C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà trường linh
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
TRƢỜNG LINH
SINH VIÊN THỰC TẬP : NGÔ PHƢƠNG THÚY
MÃ SINH VIÊN : A16888
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2014
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
TRƢỜNG LINH
Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Nguyễn Thị Lan Anh
Sinh viên thực tập : Ngô Phƣơng Thúy
Mã sinh viên : A16888
Chuyên ngành : Tài chính
Hà Nội - 2014
Thang Long University Library
3. LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn là Thạc
sĩ Nguyễn Thị Lan Anh, cô đã luôn giúp đỡ, trau dồi thêm kiến thức, chỉ ra những
thiếu sót và giúp em có những định hướng tốt hơn trong suốt thời gian em thực hiện
làm khóa luận. Em cũng xin đặc biệt cảm ơn chị Chu Thị Thảo - Kế toán trưởng của
công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Trường Linh đã giúp đỡ, cung cấp thông tin,
tài liệu hữu ích tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 19 tháng 03 năm 2014
Sinh viên
Ngô Phương Thúy
4. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Ngô Phương Thúy
Thang Long University Library
5. MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƢU ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1
1.1. Vốn lƣu động trong doanh nghiệp ........................................................................1
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động.......................................................................................1
1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động.........................................................................................2
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động .........................................................................3
1.1.4. Phân loại vốn lưu động ........................................................................................5
1.1.5. Kết cấu của vốn lưu động.....................................................................................8
1.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh
nghiệp............................................................................................................................11
1.2.1. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động......................11
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp...12
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động...........................18
1.3.1. Các nhân tố khách quan ....................................................................................18
1.3.2. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................19
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ VIỆC SỬ DUNG
VỐN LƢU ĐỘNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỀN
NHÀ TRƢỜNG LINH ................................................................................................22
2.1. Tổng quan về công ty cồ phần đầu tƣ và phát triển nhà Trƣờng Linh...........22
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tƣ và
phát triển nhà Trƣờng Linh .......................................................................................23
2.2.1. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận của công ty cổ phần đầu tư và phát
triển nhà Trường Linh .................................................................................................23
2.2.2. Tình hình tài sản - nguồn vốn năm 2011 - 2012 của công ty cổ phần đầu tư và
phát triển nhà Trường Linh.........................................................................................26
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư và phát
triển nhà Trường Linh .................................................................................................30
2.3. Thực trạng về sử dụng vốn lƣu động của công ty cổ phần đầu tƣ và phát triển
nhà Trƣờng Linh .........................................................................................................34
6. 2.3.1. Phân tích kết cấu vốn lưu động của công ty đầu tư và phát triển nhà Trường
Linh 34
2.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần
đầu tư và phát triển nhà Trường Linh ........................................................................43
2.4. Đánh giá thực trạng việc sử dụng vốn lƣu động của công ty cổ phần đầu tƣ và
phát triển nhà Trƣờng Linh .......................................................................................48
2.4.1. Những vấn đề về việc sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần đầu tư và phát
triển nhà Trường Linh .................................................................................................48
2.4.2. Những thuận lợi trong công tác quản lý vốn lưu động của công ty cổ phần
đầu tư và phát triển nhà Trường Linh ........................................................................49
2.4.3. Những khó khăn trong công tác quản lý vốn lưu động của công ty................50
CHƢƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
NHÀ TRƢỜNG LINH ................................................................................................51
3.1. Môi trƣờng kinh doanh với những thuận lợi và khó khăn của công ty ..........51
3.2. Định hƣớng phát triển của công ty .....................................................................52
3.3. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong công
ty cổ phần đầu tƣ và phát triển nhà Trƣờng Linh...................................................53
3.3.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của công ty.....................................................53
3.3.2. Những chính sách quản lý kết cấu vốn lưu động .............................................56
3.3.3. Một số biện pháp khác........................................................................................59
Thang Long University Library
7. DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CCDV Cung cấp dịch vụ
CPTTNH Chi phí thanh toán ngắn hạn
DN Doanh nghiệp
DT Doanh thu
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HH Hàng hóa
HTK Hàng tồn kho
KPT Khoản phải thu
NB Người bán
NM Người mua
PTKH Phải thu khách hàng
PTNH Phải thu ngắn hạn
SXKDDD Sản xuất kinh doanh dở dang
TGNH Tiền gửi ngân hàng
TGTGT Thuế giá trị gia tăng
TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
VND Việt Nam đồng
VLĐ Vốn lưu động
VLĐCT Vốn lưu động cần thiết
VLĐTKTgĐ Vốn lưu động tiết kiệm tương đối
VLĐTKTĐ Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối
8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Trang
Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh .................................................................23
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán ngày 31/12..................................................................26
Biểu đồ 2.1. Quy mô tài sản của công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Trường Linh
năm 2010,2011,2012 .....................................................................................................27
Biểu đồ 2.2. Quy mô vốn của công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Trường Linh
qua các năm 2010,2011,2012 ........................................................................................29
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán...................................................30
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời .......................................................32
Bảng 2.5. Cơ cấu tài sản lưu động tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Trường
Linh................................................................................................................................34
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu vốn thành tiền tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Trường
Linh................................................................................................................................36
Bảng 2.7. Cơ cầu tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà
Trường Linh...................................................................................................................37
Bảng 2.8. Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn của công ty cổ phần đầu tư và phát triển
nhà Trường Linh............................................................................................................38
Bảng 2.9. So sánh tín dụng thương mại cung cấp và được cung cấp tại công ty cổ phần
đầu tư và phát triển nhà Trường Linh............................................................................40
Bảng 2.10. Cơ cấu hàng tồn kho của công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Trường
Linh................................................................................................................................41
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu tài sản ngắn hạn khác ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển
nhà Trường Linh............................................................................................................42
Bảng 2.12. Các chỉ tiêu sử dụng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ
phần đầu tư và phát triển nhà Trường Linh...................................................................43
Biểu đồ 2.4. Các hệ số dánh giá tình hình quản lý vốn lưu động của công ty cổ phần
đầu tư và phát triển nhà Trường Linh............................................................................46
Biểu đồ 2.5 Thời gian trung bình phản ánh tình trạng sử dụng vốn lưu động của công
ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Trường Linh..........................................................47
Bảng 3.1. Số dư bình quân cuối năm 2012....................................................................54
Bảng 3.2. Tỷ lệ phần trăm các khoản mục có quan hệ chặt chẽ với doanh thu ............55
Thang Long University Library
9. LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, toàn cầu hóa là một xu thế tất yếu của thế giới. Sự xuất hiện của các
công ty nước ngoài đem lại sự mới mẻ trong cách thức quản lý, chiến lược kinh doanh
rất hữu ích đối với nền kinh tế mới hội nhập với thế giới như Việt Nam. Hiện nay
chúng ta đang tham gia vào quá trình hợp tác kinh tế nhằm đẩy mạnh sự phát triển của
đất nước theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, trong quá trình này thì không
thể bỏ qua vai trò của ngành xây dựng bởi vì nó là ngành xây dựng cơ sở hạ tầng cho
quá trình đổi mới đất nước. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập
tạo nên cơ sở hạ tầng cho xã hội, tạo ra nền móng phát triển của mỗi quốc gia. Đứng
trước xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá, thị trường xây dựng cơ bản đang diễn ra một
cách đa dạng và phức tạp. Các doanh nghiệp luôn luôn đẩy mạnh tiến độ thi công,
nâng cao chất lượng công trình để nâng cao uy tín so với các doanh nghiệp khác nhằm
tìm chỗ đứng cho doanh nghiệp phát triển. Theo dự báo của các nhà kinh tế học, sẽ có
một làn sóng đầu tư ồ ạt chuyển vào Việt Nam, đặc biệt là ở lĩnh vực Ngân hàng và
Xây dựng, phá bỏ tình trạng đóng băng trong thị trường bất động sản của nước ta trong
những năm gần đây, đồng thời mở ra những nguồn vốn huy động vốn rất lớn đầu tư
vào xây dựng hạ tầng cơ sở.
Là sinh viên chuyên ngành tài chính, bằng những vốn kiến thức đã được tiếp thu
ở trường cộng với sự hiểu biết từ thực tế trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần
đầu tư và phát triển nhà Trường Linh, em đã chọn đề tài: “Các giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà
Trường Linh” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp bậc đại học của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Phân tích cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Xem xét, đánh giá một cách tổng quát về cách sử dụng vốn lưu động của công ty
cổ phần đầu tư và phát triển nhà Trường Linh
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Trường Linh
3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Phạm vi nghiên cứu: Nguồn vốn của công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà
Trường Linh trong ba năm 2010, 2011, 2012.
10. 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận đã kết hợp sử dụng các phương pháp thu
thập thông tin, thống kê, phân tích, tổng hợp nhằm giải quyết mối quan hệ giữa lý luận
và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Ngoài mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài liệu tham khảo, kết cấu
khóa luận có 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về vốn lƣu động trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng về công tác quản lý và việc sử dụng vốn lƣu động trong
công ty cổ phần đầu tƣ và phát triển nhà Trƣờng Linh
Chƣơng 3: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong
công ty cổ phần đầu tƣ và phát triển nhà Trƣờng Linh
Thang Long University Library
11. 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƢU ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Trong nền kinh tế hiện nay, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền
kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo
ra sản phầm, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Để tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức
lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Khác với tư liệu sản xuất, đối tượng lao động khi tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị
của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá
trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động
gọi là tài sản lưu động. Trong tài sản lưu động của doanh nghiệp thì có tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm:
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, sản phẩm dở dang,… Tài sản lưu thông bao gồm
các sản phẩm thành phẩm chờ để tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong
thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước… Quá trình sản xuất
kinh doanh luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Trong khi tham gia vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh thì tài sản lưu động và tài sản lưu thông luôn chuyển hóa lẫn
nhau vận động không ngừng để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên
tục.
Như vậy, “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu
động và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
thực hiện được thường xuyên, liên tục cho đến khi hoàn thành một vòng tuần hoàn của
một chu kỳ sản xuất”.[1]
Hay “Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản
lưu động và vốn lưu thông, vì vậy nó tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, kinh
doanh”.[2]
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất, là một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực thể của sản phẩm. Trong cùng một
lúc, vốn lưu động của doanh nghiệp được phổ biến khắp các giai đoạn luân chuyển và
1
Giáo trình tài chính doanh nghiệp
2
Giáo trình kinh tế thương mại, NXB Thống Kê
12. 2
tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục,
doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó,
khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy, sẽ
khiến cho chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
Vốn lưu động tồn tại ở nhiều hình thái khác nhau trong quá trình sản xuất. Để
cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư
vào các hình thái khác nhau đó khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và
đồng bộ với nhau. Như vậy, các quá trình sản xuất sẽ không bị gián đoạn hay là bị ngắt
quãng với số vốn lưu động có đủ.
1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động
Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp, luôn được biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên
đặc điểm của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu
động. Quá trình vận động của vốn lưu động là một chu kỳ khép kín từ hình thái này
sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn thể hiện dưới các hình
thái khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen
với nhau mà không tách biệt riêng lẻ, vốn lưu động luân chuyển không ngừng, do vậy
đòi hỏi công tác quản lý vốn lưu động là hết sức quan trọng, thường xuyên phải nắm
bắt được tình hình vốn lưu động trong doanh nghiệp để tránh tình trạng việc sản xuất
kinh doanh bị gián đoạn. Vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh
và khi tham gia vào quá trình sản xuất thì bị hao mòn hoàn toàn trong quá trình sản
xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị
sản phẩm. Khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu
động được thu hồi. Đây là đặc điểm khác biệt của vốn lưu động so với vốn cố định
luôn chuyển dần giá trị của nó vào sản phầm thông qua mức khấu hao. Qua mỗi giai
đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động thường xuyên thay đổi hình thái biểu hiện,
ban đầu khi tham gia vào quá trình sản xuất từ hình thái vốn tiền tệ chuyển sang vốn
vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ.
Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động của vốn lưu
động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay của
vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn, giảm
chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
Thang Long University Library
13. 3
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu
được đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Do đó, việc chủ động xây dựng, huy động,
sử dụng vốn lưu động là biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động ở doanh nghiệp. Công tác xây dựng kế hoạch và sử dụng vốn của doanh nghiệp
là hoạt động nhằm hình thành nên dự định về tổ chức các nguồn tài trợ nhu cầu vốn
lưu động. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp cần phân
chia nguồn vốn lưu động theo các tiêu thức khác nhau để thấy được tính chất cũng như
sự ảnh hưởng của từng nguồn vốn, giúp cho doanh nghiệp xác định được nguồn vốn
nào thuận lợi để tiếp cận và khai thác tốt nguồn vốn đó.
1.1.3.1. Căn cứ vào nguồn vốn hình thành nên doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần
phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng; vốn chính là tiền đề của
hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong các doanh nghiệp, vốn lưu động là
một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng và vốn sản xuất nói chung. Do đó,
dựa vào nguồn vốn hình thành nên doanh nghiệp thì vốn lưu động được phân chia như
sau:
Nguồn vốn lƣu động hình thành trong vốn nội bộ của doanh nghiệp
- Vốn điều lệ: Là số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc được bổ sung vốn
điều lệ trong quá trình sản xuất. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các
loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Hay nguồn
vốn này còn có thể huy động từ việc phát hành cổ phiếu mới tăng thêm vốn
theo quy định của pháp luật.
- Nguồn vốn chiếm dụng: Phán ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng hợp
pháp của cá tổ chức, cá nhân khác trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn
vốn này thể hiện qua nợ người bán, nợ phải trả, tiền trả cho công nhân viên …
chưa đến hạn phải thanh toán.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh có nguồn gốc từ lợi nhuận tái đầu tư của doanh
nghiệp.
Nguồn vốn lƣu động hình thành bên ngoài doanh nghiệp:
- Nguồn vốn lao động liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp
liên doanh của các bên tham gia liên doanh liên kết với doanh nghiệp trong
quá trình sản xuất.
- Vốn đi vay: Doanh nghiệp thường có nguồn vay ở các ngân hàng thương mại,
tổ chức tín dụng, vay thông qua phát hành trái phiếu của doanh nghiệp, thương
14. 4
phiếu vay của tổ chức, cá nhân. Vốn đi vay là một nguồn vốn quan trọng của
doanh nghiệp để đáp ứng kịp thời được nhu cầu của vốn lưu động trong kinh
doanh.
Doanh nghiệp phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành từ vốn giúp cho
việc quản lý được nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp được xem xét và quyết định
huy động nguồn vốn nào cho hợp lý nhất để đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên, ổn định, không bị lãng phí và tránh được sự thiếu hụt vốn trong quá
trình sản xuất.
1.1.3.2. Căn cứ vào thời gian huy động vốn
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động nằm trong các giai đoan sản xuất của chu
kỳ kinh doanh cho nên căn cứ vào thời gian thì nguồn vốn lưu động được chia làm hai
bộ phận. Đó là nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời.
Để đảm bảo quá trình sản xuất trong kinh được thực hiện liên tục thì tương ứng
với quy mô kinh doanh phải có một lượng tài sản lưu động nhất định nằm ở các giai
đoạn sản xuất trong chu kỳ kinh doanh, bao gồm: các khoản dự trữ về nguyên vật liệu,
sản phẩm dở dang, thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Lượng tài sản lưu động
nhất định này còn gọi là tài sản lưu động tương ứng với nguồn vốn lưu động thường
xuyên. Nguồn vốn lưu động thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng hình thành nên tài sản lưu động.
Ta thấy:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Như vậy, nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp cho phép doanh
nghiệp chủ động cung cấp đầu vào cho quá trình sản xuất một cách kịp thời, đảm bảo
được quá trình kinh doanh không bị gián đoạn. Mỗi doanh nghiệp với từng quy mô sản
xuất kinh doanh nhất định cần có một lượng vốn thường xuyên cần thiết và cần có
chiến lược huy động, tạo lập nguồn vốn tốt để đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi và đạt kết quả cao. Ngoài
nguồn vốn lưu động thường xuyên thì còn có nguồn vốn lưu động tạm thời đáp ứng
được các tài sản lưu động không có tính chất thường xuyên. Nguồn vốn này có tính
ngắn hạn đáp ứng được cho vốn có tinh chất tạm thời, những vấn đề bất thường phát
sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn lưu động tạm
thời này hình thành từ các khoản vay ngắn hạn, các khoản nợ ngắn hạn, nợ phải trả
người bán, các khoản nộp cho nhà nước, các khoản phải nộp khác mà chưa đến hạn
phải trả hay nộp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn lưu động của từng
thời kỳ là khác nhau so với khả năng cung ứng của nguồn vốn lưu động thường xuyên.
Thang Long University Library
15. 5
Vì vậy để khắc phục tình trạng có thể bị thiếu hụt nguồn vốn lưu động bất ngờ, doanh
nghiệp cần huy động và sử dụng nguồn vốn tạm thời cùng với nguồn vốn lưu động
thường xuyên.
Qua những phân tích trên ta có thể xác định được nuồn vốn lưu động và tài sản
lưu động của doanh nghiệp:
Nguồn vốn lưu động = Nguồn vốn lưu động thường xuyên + Nguồn vốn lưu động tạm
thời
Trong đó:
Nguồn vốn lưu động tạm thời là các khoản nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên thì bao gồm vốn chủ sở hữu, các khoản nợ
trung và dài hạn
Như vậy, các doanh nghiệp căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn lưu động trong từng
khâu, khả năng đáp ứng vốn lưu động của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ chức khai thác
và sử dụng tốt các nguồn nợ dài hạn và ngắn hạn hợp lý, đáp ứng nhu cầu vốn lưu
động giúp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
1.1.4. Phân loại vốn lưu động
Trong mỗi doanh nghiệp, việc quản lý và tổ chức tốt được vốn lưu động có vai
trò hết sức quan trọng. Có thể nói, quản lý vốn lưu động là việc trọng yếu trong công
tác quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động
càng có hiệu quả thì càng có thể sản xuất được nhiều loại sản phẩm, từ loại này sang
loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác thì tổng số vốn lưu động luân chuyển sẽ
tương đối ít hơn mà lại có hiệu quả cao hơn. Để quản lý vốn lưu động được tốt cần
phải phân loại vốn lưu động. Có nhiều cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác
dụng riêng phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý. Thông qua các phương pháp
phân loại giúp cho nhà quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và
sử dụng vốn của những kỳ trước, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác
quản lý kỳ này để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lưu động. Do đó, muốn quản lý
tốt vốn lưu động thì phân loại theo các tiêu thức sau:
1.1.4.1. Phân loại vốn lưu động theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình
sản xuất kinh doanh
Vốn lƣu động trong khâu dự trữ sản xuất
- Nguyên vật liệu chính: là số tiền biểu hiện trị giá những loại nguyên vật liệu
khi tham gia vào quá trình sản xuất, chúng cấu tạo nên thực thể sản phẩm.
16. 6
- Nguyên vật liệu phụ: là giá trị những vật tư dự trữ dùng trong sản xuất, giúp
cho việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể chủ yểu của
sản phẩm, làm cho sản phẩm bền đẹp hơn.
- Nhiên liệu: có tác dụng cung cấp năng lượng cho quá trình sản xuất (than, củi,
xăng, dầu…).
- Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị của những chi tiết, phụ tùng, linh kiện máy
móc thiết bị dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận
của máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải ...
- Vốn vật liệu đóng gói: là những vật liệu dùng để đóng gói trong quá trình sản
xuất như bao ni lông, giấy, hộp....
- Vốn công cụ lao động nhỏ thực chất là giá trị tư liệu lao động nhưng giá trị
này thấp và có thời gian sử dụng ngắn.
Vốn lƣu động trong khâu sản xuất
- Vốn sản xuất đang chế tạo (bán thành phẩm) là giá trị khối lượng sản phẩm
đang còn trong quá trình chế tạo, đang nằm trên dây chuyền công nghệ, đã kết
thúc một vài quy trình chế biến nhưng còn phải chế biến tiếp mới trở thành
thành phẩm.
- Vốn chi phí trả trước: là những chi phí thực tế đã chi ra trong kỳ, nhưng chi
phí này tương đối lớn nên phải phân bổ dần vào giá thành sản phẩm nhằm đảm
bảo cho giá thành ổn định như: chi phí sửa chữa lớn, nghiên cứu chế thử sản
phẩm, tiền lương công nhân nghỉ phép, công cụ xuất dùng...
- Vốn về phí tổn đợi phân bổ là những phí tổn chi ra trong kỳ nhưng có tác dụng
cho nhiều kỳ sản xuất vì thế chưa tính hết vào giá thành trong kỳ mà sẽ tính
dần vào giá thành các kỳ sau.
Vốn lƣu động trong khâu lƣu thông
- Vốn thành phẩm gồm những thành phẩm sản xuất xong nhập kho được dự trữ
cho quá trình tiêu thụ.
- Vốn hàng hoá là những hàng hoá phải mua từ bên ngoài (đối với đơn vị kinh
doanh thương mại).
- Vốn hàng gửi bán là giá trị của hàng hoá, thành phẩm đơn vị đã xuất gửi cho
khách hàng mà chưa được khách hàng chấp nhận.
- Vốn bằng tiền gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng mà trong quá trình
luân chuyển vốn lưu động thường xuyên, tiền đang chuyển.
- Vốn trong thanh toán là những khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong quá
trình bán hàng hoặc thanh toán nội bộ.
Thang Long University Library
17. 7
- Vốn đầu tư chứng khoán ngắn hạn là giá trị các loại chứng khoán ngắn hạn.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn hợp
lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.4.2. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
Vốn vật tƣ hàng hóa hay còn gọi là hàng tồn kho:
Hàng tồn kho chủ yếu là nguyên vật liệu chính,vật liệu phụ, sản phẩm đang chế
tạo, phí tổn chờ phân bổ, thành phẩm, hàng đang trên đường, hàng gửi đi bán,...Tùy
theo đặc điểm kinh doanh của từng ngành, của từng mặt hàng, tùy quy mô hoạt động,
điều kiện hoạt động mà doanh nghiệp có chính sách dự trữ hàng tồn kho một cách có
hiệu quả và hợp lý. Bên cạnh đó cần ước lượng, dự báo và có biện pháp duy trì mỗi
loại hàng tồn kho để có tỉ trọng của từng loại đạt ở mức hợp lý trong suốt quá trình
hoạt động.
Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán:
- Vốn bằng tiền: Tiền mặt là một loại tài sản có tính thanh khoản cao và tồn tại
dưới nhiều hình thức như: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển đổi cho nên đòi hỏi trong hoạt động kinh doanh mỗi doanh nghiệp cần
có một lượng tiền nhất định.
- Vốn trong thanh toán của doanh nghiệp bao gồm:
Các khoản phải thu từ khách hàng, là một trong những bộ phận quan trọng nhất
của vốn luân chuyển. Khi tiến hành bán các sản phẩm của mình, doanh nghiệp thường
sẽ không thu được tiền ngay. Đây là biểu hiện của quan hệ tín dụng thương mại và
chúng tạo ra các khoản phải thu, đồng thời là công cụ đắc lực hổ trợ cho quá trình cạnh
tranh. Sự chênh lệch giữa thời hạn bán hàng và thu tiền luôn nãy một lượng vốn nhất
định. Do vậy vốn luân chuyển luôn luôn tồn tại các khoản phải thu.
Trả trước cho người bán: Đây là khoản ứng trước cho người bán, do yêu cầu của
nhà cung cấp và tạo niềm tin hay tính đặc biệt quan trọng của sản phẩm.
Các khoản phải thu khác: Là các khoản mà doanh nghiệp phải thu khác ngoài
những khoản phải thu như tạm ứng, thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
Vốn trả trước ngắn hạn: Là những khoản chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí
nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật, chi phí về công cụ, dụng cụ… để giúp doanh nghiệp có
cơ sở xác định được nhu cầu vốn lưu động cho đúng đắn.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp kiểm soát được, xem xét, đánh giá
được mức lượng hàng tồn kho, khả năng dự trữ và thanh toán của mình. Tuy nhiên,
18. 8
những khoản vốn này dễ bị thất thoát và bị chiếm dụng nên doanh nghiệp cần có chính
sách quản lý chặt chẽ.
1.1.4.3. Phân loại vốn lưu động theo quan hệ sở hữu
Trong doanh nghiệp, nguồn vốn lưu động được tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là
các khoản nợ và vốn chủ sở hữu. Trong đó, các khoản nợ chiếm tỷ trọng cao trong
nguồn vốn lưu động. Còn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần trong vốn lưu động của
doanh nghiệp với lý do vốn chủ sở hữu là nguồn tài trợ cơ bản cho tài sản cố định.
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ
theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn
chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước;
vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ
phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ
sung từ lợi nhuận doanh nghiệp...
- Các khoản nợ: Là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền
sử dụng các khoản nợ này trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành bằng nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp hay bằng từ các khoản nợ. Từ đó các
quyết định huy động và quản lý vốn được sử dụng hợp lý hơn, đảm bảo tài chính trong
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.5. Kết cấu của vốn lưu động
1.1.5.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu
động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp tổ chức được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ
loại này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay của
vốn. Đối với các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống
nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân
loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu
động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện
pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp. Phân tích kết cấu vốn lưu động là xem xét tỷ trọng từng loại tài sản của doanh
Thang Long University Library
19. 9
nghiệp đã hợp lý và đã phát huy được hiệu quả hay chưa. Hoạt động của doanh nghiệp
có hiệu quả hay không là phụ thuộc một phần vào công tác phân bổ vốn, nếu phân bổ
hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, phù hợp với sự thay đổi nhanh
chóng của thị trường sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tóm
lại, kết cấu vốn lưu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa từng bộ
phận vốn lưu động trên tổng số vốn lưu động của donh nghiệp.
Khi phân tích kết cấu vốn lưu động cho thấy chỉ tiêu này càng lớn. chứng tỏ tài
sản lưu động của doanh nghiệp càng cao. Để đánh giá được kết cấu vốn lưu động thì ta
nên xem xét các thành phần sau để có thể đánh giá được khả năng sử dụng vốn lưu
động.
Vốn bằng tiền: gồm các các khoản tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ, tiền đang
chuyển. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ lượng tiền của doanh nghiêp nhàn rỗi quá lớn.
Bản thân tiền mặt là loại tài sản không có lãi, nhưng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thì việc giữ tiền mặt trong két là điều hết sức quan trọng bởi vì tiền là
một loại tài sản có tính thanh khoản cao. Khi doanh nghiệp dự trữ đủ lượng tiền mặt
thì có nhiều lợi ích hơn ví dụ như: được hưởng chiết khấu nếu có để tiền thanh toán
ngay các khoản chi trả mua hàng hóa, dịch vụ, nguyên vật liệu đầu vào; giúp doanh
nghiệp tận dụng được các cơ hội thuận lợi trong kinh doanh, chủ động được trong hoạt
động thanh toán, chi trả các khoản chi phí. Với lượng dự trữ tiền mặt cần thiết có trong
mỗi doanh nghiệp còn góp phần duy trì tốt được các chỉ số ngắn hạn, tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp mua hàng hóa và hưởng hạn mức tín dụng rộng rãi. Do đó,
chỉ tiêu vốn bằng tiền trong vốn lưu động của doanh nghiệp cần được duy trì ở mức độ
vừa phải.
Các khoản phải thu: bao gồm các khoản phải thu của khách hàng, ứng trước cho
người bán … Chỉ tiêu này quá cao cũng không tốt đối với doanh nghiệp, điều này cho
thấy vốn của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng nhiều. Tuy nhiên, trong quá trình sản
xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, nhiều doanh nghiệp thường áp dụng
phương thức bán chịu đối với khách hàng. Việc áp dụng phương thức này có thể làm
cho doanh nghiệp tăng thêm các khoản phải thu khách hàng như chi phí quản lý nợ
phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro… Nhưng bên cạnh việc tăng nhiều chi phí
như vậy thì đổi lại doanh nghiệp cũng được nhận những lợi ích như doanh thu bán
hàng tăng, giảm được lượng hàng tồn kho cũng như chi phi dự trữ, hạn chế hao mòn
vô hình… Cho nên, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ những chính sách áp dụng cho các
khoản phải thu để hạn chế được nhiều chi phí nhưng vẫn tạo ra được lợi nhuận.
Hàng tồn kho: bao gồm hàng mua đang đi trên đường, nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, … Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ doanh
nghiệp có chính sách tốt trong công tác bán hàng cũng như quá trình tiêu thụ sản
20. 10
phầm. Việc quản lý tồn kho dữ trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng, không
phải vì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối trong vốn lưu động của doanh nghiệp.
Điều quan trọng hơn là nhờ có lượng dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho
doanh nghiệp không bị gián đoạn trong quá trinh sản xuất, đồng thời lại sử dụng tiết
kiệm và hợp lý vốn lưu động.
Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm tiền tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí phải trả,
các khoản thế chấp, ký quỹ ký cược ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn…
Doanh nghiệp có thể sử dụng một phần vốn của mình để chi trả một số khoản chi phí
cần trả trước hoặc có thể dùng một lượng vốn đem đi đầu tư vào các công cụ tài chính
với mục tiêu sinh lợi. Đối với các khoản đầu tư ngắn hạn còn có khả năng chuyển đổi
thành tiền mặt ngay khi doanh nghiệp cần để đáp ứng được nhu cầu. Điều này giúp
cho doanh nghiệp sinh lợi tốt hơn, chủ động hơn trong việc huy động được nguồn vốn
bằng tiền, kịp thời đảm bảo nhu cầu thanh toán. Chỉ tiêu này tuy chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng vốn lưu động nhưng cũng phản ánh được phần nào khả năng sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp cho ta nhìn nhận được tình hình
phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản chiếm trong các giai đoạn luân chuyển để
xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động và tìm mọi biện pháp tối ưu để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng diều kiện cụ thể.
1.1.5.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Nhân tố về mặt sản xuất: gồm các nhân tố quy mô sản xuất, tính chất sản
xuất,đặc điểm kỹ thuật, quy trình công nghệ, mức độ phức tạp của sản phẩm khác
nhau, độ dài của một chu kỳ sản xuất khác nhau thì có tỷ trọng vốn lưu động ở trong
các khâu sản xuất kinh doanh (dự trữ,sản xuất,lưu thông) cũng khác nhau.
Nhân tố về mặt cung ứng tiêu thụ: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp cần dự trữ nhiều vật tư, hàng hóa và cần có nhiều nguồn cung cấp hay các đơn
vị cung ứng khác nhau. Tùy thuộc vào khoảng cách giữa doanh nghiệp với nhà cung
cấp, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng cũng ảnh
hưởng ít nhiều đến kết cấu vốn lưu động do mất nhiều khoản chi phí cho việc di
chuyển hay mỗi lần giao để nhận hàng. Hay trong điều kiện tiêu thụ sản phẩm thì khối
lượng tiêu thụ mỗi lần nhiều hay ít đều có ảnh hưởng trực tiếp đến kết cấu vốn lưu
động.
Nhân tố về mặt thanh toán: Sử dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau
như phương thức thanh toán, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán thì
vốn bị chiếm dụng trong quá trình thanh toán cũng khác nhau. Vì vậy, lựa chọn
Thang Long University Library
21. 11
phương thức thanh toán khác nhau cũng ảnh hưởng đến việc tăng giảm vốn lưu động
bị chiếm dụng ở khâu này.
1.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh
nghiệp
1.2.1. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, hiệu quả kinh tế là yếu tố mà
các doanh nghiệp cần quan tâm đến để có thể tồn tại và phát triển. Chỉ khi nào doanh
nghiệp đi vào hoạt động mang lại lợi nhuận và có hiệu quả kinh doanh thì mới có khả
năng chi trả những khoản chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, duy
trì quy mô hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản
cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng... doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền
nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Vốn
lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu
thụ của doanh nghiệp. Do đó, vốn lưu động là điều kiện cần và đủ để cho doanh
nghiệp đi vào hoạt động với chu kỳ sản xuất kinh doanh được thực hiện liên tục. Vốn
lưu động cùng lúc được phân bổ khắp các giai đoạn sản xuất và tồn tại dưới nhiều hình
thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất được liên tục thì doanh
nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào các hình thái đó để cho nó có được một mức tồn tại
hợp lý và đồng bộ, từ đó giúp cho việc luân chuyển vốn được thuận lợi. Nếu doanh
nghiệp không đủ vốn thì sẽ gặp không ít khó khăn trong khâu tổ chức sử dụng vốn và
gây gián đoạn cho tiến trình sản xuất kinh doanh. Cho nên việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là yêu cầu mang tính chất bắt buộc và thường xuyên đối với doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, thể hiện kết quả tối đa thu được với một chi phí vốn lưu động nhỏ nhất. Kết
quả thu được này càng cao so với chi phí bỏ ra ban đầu thì hiệu quả sử dụng vốn càng
tốt. Do đó, các doanh nghiệp luôn tìm biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
Một doanh nghiệp khi đi vào hoạt động thì luôn có mục tiêu là tối đa hóa lợi
nhuận của mình. Việc quản lý tốt vốn lưu động cũng góp phần giúp cho doanh nghiệp
đạt được mục tiêu mà đã đề ra từ đầu. Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành
nên giá thành sản phầm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm
cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc
tính giá cả hàng hóa bán ra. Với lý do quản lý tốt vốn lưu động không những đảm bào
cho việc sử dụng vốn hợp lý, tránh lãng phí mà còn giúp cho việc sản xuất có chi phí
22. 12
được hạ thấp, thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phầm và có doanh thu bán hàng nhiều
hơn làm cho lợi nhuận tăng cao. Nếu như một doanh nghiệp mà đang trong tình trạng
quản lý vốn lưu động không tốt gây ra thừa vốn hoặc thiếu vốn lưu động sẽ làm giảm
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, làm tăng nhiều rủi ro cho doanh nghiệp. Với
tình trạng thiếu vốn lưu động như vậy sẽ không đảm bảo được một chu kỳ sản xuất
kinh doanh được hoạt động một cách thường xuyên, liên tục, gây nên những thiệt hại
không thể lường trước được cho doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm tăng uy tín,
thế mạnh của mình trên thương trường, đồng thời tạo ra sản phẩm với dịch vụ chắt
lượng cao mà giá thành lại hạ thấp, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, làm
tăng khă năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Vốn lưu động còn có khả năng quyết
định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
doanh nghiệp với một nguồn lực vốn dồi dào về vốn lưu động thì sẽ tự chủ hơn trong
quá trình kinh doanh, nắm bắt được các cơ hội tốt để có thể đầu tư, tìm kiếm nguồn lợi
nhuận cho doanh nghiệp để thực hiện tái đầu tư vào chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Ngược lại, trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp không thể tránh khỏi những rủi
ro không đáng có, những sự cố bất ngờ… Nếu như doanh nghiệp không có đủ nguồn
vốn lưu động để đối phó với những trường hợp đó thì có thể rơi vào tình trạng khó
đứng vững trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Vì vậy, vốn lưu động là yếu tố
nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay. Thêm vào đó,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn tạo nhiều điều kiện thuận lợi, là cơ sở để
mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao động
Tóm lại, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là yêu cầu tất yếu khách quan
của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế cạnh tranh. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm và chú trọng
tới vấn đền nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. nhằm thu hồi vốn nhanh đảm bảo
kinh doanh có lợi nhuận cao.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Một doanh nghiệp khi đi vào hoạt động, tình hình tài chính được thể hiện qua các
chỉ tiêu hay các hệ số tài chính. Tùy vào từng doanh nghiệp với đặc thù hoạt động
khác nhau mà các hệ số tài chính này khác nhau, thậm chí ở cùng một thời điểm nhưng
các hệ số tài chính của các doanh nghiệp là khác nhau. Thông qua các chỉ tiêu này,
doanh nghiệp sẽ nắm được thực trạng tình hình tài chính của mình, đồng thời xác định
rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình hoạt động tài
chính cũng như sản xuất. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ có những đề xuất và các
quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao
Thang Long University Library
23. 13
hiệu quả kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh
nghiệp thì có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Trước hết, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp thì ta
nên xét đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Với việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn
lưu động hay không thì đều biểu hiện qua chỉ tiêu này, vốn lưu động luân chuyển
nhanh hay chậm thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp
tương ứng.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày một vòng quay vốn).
Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện
trong một thời kỳ nhất định,một đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra huy động vào sản xuất
kinh doanh mang lại mấy đồng doanh thu, thường tính theo công thức:
L =
M
VLĐBQ
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lưu động trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
VLĐBQ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn phán ành số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động.
chỉ tiêu này được tính theo công thức như sau:
K =
360
L
Hay
K =
VLĐBQ x 360
L
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
VLĐBQ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Số lần luân chuyển vốn lưu động càng cao chứng tỏ số vòng quay vốn lưu động
luân chuyển càng nhanh, hoạt động tài chính càng tốt, doanh nghiệp càng cần ít vốn và
tỷ suất lợi nhuận càng cao.
24. 14
Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyển vốn phản ánh tổng giá trị luân
chuyển của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ và nó được xác định bởi công thức tổng
doanh thu trừ đi các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách Nhà
nước.
Nếu doanh nghiệp muốn tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động thì trước hết
doanh nghiệp nên có biện pháp làm tăng được doanh thu bán hàng đồng thời quản lý
chặt chẽ vốn lưu động để tránh tình trạng bị thất thoát, lãng phí sao cho phù hợp với
nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Với công thức ở trên thì số vốn lưu động bình quân trong kỳ được tính theo
phương pháp bình quân vốn lưu động trong từng quý:
VLĐBQ =
VQ1 + VQ2 + VQ3 + VQ4
4
Trong đó:
VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Vq1, Vq2, Vq3, Vq4: Vốn lưu động bình quân các quý 1,2,3,4 trong năm.
1.2.2.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển phản ánh số vốn lưu
động được tiết kiệm hay lãng phí của nó được luân chuyển từ kỳ này so với kỳ trước,
được thể hiện qua 2 chỉ tiêu sau:
- Mức tiết kiệm tuyệt đối: Là với mức luân chuyển vốn lưu động của doanh
nghiệp không thay đổi, thêm vào đó là tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tiết kiệm được một lượng vốn lưu động được rút ra khỏi để sử
dụng vào việc khác. Công thức tính:
VLĐTKTĐ = VLĐBQ1 – VLĐBQ0
Hay
VLĐTKTĐ =
DTT1
L1
- VLĐBQ0
Trong đó:
VLĐTKTĐ: Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối
VLĐBQ1: Vốn lưu động bình quân kỳ kỳ kế hoạch
VLĐBQ0: Vốn lưu động bình quân kỳ báo cáo
DTT1: Doanh thu thuần kỳ kế hoạch
L1: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch
Thang Long University Library
25. 15
- Mức tiết kiệm tương đối: Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, việc
tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp không cần tăng
thêm hoặc bỏ tăng thêm không đáng kể số vốn lưu động bỏ ra.
VLĐTKTgĐ =
DTT1
L1
-
DTT0
L0
Trong đó:
VLĐTKTgĐ: Số vốn lưu động tăng thêm (+) hay có thể tiết kiệm (-) do có sự tăng
tốc độ luân chuyển vốn lưu động của kỳ này so với kỳ trước.
DTT1: Doanh thu thuần kỳ kế hoạch
DTT0: Doanh thu thuần kỳ báo cáo
L1: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch
L0: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ báo cáo
1.2.2.3. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Là số vốn lưu động cần có bỏ ra đầu tư bao nhiêu để đạt được một đồng doanh
thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Chỉ tiêu
này có công thức tính như sau:
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
1.2.2.4. Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận khi doanh nghiệp đi vào hoạt động. Công thức của chỉ tiêu này được tính căn
cứ trên lợi nhuận sau thuế và vốn lưu động bình quân trong kỳ:
Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Hệ số này của vốn lưu động càng cao thì mức lợi nhuận của doanh nghiệp cũng
tăng theo do có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. Vì vậy, nó rất quan trọng, qua đó
doanh nghiệp có thể sử dụng nó để thấy được hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.2.5. Các hệ số về khả năng thanh toán
Một doanh nghiệp có tình hình tài chính được cho là tốt trước hết được thể hiện ở
khả năng chi trả thông qua các hệ số về khả năng thanh toán. Đây là vấn đề được các
nhà đầu tư, người cung cấp nguyên vật liệu, người cho vay,… quan tâm đến khi muốn
bỏ một lượng vốn vào doanh nghiệp. Thêm vào đó, các hệ số này còn đánh giá tình
hình tổ chức vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, khả năng chi trả của doanh nghiệp được
nhìn nhận qua các hệ số về khả năng thanh toán sau:
26. 16
- Hệ số khả năng thanh toán tạm thời:
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời là thể hiện mối quan hệ giữa tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tài sản lưu động + Đầu tư ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh nào mà có tài
sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn. Thông thường hệ số này phải lớn hơn 1. Vì hệ số này
thể hiện được mức độ đảm bảo của tài sản lưu động. Hơn nữa, nó còn phản ánh khả
năng có thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn quá hạn và đến hạn trả bằng việc
chuyển nhượng các tài sản hiện có của doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa
vào việc phải bán các loại vật tư hàng hóa nào của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động có khả năng thanh toán kém nhất vì khi doanh nghiệp muốn
mang tài sản lưu động này đi thanh toán cho người cho vay đều phải chuyển đổi thành
tiền. Trong khi đó, khả năng chuyển đồi tài sản lưu động thành tiền ngay lập tức là rất
khó. Hệ số này càng thấp thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng kém, rủi ro
tài chính càng tăng. Cho nên, doanh nghiệp cần dự trữ một lượng tài sản có tính thanh
khoản cao.
- Khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh toán tức thời là khả năng doanh nghiệp sử dụng các khoản để
thanh toán một cách nhanh nhất, có tính thanh khoản cao, đó là vốn bằng tiền.
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền
Nợ ngắn hạn
Tiền là tài sản có tính linh hoạt cao, nó phản ánh khả năng thanh toán nhanh nhất
khi các khoản nợ ngắn hạn đến kỳ trả nợ hay đã quá hạn. Chỉ tiêu trên có giá trị càng
cao thì khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp càng lớ, đảm bảo được khả
năng thanh toán nợ. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp dữ trữ một lượng tiền quá lớn trong
tay thì sẽ làm cho vòng quay vốn lưu động chậm lại, làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu
động kém đi.
Thang Long University Library
27. 17
1.2.2.7. Các chỉ số về hoạt động
- Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho (hệ số lưu kho) là phản ánh sự luân chuyển hàng tồn
kho của doanh nghiệp trong kỳ. Nếu số vòng quay hàng tồn kho cao thì số ngày một
vòng quay hàng tồn kho sẽ ít, chứng tỏ việc quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp là
rất tốt, tiêu thụ được nhiều sản phẩm. Doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ sản
xuất kinh doanh và cắt giảm được một lượng đầu tư vào hàng tồn kho. Nhưng nếu chỉ
số này thấp, cho thấy doanh nghiệp đã dữ trữ quá lớn lượng vật tư hàng hóa bị ứ đọng
trong kho và khả năng tiêu thụ chậm. Điều này dẫn tới đồng tiền đi vào thấp, khả năng
quay vòng tái đầu tư ít, hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Trong đó:
Hàng tồn kho bình quân =
Hàng tồn đầu năm + hàng tồn cuối năm
2
- Số vòng quay các khoản phải thu:
Số vòng quay các khoản phải thu (hệ số thu nợ) là hệ số phản ánh tốc độ chuyển
đổi các khoản phải thu thành tiền mặt.
Hệ số thu nợ =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu trung bình
Hệ số thu nợ càng lớn cho thấy doanh nghiệp có chính sách thu hồi các khoản nợ
nhanh, không để vốn bị chiếm dụng lâu.
- Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung bình (thời gian thu nợ trung bình) là phản ánh số ngày cần thiết
để thu được các khoản phải thu. Số vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì thời
gian thu nợ trung bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền trung bình càng ngắn thể
hiện chính sách thu hồi các khoản nợ của doanh nghiệp tốt. Tuy nhiên, nếu thời gian
thu nợ trung bình quá ngắn sẽ gây ảnh hưởng đến phía người mua do phải trả nợ trong
một thời gian ngắn. Điều này sẽ làm cho lượng hàng hóa, sản phẩm sẽ bị tiêu thụ chậm
lại.
Thời gian thu nợ
trung bình
=
360
Hệ số thu nợ
28. 18
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp phải chịu ít nhiều các nhân tố tác
động vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Những nhân tố gây ra ảnh hưởng
tích cực lẫn tiêu cực cho doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động nói riêng và hiệu quả sản xuất trong quá trình kinh doanh nói chung thì nhà quản
trị phải xác đinh và xem xét được những nhân tố tác động tới quá trình sản xuất, từ đó
đưa ra được những giải pháp cụ thể để khắc phục. Các nhân tố này có thể xem xét qua
những góc độ dưới đây:
1.3.1. Các nhân tố khách quan
Trước tiên, chính sách kinh tế của nhà nước là yếu tố tác động nhiều nhất đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện nay, chính
sách tài chính kinh tế của nhà nước đóng vai trò quan trọng, tạo ra môi trường cho các
doanh nghiệp phát triền sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động kinh tế của
doanh nghiệp đi theo chính sách mà nhà nước đã đưa ra. Không chỉ có vậy, những
chính sách kinh tế của Nhà nước đưa ra có tác động trực tiếp với vài trò tạo hành lang
an toàn để các doanh nghiệp hoạt động và đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các
ngành kinh tế của cả nước. Tùy từng theo thời kỳ, tùy theo mục tiêu phát triển mà Nhà
nước có những chính sách ưu đãi về vốn và lãi suất tiền vay đối với từng nghành nghề
cụ thể, khuyến khích những doanh nghiệp để có được nhiều điều kiện hơn trong việc
phát triển ngành nghề thuận lợi đạt được hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao hơn.
Ngược lại, chính sách của Nhà nước cũng có thể kìm hãm sự phát triển của một số
ngành kinh doanh bằng những công cụ kinh tế của mình. Điều này có ảnh hưởng sâu
sắc đến kế hoạch sản xuát kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai là ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có thể dẫn tới
sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn hoạt động của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc
độ trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động gián tiếp đến cung cầu đối với hàng
hóa của doanh nghiệp. Nếu nhu cầu hàng hóa của doanh nghiệp giảm xuống sẽ làm
cho hàng tồn kho của doanh nghiệp tăng nên gây tình trạng bị ứ đọng vốn lưu thông
trong khâu dự trữ.
Thứ ba là do nhu cầu của thị trường, giá cả hàng hóa thiểu phát: Trong thị trường
kinh tế hiện nay, nhu cầu và giá cả của hàng hóa là hai biến số rất khó xác định. Sự
thay đổi của hai biến số này cũng làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
hay lợi nhuận thu về của doanh nghiệp. Chẳng hạn, do tác động của nền kinh tế hiện
nay với yếu tố lạm phát nên sức mua của thị trường giảm sút đối với mặt hàng mà
doanh nghiệp kinh doanh, điều này ảnh hưởng tới tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm
Thang Long University Library
29. 19
của doanh nghiệp khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn và như thế sẽ làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Thứ tư là những rủi ro trong doanh nghiêp. Trong hoạt động kinh doanh hiện
nay, việc các doanh nghiệp gặp phải những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất
mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh có nhiều thành phần
kinh tế cùng tham gia cạnh tranh với nhau. Với nền kinh tế thị trường không ổn định
như hiện nay, việc các doanh nghiệp gặp phải những rủi ro bất ngờ, không đáng có là
không thể tránh khỏi, cho nên làm tăng vốn lưu động ở khâu lưu thông sẽ làm doanh
nghiệp phải bổ sung thêm vốn để bù lại những tổn thất mà rủi ro gây ra. Ngoài ra
doanh nghiệp còn gặp phải rủi ro như thiên tai, hỏa hoạn .. mà các doanh nghiệp khó
có thể lường trước được.
Thứ năm là do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy vào từng
đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp mà có
những hướng sử dụng vốn lưu động khác nhau. Một doanh nghiệp có loại hình sản
xuất khác với một doanh nghiệp làm nhiệm vụ lưu thông, doanh nghiệp hoạt động
mang tính chất thời vụ khác với doanh nghiệp hoạt động thường xuyên. Thêm vào đó,
yếu tố chu kỳ của một quy trình sản xuất cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu
động. Đối với những hàng hóa có chu kỳ sản xuất dài vốn hàng hóa lớn, nhu cầu vốn
lưu động thường xuyên biến động, doanh thu bán hàng không đều sẽ làm cho tốc độ
luân chuyển vốn lưu động chậm hơn. Ngược lại, hàng hóa có chu kỳ sản xuất ngắn thì
nhu cầu vốn lưu động không có nhiều biến động lớn, tiền thu về từ việc bán hàng
thường xuyên hơn, vốn thu hồi nhanh, vòng quay vốn lưu động lớn. Bên cạnh đó sự
phân bổ hàng hoá giữa nơi sản xuất và tiêu dùng cũng ảnh hưởng tới tốc độ chu
chuyển hàng hoá. Nếu sự phân bố này là hợp lý sẽ tạo điều kiện rút ngắn thời gian lưu
thông hàng hoá, tăng tốc độ chu chuyển tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Thứ sáu là do tác động của các mạng khoa học công nghệ nên sẽ giảm giá tài sản,
vật tư vì vậy nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá trị
của sản phẩm thì hàng hóa bán ra sẽ thiều tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Ngoài ra các chính sách vĩ mô của nhà nước có sự thay đổi về chính sách, chế độ,
hệ thống pháp luật và thuế … cũng tác động tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
các doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
Ngoài nhân tố khách quan nêu trên còn có nhân tố chủ quan của chính bản thân
doanh nghiệp làm ảnh hưởng tới sử dụng vốn lưu động cũng như toàn bộ quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
30. 20
Thứ nhất là xác định nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp. Việc xác định
được nhu cầu vốn lưu động là hết sức quan trọng. Nếu xác định nhu cầu vốn lưu động
thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp làm ảnh hưởng không tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Thứ hai là việc lựa chọn dự án đầu tư. Đây là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất
lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp lựa chọn đầu tư sản
xuất ra các sản phẩm có dịch vụ chất lượng cao, mẫu mà phù hợp với thị yếu người
tiêu dùng, đồng thời giá thành phù hợp thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu
thụ nhanh, tăng vòng quay vốn lưu động nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và
ngược lại.
Thứ ba là trình độ và khả năng quản lý của doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện
nay là một nhân tố quan trọng. Một doanh nghiệp muốn hoạt động tốt không chỉ phụ
thuộc vào nhiều bộ phận mà còn phụ thuộc nhiều vào trình độ cũng như khả năng quản
lý của đội ngũ các nhà lãnh đạo trên cấp độ tổng thể. Nếu trình độ và khả năng quản lý
của doanh nghiệp kém sẽ dẫn đến thất thoát vật tư hàng hóa trong quá trình mua sắm,
dự trữ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí vốn lưu động, hiệu quả sử
dụng vốn lưu động thấp.
Thứ tư là trình độ tổ chức quản trị nhân sự trong doanh nghiệp. Con người trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng. Trong nền
kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì vai trò của con người càng trở
nên hết sức quan trọng. Nếu doanh nghiệp tổ chức nhân sự bố trí đúng người đúng
người đúng việc, đúng chuyên ngành thì mọi việc trở nên nhịp nhàng, không mất
nhiều thời gian cho việc chỉnh đốn cũng nhắc nhở mọi người. Nếu việc tổ chức nhân
sự của doanh nghiệp tốt thì mọi việc trở nên ăn khớp đi vào quỹ đạo thì sẽ làm tăng
hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sẻ dụng vốn lưu độnng nói riêng.
Thứ năm là trình độ tổ chức quá trình luân chuyển hàng hóa. Để đưa hàng hoá
đến được tay người tiêu dùng, doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng chi phí nào đó trong
vốn lưu động và tổ chức một quy trình mua vào, dự trữ, bán ra. Muốn nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn bằng cách giảm chi phí và nâng số vòng vốn quay thì doanh nghiệp
phải tổ chức tốt quá trình mua vào, dự trữ và bán ra. Quy trình tổ chức này được quyết
định bởi trình độ tổ chức lưu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp và khả năng cơ giới
hoá.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả
tổ chức và sử dụng vốn lưu động, các doanh nghiệp cần nghiên cứu và xem xét một
Thang Long University Library
31. 21
cách kĩ lưỡng sự ảnh hưởng của các nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại
trong việc sử dụng vốn lưu động nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất, để đồng
vốn lưu động càng cao.
Kết luận chương 1:
Trong chương một, nội dung được nói tới là những cơ sở lý luận cơ bản về vốn
lưu động cùng với việc phân tích sự cần thiết của việc sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp. Phần đầu chương là làm rõ khái niệm vốn lưu động thông qua việc tìm
hiểu về đặc điểm, phân loại, nguồn hình thành vốn lưu động. Đến cuối chương là xoay
quanh vấn đề sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng với
một số chỉ tiêu và những nhân tố ảnh hưởng đến vốn lưu động trong doanh nghiệp.
32. 22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ VIỆC SỬ
DUNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỀN NHÀ TRƢỜNG LINH
2.1. Tổng quan về công ty cồ phần đầu tƣ và phát triển nhà Trƣờng Linh
Công ty Cổ phần đầu tư phát triển nhà Trường Linh là công ty hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng và bất động sản và hoạt động theo luật doanh nghiệp và được phòng
đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp Giấy Chứng nhận
Đăng ký kinh doanh số 0103000545 ngày 01 tháng 10 năm 2001 và thay đổi lần 5
ngày 01 tháng 2 năm 2008. Công ty có trụ sở chính ở số 2 – Lô 13B – Trung Yên –
Cầu Giấy với mã số thuế là 0101102431. Năm 2008 Công ty thành lập thêm chi nhánh
số 2 tại Số 1 đường 25, Phường Bình An, quận 2, TP.HCM nhằm mở rộng thị trường
kinh doanh. Vì thế đã nâng mức vốn điều lệ của công ty lên 135.000.000 đồng ( Một
trăm ba mươi năm tỷ đồng), và số lượng lao động lên tới 690 người. Công ty CP đầu
tư phát triển nhà Trường Linh được thành lập từ năm 2001 nhưng đến năm 2006 mới
phát triển một cách nhanh chóng. Với sự lãnh đạo của hội đồng quản trị công ty cùng
với sự nỗ lực cố gắng của đội ngũ cán bộ công nhân viên, trong những năm qua công
ty đã đạt được nhiều thành tích đáng kể:
- Năm 2007 công ty đã đạt cúp “Doanh nghiệp trẻ xuất sắc” tỉnh Hải Dương;
- Năm 2008 đạt cúp “Doanh nhân thành đạt” do Doanh nghiệp vừa và nhỏ trao
tặng;
- Cúp vàng “Doanh nhân văn hoá” 2008 do trung tâm doanh nhân trao tặng;
- Cúp vàng hội nhập năm 2009 do Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam tặng;
- Bằng khen của UBND tỉnh Hải Dương cho Doanh nghiệp trẻ xuất sắc 3 năm
liền 2007, 2008, 2009.
Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty
Theo giấy Chứng nhận Đăng ký kinh doanh lần 06 ngày 17 tháng 12 năm 2010,
ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ của công ty cổ phần Đầu tư phát triển Nhà
Trường Linh rất phong phú, đa dạng nhưng chủ yếu là kinh doanh bất động sản. Về
lĩnh vực xây dựng, công ty còn đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng,
thủy lợi và các đường điện dưới 35 KV, nạo vét, bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào
đắp công trình, xây dựng các loại nhà, lập hồ sơ thầu, tư vấn thầu (không xác định gói
thầu, giá hợp đồng trong hoạt đồng xây dựng); Có thể nói đây là lĩnh vực mang lại
nguồn lợi nhuận tương đối cao cho công ty. Với vị trí địa lý thuận lợi của công ty nằm
ở vị trí gần trung tâm thành phố nên đã đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng,
cụm dân cư, đô thị, giao thông vận tải. Thêm vào đó, công ty còn đầu tư sang lĩnh vực
Thang Long University Library
33. 23
xây dựng những công trình công ích, cung cấp, quản lý các dịch vụ nhà cao tầng, vận
hành bảo trì thang máy, sửa chữa duy tu cải tạo công trình, quản lý khu công cộng
trong nhà chung cư. Không chỉ có vậy trong những khu đô thị mới, khu dân cư tập
trung thì công ty chủ yếu xây dựng về đường xá giao thông, hệ thống cấp thoát nước,
chiếu sáng công cộng. Ngoài ra công ty còn kinh doanh khai thác đá, cát, sỏi, đất sét
và cao lanh, chế biến các loại khoáng sản.
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tƣ và
phát triển nhà Trƣờng Linh
2.2.1. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận của công ty cổ phần đầu tư và
phát triển nhà Trường Linh
Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: Đồng
CHỈ TIÊU
So sánh năm 2012 với 2011 So sánh năm 2011 với 2010
Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%)
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
135.845.485.863 34,74 81.696.511.669 26,41
Các khoản giảm trừ DT 0 0,00 0 0,00
Doanh thu thuần về bán
hàng và CCDV
135.845.485.863 34,74 81.696.511.669 26,41
Giá vốn hàng bán 175.267.483.813 49,81 83.428.660.570 31,08
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và CCDV
(39.421.997.950) (100,75) (1.732.148.901) (4,24)
Doanh thu hoạt động tài
chính
(14.583.536) (28,11) 549.898 1,07
Chi phí tài chính (11.449.802.975) (39,89) 10.922.364.124 61,41
- Trong đó: Chi phí lãi
vay
(11.449.802.975) (39,89) 10.922.364.124 61,41
Chi phí bán hàng (4.075.293.582) (96,60) 1.728.980.279 69,44
Chi phí quản lý DN (109.842.159) (1,29) 268.346.291 3,24
LN thuần từ HĐKD (23.801.642.770) 1039,51 (14.651.289.697) (118,52)
Thu nhập khác (958.999) (100,00) (49.768.000) (100,00)
Chi phí khác 0 0,00 0 0,00
Lợi nhuận khác (958.999) (100,00) (49.768.000) (100,00)
34. 24
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
(23.802.601.769) 1039,99 (14.701.057.697) (118,45)
Chi phí thuế TNDN
hiện hành
(1.099.190.073) (100,00) (3.102.836.989) (100,00)
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
(22.703.411.696) 670,13 (11.598.220.708) (124,60)
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm gần đây của Công
ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Trường Linh, ta thấy doanh thu và lợi nhuận của
Công ty năm 2012 tăng cao hơn so với năm 2011. Cụ thể như sau:
- Tình hình doanh thu
Trong ba năm qua, tình hình doanh thu chung của công ty không thực sự tăng.
Khoản mục doanh thu thuần của công ty tăng 8,33% từ giai đoạn năm 2010 – 2011
sang đến giải đoạn 2011 – 2012. Sự gia tăng này là trong gian đoạn chuyển tiếp là năm
2011 công ty đã có những hợp đồng kinh tế lớn, duy trì và phát triển được các mối
quan hệ với khách hàng một cách chặt chẽ hơn. Điều này đuợc thể hiện rõ qua khoản
mục giảm trừ doanh thu bằng 0 trong 3 năm liên tiếp. Tuy nhiên, ta có thể dễ dàng
nhận thấy doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty trong giai đoạn 2011 – 2012
sụt giảm khá đang kể là 28,11% trong khi trong năm 2010 – 2011 tăng 1,07%. Một
cách nhìn khách quan cho thấy rằng công ty chưa quản lý tốt hoạt động tài chính của
mình, dẫn đến sự tăng giảm rõ rệt. Một biện pháp khắc phục cũng như đưa ra những
phương án xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm là điều cần thiết nhằm điều tiết lại
lượng tiền cũng như các hoạt động tài chính được diễn ra dễ dàng, hợp lí và nhằm
tránh gây ra những tổn thất kinh tế đối với công ty.
- Tình hình chi phí
Bên cạnh đó, chỉ tiêu chi phí năm 2011 so với năm 2010 có phần tăng mạnh. Cụ
thể chi phí tài chính (chi phí lãi vay) tăng 61,41%, chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp có mức tăng lần lượt là 69,44% và 3,24%. Điều này có thể lý giải do đặc thù
của ngành kinh doanh bất động sản là phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của khách hàng,
chính sách tiền tệ của nhà nước khiến cho lãi vay doanh nghiệp tăng cao, cộng thêm
tình hình thế giới bất ổn làm nguồn hàng dư thừa khiến giá giảm, hàng tồn kho nhiều.
Năm 2012 lại có chiều hướng giảm hơn so với năm 2011. Cũng với những chỉ tiêu trên
thì chi phí tài chính (chi phí lãi vay) giảm 39,89%, chi phí bán hàng là 96,61%, chi phí
quản lý doanh nghiệp là 1,96%. Việc các chi phí này giảm có thể lý giải được trong
nền kinh tế khó khăn như hiện nay, nhu cầu của khách hàng không còn cao trong khi
tình hình bất động sản vẫn còn bất động, thêm vào đó là lãi suất của ngân hàng đã
giảm nên lãi vay của doanh nghiệp có chiều hướng giảm.
Thang Long University Library
35. 25
- Tình hình lợi nhuận:
Về mặt lợi nhuận, tổng thể lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của
công ty trong 3 năm qua đều có xu hướng giảm. Đây là đều đáng lo ngại cho công ty
hiện nay. Năm 2010 thì lợi nhuận gộp là 40.859.967.708 đồng. Năm 2011 là
39.127.818.807 đồng nhưng sang đến năm 2012 thì lợi nhuận gộp giảm mạnh xuống
còn 294.179.143 đồng, tương ứng giảm 100,75%. Trong năm, công ty mua nhiều
nguyên vật liệu xây dựng để phục vụ cho nhưng công trình, điều này làm cho giá vốn
hàng bán tăng cao dẫn đến doanh thu thuần bị giảm. Đây là nguyên nhân làm cho lợi
nhuận gộp của công ty giảm. Thêm vào đó, tỷ lệ giá vốn hàng bán cũng là một yếu tố
làm cho lợi nhuận gộp giảm. Là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực bất động sản, Trường Linh vẫn chịu những thiệt hại nặng nề từ khủng hoảng kinh
tế nói chung. Việc hiện nay mà công ty có thể làm nhằm tăng cao lợi nhuận là tích cực
hơn nữa trong hoạt động marketing, nâng cao chất lượng sản phẩm xây dựng cũng như
đưa ra một số ưu đã nhất định đối với từng đối tượng khách hàng làm tăng tối đa mức
tăng có thể của lợi nhuận trong các năm tiếp theo
Từ tình hình kinh doanh chung của công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà
Trường Linh, ta có thể kết luận rằng công ty không nằm ngoài vòng xoáy của khủng
hoảng, nhưng đưa ra những biện pháp hợp lí sẽ giúp công ty tránh được những thiệt
hại đáng kể. Là ngành xây dựng đặc thù liên quan nhiều đến kinh tế, sở thích cũng như
nhu cầu của người dân nên sự sáng tạo, linh động trong kinh doanh sẽ góp phần tạo
nên sự khác biệt cho công ty.
36. 26
2.2.2. Tình hình tài sản - nguồn vốn năm 2011 - 2012 của công ty cổ phần đầu tư
và phát triển nhà Trường Linh
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán ngày 31/12
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
CHỈ TIÊU
So sánh 2012 và 2011 So sánh 2011 và 2010
Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%)
TÀI SẢN
TÀI SẢN NGẮN
HẠN
43.439.601.682 10,73 135.062.607.290 49,19
Tiền và các khoản
tương đương tiền
(842.728.001) (59,03) 221.753.364 18,39
Các khoản phải thu
ngắn hạn
17.308.572.672 10,97 74.903.921.133 90,31
Hàng tồn kho 29.158.585.411 12,30 53.748.172.715 28,62
TS ngắn hạn khác (2.184.828.400) (25,97) 6.188.760.078 231,59
TÀI SẢN DÀI HẠN 118.804.474.357 233,97 (5.803.712.680) (10,57)
Tài sản cố định 52.041.006.452 186,49 (4.360.378.132) (13,51)
Tài sản dài hạn khác 40.472.212.323 176,95 (1.483.334.548) (6,55)
TỔNG TÀI SẢN 162.244.076.039 35,62 129.258.894.610 39,23
NGUỒN VỐN
NỢ PHẢI TRẢ 188.585.745.362 59,15 133.202.991.183 70,63
Nợ ngắn hạn 188.585.745.352 59,15 146.645.262.383 85,31
Nợ dài hạn (3.266.812.790) (100,0) (13.442.271.200) (80,45)
VỐN CHỦ SỞ HỮU (26.341.669.323) (19,27) (3.944.096.573) (2,80)
Vốn chủ sở hữu (26.341.669.323) (19,27) (3.944.096.573) (2,80)
TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN
162.244.076.039 35,62 129.258.894.610 39,23
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Thang Long University Library
37. 27
Tài sản và nguồn vốn là hai yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp. Việc đáp ứng được nhu cầu sản xuất thì những yếu tố về tài sản, nguồn vốn
không thể thiếu.
- Về tài sản:
Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp có sự chênh lệch rõ nét về vốn lưu động so với
vốn cố dịnh qua cả ba năm 2010- 2012. Trong đó, vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng
cao hơn trên tổng tài sản, do công ty nhận được nhiều gói thầu bảo dưỡng những căn
hộ trong khu đô thị lớn. Vì vậy, tỷ trọng vốn lưu động cao để đảm bảo hoạt động sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả và không bị gián đoạn.
Biểu đồ 2.1. Quy mô tài sản của công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Trường
Linh năm 2010,2011,2012
Đơn vị tính: %
Năm 2012 tài sản lưu động của công ty là 448.186.610.527 đồng, tăng một lượng
43.439.601.682 đồng so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ 10,73%. Năm 2011 tài sản
lưu động của công ty là 409.660.890.119 đồng tăng một lượng 135.062.607.290 đồng
so với năm 2010 tương ứng với tỉ lệ 49,19%. Trong đó, các khoản phải thu và hàng tồn
kho của công ty đều tăng mạnh, bù lại tiền và các khoản tương đương tiền cùng tài sản
ngắn hạn khác thì lại giảm nhẹ. Tiền và các khoản tương đương tiền trong hai năm
2010 – 2011 luôn tăng đều, điều này cho thấy tình trạng công ty đang lãng phí nguồn
vốn bằng tiền. Sang đến năm 2012 thì tiền và các khoản tương đương tiền giảm
842.728.001 đồng, tương ứng với giảm một lượng tương đối là 59,03%. Sự giảm này
cho thấy công ty đã nhìn ra tình trạng trên và đã có hướng đầu tư vào những ngành
nghề đang phát triển, đồng thời cho thấy vòng quay vốn bằng tiền của công ty đã quay
nhanh hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho tái đầu tư của doanh nghiệp. Trong ba năm gần
đây, các khoản phải thu ngắn hạn vẫn tăng lên, năm 2012 là 163.139.269.544 đồng,
tăng hơn so với năm 2011 là 17.008.572.672 đồng. Với điều kiện kinh tế khó khăn như
hiện nay, công ty đã nhận được thêm nhiều gói thầu xây dựng nhà chung cư, đây là
72,5
27,5
Năm 2012
TSNH TSDH
97,5
2,5
Năm 2011
TSNH TSDH
83,3
16,7
Năm 2010
TSNH TSDH
38. 28
một điều tốt nhưng đến vài năm sau mới có thể bàn giao công trình lại công trinh cho
chủ đầu tư cho nên làm tăng các khoản phải thu khách hàng. Hàng tồn kho của công ty
từ năm 2010 – 2012 vẫn tăng đều qua từng năm với nền kinh tế khó khăn. Với đặc thù
là công ty xây dựng nên hàng tồn kho chủ yếu là các nguyên vật liệu xây dựng, các
công trình như chung cư, biệt thự… Sở dĩ hàng tồn kho này tăng một phần cũng do
yếu tố lạm phát của kinh tế làm sức mua giảm, đồng thời thị trường bất động sản
không sốt nên không thu hút được người mua. Điều này cho thấy vòng quay hàng tồn
kho chậm khiến chi phí quản lý kho tăng thêm.
Tài sản dài hạn của công ty năm 2012 là 169.582.283.136 đồng tăng mạnh một
lượng là 118.804.474.357 đồng so với năm 2011. Trong đó, tài sản cố định của năm
2011 hầu như không tăng lên mà thậm chí còn giảm đi. TSCĐ năm 2011 là
27.906.086.112 đồng giảm 4.360.378.132 đồng tương ứng với giảm 13,51% so với
năm 2010. Nguyên nhân là do công ty hoạt động trong vai trò trung gian phân phối thu
mua và bán lại các tài sản cố định hữu hình thuộc sở hữu của công ty như máy móc,
đất đai, các thiết bị xây dựng…. Mặt khác tỷ lệ giảm này là do khấu hao lũy kế của
một số tài sản cố định tăng. Nhưng sang đến năm 2012 là 79.947.092.564 đồng tăng
52.041.006.452 đồng so với năm 2011. Sự tăng mạnh này là do công ty giảm đầu tư
vào tài sản cố định hữu hình là 3.331.765.056 đồng và tăng đầu tư vào tài sản cố định
vô hình là 55.372.771.508 đồng. Điều này cho thấy, công ty đã nhìn nhận được tình
hình kinh tế khó khăn như hiện này cộng với tình hình bất động sản không có gì biến
động thì nhu cầu của khách hàng giảm nên công ty hạn chế đầu tư vào các tài sản cố
định hữu hình thay vào đó, công ty tăng 86438,2% đầu tư vào tài sản cố định vô hình.
Tài sản dài hạn khác trong năm 2011 là 21.177.229.081 đồng giảm 1.483.334.548
đồng tương ứng giảm với tỉ lệ 6,55% so với năm 2010. Với việc giảm tài sản dài hạn
của năm 2011 công ty đã cắt giảm một số hợp đồng thuê văn phòng môi giới, thuê
công cụ dụng cụ có giá trị lớn phục vụ cho xây dựng công trình dẫn đến phần chi phí
trả trước dài hạn giảm đi. Nhưng sang đến năm 2012, tài sản dài hạn khác là
63.343.934.990 đồng tăng 176,95% so với năm 2011. Nguyên nhân của việc tăng này
là do công ty mua nguyên vật liệu, phụ tùng trả chậm, trả góp nên phải chịu lãi. Thêm
vào đó, công ty đã tăng cường ký kết hợp đồng thuê văn phòng môi giới để tăng được
lượng công trình tiêu thụ nên chi phí trả trước dài hạn tăng lên một lượng
40.472.212.323 đồng.
Thang Long University Library
39. 29
Về nguồn vốn:
Biểu đồ 2.2. Quy mô vốn của công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Trường Linh
qua các năm 2010,2011,2012
Đơn vị tính: %
Nhận xét:
Qua biểu đồ trên ta có thể thấy, quy mô vốn của công ty vẫn tăng dần qua các
năm. Xu hướng thay đổi tỷ trọng các khoản mục nguồn vốn của công ty trong ba năm
nghiêng về sự gia tăng tỷ trọng của nợ phải trả. Việc công ty gia tăng quy mô vốn như
vậy là để mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư có lãi để bù đắp lại cho những khoản nợ
phải trả của công ty, làm giảm gán h nặng về tài chính cũng như tăng thêm lợi nhuận
cho công ty về sau.
Nợ phải trả của năm 2010 với tỷ trọng là 57,24%. Nguyên nhân của việc nợ phải
trả tăng nhanh trong năm 2010 là do công ty đã vay ngắn hạn kèm theo nợ ngắn hạn
nhiều với tỷ trọng tương đương 111,43%. Đây là một tỉ lệ tăng rất cao, do công ty huy
động lượng vốn ngắn hạn khá cao để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của mình. Chính sự
huy động vốn này làm cho công ty phải chịu chi phí trả lãi rất cao so với năm 2010.
Trong năm 2012, thì tỷ trọng nợ phải trả tăng cao chiếm 82,14%, công ty đã hạn chế đi
vay ngắn hạn nhưng thay vào đó những khoản phải trả người bán lại tăng cao. Phải trả
người bán năm 2012 là 109.652.759.985 đồng tăng 70.904.809.192 đồng so với năm
2011. Điều này cho thấy công ty với nhà cung cấp có mối quan hệ tốt đẹp và được
hưởng chiết khấu hợp lý khi mua các nguyên vật liệu đầu vào. Việc này rất tốt cho
công ty trong việc chiếm dụng vốn của nhà cung cấp đi đầu tư ngắn hạn mà không bị
mất lãi. Nợ dài hạn trong ba năm vừa qua đều có xu hướng giảm, năm 2011 giảm
57,24
70,15
82,14
42,76
29,85
17,86
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả