SlideShare a Scribd company logo
1 of 113
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
– THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
NGUYỄN MẠNH ĐỨC
HÀ NỘI - 2018
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam
– Thực trạng và giải pháp
Ngành: Quản trị Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
Họ và tên: Nguyễn Mạnh Đức
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS HOÀNG VĂN CHÂU
Hà Nội - 2018
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam –
thực trạng và giải pháp” là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi, được đưa ra
dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá các số liệu thực tế tại các doanh
nghiệp xuất khẩu lao động tại Việt Nam. Các số liệu là trung thực và chưa được
công bố tại các công trình nghiên cứu có nội dung tương đồng nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả
Nguyễn Mạnh Đức
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại thương,
Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của trường, cùng tập thể các thầy cô giáo,
những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TS
Hoàng Văn Châu, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và
đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thiện luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện
không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Mạnh Đức
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... v
DANH MỤC BẢNG................................................................................................ vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ ..................................................................... vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .........................................viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ TIỀM NĂNG XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM..................................... 8
1.1. Khái niệm xuất khẩu lao động..................................................................... 8
1.1.1 Các khái niệm cơ bản............................................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của XKLĐ ................................................................. 11
1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu lao động ............................................... 13
1.2.1. Tích cực:................................................................................................ 13
1.2.2. Tiêu cực:................................................................................................ 19
1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động ............................................................ 22
1.3.1. Các hình thức xuất khẩu lao động. ....................................................... 22
1.3.2. Các kênh chính của xuất khẩu lao động ............................................... 24
1.4. Lợi ích và hạn chế của xuất khẩu lao động .............................................. 25
1.4.1. Lợi ích của xuất khẩu lao động............................................................. 25
1.4.2. Hạn chế của xuất khẩu lao động........................................................... 28
1.5. Tiềm năng xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam ........... 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM............................................................................. 31
2.1. Tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam ........................................... 31
2.1.1. Giai đoạn trước 2000: mở cửa thị trường xuất khẩu lao động ............ 31
2.1.2. Giai đoạn 2001 – 2010: Xuất khẩu chú trọng đến chất lượng ............. 36
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
iv
2.1.3. Giai đoạn 2010 – nay: Đẩy mạnh xuất khẩu lao động ......................... 38
2.2. Thực trạng XKLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay................ 41
2.2.1. Tình hình hoạt động XKLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam............... 41
2.2.2 Thị trường xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam .......... 43
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động XKLĐ của các doanh nghiệp XKLĐ .... 56
2.3. Đánh giá về hoạt động xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt
Nam ..................................................................................................................... 60
2.3.1. Thành công đạt được............................................................................. 60
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế................................................... 63
2.3.3. Bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam để cải thiện thực trạng xuất
khẩu lao động.................................................................................................. 69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ............................................ 79
3.1 Triển vọng và mục tiêu của xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp
Việt Nam ............................................................................................................. 79
3.1.1. Triển vọng của xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam .. 79
3.1.2. Mục tiêu của xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam...... 83
3.1.3. Thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong xuất khẩu lao động 85
3.2 Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu lao động cho các doanh
nghiệp Việt Nam................................................................................................. 87
3.2.1. Nhóm giải pháp đối ngoại..................................................................... 87
3.2.2. Nhóm giải pháp đối nội cho các doanh nghiệp XKLĐ ......................... 89
3.3 Một số đề xuất, kiến nghị để nâng cao công tác quản lý và hiệu quả
của hoạt động xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam ............ 94
3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ....................................................................... 94
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Lao động và Thương binh Xã hội ............................. 97
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 100
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 103
PHỤ LỤC 1....................................................................................................... 103
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Ý nghĩa
1 AEC Cộng đồng kinh tế ASEAN
2 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
3 CSHT Cơ sở hạ tầng
4 CTTN Chương trình tu nghiệp
5 CTTTKT Chương trình thực tập kỹ thuật
6 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
7 ILO Tổ chức lao động quốc tế
8 IM Japan Cơ quan phát triển nguồn nhân lực Nhật Bản
9 IOM Tổ chức di cư quốc tế
10 JETRO Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản
11 JITCO Cơ quan hợp tác tu nghiệp quốc tế Nhật Bản
12 NKLĐ Nhập khẩu lao động
13 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
14 OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
15 TNKQCV Tu nghiệp không qua công việc
16 TNQCV Tu nghiệp qua công việc
17 TTN Tu nghiệp sinh
18 TTS Thực tập sinh
19 USD Đồng đô la Mỹ
20 XKLĐ Xuất khẩu lao động
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
vi
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Lao động đi làm việc ở nước ngoài phân chia theo khu vực và ngành
nghề giai đoạn trước năm 1990 ............................................................................ 33
Bảng 2.2: Số lượng lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn 1990
- 2000.................................................................................................................... 35
Bảng 2.3: Số liệu về tình hình XKLĐ thời kì 2001 – 2010 ................................. 36
Bảng 2.4: Thống kê về XKLĐ có nghề và không có nghề thời kì 2001 – 2010.. 37
Bảng 2.5: Số liệu về cơ cấu ngành nghề của XKLĐ Việt Nam thời kì 2001 –
2010 ...................................................................................................................... 38
Bảng 2.6: Xuất khẩu lao động của Việt Nam tại một số thị trường trọng điểm .. 43
Bảng 2.7: So sánh các đặc điểm của chương trình TNS và TTKT ...................... 45
Bảng 2.8: Thu nhập theo ngành nghề tại một số thị trường chính ....................... 46
Bảng 2.9: Số người đi xuất khẩu lao động theo từng khu vực thị trường (2013 –
6/2017) ................................................................................................................. 47
Bảng 2.10: Số vụ lừa đảo liên quan tới XKLĐ từ 2015-2017 ............................. 65
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1: Mô hình Macdougall- Kemp về hiện tượng XKLĐ ............................10
Hình 2.1: Số lượng lao động xuất khẩu của Việt Nam từ 2001 đến 08/2015......40
Hình 2.2:3Số lượng XKLĐ sang một số nước từ 2010-2014 ...............................60
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Trong môi trường cạnh tranh phức tạp và nhiều biến động hiện nay, để đảm bảo
lợi thế cạnh tranh trên thị trường, công tác xuất khẩu lao động là một trong những
mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp nói chung và nhà nước nói riêng. Với
mong muốn giúp cho tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam giữ vững vị thế
và tiếp tục phát triển trên thị trường, Tác giả đã chọn “Xuất khẩu lao động của
các doanh nghiệp Việt Nam, thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu của
luận văn.
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý thuyết về xuất khẩu lao động, các hình thức
xuất khẩu lao động và tình hình xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt
Nam trong thời gian vừa qua.
Đề tài đã thực hiện khảo sát, tìm hiểu về tình hình xuất khẩu lao động tại Việt
Nam cũng như tình hình thực hiện hoạt động xuất khẩu lao động và kết quả hoạt
động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam.
Qua quá trình xử lý kết quả và phân tích, đề tài đã rút ra được một số đánh giá về
hoạt động xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam.
Dựa trên những thành công và tồn tại của hoạt động xuất khẩu lao động của các
doanh nghiệp ở Việt Nam, kết hợp với định hướng trong tương lai, đề tài đã đề
xuất những giải pháp thiết thực và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới, tạo ưu thế trên
thị trường trong bối cảnh cảnh các đối thủ cạnh tranh đang ngày càng lớn mạnh.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất khẩu lao động (XKLĐ) vừa là một hoạt động mang tính xã hội vừa là một
hoạt động mang tính kinh tế. XKLĐ giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong sự tăng
trưởng, phát triển nền kinh tế cũng như hoạt động đối ngoại của một quốc gia.
Đẩy mạnh XKLĐ là một chủ trương của Đảng và Nhà nước, được coi là một
chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải
thiện đời sống cho một bộ phận lao động, tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
XKLĐ còn là biện pháp để tiếp thu, chuyển giao công nghệ tiên tiến từ nước
ngoài, giúp đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng và tăng cường quan hệ hợp
tác quốc tế với các nước trên thế giới, tạo điều kiện cho Việt Nam hội nhập sâu
hơn vào khu vực và quốc tế. Theo thống kê, hàng năm số tiền lao động Việt Nam
đi xuất khẩu gửi về nước tương đương 3,9% tổng thu nhập quốc nội của cả nước.
Nguồn ngoại tệ này góp phần hình thành nguồn vốn cho đầu tư kinh tế cũng như
giúp tăng lượng ngoại tệ dự trữ. Hoạt động XKLĐ của nước ta nói chung và tại
thị trường nước ngoài nói riêng, những năm gần đây có nhiều chuyển biến tích
cực. Tuy nhiên, vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế: trình độ lao động chưa đáp ứng,
năng lực hoạt động của các doanh nghiệp XKLĐ…Đặc biệt, thời gian gần đây,
khi nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng có nhiều biến động,
hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang các thị trừờng này cũng có nhiều thay đổi.
Từ tình hình thực tế nêu trên, việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá hoạt động
XKLĐ của Việt Nam sang thị trường nước ngoài, tìm ra những nguyên nhân của
thành công và hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy công tác
XKLĐ của các doanh nghiệp nước ta là rất có ý nghĩa và cần thiết trong bối cảnh
hiện nay. Vì vậy, luận văn đã chọn đề tài " Xuất khẩu lao động của các doanh
nghiệp Việt Nam, thực trạng và giải pháp" để đi sâu nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, xuất khẩu lao động (XKLĐ) là một bộ phận không
thể thiếu của hoạt động kinh tế đối ngoại. XKLĐ mang đầy đủ tính chất của hoạt
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
2
động xuất khẩu nói chung. Bản chất của hoạt động XKLĐ là sự di dân tuy nhiên
đây là sự di dân hợp pháp và được sự chấp thuận của các bên liên quan.
Ở ngoài nước, các công trình nghiên cứu về di cư lao động quốc tế đã xuất hiện
từ cuối thế kỷ XIX, trong đó có thể kể tới các công trình nghiên cứu gần đây như:
OECD (2011), OECD Employment Outloook 2011, OECD Publishing; OECD
(2012), OECD Employment Outloook 2012, OECD Publishing; OECD (2013),
OECD Employment Outloook 2013, OECD Publishing; OECD (2014), OECD
Employment Outloook 2014, OECD Publishing: là một chuỗi bài viết tổng hợp
qua các năm trong Báo cáo triển vọng việc làm của OECD (Organization for
Economic Cooperation and Development- Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh
tế). Báo cáo cung cấp số liệu về dân số, lực lượng lao động, việc làm, thất
nghiệp, cơ cấu giới, tình trạng công việc. Các số liệu thống kê bao gồm các quốc
gia là thành viên của OECD và toàn thể liên minh Châu Âu.
IOM (2011), World Migration Report 2011: Communicating Effecitvely about
Mugration, IOM, Switzerland; IOM (2013), World Migration Report 2013:
Migration Well - Being and Development, IOM, Switzerland: là các báo cáo của
IOM (Interrnational Organization for Migration - Tổ chức di cư quốc tế). Nội
dung báo cáo cung cấp số liệu tổng quan về tình hình di cư quốc tế năm 2010-
2011 và năm 2012-2013; phân tích các xu hướng di cư, các chính sách, luật pháp,
hợp tác và đối thoại quốc tế ở cấp độ toàn cầu.
ILO (2013), Global Employment Trends 2013: Recovering from a Second jobs
Dip, ILO, Switzerland: Báo cáo nghiên cứu cuộc khủng hoảng việc làm toàn cầu,
trong đó, tâm điểm là khủng hoảng tại các nước phát triển và ảnh hưởng của nó
tới các quốc gia đang phát triển. Báo cáo đưa ra các chỉ số định lượng và định
tính của thị trường lao động toàn cầu và khu vực, kết hợp phân tích các yếu tố vĩ
mô để đưa ra chính sách phù hợp.
Patrick Belser (2000), Vietnam: On the road to labor - intensive growth?, The
Policy Research Dissemination Center: Nghiên cứu tìm hiểu về quá trình thay đổi
cơ cấu, chất lượng, sự chuyển dịch lao động giữa các ngành, tình hình xuất khẩu
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
3
lao động nói chung Việt Nam trong giai đoạn 1993-1998. Ngoài ra chương 3 của
Nghiên cứu đi sâu phân tích các quy định liên quan tới người lao động, lương tối
thiểu và lương thực tế, thủ tục cần thiết khi muốn chấm dứt hợp đồng lao động từ
đó đưa ra các nhận định về việc cần thiết cải cách luật lao động hay không.
Futaba Ishizuka (2013), International Labor Migration in Vietnam and the Impact
Receiving Countries’ Policies, Institute of Developing Economies (IDE), JETRO,
Japan: Nghiên cứu tìm hiểu về chính sách XKLĐ và hiệu quả tổ chức đưa lao
động đi nước ngoài của Việt Nam dựa trên thực trạng XKLĐ của Việt Nam trong
giai đoạn 2002-2012, đặc biệt chú trọng tới hai thị trường chính là Hàn Quốc và
Nhật Bản. Nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân của tình trạng lao động bỏ trốn khi
tham gia lao động, giải pháp của chính phủ hai bên với vấn đề này và đưa ra kết
luận về các tác động của chính sách tiếp nhận lao động của Hà Quốc và Nhật Bản
tới hoạt động XKLĐ Việt Nam nói chung và tình trạng lao động bỏ trốn nói
riêng.
Kannika Angsuthanasombat (2010), Situation and Trends of Vietnamese Labor
Export, http://www.asianscholarship.org/asf/ejourn/articles/kannika_a.pdf: Bài
viết đề cập tới thực trạng XKLĐ của Việt Nam nói chung, phân tích các điểm
mạnh, các khó khăn gặp phải của lao động Việt Nam. Phần cuối bài viết, Tác giả
chỉ ra xu hướng XKLĐ của Việt Nam. Bên cạnh các công trình nghiên cứu ngoài
nước, trong nước cũng có nhiều công trình nghiên cứu về XKLĐ của Việt Nam
nói chung và XKLĐ của Việt Nam sang từng thị trường.
Các nghiên cứu liên quan tới đề tài XKLĐ của Việt Nam khá phong phú, phần
lớn khái quát về tình hình chung của XKLĐ Việt Nam: Nguyễn Lương Trào
(1993): Mở rộng và nâng cao hiệu quả việc đưa lao động đi làm việc có thời hạn
ở nước ngoài - Luận án tiến sĩ kinh tế; Cao Văn Sâm (1994): Hoàn thiện hệ
thống tổ chức và cơ chế xuất khẩu lao động - Luận án tiến sĩ kinh tế; Trần Văn
Hằng (1995): Các giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà nước về xuất khẩu lao
động trong giai đoạn 1995-2010 - Luận án tiến sĩ kinh tế; Nguyễn Văn Tiến
(2002): Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động - Thực trạng và
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
4
giải pháp - Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế; Nguyễn Phúc Khanh (2004): Xuất
khẩu lao động với chương trình quốc gia về việc làm - Thực trạng và giải pháp -
Đề tài khoa học cấp Bộ... Các nghiên cứu trên đều chỉ ra khái niệm và đặc điểm
của XKLĐ, làm rõ các vấn đề về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực XKLĐ, từ đó
đưa ra đánh giá, giải pháp để đổi mới quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực này.
GS.TS Đặng Đình Đào (2012): Tổng quan XKLĐ Việt Nam - Bài viết Tạp chí
Kinh tế và Phát triển số 92; Nguyễn Đình Thiện (2000): Một số vấn đề về xuất
khẩu lao động của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay - Luận văn thạc sĩ kinh tế
chính trị: nêu lên thực trạng của hoạt động XKLĐ của Việt Nam, đưa ra các
thành tựu và hạn chế của hoạt động này. Thông qua đó, các tác giả kiến nghị một
số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động XKLĐ của Việt Nam.
Nguyễn Tiến Dũng (2010), Phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế - Luận án Tiến sĩ: luận án đưa ra cơ sở lý luận của
XKLĐ, nghiên cứu về thực trang XKLĐ nước ta sang một số thị trường như Hàn
Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia...; thông qua đó đánh giá kết quả đạt được
và hạn chế, kiến nghị các giải pháp để phát triển hoạt động XKLĐ của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Trần Thu Hà (2007): Xuất khẩu lao động sang thị trường Đông Bắc Á - Luận văn
thạc sỹ; ThS Đỗ Thị Ngọc Duy (2009): Phân tích tình hình xuất khẩu lao động
Việt Nam sang một số nước Châu Á giai đoạn 2007 – 2009 - Chuyên đề Kinh tế:
các nghiên cứu ngoài việc chỉ ra cơ sở khoa học của XKLĐ đã đi sâu vào phân
tích thực trạng XKLĐ tại các thị trường cụ thể: Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia,
Đài Loan...., nêu bật các thành tựu và hạn chế trong XKLĐ của Việt Nam, từ đó
đưa ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động này.
TS. Nguyễn Thị Hồng Bích (2007): Xuất khẩu lao động của một số nước Đông
Nam Á kinh nghiệm và bài học - NXB Khoa học xã hội: Nghiên cứu cung cấp
khái niệm chung về XKLĐ, tập trung phân tích tình hình XKLĐ của một số nước
Đông Nam Á, tình hình XKLĐ của Việt Nam và rút ra bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam từ thực tế XKLĐ của các nước Đông Nam Á khác.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
5
Như vậy, đã có khá nhiều nghiên cứu trong nước và ngoài nước về hoạt động
XKLĐ, tuy nhiên, Các nghiên cứu chưa toàn diện và cập nhật về hoạt động
XKLĐ của Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn:
- Luận văn đi sâu tìm hiểu những lý luận chung về XKLĐ.
- Tìm hiểu các quy trình và thực trạng hoạt động XKLĐ của các doanh nghiệp Việt
Nam, bên cạnh đó kết hợp so sánh với kinh nghiệm XKLĐ của một số nước để
chỉ ra những thành quả và hạn chế cũng như nguyên nhân của nó.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Trên cơ sở phân tích SWOT nhằm đánh giá triển vọng của hoạt động XKLĐ
của các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó kiến nghị một số giải pháp cho hoạt động
XKLĐ của Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu XKLĐ
của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường nước ngoài.
Phạm vi nghiên cứu: XKLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam từ năm 1992 đến
nay đồng thời có sự so sánh giữa các doanh nghiệp, chỉ ra những mặt được và
chưa được từ đó kiến nghị các giải pháp cho XKLĐ của các doanh nghiệp Việt
Nam trong thời điểm hiện nay.
Về nội dung: Tình hình XKLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam đồng thời đưa ra
các kiến nghị, giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động XKLĐ của Việt Nam trong
tương lai.
Về thời gian: 1980 đến nay.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
6
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn coi hoạt động XKLĐ sang thị trường nước ngoài là bộ phận không thể
tách rời nằm trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam nói chung và nằm trong
tổng thể kinh tể của Việt Nam. Vì vậy, XKLĐ có mối quan hệ mật thiết và tác
động qua lại với các yếu tố khác như thể chế pháp luật, quan hệ kinh tế quốc tế,
công tác đào tạo lao động, công tác tuyên truyền, công tác quản lý, hoạt động của
các doanh nghiệp XKLĐ…. Bên cạnh đó, XKLĐ còn chịu sự điều chỉnh của các
quy định pháp lý liên quan đến lao động của các nước đối tác. Do đó, việc nghiên
cứu phải tính đến các đặc điểm này.
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin thứ cấp. Đây là loại tài liệu có
nguồn gốc từ sơ cấp đã được phân tích, giải thích và thảo luận, diễn giải liên
quan tới XKLĐ nói. Các nguồn tài liệu thứ cấp bao gồm: Sách chuyên khảo, tạp
chí chuyên ngành, đề tài, dự án, luận án tiến sỹ, website,…; Số liệu thống kê
được thu thập từ các cơ quan thống kê trong và ngoài nước; Tài liệu lưu trữ, văn
kiện, văn bản về pháp luật, chính sách,… của các cơ quan quản lý Nhà nước.
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp phân tích nhằm hệ thống hóa các vấn
đề liên quan tới XKLĐ. Qua đó tác giả đưa ra các nhận định về thực trạng XKLĐ
của Việt nhằm xác định các ưu, nhược điểm và đề ra các giải pháp cho hoạt động
này.
Phương pháp phân tích được sử dụng để làm rõ các lý thuyết về XKLĐ, tạo cơ sở
cho việc đánh giá hoạt động XKLĐ của nước ta. Bên cạnh đó, việc phân tích các
số liệu về XKLĐ của Việt Nam nhằm làm rõ:
- Thực trạng XKLĐ của Việt Nam từ giai đoạn những năm 1980 đến nay
- Thực trạng hoạt động XKLĐ của các doanh nghiệp XKLĐ Việt Nam.
- Phân tích các điểm đã đạt được và các điểm hạn chế của hoạt động này.
Các kết quả phân tích sẽ được tổng hợp lại để sử dụng làm cơ sở cho việc giải
quyết vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp so sánh
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
7
Phương pháp so sánh dùng để so sánh sự thay đổi trong hoạt động XKLĐ qua
các giai đoạn khác nhau, từ đó đưa ra dự đoán về sự thay đổi của XKLĐ ở Việt
Nam trong thời gian tới. Ngoài ra phương pháp so sánh được sử dụng để tìm ra
sự khác biệt của các thị trường khác nhau.
Phương pháp điều tra khảo sát
Đề tài đã thực hiện khảo sát, tìm hiểu về tình hình hoạt động của các doanh
nghiệp XKLĐ tại Việt Nam.
6. Kết cấu luận văn
Để đạt được mục tiêu luận văn đề ra ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục
tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn có kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Xuất khẩu lao động và tiềm năng xuất khẩu lao động của các doanh
nghiệp Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt
Nam.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
8
CHƯƠNG 1: XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ TIỀM NĂNG XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
1.1. Khái niệm xuất khẩu lao động
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
Sức lao động: là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần của một con người dùng
để sản xuất ra một hàng hóa, tạo ra một giá trị thặng dư nào đó. Sức lao động là
yếu tố cơ bản và cần thiết nhất của quá trình sản xuất. Trên thị trường lao động,
giá cả hàng hóa sức lao động cũng tuân theo quy luật cung cầu thị trường để xác
định giá cả.
Xuất khẩu lao động (XKLĐ): là hoạt động kinh tế của một quốc gia thực hiện
