Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA tại tỉnh Quảng Bình, cho các bạn tham khảo
Đề tài: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA, HAY
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
………/……… ………/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VIỆT TUẤN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG
BẰNG NGUỒN VỐN ODA TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2017
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
………/……… ………/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VIỆT TUẤN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG
BẰNG NGUỒN VỐN ODA TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ THỊ KIM TIÊN
THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2017
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Học viên
NGUYỄN VIỆT TUẤN
4. LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Học viện Hành chính
Quốc gia, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo tôi suốt thời gian học tập
tại học viện.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Thị Kim Tiên đã dành rất nhiều
thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia, Ban lãnh đạo Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung cùng
quý thầy cô trong khoa Sau Đại học đã tạo rất nhiều điều kiện để tôi học tập và
hoàn thành tốt khóa học.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiết sót, rất
mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Học viên
NGUYỄN VIỆT TUẤN
5. MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ
ÁN ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN CHÍNH THỨC....................................................................................8
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức ..........................................................................................................8
1.1.1. Một số khái niệm liên quan dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức .....................................................................................8
1.1.2. Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ chính thức........... 12
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức.................................................................................................................. 14
1.3.4. Các nguyên tắc quản lý dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức......................................................................................... 15
1.2.1. Xây dựng bộ máy quản lý các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức.............................................................................. 18
1.2.2. Ban hành chính sách, pháp luật, quy hoạch, kế hoạch về các dự án đầu tư
cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức.............................. 20
1.2.3. Tổ chức thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch các dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức..................................................... 22
1.2.4. Kiểm tra, giám sát đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức.............................................................................. 25
1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức........................................ 26
1.3.1. Đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng công trình............................................ 27
1.3.2. Kiểm soát nguồn vốn đầu tư ................................................................... 27
1.3.3. Đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng.............................. 28
1.3.4. Đảm bảo các yêu cầu phù hợp với cam kết quốc tế................................. 28
6. 1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ
tẩng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức............................................. 28
1.4.1. Chất lượng của các quy hoạch, kế hoạch đối với dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức............................................ 28
1.4.2. Trình độ, năng lực của cán bộ, công chức quản lý nhà nước đối với các
dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức......... 29
1.4.3. Năng lực và ý thức tôn trọng pháp luật của doanh nghiêp nhận thầu dự án
đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức................... 30
1.4.4. Cơ chế, chính sách của Nhà nước........................................................... 30
TÓM TẮT CHƯƠNG 1................................................................................... 35
Chương 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH HIỆN NAY.............................. 36
2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình ..........................36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 36
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................ 38
2.2. Tình hình hoạt động của các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức tại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2016 .................. 40
2.2.1. Tình hình thu hút, sử dụng và quản lý các dự án hỗ trợ phát triển chính
thức tại Quảng Bình giai đoạn 2011- 2016 ...................................................... 40
2.1.2. Hoạt động của các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức tại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2016....................... 45
2.3. Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức tại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2016 2.3.1. Tổ
chức bộ máy quản lý đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức................................................................................... 48
2.3.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức............................................ 52
2.3.3. Lập quy hoạch, kế hoạch về dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức.............................................................................. 54
7. 2.3.4. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức............................................ 56
2.3.5. Giám sát, đánh giá và xử lý vi phạm trong triển khai thực hiện các dự án
đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức ......... 66
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại tỉnh Quảng Bình..................... 68
2.4.1 Những kết quả đạt được .......................................................................... 68
2.4.2. Những hạn chế ....................................................................................... 70
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng bằng nguồn vốn phát triển chính thức ...................................................... 74
TÓM TẮT CHƯƠNG 2................................................................................... 85
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ
TẦNG BẰNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC TẠI
TỈNH QUẢNG BÌNH..................................................................................... 86
3.1.Định hướng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 ...... 86
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.. 86
3.1.2. Một số định hướng cơ bản trong quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư cơ
sở hạ tầng sử dụng về vốn hỗ trợ phát triển chính thức.................................... 90
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ
sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ chính thức ................................................... 93
3.2.1. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức đúng đắn về nguồn vốn ODA
và trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức trong đầu tư
cơ sở hạ tầng.................................................................................................... 94
3.2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch thu hút, quản lý và và sử dụng nguồn vốn
ODA đảm bảo tính khoa học, khả thi................................................................ 94
3.2.3. Bố trí vốn đối ứng cho từng dự án theo kế hoạch.................................... 97
3.2.4. Nâng cao năng lực và trách nhiệm của Ban Quản lý dự án ....................98
8. 3.2.5. Thực hiện phân công, phối hợp và phân định trách nhiệm quản lý cho các
cơ quan quản lý dự án.................................................................................... 100
3.2.6. Đào tạo, bố trí và sử dụng cán bộ xúc tiến đầu tư, quản lý và thực hiện
các dự án ODA hợp lý.................................................................................... 103
3.2.7. Xây dựng chính sách hỗ trợ giải phóng mặt bằng thực hiện dự án ...... 106
3.3. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương........................... 107
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ....................................................................... 107
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hỗ trợ địa phương trong việc phát
triển quan hệ đối tác cung cấp ODA .............................................................. 109
3.3.3. Kiến nghị với Bộ Tài chính về việc ban hành “Cẩm nang hướng dẫn tài
chính đối với từng nhà tài trợ”....................................................................... 110
3.3.4. Kiến nghị với Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây Dựng, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn ưu tiên phân bổ nguồn vốn ODA cho lĩnh vực đầu tư cơ sở
hạ tầng tại tỉnh Quảng Bình ........................................................................... 110
TÓM TẮT CHƯƠNG 3................................................................................. 112
KẾT LUẬN......................................................................................................113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
9. CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSHT Cơ sở hạ tầng
ODA Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
OECD Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển
QLNN Quản lý nhà nước
UBND Ủy ban nhân dân
WB Ngân hàng thế giới
10. DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế của Quảng Bình giai đoạn 2011
– 2016 .............................................................................................................. 38
Bảng 2.2. Tình hình dân số Quảng Bình từ 2011-2015..................................... 39
Bảng 2.3. Tổng hợp vốn ODA ký kết giai đoạn 2011- 2015............................ 41
Bảng 2.4. Danh mục các nhà tài trợ và lĩnh vực tài trợ giai đoạn 2011-2015....46
Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn của các nhà tài trợ thực hiện trong.....................43
giai đoạn 2011-2015......................................................................................... 43
Bảng 2.6. Giải ngân của các dự án ODA giai đoạn 2011-2015......................... 45
Bảng 2.7. Danh mục dự án ODA thu hút vào lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng tại
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 – 2016 ........................................................... 46
Bảng 2.8. Thống kê một số văn bản pháp quy về quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng
bằng nguồn vốn ODA tại tỉnh Quảng Bình hiện nay ........................................ 54
Bảng 2.9. Danh mục các dự án trọng điểm về đầu tư cơ sở hạ tầng để xúc tiến
nguồn vốn ODA giai đoạn 2011- 2016............................................................. 56
Bảng 2.10: Tổng hợp vốn ODA ký kết và giải ngân từ năm 2011- 2015 .......... 61
Bảng 2.11: Tình hình giải ngân vốn ODA tại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006
2015..................................................................................................................65
Bảng 3.1: Dự kiến tổng nhu cầu đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011 - 2020 .......89
Bảng 3.2: Nhu cầu vốn ODA và đối ứng giai đoạn 2016-2020......................... 90
11. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý đối với các dự án CSHT bằng vốn ODA tại
tỉnh Quảng Bình............................................................................................... 51
Sơ đồ 2.2: Quy trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu .............................................. 64
12. 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia đang phát triển, vì vậy, việc huy động vốn cho đầu
tư phát triển là hết sức cần thiết, trong đó nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
đóng một vai trò quan trọng. Trong những năm qua, các nhà tài trợ đã cung cấp
cho Việt Nam một nguồn tài chính đáng kể, góp phần thực hiện cải cách kinh tế
và hội nhập quốc tế. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được đánh
giá là nguồn ngoại lực quan trọng giúp Việt Nam thực hiện các chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, đồng thời là nguồn vốn bổ sung, đảm bảo chi cho đầu tư
phát triển, giảm gánh nặng ngân sách nhà nước. Nhờ nguồn vốn lớn, với điều
kiện vay ưu đãi, Việt Nam có thể tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế như đường sá, điện, nước, các công trình thủy lợi và hạ tầng xã
hội như giáo dục, y tế. Những cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được xây dựng mới
hoặc cải tạo nhờ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là nhân tố quan
trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong thời gian qua.
Cùng với quá trình phát triển của đất nước, Quảng Bình là một tỉnh đang
ra sức huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. So
với các tỉnh khác, Quảng Bình là một tỉnh nghèo, thuộc khu vực Bắc Trung Bộ,
thu ngân sách trên địa bàn thấp, nguồn vốn tích lũy cho đầu tư phát triển chủ yếu
từ ngân sách Trung ương. Vì lẽ đó, nguồn vốn ODA có vai trò quan trọng đối
với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt trong lĩnh vực xây
dựng cơ sở hạ tầng. Nhiều dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng nguồn vốn ODA
hoàn thành đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của địa phương. Mặc
dù vậy, về phía chính quyền địa phương, còn thiếu chính sách lựa chọn đầu tư
hợp lý cũng như các chính sách thực hiện hỗ trợ giải phóng mặt bằng, kiểm soát
các dự án đang triển khai còn kém hiệu quả... Điều đó dẫn đến việc thực hiện
các dự án còn nhiều bất cập, chính sách đền bù và thực hiện dự án còn chậm,
chưa đảm bảo tiến độ dự án, dẫn đến đầu tư kém hiệu quả và gây lãng phí nguồn
13. 2
lực đất nước. Để khắc phục tình trạng này, tỉnh Quảng Bình cần có sự thay đổi,
điều chỉnh quản lý dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA theo hướng
hiệu quả hơn mới có thể mang lại sự phát triển bền vững. Nguyên nhân của
những hạn chế là gì và giải pháp nào để cải thiện tình hình, nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước, là lý do thúc đẩy tác giả luận văn chọn vấn đề: “Quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA tại tỉnh
Quảng Bình" làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức tại một tỉnh, một địa phương cụ thể là đề tài ít được
nghiên cứu. Ở khía cạnh liên quan, vấn đề quản lý nhà nước đối với nguồn vốn
ODA, hay quản lý nhà nước đối với dự án nói chung cũng có một số công trình
đã đề cập. Cụ thể là:
- Sách:
+ Hà Thị Ngọc Oanh (2000), Hỗ trợ phát triển chính thức - ODA những
hiểu biết căn bản và thực tiễn ở Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
Trong sách này, tác giả đã đề cập đến những hiểu biết căn bản (khái niệm, đặc
điểm...) về nguồn vốn ODA và thực tiễn thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA trong
quá trình phát triển kinh tế- xã hội ở Việt Nam giai đoạn 1995-2000.
+ Lưu Ngọc Trịnh (2002), Vốn vay ưu đãi ở Việt Nam những năm gần
đây thực trạng vấn đề và giải pháp - Trường hợp Nhật Bản, Nhà xuất bản Lao
động, Hà Nội. Trong sách này, tác giả đã đề cập đến thực trạng thu hút và sử
dụng nguồn vốn ODA trong những năm 2002 tại Việt Nam và đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong giai
đoạn này.
+ PGS.TS Trang Thị Tuyết (2011), Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh
tế, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật. Giáo trình gồm 4 chương. Trong
14. 3
Chương III của giáo trình có đề cập đến khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguồn
vốn ODA.
- Bài báo và tạp chí:
+ Ủy ban Kinh tế Trung ương (2015), Báo cáo đánh giá 20 năm huy
động và sử dụng ODA của Việt Nam. Trong báo cáo, tác giả đã đề cập đến
những thành tựu và hạn chế của Việt Nam về huy động và sử dụng nguồn vốn
ODA trong 20 năm qua (giai đoạn 1995-2015).
+ Hồ Hữu Tiến (2009), Bàn về vấn đề quản lý vốn ODA ở Việt Nam, Tạp
chí khoa học và công nghệ, đại học Đà Nẵng số 2(31).2009. Trong bài viết, tác
giả đã đề cập đến những thành công và bất cập trong quản lý vốn ODA ở Việt
Nam và đưa ra một số giải pháp khắc phục.
+ Nguyễn Mạnh Tiến (2015), Đánh giá về chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước trong huy động và sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ phát triển
(ODA trong phát triển kinh tế - xã hội, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Đối ngoại của
Quốc hội, Hà Nội. Trong bài viết, tác giả đã đề cập đến những đánh giá về hiệu
quả của chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong huy động và sử dụng
nguồn vốn ODA trong phát triển kinh tế- xã hội thời gian qua.
- Luận văn, luận án:
+ Luận văn Thạc sỹ “Đầu tư bằng nguồn vốn ODA vào tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2000 - 2020” (2013) của Hoàng Thị Kim Thoa phân tích thực trạng
đầu tư bằng nguồn vốn ODA vào tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2000 - 2020, đánh
giá kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân, đề xuất định hướng và giải
pháp nâng cao hiệu quả đầu tư bằng nguồn ODA vào tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2013 - 2020.
+ Luận văn Thạc sỹ “Thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2006 - 2015: Thực trạng và giải pháp” (2011) của Ngô Đại Hoàng hệ
thống hóa những vấn đề lý luận về thu hút và sử dụng ODA; phân tích, đánh giá
15. 4
thực trạng thu hút và sử dụng ODA của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006 - 2015, đề
xuất phương hướng, giải pháp thu hút và sử dụng ODA tại tỉnh Yên Bái.
+ Luận văn Thạc sỹ “Một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn ODA sau khi Việt nam gia nhập WTO” (2008) của Nguyễn Anh
Đức nghiên cứu tình hình thu thút và sử dụng nguồn vốn ODA của Việt Nam,
đánh giá ảnh hưởng của WTO tới thu hút và sử dụng vốn ODA của Việt Nam và
đề xuất định hướng, giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng ODA có hiệu quả
trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO.
+ Luận án Tiến sỹ “Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn
Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” (2012) của Vũ Huy Phong;
Luận án tiến sỹ “Quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An bằng
nguồn vốn Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2005 – 2015” (2013) của Hồ Thị
Hồng Hạnh cho thấy các tỉnh đã có quy định về phân cấp rõ ràng, có những cơ
chế chính sách về quản lý đầu tư xây dựng. Mức độ phân cấp cho Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND các Thành phố, thị xã, huyện tùy theo điều
kiện cụ thể của từng tỉnh. Việc phân cấp quản lý đều gắn với trình độ năng lực
cán bộ của từng cấp. Các nghiên cứu cũng chỉ ra những ưu điểm của việc áp
dụng phân cấp quản lý dự án đầu tư đã tạo điều kiện giành quyền tự quyết định
và tự chịu trách nhiệm cho các cấp ở cơ sở và các đơn vị chủ đầu tư
Qua nghiên cứu cho thấy, các công trình trên đây đã phần nào đề cập đến
những khía cạnh nhất định của công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu
tư nói chung. Tuy nhiên, các công trình chỉ dừng lại ở việc đề cập đến công tác
QLNN đối với nguồn vốn ODA mà chưa đề cập đến vấn đề QLNN đối với dự
án đầu tư CSHT tại một địa phương cụ thể như tỉnh Quảng Bình. Có công trình
đề cập đến công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương cụ thể
là tỉnh Ninh Bình nhưng lại là sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước chứ không
phải đề cập trực tiếp vào vốn ODA. Chính vì vậy, nghiên cứu vấn đề: "Quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA tại tỉnh
16. 5
Quảng Bình" tác giả luận văn sẽ kế thừa những công trình đi trước ở những khía
cạnh nhất định và giải quyết những vấn đề mà các công trình nghiên cứu còn để
ngỏ, chưa có điều kiện làm rõ.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý các dự án đầu tư CSHT sử
dụng nguồn vốn ODA và thực tiễn của Quảng Bình, Luận văn đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức cho tỉnh Quảng Bình.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu
tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các
dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại tỉnh
Quảng Bình.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các dự
án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
- Phạm vi nội dung của Luận văn: Quản lý dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
- Phạm vi không gian: Tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích lấy từ năm 2011- 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận văn dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, quan điểm, chính sách của Đảng và
Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội,...
17. 6
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê: tham khảo các báo cáo đánh giá công tác giám
sát đầu tư của Hội động Nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư; các báo cáo
kiểm toán của Kiểm toán nhà nước trên địa bàn của tỉnh qua các năm, thu thập
tài liệu, thông tin...
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Các phương pháp này được dùng
trong đánh giá tình hình quản lý đầu tư công và chỉ ra các tồn tại cần hoàn thiện.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu.
- Phương pháp chuyên gia, phỏng vấn sâu: ý kiến của các chuyên gia
trong ngành.
6. Những đóng góp của Luận văn
- Về lý luận: Nghiên cứu của luận văn đã đưa ra được một số khái niệm
và làm rõ sự cần thiết khách quan, bản chất, nội dung của QLNN đối với dự án
đầu tư xây dựng CSHT bằng nguồn vốn ODA.
- Về thực tiễn: Những nghiên cứu, đánh giá của luận văn góp phần hoàn
thiện chính sách, pháp luật của nhà nước, đem đến những kinh nghiệm, giải
pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với các dự án đầu tư CSHT bằng nguồn vốn
ODA cho các tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và
tỉnh Quảng Bình nói riêng.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
được cấu trúc thành ba chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở
hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại tỉnh Quảng Bình
18. 7
- Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức tại tỉnh Quảng Bình
19. 8
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG NGUỒN VỐN
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức
1.1.1. Một số khái niệm liên quan dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức
1.1.1.1. Đầu tư
Đầu tư là sự bỏ vốn (chi tiêu vốn) cùng với các nguồn lực khác trong hiện
tại để tiến hành một hoạt động nào đó (tạo ra, khai thác, sử dụng một tài sản)
nhằm thu về các kết quả có lợi trong tương lai.
Đầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại (tiền, của cải, công
nghệ, đội ngũ lao động, trí tuệ, bí quyết công nghệ…), để tiến hành một hoạt
động nào đó ở hiện tại, nhằm đạt kết quả lớn hơn trong tương lai.
Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 3, khái niệm đầu tư được hiểu là
"việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình
thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan".
1.1.1.2. Dự án đầu tư
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì: “Dự án đầu tư là một
tập hợp các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới có phương pháp
trên cơ sở các nguồn lực nhất định”.
Ở Việt Nam, khái niệm Dự án đầu tư được trình bày trong Nghị định
52/1999 NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ Về việc ban hành quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng. Theo đó: “ Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất có
20. 9
liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất
nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng
cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định”.
1.1.1.3. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng (Infrastructure) còn được gọi là kết cấu hạ tầng, là hệ thống
các công trình xây dựng làm nền tảng cho mọi hoạt động của đô thị, nông thôn.
Hệ thống cơ sở hạ tầng gồm có 2 hệ thống, đó là hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật và hệ thống công trình hạ tầng xã hội. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật
được hiểu là gồm công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng,
chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa
trang và công trình khác. Hệ thống công trình hạ tầng xã hội được hiểu gồm
công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây
xanh, công viên và công trình khác.
1.1.1.4. Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ
vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt
được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng các
công trình xây dựng trong thời gian xác định.
1.1.1.5. Nguồn vốn đầu tư phát triển chính thức
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tên tiếng Anh "Official Development
Assistance, viết tắt là ODA. Năm 1972, Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển
(OECD) đã đưa ra khái niệm "ODA là một giao dịch chính thức được thiết lập
với mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang
phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và yếu tố
viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%".
a. Đặc điểm của nguồn vốn ODA
Về bản chất, ODA là sự chuyển giao một phần thu nhập quốc gia từ các
nước phát triển sang các nước đang phát triển và chậm phát triển. Trong một
21. 10
phiên họp toàn thể của Đại hội đồng Liên hiệp quốc vào năm 1961, Liên hiệp
quốc đã kêu gọi các nước phát triển dành 1% GNP của mình để hỗ trợ sự nghiệp
phát triển bền vững về kinh tế và xã hội các nước đang phát triển.
Theo Ngân hàng thế giới (WB), ODA bao gồm các khoản viện trợ không
hoàn lại cộng với các khoản vay có thời hạn dài và lãi suất thấp so với thị
trường. Mức độ ưu đãi của một khoản vay được đo lường bằng yếu tố cho
không. Một khoản tài trợ không phải hoàn trả nếu có yếu tố cho không 100%,
gọi là viện trợ không hoàn lại. Một khoản vay ưu đãi được coi là ODA phải có
yếu tố cho không ít nhất là 25%.
Theo Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ
Việt Nam thì ODA được định nghĩa như sau: "Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi
tắt là ODA) được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là Chính
phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia
hoặc liên chính phủ".
Theo nghĩa khái quát, ODA được hiểu là các khoản viện trợ không hoàn
lại, viện trợ có hoàn lại hoặc các khoản tín dụng ưu đãi (cho vay dài hạn, lãi suất
thấp) của các Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ (NGO), các tổ chức phi
chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hiệp quốc (United Nations - UN),
các tổ chức tài chính quốc tế (IMF, ADB, WB,…) dành cho Chính phủ một
nước (thường là nước đang và chậm phát triển) nhằm giúp nước đó phát triển
kinh tế - xã hội.
Đặc điểm của nguồn vốn ODA thể hiện trên các mặt sau đây:
- Một là, ODA là nguồn vốn đầu tư nước ngoài, được cung cấp dưới dạng
tài chính hoặc hiện vật, có các mức độ ưu đãi từ không hoàn lại đến vốn vay ưu
đãi với lãi suất thấp.
- Hai là, ODA là giao dịch chính thức, tính chính thức của nó được thể hiện
22. 11
ở chỗ giá trị của nguồn ODA là bao nhiêu, mục đích sử dụng là gì phải được sự
chấp thuận và phê chuẩn của chính phủ quốc gia tiếp nhận. Sự đồng ý tiếp nhận
đó được thể hiện bằng văn bản, hiệp định, điều ước quốc tế ký kết với nhà tài
trợ.
- Ba là, ODA được cung cấp với mục đích rõ ràng là thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Hoặc sử dụng để hỗ trợ các nước
gặp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn như khủng hoảng kinh tế, thiên tai, dịch bệnh...
- Bốn là, ODA có thể được cung cấp để thực hiện các dự án hoặc hỗ trợ phi
dự án. Trong đó, phần lớn nguồn vốn ODA thường nhằm thực hiện hỗ trợ các
dự án dưới dạng hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật.
- Năm là, ODA cũng có thể có những ràng buộc hoặc không đi kèm những
điều kiện ràng buộc cho nước nhận hỗ trợ.
b. Những điều kiện ràng buộc cơ bản trong đầu tư bằng nguồn vốn ODA
Đối với nguồn vốn ODA, đi kèm với nó là luôn là những ràng buộc nhất
định về kinh tế, chính trị hoặc khu vực địa lý. Các nước viện trợ ODA đều có
chính sách riêng và những điều kiện ràng buộc đối với nước nhận viện trợ nhằm
tạo ảnh hưởng về chính trị hoặc thu lợi nhuận thông qua việc bán hàng hóa và
dịch vụ của mình cho nước nhận viện trợ, hoặc cả hai mục đích trên.
Nguồn vốn ODA thường gắn với các điều kiện kinh tế như nước nhận viện
trợ phải là thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường đầu tư cho các nước viện trợ,
phải thực hiện các chính sách kinh tế phù hợp với nước viện trợ. Trên thực tế,
hầu hết các nước viện trợ đều ràng buộc các nước tiếp nhận sử dụng khoản viện
trợ ODA để mua hàng hóa và dịch vụ của các quốc gia viện trợ. Ví dụ, Bỉ, Đức
và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hóa và dịch vụ của
nước mình, Canada yêu cầu cao nhất là 65%, Thụy Sỹ và Hà Lan là hai nước có
yêu cầu thấp nhất với lần lượt là 1,7% và 2,2%. Ngoài ra, mỗi nước cung cấp
viện trợ còn có những ràng buộc khác nhau và rất chặt chẽ đối với nước tiếp
nhận viện trợ; ví dụ như Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật Bản (hoàn lại
23. 12
hoặc không hoàn lại) đều phải được thực hiện bằng đồng Yên Nhật, ưu tiên chọn
nhà thầu Nhật Bản hay phải sử dụng công nghệ, kỹ thuật Nhật Bản.
Các nước phát triển cũng sử dụng nguồn vốn ODA như một công cụ xác
định vị trí và ảnh hưởng của nước mình tại các nước và khu vực tiếp nhận ODA.
Bởi nguồn vốn ODA từ khi ra đời đến nay luôn chứa đựng hai mục tiêu:
- Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ở
những nước đang phát triển để giải quyết một số vấn đề mang tính toàn cầu như
sự bùng nổ dân số thế giới, bảo vệ môi trường sống, bình đẳng giới, phòng
chống dịch bệnh, giải quyết các xung đột sắc tộc… đòi hỏi sự hợp tác của cả
cộng đồng quốc tế, không phân biệt nước giàu, nước nghèo
- Mục tiêu thứ hai là tăng cường vị thế chính trị của các nước viện trợ. Hoa
Kỳ là một trong những quốc gia thành công trong việc dùng nguồn vốn ODA
làm công cụ để thực hiện chính sách “gây ảnh hưởng chính trị trong thời gian
ngắn” tại các nước tiếp nhận viện trợ.
Chính vì vậy, khi nhận viện trợ ODA, các nước tiếp nhận phải xem xét kỹ
lưỡng các điều kiện của nhà cung cấp ODA, tuân thủ nguyên tắc quan hệ hỗ trợ
phát triển chính thức phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không
can thiệp vào công tác nội bộ của nhau, bình đẳng và hai bên cùng có lợi.
1.1.2. Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ chính thức
Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng nguồn vốn ODA là tập hợp các đề
xuất có liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật,
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh tế quốc dân trong thời gian xác
định. Đặc điểm của của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng nguồn vốn ODA thể
hiện trên các phương diện sau đây:
- Hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA đòi hỏi một số
lượng nguồn lực như: vốn, lao động, vật tư, máy móc... lớn, các nguồn lực sẽ ứ
đọng thời gian dài trong suốt quá trình dự án. Vì vậy trong quá trình thực hiện
24. 13
dự án, chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp
lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động , vật tư thiết bị phù hợp đảm
bảo công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chồng lãng phí nguồn lực.
