SlideShare a Scribd company logo
1 of 115
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT HOẠT TÍNH SINH HỌC
CỦA CÂY NHÂN TRẦN TÍA
Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Ngọc Hồng
Sinh viên thực hiện: Lê Hoàng Khải
MSSV: 1211100095 Lớp: 12DSH02
TP. Hồ Chí Minh, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung trong đồ án tốt nghiệp này là công trình
nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Ngọc Hồng - giảng viên Khoa
Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trường, Trường Đại học Công nghệ TP.HCM.
Tất cả số liệu, kết quả trong đề tài này đều thu được qua nghiên cứu thực nghiệm và
hoàn toàn trung thực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 8 năm 2016
Lê Hoàng Khải
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại học Công nghệ
TP.HCM đã tạo điều kiện cho em được học tập tại trường. Xin được gửi lời cảm ơn
chân thành nhất đến quý thầy, cô trong Khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi
trường, những người đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em,
cho em được thỏa sức tìm tòi học hỏi những điều mới, dù có đi đâu làm gì, em vẫn
luôn tự hào là đứa con của đại gia đình Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi
trường.
Con xin cảm ơn cha, mẹ và em trai, những người đã cho con ngày hôm nay. Gia
đình đã luôn hỗ trợ tài chính, động viên tinh thần con trong suốt thời gian qua.
Em xin gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Ngọc Hồng, người đã tận tình hướng dẫn,
chỉ dạy cho em những kiến thức tuyệt vời, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cũng
như kỹ năng sống. Được làm việc trong nhóm nghiên cứu của cô đối với em là một
niềm vinh dự và hạnh phúc.
Xin cảm ơn các bạn trong thể lớp 12DSH đã luôn giúp đỡ trong quá trình học
tập, nghiên cứu và động viên tinh thần mình trong thời gian qua.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 8 năm 2016
Lê Hoàng Khải
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..........................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ẢNH................................................................................................vi
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề................................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.............................................................2
3. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................3
6. Các kết quả đạt được của đề tài ..............................................................................4
7. Kết cấu của ĐATN..................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................................5
1.1. Tổng quan về chi Adenosma sp.và loài Adenosma bracteosum Bonati .............5
1.1.1. Tổng quan về chi Adenosma sp....................................................................5
1.1.2. Tổng quan về Nhân trần tía Adenosma Bracteosum Bonati........................6
1.1.2.1. Tên khoa học..........................................................................................6
1.1.2.2. Đặc điểm thực vật và phân bố ...............................................................7
1.1.2.3. Một số thành phần hóa học đã nghiên cứu............................................8
1.1.2.4 Hoạt tính sinh học.....................................................................................12
1.1.2.5 Một số bài thuốc từ Nhân trần..................................................................15
1.2. Định nghĩa về gốc tự do, stress oxy hóa và chất chống oxy hóa......................15
1.2.1. Khái niệm về gốc tự do và stress oxy hóa..................................................15
1.2.2. Chất chống oxy hóa ....................................................................................17
1.2.3. Tác hại của sự stress oxy hóa.....................................................................18
ii
1.2.3.1. Tác động lên DNA...............................................................................18
1.2.3.2. Tác động lên protein............................................................................19
1.2.3.3. Tác động lên lipid................................................................................19
1.3. Hợp chất tự nhiên từ thực vật và hoạt tính sinh học.........................................20
1.3.1. Terpenoid ....................................................................................................20
1.3.1.1. Định nghĩa, phân loại...........................................................................20
1.3.1.2. Nguồn gốc và ứng dụng.......................................................................20
1.3.2. Steroid .........................................................................................................22
1.3.2.1. Định nghĩa, phân loại...........................................................................22
1.3.2.2. Nguồn gốc và ứng dụng.......................................................................23
1.3.3. Polyphenol ..................................................................................................24
1.3.3.1. Định nghĩa, phân loại...........................................................................24
1.3.3.2. Nguồn gốc, ứng dụng...........................................................................25
1.3.3.3. Flavonoid..............................................................................................25
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP............................................................27
2.1 Địa điểm và thời gian tiến hành đề tài...............................................................27
2.1.1 Địa điểm......................................................................................................27
2.1.2 Thời gian thực hiện đề tài...........................................................................27
2.2 Vật liệu...............................................................................................................27
2.2.1 Nguyên liệu nghiên cứu..............................................................................27
2.2.2 Đối tượng thí nghiệm..................................................................................27
2.2.3 Dụng cụ, hóa chất thí nghiệm.....................................................................27
2.3 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................29
2.3.1. Xác định độ ẩm...........................................................................................30
2.3.2. Quá trình chiết và thu nhận cao chiết.........................................................31
2.3.3. Phương pháp xác định hàm lượng cao thu được........................................33
2.3.4. Phương pháp định tính các thành phần hóa học trong Nhân trần tía.........33
iii
2.3.5. Phương pháp xác định hàm lượng polyphenol tổng số..............................36
2.3.6. Phương pháp định lượng flavonoid tổng số...............................................36
2.3.7. Đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa trên mô hình DPPH.............................37
2.3.8. Phương pháp xác định năng lực khử..........................................................38
2.3.9. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết.....................39
2.3.10. Xác định độc tính cấp diễn .........................................................................41
2.3.11. Đánh giá hoạt tính cao chiết trên chuột bạch ứng dụng trong mô hình ổn
định lượng đường trong máu....................................................................................42
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................45
3.1. Thử độ ẩm của dược liệu...................................................................................45
3.2. Khảo sát hàm lượng cao chiết ...........................................................................45
3.3. Định tính các thành phần hóa học có trong dịch chiết Nhân trần tía................47
3.4. Định lượng polyphenol tổng số trong dịch chiết ..............................................54
3.5. Định lượng flavonoid tổng số............................................................................56
3.6. Xác định hoạt tính kháng gốc tự do DPPH.......................................................58
3.7. Xác định năng lực khử.......................................................................................60
3.8. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn...........................................................62
3.8.1. Hoạt tính kháng khuẩn sơ bộ của cao cồn và cao nước.................................62
3.8.2. Hoạt tính kháng khuẩn sơ bộ của cao phân đoạn ..........................................63
3.9. Kết quả thử độc tính cấp diễn............................................................................64
3.10. Ảnh hưởng của dịch chiết Nhân trần tía lên lượng đường trong máu...........65
3.10.1. Ảnh hưởng của việc uống glucose liều cao đến nồng độ đường trong máu
của chuột...................................................................................................................66
3.10.2. Ảnh hưởng của các loại cao chiết đến nồng độ đường trong máu ..............66
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................69
4.1. Kết luận..............................................................................................................69
4.2. Kiến nghị............................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................71
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AG: Acid Gallic.
AQ: aqueous (nước).
BU: n-butanol.
CH: chloroform.
db: gam dược liệu khô.
DMSO: Dimethyl sulfoxyde.
DPPH: 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl.
EA: Ethyl acetate.
ET: ethanol (cồn).
GE: Gallic acid equivalent.
HCTN: hợp chất tự nhiên.
IC50: half maximal inhibitory concentration .
RE: Rutin equivalent.
RNS: Reactive Nitrogen Species
ROS: Reactive Oxygen Species
TFC: Total Flavonoids Content (Hàm lượng flavonoid tổng số).
TPC: Total Polyphenols Content (Hàm lượng polyphenol tổng số).
TPHH: thành phần hóa học.
TSA: tryptone soya agar.
TSB: tryptone soya broth.
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các thành phần hóa học có trong tinh dầu Adenosma bracteosum Bonati...10
Bảng 1.2. Các ROS và RNS trong cơ thể sinh học........................................................16
Bảng 1.3. Các bệnh liên quan đến sự oxy hóa DNA......................................................18
Bảng 1.4. Các bệnh liên quan đến sự oxy hóa protein...................................................19
Bảng 1.5. Các bệnh liên quan đến sự oxy hóa lipid.......................................................20
Bảng 2.1. Nồng độ khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các cao chiết..........................41
Bảng 2.2. Bảng tra nồng độ đường huyết.......................................................................44
Bảng 3.1. Độ ẩm dược liệu .............................................................................................45
Bảng 3.2. Khảo sát hàm lượng cao chiết theo dung môi. ..............................................45
Bảng 3.3. Khảo sát hàm lượng thu hồi sau khi chiết lỏng-lỏng cao cồn.......................46
Bảng 3.4. Kết quả phân tích sơ bộ thành phần hóa học.................................................47
Bảng 3.5. Hình ảnh định tính thành phần hóa học.........................................................48
Bảng 3.5. Kết quả đường chuẩn acid gallic....................................................................54
Bảng 3.6. Kết quả hàm lượng polyphenol tổng số các cao chiết...................................55
Bảng 3.7. Bảng kết quả đường chuẩn Rutin...................................................................56
Bảng 3.8. Kết quả hàm lượng Flavonoid tổng số...........................................................57
Bảng 3.9. Độ hấp thụ quang ở bước sóng 700 nm tại nồng độ 25 g/ml......................61
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn sơ bộ của cao tổng cồn và cao tổng
cồn tại nồng độ 100 mg/ml..............................................................................................62
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn sơ bộ của các cao phân đoạn......63
Bảng 3.12. Kết quả thử độc tính cấp diễn ......................................................................65
Bảng 3.13. Kết quả nồng độ lượng đường trong máu chuột..........................................65
Bảng 3.14. Nồng độ đường trong máu của nhóm uống glucose liều cao......................66
Bảng 3.15. Khả năng làm giảm đường huyết của dịch chiết Nhân trần tía lên đường
huyết của nhóm chuột được uống đường glucose ở liều cao..........................................67
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Cây Nhân trần tía Adenosma Bracteosum Bonati............................................7
Hình 2.1. Sơ đồ tiến trình thí nghiệm.............................................................................29
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình chiết cao chiết Nhân trần tía.................................................31
Hình 2.3. Phản ứng quét gốc tự do DPPH .....................................................................37
Hình 2.4. Phản ứng xác định năng lực khử....................................................................39
Hình 2.5. Chuột bạch dùng cho thí nghiệm ...................................................................42
Hình 3.1. Dung dịch dựng đường chuẩn acid gallic ......................................................54
Hình 3.2. Đường chuẩn acid gallic.................................................................................54
Hình 3.3. Dung dịch Rutin chuẩn...................................................................................56
Hình 3.4. Đường chuẩn Rutin ........................................................................................57
Hình 3.6. Biểu đồ so sánh giá trị IC50 của các cao chiết trong thí nghiệm quét gốc tự
do DPPH..........................................................................................................................59
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện năng lực khử của các cao chiết...........................................61
Đồ án tốt nghiệp
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Gốc tự do được tạo ra trong quá trình trao đổi chất của cơ thể là một tác nhân
oxy hóa gây ra nhiều bệnh nguy hiểm như các bệnh về đường tim mạch, viêm gan, đục
thủy tinh thể, lão hóa, đột biến gen gây ung thư... Về mặt hóa học, gốc tự do rất kém
bền nên dễ dàng tấn công các đại phân tử sinh học như protein, lipid, carbohydrate,
DNA. Điều này dẫn đến sự rối loạn và mất cân bằng của các quá trình sinh hóa và là
nguyên nhân chính gây ra nhiều loại bệnh tật. Do đó, việc tìm ra những hợp chất chống
oxy hóa có khả năng ức chế các gốc tự do hoặc các quá trình gián tiếp sinh ra gốc tự do
là điều cần thiết.
Chất chống oxy hóa có thể có nguồn gốc từ thiên nhiên hoặc được tổng hợp hóa
học. Tuy nhiên, những hợp chất có nguồn gốc từ thiên nhiên có nhiều lợi thế hơn so
với những hợp chất tổng hợp do hợp chất tổng hợp gây ra những phản ứng phụ như
viêm gan và ung thư. Bên cạnh đó, những hợp chất có nguồn gốc từ thiên nhiên đôi khi
tác dụng dược lý tốt hơn.
Ngoài ra vấn đề liên quan đến đường huyết luôn được mọi người quan tâm đến
vì lượng đường trong máu dù tăng hay giảm đi so với mức bình thường thì sẽ tác động
không tốt đến sức khỏe. Chứng tăng đường huyết ảnh hưởng trực tiếp đến bệnh đái
tháo đường, là một trong những căn bệnh trước đây dân gian vẫn thường gọi là “bệnh
của người giàu”. Tăng đường huyết chỉ biểu hiện ra ngoài bằng các triệu chứng lâm
sàng khi vấn đề đường huyết đã nghiêm trọng. Các thói quen trong ăn uống không điều
độ, chế độ dinh dưỡng quá nhiều đồ ngọt, đồ béo hoặc uống những loại thức uống có
cồn như rượu, bia và ít hoạt động thể chất hay các hoạt động được lựa chọn cũng ảnh
hưởng đến lượng đường trong máu và dần dần sẽ hình thành bệnh tiểu đường.
Cây Nhân trần tía Adenosma bracteosum Bonati từ lâu trong dân gian được sử
dụng như là một vị thuốc với tác dụng hỗ trợ tiêu hóa, lợi mật, tiêu độc, lợi tiểu, chữa
cảm cúm, táo bón, bệnh vàng da ... Ngoài ra trong cây có chứa nhiều hợp flavonoid và
Đồ án tốt nghiệp
2
tinh dầu, đây là những hợp chất tự nhiên với nhiều hoạt tính sinh học nổi bật. Tuy
nhiên, cho đến nay Nhân trần tía vẫn chỉ được xem là một vị thuốc Đông y, chưa có
công trình nghiên cứu nào chứng minh một cách cụ thể nhất về các hoạt tính sinh học
như kháng oxy hóa, điều trị tiểu đường, kháng khuẩn… Do đó đề tài “Khảo sát hoạt
tính sinh học của cây Nhân trần tía” được thực hiện, tạo tiền đề khoa học cho các sản
phẩm ứng dụng từ nguồn dược liệu này.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
❖ Những nghiên cứu trong nước:
Nguyễn Viết Tựu và cộng sự (1975) đã phân tích hàm lượng tinh dầu trong cây
Nhân trần tía Adenosma bracteosum Bonati.
Dương Thị Mộng Ngọc và cộng sự (2006) chứng minh cao toàn phần phối hợp
giữa lá Đinh lăng và Nhân trần tía thể hiện tác động bảo vệ gan trên ba mô hình gây
tổn thương gan bằng ethanol, tetraclorua và paracetamol.
Nguyễn Đức Hạnh và cộng sự (2008) đã phân lập được một số hợp chất
polyphenol trong Nhân trần tía.
Vũ Mạnh Hùng và Bùi Thị Bích Vân (2008) đã xác định khả năng chống nhiễm
độc gan do tác dụng phụ của Rifampicin bằng sản phẩm kết hợp giữa cao Nhân trần tía
và Tảo Spirulina.
❖ Những nghiên cứu ngoài nước:
Tsankova và cộng sự (1994) đã phân tích thành phần tinh dầu của Adenosma
bracteosum Bonati bằng GS và GC/MS.
3. Mục đích nghiên cứu
Định tính thành phần hóa học cây Nhân trần tía Adenosma bracteosum Bonati.
Xác định hàm lượng polyphenol, flavonoid và khả năng kháng oxy hóa cao chiết
từ cây Nhân trần tía.
Xác định độc tính cấp diễn và hoạt tính làm ổn định đường huyết của cao chiết
thô trên chuột bạch.
Đồ án tốt nghiệp
3
Đánh giá sơ bộ hoạt tính kháng khuẩn của Nhân trần tía.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu về cơ sở khoa học, tổng quan tài liệu vấn đề nghiên
cứu, làm cơ sở cho các nhiệm vụ tiếp theo.
Nhiệm vụ 2: Tiến hành nghiên cứu thực nghiệm, thông qua các phương pháp
xác định, khảo sát, phân tích.
Nhiệm vụ 3: Thu nhận cao chiết toàn phần từ cây Nhân trần tía bằng dung môi
nước và dung môi cồn; tách và thu nhận các cao phân đoạn từ cao chiết cồn.
Nhiệm vụ 4: Định tính sơ bộ các thành phần hóa học.
Nhiệm vụ 5: Xác định hàm lượng polyphenol tổng số, flavonoid tổng số của các
cao chiết và cao phân đoạn từ cây Nhân trần tía.
Nhiệm vụ 6: Đánh giá khả năng kháng oxy hóa thông qua nồng độ ức chế 50%
gốc tự do DPPH, đánh giá năng lực khử của các cao chiết và cao phân đoạn.
Nhiệm vụ 7: Xác định độc tính cấp diễn của cao chiết nước và cao chiết cồn.
Nhiệm vụ 8: Đánh giá hoạt tính của cao chiết nước và cao chiết cồn trên mô
hình động vật ổn định lượng đường trong máu.
Nhiệm vụ 9: Đánh giá sơ bộ hoạt tính kháng khuẩn của các cao chiết và cao
phân đoạn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu thu thập tài liệu: các tài liệu về cây Nhân trần tía, sơ
bộ thành phần hóa học của cây Nhân trần tía, các phương pháp xác định hàm lượng các
hợp chất thứ cấp, mô hình đánh giá khả năng kháng oxy hóa, kháng khuẩn. Phương
pháp xác định độc tính cấp diễn, mô hình thử nghiệm hoạt tính hạ đường huyết trên
chuột bạch.
Phương pháp làm thí nghiệm: tiến hành làm các thí nghiệm nhằm giải quyết các
nhiệm vụ nghiên cứu.
Đồ án tốt nghiệp
4
Phương pháp xử lý số liệu bằng toán học và phân tích phương sai ANOVA bằng
phần mềm SAS 9.4: các số liệu thu được sẽ được xử lý nhằm đưa ra kết luận cho đề tài.
6. Các kết quả đạt được của đề tài
Thu nhận được cao chiết nước và cao chiết cồn từ cây Nhân trần tía bằng
phương pháp ngâm dầm, thu nhận các cao phân đoạn từ cao tổng cồn qua quá trình
chiết lỏng – lỏng. Xác định được hàm lượng của các cao chiết và cao phân đoạn.
Định tính sơ bộ các thành phần hóa học trong cây Nhân trần tía.
Định lượng được hàm lượng polyphenol tổng số, flavonoid tổng số của các cao
chiết và cao phân đoạn.
Tìm ra giá trị IC50 của các cao chiết trên mô hình DPPH, xác định giá trị hấp thu
của các cao chiết trên mô hình năng lực khử.
Xác định sử dụng cao chiết với liều 3000 mg/kg thể trọng không gây độc cho
chuột bạch.
Chứng minh khả năng giúp làm ổn định đường huyết trên chuột bạch của cao
nước và cao cồn.
Đánh giá sơ bộ khả năng kháng khuẩn của các cao chiết từ Nhân trần tía.
7. Kết cấu của ĐATN
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan tài liệu
Chương 2: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và thảo luận
Chương 4: Kết luận và kiến nghị
Đồ án tốt nghiệp
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về chi Adenosma sp.và loài Adenosma bracteosum Bonati
1.1.1. Tổng quan về chi Adenosma sp.
Chi Adenosma sp. (hay còn được gọi là Chi Tuyến hương, Nhân trần) được xếp
vào Họ Scrophulariaceae. Là loài cỏ mọc hằng năm, có mùi thơm, có khoảng 15 loài
phân bố ở khu vực Bắc Á, Đông Nam Á, Trung Quốc và quần đảo Thái Bình Dương.
Theo Phạm Hoàng Hộ (1999) và Đỗ Tất Lợi (2004), Việt Nam có sự phân bố
của nhiều loài trong chi Adenosma sp. bao gồm:
- Adenosma annamensis Yam. (Tuyến hương Trung bộ). Cây thân cỏ cao
khoảng 30-40 cm, phiến lá xoăn và có lông thưa, có hoa ở nách lá, mọc chủ yếu ở
Quảng Nam và Đà Nẵng.
- Adenosma bracteosum Bonati (Tuyến hương lá bắc, Nhân trần tía). Thân và
cành có màu tím đỏ, cụm hoa nằm ở ngọn có những lá bắc lợp lên nhau, dạng màng,
trong suốt. Mọc nhiều ở miền nam Việt Nam và rãi rác ở Campuchia , Lào.
- Adenosma caeruleum R. Br. (Nhân trần nam, Hoắc hương núi, Tuyến hương
lam). Thân thảo cao tới gần 1 m. Lá phía dưới mọc đối, lá phía trên có khi mọc so le,
hình trái xoan nhọn. Thân màu tía hay lam, chia 2 môi, nhị 4, bầu có vòi nhuỵ hơi dãn
ra ở đỉnh. Quả nang dài hình trứng, có mỏ ngắn nở thành 4 van. Hạt nhiều, bé, hình
trứng. Mùa hoa quả tháng 4 – 9. Phân bố nhiều ở miền bắc Việt Nam, Trung Quốc,
Lào, Thái Lan.
- Adenosma hirsuta (Miq.) Kurz. (Tuyến hương phún). Thân thảo cao hơn 1 m,
có nhiều lông, lá hình bầu dục, hai mặt lá nhiều lông. Mọc nhiều ở vùng Tây Nguyên,
rãi rác ở Đông Nam Bộ.
- Adenosma indiana (Lour.) Merr. (Nhân trần hoa đầu, Nhân trần bồ bồ, Tuyến
hương Ấn). Thân hình trụ, cành non mang nhiều lông về sau nhẵn, lúc đầu thân màu
xanh sau chuyển sang màu tím nhạt, chiều cao cây 70 cm đến 100 cm. Lá mọc đối,
phiến lá hình mác, đầu nhọn, mép lá có răng cưa, gân lá hình lông chim, mặt trên mang
Đồ án tốt nghiệp
6
nhiều lông hơn mặt dưới, chiều dài lá 5 cm - 8 cm, rộng lá 2 cm - 4 cm. Rễ thuộc loại
rễ chùm, có nhiều lông tơ nhỏ màu trắng, rễ dài 10 - 18 cm. Hoa nhỏ, màu tím, mọc tụ
tập thành đầu nang, đài có lông với hai môi, môi trên nguyên, môi dưới xẻ bốn. Tràng
cánh hợp với hai môi, môi trên xẻ bốn, môi dưới nguyên,bốn nhị có hai chiếc dài, hai
chiếc ngắn. Quả thuộc loại quả nang nằm gọn trong đài hoa. Nhiều hạt nhỏ, hình trứng
thuôn, có nhiều gai, màu cánh gián. Loài Adenosma indiana (Lour.) Merr. phân bố chủ
yếu ở Ấn Độ, Myanma, Nam Trung Quốc, Campuchia, Lào, Việt Nam, Thái Lan.
- Adenosma javanica (Bl.) Kds. (Tuyến hương java). Loài cỏ cứng, bò dưới mặt
đất, nhánh dài 0,2 - 0,4 m. Lá có phiến tròn, thon, dài 1 - 5 cm, có lông phún. Hoa mọc
ở nách lá. Mọc rãi rác một số nơi ở Việt Nam như Quảng Ninh, Kon Tum.
Trong đó ba loài Adenosma bracteosum Bonati, Adenosma caeruleum R. Br.
Adenosma indiana (Lour.) Merr. là mọc phổ biến nhất ở Việt Nam. Mặc dù cả ba loài
này đã dùng từ lâu trong Y học cổ truyền như một loại dược liệu giúp giải độc, mát gan
nhưng lại có rất ít công trình nghiên cứu về chúng. Chỉ mới có một số công trình
nghiên cứu về thành phần hóa học, hoạt tính sinh học của Adenosma caeruleum (De
Abreu và cộng sự, 2009; Adam và cộng sự, 1992; Nguyễn Hoàng Tuấn, 2000) và thành
phần hóa học loài Adenosma indiana (Dương Hồng Nhung, 2015). Hiện tại loài
Adenosma bracteosum chỉ mới dừng lại ở việc khảo sát thành phần tinh dầu (Tsankova
và cộng sự, 1994) và một số hợp chất polyphenol (Nguyễn Đức Hạnh và cộng sự,
2008).
1.1.2. Tổng quan về Nhân trần tía Adenosma Bracteosum Bonati
1.1.2.1. Tên khoa học
Giới: Plantae
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Lamiales
Họ: Scrophulariaceae
Đồ án tốt nghiệp
7
Chi: Adenosma
Loài: Adenosma bracteosum Bonati (Nhân trần tía, Nhân trần Tây Ninh, Tuyến
hương lá bắc).
1Hình 1.1. Cây Nhân trần tía Adenosma Bracteosum Bonati
1.1.2.2. Đặc điểm thực vật và phân bố
Theo Dược Điển Việt Nam III (2002), Đỗ Tất Lợi (2004) và Phạm Hoàng Hộ
(1999) thì cây Nhân trần tía thuộc loại cây thân thảo, rất thơm, cao 20 – 30 cm; ít phân
nhánh. Thân có 4 cạnh, nhẵn hoặc có lông tuyến rải rác. Cành màu tím đỏ. Lá cây có
hình phiến thon, dài 2 – 2,5 cm, rộng 6 – 8 mm, nửa ôm thân, mép hơi có răng nhọn ở
nửa trên, mặt dưới có ít lông và có tuyến, khi khô rất dễ rụng. Cụm hoa nhân trần Tía
có hình trụ, mọc ở đầu cành. Đài hoa có 5 lá đài hình tim nhọn, kích thước không đều,
rời nhau, có lông rậm và có tuyến ở mép. Tràng hoa cao 5 mm, màu lam, có lông rải
rác ở mặt ngoài, môi trên tròn, môi dưới dài bằng môi trên và chia thành 3 thùy hình
Đồ án tốt nghiệp
8
trứng. Cây có quả dạng quả nang, hình trứng, đôi khi thuôn dài, cao 3 mm. Quả không
lông, màu nâu và có nhiều hạt.
Nhân trần tía đang được trồng và mọc hoang tại Campuchia, Lào và miền nam
Việt Nam. Cây thường mọc vào mùa mưa trên đất sét ẩm, các bờ ruộng ở độ cao 300 -
800 m. Cây thường mọc thành đám có khi tới hàng chục mét vuông trên những bãi đất
bằng dưới chăn đồi, trong thung lũng hay những đám ruộng cao bỏ hoang. Ở những nơi
đất ít dinh dưỡng thì cây chỉ cao 15 cm đã thấy có hoa và quả. Cây mọc tốt trên đất có
phèn ở vùng thấp và dọc đường đi một số nơi từ Kontum, Đắk Lắk tới Tây Ninh,
Thành phố Hồ Chí Minh (Đỗ Huy Bích và cộng sự, 2004).
Nhân trần tía chỉ gặp vào thời gian từ giữa mùa mưa đến đầu mùa khô hằng
năm. Cây bắt đầu mọc vào tháng 6 và ra hoa vào khoảng tháng 10 - 11, tàn lụi vào
tháng 12. Cây ưa táng, ưa ẩm và có thể chịu được khô hạn sau khi đã ra hoa, kết quả.
Sau khi quả già, toàn cây tàn lụi. So với các loài khác thuộc chi Adenosma sp., thì
Nhân trần tía có vòng đời ngắn hơn, chỉ tồn tại 5 - 6 tháng nên mức độ khai thác và sử
dụng ít hơn.
1.1.2.3. Một số thành phần hóa học đã nghiên cứu
❖ Thành phần hóa học của một số loài trong chi Adenosma sp.
➢ Adenosma caeruleum
Adenosma caeruleum R. Br. có chứa monoterpenoid peroxyde (Adam, 1992),
betulinic acid, arbutin, aucubin, β-sitosterol, stigmasterol, campesterol, adenosmoside,
crenatoside, verbascoside, cistanoside F, campneoside I, campneoside II, apigenin 7-O-
β-D-glucuronopyranoside, apigenin 7-O-β-D-glucopyranoside (De abreu, 2009).
Năm 1975, Lê Tùng Châu và cộng sự phân tích trong Adenosma caeruleum
R.Br. có saponin triterpenoid, flavonoid, acid nhân thơm, coumarin và tinh dầu. Cả cây
có 1% tinh dầu, hoa có 1,86% tinh dầu tỷ trọng 0,8042 (25o) nD=1,4705 (20o) (trích dẫn
bởi Đỗ Tất Lợi, 2004).
➢ Adenosma indiana
Đồ án tốt nghiệp
9
Năm 1939, F. Guichard và J. Clemensat phân tích loài Adenosma indiana
(Lour.) Merr. dưới định danh Nhân trần và thấy 1,67% kali nitrat, một saponin có chỉ
số bọt 2.600, một glucozit tan trong axeton, trong ete, không tan trong nước, khoảng
0,7% tinh dầu. Tinh dầu của loài Adenosma indiana (Lour.) Merr lỏng, màu vàng, mùi
hăng gần giống như mùi long não và bạc hà, vị nóng; tan trong methanol, ethanol,
chloroform và các dung môi hữu cơ khác. Thành phần chủ yếu của tinh dầu 20% hợp
chất oxy tan trong dung dịch reorcin. Chỉ số acid 1,4; chỉ số xà phòng hóa 11,5; chỉ số
axetyl hóa 38; chỉ số iot 121,4 (trích dẫn bởi Đỗ Tất Lợi, 2004).
Năm 1950, P.V. Nair và cộng sự đã chưng cất được từ loài Adenosma indiana
(Lour.) Merr. 1% tinh dầu và đã phân tích thấy có 5L.monoterpen và 2D.secquiterpen
trong đó có 38,5% cineol. Ngoài ra còn thấy saponin triterpenoid, flavonoid, acid nhân
thơm, coumarin và tinh dầu (trích dẫn bởi Đỗ Tất Lợi, 2004).
Vào năm 2015, Dương Hồng Nhung đã phân lập được từ Adenosma indiana
(Lour.) Merr. các hợp chất 2-(4’-hydroxyphenyl)etyl triacontanoat, β-sitosterol
glucosid, acid betulinic.
❖ Thành phần hóa học của Nhân trần tía Adenosma bracteosum Bonati
➢ Tinh dầu:
Nguyễn Viết Tựu và cộng sự phân tích thấy trong Adenosma bracteosum Bonati
có 0,25% tinh dầu, màu vàng sẫm, tỷ trọng 0,890, chỉ số khúc xạ 1,496, sắc ký khí thấy
19 peak trong đó có 5 peak lớn cineol khoảng 18% (trích dẫn bởi Đỗ Tất Lợi, 2004).
Tsankova và cộng sự (1994) đã phân tích tinh dầu của Adenosma bracteosum
Bonati bằng GS và GC/MS thấy một số hợp chất chính gồm thymol (25.6%), linalool
(13.1%) và (E)-β-farnesene (9.5%). Ngoài ra còn có sự hiện diện của carvacrol, đây là
một tinh dầu kháng khuẩn mạnh và có khả năng chống ung thư (Can Baser, 2008; Đỗ
Huy Bích và cộng sự, 2004).
Đồ án tốt nghiệp
10
1 Bảng 1.1. Các thành phần hóa học có trong tinh dầu Adenosma bracteosum Bonati
(Tsankova và cộng sự, 1994; Đỗ Tất Lợi, 2004)
STT Tên chất Công thức
1 -terpinene
2 p-cymene
3 menthone
4 camphor
5 Linalool
Đồ án tốt nghiệp
11
6 Borneol
7 α-humulene
8 -caryophyllene
9 (E)-β-farnesene
10 Thymol
Đồ án tốt nghiệp
12
11 thymol methyl ether
12 carvacrol
13 Cineol
➢ Polyphenol và Flavonoid
Nguyễn Đức Hạnh và cộng sự (2008) đã phân lập và tách chiết các hợp chất
polyphenol trong Nhân trần tía. Ngoài ra, bằng cách sử dụng phổ UV, IR và NMR, họ
đã phân lập, 1 flavon lạ được phân lập và xác định cấu trúc là scutellarein-6-O-
glycoside. Scutellarein đã được biết đến trong tự nhiên nhưng đây là lần đầu tiên các
nhà khoa học đã phân lập và xác định được scutellarein-6-O-glycoside hiện diện trong
Nhân trần tía Adenosma bracteosum Bonati của Việt Nam.
1.1.2.4 Hoạt tính sinh học
❖ Hoạt tính sinh học của một số loài thuộc chi Adenosma sp.
Đồ án tốt nghiệp
13
Lê Tùng Châu và Nguyễn Viết Tựu (1975) đã có một số nghiên cứu về hoạt tính
sinh học của những loài thuộc chi Adenosma sp. ở Việt Nam (trích dẫn bởi Đỗ Tất Lợi,
2004). Bao gồm:
- Tác dụng trên gan mật: các loài thuộc chi Adenosma sp. có tác dụng làm tăng
tiết dịch mật, thúc đẩy quá trình bài xuất dịch mật. Đồng thời giúp bảo vệ tế bào gan,
tăng cường chức năng giải độc của gan, phòng chống tích cực tình trạng gan nhiễm
mỡ. Nhân trần bồ bồ có tác dụng sinh học học mạnh hơn Nhân trần nam.
- Tác dụng chống viêm: các loài thuộc chi Adenosma sp.có tác dụng giải nhiệt,
giảm đau, chống viêm. Tác dụng chống viêm ở giai đoạn cấp tính mạnh hơn mãn tính.
Thử nghiệm trên 3 mô hình (mô hình kaolin, mô hình u hạt, mô hình teo tuyến ức), kết
quả Nhân trần nam và Nhân trần bồ bồ có tác dụng kháng viêm trên cả 3 mô hình.
- Tác dụng kháng khuẩn: dịch chiết từ các loài thuộc chi Adenosma sp. có khả
năng ức chế một số vi khuẩn. Cao cồn và cao nước của Nhân trần bồ bồ có tác dụng ức
chế sự phát triển của các khuẩn Shigella dyseteriae, Shigella shigae, Staphylococus
aureus 209 P và Streptococcus hemolyticus S84. Khả năng kháng khuẩn của Nhân trần
nam kém hơn Nhân trần bồ bồ, nhất là với trực khuẩn lỵ. Nhưng Nhân trần nam ức chế
mạnh hơn với Staphylococus và Streptococcus.
- Tác dụng trên tuần hoàn: làm hạ huyết áp, điều chỉnh rối loạn lipit máu, cải
thiện lưu lượng tuần hoàn nuôi tim và não.
- Ứng dụng trên lâm sàng: các loài thuộc chi Adenosma sp. được sử dụng để
điều trị các bệnh viêm gan, truyền nhiễm cấp tính thể vàng da, vàng da tán huyết do
thương hàn ở trẻ sơ sinh, giun chui ống mật, rối loạn lipit máu, thiểu năng mạch vành,
viêm loét miệng, nấm da ...
- Độc tính cấp: Nhân trần nam và Nhân trần bồ bồ không gây độc.
Guichard và Clemensat (1939) đã nghiên cứu tác dụng của diệt giun của Nhân
trần nam và Nhân trần bồ bồ. Tinh dầu và nước cất từ Nhân trần bồ bồ có tác dụng diệt
giun đất, giun đũa và giun móc. Giun đất sau khi tiếp xúc với thuốc sẽ quần quại trong
Đồ án tốt nghiệp
14
vòng 10 – 15 phút rồi chết, còn giun đũa phải sau 2 – 3 giờ mới chết. Thí nghiệm trên
giun đũa của lợn (Ascaris suum) sơ bộ thấy Nhân trần nam có tác dụng tốt (trích dẫn
bởi Đỗ Tất Lợi, 2004).
Nguyen Bich Thu và cộng sự (2010) đã chứng minh Nhân trần nam Adenosma
caeruleum có khả năng các dòng tế bào ung thư phổi A54, ung thư vú MCF-7, ung thư
gan HepG2 và dòng tế bào fibrosarcoma người HT 1080 bằng phương pháp MTT; với
chỉ số IC50 từ 2.0 – 3.3 µg/ml.
❖ Hoạt tính sinh học của Nhân trần tía
Nhân trần tía Adenosma bracteosum Bonati đã được dùng trong y học cổ truyền
để phòng ngừa và chữa trị các bệnh lý về tiêu hóa và gan mật. Đây là loại thực vật gây
được sự chú ý của nhiều nhà khoa học trên thế gỉới do khả năng phòng chống viêm
gan, chữa viêm gan virus, bảo vệ gan trước các hóa chất hóa độc hại (Nguyễn Đức
Hạnh, 2008).
Cây thường được sử dụng trong dân gian với tác dụng hỗ trợ tiêu hóa, lợi mật,
tiêu độc, lợi tiểu, chữa cảm cúm, táo bón, bệnh vàng da... Tác dụng tăng tiết mật thí
nghiệm trên chuột lang cho thấy dịch chiết Nhân trần tía làm tăng tiết mật 24.7% so với
lô đối chứng. Độc tính cấp Cho chuột uống với liều 300 mg/kg thể trọng dịch chiết
nước không thấy chuột lang chết. Chữa viêm gan virus trên lâm sàng Bệnh viện Chợ
Quán thành phố Hồ Chí Minh đã dùng Nhân trần tía chữa trị viêm gan virus cho các
bệnh nhân, kết quả số bệnh nhân khỏi hẳn là 24%, số bệnh nhân có chuyển biến khá và
tốt là 46.6% (Đỗ Huy Bích và cộng sự, 2004).
Protecliv là một sản phẩm thuốc được bào chế từ 50% cao Nhân trần tía và 50%
Tảo Spirulina có tác dụng chống nhiễm độc gan do tác dụng phụ của Rifampicin và các
dẫn xuất Rifampicin (INH và RIF) ở các bệnh nhân phải điều trị bệnh lao bằng các loại
thuốc này (Vũ Mạnh Hùng và Bùi Thị Bích Vân, 2008).
Đồ án tốt nghiệp
15
Cao toàn phần phối hợp giữa lá Đinh lăng và Nhân trần Tây Ninh thể hiện tác
động bảo vệ gan trên ba mô hình gây tổn thương gan bằng ethanol, tetraclorua và
paracetamol (Dương Thị Mộng Ngọc và cộng sự, 2011).
1.1.2.5 Một số bài thuốc từ Nhân trần
Ở miền nam, dược liệu mang tên Nhân trần chủ yếu là Nhân trần tía Adenosma
bracteosum Bonati. Nhưng trong Y học cổ truyền Việt Nam chưa có sự phân biệt rõ
ràng cách sử dụng, do đó cả ba loại Nhân trần nam Adenosma caeruleum R. Br., Nhân
trần bồ bồ Adenosma indiana (Lour.) Merr., Nhân trần tía Adenosma bracteosum
Bonati thường được dùng như là cùng một loại dược liệu. Theo Đỗ Tất Lợi (2004),
dược liệu Nhân trần được dùng trong các bài thuốc sau:
- Trong thú y, người ta dùng Nhân trần bồ bồ chữa bệnh trâu bò đi tiêu ra phân
trắng. Ngày dùng 4 – 6 g, có khi tới 20 g dưới hình thức thuốc sắc, thuốc pha hay thuốc
viên.
- Chữa sốt vàng da, ra mồ hôi ở đầu mà người không có mồ hôi, miệng khô, tiểu
tiện khó khăn, bụng đầy (Nhân trần cao thang) Nhân trần nam hoặc Nhân trần bồ bồ 24
g, Chi tử (Dành dành) 12 g, Đại hoàng 4 g, nước 800 ml, sắc còn 250 ml chia 3 lần
uống trong ngày.
- Viêm gan vàng da có sốt Bạch hoa xà thiệt thảo 0,5 kg, Nhân trần 150 g, Sinh
cam thảo 50 g. Mỗi ngày dùng 60 g hỗn hợp này đun với nước cho sôi trong bình kín,
sau 15 phút thì lấy ra dùng.
- Người miền Bắc hay sử dụng cây Nhân trần và Cam thảo dùng làm nước uống
giải nhiệt hằng ngày có tác dụng hỗ trợ điều trị viêm gan, rối loạn tiêu hóa, phòng
chống ung … Dùng 80 g Nhân trần với 40 g Cam thảo dùng với 3000 ml nước, sắc cho
ra nước màu nâu đậm để nguội uống thay nước.
1.2. Định nghĩa về gốc tự do, stress oxy hóa và chất chống oxy hóa
1.2.1. Khái niệm về gốc tự do và stress oxy hóa
Gốc tự do là các phân tử hay nguyên tử có lớp ngoài cùng chỉ chứa điện tử độc
Đồ án tốt nghiệp
16
thân. Vì chỉ có một điện tử đơn lẻ nên gốc tự do luôn ở trạng thái bất ổn và tìm cách
chiếm lấy điện tử của các nguyên tử khác. Các gốc tự do hoạt động chứa oxy là các
dẫn xuất dạng khử của oxy phân tử (Lại Thị Ngọc Hà và Vũ Thị Thư, 2009).
Các “gốc tự do” hay nói chính xác hơn là các chất hoạt động chứa oxy và nitơ
(Reactive Oxygen Species - ROS và Reactive Nitrogen Species - RNS) là các dẫn
xuất dạng khử của oxy và nitơ phân tử. Chúng được chia thành hai nhóm lớn là các
“gốc tự do” và các dẫn xuất không phải gốc tự do. Các “gốc tự do” là các phân tử
hoặc nguyên tử có một hoặc nhiều điện tử độc thân. Các dẫn xuất không phải gốc tự
do như oxy đơn, hydroperoxyde, nitroperoxyde là tiền chất của các gốc tự do.
2 Bảng 1.2. Các ROS và RNS trong cơ thể sinh học (Wallace, 1997; Puri, 2014)
O2
● Gốc superoxyde
●OH Gốc hydroxyl
ROO● Gốc peroxyde
H2O2 Hydrogenperoxyde
1O2 Oxy đơn
NO● Oxyde nitrice
ONOO- Peroxynitrite
HOCl Acid hypochlorique
❖ Nguồn gốc phát sinh gốc tự do:
Nguồn nội sinh: Gốc tự do được chính cơ thể tạo ra bởi những quá trình sinh lý
như quá trình hô hấp ở tế bào, hoặc các quá trình bệnh lý như quá trình viêm nhiễm,
hoặc bởi hệ thống enzyme thân oxy hóa (prooxydant enzyme), ion kim loại chuyển
tiếp… trong cơ thể.
Đồ án tốt nghiệp
17
Nguồn ngoại sinh: Ngoài những yếu tố nội sinh, gốc tự do còn được hình thành
trong cơ thể bởi các yếu tố ngoại sinh như sự ô nhiễm môi trường, bức xạ, khói thuốc
lá, sử dụng thuốc giảm đau quá liều, uống nhiều rượu bia …
Khi nồng độ thấp, các gốc tự do là các tín hiệu làm nhiệm vụ điều hoà quá trình
chết theo chu trình của tế bào (apoptosis), kích hoạt các yếu tố phiên mã cho các gen
tham gia vào quá trình miễn dịch, kháng viêm, điều hoà các gen mã hóa cho các
enzyme chống oxy hóa. Khi nồng độ cao, các gốc tự do gây ra sự phá hủy các đại
phân tử sinh học dẫn đến nhiều bệnh nghiêm trọng.
Stress oxy hóa là hiện tượng xuất hiện trong cơ thể sinh vật khi có sự mất cân
bằng giữa việc sản xuất các gốc tự do và hoạt động của các chất chống oxy hóa gây
tác động xấu đến cơ thể sinh vật.
1.2.2. Chất chống oxy hóa
Các chất chống oxy hóa là các hợp chất có khả năng làm chậm lại, ngăn cản
hoặc đảo ngược quá trình oxy hóa các hợp chất có trong tế bào của cơ thể (Jovanovic
và Simic, 2000). Dựa trên nguyên tắc hoạt động, các chất chống oxy hóa được phân
thành hai loại các chất chống oxy hóa bậc một và các chất chống oxy hóa bậc hai. Các
chất chống oxy hóa bậc một khử hoặc kết hợp với các gốc tự do do đó kìm hãm pha
khởi phát hoặc bẻ gãy dây chuyền phản ứng của quá trình oxy hóa. Các chất chống
oxy hóa bậc hai kìm hãm sự tạo thành các gốc tự do (hấp thụ các tia cực tím; tạo phức
với các kim loại kích hoạt sự tạo gốc tự do như Cu, Fe; vô hoạt oxy đơn) (Singh và
Rajini, 2004). Hệ thống các chất chống oxy hóa của cơ thể người được cung cấp bởi
hai nguồn bên trong và bên ngoài. Các chất chống oxy hóa bên trong bao gồm các
protein (ferritine, transferrine, albumine, protein sốc nhiệt) và các enzyme chống oxy
hóa (superoxyde dismutase, glutathion peroxydase, catalase). Các chất chống oxy hóa
bên ngoài là các cấu tử nhỏ được đưa vào cơ thể qua con đường thức ăn và đó chủ yếu
là các hợp chất tự nhiên. Các chất này có nhiều trong rau và quả. Chúng được coi là
các chất chống oxy hóa tự nhiên. Việc sử dụng nhiều rau quả là con đường đơn giản
Đồ án tốt nghiệp
18
và hữu hiệu nhất để tăng cường hoạt động của hệ thống chống oxy hóa và ngăn ngừa
các bệnh có nguồn gốc stress oxy hóa (Lại Thị Ngọc Hà và Vũ Thị Thư, 2009).
1.2.3. Tác hại của sự stress oxy hóa
1.2.3.1. Tác động lên DNA
Hydroxyl là gốc tự do có khả năng phá hủy DNA mạnh nhất, thường là qua con
đường biến đổi các base hay phân cắt chuỗi DNA. Sợi đôi DNA bị bẽ gãy sẽ gây ra
hiện tượng chết tế bào. Bản thân superoxyd không tương tác với DNA nhưng có khả
năng khử Fe3+ thành Fe2+ xúc tác phản ứng Fenton, khởi đầu cho sự phá hủy DNA.
Mặt khác, gốc perhydroxyl có thể lấy đi nguyên tử 5’-hydrogen từ vòng deoxyribose
và cơ chế này có thể chuyên biệt cho phản ứng của HOO● (Dix và cộng sự, 1996).
3 Bảng 1.3. Các bệnh liên quan đến sự oxy hóa DNA (Cooke và cộng sự, 2003)
Cơ quan Bệnh
Máu Bạch cầu cấp; Rối loạn đường huyết; Thiếu máu
Hệ thống thần
kinh – não bộ
Parkinson; Alzheimer; Đa xơ cứng gây tê liệt dần; Teo cơ; Mất
điều hoà.
Phụ khoa Các loại ung thư thuộc phụ khoa; Ung thư cổ tử cung; Ung thư
vú.
Gan Nhiễm virus viêm gan C (HCV); Xơ gan mãn tính; Ung thư
tế bào biểu mô thận
Phổi Xơ hóa nang; Ung thư tế bào biểu mô; Ung thư phổi
Da Viêm da phân bào; Vẩy nến da; Ung thư da
Dạ dày Ung thư dạ dày
Một số bệnh
khác
Lão hóa; Đái tháo đường; Hội chứng Down; Viêm thấp khớp;
Rối loạn tim mạch; Ung thư trực tràng; Ung thư tế bào biểu mô
thận
Đồ án tốt nghiệp
19
1.2.3.2. Tác động lên protein
Sự oxy hóa protein diễn ra do sự biến đổi các protein gây ra trực tiếp bởi các
gốc tự do hoặc gián tiếp do các sản phẩm thứ cấp của stress oxy hóa. Có rất nhiều cơ
chế gây ra sự oxy hóa protein cũng như toàn bộ chuỗi acid amin đều có thể bị oxy
hóa, do đó gây ra một số lượng rất lớn các protein bị biến đổi. Hai acid amin dễ bị
tác động nhất là cystein và methionin do cả hai chứa nguyên tử sulfur linh hoạt, hầu
như tất cả các tác nhân oxy hóa đều có thể oxy hóa hai acid amin này. Trong khi ở
các acid amin khác, sự oxy hóa cần các điều kiện nghiêm ngặt hơn. Cách oxy hóa
hiệu quả nhất là tấn công thông qua xúc tác kim loại ở các vị trí chuyên biệt, trong đó
các dạng khử của kim loại chuyển vị liên kết với protein sẽ khử H2O2 thành dạng
trung gian hoạt động (Shacter, 2000).
4 Bảng 1.4. Các bệnh liên quan đến sự oxy hóa protein
Protein bị oxy hóa Bệnh
Carbonyl; Glutamine synthetase Lão hóa; Alzheimer; Thiếu máu cục bộ
IgG Viêm thấp khớp
Protein não Thiếu máu cục bộ
Protein thủy tinh thể Đục thủy tinh thể
Protein cơ Teo cơ
Một số protein chưa biết Lão hóa; Parkinson; Xơ vữa động mạch;
Viêm phổi mãn tính
1.2.3.3. Tác động lên lipid
Sự oxy hóa lipid bị gây ra bởi nhiều tác nhân và sự cân bằng giữa các tác nhân
này bao gồm một hệ thống dựa trên dung môi, nồng độ và thành phần acid béo, nhiệt
độ, áp suất oxy, đặc biệt là các nguồn hydrogen (Denisov, 2005).
Đồ án tốt nghiệp
20
5 Bảng 1.5. Các bệnh liên quan đến sự oxy hóa lipid (Adibhatla, 2010)
Cơ quan Bệnh
Thần kinh Azheimer; Parkinson; Teo cơ; Đa xơ cứng; Tâm thần
phân liệt; Tổn thương dây thần kinh cột sống; Thoái hóa
hệ thần kinh; Động kinh
Tim mạch Xơ vữa động mạch; Nhồi máu cơ tim
Thận Phù hạch bạch huyết mãn tính; Viêm thận mãn tính
Gan Gan nhiễm mỡ; Xơ gan; Ung thư gan; Kháng insulin
ngoại vi; Nhiễm virus viêm gan C
Một số cơ quan khác Viêm; Tiểu đường; Ung thư; Lão hóa
1.3. Hợp chất tự nhiên từ thực vật và hoạt tính sinh học
Qua khảo sát sơ bộ thành phần hóa học của Nhân trần tía, nhận thấy thành phần
chủ yếu của loài này terpenoid, steroid và polyphenol, do đó xin được giới thiệu thông
tin sơ bộ về các nhóm họp chất này.
1.3.1. Terpenoid
1.3.1.1. Định nghĩa, phân loại
Terpenoid (hay isoprenoid) là một nhóm các hợp chất tự nhiên (HCTN) hình
thành do sự kết hợp của các đơn vị isopren mang 5C, chiếm số lượng lớn (>35000
chất) trong các nhóm HCTN và có cấu trúc rất đa dạng. Tùy theo số đơn vị isopren có
trong phân tử, người chia thành các nhóm hemi- (1 đơn vị isopren và 5C), mono- (2
đơn vị và 10C), sesqui- (13 đơn vị và 15C), di- (4 đơn vị và 20C), sester- (5 đơn vị và
25C), tri- (6 đơn vị và 30C), tetra- (8 đơn vị và 40C) và polyterpenoid (>8 đơn vị
isopren và >40C) (Nguyễn Diệu Liên Hoa và Phạm Đình Hùng, 2015).
1.3.1.2. Nguồn gốc và ứng dụng
Terpenoid được tìm thấy rộng rãi với số lượng lớn trong thực vật bậc cao, ở tất
cả bộ phận của cây như hoa, lá, hạt, rễ , gỗ và cũng xuất hiện ở rêu, tảo, địa y, đĩa tiễn.
Một số nguồn gốc từ động vật (đặc biệt là côn trùng) và vi khuẩn.
Đồ án tốt nghiệp
21
Mono- và sesquiterpenoid là thành phần chính của tinh dầu, dễ bay hơi và có
mùi thơm, tìm thấy trong nhựa cây. Tuy nhiên các di- và sesquiterpenoid tồn tại ở dạng
glycosid hay ester với acid béo thì không bị lôi cuốn theo hơi nước. Di- và triterpenoid
có trong nhựa cây và không bị lôi cuốn theo hơi nước. Sesterterpenoid hiếm gặp.
Tetraterpenoid chủ yếu là các sắc số tự nhiên, tiêu biểu nhất là carotenoid.
Terpenoid từ lâu đã được dùng trong mỹ phẩm, xà phòng, hương liệu, dược
phẩm, chất khử trùng. Terpenoid sở hữu khả năng kháng oxy mạnh, nhờ đó chúng có
khả năng bảo vệ cơ thể khỏi sự tác động của stress oxy hóa, nhất là một số căn bệnh
như viêm gan, thận, thần kinh, bệnh tim mạch, ung thư, tiểu đường, lão hóa. Trong
phạm vi đề tài xin được giới thiệu một hoạt tính sinh học tiêu biểu của nhóm chất này.
- Kháng khuẩn: trong chi Nhân trần có sự hiện diện của p-cymen, carvacrol,
thymol là các monoterpenoid một vòng; carvacrol, thymol là 2 chất kháng khuẩn mạnh
được dùng làm thuốc sát khuẩn trong nha khoa. Một thành phần khác là camphor thuộc
dạng monoterpenoid hai vòng, có mùi thơm và thể hiện khả năng kháng khuẩn, được
dùng trong nước hoa. Cơ chế chính được cho terpenoid đã làm rối loạn thành phần
màng tế bào vi khuẩn, dẫn đến sự thay đổi tính thấm và làm rò rĩ tế bào chất, ngoài ra
sau khi xâm nhập vào trong tế bào vi khuẩn, các hợp chất này tiếp tục gây hư hại các
cấu trúc sinh học của vi khuẩn (Trombetta, 2005).
- Chất chống oxy hóa: những hợp chất monoterpenoid trong cấu trúc có nhóm
methylene như terpinolene, α-terpinene, -terpinene và sabinene có tính kháng oxy hóa
mạnh; những monoterpenoid có cấu trúc phenol như thymol và carvacrol cũng thể hiện
khả năng kháng oxy hóa. Khả năng kháng oxy hóa khả quan nhất là ở nhóm
tetraterpenoid, thể hiện mạnh nhất ở các carotenoid (α-carotene, -carotene, lutein,
zeaxanthin, -cryptoxanthin, lycopene) (Gonzalez-Burgos và Gomez-Serranillos,
2012).
- Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh khả năng hổ trợ điều trị tiểu đường của
terpenoid thông qua việc làm giảm stress oxy hóa. Nhiều báo cáo thu được kết quả khả
Đồ án tốt nghiệp
22
quan trên mô hình động vật mang gen tiểu đường và mô hình chuột gây độc bằng
alloxan và streptozotocin. Nhiều nghiên cứu dịch tễ học cũng được tiến hành, tập trung
vào chế độ ăn giàu carotenoid. Ở những monoterpenoid, nổi bật là catapol với khả
năng bảo vệ não khỏi bệnh tật trong khi mắc bệnh đái tháo đường, aucubin tác động lên
tuyến tụy để điều khiển bệnh, loganin và morroniside làm giảm hoạt động của ROS,
logarin bảo vệ gan khỏi tác động của bệnh tiểu đường. Những sesquiterpenoid như
costunolide, eremanthin thể hiện khả năng chống stress oxy hóa trong mô hình chuột
streptozocin thông qua cơ chế làm tăng các enzyme chống oxy hóa như SOD, CAT,
GPx và các chất chống oxy hóa phi enzyme như GSH. Một số triterpenoid như
arjunolic acid và glycyrrhizin, ginsenoside là những hợp chất chống lại bệnh tiểu
đường rất mạnh. Carotenoid một lần nữa thể hiện khả năng dược lý, một nhóm bệnh
nhân tiểu đường type 2 cho cho sử dụng chế độ ăn giàu caraotenoid lycopene đã làm
giảm nguy cơ tim mạch cho những bệnh nhân này. Trên mô hình chuột tiểu đường type
2, astaxanthin giúp giảm stress oxy hóa gây ra bởi nồng độ đường cao (Gonzalez-
Burgos và Gomez-Serranillos, 2012).
- Chống tế bào ung thư: betulinic acid là một triterpenoid tiêu biểu có trong chi
Adenosma sp., betulinic acid được biết tới như là một chất ức chế u ác tính trên người,
qua thực nghiệm đã chứng minh được betulinic acid có khả năng phá hủy tế bào trong
các hệ thống ung thư (Fulda, 2009). Safe và cộng sự (2012) đã đặt ra một số cơ chế
chống ung thư của terpenoid như khả năng loại gốc tự do, làm giảm tác nhân gây ung
thư và tác động lên thụ thể hạt nhân và cặp thụ thể G-protein tế bào ung thư.
1.3.2. Steroid
1.3.2.1. Định nghĩa, phân loại
Steroid là một nhóm HTCN quan trọng, phân bố rộng rãi trong động vật, thực
vật và vi sinh vật. Cholesterol là steroid tiêu biểu nhất. Khi biến đổi, đặc biệt trên mạch
nhánh, cholestrol tạo thành các hợp chất có hoạt tính quan trọng như acid mật, vitamin
D, kích thích tố. Nhiều steroid tự nhiên, một lượng lớn steroid tổng hợp và bán tổng
Đồ án tốt nghiệp
23
tổng hợp có hoạt tính sinh học hữu ích nên được sử dụng nhiều trong y học. Mặc dù có
cùng khung sườn, hoạt tính sinh học của các steroid rất khác nhau, có lẽ một phần là do
sự hiện diện của các nhóm định chức gắn lên sườn steroid và một phần là do hóa học
lập thể của các vòng dung hợp.
Steroid là các triterpenoid biến đổi, chứa hệ bốn vòng có khung gonan. Steroid
trong tự nhiên được chia thành các nhóm chính như sau sterol (zoosterol, phytosterol
và mycosterol), acid mật, nội tiết tố giới tính, corticosteroid, vitamin D, glycosid tim,
saponin steroid. Các sterol từ thực vật được gọi chung là phytosterol, trong đó ergostrol
và stigmasterol là hai sterol thực vật chính (Nguyễn Diệu Liên Hoa và Phạm Đình
Hùng, 2015).
1.3.2.2. Nguồn gốc và ứng dụng
Những phytosterol như β-sitosterol, campesterol, stigmasterol and cycloartenol
được tìm thấy nhiều trong dầu olive, dầu phộng, dầu nành, hạt dẻ, hạt vừng, hạnh nhân
… Chúng từ lâu được biết đến như một chất giúp làm ngăn chặn các vấn đề về tim
mạch, béo phì, tiểu đường (Nguyễn Diệu Liên Hoa và Phạm Đình Hùng, 2015).
Yosida và cộng sự (2003) đã chứng minh khả năng chống oxy hóa của β-
sitosterol, campesterol, stigmasterol. Mặc dù cơ chế không được giải thích đầy đủ
nhưng qua thực nghiệm các phytosterol đều có khả năng loại gốc tự do mạnh.
Các phytosterol có khả năng ngăn chặn nhiều loại ung thư khác nhau, như ung
thư phổi (Mendilaharsu và cộng sự, 1998), ung thư dạ dày (De Stefani và cộng sự,
2000), ung thư vú, dạ dày (Awad và Fink, 2000). Cơ chế chính của chúng tác động lên
các tế bào ung thư được Woyengo và cộng sự (2009) mô tả như sau:
+ Phytosterol làm giảm sự sản sinh các chất gây ung thư và có khả năng
loại bỏ các gốc tự do, kích hoạt các enzyme chống oxy hóa, superoxide dismutase và
glutathione peroxidase, làm giảm sự hư hại tế bào.
+ Kích thích quá trình apoptosis (chương trình tự chết tế bào) bằng cách
kích thích tăng hoạt động của caspase-3 (một loại enzyme pro-apoptosis họ MAPK).
Đồ án tốt nghiệp
24
Một cơ chế khác là phytosterol giúp thúc đẩy quá trình apoptosis bằng cách hạ thấp
mức cholesterol trong máu. Việc giảm mức cholesterol trong máu có thể giúp tăng quá
trình apoptosis. Cholesterol trong máu cao có sự liên quan đến bệnh ung thư, Oadir và
Malik (2008) ghi nhận ở phụ nữ bị ung thư vú có nồng độ tryglyceride, cholesterol và
LDL-cholesterol cao hơn so với người bình thường; chúng sẽ tích tụ trên màng tế bào,
làm thay đổi tính chất của màng tế bào; ngoài ra cholesterol còn làm giảm quá trình
apoptosis của tế bào.
+ Ngăn chặn di căn và sự hình thành mạch của tế bào ung thư. Sự tạo mạch
của tế bào ung thư nhằm lấy dinh dưỡng để phát triển và di căn là nguyên nhân chính
gây tử vong bởi ung thư. Campesterol và β-sitosterol được Awad và cộng sự (2001)
chứng minh là có khả năng làm giảm quá trình di căn của tế bào ung thư.
1.3.3. Polyphenol
1.3.3.1. Định nghĩa, phân loại
Đây là nhóm hợp chất lớn trong các nhóm hợp chất thứ cấp ở thực vật. Các nhà
khoa học đã phát hiện ra hơn 8000 hợp chất phenol tự nhiên. Đặc biệt trong cấu trúc
của nhóm này trong phân tử có vòng 6C (vòng benzen) gắn trực tiếp một hay nhiều
nhóm hydroxyl (OH). Vì vậy chúng là những alcol bậc 4 và được đặc trưng bởi tính
acid yếu.
Dựa vào thành phần chính và cấu trúc phenol, người ta chia chúng thành 3 nhóm
là phenol đơn giản, phenol phức tạp và nhóm polyphenol. Phân loại này dựa trên bộ
khung carbon của các hợp chất trong đó là C6 là nhóm phenyl, C1 là nhóm methyl, C2
là nhóm acetyl, C3 là nhóm thế có 3 carbon, C4 là nhóm thế có 4 carbon C6 (phenol
đơn giản, benzoquinone), C6-C1 (acid phenolic), C6-C2 (acetophenone, phenylacetic
acid), C6-C3 (acid hydroxycinnamic, coumarin, phenylpropene, chromone), C6-C4
(naphthoquinone), C6-C1-C6 (xanthone), C6-C2-C6 (stilbene, anthraquinone), C6-C3-C6
(flavonoid, isoflavonoid), (C6-C1)2 (tannin thủy phân), (C6-C3)2 (lignan, neolignan), (C6-
Đồ án tốt nghiệp
25
C3-C6)2 (biflavonoid), (C6-C3)n (lignin), (C6)n (catechol melanin), (C6-C3-C6)n (tannin
ngưng tụ).
Nhóm hợp chất polyphenol là nhóm đa dạng nhất trong các hợp chất phenol, có
cấu trúc phức tạp do sự liên kết hoặc sự trùng hợp của các đơn phân. Ngoài gốc phenol
còn có các nhóm phụ dị vòng mạch nhánh hoặc đa vòng.
1.3.3.2. Nguồn gốc, ứng dụng
Thực vật tổng hợp rất nhiều các chất thứ cấp so với động vật vì chúng không thể
lẫn trốn đươc kẻ thù mà phải dựa vào hệ thống phòng thủ hóa học này. Các phenol còn
có vai trò quan trọng trong hình thành các sắc tố của hoa như đỏ, xanh, tím… Đặc tính
chống oxy hóa hay tạo phức với kim loại; tạo ra các tín hiệu thông tin giữa phần ở trên
cũng như dưới mặt đất, giữa các cây khác với sinh vật khác; polyphenol còn là các tác
nhân che chắn tia tử ngoại (UV) từ mặt trời. Khả năng chống tia UV giúp cho thực vật
có thể chuyển từ sống dưới nước lên cạn hoàn toàn. Các nghiên cứu còn cho thấy trao
đổi hợp chất phenol không chỉ bảo vệ chống lại các yếu tố sinh học mà còn tham gia
quá trình điều hòa ở cấp độ phân tử giúp cây sinh trưởng và phát triển bình thường.
Một số hợp chất polyphenol tham gia tạo màu sắc tự nhiên của hoa, quả, hấp dẫn côn
trùng thụ phấn cho hoa.
1.3.3.3. Flavonoid
Flavonoid là một trong các nhóm polyphenol thường gặp ở thực vật, với hơn
4500 hợp chất, được phân loại thành các nhóm flavanol, flavanone, flavon, isoflavone,
catechin, anthocyanin, proanthocyanidin. Phần lớn chúng dễ tan trong nước, tạo màu
vàng nên được gọi là “flavonoid” (flavus – tiếng Latin, có nghĩa là màu vàng, một sắc
tố xanh đỏ tím hoặc không màu cũng được sắp xếp vào nhóm flavonoid nếu chúng có
chung đặc điểm cấu tạo hóa học. Flavonoid là sản phẩm của con đường acid shikimic,
chúng có khung carbon chung là C6-C3-C6.
Đồ án tốt nghiệp
26
❖ Tính chất sinh học
Tác dụng sinh học của các flavonoid rất đa dạng và phong phú. Các cơ chế hóa
học của chúng có nhiều điểm còn chưa sáng tỏ, tuy nhiên cơ chế đóng vai trò quyết
định là tác dụng chống oxyl hóa. Nhờ đó flavonoid có thể triệt tiêu gốc tự do có hại
trong cơ thể, giúp cơ thể động vật và con người phòng chống bệnh tật.
- Flavonoid có khả năng kiềm hãm các quá trình oxy hóa dây chuyền sinh ra bởi
gốc tự do. Tuy nhiên hoạt tính này thể hiện mạnh hay yếu phụ thuộc vào đặc điểm cấu
tọa hóa học của từng chất flavonoid cụ thể. Do bản chất cấu tạo polyphenol nên
flavonoid ở trong tế bào thực vật hoặc ở trong cơ thể động vật chịu tác động của các
biến đổi oxy hóa khử, tồn tại ở dạng hydroxyl, semiquinone. Semiquinone hoặc
quinone là những gốc tự do bền vững, gọi là gốc phenoxyl, kí hiệu ArO*. Chúng có thể
nhận điện tử và hydrogen từ chất cho khác nhau để trở lại dạng hydroquinone. Các chất
này có khả năng phản ứng với các gốc tự do hoạt động sinh ra trong quá trình sinh lý
và bệnh lý để triệt tiêu chúng.
- Sự có mặt của các nhóm hydroxyl nhân thơm của các flavonoid cũng như các
polyphenol làm cho chúng có khả năng tương tác với protein. Tương tác này có thể làm
hoạt hóa hay ức chế hoạt động của enzyme. Tác dụng của flavonoid lên các enzyme là
một trong những cơ sở hóa sinh để định hướng cho việc sử dụng các chất flavonoid để
chữa bệnh.
- Các công trình nghiên cứu trên thế giới đã khẳng định flavonoid có khả năng
chống ung thư. Các flavonoid có tác dụng kiềm hãm các enzyme oxy hóa, kìm hãm
quá trình đường phân, quá trình hô hấp, kìm hãm quá trình giảm phân, hạn chế sự phá
vỡ cân bằng các quá trình trao đổi chất bình thường trong tế bào; ngăn ngừa hoặc trì
hoãn một số bệnh mãn tính và thoái hóa như ung thư, bệnh tim mạch, viêm khớp, lão
hóa, đục thủy tinh thể, giảm trí nhớ, đột quỵ, bệnh Alzheimer, viêm, nhiễm trùng
(Pham-Huy và cộng sự, 2008).
Đồ án tốt nghiệp
27
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Địa điểm và thời gian tiến hành đề tài
2.1.1 Địa điểm
Phòng thí nghiệm Khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trường,
Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.2 Thời gian thực hiện đề tài
Đề tài được thực hiện trong 12 tuần, từ ngày 16/06/2016 đến ngày 07/08/2016.
2.2Vật liệu
2.2.1 Nguyên liệu nghiên cứu
Cây Nhân trần tía thu hái tại núi Bà Đen, tỉnh Tây Ninh vào tháng 12, năm
2015. Mẫu cây được định danh bởi PGS TS Trần Hợp, Trường Đại học Khoa học Tự
Nhiên – Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.2 Đối tượng thí nghiệm
Chuột bạch giống swiss albino mice được mua ở Viện Pasteur Thành phố Hồ
Chí Minh.
Vi sinh vật chỉ thị (Escherichia coli, Enterotoxigenic Escherichia coli -ETEC,
Listeria monocytogenes, Salmonella typhii, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus
aureus) được cung cấp bởi Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh.
Dòng tế bào ung thư gan HepG2 cung cấp bởi được cung cấp bởi ATCC
(ATCC® HTB-8065™), được nuôi cấy và bảo quản tại phòng thí nghiệm Sinh học
phân tử thuộc bộ môn Di truyền, khoa Sinh học trường Đại học Khoa học Tự Nhiên –
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.3 Dụng cụ, hóa chất thí nghiệm
❖ Dụng cụ thí nghiệm:
- Máy sấy; Máy cô quay chân không; Máy lọc chân không.
- Máy lắc; Máy quang phổ UV-Vis.
- Bể điều nhiệt; Bếp đun cách thủy.
Đồ án tốt nghiệp
28
- Tủ cấy, que cấy, tủ ấm, nồi hấp, đĩa petri, ống nghiệm.
- Máy đo đường huyết Benecheck Plus (Đài Loan).
❖ Hóa chất:
- Thuốc thử Folin-Ciocalteau (Merck – Đức); Acid Gallic (Sigma – Đức).
- Rutin (Ấn Độ); Ciprofloxacin (Flamingo - Ấn Độ).
- Vitamin C; 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH) (Sigma – Đức).
- FeCl3, K3Fe(CN)6; CCl3COOH; H3PO4; NaCO3; AlCl3; BaCl2; H2SO4; D-
glucose; Đệm phosphate (pH=6,6).
- Dung môi dùng cho phân tích (AR): Ethanol (Việt Nam); Methanol (Xilong –
Trung Quốc); Dimethyl sulfoxyde - DMSO (Xilong - Trung Quốc); Chloroform (Việt
Nam); Ethyl acetate (Xilong - Trung Quốc); n-butanol (Xilong - Trung Quốc).
- Môi trường TSA (Himedia - Ấn Độ); Môi trường TSB (Himedia - Ấn Độ).
Đồ án tốt nghiệp
29
2.3 Phương pháp nghiên cứu
Sơ đồ tiến trình thí nghiệm
2 Hình 2.1. Sơ đồ tiến trình thí nghiệm
Nhân trần tía
Sấy ở nhiệt độ 60oC
Trích ly nguyên liệu thu dịch chiết
Cao chiết và Cao phân đoạn
Xay nhỏ
Định tính
sơ bộ
TPHH
Xác định
hàm lượng
cao thu được
Xác định
hàm lượng
polyphenol
/ flavonoid
tổng số.
Đánh giá
khả năng
quét gốc tự
do DPPH.
Đánh giá
năng lực
khử.
Đánh giá
hoạt tính
cao chiết
lên đường
huyết.
Xác định
độc tính
cấp diễn.
Khảo sát
hoạt tính
kháng
khuẩn
Đồ án tốt nghiệp
30
2.3.1. Xác định độ ẩm
Độ ẩm của dược liệu được thực hiện bằng phương pháp Xác định mất khối
lượng do làm khô. Cụ thể là dùng phương pháp: sấy trong tủ sấy ở áp suất thường theo
Dược điển Việt Nam Quyển III, Phụ lục 5.16.
❖ Cách thực hiện
Sấy cốc cân ở nhiệt độ 125oC – 130oC trong 1 giờ. Cho cốc vào bình hút ẩm 30
phút. Dùng cân phân tích có độ chính xác 0,001 g cân khối lượng của cốc.
Cân chính xác 1g bột dược liệu cho vào cốc cân (đã biết trước khối lượng). Đặt vào tủ
sấy ở nhiệt độ 125oC – 130oC trong 1 giờ và cân khối lượng. Làm tương tự như vậy
cho đến khi trọng lượng giữa 2 lần cân không vượt quá 0,5 mg.
❖ Tính toán kết quả
Độ ẩm được tính bằng phần trăm theo công thức:
𝑾 =
(𝒎𝒃𝒅 − 𝒎𝒔𝒂𝒖)
𝒎𝒃𝒅
. 𝟏𝟎𝟎 (%)
Trong đó:
W: độ ẩm của dược liệu (%)
mbd: Khối lượng ban đầu (g)
msau: Khối lượng sấy (g)
Đồ án tốt nghiệp
31
2.3.2. Quá trình chiết và thu nhận cao chiết
2.3.2.1. Sơ đồ quy trình
3Hình 2.2. Sơ đồ quy trình chiết cao chiết Nhân trần tía
Ngấm kiệt với cồn 96%
Cô quay loại dung môi
Bột dược liệu khô
Cao chiết cồn
Hòa vào nước.
Chiết lỏng–lỏng với dung môi chloroform (CHCl3)
Cao phân đoạn
CHCl3
Dịch chiết cồn-nước sau lắc CHCl3
Chiết lỏng–lỏng với
Ethyl acetate (EA)
Cô quay loại
dung môi
Cao phân đoạn
EA
Dịch chiết cồn-nước sau lắc EA
Cao chiết nước
Ngấm kiệt với nước
Cô quay loại dung môi
Cô quay loại
dung môi
Chiết lỏng–
lỏng
với n-butanol
Cô quay loại
dung môi
Cao phân đoạn
n-butanol
Cô quay loại
dung môi
Cao phân đoạn
nước
Đồ án tốt nghiệp
32
Thuyết minh quy trình
❖ Nguyên liệu: toàn cây Nhân trần tía tươi sau khi hái, sẽ được rửa sạch, sấy khô ở
nhiệt độ 60oC và xay cho đến khi tạo thành bột có kích thước từ d = 1,5 - 2 mm.
❖ Chiết:
Mục đích: Chiết các hợp chất có trong cây Nhân trần tía nhờ dung môi ethanol và
nước, quá trình chiết được diễn ra trong thời gian 24 - 48 giờ, trên máy lắc 150 vòng
/phút.
Cách thực hiện: Ngâm bột cây Nhân trần tía vào dung môi ethanol 96% và dung
môi nước, tỉ lệ khối lượng và dung môi là 1:10, lắc 24 - 48 giờ với tốc độ lắc 150
vòng/phút, lặp lại 3 lần.
❖ Lọc:
Để thu hồi dịch chiết cần phải qua lọc thô để loại cặn bã nguyên liệu lẫn trong
dịch chiết, thu dịch trong để chuẩn bị quá trình thu cao.
❖ Cô quay:
Nhằm thu hồi dung môi để tái sử dụng. Dịch sau cô quay được chuyển sang dung
môi khác để loại bỏ tạp chất khác không mong muốn cũng như thực hiện quá trình tiếp
theo. Sau khi thu được cao khô từ dịch chiết nước và dịch chiết cồn, một phần cao cồn
và toàn bộ cao nước được bảo quản ở nhiệt độ 0oC - 4oC để tiếp tục dùng cho các thí
nghiệm tiếp theo. Sử dụng một phần cao khô từ dịch chiết cồn để tiếp tục quá trình
chiết phân đoạn.
❖ Chiết phân đoạn:
- Cao ethanol thô sau đó được hoà vào lượng nước cất vừa đủ để hòa tan cao và
tiếp tục được phân chia bằng kỹ thuật chiết lỏng – lỏng.
- Cho dung dịch cao ethanol vào bình lóng, thêm vào khoảng một thể tích
chloroform (CHCl3) với tỉ lệ so với cao chiết là 1:1, lắc nhẹ, chờ cho hỗn hợp phân lớp
hoàn toàn. Lúc này, nhẹ nhàng tháo van chiết lấy pha CHCl3 nằm dưới, pha nước nằm
trên được cho vào bình chứa, lặp lại quá trình này 4 lần.
Đồ án tốt nghiệp
33
- Đuổi dung môi bằng phương pháp cô quay ở nhiệt độ 45oC, thu được cao phân
đoạn CHCl3.
- Dịch còn lại tiếp tục được chiết với dung môi Ethyl actete (EA) theo phương
pháp tương tự như trên, đuổi dung môi bằng phương pháp cô quay ở nhiệt độ 45oC, thu
được cao phân đoạn EA.
- Cuối cùng, dịch được chiết tương tự với dung môi n-butanol (BU), đuổi dung
môi bằng phương pháp cô quay ở nhiệt độ 60oC, thu được cao phân đoạn BU.
- Pha nước cuối cùng được cô quay ở nhiệt độ 60oC, thu được cao phân đoạn
nước (ký hiệu W).
- Các cao phân đoạn được bảo quản ở nhiệt độ 0oC – 4oC để dùng cho các thí
nghiệm tiếp theo.
2.3.3. Phương pháp xác định hàm lượng cao thu được
Với mỗi loại dược liệu, sau quá trình chiết xuất ta thu được cao chiết. Cân khối
lượng các cao thu được trên cân phân tích 4 số lẻ.
Tính toán % cao thu được cho phép ta biết được hiệu quả kinh tế của dược liệu.
Với mỗi loại dược liệu, % cao được tính theo công thức sau:
Trong đó: mcao : khối lượng cao thu được (g)
mdl : khối lượng dược liệu đem chiết (g)
wdl : độ ẩm của dược liệu đem chiết
2.3.4. Phương pháp định tính các thành phần hóa học trong Nhân trần tía
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học được áp dụng phương pháp của bộ môn
Dược liệu- Khoa Dược- Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh (cải tiến từ phương pháp
của trường đại học Dược khoa Rumani), tham khảo thêm quy trình định tính terpenoid
của Yadav và cộng sự (2011). Nguyên tắc là dựa vào độ hòa tan của các hợp chất trong
Đồ án tốt nghiệp
34
dược liệu để tách các hợp chất bằng các dung môi có độ phân cực khác nhau. Sau đó,
xác định các hợp chất này bằng các phản ứng chuyên biệt.
Cao cồn và cao nước được chia làm 2 phần. Phần thứ nhất pha với H2SO4 10%
sau đó lọc hết cặn, dịch thu được dùng để thực hiện các thử nghiệm kiểm tra sự có mặt
của nhóm alkaloid. Phần thứ hai sẽ pha trong DMSO 1% sau đó bỏ cặn thu dịch, dịch
này được đem phân tích và định tính một số thành phần hóa học như carbohydrate,
saponin, flavonoid, amino acid, anthraquinone glycoside, steroid, polyphenol, tanin.
❖ Định tính thành phần khử:
Thử nghiệm Fehling: hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm, cho lần lượt 1 ml thuốc
thử Fehling A và 1 ml Fehling B vào, đun cách thủy trong 5 phút và quan sát sự xuất
hiện kết tủa màu đỏ của CuO.
❖ Xác định tinh dầu:
Lấy khoảng 5 ml dịch chiết cho vào chén sứ, bốc hơi tới cắn. Nếu cắn có mùi
thơm nhẹ, thêm vào cắn một ít cồn cao độ rồi lại bốc hơi cho đến cắn. Cắn có mùi
thơm nhẹ đặc trưng: có tinh dầu.
❖ Định tính thành phần alkaloid:
Thử nghiệm Mayer: hút 2 ml dịch mẫu cho vào ống nghiệm, cho vài giọt thuốc
thử Mayer. Quan sát kết tủa màu đục tạo thành.
Thử nghiệm Dragendroff: hút 2 ml dịch lọc cho vào ống nghiệm, nhỏ vài giọt
thuốc thử Dragendroff và quan sát sự hình thành kết tủa màu vàng cam.
Thử nghiệm Hager: hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm, thêm 2 ml thuốc thử
Hager và quan sát hình thành kết tủa màu vàng.
Thử nghiệm Wagner: hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm, thêm 2 ml thuốc thử
Wagner và quan sát sự hình thành kết tủa màu nâu đỏ.
❖ Định tính thành phần saponin:
Thử nghiệm tạo bọt: hút 5 ml mẫu cho vào ống nghiệm, lắc mạnh và quan sát sự
hình thảnh bọt ổn định.
Đồ án tốt nghiệp
35
❖ Định tính thành phần anthraquinone glycoside:
Thử nghiệm Bontrager: hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm, thêm 2 ml H2SO4
loãng và đun sôi trong 30 phút, thêm vài giọt FeCl3. Tiến hành lọc nóng và để nguội
dịch lọc, thêm 3 ml benzene và lắc đều rồi để yên, tách lấy lớp benzene, thêm 2 ml
ammonia 10% và đun trong 30 phút quan sát màu trong lớp ammonia. Nếu có sự xuất
hiện màu đỏ kết luận là có anthraquinone glycosides, nếu không thì kết luận là âm tính.
❖ Định tính thành phần polyphenol:
Lấy 0.5ml dịch chiết cho vào một ống nghiệm nhỏ. Thêm 2-3 giọt thuốc thử
FeCl3 5%, lắc đều. Nếu dung dịch có màu xanh đen hay xanh rêu: có polyphenol.
❖ Định tính thành phần tanin:
Thử nghiệm chì acetate: 2 ml dịch chiết được cho vào ống nghiệm và thêm 2
ml NaCl 10%. Cho vào 4 giọt chì acetate. Quan sát sự xuất hiện kết tủa màu vàng.
Lấy 2ml dịch chiết, thêm vào 5 giọt dung dịch Gelatin – muối, lắc đều, so sánh
với dung dịch ban đầu. Nếu có tủa bông trắng: có tannin.
❖ Định tính thành phần flavonoid:
Thử nghiệm alkaline: hút 2 ml dịch mẫu cho vào ống nghiệm rồi cho vào vài
giọt NaOH 10% thấy xuất hiện màu vàng. Thực hiện với đối chứng là mẫu và nước cất
để so sánh, thêm vài giọt HCl loãng. Quan sát sự xuất hiện màu vàng khi bổ sung
NaOH và mất màu khi cho HCl.
Thử nghiệm Shinoda: hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm. Cho một ít bột Mg và
một vài giọt HCl đậm đặc vào ống nghiệm. Bổ sung 5 ml cồn 95%. Nếu mẫu có màu
cam, hồng, đỏ đến tím chứng tỏ có sự hiện diện của flavonoid.
❖ Định tính thành phần steroid:
Thử nghiệm Salkowski: hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm, thêm 2 ml
chloroform và nhỏ từ từ 2 ml H2SO4 đậm đặc, lắc mạnh rồi để yên cho tách thành 2 lớp
và quan sát ở mặt phân cách nếu xuất hiện màu đỏ ở lớp dưới, kết luận có sterol; màu
vàng ở lớp dưới, kết luận là triterpenoid.
Đồ án tốt nghiệp
36
❖ Định tính thành phần triterpenoid:
Thử nghiệm Liebermann-Burchard: hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm, thêm
2ml acetic anhydride, đun sôi và làm nguội nhanh, nhỏ từ từ H2SO4 đậm đặc dọc theo
thành ống nghiệm. Quan sát nếu xuất hiện màu xanh dương đậm hay xanh lá cây, kết
luận là steroid; nếu hình thành vòng màu nâu đỏ đậm, chứng tỏ có triterpenoid.
2.3.5. Phương pháp xác định hàm lượng polyphenol tổng số
❖ Nguyên tắc: dựa vào phản ứng oxy hóa của các polyphenol với thuốc thử Folin-
Ciocateau, tạo ra sản phẩm có màu xanh lam. So màu ở bước sóng λ=765 nm, hàm
lượng polyphenol được tính toán theo đường chuẩn acid gallic.
❖ Xây dựng đường chuẩn acid gallic:
- Chuẩn bị các dung dịch acid gallic có các nồng độ khác nhau: 0,04; 0,06; 0,08;
0,1; 0,12; 0,14; 0,16 mg/ml.
- Hàm lượng phenol tổng số được xác định bằng phương pháp quang phổ sử dụng
thuốc thử Folin–Ciocalteau theo phương pháp của Waterhouse (2002), tham khảo thêm
TCVN 9745-1:2013. Cho 1 ml dung dịch tác dụng với 5ml thuốc thử Folin–Ciocalteu
10% và lắc đều, sau 5 phút bổ sung thêm 4 ml Na2CO3 7,5% và ủ 30 phút ở 40oC. Mật
độ quang của các mẫu được đo tại bước sóng 760 nm.
- Đối với mẫu nghiên cứu, pha loãng tới nồng độ thích hợp (nồng độ chất nghiên
cứu có phản ứng màu nằm trong khoảng tuyến tính của đường chuẩn), hàm lượng
polyphenol được tính toán dựa theo đường chuẩn acid gallic.
2.3.6. Phương pháp định lượng flavonoid tổng số
❖ Nguyên tắc: Dựa trên nguyên tắc đo độ hấp thụ ánh sáng của dung dịch khi
phản ứng với AlCl3 tại bước sóng λ=420 nm; tạo ra dung dịch có màu vàng (theo
phương pháp của Woisky và Salatino, 1998).
❖ Dựng đường chuẩn Rutin
- Pha các dung dịch Rutin chuẩn bằng ethanol 96o theo dãy nồng độ: 0,01; 0,02;
0,04; 0,06; 0,08; 0,1 (mg/ml)
Đồ án tốt nghiệp
37
- Hút 2 ml từ mỗi nồng độ vào ống nghiệm sạch.
- Thêm 2 ml dung dịch AlCl3 2%.
- Ủ ở nhiệt độ phòng trong vòng 1 giờ. Mật độ quang của các mẫu được đo ở
bước sóng λ = 420 nm.
- Đối với mẫu nghiên cứu, pha loãng tới nồng độ thích hợp (nồng độ chất nghiên
cứu có phản ứng màu nằm trong khoảng tuyến tính của đường chuẩn) rồi làm thí
nghiệm như trên, hàm lượng flavonoid được tính toán dựa theo đường chuẩn Rutin.
2.3.7. Đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa trên mô hình DPPH
❖ Nguyên tắc: Cơ chế của hoạt động quét gốc tự do DPPH là sự ghép đôi hydro
và chuyển các gốc tự do sang trạng thái ổn định hơn. Khi có mặt của chất chống oxy
hóa, các gốc tự do DPPH sẽ bị bắt và làm cho dung dịch bị giảm màu sắc, do đó độ hấp
thụ của dung dịch sẽ giảm đi.
Thí nghiệm được tiến thành theo hương pháp của Von Gadow, Joubert và
Hansmann (1997).
4Hình 2.3. Phản ứng quét gốc tự do DPPH
Đồ án tốt nghiệp
38
Đánh giá khả năng kháng oxy hóa thông qua IC50 là một giá trị nồng độ của mẫu
mà tại đó nó có thể ức chế 50% gốc tự do.
❖ Dựng đường chuẩn Vitamin C
- Pha dung dịch vitamin C theo các nồng độ sau: 0,05; 0,1; 0,25; 0,5; 0,75
(mg/ml).
- Dùng micropipet hút 50 𝜇𝑙 mỗi nồng độ vào các ống nghiệm đã chứa sẵn 2 ml
dung dịch DPPH.
- Ủ trong tối 15 phút ở nhiệt độ phòng. So màu ở bước sóng λ=517 nm.
- Đối với mẫu nghiên cứu, pha loãng tới nồng độ thích hợp (nồng độ chất nghiên
cứu có phản ứng màu nằm trong khoảng tuyến tính của đường chuẩn) rồi làm thí
nghiệm như trên. Kết quả được đánh giá thông qua giá trị IC50 (Inhibitory
concentration) là nồng độ chất chống oxy hóa cần để ức chế (trung hòa) 50% gốc tự do
DPPH trong khoảng thời gian xác định.
- Mẫu Vitamin C được dùng để so sánh giá trị IC50.
❖ Tính toán kết quả
Dựa theo Yen và Duh (1994), giá trị IC50 được tính toán như sau:
Phần trăm ức chế (%I) = (
ADPPH−ATN
ADPPH
)x100%
Trong đó:
ADPPH là giá trị OD517nm của dung dịch DPPH ban đẩu pha trong methanol.
ATN là giá trị OD517nm của dung dịch chuẩn (hoặc dung dịch mẫu).
Giá trị IC50 được tính toán dựa theo đường chuẩn: y = ax+b theo công thức
x =
50 − b
a
2.3.8. Phương pháp xác định năng lực khử
Năng lực khử của dịch chiết Nhân trần tía được xác định theo phương pháp của
Mayakrishnan và cộng sự (2012).
Đồ án tốt nghiệp
39
❖ Nguyên tắc: Chất kháng oxy hóa có khả năng khử ion Fe3+ trong phân tử
[Fe(CN)6]4- thành Fe2+ trong Fe4[Fe(CN)6]3, kết quả thu được là phức mành xanh ngọc
bích có độ hấp thu cực đại tại bước sóng 700nm.
5Hình 2.4. Phản ứng xác định năng lực khử
❖ Quy trình thực hiện:
- Chuẩn bị dung dịch mẫu cần khảo sát trong khoảng nồng độ 1 – 25 g/ml. Sử
dụng chứng dương là Vitamin C.
- Hút 2,5 ml dịch mẫu vào ống nghiệm, sau đó cho vào thêm 2,5 ml dung dịch
đệm sodium phosphate 0,2M pH = 6,0.
- Thêm 2,5 ml dung dịch K3[Fe(CN)6]) 1% vào hỗn hợp trên, lắc đều.
- Ủ ở 50oC trong 20 phút.
- Thêm 2,5 ml dung dịch TCA 10%, lắc đều. Ly tâm hỗn hợp 3000 vòng/10 phút.
- Hút 2,5 ml dịch nổi vào 2,5 ml nước cất. Thêm vào 0,5 ml FeCl3 1%.
- Đo mật độ quang ở bước sóng 700nm.
- Ghi nhận kết quả và lập biểu đồ biểu diễn OD theo nồng độ.
2.3.9. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết
❖ Nguyên tắc: Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết dựa
trên phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch của Aibinu và cộng sự (2007), các hợp chất
kháng khuẩn có trong cao chiết khuếch tán vào trong môi trường agar và tác động lên
Đồ án tốt nghiệp
40
vi khuẩn chỉ thị. Nếu các hợp chất trong cây có khả năng ức chế vi khuẩn thì sẽ xuất
hiện vòng kháng khuẩn xung quanh giếng thạch.
❖ Chuẩn bị mẫu thử:
Pha 6 loại dịch chiết từ: cao nước (ký hiệu AQ), cao cồn (ET), cao phân đoạn
Chloroform (CH), cao phân đoạn Ethyl acetate (EA), cao phân đoạn n-butanol (BU),
cao phân đoạn nước (W) trong DMSO 1%.
Chuẩn bị 6 loại vi khuẩn chỉ thị: Escherichia coli, Enterotoxigenic Escherichia
coli -ETEC, Listeria monocytogenes, Salmonella typhii, Pseudomonas aeruginosa,
Staphylococcus aureus.
Sử dụng đối chứng dương là kháng sinh ciprofloxacin 500 g/ml. Đối chứng âm
là dung dịch DMSO 1%.
❖ Tăng sinh vi sinh vật chỉ thị:
Mục đích: giúp tăng nhanh sinh khối của vi sinh vật chỉ thị đến số lượng cần
thiết để phục vụ cho thí nghiệm ngoài ra còn giúp hoạt hóa vi khuẩn trở về với trạng
thái bình thường sau khi bị suy yếu trong quá trình bảo quản.
Đối với các giống vi sinh vật đang khảo sát và các giống vi sinh vật được chỉ thị
giữ trên môi trường TSA hay trong glycerol, tiến hành tăng sinh bằng cách lấy sinh
khối vi khuẩn cho vào chai thủy tinh chứa 10 ml môi trường TSB đã được hấp khử
trùng. Sau đó lắc với tốc độ 150 vòng/ phút trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng.
❖ Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn:
Sau khi tiến hành đo quang phổ bước sóng 620 nm và so sánh với dung dịch
McFarland 0,5 các chai môi trường được pha loãng theo dãy thập phân trong ống nước
muối sinh lý vô trùng sao cho mật độ vi sinh vật đạt 106 cfu/ml. Hút 0,1 ml dịch khuẩn
cho vào đĩa môi trường thạch TSA, tiến hành trang dịch vi khuẩn trên đĩa cho tới khi
khô hoàn toàn. Các đĩa thạch sau đó được đục lỗ tạo thành các miệng giếng bằng một
ống kim loại hình trụ thẳng, không gỉ có đường kính 6 mm, khoảng cách giữa các lỗ
được tính toán từ trước sao cho cân bằng và khoảng cách giữa các vòng kháng không
Đồ án tốt nghiệp
41
trùng lên nhau. Các công đoạn trên được thực hiện trong điều kiện vô trùng với ngọn
lửa đèn cồn.
Tiến hành pha các loại cao cần khảo sát trong DMSO 1%. Nồng độ được thể
hiện như bảng 2.1.
6 Bảng 2.1. Nồng độ khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các cao chiết
Mẫu thí nghiệm Nồng độ (mg/ml)
Cao chiết nước 100
Cao chiết cồn 100
Cao chiết phân đoạn chloroform 50
Cao chiết phân đoạn ethylacetate 50
Cao chiết phân đoạn n-butanol 50
Cao chiết phân đoạn nước 100
Sử dụng micropipet hút chính xác 100 l dịch chiết và nhỏ vào các giếng trong
đĩa môi trường TSA đã được đục lỗ trước đó, thí nghiệm được lặp lại 3 lần trên mỗi
chủng vi sinh vật chỉ thị. Các thao tác trên đều được thực hiện trong điều kiện vô trùng.
Đường kính vòng kháng khuẩn được xác định sau khi ủ các đĩa TSA ở 37°C trong
vòng 24 giờ.
2.3.10. Xác định độc tính cấp diễn
Thử nghiệm xác định độc tính cấp diễn theo phương pháp Bộ Y tế Việt Nam
ban hành. Cao chiết được pha ở nồng độ cao nhất có thể pha loãng nhằm khảo sát độc
tính cấp diễn. Chuột bạch đực được chia thành nhiều nhóm tương tự nhau, mỗi con ở
cùng nhóm sẽ nhận cùng một liều khảo sát. Sự đánh giá dựa vào phản ứng sống hay
chết của chuột trong mỗi nhóm. Sau khi cho chuột uống thuốc với liều duy nhất trong
ngày, quan sát hành vi, thể trạng của chuột sau 24, 36 và 48 giờ. Ghi nhận giờ xuất
hiện các triệu chứng bất thường như co giật hoặc chết. Nếu có chuột chết thì xét
Đồ án tốt nghiệp
42
nghiệm đại thể chủ yếu gan, thận, tim, phổi. Xác định liều làm chết 50% động vật thử.
[16]
6Hình 2.5. Chuột bạch dùng cho thí nghiệm
Để thăm dò liều, đối với mỗi cao chiết, liều dùng 6 con chuột, mỗi con có trọng
lượng 20 ± 3 g, cho uống liều duy nhất trong ngày với thể tích thuốc tối đa chuột có thể
nhận được là 0,2 ml/10 gam thể trọng/lần/ngày (quy định cho chuột nhắt), đây là liều
thực hiện cho lượng cao chiết tối đa có thể hòa tan được trong 0,2 ml nước cất và chất
trợ tan (Đỗ Trung Đàm, 2003).
Cao chiết nước và cao chiết cồn được pha thành liều 3000 mg/kg thể trọng
chuột nhằm khảo sát độc tính cấp diễn. Chuột được uống dịch chiết nước và dịch chiết
cồn từ cây Nhân trần tía, với liều là 3000 mg/kg trong 1 ngày. Sau đó ghi nhận kết quả
sau khi uống dịch chiết nước và dịch chiết cồn từ cây Nhân trần tía.
2.3.11.Đánh giá hoạt tính cao chiết trên chuột bạch ứng dụng trong mô hình ổn
định lượng đường trong máu
Tiến hành theo phương pháp của Joy và Kuttan (1999) và được thay đổi bởi
Rahman và cộng sự (2011), có một số sự thay đổi về liều lượng mẫu thử.
Đồ án tốt nghiệp
43
Chuột được nuôi ổn định trong 2 tuần đầu, cho ăn thức ăn mua ở Viện Pasteur.
Chuột được bỏ đói trước khi tiến hành thí nghiệm 6 giờ, chuột bạch được chia thành 5
nhóm, mỗi nhóm 6 con. Thiết kế thí nghiệm theo mô hình sau:
+ Nhóm 1 – nhóm chứng trắng: Chuột được uống Tween 1% liều 10 ml/kg thể
trọng.
+ Nhóm 2 – nhóm độc: Chuột được uống Tween 1% liều 10 ml/kg thể trọng.
+ Nhóm 3 – nhóm chứng sinh học: Chuột được uống thuốc với thành phần
glibenclamide (10 mg/kg thể trọng).
+ Nhóm 4 – Chuột được uống dịch chiết nước (50 mg/kg thể trọng).
+ Nhóm 5 – Chuột được uống dịch chiết cồn (50 mg/kg thể trọng).
Sau 1 giờ các nhóm từ 2 đến 5 được dùng thêm đường glucose, liều dùng 2 g/kg
thể trọng. Sau 2 giờ, các nhóm từ 1 đến 5 được tiến hành lấy máu kiểm tra lượng
đường huyết.
❖ Xác định lượng đường huyết trong máu chuột:
Xác định nồng độ đường huyết bằng máy đo Benecheck Plus (Đài Loan).
➢ Phương pháp:
Máy đo đường huyết đo dòng điện nhỏ và hiển thị kết quả đo đường huyết.
Dòng điện được cung cấp từ quá trình phản ứng của lượng đường trong máu kết hợp
với chất hóa học trên que thử. Người sử dụng cần lấy 10 µl máu tươi trong mao mạch
cho mỗi lần thử, và kết quả sẽ hiển thị sau 5 giây.
➢ Nguyên tắc phản ứng:
Enzyme glucose oxidase xúc tác quá trình oxy hóa β-D-glucose thành D-
gluconic acid. α-D-glucose trong máu nhanh chóng chuyển sang dạng β, vì vậy tất cả
glucose đều được đo trong cùng một thời điểm. Cảm biến sinh học enzyme glucose sử
dụng một điện cực thay O2, tác động lên lượng glucose khử. Trong phản ứng mở vòng,
dưới tác dụng của enzyme glucose oxidase và điện cực trong que thử làm mất các
Đồ án tốt nghiệp
44
electron cần thiết, nhóm aldehyde ở C1 bị chuyển thành acid, acid-D-gluconic và hình
thành H2O2. Dòng điện tử được tạo ra tương ứng với nồng độ glucose trong máu.
➢ Thực hiện qua các bước:
- Chuẩn bị que thử.
- Lấy mẫu máu.
- Đọc kết quả giá trị đường huyết hiện trên máy đo.
- Đối chiếu với bảng đổi đơn vị chuẩn như trong bảng 2.2.
7 Bảng 2.2. Bảng tra nồng độ đường huyết
mmol/L mg/dL mmol/L mg/dL mmol/L mg/dL mmol/L mg/dL mmol/L mg/dL
0,06 1 4,4 80 8,0 145 12,0 216 22,2 400
0,28 5 4,7 85 8,3 150 12,5 225 23,0 414
0,55 10 5,0 90 8,9 160 13,9 250 24,0 432
1,0 18 5,5 100 9,0 162 14,4 260 25,0 450
1,5 27 6,0 106 9,4 170 15,0 270 25,4 475
2,0 36 6,1 110 10,0 180 16,0 288 27,7 500
2,2 40 6,7 120 10,5 190 16,6 300 30,0 540
2,5 45 7,0 126 11,0 196 17,0 306 33,3 600
2,8 50 7,2 130 11,1 200 18,0 325 38,8 700
3,0 54 7,5 135
Thể nhẹ
19,0 342 40,0 720
3,3 60 7,8 140 20,0 360 44,4 800
3,9 70
Thể bình thường
20,8 375 50,0 900
4,0 72 Thể nặng
Thể thấp
Đồ án tốt nghiệp
45
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thử độ ẩm của dược liệu
Nguyên liệu được sấy khô đến khối lượng không đổi. Độ ẩm được xác định
bằng công thức nêu trong mục 2.3.1 và biểu thị trong bảng 3.1
8 Bảng 3.1. Độ ẩm dược liệu
Đối tượng Bột cây Nhân trần tía
Độ ẩm (%) 6,58 ± 0,11
Độ ẩm là lượng nước chứa trong 100 g dược liệu. Dược liệu tươi thường chứa
một lượng nước rất lớn: lá chứa khoảng 60-80% nước, thân và cành chứa khoảng 40-
50% nước. Không có một dược liệu nào đạt độ khô tuyệt đối (độ ẩm 0%), nhưng đối
với mỗi dược liệu đều được quy định một độ ẩm an toàn. Để bảo quản tốt, dược liệu
cần có độ ẩm bằng hoặc dưới độ ẩm an toàn. Theo Dược điển Việt Nam, dược liệu
Nhân trần tía sau khi sấy khô có độ ẩm không quá 13%. Như vậy mẫu cây của được
sấy đảm bảo cho quá trình bảo quản.
3.2. Khảo sát hàm lượng cao chiết
Bột cây Nhân trần tía sau được chiết cao theo quy trình chiết cao ở mục 2.1.2 và
biểu diễn bằng sơ đồ ở hình 2.2. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.2 và bảng 3.3.
9 Bảng 3.2. Khảo sát hàm lượng cao chiết theo dung môi
Dược liệu Hàm lượng cao (%)
Nhân trần tía
Cao nước (AQ) Cao cồn (ET)
15,52 8,88
Hàm lượng chiết của cao nước cao hơn cao cồn, chứng tỏ trong cây Nhân trần
tía chứa một lượng lớn hợp chất có độ phân cực mạnh nên tan được trong nước.
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí...Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí...
 
Khảo sát khả năng kháng khuẩn trong cao chiết lá đắng (vernonia amygdalina del)
Khảo sát khả năng kháng khuẩn trong cao chiết lá đắng (vernonia amygdalina del)Khảo sát khả năng kháng khuẩn trong cao chiết lá đắng (vernonia amygdalina del)
Khảo sát khả năng kháng khuẩn trong cao chiết lá đắng (vernonia amygdalina del)
 
Đề tài: Thành phần hóa học và chiết phân đoạn rễ cây Đinh lăng
Đề tài: Thành phần hóa học và chiết phân đoạn rễ cây Đinh lăngĐề tài: Thành phần hóa học và chiết phân đoạn rễ cây Đinh lăng
Đề tài: Thành phần hóa học và chiết phân đoạn rễ cây Đinh lăng
 
Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...
Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...
Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...
 
Luận án: Phát triển bền vững sâm Ngọc Linh ở Quảng Nam, HAY
Luận án: Phát triển bền vững sâm Ngọc Linh ở Quảng Nam, HAYLuận án: Phát triển bền vững sâm Ngọc Linh ở Quảng Nam, HAY
Luận án: Phát triển bền vững sâm Ngọc Linh ở Quảng Nam, HAY
 
Đề tài: Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ, HAY
Đề tài: Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ, HAYĐề tài: Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ, HAY
Đề tài: Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ, HAY
 
Nấm linh chi luan văn
Nấm linh chi  luan vănNấm linh chi  luan văn
Nấm linh chi luan văn
 
Luận văn: Nghiên cứu nhân nhanh in vitro loài lan Kim tuyến, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu nhân nhanh in vitro loài lan Kim tuyến, 9đLuận văn: Nghiên cứu nhân nhanh in vitro loài lan Kim tuyến, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu nhân nhanh in vitro loài lan Kim tuyến, 9đ
 
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gaiNghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
 
ảNh hưởng của loại chất mang lên hàm lượng phenolic, flavonoid và hiệu suất v...
ảNh hưởng của loại chất mang lên hàm lượng phenolic, flavonoid và hiệu suất v...ảNh hưởng của loại chất mang lên hàm lượng phenolic, flavonoid và hiệu suất v...
ảNh hưởng của loại chất mang lên hàm lượng phenolic, flavonoid và hiệu suất v...
 
Đề tài: Sản xuất trà túi lọc chùm ngây & cỏ ngọt, HAY
Đề tài: Sản xuất trà túi lọc chùm ngây & cỏ ngọt, HAYĐề tài: Sản xuất trà túi lọc chùm ngây & cỏ ngọt, HAY
Đề tài: Sản xuất trà túi lọc chùm ngây & cỏ ngọt, HAY
 
Cellulase
CellulaseCellulase
Cellulase
 
Đề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đ
Đề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đĐề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đ
Đề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đ
 
Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của một số loạ...
Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của một số loạ...Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của một số loạ...
Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của một số loạ...
 
Khảo sát khả năng kháng oxy hóa của gạo mầm từ gạo nương đỏ tây nguyên ở hai ...
Khảo sát khả năng kháng oxy hóa của gạo mầm từ gạo nương đỏ tây nguyên ở hai ...Khảo sát khả năng kháng oxy hóa của gạo mầm từ gạo nương đỏ tây nguyên ở hai ...
Khảo sát khả năng kháng oxy hóa của gạo mầm từ gạo nương đỏ tây nguyên ở hai ...
 
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành dược, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành dược, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành dược, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành dược, HAY, 9 ĐIỂM
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộc
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộcNghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộc
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộc
 
Khảo sát khả năng đối kháng của các chủng nấm trichoderma spp. với nấm gây bệ...
Khảo sát khả năng đối kháng của các chủng nấm trichoderma spp. với nấm gây bệ...Khảo sát khả năng đối kháng của các chủng nấm trichoderma spp. với nấm gây bệ...
Khảo sát khả năng đối kháng của các chủng nấm trichoderma spp. với nấm gây bệ...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đá
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đáNghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đá
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đá
 
Khóa luận tốt nghiệp tên khóa luận nghiên cứu các điều kiện biến tính than ho...
Khóa luận tốt nghiệp tên khóa luận nghiên cứu các điều kiện biến tính than ho...Khóa luận tốt nghiệp tên khóa luận nghiên cứu các điều kiện biến tính than ho...
Khóa luận tốt nghiệp tên khóa luận nghiên cứu các điều kiện biến tính than ho...
 

Similar to Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía

Similar to Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía (20)

Phân lập vi khuẩn lactic từ thực phẩm lên men truyền thống có khả năng kháng ...
Phân lập vi khuẩn lactic từ thực phẩm lên men truyền thống có khả năng kháng ...Phân lập vi khuẩn lactic từ thực phẩm lên men truyền thống có khả năng kháng ...
Phân lập vi khuẩn lactic từ thực phẩm lên men truyền thống có khả năng kháng ...
 
Cải thiện điều kiện nuôi cấy serratia marcescens sh1 và phương pháp thu hồi s...
Cải thiện điều kiện nuôi cấy serratia marcescens sh1 và phương pháp thu hồi s...Cải thiện điều kiện nuôi cấy serratia marcescens sh1 và phương pháp thu hồi s...
Cải thiện điều kiện nuôi cấy serratia marcescens sh1 và phương pháp thu hồi s...
 
Nghiên cứu tách chiết hợp chất anthocyanin từ quả mồng tơi chín (basella alba...
Nghiên cứu tách chiết hợp chất anthocyanin từ quả mồng tơi chín (basella alba...Nghiên cứu tách chiết hợp chất anthocyanin từ quả mồng tơi chín (basella alba...
Nghiên cứu tách chiết hợp chất anthocyanin từ quả mồng tơi chín (basella alba...
 
Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học em fert 1 trong công nghệ sản xuất ...
Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học em   fert 1 trong công nghệ sản xuất ...Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học em   fert 1 trong công nghệ sản xuất ...
Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học em fert 1 trong công nghệ sản xuất ...
 
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh ...
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh ...Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh ...
Xây dựng chỉ số độc tính của kênh tham lương – bến cát thành phố hồ chí minh ...
 
Xác định phương pháp tinh sạch npv (nuclera polyhedrosis virus)
Xác định phương pháp tinh sạch npv (nuclera polyhedrosis virus)Xác định phương pháp tinh sạch npv (nuclera polyhedrosis virus)
Xác định phương pháp tinh sạch npv (nuclera polyhedrosis virus)
 
Khảo sát nâng cao hiệu quả quá trình lên men bioethanol từ vỏ cacao bằng phươ...
Khảo sát nâng cao hiệu quả quá trình lên men bioethanol từ vỏ cacao bằng phươ...Khảo sát nâng cao hiệu quả quá trình lên men bioethanol từ vỏ cacao bằng phươ...
Khảo sát nâng cao hiệu quả quá trình lên men bioethanol từ vỏ cacao bằng phươ...
 
Nghiên cứu sản xuất nước nha đam mật ong
Nghiên cứu sản xuất nước nha đam mật ongNghiên cứu sản xuất nước nha đam mật ong
Nghiên cứu sản xuất nước nha đam mật ong
 
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystumNghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
 
Nghiên cứu tách chiết polyphenol từ bã ổi đào sau khi sản xuất nước ép và hướ...
Nghiên cứu tách chiết polyphenol từ bã ổi đào sau khi sản xuất nước ép và hướ...Nghiên cứu tách chiết polyphenol từ bã ổi đào sau khi sản xuất nước ép và hướ...
Nghiên cứu tách chiết polyphenol từ bã ổi đào sau khi sản xuất nước ép và hướ...
 
Thử nghiệm cố định saccharomyces cerevisiae và pichia anomala trên chất mang ...
Thử nghiệm cố định saccharomyces cerevisiae và pichia anomala trên chất mang ...Thử nghiệm cố định saccharomyces cerevisiae và pichia anomala trên chất mang ...
Thử nghiệm cố định saccharomyces cerevisiae và pichia anomala trên chất mang ...
 
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
 
Tạo dòng plasmid tái tổ hợp chứa gen mã hóa enzyme endoglucanase d (cel d) từ...
Tạo dòng plasmid tái tổ hợp chứa gen mã hóa enzyme endoglucanase d (cel d) từ...Tạo dòng plasmid tái tổ hợp chứa gen mã hóa enzyme endoglucanase d (cel d) từ...
Tạo dòng plasmid tái tổ hợp chứa gen mã hóa enzyme endoglucanase d (cel d) từ...
 
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chômNghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm
 
đáNh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu tại ...
đáNh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu tại ...đáNh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu tại ...
đáNh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu tại ...
 
Sản xuất nấm paecilomyces sp. để phòng trừ tuyến trùng meloidogyne sp. gây hạ...
Sản xuất nấm paecilomyces sp. để phòng trừ tuyến trùng meloidogyne sp. gây hạ...Sản xuất nấm paecilomyces sp. để phòng trừ tuyến trùng meloidogyne sp. gây hạ...
Sản xuất nấm paecilomyces sp. để phòng trừ tuyến trùng meloidogyne sp. gây hạ...
 
ứNg dụng nấm trichoderma trong quản lý nấm gây bệnh đốm trắng trên thanh long...
ứNg dụng nấm trichoderma trong quản lý nấm gây bệnh đốm trắng trên thanh long...ứNg dụng nấm trichoderma trong quản lý nấm gây bệnh đốm trắng trên thanh long...
ứNg dụng nấm trichoderma trong quản lý nấm gây bệnh đốm trắng trên thanh long...
 
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...
 
Khảo sát khả năng diệt khuẩn của sản phẩm gpc8 tm đối với vi khuẩn vibrio par...
Khảo sát khả năng diệt khuẩn của sản phẩm gpc8 tm đối với vi khuẩn vibrio par...Khảo sát khả năng diệt khuẩn của sản phẩm gpc8 tm đối với vi khuẩn vibrio par...
Khảo sát khả năng diệt khuẩn của sản phẩm gpc8 tm đối với vi khuẩn vibrio par...
 

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY (20)

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
 

Recently uploaded

Russian Escort Service in Delhi 11k Hotel Foreigner Russian Call Girls in Delhi
Russian Escort Service in Delhi 11k Hotel Foreigner Russian Call Girls in DelhiRussian Escort Service in Delhi 11k Hotel Foreigner Russian Call Girls in Delhi
Russian Escort Service in Delhi 11k Hotel Foreigner Russian Call Girls in Delhi
kauryashika82
 
Seal of Good Local Governance (SGLG) 2024Final.pptx
Seal of Good Local Governance (SGLG) 2024Final.pptxSeal of Good Local Governance (SGLG) 2024Final.pptx
Seal of Good Local Governance (SGLG) 2024Final.pptx
negromaestrong
 
Jual Obat Aborsi Hongkong ( Asli No.1 ) 085657271886 Obat Penggugur Kandungan...
Jual Obat Aborsi Hongkong ( Asli No.1 ) 085657271886 Obat Penggugur Kandungan...Jual Obat Aborsi Hongkong ( Asli No.1 ) 085657271886 Obat Penggugur Kandungan...
Jual Obat Aborsi Hongkong ( Asli No.1 ) 085657271886 Obat Penggugur Kandungan...
ZurliaSoop
 
The basics of sentences session 3pptx.pptx
The basics of sentences session 3pptx.pptxThe basics of sentences session 3pptx.pptx
The basics of sentences session 3pptx.pptx
heathfieldcps1
 
1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi 6.pdf
1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi  6.pdf1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi  6.pdf
1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi 6.pdf
QucHHunhnh
 

Recently uploaded (20)

Holdier Curriculum Vitae (April 2024).pdf
Holdier Curriculum Vitae (April 2024).pdfHoldier Curriculum Vitae (April 2024).pdf
Holdier Curriculum Vitae (April 2024).pdf
 
ComPTIA Overview | Comptia Security+ Book SY0-701
ComPTIA Overview | Comptia Security+ Book SY0-701ComPTIA Overview | Comptia Security+ Book SY0-701
ComPTIA Overview | Comptia Security+ Book SY0-701
 
Russian Escort Service in Delhi 11k Hotel Foreigner Russian Call Girls in Delhi
Russian Escort Service in Delhi 11k Hotel Foreigner Russian Call Girls in DelhiRussian Escort Service in Delhi 11k Hotel Foreigner Russian Call Girls in Delhi
Russian Escort Service in Delhi 11k Hotel Foreigner Russian Call Girls in Delhi
 
Micro-Scholarship, What it is, How can it help me.pdf
Micro-Scholarship, What it is, How can it help me.pdfMicro-Scholarship, What it is, How can it help me.pdf
Micro-Scholarship, What it is, How can it help me.pdf
 
Seal of Good Local Governance (SGLG) 2024Final.pptx
Seal of Good Local Governance (SGLG) 2024Final.pptxSeal of Good Local Governance (SGLG) 2024Final.pptx
Seal of Good Local Governance (SGLG) 2024Final.pptx
 
Sociology 101 Demonstration of Learning Exhibit
Sociology 101 Demonstration of Learning ExhibitSociology 101 Demonstration of Learning Exhibit
Sociology 101 Demonstration of Learning Exhibit
 
Jual Obat Aborsi Hongkong ( Asli No.1 ) 085657271886 Obat Penggugur Kandungan...
Jual Obat Aborsi Hongkong ( Asli No.1 ) 085657271886 Obat Penggugur Kandungan...Jual Obat Aborsi Hongkong ( Asli No.1 ) 085657271886 Obat Penggugur Kandungan...
Jual Obat Aborsi Hongkong ( Asli No.1 ) 085657271886 Obat Penggugur Kandungan...
 
psychiatric nursing HISTORY COLLECTION .docx
psychiatric  nursing HISTORY  COLLECTION  .docxpsychiatric  nursing HISTORY  COLLECTION  .docx
psychiatric nursing HISTORY COLLECTION .docx
 
Kodo Millet PPT made by Ghanshyam bairwa college of Agriculture kumher bhara...
Kodo Millet  PPT made by Ghanshyam bairwa college of Agriculture kumher bhara...Kodo Millet  PPT made by Ghanshyam bairwa college of Agriculture kumher bhara...
Kodo Millet PPT made by Ghanshyam bairwa college of Agriculture kumher bhara...
 
How to Create and Manage Wizard in Odoo 17
How to Create and Manage Wizard in Odoo 17How to Create and Manage Wizard in Odoo 17
How to Create and Manage Wizard in Odoo 17
 
The basics of sentences session 3pptx.pptx
The basics of sentences session 3pptx.pptxThe basics of sentences session 3pptx.pptx
The basics of sentences session 3pptx.pptx
 
SKILL OF INTRODUCING THE LESSON MICRO SKILLS.pptx
SKILL OF INTRODUCING THE LESSON MICRO SKILLS.pptxSKILL OF INTRODUCING THE LESSON MICRO SKILLS.pptx
SKILL OF INTRODUCING THE LESSON MICRO SKILLS.pptx
 
Understanding Accommodations and Modifications
Understanding  Accommodations and ModificationsUnderstanding  Accommodations and Modifications
Understanding Accommodations and Modifications
 
PROCESS RECORDING FORMAT.docx
PROCESS      RECORDING        FORMAT.docxPROCESS      RECORDING        FORMAT.docx
PROCESS RECORDING FORMAT.docx
 
Accessible Digital Futures project (20/03/2024)
Accessible Digital Futures project (20/03/2024)Accessible Digital Futures project (20/03/2024)
Accessible Digital Futures project (20/03/2024)
 
How to Manage Global Discount in Odoo 17 POS
How to Manage Global Discount in Odoo 17 POSHow to Manage Global Discount in Odoo 17 POS
How to Manage Global Discount in Odoo 17 POS
 
UGC NET Paper 1 Mathematical Reasoning & Aptitude.pdf
UGC NET Paper 1 Mathematical Reasoning & Aptitude.pdfUGC NET Paper 1 Mathematical Reasoning & Aptitude.pdf
UGC NET Paper 1 Mathematical Reasoning & Aptitude.pdf
 
Mehran University Newsletter Vol-X, Issue-I, 2024
Mehran University Newsletter Vol-X, Issue-I, 2024Mehran University Newsletter Vol-X, Issue-I, 2024
Mehran University Newsletter Vol-X, Issue-I, 2024
 
1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi 6.pdf
1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi  6.pdf1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi  6.pdf
1029-Danh muc Sach Giao Khoa khoi 6.pdf
 
Application orientated numerical on hev.ppt
Application orientated numerical on hev.pptApplication orientated numerical on hev.ppt
Application orientated numerical on hev.ppt
 

