SlideShare a Scribd company logo
1 of 187
bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o bé tµi chÝnh
häc viÖn tµi chÝnh

ơ
®µo phan cÈm tó
HOµN THIÖN C¥ CHÕ PH¢N Bæ, Sö DôNG
TµI CHÝNH §Ó §ÇU T¦ X¢Y DùNG C¥ Së VËT CHÊT
GI¸O DôC PHæ TH¤NG C¤NG LËP ë VIÖT NAM
Chuyªn ngµnh: tµi chÝnh - ng©n hµng
M· sè: 62.34.02.01
Ng­êi h­íng dÉn khoa häc:
1. PGS,TS. §Æng V¨n Du
2. TS. TrÇn Duy T¹o
Hµ néi -2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Đào Phan Cẩm Tú
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
MỤC LỤC..............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ................................................................vii
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ..........................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .....................................................4
6. Kết cấu của luận án.......................................................................................5
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG TÀI
CHÍNH ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG CÔNG LẬP ..........................................................................................13
1.1. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP ....................................................................13
1.1.1. Giáo dục phổ thông công lập.................................................................13
1.1.2. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ................15
1.2. CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP.......................19
1.2.1. Tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập 19
1.2.2. Cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo
dục phổ thông công lập...................................................................................23
1.2.3. Các yếu tố tác động đến cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ............................................40
iii
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH ĐỂ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
CÔNG LẬP ......................................................................................................44
1.3.1. Cơ chế phân bổ, sử dụng các nguồn tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất giáo dục phổ thông công lập ở một số nước .......................................44
Kết luận chương 1 ...............................................................................................57
Chương 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH ĐỂ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG
LẬP Ở VIỆT NAM..............................................................................................58
2.1. KHÁI QUÁT VỀ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM..58
2.2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH ĐỂ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG
LẬP Ở VIỆT NAM ..........................................................................................64
2.2.1. Thực trạng cơ chế phân bổ ....................................................................65
2.2.2. Thực trạng cơ chế sử dụng ....................................................................98
2.3. TỔNG HỢP NHỮNG ĐÁNH GIÁ VỀ CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG
TÀI CHÍNH ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM...................................................107
2.3.1. Những thành quả điển hình...................................................................107
2.3.2. Những hạn chế chủ yếu và nguyên nhân..............................................109
Kết luận chương 2 .............................................................................................113
Chương 3: HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH ĐỂ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG
LẬP Ở VIỆT NAM............................................................................................114
3.1. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG TÀI
CHÍNH ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM.............................................................114
3.1.1. Định hướng phát triển và dự báo nhu cầu tài chính để đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở Việt Nam.....................................114
iv
3.1.2. Quan điểm hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở Việt Nam.......................117
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG TÀI
CHÍNH ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM ............................................................121
3.2.1. Hoàn thiện thể chế về phân bổ, sử dụng các nguồn tài chính để đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập.................................................121
3.2.2. Cơ cấu lại các khoản tài chính phân bổ để đầu tư cơ sở vật chất giáo dục phổ
thông công lập trên cơ sở xây dựng các tiêu chí xác định các ưu tiên đầu tư ......135
3.2.3. Nâng cao năng lực bộ máy làm công tác quản lý tài chính để đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập...........................................138
3.2.4. Tăng cường công khai, minh bạch tài chính gắn với trách nhiệm giải trình....143
3.3. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP.........................................148
3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP .......................................150
KẾT LUẬN........................................................................................................152
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ............................viii
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................viii
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................ix
PHỤ LỤC............................................................................................................xiv
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSVC : Cơ sở vật chất
CTMTQG : Chương trình mục tiêu quốc gia
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GDPT : Giáo dục phổ thông
HĐND : Hội đồng nhân dân
KBNN : Kho bạc nhà nước
KH&ĐT : Kế hoạch và Đầu tư
KT-XH : Kinh tế - xã hội
NCS : Nghiên cứu sinh
NSNN : Ngân sách nhà nước
PTCS : Phổ thông cơ sở
PTDT : Phổ thông dân tộc
QLDA : Quản lý dự án
TC-KH : Tài chính - Kế hoạch
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TPCP : Trái phiếu chính phủ
UBND : Ủy ban nhân dân
XDCB : Xây dựng cơ bản
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1- Cơ cấu các trường phổ thông công lập năm học 2008-2009 đến 2012 - 2013.61
Bảng 2.2- Trường chuẩn các cấp năm học 2008-2009 đến 2012-2013 ...................63
Bảng 2.3a- Kinh phí thực hiện đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập từ nguồn
vốn CTMTQG GD-ĐT giai đoạn 2008-2010.........................................................81
Bảng 2.3b- Kinh phí thực hiện đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập từ nguồn
vốn CTMTQG GD-ĐT giai đoạn 2011-2013.........................................................84
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
1. Hình vẽ:
Hình 1.1- Các yếu tố của CSVC GDPT .................................................................15
Hình 1.2- Các thành tố cấu thành quá trình giáo dục..............................................16
2. Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1- Các cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân .....................................59
Sơ đồ 2.2- Số lượng các trường phổ thông công lập...............................................60
năm học 2008-2009 đến 2012 - 2013.....................................................................60
Sơ đồ 2.3- Số trường PTDT nội trú năm học 2008-2009 đến 2012-2013 ...............62
Sơ đồ 2.4- Phòng học bán kiên cố và phòng học tạm GDPT công lập....................64
năm học 2008-2009 đến 2012-2013.......................................................................64
Sơ đồ 2.5. Cơ cấu chi NSNN cho GDPT giai đoạn 2008-2012 ..............................71
Sơ đồ 2.6- Mô hình phối hợp trong quản lý ODA..................................................95
Sơ đồ 2.7- Tổng hợp các nguồn tài chính chủ yếu để đầu tư xây dựng CSVC GDPT
công lập giai đoạn 2008-2012..............................................................................107
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong thời kỳ đổi mới của đất nước, Việt Nam đã xây dựng được một hệ
thống GD&ĐT tương đối hoàn chỉnh từ mầm non đến đại học, trong đó CSVC,
thiết bị GD&ĐT được cải thiện rõ rệt và từng bước được hiện đại hóa. Là cấp học
thứ hai trong hệ thống giáo dục quốc dân nên GDPT, với nòng cốt là GDPT công
lập, có nhiệm vụ tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng
lực công dân, do đó có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi cá
nhân và cộng đồng. CSVC là một trong 6 thành tố cơ bản (cùng với mục tiêu, nội
dung, phương pháp, tổ chức, đánh giá) tạo thành chỉnh thể, vận hành trong môi
trường giáo dục của GDPT và môi trường KT-XH của cộng đồng, có ảnh hưởng
không nhỏ trong việc tổ chức các hoạt động giảng dạy và học tập của nhà trường, góp
phần đảm bảo chất lượng, hiệu quả của hoạt động giáo dục. Chính vì vậy, khoa học
giáo dục của các quốc gia trên thế giới rất quan tâm đến việc phát triển CSVC GDPT.
Để nâng cao chất lượng GDPT công lập, xây dựng và chuẩn hóa nội dung
GDPT công lập theo hướng hiện đại thì cần đầu tư rất lớn về CSVC. Trong điều
kiện đất nước còn nghèo, ngân sách quốc gia hạn hẹp thì yêu cầu tìm kiếm các giải
pháp để phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập ở
Việt Nam một cách hiệu quả là hết sức cần thiết.
Đề tài: “Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở Việt Nam” được NCS lựa chọn nghiên
cứu làm luận án tiến sĩ xuất phát từ tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn nêu trên,
với mong muốn những kết quả nghiên cứu của luận án sẽ đóng góp vào việc nâng
cao chất lượng GDPT công lập để nó thực sự là nền tảng vững chắc cho một nền
giáo dục quốc dân tiên tiến, hiện đại.
2. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu chính của
đề tài luận án là cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT
2
công lập ở Việt Nam thời gian qua như thế nào, có những ưu điểm, hạn chế gì? Cần
phải có những quan điểm, giải pháp nào để hoàn thiện? Để trả lời câu hỏi đó, đề tài đã
đặt ra các mục đích nghiên cứu cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa, phân tích những vấn đề lý luận về GDPT, CSVC GDPT và
cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập.
- Tổng kết kinh nghiệm của một số nước về cơ chế phân bổ, sử dụng tài
chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập; rút ra được một số bài học kinh
nghiệm có giá trị có thể nghiên cứu áp dụng cho Việt Nam.
- Hệ thống hóa, phân tích thực trạng CSVC GDPT công lập; cơ chế phân bổ,
sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập ở Việt Nam giai đoạn
5 năm gần đây (2008-2012). Trên cơ sở đó, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân của thực trạng nêu trên.
- Đề xuất quan điểm và các giải pháp hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài
chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập ở Việt Nam phù hợp với những
thay đổi về hoàn cảnh kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ
chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận án:
- Về nội dung: Tài chính đầu tư CSVC GDPT được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau. Với mỗi nguồn tài chính đầu tư CSVC GDPT lại có cơ chế quản lý riêng
khó có thể gộp để nghiên cứu và phản ánh trong phạm vi một luận án. Do đó, phạm
vi nghiên cứu về tài chính của luận án này chỉ giới hạn về lý luận và thực tiễn của cơ
chế phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) để đầu tư xây dựng CSVC cho
GDPT công lập ở Việt Nam nhìn từ góc độ của cơ quan tài chính tổng hợp.
Mặt khác, hợp thành CSVC GDPT theo quan niệm của các nhà quản lý giáo
dục hiện nay, bao gồm nhiều yếu tố, như: đất đai, khuôn viên, các công trình xây
dựng, các công trình ngầm, các hệ thống công nghệ - kỹ thuật, .v.v… Song trong
3
phạm vi của luận án này, tác giả cũng chỉ đi sâu nghiên cứu về CSVC là các vật
kiến trúc được hình thành từ kết quả của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản. Trong
đó, cũng chủ yếu tập trung vào việc đánh giá kết quả đầu tư xây dựng các phòng
học, phòng bộ môn, nhà công vụ, và nhà ở cho giáo viên.
- Về không gian và thời gian: Trên cơ sở vận dụng lý luận, kinh nghiệm
quốc tế để khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế phân bổ, sử dụng NSNN
để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập ở Việt Nam giai đoạn 5 năm gần đây
(2008-2012); từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng
NSNN để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập ở Việt Nam phù hợp với những
thay đổi về hoàn cảnh kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án sử dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu; trong đó lấy phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm
phương pháp luận cơ bản, đồng thời kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học
cụ thể như tổng hợp, thống kê, đối chiếu, so sánh, qui nạp, diễn dịch... để làm sáng
tỏ vấn đề cần nghiên cứu. Trong số các phương pháp nêu trên, thì phương pháp tổng
hợp, thống kê, đối chiếu, so sánh và phương pháp quy nạp, diễn dịch là các phương
pháp chủ đạo để giúp tác giả hoàn thành luận án.
Phương pháp tổng hợp, thống kê, được sử dụng để xử lý các số liệu thu thập
được từ nhiều nguồn khác nhau: Các tỉnh, thành phố; Vụ NSNN- Bộ Tài chính, Vụ Kế
hoạch – Tài chính, Bộ GD&ĐT. Ngoài ra, thông tin còn được thu thập trên các phương
tiện thông tin đại chúng như các tạp chí khoa học, sách chuyên khảo, internet...
Phương pháp đối chiếu, so sánh: sau khi thu thập số liệu từ các nguồn khác
nhau, tác giả tiến hành đối chiếu, so sánh để chọn được các thông tin có độ tin cậy
phục vụ cho nghiên cứu, đánh giá phù hợp với đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Những phân tích định lượng đã giúp cho việc đánh giá và đưa ra kết luận có
căn cứ khoa học và tin cậy hơn.
4
Phương pháp qui nạp, diễn dịch: dựa trên những số liệu, thông tin thực tế thu
thập được, tác giả tiến hành phân tích thực trạng CSVC GDPT công lập và thực
trạng cơ chế phân bổ, sử dụng NSNN để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập ở
Việt Nam; từ đó rút ra nhận xét về kết quả thực hiện, những hạn chế, nguyên nhân
còn tồn tại. Trên cơ sở những kết luận rút ra từ phương pháp quy nạp, tác giả đưa ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế cơ chế phân bổ, sử dụng NSNN để đầu tư xây
dựng CSVC GDPT công lập ở Việt Nam phù hợp với những thay đổi về hoàn cảnh
KT-XH trong nước và quốc tế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Các giải pháp chính đưa ra lại được sử dụng phương pháp diễn dịch để phân
tích, diễn giải.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Luận án đã hệ thống hóa và phát triển thêm những vấn
đề lý luận về GDPT công lập, CSVC GDPT công lập và cơ chế phân bổ, sử dụng tài
chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập. Luận án cũng tập trung phân tích
nhằm làm sáng tỏ vị trí của CSVC trong hoạt động GDPT công lập hướng tới mục
tiêu chất lượng cao và toàn diện, đặt trong bối cảnh sự hội nhập giáo dục quốc tế
ngày càng sâu rộng; những kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về cơ chế
phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập và bài học
kinh nghiệm đối với Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận án đã đi sâu phân tích đánh giá thực trạng và kết
quả thực hiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT
công lập ở nước ta những năm qua.
Điểm nổi bật về ý nghĩa thực tiễn của luận án về đề tài này chính là ở những
kết quả đích thực về việc chỉ ra được những mặt được, mặt chưa được và nguyên
nhân của những hạn chế trong cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng
CSVC GDPT công lập từ góc độ các văn bản pháp lý và quá trình tổ chức thực hiện
các văn bản này. Đây là những luận cứ quan trọng để tác giả đưa ra các quan điểm
và giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng
CSVC GDPT công lập ở nước ta.
5
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án được chia thành 3 chương (141 trang):
Chương 1: Lý luận chung về cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây
dựng CSVC GDPT công lập (45 trang).
Chương 2: Thực trạng cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng
CSVC GDPT công lập ở Việt Nam (56 trang).
Chương 3: Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng
CSVC GDPT công lập ở Việt Nam (40 trang).
6
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta
đã khẳng định vai trò của giáo dục là “Quốc sách hàng đầu”, và “phải coi đầu tư
cho giáo dục là đầu tư phát triển”; phát triển CSVC nhà trường – với vai trò là yếu
tố đầu vào quan trọng tác động đến chất lượng dạy học cũng được đặc biệt quan
tâm. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX chủ trương: “… Tăng
cường CSVC và từng bước hiện đại hoá nhà trường như: lớp học, sân chơi, phòng
bộ môn, máy tính nối mạng, Internet, thiết bị giảng dạy và học tập hiện đại, thư
viện, ký túc xá…”, và khẳng định “… Đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo
khoa, phương pháp dạy học, phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi
mới trang thiết bị dạy học…”.
Chính từ những chủ trương này đã gợi mở cho hàng loạt các nghiên cứu về
phát triển giáo dục theo các quy mô và cấp độ khác nhau. Trên giác độ nghiên cứu
và sử dụng tài chính như là một trong các phương tiện góp phần thúc đẩy sự phát
triển của giáo dục đã có các công trình với các quy mô và các phương pháp tiếp cận
và giải quyết vấn đề cũng rất khác nhau; cụ thể là:
Thứ nhất, ở cấp độ luận án Tiến sĩ kinh tế:
NCS Trần Thị Thu Hà đã thực hiện nghiên cứu và bảo vệ thành công luận án
về đề tài: "Đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý hệ thống ngân sách, hệ thống giáo
dục quốc dân" (1993) [18].
Luận án đã phân tích và khẳng định mối quan hệ hữu cơ giữa hệ thống ngân
sách nhà nước (NSNN) và hệ thống giáo dục quốc dân. Đặt trong bối cảnh Việt
Nam đã và đang từng bước thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý nền kinh tế từ cơ
chế tập trung, bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết vĩ
mô của Nhà nước, thì hệ thống NSNN cần phải có sự đổi mới cả về cơ cấu tổ chức;
mà đặc biệt là về cơ chế quản lý của hệ thống đó. Mặt khác, cơ chế kinh tế thị
trường mặc dù mới từng bước hiện diện trong nền kinh tế Việt Nam nhưng cũng đã
làm bộc lộ những bất cập của hệ thống giáo dục quốc dân. Những bất cập của hệ
7
thống giáo dục quốc dân càng lộ diện rõ hơn trong bối cảnh Việt Nam bắt tay vào
việc thực hiện những thí điểm cải cách đầu tiên trong quản lý tài chính công sau khi
thoát ra được giai đoạn lạm phát phi mã. Những lập luận về mối quan hệ giữa đổi
mới cơ chế quản lý hệ thống NSNN với đổi mới hệ thống giáo dục quốc dân là khá
chặt chẽ và có sức thuyết phục. Thành công đáng kể nữa của luận án là ở hệ thống
các giải pháp về đổi mới cơ chế quản lý hệ thống NSNN, hệ thống giáo dục quốc
dân phù hợp với lộ trình đổi mới quản lý nền kinh tế nước ta những năm 1993 –
2000 và định hướng cho những năm đầu của thế kỷ XXI.
Tuy nhiên, theo thời gian những biến đổi về hoàn cảnh kinh tế, xã hội đã làm
cho các giải pháp của luận án dần bộc lộ những yếu tố bất ổn; đặc biệt là những đề
xuất về cấu trúc của hệ thống giáo dục quốc dân.
Năm 2008 NCS Nguyễn Mạnh Cường đã thực hiện nghiên cứu và bảo vệ
thành công luận án về đề tài: "Phát triển trường trung học phổ thông theo quan
điểm nhà trường hiệu quả” (2008) [14] tại trường Đại học Quản lý giáo dục thuộc
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Sự thành công của luận án trên là: (i) Phân tích các cơ sở lý luận để tiến tới
kết luận rằng: phát triển các trường trung học phổ thông là nhu cầu cần thiết khách
quan trong bối cảnh kinh tế - xã hội những năm 2001- 2010; (ii) phân tích đánh giá
được thực trạng hoạt động của các trường trung học phổ thông ở nước ta những
năm 2001- 2005 và chỉ ra được những bất cập trong quản lý và tổ chức hoạt động
của các trường này so với mục tiêu nghiên cứu mà tác giả của bản luận án đang theo
đuổi; (iii) đề xuất được các giải pháp khá phù hợp nhằm gắn kết các nguồn lực hiện
có trong các trường trung học phổ thông để thúc đẩy hoạt động của chính các
trường này hướng tới các mục tiêu mà luận án đã đề ra.
Điểm hạn chế của bản luận án này bộc lộ là: hầu như không biết khai thác
thế mạnh của nguồn lực tài chính trong việc thu hút và thúc đẩy sử dụng có hiệu quả
hai nguồn lực (nhân lực, vật lực) trong mỗi loại trường đó. Chính vì vậy, tính khiên
cưỡng của các giải pháp đã dần bị bộc lộ. Người đọc vẫn thấy bóng dáng của cơ chế
quản lý tập trung quan liêu bao cấp chi phối khá nhiều trong mỗi nội dung của các
8
giải pháp. Những đòn bẩy lợi ích có liên quan đến các chủ thể tham gia vào hoạt
động của mỗi loại trường này hầu như chưa thấy xuất hiện nên động lực để làm nên
sự cải biến mạnh mẽ cho mỗi nhà trường thuộc bậc học này so với mục tiêu mà luận
án theo đuổi chưa được khơi dậy. Vì vậy, sự ì ạch trong cải biến nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động của các trường trung học phổ thông ở nước ta cho đến tận
những năm 2013 này vẫn đang còn là thách thức đối với mỗi trường và đối với toàn
ngành giáo dục Việt Nam.
NCS Bùi Tiến Hanh đã thực hiện nghiên cứu và bảo vệ thành công luận án về đề
tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục ở Việt Nam” (2007) [19].
Luận án đã luận giải và khẳng định sự cần thiết khách quan phải thực hiện xã
hội hóa giáo dục ở nước ta trong tiến trình tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Và để thực hiện xã hội hóa giáo dục thành công, thì một trong những đầu vào rất
quan trọng cần phải quan tâm hoàn thiện là cơ chế quản lý tài chính. Những vấn đề
lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với xã hội hóa giáo dục ở nước ta cũng đã
được tác giả của bản luận án này luận giải một cách khá đầy đủ và chặt chẽ. Từ các
vấn đề lý luận đã nêu, luận án đã đi sâu phân tích đánh giá thực trạng cơ chế quản lý
tài chính đối với xã hội hóa giáo dục ở nước ta những năm trước 2006 và chỉ rõ
những điểm mạnh, điểm yếu của chính cơ chế này. Trên cơ sở thực trạng và gắn kết
với những yêu cầu, những quan điểm đổi mới cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa
giáo dục những năm tiếp theo kể từ năm 2007, luận án đã đề xuất một hệ thống các
giải pháp có tính khả thi cho việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính xã hội
hóa giáo dục Việt Nam giai đoạn 2007- 2010 và định hướng đến 2015.
Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu rộng, gắn với các biến số kinh tế vĩ mô đã
có nhiều biến động đột ngột không chỉ ở nước ta, mà còn diễn ra trên phạm vi toàn
thế giới nên ở những khía cạnh nhất định của từng giải pháp cũng rất cần phải có
những nghiên cứu điều chỉnh lại.
Tham gia nghiên cứu về tài chính đối với sự phát triển của giáo dục, nhưng
chỉ giới hạn ở cấp giáo dục đại học lại thấy xuất hiện số lượng luận án tiến sĩ nhiều
hơn; cụ thể:
9
NCS Trần Xuân Hải đã thực hiện nghiên cứu và bảo vệ thành công luận án
về đề tài: "Giải pháp tạo vốn đầu tư phát triển sự nghiệp đào tạo trong giai đoạn
hiện nay ở Việt Nam" (2001) [20], tại Hội đồng bảo vệ luận án tiến sĩ cấp Nhà nước
tổ chức tại Đại học Tài chính kế toán Hà Nội (nay là Học viện Tài chính) năm 2001.
NCS Nguyễn Thị Kim Dung đã thực hiện nghiên cứu và bảo vệ thành công
luận án về đề tài: “Thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư cho GD đại học nhằm phát
triển kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2001- 2010”(2002) [16], tại Hội đồng bảo vệ
luận án tiến sĩ cấp Nhà nước tổ chức tại Đại học Kinh tế quốc dân năm 2002.
NCS Đặng Văn Du đã thực hiện nghiên cứu và bảo vệ thành công luận án về
đề tài: "Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho đào tạo đại học"
(2004) [15], tại Hội đồng bảo vệ luận án tiến sĩ cấp Nhà nước tổ chức tại Học viện
Tài chính năm 2004.
NCS Trần Đức Cân đã thực hiện nghiên cứu và bảo vệ thành công luận án về
đề tài: "Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học công lập ở Việt
Nam"(2012) [13], tại Hội đồng bảo vệ luận án tiến sĩ cấp Trường tổ chức tại Đại
học Kinh tế quốc dân năm 2012.
Khảo lược qua các luận án trên cho thấy: Mặc dù mỗi luận án có phạm vi và
đối tượng nghiên cứu cụ thể khác nhau; nhưng điểm chung nhất của cả 05 luận án
đó chính là bàn về các giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy sự phát triển của giáo dục
đại học – cấp học cao nhất trong hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta, từ năm 2001
đến nay. Một điểm chung nổi trội nữa là hầu như các tác giả của 05 bản luận án bàn
về quản lý tài chính ở cấp giáo dục đại học đều là các giảng viên của các trường đại
học công lập. Nên vấn đề mà họ chọn nghiên cứu nhằm giải quyết những bức xúc
trong sử dụng tài chính như là một trong những công cụ để thúc đẩy sự phát triển
của hệ thống giáo dục đại học công lập hướng tới những giá trị đích thực được xã
hội thừa nhận không chỉ trong nước mà còn phải hướng tới các chuẩn được thừa
nhận rộng rãi trong giáo dục đại học mang tầm quốc tế. Điều đó cũng thật dễ hiểu
bởi thị trường giáo dục đại học ở nước ta thời gian qua đã phát triển "quá nóng"-
đặc biệt là về số lượng các trường, và "phong trào đại chúng hóa giáo dục đại học"
10
đã dẫn đến sự lệch chuẩn chất lượng của bậc học này quá nhanh và quá xa. Cũng
trong bối cảnh đó, chúng ta đã dần dần nhận ra không thể đồng nhất dịch vụ giáo
dục ở tất cả các cấp học đều gọi chung là hàng hóa công cộng như nhau. Thay vào
đó, dịch vụ giáo dục cần phải phân ra ít nhất làm 2 loại (hàng hóa công cộng và
hàng hóa khuyến dụng); trong đó: Dịch vụ giáo dục ở những cấp, bậc học mà Nhà
nước là người có trách nhiệm cung ứng và không thu phí do yêu cầu phổ cập, thì
xếp vào hàng hóa công cộng; còn lại thì nên xếp vào hàng hóa khuyến dụng và
người tiêu dùng phải có nghĩa vụ chi trả khi sử dụng dịch vụ. Và cũng theo đó chủ
trương xã hội hóa trong giáo dục- xét trên giác độ huy động và sử dụng các nguồn
tài chính, mới có điều kiện triển khai và thực hiện. Với những lập luận như trên, hầu
hết các luận án đều ủng hộ cho việc triển khai "áp giá dịch vụ" đối với cấp giáo dục
đại học; bởi nó vừa là con đường tạo nguồn tài chính quan trọng cho các cơ sở giáo
dục đại học, vừa buộc người tiêu dùng phải quan tâm đến góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo- phải học vì đã phải đóng tiền nhiều. Nhìn trên giác độ kinh tế việc áp
giá dịch vụ cho giáo dục đại học mang lại hiệu quả rất tốt. Nhưng trên thực thế
chúng ta đang vấp phải trở lực đòi công bằng theo kiểu thời bao cấp. Nên các đề
xuất giải pháp hoặc các khuyến nghị của các luận án trên cũng không dễ dàng phát
huy tác dụng.
Thứ hai, từ các nguồn tư liệu khác
Những nghiên cứu tuy không dài nhưng có chiều sâu về vấn đề quản lý tài
chính đối với giáo dục lại được thể hiện dưới hình thức là các bài viết, chuyên đề
tham gia các cuộc hội thảo cấp quốc gia, cấp ngành. Trong số đó phải kể đến các
bài của các Giáo sư, các nhà khoa học, hay các nhà quản lý có uy tín, như:
GS.,TS Nguyễn Đình Hương – nguyên ủy viên Ủy ban Kinh tế và Ngân sách
của Quốc hội, với bài: “Một số vấn đề liên quan đến ngân sách trong lĩnh vực giáo
dục và đào tạo qua hoạt động giám sát của Quốc hội”, trong Kỷ yếu hội thảo đổi
mới Giáo dục, Hà Nội 2006. Dưới giác độ của người được quyền giám sát và đưa ra
các nhận xét về quản lý ngân sách trong giáo dục và đào tạo, tác giả đã chỉ ra những
bất cập điển hình, như: Kết quả đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục vẫn còn bất ổn
“…Nhưng nhìn chung, tốc độ xây dựng trường học vẫn còn nhiều vướng mắc trong
11
tất cả các khâu, từ giải phóng mặt bằng, thiết kế, thi công, phương thức đấu thầu,
đến mua sắm thiết bị…”. Hay những khiếm khuyết trong quản lý các chương trình
mục tiêu cho giáo dục cũng vẫn có nhiều bất ổn “…Việc tổ chức thực hiện quản lý
vốn đầu tư có nơi, có lúc còn lúng túng, hiệu quả chưa cao…”. Cuối cùng, tác giả
đưa ra 07 đề xuất nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý ngân sách cho giáo dục xuyên
suốt từ khâu lập dự toán đến thực chấp hành dự toán, và phê chuẩn quyết toán chi
ngân sách cho giáo dục, ở cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất cần phải được thực
hiện thường xuyên hơn, toàn diện hơn ở tất cả các vị đại biểu của chính cơ quan này.
Nguyễn Tiến Hùng- Viện Nghiên cứu Phát triển giáo dục, với bài: “Phân cấp
quản lý giáo dục Việt Nam: Hiện trạng và khuyến nghị” đăng trên Tạp chí Phát triển
giáo dục, số 8(56) 2003 đã phân tích khá thấu đáo và chỉ ra những bất cập của phân
cấp quản lý giáo dục ở địa phương nước ta những năm đầu thế kỷ XXI. Trên cơ sở
đó, tác giả đã đề xuất 05 khuyến nghị về phân cấp quản lý giáo dục ở địa phương rất
cụ thể, như: những việc do UBND tỉnh quyết định; những việc do UBND tỉnh quyết
định sau khi có ý kiến của Bộ GD&ĐT; những việc do UBND tỉnh ủy quyền cho
Giám đốc Sở GD&ĐT quyết định; .v.v…
Trên các báo điện tử thời gian gần đây – khi chuẩn bị cho ngày khai trường
năm học mới, thường xuất hiện những bài viết ngắn về kết quả đầu tư cơ sở vật chất
trong các trường học.
Quang Cường – Thông tấn xã Việt Nam với bài: “Tuyên Quang đầu tư cơ sở
vật chất cho năm học mới”, Vietnam Plus - 23/08/2013 10:14.
Hay bài: “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển” phản ánh kết quả
đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục trên địa bàn quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
tính đến trước ngày khai giảng năm học mới với nhiều thành quả đáng kể. Ví như:
“Đến nay trong toàn quận đã có 17 trường Tiểu học công lập, 1 trường Tiểu học
cho trẻ khuyết tật, 9 trường Trung học cơ sở, 3 trường Trung học phổ thông rất
khang trang, trong đó có 5 trường đạt chuẩn Quốc gia.”
Những loạt bài kiểu này chỉ là các phóng sự ngắn có tác dụng chuyển thông
tin nhanh phục vụ cho tuyên truyền vận động xã hội hướng tới đầu tư cho giáo dục
nhiều hơn cả về cơ sở vật chất và các nguồn lực khác.
12
Tóm lại: Qua khảo cứu các công trình nghiên cứu dưới các hình thức khác
nhau, hay những bản tin sốt dẻo phục vụ cho công tác tuyên truyền cho sự phát triển
giáo dục, cho thấy sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và của toàn xã hội tới phát
triển giáo dục ngày càng sâu rộng. Mặc dù vậy, cũng chưa thấy xuất hiện những
công trình, hay sản phẩm nào có mục tiêu và hướng đi trùng hợp với mục tiêu và
hướng đi của đề tài luận án mà tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu.
13
Chương 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG
TÀI CHÍNH ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
1.1. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
1.1.1. Giáo dục phổ thông công lập
Tùy theo đặc điểm và hoàn cảnh, mỗi nước trên thế giới có những quan điểm
và mô hình giáo dục khác nhau. Tuy nhiên, giữa chúng lại có những điểm tương tự
nhau về hệ thống giáo dục. Thông thường, hệ thống giáo dục ở các quốc gia bao
gồm: giáo dục mầm non (hay còn gọi là giáo dục tiền học đường); GDPT; giáo dục
dạy nghề và giáo dục đại học…
Giáo dục mầm non là giáo dục giành cho trẻ từ lọt lòng đến 5 tuổi. Đây là
cấp học mở đầu cho quá trình phát triển của mỗi con người với nhiệm vụ chủ yếu
mang tính dẫn dắt giúp trẻ có được những kiến thức ban đầu để có thể làm quen,
thích nghi dần với cuộc sống và phát triển tiếp theo.
GDPT giành cho lứa tuổi từ 6 đến 18 tuổi. Cấp học này là nền tảng cơ bản
của hệ thống giáo dục quốc dân, cung cấp những kiến thức phổ thông, cơ bản ban
đầu giúp tuổi trẻ có thể tiếp tục học nghề hoặc học lên và cũng có thể đi vào cuộc
sống tự nuôi sống mình và cống hiến cho xã hội.
Giáo dục dạy nghề và giáo dục đại học là giáo dục chuyên sâu và nâng cao.
Cấp học này tiếp tục trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng chuyên
biệt giúp người học trưởng thành một cách toàn diện, có thể chủ động đi vào cuộc
sống theo nhiều hướng phát triển phong phú, đa dạng để cống hiến cho xã hội…
Các cấp học trong hệ thống giáo dục là một chỉnh thể thống nhất, có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo nên một dòng chảy liên tục có chủ đích cho quá trình
phát triển của mỗi con người.
14
GDPT thường được được cấu thành bởi ba bậc học: tiểu học, THCS, và
THPT, trong đó: bậc tiểu học có thời gian thực hiện giáo dục là 05 năm cho trẻ em
đủ 06 tuổi; bậc THCS nối tiếp theo bậc tiểu học có thời gian thực hiện giáo dục là
04 năm cho học sinh có độ tuổi là 11 tuổi; bậc THPT là bậc học cuối của GDPT và
kéo dài 03 năm từ lớp 10 đến lớp 12 cho học sinh ở độ tuổi 15 sau khi đã hoàn
thành chương trình giáo dục THCS.
Tùy theo cách phân loại khác nhau mà cơ sở GDPT được phân chia thành
các bậc học và loại hình khác nhau. Nếu phân loại theo bậc học gồm có: trường tiểu
học, trường THCS và trường THPT hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học. Nếu
phân loại theo hình thức sở hữu gồm có: trường công lập (do Nhà nước thành lập,
đầu tư xây dựng CSVC, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên) và
trường ngoài công lập (do cộng đồng dân cư hoặc do các tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng CSVC
và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài NSNN).
Tuy nhiên, do là cấp học mang tính nền tảng, cung cấp cho người học khả
năng suy luận và kỹ năng cơ bản về đạo đức cá nhân, gia đình và xã hội, về nhiệm vụ
và quyền công dân, về mức văn hoá tối thiểu nhằm bảo đảm một xã hội ổn định, nhân
bản và dân chủ nên nhiều nhà nước đòi hỏi mọi công dân phải được giáo dục ở cấp
tối thiểu là tiểu học hoặc trung học và nhà nước có nhiệm vụ chi trả cho giáo dục cơ
bản này. Vì vậy, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quan tâm, thành lập và đầu tư
phát triển hệ thống GDPT công lập.
Mặt khác, xét dưới góc độ kinh tế học thì GDPT là một hàng hóa công cộng
đặc biệt theo nghĩa nó là phương tiện để nhằm tăng sản xuất ra của cải trong tương
lai, mà như vậy, nó là hàng tích lũy lâu dài; nó có thể “tồn kho” vào tri thức cá nhân,
trở thành vốn tri thức. Sản phẩm giáo dục như vậy không chỉ mang lại lợi cho cá nhân
mà còn cho cả xã hội; tức là lợi ích xã hội do giáo dục tạo ra luôn luôn lớn hơn lợi ích
cá nhân (ảnh hưởng ngoại biên thuận), cho nên nó mang đến lợi ích không chỉ cho
người/gia đình trả chi phí mà cho cả xã hội nói chung. Vì vậy, nếu để cho thuận mua
vừa bán trên thị trường, tức là người mua phải trả chi phí bằng với chi phí xã hội, mà
15
lợi ích cá nhân lại ít hơn thì có nhiều người sẽ không mua chúng, sẵn sàng để con em
họ thất học, hoặc họ mua ít hơn mức cần thiết đối với xã hội. Do là hàng hoá mà xã
hội cần nên hầu hết các quốc gia đòi hỏi bắt buộc mọi công dân phải đạt trình độ tối
thiểu và Nhà nước có trách nhiệm đầu tư là chủ yếu. Đây cũng là lý do mà hệ thống
GDPT công lập là phổ biến ở các nước trên thế giới.
1.1.2. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập
1.1.2.1. Cơ sở vật chất của giáo dục phổ thông
CSVC là khái niệm thuộc phạm trù kinh tế - chính trị học. Theo quan niệm
này, người ta cho rằng: “CSVC tổng thể là những tư liệu sản xuất, mà trước hết là
công cụ lao động, những phương tiện kỹ thuật và công nghệ sản xuất, dựa vào đó
mà xã hội sản xuất ra của cải vật chất”.
Đối với GDPT thì CSVC là những hệ thống các phương tiện vật chất và kỹ
thuật khác nhau được sử dụng để phục vụ việc giáo dục và đào tạo toàn diện học
sinh trong nhà trường, nó bao gồm các yếu tố như: khuôn viên đất đai, nhà cửa, hệ
thống công nghệ, kỹ thuật, những đồ vật và cảnh quan xung quanh nhà trường [40].
Mối quan hệ giữa các yếu tố được trình bày theo hình 1.1 dưới đây.
Hình 1.1- Các yếu tố của CSVC GDPT
Nguồn: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
Hệ thống đất đai, khuôn viên, các công trình xây dựng và công trình ngầm
bao gồm toàn bộ các công trình xây dựng như các phòng học, phòng thí nghiệm,
CSVC GDPT
Hệ thống đất đai, khuôn
viên; các công trình xây
dựng và công trình ngầm
Các hệ thống công nghệ, kỹ
thuật; Các thiết bị phục vụ
cơ bản khác
16
phòng bộ môn, xưởng trường, các phòng làm việc khác, sân vận động, nhà thể thao,
nhà bếp, nhà ăn, bể nước… và công trình ngầm trên khuôn viên đó như đường đi,
cống rãnh, hệ thống thải khác…
Các hệ thống công nghệ và kết cấu kỹ thuật: Gắn liền với công trình xây dựng
và các hoạt động nền tảng của trường như: hệ thống mạng truyền thông và thông tin, hệ
thống điện, hệ thống cấp và thoát nước, các máy móc và thiết bị khác như điện thoại,
máy tính, máy điều hoà nhiệt độ, lò sưởi, các trang thiết bị thể thao, y tế, phòng cháy,
phòng độc, an toàn lao động, hệ thống ga, hệ thống chiếu sáng, bàn ghế, và các thiết bị
sinh hoạt, …
Để tìm hiểu về vai trò của CSVC đối với GDPT, chúng ta có thể xem xét mối
quan hệ giữa các thành tố không thể tách rời nhau của quá trình giáo dục, như: mục
tiêu, nội dung, phương pháp, giáo viên, học sinh và phương tiện (hay còn gọi là
CSVC). Mối quan hệ giữa các thành tố này của hoạt động giáo dục được phản ánh qua
hình 1.2.
Hình 1.2- Các thành tố cấu thành quá trình giáo dục
Nguồn: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
Theo hình 1.2, các cặp thành tố tương ứng đều có mối quan hệ tương hỗ hai
chiều, trong đó CSVC có vai trò và vị trí như các thành tố khác và là một bộ phận, một
thành tố không thể thiếu được trong quá trình giáo dục và dạy học.
Mục tiêu
Giáo viên Học sinh
Nội dung Phương pháp
CSVC
17
Các nhà kinh tế giáo dục học đã chứng minh hiệu quả của việc giáo dục và
đào tạo phụ thuộc một phần vào trình độ CSVC. Hai nhân tố hết sức quan trọng tác
động mạnh mẽ đến hiệu quả của giáo dục và đào tạo là trình độ, năng lực của giáo
viên và mức độ CSVC của nhà trường. Họ đã lập ra một hàm Cobb- Douglass [48]
như sau:
Y = f (L.K)
Trong đó: Y là hiệu quả của giáo dục và đào tạo;
L là trình độ và năng lực của giáo viên;
K là mức độ CSVC của nhà trường.
Từ những phân tích nêu trên có thể khẳng định CSVC là một trong những
thành phần quan trọng và có tính quyết định trong việc tổ chức các hoạt động
giảng dạy và học tập của nhà trường có chất lượng và hiệu quả nhằm thực hiện
mục tiêu GDPT.
1.1.2.2. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất công lập
Trong nền kinh tế thị trường, đầu tư được hiểu là việc bỏ vốn ra hôm nay để
mong nhận được kết quả lớn hơn trong tương lai [21]. Kết quả mang lại đó có thể là
hiệu quả KT-XH. Đầu tư trên giác độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn
với việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế quốc dân của một nước, hoặc một
vùng, một tỉnh, thành phố, ... Các hoạt động mua bán, phân phối lại, chuyển giao tài
sản giữa các cá nhân, các tổ chức không phải là đầu tư đối với nền kinh tế.
Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng vốn đầu tư nhằm duy trì những tiềm
lực sẵn có, hoặc tạo thêm tiềm lực mới để mở rộng qui mô hoạt động của các ngành
sản xuất, dịch vụ, kinh tế, xã hội nhằm tăng trưởng và phát triển nền kinh tế, nâng
cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần cho mọi thành viên trong xã hội.
Như trên đã trình bày, CSVC GDPT gồm nhiều yếu tố cấu thành. Tuy nhiên,
trong phạm vi luận án này chỉ giới hạn nghiên cứu về các công trình xây dựng trong
trường phổ thông.
Ngày nay, nhà trường không chỉ cần có mặt bằng diện tích không gian để tổ
chức các hoạt động giảng dạy và học tập mà còn cần có các công trình phù hợp với
18
các hoạt động giáo dục nhằm tạo ra môi trường phát huy tính độc lập, sáng tạo của
học sinh, tạo điều kiện cho học sinh phát triển các khả năng của bản thân, còn là nơi
vui chơi, giải trí, tổ chức các hoạt động tập thể, rèn luyện sức khoẻ, thẩm mĩ, phát
triển khả năng của học sinh... Do đó, các công trình xây dựng trong trường phổ
thông sẽ phải bao gồm hệ thống nhiều công trình được bố trí với chức năng sử dụng
khác nhau và đầu tư xây dựng CSVC GDPT cũng phải phù hợp với những đặc
trưng, điều kiện cụ thể của các vùng, khu vực nhất định.
Đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập là việc Nhà nước bỏ vốn để xây dựng
mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập và
sinh hoạt của nhà trường phổ thông công lập nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng
cao chất lượng công trình trong một thời hạn nhất định đáp ứng mục tiêu của GDPT.
Hoạt động đầu tư xây dựng CSVC GDPT thường được tiến hành theo các dự án
đầu tư. Xét trên tổng thể chung của quá trình đầu tư thì dự án đầu tư có thể được hiểu
như là kế hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu đã
đề ra trong một khoảng thời gian nhất định, hay đó là một công trình cụ thể thực hiện
các hoạt động đầu tư. Một dự án đầu tư bao gồm bốn vấn đề chính sau đây:
- Mục tiêu của dự án: Bao gồm mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài. Đó
chính là sự tăng trưởng phát triển về số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ hay các
lợi ích KT-XH khác cho chủ đầu tư hoặc các chủ thể xã hội khác.
- Các kết quả: Đó là các kết quả cụ thể, có thể định lượng được, được tạo ra
từ các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được
các mục tiêu của dự án.
- Các hoạt động của dự án: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực
hiện trong khuôn khổ dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc
hành động này gắn với một thời gian biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận
thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
- Các nguồn lực của dự án: Đó chính là các nguồn lực về vật chất, tài chính
và con người cần thiết để tiến hành các hoạt động dự án. Các nguồn lực này được
biểu hiện dưới dạng giá trị chính là vốn đầu tư của dự án
19
Như vậy, để thực hiện được một dự án đầu tư, phải bỏ ra và huy động một
lượng nguồn lực to lớn về kỹ thuật vật chất – lao động – tài chính và quỹ thời gian;
phải bỏ ra một lượng chi phí to lớn đòi hỏi nhà quản lý dự án phải phân tích – tính toán
– đánh giá – so sánh và lựa chọn để tìm ra một phương án đầu tư tối ưu. Có nghĩa là dự
án phải được nhà quản trị tiến hành một cách có bài bản, có cơ sở khoa học và cơ sở
thực tiễn. Đối với GDPT công lập, việc đầu tư CSVC chủ yếu là từ nguồn tài chính của
Nhà nước có nguồn gốc từ tiền thuế của người dân. Do vậy cơ chế phân bổ, sử dụng tài
chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT phải đáp ứng được yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả
nhằm sử dụng các nguồn lực một cách tối ưu cho mục tiêu đầu tư.
1.2. CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
1.2.1. Tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông
công lập
Theo quan niệm phổ biến, tài chính được hiểu là: (1) Có biểu hiện bên ngoài
là các hiện tượng thu, chi bằng tiền; (2) Có nội dung vật chất là các nguồn tài chính,
các quỹ tiền tệ; (3) Có nội dung kinh tế bên trong là các quan hệ kinh tế – quan hệ
phân phối dưới hình thức giá trị (còn gọi là quan hệ tài chính), nảy sinh trong quá
trình phân phối các nguồn tài chính, trong quá trình tạo lập hoặc sử dụng các quỹ
tiền tệ [21].
Cũng như mọi ngành, lĩnh vực khác, giáo dục nói chung, GDPT nói riêng
muốn tổ chức các hoạt động của mình thì không thể thiếu được một trong các yếu tố
đầu vào vô cùng quan trọng là nguồn tài chính. Đặc biệt, trong hoạt động của GDPT
công lập cần có nguồn tài chính đủ mạnh đề chi trả cho đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý; chi cho giảng dạy, học tập nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dạy và
học; đầu tư xây dựng CSVC cho các trường đủ khả năng đáp ứng những đòi hỏi của
một nền giáo dục hiện đại.
Tài chính để đầu tư xây dựng CSVC cho GDPT công lập phản ánh các mối
quan hệ phân phối các nguồn lực đầu tư cho xây dựng CSVC GDPT công lập dưới
hình thức giá trị, phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối và sử dụng các
20
quỹ tiền tệ của các chủ thể có liên quan trong hoạt động xây dựng CSVC cho GDPT
công lập, nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể đó ở mỗi điều kiện nhất định.
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại tài chính để đầu tư xây dựng
CSVC GDPT công lập, qua đó có thể xác định các cơ chế phân bổ, sử dụng nguồn
lực một cách hợp lý và phù hợp với chủ trương phát triển hoạt động này trong từng
giai đoạn cụ thể.
Xét theo nguồn tài chính, có thể phân loại nguồn tài chính để đầu tư xây
dựng CSVC GDPT công lập gồm: nguồn NSNN và nguồn ngoài NSNN.
NSNN là quỹ tiền tệ lớn nhất của Nhà nước, đó là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước trong dự toán đã được các cơ quan có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước [24]. NSNN gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách
địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND.
NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh
bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Gắn với cơ
chế phân cấp quản lý NSNN ở nhiều quốc gia hiện nay thì nguồn NSNN để đầu tư
xây dựng CSVC cho GDPT công lập sẽ chủ yếu do ngân sách địa phương đảm bảo.
Ngoài NSNN, việc đầu tư xây dựng CSVC cho GDPT công lập còn có thể được
thực hiện bằng các nguồn vốn khác như: nguồn vốn huy động từ học phí, đóng góp từ
người dân và các tổ chức trên địa bàn; nguồn thu từ kết quả hoạt động sự nghiệp của
các trường được bổ sung cho đầu tư CSVC; các nguồn vốn khác hỗ trợ đầu tư CSVC
có tính chất tự nguyện từ các tổ chức, cá nhân, hoặc của nhà tài trợ thông qua hoạt
động góp phần đầu tư CSVC cho một trường học cụ thể. Mỗi nguồn vốn tham gia quá
trình đầu tư CSVC cho GDPT công lập đều được hình thành dựa trên những cơ sở lý
thuyết về kinh tế rõ ràng.
Như ở phần trên đã phân tích, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi GDPT
là hàng hóa khuyến dụng và được Nhà nước rất khuyến khích phát triển; trong đó:
giáo dục tiểu học đã thuộc diện bắt buộc phải phổ cập, còn giáo dục THCS đã và
đang từng bước thực hiện phổ cập. Cùng với quá trình mở rộng diện phổ cập giáo dục
21
ở hai cấp trên, một số nước đã chuyển từng phần hàng hóa giáo dục từ khuyến dụng
sang hàng hóa công cộng thuần túy. Mặt khác, để giúp đa số dân cư có thể tiêu dùng
được hàng hóa giáo dục ở bậc THPT, Chính phủ lại phải là người chủ yếu sản xuất và
cung ứng hàng hóa giáo dục cho bậc học này. Theo đó, Nhà nước phải gánh lấy trách
nhiệm là người chủ yếu sản xuất, cung ứng những hàng hóa giáo dục ở bậc phổ
thông. Chính đây là cơ sở kinh tế để các trường phổ thông công lập tham gia cung
ứng hàng hóa giáo dục cho người dân, có quyền đòi hỏi nhà nước phải cung ứng
nguồn tài chính đầu vào cho họ hoạt động. Khi đó, NSNN trở thành nguồn tài chính
chủ yếu cung ứng cho các cơ sở GDPT công lập.
Khi thực hiện phân bổ, sử dụng nguồn tài chính từ NSNN để đáp ứng nhu cầu
xây dựng CSVC GDPT công lập, thì người ta lại phải sử dụng kết hợp theo nhiều
phương thức khác nhau như: chi thường xuyên, chi đầu tư XDCB tập trung, chi
CTMTQG và chi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng CSVC GDPT từ các dự án
ODA vốn TPCP.
- Chi thường xuyên từ NSNN trong đó có bao gồm cả một phần kinh phí dành
cho nhu cầu xây dựng CSVC nhằm bổ sung, khắc phục những khiếm khuyết phát
sinh trong quá trình khai thác, sử dụng tài sản cố định; hoặc nhằm tôn tạo, nâng cấp
một bộ phận nào đó của tài sản cố định hiện có. Là một phần chi thường xuyên của
NSNN dành cho GDPT nên sự hình thành nguồn tài chính đầu tư xây dựng CSVC
cho mỗi đơn vị sử dụng thuộc lĩnh vực này cũng phải tuân thủ theo đúng phương thức
quản lý chi thường xuyên; cụ thể hàng năm các đơn vị phải lập dự toán kinh phí mua
sắm, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa CSVC trình cơ quan chủ quản cấp trên hoặc cơ quan
tài chính và đề nghị được ghi vào dự toán chi thường xuyên thuộc NSNN kỳ kế
hoạch. Dự toán kinh phí chi thường xuyên của mỗi cơ sở GDPT công lập đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và phân bổ chính thức đã bao hàm kinh phí
dành cho nhu cầu đầu tư CSVC của những đơn vị này trong năm kế hoạch. Trong
điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập như
hiện nay, người ta gọi nguồn kinh phí cho nhu cầu này là nguồn kinh phí không
thường xuyên của đơn vị; và nguồn này các đơn vị được cấp không có quyền tự chủ.
22
- Chi đầu tư XDCB tập trung, trong đó có đầu tư CSVC GDPT công lập, là
phương thức phân bổ nguồn NSNN cho các dự án đầu tư mà nhà nước phải có trách
nhiệm bảo đảm vốn. Các cơ sở GDPT muốn có được nguồn vốn này phải có dự án
đầu tư được duyệt và ghi vào kế hoạch đầu tư XDCB của nhà nước kỳ kế hoạch; đồng
thời được ghi vào dự toán chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN kỳ kế hoạch. Quản
lý, sử dụng nguồn vốn này phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về đầu tư, đấu
thầu, xây dựng và quản lý NSNN. Tuy nhiên, nguồn vốn đầu tư XDCB chỉ thực sự trở
thành nguồn vốn của mỗi cơ sở GDPT khi các cơ sở này đã có được các sản phẩm
XDCB hoàn thành đủ điều kiện được cấp phát thanh toán. Chính vì vậy, các đơn vị chủ
đầu tư cần phải nắm chắc, hiểu rõ những quy định mang tính nghiệp vụ rất chặt chẽ
trong quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN để kịp thời thực hiện đầy đủ các phần
việc có liên quan và kịp thời quyết toán mỗi khi có sản phẩm XDCB hoàn thành. Nhờ
đó giá trị tài sản cố định thông qua quá trình đầu tư XDCB mới có thể nhanh chóng trở
thành CSVC phục vụ cho nhu cầu hoạt động của nhà trường. Trong giá trị tài sản là
CSVC của các trường phổ thông công lập, thì giá trị của những tài sản cố định thông
qua hoạt động đầu tư XDCB bằng nguồn vốn đầu tư của NSNN luôn chiếm tỷ trọng
tuyệt đối lớn.
- Chi CTMTQG là phương thức phân bổ nguồn NSNN nhằm thực hiện
những mục tiêu nhất định góp phần giải quyết những tồn tại lớn hoặc những vấn đề
cấp bách, vấn đề có tính chiến lược trong phát triển KT-XH ở từng giai đoạn; trong
đó có phát triển GDPT. Nguồn vốn để đáp ứng cho các nhu cầu chi CTMTQG có
thể được hình thành từ các khoản vay của Chính phủ, từ nguồn chi NSNN được bố
trí trong dự toán hàng năm theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các
cơ sở GDPT công lập ở những thời gian nhất định, thuộc phạm vi triển khai thực
hiện CTMTQG về phát triển CSVC sẽ trở thành đối tượng được phân bổ và sử dụng
nguồn vốn này. Với tính chất như vậy, chi CTMTQG cho phát triển CSVC GDPT
phát sinh không thường xuyên mà chỉ phát sinh trong một thời gian nhất định
(thường là trong khoảng 5-10 năm), khi các mục tiêu của chương trình đã đạt được
thì các khoản chi này cũng kết thúc.
23
- Vốn ODA (nguồn hỗ trợ phát triển chính thức) là nguồn vốn qua hoạt động
hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ của một quốc gia với nhà tài trợ là
chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia
hoặc liên chính phủ để phát triển CSVC GDPT theo các phương thức cơ bản như hỗ
trợ dự án, hỗ trợ ngành, hỗ trợ chương trình, hỗ trợ ngân sách... dưới các hình thức:
(i) ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn trả lại cho