- Sản phẩm của dự án đầu tư đầu cơ sở hạ tầng sử dụng nguồn vốn ODA
thường là các tài sản cố định như: cầu, đường, trường học, bệnh viện... đó phần
lớn là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng
cho nên các điều kiện về địa lý, địa hình, xã hội có ảnh hưởng lớn đến quá trình
thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy kết quả đầu tư.
- Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA có vai trò quan trọng
đối với tất cả người dân, bởi lẽ nó mang tính công cộng, tất cả mọi người sẽ sử
dụng các công trình công cộng này, vì thế chất lượng của các dự án đầu tư cơ sở
hạ tầng bằng nguồn vốn ODA đều ảnh hưởng trực tiếp đến người dân, các công
trình cơ sở hạ tầng còn là bộ mặt của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế. Các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA triển khai có hiệu
quả và chất lượng sẽ thu hút được đối tác nước ngoài vào đầu tư, hỗ trợ, phát
triển không chỉ trong trung tâm đô thị mà còn đầu tư vào vùng sâu vùng xa
nhằm đưa đất nước phát triển.
- Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng nguồn vốn ODA thường diễn ra
trong thời gian dài, chịu nhiều biến động của thị trường, chính trị, xã hội...; liên
quan đến nhiều ngành và lĩnh vực; làm gia tăng số lượng và chất lượng tài sản
cố định, gia tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân và có trình độ
kỹ thuật cao.
- Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng nguồn vốn ODA phải chịu những
điều kiện ràng buộc của các nhà tài trợ. Nước nhận tài trợ ODA phải chấp nhận
những điều kiện ràng buộc về kinh tế, chính trị... nếu muốn nhận được viện trợ
ODA từ nhà tài trợ. Ví dụ về điều kiện kinh tế thì các nước viện trợ đều ràng
buộc các nước tiếp nhận sử dụng khoản viện trợ ODA để mua hàng hóa và dịch
vụ của các quốc gia viện trợ khi thực hiện dự án, vốn ODA phải được thanh toán
25. 14
bằng tiền của nước tài trợ, ưu tiên chọn nhà thầu của nước tài trợ hay bắt buộc
phải sử dụng công nghệ của nước tài trợ.
- Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng nguồn vốn ODA khi hoàn thành sẽ
góp phần củng cố an ninh, tăng cường sức mạnh quốc phòng. Đảm bảo cuộc
sống cho người dân và sự phát triển bền vững về kinh tế - xã hội cho đất nước.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức
Đối với các quốc gia tiếp nhận vốn nguồn vốn ODA, để đảm bảo quản lý,
sử dụng có hiệu quả, cần phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định.
- Thứ nhất, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được xác định
là nguồn vốn quan trọng của ngân sách nhà nước, sử dụng để hỗ trợ thực hiện
các chương trình, dự án ưu tiên về phát triển kinh tế - xã hội.
- Thứ hai, Nhà nước phải thống nhất quản lý nguồn vốn ODA trên cơ sở
tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp, gắn quyền hạn
với trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ và
phát huy tính chủ động của các cấp, các cơ quan quản lý ngành, địa phương và
các đơn vị thực hiện.
- Thứ ba, hoạt động thu hút ODA cần phải đi đôi với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng và bảo đảm khả năng trả nợ nước ngoài, phù hợp với năng lực tiếp
nhận và sử dụng ODA của các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị thực hiện.
- Thứ tư, phải bảo đảm tính đồng bộ và nhất quán của các quy định về
quản lý và sử dụng ODA; bảo đảm sự tham gia rộng rãi của các bên có liên
quan; hài hòa quy trình thủ tục giữa Chính phủ và nhà tài trợ.
- Thứ năm, việc quản lý, sử dụng vốn ODA cần phải dựa vào các quy
định của pháp luật nước nhận viện trợ và điều ước quốc tế về ODA mà nước đó
là thành viên.
26. 15
1.3.4. Các nguyên tắc quản lý dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và đạt hiệu quả cao vừa là mục tiêu, vừa là phương hướng, tiêu
chuẩn để đánh giá công tác quản lý về dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng
nguồn vốn ODA. Nội dung của nguyên tắc này là quản lý sao cho với một đồng
vốn đầu tư bỏ ra phải thu được lợi ích lớn nhất. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
phải được xem xét trên phạm vi toàn xã hội và trên tất cả các phương diện kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội,…
Đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA chính là sử dụng nguồn lực
công đầu tư cho hạ tầng kinh tế nhằm mục đích tạo điều kiện cho phát triển kinh
tế - xã hội. Vì vậy quản lý dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA cần
tiết kiệm và hiệu quả tránh lãng phí nguồn lực nhà nước. Nhà nước cần giảm thủ
tục hành chính, rút ngắn thời gian triển khai dự án, kiểm soát sử dụng vốn hiệu
quả... trong quản lý dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA.
- Nguyên tắc tập trung, dân chủ
Trong quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA,
nguyên tắc này thể hiện toàn bộ vốn đầu tư được tập trung quản lý theo một cơ
chế thống nhất của Nhà nước thông qua các tiêu chuẩn, định mức, các quy trình,
quy phạm về kỹ thuật nhất quán và rành mạch. Việc phân bổ vốn đầu tư phải
theo một chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể. Tính dân chủ là đảm bảo cho
mọi người cùng tham gia vào quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
bằng nguồn vốn ODA. Dân chủ đòi hỏi phải công khai cho mọi người biết, thực
hiện cơ chế giám sát cộng đồng, minh bạch, công khai các số liệu liên quan đến các
dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng nguồn vốn ODA.
Đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ODA là đầu tư công, sử dụng nguồn lực công
để xây dựng công trình cho mục đích công (khác với khu vực tư nhân ). Thế nên
cần thực hiện nguyên tắc tập trung để các mục tiêu công không dẫm chân lên nhau
27. 16
(thống nhất), nhưng để tránh tập trung dẫn đến quan liêu, lạm quyền, kém hiệu quả
thì trước khi quyết định các chính sách của nhà nước, của địa phương cần phải
được bàn bạc dân chủ, để đầu tư đúng mục đích, yêu cầu, đáp ứng được lợi ích
chung (hiệu quả).
- Nguyên tắc kết hợp hài hòa các loại lợi ích
Quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn
ODA phải đảm bảo hài hòa giữa lợi ích Nhà nước, tập thể và người lao động.
Nguyên tắc này được hiểu là lợi ích cần được hài hòa giữa các chủ thể tham gia
vào quá trình thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA: Cơ
quan chủ quản, chủ đầu tư, nhà thầu, địa phương thụ hưởng... Đầu tư cơ sở hạ
tầng bằng vốn ODA là đầu tư công, sử dụng nguồn lực công để xây dựng công
trình cho mục đích công thế nên cần thực hiện nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi
ích giữa các chủ thể để tiến độ thực hiện dự án được đảm bảo theo kế hoạch cũng
như tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Ngược lại, nếu nguyên tắc kết hợp hài hòa
các lợi ích không được thực hiện tốt thì dẫn đến chậm trễ trong triển khai dự án,
hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Cụ thể, trong quá trình đấu thầu dự án cần phải hài hòa lợi ích giữa Nhà
nước ( chủ đầu tư) với những nhà thầu ( doanh nghiệp tư nhân tham gia dự án).
Cần thẩm định dự án thật chính xác, khách quan để đưa ra giá trúng thầu thật chính
xác để vừa đảm bảo lợi ích của các nhà thầu vừa tiết kiệm được nguồn vốn ODA,
vừa khả thi. Tránh mức bỏ thầu quá cao khiến Nhà nước bị mua hàng đắt, lợi ích
công bị vi phạm cũng tránh bỏ thầu quá thấp khiến lợi ích của các nhà thầu không
được đảm bảo, không có nguồn lực triển khai dự án, cần thời gian điều chỉnh lại...
gây chậm trể triển khai dự án dẫn đến không hiệu quả trong sử dụng vốn.
- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với theo vùng và lãnh thổ
Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ trong quản lý dự án
đầu tư cơ sở hạ tàng bằng nguồn vốn ODA được hiểu là quá trình hoạch định
chính sách, đến tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra, giám sát phải đảm bảo có
28. 17
sự cân nhắc về chiến lược phát triển ngành hợp lý trên các vùng lãnh thổ, các địa
phương. Sự kết hợp này nhằm tạo sự cơ cấu hợp lý, tránh lãng phí trong đầu tư
công (tránh tình trạng mỗi tỉnh một sân bay, bến cảng,..trường học, bệnh viện...).
Thực hiện nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với theo vùng và lãnh thổ
nhằm phát huy lợi thế chung của các vùng, miền, hình thành cực tăng trưởng,
tạo ra những đầu tàu để tạo sự phát triển lan tỏa ra các tỉnh vệ tinh.
Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng
nguồn vốn ODA theo ngành trước hết bằng các quy định về tiêu chuẩn, định
mức kỹ thuật do các cơ quan quản lý chuyên ngành ban hành. Quản lý theo địa
phương, vùng là xây dựng đơn giá vật liệu, nhân công, ca máy cho từng địa
phương, phụ cấp lao động.. theo từng vùng lãnh thổ.
Ngoài ra, trong quản lý về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn
ODA còn phải tuân thủ các nguyên tắc như phải thực hiện đúng trình tự đầu
tư và xây dựng; phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý
nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn và nhà thầu trong quá trình đầu tư xây
dựng.
1.2. Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tẩng bằng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn
ODA là sự tác động của các cơ quan quản lý nhà nước đến các dự án đầu tư
cơ sở hạ tầng sử dụng vốn ODA, bằng các công cụ quản lý (quy hoạch, kế
hoạch, chính sách và pháp luật), nhằm hướng các dự án hoạt động có hiệu
quả, đúng mục đích và yêu cầu mà Nhà nước đã hoạch định.
Các cơ quan quản lý nhà nước bao gồm các cơ quan lập pháp, hành
pháp và tư pháp, từ trung ương đến địa phương, thực hiện nhiều hoạt động
cần thiết như hoạch định, ban hành chính sách, pháp luật và tổ chức thực hiện
nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
29. 18
Nội dung quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sử
dụng vốn ODA bao gồm các hoạt đông cơ bản như: xây dựng bộ máy quản lý,
công cụ quản lý và tổ chức thực hiện, kiểm trra, giám sát các dự án đầu tư.
1.2.1. Xây dựng bộ máy quản lý các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Để quản lý các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA, trước
hết Nhà nước phải xác định được chủ thể quản lý. Chủ thể đại diện cho lợi ích
công, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các dối tượng quản lý
được xác định trên nguyên tắc đặt công việc cần quản lý vào đúng nơi có khả
năng quản lý tốt nhất. Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan, tổ chức và cá
nhân đáp ứng được các điều kiện về nguồn lực, phù hợp về chuyên môn, trình
độ, nghiệp vụ, năng lực. Về mặt kỹ thuật, cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý
phải được thiết kế hợp lý, cơ chế phân công, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả,
nhằm đạt mục tiêu chung của nhà nước. Do tính chất các dự án đầu tư có sử
dụng vốn nước ngoài, theo hình thức ưu đãi có ràng buộc, việc xây dựng bộ
máy quản lý các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA vì thế đòi
hỏi những yêu cầu hết sức nghiêm ngặt. Đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng bằng nguồn vốn ODA hình thức tổ chức của bộ máy quản lý dự án được
áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà
tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ
không có quy định cụ thể thì hình thức tổ chức quản lý dự án được thực hiện
theo quy định của Luật pháp nước sở tại. Trường hợp của Việt Nam, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện,
Chủ tịch Hội đồng quản trị tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định
thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng khu vực để thực hiện chức năng chủ đầu tư và nhiệm vụ quản
lý đồng thời nhiều dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn ODA, vốn vay
ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài... Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên
30. 19
ngành, Ban quản lý đầu tư xây dựng khu vực là tổ chức sự nghiệp công lập; do
người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước thành lập là tổ chức
thành viên của doanh nghiệp. Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự
án khu vực có tư cách pháp nhân đầy đủ, được sử dụng con dấu riêng, được mở
tài khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng thương mại theo quy định; thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư và trực tiếp tổ chức
quản lý thực hiện các dự án được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và
người quyết định đầu tư về các hoạt động của mình; quản lý vận hành, khai thác
sử dụng công trình hoàn thành khi được người quyết định đầu tư giao. Căn cứ số
lượng dự án cần quản lý, yêu cầu nhiệm vụ quản lý và điều kiện thực hiện cụ thể
thì cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu
vực có thể được sắp xếp theo trình tự quản lý đầu tư xây dựng của dự án hoặc
theo từng dự án.
Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực là đơn vị
quản lý trực tiếp các dự án từ khi có quyết định đến khi dự án kết thúc đưa vào
khai thác vận hành. Trong quá trình từ khi thực hiện dự án, Ban quản lý dự án sẽ
thực hiện các nội dung:
- Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện dự án, ký kết các hợp đồng theo
quy định của pháp luật.
- Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán các hạng mục
công trình.
- Đàm phán, ký kết, giám sát thực hiện các hợp đồng và xử lý các vi phạm
hợp đồng.
- Kiến nghị với cơ quan chủ quản về cơ chế, chính sách bảo đảm việc thực
hiện dự án phù hợp với cam kết quốc tế.
- Thực hiện công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Lập tiến độ và giám sát, kiểm tra đảm bảo cho dự án thực hiện đúng thời
hạn đã định.
31. 20
- Quản lý và giải quyết những xung đột trong quá trình quản lý dự án.
- Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan cho các bên, quản lý hợp đồng
và tư vấn lập và thực hiện dự án, chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý và độ tin cậy
của các thông tin, tài liệu cung cấp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về dự án theo quy định
của pháp luật.
- Thực hiện giám sát, đánh giá dự án, quản lý khái thác dự án.
1.2.2. Ban hành chính sách, pháp luật, quy hoạch, kế hoạch về các dự án đầu
tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
1.2.2.1. Ban hành chính sách, pháp luật về quản lý các dự án đầu tư cơ sở
hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Việc thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA liên
quan đến một loạt các quy chế và thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng, quản lý dự án đầu tư, quản lý nguồn vốn ODA. Về nguyên tắc, các thủ tục
hành chính cần tạo ra trình tự ổn định và rành mạch cho hoạt động quản lý tối
ưu, tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án được thuận lợi. Các quy định pháp
luật cần rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất, bảo đảm định hướng hoạt
động của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA đáp ứng đúng mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, Chính phủ đã từng bước hoàn thiện các
văn bản hướng dẫn công tác quản lý đầu tư từ nguồn vốn ODA, cải thiện chính
sách và cơ chế để tư vấn, giám sát và quản lý dự án theo hướng minh bạch hơn,
xác định cụ thể trách nhiệm của từng khu vực và từng cấp, đồng thời với việc
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và khắc phục các dự án thiếu
hiệu quả, các khoản đầu tư không nằm trong quy hoạch tổng thể, thất thoát và
tham nhũng. Tuy nhiên nhìn chung các thủ tục hành chính và các quy định pháp
luật trong quản lý các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA ở nước
ta còn chậm, thiếu và không đồng bộ. Năng lực của các ban quản lý dự án thay
mặt cho chủ đầu tư còn những bất cập, điều này thể hiện gần như ở mọi công
đoạn từ chuẩn bị dự án đến thực hiện dự án do bị hạn chế rất nhiều bởi các quy
32. 21
định, quy chế vận hành hệ thống. Việc thay đổi cơ chế vận hành cho phù hợp
với Luật xây dựng, Luật đầu tư... và những quy định kèm theo còn khá chậm
gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả quản lý đầu tư. Chính vì thế, năm 2014
Quốc hội đã thông qua và ban hành Luật Xây dựng mới, Luật Đấu thầu mới,
Luật Đầu tư mới để thay thế các Luật cũ có nhiều bất cập trong tình hình mới.
1.2.2.2. Lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn
ODA
Lập quy hoạch, kế hoạch là một hình thức định hướng thu hút và sử dụng
vốn ODA trong đầu tư cơ sở hạ tầng. Quy hoạch xác định rõ quy mô, giới hạn
thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA đầu tư cơ sở hạ tầng trong một khoảng thời
gian nhất định của quốc gia. Quy hoạch cũng là cơ sở, tiền đề để xây dựng kế
hoạch, chương trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA. Quy
hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA trong đầu tư cơ sở hạ tầng dài hạn là 10
năm, trung hạn là 5 năm, ngắn hạn là kế hoạch từng năm cụ thể trên bình diện cả
nước, một vùng, hay một ngành như giao thông vận tải, bưu chính viễn thông
v.v... Cơ sở để xây dựng kế hoạch vốn ODA cho đầu tư cơ sở hạ tầng dựa vào
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và từng ngành hạ tầng kỹ thuật
cụ thể; quy hoạch sử dụng vốn chung cho cả nước trong dài hạn hay trung hạn;
khả năng và cơ hội viện trợ của các nhà tài trợ trong khoảng thời gian đó. Hình
thức quy hoạch, kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ODA được thể hiện
bằng văn bản như bản quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA, các báo cáo (của
các hội nghị giữa nước tiếp nhận với nhà tài trợ), các biên bản thoả thuận, biên
bản ghi nhớ, các hiệp định được cam kết chính thức. Dựa trên cơ sở quy hoạch
kế hoạch đã lập ra, danh mục các chương trình, dự án vận động ODA được xây
dựng cho từng ngành, địa phương và từng nhà tài trợ.
Kế hoạch hóa đầu tư đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý các
dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA. Thực hiện tốt công tác này sẽ
là cơ sở quan trọng để các ngành, địa phương chủ động đẩy mạnh đầu tư có định
33. 22
hướng, cân đối nguồn lực sử dụng nguồn vốn ODA hiệu quả, tránh được hiện
tượng đầu tư chồng chéo, thiếu đồng bộ, dàn trải, lãng phí nguồn lực.
1.2.3. Tổ chức thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch các dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
1.2.3.1. Lập dự án
Công tác lập dự án được các cấp có thẩm quyền kiểm soát chặt chẽ về
phạm vi, quy mô của từng dự án theo đúng mục tiêu của từng lĩnh vực và phù
hợp với quy hoạch được duyệt. Các dự án được lập phải nêu rõ nguồn vốn
ODA, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này. Ở cấp trung ương,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổng hợp danh mục cho phép lập dự
án. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp các danh mục dự án theo đề xuất từ các địa
phương, các chủ đầu tư sau đó xin ý kiến tham gia của các Bộ chuyên ngành: Bộ
Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Giao thông Vận tải… về sự cần thiết
lập dự án, quy mô, tổng mức, nguồn vốn và sự phù hợp với quy hoạch của dự
án. Sau đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính Phủ. Sau
khi cân đối được tổng nguốn vốn sẽ đầu tư trong năm kế hoạch tiếp theo, Thủ
tướng Chính phủ trình Quốc Hội xin ý kiến trong kỳ hợp gần nhất. Sau khi có ý
kiến phê chuẩn của Quốc Hội, Thủ tướng Chính phủ sẽ giao cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thông báo về các địa phương thông qua HĐND cấp tỉnh, UBND cấp
tỉnh sẽ ra quyết định đầu tư cho phép lập dự án.
1.2.3.2. Chuẩn bị vốn đối ứng
Vốn đối ứng là phần vốn trong nước tham gia vào từng chương trình, dự
án ODA theo cam kết giữa nước tiếp nhận và nhà tài trợ nước ngoài trên cơ sở
hiệp định, văn kiện dự án, quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền. Vốn đối
ứng là yêu cầu do nhà tài trợ đưa ra nhằm bảo đảm quyền sở hữu và trách nhiệm
của nước tiếp nhận trong dự án ODA. Nhà nước phải cân đối vốn đối ứng trong
tổng ngân sách nhà nước; bố trí vốn đối ứng cho từng ngành, địa phương; điều
chỉnh, bổ sung vốn đối ứng. Đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng vốn đối ứng
34. 23
thường được sử dụng để thực hiện công tác di dân, giải phóng mặt bằng, tái định
cư, xây dựng dự án chuẩn bị đầu tư và chi phí thẩm định thiết kế, duyệt tổng dự
toán, hoàn tất các thủ tục đầu tư, chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà
thầu...
1.2.3.3. Thẩm định, phê duyệt dự án
Thẩm định dự án đầu tư là việc kiểm tra lại các điều kiện quy định phải
đảm bảo của một dự án đầu tư trước khi quyết định đầu tư. Tất cả các dự án đầu
tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước,vốn ODA hay vốn vay ưu đãi để đầu tư phát
triển phải được thẩm định. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tùy theo từng loại
dự án, đó là các điều kiện nhằm đảm bảo sự phù hợp với quy hoạch phát triển
ngành, lãnh thổ; các điều kiện tài chính, giá cả, hiệu quả đầu tư; đảm bảo an toàn
về tài nguyên, môi trường; các vấn đề xã hội của dự án… Sau khi thẩm định dự
án đầu tư, nếu dự án đạt được những yêu cầu cơ bản về nội dung thẩm định và
có tính khả thi cao thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định phê duyệt dự án
đầu tư.
Đối với các dự án do Hội đồng nhân dân quyết định chủ trương đầu tư thì
bước thẩm định, phê duyệt dự án thường qua các bước sau:
Trình ủy ban nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân tổ chức thẩm định các
nội dung:
- Sự cần thiết đầu tư.
- Đánh giá thực trạng của ngành, lĩnh vực thuộc mục tiêu và phạm vi của
chương trình; những vấn đề cấp bách cần được giải quyết trong chương trình.
- Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, kết quả, các chỉ tiêu chủ yếu trong
từng giai đoạn.
- Phạm vi và quy mô của chương trình.
- Các dự án thành phần thuộc chương trình cần thực hiện để đạt được mục
tiêu của chương trình, thứ tự ưu tiên và thời gian thực hiện các dự án thành phần.
35. 24
- Dự kiến tổng mức vốn để thực hiện chương trình, phân bổ vốn theo mục
tiêu, dự án thành phần và thời gian thực hiện, nguồn vốn và phương án huy động vốn.
- Dự kiến thời gian và tiến độ thực hiện chương trình.
- Các giải pháp để thực hiện chương trình; cơ chế, chính sách áp dụng đối
với chương trình; khả năng lồng ghép, phối hợp với các chương trình khác.
- Yêu cầu hợp tác quốc tế (nếu có).
- Tổ chức thực hiện chương trình.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội chung của chương trình.
Sau khi thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xem xét quyết định đầu tư.
1.2.3.4. Quản lý hoạt động lựa chọn nhà thầu
Việc phân cấp về quản lý hoạt động đấu thầu được thực hiện như đối với
việc tổ chức thẩm định dự án. Cấp nào phê duyệt dự án thì cấp đó thẩm định kế
hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án.
1.2.3.5. Thanh toán vốn đầu tư
Thanh toán vốn đầu tư là việc chủ đầu tư trả tiền cho nhà thầu khi có khối
lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu. Thanh toán vốn đầu tư có thể
được thành toán theo tuần kỳ, tức là sau một thời gian thi công chủ đầu tư sẽ
thanh toán cho nhà thầu một khoản tiền; có thể được thanh toán theo giai đoạn
quy ước hay điểm dừng kỹ thuật hợp lý; có thể được thanh toán theo khối lượng
xây dựng cơ bản hoàn thành hay thanh toán theo công trình, hạng mục công
trình hoàn thành. Việc lựa chọn phương thức thanh toán nào là tùy thuộc vào
điều kiện thực tế của từng giai đoạn, khả năng về vốn của chủ đầu tư và nhà
thầu. Vấn đề là phải kết hợp được hài hòa lợi ích của chủ đầu tư và nhà thầu.
Với nguyên tắc chung là kỳ hạn thanh toán càng ngắn mà đảm bảo có khối
lượng hoàn thành nghiệm thu thì càng có lợi cho cả 2 bên, vừa đảm bảo vốn cho
nhà thầu thi công vừa đảm bảo thúc đẩy tiến độ thi công công trình.
36. 25
1.2.3.6. Quyết toán vốn đầu tư
Quyết toán vốn đầu tư hay quyết toán dự án hoàn thành của một dự án là
tổng kết, tổng hợp các khoản thu chi để làm rõ tình hình thực hiện dự án. Thực
chất quyết toán vốn đầu tư của một dự án, công trình, hạng mục công trình là
xác định giá trị của dự án, công trình, hạng mục công trình đó hay là xác định
vốn đầu tư được quyết toán. Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp
pháp đã được thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án, công trình, hạng
mục công trình vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo đúng
hợp đồng đã ký kết và thiết kế dự toán đã được phê duyệt, bảo đảm đúng quy
chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính – kế toán và những quy định hiện
hành của nhà nước có liên quan.
1.2.4. Kiểm tra, giám sát đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Kiểm tra, giám sát, đánh giá là một khâu quan trọng trong chu trình quản
lý dự án đầu tư. Kiểm tra, giám sát nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, những
nhân tố mới, tích cực để phát huy; đồng thời phát hiện những sai lệch của đối
tượng quản lý để uốn nắn kịp thời. Mặt khác, qua kiểm tra, giám sát có thể phát
hiện những điểm bất cập, bất hợp lý trong cơ chế quản lý, thậm chí ngay cả chủ
trương, quyết định đầu tư để kịp thời sửa đổi cho phù hợp. Kiểm tra, giám sát
bao gồm các hoạt động theo dõi thường xuyên, kiểm tra định kỳ theo kế hoạch
hoặc đột xuất trong quá trình thực hiện dự án; trên các lĩnh vực: tài chính, xây
dựng, thuế...
Hoạt động giám sát, đánh giá đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bao
gồm các chủ thể sau:
+ Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, cơ quan quản lý nhà nước các
cấp thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định của các Luật
liên quan đến đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ODA và pháp luật liên quan.
37. 26
+ Người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư phải tổ chức việc
giám sát, đánh giá đầu tư thuộc phạm vi quản lý của mình.
+ Người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định việc tổ chức giám
sát, đánh giá đầu tư dự án đầu tư do mình quyết định đầu tư.
+ Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp, các tổ chức, cá nhân liên
quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan giám
sát, đánh giá đầu tư.
+ Tổ chức, cá nhân thực hiện giám sát đầu tư theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về các nội dung báo cáo giám sát.
+ Các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA chịu sự giám sát của
cộng đồng. Việc giám sát, đánh giá đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA của
cộng đồng được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Mục tiêu quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
bằng nguồn vốn ODA là nhằm đảm bảo các nguồn lực đầu tư phù hợp với việc
tạo ra những cơ sở hạ tầng đảm bảo sử dụng an toàn hiệu quả cho người dân
thụ hưởng. Trên cơ sở các chương trình đầu tư công, các mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu sẽ được xác định. Quá trình đầu tư và triển
khai dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA chỉ có thể đảm bảo cho
ra đời những sản phẩm đầu tư tốt, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng khi nguồn
vốn đầu đầu tư được tính toán đủ để thực hiện dự án và không bị thất thoát
trong quá trình triển khai dự án. Để xác định mức độ phù hợp của nguồn vốn
đầu tư công và xác định chất lượng sản phẩm của dự án đầu tư, Nhà nước phải
thực hiện các hoạt động quản lý thông qua việc hoạch định chính sách, pháp
luật, tổ chức thẩm định dự án, theo dõi, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn đầu
tư. Hoạt động QLNN đối với dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA
không chỉ có vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế mà còn là đòi hỏi tất yếu
38. 27
trong mọi nhà nước khi tiến hành đầu tư dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng
nguồn vốn ODA (đầu tư công) mà không có một chủ thể nào khác có thể làm
thay. Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn
ODA nhằm đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng công trình dự án, kiểm soát nguồn
vốn đầu tư, đảm bảo nhứng định hướng và cam kết quốc tế.
1.3.1. Đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng công trình
Sản phẩm của các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA
thường là: cầu đường, bệnh viện, trường học... thường có các tiêu chuẩn kỹ
thuật cao và sẽ được người dân sử dụng sau khi hoàn thành, thế nên đảm bảo
chất lượng công trình là một trong những nhiệm vụ quan trọng của dự án. Với
tư cách của tổ chức quyền lực đặc biệt, đại diện cho lợi ích công, Nhà nước có
đủ điều kiện về nguồn lực để kiểm tra, đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng công
trình thông qua các hoạt động: thẩm định kỹ thuật trước khi phê duyệt dự án,
kiểm tra giám sát chất lượng công trình trong quá trình thực hiện dự án,
nghiệm thu công trình sau khi sự án hoàn thành...Nhà nước thực hiện phân
công, phân cấp cho các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực chuyên môn thực hiện
nhiệm vụ thẩm định dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật của các ngành và đảm bảo
sự sự phối hợp liên ngành, lĩnh vực để có kết luận chính xác đối với các dự án,
trước khi đưa vào sử dụng. Trên cơ sở đó sẽ đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật,
chất lượng công trình như ban đầu đề ra.
1.3.2. Kiểm soát nguồn vốn đầu tư
Đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA là hoạt động sử dụng nguồn
vốn đầu tư công để xây dựng, tạo ra hạ tầng kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân,
đóng vai trò hết sức quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của một quốc
gia. Khác với vốn, tài sản của khu vực tư, tính trách nhiệm đối với tài sản công
luôn gặp phải những hạn chế. Quá trình quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
thường thông qua nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều quy trình. Trong mỗi quy trình
đều có thể tạo ra những kẽ hở, gây ra thất thoát, lãng phí vốn đầu tư. Đối với các
39. 28
dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạn tầng sử dụng vốn ODA nhằm tạo ra các tài sản
cố định của nhà nước để phục vụ lợi ích của nhà nước nên có thể bị tư lợi ở bất
cứ khâu nào của quá trình sử dụng vốn. Vì vậy, hoạt động đầu tư này không thể
tách khỏi sự quản lý của nhà nước. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư
cơ sở hạ tầng là cần thiết và tất yếu nhằm đảm bảo cho việc sử dụng vốn đầu tư
của nhà nước có hiệu quả, khắc phục những hạn chế vốn có của kinh tế thị
trường đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đã đề ra.
1.3.3. Đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng
Hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ODA có thể thuộc nhóm dự án
đầu tư quan trọng, thuộc các công trình quốc gia hoặc các công trình địa
phương. Để tránh lãng phí trong đầu tư công, Nhà nước cần xây dựng quy
hoạch, kế hoạch định hướng. Đối với hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn
vốn ODA, Nhà nước quản lý nhằm định hướng hoạt động này đi đúng theo chủ
trương, chính sách, chiến lược, kế hoạch, quy hoạch mà Đảng và Nhà nước vạch
ra trong từng thời ký, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội đúng hướng, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, đáp ứng đời sống của nhân dân và yêu cầu phát triển của
quốc gia
1.3.4. Đảm bảo các yêu cầu phù hợp với cam kết quốc tế
Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng nguồn vốn ODA thường phải chịu
những điều kiện ràng buộc của các nhà tài trợ hoặc điều ước quốc tê về ODA mà
nước nhận tài trợ tham gia. Nước nhận tài trợ ODA phải chấp nhận những điều
kiện ràng buộc về kinh tế, chính trị... nếu muốn nhận được viện trợ ODA từ nhà
tài trợ. Thế nên cần có sự quản lý nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ cam
kết quốc tê với nhà tài trợ khi thực hiện dự án đầu tư.
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ
sở hạ tẩng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
1.4.1. Chất lượng của các quy hoạch, kế hoạch đối với dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
40. 29
Công tác quy hoạch có ảnh hưởng lớn và lâu dài đến hiệu quả của các dự
án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA. Để nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ODA trong đầu tư cơ sở hạ tầng thì công tác quy hoạch phải đi trước
một bước và phải xuất phát từ nhu cầu của phát triển kinh tế- xã hội một cách
bền vững. Quy hoạch phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
quy hoạch phát triển ngành. Nếu làm tốt công tác quy hoạch thì sẽ định hướng
cho đầu tư có hiệu quả cao, bền vững; ngược lại, nếu quy hoạch không có tính
khoa học, không dự báo tốt sự phát triển kinh tế- xã hội trong tương lai và không
phù hợp với quy hoạch ngành và quy hoạch vùng... sẽ dẫn tới đầu tư kém hiệu
quả, dễ gây nên thất thoát, lãng phí nguồn lực đất nước.
Cùng với quy hoạch thì công tác kế hoạch đầu tư cũng là nhân tố ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA trong đầu tư dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng. Trong điều kiện nguồn lực hạn chế thì chất lượng công tác kế
hoạch hoá càng có ý nghĩa quan trọng. Xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn và
dài hạn khoa học để từ đó chủ động xây dựng kế hoạch huy động và phân bổ
nguồn vốn ODA hợp lý trong trung hạn và ngắn hạn sẽ làm tăng hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư, hạn chế lãng phí trong các dự án đầu tư. Ngược lại, nếu công
tác kế hoạch hoá không tốt sẽ dẫn tới tình trạng nhiều công trình có khối lượng
hoàn thành không được bố trí vốn trong khi đó có những công trình lại trong
tình trạng vốn đợi công trình hoặc có những khu vực dự án đầu tư dàn trải khong
trọng điểm gây lãng phí lớn trong việc sử dụng nguồn vốn ODA.
1.4.2. Trình độ, năng lực của cán bộ, công chức quản lý nhà nước đối với các
dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Trình độ, năng lực của cán bộ, công chức quản lý là yếu tố quan trọng
quyết định đến chất lượng quản lý dự án đầu tư. Quản lý dự án đầu tư là nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của các dự án đầu tư. Đặc điểm
của các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA là qua rất nhiều giai
đoạn khác nhau, do đó công tác quản lý dự án đầu tư cũng bao gồm nhiều giai
41. 30
đoạn xuyên suốt quá trình đầu tư: Từ giai đoạn xem xét chủ trương đầu tư, công
tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc dự án bàn giao đưa
vào khai thác sử dụng. Ngoài ra, hoạt động đầu tư và triển khai dự án đầu tư liên
quan đến rất nhiều chủ thể quản lý khác nhau. Do đó quản lý dự án đầu tư là một
hoạt động phức tạp và chất lượng công tác quản lý ở mỗi giai đoạn đều ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn ODA đầu tư cho mỗi công trình, dự
án cơ sở hạ tầng. Nói cách khác trình độ, năng lực của cán bộ công chức quản lý
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn
vốn ODA.
1.4.3. Năng lực và ý thức tôn trọng pháp luật của doanh nghiêp nhận thầu dự
án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Hiệu quả của các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA một
phần nào được thể hiện rõ qua năng lực và ý thức tôn trọng pháp luật của doanh
nghiệp nhận thầu. Với doanh nghiệp nhận thầu có năng lực, ý tức tôn trọng pháp
luật tốt thì tốc độ thực hiện dự án và tiêu chuẩn, kỹ thuật công trình sẽ được đảm
bảo. Ngược lại nếu năng lực và ý thức tôn trọng pháp luật của doanh nghiệp
nhận thầu kém thì sẽ dẫn đến tình trạng dự án sẽ bị đình trệ, thời gian thực hiện
dự án kéo dài, chất lượng công trình không được đảm bảo, gây thất thoát nguồn
vốn từ đó dẫn đến hiệu quả nguồn vốn trong đầu tư không cao, lãng phí nguồn
lực xã hôi.
1.4.4. Cơ chế, chính sách của Nhà nước
- Cơ chế, chính sách về quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng và quản lý nguồn
vốn ODA
Cơ chế, chính sách quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng và quản lý nguồn vốn
ODA thể hiện qua các quy định của Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm
quyền về các nội dung quản lý và các hình thức chế tài góp phần đảm bảo hiệu
qủa quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA. Nếu cơ chế quản lý
thống nhất, đồng bộ sẽ là nhân tố tạo ra sự phân công, phối hợp nhịp nhàng,
42. 31
không mâu thuẫn hay giảm thiểu kẽ hở trong hoạt động quản lý đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA trong đầu tư. Nếu cơ chế
thường xuyên thay đổi hoặc chồng chéo, không phù hợp với thực tế sẽ dẫn tới
không có sự phối hợp tốt hoặc tạo ra nhiều kẽ hở trong quản lý, giảm hiệu quả
sử dụng vốn ODA trong các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng. Tại các quốc gia, xu
hướng tăng cường rà soát, loại bỏ các chính sách không phù hợp, sửa đổi, bổ sung
chính sách quản lý kinh tế nói chung, quản lý nhà nước về dự án đầu tư nói riêng là
việc làm luôn được các chính phủ quan tâm.
- Các chính sách kinh tế vĩ mô
Các chính sách kinh tế vĩ mô như: Chính sách tài khoá (chủ yếu là chính
sách thuế và chính sách chi tiêu của Chính phủ), Chính sách tiền tệ (công cụ là
chính sách lãi suất và mức cung ứng tiền), chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách
phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ; chính sách đầu thu hút đầu tư,
chính sách thu hút nguồn vốn ODA ... có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả quản
lý đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA. Các dự án đầu
tư cơ sở hạ tầng sử dụng nguồn vốn ODA thường có thời gian thực hiện dài, sử
dụng nhiều nguồn lực: nhân lực, vật lực, vốn( thường là ngoại tệ)... thế nên các
chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ không ổn định sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả thực hiện dự án ( tỷ giá, giá cả vật tư biến động...)
Các chính sách này cùng với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội dài hạn của trung ương có vai trò định hướng mục tiêu, quy mô, nguồn
lực cho đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA. Nếu các chính sách đưa ra là
hợp lý, ổn định sẽ giúp hiệu quả của các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn
vốn ODA được nâng cao với một cơ cấu đầu tư hợp lý, hài hoà; đảm bảo đủ
nguồn lực về tài chính, cũng như nhân lực, vật lực. Ngoài ra, trong quá trình
khai thác sử dụng các công trình khi hoàn thành, các chính sách kinh tế cũng có
tác động làm cho các công trình này phát huy tác dụng tích cực hay tiêu cực,
nghĩa là hiệu quả sự dụng vốn ODA cao hay thấp.
43. 32
1.5 Kinh nghiểm quản lý nhà nước về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức tại một số quốc gia.
Trên thế giới đã có nhiều nước thành công trong việc sử dụng vốn ODA
để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội. Trước đây Nhật Bản, Hàn Quốc và gần đây
là Thái Lan, Trung Quốc, In-đô-nê-xia, Philipin,…Đây là những nước mà kinh
nghiệm về quản lý nguồn vốn ODA của họ sẽ giúp tình hình của Việt Nam cải
thiện tốt hơn trong tương lai.
Một trong những nguyên nhân sử dụng nguồn vốn ODA có hiệu quả là các
nước này xây dựng được một hệ thống quản lý ODA phù hợp theo mô hình quản
lý tập trung đi đôi với phân cấp trách nhiệm trên cơ sở khung thể chế pháp lý về
ODA không ngừng hoàn thiện.
Cụ thể, trong việc phân cấp quản lý ODA, Malaysia có sự phân định rõ
ràng về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý.
Giữa các cơ quan này có sự phối hợp chặt chẽ và có chung một quan điểm
là tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các ban quản lý dự án để thực hiện các dự án
đúng tiến độ, áp dụng các thủ tục trình duyệt nhanh gọn nhằm giảm bớt phí cam
kết. Những hợp phần nào trong dự án khó thực hiện, Chính phủ Malaysia chủ
động đề nghị với nhà tài trợ hủy bỏ hợp phần đó.
Hiện nay, Malaysia áp dụng khá thành công công nghệ thông tin trong
công tác theo dõi, giám sát các cơ quan liên quan đến quản lý vốn ODA bằng
cách đưa toàn bộ các đề nghị thanh toán lên mạng. Nhờ cách quản lý minh bạch
như vậy, nên Malaysia trở thành một trong những “điểm sáng” về chống tham
nhũng.
Bên cạnh đó, việc phân cấp tốt trong quản lý tài chính cũng là một lý do
tạo nên sự thành công của Malaysia trong việc thu hút, quản lý và sử dụng
ODA. Những vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án tại Malaysia cũng
44. 33
được giải quyết ngay tại các bang, do ban công tác phát triển bang và hội đồng
phát triển quận, huyện xử lý, chứ không phải trình lên tận Chính phủ, hay các bộ
chủ quản. Sự phân cấp này trong quá trình thực hiện dự án sẽ giúp cho tiến độ
dự án không bị ngưng trệ vì chờ phê duyệt. Các đơn vị này sẽ chịu trách nhiệm
trực tiếp với chủ dự án khi có bất cứ sai sót nào xảy ra trong quá trình thanh tra.
Phân chia quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng như vậy không những nâng cao
hiệu quả của đồng vốn ODA, mà còn giúp nâng cao trình độ quản lý của các cán
bộ ở cấp địa phương.
Ngoài ra, còn những nguyên nhân khác dẫn tới thành công trong quản lý
và sử dụng ODA ở Malaysia. Đó là:
- Sự phối hợp giữa nhà tài trợ và nước nhận viện trợ trong trong hoạt động kiểm
tra, giám sát các dự án ODA, mà nội dung đánh giá tập trung chủ yếu vào việc
so sánh hiệu quả của dự án với kế hoạch, chính sách và chiến lược, nâng cao
công tác thực hiện và chú trọng vào kết quả.
- Có sự tham gia của khu vực tư nhân vào thực thi dự án đặc biệt trong các dự án
kết cấu hạ tầng, năng lượng và công nghiệp.
- Đặc biệt là văn hóa chịu trách nhiệm của các cán bộ quản lý ở Malaysia.
Tiếp theo có thể kể đến là Indonesia, Indonesia đã điều chỉnh về quy trình
thu hút, sử dụng và quản lý ODA như sau:
- Hàng năm các bộ, ngành chủ quản phải lập danh mục các dự án cần hỗ trợ
ODA, gửi đến Bộ Kế hoạch quốc gia (BAPPENAS) để tổng hợp. Bộ Kế hoạch
quốc gia thường có quan điểm độc lập với bộ chủ quản, dựa trên lợi ích tổng thể
của quốc gia để xem xét, thẩm định các dự án ODA. Đến nay, rất nhiều dự án bị
Bộ Kế hoạch quốc gia từ chối, đã thể hiện rõ tính độc lập, chủ quyền của
Indonesia trong quan hệ quốc tế. Ngay cả địa điểm ký các dự án ODA cũng thay
đổi. Nếu trước đây thường ký tại Hoa Kỳ (trụ sở của WB) hoặc Philippines (trụ
45. 34
sở của ADB), thì đến nay hầu hết các dự án đều được ký tại Jakarta để tránh việc
đoàn đàm phán của Indonesia bị đối tác nước ngoài gây ảnh hưởng.( Đây phải
chăng là một bước tiến tao bạo bằng sự mạnh mẽ và quyết liệt trong suy nghĩ và
cách hành động của họ).
- Việc thuê các luật sư giỏi để tư vấn cho Chính phủ trong quá trình đàm phán,
thu hút và sử dụng ODA đang ngày càng trở thành xu hướng phổ biến ở
Indonesia, nhất là đối với các dự án ODA có sử dụng vốn vay lớn
- Chính phủ Indonesia tuyên bố nguyên tắc chỉ vay tiếp dự án mới khi đã thực
hiện xong dự án cũ, thể hiện rõ quyết tâm sử dụng thật sự hiệu quả và giải ngân
đúng tiến độ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng
nhấn mạnh nguyên tắc, vay ODA phải đảm bảo độ an toàn cao. Đối với các dự
án ODA có sử dụng vốn lớn, yêu cầu phải có chuyên gia tư vấn là điều kiện tiên
quyết nhằm đảm bảo tính hiệu quả của dự án.
- Bộ Tư pháp Indonesia cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút, quản lý
và sử dụng các dự án ODA, vì Bộ Tư pháp là cơ quan đưa ra ý kiến về pháp lý
đối với các dự thảo Hiệp định vay vốn nước ngoài. Mục đích của cơ chế điều
phối này là tránh sự trùng lặp trong hoạt động hợp tác.