DOWNLOAD MIỄN PHÍ 30000 TÀI LIỆU https://s.pro.vn/Z3UW
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915
https://lamluanvan.net/dich-vu-2-viet-thue-luan-van-thac-si-kem-bao-gia/
Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: luận văn “Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực
và rõ ràng.
Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn
2. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
2
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội
đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt những năm học ở trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã tạo
điều kiện cho tôi cập nhật thông tin, số liệu và khảo sát trong quá trình hoàn thành
Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đỗ Thị Kim Hảo – PGĐ Học viện Ngân
hàng đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành Luận văn này.
3. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
3
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ....................................................................................7
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................................7
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................................................................7
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TỶ GIÁ VÀ QUẢN TRỊ..............................6
RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................6
1.1.TỔNG QUAN RỦI RO TỶ GIÁ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...........................6
1.1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................................................6
1.1.2. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................6
1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn (Tài sản Nợ) ...................................................................7
1.1.2.2. Nghiệp vụ tín dụng, đầu tư (Tài sản Có) ...............................................................7
1.1.2.3. Nghiệp vụ trung gian ..............................................................................................9
1.1.3. RỦI RO TỶ GIÁ..............................................................................................................10
1.1.3.1. Khái niệm rủi ro tỷ giá..........................................................................................10
1.1.3.2. Phân loại rủi ro tỷ giá............................................................................................11
1.1.3.3. NGUYÊN NHÂN RỦI RO TỶ GIÁ..................................................................................11
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NHTM.......................................................................15
1.2.1. SỰ CẦN THIẾT QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NHTM.................................................15
1.2.1.1. Khái niệm .............................................................................................................15
1.2.1.2. Sự cần thiết quản trị rủi ro tỷ giá ..........................................................................15
1.2.2. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NHTM........................................................16
1.2.2.1. Tổ chức quản trị rủi ro tỷ giá ................................................................................16
1.2.2.2. Chính sách, quy trình quản trị rủi ro tỷ giá...........................................................18
1.2.2.3. Đo lường rủi ro tỷ giá ...........................................................................................19
1.2.2.4. Các biện pháp quản trị rủi ro tỷ giá ......................................................................30
1.2.2.5. Điều kiện để thực hiện các công cụ quản trị rủi ro tỷ giá .....................................35
1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NĂM 2004 ........................................................................38
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ......................................................................................................40
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.............................................................................40
2.1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM .........................................................................................................................40
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức ...................................................................40
2.1.1.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh của VietinBank ............................................42
2.1.1.3. Khái quát về hoạt động quản trị rủi ro của VietinBank........................................44
2.1.2. RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ........................45
2.1.2.1. Diễn biến tỷ giá USD/VND từ 2011 đến nay .......................................................45
2.1.2.2. Các hoạt động liên quan đến rủi ro tỷ giá của VietinBank...................................47
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM ...................................................................................................................50
2.2.1. TỔ CHỨC QUẢN TRỊ......................................................................................................50
2.2.2. CHÍNH SÁCH VÀ QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ ..............................................54
2.2.2.1. Chính sách quản trị rủi ro tỷ giá ...........................................................................55
2.2.2.2. Quy trình quản trị rủi ro tỷ giá..............................................................................56
4. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
4
2.2.3. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH VAR ĐO LƯỜNG RỦI RO TỶ GIÁ TẠI VIETINBANK ..................60
2.2.4. CÔNG CỤ QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ ÁP DỤNG TẠI VIETINBANK................................63
2.2.4.1. Hạn mức trạng thái ngoại tệ..................................................................................63
2.2.4.2. Hạn mức giao dịch, hạn mức lỗ (trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ) ..............65
2.2.4.3. Công cụ phái sinh tiền tệ ......................................................................................66
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM..........................................................................................67
2.3.1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.....................................................................................................68
2.3.1.1. Hệ thống quản trị rủi ro tỷ giá về mặt tổ chức đã phát huy tốt vai trò và không
ngừng hoàn thiện...............................................................................................................................68
2.3.1.2. Áp dụng hệ thống công nghệ tiên tiến trong quản trị rủi ro tỷ giá........................69
2.3.1.3. Chất lượng nguồn nhân lực quản trị rủi ro được nâng cao ...................................69
2.3.2. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN...........................................................................69
2.3.2.1. Hạn chế.................................................................................................................70
2.3.2.2. Nguyên nhân.........................................................................................................71
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG KINH
DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................................................73
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM..............................................................................73
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG CHO VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM........................................................73
3.1.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM.........................................................................................................................................73
3.1.2. ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM..................................................................................................74
3.1.2.1. Hoàn thiện khung quản trị rủi ro thị trường..........................................................75
3.1.2.2. Xây dựng quy trình quản trị rủi ro tỷ giá hợp lý...................................................75
3.1.2.3. Lượng hóa các thước đo rủi ro thị trường.............................................................76
3.1.2.4. Nâng cao chất lượng công tác giám sát, kiểm soát rủi ro tỷ giá ...........................76
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ CỦA NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM..........................................................................................76
3.2.1. XÂY DỰNG KHUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI VIETINBANK THEO CHUẨN MỰC
QUỐC TẾ............................................................................................................................................76
3.2.2. TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH NGOẠI TỆ.....................................78
3.2.3. SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP HIỆN ĐẠI ĐỂ TĂNG KHẢ NĂNG DỰ BÁO BIẾN ĐỘNG TỶ
GIÁ ....................................................................................................................................................79
3.2.4. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC...................................................................................80
3.2.5. ÐẦU TƯ CÔNG NGHỆ, ĐẢM BẢO CÓ HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẦY ĐỦ VÀ ĐỒNG BỘ ....81
3.2.6. NHÓM GIẢI PHÁP HỖ TRỢ............................................................................................82
3.2.6.1. Có lộ trình tăng vốn tự có.....................................................................................82
3.2.6.2. Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh..................................83
3.2.6.3.Thiết lập trạng thái ngoại hối phù hợp...................................................................83
3.3 KIẾN NGHỊ..........................................................................................................................83
3.3.1 KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ, BỘ, NGÀNH LIÊN QUAN .................................................83
3.3.2. KIẾN NGHỊ VỚI NHNN.................................................................................................85
3.3.2.1 Kiến nghị về Chính sách tỷ giá USD/VND...........................................................85
3.3.2.2 Kiến nghị phát triển thị trường sản phẩm phái sinh...............................................86
3.3.2.3. Kiến nghị với Hiệp hội Ngân hàng.......................................................................87
KẾT LUẬN.................................................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................90
PHỤ LỤC 1.................................................................................................................................92
PHỤ LỤC 2.................................................................................................................................95
5. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
5
6. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐH : Ban điều hành
BLĐ : Ban lãnh đạo
ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông
FTP : Fund Transfer Pricing
HĐQT : Hội đồng quản trị
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
QLRRTT : Quản trị rủi ro thị trường
QLRR : Quản trị rủi ro
TMCP : Thương mại cổ phần
TGĐ : Tổng giám đốc
TSC : Tài sản Có
TSN : Tài sản Nợ
VietinBank : Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
7. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
7
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Ảnh hưởng của tỷ giá đối với từng trạng thái ngoại tệ............................11
Bảng 1.2: Giá trị hợp đồng tương lai được chuẩn hóa tại CME ..............................30
Bảng 1.3: Các chiến thuật quyền chọn và cách sử dụng..........................................32
Bảng 2.1: Các chỉ số kết quả kinh doanh VietinBank 2012 - 2016.........................40
Bảng 2.2: Cơ cấu một số chỉ tiêu huy động vốn của VietinBank ...........................44
Bảng 2.3: Cơ cấu một số chỉ tiêu cho vay của VietinBank ....................................45
Bảng 2.4: Kết quả tính VaR theo 3 phương pháp ...................................................55
Bảng 2.5: Kết quả tính E-VaR ................................................................................57
Bảng 2.6: Hạn mức trạng thái ngoại tệ tại các chi nhánh .......................................59
Bảng 2.7: Trạng thái ngoại tệ và hạn mức giao dịch, hạn mức lỗ ..........................60
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Minh họa Var trong phân phối tỷ suất sinh lợi danh mục ......................19
Hình 2.1: Sơ đồ mô hình cơ cấu tổ chức VietinBank .............................................38
Hình 2.2: Diễn biến tỷ giá USD/VND từ 2011 đến nay .........................................43
Hình 2.3: Mô hình quản trị rủi ro tỷ giá tại VietinBank .........................................47
Hình 2.4: Quy trình quản trị rủi ro tỷ giá tại VietinBank ........................................52
Hình 2.5: Kết quả Stress-test ...................................................................................56
Hình 2.6: Doanh số mua bán ngoại tệ và sử dụng công cụ phái sinh ngoại tệ của
VietinBank ..............................................................................................................61
8. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
8
9. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
9
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Để thực hiện đề tài: “Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam”, tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận
về quản trị rủi ro tỷ giá của ngân hàng thương mại. Qua đó có cơ sở để phân tích và
đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam. Từ những đánh giá đó đề xuất hệ thống các phương hướng, giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam.
Về cơ sở lý luận của đề tài, luận văn đã chỉ ra những vấn đề lý luận và thực
tiễn về rủi ro tỷ giá, sự cần thiết quản trị rủi ro tỷ giá, các biện pháp quản trị rủi ro
tỷ giá, các công cụ đánh giá và đo lường rủi ro tỷ giá hiện nay đang được áp dụng
tại các ngân hàng thương mại. Trong các công cụ đo lường, tác giả tập trung nhấn
mạnh và đi sâu phân tích về mô hình VaR (Value at Risk) và ứng dụng của mô hình
này trong việc đo lường rủi ro tỷ giá tại các ngân hàng thương mại. Tác giả cũng
nêu lên các công cụ quản trị rủi ro tỷ giá đang áp dụng tại các ngân hàng thương
mại như giới hạn giao dịch, các sản phẩm phái sinh tiền tệ…
Trên cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tỷ giá, tác giả đã phân tích thực trạng về
rủi ro tỷ giá và công tác quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam. Thông qua việc phân tích về mô hình tổ chức, chính sách quản trị rủi ro tỷ giá
cũng như các công cụ, biện pháp đo lường và quản trị rủi ro tỷ giá, song song với
phương pháp khảo sát lấy ý kiến chuyên gia là các lãnh đạo, cán bộ đang trực tiếp
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam, tác giả đã chỉ ra các điểm đạt được và các hạn
chế trong công tác quản trị rủi ro tỷ giá của Ngân hàng. Luận văn đã đề xuất ra các
giải pháp thiết thực nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tỷ giá tại các
ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói
riêng, đồng thời đưa ra kiến nghị tới các cấp Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và
10. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
10
Hiệp hội ngân hàng nhằm mục đích tạo ra khung pháp lý và môi trường kinh doanh
hoàn thiện, hỗ trợ công tác quản trị rủi ro tỷ giá của các ngân hàng thương mại.
11. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tốc độ toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại nhanh chóng trong những năm
vừa qua đã tạo ra nhiều thay đổi to lớn về môi trường kinh tế quốc tế. Các tập đoàn,
công ty đa quốc gia đã mở rộng lãnh thổ hoạt động của mình và ngày càng có nhiều
ảnh hưởng đến các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Dòng vốn quốc tế
chảy vào Việt Nam cũng đã và đang gia tăng mạnh mẽ.
Cũng như các thị trường khác, thị trường tài chính Việt Nam giờ đây cũng
phải chịu những sức ép lớn của quá trình hội nhập. Đặc biệt các ngân hàng thương
mại - tổ chức trung gian tài chính có vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa khu
vực tiết kiệm và đầu tư của nền kinh tế - ngày càng bị cạnh tranh bởi các trung
gian tài chính phi ngân hàng và các ngân hàng nước ngoài. Tiến trình tự do hóa
kinh tế tất yếu dẫn đến tự do hóa các dòng vốn, tự do hóa lãi suất và tự do hóa tỷ
giá hối đoái.
Thêm vào đó, hoạt động của các ngân hàng trong những năm trước đây chủ
yếu tập trung vào khâu tín dụng, có những ngân hàng hoạt động tín dụng chiếm đến
hơn 90%. Vì thế, vấn đề kinh doanh ngoại tệ cũng như quản trị rủi ro tỷ giá chưa
được các ngân hàng quan tâm đúng mức. Chỉ đến thời gian gần đây, khi thị
trường ngoại hối, tỷ giá ngoại tệ biến động mạnh, tỷ trọng kinh doanh tín dụng
giảm dần, nhiều loại hình kinh doanh mới xuất hiện như đầu tư tài chính, kinh
doanh vàng,… áp lực cạnh tranh trên thị trường tăng cao thì các ngân hàng mới
bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến việc sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ
giá trong hoạt động kinh doanh của mình và các giải pháp khác trong việc quản
trị rủi ro về tỷ giá.
Về phía các ngân hàng, hoạt động kinh doanh ngoại tệ luôn được kỳ vọng
đem lại nhiều lợi nhuận với rủi ro thấp nhất, Trong khi đó, sự biến động của tỷ
giá ngoại tệ là rất khó để dự đoán và có thể gây ra nhiều thiệt hại cho ngân hàng.
12. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
2
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là một trong những ngân hàng dẫn
đầu trên thị trường tài chính trong nước, các sản phẩm dịch vụ liên quan đến
ngoại tệ đa dạng, phong phú. Do vậy, quản trị rủi ro tỷ giá luôn là yếu tố rất
được quan tâm bởi BLĐ và các phòng ban chức năng trong ngân hàng.
Với những kinh nghiệm thực tiễn làm việc tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam và những kiến thức đã tích lũy được sau hai năm theo học
chương trình cao học tại Trường Đại học Ngoại Thương, tác giả đã chọn “Giải
pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu Luận văn thạc sỹ.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng trên thế giới nói chung, hoạt
động kinh doanh ngoại tệ nói riêng đang ngày càng nhạy cảm với biến động của tỷ
giá. Do vậy, đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về rủi ro này của các ngân hàng
thương mại. Nghiên cứu của giáo sư McGraw- Hill (1998) trong cuốn “Foreign
currency trading” mô tả các giao dịch ngoại hối một cách chi tiết, cho thấy những
rủi ro, lợi ích và những cơ hội có thể tận dụng được từ thị trường ngoại hối. Sam Y-
Cross (1998) trong cuốn “All about the Foreign Exchange Market in the United
States” đã mô tả thị trường ngoại hối Mỹ ở góc độ vi mô, nhấn mạnh về cấu trúc thị
trường và sự thay đổi trong cấu trúc thị trường, các thành viên tham gia thị trường
và các nghiệp vụ kinh doanh...
Ở Việt Nam, có thể kể đến công trình của một số tác giả như: “Phát triển hoạt
động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”, luận văn
thạc sỹ của tác giả Trang Quốc Hưng năm 2008; đề tài “Giải pháp mở rộng kinh
doanh ngoại tệ tại ngân hàng Công thương chi nhánh Đà Nẵng” đăng trong “Tuyển
tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng
năm 2010” của tác giả Trần Thị Thảo Nhi; đề tài “Giải pháp mở rộng kinh doanh
ngoại tệ tại Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn”, luận văn
thạc sỹ của tác giả Quản Trần Tùng năm 2010… Tuy nhiên trong phân tích thực
13. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
3
trạng kinh doanh của các ngân hàng, các tác giả chưa đi sâu phân tích mức độ phát
triển hoạt động quản trị rủi ro tỷ giá của NHTM thông qua hệ thống đầy đủ các chỉ
tiêu định tính và định lượng.
Tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, đến nay chưa có đề tài nào
nghiên cứu về giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá trong các hoạt động của ngân
hàng. Do vậy, đề tài này được thực hiện, những nghiên cứu trên là nguồn dữ liệu
quan trọng trong phân tích các nội dung của luận văn.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm kiếm các giải pháp tăng cường quản trị
rủi ro tỷ giá nhằm hạn chế rủi ro, tăng quy mô, chất lượng dịch vụ, nâng cao hiệu
quả kinh doanh và lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề quản trị rủi ro tỷ giá của các ngân
hàng thương mại.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến 2016.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích nghiên cứu và tìm ra đối tượng nghiên cứu, đề tài tự
xác định cho mình những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về rủi ro tỷ giá và hoạt động quản trị rủi ro tỷ giá
tại ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng của hoạt động quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam.
14. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
4
7. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu tìm ra các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá thì Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam sẽ hạn chế được rủi ro, tăng quy mô, chất lượng dịch
vụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận.
8. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu đề tài sẽ sử dụng những phương
pháp nghiên cứu sau đây:
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích và
tổng hợp lý thuyết; phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: thống kê, thu thập số liệu và
xử lý số liệu.
9. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được trình
bày ba chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về rủi ro tỷ giá và quản trị rủi ro tỷ giá tại ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ hiểu biết các vấn đề của đề tài còn hạn
chế nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô và những ai quan tâm tới đề tài luận văn. Tác giả xin cảm ơn
PGS,TS. Đỗ Thị Kim Hảo, các thầy cô trường Đại học Ngoại thương và đồng
nghiệp đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt kiến thức để tác giả hoàn thành khoá học tại
Trường Đại học Ngoại thương và hoàn thành luận văn này.
15. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
5
16. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
6
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TỶ GIÁ VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Tổng quan rủi ro tỷ giá của ngân hàng thương mại
1.1.1. Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã
có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá,
ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế
thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu được.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, định nghĩa “Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận”. Trong đó, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên
một hoặc một số các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản. Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung
gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định
chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín
dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.
Dựa vào hình thức sở hữu, các ngân hàng thương mại được phân loại thành
ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng TMCP, ngân hàng liên doanh, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài.
Ngoài ra có thể dựa vào chiến lược kinh doanh và tính chất hoạt động để
phân loại ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ, ngân hàng chuyên doanh hay
ngân hàng kinh doanh tổng hợp.
1.1.2. Hoạt động của ngân hàng thương mại
17. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
7
Căn cứ vào định nghĩa ở trên, các hoạt động cốt lõi của ngân hàng thương
mại bao gồm nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ tín dụng, đầu tư và nghiệp vụ
trung gian khác như dịch vụ thanh toán qua tài khoản, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn
tài chính…
1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn (Tài sản Nợ)
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản
thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương
mại được phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho
phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để
cho vay đối với nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác,
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giáy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước,
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ
chức nước ngoài,
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN,
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
1.1.2.2. Nghiệp vụ tín dụng, đầu tư (Tài sản Có)
Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất,
quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Đây là các
nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của ngân hàng.
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới hình
thức cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo
quy định của NHNN.
18. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
8
Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm
tỷ trọng lớn nhất. Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn
dưới các hình thức:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và đời sống,
- Cho vay trung hạn và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh.
Về bảo lãnh, ngân hàng thương mại được thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh
thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo
lãnh khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo
lãnh.
Về chiết khấu, ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các
thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác với tổ chức tín dụng khác.
Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành
lập công ty cho thuê tài chính riêng. Đây là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong
đó các công ty cho thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái
phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và tiến hành cho thuê
trong một thời gian nhất định. Người đi thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho thuê
tài chính theo định kỳ. Khi kết thúc hợp đồng thuê người đi thuê được quyền mua
hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bị cho bên cho thuê.
Bên cạnh tín dụng, hoạt động đầu tư cũng đóng vai trò quan trọng mang lại
thu nhập lớn cho ngân hàng thương mại. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ dùng
nguồn vốn của mình và nguồn vốn huy động ổn định khác để đầu tư dưới các hình
thức như hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty hay mua trái phiếu chính
phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty…
19. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
9
1.1.2.3. Nghiệp vụ trung gian
Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể
cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu
nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí… có vị trí xứng đáng
trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngân hàng thương mại. Dịch vụ thanh toán
và dịch vụ ngoại hối là hai dịch vụ chính mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân
hàng thương mại trong nghiệp vụ này.
Dịch vụ thanh toán
Để thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân
hàng, ngân hàng thương mại được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài
nước. Hoạt động dịch vụ thanh toán của ngân hàng bao gồm các hoạt động như
cung cấp các phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán trong nước cho khách
hàng, dịch vụ thanh toán quốc tế.
Dịch vụ ngoại hối
Ngoại hối, theo định nghĩa tại Pháp lệnh ngoại hối Việt Nam năm 2005, là
đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác
được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ); phương
tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu
nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác; các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ,
gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ
có giá khác; vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của
người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và
mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
được sử dụng trong thanh toán quốc tế.
Dịch vụ ngoại hối bao gồm việc mua, bán, huy động và cho vay các loại
ngoại tệ nhằm phục vụ nhu cầu của khách hàng, đảm bảo cân đối nhu cầu về ngoại
20. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
10
tệ cho ngân hàng và tìm cách thu lời thông qua chênh lệch về tỷ giá và lãi suất giữa
các đồng tiền khác nhau. Theo nghĩa hẹp, hoạt động kinh doanh ngoại hối đơn
thuần là các hoạt động mua bán ngoại tệ của các ngân hàng thương mại khi tham
gia trên thị trường trong nước và quốc tế nhằm đảm bảo nhu cầu về ngoại tệ của
khách hàng, đem lại lợi nhuận cho khách hàng.
1.1.3. Rủi ro tỷ giá
Các hoạt động của ngân hàng thương mại, bao gồm các sản phẩm dịch vụ cốt
lõi đến các sản phẩm nghiệp vụ khác ngày càng liên quan đến ngoại tệ như huy động
và cho vay bằng ngoại tệ, chiết khấu giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, đầu tư trái phiếu
quốc tế, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ…Tất cả các hoạt động này đều làm
phát sinh rủi ro tỷ giá cho các ngân hàng thương mại. Vậy rủi ro tỷ giá là gì?
1.1.3.1. Khái niệm rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá của các ngân hàng thương mại được xếp vào nhóm rủi ro thị
trường và có thể đo lường, xác định được. Có nhiều định nghĩa về rủi ro tỷ giá:
Theo Peter S, Rose: “Rủi ro hối đoái (tỷ giá) là khả năng thiệt hại (tổn thất)
mà ngân hàng phải gánh chịu do sự biến động giá cả tiền tệ thế giới.”
Theo Hennie Van Greunung và Soja Brajovic Bratanovic: “Rủi ro hối đoái
(tỷ giá) là rủi ro xuất phát từ sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa nội tệ và ngoại tệ.”
Theo định nghĩa của NHNN Việt Nam, rủi ro tỷ giá là rủi ro do biến động
bất lợi của tỷ giá khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trạng thái
ngoại tệ.
Như vậy rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá làm ảnh
hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai, gây thiệt hại cho ngân hàng. Hay nói
21. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
11
cách khác, rủi ro tỷ giá là khả năng gây ra tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng khi
tỷ giá hối đoái thay đổi ngoài dự tính.
1.1.3.2. Phân loại rủi ro tỷ giá
Đối với các doanh nghiệp nói chung, ngân hàng thương mại nói riêng, rủi ro
tỷ giá được chia làm 3 loại: rủi ro giao dịch (transaction exposure), rủi ro ghi sổ
(accounting/translation exposure) và rủi ro kinh tế (economic exposure).
- Rủi ro giao dịch (transaction exposure) là rủi ro phát sinh đối với các hợp
đồng, giao dịch có liên quan đến ngoại tệ hay nói cách khác là rủi ro phát sinh khi
doanh nghiệp có dòng tiền phát sinh trong tương lai (dòng tiền về hoặc dòng tiền đi)
liên quan đến ngoại tệ. Đối với các ngân hàng thương mại, đây là rủi ro phát sinh từ
các khoản thu ngoại tệ khi tỷ giá giảm như thu lãi và gốc các khoản vay ngoại tệ,
phí dịch vụ bằng ngoại tệ, đang nắm giữ ngoại tệ từ các giao dịch mua bán ngoại
tệ... và rủi ro phát sinh từ các khoản chi bằng ngoại tệ khi tỷ giá tăng như trả lãi và
gốc khoản vay ngoại tệ, phí dịch vụ bằng ngoại tệ, đang bán ứng ngoại tệ trong hoạt
động kinh doanh ngoại tệ...
- Rủi ro ghi sổ (accounting/ translation exposure) là rủi ro phát sinh khi các
báo cáo và tổng hợp báo cáo tài chính đòi hỏi có sự chuyển đổi từ ngoại tệ sang nội
tệ. Điều này xảy ra khi một phần vốn, tài sản, nợ, thu nhập của ngân hàng bằng
ngoại tệ.
- Rủi ro kinh tế (economic exposure) là rủi ro phát sinh do thay đổi của tỷ giá
làm thay đổi giá trị của thu nhập và chi phí trong tương lai của ngân hàng. Rủi ro
này thường xảy ra khi ngân hàng có sự chênh lệch về tỷ lệ thu nhập và chi phí bằng
ngoại tệ hoặc chỉ có thu nhập bằng đồng tiền này nhưng lại trả chi phí bằng đồng
tiền khác. Rủi ro kinh tế bao hàm cả rủi ro giao dịch đã đề cập ở trên.
1.1.3.3. Nguyên nhân rủi ro tỷ giá
22. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
12
Rủi ro tỷ giá phát sinh do việc các ngân hàng duy trì trạng thái ngoại tệ. Khi
ngân hàng đang duy trì trạng thái ngoại tệ mở, rủi ro xảy ra khi tỷ giá thay đổi tăng
hoặc giảm. Như vậy, có hai nguyên nhân dẫn đến rủi ro tỷ giá:
- Trạng thái ngoại tệ mở (nguyên nhân chủ quan)
- Tỷ giá biến động (nguyên nhân khách quan)
Trạng thái ngoại tệ và mối quan hệ với rủi ro tỷ giá:
Trong các giao dịch liên quan đến ngoại tệ, có những giao dịch chỉ làm phát
sinh sự chuyển giao quyền sử dụng (như quan hệ tín dụng) và có những giao dịch
làm phát sinh không những chuyển giao quyền sử dụng mà còn làm phát sinh sự
chuyển giao quyền sở hữu. Trong số các giao dịch đó, thì chỉ những giao dịch nào
làm phát sinh sự chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ mới làm phát sinh trạng thái
ngoại tệ. Các giao dịch làm phát sinh trạng thái ngoại hối bao gồm:
- Các giao dịch mua bán ngoại tệ,
- Thu, chi lãi bằng ngoại tệ,
- Các khoản chi, thu phí bằng ngoại tệ,
- Các khoản cho, tặng, biếu, viện trợ bằng ngoại tệ,
- Ngoại tệ bị mất, rách nát, hư hỏng…
Tại một thời điểm nhất định (ví dụ như cuối ngày giao dịch), nếu chênh lệch
giữa TSC và TSN nội và ngoại bảng của ngoại tệ là dương thì ngoại tệ đó ở trạng
thái dương (hay trạng thái trường); ngược lại, nếu chênh lệch giữa TSC và TSN nội
và ngoại bảng của ngoại tệ là âm thì ngoại tệ đó ở trạng thái âm (hay trạng thái
đoản). Thời điểm phát sinh trạng thái ngoại tệ là ngay tại thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu về ngoại tệ, tức tại thời điểm ký kết hợp đồng chứ không phải tại thời
điểm thanh toán.
Như vậy, trạng thái ngoại tệ là chênh lệch giữa TSC và TSN nội và ngoại
bảng của một ngoại tệ tại một thời điểm nhất định. Nếu TSC lớn hơn TSN thì ngoại
23. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
13
tệ ở trạng thái dương (trường); ngược lại, nếu TSC nhỏ hơn TSN thì ngoại tệ ở trạng
thái âm (đoản). Khi trạng thái ngoại tệ ròng khác 0, ngân hàng phải đối mặt với rủi
ro về tỷ giá, cụ thể:
- Khi trạng thái ngoại tệ ròng dương, tỷ giá tăng sẽ tạo ra lãi ngoại tệ và tỷ
giá giảm sẽ gây lỗ ngoại tệ cho ngân hàng,
- Khi trạng thái ngoại tệ ròng âm, khi tỷ giá tăng sẽ gây lỗ ngoại tệ và tỷ giá
giảm sẽ tạo ra lãi ngoại tệ cho ngân hàng,
Khi trạng thái ngoại tệ ròng cân bằng, biến động tỷ giá không ảnh hưởng đến
lãi lỗ của ngân hàng.
Bảng 1.1: Ảnh hưởng của tỷ giá đối với từng trạng thái ngoại tệ
Trạng thái ngoại tệ Tỷ giá tăng Tỷ giá giảm
NEP(t) >0 Lãi Lỗ
NEP(t) < 0 Lỗ Lãi
NEP(t) = 0 Không phát sinh lãi/lỗ Không phát sinh lãi/lỗ
Biến động của tỷ giá
Như đã phân tích ở trên, khi ngân hàng duy trì trạng thái mở sẽ xảy ra rủi ro
về tỷ giá. Tuy nhiên rủi ro này chỉ xảy ra khi tỷ giá biến động, hay nói cách khác là
tỷ giá tăng hoặc giảm theo chiều bất lợi đối với ngân hàng. Nếu tỷ giá đứng yên,
không thay đổi trong kỳ theo dõi thì cho dù ngân hàng duy trì trạng thái ngoại tệ
trường hay đoản đều không bị ảnh hưởng. Vậy các yếu tố nào ảnh hưởng tới tỷ giá?
Cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh tình hình thu – chi thực tế bằng ngoại tệ
của một nước so với các nước khác trong quan hệ giao dịch quốc tế lẫn nhau, cán
cân thanh toán quốc tế thể hiện vị thế tài chính của quốc gia bội chi hoặc bội thu:
24. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
14
- Nếu cán cân thanh toán quốc tế bội chi: (chi > thu), thì quốc gia đó phải
xuất ngoại tệ trả nợ, dẫn đến nhu cầu ngoại tệ gia tăng, cầu > cung, tỷ giá có xu
hướng tăng lên.
- Ngược lại nếu cán cân thanh toán quốc tế bội thu (thu > chi), dẫn đến cung
ngoại tệ gia tăng, tỷ giá có xu hướng giảm.
Lãi suất
Quốc gia nào có lãi suất ngắn hạn cao hơn thì luồng vốn ngắn hạn có xu
hướng chảy vào nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra, do đó sẽ làm cung
ngoại hối tăng lên, cầu ngoại hối giảm đi và tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm. Để
xác định mức lãi suất của một nước là cao hay thấp, thông thường người ta so sánh
mức lãi suất của nước đó với các lãi suất quốc tế như LIBOR hay EURIBOR...
Cần lưu ý rằng, chênh lệch lãi suất có tác động tới sự biến động của tỷ giá
nhưng đó chỉ là sự tác động gián tiếp chứ không phải trực tiếp bởi lãi suất trong
nhiều trường hợp không phải là nhân tố quyết định tới sự di chuyển của các dòng
vốn.
Lạm phát
Theo nguyên tắc chung, một đất nước có tỷ lệ lạm phát thấp luôn thể hiện
một giá trị tiền tệ mạnh, vì sức mua của nó tăng so với các đồng tiền khác. Và đồng
tiền của những nước có lạm phát cao hơn thường mất giá so với những nước có lạm
phát thấp. Lạm phát cao thường dẫn đến lãi suất cao hơn. Như vậy, khi lạm phát
tăng, đồng nội tệ của nước đó sẽ mất giá, và ngược lại.
Yếu tố chính trị
Sự biến động của tỷ giá trong ngắn hạn cũng như dài hạn đều bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố chính trị, mức độ bất ổn trong tình hình chính trị và các chính sách
điều tiết của nhà nước. Có thể nói sự ổn định về chính trị được xem như là điều kiện
hấp dẫn thu hút vốn đầu tư, và làm dịch chuyển vốn đầu tư nhanh chóng. Tình hình
25. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
15
chính trị bất ổn sẽ dẫn đến hiện tượng tháo chạy vốn, đảo ngược dòng vốn,… là
nguyên nhân nguy cơ khủng hoảng tài chính.
Khi chính trị một quốc gia ổn định, giá trị đồng nội tệ của quốc gia có xu
hướng tăng giá, và ngược lại.
Tâm lý
Yếu tố tâm lý được thể hiện bằng sự phán đoán của thị trường về các sự kiện
kinh tế, chính trị... Từ những sự kiện này, người ta dự đoán chiều hướng phát triển
của thị trường và thực hiện những hành động đầu tư về ngoại hối, làm cho tỷ giá có
thể đột biến tăng, giảm trên thị trường. Khi tất cả dự đoán tỷ giá tăng thì tỷ giá sẽ
tăng bởi hoạt động mua vào sẽ nhiều hơn bán ra khiến cầu nhiều hơn cung, và
ngược lại.
1.2. Quản trị rủi ro tỷ giá tại NHTM
1.2.1. Sự cần thiết quản trị rủi ro tỷ giá tại NHTM
1.2.1.1. Khái niệm
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một khách khoa học, toàn diện và
có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất,
mất mát và những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
Như vậy, theo định nghĩa trên, quản trị rủi ro tỷ giá là việc ngân hàng xác
định rủi ro tỷ giá, đo lường mức độ rủi ro để từ đó có thể điều tiết và kiểm soát rủi
ro một cách hợp lý trong khả năng của ngân hàng thông qua việc thiết lập các chính
sách, cơ chế, công cụ đo lường, dự báo.
1.2.1.2. Sự cần thiết quản trị rủi ro tỷ giá
Cùng với sự phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, hoạt
động của ngân hàng ngày càng mở rộng và phát triển để đáp ứng được nhu cầu ngày
càng đa dạng của khách hàng. Điều này cũng dẫn đến việc ngân hàng phải đối mặt
với sự xuất hiện của nhiều loại rủi ro phát sinh, trong đó có rủi ro tỷ giá khi các sản
26. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
16
phẩm, dịch vụ của ngân hàng ngày càng gắn với yếu tố quốc tế và ngoại tệ. Do vậy,
hoạt động quản trị rủi ro trong NHTM nói chung và quản trị rủi ro tỷ giá là hết sức
cần thiết nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong quá trình hoạt động, đạt được hiệu quả
kinh doanh, nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng.
Năng lực quản trị rủi ro và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng có tác động
thúc đẩy lẫn nhau. Quản trị rủi ro tốt là điều kiện đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh ngân hàng, và kết quả kinh doanh tốt cũng là cơ sở để ngân hàng có điều kiện
chú trọng và nâng cao chất lượng quản trị rủi ro. Như vậy quản trị rủi ro nói chung
và quản trị rủi ro tỷ giá nói riêng là yêu cầu bắt buộc đối với các ngân hàng.
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tỷ giá tại NHTM
1.2.2.1. Tổ chức quản trị rủi ro tỷ giá
a. Hệ thống quản trị rủi ro tỷ giá
Để quản trị rủi ro về tỷ giá, các ngân hàng thương mại thiết lập và vận hành
hệ thống quản trị rủi ro bao gồm sự giám sát của HĐQT, BĐH; hệ thống các văn
bản về chiến lược, chính sách, quy trình quản trị rủi ro bảo đảm nhận dạng, theo
dõi, báo cáo và kiểm soát rủi ro tỷ giá; hệ thống thông tin quản trị để cung cấp
thông tin phục vụ quản trị rủi ro và hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ.
Việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro phải đảm bảo phù hợp với quy mô, cơ
cấu và mức độ phức tạp của hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cụ thể:
- Đủ khả năng nhận dạng, đo lường, đánh giá, theo dõi, báo cáo và kiểm soát
rủi ro tỷ giá trong tất cả các hoạt động của ngân hàng;
- Đảm bảo năng lực tài chính để bù đắp khi xảy ra rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra
nằm trong các hạn mức rủi ro, thu nhập dự kiến tương ứng với rủi ro.
- Tất cả các cá nhân liên quan đến rủi ro và quản trị rủi ro phải hiểu thống
nhất, đầy đủ các rủi ro liên quan và trách nhiệm của mình trong hệ thống quản trị rủi
ro.
27. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
17
- Hệ thống quản trị rủi ro tỷ giá phải được định kỳ rà soát, đánh giá lại và
thay đổi, điều chỉnh (nếu cần thiết) để quản trị hiệu quả rủi ro phát sinh.
b. Cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro tỷ giá
Việc quản trị rủi ro tỷ giá được quy định đồng bộ về trách nhiệm từ cấp cao
nhất đến cấp nghiệp vụ của NHTM, bao gồm cấp HĐQT; cấp BĐH và cấp khối,
phòng quản trị rủi ro.
Đối với cấp HĐQT của NHTM, Ủy ban quản lý rủi ro là đơn vị thực hiện
chức năng tham mưu cho HĐQT về chiến lược, chính sách quản lý rủi ro và cơ chế
giám sát Ban điều hành trong việc thực hiện các chiến lược, chính sách quản lý rủi
ro và các hạn mức rủi ro trọng yếu.
Đối với cấp BĐH, tùy theo cơ cấu tổ chức của từng ngân hàng để thiết lập cơ
cấu phù hợp, tuy nhiên Tổng Giám đốc (Giám đốc) luôn là người chịu trách nhiệm
về quản trị rủi ro ở cấp BĐH.
Đối với cấp độ khối, phòng quản trị rủi ro, tùy theo quy mô của từng ngân
hàng, đơn vị phụ trách về rủi ro tỷ giá có thể là phòng hoặc bộ phận nhưng đảm bảo
đủ khả năng thực hiện nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro tỷ giá trong
tất cả các hoạt động của ngân hàng.
Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị phụ trách về rủi ro tỷ giá bao gồm:
- Nhận dạng rủi ro tỷ giá phát sinh hiện tại và trong tương lai;
- Xây dựng và phát triển hệ thống đánh giá và đo lường rủi ro tỷ giá;
- Xây dựng các chính sách, quy trình và các cơ chế kiểm soát rủi ro để quản
trị rủi ro tỷ giá;
- Xây dựng các hạn mức rủi ro trình HĐQT, BĐH phê duyệt theo thẩm
quyền quy định;
- Theo dõi trạng thái rủi ro so với các hạn mức rủi ro;
28. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
18
- Tham gia vào các quá trình đưa ra các quyết định có rủi ro tương ứng theo
từng cấp theo thẩm quyền quy định để có ý kiến về các vấn đề liên quan đến rủi ro
tỷ giá và quản trị rủi ro tỷ giá;
- Báo cáo kết quả theo dõi rủi ro cho HĐQT, BĐH phê duyệt theo thẩm
quyền.
1.2.2.2. Chính sách, quy trình quản trị rủi ro tỷ giá
a. Chính sách quản trị rủi ro tỷ giá
Chính sách quản trị rủi ro tỷ giá được xây dựng trong đó xác định phương
pháp tiếp cận đối với rủi ro và quản trị rủi ro. Đồng thời chính sách quản trị rủi ro tỷ
giá cũng nêu rõ trách nhiệm trong việc quản trị rủi ro trong toàn bộ ngân hàng.
HĐQT là người chịu trách nhiệm xác định định hướng chiến lược và cơ cấu
cho chức năng quản trị rủi ro chung nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả nhất. Các
phòng ban, bộ phận chức năng về quản trị rủi ro chịu trách nhiệm quản trị rủi ro
hàng ngày. Kiểm toán nội bộ là người đảm bảo rằng công tác quản trị rủi ro nói
chung và quản trị rủi ro tỷ giá được thực thi có hiệu quả thông qua việc đánh giá
theo chương trình, kế hoạch của kiểm toán nội bộ.
b. Quy trình quản trị rủi ro tỷ giá
Quy trình quản trị rủi ro tỷ giá được thiết kế mang tính đồng bộ và có sự gắn
kết với việc xây dựng và thực thi chiến lược của ngân hàng. Về cơ bản, quy trình
quản trị rủi ro tỷ giá cần chứa đựng những giai đoạn hay bước công việc cơ bản như
xác định rủi ro, mô tả rủi ro, lượng hóa rủi ro, phân tích rủi ro, xếp hạng rủi ro, đánh
giá rủi ro, cơ chế lập và báo cáo về rủi ro, xử lý rủi ro, theo dõi và rà soát quy trình
trình quản trị rủi ro. Quy trình cũng quy định rõ cơ cấu tổ chức, trách nhiệm và
quyền hạn của các bộ phận liên quan đến quản trị rủi ro tỷ giá, áp dụng thống nhất
trong toàn ngân hàng,Và điều quan trọng nhất trong xây dựng quy trình quản trị rủi
29. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
19
ro tỷ giá là quy trình phải đảm bảo sự phù hợp giữa hệ thống quản trị rủi ro với
chiến lược và kế hoạch kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2.3. Đo lường rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá của NHTM thường liên quan đến nhiều loại ngoại tệ khác nhau
với kỳ hạn khác nhau. Để quản trị rủi ro tỷ giá và ngăn ngừa tổn thất, nguyên tắc cơ
bản là cần phải đo lường theo từng loại ngoại tệ và từng kỳ hạn. Do vậy để đo lường
rủi ro tỷ giá, người ta thường sử dụng hai phương pháp đo lường như sau:
a. Phương pháp xác định theo độ nhạy
Nhắc lại về trạng thái ngoại tệ, trạng thái của một ngoại tệ nào đó được xác
định bằng chênh lệch giá trị giữa TSC bằng ngoại tệ và TSN bằng ngoại tệ, cộng
với trạng thái ròng mua bán ngoại tệ đó, xét trong cùng một thời hạn nhất định, xác
định bằng công thức:
NEPA = (TSCA – TSNA) + (CLA – CSA)
Trong đó:
- TSCA và TSNA lần lượt là tài sản “Có” bằng ngoại tệ A và tài sản “Nợ”
bằng ngoại tệ A.
- CLA và CSA lần lượt là doanh số mua vào ngoại tệ A và doanh số bán ra
ngoại tệ A.
Ngân hàng có trạng thái ròng giao dịch ngoại tệ cùng thời hạn dương khi
NEPA > 0 và, ngược lại, ngân hàng có trạng thái dòng giao dịch cùng thời hạn âm
khi NEPA < 0. Nếu ngân hàng có trạng thái ròng giao dịch cùng thời hạn dương đối
với ngoại tệ A thì khi tỷ giá giảm, ngân hàng sẽ bị tổn thất ròng giao dịch với ngoại
tệ đó. Ngược lại, nếu ngân hàng có trạng thái ngoại ròng giao dịch cùng thời hạn âm
đối với ngoại tệ A thì tỷ giá tăng, ngân hàng sẽ bị tổn thất ròng giao dịch với ngoại
tệ đó. Tổn thất của ngân hàng được tính bằng:
30. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
20
NL = NEPA x ∆t
Trong đó:
NL: tổn thất của ngân hàng
NEPA: trạng thái ròng ngoại tệ
∆t: chênh lệch biến động tỷ giá (bất lợi đối với ngân hàng)
Ví dụ, ngân hàng Z có các giao dịch USD cùng thời hạn như sau:
- Cho vay 500.000 USD
- Huy động 200.000 USD
- Mua vào 300.000 USD
- Bán ra 100.000 USD
Ta có trạng thái ròng của ngân hàng Z với USD là:
NEPUSD = (500.000 – 200.000) + (300.000 – 100.000) = 500.000 USD
Như vậy trạng thái ngoại tệ của đồng USD cùng thời hạn của ngân hàng Z là
dương 500.000 USD. Giả sử tỷ giá USD/VND biến động giảm 5 đồng, khi đó tổn
thất với ngân hàng Z là: 500.000 x 5 = 2.500.000 đồng.
Tuy nhiên trên thực tế thì các giao dịch mua bán ngoại tệ, cho vay, huy động
của ngân hàng có rất nhiều kỳ hạn khác nhau. Do vậy, khi tính tổn thất của ngân
hàng từ rủi ro tỷ giá của một ngoại tệ nào đó, chúng ta thường sử dụng trạng thái
ròng sau khi điều chỉnh kỳ hạn. Công thức như sau:
NEPA = ∑RxNi/D - ∑PxNj/D
Trong đó:
31. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
21
- R là khoản phải thu ngoại tệ kỳ hạn của ngân hàng. Các giao dịch phát
sinh khoản phải thu ngoại tệ R như cho vay, mua trái phiếu, kỳ phiếu hay đầu tư
bằng ngoại tệ… và các giao dịch mua ngoại tệ kỳ hạn.
- P là khoản phải trả ngoại tệ kỳ hạn của ngân hàng. Các giao dịch phát sinh
khoản phải trả ngoại tệ kỳ hạn P như nhận tiền gửi, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu
hay thu hút đầu tư bằng ngoại tệ… và các giao dịch bán ngoại tệ kỳ hạn.
- D là thời gian trung bình của tất cả các loại giao dịch.
- Ni và Nj là thời hạn tương ứng với giao dịch khoản phải thu i và khoản
phải trả j, (i,j = 1,2,3…).
Tương tự như trường hợp tính trạng thái ròng ngoại tệ cùng kỳ hạn, ngân
hàng có trạng thái ngoại tệ dương khi NEP > 0 và sẽ tổn thất khi tỷ giá giảm. Ngược
lại, ngân hàng có trạng thái ngoại tệ âm khi NEP < 0 và sẽ tổn thất khi tỷ giá tăng.
b. Phương pháp giá trị chịu rủi ro (Value at Risk – VaR)
Khái niệm VaR
Trên quan điểm về tài chính, VaR của một danh mục hoặc tài sản thể hiện
mức độ tổn thất có thể xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định với mức độ tin
cậy nhất định.
Trong quản trị rủi ro, VaR là một giá trị được sử dụng rộng rãi để đo lường
mức độ tổn thất của một danh mục đầu tư tài chính nhất định. Hay nói cách khác,
cho một danh mục, xác suất và khoảng thời gian nhất định, VaR được định nghĩa
như một ngưỡng giá trị sao cho xác suất để tổn thất danh mục trong khoảng thời
gian nhất định không vượt quá giá trị này là một xác suất cho trước.
32. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
22
Hình 1.1: Minh họa VaR trong phân phối tỷ suất sinh lợi danh mục
Đặc điểm của VaR
Phương pháp VaR sẽ xác định mức thua lỗ tối đa mà các nhà đầu tư sẽ phải
đối mặt trong một khoảng thời gian nhất định nào đó với độ tin cậy là cao nhất (có
thể là 95% hoặc 99%). Từ kết quả thu được, các nhà đầu tư sẽ tính toán và quyết
định số vốn tối thiểu mà họ cần phải duy trì để có thể bù đắp được rủi ro. Và đối với
nhà đầu tư thì độ chính xác của ước lượng VaR phụ thuộc vào 3 thông số quan
trọng sau: mức độ tin cậy, khoảng thời gian đo lường VaR, và cách tiếp cận xác
định để mô hình hóa phân bố lãi lỗ.
Độ tin cậy
Xác suất được chọn thông thường là 0,05 hoặc 0,01 (tương đương với 95%
hay 99% mức độ tin cậy). Sử dụng xác suất 0,01 dẫn đến một sự ước lượng VaR
khá thận trọng, vì nó định ra một con số mà tại mức chỉ có 1% xác xuất lỗ thì sẽ xấu
hơn mức VaR 0,05 đã tính. Tuy nhiên không có một quy luật nhất định nào có thể
kết luận rằng nhà quản trị rủi ro nên chọn mức xác suất này thay vì mức kia. Đối
với danh mục, với đặc điểm rủi ro tập trung lớn, hai mức xác suất này sẽ cung cấp
thông tin chính xác cần thiết.
Khoảng thời gian đo lường
Quyết định quan trọng thứ hai trong việc tính toán VaR là chọn lựa được
khoảng thời gian. VaR thường đo lường trong một ngày, nhưng đặc biệt với khoảng
thời gian dài thường thông dụng hơn. Nhiều công ty báo cáo VaR theo quý và năm
để thích hợp với chu kỳ báo cáo hoạt động kinh doanh. Ngân hàng, các quỹ đầu tư,
và những nhà giao dịch thường đo lường VaR theo ngày, do đặc điểm mức luân
33. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
23
chuyển vốn cao. Nhưng bất kể khoảng thời gian nào được chọn, nếu thời gian càng
dài, giá trị VaR sẽ càng lớn vì trọng số của mức lỗ mong đợi thay đổi trực tiếp với
thời gian dài mà nó đo lường. Với một cá nhân hay tổ chức chịu trách nhiệm quản
trị rủi ro sẽ chọn lựa khoảng thời gian riêng.
Sự phân bố lãi/lỗ trong khoảng thời gian này
Ðường phân bố khoản lời lỗ của danh mục đầu tư thể hiện thông số quan
trọng nhất và khó xác định nhất. Vì mức tín nhiệm phụ thuộc vào khả năng chịu
đựng rủi ro của nhà đầu tư, nếu mức tín nhiệm này càng quan trọng thì VaR càng
cao. Nói cụ thể nếu nhà đầu tư sợ rủi ro thì họ sẽ hoạch định một chiến lược nhằm
giảm xác suất xảy ra các trường hợp xấu nhất.
Ý nghĩa của VaR
Căn cứ vào VaR, các nhà đầu tư có thể ước lượng mức độ tổn thất lớn nhất
của một danh mục trong một khoảng thời gian nhất định với độ tin cậy cho trước và
với điều kiện thị trường tài chính hoạt động bình thường.
Xác định VaR sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách có thể quản trị tốt
hơn hoạt động thị trường, còn các nhà đầu tư và tổ chức tài chính ước lượng được
nguy cơ tổn thất tài chính của họ.
Ví dụ một ngân hàng tính toán VaR (1 ngày, 5%) là 150 triệu đồng có nghĩa
là với xác suất 5% trong một ngày ngân hàng đó phải gánh chịu mức độ thua lỗ tối
đa là 150 triệu đồng. Từ việc xác định giá trị tổn thất như vậy thì ngân hàng có thể
chuẩn bị trước một khoản tiền (có thể lớn hơn hoặc bằng 150 triệu đồng) để chi trả
và đối ứng khi có rủi ro xảy ra. Đây là ví dụ cho ta thấy ý nghĩa của phương pháp
VaR đối với nhà đầu tư để ước lượng tổn thất lớn nhất của một danh mục trong một
khoảng thời gian nhất định, với độ tin cậy cho trước và với điều kiện thị trường hoạt
động bình thường.
Căn cứ vào VaR, nhà quản trị rủi ro có thể tìm hiểu nguồn gốc của rủi ro
thông qua giá trị cấu thành VaR. Chính vì thế mà không chỉ có những người tham
34. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
24
gia thị trường, những tổ chức hàng ngày phải đo lường mức độ rủi ro liên quan đến
hoạt động của mình mà các cơ quan quản trị về ngân hàng hay chứng khoán ngày
càng quan tâm nhiều đến VaR hơn.
Một số phương pháp tính VaR
Các ngân hàng hiện nay chủ yếu tính VaR dựa trên 3 phương pháp: phương
pháp phương sai – hiệp phương sai, phương pháp mô phỏng lịch sử và phương
pháp mô phỏng Monte Carlo.
Phương pháp phương sai – hiệp phương sai
Phương pháp này đưa ra giả thuyết rằng các tỷ suất sinh lợi và rủi ro tuân
theo phân bố chuẩn. Phương pháp này đưa ra cách tính VaR cho tài sản cũng như
cho danh mục theo cách tính như sau:
Bước 1: Tính giá trị hiện tại P0 của danh mục đầu tư
Bước 2: Xác định tham số của các yếu tố rủi ro: tỷ suất sinh lợi kỳ vọng m và
độ lệch chuẩn sinh lợi σ của danh mục.
Bước 3: Công thức tính VaR của danh mục được xác định như sau:
VaR = P0 × ( − Z.σ)
với Z bằng 1,65 nếu mức độ tin cậy là 95% và bằng 2,33 nếu độ tin cậy là
99%.
Ưu điểm: đơn giản trong việc tính toán.
Nhược điểm:
- Phương pháp phương sai – hiệp phương chủ yếu được xác định trên nền
tảng của lý thuyết xác suất và thống kê toán. Vì giá trị kỳ vọng và phương sai là hai
tham số được sử dụng nên phương pháp hoàn toàn dựa vào giả định phân phối
35. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
25
chuẩn. Như vậy bất lợi chủ yếu của phương pháp phân tích chính là tỷ suất sinh lời
dựa trên giả định phân phối chuẩn.
- VaR thường thất bại trong việc xác định đo lường rủi ro liên quan đến
những khoản lỗ lớn bất thường cho những sự kiện đặc biệt.
Phương pháp mô phỏng lịch sử
Một phương pháp khác thường được dùng để tính toán VaR là phương pháp
mô phỏng lịch sử, với giả thuyết rằng sự phân bố tỷ suất sinh lợi trong quá khứ có
thể tái diễn trong tương lai.
Phương pháp này đưa ra cách tính VaR cho tài sản cũng như cho danh mục
theo cách tính như sau:
Giả sử thời gian hiện tại là t, và chúng ta có dữ liệu quan sát trong khoảng
thời gian từ 1 tới t. Giá trị hiện tại của danh mục là Pt, là hàm số của các nhân tố rủi
ro hiện tại:
Pt = P[f1,t, f2,t,…fn,t]
Chúng ta sẽ lấy mẫu những sự thay đổi của các nhân tố trong phân phối lịch
sử, mà không có sự thay thế:
∆fki = (∆f1,t, ∆f2,t, …∆fn,t)
Từ đó chúng ta có thể dựng giá trị mô phỏng từng nhân tố, bắt đầu từ nhân
tố đầu tiên:
fki = f1,t + ∆f1,t
Các nhân tố này được sử dụng để dựng nên giá trị mô phỏng của danh mục
hiện tại trong bối cảnh mới, dựa trên biểu thức:
pk = p[fk1, fk2, …fkn]
36. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
26
Bây giờ chúng ta có thể tính toán được sự thay đổi trong giá trị danh mục từ
trạng thái hiện tại:
Rk = (pk – pt)/ pt
Chúng ta sẽ sắp xếp t khoản lợi nhuận và chọn một giá trị tương ứng với
công thức vi phân, Rp(c). VaR được xác định từ sự khác biệt giữa giá trị trung bình
và vi phân:
VaR = AVE(Rp) - Rp(c)
Ví dụ: Sử dụng phương pháp lịch sử để tính VaR:
Để đơn giản ta giả sử một danh mục có duy nhất 1 chứng khoán của công ty
ABC. Bảng sau thể hiện 20 tỷ suất sinh lời hàng ngày trong khoảng thời gian từ
02/01/2016 đến ngày 28/12/2016, sắp xếp theo thứ tự giảm dần.
-0,04721 1 -0,02714 11
-0,04317 2 -0,02582 12
-0,03687 3 -0,02516 13
-0,03529 4 -0,02496 14
-0,03516 5 -0,02478 15
-0,03388 6 -0,02430 16
-0,03324 7 -0,02427 17
-0,03187 8 -0,02381 18
-0,02776 9 -0,02316 19
-0,02728 10 -0,02278 20
Giả sử giá trị danh mục là 100.000 USD. Tính VaR với xác suất 5%.
Trong khoảng thời gian trên có tất cả 247 tỷ suất sinh lợi theo ngày. Bảng
trên thể hiện 20 tỷ suất sinh đầu tiên trong 247 tỷ suất sinh lợi sau khi đã được sắp
xếp theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.
37. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
27
Với tỷ lệ 5% trường hợp xấu nhất trong 247 tỷ suất sinh lợi cho ta kết quả
xấu nhất tại tỷ suất sinh lợi thứ 12 (5%*247 = 12,35).
Như vậy, trong bảng trên, giá trị VaR theo phương pháp mô phỏng lịch sử là
giá trị trung bình của tài sản sinh lợi thứ 12 (0,02582) và tỷ suất sinh lợi thứ 13 (-
0,02516).
Vậy VaR trong tháng của tài sản tại xác suất 5% là:
(-0,02582+ -0,02516)/2*$100.000 = -$2.549
Từ kết quả trên ta có nhận xét:
VaR của tài sản bằng $2.549 trong một ngày với xác suất 5%, điều này có
nghĩa là xác suất danh mục này chịu một khoản lỗ tối đa $2.549 trong 1 ngày là 5%.
Ưu điểm:
Phương pháp lịch sử có thuận lợi là không có tham số (nghĩa là bao gồm cả
chấp nhận nhận phối xác suất nhỏ nhất) giúp cho người dùng tránh được tất cả
những giả định về loại phân phối xác suất để phân bố tỷ suất sinh lợi. Đây là điểm
tiến bộ so với phương pháp phương sai – hiệp phương sai.
Nhược điểm:
Bất lợi của phương pháp này là dựa hoàn toàn vào sự kiện trong quá khứ, và
bất kể phân phối nào chiếm ưu thế trong quá khứ, sẽ không ảnh hưởng đến tương
lai.
Phương pháp Monte Carlo
Phương pháp này tương tự như mô phỏng lịch sử, ngoại trừ việc sự thay đổi
trong các tác nhân rủi ro được tạo ra từ các quy luật phân phối khác và được xây
dựng dựa trên phần mềm mô phỏng tương thích với từng ngân hàng.
Sau đây là cách tiếp cận để tính VaR :
38. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
28
- Bước 1: Mô phỏng một số lượng rất lớn N bước lặp, ví dụ N>10.000
- Bước 2: Cho mỗi bước lặp i, i<N
- Bước 2.1: Tạo ngẫu nhiên một kịch bản được căn cứ trên một phân bố xác
suất về những hệ số rủi ro (giá trị cổ phiếu, tỷ giá hối đoái, lãi suất…) mà ta nghĩ
rằng chúng mô tả những dữ liệu quá khứ. Ví dụ ta giả sử mỗi hệ số rủi ro được phân
bố chuẩn với kỳ vọng là giá trị của hệ số rủi ro ngày hôm nay. Và từ một tập hợp số
liệu thị trường mới nhất và từ mô hình xác suất trên ta có thể tính mức biến động
của mỗi hệ số rủi ro và mối tương quan giữa các hệ số rủi ro.
- Bước 2.2: Tái đánh giá danh mục đầu tư Vi trong kịch bản thị trường trên.
- Bước 2.3: Ước tính tỷ suất sinh lợi (khoản lãi/lỗ) ri = Vi –Vi-1 (giá trị danh
mục đầu tư ở bước i−1).
- Bước 3: Xếp các tỷ suất sinh lợi ri theo thứ tự giá trị từ thấp nhất đến cao
nhất.
- Bước 4: Tính VaR theo độ tin cậy và tỷ lệ phần trăm số liệu ri.
Ví dụ: nếu ta mô phỏng 5.000 kịch bản và nếu độ tin cậy là 95%, thì VaR là
giá trị thứ (5%*5.000)=250. Nếu độ tin cậy là 99%, VaR là giá trị thứ
(1%*5.000)=50.
- Bước 5: Đồng thời tính sai số tương ứng cho mỗi VaR, nếu số lượng N
càng cao thì sai số càng nhỏ.
Ưu điểm: Có khả năng tính VaR rất chính xác.
Nhược điểm: Phương pháp đòi hỏi khối lượng tính toán nhiều.
Các hạn chế của mô hình VaR và khắc phục
Mô hình VaR không đòi hỏi mẫu chuẩn dữ liệu quá khứ để cho kết quả tính
toán chính xác. Người sử dụng có thể lấy bất cứ mẫu nào cũng đều tính được VaR,
tuy nhiên kết quả tính có thể không chính xác. Do vậy để khắc phục hạn chế này,
39. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
29
người tính thường sử dụng thêm Back-test để kiểm tra. Nếu Back-test bác bỏ kết
quả VaR, cần dùng thêm một kết quả khác để đánh giá rủi ro là E-VaR.
Ngoài ra, VaR chỉ phản ánh những biến động từ dữ liệu lịch sử do người tính
toán cung cấp, do đó đôi khi chuỗi dữ liệu này không bao gồm những biến động lớn
trong các cuộc khủng hoảng. Để khắc phục hạn chế này, người tính thường dùng
đến Stress-test.
Vậy Back-test, Stress-test và E-VaR là gì?
- Back-test là một phép kiểm tra để so sanh VaR tìm được với những dữ liệu
trong quá khứ để đảm bảo rằng các mức lỗ thực sự gặp phải trong quá khứ tương
ứng với danh mục đồng tiền đang có không vượt qua một giới hạn nào đó. Ví dụ,
nếu độ tin cậy là 95% thì số lần bị lỗ vượt qua này không quá N*5% với N là kích
thước mẫu.
- Stress-test là phép kiểm định lại VaR trong trường hợp thị trường có những
cú sốc đột biến bất ngờ. Hay nói cách khác, sau khi thực hiện Stress-test, kết quả
VaR đã thể hiện cả trong những trường hợp đột biến.
- E-VaR, viết tắt của Expanded Value at Risk, là giá trị mở rộng của VaR. E-
VaR thường được dùng trong những trường hợp mà kiểm định Back-test cho kết
quả bác bỏ VaR, tức số ngày trong quá khứ có độ biến động thua lỗ lớn hơn VaR
vượt quá số lượng cho phép. Mô hình tính E-VaR như sau:
Giả sử, ký hiệu L là những thua lỗ vượt quá VaR, hàm mật độ xác suất chuẩn
của L kỳ hiệu là 𝜑(𝐿), đồng thời mức ý nghĩa ký hiện là 𝛼 và hàm xác suất của mức
ý nghĩa này ký hiệu là 𝜗(𝛼) lúc này E-VaR được tính theo công thức:
E-VaR =
1
𝛼
∫ 𝐿𝜑(𝐿)𝑑𝐿 =
∑ 𝑝𝑖𝑙𝑖
𝑛
𝑖=1
∑ 𝑝𝑖
𝑛
𝑖=1
𝜗−1(𝛼)
−∞
Với pi là xác suất thu lỗ ứng với mức lỗ li
E-VaR sẽ cho kết quả chính xác về việc đo lường rủi ro hơn VaR trong
những trường hợp VaR bị Back-test bác bỏ.
40. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
30
1.2.2.4. Các biện pháp quản trị rủi ro tỷ giá
a. Sử dụng các giới hạn trạng thái ngoại tệ
Hạn mức là giới hạn trạng thái tối đa mà mỗi nhóm, mỗi giao dịch viên kinh
doanh ngoại tệ được phép thực hiện. Tùy theo kinh nghiệm, trình độ, mục đích kinh
doanh, năng lực tài chính và công nghệ mà hạn mức giữa các tổ chức, giữa các nhân
viên kinh doanh là không giống nhau. Việc quản trị hạn mức kinh doanh tại một
ngân hàng có thể căn cứ vào một số tiêu chí sau:
- Hạn mức chung cho cả phòng kinh doanh: trên cơ sở đó phân bổ hạn mức
cho từng giao dịch viên cụ thể. Nguyên tắc phân bổ hạn mức cho từng giao dịch
viên chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thâm niên và năng lực kinh doanh trên thị trường
ngoại hối. Ví dụ như những giao dịch viên chính được giao hạn mức cao hơn rất
nhiều so với những giao dịch viên vừa vào nghề.
- Hạn mức theo các đồng tiền kinh doanh: ngoài việc quy định tổng hạn mức
chung, đối với những nhóm và cá nhân kinh doanh liên quan đến nhiều đồng tiền,
thì việc quy định hạn mức kinh doanh đối với mỗi đồng tiền là cần thiết. Những
đồng tiền ít biến động thì hạn mức có thể cao, còn những đồng tiền biến động mạnh
thì hạn mức thấp hơn.
- Hạn mức cho các loại nghiệp vụ cụ thể, ví dụ hạn mức cho từng nghiệp vụ
giao ngay, kỳ hạn, tương lai, hoán đổi và quyền chọn.
b. Sử dụng các công cụ phái sinh
Công cụ tài chính phái sinh được hiểu là những công cụ được phát hành trên
cơ sở những công cụ tài chính đã có nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán
rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận. Giá trị của công cụ phái sinh bắt
nguồn từ một số công cụ cơ sở khác như tỷ giá, lãi suất, giá hàng hóa…. Trong
41. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
31
khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ xin đề cập tới việc sử dụng các giao dịch phái
sinh về ngoại tệ để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, bao gồm:
- Hợp đồng ngoại tệ kỳ hạn (FX Forward Contract)
- Hợp đồng ngoại tệ tương lai (FX Futures Contract)
- Hợp đồng hoán đổi ngoại tệ (FX Swap Contract)
- Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ (FX Option Contract)
Hợp đồng ngoại tệ kỳ hạn (FX Forward Contract)
Theo định nghĩa của NHNN tại Thông tư 15/2015/TT-NHNN ngày
2/10/2015, giao dịch kỳ hạn là giao dịch hai bên cam kết mua, bán với nhau một
lượng ngoại tệ với Đồng Việt Nam hoặc với một ngoại tệ khác theo tỷ giá kỳ hạn
xác định tại ngày giao dịch. Kỳ hạn của giao dịch kỳ hạn từ 03 (ba) ngày làm việc
trở lên.
Các ngân hàng thường ứng dụng hợp đồng kỳ hạn để bảo hiểm rủi ro tỷ giá
khi có khoản phải thu hoặc khoản phải chi bằng ngoại tệ trong tương lai, hoặc cung
cấp cho các khách hàng để bảo hiểm rủi ro tỷ giá từ các hợp đồng xuất nhập khẩu
hay các khoản vay của họ. Cụ thể:
- Bảo hiểm rủi ro tỷ giá giảm: giả sử ngân hàng sẽ có một khoản thu từ hoạt
động đầu tư trong vòng 3 tháng tới bằng đồng USD. Tuy nhiên các phân tích dự báo
cho thấy tỷ giá USD/VND sẽ giảm mạnh trong các tháng tới. Đến thời điểm nhận
được khoản tiền USD của mình, tỷ giá giảm sẽ làm số tiền VND quy đổi ít hơn so
với hiện nay. Do vậy, để bảo hiểm rủi ro, ngân hàng sẽ thực hiện bán kỳ hạn 3 tháng
số tiền USD cho ngân hàng khác hoặc khách hàng với tỷ giá kỳ hạn cố định. Đến
ngày thực hiện, tỷ giá giao ngay giảm sẽ không ảnh hưởng đến số tiền VND ngân
hàng nhận được bởi tỷ giá kỳ hạn đã được cố định từ ngày giao dịch của hợp đồng.
- Bảo hiểm rủi ro tỷ giá tăng: giả sử ngân hàng phải trả một khoản phí bảo
hiểm cho đối tác nước ngoài trong 3 tháng tới bằng đồng USD và tỷ giá USD/VND
42. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
32
được dự báo sẽ tăng mạnh trong các tháng tới. Như vậy, nếu 3 tháng tới ngân hàng
mới mua USD để trả cho đối tác thì số tiền VND phải trả sẽ nhiều hơn hiện tại. Do
vậy, để bảo hiểm rủi ro, ngân hàng sẽ thực hiện mua kỳ hạn 3 tháng số tiền USD từ
ngân hàng khác hoặc khách hàng với tỷ giá kỳ hạn cố định. Đến ngày thực hiện, tỷ
giá giao ngay tăng sẽ không ảnh hưởng đến số tiền VND ngân hàng nhận được bởi
tỷ giá kỳ hạn đã được cố định từ ngày giao dịch của hợp đồng.
Các hợp đồng kỳ hạn của ngân hàng nêu trên được thực hiện với giả định
ngân hàng không thực hiện các nghiệp vụ tự doanh về kinh doanh ngoại tệ.
Hợp đồng ngoại tệ tương lai (FX Futures Contract)
Theo Jeff Mandura, hợp đồng tương lai là một thỏa ước pháp lý giữa một
bên là người mua (hoặc bán) và một bên là sở giao dịch hoặc trung tâm thanh toán
về việc giao và nhận một khối lượng tài sản xác định tại một thời điểm nhất định
trong tương lai với một mức giá đã được ấn định sẵn.
Trong một định nghĩa khác, giao dịch ngoại hối tương lai là giao dịch
mua/bán ngoại tệ mà việc chuyển giao được thực hiện sau một thời hạn nhất định
được thiết lập bởi sở giao dịch (Nguyễn Văn Tiến, 2008).
Như vậy hợp đồng ngoại tệ tương lai về cơ bản cũng giống như hợp đồng
ngoại tệ kỳ hạn, giúp phòng ngừa rủi ro tỷ giá khi người tham gia vào hợp đồng ấn
định tỷ giá giao dịch trong tương lai ngay tại ngày giao dịch. Tuy nhiên hợp đồng
tương lai có những đặc điểm sau khác biệt so với hợp đồng kỳ hạn:
- Tất cả các hợp đồng tương lai đều được thực hiện trên sản giao dịch của sở
giao dịch tiền tệ tương lai, hay còn gọi là sở giao dịch như CME (The Chicago
Mercantile Exchange) ở Chicago, LIFFE (London International Financial Future
Exchange) ở London. Các thành viên tham gia bao gồm các cá nhân, doanh nghiệp,
tổ chức tín dụng, ngân hàng… gửi lệnh đặt mua hoặc đặt bán một số lượng ngoại tệ
cho các nhà môi giới hoặc các thành viên của sở giao dịch. Khác với hợp đồng kỳ
hạn, tất cả các hợp đồng ngoại tệ tương lai đều được chuẩn hóa về loại ngoại tệ, số
43. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
33
lượng ngoại tệ giao dịch, cách yết giá và ngày giá trị. Ví dụ như tại CME, các ngoại
tệ giao dịch chỉ bao gồm một số ngoại tệ mạnh như AUD, GBP, CAD, USD, EUR,
JPY, CHF… Số tiền trong mỗi hợp đồng là cố định đối với từng đồng tiền. Ngày
giá trị bị hạn chế, chỉ có 4 ngày giá trị cố định trong năm, đó là ngày thứ 4 của tuần
thứ ba trong các tháng 3,6,9 và 12.
Bảng 1.2: Giá trị hợp đồng tương lai được chuẩn hóa tại CME
Tên đồng tiền Giá trị chuẩn của một hợp đồng
tương lai
Australian Dollar AUD 100 000
British Pound GBP 62 500
Canadian Dollar CAD 100 000
Mexican Peso MXN 500 000
Japanese Yen JPY 12 500 000
Swiss Franc CHF 125 000
Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2008)
Cách sử dụng hợp đồng tương lai để phòng ngừa rủi ro tỷ giá tương tự như
hợp đồng kỳ hạn. Để phòng ngừa rủi ro tỷ giá tăng, ngân hàng thực hiện mua hợp
đồng tương lai và ngược lại, bán hợp đồng tương lai nếu dự đoán tỷ giá giảm.
Hợp đồng hoán đổi ngoại tệ (FX Swap Contract)
Theo Jeff Mandura, hợp đồng hoán đổi là một thỏa thuận trong đó hai bên
đồng ý thực hiện các thanh toán định kỳ.
Giao dịch hoán đổi ngoại tệ được sử dụng cho ba mục đích chính:
- Giúp ngân hàng cân đối được nguồn vốn mà không chịu rủi ro về tỷ giá:
thực tế rất nhiều trường hợp xảy ra đối với ngân hàng là tại một thời điểm tạm thời
dư thừa đồng tiền này nhưng lại thiếu hụt đồng tiền khác. Khi đó, với giao dịch
hoán đổi ngoại tệ, nhu cầu ngoại tệ của ngân hàng trong hiện tại sẽ được đáp ứng và
có lại được đồng tiền sở hữu trong tương lai mà không chịu rủi ro về tỷ giá.
- Không làm phát sinh trạng thái ngoại tệ của các ngân hàng: giao dịch hoán
đổi ngoại tệ kết hợp hai giao dịch ngược chiều nhau với cùng số lượng ngoại tệ nên
44. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
34
khi thực hiện giao dịch, trạng thái ngoại tệ của ngân hàng sẽ bị triệt tiêu. Do vậy,
nhiều ngân hàng thực hiện giao dịch hoán đổi ngoại tệ để phục vụ nhu cầu ngoại tệ
trong tương lai nhưng không làm phát sinh trạng thái ngoại tệ của ngân hàng.
- Giúp điều chỉnh kỳ hạn các hợp đồng kỳ hạn đã ký như kéo dài thời hạn
hợp đồng hoặc rút ngắn thời hạn hợp đồng.
Trong các mục đích trên thì mục đích để giúp ngân hàng cân đối được nguồn vốn
mà không chịu rủi ro về tỷ giá là mục đích chính, các ngân hàng thường sử dụng để
linh hoạt phục vụ nhu cầu về vốn theo từng đồng tiền của mình.
Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ (FX Option Contract)
Hợp đồng quyền chọn là một công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá rất hữu hiệu
và ưu việt so với các hợp đồng phái sinh tiền tệ khác bởi người mua quyền chọn
được quyền thực hiện hoặc không thực hiện hợp đồng đã ký. Điều này cho phép
người mua quyền chọn tránh được rủi ro tỷ giá khi dự đoán sai xu hướng của thị
trường và tỷ giá biến động ngược chiều. Rủi ro của người mua quyền chọn khi đó
chỉ giới hạn trong số tiền phí mua hợp đồng quyền chọn.
Đối với các ngân hàng, trong trường hợp cần phòng ngừa rủi ro tỷ giá giảm
cho trạng thái ngoại tệ trường thì ngân hàng có thể sử dụng chiến lược mua quyền
chọn bán, bán quyền chọn mua hoặc kết hợp cả hai hợp đồng. Trường hợp cần
phòng ngừa rủi to tỷ giá tăng cho trạng thái ngoại tệ đoản, ngân hàng có thể sử dụng
chiến lược mua quyền chọn mua, bán quyền chọn bán hoặc đồng thời kết hợp cả hai
hợp đồng.
Trên thực tế, để bảo hiểm rủi ro tỷ giá hiệu quả, các ngân hàng thường kết
hợp nhiều hợp đồng quyền chọn lại để tạo thành các chiến thuật quyền chọn. Sau
đây là một số chiến thuật quyền chọn và cách sử dụng:
45. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
35
Bảng 1.3: Các chiến thuật quyền chọn và cách sử dụng
Stt Chiến thuật Cách hình thành Điều kiện sử dụng
1 Long Spread Mua 1 quyền chọn mua ở giá
thực hiện E1 và bán 1 quyền
chọn mua ở giá thực hiện E2 với
E1 < E2
Dự báo tỷ giá giao ngay
tương lai S > E2
2 Short Spread Mua 1 quyền chọn bán ở giá
thực hiện E1 và bán 1 quyền
chọn bán ở giá thực hiện E2 với
E1 > E2
Dự báo tỷ giá giao ngay
tương lai S < E2
3 Long Strangle Mua 1 quyền chọn mua ở giá
thực hiện E1 và mua 1 quyền
chọn bán ở giá thực hiện E2 với
E1 > E2
Dự báo tỷ giá giao ngay
tương lai S < E2 hoặc S >
E1
4 Short Strangle Bán 1 quyền chọn mua ở giá
thực hiện E1 và bán 1 quyền
chọn bán ở giá thực hiện E2 với
E1 > E2
Dự báo thị trường đi
ngang, E1 > S > E2
5 Long Butterfly Bán 1 quyền chọn mua ở giá
thực hiện E1, Bán 1 quyền chọn
mua ở giá thực hiện E2, Mua hai
quyền chọn mua ở giá thực hiện
E3 với E1 < E3 < E2.
Dự báo tỷ giá giao ngay
tương lai S < E1 hoặc S <
E2
6 Short Stradle Bán 1 quyền chọn mua và bán 1
quyền chọn bán ở giá thực hiện
E
Dự báo thị trường đi ngan
1.2.2.5. Điều kiện để thực hiện các công cụ quản trị rủi ro tỷ giá
a. Điều kiện pháp lý
Cơ sở pháp lý là điều kiện tiên quyết quyết định đến việc thực hiện quản trị
rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng thương mại.
Các cơ quan quản trị như Chính phủ, NHNN cần ban hành các văn bản tạo hành
46. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
36
lang pháp lý cho các hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng như các nghiệp vụ, công
cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Cụ thể, các văn bản pháp luật về công cụ phái sinh tiền
tệ phải chi tiết, đầy đủ và có các hướng dẫn thực hiện rõ ràng. Có như vậy thì các
chủ thể tham gia sử dụng các sản phẩm, công cụ phái sinh mới có thể thống nhất
trong việc thực hiện. Quan trọng nhất là phải tạo điều kiện cho các chủ thể tham gia
vào thị trường một cách tích cực và lành mạnh, khuyến khích phát triển thị trường
công cụ phái sinh tiền tệ.
b. Điều kiện về thị trường
Các ngân hàng chỉ có thể áp dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá khi
thị trường ngoại hối đã phát triển tới một mức độ nhất định. Hay nói cách khác, hệ
thống tài chính đòi hỏi phạt đạt đến một trình độ nhất định để tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển của các công cụ phái sinh nói chung và phái sinh tiền tệ nói
riêng. Nếu thị trường ngoại hối phát triển với đầy đủ các thiết chế, các công cụ để
điều hành, có khả năng đáp ứng được tất cả các nghiệp vụ phái sinh tiền tệ thì việc
quản trị rủi ro tỷ giá của ngân hàng sẽ đạt hiệu quả tốt hơn. Khi đó các ngân hàng sẽ
có được những thông tin đầy đủ hơn giúp cho việc dự báo biến động tỷ giá, đánh
giá thị trường chính xác và dễ dàng hơn.
c. Điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật
Để áp dụng được các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá đòi hỏi thị trường và
các ngân hàng phải có một hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật tiên
tiến, đáp ứng được các nghiệp vụ phức tạp. Ví dụ như để tạo điều kiện cho các
nghiệp vụ phái sinh tiền tệ phát triển, hệ thống thanh toán phải đáng ứng được về
quy mô và hiệu suất, có hệ thống thanh toán tự động, thanh toán bù trừ, có trung
tâm thanh toán tập trung. Để phát triển thị trường phi tập trung, nơi diễn ra hầu hết
các giao dịch phái sinh tiền tệ thì hệ thống mạng internet, mạng lưới viễn thông phải
hiện đại, đảm bảo các giao dịch diễn ra chính xác, nhanh chóng. Ngoài ra, hệ thống
lưu trữ thông tin, hạ tầng công nghệ thông tin phải đủ lớn để đáp ứng được việc lưu
trữ thông tin, cập nhật thông tin liên quan đến tỷ giá, lãi suất, biến động của thị