Giá 10k/5 lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
Cấu trúc vốn và chi phí vốn tại công ty cổ phần kết cấu thép và cơ khí ht steel thực trạng và giải pháp
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN TẠI
CÔNG TYCỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP VÀ
CƠ KHÍ HT-STEEL: THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM HOÀNG HIỆP
MÃ SINH VIÊN : A18796
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN TẠI
CÔNG TYCỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP VÀ
CƠ KHÍ HT-STEEL: THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Chu Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện : Phạm Hoàng Hiệp
Mã sinh viên : A18796
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
3. LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép
các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thông
tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Em
hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của khóa luận.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Phạm Hoàng Hiệp
4. LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự
giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – Thạc sỹ Chu Thị
Thu Thủy, côvừa là người đã trực tiếp giảng dạy em trong thời gian học tập tại trường,
vừa là giáo viên đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và
thực hiện khóa luận này.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những
người đã truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất,
giúp em có được nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành đề
tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn những gia đình và những người bạn đã luôn bên cạnh,
giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Phạm Hoàng Hiệp
Thang Long University Library
5. MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN....................................................................................1
1.1. Lý luận chung về cấu trúc vốn và chi phí vốn .................................................1
1.1.1. Cấu trúc vốn............................................................................................................1
1.1.1.1. Khái niệm cấu trúc vốn.............................................................................................. 1
1.1.1.2. Các nhân tố cấu thành cấu trúc vốn......................................................................... 1
1.1.1.3. Các chỉ số đo lƣờng cấu trúc vốn.............................................................................. 9
1.1.1.4. Sự cần thiết của việc nghiên cứu cấu trúc vốn trong quản trị tài chính...........10
1.1.2. Chi phí vốn ............................................................................................................11
1.1.2.1. Khái niệm chi phí vốn...............................................................................................11
1.1.2.2. Chi phí nợ phải trả....................................................................................................11
1.1.2.3. Chi phí vốn chủ sở hữu.............................................................................................16
1.1.2.4. Chi phí vốn bình quân..............................................................................................22
1.1.2.5. Chi phí sử dụng vốn cận biên và quyết định đầu tƣ............................................23
1.2. Tác động của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lời và rủi ro .........................24
1.2.1. Khái niệm và phân loại rủi ro.............................................................................24
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro ........................................................................................................24
1.2.1.2. Phân loại rủi ro ..........................................................................................................24
1.2.2. Các loại đòn bẩy trong doanh nghiệp ................................................................25
1.2.2.1. Đòn bẩy kinh doanh..................................................................................................25
1.2.2.2. Đòn bẩy tài chính.......................................................................................................27
1.2.2.3. Đòn bẩy tổng hợp ......................................................................................................28
1.3. Cấu trúc vốn trong mối quan hệ với giá trị doanh nghiệp ...........................29
1.3.1. Cấu trúc vốn tối ƣu...............................................................................................29
1.3.1.1. Khái niệm cấu trúc vốn tối ƣu.................................................................................29
1.3.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn tối ƣu..................................................30
1.3.2. Phân tích điểm hòa vốn EBIT.............................................................................30
1.3.2.1. Khái niệm....................................................................................................................30
1.3.2.2. Phân tích điểm hòa vốn EBIT.................................................................................31
1.3.3. Xác định cấu trúc vốn tối ƣu thông qua phân tích EBIT – EPS ....................33
1.3.3.1. Phân tích EBIT – EPS và lý thuyết cấu trúc vốn tối ƣu .....................................33
6. 1.3.3.2. Xác định điểm hòa vốn giá trị thị trƣờng (EBIT thị trƣờng).............................35
1.3.3.3. Ý nghĩa của lá chắn thuế đối với doanh nghiệp ...................................................36
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP CƠ KHÍ HT-STEEL...................................37
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel .............37
2.1.1. Thông tin khái quát Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel.....................37
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Kết cấu thép cơ
khí HT-Steel....................................................................................................................38
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel ........38
2.1.4. Khái quát tình hình kinh doanh Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel
giai đoạn 2010 – 2013.......................................................................................................41
2.1.4.1. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2010 – 2013......41
2.2. Phân tích cấu trúc vốn Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel giai đoạn
2010 – 2013 ...................................................................................................................43
2.2.1. Phân tích các nhân tố cấu thành cấu trúc vốn..................................................43
2.2.1.1. Vốn đầu tƣ của CSH.................................................................................................44
2.2.1.2. Nợ phải trả..................................................................................................................45
2.2.2. Phân tích các tỷ số đo lƣờng cấu trúc vốn.........................................................50
2.2.2.1. Tỷ số nợ.......................................................................................................................51
2.2.2.2. Tỷ số nợ ngắn hạn .....................................................................................................52
2.2.2.3. Tỷ số nợ dài hạn.........................................................................................................53
2.2.2.4. Tỷ số nợ trên vốn CSH.............................................................................................54
2.2.2.5. Tỷ số tự tài trợ............................................................................................................55
2.3. Phân tích chi phí vốn của Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel giai
đoạn 2010 - 2013 ..........................................................................................................56
2.3.1. Phân tích chi phí nợ phải trả...............................................................................56
2.3.1.1. Chi phí nợ ngắn hạn kb.............................................................................................57
2.3.1.2. Chi phí nợ dài hạn kd................................................................................................62
2.3.1.3. Chi phí vốn cổ phần thƣờng ke................................................................................64
2.3.2. Phân tích chi phí vốn bình quân WACC...........................................................66
2.4. Phân tích tác động của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lời và rủi ro của
Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel giai đoạn 2010 – 2013...........................68
2.4.1. Tác động của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lời............................................69
Thang Long University Library
7. 2.4.2. Tác động của cấu trúc vốn đến khả năng tự chủ tài chính .............................70
2.4.3. Đòn bẩy kinh doanh .............................................................................................71
2.4.4. Đòn bẩy tài chính..................................................................................................73
2.4.5. Đòn bẩy tổng hợp..................................................................................................74
2.5. Phân tích cấu trúc vốn trong mối quan hệ với giá trị Công ty CP Kết cấu
thép cơ khí HT-Steel giai đoạn 2010 - 2013...............................................................74
2.5.1. Phân tích điểm hòa vốn EBIT.............................................................................74
2.5.2. Lợi ích từ lá chắn thuế .........................................................................................75
2.6. Đánh giá cấu trúc vốn và chi phí vốn Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-
Steel giai đoạn 2010 – 2013 .........................................................................................76
2.6.1. Đánh giá cấu trúc vốn ..........................................................................................76
2.6.1.1. Ƣu điểm.......................................................................................................................76
2.6.1.2. Nhƣợc điểm ................................................................................................................76
2.6.2. Đánh giá chi phí vốn.............................................................................................77
2.6.2.1. Uƣ điểm.......................................................................................................................77
2.6.2.2. Nhƣợc điểm ................................................................................................................77
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CẤU TRÚC VỐN CÔNG
TY CP KẾt cẤu thép cơ khí .......................................................................................78
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel.......78
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện cấu trúc vốn ......................................................78
3.2.1. Phát hành trái phiếu.............................................................................................78
3.2.2. Tăng doanh thu tiết kiệm chi phí........................................................................79
8. DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
EAT Lợi nhuận sau thuế
EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
EPS Thu nhập trên mỗi cổ phần thường
FC Chi phí cố định
ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
Thang Long University Library
9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, CÔNG THỨC
Biểu đồ 1.1. Biểu đồ biểu diễn điểm gãy ......................................................................23
Biểu đồ 1.2. Biểu đồ phân tích điểm hòa vốn..................................................................32
Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2010 – 2013....................41
Biểu đồ 2.2. Các tỷ số về nợ giai đoạn 2010 – 2013.....................................................50
Hình 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel........39
Bảng 2.1. Cấu trúc vốn giai đoạn 2010 – 2013 .............................................................43
Bảng 2.2. Nợ phải trả ngắn hạn giai đoạn 2010 – 2013 ................................................45
Bảng 2.3. Nợ phải trả dài hạn giai đoạn 2010 – 2013...................................................49
Bảng 2.4. Tỷ số nợ trên vốn CSH và tỷ số tự tài trợ giai đoạn 2010 – 2013 ................54
Bảng 2.5. Chi phí tín dụng thương mại giai đoạn 2010-2013.......................................57
Bảng 2.6. Chi phí vay ngắn hạn giai đoạn 2010 – 2013................................................59
Bảng 2.7. Chi phí vốn bình quân của nợ ngắn hạn giai đoạn 2010 – 2013...................61
Bảng 2.8. Chi phí vay dài hạn giai đoạn 2010 – 2013 ..................................................62
Bảng 2.9. Chi phí vốn bình quân của nợ dài hạn giai đoạn 2010 – 2013......................63
Bảng 2.10. Chi phí vốn cổ phần thường giai đoạn 2010 – 2013 theo mô hình chiết
khấu cổ tức.....................................................................................................................64
Bảng 2.11. Bảng so sánh các tiêu chí của công ty DNY và nhóm ngành Thép............65
Bảng 2.12. Chi phí vốn cổ phần thường giai đoạn 2010 – 2013 theo mô hình CAPM.....66
Bảng 2.13. Chi phí vốn bình quân WACC giai đoạn 2010 – 2013...............................67
Bảng 2.14. Mối quan hệ của các chỉ số tới khả năng sinh lời.......................................69
Bảng 2.15. Tác động của các yếu tố tới ROE ...............................................................69
Bảng 2.16. Mối quan hệ của các chỉ số tới khả năng tự chủ tài chính .........................70
Bảng 2.17. Tác động của các yếu tố tới ROE ...............................................................71
Bảng 2.18. Các chi phí định phí ....................................................................................71
Bảng 2.19. Đòn bẩy kinh doanh giai đoạn 2010 - 2013................................................72
Bảng 2.20. Đòn bẩy tài chính giai đoạn 2010 – 2013 ...................................................73
Bảng 2.21. Đòn bẩy tổng hợp giai đoạn 2010 - 2013....................................................74
Bảng 2.22. EBIT bàng quan giai đoạn 2010 – 2013 .....................................................74
Bảng 2.23. Lợi ích từ tấm chắn thuế của công ty từ năm 2010 -2013 ..........................75
Bảng 3.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giả định năm 2014 ..........................80
Bảng 3.2. Chi phí vốn bình quân WACC giả định trong năm 2014 .............................80
Bảng 3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2010 – 2013 ...................85
10. LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cấu trúc vốn là một trong những chủ đề tài chính được nhiều nhà nghiên cứu và
các học giả quan tâm. Xuất phát từ thực tế, cấu trúc vốn có liên quan chặt chẽ đến khả
năng của doanh nghiệp về việc đáp ứng nhu cầu giữa các bên liên quan. Cấu trúc vốn
khẳng định rõ nét nhất về tài sản của doanh nghiệp. Nó thể hiện sự khác nhau giữa nợ
và vốn chủ sở hữu. Sự kết hợp giữa nợ và vốn chủ sở hữu có thể được thể hiện theo
các hình thức sau: 100% vốn chủ sở hữu – 0% nợ, 100% nợ - 0% vốn chủ sở hữu, X%
vốn chủ sở hữu – Y% nợ. Phương án đầu tiên là dành cho các doanh nghiệp không vay
nợ, tức là họ tránh xa các lợi thế của đòn bẩy. Phương án thứ hai là của các doanh
nghiệp không sử dụng vốn chủ sở hữu. Tùy chọn này không thực tế vì không một nhà
đầu tư này muốn đầu tư vốn của họ vào một doanh nghiệp không có vốn chủ sở hữu.
