Tan soi mat qua da . bs binh. bv dai hoc y ha noiNguyen Thai Binh
Tán sỏi mật trong và ngoài gan qua da bằng laser. Phương pháp can thiệp tối thiểu trong điều trị sỏi mật.
BS Nguyễn Thái Bình
Khoa Chẩn đoán hình ảnh
Bệnh viện ĐH Y Hà Nội
Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh - Trường ĐH Y Hà Nội
Luận án Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp.Ung thư trực tràng là một trong những bệnh thường gặp và chiếm một tỷ lệ đáng kể trong bệnh lý ung thư Đại trực tràng. Tỷ lệ mắc bệnh này có xu hướng ngày càng tăng [17], [24], [45], [108]. Tại các nước Âu Mỹ, ung thư Đại trực tràng đứng hàng đầu trong ung thư đường tiêu hoá và có tỷ lệ tử vong cao. Năm 2011, tại Mỹ có 141.000 trường hợp mắc mới ung thư trực tràng và 49.380 ca tử vong [79]. Ở châu Á hàng năm số người bị ung thư Đại trực tràng tăng lên từ 3 – 5%. Tại Việt Nam, theo thống kê của Viện Ung Thư Trung Ương (Hà Nội) tỷ lệ mắc ung thư Đại trực tràng năm 1992 là 5,1/100.000 dân và đến năm 1994 tăng lên 7,5/100.000 dân [50]. Ở các nước phát triển bệnh ung thư Đại trực tràng đứng hàng thứ ba trong các nguyên nhân gây tử vong do ung thư, tuy nhiên ung thư Đại trực tràng vẫn được coi là bệnh có tiên lượng tốt hơn các ung thư khác nói chung
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
KỸ THUẬT SINH THIẾT TUYẾN TIỀN LIỆT DƯỚI SỰ HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM QUA NGÃ TRỰC TRÀNG
1. KỸ THUẬT
SINH THIẾT TIỀN LIỆT TUYẾN
DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM QUA ĐƯỜNG TRỰC TRÀNG
PGS TS Nguyễn Duy Huề, Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh,
Trường đại học Y Hà Nội
BS Nguyễn Lan Hương, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức,
Hà Nội
2. ĐẠI CƯƠNG
• Ung thư tiền liệt tuyến là ung thư hay gặp thứ hai ở nam
giới, sau ung thư phổi.
• Sinh thiết tiền liệt tuyến nhiều vị trí dưới hướng dẫn siêu
âm qua đường trực tràng giúp phát hiện sớm ung thư
tiền liệt tuyến ở các bệnh nhân có nguy cơ cao.
• Có nhiều cách lấy mẫu khác nhau bắt đầu từ 6 tăng lên
10, 12, 14, thậm chí đến 20, 24 mẫu hoặc hơn (sinh thiết
toàn tuyến). Hiện nay phổ biến nhất là lấy 12 mẫu.
3. Liên quan giải phẫu
của tiền liệt tuyến
(Nguyễn Quang Quyền (2004), Atlas giải phẫu người. Nhà xuất bản y học.)
4. Cắt dọc Cắt ngang
Phân loại vùng tiền liệt tuyến
theo McNeal
5. Chỉ định sinh thiết tiền liệt
tuyến
• Thăm trực tràng thấy tiền liệt tuyến cứng chắc nghi ung
thư hoặc sờ thấy nhân rắn.
• Sự thay đổi của xét nghiệm PSA (prostate-specific
antigen):
PSA > 4.0ng/ml sau khi đã chẩn đoán loại trừ các bệnh
có thể gây tăng PSA
PSA velocity (PSAV) ≥ 0.75ng/ml/năm nếu PSA từ 4-
10ng.ml hoặc > 0.5ng/ml/năm nếu PSA < 4ng/ml, chỉ số
này giữ vai trò tiên lượng chứ ít giá trị chẩn đoán.
6. Chỉ định sinh thiết tiền liệt
tuyến
PSAD (PSA density = PSA/thể tích TLT đo trên siêu âm
qua đường trực tràng) > 0,15
Với các bệnh nhân có PSA < 10ng/ml thì xem xét tỷ lệ
PSAf/PSAt (PSA tự do/ PSA toàn phần): > 25% không
sinh thiết, từ 10-15% cân nhắc chỉ định sinh thiết, < 10%
chỉ định sinh thiết
8. Chỉ định sinh thiết
tiền liệt tuyến
• Hình ảnh siêu âm (qua đường trên xương mu hoặc qua
đường trực tràng) nghi ngờ UTTLT: tổn thương giảm âm
vùng ngoại vi tuyến, tuyến mất tính đối xứng ở khu vực
ngoại vi, vùng tăng sinh mạch khu trú bất thường...
• Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác (cộng
hưởng từ, chụp cắt lớp vi tính…) nghi ngờ có nhân
UTTLT.
9. Chỉ định sinh thiết tiền liệt
tuyến
• Bệnh nhân có các tổn thương thứ phát nghi ngờ nguyên
nhân từ tiền liệt tuyến (ví dụ: ung thư xương thứ phát).
• Đánh giá giai đoạn trong ung thư tiền liệt tuyến.
• Các trường hợp nghi ngờ ung thư tiền liệt tuyến tái phát
dựa trên lâm sàng và các thăm khám cận lâm sàng.
• Loại trừ ung thư tiền liệt tuyến trước khi áp dụng một số
phương pháp điều trị bệnh lý TLT không phẫu thuật ví dụ
như điều trị nút mạch trong quá sản lành tính TLT.
10. Chống chỉ định
• Bệnh nhân hoặc người thân không đồng ý làm thủ thuật.
• Tình trạng rối loạn đông máu nặng
• Có các bệnh lý tim mạch, hô hấp nặng và chống chỉ định
của gây mê.
• Viêm tiền liệt tuyến cấp tính
11. Phương tiện kỹ thuật
• Hệ thống máy siêu âm có đầu dò trực tràng hai bình
diện với với tần số tối thiểu 7.5MHz và có kênh sinh thiết
tích hợp đồng bộ.
• Súng sinh thiết và kim sinh thiết tương thích, cỡ kim
thường dùng là 18G, chiều dài kim 200mm, chiều dài
mẫu 22 mm nên có thể lấy được mẩu sinh thiết dài tối
đa 20mm.
• Một số vật tư khác như lọ đựng fóc môn (formalin) để cố
định bệnh phẩm làm mô học.
14. Nhân lực
• 01 bác sĩ chuyên ngành chẩn đoán hình ảnh có kinh
nghiệm và kỹ năng tốt về siêu âm qua đường trực tràng
• 01 bác sĩ hoặc kỹ thuật viên chuyên ngành gây mê hồi
sức
• 01 một dụng cụ viên
15. Chuẩn bị bệnh nhân
• Bệnh nhân được làm hồ sơ bệnh án nhập viện, được
giải thích kỹ về chỉ định và quy trình sinh thiết TLT.
• Nếu bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông máu thì
phải tạm ngừng thuốc từ 3-7 ngày, tùy từng loại thuốc.
• Trước ngày sinh thiết: kháng sinh dự phòng, chuẩn bị
đại tràng sạch
• Tư thế bệnh nhân: nằm nghiêng trái, 2 chân co tạo góc
giữa đùi và bụng nhỏ hơn hoặc bằng 90 độ, lưu ý chân
phải co cao hơn chân trái một chút để đưa đầu dò vào
trực tràng dễ dàng hơn.
19. Siêu âm
qua đường trực tràng
• Đo kích thước và tính trọng lượng tuyến dựa theo công
thức: V = 0,523 x Ngang x Cao x Dày (mm)
• Đánh giá cấu trúc nhu mô tiền liệt tuyến trên các mặt cắt
ngang và cắt dọc, từ đáy đến đỉnh tuyến
• Đánh giá, tìm và xác định vị trí nhân hoặc vùng nghi ngờ
ung thư thường là giảm âm nằm ở vùng ngoại vi, sự mất
đối xứng của tuyến tại khu vực ngoại vi, nhiều ổ tăng âm
trong một tổn thương giảm nhẹ âm hoặc có các điểm
tăng sinh mạch khu trú bất thường.
• Sự lan tràn phá vỡ vỏ tuyến (bờ tuyến tiền liệt)
• Mức độ xâm lấn vùng lân cận (túi tinh, cổ bàng quang,
thành trực tràng, hạch vùng lân cận tuyến).
30. Quy trình lấy mẫu sinh thiết
• Lấy sinh thiết 12 mẫu sử dụng các mặt cắt dọc lần lượt
từ vùng đáy đến vùng đỉnh tuyến, từ phải sang trái
• Mỗi mẫu để trong 1 lọ riêng biệt được dán nhãn
• Lưu ý góc đầu dò so với thành trực tràng khi lấy bệnh
phẩm tại vị trí các mẫu số 1, 2, 3, 10, 11 và 12 thuộc
vùng ngoại vi 2 bên là 30 độ, các mẫu còn lại góc chuẩn
là 45 độ
36. Theo dõi sau sinh thiết
• Trong 2 giờ đầu, bệnh nhân nằm ngửa và bắt chéo hai
chân; mèche hậu môn thường rút sau khi sinh thiết từ 4-
6 giờ.
• Theo dõi toàn trạng: mạch, nhiệt độ, huyết áp, đau và
cảm giác khó chịu trong quá trình sinh thiết (thường nhẹ)
• Các biến chứng có thể gặp: tiểu máu, nhiễm trùng, đại
tiện máu, sưng nề vùng bìu, xuất tinh máu: thường nhẹ,
không cần can thiệp ngoại khoa.
37. Cập nhật về sinh thiết và ung
thư tiền liệt tuyến
Theo Guidelines về ung thư tiền liệt tuyến của Hội tiết niệu
Châu Âu cập nhật tháng 3/2016:
• Với sinh thiết lần đầu: lấy 10-12 mẫu
• Nếu lần 1 âm tính mà vẫn nghi ngờ UTTLT: sinh thiết
toàn tuyến với số mẫu lớn > 20.
• Cộng hưởng từ đa chuỗi xung (mpMRI) và sinh thiết
điểm.
38. KẾT LUẬN
• Sinh thiết tiền liệt tuyến dưới hướng dẫn siêu âm đường
trực tràng là một kỹ thuật có xâm lấn nhưng ít biến
chứng, đảm bảo lấy mẫu sinh thiết chính xác và có thể
tiến hành hệ thống trên những bệnh nhân có nguy cơ
ung thư tiền liệt tuyến cao.
• Sinh thiết tiền liệt tuyến dưới hướng dẫn siêu âm đường
trực tràng hiện nay vẫn là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán
ung thư tiền liệt tuyến.