việc cung ứng lao động cho một quốc gia khác trên cơ sở những hiệp định hoặc
hợp đồng có tính chất hợp pháp quy định sự thống nhất giữa quốc gia đưa và
nhận lao động.
Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (ban
hành ngày 29 tháng 11 năm 2006) định nghĩa Người đi XKLĐ là:” là công dân
Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật
Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, đi làm việc ở nước
ngoài theo quy định của Luật này”
Khái niệm của ILO, IMO: Hoạt động XKLĐ là kết quả của sự mất cân bằng giữa
nước tiếp nhận và nước gửi lao động, thường là mất cân đối về kinh tế, về khả
năng cung - cầu lao động, về sự phân bố tài nguyên - địa lý không đồng đều và sự
phụ thuộc vào các chính sách quốc gia. Các yếu tố này đã tạo nên sự di chuyển
hoặc tuyển người lao động từ nước này sang nước khác để bù đắp sự thiếu hụt và
dư thừa lao động giữa các nước và khu vực với nhau.
XKLĐ giữa các quốc gia xuất phát từ nhiều nguyên nhân tuy nhiên mục đích
kinh tế có thể nhận thấy rõ nhất. Các nước XKLĐ thường là những nước kém
phát triển, tỷ lệ thất nghiệp cao, có nguồn lao động dư thừa. Trong khi các nước
phát triển có nền kinh tế tăng trưởng cao, đời sống được cải thiện lại thiếu lao
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
9
động và có một số công việc thiếu lao động do người dân không muốn làm.
Chính điều này đã làm cho nhu cầu xuất khẩu và nhập khẩu lao động của các
nước nảy sinh, tạo nên cung- cầu trên thị trường lao động thế giới.
Giải thích hiện tượng XKLĐ thông qua mô hình Macdougall- Kemp.
Trước khi tìm hiểu về lý thuyết này chúng ta cùng thống nhất quan điểm XKLĐ
cũng chính là hành vi bán sức lao động của người lao động ra khỏi biên giới của
quốc gia mình. Chính vì vậy, sức lao động lúc này sẽ trở thành một loại hàng hoá
đặc biệt trên thị trường và nó cũng tuân theo những quy luật của thị trường, trong
đó quy luật giá trị có ảnh hưởng lớn nhất. Giá trị của sức lao động sẽ được biểu
hiện bởi giá trị của chúng hay chính là tiền công mà người lao động được nhận.
Luôn có sự chênh lệch về cung - cầu lao động trên thị trường thế giới. Chính vì
thế luôn có sự chênh lệch về hiệu quả sử dụng lao động giữa các nước. Vì vậy tại
mỗi thị trường, giá trị của sức lao động sẽ khác nhau. Điều đó giải thích tại sao
các công việc có mức lương cao lại thu hút nhiều người quan tâm và thị trường
nào có mức lương cao hơn sẽ thu hút người lao động muốn đến hơn. Nói cách
khác chính sự chênh lệch hiệu quả sử dụng lao động tạo nên XKLĐ. Chỉ khi sự
chênh lệch tiền lương giữa các thị trường mất đi thì hiện tượng XKLĐ mới
ngừng lại. Ta có thể sử dụng mô hình Macdougall - Kemp để giải thích hiện
tượng này. Mô hình này giải thích về nguyên nhân hình thành đầu tư quốc tế là
do sự chênh lệch về năng suất cận biên của nguồn lực giữa các quốc gia. Nguồn
lực thường di chuyển từ các nước có năng suất cận biên của nguồn lực thấp đến
các quốc gia có năng suất cận biên của nguồn lực cao và sự di chuyển này sẽ bão
hào khi không còn sự chênh lệch về năng suất cận biên của nguồn lực giữa các
nước. Ta có thể thấy rõ điều này qua sơ đồ sau:
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
10
J
F
II
I
M H
E
N T
R
C
VMPL2 G VMPL1
Hình 1.1: Mô hình Macdougall- Kemp về hiện tượng XKLĐ
(Nguồn: Lưu Văn Hưng , 2011)
Giả định thế giới có hai nước I, II (I là nước xuất khẩu lao động, II là nước nhập
khẩu lao động). Tổng số lao động của cả hai nước là OO’. Trong đó cung lao
động của nước I là OA, cung lao động của nước II là O’A. Các đường VMPL1 và
VMPL2 biểu diễn giá trị sản phẩm lao động cận biên của nước I và II. Trong điều
kiện cạnh tranh VMPL tượng trưng cho tiền công lao động thực tế. Trước khi có
sự di cư lao động hay XKLĐ, ở nước I mức tiền công là OC và tổng sản phẩm là
OFGA. Giả sử có di cư lao động tự do, do tiền công ở nước II là OH cao hơn tiền
công ở nước I là OC nên lao động sẽ di cư từ nước I sang nước II và chỉ dừng lại
khi tiền công lao động ở hai nước là bằng nhau tại E (ON=O’T). Tại điểm E,
lượng lao động chuyển từ nước I sang nước II là AB. Hiện tượng này làm cho
tiền công nước I tăng lên và tiền công nước II giảm xuống. Tổng sản phẩm của
nước II tăng từ O’JMA lên O’ JEB
Mô hình này dựa trên giả định tất cả lao động di cư không có chuyên môn, hoặc
chuyên môn của các lao động là đồng đều nhau. Tuy nhiên, trên thực tế không
phải như vậy. Tại các nước dư lao động, XKLĐ trở thành chiến lược trong
chương trình giải quyết việc làm của quốc gia thì XKLĐ có thể làm tăng sản
lượng của thế giới nhưng khó có thể làm tăng tiền công của quốc gia I.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
11
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của XKLĐ
Thứ nhất: XKLĐ là một hoạt động kinh tế không thể tách rời khỏi sự phát triển
đất nước của các quốc gia.
Hiện nay, XKLĐ được xem là một trong những chính sách nằm trong chương
trình việc làm của mỗi quốc gia nhằm giải quyết lượng lao động ngày một gia
tăng; không những thế, Nhà nước có thể thu được một lượng ngoại tệ lớn thông
qua hình thức chuyển tiền về nước của người lao động và các lợi ích khác.
Những lợi ích này buộc nước xuất khẩu phải chiếm lĩnh ở mức cao nhất thị
trường lao động nước ngoài, mà việc chiếm lĩnh được hay không lại dựa trên
quan hệ cung - cầu sức lao động.
Bên “cầu” phải tính toán kĩ hiệu quả kinh tế của việc nhập khẩu lao động
(NKLĐ). Cần phải xác định rõ ràng số lượng, loại lao động hợp lý. Bên “cung”
mong muốn xuất được càng nhiều lao động càng tốt. Do vậy bên cung cần phải
có sự chuẩn bị, đầu tư, đáp ứng nhu cầu của bên “cầu”. Chất lượng lao động càng
cao càng đem lại hiệu quả lao động lớn, do đó càng được thị trường nước ngoài
chấp nhận. Chất lượng lao động cao thể hiện ở trình độ tay nghề người lao động
phù hợp với công nghệ của nước tiếp nhận lao động, có thể lực tốt, có ngoại ngữ,
được trang bị kiến thức làm việc theo tác phong công nghiệp, am hiểu luật pháp,
phong tục tập quán của nước sử dụng lao động, dễ thích ứng với môi trường mới.
Thứ hai: XKLĐ là hoạt động thể hiện rõ tính xã hội.
Thực chất XKLĐ là hoạt động xuất khẩu sức lao động. Trong khi đó, sức lao
động lại gắn bó chặt chẽ với người lao động, không tách rời khỏi người lao động.
Do vậy, mọi chính sách, pháp luật trong lĩnh vực XKLĐ phải kết hợp với các
chính sách xã hội, đảm bảo làm sao để người lao động ở nước ngoài được lao
động như cam kết trong hợp đồng lao động, cũng như được tham gia đầy đủ các
hoạt động công đoàn. Hơn nữa, lao động xuất khẩu dẫu sao cũng chỉ có thời hạn,
do vậy nước XKLĐ cần phải có những chế độ tiếp nhận và sử dụng người lao
động sau khi họ hoàn thành hợp đồng về nước.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
12
Thứ ba: XKLĐ là hoạt động kinh tế ở cả tầm vĩ mô và vi mô.
Ngày nay, trong cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế thì hầu như toàn
bộ hoạt động XKLĐ đều do các tổ chức kinh tế thực hiện trên cơ sở hợp đồng đã
ký. Đồng thời, các tổ chức kinh tế cũng chịu trách nhiệm hoàn toàn khâu quản lý
người lao động và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế trong hoạt động
XKLĐ của mình. Tuy nhiên, sự chủ động, tự chịu trách nhiệm về hoạt động
XKLĐ của các tổ chức kinh tế này cũng phải nằm trong các quy định quản lý vĩ
mô của Nhà nước. Cụ thể phải tuân thủ theo các hiệp định, các thoả thuận song
phương có tính nguyên tắc, thể hiện vai trò và trách nhiệm của mình mà Nhà
nước đã ban hành.
Thứ tư: XKLĐ là hoạt động mang lại lợi ích cho cả ba bên: nhà nước, doanh
nghiệp XKLĐ và lao động xuất khẩu.
Trong lĩnh vực XKLĐ, lợi ích kinh tế của Nhà nước là khoản ngoại tệ mà người
lao động gửi về được tính thuế, là số thuế thu nhập mà các công ty XKLĐ phải
trích nộp theo quy định của Nhà nước, do vậy người lao động gửi càng nhiều
ngoại tệ về thì nguồn thu từ thuế càng lớn. Không những thế, lượng ngoại tệ
chuyển về nước sẽ giúp tài khoản vãng lai được cân bằng. Lượng ngoại tệ cũng
như số thuế mà Nhà nước thu được sẽ góp phần thực hiện các mục tiêu, chính
sách kinh tế của Nhà nước.
Đối với các doanh nghiệp XKLĐ thì lợi ích đó là các khoản phí giải quyết việc
làm ngoài nước, phí đào tạo người lao động trước khi đi xuất khẩu.
Đối với người lao động, lợi ích thu được là khoản thu nhập mà họ nhận được từ
việc lao động tại nước ngoài, khoản thu nhập này cao hơn rất nhiều so với lao
động trong nước cùng làm công việc có tính chất tương tự nhau.
Thứ năm: Xuất khẩu lao động là hoạt động luôn luôn biến đổi.
Hoạt động XKLĐ phụ thuộc nhiều vào nhu cầu NKLĐ của nước tiếp nhận. Tuy
nhiên nhu cầu này thường không ổn định và chịu nhiều tác động khác nhau của
nền kinh tế, sự biến động của xã hội nước tiếp nhận lao động vì vậy cần phải có
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
13
sự phân tích một cách toàn diện về nước có nhu cầu, về số lượng hiện tại, xu
hướng những loại hình công việc cần sử dụng lao động nước ngoài trong thời
gian tới. Từ đó Nhà nước xây dựng các chương trình, chính sách đào tạo, giáo
dục định hướng phù hợp, linh hoạt đáp ứng được nhu cầu của các nước tiếp nhận
lao động. Đây là mong muốn của tất cả các nước, đặc biệt là các nước nghèo và
các nước đang phát triển.
1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu lao động
1.2.1. Tích cực:
Di chuyển lao động quốc tế ngày càng có xu hướng tăng, trở thành một hiện
tượng toàn cầu. Không thể phủ nhận rằng di cư không thể bị ngăn cản và lượng
lao động di cư đã trở nên quan trọng, không thể thiếu đối với nhiều nền kinh tế
trên khắp thế giới.
Đối với các nước đang phát triển, dân số thường khá trẻ - đồng nghĩa với đó là
lực lượng lao động còn trẻ, dồi dào và có mức lương tương đối thấp so với các
nước phát triển, trong khi đó, nhu cầu lao động của nền kinh tế này lại không hấp
thụ hết lượng lao động nói trên, từ đó làm phát sinh nhu cầu di cư sang nước
ngoài – đặc biệt là các nước đang phát triển – để làm việc.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các quốc gia cũng tham gia ký kết nhiều hiệp định
thương mại tự do kiểu mới, trong đó không chỉ quy định tự do hóa thương mại
mà còn thúc đẩy tự do hóa lao đọng, giúp cho việc lưu chuyển các nguồn lực
cũng như nguồn nhân lực ngày càng tự do hơn giữa các nước, dẫn đến việc cạnh
tranh về hàng hóa “sức lao động” càng cao. Trong điều kiện đất nước dồi dào về
sức lao động, nhưng chủ yếu là lao động sống ở nông thôn, trình độ chuyên môn
tay nghề thấp, giá rẻ, sức ép việc làm lớn, nên xuất khẩu lao động (XKLĐ) không
những là một chủ trương lớn mà còn là một chiến lược quan trọng lâu dài góp
phần giải quyết việc làm, phát triển nguồn nhân lực, tăng thu nhập cho người lao
động, củng cố và tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế cho các nước đang
phát triển.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
14
Khi đánh giá về vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế, xã
hội của một quốc gia, có thể xét trên hai khía cạnh là kinh tế và xã hội.
Về mục tiêu kinh tế:
Trên góc độ lợi ích kinh tế, hoạt động xuất khẩu lao động được xem xét theo 3
chủ thể tham gia đó là Người lao động, Doanh nghiệp là XKLĐ và Nhà nước.
Lợi ích của người lao động: Tăng thu nhập cho người lao động
Thu nhập là mục tiêu hàng đầu của người lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài. Tuỳ theo luật pháp và thu nhập bình quân của nước sử dụng lao
động, người lao động đi làm việc theo các ngành nghề được tuyển chọn trong
thời hạn nhất định và được hưởng một khoản thu nhập được qui định trong hợp
đồng lao động. Thu nhập của người lao động có xu hướng tăng lên hàng năm trên
cơ sở năng xuất lao động của họ. Như vậy sau hai năm làm việc, nếu người lao
động hoàn thành các cam kết theo hợp đồng đã ký giữa người sử dụng lao động
với công ty XKLĐ thì người lao động có thể tích lũy được một khoản tiền tương
đối lớn, Tính chung người lao động đi làm ở nước ngoài bình quân thu nhập bằng
10 – 15 lần so với thu nhập trong nước. Với số tiền tích luỹ được, nhiều người lao
động không chỉ xóa được nghèo mà còn có khả năng đầu tư vào sản xuất kinh
doanh, phát triển sản xuất, ổn định kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm mới góp phần
giải quyết việc làm cho nhiều lao động khác khi tái hòa nhập cộng đồng.
Lợi ích của doanh nghiệp XKLĐ: Tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp
Doanh nghiệp XKLĐ là nơi tạo ra lợi ích cho người lao động và hiệu quả kinh tế
quốc dân cho Nhà nước. Thông thường, khi hoàn thành dịch vụ của mình tổ chức
xuất khẩu lao động nhận được một khoản chi phí dịch vụ từ tiền lương cơ bản
của người lao động là không quá 1 tháng lương theo mỗi năm làm việc (Nghị
định 81 hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động về người lao động Việt Nam làm
việc ở nước ngoài). Khoản thu này đủ để các tổ chức XKLĐ trang trải các khoản
chi phí khai thác và tìm kiếm thị trường, tuyển chọn lao động, duy trì bộ máy
hoạt động và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách theo luật định.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
15
Lợi ích của Nhà nước: Nhà nước tiết kiệm được chi phí đầu tư cho giải quyết
việc làm trong nước; tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
XKLĐ được coi là một hướng giải quyết việc làm cho người lao động và tăng thu
ngoại tệ cho đất nước. Thông qua XKLĐ hàng năm Nhà nước đã tiết kiệm được
một lượng vốn đầu tư tạo chỗ làm mới cho người lao động. Ngân sách Nhà nước
thu hàng trăm triệu USD qua phí bảo hiểm xã hội, thuế doanh thu của doanh
nghiệp XKLĐ tính trên số tiền phí dịch vụ thu từ người lao động, lệ phí cấp giấy
phép hoạt động XKLĐ, lệ phí cấp giấy phép thực hiện hợp đồng, lệ phí cấp hộ
chiếu….
Với các nước kém phát triển, việc tạo vốn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó trở
thành mối quan tâm và ưu tiên hàng đầu trong thời kỳ đầu công nghiệp hóa nói
chung và trong chính sách kinh tế đối ngoại nói riêng. Trong bối cảnh kinh tế thế
giới hiện nay, không một quốc gia đang phát triển nào lại đặt hy vọng vào việc
thực hiện công nghiệp hóa chỉ bằng vốn của bản thân. Qua kết quả nghiên cứu
kinh nghiệm của các nước đang phát triển thuộc khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương cho thấy những nước có nền kinh tế tăng trưởng nhanh như Đài Loan,
Hàn Quốc, vốn nước ngoài thường chiếm 30-40% tổng giá trị đầu tư trong thời
kỳ đầu công nghiệp hóa. Còn những nền kinh tế có tỷ lệ vốn nước ngoài thấp như
Ấn Độ, Trung Quốc khoảng 10% tổng giá trị đầu tư thì tỷ lệ tăng trưởng thấp
hơn.
Quá trình công nghiệp hóa tại các nước đang phát triển đòi hỏi phải có nguồn vốn
rất lớn và phải được sử dụng hiệu quả. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị
trường tiêu thụ góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định. Cũng thông qua xuất
khẩu, quốc gia đó sẽ có nguồn cung ứng ngoại tệ để mua hàng hóa, thiết bị phục
vụ cho sản xuất trong nước. Ngoài ra, các quốc gia có nhu cầu lớn đối với vật tư,
thiết bị, công nghệ phục vụ cho sản xuất, nếu không nhập khẩu sản xuất trong
nước sẽ bị ảnh hưởng lớn. Điều đó sẽ không những kìm hãm quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa mà còn trực tiếp ảnh hưởng đến đời sống nhân dân, tác
động đến lạm phát và nhiều vấn đề xã hội khác.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
16
Theo số liệu thống kê, tổng các nguồn thu ngoại tệ ở nước ta từ các hình thức
kinh tế đối ngoại gồm: Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, du lịch, vận tải đường
biển, hàng không, xuất khẩu sức lao động, kiều hối, dịch vụ ngân hàng, bưu điện
và các dịch vụ khác ... trong vòng 5 năm (1986-1990) là 1.753 triệu USD. Trong
khi đó, tổng kim ngạch xuất khẩu trong cùng thời gian này là: 6.842 triệu USD.
Như vậy, kim ngạch xuất khẩu bằng 3,9 lần nguồn thu ngoại tệ của tất cả các
hình thức khác và bằng 3/4 tổng nguồn ngoại tệ của cả nước (khoảng 74,5%).
Giai đoạn 2010-2015 tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 15.641,7 triệu USD, trong
khi đó, tổng các khoản thu ngoại tệ khác đạt 8.694 triệu USD. Như vậy, tổng kim
ngạch xuất khẩu gấp 2 lần các hình thức trên và chiếm 2/3 tổng nguồn thu ngoại
tệ. Tổng kim ngạch xuất khẩu trong 5 năm 1996 - 2000 là: 51.796 triệu USD và
chiếm 1/2 tổng nguồn thu ngoại tệ của cả nước.
Như vậy kinh tế đối ngoại nói chung và trực tiếp là hoạt động xuất khẩu có vai
trò quan trọng tạo ra nguồn vốn để mua thiết bị công nghệ kỹ thuật từ thế giới
vào Việt Nam nhằm hiện đại hóa nền kinh tế của đất nước, tạo ra một năng lực
sản xuất mới.
Xuất khẩu góp phẩn chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành sản xuất
phát triển: Khi tham gia thị trường thế giới mỗi quốc gia đều phải căn cứ vào nhu
cầu thị trường để tổ chức lại sản xuất, phân công lại lao động nhằm cung ứng các
sản phẩm và dịch vụ phù hợp, điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này thể hiện ở việc thông
qua xuất khẩu để tạo điều kiện cho các ngành có cơ hội phát triển thuận lợi.
Trong nền kinh tế các ngành sản xuất có quan hệ chặt chẽ với nhau; sản phẩm
của ngành này có thể là nguyên liệu chủ yếu cho ngành khác hoặc chí ít cũng có
những tác động bổ trợ cho nhau cùng phát triển.
Về mục tiêu xã hội
Việc xuất khẩu lao động đã tạo việc làm cho hàng vạn người lao động, góp phần
giải quyết việc làm cho toàn xã hội đặc biệt là lực lượng thanh niên, giải quyết
tình trạng ứ đọng lao động, giải quyết về sức ép việc làm cho đất nước, giảm
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
17
được các tệ nạn xã hội do người lao động không có việc làm gây nên “nhàn cư vi
bất thiện”.
Thông qua XKLĐ người lao động đi làm việc ở nước ngoài được nâng cao trình
độ chuyên môn kỹ thuật, ngoại ngữ, tiếp thu được những công nghệ tiên tiến, tác
phong làm việc công nghiệp, hình thành nên đội ngũ lao động có trình độ tay
nghề chuyên môn cao. Lao động Việt Nam cần cù khéo léo, thông minh ham học
hỏi, có thể nhanh chóng tiếp thu các kiến thức về khoa học kỹ thuật nhanh chóng
thích ứng với công nghệ sản xuất hiện đại. Đa số lao động Việt Nam trước khi đi
XKLĐ không có tay nghề chỉ sau 2 năm làm việc đã có thể đạt được tối thiểu bậc
thợ trung bình. Sau khi trở về nước phần lớn trong số họ có tay nghề vững vàng,
đây là điều kiện để đáp ứng các yêu cầu của sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện
đại hóa đất nước khi họ trở về.
Hiện nay dân số Việt Nam vào khoảng hơn 90 triệu dân, đứng thứ 12 trên thế
giới. Phân công lao động trong nước chưa được mở rộng, lao động vẫn chủ yếu
tập trung ở nông thôn và làm nông nghiệp là chính.
Đặc biệt là vấn đề dư thừa mức lao động của Việt Nam vẫn là vấn đề căng thẳng
và khó giải quyết. Năm 2010, theo điều tra của Tổng cục thống kê, tỷ lệ thất
nghiệp của cả nước là 5,88%; năm 2011 là 6,01%; năm 2012 là 6,85%; năm 2013
là 7,04% và năm 2014 là 6,44%. Mặc dù đến năm 2015 tỷ lệ thất nghiệp của cả
nước có giảm xuống còn 6,13% song chưa năm nào cho thấy tỷ lệ thất nghiệp của
Việt Nam đạt ở mức bình thường của thế giới là 5%.
Để giải quyết vấn đề này, cần phải có một chủ trương đúng đắn, kết hợp với
nhiều biện pháp và phải được sự quan tâm của các ngành, các cấp. Đại hội đại
biểu lần thứ IX đã đưa vấn đề con người trở thành trung tâm của thời đại, vậy
xuất khẩu có tác động gì đến con người? Đây chính là nhân tố để thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Trong các giải pháp, cần phải kể đến vai
trò của xuất khẩu đối với vấn đề giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống
của nhân dân.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
18
Hoạt động xuất khẩu tăng, chẳng những khối lượng lao động có việc làm tăng
lên, mà còn kích thích, kéo theo hàng loạt ngành nghề khác phát triển như dịch
vụ vận tải biển, bộ, hàng không, thanh toán quốc tế... Sở dĩ như vậy là do lưu
lượng hàng hóa được lưu chuyển giữa thị trường trong nước và thị trường nước
ngoài tăng lên thành các dịch vụ trên mới có điều kiện phát triển.
Xuất khẩu còn khôi phục lại các nghề cũ như: dệt thảm, sơn mài, gốm sứ, khảm
trai, khảm bạc đã có từ hàng ngàn đời nay phát triển. Mặt khác, hàng loạt các
ngành nghề mới xuất hiện để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hiện đại như lắp ráp điện
tử, sản xuất ô tô xe máy, khai thác và chế biến dầu khí, chế tạo thức ăn... sẽ giải
quyết được việc làm cho hàng triệu lao động, góp phần nâng cao mức sống của
người dân. Xuất khẩu lao động cũng chính là nhân tố quan trọng kích thích quá
trình liên doanh liên kết với các công ty, các hãng sản xuất, kinh doanh nước
ngoài phát triển góp phần giải quyết một lượng lớn lao động ở trong nước.
Ngoài ra, số lao động dư thừa tại các nước đang phát triển tăng còn do một lí do
khác nữa là tốc độ phát triển của sản xuất trong những năm qua không tương
xứng với tốc độ tăng dân số. Trong khi đó, một số ngành nghề, nhà máy không
đủ nguyên liệu để sản xuất như trong lĩnh vực dệt, may mặc, da giày, ở lĩnh vực
nông nghiệp như sản xuất phân đạm, thuốc trừ sâu, thức ân gia súc,... Do vậy,
nhiều nhà máy phải cho công nhân nghỉ việc, hoặc tạm nghỉ không ăn lương. Nếu
đẩy mạnh xuất khẩu có nghĩa là có phương tiện để nhập khẩu vật tư thiết bị đầu
vào, thúc đẩy sản xuất phát triển, số lao động có việc làm tăng, mức sống được
nâng lên. Không chỉ có vậy, xuất khẩu còn có nghĩa tạo ra nguồn vốn nhập khẩu
các tư liệu tiêu dùng thiết yếu phục vụ cho đời sống (cả về vật chất lẫn tinh thần)
của con người, nhân tố trung tâm, giữ vị trí quyết định trong quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Việt Nam.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
19
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hê kinh tế đối ngoại của
nước ta:
Hoạt động ngoại thương luôn giữ vị trí trung tâm trong các quan hệ kinh tế quốc
tế. Hình thức phổ biến hiện nay trong các quan hệ kinh tế đối ngoại là thông qua
buôn bán hàng hóa và dịch vụ. Vị thế của quốc gia trên trường quốc tế phụ thuộc
rất lớn vào khả năng chiếm lĩnh thị trường và hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất
lớn. Có hàng hóa xuất khẩu mới có cơ sở để thực hiện và mở rộng các mối quan
hệ buôn bán với các quốc gia khác và thông qua xuất khẩu tạo được nguồn ngoại
tệ cần thiết phục vụ nhập khẩu kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến, vật tư hàng
hóa thiết yếu làm tăng cường tiềm lực kinh tế của đất nước. Nhờ đó có thể tham
gia sâu rộng hơn vào sự trao đổi và phân công lao động quốc tế, thắt chặt hơn các
mối quan hệ quốc tế cũng như đảm bảo sự bình đẳng trong các mối quan hệ.
1.2.2. Tiêu cực:
Tuy nhiên, bên cạnh tác động tích cực, xuất khẩu lao động cũng đã bộc lộ những
ảnh hưởng tiêu cực không chỉ đối với bản thân người lao động mà còn đối với gia
đình và cộng đồng có người đi xuất khẩu lao động, như: chức năng gia đình bị
biến đổi, vai trò giới truyền thống bị xáo trộn, mối quan hệ gia đình trở nên lỏng
lẻo đã dẫn đến nhiều vấn đề xã hội, như: tha hoá về đạo đức, lối sống; mắc các tệ
nạn xã hội; quan hệ tình dục ngoài hôn nhân; gia đình lục đục, tan vỡ; thiếu quản
lý, giáo dục con cái; nợ nần…
Xuất khẩu lao động (XKLĐ) đem lại nguồn ngoại tệ khá lớn, góp phần tạo
chuyển biến bộ mặt nông thôn, nâng cao mức sống nhiều hộ gia đình. Tuy nhiên,
XKLĐ cũng bộc lộ những ảnh hưởng tiêu cực không chỉ đối với bản thân người
lao động mà còn đối với gia đình, cộng đồng…
Nhà nước cần quản lý chặt chẽ các công ty XKLĐ, tăng cường hoạt động truyền
thông, nâng cao nhận thức của gia đình và xã hội đối với XKLĐ, tích cực tư vấn,
hỗ trợ, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho người đi XKLĐ.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
20
Cũng nhấn mạnh trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương, các doanh
nghiệp XKLĐ và Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp trong hoạt động giáo dục, tuyên
truyền, phối hợp các ngành chức năng để quản lý và hỗ trợ phụ nữ sống và làm
việc tại nước ngoài; hỗ trợ các gia đình có người (đặc biệt là phụ nữ) đi XKLĐ,
giúp họ bảo vệ đời sống tinh thần, tình cảm và phát triển kinh tế gia đình.
Nếu “xuất khẩu lao động” là một điều quan trọng, cần thiết và rất hữu ích, thì có
thể nói rằng đó không còn là một phong trào tùy tiện nữa, nhưng phải là một
quốc sách. Nói cách khác, vấn đề phải được nhà nước và các bộ ngành của nhà
nước công khai đưa ra bàn thảo, phân tích và đặt thành kế hoạch hẳn hoi. Nói
một cách cụ thể, chính các cơ quan nhà nước phải đứng ra điều hợp vấn đề một
cách nghiêm chỉnh, đúng đắn và công bằng, ngay trong khâu tuyển chọn người
cho xuất khẩu cho tới việc chăm sóc lo lắng cho các công nhân trong suốt thời
gian lao động ở ngoại quốc, nhất là bảo vệ người lao động trước những áp bức,
chèn ép và bóc lột sức lao động một cách bất công từ phía các chủ nhân người sở
tại, để người công nhân có thể vui vẻ, khỏe mạnh và an tâm làm việc.
Ðó là điều mà hiện tại chúng ta hầu như chưa thực hiện. Qua hoàn cảnh sống và
làm việc thực tiễn của người lao động Việt Nam hiện nay ở nước ngoài, người ta
có cảm giác là những cơ sở dịch vụ làm môi giới việc làm - ở trong cũng như
ngoài nước - chỉ là những cơ sở “đưa con bỏ chợ”; nói cách khác, họ chỉ nhắm
tới cái lợi vật chất trước mắt cho chính họ - từ việc thu lệ phí, tiền bồi dưỡng, tiền
thế chân của người lao động, tiền thuế người lao động phải đóng; nguyên tiền bồi
dưỡng và thế chân có người đã phải trả tới cả chục ngàn USD - chứ số phận
người lao động ở ngoại quốc trong suốt thời gian làm việc ra sao, họ không cần
quan tâm. Vì thế, những người được xuất khẩu lao động muốn sống là họ phải
dựa vào nhau, chứ họ không còn biết nương nhờ vào ai được nữa. Họ cảm thấy bị
bỏ rơi. Nếu như thế thì việc cho xuất khẩu lao động là một việc làm hoàn toàn
tiêu cực và vô trách nhiệm.
Mỗi người công nhân xuất khẩu lao động là một nhân vị với đầy đủ nhân phẩm
nên chẳng những bất khả xâm phạm mà còn đòi cần được bảo vệ. Vì thế, không
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
21
ai có quyền lợi dụng sức lao động của người khác nói chung và của những người
anh em đồng bào mình nói riêng, để trục lợi, để thu vén lợi ích cho riêng mình.
Nhất là thái độ vô trách nhiệm “chết sống mặc bay” hiện nay của một số cơ quan,
ban ngành liên hệ đối với tầng lớp công nhân được gửi đi lao động ở nước ngoài
là một điều không thể chấp nhận được.
Sau cùng, nếu như đã nói ở trên là chúng ta xuất khẩu lao động không chỉ nhắm
tới số lợi tức bằng ngoại tệ do các công nhân chúng ta mang lại như là mục đích
chính, nhưng là nhắm tới việc phát huy sự hiểu biết và các tài năng của người
công nhân – theo kinh nghiệm: “Ði một ngày đàng học một sàng khôn”, cũng
như việc đào tạo những công nhân có được kinh nghiệm về kỹ thuật tân tiến, có
tay nghề cao cho tương lai của nền kinh tế nước nhà, thì chúng ta chỉ nên gửi các
công nhân đi làm việc tại các công ty và các cơ sở kỹ nghệ chuyên môn. Còn
những công nhân nữ đi xuất khẩu chỉ để “giúp việc nhà” trong các tư gia thì tuyệt
đối phải tránh, vì thực tế cụ thể chứng mình cho thấy rằng đó là một vấn đề quá
phức tạp: Phẩm giá của những người công nhân nữ đó thường bị xúc phạm nặng
nề. Nhưng vì hoàn cảnh éo le “tiến thoái lưỡng nan”, nên họ đành “chịu đấm ăn
xôi” một cách tủi nhục.
Ở đây, cũng không nên bỏ qua một điểm quan trọng khác nữa, đó là theo cách
thực hành hiện nay, thì một khi các công nhân đã được tuyển cho xuất khẩu thì
khi đã tới nơi, người ta thu tất cả các giấy tờ tùy thân của họ, cốt tránh cảnh xé lẻ
bỏ ra ngoài làm riêng và như thế nhà nước có thể quản lý được số lợi tức ngoại tệ
do các công nhân mang lại, chứ không để bị tẩu tán đi, và tránh được cảnh vừa
mất người vừa mất của. Ðây cũng là một chiến lược đúng đắn, không ai phủ nhận
được. Thêm vào đó, hành động như thế sẽ tránh cho những người công nhân trẻ
khi làm việc tại các nước Hồi Giáo không bị thâm nhiễm những ý thức hệ quá
khích, và tại các nước Âu Mỹ không bị lây nhiễm những cách sống phóng đãng
của một số lớn các thanh thiếu niên tại đây, hầu cho sau này nước nhà không phải
gánh chịu những hậu họa nạn khủng bố như trường hợp của các nước Thái Lan,
v.v. hiện nay. Tuy nhiên, người ta cũng không vì thế mà biến các công nhân
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
22
thành những “tù nhân kinh tế” hay những bộ phận sản xuất thuần túy được. Trái
lại, người ta phải tôn trọng nhân phẩm của họ và đối xử với họ một cách hợp lý.
1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động
1.3.1. Các hình thức xuất khẩu lao động.
a) Phân loại theo địa lí biên giới giữa các quốc gia.
Xuất khẩu lao động ra ngoài nước
Đây là hình thức đưa người lao động ra nước ngoài thông qua các hợp đồng lao
động đã ký với chủ sở hữu lao động ở bên nước ngoài. Theo đó, người lao động
phải sang tận bên nước đó làm việc. Hình thức này là chủ yếu đi dưới dạng tu
nghiệp sinh (TNS) và lao động kỹ thuật. Khi hết hạn hợp đồng người lao động
buộc phải về nước. Đây là hình thức phổ biến nhất. Xuất khẩu lao động giáp
ranh. Đây là hiện tượng người lao động ở các nước có chung biên giới. Người lao
động làm việc tại quốc gia láng giềng, sau đó lại trở về nhà mình để ở, nghĩa là
không kèm theo sự thay đổi về chỗ ở. Hình thức này phổ biến ở các nước trong
liên minh Châu Âu hoặc các nước trong khối ASEAN như Singapore và
Malaysia.
Xuất khẩu tại chỗ
Theo hình thức này thì người lao động không cần phải ra ngoài phạm vi lãnh thổ
của quốc gia mình. Hình thức này chủ yếu hiện nay là gia công cho nước ngoài
tức là dùng nhân lực tại chỗ để gia công chế biến sản phẩm, bán thành phẩm theo
yêu cầu của nước ngoài để tạo công ăn việc làm ngay trong nước, tăng tỷ trọng
xuất khẩu các sản phẩm thông qua các hợp đồng với nước ngoài. XKLĐ tại chỗ
hiện nay rất phổ biến, thu hút được một lượng lớn lao động trong nước tham gia
đặc biệt là trong khu vực FDI, và các khu vực sản xuất hướng tới xuất khẩu, các
khu công nghiệp, chế xuất hay cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài.
b) Phân loại theo loại hình lao động.
Lao động làm việc trên biển (thuyền viên): Đây là loại lao động có cường độ làm
việc cao, tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro lớn từ lúc rời bến đến khi tàu về cảng. Do
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
23
vậy, công việc này đòi hỏi thuyền viên phải có thể lực tốt, chịu được sóng gió, có
tay nghề và kinh nghiệm, có tác phong sản xuất công nghiệp, có vốn ngoại ngữ
khá để thực hiện chuẩn xác mệnh lệnh của thuyền trưởng.
Thợ xây dựng: Người lao động thường làm cho các ông chủ xây dựng và chủ yếu
làm tại công trường. Đây là công việc nặng nhọc, phần lớn lao động diễn ra ngoài
trời. Công nghệ xây dựng và máy móc hiện nay khá hiện đại, các khâu của quá
trình làm việc được chuyên môn hóa cao, tổ chức thi công trên công trường rất
khoa học và chặt chẽ, kỹ thuật lao động nghiêm khắc tuy nhiên tiền công thường
không cao.
Công nhân nhà máy: Người lao động chủ yếu làm trong các nhà máy hoặc phân
xưởng. Thông thường thì những người lao động được làm trong các nhà máy có
trình độ tự động và chuyên môn khá cao, các công nhân trong quá trình sản xuất
được bố trí hết sức chặt chẽ, đòi hỏi người lao động phải có sức bền để chịu đựng
cường độ lao động cao, tinh thông nghề nghiệp và ý thức kỷ luật để hòa nhập với
công nhân cũng như kịp tiến độ lao động. Phần lớn số lao động này được chủ lao
động tuyển chọn trực tiếp với quy trình chặt chẽ.
Lao động giúp việc gia đình: Đây là công việc mang tính đặc thù không đòi hỏi
người lao động có trình độ chuyên môn nhưng người lao động phải thông thạo
ngôn ngữ đủ để giao tiếp hàng ngày. Đây là công việc vất vả và đòi hỏi sự tỉ mẩn,
thành thạo các công cụ sinh hoạt, chăm chỉ, trung thực và tận tụy với công việc.
Lao động chăm sóc người bệnh tại gia đình hoặc trại dưỡng lão: Công việ đòi
hỏi chất lượng lao động cao hơn, có khả năng giao tiếp, có kiến thức cơ bản về y
tá, hộ lý. Đồng thời còn yêu cầu sự kiên nhẫn, cần cù.
c. Phân loại theo văn bản Nhà nước.
Hình thức đi tập thể: Hình thức này do các doanh nghiệp tổ chức dưới dạng nhận
thầu xây dựng công trình công nghiệp, nông nghiệp, thủy lợi, dân dụng… ở nước
ngoài. Hình thức này được thực hiện thông qua các nhà thầu của nước XKLĐ
thắng thầu xây dựng ở ngoài nước. Sau khi đã thỏa thuận trong đó có vấn đề đưa
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
24
người lao động của nước xuất khẩu (chủ yếu là công nhân lành nghề, cán bộ kỹ
thuật và cán bộ quản lí) sang nước nhận thầu làm việc; về các điều kiện sinh hoạt
như ăn, ở, làm việc, các chi phí khác có liên quan đến lao động thì hai bên thực
hiện hợp đồng. Phía NKLĐ sẽ cung cấp cho bên XKLĐ máy móc, trang thiết bị
làm việc. Khi hợp đồng kết thúc thì lao động về nước.
Hình thức này có ưu điểm sau:
Do việc điều hành và thực hiện dự án chủ yếu là người trong nước do đó ít xảy ra
hiện tượng bất đồng ngôn ngữ trong quá trình làm việc, năng suất lao động được
đảm bảo và nâng cao.
Đưa người lao động đi nhận thầu xây dựng ở nước ngoài sẽ tạo điều kiện cho
người lao động được rèn luyện, nâng cao tay nghề, tiếp thu trình độ quản lí tiên
tiến trên thế giới, nâng cao khả năng cạnh tranh về chất lượng lao động trên
trường quốc tế. Không những thế khi kết thúc quá trình lao động tại nước ngoài,
lao động về nước sẽ có trình độ tay nghề, kỹ năng quản lý và kinh nghiệm cao
đáp ứng cho nhu cầu phát triển của đất nước.
Đi theo cá nhân: Hình thức này do các doanh nghiệp có giấy phép XKLĐ được
phép đưa lao động đi làm việc tại nước ngoài. Đây là hình thức phổ biến nhất
hiện nay. Hình thức này được thực hiện thông qua các doanh nghiệp được hoạt
động chuyên về XKLĐ, hoặc được bổ sung thêm chức năng XKLĐ. Các doanh
nghiệp sẽ phải đào tạo cho người lao động về ngôn ngữ và những kỹ năng sống
cần thiết trước khi người lao động nhập cư. Các doanh nghiệp của Việt Nam
không trực tiếp quản lý những đối tượng lao động này mà là nhiệm vụ của các
đơn vị tiếp nhận người lao động tại nước ngoài.
1.3.2. Các kênh chính của xuất khẩu lao động
Bản chất của hoạt động XKLĐ là tổ chức thực hiện việc “di trú thể nhân có tổ
chức”, hợp pháp, xuất phát từ quy luật cung - cầu sức lao động, được thực hiện
bởi các pháp nhân kinh tế của nước nhận và các nước cử lao động, trên cơ sở:
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
25
(1). Thỏa thuận giữa hai Chính phủ về quan hệ cung – cầu lao động. Ví dụ như
Việt Nam – Hàn Quốc, Việt Nam – Malaysia, Việt Nam – Kinhdom of Saudi
Arabia trước 1990 là Việt Nam và các nước xã hội chủ nghĩa.
(2). Thỏa thuận giữa Tổ chức thuộc Chính phủ Việt Nam và Tổ chức phi Chính
phủ nước ngoài. Ví dụ như Việt Nam – Nhật Bản.
(3). Thỏa thuận giữa Tổ chức Phi Chính phủ Việt Nam và Tổ chức phi Chính
phủ khu vực ngoài Việt Nam. Ví dụ như Văn phòng kinh tế và văn hóa Việt Nam
tại Đài Bắc và Văn phòng kinh tế và văn hóa Đài Bắc tại Hà Nội.
(4) Thỏa thuận giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp trên cơ sở phù hợp với luật
pháp của hai nước như Vinamotor Việt Nam – Công ty Omni Vương quốc Anh.
(5). Thỏa thuận giữa người lao động Việt Nam và nhà tuyển dụng nước ngoài
dựa trên các điều khoản quy định tại Nghị định 81/2003 của Chính phủ Việt
Nam, thông tư 22/2003 của Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội.
Theo đó người lao động Việt Nam được các doanh nghiệp chuyên doanh XKLĐ
cử đi làm việc ở nước ngoài được cư trú có thời hạn hợp pháp tại nước sở tại, và
được hưởng các quyền lợi theo Luật lao động nước sở tại và Hợp đồng lao động
ký giữa chủ sử dụng lao động và người lao động. Di trú thể nhân có tổ chức sẽ
đạt quy mô lớn khi các Đại lý Việt Nam được thực hiên XKLĐ trong khuôn khổ
các thỏa thuận (1), (2), (3). Còn thỏa thuận (4), (5) mang ý nghĩa “đột phá, thăm
dò” nên quy mô thực hiện còn nhỏ.
1.4. Lợi ích và hạn chế của xuất khẩu lao động
1.4.1. Lợi ích của xuất khẩu lao động
Thứ nhất: XKLĐ góp phần tăng trưởng kinh tế. Điều này thể hiện ở các khía
cạnh sau: XKLĐ làm tăng thu nhập của người lao động và gia đình họ.
Thực tế, lao động sống tại các nước nhập khẩu lao động cũng khá vất vả, tuy
nhiên điều kiện lao động tại đây thường tốt hơn so với nước XKLĐ. Mức lương
nhận được khi lao động tại nước ngoài cũng cao hơn nhiều lần so với mức lương
người lao động nhận được tại nước mình. Chính điều này làm cho điều kiện và
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
26
mức sống của người lao động và gia đình họ được cải thiện đáng kể. Hơn nữa lao
động tại nước ngoài chỉ là tạm thời nên người lao động luôn tâm niệm chịu khó
một vài năm để lúc về có đồng vốn thoát nghèo. Theo “Di dân – Một cái nhìn
toàn cầu” của Hồng Hoa đăng trên tạp chí Việc làm ngoài nước, số 3 năm 2005,
kết quả từ một cuộc thăm dò của Richard H.Adam Jr và John Page của Ngân
hàng Thế giới (WB) cho thấy việc di cư lao động ra nước ngoài tại những nước
đang phát triển tăng khoảng 10% sẽ cải thiện được mức sống của 2% số người có
thu nhập dưới 1 USD/ngày.
Vì thế thu nhập của người lao động làm việc ở nước ngoài chuyển về nước đang
trở thành một nhân tố quan trọng không chỉ giúp các cá nhân tự cải thiện cuộc
sống mà còn làm giàu cho gia đình họ tại nước nhà.
Xuất khẩu lao động nâng cao tiềm lực kinh tế quốc gia thông qua nguồn ngoại tệ
và các nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu lao động.
Theo thống kê của WB thì mỗi năm tổng số tiền lao động làm việc ở nước ngoài
chuyển về quê hương đạt 80 tỷ đô la, chiếm 1.3% GDP của toàn thế giới. Ngân
Hàng Phát Triển Châu Á (ADB) cho biết: trung bình mỗi năm số lao động người
Ấn Độ tại nước ngoài gửi về nước 15 tỷ USD – một nguồn ngoại tệ vượt quá cả
xuất khẩu của ngành công nghiệp phần mềm nổi tiếng của nước này. Nhiều nước
đang phát triển ngày càng trở nên phụ thuộc vào nguồn tiền của các công dân làm
việc ở nước ngoài gửi về, xem đó như là một nguồn tài chính từ bên ngoài. Tất cả
những hoạt động đầu tư này đều làm cho nền kinh tế của nước họ tiến triển theo
chiều hướng tốt; Nhà nước tăng nguồn dự trữ quốc gia về ngoại tệ, thị trường vốn
hoạt động sôi động và tăng các nguồn thu từ thuế hay các khoản ngoại tệ này
chính là đồng vốn cho việc phát triển kinh tế, nâng cấp cơ sở hạ tầng và giải
quyết tình trạng các doanh nghiệp “đói vốn”.
Xuất khẩu lao động giải quyết việc làm cho người lao động và làm tăng doanh
thu của các đơn vị dịch vụ xuất khẩu lao động.
Ngày nay, mọi quốc gia đều tham gia vào hoạt động XKLĐ. Các nước phát triển
thì XKLĐ tay nghề cao, còn các nước kém phát triển thì chủ yếu là XKLĐ phổ
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
27
thông tham gia vào các công việc giản đơn, không cần chuyên môn kỹ thuật cao.
XKLĐ không chỉ được xem là chương trình việc làm của mỗi quốc gia mà còn
được coi là chiến lược phát triển kinh tế của nhiều nước, nó không những giảm tỉ
lệ thất nghiệp tại nước đó mà còn nâng cao tay nghề và tính chuyên nghiệp cho
từng cá nhân người lao động. Dòng lao động di cư (theo hướng XKLĐ) liên tục
chảy không ngừng giữa các quốc gia với nhau. Hàng năm, mỗi quốc gia đang
phát triển có thể xuất khẩu hàng trăm nghìn lao động đi làm việc tại các quốc gia
khác nhau trên toàn thế giới. Từ đó có thể thấy XKLĐ đã giải quyết cho các nước
nghèo bài toán về lao động dôi dư. Không những thế XKLĐ còn làm tăng doanh
thu của các công ty chuyên kinh doanh về XKLĐ. Một phần doanh thu đó lại
chuyển vào ngân sách của nước XKLĐ qua nguồn nộp thuế thu nhập.
Thứ hai: Xuất khẩu lao động góp phần quan trọng thúc đấy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Khi XKLĐ phát triển, sẽ phát triển các ngành dịch vụ như: Các công ty xuất
khẩu, các đơn vị đào tạo – giáo dục, y tế, tài chính, ngân hàng, giao thông vận
tải…Công tác xuất khẩu muốn phát triển thì phải có sự đồng bộ trong các khâu,
vì thế khi XKLĐ trở thành một hoạt động thường xuyên thì buộc các ngành có
liên quan phải phát triển để đáp ứng kịp thời đòi hỏi của nó. Không những thế
nguồn ngoại tệ của các lao động làm việc tại nước ngoài gửi về chính là nguồn
vốn để các ngành này cải thiện và nâng cao nhằm phục vụ tốt hơn không chỉ công
tác xuất khẩu mà còn thúc đẩy những hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước
mình:
Khi XKLĐ phát triển, trình độ tay nghề của người lao động tham gia XKLĐ sẽ
được nâng cao. Trước khi sang nước ngoài làm việc bất cứ người lao động nào
cũng được học ngôn ngữ và nâng cao tay nghề mà mình sẽ phải làm trong thời
gian tới. Với những công việc đòi hỏi tính kỹ thuật cao thì sau khi sang nước bạn,
lao động có thể sẽ được tập huấn và nâng cao trình độ một lần nữa. Trình độ
ngoại ngữ là một yêu cầu bắt buộc đối với lao động xuất khẩu. Đây được coi là
một trong những kỹ năng cơ bản mà người lao động cần phải có khi làm việc ở
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
28
nước ngoài. Một khía cạnh nữa là công tác XKLĐ sẽ giúp chương trình hướng
nghiệp phát triển hơn. Người dân sẽ học cái gì họ cho là phù hợp với năng lực
của bản thân và cái mà xã hội cần chứ không phải cái mà xã hội suy nghĩ.
Thứ ba: XKLĐ góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
XKLĐ phát triển làm cho nền kinh tế trong nước có quan hệ kinh tế với nước
ngoài. XKLĐ là một nhân tố tác động tích cực buộc các nước phải mở cửa thị
trường, quan hệ đối ngoại phải ngày một mở rộng. Việc tìm kiếm thị trường
NKLĐ thúc đẩy Chính phủ mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước. Để có thể
gia nhập vào một thị trường mới, nước đó buộc phải kí kết nhiều điều khoản hợp
tác hay hình thành các quan hệ song phương và đa phương. Chính điều này đã
làm cho quan hệ giữa các nước được hình thành và phát triển. Vì thế các nước
đều mở rộng và ra sức gìn giữ quan hệ thân thiện giữa các nước không chỉ nhằm
mục tiêu chính trị mà còn nhằm mục tiêu kinh tế trong đó có hoạt động XKLĐ,
nhất là trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay.
1.4.2. Hạn chế của xuất khẩu lao động
Tuy XKLĐ có nhiều mặt tích cực nhưng bên cạnh đó hoạt động này vẫn tồn tại
một số mặt tiêu cực gây khó khăn cho nước XKLĐ.
Tình trạng chảy máu chất xám khi XKLĐ, nhất là XKLĐ chất lượng cao thường
xảy ra. Điều này ngày càng phổ biến khi xuất hiện những dòng xuất khẩu ồ ạt các
y tá, hộ sinh, hay các kỹ sư kỹ thuật cao sang các nước giàu hơn và nó trở thành
một trong những thách thức lớn nhất do di cư quốc tế gây ra hiện nay. Một mặt,
những người lao động lành nghề ngày càng tìm kiếm cơ hội XKLĐ để cải thiện
thu nhập bản thân, nâng cao mức sống gia đình. Mặt khác, điều kiện làm việc tốt
cũng như chuyên môn được trọng dụng, sử dụng đúng lĩnh vực ngành nghề là
một sự thu hút đối với họ.
Từ thực tế lao động chất xám trong nước bị thiếu rất có thể giá thành sức lao
động trong nước sẽ được đẩy cao hơn thực tế, làm gia tăng chi phí sản xuất cho
các doanh nghiệp trong nước một khi họ buộc phải thuê sức lao động có chất
lượng cao tại bản địa hoặc ở nước ngoài do yếu tố công việc, điều đó gây ảnh
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
29
hưởng trực tiếp đến doanh thu sản xuất của các doanh nghiệp trong nước…
Ngoài ra, nếu không có chính sách, cơ chế quản lí tốt sẽ dẫn đến tình trạng người
lao động bỏ trốn, ở lại nước NKLĐ trái phép hoặc vượt biên trái phép gây ra
nhưng ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của quốc gia và quan hệ ngoại giao giữa các
nước.
1.5. Tiềm năng xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam
Xu thế của con đường đi lao động nước ngoài đang đươc rất nhiều lao động đang
chào đón. Số lượng người tham gia thị trường này đang dần ngày một tăng lên
bởi do nhu cầu tìm kiếm công việc kiếm tiền hiên nay là rất khó khăn. Do vậy
phương hướng kiếm tiền theo con đường XKLĐ và con đường đi du học là chủ
yếu.
Dân số Việt Nam là tỉ lệ dân số trẻ nhiều, được coi là đang ở tỉ lệ dân số vàng vì
số lượng người ở độ tuổi lao động khá cao. Và không những thế, cùng với việc xã
hội ngày càng phát triển, trình độ học vấn càng được trau dồi, thế hệ thanh niên
ngày càng được trang bị đầy đủ kiến thức, kĩ năng để làm việc tại nhiều môi
trường khắc nghiệt ở nước ngoài. Điều này phải nói đến tiềm năng của các doanh
nghiệp Việt Nam, hoạt động XKLĐ luôn là một trong các hoạt động được Chính
phủ Việt Nam coi trọng và tập trung phát triển. Chính phủ xác định hoạt động
XKLĐ cần tiếp tục phát huy các thành tự vốn có, chuyển mạnh theo hướng chất
lượng, hiệu quả và phát triển bền vững. Vì thế các chương trình đào tạo chuyên
sâu về tay nghê luôn được các doanh nghiệp Việt Nam chú trọng triển khai cho
đừng đối tượng người lao động trước khi đưa họ ra nước ngoài. Không chỉ tự đào
tạo, các doanh nghiệp còn liên kết với các khối, ban ngành khác nhau, tạo điều
kiện thuận lợi, mạnh mẽ và bài bản nhất cho lao động trong nước.
Đặc biệt đối với ngoại ngữ, các doanh nghiệp luôn tìm kiếm và mở rộng các lớp
bài bản trau dồi ngoại ngữ cho các đối tượng tham gia xuất khẩu lao động. Mục
đích là giúp họ có một vốn kiến thức nhất định, đủ tự tin để sống và làm việc ở
nước ngoài. Nhờ có việc hỗ trợ giúp đỡ của các doanh nghiệp Việt Nam, người
lao động Việt Nam được đánh giá khá cao trong các thị trường xuất khẩu tiềm
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
30
năng. Tại Hội thảo, các môi giới và công ty sử dụng lao động đánh giá cao lao
động Việt Nam ở khả năng tiếp thu nhanh, chăm chỉ làm việc, khéo tay. Một số
công ty sử dụng lao động là các công ty của nước ngoài đầu tư khẳng định luôn
coi trọng lao động Việt Nam là tốt nhất trong số lao động nước ngoài tại đây và
sẽ luôn ưu tiên tuyển dụng lao động Việt Nam.
Ngày nay, mọi quốc gia đều tham gia vào hoạt động XKLĐ. Các nước phát triển
thì XKLĐ tay nghề cao, còn các nước kém phát triển thì chủ yếu là XKLĐ phổ
thông tham gia vào các công việc giản đơn, không cần chuyên môn kỹ thuật cao.
Các doanh nghiệp Việt Nam cũng dựa vào những đặc điểm này để tìm kiếm việc
làm phù hợp cho người lao động Việt nam. XKLĐ không chỉ được xem là
chương trình việc làm của mỗi quốc gia mà còn được coi là chiến lược phát triển
kinh tế của mỗi doanh nghiệp, Hàng năm, mỗi doanh nghiệp Việt nam đang phát
triển có thể xuất khẩu hàng trăm lao động đi làm việc tại các quốc gia khác nhau
trên toàn thế giới. Từ đó có thể thấy XKLĐ đã giải quyết cho các nước nghèo bài
toán về lao động dôi dư. Không những thế XKLĐ còn làm tăng doanh thu của
các công ty chuyên kinh doanh về XKLĐ. Một phần doanh thu đó lại chuyển vào
ngân sách của nước XKLĐ qua nguồn nộp thuế thu nhập.
Các doanh nghiệp Việt Nam liên tục có những hoạt động mở rộng tìm kiếm, phát
triển thị trường lao động ngoài nước, khám phá đa dạng các ngành nghề khác
nhau cho người lao động Việt Nam có nhiều sự lựa chọn hơn. Bên cạnh đó là các
hoạt động giao lưu trao đôi, tuyên truyền thông tin XKLĐ với các đối tấc nước
ngoài để tìm những cơ hội tốt nhất cho người lao động Việt Nam.
Hơn nữa, hiện nay có nhiều thị trường XKLĐ đang mở rộng những ngành nghề
mới và tìm kiếm nguồn nhân lực từ ngoài nước, và Việt Nam có khả năng đáp
ứng tốt nhu cầu đưa người lao động đi như điều dưỡng, hộ lý, nuôi trồng thủy
sản, … Chính vì thế, cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam, đã
mở ra rất nhiều cơ hội phát triển cho ngành XKLĐ nói chung và cơ hội tìm kiếm
việc làm cho người lao động nói riêng.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
2.1. Tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam
Hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, còn gọi là
hợp tác lao động quốc tế hay xuất khẩu lao động bắt đầu từ năm 1980. Khi đó
trong khuôn khổ hợp tác giúp đỡ lẫn nhau và phân công lao động quốc tế giữa
các nước trong hệ thống Xã hội chủ nghĩa, các nước bạn cần lao động để bù đắp
sự thiếu hụt nhân lực trong phát triển kinh tế đất nước, ta cần bạn giúp đào tạo,
nâng cao tay nghề và giải quyết việc làm cho một bộ phận người lao động. Cùng
với những biến động về chính trị và sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước
trên thế giới, cho đến nay hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
của ta cũng có những chuyển biến và phát triển đáng kể, cả về chiều rộng và
chiều sâu. Hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài có thể chia ra làm 3
giai đoạn như sau:
2.1.1. Giai đoạn trước 2000: Mở cửa thị trường xuất khẩu lao động
2.1.1.1. Giai đoạn trước 1990 - Hợp tác lao động và chuyên gia
Đây là giai đoạn đầu tiên chúng ta đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. Thời
kỳ đầu hợp tác lao động giữa nước ta với 4 nước Xã hội chủ nghĩa: (Liên Xô
(cũ), Cộng hoà dân chủ Đức (cũ), Tiệp Khắc (cũ) và Bungari theo hình thức cung
cấp lao động vào làm việc ở các nhà máy, công trường, nông trường ở các nước
bạn. Sau đó ta mở rộng thêm ra hình thức hợp tác lao động và chuyên gia với một
số nước ở Trung Đông, Châu Phi (I - Rắc, Libya, An – ghê - ri, Ăng – gô - la, Mô
– zăm - bích, Công - gô, Y – ê - men, Ma – đa - gax - ca....) trong các lĩnh vực
khoán xây dựng công trình, y tế, giáo dục ...
Hợp tác lao động và chuyên gia của ta với các nước trong giai đoạn này dựa trên
nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau thông qua Hiệp định,
thỏa thuận Chính phủ giữa Việt Nam với các nước tiếp nhận lao động. Do đặc
điểm của cơ cấu kinh tế của nước ta và các trong cơ chế quản lý tập trung, bao
cấp nên hoạt động đưa lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài trong
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

More Related Content

Similar to XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

THÂM HỤT THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THÂM HỤT THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ       TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁPTHÂM HỤT THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ       TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THÂM HỤT THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁPlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Vũ...
Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Vũ...Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Vũ...
Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Vũ...anh hieu
 
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nân...
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nân...Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nân...
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nân...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH...
 ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH... ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH...
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAMPHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAMlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN P...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN P...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN P...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN P...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAMNGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAMlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRUNG TÂM TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN  NHÂN LỰC TẠI TRUNG TÂM TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN  NHÂN LỰC TẠI TRUNG TÂM TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRUNG TÂM TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
KINH DOANH DỊCH VỤ TRADE MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ LỤC GIÁC
KINH DOANH DỊCH VỤ TRADE MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ LỤC GIÁCKINH DOANH DỊCH VỤ TRADE MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ LỤC GIÁC
KINH DOANH DỊCH VỤ TRADE MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ LỤC GIÁClamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần...
Báo cáo thực tập tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần...Báo cáo thực tập tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần...
Báo cáo thực tập tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần...ngoc huyen
 
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN GIÁO DỤC NGHỀ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU TẠI  BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN GIÁO DỤC NGHỀ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU TẠI  BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN GIÁO DỤC NGHỀ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN GIÁO DỤC NGHỀ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...
PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...
PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI (OUTSOU...
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOU...TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOU...
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI (OUTSOU...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
đáNh giá kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở việt nam
đáNh giá kế hoạch phát triển kinh tế   xã hội ở việt namđáNh giá kế hoạch phát triển kinh tế   xã hội ở việt nam
đáNh giá kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP (20)

THÂM HỤT THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THÂM HỤT THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ       TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁPTHÂM HỤT THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ       TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THÂM HỤT THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
 
Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Vũ...
Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Vũ...Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Vũ...
Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Vũ...
 
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nân...
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nân...Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nân...
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nân...
 
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH...
 ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH... ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH...
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH...
 
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAMPHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN P...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN P...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN P...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN P...
 
NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAMNGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRUNG TÂM TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN  NHÂN LỰC TẠI TRUNG TÂM TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN  NHÂN LỰC TẠI TRUNG TÂM TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRUNG TÂM TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI...
 
