SlideShare a Scribd company logo
1 of 94
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ ASC
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ NGỌC ANH
MÃ SINH VIÊN : A19299
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ ASC
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Vân Nga
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Ngọc Anh
Mã sinh viên : A19299
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo đã giảng
dạy em trong 4 năm học vừa qua, đặc biệt là các giảng viên Khoa Quản lý đã tận tình
giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu, tạo tiền đề vững chắc cũng như là
hành trang giúp em vững bước trong tương lai.
Đặc biệt nhất em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Nguyễn Thị Vân Nga đã
hết lòng giúp đỡ và hướng dẫn em tận tình để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các nhân viên của Công ty
Cổ phần ô tô ASC đã tạo điều kiện cho em thực tập, cung cấp tài liệu và giúp em có
điều kiện hoàn thành khóa luận của mình.
Do giới hạn kiến thức, khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn
chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Anh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP .......................................................................................................1
1.1. Khái niệm, vai trò của tài chính doanh nghiệp....................................................1
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ......................................................................1
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.....................................................................1
1.2. Khái niệm, mục tiêu, vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp..................2
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp......................................................2
1.2.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp........................................................2
1.2.3. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................................3
1.3. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp..........................................4
1.3.1. Phương pháp so sánh...........................................................................................4
1.3.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ................................................................................5
1.3.3. Phương pháp cân đối ...........................................................................................5
1.3.4. Phương pháp Dupont...........................................................................................6
1.3.5. Phương pháp đồ thị..............................................................................................7
1.4. Đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích tài chính doanh nghiệp......7
1.4.1. Phân tích tài chính thông qua các Bảng báo cáo tài chính ...............................7
1.4.1.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán........................................................................7
1.4.1.2. Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh ............................................................9
1.4.1.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ...............................................................9
1.4.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các nhóm chỉ tiêu tài
chính ...................................................................................................................10
1.4.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán..............................................10
1.4.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động.................................................12
1.4.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản.........................................14
1.4.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ...................................................15
1.4.3. Phân tích điểm hòa vốn......................................................................................16
1.4.3.1. Phân tích hòa vốn theo đồ thị .........................................................................17
1.4.3.2. Phân tích hòa vốn bằng các phép tính đại số.................................................17
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp ...............18
1.5.1. Các nhân tố khách quan ....................................................................................18
1.5.2. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN Ô TÔ ASC .....................................................................................................22
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần ô tô ASC ..........................................................22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần ô tô ASC................22
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần ô tô ASC.......23
2.1.2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần ô tô ASC.........23
2.1.2.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần ô tô ASC..23
2.1.2.3. Đặc điểm công tác tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần ô tô ASC .............25
2.1.2.4. Cơ cấu lao động tại Công ty Cổ phần ô tô ASC.............................................29
2.2. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ô tô ASC thông qua phân
tích tài chính.................................................................................................................29
2.2.1. Đánh giá tài chính của Công ty Cổ phần ô tô ASC thông qua các Bảng báo
cáo tài chính..................................................................................................................29
2.2.1.1. Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ô tô ASC qua Bảng cân đối kế
toán ............................................................................................................29
2.2.1.2. Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ô tô ASC thông qua Báo cáo kết
quả kinh doanh ............................................................................................................40
2.2.1.3. Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ô tô ASC thông qua Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ ............................................................................................................46
2.2.2. Phân tích tài chính của Công ty cổ phần ô tô ASC thông qua các nhóm chỉ
tiêu tài chính .................................................................................................................51
2.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán..............................................51
2.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động.................................................54
2.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản.........................................56
2.2.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ...................................................60
2.2.3. Phân tích Dupont................................................................................................65
2.2.4. Phân tích điểm hòa vốn......................................................................................68
2.3. Đánh giá chung tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần ô tô ASC.................71
2.3.1. Những điểm mạnh của Công ty Cổ phần ô tô ASC ..........................................71
2.3.2. Hạn chế...............................................................................................................72
2.3.3. Nguyên nhân.......................................................................................................73
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan...............................................................................73
Thang Long University Library
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan...................................................................................73
2.3.4. Cơ hội, thách thức của Công ty Cổ phần ô tô ASC ..........................................74
2.3.4.1. Cơ hội ............................................................................................................74
2.3.4.2. Thách thức.......................................................................................................74
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ ASC.....................................................75
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần ô tô ASC trong thời gian tới....75
3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ô tô ASC..
..........................................................................................................................76
3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ..................................................76
3.2.1.1. Tiền và các khoản tương đương tiền..............................................................76
3.2.1.2. Các khoản phải thu .........................................................................................76
3.2.1.3. Hàng tồn kho ...................................................................................................77
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh ........................................77
3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh........................................................77
3.2.3.1. Tăng doanh thu ...............................................................................................77
3.2.3.2. Giảm thiểu chi phí ...........................................................................................78
3.2.4. Các giải pháp khác .............................................................................................79
3.2.4.1. Tăng cường và mở rộng các mối quan hệ khách hàng.................................79
3.2.4.2. Giải pháp về nhân sự.......................................................................................80
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CBNV Cán bộ nhân viên
GTGT Giá trị gia tăng
HĐQT Hội đồng quản trị
PGĐ Phó Giám đốc
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TM & ĐT Thương mại và đầu tư
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
VNĐ Việt Nam đồng
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động tại Công ty...........................................................................29
Bảng 2.2 Bảng cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần ô tô ASC giai đoạn 2011-2013 ...30
Bảng 2.3 Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần ô tô ASC giai đoạn 2011-2013
.......................................................................................................................................35
Bảng 2.4 Nhu cầu vốn lưu động ròng của Công ty giai đoạn 2011-2013.....................38
Bảng 2.5 Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần ô tô ASC giai đoạn
2011-2013......................................................................................................................41
Bảng 2.6 Dòng tiền lưu chuyển của Công ty Cổ phần ô tô ASC giai đoạn 2011-201347
Bảng 2.7 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán giai đoạn 2011-2013 .................51
Bảng 2.8 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động của Công ty.................................54
Bảng 2.9 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của .......................56
Bảng 2.10 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng tài sản dài hạn của Công ty ..........58
Bảng 2.11 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của Công ty giai đoạn 2011-2013..........59
Bảng 2.12 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của Công ty giai đoạn 2011-2013..............60
Bảng 2.13 So sánh ROS của Công ty Cổ phần ô tô ASC với các Công ty...................61
Bảng 2.14 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Công ty giai đoạn 2011-2013 ...........62
Bảng 2.15 So sánh ROA của Công ty Cổ phần ô tô ASC với các Công ty ..................63
Bảng 2.16 Tỷ suất sinh lời trên VCSH của Công ty giai đoạn 2011-2013 ...................64
Bảng 2.17 ROE của Công ty Cổ phần ô tô ASC với các Công ty cùng ngành.............64
Bảng 2.18 Phân tích ROA theo mô hình Dupont..........................................................65
Bảng 2.19 Phân tích ROE theo mô hình Dupont ..........................................................66
Bảng 2.20 Vòng quay tổng tài sản của các Công ty cùng ngành ..................................66
Bảng 2.21 Đòn bẩy tài chính của các Công ty cùng ngành...........................................66
Bảng 2.22 Doanh thu hòa vốn của Công ty Cổ phần ô tô ASC giai đoạn 2011-2013..69
Biểu đồ 2.1 Biểu đồ Tổng tài sản của Công ty Cổ phần ô tô ASC ...............................31
Biểu đồ 2.2 Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần ô tô ASC.......................36
Biểu đồ 2.3 So sánh nguồn vốn dài hạn và tài sản dài hạn của Công ty.......................39
Biểu đồ 2.4 Tình hình kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011-2013 ..........................40
Biểu đồ 2.5 Biểu đồ lợi nhuận sau thuế của Công ty giai đoạn 2011-2013..................45
Biểu đồ 2.6 Tỷ suất sinh lời ROS, ROA, ROE của Công ty giai đoạn 2011-2013.......60
Biểu đồ 2.7 Tổng doanh thu và doanh thu hòa vốn của Công ty ..................................70
Hình 1.1 Điểm hòa vốn .................................................................................................17
Sơ đồ 2.1 Quy trình sản xuất kinh doanh chung ...........................................................23
Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần ô tô ASC............................................26
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế hoạt động trong nước cũng như nước ngoài diễn ra khá gay gắt. Xuất phát từ
thực trạng đó, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang trên đà hội nhập
và phát triển thì thị trường là yếu tố quyết định sự tồn tại và mở rộng hoạt động của
doanh nghiệp. Việc Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra nhiều cơ hội mới, song hành
cùng đó là những thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi mà mối quan hệ
thương giao được mở rộng ra nhiều thị trường lớn trên thế giới. Môi trường đầu tư
kinh doanh của Việt Nam ngày càng được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Mục tiêu của phần lớn các doanh nghiệp hiện nay khi tham gia thị trường là lợi
nhuận. Vì vậy trong điều kiện cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài với phong
cách làm việc chuyên nghiệp và nguồn lực tài chính hùng mạnh, các doanh nghiệp
phải phát huy hết tiềm năng, tận dụng tối đa hóa nguồn lực của mình. Một trong những
yếu tố để doanh nghiệp tạo được vị thế vững chắc trên thị trường đó là công tác quản
lý tài chính. Đây là phương tiện giúp cho doanh nghiệp quản lý một cách tốt nhất tình
hình tài chính, hỗ trợ cho việc ra quyết định một cách chính xác, kịp thời của nhà quản
lý, giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu chiến lược, hạn chế được việc đưa ra
những quyết định sai lầm để hoàn thành mục tiêu trong tương lai. Tính chuyên nghiệp
và nhạy bén của doanh nghiệp cũng được thể hiện qua cơ chế quản lý tài chính của
chính doanh nghiệp đó. Ngoài ra, những thông tin từ việc phân tích tài chính còn được
các nhà đầu tư hay các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng nhằm có cái nhìn tổng quát,
đúng đắn trước khi ra các quyết định đầu tư hay những chính sách điều chỉnh vĩ mô
nền kinh tế.
Xuất phát từ nhận thức trên, cùng với mong muốn áp dụng các kiến thức đã được
truyền đạt trên giảng đường Đại học, qua một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần ô
tô ASC, được tiếp cận và tìm hiểu về thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty cũng
như thu thập các thông tin về hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây, em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần ô tô
ASC” làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần ô tô ASC, từ đó đề
ra giải pháp thích hợp nhằm nâng cao tình hình tài chính.
Mục tiêu cụ thể:
 Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần ô tô
ASC.
 Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ô tô ASC thông qua các
Báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần ô tô ASC.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính cụ thể đối với doanh nghiệp.
 Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính Công ty Cổ phần ô tô ASC giai đoạn
2011-2013 thông qua các Báo cáo tài chính.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp so sánh
 Phương pháp phân tích tỷ lệ
 Phương pháp cân đối
 Phương pháp Dupont
 Phương pháp đồ thị
5. Kết cấu của Khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, khóa luận
được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chƣơng II: Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần ô tô ASC
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công
ty Cổ phần ô tô ASC
Thang Long University Library
1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Về mặt vật chất, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp, được
tạp lập, sử dụng cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp như nhà cửa, máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu, vốn bằng tiền, các loại chứng khoán và giấy tờ có giá trị,…
Xét về thực chất là những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước và với các
chủ thể kinh tế - xã hội trong và ngoài nước.
Mặt khác, tài chính doanh nghiệp là một khâu của tài chính trong nền kinh tế
quốc dân, là một phạm trù khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa.
Tài chính doanh nghiệp là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
hình thành và phát triển, thể hiện các mối quan hệ tài chính giữa:
 Doanh nghiệp với nhà nước
 Doanh nghiệp với thị trường tài chính
 Doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế khác
 Giữa các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp [3, tr.8]
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Mọi quyết định trong hoạt động quản lý doanh nghiệp đều phải dựa kết quả tài
chính của doanh nghiệp. Nó có mối quan hệ và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động
kinh doanh nên tài chính doanh nghiệp giữ một vai trò đặc biệt đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào, gồm:
Huy động, đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu
cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho
đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể
hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ, và tiếp đó lựa chọn các phương pháp, hình thức thích hợp
để huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã nảy sinh nhiều hình
thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Tài chính doanh
nghiệp phải chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo
cho doanh nghiệp hoạt động thuận lới với chi phí huy động vốn ở mức thấp. [3, tr.8]
2
Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc tổ chức sử
dụng vốn. Vai trò của tài chính doanh nghiệp là đánh giá và lựa chọn dự án đầu tiên
trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án. Việc huy động kịp
thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp
được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có của doanh
nghiệp vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây
ra, đồng thời giảm bớt nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được khoản tiền lãi vay. [3, tr.9]
Là công cụ quan trọng để kiểm soát và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và các chỉ tiêu
tài chính, nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá và kiểm soát được các mặt hoạt
động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong kinh doanh,
từ đó đưa ra các quyết định thích hợp. [3, tr.9]
1.2. Khái niệm, mục tiêu, vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một công cụ của quản lý, trên cơ sở sử dụng hệ thống chỉ
tiêu phân tích phù hợp thông qua các phương pháp phân tích nhằm đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Trên cơ sở đó giúp
cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm đưa ra quyết định nhằm
tăng cường quản lý tài chính và đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. [4, tr.203]
1.2.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Để trở thành một công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các
đối tượng quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp có được các quyết định đúng đắn
trong kinh doanh, phân tích tài chính doanh nghiệp cần đạt được các mục tiêu sau:
Đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác
nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả
sử dụng tài sản, khả năng sinh lãi, rủi ro tài chính,… nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả
các đối tượng quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp
tín dụng, quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế, người lao động,….
Định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi
nhuận,….
Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp người phân tích dự đoán được
tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
Thang Long University Library
3
Là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở kiểm
tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự đoán, định
mức,…. Từ đó, xác định được những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động kinh
doanh, giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định và giải pháp đúng đắn, đảm
bảo kinh doanh đạt hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng với các nhà quản trị
doanh nghiệp. [4, tr.205-206]
1.2.3. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, có nhiều đối
tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp
tín dụng ngắn hạn và dài hạn, các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế, các cơ quan
quản lý Nhà nước, người lao động,…, các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp dưới những góc độ khác nhau. Phân tích tình hình tài chính giúp cho
tất cả các đối tượng này có thông tin phù hợp với mục đích của mình, trên cơ sở đó họ
có thể đưa ra các quyết định hợp lý trong kinh doanh. Các nhà đầu tư tìm kiếm lợi
nhuận nên mối quan tâm lớn nhất của họ là khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, các nhà đầu tư cũng
phải chú trọng đến tính an toàn cho đồng vốn của họ, do đó họ cũng quan tâm đến
nhiều mức độ rủi ro tài chính của các dự án đầu tư đặc biệt là rủi ro tài chính của
doanh nghiệp. Phân tích tài chính giúp cho họ đánh giá được khả năng sinh lợi cũng
như ổn định sự lâu dài của doanh nghiệp.
Các nhà cung cấp tín dụng quan tâm đến khả năng doanh nghiệp có thể hoàn trả
các khoản nợ. Tuy nhiên, các chủ nợ ngắn hạn và dài hạn có mối lưu tâm khác nhau.
Các chủ nợ ngắn hạn thường quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp
nhằm đáp ứng các yêu cầu chi trả trong thời gian ngắn. Còn các chủ nợ dài hạn lại
quan tâm đến khả năng của doanh nghiệp có đáp ứng được yêu cầu chi trả tiền lãi và
trả nợ gốc khi đến hạn không. Do đó, họ phải chú trọng đến cả khả năng sinh lãi và sự
ổn định lâu dài của doanh nghiệp. Trên cơ sở cung cấp thông tin về các khía cạnh này,
phân tích tài chính giúp cho các chủ nợ đưa ra quyết định về khoản nợ như có cho vay
không, thời hạn bao lâu, vay bao nhiêu?
Các nhà quản lý doanh nghiệp cần thông tin để kiểm soát và chỉ đạo tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, họ thường quan tâm đến khía cạnh phân
tích tài chính. Phân tích giúp họ có định hướng cho các quyết định về đầu tư, cơ cấu
nguồn tài chính, phân chia lợi nhuận, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh để có
những biện pháp điều chỉnh phù hợp.
4
Cơ quan thuế quan tâm đến số thuế mà doanh nghiệp phải nộp. Thông tin tài
chính giúp họ nắm được tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách, số
phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
Cơ quan thống kê hay nghiên cứu thông qua phân tích tài chính có thể tổng hợp
các chỉ tiêu kinh tế của toàn ngành, khu vực hay toàn bộ nền kinh tế để phân tích ở tầm
vĩ mô, đưa ra các chiến lược phát triển kinh tế dài hạn.
Người lao động cũng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh
giá triển vọng của nó trong tương lai. Người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp
mong muốn biết được sức mạnh thực sự của doanh nghiệp mình, tình hình sử dụng các
quỹ, phân chia lợi nhuận, các kế hoạch kinh doanh trong tương lai để có được niềm tin
với doanh nghiệp và tạo động lực làm việc tốt. Còn những người đang đi tìm việc đều
mong muốn được làm việc ở những doanh nghiệp có khả năng sinh lãi cao, có khả
năng phát triển ổn định lâu dài để hy vọng có mức lương xứng đáng và công việc ổn
định. Phân tích tài chính sẽ cung cấp những thông tin này giúp cho họ có quyết định
hợp lý.
Như vậy, có thể thấy vai trò cơ bản của phân tích tài chính là cung cấp thông tin
hữu ích cho tất cả các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
trên những khía cạnh khác nhau, giúp cho họ có cơ sở vững chắc để đưa ra các quyết
định phù hợp với mục đích của mình. [4, tr.203-205]
1.3. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích
kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng, xác định vị trí và xu hướng biến
động của các chỉ tiêu phân tích. Sử dụng phương pháp so sánh cần quan tâm tới tiêu
chuẩn để so sánh, điều kiện so sánh và kỹ thuật so sánh.
 Tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn làm căn cứ
để so sánh. Tùy theo mục đích phân tích mà gốc so sánh được lựa chọn cho
phù hợp. Các gốc so sánh có thể sử dụng:
 Số liệu của kỳ trước trong trường hợp cần đánh giá xu hướng phát triển,
biến động của các chỉ tiêu.
 Số liệu dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) trong trường hợp cần đánh
giá tình hình thực tế so với dự định.
 Số liệu trung bình của ngành, lĩnh vực kinh doanh trong trường hợp cần
đánh giá vị trí của doanh nghiệp trong mối tương quan với doanh nghiệp
khác trong ngành.
Thang Long University Library
5
 Điều kiện so sánh: Điều kiện quan trọng đảm bảo phép so sánh có ý nghĩa là
các chỉ tiêu đem so sánh đảm bảo tính đồng nhất, phản ánh cùng nội dung kinh
tế, cùng một phương pháp tính toán, sử dụng trong một đơn vị đo lường.
 Kỹ thuật so sánh: Các kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là:
 So sánh tuyệt đối: là kết quả chênh lệch giữa số liệu của kỳ phân tích với số
liệu gốc. Kết quả so sánh tuyệt đối phản ánh sự biến động về quy mô của
đối tượng phân tích.
 So sánh tương đối: thể hiện bằng tỷ lệ giữa số liệu của kỳ phân tích với số
liệu gốc. Kết quả so sánh tương đối phản ánh tốc độ phát triển của đối
tượng phân tích.
 So sánh với số bình quân: số bình quân thể hiện tính phổ biến, tính đại diện
của các chỉ tiêu khi so sánh giữa các kỳ phân tích hoặc chỉ tiêu bình quân
của ngành. [4, tr.210-211]
1.3.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp phân tích tỷ lệ sử dụng số tương đối để nghiên cứu các chỉ tiêu
trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác. Bản chất của phương pháp này là thông qua
quan hệ tỷ lệ để đánh giá. Để phản ánh chính xác tình hình tài chính và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, nếu chỉ so sánh các thông tin có sẵn trong các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp thì chưa đủ mà cần thông qua phân tích các tỷ số tài chính.
Các tỷ số tài chính bao gồm các tỷ lệ phản ánh khả năng thanh toán, khả năng hoạt
động, khả năng sinh lãi, hiệu quả sử dụng tài sản, tốc độ luân chuyển vốn,…. Các tỷ lệ
này cho thấy mối quan hệ giữa các khoản mục khác nhau trong các báo cáo tài chính.
Phương pháp này thường được sử dụng kết hợp với phương pháp so sánh nhằm phản
ánh sự biến động của các tỷ số tài chính qua nhiều giai đoạn và so sánh với doanh
nghiệp khác trong cùng ngành. [4, tr.216-217]
1.3.3. Phương pháp cân đối
Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp đều có đặc trưng chung là thể hiện tính
cân đối, đặc biệt là tính cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả, tính cân đối giữa tài
sản và nguồn vốn, tính cân đối giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào, cân đối giữa tăng và
giảm,... Cụ thể là các cân đối cơ bản:
 Tổng tài sản = TSNH + TSDH
 Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
 Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
 Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào - Dòng tiền ra
6
Dựa vào những cân đối cơ bản trên, trong phân tích tài chính thường vận dụng
phương pháp cân đối liên hệ để xem ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của
các chỉ tiêu được phân tích. Ví dụ như với biến động của tổng tài sản giữa hai thời
điểm, phương pháp cân đối sẽ cho thấy loại tài sản nào (Tài sản cố định, nợ phải thu
hay hàng tồn kho,...) biến động ảnh hưởng đến biến động tổng tài sản của doanh
nghiệp. Từ đó, dựa vào những biến động của từng bộ phận mà chỉ tiêu phân tích sẽ
được đánh giá đầy đủ hơn.
1.3.4. Phương pháp Dupont
Phương pháp Dupont là phương pháp phân tích trên cơ sở mối quan hệ tương hỗ
giữa các tỷ số tài chính nhằm xác định các yếu tố tác động đến các tỷ số tài chính của
doanh nghiệp. Phương pháp này sẽ giúp các nhà phân tích tài chính nhận biết được
nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt hay xấu trong doanh nghiệp. Bản chất của
phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp
như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành
tích số của các chuỗi tỷ số.
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính:
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
ROA = = x
Từ mô hình phân tích trên, ta thấy tác động đến ROA là chỉ tiêu lợi nhuận thuần
trên doanh thu thuần và chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy,
để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng thì
cần phải nghiên cứu xem xét có những biện pháp nào để nâng cao khả sinh lời trong
quá trình sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =
= x x
hay
ROE = ROS x Vòng quay tổng tài sản x Đòn bẩy tài chính
Như vậy, qua khai triển chỉ tiêu ROE có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi
ba yếu tố chính. Thứ nhất là tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu. Đây chính là yếu
tố phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Thứ hai là vòng
quay toàn bộ vốn (vòng quay tổng tài sản). Đây là yếu tố phản ánh trình độ khai thác
Thang Long University Library
7
và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Thứ ba là, hệ số vốn trên vốn chủ sở hữu (đòn
bẩy tài chính). Đó là yếu tố phản ánh trình độ quản trị nguồn vốn cho hoạt động của
doanh nghiệp.
Để tăng ROE, tức là tăng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có ba sự lựa chọn
cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Một là, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng
cạnh tranh, nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí, nhằm gia tăng lợi
nhuận ròng biên. Hai là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách
sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình, nhằm nâng cao vòng quay tài sản
hay nói một cách là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn
có. Ba là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn
bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên
tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư
của doanh nghiệp là hiệu quả.
Phân tích tài chính dựa trên mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn với việc quản trị
doanh nghiệp. Nhà quản trị không những có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một
cách sâu sắc toàn diện mà còn có thể đánh giá đầy đủ, khách quan những nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, có thể đưa ra được
những biện pháp điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
1.3.5. Phương pháp đồ thị
Phân tích tài chính sử dụng phương pháp đồ thị để phản ánh trực quan các số liệu
phân tích bằng biểu đồ, đồ thị, qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu
nghiên cứu hay thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể.
Phương pháp này có ưu điểm thể hiện rõ ràng, trực quan sự biến động tăng giảm hay
mối quan hệ giữa các chỉ tiêu.
Phương pháp đồ thị gồm nhiều dạng như đồ thị hình cột, biểu đồ hình tròn,…
được sử dụng để phân tích những nội dung kinh tế thích hợp. Chẳng hạn, đồ thị hình
cột thường được sử dụng để mô tả hướng biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu hoặc
so sánh chỉ tiêu giữa các đơn vị; biểu đồ hình tròn thường được sử dụng để phản ánh
kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể như kết cấu nguồn vốn, kết cấu tài sản. [4,
tr.217]
1.4. Đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích tài chính thông qua các Bảng báo cáo tài chính
1.4.1.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán, một báo cáo kế toán chủ yếu
phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại: cấu
8
thành vốn và nguồn hình thành vốn hiện có của doanh nghiệp ở một thời điểm nhất
định và biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Bản chất của Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời nhiểm nhất định. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài
sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn hình thành các tài
sản đó. Căn cứ vào Bảng cấn đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát về tình
hình tài chính, tình hình quản lý và sử dụng vốn, mục đích sử dụng các nguồn vốn
cũng như những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Nội dung
Bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản
và nguồn hình thành tài sản.
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm lập báo cáo, được chia thành:
 Loại A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
 Loại B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Phần nguồn vốn: Phản ánh các nguồn hình thành các loại tài sản tại thời điểm lập
báo cáo, được chia thành:
 Loại A: Nợ phải trả
 Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu
Kết cấu
Tính chất cơ bản của Bảng cân đối kế toán chính là tính cân đối giữa tài sản và
nguồn vốn ở mọi thời điểm: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
(Hay: Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu)
Trên cơ sở tính chất cân đối của kế toán, đồng thời phù hợp với nội dung của
Bảng cân đối kế toán, kết cấu được chia làm hai phần: Tài sản và nguồn vốn
Phần tài sản: Các chỉ tiêu được sắp xếp theo nội dung kinh tế các loại tài sản của
doanh nghiệp trong quá trình tái sản xuất. Về mặ kinh tế, số liệu ở phần này thể hiện
số vốn và kết cấu các loại vốn hiện có của đơn vị đến thời điểm lập báo cáo. Về mặt
pháp lý, nó thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Các chỉ tiêu phần này được sắp xếp phân chia theo từng nguồn
hình thành tài sản của đơn vị. Về mặt kinh tế, số liệu phần này thể hiện quy mô, nội
dung và tính chất kinh tế của các nguồn đó. Về mặt pháp lý, nó thể hiện trách nhiệm
pháp lý của doanh nghiệp đối với số tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.
Thang Long University Library
9
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng giúp cho nhà phân tích nghiên cứu
đánh giá một cách khái quát tình hình và kết quả kinh doanh, khả năng cân bằng tài
chính, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
1.4.1.2. Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ nhất định, phản ánh tóm lược các khoản thu, chi phí, kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp; kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh theo từng hoạt động kinh doanh (sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt
động khác). Bên cạnh đó, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp trong thời kỳ đó. Báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm 3 phần chính:
Phần 1: Lãi, lỗ. Phần này phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Phần này phản ánh tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Phần 3: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được
giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa. Phản ánh thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ,
được khấu trừ cuối kỳ; thuế GTGT được giảm, đã giảm và được giảm cuối kỳ; thuế
GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào ngân sách Nhà nước và còn phải nộp cuối kỳ.
1.4.1.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm cung cấp thông tin về dòng tiền lưu chuyển
trong một kỳ kinh doanh nhất định. Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp được
chia thành ba loại hoạt động chính: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt
động tài chính.
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
Là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa dòng tiền thu với dòng tiền chi trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh gồm những
khoản tiền thu như tiền thu từ bán hàng, thu nợ của khách hàng,…Dòng tiền chi cho
hoạt động kinh doanh gồm những khoản tiền chi ra như chi tiền trả nợ người bán, chi
tiền mua vật tư nhập kho, chi tiền trả các khoản chi phí bằng tiền mặt,…Hoạt động
kinh doanh là các hoạt động chức năng của doanh nghiệp. Nếu tổng số tiền thu trong
kỳ lớn hơn tổng số tiền chi trong kỳ, thì dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh sẽ
dương, có nghĩa là hoạt động kinh doanh tạo ra tiền mặt cho doanh nghiệp và ngược
lại. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng, vì nó
phản ánh khả năng tạo tiền từ các hoạt động chính của doanh nghiệp. [4, tr.181-182]
10
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ
Là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa dòng tiền thu với dòng tiền chi cho đầu tư
mua sắm tài sản cố định. Dòng tiền thu từ hoạt động đầu tư gồm những khoản tiền thu
như tiền thu từ bán thanh lý tài sản cố định, tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào các đơn vị
khác, tiền thu lãi vay,… Dòng tiền chi của hoạt động đầu tư gồm những khoản tiền chi
cho việc mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản mở rộng quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nếu dòng tiền thu lớn hơn dòng tiền chi thì dẫn đến dòng tiền thuần
từ hoạt động đầu tư dương, mà nguyên nhân chính là doanh nghiệp bán tài sản cố định
và thu hồi vốn góp liên doanh nhiều hơn số tiền đầu tư mua sắm tài sản cố định mới.
Điều này thực sự là không tốt vì chứng tỏ doanh nghiệp đang thu hẹp quy mô sản xuất,
bán thanh lý tài sản cố định nhiều hơn là đầu tư tái tạo hay mở rộng sản xuất. [4,
tr.182]
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
Là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa dòng tiền thu với dòng tiền chi trong hoạt
động tài chính. Dòng tiền thu từ hoạt động tài chính gồm những khoản tiền thu như
tiền thu từ phát hành cổ phiếu, tiền nhận góp vốn, tiền vay ngân hàng hay các tổ chức
tín dụng khác,…Dòng tiền chi của hoạt động tài chính gồm những khoản chi trả cổ
tức, tiền trả nợ vay,… [4, tr.182-183]
Lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ
Là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh tổng cộng tất cả các dòng tiền thuần từ hoạt động
kinh doanh, dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư và dòng tiền thuần từ hoạt động tài
chính. Nếu chỉ tiêu này âm chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp đã không tạo ra đủ tiền
mặt để hoạt động. Điều này là không tốt đối với mỗi doanh nghiệp và càng không tốt
nếu giá trị âm này chủ yếu do dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh bị âm. Ngược
lại, nếu chỉ tiêu này dương thì có nghĩa các dòng tiền thu từ các hoạt động của doanh
nghiệp trong kỳ đủ đáp ứng nhu cầu về tiền mặt và có dư. [4, tr.183]
1.4.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các nhóm chỉ tiêu tài
chính
1.4.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là chỉ tiêu thể hiện khả năng bù đắp các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng TSNH là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là các
khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay trong một chu kỳ
Thang Long University Library
11
kinh doanh. Nếu kết quả thu được là xấp xỉ bằng 1 hay càng lớn hơn 1 thì phản ánh
tình hình tài chính cũng như khả năng đảm bảo các đồng vốn vay từ nợ ngắn hạn được
đảm bảo bằng các đồng TSNH là khả quan. Ngược lại, nếu hệ số khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn nhỏ hơn 1 cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp thấp, khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là không đảm bảo.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Hệ số thanh toán nhanh là chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thanh toán ngay
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền hay các khoản tương đương tiền
mà không cần phải bán đi hàng tồn kho. Hệ số này cho thấy việc doanh nghiệp có khả
năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì doanh nghiệp không gặp khó khăn nào
trong việc chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt. Hệ số này lớn hơn 2 có nghĩa
là hiệu suất giữa tài sản ngắn hạn và hàng tồn kho gấp 2 lần tổng nợ ngắn hạn, thì được
đánh giá là an toàn. Bởi nó thể hiện doanh nghiệp có thể trang trải các khoản nợ ngắn
hạn trong khi không cần phải bán toàn bộ tài sản ngắn hạn. Hệ số này phản ánh sự
chắc chắn nhất khả năng của doanh nghiệp đáp ứng nghĩa vụ hiện thời. Hệ số này
được đánh giá là càng cao càng tốt.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là chỉ tiêu thể hiện khả năng bù đắp các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền mặt hiện có của doanh nghiệp. Vì tính chất
tiền và tương đương tiền nên khi xác định khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp, cần phải so sánh với các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng 3 tháng.
Từ đó, có thể thấy được khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là
cao hay thấp.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết khả năng thanh toán lãi vay của doanh
nghiệp và mức độ an toàn đối với người cung cấp tín dụng. Khả năng thanh toán lãi
vay không giống nhau giữa những giai đoạn khác nhau của chu kỳ kinh doanh, giữa
những giai đoạn khác nhau của vòng đời doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp khác
nhau. Vì thế, các nhà cung cấp tín dụng thường xem xét đến chỉ tiêu này trước khi đưa
12
ra quyết định có cho vay hay không. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao. Điều này là cơ sở đảm bảo cho
tình hình thanh toán của doanh nghiệp là lành mạnh. Ngược lại, chỉ tiêu này càng gần
1 thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả đồng nghĩa với
việc tình hình tài chính của doanh nghiệp bị đe dọa. Và khi chỉ tiêu hệ số khả năng
thanh toán lãi vay này nhỏ hơn 1, có thể thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đang bị thua lỗ, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ không đủ để bù
đắp các khoản chi phí. Và nếu tình trạng này kéo dài sẽ khiến doanh nghiệp phá sản.
1.4.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hệ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng hóa tồn kho được bán
trong kỳ kế toán cũng như là tốc độ luân chuyển hàng tồn kho trong doanh nghiệp là
nhanh hay chậm, nó cũng thể hiện sự quản lý, hiệu quả sử dụng hàng tồn kho là cao
hay thấp. Nếu hệ số này càng cao chứng tỏ tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh
nghiệp diễn ra nhanh, không gây ứ đọng nhiều, không mất thêm chi phí lưu kho. Tuy
nhiên tốc độ luân chuyển hàng tồn kho không phải cứ cao là tốt, mà nó còn tùy thuộc
vào từng loại hình và khả năng quản lý của doanh nghiệp đó. Nếu vòng quay hàng tồn
kho cao, khả năng dự trữ hàng tồn kho thấp, khi nhu cầu thị trường tăng sẽ làm mất đi
những khách hàng tiềm năng và lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, để đem lại
hiệu quả cao nhất thì doanh nghiệp cần cân nhắc để giữ mức hàng tồn kho ở mức phù
hợp, hệ số này không quá cao và cũng không được quá thấp.
Ngoài số vòng quay hàng tồn kho thì thời gian luân chuyển hàng tồn kho cũng là
một chỉ tiêu khá quan trọng trong việc đánh giá hàng tồn kho.
Thời gian luân chuyển hàng tồn kho =
Thời gian luân chuyển hàng tồn kho cho biết thời gian từ lúc nhập nguyên vật
liệu, hàng hóa vào kho cho đến khi bán hàng ra diễn ra trong thời gian bao lâu. Hệ số
này càng thấp chứng tỏ khả năng bán hàng cũng như thời gian để doanh nghiệp thu hồi
giá trị hàng hóa bằng tiền ngày càng nhanh, làm giảm chi phí lưu kho, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Vòng quay khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu =
Thang Long University Library
13
Khoản phải thu khách hàng là khoản tiền mà khách hàng chưa thanh toán, đồng
nghĩa với việc khách hàng đang chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Khi khách hàng
thanh toán thì khoản vốn này mới được coi là không còn bị chiếm dụng. Phần vốn bị
chiếm dụng này của khách hàng là một tổn thất cho doanh nghiệp để đầu tư cũng như
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng để tăng tính cạnh tranh với các doanh
nghiệp cùng ngành khác trên thị trường thì đây là điều khó tránh khỏi đối với các
doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải đảm bảo sao cho chỉ tiêu này càng cao
càng tốt để chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp nhanh, khả
năng chuyển đổi các khoản phải thu sang tiền mặt cao. Chính điều này giúp doanh
nghiệp nâng cao được luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn
lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ
thấy được chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ
của doanh nghiệp.
Ngoài số vòng quay thì thời gian thu nợ cũng là một chỉ tiêu quan trọng trong
việc đánh giá các khoản phải thu.
Thời gian thu nợ =
Chỉ tiêu thời gian thu nợ cho thấy được doanh nghiệp mất bao nhiêu thời gian để
thu hồi các khoản phải thu. Chỉ tiêu này ngược lại với chỉ tiêu số vòng quay các khoản
phải thu. Thời gian thu nợ của doanh nghiệp càng ngắn lại càng thể hiện khả năng thu
hồi nợ của doanh nghiệp là tốt.
Thời gian trả nợ
Thời gian trả nợ =
Hệ số trả nợ =
Thời gian trả nợ là thời gian mà doanh nghiệp chiếm dụng vốn của khách hàng.
Điều này thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp từ đó đưa ra được các chính sách
phù hợp, nâng cao uy tín và giảm thiểu rủi ro tài chính có thể đem lại.
Chỉ tiêu này còn cho biết số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh
hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp hay không. Đồng thời hệ số
trả nợ năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn, thanh toán
chậm hơn năm trước và ngược lại.
Thời gian quay vòng tiền
Thời gian quay vòng tiền =Thời gian lưu kho+Thời gian thu nợ –Thời gian trả nợ
14
Thời gian quay vòng tiền là thời gian mà mất bao lâu 1 đồng vốn của doanh
nghiệp mới được thu hồi. Thời gian quay vòng tiền càng ngắn chứng tỏ khả năng quản
lý doanh nghiệp, tốc độ thu hồi tiền của doanh nghiệp cao, hiệu quả sử dụng đồng vốn
tốt. Ngược lại nếu thời gian quay vòng tiền lâu thì thởi gian thu hồi vốn của doanh
nghiệp chậm, hiệu quả đồng vốn đem lại thấp, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
chung của doanh nghiệp.
1.4.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản
Hiệu suất sử dụng TSNH
Hiệu suất sử dụng TNSH =
Chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn bỏ ra trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh
để đầu tư cho TSNH sẽ thu về bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ số này càng cao
cho thấy tốc độ luân chuyển TSNH, quá trình bán hàng nhanh, hiệu quả từ việc đầu tư
cho TSNH càng lớn, khả năng tạo ra doanh thu cao, đem lại lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp.
Thời gian 1 vòng quay TSNH =
Chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn đầu tư cho TSNH sẽ mang lại một đồng
doanh thu thuần trong thời gian bao lâu. Chỉ số này càng thấp cho thấy tốc độ chuyển
đổi TSNH thành doanh thu của doanh nghiệp hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng của TSDH
Hiệu suất sử dụng của TSDH =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho TSDH trong một chu kỳ
kinh doanh sẽ đem về bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy
sự vận động của TSDH trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh lớn, thúc đầy khả năng
tăng trưởng doanh thu, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn =
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản dài hạn trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng
TSDH càng tốt, khả năng sinh lời từ đầu tư TSDH là lớn, góp phần đem lại hiệu quả
sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Thang Long University Library
15
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng của TSCĐ =
Chỉ tiêu này thể hiện một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định dùng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt. Vì vậy, để nâng
cao chỉ tiêu này, cùng với đó là việc tăng lượng sản phẩm bán ra, doanh nghiệp phải
giảm tuyệt đối những TSCĐ thừa không cần thiết, bảo đảm tỷ lệ cân đối giữa các
TSCĐ, phát huy và khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có của TSCĐ.
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ =
Chỉ tiêu này thể hiện sự so sánh giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp với tài
sản cố định trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị nguyên giá từ TSCĐ sẽ mang
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó chứng tỏ hiệu
quả mà TSCĐ mang lại cho doanh nghiệp là lớn, thể hiện hiệu suất sử dụng TSCĐ là
hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
1.4.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) =
Đây là tỷ số tài chính dùng thể hiện tình hình sinh lợi của công ty cổ phần. Nó
phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ đông và doanh thu của công ty. Chỉ
tiêu này càng cao, cho thấy công tác quản lý chi phí càng tốt. Từ đó, các nhà quản trị
có thể đưa ra các mục tiêu để tăng doanh thu, mở rộng thị trường đồng thời xem xét
các yếu tố chi phí nhằm tiết kiệm để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời tổng tài sản (ROA) =
Đây là tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản
đầu tư thì thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao cho
thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản tốt, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh.
16
Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) =
Đây là tỷ số tài chính nhằm đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ
phần ở một công ty cổ phần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng
vốn chủ sở hữu có hiệu quả, hấp dẫn các nhà đầu tư. Đồng thời cũng thấy được trong
kỳ 100 đồng VCSH, doanh nghiệp thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Đây cũng là nhân tố giúp nhà quản trị tăng VCSH phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời trên chi phí quản lý kinh doanh
Tỷ suất sinh lời trên chi phí quản lý kinh doanh =
Chi phí quản lý kinh doanh là toàn bộ tất cả các khoản chi phí mà doanh nghiệp
phải chi trả có liên quan đến kết quả hoạt động trong kỳ. Chi phí này bao gồm giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và chi
phí khác. Chỉ tiêu này chỉ ra mỗi đồng chi phí hoạt động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
1.4.3. Phân tích điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí. Hay nói cách
khác, tại điểm hòa vốn, doanh nghiệp bắt đầu thu được lợi nhuận. Điểm hòa vốn có thể
được phản ánh theo đơn vị sản lượng hoặc giá trị doanh thu.
Ý nghĩa
Mặc dù điểm hòa vốn không phải là mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp nhưng
phân tích điểm hòa vốn để doanh nghiệp chỉ ra mức độ hoạt động cần thiết để có
những giải pháp nhằm đạt được một doanh số để doanh nghiệp không bị lỗ. Như vậy
phân tích hòa vốn sẽ chỉ ra mức bán tối thiểu mà doanh nghiệp cần phải đạt được.
Thêm vào đó, phân tích hòa vốn còn cung cấp thông tin khác liên quan đến cách
xử lý chi phí tại các mức tiêu thụ khác nhau của doanh nghiệp. Đây là cơ sở để doanh
nghiệp lập kế hoạch đạt lợi nhuận và các kế hoạch khác trong ngắn hạn.
Từ mối quan hệ giữa định phí, biến phí, giá cả và lợi nhuận trong phân tích điểm
hòa vốn sẽ hữu ích khi hoạch định hỗn hợp các nguồn tài trợ mà doanh nghiệp sử
dụng. Chẳng hạn như trong việc sử dụng số lượng lớn các nguồn tài trợ có chi phí tài
chính cố định như trái phiếu, cổ phần ưu đãi là không thận trọng.
Thang Long University Library
17
Điểm hòa vốn
Lãi
Doanh thu (S)
Tổng chi phí (TC)
Biến phí
Định phí
SBE
QBE
Lỗ
1.4.3.1. Phân tích hòa vốn theo đồ thị
Chi phí và doanh thu thể hiện trên trục tung, sản lượng thể hiện trên trục hoành.
Hàm số tổng doanh thu S là tổng doanh thu của doanh nghiệp được thể hiện ở
mỗi mức sản lượng, giá bán đơn vị là P không đổi. Hàm số tổng chi phí hoạt động TC
là tổng chi phí mà doanh nghiệp phải gánh chịu ở mỗi mức sản lượng. Tổng chi phí
được tính bằng tổng số của định phí F độc lập với sản lượng và biến phí gia tăng theo
một tỉ lệ không đổi theo mỗi đơn vị sản phẩm.
Các giả định giá bán đơn vị P và biến phí đơn vị V không đổi cho thấy các mối
liên hệ tuyến tính giữa hàm số tổng doanh thu và tổng chi phí.
Điểm hòa vốn xảy ra ở điểm QBE trong hình dưới đây. Đó là điểm thể hiện mức
sản lượng mà đường biểu diễn tổng doanh thu và tổng chi phí cắt nhau. Nếu mức sản
lượng của một doanh nghiệp thấp hơn sản lượng hòa vốn (tức là S < TC) thì doanh
nghiệp chịu lỗ, được xác định tại điểm EBIT (lợi nhuận trước thuế và lãi vay) âm. Và
ngược lại, nếu mức sản lượng của doanh nghiệp cao hơn điểm hòa vốn (tức là S > TC)
thì doanh nghiệp thực hiện được EBIT, được xác định tại điểm EBIT dương.
Hình 1.1 Điểm hòa vốn
Doanh thu
Sản lượng
1.4.3.2. Phân tích hòa vốn bằng các phép tính đại số
Đặt EBIT = lợi nhuận trước thuế và lãi
P: giá bán
V: biến phí đơn vị
18
(P - V): lãi gộp đơn vị
Q: sản lượng sản xuất và tiêu thụ
F: định phí
QBE: sản lượng hòa vốn
Từ đó ta có:
Tổng doanh thu: S = P.Q
Tổng chi phí hoạt động: TC = V.Q + F
Để xác định điểm hòa vốn theo phương pháp đại số, cần cho các hàm số tổng
doanh thu và tổng chi phí hoạt động bằng nhau (EBIT = S - TC) và thực hiện giải
phương trình để tìm sản lượng hòa vốn và thay thế sản lượng hòa vốn QBE cho Q.
Ta có: S = TC
Hay: P.QBE = V.QBE + F
P.QBE – V.QBE = F
(P - V).QBE = F
QBE = F/ (P - V)
Với (P - V) được gọi là lãi gộp đơn vị. Đó cũng chính là sự chênh lệch giữa đơn
giá bán và biến phí đơn vị, thể hiện mỗi đơn vị sản lượng đóng góp bao nhiêu để bù
đắp cho định phí đã chi ra. Vì vậy, có thể nói rằng sản lượng hòa vốn được tính bằng
cách lấy định phí chia cho lãi gộp mỗi đơn vị.
Doanh thu hòa vốn là doanh số mà doanh nghiệp đạt được tại mức sản lượng hòa
vốn, chính là mức doanh số thu được chỉ đủ bù đắp tổng chi phí cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Vì vậy, doanh thu hòa vốn SBE là tích của sản lượng hòa vốn với đơn
giá bán sản phẩm. Doanh thu hòa vốn SBE = P.QBE
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp
1.5.1. Các nhân tố khách quan
Đây là các nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Các nhân tố này
tác động liên tục đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp theo những xu hướng khác
nhau. Điều này vừa tạo ra cơ hội, vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu của doanh
nghiệp. Trong hoạt động tài chính đòi hỏi phải thường xuyên nắm bắt được các nhân
tố khách quan, xu hướng hoạt động cũng như sự tác động của các nhân tố đó lên toàn
bộ hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Các nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố chính trị - luật pháp, văn hoá - xã
hội, công nghệ - kỹ thuật, kinh tế, điều kiện tự nhiên - cơ sở hạ tầng và các quan hệ
kinh tế. Khi nghiên cứu những yếu tố này, mục đích của các doanh nghiệp không phải
Thang Long University Library
19
để điều khiển nó theo ý kiến chủ quan của mình mà để tạo ra khả năng thích ứng một
cách tốt nhất với xu hướng vận động của mình.
 Yếu tố chính trị và luật pháp
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị và luật pháp tác động mạnh đến sự hình
thành, nắm bắt cơ hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Ổn định
chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh. Sự thay đổi về chính trị có
thể có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp
khác. Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia sẽ giúp doanh nghiệp
có thể đánh giá được mức độ rủi ro của môi trường kinh doanh và ảnh hưởng của nó
đến doanh nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu các yếu tố chính trị và luật pháp là yếu tố không
thể thiếu được khi doanh nghiệp tham gia vào thị trường.
 Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có thể tạo cơ hội thuận lợi cho việc mở rộng thị trường ngành
hàng này nhưng lại hạn chế sự phát triển cuả các ngành hàng khác. Các yếu tố này ảnh
hưởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng hay những xu hướng phát triển của
các ngành hàng, các yếu tố kinh tế bao gồm:
+ Hoạt động ngoại thương: Xu hướng đóng mở của nền kinh tế có ảnh hưởng
đến các cơ hội phát triển của doanh nghiệp, các điều kiện cạnh tranh cũng như khả
năng sử hữu ưu thế quốc gia về công nghệ hay nguồn vốn …
+ Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát: Ảnh hưởng đến thu nhập, tích
luỹ, tiêu dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu tư ...
+ Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế: Ảnh hưởng đến vị trí, vai trò và xu hướng phát
triển của các ngành kinh tế. Bên cạnh đó là sự thay đổi chiều hướng phát triển của
doanh nghiệp.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Thể hiện xu hướng phát triển chung của nền kinh
tế, liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
- Yếu tố văn hoá, xã hội
Yếu tố này có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Đây là yếu tố hình thành tâm lý, thị hiếu của người tiêu dùng. Thông
qua yếu tố này, các doanh nghiệp có thể hiểu biết ở mức độ khác nhau về đối tượng
phục vụ để từ đó lưạ chọn các phương thức kinh doanh cho phù hợp.
Thu nhập có ảnh hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng. Nghề
nghiệp, tầng lớp xã hội có tác động đến quan điểm và cách thức ứng xử trên thị trường.
Các yếu tố về dân tộc, nền văn hoá cũng phản ánh quan điểm và cách thức sử dụng sản
20
phẩm. Điều này vừa yêu cầu đáp ứng tính riêng biệt, vừa tạo cơ hội đa dạng hoá khả
năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
- Yếu tố kỹ thuật công nghệ
Ảnh hưởng đến yêu cầu đổi mới công nghệ trong thiết bị khả năng sản xuất sản
phẩm với chất lượng khác nhau, năng suất lao động và khả năng cạnh tranh, lựa chọn
và cung cấp công nghệ.
- Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí hậu, thời tiết ảnh hưởng đến chu kỳ sản
xuất kinh doanh trong khu vực, hoặc ảnh hưởng đến hoạt động dự trữ, bảo quản hàng
hoá của mỗi doanh nghiệp. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các điều kiện phục vụ cho
sản xuất kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai thác cơ sở hạ
tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó cũng có thể gây hạn chế khả năng đầu tư,
phát triển kinh doanh, đặc biệt với doanh nghiệp thương mại trong quá trình vận
chuyển, bảo quản, phân phối …
- Yếu tố khách hàng
Khách hàng là những người có nhu cầu cũng như khả năng thanh toán về hàng
hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Khách hàng chính là nhân tố quan trọng
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khách hàng có
nhu cầu rất phong phú, khác nhau tuỳ theo từng độ tuổi, giới tính, mức thu nhập, tập
quán… Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trưng riêng phản ánh quá trình mua sắm của
họ. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm cho phù hợp.
- Đối thủ cạnh tranh
Là các nhà sản xuất kinh doanh cùng sản phẩm của doanh nghiệp hoặc kinh
doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới có
khả năng tồn tại được, nếu không sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường. Cạnh tranh giúp
doanh nghiệp nâng cao hoạt động của mình, phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng cao
được tính năng động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi.
- Ngƣời cung ứng
Đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước cung cấp hàng
hoá cho doanh nghiệp. Người cung ứng ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của doanh
nghiệp không nhỏ. Điều đó thể hiện trong việc thực hiện hợp đồng cung ứng, độ tin
cậy về chất lượng hàng hoá, giá cả, thời gian, điạ điểm theo yêu cầu …
1.5.2. Các nhân tố chủ quan
Là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể
kiểm soát được và sử dụng để nó khai thác các cơ hội kinh doanh. Tiềm năng phản ánh
Thang Long University Library
21
thực lực cuả doanh nghiệp trên thị trường, đánh giá đúng tiềm năng cho phép doanh
nghiệp xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn đồng thời tận dụng
được các cơ hội kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
Các yếu tố thuộc tiềm năng của doanh nghiệp bao gồm: Sức mạnh về tài chính,
tiềm năng về con người, tài sản vô hình, trình độ tổ chức quản lí, trình độ trang thiết bị
công nghệ, cơ sở hạ tầng, sự đúng đắn của các mục tiêu kinh doanh và khả năng kiểm
soát trong quá trình thực hiện mục tiêu.
 Sức mạnh về tài chính
Sức mạnh về tài chính được thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở
hữu và vốn huy động) mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng
quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức mạnh tài chính thể hiện ở
khả năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn, các tỉ lệ về khả năng sinh lời của doanh nghiệp…
 Tiềm năng về con ngƣời
Tiềm năng về con người được thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm có khả năng đáp
ứng cao yêu cầu của doanh nghiệp, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Đội ngũ
cán bộ của doanh nghiệp trung thành, luôn hướng về doanh nghiệp, có khả năng
chuyên môn hoá cao, lao động giỏi, có khả năng đoàn kết, năng động biết tận dụng và
khai thác các cơ hội kinh doanh…
 Tiềm lực vô hình
Đó là các yếu tố tạo nên thế lực của doanh nghiệp trên thị trường. Tiềm lực vô
hình thể hiện ở khả năng ảnh hưởng đến sự lựa chọn, chấp nhận và ra quyết định mua
hàng của khách hàng. Trong mối quan hệ thương mại, yếu tố tiềm lực vô hình đã tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác mua hàng, tạo nguồn cũng như khả năng cạnh tranh
thu hút khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh… Tiềm lực vô hình của doanh
nghiệp có thể là hình ảnh uy tín của doanh nghiệp trên thị trường hay mức độ nổi tiếng
cuả nhãn hiệu, hay khả năng giao tiếp và uy tín của người lãnh đạo trong các mối quan
hệ xã hội…
 Vị trí địa lý, cơ sở vật chất
Vị trí địa lý, cơ sở vật chất của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp thu hút sự
chú ý cuả khách hàng, thuận tiện cho cung cấp thu mua hay thực hiện các hoạt động
dự trữ. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp thể hiện nguồn tài sản cố định mà
doanh nghiệp huy động vào kinh doanh bao gồm văn phòng nhà xưởng, các thiết bị
chuyên dùng… Điều đó thể hiện thế mạnh của doanh nghiệp, quy mô kinh doanh cũng
như lợi thế trong tài chính của doanh nghiệp…
22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN Ô TÔ ASC
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần ô tô ASC
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần ô tô ASC
Công ty Cổ phần ô tô ASC được thành lập ngày 26 tháng 10 năm 2000. Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty do Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội
cấp, thông tin chi tiết:
 Tên công ty: Công ty Cổ phần ô tô ASC
 Mã số thuế: 0101815030
 Địa chỉ trụ sở: 434 Trần Khát Chân – Hai Bà Trưng – Hà Nội
 Vốn điều lệ: 20.000.000.000 VNĐ (Hai mươi tỷ đồng)
 Tổng số cán bộ nhân viên: 125 người
 Hình thức sở hữu: Tư nhân
 Điện thoại: (04) 3622 70 07
 Fax: (04) 3622 60 06
 Email: info@asc.vn
 Hotline: 0945 333 777
ASC Group tiền thân là Trung tâm tư vấn và phụ tùng ô tô, được chuyển đổi
thành công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô (ASC Co., Ltd) hoạt động trong lĩnh vực
tư vấn và kinh doanh phân phối các sản phẩm phụ tùng ô tô của các hãng xe lớn trên
thế giới như Nhật Bản, Mỹ, Đức và Hàn Quốc, các dịch vụ sửa chữa chăm sóc xe,…,
làm đại lý ủy quyền và phân phối các sản phẩm trong ngành công nghiệp với các
thương hiệu nổi tiếng như Nissan, 3M, …
Với phương châm không ngừng mở rộng và chuyên môn hóa hoạt động kinh
doanh, Công ty đã lần lượt thành lập các công ty thành viên. Trong đó có Công ty Cổ
phần ô tô ASC, Công ty Cổ phần phong cách Việt, các chi nhánh tại Hà Nội, TP Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng, TP Việt Trì. Đến nay, ASC Group đã trở thành một tổ hợp kinh
doanh và phân phối các sản phẩm dịch vụ ô tô chuyên nghiệp và đa dạng hàng đầu tại
Việt Nam với mạng lưới kinh doanh và phân phối rộng khắp trên cả nước.
Trong suốt thời gian hoạt động, Công ty Cổ phần ô tô ASC đã tích lũy được
những kinh nghiệm nhất định trong buôn bán kinh doanh, tạo được những mối
quan hệ kinh doanh thuận lợi và có giá trị cao cho doanh nghiệp. Hơn 10 năm xây
dựng và phát triển, kể từ năm 2000 đến nay, Công ty ngày càng khẳng định được
vị thế cũng như chỗ đứng vững mạnh trên thị trường.
Thang Long University Library
23
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần ô tô ASC
2.1.2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần ô tô ASC
Công ty Cổ phần Ô tô ASC là doanh nghiệp hoạt động theo các ngành nghề sau:
 Buôn bán tư liệu sản xuất, chủ yếu là máy móc, thiết bị xây dựng, phương tiện
vận tải đường bộ, vật tư, thiết bị điện, tư liệu tiêu dùng.
 Dịch vụ cứu hộ giao thông và sửa chữa ô tô khẩn cấp.
 Đại lý bán buôn, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
 Dịch vụ giao nhận hàng hóa, bốc xếp, vận tải hàng hóa.
 Sản xuất, sửa chữa, lắp ráp và bảo hành thiết bị phương tiện cơ giới đường bộ,
ô tô chuyên dụng, các loại linh kiện phụ tùng.
 Tư vấn đầu tư tài chính.
 Phân phối phụ tùng ô tô.
 Phân phối độc quyền dầu cao cấp Bizol tại Việt Nam.
 Phân phối sơn và vật liệu chăm sóc xe.
 Phân phối xe nhập khẩu.
Công ty Cổ phần Ô tô ASC là một công ty tổng hợp gồm nhiều ngành nghề khác
nhau, đa dạng, phong phú từ tư liệu sản xuất đến tư liệu tiêu dùng; từ buôn bán hàng
hóa đến cung ứng dịch vụ. Trong đó, nét nổi bật đặc trưng là nhiều hoạt động buôn
bán và dịch vụ đều xoay quanh trục chính là ngành nghề liên quan đến ô tô, vận tải
đường bộ.
Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm cả sản xuất và thương mại, dịch vụ
hay nói cách khác là sản xuất và lưu thông.
2.1.2.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần ô tô
ASC
Sơ đồ 2.1 Quy trình sản xuất kinh doanh chung
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Điều tra
thị
trường
Sản
xuất
theo
yêu cầu
Liên hệ
khách
hàng
Ký kết
hợp
đồng
Xuất
kho
(1) (2) (5)(4)(3)
24
Bƣớc 1: Điều tra thị trƣờng
Các nhân viên của phòng kinh doanh sẽ tiến hành điều tra, nghiên cứu thị trường.
Thị trường mục tiêu được xác định, Công ty sẽ quyết định nhập các loại nguyên vật
liệu đầu vào, phụ tùng ô tô mà Công ty cho là có tiềm năng. Trong giai đoạn này, các
nhân viên kinh doanh phải tìm nhà cung cấp và ký kết các hợp đồng mua nguyên vật
liệu, phụ tùng phục vụ cho quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bƣớc 2: Liên hệ khách hàng
Đội ngũ nhân viên kinh doanh tiến hành tìm hiểu thị trường, tìm kiếm khách
hàng mục tiêu có nhu cầu về sản phẩm của Công ty. Tiếp theo, khách hàng sẽ được đội
ngũ nhân viên kinh doanh giới thiệu, tư vấn, giải thích rõ ràng về sản phẩm mà họ
đang có nhu cầu như về mẫu mã, chất lượng, các chủng loại, các thông tin khác…, từ
đó thuyết phục khách hàng ký kết hợp đồng đặt hàng mua sản phẩm của Công ty. Khi
nhận được ý kiến chấp nhận đặt mua sản phẩm của Công ty, phòng Kinh doanh của
Công ty sẽ tính toán lượng hàng, nguyên vật liệu đầu vào, các chi phí cần thiết để tạo
ra sản phẩm hoàn chỉnh, tính toán giá thành thực tế để xem việc kinh doanh là lỗ hay
lãi. Phòng Kinh doanh sau khi tính toán xong toàn bộ quá trình thu mua và sản xuất
hàng hóa sẽ có phương án kinh doanh trình lên Ban giám đốc Công ty chờ phê duyệt.
Bƣớc 3: Ký kết hợp đồng
Ban giám đốc Công ty sau khi xem xét, cân nhắc sẽ đưa ra quyết định, nếu từ
chối sẽ có lý do cụ thể, nếu đồng ý thì sẽ có văn bản yêu cầu phòng kinh doanh thực
hiện ký kết hợp đồng với khách hàng. Phòng Kinh doanh sẽ soạn thảo hợp đồng, bao
gồm đầy đủ các thông tin về bên mua, bên bán, thông tin về sản phẩm, giá cả, các điều
khoản đi kèm như thời hạn thanh toán, các hình thức chiết khấu hoặc khuyến mại nếu
có… và tiến hành ký hợp đồng với khách hàng.
Bƣớc 4: Sản xuất theo yêu cầu
Sau khi hợp đồng đặt hàng được ký kết, phòng Kinh doanh sẽ trình Ban giám đốc
để quyết định sản xuất theo yêu cầu của khách hàng. Ban giám đốc sẽ có văn bản cụ
thể đưa xuống phòng xuất nhập khẩu. Phòng xuất nhập khẩu sẽ thực hiện sản xuất
hoặc nhập nguyên liệu, phụ tùng theo số lượng sản phẩm mà khách hàng đã yêu cầu,
đảm bảo đúng chủng loại, mẫu mã, chất lượng như trong hợp đồng đã ký, theo thời
gian mà khách hàng đã yêu cầu.
Bƣớc 5: Xuất kho thành phẩm giao cho khách hàng
Các sản phẩm sau khi đã hoàn thiện và đưa vào kho sẽ được giao cho khách hàng
vào đúng thời gian quy định. Sau khi đã kiểm đếm số lượng và kiểm tra chất lượng
đúng như trong hợp đồng, bộ phận kho hàng có nhiệm vụ giao hàng cho khách hàng
Thang Long University Library
25
theo hợp đồng đã ký kết và chuyển các chứng từ kế toán có liên quan đến quá trình
bán hàng về phòng Tài chính Kế toán.
Bên cạnh đó, các bên tham gia có trách nhiệm phải thực hiện các điều khoản đã
nêu trong hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phát sinh những sai sót,
tranh chấp, các bên cần đàm phán thảo luận để đưa ra phương án giải quyết hợp lý.
Trường hợp các bên không tự giải quyết được, sẽ phải nhờ đến sự can thiệp của pháp
luật, dựa trên cơ sở hợp đồng đã kí kết giữa các bên. Công ty luôn cố gắng hoàn thành
đúng và tốt nhất những điều khoản đã nêu trong hợp đồng, nhằm thỏa mãn một cách
tối đa yêu cầu của khách hàng.
2.1.2.3. Đặc điểm công tác tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần ô tô ASC
Để thích ứng cho việc quản lý, tại các doanh nghiệp đều có sự phân công, phân
cấp quản lý, nhất là trong điều kiện hiện nay, cơ chế thị trường buộc các doanh nghiệp
phải hướng được cả bộ máy hoạt động theo cùng một mục tiêu. Ý thức được điều đó,
ban lãnh đạo Công ty Cổ phần ô tô ASC đã lựa chọn cho mình mô hình quản lý trực
tuyến - chức năng. Đây là một mô hình khá phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay,
bởi nó thể hiện được nhiều ưu điểm so với các mô hình khác. Theo cơ cấu này, người
lãnh đạo cao nhất của tổ chức được sự giúp đỡ của những người lãnh đạo chức năng để
chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn, và kiểm tra việc thực hiện quyết định. Mô hình
này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ như Công ty Cổ
phần ô tô ASC bởi nó giúp cho bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt, dẫn tới tiết kiệm chi phí
quản lý và đây là một yếu tố mà không chỉ Công ty cần mà tất cả các đơn vị kinh
doanh đều mong muốn đạt được.
26
Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần ô tô ASC
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
Đại Hội đồng Cổ đông
Có quyền cử người đại diện cho Công ty điều hành các hoạt động kinh doanh
theo quy định của pháp luật. Đại Hội đồng Cổ đông thông qua định hướng phát triển
của Công ty để quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ của Công ty, đồng thời xem xét và
xử lý các vi phạm, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty. Đây là bộ phận có
quyền lực cao nhất do Đại Hội đồng Cổ đông bầu ra trên cơ sở những người đủ đức đủ
tài, có số vốn góp cao nhất, có toàn quyền. Theo đó, Hội đồng quản trị nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ
những việc thuộc thẩm quyền của Đại Hội đồng Cổ đông.
Hội Đồng Quản Trị
Tổng Giám Đốc
Ban kiểm soát
PGĐ Kinh Doanh PGĐ Kỹ Thuật
Phòng
Tài chính
Kế toán
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Phòng
Xuất
nhập
khẩu
Phòng
Kinh
doanh
Show
room
trưng
bày sản
phẩm
Phòng
Tổ chức
hành
chính
Thang Long University Library
27
Ban kiểm soát
Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.
Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động
kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội
đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc.
Tổng giám đốc
Giám đốc là người đại diện pháp lý của Công ty trước pháp luật, cũng là người
điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao, là người chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất
kinh doanh của Công ty và làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước.
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc kinh doanh tham mưu cho giám đốc quản lý các lĩnh vực sau :
 Giám sát điều hành hoạt động kinh doanh.
 Tổ chức phối hợp hoạt động các phòng, đề ra nhiệm vụ cho từng phòng ban
theo sự phân công, ủy quyền của giám đốc.
 Đề xuất các phương án sản xuất kinh doanh với giám đốc để điều chỉnh các
quyết định cho phù hợp.
 Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về những nhiệm vụ được giao.
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc kỹ thuật tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau:
 Công tác quản lý và giám sát kỹ thuật, chất lượng.
 Công tác quản lý vật tư, thiết bị.
 Công tác soát xét, lập, trình duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công
kiểm định chất lượng thi công, chất lượng công trình.
 Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về những nhiệm vụ được giao.
Phòng tài chính kế toán
 Thực hiện các công tác kế toán, thống kê của Công ty và các nhiệm vụ thuộc
quyền hạn theo quy định của pháp luật :
 Kế toán nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu.
 Kế toán các nghiệp vụ bán hàng.
 Kế toán tiền lương của công nhân viên.
 Tổ chức, theo dõi chặt chẽ tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty.
28
 Theo dõi công nợ và thường xuyên đôn đốc để trả nợ, thanh toán các hợp đồng
kinh tế của Công ty.
Phòng kinh doanh
 Tham mưu về chiến lược kinh doanh và công tác phát triển sản xuất kinh
doanh của Công ty.
 Nghiên cứu thị trường trong nước và quốc tế cho việc tiêu thụ các mặt hàng
của Công ty.
 Thực hiện những giao dịch thương mại với khách hàng trong và ngoài nước.
 Làm việc với khách hàng về kế hoạch sản xuất, kế hoạch giao hàng và hiệp
thương với khách hàng khi có bất kì sự cố nào xảy ra liên quan đến tiến độ
giao hàng.
 Đảm bảo chỉ tiêu số lượng sản phẩm đủ để phục vụ cho công việc kinh doanh
của Công ty.
Phòng xuất nhập khẩu
 Chịu trách nhiệm nguồn hàng, chất lượng hàng hóa, xuất xứ và tất cả mọi thủ
tục liên quan đến việc nhập khẩu hàng hóa.
 Lập và triển khai các kế hoạch nhận hàng, xuất hàng nhằm đáp ứng yêu cầu sản
xuất và yêu cầu của khách hàng.
 Thực hiện và giám sát việc mở tờ khai để nhận hàng, xuất hàng đúng thời hạn
yêu cầu.
 Lập và triển khai các báo cáo cho hải quan theo yêu cầu của luật hải quan.
Phòng tổ chức hành chính
 Thực hiện công tác tổng hợp, hành chính, văn thư, lưu trữ. Thực hiện việc tiếp
nhận, phân loại các văn bản đi và đến, tham mưu cho Ban giám đốc xử lý các
văn bản hành chính nhanh chóng, kịp thời.
 Quản lý con dấu, chữ kí theo quy định, cấp giấy công tác, giấy giới thiệu, sao
lục các văn bản do Công ty ban hành.
 Tổ chức tuyển dụng công nhân viên theo nhu cầu của Công ty và theo quy
định của pháp luật.
 Quản lý các vấn đề liên quan tới quyền hạn của người lao động như bảo hiểm,
các chế độ khác…
Show-room trưng bày sản phẩm: Chuyên giới thiệu, phân phối và cung cấp
dịch vụ tư vấn của các dòng sản phẩm.
Thang Long University Library
29
2.1.2.4. Cơ cấu lao động tại Công ty Cổ phần ô tô ASC
Nếu tính theo trình độ lao động, Công ty có tổng số lao động là 125 người như
trong bảng sau:
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động tại Công ty
Trình độ Số lƣợng (ngƣời) Tỷ trọng (%)
Sau đại học 8 6,40
Đại học 12 9,60
Cao đẳng 27 21,60
Trung cấp, sơ cấp kĩ thuật 78 62,40
Tổng cộng 125 100
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
Có thể thấy, nếu xét theo trình độ chuyên môn thì Công ty có đội ngũ cán bộ có
trình độ đại học và sau đại học là khá cao, chiếm tỷ trọng là 16% trên tổng số lao động
tại đơn vị. Số lượng công nhân viên có trình độ cao đẳng cũng nhiều, bên cạnh đó là
trình độ trung cấp, sơ cấp kĩ thuật. Điều này cho thấy chất lượng CBNV của Công ty
được nâng cao về chuyên môn, họ chính là những nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty Cổ phần ô tô ASC luôn coi việc phát
triển nguồn nhân lực là yếu tố cốt lõi. Ban lãnh đạo Công ty luôn tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ lao động trẻ, năng động, nhiệt huyết, bên cạnh đó các cán bộ đi
trước tiếp tục phát huy kinh nghiệm của mình.
2.2. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ô tô ASC thông qua phân
tích tài chính
2.2.1. Đánh giá tài chính của Công ty Cổ phần ô tô ASC thông qua các Bảng báo
cáo tài chính
2.2.1.1. Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ô tô ASC qua Bảng cân đối
kế toán
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8

More Related Content

What's hot

What's hot (18)

Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
 
Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...
Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...
Phân tích thực trạng quản lý dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần viễn thôn...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô ascPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà việt đức t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà   việt đức t...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà   việt đức t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà việt đức t...
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệpPhân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện iPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtekPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
 
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty Cảng nam Hải, HAY
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty Cảng nam Hải, HAYĐề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty Cảng nam Hải, HAY
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty Cảng nam Hải, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khíPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...
 
Luận văn: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng
Luận văn: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựngLuận văn: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng
Luận văn: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng
 
Phân tích đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần đá spilit
Phân tích đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần đá spilitPhân tích đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần đá spilit
Phân tích đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần đá spilit
 

Similar to Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8

Similar to Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8 (20)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
Đề tài tình hình tài chính công ty phát triển viễn thông, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài tình hình tài chính công ty phát triển viễn thông, RẤT HAY, HOT 2018Đề tài tình hình tài chính công ty phát triển viễn thông, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài tình hình tài chính công ty phát triển viễn thông, RẤT HAY, HOT 2018
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty phát triển viễn thông truyền thông ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty phát triển viễn thông truyền thông ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty phát triển viễn thông truyền thông ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty phát triển viễn thông truyền thông ...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAY
Đề tài  tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAYĐề tài  tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển savico
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển savicoPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển savico
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển savico
 
Đề tài phân tích tài chính công ty đầu tư và phát triển Savico, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài phân tích tài chính công ty đầu tư và phát triển Savico, ĐIỂM CAO, HAYĐề tài phân tích tài chính công ty đầu tư và phát triển Savico, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài phân tích tài chính công ty đầu tư và phát triển Savico, ĐIỂM CAO, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh may mặc excel việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh may mặc excel việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh may mặc excel việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh may mặc excel việt nam
 
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
 
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dungPhân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
 
Đề tài tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạt
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạtHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạt
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạt
 
Đề tài công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAYĐề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương ...
Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương ...Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương ...
Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương ...
 
Khoá luận: Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty
Khoá luận: Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công tyKhoá luận: Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty
Khoá luận: Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Recently uploaded (20)

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 

Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần ô tô ASC, HAY, ĐIỂM 8

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ ASC SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ NGỌC ANH MÃ SINH VIÊN : A19299 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ ASC Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Vân Nga Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Ngọc Anh Mã sinh viên : A19299 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy em trong 4 năm học vừa qua, đặc biệt là các giảng viên Khoa Quản lý đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu, tạo tiền đề vững chắc cũng như là hành trang giúp em vững bước trong tương lai. Đặc biệt nhất em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Nguyễn Thị Vân Nga đã hết lòng giúp đỡ và hướng dẫn em tận tình để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các nhân viên của Công ty Cổ phần ô tô ASC đã tạo điều kiện cho em thực tập, cung cấp tài liệu và giúp em có điều kiện hoàn thành khóa luận của mình. Do giới hạn kiến thức, khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 10 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Anh
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Anh Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .......................................................................................................1 1.1. Khái niệm, vai trò của tài chính doanh nghiệp....................................................1 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ......................................................................1 1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.....................................................................1 1.2. Khái niệm, mục tiêu, vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp..................2 1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp......................................................2 1.2.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp........................................................2 1.2.3. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................................3 1.3. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp..........................................4 1.3.1. Phương pháp so sánh...........................................................................................4 1.3.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ................................................................................5 1.3.3. Phương pháp cân đối ...........................................................................................5 1.3.4. Phương pháp Dupont...........................................................................................6 1.3.5. Phương pháp đồ thị..............................................................................................7 1.4. Đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích tài chính doanh nghiệp......7 1.4.1. Phân tích tài chính thông qua các Bảng báo cáo tài chính ...............................7 1.4.1.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán........................................................................7 1.4.1.2. Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh ............................................................9 1.4.1.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ...............................................................9 1.4.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các nhóm chỉ tiêu tài chính ...................................................................................................................10 1.4.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán..............................................10 1.4.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động.................................................12 1.4.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản.........................................14 1.4.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ...................................................15 1.4.3. Phân tích điểm hòa vốn......................................................................................16 1.4.3.1. Phân tích hòa vốn theo đồ thị .........................................................................17 1.4.3.2. Phân tích hòa vốn bằng các phép tính đại số.................................................17 1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp ...............18 1.5.1. Các nhân tố khách quan ....................................................................................18
  • 6. 1.5.2. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................20 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ ASC .....................................................................................................22 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần ô tô ASC ..........................................................22 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần ô tô ASC................22 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần ô tô ASC.......23 2.1.2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần ô tô ASC.........23 2.1.2.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần ô tô ASC..23 2.1.2.3. Đặc điểm công tác tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần ô tô ASC .............25 2.1.2.4. Cơ cấu lao động tại Công ty Cổ phần ô tô ASC.............................................29 2.2. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ô tô ASC thông qua phân tích tài chính.................................................................................................................29 2.2.1. Đánh giá tài chính của Công ty Cổ phần ô tô ASC thông qua các Bảng báo cáo tài chính..................................................................................................................29 2.2.1.1. Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ô tô ASC qua Bảng cân đối kế toán ............................................................................................................29 2.2.1.2. Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ô tô ASC thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh ............................................................................................................40 2.2.1.3. Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ô tô ASC thông qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ............................................................................................................46 2.2.2. Phân tích tài chính của Công ty cổ phần ô tô ASC thông qua các nhóm chỉ tiêu tài chính .................................................................................................................51 2.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán..............................................51 2.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động.................................................54 2.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản.........................................56 2.2.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ...................................................60 2.2.3. Phân tích Dupont................................................................................................65 2.2.4. Phân tích điểm hòa vốn......................................................................................68 2.3. Đánh giá chung tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần ô tô ASC.................71 2.3.1. Những điểm mạnh của Công ty Cổ phần ô tô ASC ..........................................71 2.3.2. Hạn chế...............................................................................................................72 2.3.3. Nguyên nhân.......................................................................................................73 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan...............................................................................73 Thang Long University Library
  • 7. 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan...................................................................................73 2.3.4. Cơ hội, thách thức của Công ty Cổ phần ô tô ASC ..........................................74 2.3.4.1. Cơ hội ............................................................................................................74 2.3.4.2. Thách thức.......................................................................................................74 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ ASC.....................................................75 3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần ô tô ASC trong thời gian tới....75 3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ô tô ASC.. ..........................................................................................................................76 3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ..................................................76 3.2.1.1. Tiền và các khoản tương đương tiền..............................................................76 3.2.1.2. Các khoản phải thu .........................................................................................76 3.2.1.3. Hàng tồn kho ...................................................................................................77 3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh ........................................77 3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh........................................................77 3.2.3.1. Tăng doanh thu ...............................................................................................77 3.2.3.2. Giảm thiểu chi phí ...........................................................................................78 3.2.4. Các giải pháp khác .............................................................................................79 3.2.4.1. Tăng cường và mở rộng các mối quan hệ khách hàng.................................79 3.2.4.2. Giải pháp về nhân sự.......................................................................................80
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CBNV Cán bộ nhân viên GTGT Giá trị gia tăng HĐQT Hội đồng quản trị PGĐ Phó Giám đốc TNHH Trách nhiệm hữu hạn TM & ĐT Thương mại và đầu tư TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu VNĐ Việt Nam đồng Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Bảng 2.1 Cơ cấu lao động tại Công ty...........................................................................29 Bảng 2.2 Bảng cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần ô tô ASC giai đoạn 2011-2013 ...30 Bảng 2.3 Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần ô tô ASC giai đoạn 2011-2013 .......................................................................................................................................35 Bảng 2.4 Nhu cầu vốn lưu động ròng của Công ty giai đoạn 2011-2013.....................38 Bảng 2.5 Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần ô tô ASC giai đoạn 2011-2013......................................................................................................................41 Bảng 2.6 Dòng tiền lưu chuyển của Công ty Cổ phần ô tô ASC giai đoạn 2011-201347 Bảng 2.7 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán giai đoạn 2011-2013 .................51 Bảng 2.8 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động của Công ty.................................54 Bảng 2.9 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của .......................56 Bảng 2.10 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng tài sản dài hạn của Công ty ..........58 Bảng 2.11 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của Công ty giai đoạn 2011-2013..........59 Bảng 2.12 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của Công ty giai đoạn 2011-2013..............60 Bảng 2.13 So sánh ROS của Công ty Cổ phần ô tô ASC với các Công ty...................61 Bảng 2.14 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Công ty giai đoạn 2011-2013 ...........62 Bảng 2.15 So sánh ROA của Công ty Cổ phần ô tô ASC với các Công ty ..................63 Bảng 2.16 Tỷ suất sinh lời trên VCSH của Công ty giai đoạn 2011-2013 ...................64 Bảng 2.17 ROE của Công ty Cổ phần ô tô ASC với các Công ty cùng ngành.............64 Bảng 2.18 Phân tích ROA theo mô hình Dupont..........................................................65 Bảng 2.19 Phân tích ROE theo mô hình Dupont ..........................................................66 Bảng 2.20 Vòng quay tổng tài sản của các Công ty cùng ngành ..................................66 Bảng 2.21 Đòn bẩy tài chính của các Công ty cùng ngành...........................................66 Bảng 2.22 Doanh thu hòa vốn của Công ty Cổ phần ô tô ASC giai đoạn 2011-2013..69 Biểu đồ 2.1 Biểu đồ Tổng tài sản của Công ty Cổ phần ô tô ASC ...............................31 Biểu đồ 2.2 Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần ô tô ASC.......................36 Biểu đồ 2.3 So sánh nguồn vốn dài hạn và tài sản dài hạn của Công ty.......................39 Biểu đồ 2.4 Tình hình kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011-2013 ..........................40 Biểu đồ 2.5 Biểu đồ lợi nhuận sau thuế của Công ty giai đoạn 2011-2013..................45 Biểu đồ 2.6 Tỷ suất sinh lời ROS, ROA, ROE của Công ty giai đoạn 2011-2013.......60 Biểu đồ 2.7 Tổng doanh thu và doanh thu hòa vốn của Công ty ..................................70
  • 10. Hình 1.1 Điểm hòa vốn .................................................................................................17 Sơ đồ 2.1 Quy trình sản xuất kinh doanh chung ...........................................................23 Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần ô tô ASC............................................26 Thang Long University Library
  • 11. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế hoạt động trong nước cũng như nước ngoài diễn ra khá gay gắt. Xuất phát từ thực trạng đó, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang trên đà hội nhập và phát triển thì thị trường là yếu tố quyết định sự tồn tại và mở rộng hoạt động của doanh nghiệp. Việc Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra nhiều cơ hội mới, song hành cùng đó là những thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi mà mối quan hệ thương giao được mở rộng ra nhiều thị trường lớn trên thế giới. Môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam ngày càng được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Mục tiêu của phần lớn các doanh nghiệp hiện nay khi tham gia thị trường là lợi nhuận. Vì vậy trong điều kiện cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài với phong cách làm việc chuyên nghiệp và nguồn lực tài chính hùng mạnh, các doanh nghiệp phải phát huy hết tiềm năng, tận dụng tối đa hóa nguồn lực của mình. Một trong những yếu tố để doanh nghiệp tạo được vị thế vững chắc trên thị trường đó là công tác quản lý tài chính. Đây là phương tiện giúp cho doanh nghiệp quản lý một cách tốt nhất tình hình tài chính, hỗ trợ cho việc ra quyết định một cách chính xác, kịp thời của nhà quản lý, giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu chiến lược, hạn chế được việc đưa ra những quyết định sai lầm để hoàn thành mục tiêu trong tương lai. Tính chuyên nghiệp và nhạy bén của doanh nghiệp cũng được thể hiện qua cơ chế quản lý tài chính của chính doanh nghiệp đó. Ngoài ra, những thông tin từ việc phân tích tài chính còn được các nhà đầu tư hay các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng nhằm có cái nhìn tổng quát, đúng đắn trước khi ra các quyết định đầu tư hay những chính sách điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Xuất phát từ nhận thức trên, cùng với mong muốn áp dụng các kiến thức đã được truyền đạt trên giảng đường Đại học, qua một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần ô tô ASC, được tiếp cận và tìm hiểu về thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như thu thập các thông tin về hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây, em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần ô tô ASC” làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần ô tô ASC, từ đó đề ra giải pháp thích hợp nhằm nâng cao tình hình tài chính.
  • 12. Mục tiêu cụ thể:  Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần ô tô ASC.  Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ô tô ASC thông qua các Báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính.  Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần ô tô ASC. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính cụ thể đối với doanh nghiệp.  Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính Công ty Cổ phần ô tô ASC giai đoạn 2011-2013 thông qua các Báo cáo tài chính. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu  Phương pháp so sánh  Phương pháp phân tích tỷ lệ  Phương pháp cân đối  Phương pháp Dupont  Phương pháp đồ thị 5. Kết cấu của Khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành 3 chương: Chƣơng I: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp Chƣơng II: Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần ô tô ASC Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ô tô ASC Thang Long University Library
  • 13. 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, vai trò của tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Về mặt vật chất, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp, được tạp lập, sử dụng cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp như nhà cửa, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn bằng tiền, các loại chứng khoán và giấy tờ có giá trị,… Xét về thực chất là những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước và với các chủ thể kinh tế - xã hội trong và ngoài nước. Mặt khác, tài chính doanh nghiệp là một khâu của tài chính trong nền kinh tế quốc dân, là một phạm trù khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa. Tài chính doanh nghiệp là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành và phát triển, thể hiện các mối quan hệ tài chính giữa:  Doanh nghiệp với nhà nước  Doanh nghiệp với thị trường tài chính  Doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế khác  Giữa các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp [3, tr.8] 1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp Mọi quyết định trong hoạt động quản lý doanh nghiệp đều phải dựa kết quả tài chính của doanh nghiệp. Nó có mối quan hệ và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động kinh doanh nên tài chính doanh nghiệp giữ một vai trò đặc biệt đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, gồm: Huy động, đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, và tiếp đó lựa chọn các phương pháp, hình thức thích hợp để huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Tài chính doanh nghiệp phải chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động thuận lới với chi phí huy động vốn ở mức thấp. [3, tr.8]
  • 14. 2 Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc tổ chức sử dụng vốn. Vai trò của tài chính doanh nghiệp là đánh giá và lựa chọn dự án đầu tiên trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm bớt nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được khoản tiền lãi vay. [3, tr.9] Là công cụ quan trọng để kiểm soát và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và các chỉ tiêu tài chính, nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong kinh doanh, từ đó đưa ra các quyết định thích hợp. [3, tr.9] 1.2. Khái niệm, mục tiêu, vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là một công cụ của quản lý, trên cơ sở sử dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích phù hợp thông qua các phương pháp phân tích nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Trên cơ sở đó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm đưa ra quyết định nhằm tăng cường quản lý tài chính và đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. [4, tr.203] 1.2.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp Để trở thành một công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp có được các quyết định đúng đắn trong kinh doanh, phân tích tài chính doanh nghiệp cần đạt được các mục tiêu sau: Đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lãi, rủi ro tài chính,… nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả các đối tượng quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp tín dụng, quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế, người lao động,…. Định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi nhuận,…. Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp người phân tích dự đoán được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Thang Long University Library
  • 15. 3 Là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự đoán, định mức,…. Từ đó, xác định được những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định và giải pháp đúng đắn, đảm bảo kinh doanh đạt hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng với các nhà quản trị doanh nghiệp. [4, tr.205-206] 1.2.3. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp tín dụng ngắn hạn và dài hạn, các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế, các cơ quan quản lý Nhà nước, người lao động,…, các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dưới những góc độ khác nhau. Phân tích tình hình tài chính giúp cho tất cả các đối tượng này có thông tin phù hợp với mục đích của mình, trên cơ sở đó họ có thể đưa ra các quyết định hợp lý trong kinh doanh. Các nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận nên mối quan tâm lớn nhất của họ là khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, các nhà đầu tư cũng phải chú trọng đến tính an toàn cho đồng vốn của họ, do đó họ cũng quan tâm đến nhiều mức độ rủi ro tài chính của các dự án đầu tư đặc biệt là rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tài chính giúp cho họ đánh giá được khả năng sinh lợi cũng như ổn định sự lâu dài của doanh nghiệp. Các nhà cung cấp tín dụng quan tâm đến khả năng doanh nghiệp có thể hoàn trả các khoản nợ. Tuy nhiên, các chủ nợ ngắn hạn và dài hạn có mối lưu tâm khác nhau. Các chủ nợ ngắn hạn thường quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp nhằm đáp ứng các yêu cầu chi trả trong thời gian ngắn. Còn các chủ nợ dài hạn lại quan tâm đến khả năng của doanh nghiệp có đáp ứng được yêu cầu chi trả tiền lãi và trả nợ gốc khi đến hạn không. Do đó, họ phải chú trọng đến cả khả năng sinh lãi và sự ổn định lâu dài của doanh nghiệp. Trên cơ sở cung cấp thông tin về các khía cạnh này, phân tích tài chính giúp cho các chủ nợ đưa ra quyết định về khoản nợ như có cho vay không, thời hạn bao lâu, vay bao nhiêu? Các nhà quản lý doanh nghiệp cần thông tin để kiểm soát và chỉ đạo tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, họ thường quan tâm đến khía cạnh phân tích tài chính. Phân tích giúp họ có định hướng cho các quyết định về đầu tư, cơ cấu nguồn tài chính, phân chia lợi nhuận, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh để có những biện pháp điều chỉnh phù hợp.
  • 16. 4 Cơ quan thuế quan tâm đến số thuế mà doanh nghiệp phải nộp. Thông tin tài chính giúp họ nắm được tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách, số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp. Cơ quan thống kê hay nghiên cứu thông qua phân tích tài chính có thể tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế của toàn ngành, khu vực hay toàn bộ nền kinh tế để phân tích ở tầm vĩ mô, đưa ra các chiến lược phát triển kinh tế dài hạn. Người lao động cũng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá triển vọng của nó trong tương lai. Người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp mong muốn biết được sức mạnh thực sự của doanh nghiệp mình, tình hình sử dụng các quỹ, phân chia lợi nhuận, các kế hoạch kinh doanh trong tương lai để có được niềm tin với doanh nghiệp và tạo động lực làm việc tốt. Còn những người đang đi tìm việc đều mong muốn được làm việc ở những doanh nghiệp có khả năng sinh lãi cao, có khả năng phát triển ổn định lâu dài để hy vọng có mức lương xứng đáng và công việc ổn định. Phân tích tài chính sẽ cung cấp những thông tin này giúp cho họ có quyết định hợp lý. Như vậy, có thể thấy vai trò cơ bản của phân tích tài chính là cung cấp thông tin hữu ích cho tất cả các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên những khía cạnh khác nhau, giúp cho họ có cơ sở vững chắc để đưa ra các quyết định phù hợp với mục đích của mình. [4, tr.203-205] 1.3. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Sử dụng phương pháp so sánh cần quan tâm tới tiêu chuẩn để so sánh, điều kiện so sánh và kỹ thuật so sánh.  Tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn làm căn cứ để so sánh. Tùy theo mục đích phân tích mà gốc so sánh được lựa chọn cho phù hợp. Các gốc so sánh có thể sử dụng:  Số liệu của kỳ trước trong trường hợp cần đánh giá xu hướng phát triển, biến động của các chỉ tiêu.  Số liệu dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) trong trường hợp cần đánh giá tình hình thực tế so với dự định.  Số liệu trung bình của ngành, lĩnh vực kinh doanh trong trường hợp cần đánh giá vị trí của doanh nghiệp trong mối tương quan với doanh nghiệp khác trong ngành. Thang Long University Library
  • 17. 5  Điều kiện so sánh: Điều kiện quan trọng đảm bảo phép so sánh có ý nghĩa là các chỉ tiêu đem so sánh đảm bảo tính đồng nhất, phản ánh cùng nội dung kinh tế, cùng một phương pháp tính toán, sử dụng trong một đơn vị đo lường.  Kỹ thuật so sánh: Các kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là:  So sánh tuyệt đối: là kết quả chênh lệch giữa số liệu của kỳ phân tích với số liệu gốc. Kết quả so sánh tuyệt đối phản ánh sự biến động về quy mô của đối tượng phân tích.  So sánh tương đối: thể hiện bằng tỷ lệ giữa số liệu của kỳ phân tích với số liệu gốc. Kết quả so sánh tương đối phản ánh tốc độ phát triển của đối tượng phân tích.  So sánh với số bình quân: số bình quân thể hiện tính phổ biến, tính đại diện của các chỉ tiêu khi so sánh giữa các kỳ phân tích hoặc chỉ tiêu bình quân của ngành. [4, tr.210-211] 1.3.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ Phương pháp phân tích tỷ lệ sử dụng số tương đối để nghiên cứu các chỉ tiêu trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác. Bản chất của phương pháp này là thông qua quan hệ tỷ lệ để đánh giá. Để phản ánh chính xác tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, nếu chỉ so sánh các thông tin có sẵn trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp thì chưa đủ mà cần thông qua phân tích các tỷ số tài chính. Các tỷ số tài chính bao gồm các tỷ lệ phản ánh khả năng thanh toán, khả năng hoạt động, khả năng sinh lãi, hiệu quả sử dụng tài sản, tốc độ luân chuyển vốn,…. Các tỷ lệ này cho thấy mối quan hệ giữa các khoản mục khác nhau trong các báo cáo tài chính. Phương pháp này thường được sử dụng kết hợp với phương pháp so sánh nhằm phản ánh sự biến động của các tỷ số tài chính qua nhiều giai đoạn và so sánh với doanh nghiệp khác trong cùng ngành. [4, tr.216-217] 1.3.3. Phương pháp cân đối Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối, đặc biệt là tính cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả, tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, tính cân đối giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào, cân đối giữa tăng và giảm,... Cụ thể là các cân đối cơ bản:  Tổng tài sản = TSNH + TSDH  Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn  Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí  Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào - Dòng tiền ra
  • 18. 6 Dựa vào những cân đối cơ bản trên, trong phân tích tài chính thường vận dụng phương pháp cân đối liên hệ để xem ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của các chỉ tiêu được phân tích. Ví dụ như với biến động của tổng tài sản giữa hai thời điểm, phương pháp cân đối sẽ cho thấy loại tài sản nào (Tài sản cố định, nợ phải thu hay hàng tồn kho,...) biến động ảnh hưởng đến biến động tổng tài sản của doanh nghiệp. Từ đó, dựa vào những biến động của từng bộ phận mà chỉ tiêu phân tích sẽ được đánh giá đầy đủ hơn. 1.3.4. Phương pháp Dupont Phương pháp Dupont là phương pháp phân tích trên cơ sở mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ số tài chính nhằm xác định các yếu tố tác động đến các tỷ số tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp này sẽ giúp các nhà phân tích tài chính nhận biết được nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt hay xấu trong doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của các chuỗi tỷ số. Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) ROA = = x Từ mô hình phân tích trên, ta thấy tác động đến ROA là chỉ tiêu lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần và chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng thì cần phải nghiên cứu xem xét có những biện pháp nào để nâng cao khả sinh lời trong quá trình sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) ROE = = x x hay ROE = ROS x Vòng quay tổng tài sản x Đòn bẩy tài chính Như vậy, qua khai triển chỉ tiêu ROE có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba yếu tố chính. Thứ nhất là tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu. Đây chính là yếu tố phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Thứ hai là vòng quay toàn bộ vốn (vòng quay tổng tài sản). Đây là yếu tố phản ánh trình độ khai thác Thang Long University Library
  • 19. 7 và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Thứ ba là, hệ số vốn trên vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính). Đó là yếu tố phản ánh trình độ quản trị nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Để tăng ROE, tức là tăng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có ba sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Một là, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh, nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí, nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên. Hai là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình, nhằm nâng cao vòng quay tài sản hay nói một cách là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có. Ba là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả. Phân tích tài chính dựa trên mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn với việc quản trị doanh nghiệp. Nhà quản trị không những có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc toàn diện mà còn có thể đánh giá đầy đủ, khách quan những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, có thể đưa ra được những biện pháp điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. 1.3.5. Phương pháp đồ thị Phân tích tài chính sử dụng phương pháp đồ thị để phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu đồ, đồ thị, qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu nghiên cứu hay thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể. Phương pháp này có ưu điểm thể hiện rõ ràng, trực quan sự biến động tăng giảm hay mối quan hệ giữa các chỉ tiêu. Phương pháp đồ thị gồm nhiều dạng như đồ thị hình cột, biểu đồ hình tròn,… được sử dụng để phân tích những nội dung kinh tế thích hợp. Chẳng hạn, đồ thị hình cột thường được sử dụng để mô tả hướng biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu hoặc so sánh chỉ tiêu giữa các đơn vị; biểu đồ hình tròn thường được sử dụng để phản ánh kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể như kết cấu nguồn vốn, kết cấu tài sản. [4, tr.217] 1.4. Đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích tài chính doanh nghiệp 1.4.1. Phân tích tài chính thông qua các Bảng báo cáo tài chính 1.4.1.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán, một báo cáo kế toán chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại: cấu
  • 20. 8 thành vốn và nguồn hình thành vốn hiện có của doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định và biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Bản chất của Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời nhiểm nhất định. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cấn đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát về tình hình tài chính, tình hình quản lý và sử dụng vốn, mục đích sử dụng các nguồn vốn cũng như những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Nội dung Bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo, được chia thành:  Loại A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn  Loại B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Phần nguồn vốn: Phản ánh các nguồn hình thành các loại tài sản tại thời điểm lập báo cáo, được chia thành:  Loại A: Nợ phải trả  Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu Kết cấu Tính chất cơ bản của Bảng cân đối kế toán chính là tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn ở mọi thời điểm: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn (Hay: Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu) Trên cơ sở tính chất cân đối của kế toán, đồng thời phù hợp với nội dung của Bảng cân đối kế toán, kết cấu được chia làm hai phần: Tài sản và nguồn vốn Phần tài sản: Các chỉ tiêu được sắp xếp theo nội dung kinh tế các loại tài sản của doanh nghiệp trong quá trình tái sản xuất. Về mặ kinh tế, số liệu ở phần này thể hiện số vốn và kết cấu các loại vốn hiện có của đơn vị đến thời điểm lập báo cáo. Về mặt pháp lý, nó thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn: Các chỉ tiêu phần này được sắp xếp phân chia theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị. Về mặt kinh tế, số liệu phần này thể hiện quy mô, nội dung và tính chất kinh tế của các nguồn đó. Về mặt pháp lý, nó thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với số tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng. Thang Long University Library
  • 21. 9 Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng giúp cho nhà phân tích nghiên cứu đánh giá một cách khái quát tình hình và kết quả kinh doanh, khả năng cân bằng tài chính, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. 1.4.1.2. Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định, phản ánh tóm lược các khoản thu, chi phí, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp; kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng hoạt động kinh doanh (sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt động khác). Bên cạnh đó, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp trong thời kỳ đó. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm 3 phần chính: Phần 1: Lãi, lỗ. Phần này phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Phần này phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Phần 3: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa. Phản ánh thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ, được khấu trừ cuối kỳ; thuế GTGT được giảm, đã giảm và được giảm cuối kỳ; thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào ngân sách Nhà nước và còn phải nộp cuối kỳ. 1.4.1.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm cung cấp thông tin về dòng tiền lưu chuyển trong một kỳ kinh doanh nhất định. Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp được chia thành ba loại hoạt động chính: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa dòng tiền thu với dòng tiền chi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh gồm những khoản tiền thu như tiền thu từ bán hàng, thu nợ của khách hàng,…Dòng tiền chi cho hoạt động kinh doanh gồm những khoản tiền chi ra như chi tiền trả nợ người bán, chi tiền mua vật tư nhập kho, chi tiền trả các khoản chi phí bằng tiền mặt,…Hoạt động kinh doanh là các hoạt động chức năng của doanh nghiệp. Nếu tổng số tiền thu trong kỳ lớn hơn tổng số tiền chi trong kỳ, thì dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh sẽ dương, có nghĩa là hoạt động kinh doanh tạo ra tiền mặt cho doanh nghiệp và ngược lại. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng, vì nó phản ánh khả năng tạo tiền từ các hoạt động chính của doanh nghiệp. [4, tr.181-182]
  • 22. 10 Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ Là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa dòng tiền thu với dòng tiền chi cho đầu tư mua sắm tài sản cố định. Dòng tiền thu từ hoạt động đầu tư gồm những khoản tiền thu như tiền thu từ bán thanh lý tài sản cố định, tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác, tiền thu lãi vay,… Dòng tiền chi của hoạt động đầu tư gồm những khoản tiền chi cho việc mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu dòng tiền thu lớn hơn dòng tiền chi thì dẫn đến dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư dương, mà nguyên nhân chính là doanh nghiệp bán tài sản cố định và thu hồi vốn góp liên doanh nhiều hơn số tiền đầu tư mua sắm tài sản cố định mới. Điều này thực sự là không tốt vì chứng tỏ doanh nghiệp đang thu hẹp quy mô sản xuất, bán thanh lý tài sản cố định nhiều hơn là đầu tư tái tạo hay mở rộng sản xuất. [4, tr.182] Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa dòng tiền thu với dòng tiền chi trong hoạt động tài chính. Dòng tiền thu từ hoạt động tài chính gồm những khoản tiền thu như tiền thu từ phát hành cổ phiếu, tiền nhận góp vốn, tiền vay ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác,…Dòng tiền chi của hoạt động tài chính gồm những khoản chi trả cổ tức, tiền trả nợ vay,… [4, tr.182-183] Lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ Là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh tổng cộng tất cả các dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư và dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính. Nếu chỉ tiêu này âm chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp đã không tạo ra đủ tiền mặt để hoạt động. Điều này là không tốt đối với mỗi doanh nghiệp và càng không tốt nếu giá trị âm này chủ yếu do dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh bị âm. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này dương thì có nghĩa các dòng tiền thu từ các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ đủ đáp ứng nhu cầu về tiền mặt và có dư. [4, tr.183] 1.4.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các nhóm chỉ tiêu tài chính 1.4.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là chỉ tiêu thể hiện khả năng bù đắp các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng TSNH là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay trong một chu kỳ Thang Long University Library
  • 23. 11 kinh doanh. Nếu kết quả thu được là xấp xỉ bằng 1 hay càng lớn hơn 1 thì phản ánh tình hình tài chính cũng như khả năng đảm bảo các đồng vốn vay từ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng các đồng TSNH là khả quan. Ngược lại, nếu hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nhỏ hơn 1 cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp thấp, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là không đảm bảo. Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Hệ số thanh toán nhanh là chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền hay các khoản tương đương tiền mà không cần phải bán đi hàng tồn kho. Hệ số này cho thấy việc doanh nghiệp có khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì doanh nghiệp không gặp khó khăn nào trong việc chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt. Hệ số này lớn hơn 2 có nghĩa là hiệu suất giữa tài sản ngắn hạn và hàng tồn kho gấp 2 lần tổng nợ ngắn hạn, thì được đánh giá là an toàn. Bởi nó thể hiện doanh nghiệp có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn trong khi không cần phải bán toàn bộ tài sản ngắn hạn. Hệ số này phản ánh sự chắc chắn nhất khả năng của doanh nghiệp đáp ứng nghĩa vụ hiện thời. Hệ số này được đánh giá là càng cao càng tốt. Hệ số khả năng thanh toán tức thời Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Hệ số khả năng thanh toán tức thời là chỉ tiêu thể hiện khả năng bù đắp các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền mặt hiện có của doanh nghiệp. Vì tính chất tiền và tương đương tiền nên khi xác định khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp, cần phải so sánh với các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng 3 tháng. Từ đó, có thể thấy được khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp và mức độ an toàn đối với người cung cấp tín dụng. Khả năng thanh toán lãi vay không giống nhau giữa những giai đoạn khác nhau của chu kỳ kinh doanh, giữa những giai đoạn khác nhau của vòng đời doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp khác nhau. Vì thế, các nhà cung cấp tín dụng thường xem xét đến chỉ tiêu này trước khi đưa
  • 24. 12 ra quyết định có cho vay hay không. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao. Điều này là cơ sở đảm bảo cho tình hình thanh toán của doanh nghiệp là lành mạnh. Ngược lại, chỉ tiêu này càng gần 1 thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả đồng nghĩa với việc tình hình tài chính của doanh nghiệp bị đe dọa. Và khi chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán lãi vay này nhỏ hơn 1, có thể thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang bị thua lỗ, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ không đủ để bù đắp các khoản chi phí. Và nếu tình trạng này kéo dài sẽ khiến doanh nghiệp phá sản. 1.4.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động Vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho = Hệ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng hóa tồn kho được bán trong kỳ kế toán cũng như là tốc độ luân chuyển hàng tồn kho trong doanh nghiệp là nhanh hay chậm, nó cũng thể hiện sự quản lý, hiệu quả sử dụng hàng tồn kho là cao hay thấp. Nếu hệ số này càng cao chứng tỏ tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp diễn ra nhanh, không gây ứ đọng nhiều, không mất thêm chi phí lưu kho. Tuy nhiên tốc độ luân chuyển hàng tồn kho không phải cứ cao là tốt, mà nó còn tùy thuộc vào từng loại hình và khả năng quản lý của doanh nghiệp đó. Nếu vòng quay hàng tồn kho cao, khả năng dự trữ hàng tồn kho thấp, khi nhu cầu thị trường tăng sẽ làm mất đi những khách hàng tiềm năng và lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, để đem lại hiệu quả cao nhất thì doanh nghiệp cần cân nhắc để giữ mức hàng tồn kho ở mức phù hợp, hệ số này không quá cao và cũng không được quá thấp. Ngoài số vòng quay hàng tồn kho thì thời gian luân chuyển hàng tồn kho cũng là một chỉ tiêu khá quan trọng trong việc đánh giá hàng tồn kho. Thời gian luân chuyển hàng tồn kho = Thời gian luân chuyển hàng tồn kho cho biết thời gian từ lúc nhập nguyên vật liệu, hàng hóa vào kho cho đến khi bán hàng ra diễn ra trong thời gian bao lâu. Hệ số này càng thấp chứng tỏ khả năng bán hàng cũng như thời gian để doanh nghiệp thu hồi giá trị hàng hóa bằng tiền ngày càng nhanh, làm giảm chi phí lưu kho, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vòng quay khoản phải thu Số vòng quay các khoản phải thu = Thang Long University Library
  • 25. 13 Khoản phải thu khách hàng là khoản tiền mà khách hàng chưa thanh toán, đồng nghĩa với việc khách hàng đang chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh toán thì khoản vốn này mới được coi là không còn bị chiếm dụng. Phần vốn bị chiếm dụng này của khách hàng là một tổn thất cho doanh nghiệp để đầu tư cũng như đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng để tăng tính cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành khác trên thị trường thì đây là điều khó tránh khỏi đối với các doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải đảm bảo sao cho chỉ tiêu này càng cao càng tốt để chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản phải thu sang tiền mặt cao. Chính điều này giúp doanh nghiệp nâng cao được luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ thấy được chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp. Ngoài số vòng quay thì thời gian thu nợ cũng là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá các khoản phải thu. Thời gian thu nợ = Chỉ tiêu thời gian thu nợ cho thấy được doanh nghiệp mất bao nhiêu thời gian để thu hồi các khoản phải thu. Chỉ tiêu này ngược lại với chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải thu. Thời gian thu nợ của doanh nghiệp càng ngắn lại càng thể hiện khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp là tốt. Thời gian trả nợ Thời gian trả nợ = Hệ số trả nợ = Thời gian trả nợ là thời gian mà doanh nghiệp chiếm dụng vốn của khách hàng. Điều này thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp từ đó đưa ra được các chính sách phù hợp, nâng cao uy tín và giảm thiểu rủi ro tài chính có thể đem lại. Chỉ tiêu này còn cho biết số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp hay không. Đồng thời hệ số trả nợ năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn, thanh toán chậm hơn năm trước và ngược lại. Thời gian quay vòng tiền Thời gian quay vòng tiền =Thời gian lưu kho+Thời gian thu nợ –Thời gian trả nợ
  • 26. 14 Thời gian quay vòng tiền là thời gian mà mất bao lâu 1 đồng vốn của doanh nghiệp mới được thu hồi. Thời gian quay vòng tiền càng ngắn chứng tỏ khả năng quản lý doanh nghiệp, tốc độ thu hồi tiền của doanh nghiệp cao, hiệu quả sử dụng đồng vốn tốt. Ngược lại nếu thời gian quay vòng tiền lâu thì thởi gian thu hồi vốn của doanh nghiệp chậm, hiệu quả đồng vốn đem lại thấp, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất chung của doanh nghiệp. 1.4.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản Hiệu suất sử dụng TSNH Hiệu suất sử dụng TNSH = Chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn bỏ ra trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh để đầu tư cho TSNH sẽ thu về bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ số này càng cao cho thấy tốc độ luân chuyển TSNH, quá trình bán hàng nhanh, hiệu quả từ việc đầu tư cho TSNH càng lớn, khả năng tạo ra doanh thu cao, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Thời gian 1 vòng quay TSNH = Chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn đầu tư cho TSNH sẽ mang lại một đồng doanh thu thuần trong thời gian bao lâu. Chỉ số này càng thấp cho thấy tốc độ chuyển đổi TSNH thành doanh thu của doanh nghiệp hiệu quả. Hiệu suất sử dụng của TSDH Hiệu suất sử dụng của TSDH = Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho TSDH trong một chu kỳ kinh doanh sẽ đem về bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy sự vận động của TSDH trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh lớn, thúc đầy khả năng tăng trưởng doanh thu, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn = Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản dài hạn trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng TSDH càng tốt, khả năng sinh lời từ đầu tư TSDH là lớn, góp phần đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 27. 15 Hiệu suất sử dụng TSCĐ Hiệu suất sử dụng của TSCĐ = Chỉ tiêu này thể hiện một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt. Vì vậy, để nâng cao chỉ tiêu này, cùng với đó là việc tăng lượng sản phẩm bán ra, doanh nghiệp phải giảm tuyệt đối những TSCĐ thừa không cần thiết, bảo đảm tỷ lệ cân đối giữa các TSCĐ, phát huy và khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có của TSCĐ. Tỷ suất sinh lời của TSCĐ = Chỉ tiêu này thể hiện sự so sánh giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp với tài sản cố định trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị nguyên giá từ TSCĐ sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó chứng tỏ hiệu quả mà TSCĐ mang lại cho doanh nghiệp là lớn, thể hiện hiệu suất sử dụng TSCĐ là hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. 1.4.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) = Đây là tỷ số tài chính dùng thể hiện tình hình sinh lợi của công ty cổ phần. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ đông và doanh thu của công ty. Chỉ tiêu này càng cao, cho thấy công tác quản lý chi phí càng tốt. Từ đó, các nhà quản trị có thể đưa ra các mục tiêu để tăng doanh thu, mở rộng thị trường đồng thời xem xét các yếu tố chi phí nhằm tiết kiệm để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản Tỷ suất sinh lời tổng tài sản (ROA) = Đây là tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản đầu tư thì thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản tốt, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • 28. 16 Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) = Đây là tỷ số tài chính nhằm đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần ở một công ty cổ phần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu có hiệu quả, hấp dẫn các nhà đầu tư. Đồng thời cũng thấy được trong kỳ 100 đồng VCSH, doanh nghiệp thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây cũng là nhân tố giúp nhà quản trị tăng VCSH phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Tỷ suất sinh lời trên chi phí quản lý kinh doanh Tỷ suất sinh lời trên chi phí quản lý kinh doanh = Chi phí quản lý kinh doanh là toàn bộ tất cả các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải chi trả có liên quan đến kết quả hoạt động trong kỳ. Chi phí này bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác. Chỉ tiêu này chỉ ra mỗi đồng chi phí hoạt động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. 1.4.3. Phân tích điểm hòa vốn Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí. Hay nói cách khác, tại điểm hòa vốn, doanh nghiệp bắt đầu thu được lợi nhuận. Điểm hòa vốn có thể được phản ánh theo đơn vị sản lượng hoặc giá trị doanh thu. Ý nghĩa Mặc dù điểm hòa vốn không phải là mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp nhưng phân tích điểm hòa vốn để doanh nghiệp chỉ ra mức độ hoạt động cần thiết để có những giải pháp nhằm đạt được một doanh số để doanh nghiệp không bị lỗ. Như vậy phân tích hòa vốn sẽ chỉ ra mức bán tối thiểu mà doanh nghiệp cần phải đạt được. Thêm vào đó, phân tích hòa vốn còn cung cấp thông tin khác liên quan đến cách xử lý chi phí tại các mức tiêu thụ khác nhau của doanh nghiệp. Đây là cơ sở để doanh nghiệp lập kế hoạch đạt lợi nhuận và các kế hoạch khác trong ngắn hạn. Từ mối quan hệ giữa định phí, biến phí, giá cả và lợi nhuận trong phân tích điểm hòa vốn sẽ hữu ích khi hoạch định hỗn hợp các nguồn tài trợ mà doanh nghiệp sử dụng. Chẳng hạn như trong việc sử dụng số lượng lớn các nguồn tài trợ có chi phí tài chính cố định như trái phiếu, cổ phần ưu đãi là không thận trọng. Thang Long University Library
  • 29. 17 Điểm hòa vốn Lãi Doanh thu (S) Tổng chi phí (TC) Biến phí Định phí SBE QBE Lỗ 1.4.3.1. Phân tích hòa vốn theo đồ thị Chi phí và doanh thu thể hiện trên trục tung, sản lượng thể hiện trên trục hoành. Hàm số tổng doanh thu S là tổng doanh thu của doanh nghiệp được thể hiện ở mỗi mức sản lượng, giá bán đơn vị là P không đổi. Hàm số tổng chi phí hoạt động TC là tổng chi phí mà doanh nghiệp phải gánh chịu ở mỗi mức sản lượng. Tổng chi phí được tính bằng tổng số của định phí F độc lập với sản lượng và biến phí gia tăng theo một tỉ lệ không đổi theo mỗi đơn vị sản phẩm. Các giả định giá bán đơn vị P và biến phí đơn vị V không đổi cho thấy các mối liên hệ tuyến tính giữa hàm số tổng doanh thu và tổng chi phí. Điểm hòa vốn xảy ra ở điểm QBE trong hình dưới đây. Đó là điểm thể hiện mức sản lượng mà đường biểu diễn tổng doanh thu và tổng chi phí cắt nhau. Nếu mức sản lượng của một doanh nghiệp thấp hơn sản lượng hòa vốn (tức là S < TC) thì doanh nghiệp chịu lỗ, được xác định tại điểm EBIT (lợi nhuận trước thuế và lãi vay) âm. Và ngược lại, nếu mức sản lượng của doanh nghiệp cao hơn điểm hòa vốn (tức là S > TC) thì doanh nghiệp thực hiện được EBIT, được xác định tại điểm EBIT dương. Hình 1.1 Điểm hòa vốn Doanh thu Sản lượng 1.4.3.2. Phân tích hòa vốn bằng các phép tính đại số Đặt EBIT = lợi nhuận trước thuế và lãi P: giá bán V: biến phí đơn vị
  • 30. 18 (P - V): lãi gộp đơn vị Q: sản lượng sản xuất và tiêu thụ F: định phí QBE: sản lượng hòa vốn Từ đó ta có: Tổng doanh thu: S = P.Q Tổng chi phí hoạt động: TC = V.Q + F Để xác định điểm hòa vốn theo phương pháp đại số, cần cho các hàm số tổng doanh thu và tổng chi phí hoạt động bằng nhau (EBIT = S - TC) và thực hiện giải phương trình để tìm sản lượng hòa vốn và thay thế sản lượng hòa vốn QBE cho Q. Ta có: S = TC Hay: P.QBE = V.QBE + F P.QBE – V.QBE = F (P - V).QBE = F QBE = F/ (P - V) Với (P - V) được gọi là lãi gộp đơn vị. Đó cũng chính là sự chênh lệch giữa đơn giá bán và biến phí đơn vị, thể hiện mỗi đơn vị sản lượng đóng góp bao nhiêu để bù đắp cho định phí đã chi ra. Vì vậy, có thể nói rằng sản lượng hòa vốn được tính bằng cách lấy định phí chia cho lãi gộp mỗi đơn vị. Doanh thu hòa vốn là doanh số mà doanh nghiệp đạt được tại mức sản lượng hòa vốn, chính là mức doanh số thu được chỉ đủ bù đắp tổng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, doanh thu hòa vốn SBE là tích của sản lượng hòa vốn với đơn giá bán sản phẩm. Doanh thu hòa vốn SBE = P.QBE 1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp 1.5.1. Các nhân tố khách quan Đây là các nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Các nhân tố này tác động liên tục đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp theo những xu hướng khác nhau. Điều này vừa tạo ra cơ hội, vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Trong hoạt động tài chính đòi hỏi phải thường xuyên nắm bắt được các nhân tố khách quan, xu hướng hoạt động cũng như sự tác động của các nhân tố đó lên toàn bộ hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Các nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố chính trị - luật pháp, văn hoá - xã hội, công nghệ - kỹ thuật, kinh tế, điều kiện tự nhiên - cơ sở hạ tầng và các quan hệ kinh tế. Khi nghiên cứu những yếu tố này, mục đích của các doanh nghiệp không phải Thang Long University Library
  • 31. 19 để điều khiển nó theo ý kiến chủ quan của mình mà để tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của mình.  Yếu tố chính trị và luật pháp Các yếu tố thuộc môi trường chính trị và luật pháp tác động mạnh đến sự hình thành, nắm bắt cơ hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Ổn định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh. Sự thay đổi về chính trị có thể có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác. Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia sẽ giúp doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ rủi ro của môi trường kinh doanh và ảnh hưởng của nó đến doanh nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu các yếu tố chính trị và luật pháp là yếu tố không thể thiếu được khi doanh nghiệp tham gia vào thị trường.  Yếu tố kinh tế Các yếu tố kinh tế có thể tạo cơ hội thuận lợi cho việc mở rộng thị trường ngành hàng này nhưng lại hạn chế sự phát triển cuả các ngành hàng khác. Các yếu tố này ảnh hưởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng hay những xu hướng phát triển của các ngành hàng, các yếu tố kinh tế bao gồm: + Hoạt động ngoại thương: Xu hướng đóng mở của nền kinh tế có ảnh hưởng đến các cơ hội phát triển của doanh nghiệp, các điều kiện cạnh tranh cũng như khả năng sử hữu ưu thế quốc gia về công nghệ hay nguồn vốn … + Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát: Ảnh hưởng đến thu nhập, tích luỹ, tiêu dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu tư ... + Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế: Ảnh hưởng đến vị trí, vai trò và xu hướng phát triển của các ngành kinh tế. Bên cạnh đó là sự thay đổi chiều hướng phát triển của doanh nghiệp. + Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Thể hiện xu hướng phát triển chung của nền kinh tế, liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. - Yếu tố văn hoá, xã hội Yếu tố này có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đây là yếu tố hình thành tâm lý, thị hiếu của người tiêu dùng. Thông qua yếu tố này, các doanh nghiệp có thể hiểu biết ở mức độ khác nhau về đối tượng phục vụ để từ đó lưạ chọn các phương thức kinh doanh cho phù hợp. Thu nhập có ảnh hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng. Nghề nghiệp, tầng lớp xã hội có tác động đến quan điểm và cách thức ứng xử trên thị trường. Các yếu tố về dân tộc, nền văn hoá cũng phản ánh quan điểm và cách thức sử dụng sản
  • 32. 20 phẩm. Điều này vừa yêu cầu đáp ứng tính riêng biệt, vừa tạo cơ hội đa dạng hoá khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. - Yếu tố kỹ thuật công nghệ Ảnh hưởng đến yêu cầu đổi mới công nghệ trong thiết bị khả năng sản xuất sản phẩm với chất lượng khác nhau, năng suất lao động và khả năng cạnh tranh, lựa chọn và cung cấp công nghệ. - Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng Các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí hậu, thời tiết ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất kinh doanh trong khu vực, hoặc ảnh hưởng đến hoạt động dự trữ, bảo quản hàng hoá của mỗi doanh nghiệp. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các điều kiện phục vụ cho sản xuất kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó cũng có thể gây hạn chế khả năng đầu tư, phát triển kinh doanh, đặc biệt với doanh nghiệp thương mại trong quá trình vận chuyển, bảo quản, phân phối … - Yếu tố khách hàng Khách hàng là những người có nhu cầu cũng như khả năng thanh toán về hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Khách hàng chính là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khách hàng có nhu cầu rất phong phú, khác nhau tuỳ theo từng độ tuổi, giới tính, mức thu nhập, tập quán… Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trưng riêng phản ánh quá trình mua sắm của họ. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm cho phù hợp. - Đối thủ cạnh tranh Là các nhà sản xuất kinh doanh cùng sản phẩm của doanh nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới có khả năng tồn tại được, nếu không sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường. Cạnh tranh giúp doanh nghiệp nâng cao hoạt động của mình, phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng cao được tính năng động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi. - Ngƣời cung ứng Đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp. Người cung ứng ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp không nhỏ. Điều đó thể hiện trong việc thực hiện hợp đồng cung ứng, độ tin cậy về chất lượng hàng hoá, giá cả, thời gian, điạ điểm theo yêu cầu … 1.5.2. Các nhân tố chủ quan Là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được và sử dụng để nó khai thác các cơ hội kinh doanh. Tiềm năng phản ánh Thang Long University Library
  • 33. 21 thực lực cuả doanh nghiệp trên thị trường, đánh giá đúng tiềm năng cho phép doanh nghiệp xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn đồng thời tận dụng được các cơ hội kinh doanh mang lại hiệu quả cao. Các yếu tố thuộc tiềm năng của doanh nghiệp bao gồm: Sức mạnh về tài chính, tiềm năng về con người, tài sản vô hình, trình độ tổ chức quản lí, trình độ trang thiết bị công nghệ, cơ sở hạ tầng, sự đúng đắn của các mục tiêu kinh doanh và khả năng kiểm soát trong quá trình thực hiện mục tiêu.  Sức mạnh về tài chính Sức mạnh về tài chính được thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn huy động) mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức mạnh tài chính thể hiện ở khả năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn, các tỉ lệ về khả năng sinh lời của doanh nghiệp…  Tiềm năng về con ngƣời Tiềm năng về con người được thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm có khả năng đáp ứng cao yêu cầu của doanh nghiệp, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp trung thành, luôn hướng về doanh nghiệp, có khả năng chuyên môn hoá cao, lao động giỏi, có khả năng đoàn kết, năng động biết tận dụng và khai thác các cơ hội kinh doanh…  Tiềm lực vô hình Đó là các yếu tố tạo nên thế lực của doanh nghiệp trên thị trường. Tiềm lực vô hình thể hiện ở khả năng ảnh hưởng đến sự lựa chọn, chấp nhận và ra quyết định mua hàng của khách hàng. Trong mối quan hệ thương mại, yếu tố tiềm lực vô hình đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác mua hàng, tạo nguồn cũng như khả năng cạnh tranh thu hút khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh… Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp có thể là hình ảnh uy tín của doanh nghiệp trên thị trường hay mức độ nổi tiếng cuả nhãn hiệu, hay khả năng giao tiếp và uy tín của người lãnh đạo trong các mối quan hệ xã hội…  Vị trí địa lý, cơ sở vật chất Vị trí địa lý, cơ sở vật chất của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp thu hút sự chú ý cuả khách hàng, thuận tiện cho cung cấp thu mua hay thực hiện các hoạt động dự trữ. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp thể hiện nguồn tài sản cố định mà doanh nghiệp huy động vào kinh doanh bao gồm văn phòng nhà xưởng, các thiết bị chuyên dùng… Điều đó thể hiện thế mạnh của doanh nghiệp, quy mô kinh doanh cũng như lợi thế trong tài chính của doanh nghiệp…
  • 34. 22 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ ASC 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần ô tô ASC 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần ô tô ASC Công ty Cổ phần ô tô ASC được thành lập ngày 26 tháng 10 năm 2000. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty do Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, thông tin chi tiết:  Tên công ty: Công ty Cổ phần ô tô ASC  Mã số thuế: 0101815030  Địa chỉ trụ sở: 434 Trần Khát Chân – Hai Bà Trưng – Hà Nội  Vốn điều lệ: 20.000.000.000 VNĐ (Hai mươi tỷ đồng)  Tổng số cán bộ nhân viên: 125 người  Hình thức sở hữu: Tư nhân  Điện thoại: (04) 3622 70 07  Fax: (04) 3622 60 06  Email: info@asc.vn  Hotline: 0945 333 777 ASC Group tiền thân là Trung tâm tư vấn và phụ tùng ô tô, được chuyển đổi thành công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô (ASC Co., Ltd) hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và kinh doanh phân phối các sản phẩm phụ tùng ô tô của các hãng xe lớn trên thế giới như Nhật Bản, Mỹ, Đức và Hàn Quốc, các dịch vụ sửa chữa chăm sóc xe,…, làm đại lý ủy quyền và phân phối các sản phẩm trong ngành công nghiệp với các thương hiệu nổi tiếng như Nissan, 3M, … Với phương châm không ngừng mở rộng và chuyên môn hóa hoạt động kinh doanh, Công ty đã lần lượt thành lập các công ty thành viên. Trong đó có Công ty Cổ phần ô tô ASC, Công ty Cổ phần phong cách Việt, các chi nhánh tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, TP Việt Trì. Đến nay, ASC Group đã trở thành một tổ hợp kinh doanh và phân phối các sản phẩm dịch vụ ô tô chuyên nghiệp và đa dạng hàng đầu tại Việt Nam với mạng lưới kinh doanh và phân phối rộng khắp trên cả nước. Trong suốt thời gian hoạt động, Công ty Cổ phần ô tô ASC đã tích lũy được những kinh nghiệm nhất định trong buôn bán kinh doanh, tạo được những mối quan hệ kinh doanh thuận lợi và có giá trị cao cho doanh nghiệp. Hơn 10 năm xây dựng và phát triển, kể từ năm 2000 đến nay, Công ty ngày càng khẳng định được vị thế cũng như chỗ đứng vững mạnh trên thị trường. Thang Long University Library
  • 35. 23 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần ô tô ASC 2.1.2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần ô tô ASC Công ty Cổ phần Ô tô ASC là doanh nghiệp hoạt động theo các ngành nghề sau:  Buôn bán tư liệu sản xuất, chủ yếu là máy móc, thiết bị xây dựng, phương tiện vận tải đường bộ, vật tư, thiết bị điện, tư liệu tiêu dùng.  Dịch vụ cứu hộ giao thông và sửa chữa ô tô khẩn cấp.  Đại lý bán buôn, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.  Dịch vụ giao nhận hàng hóa, bốc xếp, vận tải hàng hóa.  Sản xuất, sửa chữa, lắp ráp và bảo hành thiết bị phương tiện cơ giới đường bộ, ô tô chuyên dụng, các loại linh kiện phụ tùng.  Tư vấn đầu tư tài chính.  Phân phối phụ tùng ô tô.  Phân phối độc quyền dầu cao cấp Bizol tại Việt Nam.  Phân phối sơn và vật liệu chăm sóc xe.  Phân phối xe nhập khẩu. Công ty Cổ phần Ô tô ASC là một công ty tổng hợp gồm nhiều ngành nghề khác nhau, đa dạng, phong phú từ tư liệu sản xuất đến tư liệu tiêu dùng; từ buôn bán hàng hóa đến cung ứng dịch vụ. Trong đó, nét nổi bật đặc trưng là nhiều hoạt động buôn bán và dịch vụ đều xoay quanh trục chính là ngành nghề liên quan đến ô tô, vận tải đường bộ. Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm cả sản xuất và thương mại, dịch vụ hay nói cách khác là sản xuất và lưu thông. 2.1.2.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần ô tô ASC Sơ đồ 2.1 Quy trình sản xuất kinh doanh chung (Nguồn: Phòng Kinh doanh) Điều tra thị trường Sản xuất theo yêu cầu Liên hệ khách hàng Ký kết hợp đồng Xuất kho (1) (2) (5)(4)(3)
  • 36. 24 Bƣớc 1: Điều tra thị trƣờng Các nhân viên của phòng kinh doanh sẽ tiến hành điều tra, nghiên cứu thị trường. Thị trường mục tiêu được xác định, Công ty sẽ quyết định nhập các loại nguyên vật liệu đầu vào, phụ tùng ô tô mà Công ty cho là có tiềm năng. Trong giai đoạn này, các nhân viên kinh doanh phải tìm nhà cung cấp và ký kết các hợp đồng mua nguyên vật liệu, phụ tùng phục vụ cho quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Bƣớc 2: Liên hệ khách hàng Đội ngũ nhân viên kinh doanh tiến hành tìm hiểu thị trường, tìm kiếm khách hàng mục tiêu có nhu cầu về sản phẩm của Công ty. Tiếp theo, khách hàng sẽ được đội ngũ nhân viên kinh doanh giới thiệu, tư vấn, giải thích rõ ràng về sản phẩm mà họ đang có nhu cầu như về mẫu mã, chất lượng, các chủng loại, các thông tin khác…, từ đó thuyết phục khách hàng ký kết hợp đồng đặt hàng mua sản phẩm của Công ty. Khi nhận được ý kiến chấp nhận đặt mua sản phẩm của Công ty, phòng Kinh doanh của Công ty sẽ tính toán lượng hàng, nguyên vật liệu đầu vào, các chi phí cần thiết để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh, tính toán giá thành thực tế để xem việc kinh doanh là lỗ hay lãi. Phòng Kinh doanh sau khi tính toán xong toàn bộ quá trình thu mua và sản xuất hàng hóa sẽ có phương án kinh doanh trình lên Ban giám đốc Công ty chờ phê duyệt. Bƣớc 3: Ký kết hợp đồng Ban giám đốc Công ty sau khi xem xét, cân nhắc sẽ đưa ra quyết định, nếu từ chối sẽ có lý do cụ thể, nếu đồng ý thì sẽ có văn bản yêu cầu phòng kinh doanh thực hiện ký kết hợp đồng với khách hàng. Phòng Kinh doanh sẽ soạn thảo hợp đồng, bao gồm đầy đủ các thông tin về bên mua, bên bán, thông tin về sản phẩm, giá cả, các điều khoản đi kèm như thời hạn thanh toán, các hình thức chiết khấu hoặc khuyến mại nếu có… và tiến hành ký hợp đồng với khách hàng. Bƣớc 4: Sản xuất theo yêu cầu Sau khi hợp đồng đặt hàng được ký kết, phòng Kinh doanh sẽ trình Ban giám đốc để quyết định sản xuất theo yêu cầu của khách hàng. Ban giám đốc sẽ có văn bản cụ thể đưa xuống phòng xuất nhập khẩu. Phòng xuất nhập khẩu sẽ thực hiện sản xuất hoặc nhập nguyên liệu, phụ tùng theo số lượng sản phẩm mà khách hàng đã yêu cầu, đảm bảo đúng chủng loại, mẫu mã, chất lượng như trong hợp đồng đã ký, theo thời gian mà khách hàng đã yêu cầu. Bƣớc 5: Xuất kho thành phẩm giao cho khách hàng Các sản phẩm sau khi đã hoàn thiện và đưa vào kho sẽ được giao cho khách hàng vào đúng thời gian quy định. Sau khi đã kiểm đếm số lượng và kiểm tra chất lượng đúng như trong hợp đồng, bộ phận kho hàng có nhiệm vụ giao hàng cho khách hàng Thang Long University Library
  • 37. 25 theo hợp đồng đã ký kết và chuyển các chứng từ kế toán có liên quan đến quá trình bán hàng về phòng Tài chính Kế toán. Bên cạnh đó, các bên tham gia có trách nhiệm phải thực hiện các điều khoản đã nêu trong hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phát sinh những sai sót, tranh chấp, các bên cần đàm phán thảo luận để đưa ra phương án giải quyết hợp lý. Trường hợp các bên không tự giải quyết được, sẽ phải nhờ đến sự can thiệp của pháp luật, dựa trên cơ sở hợp đồng đã kí kết giữa các bên. Công ty luôn cố gắng hoàn thành đúng và tốt nhất những điều khoản đã nêu trong hợp đồng, nhằm thỏa mãn một cách tối đa yêu cầu của khách hàng. 2.1.2.3. Đặc điểm công tác tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần ô tô ASC Để thích ứng cho việc quản lý, tại các doanh nghiệp đều có sự phân công, phân cấp quản lý, nhất là trong điều kiện hiện nay, cơ chế thị trường buộc các doanh nghiệp phải hướng được cả bộ máy hoạt động theo cùng một mục tiêu. Ý thức được điều đó, ban lãnh đạo Công ty Cổ phần ô tô ASC đã lựa chọn cho mình mô hình quản lý trực tuyến - chức năng. Đây là một mô hình khá phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay, bởi nó thể hiện được nhiều ưu điểm so với các mô hình khác. Theo cơ cấu này, người lãnh đạo cao nhất của tổ chức được sự giúp đỡ của những người lãnh đạo chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn, và kiểm tra việc thực hiện quyết định. Mô hình này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ như Công ty Cổ phần ô tô ASC bởi nó giúp cho bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt, dẫn tới tiết kiệm chi phí quản lý và đây là một yếu tố mà không chỉ Công ty cần mà tất cả các đơn vị kinh doanh đều mong muốn đạt được.
  • 38. 26 Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần ô tô ASC (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính) Đại Hội đồng Cổ đông Có quyền cử người đại diện cho Công ty điều hành các hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật. Đại Hội đồng Cổ đông thông qua định hướng phát triển của Công ty để quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ của Công ty, đồng thời xem xét và xử lý các vi phạm, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty. Đây là bộ phận có quyền lực cao nhất do Đại Hội đồng Cổ đông bầu ra trên cơ sở những người đủ đức đủ tài, có số vốn góp cao nhất, có toàn quyền. Theo đó, Hội đồng quản trị nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những việc thuộc thẩm quyền của Đại Hội đồng Cổ đông. Hội Đồng Quản Trị Tổng Giám Đốc Ban kiểm soát PGĐ Kinh Doanh PGĐ Kỹ Thuật Phòng Tài chính Kế toán Đại Hội Đồng Cổ Đông Phòng Xuất nhập khẩu Phòng Kinh doanh Show room trưng bày sản phẩm Phòng Tổ chức hành chính Thang Long University Library
  • 39. 27 Ban kiểm soát Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc. Tổng giám đốc Giám đốc là người đại diện pháp lý của Công ty trước pháp luật, cũng là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao, là người chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty và làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước. Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc kinh doanh tham mưu cho giám đốc quản lý các lĩnh vực sau :  Giám sát điều hành hoạt động kinh doanh.  Tổ chức phối hợp hoạt động các phòng, đề ra nhiệm vụ cho từng phòng ban theo sự phân công, ủy quyền của giám đốc.  Đề xuất các phương án sản xuất kinh doanh với giám đốc để điều chỉnh các quyết định cho phù hợp.  Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về những nhiệm vụ được giao. Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kỹ thuật tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau:  Công tác quản lý và giám sát kỹ thuật, chất lượng.  Công tác quản lý vật tư, thiết bị.  Công tác soát xét, lập, trình duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công kiểm định chất lượng thi công, chất lượng công trình.  Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về những nhiệm vụ được giao. Phòng tài chính kế toán  Thực hiện các công tác kế toán, thống kê của Công ty và các nhiệm vụ thuộc quyền hạn theo quy định của pháp luật :  Kế toán nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu.  Kế toán các nghiệp vụ bán hàng.  Kế toán tiền lương của công nhân viên.  Tổ chức, theo dõi chặt chẽ tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty.
  • 40. 28  Theo dõi công nợ và thường xuyên đôn đốc để trả nợ, thanh toán các hợp đồng kinh tế của Công ty. Phòng kinh doanh  Tham mưu về chiến lược kinh doanh và công tác phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.  Nghiên cứu thị trường trong nước và quốc tế cho việc tiêu thụ các mặt hàng của Công ty.  Thực hiện những giao dịch thương mại với khách hàng trong và ngoài nước.  Làm việc với khách hàng về kế hoạch sản xuất, kế hoạch giao hàng và hiệp thương với khách hàng khi có bất kì sự cố nào xảy ra liên quan đến tiến độ giao hàng.  Đảm bảo chỉ tiêu số lượng sản phẩm đủ để phục vụ cho công việc kinh doanh của Công ty. Phòng xuất nhập khẩu  Chịu trách nhiệm nguồn hàng, chất lượng hàng hóa, xuất xứ và tất cả mọi thủ tục liên quan đến việc nhập khẩu hàng hóa.  Lập và triển khai các kế hoạch nhận hàng, xuất hàng nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất và yêu cầu của khách hàng.  Thực hiện và giám sát việc mở tờ khai để nhận hàng, xuất hàng đúng thời hạn yêu cầu.  Lập và triển khai các báo cáo cho hải quan theo yêu cầu của luật hải quan. Phòng tổ chức hành chính  Thực hiện công tác tổng hợp, hành chính, văn thư, lưu trữ. Thực hiện việc tiếp nhận, phân loại các văn bản đi và đến, tham mưu cho Ban giám đốc xử lý các văn bản hành chính nhanh chóng, kịp thời.  Quản lý con dấu, chữ kí theo quy định, cấp giấy công tác, giấy giới thiệu, sao lục các văn bản do Công ty ban hành.  Tổ chức tuyển dụng công nhân viên theo nhu cầu của Công ty và theo quy định của pháp luật.  Quản lý các vấn đề liên quan tới quyền hạn của người lao động như bảo hiểm, các chế độ khác… Show-room trưng bày sản phẩm: Chuyên giới thiệu, phân phối và cung cấp dịch vụ tư vấn của các dòng sản phẩm. Thang Long University Library
  • 41. 29 2.1.2.4. Cơ cấu lao động tại Công ty Cổ phần ô tô ASC Nếu tính theo trình độ lao động, Công ty có tổng số lao động là 125 người như trong bảng sau: Bảng 2.1 Cơ cấu lao động tại Công ty Trình độ Số lƣợng (ngƣời) Tỷ trọng (%) Sau đại học 8 6,40 Đại học 12 9,60 Cao đẳng 27 21,60 Trung cấp, sơ cấp kĩ thuật 78 62,40 Tổng cộng 125 100 (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính) Có thể thấy, nếu xét theo trình độ chuyên môn thì Công ty có đội ngũ cán bộ có trình độ đại học và sau đại học là khá cao, chiếm tỷ trọng là 16% trên tổng số lao động tại đơn vị. Số lượng công nhân viên có trình độ cao đẳng cũng nhiều, bên cạnh đó là trình độ trung cấp, sơ cấp kĩ thuật. Điều này cho thấy chất lượng CBNV của Công ty được nâng cao về chuyên môn, họ chính là những nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty Cổ phần ô tô ASC luôn coi việc phát triển nguồn nhân lực là yếu tố cốt lõi. Ban lãnh đạo Công ty luôn tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động trẻ, năng động, nhiệt huyết, bên cạnh đó các cán bộ đi trước tiếp tục phát huy kinh nghiệm của mình. 2.2. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ô tô ASC thông qua phân tích tài chính 2.2.1. Đánh giá tài chính của Công ty Cổ phần ô tô ASC thông qua các Bảng báo cáo tài chính 2.2.1.1. Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần ô tô ASC qua Bảng cân đối kế toán