SlideShare a Scribd company logo
1 of 101
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HỒNG LINH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG - TỪ THỰC TIỄN
TỈNH HẢI DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HỒNG LINH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG - TỪ THỰC TIỄN
TỈNH HẢI DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN QUANG TUYẾN
HÀ NỘI – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi
tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực
tiễn của địa phương. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ
nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Hồng Linh
LỜI CÁM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới Ban Giám đốc, Khoa sau Đại học, các thầy, cô giáo
Học viện Hành chính quốc gia đã tận tình, chu đáo giảng dạy và truyền đạt
kiến thức trong thời gian tác giả học tập, nghiên cứu tại trƣờng. Đặc biệt, xin
gửi lời cám ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Quang Tuyến vì sự tận tình
hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin cám ơn các thầy, cô giáo trong Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ đã
có những ý kiến nhận xét xác đáng, quý báu giúp tác giả có điều kiện hoàn
thiện tốt hơn những nội dung của luận văn trong tƣơng lai.
Xin cám ơn Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dƣơng, Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng tỉnh đã cung cấp thông tin và số liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu
của tác giả.
Xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Hồng Linh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG......................................................................................................................8
1.1. KHÁI NIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG...............................................................................................................................8
1.1.1. Khái niệm môi trƣờng, bảo vệ môi trƣờng và pháp luật về bảo vệ môi trƣờng .........8
1.1.2. Quan niệm quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng .........................16
1.1.3. Mục tiêu của quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng......................20
1.1.4. Các nguyên tắc của quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng............21
1.2. NỘI DUNG, VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO
VỆ MÔI TRƢỜNG .............................................................................................................25
1.2.1. Nội dung quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng............................25
1.2.2. Vai trò quản lý nhà bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng.........................................27
1.2.3. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng...................................................30
1.3. ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG....................................................................................................................40
1.3.1. Đảm bảo về chính trị..................................................................................................40
1.3.2. Bảo đảm về mặt pháp lý ............................................................................................41
1.3.3. Bảo đảm về tổ chức, bộ máy và cán bộ, công chức làm nhiệm vụ bảo vệ môi
trƣờng..................................................................................................................................43
1.3.4. Bảo đảm về vật chất, kỹ thuật, tài chính cho thực hiện quản lý nhà nƣớc bằng pháp
luật về bảo vệ môi trƣờng ....................................................................................................44
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HẢI DƢƠNG..............................................................................45
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƢỜNG ẢNH HƢỞNG
TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH
HẢI DƢƠNG.......................................................................................................................45
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội ảnh hƣởng tới quản lý nhà nƣớc bằng pháp
luật về bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng.......................................................................45
2.1.2. Thực trạng môi trƣờng ảnh hƣởng tới quản lƣ nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ
môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng hiện nay................................................................................47
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH CHÍNH SÁCH, PHÁP
LUẬT VỀ TỔ CHỨC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HẢI DƢƠNG...........................55
2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc.............................................................................................55
2.2.2. Những mặt hạn chế....................................................................................................57
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế...............................................................................59
2.3. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
Ở TỈNH HẢI DƢƠNG ........................................................................................................60
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc..............................................................................................60
2.3.2. Những mặt hạn chế, khiếm khuyết ............................................................................62
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế...............................................................................63
2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HẢI DƢƠNG....................66
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc.............................................................................................66
2.4.2. Những mặt hạn chế, khiếm khuyết ............................................................................68
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, khiếm khuyết .......................................................69
Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM, NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HẢI
DƢƠNG HIỆN NAY...........................................................................................................72
3.1. QUAN ĐIỂM BẢO ĐẢM VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HẢI DƢƠNG ....................72
3.1.1. Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng phải dựa trên quan điểm phát
triển bền vững ......................................................................................................................72
3.1.2. Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng phải xuất
phát từ đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội và thực trạng môi trƣờng của Tỉnh..................73
3.1.3. Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng phải đi đôi với việc nâng cao
ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng của mọi chủ thể..................................................74
3.1.4. Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng phải đảm bảo tính tƣơng
thích của pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế về bảo vệ môi trƣờng...........................75
3.2. GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM ĐẢM BẢO VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HẢI DƢƠNG
HIỆN NAY ..........................................................................................................................76
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng..................................................................................................................................76
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách về bảo vệ môi trƣờng...................................81
3.2.3. Nhóm giải pháp về tăng cƣờng tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng .84
3.2.4. Nhóm giải pháp về kiện toàn và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức thực
thi chính sách, pháp luật trong quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng............................85
3.2.5. Nhóm giải pháp về tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong công tác quản
lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở Tỉnh Hải Dƣơng...............................86
KẾT LUẬN..........................................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................91
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài luận văn
1.1. Môi trƣờng là yếu tố vô cùng quan trọng đối với con ngƣời. Mỗi chúng
ta, không ai có thể sống đƣợc nếu thiếu môi trƣờng tự nhiên. Ngày nay, vấn đề môi
trƣờng và bảo vệ môi trƣờng là vấn đề thu hút sự quan tâm của mọi quốc gia trên
thế giới. Bởi lẽ, để có đƣợc cuộc sống văn minh, hiện đại; con ngƣời đã phải “trả
giá” cho những hành vi thiếu ý thức bảo vệ trong khai thác và sử dụng quá mức các
thành phần của môi trƣờng tự nhiên phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế nhƣ
tình trạng chặt phá rừng bừa bãi, săn bắt, buôn bán và giết mổ các loài động vật
hoang dã đến mức nguy cơ tuyệt chủng, khai thác và sử dụng không hợp lý các
nguồn nguyên thiên nhiên hóa thạch (than đá, dầu mỏ …), ô ạt xây dựng các nhà
máy thủy điện v.v. Hậu quả là môi trƣờng sống bị tàn phá hết sức nặng nề đe dọa sự
sống của con ngƣời, xuất hiện các hiện tƣợng lũ ống, lũ quét; biến đổi khí hậu, vỏ
trái đất ngày càng nóng lên v.v. Do đó, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng là một trong
những thách thức lớn nhất của loài ngƣời trong Thế kỷ XXI.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển cũng không nằm ngoài thực trạng
đáng báo động này. Để thực hiện mục tiêu xây dựng “dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ và văn minh”, nƣớc ta thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nƣớc. Bên cạnh những kết quả về tốc độ tăng trƣởng kinh tế, xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ, làm thay đổi bộ mặt đô thị và
nông thông ngày càng văn minh, hiện đại v.v thì quá trình này cũng để lại những hệ
lụy về môi trƣờng rất đáng lo ngại. Các báo cáo về thực trạng môi trƣờng trong
những năm gần đây của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cho thấy chất lƣợng môi
trƣờng tự nhiên ngày càng xuống cấp, rừng bị tàn phá nặng nề, nhiều loại động vật
hoang dã bị tuyệt chủng, các nguồn nƣớc bị ô nhiễm, nồng độ bụi và tiếng ồn vƣợt
quá giới hạn cho phép (đặc biệt là ở khu vực đô thị, khu công nghiệp) v.v. Hơn nữa,
Việt Nam là một trong năm nƣớc trên thế giới chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất của
biến đổi khí hậu mà minh chứng điển hình nhất là tình trạng hạn hán chƣa từng có
2
trong gần 100 năm qua ở khu vực các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và Tây
Nguyên vào những tháng đầu năm 2016 đã gây thiệt hại rất nghiêm trọng về đời
sống và sản xuất. Đồng thời, thảm họa môi trƣờng đặc biệt nghiêm trọng do Công
ty TNHH Fomorsa Việt Nam gây ra tại Khu công nghiệp Vũng Áng (Hà Tĩnh) làm
ô nhiễm vùng biển của 04 tỉnh miền Trung bao gồm Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng
Trị và Thừa Thiên - Huế làm cá biển chết hàng loạt, phá hoại nghiêm trọng hệ sinh
thái biển và chƣa thể đánh giá hết đƣợc hậu quả thiệt hại đã khiến các nhà lãnh đạo
đất nƣớc, các Đại biểu Quốc hội, cử tri và nhân dân cả nƣớc …hết sức bức xúc, bất
bình. Điều này đặt ra yêu cầu cần tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi
trƣờng nói chung và bảo vệ môi trƣờng bằng pháp luật nói riêng vì mục tiêu phát
triển đất nƣớc bền vững.
1.2. Tỉnh Hải Dƣơng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Trong
những năm qua, tỉnh Hải Dƣơng đã đạt đƣợc những thành tựu nổi bật về kinh tế,
chính trị, văn hóa - xã hội. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) giai đoạn
2011-2015 tăng bình quân 7,9%/năm (theo giá cố định năm 2010), cao hơn bình
quân cả nƣớc (mục tiêu tăng 11%/năm). Năm 2015, quy mô kinh tế tỉnh (GRDP giá
hiện hành) đạt 76.734 tỷ đồng, gấp 1,83 lần năm 2010; GRDP bình quân đầu ngƣời
đạt 2.000 USD. Tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - dịch
vụ chuyển dịch từ 20,1% - 47,7% - 32,2% năm 2010 sang 15,9% - 52,5% - 31,6%
năm 2015 ” [11]. Bên cạnh những thành tựu đáng tự hào thì tỉnh Hải Dƣơng đang
phải đối mặt với những thách thức về tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trƣờng
ngày một trầm trọng nhƣ tình trạng ô nhiễm không khí khói, bụi và khí thải nhà
máy, nƣớc thải công nghiệp, chất thải rắn, rác thải … có xu hƣớng ngày càng gia
tăng. Nguyên nhân của thực trạng này là do ý thức của ngƣời dân về bảo vệ môi
trƣờng chƣa cao, tình trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng diễn ra phổ
biến, hệ thống các văn bản về tổ chức thực hiện Luật bảo vệ môi trƣờng ở địa
phƣơng chƣa đầy đủ; thậm chí còn mâu thuẫn, chồng chéo; các cơ quan quản lý
chuyên trách về bảo vệ môi trƣờng vừa yếu lại vừa thiếu v.v. Nhƣ vậy, chúng ta có
thể đƣa ra nhận định rằng hoạt động quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi
3
trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng còn có bất cập, hạn chế so với yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội. Để khắc phục hạn chế, yếu kém này thì cần thiết phải tăng cƣờng hiệu quả,
hiệu lực quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng bằng pháp luật ở tỉnh Hải Dƣơng.
Với những lý do cơ bản trên đây, em lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước
bằng pháp luật về bảo vệ môi trường - Từ thực tiễn Tỉnh Hải Dương” làm luận
văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Bảo vệ môi trƣờng vì sự phát triển bền vững là vấn đề toàn cầu do con ngƣời
nhận thức sâu sắc sự tác động tiêu cực của mình đối với môi trƣờng đã đe dọa sự
sống trên trái đất. Điều này đã đƣợc ghi nhận trong các văn kiện chính thức tại Hội
nghị thƣợng đỉnh về môi trƣờng do Liên hiệp quốc tổ chức tại Bra - xin (năm 1992),
tại Nam Phi (năm 2010) và tại Pari (Pháp) năm 2015. Do đó, bảo vệ môi trƣờng nói
chung và quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng nói riêng đã nhận
đƣợc sự quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu của giới khoa học ở nƣớc ta. Thời gian qua
đã có nhiều công trình về vấn đề này đƣợc công bố mà tiêu biểu là các công trình
khoa học sau đây:
- Nguyễn Thị Ngọc (2016), Quản lý môi trường đô thị Nhật Bản và khả năng
ứng dụng ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Lƣu Đức Hải - Phạm Thị Việt Anh - Nguyễn Thị Hoàng Liên (2010), Cẩm
nang quản lý môi trường, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
- Nguyễn Lệ Quyên (2012), Quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố
Đà Nẵng, Đại học Đà Nẵng, luận văn thạc sĩ.
- Nguyễn Văn Minh (2014), Phòng ngừa, phát hiện tội phạm và vi phạm
pháp luật môi trường khu vực Đồng bằng sông Hồng theo chức năng của lực lượng
Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Học viện Cảnh sát nhân dân, luận
án tiến sĩ.
- Trần Hồng Hà (Tháng 2/2009), “Quản lý nhà nước về môi trường - thực
trạng và giải pháp ”, Quản lý nhà nƣớc ”, số 157.
- Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2010): Giáo trình Luật môi trường, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
4
- Trƣờng Đại học Huế - Trung tâm Đào tạo từ xa (2013): Giáo trình Luật
môi trường, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội v.v.
Các công trình trên đã giải quyết đƣợc một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng bằng pháp luật; cụ thể:
Một là, phân tích khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc và ý nghĩa của quản lý nhà
nƣớc về bảo vệ môi trƣờng nói chung và quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng
bằng pháp luật nói riêng.
Hai là, đề cập các hình thức và biện pháp quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi
trƣờng nói chung và quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng bằng pháp luật nói riêng.
Ba là, luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn của sự cần thiết của việc quản lý
nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng bằng pháp luật.
Bốn là, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về
bảo vệ môi trƣờng …
Tuy nhiên, dƣờng nhƣ chƣa có công trình nào hệ thống hóa, nghiên cứu một
cách toàn diện, đầy đủ về quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở
tỉnh Hải Dƣơng trên cơ sở lý luận và thực tiễn; chỉ ra những đặc điểm đặc thù của
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phƣơng này chi phối đến hoạt động quản
lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng, đánh giá thực trạng và đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
ở tỉnh Hải Dƣơng tham chiếu với các yêu cầu của phát triển bền vững. Trên cơ sở
kế thừa những kết quả của các công trình khoa học liên quan đến đề tài đã công bố,
luận văn đi sâu nghiên cứu quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
tại tỉnh Hải Dƣơng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu tổng quát của luận văn là đề xuất một số quan điểm và
giải pháp cơ bản bảo đảm quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở
tỉnh Hải Dƣơng hiện nay.
5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn xác định các nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ
môi trƣờng thông qua việc: i) Làm rõ khái niệm, đặc điểm của quản lý nhà nƣớc
bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng; ii) Làm rõ nội dung, vai trò quản lý nhà nƣớc
bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng; iii) Đề cập nguyên tắc, hình thức quản lý nhà
nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng …
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
ở tỉnh Hải Dƣơng trong những năm gần đây.
- Luận chứng khoa học một số quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm
quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu việc quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng, dƣới góc độ lý luận và thực tiễn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về
bảo vệ môi trƣờng trong phạm vi tỉnh Hải Dƣơng.
- Về thời gian: Trong khuôn khổ có hạn của một bản luận văn thạc sĩ, tác giả
giới hạn phạm vi về thời gian nghiên cứu ở việc đánh giá thực trạng môi trƣờng và
quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng trong 05
năm trở lại đây (2011 - 2015).
5. Cơ sở chính trị, lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở chính trị và cơ sở lý luận
5.1.1. Cơ sở chính trị
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở chính trị là tƣ tƣởng Hồ Chí Minh,
quan điểm, đƣờng lối của Đảng về quản lý nhà nƣớc nói chung và quản lý nhà nƣớc
bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng nói riêng.
6
5.1.2. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận văn là chủ nghĩa Mác - Lê nin; lý luận về vị trí, vai trò
của pháp luật trong quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng; lý thuyết về phát triển
bền vững …
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
i) Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng khi nghiên cứu những vấn đề lý luận
quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng; tìm hiểu các quy định của
pháp luật về quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng.
ii) Phƣơng pháp đánh giá đƣợc sử dụng khi nghiên cứu thực trạng quản lý
nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng tại tỉnh Hải Dƣơng.
iii) Phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp diễn giải đƣợc sử dụng khi nghiên
cứu và đƣa ra các quan điểm và giải pháp bảo đảm việc quản lý nhà nƣớc bằng pháp
luật về bảo vệ môi trƣờng tại tỉnh Hải Dƣơng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn cơ bản của luận văn đƣợc thể hiện ở các nội
dung sau:
- Luận văn hệ thống hóa, phân tích và góp phần bổ sung, hoàn thiện hệ thống
lý luận về quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng nói chung và quản lý nhà nƣớc
bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng nói riêng.
- Luận văn đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ
môi trƣờng tại tỉnh Hải Dƣơng trong những năm gần đây trên các phƣơng diện kết
quả đạt đƣợc và hạn chế, tồn tại.
- Luận văn góp phần khẳng định yêu cầu thực tiễn, đòi hỏi phải thực hiện
quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng. Đảm
bảo sự hài hoà giữa tăng trƣởng kinh tế - xã hội với sự cân bằng môi trƣờng
sinh thái, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân và thực hiện mục tiêu
phát triển bền vững.
7
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần cam đoan, mục lục, danh mục các từ viết tắt, mở đầu, kết luận và
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 03 chƣơng; cụ thể:
- Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ
môi trƣờng
- Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng tại tỉnh Hải Dƣơng
- Chương 3. Quan điểm và giải pháp bảo đảm, nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng tại tỉnh Hải Dƣơng hiện nay.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
1.1. KHÁI NIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG
1.1.1. Khái niệm môi trường, bảo vệ môi trường và pháp luật về bảo vệ
môi trường
1.1.1.1. Khái niệm môi trường
Môi trƣờng là một khái niệm rất rộng và phong phú. Có rất nhiều định nghĩa
khác nhau về môi trƣờng, tùy vào cách tiếp cận và góc độ nghiên cứu ở những khía
cạnh khác nhau; cụ thể:
- Theo Hoàng Phê: “Môi trƣờng là toàn bộ những điều kiện tự nhiên, xã hội,
trong đó con ngƣời hay một sinh vật tồn tại, phát triển, trong quan hệ với con ngƣời,
với sinh vật ấy” [19,tr.997].
- Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002): “Môi trƣờng đƣợc hiểu là các
yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao
quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại và phát triển của
con ngƣời và thiên nhiên” [16, tr.940].
- Theo khoản 1 Điều 3 Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2014: “Môi trƣờng là hệ
thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát
triển của con ngƣời và sinh vật”.
- Trong Báo cáo toàn cầu năm 2000 (công bố năm 1982) đã đƣa ra định
nghĩa về môi trƣờng nhƣ sau: “Theo tự nghĩa, môi trƣờng là những vật thể vật lý và
sinh học bao quanh loài ngƣời. Con ngƣời cần đến sự hỗ trợ của môi trƣờng xung
quanh để sống … , mối quan hệ giữa loài ngƣời và môi trƣờng chặt chẽ đến mức mà
sự phân biệt giữa cá thể con ngƣời và môi trƣờng bị xóa nhòa đi” [36, tr.5-6]. v.v.
Nhƣ vậy, từ các khái niệm về môi trƣờng trên đây, theo tác giả có thể rút ra
khái quát chung về môi trƣờng nhƣ sau: Môi trường bao gồm tổng hợp các yếu tố tự
9
nhiên, yếu tố vật chất nhân tạo bao quanh con người, ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người. Trong đó các yếu tố tự nhiên
chủ yếu như đất, nước, không khí, ánh sáng, các hệ sinh thái, sinh vật… có ảnh
hưởng và chi phối đặc biệt quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của con
người. Những yếu tố này phát triển theo quy luật tự nhiên, nhưng chịu sự chi
phối và tác động nhất định của con người.
1.1.1.2. Khái niệm bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trƣờng là một khái niệm ra đời kể từ khi con ngƣời nhận thức
đƣợc sự nguy hiểm, tác hại do các hành vi của mình gây ra cho môi trƣờng. Hiện có
rất nhiều quan niệm về bảo vệ môi trƣờng, tác giả chỉ viện dẫn ra một số quan niệm
cụ thể sau đây:
- Theo GS. TSKH Lê Huy Bá: “Bảo vệ môi trƣờng gồm các chính sách, chủ
trƣơng, các chỉ thị nhằm ngăn chặn hậu quả xấu của con ngƣời đối với môi trƣờng,
các sự cố môi trƣờng do con ngƣời và thiên nhiên gây ra. Bảo vệ môi trƣờng còn
bao hàm cả ý nghĩa sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên” [4, tr.96-97].
- Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Bảo vệ môi trƣờng là tập hợp các biện
pháp giữ gìn, sử dụng hoặc phục hồi một cách hợp lý sinh giới (vi sinh vật, thực vật,
động vật và môi sinh, đất nƣớc, không khí, lòng đất) nghiên cứu, thử nghiệm thiết
bị sử dụng tài nguyên thiên nhiên, áp dụng công nghệ ít có hoặc không có phế
liệu… nhằm tạo ra một không gian tối ƣu cho cuộc sống của con ngƣời. Ngoài ra,
bảo vệ môi trƣờng còn tạo ra điều kiện tinh thần, văn hóa khiến cho đời sống con
ngƣời đƣợc thoải mái” [16, tr.160].
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cho rằng: “Bảo vệ môi trƣờng
là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và nghĩa vụ của mọi công
dân. Kết hợp chặt chẽ giữa kiểm soát, ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm với khôi phục
và bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Phát triển năng lƣợng sạch, sản xuất sạch và tiêu
dùng sạch. Coi trọng nghiên cứu, dự báo và thực hiện các giải pháp ứng phó với quá
trình biến đổi khí hậu và thảm họa thiên nhiên. Quản lý, bảo vệ, tái tạo và sử dụng
hợp lý, có hiệu quả tài nguyên quốc gia” [8, tr.78].
10
- Theo khoản 3 Điều 3 Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2014: “Hoạt động bảo vệ
môi trƣờng là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi
trƣờng; ứng phó sự cố môi trƣờng; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi
môi trƣờng; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trƣờng
trong lành”. [26]
Từ các khái niệm về bảo vệ môi trƣờng trên đất, tác giả thấy rằng cho dù
cách diễn đạt hoặc quan niệm có thể khác nhau song các quan điểm về bảo vệ môi
trƣờng đều thống nhất ở điểm chung là bảo vệ môi trƣờng là hoạt động có ý thức
của Nhà nƣớc, các tổ chức và mọi ngƣời dân trong xã hội trong việc giữ cho môi
trƣờng trong lành, sạch đẹp khắc phục những tác động xấu của con ngƣời đối với
môi trƣờng vì sự phát triển bền vững. Bảo vệ môi trƣờng không chỉ là nghĩa vụ của
mỗi quốc gia mà còn là nghĩa vụ của mọi thành viên trong cộng đồng thế giới để
giữ cho trái đất mãi mãi là màu xanh. Hơn nữa, bảo vệ môi trƣờng là sự nghiệp của
toàn dân và phải tiến hành thƣờng xuyên, liên tục, lâu dài và bền bỉ; trong đó, Nhà
nƣớc có vai trò quan trọng trong quản lý, bảo vệ môi trƣờng bằng pháp luật.
1.1.1.3. Khái niệm pháp luật về bảo vệ môi trường
Trong các biện pháp bảo vệ môi trƣờng mà con ngƣời sử dụng thì bảo vệ môi
trƣờng bằng pháp luật là biện pháp không thể thiếu đƣợc. Pháp luật quy định quyền
và nghĩa vụ của Nhà nƣớc, tổ chức và cá nhân trong bảo vệ môi trƣờng; quy định
chế tài xử lý hành vi vi phạm về bảo vệ môi trƣờng v.v. Pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng ra đời nhằm tạo lập công cụ hữu hiệu để Nhà nƣớc bảo vệ môi trƣờng. Vậy
pháp luật về bảo vệ môi trƣờng là gì?. Để trả lời câu hỏi này, trƣớc tiên chúng ta cần
tìm hiểu pháp luật là gì?.
Theo lý luận Nhà nƣớc và Pháp luật: “… Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự
mang tính bắt buộc chung do Nhà nƣớc ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh
các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hƣớng cụ thể”. [35, tr.96]. Nhà nƣớc
Cộng hoà xã hội Việt Nam là nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN). Pháp
luật XHCN là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, thể hiện ý chí
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, dƣới sự lãnh đạo của Đảng, do Nhà
nƣớc XHCN ban hành và đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cƣỡng chế của Nhà
11
nƣớc trên cơ sở giáo dục và thuyết phục mọi ngƣời tôn trọng và thực hiện. Xét trong
lĩnh vực môi trƣờng, pháp luật giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ
môi trƣờng. Con ngƣời trong quá trình khai thác, sử dụng các thành phần của môi
trƣờng tự nhiên (nhƣ đất đai, rừng, các nguồn nƣớc, khoáng sản, biển v.v) đã làm
mất cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng và sự cố môi trƣờng.
Pháp luật với tƣ cách là hệ thống các quy phạm điều chỉnh các hành vi xử sự của
con ngƣời có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ môi trƣờng. Pháp luật quy định
các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung mà con ngƣời phải thực hiện khi khai
thác, sử dụng các yếu tố của môi trƣờng tự nhiên; quy định trách nhiệm hình sự,
trách nhiệm bồi thƣờng, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm kỷ luật buộc các cá
nhân, tổ chức phải tuân thủ pháp luật trong khai thác và sử dụng các yếu tố của
môi trƣờng; quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các tổ chức bảo vệ môi
trƣờng. Đồng thời, pháp luật còn quy định các tiêu chuẩn môi trƣờng, ví dụ: Tiêu
chuẩn về độ ồn, tiêu chuẩn về nƣớc sạch, tiêu chuẩn về nồng độ bụi trong không
khí… Các tiêu chuẩn môi trƣờng là cơ sở mang tính “định lƣợng” để xác định
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng và xác định mức độ, hậu quả thiệt
hại gây ra cho môi trƣờng. Chúng là cơ sở giúp cho việc truy cứu trách nhiệm
pháp lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng một cách
chính xác, khoa học, khách quan. Hơn nữa, pháp luật có vai trò trong giải quyết
các tranh chấp liên quan đến bảo vệ môi trƣờng. Nó tạo lập cơ sở pháp lý cho việc
giải quyết tranh chấp thông qua các quy định về nguyên tắc, thẩm quyền giải
quyết; trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp v.v. Từ những phân tích và luận giải
trên đây, luận văn đƣa ra khái niệm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng nhƣ sau: Pháp
luật về bảo vệ môi trường là hệ thống các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong việc khai
thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, bảo vệ, giữ gìn, quản lý tài nguyên thiên nhiên (tổ
chức quản lý hoạt động bảo vệ môi trường) nhằm bảo vệ sức khoẻ nhân dân, bảo
đảm quyền con người được sống trong môi trường trong lành gắn kết hài hoà với
phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước, góp
phần bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.
12
1.1.1.4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
Các quy phạm pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá
nhân trong hoạt động bảo vệ môi trƣờng tạo thành hệ thống pháp luật bảo vệ môi
trƣờng. Có thể nói, hầu hết tất cả các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam
đều có những quy định ở mức độ này hay mức độ khác có liên quan vấn đề bảo vệ
môi trƣờng.
i) Hiến pháp
Các quy định về bảo vệ môi trƣờng đƣợc quy định trong Hiến pháp năm
2013 là cơ sở hiến định cho việc đƣa nghĩa vụ bảo vệ môi trƣờng của mọi tổ chức,
cá nhân vào nội dung các đạo luật chuyên ngành.
Điều 43 Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người có quyền được sống trong
môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường.” Việc quy định tại điều 43
đã khẳng định quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành cũng nhƣ nghĩa vụ bảo
vệ môi trƣờng của mọi ngƣời. Khi Nhà nƣớc ghi nhận quyền đƣợc sống trong môi
trƣờng trong lành của mọi ngƣời cũng có nghĩa là Nhà nƣớc ghi nhận trách nhiệm
của mình trong việc bảo vệ môi trƣờng.
Đặc biệt tại Điều 63, Hiến pháp 2013 quy định:
“1. Nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả,
bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học;
chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Nhà nước khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển, sử
dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
3. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên
nhiên và suy giảm đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc
phục, bồi thường thiệt hại.”
Điều 63 đã khẳng định đƣợc tầm quan trọng của bảo vệ môi trƣờng. Việc bảo
vệ môi trƣờng cũng đƣợc đặt các mục tiêu cụ thể, rõ ràng là: quản lý, sử dụng hiệu
quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh
học; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quản lý, sử
dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên là mục tiêu quan trọng
13
của chính sách bảo vệ môi trƣờng. Việc khai thác, quản lý, sử dụng phải có giá trị
hiệu quả nhƣng đồng thời cũng cần đảm bảo sự bền vững của tất cả các nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Với mục tiêu nhƣ vậy, thì các văn bản pháp luật cũng nhƣ thực
tế triển khai thi hành cần phải có sự thống nhất trong chính sách bảo vệ môi trƣờng.
Đồng thời, mục tiêu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học cũng đƣợc ghi nhận trong
các quy định về bảo vệ môi trƣờng. Thực tế quy định này chính là những đảm bảo
của Nhà nƣớc đối với mục tiêu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học. Thậm chí,
trƣờng hợp nếu có những đề án, dự án có nguy cơ làm mất sự đa dạng sinh học thì
cơ quan có thẩm quyền hay ngƣời dân đều có thể có ý kiến về việc đảm bảo sự đa
dạng sinh học theo quy định của Hiến pháp. Biến đổi khí hậu chính là một hậu quả
nặng nề của việc tàn phá môi trƣờng. Chính vì vậy, để chủ động phòng, chống thiên
tai, ứng phó với biến đổi khí hậu thì Hiến pháp 2013 đã quy định rõ nội dung này.
Thông qua quy định của Hiến pháp mà Nhà nƣớc cần triển khai các hoạt động nhằm
đảm bảo chủ động trong phòng chống thiên tai cũng nhƣ có các chiến lƣợc, quy
hoạch nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.
Hiến pháp không chỉ quy định vấn đề bảo vệ môi trƣờng mà còn quy định
các biện pháp nhằm bảo đảm mọi hoạt động kinh tế, xã hội đều phải đảm bảo
nguyên tắc chịu trách nhiệm về hoạt động liên quan đến môi trƣờng. Chính vì vậy,
hoạt động lập pháp sẽ quy định các chế tài cụ thể, nghiêm khắc cho các hành vi vi
phạm pháp luật môi trƣờng.
ii) Luật
Bên cạnh Hiến pháp với tƣ cách là đạo luật gốc có ý nghĩa nền tảng chung
các luật đơn hành cũng chứa nhiều quy định về bảo vệ môi trƣờng hoặc liên quan
trực tiếp đến bảo vệ môi trƣờng.
- Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2014 đƣợc Quốc hội khóa XIII thông qua
ngày 23/6/2014, gồm 20 chƣơng và 170 điều, đã thể hiện tinh thần của Hiến pháp
năm 2013 về quyền của mọi ngƣời dân đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành,
đồng thời bổ sung một số nội dung mới nhƣ tăng trƣởng xanh, biến đổi khí hậu và
an ninh môi trƣờng..; hài hòa các quy định của Luật và các cam kết quốc tế về môi
trƣờng thể hiện tại các điều ƣớc quốc tế về môi trƣờng mà Việt Nam đã ký kết,
14
tham gia; coi phòng ngừa ô nhiễm và suy thoái môi trƣờng là nhiệm vụ chính, phù hợp
với đặc điểm của khoa học môi trƣờng nhƣ các yếu tố môi trƣờng có mối liên kết hữu cơ
với nhau, không chia cắt theo địa giới hành chính; bảo đảm tính hệ thống, toàn diện,
khoa học và thực thi của các quy định pháp luật về bảo vệ môi trƣờng.
- Các luật đơn hành về lĩnh vực khác song có chứa đựng một số quy định về
bảo vệ môi trƣờng bao gồm:
+ Luật Đất đai 2013
+ Luật Khoáng sản năm 2010
+ Luật Thuỷ sản năm 2003.
+ Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004.
+ Luật Dầu khí năm 2000.
+ Luật Khoáng sản năm 2010
+ Luật Tài nguyên nƣớc năm 2012
+ Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013
+ Luật Khí tƣợng Thuỷ văn năm 2015
+ Luật Đa dạng sinh học năm 2008
+ Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2013.
+ Bộ luật Hàng hải năm 2015.
……….
- Để đảm bảo các pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đƣợc thực thi trong thực tế
thì các biện pháp chế tài là không thể thiếu, do đó hệ thống pháp luật cũng đã quy
định các biện pháp chế tài khác nhau cho các mức độ vi phạm pháp luật về môi
trƣờng. Các chế tài hình sự, chế tài dân sự, chế tài hành chính và chế tài kỷ luật
đƣợc quy định cụ vể trong các văn bản luật sau:
+ Bộ luật Hình sự năm 2015.
Phần các tội phạm liên quan đến môi trƣờng đƣợc quy định tại chƣơng XIX
Bộ luật Hình sự năm 2015, bao gồm 12 điều (từ Điều 235 đến Điều 246). Theo đó
quy định 11 tội danh xâm phạm đến môi trƣờng và hệ sinh thái với các hình phạt
chính và hình phạt bổ sung cụ thể áp dụng với từng tội danh đó.
+ Bộ luật Dân sự năm 2015.
15
Điều 602 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về trách nhiệm Bồi thƣờng thiệt
hại do làm ô nhiễm môi trƣờng: “Chủ thể làm ô nhiễm môi trường mà gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp chủ thể đó không
có lỗi.”
+ Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012
+ Luật Cán bộ, công chức năm 2008
iii) Văn bản dưới luật
Các văn bản của Chính phủ có liên quan đến vấn đề môi trƣờng đƣợc ban
hành khá nhiều, đặc biệt dƣới hình thức Nghị định.
- Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng.
- Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về
quy hoạch bảo vệ môi trƣờng, đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động
môi trƣờng và kế hoạch bảo vệ môi trƣờng.
- Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng.
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ quy định về
quản lý chất thải và phế liệu.
- Nghị đinh 127/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định điều
kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc.
- Nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ về thoát
nƣớc và xử lý nƣớc thải.
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nƣớc.
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng
16
Bên cạnh các văn bản của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân
dân các tỉnh cũng ban hành nhiều văn bản về môi trƣờng. Tác dụng giải thích và
định hƣớng của các văn bản này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện pháp
luật về bảo vệ môi trƣờng.
1.1.2. Quan niệm quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
1.1.2.1. Định nghĩa
Về phƣơng diện lý luận, quản lý nhà nƣớc đƣợc hiểu là sự tác động có mục
đích, chủ yếu bằng pháp luật của các tổ chức, cá nhân mang tính quyền lực nhà
nƣớc lên đối tƣợng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của
Nhà nƣớc.
Trải qua các giai đoạn phát triển của xã hội, đã có rất nhiều công cụ quản lý
đƣợc các nhà nƣớc sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập một trật
tự mà giai cấp thống trị mong muốn. Tuỳ thuộc vào đặc điểm lịch sử, văn hoá, các
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ mà các chủ
thể quản lý nhà nƣớc có sự linh hoạt, sáng tạo trong việc vận dụng, kết hợp các
công cụ quản lý khác nhau nhằm đạt hiệu quả tối ƣu nhất. Điều này lý giải tại sao
trong cùng một giai đoạn, có quốc gia sử dụng pháp luật làm công cụ cơ bản để
quản lý nhà nƣớc, có quốc gia lại chủ yếu sử dụng đạo đức, phong tục, tập quán,
hƣơng ƣớc, các tín điều tôn giáo... Hay trong chính một quốc gia, tuỳ từng thời kỳ
có thể sử dụng pháp luật (pháp trị) hoặc đạo đức (đức trị) hoặc kết hợp cả hai công