KINH DOANH DỊCH VỤ TRADE MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ LỤC GIÁC
KINH DOANH DỊCH VỤ TRADE MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ LỤC GIÁCKINH DOANH DỊCH VỤ TRADE MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ LỤC GIÁC
KINH DOANH DỊCH VỤ TRADE MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ LỤC GIÁC
 
Báo cáo thực tập tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần...
Báo cáo thực tập tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần...Báo cáo thực tập tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần...
Báo cáo thực tập tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần...
 
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại ngân hàng AgribankĐề tài: Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại ngân hàng Agribank
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN GIÁO DỤC NGHỀ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU TẠI  BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN GIÁO DỤC NGHỀ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU TẠI  BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN GIÁO DỤC NGHỀ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN GIÁO DỤC NGHỀ...
 
PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...
PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...
PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU - QUẢNG NINH...
 
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của TP Tuyên Quang
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của TP Tuyên QuangLuận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của TP Tuyên Quang
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của TP Tuyên Quang
 
Nâng cao xuất khẩu lao động của Việt Nam trên thị trường Châu Á
Nâng cao xuất khẩu lao động của Việt Nam trên thị trường Châu ÁNâng cao xuất khẩu lao động của Việt Nam trên thị trường Châu Á
Nâng cao xuất khẩu lao động của Việt Nam trên thị trường Châu Á
 
Đề tài tài trợ hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài tài trợ hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp, ĐIỂM 8, HOTĐề tài tài trợ hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài tài trợ hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp, ĐIỂM 8, HOT
 
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI (OUTSOU...
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOU...TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOU...
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI (OUTSOU...
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...
 
đáNh giá kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở việt nam
đáNh giá kế hoạch phát triển kinh tế   xã hội ở việt namđáNh giá kế hoạch phát triển kinh tế   xã hội ở việt nam
đáNh giá kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở việt nam
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy HàKhoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hàlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà TĩnhKhoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnhlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
 
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
 
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
 
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
 
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
 
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
 
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
 
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
 
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
 
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy HàKhoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà TĩnhKhoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
 
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
 
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
 
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
 
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
 
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
 

Recently uploaded

Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo h...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý an toàn lao động tại Công ty may...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý an toàn lao động tại Công ty may...Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý an toàn lao động tại Công ty may...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý an toàn lao động tại Công ty may...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNGNÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNGlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...
CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...
CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Cô...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Cô...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Cô...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Cô...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAY
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAYTIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAY
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAYlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...
Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...
Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài tiểu luận Marketing căn bản Phân tích hỗn hợp marketing của Vinamilk
Bài tiểu luận Marketing căn bản Phân tích hỗn hợp marketing của VinamilkBài tiểu luận Marketing căn bản Phân tích hỗn hợp marketing của Vinamilk
Bài tiểu luận Marketing căn bản Phân tích hỗn hợp marketing của Vinamilklamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần t...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần t...Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần t...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuấ...
Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuấ...Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuấ...
Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuấ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Áp dụng Lean nhằm khắc phục lãng phí trong quy trình sản x...
Báo cáo tốt nghiệp Áp dụng Lean nhằm khắc phục lãng phí trong quy trình sản x...Báo cáo tốt nghiệp Áp dụng Lean nhằm khắc phục lãng phí trong quy trình sản x...
Báo cáo tốt nghiệp Áp dụng Lean nhằm khắc phục lãng phí trong quy trình sản x...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti's
Đề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti'sĐề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti's
Đề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti'slamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cà phê tại công ty ...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cà phê tại công ty ...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cà phê tại công ty ...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cà phê tại công ty ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo h...
 
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
 
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý an toàn lao động tại Công ty may...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý an toàn lao động tại Công ty may...Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý an toàn lao động tại Công ty may...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý an toàn lao động tại Công ty may...
 
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...
 
Bài tiểu luận học phần Thuế Thuế tiêu thụ đặc biệt
Bài tiểu luận học phần Thuế Thuế tiêu thụ đặc biệtBài tiểu luận học phần Thuế Thuế tiêu thụ đặc biệt
Bài tiểu luận học phần Thuế Thuế tiêu thụ đặc biệt
 
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNGNÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
 
CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...
CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...
CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Cô...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Cô...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Cô...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Cô...
 
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAY
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAYTIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAY
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN HIỆN NAY
 
Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...
Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...
Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...
 
Bài tiểu luận Marketing căn bản Phân tích hỗn hợp marketing của Vinamilk
Bài tiểu luận Marketing căn bản Phân tích hỗn hợp marketing của VinamilkBài tiểu luận Marketing căn bản Phân tích hỗn hợp marketing của Vinamilk
Bài tiểu luận Marketing căn bản Phân tích hỗn hợp marketing của Vinamilk
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần t...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần t...Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần t...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần t...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và...
 
Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuấ...
Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuấ...Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuấ...
Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuấ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
 
Báo cáo tốt nghiệp Áp dụng Lean nhằm khắc phục lãng phí trong quy trình sản x...
Báo cáo tốt nghiệp Áp dụng Lean nhằm khắc phục lãng phí trong quy trình sản x...Báo cáo tốt nghiệp Áp dụng Lean nhằm khắc phục lãng phí trong quy trình sản x...
Báo cáo tốt nghiệp Áp dụng Lean nhằm khắc phục lãng phí trong quy trình sản x...
 
Đề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti's
Đề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti'sĐề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti's
Đề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti's
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cà phê tại công ty ...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cà phê tại công ty ...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cà phê tại công ty ...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cà phê tại công ty ...
 

XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

  • 1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh NGUYỄN MẠNH ĐỨC HÀ NỘI - 2018
  • 2. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam – Thực trạng và giải pháp Ngành: Quản trị Kinh doanh Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh Mã số: 60.34.01.02 Họ và tên: Nguyễn Mạnh Đức NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS HOÀNG VĂN CHÂU Hà Nội - 2018
  • 3. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam – thực trạng và giải pháp” là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi, được đưa ra dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá các số liệu thực tế tại các doanh nghiệp xuất khẩu lao động tại Việt Nam. Các số liệu là trung thực và chưa được công bố tại các công trình nghiên cứu có nội dung tương đồng nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả Nguyễn Mạnh Đức
  • 4. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại thương, Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của trường, cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TS Hoàng Văn Châu, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thiện luận văn này. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng các bạn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2018 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Mạnh Đức
  • 5. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net iii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii MỤC LỤC................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... v DANH MỤC BẢNG................................................................................................ vi DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ ..................................................................... vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .........................................viii MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ TIỀM NĂNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM..................................... 8 1.1. Khái niệm xuất khẩu lao động..................................................................... 8 1.1.1 Các khái niệm cơ bản............................................................................... 8 1.1.2. Đặc điểm cơ bản của XKLĐ ................................................................. 11 1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu lao động ............................................... 13 1.2.1. Tích cực:................................................................................................ 13 1.2.2. Tiêu cực:................................................................................................ 19 1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động ............................................................ 22 1.3.1. Các hình thức xuất khẩu lao động. ....................................................... 22 1.3.2. Các kênh chính của xuất khẩu lao động ............................................... 24 1.4. Lợi ích và hạn chế của xuất khẩu lao động .............................................. 25 1.4.1. Lợi ích của xuất khẩu lao động............................................................. 25 1.4.2. Hạn chế của xuất khẩu lao động........................................................... 28 1.5. Tiềm năng xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam ........... 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM............................................................................. 31 2.1. Tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam ........................................... 31 2.1.1. Giai đoạn trước 2000: mở cửa thị trường xuất khẩu lao động ............ 31 2.1.2. Giai đoạn 2001 – 2010: Xuất khẩu chú trọng đến chất lượng ............. 36
  • 6. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net iv 2.1.3. Giai đoạn 2010 – nay: Đẩy mạnh xuất khẩu lao động ......................... 38 2.2. Thực trạng XKLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay................ 41 2.2.1. Tình hình hoạt động XKLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam............... 41 2.2.2 Thị trường xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam .......... 43 2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động XKLĐ của các doanh nghiệp XKLĐ .... 56 2.3. Đánh giá về hoạt động xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam ..................................................................................................................... 60 2.3.1. Thành công đạt được............................................................................. 60 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế................................................... 63 2.3.3. Bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam để cải thiện thực trạng xuất khẩu lao động.................................................................................................. 69 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ............................................ 79 3.1 Triển vọng và mục tiêu của xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam ............................................................................................................. 79 3.1.1. Triển vọng của xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam .. 79 3.1.2. Mục tiêu của xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam...... 83 3.1.3. Thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong xuất khẩu lao động 85 3.2 Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu lao động cho các doanh nghiệp Việt Nam................................................................................................. 87 3.2.1. Nhóm giải pháp đối ngoại..................................................................... 87 3.2.2. Nhóm giải pháp đối nội cho các doanh nghiệp XKLĐ ......................... 89 3.3 Một số đề xuất, kiến nghị để nâng cao công tác quản lý và hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam ............ 94 3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ....................................................................... 94 3.3.2. Kiến nghị với Bộ Lao động và Thương binh Xã hội ............................. 97 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 100 PHỤ LỤC.............................................................................................................. 103 PHỤ LỤC 1....................................................................................................... 103
  • 7. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Ý nghĩa 1 AEC Cộng đồng kinh tế ASEAN 2 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 3 CSHT Cơ sở hạ tầng 4 CTTN Chương trình tu nghiệp 5 CTTTKT Chương trình thực tập kỹ thuật 6 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 7 ILO Tổ chức lao động quốc tế 8 IM Japan Cơ quan phát triển nguồn nhân lực Nhật Bản 9 IOM Tổ chức di cư quốc tế 10 JETRO Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản 11 JITCO Cơ quan hợp tác tu nghiệp quốc tế Nhật Bản 12 NKLĐ Nhập khẩu lao động 13 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức 14 OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế 15 TNKQCV Tu nghiệp không qua công việc 16 TNQCV Tu nghiệp qua công việc 17 TTN Tu nghiệp sinh 18 TTS Thực tập sinh 19 USD Đồng đô la Mỹ 20 XKLĐ Xuất khẩu lao động
  • 8. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net vi DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1: Lao động đi làm việc ở nước ngoài phân chia theo khu vực và ngành nghề giai đoạn trước năm 1990 ............................................................................ 33 Bảng 2.2: Số lượng lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn 1990 - 2000.................................................................................................................... 35 Bảng 2.3: Số liệu về tình hình XKLĐ thời kì 2001 – 2010 ................................. 36 Bảng 2.4: Thống kê về XKLĐ có nghề và không có nghề thời kì 2001 – 2010.. 37 Bảng 2.5: Số liệu về cơ cấu ngành nghề của XKLĐ Việt Nam thời kì 2001 – 2010 ...................................................................................................................... 38 Bảng 2.6: Xuất khẩu lao động của Việt Nam tại một số thị trường trọng điểm .. 43 Bảng 2.7: So sánh các đặc điểm của chương trình TNS và TTKT ...................... 45 Bảng 2.8: Thu nhập theo ngành nghề tại một số thị trường chính ....................... 46 Bảng 2.9: Số người đi xuất khẩu lao động theo từng khu vực thị trường (2013 – 6/2017) ................................................................................................................. 47 Bảng 2.10: Số vụ lừa đảo liên quan tới XKLĐ từ 2015-2017 ............................. 65
  • 9. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net vii DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ Trang Hình 1.1: Mô hình Macdougall- Kemp về hiện tượng XKLĐ ............................10 Hình 2.1: Số lượng lao động xuất khẩu của Việt Nam từ 2001 đến 08/2015......40 Hình 2.2:3Số lượng XKLĐ sang một số nước từ 2010-2014 ...............................60
  • 10. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net viii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Trong môi trường cạnh tranh phức tạp và nhiều biến động hiện nay, để đảm bảo lợi thế cạnh tranh trên thị trường, công tác xuất khẩu lao động là một trong những mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp nói chung và nhà nước nói riêng. Với mong muốn giúp cho tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam giữ vững vị thế và tiếp tục phát triển trên thị trường, Tác giả đã chọn “Xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam, thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu của luận văn. Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý thuyết về xuất khẩu lao động, các hình thức xuất khẩu lao động và tình hình xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian vừa qua. Đề tài đã thực hiện khảo sát, tìm hiểu về tình hình xuất khẩu lao động tại Việt Nam cũng như tình hình thực hiện hoạt động xuất khẩu lao động và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam. Qua quá trình xử lý kết quả và phân tích, đề tài đã rút ra được một số đánh giá về hoạt động xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam. Dựa trên những thành công và tồn tại của hoạt động xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp ở Việt Nam, kết hợp với định hướng trong tương lai, đề tài đã đề xuất những giải pháp thiết thực và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới, tạo ưu thế trên thị trường trong bối cảnh cảnh các đối thủ cạnh tranh đang ngày càng lớn mạnh.
  • 11. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xuất khẩu lao động (XKLĐ) vừa là một hoạt động mang tính xã hội vừa là một hoạt động mang tính kinh tế. XKLĐ giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong sự tăng trưởng, phát triển nền kinh tế cũng như hoạt động đối ngoại của một quốc gia. Đẩy mạnh XKLĐ là một chủ trương của Đảng và Nhà nước, được coi là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho một bộ phận lao động, tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. XKLĐ còn là biện pháp để tiếp thu, chuyển giao công nghệ tiên tiến từ nước ngoài, giúp đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng và tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế với các nước trên thế giới, tạo điều kiện cho Việt Nam hội nhập sâu hơn vào khu vực và quốc tế. Theo thống kê, hàng năm số tiền lao động Việt Nam đi xuất khẩu gửi về nước tương đương 3,9% tổng thu nhập quốc nội của cả nước. Nguồn ngoại tệ này góp phần hình thành nguồn vốn cho đầu tư kinh tế cũng như giúp tăng lượng ngoại tệ dự trữ. Hoạt động XKLĐ của nước ta nói chung và tại thị trường nước ngoài nói riêng, những năm gần đây có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế: trình độ lao động chưa đáp ứng, năng lực hoạt động của các doanh nghiệp XKLĐ…Đặc biệt, thời gian gần đây, khi nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng có nhiều biến động, hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang các thị trừờng này cũng có nhiều thay đổi. Từ tình hình thực tế nêu trên, việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang thị trường nước ngoài, tìm ra những nguyên nhân của thành công và hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy công tác XKLĐ của các doanh nghiệp nước ta là rất có ý nghĩa và cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Vì vậy, luận văn đã chọn đề tài " Xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam, thực trạng và giải pháp" để đi sâu nghiên cứu. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong nền kinh tế thị trường, xuất khẩu lao động (XKLĐ) là một bộ phận không thể thiếu của hoạt động kinh tế đối ngoại. XKLĐ mang đầy đủ tính chất của hoạt
  • 12. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 2 động xuất khẩu nói chung. Bản chất của hoạt động XKLĐ là sự di dân tuy nhiên đây là sự di dân hợp pháp và được sự chấp thuận của các bên liên quan. Ở ngoài nước, các công trình nghiên cứu về di cư lao động quốc tế đã xuất hiện từ cuối thế kỷ XIX, trong đó có thể kể tới các công trình nghiên cứu gần đây như: OECD (2011), OECD Employment Outloook 2011, OECD Publishing; OECD (2012), OECD Employment Outloook 2012, OECD Publishing; OECD (2013), OECD Employment Outloook 2013, OECD Publishing; OECD (2014), OECD Employment Outloook 2014, OECD Publishing: là một chuỗi bài viết tổng hợp qua các năm trong Báo cáo triển vọng việc làm của OECD (Organization for Economic Cooperation and Development- Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế). Báo cáo cung cấp số liệu về dân số, lực lượng lao động, việc làm, thất nghiệp, cơ cấu giới, tình trạng công việc. Các số liệu thống kê bao gồm các quốc gia là thành viên của OECD và toàn thể liên minh Châu Âu. IOM (2011), World Migration Report 2011: Communicating Effecitvely about Mugration, IOM, Switzerland; IOM (2013), World Migration Report 2013: Migration Well - Being and Development, IOM, Switzerland: là các báo cáo của IOM (Interrnational Organization for Migration - Tổ chức di cư quốc tế). Nội dung báo cáo cung cấp số liệu tổng quan về tình hình di cư quốc tế năm 2010- 2011 và năm 2012-2013; phân tích các xu hướng di cư, các chính sách, luật pháp, hợp tác và đối thoại quốc tế ở cấp độ toàn cầu. ILO (2013), Global Employment Trends 2013: Recovering from a Second jobs Dip, ILO, Switzerland: Báo cáo nghiên cứu cuộc khủng hoảng việc làm toàn cầu, trong đó, tâm điểm là khủng hoảng tại các nước phát triển và ảnh hưởng của nó tới các quốc gia đang phát triển. Báo cáo đưa ra các chỉ số định lượng và định tính của thị trường lao động toàn cầu và khu vực, kết hợp phân tích các yếu tố vĩ mô để đưa ra chính sách phù hợp. Patrick Belser (2000), Vietnam: On the road to labor - intensive growth?, The Policy Research Dissemination Center: Nghiên cứu tìm hiểu về quá trình thay đổi cơ cấu, chất lượng, sự chuyển dịch lao động giữa các ngành, tình hình xuất khẩu
  • 13. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 3 lao động nói chung Việt Nam trong giai đoạn 1993-1998. Ngoài ra chương 3 của Nghiên cứu đi sâu phân tích các quy định liên quan tới người lao động, lương tối thiểu và lương thực tế, thủ tục cần thiết khi muốn chấm dứt hợp đồng lao động từ đó đưa ra các nhận định về việc cần thiết cải cách luật lao động hay không. Futaba Ishizuka (2013), International Labor Migration in Vietnam and the Impact Receiving Countries’ Policies, Institute of Developing Economies (IDE), JETRO, Japan: Nghiên cứu tìm hiểu về chính sách XKLĐ và hiệu quả tổ chức đưa lao động đi nước ngoài của Việt Nam dựa trên thực trạng XKLĐ của Việt Nam trong giai đoạn 2002-2012, đặc biệt chú trọng tới hai thị trường chính là Hàn Quốc và Nhật Bản. Nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân của tình trạng lao động bỏ trốn khi tham gia lao động, giải pháp của chính phủ hai bên với vấn đề này và đưa ra kết luận về các tác động của chính sách tiếp nhận lao động của Hà Quốc và Nhật Bản tới hoạt động XKLĐ Việt Nam nói chung và tình trạng lao động bỏ trốn nói riêng. Kannika Angsuthanasombat (2010), Situation and Trends of Vietnamese Labor Export, http://www.asianscholarship.org/asf/ejourn/articles/kannika_a.pdf: Bài viết đề cập tới thực trạng XKLĐ của Việt Nam nói chung, phân tích các điểm mạnh, các khó khăn gặp phải của lao động Việt Nam. Phần cuối bài viết, Tác giả chỉ ra xu hướng XKLĐ của Việt Nam. Bên cạnh các công trình nghiên cứu ngoài nước, trong nước cũng có nhiều công trình nghiên cứu về XKLĐ của Việt Nam nói chung và XKLĐ của Việt Nam sang từng thị trường. Các nghiên cứu liên quan tới đề tài XKLĐ của Việt Nam khá phong phú, phần lớn khái quát về tình hình chung của XKLĐ Việt Nam: Nguyễn Lương Trào (1993): Mở rộng và nâng cao hiệu quả việc đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài - Luận án tiến sĩ kinh tế; Cao Văn Sâm (1994): Hoàn thiện hệ thống tổ chức và cơ chế xuất khẩu lao động - Luận án tiến sĩ kinh tế; Trần Văn Hằng (1995): Các giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động trong giai đoạn 1995-2010 - Luận án tiến sĩ kinh tế; Nguyễn Văn Tiến (2002): Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động - Thực trạng và
  • 14. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 4 giải pháp - Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế; Nguyễn Phúc Khanh (2004): Xuất khẩu lao động với chương trình quốc gia về việc làm - Thực trạng và giải pháp - Đề tài khoa học cấp Bộ... Các nghiên cứu trên đều chỉ ra khái niệm và đặc điểm của XKLĐ, làm rõ các vấn đề về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực XKLĐ, từ đó đưa ra đánh giá, giải pháp để đổi mới quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực này. GS.TS Đặng Đình Đào (2012): Tổng quan XKLĐ Việt Nam - Bài viết Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 92; Nguyễn Đình Thiện (2000): Một số vấn đề về xuất khẩu lao động của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay - Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị: nêu lên thực trạng của hoạt động XKLĐ của Việt Nam, đưa ra các thành tựu và hạn chế của hoạt động này. Thông qua đó, các tác giả kiến nghị một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động XKLĐ của Việt Nam. Nguyễn Tiến Dũng (2010), Phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế - Luận án Tiến sĩ: luận án đưa ra cơ sở lý luận của XKLĐ, nghiên cứu về thực trang XKLĐ nước ta sang một số thị trường như Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia...; thông qua đó đánh giá kết quả đạt được và hạn chế, kiến nghị các giải pháp để phát triển hoạt động XKLĐ của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Trần Thu Hà (2007): Xuất khẩu lao động sang thị trường Đông Bắc Á - Luận văn thạc sỹ; ThS Đỗ Thị Ngọc Duy (2009): Phân tích tình hình xuất khẩu lao động Việt Nam sang một số nước Châu Á giai đoạn 2007 – 2009 - Chuyên đề Kinh tế: các nghiên cứu ngoài việc chỉ ra cơ sở khoa học của XKLĐ đã đi sâu vào phân tích thực trạng XKLĐ tại các thị trường cụ thể: Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Đài Loan...., nêu bật các thành tựu và hạn chế trong XKLĐ của Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động này. TS. Nguyễn Thị Hồng Bích (2007): Xuất khẩu lao động của một số nước Đông Nam Á kinh nghiệm và bài học - NXB Khoa học xã hội: Nghiên cứu cung cấp khái niệm chung về XKLĐ, tập trung phân tích tình hình XKLĐ của một số nước Đông Nam Á, tình hình XKLĐ của Việt Nam và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ thực tế XKLĐ của các nước Đông Nam Á khác.
  • 15. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 5 Như vậy, đã có khá nhiều nghiên cứu trong nước và ngoài nước về hoạt động XKLĐ, tuy nhiên, Các nghiên cứu chưa toàn diện và cập nhật về hoạt động XKLĐ của Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích nghiên cứu của luận văn: - Luận văn đi sâu tìm hiểu những lý luận chung về XKLĐ. - Tìm hiểu các quy trình và thực trạng hoạt động XKLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam, bên cạnh đó kết hợp so sánh với kinh nghiệm XKLĐ của một số nước để chỉ ra những thành quả và hạn chế cũng như nguyên nhân của nó. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Trên cơ sở phân tích SWOT nhằm đánh giá triển vọng của hoạt động XKLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó kiến nghị một số giải pháp cho hoạt động XKLĐ của Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn: đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu XKLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường nước ngoài. Phạm vi nghiên cứu: XKLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam từ năm 1992 đến nay đồng thời có sự so sánh giữa các doanh nghiệp, chỉ ra những mặt được và chưa được từ đó kiến nghị các giải pháp cho XKLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời điểm hiện nay. Về nội dung: Tình hình XKLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam đồng thời đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động XKLĐ của Việt Nam trong tương lai. Về thời gian: 1980 đến nay.
  • 16. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 6 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn coi hoạt động XKLĐ sang thị trường nước ngoài là bộ phận không thể tách rời nằm trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam nói chung và nằm trong tổng thể kinh tể của Việt Nam. Vì vậy, XKLĐ có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại với các yếu tố khác như thể chế pháp luật, quan hệ kinh tế quốc tế, công tác đào tạo lao động, công tác tuyên truyền, công tác quản lý, hoạt động của các doanh nghiệp XKLĐ…. Bên cạnh đó, XKLĐ còn chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp lý liên quan đến lao động của các nước đối tác. Do đó, việc nghiên cứu phải tính đến các đặc điểm này. Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin thứ cấp. Đây là loại tài liệu có nguồn gốc từ sơ cấp đã được phân tích, giải thích và thảo luận, diễn giải liên quan tới XKLĐ nói. Các nguồn tài liệu thứ cấp bao gồm: Sách chuyên khảo, tạp chí chuyên ngành, đề tài, dự án, luận án tiến sỹ, website,…; Số liệu thống kê được thu thập từ các cơ quan thống kê trong và ngoài nước; Tài liệu lưu trữ, văn kiện, văn bản về pháp luật, chính sách,… của các cơ quan quản lý Nhà nước. Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp phân tích nhằm hệ thống hóa các vấn đề liên quan tới XKLĐ. Qua đó tác giả đưa ra các nhận định về thực trạng XKLĐ của Việt nhằm xác định các ưu, nhược điểm và đề ra các giải pháp cho hoạt động này. Phương pháp phân tích được sử dụng để làm rõ các lý thuyết về XKLĐ, tạo cơ sở cho việc đánh giá hoạt động XKLĐ của nước ta. Bên cạnh đó, việc phân tích các số liệu về XKLĐ của Việt Nam nhằm làm rõ: - Thực trạng XKLĐ của Việt Nam từ giai đoạn những năm 1980 đến nay - Thực trạng hoạt động XKLĐ của các doanh nghiệp XKLĐ Việt Nam. - Phân tích các điểm đã đạt được và các điểm hạn chế của hoạt động này. Các kết quả phân tích sẽ được tổng hợp lại để sử dụng làm cơ sở cho việc giải quyết vấn đề nghiên cứu. Phương pháp so sánh
  • 17. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 7 Phương pháp so sánh dùng để so sánh sự thay đổi trong hoạt động XKLĐ qua các giai đoạn khác nhau, từ đó đưa ra dự đoán về sự thay đổi của XKLĐ ở Việt Nam trong thời gian tới. Ngoài ra phương pháp so sánh được sử dụng để tìm ra sự khác biệt của các thị trường khác nhau. Phương pháp điều tra khảo sát Đề tài đã thực hiện khảo sát, tìm hiểu về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp XKLĐ tại Việt Nam. 6. Kết cấu luận văn Để đạt được mục tiêu luận văn đề ra ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn có kết cấu gồm 3 chương như sau: Chương 1: Xuất khẩu lao động và tiềm năng xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam. Chương 2: Thực trạng xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam. Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam.
  • 18. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 8 CHƯƠNG 1: XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ TIỀM NĂNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 1.1. Khái niệm xuất khẩu lao động 1.1.1 Các khái niệm cơ bản Sức lao động: là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần của một con người dùng để sản xuất ra một hàng hóa, tạo ra một giá trị thặng dư nào đó. Sức lao động là yếu tố cơ bản và cần thiết nhất của quá trình sản xuất. Trên thị trường lao động, giá cả hàng hóa sức lao động cũng tuân theo quy luật cung cầu thị trường để xác định giá cả. Xuất khẩu lao động (XKLĐ): là hoạt động kinh tế của một quốc gia thực hiện việc cung ứng lao động cho một quốc gia khác trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp đồng có tính chất hợp pháp quy định sự thống nhất giữa quốc gia đưa và nhận lao động. Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006) định nghĩa Người đi XKLĐ là:” là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này” Khái niệm của ILO, IMO: Hoạt động XKLĐ là kết quả của sự mất cân bằng giữa nước tiếp nhận và nước gửi lao động, thường là mất cân đối về kinh tế, về khả năng cung - cầu lao động, về sự phân bố tài nguyên - địa lý không đồng đều và sự phụ thuộc vào các chính sách quốc gia. Các yếu tố này đã tạo nên sự di chuyển hoặc tuyển người lao động từ nước này sang nước khác để bù đắp sự thiếu hụt và dư thừa lao động giữa các nước và khu vực với nhau. XKLĐ giữa các quốc gia xuất phát từ nhiều nguyên nhân tuy nhiên mục đích kinh tế có thể nhận thấy rõ nhất. Các nước XKLĐ thường là những nước kém phát triển, tỷ lệ thất nghiệp cao, có nguồn lao động dư thừa. Trong khi các nước phát triển có nền kinh tế tăng trưởng cao, đời sống được cải thiện lại thiếu lao
  • 19. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 9 động và có một số công việc thiếu lao động do người dân không muốn làm. Chính điều này đã làm cho nhu cầu xuất khẩu và nhập khẩu lao động của các nước nảy sinh, tạo nên cung- cầu trên thị trường lao động thế giới. Giải thích hiện tượng XKLĐ thông qua mô hình Macdougall- Kemp. Trước khi tìm hiểu về lý thuyết này chúng ta cùng thống nhất quan điểm XKLĐ cũng chính là hành vi bán sức lao động của người lao động ra khỏi biên giới của quốc gia mình. Chính vì vậy, sức lao động lúc này sẽ trở thành một loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường và nó cũng tuân theo những quy luật của thị trường, trong đó quy luật giá trị có ảnh hưởng lớn nhất. Giá trị của sức lao động sẽ được biểu hiện bởi giá trị của chúng hay chính là tiền công mà người lao động được nhận. Luôn có sự chênh lệch về cung - cầu lao động trên thị trường thế giới. Chính vì thế luôn có sự chênh lệch về hiệu quả sử dụng lao động giữa các nước. Vì vậy tại mỗi thị trường, giá trị của sức lao động sẽ khác nhau. Điều đó giải thích tại sao các công việc có mức lương cao lại thu hút nhiều người quan tâm và thị trường nào có mức lương cao hơn sẽ thu hút người lao động muốn đến hơn. Nói cách khác chính sự chênh lệch hiệu quả sử dụng lao động tạo nên XKLĐ. Chỉ khi sự chênh lệch tiền lương giữa các thị trường mất đi thì hiện tượng XKLĐ mới ngừng lại. Ta có thể sử dụng mô hình Macdougall - Kemp để giải thích hiện tượng này. Mô hình này giải thích về nguyên nhân hình thành đầu tư quốc tế là do sự chênh lệch về năng suất cận biên của nguồn lực giữa các quốc gia. Nguồn lực thường di chuyển từ các nước có năng suất cận biên của nguồn lực thấp đến các quốc gia có năng suất cận biên của nguồn lực cao và sự di chuyển này sẽ bão hào khi không còn sự chênh lệch về năng suất cận biên của nguồn lực giữa các nước. Ta có thể thấy rõ điều này qua sơ đồ sau:
  • 20. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 10 J F II I M H E N T R C VMPL2 G VMPL1 Hình 1.1: Mô hình Macdougall- Kemp về hiện tượng XKLĐ (Nguồn: Lưu Văn Hưng , 2011) Giả định thế giới có hai nước I, II (I là nước xuất khẩu lao động, II là nước nhập khẩu lao động). Tổng số lao động của cả hai nước là OO’. Trong đó cung lao động của nước I là OA, cung lao động của nước II là O’A. Các đường VMPL1 và VMPL2 biểu diễn giá trị sản phẩm lao động cận biên của nước I và II. Trong điều kiện cạnh tranh VMPL tượng trưng cho tiền công lao động thực tế. Trước khi có sự di cư lao động hay XKLĐ, ở nước I mức tiền công là OC và tổng sản phẩm là OFGA. Giả sử có di cư lao động tự do, do tiền công ở nước II là OH cao hơn tiền công ở nước I là OC nên lao động sẽ di cư từ nước I sang nước II và chỉ dừng lại khi tiền công lao động ở hai nước là bằng nhau tại E (ON=O’T). Tại điểm E, lượng lao động chuyển từ nước I sang nước II là AB. Hiện tượng này làm cho tiền công nước I tăng lên và tiền công nước II giảm xuống. Tổng sản phẩm của nước II tăng từ O’JMA lên O’ JEB Mô hình này dựa trên giả định tất cả lao động di cư không có chuyên môn, hoặc chuyên môn của các lao động là đồng đều nhau. Tuy nhiên, trên thực tế không phải như vậy. Tại các nước dư lao động, XKLĐ trở thành chiến lược trong chương trình giải quyết việc làm của quốc gia thì XKLĐ có thể làm tăng sản lượng của thế giới nhưng khó có thể làm tăng tiền công của quốc gia I.
  • 21. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 11 1.1.2. Đặc điểm cơ bản của XKLĐ Thứ nhất: XKLĐ là một hoạt động kinh tế không thể tách rời khỏi sự phát triển đất nước của các quốc gia. Hiện nay, XKLĐ được xem là một trong những chính sách nằm trong chương trình việc làm của mỗi quốc gia nhằm giải quyết lượng lao động ngày một gia tăng; không những thế, Nhà nước có thể thu được một lượng ngoại tệ lớn thông qua hình thức chuyển tiền về nước của người lao động và các lợi ích khác. Những lợi ích này buộc nước xuất khẩu phải chiếm lĩnh ở mức cao nhất thị trường lao động nước ngoài, mà việc chiếm lĩnh được hay không lại dựa trên quan hệ cung - cầu sức lao động. Bên “cầu” phải tính toán kĩ hiệu quả kinh tế của việc nhập khẩu lao động (NKLĐ). Cần phải xác định rõ ràng số lượng, loại lao động hợp lý. Bên “cung” mong muốn xuất được càng nhiều lao động càng tốt. Do vậy bên cung cần phải có sự chuẩn bị, đầu tư, đáp ứng nhu cầu của bên “cầu”. Chất lượng lao động càng cao càng đem lại hiệu quả lao động lớn, do đó càng được thị trường nước ngoài chấp nhận. Chất lượng lao động cao thể hiện ở trình độ tay nghề người lao động phù hợp với công nghệ của nước tiếp nhận lao động, có thể lực tốt, có ngoại ngữ, được trang bị kiến thức làm việc theo tác phong công nghiệp, am hiểu luật pháp, phong tục tập quán của nước sử dụng lao động, dễ thích ứng với môi trường mới. Thứ hai: XKLĐ là hoạt động thể hiện rõ tính xã hội. Thực chất XKLĐ là hoạt động xuất khẩu sức lao động. Trong khi đó, sức lao động lại gắn bó chặt chẽ với người lao động, không tách rời khỏi người lao động. Do vậy, mọi chính sách, pháp luật trong lĩnh vực XKLĐ phải kết hợp với các chính sách xã hội, đảm bảo làm sao để người lao động ở nước ngoài được lao động như cam kết trong hợp đồng lao động, cũng như được tham gia đầy đủ các hoạt động công đoàn. Hơn nữa, lao động xuất khẩu dẫu sao cũng chỉ có thời hạn, do vậy nước XKLĐ cần phải có những chế độ tiếp nhận và sử dụng người lao động sau khi họ hoàn thành hợp đồng về nước.
  • 22. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 12 Thứ ba: XKLĐ là hoạt động kinh tế ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Ngày nay, trong cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế thì hầu như toàn bộ hoạt động XKLĐ đều do các tổ chức kinh tế thực hiện trên cơ sở hợp đồng đã ký. Đồng thời, các tổ chức kinh tế cũng chịu trách nhiệm hoàn toàn khâu quản lý người lao động và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế trong hoạt động XKLĐ của mình. Tuy nhiên, sự chủ động, tự chịu trách nhiệm về hoạt động XKLĐ của các tổ chức kinh tế này cũng phải nằm trong các quy định quản lý vĩ mô của Nhà nước. Cụ thể phải tuân thủ theo các hiệp định, các thoả thuận song phương có tính nguyên tắc, thể hiện vai trò và trách nhiệm của mình mà Nhà nước đã ban hành. Thứ tư: XKLĐ là hoạt động mang lại lợi ích cho cả ba bên: nhà nước, doanh nghiệp XKLĐ và lao động xuất khẩu. Trong lĩnh vực XKLĐ, lợi ích kinh tế của Nhà nước là khoản ngoại tệ mà người lao động gửi về được tính thuế, là số thuế thu nhập mà các công ty XKLĐ phải trích nộp theo quy định của Nhà nước, do vậy người lao động gửi càng nhiều ngoại tệ về thì nguồn thu từ thuế càng lớn. Không những thế, lượng ngoại tệ chuyển về nước sẽ giúp tài khoản vãng lai được cân bằng. Lượng ngoại tệ cũng như số thuế mà Nhà nước thu được sẽ góp phần thực hiện các mục tiêu, chính sách kinh tế của Nhà nước. Đối với các doanh nghiệp XKLĐ thì lợi ích đó là các khoản phí giải quyết việc làm ngoài nước, phí đào tạo người lao động trước khi đi xuất khẩu. Đối với người lao động, lợi ích thu được là khoản thu nhập mà họ nhận được từ việc lao động tại nước ngoài, khoản thu nhập này cao hơn rất nhiều so với lao động trong nước cùng làm công việc có tính chất tương tự nhau. Thứ năm: Xuất khẩu lao động là hoạt động luôn luôn biến đổi. Hoạt động XKLĐ phụ thuộc nhiều vào nhu cầu NKLĐ của nước tiếp nhận. Tuy nhiên nhu cầu này thường không ổn định và chịu nhiều tác động khác nhau của nền kinh tế, sự biến động của xã hội nước tiếp nhận lao động vì vậy cần phải có
  • 23. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 13 sự phân tích một cách toàn diện về nước có nhu cầu, về số lượng hiện tại, xu hướng những loại hình công việc cần sử dụng lao động nước ngoài trong thời gian tới. Từ đó Nhà nước xây dựng các chương trình, chính sách đào tạo, giáo dục định hướng phù hợp, linh hoạt đáp ứng được nhu cầu của các nước tiếp nhận lao động. Đây là mong muốn của tất cả các nước, đặc biệt là các nước nghèo và các nước đang phát triển. 1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu lao động 1.2.1. Tích cực: Di chuyển lao động quốc tế ngày càng có xu hướng tăng, trở thành một hiện tượng toàn cầu. Không thể phủ nhận rằng di cư không thể bị ngăn cản và lượng lao động di cư đã trở nên quan trọng, không thể thiếu đối với nhiều nền kinh tế trên khắp thế giới. Đối với các nước đang phát triển, dân số thường khá trẻ - đồng nghĩa với đó là lực lượng lao động còn trẻ, dồi dào và có mức lương tương đối thấp so với các nước phát triển, trong khi đó, nhu cầu lao động của nền kinh tế này lại không hấp thụ hết lượng lao động nói trên, từ đó làm phát sinh nhu cầu di cư sang nước ngoài – đặc biệt là các nước đang phát triển – để làm việc. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các quốc gia cũng tham gia ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do kiểu mới, trong đó không chỉ quy định tự do hóa thương mại mà còn thúc đẩy tự do hóa lao đọng, giúp cho việc lưu chuyển các nguồn lực cũng như nguồn nhân lực ngày càng tự do hơn giữa các nước, dẫn đến việc cạnh tranh về hàng hóa “sức lao động” càng cao. Trong điều kiện đất nước dồi dào về sức lao động, nhưng chủ yếu là lao động sống ở nông thôn, trình độ chuyên môn tay nghề thấp, giá rẻ, sức ép việc làm lớn, nên xuất khẩu lao động (XKLĐ) không những là một chủ trương lớn mà còn là một chiến lược quan trọng lâu dài góp phần giải quyết việc làm, phát triển nguồn nhân lực, tăng thu nhập cho người lao động, củng cố và tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế cho các nước đang phát triển.
  • 24. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 14 Khi đánh giá về vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia, có thể xét trên hai khía cạnh là kinh tế và xã hội. Về mục tiêu kinh tế: Trên góc độ lợi ích kinh tế, hoạt động xuất khẩu lao động được xem xét theo 3 chủ thể tham gia đó là Người lao động, Doanh nghiệp là XKLĐ và Nhà nước. Lợi ích của người lao động: Tăng thu nhập cho người lao động Thu nhập là mục tiêu hàng đầu của người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Tuỳ theo luật pháp và thu nhập bình quân của nước sử dụng lao động, người lao động đi làm việc theo các ngành nghề được tuyển chọn trong thời hạn nhất định và được hưởng một khoản thu nhập được qui định trong hợp đồng lao động. Thu nhập của người lao động có xu hướng tăng lên hàng năm trên cơ sở năng xuất lao động của họ. Như vậy sau hai năm làm việc, nếu người lao động hoàn thành các cam kết theo hợp đồng đã ký giữa người sử dụng lao động với công ty XKLĐ thì người lao động có thể tích lũy được một khoản tiền tương đối lớn, Tính chung người lao động đi làm ở nước ngoài bình quân thu nhập bằng 10 – 15 lần so với thu nhập trong nước. Với số tiền tích luỹ được, nhiều người lao động không chỉ xóa được nghèo mà còn có khả năng đầu tư vào sản xuất kinh doanh, phát triển sản xuất, ổn định kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm mới góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động khác khi tái hòa nhập cộng đồng. Lợi ích của doanh nghiệp XKLĐ: Tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp Doanh nghiệp XKLĐ là nơi tạo ra lợi ích cho người lao động và hiệu quả kinh tế quốc dân cho Nhà nước. Thông thường, khi hoàn thành dịch vụ của mình tổ chức xuất khẩu lao động nhận được một khoản chi phí dịch vụ từ tiền lương cơ bản của người lao động là không quá 1 tháng lương theo mỗi năm làm việc (Nghị định 81 hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động về người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài). Khoản thu này đủ để các tổ chức XKLĐ trang trải các khoản chi phí khai thác và tìm kiếm thị trường, tuyển chọn lao động, duy trì bộ máy hoạt động và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách theo luật định.
  • 25. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 15 Lợi ích của Nhà nước: Nhà nước tiết kiệm được chi phí đầu tư cho giải quyết việc làm trong nước; tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. XKLĐ được coi là một hướng giải quyết việc làm cho người lao động và tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Thông qua XKLĐ hàng năm Nhà nước đã tiết kiệm được một lượng vốn đầu tư tạo chỗ làm mới cho người lao động. Ngân sách Nhà nước thu hàng trăm triệu USD qua phí bảo hiểm xã hội, thuế doanh thu của doanh nghiệp XKLĐ tính trên số tiền phí dịch vụ thu từ người lao động, lệ phí cấp giấy phép hoạt động XKLĐ, lệ phí cấp giấy phép thực hiện hợp đồng, lệ phí cấp hộ chiếu…. Với các nước kém phát triển, việc tạo vốn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó trở thành mối quan tâm và ưu tiên hàng đầu trong thời kỳ đầu công nghiệp hóa nói chung và trong chính sách kinh tế đối ngoại nói riêng. Trong bối cảnh kinh tế thế giới hiện nay, không một quốc gia đang phát triển nào lại đặt hy vọng vào việc thực hiện công nghiệp hóa chỉ bằng vốn của bản thân. Qua kết quả nghiên cứu kinh nghiệm của các nước đang phát triển thuộc khu vực Châu Á-Thái Bình Dương cho thấy những nước có nền kinh tế tăng trưởng nhanh như Đài Loan, Hàn Quốc, vốn nước ngoài thường chiếm 30-40% tổng giá trị đầu tư trong thời kỳ đầu công nghiệp hóa. Còn những nền kinh tế có tỷ lệ vốn nước ngoài thấp như Ấn Độ, Trung Quốc khoảng 10% tổng giá trị đầu tư thì tỷ lệ tăng trưởng thấp hơn. Quá trình công nghiệp hóa tại các nước đang phát triển đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn và phải được sử dụng hiệu quả. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định. Cũng thông qua xuất khẩu, quốc gia đó sẽ có nguồn cung ứng ngoại tệ để mua hàng hóa, thiết bị phục vụ cho sản xuất trong nước. Ngoài ra, các quốc gia có nhu cầu lớn đối với vật tư, thiết bị, công nghệ phục vụ cho sản xuất, nếu không nhập khẩu sản xuất trong nước sẽ bị ảnh hưởng lớn. Điều đó sẽ không những kìm hãm quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà còn trực tiếp ảnh hưởng đến đời sống nhân dân, tác động đến lạm phát và nhiều vấn đề xã hội khác.
  • 26. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 16 Theo số liệu thống kê, tổng các nguồn thu ngoại tệ ở nước ta từ các hình thức kinh tế đối ngoại gồm: Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, du lịch, vận tải đường biển, hàng không, xuất khẩu sức lao động, kiều hối, dịch vụ ngân hàng, bưu điện và các dịch vụ khác ... trong vòng 5 năm (1986-1990) là 1.753 triệu USD. Trong khi đó, tổng kim ngạch xuất khẩu trong cùng thời gian này là: 6.842 triệu USD. Như vậy, kim ngạch xuất khẩu bằng 3,9 lần nguồn thu ngoại tệ của tất cả các hình thức khác và bằng 3/4 tổng nguồn ngoại tệ của cả nước (khoảng 74,5%). Giai đoạn 2010-2015 tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 15.641,7 triệu USD, trong khi đó, tổng các khoản thu ngoại tệ khác đạt 8.694 triệu USD. Như vậy, tổng kim ngạch xuất khẩu gấp 2 lần các hình thức trên và chiếm 2/3 tổng nguồn thu ngoại tệ. Tổng kim ngạch xuất khẩu trong 5 năm 1996 - 2000 là: 51.796 triệu USD và chiếm 1/2 tổng nguồn thu ngoại tệ của cả nước. Như vậy kinh tế đối ngoại nói chung và trực tiếp là hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng tạo ra nguồn vốn để mua thiết bị công nghệ kỹ thuật từ thế giới vào Việt Nam nhằm hiện đại hóa nền kinh tế của đất nước, tạo ra một năng lực sản xuất mới. Xuất khẩu góp phẩn chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển: Khi tham gia thị trường thế giới mỗi quốc gia đều phải căn cứ vào nhu cầu thị trường để tổ chức lại sản xuất, phân công lại lao động nhằm cung ứng các sản phẩm và dịch vụ phù hợp, điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này thể hiện ở việc thông qua xuất khẩu để tạo điều kiện cho các ngành có cơ hội phát triển thuận lợi. Trong nền kinh tế các ngành sản xuất có quan hệ chặt chẽ với nhau; sản phẩm của ngành này có thể là nguyên liệu chủ yếu cho ngành khác hoặc chí ít cũng có những tác động bổ trợ cho nhau cùng phát triển. Về mục tiêu xã hội Việc xuất khẩu lao động đã tạo việc làm cho hàng vạn người lao động, góp phần giải quyết việc làm cho toàn xã hội đặc biệt là lực lượng thanh niên, giải quyết tình trạng ứ đọng lao động, giải quyết về sức ép việc làm cho đất nước, giảm
  • 27. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 17 được các tệ nạn xã hội do người lao động không có việc làm gây nên “nhàn cư vi bất thiện”. Thông qua XKLĐ người lao động đi làm việc ở nước ngoài được nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, ngoại ngữ, tiếp thu được những công nghệ tiên tiến, tác phong làm việc công nghiệp, hình thành nên đội ngũ lao động có trình độ tay nghề chuyên môn cao. Lao động Việt Nam cần cù khéo léo, thông minh ham học hỏi, có thể nhanh chóng tiếp thu các kiến thức về khoa học kỹ thuật nhanh chóng thích ứng với công nghệ sản xuất hiện đại. Đa số lao động Việt Nam trước khi đi XKLĐ không có tay nghề chỉ sau 2 năm làm việc đã có thể đạt được tối thiểu bậc thợ trung bình. Sau khi trở về nước phần lớn trong số họ có tay nghề vững vàng, đây là điều kiện để đáp ứng các yêu cầu của sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước khi họ trở về. Hiện nay dân số Việt Nam vào khoảng hơn 90 triệu dân, đứng thứ 12 trên thế giới. Phân công lao động trong nước chưa được mở rộng, lao động vẫn chủ yếu tập trung ở nông thôn và làm nông nghiệp là chính. Đặc biệt là vấn đề dư thừa mức lao động của Việt Nam vẫn là vấn đề căng thẳng và khó giải quyết. Năm 2010, theo điều tra của Tổng cục thống kê, tỷ lệ thất nghiệp của cả nước là 5,88%; năm 2011 là 6,01%; năm 2012 là 6,85%; năm 2013 là 7,04% và năm 2014 là 6,44%. Mặc dù đến năm 2015 tỷ lệ thất nghiệp của cả nước có giảm xuống còn 6,13% song chưa năm nào cho thấy tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam đạt ở mức bình thường của thế giới là 5%. Để giải quyết vấn đề này, cần phải có một chủ trương đúng đắn, kết hợp với nhiều biện pháp và phải được sự quan tâm của các ngành, các cấp. Đại hội đại biểu lần thứ IX đã đưa vấn đề con người trở thành trung tâm của thời đại, vậy xuất khẩu có tác động gì đến con người? Đây chính là nhân tố để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Trong các giải pháp, cần phải kể đến vai trò của xuất khẩu đối với vấn đề giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống của nhân dân.
  • 28. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 18 Hoạt động xuất khẩu tăng, chẳng những khối lượng lao động có việc làm tăng lên, mà còn kích thích, kéo theo hàng loạt ngành nghề khác phát triển như dịch vụ vận tải biển, bộ, hàng không, thanh toán quốc tế... Sở dĩ như vậy là do lưu lượng hàng hóa được lưu chuyển giữa thị trường trong nước và thị trường nước ngoài tăng lên thành các dịch vụ trên mới có điều kiện phát triển. Xuất khẩu còn khôi phục lại các nghề cũ như: dệt thảm, sơn mài, gốm sứ, khảm trai, khảm bạc đã có từ hàng ngàn đời nay phát triển. Mặt khác, hàng loạt các ngành nghề mới xuất hiện để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hiện đại như lắp ráp điện tử, sản xuất ô tô xe máy, khai thác và chế biến dầu khí, chế tạo thức ăn... sẽ giải quyết được việc làm cho hàng triệu lao động, góp phần nâng cao mức sống của người dân. Xuất khẩu lao động cũng chính là nhân tố quan trọng kích thích quá trình liên doanh liên kết với các công ty, các hãng sản xuất, kinh doanh nước ngoài phát triển góp phần giải quyết một lượng lớn lao động ở trong nước. Ngoài ra, số lao động dư thừa tại các nước đang phát triển tăng còn do một lí do khác nữa là tốc độ phát triển của sản xuất trong những năm qua không tương xứng với tốc độ tăng dân số. Trong khi đó, một số ngành nghề, nhà máy không đủ nguyên liệu để sản xuất như trong lĩnh vực dệt, may mặc, da giày, ở lĩnh vực nông nghiệp như sản xuất phân đạm, thuốc trừ sâu, thức ân gia súc,... Do vậy, nhiều nhà máy phải cho công nhân nghỉ việc, hoặc tạm nghỉ không ăn lương. Nếu đẩy mạnh xuất khẩu có nghĩa là có phương tiện để nhập khẩu vật tư thiết bị đầu vào, thúc đẩy sản xuất phát triển, số lao động có việc làm tăng, mức sống được nâng lên. Không chỉ có vậy, xuất khẩu còn có nghĩa tạo ra nguồn vốn nhập khẩu các tư liệu tiêu dùng thiết yếu phục vụ cho đời sống (cả về vật chất lẫn tinh thần) của con người, nhân tố trung tâm, giữ vị trí quyết định trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Việt Nam.
  • 29. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 19 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hê kinh tế đối ngoại của nước ta: Hoạt động ngoại thương luôn giữ vị trí trung tâm trong các quan hệ kinh tế quốc tế. Hình thức phổ biến hiện nay trong các quan hệ kinh tế đối ngoại là thông qua buôn bán hàng hóa và dịch vụ. Vị thế của quốc gia trên trường quốc tế phụ thuộc rất lớn vào khả năng chiếm lĩnh thị trường và hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất lớn. Có hàng hóa xuất khẩu mới có cơ sở để thực hiện và mở rộng các mối quan hệ buôn bán với các quốc gia khác và thông qua xuất khẩu tạo được nguồn ngoại tệ cần thiết phục vụ nhập khẩu kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến, vật tư hàng hóa thiết yếu làm tăng cường tiềm lực kinh tế của đất nước. Nhờ đó có thể tham gia sâu rộng hơn vào sự trao đổi và phân công lao động quốc tế, thắt chặt hơn các mối quan hệ quốc tế cũng như đảm bảo sự bình đẳng trong các mối quan hệ. 1.2.2. Tiêu cực: Tuy nhiên, bên cạnh tác động tích cực, xuất khẩu lao động cũng đã bộc lộ những ảnh hưởng tiêu cực không chỉ đối với bản thân người lao động mà còn đối với gia đình và cộng đồng có người đi xuất khẩu lao động, như: chức năng gia đình bị biến đổi, vai trò giới truyền thống bị xáo trộn, mối quan hệ gia đình trở nên lỏng lẻo đã dẫn đến nhiều vấn đề xã hội, như: tha hoá về đạo đức, lối sống; mắc các tệ nạn xã hội; quan hệ tình dục ngoài hôn nhân; gia đình lục đục, tan vỡ; thiếu quản lý, giáo dục con cái; nợ nần… Xuất khẩu lao động (XKLĐ) đem lại nguồn ngoại tệ khá lớn, góp phần tạo chuyển biến bộ mặt nông thôn, nâng cao mức sống nhiều hộ gia đình. Tuy nhiên, XKLĐ cũng bộc lộ những ảnh hưởng tiêu cực không chỉ đối với bản thân người lao động mà còn đối với gia đình, cộng đồng… Nhà nước cần quản lý chặt chẽ các công ty XKLĐ, tăng cường hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức của gia đình và xã hội đối với XKLĐ, tích cực tư vấn, hỗ trợ, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho người đi XKLĐ.
  • 30. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 20 Cũng nhấn mạnh trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương, các doanh nghiệp XKLĐ và Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp trong hoạt động giáo dục, tuyên truyền, phối hợp các ngành chức năng để quản lý và hỗ trợ phụ nữ sống và làm việc tại nước ngoài; hỗ trợ các gia đình có người (đặc biệt là phụ nữ) đi XKLĐ, giúp họ bảo vệ đời sống tinh thần, tình cảm và phát triển kinh tế gia đình. Nếu “xuất khẩu lao động” là một điều quan trọng, cần thiết và rất hữu ích, thì có thể nói rằng đó không còn là một phong trào tùy tiện nữa, nhưng phải là một quốc sách. Nói cách khác, vấn đề phải được nhà nước và các bộ ngành của nhà nước công khai đưa ra bàn thảo, phân tích và đặt thành kế hoạch hẳn hoi. Nói một cách cụ thể, chính các cơ quan nhà nước phải đứng ra điều hợp vấn đề một cách nghiêm chỉnh, đúng đắn và công bằng, ngay trong khâu tuyển chọn người cho xuất khẩu cho tới việc chăm sóc lo lắng cho các công nhân trong suốt thời gian lao động ở ngoại quốc, nhất là bảo vệ người lao động trước những áp bức, chèn ép và bóc lột sức lao động một cách bất công từ phía các chủ nhân người sở tại, để người công nhân có thể vui vẻ, khỏe mạnh và an tâm làm việc. Ðó là điều mà hiện tại chúng ta hầu như chưa thực hiện. Qua hoàn cảnh sống và làm việc thực tiễn của người lao động Việt Nam hiện nay ở nước ngoài, người ta có cảm giác là những cơ sở dịch vụ làm môi giới việc làm - ở trong cũng như ngoài nước - chỉ là những cơ sở “đưa con bỏ chợ”; nói cách khác, họ chỉ nhắm tới cái lợi vật chất trước mắt cho chính họ - từ việc thu lệ phí, tiền bồi dưỡng, tiền thế chân của người lao động, tiền thuế người lao động phải đóng; nguyên tiền bồi dưỡng và thế chân có người đã phải trả tới cả chục ngàn USD - chứ số phận người lao động ở ngoại quốc trong suốt thời gian làm việc ra sao, họ không cần quan tâm. Vì thế, những người được xuất khẩu lao động muốn sống là họ phải dựa vào nhau, chứ họ không còn biết nương nhờ vào ai được nữa. Họ cảm thấy bị bỏ rơi. Nếu như thế thì việc cho xuất khẩu lao động là một việc làm hoàn toàn tiêu cực và vô trách nhiệm. Mỗi người công nhân xuất khẩu lao động là một nhân vị với đầy đủ nhân phẩm nên chẳng những bất khả xâm phạm mà còn đòi cần được bảo vệ. Vì thế, không
  • 31. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 21 ai có quyền lợi dụng sức lao động của người khác nói chung và của những người anh em đồng bào mình nói riêng, để trục lợi, để thu vén lợi ích cho riêng mình. Nhất là thái độ vô trách nhiệm “chết sống mặc bay” hiện nay của một số cơ quan, ban ngành liên hệ đối với tầng lớp công nhân được gửi đi lao động ở nước ngoài là một điều không thể chấp nhận được. Sau cùng, nếu như đã nói ở trên là chúng ta xuất khẩu lao động không chỉ nhắm tới số lợi tức bằng ngoại tệ do các công nhân chúng ta mang lại như là mục đích chính, nhưng là nhắm tới việc phát huy sự hiểu biết và các tài năng của người công nhân – theo kinh nghiệm: “Ði một ngày đàng học một sàng khôn”, cũng như việc đào tạo những công nhân có được kinh nghiệm về kỹ thuật tân tiến, có tay nghề cao cho tương lai của nền kinh tế nước nhà, thì chúng ta chỉ nên gửi các công nhân đi làm việc tại các công ty và các cơ sở kỹ nghệ chuyên môn. Còn những công nhân nữ đi xuất khẩu chỉ để “giúp việc nhà” trong các tư gia thì tuyệt đối phải tránh, vì thực tế cụ thể chứng mình cho thấy rằng đó là một vấn đề quá phức tạp: Phẩm giá của những người công nhân nữ đó thường bị xúc phạm nặng nề. Nhưng vì hoàn cảnh éo le “tiến thoái lưỡng nan”, nên họ đành “chịu đấm ăn xôi” một cách tủi nhục. Ở đây, cũng không nên bỏ qua một điểm quan trọng khác nữa, đó là theo cách thực hành hiện nay, thì một khi các công nhân đã được tuyển cho xuất khẩu thì khi đã tới nơi, người ta thu tất cả các giấy tờ tùy thân của họ, cốt tránh cảnh xé lẻ bỏ ra ngoài làm riêng và như thế nhà nước có thể quản lý được số lợi tức ngoại tệ do các công nhân mang lại, chứ không để bị tẩu tán đi, và tránh được cảnh vừa mất người vừa mất của. Ðây cũng là một chiến lược đúng đắn, không ai phủ nhận được. Thêm vào đó, hành động như thế sẽ tránh cho những người công nhân trẻ khi làm việc tại các nước Hồi Giáo không bị thâm nhiễm những ý thức hệ quá khích, và tại các nước Âu Mỹ không bị lây nhiễm những cách sống phóng đãng của một số lớn các thanh thiếu niên tại đây, hầu cho sau này nước nhà không phải gánh chịu những hậu họa nạn khủng bố như trường hợp của các nước Thái Lan, v.v. hiện nay. Tuy nhiên, người ta cũng không vì thế mà biến các công nhân
  • 32. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 22 thành những “tù nhân kinh tế” hay những bộ phận sản xuất thuần túy được. Trái lại, người ta phải tôn trọng nhân phẩm của họ và đối xử với họ một cách hợp lý. 1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động 1.3.1. Các hình thức xuất khẩu lao động. a) Phân loại theo địa lí biên giới giữa các quốc gia. Xuất khẩu lao động ra ngoài nước Đây là hình thức đưa người lao động ra nước ngoài thông qua các hợp đồng lao động đã ký với chủ sở hữu lao động ở bên nước ngoài. Theo đó, người lao động phải sang tận bên nước đó làm việc. Hình thức này là chủ yếu đi dưới dạng tu nghiệp sinh (TNS) và lao động kỹ thuật. Khi hết hạn hợp đồng người lao động buộc phải về nước. Đây là hình thức phổ biến nhất. Xuất khẩu lao động giáp ranh. Đây là hiện tượng người lao động ở các nước có chung biên giới. Người lao động làm việc tại quốc gia láng giềng, sau đó lại trở về nhà mình để ở, nghĩa là không kèm theo sự thay đổi về chỗ ở. Hình thức này phổ biến ở các nước trong liên minh Châu Âu hoặc các nước trong khối ASEAN như Singapore và Malaysia. Xuất khẩu tại chỗ Theo hình thức này thì người lao động không cần phải ra ngoài phạm vi lãnh thổ của quốc gia mình. Hình thức này chủ yếu hiện nay là gia công cho nước ngoài tức là dùng nhân lực tại chỗ để gia công chế biến sản phẩm, bán thành phẩm theo yêu cầu của nước ngoài để tạo công ăn việc làm ngay trong nước, tăng tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm thông qua các hợp đồng với nước ngoài. XKLĐ tại chỗ hiện nay rất phổ biến, thu hút được một lượng lớn lao động trong nước tham gia đặc biệt là trong khu vực FDI, và các khu vực sản xuất hướng tới xuất khẩu, các khu công nghiệp, chế xuất hay cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. b) Phân loại theo loại hình lao động. Lao động làm việc trên biển (thuyền viên): Đây là loại lao động có cường độ làm việc cao, tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro lớn từ lúc rời bến đến khi tàu về cảng. Do
  • 33. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 23 vậy, công việc này đòi hỏi thuyền viên phải có thể lực tốt, chịu được sóng gió, có tay nghề và kinh nghiệm, có tác phong sản xuất công nghiệp, có vốn ngoại ngữ khá để thực hiện chuẩn xác mệnh lệnh của thuyền trưởng. Thợ xây dựng: Người lao động thường làm cho các ông chủ xây dựng và chủ yếu làm tại công trường. Đây là công việc nặng nhọc, phần lớn lao động diễn ra ngoài trời. Công nghệ xây dựng và máy móc hiện nay khá hiện đại, các khâu của quá trình làm việc được chuyên môn hóa cao, tổ chức thi công trên công trường rất khoa học và chặt chẽ, kỹ thuật lao động nghiêm khắc tuy nhiên tiền công thường không cao. Công nhân nhà máy: Người lao động chủ yếu làm trong các nhà máy hoặc phân xưởng. Thông thường thì những người lao động được làm trong các nhà máy có trình độ tự động và chuyên môn khá cao, các công nhân trong quá trình sản xuất được bố trí hết sức chặt chẽ, đòi hỏi người lao động phải có sức bền để chịu đựng cường độ lao động cao, tinh thông nghề nghiệp và ý thức kỷ luật để hòa nhập với công nhân cũng như kịp tiến độ lao động. Phần lớn số lao động này được chủ lao động tuyển chọn trực tiếp với quy trình chặt chẽ. Lao động giúp việc gia đình: Đây là công việc mang tính đặc thù không đòi hỏi người lao động có trình độ chuyên môn nhưng người lao động phải thông thạo ngôn ngữ đủ để giao tiếp hàng ngày. Đây là công việc vất vả và đòi hỏi sự tỉ mẩn, thành thạo các công cụ sinh hoạt, chăm chỉ, trung thực và tận tụy với công việc. Lao động chăm sóc người bệnh tại gia đình hoặc trại dưỡng lão: Công việ đòi hỏi chất lượng lao động cao hơn, có khả năng giao tiếp, có kiến thức cơ bản về y tá, hộ lý. Đồng thời còn yêu cầu sự kiên nhẫn, cần cù. c. Phân loại theo văn bản Nhà nước. Hình thức đi tập thể: Hình thức này do các doanh nghiệp tổ chức dưới dạng nhận thầu xây dựng công trình công nghiệp, nông nghiệp, thủy lợi, dân dụng… ở nước ngoài. Hình thức này được thực hiện thông qua các nhà thầu của nước XKLĐ thắng thầu xây dựng ở ngoài nước. Sau khi đã thỏa thuận trong đó có vấn đề đưa
  • 34. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 24 người lao động của nước xuất khẩu (chủ yếu là công nhân lành nghề, cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lí) sang nước nhận thầu làm việc; về các điều kiện sinh hoạt như ăn, ở, làm việc, các chi phí khác có liên quan đến lao động thì hai bên thực hiện hợp đồng. Phía NKLĐ sẽ cung cấp cho bên XKLĐ máy móc, trang thiết bị làm việc. Khi hợp đồng kết thúc thì lao động về nước. Hình thức này có ưu điểm sau: Do việc điều hành và thực hiện dự án chủ yếu là người trong nước do đó ít xảy ra hiện tượng bất đồng ngôn ngữ trong quá trình làm việc, năng suất lao động được đảm bảo và nâng cao. Đưa người lao động đi nhận thầu xây dựng ở nước ngoài sẽ tạo điều kiện cho người lao động được rèn luyện, nâng cao tay nghề, tiếp thu trình độ quản lí tiên tiến trên thế giới, nâng cao khả năng cạnh tranh về chất lượng lao động trên trường quốc tế. Không những thế khi kết thúc quá trình lao động tại nước ngoài, lao động về nước sẽ có trình độ tay nghề, kỹ năng quản lý và kinh nghiệm cao đáp ứng cho nhu cầu phát triển của đất nước. Đi theo cá nhân: Hình thức này do các doanh nghiệp có giấy phép XKLĐ được phép đưa lao động đi làm việc tại nước ngoài. Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay. Hình thức này được thực hiện thông qua các doanh nghiệp được hoạt động chuyên về XKLĐ, hoặc được bổ sung thêm chức năng XKLĐ. Các doanh nghiệp sẽ phải đào tạo cho người lao động về ngôn ngữ và những kỹ năng sống cần thiết trước khi người lao động nhập cư. Các doanh nghiệp của Việt Nam không trực tiếp quản lý những đối tượng lao động này mà là nhiệm vụ của các đơn vị tiếp nhận người lao động tại nước ngoài. 1.3.2. Các kênh chính của xuất khẩu lao động Bản chất của hoạt động XKLĐ là tổ chức thực hiện việc “di trú thể nhân có tổ chức”, hợp pháp, xuất phát từ quy luật cung - cầu sức lao động, được thực hiện bởi các pháp nhân kinh tế của nước nhận và các nước cử lao động, trên cơ sở:
  • 35. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 25 (1). Thỏa thuận giữa hai Chính phủ về quan hệ cung – cầu lao động. Ví dụ như Việt Nam – Hàn Quốc, Việt Nam – Malaysia, Việt Nam – Kinhdom of Saudi Arabia trước 1990 là Việt Nam và các nước xã hội chủ nghĩa. (2). Thỏa thuận giữa Tổ chức thuộc Chính phủ Việt Nam và Tổ chức phi Chính phủ nước ngoài. Ví dụ như Việt Nam – Nhật Bản. (3). Thỏa thuận giữa Tổ chức Phi Chính phủ Việt Nam và Tổ chức phi Chính phủ khu vực ngoài Việt Nam. Ví dụ như Văn phòng kinh tế và văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc và Văn phòng kinh tế và văn hóa Đài Bắc tại Hà Nội. (4) Thỏa thuận giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp trên cơ sở phù hợp với luật pháp của hai nước như Vinamotor Việt Nam – Công ty Omni Vương quốc Anh. (5). Thỏa thuận giữa người lao động Việt Nam và nhà tuyển dụng nước ngoài dựa trên các điều khoản quy định tại Nghị định 81/2003 của Chính phủ Việt Nam, thông tư 22/2003 của Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội. Theo đó người lao động Việt Nam được các doanh nghiệp chuyên doanh XKLĐ cử đi làm việc ở nước ngoài được cư trú có thời hạn hợp pháp tại nước sở tại, và được hưởng các quyền lợi theo Luật lao động nước sở tại và Hợp đồng lao động ký giữa chủ sử dụng lao động và người lao động. Di trú thể nhân có tổ chức sẽ đạt quy mô lớn khi các Đại lý Việt Nam được thực hiên XKLĐ trong khuôn khổ các thỏa thuận (1), (2), (3). Còn thỏa thuận (4), (5) mang ý nghĩa “đột phá, thăm dò” nên quy mô thực hiện còn nhỏ. 1.4. Lợi ích và hạn chế của xuất khẩu lao động 1.4.1. Lợi ích của xuất khẩu lao động Thứ nhất: XKLĐ góp phần tăng trưởng kinh tế. Điều này thể hiện ở các khía cạnh sau: XKLĐ làm tăng thu nhập của người lao động và gia đình họ. Thực tế, lao động sống tại các nước nhập khẩu lao động cũng khá vất vả, tuy nhiên điều kiện lao động tại đây thường tốt hơn so với nước XKLĐ. Mức lương nhận được khi lao động tại nước ngoài cũng cao hơn nhiều lần so với mức lương người lao động nhận được tại nước mình. Chính điều này làm cho điều kiện và
  • 36. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 26 mức sống của người lao động và gia đình họ được cải thiện đáng kể. Hơn nữa lao động tại nước ngoài chỉ là tạm thời nên người lao động luôn tâm niệm chịu khó một vài năm để lúc về có đồng vốn thoát nghèo. Theo “Di dân – Một cái nhìn toàn cầu” của Hồng Hoa đăng trên tạp chí Việc làm ngoài nước, số 3 năm 2005, kết quả từ một cuộc thăm dò của Richard H.Adam Jr và John Page của Ngân hàng Thế giới (WB) cho thấy việc di cư lao động ra nước ngoài tại những nước đang phát triển tăng khoảng 10% sẽ cải thiện được mức sống của 2% số người có thu nhập dưới 1 USD/ngày. Vì thế thu nhập của người lao động làm việc ở nước ngoài chuyển về nước đang trở thành một nhân tố quan trọng không chỉ giúp các cá nhân tự cải thiện cuộc sống mà còn làm giàu cho gia đình họ tại nước nhà. Xuất khẩu lao động nâng cao tiềm lực kinh tế quốc gia thông qua nguồn ngoại tệ và các nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu lao động. Theo thống kê của WB thì mỗi năm tổng số tiền lao động làm việc ở nước ngoài chuyển về quê hương đạt 80 tỷ đô la, chiếm 1.3% GDP của toàn thế giới. Ngân Hàng Phát Triển Châu Á (ADB) cho biết: trung bình mỗi năm số lao động người Ấn Độ tại nước ngoài gửi về nước 15 tỷ USD – một nguồn ngoại tệ vượt quá cả xuất khẩu của ngành công nghiệp phần mềm nổi tiếng của nước này. Nhiều nước đang phát triển ngày càng trở nên phụ thuộc vào nguồn tiền của các công dân làm việc ở nước ngoài gửi về, xem đó như là một nguồn tài chính từ bên ngoài. Tất cả những hoạt động đầu tư này đều làm cho nền kinh tế của nước họ tiến triển theo chiều hướng tốt; Nhà nước tăng nguồn dự trữ quốc gia về ngoại tệ, thị trường vốn hoạt động sôi động và tăng các nguồn thu từ thuế hay các khoản ngoại tệ này chính là đồng vốn cho việc phát triển kinh tế, nâng cấp cơ sở hạ tầng và giải quyết tình trạng các doanh nghiệp “đói vốn”. Xuất khẩu lao động giải quyết việc làm cho người lao động và làm tăng doanh thu của các đơn vị dịch vụ xuất khẩu lao động. Ngày nay, mọi quốc gia đều tham gia vào hoạt động XKLĐ. Các nước phát triển thì XKLĐ tay nghề cao, còn các nước kém phát triển thì chủ yếu là XKLĐ phổ
  • 37. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 27 thông tham gia vào các công việc giản đơn, không cần chuyên môn kỹ thuật cao. XKLĐ không chỉ được xem là chương trình việc làm của mỗi quốc gia mà còn được coi là chiến lược phát triển kinh tế của nhiều nước, nó không những giảm tỉ lệ thất nghiệp tại nước đó mà còn nâng cao tay nghề và tính chuyên nghiệp cho từng cá nhân người lao động. Dòng lao động di cư (theo hướng XKLĐ) liên tục chảy không ngừng giữa các quốc gia với nhau. Hàng năm, mỗi quốc gia đang phát triển có thể xuất khẩu hàng trăm nghìn lao động đi làm việc tại các quốc gia khác nhau trên toàn thế giới. Từ đó có thể thấy XKLĐ đã giải quyết cho các nước nghèo bài toán về lao động dôi dư. Không những thế XKLĐ còn làm tăng doanh thu của các công ty chuyên kinh doanh về XKLĐ. Một phần doanh thu đó lại chuyển vào ngân sách của nước XKLĐ qua nguồn nộp thuế thu nhập. Thứ hai: Xuất khẩu lao động góp phần quan trọng thúc đấy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Khi XKLĐ phát triển, sẽ phát triển các ngành dịch vụ như: Các công ty xuất khẩu, các đơn vị đào tạo – giáo dục, y tế, tài chính, ngân hàng, giao thông vận tải…Công tác xuất khẩu muốn phát triển thì phải có sự đồng bộ trong các khâu, vì thế khi XKLĐ trở thành một hoạt động thường xuyên thì buộc các ngành có liên quan phải phát triển để đáp ứng kịp thời đòi hỏi của nó. Không những thế nguồn ngoại tệ của các lao động làm việc tại nước ngoài gửi về chính là nguồn vốn để các ngành này cải thiện và nâng cao nhằm phục vụ tốt hơn không chỉ công tác xuất khẩu mà còn thúc đẩy những hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước mình: Khi XKLĐ phát triển, trình độ tay nghề của người lao động tham gia XKLĐ sẽ được nâng cao. Trước khi sang nước ngoài làm việc bất cứ người lao động nào cũng được học ngôn ngữ và nâng cao tay nghề mà mình sẽ phải làm trong thời gian tới. Với những công việc đòi hỏi tính kỹ thuật cao thì sau khi sang nước bạn, lao động có thể sẽ được tập huấn và nâng cao trình độ một lần nữa. Trình độ ngoại ngữ là một yêu cầu bắt buộc đối với lao động xuất khẩu. Đây được coi là một trong những kỹ năng cơ bản mà người lao động cần phải có khi làm việc ở
  • 38. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 28 nước ngoài. Một khía cạnh nữa là công tác XKLĐ sẽ giúp chương trình hướng nghiệp phát triển hơn. Người dân sẽ học cái gì họ cho là phù hợp với năng lực của bản thân và cái mà xã hội cần chứ không phải cái mà xã hội suy nghĩ. Thứ ba: XKLĐ góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. XKLĐ phát triển làm cho nền kinh tế trong nước có quan hệ kinh tế với nước ngoài. XKLĐ là một nhân tố tác động tích cực buộc các nước phải mở cửa thị trường, quan hệ đối ngoại phải ngày một mở rộng. Việc tìm kiếm thị trường NKLĐ thúc đẩy Chính phủ mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước. Để có thể gia nhập vào một thị trường mới, nước đó buộc phải kí kết nhiều điều khoản hợp tác hay hình thành các quan hệ song phương và đa phương. Chính điều này đã làm cho quan hệ giữa các nước được hình thành và phát triển. Vì thế các nước đều mở rộng và ra sức gìn giữ quan hệ thân thiện giữa các nước không chỉ nhằm mục tiêu chính trị mà còn nhằm mục tiêu kinh tế trong đó có hoạt động XKLĐ, nhất là trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay. 1.4.2. Hạn chế của xuất khẩu lao động Tuy XKLĐ có nhiều mặt tích cực nhưng bên cạnh đó hoạt động này vẫn tồn tại một số mặt tiêu cực gây khó khăn cho nước XKLĐ. Tình trạng chảy máu chất xám khi XKLĐ, nhất là XKLĐ chất lượng cao thường xảy ra. Điều này ngày càng phổ biến khi xuất hiện những dòng xuất khẩu ồ ạt các y tá, hộ sinh, hay các kỹ sư kỹ thuật cao sang các nước giàu hơn và nó trở thành một trong những thách thức lớn nhất do di cư quốc tế gây ra hiện nay. Một mặt, những người lao động lành nghề ngày càng tìm kiếm cơ hội XKLĐ để cải thiện thu nhập bản thân, nâng cao mức sống gia đình. Mặt khác, điều kiện làm việc tốt cũng như chuyên môn được trọng dụng, sử dụng đúng lĩnh vực ngành nghề là một sự thu hút đối với họ. Từ thực tế lao động chất xám trong nước bị thiếu rất có thể giá thành sức lao động trong nước sẽ được đẩy cao hơn thực tế, làm gia tăng chi phí sản xuất cho các doanh nghiệp trong nước một khi họ buộc phải thuê sức lao động có chất lượng cao tại bản địa hoặc ở nước ngoài do yếu tố công việc, điều đó gây ảnh
  • 39. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 29 hưởng trực tiếp đến doanh thu sản xuất của các doanh nghiệp trong nước… Ngoài ra, nếu không có chính sách, cơ chế quản lí tốt sẽ dẫn đến tình trạng người lao động bỏ trốn, ở lại nước NKLĐ trái phép hoặc vượt biên trái phép gây ra nhưng ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của quốc gia và quan hệ ngoại giao giữa các nước. 1.5. Tiềm năng xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam Xu thế của con đường đi lao động nước ngoài đang đươc rất nhiều lao động đang chào đón. Số lượng người tham gia thị trường này đang dần ngày một tăng lên bởi do nhu cầu tìm kiếm công việc kiếm tiền hiên nay là rất khó khăn. Do vậy phương hướng kiếm tiền theo con đường XKLĐ và con đường đi du học là chủ yếu. Dân số Việt Nam là tỉ lệ dân số trẻ nhiều, được coi là đang ở tỉ lệ dân số vàng vì số lượng người ở độ tuổi lao động khá cao. Và không những thế, cùng với việc xã hội ngày càng phát triển, trình độ học vấn càng được trau dồi, thế hệ thanh niên ngày càng được trang bị đầy đủ kiến thức, kĩ năng để làm việc tại nhiều môi trường khắc nghiệt ở nước ngoài. Điều này phải nói đến tiềm năng của các doanh nghiệp Việt Nam, hoạt động XKLĐ luôn là một trong các hoạt động được Chính phủ Việt Nam coi trọng và tập trung phát triển. Chính phủ xác định hoạt động XKLĐ cần tiếp tục phát huy các thành tự vốn có, chuyển mạnh theo hướng chất lượng, hiệu quả và phát triển bền vững. Vì thế các chương trình đào tạo chuyên sâu về tay nghê luôn được các doanh nghiệp Việt Nam chú trọng triển khai cho đừng đối tượng người lao động trước khi đưa họ ra nước ngoài. Không chỉ tự đào tạo, các doanh nghiệp còn liên kết với các khối, ban ngành khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi, mạnh mẽ và bài bản nhất cho lao động trong nước. Đặc biệt đối với ngoại ngữ, các doanh nghiệp luôn tìm kiếm và mở rộng các lớp bài bản trau dồi ngoại ngữ cho các đối tượng tham gia xuất khẩu lao động. Mục đích là giúp họ có một vốn kiến thức nhất định, đủ tự tin để sống và làm việc ở nước ngoài. Nhờ có việc hỗ trợ giúp đỡ của các doanh nghiệp Việt Nam, người lao động Việt Nam được đánh giá khá cao trong các thị trường xuất khẩu tiềm
  • 40. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 30 năng. Tại Hội thảo, các môi giới và công ty sử dụng lao động đánh giá cao lao động Việt Nam ở khả năng tiếp thu nhanh, chăm chỉ làm việc, khéo tay. Một số công ty sử dụng lao động là các công ty của nước ngoài đầu tư khẳng định luôn coi trọng lao động Việt Nam là tốt nhất trong số lao động nước ngoài tại đây và sẽ luôn ưu tiên tuyển dụng lao động Việt Nam. Ngày nay, mọi quốc gia đều tham gia vào hoạt động XKLĐ. Các nước phát triển thì XKLĐ tay nghề cao, còn các nước kém phát triển thì chủ yếu là XKLĐ phổ thông tham gia vào các công việc giản đơn, không cần chuyên môn kỹ thuật cao. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng dựa vào những đặc điểm này để tìm kiếm việc làm phù hợp cho người lao động Việt nam. XKLĐ không chỉ được xem là chương trình việc làm của mỗi quốc gia mà còn được coi là chiến lược phát triển kinh tế của mỗi doanh nghiệp, Hàng năm, mỗi doanh nghiệp Việt nam đang phát triển có thể xuất khẩu hàng trăm lao động đi làm việc tại các quốc gia khác nhau trên toàn thế giới. Từ đó có thể thấy XKLĐ đã giải quyết cho các nước nghèo bài toán về lao động dôi dư. Không những thế XKLĐ còn làm tăng doanh thu của các công ty chuyên kinh doanh về XKLĐ. Một phần doanh thu đó lại chuyển vào ngân sách của nước XKLĐ qua nguồn nộp thuế thu nhập. Các doanh nghiệp Việt Nam liên tục có những hoạt động mở rộng tìm kiếm, phát triển thị trường lao động ngoài nước, khám phá đa dạng các ngành nghề khác nhau cho người lao động Việt Nam có nhiều sự lựa chọn hơn. Bên cạnh đó là các hoạt động giao lưu trao đôi, tuyên truyền thông tin XKLĐ với các đối tấc nước ngoài để tìm những cơ hội tốt nhất cho người lao động Việt Nam. Hơn nữa, hiện nay có nhiều thị trường XKLĐ đang mở rộng những ngành nghề mới và tìm kiếm nguồn nhân lực từ ngoài nước, và Việt Nam có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu đưa người lao động đi như điều dưỡng, hộ lý, nuôi trồng thủy sản, … Chính vì thế, cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam, đã mở ra rất nhiều cơ hội phát triển cho ngành XKLĐ nói chung và cơ hội tìm kiếm việc làm cho người lao động nói riêng.
  • 41. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 2.1. Tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam Hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, còn gọi là hợp tác lao động quốc tế hay xuất khẩu lao động bắt đầu từ năm 1980. Khi đó trong khuôn khổ hợp tác giúp đỡ lẫn nhau và phân công lao động quốc tế giữa các nước trong hệ thống Xã hội chủ nghĩa, các nước bạn cần lao động để bù đắp sự thiếu hụt nhân lực trong phát triển kinh tế đất nước, ta cần bạn giúp đào tạo, nâng cao tay nghề và giải quyết việc làm cho một bộ phận người lao động. Cùng với những biến động về chính trị và sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước trên thế giới, cho đến nay hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của ta cũng có những chuyển biến và phát triển đáng kể, cả về chiều rộng và chiều sâu. Hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài có thể chia ra làm 3 giai đoạn như sau: 2.1.1. Giai đoạn trước 2000: Mở cửa thị trường xuất khẩu lao động 2.1.1.1. Giai đoạn trước 1990 - Hợp tác lao động và chuyên gia Đây là giai đoạn đầu tiên chúng ta đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. Thời kỳ đầu hợp tác lao động giữa nước ta với 4 nước Xã hội chủ nghĩa: (Liên Xô (cũ), Cộng hoà dân chủ Đức (cũ), Tiệp Khắc (cũ) và Bungari theo hình thức cung cấp lao động vào làm việc ở các nhà máy, công trường, nông trường ở các nước bạn. Sau đó ta mở rộng thêm ra hình thức hợp tác lao động và chuyên gia với một số nước ở Trung Đông, Châu Phi (I - Rắc, Libya, An – ghê - ri, Ăng – gô - la, Mô – zăm - bích, Công - gô, Y – ê - men, Ma – đa - gax - ca....) trong các lĩnh vực khoán xây dựng công trình, y tế, giáo dục ... Hợp tác lao động và chuyên gia của ta với các nước trong giai đoạn này dựa trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau thông qua Hiệp định, thỏa thuận Chính phủ giữa Việt Nam với các nước tiếp nhận lao động. Do đặc điểm của cơ cấu kinh tế của nước ta và các trong cơ chế quản lý tập trung, bao cấp nên hoạt động đưa lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài trong