nhà tài trợ; (ii) ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): là khoản vay với
các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ; (iii) ODA vay
hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay ưu đãi được cung
cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại.
Cơ chế tài chính đối với việc sử dụng ODA có thể là cấp phát từ NSNN hoặc
cho vay lại từ NSNN hoặc cấp phát một phần, cho vay lại một phần từ NSNN.
- Vốn TPCP là nguồn vốn có được qua phát hành trái phiếu của chính phủ
nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích,
chương trình, dự án đầu tư cụ thể thuộc phạm vi đầu tư của Nhà nước hoặc làm
công cụ điều tiết tiền tệ. Trường hợp cần nguồn vốn lớn để đầu tư CSVC cho GDPT
nhưng Quỹ ngân sách hạn hẹp, Chính phủ có thể phát hành trái phiếu để huy động
thêm nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân. TPCP là loại chứng khoán không có rủi ro
thanh toán và cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao. Ngoài TPCP, các địa
phương còn có thể phát hành trái phiếu chính quyền địa phương nhằm huy động
vốn cho công trình, dự án đầu tư của địa phương.
1.2.2. Cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất giáo dục phổ thông công lập
1.2.2.1. Khái niệm, nội dung cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập
"Cơ chế" là chuyển ngữ của từ mécanisme của phương Tây, biểu thị cấu trúc
máy móc, cách hoạt động của máy, nguyên lý vận hành của máy. Từ điển Le Petit
Larousse (1999) giải nghĩa "mécanisme" là "cách thức hoạt động của một tập hợp
các yếu tố phụ thuộc vào nhau". Còn Từ điển Tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học
1996) giải nghĩa cơ chế là "cách thức theo đó một quá trình thực hiện".
24
Trong quản lý, cơ chế được hiểu là tổng thể các yếu tố có quan hệ hữu cơ,
tác động vào sự vận hành của một hệ thống nhất định theo những mục tiêu nhất
định; nó bao gồm những yếu tố thể hiện những tác động điều khiển của chủ thể
quản lý đối với hệ thống thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản
lý và công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của của hệ thống nhằm
đạt được các mục tiêu đã định.
Phân bổ, sử dụng tài chính nằm ở trong chu trình ngân sách [21]. Trong đó:
- Phân bổ ngân sách là việc chủ thể quản lý ngân sách phân chia, phân phối
ngân sách theo mục đích, đối tượng, nội dung, địa bàn và thời gian sử dụng ngân
sách nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
- Sử dụng ngân sách là bước tiếp theo của phân bổ ngân sách trong khâu
chấp hành ngân sách, nhằm biến các chỉ tiêu chi ngân sách ghi trong kế hoạch phân
bổ trở thành hiện thực.
Giữa phân bổ, sử dụng ngân sách có mối quan hệ chặt chẽ và biện chứng.
Một ngân sách được phân bổ hợp lý, khoa học sẽ là tiền đề để việc sử dụng ngân
sách được thuận lợi, hiệu quả. Mặt khác, một ngân sách sử dụng có kết quả cao và
đạt được mục tiêu đề ra là minh chứng cho thấy việc phân bổ ngân sách là tối ưu.
Từ các phân tích trên đây, tác giả luận án cho rằng: Cơ chế phân bổ, sử dụng
tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập được hiểu là tổng hợp các yếu
tố có quan hệ hữu cơ được Nhà nước sử dụng để tác động và điều khiển việc phân
bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập thông qua việc sử
dụng có chủ định các phương pháp, công cụ quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã
định về đầu tư xây dựng CSVC GDPT phù hợp với yêu cầu phát triển GDPT công
lập trong mỗi thời kỳ.
Nội hàm của cơ chế này chính là việc thiết lập các chủ trương, chính sách,
quy định của Nhà nước về phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC
GDPT công lập, trong đó:
- Cơ chế phân bổ thường bao gồm các quy định về việc phân cấp quản lý tài
chính, các định mức, tiêu chí phân bổ tài chính; các điều kiện, nguyên tắc phân bổ
vốn; thẩm tra việc phân bổ vốn và điều chỉnh kế hoạch vốn đã được phân bổ.
25
- Cơ chế sử dụng thường bao gồm các quy định về quản lý tài chính từ khâu
xây dựng dự toán đến khâu tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát. Cơ chế sử dụng
cũng có thể gồm những quy định rất cụ thể từ khâu mở tài khoản để thực hiện các
giao dịch của chủ đầu tư, đến những quy định về việc cung cấp các tài liệu cơ sở
của dự án đầu tư và quy định về việc thanh toán vốn đầu tư, quy định việc kiểm tra,
kiểm soát thanh toán của các cơ quan chức năng có liên quan...
1.2.2.2. Phương pháp phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất giáo dục phổ thông công lập
Có nhiều phương pháp phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC
GDPT, trong đó có một số phương pháp cơ bản như:
Phân bổ, sử dụng tài chính theo kiểu truyền thống (dựa trên nguồn lực đầu
vào) áp dụng đối với các đơn vị dự toán thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp công
chủ yếu dựa trên cơ sở tổng nguồn lực hiện có của NSNN, lịch sử kinh nghiệm cấp
phát các năm trước và một phần nhu cầu thực tế phát sinh. Theo đó, cơ chế quản lý,
định mức chi tiêu, sử dụng ngân sách, thậm chí quan điểm xây dựng chế độ quản lý
tài chính được thiết lập để kiểm soát theo phương châm càng chặt chẽ càng tốt.
Phương pháp quản lý tài chính dựa trên nguồn lực đầu vào thường được áp dụng ở
các nước đang phát triển, với những điều kiện hạn chế về thông tin ngân sách, với
lượng thời gian bị giới hạn đối với các cơ quan chuẩn bị và thẩm tra ngân sách, với
những khó khăn để xác định các đầu ra và phải chủ yếu dựa vào các đầu vào của các
khoản mục ngân sách, thiếu các công cụ để sắp xếp thứ tự ưu tiên và đo lường tính
hiệu quả của chi tiêu ngân sách công...
Cách thức quản lý tài chính dựa trên cơ sở nguồn lực đầu vào mang nặng tính
chủ quan, duy ý chí, áp đặt từ phía các cấp được phân bổ nguồn lực. Điều đó thường
dẫn đến các kết cục là: Hiệu lực quản lý thấp; không gắn kết được kinh phí cấp ra với
mục tiêu phải đạt được; tầm nhìn ngắn hạn và thiếu chủ động; bất cập ngay từ khâu
chuẩn bị xây dựng dự toán, khi cấp dưới luôn luôn thiếu, cấp trên luôn bị áp lực về sự
giới hạn của nguồn lực trong duyệt và phân bổ ngân sách cho cấp dưới; phân bổ kinh
phí mang tính cào bằng, dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả sử dụng
nguồn lực thấp [41].
26
Để khắc phục những hạn chế của phương thức phân bổ, sử dụng tài chính
truyền thống thì cần nâng cao hiệu quả của cơ chế quản lý tài chính theo hướng trao
quyền tự chủ cho các đơn vị dự toán; cần đổi mới phương thức cấp phát ngân sách
từ cấp phát và phân bổ kinh phí dựa theo nguồn lực có hạn ở đầu vào sang cấp phát
và phân bổ ngân sách gắn với kết quả đầu ra. Đây là một phương thức ưu việt trong
phân bổ nguồn kinh phí của NSNN.
Sản phẩm đầu ra của hoạt động đầu tư CSVC GDPT là: số trường học đạt
chuẩn; số phòng học, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn...được xây dựng. Đây là
những sản phẩm hàng hóa vừa có giá trị và vừa có giá trị sử dụng, yêu cầu việc cấp
vốn phải theo hướng khối lượng XDCB hoàn thành. Phương pháp lập dự toán mới
không thể theo đầu vào như hiện nay mà phải hướng theo kết quả đầu ra. Kết quả đầu
ra của hoạt động đầu tư CSVC GDPT là: số học sinh trong một trường học; số học
sinh, giáo viên đoạt giải trong các kỳ thi; số học sinh được làm thực hành, thí nghiệm;
các sản phẩm của học sinh khi tốt nghiệp phổ thông (thêu thùa, may vá, vẽ, thiết bị
dạy học tự làm...); ứng dụng các kiến thức đã học ở phổ thông vào cuộc sống...
Phương thức quản lý ngân sách theo đầu ra đã tiết kiệm thời gian thảo luận
cho các cơ quan quản lý và cơ quan thụ hưởng ngân sách, dễ dàng thực hiện được
các thứ tự ưu tiên trong phân bổ ngân sách, gắn kế hoạch ngân sách với kế hoạch
phát triển KT-XH. Cách làm này khuyến khích cơ quan sử dụng ngân sách tiết kiệm
nguồn lực, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. Nếu đạt được kết quả đầu ra theo
quy định, cơ quan thụ hưởng ngân sách được giữ lại khoản tiền đã được phân bổ, cơ
quan kiểm soát không cần kiểm tra quy trình thực hiện. Trong trường hợp không đạt
được kết quả đầu ra, quy trình chi tiêu quyết toán sẽ chịu sự kiểm tra, rà soát rất kỹ.
Quản lý ngân sách theo đầu ra cũng tạo ra sự chủ động, đồng thời tính chịu trách
nhiệm cao hơn đối với các cơ quan thụ hưởng ngân sách.
Điều kiện để thực hiện phương pháp quản lý tài chính theo đầu ra là phải phát
triển các định chế ngân sách nhằm tạo động lực để các công việc quen thuộc như
đánh giá, tổng kết, phân bổ được thực hiện tại chính các bộ thụ hưởng ngân sách vì
họ có đẩy đủ thông tin hơn và có động lực để làm tốt những công việc đó; nâng cao
27
chất lượng cũng như phân định, sắp xếp thông tin sử dụng trong quá trình ra quyết
định về ngân sách; minh bạch hóa quá trình ra quyết định về ngân sách, bao gồm cả
việc xác định tiêu chuẩn phân bổ hợp lý trước khi bước vào quá trình này; đặt đầu ra
và kết quả là trọng tâm và định hướng các tranh luận trong quy trình ngân sách.
Một số yêu cầu đối với mô hình đánh giá chi tiêu theo kết quả đầu ra là [41]:
 Xây dựng kế hoạch ngân sách dựa trên sản phẩm đầu ra theo đặt hàng của
chính phủ;
 Phân bổ ngân sách theo mục lục chi tiết sang phân bổ tổng thể;
 Thiết lập cơ chế cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ, các Bộ không nhất
thiết phải tự mình cung cấp dịch vụ mà có thể thuê khu vực tư nhân làm nếu họ làm
tốt và rẻ hơn;
 Người đứng đầu cơ quan phải thực hiện trách nhiệm giải trình trên cơ sở
hợp đồng;
 Tách vai trò quản lý Nhà nước ra khỏi các hoạt động kinh doanh;
 Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động, chất lượng
đầu ra;
 Lập kế hoạch chi tiết các khoản chi lương, chi hành chính.
Với các tiêu chí trên cho thấy mô hình đánh giá chi tiêu theo kết quả/đầu ra
có nhiều ưu thế nổi trội so với đánh giá chi tiêu theo đầu vào truyền thống. Nhưng
khó khăn, thách thức lớn nhất trong việc lập và quản lý ngân sách theo kết quả/đầu
ra là thiết lập hệ thống các tiêu chí, chỉ tiêu, chỉ số đo lường và đánh giá kết quả/đầu
ra sao cho người đánh giá và người được đánh giá đều có thể chấp nhận.
Trước đây, việc lập ngân sách theo từng năm một là cách làm phổ biến ở các
nước. Ngân sách được sử dụng chủ yếu để kiểm soát các cơ quan quản lý chứ
không phải để bảo đảm thực thi chính sách một cách hiệu quả, và mối quan tâm chủ
yếu tập trung vào sự tuân thủ quy trình, thủ tục mà không chú ý đến các mục tiêu,
đầu ra, kết quả ngân sách. Cách làm này không khuyến khích chính phủ xác lập ưu
tiên chi tiêu một cách chiến lược cho một giai đoạn, khiến cho các bộ khó dự liệu
các nguồn thu cho các khoản chi. Các xu hướng chính sách mới có ít cơ hội được
28
đưa vào thực hiện vì ngân sách hàng năm đã lập sẵn cho các chương trình hiện
hành, không phản ứng kịp với những thay đổi khách quan.
Nhận thấy những nhược điểm của việc phân bổ, sử dụng tài chính theo niên
hạn hàng năm, nhiều nước đã chuyển sang lập ngân sách theo khuôn khổ chi tiêu
trung hạn, thường là từ 3-5 năm. Mục đích của Khuôn khổ chi tiêu trung hạn là xác
định quy mô các nguồn lực tài chính cần để thực hiện chính sách hiện hành trong
trung hạn nhằm đáp ứng được các hoạt động đề ra của Bộ, ngành, địa phương ... (cả
các hoạt động sử dụng vốn thường xuyên và đầu tư) nhằm đạt tới các sản phẩm và
kết quả đầu ra. Những nhu cầu tài chính có thể vượt quá khả năng nguồn lực hiện
có. Do vậy, việc lựa chọn ưu tiên, xác định các hoạt động thuộc các ưu tiên chính
yếu hoặc thứ yếu, có thể tăng cường hoặc huỷ bỏ, hoặc giảm quy mô... là công việc
rất quan trọng, dễ được thực hiện trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn. Khuôn khổ đó
bao gồm việc cân đối các nhu cầu của các lĩnh vực với tổng nguồn lực hiện có, trên
cơ sở các ưu tiên tổng thể của quốc gia và của từng bộ, ngành, địa phương.
Thông thường cơ quan có thẩm quyền chỉ phê chuẩn năm thứ nhất của khuôn
khổ chi tiêu trung hạn, còn các năm sau chỉ là dự kiến chi phí thực hiện chính sách đã
đề ra. Những dự kiến chi phí đó là cơ sở để thương lượng hàng năm về phân bổ ngân
sách, dẫn đến hệ thống ngân sách “cuốn chiếu”. Mặt khác, cần để dành một khoản dự
phòng để ngân sách có thể ứng phó với những thay đổi, những tình huống khẩn cấp,
ví dụ như cần phải khôi phục cơ sở hạ tầng bị thiên tai tàn phá. Tuy nhiên, khoản dự
phòng này phải tính toán cụ thể, minh bạch, không quá lớn và phải được cơ quan có
thẩm quyền thông qua.
Khuôn khổ chi tiêu trung hạn trao nhiều quyền chủ động hơn trong việc quyết định
chi tiêu cho các bộ, ngành, cơ sở và được xây dựng theo các bước [41]:
Xác định quy trình hoạt động, sản phẩm và kết quả đầu ra:
Các sản phẩm đầu ra và các hoạt động là cơ sở xây dựng ngân sách trung hạn
3 năm. Điều này có nghĩa là quy trình lập ngân sách phải dựa trên:
- Các sản phẩm và kết quả đầu ra cần đạt được nhằm đi đến các mục tiêu đã định;
- Lập kế hoạch số lượng sản phẩm đầu ra trong giai đoạn 3 năm;
29
- Xác định các hoạt động sẽ tiến hành và lập kế hoạch số lượng các hoạt
động cần tiến hành để đạt được các sản phẩm đầu ra đó trong giai đoạn 3 năm;
- Xác định chi phí thực hiện các hoạt động đó;
- So sánh chi phí với nguồn lực hiện có;
- Lựa chọn ưu tiên, quyết định duy trì, hoặc giảm bớt các hoạt động cụ thể
thuộc diện ưu tiên thứ yếu cho phù hợp với khả năng nguồn lực được cấp.
Sau khi đã thống nhất về các đầu ra và hoạt động, bước tiếp theo là đảm bảo
các hoạt động này sẽ giúp chúng ta đạt được những ưu tiên đề ra và sau đó lập kế
hoạch về số lượng đầu ra và hoạt động cần tiến hành trong vòng 3 năm tới. Đây sẽ
là cơ sở để hình thành ngân sách cần thiết cho việc xác định và tính toán khối lượng
đầu vào.
Khi quá trình này kết thúc, chúng ta có thể phác thảo một biểu đồ nêu rõ các
nhiệm vụ, mục tiêu, mục đích, các sản phẩm đầu ra, các hoạt động đã thống nhất
của bộ, ngành và các đơn vị. Điều này rất có lợi, hướng dẫn cho các bước tiếp theo,
xác định thống nhất xem ai sẽ chịu trách nhiệm đối với mỗi khâu trong quá trình
triển khai trong hoạt động thực tiễn.
Lập kế hoạch và xác định chi phí cho các hoạt động: Lập kế hoạch và xác
định chi phí cho các hoạt động là cơ sở cho dự toán ngân sách, được bắt đầu bằng
việc mô tả những thay đổi cần tiến hành nhằm cải thiện quá trình soạn lập ngân
sách, khái quát quy trình dự toán chi phí cho hoạt động và lập kế hoạch các đầu ra
và hoạt động.
Lập kế hoạch số lượng các sản phẩm đầu ra: Điểm khởi đầu để xác định chi
phí là lập kế hoạch số lượng các sản phẩm đầu ra nhằm đạt được các mục tiêu đã
định. Chính các mục tiêu quyết định số lượng các hoạt động sẽ thực hiện. Các sản
phẩm đầu ra sẽ được lượng hoá, tính đếm được để có thể xác định cả về số lượng
vật chất các sản phẩm đầu ra. Ví dụ như số lượng công trình, dự án, thiết bị lẫn số
chi phí của các sản phẩm đầu ra này. Xác định số lượng đầu ra cần dựa trên việc
đánh giá mức cung – cầu về sản phẩm đầu ra, cũng như các chỉ tiêu để nâng cao
chất lượng, hiệu quả của dịch vụ.
30
1.2.2.3. Các công cụ phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất giáo dục phổ thông công lập
Có nhiều công cụ dùng để phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng
CSVC GDPT, trong đó có một số công cụ cơ bản như:
- Hệ thống các cơ chế, chính sách về phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư
xây dựng CSVC GDPT công lập
Ngân sách là chiếc gương tài chính phản ánh sự lựa chọn các chính sách của
Nhà nước. Vì vậy, trong cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính cần có các chính sách
hữu hiệu và đảm bảo mối quan hệ vững chắc giữa chính sách và ngân sách là rất
quan trọng để chắc chắn rằng với ngân sách có hạn cần được phân bổ và sử dụng tối
ưu để đạt được các mục tiêu đề ra.
Tùy thuộc vào những mục tiêu quản lý khác nhau mà các Nhà nước sẽ xây
dựng và ban hành các cơ chế, chính sách làm công cụ trong phân bổ, sử dụng tài
chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập. Trong đó:
Về phân bổ tài chính có các cơ chế, chính sách quy định về: những mục tiêu,
nhiệm vụ được phân bổ vốn; những nguyên tắc, điều kiện phân bổ (chẳng hạn như
phải có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định mới được
phân bổ tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT); những ưu tiên trong phân bổ
vốn; trình tự, thủ tục phân bổ; phân công, phân cấp trong phân bổ.
Về sử dụng tài chính, có các cơ chế, chính sách quy định về: nguyên tắc,
điều kiện sử dụng vốn; quy định về đấu thầu, thanh toán vốn đầu tư. Chẳng hạn như
các điều kiện để chi đầu tư xây dựng CSVC GDPT là đã có trong dự toán ngân sách
được giao; phải tổ chức đấu thầu theo quy định; đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng
ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi. Hay như nguyên tắc sử dụng
là phải chi theo dự toán và đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả...
- Các chế độ, định mức về phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng
CSVC GDPT công lập. Trong đó:
Để việc phân bổ, sử dụng tài chính đầu tư xây dựng nói chung và đầu tư xây
dựng CSVC GDPT nói riêng được khách quan, công bằng và minh bạch thì các
31
quốc gia thường ban hành các chế độ, định mức làm công cụ để thực hiện. Trong đó
cơ quan tài chính căn cứ vào định mức cho từng nhóm mục chi hay cho mỗi đối
tượng cụ thể để lập các phương án phẩn bổ ngân sách, đồng thời dựa vào định mức
chi mà các đơn vị thụ hưởng nguồn ngân sách được phân bổ mới có căn cứ để triển
khai các công việc cụ thể tại đơn vị của mình theo đúng chế độ.
Định mức phân bổ, hay còn gọi là định mức tổng hợp theo từng đối tượng
được tính định mức chi, là căn cứ để xây dựng và phân bổ tài chính cho các cơ
quan, đơn vị sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT. Để xác định được
định mức phân bổ, cần dựa vào những nguyên tắc, tiêu chí được xây dựng theo các
cơ chế, chính sách phân bổ. Định mức phân bổ được dùng nhiều nhất trong quan hệ
giữa các cấp ngân sách với nhau trong quá trình lập dự toán chi ngân sách. Chẳng
hạn, có thể sử dụng định mức phân bổ theo tiêu chí dân số trong độ tuổi đi học
GDPT để làm căn cứ phân bổ vốn chi thường xuyên cho GDPT giữa các vùng, miền
khác nhau. Theo đó, sẽ có các định mức phân bổ khác nhau theo quy mô dân số và
điều kiện KT-XH giữa các vùng khác nhau, mà thông thường thì những vùng nào
khó khăn hơn sẽ có định mức phân bổ kinh phí lớn hơn. Với cách lập luận như vậy,
cơ quan phân bổ tài chính cho rằng đã đảm bảo được yếu tố công bằng trong phân
bổ nguồn lực tài chính cho các địa phương khác nhau. Tuy nhiên, tính công bằng
trong phân bổ tài chính căn cứ vào tiêu chí dân số cũng còn gây nhiều tranh cãi khi
xây dựng dự toán hàng năm. Đối với việc phân bổ tài chính để đầu tư CSVC cho
các cơ sở GDPT (đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng ngân sách) thì lại không thể sử
dụng định mức phân bổ theo đầu dân như đối với việc phân bổ tài chính giữa các
cấp ngân sách đã nêu ở trên. Lúc này định mức phân bổ tổng hợp phải căn cứ vào
quy mô của cơ sở GDPT và các tiêu chuẩn, chế độ về CSVC - kỹ thuật đối với
trường phổ thông...
Định mức sử dụng, hay còn gọi là định mức chi tiết theo từng mục chi là
những chế độ, tiêu chuẩn làm căn cứ để thực hiện chi tiêu và kiểm soát chi tiêu tài
chính trong đầu tư xây dựng CSVC GDPT. Những định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phải
phù hợp với từng đối tượng hay tính chất công việc; đồng thời lại phải có tính thực
32
tiễn cao. Chỉ có như vậy các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu mới trở thành công cụ
chuẩn xác và hữu hiệu để phục vụ cho quá trình quản lý tài chính đầu tư xây dựng
CSVC GDPT. Dựa trên cơ cấu chi tài chính cho mỗi nội dung chi đầu tư xây dựng
CSVC GDPT, người ta sẽ xây dựng định mức chi cho từng mục chi đó, chẳng hạn
như có mục chi cho xây dựng sửa chữa nhỏ, mục chi cho xây dựng sửa chữa lớn.
Hay chi tiết hơn nữa, có thể xây dựng định mức chi cho từng khối chức năng của cơ
sở GDPT (khối phòng học; khối phục vụ học tập; khối hành chính quản trị; khu sân
chơi, bãi tập; khu vệ sinh và khu để xe; khối phục vụ sinh hoạt) nếu như địa bàn đầu
tư có những nét tương đồng về mặt bằng đầu tư, giá cả vật liệu... Định mức sử dụng
là một trong những căn cứ quan trọng để các cơ sở GDPT quản lý điều hành tài
chính được phân bổ để đầu tư xây dựng CSVC trong phạm vi đơn vị mình; đồng
thời nó cũng là một trong những căn cứ quan trọng để các cơ quan phân bổ tài chính
thực hiện các công việc kiểm tra, giám sát tính hợp lý, hợp lệ của số kinh phí mà
các cơ sở GDPT đã sử dụng.
Để phân bổ, sử dụng có hiệu quả tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT
thì ngoài những chế độ, định mức về tài chính thì cần thiết phải có các tiêu chuẩn và
định mức về CSVC- kỹ thuật đối với trường phổ thông, đó là cơ sở để xây dựng kế
hoạch đầu tư trang bị CSVC- kỹ thuật trước mắt cũng như lâu dài cho một nhà
trường. Căn cứ vào mục tiêu của giáo dục phổ thông, xuất phát từ yêu cầu đổi mới về
nội dung, chương trình, phương pháp và phương tiện giáo dục, tình hình thực tế của
nhà trường và khả năng đầu tư đảm bảo ngân sách để xây dựng các định mức, các
tiêu chuẩn về CSVC- kỹ thuật. Các quá trình dạy và học trong trường phổ thông sẽ
diễn ra liên tiếp từ khi học sinh bắt đầu vào trường cho đến khi tốt nghiệp, suốt quá
trình này giáo viên và học sinh phải thực hành thí nghiệm ở nhiều bộ môn. Nhu cầu
rất cần đến hàng loạt các yếu tố cấu thành CSVC- kỹ thuật, với số lượng ngày càng
nhiều, chất lượng ngày càng cao và càng hiện đại; về chủng loại ngày càng đa dạng,
hình thức ngày càng đẹp và tính năng ngày càng đa dụng. Chính các yếu tố này sẽ
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy cần phải xây dựng hoàn chỉnh các
tiêu chuẩn, định mức về số lượng của các yếu tố cấu thành nên CSVC- kỹ thuật (lớp
33
học, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn, nhà thể dục thể thao, thư viện, sân bãi…). Đây
là một trong những tiêu chí hết sức quan trọng để xây dựng nhà trường theo hướng
chuẩn hóa và hiện đại hóa CSVC- kỹ thuật.
1.2.2.4. Nguyên tắc, điều kiện phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập
a) Nguyên tắc, điều kiện phân bổ
Với đặc điểm đầu tư xây dựng CSVC cho GDPT thường có phạm vi, quy mô
lớn và thực hiện trong thời gian dài, gắn liền với việc thực hiện các dự án đầu tư
CSVC GDPT trong từng thời kỳ. Tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT không
có tính ổn định như vốn chi thường xuyên (chẳng hạn sau một thời kỳ ưu tiên tập
trung vào việc đầu tư chuẩn hóa các hạng mục đầu tư của cơ sở GDPT thì thời kỳ
sau lại không ưu tiên đầu tư nhiều vào lĩnh vực đó nữa vì các hạng mục đầu tư đã
tương đối hoàn chỉnh theo quy định)... nên việc phân bổ nguồn tài chính này ngoài
việc phải tuân thủ những quy định về phân bổ vốn ngân sách nhà nước, còn phải
tuân thủ thêm những nguyên tắc, điều kiện sau đây:
Nguyên tắc phân bổ:
- Các công trình, dự án đầu tư xây dựng CSVC GDPT được bố trí vốn phải
phục vụ cho các mục tiêu phát triển GDPT.
- Các công trình, dự án được bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê
duyệt, có đủ các thủ tục đầu tư theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Khớp đúng với các chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư.
- Tuân thủ các quy định về đối tượng đầu tư và việc sử dụng từng nguồn vốn
đầu tư.
- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn.
Điều kiện phân bổ:
- Có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Đã có trong dự toán ngân sách được giao.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
34
- Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư của NSNN.
b) Nguyên tắc, điều kiện sử dụng
Do sản phẩm đầu tư xây dựng CSVC GDPT rất đa dạng và phức tạp, các
công trình xây dựng thường có vốn đầu tư lớn, được tạo ra trong thời gian dài, luôn
chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, địa hình, thời tiết nên quá trình sử dụng
phải thiết lập các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo tiền vốn được sử dụng đúng
mục đích, tránh ứ đọng và thất thoát vốn đầu tư, đảm bảo cho quá trình đầu tư xây
dựng các công trình được thực hiện liên tục, đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được
xác định, tránh lãng phí, thiệt hại về vật tư, tiền vốn trong quá trình thi công. Với
những đặc điểm nêu trên, việc sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT
công lập ngoài việc phải tuân thủ quy định về sử dụng vốn NSNN còn phải có
những nguyên tắc, biện pháp và trình tự, thủ tục riêng, đồng thời phải gắn với từng
dự án đầu tư, phù hợp với đặc điểm của từng hạng mục công trình nhằm quản lý
chặt chẽ về chất lượng xây dựng và hiệu quả đầu tư [21].
Các nguyên tắc sử dụng vốn đầu tư để xây dựng CSVC GDPT công lập gồm:
- Thứ nhất, đúng đối tượng.
Việc cấp phát vốn đầu tư xây dựng CSVC GDPT được thực hiện theo
phương thức cấp phát không hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tư các công trình
thuộc kết cấu hạ tầng của trường phổ thông, tạo các hạng mục công trình cần thiết
cho sự phát triển toàn diện của GDPT. Vốn NSNN chỉ được sử dụng để cấp phát,
thanh toán cho các công trình đầu tư xây dựng trường phổ thông công lập được cấp
có thẩm quyền quyết định đầu tư, không được sử dụng vốn NSNN để đầu tư cho
các trường phổ thông ngoài công lập.
- Thứ hai, đúng trình tự đầu tư và xây dựng.
Trình tự đầu tư và xây dựng là trật tự các giai đoạn, các bước công việc trong
từng giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng từng công trình. Đối với các dự án sử
dụng vốn NSNN kể cả các dự án thành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu
tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết
kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa
công trình vào khai thác sử dụng.
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam
Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam

More Related Content

What's hot

Luận án tiến sĩ quản lý đô thị và công trình quản lý phát triển nhà ở công nh...
Luận án tiến sĩ quản lý đô thị và công trình quản lý phát triển nhà ở công nh...Luận án tiến sĩ quản lý đô thị và công trình quản lý phát triển nhà ở công nh...
Luận án tiến sĩ quản lý đô thị và công trình quản lý phát triển nhà ở công nh...https://www.facebook.com/garmentspace
 
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH CAO BẰNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH CAO BẰNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH CAO BẰNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH CAO BẰNG nataliej4
 
Kinh tế nhà nƣớc, cơ cấu lại dnnn đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2011 2...
Kinh tế nhà nƣớc, cơ cấu lại dnnn đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2011 2...Kinh tế nhà nƣớc, cơ cấu lại dnnn đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2011 2...
Kinh tế nhà nƣớc, cơ cấu lại dnnn đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2011 2...jackjohn45
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
BÀI GIẢNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
BÀI GIẢNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN BÀI GIẢNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
BÀI GIẢNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN nataliej4
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA Ở VIỆT NAM nataliej4
 
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

What's hot (19)

Luận án: Quản lý về phát triển kinh tế biển các tỉnh Bắc Trung Bộ
Luận án: Quản lý về phát triển kinh tế biển các tỉnh Bắc Trung BộLuận án: Quản lý về phát triển kinh tế biển các tỉnh Bắc Trung Bộ
Luận án: Quản lý về phát triển kinh tế biển các tỉnh Bắc Trung Bộ
 
Luận án tiến sĩ quản lý đô thị và công trình quản lý phát triển nhà ở công nh...
Luận án tiến sĩ quản lý đô thị và công trình quản lý phát triển nhà ở công nh...Luận án tiến sĩ quản lý đô thị và công trình quản lý phát triển nhà ở công nh...
Luận án tiến sĩ quản lý đô thị và công trình quản lý phát triển nhà ở công nh...
 
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoaLuận văn: Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa
 
Đề tài: Quản lý đội ngũ giảng viên các Trường ĐH Xây dựng, HAY
Đề tài: Quản lý đội ngũ giảng viên các Trường ĐH Xây dựng, HAYĐề tài: Quản lý đội ngũ giảng viên các Trường ĐH Xây dựng, HAY
Đề tài: Quản lý đội ngũ giảng viên các Trường ĐH Xây dựng, HAY
 
Đề tài: Bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
La01.008 nghiên cứu thống kê đánh giá phát triển bền vững ở việt nam
La01.008 nghiên cứu thống kê đánh giá phát triển bền vững ở việt namLa01.008 nghiên cứu thống kê đánh giá phát triển bền vững ở việt nam
La01.008 nghiên cứu thống kê đánh giá phát triển bền vững ở việt nam
 
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH CAO BẰNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH CAO BẰNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH CAO BẰNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH CAO BẰNG
 
Luận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở sông Hương, HAY
Luận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở sông Hương, HAYLuận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở sông Hương, HAY
Luận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở sông Hương, HAY
 
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Đại họ...
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Đại họ...Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Đại họ...
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Đại họ...
 
Kinh tế nhà nƣớc, cơ cấu lại dnnn đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2011 2...
Kinh tế nhà nƣớc, cơ cấu lại dnnn đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2011 2...Kinh tế nhà nƣớc, cơ cấu lại dnnn đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2011 2...
Kinh tế nhà nƣớc, cơ cấu lại dnnn đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2011 2...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...
 
Công tác thu Bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Công tác thu Bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngoài quốc doanhCông tác thu Bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Công tác thu Bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
BÀI GIẢNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
BÀI GIẢNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN BÀI GIẢNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
BÀI GIẢNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
 
Luận án: Hiệu quả đầu tư công trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đ
Luận án: Hiệu quả đầu tư công trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đLuận án: Hiệu quả đầu tư công trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đ
Luận án: Hiệu quả đầu tư công trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đ
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA Ở VIỆT NAM
 
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ đ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội, HAY! 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội, HAY! 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội, HAY! 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội, HAY! 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển tại Vũng Tàu
Luận văn: Kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển tại Vũng TàuLuận văn: Kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển tại Vũng Tàu
Luận văn: Kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển tại Vũng Tàu
 
Luận văn: Tổ chức kế toán tại bệnh viện lão khoa trung ương, HAY
Luận văn: Tổ chức kế toán tại bệnh viện lão khoa trung ương, HAYLuận văn: Tổ chức kế toán tại bệnh viện lão khoa trung ương, HAY
Luận văn: Tổ chức kế toán tại bệnh viện lão khoa trung ương, HAY
 

Similar to Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam

Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính thúc đẩy phát triển dạy nghề ở việt nam đ...
Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính thúc đẩy phát triển dạy nghề ở việt nam đ...Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính thúc đẩy phát triển dạy nghề ở việt nam đ...
Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính thúc đẩy phát triển dạy nghề ở việt nam đ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cái Nước tỉnh Cà...
Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cái Nước tỉnh Cà...Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cái Nước tỉnh Cà...
Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cái Nước tỉnh Cà...NuioKila
 
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...nataliej4
 
Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.ssuser499fca
 
Luận văn thạc sĩ kế toán
Luận văn thạc sĩ kế toánLuận văn thạc sĩ kế toán
Luận văn thạc sĩ kế toánssuser499fca
 
luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.ssuser499fca
 
Quản lý đầu tư của học viện chính trị quốc gia hồ chí minh 5516271
Quản lý đầu tư của học viện chính trị quốc gia hồ chí minh 5516271Quản lý đầu tư của học viện chính trị quốc gia hồ chí minh 5516271
Quản lý đầu tư của học viện chính trị quốc gia hồ chí minh 5516271nataliej4
 

Similar to Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam (20)

Đề tài: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA, HAY
Đề tài: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA, HAYĐề tài: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA, HAY
Đề tài: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA, HAY
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Y tế Huế, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Y tế Huế, HAYLuận văn: Quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Y tế Huế, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Y tế Huế, HAY
 
Đề tài: Quy chế chi tiêu nội bộ tại trường tiểu học Mỹ An, HAY
Đề tài: Quy chế chi tiêu nội bộ tại trường tiểu học Mỹ An, HAYĐề tài: Quy chế chi tiêu nội bộ tại trường tiểu học Mỹ An, HAY
Đề tài: Quy chế chi tiêu nội bộ tại trường tiểu học Mỹ An, HAY
 
Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính thúc đẩy phát triển dạy nghề ở việt nam đ...
Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính thúc đẩy phát triển dạy nghề ở việt nam đ...Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính thúc đẩy phát triển dạy nghề ở việt nam đ...
Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính thúc đẩy phát triển dạy nghề ở việt nam đ...
 
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLuận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Chi đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Chi đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYChi đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Chi đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAYQuản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
 
Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cái Nước tỉnh Cà...
Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cái Nước tỉnh Cà...Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cái Nước tỉnh Cà...
Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cái Nước tỉnh Cà...
 
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
 
Đề tài: Công tác quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
Đề tài: Công tác quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chínhĐề tài: Công tác quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
Đề tài: Công tác quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
 
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng BìnhĐầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.
 
Luận văn thạc sĩ kế toán
Luận văn thạc sĩ kế toánLuận văn thạc sĩ kế toán
Luận văn thạc sĩ kế toán
 
luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.luận văn thạc sĩ kế toán.
luận văn thạc sĩ kế toán.
 
Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính tại tổng công ty bưu chính V...
Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính tại tổng công ty bưu chính V...Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính tại tổng công ty bưu chính V...
Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính tại tổng công ty bưu chính V...
 
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn nhà nước tại ĐH Huế
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn nhà nước tại ĐH HuếQuản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn nhà nước tại ĐH Huế
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn nhà nước tại ĐH Huế
 
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
 
KẾ TOÁN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG - TẢI FRE...
KẾ TOÁN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG  - TẢI FRE...KẾ TOÁN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG  - TẢI FRE...
KẾ TOÁN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG - TẢI FRE...
 
Luận án: Quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia, HAY
Luận án: Quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia, HAYLuận án: Quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia, HAY
Luận án: Quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia, HAY
 
Quản lý đầu tư của học viện chính trị quốc gia hồ chí minh 5516271
Quản lý đầu tư của học viện chính trị quốc gia hồ chí minh 5516271Quản lý đầu tư của học viện chính trị quốc gia hồ chí minh 5516271
Quản lý đầu tư của học viện chính trị quốc gia hồ chí minh 5516271
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxGingvin36HC
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháplamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh Anlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 

Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở việt nam

  • 1. bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o bé tµi chÝnh häc viÖn tµi chÝnh  ơ ®µo phan cÈm tó HOµN THIÖN C¥ CHÕ PH¢N Bæ, Sö DôNG TµI CHÝNH §Ó §ÇU T¦ X¢Y DùNG C¥ Së VËT CHÊT GI¸O DôC PHæ TH¤NG C¤NG LËP ë VIÖT NAM Chuyªn ngµnh: tµi chÝnh - ng©n hµng M· sè: 62.34.02.01 Ng­êi h­íng dÉn khoa häc: 1. PGS,TS. §Æng V¨n Du 2. TS. TrÇn Duy T¹o Hµ néi -2014
  • 2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Đào Phan Cẩm Tú
  • 3. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i MỤC LỤC..............................................................................................................ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ................................................................vii 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ..........................................................1 2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................3 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .....................................................4 6. Kết cấu của luận án.......................................................................................5 Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP ..........................................................................................13 1.1. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP ....................................................................13 1.1.1. Giáo dục phổ thông công lập.................................................................13 1.1.2. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ................15 1.2. CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP.......................19 1.2.1. Tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập 19 1.2.2. Cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập...................................................................................23 1.2.3. Các yếu tố tác động đến cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ............................................40
  • 4. iii 1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP ......................................................................................................44 1.3.1. Cơ chế phân bổ, sử dụng các nguồn tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở một số nước .......................................44 Kết luận chương 1 ...............................................................................................57 Chương 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM..............................................................................................58 2.1. KHÁI QUÁT VỀ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM..58 2.2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM ..........................................................................................64 2.2.1. Thực trạng cơ chế phân bổ ....................................................................65 2.2.2. Thực trạng cơ chế sử dụng ....................................................................98 2.3. TỔNG HỢP NHỮNG ĐÁNH GIÁ VỀ CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM...................................................107 2.3.1. Những thành quả điển hình...................................................................107 2.3.2. Những hạn chế chủ yếu và nguyên nhân..............................................109 Kết luận chương 2 .............................................................................................113 Chương 3: HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM............................................................................................114 3.1. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM.............................................................114 3.1.1. Định hướng phát triển và dự báo nhu cầu tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở Việt Nam.....................................114
  • 5. iv 3.1.2. Quan điểm hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở Việt Nam.......................117 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM ............................................................121 3.2.1. Hoàn thiện thể chế về phân bổ, sử dụng các nguồn tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập.................................................121 3.2.2. Cơ cấu lại các khoản tài chính phân bổ để đầu tư cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập trên cơ sở xây dựng các tiêu chí xác định các ưu tiên đầu tư ......135 3.2.3. Nâng cao năng lực bộ máy làm công tác quản lý tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập...........................................138 3.2.4. Tăng cường công khai, minh bạch tài chính gắn với trách nhiệm giải trình....143 3.3. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP.........................................148 3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP .......................................150 KẾT LUẬN........................................................................................................152 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ............................viii CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................viii DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................ix PHỤ LỤC............................................................................................................xiv
  • 6. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSVC : Cơ sở vật chất CTMTQG : Chương trình mục tiêu quốc gia GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo GDPT : Giáo dục phổ thông HĐND : Hội đồng nhân dân KBNN : Kho bạc nhà nước KH&ĐT : Kế hoạch và Đầu tư KT-XH : Kinh tế - xã hội NCS : Nghiên cứu sinh NSNN : Ngân sách nhà nước PTCS : Phổ thông cơ sở PTDT : Phổ thông dân tộc QLDA : Quản lý dự án TC-KH : Tài chính - Kế hoạch THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TPCP : Trái phiếu chính phủ UBND : Ủy ban nhân dân XDCB : Xây dựng cơ bản
  • 7. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1- Cơ cấu các trường phổ thông công lập năm học 2008-2009 đến 2012 - 2013.61 Bảng 2.2- Trường chuẩn các cấp năm học 2008-2009 đến 2012-2013 ...................63 Bảng 2.3a- Kinh phí thực hiện đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập từ nguồn vốn CTMTQG GD-ĐT giai đoạn 2008-2010.........................................................81 Bảng 2.3b- Kinh phí thực hiện đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập từ nguồn vốn CTMTQG GD-ĐT giai đoạn 2011-2013.........................................................84
  • 8. vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ 1. Hình vẽ: Hình 1.1- Các yếu tố của CSVC GDPT .................................................................15 Hình 1.2- Các thành tố cấu thành quá trình giáo dục..............................................16 2. Sơ đồ: Sơ đồ 2.1- Các cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân .....................................59 Sơ đồ 2.2- Số lượng các trường phổ thông công lập...............................................60 năm học 2008-2009 đến 2012 - 2013.....................................................................60 Sơ đồ 2.3- Số trường PTDT nội trú năm học 2008-2009 đến 2012-2013 ...............62 Sơ đồ 2.4- Phòng học bán kiên cố và phòng học tạm GDPT công lập....................64 năm học 2008-2009 đến 2012-2013.......................................................................64 Sơ đồ 2.5. Cơ cấu chi NSNN cho GDPT giai đoạn 2008-2012 ..............................71 Sơ đồ 2.6- Mô hình phối hợp trong quản lý ODA..................................................95 Sơ đồ 2.7- Tổng hợp các nguồn tài chính chủ yếu để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập giai đoạn 2008-2012..............................................................................107
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Trong thời kỳ đổi mới của đất nước, Việt Nam đã xây dựng được một hệ thống GD&ĐT tương đối hoàn chỉnh từ mầm non đến đại học, trong đó CSVC, thiết bị GD&ĐT được cải thiện rõ rệt và từng bước được hiện đại hóa. Là cấp học thứ hai trong hệ thống giáo dục quốc dân nên GDPT, với nòng cốt là GDPT công lập, có nhiệm vụ tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, do đó có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi cá nhân và cộng đồng. CSVC là một trong 6 thành tố cơ bản (cùng với mục tiêu, nội dung, phương pháp, tổ chức, đánh giá) tạo thành chỉnh thể, vận hành trong môi trường giáo dục của GDPT và môi trường KT-XH của cộng đồng, có ảnh hưởng không nhỏ trong việc tổ chức các hoạt động giảng dạy và học tập của nhà trường, góp phần đảm bảo chất lượng, hiệu quả của hoạt động giáo dục. Chính vì vậy, khoa học giáo dục của các quốc gia trên thế giới rất quan tâm đến việc phát triển CSVC GDPT. Để nâng cao chất lượng GDPT công lập, xây dựng và chuẩn hóa nội dung GDPT công lập theo hướng hiện đại thì cần đầu tư rất lớn về CSVC. Trong điều kiện đất nước còn nghèo, ngân sách quốc gia hạn hẹp thì yêu cầu tìm kiếm các giải pháp để phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập ở Việt Nam một cách hiệu quả là hết sức cần thiết. Đề tài: “Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở Việt Nam” được NCS lựa chọn nghiên cứu làm luận án tiến sĩ xuất phát từ tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn nêu trên, với mong muốn những kết quả nghiên cứu của luận án sẽ đóng góp vào việc nâng cao chất lượng GDPT công lập để nó thực sự là nền tảng vững chắc cho một nền giáo dục quốc dân tiên tiến, hiện đại. 2. Mục đích nghiên cứu Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu chính của đề tài luận án là cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT
  • 10. 2 công lập ở Việt Nam thời gian qua như thế nào, có những ưu điểm, hạn chế gì? Cần phải có những quan điểm, giải pháp nào để hoàn thiện? Để trả lời câu hỏi đó, đề tài đã đặt ra các mục đích nghiên cứu cụ thể như sau: - Hệ thống hóa, phân tích những vấn đề lý luận về GDPT, CSVC GDPT và cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập. - Tổng kết kinh nghiệm của một số nước về cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập; rút ra được một số bài học kinh nghiệm có giá trị có thể nghiên cứu áp dụng cho Việt Nam. - Hệ thống hóa, phân tích thực trạng CSVC GDPT công lập; cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập ở Việt Nam giai đoạn 5 năm gần đây (2008-2012). Trên cơ sở đó, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng nêu trên. - Đề xuất quan điểm và các giải pháp hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập ở Việt Nam phù hợp với những thay đổi về hoàn cảnh kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của luận án: - Về nội dung: Tài chính đầu tư CSVC GDPT được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Với mỗi nguồn tài chính đầu tư CSVC GDPT lại có cơ chế quản lý riêng khó có thể gộp để nghiên cứu và phản ánh trong phạm vi một luận án. Do đó, phạm vi nghiên cứu về tài chính của luận án này chỉ giới hạn về lý luận và thực tiễn của cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) để đầu tư xây dựng CSVC cho GDPT công lập ở Việt Nam nhìn từ góc độ của cơ quan tài chính tổng hợp. Mặt khác, hợp thành CSVC GDPT theo quan niệm của các nhà quản lý giáo dục hiện nay, bao gồm nhiều yếu tố, như: đất đai, khuôn viên, các công trình xây dựng, các công trình ngầm, các hệ thống công nghệ - kỹ thuật, .v.v… Song trong
  • 11. 3 phạm vi của luận án này, tác giả cũng chỉ đi sâu nghiên cứu về CSVC là các vật kiến trúc được hình thành từ kết quả của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản. Trong đó, cũng chủ yếu tập trung vào việc đánh giá kết quả đầu tư xây dựng các phòng học, phòng bộ môn, nhà công vụ, và nhà ở cho giáo viên. - Về không gian và thời gian: Trên cơ sở vận dụng lý luận, kinh nghiệm quốc tế để khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế phân bổ, sử dụng NSNN để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập ở Việt Nam giai đoạn 5 năm gần đây (2008-2012); từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng NSNN để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập ở Việt Nam phù hợp với những thay đổi về hoàn cảnh kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. 4. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu; trong đó lấy phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm phương pháp luận cơ bản, đồng thời kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như tổng hợp, thống kê, đối chiếu, so sánh, qui nạp, diễn dịch... để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu. Trong số các phương pháp nêu trên, thì phương pháp tổng hợp, thống kê, đối chiếu, so sánh và phương pháp quy nạp, diễn dịch là các phương pháp chủ đạo để giúp tác giả hoàn thành luận án. Phương pháp tổng hợp, thống kê, được sử dụng để xử lý các số liệu thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau: Các tỉnh, thành phố; Vụ NSNN- Bộ Tài chính, Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ GD&ĐT. Ngoài ra, thông tin còn được thu thập trên các phương tiện thông tin đại chúng như các tạp chí khoa học, sách chuyên khảo, internet... Phương pháp đối chiếu, so sánh: sau khi thu thập số liệu từ các nguồn khác nhau, tác giả tiến hành đối chiếu, so sánh để chọn được các thông tin có độ tin cậy phục vụ cho nghiên cứu, đánh giá phù hợp với đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Những phân tích định lượng đã giúp cho việc đánh giá và đưa ra kết luận có căn cứ khoa học và tin cậy hơn.
  • 12. 4 Phương pháp qui nạp, diễn dịch: dựa trên những số liệu, thông tin thực tế thu thập được, tác giả tiến hành phân tích thực trạng CSVC GDPT công lập và thực trạng cơ chế phân bổ, sử dụng NSNN để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập ở Việt Nam; từ đó rút ra nhận xét về kết quả thực hiện, những hạn chế, nguyên nhân còn tồn tại. Trên cơ sở những kết luận rút ra từ phương pháp quy nạp, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế cơ chế phân bổ, sử dụng NSNN để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập ở Việt Nam phù hợp với những thay đổi về hoàn cảnh KT-XH trong nước và quốc tế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Các giải pháp chính đưa ra lại được sử dụng phương pháp diễn dịch để phân tích, diễn giải. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Luận án đã hệ thống hóa và phát triển thêm những vấn đề lý luận về GDPT công lập, CSVC GDPT công lập và cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập. Luận án cũng tập trung phân tích nhằm làm sáng tỏ vị trí của CSVC trong hoạt động GDPT công lập hướng tới mục tiêu chất lượng cao và toàn diện, đặt trong bối cảnh sự hội nhập giáo dục quốc tế ngày càng sâu rộng; những kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận án đã đi sâu phân tích đánh giá thực trạng và kết quả thực hiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập ở nước ta những năm qua. Điểm nổi bật về ý nghĩa thực tiễn của luận án về đề tài này chính là ở những kết quả đích thực về việc chỉ ra được những mặt được, mặt chưa được và nguyên nhân của những hạn chế trong cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập từ góc độ các văn bản pháp lý và quá trình tổ chức thực hiện các văn bản này. Đây là những luận cứ quan trọng để tác giả đưa ra các quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập ở nước ta.
  • 13. 5 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được chia thành 3 chương (141 trang): Chương 1: Lý luận chung về cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập (45 trang). Chương 2: Thực trạng cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập ở Việt Nam (56 trang). Chương 3: Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập ở Việt Nam (40 trang).
  • 14. 6 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định vai trò của giáo dục là “Quốc sách hàng đầu”, và “phải coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển”; phát triển CSVC nhà trường – với vai trò là yếu tố đầu vào quan trọng tác động đến chất lượng dạy học cũng được đặc biệt quan tâm. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX chủ trương: “… Tăng cường CSVC và từng bước hiện đại hoá nhà trường như: lớp học, sân chơi, phòng bộ môn, máy tính nối mạng, Internet, thiết bị giảng dạy và học tập hiện đại, thư viện, ký túc xá…”, và khẳng định “… Đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học, phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học…”. Chính từ những chủ trương này đã gợi mở cho hàng loạt các nghiên cứu về phát triển giáo dục theo các quy mô và cấp độ khác nhau. Trên giác độ nghiên cứu và sử dụng tài chính như là một trong các phương tiện góp phần thúc đẩy sự phát triển của giáo dục đã có các công trình với các quy mô và các phương pháp tiếp cận và giải quyết vấn đề cũng rất khác nhau; cụ thể là: Thứ nhất, ở cấp độ luận án Tiến sĩ kinh tế: NCS Trần Thị Thu Hà đã thực hiện nghiên cứu và bảo vệ thành công luận án về đề tài: "Đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý hệ thống ngân sách, hệ thống giáo dục quốc dân" (1993) [18]. Luận án đã phân tích và khẳng định mối quan hệ hữu cơ giữa hệ thống ngân sách nhà nước (NSNN) và hệ thống giáo dục quốc dân. Đặt trong bối cảnh Việt Nam đã và đang từng bước thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý nền kinh tế từ cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, thì hệ thống NSNN cần phải có sự đổi mới cả về cơ cấu tổ chức; mà đặc biệt là về cơ chế quản lý của hệ thống đó. Mặt khác, cơ chế kinh tế thị trường mặc dù mới từng bước hiện diện trong nền kinh tế Việt Nam nhưng cũng đã làm bộc lộ những bất cập của hệ thống giáo dục quốc dân. Những bất cập của hệ
  • 15. 7 thống giáo dục quốc dân càng lộ diện rõ hơn trong bối cảnh Việt Nam bắt tay vào việc thực hiện những thí điểm cải cách đầu tiên trong quản lý tài chính công sau khi thoát ra được giai đoạn lạm phát phi mã. Những lập luận về mối quan hệ giữa đổi mới cơ chế quản lý hệ thống NSNN với đổi mới hệ thống giáo dục quốc dân là khá chặt chẽ và có sức thuyết phục. Thành công đáng kể nữa của luận án là ở hệ thống các giải pháp về đổi mới cơ chế quản lý hệ thống NSNN, hệ thống giáo dục quốc dân phù hợp với lộ trình đổi mới quản lý nền kinh tế nước ta những năm 1993 – 2000 và định hướng cho những năm đầu của thế kỷ XXI. Tuy nhiên, theo thời gian những biến đổi về hoàn cảnh kinh tế, xã hội đã làm cho các giải pháp của luận án dần bộc lộ những yếu tố bất ổn; đặc biệt là những đề xuất về cấu trúc của hệ thống giáo dục quốc dân. Năm 2008 NCS Nguyễn Mạnh Cường đã thực hiện nghiên cứu và bảo vệ thành công luận án về đề tài: "Phát triển trường trung học phổ thông theo quan điểm nhà trường hiệu quả” (2008) [14] tại trường Đại học Quản lý giáo dục thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội. Sự thành công của luận án trên là: (i) Phân tích các cơ sở lý luận để tiến tới kết luận rằng: phát triển các trường trung học phổ thông là nhu cầu cần thiết khách quan trong bối cảnh kinh tế - xã hội những năm 2001- 2010; (ii) phân tích đánh giá được thực trạng hoạt động của các trường trung học phổ thông ở nước ta những năm 2001- 2005 và chỉ ra được những bất cập trong quản lý và tổ chức hoạt động của các trường này so với mục tiêu nghiên cứu mà tác giả của bản luận án đang theo đuổi; (iii) đề xuất được các giải pháp khá phù hợp nhằm gắn kết các nguồn lực hiện có trong các trường trung học phổ thông để thúc đẩy hoạt động của chính các trường này hướng tới các mục tiêu mà luận án đã đề ra. Điểm hạn chế của bản luận án này bộc lộ là: hầu như không biết khai thác thế mạnh của nguồn lực tài chính trong việc thu hút và thúc đẩy sử dụng có hiệu quả hai nguồn lực (nhân lực, vật lực) trong mỗi loại trường đó. Chính vì vậy, tính khiên cưỡng của các giải pháp đã dần bị bộc lộ. Người đọc vẫn thấy bóng dáng của cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp chi phối khá nhiều trong mỗi nội dung của các
  • 16. 8 giải pháp. Những đòn bẩy lợi ích có liên quan đến các chủ thể tham gia vào hoạt động của mỗi loại trường này hầu như chưa thấy xuất hiện nên động lực để làm nên sự cải biến mạnh mẽ cho mỗi nhà trường thuộc bậc học này so với mục tiêu mà luận án theo đuổi chưa được khơi dậy. Vì vậy, sự ì ạch trong cải biến nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của các trường trung học phổ thông ở nước ta cho đến tận những năm 2013 này vẫn đang còn là thách thức đối với mỗi trường và đối với toàn ngành giáo dục Việt Nam. NCS Bùi Tiến Hanh đã thực hiện nghiên cứu và bảo vệ thành công luận án về đề tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục ở Việt Nam” (2007) [19]. Luận án đã luận giải và khẳng định sự cần thiết khách quan phải thực hiện xã hội hóa giáo dục ở nước ta trong tiến trình tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Và để thực hiện xã hội hóa giáo dục thành công, thì một trong những đầu vào rất quan trọng cần phải quan tâm hoàn thiện là cơ chế quản lý tài chính. Những vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với xã hội hóa giáo dục ở nước ta cũng đã được tác giả của bản luận án này luận giải một cách khá đầy đủ và chặt chẽ. Từ các vấn đề lý luận đã nêu, luận án đã đi sâu phân tích đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với xã hội hóa giáo dục ở nước ta những năm trước 2006 và chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu của chính cơ chế này. Trên cơ sở thực trạng và gắn kết với những yêu cầu, những quan điểm đổi mới cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục những năm tiếp theo kể từ năm 2007, luận án đã đề xuất một hệ thống các giải pháp có tính khả thi cho việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục Việt Nam giai đoạn 2007- 2010 và định hướng đến 2015. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu rộng, gắn với các biến số kinh tế vĩ mô đã có nhiều biến động đột ngột không chỉ ở nước ta, mà còn diễn ra trên phạm vi toàn thế giới nên ở những khía cạnh nhất định của từng giải pháp cũng rất cần phải có những nghiên cứu điều chỉnh lại. Tham gia nghiên cứu về tài chính đối với sự phát triển của giáo dục, nhưng chỉ giới hạn ở cấp giáo dục đại học lại thấy xuất hiện số lượng luận án tiến sĩ nhiều hơn; cụ thể:
  • 17. 9 NCS Trần Xuân Hải đã thực hiện nghiên cứu và bảo vệ thành công luận án về đề tài: "Giải pháp tạo vốn đầu tư phát triển sự nghiệp đào tạo trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam" (2001) [20], tại Hội đồng bảo vệ luận án tiến sĩ cấp Nhà nước tổ chức tại Đại học Tài chính kế toán Hà Nội (nay là Học viện Tài chính) năm 2001. NCS Nguyễn Thị Kim Dung đã thực hiện nghiên cứu và bảo vệ thành công luận án về đề tài: “Thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư cho GD đại học nhằm phát triển kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2001- 2010”(2002) [16], tại Hội đồng bảo vệ luận án tiến sĩ cấp Nhà nước tổ chức tại Đại học Kinh tế quốc dân năm 2002. NCS Đặng Văn Du đã thực hiện nghiên cứu và bảo vệ thành công luận án về đề tài: "Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho đào tạo đại học" (2004) [15], tại Hội đồng bảo vệ luận án tiến sĩ cấp Nhà nước tổ chức tại Học viện Tài chính năm 2004. NCS Trần Đức Cân đã thực hiện nghiên cứu và bảo vệ thành công luận án về đề tài: "Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam"(2012) [13], tại Hội đồng bảo vệ luận án tiến sĩ cấp Trường tổ chức tại Đại học Kinh tế quốc dân năm 2012. Khảo lược qua các luận án trên cho thấy: Mặc dù mỗi luận án có phạm vi và đối tượng nghiên cứu cụ thể khác nhau; nhưng điểm chung nhất của cả 05 luận án đó chính là bàn về các giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy sự phát triển của giáo dục đại học – cấp học cao nhất trong hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta, từ năm 2001 đến nay. Một điểm chung nổi trội nữa là hầu như các tác giả của 05 bản luận án bàn về quản lý tài chính ở cấp giáo dục đại học đều là các giảng viên của các trường đại học công lập. Nên vấn đề mà họ chọn nghiên cứu nhằm giải quyết những bức xúc trong sử dụng tài chính như là một trong những công cụ để thúc đẩy sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học công lập hướng tới những giá trị đích thực được xã hội thừa nhận không chỉ trong nước mà còn phải hướng tới các chuẩn được thừa nhận rộng rãi trong giáo dục đại học mang tầm quốc tế. Điều đó cũng thật dễ hiểu bởi thị trường giáo dục đại học ở nước ta thời gian qua đã phát triển "quá nóng"- đặc biệt là về số lượng các trường, và "phong trào đại chúng hóa giáo dục đại học"
  • 18. 10 đã dẫn đến sự lệch chuẩn chất lượng của bậc học này quá nhanh và quá xa. Cũng trong bối cảnh đó, chúng ta đã dần dần nhận ra không thể đồng nhất dịch vụ giáo dục ở tất cả các cấp học đều gọi chung là hàng hóa công cộng như nhau. Thay vào đó, dịch vụ giáo dục cần phải phân ra ít nhất làm 2 loại (hàng hóa công cộng và hàng hóa khuyến dụng); trong đó: Dịch vụ giáo dục ở những cấp, bậc học mà Nhà nước là người có trách nhiệm cung ứng và không thu phí do yêu cầu phổ cập, thì xếp vào hàng hóa công cộng; còn lại thì nên xếp vào hàng hóa khuyến dụng và người tiêu dùng phải có nghĩa vụ chi trả khi sử dụng dịch vụ. Và cũng theo đó chủ trương xã hội hóa trong giáo dục- xét trên giác độ huy động và sử dụng các nguồn tài chính, mới có điều kiện triển khai và thực hiện. Với những lập luận như trên, hầu hết các luận án đều ủng hộ cho việc triển khai "áp giá dịch vụ" đối với cấp giáo dục đại học; bởi nó vừa là con đường tạo nguồn tài chính quan trọng cho các cơ sở giáo dục đại học, vừa buộc người tiêu dùng phải quan tâm đến góp phần nâng cao chất lượng đào tạo- phải học vì đã phải đóng tiền nhiều. Nhìn trên giác độ kinh tế việc áp giá dịch vụ cho giáo dục đại học mang lại hiệu quả rất tốt. Nhưng trên thực thế chúng ta đang vấp phải trở lực đòi công bằng theo kiểu thời bao cấp. Nên các đề xuất giải pháp hoặc các khuyến nghị của các luận án trên cũng không dễ dàng phát huy tác dụng. Thứ hai, từ các nguồn tư liệu khác Những nghiên cứu tuy không dài nhưng có chiều sâu về vấn đề quản lý tài chính đối với giáo dục lại được thể hiện dưới hình thức là các bài viết, chuyên đề tham gia các cuộc hội thảo cấp quốc gia, cấp ngành. Trong số đó phải kể đến các bài của các Giáo sư, các nhà khoa học, hay các nhà quản lý có uy tín, như: GS.,TS Nguyễn Đình Hương – nguyên ủy viên Ủy ban Kinh tế và Ngân sách của Quốc hội, với bài: “Một số vấn đề liên quan đến ngân sách trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo qua hoạt động giám sát của Quốc hội”, trong Kỷ yếu hội thảo đổi mới Giáo dục, Hà Nội 2006. Dưới giác độ của người được quyền giám sát và đưa ra các nhận xét về quản lý ngân sách trong giáo dục và đào tạo, tác giả đã chỉ ra những bất cập điển hình, như: Kết quả đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục vẫn còn bất ổn “…Nhưng nhìn chung, tốc độ xây dựng trường học vẫn còn nhiều vướng mắc trong
  • 19. 11 tất cả các khâu, từ giải phóng mặt bằng, thiết kế, thi công, phương thức đấu thầu, đến mua sắm thiết bị…”. Hay những khiếm khuyết trong quản lý các chương trình mục tiêu cho giáo dục cũng vẫn có nhiều bất ổn “…Việc tổ chức thực hiện quản lý vốn đầu tư có nơi, có lúc còn lúng túng, hiệu quả chưa cao…”. Cuối cùng, tác giả đưa ra 07 đề xuất nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý ngân sách cho giáo dục xuyên suốt từ khâu lập dự toán đến thực chấp hành dự toán, và phê chuẩn quyết toán chi ngân sách cho giáo dục, ở cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất cần phải được thực hiện thường xuyên hơn, toàn diện hơn ở tất cả các vị đại biểu của chính cơ quan này. Nguyễn Tiến Hùng- Viện Nghiên cứu Phát triển giáo dục, với bài: “Phân cấp quản lý giáo dục Việt Nam: Hiện trạng và khuyến nghị” đăng trên Tạp chí Phát triển giáo dục, số 8(56) 2003 đã phân tích khá thấu đáo và chỉ ra những bất cập của phân cấp quản lý giáo dục ở địa phương nước ta những năm đầu thế kỷ XXI. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất 05 khuyến nghị về phân cấp quản lý giáo dục ở địa phương rất cụ thể, như: những việc do UBND tỉnh quyết định; những việc do UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Bộ GD&ĐT; những việc do UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở GD&ĐT quyết định; .v.v… Trên các báo điện tử thời gian gần đây – khi chuẩn bị cho ngày khai trường năm học mới, thường xuất hiện những bài viết ngắn về kết quả đầu tư cơ sở vật chất trong các trường học. Quang Cường – Thông tấn xã Việt Nam với bài: “Tuyên Quang đầu tư cơ sở vật chất cho năm học mới”, Vietnam Plus - 23/08/2013 10:14. Hay bài: “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển” phản ánh kết quả đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục trên địa bàn quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh tính đến trước ngày khai giảng năm học mới với nhiều thành quả đáng kể. Ví như: “Đến nay trong toàn quận đã có 17 trường Tiểu học công lập, 1 trường Tiểu học cho trẻ khuyết tật, 9 trường Trung học cơ sở, 3 trường Trung học phổ thông rất khang trang, trong đó có 5 trường đạt chuẩn Quốc gia.” Những loạt bài kiểu này chỉ là các phóng sự ngắn có tác dụng chuyển thông tin nhanh phục vụ cho tuyên truyền vận động xã hội hướng tới đầu tư cho giáo dục nhiều hơn cả về cơ sở vật chất và các nguồn lực khác.
  • 20. 12 Tóm lại: Qua khảo cứu các công trình nghiên cứu dưới các hình thức khác nhau, hay những bản tin sốt dẻo phục vụ cho công tác tuyên truyền cho sự phát triển giáo dục, cho thấy sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và của toàn xã hội tới phát triển giáo dục ngày càng sâu rộng. Mặc dù vậy, cũng chưa thấy xuất hiện những công trình, hay sản phẩm nào có mục tiêu và hướng đi trùng hợp với mục tiêu và hướng đi của đề tài luận án mà tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu.
  • 21. 13 Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP 1.1. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP 1.1.1. Giáo dục phổ thông công lập Tùy theo đặc điểm và hoàn cảnh, mỗi nước trên thế giới có những quan điểm và mô hình giáo dục khác nhau. Tuy nhiên, giữa chúng lại có những điểm tương tự nhau về hệ thống giáo dục. Thông thường, hệ thống giáo dục ở các quốc gia bao gồm: giáo dục mầm non (hay còn gọi là giáo dục tiền học đường); GDPT; giáo dục dạy nghề và giáo dục đại học… Giáo dục mầm non là giáo dục giành cho trẻ từ lọt lòng đến 5 tuổi. Đây là cấp học mở đầu cho quá trình phát triển của mỗi con người với nhiệm vụ chủ yếu mang tính dẫn dắt giúp trẻ có được những kiến thức ban đầu để có thể làm quen, thích nghi dần với cuộc sống và phát triển tiếp theo. GDPT giành cho lứa tuổi từ 6 đến 18 tuổi. Cấp học này là nền tảng cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân, cung cấp những kiến thức phổ thông, cơ bản ban đầu giúp tuổi trẻ có thể tiếp tục học nghề hoặc học lên và cũng có thể đi vào cuộc sống tự nuôi sống mình và cống hiến cho xã hội. Giáo dục dạy nghề và giáo dục đại học là giáo dục chuyên sâu và nâng cao. Cấp học này tiếp tục trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng chuyên biệt giúp người học trưởng thành một cách toàn diện, có thể chủ động đi vào cuộc sống theo nhiều hướng phát triển phong phú, đa dạng để cống hiến cho xã hội… Các cấp học trong hệ thống giáo dục là một chỉnh thể thống nhất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo nên một dòng chảy liên tục có chủ đích cho quá trình phát triển của mỗi con người.
  • 22. 14 GDPT thường được được cấu thành bởi ba bậc học: tiểu học, THCS, và THPT, trong đó: bậc tiểu học có thời gian thực hiện giáo dục là 05 năm cho trẻ em đủ 06 tuổi; bậc THCS nối tiếp theo bậc tiểu học có thời gian thực hiện giáo dục là 04 năm cho học sinh có độ tuổi là 11 tuổi; bậc THPT là bậc học cuối của GDPT và kéo dài 03 năm từ lớp 10 đến lớp 12 cho học sinh ở độ tuổi 15 sau khi đã hoàn thành chương trình giáo dục THCS. Tùy theo cách phân loại khác nhau mà cơ sở GDPT được phân chia thành các bậc học và loại hình khác nhau. Nếu phân loại theo bậc học gồm có: trường tiểu học, trường THCS và trường THPT hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học. Nếu phân loại theo hình thức sở hữu gồm có: trường công lập (do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng CSVC, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên) và trường ngoài công lập (do cộng đồng dân cư hoặc do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng CSVC và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài NSNN). Tuy nhiên, do là cấp học mang tính nền tảng, cung cấp cho người học khả năng suy luận và kỹ năng cơ bản về đạo đức cá nhân, gia đình và xã hội, về nhiệm vụ và quyền công dân, về mức văn hoá tối thiểu nhằm bảo đảm một xã hội ổn định, nhân bản và dân chủ nên nhiều nhà nước đòi hỏi mọi công dân phải được giáo dục ở cấp tối thiểu là tiểu học hoặc trung học và nhà nước có nhiệm vụ chi trả cho giáo dục cơ bản này. Vì vậy, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quan tâm, thành lập và đầu tư phát triển hệ thống GDPT công lập. Mặt khác, xét dưới góc độ kinh tế học thì GDPT là một hàng hóa công cộng đặc biệt theo nghĩa nó là phương tiện để nhằm tăng sản xuất ra của cải trong tương lai, mà như vậy, nó là hàng tích lũy lâu dài; nó có thể “tồn kho” vào tri thức cá nhân, trở thành vốn tri thức. Sản phẩm giáo dục như vậy không chỉ mang lại lợi cho cá nhân mà còn cho cả xã hội; tức là lợi ích xã hội do giáo dục tạo ra luôn luôn lớn hơn lợi ích cá nhân (ảnh hưởng ngoại biên thuận), cho nên nó mang đến lợi ích không chỉ cho người/gia đình trả chi phí mà cho cả xã hội nói chung. Vì vậy, nếu để cho thuận mua vừa bán trên thị trường, tức là người mua phải trả chi phí bằng với chi phí xã hội, mà
  • 23. 15 lợi ích cá nhân lại ít hơn thì có nhiều người sẽ không mua chúng, sẵn sàng để con em họ thất học, hoặc họ mua ít hơn mức cần thiết đối với xã hội. Do là hàng hoá mà xã hội cần nên hầu hết các quốc gia đòi hỏi bắt buộc mọi công dân phải đạt trình độ tối thiểu và Nhà nước có trách nhiệm đầu tư là chủ yếu. Đây cũng là lý do mà hệ thống GDPT công lập là phổ biến ở các nước trên thế giới. 1.1.2. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập 1.1.2.1. Cơ sở vật chất của giáo dục phổ thông CSVC là khái niệm thuộc phạm trù kinh tế - chính trị học. Theo quan niệm này, người ta cho rằng: “CSVC tổng thể là những tư liệu sản xuất, mà trước hết là công cụ lao động, những phương tiện kỹ thuật và công nghệ sản xuất, dựa vào đó mà xã hội sản xuất ra của cải vật chất”. Đối với GDPT thì CSVC là những hệ thống các phương tiện vật chất và kỹ thuật khác nhau được sử dụng để phục vụ việc giáo dục và đào tạo toàn diện học sinh trong nhà trường, nó bao gồm các yếu tố như: khuôn viên đất đai, nhà cửa, hệ thống công nghệ, kỹ thuật, những đồ vật và cảnh quan xung quanh nhà trường [40]. Mối quan hệ giữa các yếu tố được trình bày theo hình 1.1 dưới đây. Hình 1.1- Các yếu tố của CSVC GDPT Nguồn: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam Hệ thống đất đai, khuôn viên, các công trình xây dựng và công trình ngầm bao gồm toàn bộ các công trình xây dựng như các phòng học, phòng thí nghiệm, CSVC GDPT Hệ thống đất đai, khuôn viên; các công trình xây dựng và công trình ngầm Các hệ thống công nghệ, kỹ thuật; Các thiết bị phục vụ cơ bản khác
  • 24. 16 phòng bộ môn, xưởng trường, các phòng làm việc khác, sân vận động, nhà thể thao, nhà bếp, nhà ăn, bể nước… và công trình ngầm trên khuôn viên đó như đường đi, cống rãnh, hệ thống thải khác… Các hệ thống công nghệ và kết cấu kỹ thuật: Gắn liền với công trình xây dựng và các hoạt động nền tảng của trường như: hệ thống mạng truyền thông và thông tin, hệ thống điện, hệ thống cấp và thoát nước, các máy móc và thiết bị khác như điện thoại, máy tính, máy điều hoà nhiệt độ, lò sưởi, các trang thiết bị thể thao, y tế, phòng cháy, phòng độc, an toàn lao động, hệ thống ga, hệ thống chiếu sáng, bàn ghế, và các thiết bị sinh hoạt, … Để tìm hiểu về vai trò của CSVC đối với GDPT, chúng ta có thể xem xét mối quan hệ giữa các thành tố không thể tách rời nhau của quá trình giáo dục, như: mục tiêu, nội dung, phương pháp, giáo viên, học sinh và phương tiện (hay còn gọi là CSVC). Mối quan hệ giữa các thành tố này của hoạt động giáo dục được phản ánh qua hình 1.2. Hình 1.2- Các thành tố cấu thành quá trình giáo dục Nguồn: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam Theo hình 1.2, các cặp thành tố tương ứng đều có mối quan hệ tương hỗ hai chiều, trong đó CSVC có vai trò và vị trí như các thành tố khác và là một bộ phận, một thành tố không thể thiếu được trong quá trình giáo dục và dạy học. Mục tiêu Giáo viên Học sinh Nội dung Phương pháp CSVC
  • 25. 17 Các nhà kinh tế giáo dục học đã chứng minh hiệu quả của việc giáo dục và đào tạo phụ thuộc một phần vào trình độ CSVC. Hai nhân tố hết sức quan trọng tác động mạnh mẽ đến hiệu quả của giáo dục và đào tạo là trình độ, năng lực của giáo viên và mức độ CSVC của nhà trường. Họ đã lập ra một hàm Cobb- Douglass [48] như sau: Y = f (L.K) Trong đó: Y là hiệu quả của giáo dục và đào tạo; L là trình độ và năng lực của giáo viên; K là mức độ CSVC của nhà trường. Từ những phân tích nêu trên có thể khẳng định CSVC là một trong những thành phần quan trọng và có tính quyết định trong việc tổ chức các hoạt động giảng dạy và học tập của nhà trường có chất lượng và hiệu quả nhằm thực hiện mục tiêu GDPT. 1.1.2.2. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất công lập Trong nền kinh tế thị trường, đầu tư được hiểu là việc bỏ vốn ra hôm nay để mong nhận được kết quả lớn hơn trong tương lai [21]. Kết quả mang lại đó có thể là hiệu quả KT-XH. Đầu tư trên giác độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế quốc dân của một nước, hoặc một vùng, một tỉnh, thành phố, ... Các hoạt động mua bán, phân phối lại, chuyển giao tài sản giữa các cá nhân, các tổ chức không phải là đầu tư đối với nền kinh tế. Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng vốn đầu tư nhằm duy trì những tiềm lực sẵn có, hoặc tạo thêm tiềm lực mới để mở rộng qui mô hoạt động của các ngành sản xuất, dịch vụ, kinh tế, xã hội nhằm tăng trưởng và phát triển nền kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần cho mọi thành viên trong xã hội. Như trên đã trình bày, CSVC GDPT gồm nhiều yếu tố cấu thành. Tuy nhiên, trong phạm vi luận án này chỉ giới hạn nghiên cứu về các công trình xây dựng trong trường phổ thông. Ngày nay, nhà trường không chỉ cần có mặt bằng diện tích không gian để tổ chức các hoạt động giảng dạy và học tập mà còn cần có các công trình phù hợp với
  • 26. 18 các hoạt động giáo dục nhằm tạo ra môi trường phát huy tính độc lập, sáng tạo của học sinh, tạo điều kiện cho học sinh phát triển các khả năng của bản thân, còn là nơi vui chơi, giải trí, tổ chức các hoạt động tập thể, rèn luyện sức khoẻ, thẩm mĩ, phát triển khả năng của học sinh... Do đó, các công trình xây dựng trong trường phổ thông sẽ phải bao gồm hệ thống nhiều công trình được bố trí với chức năng sử dụng khác nhau và đầu tư xây dựng CSVC GDPT cũng phải phù hợp với những đặc trưng, điều kiện cụ thể của các vùng, khu vực nhất định. Đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập là việc Nhà nước bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập và sinh hoạt của nhà trường phổ thông công lập nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình trong một thời hạn nhất định đáp ứng mục tiêu của GDPT. Hoạt động đầu tư xây dựng CSVC GDPT thường được tiến hành theo các dự án đầu tư. Xét trên tổng thể chung của quá trình đầu tư thì dự án đầu tư có thể được hiểu như là kế hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong một khoảng thời gian nhất định, hay đó là một công trình cụ thể thực hiện các hoạt động đầu tư. Một dự án đầu tư bao gồm bốn vấn đề chính sau đây: - Mục tiêu của dự án: Bao gồm mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài. Đó chính là sự tăng trưởng phát triển về số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ hay các lợi ích KT-XH khác cho chủ đầu tư hoặc các chủ thể xã hội khác. - Các kết quả: Đó là các kết quả cụ thể, có thể định lượng được, được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các mục tiêu của dự án. - Các hoạt động của dự án: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong khuôn khổ dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này gắn với một thời gian biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án. - Các nguồn lực của dự án: Đó chính là các nguồn lực về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành các hoạt động dự án. Các nguồn lực này được biểu hiện dưới dạng giá trị chính là vốn đầu tư của dự án
  • 27. 19 Như vậy, để thực hiện được một dự án đầu tư, phải bỏ ra và huy động một lượng nguồn lực to lớn về kỹ thuật vật chất – lao động – tài chính và quỹ thời gian; phải bỏ ra một lượng chi phí to lớn đòi hỏi nhà quản lý dự án phải phân tích – tính toán – đánh giá – so sánh và lựa chọn để tìm ra một phương án đầu tư tối ưu. Có nghĩa là dự án phải được nhà quản trị tiến hành một cách có bài bản, có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn. Đối với GDPT công lập, việc đầu tư CSVC chủ yếu là từ nguồn tài chính của Nhà nước có nguồn gốc từ tiền thuế của người dân. Do vậy cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT phải đáp ứng được yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả nhằm sử dụng các nguồn lực một cách tối ưu cho mục tiêu đầu tư. 1.2. CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP 1.2.1. Tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập Theo quan niệm phổ biến, tài chính được hiểu là: (1) Có biểu hiện bên ngoài là các hiện tượng thu, chi bằng tiền; (2) Có nội dung vật chất là các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ; (3) Có nội dung kinh tế bên trong là các quan hệ kinh tế – quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị (còn gọi là quan hệ tài chính), nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính, trong quá trình tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ [21]. Cũng như mọi ngành, lĩnh vực khác, giáo dục nói chung, GDPT nói riêng muốn tổ chức các hoạt động của mình thì không thể thiếu được một trong các yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng là nguồn tài chính. Đặc biệt, trong hoạt động của GDPT công lập cần có nguồn tài chính đủ mạnh đề chi trả cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; chi cho giảng dạy, học tập nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học; đầu tư xây dựng CSVC cho các trường đủ khả năng đáp ứng những đòi hỏi của một nền giáo dục hiện đại. Tài chính để đầu tư xây dựng CSVC cho GDPT công lập phản ánh các mối quan hệ phân phối các nguồn lực đầu tư cho xây dựng CSVC GDPT công lập dưới hình thức giá trị, phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối và sử dụng các
  • 28. 20 quỹ tiền tệ của các chủ thể có liên quan trong hoạt động xây dựng CSVC cho GDPT công lập, nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể đó ở mỗi điều kiện nhất định. Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập, qua đó có thể xác định các cơ chế phân bổ, sử dụng nguồn lực một cách hợp lý và phù hợp với chủ trương phát triển hoạt động này trong từng giai đoạn cụ thể. Xét theo nguồn tài chính, có thể phân loại nguồn tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập gồm: nguồn NSNN và nguồn ngoài NSNN. NSNN là quỹ tiền tệ lớn nhất của Nhà nước, đó là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được các cơ quan có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [24]. NSNN gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Gắn với cơ chế phân cấp quản lý NSNN ở nhiều quốc gia hiện nay thì nguồn NSNN để đầu tư xây dựng CSVC cho GDPT công lập sẽ chủ yếu do ngân sách địa phương đảm bảo. Ngoài NSNN, việc đầu tư xây dựng CSVC cho GDPT công lập còn có thể được thực hiện bằng các nguồn vốn khác như: nguồn vốn huy động từ học phí, đóng góp từ người dân và các tổ chức trên địa bàn; nguồn thu từ kết quả hoạt động sự nghiệp của các trường được bổ sung cho đầu tư CSVC; các nguồn vốn khác hỗ trợ đầu tư CSVC có tính chất tự nguyện từ các tổ chức, cá nhân, hoặc của nhà tài trợ thông qua hoạt động góp phần đầu tư CSVC cho một trường học cụ thể. Mỗi nguồn vốn tham gia quá trình đầu tư CSVC cho GDPT công lập đều được hình thành dựa trên những cơ sở lý thuyết về kinh tế rõ ràng. Như ở phần trên đã phân tích, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi GDPT là hàng hóa khuyến dụng và được Nhà nước rất khuyến khích phát triển; trong đó: giáo dục tiểu học đã thuộc diện bắt buộc phải phổ cập, còn giáo dục THCS đã và đang từng bước thực hiện phổ cập. Cùng với quá trình mở rộng diện phổ cập giáo dục
  • 29. 21 ở hai cấp trên, một số nước đã chuyển từng phần hàng hóa giáo dục từ khuyến dụng sang hàng hóa công cộng thuần túy. Mặt khác, để giúp đa số dân cư có thể tiêu dùng được hàng hóa giáo dục ở bậc THPT, Chính phủ lại phải là người chủ yếu sản xuất và cung ứng hàng hóa giáo dục cho bậc học này. Theo đó, Nhà nước phải gánh lấy trách nhiệm là người chủ yếu sản xuất, cung ứng những hàng hóa giáo dục ở bậc phổ thông. Chính đây là cơ sở kinh tế để các trường phổ thông công lập tham gia cung ứng hàng hóa giáo dục cho người dân, có quyền đòi hỏi nhà nước phải cung ứng nguồn tài chính đầu vào cho họ hoạt động. Khi đó, NSNN trở thành nguồn tài chính chủ yếu cung ứng cho các cơ sở GDPT công lập. Khi thực hiện phân bổ, sử dụng nguồn tài chính từ NSNN để đáp ứng nhu cầu xây dựng CSVC GDPT công lập, thì người ta lại phải sử dụng kết hợp theo nhiều phương thức khác nhau như: chi thường xuyên, chi đầu tư XDCB tập trung, chi CTMTQG và chi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng CSVC GDPT từ các dự án ODA vốn TPCP. - Chi thường xuyên từ NSNN trong đó có bao gồm cả một phần kinh phí dành cho nhu cầu xây dựng CSVC nhằm bổ sung, khắc phục những khiếm khuyết phát sinh trong quá trình khai thác, sử dụng tài sản cố định; hoặc nhằm tôn tạo, nâng cấp một bộ phận nào đó của tài sản cố định hiện có. Là một phần chi thường xuyên của NSNN dành cho GDPT nên sự hình thành nguồn tài chính đầu tư xây dựng CSVC cho mỗi đơn vị sử dụng thuộc lĩnh vực này cũng phải tuân thủ theo đúng phương thức quản lý chi thường xuyên; cụ thể hàng năm các đơn vị phải lập dự toán kinh phí mua sắm, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa CSVC trình cơ quan chủ quản cấp trên hoặc cơ quan tài chính và đề nghị được ghi vào dự toán chi thường xuyên thuộc NSNN kỳ kế hoạch. Dự toán kinh phí chi thường xuyên của mỗi cơ sở GDPT công lập đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và phân bổ chính thức đã bao hàm kinh phí dành cho nhu cầu đầu tư CSVC của những đơn vị này trong năm kế hoạch. Trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập như hiện nay, người ta gọi nguồn kinh phí cho nhu cầu này là nguồn kinh phí không thường xuyên của đơn vị; và nguồn này các đơn vị được cấp không có quyền tự chủ.
  • 30. 22 - Chi đầu tư XDCB tập trung, trong đó có đầu tư CSVC GDPT công lập, là phương thức phân bổ nguồn NSNN cho các dự án đầu tư mà nhà nước phải có trách nhiệm bảo đảm vốn. Các cơ sở GDPT muốn có được nguồn vốn này phải có dự án đầu tư được duyệt và ghi vào kế hoạch đầu tư XDCB của nhà nước kỳ kế hoạch; đồng thời được ghi vào dự toán chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN kỳ kế hoạch. Quản lý, sử dụng nguồn vốn này phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về đầu tư, đấu thầu, xây dựng và quản lý NSNN. Tuy nhiên, nguồn vốn đầu tư XDCB chỉ thực sự trở thành nguồn vốn của mỗi cơ sở GDPT khi các cơ sở này đã có được các sản phẩm XDCB hoàn thành đủ điều kiện được cấp phát thanh toán. Chính vì vậy, các đơn vị chủ đầu tư cần phải nắm chắc, hiểu rõ những quy định mang tính nghiệp vụ rất chặt chẽ trong quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN để kịp thời thực hiện đầy đủ các phần việc có liên quan và kịp thời quyết toán mỗi khi có sản phẩm XDCB hoàn thành. Nhờ đó giá trị tài sản cố định thông qua quá trình đầu tư XDCB mới có thể nhanh chóng trở thành CSVC phục vụ cho nhu cầu hoạt động của nhà trường. Trong giá trị tài sản là CSVC của các trường phổ thông công lập, thì giá trị của những tài sản cố định thông qua hoạt động đầu tư XDCB bằng nguồn vốn đầu tư của NSNN luôn chiếm tỷ trọng tuyệt đối lớn. - Chi CTMTQG là phương thức phân bổ nguồn NSNN nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định góp phần giải quyết những tồn tại lớn hoặc những vấn đề cấp bách, vấn đề có tính chiến lược trong phát triển KT-XH ở từng giai đoạn; trong đó có phát triển GDPT. Nguồn vốn để đáp ứng cho các nhu cầu chi CTMTQG có thể được hình thành từ các khoản vay của Chính phủ, từ nguồn chi NSNN được bố trí trong dự toán hàng năm theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các cơ sở GDPT công lập ở những thời gian nhất định, thuộc phạm vi triển khai thực hiện CTMTQG về phát triển CSVC sẽ trở thành đối tượng được phân bổ và sử dụng nguồn vốn này. Với tính chất như vậy, chi CTMTQG cho phát triển CSVC GDPT phát sinh không thường xuyên mà chỉ phát sinh trong một thời gian nhất định (thường là trong khoảng 5-10 năm), khi các mục tiêu của chương trình đã đạt được thì các khoản chi này cũng kết thúc.
  • 31. 23 - Vốn ODA (nguồn hỗ trợ phát triển chính thức) là nguồn vốn qua hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ của một quốc gia với nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ để phát triển CSVC GDPT theo các phương thức cơ bản như hỗ trợ dự án, hỗ trợ ngành, hỗ trợ chương trình, hỗ trợ ngân sách... dưới các hình thức: (i) ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ; (ii) ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): là khoản vay với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ; (iii) ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại. Cơ chế tài chính đối với việc sử dụng ODA có thể là cấp phát từ NSNN hoặc cho vay lại từ NSNN hoặc cấp phát một phần, cho vay lại một phần từ NSNN. - Vốn TPCP là nguồn vốn có được qua phát hành trái phiếu của chính phủ nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích, chương trình, dự án đầu tư cụ thể thuộc phạm vi đầu tư của Nhà nước hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ. Trường hợp cần nguồn vốn lớn để đầu tư CSVC cho GDPT nhưng Quỹ ngân sách hạn hẹp, Chính phủ có thể phát hành trái phiếu để huy động thêm nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân. TPCP là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán và cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao. Ngoài TPCP, các địa phương còn có thể phát hành trái phiếu chính quyền địa phương nhằm huy động vốn cho công trình, dự án đầu tư của địa phương. 1.2.2. Cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập 1.2.2.1. Khái niệm, nội dung cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập "Cơ chế" là chuyển ngữ của từ mécanisme của phương Tây, biểu thị cấu trúc máy móc, cách hoạt động của máy, nguyên lý vận hành của máy. Từ điển Le Petit Larousse (1999) giải nghĩa "mécanisme" là "cách thức hoạt động của một tập hợp các yếu tố phụ thuộc vào nhau". Còn Từ điển Tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học 1996) giải nghĩa cơ chế là "cách thức theo đó một quá trình thực hiện".
  • 32. 24 Trong quản lý, cơ chế được hiểu là tổng thể các yếu tố có quan hệ hữu cơ, tác động vào sự vận hành của một hệ thống nhất định theo những mục tiêu nhất định; nó bao gồm những yếu tố thể hiện những tác động điều khiển của chủ thể quản lý đối với hệ thống thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của của hệ thống nhằm đạt được các mục tiêu đã định. Phân bổ, sử dụng tài chính nằm ở trong chu trình ngân sách [21]. Trong đó: - Phân bổ ngân sách là việc chủ thể quản lý ngân sách phân chia, phân phối ngân sách theo mục đích, đối tượng, nội dung, địa bàn và thời gian sử dụng ngân sách nhằm đạt được mục tiêu quản lý. - Sử dụng ngân sách là bước tiếp theo của phân bổ ngân sách trong khâu chấp hành ngân sách, nhằm biến các chỉ tiêu chi ngân sách ghi trong kế hoạch phân bổ trở thành hiện thực. Giữa phân bổ, sử dụng ngân sách có mối quan hệ chặt chẽ và biện chứng. Một ngân sách được phân bổ hợp lý, khoa học sẽ là tiền đề để việc sử dụng ngân sách được thuận lợi, hiệu quả. Mặt khác, một ngân sách sử dụng có kết quả cao và đạt được mục tiêu đề ra là minh chứng cho thấy việc phân bổ ngân sách là tối ưu. Từ các phân tích trên đây, tác giả luận án cho rằng: Cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập được hiểu là tổng hợp các yếu tố có quan hệ hữu cơ được Nhà nước sử dụng để tác động và điều khiển việc phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp, công cụ quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã định về đầu tư xây dựng CSVC GDPT phù hợp với yêu cầu phát triển GDPT công lập trong mỗi thời kỳ. Nội hàm của cơ chế này chính là việc thiết lập các chủ trương, chính sách, quy định của Nhà nước về phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập, trong đó: - Cơ chế phân bổ thường bao gồm các quy định về việc phân cấp quản lý tài chính, các định mức, tiêu chí phân bổ tài chính; các điều kiện, nguyên tắc phân bổ vốn; thẩm tra việc phân bổ vốn và điều chỉnh kế hoạch vốn đã được phân bổ.
  • 33. 25 - Cơ chế sử dụng thường bao gồm các quy định về quản lý tài chính từ khâu xây dựng dự toán đến khâu tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát. Cơ chế sử dụng cũng có thể gồm những quy định rất cụ thể từ khâu mở tài khoản để thực hiện các giao dịch của chủ đầu tư, đến những quy định về việc cung cấp các tài liệu cơ sở của dự án đầu tư và quy định về việc thanh toán vốn đầu tư, quy định việc kiểm tra, kiểm soát thanh toán của các cơ quan chức năng có liên quan... 1.2.2.2. Phương pháp phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập Có nhiều phương pháp phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT, trong đó có một số phương pháp cơ bản như: Phân bổ, sử dụng tài chính theo kiểu truyền thống (dựa trên nguồn lực đầu vào) áp dụng đối với các đơn vị dự toán thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp công chủ yếu dựa trên cơ sở tổng nguồn lực hiện có của NSNN, lịch sử kinh nghiệm cấp phát các năm trước và một phần nhu cầu thực tế phát sinh. Theo đó, cơ chế quản lý, định mức chi tiêu, sử dụng ngân sách, thậm chí quan điểm xây dựng chế độ quản lý tài chính được thiết lập để kiểm soát theo phương châm càng chặt chẽ càng tốt. Phương pháp quản lý tài chính dựa trên nguồn lực đầu vào thường được áp dụng ở các nước đang phát triển, với những điều kiện hạn chế về thông tin ngân sách, với lượng thời gian bị giới hạn đối với các cơ quan chuẩn bị và thẩm tra ngân sách, với những khó khăn để xác định các đầu ra và phải chủ yếu dựa vào các đầu vào của các khoản mục ngân sách, thiếu các công cụ để sắp xếp thứ tự ưu tiên và đo lường tính hiệu quả của chi tiêu ngân sách công... Cách thức quản lý tài chính dựa trên cơ sở nguồn lực đầu vào mang nặng tính chủ quan, duy ý chí, áp đặt từ phía các cấp được phân bổ nguồn lực. Điều đó thường dẫn đến các kết cục là: Hiệu lực quản lý thấp; không gắn kết được kinh phí cấp ra với mục tiêu phải đạt được; tầm nhìn ngắn hạn và thiếu chủ động; bất cập ngay từ khâu chuẩn bị xây dựng dự toán, khi cấp dưới luôn luôn thiếu, cấp trên luôn bị áp lực về sự giới hạn của nguồn lực trong duyệt và phân bổ ngân sách cho cấp dưới; phân bổ kinh phí mang tính cào bằng, dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả sử dụng nguồn lực thấp [41].
  • 34. 26 Để khắc phục những hạn chế của phương thức phân bổ, sử dụng tài chính truyền thống thì cần nâng cao hiệu quả của cơ chế quản lý tài chính theo hướng trao quyền tự chủ cho các đơn vị dự toán; cần đổi mới phương thức cấp phát ngân sách từ cấp phát và phân bổ kinh phí dựa theo nguồn lực có hạn ở đầu vào sang cấp phát và phân bổ ngân sách gắn với kết quả đầu ra. Đây là một phương thức ưu việt trong phân bổ nguồn kinh phí của NSNN. Sản phẩm đầu ra của hoạt động đầu tư CSVC GDPT là: số trường học đạt chuẩn; số phòng học, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn...được xây dựng. Đây là những sản phẩm hàng hóa vừa có giá trị và vừa có giá trị sử dụng, yêu cầu việc cấp vốn phải theo hướng khối lượng XDCB hoàn thành. Phương pháp lập dự toán mới không thể theo đầu vào như hiện nay mà phải hướng theo kết quả đầu ra. Kết quả đầu ra của hoạt động đầu tư CSVC GDPT là: số học sinh trong một trường học; số học sinh, giáo viên đoạt giải trong các kỳ thi; số học sinh được làm thực hành, thí nghiệm; các sản phẩm của học sinh khi tốt nghiệp phổ thông (thêu thùa, may vá, vẽ, thiết bị dạy học tự làm...); ứng dụng các kiến thức đã học ở phổ thông vào cuộc sống... Phương thức quản lý ngân sách theo đầu ra đã tiết kiệm thời gian thảo luận cho các cơ quan quản lý và cơ quan thụ hưởng ngân sách, dễ dàng thực hiện được các thứ tự ưu tiên trong phân bổ ngân sách, gắn kế hoạch ngân sách với kế hoạch phát triển KT-XH. Cách làm này khuyến khích cơ quan sử dụng ngân sách tiết kiệm nguồn lực, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. Nếu đạt được kết quả đầu ra theo quy định, cơ quan thụ hưởng ngân sách được giữ lại khoản tiền đã được phân bổ, cơ quan kiểm soát không cần kiểm tra quy trình thực hiện. Trong trường hợp không đạt được kết quả đầu ra, quy trình chi tiêu quyết toán sẽ chịu sự kiểm tra, rà soát rất kỹ. Quản lý ngân sách theo đầu ra cũng tạo ra sự chủ động, đồng thời tính chịu trách nhiệm cao hơn đối với các cơ quan thụ hưởng ngân sách. Điều kiện để thực hiện phương pháp quản lý tài chính theo đầu ra là phải phát triển các định chế ngân sách nhằm tạo động lực để các công việc quen thuộc như đánh giá, tổng kết, phân bổ được thực hiện tại chính các bộ thụ hưởng ngân sách vì họ có đẩy đủ thông tin hơn và có động lực để làm tốt những công việc đó; nâng cao
  • 35. 27 chất lượng cũng như phân định, sắp xếp thông tin sử dụng trong quá trình ra quyết định về ngân sách; minh bạch hóa quá trình ra quyết định về ngân sách, bao gồm cả việc xác định tiêu chuẩn phân bổ hợp lý trước khi bước vào quá trình này; đặt đầu ra và kết quả là trọng tâm và định hướng các tranh luận trong quy trình ngân sách. Một số yêu cầu đối với mô hình đánh giá chi tiêu theo kết quả đầu ra là [41]:  Xây dựng kế hoạch ngân sách dựa trên sản phẩm đầu ra theo đặt hàng của chính phủ;  Phân bổ ngân sách theo mục lục chi tiết sang phân bổ tổng thể;  Thiết lập cơ chế cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ, các Bộ không nhất thiết phải tự mình cung cấp dịch vụ mà có thể thuê khu vực tư nhân làm nếu họ làm tốt và rẻ hơn;  Người đứng đầu cơ quan phải thực hiện trách nhiệm giải trình trên cơ sở hợp đồng;  Tách vai trò quản lý Nhà nước ra khỏi các hoạt động kinh doanh;  Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động, chất lượng đầu ra;  Lập kế hoạch chi tiết các khoản chi lương, chi hành chính. Với các tiêu chí trên cho thấy mô hình đánh giá chi tiêu theo kết quả/đầu ra có nhiều ưu thế nổi trội so với đánh giá chi tiêu theo đầu vào truyền thống. Nhưng khó khăn, thách thức lớn nhất trong việc lập và quản lý ngân sách theo kết quả/đầu ra là thiết lập hệ thống các tiêu chí, chỉ tiêu, chỉ số đo lường và đánh giá kết quả/đầu ra sao cho người đánh giá và người được đánh giá đều có thể chấp nhận. Trước đây, việc lập ngân sách theo từng năm một là cách làm phổ biến ở các nước. Ngân sách được sử dụng chủ yếu để kiểm soát các cơ quan quản lý chứ không phải để bảo đảm thực thi chính sách một cách hiệu quả, và mối quan tâm chủ yếu tập trung vào sự tuân thủ quy trình, thủ tục mà không chú ý đến các mục tiêu, đầu ra, kết quả ngân sách. Cách làm này không khuyến khích chính phủ xác lập ưu tiên chi tiêu một cách chiến lược cho một giai đoạn, khiến cho các bộ khó dự liệu các nguồn thu cho các khoản chi. Các xu hướng chính sách mới có ít cơ hội được
  • 36. 28 đưa vào thực hiện vì ngân sách hàng năm đã lập sẵn cho các chương trình hiện hành, không phản ứng kịp với những thay đổi khách quan. Nhận thấy những nhược điểm của việc phân bổ, sử dụng tài chính theo niên hạn hàng năm, nhiều nước đã chuyển sang lập ngân sách theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn, thường là từ 3-5 năm. Mục đích của Khuôn khổ chi tiêu trung hạn là xác định quy mô các nguồn lực tài chính cần để thực hiện chính sách hiện hành trong trung hạn nhằm đáp ứng được các hoạt động đề ra của Bộ, ngành, địa phương ... (cả các hoạt động sử dụng vốn thường xuyên và đầu tư) nhằm đạt tới các sản phẩm và kết quả đầu ra. Những nhu cầu tài chính có thể vượt quá khả năng nguồn lực hiện có. Do vậy, việc lựa chọn ưu tiên, xác định các hoạt động thuộc các ưu tiên chính yếu hoặc thứ yếu, có thể tăng cường hoặc huỷ bỏ, hoặc giảm quy mô... là công việc rất quan trọng, dễ được thực hiện trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn. Khuôn khổ đó bao gồm việc cân đối các nhu cầu của các lĩnh vực với tổng nguồn lực hiện có, trên cơ sở các ưu tiên tổng thể của quốc gia và của từng bộ, ngành, địa phương. Thông thường cơ quan có thẩm quyền chỉ phê chuẩn năm thứ nhất của khuôn khổ chi tiêu trung hạn, còn các năm sau chỉ là dự kiến chi phí thực hiện chính sách đã đề ra. Những dự kiến chi phí đó là cơ sở để thương lượng hàng năm về phân bổ ngân sách, dẫn đến hệ thống ngân sách “cuốn chiếu”. Mặt khác, cần để dành một khoản dự phòng để ngân sách có thể ứng phó với những thay đổi, những tình huống khẩn cấp, ví dụ như cần phải khôi phục cơ sở hạ tầng bị thiên tai tàn phá. Tuy nhiên, khoản dự phòng này phải tính toán cụ thể, minh bạch, không quá lớn và phải được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Khuôn khổ chi tiêu trung hạn trao nhiều quyền chủ động hơn trong việc quyết định chi tiêu cho các bộ, ngành, cơ sở và được xây dựng theo các bước [41]: Xác định quy trình hoạt động, sản phẩm và kết quả đầu ra: Các sản phẩm đầu ra và các hoạt động là cơ sở xây dựng ngân sách trung hạn 3 năm. Điều này có nghĩa là quy trình lập ngân sách phải dựa trên: - Các sản phẩm và kết quả đầu ra cần đạt được nhằm đi đến các mục tiêu đã định; - Lập kế hoạch số lượng sản phẩm đầu ra trong giai đoạn 3 năm;
  • 37. 29 - Xác định các hoạt động sẽ tiến hành và lập kế hoạch số lượng các hoạt động cần tiến hành để đạt được các sản phẩm đầu ra đó trong giai đoạn 3 năm; - Xác định chi phí thực hiện các hoạt động đó; - So sánh chi phí với nguồn lực hiện có; - Lựa chọn ưu tiên, quyết định duy trì, hoặc giảm bớt các hoạt động cụ thể thuộc diện ưu tiên thứ yếu cho phù hợp với khả năng nguồn lực được cấp. Sau khi đã thống nhất về các đầu ra và hoạt động, bước tiếp theo là đảm bảo các hoạt động này sẽ giúp chúng ta đạt được những ưu tiên đề ra và sau đó lập kế hoạch về số lượng đầu ra và hoạt động cần tiến hành trong vòng 3 năm tới. Đây sẽ là cơ sở để hình thành ngân sách cần thiết cho việc xác định và tính toán khối lượng đầu vào. Khi quá trình này kết thúc, chúng ta có thể phác thảo một biểu đồ nêu rõ các nhiệm vụ, mục tiêu, mục đích, các sản phẩm đầu ra, các hoạt động đã thống nhất của bộ, ngành và các đơn vị. Điều này rất có lợi, hướng dẫn cho các bước tiếp theo, xác định thống nhất xem ai sẽ chịu trách nhiệm đối với mỗi khâu trong quá trình triển khai trong hoạt động thực tiễn. Lập kế hoạch và xác định chi phí cho các hoạt động: Lập kế hoạch và xác định chi phí cho các hoạt động là cơ sở cho dự toán ngân sách, được bắt đầu bằng việc mô tả những thay đổi cần tiến hành nhằm cải thiện quá trình soạn lập ngân sách, khái quát quy trình dự toán chi phí cho hoạt động và lập kế hoạch các đầu ra và hoạt động. Lập kế hoạch số lượng các sản phẩm đầu ra: Điểm khởi đầu để xác định chi phí là lập kế hoạch số lượng các sản phẩm đầu ra nhằm đạt được các mục tiêu đã định. Chính các mục tiêu quyết định số lượng các hoạt động sẽ thực hiện. Các sản phẩm đầu ra sẽ được lượng hoá, tính đếm được để có thể xác định cả về số lượng vật chất các sản phẩm đầu ra. Ví dụ như số lượng công trình, dự án, thiết bị lẫn số chi phí của các sản phẩm đầu ra này. Xác định số lượng đầu ra cần dựa trên việc đánh giá mức cung – cầu về sản phẩm đầu ra, cũng như các chỉ tiêu để nâng cao chất lượng, hiệu quả của dịch vụ.
  • 38. 30 1.2.2.3. Các công cụ phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập Có nhiều công cụ dùng để phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT, trong đó có một số công cụ cơ bản như: - Hệ thống các cơ chế, chính sách về phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập Ngân sách là chiếc gương tài chính phản ánh sự lựa chọn các chính sách của Nhà nước. Vì vậy, trong cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính cần có các chính sách hữu hiệu và đảm bảo mối quan hệ vững chắc giữa chính sách và ngân sách là rất quan trọng để chắc chắn rằng với ngân sách có hạn cần được phân bổ và sử dụng tối ưu để đạt được các mục tiêu đề ra. Tùy thuộc vào những mục tiêu quản lý khác nhau mà các Nhà nước sẽ xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách làm công cụ trong phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập. Trong đó: Về phân bổ tài chính có các cơ chế, chính sách quy định về: những mục tiêu, nhiệm vụ được phân bổ vốn; những nguyên tắc, điều kiện phân bổ (chẳng hạn như phải có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định mới được phân bổ tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT); những ưu tiên trong phân bổ vốn; trình tự, thủ tục phân bổ; phân công, phân cấp trong phân bổ. Về sử dụng tài chính, có các cơ chế, chính sách quy định về: nguyên tắc, điều kiện sử dụng vốn; quy định về đấu thầu, thanh toán vốn đầu tư. Chẳng hạn như các điều kiện để chi đầu tư xây dựng CSVC GDPT là đã có trong dự toán ngân sách được giao; phải tổ chức đấu thầu theo quy định; đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi. Hay như nguyên tắc sử dụng là phải chi theo dự toán và đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả... - Các chế độ, định mức về phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập. Trong đó: Để việc phân bổ, sử dụng tài chính đầu tư xây dựng nói chung và đầu tư xây dựng CSVC GDPT nói riêng được khách quan, công bằng và minh bạch thì các
  • 39. 31 quốc gia thường ban hành các chế độ, định mức làm công cụ để thực hiện. Trong đó cơ quan tài chính căn cứ vào định mức cho từng nhóm mục chi hay cho mỗi đối tượng cụ thể để lập các phương án phẩn bổ ngân sách, đồng thời dựa vào định mức chi mà các đơn vị thụ hưởng nguồn ngân sách được phân bổ mới có căn cứ để triển khai các công việc cụ thể tại đơn vị của mình theo đúng chế độ. Định mức phân bổ, hay còn gọi là định mức tổng hợp theo từng đối tượng được tính định mức chi, là căn cứ để xây dựng và phân bổ tài chính cho các cơ quan, đơn vị sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT. Để xác định được định mức phân bổ, cần dựa vào những nguyên tắc, tiêu chí được xây dựng theo các cơ chế, chính sách phân bổ. Định mức phân bổ được dùng nhiều nhất trong quan hệ giữa các cấp ngân sách với nhau trong quá trình lập dự toán chi ngân sách. Chẳng hạn, có thể sử dụng định mức phân bổ theo tiêu chí dân số trong độ tuổi đi học GDPT để làm căn cứ phân bổ vốn chi thường xuyên cho GDPT giữa các vùng, miền khác nhau. Theo đó, sẽ có các định mức phân bổ khác nhau theo quy mô dân số và điều kiện KT-XH giữa các vùng khác nhau, mà thông thường thì những vùng nào khó khăn hơn sẽ có định mức phân bổ kinh phí lớn hơn. Với cách lập luận như vậy, cơ quan phân bổ tài chính cho rằng đã đảm bảo được yếu tố công bằng trong phân bổ nguồn lực tài chính cho các địa phương khác nhau. Tuy nhiên, tính công bằng trong phân bổ tài chính căn cứ vào tiêu chí dân số cũng còn gây nhiều tranh cãi khi xây dựng dự toán hàng năm. Đối với việc phân bổ tài chính để đầu tư CSVC cho các cơ sở GDPT (đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng ngân sách) thì lại không thể sử dụng định mức phân bổ theo đầu dân như đối với việc phân bổ tài chính giữa các cấp ngân sách đã nêu ở trên. Lúc này định mức phân bổ tổng hợp phải căn cứ vào quy mô của cơ sở GDPT và các tiêu chuẩn, chế độ về CSVC - kỹ thuật đối với trường phổ thông... Định mức sử dụng, hay còn gọi là định mức chi tiết theo từng mục chi là những chế độ, tiêu chuẩn làm căn cứ để thực hiện chi tiêu và kiểm soát chi tiêu tài chính trong đầu tư xây dựng CSVC GDPT. Những định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phải phù hợp với từng đối tượng hay tính chất công việc; đồng thời lại phải có tính thực
  • 40. 32 tiễn cao. Chỉ có như vậy các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu mới trở thành công cụ chuẩn xác và hữu hiệu để phục vụ cho quá trình quản lý tài chính đầu tư xây dựng CSVC GDPT. Dựa trên cơ cấu chi tài chính cho mỗi nội dung chi đầu tư xây dựng CSVC GDPT, người ta sẽ xây dựng định mức chi cho từng mục chi đó, chẳng hạn như có mục chi cho xây dựng sửa chữa nhỏ, mục chi cho xây dựng sửa chữa lớn. Hay chi tiết hơn nữa, có thể xây dựng định mức chi cho từng khối chức năng của cơ sở GDPT (khối phòng học; khối phục vụ học tập; khối hành chính quản trị; khu sân chơi, bãi tập; khu vệ sinh và khu để xe; khối phục vụ sinh hoạt) nếu như địa bàn đầu tư có những nét tương đồng về mặt bằng đầu tư, giá cả vật liệu... Định mức sử dụng là một trong những căn cứ quan trọng để các cơ sở GDPT quản lý điều hành tài chính được phân bổ để đầu tư xây dựng CSVC trong phạm vi đơn vị mình; đồng thời nó cũng là một trong những căn cứ quan trọng để các cơ quan phân bổ tài chính thực hiện các công việc kiểm tra, giám sát tính hợp lý, hợp lệ của số kinh phí mà các cơ sở GDPT đã sử dụng. Để phân bổ, sử dụng có hiệu quả tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT thì ngoài những chế độ, định mức về tài chính thì cần thiết phải có các tiêu chuẩn và định mức về CSVC- kỹ thuật đối với trường phổ thông, đó là cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư trang bị CSVC- kỹ thuật trước mắt cũng như lâu dài cho một nhà trường. Căn cứ vào mục tiêu của giáo dục phổ thông, xuất phát từ yêu cầu đổi mới về nội dung, chương trình, phương pháp và phương tiện giáo dục, tình hình thực tế của nhà trường và khả năng đầu tư đảm bảo ngân sách để xây dựng các định mức, các tiêu chuẩn về CSVC- kỹ thuật. Các quá trình dạy và học trong trường phổ thông sẽ diễn ra liên tiếp từ khi học sinh bắt đầu vào trường cho đến khi tốt nghiệp, suốt quá trình này giáo viên và học sinh phải thực hành thí nghiệm ở nhiều bộ môn. Nhu cầu rất cần đến hàng loạt các yếu tố cấu thành CSVC- kỹ thuật, với số lượng ngày càng nhiều, chất lượng ngày càng cao và càng hiện đại; về chủng loại ngày càng đa dạng, hình thức ngày càng đẹp và tính năng ngày càng đa dụng. Chính các yếu tố này sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy cần phải xây dựng hoàn chỉnh các tiêu chuẩn, định mức về số lượng của các yếu tố cấu thành nên CSVC- kỹ thuật (lớp
  • 41. 33 học, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn, nhà thể dục thể thao, thư viện, sân bãi…). Đây là một trong những tiêu chí hết sức quan trọng để xây dựng nhà trường theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa CSVC- kỹ thuật. 1.2.2.4. Nguyên tắc, điều kiện phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập a) Nguyên tắc, điều kiện phân bổ Với đặc điểm đầu tư xây dựng CSVC cho GDPT thường có phạm vi, quy mô lớn và thực hiện trong thời gian dài, gắn liền với việc thực hiện các dự án đầu tư CSVC GDPT trong từng thời kỳ. Tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT không có tính ổn định như vốn chi thường xuyên (chẳng hạn sau một thời kỳ ưu tiên tập trung vào việc đầu tư chuẩn hóa các hạng mục đầu tư của cơ sở GDPT thì thời kỳ sau lại không ưu tiên đầu tư nhiều vào lĩnh vực đó nữa vì các hạng mục đầu tư đã tương đối hoàn chỉnh theo quy định)... nên việc phân bổ nguồn tài chính này ngoài việc phải tuân thủ những quy định về phân bổ vốn ngân sách nhà nước, còn phải tuân thủ thêm những nguyên tắc, điều kiện sau đây: Nguyên tắc phân bổ: - Các công trình, dự án đầu tư xây dựng CSVC GDPT được bố trí vốn phải phục vụ cho các mục tiêu phát triển GDPT. - Các công trình, dự án được bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt, có đủ các thủ tục đầu tư theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng. - Khớp đúng với các chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư. - Tuân thủ các quy định về đối tượng đầu tư và việc sử dụng từng nguồn vốn đầu tư. - Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư. - Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn. Điều kiện phân bổ: - Có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. - Đã có trong dự toán ngân sách được giao. - Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
  • 42. 34 - Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư của NSNN. b) Nguyên tắc, điều kiện sử dụng Do sản phẩm đầu tư xây dựng CSVC GDPT rất đa dạng và phức tạp, các công trình xây dựng thường có vốn đầu tư lớn, được tạo ra trong thời gian dài, luôn chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, địa hình, thời tiết nên quá trình sử dụng phải thiết lập các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất thoát vốn đầu tư, đảm bảo cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện liên tục, đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác định, tránh lãng phí, thiệt hại về vật tư, tiền vốn trong quá trình thi công. Với những đặc điểm nêu trên, việc sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập ngoài việc phải tuân thủ quy định về sử dụng vốn NSNN còn phải có những nguyên tắc, biện pháp và trình tự, thủ tục riêng, đồng thời phải gắn với từng dự án đầu tư, phù hợp với đặc điểm của từng hạng mục công trình nhằm quản lý chặt chẽ về chất lượng xây dựng và hiệu quả đầu tư [21]. Các nguyên tắc sử dụng vốn đầu tư để xây dựng CSVC GDPT công lập gồm: - Thứ nhất, đúng đối tượng. Việc cấp phát vốn đầu tư xây dựng CSVC GDPT được thực hiện theo phương thức cấp phát không hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tư các công trình thuộc kết cấu hạ tầng của trường phổ thông, tạo các hạng mục công trình cần thiết cho sự phát triển toàn diện của GDPT. Vốn NSNN chỉ được sử dụng để cấp phát, thanh toán cho các công trình đầu tư xây dựng trường phổ thông công lập được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, không được sử dụng vốn NSNN để đầu tư cho các trường phổ thông ngoài công lập. - Thứ hai, đúng trình tự đầu tư và xây dựng. Trình tự đầu tư và xây dựng là trật tự các giai đoạn, các bước công việc trong từng giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng từng công trình. Đối với các dự án sử dụng vốn NSNN kể cả các dự án thành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng.