30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
1. Hà Nội – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
BÙI THỊ NGỌC DUNG
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
Ở HUYỆN KHÁNH VĨNH, TỈNH KHÁNH HÒA
DỊCH VỤ LÀM LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOTLINE (ZALO/VIBER/TELE) 0936885877
DICHVULUANVANTRITHUC@GMAIL.COM
LUANVANTRITHUC.COM
LIÊN HỆ ĐỂ TẢI TÀI LIỆU NHANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
2. Hà Nội – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
BÙI THỊ NGỌC DUNG
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
Ở HUYỆN KHÁNH VĨNH, TỈNH KHÁNH HÒA
Chuyên ngành: Du lịch
Mã số: 8810101
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Quốc Sử
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
khoa học nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm trước hội đồng khoa học trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn về nội dung của luận văn.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chú
thích rõ ràng, trích rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Học viên
Bùi Thị Ngọc Dung
4. LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và Trường Cao đẳng Du lịch Nha
Trang. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo hai trường.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Phạm Quốc Sử, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo của Khoa Du lịch
học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã trang bị kiến thức, nền tảng,
góp ý để em có những định hướng đúng đắn cho đề tài của mình.
Luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được
sự góp ý của các thầy, các cô để bài luận văn của em hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Học viên
Bùi Thị Ngọc Dung
5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải thích
UBND Ủy ban nhân dân
DLCĐ Du lịch cộng đồng
DLST Du lịch sinh thái
UNWTO Tổ chức du lịch Thế giới
KYN Koh Yao Noi
CBT Community Based Tourism
6. MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...........................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề...........................................................................................2
2.2 Ở Việt Nam....................................................................................................................4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................................7
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ....................................................................................7
6. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................8
7. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................................9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................................10
1.1. Khái niệm về du lịch cộng đồng ............................................................................10
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................................10
1.1.2. Ở Việt Nam...............................................................................................................12
1.2. Đặc điểm của du lịch cộng đồng............................................................................14
1.3. Nguyên tắc của du lịch cộng đồng.........................................................................18
1.4. Điều kiện để phát triển du lịch cộng đồng ..........................................................22
1.5. Mối quan hệ giữa du lịch cộng đồng và phát triển du lịch bền vững ............25
1.6.Một số mô hình thực tiễn về dulịchcộngđồng ởViệt Nam và trên thế giới.........................28
1.6.1. Mô hình phát triển du lịch cộng đồng trên thế giới.........................................28
1.6.2. Mô hình phát triển du lịch cộng đồng tại Việt Nam.........................................31
Tiểu kết chương 1.............................................................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
CỘNG ĐỒNG Ở HUYỆN KHÁNH VĨNH, TỈNH KHÁNH HÒA.......................35
2.1. Tổng quan về Khánh Hòa...................................................................................35
2.1.1. Tổng quan về Khánh Hòa và du lịch Khánh Hòa .........................................35
2.1.2. Tổng quan về khu vực huyện Khánh Vĩnh...........................................................49
2.2. Thực trạng kinh tế - xã hội ở huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa .............59
7. 2.3. Thực trạng và triểnvọng phát triểndu lịchở huyện Khánh Vĩnh, tỉnh
Khánh Hòa........................................................................................................................62
2.3.1.Thực trạng phát triển du lịch ở huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa.........................62
2.3.2. Mối quan hệ giữa du lịch cộng đồng miền núi Khánh Vĩnh với khu vực đồng
bằng Khánh Hòa và khu vực Tây Nguyên, miền Trung Việt Nam...............................75
2.3.3.Triển vọng phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa........78
Tiểu kết chương 2.............................................................................................................79
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở HUYỆN
KHÁNH VĨNH, TỈNH KHÁNH HÒA........................................................................81
3.1. Một số giải pháp phát triển du lịch cộng đồng...................................................81
3.1.1. Giải pháp về quản lý...............................................................................................81
3.1.2. Giải pháp về đào tạo nhân lực du lịch .................................................................83
3.1.3. Giải pháp về bảo tồn tài nguyên du lịch ..............................................................84
3.1.4. Giải pháp về hỗ trợ cộng đồng địa phương.........................................................85
3.1.5. Giải pháp về liên kết ngành, vùng ........................................................................86
3.1.6. Giải pháp về quảng bá, xúc tiến du lịch...............................................................88
3.2. Một số kiến nghị .......................................................................................................88
3.2.1. Đối với chính quyền, cơ quan quản lý địa phương.............................................89
3.2.2. Đối với cộng đồng địa phương..............................................................................90
3.2.3. Đối với đơn vị kinh doanh du lịch.........................................................................91
Tiểu kết chương 3.............................................................................................................92
KẾT LUẬN........................................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................96
PHỤ LỤC...........................................................................................................................99
8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1.1 Bảng thống kê quốc tịch Khách....................................................................44
Bảng 2.1.2 Báo cáo ước kết quả hoạt động du lịch tháng 12/2019 .............................47
Bảng 2.3.1.1 Cơ cấu lực lượng lao động trên điạ bàn huyện Khánh Vĩnh..................69
Bảng 2.3.1.2 Kết quả triển khai chương trình phát triển nguồn nhân lực huyện
Khánh Vĩnh năm 2019......................................................................................................71
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.3.1.1 Biểu đồ về sự cần thiết phát triển du lịch cộng đồng ở Khánh Vĩnh64
không hiệu quả (Nguồn: Số liệu khảo sát của học viên tháng 9/2019).......................73
Bảng 2.3.1.3 Bảng phân tích SWOT hoạt động du lịch cộng đồng tại huyện Khánh
Biểu đồ 2.3.1.5 Nguyên nhân hoạt động du lịch cộng đồng ở huyện Khánh Vĩnh
Biểu đồ 2.3.1.3 Nhận xét về các hoạt động du lịch được tổ chức tại Khánh Vĩnh
Biểu đồ 2.3.1.2 Ấn tượng cuả khách du lịch khi đi du lịch ở Khánh Vĩnh.................66
Danh mục hình ảnh
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Khánh Hòa................................................................35
Hình 2.2 Bản đồ hành chính huyện Khánh Vĩnh............................................................49
9. 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch là một ngành kinh tế đa dạng tổng hợp nhiều loại hình kinh tế khác
nhau, khai thác một cách hiệu quả các tài nguyên vào hoạt động du lịch. Nơi nào có
tài nguyên du lịch thì nơi đó có hoạt động du lịch. Hoạt động du lịch đã tìm thấy và
khai thác có hiệu quả các giá trị to lớn của các di sản văn hóa và từ đó tạo ra các sản
phẩm du lịch mang đặc trưng, phong cách riêng cho từng vùng miền.
Khánh Hòa là một trong số địa phương có hoạt động du lịch phát triển nhanh
và mạnh, với nhiều điểm du lịch độc đáo hấp dẫn. Khánh Hòa đã thu hút khá đông
khách du lịch trong và ngoài nước, đem lại nguồn ngân sách đáng kể cho nền kinh
tế của tỉnh. Ngoài những điểm du lịch nổi tiếng được nhiều du khách biết đến,
Khánh Hòa còn có tiềm năng du lịch chưa được khai thác, đặc biệt là khu vực miền
núi Khánh Vĩnh nơi sinh sống của đồng bào các dân tộc ít người. Để mở rộng quy
mô, phát triển các loại hình du lịch phong phú, đa dạng, khai thác những tiềm năng
vốn có của tỉnh thì Khánh Vĩnh là một huyện có tài nguyên du lịch phong phú, đa
dạng, bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn chưa
được khai thác và sử dụng một cách hiệu quả.
Huyện Khánh Vĩnh là khu vực có tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng,
bao gồm cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch về văn hóa. Cụ thể là
tài nguyên văn hóa của các dân tộc ít người (Raglai, Ê đê, Cơ ho, T’rin….) mà cho
đến nay vẫn chưa được khai thác để phát triển du lịch. Để định hướng phát triển lâu
dài, bền vững đảm bảo sự góp công, góp sức tích cực của người dân địa phương thì
đây là đề tài nghiên cứu về phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Khánh Vĩnh, tỉnh
Khánh Hòa;
Vì vậy, để làm phong phú hơn hoạt động du lịch tại Khánh Hòa nói chung và
huyện miền núi Khánh Vĩnh nói riêng đòi hỏi các nhà làm du lịch, chính quyền địa
phương cần chú trọng hơn nữa trong việc đầu tư và phát triển du lịch tại đây, bảo
tồn các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc để làm giàu thêm văn hóa địa
phương và đảm bảo phát triển bền vững về kinh tế và du lịch.
10. 2
Đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Khánh Vĩnh, tỉnh
Khánh Hòa” là một đề tài mới, chưa từng có công trình nghiên cứu nào làm vệ du
lịch cộng đồng ở huyện Khánh Vĩnh. Đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch cộng
đồng ở huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa” được chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ
với mong muốn phản ánh thực trạng khai thác, phát triển du lịch cộng đồng ở huyện
Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa và đưa ra các giải pháp để phát triển du lịch cộng
đồng tại khu vực này, góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của khu vực,
làm phong phú hơn hoạt động du lịch Khánh Hòa nói riêng và Việt Nam nói chung.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Trên thế giới
Du lịch cộng đồng xuất phát từ tiếng Anh là Community Based Tourism
(viết tắt CBT). Quan niệm về du lịch cộng đồng hình thành từ rất lâu, được quảng
cáo như một phương tiện phát triển theo nhu cầu xã hội, môi trường, kinh tế của
cộng đồng địa phương thông qua việc cung cấp sản phẩm du lịch. Các dự án phát
triển du lịch cộng đồng và các hình thức phát triển du lịch dựa vào cộng đồng đã
xuất hiện trên thế giới từ rất sớm.
Khái niệm du lịch cộng đồng (Community Based Tourism) bắt nguồn từ đầu
thế kỷ XX ở phương Tây, từ đó lan rộng và được các tác giả khác nhau đưa ra các quan
điểm, các định nghĩa khác nhau về du lịch cộng đồng từ nhiều góc nhìn khác nhau.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về du lịch cộng đồng của các tác giả: Tiêu
biểu là công trình của Peter E. Murphy (1986) với “Tourism: A community
Approach, Routledge”. Tác giả cung cấp góc nhìn về du lịch với phương pháp tiếp
cận về sinh thái và cộng đồng, khuyến khích những sáng kiến gia tăng lợi ích trên
nhiều lĩnh vực cho người dân với việc xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng dựa
trên tài nguyên vốn có của địa phương. Tác giả Harold Goodwin và Rosa Santilli
(2009) với “Community Based Tourism: A success?” đã lý giải lý do không thành
công trong phát triển du lịch cộng đồng tại các địa phương và đưa ra những giải
pháp, những sáng kiến để phát triển du lịch cộng đồng. Kirsty Blackstock (2005)
với “A critical look at community based tourism”, bài viết của tác giả đã đánh giá
11. 3
cách tiếp cận về du lịch cộng đồng một cách nghiêm túc trong bối cảnh chuyến đi
thực địa đến một địa điểm du lịch. Maureen G. Reed (1997) với “Power relations
and community – based tourism planning” bài viết xác định các mối quan hệ quyền
lực ảnh hưởng đến việc hoạch định du lịch dựa vào cộng đồng. Tác giả Etsuko
Okazaki (2008) với bài viết “A comumity-based tourism model: its conception and
use” đã giới thiệu mô hình du lịch dựa vào cộng đồng với sự tham gia của cộng
đồng vào quá trình lập kế hoạch du lịch và đánh giá mức độ tham gia của cộng đồng
để từ đó đưa ra hướng phát triển tiếp theo. Rhonda Phillips (2012) với “Tourism,
Planning and Community Development, Routledge” cho rằng ngoài lợi ích kinh tế,
du lịch cộng đồng còn giúp nâng cao năng lực cộng đồng, vượt qua các rào cản văn
hóa và bảo tồn tài nguyên du lịch tốt hơn.1
Tác giả Asli D.A. Tasci, Kelly J. Semrad and Semih S. Yilmaz (2013) với
“Community based tourism finding the equilibrium in comcec context, Setting the
Pathway for the future” đã đưa ra những đánh giá về du lịch cộng đồng; quá trình
phát triển du lịch dựa vào cộng đồng; các trường hợp phát triển du lịch cộng đồng
của các nước trên thế giới và trong khu vực Commec và khuyến nghị cho các nước
trong khu vực Commec về phát triên du lịch cộng đồng trong tương lai.
Trên thực tế du lịch cộng đồng đã hình thành, lan rộng và tạo ra những sản
phẩm du lịch phong phú, đa dạng cho khách du lịch từ những năm 80, 90 của thế kỷ
trước tại các nước khu vực châu Âu, châu Phi, châu Úc, Mỹ La Tinh, du lịch cộng
đồng được phát triển thông qua các tổ chức phi chính phủ, hội thiên nhiên thế giới.
Ở khu vực châu Á, du lịch cộng đồng bắt đầu phát triển mạnh ở các nước trong khu
vực ASEAN như: Indonesia, Philipines, Thailand; các nước khu vực khác như Ấn
độ, Nepal và Đài Loan….2
Du lịch cộng đồng là sự kết hợp giữa du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du
lịch mạo hiểm. Du lịch cộng đồng hướng đến vai trò của cộng đồng trong hoạt động du
lịch, du lịch cộng đồng là hình thức du lịch mà quyền điều hành hoạt động du lịch
1 Vũ Đức Cường, Phát triển du lịch cộng đồng ở khu vực Vườn quốc gia Cát Tiên tình Đồng Nai, luận văn
thạc sĩ, 2014
2https://tailieu.vn › Khoa Học Tự Nhiên › Địa Lý- Du lịch cộng đồng,lý thuyết và vận dụng
12. 4
thuộc về người dân địa phương. Du lịch cộng đồng cũng là một giải pháp hữu hiệu
giúp xóa đói giảm nghèo về mọi mặt của đời sống xã hội của cộng đồng địa phương;
Tài liệu “Community Based Tourism Handbook”, năm 2003 của tác giả
Potjana Suansri cũng đã đưa ra khái niệm về du lịch cộng đồng, các loại hình du
lịch cộng đồng mà du khách có thể tham gia khi đến du lịch tại địa phương bất kỳ.
Tài liệu “Handbook on community based Tourism-How to develop and
sustain CBT” của tác giả Amran Hamzah và Zainab Khalifah, năm 2009 đã hướng
dẫn các bước để duy trì và phát triển du lịch cộng đồng cho các nước thành viên
trong khối APEC.
Tài liệu “ASEAN Community Based Tourism Standard”, năm 2016 đã trình
bày khái niệm về du lịch cộng đồng, các tiêu chuẩn để phát triển du lịch cộng đồng
địa phương của các quốc gia, dân tộc trong khối ASEAN.
Ngoài ra còn có tài liệu của một số quốc gia khác cũng nghiên cứu về đề tài
này, như tác phẩm “Effectives Community Based Tourism”, tài liệu hướng dẫn của
APEC năm 2010 đã trình bày lợi ích của du lịch cộng đồng mang lại, cách thức xây
dựng sản phẩm du lịch cộng đồng…
2.2 Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, khái niệm du lịch cộng đồng được giới thiệu vào những năm
1950 thông qua các hoạt động phát triển cộng đồng tại các tỉnh phía Nam trong lĩnh
vực giáo dục.
Ở Việt Nam có rất nhiều tác phẩm, bài báo nghiên cứu, các công trình nghiên
cứu về du lịch cộng đồng và hình thành các khái niệm, định nghĩa khác nhau về du
lịch cộng đồng.
Tài liệu “Nghiên cứu các mô hình du lịch cộng đồng ở Việt Nam” của tác giả
Bùi Thanh Hương và Nguyễn Đức Hoa Cương, giảng viên khoa Quản trị kinh
doanh và du lịch, trường Đại học Hà Nội, năm 2007 đã đưa ra các khái niệm về du
lịch cộng đồng, đặc điểm của du lịch cộng đồng. Đồng thời đưa ra nền tảng lý
thuyết về du lịch cộng đồng, các mô hình phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam.
13. 5
Đề tài khoa học cấp Bộ nghiên cứu năm 2002 do PGS.TS Phạm Trung
Lương làm chủ nhiệm đề tài: “Nghiên cứu xây dựng bảo vệ môi trường du lịch với
sự tham gia của cộng đồng góp phần phát triển du lịch bền vững trên đảo Cát Bà –
Hải Phòng”, đã hệ thống hóa một cách có chọn lọc các khái niệm liên quan giữa du
lịch, môi trường và phát triển cộng đồng.3
Tài liệu “Sổ tay du lịch cộng đồng Việt Nam – phương pháp tiếp cận dựa vào
thị trường” của Tổng cục Du lịch Việt Nam đã trình bày khái niệm về du lịch cộng
đồng, đánh giá tác động tích cực của du lịch cộng đồng, các thách thức trong du lịch
cộng đồng và đưa ra phương pháp phát triển du lịch cộng đồng dựa vào thị trường.
Quỹ Châu Á và Viện nghiên cứu phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam với
“Tài liệu hướng dẫn phát triển du lịch cộng đồng”, năm 2012 đã trình bày khái
niệm về du lịch cộng đồng, các nội dung liên quan đến du lịch cộng đồng; các bước
cần thiết để triển khai một mô hình du lịch cộng đồng; chia sẻ các kinh nghiệm xây
dựng du lịch cộng đồng nhằm nâng cao đời sống người dân ở các vùng miền khác
nhau trên cả nước.
Bên cạnh đó còn có một số luận văn thạc sĩ của học viên cao học trường Đại
học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã nghiên cứu về du
lịch cộng đồng ở một số điểm đến du lịch của Việt Nam như: “Nghiên cứu phát
triển du lịch cộng đồng ở khu du lịch sinh thái Vân Long” của Phạm Thị Hồng
Quyên; “Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm
Đồng” của Nguyễn Thị Thanh Kiều; “Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng ở
khu bảo tồn thiên nhiên Khe Rỗ” của Nguyễn Thị Phương Lan; “Phát triển du lịch
cộng đồng ở khu vực vườn Quốc Gia Cát Tiên – tỉnh Đồng Nai” của Vũ Đức
Cường. Chính vì vậy, trên cơ sở tiếp thu và vận dụng nghiên cứu của các công trình,
đề tài luận văn đi sâu vào phân tích thực trạng và triển vọng phát triển du lịch cộng
đồng ở huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa. Từ đó đưa ra các giải pháp khả thi phù
hợp với đặc điểm của lãnh thổ nghiên cứu nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng
về bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo vệ các giá trị văn hóa của cộng đồng địa
3 Viện nghiên cứu phát triển Du lịch – Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
14. 6
phương, góp phần phát triển du lịch đóng góp vào sự ổn định và nâng cao kinh tế tại
địa phương.
Riêng về Khánh Vĩnh, có nhiều bài báo, các công trình nghiên cứu khoa học
khác nhau về văn hóa truyền thống dân tộc của đồng bào dân tộc Raglai, Êđê.
Nghiên cứu về văn hóa các tộc người có rất nhiều công trình đã nghiên cứu. Trong
đó có tác giả Trần Kiêm Hoàng với bài viết về “Một số nghi lễ vòng đời của người
Raglai ở Khánh Hòa” hay nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Thanh, Hồ Sỹ Lập
về “Văn hóa hôn nhân ở tộc người Raglai” đã trình bày cụ thể về những nét văn hóa
độc đáo của người Raglai.
Trong bài viết “Người Raglai ở Khánh Hòa”, tác giả Nguyễn Thế Sang đã
trình bày những nét nổi bật đặc trưng về văn hóa của người Raglai ở Khánh Hòa, và
người Raglai ở đây đã giữ được nét văn hóa cổ truyền trong ngôn ngữ và các giá trị
văn hóa dân gian hơn các khu vực khác.
Bài viết “Khánh Vĩnh hướng tới phát triển du lịch sinh thái”, tác giả Phong
Lâm đã trình bày những thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên của Khánh Vĩnh.
Tuy nhiên các đề tài chỉ mới dừng lại ở việc xác nhận giá trị về văn hóa địa
truyền thống của đồng bào dân tộc, giá trị về tự nhiên tại Khánh Vĩnh. Nghiên cứu
phát triển du lịch cộng đồng tại huyện Khánh Vĩnh là một vấn đề mới, chưa công
trình nào được nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu và thu thập các dữ liệu liên quan đến du lịch cộng
đồng tại khu vực miền núi Khánh Vĩnh, luận văn nhằm đem lại cho người nghiên
cứu và nhà làm du lịch một cái nhìn tổng thể về việc khai thác và phát triển du lịch
cộng đồng của địa phương. Mục đích của đề tài là phản ánh thực trạng khai thác và
phát triển du lịch cộng đồng khu vực miền núi tỉnh Khánh Hòa và đưa ra các giải
pháp phát triển du lịch để bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
của địa phương.
15. 7
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, luận văn phải thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về du lịch cộng đồng;
- Đánh giá thực trạng khai thác và triển vọng phát triển du lịch cộng đồng ở
khu vực miền núi tỉnh Khánh Hòa nói chung và huyện Khánh Vĩnh nói riêng;
- Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển du lịch cộng đồng ở huyện
Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa đồng thời bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của
địa phương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng phát triển du lịch cộng đồng ở
huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Trong khuôn khổ của đề tài, chỉ đề cập đến du
lịch cộng đồng và thực trạng, triển vọng phát triển du lịch cộng đồng ở huyện miền
núi Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa. Đây là vấn đề khá mới, nên việc nghiên cứu tài
liệu, thu thập số liệu còn gặp nhiều khó khăn, mặt khác khả năng hạn chế nên chỉ đi
sâu nghiên cứu thực trạng và triển vọng phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Khánh
Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa.
- Về không gian: phạm vi nghiên cứu của đề tài thuộc địa bàn huyện Khánh
Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa
- Về thời gian: nghiên cứu, đánh giá hiện trạng phát triển du lịch cộng đồng
huyện Khánh Vĩnh từ năm 2018-2019, đề xuất giải pháp phát triển du lịch cộng
đồng ở huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần hệ thống hóa và phát triển lý thuyết về
du lịch cộng đồng nói chung, tại một địa chỉ du lịch cộng đồng nói riêng. Trên cơ sở
đó cùng làm rõ thêm một hình thức phát triển du lịch bền vững.
16. 8
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đề tài đã làm rõ thực trạng và triển vọng phát triển du lịch cộng đồng ở
khu vực miền núi tỉnh Khánh Hòa.
+ Nghiên cứu thực trạng và triển vọng phát triển du lịch cộng đồng khu vực
miền núi tỉnh Khánh Hòa để làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển du lịch cộng
đồng ở tỉnh Khánh Hòa. Từ đó góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống tạo động lực phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
+ Giúp lãnh đạo địa phương và các doanh nghiệp kinh doanh du lịch có định
hướng phát triển du lịch địa phương và hoạt động kinh doanh cùa mình nhằm đảm
bảo phát triển kinh tế xã hội lâu dài và bền vững.
+ Là nguồn tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu tiếp theo cũng
như cho lãnh đạo địa phương trong việc đề xuất các giải pháp phát triển du lịch
cộng đồng khu vực miền núi trong tương lai.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu từ các công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước, bài báo liên quan, tài liệu liên quan đến phát triển du lịch cộng đồng tại khu
vực miền núi tỉnh Khánh Hòa; các số liệu thống kê của địa phương, các cấp quản lý
tạo cơ sở tài liệu vững chắc phục vụ cho hoạt động nghiên cứu.
- Phương pháp khảo sát thực địa tại các xã Khánh Phú, xã Giang Ly, khu du
lịch Yang Bay, Thị trấn Khánh Vĩnh và các khu vực lân cận, để tìm hiểu và khám
phá nét độc đáo trong văn hóa của các dân tộc ít người, đồng thời khám phá các
tiềm năng phát triển du lịch chưa được khai thác ở khu vực này để định hướng phát
triển du lịch cộng đồng.
- Phương pháp điều tra xã hội học nhằm đánh giá khả năng trong phát triển
du lịch cộng đồng, nhận thức và mức độ tham gia của người dân địa phương vào
hoạt động du lịch cộng đồng.
- Phương pháp thống kê, phân tích số liệu, thông qua các số liệu thống kê về
thực trạng khai thác du lịch cộng đồng của khu vực Khánh Vĩnh từ đó có được
những kết quả khách quan và khoa học, đề ra giải pháp phát triển du lịch cộng đồng
17. 9
nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa của đồng bào dân tộc đang bị mai một
theo thời gian.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, và phụ lục nội dung chính
của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận
- Chương 2: Thực trạng và triển vọng phát triển du lịch cộng đồng ở huyện
Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa.
- Chương 3: Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng ở khu vực huyện Khánh
Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa
18. 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm về du lịch cộng đồng
1.1.1. Trên thế giới
Du lịch cộng đồng xuất phát từ tiếng Anh là Community Based Tourism
(viết tắt CBT). Quan niệm về du lịch cộng đồng hình thành từ rất lâu, được quảng
cáo như một phương tiện phát triển theo nhu cầu xã hội, môi trường, kinh tế của
cộng đồng địa phương thông qua việc cung cấp sản phẩm du lịch. Các dự án phát
triển du lịch cộng đồng và các hình thức phát triển du lịch dựa vào cộng đồng đã
xuất hiện trên thế giới từ rất sớm.
Khái niệm du lịch cộng đồng (Community Based Tourism) bắt nguồn từ đầu thế
kỷ XX ở phương Tây, từ đó lan rộng và được các tác giả khác nhau đưa ra các quan
điểm, các định nghĩa khác nhau về du lịch cộng đồng từ nhiều góc nhìn khác nhau.
Trên thực tế du lịch cộng đồng đã hình thành, lan rộng và tạo ra những sản
phẩm du lịch phong phú, đa dạng cho khách du lịch từ những năm 80, 90 của thế kỷ
trước tại các nước khu vực châu Âu, châu Phi, châu Úc, Mỹ La Tinh. Du lịch cộng
đồng được phát triển thông qua các tổ chức phi chính phủ, các hội thiên nhiên thế
giới. Ở khu vực châu Á, du lịch cộng đồng bắt đầu phát triển mạnh ở các nước trong
khu vực ASEAN như: Indonesia, Philipines, Thailand; các nước khu vực khác như
Ấn độ, Nepal và Đài Loan.4
Tùy theo góc độ nghiên cứu, các quan điểm mà du lịch cộng đồng có những
khái niệm khác nhau. Nhà nghiên cứu Nicole Hausle và Wollfgang Stradas đưa ra
khái niệm về du lịch cộng đồng như sau: “Du lịch sinh thái cộng đồng là một hình
thái du lịch trong đó chủ yếu là người dân địa phương đứng ra quản lý và phát triển.
Lợi ích kinh tế có được từ du lịch sẽ đọng lại nền kinh tế địa phương”5. Quan điểm
trên nhấn mạnh vai trò chính của người dân địa phương trong vấn đề phát triển du
lịch ngay trên địa phương họ quản lý.
4https://tailieu.vn › Khoa Học Tự Nhiên › Địa Lý- Du lịch cộng đồng,lý thuyết và vận dụng
5 Nicole Hausle and Wollfgang Stradas,Community Based Sustainable Tourism A Reader, 2000
19. 11
Ở Thái Lan, khái niệm Du lịch cộng đồng được định nghĩa “Du lịch cộng
đồng là loại hình du lịch được quản lý và có bởi chính cộng đồng địa phương hướng
đến mục tiêu bền vững về mặt môi trường, văn hóa, xã hội. Thông qua du lịch cộng
đồng, du khách có cơ hội tìm hiểu và nâng cao nhận thức về lối sống của cộng đồng
địa phương”6 .
Theo tổ chức ASEAN thì “Du lịch cộng đồng là hoạt động du lịch do cộng
đồng sở hữu và điều hành, quản lý hoặc điều phối ở cấp cộng đồng góp phần mang
lại hạnh phúc cho cộng đồng thông qua hỗ trợ sinh kế bền vững và bảo vệ các giá trị
văn hóa xã hội truyền thống, các tài nguyên di sản văn hóa”7.
Du lịch cộng đồng là một công cụ phát triển cộng đồng, tăng cường khả năng
quản lý tài nguyên du lịch của cộng đồng nông thôn. Du lịch cộng đồng giúp cộng
đồng địa phương trong việc tạo thu nhập, đa dạng hóa kinh tế địa phương, bảo tồn
văn hóa, bảo tồn môi trường và cung cấp các cơ hội giáo dục8
Du lịch cộng đồng được hiểu là chia sẻ tài nguyên thiên nhiên của cộng đồng
địa phương với du khách trong và ngoài nước vì lợi ích bền vững của cộng đồng địa
phương trong bảo tồn môi trường tự nhiên và tôn trọng lối sống.
Du lịch cộng đồng là một thị trường đang phát triển, khi các thế hệ du khách
mới trên toàn thế giới tìm kiếm những trải nghiệm ý nghĩa hơn từ thời gian giải trí
của họ. Người dân kiếm được thu nhập với tư cách là người quản lý đất đai, doanh nhân,
nhà cung cấp dịch vụ và sản xuất và nhân viên. Ít nhất một phần thu nhập của khách du
lịch được dành cho các dự án mang lại lợi ích cho toàn bộ cộng đồng địa phương.
Du lịch cộng đồng là sự kết hợp giữa du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du
lịch mạo hiểm. Du lịch cộng đồng hướng đến vai trò của cộng đồng trong hoạt động
du lịch. Du lịch cộng đồng là hình thức du lịch mà quyền điều hành hoạt động du
lịch thuộc về người dân địa phương. Du lịch cộng đồng cũng là một giải pháp hữu
hiệu giúp xóa đỏi giảm nghèo về mọi mặt của đời sống xã hội của cộng đồng địa
phương.
6 Rest: Respondsible Ecological Social Tours,Thailand, 1997
7 ASEAN Community Based Tourism Standard,2016
8 Handbook on Community Based Tourism “How to Develop and Sustain CBT”, APEC, 2009
20. 12
Theo định nghĩa của tổ chức Community Empowerment Network thì du lịch
cộng đồng là một hình thức du lịch nhấn mạnh sự phát triển của cộng đồng địa
phương, cho phép người dân địa phương kiểm soát đáng kể và tham gia vào quá
trình phát triển, quản lý hoạt động du lịch cộng đồng. Cư dân địa phương sẽ chia sẻ
môi trường và lối sống của họ với du khách, đồng thời tăng thu nhập và phát triển
kinh tế địa phương.
Tóm lại: Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch do cộng đồng tổ chức, dựa
vào thiên nhiên và văn hóa địa phương với mục tiêu bảo vệ môi trường. Du lịch
cộng đồng đề cao quyền làm chủ, phân bổ lợi ích rộng rãi và nâng cao chất lượng
cuộc sống cho cộng đồng địa phương.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, khái niệm du lịch cộng đồng được giới thiệu vào những năm
1950 thông qua các hoạt động phát triển cộng đồng tại các tỉnh phía Nam trong lĩnh
vực giáo dục.
Ở Việt Nam có rất nhiều tác phẩm bài báo nghiên cứu về du lịch cộng
đồng và hình thành các khái niệm, định nghĩa khác nhau về du lịch cộng đồng.
Nguồn gốc của thuật ngữ Du lịch cộng đồng phát sinh từ các thuật ngữ có
trước như “du lịch nông thôn”, “du lịch làng” vốn là những mô hình phát triển kinh
tế nông thôn. Do nhu cầu ngày càng tăng về sự tham gia hiệu quả của cộng đồng
vào những mô hình phát triển du lịch nông thôn nói trên, thuật ngữ Du lịch cộng
đồng bắt đầu phát triển. Về mặt thuật ngữ: Du lịch cộng đồng (hay du lịch dựa vào
cộng đồng), tiếng Anh là Community Based Tourism được hiểu là:
- Cộng đồng (Community): Một cộng đồng có thể được định nghĩa là “một
nhóm người có chung một đặc điểm, thường theo tiêu chí về địa lý”. Vì mục đích
phát triển du lịch, “cộng đồng” được áp dụng chủ yếu để nói về cộng đồng ở nông
thôn, thành thị riêng biệt hoặc cộng đồng có mối kết nối về di sản hoặc văn hóa.
- Dựa vào (Based): nhằm nhấn mạnh du lịch phát triển có nền tảng vững
chắc, dựa vào chính nguồn lực của cộng đồng. Cộng đồng có vai trò: Các thành viên
trong cộng đồng đóng vai trò quyết định trong việc hoạch định, xây dựng, triển khai
21. 13
và quản lý các hoạt động du lịch. Cộng đồng với tư cách là một khối tập thể được
coi là một yếu tố quan trọng của sức hấp dẫn và các hoạt động du lịch.
- Du lịch (Tourism): Là hoạt động chính được các cộng đồng dựa vào để tạo
ra những thay đổi về kinh tế xã hội và thậm chí về văn hóa hoặc môi trường. Trong
bối cảnh của du lịch cộng đồng, du lịch được hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm sự
giải trí, nghỉ ngơi trong ngày, học hỏi, giáo dục, từ thiện và tình nguyện. Du lịch sau
cùng là một hoạt động kinh doanh, bất kỳ một chương trình du lịch nào cũng không
thể thiếu tính khả thi về kinh tế.
Vì vậy, du lịch cộng đồng được định nghĩa tại khoản 15, điều 3 Luật Du lịch
Việt Nam (2017) như sau: Du lịch cộng đồng là du lịch được phát triển trên cơ sở
các giá trị văn hóa của cộng đồng, do cộng đồng dân cư quản lý, tổ chức khai thác
và hưởng lợi.
Tác giả Trần Thị Mai (2005) với Du lịch cộng đồng – du lịch sinh thái định
nghĩa, đặc trưng, các quan điểm phát triển, đã định nghĩa về du lịch cộng đồng như
sau: Du lịch cộng đồng là hoạt động tương hổ giữa các đối tác liên quan, nhằm
mang lại lợi ích về kinh tế cho cộng đồng địa phương, bảo vệ được môi trường và
mang đến cho du khách kinh nghiệm mới, góp phần phát triển mục tiêu kinh tế - xã
hội của địa phương có dự án.
Du lịch cộng đồng mang lại cho du khách những trải nghiệm về cuộc sống
địa phương, trong đó các cộng đồng địa phương tham gia trực tiếp vào các hoạt
động du lịch và thu được các lợi ích về kinh tế - xã hội từ các hoạt động du lịch và
chịu trách nhiệm về việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường và văn hóa
truyền thống địa phương9
Du lịch cộng đồng là một hình thức du lịch sinh thái-văn hóa trong đó nhấn
mạnh sự phát triển của cộng đồng địa phương và cho phép người dân địa phương có
quyền tham gia và kiểm soát lớn hơn đối với sự vận hành và phát triển du lịch tại
9 Sổ tay du lịch cộng đồng Việt Nam – phương pháp tiếp cận dựa vào thị trường
22. 14
địa phương, đồng thời họ cũng là lực lượng chia sẻ nhiều lợi ích hơn từ hoạt động
du lịch10
1.2. Đặc điểm của du lịch cộng đồng
Du lịch cộng đồng có đặc điểm phân biệt giữa các loại hình và hình thức du
lịch khác nhau:
Du lịch cộng đồng là những phương thức phát triển mà cộng đồng dân cư địa
phương là chủ thể của mọi hoạt động bảo tồn, quản lý, khai thác tài nguyên môi
trường du lịch và hoạt động du lịch trong quá trình phát triển; tham gia lập và thực
hiện quy hoạch du lịch, cộng đồng địa phương tham gia với cả vai trò quản lý, tổ
chức, điều hành, giám sát, ra quyết định phát triển du lịch, bảo tồn khai thác tài
nguyên môi trường du lịch; tham gia các hoạt động kinh doanh du lịch (kinh doanh
lưu trú, vận chuyển, ăn uống, sản xuất hàng hóa, kinh doanh lữ hành, các dịch vụ
vui chơi giải trí), sản xuất cung ứng nông phẩm và các hàng hóa khác. Cộng đồng
địa phương giữ vai trò chủ đạo duy trì các hoạt động kinh doanh du lịch và hoạt
động kinh tế xã hội có liên quan đến du lịch và du khách;
Phát triển du lịch cộng đồng là công nhận quyền sở hữu hợp pháp trong việc
bảo tồn, khai thác hợp pháp và bền vững các loại tài nguyên và môi trường vì phát triển
của cộng đồng. Phát triển du lịch cộng đồng là thực hiện mục tiêu phát triển du lịch gắn
với việc thực hiện các mục tiêu phát triển cộng đồng vì sự nghiệp của cộng đồng;
Địa điểm tổ chức phát triển du lịch cộng đồng diễn ra tại nơi cư trú hoặc gần
nơi cư trú của cộng đồng địa phương. Đây là những khu vực có nguồn tài nguyên
du lịch tự nhiên hoặc nhân văn phong phú, hấp dẫn hoặc cả hai, có độ nhạy cảm về
đa dạng sinh học, chính trị, văn hóa và xã hội hiện đã, đang và sẽ có thể bị tác động
bởi con người;
Cộng đồng dân cư phải là người sinh sống, làm ăn trong hoặc liền kề các
điểm tài nguyên du lịch, đồng thời cộng đồng phải có quyền lợi và trách nhiệm
tham gia khai thác cũng như bảo tồn tài nguyên, các nguồn lực phát triển du lịch
bền vững nhằm hạn chế, giảm thiểu các tác động tiêu cực, nâng cao số lượng, chất
10 Bùi Việt Thành,Du lịch cộng đồng tạicác nước ASEAN và kinh nghiệm cho Việt Nam
23. 15
lượng tài nguyên du lịch từ chính các hoạt động kinh doanh du lịch, kinh tế - xã hội
của cộng đồng, hoạt động của du khách và các bên tham gia vào hoạt động du lịch
nói chung;
Phát triển du lịch cộng đồng vừa góp phần đa dạng hóa, nâng cao chất lượng
môi trường tài nguyên du lịch, các sản phẩm du lịch đồng thời góp phần duy trì,
phát triển các ngành nghề kinh tế truyền thống của địa phương, ủng hộ sự đa dạng
về các ngành kinh tế. Phát triển du lịch cộng đồng phải đảm bảo sự công bằng trong
việc phân chia nguồn lợi từ hoạt động du lịch. Phần lớn nguồn lợi thu được cho hoạt
động du lịch được giữ lại cho cộng đồng. Hoạt động này phải tính đến các hiệu quả
về kinh tế - xã hội, môi trường và chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế - xã hội,
đặc biệt là quy luật cung cầu;
Du lịch cộng đồng cũng bao gồm các yếu tố trợ giúp cộng đồng phát triển du
lịch của các bên tham gia du lịch, gồm các cá nhân, các công ty du lịch, các tổ chức
chính phủ, phi chính phủ, các cấp quản lý nhà nước;
Du lịch còn bao gồm cả cơ chế, chính sách của cơ quan quản lý nhà nước các
cấp, của chính phủ, của các tổ chức và cách thức sản xuất kinh doanh các sản phẩm
du lịch để xã hội hóa du lịch, cộng đồng dân cư được đi du lịch, được hưởng ngày
càng nhiều sản phẩm du lịch;
Tổ chức phát triển du lịch cộng đồng thực chất là phát triển các loại hình du
lịch bền vững, có trách nhiệm với tài nguyên môi trường và sự phát triển của cộng
đồng. Chủ thể của các hoạt động bảo tồn, tôn tạo tài nguyên môi trường và khai
thác chính cho phát triển du lịch là các cộng đồng địa phương. Nguồn lợi thu được
từ hoạt động du lịch cũng như mục đích của các hoạt động trên nhằm phát triển
cộng đồng. Các loại hình du lịch cộng đồng do đó còn được gọi là các loại hình du
lịch vì dân và do dân;
Phát triển du lịch cộng đồng, một mặt, giúp phát huy lợi thế các nguồn lực
phát triển du lịch tại nơi hoặc gần noi cộng đồng sinh sống nhằm đa dạng hóa, nâng
cao chất lượng sản phẩm du lịch, đáp ứng các nhu cầu du lịch phong phú, chất
lượng cao và hợp lý của du khách. Mặt khác, phát triển du lịch cộng đồng còn bao
24. 16
hàm cả góc độ nhu cầu du lịch nhằm xây dựng, thực thi các chính sách, cũng như
tạo ra các sản phẩm du lịch, nhằm xã hội hóa cầu du lịch để cộng đồng dân cư, đặc
biệt là những người nghèo có thể đi du lịch và hưởng thụ các sản phẩm du lịch ngày
càng nhiều, tạo ra sự công bằng xã hội và tạo ra thị trường cho phát triển các loại
hình du lịch này;11
Việc tổ chức, đầu tư, triển khai, phát triển các loại hình du lịch cộng đồng
đòi hỏi nhiều thời gian, công sức, tiền của, cơ chế, chính sách, cơ sở vật chất kỹ
thuật, vì vậy cần được thực hiện có nguyên tắc.
Ngoài những đặc điểm trên, du lịch cộng đồng còn có một số đặc trưng khác như:
Du lịch cộng đồng có sự tham gia của các bên liên quan trong hoạt động du
lịch bao gồm chính quyền địa phương; cơ quan quản lý du lịch tại địa phương, cơ
quan bảo tồn; công ty du lịch, các hãng lữ hành; cộng đồng địa phương; khách du
lịch trong hoạt động du lịch;
Cộng đồng địa phương tham gia hoặc chịu trách nhiệm ra quyết định, thực
thi và điều hành các dự án du lịch cộng đồng tại địa phương, cộng đồng địa phương
cũng chính là người trực tiếp tổ chức và quản lý các hoạt động du lịch cộng đồng tại
địa phương nhằm đảm bảo lợi ích cho cộng đồng địa phương và các bên liên quan;
Ngoài ra cộng đồng địa phương còn có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên văn
hóa và thiên nhiên của địa phương, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của địa
phương để gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của địa phương cho
các thế hệ mai sau. Đảm bảo lợi ích cho các bên liên quan, đồng thời khai thác các
sản phẩm mang nét đặc trưng của địa phương vào hoạt động du lịch;
Các sản phẩm, dịch vụ du lịch được phát triển phù hợp với điều kiện tự nhiên,
văn hóa của địa phương, giảm thiểu các tác hại của hoạt động du lịch đến các giá trị
văn hóa của địaphương cũng như đến tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho du lịch;
Bên cạnh đó, còn có một số đặc điểm để xác định là du lịch cộng đồng như
tìm cách đưa vẻ đẹp tự nhiên vào cuộc sống hàng ngày của cộng đồng; được duy trì
11 Nguyễn Thị Thanh Kiều “Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng”,
luận văn Thạc sĩ năm 2014
25. 17
bởi sự chủ động và tham gia của địa phương. Mặt khác, du lịch cộng đồng còn thúc
đấy sự tham gia của người dân địa phương vào hoạt động kinh tế, khuyến khích
người dân phát huy quyền làm chủ của mình trong hoạt động du lịch, nguồn lợi
nhuận thu được từ hoạt động du lịch được đóng góp vào quỹ cộng đồng để phát
triển kinh tế xã hội của địa phương;
Các nền văn hóa khác nhau được tôn trọng, khuyến khích phát triển, thông
qua hoạt động du lịch, các giá trị văn hóa địa phương được truyền từ đời này qua
đời khác. Thông qua hoạt động du lịch, giáo dục và xây dựng sự hiểu biết về các
nền văn hóa và cách sống đa dạng, nâng cao nhận thức bảo tồn về tự nhiên và văn
hóa cho khách du lịch và cộng đồng địa phương;
Du lịch cộng đồng còn có sự lãnh đạo của chính quyền bản địa, vì đây là
hoạt động du lịch chủ yếu được quản lý bởi cộng đồng địa phương. Thông qua hoạt
động du lịch cộng đồng thu được nhiều lợi ích và làm cho du lịch cộng đồng trở
thành một hoạt động du lịch không thể thay thế, giúp phát triển kinh tế bền vững
cho cộng đồng địa phương. Nhờ hoạt động du lịch, văn hóa của người dân địa
phương được hòa nhập với các nền văn hóa khác, mang đến cho khách du lịch
những trải nghiệm đa dạng và phong phú của nền văn hóa khác và tương tác với
cộng đồng.
Hiện nay du lịch cộng đồng đang được xem là loại hình du lịch mang lại
nhiều lợi ích kinh tế và phát triển bền vững nhất cho cộng đồng địa phương; thúc
đẩy phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và tạo sinh kế cho người dân bản địa
trong hoạt động xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng của địa phương. Du lịch
cộng đồng đảm bảo sự cân bằng giữa các tiêu chuẩn kinh tế, văn hóa, xã hội và môi
trường; bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống. Du
lịch cộng đồng là cách tốt nhất vừa làm du lịch, vừa bảo tồn văn hóa địa phương,
giữ gìn bản sắc văn hóa. Du lịch cộng đồng còn thúc đẩy phát triển nghề thủ công
truyền thống đồng thời giáo dục và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường sinh thái,
bảo tồn văn hóa địa phương;
26. 18
Du lịch cộng đồng cần có sở hữu của cộng đồng địa phương, cộng đồng là
chủ thể quản lý văn hóa, di sản văn hóa dân tộc; cộng đồng có quyền sở hữu tài
nguyên du lịch và có quyền tham gia vào các hoạt động du lịch tại địa phương;
Lợi nhuận thu được từ hoạt động dulịch được chiasẻ cho cộng đồng để thực hiện
bảo vệ môi trường, tái đầu tư cho địaphương ngoài ngân sáchhỗ trợ của nhà nước;
Du lịch cộng đồng còn góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao
nhận thức cho cộng đồng trong vấn đề bảo vệ môi trường, bảo vệ các giá trị di sản
văn hóa truyền thống của địa phương;
Bên cạnh đó, du lịch cộng đồng tạo cơ hội cho cộng đồng tham gia phát triển
du lịch; thực hiện hoạt động du lịch, cung cấp sản phẩm du lịch và thực hiện các
dịch vụ du lịch. Để du lịch cộng đồng phát triển, cần có sự hỗ trợ vốn đầu tư của các
tổ chức phi chính phủ và nhà nước; hỗ trợ về cơ sở vật chất và các chính sách cho
cộng đồng phát triển du lịch. Có như vậy, hoạt động du lịch cộng đồng mới có thể
phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến khả
năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau.12
1.3. Nguyên tắc của du lịch cộng đồng
Võ Quế (2006) cho rằng các nguyên tắc phát triển du lịch cộng đồng bao
gồm những nguyên tắc sau:
Cộng đồng được quyền tham gia thảo luận các kế hoạch, quy hoạch, thực
hiện và quản lý, đầu tư và có thể trao quyền làm chủ cho cộng đồng. Người dân
được tham gia vào việc lập kế hoạch, quản lý và thực hiện kế hoạch hoạt động du
lịch cộng đồng do chính họ làm chủ, lợi nhuận thu được từ hoạt động du lịch được
chia sẻ cho cộng đồng và phục vụ lại lợi ích của cộng đồng;
Hoạt động du lịch cộng đồng phải phù hợp với khả năng của cộng đồng địa
phương, phù hợp với điều kiện thực hiện hoạt động du lịch của cộng đồng;
Du lịch cộng đồng được thực hiện theo nguyên tắc chia sẻ lợi ích từ du lịch
cho cộng đồng, và phục vụ lại cho cộng đồng địa phương trong việc bảo tồn tài
nguyên du lịch, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống để phục vụ du lịch;
12 TS. Đoàn Mạnh Cương – Phát triển du lịch cộng đồng theo hướng bền vững
27. ngành nghề nông thôn Việt Nam
19
Du lịch cộng đồng phải xác lập được quyền sở hữu và tham gia của cộng
đồng đối với tài nguyên và văn hóa. Cộng đồng địa phương có quyền sở hữu đối với
các tài nguyên du lịch, khai thác tài nguyên và văn hóa địa phương để phục vụ du
lịch. Chính cộng đồng địa phương là người giới thiệu những tài nguyên du lịch và
văn hóa đến với khách thông qua hoạt động du lịch cộng đồng.
Du lịch cộng đồng đem lại nhiều tác động tích cực cho cộng đồng làm du
lịch, cụ thể như: Cung cấp cơ hội tạo thêm việc làm cho cộng đồng địa phương khi
người dân tham gia vào quá trình tổ chức du lịch. Chính họ sẽ là người cung cấp các
dịch vụ cho khách thông qua các hoạt động, dịch vụ phục vụ khách du lịch. Ngoài
ra, du lịch cộng đồng còn tạo điều kiện để phát triển kinh tế địa phương thông qua
việc bán sản phẩm và dịch vụ du lịch; lợi nhuận thu được từ hoạt động du lịch góp
phần bảo tồn và phát triển du lịch tại địa phương. Đồng thời, du lịch cộng đồng còn
góp phần cung cấp thị trường cho hàng hóa, dịch vụ của địa phương, góp phần nâng
cao hình ảnh của địa phương và quốc gia đến du khách thông qua du lịch cộng đồng
giới thiệu những giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng địa phương đến khách
du lịch, đồng thời giúp bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của
địa phương.13
Hơn một nửa số nước nghèo nhất thế giới đã coi ngành du lịch là một công
cụ hiệu quả giúp các nước này phát triển kinh tế, tham gia nền kinh tế toàn cầu và
giảm đói nghèo. Du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của các quốc gia
này, việc phát huy cao nhất vai trò của du lịch đang giúp các nước nghèo đạt được
những mục tiêu phát triển về kinh tế và xã hội. Theo thống kê của Qũy Châu Á,
hàng năm có khoảng trên 1,5 tỷ người trên thế giới đi du lịch, thu nhập từ hoạt động
du lịch trên toàn thế giới đạt trên 1.100 tỷ USD/năm và tạo từ 6-7% việc làm cho
tổng số lao động trên thế giới 14.
Du lịch cộng đồng đem lại rất nhiều tác động tích cực về kinh tế, văn hóa, xã
hội và môi trường. Tuy nhiên nếu không quản lý tốt du lịch cộng đồng sẽ gây ra
13 Võ Quế (2006), Du lịch cộng đồng lý thuyết và vận dụng,NXB Khoa học kỹ thuật
14 Tài liệu hướng dân phát triển du lịch cộng đồng,2012, Quỹ Châu Á và Viện nghiên cứu và phát triển
28. ngành nghề nông thôn Việt Nam
20
nhiều nguy cơ như ô nhiễm môi trường; tăng chi phí sinh hoạt và giá đất; phá vỡ
môi trường tự nhiên; gây tắc nghẽn giao thông; phát sinh các tệ nạn xã hội; đánh
mất bản sắc văn hóa dân tộc; xuống cấp các giá trị văn hóa dân tộc. Chính vì vậy, để
phát triển du lịch cộng đồng cần phái có những hoạt động theo dõi đánh giá cũng
như đề ra các biện pháp phát triển du lịch cộng đồng nhằm giảm thiểu tác động tiêu
cực của hoạt động du lịch. Và để làm được như vậy, phải phát triển du lịch cộng
đồng theo đúng nguyên tắc phát triển của nó để đảm bảo phát triển một cách bền
vững du lịch cộng đồng.
Để phát triển du lịch cộng đồng, cần phải tuân thủ các nguyên tắc phát triển
du lịch cộng đồng sau: Một là, tham gia và trao quyền cho cộng đồng để đảm bảo
quyền sở hữu và quản lý minh bạch; hai là, thiết lập quan hệ đối tác với các bên liên
quan gồm chính quyền địa phương, doanh nghiệp du lịch, cộng đồng địa phương và
khách du lịch trong việc phát triển du lịch cộng đồng. Ba là, được công nhận độc
lập với các cơ quan có liên quan; bốn là cải thiện phúc lợi xã hội duy trì phẩm giá
con người; năm là bao gồm cơ chế chia sẻ lợi ích công bằng và minh bạch; sáu là
tăng cường liên kết với các nền kinh tế địa phương và khu vực; bảy là tôn trọng văn
hóa truyền thống địa phương; tám là góp phần bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Chín
là, cải thiện chất lượng trải nghiệm của khách du lịch bằng cách tăng cường tương
tác có ý nghĩa giữa khách du lịch và cộng đồng địa phương. Mười là, phải làm việc
theo hướng tự túc tài chính.
Bên cạnh đó, các nguyên tắc cơ bản của du lịch cộng đồng còn bao gồm các
nguyên tắc bình đẳng xã hội; tôn trọng văn hóa địa phương và các di sản văn hóa;
chia sẻ lợi ích; quyền làm chủ, sở hữu và sự tham gia của địa phương.15
Bình đẳng xã hội: Các thành viên của cộng đồng tham gia vào việc lập kế
hoạch, thực hiện và quản lý các hoạt động du lịch trong cộng đồng của mình. Sự
tham gia của cộng đồng địa phương vào công tác chuẩn bị, tổ chức và thực hiện các
hoạt động du lịch được chú trọng. Các lợi ích kinh tế được chia đều, không chỉ cho
các công ty du lịch mà cho các thành viên cộng đồng.
15 Tài liệu hướng dân phát triển du lịch cộng đồng,2012, Quỹ Châu Á và Viện nghiên cứu và phát triển
29. 21
Tôn trọng văn hóa địa phương và các di sản thiên nhiên: Hầu hết các hoạt
động du lịch đều có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến cộng đồng địa phương và
môi trưởng thiên nhiên được bảo vệ và tôn trọng thông qua các hoạt động tích cực
của tất cả các đối tác trong ngành. Do đó, các cộng đồng địa phương không chỉ phải
nhận thức được vai trò và trách nhiệm của mình trong việc cung cấp các trải nghiệm
du lịch thành công mà còn phải hiểu các tác động tích cực và tiêu cực của du lịch có
thể ảnh hưởng môi trường tự nhiên do thiếu quy hoạch và quản lý.
Chia sẻ lợi ích: Việc chia sẻ các lợi ích từ du lịch cho cộng đồng đòi hỏi
cộng đồng có thể nhận được các lợi ích giống như các đối tác liên quan khác. Trong
việc chia sẻ lợi ích doanh thu từ các hoạt động du lịch thường được chia cho tất cả
những người tham gia, và một phần đóng góp cho toàn bộ cộng đồng địa phương
qua quỹ cộng đồng, quỹ này có thể được sử dụng cho các mục đích như tái đầu tư
vào cơ sở hạ tầng như hệ thống điện, đường giao thông hoặc các lĩnh vực lợi ích
cộng đồng khác như y tế và giáo dục.
Sở hữu và tham gia của địa phương: Du lịch cộng đồng thành công sẽ khai
thác một cách hiệu quả các kiến thức và nguồn lực của cộng đồng địa phương để đạt
được các kết quả trong du lịch. Sự tham gia của cộng đồng địa phương từ việc lập
kế hoạch đến thực hiện và đánh giá. Đây là quá trính rất quan trọng và là cách tốt
nhất để đảm bảo đạt được quyền sở hữu của địa phương và phát huy tối đa sự tham
gia của địa phương;
Ngoài các nguyên tắc chung, du lịch cộng đồng còn có những nguyên tắc
phát triển riêng phù hợp với điều kiện phát triển của quốc gia, từng địa phương.
Thừa nhận, ủng hộ và thúc đẩy quan hệ sở hữu của cộng đồng về các nguồn
lực phát triển du lịch và việc tham gia phát triển du lịch. Khẳng định quyền sở hữu
việc bảo tồn, tôn tạo và khai thác các loại tài nguyên du lịch thuộc về cộng đồng,
bản thân các cộng đồng địa phương. Cộng đồng là chủ thể của các hoạt động bảo
tồn, tôn tạo tài nguyên môi trường du lịch cũng như tham gia các hoạt động du lịch,
và tất nhiên các nguồn lợi thu được từ hoạt động du lịch chủ yếu thuộc về họ;
30. 22
Lấy ý kiến của các bên tham gia, tôn trọng ý kiến của cộng đồng địa phương,
đảm bảo những kiến nghị của cộng đồng được chuyển đến những người có trách
nhiệm xem xét và giải quyết. Cần thu hút và khuyến khích sự tham gia của cộng
đồng vào tất cả các lĩnh vực hoạt động kinh doanh du lịch và bảo tồn. Khẳng định
vai trò chủ thể, quyền lợi và nghĩa vụ của cộng đồng địa phương tham gia vào phát
triển du lịch, vào hoạt động bảo tồn, tôn tạo tài nguyên, phát triển cộng đồng, và bao
gồm cả việc tổ chức, quản lý, giám sát, ra quyết định cũng như tham gia vào các
hoạt động kinh doanh du lịch, bảo tồn tài nguyên, phát triển kinh tế - xã hội. Phát
triển du lịch như một công cụ giúp cộng đồng địa phương sử dụng để phát triển kinh
tế - xã hội, xác định vai trò và vị trí du lịch trong hoạt động phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương;
Du lịch cộng đồng hỗ trợ địa phương trong hoạt động du lịch và phát
triển kinh tế - xã hội, phát triển du lịch góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống cộng đồng. Các chính sách phát triển du lịch cộng đồng như chính sách an
sinh xã hội góp phần phát triển kinh tế - xã hội; xóa đói, giảm nghèo, nâng cao chất
lượng cuộc sống cho dân cư cần được coi như chiến lược phát triển của địa phương.
Du lịch cộng đồng còn đảm bảo sự phân chia lợi nhuận một cách công bằng
giữa các bên tham gia du lịch cộng đồng, phần lớn nguồn lợi thu được từ du lịch để
phát triển cộng đồng.
1.4. Điều kiện để phát triển du lịch cộng đồng
Du lịch cộng đồng chỉ thực sự hình thành khi điểm du lịch đó cần đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu về cung và cầu du lịch:
Trước hết cần phải có tài nguyên du lịch, gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và
tài nguyên du lịch nhân văn. Nếu địa phương hoặc điểm du lịch không có tài
nguyên du lịch hấp dẫn, phong phú, đa dạng sẽ không thể là nơi khai thác và phát
triển du lịch cộng đồng không hiệu quả. Du lịch cộng đồng chỉ thực sự hình thành
khi điểm du lịch đó tài nguyên du lịch hấp dẫn, thu hút khách du lịch.
Một điều kiện không thể thiếu để phát triển du lịch đó là điều kiện về cơ sở
vật chất, hạ tầng kỹ thuật. Cơ sở vật chất, kỹ thuật hạ tầng tốt, đồng bộ sẽ tạo điều
31. 23
kiện thuận lợi cho phát triển du lịch; ngược lại nếu cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng
không tốt sẽ làm chậm quá trình phát triển du lịch. Mặt khác, hệ thống cơ sở hạ tầng
đặc biệt là hệ thống đường giao thông là yếu tố giúp địa phương phát triển hoạt
động du lịch, nếu tài nguyên du lịch hấp dẫn mà hệ thống giao thông đường bộ
không được nâng cấp, xây dựng cũng không hấp dẫn khách du lịch. Khách du lịch
khi tham gia vào hoạt động du lịch cộng đồng luôn muốn trải nghiệm, hòa mình vào
cuộc sống địa phương. Hệ thống đường giao thông không thuận tiện, khách du lịch
khó tiếp cận với tài nguyên du lịch, gây khó khăn cho việc đi lại và tham gia hoạt
động du lịch của khách.
Không chỉ có các yếu tố bên ngoài mà những yếu tố nội tại thuộc về điểm du
lịch và địa phương cũng có những tác động không nhỏ đến việc phát triển du lịch
cộng đồng tại địa phương như sản phẩm du lịch, nguồn nhân lực, chất lượng dịch vụ
của các sản phẩm du lịch cũng là yếu tố thu hút khách và cũng là yếu tố thúc đẩy
khách du lịch quay trở lại.
Sản phẩm du lịch phải đa dạng phong phú, khai thác tốt các tài nguyên du
lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn cho việc phát triển du lịch. Sản phẩm
du lịch không mang đặc trưng, bản sắc của cộng đồng địa phương sẽ không thu hút
được khách du lịch. Khách du lịch luôn mong muốn nhận được một sản phẩm độc
đáo, đặc trưng của điểm đến du lịch cộng đồng, khách du lịch không đến điểm du
lịch nếu ở đó không có sản phẩm du lịch khác biệt, độc đáo hơn so với những điểm
du lịch khác. Một điểm du lịch có thể có nhiều sản phẩm du lịch như phong cảnh
thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa, làng nghề truyền thống của địa phương. Tuy
nhiên lựa chọn sản phẩm nào thể hiện được nét đặc trưng của địa phương thì cộng
đồng địa phương cần thống nhất về sản phẩm tiêu biểu thể hiện nét đặc sắc riêng
của địa phương mình.
Bên cạnh việc xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng của địa phương thì thái
độ phục vụ hay chất lượng của đội ngũ nhân lực làm hoạt động du lịch cũng là một
trong những điều kiện để phát triển du lịch. Chất lượng hoạt động du lịch cộng đồng
không chỉ thể hiện ở sản phẩm du lịch mà còn phụ thuộc vào nguồn nhân lực tham
32. 24
gia vào hoạt động du lịch của địa phương. Du lịch cộng đồng hoàn toàn phụ thuộc
vào người dân địa phương, những trải nghiệm của khách du lịch hoàn toàn phụ
thuộc vào những sản phẩm mà người dân cung cấp. Đây có thể là những người đã
được đào tạo về năng lực, kỹ năng cần thiết về cung cấp những sản phẩm du lịch
cộng đồng đến với du khách. Chất lượng nguồn nhân lực là chìa khóa để đánh giá
xem liệu địa phương đó, cộng đồng đó có đủ khả năng để khai thác và phát triển du
lịch cộng đồng một cách lâu dài và bền vững hay không. Việc xây dựng chất lượng
nguồn nhân lực cộng đồng không chỉ dừng lại ở việc trang bị kiến thức, kỹ năng mà
còn cần nâng cao sự tự tin và động lực tham gia vào hoạt động du lịch cộng đồng
cho người dân địa phương, phát triển năng lực cá nhân của từng thành viên trong
cộng đồng, xây dựng niềm đam mê, niềm tin rằng bản thân họ sẽ kinh doanh tốt du
lịch cộng đồng tại địa phương.
Phát triển du lịch cộng đồng nếu chỉ nói đến điều kiện về cung du lịch thì
chưa đủ mà còn cần hội tụ điều kiện về cầu du lịch. Chính nhu cầu của khách du
lịch là yếu tố chính tác động đến hoạt động phát triển du lịch cộng đồng tại địa
phương. Cộng đồng địa phương cần xác định được nhu cầu của khách là gì, đối
tượng khách hướng đến là ai để từ đó có những chính sách phát triển du lịch cộng
đồng cho phù hợp. Đối với du lich cộng đồng cần tập trung phát triển hai thị trường
khách du lịch là thị trường khách du lịch nội địa và thị trường khách du lịch quốc tế,
xác định nhu cầu và mục đích chuyến đi của khách để từ đó đưa ra những phương
hướng phát triển du lịch cộng đồng cho phù hợp với thực tế của từng địa phương.
Khách du lịch đến với du lịch cộng đồng nhìn chung đều có xu hướng tìm kiếm và
trải nghiệm những giá trị văn hóa truyền thống của địa phương. Luôn mong muốn
được gặp gỡ, giao lưu với người dân bản địa, tìm hiểu những tập quán về văn hóa
trong quá khứ và hiện tại của địa phương đó. Khách du lịch luôn muốn hòa mình
vào cuộc sống của cộng đồng địa phương để khám phá những nét độc đáo trong văn
hóa của cộng đồng địa phương nơi họ đến.
Chính những nhu cầu của khách du lịch là yếu tố giúp cộng đồng địa phương
xác định và xây dựng được những sản phẩm du lịch độc đáo, mới lạ mang đậm
truyền thống văn hóa của địa phương.
33. 25
1.5. Mối quan hệ giữa du lịch cộng đồng và phát triển du lịch bền vững
Muốn phát triển du lịch bền vững cần phải đảm bảo thực hiện đúng các
nguyên tắc phát triển du lịch bền vững trên cơ sở gắn liền với sự tham gia của cộng
đồng địa phương gắn liền với sự phát triển du lịch bền vững. Du lịch cộng đồng là
loại hình du lịch mang nhiều lợi ích trong việc phát triển kinh tế bền vững cho
người dân bản địa; đồng thời góp phần bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái cũng
như bảo tồn và phát huy những nét văn hóa độc đáo của địa phương. Phát triển du
lịch cộng đồng mang lại lợi ích cho người dân địa phương; trong đó cộng đồng dân
cư tại địa phương tham gia du lịch cộng đồng với tư cách vừa là người tổ chức, vừa
là người thụ hưởng, lại vừa chủ động cung cấp các dịch vụ như nhà nghỉ, phương
tiện vận chuyển, phục vụ ăn uống, bán hàng lưu niệm, hỗ trợ du khách và là người
hưởng lợi cùng với du khách.
Phát triển du lịch thì phải có trách nhiệm với xã hội, Để phát triển kinh tế địa
phương, tôn trọng những giá trị bản địa, giá trị cộng đồng thì du lịch có trách nhiệm
là giải pháp để phát triển du lịch cộng đồng đúng hướng và bền vững. Một nền du
lịch bền vững thì người dân phải được hưởng lợi trực tiếp từ sự phát triển du lịch
của địa phương.
Du lịch đang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của rất nhiều địa phương
và của các quốc gia, dân tộc. Du lịch mang lại những khoản lợi nhuận khổng lồ từ
việc khai thác giá trị tự nhiên, nhân văn tại điểm đến. Thế nhưng, mặt trái từ việc
phát triển du lịch một cách tự phát, ồ ạt không gắn với sự phát triển cộng đồng đang
dần hé lộ khi nhiều tài nguyên du lịch (bao gồm cả tài nguyên văn hóa lẫn tự nhiên)
đang dần bị phá bỏ việc đầu tư và phát triển du lịch một cách ồ ạt sẽ gây ra rất nhiều
hệ lụy.
Ý thức được vấn đề đó trong nhiều năm trở lại đây, các quốc gia đã chú trọng
phát triển du lịch bền vững gắn hoạt động du lịch với việc phát triển cộng đồng và phát
triển hoạt động du lịch cộng đồng là một phần trong phát triển du lịch bền vững.
Điều 5, Bộ Quy tắc ứng xử toàn cầu trong du lịch của Tổ chức Du lịch Thế
giới (UNWTO) khẳng định: Du lịch phải là hoạt động có lợi nhuận cho quốc gia và
34. 26
cho cộng đồng sở tại. Theo đó, cộng đồng địa phương nên tham gia các hoạt động
du lịch và chia sẻ quyền bình đẳng trong lợi ích kinh tế, xã hội và văn hóa mà hoạt
động du lịch đem lại.
Các chính sách du lịch nên được ứng dụng theo nhiều cách để giúp đỡ làm
tăng lên mức sống của cộng đồng; gắn phát triển du lịch cộng đồng với phát triển
kinh tế; tại các vùng nông thôn, vùng núi, biên giới, hải đảo cần phải có chính sách
phát triển du lịch riêng để đảm bảo sự bền vững do đây là những vùng dễ bị suy
giảm vì kinh tế kém phát triển.
Tại Việt Nam, vai trò của du lịch được xem như là một ngành kinh tế và du
lịch góp phần vào xóa đói giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Các hoạt động du lịch phát triển ở các vùng nông thôn tạo ra nhiều cơ hội
cho cộng đồng địa phương. Các hoạt động gắn với du lịch cộng đồng tạo thu nhập
trực tiếp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng dịch vụ và phát triển
bền vững.
Thông qua du lịch, văn hóa địa phương, các vùng miền được tôn trọng, bảo
vệ và khai thác phát huy giá trị và được giới thiệu, quảng bá rộng rãi. Du lịch cộng
đồng mang lại hiệu quả rõ ràng trong quá trình “hiện đại hóa” nông thôn thông qua
việc tạo thêm nhiều công ăn việc làm, gìn giữ và phát huy các làng nghề truyền
thống, bảo vệ các giá trị cộng đồng.
Du lịch phát triển làm thay đổi diện mạo đô thị. Tại các địa phương là trọng
điểm phát triển du lịch, đô thị được chỉnh trang, cơ sở hạ tầng và các điều kiện dịch
vụ công cộng được quan tâm phát triển.
Du lịch tại các vùng miền làm thay đổi mức sống của người dân địa phương,
thay đổi nhận thức và từng bước thu hẹp sự khác biệt giữa đô thị và nông thôn về
chất lượng cuộc sống, giảm bớt sức ép về di dân tự do từ các vùng nông thôn tới đô
thị, góp phần ổn định trật tự xã hội.
Rõ ràng, không thể phủ nhận những giá trị mà du lịch mang lại cho cộng
đồng. Tuy nhiên, chính những giá trị này sẽ có tác động ngược lại, giúp du lịch phát
triển bền vững. Khi cộng đồng phát triển, các dịch vụ du lịch tại điểm đến được
35. 27
nâng lên, chất lượng phục vụ du khách từ đó cũng được nâng cao đem lại nguồn thu
dồi dào. Các cơ sở hạ tầng phục vụ cho du lịch được cải thiện và nâng cao, sản
phẩm du lịch đa dạng và phong phú, mang đậm đặc trưng của cộng đồng địa
phương. Mối quan hệ giữa phát triển du lịch với phát triển du lịch cộng đồng, đặc
biệt là phát triển cộng đồng địa phương vì thế càng trở nên khăng khít, gắn bó hơn.
Du lịch cộng đồng là một mô hình phát triển du lịch, trong đó cộng đồng dân
cư là người cung cấp các sản phẩm cho khách. Cộng đồng dân cư có trách nhiệm
bảo vệ tài nguyên du lịch và được chia sẻ các lợi ích do du lịch mang lại. Phát triển
du lịch cộng đồng tạo ra thêm công ăn việc làm và tăng thêm thu nhập cho cộng
đồng dân cư, góp phần xóa đói giảm nghèo và công cuộc làm giàu của địa phương.
Phát triển du lịch cộng đồng phải theo hướng bền vững, có trách nhiệm, đó là
kết hợp hài hoà nhu cầu của hiện tại và tương lai trên cả hai góc độ tổ chức, sản
xuất du lịch và tham gia tiêu dùng du lịch, nhằm đạt tới một mục đích bảo tồn, tái
tạo và phát triển được tài nguyên tự nhiên, giữ gìn và phát huy được bản sắc văn
hóa dân tộc. Vấn đề con người của cộng đồng làm du lịch thì nhân lực du lịch bản
địa được coi là yếu tố quyết định trong phát triển du lịch cộng đồng bền vững. Nếu
phối hợp lồng ghép việc phát triển du lịch với các chương trình phát triển nông
nghiệp nông thôn, phong trào xây dựng gia đình văn hóa, phong trào trồng cây,
trồng và kinh doanh rừng, chăn nuôi hoặc các phong trào khác thì hiệu quả sẽ tăng
lên rất nhiều.
Bảo tồn và phát triển sự độc đáo riêng có của từng cộng đồng dân cư về di
tích, cảnh quan, nếp sống, các lễ hội và các nghề thủ công truyền thống. Phát triển
du lịch cộng đồng chính là việc khuyến khích cộng đồng dân cư khôi phục và tổ
chức lễ hội dân gian truyền thống phục vụ phát triển du lịch; khôi phục các làng
nghề, phố nghề sản xuất hàng lưu niệm bằng vật liệu địa phương, tránh sao chép,
làm giả các sản phẩm của địa phương vì không làm toát lên tính chất văn hóa của
cộng đồng trong sản phẩm, đặc biệt không chạy theo thị hiếu của thị trường mà làm
mất đi các giá trị văn hóa truyền thống trong các sản phẩm du lịch, giữ gìn và phát
triển các sản phẩm thủ công truyền thống của địa phương không bị thương mại hóa.
36. 28
Khi phát triển du lịch cần đảm bảo vừa khai thác, vừa bảo tồn các giá trị văn
hóa truyền thống của cộng đồng địa phương; cho các cộng đồng dân cư tham gia
vào phát triển du lịch và được hưởng lợi một cách công bằng từ sự phát triển du lịch
đem lại; để những giá trị văn hóa truyền thống được bảo tồn và phát triển.
Phát triển du lịch cộng đồng gắn liền với phát triển du lịch bền vững, và là
một phần không thể thiếu khi phát triển du lịch. Phát triển du lịch bền vững nói
chung và phát triển du lịch cộng đồng nói riêng đang là mục tiêu phát triển của Việt
Nam và các nước trên thế giới trong việc phát triển kinh tế bền vững.
Trải qua rất nhiều giai đoạn khủng hoảng về kinh tế trên thế giới nhưng
ngành du lịch vẫn khẳng định được vị thế phát triển là ngành kinh tế mũi nhọn của
rất nhiều quốc gia, dân tộc. Việc phát triển du lịch cộng đồng gắn với phát triển du
lịch bền vững và phát triển du lịch gắn liền với sự phát triển của cộng đồng đang là
minh chứng, mang lại sự phát triển bền vững cho ngành du lịch Việt Nam và thế
giới, khẳng định được vị trí của ngành du lịch trong nền kinh tế toàn cầu.
1.6.Một số mô hình thực tiễn về du lịch cộng đồng ởViệt Nam và trên thế giới
1.6.1. Mô hình phát triển du lịch cộng đồng trên thế giới
Trên thế giới du lịch cộng đồng được xem là một ngành kinh tế giúp xóa đói,
giảm nghèo và được phát triển mạnh tại các quốc gia đang phát triển. Phát triển du
lịch cộng đồng là tiền đề để phát triển kinh tế.
* Mô hình phát triển du lịch cộng đồng tại Tamaki Maori, Newzeland.
Làng Tamaki Maori nằm ở Rotorua, New Zealand. Huyện Rotorua nổi tiếng với tài
nguyên địa nhiệt, huyện được bao quanh bởi nhiều hồ trong đó có hồ Rotoura và là
nơi sinh sống của cộng đồng Maori. Sự tham gia của cộng đồng Maori địa phương
vào các hoạt động du lịch bắt đầu từ năm 1990. Nhu cầu ngày càng tăng của khách
du lịch đối với những trải nghiệm chân thực và hấp dẫn với cộng đồng địa phương
đã dẫn đến thành lập làng Tamaki Maori vào năm 1990. Ngôi làng là một địa điểm
để du khách có thể trải nghiệm văn hóa Maori truyền thống và tham gia vào các
hoạt động khác nhau bao gồm chuẩn bị thức ăn truyền thống, moko (xăm mình), vũ
khí, chạm khắc, các bài hát và khiêu vũ, cũng như các nghi lễ Maori.
37. 29
Sáng kiến du lịch cộng đồng ban đầu xuất phát từ người dân trong làng,
những người đã thiết lập các hướng dẫn du lịch sau khi đã tham khảo ý kiến của
người lớn tuổi địa phương. Tất cả các công nhân làm việc trong làng đều là người
Maori. Làng cũng tạo cơ hội cho các nghệ sĩ Maori hoạt động và sở hữu các doanh
nghiệp nhỏ. Cuối cùng, hoạt động du lịch của làng Tamaki Maori không chỉ quảng
bá văn hóa Maori, thúc đẩy giao lưu văn hóa với du khách mà còn nâng cao nhận
thức về văn hóa của cộng đồng người Maori.
Sự phù hợp giữa lợi ích thương mại và văn hóa của làng Tamaki đã đạt
được những thành công khi tuân theo các nguyên tắc phát triển du lịch dựa vào
cộng đồng. Những trải nghiệm thú vị về văn hóa đã tạo nên lợi thế cạnh tranh và
thành công cho địa phương thông qua hoạt động giao lưu văn hóa giữa khách du
lịch và người dân địa phương.
Lợi ích thu được từ hoạt động du lịch cộng đồng
+ Lợi ích kinh tế thông qua việc làm và quyền sở hữu của các doanh
nghiệp nhỏ (số lượng người Maori làm việc trong làng tăng từ 5 lên 98 người);
+ Trang web Maori trở thành một trong những trang web được truy cập
nhiều nhất ở New Zealand;
+ Mức độ hài lòng của khách truy cập cao;
+ Nâng cao nhận thức văn hóa địa phương (ví dụ: sử dụng ngôn ngữ địa
phương trong làng);
+ Tạo cơ hội tiếp cận văn hóa truyền thống đối với người Maori ở đô thị
+ Chống lại định kiến về văn hóa Maori hiện tại;
+ Nhận thức về môi trường (ví dụ: các hoạt động trồng lại)16
* Mô hình du lịch cộng đồng tại Koh Yao Noi (KYN), Thái Lan. Được
khởi xướng từ năm 1990 bởi các làng chài nhỏ như một cách để ngăn chặn và khắc
phục thiệt hại cho môi trường tự nhiên bằng cách đánh bắt cá thương mại, cải thiện
đời sống của cộng đồng địa phương. Hoạt động du lịch cộng đồng được tổ chức từ
16 Asli D.A.Tasci, Kelly J. Semrad and Semih S. Yilmaz (2013), Community Based Tourism finding the
equilibrium in Commec context, Setting the Pathway for the future.
38. 30
dưới lên trong dân làng dẫn đến thành lập câu lạc bộ du lịch sinh thái. Câu lạc bộ đã
tạo điều kiện cho dân làng tham gia lập kế hoạch và quản lý phong trào du lịch ngày
càng phát triển. Mục tiêu của câu lạc bộ là nâng cao nhận thức về bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên; khuyến khích sự tham gia của địa phương vào du lịch; tạo thêm
việc làm và cơ hội thu nhập cho người dân địa phương; hỗ trợ vệ sinh đúng cách,
quản lý chất thải và an toàn trong du lịch. Dự án du lịch sinh thái có trách nhiệm,
một sáng kiến của người Thái đã được Học viện du lịch Cộng đồng phối hợp cùng
với câu lạc bộ KYN để phát triển mô hình du lịch bảo tồn, phát triển cộng đồng và
chia sẻ đa văn hóa.
Câu lạc bộ du lịch cộng đồng KYN thực hiện các hoạt động du lịch phù
hợp và phản ánh lối sống địa phương. Nó cũng nỗ lực giáo dục khách về các truyền
thống và phong tục của địa phương, trong khi nâng cao nhận thức về hệ sinh thái
xung quanh cho cả khách và người dân địa phương. Bờ biển, tham quan đảo, lặn với
ống thở, câu cá, leo núi, ngắm chim, đi xe đạp, chèo thuyền, nhà dân, cắm trại lều
và chỗ ở trong nhà gỗ là những gì được cung cấp cho khách. Ngoài ra câu lạc bộ
còn thúc đẩy trải nghiệm với văn hóa nghệ thuật địa phương và trải nghiệm đa văn
hóa giữa chủ nhà và khách du lịch.
- Lợi ích do du lịch cộng đồng mang lại đối với dân cư và địa phương:
+ Tăng thu nhập hàng năm cho các hộ gia đình địa phương (lên đến 10%);
+ Cơ hội bình đẳng cho tất cả các thành viên cộng đồng tham gia vào việc
ra quyết định thông qua một hệ thống luân chuyển;
+ Cải thiện điều kiện sống và chất lượng dịch vụ cho khách du lịch;
+ Bảo tồn văn hóa địa phương thông qua giáo dục khách du lịch;
+ Thúc đẩy thực hành đánh bắt bền vững;
+ Bảo vệ đại dương, rừng địa phương và cỏ biển;
+ Tăng các loài sinh vật biển địa phương;
+ Ngăn chặn lưới kéo thương mại.
39. 31
- Thách thức
+ Nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực từ du lịch đại chúng ở các điểm đến gần đó
(Krabi và Phuket);
+ Sự nhạy cảm của người dân địa phương trước những tác động từ hoạt
động du lịch.
- Bài học kinh nghiệm
+ Hệ thống luân chuyển: Sự tham gia vào các hoạt động du lịch của các gia
đình địa phương xảy ra thông qua một hệ thống luân chuyển mà qua đó cơ hội bình
đẳng cho tất cả được duy trì;
+ Nhu cầu đa dạng hóa thu nhập và bảo vệ môi trường để đảm bảo bền vững;
+ Hợp tác là cần thiết giữa các cộng đồng địa phương, tổ chức phi chính
phủ, khu vực tư nhân và công cộng17
1.6.2. Mô hình phát triển du lịch cộng đồng tại Việt Nam
Ở Việt Nam, vào cuối thập kỷ XX, loại hình du lịch cộng đồng là loại hình
du lịch còn mới được bắt đầu nghiên cứu, thử nghiệm tại một số khu vực một số địa
phương, vừa làm vừa rút kinh nghiệm. Hiện nay, du lịch cộng đồng là một loại hình
du lịch mới đang thu hút khách nhất và đang là loại hình du lịch được ưa chuộng
nhất. Du lịch cộng đồng luôn là loại hình du lịch thu hút đông đào nhất lượng khách
du lịch tham gia. Ở nước ta đã có rất nhiều địa phương thành công với loại hình du
lịch cộng đồng, và du lịch cộng đồng là loại hình du lịch chính được các địa phương
đó lựa chọn để phát triển du lịch.
1.6.2.1. Mô hình du lịch cộng đồng tại Phong Nha – Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình
Ở nước ta có những mô hình du lịch cộng đồng đặc trưng và tiêu biểu như:
mô hình du lịch cộng đồng homestay tại Phong Nha Kẻ Bàng (Quảng Bình), với mô
hình du lịch này du khách đến với Phong Nha – Kẻ Bàng không chỉ đơn thuần đến
để lưu trú mà để tham quan và trải nghiệm, thưởng thức văn hóa đặc sắc của người
dân vùng đất di sản, vì vậy khách đến đây không lựa chọn các khu nhà nghỉ, khách
17 Asli D.A.Tasci, Kelly J. Semrad and Semih S. Yilmaz (2013), Community Based Tourism finding the
equilibrium in Commec context, Setting the Pathway for the future
40. 32
sạn cao cấp mà lựa chọn ở homestay để hòa mình vào cuộc sống của người dân bản
địa. Khách du lịch đến Phong Nha còn được làm những công việc thông thường của
người nông dân như cưỡi trâu, cuốc đất, làm ruộng, tắm sông mang lại cảm giác thú
vị cho du khách đến Phong Nha.
1.6.2.2.Mô hình phát triển du lịch cộng đồng tại Bản Lác, Mai Châu, tỉnh Hòa Bình
Ngoài Quảng Bình, còn có một số địa phương khác cũng thực hiện du lịch
cộng đồng, như mô hình du lịch cộng đồng tại Bản Lác – Mai Châu. Bản Lác, thuộc
xã Chiềng Châu, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình, là nơi sinh sống của người Thái
với 5 dòng họ: họ Hà, họ Lò, họ Vì, họ Mác và Lộc. Theo tiếng của địa phương gọi
là Bản Lạc, nghĩa là nơi hội tụ của những người Thái làm nghề buôn bán, hoặc đi
tha phương cầu thực, gặp miền đất lành nên ở lại làm ăn sinh sống, Bản Lác đã có
tuổi đời trên 700 năm, đến nay có trên 100 hộ dân. Trước đây dân bản chỉ sống dựa
vào nghề trồng lúa, làm nương và dệt thổ cẩm. Sau này, vẻ đẹp tiềm ẩn của Bản Lác
đã dần được du khách khám phá. Năm 1993, UBND huyện Mai Châu chính thức đề
nghị tỉnh Hòa Bình cho phép khách du lịch nghỉ qua đêm trong bản. Cũng từ đó, cái tên
Bản Lác đãđược nhiều người biết đến.
Cả Bản Lác thường xuyên có 6 đội văn nghệ, ban ngày đi làm ruộng, làm
nương, buổi tối biểu diễn phục vụ khách du lịch, một chương trình biểu diễn chừng
30 phút gồm các tiết mục văn nghệ đặc sắc, múa truyền thống dân tộc Thái, dân tộc
Mường và dân tộc Mông, những bài hát ca ngợi quê hương Tây Bắc của Tổ quốc.
Tái hiện lễ hội Chá Chiêng của dân tộc Thái…trong khi biểu diễn người dẫn
chương trình văn nghệ còn khéo léo mời khách giao lưu hát cùng vài tiết mục như
để giữa chủ và khách gần gũi, thân mật hơn. Trước kia việc biểu diễn văn nghệ chỉ
để giao lưu với khách trong bữa ăn, khách muốn trả tiền ít nhiều tùy tâm. Dần dần,
một chương trình biểu diễn được khách trả 200.000, rồi 300.000đ, khách quốc tế có
thể trả cao hơn và nay một chương trình biểu diễn cộng với một hũ rượu cần được
quy định giá 700.000đ. Kể cả phục vụ một người khách giá cũng như thế. Sau tiết
mục nhảy sạp, tiết mục cuối cùng là tiết mục múa mời khách thưởng thức rượu cần
cùng gia chủ và đội múa.
41. 33
Các đội múa được chia ra thành nhiều lứa tuổi đồng đều, đội trẻ tuổi mười
tám, đôi mươi. Đội nam nữ có một con, đội 2 con, mỗi đội văn nghệ thường có 5 cô
gái và 4-5 chàng trai. Các ông, các bà từ tuổi trung niên trở lên ở Bản Lác hầu hết
đều biết múahát và họ chỉ múa, hát khi có khách quý cùng tuổi ông tuổi bàvới nhau.
Du lịch cộng đồng tại bản Lác được thực hiện theo mô hình như sau:
Đầu tiên thành lập một ban quản lý du lịch do cộng đồng địa phương chịu
trách nhiệm điều hành, và trực tiếp chỉ đạo hoạt động du lịch tại bản;
Ban quản lý du lịch được thành lập gồm 03 thành viên chịu trách nhiệm về
các vấn đề kinh doanh, an ninh và hành chính đồng thời ban quản lý này đóng vai
trò là cầu nối giữa bản với phòng Văn hóa du lịch của huyện;
Quy trình đặt chỗ cho du khách do các công ty du lịch quyết định;
Mức giá thuê nhà sàn được quy định là 50.000đ/ người/ đêm, thuê cả sàn
mức giá 500.000đ/ đêm được trang bị đầy đủ chăn, ga, gối. Dịch vụ nấu ăn, mỗi nhà
sàn đều có bếp liền kề thuận tiện cho việc nấu ăn, giá thuê bếp để tự nấu ăn là
200.000đ. Khách du lịch chỉ trả từ 10.000 – 15.000đ để thuê một bộ trang phục của
các chàng trai, cô gái Thái.
Du lịch cộng đồng tại bản Lác đã mang lại nhiều lợi ích cho cộng đồng địa
phương như nâng cao đời sống của người dân địa phương; giới thiệu bản sắc văn
hóa của cộng đồng địa phương đến với khách du lịch qua các món ăn truyền thống
và màn biểu diễn nghệ thuật đặc sắc. Ngoài ra du lịch cộng đồng còn giúp người
dân thuận tiện hơn trong việc đi lại nhờ hệ thống cơ sở hạ tầng được nâng cấp; kỹ
năng giao tiếp xã hội được phát triển; nâng cao nhận thức trong vấn đề bảo vệ
môi trường.
Tuy nhiên, du lịch cộng đồng cũng mang lại nhiều tác động cho cộng đồng
địa phương như: các giá trị văn hóa truyền thống chịu tác động của thương mại hóa
nên suy giảm tính chân thực, chẳng hạn như mái nhà truyền thống bị thay rơm bằng
ngói, phụ nữ trong bản không còn mặc trang phục truyền thống trừ lúc biểu diễn,
cửa hàng bán đồ lưu niệm và thủ công bày bán sản phẩm thổ cẩm pha trộn của đồng
bào dân tộc Thái và các dân tộc khác; môi trường cảnh quan bị thay đổi, ô nhiễm
42. 34
môi trường ngày càng tăng do số lượng cây xanh bị chặt phá nhiều để làm du lịch;
hệ thống xử lý nước thải chưa được thực hiện một cách khoa học18.
Tiểu kết chương 1
DLCĐ là loại hình du lịch được phát triển dựa trên các giá trị văn hóa truyền
thống của cộng đồng địa phương và do người dân địa phương khai thác và quản lý.
Có thể nói du lịch cộng đồng là một loại hình du lịch tiêu biểu hướng đến
mục tiêu phát triển bền vững, đặc trưng của loại hình du lịch này là cộng đồng địa
phương tham gia trực tiếp vào hoạt động du lịch, là người trực tiếp quản lý, tổ chức
và hưởng lợi từ hoạt động du lịch. Phát triển du lịch cộng đồng không chỉ được áp
dụng ở các quốc gia đang phát triển với mục đích xóa đói giảm nghèo mà còn là xu
hướng phát triển chung của hầu hết tất cả các nước trên thế giới trong xu thế phát
triển du lịch hiện nay.
Phát triển du lịch cộng đồng đang trở thành xu hướng phát triển mới của
nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Hoạt động du lịch cộng đồng đã
giúp cho nhiều vùng, địa phương có điều kiện khó khăn về kinh tế đã vươn lên phát
triển mạnh mẽ, trở thành một điểm sáng trong phát triển du lịch của cả nước.
18 http://nhasanmaichau.com/diem-sang-du-lich-cong-dong-o-mai-chau