Khảo sát hoạt tính sinh học của cây nhân trần tía

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CÂY NHÂN TRẦN TÍA Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Ngọc Hồng Sinh viên thực hiện: Lê Hoàng Khải MSSV: 1211100095 Lớp: 12DSH02 TP. Hồ Chí Minh, 2016
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung trong đồ án tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Ngọc Hồng - giảng viên Khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trường, Trường Đại học Công nghệ TP.HCM. Tất cả số liệu, kết quả trong đề tài này đều thu được qua nghiên cứu thực nghiệm và hoàn toàn trung thực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 8 năm 2016 Lê Hoàng Khải
  • 3. LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại học Công nghệ TP.HCM đã tạo điều kiện cho em được học tập tại trường. Xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy, cô trong Khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trường, những người đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em, cho em được thỏa sức tìm tòi học hỏi những điều mới, dù có đi đâu làm gì, em vẫn luôn tự hào là đứa con của đại gia đình Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trường. Con xin cảm ơn cha, mẹ và em trai, những người đã cho con ngày hôm nay. Gia đình đã luôn hỗ trợ tài chính, động viên tinh thần con trong suốt thời gian qua. Em xin gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Ngọc Hồng, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy cho em những kiến thức tuyệt vời, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cũng như kỹ năng sống. Được làm việc trong nhóm nghiên cứu của cô đối với em là một niềm vinh dự và hạnh phúc. Xin cảm ơn các bạn trong thể lớp 12DSH đã luôn giúp đỡ trong quá trình học tập, nghiên cứu và động viên tinh thần mình trong thời gian qua. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 8 năm 2016 Lê Hoàng Khải
  • 4. i MỤC LỤC MỤC LỤC ..........................................................................................................................i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................iv DANH MỤC BẢNG.........................................................................................................v DANH MỤC HÌNH ẢNH................................................................................................vi MỞ ĐẦU ...........................................................................................................................1 1. Đặt vấn đề................................................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.............................................................2 3. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................3 6. Các kết quả đạt được của đề tài ..............................................................................4 7. Kết cấu của ĐATN..................................................................................................4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................................5 1.1. Tổng quan về chi Adenosma sp.và loài Adenosma bracteosum Bonati .............5 1.1.1. Tổng quan về chi Adenosma sp....................................................................5 1.1.2. Tổng quan về Nhân trần tía Adenosma Bracteosum Bonati........................6 1.1.2.1. Tên khoa học..........................................................................................6 1.1.2.2. Đặc điểm thực vật và phân bố ...............................................................7 1.1.2.3. Một số thành phần hóa học đã nghiên cứu............................................8 1.1.2.4 Hoạt tính sinh học.....................................................................................12 1.1.2.5 Một số bài thuốc từ Nhân trần..................................................................15 1.2. Định nghĩa về gốc tự do, stress oxy hóa và chất chống oxy hóa......................15 1.2.1. Khái niệm về gốc tự do và stress oxy hóa..................................................15 1.2.2. Chất chống oxy hóa ....................................................................................17 1.2.3. Tác hại của sự stress oxy hóa.....................................................................18
  • 5. ii 1.2.3.1. Tác động lên DNA...............................................................................18 1.2.3.2. Tác động lên protein............................................................................19 1.2.3.3. Tác động lên lipid................................................................................19 1.3. Hợp chất tự nhiên từ thực vật và hoạt tính sinh học.........................................20 1.3.1. Terpenoid ....................................................................................................20 1.3.1.1. Định nghĩa, phân loại...........................................................................20 1.3.1.2. Nguồn gốc và ứng dụng.......................................................................20 1.3.2. Steroid .........................................................................................................22 1.3.2.1. Định nghĩa, phân loại...........................................................................22 1.3.2.2. Nguồn gốc và ứng dụng.......................................................................23 1.3.3. Polyphenol ..................................................................................................24 1.3.3.1. Định nghĩa, phân loại...........................................................................24 1.3.3.2. Nguồn gốc, ứng dụng...........................................................................25 1.3.3.3. Flavonoid..............................................................................................25 CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP............................................................27 2.1 Địa điểm và thời gian tiến hành đề tài...............................................................27 2.1.1 Địa điểm......................................................................................................27 2.1.2 Thời gian thực hiện đề tài...........................................................................27 2.2 Vật liệu...............................................................................................................27 2.2.1 Nguyên liệu nghiên cứu..............................................................................27 2.2.2 Đối tượng thí nghiệm..................................................................................27 2.2.3 Dụng cụ, hóa chất thí nghiệm.....................................................................27 2.3 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................29 2.3.1. Xác định độ ẩm...........................................................................................30 2.3.2. Quá trình chiết và thu nhận cao chiết.........................................................31 2.3.3. Phương pháp xác định hàm lượng cao thu được........................................33 2.3.4. Phương pháp định tính các thành phần hóa học trong Nhân trần tía.........33
  • 6. iii 2.3.5. Phương pháp xác định hàm lượng polyphenol tổng số..............................36 2.3.6. Phương pháp định lượng flavonoid tổng số...............................................36 2.3.7. Đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa trên mô hình DPPH.............................37 2.3.8. Phương pháp xác định năng lực khử..........................................................38 2.3.9. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết.....................39 2.3.10. Xác định độc tính cấp diễn .........................................................................41 2.3.11. Đánh giá hoạt tính cao chiết trên chuột bạch ứng dụng trong mô hình ổn định lượng đường trong máu....................................................................................42 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................45 3.1. Thử độ ẩm của dược liệu...................................................................................45 3.2. Khảo sát hàm lượng cao chiết ...........................................................................45 3.3. Định tính các thành phần hóa học có trong dịch chiết Nhân trần tía................47 3.4. Định lượng polyphenol tổng số trong dịch chiết ..............................................54 3.5. Định lượng flavonoid tổng số............................................................................56 3.6. Xác định hoạt tính kháng gốc tự do DPPH.......................................................58 3.7. Xác định năng lực khử.......................................................................................60 3.8. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn...........................................................62 3.8.1. Hoạt tính kháng khuẩn sơ bộ của cao cồn và cao nước.................................62 3.8.2. Hoạt tính kháng khuẩn sơ bộ của cao phân đoạn ..........................................63 3.9. Kết quả thử độc tính cấp diễn............................................................................64 3.10. Ảnh hưởng của dịch chiết Nhân trần tía lên lượng đường trong máu...........65 3.10.1. Ảnh hưởng của việc uống glucose liều cao đến nồng độ đường trong máu của chuột...................................................................................................................66 3.10.2. Ảnh hưởng của các loại cao chiết đến nồng độ đường trong máu ..............66 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................69 4.1. Kết luận..............................................................................................................69 4.2. Kiến nghị............................................................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................71
  • 7. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AG: Acid Gallic. AQ: aqueous (nước). BU: n-butanol. CH: chloroform. db: gam dược liệu khô. DMSO: Dimethyl sulfoxyde. DPPH: 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl. EA: Ethyl acetate. ET: ethanol (cồn). GE: Gallic acid equivalent. HCTN: hợp chất tự nhiên. IC50: half maximal inhibitory concentration . RE: Rutin equivalent. RNS: Reactive Nitrogen Species ROS: Reactive Oxygen Species TFC: Total Flavonoids Content (Hàm lượng flavonoid tổng số). TPC: Total Polyphenols Content (Hàm lượng polyphenol tổng số). TPHH: thành phần hóa học. TSA: tryptone soya agar. TSB: tryptone soya broth.
  • 8. v DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Các thành phần hóa học có trong tinh dầu Adenosma bracteosum Bonati...10 Bảng 1.2. Các ROS và RNS trong cơ thể sinh học........................................................16 Bảng 1.3. Các bệnh liên quan đến sự oxy hóa DNA......................................................18 Bảng 1.4. Các bệnh liên quan đến sự oxy hóa protein...................................................19 Bảng 1.5. Các bệnh liên quan đến sự oxy hóa lipid.......................................................20 Bảng 2.1. Nồng độ khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các cao chiết..........................41 Bảng 2.2. Bảng tra nồng độ đường huyết.......................................................................44 Bảng 3.1. Độ ẩm dược liệu .............................................................................................45 Bảng 3.2. Khảo sát hàm lượng cao chiết theo dung môi. ..............................................45 Bảng 3.3. Khảo sát hàm lượng thu hồi sau khi chiết lỏng-lỏng cao cồn.......................46 Bảng 3.4. Kết quả phân tích sơ bộ thành phần hóa học.................................................47 Bảng 3.5. Hình ảnh định tính thành phần hóa học.........................................................48 Bảng 3.5. Kết quả đường chuẩn acid gallic....................................................................54 Bảng 3.6. Kết quả hàm lượng polyphenol tổng số các cao chiết...................................55 Bảng 3.7. Bảng kết quả đường chuẩn Rutin...................................................................56 Bảng 3.8. Kết quả hàm lượng Flavonoid tổng số...........................................................57 Bảng 3.9. Độ hấp thụ quang ở bước sóng 700 nm tại nồng độ 25 g/ml......................61 Bảng 3.10. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn sơ bộ của cao tổng cồn và cao tổng cồn tại nồng độ 100 mg/ml..............................................................................................62 Bảng 3.11. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn sơ bộ của các cao phân đoạn......63 Bảng 3.12. Kết quả thử độc tính cấp diễn ......................................................................65 Bảng 3.13. Kết quả nồng độ lượng đường trong máu chuột..........................................65 Bảng 3.14. Nồng độ đường trong máu của nhóm uống glucose liều cao......................66 Bảng 3.15. Khả năng làm giảm đường huyết của dịch chiết Nhân trần tía lên đường huyết của nhóm chuột được uống đường glucose ở liều cao..........................................67
  • 9. vi DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1. Cây Nhân trần tía Adenosma Bracteosum Bonati............................................7 Hình 2.1. Sơ đồ tiến trình thí nghiệm.............................................................................29 Hình 2.2. Sơ đồ quy trình chiết cao chiết Nhân trần tía.................................................31 Hình 2.3. Phản ứng quét gốc tự do DPPH .....................................................................37 Hình 2.4. Phản ứng xác định năng lực khử....................................................................39 Hình 2.5. Chuột bạch dùng cho thí nghiệm ...................................................................42 Hình 3.1. Dung dịch dựng đường chuẩn acid gallic ......................................................54 Hình 3.2. Đường chuẩn acid gallic.................................................................................54 Hình 3.3. Dung dịch Rutin chuẩn...................................................................................56 Hình 3.4. Đường chuẩn Rutin ........................................................................................57 Hình 3.6. Biểu đồ so sánh giá trị IC50 của các cao chiết trong thí nghiệm quét gốc tự do DPPH..........................................................................................................................59 Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện năng lực khử của các cao chiết...........................................61
  • 10. Đồ án tốt nghiệp 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Gốc tự do được tạo ra trong quá trình trao đổi chất của cơ thể là một tác nhân oxy hóa gây ra nhiều bệnh nguy hiểm như các bệnh về đường tim mạch, viêm gan, đục thủy tinh thể, lão hóa, đột biến gen gây ung thư... Về mặt hóa học, gốc tự do rất kém bền nên dễ dàng tấn công các đại phân tử sinh học như protein, lipid, carbohydrate, DNA. Điều này dẫn đến sự rối loạn và mất cân bằng của các quá trình sinh hóa và là nguyên nhân chính gây ra nhiều loại bệnh tật. Do đó, việc tìm ra những hợp chất chống oxy hóa có khả năng ức chế các gốc tự do hoặc các quá trình gián tiếp sinh ra gốc tự do là điều cần thiết. Chất chống oxy hóa có thể có nguồn gốc từ thiên nhiên hoặc được tổng hợp hóa học. Tuy nhiên, những hợp chất có nguồn gốc từ thiên nhiên có nhiều lợi thế hơn so với những hợp chất tổng hợp do hợp chất tổng hợp gây ra những phản ứng phụ như viêm gan và ung thư. Bên cạnh đó, những hợp chất có nguồn gốc từ thiên nhiên đôi khi tác dụng dược lý tốt hơn. Ngoài ra vấn đề liên quan đến đường huyết luôn được mọi người quan tâm đến vì lượng đường trong máu dù tăng hay giảm đi so với mức bình thường thì sẽ tác động không tốt đến sức khỏe. Chứng tăng đường huyết ảnh hưởng trực tiếp đến bệnh đái tháo đường, là một trong những căn bệnh trước đây dân gian vẫn thường gọi là “bệnh của người giàu”. Tăng đường huyết chỉ biểu hiện ra ngoài bằng các triệu chứng lâm sàng khi vấn đề đường huyết đã nghiêm trọng. Các thói quen trong ăn uống không điều độ, chế độ dinh dưỡng quá nhiều đồ ngọt, đồ béo hoặc uống những loại thức uống có cồn như rượu, bia và ít hoạt động thể chất hay các hoạt động được lựa chọn cũng ảnh hưởng đến lượng đường trong máu và dần dần sẽ hình thành bệnh tiểu đường. Cây Nhân trần tía Adenosma bracteosum Bonati từ lâu trong dân gian được sử dụng như là một vị thuốc với tác dụng hỗ trợ tiêu hóa, lợi mật, tiêu độc, lợi tiểu, chữa cảm cúm, táo bón, bệnh vàng da ... Ngoài ra trong cây có chứa nhiều hợp flavonoid và
  • 11. Đồ án tốt nghiệp 2 tinh dầu, đây là những hợp chất tự nhiên với nhiều hoạt tính sinh học nổi bật. Tuy nhiên, cho đến nay Nhân trần tía vẫn chỉ được xem là một vị thuốc Đông y, chưa có công trình nghiên cứu nào chứng minh một cách cụ thể nhất về các hoạt tính sinh học như kháng oxy hóa, điều trị tiểu đường, kháng khuẩn… Do đó đề tài “Khảo sát hoạt tính sinh học của cây Nhân trần tía” được thực hiện, tạo tiền đề khoa học cho các sản phẩm ứng dụng từ nguồn dược liệu này. 2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ❖ Những nghiên cứu trong nước: Nguyễn Viết Tựu và cộng sự (1975) đã phân tích hàm lượng tinh dầu trong cây Nhân trần tía Adenosma bracteosum Bonati. Dương Thị Mộng Ngọc và cộng sự (2006) chứng minh cao toàn phần phối hợp giữa lá Đinh lăng và Nhân trần tía thể hiện tác động bảo vệ gan trên ba mô hình gây tổn thương gan bằng ethanol, tetraclorua và paracetamol. Nguyễn Đức Hạnh và cộng sự (2008) đã phân lập được một số hợp chất polyphenol trong Nhân trần tía. Vũ Mạnh Hùng và Bùi Thị Bích Vân (2008) đã xác định khả năng chống nhiễm độc gan do tác dụng phụ của Rifampicin bằng sản phẩm kết hợp giữa cao Nhân trần tía và Tảo Spirulina. ❖ Những nghiên cứu ngoài nước: Tsankova và cộng sự (1994) đã phân tích thành phần tinh dầu của Adenosma bracteosum Bonati bằng GS và GC/MS. 3. Mục đích nghiên cứu Định tính thành phần hóa học cây Nhân trần tía Adenosma bracteosum Bonati. Xác định hàm lượng polyphenol, flavonoid và khả năng kháng oxy hóa cao chiết từ cây Nhân trần tía. Xác định độc tính cấp diễn và hoạt tính làm ổn định đường huyết của cao chiết thô trên chuột bạch.
  • 12. Đồ án tốt nghiệp 3 Đánh giá sơ bộ hoạt tính kháng khuẩn của Nhân trần tía. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu về cơ sở khoa học, tổng quan tài liệu vấn đề nghiên cứu, làm cơ sở cho các nhiệm vụ tiếp theo. Nhiệm vụ 2: Tiến hành nghiên cứu thực nghiệm, thông qua các phương pháp xác định, khảo sát, phân tích. Nhiệm vụ 3: Thu nhận cao chiết toàn phần từ cây Nhân trần tía bằng dung môi nước và dung môi cồn; tách và thu nhận các cao phân đoạn từ cao chiết cồn. Nhiệm vụ 4: Định tính sơ bộ các thành phần hóa học. Nhiệm vụ 5: Xác định hàm lượng polyphenol tổng số, flavonoid tổng số của các cao chiết và cao phân đoạn từ cây Nhân trần tía. Nhiệm vụ 6: Đánh giá khả năng kháng oxy hóa thông qua nồng độ ức chế 50% gốc tự do DPPH, đánh giá năng lực khử của các cao chiết và cao phân đoạn. Nhiệm vụ 7: Xác định độc tính cấp diễn của cao chiết nước và cao chiết cồn. Nhiệm vụ 8: Đánh giá hoạt tính của cao chiết nước và cao chiết cồn trên mô hình động vật ổn định lượng đường trong máu. Nhiệm vụ 9: Đánh giá sơ bộ hoạt tính kháng khuẩn của các cao chiết và cao phân đoạn. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu thu thập tài liệu: các tài liệu về cây Nhân trần tía, sơ bộ thành phần hóa học của cây Nhân trần tía, các phương pháp xác định hàm lượng các hợp chất thứ cấp, mô hình đánh giá khả năng kháng oxy hóa, kháng khuẩn. Phương pháp xác định độc tính cấp diễn, mô hình thử nghiệm hoạt tính hạ đường huyết trên chuột bạch. Phương pháp làm thí nghiệm: tiến hành làm các thí nghiệm nhằm giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu.
  • 13. Đồ án tốt nghiệp 4 Phương pháp xử lý số liệu bằng toán học và phân tích phương sai ANOVA bằng phần mềm SAS 9.4: các số liệu thu được sẽ được xử lý nhằm đưa ra kết luận cho đề tài. 6. Các kết quả đạt được của đề tài Thu nhận được cao chiết nước và cao chiết cồn từ cây Nhân trần tía bằng phương pháp ngâm dầm, thu nhận các cao phân đoạn từ cao tổng cồn qua quá trình chiết lỏng – lỏng. Xác định được hàm lượng của các cao chiết và cao phân đoạn. Định tính sơ bộ các thành phần hóa học trong cây Nhân trần tía. Định lượng được hàm lượng polyphenol tổng số, flavonoid tổng số của các cao chiết và cao phân đoạn. Tìm ra giá trị IC50 của các cao chiết trên mô hình DPPH, xác định giá trị hấp thu của các cao chiết trên mô hình năng lực khử. Xác định sử dụng cao chiết với liều 3000 mg/kg thể trọng không gây độc cho chuột bạch. Chứng minh khả năng giúp làm ổn định đường huyết trên chuột bạch của cao nước và cao cồn. Đánh giá sơ bộ khả năng kháng khuẩn của các cao chiết từ Nhân trần tía. 7. Kết cấu của ĐATN Mở đầu Chương 1: Tổng quan tài liệu Chương 2: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả và thảo luận Chương 4: Kết luận và kiến nghị
  • 14. Đồ án tốt nghiệp 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về chi Adenosma sp.và loài Adenosma bracteosum Bonati 1.1.1. Tổng quan về chi Adenosma sp. Chi Adenosma sp. (hay còn được gọi là Chi Tuyến hương, Nhân trần) được xếp vào Họ Scrophulariaceae. Là loài cỏ mọc hằng năm, có mùi thơm, có khoảng 15 loài phân bố ở khu vực Bắc Á, Đông Nam Á, Trung Quốc và quần đảo Thái Bình Dương. Theo Phạm Hoàng Hộ (1999) và Đỗ Tất Lợi (2004), Việt Nam có sự phân bố của nhiều loài trong chi Adenosma sp. bao gồm: - Adenosma annamensis Yam. (Tuyến hương Trung bộ). Cây thân cỏ cao khoảng 30-40 cm, phiến lá xoăn và có lông thưa, có hoa ở nách lá, mọc chủ yếu ở Quảng Nam và Đà Nẵng. - Adenosma bracteosum Bonati (Tuyến hương lá bắc, Nhân trần tía). Thân và cành có màu tím đỏ, cụm hoa nằm ở ngọn có những lá bắc lợp lên nhau, dạng màng, trong suốt. Mọc nhiều ở miền nam Việt Nam và rãi rác ở Campuchia , Lào. - Adenosma caeruleum R. Br. (Nhân trần nam, Hoắc hương núi, Tuyến hương lam). Thân thảo cao tới gần 1 m. Lá phía dưới mọc đối, lá phía trên có khi mọc so le, hình trái xoan nhọn. Thân màu tía hay lam, chia 2 môi, nhị 4, bầu có vòi nhuỵ hơi dãn ra ở đỉnh. Quả nang dài hình trứng, có mỏ ngắn nở thành 4 van. Hạt nhiều, bé, hình trứng. Mùa hoa quả tháng 4 – 9. Phân bố nhiều ở miền bắc Việt Nam, Trung Quốc, Lào, Thái Lan. - Adenosma hirsuta (Miq.) Kurz. (Tuyến hương phún). Thân thảo cao hơn 1 m, có nhiều lông, lá hình bầu dục, hai mặt lá nhiều lông. Mọc nhiều ở vùng Tây Nguyên, rãi rác ở Đông Nam Bộ. - Adenosma indiana (Lour.) Merr. (Nhân trần hoa đầu, Nhân trần bồ bồ, Tuyến hương Ấn). Thân hình trụ, cành non mang nhiều lông về sau nhẵn, lúc đầu thân màu xanh sau chuyển sang màu tím nhạt, chiều cao cây 70 cm đến 100 cm. Lá mọc đối, phiến lá hình mác, đầu nhọn, mép lá có răng cưa, gân lá hình lông chim, mặt trên mang
  • 15. Đồ án tốt nghiệp 6 nhiều lông hơn mặt dưới, chiều dài lá 5 cm - 8 cm, rộng lá 2 cm - 4 cm. Rễ thuộc loại rễ chùm, có nhiều lông tơ nhỏ màu trắng, rễ dài 10 - 18 cm. Hoa nhỏ, màu tím, mọc tụ tập thành đầu nang, đài có lông với hai môi, môi trên nguyên, môi dưới xẻ bốn. Tràng cánh hợp với hai môi, môi trên xẻ bốn, môi dưới nguyên,bốn nhị có hai chiếc dài, hai chiếc ngắn. Quả thuộc loại quả nang nằm gọn trong đài hoa. Nhiều hạt nhỏ, hình trứng thuôn, có nhiều gai, màu cánh gián. Loài Adenosma indiana (Lour.) Merr. phân bố chủ yếu ở Ấn Độ, Myanma, Nam Trung Quốc, Campuchia, Lào, Việt Nam, Thái Lan. - Adenosma javanica (Bl.) Kds. (Tuyến hương java). Loài cỏ cứng, bò dưới mặt đất, nhánh dài 0,2 - 0,4 m. Lá có phiến tròn, thon, dài 1 - 5 cm, có lông phún. Hoa mọc ở nách lá. Mọc rãi rác một số nơi ở Việt Nam như Quảng Ninh, Kon Tum. Trong đó ba loài Adenosma bracteosum Bonati, Adenosma caeruleum R. Br. Adenosma indiana (Lour.) Merr. là mọc phổ biến nhất ở Việt Nam. Mặc dù cả ba loài này đã dùng từ lâu trong Y học cổ truyền như một loại dược liệu giúp giải độc, mát gan nhưng lại có rất ít công trình nghiên cứu về chúng. Chỉ mới có một số công trình nghiên cứu về thành phần hóa học, hoạt tính sinh học của Adenosma caeruleum (De Abreu và cộng sự, 2009; Adam và cộng sự, 1992; Nguyễn Hoàng Tuấn, 2000) và thành phần hóa học loài Adenosma indiana (Dương Hồng Nhung, 2015). Hiện tại loài Adenosma bracteosum chỉ mới dừng lại ở việc khảo sát thành phần tinh dầu (Tsankova và cộng sự, 1994) và một số hợp chất polyphenol (Nguyễn Đức Hạnh và cộng sự, 2008). 1.1.2. Tổng quan về Nhân trần tía Adenosma Bracteosum Bonati 1.1.2.1. Tên khoa học Giới: Plantae Ngành: Magnoliophyta Lớp: Magnoliopsida Bộ: Lamiales Họ: Scrophulariaceae
  • 16. Đồ án tốt nghiệp 7 Chi: Adenosma Loài: Adenosma bracteosum Bonati (Nhân trần tía, Nhân trần Tây Ninh, Tuyến hương lá bắc). 1Hình 1.1. Cây Nhân trần tía Adenosma Bracteosum Bonati 1.1.2.2. Đặc điểm thực vật và phân bố Theo Dược Điển Việt Nam III (2002), Đỗ Tất Lợi (2004) và Phạm Hoàng Hộ (1999) thì cây Nhân trần tía thuộc loại cây thân thảo, rất thơm, cao 20 – 30 cm; ít phân nhánh. Thân có 4 cạnh, nhẵn hoặc có lông tuyến rải rác. Cành màu tím đỏ. Lá cây có hình phiến thon, dài 2 – 2,5 cm, rộng 6 – 8 mm, nửa ôm thân, mép hơi có răng nhọn ở nửa trên, mặt dưới có ít lông và có tuyến, khi khô rất dễ rụng. Cụm hoa nhân trần Tía có hình trụ, mọc ở đầu cành. Đài hoa có 5 lá đài hình tim nhọn, kích thước không đều, rời nhau, có lông rậm và có tuyến ở mép. Tràng hoa cao 5 mm, màu lam, có lông rải rác ở mặt ngoài, môi trên tròn, môi dưới dài bằng môi trên và chia thành 3 thùy hình
  • 17. Đồ án tốt nghiệp 8 trứng. Cây có quả dạng quả nang, hình trứng, đôi khi thuôn dài, cao 3 mm. Quả không lông, màu nâu và có nhiều hạt. Nhân trần tía đang được trồng và mọc hoang tại Campuchia, Lào và miền nam Việt Nam. Cây thường mọc vào mùa mưa trên đất sét ẩm, các bờ ruộng ở độ cao 300 - 800 m. Cây thường mọc thành đám có khi tới hàng chục mét vuông trên những bãi đất bằng dưới chăn đồi, trong thung lũng hay những đám ruộng cao bỏ hoang. Ở những nơi đất ít dinh dưỡng thì cây chỉ cao 15 cm đã thấy có hoa và quả. Cây mọc tốt trên đất có phèn ở vùng thấp và dọc đường đi một số nơi từ Kontum, Đắk Lắk tới Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh (Đỗ Huy Bích và cộng sự, 2004). Nhân trần tía chỉ gặp vào thời gian từ giữa mùa mưa đến đầu mùa khô hằng năm. Cây bắt đầu mọc vào tháng 6 và ra hoa vào khoảng tháng 10 - 11, tàn lụi vào tháng 12. Cây ưa táng, ưa ẩm và có thể chịu được khô hạn sau khi đã ra hoa, kết quả. Sau khi quả già, toàn cây tàn lụi. So với các loài khác thuộc chi Adenosma sp., thì Nhân trần tía có vòng đời ngắn hơn, chỉ tồn tại 5 - 6 tháng nên mức độ khai thác và sử dụng ít hơn. 1.1.2.3. Một số thành phần hóa học đã nghiên cứu ❖ Thành phần hóa học của một số loài trong chi Adenosma sp. ➢ Adenosma caeruleum Adenosma caeruleum R. Br. có chứa monoterpenoid peroxyde (Adam, 1992), betulinic acid, arbutin, aucubin, β-sitosterol, stigmasterol, campesterol, adenosmoside, crenatoside, verbascoside, cistanoside F, campneoside I, campneoside II, apigenin 7-O- β-D-glucuronopyranoside, apigenin 7-O-β-D-glucopyranoside (De abreu, 2009). Năm 1975, Lê Tùng Châu và cộng sự phân tích trong Adenosma caeruleum R.Br. có saponin triterpenoid, flavonoid, acid nhân thơm, coumarin và tinh dầu. Cả cây có 1% tinh dầu, hoa có 1,86% tinh dầu tỷ trọng 0,8042 (25o) nD=1,4705 (20o) (trích dẫn bởi Đỗ Tất Lợi, 2004). ➢ Adenosma indiana
  • 18. Đồ án tốt nghiệp 9 Năm 1939, F. Guichard và J. Clemensat phân tích loài Adenosma indiana (Lour.) Merr. dưới định danh Nhân trần và thấy 1,67% kali nitrat, một saponin có chỉ số bọt 2.600, một glucozit tan trong axeton, trong ete, không tan trong nước, khoảng 0,7% tinh dầu. Tinh dầu của loài Adenosma indiana (Lour.) Merr lỏng, màu vàng, mùi hăng gần giống như mùi long não và bạc hà, vị nóng; tan trong methanol, ethanol, chloroform và các dung môi hữu cơ khác. Thành phần chủ yếu của tinh dầu 20% hợp chất oxy tan trong dung dịch reorcin. Chỉ số acid 1,4; chỉ số xà phòng hóa 11,5; chỉ số axetyl hóa 38; chỉ số iot 121,4 (trích dẫn bởi Đỗ Tất Lợi, 2004). Năm 1950, P.V. Nair và cộng sự đã chưng cất được từ loài Adenosma indiana (Lour.) Merr. 1% tinh dầu và đã phân tích thấy có 5L.monoterpen và 2D.secquiterpen trong đó có 38,5% cineol. Ngoài ra còn thấy saponin triterpenoid, flavonoid, acid nhân thơm, coumarin và tinh dầu (trích dẫn bởi Đỗ Tất Lợi, 2004). Vào năm 2015, Dương Hồng Nhung đã phân lập được từ Adenosma indiana (Lour.) Merr. các hợp chất 2-(4’-hydroxyphenyl)etyl triacontanoat, β-sitosterol glucosid, acid betulinic. ❖ Thành phần hóa học của Nhân trần tía Adenosma bracteosum Bonati ➢ Tinh dầu: Nguyễn Viết Tựu và cộng sự phân tích thấy trong Adenosma bracteosum Bonati có 0,25% tinh dầu, màu vàng sẫm, tỷ trọng 0,890, chỉ số khúc xạ 1,496, sắc ký khí thấy 19 peak trong đó có 5 peak lớn cineol khoảng 18% (trích dẫn bởi Đỗ Tất Lợi, 2004). Tsankova và cộng sự (1994) đã phân tích tinh dầu của Adenosma bracteosum Bonati bằng GS và GC/MS thấy một số hợp chất chính gồm thymol (25.6%), linalool (13.1%) và (E)-β-farnesene (9.5%). Ngoài ra còn có sự hiện diện của carvacrol, đây là một tinh dầu kháng khuẩn mạnh và có khả năng chống ung thư (Can Baser, 2008; Đỗ Huy Bích và cộng sự, 2004).
  • 19. Đồ án tốt nghiệp 10 1 Bảng 1.1. Các thành phần hóa học có trong tinh dầu Adenosma bracteosum Bonati (Tsankova và cộng sự, 1994; Đỗ Tất Lợi, 2004) STT Tên chất Công thức 1 -terpinene 2 p-cymene 3 menthone 4 camphor 5 Linalool
  • 20. Đồ án tốt nghiệp 11 6 Borneol 7 α-humulene 8 -caryophyllene 9 (E)-β-farnesene 10 Thymol
  • 21. Đồ án tốt nghiệp 12 11 thymol methyl ether 12 carvacrol 13 Cineol ➢ Polyphenol và Flavonoid Nguyễn Đức Hạnh và cộng sự (2008) đã phân lập và tách chiết các hợp chất polyphenol trong Nhân trần tía. Ngoài ra, bằng cách sử dụng phổ UV, IR và NMR, họ đã phân lập, 1 flavon lạ được phân lập và xác định cấu trúc là scutellarein-6-O- glycoside. Scutellarein đã được biết đến trong tự nhiên nhưng đây là lần đầu tiên các nhà khoa học đã phân lập và xác định được scutellarein-6-O-glycoside hiện diện trong Nhân trần tía Adenosma bracteosum Bonati của Việt Nam. 1.1.2.4 Hoạt tính sinh học ❖ Hoạt tính sinh học của một số loài thuộc chi Adenosma sp.
  • 22. Đồ án tốt nghiệp 13 Lê Tùng Châu và Nguyễn Viết Tựu (1975) đã có một số nghiên cứu về hoạt tính sinh học của những loài thuộc chi Adenosma sp. ở Việt Nam (trích dẫn bởi Đỗ Tất Lợi, 2004). Bao gồm: - Tác dụng trên gan mật: các loài thuộc chi Adenosma sp. có tác dụng làm tăng tiết dịch mật, thúc đẩy quá trình bài xuất dịch mật. Đồng thời giúp bảo vệ tế bào gan, tăng cường chức năng giải độc của gan, phòng chống tích cực tình trạng gan nhiễm mỡ. Nhân trần bồ bồ có tác dụng sinh học học mạnh hơn Nhân trần nam. - Tác dụng chống viêm: các loài thuộc chi Adenosma sp.có tác dụng giải nhiệt, giảm đau, chống viêm. Tác dụng chống viêm ở giai đoạn cấp tính mạnh hơn mãn tính. Thử nghiệm trên 3 mô hình (mô hình kaolin, mô hình u hạt, mô hình teo tuyến ức), kết quả Nhân trần nam và Nhân trần bồ bồ có tác dụng kháng viêm trên cả 3 mô hình. - Tác dụng kháng khuẩn: dịch chiết từ các loài thuộc chi Adenosma sp. có khả năng ức chế một số vi khuẩn. Cao cồn và cao nước của Nhân trần bồ bồ có tác dụng ức chế sự phát triển của các khuẩn Shigella dyseteriae, Shigella shigae, Staphylococus aureus 209 P và Streptococcus hemolyticus S84. Khả năng kháng khuẩn của Nhân trần nam kém hơn Nhân trần bồ bồ, nhất là với trực khuẩn lỵ. Nhưng Nhân trần nam ức chế mạnh hơn với Staphylococus và Streptococcus. - Tác dụng trên tuần hoàn: làm hạ huyết áp, điều chỉnh rối loạn lipit máu, cải thiện lưu lượng tuần hoàn nuôi tim và não. - Ứng dụng trên lâm sàng: các loài thuộc chi Adenosma sp. được sử dụng để điều trị các bệnh viêm gan, truyền nhiễm cấp tính thể vàng da, vàng da tán huyết do thương hàn ở trẻ sơ sinh, giun chui ống mật, rối loạn lipit máu, thiểu năng mạch vành, viêm loét miệng, nấm da ... - Độc tính cấp: Nhân trần nam và Nhân trần bồ bồ không gây độc. Guichard và Clemensat (1939) đã nghiên cứu tác dụng của diệt giun của Nhân trần nam và Nhân trần bồ bồ. Tinh dầu và nước cất từ Nhân trần bồ bồ có tác dụng diệt giun đất, giun đũa và giun móc. Giun đất sau khi tiếp xúc với thuốc sẽ quần quại trong
  • 23. Đồ án tốt nghiệp 14 vòng 10 – 15 phút rồi chết, còn giun đũa phải sau 2 – 3 giờ mới chết. Thí nghiệm trên giun đũa của lợn (Ascaris suum) sơ bộ thấy Nhân trần nam có tác dụng tốt (trích dẫn bởi Đỗ Tất Lợi, 2004). Nguyen Bich Thu và cộng sự (2010) đã chứng minh Nhân trần nam Adenosma caeruleum có khả năng các dòng tế bào ung thư phổi A54, ung thư vú MCF-7, ung thư gan HepG2 và dòng tế bào fibrosarcoma người HT 1080 bằng phương pháp MTT; với chỉ số IC50 từ 2.0 – 3.3 µg/ml. ❖ Hoạt tính sinh học của Nhân trần tía Nhân trần tía Adenosma bracteosum Bonati đã được dùng trong y học cổ truyền để phòng ngừa và chữa trị các bệnh lý về tiêu hóa và gan mật. Đây là loại thực vật gây được sự chú ý của nhiều nhà khoa học trên thế gỉới do khả năng phòng chống viêm gan, chữa viêm gan virus, bảo vệ gan trước các hóa chất hóa độc hại (Nguyễn Đức Hạnh, 2008). Cây thường được sử dụng trong dân gian với tác dụng hỗ trợ tiêu hóa, lợi mật, tiêu độc, lợi tiểu, chữa cảm cúm, táo bón, bệnh vàng da... Tác dụng tăng tiết mật thí nghiệm trên chuột lang cho thấy dịch chiết Nhân trần tía làm tăng tiết mật 24.7% so với lô đối chứng. Độc tính cấp Cho chuột uống với liều 300 mg/kg thể trọng dịch chiết nước không thấy chuột lang chết. Chữa viêm gan virus trên lâm sàng Bệnh viện Chợ Quán thành phố Hồ Chí Minh đã dùng Nhân trần tía chữa trị viêm gan virus cho các bệnh nhân, kết quả số bệnh nhân khỏi hẳn là 24%, số bệnh nhân có chuyển biến khá và tốt là 46.6% (Đỗ Huy Bích và cộng sự, 2004). Protecliv là một sản phẩm thuốc được bào chế từ 50% cao Nhân trần tía và 50% Tảo Spirulina có tác dụng chống nhiễm độc gan do tác dụng phụ của Rifampicin và các dẫn xuất Rifampicin (INH và RIF) ở các bệnh nhân phải điều trị bệnh lao bằng các loại thuốc này (Vũ Mạnh Hùng và Bùi Thị Bích Vân, 2008).
  • 24. Đồ án tốt nghiệp 15 Cao toàn phần phối hợp giữa lá Đinh lăng và Nhân trần Tây Ninh thể hiện tác động bảo vệ gan trên ba mô hình gây tổn thương gan bằng ethanol, tetraclorua và paracetamol (Dương Thị Mộng Ngọc và cộng sự, 2011). 1.1.2.5 Một số bài thuốc từ Nhân trần Ở miền nam, dược liệu mang tên Nhân trần chủ yếu là Nhân trần tía Adenosma bracteosum Bonati. Nhưng trong Y học cổ truyền Việt Nam chưa có sự phân biệt rõ ràng cách sử dụng, do đó cả ba loại Nhân trần nam Adenosma caeruleum R. Br., Nhân trần bồ bồ Adenosma indiana (Lour.) Merr., Nhân trần tía Adenosma bracteosum Bonati thường được dùng như là cùng một loại dược liệu. Theo Đỗ Tất Lợi (2004), dược liệu Nhân trần được dùng trong các bài thuốc sau: - Trong thú y, người ta dùng Nhân trần bồ bồ chữa bệnh trâu bò đi tiêu ra phân trắng. Ngày dùng 4 – 6 g, có khi tới 20 g dưới hình thức thuốc sắc, thuốc pha hay thuốc viên. - Chữa sốt vàng da, ra mồ hôi ở đầu mà người không có mồ hôi, miệng khô, tiểu tiện khó khăn, bụng đầy (Nhân trần cao thang) Nhân trần nam hoặc Nhân trần bồ bồ 24 g, Chi tử (Dành dành) 12 g, Đại hoàng 4 g, nước 800 ml, sắc còn 250 ml chia 3 lần uống trong ngày. - Viêm gan vàng da có sốt Bạch hoa xà thiệt thảo 0,5 kg, Nhân trần 150 g, Sinh cam thảo 50 g. Mỗi ngày dùng 60 g hỗn hợp này đun với nước cho sôi trong bình kín, sau 15 phút thì lấy ra dùng. - Người miền Bắc hay sử dụng cây Nhân trần và Cam thảo dùng làm nước uống giải nhiệt hằng ngày có tác dụng hỗ trợ điều trị viêm gan, rối loạn tiêu hóa, phòng chống ung … Dùng 80 g Nhân trần với 40 g Cam thảo dùng với 3000 ml nước, sắc cho ra nước màu nâu đậm để nguội uống thay nước. 1.2. Định nghĩa về gốc tự do, stress oxy hóa và chất chống oxy hóa 1.2.1. Khái niệm về gốc tự do và stress oxy hóa Gốc tự do là các phân tử hay nguyên tử có lớp ngoài cùng chỉ chứa điện tử độc
  • 25. Đồ án tốt nghiệp 16 thân. Vì chỉ có một điện tử đơn lẻ nên gốc tự do luôn ở trạng thái bất ổn và tìm cách chiếm lấy điện tử của các nguyên tử khác. Các gốc tự do hoạt động chứa oxy là các dẫn xuất dạng khử của oxy phân tử (Lại Thị Ngọc Hà và Vũ Thị Thư, 2009). Các “gốc tự do” hay nói chính xác hơn là các chất hoạt động chứa oxy và nitơ (Reactive Oxygen Species - ROS và Reactive Nitrogen Species - RNS) là các dẫn xuất dạng khử của oxy và nitơ phân tử. Chúng được chia thành hai nhóm lớn là các “gốc tự do” và các dẫn xuất không phải gốc tự do. Các “gốc tự do” là các phân tử hoặc nguyên tử có một hoặc nhiều điện tử độc thân. Các dẫn xuất không phải gốc tự do như oxy đơn, hydroperoxyde, nitroperoxyde là tiền chất của các gốc tự do. 2 Bảng 1.2. Các ROS và RNS trong cơ thể sinh học (Wallace, 1997; Puri, 2014) O2 ● Gốc superoxyde ●OH Gốc hydroxyl ROO● Gốc peroxyde H2O2 Hydrogenperoxyde 1O2 Oxy đơn NO● Oxyde nitrice ONOO- Peroxynitrite HOCl Acid hypochlorique ❖ Nguồn gốc phát sinh gốc tự do: Nguồn nội sinh: Gốc tự do được chính cơ thể tạo ra bởi những quá trình sinh lý như quá trình hô hấp ở tế bào, hoặc các quá trình bệnh lý như quá trình viêm nhiễm, hoặc bởi hệ thống enzyme thân oxy hóa (prooxydant enzyme), ion kim loại chuyển tiếp… trong cơ thể.
  • 26. Đồ án tốt nghiệp 17 Nguồn ngoại sinh: Ngoài những yếu tố nội sinh, gốc tự do còn được hình thành trong cơ thể bởi các yếu tố ngoại sinh như sự ô nhiễm môi trường, bức xạ, khói thuốc lá, sử dụng thuốc giảm đau quá liều, uống nhiều rượu bia … Khi nồng độ thấp, các gốc tự do là các tín hiệu làm nhiệm vụ điều hoà quá trình chết theo chu trình của tế bào (apoptosis), kích hoạt các yếu tố phiên mã cho các gen tham gia vào quá trình miễn dịch, kháng viêm, điều hoà các gen mã hóa cho các enzyme chống oxy hóa. Khi nồng độ cao, các gốc tự do gây ra sự phá hủy các đại phân tử sinh học dẫn đến nhiều bệnh nghiêm trọng. Stress oxy hóa là hiện tượng xuất hiện trong cơ thể sinh vật khi có sự mất cân bằng giữa việc sản xuất các gốc tự do và hoạt động của các chất chống oxy hóa gây tác động xấu đến cơ thể sinh vật. 1.2.2. Chất chống oxy hóa Các chất chống oxy hóa là các hợp chất có khả năng làm chậm lại, ngăn cản hoặc đảo ngược quá trình oxy hóa các hợp chất có trong tế bào của cơ thể (Jovanovic và Simic, 2000). Dựa trên nguyên tắc hoạt động, các chất chống oxy hóa được phân thành hai loại các chất chống oxy hóa bậc một và các chất chống oxy hóa bậc hai. Các chất chống oxy hóa bậc một khử hoặc kết hợp với các gốc tự do do đó kìm hãm pha khởi phát hoặc bẻ gãy dây chuyền phản ứng của quá trình oxy hóa. Các chất chống oxy hóa bậc hai kìm hãm sự tạo thành các gốc tự do (hấp thụ các tia cực tím; tạo phức với các kim loại kích hoạt sự tạo gốc tự do như Cu, Fe; vô hoạt oxy đơn) (Singh và Rajini, 2004). Hệ thống các chất chống oxy hóa của cơ thể người được cung cấp bởi hai nguồn bên trong và bên ngoài. Các chất chống oxy hóa bên trong bao gồm các protein (ferritine, transferrine, albumine, protein sốc nhiệt) và các enzyme chống oxy hóa (superoxyde dismutase, glutathion peroxydase, catalase). Các chất chống oxy hóa bên ngoài là các cấu tử nhỏ được đưa vào cơ thể qua con đường thức ăn và đó chủ yếu là các hợp chất tự nhiên. Các chất này có nhiều trong rau và quả. Chúng được coi là các chất chống oxy hóa tự nhiên. Việc sử dụng nhiều rau quả là con đường đơn giản
  • 27. Đồ án tốt nghiệp 18 và hữu hiệu nhất để tăng cường hoạt động của hệ thống chống oxy hóa và ngăn ngừa các bệnh có nguồn gốc stress oxy hóa (Lại Thị Ngọc Hà và Vũ Thị Thư, 2009). 1.2.3. Tác hại của sự stress oxy hóa 1.2.3.1. Tác động lên DNA Hydroxyl là gốc tự do có khả năng phá hủy DNA mạnh nhất, thường là qua con đường biến đổi các base hay phân cắt chuỗi DNA. Sợi đôi DNA bị bẽ gãy sẽ gây ra hiện tượng chết tế bào. Bản thân superoxyd không tương tác với DNA nhưng có khả năng khử Fe3+ thành Fe2+ xúc tác phản ứng Fenton, khởi đầu cho sự phá hủy DNA. Mặt khác, gốc perhydroxyl có thể lấy đi nguyên tử 5’-hydrogen từ vòng deoxyribose và cơ chế này có thể chuyên biệt cho phản ứng của HOO● (Dix và cộng sự, 1996). 3 Bảng 1.3. Các bệnh liên quan đến sự oxy hóa DNA (Cooke và cộng sự, 2003) Cơ quan Bệnh Máu Bạch cầu cấp; Rối loạn đường huyết; Thiếu máu Hệ thống thần kinh – não bộ Parkinson; Alzheimer; Đa xơ cứng gây tê liệt dần; Teo cơ; Mất điều hoà. Phụ khoa Các loại ung thư thuộc phụ khoa; Ung thư cổ tử cung; Ung thư vú. Gan Nhiễm virus viêm gan C (HCV); Xơ gan mãn tính; Ung thư tế bào biểu mô thận Phổi Xơ hóa nang; Ung thư tế bào biểu mô; Ung thư phổi Da Viêm da phân bào; Vẩy nến da; Ung thư da Dạ dày Ung thư dạ dày Một số bệnh khác Lão hóa; Đái tháo đường; Hội chứng Down; Viêm thấp khớp; Rối loạn tim mạch; Ung thư trực tràng; Ung thư tế bào biểu mô thận
  • 28. Đồ án tốt nghiệp 19 1.2.3.2. Tác động lên protein Sự oxy hóa protein diễn ra do sự biến đổi các protein gây ra trực tiếp bởi các gốc tự do hoặc gián tiếp do các sản phẩm thứ cấp của stress oxy hóa. Có rất nhiều cơ chế gây ra sự oxy hóa protein cũng như toàn bộ chuỗi acid amin đều có thể bị oxy hóa, do đó gây ra một số lượng rất lớn các protein bị biến đổi. Hai acid amin dễ bị tác động nhất là cystein và methionin do cả hai chứa nguyên tử sulfur linh hoạt, hầu như tất cả các tác nhân oxy hóa đều có thể oxy hóa hai acid amin này. Trong khi ở các acid amin khác, sự oxy hóa cần các điều kiện nghiêm ngặt hơn. Cách oxy hóa hiệu quả nhất là tấn công thông qua xúc tác kim loại ở các vị trí chuyên biệt, trong đó các dạng khử của kim loại chuyển vị liên kết với protein sẽ khử H2O2 thành dạng trung gian hoạt động (Shacter, 2000). 4 Bảng 1.4. Các bệnh liên quan đến sự oxy hóa protein Protein bị oxy hóa Bệnh Carbonyl; Glutamine synthetase Lão hóa; Alzheimer; Thiếu máu cục bộ IgG Viêm thấp khớp Protein não Thiếu máu cục bộ Protein thủy tinh thể Đục thủy tinh thể Protein cơ Teo cơ Một số protein chưa biết Lão hóa; Parkinson; Xơ vữa động mạch; Viêm phổi mãn tính 1.2.3.3. Tác động lên lipid Sự oxy hóa lipid bị gây ra bởi nhiều tác nhân và sự cân bằng giữa các tác nhân này bao gồm một hệ thống dựa trên dung môi, nồng độ và thành phần acid béo, nhiệt độ, áp suất oxy, đặc biệt là các nguồn hydrogen (Denisov, 2005).
  • 29. Đồ án tốt nghiệp 20 5 Bảng 1.5. Các bệnh liên quan đến sự oxy hóa lipid (Adibhatla, 2010) Cơ quan Bệnh Thần kinh Azheimer; Parkinson; Teo cơ; Đa xơ cứng; Tâm thần phân liệt; Tổn thương dây thần kinh cột sống; Thoái hóa hệ thần kinh; Động kinh Tim mạch Xơ vữa động mạch; Nhồi máu cơ tim Thận Phù hạch bạch huyết mãn tính; Viêm thận mãn tính Gan Gan nhiễm mỡ; Xơ gan; Ung thư gan; Kháng insulin ngoại vi; Nhiễm virus viêm gan C Một số cơ quan khác Viêm; Tiểu đường; Ung thư; Lão hóa 1.3. Hợp chất tự nhiên từ thực vật và hoạt tính sinh học Qua khảo sát sơ bộ thành phần hóa học của Nhân trần tía, nhận thấy thành phần chủ yếu của loài này terpenoid, steroid và polyphenol, do đó xin được giới thiệu thông tin sơ bộ về các nhóm họp chất này. 1.3.1. Terpenoid 1.3.1.1. Định nghĩa, phân loại Terpenoid (hay isoprenoid) là một nhóm các hợp chất tự nhiên (HCTN) hình thành do sự kết hợp của các đơn vị isopren mang 5C, chiếm số lượng lớn (>35000 chất) trong các nhóm HCTN và có cấu trúc rất đa dạng. Tùy theo số đơn vị isopren có trong phân tử, người chia thành các nhóm hemi- (1 đơn vị isopren và 5C), mono- (2 đơn vị và 10C), sesqui- (13 đơn vị và 15C), di- (4 đơn vị và 20C), sester- (5 đơn vị và 25C), tri- (6 đơn vị và 30C), tetra- (8 đơn vị và 40C) và polyterpenoid (>8 đơn vị isopren và >40C) (Nguyễn Diệu Liên Hoa và Phạm Đình Hùng, 2015). 1.3.1.2. Nguồn gốc và ứng dụng Terpenoid được tìm thấy rộng rãi với số lượng lớn trong thực vật bậc cao, ở tất cả bộ phận của cây như hoa, lá, hạt, rễ , gỗ và cũng xuất hiện ở rêu, tảo, địa y, đĩa tiễn. Một số nguồn gốc từ động vật (đặc biệt là côn trùng) và vi khuẩn.
  • 30. Đồ án tốt nghiệp 21 Mono- và sesquiterpenoid là thành phần chính của tinh dầu, dễ bay hơi và có mùi thơm, tìm thấy trong nhựa cây. Tuy nhiên các di- và sesquiterpenoid tồn tại ở dạng glycosid hay ester với acid béo thì không bị lôi cuốn theo hơi nước. Di- và triterpenoid có trong nhựa cây và không bị lôi cuốn theo hơi nước. Sesterterpenoid hiếm gặp. Tetraterpenoid chủ yếu là các sắc số tự nhiên, tiêu biểu nhất là carotenoid. Terpenoid từ lâu đã được dùng trong mỹ phẩm, xà phòng, hương liệu, dược phẩm, chất khử trùng. Terpenoid sở hữu khả năng kháng oxy mạnh, nhờ đó chúng có khả năng bảo vệ cơ thể khỏi sự tác động của stress oxy hóa, nhất là một số căn bệnh như viêm gan, thận, thần kinh, bệnh tim mạch, ung thư, tiểu đường, lão hóa. Trong phạm vi đề tài xin được giới thiệu một hoạt tính sinh học tiêu biểu của nhóm chất này. - Kháng khuẩn: trong chi Nhân trần có sự hiện diện của p-cymen, carvacrol, thymol là các monoterpenoid một vòng; carvacrol, thymol là 2 chất kháng khuẩn mạnh được dùng làm thuốc sát khuẩn trong nha khoa. Một thành phần khác là camphor thuộc dạng monoterpenoid hai vòng, có mùi thơm và thể hiện khả năng kháng khuẩn, được dùng trong nước hoa. Cơ chế chính được cho terpenoid đã làm rối loạn thành phần màng tế bào vi khuẩn, dẫn đến sự thay đổi tính thấm và làm rò rĩ tế bào chất, ngoài ra sau khi xâm nhập vào trong tế bào vi khuẩn, các hợp chất này tiếp tục gây hư hại các cấu trúc sinh học của vi khuẩn (Trombetta, 2005). - Chất chống oxy hóa: những hợp chất monoterpenoid trong cấu trúc có nhóm methylene như terpinolene, α-terpinene, -terpinene và sabinene có tính kháng oxy hóa mạnh; những monoterpenoid có cấu trúc phenol như thymol và carvacrol cũng thể hiện khả năng kháng oxy hóa. Khả năng kháng oxy hóa khả quan nhất là ở nhóm tetraterpenoid, thể hiện mạnh nhất ở các carotenoid (α-carotene, -carotene, lutein, zeaxanthin, -cryptoxanthin, lycopene) (Gonzalez-Burgos và Gomez-Serranillos, 2012). - Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh khả năng hổ trợ điều trị tiểu đường của terpenoid thông qua việc làm giảm stress oxy hóa. Nhiều báo cáo thu được kết quả khả
  • 31. Đồ án tốt nghiệp 22 quan trên mô hình động vật mang gen tiểu đường và mô hình chuột gây độc bằng alloxan và streptozotocin. Nhiều nghiên cứu dịch tễ học cũng được tiến hành, tập trung vào chế độ ăn giàu carotenoid. Ở những monoterpenoid, nổi bật là catapol với khả năng bảo vệ não khỏi bệnh tật trong khi mắc bệnh đái tháo đường, aucubin tác động lên tuyến tụy để điều khiển bệnh, loganin và morroniside làm giảm hoạt động của ROS, logarin bảo vệ gan khỏi tác động của bệnh tiểu đường. Những sesquiterpenoid như costunolide, eremanthin thể hiện khả năng chống stress oxy hóa trong mô hình chuột streptozocin thông qua cơ chế làm tăng các enzyme chống oxy hóa như SOD, CAT, GPx và các chất chống oxy hóa phi enzyme như GSH. Một số triterpenoid như arjunolic acid và glycyrrhizin, ginsenoside là những hợp chất chống lại bệnh tiểu đường rất mạnh. Carotenoid một lần nữa thể hiện khả năng dược lý, một nhóm bệnh nhân tiểu đường type 2 cho cho sử dụng chế độ ăn giàu caraotenoid lycopene đã làm giảm nguy cơ tim mạch cho những bệnh nhân này. Trên mô hình chuột tiểu đường type 2, astaxanthin giúp giảm stress oxy hóa gây ra bởi nồng độ đường cao (Gonzalez- Burgos và Gomez-Serranillos, 2012). - Chống tế bào ung thư: betulinic acid là một triterpenoid tiêu biểu có trong chi Adenosma sp., betulinic acid được biết tới như là một chất ức chế u ác tính trên người, qua thực nghiệm đã chứng minh được betulinic acid có khả năng phá hủy tế bào trong các hệ thống ung thư (Fulda, 2009). Safe và cộng sự (2012) đã đặt ra một số cơ chế chống ung thư của terpenoid như khả năng loại gốc tự do, làm giảm tác nhân gây ung thư và tác động lên thụ thể hạt nhân và cặp thụ thể G-protein tế bào ung thư. 1.3.2. Steroid 1.3.2.1. Định nghĩa, phân loại Steroid là một nhóm HTCN quan trọng, phân bố rộng rãi trong động vật, thực vật và vi sinh vật. Cholesterol là steroid tiêu biểu nhất. Khi biến đổi, đặc biệt trên mạch nhánh, cholestrol tạo thành các hợp chất có hoạt tính quan trọng như acid mật, vitamin D, kích thích tố. Nhiều steroid tự nhiên, một lượng lớn steroid tổng hợp và bán tổng
  • 32. Đồ án tốt nghiệp 23 tổng hợp có hoạt tính sinh học hữu ích nên được sử dụng nhiều trong y học. Mặc dù có cùng khung sườn, hoạt tính sinh học của các steroid rất khác nhau, có lẽ một phần là do sự hiện diện của các nhóm định chức gắn lên sườn steroid và một phần là do hóa học lập thể của các vòng dung hợp. Steroid là các triterpenoid biến đổi, chứa hệ bốn vòng có khung gonan. Steroid trong tự nhiên được chia thành các nhóm chính như sau sterol (zoosterol, phytosterol và mycosterol), acid mật, nội tiết tố giới tính, corticosteroid, vitamin D, glycosid tim, saponin steroid. Các sterol từ thực vật được gọi chung là phytosterol, trong đó ergostrol và stigmasterol là hai sterol thực vật chính (Nguyễn Diệu Liên Hoa và Phạm Đình Hùng, 2015). 1.3.2.2. Nguồn gốc và ứng dụng Những phytosterol như β-sitosterol, campesterol, stigmasterol and cycloartenol được tìm thấy nhiều trong dầu olive, dầu phộng, dầu nành, hạt dẻ, hạt vừng, hạnh nhân … Chúng từ lâu được biết đến như một chất giúp làm ngăn chặn các vấn đề về tim mạch, béo phì, tiểu đường (Nguyễn Diệu Liên Hoa và Phạm Đình Hùng, 2015). Yosida và cộng sự (2003) đã chứng minh khả năng chống oxy hóa của β- sitosterol, campesterol, stigmasterol. Mặc dù cơ chế không được giải thích đầy đủ nhưng qua thực nghiệm các phytosterol đều có khả năng loại gốc tự do mạnh. Các phytosterol có khả năng ngăn chặn nhiều loại ung thư khác nhau, như ung thư phổi (Mendilaharsu và cộng sự, 1998), ung thư dạ dày (De Stefani và cộng sự, 2000), ung thư vú, dạ dày (Awad và Fink, 2000). Cơ chế chính của chúng tác động lên các tế bào ung thư được Woyengo và cộng sự (2009) mô tả như sau: + Phytosterol làm giảm sự sản sinh các chất gây ung thư và có khả năng loại bỏ các gốc tự do, kích hoạt các enzyme chống oxy hóa, superoxide dismutase và glutathione peroxidase, làm giảm sự hư hại tế bào. + Kích thích quá trình apoptosis (chương trình tự chết tế bào) bằng cách kích thích tăng hoạt động của caspase-3 (một loại enzyme pro-apoptosis họ MAPK).
  • 33. Đồ án tốt nghiệp 24 Một cơ chế khác là phytosterol giúp thúc đẩy quá trình apoptosis bằng cách hạ thấp mức cholesterol trong máu. Việc giảm mức cholesterol trong máu có thể giúp tăng quá trình apoptosis. Cholesterol trong máu cao có sự liên quan đến bệnh ung thư, Oadir và Malik (2008) ghi nhận ở phụ nữ bị ung thư vú có nồng độ tryglyceride, cholesterol và LDL-cholesterol cao hơn so với người bình thường; chúng sẽ tích tụ trên màng tế bào, làm thay đổi tính chất của màng tế bào; ngoài ra cholesterol còn làm giảm quá trình apoptosis của tế bào. + Ngăn chặn di căn và sự hình thành mạch của tế bào ung thư. Sự tạo mạch của tế bào ung thư nhằm lấy dinh dưỡng để phát triển và di căn là nguyên nhân chính gây tử vong bởi ung thư. Campesterol và β-sitosterol được Awad và cộng sự (2001) chứng minh là có khả năng làm giảm quá trình di căn của tế bào ung thư. 1.3.3. Polyphenol 1.3.3.1. Định nghĩa, phân loại Đây là nhóm hợp chất lớn trong các nhóm hợp chất thứ cấp ở thực vật. Các nhà khoa học đã phát hiện ra hơn 8000 hợp chất phenol tự nhiên. Đặc biệt trong cấu trúc của nhóm này trong phân tử có vòng 6C (vòng benzen) gắn trực tiếp một hay nhiều nhóm hydroxyl (OH). Vì vậy chúng là những alcol bậc 4 và được đặc trưng bởi tính acid yếu. Dựa vào thành phần chính và cấu trúc phenol, người ta chia chúng thành 3 nhóm là phenol đơn giản, phenol phức tạp và nhóm polyphenol. Phân loại này dựa trên bộ khung carbon của các hợp chất trong đó là C6 là nhóm phenyl, C1 là nhóm methyl, C2 là nhóm acetyl, C3 là nhóm thế có 3 carbon, C4 là nhóm thế có 4 carbon C6 (phenol đơn giản, benzoquinone), C6-C1 (acid phenolic), C6-C2 (acetophenone, phenylacetic acid), C6-C3 (acid hydroxycinnamic, coumarin, phenylpropene, chromone), C6-C4 (naphthoquinone), C6-C1-C6 (xanthone), C6-C2-C6 (stilbene, anthraquinone), C6-C3-C6 (flavonoid, isoflavonoid), (C6-C1)2 (tannin thủy phân), (C6-C3)2 (lignan, neolignan), (C6-
  • 34. Đồ án tốt nghiệp 25 C3-C6)2 (biflavonoid), (C6-C3)n (lignin), (C6)n (catechol melanin), (C6-C3-C6)n (tannin ngưng tụ). Nhóm hợp chất polyphenol là nhóm đa dạng nhất trong các hợp chất phenol, có cấu trúc phức tạp do sự liên kết hoặc sự trùng hợp của các đơn phân. Ngoài gốc phenol còn có các nhóm phụ dị vòng mạch nhánh hoặc đa vòng. 1.3.3.2. Nguồn gốc, ứng dụng Thực vật tổng hợp rất nhiều các chất thứ cấp so với động vật vì chúng không thể lẫn trốn đươc kẻ thù mà phải dựa vào hệ thống phòng thủ hóa học này. Các phenol còn có vai trò quan trọng trong hình thành các sắc tố của hoa như đỏ, xanh, tím… Đặc tính chống oxy hóa hay tạo phức với kim loại; tạo ra các tín hiệu thông tin giữa phần ở trên cũng như dưới mặt đất, giữa các cây khác với sinh vật khác; polyphenol còn là các tác nhân che chắn tia tử ngoại (UV) từ mặt trời. Khả năng chống tia UV giúp cho thực vật có thể chuyển từ sống dưới nước lên cạn hoàn toàn. Các nghiên cứu còn cho thấy trao đổi hợp chất phenol không chỉ bảo vệ chống lại các yếu tố sinh học mà còn tham gia quá trình điều hòa ở cấp độ phân tử giúp cây sinh trưởng và phát triển bình thường. Một số hợp chất polyphenol tham gia tạo màu sắc tự nhiên của hoa, quả, hấp dẫn côn trùng thụ phấn cho hoa. 1.3.3.3. Flavonoid Flavonoid là một trong các nhóm polyphenol thường gặp ở thực vật, với hơn 4500 hợp chất, được phân loại thành các nhóm flavanol, flavanone, flavon, isoflavone, catechin, anthocyanin, proanthocyanidin. Phần lớn chúng dễ tan trong nước, tạo màu vàng nên được gọi là “flavonoid” (flavus – tiếng Latin, có nghĩa là màu vàng, một sắc tố xanh đỏ tím hoặc không màu cũng được sắp xếp vào nhóm flavonoid nếu chúng có chung đặc điểm cấu tạo hóa học. Flavonoid là sản phẩm của con đường acid shikimic, chúng có khung carbon chung là C6-C3-C6.
  • 35. Đồ án tốt nghiệp 26 ❖ Tính chất sinh học Tác dụng sinh học của các flavonoid rất đa dạng và phong phú. Các cơ chế hóa học của chúng có nhiều điểm còn chưa sáng tỏ, tuy nhiên cơ chế đóng vai trò quyết định là tác dụng chống oxyl hóa. Nhờ đó flavonoid có thể triệt tiêu gốc tự do có hại trong cơ thể, giúp cơ thể động vật và con người phòng chống bệnh tật. - Flavonoid có khả năng kiềm hãm các quá trình oxy hóa dây chuyền sinh ra bởi gốc tự do. Tuy nhiên hoạt tính này thể hiện mạnh hay yếu phụ thuộc vào đặc điểm cấu tọa hóa học của từng chất flavonoid cụ thể. Do bản chất cấu tạo polyphenol nên flavonoid ở trong tế bào thực vật hoặc ở trong cơ thể động vật chịu tác động của các biến đổi oxy hóa khử, tồn tại ở dạng hydroxyl, semiquinone. Semiquinone hoặc quinone là những gốc tự do bền vững, gọi là gốc phenoxyl, kí hiệu ArO*. Chúng có thể nhận điện tử và hydrogen từ chất cho khác nhau để trở lại dạng hydroquinone. Các chất này có khả năng phản ứng với các gốc tự do hoạt động sinh ra trong quá trình sinh lý và bệnh lý để triệt tiêu chúng. - Sự có mặt của các nhóm hydroxyl nhân thơm của các flavonoid cũng như các polyphenol làm cho chúng có khả năng tương tác với protein. Tương tác này có thể làm hoạt hóa hay ức chế hoạt động của enzyme. Tác dụng của flavonoid lên các enzyme là một trong những cơ sở hóa sinh để định hướng cho việc sử dụng các chất flavonoid để chữa bệnh. - Các công trình nghiên cứu trên thế giới đã khẳng định flavonoid có khả năng chống ung thư. Các flavonoid có tác dụng kiềm hãm các enzyme oxy hóa, kìm hãm quá trình đường phân, quá trình hô hấp, kìm hãm quá trình giảm phân, hạn chế sự phá vỡ cân bằng các quá trình trao đổi chất bình thường trong tế bào; ngăn ngừa hoặc trì hoãn một số bệnh mãn tính và thoái hóa như ung thư, bệnh tim mạch, viêm khớp, lão hóa, đục thủy tinh thể, giảm trí nhớ, đột quỵ, bệnh Alzheimer, viêm, nhiễm trùng (Pham-Huy và cộng sự, 2008).
  • 36. Đồ án tốt nghiệp 27 CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1 Địa điểm và thời gian tiến hành đề tài 2.1.1 Địa điểm Phòng thí nghiệm Khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trường, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. 2.1.2 Thời gian thực hiện đề tài Đề tài được thực hiện trong 12 tuần, từ ngày 16/06/2016 đến ngày 07/08/2016. 2.2Vật liệu 2.2.1 Nguyên liệu nghiên cứu Cây Nhân trần tía thu hái tại núi Bà Đen, tỉnh Tây Ninh vào tháng 12, năm 2015. Mẫu cây được định danh bởi PGS TS Trần Hợp, Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên – Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. 2.2.2 Đối tượng thí nghiệm Chuột bạch giống swiss albino mice được mua ở Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh. Vi sinh vật chỉ thị (Escherichia coli, Enterotoxigenic Escherichia coli -ETEC, Listeria monocytogenes, Salmonella typhii, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus) được cung cấp bởi Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh. Dòng tế bào ung thư gan HepG2 cung cấp bởi được cung cấp bởi ATCC (ATCC® HTB-8065™), được nuôi cấy và bảo quản tại phòng thí nghiệm Sinh học phân tử thuộc bộ môn Di truyền, khoa Sinh học trường Đại học Khoa học Tự Nhiên – Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. 2.2.3 Dụng cụ, hóa chất thí nghiệm ❖ Dụng cụ thí nghiệm: - Máy sấy; Máy cô quay chân không; Máy lọc chân không. - Máy lắc; Máy quang phổ UV-Vis. - Bể điều nhiệt; Bếp đun cách thủy.
  • 37. Đồ án tốt nghiệp 28 - Tủ cấy, que cấy, tủ ấm, nồi hấp, đĩa petri, ống nghiệm. - Máy đo đường huyết Benecheck Plus (Đài Loan). ❖ Hóa chất: - Thuốc thử Folin-Ciocalteau (Merck – Đức); Acid Gallic (Sigma – Đức). - Rutin (Ấn Độ); Ciprofloxacin (Flamingo - Ấn Độ). - Vitamin C; 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH) (Sigma – Đức). - FeCl3, K3Fe(CN)6; CCl3COOH; H3PO4; NaCO3; AlCl3; BaCl2; H2SO4; D- glucose; Đệm phosphate (pH=6,6). - Dung môi dùng cho phân tích (AR): Ethanol (Việt Nam); Methanol (Xilong – Trung Quốc); Dimethyl sulfoxyde - DMSO (Xilong - Trung Quốc); Chloroform (Việt Nam); Ethyl acetate (Xilong - Trung Quốc); n-butanol (Xilong - Trung Quốc). - Môi trường TSA (Himedia - Ấn Độ); Môi trường TSB (Himedia - Ấn Độ).
  • 38. Đồ án tốt nghiệp 29 2.3 Phương pháp nghiên cứu Sơ đồ tiến trình thí nghiệm 2 Hình 2.1. Sơ đồ tiến trình thí nghiệm Nhân trần tía Sấy ở nhiệt độ 60oC Trích ly nguyên liệu thu dịch chiết Cao chiết và Cao phân đoạn Xay nhỏ Định tính sơ bộ TPHH Xác định hàm lượng cao thu được Xác định hàm lượng polyphenol / flavonoid tổng số. Đánh giá khả năng quét gốc tự do DPPH. Đánh giá năng lực khử. Đánh giá hoạt tính cao chiết lên đường huyết. Xác định độc tính cấp diễn. Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn
  • 39. Đồ án tốt nghiệp 30 2.3.1. Xác định độ ẩm Độ ẩm của dược liệu được thực hiện bằng phương pháp Xác định mất khối lượng do làm khô. Cụ thể là dùng phương pháp: sấy trong tủ sấy ở áp suất thường theo Dược điển Việt Nam Quyển III, Phụ lục 5.16. ❖ Cách thực hiện Sấy cốc cân ở nhiệt độ 125oC – 130oC trong 1 giờ. Cho cốc vào bình hút ẩm 30 phút. Dùng cân phân tích có độ chính xác 0,001 g cân khối lượng của cốc. Cân chính xác 1g bột dược liệu cho vào cốc cân (đã biết trước khối lượng). Đặt vào tủ sấy ở nhiệt độ 125oC – 130oC trong 1 giờ và cân khối lượng. Làm tương tự như vậy cho đến khi trọng lượng giữa 2 lần cân không vượt quá 0,5 mg. ❖ Tính toán kết quả Độ ẩm được tính bằng phần trăm theo công thức: 𝑾 = (𝒎𝒃𝒅 − 𝒎𝒔𝒂𝒖) 𝒎𝒃𝒅 . 𝟏𝟎𝟎 (%) Trong đó: W: độ ẩm của dược liệu (%) mbd: Khối lượng ban đầu (g) msau: Khối lượng sấy (g)
  • 40. Đồ án tốt nghiệp 31 2.3.2. Quá trình chiết và thu nhận cao chiết 2.3.2.1. Sơ đồ quy trình 3Hình 2.2. Sơ đồ quy trình chiết cao chiết Nhân trần tía Ngấm kiệt với cồn 96% Cô quay loại dung môi Bột dược liệu khô Cao chiết cồn Hòa vào nước. Chiết lỏng–lỏng với dung môi chloroform (CHCl3) Cao phân đoạn CHCl3 Dịch chiết cồn-nước sau lắc CHCl3 Chiết lỏng–lỏng với Ethyl acetate (EA) Cô quay loại dung môi Cao phân đoạn EA Dịch chiết cồn-nước sau lắc EA Cao chiết nước Ngấm kiệt với nước Cô quay loại dung môi Cô quay loại dung môi Chiết lỏng– lỏng với n-butanol Cô quay loại dung môi Cao phân đoạn n-butanol Cô quay loại dung môi Cao phân đoạn nước
  • 41. Đồ án tốt nghiệp 32 Thuyết minh quy trình ❖ Nguyên liệu: toàn cây Nhân trần tía tươi sau khi hái, sẽ được rửa sạch, sấy khô ở nhiệt độ 60oC và xay cho đến khi tạo thành bột có kích thước từ d = 1,5 - 2 mm. ❖ Chiết: Mục đích: Chiết các hợp chất có trong cây Nhân trần tía nhờ dung môi ethanol và nước, quá trình chiết được diễn ra trong thời gian 24 - 48 giờ, trên máy lắc 150 vòng /phút. Cách thực hiện: Ngâm bột cây Nhân trần tía vào dung môi ethanol 96% và dung môi nước, tỉ lệ khối lượng và dung môi là 1:10, lắc 24 - 48 giờ với tốc độ lắc 150 vòng/phút, lặp lại 3 lần. ❖ Lọc: Để thu hồi dịch chiết cần phải qua lọc thô để loại cặn bã nguyên liệu lẫn trong dịch chiết, thu dịch trong để chuẩn bị quá trình thu cao. ❖ Cô quay: Nhằm thu hồi dung môi để tái sử dụng. Dịch sau cô quay được chuyển sang dung môi khác để loại bỏ tạp chất khác không mong muốn cũng như thực hiện quá trình tiếp theo. Sau khi thu được cao khô từ dịch chiết nước và dịch chiết cồn, một phần cao cồn và toàn bộ cao nước được bảo quản ở nhiệt độ 0oC - 4oC để tiếp tục dùng cho các thí nghiệm tiếp theo. Sử dụng một phần cao khô từ dịch chiết cồn để tiếp tục quá trình chiết phân đoạn. ❖ Chiết phân đoạn: - Cao ethanol thô sau đó được hoà vào lượng nước cất vừa đủ để hòa tan cao và tiếp tục được phân chia bằng kỹ thuật chiết lỏng – lỏng. - Cho dung dịch cao ethanol vào bình lóng, thêm vào khoảng một thể tích chloroform (CHCl3) với tỉ lệ so với cao chiết là 1:1, lắc nhẹ, chờ cho hỗn hợp phân lớp hoàn toàn. Lúc này, nhẹ nhàng tháo van chiết lấy pha CHCl3 nằm dưới, pha nước nằm trên được cho vào bình chứa, lặp lại quá trình này 4 lần.
  • 42. Đồ án tốt nghiệp 33 - Đuổi dung môi bằng phương pháp cô quay ở nhiệt độ 45oC, thu được cao phân đoạn CHCl3. - Dịch còn lại tiếp tục được chiết với dung môi Ethyl actete (EA) theo phương pháp tương tự như trên, đuổi dung môi bằng phương pháp cô quay ở nhiệt độ 45oC, thu được cao phân đoạn EA. - Cuối cùng, dịch được chiết tương tự với dung môi n-butanol (BU), đuổi dung môi bằng phương pháp cô quay ở nhiệt độ 60oC, thu được cao phân đoạn BU. - Pha nước cuối cùng được cô quay ở nhiệt độ 60oC, thu được cao phân đoạn nước (ký hiệu W). - Các cao phân đoạn được bảo quản ở nhiệt độ 0oC – 4oC để dùng cho các thí nghiệm tiếp theo. 2.3.3. Phương pháp xác định hàm lượng cao thu được Với mỗi loại dược liệu, sau quá trình chiết xuất ta thu được cao chiết. Cân khối lượng các cao thu được trên cân phân tích 4 số lẻ. Tính toán % cao thu được cho phép ta biết được hiệu quả kinh tế của dược liệu. Với mỗi loại dược liệu, % cao được tính theo công thức sau: Trong đó: mcao : khối lượng cao thu được (g) mdl : khối lượng dược liệu đem chiết (g) wdl : độ ẩm của dược liệu đem chiết 2.3.4. Phương pháp định tính các thành phần hóa học trong Nhân trần tía Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học được áp dụng phương pháp của bộ môn Dược liệu- Khoa Dược- Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh (cải tiến từ phương pháp của trường đại học Dược khoa Rumani), tham khảo thêm quy trình định tính terpenoid của Yadav và cộng sự (2011). Nguyên tắc là dựa vào độ hòa tan của các hợp chất trong
  • 43. Đồ án tốt nghiệp 34 dược liệu để tách các hợp chất bằng các dung môi có độ phân cực khác nhau. Sau đó, xác định các hợp chất này bằng các phản ứng chuyên biệt. Cao cồn và cao nước được chia làm 2 phần. Phần thứ nhất pha với H2SO4 10% sau đó lọc hết cặn, dịch thu được dùng để thực hiện các thử nghiệm kiểm tra sự có mặt của nhóm alkaloid. Phần thứ hai sẽ pha trong DMSO 1% sau đó bỏ cặn thu dịch, dịch này được đem phân tích và định tính một số thành phần hóa học như carbohydrate, saponin, flavonoid, amino acid, anthraquinone glycoside, steroid, polyphenol, tanin. ❖ Định tính thành phần khử: Thử nghiệm Fehling: hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm, cho lần lượt 1 ml thuốc thử Fehling A và 1 ml Fehling B vào, đun cách thủy trong 5 phút và quan sát sự xuất hiện kết tủa màu đỏ của CuO. ❖ Xác định tinh dầu: Lấy khoảng 5 ml dịch chiết cho vào chén sứ, bốc hơi tới cắn. Nếu cắn có mùi thơm nhẹ, thêm vào cắn một ít cồn cao độ rồi lại bốc hơi cho đến cắn. Cắn có mùi thơm nhẹ đặc trưng: có tinh dầu. ❖ Định tính thành phần alkaloid: Thử nghiệm Mayer: hút 2 ml dịch mẫu cho vào ống nghiệm, cho vài giọt thuốc thử Mayer. Quan sát kết tủa màu đục tạo thành. Thử nghiệm Dragendroff: hút 2 ml dịch lọc cho vào ống nghiệm, nhỏ vài giọt thuốc thử Dragendroff và quan sát sự hình thành kết tủa màu vàng cam. Thử nghiệm Hager: hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm, thêm 2 ml thuốc thử Hager và quan sát hình thành kết tủa màu vàng. Thử nghiệm Wagner: hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm, thêm 2 ml thuốc thử Wagner và quan sát sự hình thành kết tủa màu nâu đỏ. ❖ Định tính thành phần saponin: Thử nghiệm tạo bọt: hút 5 ml mẫu cho vào ống nghiệm, lắc mạnh và quan sát sự hình thảnh bọt ổn định.
  • 44. Đồ án tốt nghiệp 35 ❖ Định tính thành phần anthraquinone glycoside: Thử nghiệm Bontrager: hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm, thêm 2 ml H2SO4 loãng và đun sôi trong 30 phút, thêm vài giọt FeCl3. Tiến hành lọc nóng và để nguội dịch lọc, thêm 3 ml benzene và lắc đều rồi để yên, tách lấy lớp benzene, thêm 2 ml ammonia 10% và đun trong 30 phút quan sát màu trong lớp ammonia. Nếu có sự xuất hiện màu đỏ kết luận là có anthraquinone glycosides, nếu không thì kết luận là âm tính. ❖ Định tính thành phần polyphenol: Lấy 0.5ml dịch chiết cho vào một ống nghiệm nhỏ. Thêm 2-3 giọt thuốc thử FeCl3 5%, lắc đều. Nếu dung dịch có màu xanh đen hay xanh rêu: có polyphenol. ❖ Định tính thành phần tanin: Thử nghiệm chì acetate: 2 ml dịch chiết được cho vào ống nghiệm và thêm 2 ml NaCl 10%. Cho vào 4 giọt chì acetate. Quan sát sự xuất hiện kết tủa màu vàng. Lấy 2ml dịch chiết, thêm vào 5 giọt dung dịch Gelatin – muối, lắc đều, so sánh với dung dịch ban đầu. Nếu có tủa bông trắng: có tannin. ❖ Định tính thành phần flavonoid: Thử nghiệm alkaline: hút 2 ml dịch mẫu cho vào ống nghiệm rồi cho vào vài giọt NaOH 10% thấy xuất hiện màu vàng. Thực hiện với đối chứng là mẫu và nước cất để so sánh, thêm vài giọt HCl loãng. Quan sát sự xuất hiện màu vàng khi bổ sung NaOH và mất màu khi cho HCl. Thử nghiệm Shinoda: hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm. Cho một ít bột Mg và một vài giọt HCl đậm đặc vào ống nghiệm. Bổ sung 5 ml cồn 95%. Nếu mẫu có màu cam, hồng, đỏ đến tím chứng tỏ có sự hiện diện của flavonoid. ❖ Định tính thành phần steroid: Thử nghiệm Salkowski: hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm, thêm 2 ml chloroform và nhỏ từ từ 2 ml H2SO4 đậm đặc, lắc mạnh rồi để yên cho tách thành 2 lớp và quan sát ở mặt phân cách nếu xuất hiện màu đỏ ở lớp dưới, kết luận có sterol; màu vàng ở lớp dưới, kết luận là triterpenoid.
  • 45. Đồ án tốt nghiệp 36 ❖ Định tính thành phần triterpenoid: Thử nghiệm Liebermann-Burchard: hút 2 ml mẫu cho vào ống nghiệm, thêm 2ml acetic anhydride, đun sôi và làm nguội nhanh, nhỏ từ từ H2SO4 đậm đặc dọc theo thành ống nghiệm. Quan sát nếu xuất hiện màu xanh dương đậm hay xanh lá cây, kết luận là steroid; nếu hình thành vòng màu nâu đỏ đậm, chứng tỏ có triterpenoid. 2.3.5. Phương pháp xác định hàm lượng polyphenol tổng số ❖ Nguyên tắc: dựa vào phản ứng oxy hóa của các polyphenol với thuốc thử Folin- Ciocateau, tạo ra sản phẩm có màu xanh lam. So màu ở bước sóng λ=765 nm, hàm lượng polyphenol được tính toán theo đường chuẩn acid gallic. ❖ Xây dựng đường chuẩn acid gallic: - Chuẩn bị các dung dịch acid gallic có các nồng độ khác nhau: 0,04; 0,06; 0,08; 0,1; 0,12; 0,14; 0,16 mg/ml. - Hàm lượng phenol tổng số được xác định bằng phương pháp quang phổ sử dụng thuốc thử Folin–Ciocalteau theo phương pháp của Waterhouse (2002), tham khảo thêm TCVN 9745-1:2013. Cho 1 ml dung dịch tác dụng với 5ml thuốc thử Folin–Ciocalteu 10% và lắc đều, sau 5 phút bổ sung thêm 4 ml Na2CO3 7,5% và ủ 30 phút ở 40oC. Mật độ quang của các mẫu được đo tại bước sóng 760 nm. - Đối với mẫu nghiên cứu, pha loãng tới nồng độ thích hợp (nồng độ chất nghiên cứu có phản ứng màu nằm trong khoảng tuyến tính của đường chuẩn), hàm lượng polyphenol được tính toán dựa theo đường chuẩn acid gallic. 2.3.6. Phương pháp định lượng flavonoid tổng số ❖ Nguyên tắc: Dựa trên nguyên tắc đo độ hấp thụ ánh sáng của dung dịch khi phản ứng với AlCl3 tại bước sóng λ=420 nm; tạo ra dung dịch có màu vàng (theo phương pháp của Woisky và Salatino, 1998). ❖ Dựng đường chuẩn Rutin - Pha các dung dịch Rutin chuẩn bằng ethanol 96o theo dãy nồng độ: 0,01; 0,02; 0,04; 0,06; 0,08; 0,1 (mg/ml)
  • 46. Đồ án tốt nghiệp 37 - Hút 2 ml từ mỗi nồng độ vào ống nghiệm sạch. - Thêm 2 ml dung dịch AlCl3 2%. - Ủ ở nhiệt độ phòng trong vòng 1 giờ. Mật độ quang của các mẫu được đo ở bước sóng λ = 420 nm. - Đối với mẫu nghiên cứu, pha loãng tới nồng độ thích hợp (nồng độ chất nghiên cứu có phản ứng màu nằm trong khoảng tuyến tính của đường chuẩn) rồi làm thí nghiệm như trên, hàm lượng flavonoid được tính toán dựa theo đường chuẩn Rutin. 2.3.7. Đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa trên mô hình DPPH ❖ Nguyên tắc: Cơ chế của hoạt động quét gốc tự do DPPH là sự ghép đôi hydro và chuyển các gốc tự do sang trạng thái ổn định hơn. Khi có mặt của chất chống oxy hóa, các gốc tự do DPPH sẽ bị bắt và làm cho dung dịch bị giảm màu sắc, do đó độ hấp thụ của dung dịch sẽ giảm đi. Thí nghiệm được tiến thành theo hương pháp của Von Gadow, Joubert và Hansmann (1997). 4Hình 2.3. Phản ứng quét gốc tự do DPPH
  • 47. Đồ án tốt nghiệp 38 Đánh giá khả năng kháng oxy hóa thông qua IC50 là một giá trị nồng độ của mẫu mà tại đó nó có thể ức chế 50% gốc tự do. ❖ Dựng đường chuẩn Vitamin C - Pha dung dịch vitamin C theo các nồng độ sau: 0,05; 0,1; 0,25; 0,5; 0,75 (mg/ml). - Dùng micropipet hút 50 𝜇𝑙 mỗi nồng độ vào các ống nghiệm đã chứa sẵn 2 ml dung dịch DPPH. - Ủ trong tối 15 phút ở nhiệt độ phòng. So màu ở bước sóng λ=517 nm. - Đối với mẫu nghiên cứu, pha loãng tới nồng độ thích hợp (nồng độ chất nghiên cứu có phản ứng màu nằm trong khoảng tuyến tính của đường chuẩn) rồi làm thí nghiệm như trên. Kết quả được đánh giá thông qua giá trị IC50 (Inhibitory concentration) là nồng độ chất chống oxy hóa cần để ức chế (trung hòa) 50% gốc tự do DPPH trong khoảng thời gian xác định. - Mẫu Vitamin C được dùng để so sánh giá trị IC50. ❖ Tính toán kết quả Dựa theo Yen và Duh (1994), giá trị IC50 được tính toán như sau: Phần trăm ức chế (%I) = ( ADPPH−ATN ADPPH )x100% Trong đó: ADPPH là giá trị OD517nm của dung dịch DPPH ban đẩu pha trong methanol. ATN là giá trị OD517nm của dung dịch chuẩn (hoặc dung dịch mẫu). Giá trị IC50 được tính toán dựa theo đường chuẩn: y = ax+b theo công thức x = 50 − b a 2.3.8. Phương pháp xác định năng lực khử Năng lực khử của dịch chiết Nhân trần tía được xác định theo phương pháp của Mayakrishnan và cộng sự (2012).
  • 48. Đồ án tốt nghiệp 39 ❖ Nguyên tắc: Chất kháng oxy hóa có khả năng khử ion Fe3+ trong phân tử [Fe(CN)6]4- thành Fe2+ trong Fe4[Fe(CN)6]3, kết quả thu được là phức mành xanh ngọc bích có độ hấp thu cực đại tại bước sóng 700nm. 5Hình 2.4. Phản ứng xác định năng lực khử ❖ Quy trình thực hiện: - Chuẩn bị dung dịch mẫu cần khảo sát trong khoảng nồng độ 1 – 25 g/ml. Sử dụng chứng dương là Vitamin C. - Hút 2,5 ml dịch mẫu vào ống nghiệm, sau đó cho vào thêm 2,5 ml dung dịch đệm sodium phosphate 0,2M pH = 6,0. - Thêm 2,5 ml dung dịch K3[Fe(CN)6]) 1% vào hỗn hợp trên, lắc đều. - Ủ ở 50oC trong 20 phút. - Thêm 2,5 ml dung dịch TCA 10%, lắc đều. Ly tâm hỗn hợp 3000 vòng/10 phút. - Hút 2,5 ml dịch nổi vào 2,5 ml nước cất. Thêm vào 0,5 ml FeCl3 1%. - Đo mật độ quang ở bước sóng 700nm. - Ghi nhận kết quả và lập biểu đồ biểu diễn OD theo nồng độ. 2.3.9. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ❖ Nguyên tắc: Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết dựa trên phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch của Aibinu và cộng sự (2007), các hợp chất kháng khuẩn có trong cao chiết khuếch tán vào trong môi trường agar và tác động lên
  • 49. Đồ án tốt nghiệp 40 vi khuẩn chỉ thị. Nếu các hợp chất trong cây có khả năng ức chế vi khuẩn thì sẽ xuất hiện vòng kháng khuẩn xung quanh giếng thạch. ❖ Chuẩn bị mẫu thử: Pha 6 loại dịch chiết từ: cao nước (ký hiệu AQ), cao cồn (ET), cao phân đoạn Chloroform (CH), cao phân đoạn Ethyl acetate (EA), cao phân đoạn n-butanol (BU), cao phân đoạn nước (W) trong DMSO 1%. Chuẩn bị 6 loại vi khuẩn chỉ thị: Escherichia coli, Enterotoxigenic Escherichia coli -ETEC, Listeria monocytogenes, Salmonella typhii, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus. Sử dụng đối chứng dương là kháng sinh ciprofloxacin 500 g/ml. Đối chứng âm là dung dịch DMSO 1%. ❖ Tăng sinh vi sinh vật chỉ thị: Mục đích: giúp tăng nhanh sinh khối của vi sinh vật chỉ thị đến số lượng cần thiết để phục vụ cho thí nghiệm ngoài ra còn giúp hoạt hóa vi khuẩn trở về với trạng thái bình thường sau khi bị suy yếu trong quá trình bảo quản. Đối với các giống vi sinh vật đang khảo sát và các giống vi sinh vật được chỉ thị giữ trên môi trường TSA hay trong glycerol, tiến hành tăng sinh bằng cách lấy sinh khối vi khuẩn cho vào chai thủy tinh chứa 10 ml môi trường TSB đã được hấp khử trùng. Sau đó lắc với tốc độ 150 vòng/ phút trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng. ❖ Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn: Sau khi tiến hành đo quang phổ bước sóng 620 nm và so sánh với dung dịch McFarland 0,5 các chai môi trường được pha loãng theo dãy thập phân trong ống nước muối sinh lý vô trùng sao cho mật độ vi sinh vật đạt 106 cfu/ml. Hút 0,1 ml dịch khuẩn cho vào đĩa môi trường thạch TSA, tiến hành trang dịch vi khuẩn trên đĩa cho tới khi khô hoàn toàn. Các đĩa thạch sau đó được đục lỗ tạo thành các miệng giếng bằng một ống kim loại hình trụ thẳng, không gỉ có đường kính 6 mm, khoảng cách giữa các lỗ được tính toán từ trước sao cho cân bằng và khoảng cách giữa các vòng kháng không
  • 50. Đồ án tốt nghiệp 41 trùng lên nhau. Các công đoạn trên được thực hiện trong điều kiện vô trùng với ngọn lửa đèn cồn. Tiến hành pha các loại cao cần khảo sát trong DMSO 1%. Nồng độ được thể hiện như bảng 2.1. 6 Bảng 2.1. Nồng độ khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các cao chiết Mẫu thí nghiệm Nồng độ (mg/ml) Cao chiết nước 100 Cao chiết cồn 100 Cao chiết phân đoạn chloroform 50 Cao chiết phân đoạn ethylacetate 50 Cao chiết phân đoạn n-butanol 50 Cao chiết phân đoạn nước 100 Sử dụng micropipet hút chính xác 100 l dịch chiết và nhỏ vào các giếng trong đĩa môi trường TSA đã được đục lỗ trước đó, thí nghiệm được lặp lại 3 lần trên mỗi chủng vi sinh vật chỉ thị. Các thao tác trên đều được thực hiện trong điều kiện vô trùng. Đường kính vòng kháng khuẩn được xác định sau khi ủ các đĩa TSA ở 37°C trong vòng 24 giờ. 2.3.10. Xác định độc tính cấp diễn Thử nghiệm xác định độc tính cấp diễn theo phương pháp Bộ Y tế Việt Nam ban hành. Cao chiết được pha ở nồng độ cao nhất có thể pha loãng nhằm khảo sát độc tính cấp diễn. Chuột bạch đực được chia thành nhiều nhóm tương tự nhau, mỗi con ở cùng nhóm sẽ nhận cùng một liều khảo sát. Sự đánh giá dựa vào phản ứng sống hay chết của chuột trong mỗi nhóm. Sau khi cho chuột uống thuốc với liều duy nhất trong ngày, quan sát hành vi, thể trạng của chuột sau 24, 36 và 48 giờ. Ghi nhận giờ xuất hiện các triệu chứng bất thường như co giật hoặc chết. Nếu có chuột chết thì xét
  • 51. Đồ án tốt nghiệp 42 nghiệm đại thể chủ yếu gan, thận, tim, phổi. Xác định liều làm chết 50% động vật thử. [16] 6Hình 2.5. Chuột bạch dùng cho thí nghiệm Để thăm dò liều, đối với mỗi cao chiết, liều dùng 6 con chuột, mỗi con có trọng lượng 20 ± 3 g, cho uống liều duy nhất trong ngày với thể tích thuốc tối đa chuột có thể nhận được là 0,2 ml/10 gam thể trọng/lần/ngày (quy định cho chuột nhắt), đây là liều thực hiện cho lượng cao chiết tối đa có thể hòa tan được trong 0,2 ml nước cất và chất trợ tan (Đỗ Trung Đàm, 2003). Cao chiết nước và cao chiết cồn được pha thành liều 3000 mg/kg thể trọng chuột nhằm khảo sát độc tính cấp diễn. Chuột được uống dịch chiết nước và dịch chiết cồn từ cây Nhân trần tía, với liều là 3000 mg/kg trong 1 ngày. Sau đó ghi nhận kết quả sau khi uống dịch chiết nước và dịch chiết cồn từ cây Nhân trần tía. 2.3.11.Đánh giá hoạt tính cao chiết trên chuột bạch ứng dụng trong mô hình ổn định lượng đường trong máu Tiến hành theo phương pháp của Joy và Kuttan (1999) và được thay đổi bởi Rahman và cộng sự (2011), có một số sự thay đổi về liều lượng mẫu thử.
  • 52. Đồ án tốt nghiệp 43 Chuột được nuôi ổn định trong 2 tuần đầu, cho ăn thức ăn mua ở Viện Pasteur. Chuột được bỏ đói trước khi tiến hành thí nghiệm 6 giờ, chuột bạch được chia thành 5 nhóm, mỗi nhóm 6 con. Thiết kế thí nghiệm theo mô hình sau: + Nhóm 1 – nhóm chứng trắng: Chuột được uống Tween 1% liều 10 ml/kg thể trọng. + Nhóm 2 – nhóm độc: Chuột được uống Tween 1% liều 10 ml/kg thể trọng. + Nhóm 3 – nhóm chứng sinh học: Chuột được uống thuốc với thành phần glibenclamide (10 mg/kg thể trọng). + Nhóm 4 – Chuột được uống dịch chiết nước (50 mg/kg thể trọng). + Nhóm 5 – Chuột được uống dịch chiết cồn (50 mg/kg thể trọng). Sau 1 giờ các nhóm từ 2 đến 5 được dùng thêm đường glucose, liều dùng 2 g/kg thể trọng. Sau 2 giờ, các nhóm từ 1 đến 5 được tiến hành lấy máu kiểm tra lượng đường huyết. ❖ Xác định lượng đường huyết trong máu chuột: Xác định nồng độ đường huyết bằng máy đo Benecheck Plus (Đài Loan). ➢ Phương pháp: Máy đo đường huyết đo dòng điện nhỏ và hiển thị kết quả đo đường huyết. Dòng điện được cung cấp từ quá trình phản ứng của lượng đường trong máu kết hợp với chất hóa học trên que thử. Người sử dụng cần lấy 10 µl máu tươi trong mao mạch cho mỗi lần thử, và kết quả sẽ hiển thị sau 5 giây. ➢ Nguyên tắc phản ứng: Enzyme glucose oxidase xúc tác quá trình oxy hóa β-D-glucose thành D- gluconic acid. α-D-glucose trong máu nhanh chóng chuyển sang dạng β, vì vậy tất cả glucose đều được đo trong cùng một thời điểm. Cảm biến sinh học enzyme glucose sử dụng một điện cực thay O2, tác động lên lượng glucose khử. Trong phản ứng mở vòng, dưới tác dụng của enzyme glucose oxidase và điện cực trong que thử làm mất các
  • 53. Đồ án tốt nghiệp 44 electron cần thiết, nhóm aldehyde ở C1 bị chuyển thành acid, acid-D-gluconic và hình thành H2O2. Dòng điện tử được tạo ra tương ứng với nồng độ glucose trong máu. ➢ Thực hiện qua các bước: - Chuẩn bị que thử. - Lấy mẫu máu. - Đọc kết quả giá trị đường huyết hiện trên máy đo. - Đối chiếu với bảng đổi đơn vị chuẩn như trong bảng 2.2. 7 Bảng 2.2. Bảng tra nồng độ đường huyết mmol/L mg/dL mmol/L mg/dL mmol/L mg/dL mmol/L mg/dL mmol/L mg/dL 0,06 1 4,4 80 8,0 145 12,0 216 22,2 400 0,28 5 4,7 85 8,3 150 12,5 225 23,0 414 0,55 10 5,0 90 8,9 160 13,9 250 24,0 432 1,0 18 5,5 100 9,0 162 14,4 260 25,0 450 1,5 27 6,0 106 9,4 170 15,0 270 25,4 475 2,0 36 6,1 110 10,0 180 16,0 288 27,7 500 2,2 40 6,7 120 10,5 190 16,6 300 30,0 540 2,5 45 7,0 126 11,0 196 17,0 306 33,3 600 2,8 50 7,2 130 11,1 200 18,0 325 38,8 700 3,0 54 7,5 135 Thể nhẹ 19,0 342 40,0 720 3,3 60 7,8 140 20,0 360 44,4 800 3,9 70 Thể bình thường 20,8 375 50,0 900 4,0 72 Thể nặng Thể thấp
  • 54. Đồ án tốt nghiệp 45 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thử độ ẩm của dược liệu Nguyên liệu được sấy khô đến khối lượng không đổi. Độ ẩm được xác định bằng công thức nêu trong mục 2.3.1 và biểu thị trong bảng 3.1 8 Bảng 3.1. Độ ẩm dược liệu Đối tượng Bột cây Nhân trần tía Độ ẩm (%) 6,58 ± 0,11 Độ ẩm là lượng nước chứa trong 100 g dược liệu. Dược liệu tươi thường chứa một lượng nước rất lớn: lá chứa khoảng 60-80% nước, thân và cành chứa khoảng 40- 50% nước. Không có một dược liệu nào đạt độ khô tuyệt đối (độ ẩm 0%), nhưng đối với mỗi dược liệu đều được quy định một độ ẩm an toàn. Để bảo quản tốt, dược liệu cần có độ ẩm bằng hoặc dưới độ ẩm an toàn. Theo Dược điển Việt Nam, dược liệu Nhân trần tía sau khi sấy khô có độ ẩm không quá 13%. Như vậy mẫu cây của được sấy đảm bảo cho quá trình bảo quản. 3.2. Khảo sát hàm lượng cao chiết Bột cây Nhân trần tía sau được chiết cao theo quy trình chiết cao ở mục 2.1.2 và biểu diễn bằng sơ đồ ở hình 2.2. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.2 và bảng 3.3. 9 Bảng 3.2. Khảo sát hàm lượng cao chiết theo dung môi Dược liệu Hàm lượng cao (%) Nhân trần tía Cao nước (AQ) Cao cồn (ET) 15,52 8,88 Hàm lượng chiết của cao nước cao hơn cao cồn, chứng tỏ trong cây Nhân trần tía chứa một lượng lớn hợp chất có độ phân cực mạnh nên tan được trong nước.