SlideShare a Scribd company logo
1 of 72
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, anh chị, gia đình và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến cô giáo:
TS. Đỗ Thúy Mùi người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và định hướng giúp đỡ
tôi trong quá trình nghiên cứu hoàn thành khóa luận.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu trường Đại học Tây
Bắc, Ban chủ nhiệm khoa Sử - Địa và các phòng ban, đã tạo điều kiện cho tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, Sở Văn hóa Thể thao và
Du lịch, Cục Thống kê tỉnh Hòa Bình, đã cho tôi những tư liệu, số liệu cần thiết
để thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn
bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên
cứu của mình.
Đề tài hoàn thành chắc chắn sẽ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu
sót, tôi kính mong nhận được những ý kiến nhận xét, góp ý của quý thầy cô
cùng các bạn sinh viên.
Sơn La, tháng 5 năm 2014
Ngƣời thực hiện
Nguyễn Văn Thắng
DANH MỤC VIẾT TẮT
Stt Tên viết tắt Dịch
1 UBND Uỷ Ban Nhân Dân
2 SIDA Tổ chức hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển
3 IUCN Tổ chức Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
4 UNEP Chương trình Môi trường Liên hợp quốc
5 ESCAP Ủy Ban kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương Liên
Hợp Quốc
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Stt Số bảng Tên bảng Trang
1 2.1 Phân bố dân cư theo huyện ở Hòa Bình
năm 2011
36
DANH MỤC CÁC HÌNH
Stt Số hình Tên hình Trang
1 1.1 Cấu trúc du lịch sinh thái 19
DANH MỤC BẢN ĐỒ
Stt Tên bản đồ
1 Bản đồ hành chính tỉnh Hòa Bình
2 Bản đồ tài nguyên du lịch tỉnh Hòa Bình
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu, nhiê ̣m vụ, giớ i ha ̣n của đề tài........................................................ 2
2.1. Mục tiêu.......................................................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ........................................................................................................ 2
2.3. Giới hạn của đề tài.......................................................................................... 3
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.............................................................................. 3
3.1. Trên thế giới ................................................................................................... 3
3.2. Ở Việt Nam .................................................................................................... 4
3.3. Ở Hòa Bình..................................................................................................... 6
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu....................................................... 7
4.1. Quan điểm nghiên cứu ................................................................................... 7
4.1.1. Quan điểm hệ thống .................................................................................... 7
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ...................................................................... 8
4.1.3. Quan điểm phát triển bền vững................................................................... 8
4.1.4. Quan điểm thực tiễn .................................................................................... 8
4.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 9
4.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu........................................................ 9
4.2.2. Phương pháp phân tích số liệu thống kê ..................................................... 9
4.2.3. Phương pháp bản đồ.................................................................................... 9
4.2.4. Phương pháp thực địa.................................................................................. 9
5. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 10
6. Bố cục của đề tài............................................................................................ 10
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH
THÁI................................................................................................................... 11
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 11
1.1.1. Khái quát chung về du lịch........................................................................ 11
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch .............................................................................. 11
1.1.1.2. Vai trò của du lịch.................................................................................. 12
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành du lịch............................................. 14
1.1.1.4. Các loại hình du lịch .............................................................................. 16
1.1.2. Khái quát về du lịch sinh thái.................................................................... 16
1.1.2.1 Khái niệm về du lịch sinh thái ................................................................ 16
1.1.2.2. Các yêu cầu của du lịch sinh thái........................................................... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................ 21
1.2.1. Tình hình phát triển du lịch ở Việt Nam................................................... 21
1.2.2. Tình hình phát triển du lịch ở tỉnh Hòa Bình............................................ 25
CHƢƠNG 2: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TỈNH
HÒA BÌNH......................................................................................................... 27
2.1. Vị trí địa lí ................................................................................................... 27
2.2. Tài nguyên du lịch...................................................................................... 27
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ...................................................................... 27
2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ..................................................................... 35
2.2.2.1. Dân cư .................................................................................................... 35
2.2.2.2.Văn hóa vật thể........................................................................................ 36
2.2.2.3. Văn hoá phi vật thể ................................................................................ 42
2.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật .................................................. 46
2.3.1. Cơ sở hạ tầng............................................................................................. 46
2.3.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật............................................................................... 48
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU
LỊCH SINH THÁI TỈNH HÒA BÌNH............................................................ 50
3.1. Định hƣớng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình ......................... 50
3.1.1. Những cơ sở cho việc định hướng ............................................................ 50
3.1.1.1. Bản chất của du lịch sinh thái và mục tiêu phát triển du lịch sinh
thái tỉnh Hòa Bình .............................................................................................. 50
3.1.1.2. Các mục tiêu chiến lược quốc gia về phát triển du lịch sinh thái .......... 51
3.1.1.3. Kế hoạch phát triển, quản lý du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình................ 51
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch sinh thái ở tỉnh Hòa Bình.......................... 51
3.1.2.1.Các mục tiêu chung................................................................................. 51
3.1.2.2. Những định hướng cơ bản...................................................................... 53
3.2. Các giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch sinh thái ở Hòa Bình........ 54
3.2.1. Giải pháp về quản lí du lịch sinh thái Hòa Bình....................................... 54
3.2.2. Giải pháp hợp tác, vốn đầu tư ................................................................... 55
3.2.3. Giải pháp về cơ sở vật chất, đội ngũ lao động phục vụ du lịch................ 56
3.2.3.1. Cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng................................................. 56
3.2.3.2. Về công tác đào tạo đội ngũ lao động phục vụ du lịch.......................... 57
3.2.4. Giải pháp tuyên truyền và quảng bá du lịch ............................................. 58
3.2.5. Giải pháp về bảo tồn, tôn tạo giá trị văn hóa lịch sử cách mạng và phát
triển lễ hội truyền thống ...................................................................................... 59
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 63
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay cùng với xu hướng toàn cầu hóa, du lịch đã trở thành một ngành
kinh tế phổ biến không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát
triển trong đó có Viê ̣t Nam. Du lịch đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh
tế xã hội. Du li ̣ch góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển , tăng thu
ngoại tệ, cân bằng cán cân thanh toán , cải thiện kết cấu hạ tầng , tạo việc làm và
nâng cao mứ c sống cho người dân . Du lịch sinh thái là một bộ phận của du lịch ,
với bản chất rất nha ̣y cảm và có trách nhiê ̣m với môi trường . Hiê ̣n nay, du lịch
sinh thái phát triển với tốc độnhanh chóng đã trở thành một lĩnh vực được nhiều
nhà khoa học quan tâm nghiên cứ u.
Ở nước ta hiện nay , du li ̣ch nói chung đã trở thành một ngành kinh tế
quan trọng và đang được chú trọng đầu tư và phát triển . Đặc biệt du li ̣ch sinh
thái, hình thức du lịch gắn liền với thiên nhiên cùng cộng đồ ng, văn hóa, con
người và bảo vê ̣môi trường . Du li ̣ch sinh thái là hình thứ c du li ̣ch khá mới mẻ
nhưng la ̣i có ý nghĩa lớn vào viê ̣c góp phần phát triển một nền du li ̣ch bền vững .
Vì vậy, viê ̣c nghiên cứ u, tìm hiểu các tài nguyên du li ̣ch sinh thái trên pha ̣m vi
cả nước và từng địa phương đang được nhiều địa phương quan tâm . Trong đó
đánh giá tổng hợp các tài nguyên du li ̣ch sinh thái ở một pha ̣m vi he ̣p đóng vai
trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở lý luâ ̣n phục vụthực tiễn , quy hoa ̣ch
phát triển du lịch trong phạm vi địa phương cũng như phục vụ việc lập quy
hoạch tổng thể để phân tích các tiềm năng , góp phần phát triển du lịch sinh thái
ở các cấp cao hơn.
Trong các tiềm năng hấp dẫn khách du lịch Việt Nam, thì vai trò cũng như
hình thức du lịch của cộng đồng cùng với hệ thống danh lam thắng cảnh tự
nhiên ở tỉnh Hòa Bình đối với hoa ̣t động sinh thái ngày càng nổi bâ ̣t và quan tâm
nhiều hơn. Hòa Bình là một trong những tỉnh ở Bắc Bộ , gần thủ đô Hà Nội có
nhiều tiềm năng để phát triển du li ̣ch sinh thái . Thiên nhiên, cô ̣ng đồng văn hóa
dân tô ̣c, với đa bản sắc, cùng với trang sử hào hùng trên mảnh đất này đã tạo nên
2
những danh lam thắng cảnh , di tích li ̣ch sử văn hóa , những công trình có giá tri ̣
đối với hoa ̣t động du li ̣ch . Đặc biệt tỉnh Hòa Bình là nơi sinh sống lâu đời của
các dân tộc thiểu số như Mường, Thái, Dao, Mông.., với bản sắc văn hóa đa màu
sắc là những lễ hội, phong tục tâ ̣p quán lao động và sản xuất, đã ta ̣o nên sứ c hấp
dẫn đối với du khách trong và ngoài nước . Tuy vâ ̣y, với tiềm năng du li ̣ch sinh
thái như trên , trong những năm qu a viê ̣c phát triển du li ̣ch sinh thái tỉnh Hòa
Bình vẫn chưa tương xứng với tiềm năng hiện có. Các chỉ tiêu về du lịch như: số
tuor, số khách, doanh thu, cơ sở vâ ̣t chất kỹ thuâ ̣t phục vụcho du li ̣ch còn khiêm
tốn. Vấn đề đă ̣t r a là cần có sự nghiên cứ u đối với cảnh quan , môi trường, sử
dụng các di tích lịch sử văn hóa , danh lam thắng cảnh , lễ hội, tài nguyên thiên
nhiên…, để có thể hình thành và phát triển một nền du lịch sinh thái bền vững .
Đây là một yêu cầu mang tính cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn , góp phần định
hướng, phát triển du lịch đặc biệt là loại hình du lịch sinh thái của tỉnh Hòa Bình
mô ̣t cách hiê ̣u quả . Vì vậy, viê ̣c đánh giá tiềm năng du li ̣ch sinh thái của Hòa
Bình, hiê ̣n tra ̣ng hoa ̣t đô ̣ng du li ̣ch với các vấn đề bảo tồn môi trường tự nhiên
với sự phát triển cộng đồng của khu vực là cần thiết , nhằm đi đến đi ̣nh hướng
phát triển du lịch của tỉnh Hòa Bình tới một lo ại hình du lịch bền vững hơn , đó
là du lịch sinh thái.
Xuất phát từ thực tiễn và nhâ ̣n thứ c được tính cấp thiết của vấn đề , tôi đã
chọn đề tài “Nghiên cứ u tiềm năng phá t triển du li ̣ch sinh thái tỉnh Hòa
Bình”.
2. Mục tiêu, nhiê ̣m vụ, giớ i ha ̣n của đề tài
2.1. Mục tiêu
Vận dụng các vấn đề lý luận và thực tiễn của du lịch sinh thái, mối quan
hệ giữa phát triển du lịch sinh thái với các dân tộc trong tỉnh Hòa Bình và các
phong tục tập quán, danh lam thắng cảnh, đề tài đã đánh giá tiềm năng phát triển
loại hình du lịch này tại tỉnh Hoà Bình, đồng thời đề xuất một số giải pháp phát
triển du lịch sinh thái ở Hòa Bình.
2.2. Nhiệm vụ
Đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau:
3
- Khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn về du lịch sinh thái trên thế
giới và ở Việt Nam.
- Phân tích các tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, ở Hòa Bình.
- Định hướng phát triển du lịch sinh thái và các giải pháp cơ bản nhằm
khai thác hợp lý tiềm năng du lịch của tỉnh Hòa Bình cho du lịch sinh thái, góp
phần giải quyết mối quan hệ giữa phát triển du lịch với việc bảo tồn, hỗ trợ cộng
đồng địa phương trong khu vực tỉnh Hòa Bình.
2.3. Giới hạn của đề tài
Đề tài nghiên cứu một số nội dung chính sau:
- Về nội dung: Đề tài tổng quan những vấn đề về du lịch và du lịch sinh
thái, nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái và đề xuất một số giải
pháp phát triển sinh thái của tỉnh Hòa Bình.
- Về lãnh thổ: Đề tài chỉ nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái
của Hòa Bình với diện tích là 4.608 km2
bao gồm 10 huyện và 1 thành phố.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch sinh thái
tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2013 và đề xuất giải pháp đến năm 2030.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc nghiên cứu về tài nguyên du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói
riêng trên phạm vi một quốc gia, một vùng lãnh thổ phục vụ mục đích tham
quan nghỉ dưỡng đã được tiến hành từ rất lâu và có rất nhiều các luận văn, luận
án, các công trình nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới.
3.1. Trên thế giới
Đã từ rất lâu hoạt động du lịch đã được hình thành và phát triển ở loài
người. Đây cũng là hình thức con người di chuyển từ nơi này qua nơi khác. Buổi
ban đầu du lịch đi kèm với các hoạt động buôn bán, truyền giáo hoặc thám hiểm
các vùng đất mới. Trong những thập kỷ gần đây du lịch trên thế giới phát triển
rộng rãi và bắt đầu nảy sinh những ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế, văn hóa – xã
hội và môi trường của nơi được tiếp nhận khách du lịch. Vì thế, các nhà nghiên
cứu du lịch quan tâm nhiều đến việc đánh giá các ảnh hưởng này, đặc biệt đến
môi trường thiên nhiên. Điển hình cho các nghiên cứu này là các tác giả: Kreng
4
Lindberg và DoLnal E – Hawkins, “Du lịch sinh thái: hướng dẫn lập quy hoạch
và bảo tồn môi trường thiên nhiên” (1999). Budowsk (1976), Buckley và Pannel
(1990), các tác giả này, với các nghiên cứu của mình đều đi đến thống nhất là
cần có một loại hình du lịch nhạy cảm và có trách nhiệm với môi trường đó là
du lịch sinh thái.
Du lịch sinh thái bắt đầu được bàn đến từ những năm đầu thập thập kỷ 80
trên thế giới. Những nhà nghiên cứu tiên phong và điển hình về lĩnh vực này là
Ceballos – Lascurain đưa ra định nghĩa đầu tiên về du lịch sinh thái (1987), The
Boo (1990), Bbuckley (1991,1994)…, cùng hàng loạt các nghiên cứu lý luận và
thực tiễn về du lịch sinh thái của các nhà khoa học quan tâm đến lĩnh vực này
như: Cater (1994), Chalker (1994), Honey (1999) “Du lịch sinh thái là du lịch
hướng tới những khu vực nhạy cảm và nguyên sinh thường được bảo vệ với mục
đích nhằm gây ra ít tác hại và với quy mô nhỏ nhất”. Khái niệm bản chất của du
lịch sinh thái, các lợi ích và những vấn đề nảy sinh trong phát triển du lịch do
không được quản lý thận trọng như trong các khu tự nhiên, trong khu cộng đồng
văn hóa dân tộc là những vấn đề được quan tâm nhiều. Đồng thời những nghiên
cứu về phát triển du lịch sinh thái ở các quốc gia khác nhau, trong đó khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương của các tác giả như: Foster, Buckle, Dowling, Gunn,
Ceballo – Lascurain, Linberg và Hawkins, và các tổ chức quốc tế IUCN, WTO
(1992); Tourism Concern (1998), là những tài liệu bổ ích trong nghiên cứu du
lịch sinh thái và vận dụng vào thực tiễn ở quy mô quốc gia và từng vùng, khu
vực cụ thể.
3.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, toàn cầu
hóa, hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ. Du lịch cùng với đó cũng phát
triển mạnh mẽ. Nước ta mỗi năm đón hàng triệu lượt khách, không chỉ trong
nước mà cả quốc tế, điều này đã thúc đẩy ngành du lịch trở thành một ngành
kinh tế mũi nhọn, mang lại nhiều lợi ích về kinh tế - xã hội và môi trường. Do
vậy, việc nghiên cứu về du lịch, tiềm năng của du lịch sinh thái đã thu hút được
đông đảo các nhà khoa học, các cấp chính quyền, trung tâm nghiên cứu.
5
Trước sự cần thiết, cũng như tầm quan trọng của vấn đề trên, nhận thức
được vấn đề, các nhà khoa học, đi đầu là một số nhà địa lý chuyên nghiệp hàng
đầu của đất nước ta đã có những công trình nghiên cứu có giá trị như:
Vũ Tuấn Cảnh, Đặng Duy Lợi, Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (1991) “Tổ
chức lãnh thổ du lịch Việt Nam”, Lê Thông (1998) “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu
phân vùng du lịch Việt Nam”. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (1994) “Quy
hoạch tổng thể du lịch Việt Nam 1995 – 2000”. Nguyễn Minh Tuệ (1994) “Cơ
sở địa lý du lịch”, Lê Thông, Vũ Tuấn Cảnh (1994) “Quy hoạch du lịch quốc gia
và vùng – phương luận và phương pháp nghiên cứu”, và nhiều công trình khác,
tập trung nghiên cứu về lí luận thực tiễn với quy mô và phạm vi lãnh thổ khác
nhau.
Trong những năm gần đây, các tác động của du lịch đến môi trường tự
nhiên và xã hội cũng đang là mối quan tâm lớn của nhiều nhà nghiên cứu như:
Phạm Trung Lương (1997) “Đánh giá tác động môi trường du lịch ở Việt Nam”,
Vũ Tuấn Cảnh (1997) “Quy hoạch tổng thể du lịch Việt Nam với chiến lược
tổng thể quản lý tài nguyên và môi trường”, Nguyễn Ngọc Khánh, Phạm Hoàng
Hải và Phạm Trung Lương (1998) “Đánh giá tác động môi trường cho phát
triển du lịch Quảng Ninh”,... Điều này cho thấy sự quan tâm đến môi trường
trong hoạt động du lịch ngày càng trở nên bức thiết.
Bên cạnh đó còn nhiều những chương trình nghiên cứu luận án tiến sĩ,
thạc sĩ cũng đã tiếp cận vấn đề du lịch liên quan đến tự nhiên và sinh thái môi
trường: Đặng Duy Lợi (1992) “Đánh giá khai thác các điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây)”, Nguyễn Trần Cầu (1993) “Điều
kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch biển Việt Nam”, Phạm Quang Anh (1996)
“Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan ứng dụng định hướng tổ chức du lịch
xanh ở Việt nam”.
Vào tháng 9 năm 1999 dã diễn ra hội thảo “Xây dựng chiến lược quốc gia
về phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam”, được tổ chức với sự phối hợp của
tổng cục du lịch Việt Nam, IUCN, UNEP, ESCAP với sự tài trợ của tổ chức
SIDA, rất nhiều tham luận đã đóng góp những kinh nghiệm và thực hiện phát
6
triển du lịch sinh thái ở nhiều nơi. Các kết quả hội thảo là cơ sở bổ ích cho việc
xây dựng nhiều chiến lược quốc gia về phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam.
Mới gần đây nhất vào ngày 9 và 10 tháng 12 năm 2013 hội nghị khoa
học: “Phát triển du lịch sinh thái trong các khu bảo tồn”. Hội nghị đã diễn ra tại
trường đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc Gia thành phố Hồ
Chí Minh. Hội nghị đã thu hút được đông đảo các đại diện của các địa phương
từ Bắc Trung Bộ đến Đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam. Đặc biệt hơn có
sự tham gia của các giảng viên đến từ thành phố Toulouse và Pau Cộng hòa
Pháp nơi mà nền du lịch sinh thái rất phát triển.
Như vậy, xét trên tổng thể, các công trình nghiên cứu về du lịch, du lịch
sinh thái cũng như các hoạt động thực tiễn, du lịch sinh thái cho thấy đây là một
lĩnh vực du lịch mới, góp phần bảo vệ tự nhiên và môi trường, nhằm phát triển
một nền du lịch bền vững, không chỉ bó hẹp trong phạm vi một lãnh thổ, mà còn
là một quốc gia và cả thế giới đang tiến tới và phát triển nó.
3.3. Ở Hòa Bình
Hòa Bình là một tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ, có nhiều tiềm năng về tự
nhiên, văn hóa, xã hội để phát triển các loại hình du lịch, đặc biệt là du lịch sinh
thái. Nhận thấy nơi đây có rất nhiều tiềm năng du lịch cho nên đã có nhiều công
trình nghiên cứu như đề tài: “Đánh thức tiềm năng du lịch nông nghiệp tỉnh Hòa
Bình”, tác giả Vương Thúy Hương, Trần Hồng Lam, Lục Thùy Dương, Bùi
Hiền Hải, Lê Tường Vi (2010). Đề tài phát triển theo hướng xác định những
tiềm năng đặc sắc, để phát triển du lịch nông nghiệp của tỉnh Hòa Bình, đề tài
nghiên cứu theo hướng phát triển du lịch sinh thái bền vững. Tác giả Phạm Lê
Thảo (2006) đã nghiên cứu “Tổ chức lãnh thổ du lịch Hòa Bình trên quan điểm
du lịch bền vững”. Luận án giải quyết một số vấn đề quan trọng để định hướng
phát triển ngành du lịch Hòa Bình trên cơ sở phát triển bền vững.
Ngoài ra, còn một số đề tài như: “Tiềm năng, hiện trạng và định hướng
phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình” tác giả Nguyễn Thị Mai Anh (2008). “Văn
hóa ẩm thực người thái ở Mai Châu - Hòa Bình và sự phát triển du lịch” tác giả
Nguyễn Công Lý (2010).
7
Những dự án phát triển du lịch qua các giai đoạn 2000–2005, 2010–2015
định hướng tầm nhìn đến năm 2030, của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình: “Quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch Hòa Bình thời kỳ 2001-2010”, của sở Thương
mại và Du lịch Hòa Bình.
Nhìn chung, các đề tài về du lịch Hoà Bình đã bước đầu đánh giá những
tiềm năng trên lĩnh vực và ở một số địa phương cụ thể. Mặc dù còn có những
hạn chế nhất định, nhưng các đề tài đã có ý nghĩa lớn cho việc nghiên cứu tiềm
năng về các hoạt động mang ý nghĩa du lịch sinh thái, đồng thời đây cũng là tài
liệu tham khảo, giúp định hướng, phát triển du lịch sinh thái của tỉnh sau này.
Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái của
tỉnh Hòa Bình” thì chưa có đề tài nào trùng lặp. Với mục đích nghiên cứu tìm
ra những tiềm năng về du lịch của tỉnh nhằm phát triển các tiềm năng sẵn có để
phát triển theo hướng mới, hướng du lịch sinh thái góp phần bảo tồn văn hóa các
dân tộc, danh thắng tự nhiên phục vụ cho phát triển kinh tế du lịch của tỉnh Hoà
Bình ngày một cao hơn.
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Đối tượng nghiên cứu khoa học của địa lí là tất cả các hiện tượng, các yếu
tố tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội trong mối tác động tương hỗ qua lại lẫn
nhau, sự biến đổi vận động của thành phần này sẽ kéo theo sự biến đổi của thành
phần khác và có thể dẫn đến sự thay đổi của hệ thống. Hòa Bình nằm trong hệ
thống phát triển du lịch của cả nước và được dựa trên mối quan hệ với các ngành
kinh tế khác.
Về phương diện cấu trúc, hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống gồm
nhiều thành phần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Các điều kiện và nhân tố du
lịch tồn tại trong sự thống nhất với đủ các thành phần: Tự nhiên, kinh tế, văn
hóa, xã hội và chịu sự chi phối của nhiều quy luật cơ bản.
8
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Các đối tượng nghiên cứu của địa lí không thể tách rời một lãnh thổ cụ
thể, với những đặc trưng riêng. Lãnh thổ du lịch được tổ chức như một hệ thống
liên kết không gian của các đối tượng du lịch và trên cơ sở nghiên cứu tài
nguyên, các dịch vụ cho du lịch. Quan điểm này được vận dụng vào đề tài thông
qua việc phân tích các tiềm năng cho phát triển du lịch của tỉnh Hòa Bình trong
mối quan hệ tổng hợp của nhiều yếu tố. Quan điểm này cũng luôn được quán
triệt khi đánh giá các hoạt động, du lịch, các vấn đề liên quan, trong phát triển
du lịch và vấn đề bảo tồn môi trường tự nhiên.
4.1.3. Quan điểm phát triển bền vững
Xã hội ngày càng phát triển, du lịch cũng phát triển không ngừng. Chính
vì vậy, quan điểm này ngày càng được quan tâm, khi môi trường có nguy cơ bị ô
nhiễm nghiêm trọng, gây tổn hại cho con người lại do chính các hoạt động kinh
tế – xã hội của con người đem lại. Do vậy, việc phát triển du lịch nhằm mục tiêu
đạt hiệu quả kinh tế đi đôi với việc bảo vệ môi trường du lịch là hai mặt không
thể tách rời của chính sách toàn vẹn.
Đồng thời đối với du lịch sinh thái, mục tiêu cơ bản là ủng hộ, bảo tồn và
đóng góp lợi ích cho cộng đồng địa phương, đảm bảo sự phát triển bền vững.
Bởi vậy, các lợi ích về kinh tế đạt được từ du lịch, cùng với việc quay trở lại
phục vụ, bảo tồn, phải là nguồn hỗ trợ kinh tế cho địa phương.
Vận dụng quan điểm này, tính toàn vẹn lãnh thổ của hệ sinh thái phải
được coi trọng, trong đó các tác động du lịch đến khả năng chịu đựng của hệ
sinh thái cần tính đến, đảm bảo sự phát triển của du lịch sinh thái trên cơ sở hiệu
quả kinh tế và bảo tồn môi trường một cách bền vững.
4.1.4. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn được vận dụng để đánh giá các tiềm năng phát triển
du lịch sinh thái cũng như trong việc đề xuất định hướng, giải pháp sử dụng hợp
lý tài nguyên lãnh thổ với những kiến nghị và giải pháp có tính khả thi để phát triển
du lịch sinh thái. Tất các giải pháp đưa ra đều xuất phát từ thực tiễn, vì thế kết quả
của việc nghiên cứu sẽ rất thuận lợi cho việc phát triển du lịch của lãnh thổ.
9
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Đây là phương pháp hết sức cần thiết cho việc nghiên cứu tiềm năng về
du lịch. Để có một lượng thông tin đầy đủ về các mặt tự nhiên, dân cư, xã hội
trong khu vực nghiên cứu cần tiến hành thu thập thông tin chọn lọc, xử lí từ
nhiều lĩnh vực, từ nhiều nguồn khác nhau. Những tài liệu, thông tin luôn được
bổ sung cập nhật đảm bảo cho việc phân tích, xử lí, đánh giá các vấn đề cho nội
dung nghiên cứu khóa luận.
4.2.2. Phương pháp phân tích số liệu thống kê
Khi tiến hành nghiên cứu những hoạt động du lịch, tiềm năng du lịch của
khu vực nghiên cứu, có rất nhiều số liệu ở nhiều lĩnh vực, nhiều nguồn khác
nhau. Việc nghiên cứu, phân tích các số liệu này cần có những nhận định, đánh
giá khoa học phù hợp với thực tế.
Các số liệu được sử dụng trong khóa luận chủ yếu lấy từ nguồn “Niên
giám thống kê” tỉnh Hòa Bình, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch. Trên cơ sở
nguồn tư liệu do chúng tôi tiến hành phân tích và đưa ra những kết luận chân
thực, chính xác, các định hướng, giải pháp để khai thác phát triển du lịch sinh
thái một cách hợp lý hơn.
4.2.3. Phương pháp bản đồ
Đây là phương pháp đặc thù nghiên cứu địa lí nói chung và địa lí du lịch
nói riêng. Phương pháp này được sử dụng từ khâu đầu tiên là tìm hiểu địa bàn,
trong quá trình khảo sát và nghiên cứu địa bàn. Đề tài đã sử dụng các bản đồ chủ
yếu như bản đồ địa hình, khu vực nghiên cứu tỉ lệ và đã xây dựng được bản đồ
hành chính, bản đồ tài nguyên du lịch tỉnh Hòa Bình giúp cho việc nắm được
thông tin quan trọng một cách toàn diện hơn. Các kết quả nghiên cứu được thể
hiện qua các bản đồ với ý nghĩa thông tin mới và phản ánh những đặc điểm,
không gian của các thành phần cũng như tính quy luật vận động của cả hệ thống.
4.2.4. Phương pháp thực địa
Phương pháp này là phương pháp không thể thiếu trong nghiên cứu địa lí,
nhiều nhất là địa lí du lịch. Kết hợp với nghiên cứu qua bản đồ, các tài nguyên
10
tham quan, phương pháp thực địa luôn được coi là phương pháp chủ đạo của
khóa luận. Vì lãnh thổ nghiên cứu rộng, đòi hỏi có những khảo sát thực địa
tương đối cụ thể, thông qua việc quan sát, điều tra, ghi chép, chụp ảnh, tham
khảo ý kiến đồng bào địa phương,… Trong quá trình nghiên cứu sẽ sử dụng nó
để tích lũy, những nguồn tài liệu thực tế, xây dựng ngân hàng tư liệu cho quá
trình đánh giá tiềm năng du lịch của vùng nghiên cứu.
5. Đóng góp của đề tài
Đề tài có chọn lọc những nghiên cứu ở cả nước ngoài cũng như trong
nước, đề cập đến tiềm năng các nguồn du lịch trên cơ sở những lý luận thực tiễn
về du lịch sinh thái và vận dụng chúng vào việc nghiên cứu tiềm năng phát triển
du lịch sinh thái của Hòa Bình.
Khảo sát, phân tích các điều kiện tiềm năng của tỉnh Hòa Bình cho phát
triển du lịch sinh thái làm cơ sở cho việc hoạch định phát triển du lịch khu vực.
Đánh giá những lợi ích và bất lợi nảy sinh từ du lịch ở khu vực tỉnh Hòa Bình và
coi đây là cơ sở định hướng cho phát triển du lịch sinh thái.
Xác định các điểm, cụm, tuyến du lịch có ý nghĩa khác nhau trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình.
Đưa ra các định hướng phát triển du lịch sinh thái và các giải pháp nhằm
khai thác hợp lí các tiềm năng cho du lịch sinh thái của khu vực tỉnh Hòa Bình,
kết hợp với yêu cầu bảo tồn và hỗ trợ phát triển kinh tế cộng đồng địa phương.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch sinh thái;
- Chương 2: Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình;
- Chương 3: Định hướng và những giải pháp phát triển du lịch sinh thái
Hòa Bình.
11
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
DU LỊCH SINH THÁI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái quát chung về du lịch
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Trong các hội thảo, các công trình nghiên cứu về du lịch thì khái niệm du
lịch đã được bàn đến rất nhiều với các quan niệm khác nhau. Những định nghĩa
truyền thống thì chỉ quan niệm du lịch được ghi nhận du lịch: chỉ là một kỳ nghỉ
hoặc một chuyến đi để giải trí.
Theo Mathieson và Wall (1982) đã khái quát với định nghĩa như sau: “Du
lịch là sự di chuyển tạm thời của người dân đến những nơi ngoài khu vực cư trú
và làm việc thường xuyên của họ, các hoạt động thực hiện trong thời gian lưu
trú tại nơi đó, các tiện nghi được sinh ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ”.
Ngày nay, khi nền kinh tế mở cửa, hội nhập giữa các quốc gia trên thế
giới, thì thuật ngữ “Du lịch” không còn xa lạ đối với tất cả mọi người. Tuy
nhiên, cho đến nay không chỉ ở nước ta nhận thức và hiểu về khái niệm, nội
dung du lịch vẫn chưa thống nhất. Do hoàn cảnh (thời gian, khu vực) khác nhau,
dưới một góc độ nghiên cứu khác nhau. Đúng như một chuyên gia hàng đầu về
ngành du lịch nhận định: “Đối với du lịch có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có
bấy nhiêu định nghĩa”.
Ở nước Anh du lịch xuất phát từ tiếng “Tour” có nghĩa là cuộc dạo chơi
(Tourround the Word – cuộc đi vòng quanh thế giới). Trong tiếng Pháp từ du
lịch bắt nguồn từ “Le Tour” có nghĩa là cuộc dạo chơi dã ngoại… Cũng sở dĩ
như trên mà ngày nay các hãng du lịch, các công ty du lịch hay dùng thuật ngữ
“Tour” là chỉ một chuyến đi du lịch dài ngày bao gồm nhiều vị trí, địa điểm, du
lịch để giới thiệu cho khách hàng.
Ở Việt Nam khái niệm này được định nghĩa chính thức trong pháp lệnh du
lịch năm 1999 như sau: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú
12
thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu thăm quan, giải trí, nghỉ dưỡng
trong một khoảng thời gian nhất định”.
Du lịch là một ngành liên quan đến nhiều ngành kinh tế khác, liên quan
đến nhiều thành phần như: Khách du lịch, phương tiện giao thông, địa bàn đón
khách, dịch vụ ăn uống, hàng hóa trao đổi với khách du lịch... Trong đó diễn ra
các hoạt động du lịch cũng như các hoạt động kinh tế khác liên quan đến du lịch.
Bởi vậy, các tác động của hoạt động du lịch đến lãnh thổ đón khách là khá rộng
ở mọi khía cạnh và tùy thuộc vào loại hình du lịch.
Như vậy, có rất nhiều khái niệm du lịch nhưng tổng hợp lại du lịch hàm
chứa các yếu tố cơ bản sau:
+ Du lịch là một hiện tượng kinh tế – xã hội
+ Du lịch là sự di chuyển và tạm thời lưu trú ở ngoài nơi thường xuyên
của các cá nhân hoặc tập thể nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của họ.
+ Du lịch là một tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng
nhằm phục vụ cho các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời và các nhu cầu khác của
cá nhân hoặc tập thể khi họ ở ngoài nơi cư trú của họ.
+ Du lịch là một tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú, đa dạng
nhằm phục vụ cho các cuộc hành trình lưu trú tạm thời và nhu cầu cá nhân khác
của cá nhân tập thể khi họ ở ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ.
Các chuyến du lịch tự nhiên và người đi du lịch ngày càng có nhu cầu đến
những vùng có cảnh quan ngoạn mục và lạ thường, thể hiện ở giới trẻ hiện nay
đang thích những chuyến đi dài ngày, tìm hiểu những vùng đất mới, khám phá
chân thực chặng đường mà họ đã đi qua. Sự phát triển mạnh mẽ của du lịch
khiến việc quan tâm đến môi trường và cảnh quan sinh thái ngày càng được chú
trọng trên thế giới. Theo đó một loại hình mới đã xuất hiện đó là “Du lịch sinh
thái”. Đây là loại hình du lịch rất nhạy cảm và có trách nhiệm với môi trường.
1.1.1.2. Vai trò của du lịch
Du lịch được xem là ngành “công nghiệp không khói” và có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế và đời sống xã hội.
13
- Về kinh tế:
Du lịch là một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống kinh tế - xã hội của
con người và đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của nhiều
quốc gia phát triển. Có nhiều nước đã coi du lịch là nguồn thu chủ yếu, điều
chỉnh cán cân thanh toán quốc tế, và coi du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn. Du
lịch ngày càng không chỉ là ngành kinh tế mang lại hiệu quả cao, mà còn là đòn
bẩy thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Mạng lưới du lịch đã
được thiết lập ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Các lợi ích từ du lịch là
không thể phủ nhận, thông qua nhu cầu tiêu dùng đặc biệt của du khách đối với
các sản phẩm ở nơi có điểm du lịch, nhu cầu nâng cao kiến thức, học hỏi, vãn
cảnh thư giãn, nghỉ ngơi, chữa bệnh.
Du lịch có ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế, các quốc gia có nhiều yếu tố
như: cảnh quan, di tích lịch sử, văn hóa đời sống dân tộc. Các yếu tố để đẩy
mạnh đầu tư cho du lịch như: xây dựng các cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật phục
vụ cho du khách. Sự phát triển của ngành du lịch có tác động rất mạnh tới cơ cấu
ngành và cơ cấu lãnh thổ nền kinh tế. Các ngành kinh tế gắn liền với du lịch
như: Giao thông, công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng,.. Trên bình diện chung,
hoạt động du lịch làm biến đổi hoạt động tài chính của đất nước, như cán cân
thu, chi, hoạt động thu, đổi ngoại tệ.
Như vậy, về mặt kinh tế du lịch có vai trò hết sức to lớn nó làm thay đổi
bộ mặt kinh tế của một đất nước, giúp quảng bá hình ảnh của đất nước đó ra thế
giới. Điều này có ý nghĩa tạo ra các cơ hội hợp tác quốc tế về mọi mặt giữa các
quốc gia trên thế giới, phù hợp với xu thế “Hội nhập kinh tế quốc tế” hiện nay.
- Về mặt đời sống văn hóa xã hội:
Du lịch tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa khách và người dân địa
phương, góp phần nâng cao đời sống, cải thiện nhận thức, tạo mối quan hệ xã
hội ngày càng tiến bộ hơn. Du lịch góp phần giải quyết việc làm cho người lao
động tại chỗ và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân.
Du lịch vừa tạo khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch với chất
lượng cao, đảm bảo lợi ích của địa phương. Đó là việc cung cấp các sản phẩm
14
tinh thần và vật chất – những đặc trưng của địa phương cho khách du lịch, đồng
thời tạo cơ hội để dân cư cộng đồng địa phương tham gia và được hưởng lợi ích
từ du lịch.
Du lịch góp phần tôn tạo, trùng tu, phát triển và quảng bá các di tích, danh
lam thắng cảnh, các di tích lịch sử của mỗi dân tộc, những bản sắc văn hóa đa
dân tộc, giáo dục ý thức, bảo vệ môi trường sống, môi trường cảnh quan, giáo
dục cho thế hệ trẻ lòng tự tôn dân tộc, lòng yêu quê hương đất nước và phát huy
được tinh thần đó, bản sắc dân tộc cho các thế hệ sau này.
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành du lịch
* Tài nguyên du lịch
Một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến ngành du lịch, đầu
tiên phải kể đến đó là nhân tố tài nguyên du lịch, đây được coi là tiền đề, là cơ
sở quan trọng để phát triển du lịch. Tài nguyên du lịch càng đa dạng, phong phú
và đặc sắc bao nhiêu thì sức hấp dẫn và hiệu quả du lịch ngày càng cao.
- Vai trò của của tài nguyên du lịch được thể hiện ở ba mặt sau:
+ Tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch.
+ Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hình thành sản phẩm du lịch.
+ Tài nguyên du lịch là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổ chức
lãnh thổ du lịch.
* Các nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội
- Về dân cư: Đây là lực lượng quan trọng của xã hội cùng với các hoạt
động phục vụ xã hội, lợi ích riêng của họ đồng thời thì họ có nhu cầu đó là nghỉ
ngơi, du lịch và dịch vụ du lịch ngày càng phát triển.
- Về kinh tế: Nền kinh tế phát triển là tiền đề cho ra đời và phát triển của
ngành du lịch. Sự phát triển của các ngành kinh tế như công nghiệp chế biến
thực phẩm, gỗ và đặc biệt là giao thông vận tải sẽ tạo cơ sở để ngành du lịch
phát triển. Du lịch là ngành nhận nhiệm vụ “truyền tải” sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ ngành kinh tế khác để cung cấp cho khách du lịch nhằm tìm kiếm lợi nhuận
vì vậy điều kiện kinh tế có ảnh hưởng đóng vai trò cung cấp hàng hóa, dịch vụ
cho du lịch.
15
- Văn hóa xã hội: Trong những động cơ khiến con người đi du lịch là để
tìm hiểu những điều mới lạ, mở rộng sự hiểu biết của bản thân mình. Hiển
nhiên, kể từ đó yếu tố văn hóa là phần không thể thiếu được trong du lịch.
+ Trước tiên du lịch là ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt. Bên cạnh
tài nguyên tự nhiên là tài nguyên văn hóa nhân văn. Bởi vậy, cụm từ “Du lịch
văn hóa” hình thành như một loại hình du lịch mà điểm đến là nơi chứa đựng
giá trị văn hóa lâu đời những những công trình kiến trúc nghệ thuật, phong tục,
tập quán, tôn giáo, tín ngưỡng, ẩm thực, lễ hội.
+ Các giá trị văn hóa đó, tồn tại và phát triển trong lòng xã hội kể từ khi
nó hình thành, được quy định bởi các yếu tố như vị trí địa lí, nhân chủng, quá
trình đấu tranh của con người với tự nhiên... Bởi vậy các khu vực trên thế giới
đều có các nền văn hóa khác nhau.
+ Có thể khẳng định rằng không có giá trị văn hóa thì ngành kinh doanh
du lịch của quốc gia đó không có tiềm năng phát triển. Bởi vì nơi nào có điểm di
tích văn hóa, tiềm năng văn hóa lớn thì nơi đó sẽ thu hút lượng khách du lịch cả
trong và ngoài nước. Ví dụ như: Nền văn hóa Sông Nin, Lưỡng Hà, công trình
Kim Tự Tháp Ai Cập nổi tiếng cả thế giới.
- Về chính trị và hòa bình khu vực: Chính sách phát triển du lịch là chìa
khóa dẫn đến thành công trong phát triển du lịch. Nó có thể kìm hãm nếu đường
lối sai với thực tế, chính sách phát triển du lịch được ở hai mặt:
Thứ nhất là chính sách chung của tổ chức du lịch thế giới đới với các
nước thành viên.
Thứ hai là chính sách của các cơ quan quyền lực địa phương tại quốc gia đó.
- Về cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật: Cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở
hạ tầng du lịch đóng vai trò quan trọng đối với việc phát triển và thu hút khách
du lịch. Nó quyết định mức độ khai thác tiềm năng du lịch cũng như quá trình
tạo ra sản phẩm du lịch và bán các sản phẩm du lịch đó. Trên cơ sở đó, đòi hỏi
các ban ngành chỉ đạo ngành du lịch phải luôn hoàn thiện và nâng cao cơ sở vật
chất, kỹ thuật để đáp ứng như cầu ngày càng cao của du khách, đặc biệt là công
tác quản lý du khách ngày càng phải được đổi mới.
16
Như vậy, các nhân tố trên có vai trò quyết định lớn đến hoạt động du lịch.
Chính vì vậy, ngành du lịch muốn hoạt động, phát triển mạnh thì phải kết hợp
nhuần nhuyễn và sử dụng hợp lí các nhân tố này thì du lịch tại quốc gia đó nói
riêng và du lịch trên thế giới nói chung mới thực sự phát triển giá trị tối đa của nó.
1.1.1.4. Các loại hình du lịch
Nền kinh tế ngày càng được phát triển, đời sống con người ngày càng
được nâng cao, từ đó các nhu cầu về giải trí, du lịch của con người ngày càng
phong phú và đa dạng. Ngành du lịch từ đó cũng phát triển không ngừng và dựa
trên những tiêu chí, yêu cầu của con người, du lịch có thể phân chia các loại
hình như sau:
- Dựa vào phạm vi lãnh thổ gồm có: Du lịch trong nước (nội địa) và du
lịch quốc tế.
- Dựa vào vị trí các cơ sở du lịch có: Du lịch biển, du lịch núi, du lịch
thành phố, du lịch nông thôn.
- Dựa vào nhu cầu của khách du lịch có: Du lịch nghỉ ngơi (giải trí), du
lịch thể thao, du lịch văn hóa, du lịch hội nghị, du lịch giáo dục, du lịch công vụ,
du lịch tự do khám phá, picnick (dã ngoại),…
- Dựa vào thời gian có: Du lịch dài ngày, du lịch ngắn ngày.
- Dựa vào phương tiện giao thông có: Du lịch xe đạp, du lịch ô tô, du lịch
xe máy, du lịch tàu thủy,…
- Dựa vào hình thức tổ chức có: Du lịch tổ chức (theo đoàn), du lịch cá
nhân.
- Dựa vào lứa tuổi có: Du lịch thanh niên, du lịch thiếu niên,….
1.1.2. Khái quát về du lịch sinh thái
1.1.2.1 Khái niệm về du lịch sinh thái
Trên thế giới đã ghi nhận nhiều bước tiến đáng kể của ngành du lịch đặc
biệt là du lịch sinh thái và bảo tồn, do những quan ngại lớn về môi trường. Du
lịch sinh thái không chỉ tồn tại ở một khái niệm hay một đề tài để suy ngẫm mà
đã thành một vấn đề được quan tâm của toàn cầu. Ở rất nhiều các quốc gia trên
thế giới, vấn đề phát triển du lịch sinh thái rất được chính phủ quan tâm, thường
17
xuất hiện trên các bản tin chính hay trong quảng cáo cộng đồng. Du lịch sinh
thái đã mang lại nhiều lợi ích trong việc phát triển và bảo tồn bền vững. Như
vậy, vai trò quan trọng của du lịch sinh thái là không thể phủ nhận.
Vấn đề vẫn còn tồn tại là mỗi khi thảo luận về “Du lịch sinh thái” là việc
khái niệm về du lịch sinh thái vẫn chưa được tìm hiểu kỹ, do đó thường bị nhầm
lẫn với các hình thái du lịch khác. Một số tổ chức đã cố gắng làm rõ sự nhầm lẫn
này bằng cách sử dụng các khái niệm du lịch sinh thái như một công cụ để thực
hiện bảo tồn và phát triển bền vững.
Định nghĩa của hiệp hội “Du lịch sinh thái” được phổ biến, rộng rãi như
sau: “Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm tại các điểm du lịch tự nhiên,
kết hợp với bảo vệ môi trường và cải thiện phúc lợi của người dân địa phương”
(Lindbeng và Haw Kins, 1993).
Một định nghĩa khác được hình thành đó là đã liên kết yếu tố văn hóa và
môi trường một cách cụ thể hơn do tổ chức bảo vệ thiên nhiên thế giới (IUCN)
đưa ra định nghĩa “Du lịch sinh thái là tham quan và du lịch có trách nhiệm với
môi trường tại các điểm tự nhiên không bị tàn phá, để thưởng thức thiên nhiên
và các đặc điểm văn hóa đã tồn tại trong quá khứ và đang được hiện hành, qua
đó khuyến khích hoạt động bảo vệ, hạn chế các tác động tiêu cực do khách tham
quan gây ra và tạo ích lợi cho những người dân địa phương tham gia tích cực”.
Bên cạnh những khái niệm của các tổ chức thì các cá nhân cũng đã có
những đóng góp lớn trong việc hình thành khái niệm “Du lịch lịch sinh thái”.
Nhà khoa học danh tiếng tiên phong đi đầu trong lĩnh vực này như: Hector
Ceballos – Lasairain (1984). Ông cho rằng “Du lịch sinh thái là du lịch đến
những khu vực tự nhiên ít bị ô nhiễm, ít bị xáo trộn với những mục tiêu đặc biệt,
nghiên cứu, trân trọng và thưởng ngoại phong cảnh và giới động thực vật hoang
dã, cũng như những biểu thị văn hóa (cả quá khứ lẫn hiện tại) được khám phá
trong những khu vực này”.
Sau đó đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về du lịch sinh thái đã được
các nhà nghiên cứu quan tâm đưa ra, tuy có cách khai thác và diễn đạt khác nhau
18
song nhìn chung các ý tưởng và khái niệm “Du lịch sinh thái” có điểm giống
nhau trong việc làm nổi bật lên bản chất của loại hình du lịch này.
Trong định nghĩa của Whe Lan: Ông nhấn mạnh chủ yếu bảo tồn bền
vững và mang lại lợi ích cho cộng đồng thông qua việc làm và nguồn thu nhập.
Ngoài hai yếu tố trên định nghĩa của Wood (1991) còn đề cao tính giáo dục
trong du lịch sinh thái thông qua “nhu cầu hiểu biết” và “quan tâm đến việc
không làm thay đổi thuộc tính toàn vẹn của hệ sinh thái”.
Một định nghĩa khác của Honney (1999) “Du lịch sinh thái là du lịch
hướng tới những khu vực nhạy cảm và nguyên sinh thường được bảo vệ với mục
đích nhằm gây ra ít tác hại với quy mô nhỏ nhất. Nó giúp giáo dục du khách để
bảo vệ môi trường. Nó đem lại nguồn lợi kinh tế và kinh nghiệm quản lí cho
người dân địa phương, nó khuyến khích, tôn trọng giá trị văn hóa và quyền con
người”.
Như vậy, từ định nghĩa đầu tiên của Lascurain (1987) về “Du lịch sinh
thái” và qua rất nhiều định nghĩa khác nhau đã cho thấy sự lớn mạnh chuyển từ
ý tưởng cho rằng: “Du lịch sinh thái chỉ đơn thuần là du lịch đến một vùng tự
nhiên, thưởng thức một chút nào đấy, một cách thụ động và ít gây tác động đến
môi trường, sang cách nhìn ngày càng tích cực là du lịch có trách nhiệm đối với
môi trường, có tính giáo dục cao, đóng góp, bảo tồn và đem lại lợi ích cho cộng
đồng sở tại”.
Hội thảo “Xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển du lịch sinh thái ở
Việt Nam” đã đi đến thống nhất về quan niệm sinh thái như sau: “Du lịch sinh
thái là một loại hình du lịch dựa vào tự nhiên và văn hóa bản địa có tính giáo
dục môi trường và đóng góp cho các nỗ lục bảo tồn và phát triển bền vững với
sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”. Định nghĩa này bao hàm đầy
đủ nội dung của du lịch sinh thái, thống nhất về cơ bản với các quan niệm của
các nhà khoa học trên thế giới.
Khái niệm “Du lịch sinh thái” có thể khái quát bằng sơ đồ với sự đan xen
các thành phần sau:
19
Du lịch thiên văn Du lịch
văn hóa, văn hóa ủng hộ
bản địa bảo tồn
Du lịch có Du lịch
giáo dục hỗ trợ
môi trƣờng Cộng đồng
Hình 1.1: Cấu trúc du lịch sinh thái
So với một số loại hình du lịch khác như du lịch dựa vào tự nhiên, du lịch
khám phá tự nhiên, hay du lịch mạo hiểm thì du lịch sinh thái vừa có những
điểm giống nhau vừa có những điểm khác biệt.
+ Du lịch dựa vào tự nhiên là du lịch chủ yếu có mục tiêu thưởng ngoạn,
ngắm cảnh tự nhiên.
+ Du lịch mạo hiểm là du lịch nhấn mạnh vào các hoạt động du lịch như
đi bộ xuyên rừng, lướt sóng, lặn biển,..
+ Du lịch bền vững là loại hình du lịch có nguyên tắc nghiêm ngặt cho tất
cả các loại hình du lịch cần đạt tới trong đó có du lịch sinh thái.
Và cuối cùng du lịch sinh thái là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các hình
thức du lịch tự nhiên, du lịch mạo hiểm, bao hàm cả yếu tố du lịch bền vững
nhưng mang tính giáo dục cao, hỗ trợ bảo tồn và quan tâm cộng đồng.
Du lịch
sinh thái
20
1.1.2.2. Các yêu cầu của du lịch sinh thái
* Dựa trên cơ sở các hệ sinh thái điển hình
Yêu cầu quan trọng và không thể thiếu được để du lịch sinh thái hình
thành và phát triển là sự tồn tại của các hệ sinh thái tự nhiên điển hình và có đa
dạng sinh học cao, trong đó không loại trừ các yếu tố văn hóa, xã hội bản địa. Vì
vậy, các khu vực cộng đồng, các dân tộc địa phương, các vườn quốc gia hoặc
khu bảo tồn thiên nhiên, nơi có những yếu tố đặc trưng, cảnh quan hấp dẫn, các
yếu tố như văn hóa đa bản sắc dân tộc bản địa là những vùng đất cho loại hình
du lịch này phát triển.
* Đảm bảo tính giáo dục
Loại hình du lịch sinh thái cần đảm bảo gắn liền giữa giáo dục với bảo tồn
sẽ tạo nên sự bền vững cho du lịch sinh thái. Quá trình giáo dục đào tạo cần có
mặt của những nhà quản lí, điều hành, hướng dẫn viên và cả bản thân du khách
nhằm nâng cao ý thức du lịch cho du khách cũng như vốn hiểu biết và khả năng
tiếp thu của du khách, đồng thời khuyến khích những hoạt động thực tiễn có ích
đối với môi trường.
Như vậy, để loại hình sinh thái đạt hiệu quả cao nhất thì những nhà điều
hành du lịch sinh thái cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định và phải
khác hẳn với những nhà điều hành du lịch thông thường. Đó là các ấn phẩm về
du lịch sinh thái của địa phương và những nội quy tham quan. Những thông tin
này nhất thiết cần phải truyền đạt tới từng du khách hoặc thông qua hướng dẫn
viên, các trung tâm đón khách tham quan bao gồm nhiều thứ tiếng chủ yếu là
tiếng Anh, tiếng Trung,... Trong du lịch sinh thái, hướng dẫn viên có vai trò rất
quan trọng trong việc nâng cao tính giáo dục và thuyết minh môi trường và làm
tăng tính hấp dẫn cho điểm du lịch.
* Sử dụng lãnh thổ du lịch phù hợp với bảo tồn
“Tác dụng ngược” của sự phát triển du lịch, và du lịch sinh thái cũng
không tránh khỏi vòng xoáy đó chính là ô nhiễm môi trường thói quen đánh dấu
địa điểm của du khách thiếu ý thức đã làm mất đi những yếu tố sơ khai của du
lịch sinh thái. Thông thường, một khu vực hấp dẫn du lịch là thu hút ngày càng
21
đông của nhiều loại khách, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách tham
quan. Thách thức đối với du lịch sinh thái là đảm bảo chất lượng du lịch đồng
thời phải hạn chế những tác động có hại ngược trở lại đối với môi trường – nơi
duy trì và nuôi dưỡng du lịch.
* Quản lý lượng khách phù hợp trên cơ sở sức chứa du lịch
Tiếp theo của việc sử dụng hợp lý các khu vực trong tỉnh địa phương, thì
việc giám sát, quản lý khách tham quan đóng vai trò quan trọng hạn chế các ảnh
hưởng tiêu cực của du lịch đến môi trường. Một trong những biện pháp để thực
hiện sự quản lý đó là việc ước tính “sức chứa du lịch” khả năng mà các khu vực
có thể chứa được thượng khách tham quan cho phép nhằm bảo đảm việc sử
dụng các khu vực đó duy trì một cách bền vững.
* Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương
Ở các khu vực trong và lân cận địa điểm du lịch sinh thái, cuộc sống của
người dân thường khó khăn, việc cộng tác với nhân dân địa phương trong các dự
án phát triển, tạo việc làm cho chính họ. Chính là giảm bớt sức ép lên các khu
bảo tồn, các khu rừng nguyên sinh. Để hoạt động bảo tồn có hiệu quả thì lợi ích
thu được từ du lịch sinh thái phải được chia sẻ cho đa số dân cư của cộng đồng
đặc biệt là tỉnh Hòa Bình một tỉnh có rất nhiều tiềm năng về du lịch sinh thái,
nhưng đa phần dân cư trong tỉnh là đồng bào các dân tộc khó khăn, cho nên phát
triển du lịch sinh thái cần tạo việc làm, thu nhập cho chính đồng bào dân cư
trong tỉnh.
Những minh chứng thực tiễn không thể phủ nhận đó là có rất nhiều dự án
du lịch sinh thái đề cao sự tham gia của dân địa phương học hỏi cách quản lí tài
nguyên, và được hưởng lợi ích từ phát triển du lịch sinh thái như dự án khu bảo
tồn Annapurna ở Nepal, dự án Campfire ở Zim Babue. Kinh nghiệm Belize và ở
Madagasca.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình phát triển du lịch ở Việt Nam
Tiềm năng để phát triển du lịch ở Việt Nam rất lớn, đó là sự phong phú
môi trường tự nhiên với các kiểu hệ sinh thái đa dạng, những cảnh quan hấp dẫn
22
như: Hang động, thác nước những miền núi cao, vùng biển,… Du lịch Việt Nam
ngày nay không chỉ dừng lại ở mức độ tiềm năng mà nó ngày càng được khai
thác và phát triển điển hình như những khu du lịch Tuần Châu (Hạ Long), bãi
biển Mĩ Khê (Đà Nẵng),... Sở dĩ có được những cơ hội trên là do Việt Nam là
quốc gia có phong cảnh thiên nhiên tươi đẹp có nhiều di sản văn hóa vật thể và
phi vật thể được thế giới công nhận như: Vịnh Hạ Long, Cố Đô Huế, Phố Cổ
Hội An, Thánh Địa Mỹ Sơn, Động Phong Nha kẻ Bàng, các di tích lịch sử dựng
nước và giữ nước, di tích phi vật thể như: Nhã Nhạc cung đình Huế, cồng chiêng
Tây Nguyên, hay nền văn hóa đa bản sắc của các đồng bào 54 dân tộc Việt Nam
với những lễ hội rực rỡ đa sắc màu.
Ngoài ra, nước ta còn nằm ở khu vực Đông Nam Á nơi diễn ra các hoạt
động kinh tế sôi động nói chung và du lịch nói riêng điều này tạo thuận lợi rất
lớn để quảng bá du lịch với toàn thế giới. Mặt khác tài nguyên du lịch nước ta
phân bố tương đối tập trung điều đó góp phần hình thành các lãnh thổ du lịch
điển hình trong toàn quốc. Mỗi lãnh thổ du lịch đều có một sắc thái riêng, tạo
nên các tuyến du lịch xuyên quốc gia. Không lặp lại ở vùng này với vùng khác
nên thường không làm nhàm chán khách du lịch. Tiếp đó các vùng du lịch lại
gần đô thị lớn, các cửa khẩu quốc tế quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thăm quan, ăn ở của khách quốc tế cũng như trong nước. Nhiều lãnh thổ du lịch
Việt Nam, nếu được quy hoạch và đầu tư thích đáng sẻ trở thành trung tâm du
lịch lớn có thể cạnh tranh với các nước trong khu vực và thế giới. Đó là các
trung tâm du lịch như: Hà Nội và vùng phụ cận (Hà Nội – Ninh Bình – Phú Thọ
- Hòa Bình) với những danh lam thắng cảnh, hay lễ hội mang tầm cỡ quốc gia
như hội Đền Hùng (mồng 10 tháng 3 âm lịch), lễ hội Chùa Hương (mồng 6
tháng 1 đến 31 tháng 3 hàng năm), hội Lim (ngày 31 tháng 1 hàng năm), hội
Gióng và các lễ hội chợ tình ở khu vực miền núi. Cùng với đó là các di tích lịch
sử văn hóa, khẳng định Việt Nam có một bề dày lịch sử có truyền thống 4000
năm dựng nước và giữ nước: Văn miếu Quốc Tử Giám, Kinh Thành Thăng
Long, Cố Đô Hoa Lư,… vùng trung tâm du lịch thứ hai là (Hạ Long – Cát Bà –
Đồ Sơn), (Quảng Ninh – Hải Phòng) nơi đây hội tụ những thắng cảnh tự nhiên
23
các bãi biển đẹp. Tiếp theo là vùng (Huế - Đà Nẵng), (Nha Trang – Khánh Hòa),
(thành phố Hồ Chí Minh và đồng bằng Sông Cửu Long)… Ngoài ra, Việt Nam
còn nhiều làng nghề thủ công truyền thống, nhiều kiến trúc, nhiều món ăn mang
đậm hương vị miền quê, dân tộc, những điều này cũng rất hấp dẫn du khách đặc
biệt là du khách nước ngoài.
* Về doanh thu và số lượng khách du lịch
Ngày từ khi thành lập từ năm 1960 ngành kinh tế du lịch non trẻ của
nước ta đã có bước phát triển mới. Tuy nhiên, ngành chỉ đánh mốc phát triển
mạnh từ sau những năm (1990) đến nay số lượng khách du lịch tăng nhanh.
Năm 1991 có 1,8 triệu lượt khách trong đó số lượng khách quốc tế 0,3 triệu lượt.
Năm 2000 con số này tăng lên mạnh mẽ là 19,5 triệu lượt trong đó có 3,5 triệu
lượt khách quốc tế. Năm 2008 Việt Nam khách quốc tế đã tăng lên 4,218 triệu
lượt. Đến năm 2013 lượt khách quốc tế tăng mạnh đạt 7,2 triệu lượt tăng 5,45%
so với năm 2012.
Doanh thu ngành du lịch Việt Nam tăng nhanh. Năm 1991 doanh thu đạt
0,8 nghìn tỷ đồng, năm 2000 đạt 17 nghìn tỷ đồng gấp 21,2 lần so với năm 1991.
Trên đà phát triển đó con số này tăng lên 70 nghìn tỷ đồng và đến 2013 tổng thu
khách du lịch đạt 190 nghìn tỷ đồng (tăng 18,75% so với năm 2012).
Ước tính của Tổng cục Du lịch Việt Nam 2015 – 2020 Việt Nam sẽ thu
hút 7 - 8 triệu lượt khách quốc tế lên đến 11 – 12 triệu lượt khách quốc tế doanh
thu ước tính đạt 18 – 19 tỷ USD (2020).
* Về các sản phẩm du lịch cũng đa dạng hơn, phong phú hơn
Ngoài các sản phẩm du lịch đặc thù và du lịch truyền thống như: Du lịch
tham quan, du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh, du lịch văn hóa lịch sử, du lịch tự
khám phá, mạo hiểm, du lịch vùng rừng núi, biển đảo và nổi bật hơn là loại hình
du lịch bền vững đó là du lịch sinh thái cộng đồng phát triển ở các khu vực rừng
núi như Ninh Bình, Hòa Bình, Sơn La – Mộc Châu.
* Về đầu tư cho du lịch
Việt Nam có rất nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. Vì vậy, để khai
thác các tiềm năng đó, trong những năm qua ngành du lịch đã được đầu tư
24
mạnh, đặc biệt đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Đầu tư của khu vực tư nhân tăng
nhanh, kết cấu hạ tầng ngày càng phát triển, tổng số cơ sở lưu trú và dịch vụ
tăng nhanh. Năm 2005 cả nước có 6717 cơ sở lưu trú trong đó có 3765 khách
sạn (1418 được xếp sao). Năm 2012 cả nước có 13.500 cơ sở lưu trú, trong đó
có 57 khách sạn 5 sao; 147 khách sạn 4 sao; 335 khách sạn 3 sao. Ngoài ra, có
các cơ sở kết cấu hạ tầng, hệ thống giao thông, cơ sở kinh doanh ăn uống, hệ
thống các khu du lịch, điểm du lịch được hình thành trên phạm vi cả nước, tính
đến nay theo quy hoạch, cả nước có 46 khu du lịch quốc gia, 41 điểm du lịch
quốc gia, 12 đô thị du lịch và hệ thống khu điểm du lịch đa phương quan trọng
khác. Hệ thống các loại hình dịch vụ đi kèm và các loại hình du lịch phát triển
không ngừng. Về lực lượng lao động của ngành du lịch tăng khá nhanh cả chất
và lượng. Công tác xúc tiến quảng bá du lịch Việt Nam đã được đầu tư và phát
triển. Việt Nam đã tổ chức, tham gia các sự kiện, hội nghị về du lịch lớn như:
Hội chợ quốc tế Travex 2012 tại Indonsia, ITB tại Đức, JAT tại Nhật Bản,
CITM tại Trung Quốc,… tại đây nước ta đã quảng bá có hiệu quả hình ảnh du
lịch Việt Nam với thế giới, góp phần không nhỏ vào việc thu hút du khách quốc
tế đến Việt Nam.
Như vậy Việt Nam có đầy đủ các yếu tố để phát triển ngành du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, với tiềm năng đa dạng và phong phú. Nhận thức
được tầm quan trọng đó Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến việc phát
triển du lịch. Ngay từ những năm 1960 chính phủ đã ban hành nghị định số
26/CP (09/07/1960) thành lập công ty du lịch Việt Nam từ đó ngành du lịch Việt
Nam ra đời. Mặc dù nền du lịch Việt Nam còn rất non trẻ nhưng do hội tụ đầy
đủ các điều kiện để phát triển, cho nên ngành du lịch Việt Nam đã nhanh chóng
phát triển hội nhập được với khu vực và trên thế giới. Số lượng khách nội địa và
quốc tế, sản phẩm du lịch ngày càng đa dạng và hấp dẫn hơn, lao động trong
ngành du lịch ngày càng tăng và được đào tạo chuyên nghiệp bài bản hơn. Cơ sở
vật chất kỹ thuật hạ tầng ngày càng được đầu tư mạnh mẽ và đạt chuẩn quốc tế.
Công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam ngày càng đa dạng
về hình thức và nội dung.
25
1.2.2. Tình hình phát triển du lịch ở tỉnh Hòa Bình
Hòa chung với xu thế phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp không
khói của Việt Nam, du lịch của tỉnh Hòa Bình cũng có sự phát triển đáng kể.
Nằm ở cửa ngõ vùng Tây Bắc của Tổ Quốc, Hòa Bình có những điều kiện
về tự nhiên cũng như kinh tế xã hội vô cùng thuận lợi để phát triển du lịch.
Trước tiên phải kể đến đó là nền “Văn hóa Hòa Bình” nổi tiếng trong nước và
thế giới, cùng với đó là địa hình núi non trùng điệp, có nhiều phong cảnh, hang
động đẹp, và bề dày lịch sử văn hóa đã tạo cho Hòa Bình tiềm năng du lịch hấp
dẫn và phong phú, gây được ấn tượng sâu sắc với du khách. Hiện nay, trên địa
bàn tỉnh có quần thể 175 di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, trong đó có 35 di
tích quốc gia, 15 di tích cấp tỉnh. Hòa Bình là cái nôi của người Mường (người
Việt Cổ) với 4 Mường nổi tiếng “Bi, Vang, Thàng, Động”. Sự độc đáo của bản
sắc văn hóa thể hiện qua phong tục, tập quán của dân tộc Mường, Dao, Thái,
Tày, Mông, Kinh, còn lưu giữ nguyên vẹn trên 30 lễ hội cộng đồng dân tộc. Hòa
Bình còn hấp dẫn ở du khách chính là khí hậu mát mẻ, trong lành là nơi du lịch
nghỉ dưỡng, mang đầy đủ đặc thù để phát triển du lịch sinh thái. Đây chính là
điểm ngày càng hấp dẫn, thu hút du khách đến với tỉnh.
Tận dụng những tiềm năng trên, trong những năm gần đây, du lịch Hòa
Bình đã có bước phát triển nhất định. Số lượng khách du lịch đến với du lịch
ngày càng tăng: Năm 1992, khách du lịch là 11.524 lượt người, trong đó khách
quốc tế là 1.846 lượt người. Đến năm 2008 khách du lịch là 689.092 lượt người.
trong đó khách quốc tế là 66.448 lượt người. Năm 2011, khách du lịch là
1.450.000 lượt người, trong đó khách quốc tế là 110.000 lượt khách. Doanh thu
từ du lịch cũng tăng đáng kể: Năm 2008 doanh thu đạt 39,1 tỷ đồng. Năm 2011
doanh thu đạt 82,3 tỷ đồng. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành
cũng được đầu tư đáng kể: Từ năm 2006 đến năm 2010 tổng số vốn đầu tư các
dự án hạ tầng du lịch là 142,59 tỷ đồng. Trong đó vốn đầu tư trung ương là
122,563 tỷ đồng, vốn địa phương là 20,027 tỷ đồng. Về cơ sở hạ tầng du lịch
bao gồm hệ thống giao thông ngày càng được đầu tư mở rộng. Đặc biệt đường
26
cao tốc Hòa Lạc đi vào hoạt động thì từ Hà Nội lên Hòa Bình sẽ thuận tiện hơn
chỉ còn 1 giờ ô tô du khách sẽ từ Hà Nội lên Hòa Bình.
Chất lượng các phòng ngủ, dịch vụ ăn uống, và các dịch vụ bổ sung khác
ngày càng được tăng cường và hoàn thiện đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định,
đáp ứng nhu cầu phục vụ khách quốc tế và và nội địa. Đến nay tỉnh đã có 16
khách sạn được xếp sao và hàng trăm nhà nghỉ được xếp đủ tiêu chuẩn đón
khách. Lao động trong ngành như: quản lí, hướng dẫn viên,… ngày càng được
nâng cao trình độ cả về chất và lượng.
Bên cạnh những sự phát triển trên thì các sản phẩm du lịch của Hòa Bình
ngày càng được đa dạng hóa. Nhiều loại hình du lịch đặc trưng phát triển ở vùng
như: Du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng,
du lịch tham quan nghiên cứu. Ngành còn tổ chức các sự kiện văn hóa, các lễ
hội, tham gia các hội chợ du lịch trong và ngoài tỉnh. Thành lập các công ty du
lịch, thành lập các tour, tuyến du lịch. Bằng những cố gắng không ngừng của
ngành du lịch tỉnh Hòa Bình, trong những năm qua đã đưa hình ảnh Hòa Bình
đến với không chỉ du khách trong nước mà cả quốc tế, góp phần thu hút ngày càng
nhiều du khách đến với tỉnh, thúc đẩy du lịch của tỉnh nói riêng và kinh tế của tỉnh
nói chung ngày càng phát triển, bắt kịp với sự phát triển chung của cả nước.
27
CHƢƠNG 2: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
TỈNH HÒA BÌNH
2.1. Vị trí địa lí
Hòa Bình là cửa ngõ của Tây Bắc, cách thủ đô Hà Nội không xa, có vị trí
địa lí giao lưu thuận tiện cả đường bộ, đường thủy với các tỉnh lân cận và các
tỉnh Đồng bằng sông Hồng. Hòa Bình nằm trong tiểu vùng du lịch phía Bắc, là
của ngõ của tuyến du lịch miền Tây Bắc.
Được thành lập từ năm 1886 ban đầu có tên là tỉnh Mường, đến năm 1896
đổi tên thành tỉnh Hòa Bình như hiện nay. Hòa Bình có hệ tọa độ địa lí là
200
19’B – 210
08’B và 1040
48’Đ – 1050
40’Đ.
Hòa Bình tiếp giáp Đồng bằng sông Hồng ở ba mặt Bắc – Đông – Nam,
thông qua nhiều tuyến giao thông thủy, bộ nối liền với Phú Thọ và Hà Nội ở
phía Bắc, Hà Nội và Hà Nam ở phía Đông, Ninh Bình và Thanh Hóa ở phía
Nam. Vùng núi phía Tây ở Hòa Bình giáp Sơn La, đặc biệt Hòa Bình còn là
vùng giáp vùng núi phía Tây của Thanh Hóa nơi mở đầu của dãy Trường Sơn.
Hòa Bình nằm cách thủ đô Hà Nội 70 km, thuận lợi cho du khách du lịch từ thủ
đô đến và đi các tỉnh.
Diện tích tự nhiên của Hòa Bình là 4.608 km2
bao gồm 10 huyện và 1
thành phố: Lương Sơn, Kim Bôi, Lạc Thủy, Yên Thủy, Tân Lạc, Lạc Sơn, Cao
Phong, Kỳ Sơn, Đà Bắc, Mai Châu và thành phố Hòa Bình. Trung tâm của tỉnh
đặt tại thành phố Hòa Bình. Tính đến năm 2014 toàn tỉnh có 210 xã, phường và
thị trấn, dân số toàn tỉnh: 799.797 người.
Thiên nhiên ưu đãi, tài nguyên du lịch có tiềm năng lớn về cảnh quan khí
hậu đồng thời có nền văn hóa Hòa Bình nổi tiếng, tạo điều kiện thuận lợi để phát
triển loại hình du lịch đặc biệt là du lịch sinh thái.
2.2. Tài nguyên du lịch
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Với vị trí địa lí thuận lợi, khí hậu đa dạng đã tạo cho Hòa Bình những tài
nguyên thiên nhiên hết sức phong phú, đa dạng và đặc thù phục vụ cho du lịch.
28
* Địa hình
Địa hình thuộc dạng địa hình Cácxtơ đặc trưng với nhiều vách đá, hiểm
trở, có nhiều hang động thác nước,… Những vùng núi đá vôi quần tụ tạo nên
những bức tường địa hình che chắn, hình thành nên các quần thể cư trú của các
cư dân từ xa xưa. Kiểu địa hình này sẽ tạo nên sức hút với du khách không lớn
nhưng rất thích hợp với du khách thích khám phá, phiêu lưu mạo hiểm khoa học.
Địa hình đa dạng thích hợp để phát triển các loại hình du lịch như: “Du
lịch sinh thái”, “Du lịch nghỉ dưỡng”, “Du lịch khám phá, nghiên cứu”, “Du lịch
cộng đồng”.
Hòa Bình có hàng trăm hang động tự nhiên lớn nhỏ đầy sức hấp dẫn với
du khách như: Động Đá Bạc, hang Chổ (Lương Sơn), động Hoa Tiên, động
Mường Chiềng, động Thác Bờ, động Nam Sơn, động Tân Lạc, động Thiên Tôn,
hang Chùa (Yên Thủy), động Thủy Tiên (Lạc Thủy), hang Mỏ Luông (Mai
Châu),.. Hang động không chỉ đơn giản là sản phẩm của tự nhiên, mà qua thời
gian, bàn tay trí tuệ của con người từ thời nguyên thủy cho đến nay, nó đã biến
thành nơi ở, nơi lưu giữ những bức tranh cuộc sống, phục vụ cho các cuộc đấu
tranh và giờ đây nó trở thành những điểm du lịch để con người khám phá,
nghiên cứu.
Như vậy, có thể khẳng định yếu tố địa hình của tỉnh đã tạo nên những
tiềm năng du lịch đặc biệt là du lịch sinh thái, vì địa hình nơi đây vẫn còn hoang
sơ, ít tác động của bàn tay con người, phù hợp với những đặc điểm của du lịch
sinh thái. Nếu tỉnh có những hướng đi đúng đắn thì du lịch sinh thái ở Hòa Bình
sẽ phát triển mạnh mẽ hơn.
* Khí hậu
Khí hậu là một nhân tố ảnh hưởng sâu sắc và nhất định đến yếu tố du lịch
sinh thái. Ở những khu vực có khí hậu ôn hòa, mát mẻ, không bị ô nhiễm, không
bị can thiệp quá mạnh của bàn tay con người thì nơi đó sẽ rất thuận lợi cho việc
phát triển du lịch sinh thái. Ngược lại, những khu vực có thời tiết khắc nghiệt,
như quá nóng hoặc bị ô nhiễm bởi con người tác động thì nơi đó không thể phát
triển du lịch sinh thái.
29
Hòa Bình là một nơi hội tụ gần như đầy đủ yếu tố khí hậu của một vùng
sinh thái như: Khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đông lạnh ít mưa, mùa hè
nóng ẩm mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình năm 24,40
C, lượng mưa trung bình cao
1589 mm, độ ẩm trung bình năm là 1633 giờ. Nhìn chung, khí hậu Hòa Bình
mát mẻ quanh năm, lại có nhiều đồi núi cao, phong cảnh thiên nhiên hữu tình, ít
chịu tác động cầu con người nên rất thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch
sinh thái.
* Thủy văn
Nước là tài nguyên quan trọng ở tất cả các mặt của cuộc sống con người.
Trong du lịch nước cũng quan trọng không kém, đặc biệt là du lịch sinh thái của
tỉnh.
Hòa Bình có mạng lưới sông, suối phân bố tương đối đồng đều trong đó
sông lớn nhất chảy qua tỉnh là sông Đà, sông bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua
các huyện như: Mai Châu, Đà Bắc, Tân Lạc, Kì Sơn với chiều dài chảy qua địa
phận tỉnh là 151 km, tổng lưu vực là 51.000 km2
. Ngoài ra còn có một số con
sông khác như sông Bôi, chiều dài là 50 km qua địa phận tỉnh, diện tích lưu vực
là 295 km2
. Tiếp đến là hệ thống suối tương đối nhiều phục vụ đủ nhu cầu nước
của tỉnh.
Ngoài hệ thống sông suối, nơi đây cũng hội tụ nhiều hồ, đầm trong đó giữ
vai trò to lớn nhất là hồ Sông Đà có diện tích khoảng 8.000 ha, hồ Đầm Bái (Phú
Minh – Kì Sơn) có diện tích là 45 ha, hồ Re (Lạc Sơn) diện tích là 15 ha, ngoài
ra còn rất nhiều hồ nhỏ khác phân bố ở các huyện. Mỗi hồ lại tạo nên những
thắng cảnh riêng và độc đáo, đặc biệt là hồ Sông Đà với diện tích rộng, thắng
cảnh hai bên hồ độc đáo thuận lợi cho đi thuyền, ngắm cảnh. Các hồ ở tỉnh còn
rất nguyên sinh là đặc điểm thuận lợi để phát triển loại hình du lịch sinh thái, rất
hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước.
Tiếp đến phải kể đó là các thác nước, được hình thành từ các sông, suối
trong vùng như: Cửu Thác Tú Sơn ở Kim Bôi nằm trong khu bảo tồn thiên nhiên
Kim Bôi. Đúng như tên gọi “Cửu Thác” 9 dòng thác với 9 vẻ đẹp khác nhau
cùng với sự phong phú, đa dạng của địa hình, sinh vật đã tạo nên một khu nghỉ
30
dưỡng thiên nhiên có sức hấp dẫn lớn với du khách. Ngoài ra tỉnh còn nhiều thác
nước đẹp khác như: Thác Thăng Thiên ở Kì Sơn và các thác ở các huyện khác
như: Tân Lạc, Cao Phong chưa được khai thác.
Bên cạnh đó, Hòa Bình còn có nhiều nguồn nước khoáng phong phú, hầu
hết các huyện trong tỉnh đều có mỏ nước khoáng, đây là tiềm năng để phát triển
du lịch đặc biệt là du lịch sinh thái. Mỏ nước khoáng tiêu biểu ở Hòa Bình là mỏ
nước khoáng Kim Bôi, hiện nay mỏ này đang được khai thác mạnh để phục vụ
du lịch.
Nhìn chung, Hòa Bình có tài nguyên nước rất phong phú, đa dạng cả nước
mặt lẫn nước ngầm để khai thác các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng tại
tỉnh Hòa Bình.
* Sinh thái
“Hòa Bình có tài nguyên sinh vật đa dạng, phong phú, có giá trị kinh tế
cao thuận lợi phát triển du lịch sinh thái”
Ngày nay, khi xã hội phát triển, kinh tế ổn định thì nhu cầu du lịch của
con người cũng tăng và đa dạng hơn. Thị hiếu về du lịch ngày càng phong phú.
Con người ngoài hình thức du lịch đơn thuần là tham quan các thắng cảnh, di
tích lịch sử, văn hóa thì đã xuất hiện một số hình thức mới, với sức hấp dẫn lớn
đối với du khách. Đó là du lịch nghỉ dưỡng sinh cảnh “tức là hòa mình vào với
thiên nhiên” du lịch tới các khu bảo tồn thiên nhiên hay những nơi có khí hậu
mát mẻ, có nhiều loài động thực vật phong phú.
Do nằm trong vùng nhiệt đới ẩm nên Hòa Bình có tài nguyên sinh vật đa
dạng và phong phú, có giá trị kinh tế cao trong đó có một số loại quý hiếm được
ghi trong sách đỏ Việt Nam. Tuy nhiên, tình trạng khai thác rừng quá mức nên
thảm thực vật rừng đã bị tàn phá nặng nề, chủ yếu còn rừng thứ sinh, rừng
nguyên sinh ở một số khu bảo tồn, cây bụi, tràng cỏ. Trong tổng số 285.865 ha
đất rừng thì 178.895 ha là rừng tự nhiên và 106.880 ha là rừng trồng.
Trong rừng có nhiều loại gỗ quý hiếm như: Dẻ, dổi, sến, lim, táu, chò chỉ,
chò nâu, pơ mu, nghiến, lát chun… Và các loại tre nứa, vầu, luồng, song, bương,
mây… Cùng với đó là hệ cây thuốc quý trong rừng rất nhiều, với khoảng 100
31
loại cây thuốc như: Hà thủ ô, sâm, quế, sa nhân, ngũ gia bì, các cây bổ máu như
dảo cổ lam, cam thảo, tam thất… phân bố rải rác không tập trung.
Diện tích rừng của tỉnh khá lớn chiếm 62% tổng diện tích đất. Hiện nay
trên địa bàn tỉnh còn 4 khu bảo tồn thiên nhiên là: Hang Kia – Pà Cò (Mai
Châu), Pu Canh (Đà Bắc), Thượng Tiến (Kim Bôi), Ngọc Sơn – Ngổ Luông
(Tân Lạc – Lạc Sơn) và một phần của vườn quốc gia Cúc Phương, thuận lợi cho
việc hình thành và phát triển các loại hình du lịch sinh thái. Để khai thác có hiệu
quả các loại hình du lịch đặc biệt là du lịch sinh thái thì đòi hỏi tỉnh phải đầu tư
cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, công tác quy hoạch quản lí phải hợp lý.
Nguồn tài nguyên của Hòa Bình phong phú, đa dạng đặc biệt là hệ động
thực vật, nhiều loại quý hiếm như: hươu, nai, hoẵng, voi, hổ, các loài chim quý như
khướu, họa mi, cú, vẹt,.. nhiều loài đã được ghi trong sách đỏ của Việt Nam.
Nhìn chung, có thể thấy Hòa Bình là một vùng rừng núi có nguồn tài
nguyên thiên nhiên tương đối đa dạng thích hợp với nhiều loại hình du lịch như:
Du lịch nghỉ dưỡng, du lịch chữa bệnh, du lịch tham quan, du lịch khám khá,…
Đặc biệt là tiềm năng du lịch sinh thái lớn, đòi hỏi tỉnh cần đẩy mạnh đầu tư
khai thác.
* Một số điểm có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái
- Khu du lịch suối khoáng Kim Bôi (huyện Kim Bôi)
Khu du lịch suối khoáng nóng tự nhiên thuộc xóm Mớ Đá, xã Hạ Bì,
huyện Kim Bôi. Suối cách thành phố Hòa Bình 30 km theo hướng ngược Hà
Nội, nước khoáng phun lên ở nhiệt độ 340
C – 360
C. Nguồn nước khoáng Kim
Bôi đủ tiêu chuẩn làm nước uống, để tắm ngâm mình chữa bệnh viêm khớp,
đường ruột, dạ dày, huyết áp. Nước khoáng Kim Bôi đã được đóng chai làm
nước giải khát, nó cùng loại với nước khoáng thạch bích ở Quảng Ngãi và
Kum–Dua ở Nga và Paven ở Blgaria.
Với diện tích 7 ha, khu du lịch nằm ở điểm mạch nước khoáng nóng của
suối khoáng phun lên. Hạ tầng bao gồm khu du lịch Suối khoáng Kim Bôi,
khách sạn Công Đoàn, Vresort hoặc các khu nhà nghỉ để gần gũi với thiên
32
nhiên, vừa đắm mình để thư giãn, lại vừa có thể nghe tiếng nước phun lên ào ào
từ lòng đất. Ngoài ra còn được thưởng thức những món ăn đặc sản của núi rừng.
- Hồ thủy điện Hòa Bình (Thành Phố Hòa Bình)
Hồ được hình thành từ việc xây đập thủy điện Hòa Bình trên Sông Đà. Hồ
có diện tích khoảng 8.000 ha và là điểm du lịch hấp dẫn du khách trong nước và
quốc tế. Được mệnh danh là “Hạ Long trên núi” với vẻ đẹp hoang sơ yên bình,
đến đây du khách hoàn toàn có thể tách khỏi cuộc sống hiện đại, bận rộn, hối hả
và hòa mình vào với cảnh sắc thiên nhiên trong lành, thơ mộng, trữ tình. Mặt
nước hồ trong xanh làn mây trắng bồng bềnh, hai bên bờ núi non trùng điệp,
thấp thoáng ẩn hiện những bản làng Mường với những nét văn hóa, những món
ẩm thực núi rừng vô cùng đặc sắc. Đến với Hồ Hòa Bình là đến với loại hình du
lịch sinh thái đang được khai thác rất hiệu quả. Ngoài ra, còn phát triển các loại hình
du lịch như: du lịch nghỉ dưỡng, du lịch thể thao, du lịch nghiên cứu, khám phá.
- Thắng cảnh quốc gia Động Đá Bạc (huyện Lương Sơn)
Động nằm ở xã Liên Sơn, Huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, được phát
hiện năm 1990 do sự tình cờ của người dân đi lấy củi. Ban đầu của động chỉ là
một khe nhỏ vừa một người chui vào, sau dân mở rộng cửa động để tham quan
đi lại. Bước vào trong động theo đường lát gạch khoảng 6 m du khách sẽ đến
động Cô Tiên. Động có hai ngăn ngoài thoáng rộng vòm sâu có nhiều nhũ đá rủ
xuống kết thành nhiều dải, uốn lượn mềm mại như bức màn nhung có nhũ
buông thẳng, có dải nhũ buông dài xuống, đầu nhọn chĩa ra nhiều phía, treo lơ
lửng trên vòm trần thật lạ mắt. Nét kỳ diệu ở đây là dưới chân các khối nhũ đá,
nước nhỏ xuống theo năm tháng tạo thành hai bể nước thiên tạo xinh xắn. Phía
trong bể nước là hệ thống các ruộng bậc thang đầy ắp nước như đang chuẩn bị
vào vụ mới. Chỉ chừng đó thôi cũng khiến ta bất chợt thấy mình gần gũi với đá,
với thiên nhiên...Du khách có thể ngồi hàng giờ bình tâm, tĩnh trí để trái tim trò
chuyện với đá, để khi ra về không khỏi luyến tiếc, xao xuyến.
Rời Động Cô Tiên du khách sang động Long Tiên tại đây du khách có thể
thấy nửa vách ngăn động là một vách ngăn đá được thiên nhiên đẽo gọt, giống
như hình khăn buông trên vai người thiếu nữ. Các cột trụ đều được chạm khắc
33
rất công phu, mỗi vòm, mỗi cung nhỏ đều là một tác phẩm nghệ thuật là lạ làm
cho du khách không khỏi ngỡ ngàng.
Du khách rẽ trái khoảng 10 bước là đến động Mẫu, bước chân vào cửa
động du khách không khỏi ngỡ ngàng, choáng ngợp, bởi các rừng thạch nhũ rủ
xuống thành chùm đang rực lên các mầu xanh, đỏ, tím, vàng như những dàn
nháy của thiên nhiên. Động Đá Bạc đã tạo thành các tác phẩm nghệ thuật tạo
hình là lạ của tạo hóa, muôn hình, muôn vẻ sẽ tạo nên những nguồn cảm hứng
cho các nhà thơ, các nhà văn, họa sĩ điêu khắc. Du khách đến đây chiêm ngưỡng
vẻ đẹp để thêm yêu núi non, đồng ruộng của xứ sở này.
- Suối Ngọc Vua Bà (huyện Lương Sơn)
Là khu du lịch thuộc xã Lâm Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình đây
là một quần thể du lịch sinh thái với diện tích rộng lớn 300 ha. Rừng cây bao
gồm mỡ, keo, thông và nhiều cây ăn quả phủ kín những quả đồi. Đến đây du
khách có thể thả hồn mình vào thiên nhiên, mắc võng nghỉ dưới tán cây rừng,
bơi lội trong những hồ nước tự nhiên hàng trăm ha.
- Khu bảo tồn thiên nhiên Pu Canh (huyện Đà Bắc)
Khu bảo tồn thuộc 4 xã Tân Pheo – Trung Thành – Đoàn Kết – Đông
Chum, huyện Đà Bắc, đây là một khu rừng nguyên sinh giàu và đa dạng về thảm
thực vật, động vật. Rừng Pu Canh không giống như những khu bảo tồn thiên
nhiên khác. Ở đây vẫn còn vẻ nguyên sơ, huyền bí và âm u của rừng già như nó
vốn có. Đây là nơi có thể nói là 100% phù hợp với loại hình du lịch sinh thái tự
nhiên của Hòa Bình rừng chưa bị con người tác động, vẫn mang tính chất
nguyên bản của nó, rất hấp dẫn du khách ưa khám phá, nghiên cứu, học tập.
- Thắng cảnh quốc gia động Nam Sơn (huyện Tân Lạc)
Di tích động Nam Sơn nằm trong khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn– Ngổ
Luông. Trên lưng chừng đỉnh núi thung Tớn, thuộc xóm Tớn, xã Nam Sơn,
huyện Tân Lạc. Đây là một tuyệt tác của tự nhiên với hai động đá tuyệt đẹp và
một hồ nước sâu trong vắt mát lạnh. Đến với động Nam Sơn du khách có dịp
hòa mình vào với thiên nhiên của núi rừng, với không khí trong lành của rừng
nguyên sinh nhiệt đới Việt Nam. Về đây du khách còn được tìm hiểu khám phá
34
các phong tục tập quán của một vùng Mường Cổ (Mường Bi). Khi màn đêm
buông xuống du khách được thưởng thức hương vị rượu cần và giao lưu văn
hóa, văn nghệ, cùng ca hát nhảy múa dưới ánh lửa bập bùng với các cô gái
Mường dịu dàng xinh xắn.
- Thắng cảnh quốc gia động Hoa Tiên (huyện Tân Lạc)
Di tích động Hoa Tiên nằm giữa trong lòng dãy núi đá vôi, núi Bà thuộc
xóm Ngòi, xã Ngòi Hoa, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình. Cách động Hoa Tiên
1km về phía đông có một hồ nước rộng, trong xanh, dân trong vùng gọi là hồ
Tiên Tắm.
Từ chân núi du khách đi bộ qua các bậc đá chừng 100m là tới động thứ
nhất. Vòm động cao 20m rộng chừng 50m với hàng ngàn khối nhũ lớn nhỏ. Ở
giữa có khối nhũ đá khổng lồ mọc từ dưới lên như phật tọa tòa sen, lại có nhóm
tượng phật nhỏ hơn nhấp nhô bên cạnh, như cảnh cõi phật tọa thiền trông huyền
ảo. Đi sâu vào bên tay trái là những hồ nước trong vắt, mát lạnh, bên cạnh hồ là
một dải các hòn đá cuội xếp ngay ngắn như ai lát một sân tắm thiên tạo.
- Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông (huyện Tân Lạc)
Khu bảo tồn thiên nhiên này thuộc địa bàn bảy xã của hai huyện Tân Lạc
và Lạc Sơn, có diện tích gần 19.254 ha. Khu bảo tồn nằm giữa trung tâm của
khu sinh cảnh Cúc Phương – Pù Luông. Khu bảo tồn là đại diện của một phần
còn sót lại có ý nghĩa rất quan trọng của địa hình đá vôi miền Bắc Việt Nam,
quần thể đá vôi quan trọng mang tính toàn cầu có đa dạng sinh học và tỉ lệ cao
về các loại đặc hữu.
Với cảnh quan thiên nhiên đẹp, nhiều xóm làng của đồng bào Mường tạo
nên một điểm du lịch hấp dẫn. Du khách được tham quan khám phá vẻ đẹp của
động Nam Sơn, thác nước Mu, tham gia các hoạt động của đồng bào dân tộc
Mường cổ với nhiều nét văn hóa dân tộc độc đáo
- Khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến (huyện Kim Bôi)
Khu bảo tồn có diện tích 5.873 ha có nhiều loại động thực vật quý hiếm
như: Báo gấm, gấu, ngựa, thông, tre lá ngắn, lim, nghiến,... Khách du lịch đến
thăm sẽ được thưởng ngoạn thiên nhiên hoang dã, được khám phá nét đẹp dân
35
tộc của bản làng Mường động (Kim Bôi) nguyên bản và sau đó về có thể đắm
mình vào dòng khoáng nóng Kim Bôi để nghỉ ngơi thư giãn.
- Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò (huyện Mai Châu)
Đây là khu bảo tồn mà đi trên quốc lộ 6 qua huyện Mai Châu tỉnh Hòa
Bình ta có thể thấy sự âm u của khu rừng già. Đi sâu vào trong là khu bảo tồn có
diện tích 7.094 ha có nhiều loại động thực vật quý hiếm như: Gấu, báo hoa mai,
thông Pà Cò, thông đỏ, lan hài... Đây là địa chỉ quen thuộc của các du khách
quốc tế đi xe đạp, đi bộ qua các cánh rừng nguyên sinh và khám phá những nét
văn hóa của đồng bào các dân tộc Mông, Thái, Mường.
Như vậy, có thể khẳng định Hòa Bình là tỉnh có rất nhiều tiềm năng để
phát triển “du lịch sinh thái”. Những tiềm năng này đang bước đầu được khai
thác như suối khoáng Kim Bôi, các khu bảo tồn thiên nhiên. Trước những thách
thức phát triển du lịch hiện nay đòi hỏi tỉnh cần đẩy mạnh hơn nữa việc quảng
bá, cũng như đầu tư phát triển du lịch sinh thái, để những yếu tố du lịch trên
không chỉ dừng ở mức độ tiềm năng, góp phần thu hút du khách trong nước và
quốc tế đến với tỉnh nhằm thúc đẩy kinh tế của tỉnh phát triển cùng với xu thế
chung của cả nước.
2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
2.2.2.1. Dân cư
Hoà Bình luôn tự hào là cái nôi của một nền Văn hoá, đánh dấu bước
ngoặt quan trọng trong tiến trình hình thành và phát triển loài người. Đó là nền
“Văn hoá Hoà Bình”, nền văn hoá của cư dân nông nghiệp sơ khai. Là một tỉnh
miền núi có thành phần dân tộc khá phong phú với 7 dân tộc anh em sinh sống:
Mường, Kinh, Thái, Tày, Dao, Mông và một số ít dân tộc khác. Với dân số toàn
tỉnh theo số liệu thống kê năm 2011 là 799.797 người. Mật độ dân số là 172
người/km². Dân số nông thôn chiếm 85% tổng dân số, dân số thành thị chiếm
15%. Dân cư phân bố không đồng đều trong tỉnh, tập trung đông nhất là thành
phố Hòa Bình với mật độ 623 người/km², tiếp đến là huyện Lương Sơn 240
người/km², và thấp nhất là huyện Đà Bắc chỉ 66 người/km². Trong đó dân số dân
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018

More Related Content

What's hot

Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...jackjohn45
 
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồngLuận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhMan_Ebook
 
Báo cáo thực tập Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Q...
Báo cáo thực tập Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Q...Báo cáo thực tập Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Q...
Báo cáo thực tập Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Q...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...Thư viện Tài liệu mẫu
 

What's hot (20)

Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAYLuận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
 
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
 
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồngLuận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
 
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...
 
Đề tài: Chất lượng dịch vụ của một số công ty du lịch tại Hạ Long
Đề tài: Chất lượng dịch vụ của một số công ty du lịch tại Hạ LongĐề tài: Chất lượng dịch vụ của một số công ty du lịch tại Hạ Long
Đề tài: Chất lượng dịch vụ của một số công ty du lịch tại Hạ Long
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
 
200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành du lịch lữ hành
200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành du lịch lữ hành200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành du lịch lữ hành
200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành du lịch lữ hành
 
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOTLuận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
 
Khóa luận: Giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch tại công ty
Khóa luận: Giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch tại công ty Khóa luận: Giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch tại công ty
Khóa luận: Giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch tại công ty
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAYLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
 
Báo cáo thực tập Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Q...
Báo cáo thực tập Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Q...Báo cáo thực tập Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Q...
Báo cáo thực tập Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Q...
 
Khóa luận: Đánh giá sự hài lòng của du khách nội địa đối với điểm, HAY
Khóa luận: Đánh giá sự hài lòng của du khách nội địa đối với điểm, HAYKhóa luận: Đánh giá sự hài lòng của du khách nội địa đối với điểm, HAY
Khóa luận: Đánh giá sự hài lòng của du khách nội địa đối với điểm, HAY
 
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng HớiLv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
 
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
 
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đLuận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
 
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đLuận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
 
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đLuận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
 
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...
 

Similar to Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018

Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Lâm Nghiệp quản lý tài nguyên nước
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Lâm Nghiệp quản lý tài nguyên nướcLuận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Lâm Nghiệp quản lý tài nguyên nước
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Lâm Nghiệp quản lý tài nguyên nướcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
38608 228201383714nguyenxuanthuy
38608 228201383714nguyenxuanthuy38608 228201383714nguyenxuanthuy
38608 228201383714nguyenxuanthuyPhương Thảo Vũ
 
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu HọcKhóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu HọcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...jackjohn45
 
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...NuioKila
 
Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...
Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...
Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...
Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...
Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdfNuioKila
 
Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trường
Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trườngChuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trường
Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trườngLuanvantot.com 0934.573.149
 

Similar to Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018 (20)

Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Lâm Nghiệp quản lý tài nguyên nước
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Lâm Nghiệp quản lý tài nguyên nướcLuận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Lâm Nghiệp quản lý tài nguyên nước
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Lâm Nghiệp quản lý tài nguyên nước
 
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
 
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú YênKhai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
 
38608 228201383714nguyenxuanthuy
38608 228201383714nguyenxuanthuy38608 228201383714nguyenxuanthuy
38608 228201383714nguyenxuanthuy
 
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu HọcKhóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
 
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng BìnhPhát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
 
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...
 
Luận văn: Quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục
Luận văn: Quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dụcLuận văn: Quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục
Luận văn: Quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục
 
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
 
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
 
Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...
Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...
Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...
 
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long XuyênLuận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
 
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAYBón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
 
Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...
Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...
Luận văn: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu...
 
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học dân tộc Bru
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học dân tộc BruQuản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học dân tộc Bru
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học dân tộc Bru
 
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
[123doc] - quan-ly-du-an-oda-cho-dao-tao-doi-ngu-bac-sy-da-khoa-o-viet-nam.pdf
 
Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trường
Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trườngChuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trường
Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trường
 
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao BằngLuận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
Luận văn: Hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Cao Bằng
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 

Recently uploaded (19)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 

Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN PHÍ 2018

  • 1. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, anh chị, gia đình và bạn bè. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến cô giáo: TS. Đỗ Thúy Mùi người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và định hướng giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu hoàn thành khóa luận. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu trường Đại học Tây Bắc, Ban chủ nhiệm khoa Sử - Địa và các phòng ban, đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Cục Thống kê tỉnh Hòa Bình, đã cho tôi những tư liệu, số liệu cần thiết để thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Đề tài hoàn thành chắc chắn sẽ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, tôi kính mong nhận được những ý kiến nhận xét, góp ý của quý thầy cô cùng các bạn sinh viên. Sơn La, tháng 5 năm 2014 Ngƣời thực hiện Nguyễn Văn Thắng
  • 2. DANH MỤC VIẾT TẮT Stt Tên viết tắt Dịch 1 UBND Uỷ Ban Nhân Dân 2 SIDA Tổ chức hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển 3 IUCN Tổ chức Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 4 UNEP Chương trình Môi trường Liên hợp quốc 5 ESCAP Ủy Ban kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương Liên Hợp Quốc DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Stt Số bảng Tên bảng Trang 1 2.1 Phân bố dân cư theo huyện ở Hòa Bình năm 2011 36 DANH MỤC CÁC HÌNH Stt Số hình Tên hình Trang 1 1.1 Cấu trúc du lịch sinh thái 19 DANH MỤC BẢN ĐỒ Stt Tên bản đồ 1 Bản đồ hành chính tỉnh Hòa Bình 2 Bản đồ tài nguyên du lịch tỉnh Hòa Bình
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu, nhiê ̣m vụ, giớ i ha ̣n của đề tài........................................................ 2 2.1. Mục tiêu.......................................................................................................... 2 2.2. Nhiệm vụ........................................................................................................ 2 2.3. Giới hạn của đề tài.......................................................................................... 3 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.............................................................................. 3 3.1. Trên thế giới ................................................................................................... 3 3.2. Ở Việt Nam .................................................................................................... 4 3.3. Ở Hòa Bình..................................................................................................... 6 4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu....................................................... 7 4.1. Quan điểm nghiên cứu ................................................................................... 7 4.1.1. Quan điểm hệ thống .................................................................................... 7 4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ...................................................................... 8 4.1.3. Quan điểm phát triển bền vững................................................................... 8 4.1.4. Quan điểm thực tiễn .................................................................................... 8 4.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 9 4.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu........................................................ 9 4.2.2. Phương pháp phân tích số liệu thống kê ..................................................... 9 4.2.3. Phương pháp bản đồ.................................................................................... 9 4.2.4. Phương pháp thực địa.................................................................................. 9 5. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 10 6. Bố cục của đề tài............................................................................................ 10 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH THÁI................................................................................................................... 11 1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 11 1.1.1. Khái quát chung về du lịch........................................................................ 11 1.1.1.1. Khái niệm về du lịch .............................................................................. 11 1.1.1.2. Vai trò của du lịch.................................................................................. 12 1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành du lịch............................................. 14 1.1.1.4. Các loại hình du lịch .............................................................................. 16 1.1.2. Khái quát về du lịch sinh thái.................................................................... 16 1.1.2.1 Khái niệm về du lịch sinh thái ................................................................ 16 1.1.2.2. Các yêu cầu của du lịch sinh thái........................................................... 20 1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................ 21
  • 4. 1.2.1. Tình hình phát triển du lịch ở Việt Nam................................................... 21 1.2.2. Tình hình phát triển du lịch ở tỉnh Hòa Bình............................................ 25 CHƢƠNG 2: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TỈNH HÒA BÌNH......................................................................................................... 27 2.1. Vị trí địa lí ................................................................................................... 27 2.2. Tài nguyên du lịch...................................................................................... 27 2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ...................................................................... 27 2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ..................................................................... 35 2.2.2.1. Dân cư .................................................................................................... 35 2.2.2.2.Văn hóa vật thể........................................................................................ 36 2.2.2.3. Văn hoá phi vật thể ................................................................................ 42 2.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật .................................................. 46 2.3.1. Cơ sở hạ tầng............................................................................................. 46 2.3.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật............................................................................... 48 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TỈNH HÒA BÌNH............................................................ 50 3.1. Định hƣớng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình ......................... 50 3.1.1. Những cơ sở cho việc định hướng ............................................................ 50 3.1.1.1. Bản chất của du lịch sinh thái và mục tiêu phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình .............................................................................................. 50 3.1.1.2. Các mục tiêu chiến lược quốc gia về phát triển du lịch sinh thái .......... 51 3.1.1.3. Kế hoạch phát triển, quản lý du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình................ 51 3.1.2. Định hướng phát triển du lịch sinh thái ở tỉnh Hòa Bình.......................... 51 3.1.2.1.Các mục tiêu chung................................................................................. 51 3.1.2.2. Những định hướng cơ bản...................................................................... 53 3.2. Các giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch sinh thái ở Hòa Bình........ 54 3.2.1. Giải pháp về quản lí du lịch sinh thái Hòa Bình....................................... 54 3.2.2. Giải pháp hợp tác, vốn đầu tư ................................................................... 55 3.2.3. Giải pháp về cơ sở vật chất, đội ngũ lao động phục vụ du lịch................ 56 3.2.3.1. Cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng................................................. 56 3.2.3.2. Về công tác đào tạo đội ngũ lao động phục vụ du lịch.......................... 57 3.2.4. Giải pháp tuyên truyền và quảng bá du lịch ............................................. 58 3.2.5. Giải pháp về bảo tồn, tôn tạo giá trị văn hóa lịch sử cách mạng và phát triển lễ hội truyền thống ...................................................................................... 59 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 63
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay cùng với xu hướng toàn cầu hóa, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế phổ biến không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển trong đó có Viê ̣t Nam. Du lịch đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội. Du li ̣ch góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển , tăng thu ngoại tệ, cân bằng cán cân thanh toán , cải thiện kết cấu hạ tầng , tạo việc làm và nâng cao mứ c sống cho người dân . Du lịch sinh thái là một bộ phận của du lịch , với bản chất rất nha ̣y cảm và có trách nhiê ̣m với môi trường . Hiê ̣n nay, du lịch sinh thái phát triển với tốc độnhanh chóng đã trở thành một lĩnh vực được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứ u. Ở nước ta hiện nay , du li ̣ch nói chung đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng và đang được chú trọng đầu tư và phát triển . Đặc biệt du li ̣ch sinh thái, hình thức du lịch gắn liền với thiên nhiên cùng cộng đồ ng, văn hóa, con người và bảo vê ̣môi trường . Du li ̣ch sinh thái là hình thứ c du li ̣ch khá mới mẻ nhưng la ̣i có ý nghĩa lớn vào viê ̣c góp phần phát triển một nền du li ̣ch bền vững . Vì vậy, viê ̣c nghiên cứ u, tìm hiểu các tài nguyên du li ̣ch sinh thái trên pha ̣m vi cả nước và từng địa phương đang được nhiều địa phương quan tâm . Trong đó đánh giá tổng hợp các tài nguyên du li ̣ch sinh thái ở một pha ̣m vi he ̣p đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở lý luâ ̣n phục vụthực tiễn , quy hoa ̣ch phát triển du lịch trong phạm vi địa phương cũng như phục vụ việc lập quy hoạch tổng thể để phân tích các tiềm năng , góp phần phát triển du lịch sinh thái ở các cấp cao hơn. Trong các tiềm năng hấp dẫn khách du lịch Việt Nam, thì vai trò cũng như hình thức du lịch của cộng đồng cùng với hệ thống danh lam thắng cảnh tự nhiên ở tỉnh Hòa Bình đối với hoa ̣t động sinh thái ngày càng nổi bâ ̣t và quan tâm nhiều hơn. Hòa Bình là một trong những tỉnh ở Bắc Bộ , gần thủ đô Hà Nội có nhiều tiềm năng để phát triển du li ̣ch sinh thái . Thiên nhiên, cô ̣ng đồng văn hóa dân tô ̣c, với đa bản sắc, cùng với trang sử hào hùng trên mảnh đất này đã tạo nên
  • 6. 2 những danh lam thắng cảnh , di tích li ̣ch sử văn hóa , những công trình có giá tri ̣ đối với hoa ̣t động du li ̣ch . Đặc biệt tỉnh Hòa Bình là nơi sinh sống lâu đời của các dân tộc thiểu số như Mường, Thái, Dao, Mông.., với bản sắc văn hóa đa màu sắc là những lễ hội, phong tục tâ ̣p quán lao động và sản xuất, đã ta ̣o nên sứ c hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nước . Tuy vâ ̣y, với tiềm năng du li ̣ch sinh thái như trên , trong những năm qu a viê ̣c phát triển du li ̣ch sinh thái tỉnh Hòa Bình vẫn chưa tương xứng với tiềm năng hiện có. Các chỉ tiêu về du lịch như: số tuor, số khách, doanh thu, cơ sở vâ ̣t chất kỹ thuâ ̣t phục vụcho du li ̣ch còn khiêm tốn. Vấn đề đă ̣t r a là cần có sự nghiên cứ u đối với cảnh quan , môi trường, sử dụng các di tích lịch sử văn hóa , danh lam thắng cảnh , lễ hội, tài nguyên thiên nhiên…, để có thể hình thành và phát triển một nền du lịch sinh thái bền vững . Đây là một yêu cầu mang tính cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn , góp phần định hướng, phát triển du lịch đặc biệt là loại hình du lịch sinh thái của tỉnh Hòa Bình mô ̣t cách hiê ̣u quả . Vì vậy, viê ̣c đánh giá tiềm năng du li ̣ch sinh thái của Hòa Bình, hiê ̣n tra ̣ng hoa ̣t đô ̣ng du li ̣ch với các vấn đề bảo tồn môi trường tự nhiên với sự phát triển cộng đồng của khu vực là cần thiết , nhằm đi đến đi ̣nh hướng phát triển du lịch của tỉnh Hòa Bình tới một lo ại hình du lịch bền vững hơn , đó là du lịch sinh thái. Xuất phát từ thực tiễn và nhâ ̣n thứ c được tính cấp thiết của vấn đề , tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứ u tiềm năng phá t triển du li ̣ch sinh thái tỉnh Hòa Bình”. 2. Mục tiêu, nhiê ̣m vụ, giớ i ha ̣n của đề tài 2.1. Mục tiêu Vận dụng các vấn đề lý luận và thực tiễn của du lịch sinh thái, mối quan hệ giữa phát triển du lịch sinh thái với các dân tộc trong tỉnh Hòa Bình và các phong tục tập quán, danh lam thắng cảnh, đề tài đã đánh giá tiềm năng phát triển loại hình du lịch này tại tỉnh Hoà Bình, đồng thời đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở Hòa Bình. 2.2. Nhiệm vụ Đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau:
  • 7. 3 - Khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn về du lịch sinh thái trên thế giới và ở Việt Nam. - Phân tích các tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, ở Hòa Bình. - Định hướng phát triển du lịch sinh thái và các giải pháp cơ bản nhằm khai thác hợp lý tiềm năng du lịch của tỉnh Hòa Bình cho du lịch sinh thái, góp phần giải quyết mối quan hệ giữa phát triển du lịch với việc bảo tồn, hỗ trợ cộng đồng địa phương trong khu vực tỉnh Hòa Bình. 2.3. Giới hạn của đề tài Đề tài nghiên cứu một số nội dung chính sau: - Về nội dung: Đề tài tổng quan những vấn đề về du lịch và du lịch sinh thái, nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái và đề xuất một số giải pháp phát triển sinh thái của tỉnh Hòa Bình. - Về lãnh thổ: Đề tài chỉ nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái của Hòa Bình với diện tích là 4.608 km2 bao gồm 10 huyện và 1 thành phố. - Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2013 và đề xuất giải pháp đến năm 2030. 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Việc nghiên cứu về tài nguyên du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng trên phạm vi một quốc gia, một vùng lãnh thổ phục vụ mục đích tham quan nghỉ dưỡng đã được tiến hành từ rất lâu và có rất nhiều các luận văn, luận án, các công trình nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới. 3.1. Trên thế giới Đã từ rất lâu hoạt động du lịch đã được hình thành và phát triển ở loài người. Đây cũng là hình thức con người di chuyển từ nơi này qua nơi khác. Buổi ban đầu du lịch đi kèm với các hoạt động buôn bán, truyền giáo hoặc thám hiểm các vùng đất mới. Trong những thập kỷ gần đây du lịch trên thế giới phát triển rộng rãi và bắt đầu nảy sinh những ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế, văn hóa – xã hội và môi trường của nơi được tiếp nhận khách du lịch. Vì thế, các nhà nghiên cứu du lịch quan tâm nhiều đến việc đánh giá các ảnh hưởng này, đặc biệt đến môi trường thiên nhiên. Điển hình cho các nghiên cứu này là các tác giả: Kreng
  • 8. 4 Lindberg và DoLnal E – Hawkins, “Du lịch sinh thái: hướng dẫn lập quy hoạch và bảo tồn môi trường thiên nhiên” (1999). Budowsk (1976), Buckley và Pannel (1990), các tác giả này, với các nghiên cứu của mình đều đi đến thống nhất là cần có một loại hình du lịch nhạy cảm và có trách nhiệm với môi trường đó là du lịch sinh thái. Du lịch sinh thái bắt đầu được bàn đến từ những năm đầu thập thập kỷ 80 trên thế giới. Những nhà nghiên cứu tiên phong và điển hình về lĩnh vực này là Ceballos – Lascurain đưa ra định nghĩa đầu tiên về du lịch sinh thái (1987), The Boo (1990), Bbuckley (1991,1994)…, cùng hàng loạt các nghiên cứu lý luận và thực tiễn về du lịch sinh thái của các nhà khoa học quan tâm đến lĩnh vực này như: Cater (1994), Chalker (1994), Honey (1999) “Du lịch sinh thái là du lịch hướng tới những khu vực nhạy cảm và nguyên sinh thường được bảo vệ với mục đích nhằm gây ra ít tác hại và với quy mô nhỏ nhất”. Khái niệm bản chất của du lịch sinh thái, các lợi ích và những vấn đề nảy sinh trong phát triển du lịch do không được quản lý thận trọng như trong các khu tự nhiên, trong khu cộng đồng văn hóa dân tộc là những vấn đề được quan tâm nhiều. Đồng thời những nghiên cứu về phát triển du lịch sinh thái ở các quốc gia khác nhau, trong đó khu vực Châu Á – Thái Bình Dương của các tác giả như: Foster, Buckle, Dowling, Gunn, Ceballo – Lascurain, Linberg và Hawkins, và các tổ chức quốc tế IUCN, WTO (1992); Tourism Concern (1998), là những tài liệu bổ ích trong nghiên cứu du lịch sinh thái và vận dụng vào thực tiễn ở quy mô quốc gia và từng vùng, khu vực cụ thể. 3.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam hiện nay, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ. Du lịch cùng với đó cũng phát triển mạnh mẽ. Nước ta mỗi năm đón hàng triệu lượt khách, không chỉ trong nước mà cả quốc tế, điều này đã thúc đẩy ngành du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, mang lại nhiều lợi ích về kinh tế - xã hội và môi trường. Do vậy, việc nghiên cứu về du lịch, tiềm năng của du lịch sinh thái đã thu hút được đông đảo các nhà khoa học, các cấp chính quyền, trung tâm nghiên cứu.
  • 9. 5 Trước sự cần thiết, cũng như tầm quan trọng của vấn đề trên, nhận thức được vấn đề, các nhà khoa học, đi đầu là một số nhà địa lý chuyên nghiệp hàng đầu của đất nước ta đã có những công trình nghiên cứu có giá trị như: Vũ Tuấn Cảnh, Đặng Duy Lợi, Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (1991) “Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam”, Lê Thông (1998) “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân vùng du lịch Việt Nam”. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (1994) “Quy hoạch tổng thể du lịch Việt Nam 1995 – 2000”. Nguyễn Minh Tuệ (1994) “Cơ sở địa lý du lịch”, Lê Thông, Vũ Tuấn Cảnh (1994) “Quy hoạch du lịch quốc gia và vùng – phương luận và phương pháp nghiên cứu”, và nhiều công trình khác, tập trung nghiên cứu về lí luận thực tiễn với quy mô và phạm vi lãnh thổ khác nhau. Trong những năm gần đây, các tác động của du lịch đến môi trường tự nhiên và xã hội cũng đang là mối quan tâm lớn của nhiều nhà nghiên cứu như: Phạm Trung Lương (1997) “Đánh giá tác động môi trường du lịch ở Việt Nam”, Vũ Tuấn Cảnh (1997) “Quy hoạch tổng thể du lịch Việt Nam với chiến lược tổng thể quản lý tài nguyên và môi trường”, Nguyễn Ngọc Khánh, Phạm Hoàng Hải và Phạm Trung Lương (1998) “Đánh giá tác động môi trường cho phát triển du lịch Quảng Ninh”,... Điều này cho thấy sự quan tâm đến môi trường trong hoạt động du lịch ngày càng trở nên bức thiết. Bên cạnh đó còn nhiều những chương trình nghiên cứu luận án tiến sĩ, thạc sĩ cũng đã tiếp cận vấn đề du lịch liên quan đến tự nhiên và sinh thái môi trường: Đặng Duy Lợi (1992) “Đánh giá khai thác các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây)”, Nguyễn Trần Cầu (1993) “Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch biển Việt Nam”, Phạm Quang Anh (1996) “Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan ứng dụng định hướng tổ chức du lịch xanh ở Việt nam”. Vào tháng 9 năm 1999 dã diễn ra hội thảo “Xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam”, được tổ chức với sự phối hợp của tổng cục du lịch Việt Nam, IUCN, UNEP, ESCAP với sự tài trợ của tổ chức SIDA, rất nhiều tham luận đã đóng góp những kinh nghiệm và thực hiện phát
  • 10. 6 triển du lịch sinh thái ở nhiều nơi. Các kết quả hội thảo là cơ sở bổ ích cho việc xây dựng nhiều chiến lược quốc gia về phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam. Mới gần đây nhất vào ngày 9 và 10 tháng 12 năm 2013 hội nghị khoa học: “Phát triển du lịch sinh thái trong các khu bảo tồn”. Hội nghị đã diễn ra tại trường đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh. Hội nghị đã thu hút được đông đảo các đại diện của các địa phương từ Bắc Trung Bộ đến Đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam. Đặc biệt hơn có sự tham gia của các giảng viên đến từ thành phố Toulouse và Pau Cộng hòa Pháp nơi mà nền du lịch sinh thái rất phát triển. Như vậy, xét trên tổng thể, các công trình nghiên cứu về du lịch, du lịch sinh thái cũng như các hoạt động thực tiễn, du lịch sinh thái cho thấy đây là một lĩnh vực du lịch mới, góp phần bảo vệ tự nhiên và môi trường, nhằm phát triển một nền du lịch bền vững, không chỉ bó hẹp trong phạm vi một lãnh thổ, mà còn là một quốc gia và cả thế giới đang tiến tới và phát triển nó. 3.3. Ở Hòa Bình Hòa Bình là một tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ, có nhiều tiềm năng về tự nhiên, văn hóa, xã hội để phát triển các loại hình du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái. Nhận thấy nơi đây có rất nhiều tiềm năng du lịch cho nên đã có nhiều công trình nghiên cứu như đề tài: “Đánh thức tiềm năng du lịch nông nghiệp tỉnh Hòa Bình”, tác giả Vương Thúy Hương, Trần Hồng Lam, Lục Thùy Dương, Bùi Hiền Hải, Lê Tường Vi (2010). Đề tài phát triển theo hướng xác định những tiềm năng đặc sắc, để phát triển du lịch nông nghiệp của tỉnh Hòa Bình, đề tài nghiên cứu theo hướng phát triển du lịch sinh thái bền vững. Tác giả Phạm Lê Thảo (2006) đã nghiên cứu “Tổ chức lãnh thổ du lịch Hòa Bình trên quan điểm du lịch bền vững”. Luận án giải quyết một số vấn đề quan trọng để định hướng phát triển ngành du lịch Hòa Bình trên cơ sở phát triển bền vững. Ngoài ra, còn một số đề tài như: “Tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình” tác giả Nguyễn Thị Mai Anh (2008). “Văn hóa ẩm thực người thái ở Mai Châu - Hòa Bình và sự phát triển du lịch” tác giả Nguyễn Công Lý (2010).
  • 11. 7 Những dự án phát triển du lịch qua các giai đoạn 2000–2005, 2010–2015 định hướng tầm nhìn đến năm 2030, của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình: “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hòa Bình thời kỳ 2001-2010”, của sở Thương mại và Du lịch Hòa Bình. Nhìn chung, các đề tài về du lịch Hoà Bình đã bước đầu đánh giá những tiềm năng trên lĩnh vực và ở một số địa phương cụ thể. Mặc dù còn có những hạn chế nhất định, nhưng các đề tài đã có ý nghĩa lớn cho việc nghiên cứu tiềm năng về các hoạt động mang ý nghĩa du lịch sinh thái, đồng thời đây cũng là tài liệu tham khảo, giúp định hướng, phát triển du lịch sinh thái của tỉnh sau này. Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái của tỉnh Hòa Bình” thì chưa có đề tài nào trùng lặp. Với mục đích nghiên cứu tìm ra những tiềm năng về du lịch của tỉnh nhằm phát triển các tiềm năng sẵn có để phát triển theo hướng mới, hướng du lịch sinh thái góp phần bảo tồn văn hóa các dân tộc, danh thắng tự nhiên phục vụ cho phát triển kinh tế du lịch của tỉnh Hoà Bình ngày một cao hơn. 4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Quan điểm nghiên cứu 4.1.1. Quan điểm hệ thống Đối tượng nghiên cứu khoa học của địa lí là tất cả các hiện tượng, các yếu tố tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội trong mối tác động tương hỗ qua lại lẫn nhau, sự biến đổi vận động của thành phần này sẽ kéo theo sự biến đổi của thành phần khác và có thể dẫn đến sự thay đổi của hệ thống. Hòa Bình nằm trong hệ thống phát triển du lịch của cả nước và được dựa trên mối quan hệ với các ngành kinh tế khác. Về phương diện cấu trúc, hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống gồm nhiều thành phần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Các điều kiện và nhân tố du lịch tồn tại trong sự thống nhất với đủ các thành phần: Tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội và chịu sự chi phối của nhiều quy luật cơ bản.
  • 12. 8 4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Các đối tượng nghiên cứu của địa lí không thể tách rời một lãnh thổ cụ thể, với những đặc trưng riêng. Lãnh thổ du lịch được tổ chức như một hệ thống liên kết không gian của các đối tượng du lịch và trên cơ sở nghiên cứu tài nguyên, các dịch vụ cho du lịch. Quan điểm này được vận dụng vào đề tài thông qua việc phân tích các tiềm năng cho phát triển du lịch của tỉnh Hòa Bình trong mối quan hệ tổng hợp của nhiều yếu tố. Quan điểm này cũng luôn được quán triệt khi đánh giá các hoạt động, du lịch, các vấn đề liên quan, trong phát triển du lịch và vấn đề bảo tồn môi trường tự nhiên. 4.1.3. Quan điểm phát triển bền vững Xã hội ngày càng phát triển, du lịch cũng phát triển không ngừng. Chính vì vậy, quan điểm này ngày càng được quan tâm, khi môi trường có nguy cơ bị ô nhiễm nghiêm trọng, gây tổn hại cho con người lại do chính các hoạt động kinh tế – xã hội của con người đem lại. Do vậy, việc phát triển du lịch nhằm mục tiêu đạt hiệu quả kinh tế đi đôi với việc bảo vệ môi trường du lịch là hai mặt không thể tách rời của chính sách toàn vẹn. Đồng thời đối với du lịch sinh thái, mục tiêu cơ bản là ủng hộ, bảo tồn và đóng góp lợi ích cho cộng đồng địa phương, đảm bảo sự phát triển bền vững. Bởi vậy, các lợi ích về kinh tế đạt được từ du lịch, cùng với việc quay trở lại phục vụ, bảo tồn, phải là nguồn hỗ trợ kinh tế cho địa phương. Vận dụng quan điểm này, tính toàn vẹn lãnh thổ của hệ sinh thái phải được coi trọng, trong đó các tác động du lịch đến khả năng chịu đựng của hệ sinh thái cần tính đến, đảm bảo sự phát triển của du lịch sinh thái trên cơ sở hiệu quả kinh tế và bảo tồn môi trường một cách bền vững. 4.1.4. Quan điểm thực tiễn Quan điểm thực tiễn được vận dụng để đánh giá các tiềm năng phát triển du lịch sinh thái cũng như trong việc đề xuất định hướng, giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên lãnh thổ với những kiến nghị và giải pháp có tính khả thi để phát triển du lịch sinh thái. Tất các giải pháp đưa ra đều xuất phát từ thực tiễn, vì thế kết quả của việc nghiên cứu sẽ rất thuận lợi cho việc phát triển du lịch của lãnh thổ.
  • 13. 9 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu Đây là phương pháp hết sức cần thiết cho việc nghiên cứu tiềm năng về du lịch. Để có một lượng thông tin đầy đủ về các mặt tự nhiên, dân cư, xã hội trong khu vực nghiên cứu cần tiến hành thu thập thông tin chọn lọc, xử lí từ nhiều lĩnh vực, từ nhiều nguồn khác nhau. Những tài liệu, thông tin luôn được bổ sung cập nhật đảm bảo cho việc phân tích, xử lí, đánh giá các vấn đề cho nội dung nghiên cứu khóa luận. 4.2.2. Phương pháp phân tích số liệu thống kê Khi tiến hành nghiên cứu những hoạt động du lịch, tiềm năng du lịch của khu vực nghiên cứu, có rất nhiều số liệu ở nhiều lĩnh vực, nhiều nguồn khác nhau. Việc nghiên cứu, phân tích các số liệu này cần có những nhận định, đánh giá khoa học phù hợp với thực tế. Các số liệu được sử dụng trong khóa luận chủ yếu lấy từ nguồn “Niên giám thống kê” tỉnh Hòa Bình, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch. Trên cơ sở nguồn tư liệu do chúng tôi tiến hành phân tích và đưa ra những kết luận chân thực, chính xác, các định hướng, giải pháp để khai thác phát triển du lịch sinh thái một cách hợp lý hơn. 4.2.3. Phương pháp bản đồ Đây là phương pháp đặc thù nghiên cứu địa lí nói chung và địa lí du lịch nói riêng. Phương pháp này được sử dụng từ khâu đầu tiên là tìm hiểu địa bàn, trong quá trình khảo sát và nghiên cứu địa bàn. Đề tài đã sử dụng các bản đồ chủ yếu như bản đồ địa hình, khu vực nghiên cứu tỉ lệ và đã xây dựng được bản đồ hành chính, bản đồ tài nguyên du lịch tỉnh Hòa Bình giúp cho việc nắm được thông tin quan trọng một cách toàn diện hơn. Các kết quả nghiên cứu được thể hiện qua các bản đồ với ý nghĩa thông tin mới và phản ánh những đặc điểm, không gian của các thành phần cũng như tính quy luật vận động của cả hệ thống. 4.2.4. Phương pháp thực địa Phương pháp này là phương pháp không thể thiếu trong nghiên cứu địa lí, nhiều nhất là địa lí du lịch. Kết hợp với nghiên cứu qua bản đồ, các tài nguyên
  • 14. 10 tham quan, phương pháp thực địa luôn được coi là phương pháp chủ đạo của khóa luận. Vì lãnh thổ nghiên cứu rộng, đòi hỏi có những khảo sát thực địa tương đối cụ thể, thông qua việc quan sát, điều tra, ghi chép, chụp ảnh, tham khảo ý kiến đồng bào địa phương,… Trong quá trình nghiên cứu sẽ sử dụng nó để tích lũy, những nguồn tài liệu thực tế, xây dựng ngân hàng tư liệu cho quá trình đánh giá tiềm năng du lịch của vùng nghiên cứu. 5. Đóng góp của đề tài Đề tài có chọn lọc những nghiên cứu ở cả nước ngoài cũng như trong nước, đề cập đến tiềm năng các nguồn du lịch trên cơ sở những lý luận thực tiễn về du lịch sinh thái và vận dụng chúng vào việc nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái của Hòa Bình. Khảo sát, phân tích các điều kiện tiềm năng của tỉnh Hòa Bình cho phát triển du lịch sinh thái làm cơ sở cho việc hoạch định phát triển du lịch khu vực. Đánh giá những lợi ích và bất lợi nảy sinh từ du lịch ở khu vực tỉnh Hòa Bình và coi đây là cơ sở định hướng cho phát triển du lịch sinh thái. Xác định các điểm, cụm, tuyến du lịch có ý nghĩa khác nhau trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Đưa ra các định hướng phát triển du lịch sinh thái và các giải pháp nhằm khai thác hợp lí các tiềm năng cho du lịch sinh thái của khu vực tỉnh Hòa Bình, kết hợp với yêu cầu bảo tồn và hỗ trợ phát triển kinh tế cộng đồng địa phương. 6. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch sinh thái; - Chương 2: Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình; - Chương 3: Định hướng và những giải pháp phát triển du lịch sinh thái Hòa Bình.
  • 15. 11 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH THÁI 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Khái quát chung về du lịch 1.1.1.1. Khái niệm về du lịch Trong các hội thảo, các công trình nghiên cứu về du lịch thì khái niệm du lịch đã được bàn đến rất nhiều với các quan niệm khác nhau. Những định nghĩa truyền thống thì chỉ quan niệm du lịch được ghi nhận du lịch: chỉ là một kỳ nghỉ hoặc một chuyến đi để giải trí. Theo Mathieson và Wall (1982) đã khái quát với định nghĩa như sau: “Du lịch là sự di chuyển tạm thời của người dân đến những nơi ngoài khu vực cư trú và làm việc thường xuyên của họ, các hoạt động thực hiện trong thời gian lưu trú tại nơi đó, các tiện nghi được sinh ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ”. Ngày nay, khi nền kinh tế mở cửa, hội nhập giữa các quốc gia trên thế giới, thì thuật ngữ “Du lịch” không còn xa lạ đối với tất cả mọi người. Tuy nhiên, cho đến nay không chỉ ở nước ta nhận thức và hiểu về khái niệm, nội dung du lịch vẫn chưa thống nhất. Do hoàn cảnh (thời gian, khu vực) khác nhau, dưới một góc độ nghiên cứu khác nhau. Đúng như một chuyên gia hàng đầu về ngành du lịch nhận định: “Đối với du lịch có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”. Ở nước Anh du lịch xuất phát từ tiếng “Tour” có nghĩa là cuộc dạo chơi (Tourround the Word – cuộc đi vòng quanh thế giới). Trong tiếng Pháp từ du lịch bắt nguồn từ “Le Tour” có nghĩa là cuộc dạo chơi dã ngoại… Cũng sở dĩ như trên mà ngày nay các hãng du lịch, các công ty du lịch hay dùng thuật ngữ “Tour” là chỉ một chuyến đi du lịch dài ngày bao gồm nhiều vị trí, địa điểm, du lịch để giới thiệu cho khách hàng. Ở Việt Nam khái niệm này được định nghĩa chính thức trong pháp lệnh du lịch năm 1999 như sau: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú
  • 16. 12 thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu thăm quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. Du lịch là một ngành liên quan đến nhiều ngành kinh tế khác, liên quan đến nhiều thành phần như: Khách du lịch, phương tiện giao thông, địa bàn đón khách, dịch vụ ăn uống, hàng hóa trao đổi với khách du lịch... Trong đó diễn ra các hoạt động du lịch cũng như các hoạt động kinh tế khác liên quan đến du lịch. Bởi vậy, các tác động của hoạt động du lịch đến lãnh thổ đón khách là khá rộng ở mọi khía cạnh và tùy thuộc vào loại hình du lịch. Như vậy, có rất nhiều khái niệm du lịch nhưng tổng hợp lại du lịch hàm chứa các yếu tố cơ bản sau: + Du lịch là một hiện tượng kinh tế – xã hội + Du lịch là sự di chuyển và tạm thời lưu trú ở ngoài nơi thường xuyên của các cá nhân hoặc tập thể nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của họ. + Du lịch là một tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng nhằm phục vụ cho các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời và các nhu cầu khác của cá nhân hoặc tập thể khi họ ở ngoài nơi cư trú của họ. + Du lịch là một tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú, đa dạng nhằm phục vụ cho các cuộc hành trình lưu trú tạm thời và nhu cầu cá nhân khác của cá nhân tập thể khi họ ở ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ. Các chuyến du lịch tự nhiên và người đi du lịch ngày càng có nhu cầu đến những vùng có cảnh quan ngoạn mục và lạ thường, thể hiện ở giới trẻ hiện nay đang thích những chuyến đi dài ngày, tìm hiểu những vùng đất mới, khám phá chân thực chặng đường mà họ đã đi qua. Sự phát triển mạnh mẽ của du lịch khiến việc quan tâm đến môi trường và cảnh quan sinh thái ngày càng được chú trọng trên thế giới. Theo đó một loại hình mới đã xuất hiện đó là “Du lịch sinh thái”. Đây là loại hình du lịch rất nhạy cảm và có trách nhiệm với môi trường. 1.1.1.2. Vai trò của du lịch Du lịch được xem là ngành “công nghiệp không khói” và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đời sống xã hội.
  • 17. 13 - Về kinh tế: Du lịch là một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống kinh tế - xã hội của con người và đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của nhiều quốc gia phát triển. Có nhiều nước đã coi du lịch là nguồn thu chủ yếu, điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế, và coi du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn. Du lịch ngày càng không chỉ là ngành kinh tế mang lại hiệu quả cao, mà còn là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Mạng lưới du lịch đã được thiết lập ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Các lợi ích từ du lịch là không thể phủ nhận, thông qua nhu cầu tiêu dùng đặc biệt của du khách đối với các sản phẩm ở nơi có điểm du lịch, nhu cầu nâng cao kiến thức, học hỏi, vãn cảnh thư giãn, nghỉ ngơi, chữa bệnh. Du lịch có ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế, các quốc gia có nhiều yếu tố như: cảnh quan, di tích lịch sử, văn hóa đời sống dân tộc. Các yếu tố để đẩy mạnh đầu tư cho du lịch như: xây dựng các cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật phục vụ cho du khách. Sự phát triển của ngành du lịch có tác động rất mạnh tới cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ nền kinh tế. Các ngành kinh tế gắn liền với du lịch như: Giao thông, công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng,.. Trên bình diện chung, hoạt động du lịch làm biến đổi hoạt động tài chính của đất nước, như cán cân thu, chi, hoạt động thu, đổi ngoại tệ. Như vậy, về mặt kinh tế du lịch có vai trò hết sức to lớn nó làm thay đổi bộ mặt kinh tế của một đất nước, giúp quảng bá hình ảnh của đất nước đó ra thế giới. Điều này có ý nghĩa tạo ra các cơ hội hợp tác quốc tế về mọi mặt giữa các quốc gia trên thế giới, phù hợp với xu thế “Hội nhập kinh tế quốc tế” hiện nay. - Về mặt đời sống văn hóa xã hội: Du lịch tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa khách và người dân địa phương, góp phần nâng cao đời sống, cải thiện nhận thức, tạo mối quan hệ xã hội ngày càng tiến bộ hơn. Du lịch góp phần giải quyết việc làm cho người lao động tại chỗ và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân. Du lịch vừa tạo khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch với chất lượng cao, đảm bảo lợi ích của địa phương. Đó là việc cung cấp các sản phẩm
  • 18. 14 tinh thần và vật chất – những đặc trưng của địa phương cho khách du lịch, đồng thời tạo cơ hội để dân cư cộng đồng địa phương tham gia và được hưởng lợi ích từ du lịch. Du lịch góp phần tôn tạo, trùng tu, phát triển và quảng bá các di tích, danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử của mỗi dân tộc, những bản sắc văn hóa đa dân tộc, giáo dục ý thức, bảo vệ môi trường sống, môi trường cảnh quan, giáo dục cho thế hệ trẻ lòng tự tôn dân tộc, lòng yêu quê hương đất nước và phát huy được tinh thần đó, bản sắc dân tộc cho các thế hệ sau này. 1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành du lịch * Tài nguyên du lịch Một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến ngành du lịch, đầu tiên phải kể đến đó là nhân tố tài nguyên du lịch, đây được coi là tiền đề, là cơ sở quan trọng để phát triển du lịch. Tài nguyên du lịch càng đa dạng, phong phú và đặc sắc bao nhiêu thì sức hấp dẫn và hiệu quả du lịch ngày càng cao. - Vai trò của của tài nguyên du lịch được thể hiện ở ba mặt sau: + Tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch. + Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hình thành sản phẩm du lịch. + Tài nguyên du lịch là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổ chức lãnh thổ du lịch. * Các nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội - Về dân cư: Đây là lực lượng quan trọng của xã hội cùng với các hoạt động phục vụ xã hội, lợi ích riêng của họ đồng thời thì họ có nhu cầu đó là nghỉ ngơi, du lịch và dịch vụ du lịch ngày càng phát triển. - Về kinh tế: Nền kinh tế phát triển là tiền đề cho ra đời và phát triển của ngành du lịch. Sự phát triển của các ngành kinh tế như công nghiệp chế biến thực phẩm, gỗ và đặc biệt là giao thông vận tải sẽ tạo cơ sở để ngành du lịch phát triển. Du lịch là ngành nhận nhiệm vụ “truyền tải” sản phẩm hàng hóa, dịch vụ ngành kinh tế khác để cung cấp cho khách du lịch nhằm tìm kiếm lợi nhuận vì vậy điều kiện kinh tế có ảnh hưởng đóng vai trò cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho du lịch.
  • 19. 15 - Văn hóa xã hội: Trong những động cơ khiến con người đi du lịch là để tìm hiểu những điều mới lạ, mở rộng sự hiểu biết của bản thân mình. Hiển nhiên, kể từ đó yếu tố văn hóa là phần không thể thiếu được trong du lịch. + Trước tiên du lịch là ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt. Bên cạnh tài nguyên tự nhiên là tài nguyên văn hóa nhân văn. Bởi vậy, cụm từ “Du lịch văn hóa” hình thành như một loại hình du lịch mà điểm đến là nơi chứa đựng giá trị văn hóa lâu đời những những công trình kiến trúc nghệ thuật, phong tục, tập quán, tôn giáo, tín ngưỡng, ẩm thực, lễ hội. + Các giá trị văn hóa đó, tồn tại và phát triển trong lòng xã hội kể từ khi nó hình thành, được quy định bởi các yếu tố như vị trí địa lí, nhân chủng, quá trình đấu tranh của con người với tự nhiên... Bởi vậy các khu vực trên thế giới đều có các nền văn hóa khác nhau. + Có thể khẳng định rằng không có giá trị văn hóa thì ngành kinh doanh du lịch của quốc gia đó không có tiềm năng phát triển. Bởi vì nơi nào có điểm di tích văn hóa, tiềm năng văn hóa lớn thì nơi đó sẽ thu hút lượng khách du lịch cả trong và ngoài nước. Ví dụ như: Nền văn hóa Sông Nin, Lưỡng Hà, công trình Kim Tự Tháp Ai Cập nổi tiếng cả thế giới. - Về chính trị và hòa bình khu vực: Chính sách phát triển du lịch là chìa khóa dẫn đến thành công trong phát triển du lịch. Nó có thể kìm hãm nếu đường lối sai với thực tế, chính sách phát triển du lịch được ở hai mặt: Thứ nhất là chính sách chung của tổ chức du lịch thế giới đới với các nước thành viên. Thứ hai là chính sách của các cơ quan quyền lực địa phương tại quốc gia đó. - Về cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật: Cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng du lịch đóng vai trò quan trọng đối với việc phát triển và thu hút khách du lịch. Nó quyết định mức độ khai thác tiềm năng du lịch cũng như quá trình tạo ra sản phẩm du lịch và bán các sản phẩm du lịch đó. Trên cơ sở đó, đòi hỏi các ban ngành chỉ đạo ngành du lịch phải luôn hoàn thiện và nâng cao cơ sở vật chất, kỹ thuật để đáp ứng như cầu ngày càng cao của du khách, đặc biệt là công tác quản lý du khách ngày càng phải được đổi mới.
  • 20. 16 Như vậy, các nhân tố trên có vai trò quyết định lớn đến hoạt động du lịch. Chính vì vậy, ngành du lịch muốn hoạt động, phát triển mạnh thì phải kết hợp nhuần nhuyễn và sử dụng hợp lí các nhân tố này thì du lịch tại quốc gia đó nói riêng và du lịch trên thế giới nói chung mới thực sự phát triển giá trị tối đa của nó. 1.1.1.4. Các loại hình du lịch Nền kinh tế ngày càng được phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng cao, từ đó các nhu cầu về giải trí, du lịch của con người ngày càng phong phú và đa dạng. Ngành du lịch từ đó cũng phát triển không ngừng và dựa trên những tiêu chí, yêu cầu của con người, du lịch có thể phân chia các loại hình như sau: - Dựa vào phạm vi lãnh thổ gồm có: Du lịch trong nước (nội địa) và du lịch quốc tế. - Dựa vào vị trí các cơ sở du lịch có: Du lịch biển, du lịch núi, du lịch thành phố, du lịch nông thôn. - Dựa vào nhu cầu của khách du lịch có: Du lịch nghỉ ngơi (giải trí), du lịch thể thao, du lịch văn hóa, du lịch hội nghị, du lịch giáo dục, du lịch công vụ, du lịch tự do khám phá, picnick (dã ngoại),… - Dựa vào thời gian có: Du lịch dài ngày, du lịch ngắn ngày. - Dựa vào phương tiện giao thông có: Du lịch xe đạp, du lịch ô tô, du lịch xe máy, du lịch tàu thủy,… - Dựa vào hình thức tổ chức có: Du lịch tổ chức (theo đoàn), du lịch cá nhân. - Dựa vào lứa tuổi có: Du lịch thanh niên, du lịch thiếu niên,…. 1.1.2. Khái quát về du lịch sinh thái 1.1.2.1 Khái niệm về du lịch sinh thái Trên thế giới đã ghi nhận nhiều bước tiến đáng kể của ngành du lịch đặc biệt là du lịch sinh thái và bảo tồn, do những quan ngại lớn về môi trường. Du lịch sinh thái không chỉ tồn tại ở một khái niệm hay một đề tài để suy ngẫm mà đã thành một vấn đề được quan tâm của toàn cầu. Ở rất nhiều các quốc gia trên thế giới, vấn đề phát triển du lịch sinh thái rất được chính phủ quan tâm, thường
  • 21. 17 xuất hiện trên các bản tin chính hay trong quảng cáo cộng đồng. Du lịch sinh thái đã mang lại nhiều lợi ích trong việc phát triển và bảo tồn bền vững. Như vậy, vai trò quan trọng của du lịch sinh thái là không thể phủ nhận. Vấn đề vẫn còn tồn tại là mỗi khi thảo luận về “Du lịch sinh thái” là việc khái niệm về du lịch sinh thái vẫn chưa được tìm hiểu kỹ, do đó thường bị nhầm lẫn với các hình thái du lịch khác. Một số tổ chức đã cố gắng làm rõ sự nhầm lẫn này bằng cách sử dụng các khái niệm du lịch sinh thái như một công cụ để thực hiện bảo tồn và phát triển bền vững. Định nghĩa của hiệp hội “Du lịch sinh thái” được phổ biến, rộng rãi như sau: “Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm tại các điểm du lịch tự nhiên, kết hợp với bảo vệ môi trường và cải thiện phúc lợi của người dân địa phương” (Lindbeng và Haw Kins, 1993). Một định nghĩa khác được hình thành đó là đã liên kết yếu tố văn hóa và môi trường một cách cụ thể hơn do tổ chức bảo vệ thiên nhiên thế giới (IUCN) đưa ra định nghĩa “Du lịch sinh thái là tham quan và du lịch có trách nhiệm với môi trường tại các điểm tự nhiên không bị tàn phá, để thưởng thức thiên nhiên và các đặc điểm văn hóa đã tồn tại trong quá khứ và đang được hiện hành, qua đó khuyến khích hoạt động bảo vệ, hạn chế các tác động tiêu cực do khách tham quan gây ra và tạo ích lợi cho những người dân địa phương tham gia tích cực”. Bên cạnh những khái niệm của các tổ chức thì các cá nhân cũng đã có những đóng góp lớn trong việc hình thành khái niệm “Du lịch lịch sinh thái”. Nhà khoa học danh tiếng tiên phong đi đầu trong lĩnh vực này như: Hector Ceballos – Lasairain (1984). Ông cho rằng “Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị ô nhiễm, ít bị xáo trộn với những mục tiêu đặc biệt, nghiên cứu, trân trọng và thưởng ngoại phong cảnh và giới động thực vật hoang dã, cũng như những biểu thị văn hóa (cả quá khứ lẫn hiện tại) được khám phá trong những khu vực này”. Sau đó đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về du lịch sinh thái đã được các nhà nghiên cứu quan tâm đưa ra, tuy có cách khai thác và diễn đạt khác nhau
  • 22. 18 song nhìn chung các ý tưởng và khái niệm “Du lịch sinh thái” có điểm giống nhau trong việc làm nổi bật lên bản chất của loại hình du lịch này. Trong định nghĩa của Whe Lan: Ông nhấn mạnh chủ yếu bảo tồn bền vững và mang lại lợi ích cho cộng đồng thông qua việc làm và nguồn thu nhập. Ngoài hai yếu tố trên định nghĩa của Wood (1991) còn đề cao tính giáo dục trong du lịch sinh thái thông qua “nhu cầu hiểu biết” và “quan tâm đến việc không làm thay đổi thuộc tính toàn vẹn của hệ sinh thái”. Một định nghĩa khác của Honney (1999) “Du lịch sinh thái là du lịch hướng tới những khu vực nhạy cảm và nguyên sinh thường được bảo vệ với mục đích nhằm gây ra ít tác hại với quy mô nhỏ nhất. Nó giúp giáo dục du khách để bảo vệ môi trường. Nó đem lại nguồn lợi kinh tế và kinh nghiệm quản lí cho người dân địa phương, nó khuyến khích, tôn trọng giá trị văn hóa và quyền con người”. Như vậy, từ định nghĩa đầu tiên của Lascurain (1987) về “Du lịch sinh thái” và qua rất nhiều định nghĩa khác nhau đã cho thấy sự lớn mạnh chuyển từ ý tưởng cho rằng: “Du lịch sinh thái chỉ đơn thuần là du lịch đến một vùng tự nhiên, thưởng thức một chút nào đấy, một cách thụ động và ít gây tác động đến môi trường, sang cách nhìn ngày càng tích cực là du lịch có trách nhiệm đối với môi trường, có tính giáo dục cao, đóng góp, bảo tồn và đem lại lợi ích cho cộng đồng sở tại”. Hội thảo “Xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam” đã đi đến thống nhất về quan niệm sinh thái như sau: “Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào tự nhiên và văn hóa bản địa có tính giáo dục môi trường và đóng góp cho các nỗ lục bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”. Định nghĩa này bao hàm đầy đủ nội dung của du lịch sinh thái, thống nhất về cơ bản với các quan niệm của các nhà khoa học trên thế giới. Khái niệm “Du lịch sinh thái” có thể khái quát bằng sơ đồ với sự đan xen các thành phần sau:
  • 23. 19 Du lịch thiên văn Du lịch văn hóa, văn hóa ủng hộ bản địa bảo tồn Du lịch có Du lịch giáo dục hỗ trợ môi trƣờng Cộng đồng Hình 1.1: Cấu trúc du lịch sinh thái So với một số loại hình du lịch khác như du lịch dựa vào tự nhiên, du lịch khám phá tự nhiên, hay du lịch mạo hiểm thì du lịch sinh thái vừa có những điểm giống nhau vừa có những điểm khác biệt. + Du lịch dựa vào tự nhiên là du lịch chủ yếu có mục tiêu thưởng ngoạn, ngắm cảnh tự nhiên. + Du lịch mạo hiểm là du lịch nhấn mạnh vào các hoạt động du lịch như đi bộ xuyên rừng, lướt sóng, lặn biển,.. + Du lịch bền vững là loại hình du lịch có nguyên tắc nghiêm ngặt cho tất cả các loại hình du lịch cần đạt tới trong đó có du lịch sinh thái. Và cuối cùng du lịch sinh thái là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các hình thức du lịch tự nhiên, du lịch mạo hiểm, bao hàm cả yếu tố du lịch bền vững nhưng mang tính giáo dục cao, hỗ trợ bảo tồn và quan tâm cộng đồng. Du lịch sinh thái
  • 24. 20 1.1.2.2. Các yêu cầu của du lịch sinh thái * Dựa trên cơ sở các hệ sinh thái điển hình Yêu cầu quan trọng và không thể thiếu được để du lịch sinh thái hình thành và phát triển là sự tồn tại của các hệ sinh thái tự nhiên điển hình và có đa dạng sinh học cao, trong đó không loại trừ các yếu tố văn hóa, xã hội bản địa. Vì vậy, các khu vực cộng đồng, các dân tộc địa phương, các vườn quốc gia hoặc khu bảo tồn thiên nhiên, nơi có những yếu tố đặc trưng, cảnh quan hấp dẫn, các yếu tố như văn hóa đa bản sắc dân tộc bản địa là những vùng đất cho loại hình du lịch này phát triển. * Đảm bảo tính giáo dục Loại hình du lịch sinh thái cần đảm bảo gắn liền giữa giáo dục với bảo tồn sẽ tạo nên sự bền vững cho du lịch sinh thái. Quá trình giáo dục đào tạo cần có mặt của những nhà quản lí, điều hành, hướng dẫn viên và cả bản thân du khách nhằm nâng cao ý thức du lịch cho du khách cũng như vốn hiểu biết và khả năng tiếp thu của du khách, đồng thời khuyến khích những hoạt động thực tiễn có ích đối với môi trường. Như vậy, để loại hình sinh thái đạt hiệu quả cao nhất thì những nhà điều hành du lịch sinh thái cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định và phải khác hẳn với những nhà điều hành du lịch thông thường. Đó là các ấn phẩm về du lịch sinh thái của địa phương và những nội quy tham quan. Những thông tin này nhất thiết cần phải truyền đạt tới từng du khách hoặc thông qua hướng dẫn viên, các trung tâm đón khách tham quan bao gồm nhiều thứ tiếng chủ yếu là tiếng Anh, tiếng Trung,... Trong du lịch sinh thái, hướng dẫn viên có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao tính giáo dục và thuyết minh môi trường và làm tăng tính hấp dẫn cho điểm du lịch. * Sử dụng lãnh thổ du lịch phù hợp với bảo tồn “Tác dụng ngược” của sự phát triển du lịch, và du lịch sinh thái cũng không tránh khỏi vòng xoáy đó chính là ô nhiễm môi trường thói quen đánh dấu địa điểm của du khách thiếu ý thức đã làm mất đi những yếu tố sơ khai của du lịch sinh thái. Thông thường, một khu vực hấp dẫn du lịch là thu hút ngày càng
  • 25. 21 đông của nhiều loại khách, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách tham quan. Thách thức đối với du lịch sinh thái là đảm bảo chất lượng du lịch đồng thời phải hạn chế những tác động có hại ngược trở lại đối với môi trường – nơi duy trì và nuôi dưỡng du lịch. * Quản lý lượng khách phù hợp trên cơ sở sức chứa du lịch Tiếp theo của việc sử dụng hợp lý các khu vực trong tỉnh địa phương, thì việc giám sát, quản lý khách tham quan đóng vai trò quan trọng hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực của du lịch đến môi trường. Một trong những biện pháp để thực hiện sự quản lý đó là việc ước tính “sức chứa du lịch” khả năng mà các khu vực có thể chứa được thượng khách tham quan cho phép nhằm bảo đảm việc sử dụng các khu vực đó duy trì một cách bền vững. * Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương Ở các khu vực trong và lân cận địa điểm du lịch sinh thái, cuộc sống của người dân thường khó khăn, việc cộng tác với nhân dân địa phương trong các dự án phát triển, tạo việc làm cho chính họ. Chính là giảm bớt sức ép lên các khu bảo tồn, các khu rừng nguyên sinh. Để hoạt động bảo tồn có hiệu quả thì lợi ích thu được từ du lịch sinh thái phải được chia sẻ cho đa số dân cư của cộng đồng đặc biệt là tỉnh Hòa Bình một tỉnh có rất nhiều tiềm năng về du lịch sinh thái, nhưng đa phần dân cư trong tỉnh là đồng bào các dân tộc khó khăn, cho nên phát triển du lịch sinh thái cần tạo việc làm, thu nhập cho chính đồng bào dân cư trong tỉnh. Những minh chứng thực tiễn không thể phủ nhận đó là có rất nhiều dự án du lịch sinh thái đề cao sự tham gia của dân địa phương học hỏi cách quản lí tài nguyên, và được hưởng lợi ích từ phát triển du lịch sinh thái như dự án khu bảo tồn Annapurna ở Nepal, dự án Campfire ở Zim Babue. Kinh nghiệm Belize và ở Madagasca. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Tình hình phát triển du lịch ở Việt Nam Tiềm năng để phát triển du lịch ở Việt Nam rất lớn, đó là sự phong phú môi trường tự nhiên với các kiểu hệ sinh thái đa dạng, những cảnh quan hấp dẫn
  • 26. 22 như: Hang động, thác nước những miền núi cao, vùng biển,… Du lịch Việt Nam ngày nay không chỉ dừng lại ở mức độ tiềm năng mà nó ngày càng được khai thác và phát triển điển hình như những khu du lịch Tuần Châu (Hạ Long), bãi biển Mĩ Khê (Đà Nẵng),... Sở dĩ có được những cơ hội trên là do Việt Nam là quốc gia có phong cảnh thiên nhiên tươi đẹp có nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được thế giới công nhận như: Vịnh Hạ Long, Cố Đô Huế, Phố Cổ Hội An, Thánh Địa Mỹ Sơn, Động Phong Nha kẻ Bàng, các di tích lịch sử dựng nước và giữ nước, di tích phi vật thể như: Nhã Nhạc cung đình Huế, cồng chiêng Tây Nguyên, hay nền văn hóa đa bản sắc của các đồng bào 54 dân tộc Việt Nam với những lễ hội rực rỡ đa sắc màu. Ngoài ra, nước ta còn nằm ở khu vực Đông Nam Á nơi diễn ra các hoạt động kinh tế sôi động nói chung và du lịch nói riêng điều này tạo thuận lợi rất lớn để quảng bá du lịch với toàn thế giới. Mặt khác tài nguyên du lịch nước ta phân bố tương đối tập trung điều đó góp phần hình thành các lãnh thổ du lịch điển hình trong toàn quốc. Mỗi lãnh thổ du lịch đều có một sắc thái riêng, tạo nên các tuyến du lịch xuyên quốc gia. Không lặp lại ở vùng này với vùng khác nên thường không làm nhàm chán khách du lịch. Tiếp đó các vùng du lịch lại gần đô thị lớn, các cửa khẩu quốc tế quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thăm quan, ăn ở của khách quốc tế cũng như trong nước. Nhiều lãnh thổ du lịch Việt Nam, nếu được quy hoạch và đầu tư thích đáng sẻ trở thành trung tâm du lịch lớn có thể cạnh tranh với các nước trong khu vực và thế giới. Đó là các trung tâm du lịch như: Hà Nội và vùng phụ cận (Hà Nội – Ninh Bình – Phú Thọ - Hòa Bình) với những danh lam thắng cảnh, hay lễ hội mang tầm cỡ quốc gia như hội Đền Hùng (mồng 10 tháng 3 âm lịch), lễ hội Chùa Hương (mồng 6 tháng 1 đến 31 tháng 3 hàng năm), hội Lim (ngày 31 tháng 1 hàng năm), hội Gióng và các lễ hội chợ tình ở khu vực miền núi. Cùng với đó là các di tích lịch sử văn hóa, khẳng định Việt Nam có một bề dày lịch sử có truyền thống 4000 năm dựng nước và giữ nước: Văn miếu Quốc Tử Giám, Kinh Thành Thăng Long, Cố Đô Hoa Lư,… vùng trung tâm du lịch thứ hai là (Hạ Long – Cát Bà – Đồ Sơn), (Quảng Ninh – Hải Phòng) nơi đây hội tụ những thắng cảnh tự nhiên
  • 27. 23 các bãi biển đẹp. Tiếp theo là vùng (Huế - Đà Nẵng), (Nha Trang – Khánh Hòa), (thành phố Hồ Chí Minh và đồng bằng Sông Cửu Long)… Ngoài ra, Việt Nam còn nhiều làng nghề thủ công truyền thống, nhiều kiến trúc, nhiều món ăn mang đậm hương vị miền quê, dân tộc, những điều này cũng rất hấp dẫn du khách đặc biệt là du khách nước ngoài. * Về doanh thu và số lượng khách du lịch Ngày từ khi thành lập từ năm 1960 ngành kinh tế du lịch non trẻ của nước ta đã có bước phát triển mới. Tuy nhiên, ngành chỉ đánh mốc phát triển mạnh từ sau những năm (1990) đến nay số lượng khách du lịch tăng nhanh. Năm 1991 có 1,8 triệu lượt khách trong đó số lượng khách quốc tế 0,3 triệu lượt. Năm 2000 con số này tăng lên mạnh mẽ là 19,5 triệu lượt trong đó có 3,5 triệu lượt khách quốc tế. Năm 2008 Việt Nam khách quốc tế đã tăng lên 4,218 triệu lượt. Đến năm 2013 lượt khách quốc tế tăng mạnh đạt 7,2 triệu lượt tăng 5,45% so với năm 2012. Doanh thu ngành du lịch Việt Nam tăng nhanh. Năm 1991 doanh thu đạt 0,8 nghìn tỷ đồng, năm 2000 đạt 17 nghìn tỷ đồng gấp 21,2 lần so với năm 1991. Trên đà phát triển đó con số này tăng lên 70 nghìn tỷ đồng và đến 2013 tổng thu khách du lịch đạt 190 nghìn tỷ đồng (tăng 18,75% so với năm 2012). Ước tính của Tổng cục Du lịch Việt Nam 2015 – 2020 Việt Nam sẽ thu hút 7 - 8 triệu lượt khách quốc tế lên đến 11 – 12 triệu lượt khách quốc tế doanh thu ước tính đạt 18 – 19 tỷ USD (2020). * Về các sản phẩm du lịch cũng đa dạng hơn, phong phú hơn Ngoài các sản phẩm du lịch đặc thù và du lịch truyền thống như: Du lịch tham quan, du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh, du lịch văn hóa lịch sử, du lịch tự khám phá, mạo hiểm, du lịch vùng rừng núi, biển đảo và nổi bật hơn là loại hình du lịch bền vững đó là du lịch sinh thái cộng đồng phát triển ở các khu vực rừng núi như Ninh Bình, Hòa Bình, Sơn La – Mộc Châu. * Về đầu tư cho du lịch Việt Nam có rất nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. Vì vậy, để khai thác các tiềm năng đó, trong những năm qua ngành du lịch đã được đầu tư
  • 28. 24 mạnh, đặc biệt đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Đầu tư của khu vực tư nhân tăng nhanh, kết cấu hạ tầng ngày càng phát triển, tổng số cơ sở lưu trú và dịch vụ tăng nhanh. Năm 2005 cả nước có 6717 cơ sở lưu trú trong đó có 3765 khách sạn (1418 được xếp sao). Năm 2012 cả nước có 13.500 cơ sở lưu trú, trong đó có 57 khách sạn 5 sao; 147 khách sạn 4 sao; 335 khách sạn 3 sao. Ngoài ra, có các cơ sở kết cấu hạ tầng, hệ thống giao thông, cơ sở kinh doanh ăn uống, hệ thống các khu du lịch, điểm du lịch được hình thành trên phạm vi cả nước, tính đến nay theo quy hoạch, cả nước có 46 khu du lịch quốc gia, 41 điểm du lịch quốc gia, 12 đô thị du lịch và hệ thống khu điểm du lịch đa phương quan trọng khác. Hệ thống các loại hình dịch vụ đi kèm và các loại hình du lịch phát triển không ngừng. Về lực lượng lao động của ngành du lịch tăng khá nhanh cả chất và lượng. Công tác xúc tiến quảng bá du lịch Việt Nam đã được đầu tư và phát triển. Việt Nam đã tổ chức, tham gia các sự kiện, hội nghị về du lịch lớn như: Hội chợ quốc tế Travex 2012 tại Indonsia, ITB tại Đức, JAT tại Nhật Bản, CITM tại Trung Quốc,… tại đây nước ta đã quảng bá có hiệu quả hình ảnh du lịch Việt Nam với thế giới, góp phần không nhỏ vào việc thu hút du khách quốc tế đến Việt Nam. Như vậy Việt Nam có đầy đủ các yếu tố để phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, với tiềm năng đa dạng và phong phú. Nhận thức được tầm quan trọng đó Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến việc phát triển du lịch. Ngay từ những năm 1960 chính phủ đã ban hành nghị định số 26/CP (09/07/1960) thành lập công ty du lịch Việt Nam từ đó ngành du lịch Việt Nam ra đời. Mặc dù nền du lịch Việt Nam còn rất non trẻ nhưng do hội tụ đầy đủ các điều kiện để phát triển, cho nên ngành du lịch Việt Nam đã nhanh chóng phát triển hội nhập được với khu vực và trên thế giới. Số lượng khách nội địa và quốc tế, sản phẩm du lịch ngày càng đa dạng và hấp dẫn hơn, lao động trong ngành du lịch ngày càng tăng và được đào tạo chuyên nghiệp bài bản hơn. Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng ngày càng được đầu tư mạnh mẽ và đạt chuẩn quốc tế. Công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam ngày càng đa dạng về hình thức và nội dung.
  • 29. 25 1.2.2. Tình hình phát triển du lịch ở tỉnh Hòa Bình Hòa chung với xu thế phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp không khói của Việt Nam, du lịch của tỉnh Hòa Bình cũng có sự phát triển đáng kể. Nằm ở cửa ngõ vùng Tây Bắc của Tổ Quốc, Hòa Bình có những điều kiện về tự nhiên cũng như kinh tế xã hội vô cùng thuận lợi để phát triển du lịch. Trước tiên phải kể đến đó là nền “Văn hóa Hòa Bình” nổi tiếng trong nước và thế giới, cùng với đó là địa hình núi non trùng điệp, có nhiều phong cảnh, hang động đẹp, và bề dày lịch sử văn hóa đã tạo cho Hòa Bình tiềm năng du lịch hấp dẫn và phong phú, gây được ấn tượng sâu sắc với du khách. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có quần thể 175 di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, trong đó có 35 di tích quốc gia, 15 di tích cấp tỉnh. Hòa Bình là cái nôi của người Mường (người Việt Cổ) với 4 Mường nổi tiếng “Bi, Vang, Thàng, Động”. Sự độc đáo của bản sắc văn hóa thể hiện qua phong tục, tập quán của dân tộc Mường, Dao, Thái, Tày, Mông, Kinh, còn lưu giữ nguyên vẹn trên 30 lễ hội cộng đồng dân tộc. Hòa Bình còn hấp dẫn ở du khách chính là khí hậu mát mẻ, trong lành là nơi du lịch nghỉ dưỡng, mang đầy đủ đặc thù để phát triển du lịch sinh thái. Đây chính là điểm ngày càng hấp dẫn, thu hút du khách đến với tỉnh. Tận dụng những tiềm năng trên, trong những năm gần đây, du lịch Hòa Bình đã có bước phát triển nhất định. Số lượng khách du lịch đến với du lịch ngày càng tăng: Năm 1992, khách du lịch là 11.524 lượt người, trong đó khách quốc tế là 1.846 lượt người. Đến năm 2008 khách du lịch là 689.092 lượt người. trong đó khách quốc tế là 66.448 lượt người. Năm 2011, khách du lịch là 1.450.000 lượt người, trong đó khách quốc tế là 110.000 lượt khách. Doanh thu từ du lịch cũng tăng đáng kể: Năm 2008 doanh thu đạt 39,1 tỷ đồng. Năm 2011 doanh thu đạt 82,3 tỷ đồng. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành cũng được đầu tư đáng kể: Từ năm 2006 đến năm 2010 tổng số vốn đầu tư các dự án hạ tầng du lịch là 142,59 tỷ đồng. Trong đó vốn đầu tư trung ương là 122,563 tỷ đồng, vốn địa phương là 20,027 tỷ đồng. Về cơ sở hạ tầng du lịch bao gồm hệ thống giao thông ngày càng được đầu tư mở rộng. Đặc biệt đường
  • 30. 26 cao tốc Hòa Lạc đi vào hoạt động thì từ Hà Nội lên Hòa Bình sẽ thuận tiện hơn chỉ còn 1 giờ ô tô du khách sẽ từ Hà Nội lên Hòa Bình. Chất lượng các phòng ngủ, dịch vụ ăn uống, và các dịch vụ bổ sung khác ngày càng được tăng cường và hoàn thiện đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, đáp ứng nhu cầu phục vụ khách quốc tế và và nội địa. Đến nay tỉnh đã có 16 khách sạn được xếp sao và hàng trăm nhà nghỉ được xếp đủ tiêu chuẩn đón khách. Lao động trong ngành như: quản lí, hướng dẫn viên,… ngày càng được nâng cao trình độ cả về chất và lượng. Bên cạnh những sự phát triển trên thì các sản phẩm du lịch của Hòa Bình ngày càng được đa dạng hóa. Nhiều loại hình du lịch đặc trưng phát triển ở vùng như: Du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng, du lịch tham quan nghiên cứu. Ngành còn tổ chức các sự kiện văn hóa, các lễ hội, tham gia các hội chợ du lịch trong và ngoài tỉnh. Thành lập các công ty du lịch, thành lập các tour, tuyến du lịch. Bằng những cố gắng không ngừng của ngành du lịch tỉnh Hòa Bình, trong những năm qua đã đưa hình ảnh Hòa Bình đến với không chỉ du khách trong nước mà cả quốc tế, góp phần thu hút ngày càng nhiều du khách đến với tỉnh, thúc đẩy du lịch của tỉnh nói riêng và kinh tế của tỉnh nói chung ngày càng phát triển, bắt kịp với sự phát triển chung của cả nước.
  • 31. 27 CHƢƠNG 2: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TỈNH HÒA BÌNH 2.1. Vị trí địa lí Hòa Bình là cửa ngõ của Tây Bắc, cách thủ đô Hà Nội không xa, có vị trí địa lí giao lưu thuận tiện cả đường bộ, đường thủy với các tỉnh lân cận và các tỉnh Đồng bằng sông Hồng. Hòa Bình nằm trong tiểu vùng du lịch phía Bắc, là của ngõ của tuyến du lịch miền Tây Bắc. Được thành lập từ năm 1886 ban đầu có tên là tỉnh Mường, đến năm 1896 đổi tên thành tỉnh Hòa Bình như hiện nay. Hòa Bình có hệ tọa độ địa lí là 200 19’B – 210 08’B và 1040 48’Đ – 1050 40’Đ. Hòa Bình tiếp giáp Đồng bằng sông Hồng ở ba mặt Bắc – Đông – Nam, thông qua nhiều tuyến giao thông thủy, bộ nối liền với Phú Thọ và Hà Nội ở phía Bắc, Hà Nội và Hà Nam ở phía Đông, Ninh Bình và Thanh Hóa ở phía Nam. Vùng núi phía Tây ở Hòa Bình giáp Sơn La, đặc biệt Hòa Bình còn là vùng giáp vùng núi phía Tây của Thanh Hóa nơi mở đầu của dãy Trường Sơn. Hòa Bình nằm cách thủ đô Hà Nội 70 km, thuận lợi cho du khách du lịch từ thủ đô đến và đi các tỉnh. Diện tích tự nhiên của Hòa Bình là 4.608 km2 bao gồm 10 huyện và 1 thành phố: Lương Sơn, Kim Bôi, Lạc Thủy, Yên Thủy, Tân Lạc, Lạc Sơn, Cao Phong, Kỳ Sơn, Đà Bắc, Mai Châu và thành phố Hòa Bình. Trung tâm của tỉnh đặt tại thành phố Hòa Bình. Tính đến năm 2014 toàn tỉnh có 210 xã, phường và thị trấn, dân số toàn tỉnh: 799.797 người. Thiên nhiên ưu đãi, tài nguyên du lịch có tiềm năng lớn về cảnh quan khí hậu đồng thời có nền văn hóa Hòa Bình nổi tiếng, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển loại hình du lịch đặc biệt là du lịch sinh thái. 2.2. Tài nguyên du lịch 2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên Với vị trí địa lí thuận lợi, khí hậu đa dạng đã tạo cho Hòa Bình những tài nguyên thiên nhiên hết sức phong phú, đa dạng và đặc thù phục vụ cho du lịch.
  • 32. 28 * Địa hình Địa hình thuộc dạng địa hình Cácxtơ đặc trưng với nhiều vách đá, hiểm trở, có nhiều hang động thác nước,… Những vùng núi đá vôi quần tụ tạo nên những bức tường địa hình che chắn, hình thành nên các quần thể cư trú của các cư dân từ xa xưa. Kiểu địa hình này sẽ tạo nên sức hút với du khách không lớn nhưng rất thích hợp với du khách thích khám phá, phiêu lưu mạo hiểm khoa học. Địa hình đa dạng thích hợp để phát triển các loại hình du lịch như: “Du lịch sinh thái”, “Du lịch nghỉ dưỡng”, “Du lịch khám phá, nghiên cứu”, “Du lịch cộng đồng”. Hòa Bình có hàng trăm hang động tự nhiên lớn nhỏ đầy sức hấp dẫn với du khách như: Động Đá Bạc, hang Chổ (Lương Sơn), động Hoa Tiên, động Mường Chiềng, động Thác Bờ, động Nam Sơn, động Tân Lạc, động Thiên Tôn, hang Chùa (Yên Thủy), động Thủy Tiên (Lạc Thủy), hang Mỏ Luông (Mai Châu),.. Hang động không chỉ đơn giản là sản phẩm của tự nhiên, mà qua thời gian, bàn tay trí tuệ của con người từ thời nguyên thủy cho đến nay, nó đã biến thành nơi ở, nơi lưu giữ những bức tranh cuộc sống, phục vụ cho các cuộc đấu tranh và giờ đây nó trở thành những điểm du lịch để con người khám phá, nghiên cứu. Như vậy, có thể khẳng định yếu tố địa hình của tỉnh đã tạo nên những tiềm năng du lịch đặc biệt là du lịch sinh thái, vì địa hình nơi đây vẫn còn hoang sơ, ít tác động của bàn tay con người, phù hợp với những đặc điểm của du lịch sinh thái. Nếu tỉnh có những hướng đi đúng đắn thì du lịch sinh thái ở Hòa Bình sẽ phát triển mạnh mẽ hơn. * Khí hậu Khí hậu là một nhân tố ảnh hưởng sâu sắc và nhất định đến yếu tố du lịch sinh thái. Ở những khu vực có khí hậu ôn hòa, mát mẻ, không bị ô nhiễm, không bị can thiệp quá mạnh của bàn tay con người thì nơi đó sẽ rất thuận lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái. Ngược lại, những khu vực có thời tiết khắc nghiệt, như quá nóng hoặc bị ô nhiễm bởi con người tác động thì nơi đó không thể phát triển du lịch sinh thái.
  • 33. 29 Hòa Bình là một nơi hội tụ gần như đầy đủ yếu tố khí hậu của một vùng sinh thái như: Khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đông lạnh ít mưa, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình năm 24,40 C, lượng mưa trung bình cao 1589 mm, độ ẩm trung bình năm là 1633 giờ. Nhìn chung, khí hậu Hòa Bình mát mẻ quanh năm, lại có nhiều đồi núi cao, phong cảnh thiên nhiên hữu tình, ít chịu tác động cầu con người nên rất thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch sinh thái. * Thủy văn Nước là tài nguyên quan trọng ở tất cả các mặt của cuộc sống con người. Trong du lịch nước cũng quan trọng không kém, đặc biệt là du lịch sinh thái của tỉnh. Hòa Bình có mạng lưới sông, suối phân bố tương đối đồng đều trong đó sông lớn nhất chảy qua tỉnh là sông Đà, sông bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua các huyện như: Mai Châu, Đà Bắc, Tân Lạc, Kì Sơn với chiều dài chảy qua địa phận tỉnh là 151 km, tổng lưu vực là 51.000 km2 . Ngoài ra còn có một số con sông khác như sông Bôi, chiều dài là 50 km qua địa phận tỉnh, diện tích lưu vực là 295 km2 . Tiếp đến là hệ thống suối tương đối nhiều phục vụ đủ nhu cầu nước của tỉnh. Ngoài hệ thống sông suối, nơi đây cũng hội tụ nhiều hồ, đầm trong đó giữ vai trò to lớn nhất là hồ Sông Đà có diện tích khoảng 8.000 ha, hồ Đầm Bái (Phú Minh – Kì Sơn) có diện tích là 45 ha, hồ Re (Lạc Sơn) diện tích là 15 ha, ngoài ra còn rất nhiều hồ nhỏ khác phân bố ở các huyện. Mỗi hồ lại tạo nên những thắng cảnh riêng và độc đáo, đặc biệt là hồ Sông Đà với diện tích rộng, thắng cảnh hai bên hồ độc đáo thuận lợi cho đi thuyền, ngắm cảnh. Các hồ ở tỉnh còn rất nguyên sinh là đặc điểm thuận lợi để phát triển loại hình du lịch sinh thái, rất hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước. Tiếp đến phải kể đó là các thác nước, được hình thành từ các sông, suối trong vùng như: Cửu Thác Tú Sơn ở Kim Bôi nằm trong khu bảo tồn thiên nhiên Kim Bôi. Đúng như tên gọi “Cửu Thác” 9 dòng thác với 9 vẻ đẹp khác nhau cùng với sự phong phú, đa dạng của địa hình, sinh vật đã tạo nên một khu nghỉ
  • 34. 30 dưỡng thiên nhiên có sức hấp dẫn lớn với du khách. Ngoài ra tỉnh còn nhiều thác nước đẹp khác như: Thác Thăng Thiên ở Kì Sơn và các thác ở các huyện khác như: Tân Lạc, Cao Phong chưa được khai thác. Bên cạnh đó, Hòa Bình còn có nhiều nguồn nước khoáng phong phú, hầu hết các huyện trong tỉnh đều có mỏ nước khoáng, đây là tiềm năng để phát triển du lịch đặc biệt là du lịch sinh thái. Mỏ nước khoáng tiêu biểu ở Hòa Bình là mỏ nước khoáng Kim Bôi, hiện nay mỏ này đang được khai thác mạnh để phục vụ du lịch. Nhìn chung, Hòa Bình có tài nguyên nước rất phong phú, đa dạng cả nước mặt lẫn nước ngầm để khai thác các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng tại tỉnh Hòa Bình. * Sinh thái “Hòa Bình có tài nguyên sinh vật đa dạng, phong phú, có giá trị kinh tế cao thuận lợi phát triển du lịch sinh thái” Ngày nay, khi xã hội phát triển, kinh tế ổn định thì nhu cầu du lịch của con người cũng tăng và đa dạng hơn. Thị hiếu về du lịch ngày càng phong phú. Con người ngoài hình thức du lịch đơn thuần là tham quan các thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa thì đã xuất hiện một số hình thức mới, với sức hấp dẫn lớn đối với du khách. Đó là du lịch nghỉ dưỡng sinh cảnh “tức là hòa mình vào với thiên nhiên” du lịch tới các khu bảo tồn thiên nhiên hay những nơi có khí hậu mát mẻ, có nhiều loài động thực vật phong phú. Do nằm trong vùng nhiệt đới ẩm nên Hòa Bình có tài nguyên sinh vật đa dạng và phong phú, có giá trị kinh tế cao trong đó có một số loại quý hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam. Tuy nhiên, tình trạng khai thác rừng quá mức nên thảm thực vật rừng đã bị tàn phá nặng nề, chủ yếu còn rừng thứ sinh, rừng nguyên sinh ở một số khu bảo tồn, cây bụi, tràng cỏ. Trong tổng số 285.865 ha đất rừng thì 178.895 ha là rừng tự nhiên và 106.880 ha là rừng trồng. Trong rừng có nhiều loại gỗ quý hiếm như: Dẻ, dổi, sến, lim, táu, chò chỉ, chò nâu, pơ mu, nghiến, lát chun… Và các loại tre nứa, vầu, luồng, song, bương, mây… Cùng với đó là hệ cây thuốc quý trong rừng rất nhiều, với khoảng 100
  • 35. 31 loại cây thuốc như: Hà thủ ô, sâm, quế, sa nhân, ngũ gia bì, các cây bổ máu như dảo cổ lam, cam thảo, tam thất… phân bố rải rác không tập trung. Diện tích rừng của tỉnh khá lớn chiếm 62% tổng diện tích đất. Hiện nay trên địa bàn tỉnh còn 4 khu bảo tồn thiên nhiên là: Hang Kia – Pà Cò (Mai Châu), Pu Canh (Đà Bắc), Thượng Tiến (Kim Bôi), Ngọc Sơn – Ngổ Luông (Tân Lạc – Lạc Sơn) và một phần của vườn quốc gia Cúc Phương, thuận lợi cho việc hình thành và phát triển các loại hình du lịch sinh thái. Để khai thác có hiệu quả các loại hình du lịch đặc biệt là du lịch sinh thái thì đòi hỏi tỉnh phải đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, công tác quy hoạch quản lí phải hợp lý. Nguồn tài nguyên của Hòa Bình phong phú, đa dạng đặc biệt là hệ động thực vật, nhiều loại quý hiếm như: hươu, nai, hoẵng, voi, hổ, các loài chim quý như khướu, họa mi, cú, vẹt,.. nhiều loài đã được ghi trong sách đỏ của Việt Nam. Nhìn chung, có thể thấy Hòa Bình là một vùng rừng núi có nguồn tài nguyên thiên nhiên tương đối đa dạng thích hợp với nhiều loại hình du lịch như: Du lịch nghỉ dưỡng, du lịch chữa bệnh, du lịch tham quan, du lịch khám khá,… Đặc biệt là tiềm năng du lịch sinh thái lớn, đòi hỏi tỉnh cần đẩy mạnh đầu tư khai thác. * Một số điểm có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái - Khu du lịch suối khoáng Kim Bôi (huyện Kim Bôi) Khu du lịch suối khoáng nóng tự nhiên thuộc xóm Mớ Đá, xã Hạ Bì, huyện Kim Bôi. Suối cách thành phố Hòa Bình 30 km theo hướng ngược Hà Nội, nước khoáng phun lên ở nhiệt độ 340 C – 360 C. Nguồn nước khoáng Kim Bôi đủ tiêu chuẩn làm nước uống, để tắm ngâm mình chữa bệnh viêm khớp, đường ruột, dạ dày, huyết áp. Nước khoáng Kim Bôi đã được đóng chai làm nước giải khát, nó cùng loại với nước khoáng thạch bích ở Quảng Ngãi và Kum–Dua ở Nga và Paven ở Blgaria. Với diện tích 7 ha, khu du lịch nằm ở điểm mạch nước khoáng nóng của suối khoáng phun lên. Hạ tầng bao gồm khu du lịch Suối khoáng Kim Bôi, khách sạn Công Đoàn, Vresort hoặc các khu nhà nghỉ để gần gũi với thiên
  • 36. 32 nhiên, vừa đắm mình để thư giãn, lại vừa có thể nghe tiếng nước phun lên ào ào từ lòng đất. Ngoài ra còn được thưởng thức những món ăn đặc sản của núi rừng. - Hồ thủy điện Hòa Bình (Thành Phố Hòa Bình) Hồ được hình thành từ việc xây đập thủy điện Hòa Bình trên Sông Đà. Hồ có diện tích khoảng 8.000 ha và là điểm du lịch hấp dẫn du khách trong nước và quốc tế. Được mệnh danh là “Hạ Long trên núi” với vẻ đẹp hoang sơ yên bình, đến đây du khách hoàn toàn có thể tách khỏi cuộc sống hiện đại, bận rộn, hối hả và hòa mình vào với cảnh sắc thiên nhiên trong lành, thơ mộng, trữ tình. Mặt nước hồ trong xanh làn mây trắng bồng bềnh, hai bên bờ núi non trùng điệp, thấp thoáng ẩn hiện những bản làng Mường với những nét văn hóa, những món ẩm thực núi rừng vô cùng đặc sắc. Đến với Hồ Hòa Bình là đến với loại hình du lịch sinh thái đang được khai thác rất hiệu quả. Ngoài ra, còn phát triển các loại hình du lịch như: du lịch nghỉ dưỡng, du lịch thể thao, du lịch nghiên cứu, khám phá. - Thắng cảnh quốc gia Động Đá Bạc (huyện Lương Sơn) Động nằm ở xã Liên Sơn, Huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, được phát hiện năm 1990 do sự tình cờ của người dân đi lấy củi. Ban đầu của động chỉ là một khe nhỏ vừa một người chui vào, sau dân mở rộng cửa động để tham quan đi lại. Bước vào trong động theo đường lát gạch khoảng 6 m du khách sẽ đến động Cô Tiên. Động có hai ngăn ngoài thoáng rộng vòm sâu có nhiều nhũ đá rủ xuống kết thành nhiều dải, uốn lượn mềm mại như bức màn nhung có nhũ buông thẳng, có dải nhũ buông dài xuống, đầu nhọn chĩa ra nhiều phía, treo lơ lửng trên vòm trần thật lạ mắt. Nét kỳ diệu ở đây là dưới chân các khối nhũ đá, nước nhỏ xuống theo năm tháng tạo thành hai bể nước thiên tạo xinh xắn. Phía trong bể nước là hệ thống các ruộng bậc thang đầy ắp nước như đang chuẩn bị vào vụ mới. Chỉ chừng đó thôi cũng khiến ta bất chợt thấy mình gần gũi với đá, với thiên nhiên...Du khách có thể ngồi hàng giờ bình tâm, tĩnh trí để trái tim trò chuyện với đá, để khi ra về không khỏi luyến tiếc, xao xuyến. Rời Động Cô Tiên du khách sang động Long Tiên tại đây du khách có thể thấy nửa vách ngăn động là một vách ngăn đá được thiên nhiên đẽo gọt, giống như hình khăn buông trên vai người thiếu nữ. Các cột trụ đều được chạm khắc
  • 37. 33 rất công phu, mỗi vòm, mỗi cung nhỏ đều là một tác phẩm nghệ thuật là lạ làm cho du khách không khỏi ngỡ ngàng. Du khách rẽ trái khoảng 10 bước là đến động Mẫu, bước chân vào cửa động du khách không khỏi ngỡ ngàng, choáng ngợp, bởi các rừng thạch nhũ rủ xuống thành chùm đang rực lên các mầu xanh, đỏ, tím, vàng như những dàn nháy của thiên nhiên. Động Đá Bạc đã tạo thành các tác phẩm nghệ thuật tạo hình là lạ của tạo hóa, muôn hình, muôn vẻ sẽ tạo nên những nguồn cảm hứng cho các nhà thơ, các nhà văn, họa sĩ điêu khắc. Du khách đến đây chiêm ngưỡng vẻ đẹp để thêm yêu núi non, đồng ruộng của xứ sở này. - Suối Ngọc Vua Bà (huyện Lương Sơn) Là khu du lịch thuộc xã Lâm Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình đây là một quần thể du lịch sinh thái với diện tích rộng lớn 300 ha. Rừng cây bao gồm mỡ, keo, thông và nhiều cây ăn quả phủ kín những quả đồi. Đến đây du khách có thể thả hồn mình vào thiên nhiên, mắc võng nghỉ dưới tán cây rừng, bơi lội trong những hồ nước tự nhiên hàng trăm ha. - Khu bảo tồn thiên nhiên Pu Canh (huyện Đà Bắc) Khu bảo tồn thuộc 4 xã Tân Pheo – Trung Thành – Đoàn Kết – Đông Chum, huyện Đà Bắc, đây là một khu rừng nguyên sinh giàu và đa dạng về thảm thực vật, động vật. Rừng Pu Canh không giống như những khu bảo tồn thiên nhiên khác. Ở đây vẫn còn vẻ nguyên sơ, huyền bí và âm u của rừng già như nó vốn có. Đây là nơi có thể nói là 100% phù hợp với loại hình du lịch sinh thái tự nhiên của Hòa Bình rừng chưa bị con người tác động, vẫn mang tính chất nguyên bản của nó, rất hấp dẫn du khách ưa khám phá, nghiên cứu, học tập. - Thắng cảnh quốc gia động Nam Sơn (huyện Tân Lạc) Di tích động Nam Sơn nằm trong khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn– Ngổ Luông. Trên lưng chừng đỉnh núi thung Tớn, thuộc xóm Tớn, xã Nam Sơn, huyện Tân Lạc. Đây là một tuyệt tác của tự nhiên với hai động đá tuyệt đẹp và một hồ nước sâu trong vắt mát lạnh. Đến với động Nam Sơn du khách có dịp hòa mình vào với thiên nhiên của núi rừng, với không khí trong lành của rừng nguyên sinh nhiệt đới Việt Nam. Về đây du khách còn được tìm hiểu khám phá
  • 38. 34 các phong tục tập quán của một vùng Mường Cổ (Mường Bi). Khi màn đêm buông xuống du khách được thưởng thức hương vị rượu cần và giao lưu văn hóa, văn nghệ, cùng ca hát nhảy múa dưới ánh lửa bập bùng với các cô gái Mường dịu dàng xinh xắn. - Thắng cảnh quốc gia động Hoa Tiên (huyện Tân Lạc) Di tích động Hoa Tiên nằm giữa trong lòng dãy núi đá vôi, núi Bà thuộc xóm Ngòi, xã Ngòi Hoa, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình. Cách động Hoa Tiên 1km về phía đông có một hồ nước rộng, trong xanh, dân trong vùng gọi là hồ Tiên Tắm. Từ chân núi du khách đi bộ qua các bậc đá chừng 100m là tới động thứ nhất. Vòm động cao 20m rộng chừng 50m với hàng ngàn khối nhũ lớn nhỏ. Ở giữa có khối nhũ đá khổng lồ mọc từ dưới lên như phật tọa tòa sen, lại có nhóm tượng phật nhỏ hơn nhấp nhô bên cạnh, như cảnh cõi phật tọa thiền trông huyền ảo. Đi sâu vào bên tay trái là những hồ nước trong vắt, mát lạnh, bên cạnh hồ là một dải các hòn đá cuội xếp ngay ngắn như ai lát một sân tắm thiên tạo. - Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông (huyện Tân Lạc) Khu bảo tồn thiên nhiên này thuộc địa bàn bảy xã của hai huyện Tân Lạc và Lạc Sơn, có diện tích gần 19.254 ha. Khu bảo tồn nằm giữa trung tâm của khu sinh cảnh Cúc Phương – Pù Luông. Khu bảo tồn là đại diện của một phần còn sót lại có ý nghĩa rất quan trọng của địa hình đá vôi miền Bắc Việt Nam, quần thể đá vôi quan trọng mang tính toàn cầu có đa dạng sinh học và tỉ lệ cao về các loại đặc hữu. Với cảnh quan thiên nhiên đẹp, nhiều xóm làng của đồng bào Mường tạo nên một điểm du lịch hấp dẫn. Du khách được tham quan khám phá vẻ đẹp của động Nam Sơn, thác nước Mu, tham gia các hoạt động của đồng bào dân tộc Mường cổ với nhiều nét văn hóa dân tộc độc đáo - Khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến (huyện Kim Bôi) Khu bảo tồn có diện tích 5.873 ha có nhiều loại động thực vật quý hiếm như: Báo gấm, gấu, ngựa, thông, tre lá ngắn, lim, nghiến,... Khách du lịch đến thăm sẽ được thưởng ngoạn thiên nhiên hoang dã, được khám phá nét đẹp dân
  • 39. 35 tộc của bản làng Mường động (Kim Bôi) nguyên bản và sau đó về có thể đắm mình vào dòng khoáng nóng Kim Bôi để nghỉ ngơi thư giãn. - Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò (huyện Mai Châu) Đây là khu bảo tồn mà đi trên quốc lộ 6 qua huyện Mai Châu tỉnh Hòa Bình ta có thể thấy sự âm u của khu rừng già. Đi sâu vào trong là khu bảo tồn có diện tích 7.094 ha có nhiều loại động thực vật quý hiếm như: Gấu, báo hoa mai, thông Pà Cò, thông đỏ, lan hài... Đây là địa chỉ quen thuộc của các du khách quốc tế đi xe đạp, đi bộ qua các cánh rừng nguyên sinh và khám phá những nét văn hóa của đồng bào các dân tộc Mông, Thái, Mường. Như vậy, có thể khẳng định Hòa Bình là tỉnh có rất nhiều tiềm năng để phát triển “du lịch sinh thái”. Những tiềm năng này đang bước đầu được khai thác như suối khoáng Kim Bôi, các khu bảo tồn thiên nhiên. Trước những thách thức phát triển du lịch hiện nay đòi hỏi tỉnh cần đẩy mạnh hơn nữa việc quảng bá, cũng như đầu tư phát triển du lịch sinh thái, để những yếu tố du lịch trên không chỉ dừng ở mức độ tiềm năng, góp phần thu hút du khách trong nước và quốc tế đến với tỉnh nhằm thúc đẩy kinh tế của tỉnh phát triển cùng với xu thế chung của cả nước. 2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn 2.2.2.1. Dân cư Hoà Bình luôn tự hào là cái nôi của một nền Văn hoá, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong tiến trình hình thành và phát triển loài người. Đó là nền “Văn hoá Hoà Bình”, nền văn hoá của cư dân nông nghiệp sơ khai. Là một tỉnh miền núi có thành phần dân tộc khá phong phú với 7 dân tộc anh em sinh sống: Mường, Kinh, Thái, Tày, Dao, Mông và một số ít dân tộc khác. Với dân số toàn tỉnh theo số liệu thống kê năm 2011 là 799.797 người. Mật độ dân số là 172 người/km². Dân số nông thôn chiếm 85% tổng dân số, dân số thành thị chiếm 15%. Dân cư phân bố không đồng đều trong tỉnh, tập trung đông nhất là thành phố Hòa Bình với mật độ 623 người/km², tiếp đến là huyện Lương Sơn 240 người/km², và thấp nhất là huyện Đà Bắc chỉ 66 người/km². Trong đó dân số dân