Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
Similar to đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt cho công ty cp đô thị tân an – long an
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Similar to đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt cho công ty cp đô thị tân an – long an (20)
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt cho công ty cp đô thị tân an – long an
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
VIỆN KHOA HỌC ỨNG DỤNG HUTECH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CHO CÔNG TY CP
ĐÔ THỊ TÂN AN – LONG AN
Ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Giảng viên hướng dẫn : PGS TS. Huỳnh Phú
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Thùy Trang
MSSV: 1411090182 Lớp: 14DMT01
TP. Hồ Chí Minh, 2018
2. Đồ Án Tốt Nghiệp.
i
LỜI CÁM ƠN
Trong suốt khoảng thời gian học tập tại trường Đại Học Công Nghệ
TP.HCM tôi đã được trang bị những kiến thức cần thiết, cũng như tích lũy kinh
nghiệm trước khi ra trường. Tại đây, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp
đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin gửi lời cám ơn đến các thầy cô ở
Viện Khoa Học Ứng Dụng Hutech đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng
tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy PGS.TS Huỳnh Phú, thầy đã
trực tiếp hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức cần thiết và hữu ích để tôi có thể
hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này. Trong quá trình thực hiện đồ án, mặc dù đã có
rất nhiều cố gắng, kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, rất mong nhận được những nhận xét quý báu của quý thầy cô và các bạn học
cùng lớp để đồ án của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin kính chúc quý thầy cô dồi
dào sức khỏe để có thể tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt
kiến thức cho thế hệ mai sau.
Xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công nhân viên trong Công ty CP Đô thị
Tân An, đặc biệt là anh Thành, chị Trúc, cô Vy và các cô chú anh chị đội vận
chuyển, đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn và cung cấp thông tin, số liệu để tôi có thể
hoàn thành đồ án.
Cám ơn gia đình đã luôn ở bên con, ủng hộ con về mọi mặt để con có thể
hoàn thành chặng đường học tập của mình. Cuối cùng là cám ơn những người bạn
đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đồ án.
Một lần nữa tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến mọi người!
Long An, ngày 28 tháng 07 năm 2018
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Lê Thị Thùy Trang
3. Đồ Án Tốt Nghiệp.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác thu gom,
vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt cho Công ty CP Đô thị Tân An – Long An” tôi
đã tự mình nghiên cứu, tìm hiểu các vấn đề, vận dụng những kiến thức đã học và
trao đổi với giảng viên hướng dẫn, nhân viên công ty, bạn bè,…
Tôi xin cam đoan đây là đồ án do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả trong đồ án này là trung thực.
Long An, ngày 28 tháng 07 năm 2018
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Lê Thị Thùy Trang
4. Đồ Án Tốt Nghiệp.
iii
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH.............................................................................................ix
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài....................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................................5
6. Ý nghĩa của đề tài .....................................................................................................5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU...................................7
1.1. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt.....................................................................7
1.1.1 Khái niệm: ........................................................................................................7
1.1.1.1. Chất thải rắn..............................................................................................7
1.1.1.2. Rác thải sinh hoạt......................................................................................7
1.1.2. Phân biệt chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp .......................7
1.1.2.1. Chất thải rắn sinh hoạt ..............................................................................7
1.1.2.2. Chất thải rắn công nghiệp .........................................................................8
1.1.3. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt ..............................................................8
1.1.4. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ...................................................9
1.1.5. Phân loại và thành phần của rác thải sinh hoạt .............................................10
1.1.5.1. Phân loại rác thải.....................................................................................10
1.1.5.2. Thành phần rác thải................................................................................11
1.1.6. Ảnh hưởng của rác thải đến môi trường và sức khỏe cộng đồng..................13
1.1.7. Hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn.............................................16
1.1.7.1. Hệ thống thu gom chất thải rắn chưa phân loại tại nguồn .....................16
1.1.7.2. Hệ thống thu gom chất thải rắn phân loại tại nguồn ..............................17
1.1.7.3. Hệ thống container di động....................................................................17
5. Đồ Án Tốt Nghiệp.
iv
1.1.7.4. Hệ thống container cố định ....................................................................17
1.1.8. Tình hình công tác thu gom, vận chuyển rác thải trên Thế giới ...................17
1.1.9. Tình hình công tác thu gom, vận chuyển rác thải ở Việt Nam .....................19
1.2. Giới thiệu về công ty Cổ phần Đô thị Tân An.....................................................23
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Đô thị Tân An..............23
1.2.2.Chức năng và ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ Phần Đô thị Tân
An. ....................................................................................................................25
1.2.2.1. Chức năng của Công ty...........................................................................25
1.2.2.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty......................................................25
1.2.3. Cơ cấu tổ chức quản lý và quy mô hoạt động của Công ty...........................26
1.2.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý: ..........................................................................26
1.2.3.2. Quy mô hoạt động...................................................................................28
1.2.4. Cán bộ công nhân viên – lao động của Công ty............................................28
1.2.5. Phương hướng hoạt động của Công ty CP Đô thị Tân An............................31
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG RÁC THẢI Ở THÀNH PHỐ TÂN
AN VÀ CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN RÁC THẢI SINH HOẠT
CỦA CÔNG TY CP ĐÔ THỊ TÂN AN......................................................................32
2.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................................32
2.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................................32
2.1.2. Địa hình .........................................................................................................33
2.1.3. Khí hậu – Thủy văn.......................................................................................34
2.1.4. Dân số............................................................................................................34
2.1.5. Giáo dục. .......................................................................................................35
2.1.6. Văn hóa – Xã hội...........................................................................................35
2.1.7. Giao thông .....................................................................................................36
2.1.8. Đánh giá điều kiện kinh tế và xã hội ở TP Tân An.......................................36
2.2. Hiện trạng rác thải ở thành phố Tân An và công tác thu gom – vận chuyển
chất thải rắn của sinh hoạt công ty..............................................................................37
2.2.1. Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt .........................................................37
6. Đồ Án Tốt Nghiệp.
v
2.2.2. Phân loại, thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.Tân An.................38
2.2.4. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến môi trường........................................44
2.2.5. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn TP.Tân An. ........................48
2.2.5.1. Khối lượng rác thải sinh hoạt theo từng tháng........................................48
2.2.5.2. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh ở các phường ...........................51
2.2.5.3. So sánh khối lượng rác thải sih hoạt qua từng năm................................53
2.2.6. Hiện trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của Công ty CP
Đô thị Tân An..........................................................................................................54
2.2.6.1. Quy trình thu gom và vận chuyển rác thải..............................................54
2.2.6.2. Trạm trung chuyển..................................................................................57
2.2.7. Lịch thu gom – vận chuyển rác thải sinh hoạt trên các tuyến đường ở TP.
Tân An ....................................................................................................................60
2.2.8. Phương tiện thu gom - vận chuyển rác thải sinh hoạt...................................82
2.2.9. Tỷ lệ thu gom và mức thu phí vệ sinh của Công ty ......................................84
2.2.10. Đánh giá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt của Công
ty CP Đô thị Tân An................................................................................................88
2.2.10.1. Nhận thức của người dân ....................................................................88
2.2.10.2. Quy trình thu gom – vận chuyển rác thải............................................89
2.2.10.3. Hệ thống tài chính...............................................................................90
2.2.10.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác thu gom và vận chuyển
rác thải của Công ty .............................................................................................93
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC THU
GOM VÀ VẬN CHUYỂN RÁC THẢI SINH HOẠT CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐÔ THỊ TÂN AN.............................................................................................95
3.1. Cơ chế quản lý .....................................................................................................95
3.2. Giải pháp kỹ thuật................................................................................................96
3.2.1. Giải pháp phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn...........................................96
3.2.2. Giải pháp thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt theo phương pháp phân
loại rác tại nguồn .....................................................................................................98
7. Đồ Án Tốt Nghiệp.
vi
3.3. Biện pháp cộng đồng .........................................................................................115
3.4. Một số giải pháp khác trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt ở thành phố
Tân An ......................................................................................................................115
3.4.1. Xã hội hóa công tác quản lý........................................................................116
3.4.2. Tuyên truyền, giáo dục ý thức người dân....................................................116
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................118
1. Kết luận.................................................................................................................118
2. Kiến nghị...............................................................................................................119
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................120
8. Đồ Án Tốt Nghiệp.
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Thành phần chủ yếu của CTRSH ..................................................................12
Bảng 1.2: Tổng hợp hoạt động của các mô hình quản lý chất thải nông thôn...............22
Bảng 1.3: Số lượng nhân viên của các phòng ban trong Công ty..................................29
Bảng 1.4: Phân loại, tính chất lao động của Công ty.....................................................30
Bảng 1.5: Thu nhập bình quân của người lao động .......................................................30
Bảng 2.1: Dân số qua các năm ở TP.Tân An.................................................................35
Bảng 2.2: Rác thải sinh hoạt chủ yếu từ các hộ gia đình trên địa bàn TP.Tân An. ......38
Bảng 2.3: Mức độ phân loại rác tại nguồn của các hộ gia đình tại TP.Tân An .............39
Bảng 2.4: Dụng cụ chứa rác thải sinh hoạt tại các hộ gia đình tại TP.Tân An..............39
Bảng 2.5: Thành phần rác thải sinh hoạt tại TP.Tân An................................................41
Bảng 2.6: Khối lượng CTRSH mỗi tháng của TP.Tân An từ năm 2014 – 2017...........49
Bảng 2.7: Khối lượng rác thải phát sinh ở các phường trên TP.Tân An. ......................52
Bảng 2.8: Tổng khối lượng CTRSH qua từng năm tại TP.Tân An ...............................53
Bảng 2.9: Tổng hợp các điểm tập kết rác thải trên địa bàn TP. Tân An........................58
Bảng 2.10: Lịch phân công nhân viên quét dọn vệ sinh trên địa bàn TP.Tân An .........61
Bảng 2.11: Tổng số hộ dân sống trong khu vực hẻm trên địa bàn TP.Tân An..............69
Bảng 2.12: Lịch thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.Tân An........71
Bảng 2.13: Phương tiện thu gom – vận chuyển rác tại TP.Tân An ...............................83
Bảng 2.14: Phương tiện phục vụ công tác thu gom - vận chuyển rác tại TP.Tân An....84
Bảng 2.15: Mức thu phí dịch vụ vệ sinh môi trường ở TP.Tân An ...............................85
Bảng 2.16: Đánh giá của hộ gia đình về mức thu phí VSMT........................................86
Bảng 2.17: Kiến nghị của các hộ gia đình để nâng cao hiệu quả quản lý và công tác
thu gom - vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.Tân An..................................87
Bảng 2.18: Công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt tại TP.Tân An ...........88
Bảng 2.19: Mức độ tham gia các hoạt động VSMT ......................................................89
Bảng 2.20: Hệ thống tài chính của Công ty CP Đô thị Tân An.....................................90
Bảng 3.1: Kết quả dự báo dân số TP.Tân An ................................................................99
9. Đồ Án Tốt Nghiệp.
viii
Bảng 3.2: Bảng ước tính lượng rác sinh hoạt phát sinh trên địa bàn TP.Tân An đến
năm 2030........................................................................................................................99
Bảng 3.3: Tổng thể tích rác hữu cơ cần thu gom của hộ gia đình qua các năm ..........102
Bảng 3.4: Tính số thùng và công nhân từ năm 2018 đến 2030....................................105
Bảng 3.5: Tính chi phí thùng đầu tư ............................................................................106
Bảng 3.6: Tổng thể tích rác vô cơ cần thu gom của hộ gia đình qua các năm.............107
Bảng 3.7: Tính số thùng rác vô cơ và công nhân từ năm 2018 đến 2030....................110
Bảng 3.8: Tính chi phí đầu tư thùng ............................................................................111
Bảng 3.9: Số thùng rác hữu cơ công ty đầu tư.............................................................112
10. Đồ Án Tốt Nghiệp.