cụ đó để quản lý nhà nƣớc. Trong rất nhiều công cụ nêu trên, pháp luật có vị trí đặc
biệt quan trọng trong quản lý nhà nƣớc, không có pháp luật, Nhà nƣớc không thể
quản lý xã hội có hiệu quả. Nói đến quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật chính là nói
đến một phƣơng thức quản lý trong đó pháp luật đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ
quan trọng. Một nhà nƣớc muốn quản lý có hiệu quả phải biết dựa vào pháp luật,
biết sử dụng pháp luật để quản lý xã hội. Quản lý nói chung và quản lý nhà nƣớc
bằng pháp luật nói riêng là một khoa học; đồng thời còn là một nghệ thuật, đòi hỏi
nhiều kiến thức xã hội, tự nhiên, kỹ thuật, luật pháp... và phải biết sử dụng đồng bộ,
linh hoạt, sáng tạo các công cụ, phƣơng tiện quản lý. Vì thế, bên cạnh pháp luật, Nhà
17
nƣớc cần sử dụng kết hợp các công cụ, phƣơng tiện quản lý khác, nhƣ: đạo đức, truyền
thống dân tộc để tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc. Từ sự phân tích trên đây,
theo tác giả thì quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đƣợc hiểu là phƣơng thức hoạt
động của Nhà nƣớc, sử dụng công cụ pháp luật để tác động lên các quá trình xã hội,
nhằm thiết lập, duy trì trật tự xã hội.
Xét trong lĩnh vực môi trƣờng, quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ
môi trƣờng là một nội dung của quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật (Nhà nƣớc quản lý
xã hội bằng pháp luật). Do đó, quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng chính là việc Nhà nƣớc sử dụng pháp luật làm phƣơng tiện để thực hiện chức
năng quản lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng nhằm bảo đảm cho môi trƣờng trong
lành, sạch đẹp. Muốn thực hiện quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng thì trƣớc hết Nhà nƣớc phải xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật về môi
trƣờng. Pháp luật về môi trƣờng là một bộ phận cấu thành trong hệ thống pháp luật
Việt Nam, đây là công cụ, phƣơng tiện để Nhà nƣớc thực hiện quản lý một cách có
hiệu quả đối với lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng - một lĩnh vực đa dạng, phức tạp, đan
xen nhiều mối quan hệ tác động của các chủ thể (cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
v.v) và các yếu tố tự nhiên ảnh hƣởng đến môi trƣờng hàng ngày, hàng giờ. Hệ
thống các quy phạm pháp luật này phải đƣợc ban hành tƣơng đối hoàn thiện, đồng
bộ để điều chỉnh và thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ môi trƣờng trong quá trình
xây dựng và bảo vệ đất nƣớc. Qua việc phân tích về quản lý nhà nƣớc bằng pháp
luật nói chung và các nội dung liên quan đến quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về
bảo vệ môi trƣờng nói riêng ở trên đây, tác giả luận văn cho rằng: Quản lý Nhà
nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường xác định rõ chủ thể là Nhà nước, bằng
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính
sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và
phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia.
1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
i) Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường là hoạt động có
tính chất liên ngành và đa ngành
18
Từ khái niệm về bảo vệ môi trƣờng, chúng ta thấy đối tƣợng quản lý trong
lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng rất đa dạng và phức tạp, khó giới hạn về mặt không
gian, cũng nhƣ thời gian, vừa mang tính hữu hình, vừa mang tính vô hình. Do vậy,
các cơ quan quản lý nhà nƣớc ở Trung ƣơng cũng nhƣ địa phƣơng phải có sự phối,
kết hợp và quản lý đan xen. Đơn cử nhƣ khi nƣớc sông Thị Vải bị ô nhiễm, đòi hỏi
rất nhiều cơ quan phải vào cuộc và phối, kết hợp để giải quyết. Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng là cơ quan chuyên môn quản lý chuyên ngành phải chịu trách nhiệm
chính, nhƣng các cơ quan khác phải vào cuộc để giải quyết, ngăn ngừa và khắc
phục hậu quả ô nhiễm, cũng nhƣ việc xác định nguyên nhân gây ô nhiễm và mức độ ô
nhiễm đó là Bộ Công thƣơng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ
Công an, Tòa án nhân dân Tối cao, Viện Kiểm sát nhân Tối cao... Bên cạnh đó, chính
quyền địa phƣơng các cấp và chính ngƣời dân địa phƣơng nơi có sự cố môi trƣờng phải
tham gia tích cực để cùng phối kết hợp giải quyết.
Hệ thống cơ quan quản lý, bảo vệ môi trƣờng đƣợc thiết lập từ Trung ƣơng
đến địa phƣơng, đứng đầu là Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, bao gồm: Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thông, Bộ Xây
dựng, Bộ Công thƣơng, Bộ Khoa học và công nghệ, Bộ Y tế, Bộ Công an (Tổng cục
Cảnh sát môi trƣờng)...
Các cơ quan ở địa phƣơng bao gồm Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân
các cấp, các Sở, Ban, ngành có liên quan nhƣ: Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, Sở
Nông nghiêp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm, Sở Xây dựng, Sở Công
thƣơng, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Khoa học và công nghệ, Sở Y tế, ... Sự đa
ngành và liên ngành đƣợc thể hiện trong chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của các
cơ quan này liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trƣờng. Do vậy, trong quá trình quản lý
phải có sự phối, kết hợp liên ngành để tạo sự thống nhất về quan điểm và cách thức
quản lý nhằm mang lại hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trƣờng. Đồng thời phải tổ
chức thực hiện hết sức khoa học, tránh chồng chéo, mâu thuẫn với nhau.
ii) Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường là sự biểu hiện
tập trung cao nhất quyền lực và ý chí của con người đối với tự nhiên
19
Sản xuất vật chất là một tất yếu khách quan của loài ngƣời, để duy trì sự tồn
tại và phát triển. Chính sản xuất vật chất mà con ngƣời đã tác động vào môi trƣờng
tự nhiên, việc tác động này ngày một tăng lên để nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất
của bản thân và xã hội. Nhƣng không phải lúc nào con ngƣời cũng có ý thức bảo vệ
môi trƣờng, khai thác hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên và khắc phục sự cố
môi trƣờng. Điều đó, dẫn đến hậu quả là tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt,
môi trƣờng ngày càng suy thoái, ô nhiễm. Hậu quả là con ngƣời phải trả giá cho
những hành động của mình gây ra đối với môi trƣờng, do làm trái quy luật tự nhiên,
bệnh tật ngày càng gia tăng, thiên tai, lũ lụt ngày càng nhiều, thời tiết, khí hậu ngày
càng khắc nghiệt ... Cũng chính từ nhu cầu cuộc sống bản thân, con ngƣời phải nhận
thức đƣợc rằng cần có hành động bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng sống và
phải có chiến lƣợc đối với công tác bảo vệ môi trƣờng nếu không muốn đối mặt với
những hậu quả xấu từ môi trƣờng do mình gây ra. Pháp luật là ý chí, là công cụ để
Nhà nƣớc quản lý xã hội. Bằng quyền lực của mình, Nhà nƣớc bảo đảm cho pháp
luật đƣợc thực thi có hiệu lực, hiệu quả. Thông qua các cơ quan trong bộ máy nhà
nƣớc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng để thực hiện vai trò quản lý nhà nƣớc bằng
pháp luật về bảo vệ môi trƣờng. Các cá nhân, tổ chức, đơn vị nào không chấp hành
pháp luật về bảo vệ môi trƣờng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật; bên cạnh
đó, pháp luật cũng đòi hỏi chính các cơ quan nhà nƣớc, các chủ thể quản lý nhà
nƣớc phải chấp hành và thực thi nghiêm minh pháp luật. Chính quá trình quản lý
này là biểu hiện tập trung cao nhất ý chí quyền lực của con ngƣời đối với môi
trƣờng. Vì vậy, pháp luật hay Nhà nƣớc chẳng qua chỉ là ý chí và quyền lực của
con ngƣời biểu hiện mà thôi.
iii) Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường đòi hỏi trình độ
chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật cao
Nhƣ chúng ta đều biết, môi trƣờng là một lĩnh vực rất phức tạp, nó luôn vận
động, biến đổi, bị chi phối bởi quá trình vận động và biến đổi của tự nhiên. Do đó,
hoạt động quản lý trên lĩnh vực này hết sức phức tạp đòi hỏi phải sử dụng đồng bộ
nhiều loại phƣơng tiện, công cụ hỗ trợ và phải có sự vào cuộc của nhiều cấp, nhiều
20
ngành cùng phối hợp thì mới mang lại hiệu quả. Một trong những công cụ hỗ trợ
quan trọng nhất đó là công cụ kỹ thuật, phải có công cụ kỹ thuật tiên tiến, đồng bộ
mới có thể giúp hỗ trợ cho cơ quan quản lý nhà nƣớc trong công tác kiểm tra, giám
sát và kiểm soát chất lƣợng môi trƣờng đƣợc tốt; đồng thời, giúp xác định chính xác
mức độ gây ô nhiễm để có chế tài xử lý thích hợp nhằm bảo vệ môi trƣờng. Phải có
đầy đủ các phƣơng tiện kỹ thuật để có thể xác định đƣợc hiện trạng môi trƣờng,
hàm lƣợng, trữ lƣợng, các tiêu chuẩn kỹ thuật trong đánh giá tác động môi trƣờng,
các thiết bị quan trắc môi trƣờng... Phải có công cụ kỹ thuật hỗ trợ mới cung cấp
cho con ngƣời những thông tin có cơ sở khoa học, từ đó các cơ quan quản lý nhà
nƣớc về môi trƣờng mới đề ra đƣợc các giải pháp, phƣơng án bảo vệ môi trƣờng
một cách khả thi và hiệu quả. Việc sử dụng phƣơng tiện kỹ thuật sẽ giúp cho việc
giám định, đánh giá để đƣa ra những kết luận chính xác mức độ thiệt hại do những
hành vi vi phạm gây ra. Hơn nữa, việc sử dụng công cụ, phƣơng tiện hỗ trợ kiểm
soát, đánh giá tác động môi trƣờng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhằm giảm thiểu
những tiêu cực tới môi trƣờng, hạn chế các tác động tiêu cực của dự án, hoạt động
phát triển tới môi trƣờng.
1.1.3. Mục tiêu của quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
Mục tiêu của quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng là sự
phát triển bền vững, đảm bảo cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
trƣờng. Nói cách khác, phát triển kinh tế - xã hội tạo ra tiềm lực kinh tế để bảo vệ
môi trƣờng có hiệu quả, còn bảo vệ môi trƣờng là nhằm duy trì các thành quả phát
triển kinh tế - xã hội lâu dài và bền vững. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội, hệ thống pháp lý, mục tiêu phát triển ƣu tiên của từng quốc gia mà mục tiêu
quản lý môi trƣờng có thể thay đổi theo thời gian và có những ƣu tiên riêng.
Một số mục tiêu cụ thể của công tác quản lý môi trƣờng bằng pháp luật ở
Việt Nam hiện nay là:
- Khắc phục và phòng chống suy thoái môi trƣờng, ô nhiễm môi trƣờng, sự
cố môi trƣờng phát sinh trong hoạt động sản xuất và đời sống của con ngƣời.
- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản luật pháp về bảo vệ môi trƣờng, ban hành các
chính sách phát triển kinh tế - xã hội phải gắn liền với bảo vệ môi trƣờng, nghiêm
chỉnh thi hành Luật bảo vệ môi trƣờng.
21
- Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc, nghiên cứu, đào tạo cán bộ về môi
trƣờng từ Trung ƣơng đến địa phƣơng.
- Phát triển đất nƣớc theo nguyên tắc phát triển bền vững đƣợc Hội nghị thƣợng
đỉnh về môi trƣờng do Liên hiệp quốc tổ chức tại Bra - xin năm 1992 thông qua.
Bên cạnh đó, Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/06/2013 của Ban Chấp hành
trung ƣơng khóa XI “Về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường” đã nêu lên 03 mục tiêu cụ thể về bảo vệ môi
trƣờng ở nƣớc ta đến năm 2020; đó là:
Thứ nhất, về ứng phó với biến đổi khí hậu. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu của các cơ quan chuyên môn. Hình thành
cho mỗi thành viên trong xã hội ý thức chủ động phòng, tránh thiên tai, thích ứng
với biến đổi khí hậu.
Thứ hai, về quản lý tài nguyên. Đánh giá đƣợc tiềm năng, giá trị của các
nguồn tài nguyên quan trọng trên đất liền và tài nguyên biển. Quy hoạch, quản lý và
khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên quốc gia.
Thứ ba, về bảo vệ môi trƣờng. Không để phát sinh và xử lý triệt để các cơ sở
gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng; 70% lƣợng nƣớc thải ra môi trƣờng lƣu vực
các sông đƣợc xử lý; tiêu huỷ, xử lý trên 85% chất thải nguy hại, 100% chất thải y
tế; tái sử dụng hoặc tái chế trên 65% rác thải sinh hoạt. Nâng cao chất lƣợng môi
trƣờng không khí ở các đô thị, khu vực đông dân cƣ. Cải thiện rõ rệt môi trƣờng
làng nghề và khu vực nông thôn. Quản lý khai thác hợp lý, sớm chấm dứt khai thác
rừng tự nhiên, nâng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên lên trên 3 triệu ha; nâng
độ che phủ của rừng lên trên 45%. [8]
1.1.4. Các nguyên tắc của quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ
môi trƣờng
1.1.4.1. Nguyên tắc hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát
triển bền vững kinh tế - xã hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ
môi trường
Thuật ngữ “phát triển bền vững” lần đầu tiên đƣợc đề cập đến vào năm 1980
trong Cuốn sách Chiến lược bảo tồn thế giới do Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên Quốc
tế (IUNC) đƣa ra. Từ đó đến nay, thuật ngữ này đƣợc sử dụng rộng rãi và trở thành
22
một nguyên tắc phát triển. Trên nhiều diễn đàn và các văn kiện của cộng đồng quốc
tế cũng nhƣ trong các chính sách, chƣơng trình hành động của các quốc gia, vấn đề
phát triển bền vững đang nổi lên nhƣ một trong những mối quan tâm hàng đầu của
toàn nhân loại.
Ở Việt Nam, chủ đề phát triển bền vững cũng đƣợc chú ý nhiều trong giới
nghiên cứu cũng nhƣ những nhà hoạch định đƣờng lối, chính sách. Quan niệm về
phát triển bền vững thƣờng đƣợc tiếp cận theo các khía cạnh: Một là, phát triển bền
vững là phát triển trong mối quan hệ duy trì những giá trị môi trƣờng sống, coi giá
trị môi trƣờng sinh thái là một trong những yếu tố cấu thành những giá trị cao nhất
cần đạt tới của sự phát triển. Hai là, phát triển bền vững là sự phát triển dài hạn, cho
hôm nay và cho mai sau; phát triển hôm nay không làm ảnh hƣởng tới mai sau. Ba
là, phát triển bền vững phải đảm bảo hài hòa giữa các yếu tố phát triển kinh tế với
bảo vệ môi trƣờng và bảo đảm sự công bằng xã hội. Theo khoản 4, Điều 3, Luật
Bảo vệ môi trƣờng năm 2014: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu
cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của
các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế,
bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”. Đây là định nghĩa có tính tổng quát,
nêu bật những yêu cầu và mục tiêu trọng yếu nhất của phát triển bền vững, phù hợp
với điều kiện và tình hình thực tế ở Việt Nam.
1.1.4.2. Nguyên tắc kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và
cộng đồng dân cư trong việc quản lý môi trường
Đây là nguyên tắc thể hiện rất rõ đặc điểm địa lý của công tác quản lý môi
trƣờng là không phụ thuộc vào biên giới hành chính quốc gia mà phụ thuộc vào
không gian, thời gian của từng vùng địa lý. Các sự cố môi trƣờng xảy ra ở vùng
lãnh thổ, quốc gia này có thể gây ảnh hƣởng trực tiếp hay gián tiếp đến vùng khác,
quốc gia khác. Chẳng hạn, vấn đề khí hậu toàn cầu đang nóng lên gây ngập lụt ở các
quốc gia trên thế giới, hay thảm họa sóng thần ảnh hƣởng đến một số nƣớc Đông
Bắc Á đòi hỏi phải có sự phối hợp và nỗ lực mang tính quốc tế. Do đó, việc hợp tác
quản lý giữa các vùng, các quốc gia là vô cùng cần thiết thông qua việc ký kết và
tham gia các công ƣớc quốc tế về môi trƣờng.
23
1.1.4.3. Nguyên tắc quản lý môi trường cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp
và công cụ tổng hợp thích hợp
Nhƣ phần trên đã đề cập, môi trƣờng có vị trí và tầm quan trọng không chỉ
đối với mỗi con ngƣời, cộng đồng dân cƣ, mỗi quốc gia mà còn đối với toàn nhân
loại. Để giải quyết các nhu cầu thiết yếu nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển, con
ngƣời khai thác, sử dụng các yếu tố của môi trƣờng tự nhiên vào hoạt động sản xuất
nhằm tạo ra của cải vật chất. Tuy nhiên, do vô ý hoặc cố tình chạy theo mục đích
kinh tế, con ngƣời không tự giác nhận thức đƣợc những tác động tiêu cực do mình
gây ra đối với môi trƣờng. Hơn nữa, tác hại đối với môi trƣờng không nhìn thấy
đƣợc mà muốn “định lƣợng” chính xác phải sử dụng các phƣơng tiện, trang bị kỹ
thuật tiên tiến, hiện đại và có giá thành rất cao. Điều này vƣợt quá khả năng tài
chính của các quốc gia nghèo, các quốc gia đang phát triển. Mặt khác trong nhiều
trƣờng hợp, ảnh hƣởng, tác hại của con ngƣời gây ra đối với môi trƣờng không đƣa
đến hậu quả nghiêm trọng ngay mà kéo dài hàng chục năm từ thế hệ này sang thế hệ
khác. Do đó, muốn quản lý môi trƣờng có hiệu quả, Nhà nƣớc phải sử dụng tổng
hợp nhiều biện pháp, công cụ thích hợp từ truyên truyền giáo dục nâng cao nhận
thức về bảo vệ môi trƣờng đến định hƣớng chính trị trong xây dựng chiến lƣợc,
chính sách bảo vệ môi trƣờng, biện pháp kinh tế, biện pháp pháp luật và biện pháp
khoa học, kỹ thuật và công nghệ v.v.
1.1.4.4. Nguyên tắc phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái môi trường
cần được ưu tiên hơn việc phải xử lý, hồi phục môi trường nếu để gây ra ô nhiễm
môi trường
Trên thực tế, ô nhiễm môi trƣờng, suy thoái môi trƣờng gây ra những thiệt
hại vô cùng to lớn đối với con ngƣời và hệ sinh thái tự nhiên. Việc khắc phục thiệt
hại về môi trƣờng đòi hỏi chi phí cao. Tuy nhiên, việc khôi phục lại hiện trạng môi
trƣờng tự nhiên phải tốn kém rất nhiều thời gian với sự quyết tâm, nỗ lực của toàn
xã hội, sự đầu tƣ về kinh phí, con ngƣời, trang thiết bị v.v mới chỉ đạt đƣợc một
phần nào đó của hiện trạng ban đầu. Trong nhiều trƣờng hợp sự ô nhiễm môi trƣờng
đã hủy hoại cả một hệ sinh thái tự nhiên mà thiên nhiên và con ngƣời không thể tái
24
tạo đƣợc. Điều này ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sự đa dạng sinh học, sự phong phú,
đa dạng của các giống, loại và nguồn gien trong tự nhiên. Do đó, muốn bảo vệ môi
trƣờng có hiệu quả thì con ngƣời phải coi trọng việc chủ động ngăn ngừa, phòng
chống ô nhiễm môi trƣờng, suy thoái môi trƣờng chứ không phải khi xảy ra sự cố
môi trƣờng, ô nhiễm môi trƣờng thì mới xử lý, phục hồi thì đã quá muộn. Hơn nữa,
xét dƣới khía cạnh kinh tế, việc thực hiện nguyên tắc này giúp Nhà nƣớc và xã hội
tiết kiệm đƣợc các nguồn lực về kinh phí, thời gian, con ngƣời và trang thiết bị, kỹ
thuật hiện đại v.v trong việc xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trƣờng, suy thoái môi
trƣờng và sự cố môi trƣờng xảy ra.
1.1.4.5. Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm
môi trường gây ra và các chi phí xử lý, hồi phục môi trường bị ô nhiễm. Người
sử dụng các thành phần môi trường phải trả tiền cho việc sử dụng gây ra ô
nhiễm đó
Đây là nguyên tắc cơ bản đƣợc nhiều nƣớc sử dụng làm cơ sở xây dựng các
quy định về thuế, phí, lệ phí môi trƣờng và các biện pháp xử lý hành chính đối với
các hành vi vi phạm. Đây là nguyên tắc có tính hiệu quả cao bởi nó đánh trực tiếp
vào lợi ích vật chất của các tác nhân vi phạm. Thông qua việc xử phạt và bồi thƣờng
thiệt hại do hành vi gây ô nhiễm môi trƣờng, sự cố môi trƣờng và suy thoái môi
trƣờng mà tổ chức, cá nhân tự điều chỉnh hành vi của mình để không lặp lại những
hành vi vi phạm tƣơng tự trong tƣơng lai nhằm tránh không phải chịu một khoản
tiền bồi thƣờng vật chất rất lớn. Qua đó, các tổ chức, cá nhân tự giáo dục nâng cao
nhận thức về việc bảo vệ môi trƣờng, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
Bên cạnh đó, ngoài những nguyên tắc trên, việc quản lý môi trƣờng ở Việt
Nam còn đƣợc thực hiện dựa trên quan điểm của Đảng. Tùy từng giai đoạn phát
triển khác nhau mà Đảng ta đƣa ra những quan điểm chủ trƣờng về bảo vệ môi
trƣờng phù hợp. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng dựa vào quan
điểm này và các nguyên tắc trên để xây dựng chƣơng trình, kế hoạch hành động
cụ thể.
25
1.2. NỘI DUNG, VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
1.2.1. Nội dung quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở nƣớc ta hiện nay
theo nghĩa chung nhất đƣợc hiểu là quá trình Nhà nƣớc bằng cách thức, công cụ và
phƣơng tiện khác nhau tác động đến các hoạt động của con ngƣời nhằm làm hài hòa
mối quan hệ giữa môi trƣờng và phát triển sao cho vừa thỏa mãn nhu cầu về mọi
mặt của con ngƣời vừa bảo đảm đƣợc chất lƣợng của môi trƣờng sống. Điều 139
Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2014 đã quy định những nội dung quản lý nhà nƣớc về
bảo vệ môi trƣờng với những vấn đề cơ bản nhƣ sau:
1.2.1.1. Nhà nước xây dựng, ban hành hệ thống chính sách, pháp luật bảo vệ
môi trường
Để bảo vệ môi trƣờng, Nhà nƣớc sử dụng tổng hợp các biện pháp nhƣ chính
trị, kinh tế, giáo dục, công nghệ..., các biện pháp này sẽ hỗ trợ, tƣơng tác cho nhau,
nhằm giữ cho môi trƣờng trong lành, ngăn chặn và khắc phục những hậu quả xấu do
con ngƣời, thiên nhiên gây ra. Trong các biện pháp bảo vệ môi trƣờng thì mỗi biện
pháp có điểm mạnh và điểm hạn chế riêng, trong đó pháp luật là một trong những
công cụ quản lý của Nhà nƣớc mang lại hiệu quả nhất. Pháp luật bảo vệ môi trƣờng
là những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nƣớc ban hành hay thừa
nhận, thể hiện ý chí chung của toàn xã hội, thông qua Nhà nƣớc phản ánh sự phù
hợp với các quy luật tự nhiên, quy luật của đời sống xã hội, phản ánh nguyện vọng
đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành của con ngƣời nhằm điều chỉnh mối quan hệ
giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trƣờng, hƣớng tới mục tiêu phát triển
bền vững. Nó là các văn bản quy định những điều đƣợc làm và những điều không
đƣợc làm và những điều kiện bắt buộc phải thực hiện để bảo vệ môi trƣờng; đồng
thời, quy định các chế tài để buộc những ngƣời không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trƣờng phải gánh chịu trách
nhiệm pháp lý tƣơng ứng với hành vi do mình gây ra cho môi trƣờng.
Để quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đạt đƣợc hiệu quả,
đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, một trong những nhiệm vụ hàng đầu của
Nhà nƣớc đó là phải xây dựng và ban hành một hệ thống chính sách, pháp luật đồng
26
bộ và hoàn chỉnh, đủ về số lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng, có tính khả thi cao trong
điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta hiện
nay. Đồng thời phải có chiến lƣợc, sách lƣợc và tầm nhìn về công tác bảo vệ môi
trƣờng lâu dài, với mục tiêu nhất quán phát triển phải đi đôi với bảo vệ môi trƣờng.
Việc xây dựng chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng đánh dấu một bƣớc chuyển quan trọng
của Nhà nƣớc trong cả nhận thức lý luận và nhận thức về tính cấp thiết của vấn đề
bảo vệ môi trƣờng ở Việt Nam trong quá trình đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội
và thấy rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trƣờng.
1.2.1.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
Hiệu quả điều chỉnh của các văn bản pháp luật đến đâu, nó có đƣợc đi vào
cuộc sống hay không thì một trong những việc làm mang tính quyết định, đó là tổ
chức hiện hiện pháp luật hay nói cách khác là đƣa pháp luật đi vào thực tiễn đời
sống. Tổ chức thực hiện pháp luật trong quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng là
một hình thức của thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng. Nó đƣợc thực hiện bởi
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, với tƣ cách là chủ thể quản lý nhà nƣớc có thẩm
quyền áp dụng các quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng. Đây là một hoạt động
mang tính quyền lực nhà nƣớc, đƣợc tiến hành theo các trình tự thủ tục luật định. Ví
dụ: quy trình thẩm định và phê duyệt đánh giá tác động môi trƣờng đƣợc thực hiện
bởi một bên là cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện chức năng quản lý nhà
nƣớc về bảo vệ môi trƣờng với một bên là cá nhân, tổ chức thuộc đối tƣợng chịu sự
quản lý nhà nƣớc có nghĩa vụ tuân thủ, chấp hành các quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trƣờng. Để tăng cƣờng hiệu quả và nhằm đƣa pháp luật thực sự là công cụ
quản lý của Nhà nƣớc trong bảo vệ môi trƣờng thì việc tổ chức thực hiện lĩnh vực
pháp luật này không chỉ diễn ra đối với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền mà còn
phải biết huy động nguồn lực xã hội, các tổ chức chính trị, đoàn thể nhân dân, các tổ
chức xã hội, tổ chức phi chính phủ và mọi cá nhân tham gia bảo vệ môi trƣờng. Mặt
khác, để tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng có hiệu quả, tránh tình
trạng chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ và đùn đẩy trách nhiệm, thiếu sự phối
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý chuyên ngành với nhau, Nhà nƣớc cần phân
công cụ thể trách nhiệm, quyền hạn của từng cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
trong quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng. Tổ chức, xây dựng cơ chế phối hợp
27
đảm bảo thực hiện công tác bảo vệ môi trƣờng vì mục tiêu phát triển bền vững đất
nƣớc. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện quản lý nhà nƣớc về bảo vệ
môi trƣờng có trình độ, năng lực chuyên môn, nắm vững pháp luật môi trƣờng, có
phẩm chất đạo đức trong sáng, bản lĩnh chính trị vững vàng.
1.2.1.3. Hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường
Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
là một trong những nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng. Hoạt động
này nhằm theo dõi việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng của các cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền; việc tuân thủ lĩnh vực pháp luật này của mọi tổ chức và cá
nhân; đồng thời, phát hiện những hành vi vi phạm để có những biện pháp ngăn chặn
hoặc kiến nghị cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm.
Mặt khác, thông qua hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực này, Nhà
nƣớc thiết lập sự ổn định trật tự xã hội, bảo đảm an ninh môi trƣờng. Để công tác
quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đạt hiệu quả, đảm bảo hiệu
lực điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật thì hoạt động kiểm tra, thanh tra
và giám sát là rất quan trọng. Nếu thiếu hoạt động này sẽ dẫn đến tình trạng không
chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trƣờng. Việc kiểm tra, thanh
tra và giám sát trong quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng nhằm
đảm bảo thực hiện và tuân thủ nghiêm các quy định của các cơ quan nhà nƣớc, tổ
chức và cá nhân trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng.
1.2.2. Vai trò quản lý nhà bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
1.2.2.1. Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường góp phần đưa
chủ trương, đường lối lãnh đạo của Đảng về công tác bảo vệ môi trường vào
cuộc sống
Chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng là nền tảng, định hƣớng chính trị cho chiến
lƣợc phát triển đất nƣớc. Tuy nhiên để chủ trƣờng, đƣờng lối đó đi vào thực tiễn đời
sống xã hội thì Nhà nƣớc phải thể chế hóa thành pháp luật làm phƣơng tiện quản lý
xã hội. Lý luận chung về Nhà nƣớc và Pháp luật đã chứng minh rằng bất cứ chính
28
sách nào của Nhà nƣớc chỉ có thể thực hiện và phát huy đầy đủ nhất, có hiệu quả
nhất khi đƣợc xác lập dƣới một hình thức pháp luật nhất định và đƣợc bảo đảm thực
hiện bằng sức mạnh cƣỡng chế của quyền lực nhà nƣớc. Bởi lẽ, pháp luật có tính tổ
chức và điều chỉnh phổ biến riêng; nó đƣợc bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà
nƣớc và thực hiện trên phạm vi cả nƣớc khi có hiệu lực thi hành. Do đó, quản lý nhà
nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng là thể chế hóa, hiện thực hóa chủ trƣơng,
đƣờng lối của Đảng về bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo phát triển bền vững trong điều
kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Nhà nƣớc xây dựng, ban hành một hệ thống các văn bản pháp luật về bảo vệ
môi trƣờng đầy đủ, hoàn chỉnh nhằm tạo ra hành lang pháp lý thống nhất trong lĩnh
vực quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng v sự phát triển bền vững. Khi có hành
lang pháp lý vững chắc tạo cơ sở cho việc hợp tác về khoa học, công nghệ với các đối
tác nƣớc ngoài để chuyển giao các công nghệ sạch, dây chuyền sản xuất thân thiện với
môi trƣờng nhằm bảo vệ môi trƣờng hiệu quả. Nhà nƣớc sử dụng công cụ pháp luật vừa
có tính chất răn đe; đồng thời, nó còn mang tính chất giáo dục và buộc các chủ thể tự
điều chỉnh hành vi của mình phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trƣờng.
1.2.2.2. Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường đóng vai trò quan
trọng cho sự phát triển bền vững đất nước
Phát triển bền vững là mục tiêu và hành động chung của loài ngƣời nhằm bảo
vệ trái đất - ngôi nhà chung của chúng ta. Hội nghị Thƣợng đỉnh về môi trƣờng và
phát triển bền vững do Liên hiệp quốc tổ chức tại Rio de Janneiro (Bra - xin) tháng
06/1992 (sau đây gọi là Hội nghị thƣợng đỉnh về môi trƣờng năm 1992) đã đƣa ra ý
kiến thống nhất của 172 quốc gia thành viên tham dự Hội nghị đồng ý cần thiết phải
xây dựng một xã hội bền vững trên trái đất. Đây là một xã hội biết kết hợp hài hòa
giữa phát kinh tế với bảo vệ môi trƣờng, một xã hội có nền kinh tế và môi trƣờng
bền vững. Với tƣ cách là một thành viên chính thức của Liên hiệp quốc, Việt Nam
thực hiện có trách nhiệm cam kết này thông qua việc “nội luật hóa” nội dung Tuyên
bố về bảo vệ môi trƣờng của Hội nghị thƣợng đỉnh về môi trƣờng năm 1992 trong
các quy định của pháp luật nói chung và pháp luật về môi trƣờng nói riêng.
29
Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, vai trò quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về
bảo vệ môi trƣờng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó bảo đảm cho pháp luật về bảo
vệ môi trƣờng đƣợc thực thi một cách hiệu quả; bởi lẽ, Nhà nƣớc với tƣ cách là chủ
thể ban hành thực thi pháp luật về bảo vệ môi trƣờng, đồng thời, Nhà nƣớc bảo đảm
cho pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đƣợc thực thi bằng sức mạnh của quyền lực
công (quyền lực nhà nƣớc). Trong mối quan hệ với phát triển kinh tế, Nhà nƣớc
điều tiết sự phát triển của nền kinh tế thông qua công tác hoạch định chiến lƣợc, quy
hoạch, kế hoạch phát phát kinh tế - xã hội phù hợp với tiềm năng, phát huy lợi thế
so sánh của đất nƣớc, của từng địa phƣơng, từng vùng. Nhà nƣớc tạo điều kiện
thuận lợi về mặt pháp luật, tài chính, tiền tệ, đầu tƣ, xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, phân bổ các nguồn lực nhằm phát triển các ngành công nghiệp
và khai thác tài nguyên thiên nhiên trọng yếu. Hệ thống các chính sách, pháp luật
của Nhà nƣớc có tác dụng làm đòn bẩy hỗ trợ, thúc đẩy và định hƣớng phát triển
kinh tế - xã hội. Do đó, Nhà nƣớc phải cân nhắc tính toán tới vấn đề tài nguyên, môi
trƣờng tƣơng xứng với vị trí, vai trò của nó. Nếu Nhà nƣớc không có chính sách
hợp lý, không kiểm soát đƣợc việc khai thác và không có công cụ quản lý hữu hiệu
thì đất nƣớc sẽ phải gánh chịu những hệ lụy khôn lƣờng về kinh tế - xã hội và môi
trƣờng. Để các hoạt động này vận hành trong vòng trật tự và chịu sự kiểm soát của
Nhà nƣớc thì phải sử dụng pháp luật để quản lý môi trƣờng đảm bảo mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vì mục tiêu phát triển bền vững.
1.2.2.3. Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường giữ vai trò điều
hòa mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
Để tồn tại và phát triển, con ngƣời phải tiến hành sản xuất vật chất, xã hội
loài ngƣời không thể ngừng sản xuất ra của cải vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của con ngƣời. Vì vậy, mọi quá trình sản xuất vật chất đều tồn tại mối
quan hệ giữa con ngƣời và môi trƣờng; bởi lẽ, các thành phần của môi trƣờng tự
nhiên là yếu tố “đầu vào” không thể thiếu đƣợc của mội quá trình sản xuất. Các
thành phần của môi trƣờng có thể là nguyên liệu sản xuất, nhiên liệu, là tƣ liệu sản
xuất đặc biệt (nhƣ đất đai trong sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản …)
30
hoặc là đối tƣợng lao động (nhƣ tạo nền tảng, địa bàn cho sản xuất công nghiệp, du
lịch, dịch vụ …) v.v. Sự tác động của con ngƣời đối với môi trƣờng thông qua hoạt
động khai thác, sử dụng các thành phần môi trƣờng gây ra tác động môi trƣờng. Tuy
nhiên, việc khai thác, sử dụng quá mức dẫn đến cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên
nhiên sẽ gây ra tác động xấu đến môi trƣờng. Con ngƣời do quá tham lam hoặc ham
mê “chạy theo” yếu tố lợi nhuận (kinh tế) mà không biết dừng lại để môi trƣờng có
thể tự cân bằng, phục hồi một cách tự nhiên. Hậu quả là môi trƣờng tự nhiên phản
ứng lại bằng sự biến đổi khí hậu, thiên tai bão lụt, hạn hán v.v đe dọa sự tồn tại của
con ngƣời. Để giải quyết hài hòa giữa việc khai thác, sử dụng các thành phần môi
trƣờng cho mục đích phát triển kinh tế với việc bảo vệ môi trƣờng thì cần đến vai
trò của ngƣời trọng tài, đó là Nhà nƣớc. Bởi lẽ, Nhà nƣớc là tổ chức chính trị -
quyền lực đƣợc xã hội thiết lập nên và thay mặt xã hội để quản lý (điều tiết các mối
quan hệ xã hội bằng pháp luật) nhằm đảm bảo hài hòa các lợi ích khác nhau trong
xã hội.
Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng là cơ chế trung gian
để điều chỉnh mối quan hệ giữa con ngƣời, xã hội và tự nhiên (đây chính mối là mối
quan hệ giữa con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên). Mà cụ thể ở đây là quản lý việc
con ngƣời tiến hành khai thác, sử dụng các thành phần môi trƣờng có hiệu quả, đảm
bảo trong giới hạn cho phép, không phá hủy môi trƣờng, không gây ô nhiễm môi
trƣờng và đảm bảo khả năng tái tạo, phục hồi của tự nhiên và môi trƣờng. Quản lý
nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng tạo mối ra quan hệ thân thiện giữa
môi trƣờng với con ngƣời trong việc kết hợp hài hòa giữa việc khai thác, sử dụng
các thành phần môi trƣờng đi đôi với bảo vệ môi trƣờng. Có nhƣ vậy, con ngƣời
mới đƣợc hít thở không khí trong lành và sống trong môi trƣờng trong sạch, sạch
đẹp và tránh đƣợc bệnh tật, các sự cố do môi trƣờng gây ra nhƣ thiên tai, lũ lụt,
dịch bệnh v.v.
1.2.3. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
Cơ quan quản lý nhà nƣớc là bộ phận hợp thành của bộ máy nhà nƣớc, đƣợc
thành lập để thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc; trong đó có chức năng quản lý
xã hội. Các cơ quan quản lý nhà nƣớc đƣợc thành lập thống nhất từ trung ƣơng đến
địa phƣơng và hoạt động theo nguyên tắc “song trùng trực thuộc”. Điều này có
31
nghĩa là cơ quan quản lý nhà nƣớc các cấp chịu sự quản lý về chuyên môn, nghiệp
vụ của cơ quan quản lý cấp trên; đồng thời, nó có chức năng tham mƣu, giúp việc
và chịu sự lãnh đạo, quản lý về nhân sự, tổ chức, cơ sở vật chất của cơ quan hành
chính cùng cấp (chính quyền các địa phƣơng). Trong lĩnh vực môi trƣờng, hệ thống
cơ quan quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng cũng đƣợc thành lập dựa trên
nguyên tắc cơ bản này. Căn cứ vào thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
do pháp luật quy định, hệ thống cơ quan này đƣợc phân chia cụ thể nhƣ sau:
1.2.3.1. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chung trong lĩnh vực
quản lý nhà nước về môi trường
Thuật ngữ “cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền chung” đƣợc sử dụng
để chỉ cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quản lý về mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
theo địa giới hành chính ở mỗi địa phƣơng và trong phạm vi cả nƣớc. Hệ thống cơ
quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền chung đƣợc thực hiện theo các cấp đơn vị
hành chính: i) Ở cấp trung ƣơng là Chính phủ; ii) Ở cấp tỉnh là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (UBND cấp tỉnh); iii) Ở cấp huyện là UBND cấp huyện; iv) Ở cấp xã là UBND
cấp xã. Cơ quan quản lý nhà nƣớc thẩm quyền chung đƣợc thành lập theo quy định
của Hiến pháp và pháp luật, có chức năng quản lý hành chính nhà nƣớc tổng hợp
đối với xã hội; đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc để điều chỉnh các mối quan hệ xã
hội và hành vi xử sự của con ngƣời trong chức năng hành pháp và hành chính. Các
cán bộ, công chức lãnh đạo đƣợc hình thành theo cơ chế bầu cử hoặc kết hợp giữa
bầu và bổ nhiệm; phƣơng thức lãnh đạo theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa
số và trách nhiệm cá nhân của ngƣời đứng đầu; và thƣờng ký thay mặt tập thể lãnh
đạo trên các văn bản hành chính nhà nƣớc.
Xét trong lĩnh vực môi trƣờng, hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm
quyền chung trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng, bao gồm:
i) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực quản lý nhà nước
về môi trường
Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2014 quy định: “Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước” (Điều 140). Theo Điều 9
Luật Tổ chức Chính phủ năm 2014, Chính phủ có các nhiệm vụ về quản lý tài
nguyên, môi trƣờng và ứng phó với biến đổi khí hậu nhƣ sau:
32
Thứ nhất, thống nhất quản lý nhà nƣớc về tài nguyên, môi trƣờng và ứng phó
với biến đổi khí hậu; tổ chức quy hoạch, kế hoạch và xây dựng chính sách bảo vệ,
cải thiện và nâng cao chất lƣợng môi trƣờng; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng
phó với biến đổi khí hậu.
Thứ hai, quản lý, sử dụng có hiệu quả tài nguyên gắn với bảo vệ môi trƣờng;
bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; phát triển năng lƣợng sạch, sản xuất sạch,
tiêu dùng sạch; phát triển các dịch vụ môi trƣờng và xử lý chất thải.
Thứ ba, thống nhất quản lý, nâng cao chất lƣợng hoạt động nghiên cứu, dự
báo khí tƣợng thủy văn, biến đổi khí hậu và đánh giá tác động môi trƣờng để chủ
động triển khai có hiệu quả các giải pháp phòng, chống thiên tai và ứng phó với
biến đổi khí hậu.
Thứ tư, quyết định chính sách cụ thể về bảo vệ, cải thiện và giữ gìn môi
trƣờng; chỉ đạo tập trung giải quyết tình trạng suy thoái môi trƣờng ở các khu vực
trọng điểm; kiểm soát ô nhiễm, ứng cứu và khắc phục sự cố môi trƣờng.
Thứ năm, thi hành chính sách về bảo vệ, cải tạo, tái sinh và sử dụng hợp lý
các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
ii) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong lĩnh vực
quản lý nhà nước về môi trường
Thứ nhất, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách, chƣơng trình, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trƣờng.
Thứ hai, tổ chức thực hiện pháp luật, chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch và
nhiệm vụ về bảo vệ môi trƣờng.
Thứ ba, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trƣờng của địa phƣơng
phù hợp với quy hoạch tổng thể quan trắc môi trƣờng quốc gia.
Thứ tư, tổ chức đánh giá và lập báo cáo môi trƣờng. Truyền thông, phổ biến,
giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trƣờng.
Thứ năm, tổ chức thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trƣờng, báo
cáo đánh giá tác động môi trƣờng, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi
trƣờng, hƣớng dẫn và tổ chức kiểm tra xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trƣờng theo
thẩm quyền.
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường

More Related Content

What's hot

Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...luanvantrust
 

What's hot (20)

Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thịLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
 
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCMLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
 
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOTLuận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
 
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đLuận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOTLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
 
Luận văn: Cơ chế bồi thường nhà nước cho người bị oan, HOT
Luận văn: Cơ chế bồi thường nhà nước cho người bị oan, HOTLuận văn: Cơ chế bồi thường nhà nước cho người bị oan, HOT
Luận văn: Cơ chế bồi thường nhà nước cho người bị oan, HOT
 
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nướcLuận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOTLuận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOT
 
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng NaiLuận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đaiLuận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
 
Luận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đLuận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải rắn tại TP Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải rắn tại TP Đà Nẵng, 9đLuận văn: Pháp luật về quản lý chất thải rắn tại TP Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải rắn tại TP Đà Nẵng, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuấtLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường

Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...hieupham236
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOTĐề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
 
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng HớiĐề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây BắcLuận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
 
Luận án: Tăng cường quản lý về hoạt động khoáng sản ở Nghệ An
Luận án: Tăng cường quản lý về hoạt động khoáng sản ở Nghệ AnLuận án: Tăng cường quản lý về hoạt động khoáng sản ở Nghệ An
Luận án: Tăng cường quản lý về hoạt động khoáng sản ở Nghệ An
 
Đề tài: Hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Đà Nẵng
Đề tài: Hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Đà NẵngĐề tài: Hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Đà Nẵng
Đề tài: Hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Đà Nẵng
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng, HOTLuận văn:Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng, HOT
 
Đề tài: Quản lí nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại Quảng Bình
Đề tài: Quản lí nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại Quảng BìnhĐề tài: Quản lí nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại Quảng Bình
Đề tài: Quản lí nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại Quảng Bình
 
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháyLuận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
 
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
 
Đề tài: Xử lý vi phạm trong phòng, chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Xử lý vi phạm trong phòng, chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Xử lý vi phạm trong phòng, chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Xử lý vi phạm trong phòng, chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đaiLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đaiLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
 
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng BìnhPhát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
 
Đề tài: Quản lý làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam, HAY
Đề tài: Quản lý làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam, HAYĐề tài: Quản lý làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam, HAY
Đề tài: Quản lý làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HỒNG LINH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG - TỪ THỰC TIỄN TỈNH HẢI DƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HỒNG LINH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG - TỪ THỰC TIỄN TỈNH HẢI DƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN QUANG TUYẾN HÀ NỘI – 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của địa phương. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Hồng Linh
  • 4. LỜI CÁM ƠN Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám đốc, Khoa sau Đại học, các thầy, cô giáo Học viện Hành chính quốc gia đã tận tình, chu đáo giảng dạy và truyền đạt kiến thức trong thời gian tác giả học tập, nghiên cứu tại trƣờng. Đặc biệt, xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Quang Tuyến vì sự tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Xin cám ơn các thầy, cô giáo trong Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ đã có những ý kiến nhận xét xác đáng, quý báu giúp tác giả có điều kiện hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn trong tƣơng lai. Xin cám ơn Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dƣơng, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh đã cung cấp thông tin và số liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu của tác giả. Xin trân trọng cám ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2016 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Hồng Linh
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................1 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG......................................................................................................................8 1.1. KHÁI NIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG...............................................................................................................................8 1.1.1. Khái niệm môi trƣờng, bảo vệ môi trƣờng và pháp luật về bảo vệ môi trƣờng .........8 1.1.2. Quan niệm quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng .........................16 1.1.3. Mục tiêu của quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng......................20 1.1.4. Các nguyên tắc của quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng............21 1.2. NỘI DUNG, VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG .............................................................................................................25 1.2.1. Nội dung quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng............................25 1.2.2. Vai trò quản lý nhà bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng.........................................27 1.2.3. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng...................................................30 1.3. ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG....................................................................................................................40 1.3.1. Đảm bảo về chính trị..................................................................................................40 1.3.2. Bảo đảm về mặt pháp lý ............................................................................................41 1.3.3. Bảo đảm về tổ chức, bộ máy và cán bộ, công chức làm nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng..................................................................................................................................43 1.3.4. Bảo đảm về vật chất, kỹ thuật, tài chính cho thực hiện quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ....................................................................................................44 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HẢI DƢƠNG..............................................................................45 2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƢỜNG ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HẢI DƢƠNG.......................................................................................................................45 2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội ảnh hƣởng tới quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng.......................................................................45
  • 6. 2.1.2. Thực trạng môi trƣờng ảnh hƣởng tới quản lƣ nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng hiện nay................................................................................47 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HẢI DƢƠNG...........................55 2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc.............................................................................................55 2.2.2. Những mặt hạn chế....................................................................................................57 2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế...............................................................................59 2.3. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HẢI DƢƠNG ........................................................................................................60 2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc..............................................................................................60 2.3.2. Những mặt hạn chế, khiếm khuyết ............................................................................62 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế...............................................................................63 2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HẢI DƢƠNG....................66 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc.............................................................................................66 2.4.2. Những mặt hạn chế, khiếm khuyết ............................................................................68 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, khiếm khuyết .......................................................69 Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM, NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HẢI DƢƠNG HIỆN NAY...........................................................................................................72 3.1. QUAN ĐIỂM BẢO ĐẢM VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HẢI DƢƠNG ....................72 3.1.1. Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng phải dựa trên quan điểm phát triển bền vững ......................................................................................................................72 3.1.2. Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng phải xuất phát từ đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội và thực trạng môi trƣờng của Tỉnh..................73 3.1.3. Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng phải đi đôi với việc nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng của mọi chủ thể..................................................74 3.1.4. Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng phải đảm bảo tính tƣơng thích của pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế về bảo vệ môi trƣờng...........................75
  • 7. 3.2. GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM ĐẢM BẢO VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HẢI DƢƠNG HIỆN NAY ..........................................................................................................................76 3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng..................................................................................................................................76 3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách về bảo vệ môi trƣờng...................................81 3.2.3. Nhóm giải pháp về tăng cƣờng tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng .84 3.2.4. Nhóm giải pháp về kiện toàn và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức thực thi chính sách, pháp luật trong quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng............................85 3.2.5. Nhóm giải pháp về tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong công tác quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở Tỉnh Hải Dƣơng...............................86 KẾT LUẬN..........................................................................................................................89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................91
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài luận văn 1.1. Môi trƣờng là yếu tố vô cùng quan trọng đối với con ngƣời. Mỗi chúng ta, không ai có thể sống đƣợc nếu thiếu môi trƣờng tự nhiên. Ngày nay, vấn đề môi trƣờng và bảo vệ môi trƣờng là vấn đề thu hút sự quan tâm của mọi quốc gia trên thế giới. Bởi lẽ, để có đƣợc cuộc sống văn minh, hiện đại; con ngƣời đã phải “trả giá” cho những hành vi thiếu ý thức bảo vệ trong khai thác và sử dụng quá mức các thành phần của môi trƣờng tự nhiên phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế nhƣ tình trạng chặt phá rừng bừa bãi, săn bắt, buôn bán và giết mổ các loài động vật hoang dã đến mức nguy cơ tuyệt chủng, khai thác và sử dụng không hợp lý các nguồn nguyên thiên nhiên hóa thạch (than đá, dầu mỏ …), ô ạt xây dựng các nhà máy thủy điện v.v. Hậu quả là môi trƣờng sống bị tàn phá hết sức nặng nề đe dọa sự sống của con ngƣời, xuất hiện các hiện tƣợng lũ ống, lũ quét; biến đổi khí hậu, vỏ trái đất ngày càng nóng lên v.v. Do đó, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng là một trong những thách thức lớn nhất của loài ngƣời trong Thế kỷ XXI. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển cũng không nằm ngoài thực trạng đáng báo động này. Để thực hiện mục tiêu xây dựng “dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”, nƣớc ta thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc. Bên cạnh những kết quả về tốc độ tăng trƣởng kinh tế, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ, làm thay đổi bộ mặt đô thị và nông thông ngày càng văn minh, hiện đại v.v thì quá trình này cũng để lại những hệ lụy về môi trƣờng rất đáng lo ngại. Các báo cáo về thực trạng môi trƣờng trong những năm gần đây của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cho thấy chất lƣợng môi trƣờng tự nhiên ngày càng xuống cấp, rừng bị tàn phá nặng nề, nhiều loại động vật hoang dã bị tuyệt chủng, các nguồn nƣớc bị ô nhiễm, nồng độ bụi và tiếng ồn vƣợt quá giới hạn cho phép (đặc biệt là ở khu vực đô thị, khu công nghiệp) v.v. Hơn nữa, Việt Nam là một trong năm nƣớc trên thế giới chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu mà minh chứng điển hình nhất là tình trạng hạn hán chƣa từng có
  • 9. 2 trong gần 100 năm qua ở khu vực các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên vào những tháng đầu năm 2016 đã gây thiệt hại rất nghiêm trọng về đời sống và sản xuất. Đồng thời, thảm họa môi trƣờng đặc biệt nghiêm trọng do Công ty TNHH Fomorsa Việt Nam gây ra tại Khu công nghiệp Vũng Áng (Hà Tĩnh) làm ô nhiễm vùng biển của 04 tỉnh miền Trung bao gồm Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế làm cá biển chết hàng loạt, phá hoại nghiêm trọng hệ sinh thái biển và chƣa thể đánh giá hết đƣợc hậu quả thiệt hại đã khiến các nhà lãnh đạo đất nƣớc, các Đại biểu Quốc hội, cử tri và nhân dân cả nƣớc …hết sức bức xúc, bất bình. Điều này đặt ra yêu cầu cần tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng nói chung và bảo vệ môi trƣờng bằng pháp luật nói riêng vì mục tiêu phát triển đất nƣớc bền vững. 1.2. Tỉnh Hải Dƣơng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Trong những năm qua, tỉnh Hải Dƣơng đã đạt đƣợc những thành tựu nổi bật về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 7,9%/năm (theo giá cố định năm 2010), cao hơn bình quân cả nƣớc (mục tiêu tăng 11%/năm). Năm 2015, quy mô kinh tế tỉnh (GRDP giá hiện hành) đạt 76.734 tỷ đồng, gấp 1,83 lần năm 2010; GRDP bình quân đầu ngƣời đạt 2.000 USD. Tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ chuyển dịch từ 20,1% - 47,7% - 32,2% năm 2010 sang 15,9% - 52,5% - 31,6% năm 2015 ” [11]. Bên cạnh những thành tựu đáng tự hào thì tỉnh Hải Dƣơng đang phải đối mặt với những thách thức về tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trƣờng ngày một trầm trọng nhƣ tình trạng ô nhiễm không khí khói, bụi và khí thải nhà máy, nƣớc thải công nghiệp, chất thải rắn, rác thải … có xu hƣớng ngày càng gia tăng. Nguyên nhân của thực trạng này là do ý thức của ngƣời dân về bảo vệ môi trƣờng chƣa cao, tình trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng diễn ra phổ biến, hệ thống các văn bản về tổ chức thực hiện Luật bảo vệ môi trƣờng ở địa phƣơng chƣa đầy đủ; thậm chí còn mâu thuẫn, chồng chéo; các cơ quan quản lý chuyên trách về bảo vệ môi trƣờng vừa yếu lại vừa thiếu v.v. Nhƣ vậy, chúng ta có thể đƣa ra nhận định rằng hoạt động quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi
  • 10. 3 trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng còn có bất cập, hạn chế so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Để khắc phục hạn chế, yếu kém này thì cần thiết phải tăng cƣờng hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng bằng pháp luật ở tỉnh Hải Dƣơng. Với những lý do cơ bản trên đây, em lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường - Từ thực tiễn Tỉnh Hải Dương” làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Bảo vệ môi trƣờng vì sự phát triển bền vững là vấn đề toàn cầu do con ngƣời nhận thức sâu sắc sự tác động tiêu cực của mình đối với môi trƣờng đã đe dọa sự sống trên trái đất. Điều này đã đƣợc ghi nhận trong các văn kiện chính thức tại Hội nghị thƣợng đỉnh về môi trƣờng do Liên hiệp quốc tổ chức tại Bra - xin (năm 1992), tại Nam Phi (năm 2010) và tại Pari (Pháp) năm 2015. Do đó, bảo vệ môi trƣờng nói chung và quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng nói riêng đã nhận đƣợc sự quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu của giới khoa học ở nƣớc ta. Thời gian qua đã có nhiều công trình về vấn đề này đƣợc công bố mà tiêu biểu là các công trình khoa học sau đây: - Nguyễn Thị Ngọc (2016), Quản lý môi trường đô thị Nhật Bản và khả năng ứng dụng ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Lƣu Đức Hải - Phạm Thị Việt Anh - Nguyễn Thị Hoàng Liên (2010), Cẩm nang quản lý môi trường, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. - Nguyễn Lệ Quyên (2012), Quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Đà Nẵng, Đại học Đà Nẵng, luận văn thạc sĩ. - Nguyễn Văn Minh (2014), Phòng ngừa, phát hiện tội phạm và vi phạm pháp luật môi trường khu vực Đồng bằng sông Hồng theo chức năng của lực lượng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Học viện Cảnh sát nhân dân, luận án tiến sĩ. - Trần Hồng Hà (Tháng 2/2009), “Quản lý nhà nước về môi trường - thực trạng và giải pháp ”, Quản lý nhà nƣớc ”, số 157. - Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2010): Giáo trình Luật môi trường, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
  • 11. 4 - Trƣờng Đại học Huế - Trung tâm Đào tạo từ xa (2013): Giáo trình Luật môi trường, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội v.v. Các công trình trên đã giải quyết đƣợc một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng bằng pháp luật; cụ thể: Một là, phân tích khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc và ý nghĩa của quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng nói chung và quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng bằng pháp luật nói riêng. Hai là, đề cập các hình thức và biện pháp quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng nói chung và quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng bằng pháp luật nói riêng. Ba là, luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn của sự cần thiết của việc quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng bằng pháp luật. Bốn là, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng … Tuy nhiên, dƣờng nhƣ chƣa có công trình nào hệ thống hóa, nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ về quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng trên cơ sở lý luận và thực tiễn; chỉ ra những đặc điểm đặc thù của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phƣơng này chi phối đến hoạt động quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng tham chiếu với các yêu cầu của phát triển bền vững. Trên cơ sở kế thừa những kết quả của các công trình khoa học liên quan đến đề tài đã công bố, luận văn đi sâu nghiên cứu quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng tại tỉnh Hải Dƣơng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu tổng quát của luận văn là đề xuất một số quan điểm và giải pháp cơ bản bảo đảm quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng hiện nay.
  • 12. 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn xác định các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng thông qua việc: i) Làm rõ khái niệm, đặc điểm của quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng; ii) Làm rõ nội dung, vai trò quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng; iii) Đề cập nguyên tắc, hình thức quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng … - Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng trong những năm gần đây. - Luận chứng khoa học một số quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu việc quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng, dƣới góc độ lý luận và thực tiễn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong phạm vi tỉnh Hải Dƣơng. - Về thời gian: Trong khuôn khổ có hạn của một bản luận văn thạc sĩ, tác giả giới hạn phạm vi về thời gian nghiên cứu ở việc đánh giá thực trạng môi trƣờng và quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng trong 05 năm trở lại đây (2011 - 2015). 5. Cơ sở chính trị, lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở chính trị và cơ sở lý luận 5.1.1. Cơ sở chính trị Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở chính trị là tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đƣờng lối của Đảng về quản lý nhà nƣớc nói chung và quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng nói riêng.
  • 13. 6 5.1.2. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của luận văn là chủ nghĩa Mác - Lê nin; lý luận về vị trí, vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng; lý thuyết về phát triển bền vững … 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. - Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: i) Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng khi nghiên cứu những vấn đề lý luận quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng; tìm hiểu các quy định của pháp luật về quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng. ii) Phƣơng pháp đánh giá đƣợc sử dụng khi nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng tại tỉnh Hải Dƣơng. iii) Phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp diễn giải đƣợc sử dụng khi nghiên cứu và đƣa ra các quan điểm và giải pháp bảo đảm việc quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng tại tỉnh Hải Dƣơng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Ý nghĩa lý luận và thực tiễn cơ bản của luận văn đƣợc thể hiện ở các nội dung sau: - Luận văn hệ thống hóa, phân tích và góp phần bổ sung, hoàn thiện hệ thống lý luận về quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng nói chung và quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng nói riêng. - Luận văn đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng tại tỉnh Hải Dƣơng trong những năm gần đây trên các phƣơng diện kết quả đạt đƣợc và hạn chế, tồn tại. - Luận văn góp phần khẳng định yêu cầu thực tiễn, đòi hỏi phải thực hiện quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở tỉnh Hải Dƣơng. Đảm bảo sự hài hoà giữa tăng trƣởng kinh tế - xã hội với sự cân bằng môi trƣờng sinh thái, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân và thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
  • 14. 7 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần cam đoan, mục lục, danh mục các từ viết tắt, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 03 chƣơng; cụ thể: - Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng - Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng tại tỉnh Hải Dƣơng - Chương 3. Quan điểm và giải pháp bảo đảm, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng tại tỉnh Hải Dƣơng hiện nay.
  • 15. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG 1.1. KHÁI NIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG 1.1.1. Khái niệm môi trường, bảo vệ môi trường và pháp luật về bảo vệ môi trường 1.1.1.1. Khái niệm môi trường Môi trƣờng là một khái niệm rất rộng và phong phú. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về môi trƣờng, tùy vào cách tiếp cận và góc độ nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau; cụ thể: - Theo Hoàng Phê: “Môi trƣờng là toàn bộ những điều kiện tự nhiên, xã hội, trong đó con ngƣời hay một sinh vật tồn tại, phát triển, trong quan hệ với con ngƣời, với sinh vật ấy” [19,tr.997]. - Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002): “Môi trƣờng đƣợc hiểu là các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và thiên nhiên” [16, tr.940]. - Theo khoản 1 Điều 3 Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2014: “Môi trƣờng là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và sinh vật”. - Trong Báo cáo toàn cầu năm 2000 (công bố năm 1982) đã đƣa ra định nghĩa về môi trƣờng nhƣ sau: “Theo tự nghĩa, môi trƣờng là những vật thể vật lý và sinh học bao quanh loài ngƣời. Con ngƣời cần đến sự hỗ trợ của môi trƣờng xung quanh để sống … , mối quan hệ giữa loài ngƣời và môi trƣờng chặt chẽ đến mức mà sự phân biệt giữa cá thể con ngƣời và môi trƣờng bị xóa nhòa đi” [36, tr.5-6]. v.v. Nhƣ vậy, từ các khái niệm về môi trƣờng trên đây, theo tác giả có thể rút ra khái quát chung về môi trƣờng nhƣ sau: Môi trường bao gồm tổng hợp các yếu tố tự
  • 16. 9 nhiên, yếu tố vật chất nhân tạo bao quanh con người, ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người. Trong đó các yếu tố tự nhiên chủ yếu như đất, nước, không khí, ánh sáng, các hệ sinh thái, sinh vật… có ảnh hưởng và chi phối đặc biệt quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của con người. Những yếu tố này phát triển theo quy luật tự nhiên, nhưng chịu sự chi phối và tác động nhất định của con người. 1.1.1.2. Khái niệm bảo vệ môi trường Bảo vệ môi trƣờng là một khái niệm ra đời kể từ khi con ngƣời nhận thức đƣợc sự nguy hiểm, tác hại do các hành vi của mình gây ra cho môi trƣờng. Hiện có rất nhiều quan niệm về bảo vệ môi trƣờng, tác giả chỉ viện dẫn ra một số quan niệm cụ thể sau đây: - Theo GS. TSKH Lê Huy Bá: “Bảo vệ môi trƣờng gồm các chính sách, chủ trƣơng, các chỉ thị nhằm ngăn chặn hậu quả xấu của con ngƣời đối với môi trƣờng, các sự cố môi trƣờng do con ngƣời và thiên nhiên gây ra. Bảo vệ môi trƣờng còn bao hàm cả ý nghĩa sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên” [4, tr.96-97]. - Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Bảo vệ môi trƣờng là tập hợp các biện pháp giữ gìn, sử dụng hoặc phục hồi một cách hợp lý sinh giới (vi sinh vật, thực vật, động vật và môi sinh, đất nƣớc, không khí, lòng đất) nghiên cứu, thử nghiệm thiết bị sử dụng tài nguyên thiên nhiên, áp dụng công nghệ ít có hoặc không có phế liệu… nhằm tạo ra một không gian tối ƣu cho cuộc sống của con ngƣời. Ngoài ra, bảo vệ môi trƣờng còn tạo ra điều kiện tinh thần, văn hóa khiến cho đời sống con ngƣời đƣợc thoải mái” [16, tr.160]. - Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cho rằng: “Bảo vệ môi trƣờng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và nghĩa vụ của mọi công dân. Kết hợp chặt chẽ giữa kiểm soát, ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm với khôi phục và bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Phát triển năng lƣợng sạch, sản xuất sạch và tiêu dùng sạch. Coi trọng nghiên cứu, dự báo và thực hiện các giải pháp ứng phó với quá trình biến đổi khí hậu và thảm họa thiên nhiên. Quản lý, bảo vệ, tái tạo và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên quốc gia” [8, tr.78].
  • 17. 10 - Theo khoản 3 Điều 3 Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2014: “Hoạt động bảo vệ môi trƣờng là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trƣờng; ứng phó sự cố môi trƣờng; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trƣờng; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trƣờng trong lành”. [26] Từ các khái niệm về bảo vệ môi trƣờng trên đất, tác giả thấy rằng cho dù cách diễn đạt hoặc quan niệm có thể khác nhau song các quan điểm về bảo vệ môi trƣờng đều thống nhất ở điểm chung là bảo vệ môi trƣờng là hoạt động có ý thức của Nhà nƣớc, các tổ chức và mọi ngƣời dân trong xã hội trong việc giữ cho môi trƣờng trong lành, sạch đẹp khắc phục những tác động xấu của con ngƣời đối với môi trƣờng vì sự phát triển bền vững. Bảo vệ môi trƣờng không chỉ là nghĩa vụ của mỗi quốc gia mà còn là nghĩa vụ của mọi thành viên trong cộng đồng thế giới để giữ cho trái đất mãi mãi là màu xanh. Hơn nữa, bảo vệ môi trƣờng là sự nghiệp của toàn dân và phải tiến hành thƣờng xuyên, liên tục, lâu dài và bền bỉ; trong đó, Nhà nƣớc có vai trò quan trọng trong quản lý, bảo vệ môi trƣờng bằng pháp luật. 1.1.1.3. Khái niệm pháp luật về bảo vệ môi trường Trong các biện pháp bảo vệ môi trƣờng mà con ngƣời sử dụng thì bảo vệ môi trƣờng bằng pháp luật là biện pháp không thể thiếu đƣợc. Pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của Nhà nƣớc, tổ chức và cá nhân trong bảo vệ môi trƣờng; quy định chế tài xử lý hành vi vi phạm về bảo vệ môi trƣờng v.v. Pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ra đời nhằm tạo lập công cụ hữu hiệu để Nhà nƣớc bảo vệ môi trƣờng. Vậy pháp luật về bảo vệ môi trƣờng là gì?. Để trả lời câu hỏi này, trƣớc tiên chúng ta cần tìm hiểu pháp luật là gì?. Theo lý luận Nhà nƣớc và Pháp luật: “… Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nƣớc ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hƣớng cụ thể”. [35, tr.96]. Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội Việt Nam là nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN). Pháp luật XHCN là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, dƣới sự lãnh đạo của Đảng, do Nhà nƣớc XHCN ban hành và đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cƣỡng chế của Nhà
  • 18. 11 nƣớc trên cơ sở giáo dục và thuyết phục mọi ngƣời tôn trọng và thực hiện. Xét trong lĩnh vực môi trƣờng, pháp luật giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ môi trƣờng. Con ngƣời trong quá trình khai thác, sử dụng các thành phần của môi trƣờng tự nhiên (nhƣ đất đai, rừng, các nguồn nƣớc, khoáng sản, biển v.v) đã làm mất cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng và sự cố môi trƣờng. Pháp luật với tƣ cách là hệ thống các quy phạm điều chỉnh các hành vi xử sự của con ngƣời có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ môi trƣờng. Pháp luật quy định các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung mà con ngƣời phải thực hiện khi khai thác, sử dụng các yếu tố của môi trƣờng tự nhiên; quy định trách nhiệm hình sự, trách nhiệm bồi thƣờng, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm kỷ luật buộc các cá nhân, tổ chức phải tuân thủ pháp luật trong khai thác và sử dụng các yếu tố của môi trƣờng; quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các tổ chức bảo vệ môi trƣờng. Đồng thời, pháp luật còn quy định các tiêu chuẩn môi trƣờng, ví dụ: Tiêu chuẩn về độ ồn, tiêu chuẩn về nƣớc sạch, tiêu chuẩn về nồng độ bụi trong không khí… Các tiêu chuẩn môi trƣờng là cơ sở mang tính “định lƣợng” để xác định hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng và xác định mức độ, hậu quả thiệt hại gây ra cho môi trƣờng. Chúng là cơ sở giúp cho việc truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng một cách chính xác, khoa học, khách quan. Hơn nữa, pháp luật có vai trò trong giải quyết các tranh chấp liên quan đến bảo vệ môi trƣờng. Nó tạo lập cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp thông qua các quy định về nguyên tắc, thẩm quyền giải quyết; trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp v.v. Từ những phân tích và luận giải trên đây, luận văn đƣa ra khái niệm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng nhƣ sau: Pháp luật về bảo vệ môi trường là hệ thống các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong việc khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, bảo vệ, giữ gìn, quản lý tài nguyên thiên nhiên (tổ chức quản lý hoạt động bảo vệ môi trường) nhằm bảo vệ sức khoẻ nhân dân, bảo đảm quyền con người được sống trong môi trường trong lành gắn kết hài hoà với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước, góp phần bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.
  • 19. 12 1.1.1.4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường Các quy phạm pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động bảo vệ môi trƣờng tạo thành hệ thống pháp luật bảo vệ môi trƣờng. Có thể nói, hầu hết tất cả các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam đều có những quy định ở mức độ này hay mức độ khác có liên quan vấn đề bảo vệ môi trƣờng. i) Hiến pháp Các quy định về bảo vệ môi trƣờng đƣợc quy định trong Hiến pháp năm 2013 là cơ sở hiến định cho việc đƣa nghĩa vụ bảo vệ môi trƣờng của mọi tổ chức, cá nhân vào nội dung các đạo luật chuyên ngành. Điều 43 Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường.” Việc quy định tại điều 43 đã khẳng định quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành cũng nhƣ nghĩa vụ bảo vệ môi trƣờng của mọi ngƣời. Khi Nhà nƣớc ghi nhận quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành của mọi ngƣời cũng có nghĩa là Nhà nƣớc ghi nhận trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ môi trƣờng. Đặc biệt tại Điều 63, Hiến pháp 2013 quy định: “1. Nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. 2. Nhà nước khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo. 3. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại.” Điều 63 đã khẳng định đƣợc tầm quan trọng của bảo vệ môi trƣờng. Việc bảo vệ môi trƣờng cũng đƣợc đặt các mục tiêu cụ thể, rõ ràng là: quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên là mục tiêu quan trọng
  • 20. 13 của chính sách bảo vệ môi trƣờng. Việc khai thác, quản lý, sử dụng phải có giá trị hiệu quả nhƣng đồng thời cũng cần đảm bảo sự bền vững của tất cả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Với mục tiêu nhƣ vậy, thì các văn bản pháp luật cũng nhƣ thực tế triển khai thi hành cần phải có sự thống nhất trong chính sách bảo vệ môi trƣờng. Đồng thời, mục tiêu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học cũng đƣợc ghi nhận trong các quy định về bảo vệ môi trƣờng. Thực tế quy định này chính là những đảm bảo của Nhà nƣớc đối với mục tiêu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học. Thậm chí, trƣờng hợp nếu có những đề án, dự án có nguy cơ làm mất sự đa dạng sinh học thì cơ quan có thẩm quyền hay ngƣời dân đều có thể có ý kiến về việc đảm bảo sự đa dạng sinh học theo quy định của Hiến pháp. Biến đổi khí hậu chính là một hậu quả nặng nề của việc tàn phá môi trƣờng. Chính vì vậy, để chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu thì Hiến pháp 2013 đã quy định rõ nội dung này. Thông qua quy định của Hiến pháp mà Nhà nƣớc cần triển khai các hoạt động nhằm đảm bảo chủ động trong phòng chống thiên tai cũng nhƣ có các chiến lƣợc, quy hoạch nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu. Hiến pháp không chỉ quy định vấn đề bảo vệ môi trƣờng mà còn quy định các biện pháp nhằm bảo đảm mọi hoạt động kinh tế, xã hội đều phải đảm bảo nguyên tắc chịu trách nhiệm về hoạt động liên quan đến môi trƣờng. Chính vì vậy, hoạt động lập pháp sẽ quy định các chế tài cụ thể, nghiêm khắc cho các hành vi vi phạm pháp luật môi trƣờng. ii) Luật Bên cạnh Hiến pháp với tƣ cách là đạo luật gốc có ý nghĩa nền tảng chung các luật đơn hành cũng chứa nhiều quy định về bảo vệ môi trƣờng hoặc liên quan trực tiếp đến bảo vệ môi trƣờng. - Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2014 đƣợc Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 23/6/2014, gồm 20 chƣơng và 170 điều, đã thể hiện tinh thần của Hiến pháp năm 2013 về quyền của mọi ngƣời dân đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành, đồng thời bổ sung một số nội dung mới nhƣ tăng trƣởng xanh, biến đổi khí hậu và an ninh môi trƣờng..; hài hòa các quy định của Luật và các cam kết quốc tế về môi trƣờng thể hiện tại các điều ƣớc quốc tế về môi trƣờng mà Việt Nam đã ký kết,
  • 21. 14 tham gia; coi phòng ngừa ô nhiễm và suy thoái môi trƣờng là nhiệm vụ chính, phù hợp với đặc điểm của khoa học môi trƣờng nhƣ các yếu tố môi trƣờng có mối liên kết hữu cơ với nhau, không chia cắt theo địa giới hành chính; bảo đảm tính hệ thống, toàn diện, khoa học và thực thi của các quy định pháp luật về bảo vệ môi trƣờng. - Các luật đơn hành về lĩnh vực khác song có chứa đựng một số quy định về bảo vệ môi trƣờng bao gồm: + Luật Đất đai 2013 + Luật Khoáng sản năm 2010 + Luật Thuỷ sản năm 2003. + Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004. + Luật Dầu khí năm 2000. + Luật Khoáng sản năm 2010 + Luật Tài nguyên nƣớc năm 2012 + Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013 + Luật Khí tƣợng Thuỷ văn năm 2015 + Luật Đa dạng sinh học năm 2008 + Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2013. + Bộ luật Hàng hải năm 2015. ………. - Để đảm bảo các pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đƣợc thực thi trong thực tế thì các biện pháp chế tài là không thể thiếu, do đó hệ thống pháp luật cũng đã quy định các biện pháp chế tài khác nhau cho các mức độ vi phạm pháp luật về môi trƣờng. Các chế tài hình sự, chế tài dân sự, chế tài hành chính và chế tài kỷ luật đƣợc quy định cụ vể trong các văn bản luật sau: + Bộ luật Hình sự năm 2015. Phần các tội phạm liên quan đến môi trƣờng đƣợc quy định tại chƣơng XIX Bộ luật Hình sự năm 2015, bao gồm 12 điều (từ Điều 235 đến Điều 246). Theo đó quy định 11 tội danh xâm phạm đến môi trƣờng và hệ sinh thái với các hình phạt chính và hình phạt bổ sung cụ thể áp dụng với từng tội danh đó. + Bộ luật Dân sự năm 2015.
  • 22. 15 Điều 602 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về trách nhiệm Bồi thƣờng thiệt hại do làm ô nhiễm môi trƣờng: “Chủ thể làm ô nhiễm môi trường mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp chủ thể đó không có lỗi.” + Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 + Luật Cán bộ, công chức năm 2008 iii) Văn bản dưới luật Các văn bản của Chính phủ có liên quan đến vấn đề môi trƣờng đƣợc ban hành khá nhiều, đặc biệt dƣới hình thức Nghị định. - Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng. - Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trƣờng, đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng và kế hoạch bảo vệ môi trƣờng. - Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng. - Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu. - Nghị đinh 127/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc. - Nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế. - Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ về thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải. - Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nƣớc. - Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng
  • 23. 16 Bên cạnh các văn bản của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các tỉnh cũng ban hành nhiều văn bản về môi trƣờng. Tác dụng giải thích và định hƣớng của các văn bản này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng. 1.1.2. Quan niệm quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng 1.1.2.1. Định nghĩa Về phƣơng diện lý luận, quản lý nhà nƣớc đƣợc hiểu là sự tác động có mục đích, chủ yếu bằng pháp luật của các tổ chức, cá nhân mang tính quyền lực nhà nƣớc lên đối tƣợng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nƣớc. Trải qua các giai đoạn phát triển của xã hội, đã có rất nhiều công cụ quản lý đƣợc các nhà nƣớc sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập một trật tự mà giai cấp thống trị mong muốn. Tuỳ thuộc vào đặc điểm lịch sử, văn hoá, các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ mà các chủ thể quản lý nhà nƣớc có sự linh hoạt, sáng tạo trong việc vận dụng, kết hợp các công cụ quản lý khác nhau nhằm đạt hiệu quả tối ƣu nhất. Điều này lý giải tại sao trong cùng một giai đoạn, có quốc gia sử dụng pháp luật làm công cụ cơ bản để quản lý nhà nƣớc, có quốc gia lại chủ yếu sử dụng đạo đức, phong tục, tập quán, hƣơng ƣớc, các tín điều tôn giáo... Hay trong chính một quốc gia, tuỳ từng thời kỳ có thể sử dụng pháp luật (pháp trị) hoặc đạo đức (đức trị) hoặc kết hợp cả hai công cụ đó để quản lý nhà nƣớc. Trong rất nhiều công cụ nêu trên, pháp luật có vị trí đặc biệt quan trọng trong quản lý nhà nƣớc, không có pháp luật, Nhà nƣớc không thể quản lý xã hội có hiệu quả. Nói đến quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật chính là nói đến một phƣơng thức quản lý trong đó pháp luật đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ quan trọng. Một nhà nƣớc muốn quản lý có hiệu quả phải biết dựa vào pháp luật, biết sử dụng pháp luật để quản lý xã hội. Quản lý nói chung và quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật nói riêng là một khoa học; đồng thời còn là một nghệ thuật, đòi hỏi nhiều kiến thức xã hội, tự nhiên, kỹ thuật, luật pháp... và phải biết sử dụng đồng bộ, linh hoạt, sáng tạo các công cụ, phƣơng tiện quản lý. Vì thế, bên cạnh pháp luật, Nhà
  • 24. 17 nƣớc cần sử dụng kết hợp các công cụ, phƣơng tiện quản lý khác, nhƣ: đạo đức, truyền thống dân tộc để tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc. Từ sự phân tích trên đây, theo tác giả thì quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đƣợc hiểu là phƣơng thức hoạt động của Nhà nƣớc, sử dụng công cụ pháp luật để tác động lên các quá trình xã hội, nhằm thiết lập, duy trì trật tự xã hội. Xét trong lĩnh vực môi trƣờng, quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng là một nội dung của quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật (Nhà nƣớc quản lý xã hội bằng pháp luật). Do đó, quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng chính là việc Nhà nƣớc sử dụng pháp luật làm phƣơng tiện để thực hiện chức năng quản lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng nhằm bảo đảm cho môi trƣờng trong lành, sạch đẹp. Muốn thực hiện quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng thì trƣớc hết Nhà nƣớc phải xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật về môi trƣờng. Pháp luật về môi trƣờng là một bộ phận cấu thành trong hệ thống pháp luật Việt Nam, đây là công cụ, phƣơng tiện để Nhà nƣớc thực hiện quản lý một cách có hiệu quả đối với lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng - một lĩnh vực đa dạng, phức tạp, đan xen nhiều mối quan hệ tác động của các chủ thể (cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp v.v) và các yếu tố tự nhiên ảnh hƣởng đến môi trƣờng hàng ngày, hàng giờ. Hệ thống các quy phạm pháp luật này phải đƣợc ban hành tƣơng đối hoàn thiện, đồng bộ để điều chỉnh và thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ môi trƣờng trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nƣớc. Qua việc phân tích về quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật nói chung và các nội dung liên quan đến quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng nói riêng ở trên đây, tác giả luận văn cho rằng: Quản lý Nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường xác định rõ chủ thể là Nhà nước, bằng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia. 1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường i) Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường là hoạt động có tính chất liên ngành và đa ngành
  • 25. 18 Từ khái niệm về bảo vệ môi trƣờng, chúng ta thấy đối tƣợng quản lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng rất đa dạng và phức tạp, khó giới hạn về mặt không gian, cũng nhƣ thời gian, vừa mang tính hữu hình, vừa mang tính vô hình. Do vậy, các cơ quan quản lý nhà nƣớc ở Trung ƣơng cũng nhƣ địa phƣơng phải có sự phối, kết hợp và quản lý đan xen. Đơn cử nhƣ khi nƣớc sông Thị Vải bị ô nhiễm, đòi hỏi rất nhiều cơ quan phải vào cuộc và phối, kết hợp để giải quyết. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng là cơ quan chuyên môn quản lý chuyên ngành phải chịu trách nhiệm chính, nhƣng các cơ quan khác phải vào cuộc để giải quyết, ngăn ngừa và khắc phục hậu quả ô nhiễm, cũng nhƣ việc xác định nguyên nhân gây ô nhiễm và mức độ ô nhiễm đó là Bộ Công thƣơng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Công an, Tòa án nhân dân Tối cao, Viện Kiểm sát nhân Tối cao... Bên cạnh đó, chính quyền địa phƣơng các cấp và chính ngƣời dân địa phƣơng nơi có sự cố môi trƣờng phải tham gia tích cực để cùng phối kết hợp giải quyết. Hệ thống cơ quan quản lý, bảo vệ môi trƣờng đƣợc thiết lập từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, đứng đầu là Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, bao gồm: Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thông, Bộ Xây dựng, Bộ Công thƣơng, Bộ Khoa học và công nghệ, Bộ Y tế, Bộ Công an (Tổng cục Cảnh sát môi trƣờng)... Các cơ quan ở địa phƣơng bao gồm Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân các cấp, các Sở, Ban, ngành có liên quan nhƣ: Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, Sở Nông nghiêp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm, Sở Xây dựng, Sở Công thƣơng, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Khoa học và công nghệ, Sở Y tế, ... Sự đa ngành và liên ngành đƣợc thể hiện trong chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của các cơ quan này liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trƣờng. Do vậy, trong quá trình quản lý phải có sự phối, kết hợp liên ngành để tạo sự thống nhất về quan điểm và cách thức quản lý nhằm mang lại hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trƣờng. Đồng thời phải tổ chức thực hiện hết sức khoa học, tránh chồng chéo, mâu thuẫn với nhau. ii) Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường là sự biểu hiện tập trung cao nhất quyền lực và ý chí của con người đối với tự nhiên
  • 26. 19 Sản xuất vật chất là một tất yếu khách quan của loài ngƣời, để duy trì sự tồn tại và phát triển. Chính sản xuất vật chất mà con ngƣời đã tác động vào môi trƣờng tự nhiên, việc tác động này ngày một tăng lên để nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất của bản thân và xã hội. Nhƣng không phải lúc nào con ngƣời cũng có ý thức bảo vệ môi trƣờng, khai thác hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên và khắc phục sự cố môi trƣờng. Điều đó, dẫn đến hậu quả là tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, môi trƣờng ngày càng suy thoái, ô nhiễm. Hậu quả là con ngƣời phải trả giá cho những hành động của mình gây ra đối với môi trƣờng, do làm trái quy luật tự nhiên, bệnh tật ngày càng gia tăng, thiên tai, lũ lụt ngày càng nhiều, thời tiết, khí hậu ngày càng khắc nghiệt ... Cũng chính từ nhu cầu cuộc sống bản thân, con ngƣời phải nhận thức đƣợc rằng cần có hành động bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng sống và phải có chiến lƣợc đối với công tác bảo vệ môi trƣờng nếu không muốn đối mặt với những hậu quả xấu từ môi trƣờng do mình gây ra. Pháp luật là ý chí, là công cụ để Nhà nƣớc quản lý xã hội. Bằng quyền lực của mình, Nhà nƣớc bảo đảm cho pháp luật đƣợc thực thi có hiệu lực, hiệu quả. Thông qua các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng để thực hiện vai trò quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng. Các cá nhân, tổ chức, đơn vị nào không chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trƣờng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật; bên cạnh đó, pháp luật cũng đòi hỏi chính các cơ quan nhà nƣớc, các chủ thể quản lý nhà nƣớc phải chấp hành và thực thi nghiêm minh pháp luật. Chính quá trình quản lý này là biểu hiện tập trung cao nhất ý chí quyền lực của con ngƣời đối với môi trƣờng. Vì vậy, pháp luật hay Nhà nƣớc chẳng qua chỉ là ý chí và quyền lực của con ngƣời biểu hiện mà thôi. iii) Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường đòi hỏi trình độ chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật cao Nhƣ chúng ta đều biết, môi trƣờng là một lĩnh vực rất phức tạp, nó luôn vận động, biến đổi, bị chi phối bởi quá trình vận động và biến đổi của tự nhiên. Do đó, hoạt động quản lý trên lĩnh vực này hết sức phức tạp đòi hỏi phải sử dụng đồng bộ nhiều loại phƣơng tiện, công cụ hỗ trợ và phải có sự vào cuộc của nhiều cấp, nhiều
  • 27. 20 ngành cùng phối hợp thì mới mang lại hiệu quả. Một trong những công cụ hỗ trợ quan trọng nhất đó là công cụ kỹ thuật, phải có công cụ kỹ thuật tiên tiến, đồng bộ mới có thể giúp hỗ trợ cho cơ quan quản lý nhà nƣớc trong công tác kiểm tra, giám sát và kiểm soát chất lƣợng môi trƣờng đƣợc tốt; đồng thời, giúp xác định chính xác mức độ gây ô nhiễm để có chế tài xử lý thích hợp nhằm bảo vệ môi trƣờng. Phải có đầy đủ các phƣơng tiện kỹ thuật để có thể xác định đƣợc hiện trạng môi trƣờng, hàm lƣợng, trữ lƣợng, các tiêu chuẩn kỹ thuật trong đánh giá tác động môi trƣờng, các thiết bị quan trắc môi trƣờng... Phải có công cụ kỹ thuật hỗ trợ mới cung cấp cho con ngƣời những thông tin có cơ sở khoa học, từ đó các cơ quan quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng mới đề ra đƣợc các giải pháp, phƣơng án bảo vệ môi trƣờng một cách khả thi và hiệu quả. Việc sử dụng phƣơng tiện kỹ thuật sẽ giúp cho việc giám định, đánh giá để đƣa ra những kết luận chính xác mức độ thiệt hại do những hành vi vi phạm gây ra. Hơn nữa, việc sử dụng công cụ, phƣơng tiện hỗ trợ kiểm soát, đánh giá tác động môi trƣờng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhằm giảm thiểu những tiêu cực tới môi trƣờng, hạn chế các tác động tiêu cực của dự án, hoạt động phát triển tới môi trƣờng. 1.1.3. Mục tiêu của quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng Mục tiêu của quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng là sự phát triển bền vững, đảm bảo cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Nói cách khác, phát triển kinh tế - xã hội tạo ra tiềm lực kinh tế để bảo vệ môi trƣờng có hiệu quả, còn bảo vệ môi trƣờng là nhằm duy trì các thành quả phát triển kinh tế - xã hội lâu dài và bền vững. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, hệ thống pháp lý, mục tiêu phát triển ƣu tiên của từng quốc gia mà mục tiêu quản lý môi trƣờng có thể thay đổi theo thời gian và có những ƣu tiên riêng. Một số mục tiêu cụ thể của công tác quản lý môi trƣờng bằng pháp luật ở Việt Nam hiện nay là: - Khắc phục và phòng chống suy thoái môi trƣờng, ô nhiễm môi trƣờng, sự cố môi trƣờng phát sinh trong hoạt động sản xuất và đời sống của con ngƣời. - Hoàn chỉnh hệ thống văn bản luật pháp về bảo vệ môi trƣờng, ban hành các chính sách phát triển kinh tế - xã hội phải gắn liền với bảo vệ môi trƣờng, nghiêm chỉnh thi hành Luật bảo vệ môi trƣờng.
  • 28. 21 - Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc, nghiên cứu, đào tạo cán bộ về môi trƣờng từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. - Phát triển đất nƣớc theo nguyên tắc phát triển bền vững đƣợc Hội nghị thƣợng đỉnh về môi trƣờng do Liên hiệp quốc tổ chức tại Bra - xin năm 1992 thông qua. Bên cạnh đó, Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/06/2013 của Ban Chấp hành trung ƣơng khóa XI “Về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường” đã nêu lên 03 mục tiêu cụ thể về bảo vệ môi trƣờng ở nƣớc ta đến năm 2020; đó là: Thứ nhất, về ứng phó với biến đổi khí hậu. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu của các cơ quan chuyên môn. Hình thành cho mỗi thành viên trong xã hội ý thức chủ động phòng, tránh thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Thứ hai, về quản lý tài nguyên. Đánh giá đƣợc tiềm năng, giá trị của các nguồn tài nguyên quan trọng trên đất liền và tài nguyên biển. Quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên quốc gia. Thứ ba, về bảo vệ môi trƣờng. Không để phát sinh và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng; 70% lƣợng nƣớc thải ra môi trƣờng lƣu vực các sông đƣợc xử lý; tiêu huỷ, xử lý trên 85% chất thải nguy hại, 100% chất thải y tế; tái sử dụng hoặc tái chế trên 65% rác thải sinh hoạt. Nâng cao chất lƣợng môi trƣờng không khí ở các đô thị, khu vực đông dân cƣ. Cải thiện rõ rệt môi trƣờng làng nghề và khu vực nông thôn. Quản lý khai thác hợp lý, sớm chấm dứt khai thác rừng tự nhiên, nâng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên lên trên 3 triệu ha; nâng độ che phủ của rừng lên trên 45%. [8] 1.1.4. Các nguyên tắc của quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng 1.1.4.1. Nguyên tắc hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường Thuật ngữ “phát triển bền vững” lần đầu tiên đƣợc đề cập đến vào năm 1980 trong Cuốn sách Chiến lược bảo tồn thế giới do Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế (IUNC) đƣa ra. Từ đó đến nay, thuật ngữ này đƣợc sử dụng rộng rãi và trở thành
  • 29. 22 một nguyên tắc phát triển. Trên nhiều diễn đàn và các văn kiện của cộng đồng quốc tế cũng nhƣ trong các chính sách, chƣơng trình hành động của các quốc gia, vấn đề phát triển bền vững đang nổi lên nhƣ một trong những mối quan tâm hàng đầu của toàn nhân loại. Ở Việt Nam, chủ đề phát triển bền vững cũng đƣợc chú ý nhiều trong giới nghiên cứu cũng nhƣ những nhà hoạch định đƣờng lối, chính sách. Quan niệm về phát triển bền vững thƣờng đƣợc tiếp cận theo các khía cạnh: Một là, phát triển bền vững là phát triển trong mối quan hệ duy trì những giá trị môi trƣờng sống, coi giá trị môi trƣờng sinh thái là một trong những yếu tố cấu thành những giá trị cao nhất cần đạt tới của sự phát triển. Hai là, phát triển bền vững là sự phát triển dài hạn, cho hôm nay và cho mai sau; phát triển hôm nay không làm ảnh hƣởng tới mai sau. Ba là, phát triển bền vững phải đảm bảo hài hòa giữa các yếu tố phát triển kinh tế với bảo vệ môi trƣờng và bảo đảm sự công bằng xã hội. Theo khoản 4, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”. Đây là định nghĩa có tính tổng quát, nêu bật những yêu cầu và mục tiêu trọng yếu nhất của phát triển bền vững, phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế ở Việt Nam. 1.1.4.2. Nguyên tắc kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư trong việc quản lý môi trường Đây là nguyên tắc thể hiện rất rõ đặc điểm địa lý của công tác quản lý môi trƣờng là không phụ thuộc vào biên giới hành chính quốc gia mà phụ thuộc vào không gian, thời gian của từng vùng địa lý. Các sự cố môi trƣờng xảy ra ở vùng lãnh thổ, quốc gia này có thể gây ảnh hƣởng trực tiếp hay gián tiếp đến vùng khác, quốc gia khác. Chẳng hạn, vấn đề khí hậu toàn cầu đang nóng lên gây ngập lụt ở các quốc gia trên thế giới, hay thảm họa sóng thần ảnh hƣởng đến một số nƣớc Đông Bắc Á đòi hỏi phải có sự phối hợp và nỗ lực mang tính quốc tế. Do đó, việc hợp tác quản lý giữa các vùng, các quốc gia là vô cùng cần thiết thông qua việc ký kết và tham gia các công ƣớc quốc tế về môi trƣờng.
  • 30. 23 1.1.4.3. Nguyên tắc quản lý môi trường cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp thích hợp Nhƣ phần trên đã đề cập, môi trƣờng có vị trí và tầm quan trọng không chỉ đối với mỗi con ngƣời, cộng đồng dân cƣ, mỗi quốc gia mà còn đối với toàn nhân loại. Để giải quyết các nhu cầu thiết yếu nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển, con ngƣời khai thác, sử dụng các yếu tố của môi trƣờng tự nhiên vào hoạt động sản xuất nhằm tạo ra của cải vật chất. Tuy nhiên, do vô ý hoặc cố tình chạy theo mục đích kinh tế, con ngƣời không tự giác nhận thức đƣợc những tác động tiêu cực do mình gây ra đối với môi trƣờng. Hơn nữa, tác hại đối với môi trƣờng không nhìn thấy đƣợc mà muốn “định lƣợng” chính xác phải sử dụng các phƣơng tiện, trang bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại và có giá thành rất cao. Điều này vƣợt quá khả năng tài chính của các quốc gia nghèo, các quốc gia đang phát triển. Mặt khác trong nhiều trƣờng hợp, ảnh hƣởng, tác hại của con ngƣời gây ra đối với môi trƣờng không đƣa đến hậu quả nghiêm trọng ngay mà kéo dài hàng chục năm từ thế hệ này sang thế hệ khác. Do đó, muốn quản lý môi trƣờng có hiệu quả, Nhà nƣớc phải sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp, công cụ thích hợp từ truyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trƣờng đến định hƣớng chính trị trong xây dựng chiến lƣợc, chính sách bảo vệ môi trƣờng, biện pháp kinh tế, biện pháp pháp luật và biện pháp khoa học, kỹ thuật và công nghệ v.v. 1.1.4.4. Nguyên tắc phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái môi trường cần được ưu tiên hơn việc phải xử lý, hồi phục môi trường nếu để gây ra ô nhiễm môi trường Trên thực tế, ô nhiễm môi trƣờng, suy thoái môi trƣờng gây ra những thiệt hại vô cùng to lớn đối với con ngƣời và hệ sinh thái tự nhiên. Việc khắc phục thiệt hại về môi trƣờng đòi hỏi chi phí cao. Tuy nhiên, việc khôi phục lại hiện trạng môi trƣờng tự nhiên phải tốn kém rất nhiều thời gian với sự quyết tâm, nỗ lực của toàn xã hội, sự đầu tƣ về kinh phí, con ngƣời, trang thiết bị v.v mới chỉ đạt đƣợc một phần nào đó của hiện trạng ban đầu. Trong nhiều trƣờng hợp sự ô nhiễm môi trƣờng đã hủy hoại cả một hệ sinh thái tự nhiên mà thiên nhiên và con ngƣời không thể tái
  • 31. 24 tạo đƣợc. Điều này ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sự đa dạng sinh học, sự phong phú, đa dạng của các giống, loại và nguồn gien trong tự nhiên. Do đó, muốn bảo vệ môi trƣờng có hiệu quả thì con ngƣời phải coi trọng việc chủ động ngăn ngừa, phòng chống ô nhiễm môi trƣờng, suy thoái môi trƣờng chứ không phải khi xảy ra sự cố môi trƣờng, ô nhiễm môi trƣờng thì mới xử lý, phục hồi thì đã quá muộn. Hơn nữa, xét dƣới khía cạnh kinh tế, việc thực hiện nguyên tắc này giúp Nhà nƣớc và xã hội tiết kiệm đƣợc các nguồn lực về kinh phí, thời gian, con ngƣời và trang thiết bị, kỹ thuật hiện đại v.v trong việc xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trƣờng, suy thoái môi trƣờng và sự cố môi trƣờng xảy ra. 1.1.4.5. Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm môi trường gây ra và các chi phí xử lý, hồi phục môi trường bị ô nhiễm. Người sử dụng các thành phần môi trường phải trả tiền cho việc sử dụng gây ra ô nhiễm đó Đây là nguyên tắc cơ bản đƣợc nhiều nƣớc sử dụng làm cơ sở xây dựng các quy định về thuế, phí, lệ phí môi trƣờng và các biện pháp xử lý hành chính đối với các hành vi vi phạm. Đây là nguyên tắc có tính hiệu quả cao bởi nó đánh trực tiếp vào lợi ích vật chất của các tác nhân vi phạm. Thông qua việc xử phạt và bồi thƣờng thiệt hại do hành vi gây ô nhiễm môi trƣờng, sự cố môi trƣờng và suy thoái môi trƣờng mà tổ chức, cá nhân tự điều chỉnh hành vi của mình để không lặp lại những hành vi vi phạm tƣơng tự trong tƣơng lai nhằm tránh không phải chịu một khoản tiền bồi thƣờng vật chất rất lớn. Qua đó, các tổ chức, cá nhân tự giáo dục nâng cao nhận thức về việc bảo vệ môi trƣờng, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Bên cạnh đó, ngoài những nguyên tắc trên, việc quản lý môi trƣờng ở Việt Nam còn đƣợc thực hiện dựa trên quan điểm của Đảng. Tùy từng giai đoạn phát triển khác nhau mà Đảng ta đƣa ra những quan điểm chủ trƣờng về bảo vệ môi trƣờng phù hợp. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng dựa vào quan điểm này và các nguyên tắc trên để xây dựng chƣơng trình, kế hoạch hành động cụ thể.
  • 32. 25 1.2. NỘI DUNG, VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG 1.2.1. Nội dung quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở nƣớc ta hiện nay theo nghĩa chung nhất đƣợc hiểu là quá trình Nhà nƣớc bằng cách thức, công cụ và phƣơng tiện khác nhau tác động đến các hoạt động của con ngƣời nhằm làm hài hòa mối quan hệ giữa môi trƣờng và phát triển sao cho vừa thỏa mãn nhu cầu về mọi mặt của con ngƣời vừa bảo đảm đƣợc chất lƣợng của môi trƣờng sống. Điều 139 Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2014 đã quy định những nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng với những vấn đề cơ bản nhƣ sau: 1.2.1.1. Nhà nước xây dựng, ban hành hệ thống chính sách, pháp luật bảo vệ môi trường Để bảo vệ môi trƣờng, Nhà nƣớc sử dụng tổng hợp các biện pháp nhƣ chính trị, kinh tế, giáo dục, công nghệ..., các biện pháp này sẽ hỗ trợ, tƣơng tác cho nhau, nhằm giữ cho môi trƣờng trong lành, ngăn chặn và khắc phục những hậu quả xấu do con ngƣời, thiên nhiên gây ra. Trong các biện pháp bảo vệ môi trƣờng thì mỗi biện pháp có điểm mạnh và điểm hạn chế riêng, trong đó pháp luật là một trong những công cụ quản lý của Nhà nƣớc mang lại hiệu quả nhất. Pháp luật bảo vệ môi trƣờng là những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nƣớc ban hành hay thừa nhận, thể hiện ý chí chung của toàn xã hội, thông qua Nhà nƣớc phản ánh sự phù hợp với các quy luật tự nhiên, quy luật của đời sống xã hội, phản ánh nguyện vọng đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành của con ngƣời nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trƣờng, hƣớng tới mục tiêu phát triển bền vững. Nó là các văn bản quy định những điều đƣợc làm và những điều không đƣợc làm và những điều kiện bắt buộc phải thực hiện để bảo vệ môi trƣờng; đồng thời, quy định các chế tài để buộc những ngƣời không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trƣờng phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý tƣơng ứng với hành vi do mình gây ra cho môi trƣờng. Để quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đạt đƣợc hiệu quả, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, một trong những nhiệm vụ hàng đầu của Nhà nƣớc đó là phải xây dựng và ban hành một hệ thống chính sách, pháp luật đồng
  • 33. 26 bộ và hoàn chỉnh, đủ về số lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng, có tính khả thi cao trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta hiện nay. Đồng thời phải có chiến lƣợc, sách lƣợc và tầm nhìn về công tác bảo vệ môi trƣờng lâu dài, với mục tiêu nhất quán phát triển phải đi đôi với bảo vệ môi trƣờng. Việc xây dựng chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng đánh dấu một bƣớc chuyển quan trọng của Nhà nƣớc trong cả nhận thức lý luận và nhận thức về tính cấp thiết của vấn đề bảo vệ môi trƣờng ở Việt Nam trong quá trình đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và thấy rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trƣờng. 1.2.1.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường Hiệu quả điều chỉnh của các văn bản pháp luật đến đâu, nó có đƣợc đi vào cuộc sống hay không thì một trong những việc làm mang tính quyết định, đó là tổ chức hiện hiện pháp luật hay nói cách khác là đƣa pháp luật đi vào thực tiễn đời sống. Tổ chức thực hiện pháp luật trong quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng là một hình thức của thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng. Nó đƣợc thực hiện bởi cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, với tƣ cách là chủ thể quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền áp dụng các quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng. Đây là một hoạt động mang tính quyền lực nhà nƣớc, đƣợc tiến hành theo các trình tự thủ tục luật định. Ví dụ: quy trình thẩm định và phê duyệt đánh giá tác động môi trƣờng đƣợc thực hiện bởi một bên là cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng với một bên là cá nhân, tổ chức thuộc đối tƣợng chịu sự quản lý nhà nƣớc có nghĩa vụ tuân thủ, chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trƣờng. Để tăng cƣờng hiệu quả và nhằm đƣa pháp luật thực sự là công cụ quản lý của Nhà nƣớc trong bảo vệ môi trƣờng thì việc tổ chức thực hiện lĩnh vực pháp luật này không chỉ diễn ra đối với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền mà còn phải biết huy động nguồn lực xã hội, các tổ chức chính trị, đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ và mọi cá nhân tham gia bảo vệ môi trƣờng. Mặt khác, để tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng có hiệu quả, tránh tình trạng chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ và đùn đẩy trách nhiệm, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý chuyên ngành với nhau, Nhà nƣớc cần phân công cụ thể trách nhiệm, quyền hạn của từng cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng. Tổ chức, xây dựng cơ chế phối hợp
  • 34. 27 đảm bảo thực hiện công tác bảo vệ môi trƣờng vì mục tiêu phát triển bền vững đất nƣớc. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng có trình độ, năng lực chuyên môn, nắm vững pháp luật môi trƣờng, có phẩm chất đạo đức trong sáng, bản lĩnh chính trị vững vàng. 1.2.1.3. Hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng là một trong những nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng. Hoạt động này nhằm theo dõi việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền; việc tuân thủ lĩnh vực pháp luật này của mọi tổ chức và cá nhân; đồng thời, phát hiện những hành vi vi phạm để có những biện pháp ngăn chặn hoặc kiến nghị cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm. Mặt khác, thông qua hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực này, Nhà nƣớc thiết lập sự ổn định trật tự xã hội, bảo đảm an ninh môi trƣờng. Để công tác quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đạt hiệu quả, đảm bảo hiệu lực điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật thì hoạt động kiểm tra, thanh tra và giám sát là rất quan trọng. Nếu thiếu hoạt động này sẽ dẫn đến tình trạng không chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trƣờng. Việc kiểm tra, thanh tra và giám sát trong quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng nhằm đảm bảo thực hiện và tuân thủ nghiêm các quy định của các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng. 1.2.2. Vai trò quản lý nhà bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng 1.2.2.1. Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường góp phần đưa chủ trương, đường lối lãnh đạo của Đảng về công tác bảo vệ môi trường vào cuộc sống Chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng là nền tảng, định hƣớng chính trị cho chiến lƣợc phát triển đất nƣớc. Tuy nhiên để chủ trƣờng, đƣờng lối đó đi vào thực tiễn đời sống xã hội thì Nhà nƣớc phải thể chế hóa thành pháp luật làm phƣơng tiện quản lý xã hội. Lý luận chung về Nhà nƣớc và Pháp luật đã chứng minh rằng bất cứ chính
  • 35. 28 sách nào của Nhà nƣớc chỉ có thể thực hiện và phát huy đầy đủ nhất, có hiệu quả nhất khi đƣợc xác lập dƣới một hình thức pháp luật nhất định và đƣợc bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cƣỡng chế của quyền lực nhà nƣớc. Bởi lẽ, pháp luật có tính tổ chức và điều chỉnh phổ biến riêng; nó đƣợc bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nƣớc và thực hiện trên phạm vi cả nƣớc khi có hiệu lực thi hành. Do đó, quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng là thể chế hóa, hiện thực hóa chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng về bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo phát triển bền vững trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Nhà nƣớc xây dựng, ban hành một hệ thống các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đầy đủ, hoàn chỉnh nhằm tạo ra hành lang pháp lý thống nhất trong lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng v sự phát triển bền vững. Khi có hành lang pháp lý vững chắc tạo cơ sở cho việc hợp tác về khoa học, công nghệ với các đối tác nƣớc ngoài để chuyển giao các công nghệ sạch, dây chuyền sản xuất thân thiện với môi trƣờng nhằm bảo vệ môi trƣờng hiệu quả. Nhà nƣớc sử dụng công cụ pháp luật vừa có tính chất răn đe; đồng thời, nó còn mang tính chất giáo dục và buộc các chủ thể tự điều chỉnh hành vi của mình phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trƣờng. 1.2.2.2. Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển bền vững đất nước Phát triển bền vững là mục tiêu và hành động chung của loài ngƣời nhằm bảo vệ trái đất - ngôi nhà chung của chúng ta. Hội nghị Thƣợng đỉnh về môi trƣờng và phát triển bền vững do Liên hiệp quốc tổ chức tại Rio de Janneiro (Bra - xin) tháng 06/1992 (sau đây gọi là Hội nghị thƣợng đỉnh về môi trƣờng năm 1992) đã đƣa ra ý kiến thống nhất của 172 quốc gia thành viên tham dự Hội nghị đồng ý cần thiết phải xây dựng một xã hội bền vững trên trái đất. Đây là một xã hội biết kết hợp hài hòa giữa phát kinh tế với bảo vệ môi trƣờng, một xã hội có nền kinh tế và môi trƣờng bền vững. Với tƣ cách là một thành viên chính thức của Liên hiệp quốc, Việt Nam thực hiện có trách nhiệm cam kết này thông qua việc “nội luật hóa” nội dung Tuyên bố về bảo vệ môi trƣờng của Hội nghị thƣợng đỉnh về môi trƣờng năm 1992 trong các quy định của pháp luật nói chung và pháp luật về môi trƣờng nói riêng.
  • 36. 29 Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, vai trò quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó bảo đảm cho pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đƣợc thực thi một cách hiệu quả; bởi lẽ, Nhà nƣớc với tƣ cách là chủ thể ban hành thực thi pháp luật về bảo vệ môi trƣờng, đồng thời, Nhà nƣớc bảo đảm cho pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đƣợc thực thi bằng sức mạnh của quyền lực công (quyền lực nhà nƣớc). Trong mối quan hệ với phát triển kinh tế, Nhà nƣớc điều tiết sự phát triển của nền kinh tế thông qua công tác hoạch định chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát phát kinh tế - xã hội phù hợp với tiềm năng, phát huy lợi thế so sánh của đất nƣớc, của từng địa phƣơng, từng vùng. Nhà nƣớc tạo điều kiện thuận lợi về mặt pháp luật, tài chính, tiền tệ, đầu tƣ, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phân bổ các nguồn lực nhằm phát triển các ngành công nghiệp và khai thác tài nguyên thiên nhiên trọng yếu. Hệ thống các chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc có tác dụng làm đòn bẩy hỗ trợ, thúc đẩy và định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, Nhà nƣớc phải cân nhắc tính toán tới vấn đề tài nguyên, môi trƣờng tƣơng xứng với vị trí, vai trò của nó. Nếu Nhà nƣớc không có chính sách hợp lý, không kiểm soát đƣợc việc khai thác và không có công cụ quản lý hữu hiệu thì đất nƣớc sẽ phải gánh chịu những hệ lụy khôn lƣờng về kinh tế - xã hội và môi trƣờng. Để các hoạt động này vận hành trong vòng trật tự và chịu sự kiểm soát của Nhà nƣớc thì phải sử dụng pháp luật để quản lý môi trƣờng đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vì mục tiêu phát triển bền vững. 1.2.2.3. Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường giữ vai trò điều hòa mối quan hệ giữa con người với tự nhiên Để tồn tại và phát triển, con ngƣời phải tiến hành sản xuất vật chất, xã hội loài ngƣời không thể ngừng sản xuất ra của cải vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con ngƣời. Vì vậy, mọi quá trình sản xuất vật chất đều tồn tại mối quan hệ giữa con ngƣời và môi trƣờng; bởi lẽ, các thành phần của môi trƣờng tự nhiên là yếu tố “đầu vào” không thể thiếu đƣợc của mội quá trình sản xuất. Các thành phần của môi trƣờng có thể là nguyên liệu sản xuất, nhiên liệu, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt (nhƣ đất đai trong sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản …)
  • 37. 30 hoặc là đối tƣợng lao động (nhƣ tạo nền tảng, địa bàn cho sản xuất công nghiệp, du lịch, dịch vụ …) v.v. Sự tác động của con ngƣời đối với môi trƣờng thông qua hoạt động khai thác, sử dụng các thành phần môi trƣờng gây ra tác động môi trƣờng. Tuy nhiên, việc khai thác, sử dụng quá mức dẫn đến cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên sẽ gây ra tác động xấu đến môi trƣờng. Con ngƣời do quá tham lam hoặc ham mê “chạy theo” yếu tố lợi nhuận (kinh tế) mà không biết dừng lại để môi trƣờng có thể tự cân bằng, phục hồi một cách tự nhiên. Hậu quả là môi trƣờng tự nhiên phản ứng lại bằng sự biến đổi khí hậu, thiên tai bão lụt, hạn hán v.v đe dọa sự tồn tại của con ngƣời. Để giải quyết hài hòa giữa việc khai thác, sử dụng các thành phần môi trƣờng cho mục đích phát triển kinh tế với việc bảo vệ môi trƣờng thì cần đến vai trò của ngƣời trọng tài, đó là Nhà nƣớc. Bởi lẽ, Nhà nƣớc là tổ chức chính trị - quyền lực đƣợc xã hội thiết lập nên và thay mặt xã hội để quản lý (điều tiết các mối quan hệ xã hội bằng pháp luật) nhằm đảm bảo hài hòa các lợi ích khác nhau trong xã hội. Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng là cơ chế trung gian để điều chỉnh mối quan hệ giữa con ngƣời, xã hội và tự nhiên (đây chính mối là mối quan hệ giữa con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên). Mà cụ thể ở đây là quản lý việc con ngƣời tiến hành khai thác, sử dụng các thành phần môi trƣờng có hiệu quả, đảm bảo trong giới hạn cho phép, không phá hủy môi trƣờng, không gây ô nhiễm môi trƣờng và đảm bảo khả năng tái tạo, phục hồi của tự nhiên và môi trƣờng. Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng tạo mối ra quan hệ thân thiện giữa môi trƣờng với con ngƣời trong việc kết hợp hài hòa giữa việc khai thác, sử dụng các thành phần môi trƣờng đi đôi với bảo vệ môi trƣờng. Có nhƣ vậy, con ngƣời mới đƣợc hít thở không khí trong lành và sống trong môi trƣờng trong sạch, sạch đẹp và tránh đƣợc bệnh tật, các sự cố do môi trƣờng gây ra nhƣ thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh v.v. 1.2.3. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng Cơ quan quản lý nhà nƣớc là bộ phận hợp thành của bộ máy nhà nƣớc, đƣợc thành lập để thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc; trong đó có chức năng quản lý xã hội. Các cơ quan quản lý nhà nƣớc đƣợc thành lập thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng và hoạt động theo nguyên tắc “song trùng trực thuộc”. Điều này có
  • 38. 31 nghĩa là cơ quan quản lý nhà nƣớc các cấp chịu sự quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý cấp trên; đồng thời, nó có chức năng tham mƣu, giúp việc và chịu sự lãnh đạo, quản lý về nhân sự, tổ chức, cơ sở vật chất của cơ quan hành chính cùng cấp (chính quyền các địa phƣơng). Trong lĩnh vực môi trƣờng, hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng cũng đƣợc thành lập dựa trên nguyên tắc cơ bản này. Căn cứ vào thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn do pháp luật quy định, hệ thống cơ quan này đƣợc phân chia cụ thể nhƣ sau: 1.2.3.1. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chung trong lĩnh vực quản lý nhà nước về môi trường Thuật ngữ “cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền chung” đƣợc sử dụng để chỉ cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quản lý về mọi lĩnh vực của đời sống xã hội theo địa giới hành chính ở mỗi địa phƣơng và trong phạm vi cả nƣớc. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền chung đƣợc thực hiện theo các cấp đơn vị hành chính: i) Ở cấp trung ƣơng là Chính phủ; ii) Ở cấp tỉnh là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (UBND cấp tỉnh); iii) Ở cấp huyện là UBND cấp huyện; iv) Ở cấp xã là UBND cấp xã. Cơ quan quản lý nhà nƣớc thẩm quyền chung đƣợc thành lập theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, có chức năng quản lý hành chính nhà nƣớc tổng hợp đối với xã hội; đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội và hành vi xử sự của con ngƣời trong chức năng hành pháp và hành chính. Các cán bộ, công chức lãnh đạo đƣợc hình thành theo cơ chế bầu cử hoặc kết hợp giữa bầu và bổ nhiệm; phƣơng thức lãnh đạo theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số và trách nhiệm cá nhân của ngƣời đứng đầu; và thƣờng ký thay mặt tập thể lãnh đạo trên các văn bản hành chính nhà nƣớc. Xét trong lĩnh vực môi trƣờng, hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền chung trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng, bao gồm: i) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực quản lý nhà nước về môi trường Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2014 quy định: “Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước” (Điều 140). Theo Điều 9 Luật Tổ chức Chính phủ năm 2014, Chính phủ có các nhiệm vụ về quản lý tài nguyên, môi trƣờng và ứng phó với biến đổi khí hậu nhƣ sau:
  • 39. 32 Thứ nhất, thống nhất quản lý nhà nƣớc về tài nguyên, môi trƣờng và ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức quy hoạch, kế hoạch và xây dựng chính sách bảo vệ, cải thiện và nâng cao chất lƣợng môi trƣờng; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Thứ hai, quản lý, sử dụng có hiệu quả tài nguyên gắn với bảo vệ môi trƣờng; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; phát triển năng lƣợng sạch, sản xuất sạch, tiêu dùng sạch; phát triển các dịch vụ môi trƣờng và xử lý chất thải. Thứ ba, thống nhất quản lý, nâng cao chất lƣợng hoạt động nghiên cứu, dự báo khí tƣợng thủy văn, biến đổi khí hậu và đánh giá tác động môi trƣờng để chủ động triển khai có hiệu quả các giải pháp phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. Thứ tư, quyết định chính sách cụ thể về bảo vệ, cải thiện và giữ gìn môi trƣờng; chỉ đạo tập trung giải quyết tình trạng suy thoái môi trƣờng ở các khu vực trọng điểm; kiểm soát ô nhiễm, ứng cứu và khắc phục sự cố môi trƣờng. Thứ năm, thi hành chính sách về bảo vệ, cải tạo, tái sinh và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên. ii) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong lĩnh vực quản lý nhà nước về môi trường Thứ nhất, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chƣơng trình, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trƣờng. Thứ hai, tổ chức thực hiện pháp luật, chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trƣờng. Thứ ba, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trƣờng của địa phƣơng phù hợp với quy hoạch tổng thể quan trắc môi trƣờng quốc gia. Thứ tư, tổ chức đánh giá và lập báo cáo môi trƣờng. Truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trƣờng. Thứ năm, tổ chức thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trƣờng, báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trƣờng, hƣớng dẫn và tổ chức kiểm tra xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trƣờng theo thẩm quyền.