Điều này một phần giải thích cho thuật ngữ “giao dịch trên vốn chủ sở hữu”, nghĩa là
vốn chủ sở hữu trong cấu trúc vốn hiện nay của doanh nghiệp là yếu tố quyết định
khiến các nhà đầu tư cung cấp nguồn lực tài chính của họ cho doanh nghiệp nhiều hơn
nữa. Phương án thứ ba là phương án thực tế nhất, nó là sự kết hợp giữa vốn chủ sở hữu
và nợ vay trong cấu trúc vốn, và do đó, lợi thế của đòn bẩy sẽ được khai thác.
Trên thực tế, các doanh nghiệp đều khác nhau về quy mô, tính chất, doanh thu,
chi phí vốn, điều kiện cạnh tranh, kỳ vọng thị trường và rủi ro. Vì vậy, một nhà quản
trị doanh nghiệp cần quan sát sâu rộng hơn, kết hợp nhiều yếu tố cả về chất lượng, số
lượng và chủ quan để xem xét trong quá trình lập kế hoạch và thiết kế một cấu trúc
vốn hợp lý đối với doanh nghiệp.
Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel không nằm ngoài thực tế này. Cấu trúc
vốn luôn có sự ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Việc tối ưu
hóa cấu trúc vốn cũng như cân bằng hợp lý chi phí vốn sẽ góp phần gia tăng tỷ suất
sinh lời của doanh nghiệp, từ đó giúp nâng cao giá trị và vị thế của doanh nghiệp. Để
làm được điều đó, doanh nghiệp cần có sự hiểu biết sâu rộng lý thuyết về cấu trúc vốn,
chi phí vốn để đối chiếu, áp dụng vào doanh nghiệp, đặt trong hoàn cảnh hiện tại, để
đưa ra được một cấu trúc vốn hợp lý, phù hợp với sự phát triển, xu hướng chung, kích
thích sự tăng trưởng cho doanh nghiệp mình.
Vì những lý do nêu trên và những tìm hiểu về tình hình thực tế tại Công ty, tác
giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Cấu trúc vốn và chi phí vốn tại Công tyCP Kết cấu
thép cơ khí HT-Steel Thực trạng và giải pháp”.
Thang Long University Library
11. 2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là tìm hiểu cơ sở lý luận về cấu trúc vốn cũng như chi phí
vốn, sau đó phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty CP Kết cấu thép
cơ khí HT-Steel và đánh giá để tìm ra giải pháp tối ưu hơn cho cấu trúc vốn của công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn
của Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel;
– Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng những thông tin sơ cấp và những thông tin cung cấp trên
mạng Internet, cũng như tài liệu thực tế của công ty công khai. Quá trình phân tích, sử
dụng các phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp tỷ số và các hệ thống bảng
biểu, biểu đồ, sơ đồ để đánh giá tình hình tài chính của công ty qua từng thời điểm từ
đó đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong khoảng thời gian 3 năm.
5. Kết cấu Khóa luận
Nội dung của khóa luận chia làm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về cấu trúc vốn và chi phí vốn trong công ty cổ phần
Chƣơng 2: Thực trạng về cấu trúc vốn và chi phí vốn tại Công ty CP Kết
cấu thép cơ khí HT-Steel
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện cấu trúc vốn tại Công ty CP Kết cấu
thép cơ khí HT-Steel
12. 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Lý luận chung về cấu trúc vốn và chi phí vốn
1.1.1. Cấu trúc vốn
1.1.1.1. Khái niệm cấu trúc vốn
Chủ đề của lý thuyết tài chính thu hút sự chú ý lớn nhất và gây tranh cãi nhất là
lý thuyết về cấu trúc vốn (hay còn gọi là cơ cấu vốn) và làm thế nào chúng ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Modigliani và Miller là những người đầu
tiên đặt ra câu hỏi về sự liên quan giữacấu trúc vốn trong một công ty năm 1958. Họ
cho rằng “trong điều kiện nhất định, giá trị thị trường của một công ty bất kỳ độc lập
với cấu trúc vốn” (Modigliani and Miller, Modigliani and Miller: Theory of
Investment, pg.268).
Theo Brealey và Myers, “sự lựa chọn trong việc kết hợp các nguồn tài chính dài
hạn thường được gọi là cấu trúc vốn” (Brealey and Myers, Fundamentals of Corporate
Finance, pg.9).
Trên thế giới và tại Việt Nam có rất nhiều quan điểm, cách hiểu khác nhau về cấu
trúc vốn, song để hiểu một cách thông dụng nhất, ta sử dụng khái niệm:
“Theo cách phân chia phổ biến nhất, nguồn vốn bao gồm các khoản nợ và vốn
của chủ. Nợ bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn. Vốn của chủ có thể bao gồm vốn huy
động bằng cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu tiên, lợi nhuận không chia. Tỷ trọng của các
nguồn đó trong tổng nguồn chính là cơ cấu vốn” (PGS.TS Lưu Thị Hương, Giáo trình
Tài chính doanh nghiệp, tr.125).
Từ khái niệm trên có thể thấy, cấu trúc vốn là một thuật ngữ tài chính nhằm mô
tả nguồn gốc và phương pháp hình thành nên nguồn vốn để doanh nghiệp có thể sử
dụng phục vụ cho mục đích duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.1.2. Các nhân tố cấu thành cấu trúc vốn
Theo khái niệm trên, vốn được hình thành bởi vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
a) Vốn chủ sở hữu
Nói đến nguồn vốn chủ sở hữu là nói đến nguồn vốn đầu tiên mà doanh nghiệp
huy động được. Bởi vì đối với một doanh nghiệp, trước khi đi vào hoạt động kinh
doanh thì doanh nghiệp cần có vốn điều lệ.
Theo khía cạnh kế toán quản trị, “vốn chủ sở hữu được phản ánh trong Bảng cân
đối kế toán, gồm: vốn của các nhà đầu tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại,
Thang Long University Library
13. 2
các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá tài sản”
(Chuẩn mực kế toán số 01, tr.5).
Một doanh nghiệp có thể có một hay nhiều chủ sở hữu vốn. Với doanh nghiệp
Nhà nước, vốn của doanh nghiệp do Nhà nước giao hoặc đầu tư, nên Nhà nước là chủ
sở hữu. Đối với doanh nghiệp liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh, thì chủ sở hữu là các tổ chức, cá nhân tham gia góp hay gọi là thành viên góp
vốn. Đối với các công ty cổ phần, chủ sở hữu là các cổ đông. Còn đối với các doanh
nghiệp tư nhân, cá nhân hoặc chủ hộ gia đình là chủ sở hữu vốn.
Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu, ta chỉ xét đến nguồn vốn chủ sở hữu trong
công ty cổ phần.
Cụ thể, nguồn vốn chủ sở hữu trong công ty cổ phần gồm các nguồn hình thành
chính như sau:
– Vốn cổ phần thƣờng: là phần vốn được huy động từ việc chia nhỏ vốn điều lệ
của công ty cổ phần thành nhiều phần bằng nhau thông qua việc phát hành cổ phiếu
thường bán ra thị trường.
“Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp cổ đông đối
với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành”(Phạm Văn Hùng, Giáo trình Thị
trường chứng khoán, tr.21)
Khi một công ty phát hành cổ phiếu để huy động vốn, số vốn cần huy động được
chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ
đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu và chỉ
công ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính là một chứng thư
chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với một công ty cổ phần và cổ đông là
người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu.
Theo đó, cổ phiếu phổ thông (common stock) là loại cổ phiếu phổ biến nhất được
phát hành nhằm xác nhận đầy đủ các quyền và lại ích hợp pháp của cổ đông tại công ty
cổ phần, cổ tức của cổ phiếu phổ thông phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị phát hành. Công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phiếu phổ thông.
Việc sử dụng vốn cổ phần thường có nhiều thuận lợi. Do cổ phiếu là chứng chỉ
góp vốn nên việc phát hành cổ phiếu giúp công ty có nguồn vốn lớn. Hơn nữa, cổ tức
cổ phần ưu đãi phụ thuộc vào tình hình lợi nhuận của công ty. Sau khi trả lãi trái phiếu
và trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi, công ty mới trả cổ tức cho cổ đông thường tính trên
lợi nhuận còn lại. Nên nếu tình hình của công ty càng thiếu ổn định, không đạt hiệu
quả cao, thì cổ tức phải trả cho cổ đông thường càng ít hơn và có thể trì hoãn được.
Tuy nhiên, đây cũng là điểm bất lợi cho công ty nếu tình hình kinh doanh của công ty
đạt lợi nhuận cao. Khi đó lãi phải trả cho trái phiếu và cổ tức cổ phiếu ưu đãi vẫn cố
14. 3
định, còn cổ tức cổ phần thường sẽ tăng lên. Hơn nữa, việc sử dụng vốn cổ phần
thường làm phân tán quyền sở hữu và quyền kiểm soát của cơ quan quản trị bởi người
nắm giữ cổ phiếu thường có quyền biểu quyết và quyền phát biểu những vấn đề khác
trong nội bộ công ty. Chi phí phát hành cổ phiếu thường cũng cao hơn phát hành trái
phiếu và khi phát hành, công ty phải tuân thủ một chế độ công bố thông tin rộng rãi,
nghiêm ngặt và chính xác. Đ.ặc biệt, chi phí trả cổ tức cổ phiếu phổ thông không phải
là chi phí được trừ như trái phiếu, nên không tạo lá chắn thuế cho công ty
– Vốn cổ phần ƣu đãi: là phần vốn có được do phát hành cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu ưu đãi (preferred stock):là loại cổ phiếu xác nhận một số quyền và lợi
ích của cổ đông ở mức cao hơn so với các cổ đông phổ thông. Tuy nhiên họ sẽ bị hạn
chế ở một số quyền và lợi ích khác. Cổ phiếu ưu đãi bao gồm cổ phiếu ưu đãi cổ tức,
cổ phiếu ưu đãi biểu quyết và cổ phiếu ưu đãi hoàn lại.
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức là cổ phiếu được trả cổ tức ở mức cao hơn so với cổ tức
của cổ phiếu phổ thông hoặc được trả với mức ổn định hàng năm. Cổ tức được chia
hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng.
Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết là cổ phiếu có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với
cổ phiếu phổ thông. Số phiếu biểu quyết của mỗi cổ phiếu ưu đãi biểu quyết do Điều
lệ công ty quy định. Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết chỉ phát hành cho một số đối tượng
đặc biệt, người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi biểu quyết không được quyền chuyển nhượng
cho người khác.
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại là cổ phiếu được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi
nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi trên cổ phiếu của
cỏ phần ưu đãi hoàn lại. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi hoàn lại không có quyền
biểu quyết, không có quyền dự hợp Đại hội đồng cổ đông, không có quyền đề cử
người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Như vậy, việc sử dụng cổ phiếu ưu đãi cũng đem lại cho công ty phát hành nhiều
thuận lợi và khó khăn. Ưu điểm đầu tiên là khi phát hành cổ phiếu ưu đãi, công ty
không bị phân tán quyền lực, quyền biểu quyết và kiểm soát hoạt động của công ty cho
người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi. Hơn nữa, dù kết quả kinh doanh của công ty đạt hiệu
quả cao, có lợi nhuận cao, thì lợi tức cho cổ phiếu ưu đãi là cố định, không hề tăng lên.
Và cổ đông cũng chỉ được nhận cổ tức cổ phiếu ưu đãi khi công ty hoạt động có hiệu
quả. Tuy nhiên, cổ tức cổ phiếu ưu đãi phải được trả trước bất kỳ cổ tức cổ phiếu
thường nào. Cổ phiếu ưu đãi sẽ được ưu tiên về tài sản khi công ty không có lợi nhuận.
Tức là trong trường hợp công ty thất bại, công ty sẽ phải chia cổ tức cổ phiếu ưu đãi về
bất cứ tài sản gì còn lại sau khi nợ của công ty đã được thanh toán, và trước khi cổ
đông cổ phiếu thường nhận được phần bồi thường nào đó. Một nhược điểm nữa của
Thang Long University Library
15. 4
việc phát hành cổ phiếu ưu đãi là chi phí phát hành cao hơn trái phiếu, công ty cũng
phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan kiểm soát và tuân thủ nghiêm ngặt quy
định về thông tin công bố.
– Lợi nhuận không chia và các quỹ của công ty: Sau khi hoàn thành nghĩa vụ
thuế và chia cổ tức ưu đãi và cổ tức thường cho các cổ đông, phần lợi nhuận còn lại
của công ty gọi là lợi nhuận không chia. Đây là nguồn vốn đáng kể để tài trợ cho nhu
cầu tăng vốn, đảm bảo cho chi phí sử dụng vốn ở mức tối thiểu. Phần lợi nhuận này
cũng sẽ được trích để đóng góp vào các quỹ của công ty như quỹ đầu tư phát triển, quỹ
phúc lợi, quỹ khen thưởng,…Điều kiện để có lợi nhuận không chia là doanh nghiệp
phải hoạt động có hiệu quả và có lợi nhuận.
Việc sử dụng lợi nhuận không chia giúp công ty không bị phụ thuộc vào nền tài
chính bên ngoài như ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng…Điều này khiến
công ty tăng khả năng tự chủ về tài chính của công ty mình. Hơn nữa giúp công ty
thuận lợi hơn trong các quan hệ tín dụng tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng hay với
các cổ đông. Nguồn lợi nhuận để lại cũng tác động rất lớn đến nguồn vốn kinh doanh,
tạo cơ hội cho công ty thu được lợi nhuận cao hơn trong các năm tiếp theo. Bên cạnh
những thuận lợi đó, việc sử dụng lợi nhuận không chia cũng đem lại khó khăn. Khi
công ty không trả cổ tức cho cổ đông mà giữ lợi nhuận, việc này có thể làm giá cổ
phiếu trên thị trường giảm, ảnh hưởng xấu đến công ty.
b) Nợ phải trả
Trong nền kinh tế thị trường, hầu như không một doanh nghiệp nào hoạt động
kinh doanh chỉ bằng nguồn vốn tự có, mà đều phải hoạt động bằng nhiều nguồn vốn,
trong đó nợ phải trả được sử dụng đáng kể.
Nợ phải trả là nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài doanh nghiệp, phát sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho
các chủ nợ, bao gồm các khoản nợ tiền vay, các khoản nợ phải trả cho người bán, cho
Nhà nước, cho công nhân viên đồng thời phải trả tiền lãi vay theo lãi suất thỏa thuận.
Nợ phải trả mang một ý nghĩa rất quan trọng đối với việc mở rộng và phát triển hoạt
động kinh doanh của một doanh nghiệp. Trong cấu trúc vốn, ta xét đến nợ phải trả
ngắn hạn và nợ phải trả dài hạn.
Nợ phải trả ngắn hạn
Tín dụng thương mại (Commercial credit)
Tín dụng thương mại là một loại tín dụng ngắn hạn quan trọng nhất vì nó chiếm
tỷ lệ khá cao (40% đến 60%) so với tài sản luau động của các doanh nghiệp không
hoạt động trong lĩnh vực tài chính – tín dụng, nhất là đối với các doanh nghiệp nhỏ và
các doanh nghiệp đang tăng trưởng nhanh. Tín dụng thương mại là nguồn tài trợ tất
16. 5
yếu phát sinh do các hoạt động kinh doanh và nó thay đổi theo sự thay đổi của doanh
thu. Tín dụng thương mại được hình thành tự nhiên trong hoạt động mua bán trả chậm
hay trả góp, là nguồn vốn doanh nghiệp chiếm dụng của người bán, hay là khoản tín
dụng thương mại mà người bán cung cấp cho doanh nghiệp. Việc sử dụng tín dụng
thương mại sẽ có tác động hai chiều với doanh nghiệp. Nó là một nguồn tín dụng để
tài trợ việc mua hàng và cũng là một phương thức cung ứng nhu cầu vốn để tài trợ việc
bán chịu cho khách hàng. Do đó, doanh nghiệp phải xác định rõ là mình cung cấp tín
dụng cho khách hàng hay là nhận tín dụng từ khách hàng. Vì vậy, nếu doanh nghiệp sử
dụng tín dụng thương mại như một nguồn tài trợ thì doanh nghiệp phải giảm đến mức
tối thiểu các khoản phải thu từ khách hàng để tránh rủi ro thanh toán. Đồng thời, khi
doanh nghiệp là bên nhận tín dụng thương mại, nếu không thanh toán đúng hạn, uy tín
của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng.
Vay ngắn hạn ngân hàng
Vay ngắn hạn ngân hàng:là các khoản vay có thời hạn trả trong vòng một chu kỳ
sản xuất, kinh doanh bình thường hoặc trong vòng một năm tài chính. Ưu điểm của
vay ngắn hạn là đáp ứng nhu cầu đa dạng về vốn của Công ty. Khi nhu cầu tài chính
gia tăng, Công ty sẽ nhờ đến sự tài trợ từ các Ngân hàng thương mại để tăng nguồn
vốn. Ngoài ra, công ty còn có thể vay ở công ty tài chính, công ty bảo hiểm hay quỹ
đầu tư phát triển. Tuy nhiên để có một khoản vay ngắn hạn khi cần, công ty cần hoàn
thành thủ tục khá phức tạp và cần có một nền tảng tài chính vững vàng để đáp ứng
điều kiện thế chấp. Đồng thời, công ty cũng sẽ chịu sự kiểm soát của tổ chức cho vay
về món vay đó, và chịu lãi suất vay vốn cho từng nguồn. Để vay ngắn hạn ngân hàng
có 2 hình thức là vay ngắn hạn có đảm bảo và vay ngắn hạn không đảm bảo:
Vay ngắn hạn không đảm bảo bao gồm 2 trường hợp là vay theo hạn mức tín
dụng và vay theo hợp đồng.
– Vay theo hạn mức tín dụng là hình thức thương lượng giữa ngân hàng và công
ty, trong đó thỏa thuận hạn mức tín dụng cho phép công ty có thể vay mức tối đa trong
khoảng thời gian xác định. Việc hoàn trả có thể thực hiện theo ý muốn nhưng đến khi
thương lượng chấm dứt thì công ty phải hoàn trả tất cả các khoản vay. Đối với loại vay
này, một hợp đồng tín dụng được sử dụng cho cả quý. Đến cuối quý, hợp đồng tín
dụng sẽ được thanh lý và sang đầu quý sau, khách hàng muốn vay phải nộp bộ hồ sơ
xin vay mới. Phạm vi ápdụng của khoản vay này là áp dụng cho khách hàng có nhu
cầu vay vốn thường xuyên và được ngân hàng tín nhiệm. Thường khi cho vay loại này,
ngân hàng không yêu cầu đảm bảo tín dụng.Cho vay theo hạn mức tín dụng thủ tục
đơn giản, công ty vay vốn có thể chủ động được nguồn vốn vay, lãi vay trả cho ngân
hàng thấp. Việc xác định hạn mức tín dụng tức là xác định hạn mức vốn lưu động phải
Thang Long University Library
17. 6
căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp và trên cơ sở khai thác hết các
nguồn vốn phi ngân hàng khác. Có như vậy mới xác định đúng và hợp lý nhu cầu vốn
vay, tránh tình trạng cho vay quá mức cần thiết làm tổn hại đến khả năng thu hồi nợ.
Căn cứ để xác định hạn mức tín dụng là kế hoạch tài chính của công ty, trong đó dự
báo chi tiết về tài sảnvà nguồn vốn;
– Vay theo hợp đồng (vay từng lần)được áp dụng phổ biến trong cho vay ngắn
hạn cũng như cho vay trung dài hạn. Việc cho vay đối với từng khoản vay riêng biệt
không có sự liên hệ, phụ thuộc giữa các món vay của một khách hàng. Đặc trưng của
hình thức cho vay này là mỗi lần vay khách hàng phải ký kết một hợp đồng tín dụng
riêng trong đó có các nội dung như số tiền vay, lãi suất, thời hạn...Đặc điểm của
phương thức cho vay này là việc cho vay và thu nợ được phân định ranh giới một cách
rõ ràng, dễ nhận biết được lúc nào cho vay, lúc nào thu nợ. Việc cho vay và thu nợ
được phân định ranh giới một cách rõ ràng, dễ nhận biết được lúc nào cho vay, lúc nào
thu nợ.Ưu điểm của phương thức cho vay này là đảm bảo an toàn vốn vay và tạo thế
chủ động cho công ty. Tuy nhiên,phương thức cho vay này còn có nhiều nhược
điểm.Với công ty,đây là một hình thức vay phức tạp bởi thủ tục vay rườm rà,mỗi lần
muốn vay công ty phải lập hồ sơ vay vốn,tốn kém thời gian,công sức gây khó khăn
trong việc vay vốn làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh,thậm chí mất cơ hội trong
kinh doanh nếu không có vốn kịp thời.
Vay ngắn hạn có đảm bảo gồm 2 trường hợp là đảm bảo bằng khoản phải thu và
đảm bảo bằng hàng tồn kho.
– Đảm bảo bằng khoản phải thu khách hàng có 2 phương thức:
+ Cầm cố khoản phải thu khách hàng: Theo thỏa thuận cầm cố, công ty sử
dụng các khoản phải thu khách hàng thế chấp cho khoản vay. Một thỏa thuận cụ thể
giữa công ty và tổ chức cho vay giải thích rõ ràng những chi tiết cụ thể của giao dịch.
Số tiền cho vay được xác định theo tỷ lệ phần trăm của các khoản phải thu khách hàng
cầm cố. Ngoài ra, công ty thường trả một khoản phí để xử lý thường là 1% tổng các
khoản phải thu được cầm cố. Phí xử lý này trả cho thời gian liên quan đến xem xét lại
các khoản phải thu được cầm cố của tổ chức cho vay. Nếu hợp đồng vay thực hiện trên
toàn bộ các khoản phải thu, tổ chức cho vay hoàn toàn không kiểm soát chất lượng của
các khoản phải thu khách hàng đem cầm cố;
+ Thay vì cầm cố các khoản phải thu khách hàng, một phương thức khác
được sử dụng là bán các khoản phải thu khách hàng cho một ngân hàng hay một công
ty mua bán nợ. Các khoản phải thu khách hàng được bán thẳng (không có sự trợ giúp),
do đó công ty mua nợ sẽ phải chịu toàn bộ rủi ro tín dụng và gánh chịu toàn bộ thiệt
hại nếu khách hàng của công ty không tiến hành thanh toán.
18. 7
– Đảm bảo bằng hàng tồn kho:
+ Tín chấp: hàng hóa vẫn được bảo quản trong kho của công ty đi vay. Chi
phí của khoản vay này gồm phí xử lý và chi phí lãi vay;
+ Tài trợ kho hàng: hàng hóa được lưu kho ở bên thứ ba. Để quản lý hàng tồn
kho, bên cho vay thuê một bên thứ ba để vận hành kho. Chi phí ở đây thường gồm chi
phí bảo quản, chi phí kho bãi và chi phí lãi vay.
Phát hành thương phiếu
Thương phiếu: là loại trái phiếu doanh nghiệp ngắn hạn nhất, với thời hạn từ 30
đến 270 ngày. Đây là một loại lệnh phiếu (promissory note) chủ yếu do những công ty
tài chính phát hành, song các công ty công nghiệp cũngphát hành ngày càng nhiều
hơn. Hầu hết thương phiếu đều được phát hành theo hình thức chiết khấu như công trái
ngắn hạn. Thương phiếu có thể được chàobán trực tiếp bởi công ty pháthành hoặc
những hãng môi giới. Thương phiếu thường được chào bán theo từnglô. Thương phiếu
có tính lưu thông, tức là có thể được chuyển nhượng từ người thụ hưởng này sang
người thụ hưởng khác bằng cách ký tên vào sau tờ thương phiếu. Hơn nữa, nó có thể
chuyển hóa ra tiền khi mang đến ngân hàng xin chiết khấu hoặc cầm cố. Vì vậy, nó trở
thành một loại phương tiện thanh toán thay thế tiền mặt, tiết kiệm tiền mặt và góp
phần ổn định tiền tệ. Nó còn là cơ sở pháp lý trong quan hệ mua bán chịu, bảo vệ
quyền lợi của các chủ thể trong tín dụng thương mại, loại bỏ được tình trạng nợ nần
kéo dài giữa các công ty. Tuy là một phương thức huy động vốn ngắn hạn hấp dẫn,
nhưng thương phiếu mới chỉ được áp dụng bởi các công ty lớn. Ngoài ra, thị trường
thương phiếu đôi khi không hoạt động và các công ty buộc p/hải sử dụng các khoản
vay ngân hàng. Các công ty sử dụng thương phiếu rộng rãi cũng thường giữ quan hệ
với các ngân hàng và thường vay ngân hàng bên cạnh việc phát hành thương phiếu.
Ngoài ra, công ty phát hành sẽ phải chịu chi phí phát hành, phí cam kết, phí hạn mức
tín dụng, phí và lệ phí xếp hạng thương phiếu.
Nợ tích lũy
Nợ tích lũylà các khoản nợ phải trả có tính chất chu kỳ phát sinh thường xuyên
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khoản này thường bao gồm:
phải trả công nhân viên, các khoản thuế, phải nộp cho Nhà nước, phải trả khác…Việc
sử dụng nguồn vốn này khá dễ dàng (nguồn vốn tự động phát sinh), và không phải bất
kỳ một khoản chi phí nào cho đến ngày thanh toán cho chủ nợ. Đặc biệt, nếu doanh
nghiệp xác định chính xác được quy mô chiếm dùng thường xuyên (còn được gọi là nợ
định mức) thì doanh nghiệp có thể giảm bớt được nhu cầu huy động các nguồn vốn dài
hạn từ bên ngoài, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các
khoản nợ tích lũy có phạm vi giới hạn của nó. Bởi vì doanh nghiệp không thể trì hoãn
Thang Long University Library
19. 8
việc trả nợ quá thời hạn cho phép, điều đó sẽ gây nhiều tác hại đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nợ phải trả dài hạn
Vay dài hạn
Vay dài hạn: cũng tương tự như vay ngắn hạn, nhưng thời hạn vay của khoản vay
này ít nhất 3 năm đối với vốn vay ngân hàng, có nơi tính từ 5 năm trở lên. Chiếm tỷ
trọng lớn trong vốn vay dài hạn là vốn vay từ ngân hàng thương mại. Tuy nhiên nguồn
vốn này cũng có những hạn chế nhất định như điều kiện tín dụng, các điều kiện đảm
bảo tiền vay, sự kiểm soát của ngân hàng và lãi suất vay vốn cũng giống khoản vay
ngắn hạn. Song, bởi thời hạn vay của khoản vay dài hạn dài hơn vay ngắn hạn, nên sau
khi tính toán đến giá trị dòng tiền, lạm phát và các tác nhân bên ngoài khác, ngân hàng
hay các tổ chức cho vay vốn luôn áp mức lãi suất của vay dài hạn cao hơn vay ngắn hạn.
Phát hành trái phiếu
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành. Theo đó, vốn huy động từ trái
phiếu là một khoản vay của những người sở hữu trái phiếu và tổ chức phát hành có
trách nhiệm trả lãi cố định định kỳ hoặc trả lãi trước cho bên sở hữu trái phiếu và có
thời gian đáo hạn. Hiện nay, thị trường tài chính thường lưu hành những loại trái phiếu
như trái phiếu không hưởng lãi (lãi suất trái phiếu bằng 0 – zero coupon) và trái phiếu
có tính lãi (lãi suất quy định trên trái phiếu là lãi suất danh nghĩa mà người phát hành
cam kết chi trả mỗi kỳ). Việc phát hành trái phiếu để đáp ứng nhu cầu tăng vốn có tính
chất lâu dài và có nhiều ưu điểm. Chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn chi phí phát
hành và tiêu thụ cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Nếu công ty đạt mức tỷ suất sinh
lời cao thì việc phát hành trái phiếu không tạo cho người mua chúng tham gia vào
phân phối lợi nhuận cao đó. Đồng thời, khi phát hành trái phiếu, người chủ sở hữu
công ty không phải chia quyền kiểm soát công ty cho những người mua trái phiếu, vì
người nắm giữ trái phiếu không có quyền bầu cử các cơ quan quản trị và kiểm soát
công ty. Ngoài ra, trái phiếu có thể được công ty phát hành thu hồi trước thời hạn. Hơn
nữa, lợi tức trái phiếu được coi là một khoản chi được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế
TNDN theo luật pháp quy định và do đó, đây là một ưu điểm nổi bật của việc sử dụng
trái phiếu so với sử dụng cổ phiếu thường trong việc tài trợ dài hạn cho nhu cầu tăng
vốn của các công ty cổ phần. Tuy nhiên, sử dụng trái phiếu cũng có một số nhược
điểm. Trái phiếu là một loại giấy tờ ghi nợ, nên công ty phát hành phải trả một khoản
lợi tức cố định cho người nắm giữ, dù lợi nhuận của công ty không ổn định hoặc
không có lợi nhuận. Vì vậy việc sử dụng trái phiếu sẽ làm tăng rủi ro của công ty. Trái
phiếu có thời gian đáo hạn nên công ty phải bố trí việc hoàn trả đúng thời hạn. Sử
20. 9
dụng trái phiếu là sử dụng nợ trong một thời kỳ dài cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Với
thời kỳ dài, những dự tính mong đợi và các kế hoạch khi phát hành trái phiếu sẽ có thể
mất tính hiện thực theo thời gian. Nếu doanh thu của công ty giảm sút thì việc vay nợ
lớn dưới dạng trái phiếu sẽ làm rủi ro tài chính tăng cao. Thêm vào đó, việc cam kết
dài hạn có nhiều điều khoản khế ước gắt gao hơn việc cam kết dài hạn. Vì vậy, công ty
sẽ bị nhiều cưỡng chế hơn là việc vay ngắn hạn hay phát hành cổ phần thường;
Nợ dài hạn khác
Nợ dài hạn khác bao gồm nợ thuê tài chính, nhận ký quỹ, ký cược dài hạn, thuế
thu nhập hoãn lại phải trả…
1.1.1.3. Các chỉ số đo lường cấu trúc vốn
Các chỉ số đo lường thường được sử dụng để đánh giá và xem xét cấu trúc vốn
của doanh nghiệp cụ thể như sau:
- Tỷ số nợ
Tỷ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng tài sản
Tỷ số nợ phản ánh cấu trúc vốn của doanh nghiệp, cho ta biết trung bình trong 1
đồng vốn có bao nhiêu đồng là nợ, còn lại là vốn CSH. Khi tỷ số nợ càng thấp chứng
tỏ doanh nghiệp đang ít phụ thuộc vào nguồn nợ vay bên ngoài, tức là có tính tự chủ
cao hơn và cả khả năng tài chính tốt hơn. Ngược lại, khi tỷ số này ở mức cao, doanh
nghiệp sử dụng mức đòn bẩy tài chính cao, chi phí lãi vay thấp hơn chi phí vốn CSH,
nên sẽ tận dụng được khoản tiết kiệm thuế do đó sẽ gia tăng khả năng sinh lời. Tuy
nhiên, khi tỷ số này gia tăng mạnh, rủi ro tài chính sẽ tăng cao tạo áp lực chi phí tài
chính lớn và có doanh nghiệp có khả năng gặp rủi ro phá sản. Do vậy, doanh nghiệp
cần cân nhắc kĩ càng để sử dụng tỷ trọng nợ phải trả trên tổng tài sản sao cho hợp lý.
- Tỷ số nợ dài hạn
Tỷ số nợ dài hạn =
Nợ dài hạn
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu đồng nợ dài hạn được doanh nghiệp sử dụng tài
trợ cho 1 đồng tổng tài sản. Khi tỷ số này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp đang phải
chịu chi phí lãi vay cao bởi lãi suất vay vốn dài hạn cao hơn vốn vay ngắn hạn. Đồng
thời doanh nghiệp có khả năng gặp rủi ro tài chính cao hơn. Vì vậy, doanh nghiệp cần
cân nhắc trong việc sử dụng nợ dài hạn để có chính sách quản lý vốn hợp lý.
Thang Long University Library
21. 10
- Tỷ số nợ ngắn hạn
Tỷ số nợ ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Tổng tài sản
Tương tự như tỷ số nợ dài hạn, tỷ số nợ ngắn hạn cho biết doanh nghiệp sử dụng
bao nhiêu đồng là nợ ngắn hạn để tài trợ để tài trợ cho 1 đồng tài sản. Khi tỷ số này
càng cao, doanh nghiệp sẽ gặp càng nhiều áp lực xử lý nợ trong thời gian ngắn.
- Tỷ số nợ trên vốn CSH
Tỷ số nợ trên vốn CSH =
Nợ phải trả
Vốn CSH
Tỷ số nợ trên vốn CSH cho biết 1 đồng vốn CSH có khả năng đảm bảo cho bao
nhiêu đồng nợ phải trả, phản ánh khả năng tự tài trợ, tức là sự tự chủ về tài chính và
khả năng thanh khoản của bản thân doanh nghiệp. Tỷ số này càng cao thì khả năng tự
tài trợ của doanh nghiệp càng thấp, tăng khả năng gặp rủi ro thanh khoản. Tỷ số nợ
trên vốn CSH nhỏ hơn hoặc bằng 1 tức là nợ phải trả ít hơn hoặc bằng vốn CSH,
chứng tỏ doanh nghiệp vẫn đảm bảo được khả năng chủ động thanh toán nợ phải trả
nhờ vốn CSH. Tuy nhiên, khi tỷ số này lớn hơn 1, nợ phải trả lớn hơn vốn CSH, tức
vốn CSH không đủ để đảm bảo cho việc thanh toán nợ, vì vậy doanh nghiệp có thể gặp
rủi ro thanh toán nợ.
