SlideShare a Scribd company logo
1 of 131
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU CẢI TẠO MÔI TRƯỜNG BÃI CHÔN LẤP
GÒ CÁT VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TẬN DỤNG BÃI
CHÔN LẤP GÒ CÁT
Ngành: KỸ SƯ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: KỸ THUẬT
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Vũ Hải Yến
Sinh viên thực hiện : Phan Thanh Phương
MSSV: 1411090274 Lớp: 14DMT02
TP. Hồ Chí Minh, 2018
LỜI CẢM ƠN
Ông bà ta có câu “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng” –
tiếp nối truyền thống uống nước nhớ nguồn đó, em xin dành tặng lời cảm ơn sâu sắc
và chân thành nhất đến tất cả các thầy cô trong Viện Khoa học Ứng dụng Hutech –
Trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh. Em xin cảm ơn sự tận tâm của
thầy cô trong việc truyền đạt kiến thức, cảm ơn nhà trường đã tạo điều kiện tốt nhất
để em trau dồi, học tập trong suốt 4 năm đại học.
Đặc biệt, em xin cảm ơn cô Yến đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đồ án này,
với trình độ chuyên môn cao và sự hướng dẫn tận tâm, nhiệt tình của cô đã giúp em
rất nhiều quá trình hình thành ý tưởng, phát thảo nội dung, hoàn thiện tư duy và trình
bày đồ án một cách khoa học.
Trải qua 4 năm đại học, đã đến lúc em vận dụng toàn bộ những kiến thức đã học
kết hợp với kinh nghiệm đi thực tập bên ngoài vào đồ án – đánh dấu kết quả cho việc
tôi luyện và trưởng thành sau thời gian ngồi trên ghế nhà trường. Trong suốt quá trình
thực hiện Đồ án tốt nghiệp, em cũng đã tích lũy thêm không ít kiến thức quan trọng
cho chuyên ngành của mình, bên cạnh đó là kinh nghiệm quý báu về việc sắp xếp thời
gian thực hiện báo cáo sao cho hợp lý.
Một lần nữa, em xin cảm ơn các thầy cô cũng như quý nhà trường Đại học Công
nghệ thành phố Hồ Chí Minh đã tạo cơ hội cho em thực hiện Đồ án tốt nghiệp; em
xin cảm ơn cô Vũ Hải Yến đã luôn dõi theo, tận tình giúp đỡ hướng dẫn em hoàn
thành đúng tiến độ; và cảm ơn các anh chị trong phòng Quản lý Chất thải rắn – trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố cung cấp cho em những tài liệu, thông
tin hữu ích !
Em hứa sẽ không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn để góp phần ứng dụng rộng
rãi những thành tựu khoa học ứng dụng vào việc phát triển môi trường xanh – sạch –
đẹp, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và mang lại lợi ích cho xã hội.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 07 năm 2018
Tác giả thực hiện
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ hình ảnh, bảng số liệu, thông tin trích dẫn trong đồ án là
chính xác và đã được ghi rõ chú thích nguồn gốc rõ ràng cũng như là được phép công
bố. Tất cả số liệu, kết quả do tác giả tự tính toán là hoàn toàn trung thực và chưa được
sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 07 năm 2018
Tác giả thực hiện
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 1
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT .....................................................................................5
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................6
DANH MỤC HÌNH ẢNH....................................................................................8
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................16
1.1. Tổng quan về BCL CTR ......................................................................16
1.1.1. Khái niệm........................................................................................16
1.1.2. Các quá trình diễn ra trong bãi chôn lấp ....................................19
1.1.3. Tác động của bãi chôn lấp không hợp vệ sinh tới môi trường ..21
1.2. Một số BCL đã ngưng tiếp nhận rác tại TPHCM .............................25
1.3. Tổng quan những biện pháp khai thác và phục hồi môi trường tại các
BCL đã đóng cửa trên thế giới ......................................................................29
1.3.1 Khái niệm về khai thác và phục hồi bãi rác (LFMR).................29
1.3.2 Các sơ đồ công nghệ LFMR đã được áp dụng............................30
1.3.3 Thuyết minh công nghệ LFMR ....................................................30
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...................................................33
2.1. Giới thiệu sơ lược về BCL Gò Cát ......................................................33
2.1.1. Vị trí địa lí.......................................................................................34
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội khu vực bãi rác Gò Cát.34
2.1.3. Quy trình chôn lấp CTR tại bãi rác Gò Cát................................41
2.2. Tìm hiểu các công trình đơn vị trong bãi rác Gò Cát.......................43
2.2.1. Các ô chôn lấp ................................................................................43
2.2.2. Hệ thống xử lý nước rỉ rác ............................................................48
2.2.3. Trạm thu hồi khí gas .....................................................................52
2.2.4. Trạm phát điện...............................................................................53
2.3. Thành phần chất thải được chôn lấp trong bãi rác...........................53
2.3.1. Quá trình tiếp nhận .......................................................................53
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 2
2.3.2. Thành phần chất thải ....................................................................54
2.3.3. Phân bố kích cỡ rác thải................................................................56
2.3.4. Một số tính chất..............................................................................56
2.4. Tình trạng ô nhiễm môi trường tại khu vực BCL Gò Cát................57
2.4.1. Giai đoạn hoạt động (12/2000 – 7/2007).......................................57
2.4.2. Giai đoạn đóng cửa (7/2007 đến nay)...........................................62
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG ÁN NGHIÊN CỨU CẢI TẠO VÀ PHỤC HỒI BÃI
CHÔN LẤP GÒ CÁT ........................................................................................67
3.1. Phân tích hiện trạng quản lý vầ xử lý môi trường tại bãi rác Gò
Cát ................................................................................................................67
3.1.1. Các biện pháp quản lý môi trường ..............................................67
3.1.2. Quy trình công nghệ xử lý môi trường ........................................67
3.2. Cơ sở lựa chọn công nghệ ....................................................................70
3.3. Lựa chọn phương án ............................................................................71
3.3.1. Đề xuất phương án.........................................................................71
3.3.2. Nhận xét và kết luận......................................................................73
3.4. Trình bày phương án công nghệ xử lý bãi rác...................................77
3.4.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ.........................................................77
3.4.2. Thuyết minh dây chuyền công nghệ: ...........................................78
3.5. Dự báo thị trường sau khai thác và phục hồi bãi rác Gò Cát ..........83
3.5.1. Đánh giá thành phần chất thải trước khai thác..........................83
3.5.2. Sản phẩm thu hồi, tái chế sau khai thác......................................85
3.5.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm thu hồi .........................................86
3.6. Lập phương án thiết kế dự án “LFMR sử dụng hệ thống
BIOPUSTER” .................................................................................................87
3.6.1. Dự trù nhu cầu về nhà xưởng.......................................................88
3.6.2. Dự trù nhu cầu về thiết bị máy móc.............................................89
3.6.3. Dự trù nhu cầu về lao động...........................................................90
3.6.4. Dự trù nhu cầu về điện, nước và nhiên liệu ................................91
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 3
3.7. Nội dung tiến hành kế hoạch xử lý BCL Gò Cát...............................92
3.7.1. Vạch tiến độ đầu tư, khai thác và phục hồi.................................92
3.7.2. Trình tự thực hiện..........................................................................93
CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TẬN DỤNG QUỸ ĐẤT CỦA BÃI
RÁC GÒ CÁT ....................................................................................................97
4.1. Cơ sở lựa chọn giải pháp......................................................................97
4.2. Lựa chọn giải pháp...............................................................................97
4.2.1. Đề xuất giải pháp ...........................................................................97
4.2.2. Nhận xét và kết luận....................................................................101
4.3. Trình bày kế hoạch tận dụng quỹ đất bãi rác Gò Cát ....................104
4.3.1. Các phân khúc chức năng...........................................................104
4.3.2. Nội dung tiến hành.......................................................................104
4.3.3. Thời gian thực hiện......................................................................105
4.4. Tổ chức quản lý và vận hành.............................................................105
4.4.1. Tổ chức quản lý............................................................................105
4.4.2. Tổ chức vận hành.........................................................................107
4.4.3. Dự kiến kinh phí, điện năng vận hành.......................................111
4.4.4. Kiểm tra giám sát chất lượng nước thải đầu vào và đầu ra ....111
CHƯƠNG 5: DỰ TOÁN KINH PHÍ ĐẦU TƯ.............................................112
5.1. Cơ sở lập dự toán kinh phí đầu tư ....................................................112
5.2. Dự toán tổng mức đầu tư...................................................................118
CHƯƠNG 6: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG ...................119
6.1. Những ảnh hưởng đến môi trường của dự án .................................119
6.1.1. Tác động đến môi trường sau đóng bãi .....................................119
6.1.2. Giai đoạn xây dựng......................................................................119
6.1.3. Trong giai đoạn vận hành ...........................................................122
6.2. Biện pháp giảm nhẹ các tác động tiêu cực đến môi trường của dự
án ..............................................................................................................123
6.2.1. Giai đoạn xây dựng......................................................................123
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 4
6.2.2. Trong giai đoạn vận hành ...........................................................124
KẾT LUẬN.......................................................................................................126
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................128
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 5
DANH MỤC VIẾT TẮT
AL: Aerobic Landfill – Hiếu khí hóa bãi rác
BCL: Bãi chôn lấp
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CTR: Chất thải rắn
CTRSH: Chất thải rắn sinh hoạt
HDPE: High Density Polyethylene – Vải nhựa ethylene mật độ cao
KL: Kim loại
LFMR: Landfill Mining and Reclaimation
PCCC: Phòng cháy chữa cháy
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
VN: Việt Nam
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 6
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại BCL theo diện tích ..............................................................20
Bảng 1.2: Bảng tóm tắt thông tin BCL Đông Thạnh...........................................27
Bảng 1.3: Bảng tóm tắt thông tin BCL Gò Cát ...................................................28
Bảng 1.4: Bảng tóm tắt thông tin BCL Phước Hiệp 1.........................................29
Bảng 1.5: Bảng tóm tắt thông tin BCL Số 1A.....................................................30
Bảng 1.6: Bảng tóm tắt thông tin BCL Số 02......................................................30
Bảng 2.1: Độ thấm của đất trong khu vực bãi rác Gò Cát...................................38
Bảng 2.2: Các hạng mục hệ thống xử lý nước rỉ rác của SEEN..........................54
Bảng 2.3: Lượng chất thải và đất phủ được tiếp nhận tại bãi rác Gò Cát ...........56
Bảng 2.4: Kết quả tổng hợp phân tích thành phần chất thải tại bãi rác Gò Cát ..
..............................................................................................................................57
Bảng 2.5: Kết quả phân tích kích cỡ chất thải tại bãi rác Gò Cát........................58
Bảng 2.6: Một số tính chất của chất thải được chôn lấp tại bãi rác Gò Cát ........59
Bảng 2.7: Kết quả quan trắc chất lượng không khí xung quanh bãi rác Gò Cát.
..............................................................................................................................60
Bảng 2.8: Kết quả quan trắc chất lượng nước ngầm xung quanh bãi rác Gò Cát
(2003) ...................................................................................................................61
Bảng 2.9: Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt xung quanh bãi rác Gò Cát
(2003) ...................................................................................................................63
Bảng 2.10: Kết quả phân tích chất lượng không khí bên trong bãi rác Gò Cát tháng
11/2015.................................................................................................................65
Bảng 2.11: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm khu vực bãi rác Gò Cát tháng
11/2015.................................................................................................................66
Bảng 2.12: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực bãi rác Gò Cát tháng
11/2015.................................................................................................................67
Bảng 3.1: Chất lượng đầu vào của nước rỉ rác tại bãi rác Gò Cát (2009) ...........70
Bảng 3.2: Chất lượng đầu ra của nước rỉ rác tại bãi rác Gò Cát (2009)..............71
Bảng 3.3: Đánh giá ưu – nhược điểm của 3 phương án đề xuất xử lý bãi chôn lấp
Gò Cát ..................................................................................................................76
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 7
Bảng 3.4: Tỷ lệ các thành phần trong chất thải khai thác....................................85
Bảng 3.5: Khối lượng các thành phần trong chất thải khai thác trước và sau chôn
lấp.........................................................................................................................86
Bảng 3.6: Bảng thống kê sản phẩm có thể thu hồi tái chế...................................87
Bảng 3.7: Thông số bãi rác Gò Cát và dữ liệu khai thác, phục hồi.....................89
Bảng 3.8: Yêu cầu lưu trữ chất thải sau khai thác và phân loại ..........................90
Bảng 3.9: Danh mục và số lượng các thiết bị......................................................91
Bảng 3.10: Nhu cầu lao động khai thác và phục hồi bãi rác Gò Cát...................93
Bảng 3.11: Mức tiêu thụ nhiên liệu hàng ngày khi thực hiện LFMR tại bãi rác Gò
Cát ........................................................................................................................94
Bảng 4.1: Đánh giá ưu – nhược điểm của 3 phương án đề xuất xây dựng kế hoạch
tận dụng quỹ đất của bãi rác Gò Cát ..................................................................104
Bảng 4.2: Bố trí các phân khúc chức năng ........................................................106
Bảng 4.3: Nhu cầu lao động quản lý và vận hành dự án công viên khoa học, khu
sinh thái ..............................................................................................................108
Bảng 5.1: Chi phí đầu tư xây dựng nhà xưởng..................................................115
Bảng 5.2: Chi phí đầu tư máy móc, thiết bị.......................................................115
Bảng 5.3: Chi phí xây dựng cơ bản hệ thống xử lý rác thải BIOPUSTER .......117
Bảng 5.4: Chi phí lao động của bộ phận quản lý gián tiếp cho khai thác và phục
hồi bãi rác Gò Cát ..............................................................................................117
Bảng 5.5: Chi phí lao động trực tiếp cho khai thác và phục hồi bãi rác Gò Cát
............................................................................................................................117
Bảng 5.6: Chi phí đầu tư xây dựng các hạng mục công viên khoa học ............118
Bảng 5.7: Giá trị máy móc, thiết bị được sử dụng trong giai đoạn 2 ................119
Bảng 5.8: Chi phí cơ bản xây dựng công viên khoa học...................................119
Bảng 5.9: Tổng hợp chi phí xây dựng cơ bản toàn dự án..................................120
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 8
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Quy trình công nghệ xử lý rác tại BCL Gò Cát ..................................28
Hình 1.2: Sơ đồ hệ thống xử lý khí BCL Gò Cát................................................29
Hình 1.3: Sơ đồ công nghệ cơ bản khai thác bãi rác...........................................32
Hình 1.4: Sơ đồ công nghệ chi tiết khai thác bãi rác...........................................32
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí bãi rác (Khu xử lý chất thải rắn) Gò Cát..........................36
Hình 2.2: Bản đồ hành chính quận Bình Tân......................................................42
Hình 2.3: Một số hình ảnh tại sàn phân loại của bãi chôn lấp Gò Cát................45
Hình 2.4: Sơ đồ mô tả cấu trúc của ô chôn lấp rác tại bãi rác Gò Cát ................47
Hình 2.5: Mặt cắt lớp chống thấm ở đáy bãi chôn lấp ........................................48
Hình 2.6: Lớp đất phủ trung gian của bãi chôn lấp Gò Cát.................................49
Hình 2.7: Lớp phủ kín trên cùng .........................................................................50
Hình 3.1: Sơ đồ công nghệ phương án 1.............................................................73
Hình 3.2: Sơ đồ dây chuyền công nghệ khai thác bãi rác Gò Cát.......................79
Hình 3.3: Mô hình không gian và cách lắp đặt đường ống của hệ thống
BIOPUSTER........................................................................................................82
Hình 3.4: Sơ đồ nguyên lý của hệ thống BIOPUSTER ......................................83
Hình 3.5: Danh sách các nước đã áp dụng công nghệ hiếu khí hóa BIOPUSTER
..............................................................................................................................83
Hình 3.6: Phương thức khai hác bãi rác dạng bậc thang.....................................96
Hình 3.7: Sự kết hợp liên hoàn giữa BIOPUSTER và khai thác bãi rác.............97
Hình 3.8: Phương thức khai thác đến đâu, phục hồi đến đấy..............................97
Hình 3.9: Tiến trình khai thác và phục hồi bãi rác Gò Cát..................................98
Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức quản lý dự án..............................................................108
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là một đô thị đặc biệt, là trung tâm lớn về
kinh tế, thương mại – dịch vụ, văn hóa nghệ thuật, giáo dục đào tạo, khoa học công
nghệ; có vị trí quan trọng trong cả nước về kinh tế với tốc độ tăng trưởng bình
quân là 11,2%/ năm trong 15 năm qua và đóng góp trung bình hơn 20% ngân sách
quốc gia. Mặc dù tốc độ phát triển kinh tế ở mức cao nhưng được đánh giá là chưa
bền vững nên TP.HCM phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là vấn đề ô
nhiễm môi trường. Với hơn 8,6 triệu dân (tính đến tháng 12/2017), và hàng trăm
ngàn cơ sở dịch vụ, cơ quan công sở, hàng chục ngàn cơ sở y tế, hơn 12.000 cơ sở
công nghiệp nằm trong và ngoài,…mỗi ngày TP.HCM đổ ra khoảng 2 triệu m3
nước thải (bao gồm nước thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế), tổng khối lượng chất
thải rắn đô thị phát sinh: 7.500-8.000 tấn/ngày (2,7-2,9 triệu tấn/năm). Trong đó,
khối lượng thu gom và vận chuyển đến bãi chôn lấp khoảng 7.000-7.200 tấn/ngày,
phần còn lại là phế liệu được mua bán để tái chế. Tỷ lệ gia tăng khối lượng hàng
năm: 7%-8%. Chỉ số phát sinh CTRSH bình quân đầu người của Tp.HCM : 0,98
kg/người/ngày (bao gồm 5.800- 6.200 tấn rác thải sinh hoạt, 500-700 tấn chất thải
rắn công nghiệp, 150-200 tấn chất thải nguy hại, 9-12 tấn chất thải rắn y tế)
Tuy nhiên, vấn đề tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thunhập bình quân
đầu người đã và đang ảnh hưởng rất lớn tới môi trường xung quanh, đặc biệt là
tình trạng rác thải phát sinh từ những hoạt động của người dân ngày một nhiều hơn,
đa dạng hơn về thành phần và độc hại hơn về tính chất. Rác thải sinh ra chưa được
thu gom và xử lý triệt để là nguồn gây ô nhiễm cho cả bamôi trường: đất, nước,
không khí. Số lượng rác thải ngày càng tăng theo tốc độ gia tăng dân số và phát
triển kinh tế xã hội. Lượng rác thải nếu không xử lý tốt sẽ dẫn tới các hậu quả môi
trường màcon người không thể lường trước được.
Một trong những phương pháp xử lý chất thải sinh hoạt được coi là kinhtế nhất cả
về đầu tư ban đầu cũng như quá trình vận hành là xử lý chất thải theo phương pháp
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 10
chôn lấp hợp vệ sinh. Nhưng phần lớn các bãi chôn lấp chất thải rắn ở nước ta
không đủ tiêu chuẩn của bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Các bãi chôn lấp này đều không
kiểm soát được khí độc, mùi hôi và nước rỉ rác. Đó là nguyên nhân gây ô nhiễm
cho môi trường đất, nước và không khí, ảnh hưởng tới sức khỏe của cộng đồng.
Bên cạnh đó, các bãi chôn lấp sau khi tiếp nhận đủ số lượng rác sẽ đóng cửa còn
gây lãng phí một diện tích đất khá lớn. Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt Gò Cát
tại quận Bình Tân cũng là nguyên nhân gây ra những hậu quả trên
Trước thực tế đó, đề tài: “Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát
và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp” nhằm tìm hiểu thực trạng bãi chôn
lấp, từ đó đề ra các giải pháp xử lý, phục hồi và xây dựng kế hoạch tận dụng quỹ
đất của bãi rác nhằm kiểm soát những ảnh hưởng tới môi trường xung quanh của
bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt, giảm thiểuônhiễm môi trường.
2. Tình hình nghiên cứu
(Tham khảo Đồ án tốt nghiệp :”Tìm giải pháp xử lý bãi rác Gò Cát ở quận Bình
Tân, Tp.Hồ Chí Minh” – Nguyễn Hoàng Đệ)
Dự án đầu tiên khai thác và phục hồi bãi rác (LFMR) đã báo cáo tại Tel Aviv –
Israel năm 1953 (Nguồn: Shual and Hillel, 1958; Savage et al., 1993).
Sau đó, là dự án LFMR của Mỹ nhằm thu hồi nhiên liệu đốt và tái tạo năng
lượng (Nguồn: Hogland, 1996, Cossu et al., 1996, Hogland et al., 1996).
Tiếp theo là các pilot nghiên cứu ở Anh, Ý, Thụy Điển, Đức và một số dự án
LFMR khác ở Châu Á (Nguồn: Cossu et al., 1995; Hogland et al., 1995).
Theo Hull et al. (2001), giải pháp này đã được áp dụng ở nhiều nơi trong cả hai
nhóm quốc gia: đã phát triển và đang phát triển.
a. Tại các quốc gia đã phát triển
Trong thời gian từ năm 1991 đến năm 1993, Hạt Lancaster – Mỹ đã thực hiện
dự án khai thác và phục hồi bãi rác (LFMR), thu hồi 41% đất và biến đổi 56% chất
thải thành nhiên liệu (Nguồn: Kurian et al., 2003).
Dự án LFMR đầu tiên ở Châu Âu được thực hiện tại bãi rác Burgot – Hà Lan
(Nguồn: Hogland et al., 1997).
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 11
Tại Ý, bãi rác Sardinia được khai thác và phục hồi vào năm 1994 (Nguồn:
Kurian et al., 2003).
Ngoài ra, năm 1994 có một pilot nghiên cứu thực hiện tại bãi rác Filborna –
Sweden “Thụy Điển” (Nguồn: Hogland et al., 1997).
Năm 1988, bãi rác ở Hạt Collier, Florida – Mỹ đã được khai thác và phục hồi
để giảm ô nhiễm nước ngầm, thu hồi, tái sử dụng các chất có giá trị và nâng công
suất (Nguồn: Lee và Jone, 1990).
Theo Kurian et al. (2003), có tới 6 dự án khai thác và phục hồi bãi rác đã thực
hiện thành công ở Mỹ.
b. Tại các quốc gia đang phát triển
Một số dự án khai thác và phục hồi bãi rác đã thực hiện ở Trung Quốc. Thử
nghiệm đầu tiên ở San Lin, thu hồi thành phần mịn làm phân bón, các thành phần
vô cơ được sử dụng như một nguồn năng lượng, giải phóng mặt bằng để xây dựng
và nâng cấp thành bãi rác mới (Nguồn: ARRPET, 2004).
Ngoài ra, các nghiên cứu quy mô pilot khác cũng đã được thực hiện tại các bãi
rác mở như: Kodungaiyur và Perungudi gần Chennai – Ấn Độ, cho thấy các chất
thải được chôn lấp 10năm ở Perungudi có 40% các chất có thể đốt (Combustible),
20% chất không thể đốt (Non-combustible) và 40% thành phần mịn (như đất),
trong khi chất thải tươi (mới tập kết) tại Kodungaiyur chỉ chứa 4% chất có thể đốt,
28% chất không thể đốt, 68% thành phần mịn (Nguồn: Kurian et al., 2003).
Các dự án khai thác và phục hồi bãi rác khác đã thực hiện đạt kết quả tốt tại:
bãi rác Nanjido ở thủ đô Seoul – Korea “Hàn Quốc” và bãi rác Non Khaem ở
Bangkok – Thailand (Nguồn: World Resource Foundation, 2003).
3. Mục tiêu
Việc tìm giải pháp xử lý bãi chôn lấp Gò Cát nhằm vào những mục đích sau:
- Để thực hiện điều chỉnh quy hoạch chung Tp.HCM đến năm 2025 theo quyết
định số 24/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt ngày 1/1/2010 nhằm
phát triển thành phố theo hướng công nghiệp hiện đại, cần phải xử lý triệt để
các vấn đề môi trường đang tồn tại: di dời tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 12
và các công trình khác gây ô nhiễm môi trường ra khỏi các quận trung tâm
thành phố; khắc phục các hậu quả xấu và từng bước cải thiện chất lượng môi
trường, đầu tư phát triển cảnh quan đô thị.
- Để thực hiện thành công định hướng quy hoạch của quận Bình Tân đến năm
2020 nhằm phát triển kinh tế - xã hội của toàn quận: giải quyết nhanh và dứt
điểm các vấn đề môi trường, cải thiện đời sống dân sinh; hoàn chỉnh về cơ sở
hạ tầng kỹ thuật, sử dụng hiệu quả quỹ đất, đầu tư xây dựng các công trình
phúc lợi xã hội và phát triển mạnh những khu trung tâm.
- Để tiết kiệm ngân sách của thành phố, tránh chi tiền vào những việc không có
ích hoặc không hiệu quả: mỗi ngày TP.HCM phải chi gần 50 triệu đồng để duy
tu, bảo dưỡng các công trình cơ bản và vận hành hệ thống xử lý nước rỉ rác tại
bãi rác Gò Cát (Nguồn: Công ty môi trường đô thị TP.HCM).
- Để cho bãi rác Gò Cát không còn là một trong 3 khu vực ô nhiễm trọng điểm
của quận Bình Tân (nghĩa trang Bình Hưng Hòa, bãi rác Gò Cát và kênh Đen),
gây bức xúc đối với người dân địa phương; và để phá vỡ bước trở ngại lớn
trong quá trình phát triển hạ tầng, chỉnh trang đô thị của quận Bình Tân cũng
như TP.HCM.
 Mục đích cuối cùng: xử lý bãi rác Gò Cát một cách triệt để và xây dựng
kế hoạch tận dụng quỹ đất của bãi rác sau khi xử lý nhưng đảm bảo cân đối lợi
ích giữa 3 khía cạnh: môi trường, kinh tế và xã hội.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng tìm hiểu
Để tìm được giải pháp phù hợp nhất xử lý bãi rác Gò Cát, ta cần nghiên cứu về
những đối tượng sau:
- Tìm hiểu môi trường bãi chôn lấp Gò Cát.
- Điều kiện thực tế của bãi rác này: hiện trạng môi trường xung quanh, tình hình
phân hủy của chất thải đã chôn lấp, điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế -
xã hội trong khu vực, …
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 13
- Các biện pháp quản lý và quy trình công nghệ xử lý môi trường (khí thải và
nước rỉ rác) đang áp dụng tại bãi rác này.
- Các giải pháp về kinh tế - kỹ thuật đã và đang được thế giới áp dụng để xử lý
những bãi rác đã đóng cửa.
4.2. Phạm vi tìm hiểu
Giải pháp xử lý phù hợp được dựa trên việc tìm kiếm và nghiên cứu trên toàn bộ
phạm vi diện tích dử dụng của bãi rác Gò Cát, bao gồm:
- Trạm trung chuyển, phân loại chất thải.
- Các ô chôn lấp.
- Hai khu xử lý nước rỉ rác của công ty Vemeer (Hà Lan) và Công ty cổ phần
kỹ thuật SEEN do các đơn vị quản lý.
- Hệ thống thu khí và phát điện đang được các đơn vị quản lý và vận hành.
5. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan về chất thải rắn CTR (khái niệm, nguồn phát sinh, thành phần,
v.v...).
- Các văn bản liên quan đến biện pháp cải tạo và phục hồi BCL đã đóng cửa.
- Tìm hiểu thực trạng môi trường BCL Gò Cát.
- Xây dựng kế hoạch khả thi nhất để tận dụng quỹ đất của bãi rác sau khi được
cải tạo và phục hồi.
- Dự toán tổng kinh phí đầu tư cho dự án cải tạo môi trường và xây dựng kế
hoạch tận dụng quỹ đất.
6. Phương pháp thực hiện
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu tại Sở Tài nguyên và Môi trường
TP.HCM; từ báo đài, các loại sách vở, giáo trình, tạp chí khoa học, dự án,…
nói về các giải pháp kinh tế - kỹ thuật đang được các nước tiên tiến trên thế
giới áp dụng để xử lý các bãi rác sau khi đóng cửa. Các thông tin cần thiết bao
gồm: tên của giải pháp, nội dung thực hiện, phương thức áp dụng, ưu – nhược
điểm,…
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 14
- Đánh giá các biện pháp quản lý và công nghệ xử lý môi trường tại bãi rác Gò
Cát. Vạch ra những hạn chế kỹ thuật, nguyên nhân dẫn đến tình trạng kém
hiệu quả
- Phương pháp thống kê và phân tích số liệu: toàn bộ số liệu được thể hiện qua
các bảng biểu, đồ thị trên Excel.
- Phương pháp tham khảo ý kiến của chuyên gia, của cán bộ về lĩnh vực này.
- Phân tích tóm tắt lại điều kiện thực tế của bãi rác Gò Cát; so sánh, đánh giá
các giải pháp xử lý và lựa chọn giải pháp thích hợp nhất.
- Đề xuất và thuyết minh dây chuyền công nghệ xử lý bãi rác Gò Cát theo giải
pháp được chọn.
- Đánh giá hiệu quả (về 3 khía cạnh: môi trường, kinh tế, xã hội) và nhận xét
tính khả thi của giải pháp
7. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
7.1. Ý nghĩa khoa học
Tìm ra giải pháp mới, hiệu quả cao, kinh tế và khả thi để thay thế cho các biện
pháp quản lý và công nghệ xử lý môi trường kém hiệu quả đang áp dụng tại bãi
rác Gò Cát.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xử lý triệt để tình trạng ô nhiễm môi trường tại khu vực bãi rác Gò Cát và giải
quyết êm đẹp nỗi bức xúc của cộng đồng dân cư xung quanh.
- Sử dụng hợp lý quỹ đất và nguồn ngân sách nhà nước.
- Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội quận Bình Tân theo định
hướng quy hoạch phát triển lâu dài của quận và của thành phố.
8. Các kết quả đạt được của đề tài
Sau khi hoàn thành Đồ án tốt nghiệp, một số kết quả đã đạt được như sau:
- Làm rõ bản chất, tình trạng của bãi rác Gò Cát từ khi đóng cửa đến nay.
- Tìm ra phương án công nghệ hợp lý để cải tạo môi trường bãi rác, từ đó phân
tích quy trình khai thác và phục hồi, tận dụng được CTR đã được chôn lấp.
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 15
- Tìm ra giải pháp hợp lý để tận dụng quỹ đất của bãi rác là xây dựng công viên
khoa học, bảo tồn gen quý hiếm kết hợp vui chơi giải trí.
- Giải quyết được những ảnh hưởng xấu của bãi rác tác động đến môi trường.
9. Kết cấu đề tài
Bên cạnh các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung chính
của Đồ án tốt nghiệp gồm 6 chương, trình bày tóm tắt như sau:
Chương 1: Tổng quan tài liệu
Chương 2: Đối tượng nghiên cứu
Chương 3: Phương án nghiên cứu cải tạo và phục hồi bãi chôn lấp Gò Cát
Chương 4: Xây dựng kế hoạch tận dụng quỹ đất của bãi rác Gò Cát
Chương 5: Dự toán kinh phí đầu tư
Chương 6: Đánh giá tác động của môi trường
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 16
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về BCL CTR
1.1.1. Khái niệm
a. Bãi chôn lấp chất thải rắn
Bãi chôn lấp chất thải rắn là một diện tích hoặc một khu đất đã được quy hoạch,
được lựa chọn, thiết kế, xây dựng để chôn lấp chất thải rắn.
b. Bãi chôn lấp hợp vệ sinh
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân hủy của CTR khi
chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong bãi chôn lấp sẽ bị tan
rữa nhờ quá trình phân hủy sinh học bên trong để tạo sản phẩm cuối cùng là các
chất giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, hợp chất amon và một số khí như CO2,
CH4. Như vậy, về thực chất chôn lấp hợp vệ sinh CTR vừa là phương pháp tiêu
hủy sinh học vừa là biện pháp kiểm tra thông số chất lượng môi trường trong quá
trình phân hủy chất thải khi chôn lấp.
Theo quy định TCVN 6696 - 2000: Chất thải rắn - bãi chôn lấp hợp vệ sinh - yêu
cầu chung về bảo vệ môi trường:
- BCL hợp vệ sinh được định nghĩa là khu vực được quy hoạch thiết kế, xây
dựng để chôn lấp chất thải rắn thông thường phát sinh từ các khu dân cư, đô thị và
các khu công nghiệp. BCL bao gồm các ô chôn lấp chất thải, vùng đệm, văn phòng
làm việc và các hạng mục khác để giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực của BCL
tới môi trường xung quanh.
- Khí rác: khí sinh ra từ ô chôn lấp chất thải do quá trình phân hủy tự nhiên
của các chất thải rắn.
- Nước rác: nước sinh ra từ ô chôn lấp chất thải do quá trình phân hủy tự
nhiên của các chất thải rắn.
- Vùng đệm: khoảng đất bao quanh bãi chôn lấp để giảm thiểu các tác động
ô nhiễm của bãi chôn lấp đến môi trường xung quanh.
- Ô chôn lấp: các ô nằm trong bãi chôn lấp để giảm thiểu các tác động ô
nhiễm của bãi chôn lấp đến môi trường xung quanh.
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 17
- Lớp lót đáy: lớp vật liệu được trải trên toàn bộ diện tích đáy và thành của ô
chôn lấp ngăn ngừa sự thẩm thấu nước rác tới môi trường đất, nguồn nước ngầm
xung quanh và bên dưới bãi chôn lấp.
- Lớp che phủ: lớp phủ cuối cùng lên trên bãi chôn lấp chất thải rắn khi đóng
bãi nhằm ngăn ngừa tác động từ ô chôn lấp đến môi trường xung quanh và từ bên
ngoài vào ô chôn lấp.
- Hệ thống thu gom nước rác: hệ thống bao gồm các đường ống dẫn, cống
mương nhằm thu gom nước rác để xử lý trước khi thải ra môi trường.
- Đóng bãi: ngừng toàn bộ việc chôn lấp chất thải và hoàn thành toàn bộ lớp
che phủ.
• Điều kiện chôn lấp các loại chất thải rắn tại bãi chôn lấp CTR được chấp
nhận chôn lấp ở BCL hợp vệ sinh là tất cả các loại chất thải không nguy hại, có
khả năng phân hủy tự nhiên theo thời gian bao gồm:
- Rác thải gia đình.
- Rác thải chợ, đường phố.
- Giấy, bìa, cành cây nhỏ và lá cây.
- Tro, củi, gỗ mục, vải, đồ da (trừ phế thải đồ da có chứa crom).
- Rác thải từ văn phòng, khách sạn, nhà hàng ăn uống.
- Phế thải sản xuất không nằm trong danh mục rác thải nguy hại từ các ngành
công nghiệp (chế biến lương thực, thực phẩm, thủy sản, rượu bia, giấy, giày da…).
- Phế thải nhựa tổng hợp.
- Tro xỉ không chứa các thành phần nguy hại được sinh ra từ quá trình đốt.
• Phân loại bãi chôn lấp hợp vệ sinh
Theo qui định TCVN 6696 – 2000: Tùy theo diện tích, bãi chôn lấp được phân ra
loại nhỏ, vừa, lớn và rất lớn.
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 18
Bảng 1.1: Phân loại bãi chôn lấp theo diện tích
Loại bãi Diện tích (ha)
Nhỏ Dưới 10
Vừa Từ 10 đến dưới 30
Lớn Từ 30 đến dưới 50
Rất lớn Bằng và trên 50
Tùy theo kết cấu, BCL được phân ra:
- BCL khô: là BCL các chất thải thông thường (rác sinh hoạt, rác đường phố
và rác công nghiệp).
- BCL ướt: là BCL dùng để chôn lấp chất thải dưới dạng bùn nhão.
- BCL hỗn hợp khô, ướt: là nơi dùng để chôn lấp chất thải thông thường và
cả bùn nhão. Đối với các ô dành để chôn lấp ướt và hỗn hợp bắt buộc phải tăng
khả năng hấp thụ nước rác của hệ thống thu nước rác, không để cho nước rác thấm
đến nước ngầm.
- BCL nổi: Chất thải chất cao trên mặt đất. Bãi nổi thường được áp dụng tại
các vùng đất bằng phẳng. Xung quanh phải có hệ thống đê, kè để cách ly chất thải,
nước rác với môi trường xung quanh.
- BCL chìm: Chất thải rắn được chôn lấp dưới mặt đất.
- BCL nửa nổi nửa chìm: Một phần chất thải được chôn lấp dưới mặt đất và
một phần được chôn lấp lên trên.
- BCL ở các khe núi: là loại bãi được hình thành bằng cách tận dụng khe núi
ở các vùng núi, đồi cao.
c. Bãi chôn lấp không hợp vệ sinh
BCL không hợp vệ sinh là BCL không phù hợp hoặc không đáp ứng được những
tiêu chuẩn cũng như những thông số kỹ thuật về môi trường đưa ra.
Nguyên nhân có thể là BCL tự phát do người dân tự động thu gom và chôn lấp vì
vậy không thể tính toán được mức độ ảnh hưởng cũng như tác động xấu tới môi
trường và con người. Ngoài ra, quá trình sử dụng theo thời gian thì thiết kế cũng
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 19
như quy hoạch của bãi chôn lấp không còn phù hợp do tác động khách quan từ bên
ngoài cũng như trong quá trình vận hành của bãi rác có những vấn đề phát sinh
không kịp thời xử lý sẽ gây hậu quả xấu tới cuộc sống người dân xung quanh.
1.1.2. Các quá trình diễn ra trong bãi chôn lấp
Trong các bãi chôn lấp xảy ra các quá trình: Vật lý, hóa học và sinh học, trong đó
quá trình sinh học là quan trọng nhất. Tuy nhiên, quá trình sinh học lại chịu ảnh
hưởng rất lớn bởi các quá trình vật lý và hóa học.
a. Quá trình vật lý
Những phản ứng quan trọng trong BCL thường thuộc một trong ba dạng chính
sau: nén ép, phân rã và bám hút bề mặt.
Nén ép là hiện tượng diễn ra liên tục, bắt đầu bởi một phương diện đầm nén và
giảm thể tích của các phần tử vẫn tiếp tục sau khi rác đã nằm trong BCL. Rác tiếp
tục bị nén là do tải trọng của rác và do trọng lượng của lớp đất che phủ. Đầm nén
đất và những hạt nhỏ khác phần nào đó có tác dụng cố kết do ép co của đất làm
giảm hệ số rỗng (Kehew 1998). Kết quả cuối cùng của hiện tượng nén ép là sự sụt
lún vật lý.
Lượng nước xâm nhập vào BCL đóng một vai trò quan trọng trong những phản
ứng vật lý. Nước là môi trường để phân rã những chất có thể hòa tan trong nước
và giúp vận chuyển chất không phản ứng (hạt vô sinh và hữu sinh).
Sự bám hút bề mặt (quá trình hấp phụ) được hiểu là sự gắn các phân tử lên một bề
mặt, giữ cố định những chất hữu cơ và vô cơ có thể gây ra những tác động có hại
nếu thoát ra môi trường bên ngoài. Do đó, nó có vai trò rất lớn giúp ngăn chặn các
nguồn bệnh và những mầm bệnh cũng như một số chất hóa học. Tuy nhiên, hấp
phụ có một số hạn chế nhất định, một trong những hạn chế đó là vấn đề lưu giữ
chất hấp phụ.
Hấp thụ là một hiện tượng vật lý khác xảy ra trong BCL, quá trình này giữ lại
những chất ô nhiễm hòa tan bằng cách giữ nước, vận chuyển những chất ô nhiễm
và những hạt lơ lửng ra khỏi BCL. Quá trình hấp thụ là quá trình các chất được
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 20
lấy đi thông qua hiện tượng mao dẫn. Sự hấp thụ chỉ được xem là một cách trì
hoãn tạm thời khi không mong muốn các chất ô nhiễm thoát ra bên ngoài.
b. Quá trình hóa học
Oxi hóa là một trong hai dạng phản ứng hóa học chủ yếu trong BCL. Tuy nhiên,
mức độ oxi hóa rất hạn chế, bởi vì những phản ứng này phụ thuộc vào sự hiện diện
của oxi giữ lại trong BCL khi xây dựng và vận hành BCL. Trong quá trình oxi
hóa, kim loại sắt là thành phần có khả năng bị ảnh hưởng nhiều nhất.
Dạng phản ứng hóa học thứ hai chủ yếu bao gồm những phản ứng xảy ra do sự có
mặt các axit hữu cơ và carbon đioxit (CO2) hòa tan trong nước được tổng hợp từ
quá trình sinh học. Phản ứng với axit hữu cơ và carbon đioxit với hòa tan thường
là các phản ứng của kim loại và các hợp chất của kim loại với các axit. Sản phẩm
của các phản ứng này phần lớn là ion kim loại và muối tồn tại trong nước rò rỉ của
BCL. Những axit gây ra sự hòa tan, giải phóng ra các chất trở thành nguồn gây ô
nhiễm. Sự hòa tan carbon đioxit làm giảm chất lượng nước, đặc biệt khi có mặt Ca
và Mg.
c. Các quá trình sinh học
Ý nghĩa quan trọng của các phản ứng sinh học trong BCL là nhờ vào hai kết quả
sau của các phản ứng:
• Ổn định thành phần hữu cơ có trong rác thải và vì vậy sẽ loại bỏ khả năng
gây ảnh hưởng của chúng.
• Chuyển hóa phần lớn các chất có chứa cacbon và protein thành khí, cho
phép giảm bớt đáng kể khối lượng và thể tích thành phần hữu cơ.
Một phần các nguyên tố dinh dưỡng trong chất thải được chuyển hóa thành
chất nguyên sinh của vi khuẩn. Sau khi vi khuẩn chết đi chất nguyên sinh này sẽ
bị phân hủy, đó là một nguồn dự trữ cho sự phân hủy trong tương lai.
Thành phần hữu cơ dễ bị hủy phân hủy có trong BCL có khả năng bị phân hủy
sinh học bao gồm rác thực phẩm, giấy, sản phẩm của giấy và các loại “sợi tự
nhiên” (bao gồm sợi có nguồn gốc từ động - thực vật). Sự phân hủy sinh học có
thể xảy ra trong tình trạng hiếu khí (ngắn) hoặc kị khí (lâu hơn).
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 21
Vi sinh vật
- Sự phân hủy hiếu khí
Phần lớn quá trình phân hủy xảy ra ngay sau khi rác được chôn là hiếu khí. Tình
trạng hiếu khí tiếp diễn cho đến khi tất cả oxi trong các khe hở giữa các hạt không
còn nữa. Giai đoạn hiếu khí diễn ra tương đối ngắn phụ thuộc vào độ đầm nén của
chất thải và độ ẩm vì độ ẩm chiếm chỗ của không khí trong các khe hổng của hạt.
Vi khuẩn hoạt động trong suốt giai đoạn này bao gồm vi sinh vật hiếu khí bắt buộc
và một số vi sinh vật hiếu khí tùy nghi.
Bởi vì những sản phẩm cơ bản cuối cùng của quá trình phân hủy hiếu khí sinh học
là “tro”, CO2 và H2O, tác động có hại cho môi trường trong suốt giai đoạn phân
hủy hiếu khí là rất nhỏ, mặc dù những sản phẩm phân hủy trung gian có thể bay
hơi và khả năng gây ô nghiễm môi trường thấp.
- Sự phân hủy kị khí
Bởi vì nguồn oxi trong BCL sớm cạn kiệt, hầu hết chất hữu cơ dễ bị phân hủy kị
khí. Quá trình phân hủy kị khí sinh học tương tự như quá trình phân hủy kị khí
bùn thải. Các vi khuẩn tham gia vào quá trình phân hủy kị khí bao gồm: vi khuẩn
kị khí tùy nghi và vi khuẩn kị khí bắt buộc.
Nếu không có biện pháp quản lý một cách cẩn thận những sản phẩm phân hủy có
thể phân loại thành hai nhóm chính: những axit hữu cơ và khí. Hầu hết những axit
có mùi khó chịu là các axit béo ngắn mạch. Ngoài những phản ứng hóa học với
những thành phần khác nhau axit còn là cơ chất cho vi khuẩn tạo khí metan.
Hai khí sinh ra chủ yếu là khí metan (CH4) và khí cacbonic (CO2). Những khí sinh
ra ở dạng vết là hiđro sunfua (H2S), hiđro (H2), nitơ (N2).
Phản ứng phân hủy kị khí của chất thải rắn xảy ra như sau:
Chất hữu cơ + H2O Các chất hữu cơ đã bị phân hủy sinh học
+ CH4 + CO2 + các khí khác
1.1.3. Tác động của bãi chôn lấp không hợp vệ sinh tới môi trường
Phạm vi ảnh hưởng của bãi rác đến môi trường rất rộng, nếu không được kiểm
soát đúng mức sẽ gây hậu quả lớn, khó có thể khắc phục. Các tác động của BCL
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 22
tới môi trường thường là kết quả của quá trình biến đổi lý, hóa và sinh học xảy ra
ở BCL và khu vực lân cận.
a. Tác động tới môi trường nước
Một trong những mối đe dọa lớn nhất đối với môi trường tại các BCL là nước rỉ
rác. Thông thường các bãi chôn lấp chất thải đúng kỹ thuật có hệ thống đường ống,
kênh rạch thu gom nước thải và các bể chứa nước rác để xử lý trước khi thải ra
môi trường. Tuy nhiên, phần lớn các bãi chôn lấp hiện nay đều không được xây
dựng đúng kỹ thuật vệ sinh và đang trong tình trạng quá tải, nước rò rỉ từ bãi rác
được thải trực tiếp ra ao, hồ gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng. Sự xuất
hiện của các bãi rác lộ thiên tự phát cũng là một nguồn gây ô nhiễm nguồn nước
đáng kể. Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, nước rỉ rác có chứa hàm lượng chất ô
nhiễm cao (chất hữu cơ: do trong rác có phân súc vật, các thức ăn thừa...; chất thải
độc hại: từ bao bì đựng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, mỹ phẩm…). Nếu
không được thu gom, xử lý sẽ thâm nhập vào nguồn nước dưới đất gây ô nhiễm
môi trường nước nghiêm trọng.
- Tác động tới nguồn nước mặt
BCL chất thải rắn có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt như sông, hồ, suối,
mương.... Nước thải từ rác chảy tràn hoặc chảy theo chỗ trũng, lượng nước này sẽ
mang theo nồng độ ô nhiễm rất cao ảnh hưởng trầm trọng tới sức khỏe, hoạt động
sản xuất con người và sự sống của các sinh vật ở các địa phương lân cận, gây mất
cân bằng sinh thái và cảnh quan môi trường.
- Tác động tới nguồn nước ngầm
Các chất trong nước thải thấm từ BCL gồm 4 loại sau:
+ Các ion và nguyên tố thông thường như: Ca, Mg, Fe, Cd...
+ Các kim loại nặng có vết như: As, Mn, Cr, Ni, Pb, Cd...
+ Các hợp chất hữu cơ hoặc COD
+ Các vi sinh vật.
Các vi sinh vật có thể thấm qua đáy và thành bãi xuống nước ngầm. Ảnh hưởng
của các chất trong nước thải từ BCL sẽ tác động tới sức khỏe con người và các vi
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 23
sinh vật một cách trầm trọng nếu như các chất đó có trong nguồn nước ngầm. Tuy
nhiên, khả năng tác động xấu tới nguồn nước ngầm còn phụ thuộc quan trọng vào
độ thấm nước của nền bãi.
b. Tác động đến môi trường không khí và tiếng ồn
- Ô nhiễm bụi và tiếng ồn
Vận chuyển rác theo đường ô tô, quá trình đào xới, đầm nén rác… có khả năng
phát sinh bụi là đất, cát… Tùy thuộc điều kiện chất lượng đường xá, phương thức
bốc dỡ và tập kết nguyên liệu mà ô nhiễm bụi phát sinh ra nhiều hay ít. Nồng độ
bụi sẽ tăng cao trong những ngày khô, nắng gió. Bụi do nguyên liệu rơi vãi hoặc
từ các ô đang chôn lấp cuốn theo gió phát tán vào không khí gây nên ô nhiễm cho
các khu vực xung quanh. Bụi đất gây ảnh hưởng đến sức khỏe, chất lượng cuộc
sống con người, gây tác hại đến đường hô hấp đặc biệt là bệnh phổi.
Tiếng ồn phát sinh từ các hoạt động của các phương tiện cơ giới (xe tải vận chuyển
rác, các xe ủi đất, xúc đất...), quá trình đổ rác vào các ô chôn lấp, các thiết bị thi
công tại khu vực bãi. Tiếng ồn, độ dung cao gây tác hại đến sức khỏe con người
như gây mất ngủ, khó chịu... Các loại máy móc công suất lớn tại bãi rác như máy
ủi, đầm nén, xe tải sẽ gây tiếng ồn mạnh nhưng chủ yếu ảnh hưởng đến công nhân
làm việc tại BCL, họ có thể bị điếc nghề nghiệp.
- Ô nhiễm không khí
Các loại rác trong BCL để phân hủy trong điều kiện và độ ẩm thích hợp sẽ được
vi sinh vật phân hủy tạo ra nhiều chất tạo mùi hôi (axit hữu cơ, hiđro sunfua,
mercaptan, amoniac...) và nhiều loại khí gây ô nhiễm khác có tác động xấu tới môi
trường, sức khỏe và hoạt động sản xuất của con người.
Sự phân hủy của gốc sunfat trong rác:
2CH3− CH − COOH + SO4
2-
→ 2CH3COOH + S2-
+ CO + H2O
Axit lactic Sunfat Axit axetic Sunfua
4H2 + SO4
2-
→ S2-
+ 4H2 O
OH
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 24
OH
Vi khuẩn
hiếu khí
S2-
+ H+
→ H2S (mùi trứng thối)
Ion sunfua có thể kết hợp với cation kim loại tạo muối sunfua kim loại:
Fe2+
+ S2-
→ FeS (kết tủa màu đen)
Nếu không tạo thành các muối này, vấn đề mùi của BCL sẽ nghiêm trọng hơn.
Sự phân hủy các axit amin có trong rác thải hữu cơ:
R− CH −COOH R− CH2−COOH + NH3
c. Tác động đến môi trường đất
Tiến hành chôn lấp rác thải đã chiếm rất nhiều diện tích đất trong khu vực, một
diện tích đất lớn bị chuyển chức năng. Thành phần dinh dưỡng, độ pH của đất có
thể bị thay đổi, đất có thể bị ô nhiễm do sự xâm nhập của nước rỉ rác.
d. Tác động đến các dạng tài nguyên sinh học và các hệ sinh thái
Các chất gây ô nhiễm nước, không khí với hàm lượng vượt quá tiêu chuẩn rất
nhiều lần sẽ gây ảnh hưởng đến động - thực vật và hệ thủy sinh ở khu vực. Ví dụ
như làm cây trồng chậm phát triển, động vật mắc bệnh qua đường hô hấp hoặc
gián tiếp qua nước uống, cây cỏ bị nhiễm các chất ô nhiễm, nồng độ oxy hòa tan
trong nước bị suy giảm...
e. Tác động cảnh quan môi trường
Tác động đến cảnh quan môi trường do BCL chất thải rắn là không thể tránh khỏi,
trong đó bao gồm tác động trực tiếp từ bãi rác và gián tiếp do việc vận chuyển chất
thải đến BCL, cảnh quan môi trường sẽ thay đổi do thay đổi mục đích sử dụng đất
của khu vực. Hoạt động của BCL sẽ tạo tiếng ồn, mùi hôi của rác, bụi....sẽ làm
mất mĩ quan của khu vực.
Khi xe rác thu gom, vận chuyển rác cũng có thể gây mùi hôi, rác có thể bị rơi vãi
trên đường vận chuyển nhưng do thời gian hoạt động chủ yếu vào buổi sáng, các
xe vận chuyển chủ yếu là xe ép nên phần nào hạn chế ảnh hưởng của tác động này.
Tình trạng vệ sinh tại bãi rác sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư xung
quanh nếu khoảng cách an toàn không được thiết lập. Các chất phát tán là mối lo
ngại lớn nhất các thành phần giấy, nilon có nhiều trong rác có thể phát tán ra xa
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 25
nhiều kilomet, có thể bay vào nhà dân gây mất vệ sinh, ảnh hưởng đến sinh hoạt
cũng như hoạt động sản xuất của họ. Ngoài ra, trong BCL còn có thể xảy ra một
số sự cố như cháy nổ, sự cố sụt tràn chất thải...
1.2. Một số BCL đã ngưng tiếp nhận rác tại TPHCM
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM)
a. Bãi chôn lấp Đông Thạnh, xã Đông Thạnh, Huyện Hóc Môn
 Thông tin chung:
Bãi chôn lấp Đông Thạnh được hình thành trên nhu cầu bức xúc về xử lý chôn lấp
rác thải của Thành phố, thời điểm đó toàn bộ khối lượng rác thải của Thành phố
vào khoảng chỉ được tập trung vận chuyển duy nhất về bãi chôn lấp Đông Thạnh
để xử lý.
Bảng 1.2: Bảng tóm tắt thông tin BCL Đông Thạnh
Đơn vị vận hành Công ty Môi trường Đô thị TP
Thời gian hoạt động Từ năm 1991 - 2002
Diện tích chôn lấp 20 hecta
Công suất tiếp nhận 3000 tấn/ngày
Công nghệ chôn lấp Chôn lấp tự phát
Xử lý nước rỉ rác Xử lý sinh học
Hệ thống thu khí Không có hệ thống thu khí
 Hiện trạng hoạt động: Bãi chôn lấp Đông Thạnh đã ngưng tiếp nhận rác vào
năm 2002. Sau đó, Bãi chôn lấp Đông Thạnh chỉ tiếp nhận rác thải xây dựng (xà
bần với khối lượng khoảng 1.000 tấn/ngày) cho đến năm 2009.
b. Bãi chôn lấp Gò Cát, phường Bình Hưng Hòa, quận Bình Tân
 Thông tin chung:
Bãi chôn lấp Gò Cát sau khi xây dựng và đi vào vận hành là bãi chôn lấp đầu tiên
của Việt Nam áp dụng công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh.
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 26
Khí gas
Bảng 1.3: Bảng tóm tắt thông tin BCL Gò Cát
Đơn vị vận hành Công ty Môi trường Đô thị TP
Thời gian ngưng hoạt động 2007
Diện tích chôn lấp 17,5 hecta
Công suất tiếp nhận/ngày 3000 tấn/ngày
Công nghệ chôn lấp Chôn lấp hợp về sinh
Xử lý nước rỉ rác - Công nghệ màng
- Công nghệ SEEN
Hệ thống thu khí Thu khí phát điện
 Công nghệ áp dụng: công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh với đầy đủ các công
trình bảo vệ môi trường, hệ thống lót đáy bãi chôn lấp, hệ thống thu nước rỉ rác,
hệ thống thu khí phát điện và các công trình phụ trợ khác. Quy trình vận hành được
khái quát như sau:
Hình 1.1: Quy trình công nghệ xử lý rác tại bãi chôn lấp Gò Cát
Thu gom và xử lý khí bãi chôn lấp:
Xe vận
chuyển rác
Trạm cân Sàn trung
chuyển
Ô chôn lấp Lớp phủ
cuối cùng
Chế phẩm
khử mùi
Xe rác
không
Chế phẩm
khử mùi
Đầy ô chôn lấp
Xe chuyên dụng
Hố nước rửa xe
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 27
Hình 1.2: Sơ đồ hệ thống xử lý khí BCL Gò Cát.
c. Bãi chôn lấp Phước Hiệp 1, Khu xử lý chất thải rắn Tây Bắc, xã Thái Mỹ, huyện
Củ Chi
 Thông tin chung:
Xây dựng bãi chôn lấp Phước Hiệp 1 để có thể chủ động giải quyết vấn đề phát
sinh rác của Thành phố.
Bảng 1.4: Bảng tóm tắt thông tin BCL Phước Hiệp 1
Đơn vị vận hành Công ty Môi trường Đô thị TP
Thời gian ngưng hoạt động 2006
Diện tích chôn lấp 18,9 hecta
Công suất tiếp nhận/ngày 3000 tấn/ngày
Công nghệ chôn lấp Chôn lấp hợp vệ sinh
Xử lý nước rỉ rác Công nghệ sinh học
Hệ thống thu khí Thu khí phát điện theo dự án CDM
 Công nghệ áp dụng: công nghệ chôn lấp được sử dụng tương tự như bãi
chôn lấp Gò Cát với đầy đủ các hạng mục công trình bảo vệ môi trường, lót đáy,
thu khí, thu và xử lý nước rỉ rác…
d. Bãi chôn lấp số 1A, Khu xử lý chất thải rắn Tây Bắc, xã Thái Mỹ, huyện Củ Chi
 Thông tin chung:
Bãi chôn lấp số 1A là bãi chôn lấp hợp vệ sinh được xây dựng nhằm mục đích tiếp
nhận rác sau khi bãi chôn lấp Phước Hiệp 1 và Bãi chôn lấp Gò Cát đóng bãi.
Giếng gas Giàn lạnh Máy tạo áp lực
hút và nén khí
Đốt bằng
flair
Máy phát
điện
Trạm
tăng áp
Lưới điện
quốc gia
Khí
BCL
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 28
Bảng 1.5: Bảng tóm tắt thông tin BCL Số 1A
Đơn vị vận hành Công ty Môi trường Đô thị thành phố
Thời gian ngưng hoạt động 2008
Diện tích chôn lấp 9,7 hecta
Công suất tiếp nhận/ngày 3000 tấn/ngày
Công nghệ chôn lấp Chôn lấp hợp vệ sinh
Xử lý nước rỉ rác Công nghệ sinh học
Hệ thống thu khí Thu khí phát điện theo dự án CDM
 Công nghệ áp dụng: Công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh tương tự như bãi chôn
lấp Phước Hiệp 1 và Bãi chôn lấp Gò Cát.
Thu gom và xử lý khí bãi chôn lấp: Toàn bộ lượng khí bãi chôn lấp 1A hiện nay
được thu qua hệ thống thu khí ống đứng và được thải bỏ vào môi trường không
khí, chưa có dự án thu lượng khí này nhằm mục đích phát điện.
e. Bãi chôn lấp số 02, Khu xử lý chất thải rắn Tây Bắc, xã Thái Mỹ, huyện Củ Chi
 Thông tin chung:
Bãi chôn lấp số 2 được xây dựng để phục vụ công tác xử lý rác của thành phố.
Bảng 1.6: Bảng tóm tắt thông tin BCL Số 02
Đơn vị vận hành Công ty Môi trường Đô thị TP
Thời gian ngưng hoạt động Từ năm 2013
Diện tích chôn lấp 19,5 hecta
Công suất tiếp nhận/ngày 3000 tấn/ngày
Công nghệ chôn lấp Chôn lấp hợp vệ sinh
Xử lý nước rỉ rác Công nghệ SEEN
Hệ thống thu khí Chưa thu khí phát điện
 Công nghệ áp dụng: tương tự như tại bãi chôn lấp số 1A.
Thu gom và xử lý khí bãi chôn lấp: Hiện tại khí bãi chôn lấp được thu qua hệ thống
thu khí đứng và cho thải thẳng vào môi trường không khí.
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 29
1.3. Tổng quan những biện pháp khai thác và phục hồi môi trường tại các
BCL đã đóng cửa trên thế giới
(Tham khảo Đồ án tốt nghiệp :”Tìm giải pháp xử lý bãi rác Gò Cát ở quận Bình
Tân, Tp.Hồ Chí Minh” – Nguyễn Hoàng Đệ)
1.3.1 Khái niệm về khai thác và phục hồi bãi rác (LFMR)
Khai thác và phục hồi bãi rác (LFMR: Landfill Mining and Reclamation) theo
Van Der Zee – 2004 là đào một phần hay toàn bộ diện tích đã chôn lấp chất thải,
áp dụng kỹ thuật thích hợp để thu hồi tài nguyên và giải phóng diện tích đất hay
không gian đã sử dụng.
Ngoài ra, LFMR còn là giải pháp cải thiện chất lượng môi trường do ô nhiễm
nước mặt, nước ngầm và các loại ô nhiễm khác tại các bãi rác đã đóng cửa hay
đang vận hành ảnh hưởng đến người dân gần bãi rác (Nguồn: Kurian et al., 2003).
Tiến trình LFMR bao gồm việc vận hành các thiết bị cơ giới (máy đào, hệ thống
sàng và băng tải, …) để thu hồi một phần hay tất cả các tài nguyên như là: các vật
liệu có thể tái chế, các thành phần cháy được, đất phủ, và diện tích bãi rác, ...
Các tiến trình LFMR phức tạp hơn, yêu cầu thu hồi và làm sạch nhiều vật liệu
thì cần nhiều thiết bị hơn.
Thông thường khai thác và phục hồi bãi rác là một công nghệ nhằm đạt một hay
kết hợp các mục tiêu sau (Nguồn: Hogland et al., 1997):
- Phục hồi không gian bãi rác.
- Giảm diện tích bãi rác.
- Loại trừ các nguồn ô nhiễm.
- Tái tạo năng lượng từ các chất thải thu hồi.
- Tái sử dụng các chất thải thu hồi.
- Giảm chi phí quản lý chất thải.
- Tái phát triển trên diện tích bãi rác.
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 30
1.3.2 Các sơ đồ công nghệ LFMR đã được áp dụng
- Quá trình khai thác: được khái quát qua hai hình 1.3 và 1.4
Hình 1.3: Sơ đồ công nghệ cơ bản khai thác bãi rác (Nguồn: Savage et al., 1993)
Hình 1.4: Sơ đồ công nghệ chi tiết khai thác bãi rác (Nguồn: Savage et al., 1993)
- Quá trình phục hồi: được thực hiện song song với quá trình khai thác. Khai
thác đến đâu thì phục hồi đến đó để tận dụng lượng đất phủ có sẵn tại bãi rác để
làm vật liệu san lấp, tái thiết mặt bằng, phục vụ cho mục đích khác.
1.3.3 Thuyết minh công nghệ LFMR
a. Đào
Máy đào dùng để đào các thành phần trong ô chôn lấp. Xe xúc lật chuyển chất thải
đã đào vào trong khu vực quản lý riêng và tách loại các chất thải cá biệt như: các
thiết bị, dụng cụ, dây thép dài, .., cần có bộ phận giám sát chất thải nguy hại khi
MSW đã đào lên
SÀNG
THÔ
SÀNG MỊN TUYỂN
TỪ
Xử lý các thành
phần loại ra
Thành phần khó xử lý
Trên sàng (to)
Thành phần đất
Dưới sàng (mịn)
Sắt phế liệu
(Nhiễm từ)
MSW đào lên
SÀNG
THÔ
SÀNG
MỊN
TUYỂN
TỪ
TUYỂN
GIÓ
NHIÊN
LIỆU TỪ
CHẤT THẢI
Thành phần không
xử lý (to, trên sàng)
Thành phần đất
(mịn, dưới sàng)
Sắt phế liệu
(nhiễm từ)
Thành phần nhẹ (nhựa, giấy)
Thành phần nặng (KL
không sắt, thuỷ tinh, gỗ)
Hệ thống
tái chế gỗ
Loại thải
Sản phẩm tái chế
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 31
bốc ra khỏi đất. Nếu không phát hiện chất thải nguy hại, chuyển qua hệ thống sàng
để phân loại (Nguồn: Nelson, 1994).
Quá trình xử lý có thể cơ bản như hình 1.3 hay phức tạp hơn ở hình 1.4.
b. Phân loại tách thành phần
Dùng sàng lồng hay sàng rung để tách các thành phần mịn như đất từ chất thải rắn
trong khối chất thải đã đào lên. Kích cỡ lưới sàng, độ nghiêng, tốc độ quay có thể
điều khiển để đạt được chủng loại và mức độ tách theo mục đích sử dụng (Nguồn:
CIWMB, 1993).
c. Thu hồi các chất có thể tái chế
Tùy vào điều kiện thực tế, có thể thu hồi tất cả thành phần mịn như đất hay các
chất thải khác. Đất tách loại ra, có thể san lấp hay làm chất phủ cho các bãi rác
khác. Các chất ở trên sàng mịn có thể chuyển đến hệ thống tuyển từ để tách sắt.
Nếu sử dụng công nghệ phức tạp, dòng vật chất sẽ tiếp tục qua hệ thống tuyển gió
để tách lọc các chất hữu cơ nhẹ (nhựa, giấy) và hữu cơ nặng (kim loại, thủy tinh,
gỗ) trong dòng vật chất không nhiễm từ. Dòng hữu cơ nhẹ có thể được sử dụng
như nguồn nhiên liệu (Nguồn: Savage et al., 1993).
Chất thải đào lên có thể được xử lý trong xưởng phân loại hay tại bãi bởi hệ thống
thiết bị đặt trên xe di động.
d. Thực hiện hiếu khí hóa tại chỗ (In-situ Aerobic Landfill)
Khi khai thác các chất thải hữu cơ chưa phân hủy tốt sẽ phát sinh mùi khó chịu và
gây các tác hại khác cho môi trường. Các dự án LFMR thành công đã áp dụng giải
pháp “Hiếu khí hóa bãi rác” (Aerobic Landfill: AL) để thúc đẩy sự phân hủy sinh
học và ổn định chất thải trong bãi rác. Công nghệ này cho phép kiểm soát
tốt khí Methane (CH4), và các loại khí gây ô nhiễm khác, cũng như các mùi kỵ khí
khó chịu. (Nguồn: Savage et al., 1993).
Các khảo sát của Heyer et al. (2001) khi thực hiện hiếu khí tại chỗ trên bãi chôn
lấp Kuhstedt – Đức đã đóng cửa 14 năm cho thấy hàm lượng Methane (CH4) trong
khí thải giảm từ 50% xuống còn dưới 1,5% sau 1 tháng hiếu khí.
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 32
Hogland et al. (2004) nhận thấy: mùi hôi ở khu đào bãi rác sau khi hiếu khí là 72
÷ 740E/m3
, so với mùi hôi từ khối chất thải sinh hoạt tươi là 32.640E/m3
.
Một dự án ở Georgia – Mỹ cho thấy: trước khi khởi động AL vào tháng 1 năm
1997, mỗi tháng bãi rác phải chuyển 120.000 gallon nước rỉ rác đến trạm xử lý tập
trung. Sau 6 tháng, không còn nước rỉ rác (Nguồn: ECS, 2004).
e. Phục hồi mặt bằng
Mặt bằng bãi rác sau khai thác sẽ được san lấp bằng các phương tiện chuyên dụng
như các công trình san lấp thông thường. Mức độ điền đầy của mặt bằng được
phục hồi sẽ phụ thuộc vào mục đích sử dụng sau phụ hồi.
Để tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức, trong khi triển khai phần khai thác bãi
rác thì đồng thời tiến hành phục hồi mặt bằng. Quy trình thực hiện công việc theo
kiểu cuốn chiếu, giải quyết từng phần diện tích bãi rác.
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 33
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu sơ lược về BCL Gò Cát
(Nguồn: Công ty môi trường đô thị Tp.HCM)
Bãi rác Gò Cát (hay gọi là Khu xử lý chất thải rắn Gò Cát) được hình thành từ “Dự
án đầu tư nâng cấp chất lượng công trình xử lý rác Gò Cát” với quy mô 25ha, tọa
lạc tại khu phố 9 – phường Bình Hưng Hòa – quận Bình Tân – thành phố Hồ Chí
Minh.
Dự án này đã được Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM)
phê duyệt tại quyết định số 2807/QĐ-UB ngày 19/5/1996 và UBND đã có tờ trình
số 2355/UB-KT ngày 3/7/1997 xin Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Ngày
13/9/1997 Chính phủ đã ra quyết định số 762/TTg phê duyệt báo cáo nghiên cứu
khả thi. Dự án đã được Công ty Vermeer của Hà Lan thiết kế và triển khai xây
dựng như sau:
- Diện tích đất sử dụng: 25 ha, được chia thành 3 khu vực chính:
+ Khu vực văn phòng, nhà xưởng, cầu cân diện tích 1,5ha. Trong khu vực
này có các công trình sau: văn phòng 150m2
, xưởng bảo trì 208m2
, sân rửa xe
600m2
, nhà bảo vệ 9m2
(3m x 3m), bãi đậu xe 240m2
.
+ Cơ sở hạ tầng và các góc của bãi rác, diện tích 1,5 ha (7,5%), bao gồm: trạm
xử lý nước thải 800m2
(20m x 40m), sàn phân loại rác 6.000m2
(40m x 150m),
trạm phát điện và đầu đốt 148m2
(8m x 18,5m).
+ Khu vực hố chôn chất thải, diện tích 17,5 ha (85%). Bao gồm: 5 ô, mỗi ô
có diện tích bề mặt trung bình 3,5 ha, sức chứa trung bình 730.000 tấn.
- Tổng công suất: 3.650.000 tấn. Khả năng xử lý rác: 4.000 ÷ 5.000 tấn/ngày.
- Thời gian tiếp nhận rác: từ 12/2000 đến 7/2007.
- Tổng mức đầu tư: khoảng 242 tỷ đồng, trong đó:
+ Vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Hà Lan: 176,9 tỷ đồng (theo
Hiệp định tài trợ giữa Chính phủ Hà Lan và Chính phủ Việt Nam – 24/5/2000).
+ Vốn đối ứng trong nước bằng ngân sách địa phương 65,1 tỷ đồng.
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 34
2.1.1. Vị trí địa lí
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM)
Vị trí địa lý của bãi rác Gò Cát: tại toạ độ 10°47'42"N và 106°36'1"E
Phía Bắc giáp khu dân cư hiện hữu và Đường số 10.
Phía Nam giáp khu dân cư và Trường trung cấp kinh tế - kỹ thuật Phương Nam.
Phía Đông giáp kênh Đen.
Phía Tây giáp quốc lộ 1A, bên cạnh trạm thu phí An Sương – An Lạc.
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí bãi rác (khu xử lý chất thải rắn) Gò Cát
Địa hình quận Bình Tân thấp dần theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, được chia làm
hai vùng:
Vùng cao dạng địa hình bào mòn sinh tụ, cao độ từ 3 ÷ 4m, độ dốc 0 ÷ 4m tập
trung ở phường Bình Trị Đông, phường Bình Hưng Hoà (khu vực bãi rác Gò
Cát).
Vùng thấp dạng địa hình tích tụ bao gồm: phường Tân Tạo và An Lạc.
Bãi rác Gò Cát được xây dựng tại phường Bình Hưng Hòa vì khu vực này
có địa hình cao hơn các khu vực lân cận, ít tác động đến các mạch nước ngầm.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội khu vực bãi rác Gò Cát
- Điều kiện tự nhiên
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 35
Về địa hình
Địa hình quận Bình Tân thấp dần theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, được chia làm
hai vùng:
- Vùng cao dạng địa hình bào mòn sinh tụ, cao độ từ 3 ÷ 4m, độ dốc 0 ÷ 4m
tập trung ở phường Bình Trị Đông, phường Bình Hưng Hoà (khu vực bãi rác Gò
Cát).
- Vùng thấp dạng địa hình tích tụ bao gồm: phường Tân Tạo và An Lạc.
Bãi rác Gò Cát được xây dựng tại phường Bình Hưng Hòa vì khu vực này có địa
hình cao hơn các khu vực lân cận, ít tác động đến các mạch nước ngầm.
Về địa chất
Tại bãi rác Gò Cát, khảo sát địa chất của Liên đoàn Địa chất 8, thử nghiệm 5lỗ
khoan, với độ sâu 50m mỗi lỗ cho kết quả như sau:
+ 0,0 ÷ 0,3m: Lớp cát, cát pha màu vàng, xám trắng.
+ 3,0 ÷ 3,3m: Lớp sét lẫn với Laterit.
+ 3,3 ÷ 4,0m: Sét, màu xám trắng, phớt vàng.
+ 4,0 ÷ 4,6m: Sét pha vàng, màu xám trắng.
+ 4,6 ÷ 11,5m: Sét màu xám trắng, phớt vàng.
+ 11,5 ÷ 15,0m : Sét màu nâu vàng.
+ 15,0 ÷ 24,0m: Cát hạt nhỏ , màu vàng.
+ 24,0 ÷ 31,7m : Sét màu nâu.
+ 31,7 ÷ 35,0m: Sét màu vàng, xám trắng.
+ 35,0 ÷ 50,0m : Cát hạt mịn, vàng.
Qua kết quả khảo sát trên, Liên đoàn địa chất có nhận định về địa chất, đất khu
vực này có lớp trầm tích Pleistocene (cát chiếm 88%, bột chiếm 12%; xen kẹp thấu
kính màu xám vàng, trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng) nên độ ở đáy bãi rác là lún
không đáng kể.
Theo kết quả khảo sát độ thấm của đất ở các độ sâu khác nhau (3 lỗ khoan) thuộc
khu vực bãi rác Gò Cát do Công ty Vermeer (Hà Lan) thực hiện năm 1998, cho
thấy hệ số thấm qua các lớp đất dao động trong khoảng 0,233 ÷ 1,232cm/ng.đ. Với
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 36
hệ số thấm như thế, các chất ô nhiễm phải mất khoảng 86 ÷ 428,6 ngày (0,24 – 1,2
năm) mới thẩm thấu qua lớp đất dày 1m.
Độ thấm của đất trong khu vực bãi rác Gò Cát được thể hiện qua bảng 2.1:
Bảng 2.1: Độ thấm của đất trong khu vực bãi rác Gò Cát
Ký hiệu Độ sâu (m) Độ ẩm
(%)
Tỷ trọng
(tấn/m3
)
Hệ số thấm k
(20o
C)(cm/s)
Lỗ khoan 1
TW 1-4 2,0-2,5 20,5 2,665 1,3 x 10-5
TW 1-6 3,0-3,5 18,3 2,664 1,1 x 10-5
TW 1-8 4,0-4,5 19,6 2,664 1,1 x 10-5
Lỗ khoan 2
TW 2-2 0,9-1,4 18,0 2,665 1,3 x 10-5
TW 2-4 2,0-2,4 17,0 2,664 1,7 x 10-5
TW 2-6 21,3 2,664 1,1 x 10-5
Lỗ khoan 3
TW 3-2 0,8-1,4 12,0 2,664 1,8 x 10-5
TW 3-6 3,0-3,4 17,0 2,684 2,7 x 10-5
(Nguồn: Vermeer)
Qua khảo sát của Vermeer cho thấy trong khu vực bãi rác Gò Cát không có vết
nứt, gãy, và cấu trúc địa tầng rất ổn định, các số liệu theo dõi địa chấn trong vòng
100 năm không thấy có dấu hiệu động đất.
 Điều kiện địa chất như trên đã là cơ sở để Chính phủ cho phép xây dựng
bãi rác Gò Cát.
Về thủy văn
 Nguồn nước mặt
Kênh Đen tiếp nhận trực tiếp nguồn xả thải của các trạm xử lý nước rỉ rác trong
bãi rác Gò Cát, là kênh nối liền kênh đào 19/5 và kênh Tham Lương ở phía Bắc,
chảy ra sông Sài Gòn. Phía Nam, kênh Đen nối với hệ thống kênh Tân Hóa – Lò
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 37
Gốm chảy vào sông Cần Giuộc và sông Chợ Đệm. Ngoài ra, kênh này cũng thông
với nhiều hồ, đầm trong phường Bình Hưng Hòa, quận Bình Tân.
Do nằm giữa hai đầu của hai nhánh kênh thoát nước thải của thành phố (kênh
Tham Lương và kênh Tân Hóa), nên dòng chảy kênh Đen thay đổi theo thủy triều
lên xuống và tích tụ chất thải làm nước đen kịt và có mùi hôi, thối.
Như vậy bãi rác Gò Cát chỉ là một trong số các nhân tố góp phần gây ô nhiễm
nước mặt tại khu vực này.
 Nguồn nước ngầm
Dòng chảy các mạch nước ngầm hướng từ phía kênh Tham Lương về phía kênh
Đen.
Các số liệu khoan địa chất khảo sát nước ngầm cho thấy, nước ngầm mạch nông
không có áp nằm ở độ sâu 7 ÷ 8m, sâu hơn cao trình thiết kế đáy của bãi rác Gò
Cát. Tuy nhiên, vào mùa mưa mực nước ngầm có thể dâng cao hơn, dễ gây thấm
qua lại giữa thành các ô chôn lấp chất thải, làm tăng lượng nước rỉ rác và ô nhiễm
nguồn nước ngầm.
Về khí hậu
Bình Tân là một quận ở phía Nam của thành phố Hồ Chí Minh. Nằm trong vùng
có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 11, và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Lượng mưa cao, trung bình hàng năm là 1.949mm, năm cao nhất 2.718mm (1908),
năm thấp nhất 1.392mm (1958) nhưng phân bố không đều cả trong không gian và
thời gian. Hơn 90% lượng mưa tập trung vào các tháng mùa mưa, cao nhất vào
tháng 6 đến tháng 9 (khoảng 320mm), thấp nhất vào tháng 2 (45mm).
Vì lượng mưa cao nên độ ẩm cũng cao. Độ ẩm trung bình hàng năm là 79,5%.
Độ ẩm cao nhất vào mùa mưa lên đến 100%, và thấp nhất vào mùa khô còn 74,5%.
 Với điều kiện khí hậu như thế, cho nên chất thải được chôn lấp ở bãi rác
Gò Cát có hàm lượng ẩm cao, đồng nghĩa với lượng nước rỉ rác phát sinh nhiều.
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 38
- Điều kiện kinh tế - xã hội
Về kinh tế
Quận Bình Tân là một quận mới của Tp.HCM, thành lập theo nghị định số
130/2003/NĐ-CP của Chính phủ vào ngày 05/11/2003, nhưng có tốc độ phát triển
kinh tế và đô thị hoá khá nhanh. Cơ cấu kinh tế của quận chuyển dịch theo hướng
ngày càng tăng tỷ trọng của các khu vực Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp –
Xây dựng và giảm dần tỷ trọng của khu vực Nông nghiệp, thuỷ sản. Khu vực
Thương mại – Dịch vụ có tỷ trọng tương đối ổn định.
Theo thông tin từ website quận Bình Tân, năm 2004, sau một năm thành lập,
kinh tế quận đã có bước đột phá trên tất cả các lĩnh vực:
- Ngành Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp tăng 34,4% so cùng kỳ năm 2003.
Giá trị sản xuất công nghiệp ước thực hiện năm 2004 là 1.299,109 tỷ đồng.
- Ngành Thương mại - Dịch vụ trên có xu hướng tăng cao, tăng 42,2% so cùng kỳ
năm 2003. Doanh thu hàng hoá và doanh thu dịch vụ năm 2004 ước thực hiện
đạt 1.784,695 tỷ đồng.
- Nông nghiệp tăng 22% so với năm 2003 và ước thực hiện đạt 41,586 tỷ đồng.
Trên địa bàn quận Bình Tân hiện có hai khu công nghiệp (KCN) do Ban quản
lý (BQL) các khu công nghiệp và khu chế xuất Tp.HCM (HEPZA) quản lý, là
KCN Tân Tạo và KCN Vĩnh Lộc (Văn phòng BQL đặt tại phường Bình Hưng
Hoà):
- Khu công nghiệp Tân Tạo: được thành lập theo quyết định số 906/TTg của Thủ
tướng Chính Phủ ngày 30/11/1996 với diện tích theo giấy phép là 181ha (giai
đoạn I). Sau đó được mở rộng thêm với diện tích 262ha (giai đoạn II).
- Khu công nghiệp Vĩnh Lộc: được thành lập theo quyết định số 81/TTg của Thủ
Tướng Chính Phủ ngày 5/2/1997 với diện tích theo giấy phép là 207ha.
- Và KCN giày da POU YUEN là khu công nghiệp 100% vốn nước ngoài chuyên
sản xuất giày da, diện tích 58ha.
- Ngoài ra, quận Bình Tân còn có 4 cụm công nghiệp do quận quản lý với tổng
diện tích 31,4ha. Tất cả 4 cụm công nghiệp trên địa bàn quận đều hình thành tự
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 39
phát do các doanh nghiệp (chủ đầu tư) tự đứng ra đầu tư cơ sở hạ tầng như đường
giao thông, điện, nước, hệ thống xử lý nước thải… rồi cho các doanh nghiệp khác
thuê lại để sản xuất kinh doanh theo phương thức khai thác đến đâu, mở rộng đến
đó.
 Quận Bình Tân có tốc độ phát triển kinh tế cao, với đa dạng các ngành
nghề. Trong thời gian sắp tới tại quận mới này sẽ hình thành nhiều khu
trung tâm kinh tế sầm uất, nhu cầu về mặt bằng là rất lớn và cần thiết.
Về xã hội
 Vấn đề dân số, dân tộc và tôn giáo:
- Quận Bình Tân, dân số năm 2003 là 265.411 người, trong đó nữ chiếm 52,55%
nam chiếm 47,45%. Đến năm 2006, theo số liệu của Cục Thống kê thành phố,
dân số của quận là 447,173 người. Như vậy, sau 3 năm thành lập, dân số đã tăng
lên gần gấp đôi. Và đến ngày 1/4/2009 dân số của quận là 572.796 người.
- Mật độ dân cư bình quân năm 2003 là 5.115 người/km2, năm 2006 là 8.618
người/km2, năm 2009 là 11.040 người/km2. Điều này phản ánh tốc độ đô thị hoá
của quận khá nhanh. Tuy nhiên, dân cư phân bố không đều, nơi có mật độ dân
cư đông nhất là phường An Lạc, thấp nhất là phường Tân Tạo.
- Trên địa bàn quận Bình Tân có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, trong đó chủ
yếu là dân tộc Kinh chiếm 91,27% so với tổng số dân, dân tộc Hoa chiếm 8,45%,
còn lại là các dân tộc Khmer, Chăm, Tày, Thái, Mường, Nùng, người nước ngoài.
… Theo đó, trong quận có nhiều Tôn giáo: Phật giáo, Thiên Chúa giáo, Tin Lành,
Cao Đài, Hoà Hảo, Hồi Giáo… trong đó Phật giáo chiếm 27,26% trong tổng số
dân.
 Vấn đề y tế và giáo dục:
- Hệ thống giáo dục và y tế của quận cũng đang được cải thiện và nâng cao chất
lượng. Ngoài hệ thống các trường mầm non và phổ thông, trên địa bàn quận hiện
có 1 trường trung học chuyên nghiệp và 3 cơ sở dạy nghề. Năm 2003 trên địa
bàn quận mạng lưới y tế chỉ có 4 trạm y tế phường, nhưng hiện nay quận đã và
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 40
đang tập trung xây dựng 6 trạm y tế và một trung tâm y tế theo tiêu chuẩn quốc
gia.
 Dân số quận Bình Tân tăng rất nhanh trong thời gian qua, và sẽ còn
tăng nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, nhất là đáp ứng nguồn
lao động công nghiệp. Và nhiều công trình phúc lợi xã hội cũng sẽ được đầu
tư xây dựng để nâng cao đời sống dân sinh. Vì thế, nhu cầu về mặt bằng là
rất lớn và cần thiết.
Vị trí chiến lược của quận Bình Tân thể hiện trên bản đồ hành chính, hình 2.2:
Hình 2.2: Bản đồ hành chính quận Bình Tân
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 41
2.1.3. Quy trình chôn lấp CTR tại bãi rác Gò Cát
(Nguồn: Giáo viên hướng dẫn cung cấp)
Khoảng 2.000 tấn rác được chôn lấp mỗi ngày. Quy trình sẽ diễn ra theo các bước
như sau:
1. Đổ rác vào hố chôn thành 2 lớp, mỗi lớp sau khi ép có chiều cao 1,75m.
2. Nén ép bằng máy ép.
3. Phủ lên rác một lớp phủ tạm thời sau mỗi ngày chôn rác.
- Những ngày tiếp theo rác mới sẽ được phủ lên lớp rác đã được chôn ngày hôm
trước. Bằng cách này, mỗi khu vực với diện tích trên dưới 600m2
sẽ được đổ
đầy. Phương pháp được tiến hành một cách quá nghiêm ngặt. Để xây dựng
một bãi rác ổn định cần phải thực hiện nhiều giai đoạn.
- Rác được đưa đến bãi đổ suốt đêm. Mỗi xe tải đến phải đăng ký và cân
trọng lựng xe tại trạm cân. Sau khi rác được đổ hết xuống sàn đổ rác, xe
tải sẽ trở lại trạm cân để cân lại trọng lượng xe trống. Khối lượng rác là
sự khác biệt giữa trọng lượng xe lúc đến và trọng lượng xe lúc đi.
- Nền sàn đổ rác tạm thời được chiếu sang nên những người nhặt rác có thể làm
việc vào ban đêm. Bằng cách phân loại rác tại sàn đổ tạm thời, sẽ tránh được
những tình trạng nguy hiểm đến cá nhân người phân loại rác. Phân loại rác
thải được thực hiện bằng tay và một phần bằng cơ khí làm tăng hiệu quả tái sử
dụng chất thải.
- Rác sau khi được đổ vào hố chôn, trong thời gian đầu sẽ được nén bằng xe ủi
và sau này sẽ thực hiện bằng máy nén.
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 42
Rác được đưa tới BCL
Trạm cân
Sàn phân loại rác
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 43
 Sàn phân loại rác:
Hình 2.3: Một số hình ảnh tại sàn phân loại của BCL Gò Cát
Sàn phân loại có 98 công nhân đang làm việc.
Kích thước: chiều dài 110m, chiều rộng 60m, chiều cao 8-15m
Tại đây công nhân sẽ tiến hành phân loại những thành phần rác có thể tái chế
được và những thành phần rác đem chôn lấp. Sàn có hệ thống phun xịt chế
phẩm vi sinh được lắp đặt trên kèo nhà.
2.2. Tìm hiểu các công trình đơn vị trong bãi rác Gò Cát
(Nguồn: Giáo viên hướng dẫn cung cấp)
2.2.1. Các ô chôn lấp
Cấu tạo các ô chôn rác dạng “túi” kín, có vỏ là vải nhựa Polyethylene mật độ cao
(HDPE – high density polyethylene), phía dưới có lớp lót đáy dày 2mm, phía trên
Xe chở rác lên ô
chôn lấp
Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch
tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát”
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Phan Thanh Phương 44
có lớp phủ nóc dày 1,5mm. Với các cấu tạo này, nhằm mục đích không cho nước
rỉ rác thấm vào lòng đất và thu gom đưa đến trạm xử lý nước thải; khí sinh ra do
quá trình phân hủy rác không phát tán vào không khí mà được thu gom đưa về
trạm thu hồi gas.
Cấu trúc mỗi ô chôn lấp rác
- Mặt cắt dọc mỗi ô chôn lấp của bãi rác Gò Cát theo thiết kế: cao 23,55m,
phần nổi trên mặt đất từ 16 ÷ 18m. Bao gồm:
+ Lớp che phủ: 1,3m.
+ Lớp chất thải: 6 x 3,5m.
+ Lớp đất che phủ tạm thời của mỗi ngày đổ rác: 5 x 0,15m.
+ Lớp chống thấm đáy: 0,5m.
- Cách chôn lấp rác đã thực hiện: Rác sinh hoạt sau khi thu gom từ thành phố
được chuyên chở đến Công trường Xử lý Rác Gò Cát và đổ vào sàn phân loại rác.
Sau khi phân loại và kiểm tra (ngăn ngừa chất thải nguy hại), rác được đưa vào hố
chôn lấp. Tại đây rác được nén bằng các compactor đến chiếu cao 1,75m. Rác nén
được phủ một lớp đất dày 0,15m khi đặt đến chiều cao 3,5m. Mỗi ngày khoảng
600m2
BCL được lấp đầy rác và được nén đến tổng chiều cao 3,5m. Chiều cao
tổng cộng của bãi rác sau khi phủ lớp chống thấm là 23,05m (16,05m so với mặt
đất).
- Sau một thời gian, do phần chất hữu cơ bị phân hủy thành khí làm cho chiều
cao của BCL giảm xuống khoảng 40%. Sau khi giảm thể tích, chiều cao trung bình
của BCL còn khoảng 8m so với mặt đất.
- Theo thiết kế của Công ty Vermeer (Hà Lan), cấu trúc các ô chôn lấp ở bãi
rác Gò Cát được mô tả như hình 2.4:
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát
Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Thuyết minh dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác tỉnh Nam Định ...
Thuyết minh dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác tỉnh Nam Định ...Thuyết minh dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác tỉnh Nam Định ...
Thuyết minh dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và điện rác tỉnh Nam Định ...
 
Đề tài: Chỉ số WQI trong đánh giá biến động nước sông, hồ, HAY
Đề tài: Chỉ số WQI trong đánh giá biến động nước sông, hồ, HAYĐề tài: Chỉ số WQI trong đánh giá biến động nước sông, hồ, HAY
Đề tài: Chỉ số WQI trong đánh giá biến động nước sông, hồ, HAY
 
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án xây dựng “Nhà máy chế biến thủy sả...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án xây dựng “Nhà máy chế biến thủy sả...Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án xây dựng “Nhà máy chế biến thủy sả...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án xây dựng “Nhà máy chế biến thủy sả...
 
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
 
Đề tài nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAYĐề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
 
Thuyết minh Dự án Khu xử lý rác thải sinh hoạt và công nghiệp tại Long An | d...
Thuyết minh Dự án Khu xử lý rác thải sinh hoạt và công nghiệp tại Long An | d...Thuyết minh Dự án Khu xử lý rác thải sinh hoạt và công nghiệp tại Long An | d...
Thuyết minh Dự án Khu xử lý rác thải sinh hoạt và công nghiệp tại Long An | d...
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAYLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAY
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà VinhĐề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
 
Đề tài: Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm đất và thiết kế bài trắc nghiệm
Đề tài: Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm đất và thiết kế bài trắc nghiệmĐề tài: Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm đất và thiết kế bài trắc nghiệm
Đề tài: Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm đất và thiết kế bài trắc nghiệm
 
Đề tài: Xây dựng phân tích và đánh giá hiệu quả dự án đầu tư, HOT
Đề tài: Xây dựng phân tích và đánh giá hiệu quả dự án đầu tư, HOTĐề tài: Xây dựng phân tích và đánh giá hiệu quả dự án đầu tư, HOT
Đề tài: Xây dựng phân tích và đánh giá hiệu quả dự án đầu tư, HOT
 
Thuyết minh dự án nhà máy viên nén
Thuyết minh dự án nhà máy viên nén Thuyết minh dự án nhà máy viên nén
Thuyết minh dự án nhà máy viên nén
 
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
 
Luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy giấy, HAY
Luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy giấy, HAYLuận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy giấy, HAY
Luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy giấy, HAY
 
ô Nhiễm-môi-trường-đất
ô Nhiễm-môi-trường-đấtô Nhiễm-môi-trường-đất
ô Nhiễm-môi-trường-đất
 
Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai
Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia laiDự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai
Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Hệ Thống Xử Lí Nước Thải Trúc Bạch
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Hệ Thống Xử Lí Nước Thải Trúc BạchBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Hệ Thống Xử Lí Nước Thải Trúc Bạch
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Hệ Thống Xử Lí Nước Thải Trúc Bạch
 
Đề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt xã Đại Hợp, HAY
Đề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt xã Đại Hợp, HAYĐề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt xã Đại Hợp, HAY
Đề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt xã Đại Hợp, HAY
 
Dự án đầu tư xây dựng khách sạn tiêu chuẩn 3 sao
Dự án đầu tư xây dựng khách sạn tiêu chuẩn 3 saoDự án đầu tư xây dựng khách sạn tiêu chuẩn 3 sao
Dự án đầu tư xây dựng khách sạn tiêu chuẩn 3 sao
 
Dự án Nhà máy xay xát lúa gạo Huyện Cờ Đỏ - TP Cần Thơ - duanviet.com.vn 0918...
Dự án Nhà máy xay xát lúa gạo Huyện Cờ Đỏ - TP Cần Thơ - duanviet.com.vn 0918...Dự án Nhà máy xay xát lúa gạo Huyện Cờ Đỏ - TP Cần Thơ - duanviet.com.vn 0918...
Dự án Nhà máy xay xát lúa gạo Huyện Cờ Đỏ - TP Cần Thơ - duanviet.com.vn 0918...
 
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học, HOT
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học, HOTĐề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học, HOT
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học, HOT
 

Similar to Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát

Similar to Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát (20)

Nghiên cứu nhân nhanh chồi lan kim tuyến (anoectochilus setaceus blume) in vi...
Nghiên cứu nhân nhanh chồi lan kim tuyến (anoectochilus setaceus blume) in vi...Nghiên cứu nhân nhanh chồi lan kim tuyến (anoectochilus setaceus blume) in vi...
Nghiên cứu nhân nhanh chồi lan kim tuyến (anoectochilus setaceus blume) in vi...
 
Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm ...
Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm ...Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm ...
Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình bằng công nghệ bãi lọc ngầm ...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí...Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí...
 
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự sinh trưởng cây lan...
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự sinh trưởng cây lan...Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự sinh trưởng cây lan...
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự sinh trưởng cây lan...
 
Phân lập, định danh, chọn lọc chủng nấm và ứng dụng sản xuất chao nhằm thay t...
Phân lập, định danh, chọn lọc chủng nấm và ứng dụng sản xuất chao nhằm thay t...Phân lập, định danh, chọn lọc chủng nấm và ứng dụng sản xuất chao nhằm thay t...
Phân lập, định danh, chọn lọc chủng nấm và ứng dụng sản xuất chao nhằm thay t...
 
Luận văn: Bổ sung vi sinh vật vào quá trình tạo bùn hạt hiếu khí
Luận văn: Bổ sung vi sinh vật vào quá trình tạo bùn hạt hiếu khíLuận văn: Bổ sung vi sinh vật vào quá trình tạo bùn hạt hiếu khí
Luận văn: Bổ sung vi sinh vật vào quá trình tạo bùn hạt hiếu khí
 
Phân lập bacillus subtilis từ ruột cá
Phân lập bacillus subtilis từ ruột cáPhân lập bacillus subtilis từ ruột cá
Phân lập bacillus subtilis từ ruột cá
 
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
 
Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp tái sử dụng dòng thải từ hoạt động l...
Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp tái sử dụng dòng thải từ hoạt động l...Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp tái sử dụng dòng thải từ hoạt động l...
Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp tái sử dụng dòng thải từ hoạt động l...
 
Đề tài: Sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nước
Đề tài: Sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nướcĐề tài: Sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nước
Đề tài: Sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nước
 
Nghiên cứu đề xuất mô hình công nông nghiệp không phát thải aizes cho ngành x...
Nghiên cứu đề xuất mô hình công nông nghiệp không phát thải aizes cho ngành x...Nghiên cứu đề xuất mô hình công nông nghiệp không phát thải aizes cho ngành x...
Nghiên cứu đề xuất mô hình công nông nghiệp không phát thải aizes cho ngành x...
 
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưa
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưaQuy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưa
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưa
 
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ bến ...
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ   bến ...ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ   bến ...
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ bến ...
 
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm sấy dẻo bổ sung tắc, gừng
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm sấy dẻo bổ sung tắc, gừngNghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm sấy dẻo bổ sung tắc, gừng
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm sấy dẻo bổ sung tắc, gừng
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự nhân chồi và tạo câ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự nhân chồi và tạo câ...Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự nhân chồi và tạo câ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự nhân chồi và tạo câ...
 
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải tại công ty cổ phần in và bao ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải tại công ty cổ phần in và bao ...đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải tại công ty cổ phần in và bao ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải tại công ty cổ phần in và bao ...
 
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ VÀ TIỀM NĂNG TÁI SỬ DỤNG BÙN THẢI ĐÔ THỊ ...
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ VÀ TIỀM NĂNG TÁI SỬ DỤNG BÙN THẢI ĐÔ THỊ ...ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ VÀ TIỀM NĂNG TÁI SỬ DỤNG BÙN THẢI ĐÔ THỊ ...
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ VÀ TIỀM NĂNG TÁI SỬ DỤNG BÙN THẢI ĐÔ THỊ ...
 
Khảo sát điều kiện lên men nhằm nâng cao chất lượng rượu trái điều
Khảo sát điều kiện lên men nhằm nâng cao chất lượng rượu trái điềuKhảo sát điều kiện lên men nhằm nâng cao chất lượng rượu trái điều
Khảo sát điều kiện lên men nhằm nâng cao chất lượng rượu trái điều
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 

Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp gò cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp gò cát

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU CẢI TẠO MÔI TRƯỜNG BÃI CHÔN LẤP GÒ CÁT VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TẬN DỤNG BÃI CHÔN LẤP GÒ CÁT Ngành: KỸ SƯ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: KỸ THUẬT Giảng viên hướng dẫn : ThS. Vũ Hải Yến Sinh viên thực hiện : Phan Thanh Phương MSSV: 1411090274 Lớp: 14DMT02 TP. Hồ Chí Minh, 2018
  • 2. LỜI CẢM ƠN Ông bà ta có câu “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng” – tiếp nối truyền thống uống nước nhớ nguồn đó, em xin dành tặng lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến tất cả các thầy cô trong Viện Khoa học Ứng dụng Hutech – Trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh. Em xin cảm ơn sự tận tâm của thầy cô trong việc truyền đạt kiến thức, cảm ơn nhà trường đã tạo điều kiện tốt nhất để em trau dồi, học tập trong suốt 4 năm đại học. Đặc biệt, em xin cảm ơn cô Yến đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đồ án này, với trình độ chuyên môn cao và sự hướng dẫn tận tâm, nhiệt tình của cô đã giúp em rất nhiều quá trình hình thành ý tưởng, phát thảo nội dung, hoàn thiện tư duy và trình bày đồ án một cách khoa học. Trải qua 4 năm đại học, đã đến lúc em vận dụng toàn bộ những kiến thức đã học kết hợp với kinh nghiệm đi thực tập bên ngoài vào đồ án – đánh dấu kết quả cho việc tôi luyện và trưởng thành sau thời gian ngồi trên ghế nhà trường. Trong suốt quá trình thực hiện Đồ án tốt nghiệp, em cũng đã tích lũy thêm không ít kiến thức quan trọng cho chuyên ngành của mình, bên cạnh đó là kinh nghiệm quý báu về việc sắp xếp thời gian thực hiện báo cáo sao cho hợp lý. Một lần nữa, em xin cảm ơn các thầy cô cũng như quý nhà trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh đã tạo cơ hội cho em thực hiện Đồ án tốt nghiệp; em xin cảm ơn cô Vũ Hải Yến đã luôn dõi theo, tận tình giúp đỡ hướng dẫn em hoàn thành đúng tiến độ; và cảm ơn các anh chị trong phòng Quản lý Chất thải rắn – trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố cung cấp cho em những tài liệu, thông tin hữu ích ! Em hứa sẽ không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn để góp phần ứng dụng rộng rãi những thành tựu khoa học ứng dụng vào việc phát triển môi trường xanh – sạch – đẹp, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và mang lại lợi ích cho xã hội. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 07 năm 2018 Tác giả thực hiện
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan toàn bộ hình ảnh, bảng số liệu, thông tin trích dẫn trong đồ án là chính xác và đã được ghi rõ chú thích nguồn gốc rõ ràng cũng như là được phép công bố. Tất cả số liệu, kết quả do tác giả tự tính toán là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học vị nào. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 07 năm 2018 Tác giả thực hiện
  • 4. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 1 MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT .....................................................................................5 DANH MỤC BẢNG.............................................................................................6 DANH MỤC HÌNH ẢNH....................................................................................8 MỞ ĐẦU ...............................................................................................................9 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................16 1.1. Tổng quan về BCL CTR ......................................................................16 1.1.1. Khái niệm........................................................................................16 1.1.2. Các quá trình diễn ra trong bãi chôn lấp ....................................19 1.1.3. Tác động của bãi chôn lấp không hợp vệ sinh tới môi trường ..21 1.2. Một số BCL đã ngưng tiếp nhận rác tại TPHCM .............................25 1.3. Tổng quan những biện pháp khai thác và phục hồi môi trường tại các BCL đã đóng cửa trên thế giới ......................................................................29 1.3.1 Khái niệm về khai thác và phục hồi bãi rác (LFMR).................29 1.3.2 Các sơ đồ công nghệ LFMR đã được áp dụng............................30 1.3.3 Thuyết minh công nghệ LFMR ....................................................30 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...................................................33 2.1. Giới thiệu sơ lược về BCL Gò Cát ......................................................33 2.1.1. Vị trí địa lí.......................................................................................34 2.1.2. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội khu vực bãi rác Gò Cát.34 2.1.3. Quy trình chôn lấp CTR tại bãi rác Gò Cát................................41 2.2. Tìm hiểu các công trình đơn vị trong bãi rác Gò Cát.......................43 2.2.1. Các ô chôn lấp ................................................................................43 2.2.2. Hệ thống xử lý nước rỉ rác ............................................................48 2.2.3. Trạm thu hồi khí gas .....................................................................52 2.2.4. Trạm phát điện...............................................................................53 2.3. Thành phần chất thải được chôn lấp trong bãi rác...........................53 2.3.1. Quá trình tiếp nhận .......................................................................53
  • 5. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 2 2.3.2. Thành phần chất thải ....................................................................54 2.3.3. Phân bố kích cỡ rác thải................................................................56 2.3.4. Một số tính chất..............................................................................56 2.4. Tình trạng ô nhiễm môi trường tại khu vực BCL Gò Cát................57 2.4.1. Giai đoạn hoạt động (12/2000 – 7/2007).......................................57 2.4.2. Giai đoạn đóng cửa (7/2007 đến nay)...........................................62 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG ÁN NGHIÊN CỨU CẢI TẠO VÀ PHỤC HỒI BÃI CHÔN LẤP GÒ CÁT ........................................................................................67 3.1. Phân tích hiện trạng quản lý vầ xử lý môi trường tại bãi rác Gò Cát ................................................................................................................67 3.1.1. Các biện pháp quản lý môi trường ..............................................67 3.1.2. Quy trình công nghệ xử lý môi trường ........................................67 3.2. Cơ sở lựa chọn công nghệ ....................................................................70 3.3. Lựa chọn phương án ............................................................................71 3.3.1. Đề xuất phương án.........................................................................71 3.3.2. Nhận xét và kết luận......................................................................73 3.4. Trình bày phương án công nghệ xử lý bãi rác...................................77 3.4.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ.........................................................77 3.4.2. Thuyết minh dây chuyền công nghệ: ...........................................78 3.5. Dự báo thị trường sau khai thác và phục hồi bãi rác Gò Cát ..........83 3.5.1. Đánh giá thành phần chất thải trước khai thác..........................83 3.5.2. Sản phẩm thu hồi, tái chế sau khai thác......................................85 3.5.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm thu hồi .........................................86 3.6. Lập phương án thiết kế dự án “LFMR sử dụng hệ thống BIOPUSTER” .................................................................................................87 3.6.1. Dự trù nhu cầu về nhà xưởng.......................................................88 3.6.2. Dự trù nhu cầu về thiết bị máy móc.............................................89 3.6.3. Dự trù nhu cầu về lao động...........................................................90 3.6.4. Dự trù nhu cầu về điện, nước và nhiên liệu ................................91
  • 6. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 3 3.7. Nội dung tiến hành kế hoạch xử lý BCL Gò Cát...............................92 3.7.1. Vạch tiến độ đầu tư, khai thác và phục hồi.................................92 3.7.2. Trình tự thực hiện..........................................................................93 CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TẬN DỤNG QUỸ ĐẤT CỦA BÃI RÁC GÒ CÁT ....................................................................................................97 4.1. Cơ sở lựa chọn giải pháp......................................................................97 4.2. Lựa chọn giải pháp...............................................................................97 4.2.1. Đề xuất giải pháp ...........................................................................97 4.2.2. Nhận xét và kết luận....................................................................101 4.3. Trình bày kế hoạch tận dụng quỹ đất bãi rác Gò Cát ....................104 4.3.1. Các phân khúc chức năng...........................................................104 4.3.2. Nội dung tiến hành.......................................................................104 4.3.3. Thời gian thực hiện......................................................................105 4.4. Tổ chức quản lý và vận hành.............................................................105 4.4.1. Tổ chức quản lý............................................................................105 4.4.2. Tổ chức vận hành.........................................................................107 4.4.3. Dự kiến kinh phí, điện năng vận hành.......................................111 4.4.4. Kiểm tra giám sát chất lượng nước thải đầu vào và đầu ra ....111 CHƯƠNG 5: DỰ TOÁN KINH PHÍ ĐẦU TƯ.............................................112 5.1. Cơ sở lập dự toán kinh phí đầu tư ....................................................112 5.2. Dự toán tổng mức đầu tư...................................................................118 CHƯƠNG 6: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG ...................119 6.1. Những ảnh hưởng đến môi trường của dự án .................................119 6.1.1. Tác động đến môi trường sau đóng bãi .....................................119 6.1.2. Giai đoạn xây dựng......................................................................119 6.1.3. Trong giai đoạn vận hành ...........................................................122 6.2. Biện pháp giảm nhẹ các tác động tiêu cực đến môi trường của dự án ..............................................................................................................123 6.2.1. Giai đoạn xây dựng......................................................................123
  • 7. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 4 6.2.2. Trong giai đoạn vận hành ...........................................................124 KẾT LUẬN.......................................................................................................126 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................128
  • 8. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 5 DANH MỤC VIẾT TẮT AL: Aerobic Landfill – Hiếu khí hóa bãi rác BCL: Bãi chôn lấp CBCNV: Cán bộ công nhân viên CTR: Chất thải rắn CTRSH: Chất thải rắn sinh hoạt HDPE: High Density Polyethylene – Vải nhựa ethylene mật độ cao KL: Kim loại LFMR: Landfill Mining and Reclaimation PCCC: Phòng cháy chữa cháy QCVN: Quy chuẩn Việt Nam TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh VN: Việt Nam
  • 9. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 6 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Phân loại BCL theo diện tích ..............................................................20 Bảng 1.2: Bảng tóm tắt thông tin BCL Đông Thạnh...........................................27 Bảng 1.3: Bảng tóm tắt thông tin BCL Gò Cát ...................................................28 Bảng 1.4: Bảng tóm tắt thông tin BCL Phước Hiệp 1.........................................29 Bảng 1.5: Bảng tóm tắt thông tin BCL Số 1A.....................................................30 Bảng 1.6: Bảng tóm tắt thông tin BCL Số 02......................................................30 Bảng 2.1: Độ thấm của đất trong khu vực bãi rác Gò Cát...................................38 Bảng 2.2: Các hạng mục hệ thống xử lý nước rỉ rác của SEEN..........................54 Bảng 2.3: Lượng chất thải và đất phủ được tiếp nhận tại bãi rác Gò Cát ...........56 Bảng 2.4: Kết quả tổng hợp phân tích thành phần chất thải tại bãi rác Gò Cát .. ..............................................................................................................................57 Bảng 2.5: Kết quả phân tích kích cỡ chất thải tại bãi rác Gò Cát........................58 Bảng 2.6: Một số tính chất của chất thải được chôn lấp tại bãi rác Gò Cát ........59 Bảng 2.7: Kết quả quan trắc chất lượng không khí xung quanh bãi rác Gò Cát. ..............................................................................................................................60 Bảng 2.8: Kết quả quan trắc chất lượng nước ngầm xung quanh bãi rác Gò Cát (2003) ...................................................................................................................61 Bảng 2.9: Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt xung quanh bãi rác Gò Cát (2003) ...................................................................................................................63 Bảng 2.10: Kết quả phân tích chất lượng không khí bên trong bãi rác Gò Cát tháng 11/2015.................................................................................................................65 Bảng 2.11: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm khu vực bãi rác Gò Cát tháng 11/2015.................................................................................................................66 Bảng 2.12: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực bãi rác Gò Cát tháng 11/2015.................................................................................................................67 Bảng 3.1: Chất lượng đầu vào của nước rỉ rác tại bãi rác Gò Cát (2009) ...........70 Bảng 3.2: Chất lượng đầu ra của nước rỉ rác tại bãi rác Gò Cát (2009)..............71 Bảng 3.3: Đánh giá ưu – nhược điểm của 3 phương án đề xuất xử lý bãi chôn lấp Gò Cát ..................................................................................................................76
  • 10. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 7 Bảng 3.4: Tỷ lệ các thành phần trong chất thải khai thác....................................85 Bảng 3.5: Khối lượng các thành phần trong chất thải khai thác trước và sau chôn lấp.........................................................................................................................86 Bảng 3.6: Bảng thống kê sản phẩm có thể thu hồi tái chế...................................87 Bảng 3.7: Thông số bãi rác Gò Cát và dữ liệu khai thác, phục hồi.....................89 Bảng 3.8: Yêu cầu lưu trữ chất thải sau khai thác và phân loại ..........................90 Bảng 3.9: Danh mục và số lượng các thiết bị......................................................91 Bảng 3.10: Nhu cầu lao động khai thác và phục hồi bãi rác Gò Cát...................93 Bảng 3.11: Mức tiêu thụ nhiên liệu hàng ngày khi thực hiện LFMR tại bãi rác Gò Cát ........................................................................................................................94 Bảng 4.1: Đánh giá ưu – nhược điểm của 3 phương án đề xuất xây dựng kế hoạch tận dụng quỹ đất của bãi rác Gò Cát ..................................................................104 Bảng 4.2: Bố trí các phân khúc chức năng ........................................................106 Bảng 4.3: Nhu cầu lao động quản lý và vận hành dự án công viên khoa học, khu sinh thái ..............................................................................................................108 Bảng 5.1: Chi phí đầu tư xây dựng nhà xưởng..................................................115 Bảng 5.2: Chi phí đầu tư máy móc, thiết bị.......................................................115 Bảng 5.3: Chi phí xây dựng cơ bản hệ thống xử lý rác thải BIOPUSTER .......117 Bảng 5.4: Chi phí lao động của bộ phận quản lý gián tiếp cho khai thác và phục hồi bãi rác Gò Cát ..............................................................................................117 Bảng 5.5: Chi phí lao động trực tiếp cho khai thác và phục hồi bãi rác Gò Cát ............................................................................................................................117 Bảng 5.6: Chi phí đầu tư xây dựng các hạng mục công viên khoa học ............118 Bảng 5.7: Giá trị máy móc, thiết bị được sử dụng trong giai đoạn 2 ................119 Bảng 5.8: Chi phí cơ bản xây dựng công viên khoa học...................................119 Bảng 5.9: Tổng hợp chi phí xây dựng cơ bản toàn dự án..................................120
  • 11. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 8 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1: Quy trình công nghệ xử lý rác tại BCL Gò Cát ..................................28 Hình 1.2: Sơ đồ hệ thống xử lý khí BCL Gò Cát................................................29 Hình 1.3: Sơ đồ công nghệ cơ bản khai thác bãi rác...........................................32 Hình 1.4: Sơ đồ công nghệ chi tiết khai thác bãi rác...........................................32 Hình 2.1: Sơ đồ vị trí bãi rác (Khu xử lý chất thải rắn) Gò Cát..........................36 Hình 2.2: Bản đồ hành chính quận Bình Tân......................................................42 Hình 2.3: Một số hình ảnh tại sàn phân loại của bãi chôn lấp Gò Cát................45 Hình 2.4: Sơ đồ mô tả cấu trúc của ô chôn lấp rác tại bãi rác Gò Cát ................47 Hình 2.5: Mặt cắt lớp chống thấm ở đáy bãi chôn lấp ........................................48 Hình 2.6: Lớp đất phủ trung gian của bãi chôn lấp Gò Cát.................................49 Hình 2.7: Lớp phủ kín trên cùng .........................................................................50 Hình 3.1: Sơ đồ công nghệ phương án 1.............................................................73 Hình 3.2: Sơ đồ dây chuyền công nghệ khai thác bãi rác Gò Cát.......................79 Hình 3.3: Mô hình không gian và cách lắp đặt đường ống của hệ thống BIOPUSTER........................................................................................................82 Hình 3.4: Sơ đồ nguyên lý của hệ thống BIOPUSTER ......................................83 Hình 3.5: Danh sách các nước đã áp dụng công nghệ hiếu khí hóa BIOPUSTER ..............................................................................................................................83 Hình 3.6: Phương thức khai hác bãi rác dạng bậc thang.....................................96 Hình 3.7: Sự kết hợp liên hoàn giữa BIOPUSTER và khai thác bãi rác.............97 Hình 3.8: Phương thức khai thác đến đâu, phục hồi đến đấy..............................97 Hình 3.9: Tiến trình khai thác và phục hồi bãi rác Gò Cát..................................98 Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức quản lý dự án..............................................................108
  • 12. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 9 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là một đô thị đặc biệt, là trung tâm lớn về kinh tế, thương mại – dịch vụ, văn hóa nghệ thuật, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ; có vị trí quan trọng trong cả nước về kinh tế với tốc độ tăng trưởng bình quân là 11,2%/ năm trong 15 năm qua và đóng góp trung bình hơn 20% ngân sách quốc gia. Mặc dù tốc độ phát triển kinh tế ở mức cao nhưng được đánh giá là chưa bền vững nên TP.HCM phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trường. Với hơn 8,6 triệu dân (tính đến tháng 12/2017), và hàng trăm ngàn cơ sở dịch vụ, cơ quan công sở, hàng chục ngàn cơ sở y tế, hơn 12.000 cơ sở công nghiệp nằm trong và ngoài,…mỗi ngày TP.HCM đổ ra khoảng 2 triệu m3 nước thải (bao gồm nước thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế), tổng khối lượng chất thải rắn đô thị phát sinh: 7.500-8.000 tấn/ngày (2,7-2,9 triệu tấn/năm). Trong đó, khối lượng thu gom và vận chuyển đến bãi chôn lấp khoảng 7.000-7.200 tấn/ngày, phần còn lại là phế liệu được mua bán để tái chế. Tỷ lệ gia tăng khối lượng hàng năm: 7%-8%. Chỉ số phát sinh CTRSH bình quân đầu người của Tp.HCM : 0,98 kg/người/ngày (bao gồm 5.800- 6.200 tấn rác thải sinh hoạt, 500-700 tấn chất thải rắn công nghiệp, 150-200 tấn chất thải nguy hại, 9-12 tấn chất thải rắn y tế) Tuy nhiên, vấn đề tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thunhập bình quân đầu người đã và đang ảnh hưởng rất lớn tới môi trường xung quanh, đặc biệt là tình trạng rác thải phát sinh từ những hoạt động của người dân ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về thành phần và độc hại hơn về tính chất. Rác thải sinh ra chưa được thu gom và xử lý triệt để là nguồn gây ô nhiễm cho cả bamôi trường: đất, nước, không khí. Số lượng rác thải ngày càng tăng theo tốc độ gia tăng dân số và phát triển kinh tế xã hội. Lượng rác thải nếu không xử lý tốt sẽ dẫn tới các hậu quả môi trường màcon người không thể lường trước được. Một trong những phương pháp xử lý chất thải sinh hoạt được coi là kinhtế nhất cả về đầu tư ban đầu cũng như quá trình vận hành là xử lý chất thải theo phương pháp
  • 13. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 10 chôn lấp hợp vệ sinh. Nhưng phần lớn các bãi chôn lấp chất thải rắn ở nước ta không đủ tiêu chuẩn của bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Các bãi chôn lấp này đều không kiểm soát được khí độc, mùi hôi và nước rỉ rác. Đó là nguyên nhân gây ô nhiễm cho môi trường đất, nước và không khí, ảnh hưởng tới sức khỏe của cộng đồng. Bên cạnh đó, các bãi chôn lấp sau khi tiếp nhận đủ số lượng rác sẽ đóng cửa còn gây lãng phí một diện tích đất khá lớn. Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt Gò Cát tại quận Bình Tân cũng là nguyên nhân gây ra những hậu quả trên Trước thực tế đó, đề tài: “Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp” nhằm tìm hiểu thực trạng bãi chôn lấp, từ đó đề ra các giải pháp xử lý, phục hồi và xây dựng kế hoạch tận dụng quỹ đất của bãi rác nhằm kiểm soát những ảnh hưởng tới môi trường xung quanh của bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt, giảm thiểuônhiễm môi trường. 2. Tình hình nghiên cứu (Tham khảo Đồ án tốt nghiệp :”Tìm giải pháp xử lý bãi rác Gò Cát ở quận Bình Tân, Tp.Hồ Chí Minh” – Nguyễn Hoàng Đệ) Dự án đầu tiên khai thác và phục hồi bãi rác (LFMR) đã báo cáo tại Tel Aviv – Israel năm 1953 (Nguồn: Shual and Hillel, 1958; Savage et al., 1993). Sau đó, là dự án LFMR của Mỹ nhằm thu hồi nhiên liệu đốt và tái tạo năng lượng (Nguồn: Hogland, 1996, Cossu et al., 1996, Hogland et al., 1996). Tiếp theo là các pilot nghiên cứu ở Anh, Ý, Thụy Điển, Đức và một số dự án LFMR khác ở Châu Á (Nguồn: Cossu et al., 1995; Hogland et al., 1995). Theo Hull et al. (2001), giải pháp này đã được áp dụng ở nhiều nơi trong cả hai nhóm quốc gia: đã phát triển và đang phát triển. a. Tại các quốc gia đã phát triển Trong thời gian từ năm 1991 đến năm 1993, Hạt Lancaster – Mỹ đã thực hiện dự án khai thác và phục hồi bãi rác (LFMR), thu hồi 41% đất và biến đổi 56% chất thải thành nhiên liệu (Nguồn: Kurian et al., 2003). Dự án LFMR đầu tiên ở Châu Âu được thực hiện tại bãi rác Burgot – Hà Lan (Nguồn: Hogland et al., 1997).
  • 14. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 11 Tại Ý, bãi rác Sardinia được khai thác và phục hồi vào năm 1994 (Nguồn: Kurian et al., 2003). Ngoài ra, năm 1994 có một pilot nghiên cứu thực hiện tại bãi rác Filborna – Sweden “Thụy Điển” (Nguồn: Hogland et al., 1997). Năm 1988, bãi rác ở Hạt Collier, Florida – Mỹ đã được khai thác và phục hồi để giảm ô nhiễm nước ngầm, thu hồi, tái sử dụng các chất có giá trị và nâng công suất (Nguồn: Lee và Jone, 1990). Theo Kurian et al. (2003), có tới 6 dự án khai thác và phục hồi bãi rác đã thực hiện thành công ở Mỹ. b. Tại các quốc gia đang phát triển Một số dự án khai thác và phục hồi bãi rác đã thực hiện ở Trung Quốc. Thử nghiệm đầu tiên ở San Lin, thu hồi thành phần mịn làm phân bón, các thành phần vô cơ được sử dụng như một nguồn năng lượng, giải phóng mặt bằng để xây dựng và nâng cấp thành bãi rác mới (Nguồn: ARRPET, 2004). Ngoài ra, các nghiên cứu quy mô pilot khác cũng đã được thực hiện tại các bãi rác mở như: Kodungaiyur và Perungudi gần Chennai – Ấn Độ, cho thấy các chất thải được chôn lấp 10năm ở Perungudi có 40% các chất có thể đốt (Combustible), 20% chất không thể đốt (Non-combustible) và 40% thành phần mịn (như đất), trong khi chất thải tươi (mới tập kết) tại Kodungaiyur chỉ chứa 4% chất có thể đốt, 28% chất không thể đốt, 68% thành phần mịn (Nguồn: Kurian et al., 2003). Các dự án khai thác và phục hồi bãi rác khác đã thực hiện đạt kết quả tốt tại: bãi rác Nanjido ở thủ đô Seoul – Korea “Hàn Quốc” và bãi rác Non Khaem ở Bangkok – Thailand (Nguồn: World Resource Foundation, 2003). 3. Mục tiêu Việc tìm giải pháp xử lý bãi chôn lấp Gò Cát nhằm vào những mục đích sau: - Để thực hiện điều chỉnh quy hoạch chung Tp.HCM đến năm 2025 theo quyết định số 24/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt ngày 1/1/2010 nhằm phát triển thành phố theo hướng công nghiệp hiện đại, cần phải xử lý triệt để các vấn đề môi trường đang tồn tại: di dời tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh
  • 15. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 12 và các công trình khác gây ô nhiễm môi trường ra khỏi các quận trung tâm thành phố; khắc phục các hậu quả xấu và từng bước cải thiện chất lượng môi trường, đầu tư phát triển cảnh quan đô thị. - Để thực hiện thành công định hướng quy hoạch của quận Bình Tân đến năm 2020 nhằm phát triển kinh tế - xã hội của toàn quận: giải quyết nhanh và dứt điểm các vấn đề môi trường, cải thiện đời sống dân sinh; hoàn chỉnh về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, sử dụng hiệu quả quỹ đất, đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi xã hội và phát triển mạnh những khu trung tâm. - Để tiết kiệm ngân sách của thành phố, tránh chi tiền vào những việc không có ích hoặc không hiệu quả: mỗi ngày TP.HCM phải chi gần 50 triệu đồng để duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ bản và vận hành hệ thống xử lý nước rỉ rác tại bãi rác Gò Cát (Nguồn: Công ty môi trường đô thị TP.HCM). - Để cho bãi rác Gò Cát không còn là một trong 3 khu vực ô nhiễm trọng điểm của quận Bình Tân (nghĩa trang Bình Hưng Hòa, bãi rác Gò Cát và kênh Đen), gây bức xúc đối với người dân địa phương; và để phá vỡ bước trở ngại lớn trong quá trình phát triển hạ tầng, chỉnh trang đô thị của quận Bình Tân cũng như TP.HCM.  Mục đích cuối cùng: xử lý bãi rác Gò Cát một cách triệt để và xây dựng kế hoạch tận dụng quỹ đất của bãi rác sau khi xử lý nhưng đảm bảo cân đối lợi ích giữa 3 khía cạnh: môi trường, kinh tế và xã hội. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng tìm hiểu Để tìm được giải pháp phù hợp nhất xử lý bãi rác Gò Cát, ta cần nghiên cứu về những đối tượng sau: - Tìm hiểu môi trường bãi chôn lấp Gò Cát. - Điều kiện thực tế của bãi rác này: hiện trạng môi trường xung quanh, tình hình phân hủy của chất thải đã chôn lấp, điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội trong khu vực, …
  • 16. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 13 - Các biện pháp quản lý và quy trình công nghệ xử lý môi trường (khí thải và nước rỉ rác) đang áp dụng tại bãi rác này. - Các giải pháp về kinh tế - kỹ thuật đã và đang được thế giới áp dụng để xử lý những bãi rác đã đóng cửa. 4.2. Phạm vi tìm hiểu Giải pháp xử lý phù hợp được dựa trên việc tìm kiếm và nghiên cứu trên toàn bộ phạm vi diện tích dử dụng của bãi rác Gò Cát, bao gồm: - Trạm trung chuyển, phân loại chất thải. - Các ô chôn lấp. - Hai khu xử lý nước rỉ rác của công ty Vemeer (Hà Lan) và Công ty cổ phần kỹ thuật SEEN do các đơn vị quản lý. - Hệ thống thu khí và phát điện đang được các đơn vị quản lý và vận hành. 5. Nội dung nghiên cứu - Tổng quan về chất thải rắn CTR (khái niệm, nguồn phát sinh, thành phần, v.v...). - Các văn bản liên quan đến biện pháp cải tạo và phục hồi BCL đã đóng cửa. - Tìm hiểu thực trạng môi trường BCL Gò Cát. - Xây dựng kế hoạch khả thi nhất để tận dụng quỹ đất của bãi rác sau khi được cải tạo và phục hồi. - Dự toán tổng kinh phí đầu tư cho dự án cải tạo môi trường và xây dựng kế hoạch tận dụng quỹ đất. 6. Phương pháp thực hiện - Phương pháp thu thập thông tin, số liệu tại Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM; từ báo đài, các loại sách vở, giáo trình, tạp chí khoa học, dự án,… nói về các giải pháp kinh tế - kỹ thuật đang được các nước tiên tiến trên thế giới áp dụng để xử lý các bãi rác sau khi đóng cửa. Các thông tin cần thiết bao gồm: tên của giải pháp, nội dung thực hiện, phương thức áp dụng, ưu – nhược điểm,…
  • 17. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 14 - Đánh giá các biện pháp quản lý và công nghệ xử lý môi trường tại bãi rác Gò Cát. Vạch ra những hạn chế kỹ thuật, nguyên nhân dẫn đến tình trạng kém hiệu quả - Phương pháp thống kê và phân tích số liệu: toàn bộ số liệu được thể hiện qua các bảng biểu, đồ thị trên Excel. - Phương pháp tham khảo ý kiến của chuyên gia, của cán bộ về lĩnh vực này. - Phân tích tóm tắt lại điều kiện thực tế của bãi rác Gò Cát; so sánh, đánh giá các giải pháp xử lý và lựa chọn giải pháp thích hợp nhất. - Đề xuất và thuyết minh dây chuyền công nghệ xử lý bãi rác Gò Cát theo giải pháp được chọn. - Đánh giá hiệu quả (về 3 khía cạnh: môi trường, kinh tế, xã hội) và nhận xét tính khả thi của giải pháp 7. Ý nghĩa của việc nghiên cứu 7.1. Ý nghĩa khoa học Tìm ra giải pháp mới, hiệu quả cao, kinh tế và khả thi để thay thế cho các biện pháp quản lý và công nghệ xử lý môi trường kém hiệu quả đang áp dụng tại bãi rác Gò Cát. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn - Xử lý triệt để tình trạng ô nhiễm môi trường tại khu vực bãi rác Gò Cát và giải quyết êm đẹp nỗi bức xúc của cộng đồng dân cư xung quanh. - Sử dụng hợp lý quỹ đất và nguồn ngân sách nhà nước. - Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội quận Bình Tân theo định hướng quy hoạch phát triển lâu dài của quận và của thành phố. 8. Các kết quả đạt được của đề tài Sau khi hoàn thành Đồ án tốt nghiệp, một số kết quả đã đạt được như sau: - Làm rõ bản chất, tình trạng của bãi rác Gò Cát từ khi đóng cửa đến nay. - Tìm ra phương án công nghệ hợp lý để cải tạo môi trường bãi rác, từ đó phân tích quy trình khai thác và phục hồi, tận dụng được CTR đã được chôn lấp.
  • 18. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 15 - Tìm ra giải pháp hợp lý để tận dụng quỹ đất của bãi rác là xây dựng công viên khoa học, bảo tồn gen quý hiếm kết hợp vui chơi giải trí. - Giải quyết được những ảnh hưởng xấu của bãi rác tác động đến môi trường. 9. Kết cấu đề tài Bên cạnh các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung chính của Đồ án tốt nghiệp gồm 6 chương, trình bày tóm tắt như sau: Chương 1: Tổng quan tài liệu Chương 2: Đối tượng nghiên cứu Chương 3: Phương án nghiên cứu cải tạo và phục hồi bãi chôn lấp Gò Cát Chương 4: Xây dựng kế hoạch tận dụng quỹ đất của bãi rác Gò Cát Chương 5: Dự toán kinh phí đầu tư Chương 6: Đánh giá tác động của môi trường
  • 19. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 16 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về BCL CTR 1.1.1. Khái niệm a. Bãi chôn lấp chất thải rắn Bãi chôn lấp chất thải rắn là một diện tích hoặc một khu đất đã được quy hoạch, được lựa chọn, thiết kế, xây dựng để chôn lấp chất thải rắn. b. Bãi chôn lấp hợp vệ sinh Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân hủy của CTR khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong bãi chôn lấp sẽ bị tan rữa nhờ quá trình phân hủy sinh học bên trong để tạo sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, hợp chất amon và một số khí như CO2, CH4. Như vậy, về thực chất chôn lấp hợp vệ sinh CTR vừa là phương pháp tiêu hủy sinh học vừa là biện pháp kiểm tra thông số chất lượng môi trường trong quá trình phân hủy chất thải khi chôn lấp. Theo quy định TCVN 6696 - 2000: Chất thải rắn - bãi chôn lấp hợp vệ sinh - yêu cầu chung về bảo vệ môi trường: - BCL hợp vệ sinh được định nghĩa là khu vực được quy hoạch thiết kế, xây dựng để chôn lấp chất thải rắn thông thường phát sinh từ các khu dân cư, đô thị và các khu công nghiệp. BCL bao gồm các ô chôn lấp chất thải, vùng đệm, văn phòng làm việc và các hạng mục khác để giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực của BCL tới môi trường xung quanh. - Khí rác: khí sinh ra từ ô chôn lấp chất thải do quá trình phân hủy tự nhiên của các chất thải rắn. - Nước rác: nước sinh ra từ ô chôn lấp chất thải do quá trình phân hủy tự nhiên của các chất thải rắn. - Vùng đệm: khoảng đất bao quanh bãi chôn lấp để giảm thiểu các tác động ô nhiễm của bãi chôn lấp đến môi trường xung quanh. - Ô chôn lấp: các ô nằm trong bãi chôn lấp để giảm thiểu các tác động ô nhiễm của bãi chôn lấp đến môi trường xung quanh.
  • 20. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 17 - Lớp lót đáy: lớp vật liệu được trải trên toàn bộ diện tích đáy và thành của ô chôn lấp ngăn ngừa sự thẩm thấu nước rác tới môi trường đất, nguồn nước ngầm xung quanh và bên dưới bãi chôn lấp. - Lớp che phủ: lớp phủ cuối cùng lên trên bãi chôn lấp chất thải rắn khi đóng bãi nhằm ngăn ngừa tác động từ ô chôn lấp đến môi trường xung quanh và từ bên ngoài vào ô chôn lấp. - Hệ thống thu gom nước rác: hệ thống bao gồm các đường ống dẫn, cống mương nhằm thu gom nước rác để xử lý trước khi thải ra môi trường. - Đóng bãi: ngừng toàn bộ việc chôn lấp chất thải và hoàn thành toàn bộ lớp che phủ. • Điều kiện chôn lấp các loại chất thải rắn tại bãi chôn lấp CTR được chấp nhận chôn lấp ở BCL hợp vệ sinh là tất cả các loại chất thải không nguy hại, có khả năng phân hủy tự nhiên theo thời gian bao gồm: - Rác thải gia đình. - Rác thải chợ, đường phố. - Giấy, bìa, cành cây nhỏ và lá cây. - Tro, củi, gỗ mục, vải, đồ da (trừ phế thải đồ da có chứa crom). - Rác thải từ văn phòng, khách sạn, nhà hàng ăn uống. - Phế thải sản xuất không nằm trong danh mục rác thải nguy hại từ các ngành công nghiệp (chế biến lương thực, thực phẩm, thủy sản, rượu bia, giấy, giày da…). - Phế thải nhựa tổng hợp. - Tro xỉ không chứa các thành phần nguy hại được sinh ra từ quá trình đốt. • Phân loại bãi chôn lấp hợp vệ sinh Theo qui định TCVN 6696 – 2000: Tùy theo diện tích, bãi chôn lấp được phân ra loại nhỏ, vừa, lớn và rất lớn.
  • 21. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 18 Bảng 1.1: Phân loại bãi chôn lấp theo diện tích Loại bãi Diện tích (ha) Nhỏ Dưới 10 Vừa Từ 10 đến dưới 30 Lớn Từ 30 đến dưới 50 Rất lớn Bằng và trên 50 Tùy theo kết cấu, BCL được phân ra: - BCL khô: là BCL các chất thải thông thường (rác sinh hoạt, rác đường phố và rác công nghiệp). - BCL ướt: là BCL dùng để chôn lấp chất thải dưới dạng bùn nhão. - BCL hỗn hợp khô, ướt: là nơi dùng để chôn lấp chất thải thông thường và cả bùn nhão. Đối với các ô dành để chôn lấp ướt và hỗn hợp bắt buộc phải tăng khả năng hấp thụ nước rác của hệ thống thu nước rác, không để cho nước rác thấm đến nước ngầm. - BCL nổi: Chất thải chất cao trên mặt đất. Bãi nổi thường được áp dụng tại các vùng đất bằng phẳng. Xung quanh phải có hệ thống đê, kè để cách ly chất thải, nước rác với môi trường xung quanh. - BCL chìm: Chất thải rắn được chôn lấp dưới mặt đất. - BCL nửa nổi nửa chìm: Một phần chất thải được chôn lấp dưới mặt đất và một phần được chôn lấp lên trên. - BCL ở các khe núi: là loại bãi được hình thành bằng cách tận dụng khe núi ở các vùng núi, đồi cao. c. Bãi chôn lấp không hợp vệ sinh BCL không hợp vệ sinh là BCL không phù hợp hoặc không đáp ứng được những tiêu chuẩn cũng như những thông số kỹ thuật về môi trường đưa ra. Nguyên nhân có thể là BCL tự phát do người dân tự động thu gom và chôn lấp vì vậy không thể tính toán được mức độ ảnh hưởng cũng như tác động xấu tới môi trường và con người. Ngoài ra, quá trình sử dụng theo thời gian thì thiết kế cũng
  • 22. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 19 như quy hoạch của bãi chôn lấp không còn phù hợp do tác động khách quan từ bên ngoài cũng như trong quá trình vận hành của bãi rác có những vấn đề phát sinh không kịp thời xử lý sẽ gây hậu quả xấu tới cuộc sống người dân xung quanh. 1.1.2. Các quá trình diễn ra trong bãi chôn lấp Trong các bãi chôn lấp xảy ra các quá trình: Vật lý, hóa học và sinh học, trong đó quá trình sinh học là quan trọng nhất. Tuy nhiên, quá trình sinh học lại chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các quá trình vật lý và hóa học. a. Quá trình vật lý Những phản ứng quan trọng trong BCL thường thuộc một trong ba dạng chính sau: nén ép, phân rã và bám hút bề mặt. Nén ép là hiện tượng diễn ra liên tục, bắt đầu bởi một phương diện đầm nén và giảm thể tích của các phần tử vẫn tiếp tục sau khi rác đã nằm trong BCL. Rác tiếp tục bị nén là do tải trọng của rác và do trọng lượng của lớp đất che phủ. Đầm nén đất và những hạt nhỏ khác phần nào đó có tác dụng cố kết do ép co của đất làm giảm hệ số rỗng (Kehew 1998). Kết quả cuối cùng của hiện tượng nén ép là sự sụt lún vật lý. Lượng nước xâm nhập vào BCL đóng một vai trò quan trọng trong những phản ứng vật lý. Nước là môi trường để phân rã những chất có thể hòa tan trong nước và giúp vận chuyển chất không phản ứng (hạt vô sinh và hữu sinh). Sự bám hút bề mặt (quá trình hấp phụ) được hiểu là sự gắn các phân tử lên một bề mặt, giữ cố định những chất hữu cơ và vô cơ có thể gây ra những tác động có hại nếu thoát ra môi trường bên ngoài. Do đó, nó có vai trò rất lớn giúp ngăn chặn các nguồn bệnh và những mầm bệnh cũng như một số chất hóa học. Tuy nhiên, hấp phụ có một số hạn chế nhất định, một trong những hạn chế đó là vấn đề lưu giữ chất hấp phụ. Hấp thụ là một hiện tượng vật lý khác xảy ra trong BCL, quá trình này giữ lại những chất ô nhiễm hòa tan bằng cách giữ nước, vận chuyển những chất ô nhiễm và những hạt lơ lửng ra khỏi BCL. Quá trình hấp thụ là quá trình các chất được
  • 23. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 20 lấy đi thông qua hiện tượng mao dẫn. Sự hấp thụ chỉ được xem là một cách trì hoãn tạm thời khi không mong muốn các chất ô nhiễm thoát ra bên ngoài. b. Quá trình hóa học Oxi hóa là một trong hai dạng phản ứng hóa học chủ yếu trong BCL. Tuy nhiên, mức độ oxi hóa rất hạn chế, bởi vì những phản ứng này phụ thuộc vào sự hiện diện của oxi giữ lại trong BCL khi xây dựng và vận hành BCL. Trong quá trình oxi hóa, kim loại sắt là thành phần có khả năng bị ảnh hưởng nhiều nhất. Dạng phản ứng hóa học thứ hai chủ yếu bao gồm những phản ứng xảy ra do sự có mặt các axit hữu cơ và carbon đioxit (CO2) hòa tan trong nước được tổng hợp từ quá trình sinh học. Phản ứng với axit hữu cơ và carbon đioxit với hòa tan thường là các phản ứng của kim loại và các hợp chất của kim loại với các axit. Sản phẩm của các phản ứng này phần lớn là ion kim loại và muối tồn tại trong nước rò rỉ của BCL. Những axit gây ra sự hòa tan, giải phóng ra các chất trở thành nguồn gây ô nhiễm. Sự hòa tan carbon đioxit làm giảm chất lượng nước, đặc biệt khi có mặt Ca và Mg. c. Các quá trình sinh học Ý nghĩa quan trọng của các phản ứng sinh học trong BCL là nhờ vào hai kết quả sau của các phản ứng: • Ổn định thành phần hữu cơ có trong rác thải và vì vậy sẽ loại bỏ khả năng gây ảnh hưởng của chúng. • Chuyển hóa phần lớn các chất có chứa cacbon và protein thành khí, cho phép giảm bớt đáng kể khối lượng và thể tích thành phần hữu cơ. Một phần các nguyên tố dinh dưỡng trong chất thải được chuyển hóa thành chất nguyên sinh của vi khuẩn. Sau khi vi khuẩn chết đi chất nguyên sinh này sẽ bị phân hủy, đó là một nguồn dự trữ cho sự phân hủy trong tương lai. Thành phần hữu cơ dễ bị hủy phân hủy có trong BCL có khả năng bị phân hủy sinh học bao gồm rác thực phẩm, giấy, sản phẩm của giấy và các loại “sợi tự nhiên” (bao gồm sợi có nguồn gốc từ động - thực vật). Sự phân hủy sinh học có thể xảy ra trong tình trạng hiếu khí (ngắn) hoặc kị khí (lâu hơn).
  • 24. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 21 Vi sinh vật - Sự phân hủy hiếu khí Phần lớn quá trình phân hủy xảy ra ngay sau khi rác được chôn là hiếu khí. Tình trạng hiếu khí tiếp diễn cho đến khi tất cả oxi trong các khe hở giữa các hạt không còn nữa. Giai đoạn hiếu khí diễn ra tương đối ngắn phụ thuộc vào độ đầm nén của chất thải và độ ẩm vì độ ẩm chiếm chỗ của không khí trong các khe hổng của hạt. Vi khuẩn hoạt động trong suốt giai đoạn này bao gồm vi sinh vật hiếu khí bắt buộc và một số vi sinh vật hiếu khí tùy nghi. Bởi vì những sản phẩm cơ bản cuối cùng của quá trình phân hủy hiếu khí sinh học là “tro”, CO2 và H2O, tác động có hại cho môi trường trong suốt giai đoạn phân hủy hiếu khí là rất nhỏ, mặc dù những sản phẩm phân hủy trung gian có thể bay hơi và khả năng gây ô nghiễm môi trường thấp. - Sự phân hủy kị khí Bởi vì nguồn oxi trong BCL sớm cạn kiệt, hầu hết chất hữu cơ dễ bị phân hủy kị khí. Quá trình phân hủy kị khí sinh học tương tự như quá trình phân hủy kị khí bùn thải. Các vi khuẩn tham gia vào quá trình phân hủy kị khí bao gồm: vi khuẩn kị khí tùy nghi và vi khuẩn kị khí bắt buộc. Nếu không có biện pháp quản lý một cách cẩn thận những sản phẩm phân hủy có thể phân loại thành hai nhóm chính: những axit hữu cơ và khí. Hầu hết những axit có mùi khó chịu là các axit béo ngắn mạch. Ngoài những phản ứng hóa học với những thành phần khác nhau axit còn là cơ chất cho vi khuẩn tạo khí metan. Hai khí sinh ra chủ yếu là khí metan (CH4) và khí cacbonic (CO2). Những khí sinh ra ở dạng vết là hiđro sunfua (H2S), hiđro (H2), nitơ (N2). Phản ứng phân hủy kị khí của chất thải rắn xảy ra như sau: Chất hữu cơ + H2O Các chất hữu cơ đã bị phân hủy sinh học + CH4 + CO2 + các khí khác 1.1.3. Tác động của bãi chôn lấp không hợp vệ sinh tới môi trường Phạm vi ảnh hưởng của bãi rác đến môi trường rất rộng, nếu không được kiểm soát đúng mức sẽ gây hậu quả lớn, khó có thể khắc phục. Các tác động của BCL
  • 25. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 22 tới môi trường thường là kết quả của quá trình biến đổi lý, hóa và sinh học xảy ra ở BCL và khu vực lân cận. a. Tác động tới môi trường nước Một trong những mối đe dọa lớn nhất đối với môi trường tại các BCL là nước rỉ rác. Thông thường các bãi chôn lấp chất thải đúng kỹ thuật có hệ thống đường ống, kênh rạch thu gom nước thải và các bể chứa nước rác để xử lý trước khi thải ra môi trường. Tuy nhiên, phần lớn các bãi chôn lấp hiện nay đều không được xây dựng đúng kỹ thuật vệ sinh và đang trong tình trạng quá tải, nước rò rỉ từ bãi rác được thải trực tiếp ra ao, hồ gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng. Sự xuất hiện của các bãi rác lộ thiên tự phát cũng là một nguồn gây ô nhiễm nguồn nước đáng kể. Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, nước rỉ rác có chứa hàm lượng chất ô nhiễm cao (chất hữu cơ: do trong rác có phân súc vật, các thức ăn thừa...; chất thải độc hại: từ bao bì đựng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, mỹ phẩm…). Nếu không được thu gom, xử lý sẽ thâm nhập vào nguồn nước dưới đất gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng. - Tác động tới nguồn nước mặt BCL chất thải rắn có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt như sông, hồ, suối, mương.... Nước thải từ rác chảy tràn hoặc chảy theo chỗ trũng, lượng nước này sẽ mang theo nồng độ ô nhiễm rất cao ảnh hưởng trầm trọng tới sức khỏe, hoạt động sản xuất con người và sự sống của các sinh vật ở các địa phương lân cận, gây mất cân bằng sinh thái và cảnh quan môi trường. - Tác động tới nguồn nước ngầm Các chất trong nước thải thấm từ BCL gồm 4 loại sau: + Các ion và nguyên tố thông thường như: Ca, Mg, Fe, Cd... + Các kim loại nặng có vết như: As, Mn, Cr, Ni, Pb, Cd... + Các hợp chất hữu cơ hoặc COD + Các vi sinh vật. Các vi sinh vật có thể thấm qua đáy và thành bãi xuống nước ngầm. Ảnh hưởng của các chất trong nước thải từ BCL sẽ tác động tới sức khỏe con người và các vi
  • 26. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 23 sinh vật một cách trầm trọng nếu như các chất đó có trong nguồn nước ngầm. Tuy nhiên, khả năng tác động xấu tới nguồn nước ngầm còn phụ thuộc quan trọng vào độ thấm nước của nền bãi. b. Tác động đến môi trường không khí và tiếng ồn - Ô nhiễm bụi và tiếng ồn Vận chuyển rác theo đường ô tô, quá trình đào xới, đầm nén rác… có khả năng phát sinh bụi là đất, cát… Tùy thuộc điều kiện chất lượng đường xá, phương thức bốc dỡ và tập kết nguyên liệu mà ô nhiễm bụi phát sinh ra nhiều hay ít. Nồng độ bụi sẽ tăng cao trong những ngày khô, nắng gió. Bụi do nguyên liệu rơi vãi hoặc từ các ô đang chôn lấp cuốn theo gió phát tán vào không khí gây nên ô nhiễm cho các khu vực xung quanh. Bụi đất gây ảnh hưởng đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống con người, gây tác hại đến đường hô hấp đặc biệt là bệnh phổi. Tiếng ồn phát sinh từ các hoạt động của các phương tiện cơ giới (xe tải vận chuyển rác, các xe ủi đất, xúc đất...), quá trình đổ rác vào các ô chôn lấp, các thiết bị thi công tại khu vực bãi. Tiếng ồn, độ dung cao gây tác hại đến sức khỏe con người như gây mất ngủ, khó chịu... Các loại máy móc công suất lớn tại bãi rác như máy ủi, đầm nén, xe tải sẽ gây tiếng ồn mạnh nhưng chủ yếu ảnh hưởng đến công nhân làm việc tại BCL, họ có thể bị điếc nghề nghiệp. - Ô nhiễm không khí Các loại rác trong BCL để phân hủy trong điều kiện và độ ẩm thích hợp sẽ được vi sinh vật phân hủy tạo ra nhiều chất tạo mùi hôi (axit hữu cơ, hiđro sunfua, mercaptan, amoniac...) và nhiều loại khí gây ô nhiễm khác có tác động xấu tới môi trường, sức khỏe và hoạt động sản xuất của con người. Sự phân hủy của gốc sunfat trong rác: 2CH3− CH − COOH + SO4 2- → 2CH3COOH + S2- + CO + H2O Axit lactic Sunfat Axit axetic Sunfua 4H2 + SO4 2- → S2- + 4H2 O OH
  • 27. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 24 OH Vi khuẩn hiếu khí S2- + H+ → H2S (mùi trứng thối) Ion sunfua có thể kết hợp với cation kim loại tạo muối sunfua kim loại: Fe2+ + S2- → FeS (kết tủa màu đen) Nếu không tạo thành các muối này, vấn đề mùi của BCL sẽ nghiêm trọng hơn. Sự phân hủy các axit amin có trong rác thải hữu cơ: R− CH −COOH R− CH2−COOH + NH3 c. Tác động đến môi trường đất Tiến hành chôn lấp rác thải đã chiếm rất nhiều diện tích đất trong khu vực, một diện tích đất lớn bị chuyển chức năng. Thành phần dinh dưỡng, độ pH của đất có thể bị thay đổi, đất có thể bị ô nhiễm do sự xâm nhập của nước rỉ rác. d. Tác động đến các dạng tài nguyên sinh học và các hệ sinh thái Các chất gây ô nhiễm nước, không khí với hàm lượng vượt quá tiêu chuẩn rất nhiều lần sẽ gây ảnh hưởng đến động - thực vật và hệ thủy sinh ở khu vực. Ví dụ như làm cây trồng chậm phát triển, động vật mắc bệnh qua đường hô hấp hoặc gián tiếp qua nước uống, cây cỏ bị nhiễm các chất ô nhiễm, nồng độ oxy hòa tan trong nước bị suy giảm... e. Tác động cảnh quan môi trường Tác động đến cảnh quan môi trường do BCL chất thải rắn là không thể tránh khỏi, trong đó bao gồm tác động trực tiếp từ bãi rác và gián tiếp do việc vận chuyển chất thải đến BCL, cảnh quan môi trường sẽ thay đổi do thay đổi mục đích sử dụng đất của khu vực. Hoạt động của BCL sẽ tạo tiếng ồn, mùi hôi của rác, bụi....sẽ làm mất mĩ quan của khu vực. Khi xe rác thu gom, vận chuyển rác cũng có thể gây mùi hôi, rác có thể bị rơi vãi trên đường vận chuyển nhưng do thời gian hoạt động chủ yếu vào buổi sáng, các xe vận chuyển chủ yếu là xe ép nên phần nào hạn chế ảnh hưởng của tác động này. Tình trạng vệ sinh tại bãi rác sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư xung quanh nếu khoảng cách an toàn không được thiết lập. Các chất phát tán là mối lo ngại lớn nhất các thành phần giấy, nilon có nhiều trong rác có thể phát tán ra xa
  • 28. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 25 nhiều kilomet, có thể bay vào nhà dân gây mất vệ sinh, ảnh hưởng đến sinh hoạt cũng như hoạt động sản xuất của họ. Ngoài ra, trong BCL còn có thể xảy ra một số sự cố như cháy nổ, sự cố sụt tràn chất thải... 1.2. Một số BCL đã ngưng tiếp nhận rác tại TPHCM (Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM) a. Bãi chôn lấp Đông Thạnh, xã Đông Thạnh, Huyện Hóc Môn  Thông tin chung: Bãi chôn lấp Đông Thạnh được hình thành trên nhu cầu bức xúc về xử lý chôn lấp rác thải của Thành phố, thời điểm đó toàn bộ khối lượng rác thải của Thành phố vào khoảng chỉ được tập trung vận chuyển duy nhất về bãi chôn lấp Đông Thạnh để xử lý. Bảng 1.2: Bảng tóm tắt thông tin BCL Đông Thạnh Đơn vị vận hành Công ty Môi trường Đô thị TP Thời gian hoạt động Từ năm 1991 - 2002 Diện tích chôn lấp 20 hecta Công suất tiếp nhận 3000 tấn/ngày Công nghệ chôn lấp Chôn lấp tự phát Xử lý nước rỉ rác Xử lý sinh học Hệ thống thu khí Không có hệ thống thu khí  Hiện trạng hoạt động: Bãi chôn lấp Đông Thạnh đã ngưng tiếp nhận rác vào năm 2002. Sau đó, Bãi chôn lấp Đông Thạnh chỉ tiếp nhận rác thải xây dựng (xà bần với khối lượng khoảng 1.000 tấn/ngày) cho đến năm 2009. b. Bãi chôn lấp Gò Cát, phường Bình Hưng Hòa, quận Bình Tân  Thông tin chung: Bãi chôn lấp Gò Cát sau khi xây dựng và đi vào vận hành là bãi chôn lấp đầu tiên của Việt Nam áp dụng công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh.
  • 29. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 26 Khí gas Bảng 1.3: Bảng tóm tắt thông tin BCL Gò Cát Đơn vị vận hành Công ty Môi trường Đô thị TP Thời gian ngưng hoạt động 2007 Diện tích chôn lấp 17,5 hecta Công suất tiếp nhận/ngày 3000 tấn/ngày Công nghệ chôn lấp Chôn lấp hợp về sinh Xử lý nước rỉ rác - Công nghệ màng - Công nghệ SEEN Hệ thống thu khí Thu khí phát điện  Công nghệ áp dụng: công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh với đầy đủ các công trình bảo vệ môi trường, hệ thống lót đáy bãi chôn lấp, hệ thống thu nước rỉ rác, hệ thống thu khí phát điện và các công trình phụ trợ khác. Quy trình vận hành được khái quát như sau: Hình 1.1: Quy trình công nghệ xử lý rác tại bãi chôn lấp Gò Cát Thu gom và xử lý khí bãi chôn lấp: Xe vận chuyển rác Trạm cân Sàn trung chuyển Ô chôn lấp Lớp phủ cuối cùng Chế phẩm khử mùi Xe rác không Chế phẩm khử mùi Đầy ô chôn lấp Xe chuyên dụng Hố nước rửa xe
  • 30. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 27 Hình 1.2: Sơ đồ hệ thống xử lý khí BCL Gò Cát. c. Bãi chôn lấp Phước Hiệp 1, Khu xử lý chất thải rắn Tây Bắc, xã Thái Mỹ, huyện Củ Chi  Thông tin chung: Xây dựng bãi chôn lấp Phước Hiệp 1 để có thể chủ động giải quyết vấn đề phát sinh rác của Thành phố. Bảng 1.4: Bảng tóm tắt thông tin BCL Phước Hiệp 1 Đơn vị vận hành Công ty Môi trường Đô thị TP Thời gian ngưng hoạt động 2006 Diện tích chôn lấp 18,9 hecta Công suất tiếp nhận/ngày 3000 tấn/ngày Công nghệ chôn lấp Chôn lấp hợp vệ sinh Xử lý nước rỉ rác Công nghệ sinh học Hệ thống thu khí Thu khí phát điện theo dự án CDM  Công nghệ áp dụng: công nghệ chôn lấp được sử dụng tương tự như bãi chôn lấp Gò Cát với đầy đủ các hạng mục công trình bảo vệ môi trường, lót đáy, thu khí, thu và xử lý nước rỉ rác… d. Bãi chôn lấp số 1A, Khu xử lý chất thải rắn Tây Bắc, xã Thái Mỹ, huyện Củ Chi  Thông tin chung: Bãi chôn lấp số 1A là bãi chôn lấp hợp vệ sinh được xây dựng nhằm mục đích tiếp nhận rác sau khi bãi chôn lấp Phước Hiệp 1 và Bãi chôn lấp Gò Cát đóng bãi. Giếng gas Giàn lạnh Máy tạo áp lực hút và nén khí Đốt bằng flair Máy phát điện Trạm tăng áp Lưới điện quốc gia Khí BCL
  • 31. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 28 Bảng 1.5: Bảng tóm tắt thông tin BCL Số 1A Đơn vị vận hành Công ty Môi trường Đô thị thành phố Thời gian ngưng hoạt động 2008 Diện tích chôn lấp 9,7 hecta Công suất tiếp nhận/ngày 3000 tấn/ngày Công nghệ chôn lấp Chôn lấp hợp vệ sinh Xử lý nước rỉ rác Công nghệ sinh học Hệ thống thu khí Thu khí phát điện theo dự án CDM  Công nghệ áp dụng: Công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh tương tự như bãi chôn lấp Phước Hiệp 1 và Bãi chôn lấp Gò Cát. Thu gom và xử lý khí bãi chôn lấp: Toàn bộ lượng khí bãi chôn lấp 1A hiện nay được thu qua hệ thống thu khí ống đứng và được thải bỏ vào môi trường không khí, chưa có dự án thu lượng khí này nhằm mục đích phát điện. e. Bãi chôn lấp số 02, Khu xử lý chất thải rắn Tây Bắc, xã Thái Mỹ, huyện Củ Chi  Thông tin chung: Bãi chôn lấp số 2 được xây dựng để phục vụ công tác xử lý rác của thành phố. Bảng 1.6: Bảng tóm tắt thông tin BCL Số 02 Đơn vị vận hành Công ty Môi trường Đô thị TP Thời gian ngưng hoạt động Từ năm 2013 Diện tích chôn lấp 19,5 hecta Công suất tiếp nhận/ngày 3000 tấn/ngày Công nghệ chôn lấp Chôn lấp hợp vệ sinh Xử lý nước rỉ rác Công nghệ SEEN Hệ thống thu khí Chưa thu khí phát điện  Công nghệ áp dụng: tương tự như tại bãi chôn lấp số 1A. Thu gom và xử lý khí bãi chôn lấp: Hiện tại khí bãi chôn lấp được thu qua hệ thống thu khí đứng và cho thải thẳng vào môi trường không khí.
  • 32. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 29 1.3. Tổng quan những biện pháp khai thác và phục hồi môi trường tại các BCL đã đóng cửa trên thế giới (Tham khảo Đồ án tốt nghiệp :”Tìm giải pháp xử lý bãi rác Gò Cát ở quận Bình Tân, Tp.Hồ Chí Minh” – Nguyễn Hoàng Đệ) 1.3.1 Khái niệm về khai thác và phục hồi bãi rác (LFMR) Khai thác và phục hồi bãi rác (LFMR: Landfill Mining and Reclamation) theo Van Der Zee – 2004 là đào một phần hay toàn bộ diện tích đã chôn lấp chất thải, áp dụng kỹ thuật thích hợp để thu hồi tài nguyên và giải phóng diện tích đất hay không gian đã sử dụng. Ngoài ra, LFMR còn là giải pháp cải thiện chất lượng môi trường do ô nhiễm nước mặt, nước ngầm và các loại ô nhiễm khác tại các bãi rác đã đóng cửa hay đang vận hành ảnh hưởng đến người dân gần bãi rác (Nguồn: Kurian et al., 2003). Tiến trình LFMR bao gồm việc vận hành các thiết bị cơ giới (máy đào, hệ thống sàng và băng tải, …) để thu hồi một phần hay tất cả các tài nguyên như là: các vật liệu có thể tái chế, các thành phần cháy được, đất phủ, và diện tích bãi rác, ... Các tiến trình LFMR phức tạp hơn, yêu cầu thu hồi và làm sạch nhiều vật liệu thì cần nhiều thiết bị hơn. Thông thường khai thác và phục hồi bãi rác là một công nghệ nhằm đạt một hay kết hợp các mục tiêu sau (Nguồn: Hogland et al., 1997): - Phục hồi không gian bãi rác. - Giảm diện tích bãi rác. - Loại trừ các nguồn ô nhiễm. - Tái tạo năng lượng từ các chất thải thu hồi. - Tái sử dụng các chất thải thu hồi. - Giảm chi phí quản lý chất thải. - Tái phát triển trên diện tích bãi rác.
  • 33. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 30 1.3.2 Các sơ đồ công nghệ LFMR đã được áp dụng - Quá trình khai thác: được khái quát qua hai hình 1.3 và 1.4 Hình 1.3: Sơ đồ công nghệ cơ bản khai thác bãi rác (Nguồn: Savage et al., 1993) Hình 1.4: Sơ đồ công nghệ chi tiết khai thác bãi rác (Nguồn: Savage et al., 1993) - Quá trình phục hồi: được thực hiện song song với quá trình khai thác. Khai thác đến đâu thì phục hồi đến đó để tận dụng lượng đất phủ có sẵn tại bãi rác để làm vật liệu san lấp, tái thiết mặt bằng, phục vụ cho mục đích khác. 1.3.3 Thuyết minh công nghệ LFMR a. Đào Máy đào dùng để đào các thành phần trong ô chôn lấp. Xe xúc lật chuyển chất thải đã đào vào trong khu vực quản lý riêng và tách loại các chất thải cá biệt như: các thiết bị, dụng cụ, dây thép dài, .., cần có bộ phận giám sát chất thải nguy hại khi MSW đã đào lên SÀNG THÔ SÀNG MỊN TUYỂN TỪ Xử lý các thành phần loại ra Thành phần khó xử lý Trên sàng (to) Thành phần đất Dưới sàng (mịn) Sắt phế liệu (Nhiễm từ) MSW đào lên SÀNG THÔ SÀNG MỊN TUYỂN TỪ TUYỂN GIÓ NHIÊN LIỆU TỪ CHẤT THẢI Thành phần không xử lý (to, trên sàng) Thành phần đất (mịn, dưới sàng) Sắt phế liệu (nhiễm từ) Thành phần nhẹ (nhựa, giấy) Thành phần nặng (KL không sắt, thuỷ tinh, gỗ) Hệ thống tái chế gỗ Loại thải Sản phẩm tái chế
  • 34. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 31 bốc ra khỏi đất. Nếu không phát hiện chất thải nguy hại, chuyển qua hệ thống sàng để phân loại (Nguồn: Nelson, 1994). Quá trình xử lý có thể cơ bản như hình 1.3 hay phức tạp hơn ở hình 1.4. b. Phân loại tách thành phần Dùng sàng lồng hay sàng rung để tách các thành phần mịn như đất từ chất thải rắn trong khối chất thải đã đào lên. Kích cỡ lưới sàng, độ nghiêng, tốc độ quay có thể điều khiển để đạt được chủng loại và mức độ tách theo mục đích sử dụng (Nguồn: CIWMB, 1993). c. Thu hồi các chất có thể tái chế Tùy vào điều kiện thực tế, có thể thu hồi tất cả thành phần mịn như đất hay các chất thải khác. Đất tách loại ra, có thể san lấp hay làm chất phủ cho các bãi rác khác. Các chất ở trên sàng mịn có thể chuyển đến hệ thống tuyển từ để tách sắt. Nếu sử dụng công nghệ phức tạp, dòng vật chất sẽ tiếp tục qua hệ thống tuyển gió để tách lọc các chất hữu cơ nhẹ (nhựa, giấy) và hữu cơ nặng (kim loại, thủy tinh, gỗ) trong dòng vật chất không nhiễm từ. Dòng hữu cơ nhẹ có thể được sử dụng như nguồn nhiên liệu (Nguồn: Savage et al., 1993). Chất thải đào lên có thể được xử lý trong xưởng phân loại hay tại bãi bởi hệ thống thiết bị đặt trên xe di động. d. Thực hiện hiếu khí hóa tại chỗ (In-situ Aerobic Landfill) Khi khai thác các chất thải hữu cơ chưa phân hủy tốt sẽ phát sinh mùi khó chịu và gây các tác hại khác cho môi trường. Các dự án LFMR thành công đã áp dụng giải pháp “Hiếu khí hóa bãi rác” (Aerobic Landfill: AL) để thúc đẩy sự phân hủy sinh học và ổn định chất thải trong bãi rác. Công nghệ này cho phép kiểm soát tốt khí Methane (CH4), và các loại khí gây ô nhiễm khác, cũng như các mùi kỵ khí khó chịu. (Nguồn: Savage et al., 1993). Các khảo sát của Heyer et al. (2001) khi thực hiện hiếu khí tại chỗ trên bãi chôn lấp Kuhstedt – Đức đã đóng cửa 14 năm cho thấy hàm lượng Methane (CH4) trong khí thải giảm từ 50% xuống còn dưới 1,5% sau 1 tháng hiếu khí.
  • 35. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 32 Hogland et al. (2004) nhận thấy: mùi hôi ở khu đào bãi rác sau khi hiếu khí là 72 ÷ 740E/m3 , so với mùi hôi từ khối chất thải sinh hoạt tươi là 32.640E/m3 . Một dự án ở Georgia – Mỹ cho thấy: trước khi khởi động AL vào tháng 1 năm 1997, mỗi tháng bãi rác phải chuyển 120.000 gallon nước rỉ rác đến trạm xử lý tập trung. Sau 6 tháng, không còn nước rỉ rác (Nguồn: ECS, 2004). e. Phục hồi mặt bằng Mặt bằng bãi rác sau khai thác sẽ được san lấp bằng các phương tiện chuyên dụng như các công trình san lấp thông thường. Mức độ điền đầy của mặt bằng được phục hồi sẽ phụ thuộc vào mục đích sử dụng sau phụ hồi. Để tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức, trong khi triển khai phần khai thác bãi rác thì đồng thời tiến hành phục hồi mặt bằng. Quy trình thực hiện công việc theo kiểu cuốn chiếu, giải quyết từng phần diện tích bãi rác.
  • 36. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 33 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2.1. Giới thiệu sơ lược về BCL Gò Cát (Nguồn: Công ty môi trường đô thị Tp.HCM) Bãi rác Gò Cát (hay gọi là Khu xử lý chất thải rắn Gò Cát) được hình thành từ “Dự án đầu tư nâng cấp chất lượng công trình xử lý rác Gò Cát” với quy mô 25ha, tọa lạc tại khu phố 9 – phường Bình Hưng Hòa – quận Bình Tân – thành phố Hồ Chí Minh. Dự án này đã được Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) phê duyệt tại quyết định số 2807/QĐ-UB ngày 19/5/1996 và UBND đã có tờ trình số 2355/UB-KT ngày 3/7/1997 xin Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Ngày 13/9/1997 Chính phủ đã ra quyết định số 762/TTg phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi. Dự án đã được Công ty Vermeer của Hà Lan thiết kế và triển khai xây dựng như sau: - Diện tích đất sử dụng: 25 ha, được chia thành 3 khu vực chính: + Khu vực văn phòng, nhà xưởng, cầu cân diện tích 1,5ha. Trong khu vực này có các công trình sau: văn phòng 150m2 , xưởng bảo trì 208m2 , sân rửa xe 600m2 , nhà bảo vệ 9m2 (3m x 3m), bãi đậu xe 240m2 . + Cơ sở hạ tầng và các góc của bãi rác, diện tích 1,5 ha (7,5%), bao gồm: trạm xử lý nước thải 800m2 (20m x 40m), sàn phân loại rác 6.000m2 (40m x 150m), trạm phát điện và đầu đốt 148m2 (8m x 18,5m). + Khu vực hố chôn chất thải, diện tích 17,5 ha (85%). Bao gồm: 5 ô, mỗi ô có diện tích bề mặt trung bình 3,5 ha, sức chứa trung bình 730.000 tấn. - Tổng công suất: 3.650.000 tấn. Khả năng xử lý rác: 4.000 ÷ 5.000 tấn/ngày. - Thời gian tiếp nhận rác: từ 12/2000 đến 7/2007. - Tổng mức đầu tư: khoảng 242 tỷ đồng, trong đó: + Vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Hà Lan: 176,9 tỷ đồng (theo Hiệp định tài trợ giữa Chính phủ Hà Lan và Chính phủ Việt Nam – 24/5/2000). + Vốn đối ứng trong nước bằng ngân sách địa phương 65,1 tỷ đồng.
  • 37. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 34 2.1.1. Vị trí địa lí (Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM) Vị trí địa lý của bãi rác Gò Cát: tại toạ độ 10°47'42"N và 106°36'1"E Phía Bắc giáp khu dân cư hiện hữu và Đường số 10. Phía Nam giáp khu dân cư và Trường trung cấp kinh tế - kỹ thuật Phương Nam. Phía Đông giáp kênh Đen. Phía Tây giáp quốc lộ 1A, bên cạnh trạm thu phí An Sương – An Lạc. Hình 2.1: Sơ đồ vị trí bãi rác (khu xử lý chất thải rắn) Gò Cát Địa hình quận Bình Tân thấp dần theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, được chia làm hai vùng: Vùng cao dạng địa hình bào mòn sinh tụ, cao độ từ 3 ÷ 4m, độ dốc 0 ÷ 4m tập trung ở phường Bình Trị Đông, phường Bình Hưng Hoà (khu vực bãi rác Gò Cát). Vùng thấp dạng địa hình tích tụ bao gồm: phường Tân Tạo và An Lạc. Bãi rác Gò Cát được xây dựng tại phường Bình Hưng Hòa vì khu vực này có địa hình cao hơn các khu vực lân cận, ít tác động đến các mạch nước ngầm. 2.1.2. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội khu vực bãi rác Gò Cát - Điều kiện tự nhiên
  • 38. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 35 Về địa hình Địa hình quận Bình Tân thấp dần theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, được chia làm hai vùng: - Vùng cao dạng địa hình bào mòn sinh tụ, cao độ từ 3 ÷ 4m, độ dốc 0 ÷ 4m tập trung ở phường Bình Trị Đông, phường Bình Hưng Hoà (khu vực bãi rác Gò Cát). - Vùng thấp dạng địa hình tích tụ bao gồm: phường Tân Tạo và An Lạc. Bãi rác Gò Cát được xây dựng tại phường Bình Hưng Hòa vì khu vực này có địa hình cao hơn các khu vực lân cận, ít tác động đến các mạch nước ngầm. Về địa chất Tại bãi rác Gò Cát, khảo sát địa chất của Liên đoàn Địa chất 8, thử nghiệm 5lỗ khoan, với độ sâu 50m mỗi lỗ cho kết quả như sau: + 0,0 ÷ 0,3m: Lớp cát, cát pha màu vàng, xám trắng. + 3,0 ÷ 3,3m: Lớp sét lẫn với Laterit. + 3,3 ÷ 4,0m: Sét, màu xám trắng, phớt vàng. + 4,0 ÷ 4,6m: Sét pha vàng, màu xám trắng. + 4,6 ÷ 11,5m: Sét màu xám trắng, phớt vàng. + 11,5 ÷ 15,0m : Sét màu nâu vàng. + 15,0 ÷ 24,0m: Cát hạt nhỏ , màu vàng. + 24,0 ÷ 31,7m : Sét màu nâu. + 31,7 ÷ 35,0m: Sét màu vàng, xám trắng. + 35,0 ÷ 50,0m : Cát hạt mịn, vàng. Qua kết quả khảo sát trên, Liên đoàn địa chất có nhận định về địa chất, đất khu vực này có lớp trầm tích Pleistocene (cát chiếm 88%, bột chiếm 12%; xen kẹp thấu kính màu xám vàng, trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng) nên độ ở đáy bãi rác là lún không đáng kể. Theo kết quả khảo sát độ thấm của đất ở các độ sâu khác nhau (3 lỗ khoan) thuộc khu vực bãi rác Gò Cát do Công ty Vermeer (Hà Lan) thực hiện năm 1998, cho thấy hệ số thấm qua các lớp đất dao động trong khoảng 0,233 ÷ 1,232cm/ng.đ. Với
  • 39. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 36 hệ số thấm như thế, các chất ô nhiễm phải mất khoảng 86 ÷ 428,6 ngày (0,24 – 1,2 năm) mới thẩm thấu qua lớp đất dày 1m. Độ thấm của đất trong khu vực bãi rác Gò Cát được thể hiện qua bảng 2.1: Bảng 2.1: Độ thấm của đất trong khu vực bãi rác Gò Cát Ký hiệu Độ sâu (m) Độ ẩm (%) Tỷ trọng (tấn/m3 ) Hệ số thấm k (20o C)(cm/s) Lỗ khoan 1 TW 1-4 2,0-2,5 20,5 2,665 1,3 x 10-5 TW 1-6 3,0-3,5 18,3 2,664 1,1 x 10-5 TW 1-8 4,0-4,5 19,6 2,664 1,1 x 10-5 Lỗ khoan 2 TW 2-2 0,9-1,4 18,0 2,665 1,3 x 10-5 TW 2-4 2,0-2,4 17,0 2,664 1,7 x 10-5 TW 2-6 21,3 2,664 1,1 x 10-5 Lỗ khoan 3 TW 3-2 0,8-1,4 12,0 2,664 1,8 x 10-5 TW 3-6 3,0-3,4 17,0 2,684 2,7 x 10-5 (Nguồn: Vermeer) Qua khảo sát của Vermeer cho thấy trong khu vực bãi rác Gò Cát không có vết nứt, gãy, và cấu trúc địa tầng rất ổn định, các số liệu theo dõi địa chấn trong vòng 100 năm không thấy có dấu hiệu động đất.  Điều kiện địa chất như trên đã là cơ sở để Chính phủ cho phép xây dựng bãi rác Gò Cát. Về thủy văn  Nguồn nước mặt Kênh Đen tiếp nhận trực tiếp nguồn xả thải của các trạm xử lý nước rỉ rác trong bãi rác Gò Cát, là kênh nối liền kênh đào 19/5 và kênh Tham Lương ở phía Bắc, chảy ra sông Sài Gòn. Phía Nam, kênh Đen nối với hệ thống kênh Tân Hóa – Lò
  • 40. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 37 Gốm chảy vào sông Cần Giuộc và sông Chợ Đệm. Ngoài ra, kênh này cũng thông với nhiều hồ, đầm trong phường Bình Hưng Hòa, quận Bình Tân. Do nằm giữa hai đầu của hai nhánh kênh thoát nước thải của thành phố (kênh Tham Lương và kênh Tân Hóa), nên dòng chảy kênh Đen thay đổi theo thủy triều lên xuống và tích tụ chất thải làm nước đen kịt và có mùi hôi, thối. Như vậy bãi rác Gò Cát chỉ là một trong số các nhân tố góp phần gây ô nhiễm nước mặt tại khu vực này.  Nguồn nước ngầm Dòng chảy các mạch nước ngầm hướng từ phía kênh Tham Lương về phía kênh Đen. Các số liệu khoan địa chất khảo sát nước ngầm cho thấy, nước ngầm mạch nông không có áp nằm ở độ sâu 7 ÷ 8m, sâu hơn cao trình thiết kế đáy của bãi rác Gò Cát. Tuy nhiên, vào mùa mưa mực nước ngầm có thể dâng cao hơn, dễ gây thấm qua lại giữa thành các ô chôn lấp chất thải, làm tăng lượng nước rỉ rác và ô nhiễm nguồn nước ngầm. Về khí hậu Bình Tân là một quận ở phía Nam của thành phố Hồ Chí Minh. Nằm trong vùng có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa cao, trung bình hàng năm là 1.949mm, năm cao nhất 2.718mm (1908), năm thấp nhất 1.392mm (1958) nhưng phân bố không đều cả trong không gian và thời gian. Hơn 90% lượng mưa tập trung vào các tháng mùa mưa, cao nhất vào tháng 6 đến tháng 9 (khoảng 320mm), thấp nhất vào tháng 2 (45mm). Vì lượng mưa cao nên độ ẩm cũng cao. Độ ẩm trung bình hàng năm là 79,5%. Độ ẩm cao nhất vào mùa mưa lên đến 100%, và thấp nhất vào mùa khô còn 74,5%.  Với điều kiện khí hậu như thế, cho nên chất thải được chôn lấp ở bãi rác Gò Cát có hàm lượng ẩm cao, đồng nghĩa với lượng nước rỉ rác phát sinh nhiều.
  • 41. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 38 - Điều kiện kinh tế - xã hội Về kinh tế Quận Bình Tân là một quận mới của Tp.HCM, thành lập theo nghị định số 130/2003/NĐ-CP của Chính phủ vào ngày 05/11/2003, nhưng có tốc độ phát triển kinh tế và đô thị hoá khá nhanh. Cơ cấu kinh tế của quận chuyển dịch theo hướng ngày càng tăng tỷ trọng của các khu vực Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp – Xây dựng và giảm dần tỷ trọng của khu vực Nông nghiệp, thuỷ sản. Khu vực Thương mại – Dịch vụ có tỷ trọng tương đối ổn định. Theo thông tin từ website quận Bình Tân, năm 2004, sau một năm thành lập, kinh tế quận đã có bước đột phá trên tất cả các lĩnh vực: - Ngành Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp tăng 34,4% so cùng kỳ năm 2003. Giá trị sản xuất công nghiệp ước thực hiện năm 2004 là 1.299,109 tỷ đồng. - Ngành Thương mại - Dịch vụ trên có xu hướng tăng cao, tăng 42,2% so cùng kỳ năm 2003. Doanh thu hàng hoá và doanh thu dịch vụ năm 2004 ước thực hiện đạt 1.784,695 tỷ đồng. - Nông nghiệp tăng 22% so với năm 2003 và ước thực hiện đạt 41,586 tỷ đồng. Trên địa bàn quận Bình Tân hiện có hai khu công nghiệp (KCN) do Ban quản lý (BQL) các khu công nghiệp và khu chế xuất Tp.HCM (HEPZA) quản lý, là KCN Tân Tạo và KCN Vĩnh Lộc (Văn phòng BQL đặt tại phường Bình Hưng Hoà): - Khu công nghiệp Tân Tạo: được thành lập theo quyết định số 906/TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 30/11/1996 với diện tích theo giấy phép là 181ha (giai đoạn I). Sau đó được mở rộng thêm với diện tích 262ha (giai đoạn II). - Khu công nghiệp Vĩnh Lộc: được thành lập theo quyết định số 81/TTg của Thủ Tướng Chính Phủ ngày 5/2/1997 với diện tích theo giấy phép là 207ha. - Và KCN giày da POU YUEN là khu công nghiệp 100% vốn nước ngoài chuyên sản xuất giày da, diện tích 58ha. - Ngoài ra, quận Bình Tân còn có 4 cụm công nghiệp do quận quản lý với tổng diện tích 31,4ha. Tất cả 4 cụm công nghiệp trên địa bàn quận đều hình thành tự
  • 42. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 39 phát do các doanh nghiệp (chủ đầu tư) tự đứng ra đầu tư cơ sở hạ tầng như đường giao thông, điện, nước, hệ thống xử lý nước thải… rồi cho các doanh nghiệp khác thuê lại để sản xuất kinh doanh theo phương thức khai thác đến đâu, mở rộng đến đó.  Quận Bình Tân có tốc độ phát triển kinh tế cao, với đa dạng các ngành nghề. Trong thời gian sắp tới tại quận mới này sẽ hình thành nhiều khu trung tâm kinh tế sầm uất, nhu cầu về mặt bằng là rất lớn và cần thiết. Về xã hội  Vấn đề dân số, dân tộc và tôn giáo: - Quận Bình Tân, dân số năm 2003 là 265.411 người, trong đó nữ chiếm 52,55% nam chiếm 47,45%. Đến năm 2006, theo số liệu của Cục Thống kê thành phố, dân số của quận là 447,173 người. Như vậy, sau 3 năm thành lập, dân số đã tăng lên gần gấp đôi. Và đến ngày 1/4/2009 dân số của quận là 572.796 người. - Mật độ dân cư bình quân năm 2003 là 5.115 người/km2, năm 2006 là 8.618 người/km2, năm 2009 là 11.040 người/km2. Điều này phản ánh tốc độ đô thị hoá của quận khá nhanh. Tuy nhiên, dân cư phân bố không đều, nơi có mật độ dân cư đông nhất là phường An Lạc, thấp nhất là phường Tân Tạo. - Trên địa bàn quận Bình Tân có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, trong đó chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm 91,27% so với tổng số dân, dân tộc Hoa chiếm 8,45%, còn lại là các dân tộc Khmer, Chăm, Tày, Thái, Mường, Nùng, người nước ngoài. … Theo đó, trong quận có nhiều Tôn giáo: Phật giáo, Thiên Chúa giáo, Tin Lành, Cao Đài, Hoà Hảo, Hồi Giáo… trong đó Phật giáo chiếm 27,26% trong tổng số dân.  Vấn đề y tế và giáo dục: - Hệ thống giáo dục và y tế của quận cũng đang được cải thiện và nâng cao chất lượng. Ngoài hệ thống các trường mầm non và phổ thông, trên địa bàn quận hiện có 1 trường trung học chuyên nghiệp và 3 cơ sở dạy nghề. Năm 2003 trên địa bàn quận mạng lưới y tế chỉ có 4 trạm y tế phường, nhưng hiện nay quận đã và
  • 43. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 40 đang tập trung xây dựng 6 trạm y tế và một trung tâm y tế theo tiêu chuẩn quốc gia.  Dân số quận Bình Tân tăng rất nhanh trong thời gian qua, và sẽ còn tăng nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, nhất là đáp ứng nguồn lao động công nghiệp. Và nhiều công trình phúc lợi xã hội cũng sẽ được đầu tư xây dựng để nâng cao đời sống dân sinh. Vì thế, nhu cầu về mặt bằng là rất lớn và cần thiết. Vị trí chiến lược của quận Bình Tân thể hiện trên bản đồ hành chính, hình 2.2: Hình 2.2: Bản đồ hành chính quận Bình Tân
  • 44. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 41 2.1.3. Quy trình chôn lấp CTR tại bãi rác Gò Cát (Nguồn: Giáo viên hướng dẫn cung cấp) Khoảng 2.000 tấn rác được chôn lấp mỗi ngày. Quy trình sẽ diễn ra theo các bước như sau: 1. Đổ rác vào hố chôn thành 2 lớp, mỗi lớp sau khi ép có chiều cao 1,75m. 2. Nén ép bằng máy ép. 3. Phủ lên rác một lớp phủ tạm thời sau mỗi ngày chôn rác. - Những ngày tiếp theo rác mới sẽ được phủ lên lớp rác đã được chôn ngày hôm trước. Bằng cách này, mỗi khu vực với diện tích trên dưới 600m2 sẽ được đổ đầy. Phương pháp được tiến hành một cách quá nghiêm ngặt. Để xây dựng một bãi rác ổn định cần phải thực hiện nhiều giai đoạn. - Rác được đưa đến bãi đổ suốt đêm. Mỗi xe tải đến phải đăng ký và cân trọng lựng xe tại trạm cân. Sau khi rác được đổ hết xuống sàn đổ rác, xe tải sẽ trở lại trạm cân để cân lại trọng lượng xe trống. Khối lượng rác là sự khác biệt giữa trọng lượng xe lúc đến và trọng lượng xe lúc đi. - Nền sàn đổ rác tạm thời được chiếu sang nên những người nhặt rác có thể làm việc vào ban đêm. Bằng cách phân loại rác tại sàn đổ tạm thời, sẽ tránh được những tình trạng nguy hiểm đến cá nhân người phân loại rác. Phân loại rác thải được thực hiện bằng tay và một phần bằng cơ khí làm tăng hiệu quả tái sử dụng chất thải. - Rác sau khi được đổ vào hố chôn, trong thời gian đầu sẽ được nén bằng xe ủi và sau này sẽ thực hiện bằng máy nén.
  • 45. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 42 Rác được đưa tới BCL Trạm cân Sàn phân loại rác
  • 46. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 43  Sàn phân loại rác: Hình 2.3: Một số hình ảnh tại sàn phân loại của BCL Gò Cát Sàn phân loại có 98 công nhân đang làm việc. Kích thước: chiều dài 110m, chiều rộng 60m, chiều cao 8-15m Tại đây công nhân sẽ tiến hành phân loại những thành phần rác có thể tái chế được và những thành phần rác đem chôn lấp. Sàn có hệ thống phun xịt chế phẩm vi sinh được lắp đặt trên kèo nhà. 2.2. Tìm hiểu các công trình đơn vị trong bãi rác Gò Cát (Nguồn: Giáo viên hướng dẫn cung cấp) 2.2.1. Các ô chôn lấp Cấu tạo các ô chôn rác dạng “túi” kín, có vỏ là vải nhựa Polyethylene mật độ cao (HDPE – high density polyethylene), phía dưới có lớp lót đáy dày 2mm, phía trên Xe chở rác lên ô chôn lấp
  • 47. Đồ án tốt nghiệp :”Nghiên cứu cải tạo môi trường bãi chôn lấp Gò Cát và xây dựng kế hoạch tận dụng bãi chôn lấp Gò Cát” GVHD: ThS. Vũ Hải Yến SVTH: Phan Thanh Phương 44 có lớp phủ nóc dày 1,5mm. Với các cấu tạo này, nhằm mục đích không cho nước rỉ rác thấm vào lòng đất và thu gom đưa đến trạm xử lý nước thải; khí sinh ra do quá trình phân hủy rác không phát tán vào không khí mà được thu gom đưa về trạm thu hồi gas. Cấu trúc mỗi ô chôn lấp rác - Mặt cắt dọc mỗi ô chôn lấp của bãi rác Gò Cát theo thiết kế: cao 23,55m, phần nổi trên mặt đất từ 16 ÷ 18m. Bao gồm: + Lớp che phủ: 1,3m. + Lớp chất thải: 6 x 3,5m. + Lớp đất che phủ tạm thời của mỗi ngày đổ rác: 5 x 0,15m. + Lớp chống thấm đáy: 0,5m. - Cách chôn lấp rác đã thực hiện: Rác sinh hoạt sau khi thu gom từ thành phố được chuyên chở đến Công trường Xử lý Rác Gò Cát và đổ vào sàn phân loại rác. Sau khi phân loại và kiểm tra (ngăn ngừa chất thải nguy hại), rác được đưa vào hố chôn lấp. Tại đây rác được nén bằng các compactor đến chiếu cao 1,75m. Rác nén được phủ một lớp đất dày 0,15m khi đặt đến chiều cao 3,5m. Mỗi ngày khoảng 600m2 BCL được lấp đầy rác và được nén đến tổng chiều cao 3,5m. Chiều cao tổng cộng của bãi rác sau khi phủ lớp chống thấm là 23,05m (16,05m so với mặt đất). - Sau một thời gian, do phần chất hữu cơ bị phân hủy thành khí làm cho chiều cao của BCL giảm xuống khoảng 40%. Sau khi giảm thể tích, chiều cao trung bình của BCL còn khoảng 8m so với mặt đất. - Theo thiết kế của Công ty Vermeer (Hà Lan), cấu trúc các ô chôn lấp ở bãi rác Gò Cát được mô tả như hình 2.4: