SlideShare a Scribd company logo
1 of 163
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
______________
Phan Thành Quới
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
KHU DU LỊCH VĂN HÓA SUỐI TIÊN
(THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh, 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Phan Thành Quới
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
KHU DU LỊCH VĂN HÓA SUỐI TIÊN
(THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)
Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số : 60 31 95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH DUY OÁNH
Thành phố Hồ Chí Minh, 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao
chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được
đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu tham
khảo của luận văn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 08 năm 2012
Tác giả luận văn
Phan Thành Quới
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian hai năm học tập, nghiên cứu khoa học tại phòng Sau Đại
Học thuộc trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh, đến nay đền tài luận
văn tốt nghiệp của tôi đã hoàn thành.
Để hoàn thành tốt đề tài “Phát triển bền vững khu du lịch văn hóa Suối
Tiên (Thành phố Hồ Chí Minh)”, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn đến Tiến Sĩ
Trịnh Duy Oánh – người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình trong quá trình thực hiện
luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài bản thân tôi đã nhận được nhiều sự ủng hộ
của gia đình, bạn bè, sự giúp đỡ của của rất nhiều cơ quan ban ngành trong Thành
phố Hồ Chí Minh. Tôi xin chân thành cảm ơn, Sở văn hóa thể thao và du lịch Thành
phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân Quận 9, Phòng thông tin khu du lịch văn hóa
Suối Tiên, chị Bùi Thị Tố Trinh phụ trách mảng thông tin, cùng với những sự giúp
đỡ, góp ý của các thầy cô trong Phòng Sau Đại Học, khoa Địa Lý – trường Đại học
Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh đã giúp tôi hoàn thành tốt bài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong Hội đồng chấm Luận văn đã
đọc và cho tôi nhiều ý kiến quý báu để tôi thấy được những thiếu sót của mình.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng tìm hiểu kiến thức và thực hiện đề tài,
nhưng do điều kiện, thời gian và nguồn tư liệu còn hạn hẹp, kiến thức để phục vụ
cho bài làm và kinh nghiệm còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiết sót
trong bài luận văn này. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý
thầy cô và bạn bè để bài luận văn này có thêm hiệu quả tốt trong thực tiễn, cũng như
phục vụ những hoạt động nghiên cứu sau này.
Trân trọng kính chào!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 09 năm 2012
Phan Thành Quới
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng, sơ đồ, biểu đồ, bản đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG..10
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................10
1.1.1. Du lịch......................................................................................................10
1.1.2. Sản phẩm du lịch .....................................................................................11
1.1.3. Sự phát triển bền vững.............................................................................12
1.1.4. Du lịch bền vững......................................................................................13
1.1.4.1. Khái niệm..........................................................................................13
1.1.4.2. Mục tiêu của DLBV..........................................................................15
1.1.4.3. Nguyên tắc của du lịch bền vững......................................................15
1.1.5. Điểm du lịch ............................................................................................16
1.1.6. Khu du lịch...............................................................................................16
1.2. Những điều kiện cơ bản và nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững du lịch17
1.2.1. Những điều kiện cơ bản để phát triển bền vững du lịch..........................17
1.2.1.1. Sự đa dạng của tài nguyên du lịch ....................................................17
1.2.1.2. Sự am hiểu về du lịch........................................................................18
1.2.1.3. Đảm bảo về cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật du lịch .........................18
1.2.1.4. Thỏa mãn nhu cầu nâng cao hiểu biết của du khách ........................19
1.2.2. Những nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững du lịch.........................19
1.2.2.1. Sử dụng các nguồn lực một cách bền vững ......................................19
1.2.2.2. Giảm sự tiêu thụ quá mức và giảm chất thải sẽ tránh được những chi
phí tốn kém cho việc phục hồi tổn hại về môi trường và đóng góp cho chất
lượng du lịch ..................................................................................................20
1.2.2.3. Duy trì tính đa dạng ..........................................................................20
1.2.2.4. Hợp nhất du lịch vào quá trình quy hoạch........................................21
1.2.2.5. Hỗ trợ kinh tế địa phương.................................................................21
1.2.1.6. Tuân thủ chặt chẽ các quy định về sức chứa.....................................22
1.2.2.7. Lấy ý kiến quần chúng và lôi kéo sự tham gia của cộng đồng địa
phương ...........................................................................................................23
1.2.2.8. Đào tạo nhân viên .............................................................................24
1.2.2.9. Tiếp thị du lịch một cách có trách nhiệm và thường xuyên tiến hành
các công tác nghiên cứu.................................................................................25
1.2.3. Những điều kiện và chỉ tiêu cơ bản để xây dựng các điểm, khu du lịch.26
1.2.3.1. Những điều kiện cơ bản để xây dựng các điểm, khu du lịch............26
1.2.3.2. Những chỉ tiêu cơ bản để xây dựng các điểm du lịch.......................29
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH VĂN HÓA SUỐI
TIÊN (Thành phố Hồ Chí Minh).............................................................................1
2.1. Khái quát về Suối Tiên...................................................................................34
2.1.1. Lịch sử hình thành ...................................................................................34
2.1.2. Chặng đường phát triển ...........................................................................36
2.1.3. Thành tích - Khen thưởng........................................................................38
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững du lịch văn hóa Suối Tiên....40
2.2.1. Các nhân tố tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên ...............................40
2.2.1.1. Vị trí – địa hình.................................................................................40
2.2.1.2. Đất đai...............................................................................................41
2.2.1.3. Khí hậu..............................................................................................41
2.2.1.4. Nguồn nước.......................................................................................42
2.2.1.5. Động, thực vật...................................................................................42
2.2.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội.....................................................................45
2.2.2.1. Dân cư – lao động .............................................................................45
2.2.2.2. Kinh tế...............................................................................................46
2.2.2.3. Văn hóa – xã hội ...............................................................................46
2.2.2.4. Tài nguyên du lịch nhân văn.............................................................47
2.2.2.5. Đánh giá chung .................................................................................50
2.3. Thực trạng phát triển du lịch văn hóa Suối Tiên............................................50
2.3.1. Thực trạng phát triển du lịch văn hóa Suối Tiên từ năm 2001 đến 2011.......50
2.3.1.1. Khách du lịch ....................................................................................50
2.3.1.2. Doanh thu từ du lịch..........................................................................55
2.3.1.3. Sản phẩm ngành du lịch....................................................................56
2.3.1.4. Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật du lịch............................................57
2.3.1.5. Tiếp thị và xúc tiến du lịch ...............................................................58
2.3.1.6. Nguồn nhân lực du lịch.....................................................................59
2.3.1.7. Thông tin du lịch...............................................................................59
2.3.1.8. Đầu tư trong du lịch ..........................................................................60
2.3.3. Sơ đồ bố trí nhân sự của khu DLVHST...................................................60
2.3.4. Các địa điểm du lịch tham quan giải trí...................................................62
2.3.4.1. Kỳ quan nhân tạo ..............................................................................62
2.3.4.2. Trò chơi cảm giác mạnh....................................................................74
2.3.4.3. Các lễ hội trong năm.........................................................................82
2.3.4.4. Vương quốc tuổi thơ .........................................................................92
2.3.4.5. Chương trình tham quan tại khu du lịch ...........................................93
2.3.5. Những thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển bền vững du lịch văn
hóa Suối Tiên.....................................................................................................96
2.3.5.1. Những thuận lợi ................................................................................96
2.3.5.2. Những khó khăn................................................................................97
2.3.6. Áp dụng phương pháp và kết quả đạt được qua các phiếu điều tra.........97
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KHU
DU LỊCH VĂN HÓA SUỐI TIÊN ........................................................................34
3.1. Những căn cứ xây dựng định hướng ............................................................101
3.1.1. Định hướng phát triển du lịch thành phố Hồ Chí Minh ........................101
3.1.2. Quy hoạch du lịch thành phố Hồ Chí Minh...........................................103
3.1.3. Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch văn hóa Suối Tiên..............104
3.1.4. Nhu cầu xã hội.......................................................................................105
3.2. Định hướng phát triển bền vững du lịch văn hóa Suối Tiên ........................106
3.2.1. Định hướng chung .................................................................................106
3.2.2. Xây dựng chương trình DLBV cho khu DLVHST ...............................108
3.2.2.1. Tiêu chuẩn để xây dựng chương trình DLBV của khu DLVHST..108
3.2.2.2. Phân khu vùng.................................................................................110
3.2.3. Phương thức quản lý..............................................................................113
3.2.3.1. Xây dựng phương pháp điều hòa môi trường thích hợp nhằm đáp
ứng yếu tố sinh thái môi trường của DLBV ................................................113
3.2.3.2. Hiệu quả áp dụng mô hình thiết kế bền vững du lịch cho khu DLVHST117
3.3. Giải pháp phát triển bền vững du lịch văn hóa Suối Tiên............................119
3.3.1. Các giải pháp chung...............................................................................119
3.3.2. Các giải pháp cụ thể...............................................................................120
3.3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách phát triển du lịch ..........................120
3.3.2.2. Giải pháp về quản lí, phát triển, bảo vệ và tôn tạo các điểm du lịch
......................................................................................................................121
3.3.2.3. Giải pháp về tài chính, đầu tư phát triển du lịch.............................123
3.3.2.4. Giải pháp về phát triển thị trường, tiếp thị và xúc tiến quảng bá
thương hiệu du lịch ......................................................................................123
3.3.2.5. Giải pháp về cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật du lịch ......................125
3.3.2.6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .............................................126
3.3.2.7. Giải pháp về môi trường du lịch .....................................................127
3.3.2.8. Giải pháp về hợp tác quốc tế...........................................................128
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................129
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................132
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DLBV : Du lịch bền vững
DLVH : Du lịch văn hóa
DLVHST : Du lịch văn hóa Suối Tiên
PTBV : Phát triển bền vững
ST : Suối Tiên
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
XDCB : Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Tình hình tăng trưởng khách du lịch đến với Suối Tiên 2001-2011 ......51
Bảng 2.2: Tỉ trọng khách du lịch đến với Suối Tiên so với thành Phố Hồ Chí Minh
.................................................................................................................53
Bảng 2.3: Doanh thu từ du lịch Suối Tiên năm 2001 – 2011...................................55
Bảng 2.4: Tỉ trọng doanh thu du lịch Suối Tiên so với doanh thu du lịch của thành
phố Hồ Chí Minh.....................................................................................56
Bảng 2.5: Câu trả lời của Ban quản lí ......................................................................98
Bảng 2.6: Câu trả lời của du khách ..........................................................................99
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa các mục tiêu: Kinh tế, Xã hội và Môi trường.............61
Sơ đồ 2: Sơ đồ bố trí nhân sự.................................................................................61
Sơ đồ 3: Vị trí phát phiếu điều tra..........................................................................98
Sơ đồ 4. Mô hình hoạt động khi áp dụng chương trình DLBV ...........................112
Sơ đồ 5: Để phát triển bền vững cần phải phấn đấu đạt được sự cân bằng cần thiết
giữa phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.............................118
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng khách du lịch đến với Suối Tiên từ năm
2001 – 2011.........................................................................................52
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng về khách du lịch đến với Suối Tiên so
với thành Phố Hồ Chí Minh ................................................................54
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng về doanh thu của khu du lịch văn hóa
Suối Tiên .............................................................................................55
DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ 1: Bản đồ hành chính quận 9
Bản đồ 2: Bản đồ địa điểm các khu vui chơi giải trí tại khu DLVHST
Bản đồ 3: Bản đồ quy hoạch chi tiết mở rộng khu Lâm trại Suối Tiên phường
Tân Phú - Quận 9
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nói về du lịch, đây là một ngành kinh tế tổng hợp có tính liên vùng và xã hội
hóa cao: là một ngành có khả năng tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn cho xã hội, góp
phần thúc đẩy giao lưu văn hóa, phát triển nhiều ngành kinh tế khác, tạo việc làm
cho người lao động.
Trong những năm gần đây, du lịch – ngành công nghiệp không khói có tốc
độ phát triển cực nhanh trên toàn thế giới. Nó trở thành nguồn thu hút ngoại tệ lớn
của nhiều nước, đặc biệt là các nước đang phát triển.
Ngày nay, du lịch trở thành nhu cầu thiết thực không thể thiếu trong cuộc
sống con người khi mà cuộc sống vật chất của họ ngày càng được nâng cao, thời
gian nhàn rỗi nhiều hơn, đời sống đô thị đầy tiếng ồn, bụi bặm và sự căng thẳng
trong công việc cho nên du lịch đang ngày càng xâm nhập vào tâm trí của họ. Vì
vậy, khi phát triển du lịch phải liên hệ tới tâm lí du khách, để biết được những nhu
cầu của họ, từ đó sẽ có những cách thiết kế đối với từng loại đối tượng.
Ngành du lịch đại diện cho một trong năm lĩnh vực xuất khẩu lớn nhất cho
83% quốc gia và là nguồn ngoại tệ chính cho 38% quốc gia trên thế giới
(Conservation International 2003).
Ngành du lịch và lữ hành hỗ trợ 200 triệu công việc trên toàn thế giới. Đến
2010, dự kiến số công việc được hỗ trợ từ ngành này sẽ tăng lên 250 triệu việc làm
(WTTC and WEFA, 2000).
Cùng với sự phát triển của du lịch thế giới, ngành du lịch Việt Nam được
quan tâm và ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước: năm 2008,
Việt Nam đã đón được 4,2 triệu lượt khách quốc tế và 20 triệu lượt khách nội địa,
với doanh thu đạt 60 tỉ đồng (theo Báo cáo Tổng kết công tác 2008 của tổng cục du
lịch).
Tiêu chí kinh tế - văn hóa – xã hội và môi trường là những tiêu chí hàng đầu
để đánh giá một khu du lịch là bền vững. TP.HCM chưa có khu du lịch nào như
2
vậy, trong số đó khu DLVHST là một khu du lịch có đủ tiềm năng để phát triển
thành khu du lịch bền vững.
Hiện nay, trong toàn thành phố Hồ Chí Minh có rất nhiều địa điểm du lịch
đang phát triển mạnh như: du lịch văn hóa Suối Tiên, Công viên văn hóa Đầm Sen,
khu du lịch Bình Quới, khu du lịch Văn Thánh, khu du lịch Rạch Dừa, khu du lịch
Tân Cảng,… Các địa điểm du lịch này đang dần dần bước vào sự ổn định, tuy nhiên
hiện trong thời gian tới cần phải xây dựng một chiến lược để phát triển bền vững
các địa điểm này. Bên cạnh đó, đối với bản thân, tôi đã đọc nghiên cứu các tài liệu
liên quan đến phát triển bền vững cũng như đi tham quan khảo sát các địa điểm du
lịch trong toàn thành phố. Bản thân là công dân một nước có tiềm năng lớn về du
lịch, lại được học về môn Địa lý du lịch, tôi đã hiểu được vai trò, ý nghĩa và tầm
quan trọng của nó đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Mặt khác, tôi tự hỏi “Làm thế
nào để phát triển bền vững du lịch”, “các nguyên tắc để phát triển bền vững du
lịch”. Tôi thấy khu du lịch văn hóa Suối Tiên hiện nay đang phát triển mạnh và thu
hút được nhiều khách du lịch trong và ngoài nước. Vì vậy, với mục tiêu là phát triển
bền vững du lịch, nên tôi đã chọn đề tài “Phát triển bền vững khu du lịch Văn hóa
Suối Tiên (Thành phố Hồ Chí Minh)”. Đây là đề tài mới thu hút được nhiều sự
chú ý, cho nên tôi sẽ cố gắng nghiên cứu để hoàn thành tốt đề tài này.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và ý nghĩa của đề tài
2.1. Mục tiêu
 Xác lập cơ sở khoa học nghiên cứu sự phát triển bền vững du lịch.
 Thấy được tiềm năng và thực trạng hoạt động tại khu du lịch văn hóa Suối
Tiên.
 Xây dựng chương trình DLBV cho khu DLVHST dựa trên các tiêu chí kinh
tế, văn hóa, xã hội, môi trường phù hợp với địa hình, tài nguyên thiên nhiên
và bản sắc văn hóa dân tộc đặc trưng của khu DLVHST nhằm tạo nên một
khu du lịch phát triển bền vững ở TP.HCM.
 Xây dựng định hướng, giải pháp và quy hoạch phát triển bền vững du lịch
Suối Tiên nhằm đáp ứng cho nhu cầu của xã hội trong thời đại mới.
3
2.2. Nhiệm vụ
 Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến phát triển bền vững du lịch.
 Phân tích, đánh giá sự tác động của các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội đến
vấn đề du lịch của Suối Tiên.
 Điều tra thực trạng hoạt động du lịch văn hóa Suối Tiên từ năm 2001 đến
2011.
 Dựa vào đặc điểm tài nguyên và các điều kiện liên quan, đưa ra các định
hướng, giải pháp và quy hoạch phát triển bền vững du lịch văn hóa Suối
Tiên.
2.3. Ý nghĩa của đề tài
 Về mặt lý luận: Củng cố lý thuyết về du lịch, phát triển bền vững du lịch.
 Về mặt thực tiễn: Giúp cho các cơ quan quản lí khai thác tốt các loại hình du
lịch tại Suối Tiên và hình thành nên các mô hình để quản lí tốt và phát triển
bền vững cho khu du lịch.
3. Lịch sử nghiên cứu
Cho tới nay, chưa có một báo cáo quy hoạch hay chiến lược phát triển nào để
định hướng phát triển bền vững cho du lịch văn hóa Suối Tiên. Đây là đề tài nghiên
cứu mới cần được quan tâm hỗ trợ của các cấp lãnh đạo Suối Tiên để phát triển du
lịch văn hóa Suối Tiên ngày càng bền vững.
Đề tài nghiên cứu này cũng nhằm góp phần vào việc tìm hiểu một vấn đề
thực tiễn đang đặt ra ở Thành phố nói riêng và khu du lịch văn hóa Suối Tiên nói
chung. Đây là đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển của khu du
lịch văn hóa Suối Tiên, từ đó sẽ đưa ra những định hướng, giải pháp và quy hoạch
để phát triển du lịch bền vững.
4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
- Nội dung nghiên cứu:
 Cơ sở lý luận về phát triển bền vững du lịch.
 Nghiên cứu tiềm năng và thực trạng hoạt động du lịch văn hóa Suối
Tiên.
4
 Quy hoạch, định hướng và giải pháp phát triển bền vững du lịch văn
hóa Suối Tiên.
- Thời gian: từ năm 2001 đến năm 2011.
- Không gian: toàn bộ khu du lịch văn hóa Suối Tiên.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Các quan điểm
5.1.1. Quan điểm và chính sách phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước
Nghị quyết Đại hội trung ương Đảng lần thứ X và XI đều khẳng định phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Với mục tiêu phấn đấu của Đảng và
Nhà nước là dân giàu - nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Song
song đó cũng có những chính sách phát triển du lịch thể hiện trong điều 6, chương I
– Luật du lịch Việt Nam (2005) như sau:
- Nhà nước có cơ chế, chính sách huy động mọi năng lực, tăng đầu tư phát
triển du lịch để đảm bảo du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
- Nhà nước có chính sách khuyến khích, ưu đãi về đất đai, tài chính, tín dụng
đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào các lĩnh vực sau:
• Bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường du lịch.
• Tuyên truyền, quảng bá du lịch.
• Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
• Nghiên cứu, đầu tư xây dựng các sản phẩm du lịch.
• Hiện đại hóa các hoạt động du lịch.
• Xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch; nhập khẩu phương
tiện cung cấp phục vụ cho việc vận chuyển khách du lịch, trang thiết bị
chuyên dùng hiện đại cho cơ sở lưu trú du lịch hạng cao và du lịch quốc gia.
• Phát triển du lịch tại nơi có tiềm năng du lịch ở vùng sâu, vùng xa, vùng có
điều kiện kinh tế xã hội khó khăn nhằm sử dụng lao động, hàng hóa và dịch
vụ tại chỗ, góp phần nâng cao dân trí, xóa đói giảm nghèo.
- Nhà nước bố trí ngân sách cho công tác quy hoạch; hỗ trợ dân trí, xây dựng
kết cấu hạ tầng đô thị du lịch, khu du lịch, điểm du lịch; hỗ trợ công tác tuyên
5
truyền, quảng bá du lịch, bảo vệ tôn tạo tài nguyên và môi trường du lịch, nghiên
cứu ứng dụng khoa học và công nghệ, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch.
- Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài,người Việt Nam
định cư ở nước ngoài vào Việt Nam đi du lịch trong nước và nước ngoài; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của khách du lịch.
5.1.2. Quan điểm hệ thống lãnh thổ
Việc phát triển du lịch ở bất kì cấp vùng nào hoặc khu du lịch nào cũng phải
là một phần cấu thành không thể tách rời trong hệ thống du lịch chung của cả nước.
Các hệ thống lãnh thổ du lịch thường tồn tại và phát triển trong mối quan hệ qua lại
nội tại của từng phân hệ, giữa các phân hệ du lịch trong hệ thống với nhau và các
môi trường xung quanh, giữa các hệ thống lãnh thổ du lịch cùng cấp và khác cấp,
giữa hệ thống lãnh thổ tổ du lịch và hệ thống kinh tế - xã hội.
Quan điểm hệ thống còn đặc biệt có ý nghĩa trong quá trình nghiên cứu các
hệ sinh thái đặc thù với sự phân hóa theo lãnh thổ từ cấp quốc gia đến cấp vùng và
điểm. Mặt khác, các đối tượng nghiên cứu của sinh thái cần được xác định trên một
lãnh thổ để phân tích, nghiên cứu tìm ra những sự khác biệt và mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau.
5.1.3. Quan điểm phát triển du lịch bền vững
Vấn đề phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của toàn nhân loại trong thế kỉ XXI. Phát triển du lịch bền vững đã trở thành xu
hướng và mục tiêu phát triển ngành kinh tế du lịch của nhiều quốc gia trên thế giới
cũng như ở Việt Nam trong hiện tại và tương lai. Vì vậy, quan điểm phát triển này
cần được soi sáng, vận dụng trong việc tổ chức quản lý, triển khai đánh giá các hoạt
động du lịch trong nghiên cứu phát triển du lịch.
5.1.4. Quan điểm tổng hợp
Quan điểm tổng hợp là quan điểm truyền thống của địa lý học nói riêng và
nghiên cứu tự nhiên nói chung được xem xét dưới hai góc độ khác nhau:
• Nghiên cứu đồng bộ toàn diện về các điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch
đứng từ góc độ tự nhiên và nhân văn, các yếu tố kinh tế, sự phân bố, quy luật
6
phân bố và biến động của chúng, những mối quan hệ tương tác chế ngự lẫn
nhau giữa các yếu tố hợp phần của các tổng thể địa lý.
• Sự kết hợp, phối hợp có quy luật, có hệ thống trên cơ sở phân tích đồng bộ
và toàn diện các yếu tố hợp phần của các thể tổng hợp lãnh thổ du lịch, phát
hiện và xác định những đặc điểm đặc thù của các thể tổng hợp lãnh thổ địa
lý.
5.1.5. Quan điểm môi trường – sinh thái
Du lịch hiện nay đã thực sự trở thành một ngành kinh tế, mà hoạt động kinh
tế rõ ràng phải tính đến lợi ích và chi phí. Những lợi ích thu về trong hoạt động du
lịch không chỉ có ý nghĩa kinh tế và văn hóa mà còn phải tính đến lợi ích về môi
trường. Do đó phải tính đến những thiệt hại về môi trường, các hệ sinh thái ở các
điểm – tuyến du lịch do tác động của hoạt động du lịch. Điều này có ý nghĩa đặc
biệt đốivới sự phát triển bền vững du lịch bởi sự tồn tại của loại hình du lịch này
phụ thuộc hoàn toàn vào tình trạng của các hệ sinh thái và môi trường.
5.1.6. Quan điểm viễn cảnh – lịch sử
Chú ý tới khía cạnh địa lý, lịch sử khi xác định tổ chức không gian du lịch
trên phạm vi khu vực và thành phố nói chung. Phân tích quá trình hình thành và
phát triển điểm – tuyến du lịch trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
Dù bất kỳ là một đối tượng Địa lý nào cũng có nguồn gốc phát sinh, quá
trình tồn tại và phát triển. Đối tượng nghiên cứu của tôi cũng không là ngoại lệ, mỗi
biến động đều được diễn ra trong những điều kiện Địa lý và thời gian nhất định. Xu
hướng phát triển của chúng đi từ quá khứ, hiện tại đến tương lai. Trong đó tồn tại
một mối quan hệ rất đặc biệt tạo nên một mối quan hệ khép kín từ quá khứ đến
tương lai; hiện tại có bị ảnh hưởng, bị tác động có kế thừa, có phát sinh cái mới, đôi
khi cũng loại bỏ một bộ phận, một yếu tố của quá khứ và tương tự đối với hiện tại
thì tương lai cũng thế.
Nhìn chung, đối với khoa học Địa Lý khi nghiên cứu đối tượng không chỉ
nhằm phục vụ cho hoạt động hiện tại, tính hợp lôgic, khoa học là phải phát họa
được đối tượng Địa lý trong tương lai, do đó hiểu và vận dụng quan điểm lịch sử -
7
viễn cảnh trong nghiên cứu đề tài này, tôi cho rằng đó là một điều tất yếu. Với quan
điểm lịch sử - viễn cảnh tôi nhìn đối tượng trong quá khứ, liên hệ đến hiện tại và
sau đó phát họa bức tranh toàn cảnh cho sự phát triển kinh tế trong tương lai và vì
thế tôi có thể đưa ra những định hướng, giải pháp cụ thể để nhằm phát triển và sử
dụng tốt đối tượng.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
“Phát triển bền vững” là sự phát triển nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại
của con người nhưng không tổn hại tới sự thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ tương
lai.
Đạt đến sự phát triển bền vững cần đạt 3 mục tiêu cơ bản sau:
 Bền vững kinh tế.
 Bền vững tài nguyên và môi trường.
 Bền vững văn hóa và xã hội.
5.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp và phân tích hệ thống
Đây là phương pháp cơ bản được sử dụng phổ biến trong hầu hết các công
trình nghiên cứu khoa học. Phương pháp này được sử dụng đặc biệt có hiệu quả
trong nghiên cứu tự nhiên và tổ chức khai thác lãnh thổ du lịch. Phát triển bền vững
có liên quan chặt chẽ tới các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Vì vậy, trong
nghiên cứu đây là phương pháp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
5.2.2. Phương pháp điều tra thực địa và phỏng vấn
Đối với công tác thực địa có mục đích cơ bản là kiểm tra chỉnh lí và bổ sung
những tư liệu về thực trạng, tài nguyên, cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp cho hoạt
động du lịch và các tài liệu liên quan khác; đối chiếu và lên danh mục cụ thể từng
địa danh, thể loại liên quan du lịch và sơ bộ đánh giá các yếu tố cần thiết cho việc
hình thành tổ chức không gian du lịch.
5.2.3. Phương pháp thống kê dữ liệu
Phương pháp này không thể thiếu trong qua trình nghiên cứu mặt lượng
trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt chất của các hiện tượng và quá trình, đối chiếu
biến động, phát triển trong các hoạt động du lịch. Phương pháp này áp dụng để
8
thống kê các hệ sinh thái đặc thù, các tài nguyên du lịch quan trọng và phụ trợ,
thống kê hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch, thống kê đánh giá lượng khách du
lịch, đánh giá tỉ lệ doanh thu, tỉ trọng và mức tăng trưởng du lịch nói chung để đưa
ra bức tranh chung về hiện trạng.
5.2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Phương pháp này cho phép chúng ta thu thập những nguồn thông tin mới
phát hiện phân bố trong không gian của các đối tượng nghiên cứu. Bản đồ còn là
phương tiện để cụ thể hóa, diễn đạt kết quả nghiên cứu về cấu trúc, đặc điểm và
phân bố không gian của các đối tượng du lịch.
Bên cạnh đó, đây là phương pháp cần thiết trong quá trình nghiên cứu bất kì
tổ chức không gian lãnh thổ du lịch nào, đặc biệt là khi nghiên cứu cơ sở khoa học
cho sự phát triển bền vững du lịch nói chung và tổ chức không gian hoạt động du
lịch nói riêng.
Sưu tầm các bản đồ có liên quan, chỉnh sửa và sau đó thể hiện các đối tượng
lên bản đồ sao cho phù hợp với từng nội dung cụ thể cũng như từng mảng kiến thức
đã được xây dựng trong đề tài nghiên cứu. Trên cơ sở phân tích nội dung bản đồ,
các bảng số liệu, biểu đồ, hình ảnh... có thể đưa ra những nhận định, đánh giá và so
sánh về sự phát triển của các sự vật, hiện tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội.
Bản đồ được sử dụng chủ yếu theo hướng chuyên ngành với việc thể hiện sự
phân bố lãnh thổ của các khu bảo tồn thiên nhiên, các hệ sinh thái đặc thù, hệ thống
cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật. Đặc biệt cần chú ý đến việc sử dụng phần
mềm Mapinfo gọi tắt là GIS (Geographic Information System) để phân tích đánh
giá tiềm năng du lịch căn cứ vào mức độ quan trọng và phân hóa lãnh thổ của các
tài nguyên và điều kiện có liên quan cũng như để phân tích phát hiện các mối quan
hệ trong tổ chức không gian du lịch.
5.2.5. Phương pháp xã hội học
Phương pháp này nhằm khảo sát đặc điểm xã hội của các đối tượng du lịch.
Dùng để lấy ý kiến của cộng đồng, du khách, các chuyên gia. Trong du lịch bền
vững dùng để điều tra về sức hấp dẫn của các điểm du lịch, tài nguyên du lịch, chất
9
lượng dịch vụ, chất lượng nguồn nhân lực,…điều tra thái độ nhận thức của dân cư
đối với các vấn đề bảo vệ môi trường du lịch, mức sống của họ.
Phương pháp này bao gồm các bước: xác định vấn đề cần điều tra, thiết kế
bảng hỏi, lựa chọn khu vực và đối tượng để điều tra, thời gian tiến hành điều tra, xử
lí các kết quả điều tra được.
5.2.6. Phương pháp dự báo và phương pháp chuyên gia
Đề tài nghiên cứu có một nhiệm vụ rất quan trọng là xác lập cơ sở khoa học
để tổ chức phát triển bền vững du lịch văn hóa Suối Tiên. Vì vậy, phương pháp dự
báo có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nghiên cứu đó, tổ chức hướng khai thác
xây dựng các điểm, tuyến du lịch, sử dụng tài nguyên du lịch một cách hiệu quả.
Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững du
lịch là dự báo về nguồn khách, cơ cấu khách và thị trường khai thác khách; dự báo
về khả năng đầu tư, trùng tu, nâng cấp các điểm du lịch, dự báo về phát triển cơ sở
hạ tầng, mức tăng trưởng và phát triển của ngành du lịch.
Phương pháp chuyên gia nhằm thu thập những ý kiến đóng góp của đề tài
mang tính khách quan, đảm bảo kết quả của đề tài có giá trị khoa học và thực tiễn
cao.
10
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Du lịch
Du lịch xuất hiện rất lâu trong lịch sử loài người. Mỗi thời đại, quan niệm về
Du lịch khác nhau, buổi ban đầu thường đi kèm với hoạt động truyền giáo, buôn
bán hoặc thám hiểm các vùng đất mới trong các thế kỉ XIV và XV. Việc cung ứng
các dịch vụ cho du khách để thu lợi nhuận với mục tiêu ưu tiên hàng đầu là thương
mại hóa các sản phẩm Du lịch. Từ đó xuất hiện hình thức Du lịch đầu tiên và tồn tại
cho đến ngày nay.
Thuật ngữ du lịch ngày nay được sử dụng phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên,
có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của thuật ngữ này.
Theo một số học giả, du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Tonos” nghĩa là đi
một vòng. Thuật ngữ này được Latinh hóa thành “Turnur” và sau đó thành “Tour”
(tiếng Pháp), nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi, còn “Touriste” là người đi dạo
chơi.
Năm 1811, định nghĩa về du lịch lần đầu tiên xuất hiện tại nước Anh: “Du
lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình.
Năm 1925, Hiệp hội quốc tế các nước nước tổ chức Du lịch được thành lập
tại Hà Lan, đánh dấu bước ngoặt trong việc thay đổi, phát triển các khái niệm về Du
lịch. Đầu tiên, Du lịch được hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc một nhóm
người rời khỏi chỗ ở của mình trong khoảng thời gian ngắn đến các vùng xung
quanh để nghỉ ngơi, giải trí hoặc chữa bệnh.
Năm 1985, I.I Pirogionic đưa ra khái niệm: Du lịch là một dạng hoạt động
của dân cư trong thời gian nhàn rỗi liên quan tới sự di chuyển và lưu trú tạm thời
bên ngoài nơi cư trú thường xuyên, nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất
và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức về văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc
tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa.
11
Du lịch là một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu nảy
sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi
của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao
nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh.
Tháng 06/2005, luật Du lịch đưa ra khái niệm: Du lịch là các hoạt động có
liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong khoảng thời
gian nhất định.
UNWTO thì cho rằng: Du lịch theo nghĩa hành động được định nghĩa là một
hoạt động di chuyển vì mục đích giải trí, tiêu khiển và tổ chức các dịch vụ xung
quanh hoạt động này. Người đi Du lịch là người đi ra khỏi nơi mình cư trú một
quãng đường tối thiểu là 80 km trong khoảng thời gian 24 giờ với mục đích giải trí,
tiêu khiển.
1.1.2. Sản phẩm du lịch
Theo luật du lịch Việt Nam (năm 2005): “Sản phẩm du lịch là tập hợp các
dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”.
Là một tổng thể phức tạp bao gồm nhiều thành phần không đồng nhất cấu tạo
thành, đó là tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở
hạ tầng dịch vụ du lịch và đội ngũ cán bộ nhân viên du lịch.
Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ, đáp ứng các nhu cầu trong quá trình
đi du lịch của du khách, bao gồm:
- Sản phẩm du lịch đặc trưng: đó là những sản phẩm hấp dẫn khách du lịch,
tạo ra mục đích của khách du lịch tại điểm đến như: danh lam thắng cảnh, di tích
lịch sử văn hóa, nơi nghỉ mát, chữa bệnh, thăm quan ...
- Sản phẩm du lịch cần thiết: là những sản phẩm phục vụ các nhu cầu thiết
yếu trong quá trình đi du lịch như: phương tiện vận chuyển, ăn, nghỉ...
- Sản phẩm du lịch bổ sung: là những sản phẩm phục vụ các nhu cầu phát
sinh trong quá trình đi du lịch như: cắt tóc, giặt là, massage, mua sắm hàng lưu
niệm...
12
1.1.3. Sự phát triển bền vững
Cụm từ “Phát triển bền vững” có nguồn gốc từ thực tiễn quản lí rừng ở Đức
vào thế kỉ XIX, nhưng mãi đến thập niên 80 của thế kỉ XX mới được phổ biến rộng
rãi.
Năm 1980, IUCN cho rằng ““Phát triển bền vững phải cân nhắc đến việc
khai thác nguồn tài nguyên tái tạo và không tái tạo, đến các điều kiện thuận lợi
cũng như khó khăn trong việc tổ chức các kế hoạch hành động ngắn hạn và dài hạn
đan xen nhau”.
Năm 1987, Ủy ban Môi trường và phát triển thế giới WCED do bà Groharlen
Brundtland thành lập công bố thuật ngữ “Phát triển bền vững” trong báo cáo
“tương lai của chúng ta” như sau: “Phát triển bền vững được hiểu là sự phát triển
có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến
những khả năng đáp ứng nhu cầu của những thế hệ mai sau”.
Theo hội nghị thượng đỉnh về trái đất năm 1992, được tổ chức Riodejaneiro
như sau: “Phát triển bền vững được hình thành trong sự hòa nhập, xen cài và thỏa
hiệp giữa ba hệ thống là hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ xã hội”.
Ngày nay, hầu như tất cả các quốc gia đều đề cập đến “Phát triển bền vững”
trong quá trình hoạch định chính sách và quản lí phát triển kinh tế với ý muốn nhấn
mạnh phương thức và việc sử dụng có trách nhiệm các nguồn lực của sự phát triển.
Đối với Việt Nam, “Phát triển bền vững” được thể hiện trong chỉ thị 36/CT
của Bộ chính trị, Ban chấp hành Trung Ương Đảng ngày 25/05/1998: với mục tiêu
và các quan điểm cơ bản của phát triển bền vững chủ yếu dựa vào hoạt động bảo vệ
môi trường, bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng hợp lí tài nguyên như một cấu
thành không thể tách rời của phát triển bền vững.
- Phát triển bền vững là quá trình phát triển đáp ứng được những nhu cầu của
thế hệ hiện tại mà không ảnh hưởng đến nhu cầu của các thế hệ mai sau.
- PTBV là nhằm bảo đảm cho cuộc sống tốt hơn của con người trong hiện tại và
thế hệ tiếp theo, đồng thời đạt được 4 mục tiêu:
+ Tiến bộ xã hội đáp ứng nhu cầu của mọi người.
13
+ Bảo vệ môi trường hiệu quả.
+ Sử dụng các nguồn tài nguyên một cách thận trọng và hợp lí.
+ Duy trì được tốc độ phát triển kinh tế và bền vững.
- PTBV không phải là sự hài hòa một cách cố định mà là một quá trình thay
đổi, trong đó con người đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
- Việc theo đuổi mục tiêu và thực hiện PTBV phụ thuộc vào ý chí chính trị của
mỗi quốc gia.
- Khái niệm bao hàm tất cả các vấn đề thách thức, mọi quá trình phát triển
nhằm giải quyết những vấn đề phức tạp nhất mà loài người đang phải đối mặt, đòi
hỏi chúng ta phải:
+ Duy trì nền tảng của mọi nguồn tài nguyên (trên Trái Đất) tránh sự thay
đổi sinh quyển.
+ Thực hiện trong khuôn khổ được đảm bảo công bằng cho tất cả mọi người
trên Trái Đất (mà không phải chỉ có 20% số người giàu nhất).
+ Đảm bảo rằng chúng ta có thể xây dựng cuộc sống tốt đẹp cho con cháu và
các đời sau và không chỉ riêng cho con người mà cho tất cả các loài sinh vật khác
(đa dạng sinh học).
1.1.4. Du lịch bền vững
1.1.4.1. Khái niệm
DLBV là việc đáp ứng những nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch
mà vẫn đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai.
DLBV cũng đòi hỏi phải quản lí tất cả các dạng tài nguyên để có thể đáp
ứng:
+ Nhu cầu KTXH.
+ Duy trì bản sắc văn hóa dân tộc trên lãnh thổ.
+ Đảm bảo sự sống, đa dạng sinh học.
Du lịch bền vững được xuất hiện vào năm 1996, trên cơ sở cải tiến và nâng
cấp khái niệm về Du lịch mềm của những năm 90 và thật sự gây được sự chú ý rộng
rãi. Mặc dù chưa đạt đến giai đoạn chín muồi, nhưng nó cũng thể hiện được điểm
14
đặc trưng cơ bản của DLBV, đó là: DLBV không chỉ cổ vũ cho hoạt động du lịch ít
gây tổn hại cho môi trường mà còn thu hút và đòi hỏi sự tham gia của tất cả các
thành tố của ngành công nghiệp du lịch: các tổ hợp khách sạn toàn cầu, các tổ chức
du lịch lữ hành, các khách sạn nhỏ bé biệt lập, với mục tiêu: sử dụng tiết kiệm và
hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ văn hóa và phúc lợi cộng đồng địa phương;
tạo lập sự công bằng trong nội bộ và giữa các thế hệ.
“ Du lịch bền vững là việc di chuyển và tham quan đến các vùng tự nhiên
một cách có trách nhiệm với môi trường để tận hưởng và đánh giá cao tự nhiên, các
đặc điểm văn hóa kèm theo (có thể là cả trong quá khứ và hiện tại) theo cách
khuyến cáo về bảo tồn, có tác động thấp từ du khách và mang lại những lợi ích cho
sự tham gia chủ động về kinh tế - xã hội của cộng đồng địa phương” – (World
Conservation Union, 1996).
Cũng trong thời gian này, Hội đồng Du lịch và lữ hành quốc tế (WTTC) khái
niệm: “Du lịch bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng
Du lịch mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ tương
lai”.
Du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lí tất cả các dạng tài nguyên theo cách
nào đó để chúng ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi
vẫn duy trì được bản sắc văn hóa, các quá trình sinh thái cơ bản, đa dạng sinh học
và các hệ đảm bảo sự sống (Hens L.1998).
Theo quan điểm của Tổng cục Du lịch Việt Nam, phát triển Du lịch phải
được định hướng và quản lí theo phương châm: kết hợp hài hòa nhu cầu của hiện tại
và tương lai trên cả hai góc độ sản xuất và tiêu dùng Du lịch; khai thác, sử dụng hợp
lí và phát triển tài nguyên Du lịch tự nhiên; chú trọng bảo tồn, tôn tạo và phát huy
các giá trị của tài nguyên du lịch nhân văn; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc; tránh hiện đại hóa hoặc làm biến dạng môi trường, cảnh quan di tích; xây dựng
và giữ gìn môi trường xã hội lành mạnh; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn
xã hội đặc biệt là ở các đô thị du lịch và các điểm tham quan du lịch.
15
1.1.4.2. Mục tiêu của DLBV
- Gia tăng sự đóng góp của du lịch vào kinh tế và môi trường.
- Cải thiện, đảm bảo công bằng xã hội trong phát triển.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của công đồng địa phương (bản đia).
- Đáp ứng tối đa và ngày càng cao nhu cầu của du khách.
- Đảm bảo duy trì sự ổn định và chất lượng của môi trường.
1.1.4.3. Nguyên tắc của du lịch bền vững
- Sử dụng tài nguyên du lịch (tự nhiên, xã hội, văn hóa, …) để làm nền tảng
vững chắc cho việc phát triển du lịch lâu dài.
- Giảm tối đa những tác động tiêu cực để có thể giảm chi phí, khôi phục suy
thoái môi trường, nâng cao chất lượng du lịch.
- Duy trì và phát triển tính đa dạng sinh thái (tự nhiên, văn hóa, xã hội) tạo sự
cuốn hút mạnh du khách, thúc đẩy tốc độ phát triển du lịch.
- Phải đặt qui hoạch du lịch trong qui hoạch tổng thể KTXH của quốc gia và địa
phương.
- Du lịch phải nhằm hổ trợ kinh tế địa phương (phát triển ổn định, tăng trưởng,
nâng cao mức sống).
- Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương, đem lại lợi ích cho cả địa
phương, doanh nghiệp du lịch và du khách (sử dụng lao động địa phương, tham gia
tu bổ, …).
- Đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh du lịch có trình độ tương xứng để thực thi
các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.
- Phải cung cấp cho du khách đầy đủ những thông tin có trách nhệm cao để
nâng cao sự hiểu biết, sự tôn trọng và trách nhiệm của du khách.
- Phải có những lý giải thuyết phục về vấn đề lợi ích cho nhà kinh doanh, cơ sở
quản lí địa phương và khách du lịch.
Như vậy, du lịch bền vững không phải là trào lưu du lịch mà đó là cương lĩnh
phát triển du lịch của thời đại.
16
1.1.5. Điểm du lịch
Các nhà nghiên cứu và lập pháp đã đưa điểm du lịch vào pháp lệnh Du lịch
được chủ tịch nước kí và công bố vào tháng 02/1999, theo đó “điểm du lịch là nơi
có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút khách du lịch”.
Như vậy, theo pháp lệnh Du lịch, “điểm du lịch” là khái niệm tương đối mở,
không hạn chế về quy mô lãnh thổ. Đồng thời với khái niệm trên, “điểm du lịch” có
thể bao gồm: điểm tài nguyên, nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn và có khả năng thu
hút khách, có thể chưa đưa vào khai thác, điểm chức năng – nơi các tài nguyên du
lịch đã được khai thác đưa vào phục vụ nhu cầu khách du lịch.
Tuy nhiên, khái niệm trên vẫn để ngỏ vấn đề “quy hoạch” đối với điểm du
lịch. Trong trường hợp lãnh thổ du lịch được quy hoạch thì sự khác biệt với khái
niệm “khu du lịch” được xác định ngay trong pháp lệnh Du lịch, theo đó “khu Du
lịch là nơi có tài nguyên Du lịch… được quy hoạch đầu tư phát triển nhằm thỏa mãn
nhu cầu đa dạng của du khách..” là chưa rõ ràng. Trong thực tế cuộc sống, hai khái
niệm này thường được sử dụng một cách vô thức mà chưa có sự phân biệt rõ ràng.
1.1.6. Khu du lịch
Là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du lịch tự
nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường.
Điều kiện để được công nhận là khu du lịch
Khu du lịch có đủ các điều kiện sau đây được công nhận là khu du lịch quốc gia:
- Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn với ưu thế về cảnh quan thiên nhiên,
có khả năng thu hút lượng khách du lịch cao.
- Có diện tích tối thiểu một nghìn héc ta, trong đó có diện tích cần thiết để
xây dựng các công trình, cơ sở dịch vụ du lịch phù hợp với cảnh quan, môi trường
của khu du lịch; trường hợp đặc biệt mà diện tích nhỏ hơn thì cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch ở trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
17
- Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch đồng bộ, có khả năng
bảo đảm phục vụ ít nhất một triệu lượt khách du lịch một năm, trong đó có cơ sở
lưu trú và dịch vụ du lịch cần thiết phù hợp với đặc điểm của khu du lịch.
Khu du lịch có đủ các điều kiện sau đây được công nhận là khu du lịch địa
phương:
- Có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút khách du lịch.
- Có diện tích tối thiểu hai trăm héc ta, trong đó có diện tích cần thiết để xây
dựng các công trình, cơ sở dịch vụ du lịch.
- Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch, cơ sở lưu trú và dịch
vụ du lịch cần thiết phù hợp với đặc điểm của địa phương, có khả năng bảo đảm
phục vụ ít nhất một trăm nghìn lượt khách du lịch một năm.
1.2. Những điều kiện cơ bản và nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững du
lịch
1.2.1. Những điều kiện cơ bản để phát triển bền vững du lịch
Để ngành du lịch phát triển một cách bền vững cần những điều kiện sau:
1.2.1.1. Sự đa dạng của tài nguyên du lịch
Đối với tài nguyên thiên nhiên, gắn với nó là loại hình du lịch sinh thái, dòi
hỏi tính đan dạng sinh học cao.
Đa dạng sinh học bao gồm đa dạng sinh thái, đa dạng di truyền và đa dạng
loài.
Đa dạng sinh thái thể hiện ở sự khác nhau của các kiểu cộng sinh tạo nên các
cơ thể sống và mối liên hệ giữa chúng với nhau và với các yếu tố vô sinh có ảnh
hưởng trực tiếp hay gián tiếp lên sự sống như: đất, nước, địa hình, khí hậu,.. đó là
các hệ sinh thái (eco-systems) và các nơi trú ngụ, sinh sống của một hoặc một số
loài sinh vật (theo công ước đa dạng sinh học được thông qua tại hội nghị thượng
đỉnh Riodejaneiro về môi trường).
Đối với tài nguyên nhân văn bao gồm những di tích lịch sử, di tích cách
mạng, những công trình văn hóa, kiến trúc… kể cả những giá trị văn hóa truyền
18
thống cần được giữ gìn, bảo tồn để mỗi điểm du lịch mang nét độc đáo riêng, tạo sự
hấp dẫn đa dạng cho ngành du lịch.
1.2.1.2. Sự am hiểu về du lịch
Người làm công tác Du lịch đặc biệt là các nhà điều hành, hướng dẫn viên du
lịch và dân địa phương phải thật am hiểu – đây cũng là một trong những nguyên tắc
củ Du lịch bền vững.
Sự am hiểu ở đây bao gồm hiểu về tài nguyên du lịch (các đặc điểm sinh thái
tự nhiên, văn hóa cộng đồng), tác động tiềm ẩn của hoạt động du lịch đối với tài
nguyên – môi trường và cả ngoại ngữ. Điều này rất quan trọng và có ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả hoạt động của du lịch. Muốn vậy cần phải có chiến lược giáo dục
thật hiệu quả, đặc biệt đối với cộng đồng địa phương về những kiến thức du lịch và
bảo vệ môi trường. Vì hơn ai hết chỉ có họ mới có thể ý thức được quyền lợi họ
được hưởng và bảo vệ môi trường du lịch chính là bảo vệ cuộc sống của chính họ.
Họ cũng là người truyền đạt những kiến thức đó đến du khách hiệu quả nhất. Từ đó,
tất cả các lực lượng tham gia du lịch, dân bản địa cùng nhau bảo vệ tài nguyên du
lịch và môi trường du lịch, là điều kiện quan trọng để du lịch phát triển một cách
bền vững.
Các nhà điều hành du lịch truyền thống thường chỉ quan tâm đến lợi nhuận
và không có cam kết gì đối với việc bảo tồn hoặc quản lí các khu tự nhiên và môi
trường. Họ chỉ đơn giản tạo cho du khách một cơ hội để biết được những giá trị tự
nhiên và văn hóa trước khi những cơ hội này thay đổi hoặc vĩnh viễn mất đi. Ngược
lại, để đạt được nền du lịch bền vững, các nhà điều hành Du lịch phải có sự cộng tác
với các nhà quản lí các khu bảo tồn thiên nhiên, cộng đồng địa phương và các lực
lượng bảo vệ môi trường với mục đích là bảo vệ lâu dài các giá trị tự nhiên, nhân
văn, văn hóa địa phương và môi trường; cải thiện cuộc sống, nâng cao sự am hiểu
biết chung giữa người dân địa phương với khách du lịch.
1.2.1.3. Đảm bảo về cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật du lịch
Giao thông vận tải: đảm bảo đủ chất lượng việc đi lại an toàn cho du khách
đến các địa điểm du lịch.
19
Thông tin liên lạc: đảm bảo để du khách liên lạc với gia đình và người thân.
Điện, nước: cung cấp đầy đủ cho các hoạt động du lịch và sinh hoạt cho du
khách.
Cơ sở lưu trú: chất lượng và phù hợp với môi trường du lịch của địa phương.
Các dịch vụ du lịch khác: ăn uống, mua sắm, … phải đảm bảo trên cơ sở tươi
sống, an toàn vệ sinh thực phẩm, giá cả phải phù hợp.
1.2.1.4. Thỏa mãn nhu cầu nâng cao hiểu biết của du khách
Việc thỏa mãn nâng cao nhu cầu hiểu biết của du khách về tự nhiên, văn hóa
bản địa thường rất khó khăn song lại là nhu cầu cần thiết đối với sự tồn tại lâu dài
của ngành du lịch. Vì vậy, những dịch vụ để làm hài lòng du khách có vị trí quan
trọng chỉ đứng sau công tác bảo tồn những gì họ tham quan.
1.2.2. Những nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững du lịch
1.2.2.1. Sử dụng các nguồn lực một cách bền vững
Việc bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, văn hóa và
xã hội là rất cần thiết, đây là đòn bẩy cho việc kinh doanh phát triển lâu dài.
Tất cả các hoạt động kinh tế đều liên quan đến việc sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên (thiên nhiên và nhân văn). Nhiều nguồn trong đó không thể đổi
mới, tái tạo hay thay thế được.
Phát triển bền vững chủ trương ủng hộ việc lưu lại cho các thế hệ tương lai,
một nguồn tài nguyên thiên nhiên không kém hơn so với cái mà các thế hệ trước
được hưởng. Ngăn ngừa những thay đổi không thể tránh được đối với tài sản môi
trường không có khả năng thay thế, ngăn chặn sự mất đi của tầng ôzôn và các loài
sinh vật, sự phá hoại chức năng thiết yếu của các hệ sinh thái, điều này cũng có
nghĩa là việc tính đến các dịch vụ được môi trường thiên nhiên cung cấp, những
dịch vụ này không phải là hàng hóa cho không mà phải tính vào chi phí các hoạt
động kinh tế.
Các nguyên tắc như vậy cũng được áp dụng đối với tài nguyên nhân văn.
Cần trân trọng các nền văn hóa địa phương, truyền thống dân tộc, kế sinh nhai và
đất đai người ta dựa vào để sống.
20
Việc sử dụng bền vững, bảo tồn và bảo vệ các nguồn lực này là vấn đề sống
còn đối với việc quản lý một cách hợp lí mang tính chất toàn cầu và cũng mang ý
nghĩa kinh doanh tích cực.
1.2.2.2. Giảm sự tiêu thụ quá mức và giảm chất thải sẽ tránh được những
chi phí tốn kém cho việc phục hồi tổn hại về môi trường và đóng góp cho chất
lượng du lịch
Sự tiêu thụ quá mức sẽ dẫn tới sự hủy hại môi trường toàn cầu và đi ngược
lại với sự phát triển bền vững. Kiểu tiêu thụ này là đặc trưng của những nước có nền
công nghiệp phát triển và lan rộng rất nhanh trên toàn cầu.
Sự tiêu dùng tài nguyên môi trường và các tài nguyên khác một cách lãng
phí, không cần thiết đã gây ra sự ô nhiễm và xáo trộn về văn hóa, xã hội. Sự phớt lờ
hoặc không quản lí chất thải của các công trình mà dự án triển khai không có đánh
giá tác động đến môi trường làm cho môi trường xuống cấp lâu dài, khó khắc phục.
Vì thế cần phải có những biện pháp xử phạt đối với các công trình trên.
1.2.2.3. Duy trì tính đa dạng
Việc duy trì và tăng cường tính đa dạng của thiên nhiên, văn hóa và xã hội là
hết sức quan trọng cho sự phát triển bền vững du lịch và là chỗ dựa sinh tồn của
ngành công nghiệp du lịch.
Sự đa dạng trong môi trường tự nhiên, văn hóa và xã hội là thế mạnh mang
lại khả năng phục hồi cho những đột biến và áp lực. Đa dạng cùng sự sống còn để
tránh việc quá phụ thuộc một hay một vài nguồn hỗ trợ sinh tồn.
Phát triển bền vững chủ trương việc để lại cho thế hệ tương lai sự đa dạng cả
về thiên nhiên và nhân văn không ít hơn những gì thế hệ trước được thừa hưởng.
Nhận thức được rằng thay đổi về môi trường sinh học, văn hóa, kinh tế là kết cục
không tránh khỏi của bất cứ loại hình phát triển nào.
Chiến lược bảo tồn thế giới (1980) nhấn mạnh sự cần thiết bảo tồn đa dạng
nguồn gien. Từ đó mục đích đã được mở rộng, trong đó có sự đa dạng các cơ cấu
chính trị, kinh tế - xã hội và các nền văn hóa.
21
1.2.2.4. Hợp nhất du lịch vào quá trình quy hoạch
Hợp nhất phát triển du lịch và trong khuôn khổ hoạch định chiến lược cấp
quốc gia và địa phương, tiến hành đánh giá tác động môi trường làm tăng khả năng
tồn tại lâu dài của ngành du lịch.
Các mâu thuẫn quyền lợi, sử dụng quá mức các nguồn tài nguyên và tình
trạng quá phụ thuộc có thể tránh hay giảm thiểu bằng cách hợp nhất lĩnh vực này
với lĩnh vực khác dựa trên hai quy tắc: quy hoạch chiến lược dài hạn và đánh giá tác
động môi trường.
Khuôn khổ hoạch định có tính chiến lược cho phép đánh giá các tác động của
sự phát triển đối với các điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường ở cả cấp địa
phương và khu vực trong khuôn khổ ngắn, trung và dài hạn.
Đánh giá tác động môi trường được tiến hành trong các giai đoạn lập kế
hoạch và thực hiện của dự án sẽ làm giảm thiểu tổn hại đối với môi trường tự nhiên,
kinh tế và xã hội. Đánh giá tác động của môi trường bao gồm tác động gián tiếp và
trực tiếp của con người đối với các hệ động – thực vật, đất đai, nguồn nước, khí hậu
và cảnh quan; và cả tác động qua lại của các nhân tố này với các tài nguyên nhân
văn. Tuy nhiên sự đánh giá này mới diễn ra chủ yếu ở cộng đồng Châu Âu, phần
lớn các nước còn lại đang trong giai đoạn thử nghiệm.
1.2.2.5. Hỗ trợ kinh tế địa phương
Ngành Du lịch hỗ trợ được các hoạt động kinh tế địa phương, tính đến các
giá trị và chi phí về mặt môi trường thì mới bảo vệ được nền kinh tế địa phương và
tránh được sự tổn thất về môi trường.
Sự tăng trưởng kinh tế thể hiện qua sự tăng trưởng của Tổng sản phẩm quốc
dân (GNP) mà biểu hiện của nó là các giá trị hàng hóa trên thị trường; còn giá trị
các loại hình dịch vụ và tài nguyên môi trường không được tính, dẫn đến tình trạng
hủy hoại môi trường.
Sự phát triển bền vững, một mặt thỏa mãn nhu cầu và phúc lợi của con người
đồng thời vẫn duy trì và cải thiện môi trường. Quan tâm đến chức năng kinh tế và
việc đánh giá tác động đến môi trường của các dự án đầu tư có ý nghĩa rất quan
22
trọng.
Cốt lõi của sự phát triển kinh tế bền vững là tính không phụ thuộc, ngày càng
phát triển và đa dạng. Nó đòi hỏi sự tái thiết lập hệ thống thị trường để hợp lí hóa
các dịch vụ ở góc độ môi trường và các chi phí sản xuất có tính xã hội rộng lớn hơn.
Hoạt động kinh tế quan tâm đến môi trường cũng là quan tâm đến lợi ích
quần chúng địa phương.
1.2.1.6. Tuân thủ chặt chẽ các quy định về sức chứa
Nhằm hạn chế tới mức tối đa tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên
Du lịch và môi trường, đạt đến nền Du lịch bền vững, cần tổ chức với sự tuân thủ
chặt chẽ các quy định về “sức chứa”. Khái niệm “sức chứa” được hiểu từ bốn khía
cạnh: vật lí, sinh học, tâm lí học và xã hội học. Tất cả những khía cạnh này có liên
quan đến lượng khách ở mỗi thời điểm trong cùng một địa điểm.
Với góc độ vật lí: “sức chứa” được hiểu là số lượng tối đa du khách mà khu
vực đó có thể tiếp nhận. Điều này liên quan đến những tiêu chuẩn tối thiểu về không
gian đối với mỗi du khách, cũng như đối với nhu cầu sinh hoạt của họ.
Với góc độ sinh học: “sức chứa” được hiểu là lượng khách tối đa, mà nếu
lượng khách này lớn hơn sẽ vượt quá khả năng tiếp nhận của môi trường, làm xuất
hiện các tác động sinh thái do hoạt động của du khách và tiện nghi mà họ sử dụng
gây ra. Sức chứa này sẽ đạt tới khi số lượng du khách và các tiện nghi mà họ sử
dụng bắt đầu có những ảnh hưởng tới tập tục sinh hoạt của các loài thú hoang dã,
làm cho hệ sinh thái xuống cấp, tài nguyên nhân văn bị tổn hại và các giá trị truyền
thống bị mai một dần.
Đứng ở gó độ tâm lý: Sức chứa được hiểu là giới hạn lượng khách mà nếu
vượt quá bản thân du khách cảm thẩy khó chịu vì sự đông đúc và hoạt động của họ
bị ảnh hưởng bởi sự có mặt của các du khách khác. Nói cách khác mức độ thỏa mãn
của du khách giảm xuống qua mức bình thường do tình trạng quá tải.
Đứng ở góc độ xã hội: sức chứa là giới hạn về lượng du khách mà ở đó bắt
đầu xuất hiện những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đến đời sống văn hóa –
xã hội, kinh tế - xã hội của khu vực. Cuộc sống bình thường của cộng đồng địa
23
phương có cảm giác bị phá vỡ, bị xâm nhập.
Đứng ở góc độ quản lý, sức chứa được hiểu là lượng khách tối đa mà khu du
lịch có khả năng phục vụ. Nếu lượng khách vượt quá giới hạn này, năng lực quản lý
(lực lượng nhân viên, trình độ và phương tiện quản lý…) của khu du lịch sẽ không
đáp ứng được nhu cầu của du khách, làm mất khả năng quản lý kiểm soát hoạt động
của du khách và kết quả sẽ ảnh hưởng đến môi trường và xã hội.
Do khái niệm sức chứa bao gồm cả định tính và định lượng, vì vậy khó có
thể xác định một con số chính xác về sức chứa cho một khu vực. Mặt khác, mỗi khu
vực khác nhau sẽ có chỉ số sức chứa khác nhau. Các chỉ số này chỉ có thể xác định
một cách tương đối bằng phương pháp thực nghiệm.
Một điểm cần lưu ý trong quá trình xác định sức chứa là quan niệm về sự
đông đúc của các nhà nghiên cứu khác nhau sẽ khác nhau, đặc biệt trong những
điều kiện phát triển xã hội khác nhau. Rõ ràng, để đáp ứng yêu cầu này của du lịch,
cần phải tiến hành nghiên cứu các sức chứa của các địa điểm cụ thể và căn cứ vào
đó sẽ có những quyết định về quản lý. Điều này cần được tiến hành với các nhóm
đối tượng “khách, thị trường” khác nhau phù hợp với tâm lý và quan niệm của họ.
1.2.2.7. Lấy ý kiến quần chúng và lôi kéo sự tham gia của cộng đồng địa
phương
Việc tham gia của cộng đồng địa phương vào Du lịch sẽ không chỉ mang lại
lợi ích cho họ và môi trường mà còn nâng cao chất lượng Du lịch.
Sự tham gia của cộng đồng địa phương là rất cần thiết để phát triển hợp lý và
bền vững. Ngược lại sự phát triển bền vững sẽ đáp ứng được nhu cầu của dân bản
địa nhằm bảo vệ môi trường thiên nhiên và văn hóa của họ. Để đạt được mục tiêu
đó, cần có chiến lược phát triển phù hợp của địa phương sở tại.
Để sự tham gia của cộng đồng địa phương thật sự hiệu quả, cần có chiến
lược giáo dục bài bản, khoa học và cho phép họ tham gia vào quá trình hoạch định
và tiến hành các chiến lược phát triển.
24
Sự đồng lòng giữa công nghiệp Du lịch với cộng đồng địa phương, các tổ
chức và các cơ quan khác nhau là rất cần thiết, đồng thời cùng nhau giải tỏa các
mâu thuẫn tiềm ẩn về quyền lợi.
Tham khảo ý kiến quần chúng nhằm tranh thủ sự quan tâm của họ trong việc
dung hòa giữa phát triển kinh tế và sự tác động tiềm ẩn của nó lên môi trường tự
nhiên, xã hội và văn hóa. Đó là việc làm cần thiết để đánh giá một dự án phát triển,
các biện pháp để giảm thiểu các tác động tiêu cực và tối đa hóa sự đóng góp của
quần chúng địa phương.
Thiếu sự tham khảo ý kiến giữa cơ quan nhà nước và cộng động địa phương
có thể đưa đến sự thù địch và đối kháng thậm chí khó có thể giải quyết được các
mâu thuẫn về quyền lợi.
Các cộng đồng địa phương trên toàn thế giới nếu được trang bị kiến thức đầy
đủ, họ sẽ là những người quan tâm nhất và đi đầu trong công tác bảo vệ môi trường
của chúng ta.
Phát triển bền vững là tính đến các nhu cầu hiện tại, tương lai và phúc lợi của
con người dựa trên sự lựa chọn, hiểu biết về những chi phí phát triển môi trường, xã
hội và văn hóa. Tham khảo ý kiến mang tính chất then chốt vì nó hàm nghĩa trao đổi
thông tin, ý kiến đánh giá và hành động dựa vào kỹ năng kiến thức và các nguồn lực
địa phương.
1.2.2.8. Đào tạo nhân viên
Việc đào tạo nhân viên trong đó có lồng ghép vấn đề du lịch bền vững vào
thực tiễn công việc, cùng với việc tuyển dụng lao động địa phương vào mọi cấp sẽ
làm tăng chất lượng sản phẩm du lịch.
Một lực lượng lao động được đào tào có kỹ năng thành thạo không những
đem lại lợi ích về kinh tế cho ngành mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.
Việc đào tạo đúng mức và nhận thức của người học về tầm quan trọng và tính chất
phức tạp của du lịch góp phần nâng cao lòng tự hào nghề nghiệp, sự tự tin và tự
nguyện công tác của nhân viên; nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, lòng tin vào
tính hiệu quả của tất cả các cấp đối với sự phát triển của ngành du lịch.
25
Việc đào tạo phải bào gồm cả giáo dục đa văn hóa nhằm tăng cưởng hiểu
biết cho học viên, giúp họ đem lại sự hài lòng cao nhất cho du khách.
Đào tạo và sử dụng nhân viên là người địa phương, đặc biệt là các cán bộ tổ
chức các hướng dẫn viên du lịch, sẽ mang lại lợi ích lâu dài cho ngành.
Sự phát triển bền vững nhấn mạnh đến tăng cường giáo dục nhằm mục đích
nâng cao sự phồn vinh về kinh tế - xã hội. Giáo dục nâng cao nhận thức về quản lý
môi trường là then chốt cho sự phát triển tổng hợp bền vững cần phải bao hàm
những vấn đề về xã hội, văn hóa và kinh tế.
1.2.2.9. Tiếp thị du lịch một cách có trách nhiệm và thường xuyên tiến
hành các công tác nghiên cứu
Việc tiếp thị cung cấp thông tin cho du khách một cách đầy đủ và có trách
nhiệm sẽ nâng cao sự tôn trọng của du khách đối với môi trường thiên nhiên, văn
hóa, xã hội của địa phương đồng thời làm tăng thêm sự thỏa mãn của du khách.
Tiếp thị và quảng cáo là vũ khí lợi hại giúp tiêu thụ thành công bất cứ sản
phẩm nào. Phát triển bền vững dựa trên sự tiếp thị đầy đủ và trung thực các thông
tin về sản phẩm góp phần nâng cao chất lượng môi trường tự nhiên, nhân văn và
mức sống (có tính đến giá thành của những giá trị về môi trường).
Chiến lược tiếp thị đối với du lịch bền vững bao gồm việc xác định đánh giá
và luôn rà soát lại mặt cung của tài nguyên du lịch và những nguồn lực khác, đồng
thời luôn quan tâm đến cán cân Cung – Cầu.
Sự tăng trưởng của du lịch và sự hoán vị của các điểm tham quan tạo nên sự
cạnh tranh trong tiếp thị du lịch.
Thường xuyên tiến hành công tác nghiên cứu và giám sát ngành công nghiệp
Du lịch thông qua việc sử dụng và phân tích hiệu quả các số liệu là cần thiết trong
việc giải quyết những vấn đề tồn đọng, mang đến lợi ích cho các điểm tham quan,
cho ngành và cả khách hàng.
Để ngành Du lịch phát triển và tồn tại một cách bền vững, điều cốt yếu là có
dự đoán vấn đề và nắm được trước chi phí giải quyết vấn đề. Tốc độ phát triển
nhanh của Du lịch tại những khu vực dễ bị tổn thương về mặt môi trường, kinh tế và
26
xã hội; mà những khu vực này thường khó thu thập số liệu. Vì thế cần cấp bách
nghiên cứu cơ bản hơn nữa để đảm bảo không chỉ cho hiệu quả kinh doanh mà cho
cả sự phát triển bền vững trong mối quan hệ với cơ chế chính sách, với việc bảo vệ
tài nguyên – môi trường. Việc nghiên cứu toàn diện đòi hỏi sự phối hợp giữa ngành
Du lịch với các trường Đại học, các viện nghiên cứu, chính phủ, các tổ chức phi
chính phủ về tiềm năng, kỹ năng nghiên cứu và tổ chức, cũng như thiện chí về
chính trị, sự trung thực và sự cam kết về nghiệp vụ.
1.2.3. Những điều kiện và chỉ tiêu cơ bản để xây dựng các điểm, khu du lịch
1.2.3.1. Những điều kiện cơ bản để xây dựng các điểm, khu du lịch
- Tài nguyên du lịch:
Tài nguyên du lịch được xem là tiền đề quan trọng cơ bản để xây dựng nên
các điểm du lịch, khu du lịch. Điều này đã được khẳng định ngay trong pháp lệnh
du lịch: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách
mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử
dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du
lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du khách.
Bên cạnh những tài nguyên đã và đang được khai thác để thỏa mãn nhu cầu
du lịch, nhiều tài nguyên du lịch còn tồn tại ở dạng tiềm năng do:
 Chưa được nghiên cứu điều tra và đánh giá đầy đủ.
 Chưa có nhu cầu khai thác do khả năng “cầu” còn thấp.
 Tính đặc sắc của tài nguyên thấp hoặc chưa đủ tiêu chuẩn cần thiết để
khai thác hình thành các sản phẩm du lịch.
 Các điều kiện để tiếp cận và các phương tiện để khai thác hạn chế, do
đó chưa có khả năng hoặc gặp nhiều khó khăn trong khai thác.
 Chưa đủ khả năng đầu tư để khai thác.
Trong thực tế, ở nước ta, nhiều di tích văn hóa lịch sử, lịch sử cách mạng
mặc dù đã được xếp hạng song chưa được khai thác phục vụ du lịch: nhiều khu rừng
nguyên sinh với tính đa dạng sinh học cao, nhiều bãi biển đẹp ở miền Trung, nhiều
lễ hội … vẫn chưa đầy đủ điều kiện đưa vào khai thác và sử dụng.
27
Ngoài tài nguyên du lịch, nhân tố quan trọng cơ bản để xây dựng các điểm,
khu du lịch còn có các yếu tố khác như: vị trí địa lý, các điều kiện tự nhiên như khí
hậu, thủy văn,… Các yếu tố này trong nhiều trường hợp quyết định mức độ sử dụng
tài nguyên và ảnh hưởng rất nhiều đến sức hấp dẫn của các điểm, khu du lịch.
- Cơ sở hạ tầng du lịch:
Nếu tài nguyên du lịch là yếu tố quan trọng để tạo nên các điểm, các trung
tâm, các vùng du lịch thì cơ sở hạ tầng du lịch là yếu tố đảm bảo cho việc khai thác
những giá trị tài nguyên đó hình thành nên các điểm, khu du lịch. Đặc biệt cơ sở hạ
tầng du lịch mà trực tiếp là hệ thống giao thông là điều kiện không thể thiếu để hình
thành nên các khu du lịch. Tóm lại, cơ sở hạ tầng bao gồm:
+ Hệ thống và phương tiện giao thông:
Đây được xem là nhân tố quan trọng hàng đầu, bởi hoạt động du lịch gắn liền
với sự di chuyển của du khách từ nơi cư trú đến các điểm tham quan. Hệ thống giao
thông ở đây không chỉ là hệ thống đường (đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường
hàng không) mà còn bao gồm cả các đầu mối giao thông như sân bay, nhà ga, bến
cảng, các cửa khẩu quốc tế.
+ Hệ thống cung cấp điện:
Đối với hoạt động du lịch, điện là nguồn năng lượng không thể thiếu để đảm
bảo sinh hoạt của khách du lịch và các dịch vụ du lịch có liên quan. Trong du lịch
bền vững luôn khuyến khích các nguồn năng lượng tự nhiên tại chỗ như các máy
thủy điện nhỏ, pin mặt trời.
+ Hệ thống cấp thoát nước:
Là yếu tố cơ sở hạ tầng du lịch không thể thiếu trong hoạt động du lịch vì nó
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của du khách. Hệ thống cấp nước và xử lý nước
thải trong hoạt động du lịch luôn là yếu tố được coi trọng khi xây dựng các điểm,
khu du lịch. Đối với phát triển bền vững du lịch, vấn đề xử lý nước thải là đặc biệt
quan trọng vì nước thải sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các hệ sinh thái và ô nhiễm môi
trường, hủy hoại ngay nguồn tài nguyên chính mà điểm du lịch đó khai thác và phát
triển.
28
+ Hệ thống thông tin liên lạc:
Đảm bảo hệ thống hạ tầng thông tin liên lạc để đáp ứng nhu cầu thông tin
liên lạc với bạn bè, người thân thậm chí còn duy tri mối quan hệ công việc mà
người đó đảm nhận trong thời gian đi du lịch là rất quan trọng và không thể thiếu
trong hoạt động du lịch.
Ngoài những yếu tố cơ sở hạ tầng du lịch trên, còn một số yếu tố khác cũng
cần được lưu ý: hạ tầng tài chính, y tế,... để đáp ứng nhu cầu của hoạt động du lịch.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch:
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là những yếu tố trực tiếp tham gia vào việc
hình thành các sản phẩm du lịch, có ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ du lịch, vì
vậy chúng có vai trò quan trọng trong việc xây dựng các điểm, khu du lịch.
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm cơ sở vật chất của ngành du lịch và
cơ sở vật chất của một số ngành dịch vụ có liên quan. Cơ sở vật chất kỹ thuật du
lịch bao gồm:
+ Cơ sơ lưu trú du lịch: là cơ sở kinh doanh buồng, giường và các dịch vụ
khác phục vụ khách du lịch. Cơ sở lưu trú du lịch gồm khách sạn, làng du lịch, biệt
thự, căn hộ, lều bãi cắm trại cho thuê, trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch
chủ yếu (pháp lệnh du lịch 1999). Đây được xem là loại cơ sở vật chất kỹ thuật cơ
bản thuộc hệ thống dịch vụ của ngành.
+ Cơ sở thể thao, vui chơi giải trí: đáp ứng nhu cầu thư giãn, vui chơi giải trí
và tái tạo sức khỏe cho du khách, những cơ sở này bao gồm các công trình thể thao,
các công viên vui chơi giải trí ngoài cơ sở lưu trú.
+ Các công trình thông tin, văn hóa, biểu diễn nghệ thuật: trung tâm văn hóa
– thông tin, rạp chiếu phim, nhà hát, câu lạc bộ nghệ thuật, phòng trưng bày triển
lãm... Đây đồng thời cũng là những công trình phúc lợi xã hội.
+ Các cơ sở dịch vụ bảo trợ khác: hiệu rửa ảnh, trạm xăng dâu, hiệu cắt tóc,
hiệu sửa chữa đồng hồ... Thực chất đây là các cơ sở dịch vụ xã hội tham gia vào các
hoạt động cung ứng dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch.
29
1.2.3.2. Những chỉ tiêu cơ bản để xây dựng các điểm du lịch
Việc xây dựng các điểm, khu du lịch thường dựa trên những tiêu chí cơ bản
sau đây:
- Vị trí của điểm du lịch:
Vị trí tương đối của điểm du lịch với thị trường cung cấp khách có ý nghĩa
quan trọng đối với khả năng phát triển hoạt động du lịch ở các điểm du lịch đó.
Thực tế cho thấy những điểm du lịch có tài nguyên du lịch với mức độ hấp dẫn
tương đồng thì điểm du lịch nào có vị trí gần với thị trường cung cấp khách hơn thì
việc xây dựng phát triển điểm du lịch đó sẽ thuận lợi hơn.
Xác định mức độ thuận lợi để xây dựng phát triển các điểm du lịch ở góc độ
khoảng cách từ thị trường nguồn đến vị trí điểm du lịch, trên cơ sở thực tiễn hoạt
động du lịch thường sử dụng 4 cấp:
Cấp 1 Rất thuận lợi
khoảng cách từ 10-100 km, thời gian đi đường ít hơn 3
giờ và có thể sử dụng từ 2-3 phương tiện vận chuyển
thông dụng.
Cấp 2
Khá thuận
lợi
khoảng cách 100-200 km, thời gian đi đường ít hơn 5
giờ và có thể sử dụng từ 2-3 phương tiện vận chuyển
thông dụng.
Cấp 3 Thuận lợi
khoảng cách 200-500 km, thời gian đi đường ít hơn 12
giờ và có thể sử dụng từ 1-2 phương tiện vận chuyển
thông dụng.
Cấp 4
Kém thuận
lợi
khoảng cách trên 500 km, thời gian đi đường ít hơn 24
giờ và có thể sử dụng từ 1-2 phương tiện vận chuyển
thông dụng.
- Độ hấp dẫn của điểm du lịch:
Độ hấp dẫn của điểm du lịch là chỉ tiêu mang tính tổng hợp các yếu tố như
tính hấp dẫn của cảnh quan được nhiều du khách công nhận; sự thích hợp của khí
hậu; tính đặc sắc và độc đáo của các đối tượng tham quan du lịch… Độ hấp dẫn này
thường được chia thành 4 cấp:
30
Cấp 1 Rất hấp dẫn
có ít nhất trên 5 cảnh quan đẹp được thừa nhận; có ít nhất
5 di tích đặc sắc và những tài nguyên du lịch khác để có
thể phát triển được ít nhất 5 loại hình du lịch.
Cấp 2
Khá hấp
dẫn
có ít nhất trên 3-5 cảnh quan đẹp được thừa nhận; có ít
nhất 2 di tích đặc sắc và những tài nguyên du lịch khác
để có thể phát triển được từ 3-5 loại hình du lịch.
Cấp 3 Hấp dẫn
có ít nhất trên 1-2 cảnh quan đẹp được thừa nhận; có ít
nhất 1 di tích đặc sắc và những tài nguyên du lịch khác
để có thể phát triển được 1-2 loại hình du lịch.
Cấp 4
Kém hấp
dẫn
có cảnh quan đơn điệu và chỉ có thể phát triển được một
loại hình du lịch.
- Điều kiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch:
Đây được xem là chỉ tiêu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc phát
triển điểm, khu du lịch với 4 cấp độ khác nhau:
Cấp 1 Rất tốt
điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
đồng bộ, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Với điều kiện này, việc khai
thác các tiềm năng để phát triển các điểm, khu du lịch rất
thuận lợi đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách ở trình độ
cao.
Cấp 2
Khá
tốt
có cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật đồng bộ, đủ tiện nghi, đạt
tiêu chuẩn quốc gia.
Cấp 3
Trung
bình
có được một số cơ sở hạ tậng, cơ sở vật chất kỹ thuật đạt tiêu
chuẩn quốc gia nhưng không đồng bộ.
Cấp 4 Kém
điều kiện cơ sở hạ tậng, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém,
không đồng bộ.
31
- Thời gian hoạt động của điểm du lịch:
Thời gian hoạt động của điểm du lịch được xác định bởi khoảng thời gian
thích hợp về các điều kiện khí hậu, thời tiết đối với sức khỏe và đảm bảo an toàn
cho du khách cũng như điều kiện thuận lợi để đưa du khách đi du lịch theo chương
trình.
Thời gian hoạt động du lịch quyết định tính chất thường xuyên hay mùa vụ
của hoạt động du lịch, từ đó tác động đến kế hoạch khai thác, đầu tư và hoạt động
kinh doanh du lịch tại các điểm, khu du lịch. Để tiện lợi trong việc xem xét chỉ tiêu
này trong tổng thể các chỉ tiêu liên quan đến việc xây dựng phát triển các điểm, khu
du lịch, việc đánh giá thời gian hoạt động của điểm du lịch cũng có thể chia làm 4
cấp:
Cấp 1 Rất dài
Có trên 200 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt
động du lịch và có ít nhất trên 180 ngày có điều kiện khí hậu
thích hợp với sức khỏe con người.
Cấp 2 Khá dài
Có từ 150-200 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt
động du lịch và có từ 120-180 ngày có điều kiện khí hậu
thích hợp với sức khỏe con người.
Cấp 3 Dài
Có từ 100-150 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt
động du lịch và có từ 90-120 ngày có điều kiện khí hậu thích
hợp với sức khỏe con người.
Cấp 4 Ngắn
Có dưới 100 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt
động du lịch và có dưới 90 ngày có điều kiện khí hậu thích
hợp với sức khỏe con người.
- Sức chứa của điểm du lịch:
Sức chứa của điểm du lịch phản ánh khả năng và quy mô triển khai hoạt
động của điểm du lịch mà không nảy sinh những tác động tiêu cực đến tài nguyên,
môi trường và xã hội. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong chiến lược phát triển
bền vững du lịch.
32
Trong thực tế việc xác định sức chứa của một điểm du lịch rất khó, bởi cần
triển khai việc quan trắc bằng thực nghiệm. Trong nhiều trường hợp, nhiệm vụ này
được thực hiện bằng việc kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các nước, đặc
biệt là các nước trong khu vực nơi có những điều kiện tương đồng hoặc bằng kinh
nghiệm thực tiễn.
Sức chứa (chỉ khả năng tiếp nhận khách) của điểm du lịch cũng thường được
chia thành 4 cấp:
Cấp 1 Rất lớn Trên 1.000 lượt khách/ngày.
Cấp 2 Khá lớn Từ 500 – 1.000 lượt khách/ngày.
Cấp 3 Trung bình Từ 100 – 500 lượt khách/ngày.
Cấp 4 Nhỏ Dưới 100 lượt khách/ngày.
Tuy nhiên có thể nhận thấy sức chứa của điểm du lịch phụ thuộc rất nhiều
vào qui mô lãnh thổ của điểm du lịch đó.
- Tính bền vững của điểm du lịch:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tồn tại, tự phục hồi của các thành phần tự
nhiên của điểm du lịch trước áp lực tác động của hoạt động du lịch, hoặc các tác
động tự nhiên, kinh tế - xã hội khác. Tính bền vững này cũng được chia thành 4
cấp:
Cấp 1
Rất bền
vững
Không có thành phần tự nhiên nào bị phá hủy, nếu có
chỉ ở mức độ không đáng kể và được phục hồi lại sau
một thời gian ngắn. Hoạt động du lịch không bị ảnh
hưởng và có thể diễn ra liên tục.
Cấp 2
Khá bền
vững
Có từ 1 – 2 thành phần tự nhiên bị phá hủy ở mức độ
nhẹ và có khả năng tự phục hồi. Hoạt động du lịch diễn
ra thường xuyên.
Cấp 3
Bền vững
trung
bình
Có từ 1 – 2 thành phần tự nhiên bị phá hủy nặng cần đến
sự can thiệp của con người mới có khả năng phục hồi.
Hoạt động du lịch bị hạn chế.
33
Cấp 4
Kém bền
vững
Có từ 1 – 2 thành phần tự nhiên bị phá hủy nặng cần đến
sự can thiệp của con người. Song khả năng phục hồi hạn
chế và kéo dài. Hoạt động du lịch bị gián đoạn.
Tính bền vững của các điểm du lịch phụ thuộc nhiều vào tính nhạy cảm, dễ
phá hủy các hệ sinh thái. Để đánh giá mức độ quan trọng và khả năng phát triển của
các điểm du lịch, thường các chỉ tiêu trên được đánh giá cho điểm theo trọng số và
được tổng hợp lại. Điểm du lịch nào có điểm càng cao thì càng có vai trò quan trọng
và khả năng phát triển càng tốt. Căn cứ vào đánh giá này, các nhà đầu tư và quản lý
sẽ quyết định về mức đầu tư xây dựng phát triển điểm du lịch tương xứng với tiềm
năng của nó.
Căn cứ vào số lượng các điểm du lịch đạt yêu cầu đầu tư xây dựng phát triển
và phân bố hợp lí của chúng trong không gian, việc xây dựng các khu du lịch cũng
Nguồn: Tự thiết kế
34
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH
VĂN HÓA SUỐI TIÊN (Thành phố Hồ Chí Minh)
2.1. Khái quát về Suối Tiên
Giới thiệu chung:
Nước ta, từ Bắc vào Nam, những địa danh có phong cảnh hữu tình thơ mộng
đều được dân gian lưu truyền với cái tên mang dáng dấp huyền thoại. Đà Lạt có
Suối Tiên, Phú Yên có Suối Tiên, Khánh Hòa có Suối Tiên, Bãi Tiên,… Nhưng
chưa có con suối nào chảy cùng dòng thời gian với truyền thuyết, huyền thoại thật li
kì hấp dẫn, lại được chăm chút kiến tạo với quy mô lớn như Suối Tiên ở TP.HCM.
Nằm ở cửa ngõ Đông Bắc Sài Gòn, từ thành phố lên, qua khỏi ngã ba Xa lộ
Đại Hàn và Xa lộ Hà Nội khoảng 100m, rẽ tay mặt 100m nữa là vào khu DLVHST.
Khu DLVHST là vùng đồi hình chữ S, rộng khoảng 200.000m2
, chính giữa có dòng
suối ngọt lành với nhiều mạch nước ngầm uốn lượn chạy xuyên suốt chiều dài
2.000m.
Suối bắt nguồn tận suối Lồ Ô (sông Bé), với 2km uốn lượn quanh co qua
đây, rồi xuôi xuống dòng sông Đồng Nai. Suối là cái trục dọc để nương vào tạo nên
bố cục thơ mộng cho du lịch hai bên bờ nước.
Chỉ 19km xa lộ cách trung tâm TP.HCM ồn ào ngày càng ngột ngạt bởi khói
bụi và nạn kẹt xe, lắm người phải đeo khẩu trang để giữ phổi, thật không ngờ có
được một tiểu thiên nhiên – lá phổi xanh của hơn 7 triệu cư dân thành phố nói
chung.
2.1.1. Lịch sử hình thành
Ngược dòng thời gian trở về với một địa danh huyền thoại, một vùng đất xưa
kia hoang hóa có con suối thiên nhiên chảy qua nay đã vươn mình trở thành miền
đất Tứ Linh.
Trong ký ức của những người đầu tiên đến khai khẩn đất lập lâm trại, vẫn
còn lưu giữ hình ảnh một vùng đất hoang sơ giữa bộn bề đầm lầy, cây cỏ. Ông Đinh
Văn Vui – Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng Giám Đốc Tập Đoàn Suối Tiên nhớ
lại: “Tôi còn nhớ mãi ngày ấy, vào năm 1987, khi tôi đến đây khai khẩn đất lập lâm
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ

More Related Content

What's hot

Giáo án thuyết trình bài "Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch"
Giáo án thuyết trình bài "Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch"Giáo án thuyết trình bài "Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch"
Giáo án thuyết trình bài "Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch"thachhoangdang
 
Khóa luận: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, HAY
Khóa luận: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, HAYKhóa luận: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, HAY
Khóa luận: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCHTỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCHChau Duong
 
Đề tài: Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch, 9 ĐIỂM!Đề tài: Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...jackjohn45
 

What's hot (20)

Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOTLuận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
 
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng HớiLv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
 
Luận án: Năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch tại Huế, HAY
Luận án: Năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch tại Huế, HAYLuận án: Năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch tại Huế, HAY
Luận án: Năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch tại Huế, HAY
 
Giáo án thuyết trình bài "Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch"
Giáo án thuyết trình bài "Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch"Giáo án thuyết trình bài "Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch"
Giáo án thuyết trình bài "Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch"
 
Phân tích hoạt động marketing của dịch vụ lữ hành Saigontourist, HAY!
Phân tích hoạt động marketing của dịch vụ lữ hành Saigontourist, HAY!Phân tích hoạt động marketing của dịch vụ lữ hành Saigontourist, HAY!
Phân tích hoạt động marketing của dịch vụ lữ hành Saigontourist, HAY!
 
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAY
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAYĐề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAY
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAY
 
Đề tài: Phân tích hình ảnh điểm đến du lịch TP Hải Phòng, HOT
Đề tài: Phân tích hình ảnh điểm đến du lịch TP Hải Phòng, HOTĐề tài: Phân tích hình ảnh điểm đến du lịch TP Hải Phòng, HOT
Đề tài: Phân tích hình ảnh điểm đến du lịch TP Hải Phòng, HOT
 
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đLuận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
 
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đLuận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch tp Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch tp Đà NẵngLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch tp Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch tp Đà Nẵng
 
Hanoitourist introduction
Hanoitourist introductionHanoitourist introduction
Hanoitourist introduction
 
200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành du lịch lữ hành
200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành du lịch lữ hành200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành du lịch lữ hành
200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành du lịch lữ hành
 
Khóa luận: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, HAY
Khóa luận: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, HAYKhóa luận: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, HAY
Khóa luận: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, HAY
 
Báo cáo thực tập, kiến tập tại công ty du lịch, lữ hành, Nhật ký thực tập, HAY
Báo cáo thực tập, kiến tập tại công ty du lịch, lữ hành, Nhật ký thực tập, HAYBáo cáo thực tập, kiến tập tại công ty du lịch, lữ hành, Nhật ký thực tập, HAY
Báo cáo thực tập, kiến tập tại công ty du lịch, lữ hành, Nhật ký thực tập, HAY
 
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
 
Báo cáo thực tập nghề nghiệp, Công việc thực tập tại công ty du lịch!
Báo cáo thực tập nghề nghiệp, Công việc thực tập tại công ty du lịch!Báo cáo thực tập nghề nghiệp, Công việc thực tập tại công ty du lịch!
Báo cáo thực tập nghề nghiệp, Công việc thực tập tại công ty du lịch!
 
Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!
Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!
Xây dựng chương trình TOUR du lịch người cao tuổi tại công ty, HAY!
 
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCHTỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
 
Đề tài: Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch, 9 ĐIỂM!Đề tài: Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch, 9 ĐIỂM!
 
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
 

Similar to Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ

đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tìm hiểu hoạt động du lịch cộng đồng tại làng gốm Chu Đậu- Hải Dương t...
Đề tài Tìm hiểu hoạt động du lịch cộng đồng tại làng gốm Chu Đậu- Hải Dương t...Đề tài Tìm hiểu hoạt động du lịch cộng đồng tại làng gốm Chu Đậu- Hải Dương t...
Đề tài Tìm hiểu hoạt động du lịch cộng đồng tại làng gốm Chu Đậu- Hải Dương t...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đLuận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...luanvantrust
 
Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Tại Vịnh Hạ Long Giai Đoạ...
Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Tại Vịnh Hạ Long Giai Đoạ...Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Tại Vịnh Hạ Long Giai Đoạ...
Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Tại Vịnh Hạ Long Giai Đoạ...tcoco3199
 
Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Tại Vịnh Hạ Long Giai Đoạ...
Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Tại Vịnh Hạ Long Giai Đoạ...Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Tại Vịnh Hạ Long Giai Đoạ...
Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Tại Vịnh Hạ Long Giai Đoạ...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - Hay
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - HayĐề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - Hay
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - HayYenPhuong16
 
Đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với loại hình du lịch sinh thái “M...
 Đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với loại hình du lịch sinh thái “M... Đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với loại hình du lịch sinh thái “M...
Đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với loại hình du lịch sinh thái “M...luanvantrust
 

Similar to Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ (20)

Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
 
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm gành đỏ tỉnh phú yên và đề ...
 
Luận văn: Tổ chức trồng và chế biến cây chè tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Tổ chức trồng và chế biến cây chè tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Tổ chức trồng và chế biến cây chè tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Tổ chức trồng và chế biến cây chè tỉnh Lâm Đồng, HOT
 
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đLuận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
 
Đề tài Tìm hiểu hoạt động du lịch cộng đồng tại làng gốm Chu Đậu- Hải Dương t...
Đề tài Tìm hiểu hoạt động du lịch cộng đồng tại làng gốm Chu Đậu- Hải Dương t...Đề tài Tìm hiểu hoạt động du lịch cộng đồng tại làng gốm Chu Đậu- Hải Dương t...
Đề tài Tìm hiểu hoạt động du lịch cộng đồng tại làng gốm Chu Đậu- Hải Dương t...
 
Đề tài: Hoạt động du lịch cộng đồng tại làng gốm Chu Đậu, HAY
Đề tài: Hoạt động du lịch cộng đồng tại làng gốm Chu Đậu, HAYĐề tài: Hoạt động du lịch cộng đồng tại làng gốm Chu Đậu, HAY
Đề tài: Hoạt động du lịch cộng đồng tại làng gốm Chu Đậu, HAY
 
Luận văn: Đo đạc trắc lượng lớp phủ trên ảnh vệ tinh đa thời gian
Luận văn: Đo đạc trắc lượng lớp phủ trên ảnh vệ tinh đa thời gianLuận văn: Đo đạc trắc lượng lớp phủ trên ảnh vệ tinh đa thời gian
Luận văn: Đo đạc trắc lượng lớp phủ trên ảnh vệ tinh đa thời gian
 
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đLuận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
 
Nguoi khmer kg
Nguoi khmer kgNguoi khmer kg
Nguoi khmer kg
 
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAYLuận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
 
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
 
Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Tại Vịnh Hạ Long Giai Đoạ...
Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Tại Vịnh Hạ Long Giai Đoạ...Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Tại Vịnh Hạ Long Giai Đoạ...
Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Tại Vịnh Hạ Long Giai Đoạ...
 
Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Tại Vịnh Hạ Long Giai Đoạ...
Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Tại Vịnh Hạ Long Giai Đoạ...Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Tại Vịnh Hạ Long Giai Đoạ...
Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Tại Vịnh Hạ Long Giai Đoạ...
 
Luận Văn Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Du Lịch Miệt Vườn, 9 điểm
Luận Văn Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Du Lịch Miệt Vườn, 9 điểmLuận Văn Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Du Lịch Miệt Vườn, 9 điểm
Luận Văn Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Du Lịch Miệt Vườn, 9 điểm
 
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOTLuận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh, HOT
 
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - Hay
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - HayĐề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - Hay
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - Hay
 
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trườngLuận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
 
Đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với loại hình du lịch sinh thái “M...
 Đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với loại hình du lịch sinh thái “M... Đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với loại hình du lịch sinh thái “M...
Đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với loại hình du lịch sinh thái “M...
 
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đLuận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 

Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ______________ Phan Thành Quới PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KHU DU LỊCH VĂN HÓA SUỐI TIÊN (THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH) LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh, 2012
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Phan Thành Quới PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KHU DU LỊCH VĂN HÓA SUỐI TIÊN (THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH) Chuyên ngành: Địa lý học Mã số : 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH DUY OÁNH Thành phố Hồ Chí Minh, 2012
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 08 năm 2012 Tác giả luận văn Phan Thành Quới
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian hai năm học tập, nghiên cứu khoa học tại phòng Sau Đại Học thuộc trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh, đến nay đền tài luận văn tốt nghiệp của tôi đã hoàn thành. Để hoàn thành tốt đề tài “Phát triển bền vững khu du lịch văn hóa Suối Tiên (Thành phố Hồ Chí Minh)”, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn đến Tiến Sĩ Trịnh Duy Oánh – người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình trong quá trình thực hiện luận văn. Trong quá trình thực hiện đề tài bản thân tôi đã nhận được nhiều sự ủng hộ của gia đình, bạn bè, sự giúp đỡ của của rất nhiều cơ quan ban ngành trong Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin chân thành cảm ơn, Sở văn hóa thể thao và du lịch Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân Quận 9, Phòng thông tin khu du lịch văn hóa Suối Tiên, chị Bùi Thị Tố Trinh phụ trách mảng thông tin, cùng với những sự giúp đỡ, góp ý của các thầy cô trong Phòng Sau Đại Học, khoa Địa Lý – trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh đã giúp tôi hoàn thành tốt bài luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong Hội đồng chấm Luận văn đã đọc và cho tôi nhiều ý kiến quý báu để tôi thấy được những thiếu sót của mình. Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng tìm hiểu kiến thức và thực hiện đề tài, nhưng do điều kiện, thời gian và nguồn tư liệu còn hạn hẹp, kiến thức để phục vụ cho bài làm và kinh nghiệm còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiết sót trong bài luận văn này. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và bạn bè để bài luận văn này có thêm hiệu quả tốt trong thực tiễn, cũng như phục vụ những hoạt động nghiên cứu sau này. Trân trọng kính chào! Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 09 năm 2012 Phan Thành Quới
  • 5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục các bảng, sơ đồ, biểu đồ, bản đồ MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG..10 1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................10 1.1.1. Du lịch......................................................................................................10 1.1.2. Sản phẩm du lịch .....................................................................................11 1.1.3. Sự phát triển bền vững.............................................................................12 1.1.4. Du lịch bền vững......................................................................................13 1.1.4.1. Khái niệm..........................................................................................13 1.1.4.2. Mục tiêu của DLBV..........................................................................15 1.1.4.3. Nguyên tắc của du lịch bền vững......................................................15 1.1.5. Điểm du lịch ............................................................................................16 1.1.6. Khu du lịch...............................................................................................16 1.2. Những điều kiện cơ bản và nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững du lịch17 1.2.1. Những điều kiện cơ bản để phát triển bền vững du lịch..........................17 1.2.1.1. Sự đa dạng của tài nguyên du lịch ....................................................17 1.2.1.2. Sự am hiểu về du lịch........................................................................18 1.2.1.3. Đảm bảo về cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật du lịch .........................18 1.2.1.4. Thỏa mãn nhu cầu nâng cao hiểu biết của du khách ........................19 1.2.2. Những nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững du lịch.........................19 1.2.2.1. Sử dụng các nguồn lực một cách bền vững ......................................19 1.2.2.2. Giảm sự tiêu thụ quá mức và giảm chất thải sẽ tránh được những chi phí tốn kém cho việc phục hồi tổn hại về môi trường và đóng góp cho chất lượng du lịch ..................................................................................................20 1.2.2.3. Duy trì tính đa dạng ..........................................................................20 1.2.2.4. Hợp nhất du lịch vào quá trình quy hoạch........................................21 1.2.2.5. Hỗ trợ kinh tế địa phương.................................................................21 1.2.1.6. Tuân thủ chặt chẽ các quy định về sức chứa.....................................22 1.2.2.7. Lấy ý kiến quần chúng và lôi kéo sự tham gia của cộng đồng địa phương ...........................................................................................................23 1.2.2.8. Đào tạo nhân viên .............................................................................24 1.2.2.9. Tiếp thị du lịch một cách có trách nhiệm và thường xuyên tiến hành các công tác nghiên cứu.................................................................................25
  • 6. 1.2.3. Những điều kiện và chỉ tiêu cơ bản để xây dựng các điểm, khu du lịch.26 1.2.3.1. Những điều kiện cơ bản để xây dựng các điểm, khu du lịch............26 1.2.3.2. Những chỉ tiêu cơ bản để xây dựng các điểm du lịch.......................29 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH VĂN HÓA SUỐI TIÊN (Thành phố Hồ Chí Minh).............................................................................1 2.1. Khái quát về Suối Tiên...................................................................................34 2.1.1. Lịch sử hình thành ...................................................................................34 2.1.2. Chặng đường phát triển ...........................................................................36 2.1.3. Thành tích - Khen thưởng........................................................................38 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững du lịch văn hóa Suối Tiên....40 2.2.1. Các nhân tố tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên ...............................40 2.2.1.1. Vị trí – địa hình.................................................................................40 2.2.1.2. Đất đai...............................................................................................41 2.2.1.3. Khí hậu..............................................................................................41 2.2.1.4. Nguồn nước.......................................................................................42 2.2.1.5. Động, thực vật...................................................................................42 2.2.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội.....................................................................45 2.2.2.1. Dân cư – lao động .............................................................................45 2.2.2.2. Kinh tế...............................................................................................46 2.2.2.3. Văn hóa – xã hội ...............................................................................46 2.2.2.4. Tài nguyên du lịch nhân văn.............................................................47 2.2.2.5. Đánh giá chung .................................................................................50 2.3. Thực trạng phát triển du lịch văn hóa Suối Tiên............................................50 2.3.1. Thực trạng phát triển du lịch văn hóa Suối Tiên từ năm 2001 đến 2011.......50 2.3.1.1. Khách du lịch ....................................................................................50 2.3.1.2. Doanh thu từ du lịch..........................................................................55 2.3.1.3. Sản phẩm ngành du lịch....................................................................56 2.3.1.4. Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật du lịch............................................57 2.3.1.5. Tiếp thị và xúc tiến du lịch ...............................................................58 2.3.1.6. Nguồn nhân lực du lịch.....................................................................59 2.3.1.7. Thông tin du lịch...............................................................................59 2.3.1.8. Đầu tư trong du lịch ..........................................................................60 2.3.3. Sơ đồ bố trí nhân sự của khu DLVHST...................................................60 2.3.4. Các địa điểm du lịch tham quan giải trí...................................................62 2.3.4.1. Kỳ quan nhân tạo ..............................................................................62 2.3.4.2. Trò chơi cảm giác mạnh....................................................................74 2.3.4.3. Các lễ hội trong năm.........................................................................82 2.3.4.4. Vương quốc tuổi thơ .........................................................................92 2.3.4.5. Chương trình tham quan tại khu du lịch ...........................................93
  • 7. 2.3.5. Những thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển bền vững du lịch văn hóa Suối Tiên.....................................................................................................96 2.3.5.1. Những thuận lợi ................................................................................96 2.3.5.2. Những khó khăn................................................................................97 2.3.6. Áp dụng phương pháp và kết quả đạt được qua các phiếu điều tra.........97 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KHU DU LỊCH VĂN HÓA SUỐI TIÊN ........................................................................34 3.1. Những căn cứ xây dựng định hướng ............................................................101 3.1.1. Định hướng phát triển du lịch thành phố Hồ Chí Minh ........................101 3.1.2. Quy hoạch du lịch thành phố Hồ Chí Minh...........................................103 3.1.3. Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch văn hóa Suối Tiên..............104 3.1.4. Nhu cầu xã hội.......................................................................................105 3.2. Định hướng phát triển bền vững du lịch văn hóa Suối Tiên ........................106 3.2.1. Định hướng chung .................................................................................106 3.2.2. Xây dựng chương trình DLBV cho khu DLVHST ...............................108 3.2.2.1. Tiêu chuẩn để xây dựng chương trình DLBV của khu DLVHST..108 3.2.2.2. Phân khu vùng.................................................................................110 3.2.3. Phương thức quản lý..............................................................................113 3.2.3.1. Xây dựng phương pháp điều hòa môi trường thích hợp nhằm đáp ứng yếu tố sinh thái môi trường của DLBV ................................................113 3.2.3.2. Hiệu quả áp dụng mô hình thiết kế bền vững du lịch cho khu DLVHST117 3.3. Giải pháp phát triển bền vững du lịch văn hóa Suối Tiên............................119 3.3.1. Các giải pháp chung...............................................................................119 3.3.2. Các giải pháp cụ thể...............................................................................120 3.3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách phát triển du lịch ..........................120 3.3.2.2. Giải pháp về quản lí, phát triển, bảo vệ và tôn tạo các điểm du lịch ......................................................................................................................121 3.3.2.3. Giải pháp về tài chính, đầu tư phát triển du lịch.............................123 3.3.2.4. Giải pháp về phát triển thị trường, tiếp thị và xúc tiến quảng bá thương hiệu du lịch ......................................................................................123 3.3.2.5. Giải pháp về cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật du lịch ......................125 3.3.2.6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .............................................126 3.3.2.7. Giải pháp về môi trường du lịch .....................................................127 3.3.2.8. Giải pháp về hợp tác quốc tế...........................................................128 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................129 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................132 PHỤ LỤC
  • 8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DLBV : Du lịch bền vững DLVH : Du lịch văn hóa DLVHST : Du lịch văn hóa Suối Tiên PTBV : Phát triển bền vững ST : Suối Tiên TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh XDCB : Xây dựng cơ bản
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 2.1. Tình hình tăng trưởng khách du lịch đến với Suối Tiên 2001-2011 ......51 Bảng 2.2: Tỉ trọng khách du lịch đến với Suối Tiên so với thành Phố Hồ Chí Minh .................................................................................................................53 Bảng 2.3: Doanh thu từ du lịch Suối Tiên năm 2001 – 2011...................................55 Bảng 2.4: Tỉ trọng doanh thu du lịch Suối Tiên so với doanh thu du lịch của thành phố Hồ Chí Minh.....................................................................................56 Bảng 2.5: Câu trả lời của Ban quản lí ......................................................................98 Bảng 2.6: Câu trả lời của du khách ..........................................................................99
  • 10. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa các mục tiêu: Kinh tế, Xã hội và Môi trường.............61 Sơ đồ 2: Sơ đồ bố trí nhân sự.................................................................................61 Sơ đồ 3: Vị trí phát phiếu điều tra..........................................................................98 Sơ đồ 4. Mô hình hoạt động khi áp dụng chương trình DLBV ...........................112 Sơ đồ 5: Để phát triển bền vững cần phải phấn đấu đạt được sự cân bằng cần thiết giữa phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.............................118 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng khách du lịch đến với Suối Tiên từ năm 2001 – 2011.........................................................................................52 Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng về khách du lịch đến với Suối Tiên so với thành Phố Hồ Chí Minh ................................................................54 Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng về doanh thu của khu du lịch văn hóa Suối Tiên .............................................................................................55 DANH MỤC BẢN ĐỒ Bản đồ 1: Bản đồ hành chính quận 9 Bản đồ 2: Bản đồ địa điểm các khu vui chơi giải trí tại khu DLVHST Bản đồ 3: Bản đồ quy hoạch chi tiết mở rộng khu Lâm trại Suối Tiên phường Tân Phú - Quận 9
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nói về du lịch, đây là một ngành kinh tế tổng hợp có tính liên vùng và xã hội hóa cao: là một ngành có khả năng tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn cho xã hội, góp phần thúc đẩy giao lưu văn hóa, phát triển nhiều ngành kinh tế khác, tạo việc làm cho người lao động. Trong những năm gần đây, du lịch – ngành công nghiệp không khói có tốc độ phát triển cực nhanh trên toàn thế giới. Nó trở thành nguồn thu hút ngoại tệ lớn của nhiều nước, đặc biệt là các nước đang phát triển. Ngày nay, du lịch trở thành nhu cầu thiết thực không thể thiếu trong cuộc sống con người khi mà cuộc sống vật chất của họ ngày càng được nâng cao, thời gian nhàn rỗi nhiều hơn, đời sống đô thị đầy tiếng ồn, bụi bặm và sự căng thẳng trong công việc cho nên du lịch đang ngày càng xâm nhập vào tâm trí của họ. Vì vậy, khi phát triển du lịch phải liên hệ tới tâm lí du khách, để biết được những nhu cầu của họ, từ đó sẽ có những cách thiết kế đối với từng loại đối tượng. Ngành du lịch đại diện cho một trong năm lĩnh vực xuất khẩu lớn nhất cho 83% quốc gia và là nguồn ngoại tệ chính cho 38% quốc gia trên thế giới (Conservation International 2003). Ngành du lịch và lữ hành hỗ trợ 200 triệu công việc trên toàn thế giới. Đến 2010, dự kiến số công việc được hỗ trợ từ ngành này sẽ tăng lên 250 triệu việc làm (WTTC and WEFA, 2000). Cùng với sự phát triển của du lịch thế giới, ngành du lịch Việt Nam được quan tâm và ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước: năm 2008, Việt Nam đã đón được 4,2 triệu lượt khách quốc tế và 20 triệu lượt khách nội địa, với doanh thu đạt 60 tỉ đồng (theo Báo cáo Tổng kết công tác 2008 của tổng cục du lịch). Tiêu chí kinh tế - văn hóa – xã hội và môi trường là những tiêu chí hàng đầu để đánh giá một khu du lịch là bền vững. TP.HCM chưa có khu du lịch nào như
  • 12. 2 vậy, trong số đó khu DLVHST là một khu du lịch có đủ tiềm năng để phát triển thành khu du lịch bền vững. Hiện nay, trong toàn thành phố Hồ Chí Minh có rất nhiều địa điểm du lịch đang phát triển mạnh như: du lịch văn hóa Suối Tiên, Công viên văn hóa Đầm Sen, khu du lịch Bình Quới, khu du lịch Văn Thánh, khu du lịch Rạch Dừa, khu du lịch Tân Cảng,… Các địa điểm du lịch này đang dần dần bước vào sự ổn định, tuy nhiên hiện trong thời gian tới cần phải xây dựng một chiến lược để phát triển bền vững các địa điểm này. Bên cạnh đó, đối với bản thân, tôi đã đọc nghiên cứu các tài liệu liên quan đến phát triển bền vững cũng như đi tham quan khảo sát các địa điểm du lịch trong toàn thành phố. Bản thân là công dân một nước có tiềm năng lớn về du lịch, lại được học về môn Địa lý du lịch, tôi đã hiểu được vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Mặt khác, tôi tự hỏi “Làm thế nào để phát triển bền vững du lịch”, “các nguyên tắc để phát triển bền vững du lịch”. Tôi thấy khu du lịch văn hóa Suối Tiên hiện nay đang phát triển mạnh và thu hút được nhiều khách du lịch trong và ngoài nước. Vì vậy, với mục tiêu là phát triển bền vững du lịch, nên tôi đã chọn đề tài “Phát triển bền vững khu du lịch Văn hóa Suối Tiên (Thành phố Hồ Chí Minh)”. Đây là đề tài mới thu hút được nhiều sự chú ý, cho nên tôi sẽ cố gắng nghiên cứu để hoàn thành tốt đề tài này. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ và ý nghĩa của đề tài 2.1. Mục tiêu  Xác lập cơ sở khoa học nghiên cứu sự phát triển bền vững du lịch.  Thấy được tiềm năng và thực trạng hoạt động tại khu du lịch văn hóa Suối Tiên.  Xây dựng chương trình DLBV cho khu DLVHST dựa trên các tiêu chí kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường phù hợp với địa hình, tài nguyên thiên nhiên và bản sắc văn hóa dân tộc đặc trưng của khu DLVHST nhằm tạo nên một khu du lịch phát triển bền vững ở TP.HCM.  Xây dựng định hướng, giải pháp và quy hoạch phát triển bền vững du lịch Suối Tiên nhằm đáp ứng cho nhu cầu của xã hội trong thời đại mới.
  • 13. 3 2.2. Nhiệm vụ  Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến phát triển bền vững du lịch.  Phân tích, đánh giá sự tác động của các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội đến vấn đề du lịch của Suối Tiên.  Điều tra thực trạng hoạt động du lịch văn hóa Suối Tiên từ năm 2001 đến 2011.  Dựa vào đặc điểm tài nguyên và các điều kiện liên quan, đưa ra các định hướng, giải pháp và quy hoạch phát triển bền vững du lịch văn hóa Suối Tiên. 2.3. Ý nghĩa của đề tài  Về mặt lý luận: Củng cố lý thuyết về du lịch, phát triển bền vững du lịch.  Về mặt thực tiễn: Giúp cho các cơ quan quản lí khai thác tốt các loại hình du lịch tại Suối Tiên và hình thành nên các mô hình để quản lí tốt và phát triển bền vững cho khu du lịch. 3. Lịch sử nghiên cứu Cho tới nay, chưa có một báo cáo quy hoạch hay chiến lược phát triển nào để định hướng phát triển bền vững cho du lịch văn hóa Suối Tiên. Đây là đề tài nghiên cứu mới cần được quan tâm hỗ trợ của các cấp lãnh đạo Suối Tiên để phát triển du lịch văn hóa Suối Tiên ngày càng bền vững. Đề tài nghiên cứu này cũng nhằm góp phần vào việc tìm hiểu một vấn đề thực tiễn đang đặt ra ở Thành phố nói riêng và khu du lịch văn hóa Suối Tiên nói chung. Đây là đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển của khu du lịch văn hóa Suối Tiên, từ đó sẽ đưa ra những định hướng, giải pháp và quy hoạch để phát triển du lịch bền vững. 4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài - Nội dung nghiên cứu:  Cơ sở lý luận về phát triển bền vững du lịch.  Nghiên cứu tiềm năng và thực trạng hoạt động du lịch văn hóa Suối Tiên.
  • 14. 4  Quy hoạch, định hướng và giải pháp phát triển bền vững du lịch văn hóa Suối Tiên. - Thời gian: từ năm 2001 đến năm 2011. - Không gian: toàn bộ khu du lịch văn hóa Suối Tiên. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Các quan điểm 5.1.1. Quan điểm và chính sách phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước Nghị quyết Đại hội trung ương Đảng lần thứ X và XI đều khẳng định phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Với mục tiêu phấn đấu của Đảng và Nhà nước là dân giàu - nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Song song đó cũng có những chính sách phát triển du lịch thể hiện trong điều 6, chương I – Luật du lịch Việt Nam (2005) như sau: - Nhà nước có cơ chế, chính sách huy động mọi năng lực, tăng đầu tư phát triển du lịch để đảm bảo du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. - Nhà nước có chính sách khuyến khích, ưu đãi về đất đai, tài chính, tín dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào các lĩnh vực sau: • Bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường du lịch. • Tuyên truyền, quảng bá du lịch. • Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. • Nghiên cứu, đầu tư xây dựng các sản phẩm du lịch. • Hiện đại hóa các hoạt động du lịch. • Xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch; nhập khẩu phương tiện cung cấp phục vụ cho việc vận chuyển khách du lịch, trang thiết bị chuyên dùng hiện đại cho cơ sở lưu trú du lịch hạng cao và du lịch quốc gia. • Phát triển du lịch tại nơi có tiềm năng du lịch ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn nhằm sử dụng lao động, hàng hóa và dịch vụ tại chỗ, góp phần nâng cao dân trí, xóa đói giảm nghèo. - Nhà nước bố trí ngân sách cho công tác quy hoạch; hỗ trợ dân trí, xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị du lịch, khu du lịch, điểm du lịch; hỗ trợ công tác tuyên
  • 15. 5 truyền, quảng bá du lịch, bảo vệ tôn tạo tài nguyên và môi trường du lịch, nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch. - Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài,người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam đi du lịch trong nước và nước ngoài; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của khách du lịch. 5.1.2. Quan điểm hệ thống lãnh thổ Việc phát triển du lịch ở bất kì cấp vùng nào hoặc khu du lịch nào cũng phải là một phần cấu thành không thể tách rời trong hệ thống du lịch chung của cả nước. Các hệ thống lãnh thổ du lịch thường tồn tại và phát triển trong mối quan hệ qua lại nội tại của từng phân hệ, giữa các phân hệ du lịch trong hệ thống với nhau và các môi trường xung quanh, giữa các hệ thống lãnh thổ du lịch cùng cấp và khác cấp, giữa hệ thống lãnh thổ tổ du lịch và hệ thống kinh tế - xã hội. Quan điểm hệ thống còn đặc biệt có ý nghĩa trong quá trình nghiên cứu các hệ sinh thái đặc thù với sự phân hóa theo lãnh thổ từ cấp quốc gia đến cấp vùng và điểm. Mặt khác, các đối tượng nghiên cứu của sinh thái cần được xác định trên một lãnh thổ để phân tích, nghiên cứu tìm ra những sự khác biệt và mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. 5.1.3. Quan điểm phát triển du lịch bền vững Vấn đề phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của toàn nhân loại trong thế kỉ XXI. Phát triển du lịch bền vững đã trở thành xu hướng và mục tiêu phát triển ngành kinh tế du lịch của nhiều quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam trong hiện tại và tương lai. Vì vậy, quan điểm phát triển này cần được soi sáng, vận dụng trong việc tổ chức quản lý, triển khai đánh giá các hoạt động du lịch trong nghiên cứu phát triển du lịch. 5.1.4. Quan điểm tổng hợp Quan điểm tổng hợp là quan điểm truyền thống của địa lý học nói riêng và nghiên cứu tự nhiên nói chung được xem xét dưới hai góc độ khác nhau: • Nghiên cứu đồng bộ toàn diện về các điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch đứng từ góc độ tự nhiên và nhân văn, các yếu tố kinh tế, sự phân bố, quy luật
  • 16. 6 phân bố và biến động của chúng, những mối quan hệ tương tác chế ngự lẫn nhau giữa các yếu tố hợp phần của các tổng thể địa lý. • Sự kết hợp, phối hợp có quy luật, có hệ thống trên cơ sở phân tích đồng bộ và toàn diện các yếu tố hợp phần của các thể tổng hợp lãnh thổ du lịch, phát hiện và xác định những đặc điểm đặc thù của các thể tổng hợp lãnh thổ địa lý. 5.1.5. Quan điểm môi trường – sinh thái Du lịch hiện nay đã thực sự trở thành một ngành kinh tế, mà hoạt động kinh tế rõ ràng phải tính đến lợi ích và chi phí. Những lợi ích thu về trong hoạt động du lịch không chỉ có ý nghĩa kinh tế và văn hóa mà còn phải tính đến lợi ích về môi trường. Do đó phải tính đến những thiệt hại về môi trường, các hệ sinh thái ở các điểm – tuyến du lịch do tác động của hoạt động du lịch. Điều này có ý nghĩa đặc biệt đốivới sự phát triển bền vững du lịch bởi sự tồn tại của loại hình du lịch này phụ thuộc hoàn toàn vào tình trạng của các hệ sinh thái và môi trường. 5.1.6. Quan điểm viễn cảnh – lịch sử Chú ý tới khía cạnh địa lý, lịch sử khi xác định tổ chức không gian du lịch trên phạm vi khu vực và thành phố nói chung. Phân tích quá trình hình thành và phát triển điểm – tuyến du lịch trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Dù bất kỳ là một đối tượng Địa lý nào cũng có nguồn gốc phát sinh, quá trình tồn tại và phát triển. Đối tượng nghiên cứu của tôi cũng không là ngoại lệ, mỗi biến động đều được diễn ra trong những điều kiện Địa lý và thời gian nhất định. Xu hướng phát triển của chúng đi từ quá khứ, hiện tại đến tương lai. Trong đó tồn tại một mối quan hệ rất đặc biệt tạo nên một mối quan hệ khép kín từ quá khứ đến tương lai; hiện tại có bị ảnh hưởng, bị tác động có kế thừa, có phát sinh cái mới, đôi khi cũng loại bỏ một bộ phận, một yếu tố của quá khứ và tương tự đối với hiện tại thì tương lai cũng thế. Nhìn chung, đối với khoa học Địa Lý khi nghiên cứu đối tượng không chỉ nhằm phục vụ cho hoạt động hiện tại, tính hợp lôgic, khoa học là phải phát họa được đối tượng Địa lý trong tương lai, do đó hiểu và vận dụng quan điểm lịch sử -
  • 17. 7 viễn cảnh trong nghiên cứu đề tài này, tôi cho rằng đó là một điều tất yếu. Với quan điểm lịch sử - viễn cảnh tôi nhìn đối tượng trong quá khứ, liên hệ đến hiện tại và sau đó phát họa bức tranh toàn cảnh cho sự phát triển kinh tế trong tương lai và vì thế tôi có thể đưa ra những định hướng, giải pháp cụ thể để nhằm phát triển và sử dụng tốt đối tượng. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu “Phát triển bền vững” là sự phát triển nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của con người nhưng không tổn hại tới sự thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai. Đạt đến sự phát triển bền vững cần đạt 3 mục tiêu cơ bản sau:  Bền vững kinh tế.  Bền vững tài nguyên và môi trường.  Bền vững văn hóa và xã hội. 5.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp và phân tích hệ thống Đây là phương pháp cơ bản được sử dụng phổ biến trong hầu hết các công trình nghiên cứu khoa học. Phương pháp này được sử dụng đặc biệt có hiệu quả trong nghiên cứu tự nhiên và tổ chức khai thác lãnh thổ du lịch. Phát triển bền vững có liên quan chặt chẽ tới các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Vì vậy, trong nghiên cứu đây là phương pháp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. 5.2.2. Phương pháp điều tra thực địa và phỏng vấn Đối với công tác thực địa có mục đích cơ bản là kiểm tra chỉnh lí và bổ sung những tư liệu về thực trạng, tài nguyên, cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp cho hoạt động du lịch và các tài liệu liên quan khác; đối chiếu và lên danh mục cụ thể từng địa danh, thể loại liên quan du lịch và sơ bộ đánh giá các yếu tố cần thiết cho việc hình thành tổ chức không gian du lịch. 5.2.3. Phương pháp thống kê dữ liệu Phương pháp này không thể thiếu trong qua trình nghiên cứu mặt lượng trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt chất của các hiện tượng và quá trình, đối chiếu biến động, phát triển trong các hoạt động du lịch. Phương pháp này áp dụng để
  • 18. 8 thống kê các hệ sinh thái đặc thù, các tài nguyên du lịch quan trọng và phụ trợ, thống kê hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch, thống kê đánh giá lượng khách du lịch, đánh giá tỉ lệ doanh thu, tỉ trọng và mức tăng trưởng du lịch nói chung để đưa ra bức tranh chung về hiện trạng. 5.2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ Phương pháp này cho phép chúng ta thu thập những nguồn thông tin mới phát hiện phân bố trong không gian của các đối tượng nghiên cứu. Bản đồ còn là phương tiện để cụ thể hóa, diễn đạt kết quả nghiên cứu về cấu trúc, đặc điểm và phân bố không gian của các đối tượng du lịch. Bên cạnh đó, đây là phương pháp cần thiết trong quá trình nghiên cứu bất kì tổ chức không gian lãnh thổ du lịch nào, đặc biệt là khi nghiên cứu cơ sở khoa học cho sự phát triển bền vững du lịch nói chung và tổ chức không gian hoạt động du lịch nói riêng. Sưu tầm các bản đồ có liên quan, chỉnh sửa và sau đó thể hiện các đối tượng lên bản đồ sao cho phù hợp với từng nội dung cụ thể cũng như từng mảng kiến thức đã được xây dựng trong đề tài nghiên cứu. Trên cơ sở phân tích nội dung bản đồ, các bảng số liệu, biểu đồ, hình ảnh... có thể đưa ra những nhận định, đánh giá và so sánh về sự phát triển của các sự vật, hiện tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội. Bản đồ được sử dụng chủ yếu theo hướng chuyên ngành với việc thể hiện sự phân bố lãnh thổ của các khu bảo tồn thiên nhiên, các hệ sinh thái đặc thù, hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật. Đặc biệt cần chú ý đến việc sử dụng phần mềm Mapinfo gọi tắt là GIS (Geographic Information System) để phân tích đánh giá tiềm năng du lịch căn cứ vào mức độ quan trọng và phân hóa lãnh thổ của các tài nguyên và điều kiện có liên quan cũng như để phân tích phát hiện các mối quan hệ trong tổ chức không gian du lịch. 5.2.5. Phương pháp xã hội học Phương pháp này nhằm khảo sát đặc điểm xã hội của các đối tượng du lịch. Dùng để lấy ý kiến của cộng đồng, du khách, các chuyên gia. Trong du lịch bền vững dùng để điều tra về sức hấp dẫn của các điểm du lịch, tài nguyên du lịch, chất
  • 19. 9 lượng dịch vụ, chất lượng nguồn nhân lực,…điều tra thái độ nhận thức của dân cư đối với các vấn đề bảo vệ môi trường du lịch, mức sống của họ. Phương pháp này bao gồm các bước: xác định vấn đề cần điều tra, thiết kế bảng hỏi, lựa chọn khu vực và đối tượng để điều tra, thời gian tiến hành điều tra, xử lí các kết quả điều tra được. 5.2.6. Phương pháp dự báo và phương pháp chuyên gia Đề tài nghiên cứu có một nhiệm vụ rất quan trọng là xác lập cơ sở khoa học để tổ chức phát triển bền vững du lịch văn hóa Suối Tiên. Vì vậy, phương pháp dự báo có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nghiên cứu đó, tổ chức hướng khai thác xây dựng các điểm, tuyến du lịch, sử dụng tài nguyên du lịch một cách hiệu quả. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững du lịch là dự báo về nguồn khách, cơ cấu khách và thị trường khai thác khách; dự báo về khả năng đầu tư, trùng tu, nâng cấp các điểm du lịch, dự báo về phát triển cơ sở hạ tầng, mức tăng trưởng và phát triển của ngành du lịch. Phương pháp chuyên gia nhằm thu thập những ý kiến đóng góp của đề tài mang tính khách quan, đảm bảo kết quả của đề tài có giá trị khoa học và thực tiễn cao.
  • 20. 10 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Du lịch Du lịch xuất hiện rất lâu trong lịch sử loài người. Mỗi thời đại, quan niệm về Du lịch khác nhau, buổi ban đầu thường đi kèm với hoạt động truyền giáo, buôn bán hoặc thám hiểm các vùng đất mới trong các thế kỉ XIV và XV. Việc cung ứng các dịch vụ cho du khách để thu lợi nhuận với mục tiêu ưu tiên hàng đầu là thương mại hóa các sản phẩm Du lịch. Từ đó xuất hiện hình thức Du lịch đầu tiên và tồn tại cho đến ngày nay. Thuật ngữ du lịch ngày nay được sử dụng phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên, có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của thuật ngữ này. Theo một số học giả, du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Tonos” nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này được Latinh hóa thành “Turnur” và sau đó thành “Tour” (tiếng Pháp), nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi, còn “Touriste” là người đi dạo chơi. Năm 1811, định nghĩa về du lịch lần đầu tiên xuất hiện tại nước Anh: “Du lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình. Năm 1925, Hiệp hội quốc tế các nước nước tổ chức Du lịch được thành lập tại Hà Lan, đánh dấu bước ngoặt trong việc thay đổi, phát triển các khái niệm về Du lịch. Đầu tiên, Du lịch được hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc một nhóm người rời khỏi chỗ ở của mình trong khoảng thời gian ngắn đến các vùng xung quanh để nghỉ ngơi, giải trí hoặc chữa bệnh. Năm 1985, I.I Pirogionic đưa ra khái niệm: Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian nhàn rỗi liên quan tới sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên, nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức về văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa.
  • 21. 11 Du lịch là một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh. Tháng 06/2005, luật Du lịch đưa ra khái niệm: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong khoảng thời gian nhất định. UNWTO thì cho rằng: Du lịch theo nghĩa hành động được định nghĩa là một hoạt động di chuyển vì mục đích giải trí, tiêu khiển và tổ chức các dịch vụ xung quanh hoạt động này. Người đi Du lịch là người đi ra khỏi nơi mình cư trú một quãng đường tối thiểu là 80 km trong khoảng thời gian 24 giờ với mục đích giải trí, tiêu khiển. 1.1.2. Sản phẩm du lịch Theo luật du lịch Việt Nam (năm 2005): “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”. Là một tổng thể phức tạp bao gồm nhiều thành phần không đồng nhất cấu tạo thành, đó là tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch và đội ngũ cán bộ nhân viên du lịch. Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ, đáp ứng các nhu cầu trong quá trình đi du lịch của du khách, bao gồm: - Sản phẩm du lịch đặc trưng: đó là những sản phẩm hấp dẫn khách du lịch, tạo ra mục đích của khách du lịch tại điểm đến như: danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa, nơi nghỉ mát, chữa bệnh, thăm quan ... - Sản phẩm du lịch cần thiết: là những sản phẩm phục vụ các nhu cầu thiết yếu trong quá trình đi du lịch như: phương tiện vận chuyển, ăn, nghỉ... - Sản phẩm du lịch bổ sung: là những sản phẩm phục vụ các nhu cầu phát sinh trong quá trình đi du lịch như: cắt tóc, giặt là, massage, mua sắm hàng lưu niệm...
  • 22. 12 1.1.3. Sự phát triển bền vững Cụm từ “Phát triển bền vững” có nguồn gốc từ thực tiễn quản lí rừng ở Đức vào thế kỉ XIX, nhưng mãi đến thập niên 80 của thế kỉ XX mới được phổ biến rộng rãi. Năm 1980, IUCN cho rằng ““Phát triển bền vững phải cân nhắc đến việc khai thác nguồn tài nguyên tái tạo và không tái tạo, đến các điều kiện thuận lợi cũng như khó khăn trong việc tổ chức các kế hoạch hành động ngắn hạn và dài hạn đan xen nhau”. Năm 1987, Ủy ban Môi trường và phát triển thế giới WCED do bà Groharlen Brundtland thành lập công bố thuật ngữ “Phát triển bền vững” trong báo cáo “tương lai của chúng ta” như sau: “Phát triển bền vững được hiểu là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của những thế hệ mai sau”. Theo hội nghị thượng đỉnh về trái đất năm 1992, được tổ chức Riodejaneiro như sau: “Phát triển bền vững được hình thành trong sự hòa nhập, xen cài và thỏa hiệp giữa ba hệ thống là hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ xã hội”. Ngày nay, hầu như tất cả các quốc gia đều đề cập đến “Phát triển bền vững” trong quá trình hoạch định chính sách và quản lí phát triển kinh tế với ý muốn nhấn mạnh phương thức và việc sử dụng có trách nhiệm các nguồn lực của sự phát triển. Đối với Việt Nam, “Phát triển bền vững” được thể hiện trong chỉ thị 36/CT của Bộ chính trị, Ban chấp hành Trung Ương Đảng ngày 25/05/1998: với mục tiêu và các quan điểm cơ bản của phát triển bền vững chủ yếu dựa vào hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng hợp lí tài nguyên như một cấu thành không thể tách rời của phát triển bền vững. - Phát triển bền vững là quá trình phát triển đáp ứng được những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không ảnh hưởng đến nhu cầu của các thế hệ mai sau. - PTBV là nhằm bảo đảm cho cuộc sống tốt hơn của con người trong hiện tại và thế hệ tiếp theo, đồng thời đạt được 4 mục tiêu: + Tiến bộ xã hội đáp ứng nhu cầu của mọi người.
  • 23. 13 + Bảo vệ môi trường hiệu quả. + Sử dụng các nguồn tài nguyên một cách thận trọng và hợp lí. + Duy trì được tốc độ phát triển kinh tế và bền vững. - PTBV không phải là sự hài hòa một cách cố định mà là một quá trình thay đổi, trong đó con người đóng vai trò đặc biệt quan trọng. - Việc theo đuổi mục tiêu và thực hiện PTBV phụ thuộc vào ý chí chính trị của mỗi quốc gia. - Khái niệm bao hàm tất cả các vấn đề thách thức, mọi quá trình phát triển nhằm giải quyết những vấn đề phức tạp nhất mà loài người đang phải đối mặt, đòi hỏi chúng ta phải: + Duy trì nền tảng của mọi nguồn tài nguyên (trên Trái Đất) tránh sự thay đổi sinh quyển. + Thực hiện trong khuôn khổ được đảm bảo công bằng cho tất cả mọi người trên Trái Đất (mà không phải chỉ có 20% số người giàu nhất). + Đảm bảo rằng chúng ta có thể xây dựng cuộc sống tốt đẹp cho con cháu và các đời sau và không chỉ riêng cho con người mà cho tất cả các loài sinh vật khác (đa dạng sinh học). 1.1.4. Du lịch bền vững 1.1.4.1. Khái niệm DLBV là việc đáp ứng những nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai. DLBV cũng đòi hỏi phải quản lí tất cả các dạng tài nguyên để có thể đáp ứng: + Nhu cầu KTXH. + Duy trì bản sắc văn hóa dân tộc trên lãnh thổ. + Đảm bảo sự sống, đa dạng sinh học. Du lịch bền vững được xuất hiện vào năm 1996, trên cơ sở cải tiến và nâng cấp khái niệm về Du lịch mềm của những năm 90 và thật sự gây được sự chú ý rộng rãi. Mặc dù chưa đạt đến giai đoạn chín muồi, nhưng nó cũng thể hiện được điểm
  • 24. 14 đặc trưng cơ bản của DLBV, đó là: DLBV không chỉ cổ vũ cho hoạt động du lịch ít gây tổn hại cho môi trường mà còn thu hút và đòi hỏi sự tham gia của tất cả các thành tố của ngành công nghiệp du lịch: các tổ hợp khách sạn toàn cầu, các tổ chức du lịch lữ hành, các khách sạn nhỏ bé biệt lập, với mục tiêu: sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ văn hóa và phúc lợi cộng đồng địa phương; tạo lập sự công bằng trong nội bộ và giữa các thế hệ. “ Du lịch bền vững là việc di chuyển và tham quan đến các vùng tự nhiên một cách có trách nhiệm với môi trường để tận hưởng và đánh giá cao tự nhiên, các đặc điểm văn hóa kèm theo (có thể là cả trong quá khứ và hiện tại) theo cách khuyến cáo về bảo tồn, có tác động thấp từ du khách và mang lại những lợi ích cho sự tham gia chủ động về kinh tế - xã hội của cộng đồng địa phương” – (World Conservation Union, 1996). Cũng trong thời gian này, Hội đồng Du lịch và lữ hành quốc tế (WTTC) khái niệm: “Du lịch bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng Du lịch mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ tương lai”. Du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lí tất cả các dạng tài nguyên theo cách nào đó để chúng ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy trì được bản sắc văn hóa, các quá trình sinh thái cơ bản, đa dạng sinh học và các hệ đảm bảo sự sống (Hens L.1998). Theo quan điểm của Tổng cục Du lịch Việt Nam, phát triển Du lịch phải được định hướng và quản lí theo phương châm: kết hợp hài hòa nhu cầu của hiện tại và tương lai trên cả hai góc độ sản xuất và tiêu dùng Du lịch; khai thác, sử dụng hợp lí và phát triển tài nguyên Du lịch tự nhiên; chú trọng bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị của tài nguyên du lịch nhân văn; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; tránh hiện đại hóa hoặc làm biến dạng môi trường, cảnh quan di tích; xây dựng và giữ gìn môi trường xã hội lành mạnh; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội đặc biệt là ở các đô thị du lịch và các điểm tham quan du lịch.
  • 25. 15 1.1.4.2. Mục tiêu của DLBV - Gia tăng sự đóng góp của du lịch vào kinh tế và môi trường. - Cải thiện, đảm bảo công bằng xã hội trong phát triển. - Nâng cao chất lượng cuộc sống của công đồng địa phương (bản đia). - Đáp ứng tối đa và ngày càng cao nhu cầu của du khách. - Đảm bảo duy trì sự ổn định và chất lượng của môi trường. 1.1.4.3. Nguyên tắc của du lịch bền vững - Sử dụng tài nguyên du lịch (tự nhiên, xã hội, văn hóa, …) để làm nền tảng vững chắc cho việc phát triển du lịch lâu dài. - Giảm tối đa những tác động tiêu cực để có thể giảm chi phí, khôi phục suy thoái môi trường, nâng cao chất lượng du lịch. - Duy trì và phát triển tính đa dạng sinh thái (tự nhiên, văn hóa, xã hội) tạo sự cuốn hút mạnh du khách, thúc đẩy tốc độ phát triển du lịch. - Phải đặt qui hoạch du lịch trong qui hoạch tổng thể KTXH của quốc gia và địa phương. - Du lịch phải nhằm hổ trợ kinh tế địa phương (phát triển ổn định, tăng trưởng, nâng cao mức sống). - Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương, đem lại lợi ích cho cả địa phương, doanh nghiệp du lịch và du khách (sử dụng lao động địa phương, tham gia tu bổ, …). - Đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh du lịch có trình độ tương xứng để thực thi các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. - Phải cung cấp cho du khách đầy đủ những thông tin có trách nhệm cao để nâng cao sự hiểu biết, sự tôn trọng và trách nhiệm của du khách. - Phải có những lý giải thuyết phục về vấn đề lợi ích cho nhà kinh doanh, cơ sở quản lí địa phương và khách du lịch. Như vậy, du lịch bền vững không phải là trào lưu du lịch mà đó là cương lĩnh phát triển du lịch của thời đại.
  • 26. 16 1.1.5. Điểm du lịch Các nhà nghiên cứu và lập pháp đã đưa điểm du lịch vào pháp lệnh Du lịch được chủ tịch nước kí và công bố vào tháng 02/1999, theo đó “điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút khách du lịch”. Như vậy, theo pháp lệnh Du lịch, “điểm du lịch” là khái niệm tương đối mở, không hạn chế về quy mô lãnh thổ. Đồng thời với khái niệm trên, “điểm du lịch” có thể bao gồm: điểm tài nguyên, nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn và có khả năng thu hút khách, có thể chưa đưa vào khai thác, điểm chức năng – nơi các tài nguyên du lịch đã được khai thác đưa vào phục vụ nhu cầu khách du lịch. Tuy nhiên, khái niệm trên vẫn để ngỏ vấn đề “quy hoạch” đối với điểm du lịch. Trong trường hợp lãnh thổ du lịch được quy hoạch thì sự khác biệt với khái niệm “khu du lịch” được xác định ngay trong pháp lệnh Du lịch, theo đó “khu Du lịch là nơi có tài nguyên Du lịch… được quy hoạch đầu tư phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của du khách..” là chưa rõ ràng. Trong thực tế cuộc sống, hai khái niệm này thường được sử dụng một cách vô thức mà chưa có sự phân biệt rõ ràng. 1.1.6. Khu du lịch Là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du lịch tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường. Điều kiện để được công nhận là khu du lịch Khu du lịch có đủ các điều kiện sau đây được công nhận là khu du lịch quốc gia: - Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn với ưu thế về cảnh quan thiên nhiên, có khả năng thu hút lượng khách du lịch cao. - Có diện tích tối thiểu một nghìn héc ta, trong đó có diện tích cần thiết để xây dựng các công trình, cơ sở dịch vụ du lịch phù hợp với cảnh quan, môi trường của khu du lịch; trường hợp đặc biệt mà diện tích nhỏ hơn thì cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
  • 27. 17 - Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch đồng bộ, có khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất một triệu lượt khách du lịch một năm, trong đó có cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch cần thiết phù hợp với đặc điểm của khu du lịch. Khu du lịch có đủ các điều kiện sau đây được công nhận là khu du lịch địa phương: - Có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút khách du lịch. - Có diện tích tối thiểu hai trăm héc ta, trong đó có diện tích cần thiết để xây dựng các công trình, cơ sở dịch vụ du lịch. - Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch, cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch cần thiết phù hợp với đặc điểm của địa phương, có khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất một trăm nghìn lượt khách du lịch một năm. 1.2. Những điều kiện cơ bản và nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững du lịch 1.2.1. Những điều kiện cơ bản để phát triển bền vững du lịch Để ngành du lịch phát triển một cách bền vững cần những điều kiện sau: 1.2.1.1. Sự đa dạng của tài nguyên du lịch Đối với tài nguyên thiên nhiên, gắn với nó là loại hình du lịch sinh thái, dòi hỏi tính đan dạng sinh học cao. Đa dạng sinh học bao gồm đa dạng sinh thái, đa dạng di truyền và đa dạng loài. Đa dạng sinh thái thể hiện ở sự khác nhau của các kiểu cộng sinh tạo nên các cơ thể sống và mối liên hệ giữa chúng với nhau và với các yếu tố vô sinh có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp lên sự sống như: đất, nước, địa hình, khí hậu,.. đó là các hệ sinh thái (eco-systems) và các nơi trú ngụ, sinh sống của một hoặc một số loài sinh vật (theo công ước đa dạng sinh học được thông qua tại hội nghị thượng đỉnh Riodejaneiro về môi trường). Đối với tài nguyên nhân văn bao gồm những di tích lịch sử, di tích cách mạng, những công trình văn hóa, kiến trúc… kể cả những giá trị văn hóa truyền
  • 28. 18 thống cần được giữ gìn, bảo tồn để mỗi điểm du lịch mang nét độc đáo riêng, tạo sự hấp dẫn đa dạng cho ngành du lịch. 1.2.1.2. Sự am hiểu về du lịch Người làm công tác Du lịch đặc biệt là các nhà điều hành, hướng dẫn viên du lịch và dân địa phương phải thật am hiểu – đây cũng là một trong những nguyên tắc củ Du lịch bền vững. Sự am hiểu ở đây bao gồm hiểu về tài nguyên du lịch (các đặc điểm sinh thái tự nhiên, văn hóa cộng đồng), tác động tiềm ẩn của hoạt động du lịch đối với tài nguyên – môi trường và cả ngoại ngữ. Điều này rất quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của du lịch. Muốn vậy cần phải có chiến lược giáo dục thật hiệu quả, đặc biệt đối với cộng đồng địa phương về những kiến thức du lịch và bảo vệ môi trường. Vì hơn ai hết chỉ có họ mới có thể ý thức được quyền lợi họ được hưởng và bảo vệ môi trường du lịch chính là bảo vệ cuộc sống của chính họ. Họ cũng là người truyền đạt những kiến thức đó đến du khách hiệu quả nhất. Từ đó, tất cả các lực lượng tham gia du lịch, dân bản địa cùng nhau bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trường du lịch, là điều kiện quan trọng để du lịch phát triển một cách bền vững. Các nhà điều hành du lịch truyền thống thường chỉ quan tâm đến lợi nhuận và không có cam kết gì đối với việc bảo tồn hoặc quản lí các khu tự nhiên và môi trường. Họ chỉ đơn giản tạo cho du khách một cơ hội để biết được những giá trị tự nhiên và văn hóa trước khi những cơ hội này thay đổi hoặc vĩnh viễn mất đi. Ngược lại, để đạt được nền du lịch bền vững, các nhà điều hành Du lịch phải có sự cộng tác với các nhà quản lí các khu bảo tồn thiên nhiên, cộng đồng địa phương và các lực lượng bảo vệ môi trường với mục đích là bảo vệ lâu dài các giá trị tự nhiên, nhân văn, văn hóa địa phương và môi trường; cải thiện cuộc sống, nâng cao sự am hiểu biết chung giữa người dân địa phương với khách du lịch. 1.2.1.3. Đảm bảo về cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật du lịch Giao thông vận tải: đảm bảo đủ chất lượng việc đi lại an toàn cho du khách đến các địa điểm du lịch.
  • 29. 19 Thông tin liên lạc: đảm bảo để du khách liên lạc với gia đình và người thân. Điện, nước: cung cấp đầy đủ cho các hoạt động du lịch và sinh hoạt cho du khách. Cơ sở lưu trú: chất lượng và phù hợp với môi trường du lịch của địa phương. Các dịch vụ du lịch khác: ăn uống, mua sắm, … phải đảm bảo trên cơ sở tươi sống, an toàn vệ sinh thực phẩm, giá cả phải phù hợp. 1.2.1.4. Thỏa mãn nhu cầu nâng cao hiểu biết của du khách Việc thỏa mãn nâng cao nhu cầu hiểu biết của du khách về tự nhiên, văn hóa bản địa thường rất khó khăn song lại là nhu cầu cần thiết đối với sự tồn tại lâu dài của ngành du lịch. Vì vậy, những dịch vụ để làm hài lòng du khách có vị trí quan trọng chỉ đứng sau công tác bảo tồn những gì họ tham quan. 1.2.2. Những nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững du lịch 1.2.2.1. Sử dụng các nguồn lực một cách bền vững Việc bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, văn hóa và xã hội là rất cần thiết, đây là đòn bẩy cho việc kinh doanh phát triển lâu dài. Tất cả các hoạt động kinh tế đều liên quan đến việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên (thiên nhiên và nhân văn). Nhiều nguồn trong đó không thể đổi mới, tái tạo hay thay thế được. Phát triển bền vững chủ trương ủng hộ việc lưu lại cho các thế hệ tương lai, một nguồn tài nguyên thiên nhiên không kém hơn so với cái mà các thế hệ trước được hưởng. Ngăn ngừa những thay đổi không thể tránh được đối với tài sản môi trường không có khả năng thay thế, ngăn chặn sự mất đi của tầng ôzôn và các loài sinh vật, sự phá hoại chức năng thiết yếu của các hệ sinh thái, điều này cũng có nghĩa là việc tính đến các dịch vụ được môi trường thiên nhiên cung cấp, những dịch vụ này không phải là hàng hóa cho không mà phải tính vào chi phí các hoạt động kinh tế. Các nguyên tắc như vậy cũng được áp dụng đối với tài nguyên nhân văn. Cần trân trọng các nền văn hóa địa phương, truyền thống dân tộc, kế sinh nhai và đất đai người ta dựa vào để sống.
  • 30. 20 Việc sử dụng bền vững, bảo tồn và bảo vệ các nguồn lực này là vấn đề sống còn đối với việc quản lý một cách hợp lí mang tính chất toàn cầu và cũng mang ý nghĩa kinh doanh tích cực. 1.2.2.2. Giảm sự tiêu thụ quá mức và giảm chất thải sẽ tránh được những chi phí tốn kém cho việc phục hồi tổn hại về môi trường và đóng góp cho chất lượng du lịch Sự tiêu thụ quá mức sẽ dẫn tới sự hủy hại môi trường toàn cầu và đi ngược lại với sự phát triển bền vững. Kiểu tiêu thụ này là đặc trưng của những nước có nền công nghiệp phát triển và lan rộng rất nhanh trên toàn cầu. Sự tiêu dùng tài nguyên môi trường và các tài nguyên khác một cách lãng phí, không cần thiết đã gây ra sự ô nhiễm và xáo trộn về văn hóa, xã hội. Sự phớt lờ hoặc không quản lí chất thải của các công trình mà dự án triển khai không có đánh giá tác động đến môi trường làm cho môi trường xuống cấp lâu dài, khó khắc phục. Vì thế cần phải có những biện pháp xử phạt đối với các công trình trên. 1.2.2.3. Duy trì tính đa dạng Việc duy trì và tăng cường tính đa dạng của thiên nhiên, văn hóa và xã hội là hết sức quan trọng cho sự phát triển bền vững du lịch và là chỗ dựa sinh tồn của ngành công nghiệp du lịch. Sự đa dạng trong môi trường tự nhiên, văn hóa và xã hội là thế mạnh mang lại khả năng phục hồi cho những đột biến và áp lực. Đa dạng cùng sự sống còn để tránh việc quá phụ thuộc một hay một vài nguồn hỗ trợ sinh tồn. Phát triển bền vững chủ trương việc để lại cho thế hệ tương lai sự đa dạng cả về thiên nhiên và nhân văn không ít hơn những gì thế hệ trước được thừa hưởng. Nhận thức được rằng thay đổi về môi trường sinh học, văn hóa, kinh tế là kết cục không tránh khỏi của bất cứ loại hình phát triển nào. Chiến lược bảo tồn thế giới (1980) nhấn mạnh sự cần thiết bảo tồn đa dạng nguồn gien. Từ đó mục đích đã được mở rộng, trong đó có sự đa dạng các cơ cấu chính trị, kinh tế - xã hội và các nền văn hóa.
  • 31. 21 1.2.2.4. Hợp nhất du lịch vào quá trình quy hoạch Hợp nhất phát triển du lịch và trong khuôn khổ hoạch định chiến lược cấp quốc gia và địa phương, tiến hành đánh giá tác động môi trường làm tăng khả năng tồn tại lâu dài của ngành du lịch. Các mâu thuẫn quyền lợi, sử dụng quá mức các nguồn tài nguyên và tình trạng quá phụ thuộc có thể tránh hay giảm thiểu bằng cách hợp nhất lĩnh vực này với lĩnh vực khác dựa trên hai quy tắc: quy hoạch chiến lược dài hạn và đánh giá tác động môi trường. Khuôn khổ hoạch định có tính chiến lược cho phép đánh giá các tác động của sự phát triển đối với các điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường ở cả cấp địa phương và khu vực trong khuôn khổ ngắn, trung và dài hạn. Đánh giá tác động môi trường được tiến hành trong các giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện của dự án sẽ làm giảm thiểu tổn hại đối với môi trường tự nhiên, kinh tế và xã hội. Đánh giá tác động của môi trường bao gồm tác động gián tiếp và trực tiếp của con người đối với các hệ động – thực vật, đất đai, nguồn nước, khí hậu và cảnh quan; và cả tác động qua lại của các nhân tố này với các tài nguyên nhân văn. Tuy nhiên sự đánh giá này mới diễn ra chủ yếu ở cộng đồng Châu Âu, phần lớn các nước còn lại đang trong giai đoạn thử nghiệm. 1.2.2.5. Hỗ trợ kinh tế địa phương Ngành Du lịch hỗ trợ được các hoạt động kinh tế địa phương, tính đến các giá trị và chi phí về mặt môi trường thì mới bảo vệ được nền kinh tế địa phương và tránh được sự tổn thất về môi trường. Sự tăng trưởng kinh tế thể hiện qua sự tăng trưởng của Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) mà biểu hiện của nó là các giá trị hàng hóa trên thị trường; còn giá trị các loại hình dịch vụ và tài nguyên môi trường không được tính, dẫn đến tình trạng hủy hoại môi trường. Sự phát triển bền vững, một mặt thỏa mãn nhu cầu và phúc lợi của con người đồng thời vẫn duy trì và cải thiện môi trường. Quan tâm đến chức năng kinh tế và việc đánh giá tác động đến môi trường của các dự án đầu tư có ý nghĩa rất quan
  • 32. 22 trọng. Cốt lõi của sự phát triển kinh tế bền vững là tính không phụ thuộc, ngày càng phát triển và đa dạng. Nó đòi hỏi sự tái thiết lập hệ thống thị trường để hợp lí hóa các dịch vụ ở góc độ môi trường và các chi phí sản xuất có tính xã hội rộng lớn hơn. Hoạt động kinh tế quan tâm đến môi trường cũng là quan tâm đến lợi ích quần chúng địa phương. 1.2.1.6. Tuân thủ chặt chẽ các quy định về sức chứa Nhằm hạn chế tới mức tối đa tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên Du lịch và môi trường, đạt đến nền Du lịch bền vững, cần tổ chức với sự tuân thủ chặt chẽ các quy định về “sức chứa”. Khái niệm “sức chứa” được hiểu từ bốn khía cạnh: vật lí, sinh học, tâm lí học và xã hội học. Tất cả những khía cạnh này có liên quan đến lượng khách ở mỗi thời điểm trong cùng một địa điểm. Với góc độ vật lí: “sức chứa” được hiểu là số lượng tối đa du khách mà khu vực đó có thể tiếp nhận. Điều này liên quan đến những tiêu chuẩn tối thiểu về không gian đối với mỗi du khách, cũng như đối với nhu cầu sinh hoạt của họ. Với góc độ sinh học: “sức chứa” được hiểu là lượng khách tối đa, mà nếu lượng khách này lớn hơn sẽ vượt quá khả năng tiếp nhận của môi trường, làm xuất hiện các tác động sinh thái do hoạt động của du khách và tiện nghi mà họ sử dụng gây ra. Sức chứa này sẽ đạt tới khi số lượng du khách và các tiện nghi mà họ sử dụng bắt đầu có những ảnh hưởng tới tập tục sinh hoạt của các loài thú hoang dã, làm cho hệ sinh thái xuống cấp, tài nguyên nhân văn bị tổn hại và các giá trị truyền thống bị mai một dần. Đứng ở gó độ tâm lý: Sức chứa được hiểu là giới hạn lượng khách mà nếu vượt quá bản thân du khách cảm thẩy khó chịu vì sự đông đúc và hoạt động của họ bị ảnh hưởng bởi sự có mặt của các du khách khác. Nói cách khác mức độ thỏa mãn của du khách giảm xuống qua mức bình thường do tình trạng quá tải. Đứng ở góc độ xã hội: sức chứa là giới hạn về lượng du khách mà ở đó bắt đầu xuất hiện những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đến đời sống văn hóa – xã hội, kinh tế - xã hội của khu vực. Cuộc sống bình thường của cộng đồng địa
  • 33. 23 phương có cảm giác bị phá vỡ, bị xâm nhập. Đứng ở góc độ quản lý, sức chứa được hiểu là lượng khách tối đa mà khu du lịch có khả năng phục vụ. Nếu lượng khách vượt quá giới hạn này, năng lực quản lý (lực lượng nhân viên, trình độ và phương tiện quản lý…) của khu du lịch sẽ không đáp ứng được nhu cầu của du khách, làm mất khả năng quản lý kiểm soát hoạt động của du khách và kết quả sẽ ảnh hưởng đến môi trường và xã hội. Do khái niệm sức chứa bao gồm cả định tính và định lượng, vì vậy khó có thể xác định một con số chính xác về sức chứa cho một khu vực. Mặt khác, mỗi khu vực khác nhau sẽ có chỉ số sức chứa khác nhau. Các chỉ số này chỉ có thể xác định một cách tương đối bằng phương pháp thực nghiệm. Một điểm cần lưu ý trong quá trình xác định sức chứa là quan niệm về sự đông đúc của các nhà nghiên cứu khác nhau sẽ khác nhau, đặc biệt trong những điều kiện phát triển xã hội khác nhau. Rõ ràng, để đáp ứng yêu cầu này của du lịch, cần phải tiến hành nghiên cứu các sức chứa của các địa điểm cụ thể và căn cứ vào đó sẽ có những quyết định về quản lý. Điều này cần được tiến hành với các nhóm đối tượng “khách, thị trường” khác nhau phù hợp với tâm lý và quan niệm của họ. 1.2.2.7. Lấy ý kiến quần chúng và lôi kéo sự tham gia của cộng đồng địa phương Việc tham gia của cộng đồng địa phương vào Du lịch sẽ không chỉ mang lại lợi ích cho họ và môi trường mà còn nâng cao chất lượng Du lịch. Sự tham gia của cộng đồng địa phương là rất cần thiết để phát triển hợp lý và bền vững. Ngược lại sự phát triển bền vững sẽ đáp ứng được nhu cầu của dân bản địa nhằm bảo vệ môi trường thiên nhiên và văn hóa của họ. Để đạt được mục tiêu đó, cần có chiến lược phát triển phù hợp của địa phương sở tại. Để sự tham gia của cộng đồng địa phương thật sự hiệu quả, cần có chiến lược giáo dục bài bản, khoa học và cho phép họ tham gia vào quá trình hoạch định và tiến hành các chiến lược phát triển.
  • 34. 24 Sự đồng lòng giữa công nghiệp Du lịch với cộng đồng địa phương, các tổ chức và các cơ quan khác nhau là rất cần thiết, đồng thời cùng nhau giải tỏa các mâu thuẫn tiềm ẩn về quyền lợi. Tham khảo ý kiến quần chúng nhằm tranh thủ sự quan tâm của họ trong việc dung hòa giữa phát triển kinh tế và sự tác động tiềm ẩn của nó lên môi trường tự nhiên, xã hội và văn hóa. Đó là việc làm cần thiết để đánh giá một dự án phát triển, các biện pháp để giảm thiểu các tác động tiêu cực và tối đa hóa sự đóng góp của quần chúng địa phương. Thiếu sự tham khảo ý kiến giữa cơ quan nhà nước và cộng động địa phương có thể đưa đến sự thù địch và đối kháng thậm chí khó có thể giải quyết được các mâu thuẫn về quyền lợi. Các cộng đồng địa phương trên toàn thế giới nếu được trang bị kiến thức đầy đủ, họ sẽ là những người quan tâm nhất và đi đầu trong công tác bảo vệ môi trường của chúng ta. Phát triển bền vững là tính đến các nhu cầu hiện tại, tương lai và phúc lợi của con người dựa trên sự lựa chọn, hiểu biết về những chi phí phát triển môi trường, xã hội và văn hóa. Tham khảo ý kiến mang tính chất then chốt vì nó hàm nghĩa trao đổi thông tin, ý kiến đánh giá và hành động dựa vào kỹ năng kiến thức và các nguồn lực địa phương. 1.2.2.8. Đào tạo nhân viên Việc đào tạo nhân viên trong đó có lồng ghép vấn đề du lịch bền vững vào thực tiễn công việc, cùng với việc tuyển dụng lao động địa phương vào mọi cấp sẽ làm tăng chất lượng sản phẩm du lịch. Một lực lượng lao động được đào tào có kỹ năng thành thạo không những đem lại lợi ích về kinh tế cho ngành mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. Việc đào tạo đúng mức và nhận thức của người học về tầm quan trọng và tính chất phức tạp của du lịch góp phần nâng cao lòng tự hào nghề nghiệp, sự tự tin và tự nguyện công tác của nhân viên; nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, lòng tin vào tính hiệu quả của tất cả các cấp đối với sự phát triển của ngành du lịch.
  • 35. 25 Việc đào tạo phải bào gồm cả giáo dục đa văn hóa nhằm tăng cưởng hiểu biết cho học viên, giúp họ đem lại sự hài lòng cao nhất cho du khách. Đào tạo và sử dụng nhân viên là người địa phương, đặc biệt là các cán bộ tổ chức các hướng dẫn viên du lịch, sẽ mang lại lợi ích lâu dài cho ngành. Sự phát triển bền vững nhấn mạnh đến tăng cường giáo dục nhằm mục đích nâng cao sự phồn vinh về kinh tế - xã hội. Giáo dục nâng cao nhận thức về quản lý môi trường là then chốt cho sự phát triển tổng hợp bền vững cần phải bao hàm những vấn đề về xã hội, văn hóa và kinh tế. 1.2.2.9. Tiếp thị du lịch một cách có trách nhiệm và thường xuyên tiến hành các công tác nghiên cứu Việc tiếp thị cung cấp thông tin cho du khách một cách đầy đủ và có trách nhiệm sẽ nâng cao sự tôn trọng của du khách đối với môi trường thiên nhiên, văn hóa, xã hội của địa phương đồng thời làm tăng thêm sự thỏa mãn của du khách. Tiếp thị và quảng cáo là vũ khí lợi hại giúp tiêu thụ thành công bất cứ sản phẩm nào. Phát triển bền vững dựa trên sự tiếp thị đầy đủ và trung thực các thông tin về sản phẩm góp phần nâng cao chất lượng môi trường tự nhiên, nhân văn và mức sống (có tính đến giá thành của những giá trị về môi trường). Chiến lược tiếp thị đối với du lịch bền vững bao gồm việc xác định đánh giá và luôn rà soát lại mặt cung của tài nguyên du lịch và những nguồn lực khác, đồng thời luôn quan tâm đến cán cân Cung – Cầu. Sự tăng trưởng của du lịch và sự hoán vị của các điểm tham quan tạo nên sự cạnh tranh trong tiếp thị du lịch. Thường xuyên tiến hành công tác nghiên cứu và giám sát ngành công nghiệp Du lịch thông qua việc sử dụng và phân tích hiệu quả các số liệu là cần thiết trong việc giải quyết những vấn đề tồn đọng, mang đến lợi ích cho các điểm tham quan, cho ngành và cả khách hàng. Để ngành Du lịch phát triển và tồn tại một cách bền vững, điều cốt yếu là có dự đoán vấn đề và nắm được trước chi phí giải quyết vấn đề. Tốc độ phát triển nhanh của Du lịch tại những khu vực dễ bị tổn thương về mặt môi trường, kinh tế và
  • 36. 26 xã hội; mà những khu vực này thường khó thu thập số liệu. Vì thế cần cấp bách nghiên cứu cơ bản hơn nữa để đảm bảo không chỉ cho hiệu quả kinh doanh mà cho cả sự phát triển bền vững trong mối quan hệ với cơ chế chính sách, với việc bảo vệ tài nguyên – môi trường. Việc nghiên cứu toàn diện đòi hỏi sự phối hợp giữa ngành Du lịch với các trường Đại học, các viện nghiên cứu, chính phủ, các tổ chức phi chính phủ về tiềm năng, kỹ năng nghiên cứu và tổ chức, cũng như thiện chí về chính trị, sự trung thực và sự cam kết về nghiệp vụ. 1.2.3. Những điều kiện và chỉ tiêu cơ bản để xây dựng các điểm, khu du lịch 1.2.3.1. Những điều kiện cơ bản để xây dựng các điểm, khu du lịch - Tài nguyên du lịch: Tài nguyên du lịch được xem là tiền đề quan trọng cơ bản để xây dựng nên các điểm du lịch, khu du lịch. Điều này đã được khẳng định ngay trong pháp lệnh du lịch: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du khách. Bên cạnh những tài nguyên đã và đang được khai thác để thỏa mãn nhu cầu du lịch, nhiều tài nguyên du lịch còn tồn tại ở dạng tiềm năng do:  Chưa được nghiên cứu điều tra và đánh giá đầy đủ.  Chưa có nhu cầu khai thác do khả năng “cầu” còn thấp.  Tính đặc sắc của tài nguyên thấp hoặc chưa đủ tiêu chuẩn cần thiết để khai thác hình thành các sản phẩm du lịch.  Các điều kiện để tiếp cận và các phương tiện để khai thác hạn chế, do đó chưa có khả năng hoặc gặp nhiều khó khăn trong khai thác.  Chưa đủ khả năng đầu tư để khai thác. Trong thực tế, ở nước ta, nhiều di tích văn hóa lịch sử, lịch sử cách mạng mặc dù đã được xếp hạng song chưa được khai thác phục vụ du lịch: nhiều khu rừng nguyên sinh với tính đa dạng sinh học cao, nhiều bãi biển đẹp ở miền Trung, nhiều lễ hội … vẫn chưa đầy đủ điều kiện đưa vào khai thác và sử dụng.
  • 37. 27 Ngoài tài nguyên du lịch, nhân tố quan trọng cơ bản để xây dựng các điểm, khu du lịch còn có các yếu tố khác như: vị trí địa lý, các điều kiện tự nhiên như khí hậu, thủy văn,… Các yếu tố này trong nhiều trường hợp quyết định mức độ sử dụng tài nguyên và ảnh hưởng rất nhiều đến sức hấp dẫn của các điểm, khu du lịch. - Cơ sở hạ tầng du lịch: Nếu tài nguyên du lịch là yếu tố quan trọng để tạo nên các điểm, các trung tâm, các vùng du lịch thì cơ sở hạ tầng du lịch là yếu tố đảm bảo cho việc khai thác những giá trị tài nguyên đó hình thành nên các điểm, khu du lịch. Đặc biệt cơ sở hạ tầng du lịch mà trực tiếp là hệ thống giao thông là điều kiện không thể thiếu để hình thành nên các khu du lịch. Tóm lại, cơ sở hạ tầng bao gồm: + Hệ thống và phương tiện giao thông: Đây được xem là nhân tố quan trọng hàng đầu, bởi hoạt động du lịch gắn liền với sự di chuyển của du khách từ nơi cư trú đến các điểm tham quan. Hệ thống giao thông ở đây không chỉ là hệ thống đường (đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không) mà còn bao gồm cả các đầu mối giao thông như sân bay, nhà ga, bến cảng, các cửa khẩu quốc tế. + Hệ thống cung cấp điện: Đối với hoạt động du lịch, điện là nguồn năng lượng không thể thiếu để đảm bảo sinh hoạt của khách du lịch và các dịch vụ du lịch có liên quan. Trong du lịch bền vững luôn khuyến khích các nguồn năng lượng tự nhiên tại chỗ như các máy thủy điện nhỏ, pin mặt trời. + Hệ thống cấp thoát nước: Là yếu tố cơ sở hạ tầng du lịch không thể thiếu trong hoạt động du lịch vì nó đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của du khách. Hệ thống cấp nước và xử lý nước thải trong hoạt động du lịch luôn là yếu tố được coi trọng khi xây dựng các điểm, khu du lịch. Đối với phát triển bền vững du lịch, vấn đề xử lý nước thải là đặc biệt quan trọng vì nước thải sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các hệ sinh thái và ô nhiễm môi trường, hủy hoại ngay nguồn tài nguyên chính mà điểm du lịch đó khai thác và phát triển.
  • 38. 28 + Hệ thống thông tin liên lạc: Đảm bảo hệ thống hạ tầng thông tin liên lạc để đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc với bạn bè, người thân thậm chí còn duy tri mối quan hệ công việc mà người đó đảm nhận trong thời gian đi du lịch là rất quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động du lịch. Ngoài những yếu tố cơ sở hạ tầng du lịch trên, còn một số yếu tố khác cũng cần được lưu ý: hạ tầng tài chính, y tế,... để đáp ứng nhu cầu của hoạt động du lịch. - Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là những yếu tố trực tiếp tham gia vào việc hình thành các sản phẩm du lịch, có ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ du lịch, vì vậy chúng có vai trò quan trọng trong việc xây dựng các điểm, khu du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm cơ sở vật chất của ngành du lịch và cơ sở vật chất của một số ngành dịch vụ có liên quan. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm: + Cơ sơ lưu trú du lịch: là cơ sở kinh doanh buồng, giường và các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch. Cơ sở lưu trú du lịch gồm khách sạn, làng du lịch, biệt thự, căn hộ, lều bãi cắm trại cho thuê, trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu (pháp lệnh du lịch 1999). Đây được xem là loại cơ sở vật chất kỹ thuật cơ bản thuộc hệ thống dịch vụ của ngành. + Cơ sở thể thao, vui chơi giải trí: đáp ứng nhu cầu thư giãn, vui chơi giải trí và tái tạo sức khỏe cho du khách, những cơ sở này bao gồm các công trình thể thao, các công viên vui chơi giải trí ngoài cơ sở lưu trú. + Các công trình thông tin, văn hóa, biểu diễn nghệ thuật: trung tâm văn hóa – thông tin, rạp chiếu phim, nhà hát, câu lạc bộ nghệ thuật, phòng trưng bày triển lãm... Đây đồng thời cũng là những công trình phúc lợi xã hội. + Các cơ sở dịch vụ bảo trợ khác: hiệu rửa ảnh, trạm xăng dâu, hiệu cắt tóc, hiệu sửa chữa đồng hồ... Thực chất đây là các cơ sở dịch vụ xã hội tham gia vào các hoạt động cung ứng dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch.
  • 39. 29 1.2.3.2. Những chỉ tiêu cơ bản để xây dựng các điểm du lịch Việc xây dựng các điểm, khu du lịch thường dựa trên những tiêu chí cơ bản sau đây: - Vị trí của điểm du lịch: Vị trí tương đối của điểm du lịch với thị trường cung cấp khách có ý nghĩa quan trọng đối với khả năng phát triển hoạt động du lịch ở các điểm du lịch đó. Thực tế cho thấy những điểm du lịch có tài nguyên du lịch với mức độ hấp dẫn tương đồng thì điểm du lịch nào có vị trí gần với thị trường cung cấp khách hơn thì việc xây dựng phát triển điểm du lịch đó sẽ thuận lợi hơn. Xác định mức độ thuận lợi để xây dựng phát triển các điểm du lịch ở góc độ khoảng cách từ thị trường nguồn đến vị trí điểm du lịch, trên cơ sở thực tiễn hoạt động du lịch thường sử dụng 4 cấp: Cấp 1 Rất thuận lợi khoảng cách từ 10-100 km, thời gian đi đường ít hơn 3 giờ và có thể sử dụng từ 2-3 phương tiện vận chuyển thông dụng. Cấp 2 Khá thuận lợi khoảng cách 100-200 km, thời gian đi đường ít hơn 5 giờ và có thể sử dụng từ 2-3 phương tiện vận chuyển thông dụng. Cấp 3 Thuận lợi khoảng cách 200-500 km, thời gian đi đường ít hơn 12 giờ và có thể sử dụng từ 1-2 phương tiện vận chuyển thông dụng. Cấp 4 Kém thuận lợi khoảng cách trên 500 km, thời gian đi đường ít hơn 24 giờ và có thể sử dụng từ 1-2 phương tiện vận chuyển thông dụng. - Độ hấp dẫn của điểm du lịch: Độ hấp dẫn của điểm du lịch là chỉ tiêu mang tính tổng hợp các yếu tố như tính hấp dẫn của cảnh quan được nhiều du khách công nhận; sự thích hợp của khí hậu; tính đặc sắc và độc đáo của các đối tượng tham quan du lịch… Độ hấp dẫn này thường được chia thành 4 cấp:
  • 40. 30 Cấp 1 Rất hấp dẫn có ít nhất trên 5 cảnh quan đẹp được thừa nhận; có ít nhất 5 di tích đặc sắc và những tài nguyên du lịch khác để có thể phát triển được ít nhất 5 loại hình du lịch. Cấp 2 Khá hấp dẫn có ít nhất trên 3-5 cảnh quan đẹp được thừa nhận; có ít nhất 2 di tích đặc sắc và những tài nguyên du lịch khác để có thể phát triển được từ 3-5 loại hình du lịch. Cấp 3 Hấp dẫn có ít nhất trên 1-2 cảnh quan đẹp được thừa nhận; có ít nhất 1 di tích đặc sắc và những tài nguyên du lịch khác để có thể phát triển được 1-2 loại hình du lịch. Cấp 4 Kém hấp dẫn có cảnh quan đơn điệu và chỉ có thể phát triển được một loại hình du lịch. - Điều kiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Đây được xem là chỉ tiêu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc phát triển điểm, khu du lịch với 4 cấp độ khác nhau: Cấp 1 Rất tốt điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đồng bộ, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Với điều kiện này, việc khai thác các tiềm năng để phát triển các điểm, khu du lịch rất thuận lợi đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách ở trình độ cao. Cấp 2 Khá tốt có cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật đồng bộ, đủ tiện nghi, đạt tiêu chuẩn quốc gia. Cấp 3 Trung bình có được một số cơ sở hạ tậng, cơ sở vật chất kỹ thuật đạt tiêu chuẩn quốc gia nhưng không đồng bộ. Cấp 4 Kém điều kiện cơ sở hạ tậng, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém, không đồng bộ.
  • 41. 31 - Thời gian hoạt động của điểm du lịch: Thời gian hoạt động của điểm du lịch được xác định bởi khoảng thời gian thích hợp về các điều kiện khí hậu, thời tiết đối với sức khỏe và đảm bảo an toàn cho du khách cũng như điều kiện thuận lợi để đưa du khách đi du lịch theo chương trình. Thời gian hoạt động du lịch quyết định tính chất thường xuyên hay mùa vụ của hoạt động du lịch, từ đó tác động đến kế hoạch khai thác, đầu tư và hoạt động kinh doanh du lịch tại các điểm, khu du lịch. Để tiện lợi trong việc xem xét chỉ tiêu này trong tổng thể các chỉ tiêu liên quan đến việc xây dựng phát triển các điểm, khu du lịch, việc đánh giá thời gian hoạt động của điểm du lịch cũng có thể chia làm 4 cấp: Cấp 1 Rất dài Có trên 200 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt động du lịch và có ít nhất trên 180 ngày có điều kiện khí hậu thích hợp với sức khỏe con người. Cấp 2 Khá dài Có từ 150-200 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt động du lịch và có từ 120-180 ngày có điều kiện khí hậu thích hợp với sức khỏe con người. Cấp 3 Dài Có từ 100-150 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt động du lịch và có từ 90-120 ngày có điều kiện khí hậu thích hợp với sức khỏe con người. Cấp 4 Ngắn Có dưới 100 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt động du lịch và có dưới 90 ngày có điều kiện khí hậu thích hợp với sức khỏe con người. - Sức chứa của điểm du lịch: Sức chứa của điểm du lịch phản ánh khả năng và quy mô triển khai hoạt động của điểm du lịch mà không nảy sinh những tác động tiêu cực đến tài nguyên, môi trường và xã hội. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững du lịch.
  • 42. 32 Trong thực tế việc xác định sức chứa của một điểm du lịch rất khó, bởi cần triển khai việc quan trắc bằng thực nghiệm. Trong nhiều trường hợp, nhiệm vụ này được thực hiện bằng việc kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các nước, đặc biệt là các nước trong khu vực nơi có những điều kiện tương đồng hoặc bằng kinh nghiệm thực tiễn. Sức chứa (chỉ khả năng tiếp nhận khách) của điểm du lịch cũng thường được chia thành 4 cấp: Cấp 1 Rất lớn Trên 1.000 lượt khách/ngày. Cấp 2 Khá lớn Từ 500 – 1.000 lượt khách/ngày. Cấp 3 Trung bình Từ 100 – 500 lượt khách/ngày. Cấp 4 Nhỏ Dưới 100 lượt khách/ngày. Tuy nhiên có thể nhận thấy sức chứa của điểm du lịch phụ thuộc rất nhiều vào qui mô lãnh thổ của điểm du lịch đó. - Tính bền vững của điểm du lịch: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tồn tại, tự phục hồi của các thành phần tự nhiên của điểm du lịch trước áp lực tác động của hoạt động du lịch, hoặc các tác động tự nhiên, kinh tế - xã hội khác. Tính bền vững này cũng được chia thành 4 cấp: Cấp 1 Rất bền vững Không có thành phần tự nhiên nào bị phá hủy, nếu có chỉ ở mức độ không đáng kể và được phục hồi lại sau một thời gian ngắn. Hoạt động du lịch không bị ảnh hưởng và có thể diễn ra liên tục. Cấp 2 Khá bền vững Có từ 1 – 2 thành phần tự nhiên bị phá hủy ở mức độ nhẹ và có khả năng tự phục hồi. Hoạt động du lịch diễn ra thường xuyên. Cấp 3 Bền vững trung bình Có từ 1 – 2 thành phần tự nhiên bị phá hủy nặng cần đến sự can thiệp của con người mới có khả năng phục hồi. Hoạt động du lịch bị hạn chế.
  • 43. 33 Cấp 4 Kém bền vững Có từ 1 – 2 thành phần tự nhiên bị phá hủy nặng cần đến sự can thiệp của con người. Song khả năng phục hồi hạn chế và kéo dài. Hoạt động du lịch bị gián đoạn. Tính bền vững của các điểm du lịch phụ thuộc nhiều vào tính nhạy cảm, dễ phá hủy các hệ sinh thái. Để đánh giá mức độ quan trọng và khả năng phát triển của các điểm du lịch, thường các chỉ tiêu trên được đánh giá cho điểm theo trọng số và được tổng hợp lại. Điểm du lịch nào có điểm càng cao thì càng có vai trò quan trọng và khả năng phát triển càng tốt. Căn cứ vào đánh giá này, các nhà đầu tư và quản lý sẽ quyết định về mức đầu tư xây dựng phát triển điểm du lịch tương xứng với tiềm năng của nó. Căn cứ vào số lượng các điểm du lịch đạt yêu cầu đầu tư xây dựng phát triển và phân bố hợp lí của chúng trong không gian, việc xây dựng các khu du lịch cũng
  • 45. 34 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH VĂN HÓA SUỐI TIÊN (Thành phố Hồ Chí Minh) 2.1. Khái quát về Suối Tiên Giới thiệu chung: Nước ta, từ Bắc vào Nam, những địa danh có phong cảnh hữu tình thơ mộng đều được dân gian lưu truyền với cái tên mang dáng dấp huyền thoại. Đà Lạt có Suối Tiên, Phú Yên có Suối Tiên, Khánh Hòa có Suối Tiên, Bãi Tiên,… Nhưng chưa có con suối nào chảy cùng dòng thời gian với truyền thuyết, huyền thoại thật li kì hấp dẫn, lại được chăm chút kiến tạo với quy mô lớn như Suối Tiên ở TP.HCM. Nằm ở cửa ngõ Đông Bắc Sài Gòn, từ thành phố lên, qua khỏi ngã ba Xa lộ Đại Hàn và Xa lộ Hà Nội khoảng 100m, rẽ tay mặt 100m nữa là vào khu DLVHST. Khu DLVHST là vùng đồi hình chữ S, rộng khoảng 200.000m2 , chính giữa có dòng suối ngọt lành với nhiều mạch nước ngầm uốn lượn chạy xuyên suốt chiều dài 2.000m. Suối bắt nguồn tận suối Lồ Ô (sông Bé), với 2km uốn lượn quanh co qua đây, rồi xuôi xuống dòng sông Đồng Nai. Suối là cái trục dọc để nương vào tạo nên bố cục thơ mộng cho du lịch hai bên bờ nước. Chỉ 19km xa lộ cách trung tâm TP.HCM ồn ào ngày càng ngột ngạt bởi khói bụi và nạn kẹt xe, lắm người phải đeo khẩu trang để giữ phổi, thật không ngờ có được một tiểu thiên nhiên – lá phổi xanh của hơn 7 triệu cư dân thành phố nói chung. 2.1.1. Lịch sử hình thành Ngược dòng thời gian trở về với một địa danh huyền thoại, một vùng đất xưa kia hoang hóa có con suối thiên nhiên chảy qua nay đã vươn mình trở thành miền đất Tứ Linh. Trong ký ức của những người đầu tiên đến khai khẩn đất lập lâm trại, vẫn còn lưu giữ hình ảnh một vùng đất hoang sơ giữa bộn bề đầm lầy, cây cỏ. Ông Đinh Văn Vui – Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng Giám Đốc Tập Đoàn Suối Tiên nhớ lại: “Tôi còn nhớ mãi ngày ấy, vào năm 1987, khi tôi đến đây khai khẩn đất lập lâm