- Tỷ số tự tài trợ
Tỷ số tự tài trợ =
Vốn CSH
Tổng tài sản
Qua tỷ số này, ta có thể thấy được khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp đối với
các tài sản của mình (khả năng tự chủ về tài chính) với ý nghĩa là trong 1 đồng vốn
đầu tư cho tổng tài sản thì có bao nhiêu đồng là vốn CSH. Trên cơ sở xem xét mức độ
của các tỷ số này, nhà quản trị sẽ có phương án để tăng hay giảm các tỷ số trên cho
phù hợp với hoạt động và vị thế tài chính của doanh nghiệp.
1.1.1.4. Sự cần thiết của việc nghiên cứu cấu trúc vốn trong quản trị tài chính
Cấu trúc vốn là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu kinh tế - tài chính quan tâm.
Đứng trên góc độ nhà quản trị doanh nghiệp, việc nghiên cứu cấu trúc vốn giúp họ tìm
ra lời giải cho những câu hỏi sau:
– Xác định cấu trúc vốn như thế nào là hợp lý và đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp?
– Nên vay nợ hay không?
– Nếu vay nợ, doanh nghiệp gánh chịu rủi ro ở mức độ nào?
22. 11
Việc hiểu tường tận về cấu trúc vốn sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp tìm ra câu
trả lời cho những câu hỏi ở trên, từ đó đề ra các quyết định tài trợ đúng đắn nhằm tăng
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, gia tăng lợi nhuận cho cổ đông mà
vẫn hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
1.1.2. Chi phívốn
1.1.2.1. Khái niệm chi phívốn
Vốn là nhân tố cần thiết của sản xuất. Cũng như bất kỳ một nhân tố nào khác, để
sử dụng vốn, doanh nghiệp cần bỏ ra một chi phí nhất định.
“Vốn là nhân tố cần thiết của sản xuất. Cũng như bất kỳ một nhân tố nào khác,
để sử dụng vốn, doanh nghiệp cần bỏ ra một chi phí nhất định. Chi phí của mỗi một
nhân tố cấu thành gọi là chi phí nhân tố cấu thành của loại vốn cụ thể đó. Có thể hiểu
chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn, được tính bằng số lợi nhuận kỳ
vọng đạt được trên vốn đầu tư vào dự án hoặc doanh nghiệp để giữ không làm giảm số
lợi nhuận dành cho chủ sở hữu” (PGS.TS Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh
nghiệp, tr.125).
Có thể hiểu chi phí vốn là chi phí mà nhà đầu tư phải trả cho việc sử dụng nguồn
vốn cụ thể nào đó để tài trợ cho quyết định đầu tư của mình. Chi phí vốn bao gồm chi
phí trả cho việc sử dụng nợ vay và chi phí trả cho việc đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở
hữu dưới các hình thức bổ sung bằng lợi nhuận chưa phân phối hoặc bổ sung bằng các
quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp.
Chi phí vốn có thể tính bằng số tuyệt đối hoặc tương đối, tuy nhiên để dễ dàng so
sánh, thông thường người ta sử dụng số tương đối.
Vậy chi phí vốn được tính theo công thức tổng quát sau:
Chi phí vốn =
Chi phí thực tế
Tổng vốn sử dụng
1.1.2.2. Chi phí nợ phải trả
Chi phí nợ phải trả được đo lường hoặc là trước hoặc là sau thuế, tuy nhiên, bởi
vì chi phí lãi vay được khấu trừ trước thuế nên chi phí nợ phải trả sau thuế thường
được quan tâm hơn.
a) Chi phí nợ ngắn hạn
Chi phí nợ ngắn hạn (kb) là khoản chi phí trả lãi cho người cho vay hoặc ngân
hàng trước thuế.Để so sánh chi phí của nợngắn hạn, cần phải quy đổi các chi phí về
cùng một đơn vị đo lường và cùng một khoảng thời gian. Để quy đổi chi phí ra năm,
thông thường có 2 cách quy đổi là phương pháp lãi đơn và lãi kép:
Thang Long University Library
23. 12
Lãi kép: số lãi tính bằng cách cộng dồn lãi kỳ trước vào vốn để tính lãi kỳ tiếp
theo. Đặc điểm của lãi kép là chẳng những vốn sinh lợi mà lãi cũng sinh lợi (lãi mẹ đẻ
lãi con).
[ ]
Lãi đơn: là việc tính lãi dựa trên vốn gốc (vốn đầu tư ban đầu). Vì thế, theo
phương pháp lãi đơn thì số lãi cuối kỳ luôn bằng nhau nếu vốn gốc bằng nhau.
Chi phí nợ ngắn hạn sau thuế (ki):
ki = kb * (1 – T)
Trong đó:
m: số kỳ tính lãi trong 1 năm
T: Thuế suất thuế TNDN
Chi phí: chi phí nợ ngắn hạn, là toàn bộ chi phí phải trả cho người cho vay bao
gồm cả chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp như lãi vay, phí đảm bảo, phí thẩm
định,v.v…
Lợi ích: là toàn bộ lợi ích doanh nghiệp đạt được liên quan đến việc sử dụng nợ
ngắn hạn.
Giá trị tài trợ ròng: là giá trị vốn doanh nghiệp sử dụng được trong kỳ.
Tuy nhiên, phần lớn các vấn đề lý thuyết và thực tiễn trong tài chính liên quan
đến giá trị dòng tiền đều được xây dựng trên nền tảng lãi kép thay vì lãi đơn. Lý do là
lãi kép phản ánh chính xác hơn chi phí cơ hội của đồng tiền. Do đó, nghiên cứu sẽ xem
xét chi phí vốn theo phương pháp lãi kép.
Chi phí tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó có ba yếu tố
chính là thời gian cung cấp – hưởng tín dụng, chính sách chiết khấu thanh toán và quy
mô tín dụng thương mại. Khoảng thời gian mà khoản tín dụng được chấp nhận lại phụ
thuộc rất nhiều vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, nhưng phần lớn là vào khoảng
30 – 120 ngày. Quy mô tín dụng thương mại đối với bên cho hưởng là mức doanh thu
bán trả chậm (phải thu khách hàng), đối với bên được hưởng là nợ phải trả người bán
Và yếu tố tác động mạnh mẽ nhất tới tín dụng thương mại chính là chính sách chiết
khấu thanh toán.Trong nghiên cứu này, ta là bên được nhận tín dụng thương mại. Chi
phí của tín dụng thương mại (kb) được xác định bằng công thức sau:
24. 13
( )
⁄
Chi phí vay ngắn hạn không đảm bảo
Chi phí vay ngắn hạn ngân hàng
– Đối với phương thức vay theo hạn mức tín dụng
Khi có thỏa thuận vay theo hạn mức tín dụng, công ty phải trả phí cam kết cho
ngân hàng dù công ty có rút tiền theo hạn mức tín dụng hay không và phải thanh toán
lãi vay ngay khi rút tiền mặt trong phạm vi hạn mức. Chi phí vaytheo hạn mức tín
dụng là:
⁄
Trong đó:
– Đối với phương thức vay theo hợp đồng (vay từng lần)
Chi phí khoản vay phụ thuộc vào điều kiện gắn với hợp đồng vay song ta vẫn áp
dụng công thức tổng quát. Chúng ta xem xét các điều kiện trả khác nhau là: trả lãi
thông thường; trả lãi chiết khấu (đây là hình thức trả lãi trước nên giá trị tài trợ ròng
không bao gồm lãi); trả lãi nhiều lần (hình thức trả lãi hàng tháng); lãi vay thay đổi (lãi
suất thay đổi nên ta cần tách các khoảng thời gian ứng với từng mức lãi suất để xác
định chi phí và lợi ích); lãi tiền gửi bù đắp (tiền gửi bù đắp là một khoản tiền gửi có kỳ
hạn mà ngân hàng yêu cầu khách hàng duy trì ở ngân hàng mình khi cho khách hàng
vay tiền).
⁄
Chi phí vay bằng phát hành thương phiếu
Thương phiếu thường được bán theo phương thức chiết khấu từ mệnh giá (trả lãi
trước). Tại thời điểm đáo hạn, sự khác biệt giữa giá và mệnh giá thu được chính là lãi
phải trả cho thương phiếu phát hành.Ngoài ra, người phát hành phải trả nhiều loại chi
phí khi phát hành thương phiếu. Người phát hành cần phải đảm bảo thương phiếu phát
hành 100% với hạn mức tín dụng từ ngân hàng thương mại. Nếu có hạn mức tín dụng,
công tyy thường phải chịu một khoản phí chiếm 0,25% đến 0,75%. Nếu không sử
dụng hạn mức tín dụng, một thủ tục thông thường khác đối với các thương phiếu là
người phát hành phải có tiền gửi bù đắp tại một ngân hàng. Ngoài ra, công ty còn phải
trả một khoản lệ phí để xếp hạng thương phiếu. Từ đó, áp dụng công thức tổng quát, ta
xác định được chi phí nợ bằng thương phiếu.
Thang Long University Library
25. 14
Chi phí vay ngắn hạn có đảm bảo
Cả hai phương thức vay đảm bảo bằng khoản phải thu và vay đảm bảo bằng hàng
tồn kho đều sử dụng công thức tổng quát để xác định kb. Cần chú ý chi phí của mỗi
hình thức.
Theo thỏa thuận cầm cố, người vay tiền sử dụng các khoản phải thu khách hàng
thế chấp cho khoản vay. Người đi vay thường phải trả một khoản phí để xử lý thường
là 1% tổng các khoản phải thu được cầm cố. Phí xử lý này trả cho thời gian liên quan
đến xem xét lại các khoản phải thu được cầm cố của tổ chức cho vay.
Từ đó, ta có công thức tính chi phí vay ngắn hạn có đảm bảo bằng khoản phải thu
như sau:
⁄
Đối với khoản vay bảo đảm bằng hàng tồn kho, chi phí chính gồm hai phần là chi
phí xử lý nếu theo phương thức tín chấp, hay chi phí bảo quản hàng lưu kho nếu theo
phương thức kho hàng tại hiện trường và chi phí lãi vay với mức lãi suất thường cao
hơn so với lãi suất cơ bản từ 2 - 4%.
⁄
Nợ tích lũy
Như đã nêu ở trên, nợ tích lũy được sử dụng khá dễ dàng và không phải trả lãi
vay tức là công ty không phải đánh đổi chi phí nào khi sử dụng nguồn vốn nợ này.
b) Chi phí nợ dài hạn
Chi phí vay dài hạn
Về nguyên tắc, chi phí vay dài hạn và chi phí nợ ngắn hạn có cách tính giống
nhau. Chi phí vay dài hạn trước thuế được tính toán dựa trên cơ sở lãi suất vay, lãi suất
này thường được ấn định trong hợp đồng vay: kd.Chi phí vay dài hạn sau thuế được
xác định bằng chi phí vay dài hạn trước thuế trừ đi khoản thuế tiết kiệm được nhờ lãi
vay: kd(1 – T)
Chi phí vay dài hạn kd phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như lãi suất của khoản vay
dài hạn, số kỳ tính lãi trong năm.
Vì khoản vay dài hạn có rủi ro thanh toán cao hơn khoản nợ ngắn hạn, nên bên
cho vay thường áp lãi suất cho vay cao hơn. Khi đó, chi phí vay dài hạn sẽ cao hơn.
26. 15
Số kỳ tính lãi trong năm cũng là một yếu tố có ảnh hưởng lớn tới chi phí nợ dài
hạn. Số kỳ tính lãi lớn, tức thời hạn vay lâu dài.Thời hạn vay càng dài thì rủi ro thanh
toán càng lớn, dẫn đến lãi suất cho vay càng cao. Và chi phí nợ dài hạn cũng sẽ tăng lên.
Chi phí trái phiếu
∑
Trong đó:
P0: giá phát hành (giá trị lý thuyết)
n: kỳ hạn
I: lãi phát hành
F: mệnh giá trái phiếu
kd: tỷ suất sinh lời kỳ vọng (chi phí sử dụng nợ trái phiếu)
Trái phiếu không thời hạn hay trái phiếu trả lãi trước
Chúng ta có công thức định giá như sau:
∑ ∑
Từ đó suy ra chi phí sử dụng nợ trái phiếu:
Trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi định kỳ
Trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi định kỳ là loại trái phiếu có xác định thời
gian đáo hạn và lãi suất được hưởng qua từng thời hạn nhất định. Khi mua loại trái
phiếu này, nhà đầu tư được hưởng lãi định kỳ, thường là hàng năm, theo lãi suất công
bố trên mệnh giá trái phiếu và được hoàn lại vốn gốc bằng mệnh giá khi trái phiếu đáo hạn.
Trái phiếu có kỳ hạn không hưởng lãi định kỳ
Cách xác định giá trị loại trái phiếu này cũng tương tự như trái phiếu có kỳ hạn
được hưởng lãi định kỳ, chỉ khác ở chỗ lãi suất ở đây bằng 0 nên toàn bộ hiện giá của
phần lãi định kỳ bằng 0. Do vậy, giá trị của trái phiếu không hưởng lãi được định giá
là hiện giá của mệnh giá khi trái phiếu đáo hạn:
Trái phiếu nửa năm trả lãi một lần
Thang Long University Library
27. 16
Thông thường trái phiếu được trả lãi hàng năm một lần, nhưng đôi khi cũng có
loại trái phiếu trả lãi mỗi năm hai lần. Kết quả là mô hình định giá trái phiếu thông
thường phải có một số thay đổi thích hợp để định giá trong trường hợp này.
∑
Trong đó:
√
1.1.2.3. Chi phí vốn chủ sở hữu
a) Chi phí vốn cổ phần ưu đãi
Cổ phần ưu đãi được xem như là một loại nguồn vốn chủ sở hữu đặc biệt trong
một doanh nghiệp. Những cổ đông ưu đãi sẽ được nhận cổ tức cố định như đã công bố
với thứ tựưu tiên trước khi lợi nhuận thuần được phân phối cho cáccổ đông nắm giữ cổ
phần. Vì cổ phần ưu đãi là một nguồn tài trợ vốn chủ sở hữu nên doanh thu từ phát
hành cổ phần ưu đãi là vĩnh viễn.
Chi phí cổ phần ưu đãi kp được xác định bằng cách lấy cổ tức cổ phần ưu đãi Dp
chia cho giá phát hành thuần của cổ phiếu Pn – là giá mà doanh nghiệp nhận được sau
khi đã trừ chi phí phát hành.
kP =
DP
Pn
Trong đó:
kP: Chi phí cổ phần ưu đãi
DP: Cổ tức cổ phần ưu đãi
Pn: Giá phát hành thuần
Chi phí phát hành cổ phần ưu đãi không chịu tác động của thuế. Chi phí vốn cổ
phần ưu đãi chịu ảnh hưởng của chính sách phân phối cổ tức của công ty phát hành.
b) Chi phí vốn cổ phần thường
Chi phí cổ phần thường là tỷ suất sinh lời trên mỗi cổ phần thường do các nhà
đầu tư trên thị trường vốn kỳ vọng. Tương tự như trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi, chúng
ta thấy rằng giá cổ phiếu thường cũng được xem như là hiện giá dòng tiền tệ thu nhập
tạo ra cho nhà đầu tư từ cổ phiếu.
Có nhiều phương pháp xác định chi phí vốn cổ phần thường, ta thường sử dụng
các phương pháp sau:
Phương pháp mô hình chiết khấu cổ tức
28. 17
Mô hình chiết khấu cổ tức được thiết kế để tính giá trị lý thuyết của cổ phiếu
thường. Mô hình này được sử dụng với giả định: Biết được động thái tăng trưởng của
cổ tức; biết trước tỷ suất chiết khấu (tỷ suất sinh lời kỳ vọng của nhà đầu tư). Đặc
điểm của cổ phiếu là không có kỳ hạn thanh toán. Vì vậy, từ công thức định giá cổ
phiếu tổng quát kết hợp với động thái tăng trưởng cổ tức có thể xác định được giá cổ
phiếu. Mô hình định giá cổ phiếu thường nói chung có dạng như sau:
∑
Trong đó:
Dt: Cổ tức được chia ở thời kỳ t
ke: Tỷ suất sinh lời mong đợi của nhà đầu tư
Pn: Giá cổ phiếu mà nhà đầu tư dự kiến bán lại vào thời điểm n
Với công thức trên, khi xác định ke, ta sử dụng phương pháp nội suy khi biết các
thông số cần thiết
Chọn một giá trị ke1 nào đó sao cho vế phải của phương trình trên có kết quả là P’
(giá trị lớn hơn nhưng gần nhất với P).
Chọn một giá trị ke2 nào đó sao cho vế phải của phương trình trên có kết quả là
P” (Giá trị nhỏ hơn gần nhất với P).
Lúc này, ke cần tìm:
Mô hình chiết khấu cổ tức có thể áp dụng để định giá cổ phiếu trong các trường
hợp tốc độ tăng trưởng cổ tức bằng 0, hoặc khác 0 không đổi, và ngay cả trong trường
hợp tốc độ tăng trưởng cổ tức thay đổi qua từng thời kỳ (tuy phức tạp nhưng vẫn có
thể tính toán được). Nhưng mô hình này không áp dụng được trong trường hợp công ty
giữ lại toàn bộ lợi nhuận cho tái đầu tư và không trả cổ tức cho cổ đông. Mặt khác, mô
hình này chưa tính đến yếu tố rủi ro mà chỉ phụ thuộc vào chính sách phân phối cổ tức
của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
29. 18
Trường hợp 1: Tốc độ tăng trưởng cổ tức không đổi theo tỷ lệ g
Đối với trường hợp này, ta sử dụng mô hình tăng trưởng cổ tức đều Gordon. Đây
là mô hình ước tính giá trị vốn CSH của công ty mà dòng cổ tức tăng trưởng với tỷ lệ
được mong đợi là ổn định trong dài hạn.
Trong trường hợp này, cổ tức dự kiến hàng năm là một khoản tiền ổn định (D1 =
D2 = … = D ) và dòng cổ tức tương lai của công ty có tỷ lệ tăng trưởng dự kiến hàng
năm ổn định g và công ty được coi là tồn tại vĩnh viễn thì giá trị vốn CSH tức giá trị cổ
phiếu của công ty được tính theo công thức:
Suy ra chi phí vốn cổ phần thường:
Điều kiện: ke> g
Trong đó:
D1: Cổ tức dự kiến chia đều cho cổ đông cuối năm 1
ke: Tỷ suất sinh lời mong muốn trên vốn cổ phần (chi phí vốn cổ phần thường)
g: Tỷ lệ tăng trưởng cổ tức dự kiến ổn định hàng năm
Mô hình này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh ổn
định, cụ thể là:
– Mô hình Gordon phù hợp nhất đối với những công ty có chính sách chi trả cổ
tức trong dài hạn hợp lý;
– Mô hình Gordon đặc biệt phù hợp với những công ty dịch vụ công ích có tăng
trưởng ổn định.
Mô hình Gordon được coi là một phương pháp ước tính giá trị doanh nghiệp đơn
giản và tiện lợi bởi g ổn định hàng năm. Vậy nên ta dễ dàng xác định được chi phí vốn
cổ phần thường ke. Tuy nhiên, nhược điểm của mô hình Gordon là rất nhạy cảm với tỷ
lệ tăng trưởng g, sẽ xuất hiện trường hợp tỷ suất sinh lời ke tìm được chính bằng tỷ lệ
tăng trưởng g tức là không thỏa mãn điều kiện của mô hình.
30. 19
Trường hợp 2: Tốc độ tăng trưởng cổ tức bằng không (g = 0)
Đây là trường hợp đặc biệt, các tính tương tự như đối với cổ phiếu ưu đãi:
Trong đó:
P0: Mệnh giá cổ phần thường
D1: Cổ tức dự kiến vào cuối năm 1
ke: Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần
Từ đó suy ra chi phí vốn cổ phần:
Mặc dù ít khi có cổ phiếu nào có tốc độ tăng trưởng g = 0 vĩnh viễn, nhưng với
những cổ phiếu có cổ tức duy trì ổn định trong một thời gian dài thì có thể áp dụng để
xác định gần đúng chi phí cổ phần thường.
Trường hợp 3: Tốc độ tăng trưởng cổ tức thay đổi
Giả sử công ty chia cổ tức theo hai giai đoạn tăng trưởng. Ta có:
∑ ∑
Trong đó:
g1: Tốc độ tăng trưởng cố tức trong giai đoạn từ 1 đến t1
g2: Tốc độ tăng trưởng cố tức trong giai đoạn từ t1 đến ∞
Trường hợp 4: Không trả cổ tức
Khi đó, tốc độ tăng trưởng cổ tức g không ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và chi phí
vốn cổ phần, vì vậy ta có công thức như sau:
Từ đó ta sử dụng phương pháp nội suy để tìm ke.
Phương pháp mô hình định giá tài sản vốn (CAPM)
Mô hình CAPM mô tả mối quan hệ giữa k (tỷ suất sinh lợi) hoặc ke với rủi ro của
doanh nghiệp được đo lường bằng hệ số β. Trong mô hình này, lợi nhuận kỳ vọng
bằng lợi nhuận không rủi ro cộng với một khoản bù đắp rủi ro dựa trên cơ sở rủi ro
toàn hệ thống của chứng khoán đó.
Mô hình CAPM được đặt trong các giả định sau:
Thang Long University Library
31. 20
– Thị trường vốn là thị trường hiệu quả và hoàn hảo. Nhà đầu tư được cung cấp
đầy đủ thông tin, kịp thời, chi phí giao dịch không đáng kể, không có sự hạn chế về
đầu tư và không có nhà đầu tư nào đủ khả năng đầu cơ làm ảnh hưởng đến giá cổ
phiếu;
– Nhà đầu tư nắm giữ chứng khoán ttrong thời hạn thường là 1 năm và có 2 cơ
hội đầu tư: Đầu tư vào chứng khoán phi rủi ro và đầu tư vào danh mục cổ phiếu trên
thị trường;
– Đối với nhà đầu tư không ưa mạo hiểm, muốn đầu tư thì lợi nhuận đạt được
phải đủ bù đắp rủi ro.
– Theo đó, mô hình CAPM có nội dung như sau: CAPM cho rằng tỷ suất sinh
lời kỳ vọng của cổ phiếu thường phụ thuộc vào:
– Tỷ suất sinh lời phi rủi ro kf: có thể xem trái phiếu chính phủ có tỷ suất sinh
lời phi rủi ro;
– Phần bù rủi ro thị trường km – kf;
– Rủi ro hệ thống của tài sản đầu tư (cổ phiếu) so với rủi ro bình quân của thị
trường được gọi là hệ số β.
Mô hình CAPM được biểu diễn qua công thức sau:
[ ]
Trong đó:
kf: tỷ suất sinh lời phi rủi ro, lãi suất của tín phiếu kho bạc
km = kf + mức bù rủi ro (km: tỷ suất sinh lời kỳ vọng của thị trường)
β: hệ số rủi ro của chứng khoán
km – kf: mức bù rủi ro thị trường, sự chênh lệch giữa tỷ suất sinh lời kỳ vọng của
những tài sản có rủi ro so với tỷ suất sinh lời của tài sản không có rủi ro, tín phiếu kho
bạc được coi là tài sản không có rủi ro. Vì vậy ta lấy lãi suất của tín phiếu kho bạc là kf.
Để vận dụng mô hình này, chúng ta phải biết được các yếu tố tỷ suất sinh lời phi
rủi ro, lãi suất phần bù rủi ro thị trường là ước lượng một hệ số β tương đương.
Xác định β
Ta xác định β như sau
Gọi:
A là kết quả cá biệt của một hoạt động
M là kết quả có tính bình quân của mọi hoạt động
32. 21
∑ [ ][ ]
COV(A,M) là hiệp phương sai giữa A và M
E(X) là tỷ suất sinh lời kỳ vọng của cổ phần X
σ (x) là độ lệch chuẩn của cổ phần X
σA,M là hệ số tương quan của A và M
Px là xác suất xảy ra sự kiện
Trong thực tế, rất khó để xác định được hệ số β và tỷ suất sinh lời phi rủi ro kf.
Tuy nhiên, khi xác định được các hệ số cần thiết, mô hình CAPM đem lại kết quả khá
chính xác bởi có xem xét đến rủi ro của doanh nghiệp.
Phương pháp lãi suất trái phiếu cộng phần bù rủi ro
Đối với những nước chưa có thị trường vốn phát triển hoặc phát triển chậm như
Việt Nam, công ty rất khó áp dụng mô hình CAPM. Để khắc phục tình trạng này, ta
gộp chung (km – kf)*β của mô hình CAPM thành phần bù rủi ro. Khi đó ta có công
thức sau:
Tỷ suất sinh lời hiện tại của trái phiếu:
Trong đó: I là lợi tức năm
Tỷ suất sinh lời đáo hạn của trái phiếu:
[ ]
Tỷ suất sinh lời trái phiếu được hiểu là lãi suất của tín phiếu kho bạc, bởi tín
phiếu kho bạc có rủi ro bị mất khả năng thanh toán là rất thấp, gần như bằng 0 nên
được coi là phi rủi ro. Còn đối với cổ phiếu của công ty hay các tổ chức thì có rủi ro
cao hơn. Tùy theo mức độ rủi ro của công ty hay của dự án, ta sẽ ước lượng được mức
bù rủi ro thị trường theo tỷ lệ thuận bởi nhà đầu tư chỉ chấp nhận đầu tư vào danh mục
rủi ro hơn khi họ nhận được tỷ suất sinh lời cao hơn tương ứng.
c) Chi phí lợi nhuận để lại
Lợi nhuận để lại là phần lợi tức mà các cổ đông được chia, nhưng doanh nghiệp
giữ lại khoản lợi tức này để tái đầu tư. Điều này có nghĩa là lợi nhuận giữ lại này là sự
gia tăng nguồn vốn cổ phần mà không tốn chi phí phát hành. Chi phí lợi nhuận để lại
Thang Long University Library
33. 22
là loại chi phí ngầm và có thực. Về nguyên tắc, có thể xem lợi nhuận để lại cũng giống
như nguồn vốn từ các cổ phần tăng thêm nhưng không phát hành cổ phiếu mới, tức là
khoản này được coi như bằng với các khoản lãi của các cổ đông đòi hỏi với các cổ
phiếu của họ, tức là bằng với chi phí vốn cổ phần thường. Để xác định chi phí lợi
nhuận để lại, ta cũng sử dụng phương pháp chiết khấu cổ tức hoặc CAPM như việc
xác định chi phí vốn cổ phần thường.
Chi phí lợi nhuận để lại kre không cần điều chỉnh theo chi phí phát hành vì lợi
nhuận giữ lại để gia tăng nguồn vốn không làm phát sinh những chi phí này.
1.1.2.4. Chi phí vốn bình quân
Vốn của một công ty hay của một dự án được huy động từ hai nguồn: vốn chủ sở
hữu và nợ vay. Mỗi một nguồn vốn đòi hỏi một tỷ suất sinh lời khác nhau. Đối với
người cho vay, yêu cầu của họ là lãi suất, đối với vốn chủ sở hữu thường có suất sinh
lời cao hơn do rủi ro cao hơn.
Trong doanh nghiệp luôn sử dụng nhiều nguồn tài trợ khác nhau. Vì vậy, cần xác
định chi phí vốn bình quân (Weight average cost of capital – WACC) của tất cả các
nguồn vốn đó. Chi phí vốn bình quân của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào cấu
trúc vốn của doanh nghiệp, cấu trúc vốn thay đổi thì chi phí vốn bình quân cũng thay đổi.
WACC = %D x kd + %E x ke
(%D + %E = 100%, hay nợ phải trả + vốn CSH = tổng tài sản)
Trong đó
%D: Tỷ lệ nợ vay
%E: Tỷ lệ vốn CSH
kd: Lãi suất tiền vay
ke: Tỷ suất sinh lời đòi hỏi của vốn CSH
Nói rộng hơn, tài sản của doanh nghiệp được tài trợ dù bằng vốn CSH hay bằng
nợ thì WACC là chi phí vốn bình quân của các khoản tài trợ của doanh nghiệp. Bằng
việc tính toán chỉ số WACC, chúng ta biết được doanh nghiệp phải tốn bao nhiều chi
phí cho mỗi đồng tiền tài trợ cho doanh nghiệp.
WACC của doanh nghiệp còn được gọi là tỷ suất sinh lợi đòi hỏi tối thiểu mà
doanh nghiệp phải đạt được khi quyết định thực hiện một dự án mở rộng nào đó, hoặc
quyết định mua lại doanh nghiệp khác. WACC được sử dụng như một tỷ lệ chiết khấu
thích hợp đối với các dòng tiền từ các dự án có mức rủi ro tương tự mức độ rủi ro của
doanh nghiệp. Còn nếu dự án có mức độ rủi ro cao hơn thì tỷ lệ chiết chấu sẽ đòi hỏi 1
tỷ lệ cao hơn tương ứng với mức rủi ro của dự án đó và ngược lại.
34. 23
1.1.2.5. Chi phí sử dụng vốn cận biên và quyết định đầu tư
Chi phí cận biên của bất kỳ khoản mục nào là chi phí của một đơn vị tăng thêm
của khoản mục đó. Khi doanh nghiệp cố gắng thu hút những đồng vốn mới, chi phí
của mỗi đồng vốn tại một thời điểm nào đó sẽ tăng lên. Vì vậy, “chi phí cận biên của
vốn (MCC) được định nghĩa như là chi phí của đồng vốn mới cuối cùng mà doanh
nghiệp huy động và chi phí cận biên sẽ tăng khi càng nhiều vốn được huy động trong
một giai đoạn nào đó” (PGS.TS Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp,
tr.134). Quy mô doanh nghiệp tăng thì chi phí sử dụng vốn bình quân cũng tăng.
Để tính toán chi phí sử dụng vốn cận biên, ta cần xác định điểm gãy, là điểm mà
tại đó tổng quy mô các nguồn tài trợ vượt quá làm chi phí của một trong những nguồn
tài trợ thành phần sẽ gia tăng.
BPj =
AFj
Wj
Trong đó:
BPj: Điểm gãy cho nguồn tài trợ j
AFj: Tổng nguồn tài trợ của nguồn tài trợ j
Wj: Tỷ trọng của nguồn tài trợ thành phần j trong cấu trúc vốn (theo giá trị lịch
sử hoặc mục tiêu)
BPj là giới hạn mà khi gia tăng thêm 1 đồng vốn thì chi phí vốn tăng lên.
Biểu đồ 1.1. Biểu đồ biểu diễn điểm gãy
WACC
WACC1
WACC2
WACC3
BP1 BP2 Nguồn tài trợ
Thang Long University Library
35. 24
1.2. Tác động của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lời và rủi ro
1.2.1. Khái niệm và phân loại rủi ro
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro là tình huống mà tại đó gây những sự cố không tốt cho doanh nghiệp, ảnh
hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp và sự tồn tại của doanh nghiệp.
Rủi ro của một doanh nghiệp do rất nhiều nguyên nhân gây ra gồm các nguyên
nhân khách quan như khủng hoảng, suy thoái, đình công, thiên tai, sự thay đổi các
chính sách…và các nguyên nhân chủ quan như nhà quản lý yếu kém, sai lầm trong
việc dự báo kinh tế, ra quyết định sai lầm…
1.2.1.2. Phân loại rủi ro
Trong quá trình hoạt động, một doanh nghiệp phải đương đầu với nhiều loại rủi
ro. Rủi ro làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể
chia làm hai loại rủi ro: rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
– Rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh là rủi ro do những bất ổn phát sinh trong hoạt động của doanh
nghiệp khiến cho EBIT giảm. Đòn bẩy hoạt động chỉ là một bộ phận của rủi ro kinh
doanh. Các yếu tố khác của rủi ro kinh doanh là sự biến động của doanh thu và chi phí
sản xuất.
Rủi ro kinh doanh thường được đo lường theo độ lệch chuẩn của EBIT theo thời
gian được biểu thị bằng công thức dưới đây:
√∑ ̅̅̅̅̅̅̅
Trong đó:
: Độ lệch chuẩn của EBIT
̅̅̅̅̅̅̅ : Thu nhập trước thuế và lãi vay kì vọng của nhà đầu tư
: Thu nhập trước thuế và lãi vay tại năm thứ i
N : Số năm
Từ độ lệch chuẩn của EBIT đã xác định được, mỗi doanh nghiệp có thể dự đoán
mức độ dao động của EBIT là lớn hay nhỏ xung quanh giá trị kỳ vọng ̅̅̅̅̅̅̅. Như vậy,
nếu độ lệch chuẩn của EBIT càng lớn thì lợi nhuận hoặc thua lỗ mà doanh nghiệp gặp
phải cũng càng lớn, vì vậy doanh nghiệp có rủi ro kinh doanh cao và ngược lại.
36. 25
– Rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính là sự không chắc chắn của EPS và xác suất mất khả năng chi trả
xảy ra khi một doanh nghiệp sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí tài chính cố định như
nợ và cổ phiếu ưu đãi trong cấu trúc vốn. Một doanh nghiệp mất khả năng chi trả khi
doanh nghiệp đó không thể đáp ứng các nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng như thanh
toán lãi vay, gốc vay, thanh toán các khoản phải trả cũng như việc nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp khi đến thời gian đáo hạn.
Việc đo lường rủi ro tài chính là một việc các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm,
bởi đó là cơ sở quan trọng để ra các quyết định liên quan đến cấu trúc vốn cũng như
các quyết định quản trị tài chính khác. Ta sử dụng công thức sau để đo lường:
Trong đó:
: Độ lệch chuẩn của EPS
NS : Số cổ phần thường đang lưu thông
Như vậy, độ lệch chuẩn của EPS có phụ thuộc vào độ lệch chuẩn của EBIT. Qua
đó, ta thấy được rủi ro tài chính có mối liên hệ mật thiết với rủi ro kinh doanh của
doanh nghiệp. Khi độ lệch chuẩn của EBIT càng lớn thì độ lệch chuẩn của EPS càng
lớn, tức là mức độ biến động của EPS tương ứng với sự biến động của EBIT càng lớn
và ngược lại. Theo nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận, khi độ lệch chuẩn của EPS
càng lớn, EPS cũng càng cao nhưng đồng thời rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh của
doanh nghiệp cũng càng cao.
1.2.2. Các loại đòn bẩy trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Đòn bẩy kinh doanh
Đòn bẩy hoạt động (DOL – Degree of Operating Leverage) là mức độ sử dụng
chi phí hoạt động cố định của doanh nghiệp (thường được xét trong ngắn hạn bởi vì
trong dài hạn, tất cả các chi phí đều thay đổi) so với chi phí biến đổi.
Đòn bẩy hoạt động sử dụng chi phí cố định làm điểm tựa, một thay đổi trong
doanh thu sẽ được khuếch đại thành một thay đổi tương đối lớn trong EBIT.
Chi phí cố định là chi phí không thay đổi khi sản lượng thay đổi.Chi phí cố định
có thể kể ra bao gồm các loại chi phí như khấu hao, bảo hiểm, một bộ phận chi phí
điện nước và một bộ phận chi phí quản lý.
Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi khi sản lượng thay đổi, chẳng hạn chi phí
nguyên vật liệu, lao động trực tiếp, một phần chi phí điện nước, hoa hồng bán hàng,
một phần chi phí quản lý hành chính.
Thang Long University Library
37. 26
Trong kinh doanh, nhà quản trị tài chính đầu tư chi phí cố định với hy vọng sản
lượng tiêu thụ sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải chi phí cố định và chi phí biến
đổi. Giống như chiếc đòn bẩy trong cơ học, sự hiện diện của chi phí hoạt động cố định
gây ra sự thay đổi trong sản lượng tiêu thụ để khuếch đại sự thay đổi của lợi nhuận.
Nói cách khác, đòn bẩy hoạt động kinh doanh lớn, khi các yếu tố khác không đổi, có
nghĩa là một sự thay đổi nhỏ trong doanh thu sẽ tạo ra sự thay đổi lớn trong ROE.
Như đã phân tích ở trên, chúng ta thấy rằng dưới tác động của đòn bẩy hoạt động
đã tạo ra một sự thay đổi trong số lượng hàng bán đưa đến kết quả lợi nhuận (hoặc lỗ)
gia tăng với tốc độ lớn hơn. Để đo lường mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động,
người ta dùng chỉ tiêu độ bẩy kinh doanh (DOL).
Độ bẩy hoạt động là tỷ lệ phần trăm thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay
(EBIT) so với phần trăm thay đổi của sản lượng (hoặc doanh thu). Hay độ bẩy hoạt
động đo lường mức độ biến động của lợi nhuận trước thuế và lãi vay khi sản lượng
(doanh thu) thay đổi.
Cần lưu ý rằng độ bẩy có thể khác nhau ở các mức sản lượng (hoặc doanh thu)
khác nhau. Do đó, khi nói đến độ bẩy hoạt động, chúng ta nên chỉ rõ độ bẩy hoạt động
ở mức sản lượng (doanh thu) là bao nhiêu.
Tính độ bẩy hoạt động theo sản lượng Q (áp dụng với doanh nghiệp kinh doanh
sản phẩm có tính đơn chiếc).
Độ bẩy hoạt động tại mức sản
lượng Q hoặc mức doanh thu S =
Phần trăm thay đổi EBIT
Phần trăm thay đổi sản lượng hoặc doanh thu
Công thức trên rất cần để định nghĩa và hiểu được độ bẩy hoạt động nhưng rất
khó tính toán trong thực tế. Để dễ dàng tính toán DOL, chúng ta thực hiện một số biến
đổi. Biết rằng lãi gộp bằng doanh thu trừ chi phí, ta có:
Vì giá bán và chi phí cố định không thay đổi nên:
Thay vào công thức đầu tiên ta được:
( ) ( )
38. 27
Chia tử và mẫu của công thức trên cho (P – V), ta được:
Hai công thức trên dùng để tính độ bẩy hoạt động theo sản lượng Q. Hai công
thức này chỉ thích hợp với những công ty nào sản xuất sản phẩm có tính đơn chiếc,
chẳng hạn xe hơi, máy tính. Đối với doanh nghiệp có sản phẩm đa dạng và không thể
tính thành đơn vị, chúng ta sử dụng chỉ tiêu độ bẩy hoạt động theo doanh thu:
1.2.2.2. Đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính (DFL – Degree of Financial Leverage)là “vay nợ tài chính
khuếch đại những tác động từ những sự biến động của doanh thu hoạt động tới lợi
nhuận của các cổ đông” (Brealey & Myers, Fundamentals of Corporate Finance,
pg.636). Ta có thể hiểu rằng đòn bẩy tài chính là việc sử dụng chi phí tài trợ cố định
như nợ và cổ phần ưu đãi nhằm gia tăng lợi nhuận cho cổ đông (EPS). Khi một công
ty sử dụng nợ vay, công ty có trách nhiệm thanh toán lãi và hoàn trả gốc vay. Nếu lợi
nhuận tăng lên, chủ nợ sẽ tiếp tục nhận được phần lợi tức theo lãi suất đã ấn định
trước. Tuy nhiên nếu lợi nhuận giảm, điều ngược lại sẽ xảy ra. Vì vậy, đòn bẩy tài
chính là công cụ sử dụng nợ vay hoặc các nguồn tài trợ có chi phí lãi vay tài chính
nhằm gia tăng tỷ suất sinh lợi của các nhà đầu tư.
Những công ty có tỷ trọng tài sản hữu hình trên tổng tài sản cao tức là họ sử dụng
đòn bẩy tài chính nhiều hơn so với những công ty có tỷ trọng này thấp hơn.Vì việc sở
hữu nhiều tài sản hữu hình có thể khiến bên cho vay tự tin hơn trong việc nới lỏng tín
dụng. Nên các doanh nghiệp sở hữu các nhà máy, đất đai, thiết bị…hay các tài sản hữu
hình khác có khả năng được dùng để vay thế chấp có thể sử dụng đòn bẩy tài chính
nhiều hơn và các doanh nghiệp có doanh thudưới mức trung bình hay không có tài sản
như vậy sẽ thận trọng hơn bởi sự nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của họ.
Khái niệm về độ bẩy tài chính là một chỉ tiêu định lượng dùng để đo lường mức
độ biến động của thu nhập trên cổ phần thường khi thu nhập trước thuế và lãi vay thay
đổi. Chúng ta có thể hiểu độ bẩy tài chính tại một mức lợi nhuận hoạt động nào đó là
Thang Long University Library
39. 28
tỷ lệ phần trăm thay đổi của lãi cơ bản trên cổ phiếu và một phần tram thay đổi của lợi
nhuận hoạt động.
Theo khái niệm trên, công thức tính độ bẩy tài chính như sau:
Hơn nữa, vì lãi vay phải trả không đổi khi sản lượng thay đổi, do đó đòn bẩy tài
chính sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ số nợ cao, và ngược lại đòn bẩy tài chính
sẽ rất nhỏ trong các doanh nghiệp có tỷ số nợ thấp. Những doanh nghiệp không mắc
nợ (tỷ số bằng không) sẽ không có đòn bẩy tài chính. Như vậy, đòn bẩy tài chính đặt
trọng tâm vào tỷ số nợ. Khi đòn bẩy tài chính cao, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của lợi
nhuận trước thuế và lãi vay cũng làm thay đổi lớn tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ
sở hữu nghĩa là tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu sẽ rất nhạy cảm với lợi
nhuận trước thuế và lãi vay. Về thực chất, đòn bẩy tài chính phản ánh sự thay đổi của
tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ trước sự thay đổi của lợi nhuận trước thuế và
lãi vay trong trường hợp không có vốn cổ phần ưu đãi trong cơ cấu vốn:
1.2.2.3. Đòn bẩy tổng hợp
Đòn bẩy hoạt động cho ta khái niệm về sự nhạy cảm của lợi nhuận hoạt động khi
có sự thay đổi về doanh thu. Còn đòn bẩy tài chính cho ta khái niệm về sự nhạy cảm
của lợi nhuận thuần khi có sự thay đổi về lợi nhuận hoạt động. Nhưng thường trong
một công ty, nhà quản trị kết hợp cả hai loại đòn bẩy này. Nhà quản trị quan tâm đến
việc kết hợp chúng bởi cả hai nhân tố đều góp phần tạo nên rủi ro liên quan tới dòng
tiền trong tương lai của doanh nghiệp. Như vậy, đòn bẩy tổng hợp (DTL – Degree of
Total Leverage) là việc công ty sử dụng kết hợp cả chi phí hoạt động và chi phí tài trợ
cố định. Khi sử dụng kết hợp, đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính có tác động đến
EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi qua hai bước.
Bước thứ nhất, số lượng tiêu thụ thay đổi làm thay đổi EBIT (tác động của đòn
bẩy hoạt động). Bước thứ hai, EBIT thay đổi làm thay đổi EPS (tác động của đòn bẩy
tài chính).
Để đo lường mức độ biến động của EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi, người ta
dùng chỉ tiêu độ bẩy tổng hợp (DTL). Độ bẩy tổng hợp phản ánh mức độ nhạy cảm
của tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) đối với sự thay đổi sản lượng (hay
doanh thu).
40. 29
Về mặt tính toán, cũng có thể tính đòn bẩy hoạt động một cách đơn giản bằng
cách nhân độ bẩy hoạt động với độ bẩy tài chính:
Ngoài ra, nhân hai công thức tính DOL và DFL lại với nhau ta có:
[ ]
[ ]
Phương trình này cho thấy rằng với bất kỳ một công ty nào, chi phí lãi vay trước
thuế càng lớn thì độ bẩy tổng hợp càng lớn so với trường hợp không có đòn bẩy tài
chính.
1.3. Cấu trúc vốn trong mối quan hệ với giá trị doanh nghiệp
1.3.1. Cấu trúc vốn tốiƣu
1.3.1.1. Khái niệm cấu trúc vốn tối ưu
“Người ta sẽ muốn lựa chọn cấu trúc vốn của công ty nào cho WACC tối thiểu.
Hơn nữa, ta nói rằng một tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu thể hiện một cấu trúc vốn tối ưu
khi kết quả của nó tạo nên chỉ số WACC thấp nhất có thể. Cấu trúc vốn tối ưu đôi khi
còn được gọi là cấu trúc vốn mục tiêu của công ty” (Brealey & Myers, Fundermentals
of Corporation Finance, pg.560).
Từ khái niệm trên có đề cập đến WACC, ta có thể hiểu rằng cấu trúc vốn tối ưu
là sự kết hợp giữa nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi, cổ phần thường được sử dụng để tài trợ
cho quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Cấu trúc vốn tối ưu xảy ra ở thời điểm mà tại
đó tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn và tối thiểu hóa rủi ro của doanh nghiệp để đạt tối
đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp
Số lượng nợ trong cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp được gọi là khả năng
vay nợ của doanh nghiệp. Do đó khả năng vay nợ của doanh nghiệp được xác định bở
các yếu tố rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
và thuế thu nhập các nhân, mức độ phá sản có thể có chi phí đại lý, vai trò của chính
sách cấu trúc vốn trong việc cung cấp các tín hiệu về thanh quả của doanh nghiệp cho
các thị trường vốn.
Thang Long University Library