Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ : https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của ngành da gai ở khu vực vịnh Hạ Long – Quảng Ninh.pdf
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Nguyễn Văn Minh
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA NGÀNH
DA GAI Ở KHU VỰC VỊNH HẠ LONG – QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC THỰC NGHIỆM
Hà Nội - năm 2021
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Nguyễn Văn Minh
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA NGÀNH
DA GAI KHU VỰC VỊNH HẠ LONG – QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 8420114
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN MẠNH HÀ
Hà Nội - năm 2021
3. i
MỤC LỤC
Lời cam đoan....................................................................................................iii
Lời cảm ơn .......................................................................................................iv
Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt................................................................ v
Danh mục bảng................................................................................................ vi
Danh mục hình.................................................................................................vii
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN............................................................................. 3
1.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH DA GAI.......................................................... 3
1.1.1. Giới thiệu về 5 lớp thuộc nghành Da gai............................................... 3
1.1.2. Các đặc trưng sinh học của da gai [22].................................................10
1.1.3. Tiềm năng, ứng dụng và tầm quan trọng của động vật da gai..............11
1.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA DA GAI....14
1.2.1. Vị trí địa lý khư vực nghiên cứu...........................................................14
1.2.2. Thủy, hải văn.........................................................................................17
1.2.3. Đặc điểm hóa lý nước Vịnh Hạ Long...................................................20
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ
CỦA NGHÀNH DA GAI...............................................................................24
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................25
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................26
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................28
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ......................28
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................30
2.2.1. Phương pháp kế thừa.............................................................................30
2.2.2. Phương pháp khảo sát, thu mẫu ngoài thực địa ....................................30
4. ii
2.2.2. Phương pháp định loại nhóm da gai .....................................................32
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................37
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................38
3.1. THÀNH PHẦN LOÀI DA GAI Ở KHU VỰC NGHIÊN CỨU.............38
3.1.1. Thành phần loài.....................................................................................38
3.1.2. Một số loài da gai thường gặp khu vực nghiên cứu..............................39
3.2. CẤU TRÚC THÀNH PHẦN DA GAI KHU VỰC NGHIÊN CỨU......47
3.2.1. Đa dạng cấu trúc thành phần loài Da dai khu vực nghiên cứu .............47
3.2.2. Mối tương quan thành phần loài giữa các điểm nghiên cứu.................48
3.3. CHỈ SỐ TƯƠNG ĐỒNG.........................................................................49
3.3.1. Chỉ số tương đồng thành phần loài ở khu vực nghiên cứu...................49
3.3.2. Chỉ số tương đồng giữa khu vực nghiên cứu và các khu vực lân cận ..50
3.3.3. Chỉ số tương đồng giữa khu vực nghiên cứu và các khu vực khác ......51
3.4. PHÂN BỐ ................................................................................................52
3.4.1. Đặc điểm phân bố..................................................................................52
3.4.2. Phân bố theo cấu trúc nền đáy ..............................................................53
3.4.3. Phân bố theo độ sâu...............................................................................53
3.5. GIÁ TRỊ BẢO TỒN.................................................................................54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................57
PHỤ LỤC 1....................................................................................................60
PHỤ LỤC 2.....................................................................................................57
PHỤ LỤC 3.....................................................................................................57
5. iii
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu trong luận văn này là công trình
nghiên cứu của tôi dựa trên những tài liệu, số liệu do chính tôi tự tìm hiểu và
nghiên cứu. Chính vì vậy, các kết quả nghiên cứu đảm bảo trung thực và khách
quan nhất. Đồng thời, kết quả này chưa từng xuất hiện trong bất cứ một nghiên
cứu nào. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực nếu sai tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Hải Phòng, ngày 24 tháng 11 năm 2021
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Minh
6. iv
Lời cảm ơn
Trước hết, tôi xin được tỏ lòng biết ơn và gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS.
Trần Mạnh Hà đã trực tiếp hướng dẫn tôi tận tình trong quá trình thực hiện và
hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ nghiên cứu phòng Sinh thái Tài
nguyên Động vật biển và ban Lãnh đạo Viện Tài nguyên Môi trường Biển đã
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các thầy cô trong Học Viện
Khoa học và Công nghệ, Khoa Công nghệ sinh học đã giảng dạy, hỗ trợ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận
văn.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc của mình tới gia đình, bạn bè, người thân
luôn động viên để tôi có động lực trong công việc và hoàn thành tốt luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
7. v
Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt
Kí hiệu Tên đầy đủ Tiếng Anh
NCBI
Trung tâm thông tin Công nghệ sinh
học Quốc gia (Hoa Kỳ)
National Center for
Biotechnology Information
CSDL Cơ sở dữ liệu
DNA Gen
EMBL
Phòng thí nghiệm Sinh học Phân Tử
Châu Âu
European Molecular Biology
Laboratory
8. vi
Danh mục bảng
Bảng 1.1. pH nước Vịnh Hạ Long..................................................................21
Bảng 1.2. Hàm lượng TSS (mg/l) trong nước Vịnh Hạ Long........................22
Bảng 1.3. Hàm lượng DO (mg/l) nước Vịnh Hạ Long ..................................22
Bảng 1.4. Hàm lượng muối (‰) nước Vịnh Hạ Long ...................................23
Bảng 1.5. Hàm lượng độ đục (mg/l) nước Vịnh Hạ Long .............................24
Bảng 1.6. Nhiệt độ nước Vịnh Hạ Long.........................................................24
Bảng 3.1. Thành phần loài da gai ở khu vực vịnh Hạ Long...........................38
Bảng 3.2. Số lượng và tỷ lệ % các họ, loài có trong các lớp..........................47
9. vii
Danh mục hình
Hình 1.1 Sao biển Linckia laevigata (Linnaeus, 1758).................................... 3
Hình 1.2. Huệ biển Trichimetraophiata (A.H. Clark, 1911) ............................ 4
Hình 1.3. Cầu gai Diadema setosum (Leske, 1778)......................................... 5
Hình 1.4. Hải sâm Holothuria (Halodeima) atra (Jaeger, 1833) ...................... 8
Hình 1.5. Loài đuôi rắn Ophioscolex glacialis Muller & Troschel, 1842......10
Hình 1.6. Sơ đồ địa hình đáy Vịnh Hạ Long..................................................20
Hình 2.1. Vị trí các trạm khảo sát trong khu vực nghiên cứu........................28
Hình 2.2. Sơ đồ đường bơi dọc theo mặt cắt khi khảo sát động vật đáy cỡ lớn
.........................................................................................................................30
Hình 2.3. Sơ đồ ghi chép số liệu động vật đáy trên dây mặt cắt....................31
Hình 2.4. Cuốc Ponnar Grab ..........................................................................31
Hình 2.5. Hình thái giải phẫu ngoài của sao biển (Theo EnchantedLearning.com)
.........................................................................................................................34
Hình 2.6. Hình thái giải phẫu ngoài của Cầu gai (Theo
EnchantedLearning.com) ................................................................................35
Hình 2.7. Hình thái giải phẫu ngoài của Hải sâm (Purcell et al. 2012)..........36
Hình 2.8. Hình dạng các loại xúc tu (Carpenter & Niem 1998) ....................36
Hình 2.9. Hình dạng các loại xương (Carpenter & Niem 1998)....................37
Hình 3.1. Amphipolis kochii Lütken, 1872...................................................40
Hình 3.2. Ophiophragmus japonicus Matsumoto, 1915 ................................41
Hình 3.3. Ophionereis dubia amoyensis Clark, 1953.....................................42
Hình 3.4. Diadema setosum Leske, 1778.......................................................43
Hình 3.5. Echinothrix diadema (Linnaeus, 1758) ..........................................44
Hình 3.6. Echinothrix calamaris (Pallas, 1774) .............................................45
Hình 3.7. Holothuria leucospilota Brandt, 1835 ............................................46
10. viii
Hình 3.8. Biểu đồ thể hiện số lượng loài giữa các điểm nghiên cứu. ............48
Hình 3.9. Tỷ lệ tương đồng thành phần loài ở các điểm nghiên cứu.............49
Hình 3.10. Tỷ lệ tương đồng thành phần loài ở các khu vực lân cận.............50
Hình 3.11. Tỷ lệ tương đồng thành phần loài ở các khu vực khác ................51
Hình 3.12. Đồ thị phân bố thành phần loài theo cấu trúc nền đáy.................53
11. 1
MỞ ĐẦU
Vịnh Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh, nằm trong hệ tọa độ: 106°58'-
107°22'E và 20°45'-21°15'N, có diện tích: 1553km² và bao gồm 1969 hòn đảo
lớn nhỏ, sâu nhất 25m và trung bình 5m [1]. Năm 1994, vịnh Hạ Long được
UNESCO công nhận là Di sản Thế giới, có cảnh quan thiên nhiên nổi bật với
vẻ đẹp mang giá trị thẩm mỹ cao. Ngày 11 tháng 11 năm 2011, Vịnh Hạ Long
đã được bình chọn là một trong 7 kỳ quan thiên nhiên thế giới mới do Tổ chức
New7Wonders thực hiện.
Đa dạng sinh vật của Vịnh Hạ Long không chỉ thể hiện ở cấp độ nguồn
gen, cấp độ loài mà còn cả ở cấp hệ sinh thái như hệ sinh thái rừng ngập mặn,
hệ sinh thái cỏ biển, hệ sinh thái bãi triều đáy đá, hệ sinh thái rạn san hô, Vịnh
cung cấp môi trường sống cho vô số sinh vật biển, đường bờ và thực vật và
động vật biển làm cho hệ sinh thái ven biển thêm đa dạng của một vùng biển
ven bờ nhiệt đới. Trong hệ sinh thái biển của Vịnh Hạ Long gồm có 185 loài
thực vật phù du, 140 loài động vật phù du sinh sống, 300 loài động vật nhuyễn
thể, 200 loài giun nhiều tơ, 13 loài da gai, 326 loài động vật tự du [2]. Các đảo
tại vịnh Hạ Long có các loài động vật thân mềm đa dạng, đặc biệt là các loài
cư trú trong hốc đá, và có tới 60 loài. Hải sản Hạ Long được khai thác và nuôi
trồng bao gồm bào ngư, hải sâm, sá sùng, tôm, cá, mực (mực ống, mực nang,
mực thước), bạch tuộc, sò huyết, trai và điệp nuôi lấy ngọc [3]. Tài liệu của
Phân viện Hải dương học Hải Phòng cho thấy trong 1.151 loài động vật tại Hạ
Long thì đã có tới gần 500 loài cá, 57 loài cua [4]. Từ đó có thể cho thấy được
Vinh Hạ Long có tiềm năng rất lớn trong ngành kinh tế đánh bắt thủy hải sản
và phát triển các dịch vụ du lịch.
Ngày nay với sự phát triển đô thị hóa và áp lực phát triển công nghiệp đã
tác động nghiêm trọng đến các hệ sinh thái biển, bao gồm các sinh vật trong
biển và thảm thực vật như các dải chắn ngăn chặn bảo vệ lũ lụt và bão. Các hệ
sinh thái này giúp lưu trữ carbon, giảm ô nhiễm và chất dinh dưỡng, hình thành
đất, hỗ trợ nghề cá, làm đa dạng và cân bằng hệ sinh thái trong môi trường biển.
Da gai là một nhóm động vật không xương sống chiếm ưu thế được tìm
thấy trong nhiều quần xã sinh vật biển. Chúng đóng một vai trò quan trọng
12. 2
trong cấu trúc của quần xã sinh vật đáy biển [5]. Nhiều loài da gai là loài ăn
tạp, ăn nhiều loại thực vật và sinh vật biển sống và chết. Chúng có chức năng
quan trọng trong việc tiêu hóa vật chất thực vật chết dưới đáy đại dương và do
đó giữ cho nước sạch. Các quần thể động vật da gai phong phú rất cần thiết cho
các rạn san hô khỏe mạnh. Chúng có thể hữu ích trong việc giảm ô nhiễm nước
trong môi trường biển. Một trong những vấn đề trong việc xác định mức độ
phong phú tương đối của động vật da gai sống biểu sinh trên vùng đáy của Vịnh
Hạ Long là rất cần thiết, so sánh với các cuộc khảo sát sinh vật đáy trước đây
có thể cung cấp thêm thông tin dữ liệu định lượng trong Vịnh Hạ Long, góp
phần có thêm thông tin hữu ích, làm tiền đề cho những nghiên cứu sâu hơn và
hướng tới những biện pháp bảo tồn và phát triển kinh tế và du lịch.
Do đó, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu thành phần
loài và phân bố của ngành Da gai ở khu vực Vịnh Hạ Long – Quảng Ninh”
theo các nội dung sau:
- Đánh giá đa dạng thành phần loài của ngành Da gai tại khu vực nghiên
cứu.
- Đánh giá sự phân bố của các nhóm thuộc ngành Da gai tại khu vực
nghiên cứu.
13. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH DA GAI
Ngành Da gai (Echinodermata) là nhóm động vật không có xương sống.
Chúng phân bố hầu hết các vùng biển và đại dương với những độ sâu khác
nhau. Trên thế giới hiện này, ngành da gai có khoảng 7000 loài còn sống và
khoảng 13000 hóa thạch của các loài đã tuyệt chủng [6,7]. Là ngành lớn thứ 2
trong các động vật miệng thứ sinh sau nhóm động vật có dây sống. Ngành Da
gai được chia thành 5 nhóm: Crinoidea (huệ biển), Ophiuroidea (đuôi rắn),
Asteroidea (sao biển), Echinoidea (cầu gai) và Holothuroidea (hải sâm). Trong
đó một số loài có ý nghĩa kinh tế quan trọng như làm thực phẩm và xuất khẩu,
hoặc chứa chất hoạt tính sinh học như saponn, prostaglandin (trong Hải sâm,
Cầu gai, Sao biển).
1.1.1. Giới thiệu về 5 lớp thuộc nghành Da gai
❖ Lớp Sao biển (Asteroidea)
Tác giả: Nguyễn Văn Minh
Địa điểm thu: Cồn Cỏ.
Hình 1.1 Sao biển Linckia laevigata (Linnaeus, 1758)
a. Đặc điểm hình thái
Sao biển là loài đông vật không xương sống, thuộc ngành Da gai
(Echinodermata), lớp Asteroidea. Là nhóm động vật có cấu tạo điển hình của
động vật Da gai. Sao biển hình sao, cơ thể dẹp theo chiều lưng bụng, có đối
14. 4
xứng tỏa tròn bậc năm, gồm một đĩa trung tâm ở giữa và 5 hay nhiều cánh xếp
xung quanh [8].
b. Phân loại
Lớp Sao biển (Asteroidea) được chia thành 7 bộ (order): Brisingida,
Forcipulatida, Notomyotida, Paxillosida, Spinulosida, Valvatida và Velatida
[9]. Đến nay có khoảng 1.600 loài sao biển phân bố ở tất cả các đại dương trên
thế giới [10,11,12]. Ở Việt Nam đã gặp 60 loài sao biển. Sao biển Astropecten
velitaris bắt gặp nhiều ở Vịnh Bắc Bộ. Một số loài thường hay bắt gặp là: Luidia
prionota, Crospidaster Hesperus, Creaster nodosus, Linckia laucigata và
Anthenea pentagonula [8]. Những nơi có nhiều Sao biển phải kể đến là các
vùng biển Australia, Đông Thái Bình Dương và Bắc Mỹ. Đặc biệt, vùng biển
nhiệt đới Ấn Độ Dương − Thái Bình Dương là nơi tập trung đại đa số các loài
sao biển.
c. Phân bố
Sao biển phân bố chủ yếu ngoài môi trường biển, một số loài phân bố ở
vùng nước lợ [7, 13, 14].
❖ Lớp Huệ biển (Crinoidea)
Tác giả: Messing, Charles
Nguồn: http://www.marinespecies.org/photogallery.php?album=693&pic=147895
Hình 1.2. Huệ biển Trichimetraophiata (A.H. Clark, 1911)
15. 5
a. Đặc điểm
Cơ thể huệ biển sống bám có 3 phần: cuống, đế và cánh. Cuống có nhiều
đốt khớp với nhau nhờ cơ nên uốn được. Ở gốc cuống có rễ bám vào giá thể.
Phần đài hình đĩa, ở giữa đáy là tấm lưng giữa, từ đó xuất phát các cánh. Hình
thái và số lượng của cành cong, gai cánh và đặc điểm của các tấm xương được
dùng trong phân loại học huệ biển [8].
b. Phân loại
Huệ biển là nhóm động vật Da gai cổ nhất còn tồn tại đến ngày nay, có
khoảng 5000 loài hóa thạch với hơn 540 loài đã biết. Phân lớn huệ biển sống
bám với cuống dài, một số ít sống tự do [15]. Ở Việt Nam đã biết khoảng 60
loài, một số loài thường hay bắt gặp là: Comatula pectimata, Comanthus
parvicirra và Zygometra commata [8].
c. Phân bố
Phần lớn huệ biển có cuống sống ở biển sâu, còn huệ biển không có
cuống sống ở biển nông, đáy cứng và có nhiều đá nhỏ, một số ít sống ở đáy cát
hay cát bùn [8].
❖ Lớp Cầu gai (Echinoidea)
Tác giả: Nguyễn Văn Minh
Địa điểm thu: Cồn Cỏ.
Hình 1.3. Cầu gai Diadema setosum (Leske, 1778)
16. 6
a. Đặc điểm
Cầu gai hay còn gọi là nhím biển (hay nhum biển, chôm chôm biển)
thuộc lớp cầu gai (Echinoidea) ngành động vật da gai (Echinodermata), có hai
phân lớp: cầu gai đều xuất hiện vào kỉ Silua và cầu gai không đều xuất hiện vào
kỉ Jura. Cầu gai có khoảng 800 loài hiện sống và 2.500 loài tuyệt chủng [16].
Cầu gai còn được gọi là nhím biển hay cà ghim bởi xung quanh loài này
có hàng trăm que nhọn, có đối xứng tỏa tròn. Nhím biển sống gần các rạn san
hô, rạn đá ven biển. Khi nhìn thoáng qua, thì Cầu gai giống như một vật bất
động, không có khả năng di chuyển. Dấu hiệu rõ rang nhất để chứng minh
chúng thật sự là động vật là ở những cây gai, tua tủa dính vào vỏ bằng các nối
kiểu một quả bóng gắn vào một hốc tế bào (ball-and-socket), các gai này có thể
chia về mọi phía. Có 2 loại gai là gai thường làm nhiệm vụ vận chuyển và gai
kìm là chứ năng tự vệ [17]. Khi chỉ bị chạm nhẹ, Cầu Gai phản ứng bằng cách
hướng hết gai về phía chạm. Cầu gai không có mắt, không có chân, không có
cơ quan để di chuyển.
Cầu gai sống nhiều ở độ sâu khác nhau từ đới gian triều tới biển sâu.
Hiện biết khoảng hơn 70 loài thuộc các chi Salmacis; Temnopleurus; Diadema;
Clypeaster [16].
b. Phân loại và phân bố
Có mặt ở hầu hết các vùng biển trên thế giới; Sống trong rạn san hô, từ
vùng triều đến độ sâu khoảng 70 mét, sống trên thềm biển, đáy đá và vùi trong
cát biển.
Trong nước: Ở vịnh Bắc Bộ đã bắt gặp khoảng 20 loài, thường gặp
Astropyga radiata có thân lớn (khoảng 20 cm) và dẹp; Temnopleurus
toreumaticus nhỏ (đường kính 4 – 5cm) sống thành đàn ở vùng đáy bùn cát từ
vùng triều đến độ sâu 50m; Laganum decagonale có vỏ mỏng gần trong suốt,
con lớn nhất dài khoảng 4,6 cm, rộng 4,4 cm sống phổ biến ở đáy bùn nhuyễn.
Lovenia subcarinate hình trứng dài khoảng 6 cm sống ven bờ vùng đáy bùn
nhuyễn chỗ nước sâu 10 - 35 cm, tập trung nhiều ở ven bờ và vùng đông bắc
vịnh [8].
Ven biển Miền Trung và Quần đảo Hoàng Sa; Ở vùng biển Côn Đảo,
phát hiện được 13 loài thuộc 9 họ; Ở Vịnh Nha Trang phát hiện 7 loài; Tại vùng
17. 7
biển Vịnh Phong Vân – Bến Gỏi, Vịnh Thái Lan, Phú Yên, Khánh Hòa, Phan
Thiết, thường xuất hiện nhiều loài có giá trị kinh tế cao.
Trên thế giới: Loài phân bố rộng ở vùng Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương,
vùng biển Bác Đại Tây Dương từ eo biển Anh Quốc sang New Jersey (Hoa
Kỳ).
c. Các loài cầu gai dung làm thực phẩm
Vùng biển Địa Trung Hải: Tại Địa Trung Hải, cầu gai ăn được nổi tiếng
nhất là Paracentrotus lividus. Loài này được xem là một món ăn ngon đặc biệt,
bán tại các nhà hàng ở các thành phố ven biển nơi chúng bị đánh bắt. Chúng có
thể đến tận vùng biển phía Nam Ái Nhĩ Lan, đường kính có thể đến 8 cm. Vỏ
ngoài thường được bán để làm quà lưu niệm.
Vùng Bắc Đại Tây Dương: Tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương, từ eo biển
Anh quốc (English Channel) sang đến New Jersey (Mỹ), loài thường gặp nhất
là Strongylocentrus droebachiensis. Tuy nhiên chúng không được nhiều nơi ưa
thích. Loài này xuất hiện rất nhiều tại vùng biển Maine (Mỹ). Thị trường tiêu
thụ của loài động vật da gai này tương đối giới hạn chỉ một vài chợ buôn bán
hải sản quanh New York như Fulton Fish Market. Việc chuyên chở cũng kiến
cho thị trường không phát triển.
Xa hơn về phía Nam Đại Tây Dương, có nhiều loài cầu gai nhỏ hơn, ít
ăn được trừ loài Cidaris tribuloides trong vùng West Indies.
Vùng Á Châu, Đông Nam Á: Tại Đông Nam Á, đa số cầu gai chỉ to bằng
cỡ quả táo tây, loài Diadema setosum tuy rất dồi dào nhưng cũng chỉ được tiêu
thụ tại một số địa phương (ngay tại Thái Lan loài này chỉ được dân tại đảo Kor
Samuy ăn), do ở con vật này nhiều gai dài (có thể đến 20 cm) và nhọn đâm thấu
qua da. Gai rất dễ gãy, mỗi gai được bao bọc bởi những lớp tế bào hạch tiết ra
một dịch có chất độc, đây là loài cầu gai đen ở Việt Nam. Vùng ven biển Phan
Thiết (Bình Thuận) được xem là xứ của Cầu Gai (Nhum), do đó có một số địa
danh liện hệ đến Nhum như sông Nhum, cầu Nhum, bến Nhum … Loài
Diadema palmeri (Palmer’s needle-spined urchin), vỏ có đường kính khoảng
10 cm, gai dài đến 13 cm, vỏ màu lam – đen, có khi có đốm trắng trên gai. Tại
Việt Nam, Cầu Gai là một ăn thuộc loại ‘đặc sản’ tại các vùng biển Phan Thiết.
❖ Lớp Hải sâm (Holothuroidea)
18. 8
Tác giả: Nguyễn Văn Minh
Địa điểm thu: Cồn Cỏ.
Hình 1.4. Hải sâm Holothuria (Halodeima) atra (Jaeger, 1833)
a. Đặc điểm
Hải sâm (Holothuria scabra) là động vật biển không xương sống, có thân
dạng ống, dài như quả dưa chột, nên còn được gọi là ‘dưa chuột biển – Sea
cucumber’. Thân hải sâm phình ra ở đoạn giữ và thon lại ở hai đầu với gai thịt
nhỏ. Hải sâm có hai đầu, phía đầu trước có miệng ở mặt bụng. Mặt lưng màu
xám đậm, hai bên hông màu trắng, mặt bụng trắng, do bụng lõm vào giữa,
miệng ở phần bụng, có 20 xúc tu hình tán nhỏ, màu vàng nâu. Hậu môn ở cuối
thân, tuyến sinh dục nhỏ. Da hải sâm mềm, dưới da có các phiến xương nằm
rải rác trong các lớp mô. Ngoài cùng là lớp canxi cứng màu trắng (chiều dày
phụ thuộc vào độ lớn) để bảo vệ cơ thể hải sâm, sau đó là lớp da mềm, kế đến
là lớp thịt, trong cùng là nội quan, hệ tiêu hóa.
Hải sâm là loài động vật đáy nằm trong nhóm các loài động vật da gai
của biển, chúng sống ở các độ sâu khác nhau của biển, từ ven biển đến độ sâu
19. 9
8.000 m, thường ở các vùng vịnh và nơi có nhiều đá ngầm. Trên Thế giới, hải
sâm phân bố nhiều ở các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Australia, Ấn Độ,
Malaysia và vùng biển Đông Phi. Ở Việt Nam, hải sâm phân bố chủ yếu ở các
vùng biển Quảng Ninh, Hải Phòng, Phú Yên, Khánh Hòa, Vũng Tàu, đảo Phú
Quốc, Côn Đảo, Kiên Giang … phổ biển là các loài: hải sâm đen Holothuria
vagabunda, hải sâm trắng H.Scabra, hải sâm vú Microthele nobilis Selenka,
hải sâm mít Actinnopyga echinotes Jaeger, hải sâm hồ phách H. thelennota, hải
sâm nâu. Hiện nay mật độ hải sâm tại một số nơi của vùng biển Việt nam:
Khánh hòa (0÷3 con/500 m2
), đảo Phú Qúy (0÷2 con/500m2
), Quảng trị (0÷9
con/500m2)
Hải sâm có thể tồn tại và phát triển ở khoảng nhiệt độ và nồng độ muối
khá rộng và ngưỡng oxy không quá cao, khoảng nhiệt độ thích hợp cho sự tồn
tại và phát triển của hải sâm trương đối rộng: từ 10o
C – 31o
C, vì vậy sự thay
đổi nhiệt độ của các tháng trong năm không ảnh hưởng nhiều đến sự sống của
chúng. Hải sâm kém thích nghi với nồng độ muối. Nồng độ muối thích hợp là
20%o – 34,5%o. Hải sâm trưởng thành thích nghi với sự thay đổi nông độ muối
kém, còn hải sâm non khả năng thích nghi với sự thay đổi nông độ muối tốt
hơn. Hải sâm có thể sống trong môi trường có hàm lượng oxy giảm hoặc nhỏ
hơn mức cho phép.
b. Phân loại
Lớp Hải sâm có khoảng 1100 loài còn tồn tại và được mô tả [7, 18].
Ở Việt Nam có khoảng 90 loài hải sâm, các họ và các giống có nhiều
loài là Holothuriidae (Holothuria, Sticpus); Cucumaridae (Colochirus,
Cucumaria); Sinaptidae (Protankyra) [8].
Lớp Hải sâm được chia thành 5 bộ là Apodida, Elasipodida,
Aspidochirotida, Molpadiida, Dendrochirotida. Các bộ của lớp Hải sâm đã
được hai tác giả Pawson (1982) [19] và Smiley (1994) [20] xác định .
c. Phân bố
Hải sân phân bố ở khắp các đại dương trên toàn thế giới, đặc biệt hay
được tìm thấy ở các rạn san hô [7, 19, 21].
❖ Lớp Đuôi rắn (Ophiuroidea)
20. 10
Tác giả: Kajetan Deja
Nguồn: https://www.marinespecies.org/photogallery.php?album=696&pic=1436
Hình 1.5. Loài đuôi rắn Ophioscolex glacialis Muller & Troschel, 1842
a. Đặc điểm
Lớp Đuôi rắn nhìn ngoài hơi giống sao biển tuy cấu tạo trong có nhiều
khác nhau. Cánh của đuôi rắn tách biệt rõ rệt với đĩa trung tâm. Xương của
cánh phát triển. Đặc biệt hai dãy tấm chân ống dính thành cột sống ẩn vào trong
là ống xương gồm nhiều đốt khớp vào nhau. Cánh có thể uống cong khi di
chuyển. Chân ống giữ nhiệm vụ cảm giác và hô hấp là chính. Hệ tiêu hóa thiếu
ruột sau, hậu môn và túi gan. Ấu trùng ophiopluteus của đuôi rắn giống ấu trùng
của cầu gai [8].
b. Phân loại và phân bố
Lớp Đuôi rắn có khoảng 2100 loài trên toàn thế giới. Ở nước ta đã biết
khoảng 90 loài đuôi rắn. Các loài phổ biến ở vịnh Bắc Bộ là Amphioplus
depressus, Ophiactis savigni, Ophiothrix oxigua. Một số loài hay bắt gặp ở vùng
biển nước ta Ophiothrix longipeola, Ophiura crassa, Ophiscoma erinaceus.
Đuôi rắn phân bố tập trung ở khu vực Ấn Độ - Tây Thái Bình dương. [8].
1.1.2. Các đặc trưng sinh học của da gai [22]
❖ Hệ thống mạch nước
Thay vì máu, da gai có hệ thống mạch nước, được sử dụng để di chuyển
và săn mồi. Da gai bơm nước biển vào cơ thể qua một tấm sàng hoặc
madreporit, và nước này lấp đầy các chân ống của da gai. Da gai di chuyển
21. 11
dưới đáy biển hoặc băng qua đá hoặc rạn san hô bằng cách đổ đầy nước vào
chân ống của mình để kéo dài chúng ra và sau đó sử dụng các cơ bên trong chân
ống để rút chúng lại.
Chân ống cũng cho phép động vật da gai bám vào đá và các chất nền
khác và bám chặt con mồi bằng cách hút. Sao biển có lực hút rất mạnh ở chân
ống của chúng, thậm chí cho phép chúng cạy mở hai lớp vỏ của loài hai mảnh
vỏ.
❖ Thức ăn của da gai
Nhiều loài da gai là loài ăn tạp, ăn nhiều loại thực vật và sinh vật biển
sống và chết. Chúng có chức năng quan trọng trong việc tiêu hóa vật chất thực
vật chết dưới đáy đại dương và do đó giữ cho nước sạch. Các quần thể động
vật da gai phong phú rất cần thiết cho các rạn san hô khỏe mạnh.
Hệ tiêu hóa của da gai tương đối đơn giản và sơ khai so với các sinh vật
biển khác; một số loài ăn và thải chất thải ra ngoài qua cùng một lỗ. Một số loài
chỉ ăn trầm tích và lọc bỏ chất hữu cơ, trong khi những loài khác có khả năng
bắt mồi, thường là sinh vật phù du và cá nhỏ, bằng cánh tay của chúng.
❖ Sự sinh sản của da gai
Hầu hết động vật da gai sinh sản hữu tính, mặc dù con đực và con cái
hầu như không thể phân biệt được với nhau khi nhìn bên ngoài. Trong quá trình
sinh sản hữu tính, động vật da gai phóng trứng hoặc tinh trùng vào nước, được
con đực thụ tinh trong cột nước. Trứng được thụ tinh sẽ nở thành ấu trùng bơi
tự do và cuối cùng lắng xuống đáy đại dương.
Da gai cũng có thể sinh sản vô tính bằng cách tái tạo các bộ phận cơ thể,
chẳng hạn như cánh tay và gai. Sao biển được biết đến với khả năng tái tạo
những cánh bị mất. Trên thực tế, ngay cả khi ngôi sao biển chỉ còn lại một phần
nhỏ của đĩa trung tâm, nó có thể mọc ra một ngôi sao biển hoàn toàn mới.
1.1.3. Tiềm năng, ứng dụng và tầm quan trọng của động vật da gai
Những sinh vật thuộc ngành da gai thường chứa những thành phần hóa
học có khả năng gây độc mạnh cho cá và các vi sinh vật sống quanh nó. Nhìn
chung, các hợp chất được phát hiện từ các sinh vật ngành da gai thường nằm ở
22. 12
các nhóm chất ceramide có đường (cerebroside) và các saponin. Các saponin
thường cho thấy hoạt động như một thuốc tẩy trên màng tế bào thông qua việc
tương tác với các cholesterol màng dẫn đến hiệu quả tiêu bào. Do đó, các
saponin hoạt động như một chất chống lại các kẻ săn mồi của các loài da gai
(structural and chemical defense…).
Mặc dù không phải là nguồn thực phẩm quan trọng đối với con người,
nhưng một số dạng nhím biển được coi là món ngon ở một số nơi trên thế giới,
nơi chúng được sử dụng trong các món súp. Một số động vật da gai tạo ra độc
tố gây tử vong cho cá, nhưng có thể được sử dụng để làm thuốc chữa bệnh ung
thư ở người.
Trong hải sâm chứa hàm lượng lớn protein và các acid amin quý như
lysine, proline, các nguyên tố vi lượng như P, Cu, Fe..đặc biệt là Se là một chất
giải độc kỳ diệu, làm vô hiệu hóa các kim loại nặng đi vào cơ thể. Kết quả
nghiên cứu dược lý học hiện đại cho thấy, hải sâm có khả năng chống lại sự lão
hóa của cơ thể, cải thiện khả năng miễn dịch, nâng cao trí nhớ cho bộ não, có
chức năng chống lại sự mệt mỏi của cơ thể, hỗ trợ khả năng tăng trưởng và phát
triển của con người, tăng cường sức đề kháng của cơ thể giúp cơ thể mau chóng
phục hồi, bồi bổ khí huyết, ngoài ra hải sâm còn là thực phẩm tuyệt vời cho
người bệnh tiểu đường, giúp cân bằng lượng đường trong máu, giúp cải thiện
bệnh tiểu tiện nhiều lần về đêm, giúp phòng chống các bệnh lý về đường tiêu
hóa và bệnh về gan, là dược liệu quý cho việc chăm sóc sắc đẹp, hải sâm còn
có tác dụng ngăn ngừa ung thư hiệu quả, là thực phẩm tốt giúp hỗ trợ điều trị
các bệnh ung thư, hải sâm có tác dụng rất tốt cho việc hỗ trợ điều trị các bệnh
tim mạch, tăng cường khả năng đàn hồi của tim mạch, giúp hạn chế co thắt
mạch máu, tăng cường lưu lượng máu lên não và khả năng tuần hoàn máu khắp
cơ thể. Chính vì vậy nhiều nước đã xem hải sâm phơi khô bỏ ruột là nguồn thực
phẩm quý giá (Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, các nước Đông Nam Á và
Đông Phi).
Cầu gai là một món ăn đặc sản giá trị được ưa chuộng ở nhiều nước trên
thế giới, đặc biệt là ở Nhật Bản với giá khoảng 200 USD /kg trứng dạng “Roe”
thành phẩm. Phần sản phẩm sử dụng được của cầu gai là tuyến sinh dục của
23. 13
chúng. Tuyến sinh dục của cầu gai được ví như một đặc sản bổ dưỡng với hàm
lượng các acid béo không no (polyunsatuted fatty acids, PUFAs), trong đó đặc
biệt là hàm lượng Eicosapentaenoic acid (EPA, C20:5n-3), Docosahexaenoic
(DHA, C22:6 n-3) và β-carotene (Dincer and Cakli, 2007)
Sản lượng da gai được khai thác hàng năm trên thế giới là 60 -70.000
tấn. Một số động vật da gai còn được khai thác để dùng làm dược liệu, một số
khác do có mật độ lớn nên được sử dụng làm phân bón. Điều đặc biệt bộ xương
của động vật da gai hoá thạch là vật chỉ thị địa tầng rất quan trọng.
Những năm gần đây, khai thác cầu gai tự nhiên không còn mang tính ổn
định và có chiều hướng sụt giảm không thể phục hồi được; và hệ quả là sản
lượng khai thác không đủ để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị
trường nữa. Để chủ động trong việc cung ứng cầu gai cho thị trường, việc nuôi
cầu gai đã được nghiên cứu ở các nước phát triển cách đây 15-20 năm. Để đáp
ứng nhu cầu, ở Việt Nam cũng đã có mốt số nơi nuôi cầu gai. Điển hình ở vùng
Kiên Giang, năm 2019 Hứa Thái Nhân cùng các công sự đã nghiên cứu thực
hiện đánh giá hiện trạng khai thác và tiềm năng nuôi cầu gai (nhum) ở vùng
biển Kiên Giang, Việt Nam. Để định danh loài, mẫu cầu gai được thu và vận
chuyển sống về Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ để phân tích và phỏng vấn
trực tiếp cán bộ quản lí, hộ khai thác cầu gai (34 hộ) ở 2 huyện đảo Phú Quốc
và Kiên Hải. Kết quả định danh loài bằng phương pháp hình thái và gen cho
thấy có 5 loài: nhum sọ dừa (Tripneustes gratilla), nhum trắng (Echinotrix
calamaris), cầu gai đen (Diadema setosum), cầu gai Salmacis sphaeroides và
cầu gai Salmacis dussumieri phân bố phổ biến tại vùng biển Kiên Giang, trong
đó có 3 loài có giá trị kinh tế là nhum sọ, nhum trắng và cầu gai đen. Kết quả
điều tra cho thấy nghề khai thác cầu gai bắt đầu từ 2014, sản lượng khai thác
trung bình khoảng 36.000 con/ngày, với số lượng 155±188 con/chuyến/hộ.
Mùa vụ khai thác quanh năm. Chi phí đầu tư cho nghề khai thác cầu gai thấp
khoảng 0,12 triệu đồng/hộ và lợi nhuận dao động lớn (0,15-6,0 triệu
đồng/hộ/ngày), tỷ suất lợi nhuận là 23. Hiện nay, việc khai thác cầu gai ở Kiên
Giang gặp nhiều khó khăn về thời tiết, thị trường tiêu thụ không ổn định và
nguồn lợi ngày càng suy giảm nên dẫn đến tiềm năng khai thác ngày càng cạn
24. 14
kiệt. Tuy nhiên, tiềm năng nuôi cầu gai là rất lớn do điều kiện về
diện tích mặt nước (206 km bờ biển) và giá trị kinh tế của loài rất cao [37].
1.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA DA GAI
Để đánh giá về điều kiện tự nhiên và môi trường khu vực nghiên cứu,
chúng tôi đã tham khảo các kết quả nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu quá
trình đục hoá và bồi lắng trầm tích đáy Vịnh Hạ Long góp phần bảo vệ và phát
huy các giá trị của Di sản Thiên nhiên Thế giới” (năm 2014 – 2015). Dưới đây
là một số kết quả đánh giá sơ lược về điều kiện tự nhiên và môi trường được
thu thập từ đề tài.
1.2.1. Vị trí địa lý khư vực nghiên cứu
Vịnh Hạ Long là một trong các vịnh lớn của cả nước có diện tích 1553
km2
, phía Nam tiếp giáp với Vịnh Bắc Bộ, phía Đông và Đông Bắc tiếp giáp
với Vịnh Bái Tử Long, phía Tây Nam tiếp giáp với đảo Cát Bà của TP. Hải
Phòng. Trung tâm vịnh có độ sâu lớn nhất 25m, độ sâu trung bình 5m, bề rộng
của vịnh 22 km, bề dài 20 km [1]. Trong Vịnh Hạ Long phân bố các đảo, phần
lớn các đảo có thành phần cacbonnat của hệ tầng Bắc Sơn (C-P bs) và hệ tầng
Cát Bà (C1 cb) các đá trầm tích có cấu tạo phân lớp dày, dạng khối, hoặc trứng
cá màu xám có chứa hóa thạch [23], và là vịnh nửa kín có cấu tạo từ đá gốc.
Những đặc trưng và vẻ đẹp về địa chất, địa mạo được các tác giả đề cập đến [4,
23]. Bên cạnh các dạng tài nguyên phi sinh vật nêu trên, tài nguyên sinh vật
được thống kê có đến 10 hệ sinh thái phân bố trong vịnh gồm cả trên cạn lẫn
dưới nước, các hệ sinh thái này đang đứng trước nhiều nguy cơ suy giảm đa
dạng của các loài sinh vật trong đó đề cập đến các nguy cơ đến từ du lịch và
dịch vụ, đô thị hóa, khai thác than, ô nhiễm môi trường, nhà bè và lồng bè trên
biển [25,26].
a. Đặc điểm khí tượng
Vùng Hạ Long thuộc tiểu vùng khí hậu Hồng Gai - Cẩm Phả, mang tính
chất chuyển tiếp giữa tiểu vùng khí hậu vùng duyên hải Đông Bắc (Móng Cái
- Tiên Yên) sang tiểu vùng tây, tây nam (Quảng Yên - Đông Triều). Chế độ
hoàn lưu ở vịnh bị chi phối bởi hai khối không khí là: khối không khí cực đới
lục địa châu Á, với dòng không khí lạnh hoạt động quanh năm nhưng mạnh
25. 15
nhất vào mùa đông; khối không khí nhiệt đới Ấn Độ Dương trong mùa hè và
nhiệt đới xích đạo Thái Bình Dương với áp thấp nhiệt đới thường xuyên có bão
trong mùa hè. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau, mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10. Nét nổi bật nhất là chế độ mưa ẩm ở đây
rất phong phú.
• Chế độ nhiệt - ẩm
Nhiệt độ:
Nhiệt độ vùng đất liền tại Bãi Cháy, Hòn Gai, Cẩm Phả,.. thường chịu
sự chi phối điều hòa của nước biển và có sự chênh lệch nhiệt độ giữa đất liền,
đảo với biển; nhiệt độ cao nhất là mùa hè từ 28 o
C - 36,6o
C, và thấp nhất vào
mùa Đông từ 16o
C - 18o
C, có năm nhiệt độ xuống đến 3 o
C - 6o
C. Biên độ dao
động ngày đêm của nhiệt độ tương đối nhỏ do ảnh hưởng điều hòa của biển.
Trên đất liền, biên độ trung bình vào khoảng 6 o
C - 7o
C, còn ngoài đảo chỉ 4 o
C
- 5o
C.
Độ ẩm: Khu vực Vịnh Hạ Long và phụ cận chịu tác động của nhiệt độ,
gió và thủy triều nước biển lên xuống, thường thường vùng trên và giáp đất liền
có độ ẩm thay đổi hơn trên vùng vịnh, độ ẩm trong khu vực vịnh thấp hơn đất
liền. Độ ẩm không khí trong vùng khoảng 82 - 85%. Độ ẩm trung bình cao nhất
vào tháng 3 và thấp nhất vào tháng 11, 12. Mùa đông độ ẩm tương đối thay đổi
không đều, vào các đợt gió đầu mùa và giữa mùa, độ ẩm đạt giá trị thấp, còn
nửa cuối mùa thì lại cao. Vào mùa hè, độ ẩm tương đối phân bố khá đều giữa
các tháng, trung bình khoảng 82 %.
• Chế độ mưa
Lượng mưa trong vùng nghiên cứu có sự biến đổi theo mùa trong năm
và phụ thuộc vào các vùng khác nhau. Lượng mưa trung bình năm tương đối
lớn đạt trên 2.000 mm, có nơi trên 2.500 mm.
Mùa hè mưa nhiều, chiếm 80- 85% tổng lượng mưa cả năm. Vào mùa
mưa có mưa rất lớn do tác dụng chắn của địa hình, nhất là khi dòng áp thấp hay
bão. Lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8. Mùa đông là mùa khô, ít mưa
26. 16
chỉ đạt khoảng 15 - 20% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa ít nhất là tháng
12 và tháng 1.
• Chế độ gió
Do những đặc điểm về địa hình và vị trí địa lý, ở khu vực có 2 loại hình
gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió đông bắc về mùa đông và gió tây nam về
mùa hè.
Về hướng gió: Vào mùa đông, hướng gió thịnh hành là đông bắc ở phía
Bắc với tần suất tới 80%, đi về phía Nam hướng gió thịnh hành chuyển dần
sang hướng bắc với tần suất 70%. Các hướng khác có tần suất từ vài % đến
20%. Tần suất xuất hiện gió trên cấp 5 (>8m/s) khoảng 20 - 25%. Thời gian
lặng gió ở phía Nam cao hơn phía Bắc.
Về tốc độ gió: Do ảnh hưởng của địa hình đan xen, phức tạp giữa núi,
đảo, biển và đất liền nên cơ chế gió không thuần nhất. Khu vực ngoài khơi và
vùng vịnh có tốc độ gió rất lớn, trung bình hàng năm là 5 m/s, ít khi gió lặng
(≤3%), lúc thủy triều lên tốc độ gió có thể đạt đến 40 m/s. Tần suất gió lặng
không đến 30% và đã quan sát được gió trên 2m/s, tần suất gió lặng đến 45%
và tốc độ gió lớn nhất chỉ 24m/s.
Tốc độ lớn nhất của các tháng giữa mùa hạ vượt xa các tháng khác, các
tháng mùa đông hãn hữu lắm mới có gió trên 15 – 20m/s. Nguyên nhân do mùa
hạ cũng là mùa bão, tuy nhiên đây không phải là nguyên nhân duy nhất, gió lớn
cũng có thể xảy ra trong các đợt gió mùa, các cơn dông mà nhiều khi là lốc
hoặc tố.
• Các hiện tượng thời tiết đặc biệt
Bão: Khu vực Vịnh Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh hưởng của
những cơn bão lớn, sức gió mạnh nhất trong các cơn bão thường là cấp 9, cấp
10. Cá biệt có cơn bão mạnh cấp 11. Bão thường xuất hiện vào mùa hè tuỳ
thuộc vào sự di chuyển của dải hội tụ nhiệt đới.
Dông: Phần lớn là dông nhiệt xảy ra trong mùa hè, trung bình mỗi tháng
có ít nhất 5 ngày dông. Tháng 7 và tháng 8, mỗi tháng gặp tới 20 - 25 ngày
dông trong đất liền, 15 - 20 ngày dông ngoài hải đảo. Dông thường xảy ra vào
27. 17
ban ngày, nhiều nhất vào trưa và chiều vì phần lớn là dông nhiệt, xảy ra vào lúc
nhiệt độ cao nhất, độ bất ổn định của không khí lớn nhất. Dông thường kèm
theo gió mạnh và mưa rào, thậm chí có thể có mưa đá trong những cơn dông
đầu và cuối mùa.
Sương mù: Khu vực Vịnh Hạ Long sương mù xuất hiện quanh năm do
ảnh hưởng của các dãy núi phía sau cánh cung Quảng Nam Châu - Tiên Yên.
Mật độ sương mù tập trung nhiều nhất vào nửa đêm đến trưa hôm sau trên vùng
Vịnh Hạ Long. Trung bình hàng năm, trên đảo quan sát được khoảng 30 ngày
sương mù, trên đất liền ven biển là 15 - 20 ngày. Sương mù xuất hiện tập trung
trong mùa đông. Tháng nhiều sương mù nhất là tháng 3, trung bình ngoài đảo
quan sát được tới trên dưới 10 ngày, trên đất liền dưới 10 ngày.
1.2.2. Thủy, hải văn
❖ Thủy văn
Khu vực nghiên cứu có nhiều sông, suối, hồ và moong chứa nước tạo ra
các lưu vực sông có diện tích hàng trăm km2
, đang được sử dụng cho các mục
đích khác nhau như nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt, thu nhận chất thải,..
Số lượng sông suối trong khu vực nghiên cứu tương đối nhiều, lòng hẹp,
dòng chảy ngắn và độ dốc cao, bên cạnh đó lại có nhiều thung lũng sâu, hẹp.
Do vậy, ở đây xảy ra xâm thực dọc là chính và chủ yếu còn hệ thống xâm thực
mạch ngang rất yếu. Cường độ dòng chảy mạnh tạo nên dòng chảy lớn có thể
cuốn trôi các vật cản trong các sông suối đổ ra Biển Đông đã gây nên hiện
tượng tích tụ và bồi lắng trầm tích đáy Vịnh Hạ Long còn trầm tích dưới đáy
sông, suối hầu như không có. Các sông suối này ít khi có lũ và lũ thường chỉ
xảy ra trong thời ngắn vào đầu mùa mưa.
Các sông đổ vào vũng Cửa Lục và Vịnh Hạ Long gồm sông Trới, sông
Man và sông Diễn Vọng với tổng diện tích lưu vực 533 km2
. Trong đó lớn nhất
là sông Diễn Vọng với tổng thủy lượng năm đạt 92 triệu m3
và tổng tải lượng
phù sa 0,125 triệu tấn. Sông Man chảy vào Vịnh Cửa Lục theo hướng Bắc -
Nam, có lưu lượng nhỏ và mang theo ít vật chất gây bồi lắng Vịnh Cửa Lục.
Sông Trới nằm ở phía Tây Vịnh Cửa Lục, là sông lớn thứ 2 sau sông Diễn
Vọng; nước khá trong, có 2 nhánh là suối Váo và suối Đồng Giang.
28. 18
Ngoài ra, khu vực còn có một số hồ có giá trị lớn trong cung cấp nước
sinh hoạt, lớn nhất là hồ Yên Lập với dung tích thường xuyên 127,5 triệu m3
,
dung tích hữu ích 113,3 triệu m3
. Hiện đang cấp khoảng 66000 m3
/ngày.
Chế độ thủy văn trong vùng chịu ảnh hưởng tác động của hệ thống sông
suối và sự lên xuống của mực nước biển. Do đặc điểm hệ thống sông, suối khu
vực Hồng Gai, Cẩm Phả và Hạ Long được bắt nguồn từ vùng đồi núi thuộc
cánh cung Châu Yên Tử và Đông Triều có độ cao 500 - 1300m, hướng dòng
chảy từ Tây Bắc - Đông Nam, vuông góc với bờ biển, điểm cuối cùng cả dòng
chảy là Vịnh Hạ Long.
Dòng chảy sông, suối trong khu vực đều không có trung lưu nên tại điểm
tiếp giáp với biển vừa là Vịnh, lại vừa là cửa sông, suối như Đầm Hà, Hà Cối,
Ba Chẽ, Vịnh Cửa Lục,... Do ảnh hưởng cuả đặc điểm này, nước sông vào mùa
hè thường dâng rất nhanh và khi rút thì nước cạn kiệt nhanh, chênh lệch mực
nước giữa mùa lũ và mùa cạn khoảng hàng nghìn lần.
❖ Hải văn
• Thủy triều:
Khu vực ven biển thuộc chế độ nhật triều thuần nhất, hàng tháng có trên
dưới 25 ngày nước lên và xuống với biên độ trung bình là 2,19 mét, cao nhất là
4,1 mét vào các tháng 6,11,12 và thấp nhất là 0,7 mét, các đỉnh triều thường
cách nhau 25h.
- Kỳ nước cường (kỳ nước lớn) thường xảy ra sau 2 - 3 ngày kể từ lúc
mặt trăng có độ xích vĩ lớn. Thời gian này tốc độ mực nước lên xuống nhanh
có thể tới 0,5m/h. Tại Vịnh Hạ Long rất đặc trưng với mức triều cường vào
khoảng 3,5 - 4,2 m/ngày theo hệ cao hải đồ (hệ cao hải đồ tại vùng biển này lớn
hơn hệ cao độ quốc gia: 1,9 m.
- Kỳ nước ròng (kỳ nước thấp) thường xảy ra sau 2 - 3 ngày kể từ lúc
mặt trăng đi qua xích đạo. Thời gian này mực nước lên xuống rất ít, có lúc gần
như đứng, mực nước biển trong vùng Vịnh khá cạn, phần lớn có độ sâu chỉ
khoảng 6m đến 10m và trên các đảo đều không lưu giữ nước bề mặt.
• Sóng biển:
29. 19
Các đặc trưng của sóng ở vùng biển Vịnh Hạ Long phụ thuộc chủ yếu
vào chế độ gió của 2 mùa chính (mùa đông và mùa hè) kết hợp với địa hình ở
từng đoạn cụ thể. Độ cao sóng ven bờ trung bình năm đạt 0,78m, độ cao sóng
lớn nhất các tháng trong khoảng 2,2 - 4,9m. Hướng sóng hợp với trường gió
hoạt động theo mùa. Độ cao sóng lớn nhất có hướng nam và đông nam vào mùa
hè do có đảo chắn nên sóng ở Vịnh Hạ Long không quá 1,5 m.
Từ bắc xuống nam hướng dòng chảy thay đổi theo địa thế đường bờ và
có hướng thay đổi từ tây nam đến nam và nam đông nam. Tốc độ trung bình 20
- 25cm/s. Vịnh Hạ Long có nhiều đảo che chắn nên dòng chảy diễn biến rất
phức tạp và chủ yếu bị chi phối bởi dòng triều và địa hình đáy biển. Đặc biệt tốc
độ dòng chảy rất lớn khi đi qua các eo hẹp, cửa giữa các đảo (có thể trên dưới
100cm/s). Ở ven bờ khu vực các cửa hệ thống sông lớn dòng chảy rất phức tạp do
động lực của dòng chảy sông rất lớn vào mùa lũ.
Tóm lại, sóng ở Vịnh Hạ Long có cấp độ cao thấp, sóng cao nhất chỉ xuất
hiện ở hướng nam và tây nam với tần suất rất nhỏ. Sóng ở đây chủ yếu là sóng
gió. Địa hình đáy biển không sâu và đà gió không mạnh làm cho sóng ở đây
không thể phát triển lớn hơn được, mặc dù có các biến động thời tiết rất mạnh
như bão.
Như vậy, khí hậu và thủy văn vùng Vịnh Hạ Long khá thuận lợi cho các
hoạt động du lịch, tham quan, tắm biển, nghỉ dưỡng, thể thao và du lịch sinh
thái,.. Tuy nhiên, mùa đông lạnh và có nhiều ngày thời tiết xấu gây trở ngại cho
hoạt động du lịch, mùa hè thường có dông bão và những đợt mưa lớn gây biến
động, lũ lụt, sạt lở,… Do có nhiều đảo lớn án ngữ, nên sức gió suy giảm nhiều,
hạn chế bớt mức độ tác động, đây là yếu tố thuận lợi cho du lịch Hạ Long.
❖ Địa hình đáy Vịnh Hạ Long
Bề mặt đáy biển tồn tại các bậc địa hình liên quan đến các đường bờ biển
cổ trong suốt thời gian Đệ tứ (hình 1.6). Các bậc địa hình này phân bố ở độ sâu
3 - 5m; 10 - 20m; 25 - 30m ứng với thời kỳ biển tiến Flandrian.
Đáy Vịnh Hạ Long ở kiểu đồng bằng tích tụ có dạng địa hình kế thừa và
xâm thực của dòng triều, bề mặt đáy nghiêng từ bờ ra độ sâu vào khoảng 0,002
- 0,005, trên mặt đáy được tạo thành một lớp trầm tích từ tuổi Holocen sớm.
30. 20
Thềm san hô được phân bố ở phía Đông Bắc đến Đông Nam vịnh, rạn san hô
càng đi ra càng phát triển, còn vào phía trong kém phát triển.
Các giá trị địa chất, địa mạo độc đáo của khu vực di sản Vịnh Hạ Long
là kết quả của quá trình lịch sử hình thành, phát triển và biến cải địa chất khu
vực kéo dài hơn 500 triệu năm. Karst Vịnh Hạ Long có ý nghĩa toàn cầu và có
tính chất nền tảng cho khoa học địa mạo. Môi trường địa chất còn là nền tảng
phát sinh các giá trị khác nhau của Vịnh Hạ Long như đa dạng sinh học, văn
hóa khảo cổ và các giá trị nhân văn khác.
Hình 1.6. Sơ đồ địa hình đáy Vịnh Hạ Long
1.2.3. Đặc điểm hóa lý nước Vịnh Hạ Long
Các thông số hóa lý của nước trong vịnh được nghiên cứu gồm pH, DO,
độ muối và nhiệt độ. Chúng được nghiên cứu theo tầng và theo mùa được mô
tả ở dưới đây.
31. 21
• pH nước
pH nước Vịnh Hạ Long thay đổi theo mùa và theo không gian phân bố,
pH về mùa mưa cao hơn mùa khô nhưng không đáng kể. pH tầng mặt thấp hơn
tầng đáy (bảng 1.1).
Về mùa mưa giá trị pH dao động 7,33 - 8,04, giá trị pH trung bình 7,93,
hầu hết các trạm có giá trị cao ở tầng mặt tập trung ở phía Đông vịnh nơi gần
Vịnh Bái Tử Long. Về mùa khô giá trị pH trung bình tầng mặt thấp hơn so với
tầng đáy, pH dao động 7,76 - 7,99, các giá trị pH cao tập trung chủ yếu ở phía
Nam vịnh, pH thấp tập trung ở phía Tây đến Trung tâm vịnh và phía Đông vịnh.
Sự chênh lệch giá trị pH nước vịnh phần lớn tập trung ở mùa mưa phản
ánh những biến động của các yếu tố tự nhiên đến pH nước như khối nước lục
địa, sự phát triển của sinh vật phù du trong môi trường vịnh.
Bảng 1.1. pH nước Vịnh Hạ Long
TT Giá trị
Mùa mưa (6/2014) Mùa khô (3/2015)
Tầng mặt
(n = 51)
Tầng đáy
(n = 32)
Tầng mặt
(n = 49)
Tầng đáy
(n = 41)
1 Nhỏ nhất 7,64 7,33 7,76 7,76
2 Lớn nhất 8,04 8,04 7,97 7,99
3 Trung bình 7,93 7,94 7,87 7,89
4 Độ lệch 0,07 0,12 0,05 0,06
• Tổng chất rắn lơ lưởng
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) phản ánh những tác động của môi trường
lục địa với địa hệ ven biển, nguồn TSS có thể mang các chất ô nhiễm từ lục địa
ảnh hưởng đến hệ sinh thái trong vịnh.
Tổng chất rắn lơ lửng có thể nhận thấy trung bình mùa mưa lớn hơn trung
bình mùa khô (bảng 1.2), những giá trị TSS lớn hơn > 100 mg/l gặp chủ yếu
trong tầng đáy. Sự chênh lệch về hàm lượng TSS giữa mùa mưa nhỏ hơn mùa
khô. Về mùa mưa TSS trung bình tầng mặt 14,59 mg/l, tầng đáy 40,92 mg/l
32. 22
trung bình 27,76 mg/l. Về mùa khô TSS trung bình tầng mặt 20,3 mg/l và tầng
đáy 27,75 mg/l, trung bình 24,02 mg/l.
Bảng 1.2. Hàm lượng TSS (mg/l) trong nước Vịnh Hạ Long
TT Giá trị
Mùa mưa (6/2014) Mùa khô (3/2015)
Tầng mặt
(n = 51)
Tầng đáy
(n = 32)
Tầng mặt
(n = 49)
Tầng đáy
(n = 41)
1 Nhỏ nhất 1,93 5,93 0,30 0,30
2 Lớn nhất 120,80 410,87 467,40 347,10
3 Trung bình 14,59 40,92 20,30 27,75
4 Độ lệch 18,20 76,29 64,80 57,12
• Oxi hòa tan
Hàm lượng oxi hòa tan (DO) trong nước Vịnh Hạ Long dao động theo
mùa, giá trị trung bình DO về mùa khô cao hơn mùa mưa. Trung bình tầng mặt
cao hơn tầng đáy (bảng 1.3).
Về mùa mưa DO dao động 5,10 - 9,40 mg/l, trung bình tầng mặt cao hơn
tầng đáy. Về mùa khô hàm lượng DO dao động 6,60 - 9,88 mg/l, giá trị DO
tầng mặt cao hơn tầng đáy (bảng 1.3). Độ lệch của DO về mùa khô cao hơn so
với mùa mưa.
Bảng 1.3. Hàm lượng DO (mg/l) nước Vịnh Hạ Long
TT Giá trị
Mùa mưa (6/2014) Mùa khô (3/2015)
Tầng mặt
(n=51)
Tầng đáy
(n=32)
Tầng mặt
(n=49)
Tầng đáy
(n=41)
1 Nhỏ nhất 6,01 5,10 6,81 6,60
2 Lớn nhất 9,40 8,43 9,88 9,57
3 Trung bình 7,57 6,66 8,56 8,21
4 Độ lệch 0,73 0,74 0,81 0,79
33. 23
• Độ muối
Độ muối (hàm lượng muối) trong nước Vịnh Hạ Long phản ánh phân dị
rõ nhất trong các thông số đo nhanh nước biển, chúng có chung một quy luật là
mùa mưa độ muối thấp hơn mùa khô, tầng mặt thấp hơn tầng đáy (bảng 1.4).
Về mùa mưa độ muối dao động từ 8,90 - 28,20 ‰, trung bình tầng mặt
thấp hơn tầng đáy. Giá trị độ muối thấp tập trung ở phía Tây, giá trị độ muối
cao hơn tập trung ở phía Nam và ở phía Đông vịnh. Về mùa khô, giá trị độ
muối cao chiếm gần như toàn vịnh ở cả tầng mặt và tầng đáy. Một số giá trị
thấp hơn xuất hiện ở phía Tây vịnh cả tầng mặt và tầng đáy.
Bảng 1.4. Hàm lượng muối (‰) nước Vịnh Hạ Long
TT Giá trị
Mùa mưa (6/2014) Mùa khô (3/2015)
Tầng mặt
(n = 51)
Tầng đáy
(n = 32)
Tầng mặt
(n = 49)
Tầng đáy
(n = 41)
1 Nhỏ nhất 8,90 17,40 20,10 22,30
2 Lớn nhất 26,30 28,20 28,90 29,00
3 Trung bình 21,06 25,51 27,52 28,27
4 Độ lệch 5,00 2,29 1,57 1,18
Chênh lệch độ muối giữa hai mùa lớn độ muối mùa khô lớn hơn ở mùa
mưa, độ lệch tầng mặt cao hơn so với tầng đáy phản ánh vai trò ảnh hưởng của
nước lục địa tới môi trường vịnh là khá lớn.
• Độ đục
Độ đục là thông số có ảnh hưởng đến màu sắc nước biển Vịnh Ha Long,
chúng đều có một xu thế chung là độ đục mùa mưa cao hơn mùa khô (bảng1.5).
Về mùa mưa, độ đục dao động từ 1-100 mg/l, trung bình độ đục tầng mặt
17,9 mg/l, tầng đáy 14,72 mg/l, độ lệch của độ đục tầng mặt cao hơn tầng đáy.
Về mùa khô độ đục dao động 1,00 - 179,00 mg/l, trung bình độ đục tầng mặt
thấp hơn trung bình trầng đáy, độ lệch của độ đục tầng đáy cao hơn tầng mặt.
34. 24
Hàm lượng độ đục (mg/l) nước Vịnh Hạ Long
Bảng 1.5. Hàm lượng độ đục (mg/l) nước Vịnh Hạ Long
TT Giá trị
Mùa mưa (6/2014) Mùa khô (3/2015)
Tầng mặt
(n=51)
Tầng đáy
(n=32)
Tầng mặt
(n=49)
Tầng đáy
(n=41)
1 Nhỏ nhất 1,00 1,00 1,00 2,00
2 Lớn nhất 100,00 90,00 42,00 179,00
3 Trung bình 17,39 14,72 7,44 23,73
4 Độ lệch 20,00 18,28 7,38 36,82
• Nhiệt độ nước
Nhiệt độ nước biển chịu ảnh hưởng của nhiệt độ không khí theo mùa,
chúng có đặc trưng là về mùa mưa nhiệt độ nước biển cao hơn mùa khô, kể cả
tầng mặt và tầng đáy. Chênh lệch giữa hai mùa khoảng 100
C.
Về mùa mưa nhiệt độ trung bình nước tầng mặt cao hơn tầng đáy khoảng
10
C. Về mùa khô nhiệt độ tầng mặt và tầng đáy chênh nhau không đáng kể
(bảng 1.6).
Bảng 1.6. Nhiệt độ nước Vịnh Hạ Long
TT Giá trị
Mùa mưa (6/2014) Mùa khô (3/2015)
Tầng mặt
(n=51)
Tầng đáy
(n=32)
Tầng mặt
(n=49)
Tầng đáy
(n=41)
1 Nhỏ nhất 29,8 28,4 20,80 20,80
2 Lớn nhất 33,1 31,9 23,20 22,90
3 Trung bình 31,4 30,4 21,96 21,80
4 Độ lệch 0,82 0,76 0,55 0,55
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ
CỦA NGHÀNH DA GAI
35. 25
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, những công trình nghiên cứu về da gai rất đa dạng từ phân
loại, khu hệ, nuôi trồng đến các yếu tố tác động đến sự sinh trưởng, phát triển
của da gai, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến chúng.
Các nghiên cứu về da gai được tiến hành từ rất lâu và có rất nhiều các
công trình công bố về thành phần loài, phân bố và mô tả chi tiết các loài trong
ngành Da gai. Năm 1988 Rowe, F.W.E. cùng cộng sự đã mô tả chi tiết đặc điểm
của hai loài da gai Xyloplax turnerae và Xyloplax medusiformis. Bên cạnh các
ossicles đã được mô tả, các cấu trúc bộ xương khác bao gồm hình dạng độc đáo
giống một hình chóp cong, một bờ odontophore nằm giữa đường liên hệ giữa
các ô vòng và một dạng xương dạng lưới của các ô vòng. X. turnerae được mô
tả có một dạ dày giống như túi, nhưng đối với X. Medusiformis ruột chỉ được
nhìn thấy ở những con non đang phát triển trước khi sinh. Bề mặt miệng của X.
medusiiformis sau khi sinh hỗ trợ một lớp đệm mỏng có nguồn gốc từ biểu mô
coelomic của dạ dày. Cả hai loài đều sinh sản lưỡng tính và vô tính. X.
turnerae có buồng trứng chứa các tế bào trứng lớn. X. medusiformis có
một loài vi khuẩn trong buồng trứng, không qua nhau thai. Kết luận loài
Concentricycloidea có nguồn gốc từ lớp Asteroidea. Người ta đề xuất rằng một
trong những họ còn tồn tại, Asterinidae, Korethrasteridae hoặc
Caymanostellidae, có thể giống với một số tiền thân của loại giống valvatid.
[27].
Trong công trình của David L Pawson và cs vào năm 2007 [28] đã giới
thiệu về lịch sử phát triển, thành phần loài da gai và mô tả các nhóm thuộc
ngành da gai.
Hiện nay, với sự phát triển công nghệ khoa học, kỹ thuật trên thế giới,
việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào các nghiên cứu khoa học cũng được phát
triển mạnh. Ngoài việc nghiên cứu về hình thái và phân loại học việc áp dụng
sinh học phân tử để giải trình tự gen cũng cho ra kết quả chính xác. Hàng loạt
các ngân hàng gen như: “GenBank – NCBI”; “EMBL-Bank”; “DDBJ – DNA
Data Bank of Japan” ra đời.
36. 26
Mặt khác, việc ứng dụng công nghệ khoa học, kỹ thuật vào nghiên cứu
sinh vật biển đã mở ra các hướng nghiên cứu mới đen lại kết quả cao. Đã có
nhiều hợp chất từ sinh vật biển được phân lập, xác định cấu trúc và thử nghiệm
hoạt tính sinh học. Trong đó, đã có các hợp chất thể hiện hoạt tính sinh học
phong phú, có thể cung cấp hình mẫu cho các thế hệ thuốc mới. Đồng thời, khi
tìm ra các hoạt chất từ sinh vật biển còn có đóng góp vô cùng quan trọng trong
lĩnh vực tổng hợp và bán tổng hợp hữu cơ. Trên mô hình hoạt chất phân lập
được có thể nghiên cứu tổng hợp ra lượng lớn các hoạt chất đi từ nguyên liệu
đầu phổ biến hoặc chuyển hóa các dẫn xuất của chúng để có thể đánh giá chi
tiết, và tối ưu hơn đối với một thế hệ thuốc có các cấu trúc tương tự nhau
(analogous) [28,29,30]. Năm 2005, E V Levina cùng cộng sự [31] và năm 2010,
V.N. Ivanchina cùng cộng sự [32] đã nghiên cứu về lớp chất steroid từ sao biển.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Việc nghiên cứu hệ động vật đáy nói chung và nhóm da gai nói riêng đã
được tiến hành từ khá sớm từ những năm 1930 do người nước ngoài thực hiện.
Nguyễn Văn Chung, Đào Tấn Hổ, 1978 đã thống kê toàn bộ các công trình
nghiên cứu hệ động vật đáy biển Việt Nam, tác giả đã thống kê được 74 công
trình nghiên cứu trên toàn lãnh thổ và tiêu biểu trong các công trình nghiên cứu
đó là của các tác giả nước ngoài và chuyến tầu khảo sát liên kết giữa Việt Nam
- Trung Quốc. Các công trình có thể kể đến là: Công trình nghiên cứu của R.
Sérène, C. Dawydoff từ năm 1930 - 1952. E.F. Gurjanova và đội điều tra Việt-
Trung từ năm 1959 -1962 đã có những đóng góp đáng kể trong kết quả chung
về thành phần khu hệ động vật đáy biển Việt Nam.
Ngành Da gai ở biển Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu, đáng
chú ý là các báo cáo của C. Dawydoff (1952), Báo cáo điều tra tổng hợp vịnh
Bắc Bộ (1955-1962).
Từ năm 1980 đến nay, nhiều cuộc điều tra khảo sát về sinh vật biển Việt
Nam đã được thực hiện và đã bổ sung cho danh mục động vật da gai một số
loài đáng kể. Gần đây, các báo cáo của các tác giả như Đào Tấn Hỗ (2002,
2005, 2006), Đào Tấn Hỗ & Nguyễn Thị Hồng Thắm (2007).
37. 27
Năm 2009 Đào Tấn Hỗ cùng các cộng sự đã xác định được 45 loài động
vật da gai (ngành Echinodermata) trong bộ mẫu sinh vật biển. Trong số này có
12 loài lần đầu tiên phát hiện ở vùng biển Việt Nam, gồm: Diplocrinus
alternicirrus, Saracrinus nobilis (Lớp huệ biển - Crinoidea) ; Tethyaster
aulophorus, Podosphaeraster polyplax, (Lớp sao biển - Asteroidea);
Ophiacantha tenuispina, Ophiocamax rugosa, Ophiochiton fastigatus,
Ophiopeza spinosa (Lớp đuôi rắn - Ophiuroidea); Psychocidaris ohshimai,
Lovenia triforis, Heterobrissus niasicus, Platybrissus roemeri (Lớp cầu gai -
Echinoidea) qua 2 chuyến điều tra (tháng 01/2005 và 5-6/2007) trên tàu “Viện
sĩ OPARIN” tại nhiều vùng biển khác nhau của Việt Nam [33], năm 2013
Nguyễn Thị Mỹ Ngân & Đào Tấn Hỗ … cũng đã góp phần bổ sung một số loài
mới cho thành phần loài động vật da gai ở biển Việt Nam
Năm 2019, Hoàng Đình Trung đã công bố kết quả điều tra tổng hợp về
thành phần loài của ngành da gai và thân mềm ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên
trong hai năm 2017–2018. Đã xác định được 93 loài thuộc 5 lớp, 18 bộ, 38 họ,
59 giống và 2 ngành (Da gai – Echinodermata và Thân mềm – Mollusca). Trong
đó, ngành thân mềm chiếm ưu thế hơn với 74 loài thuộc 2 lớp (Chân bụng và
hai mảnh vỏ), 12 bộ, 26 họ, 44 giống; ngành da gai có 19 loài thuộc 3 lớp (Sao
biển, Hải sâm, Cầu gai), 6 bộ, 12 họ, 14 giống. Nghiên cứu đã bổ sung mới cho
thành phần loài Da gai và Thân mềm của vịnh Xuân Đài 26 loài, 11 giống, 13
họ [34].
38. 28
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Nhóm da gai (Echinodermata).
Địa điểm nghiên cứu: Khu vực vùng biển vịnh Hạ Long (Quảng Ninh).
Thời gian nghiên cứu: Tháng 6/2021
Hình 2.1. Vị trí các trạm khảo sát trong khu vực nghiên cứu.
➢ Hệ thống phân loại nhóm ngành dai gai (Echinodermata):
39. 29
Giới động vật (Kingdom): Animalia
Ngành da gai (Phylum):
Echinodermata
Ngành phụ
(Subphylum):
Asterozoa
Ngành phụ
(Subphylum):
Echinozoa
Ngành phụ
(Subphylum):
Crinozoa
Lớp Huệ biển
(Class):
Crinoidea
Lớp sao biển
(Class):
Asteroidea
Lớp Đuôi rắn
(Class):
Ophiuroidea
Lớp Hải sâm
(Class):
Holothuroidea
Lớp Cầu gai
(Class):
Echinoidea
40. 30
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp kế thừa
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kế thừa, kế thừa các số liệu, mẫu vật, dẫn
liệu điều tra và các thông tin khoa học đã có từ trước liên quan đến các đối tượng
nghiên cứu tại địa điểm nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp khảo sát, thu mẫu ngoài thực địa
Phương pháp thu mẫu và các thiết bị thu mẫu ngoài hiện trường tuân theo
“Cẩm nang điều tra nguồn lượi vùng biển nhiệt đới [44] và “Phương pháp nghiên
cứu sinh vật đáy ở biển” [45].
a. Thu mẫu trên bãi rạn san hô
Phương pháp xác định sự đa dạng về thành phần loài: Sử dụng thiết bị lặn
SCUBA thu mẫu trực tiếp tại các điểm nghiên cứu. Thợ lặn thu mẫu từ ven bờ
đến độ sâu khoảng 10m, trong quá trình thu bơi theo đường ziczac nhằm mục đích
thu tối đa các loài hiện có tại điểm nghiên cứu. Ngoài ra, còn thu các mẫu sao biển
sống ẩn nấp trong các rạn san hô tại các độ sâu khác nhau bằng cách thu đá san
hô chết và nhặt các tất cả các loài sống trong đó, ghi đầy đủ các thông tin tại điểm
thu mẫu vào sổ nhật ký và nhãn, cố định mẫu bằng cồn 700
.
Hình 2.2. Sơ đồ đường bơi dọc theo mặt cắt khi khảo sát động vật đáy cỡ lớn
Phương pháp thu mẫu định lượng và xác định mật độ phân bố: Sử dụng 2
dây mặt cắt 100 m trải song song với bờ tại hai khoảng độ sâu từ 3-5 m và 6-8 m
(có thể trải 1 dây nếu rạn nông, hẹp). Dây mặt cắt 100 m được chia làm 4 đoạn
nhỏ, mỗi đoạn có chiều dài 20 m (chỉ khảo sát trong các đoạn 0 – 20 m, 25 – 45
m, 50 – 70 m, 75 – 95 m). Tiến hành đếm số lượng sao biển dọc theo dây mặt cắt
41. 31
về phía 2 bên, mỗi bên 2,5 m. Như vậy số lượng sao biển được đếm trên 1 dây
mặt cắt là 400 m2
.
Hình 2.3. Sơ đồ ghi chép số liệu động vật đáy trên dây mặt cắt
b. Thu mẫu đáy mềm
Dụng cụ thu mẫu định lượng
Dùng cuốc sinh học để thu mẫu định lượng, cuốc thu chất đáy trên những
diện tích nhất định, có nhiều loại và cỡ cuốc nhưng loại cuốc nào cũng có thể dùng
sao cho đảm bảo được yêu cầu thu mẫu. Cỡ cuốc có hiệu quả cao là cỡ có diện
tích 0,05 m2
đến 0,25 m2
. Cỡ cuốc thường được dùng cho vùng ven bờ là loại cuốc
từ 0,05m2
– 0,1m2
.
Hình 2.4. Cuốc Ponnar Grab
Dụng cụ thu mẫu định tính
42. 32
Sử dụng các loại lưới để thu mẫu định tính:
• Lưới vét: dụng cụ chính để thu mẫu định tính dùng cho tất cả các dạng
đáy. Cỡ khung tiêu chuẩn 59,5 cm x 25 cm; dao dài 50 cm, nặng 27 kg.
Thu mẫu định lượng: Dùng cuốc sinh học để thu mẫu định lượng, cuốc thu
chất đáy trên những diện tích nhất định, có nhiều loại và cỡ cuốc như loại cuốc
nào cũng có thể dùng sao cho đảm bảo được yêu cầu thu mẫu.
Hóa chất:
Hóa chất chủ yếu sử dụng để cố định mẫu ngoài hiện trường và trong phòng
thí nghiệm bao gồm: cồn 90%, cồn 70%, formol.
Thu mẫu định lượng về phân bố và biến động mật độ cá thể trong nhóm
ngành da gai bằng Gầu Ponnar – Dredge theo English et al., 1998 [35] và
Eleftheriou A. And McIntyrea, 2005 [36].
Tiến hành thu mẫu bằng cuốc sinh học
Tại mỗi trạm thu 3 mẫu, mẫu vật được rửa và lọc cẩn thận thông qua các
sàng có kích thước mắt lưới khác nhau, mẫu vật được nhặt và các túi nylon và
được cố định bằng dung dịch fomalin 10%.
Tiến hành thu mẫu bằng lưới kéo
Lưới kéo được thả khi tàu đang chạy với tốc độ chậm và phương hướng đã
ổn định. Độ dài dây cáp khi kéo lưới phải phụ thuộc vào tốc độ của tàu, độ sâu,
hướng gió, dòng chảy. Độ dài dây cáp lớn gấp 3 – 4 lần độ sâu. Vân tốc của tàu
khi kéo lưới khoảng 2 – 2,5 hải lý/giờ. Thời gian kéo lưới khoảng 5 – 10 phút.
Sau khi lưới kéo được đưa lên tàu, lưới vẫn còn dính nhiều chất đáy, phải tiến
hành rủa sạch trên hệ thống sàn. Thu nhặt hết sinh vật còn dinh trên túi lưới. Sau
đó tiến hành rủa mẫu, đếm số lượng mẫu. Mẫu vật sau khi đếm sẽ chia thành các
nhóm và được cố định bằng dung dịch fomalin 10%. Mẫu vật được chuyển về
phòng thí nghiệm sinh vật tại Viện Tài nguyên và Môi trường Biển xử lý và phân
tích.
2.2.2. Phương pháp định loại nhóm da gai
2.2.2.1. Hệ thống phân loại sủ dụng trong định loài
43. 33
Trong phân loại học truyền thống, có năm lớp da gai: Crinoidea (Huệ biển),
Asteroidea (sao biển), Ophiuroidea (đuôi rắn), Echinoidea (nhím biển, cầu gai) và
Holothuroidea (hải sâm), vào năm 1986 một nhóm da gai khác thường, được tìm
thấy trên các khúc gỗ chìm dưới biển sâu và được đặt tên là Xyloplax, có thể đại
diện cho lớp da gai thứ sáu Concentricycloidea (Baker và cộng sự, 1986), Tuy
nhiên, hiện nay vẫn có nhiều ý kiến cho rằng Xyloplax là một biến dị của lớp sao
biển Asteroidea.
2.2.2.2. Phương pháp hình thái
➢ Đặc điểm phân loại Sao biển – Asteroidea
Hầu hết các sao biển có năm chân (hoặc bội số của năm) tỏa ra từ một đĩa
trung tâm. Sao biển không có não mà chỉ có một vòng các tế bào thần kinh đơn
giản. Mắt nằm ở đầu mỗi chân. Nếu chân của sao biển bị đứt, nó có thể tự mọc lại
sau một thời gian.
- Màu sắc: Là một trong những đặc điểm dễ nhận biết khi đi kèm với hình
thái của loài, tuy nhiên chỉ có giá trị tham khảo vì màu sắc của sao biển thay đổi
theo môi trường sống;
- Miệng ở mặt bụng, hậu môn và lỗ trao đổi nước nằm ở giữa mặt lưng
nhưng ở một số loài thuộc họ Luidiidae, Astropectenidae .v.v. không có những
đặc điểm này;
- Bộ xương bao phủ bởi nhiều tấm canxi có kích thước khác nhau hoặc thay
đổi thành các hình thù khác nhau tùy theo loài (tấm hình đa giác, hình tròn, hình
gai .v.v.). Bộ xương có thể cứng hoặc mềm;
44. 34
Hình 2.5. Hình thái giải phẫu ngoài của sao biển (Theo EnchantedLearning.com)
➢ Đặc điểm phân loài Cầu gai – Echinoidea.
Cá thể cầu gai trưởng thành có đối xứng xuyên tâm năm mặt. Lớp vỏ có
những mảng vôi cứng, và được gọi là tấm xương (test). Cầu gai có thân hình cầu
và gai dài tỏa ra từ cơ thể. Các gai được sử dụng để bảo vệ, di chuyển và tìm kiếm
thức ăn. Bên trong gai có năm hàng chân ống nhỏ với các giác hút giúp chúng có
thể chuyển động, tìm kiếm thức ăn và cố định dưới đáy biển. Cơ quan tự vệ được
gọi là pedicellarine là những cấu trúc nhỏ được sử dụng để tự vệ và tìm kiếm thức
ăn. Cầu gai không có não bộ giống như tất cả các loài da gai khác. Miệng giống
như móng vuốt và nằm ở mặt dưới; thường có 5 cái tấm đĩa giống như răng hướng
vào trong và được gọi là Aristotle lantern. Hậu môn và lỗ sinh dục nằm ở mặt lưng.
45. 35
Hình 2.6. Hình thái giải phẫu ngoài của Cầu gai (Theo EnchantedLearning.com)
➢ Đặc điểm phân loại Hải Sâm (Holothuroidea)
Khác với hai nhóm trên, cơ thể của nhóm hải sâm mềm mại hơn, trừ một
số ít loài có các nhú thịt hoặc gai bao phủ.
- Cơ thể có hình xúc xích hoặc hình giun, đối xứng, miệng và hậu môn nằm
ở phía đối diện nhau.
- Cơ quan ambulacra thường sắp xếp theo 3 hàng xếp bụng (Trivium) và
hai lưng (bivium).
- Hệ thống chân (Podia) Trong một số loài thuộc họ Cucumariidae có các
podia được giới hạn cho hai hàng dọc theo mỗi ambulacrum. Trong các loài khác,
podia đã trở thành các gai trên bề mặt cơ thể (Thyone). Các loài trong bộ
Aspidochirotida có sự phân hóa rõ rệt phần lưng - bụng, và chân (podia) - bụng.
Trong nhóm Molpadida và Apodida các chân (podia) bị giảm về số lượng
(Molpadida) hoặc vắng mặt (Apodida).
- Miệng là đầu cuối ở phía sau, được bao quanh bởi màng mỏng và thường
được bao quanh bởi một vòng tròn cácxúc tu (là phần kéo dài của chân miệng),
thường có từ 10-30 xúc tu (bội số của 5), xúc tu thường có hình dạng khác nhau
tùy thuộc từng bộ, vì dụ Dendrochirotida xúc tu có hình cây, bộ Apoda có hình
dạng lông chim … (hình 2.7)
46. 36
- Gai xương của hải sâm: Gai xương phân bố rải rác trong thành cơ thể, Gai
xương là đặc điểm hình thái quan trọng để phân loại hải sâm, gai xương có nhiều
dạng như dạng tháp, dạng nút, dạng que…vv.
- Cơ quan tự loại bỏ (autoevisceration): Nằm ở phần cuối cơ thể có chức
năng tự loại bỏ nội tạng (hẹ thống hô hấp ở phía cuối). Khi bị kích thích, một số
loài có khả năng đẩy toàn bộ ruột của chúng và cơ quan hô hấp (autoevisceration).
Trong một thời gian nhất định các nội quan này sẽ được tái sinh.
Như vậy, các đặc điểm chính được sử dụng trong phân loại hải sâm là: Hình
dạng cơ thể, thành cơ thể, cách sắp xếp và hình thái học của hệ thống chân (podia)
và xúc tu, hình dạng của gai xương và vòng canxi và quan trọng nhất là cấu trúc
và hình thái các gai xương dùng để phân loại đến bậc loài.
a. Cấu tạo, hình thái ngoài
Hình 2.7. Hình thái giải phẫu ngoài của Hải sâm (Purcell et al. 2012)
b. Hình thái xúc tu và gai xương
Hình 2.8. Hình dạng các loại xúc tu (Carpenter & Niem 1998)
47. 37
Hình 2.9. Hình dạng các loại xương (Carpenter & Niem 1998)
Để phân loại các loài da gai, có thể sử dụng một số tài liệu sau (Cherbonnier
G. 1979; Cherbonnier G. & Du 1980; Clark 1938; Clark A. M. and F. W. E. Rowe
1971; Coleman 2007; Colin & Arneson 1995; Gosliner 1996; Gray 1847, 1866;
Imaoka T. et al. 1991; Kogo I. 1998; Linliao & Clark 1995; Purcell et al. 2012;
Schultz H. 2006)
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phầm mềm Excel 2010 để nhập số liệu thu thập và vẽ biểu đồ;
phân mềm Primer 6 để tính giá trị tương đồng về thành phần loài
Chỉ số tương đồng Sorenson:
S = 2C/(A+B)
Trong đó: A là số loài tại điểm A
B là số loài tại điểm B
C là số loài giống nhau giữa hai điểm A và B.
48. 38
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. THÀNH PHẦN LOÀI DA GAI Ở KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1.1. Thành phần loài
Kết quả phân tích các mẫu thu được trong đợt khảo sát tháng 6 năm 2021,
đã xác định được tổng cộng 12 loài da gai thuộc 5 lớp tại vùng biển vịnh Hạ Long.
Danh mục thành phần loài thể hiện ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Thành phần loài da gai ở khu vực vịnh Hạ Long
STT Tên khoa học
Địa điểm khảo sát
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Echinodermata
Lớp Đuôi rắn -
Ophiuroidea
Amphiuridae
1
Amphipolis kochii
Lütken, 1872
x x x x x x x x
2
Amphiura (Amphiura)
koreae Duncan, 1879
x x x x x x x
3
Ophiophragmus
japonicus Matsumoto,
1915
x x x x x x x x
Ophiacanthidae
4
Ophiacantha pentagona
Koehler, 1897
x x x x x x x x
5
Ophionereis dubia
amoyensis Clark, 1953
x x x x x x
Ophiactidae
6
Ophiactis savignyi
(Müller & Troschel,
1842)
x x x x x x x x
Lớp Cầu gai -
Echinoidea
49. 39
Diadematidae
STT Tên khoa học
Địa điểm khảo sát
1 2 3 4 5 6 7 8 9
7
Diadema setosum Leske,
1778
x x x x x x x
8
Echinothrix diadema
(Linnaeus, 1758)
x x x x x x x
9
Echinothrix calamaris
(Pallas, 1774)
x x x x x x x x
Lớp Hải sâm -
Holothuroidea
Cucumaridae
10 Cucumaria sp. x x x x x
Holothuridae
11
Holothuria leucospilota
Brandt, 1835
x x x x x x
12 Holothuria sp. x
Tổng: 11 8 10 8 9 5 10 8 10
Ghi chú: 1-Hang Ba Hầm 1; 2-Hang Ba Hầm 2; 3-Hồ Tùng Ngón; 4-Hang Chảy; 5-Hang
Cọc Chèo; 6-Đảo Đầu Bê; 7-Hòn Vụng Hà; 8-Đảo Cống Đỏ; 9-Đảo Hang Trai.
Số lượng các loài đã ghi nhận trong đợt khảo sát này thấp hơn so với các
kết quả nghiên cứu và nghi nhận trước đây của GS.TS. Đỗ Công Thung. Nguyên
nhân có thể là do địa bàn khảo sát không rộng, môi trường sống bị thay đổi.
3.1.2. Một số loài da gai thường gặp khu vực nghiên cứu
1. Amphipolis kochii Lütken, 1872. Ophiuridarum novarum vel
minus cognitarum descriptiones nonnullae. Overs. K. danske Vidensk.
Selsk. Forh. 77, 75-158, 2 pls.
50. 40
(1) (2)
(3) (4)
Nguồn: Clark., 1915, Nguyễn Văn Minh
Hình 3.1. Amphipolis kochii Lütken, 1872
(1): Tài Liệu; (2): Hình ảnh chụp một góc của mặt trước; (3)(4): Hình ảnh chụp một phần của
cánh tay.
Mô tả: Loài này có kích thước tương đôi nhỏ, đường kính đĩa thân 9 mm. Thuẫn
xuyên tâm nhỏ, thường không thấy rõ viền ngoài vì bị che lấp bởi rất nhiều vảy
mịn ở mặt lưng. Tay mập và chắc; các vảy lớn, vảy có hình lưỡi. Ở những con
đực thì vảy là vòng tròn
51. 41
Vật mẫu nghiên cứu: Lưu giữ tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Hải
Phòng
Sinh học, sinh thái học: Thường sống trong san hô chết ở vùng nước cạn.
Phân bố: Thế giới: Phân bố hầu hết trên thế giới. Việt Nam: Vịnh Bắc Bộ
2. Ophiophragmus japonicus Matsumoto, 1915. A new classification of the
Ophiuroidea. Proceedings of the Academy of Natural Sciences of
Philadelphia. 68: 43-92.
(1) (2)
(3) (4)
Nguồn: Clark., 1915
Hình 3.2. Ophiophragmus japonicus Matsumoto, 1915
(1): Tài liệu: (2): Hình ảnh chụp mặt trước của mẫu vật; (3)(4): Hình chụp một phần
cánh tay
52. 42
Mô tả: Đường kính đĩa 6 mm, chiều dài tay 25 mm, độ rộng cánh tay 1mm. Đĩa
dưới hình lục giác, được bao phủ bởi các vảy mịn. Tấm chắn miệng hình thoi. Các
vảy ở tay có hình bầu dục. các vảy được xếp liên tiếp với nhau.
Vật mẫu nghiên cứu: Lưu giữ tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Hải
Phòng
Sinh học, sinh thái học: Thường sống trong san hô chết ở vùng nước cạn.
Phân bố: Thế giới: Phân bố hầu hết trên thế giới. Việt Nam: Vịnh Bắc Bộ
3. Ophionereis dubia amoyensis Clark, 1953. Ophionereis amoyensis Clark,
1953. A revision of the genus Ophionereis. Proc. Zool. Soc. Lond., 123 (1):
88-90
a. Một phần mặt lưng b. Một phần mặt bụng
c. Một đoạn tay phía lưng
(1)
(2)
Nguồn: Liao & Clark, 1995
Hình 3.3. Ophionereis dubia amoyensis Clark, 1953
(1): Tài liệu; (2): Hình ảnh chụp mẫu vật
Mô tả: Mẫu vật có kích thước tương đối lớn, đường kính đĩa than có thể đạt đến
10 mm. Tay mập và chắc; các mảnh xương tay phía lưng có chiều rộng hơn chiều
dài; tại phần tay rộng nhất (thường ở đoạn giữa các tay), các mảnh này có chiều
rộng gấp đến 3 chiều dài. Tay có màu xám đen, đôi khi có những mảnh màu sáng
hơn. Đĩa than có màu xám với hình mạng lưới thôi và đậm màu.
Vật mẫu nghiên cứu: Lưu giữ tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Hải Phòng
Sinh học, sinh thái học: Thường sống chung với loài Huệ biển.
Phân bố: Thế giới: Vùng biển Nhật bản và Trung Quốc. Việt Nam: Vịnh Bắc Bộ
53. 43
4. Diadema setosum Leske, 1778.
Tác giả: Nguyễn Văn Minh
Hình 3.4. Diadema setosum Leske, 1778
Mô tả: Cầu gai Diadema setosum Leske, 1778 hay còn gọi là cầu gai đen. Có
dạng hình cầu, màu đen, có các gai dài mọc xung quanh, chiều dài của gai dao
động từ 20 – 30 cm. Có vòng tròn màu đỏ ở hậu môn và đốm trắng trên lỗ sinh
dục.
Vật mẫu nghiên cứu: Lưu giữ tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Hải Phòng
Sinh học, sinh thái học: Thường sống trong rạn san hô, nền đáy đá.
Phân bố: Thế giới: Phân bố hầu hết trên thế giới. Việt Nam: Vịnh Bắc Bộ
54. 44
5. Echinothrix diadema (Linnaeus, 1758)
Tác giả: Nguyễn Văn Minh
Hình 3.5. Echinothrix diadema (Linnaeus, 1758)
Mô tả: Cầu gai Echinothrix diadema (Linnaeus, 1758) là một loài cầu gai gai dài,
chiều dài của gai dao động 10 – 20 cm. Thường có màu đen hoặc xanh đen, các
gai có ánh sang xanh. Gai khá nhọn, túi hậu môn nhỏ và sẫm màu.
Vật mẫu nghiên cứu: Lưu giữ tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Hải
Phòng
Sinh học, sinh thái học: Thường sống trong rạn san hô, nền đáy đá.
Phân bố: Thế giới: Phân bố hầu hết trên thế giới. Việt Nam: Vịnh Bắc Bộ
55. 45
6. Echinothrix calamaris (Pallas, 1774)
Tác giả: Nguyễn Văn Minh
Hình 3.6. Echinothrix calamaris (Pallas, 1774)
Mô tả: Cầu gai Echinothrix calamaris (Pallas, 1774) có hình hơi bầu dục, đường
kính 5cm. Có hai bộ gai khác nhau, gai có chiều dài khoảng 10 – 15 cm.
Vật mẫu nghiên cứu: Lưu giữ tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Hải
Phòng
Sinh học, sinh thái học: Thường sống trong rạn san hô, nền đáy đá.
Phân bố: Thế giới: Phân bố hầu hết trên thế giới. Việt Nam: Vịnh Bắc Bộ
56. 46
7. Holothuria leucospilota Brandt, 1835
Tác giả: Nguyễn Văn Minh
Hình 3.7. Holothuria leucospilota Brandt, 1835
Mô tả: Hải sâm Holothuria leucospilota Brandt, 1835 là loài hải sâm cỡ trung
bình, chiều dài có thể lên đến 40 cm. Cơ thể hình trụ, thon dần về 2 phía. Bao
quanh cơ thể là các xúc tua có chức năng bợt, bắt thức ăn. Ở miệng có nhiều xúc
tu và phân nhánh. Màu sắc thông thường là xám than hoặc đỏ đen với các chân
ống màu xám nhạt ở mặt dưới.
Vật mẫu nghiên cứu: Lưu giữ tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Hải
Phòng
Sinh học, sinh thái học: Thường sống trong rạn san hô, nền đáy đá.
Phân bố: Thế giới: Phân bố hầu hết trên thế giới. Việt Nam: Vịnh Bắc Bộ
57. 47
3.2. CẤU TRÚC THÀNH PHẦN DA GAI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.2.1. Đa dạng cấu trúc thành phần loài Da dai khu vực nghiên cứu
Qua kết quả nghiên cứu, sự đa dạng về tỷ lệ % số họ, số loài Da gai trong
khu vực vịnh Hạ Long được thể hiện trong bảng 3.2
Bảng 3.2. Số lượng và tỷ lệ % các họ, loài có trong các lớp.
STT Lớp Số họ Tỉ lệ % Số loài Tỉ lệ %
1 Lớp Đuôi rắn - Ophiuroidea 3 50 6 50
2 Lớp Cầu gai - Echinoidea 1 17 3 25
3 Lớp Hải sâm - Holothuroidea 2 33 3 25
4 Lớp Huệ biển - Crinoidea 0 0 0 0
5 Lớp Sao biển - Asteroidea 0 0 0 0
Tổng số 6 100 12 100
Từ bảng 3.2 ta thấy tỷ lệ % số họ, số loài giữa các lớp có sự chênh lệch với
nhau là khá lớn.
- Số họ: Trong 3 lớp tìm được ở khu vực nghiên cứu thì có tổng số họ là 6
họ. Trong đó, lớp Đuôi rắn (Ophiuroidea) có số họ nhiều nhất với 3 họ, chiếm
50%; tiếp đến là lớp Hải sâm (Holothuroidea) có 2 họ, chiếm 33%; lớp Cầu gai
(Echinoidea) có 1 họ, chiếm 17%. Còn lại 2 lớp là Huệ biển (Crinoidea) và lớp
Sao biển (Asteroidea) không ghi nhận.
- Số loài: Trong 3 lớp ghi nhận ở khu vực nghiên cứu thì có tổng số 12 loài.
Trong đó, lớp Đuôi rắn (Ophiuroidea) có số loài nhiều nhất với 6 loài, chiếm 50%;
lớp Hải sâm (Holothuroidea) và lớp Cầu gai (Echinoidea) đều có 3 loài, chiếm
58. 48
25%. Còn lại 2 lớp là Huệ biển (Crinoidea) và lớp Sao biển (Asteroidea) không
ghi nhận.
3.2.2. Mối tương quan thành phần loài giữa các điểm nghiên cứu.
Hình 3.8. Biểu đồ thể hiện số lượng loài giữa các điểm nghiên cứu.
Trong 9 điểm khảo sát và nghiên cứu, tổng số lượng các loài trong các khu
vực dao động từ 5 loài đến 11 loài. Tại điểm khảo sát là Đảo Đầu Bê, nơi có cấu
trúc nền đáy chủ yếu là đá thì có số lượng loài ít nhất so với các điểm khác (5
loài). Các điểm Hang Chảy, Hang Ba Hầm 2, Đảo Cống Đỏ có cấu trúc nền đáy
là đá và vùng thì có số lượng loài ngang bằng nhau (8 loài). Các điểm khảo sát
còn lại Hồ Tùng Ngón, Hang Cọc Chèo, Hòn Vụng Hà, Đảo Hang Trai có cấu
trúc nền đáy là cát bùn, có số loài khá nhiều dao động từ 9 – 10 loài. Tại Hang Ba
Hầm 1 có cấu trúc nền đáy là san hô chết và đá, có số loài được tìm thấy nhiều
nhất là 11 loài. Số lượng loài ở các điểm chênh lệch nhau không nhiều. Thành
phần loài phân bố ở các điểm khảo sát có sự chênh lệch về số lượng loài là do cấu
trúc nền đáy, điều kiện môi trường, dòng chảy ở môi điểm nghiên cứu có sự khác
nhau. Tại những điểm có cấu trúc nền đáy là đá số lượng loài phân bố rất ít, điểm
có nền đáy bùn có số lượng loài phân bố nhiều hơn so với nền đáy đá, còn nơi có
nền đáy là san hô thì có số lượng loài phân bố nhiều nhất.
11
8
10
8
9
5
10
8
10
0
2
4
6
8
10
12
Hang Ba
Hầm 1
Hang Ba
Hầm 2
Hồ Tùng
Ngón
Hang Chảy Hang Cọc
Chèo
Đảo Đầu Bê Hòn Vụng
Hà
Đảo Cống
Đỏ
Đảo Hang
Trai
Số
lượng
loài
Địa điểm khảo sát
59. 49
3.3. CHỈ SỐ TƯƠNG ĐỒNG
3.3.1. Chỉ số tương đồng thành phần loài ở khu vực nghiên cứu
So sánh tính tương đồng giữa các điểm nghiên cứu với nhau được trình bày
ở hình 3.9.
Ghi chú: 1-Hang Ba Hầm 1; 2-Hang Ba Hầm 2; 3-Hồ Tùng Ngón; 4-Hang
Chảy; 5-Hang cọc Chèo; 6-Đảo Đầu Bê; 7-Hòn Vụng Hà; 8-Đảo Cống Đỏ; 9-
Đảo Hang Trai.
Hình 3.9. Tỷ lệ tương đồng thành phần loài ở các điểm nghiên cứu
Số liệu từ hình 3.9 cho thấy, tuy cùng thuộc một vùng nghiên cứu nhưng
tính tương đồng có sự khác nhau giữa các khu vực. Tại 9 điểm khảo sát, tỷ lệ
tương đồng về thành phần loài sự chênh lệch khá là cao. Nhìn chung tỷ lệ tương
đồng của toàn khu vực nghiên cứu >60%. Ở điểm khảo sát Hòn Vụng Hà, Hồ
Tùng Ngón, Đảo Hang Trai, Đảo Cống Đỏ và Hang Ba Hầm 2 có tỷ lệ tương đồng
về thành phần loài cao (>90%). Điểm Hang Chảy, Hang Ba Hầm 1, Hang Cọc
Chèo có tỷ lệ tương đồng về thành phần loài dao động từ 85 – 90%. Còn lại Đảo
Đầu Bê so với 8 điểm nghiên cứu có tỷ lệ tương đồng khá thấp 65%. Tỷ lệ tương
đồng thành phần loài cao do ở các điểm khảo sát có cấu trúc nền đáy và sinh cảnh
gần giống nhau.
Group average
6
5
1
9
3
7
4
2
8
Địađiểmnghiên cứu
100
90
80
70
60
Tỷ
lệ
(%)
Transform:Squareroot
Resemblance:S17BrayCurtissimilarity
60. 50
3.3.2. Chỉ số tương đồng giữa khu vực nghiên cứu và các khu vực lân cận
Ghi chú: BTL – Bái Tử Long; CB – Cát Bà; VHL – Vịnh Hạ Long; CT – Cô Tô; ĐT –
Đảo Trần.
Hình 3.10. Tỷ lệ tương đồng thành phần loài ở các khu vực lân cận
Qua tổng quan tài liệu các vùng lân cận quanh khu vực nghiên cứu. Đối
chiếu với kết quả nghiên cứu của luận văn. Tỷ lệ tương đồng của khu vực nghiên
cứu so với khu vực lân cận không cao ( ≥ 20%), từ đó cho thấy sinh vật phân bố
dựa trên cấu trúc nền đáy và cấu trúc sinh cảnh. Ở 4 khu vực Bái Tử Long, Cát
Bà, Đảo Trần, Đảo Cô Tô là những nơi có rạn san hô thì tỷ lệ tương đồng của 4
khu vực này là khá cao ( > 50%). Hai khu vực Bái Tử Long và Cá Bà là những
vùng có diện tích lớn, các điểm khảo sát nhiều mà tỷ lệ tương đồng cũng chỉ ngang
bằng với khu vực Cô Tô, Đảo Trần, điều này cho thấy sự phân bố sinh vật đáy ở
2 khu vực Bái Tử Long và Cá Bà là thấp. Mặt khác, 2 khu vực Bái Tử Long và
Cát Bà là những khu vực tiếp giáp với đất liền, lên sẽ chịu ảnh hưởng từ các hoạt
động dân sinh làm môi trường bị ảnh hưởng dẫn đến sinh vật ở 2 khu vực này
thấp. Khu vực Cô Tô, Đảo Trần là những đảo có diện tích khá nhỏ, nhưng lại nằm
xa đất liền, dân cư tại các đảo hãn còn thưa vì thế môi trường xung quanh đảo ít
bị ảnh hưởng, xung quanh các đảo đều có rạn san hô là nơi có môi trường sống
(habitat) tốt cũng là ngôi nhà cho các loài sinh vật trú ngụ. Vì vậy tỷ lệ tương đồng
loài ở 2 khu vực này khá cao ( > 50%).
Group average
BTL
CB
VHL
CT
ĐT
Các khu vực
100
80
60
40
20
0
Tỷ
lệ
(%)
Transform: Square root
Resemblance: S17 Bray Curtis similarity
61. 51
3.3.3. Chỉ số tương đồng giữa khu vực nghiên cứu và các khu vực khác
Ghi chú: PK - Phú Khánh; CĐ - Côn Đảo; TS - Quần đảo Trường Sa; PY - Vịnh Xuân
Đài -Phú Yên; VHL - Vịnh Hạ Long.
Hình 3.11. Tỷ lệ tương đồng thành phần loài ở các khu vực khác
Qua tổng quan tài liệu và so sánh với kết quả nghiên cứu. Tỷ lệ tương đồng
về thành phần loài khu vực vịnh Hạ Long so với 4 khu vực còn lại là rất thấp
(>20%). Chỉ có khu vực Vịnh Xuân Đài – Phú Yên có tỷ lệ tương đồng loài giống
với khu vực vịnh Hạ Long, cho thấy các điều kiện tự nhiên, cấu trúc nền đáy, địa
hình ở hai khu vực này có sợ tương đồng với nhau. Tỷ lệ tương đồng thấp cho
thấy điều kiện môi trường, sinh cảnh, cấu trúc nền đáy, địa hình có sự khác nhau
rõ nét. Khu vực vịnh Hạ Long có vị trí địa lí giáp với đất liền nên có thể chịu sự
chi phối của các hoạt động dân sinh, làm điều kiện tự nhiên, các yếu tố môi trường,
thủy hóa sẽ bị ảnh hưởng so với 3 khu vực Phú Khánh, Côn Đảo, Trường Sa. Mặt
khác, tỷ lệ tương đồng giữa 3 khu vực Phú Khánh, Côn Đảo, Trường Sa khá cao
(>60%), cho thấy điều kiện tự nhiên, cấu trúc nền đáy, địa hình có sự tương đồng
với nhau. Hai khu vực Côn Đảo, Trường Sa có vị trí địa lí cách xa đất liền nên ít
chịu sự chi phối của các hoạt động dân sinh. Các yếu tố môi trường, thủy hóa
không bị ảnh hưởng nhiều do hoạt động dân sinh. Vậy nên tỷ lệ phân bố thành
phần loài phụ thuộc rất nhiều vào sinh cảnh, cấu trúc nền đáy, điều kiện tự nhiên,
môi trường và các yếu tố thủy hóa.
Group average
PK
CĐ
TS
PY
VHL
Khu vực
100
80
60
40
20
0
Tỷ
lệ
(%)
Transform:Squareroot
Resemblance:S17BrayCurtissimilarity