ix
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt...............................................................8
Hình 1.2: Sơ đồ các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt.................................................9
Hình 1.3: Sơ đồ tác hại của chất thải rắn sinh hoạt đối với sức khỏe con người...........15
Hình 1.4: Các giải thưởng tiêu biểu đã đạt được của Công ty.......................................24
Hình 1.5: Sơ đồ tổ chức và cơ cấu bộ máy quản lý Công ty CP Đô thị Tân An ...........26
Hình 2.1: Bản đồ hành chính TP.Tân An - tỉnh Long An..............................................33
Hình 2.2: Tỷ lệ phần trăm thành phần rác thải sinh hoạt ở thành phố Tân An..............42
Hình 2.3: Rác thải sinh hoạt vứt bừa bãi ven đường (Xã Bình Tâm) ............................44
Hình 2.4: Rác thải sinh hoạt vứt trên lề đường (Phường 7)...........................................44
Hình 2.5: Rác thải sinh hoạt ở chợ Tân An (Phường 2) ................................................45
Hình 2.6: Chất thải rắn ven đường (Xã Bình Tâm) .......................................................46
Hình 2.7: Chất thải xây dựng ven khu dân cư (Phường 2) ............................................46
Hình 2.8: Chất thải rắn vứt bừa bãi ở phường 3 - TP.Tân An. ......................................47
Hình 2.9: Rác thải vứt trên đường Nguyễn Thông (Bình Tâm).....................................48
Hình 2.10: Chất thải vứt bừa bãi ở nơi công cộng (Phường 2)......................................48
Hình 2.11: Khối lượng rác sinh hoạt mỗi tháng ở TP.Tân An từ năm 2014 - 2017......50
Hình 2.12: Sơ đồ quy trình thu gom - vận chuyển rác trên địa bàn TP.Tân An. ...........56
Hình 2.13: Điểm tập kết rác thải trên đường Nguyễn Huệ (Phường 1).........................59
Hình 2.14: Điểm tập kết rác thải trên đường Huỳnh Việt Thanh (Phường 2) ...............59
Hình 2.15: Công tác thu gom - vận chuyển rác thải sinh hoạt của Công ty CP Đô thị
Tân An............................................................................................................................81
Hình 2.16: Bãi xe của Công ty CP Đô thị Tân An.........................................................83
Hình 2.17: Biểu đồ thể hiện hệ thống tài chính của công tác thu gom CTRSH của
Công ty qua 4 năm (2014 - 2018) ..................................................................................91
Hình 3.1: Thùng rác 2 ngăn vô cơ và hữu cơ.................................................................96
Hình 3.2: Thùng rác 3 ngăn hữu cơ, vô cơ và tái chế ....................................................96
Hình 3.3: Poster hướng dẫn phân loại rác thải...............................................................97
Hình 3.4: Thùng rác công công 2 ngăn tại vỉa hè ..........................................................97
Hình 3.5: Xe thu gom rác 2 ngăn ...................................................................................98
11. Đồ Án Tốt Nghiệp.
x
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCL Bãi chôn lấp
BVMT Bảo vệ môi trường
BCHTW Ban chấp hành trung ương
BVĐK Bệnh viện đa khoa
CTR Chất thải rắn
CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
CB.CNV Cán bộ công nhân viên
CP Cổ phần
Cu Đồng
Cd Cadimi
CH4 Metan
CO2 Cacbon đioxit
CH3OH Methanol
CH3CH2COOH Propionic acid
H2S Hydro sulfua
H2O Nước
HTX Hợp tác xã
HĐQT Hội đồng quản trị
QL 1A Quốc lộ 1A
Pb Chì
Sở TNMT Sở Tài nguyên Môi trường
TP.Tân An Thành phố Tân An
THGT Tín hiệu giao thông
TSN Tâm Sinh Nghĩa
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
UBCK - QLPH Ủy ban chứng khoáng nhà nước
VSMT Vệ sinh môi trường
VN Việt Nam
WHO Tổ chức Y tế Thế giới
Zn Kẽm
12. Đồ Án Tốt Nghiệp.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, với nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, TP.Tân An cũng đang
từng bước hòa mình vào công cuộc đổi mới xây dựng đất nước theo chủ trương công
nghiệp hóa hiện đại hóa nhằm khẳng định vị thế của mình và từng bước nâng cao, cải
thiện đời sống của người dân. Tuy nhiên, đi đôi với sự phát triển đó là nhu cầu tiêu thụ
của người dân cũng nâng lên, kéo theo là lượng rác thải sinh hoạt ngày càng gia tăng
đa phần lượng rác sinh ra rất đa dạng và khó phân hủy. Nó là nguyên nhân dẫn đến tình
trạng ô nhiễm môi trường tại TP.Tân An gây mất vệ sinh và mỹ quan đô thị làm cho
TP.Tân An bị xuống cấp, có nơi đã bị ô nhiễm nghiêm trọng và đe dọa đến nguy cơ suy
thoái nguồn tài nguyên nước mặt và nước ngầm. Chính vì thế mà việc thu gom và vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt trong thời gian qua đã trở thành vấn đề nóng bỏng và vô
cùng cần thiết được các cấp chính quyền quan tâm nhiều nhất. Tình trạng rác thải sinh
hoạt ở TP.Tân An chưa được đánh giá một cách đầy đủ, dẫn đến việc thu gom - vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt còn gặp nhiều khó khăn, chưa có biện pháp phù hợp để
giúp công tác bảo vệ môi trường đạt hiệu quả.
Công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) ở TP.Tân An
được thực hiện bởi Công ty CP Đô thị Tân An. Công ty này là một đơn vị chuyên hoạt
động trong lĩnh vực môi trường, các hoạt động của Công ty nhằm góp phần giảm thiểu
lượng rác thải phát sinh, đem lại một môi trường xanh – sạch – đẹp. Đồng thời tạo
công ăn việc làm cho người dân. Trong quá trình thực hiện công tác thu gom - vận
chuyển Công ty đã gặp không ít khó khăn và còn nhiều bất cập. Do việc thu phí dịch
vụ vệ sinh thu về hằng năm không đủ để bù lại những chi phí mà Công ty đã đầu tư các
trang thiết bị để hỗ trợ tốt cho công tác vệ sinh môi trường.
Trong thời gian qua, tình trạng vứt rác bừa bãi trên đường phố đã làm ảnh
hưởng không chỉ đến môi trường mà cả sức khỏe của cộng đồng và ảnh hưởng đến sự
phát triển kinh tế của TP.Tân An. Do đó, việc tồn tại những yếu điểm trên là lý do tôi
13. Đồ Án Tốt Nghiệp.
2
chọn đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác thu gom,
vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt cho Công ty CP Đô thị Tân An – Long An” với
mong muốn giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác thu gom - vận chuyển
CTRSH ở địa phương mình đang sinh sống.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chung:
Đánh giá hiện trạng thu gom - vận chuyển rác thải sinh hoạt từ đó đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác vệ sinh môi trường sao cho phù hợp với Công
ty CP Đô thị Tân An.
Mục tiêu cụ thể:
Khảo sát hiện trạng rác thải ở TP.Tân An và công tác thu gom - vận chuyển
chất thải sinh hoạt của công ty CP Đô thị Tân An.
Thu thập số liệu để đánh giá hiệu quả thu gom, vận chuyển chất thải sinh hoạt
của công ty.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu gom - vận chuyển chất thải
sinh hoạt của công ty.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp về công tác thu gom và vận chuyển
CTRSH của Công ty CP Đô thị Tân An để góp phần BVMT nhằm nghiên cứu tính
tương quan giữa các yếu tố như khái niệm, thành phần, nguyên nhân, tác hại của
CTRSH để góp phần BVMT và đưa ra các giải pháp phù hợp với công tác thu gom và
vận chuyển CTRSH của Công ty CP đô thị Tân An. Sự hiểu biết và nhận thức của
người dân về vệ sinh môi trường và của cán bộ công nhân viên trong công ty, đặc biệt
là các bộ phận làm việc trực tiếp với CTRSH. Từ đó rút ra kết luận và đề xuất các giải
14. Đồ Án Tốt Nghiệp.
3
pháp phù hợp với công tác thu gom - vận chuyển CTRSH của Công ty CP đô thị Tân
An đạt hiệu quả.
Phương pháp nghiên cứu:
a) Phương pháp thu thập thông tin:
Thu thập và tham khảo tài liệu của Công ty về quá trình hình thành, cơ cấu tổ
chức, quy mô hoạt động, chức năng, ngành nghề kinh doanh, phương hướng hoạt động,
quy trình thu gom – vận chuyển rác thải,...
Tìm hiểu thông tin trên internet, các tài liệu tham khảo của những anh chị
khóa trước hoặc các tài liệu đáng tin cậy để bổ sung những nội dung không điều tra
được, đồng thời tiết kiệm thời gian và kinh phí thực hiện đồ án.
Tham khảo các giáo trình về chất thải rắn sinh hoạt để có những thông tin về
định nghĩa, nguồn gốc, phân loại, thành phần, ảnh hưởng,...
Sau khi thu thập, tiến hành phân tích, chọn lọc để đưa những thông tin cần
thiết vào đồ án.
b) Phương pháp khảo sát, điều tra:
Là phương pháp điều tra từ thực tế bằng cách lập phiếu điều tra, phỏng vấn trực
tiếp những người liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Điều tra: Chọn ngẫu nhiên khoảng 10 hộ gia đình trong mỗi phường, xã và tiến
hành phát phiếu điều tra để lấy ý kiến của người dân về công tác thu gom rác sinh hoạt
của Công ty ( Tổng số phiếu: 145 phiếu).
+ Phạm vi: Các hộ gia đình trên địa bàn TP.Tân An ( có 9 phường và 5 xã).
+ Đối tượng: Người dân sống trong TP.Tân An
+ Các thông tin điều tra bao gồm: Số người trong hộ, khối lượng, thành
phần rác thải sinh hoạt chủ yếu của gia đình, tần xuất thu gom, lệ phí thu gom, điểm
tập kết,...
15. Đồ Án Tốt Nghiệp.
4
Phỏng vấn: Thông qua những chuyến đi từ thực tế để có thể trực tiếp tìm
hiểu quy trình thực hiện công tác thu gom - vận chuyển rác thải sinh hoạt của Công ty
CP Đô thị Tân An. Đồng thời thông qua đó có thể chụp hình và phỏng vấn các cô chú
đang thực hiện công thu gom ( Tổng số phiếu: 30 phiếu).
+ Phạm vi: Nhân viên Công ty CP Đô thị Tân An trực tiếp thực hiện công
tác thu gom và vận chuyển rác thải ở TP.Tân An.
+ Đối tượng: Cá nhân.
+ Các thông tin phỏng vấn bao gồm: Số lượng người, thời gian bắt đầu công
việc, hình thức thu gom hiện nay,....
c) Phương pháp chuyên gia:
Hình thức thực hiện phương pháp này thông qua các buổi găp gỡ, trao đổi với
các cán bộ tại Công ty và giáo viên hướng dẫn nhằm tháo gỡ những thắc mắc.
d) Phương pháp thống kê và xử lý số liệu:
Nhằm thu thập và phân tích số liệu một cách tổng quan về tình hình thu gom-
vận chuyển CTRSH của Công ty CP Đô thi TP.Tân An từ các phương pháp trên. Từ đó
xử lý số liệu bằng Excel.
e) Phương pháp so sánh:
Sử dụng phương pháp thống kê để tóm tắt những thông tin, số liệu liên quan đến
đề tài và dùng phương pháp so sánh để tiến hành đánh giá công tác thu gom - vận
chuyển.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài chủ yếu tập trung vào tìm hiểu công tác thu gom - vận chuyển chất thải
rắn sinh hoạt của Công ty Cổ Phần Đô thị Tân An nên đối tượng nghiên cứu sẽ tập hợp
vào kết quả của công tác thu gom - vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của Công ty CP
Đô thị Tân An.
16. Đồ Án Tốt Nghiệp.
5
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Công ty CP Đô thị Tân An – Long An về
công tác thu gom – vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
Thời gian nghiên cứu:
Thời gian thực hiện đề tài: Từ ngày 07 tháng 05 năm 2018 đến ngày 28 tháng 07
năm 2018.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu thông tin về tình hình hoạt động của Công ty CP Đô thị Tân An.
Thu thập các tài liệu, số liệu có liên quan đến công tác thu gom – vận chuyển
rác thải sinh hoạt
Thu thập các tài liệu về tác hại của rác thải đối với môi trường .
Khảo sát hiện trạng công tác thu gom – vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa
bàn TP.Tân An.
Thống kê, đánh giá hiệu quả thực hiện công tác thu gom - vận chuyển
CTRSH nhằm tìm ra những khó khăn bất cập còn tồn tại.
Đề xuất các giải pháp phù hợp cho công tác thu gom - vận chuyển CTRSH
của Công ty CP Đô thị Tân An.
6. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong học tập:
Vận dụng những kiến thức đã học để làm quen với thực tế.
Tích lũy được kinh nghiệm cho công việc khi ra trường.
Nâng cao vốn kiến thức thực tế.
Ý nghĩa khoa học:
Đề tài nhằm phục vụ công tác thu gom - vận chuyển CTRSH của Công ty CP
đô thị Tân An.
17. Đồ Án Tốt Nghiệp.
6
Đề xuất các giải pháp phù hợp với công tác thu gom - vận chuyển CTRSH
của Công ty CP đô thị Tân An.
Ý nghĩa thực tiễn:
Đưa ra các giải pháp thu gom - vận chuyển CTRSH của Công ty CP đô thị Tân
An sao cho đạt hiệu quả triệt để hết lượng rác thải phát sinh hằng ngày, đồng thời phân
loại chất thải tại nguồn.
Thấy được những khó khăn, bất cập và những thiếu sót trong công tác thu gom,
vận chuyển CTRSH của Công ty CP đô thị Tân An.
Nâng cao hiệu quả thu gom - vận chuyển CTRSH của Công ty CP đô thị Tân An
tại địa phương góp phần cải thiện ô nhiễm môi trường, trả lại vẻ đẹp vốn có cho đô thị
và không ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng,…
18. Đồ Án Tốt Nghiệp.
7
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt
1.1.1. Khái niệm:
1.1.1.1. Chất thải rắn
Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt
động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và
duy trì sự tồn tại của cộng đồng,…) trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh
ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
Rác là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn có hình dạng tương đối cố định và bị
vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt là một bộ
phận của chất thải rắn và nó được hiểu là chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động
thường ngày của con người.
1.1.1.2. Rác thải sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt là những chất thải có liên quan đến các hoạt động của con
người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung
tâm dịch vụ, thương mại. Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ,
thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử
dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau
quả…
1.1.2. Phân biệt chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp
1.1.2.1. Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn bao gồm các thành phần:
Chất thải thực phẩm: gồm thức ăn thừa, rau quả,… loại chất thải này mang
bản chất dễ bị phân hủy sinh học
Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân
Chất thải lỏng: Chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu
vực sinh hoạt của dân cư
19. Đồ Án Tốt Nghiệp.
8
Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là lá cây, củi, nilon,
bao gói…
Ngoài ra các chất thải còn có thành phần khác như: Kim loại, sành sứ, thủy
tinh, gạch ngói vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo, tro xỉ và các chất dễ cháy khác.
1.1.2.2. Chất thải rắn công nghiệp
Thành phần chất thải rất đa dạng, phần lớn là các phế thải từ vật liệu trong quá
trình sản xuất, phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất, các phế thải trong quá trình
công nghệ, bao bì đóng gói sản phẩm.
1.1.3. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt
Ghi chú:
Nguyên vật liệu, sản phẩm và các thành phần thu hồi và tái sử dụng.
Chất thải.
Hình 1.1: Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt
(Nguồn: TS Nguyễn Trung Việt, TS Trần Thị Mỹ Diệu, Công ty MT Tầm Nhìn Xanh)
Nguyên vật liệu
Thu hồi và tái chế Chế biến lần 2
Chế biến
Thải bỏ
Tiêu thụ
Chất thải
Chất thải
20. Đồ Án Tốt Nghiệp.
9
1.1.4. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Kinh tế ngày càng phát triển nên đời sống của người dân vì thế cũng được nâng
cao, đi cùng với đó là sự gia tăng khối lượng rác thải ngày càng nhiều do sự phát triển
kinh tế - xã hội và sự gia tăng dân số. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh từ chất
thải rắn bao gồm:
Rác sinh hoạt từ khu dân cư đô thị và nông thôn (chất thải sinh hoạt);
Rác sinh hoạt từ các trung tâm thương mại;
Rác từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trường học, các công trình công cộng;
Rác từ các dịch vụ đô thị;
Rác từ các khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất tiểu thủ công
nghiệp ngoài khu công nghiệp, các làng nghề;
Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công
nghiệp và nông nghiệp;
Với sự gia tăng dân số mạnh cùng với sự phát triển nhanh chóng của các đô thị
làm cho khối lượng CTRSH ngày càng gia tăng nhanh. CTRSH đang trở thành một
trong những vấn đề nghiêm trọng đối với tất cả các quốc gia.
Hình 1.2: Sơ đồ các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt
(Nguồn: GS.TS Trần Hiếu Nhuệ, Quản lý chất thải rắn, NXB xây dựng, 2011)
Các hoạt động kinh tế - xã hội của con ngƣời
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Hoạt động
sống và tái
sản sinh con
ngƣời
Các quá
trình phi
sản xuất
Các hoạt
động giao
tiếp và đối
ngoại
Các hoạt
động
quản lý
21. Đồ Án Tốt Nghiệp.
10
1.1.5. Phân loại và thành phần của rác thải sinh hoạt
1.1.5.1. Phân loại rác thải
a)Phân loại theo mức độ nguy hại
Rác thải nguy hại: Là rác thải chứa các chất hoặc hợp chất có một trong
những đặc tính sau: phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc
hoặc các đặc tính nguy hại khác. Các chất thải này tiềm ẩn nhiều khả năng gây sự cố
rủi ro, nhiễm độc, đe dọa sức khỏe của con người và sự phát triển của thực vật, đồng
thời là nguồn lan truyền gây ô nhiễm cho môi trường đất, nước và không khí.
Rác thải không nguy hại: Là những loại rác thải không có chứa các chất và
hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại tới môi trường và sức khỏe của con người.
Thường là các chất phát sinh trong sinh hoạt gia đình, đô thị,...
b)Phân loại theo nguồn thải
Rác thải sinh hoạt: Là rác thải phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình,
nơi công cộng được gọi chung là rác thải sinh hoạt.
Rác thải công nghiệp: Là rác thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công
nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là rác
thải công nghiệp.
Rác thải nông nghiệp: Là lượng rác thải phát sinh từ các hoạt động như: trồng
trọt, thu hoạch các loại cây trồng, chăn nuôi, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, các
lò giết mổ,... được gọi chung là rác thải nông nghiệp.
Rác thải xây dựng: Là các phế thải như: đất, cát, gạch, ngói, bê tông vỡ do
các hoạt động tháo dỡ, xây dựng công trình,.... Được gọi chung là rác thải xây dựng.
Rác thải y tế: Rác thải phát sinh từ các hoạt động y tế như: khám bệnh, bào
chế, sản xuất, đào tạo, nghiên cứu, thú y,... Sinh ra từ các bệnh viện, các trung tâm điều
dưỡng, cơ sở y tế dự phòng. Bao gồm:
o Rác y tế thông thường (sinh hoạt): bìa, bao hộp đóng gói, khăn giấy lau
tay, thức ăn bỏ đi,...
22. Đồ Án Tốt Nghiệp.
11
o Rác thải y tế có nguy cơ lây nhiễm như: bông, băng thấm dịch hoặc máu,
các hộp thuốc quá hạn, kim tiêm,...
Rác thải từ các nguồn khác như: thương mại, dịch vụ,…
c)Phân loại theo thành phần
Rác thải sinh hoạt hữu cơ: Là chất thải trong sinh hoạt hằng ngày có nguồn
gốc từ động vật hoặc thực vật, thường là các gốc rau, quả, thức ăn, rơm rạ, xương, ruột
gà,...
Rác thải sinh hoạt vô cơ: Là các chất có nguồn gốc vô cơ như: nilon, nhựa,
da, cao su, vải, sợi,... được thải ra trong sinh hoạt hằng ngày, đây là chất thải có thành
phần tái chế được.
Các chất trơ: thủy tinh, đá, kim loại, sành sứ, đất sét.
d) Phân loại theo trạng thái chất thải
Rác thải ở trạng thái rắn: bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải từ các cơ sở
chế tạo máy, xây dựng (kim loại, hóa chất sơn, nhựa thủy tinh, vật liệu xây dựng...)
Rác thải ở trạng thái lỏng: phân bón từ cống rãnh, bể phốt, nước thải từ nhà
máy lọc dầu, rượu bia, nước từ nhà máy sản xuất giấy, dệt nhuộm và vệ sinh công
nghiệp,...
Rác thải ở trạng thái khí: bao gồm các khí thải, các động cơ đốt trong các
máy động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hỏa, nhà máy nhiệt điện, sản xuất vật
liệu,... (Trần Quang Ninh, 2010)
1.1.5.2. Thành phần rác thải
Thành phần lý, hóa của chất thải rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương,
vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác
23. Đồ Án Tốt Nghiệp.
12
Bảng 1.1: Thành phần chủ yếu của CTRSH
THÀNH PHẦN ĐỊNH NGHĨA VÍ DỤ
1. Các chất cháy
đƣợc (đốt đƣợc)
a. Giấy
b. Hàng dệt
c. Thực phẩm
d. Cỏ, rơm, gỗ
củi
e. Chất dẻo
f. Da và cao su
Các vật liệu làm từ giấy bột và
giấy
Có nguồn gốc từ các sợi
Các chất thải từ đồ ăn, thực phẩm.
Các vật liệu và sản phẩm được chế
tạo từ gỗ, tre, rơm...
Các vật liệu và sản phẩm được chế
tạo từ chất dẻo
Các vật liệu và sản phẩm được chế
tạo từ da và cao su.
Các túi giấy, mảnh bìa,
giấy vệ sinh...
Vải, len, nilon...
Rau, quả, thực phẩm.
Đồ dùng bằng gỗ như
bàn ghế, đồ chơi, vỏ dừa...
Phim cuộn, túi chất dẻo,
bịch nilon...
Túi xách da, giày, ví, vỏ
ruột xe...
2. Các chất
không cháy đƣợc
a. Các kim loại
sắt
b.Các kim loại
phi sắt
c. Thủy tinh
d. Đá và sành
sứ
Các vật liệu và sản phẩm được chế
tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút
Các vật liệu không bị nam châm
hút
Các vật liệu và sản phẩm được chế
tạo từ thủy tinh
Bất kỳ các loại vật liệu không cháy
khác ngoài kim loại và thủy tinh.
Hàng rào, dao...
Vỏ hộp nhôm, giấy bao
gói, đồ đựng bằng kim
loại...
Chai lọ, đồ dùng bằng
thủy tinh, bóng đèn...
Vỏ ốc, gạch đá, gốm sứ...
3. Các chất hỗn
hợp
Tất cả các vật liệu khác không
phân loại trong bản này. Loại này có
thể chia thành 2 phần: kích thước
hơn 5mm và loại nhỏ hơn 5mm.
Đá cuội, cát, đất, tóc...
(Nguồn: Công nghệ xử lý rác thải và chất thải rắn)
24. Đồ Án Tốt Nghiệp.
13
1.1.6. Ảnh hưởng của rác thải đến môi trường và sức khỏe cộng đồng
Rác khi thải vào môi trường gây ô nhiễm, đất, nước, không khí. Ngoài ra, rác
thải còn làm mất vệ sinh công cộng, làm mất mỹ quan môi trường. Rác thải là nơi trú
ngụ và phát triển lý tưởng của các loài gây hại cho con người và gia súc.
Rác thải ảnh hưởng tới môi trường nhiều hay ít còn phụ thuộc vào nền kinh tế
của từng quốc gia, khả năng thu gom và xử lý rác thải, mức độ hiểu biết và trình độ
giác ngộ của mỗi người dân. Khi xã hội phát triển cao, rác thải không những được hiểu
là có ảnh hưởng xấu tới môi trường mà còn được hiểu là một nguồn nguyên liệu mới
có ích nếu chúng ta biết cách phân loại chúng, sử dụng theo từng loại.
a) Đối với môi trường không khí
Nguồn rác thải từ các hộ gia đình thường là các loại thực phẩm chiếm tỷ lệ cao
trong toàn bộ khối lượng rác thải ra. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và mưa nhiều ở nước
ta là điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ phân hủy, thúc đẩy quá trình lên
men, thối rữa vào tạo nên mùi khó chịu cho con người. Vì rác thải có hàm lượng hữu
cơ và đạm cao sau khi phân hủy sẽ tạo nên các chất trung gian và cuối cùng tạo nên
CH4, H2S, CO2 CH3OH, CH3CH2COOH, Phenol, các chất này hầu hết đều độc và gây
ô nhiễm cho không khí. Hiện tượng ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu công nghiệp
đang trở thành vấn đề cấp bách, tác động xấu đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt, làm
giảm chất lượng cuộc sống.
b) Đối với môi trường nước
Người dân thường có thói quen đổ rác ra bờ sông, hồ, ao, cống rãnh. Rác bị
phân hủy đồng thời bị nước mưa cuốn trôi theo dòng nước làm nguồn nước bị ô nhiễm
gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng nước mặt, nước ngầm trong khu
vực.
Mặc khác, lâu dần những đống rác này sẽ làm giảm diện tích ao hồ, giảm khả
năng tự làm sạch của nước gây cản trở dòng chảy, tắc nghẽn cống rãnh thoát nước. Hậu
quả của hiện tượng này làm cho hệ sinh thái nước trong các ao hồ bị hủy diệt. Việc ô
25. Đồ Án Tốt Nghiệp.
14
nhiễm các nguồn nước mặt này cũng là một trong những nguyên nhân gây ra các bệnh
tiêu chảy, tả, lỵ, trực khuẩn thương hàn, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng.
c) Đối với môi trường đất
Trong thành phần rác thải gồm các chất hữu cơ khi bị phân hủy trong môi
trường đất sẽ giải phóng CH4, CO2, H2O,... kết hợp với các thành phần hóa chất, chất
độc, phóng xạ, sẵn có trong rác, gây nhiễm độc cho môi trường đất. Do đó khi rác thải
được đưa vào môi trường thì các chất độc này sẽ thẩm thấu trong đất làm ô nhiễm
nguồn nước ngầm và tiêu diệt nhiều loài sinh vật có ích ở trong đất như: giun, vi sinh
vật, nhiều loài động vật không xương sống, ếch nhái,... Hậu quả là đất mất dần độ tơi
xốp trở nên chai cứng và thoái hóa dần kèm theo sự gia tăng sâu bệnh phá hoại cây
trồng. Đặc biệt hiện nay việc sử dụng tràn lan các loại túi nilon trong sinh hoạt và đời
sống, khi túi nilon được chôn xuống đất sẽ làm cho đất giảm độ phì nhiêu, đất bị chua
và năng suất cây trồng giảm sút do đất bị cằn cỗi không còn khả năng canh tác, hàm
lượng Coban, Crom, Chì, Nitơ, Photpho và các kim loại nặng như Cd, Cu, Pb và Zn
xấp xỉ và vượt ngưỡng cho phép.
d) Đối với sức khỏe cộng đồng
Ô nhiễm môi trường do rác thải gây ra ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng
đồng. Vì trong thành phần rác thải sinh hoạt, thông thường hàm lượng hữu cơ chiếm tỷ
lệ lớn. Loại rác này rất dễ bị phân hủy, lên men, bốc mùi hôi thối. Khí thải từ bãi rác
theo con đường hô hấp vào cơ thể, một phần khác như chất hữu cơ, kim loại nặng thâm
nhập vào nguồn nước vào cơ thể thông qua đồ ăn, nước uống làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe con người là nguyên nhân gây ra bệnh ung thư và các loại bệnh
khác như: tai, mũi họng, sốt rét, viêm phổi, đường ruột,...
Theo nghiên cứu của (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung thư ở khu vực gần bãi
chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25% dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh
viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25%. Theo tổ chức Y tế Thế
Giới, có 5 triệu người chết và có gần 40 triệu trẻ em mắc các bệnh có liên quan tới rác
26. Đồ Án Tốt Nghiệp.
15
thải. Nhiều tài liệu trong nước và quốc tế cho thấy, những xác động vật bị thối rữa có
các chất amin và các chất dẫn xuất sunfua hydro hình thành từ sự phân hủy rác thải
kích thích sự hô hấp của con người, kích thích nhịp tim đập nhanh gây ảnh hưởng xấu
đối với những người mắc bệnh tim mạch.
Các bãi rác công cộng là những nguồn mang dịch bệnh. Các kết quả nghiên cứu
cho thấy rằng: trong các bãi rác, vi khuẩn thương hàn có thể tồn tại trong 15 ngày, vi
khuẩn lỵ là 40 ngày, trứng giun đũa là 300 ngày. Các loại vi trùng gây bệnh thực sự
phát huy tác dụng khi có các vật chủ không gian gây bệnh tồn tại trong các bãi rác như
những ổ chứa chuột, ruồi, muỗi,... và nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh cho người và
gia súc, một số bệnh điển hình như: chuột truyền bệnh dịch hạch, bệnh sốt vàng da do
xoắn trùng ruồi, gián truyền bệnh đường tiêu hóa; muỗi truyền bệnh sốt rét, sốt xuất
huyết,...
Hình 1.3: Sơ đồ tác hại của chất thải rắn sinh hoạt đối với sức khỏe con người
( Nguồn: GS.TS Trần Hiếu Nhuệ, Quản lý CTR, NXB xây dựng, 2007)
Rác thải
- Sinh hoạt
- Sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp…)
- Thương mại
- Tái chế
Qua
đường hô
hấp
Rác + nước rác
Nƣớc mặt
Nƣớc ngầm
Môi trƣờng đất
Ngƣời, động vật, thực vật
Kim loại nặng,
chất độc
Ăn uống tiếp xúc
qua da
Qua chuỗi
thức ăn
MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ
Bụi, CH4, NH3, H2S, VOCs
27. Đồ Án Tốt Nghiệp.
16
e) Đối với cảnh quan đô thị
Tình trạng ứ đọng rác ở những nơi sinh hoạt, làm việc nơi công cộng là biểu
hiện hết sức thấp kém về lối sống văn minh. Các loại chất thải phát sinh làm biến đổi
nguồn nước ngầm, nước mặt và địa tầng trong khu vực và vùng lân cận, phá vỡ cân
bằng sinh thái, làm chất lượng cuộc sống bị giảm sút. Môi trường đô thị bị mất vệ sinh,
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến mỹ quan đô thị.
1.1.7. Hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn
1.1.7.1. Hệ thống thu gom chất thải rắn chưa phân loại tại nguồn
Thu gom ở lề đường: Chủ nhà chịu trách nhiệm đặt các thùng đã đầy rác ở lề
đường vào ngày thu gom và chịu trách nhiệm mang các thùng đã được đổ bỏ trở về vị
trí đặt chung để tiếp tục chứa chất thải.
Thu gom lối đi ngõ hẻm: Tại các khu vực này thùng rác được đặt ở đầu các
lối đi, ngõ hẻm, sau đó công nhân sẽ đến thu gom.
Thu gom kiểu mang đi - trả về: Các thùng chứa rác sẽ được mang đi và trả về
cho các chủ sở hữu sau khi rác được đổ bỏ.
Thu gom kiểu mang đi: Cơ bản giống với kiểu mang đi - trả về những khác ở
chỗ chủ nhà chịu trách nhiệm mang thùng rác trở về vị trí cũ.
Để tránh tình trạng kẹt xe vào thời điểm ban ngày, CTR được thu gom vào ban
đêm hoặc vào lúc sáng sớm. Khi áp dụng phương pháp thu gom thủ công thì chất thải
rắn được đặt vào các thùng bằng plastic hoặc các loại thùng giấy đặt dọc theo các tuyến
đường để thu gom. Việc thu gom chất thải thông thường được thực hiện bởi 1 nhóm có
3 người, trong một vài trường hợp có thể đến 4 người: gồm 1 tài xế từ 2 đến 3 người
mang rác từ các thùng chứa trên lề đường nơi thu gom đổ vào xe thu gom rác.
28. Đồ Án Tốt Nghiệp.
17
1.1.7.2. Hệ thống thu gom chất thải rắn phân loại tại nguồn
Các loại vật liệu đã được phân chia tại nguồn cần phải được thu gom để sử dụng
cho mục đích tái chế. Phương pháp cơ bản hiện tại đang được sử dụng để thu gom các
loại vật liệu này là thu gom dọc theo lề đường.
1.1.7.3. Hệ thống container di động
Việc sử dụng container, có kích thước lớn nhằm giảm bớt thời gian thu gom -
vận chuyển, hệ thống này chỉ cần 1 tài xế và thường sắp xếp 2 công nhân cho mỗi xe
thu gom: 1 tài xế có nhiệm vụ lấy xe và 1 người phụ có trách nhiệm tháo lắp các dây
buộc container. Khi vận chuyển chất thải độc hại bắt buộc phải có 2 công nhân cho hệ
thống này
1.1.7.4. Hệ thống container cố định
Hầu hết các xe thu gom sử dụng trong hệ thống này thường được trang bị các
thiết bị ép chất thải để làm giảm thể tích, tăng khối lượng chất thải khi vận chuyển. Đối
với hệ thống container cố định, số lượng nhân công 1- 2 người. Ở những nơi có vị trí
đặt container chứa chất thải ở xa vị trí thu gom như: các khu thương mại, khu dân cư
trong nhiều hẻm nhỏ. Đối với hệ thống container cố định thì số lượng nhân công sẽ từ
1 - 3 người. Thông thường sẽ gồm 2 người khi sử dụng hệ thống thu gom kiểu lề
đường và kiểu lối đi - ngõ hẻm.
1.1.8. Tình hình công tác thu gom, vận chuyển rác thải trên Thế giới
Tại Nhật Bản
Theo số liệu của Cục Y tế và Môi sinh Nhật Bản, hàng năm nước này có
khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác công nghiệp (397 triệu tấn).
Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi chôn lấp, trên
36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại được xử lý bằng cách đốt hoặc
chôn tại các nhà máy xử lý rác. Chi phí cho việc xử lý rác hàng năm được tính theo đầu
người khoảng 300 nghìn Yên (khoảng 2.500 USD). Như vậy, lượng rác thải ở Nhật
29. Đồ Án Tốt Nghiệp.
18
Bản rất lớn, nếu không tái xử lý kịp thời thì môi trường sống sẽ bị ảnh hưởng nghiêm
trọng.
Chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thống với dòng nguyên liệu xử lý
sang hướng xã hội có chu trình xử lý nguyên liệu theo mô hình 3R (reduce, reuse,
recycle). Về thu gom rác thải sinh hoạt ở Nhật, các hộ gia đình được yêu cầu phân chia
rác theo 3 loại: rác hữu cơ dễ phân hủy, rác khó tái chế nhưng có thể cháy và rác có thể
tái chế. Nhận thức được vấn đề này, người Nhật rất coi trọng bảo vệ môi trường. Ở đây
rác hữu cơ dễ phân hủy, được thu gom hàng ngày để đưa đến nhà máy sản xuất phân
compost, góp phần cải tạo đất, giảm bớt nhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón; loại
rác không cháy được như các loại vỏ chai, hộp,…, được đưa đến nhà máy phân loại để
tái chế; loại rác khó tái chế, hoặc hiệu quả không cao, nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà
máy đốt rác thu hồi năng lượng. Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng
trong những túi có màu sắc khác nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết
rác của cụm dân cư vào giờ quy định, dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư. Đối
với những loại rác có kích lớn như tủ lạnh, máy điều hòa, tivi, giường, bàn ghế… thì
phải đăng ký trước và đúng ngày quy định sẽ có xe của Công ty vệ sinh môi trường đến
chuyên chở (Sở Tài Nguyên và Môi Trường Lào Cai, 2012)
Tại Singapore
Tại Singapore, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác rất hiệu
quả. Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu. Công ty
trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên một địa bàn cụ thể trong thời hạn 7
năm. Singapore có 9 khu vực thu gom rác, gồm rác thải hộ gia đình và rác thải thương
mại. Rác thải sinh hoạt được đưa về một khu vực bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ
cung cấp dịch vụ “từ cửa đến cửa”, rác thải tái chế được thu gom và xử lý theo chương
trình Tái chế Quốc gia. Trong số các nhà thầu thu gom rác hiện nay tại Singapore, có
bốn nhà thầu thuộc khu vực công, còn lại thuộc khu vực tư nhân. Các nhà thầu tư nhân
đã có những đóng góp quan trọng trong việc thu gom rác thải, khoảng 50% lượng rác
30. Đồ Án Tốt Nghiệp.
19
thải phát sinh do tư nhân thu gom. Nhà nước quản lý các hoạt động này theo luật pháp.
Cụ thể, từ năm 1989, chính phủ ban hành các qui định y tế công cộng và môi trường để
kiểm soát các nhà thầu tư nhân thông qua việc xét cấp giấy phép. Theo quy định, các
nhà thầu tư nhân phải sử dụng xe máy và trang thiết bị không gây ảnh hưởng đến sức
khỏe của nhân dân, phải tuân thủ các quy định về phân loại rác để đốt hoặc đem chôn
để hạn chế lượng rác tại bãi chôn lấp. Quy định các xí nghiệp công nghiệp và thương
mại chỉ được thuê mướn các dịch vụ từ các nhà thầu được cấp phép. Phí cho dịch vụ
thu gom rác được cập nhật trên mạng Internet công khai để người dân có thể theo dõi.
Bộ môi trường qui định các khoản phí về thu gom rác và đổ rác với mức 6 - 15 đô la
Singapore mỗi tháng tùy theo phương thức phục vụ (Viện Nghiên cứu Phát triển thành
phố Hồ Chí Minh, 2010)
Tại Thái Lan
Nằm trong khu vực Đông Nam Á, có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên khá giống
với Việt Nam, người dân có ý thức cao trong công tác thu gom rác thải. Năm 2002,
khoảng 98 - 99% lượng rác thải được thu gom, vận chuyển (Lê Cường, 2015)
1.1.9. Tình hình công tác thu gom, vận chuyển rác thải ở Việt Nam
Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt hiện nay tại khu vực nội thành của các đô thị
trung bình đạt khoảng 85% so với lượng rác thải sinh hoạt phát sinh và tại khu vực
ngoại thành của các đô thị trung bình đạt khoảng 60% so với lượng rác thải sinh hoạt
phát sinh. Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt tại khu vực nông thôn còn thấp, trung bình
đạt khoảng 40 - 55% so với lượng rác thải sinh hoạt phát sinh, tỷ lệ thu gom rác thải
sinh hoạt tại các vùng nông thôn ven đô thị hoặc các thị trấn, thị tứ cao hơn tỷ lệ thu
gom rác thải sinh hoạt tại các vùng sâu, vùng xa (Nguyễn Văn Lâm, 2015)
Tại các đô thị, việc thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt do Công ty môi
trường đô thị hoặc Công ty công trình đô thị thực hiện. Bên cạnh đó, trong thời gian
qua với chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường của Nhà nước, đã có các đơn
31. Đồ Án Tốt Nghiệp.
20
vị tư nhân tham gia vào công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị
(Nguyễn Văn Lâm, 2015)
Ở khu vực nông thôn, việc thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt do nhiều đơn
vị thực hiện: Mô hình công ty môi trường đô thị, mô hình hợp tác xã (HTX) dịch vụ vệ
sinh môi trường, mô hình thu gom theo các tổ chức tư nhân, mô hình thu gom do xã,
thôn tổ chức, mô hình thu gom tự quản do dân tự tổ chức (Vũ Quốc Chính và cộng sự,
2011).
Mô hình công ty môi trường đô thị.
Mô hình công ty Môi trường đô thị: Một số vùng ven đô, các công ty Môi
trường đô thị đã mở rộng dịch vụ thu gom rác thải cho các các xã lân cận. Công ty có
thể làm dịch vụ trọn gói từ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải hoặc chỉ vận chuyển
và xử lý. Kinh phí hoạt động của công ty từ nguồn thu phí của dân và ngân sách của
thành phố. Thu nhập của người làm dịch vụ từ 1.200.000 - 2.000.000 đồng/người/tháng
và được hưởng đầy đủ các chế độ của lao động nặng và độc hại. Ở nước ta hiện nay
phần lớn các đô thị áp dụng dịch vụ này và chỉ có một số ít các xã ven các thành phố
lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh được hưởng các dịch vụ này (Vũ Quốc Chính và cộng
sự, 2011).
Mô hình hợp tác xã (HTX) dịch vụ VSMT
Được coi là mô hình hoạt động hiệu quả nhất ở nông thôn. Hoạt động theo luật
HTX, có điều lệ hoạt động, phương án sản xuất dịch vụ, kết hợp nhiều loại dịch vụ môi
trường như thu gom rác thải, thoát nước, cây xanh, quản lý nghĩa trang... Hình thức này
chủ yếu ở các thị trấn, thị tứ, rất ít các xã có hình thức dịch vụ này. Hầu hết các HTX
dịch vụ môi trường đã được đầu tư xe thu gom rác, một số nơi đã được đầu tư xe vận
chuyển rác thải. Thu nhập của người làm dịch vụ môi trường trung bình từ 500.000 –
1.000.000 đồng/người/tháng, người lao động được trang bị bảo hộ lao động, bảo hiểm
y tế và bảo hiểm xã hội. Số lần thu gom/tuần 3 - 7 lần/tuần (Vũ Quốc Chính, và cộng
sự, 2011).
32. Đồ Án Tốt Nghiệp.
21
Mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần
Mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần: Rất ít có ở các vùng
nông thôn do các dịch vụ về môi trường không mang lại lợi nhuận về kinh tế (Vũ Quốc
Chính và cộng sự, 2011).
Mô hình thu gom do xã, thôn tổ chức
Mô hình thu gom do xã, thôn tổ chức: Đã có sự quan tâm của chính quyền địa
phương như hỗ trợ về phương tiện thu gom, nhiều địa phương đã quy hoạch được điểm
tập kết, bãi chôn lấp rác. Tuy nhiên, các mô hình này cũng chỉ dừng lại ở nhiệm vụ thu
gom rác thải từ khu dân cư đến các điểm tập kết, chưa có các biện pháp kỹ thuật trong
phân loại, xử lý rác thải. Chưa xây dựng được cơ chế và nguồn tài chính để duy trì
công tác thu gom, xử lý rác thải. Thu nhập của người thu gom trung bình 200.000 -
300.000 đồng/tháng, người thu gom chưa được hưởng các chế độ bảo hiểm y tế, xã hội
Số lần thu gom rác 2 - 3 lần/tuần. Hoạt động thiếu chuyên nghiệp dẫn đến hiệu quả
thấp. Trách nhiệm của các cấp địa phương chủ yếu là hỗ trợ (nên có đến đâu hỗ trợ đến
đấy) mà chưa xây dựng được quy trình thu gom, xử lý rác thải đảm bảo các yêu cầu vệ
sinh môi trường (VSMT) (Vũ Quốc Chính và cộng sự, 2011).
Mô hình thu gom tự quản do dân tự tổ chức.
Mô hình thu gom tự quản do dân tự tổ chức: Đây là hình thức phổ biến ở các
vùng nông thôn, do người dân tự thỏa thuận và cử người thu gom cho một xóm hoặc
một cụm dân cư. Rác thải sau khi thu gom thường là đổ lộ thiên ra bãi rác tập trung,
ven đường làng, bờ mương, chưa được sự quan tâm, hỗ trợ của các cấp địa phương cả
về tài chính và chính sách, người thu gom rác phải tự trang bị phương tiện thu gom, thu
nhập trung bình chỉ đạt 100.000 - 150.000 đồng/người/tháng, không được hưởng các
chế độ bảo hiểm y tế, xã hội và bảo hộ lao động. Hoạt động không chuyên nghiệp, số
lần thu gom trung bình 1 lần/tuần, có nơi 2 tuần/1 lần chủ yếu thu gom rác cho khu vực
ven đường chính và khu tập trung dân cư (Vũ Quốc Chính và cộng sự, 2011).
33. Đồ Án Tốt Nghiệp.
22
Bảng 1.2: Tổng hợp hoạt động của các mô hình quản lý chất thải nông thôn
STT NỘI DUNG
MÔ HÌNH DỊCH VỤ
Tự quản
HTX dịch
vụ MT
Cty TNHH
Công ty
MTĐT
01 Địa bàn hoạt động
Phổ biến ở
các vùng
nông thôn
Chủ yếu ở
các thị trấn
Chủ yếu các
vùng ven khu
công nghiệp
Chủ yếu các
vùng ven đô
thị
02
Kinh phí hoạt động
Ngân sách nhà nước (%) 0 10 - 20 5 - 10 80 - 90
Đóng góp của dân (%) 100 80 - 90 90 - 95 10 - 20
03 Thu nhập
(1000 đồng/người/tháng)
100 - 300 500 - 1.000 500 - 1.000 1.200 - 2.000
04 Bảo hộ lao động
(bộ/năm)
Không có 1 1 2
05 Bảo hiểm xã hội Không có Tự đóng Công ty đóng
Nhà nước
đầu tư
06 Bảo hiểm y tế Không có HTX đóng Công ty đóng
Nhà nước
đầu tư
07 Thiết bị thu gom Tự túc
HTX trang
bị
Công ty
trang bị
Nhà nước
đầu tư
08 TB vận chuyển Không có
Đầu tư từ
ngân sách địa
phương
Công ty
đầu tư
Nhà nước
đầu tư
09 Tính ổn định
Không ổn
định
Tương đối
ổn định
Không ổn
định
Ổn định
(Nguồn: Báo cáo kết quả điều tra đánh giá thực trạng năng lực hoạt động của
các tổ chức dịch vụ thu gom, nông thôn các tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Hồng)
34. Đồ Án Tốt Nghiệp.
23
1.2. Giới thiệu về công ty Cổ phần Đô thị Tân An.
Tên tiếng việt: Công ty Cổ phần Độ thị Tân An.
Tên tiếng anh: TAN AN PUBLIC SERVICES JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: TAPUCO.
Mã số thuế: 1100209487 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long An cấp.
Ngành nghề: Dịch vụ môi trường.
Logo doanh nghiệp:
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Đô thị Tân An.
Công ty đi vào hoạt động năm 2006, cho đến nay Công ty đã nhiều lần đổi tên:
Tiền thân: Công ty Cổ phần Đô thị Tân An là tiền thân của Công ty Công
trình Đô thị Tân An.
Năm 2006: (23/02/2006) Công ty Công trình Đô thị Tân An được đổi thành
Công ty TNHH Một Thành Viên Công trình Đô thị Tân An theo Quyết định số
2875/QĐ-UBND của Ủy Ban Nhân dân tỉnh Long An.
Năm 2009: (03/11/2009) Công ty TNHH Một Thành Viên Công trình Đô thị
Tân An được đổi thành Công ty Cổ phần Đô Thị Tân An theo Quyết định số 513/QĐ-
UBND của Ủy Ban Nhân dân tỉnh Long An.
Năm 2015: (10/12/2015) Công ty chính thức trở thành Công ty đại chúng
thông qua văn bản số 7660/UBCK-QLPH của Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước.
Công ty đã đầu tư mua sắm 03 xe ép rác, 01 xe tải ben, mở cửa hàng
kinh doanh hoa kiểng, xây dựng vườn ươm cây, nhà hội trường, sửa chữa nhà để xe.
35. Đồ Án Tốt Nghiệp.
24
Ngoài các hạng mục trên Công ty còn đầu tư mua sắm các thiết bị văn
phòng, xe rác đẩy tay,… và trang trí đường phố phục vụ các sự kiện quan trọng vào các
ngày lễ tết.
Năm 2016: (07/09/2016) Công ty chính thức giao dịch trên thị trường
UPCoM. (26/10/2016) Công ty thành lập Cửa hàng kinh doanh xăng dầu.
Hình 1.4: Các giải thƣởng tiêu biểu đã đạt đƣợc của Công ty
Trụ sở hoạt động:
- Địa chỉ: Số 8, Tỉnh lộ 827, Phường 7, TP.Tân An, Tỉnh Long An.
- Điện thoại: (072) 3 826 127 – (072) 3 552 580
- Fax: 0272.3838900
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Công ty nhận
bằng khen của
UBND tỉnh Long
An cấp vì đã
hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ.
Công ty vinh dự đón
nhận:
Bằng khen của Hội
Cấp thoát nước Việt
Nam.
Bằng khen của
Hiệp Hội Môi Trường
đô thị và Khu Công
nghiệp VN.
Cờ thi đua doanh
nghiệp tiêu biểu xuất
sắc của UBND tỉnh
Long An.
Công ty được
trao tặng bằng
khen của
BCHTW Hội
Chiếu sáng VN.
Ngày
26/10/2016
Công ty chính
thức thành lập
Cửa hàng kinh
doanh xăng dầu
36. Đồ Án Tốt Nghiệp.
25
1.2.2. Chức năng và ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ Phần Đô thị
Tân An.
1.2.2.1. Chức năng của Công ty
Có chức năng thực hiện nhiệm vụ công ích trên lĩnh vực công cộng đô thị: Vệ
sinh môi trường đô thị, quản lý vận hành và phát triển hệ thống thoát nước vỉa hè,
công viên xanh, quản lý nghĩa trang nhân dân, chiếu sáng công cộng và duy tu sửa
chữa, xây dựng các công trình phúc lợi công cộng,…
1.2.2.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Thực hiện công tác quét dọn vệ sinh công cộng, thu gom - vận chuyển rác thải
sinh hoạt đến khu xử lý rác Tâm Sinh Nghĩa (công việc xử lý do Công ty TNHH Tâm
Sinh Nghĩa thực hiện):
o Quản lý hệ thống thoát nước đô thị, nghĩa trang.
o Quản lý và thi công xây dựng công viên – cây xanh
o Quản lý và thi công hệ thống đèn chiếu sáng công cộng
o Xây lắp dân dụng và xây dựng cơ sở hạ tầng
o Kinh doanh hoa kiểng và cây xanh các loại
o Chăm sóc cây cảnh, sân vườn
o Sửa chữa xe chuyên dùng
o Kinh doanh xăng dầu
o Trồng cây xanh, cỏ công viên và đường phố
o Lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng công cộng
o Hệ thống thoát nước đô thị
o San lấp dân dụng và xây dựng cơ sở hạ tầng
37. Đồ Án Tốt Nghiệp.
26
1.2.3. Cơ cấu tổ chức quản lý và quy mô hoạt động của Công ty
1.2.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý:
Hình 1.5: Sơ đồ tổ chức và cơ cấu bộ máy quản lý Công ty CP Đô thị Tân An
(Nguồn: Công ty CP Đô thị Tân An, 2018)
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
- Đại Hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao
gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết hoặc đại diện được cổ đông ủy quyền, Đại
Hội đồng cổ đông thường niên được tổ chức mỗi năm 1 lần.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các
quyền nhân danh Công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về Đại Hội đồng cổ đông.
Phòng Kế hoạch –
Kỹ thuật
Phòng Tổ chức –
Hành chính
Phòng Kế toán
– Tài vụ
Phòng Kiểm
tra
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
Cửa
hàng
xăng
dầu
Cửa
hàng
hoa
kiểng
Đội
Công
trình
Giao
thông
Đội
Chiếu
sáng
Đội
Cây
xanh
Đội Vận
chuyển
Đội
Vệ sinh
PHÓ GIÁM ĐỐC KẾ HOẠCH PHÓ GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH
38. Đồ Án Tốt Nghiệp.
27
Hội đồng Quản trị Công ty hiện tại có 05 người được Đại Hội đồng cổ đông
bầu ra với nhiệm kỳ là 5 năm phù hợp với quy định Điều lệ của Công ty.
- Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại Hội đồng cổ đông do Đại Hội đồng
cổ đông bầu ra. Vai trò của Ban kiểm soát là đảm bảo báo cáo quyền lợi của cổ đông
và giám sát các hoạt động của Công ty.
Ban kiểm soát Công ty hiện tại có 03 người được Đại Hội đồng cổ đông bầu ta
với nhiệm kỳ là 5 năm, hoạt động độc lập với Hội đồng Quản trị và Ban điều hành
Công ty.
- Giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người phụ trách chung, trực
tiếp chỉ đạo công tác tổ chức, quyết định chiến lược sản xuất, kinh doanh.
- Phó Giám đốc: Các Phó Giám đốc có nhiệm vụ giúp Giám đốc điều hành một
số nhiệm vụ của Công ty theo sự phân công hoặc ủy nhiệm thực hiện của Giám đốc và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công.
o Một Phó Giám đốc: Phụ trách về kế hoạch, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về định hướng kinh doanh của Công ty.
o Một Phó Giám đốc: Phụ trách tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo quản
lý về mặt tài chính kế toán trong đơn vị.
- Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ giúp Ban Giám đốc Công ty trong
việc tuyển dụng, sắp xếp tổ chức bộ máy Công ty.
Thực hiện các chế độ, chính sách có liên quan đến CB.CNV theo quy định của
Nhà nước, soạn thảo văn bản, lưu trữ, quyết định, tiếp nhận xử lý công văn tham mưu
cho Giám đốc Công ty.
- Phòng Kế toán Tài vụ: Tham mưu giúp Ban Giám đốc thực hiện toàn bộ công
tác tài chính kế toán, hạch toán kinh doanh trong toàn Công ty, là cơ quan quản lý về
mặt tài chính kế toán trong đơn vị.
- Phòng kế hoạch – Kỹ thuật: Tham mưu, giúp cho Giám đốc Công ty về định
hướng kế hoạch kinh doanh, theo dõi hàng hóa, thông tin giá cả thị trường.
39. Đồ Án Tốt Nghiệp.
28
o Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm.
o Lập các hợp đồng kinh tế nội, ngoại thương.
o Lập kế hoạch thu mua, sản xuất, cung ứng hàng hóa, theo dõi kho, vận
chuyển, thống kê, tổng hợp, theo dõi số liệu báo cáo lại cho Giám đốc.
- Phòng Kiểm tra Kỹ thuật: Kiểm tra các phòng, các đội về việc thực hiện nội
quy, quy chế của đơn vị.
- Các đội: Trực tiếp điều hành hoạt động của công nhân, chịu trách nhiệm
trước Ban Giám đốc trên lĩnh vực được phân công.
1.2.3.2. Quy mô hoạt động
Thành phố Tân An và các huyện lân cận trực thuộc tỉnh Long An.
1.2.4. Cán bộ công nhân viên – lao động của Công ty
Qua nhiều năm hoạt động công ty không ngừng phấn đấu nên đã đạt được nhiều
thành công, một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công như hiện tại của Công
ty CP Đô thị Tân An là thực hiện tốt công tác tổ chức quản lý cán bộ. Cán bộ nhân viên
trong công ty đều là những người có năng lực, có thái độ làm việc, có sự đoàn kết cao
trong nội bộ Công ty.
40. Đồ Án Tốt Nghiệp.
29
Bảng 1.3: Số lượng nhân viên của các phòng ban trong Công ty
STT CHỨC VỤ SỐ LƢỢNG
(Người)
01 CHỦ TỊCH HĐQT Lương Minh Nhựt 01
02 BAN KIỂM SOÁT Lại Thanh Nhàn
Võ Phước Toàn
02
03
THÀNH VIÊN
HĐQT
Giám đốc
Nguyễn Thị Hồng Vy
01
Phó Giám đốc
Nguyễn Thị Ngọc Trúc
01
Phó Giám đốc
Nguyễn Minh Nhựt
01
04
PHÒNG BAN
TRỰC THUỘC
Phòng Tổ chức - Hành chính - Bảo Vệ 08
Phòng Kế toán tài vụ 06
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật 05
Phòng kiểm tra 02
Cửa hàng hoa kiểng 02
05
CÁC ĐỘI THI
CÔNG TRỰC
THUỘC
Đội chiếu sáng 19
Đội Vệ sinh 40
Đội Vận chuyển 28
Đội Công trình giao thông 17
Đội cây xanh 51
(Nguồn: Công ty CP Đô thị Tân An, 2018)
Nhìn chung lực lượng cán bộ công nhân viên của Công ty tương đối phù hợp với
hoạt động hiện tại. Tuy nhiên cần phải thường xuyên cải thiện, đào tạo, bồi dưỡng về
kiến thức chuyên môn, để công ty hoạt động có hiệu quả hơn trong thời gian tới.
41. Đồ Án Tốt Nghiệp.
30
Bảng 1.4: Phân loại, tính chất lao động của Công ty
STT PHÂN LOẠI, TÍNH CHẤT SỐ LƢỢNG
(Người)
TỶ LỆ
(%)
A Theo trình độ lao động 184 100%
01 Trình độ trên đại học 01 0,54%
02 Trình độ đại học 21 11,41%
03 Trình độ cao đẳng 01 0,54%
04 Trình độ trung cấp 04 2,17%
05 Công nhân kỹ thuật 48 26,09%
06 Lao động phổ thông 109 59,24%
B Theo tính chất hợp đồng lao động 184 100%
01 Hợp đồng lao động không xác định thời hạn 170 94,57%
02 Hợp đồng lao động xác định thời hạn 10 5,43%
03 Hợp đồng lao động thời vụ -- --
C Theo giới tính 184 100%
01 Nam 131 71,20%
02 Nữ 53 28,80%
( Nguồn: Công ty Cổ phần Đô thị Tân An)
Bảng 1.5: Thu nhập bình quân của người lao động
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng số ngƣời lao động 196 190 187 184
Thu thập bình quân
(đồng/ngƣời/tháng)
6.500.000 7.000.000 7.800.000 8.200.000
( Nguồn: Công ty Cổ phần Đô thị Tân An,2017)
42. Đồ Án Tốt Nghiệp.
31
1.2.5. Phương hướng hoạt động của Công ty CP Đô thị Tân An
Công ty cố gắng duy trì mục tiêu sản xuất kinh doanh đến năm 2019. Các công
việc cụ thể tăng cường hiệu quả trong hoạt động quản trị Công ty:
Tập trung cao vào công tác thu hồi vốn, các khoản nợ lớn thuộc ngân sách
TP.Tân An chậm thanh toán và các khoản nợ dài hạn, nợ khó đòi của các doanh nghiệp
tư nhân, Công ty cổ phần nhỏ lẽ.
Hoàn thiện các yêu cầu cơ bản đáp ứng hồ sơ năng lực trong hoạt động đấu
thầu để chuẩn bị năm 2018 Ngân sách chủ trương xã hội hóa các mảng dịch vụ công
ích. Tuyển dụng thêm kỹ sư điện, cơ khí và công nhân tay nghề bậc cao để kịp thời
phục vụ cho nhu cầu, năng lục của Công ty.
Duy trì thực hiện tốt các dịch vụ công ích, khai thác các ngành nghề kinh
doanh khác của Công ty để tăng doanh thu. Đảm bảo việc làm cho người lao động,
đảm bảo về tài chính, tăng cường công tác thu hồi vốn, thanh lý những tài sản không có
nhu cầu sử dụng.
Sắp xếp lao động phù hợp với mô hình tổ chức mới, nâng cao năng lực điều
hành, quản trị doanh nghiệp, chú trọng công tác tuyển dụng, đào tạo, thu hút nguồn
nhân lực để đáp ứng các nhu cầu hiện nay của doanh nghiệp.
Trong năm 2017 hoàn thiện dự án xây dựng xưởng cơ khí tại Khu vườn ươm
của Công ty nhằm phục vụ tốt công tác sửa chữa xe chuyên dùng, giảm bớt chi phí thuê
dịch vụ bên ngoài với giá thành cao.
Chuẩn hóa đội ngũ nhân viên bán hàng thuộc cửa hàng kinh doanh xăng dầu.
Tiết kiệm chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quản lý.
Lập kế hoạch kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình làm việc công nhân, mở
rộng phương án, khối lượng làm việc cho các bộ phận nhằm tăng năng suất và thu nhập
của người lao động.
Mở rộng địa bàn hoạt động ra các vùng lân cận.
43. Đồ Án Tốt Nghiệp.
32
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG RÁC THẢI Ở THÀNH PHỐ TÂN AN
VÀ CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN RÁC THẢI SINH HOẠT CỦA
CÔNG TY CP ĐÔ THỊ TÂN AN.
2.1. Điều kiện tự nhiên
Tân An là thành phố trực thuộc tỉnh Long An, đồng thời còn là tỉnh lỵ của tỉnh
này. Thành phố nằm trên trục phát triển của địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam.
TP.Tân An được xem là một trong những đô thị vệ tinh của thành phố Hồ chí Minh và
là đô thị cửa ngõ kinh tế của các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long. Nơi đây còn là đầu
mối giao thông quan trọng của vùng, có trục giao thông chính thủy bộ chạy qua trung
tâm thành phố, có Quốc lộ 1A đi thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Tây Nam
Bộ, Quốc lộ 62 dẫn lên vùng Đồng Tháp Mười. Đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh
- Trung Lương truyến đường này cắt Quốc lộ 62 cách trung tâm thành phố khoảng
4 km, là một trong những tuyến đường quan trọng tạo động lực cho thành phố Tân An
phát triển.
2.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Tân An có 9 phường và 5 xã nằm về phía Tây Nam của thành phố
Hồ Chí Minh, trên bờ sông Vàm Cỏ Tây, có tọa độ địa lý:
Kinh độ Đông: đến
Vĩ độ Bắc: đến
Theo Quốc lộ 1A cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 47km, thành phố Mỹ
Tho 25km về phía Đông Bắc và có ranh giới với các đơn vị hành chính như sau:
Phía Bắc giáp huyện Thủ Thừa.
Phía Đông giáp huyện Tân Trụ và huyện Châu Thành.
Phía Đông Nam giáp huyện Cần Đước.
Phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Tiền Giang.
44. Đồ Án Tốt Nghiệp.
33
Hình 2.1: Bản đồ hành chính TP.Tân An - tỉnh Long An
Với vị trí địa lý như trên tạo cho thành phố Tân An có lợi thế so sánh tương đối
về địa lý kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Long An nói
chung và thành phố Tân An nói riêng.
2.1.2. Địa hình
Địa hình thành phố Tân An mang đặc điểm chung của vùng đồng bằng Sông
Cửu Long. Nơi đây địa hình được bồi đắp liên tục và đều đặn dẫn đến sự hình thành
đồng bằng có bề mặt bằng phẳng và nằm ngang. Độ cao tuyệt đối biến đổi từ 0.5 - 2m
(hệ Mũi Nai) và trung bình là 1 - 1,6m. Đặc biệt lộ ra một vùng cát từ Tiền Giang qua
Tân Hiệp lên đến Xuân Sanh (Lợi Bình Nhơn) với độ cao thường biến đổi từ 1 – 3m.
Hầu hết phần diện tích đất ở hiện hữu không bị ngập úng, rải rác có những điểm
trũng dọc theo hai bên bờ sông rạch bị ngập nước về mùa mưa. Nhìn chung địa hình
45. Đồ Án Tốt Nghiệp.
34
thành phố tương đối thấp, dễ bị tác động khi triều cường hoặc khi lũ Đồng Tháp Mười
tràn về.
2.1.3. Khí hậu – Thủy văn
Thành phố Tân An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo,
nên nhiệt độ cao và ổn định.
+ Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt:
Mùa mưa: Từ tháng 5 đến tháng 11.
Mùa khô: Từ tháng 12 đến tháng 4.
+ Nhiệt độ trung bình của năm là 26,9o
C.
+ Độ ẩm không khí trung bình trong năm với mức bình quân là 86,8%.
+ Lượng mưa trung bình trong năm với mức bình quân là 148,4mm.
+ Mực nước cao nhất là 157cm, trung bình là 35cm và thấp nhất là -128cm.
Hệ thống sông ngòi, kênh rạch trên địa bàn thành phố khá chằng chịt mang
sắc thái của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều
của biển Đông. Sông Vàm Cỏ Tây là con sông lớn trên địa bàn tỉnh Long An.
2.1.4. Dân số
Thành phố Tân An là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội khoa học kỹ
thuật và chỉ đạo an ninh quốc phòng của tỉnh Long An. Do tình hình phát triển công
nghệ và kinh tế trên địa bàn tăng cao trong những năm gần đây nên đã dẫn đến sự gia
tăng số lượng lao động dân số trên địa bàn. Điều này làm ảnh hưởng đến lượng rác sinh
hoạt phát sinh trên địa bàn.
Dân số trên địa bàn TP.Tân An tăng dần qua các năm được thể hiện dưới đây:
46. Đồ Án Tốt Nghiệp.
35
Bảng 2.1: Dân số qua các năm ở TP.Tân An
NĂM DIỆN TÍCH
(Km2
)
DÂN SỐ TRUNG BÌNH
(Người)
Năm 2011 81,68 133.706
Năm 2012 81,68 134.665
Năm 2013 81,69 135.551
Năm 2014 81,73 136.233
Năm 2015 81,73 136.870
Năm 2016 81,73 137.573
Năm 2017 81,73 138.285
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An, 2017)
2.1.5. Giáo dục.
Hệ thống mạng lưới trường lớp các ngành học, cấp học được cũng cố và mở
rộng theo hướng đa dạng hóa, xã hội hóa. Hiện nay, thành phố Tân An có 28 trường
trong đó: 15 trường tiểu học, 7 trường trung học cơ sở, 6 trường trung học phổ thông.
2.1.6. Văn hóa – Xã hội.
Trên địa bàn TP. Tân An có một trung tâm văn hóa, nhà thi đấu thể dục thể thao,
nhà thiếu nhi, đài truyền hình... làm cho đời sống người dân ở đây ngày càng văn minh,
hiện đại và phong phú. Đây là nơi có khá nhiều di tích lịch sử văn hóa như lăng
Nguyễn Huỳnh Đức và gần 100 ngôi đình chùa, miếu, thánh thất,... để du khách có thể
tham quan. Ví dụ như: Bảo tàng Long An , chùa Long Châu, chùa Thiên Khánh, tượng
đài liệt sĩ,.. cùng nhiều địa chỉ hấp dẫn khác.
Các phong trào văn hóa văn nghệ, phong trào xây dựng nếp sống văn minh, gia
đình văn hóa, các câu lạc bộ... từng bước phát triển làm chuyển biến mạnh mẽ đời sống
văn hóa của người dân cũng như chống lại các tệ nạn xã hội một cách tích cực nhất.
47. Đồ Án Tốt Nghiệp.
36
2.1.7. Giao thông
Trên địa bàn TP.Tân An có trục giao thông chính là Quốc lộ 1A chạy qua nối
với 2 thành phố lớn là thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Mỹ Tho. Đây được xem
như là trục giao thông huyết mạch của TP.Tân An đang được đầu tư và mở rộng thành
đường nội đô trở thành Đại lộ Trần Hưng Đạo trong tương lai. Thành phố Tân An đang
tích cực nâng cấp chỉnh trang bộ mặt đô thị, mở rộng Đại lộ Hùng Vương nối dài cùng
một số tuyến đường quan trọng ở các xã, phường. Để xứng tầm với cương vị đô thị loại
III. Nhiều dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng đang được thực hiện nhanh chóng. Nhìn chung
Giao thông ở Tân An khá dễ dàng và thuận tiện.
2.1.8. Đánh giá điều kiện kinh tế và xã hội ở TP Tân An.
a) Thuận lợi
Thành phố Tân An có vị trí giao thông thủy bộ thuận lợi là thế mạnh để phát
triển công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,…tạo mối liên hệ với các vùng kinh tế quan
trọng trong khu vực, tạo đà thúc đẩy phát triển kinh tế góp phần tăng trưởng nhanh, ổn
định, chuyển dịch cơ cấu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tiềm năng tự nhiên, đất đai màu mỡ, nguồn nước ngọt khá dồi dào, cây trồng và
vật nuôi đa dạng là điều kiện thuận lợi cho TP.Tân An phát triển một cách ổn định
nguồn nông sản nguyên liệu hàng hóa cho công nghiệp chế biến và phát triển các lĩnh
vực công nghiệp phục vụ cho nông nghiệp. Thành phố Tân An đã được công nhận là
đô thị loại III, là đầu mối giao thông thuận lợi là của ngõ quan trọng cho khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long, các tuyến giao thông thủy bộ đã và đang nâng cấp nhằm tạo điều
kiện thuận lợi phát triển giao lưu hàng hóa với các trung tâm kinh tế khác. Các chủ
trương chính sách thông thoáng của tỉnh đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển công
nghiệp, thương mại dịch vụ, phát triển xây dựng đô thị và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội,… tạo cho bộ mặt TP.Tân An có nhiều chuyển biến tích cực. Tiếp tục cải thiện các
chính sách thu hút đầu tư, đãi ngộ nhân tài, cải cách hành chính, cải cách thủ tục đầu
tư,… nhằm tạo lực đẩy để nền kinh tế tiến nhanh. Lực lượng lao động tại Tân An khá
48. Đồ Án Tốt Nghiệp.
37
dồi dào, người dân tại đây biết áp dụng khoa học kỹ thuật vào lao động. Vì vậy thu
nhập và đời sống nhân dân đang từng bước được nâng cao.
b) Hạn chế
Thành phố Tân An còn nghèo về khoáng sản nên các nguồn nguyên liệu phải
nhập từ nơi khác về nên gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp.
Cơ sở hạ tầng vẫn chưa hoàn thiện cần phải được nâng cấp.
Nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu, có thể sẽ giảm tốc độ phát triển của
TP.Tân An.
2.2. Hiện trạng rác thải ở thành phố Tân An và công tác thu gom – vận
chuyển chất thải rắn của sinh hoạt công ty.
2.2.1. Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt
Như chúng ta đã biết rác thải được sinh ra từ các hoạt động sống hằng ngày của
con người. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu sống của con người cũng từng bước
được nâng cao, đi cùng với nó là khối lượng rác thải sinh ra ngày càng lớn và trở thành
một vấn đề hết sức đặc biệt cần được các cấp lãnh đạo quan tâm nhiều hơn trong lĩnh
vực BVMT. Lượng rác sinh ra ở TP.Tân An tương đối nhiều so với các khu vực khác,
vì đây là nơi có mật độ dân cư đông nhất tỉnh. Do các hoạt động kinh tế - xã hội và các
cơ quan hành chánh quan trọng của tỉnh đều được tập trung hầu hết ở TP.Tân An.
Chính vì thế mà rác thải sinh hoạt của TP.Tân An được thải ra ngày càng nhiều, ở mọi
lúc, mọi nơi từ các nguồn chính sau:
1) Từ hoạt động hằng ngày của các hộ gia đình
2) Từ các chợ:
Các chợ trên địa bàn TP.Tân An hiện nay như: chợ Tân An (phường 1), chợ
Phường 2 cũ nay đổi thành chợ tự phát và chợ mới hiện tại được lấy tên là chợ Phường
2, chợ Nguyễn Đình Chiểu (phường 3), chợ Cần Đốt và chợ Rạch Chanh (phường 6),
chợ Khánh Hậu (phường Khánh Hậu),... Ngoài ra còn có các chợ khác tự phát với quy
mô nhỏ.
49. Đồ Án Tốt Nghiệp.
38
3) Rác thải từ nhà hàng, khách sạn, cơ sở kinh doanh:
Do thành phố Tân An là trung tâm của tỉnh nên các hoạt động kinh doanh nhà
hàng, khách sạn đều được tập trung nhiều ở đây. Ví dụ như khách sạn Thanh Vân
(phường 2), Trung tâm hội nghị tiệc cưới , khách sạn Bông Sen (phường 1), khách sạn
Hoàng Đế, Nhà mát Công Đoàn (phường 3),... Do đó, hoạt động của các nhà hàng,
khách sạn và các cơ sở kinh doanh ở thành phố phát triển khá mạnh, điều này đã tạo ra
một lượng lớn rác thải như: thức ăn thừa, chai lọ, đồ hộp, giấy vụn,... Đa phần rác thải
từ các cơ sở này đều ký hợp đồng dài hạn với Công ty CP Đô thị Tân An để được thu
gom rác thải nhằm bảo vệ vẻ đẹp mỹ quan tại các cơ sở kinh doanh.
4) Rác thải từ các cơ quan, trường học
Thành phố tân An là khu vực tập trung nhiều các cơ quan, trường học như nhà
trẻ Phương Đông, Trường tiểu học Tân An, THCS Thống Nhất, phòng Tài nguyên môi
trường (phường 2), THPT Lê Quý Đôn, THPT chuyên Tân An, Sở tài nguyên môi
trường (phường 4), THCS Nhật Tảo, THPT Hùng Vương (phường 3), Trường dạy
nghề (phường 7),… do đó lượng rác thải phát sinh cũng khá lớn nhưng thành phần
không quá phức tạp, không gây nhiều tác động xấu tới môi trường xung quanh.
2.2.2. Phân loại, thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.Tân An
a) Phân loại
Trên địa bàn thành phố Tân An, rác thải từ các hộ gia đình được xem là nguồn
thải chính của rác thải sinh hoạt, chiếm tỷ lệ rất lớn và rất đa dạng.
Bảng 2.2: Rác thải sinh hoạt chủ yếu từ các hộ gia đình trên địa bàn TP.Tân An.
Thành phần rác thải Số phiếu Tỷ lệ (%)
Rác thải dễ phân hủy 135 93.10%
Rác thải khó phân hủy 6 4.14%
Rác thải nguy hại 4 2.76%
(Nguồn: Điều tra thực tế, 2018)
50. Đồ Án Tốt Nghiệp.
39
Rác thải được sinh ra đa phần là rác hữu cơ dễ phân hủy chiếm tỷ lệ lớn 93.10%.
Thành phần chủ yếu của rác thải hữu cơ như: thực phẩm thừa, rau củ quả, cành cây, cỏ,
lá... Ngoài ra còn có rác thải vô cơ (khó phân hủy) chiếm tỷ lệ thấp 4.14%. Thành phần
chủ yếu của rác vô cơ như: túi nilon, nhựa, cao su, bao bì, chai, lọ, thủy tinh... Rác thải
nguy hại thành phần chủ yếu như: pin, bình ắc quy, mạch điện tử, bóng đèn... chiếm
2.76%, tỷ lệ này không đáng kể.
Bảng 2.3: Mức độ phân loại rác tại nguồn của các hộ gia đình tại TP.Tân An
Mức độ phân loại Số phiếu Tỷ lệ (%)
Phân loại 58 40%
Không phân loại 87 60%
(Nguồn: Điều tra thực tế, 2018)
Qua quá trình thu thập thông tin từ các hộ gia đình về tình hình phân loại rác tại
nguồn có thể thấy mức độ phân loại rác tại nguồn vẫn chưa được áp dụng nhiều tại
đây: tỷ lệ hộ gia đình phân loại rác thải chiếm 40% và chiếm tỷ lệ lớn nhất là 60% hộ
gia đình không phân loại chiếm tỷ lệ lớn nhất. Có thể những hộ gia đình này chưa ý
thức được việc phân loại rác thải tại nguồn còn đem lại nguồn thu nhập cho gia đình
qua việc bán phế liệu các loại rác thải như: chai, lọ, thủy tinh, vỏ đồ nhựa, giấy, báo,…
qua đó cũng giảm bớt lượng rác thải ra ngoài môi trường nhằm hạn chế vấn đề ô nhiễm
môi trường do rác thải gây ra. Còn đối với các hộ gia đình làm nghề nông thì có thể tận
dụng các loại rác hữu cơ như: thức ăn thừa, thực phẩm thừa, rau, củ quả thừa... để chăn
nuôi gia súc, gia cầm.
Bảng 2.4: Dụng cụ chứa rác thải sinh hoạt tại các hộ gia đình tại TP.Tân An
Dụng cụ chứa rác Số phiếu Tỷ lệ (%)
Túi nilon 79 54,48%
Nhựa 52 35,86%
Tre, gỗ 13 8,97%
Kim loại 1 0,69%
(Nguồn: Điều tra thực tế, 2018)
51. Đồ Án Tốt Nghiệp.
40
Hiện nay, các hộ gia đình trên địa bàn TP.Tân An đều sự dụng túi nilon để đựng
rác. Có thể thấy, phần lớn các hộ gia đình thường vứt tất cả các loại rác thải chung lại
với nhau và lượng rác thải đó được chứa trong các túi nilon chiếm tỷ lệ lớn nhất là
54.48% và 35,86% hộ gia đình khi được hỏi họ đều trả lời dùng thùng nhựa để chứa
rác. Thực tế, vẫn có một số hộ gia đình vẫn sử dụng túi nilon bọc vào miệng thùng
nhựa để chứa rác, tránh hiện tượng nước rác bị ứ đọng trong thùng lâu ngày sẽ gây ra
các mùi hôi thối do rác thải gây ra trong chính gia đình họ. Ngoài ra còn có hộ gia đình
đựng rác bằng cần xé tre, sọt gỗ chiếm 8,97% và 0,69% sọt kim loại. Có thế thấy, đa
phần mọi người đều chọn túi nilon, vì họ cho rằng nó dễ sử dụng, rất tiện lợi cho mọi
công việc và mọi người sử dụng túi nilon như thói quen. Có thể thấy túi nylon xuất
hiện ở mọi nơi trong các hoạt động sống của con người.
Theo kết quả điều tra từ thực tế, tỷ lệ túi nilon được sử dụng và thải ra môi
trường ngày càng nhiều và chiếm tỷ lệ rất lớn. Cùng với sự phát triển của hoạt động
kinh tế - xã hội đã ảnh hưởng đến đời sống của người dân trên địa bàn TP.Tân An và
nguồn rác thải này có xu hướng gia tăng theo sự phát triển kinh tế, như vậy đòi hỏi cán
bộ hoặc cơ quan quản lý có biện pháp thu gom - vận chuyển và xử lý rác thải tốt hơn.
b) Thành phần
Cũng như nhiều đô thị và thành phố khác ở Việt Nam và trên thế giới, thành
phần chất thải rắn nói chung rất phức tạp, bao gồm 2 thành phần chính là thành phần
hữu cơ và thành phần vô cơ. Tùy theo khu vực và mức sống , thu nhập của người dân
mà mỗi nơi có thành phần chất thải rắn khác nhau. Thành phần chất thải rắn ở Tân An
chủ yếu là rác sinh hoạt. Theo Công ty CP Đô thị Tân An, ta có thể thấy được thành
phần CTRSH và tỉ trọng cơ bản được liệt kê như sau: