Nam quý I năm nay là 4,00%, quý II là 4,66% và quý III là 5,35%. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,48%, đóng góp 0,4 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; khu vục công nghiệp và xây dựng tăng 4,36%, đóng góp 1,82 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 5,97%, đóng góp 2,51 điểm phần trăm. Tính đến hết năm 2012, cơ cấu GDP không có chênh lệch lớn giữa các thành phần kinh tế. Công nghiệp và xây dựng tính tỷ trọng cao nhất với 41%. Dịch vụ chiếm 38%, và nông, lâm, thủy sản chiếm 21% tổng GDP toàn thành phố [38]. - Về dân số và nguồn lao động: Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất. Theo kết quả điều tra dân số chính thức vào thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2009 thì dân số thành phố là 7.123.340 người (chiếm 8,30% dân số Việt Nam), mật độ trung bình 3.401 người/ km vuông. Năm 2015, thành phố có 8.224.000 người [38]. Tuy nhiên nếu tính những người cư trú không đăng ký thì dân số thực tế của thành phố vượt trên 10 triệu người, giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. - Về du lịch: Trong khoảng 4,3 triệu khách quốc tế quốc tế đến Việt Nam vào năm 2007 cũng là năm thành phố có được bước tiến mạnh mẽ,
  • 42. 42 lượng khách tăng khoảng 12% so với năm 2006, doanh thu ngành du lịch đạt 19.500 tỷ Việt Nam đồng, tăng 20%. Theo Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, trong năm 2015, thành phố đã đón hơn 19,3 triệu lượt khách du lịch trong nước và 4,6 triệu lượt khách du lịch quốc tế, chiếm khoảng 57% lượt khách quốc tế đến Việt Nam. Doanh thu từ du lịch của thành phố trong năm 2015 đạt 94.600 tỷ Việt Nam đồng, tương đương 4,2 tỷ USD, chiếm 9,88% GDP của thành phố và 30,2% doanh thu du lịch của cả nước. Là một thành phố trẻ chỉ với 300 năm lịch sử, nhưng Thành phố Hồ Chí Minh đã xây dựng được không ít công trình kiến trúc và sở hữu một nền văn hóa đa dạng [38]. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về môi trường Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh được xây dựng và bảo đảm theo Điều 143 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 như sau: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương với các nội dung sau: Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chương trình, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường; Tổ chức thực hiện pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường; Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường của địa phương phù hợp với quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia; Tổ chức đánh giá và lập báo cáo môi trường. Truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường;
  • 43. 43 Tổ chức thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm quyền; Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền; Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh; Chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn. Ủy ban nhân dân cấp huyện: thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương với các nội dung sau: Ban hành theo thẩm quyền quy định, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường; Tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường; Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm quyền; Hằng năm, tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường; Truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường; Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan;
  • 44. 44 Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện; Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã; Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn. Ủy ban nhân dân cấp xã: thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương với các nội dung sau: Xây dựng kế hoạch, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn; vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào đánh giá thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư và gia đình văn hóa; Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo ủy quyền; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân; Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp; Hòa giải tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hòa giải; Quản lý hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn; Hằng năm, tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường;
  • 45. 45 Chủ trì, phối hợp với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tổ chức công khai thông tin về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với cộng đồng dân cư; Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn [23, tr.115]. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh Để giúp Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh làm công tác quản lý nhà nước về môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan chuyên môn trực thuộc, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về quản lý nhà nước, tổ chức và thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường ở địa phương như sau: Trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và triển khai chiến lược, kế hoạch xã hội hóa xử lý chất thải; tổ chức công tác kiểm soát ô nhiễm và quản lý việc xử lý chất thải; giải quyết sự cố môi trường. Trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý vệ sinh môi trường; dịch vụ vệ sinh đô thị (thu gom, lưu chứa, vận chuyển, xử lý, địa tang, hỏa tang, giải quyết sự cố môi trường); xây dựng và khai thác các công trình phục vụ vệ sinh đô thị, quy trình công nghệ, định mức, đơn giá, tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh đô thị Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Ban quản lý các Khu chế xuất, Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu đô thị mới trền khai hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Lập báo cáo đánh giá định kỳ và đột xuất về hiện tạng môi trường; tổ chức cập nhật và kịp thời dự báo về chất lượng môi trường theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân
  • 46. 46 thành phố xây dựng nội dung cam kết và triển khai tổ chức thực hiện các cam kết bảo vệ môi trường [34]. Nhìn chung, đối chiếu với quy định về tổ chức bộ máy và quyền hạn, nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, thì các đơn vị hữu quan của thành phố Hồ Chí Minh đã cơ bản đảm bảo. Tuy nhiên, đứng trướng yêu cầu bảo vệ môi trường trong giai đoạn hiện nay, hướng tới phát triển bền vững thì Ủy ban nhân dân các cấp của thành phố Hồ Chí Minh cũng như Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố vẫn chưa đáp ứng đầy đủ. Có những quy định đã được ban hành song thực tế thì các cơ quan quản lý nhà nước vẫn chưa thực hiện hiệu quả. Chẳng hạn như Ủy ban nhân dân cấp xã chưa thực hiện chú trọng đến vai trò hòa giải các tranh chấp về môi trường; thiếu đẩy mạnh công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn; chưa kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về môi trường cấp trên trực tiếp. Tất cả những điều này đòi hỏi phải có sự điều chỉnh để ngăn chặn những bất cập khác phát sinh và gây ra hậu quả không đáng có. 2.2.2. Tổ chức thực hiện văn bản pháp luật quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh 2.2.2.1. Ban hành các văn bản pháp quy về môi trường Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường, thì Ủy ban nhân dân thành phố đã xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy về môi trường, tiêu biểu như sau: Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X nhiệm kỳ 2015 - 2020 về thực hiện 7 chương trình đột phá, trong đó có Chương trình Giảm ô nhiễm môi trường và Chương trình chỉnh trang và phát triển đô thị.
  • 47. 47 Nghị quyết 22/2015 /NQ- HĐ ngày 09 -12-2015 Về phương án thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt gỉai đoạn 2016 – 2020. Quyết Định số 815/2015 QĐ-UBND ngày 25-02-2015 Ban hành kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược phát triển bền vững Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020. Quyết định số 3176/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về kiện toàn và đổi tên Ban Chỉ đạo xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường, không phù hợp quy hoạch và có nguy cơ cháy, nổ xen cài trong khu dân cư trên địa bàn thành phố. Quyết định số 3177/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thành lập Tổ chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường và cơ sở không phù hợp quy hoạch và có nguy cơ cháy, nổ xen cài trong khu dân cư trên địa bàn thành phố. Quyết định số 3178/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường và cơ sở không phù hợp quy hoạch và có nguy cơ cháy, nổ xen cài trong khu dân cư trên địa bàn thành phố. Quyết Định 44/2015 QĐ-UBND ngày 09-9-2015 Ban hành Quy định quản lý bùn thải trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Quyết Định 57/2015 QĐ-UBND ngày 10-12-2015 Về ban hành Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Quyết Định 24/2016 QĐ-UBND ngày 02-7-2016 Về thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Quyết Định 25/2016 QĐ-UBND ngày 11-7-2016 Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên va Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh